mã số: t2019-06-144
Post on 16-Oct-2021
3 Views
Preview:
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN CHO HỌC PHẦN
PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Mã số: T2019-06-144
Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Lê Nhật Hoàng
Đà Nẵng, 07/2020
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN
CHO HỌC PHẦN PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Mã số: T2019-06-144
Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần Phương pháp học tập và
Nghiên cứu khoa học
- Mã số: T2019-06-144
- Chủ nhiệm: Trần Lê Nhật Hoàng
- Thành viên tham gia:
- Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật – Đại học Đà Nẵng
- Thời gian thực hiện: 8/2019 – 8/2020
2. Mục tiêu: Hướng đến dạy và học trực tuyến thông qua công nghệ số và các
công cụ hỗ trợ.
3. Tính mới và sáng tạo: Dạy trực tuyến qua hệ thống LMS của trường, slide trực
quan sinh động, câu hỏi thảo luận nâng cao khả năng thuyết trình và phản biện cho sinh
viên.
4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu: Toàn bộ danh mục bài giảng được đưa lên hệ
thống LMS của trường.
5. Tên sản phẩm: Bài giảng Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học.
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp
dụng: Áp dụng hiệu quả cho giảng dạy trực tuyến.
7. Hình ảnh, sơ đồ minh họa chính:
Chỉnh sửa khóahọc
Chỉnh sửa khóahọc
Hội đồng KH&ĐT đơn vị
Ngày 02 tháng 7 năm 2020
Chủ nhiệm đề tài
XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information:
Project title: Build online lectures for the subject Learning methods and Scientific
research
Code number: T2019-06-144
Coordinator:
Implementing institution: University of Technology and Education - The
University of Danang
Duration: from 8/2019 to 8/2020
2. Objective(s): Towards online teaching and learning through digital technology
and support tools.
3. Creativeness and innovativeness: Teaching online through the UTE's LMS
system and improving discussion and presentation for students.
4. Research results: The entire lecture list is posted on the UTE's LMS system.
5. Products: Subject Learning method and Scientific research.
6. Effects, transfer alternatives of research results and applicability: Effective
application for online teaching.
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................... iii
1. Lý do chọn đề tài và tính cấp thiết của đề tài ......................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu .................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ............................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Khái niệm E-Learning .............................................................................................. 4
1.2. Đặc điểm chung của E-Learning [5] ........................................................................ 5
1.3. Hệ thống E-Learning bao gồm [5]: .......................................................................... 5
1.4. Ưu điểm của E-Learning .......................................................................................... 6
1.5. Một số hình thức E-Learning ................................................................................... 8
1.6. Nhược điểm của học trực tuyến................................................................................ 8
1.7. Tiềm năng phát triển đào tạo theo mô hình E-Learning tại Việt Nam ................... 10
1.8. Giải pháp phát triển mô hình E-Learning trong đào tạo đại học [9] ...................... 10
CHƯƠNG 2. HỌC PHẦN SOẠN THẢO VÀ PHẦM MỀM HỖ TRỢ ................. 14
2.1 Đề cương chi tiết học phần Phương pháp học tập và Nghiên cứu khoa học ........ 14
2.2 Phần mềm MS PowerPoint ................................................................................... 19
2.3 Phần mềm quay video Bandicam ......................................................................... 20
2.4 Phần mềm zoom meeting [13] .............................................................................. 22
2.5 Moodle LMS [16] ................................................................................................. 24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN ................... 27
3.1 Tạo tài khoản LMS cho sinh viên ......................................................................... 27
3.2 Tài nguyên cho bài giảng ...................................................................................... 27
3.3 Hướng dẫn sử dụng và đưa bài giảng lên hệ thống LMS lên của Trường Đại học
Sư phạm kỹ thuật ........................................................................................................... 29
3.4 Thực hiện mở lớp học và giảng dạy trên LMS ..................................................... 39
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 49
1. Kết luận ................................................................................................................. 49
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 51
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Nội dung chi tiết học phần .................................................................. 16
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Học online và offline [7] ....................................................................... 8
Hình 2.1: Phần mềm Microsoft PowerPoint ....................................................... 20
Hình 2.2: Phần mềm quay video Bandicam ........................................................ 21
Hình 2.3: Phần mềm zoom .................................................................................. 23
Hình 2.4: Hệ thống LMS của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật ...................... 26
Hình 2.5: Soạn bài giảng ..................................................................................... 27
Hình 3.1: Soạn bài giảng trên MS Power Point .................................................. 28
Hình 3.2: Soạn câu hỏi thảo luận ........................................................................ 28
Hình 3. 3: Đăng nhập vào hệ thống..................................................................... 29
Hình 3.4: Nhập tài khoản vào hệ thống............................................................... 30
Hình 3.5: Giao diện chính sau khi đăng nhập ..................................................... 30
Hình 3.6: Lựa chọn khoa và học kì ..................................................................... 31
Hình 3.7: Thêm khóa học mới ............................................................................ 31
Hình 3.8: Nhập thông tin khóa học ..................................................................... 32
Hình 3.9: Mô tả về khóa học ............................................................................... 32
Hình 3.10: Các học phần đã khởi tạo .................................................................. 33
Hình 3.11: Chỉnh sửa học phần ........................................................................... 33
Hình 3.12: Sửa chữa, đặt tên chủ đề cho phù hợp với học phần ........................ 34
Hình 3.13: Thêm nội dung trong chủ đề ............................................................. 35
Hình 3.14: Các kiểu nội dung có thể thêm vào trong chủ đề của học phần ........ 36
Hình 3.15: Thêm file vào chủ đề của học phần .................................................. 36
Hình 3.16: Chọn đưa bài tập lên hệ thống .......................................................... 37
Hình 3. 17: Thời gian nộp bài và kiểu file được chấp nhận ................................ 37
Hình 3.18: Nội dung học phần trên hệ thống LMS (1) ...................................... 38
Hình 3. 19: Nội dung khóa học lên hệ thống LMS (2) ....................................... 38
Hình 3.21: Nội dung khóa học trên hệ thống LMS (3) ....................................... 39
Hình 3.22: Nội dung khóa học trên hệ thống LMS (4) ....................................... 39
Hình 3.23: Danh sách học viên đăng kí học phần ............................................... 40
Hình 3.24: Thêm sinh viên vào khóa học đã khởi tạo ........................................ 41
Hình 3.25: Giảng dạy online (1) ......................................................................... 42
Hình 3.26: Giảng dạy online (2) ......................................................................... 42
Hình 3.27: Giảng dạy online (3) ......................................................................... 43
Hình 3.28: Theo dõi trạng thái nộp bài của sinh viên ......................................... 44
Hình 3.29: Tải bài tập sinh viên đã nộp .............................................................. 44
Hình 3.30: Cho điểm từng bài kiểm tra .............................................................. 45
Hình 3.31: Xem báo cáo toàn học phần .............................................................. 45
Hình 3.32: Xem kết quả toàn khóa học của mỗi sinh viên ................................. 46
Hình 3.33: Thuyết trình đề tài nghiên cứu khoa học (1) ..................................... 46
Hình 3.34: Thuyết trình đề tài nghiên cứu khoa học (2) ..................................... 47
Hình 3.35: Thuyết trình đề tài nghiên cứu khoa học (3) ..................................... 48
Hình 3.36: Thuyết trình đề tài nghiên cứu khoa học (4) ..................................... 48
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và tính cấp thiết của đề tài
Trong khoảng mười năm trở lại đây, cùng với sự phát triển vượt bậc về khoa
học và công nghệ, Internet đã được phổ biến gần như khắp nơi, từ đồng bằng đến
miền núi. Việc sử dụng internet gần như không thể thiếu hằng ngày với 94% là tỷ
lệ người dùng Internet ở Việt Nam sử dụng Internet hàng ngày, và 6% là số người
sử dụng Internet ít nhất một lần trong tuần.[1]. Hơn nữa các thiết bị có kết nối
mạng ngày càng phổ biến và giá thành phù hợp với mọi tầng lớp ở nước ta. Vì
vậy, việc áp dụng những thành tựu này vào các lĩnh vực trong cuộc sống con
người ngày càng trở nên phổ biến, giúp các hoạt động trong cuộc sống trở nên dễ
dàng và thuận tiện hơn. Internet thực sự là môi trường thông tin liên kết mọi
người trên toàn thế giới, để cùng chia sẻ những vấn đề mang tính xã hội. Tận dụng
môi trường internet đã được phủ rộng khắp này, các phần mềm chia sẻ hiện nay
cả về hình ảnh và thông tin không phụ thuộc vị trí địa lý được các công ty hoạt
động trong lĩnh vực công nghệ thông tin xây dựng lên và phát hành ra thị trường
rất nhiều, trong đó có những phiên bản miễn phí. Nhờ vào đó, mọi người có thể
trao đổi, tìm kiếm thông tin, học tập một cách dễ dàng, thuận lợi. Do đó, trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo, các hình thức đào tạo E-Learning (Electronic
Learning - đào tạo trực tuyến) dần dần hình thanh và phát triển và được xem như
một phương thức đào tạo theo xu hướng, hỗ trợ đổi mới nội dung cũng như
phương pháp dạy và học. Hình thức học này không chỉ dành cho học sinh, sinh
viên ở các trường học truyền thống mà dành cho tất cả mọi người, không có giới
hạn về tuổi tác và hoàn cảnh sống. E-Learning đã được thử nghiệm thành công và
sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới. E-Learning hoạt động sôi động nhất
tại Mỹ, quốc gia có nền giáo dục hàng đầu thế giới. Theo thống kê của Cyber
Universities năm 2018, có hơn 80% trường đại học nước này sử dụng phương
thức đào tạo E-Learning. E-Learning còn được coi như là một kênh đào tạo nhân
viên hiệu quả khi có tới 77% công ty ở Mỹ đưa các khóa học E-Learning vào
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhân viên của mình [2]. Không nằm ngoài xu thế
đó, tại Việt Nam, việc học E-Learning được bắt đầu bằng các khóa học ngoại ngữ
và các khóa kỹ năng. Từ năm 2018, đầu tư vào hình thức dạy học này tại nước ta
ngày càng tăng vượt bậc.
Với tình hình thực tế hiện nay, khi mà học sinh, sinh viên phải nghỉ học do
dịch Covid-19 gây ra, nhiều trường đại học và phổ thông đã lựa chọn hình thức
học trực tuyến E-Learning để giúp các em học sinh, sinh viên theo kịp chương
trình học. Các trường thành viên trong Đại học Đà Nẵng đang tích cực triển khai
hình thức học tập này và khuyến khích giảng viên – sinh viên tích cực tham gia
để hạn chế ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến tình hình dạy và học. Trong đó,
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật cũng tích cực hưởng ứng và triển khai hình
thức dạy và học này đến Giảng viên và Sinh viên của mình.
Vì vậy việc thực hiện xây dựng các tài nguyên, xây dựng các bài giảng trực
tuyến là cấp bách và cần thiết trong điều kiện xã hội hiện này. Trong lĩnh vực
giảng dạy của mình, tác giả cho rằng việc chọn đề tài “Xây dựng bài giảng trực
tuyến cho học phần Phương pháp học tập và Nghiên cứu khoa học” là quan
trọng, cần thiết, có ý nghĩa trong việc lan tỏa cho các đồng nghiệp khác và giúp
cho sinh viên dễ dàng tiếp cận với hình thức học tập mới này.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần Phương pháp học tập và Nghiên
cứu khoa học và đăng tải lên hệ thống LMS được xây dựng bởi đội ngũ kỹ thuật
của trường, triển khai thử nghiệm việc dạy và học, và lan tỏa đến toàn thể giảng
viên, sinh viên.
3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Xây dựng bài giảng trong phạm vi đề cương chi tiết của học phần Phương
pháp học tập và Nghiên cứu khoa học.
Sử dụng các công cụ để thiết kế bài giảng, tìm hiểu và thực hiện hoàn chỉnh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Ý nghĩa khoa học: phổ biến các công cụ tin học mới đến các giảng viên.
3
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Thực hiện giảng dạy trực tuyến, giảm thời gian
lên lớp của giảng viên và sinh viên.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Với cuộc cách mạng 4.0 vạn vật kết nối internet, thông tin bùng nổ, vì vậy
quá trình trao truyền tri thức, kinh nghiệm giữa con người với con người cũng cần
có sự thay đổi cho phù hợp. Sự ra đời và phát triển của các thiết bị thông minh
khiến con người được tận hưởng những tiện ích của kỷ nguyên Internet giúp cho
việc tiếp nhận tri thức nhanh chóng hơn, rút ngắn khoảng cách.
Trong phần quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước trong phát triển
giáo dục - đào tạo thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế, giảng viên vận dụng làm rõ những quan điểm của Đảng về giáo dục trong
thời gian tới, đặc biệt hiểu rõ những Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục - đào tạo ở nước ta. Việc học tập trong thời đại công nghệ số và mạng Internet
vượt qua sự giới hạn về không gian, thời gian: những kiến thức, thông tin cơ bản
ở hầu khắp các lĩnh vực từ xưa đến nay hầu như có thể tìm trên Internet mà chỉ
cần một chiếc điện thoại thông minh hay máy tính bảng người học dễ dàng tìm
được. Hơn thế nữa, người học có thể trao đổi trực tiếp với người giảng bài. Điều
này đặc biệt thuận lợi cho việc xây dựng một xã hội học tập với nhu cầu học tập
suốt đời của mọi người, đáp ứng những yêu cầu của con người trong thời đại 4.0
[3]. Do đó, việc học E-Learning hay học trực tuyến sẽ là hình thức đào tạo trong
tương lai.
1.1. Khái niệm E-Learning
E-Learning là một thuật ngữ có nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau.
Elearning là một hình tức học ảo thông qua mạng internet kết nối với các trung
tâm đào tạo có lưu trữ sẵn các bài giảng điện tử và một số phần mềm cần thiết cho
phép học viên và người giảng dạy có thể trao đổi thông tin bài học với nhau và
học viên có thể nhận yêu cầu cũng như các bài tập từ giảng viên. Ngoài ra, giáo
viên còn có thể truyền tải âm thanh và hình ảnh minh họa nội dung qua các băng
thông rộng hoặc kết nối mạng Lan, mạng Wifi, WiMax,…[4] Chính vì thế, các cá
nhân hay tổ chức đào tạo đều có thể thiết kế website trường học. Tại đây, cho
5
phép học viên đăng ký khóa đào tạo, tham gia khóa học, nhận bài kiểm tra và tích
hợp thêm tính năng thanh toán online.
E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc
quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau
và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục.
Việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc truyền
tải qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ thống giảng
dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính.
E-Learning là cách thức học mới qua mạng Internet, qua đó học viên có thể
học mọi lúc, mọi nơi, học theo sở thích và học suốt đời.
1.2. Đặc điểm chung của E-Learning [5]
Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể hơn là công nghệ mạng,
kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán.
Hiệu quả của E-Learning cao hơn so với phương pháp học truyền thống do
E-Learning có tính tương tác cao dựa trên đa phương tiện (multimedia), tạo điều
kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học
tập phù hợp với khả năng và sở thích của từng người.
E-Learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện nay,
E-Learning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên thế giới.
Rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực E-Learning đã ra đời.
1.3. Hệ thống E-Learning bao gồm [5]:
- Đầu tiên, e-Learning có hệ thống quản lý học tập (LMS - Learning Management
System) giúp xây dựng các lớp học trực tuyến hiệu quả.
- Một thành phần quan trọng nữa của hệ thống e-Learning là hệ thống quản lí nội
dung học tập (LCMS - Learning Content Management System) cho phép tạo và
quản lý nội dung học tập.
- Ngoài ra e-Learning còn cung cấp các công cụ làm bài giảng (authoring tools)
một cách sinh động, dễ sử dụng, và đầy đủ multimedia.
- Quan trọng hơn là E-Learning đã được thế giới chuẩn hoá nên các bài giảng có
thể trao đổi với nhau trên toàn thế giới cũng như giữa các trường học ở Việt Nam.
1.4. Ưu điểm của E-Learning
Ưu điểm của lớp học trực tuyến là khả năng giảm thiểu chi phí đi lại, tiết
kiệm được thời gian và không gian học tập. Hơn thế nữa, việc xây dựng thiết kế
web trường học không tốn nhiều chi phí bằng việc xây dựng một trường học và
cũng không cần giấy phép xây dựng phức tạp. Ngoài ra, khóa học online còn có
các ưu diểm khác:
- Đào tạo mọi lúc mọi nơi: Truyền đạt kiến thức nhanh chóng, thông tin theo
yêu cầu của học viên. Người học có thể truy cập vào các khóa học trực tuyến tại
bất kỳ nơi đâu: ở nhà, nơi làm việc hay các địa diểm mạng internet công cộng và
vào bất ký thời gian nào thích hợp khi người học muốn.
- Khả năng cập nhật: Khi áp dụng hệ thống E - learning, các doanh nghiệp,
trường học sẽ dễ dàng cập nhật các bài học mới chỉ trong một khoảng thời gian
ngắn, nhờ đó học viên có thể tiếp cận tài liệu nhanh hơn. Mặt khác, doanh nghiệp
không phải chi một khoản lớn thuê địa điểm, giảng viên, tài liệu in ấn để đào tạo
cho nhân viên mới, mà có thể đơn giản hóa việc này nhờ có hệ thống E - learning.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể dễ dàng tùy chỉnh các tính năng và các bài giảng
mới khi cần [6].
- Tiết kiệm chi phí học tập: Giúp học viên giảm tới khoảng 60% chi phí đi
lại, địa điểm tổ chức học tập. Mỗi học viên đều có thể đăng ký nhiều khóa học và
thanh toán trực tuyến chi phí học tập.
- Tiết kiệm thời gian học tập: So với phương pháp đào tạo truyền thống thì
các khóa học qua mạng giúp học viên tiết kiệm khoảng từ 20 đến 40 % thời gian
đo giảm được thời gian đi lại và sự phân tán.
7
- Linh động và uyển chuyển: Học viên có thể chủ động và linh hoạt trong
việc lựa chọn website học qua mạng với sự chỉ dẫn của giáo viên hay những khóa
học trực tuyến qua mạng với hình thức tương tác. Ngoài ra, học viên còn có thể
tự động điều chỉnh tốc độ học tập theo khả năng, và còn có thể nâng cao thêm
kiến tức thông qua những tài liệu của thư viện trực tuyến.
- Tối ưu nội dung: Các cá nhân hay tổ chức đều có thể thiết kế làm web dạy
học qua mạng nhưng cấp độ đào tạo lại khác nhau giúp học viên dễ dàng lựa chọn.
Đồng thời nội dung truyền đạt phải tối ưu và nhất quán.
- Hệ thống hóa: Học trực tuyến cho phép học viên dễ dàng tham gia khóa
học, và có thể theo dõi kết quả cũng như tiến độ học tập. Với khả năng thiết kế
website quản lý học sinh sinh viên, giáo viên có thể biết được những học viên nào
tham gia khóa học, khi nào họ hoán tất quá trình học tập và đưa ra giải pháp thực
hiện giúp họ phát triển trong quá trình học. Nói chung, ưu điểm của đào tạo qua
mạng mang lại sự tiện ích cho cả người học và giảng viên.
- Đối với giảng viên: sẽ tạo ra các bài giảng có tính hấp dẫn. Với sự phát
triển không ngừng của công nghệ, sự kết hợp hình ảnh minh họa, âm thanh hoặc
những tình huống được xây dựng bằng các nhân vật hoạt hình trong bài giảng đã
giúp cho các bài giảng trở nên sống động và thú vị hơn. E - learning giúp người
học không chỉ nghe giảng mà còn được xem những ví dụ trực quan. Thậm chí,
học viên còn có thể tương tác với bài học để nắm bắt được nhiều kiến thức hơn.
Ngoài ra, giảng viên còn có thể quản lý học viên thông qua tính năng thiết kế
website quản lý trường học.
- Đối với học viên: Tiết kiệm được nhiều chi phí học tập cũng như chi phí đi
lại và địa điểm. Ngoài ra, hình thức trả học phí cũng đơn giản thông qua tính năng
thiết kế website thanh toán online.
Hình 1.1: Học online và offline [7]
1.5. Một số hình thức E-Learning
Có một số hình thức đào tạo bằng E-learning, cụ thể như sau [5]:
- Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT- Technology -Based Training).
- Đào tạo dựa trên máy tính (CBT -Computer- Based Training).
- Đào tạo dưạ trên Web (WBT – Web-Based Training).
- Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training).
- Đào tạo từ xa (Distance Learning).
1.6. Nhược điểm của học trực tuyến
Ngoài những ưu điểm ở trên về những tiện ích, thì hình thức đào tạo trực
tuyến cũng xuất hiện những nhược điểm như sau:
- Học viên không có nhiều cơ hội học hỏi, tiếp xúc và trao đổi thông tin với
bạn bè.
- Để giúp học viên tham gia học tập trực tuyến hiệu quả thì nhà trường phải
xây dựng đội ngũ giáo viên, kỹ thuật có thể hướng dẫn rõ ràng, chi tiết cho người
học.
9
- Học trực tuyến online không phù hợp với các thành phần học viên lớn tuổi
nếu tham gia khóa học kéo dài do yếu tố sức khỏe, hơn nữa phần lớn không thành
thạo máy vi tính.
- Các tổ chức đào tạo qua mạng thiết kế website cổng thanh toán điện tử
không có tính năng cho học viên vay tiền, hoặc hỗ trợ học phí và các chính sách
giúp đỡ người học có điều kiện kinh tế khó khăn như các trường Đại học đào tạo
truyền thống.
- Môi trường học thiếu sự tương tác sẽ không kích thích được sự chủ động
và sáng tạo của sinh viên.
- Học trực tuyến qua mạng làm giảm khả năng truyền đạt với lòng say mê
nhiệt huyết của giảng viên đến sinh viên do thiếu sự tương tác cùng xây dựng bài
học.
- Một số giảng viên không quen với việc sự dụng mạng internet lâu, hoặc
không thể tập trung lâu trước màn hình máy tính nên làm tăng khối lượng công
việc cũng như áp lực cho giảng viên.
- Có thể làm nảy sinh ra các vấn đề liên quan đến an ninh mạng cũng như
các vấn đề về sở hữu trí tuệ.
Nhược điểm chính của hình thức học online đó chính là sự tương tác của học
viên với giảng viên một cách trực tiếp. Với phương pháp học truyền thống, học
viên có thể đặt câu hỏi trực tiếp và được giảng viên giải đáp thắc mắc ngay lập
tức. Còn đối với phương pháp học trực tuyến E - learning, học viên cần phải thực
hiện các thao tác bên lề như: gọi điện thoại, gửi tin nhắn hoặc gửi mail… để được
hướng dẫn. Tuy một số trang web khóa học online có cung cấp tính năng trao đổi
trực tiếp giữa giảng viên và học viên thông qua các phần mềm trò chuyện trực
tuyến nhưng cũng không đầy đủ và sinh động bằng việc trao đổi như hình thức
đào tạo truyền thống. Chính vì sự bất cập này mà đôi khi học viên sẽ ngại hỏi,
ngại thắc mắc. Từ đó, những lỗ hổng kiến thức sẽ không được lấp đầy, người học
sẽ khó có thể hiểu được hết những gì mà bài học truyền tải. Một trong những
nhược điểm khác của phương pháp này đó chính là sự hạn chế về tính bảo mật.
Bởi nhiều người có thể đăng nhập vào hệ thống cùng một lúc, tạo ra nguy cơ bị
đánh cắp tài liệu đào tạo nội bộ [6].
1.7. Tiềm năng phát triển đào tạo theo mô hình E-Learning tại Việt Nam
Mô hình E-Learning giờ đây đã không còn xa lạ trên thế giới. Theo Cyber
Universities, gần 90% trường đại học tại Singapore sử dụng phương pháp đào tạo
trực tuyến, ở Mỹ con số này là hơn 80%. Ở Hàn Quốc, người ta sử dụng E-
Learning với mục đích làm cho giáo dục linh hoạt hơn và công bằng hơn với tất
cả mọi người, đồng thời cắt giảm chi phí dạy kèm tại các trung tâm luyện thi. Việt
Nam có đến 65,9% dân số sử dụng internet, điều này cho thấy Việt Nam bắt nhịp
với xu hướng công nghệ toàn cầu rất nhanh, vì thế triển vọng trong lĩnh vực đào
tạo trực tuyến là rất tươi sáng [8]. Hơn nữa, tại Việt Nam, giáo dục là một trong
những ngành được ưu tiên cao nhất và được hưởng các nguồn đầu tư cao nhất
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong những năm tới. Với định hướng đó, Việt
Nam đã quyết định đưa công nghệ thông tin vào tất cả mọi cấp độ giáo dục nhằm
đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng học tập trong tất cả các môn
học và trang bị cho lớp trẻ đầy đủ các công cụ và kỹ năng cho kỷ nguyên thông
tin. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với các doanh nghiệp triển khai E-
Learning và thi trực tuyến.
1.8. Giải pháp phát triển mô hình E-Learning trong đào tạo đại học [9]
Thứ nhất, đổi mới cơ chế, chính sách đối với trường đại học. Tăng cường
tình tự chủ trong hoạt động đào tạo và quản trị nhà trường nhằm tạo sự linh hoạt
thích ứng với xu thế CMCN 4.0. Bộ GD&ĐT, các trường đại học cần xác định E-
learning là một chiến lược quan trọng trong giáo dục hướng tới xã hội học tập.
cần triển khai, tuyên truyền, nhân rộng E-learning không chỉ trong ngành giáo dục
mà còn với toàn xã hội.
Thứ hai, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật về E-
learning phù hợp với thực tiễn đối vởi đội ngũ giáo viên, sinh viên, trường đại
11
học, người lao động, doanh nghiệp tham gia đào tạo; hoàn thiện các cơ chế chính
sách về phân bổ và sử dụng tài chính trong lĩnh vực giáo dục.
Cần hoàn thiện văn bản quản lý, hướng dẫn khai thác, sử dụng hệ thống E-
learning. Tổ chức các buổi tập huấn cụ thể cho từng loại đối tượng: cán bộ quản
lý giáo dục, quản trị hệ thống, giảng viên, sinh viên để hiểu rõ về hệ thống E-
learning.
Vai trò của giảng viên là rất quan trọng trong việc triển khai E-learning.
Giảng viên không chỉ cần nắm bắt được phương pháp học tập mới mà còn phải là
người chủ động tham gia soạn bài giảng điện tử, case study, bài tập phục vụ cho
giảng dạy, phục vụ cho tự học của người học.
Do đó phải có hình thức đầu tư trang thiết bị, hỗ trợ kinh phí, đào tạo, tập
huấn, trao đổi kinh nghiệm sử dụng công nghệ mới cho đội ngũ giảng viên đáp
ứng yêu cầu dạy học hiện đại nhất như có phương pháp, kỹ năng, khả năng ứng
dụng CNTT vào dạy học, thiết kế bài giảng điện tò đạt chất lượng tốt, có khả năng
sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và quan trọng hơn cả là có năng lực tự
học, tự nghiên cứu khoa học.
Cần tăng cường đội ngũ quản trị E-learning về số lượng và chất lượng, đặc
biệt cần bồi dưỡng trình độ cho quản trị viên để không những vận hành tốt, xử lý
kịp thời mỗi khi xảy ra sự cố mà còn phải có những chiến lược lâu dài nhằm phát
triển, mở rộng quy mô, phạm vi ứng dụng của hệ thống E-learning trong giảng
dạy, học tập và quản lý giáo dục.
Trong môi trường 4.0, phương pháp đào tạo cần phải thay đổi căn bản trên
cơ sở lấy người học làm trung tâm, ứng dụng tối đa công nghệ thông tin trong
thiết kế bài giảng và truyền đạt bài giảng. Cùng với đó là sự đổi mới căn bản hình
thức và phương pháp thi, kiểm tra theo hướng đáp ứng năng lực làm việc và tính
sáng tạo của sinh viên.
Thứ ba, về kỹ thuật, Nhà nước và các trường đại học cần đầu tư cơ sở kỹ
thuật hiện đại, đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu của CMCN 4.0 như: đường truyền
Internet tốc độ cao, điện toán đám mây, máy tính, mạng nội bộ, phần mềm trí tuệ
nhân tạo, phần mềm phục vụ E-learning, website, thư viện điện tử, hệ thống đào
tạo trực tuyến, phòng học đa phương tiện, phòng chuyên môn hoá, hệ thống thiết
bị ảo mô phỏng, thiết bị thực tế ảo, thiết bị dạy học thuật và các phần mềm ảo mô
phỏng thiết bị dạy học thực tế.
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu công nghệ,
phương tiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý
đào tạo. Hướng dẫn Online hóa nhà trường học bao gồm cả Online về dạy học và
Online về quản lý, điều hành tác nghiệp và hỗ trợ kỹ thuật cho đội ngũ giảng viên,
sinh viên.
Thứ tư, về học liệu, các đơn vị giảng dạy cần tập trung dành nhiều thời
gian, tâm huyết xây dựng hệ thống bài giảng điện tử có chất lượng tốt bằng những
việc làm cụ thể như: tạo điều kiện tối ưu cho đội ngũ giảng viên biên soạn học
liệu, cung câp bài giàng mẫu chất lượng cao của các giáo sư, tiến sỹ, báo cáo thực
tế của các chuyên gia đầu ngành; tổ chức các cuộc thi thiết kế bài giảng điện tử,
trao đổi kinh nghiệm về phương pháp học tập sử dụng E-learning tại các cơ sở
đào tạo có uy tín trong và ngoài nước, lắng nghe phản hồi của người học một cách
liên tục để kịp thời hoàn thiện bài giảng nhằm tích cực nâng cao chất lượng giảng
dạy .
Thứ năm, giải pháp kết hợp là sử dụng E-learning (online) và giảng dạy
truyền thống trên giảng đường (offline) cần được phối hợp song song. Người học
có thể thực hiện mọi hoạt động học tập trên E-learning, tham gia như đang học
trên một khóa học thực sự.
Trừ giờ thực hành, thí nghiệm sẽ phải lên phòng thí nghiệm để tiếp cận thực
sự với công việc, ngoài ra có thể gặp giảng viên trong một số buổi để thảo luận,
13
trao đổi và giải quyết một số vấn đề nhằm mục đích rèn luyện kỹ năng giao tiếp
xã hội.
Thứ sáu, xây dựng quan hệ gắn kết chặt chẽ giữa trường đại học với doanh
nghiệp; đồng thời cần đẩy mạnh việc hình thành các cơ sở đào tạo trong doanh
nghiệp để chia sẻ các nguồn lực chung: cơ sở vật chất, tài chính, nhân lực, quan
trọng hơn là rủt ngắn thời gian chuyển giao từ kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn
cuộc sống.
Tạo điều kiện thuận lợi về môi trường pháp lỷ và xã hội để các nhà đầu tư
nước ngoài mở trường đại học (truyền thống và trực tuyến) chất lượng cao tại Vỉệt
Nam.
Thứ bảy, các trường đại học không muốn hay không tự tổ chức vận hành
E-learning thì có thể hợp tác, thuê ngoài dịch vụ (outsourcing) với các đơn vị công
nghệ E-learning chuyên nghiệp (trong nước, ví dụ như TOPICA hay nước ngoài)
cũng là mô hình khả thành công hiện nay.
CHƯƠNG 2. HỌC PHẦN SOẠN THẢO VÀ PHẦM MỀM HỖ TRỢ
Tác giả lựa chọn học phần Phương pháp học tập và Nghiên cứu khoa học, để
xây dựng bài giảng trực tuyến, nhằm nâng cao hiệu quả học tập học phần này cho
sinh viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật.
2.1 Đề cương chi tiết học phần Phương pháp học tập và Nghiên cứu khoa
học
• Tên học phần : Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học
• Mã học phần : 5502006
• Số tín chỉ : 2
• Các học phần tiên quyết: Không có
• Các học phần kế tiếp: Không có
• Nội dung tóm tắt
Môn học cung cấp kiến thức và hình thành năng lực, kỹ năng tự học và lập
được kế hoạch tự học sinh viên suốt đời. Với kiến thức được cung cấp một cách
cơ bản và có hệ thống, sinh viên biết được cách thức làm thế nào để tổ chức việc
học, tự học có hiệu quả nhất. Hình thành kỹ năng và nâng cao nhận thức về việc
tìm ra phương pháp học tập phù hợp với bản thân. Gắng học tập với nghiên cứu
khoa học và hình thành niềm say mê nghiên cứu khoa học khi còn đang học và cả
lúc đã đi làm.
• Mục tiêu giảng dạy:
+ Kiến thức: Cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản và có hệ thống về
phương pháp học tập để học tập có hiệu quả nhất ở bậc đại học và bước đầu có
những nhận thức cơ bản về nghiên cứu khoa học.
+ Kỹ năng: học phần giúp người học trang bị một số kỹ năng:
* Hình thành kỹ năng học có hiệu quả và tự học suốt đời;
* Kết hợp học tập với nghiên cứu khoa học;
15
* Trang bị năng lực tự nghiên cứu khoa học khi đang học và sau khi tốt
nghiệp đại học.
+ Thái độ:
* Hình thành thói quen học tập tích cực, chủ động, có kế hoạch và nhu
cầu tự học suốt đời;
* Hình thành lòng say mê, ham muốn nghiên cứu khoa học.
• Kết quả sau khi hoàn thành học phần:
Sau khi học xong phần, người học có khả năng:
+ Có được phương pháp học tập hiệu quả ở bậc đại học và khả năng tự học
sau khi tốt nghiệp;
+ Viết được đề cương nghiên cứu khoa học cơ bản và tham gia các hoạt động
nghiên cứu khoa học.
• Tài liệu học tập:
+ Sách, giáo trình chính:
o Học và dạy cách học, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Lê Khách
Bằng, Vũ Văn Tảo, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2004. Sách có
tại thư viện Đại học Sư phạm, Trung Tâm TTTL Đại học Đà Nẵng;
o Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Vũ Cao Đàm, Nhà xuất bản
giáo dục, 1997.
+ Sách, giáo trình tham khảo
o Quá trình dạy - tự học, Nguyễn Cảnh Toàn, Nhà xuất bản Giáo dục,
1997;
o Học khôn ngoan để dẫn đầu, Olav Schewe, Nhà xuất bản Thế giới,
2017.
• Kiểm tra đánh giá học phần:
+ Tham gia học tập trên lớp 10%
+ Kiểm tra giữa kỳ 30%
+ Thi kết thúc học phần 50%
+ Các điểm thành phần khác 10%
• Thang điểm: 10
Bảng 2.1. Nội dung chi tiết học phần
Chương Nôi dung giảng dạy
Số tiết
LT-
BT-
TL
Số
tiết
TH-
TN
Ghi
chú
1
Chương 1: Lý thuyết về học tập
1.1 Khái niệm
1.2 Lĩnh vực học
1.3 Cơ chế học
1.4 Khái niệm về hoạt động học
1.5 Mục tiêu học
1.6 Chu trình học
4-0-0
2
Chương 2: Học cách học
2.1 Đại cương về cách học
2.1.1 Khái niệm về cách học
2.1.2 Vài nét về cách học qua các thời đại
2.1.3 Phân loại cách học
2.2 Các phương pháp học
2.2.1 Phương pháp đọc sách và ghi chép
2.2.2 Phương pháp hỏi
2.2.3 Phương pháp nghe giảng
2.2.4 Phương pháp nhớ
2.2.5 Học trong sự tập trung tư tưởng cao độ
2.2.6 Phương pháp sử dụng từ điển
2.2.7. Kỹ năng học ở nhà
4-0-1
17
3
Chương 3: Học một cách hiệu quả
3.1 Học tập ở bậc đại học
3.2 Chuẩn bị cho kỳ thi
3.3 Sau kỳ thi
3.4 Tinh thần và thái độ
4-0-2
4
Chương 4: Cơ sở lý luận về khoa học và
nghiên cứu khoa học
4.1 Khái niệm
4.1.1 Khái niệm
4.1.2 Ý nghĩa của khoa học
4.1.3 Sự hình thành và phát triển của bộ môn
khoa học
4.2 Nghiên cứu khoa học
4.2.1 Khái niệm
4.2.2 Các đặc trưng của nghiên cứu khoa
học
4.2.3 Những yêu cầu đối với người nghiên
cứu khoa học
4.2.4 Các loại hình nghiên cứu khoa học
3-0-0
5
Chương 5: Qui trình nghiên cứu khoa học
5.1 Logic của nghiên cứu khoa học
5.1.1 Logic của nghiên cứu khoa học
5.1.2 Cấu trúc lôgic của nghiên cứu khoa
học
5.2 Trình tự của logic của nghiên cứu khoa học
5.2.1 Phát hiện vấn đề
5.2.2 Xây dựng giả thuyết
5.2.3 Kiểm chứng giả thuyết
5.2.4 Lựa chọn giải pháp tối ưu
5.3 Trình tự thực hiện đề tài khoa học
5.3.1 Giai đoạn chuẩn bị
3-0-0
5.3.2 Giai đoạn triển khai nghiên cứu
5.3.3 Giai đoạn viết công trình nghiên cứu
5.3.4 Nghiệm thu bảo vệ
6
Chương 6: Đề tài nghiên cứu và soạn đề
cương nghiên cứu
6.1 Đề tài nghiên cứu khoa học
6.1.1 Khái niệm về đề tài nghiên cứu khoa
học
6.1.2 Phương pháp phát hiện đề tài nghiên
cứu khoa học
6.1.3 Đặc điểm của đề tài nghiên cứu khoa
học
6.1.4 Tựa đề tài nghiên cứu
6.2 Đề cương nghiên cứu khoa học
6.2.1 Lý do chọn đề tài
6.2.2 Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu
6.2.3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu
6.2.4 Giả thuyết nghiên cứu
6.2.5 Phương pháp
6.2.6 Dàn ý nội dung nghiên cứu
6.2.7 Tài liệu tham khảo
6.2.8 Kế hoạch nghiên cứu
4-0-2
7
Chương 7: Công bố và trình bày các kết quả
nghiên cứu khoa học
7.1 Khái niệm chung
7.2 Các loại kết quả nghiên cứu
3-0-0
19
2.2 Phần mềm MS PowerPoint
Microsoft PowerPoint (gọi tắt là PowerPoint) là một phần mềm trình
chiếu do hãng Microsoft phát triển. PowerPoint là một phần của gói ứng dụng văn
phòng Microsoft Office. Nó có thể cài đặt và sử dụng được trên cả máy tính
dùng hệ điều hành Windows lẫn Mac OS X. Bản dùng cho hệ điều hành Windows
còn có thể dùng cho cả các máy tính với hệ điều hành Linux [10]. Phần mềm này
cho phép người dùng tạo bất kỳ thứ gì từ các trình chiếu cơ bản đến các bản trình
bày phức tạp.
Vài nét đặc trưng của PowerPoint:
- Kết quả hiển thị theo cấu trúc màn hình trình chiều
- Giao diện và công cụ rất thân thiện, dễ dùng và linh hoạt
- Các công cụ cơ bản về MS PowerPoint, như: Text, Drawing, Picture, Char,
định dạng đối tượng... hoàn toàn như trong Word, Excel.
- Các tài nguyên dùng chung của nhóm MS Office.
- Việc Chuyển đổi từ Văn bản của Word sang MS PowerPoint rất dễ dàng.
Do vậy, việc nắm vững Word sẽ hỗ trợ bạn rất nhiều, giúp bạn dễ dàng tiếp
cận với PP chỉ trong thời gian ngắn
- Hệ thống hiệu ứng phong phú, có thể được khai thác tạo nên khá nhiều cấu
trúc, thậm chi có thể lập trình được để tạo các đối tượng. Khả năng nhúng
ứng dụng và Link khá mạnh, nhờ đó dễ dàng tạo được files đa dang, linh
hoạt...
- Thủ tục lưu cất thông minh, hỗ trợ chuyển đổi đuôi file, và đóng gói sản
phẩm lên một thư mục hoặc trên đĩa CD [11].
Với việc biên soạn bài giảng trực tuyến thì không thể thiếu phần mền MS
PowerPoint, đặc biết với học phần Phương pháp học tập và Nghiên cứu khoa học
là học phần cần có sự tương tác, trao đổi, thảo luận giữa người dạy và người học
và giữa các nhóm sinh viên để nâng cao khả năng học tập của học phần này.
Hình 2.1: Phần mềm Microsoft PowerPoint
2.3 Phần mềm quay video Bandicam
Bandicam là một ứng dụng ghi hình cho Windows, có thể chụp bất kỳ đối
tượng trên màn hình máy tính của bạn tương tự như một video chất lượng cao.
Ngoài ra, nó có thể ghi hình một khu vực nhất định trên màn hình, hoặc ghi lại
quá trình chơi game thông qua việc sử dụng công nghệ đồ họa
DirectX/OpenGL/Vulkan [12]. Nó là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho những ai
thích làm video hướng dẫn, chụp hình ảnh hay ghi âm đàm thoại trên máy tính vô
cùng tiện lợi.
21
Hình 2.2: Phần mềm quay video Bandicam
Sử dụng codec H.264 của Nvidia trong khả năng ghi âm của mình, Bandicam
có khả năng nén một tệp đến kích thước nhỏ hơn nhưng vẫn có thể duy trì chất
lượng của tác phẩm hoặc video gốc. Chức năng ghi trò chơi của phần mềm ghi
cho phép người dùng ghi video trò chơi và phiên trò chơi mà bối cảnh hoặc
chương trình đang sử dụng công nghệ đồ họa DirectX / OpenGL, ghi lại chúng ở
chế độ HD toàn màn hình mà không bao gồm viền cửa sổ một cách mượt mà và
hoàn hảo. Được thiết kế với giao diện dễ sử dụng, tính năng chụp màn hình, ghi
video và âm thanh của Bandicam và các tính năng ghi âm thiết bị nhằm giúp các
nhà làm phim tự do và biên tập video cũng như Youtuber ghi lại cảnh quay của
họ theo những cách đơn giản nhưng chất lượng cao [12].
Đây là phần mềm ghi màn hình rất phù hợp để quay lại các hướng dẫn trên
màn hình máy tính, áp dụng cho việc thực hiện quay video cho các bài học trực
tuyến.
2.4 Phần mềm zoom meeting [13]
Zoom Video Communications là một công ty dịch vụ hội nghị từ xa
của Mỹ có trụ sở tại San Jose, California. Công ty cung cấp dịch vụ hội nghị từ
xa kết hợp với hội nghị video, hội họp trực tuyến, trò chuyện và công tác trên thiết
bị di động. Phần mềm có tên Zoom là một trong những giải pháp họp từ xa phổ
biến nhất ở nhiều quốc gia. Nó được ghi nhận về độ tin cậy và dễ sử dụng, đặc
biệt là khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác [14].
Phần mềm zoom meeting là giải pháp cung cấp dịch vụ hội nghị truyền hình
dựa trên đám mây giúp các doanh nghiệp và tổ chức dễ dàng triển khai các cuộc
họp trực tuyến từ bất cứ đâu, thậm chí ngay từ các thiết bị di động như smartphone,
tablet [13].
Zoom là một giải pháp hội nghị truyền hình, các buổi học trực tuyến, thảo
luận nhóm trên một nền tảng rất đơn giản và dễ dàng. Hệ thống hỗ trợ hình ảnh,
âm thanh và chia sẻ màn hình chất lượng tốt nhất trên các hệ điều hành Windows,
Mac, iOS, Android.
Các ưu điểm của phần mềm Zoom [15]:
- Chất lượng cuộc hội thoại tốt, ổn định.
- Hỗ trợ các cuộc họp video trực tuyến, tin nhắn nhanh hoặc chia sẻ màn
hình.
- Phần mềm họp trực tuyến Zoom Cloud Meetings có thể kết bạn, mời bạn
bè sử dụng thông qua Email.
- Phần mềm họp trực tuyến Zoom Cloud Meetings có thể làm việc thông qua
WiFi, 4G / LTE, và mạng 3G.
- Hỗ trợ đa nền tảng, giao diện đơn giản, dễ sử dụng.
Tình hình sử dụng Zoom cho các cuộc họp và học tập trực tuyến tăng cao,
nhất là trong đại dịch Covid 19 vừa qua. Vào năm 2020, tỉ lệ sử dụng Zoom đã
tăng 67% từ đầu năm đến giữa tháng 3 khi các trường học và công ty áp dụng nền
tảng cho công việc từ xa để đối phó với đại dịch virus corona 2019-20. Kể từ khi
23
đại dịch gia tăng, hàng ngàn tổ chức giáo dục đã chuyển sang các lớp học trực
tuyến bằng cách sử dụng Zoom. Nhiều công ty đã cung cấp dịch vụ của mình cho
các trường K-12 miễn phí ở nhiều quốc gia. Trong một ngày, ứng dụng Zoom đã
được tải xuống 343.000 lần với khoảng 18% số lượt tải xuống có nguồn gốc từ
Hoa Kỳ. Zoom đã đạt được hơn 2,22 triệu người dùng trong những tháng đầu năm
2020 nhiều người dùng hơn so với tổng số năm 2019. Đến tháng 3 năm 2020, cổ
phiếu Zoom đã tăng lên 160,98 USD mỗi cổ phiếu, tăng 263% so với giá cổ phiếu
ban đầu khi công khai lần đầu tiên. Công ty báo cáo người dùng trung bình hàng
ngày đã tăng từ khoảng 10 triệu vào tháng 12 năm 2019 lên khoảng 200 triệu vào
tháng 3 năm 2020. Tại Việt Nam, vào năm 2020 trong kì nghỉ học phòng đại dịch
COVID-19 hiện tượng zoombombing đã xuất hiện, nhiều giáo viên và trường học
sử dụng Zoom để dạy học trực tuyến [14].
Hình 2.3: Phần mềm zoom
2.5 Moodle LMS [16]
Moodle là một hệ thống quản lý học tập (Learning Management System
– LMS hoặc người ta còn gọi là Course Management System hoặc VLE – Virtual
Learning Environment) mã nguồn mở (do đó miễn phí và có thể chỉnh sửa được
mã nguồn), cho phép tạo các khóa học trên mạng Internet hay các website học tập
trực tuyến. Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning
Environment) được sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas, người tiếp tục điều
hành và phát triển chính của dự án [17].
Moodle LMS là hệ thống được xây dựng nhằm giúp quản lý việc học tập một
cách hiệu quả, được sử dụng phổ biến và thông dụng bậc nhất hiện nay trên toàn
thế giới. Với bản chất là một mã nguồn mở, linh hoạt và hoàn toàn miễn phí thì
việc tải xuống, sử dụng Moodle trở nên đơn giản và dễ dàng hơn rất nhiều. Đặc
biệt, với sự thân thiện của mình thì bất kỳ người dùng nào cũng có thể sử dụng từ
cá nhân cho tới tổ chức một cách tiện lợi và hiệu quả nhất. Ngày nay, Moodle
còn được sử dụng bởi các tổ chức thuộc mọi đối tượng trong các lĩnh vực ngoài
giáo dục. Moodle được sử dụng bởi các doanh nghiệp, tập đoàn, bệnh viện và cả
tổ chức phi lợi nhuận để học tập trực tuyến, đào tạo, thậm chí trong một số trường
hợp mở rộng quy trình kinh doanh.
Mã nguồn mở PHP Moodle được phát triển từ năm 2002 và cung cấp tới
người dùng cho tới nay. Nó được bắt nguồn từ nền tảng cung cấp cho các nhà giáo
dục một công nghệ giúp hỗ trợ tốt cho việc học tập trực tuyến cá nhân, đồng thời
đảm bảo giúp thúc đẩy thêm nữa sự tương tác, cộng tác. Thông qua Moodle việc
tạo ra các khóa học trực tuyến cho học viên đa dạng, phù hợp với mục tiêu học
tập của mỗi người, các tổ chức cũng có thể tận dụng Moodle để thiết kế web học
trực tuyến cho trung tâm, giúp quản lý học tập hiệu quả hơn so với thủ công.
Moodle được xây dựng theo phân đoạn, và nó dễ dàng được mở rộng bằng cách
thêm các thành phần phụ. Cấu trúc cơ bản của Moodle hỗ trợ các thành phần phụ
sau [16]:
25
• Các hoạt động
• Các nguồn tài nguyên
• Các kiểu câu hỏi
• Các trường dữ liệu (dùng cho các hoạt động liên quan đến cơ sở dữ liệu)
• Giao diện đồ họa
• Phương thức chứng thực
• Phương thức ghi danh
Mã nguồn mở được cung cấp trên thị trường hiện nay vô cùng đa dạng và
phong phú. Mỗi loại có những đặc trưng riêng, phục vụ cho những nhu cầu, những
mục đích khác nhau. Trong đó, mã nguồn mở Moodle sở hữu nhiều ưu điểm nổi
bật, thu hút được lượng lớn người dùng sử dụng. Với hơn hơn 68 triệu người dùng
trên toàn thế giới có thể thấy được chất lượng, khả năng đáp ứng tốt của Moodle
theo đòi hỏi thực tế của người dùng với các ưu điểm [17]:
- Mang tới giao diện thân thiện, đơn giản và dễ dàng sử dụng. Bởi vậy, mã
nguồn mở Moodle có thể phù hợp với nhu cầu sử dụng của mọi đối tượng người
dùng. Thông qua đó quá trình sử dụng trở nên đơn giản và hiệu quả hơn theo đòi
hỏi thực tế của mỗi người.
- Moodle nổi bật là thiết kế hướng tới giáo dục, dành cho những người làm
trong lĩnh vực giáo dục. Moodle rất dễ dùng với giao diện trực quan, giáo viên
chỉ mất một thời gian ngắn để làm quen và có thể sử dụng thành thạo. Giáo
viên có thể tự cài và nâng cấp Moodle. Moodle phù hợp với nhiều cấp học và
hình thức đào tạo: phổ thông, đại học/cao đẳng, không chính quy, trong các tổ
chức/công ty.
- Do thiết kế dựa trên module nên Moodle cho phép bạn chỉnh sửa giao diện
bằng cách dùng các theme có trước hoặc tạo thêm một theme mới cho riêng
mình
- Tài liệu hỗ trợ của Moodle rất đồ sộ và chi tiết, khác hẳn với nhiều dự án mã
nguồn mở khác
- Moodle là mã nguồn mở hoàn toàn miễn phí nên việc sử dụng đảm bảo tiết
kiệm chi phí. Vì vậy mà sử dụng Moodle có thể phù hợp với bất kỳ ai.
Từ những ưu điểm cơ bản nhưng quan trọng kể trên có thể lý giải vì sao mã
nguồn mở Moodle ngày càng được tin dùng. Khả năng phục vụ tốt nhu cầu của
người dùng, với sự tiện lợi tới mức tối đa và khả năng tiết kiệm chi phí hiệu quả
giúp Moodle trở thành sự lựa chọn hàng đầu.
Trên cơ sở đó, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Đại học Đà Nẵng đã xây
dựng ra môi trường riêng http://lms.ute.udn.vn/ [18] để phục vụ việc dạy và học
trực tuyến cho giảng viên và sinh viên của nhà trường.
Hình 2.4: Hệ thống LMS của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN
3.1 Tạo tài khoản LMS cho sinh viên
Do tình hình dịch bệnh Covid -19, toàn bộ sinh viên không đến trường sau kì nghỉ
tết, nên việc thu thập thông tin và thông báo cho sinh viên thông qua trang đào tạo của
nhà trường. Giảng viên thông báo và thu thập thông tin của sinh viên theo mẫu của đội
ngũ kỹ thuật. Sau đó, đội ngũ kỹ thuật sẽ tạo tài khoản cho sinh viên để sinh viên có thể
vào trang lms lấy tài liệu, trao đổi, lấy bài tập về thực hiện tại nhà.
3.2 Tài nguyên cho bài giảng
Để thực hiện việc giảng dạy một cách hiệu quả, đầu tiên phải soạn bài giảng trong
MS Power Point. Đối với học phần Phương pháp học tập và Nghiên cứu khoa học này,
bài giảng được biên soạn gồm có 7 chương. Ngoài ra còn có các câu hỏi thảo luận cho
từng chương.
Hình 2.5: Soạn bài giảng
Hình 3.1: Soạn bài giảng trên MS Power Point
Hình 3.2: Soạn câu hỏi thảo luận
29
3.3 Hướng dẫn sử dụng và đưa bài giảng lên hệ thống LMS lên của Trường Đại
học Sư phạm kỹ thuật
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật đã xây dựng hệ thống LMS để phục vụ giảng
dạy online cho sinh viên của trường. Để đăng nhập vào hệ thống, đầu tiên truy cập vào
địa chỉ: http://lms.ute.udn.vn/.
Tiếp theo kích vào log in (góc trên bên phải trong vòng tròn đỏ) để đăng nhập
vào hệ thống sử dụng tài khoản đã được khởi tạo bởi đội ngũ kỹ thuật cho từng giảng
viên.
Hình 3. 3: Đăng nhập vào hệ thống
Nhập tài khoản đã được cung cấp để vào hệ thống để thực hiện các thao tác
(vòng tròn xanh).
Hình 3.4: Nhập tài khoản vào hệ thống
Sau khi đăng nhập vào hệ thống, chúng ta sẽ vào trang giao diện chính như
Hình 3.5.
Hình 3.5: Giao diện chính sau khi đăng nhập
Tiếp theo lựa chọn khoa và học kì mình muốn mở khóa học để khởi tạo khóa học
mới.
31
Hình 3.6: Lựa chọn khoa và học kì
Hình 3.7: Thêm khóa học mới
Sau đó nhập thông tin môn học:
- Tên đầy đủ: tên học phần giảng dạy online
- Tên rút gọn: Thường mã lớp học phần
- Ngày bắt đầu khóa học: Ngày môn học bắt đầu diễn ra
- Mã số ID Khóa học: trùng mã lớp học phần
Khốiquản lý
Các khóahọc
Hình 3.8: Nhập thông tin khóa học
Tại đây có thể giới thiệu khóa học hoặc đưa file mô tả tổng quan môn học
lên để khi sinh viên vào khóa học có thể nắm rõ nội dung học phần.
Khốiquản lý
Các khóahọc
Hình 3.9: Mô tả về khóa học
33
Sau khi tạo các học phần của mình, mỗi lần đăng nhập vào tài khoản của
mình sẽ xuất hiện các khóa học mình đã khởi tạo.
Khốiquản lý
Các khóahọc
Hình 3.10: Các học phần đã khởi tạo
Sau khi đã khởi tạo các học phần, trong quá trình làm việc có thể thay đổi
thêm vào hoặc xóa các nội dung không còn phù hợp.
Chỉnh sửa khóahọc
Hình 3.11: Chỉnh sửa học phần
Khi khởi tạo học phần, các chủ đề thường theo định dạng sẵn, vì vậy cần
sửa chửa lại cho phù hợp với nội dung của học phần.
Chỉnh sửa chủ đề
Hình 3.12: Sửa chữa, đặt tên chủ đề cho phù hợp với học phần
Ngoài ra, một chủ đề trong khóa học có thể gồm nhiều nội dung, mọi người
có thể thêm một nội dung trong chủ đề một cách dễ dàng như Hình 3.13.
35
Thêm nội dung
Hình 3.13: Thêm nội dung trong chủ đề
Để có thể giảng dạy, tiếp theo là đưa tài nguyên khóa học lên hệ thống để
sinh viên có thể tiếp cận và sử dụng trong khóa học. Sao khi kích vào thêm hoạt
động tài nguyên, sẽ có một danh sách các kiểu nội dung chúng ta có thể thêm vào
trong khóa học.
Hình 3.14: Các kiểu nội dung có thể thêm vào trong chủ đề của học phần
Thường chọn thêm vào 1 file là bài giảng hoặc giáo trình phù hợp với chủ
đề của học phần. Sau khi lựa chọn file, chúng ta vào giao diện như sau:
Thêm tập tin
Tên file thêm vào
Mô tả sơ lược
Hình 3.15: Thêm file vào chủ đề của học phần
Bài tập cũng được đưa lên hệ thống một cách tương tự nhưng sau khi clic
vào “ thêm hoạt động hoặc tài nguyên”, ta chọn “Assignment”.
37
Hình 3.16: Chọn đưa bài tập lên hệ thống
Tại đây, giảng viên có thể giới hạn thời gian nộp bài và lựa chọn kiểu file
nộp bài bắt buộc cho sinh viên thực hiện.
Hình 3. 17: Thời gian nộp bài và kiểu file được chấp nhận
Lưu ý là mỗi file nội dung đưa lên trên hệ thống không được vượt quá
40MB cho một file, tuy nhiên có thể được định dạng dưới nhiều dạng file.
Chỉnh sửa khóahọc
Hình 3.18: Nội dung học phần trên hệ thống LMS (1)
Chỉnh sửa khóahọc
Hình 3. 19: Nội dung khóa học lên hệ thống LMS (2)
39
Chỉnh sửa khóahọc
Hình 3.20: Nội dung khóa học trên hệ thống LMS (3)
Chỉnh sửa khóahọc
Hình 3.21: Nội dung khóa học trên hệ thống LMS (4)
3.4 Thực hiện mở lớp học và giảng dạy trên LMS
Sau khi khởi tạo học phần trên hệ thống LMS và sinh viên đã có tài khoản vào hệ
thống LMS, giảng viên có thể thêm sinh viên vào trong khóa học của mình hoặc đội ngũ
kỹ thuật có thể làm việc này. Tại đây có thể bổ nhiệm vai trò cho người học, hoặc có thể
rút người học ra khỏi lớp học phần.
Khốiquản lý
Các khóahọc
Hình 3.22: Danh sách học viên đăng kí học phần
41
Khốiquản lý
Các khóahọc
Hình 3.23: Thêm sinh viên vào khóa học đã khởi tạo
Sau khi được đưa vào khóa học, sinh viên có thể lấy tài liệu, bài tập và tham gia
trao đổi với giảng viên và các người học khác.
Để tiện cho việc giảng dạy, liên lạc và trao đổi, giảng viên khởi tạo một nhóm gồm
các học viên trong zalo và một nhóm email. Việc giảng dạy được thực hiện thông qua
phần mềm Zoom. Trước giờ học, giảng viên khởi tạo lớp học trong nền tảng zoom và
cung cấp mã lớp và mật khẩu vào nhóm zalo và nhóm email cho tất cả học viên trong
lớp học phần để các em có thể tham gia lớp học.
Hình 3.24: Giảng dạy online (1)
Hình 3.25: Giảng dạy online (2)
43
Hình 3.26: Giảng dạy online (3)
Sau khi học xong các chương, chương nào có câu hỏi thảo luận, sinh viên
lên hệ thống tải các câu hỏi thảo luận của chương đã học xong về làm và nộp bài
cho giảng viên thông qua hệ thống. Giảng viên có thể xem sinh viên nào đã nộp
bài hay chưa.
Khốiquản lý
Các khóahọc
Hình 3.27: Theo dõi trạng thái nộp bài của sinh viên
Giảng viên có thể tải các bài tập sinh viên đã nộp trên hệ thống về máy tính
để chấm và cho điểm.
Tải bàitập
Hình 3.28: Tải bài tập sinh viên đã nộp
Sau khi chấm bài tập xong, giảng viên cho điểm trực tiếp trên hệ thống theo
từng bài kiểm tra và điểm toàn phần. Từ đó, giảng viên có thể truy xuất báo cáo
tổng kết của toàn bộ học phần.
45
Khốiquản lý
Các khóahọc
Hình 3.29: Cho điểm từng bài kiểm tra
Khốiquản lý
Các khóahọc
Hình 3.30: Xem báo cáo toàn học phần
Khốiquản lý
Các khóahọc
Hình 3.31: Xem kết quả toàn khóa học của mỗi sinh viên
Để nâng cao hiệu quả giảng dạy trực tuyến và tạo điều kiện để sinh viên có thể trao
đổi học hỏi lẫn nhau, giảng viên tổ chức thuyết trình tại lớp cho phần Nghiên cứu khoa
học.
Khốiquản lý
Các khóahọc
Hình 3.32: Thuyết trình đề tài nghiên cứu khoa học (1)
47
Khốiquản lý
Các khóahọc
Hình 3.33: Thuyết trình đề tài nghiên cứu khoa học (2)
Khốiquản lý
Các khóahọc
Hình 3.34: Thuyết trình đề tài nghiên cứu khoa học (3)
Khốiquản lý
Các khóahọc
Hình 3.35: Thuyết trình đề tài nghiên cứu khoa học (4)
Tác giả đã trình bày đầy đủ phần tạo và đưa bài giảng lên hệ thống LMS và
thực hành giảng dạy cho sinh viên. Ngoài ra tác giả đã thực hiện kết hợp giảng
dạy online với thuyết trình thực tế nhằm tăng khả năng hiểu bài và trao đổi trong
sinh viên, khuyến khích tinh thần học tập trong sinh viên và nâng cao chất lượng
dạy và học.
49
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau quá trình thực hiện bài giảng và giảng dạy trong thời gian nghỉ dịch
Covid 19, tác giả rút ra một số kết luận như sau:
- Hoàn toàn có thể triển khai dạy trực tuyến học phần Phương pháp học tập
và Nghiên cứu khoa học trên hệ thống http://lms.ute.udn.vn của trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật;
- Có thể lan tỏa đến toàn thể giảng viên để thực hiện bài giảng trực tuyến,
nhằm nâng cao công tác dạy và học, giúp sinh viên có thể tiếp cận bài học một
cách nhanh chóng;
- Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật hiện nay, có thể dùng nhiều công
cụ hỗ trợ khác nhau để thực hiện việc giảng dạy online và nâng cao tương tác
online với người học.
2. Kiến nghị
Tuy nhiên, nhờ vào quá trình dạy online và tương tác với sinh viên vừa qua,
tác giả rút ra một số điểm cần khắc phục để nâng cao chất lượng của việc dạy học
trực tuyến như sau:
- Việc đăng kí học trực tuyến của sinh viên chưa hoàn toàn đồng bộ, do sinh
viên không đọc thông báo của người dạy, chỉ biết học phần được dạy trực tuyến
thông qua các sinh viên cùng học phần, dẫn đến số lượng sinh viên tham gia lớp
học đạt tỉ lệ chưa cao. Vì vậy, tất cả sinh viên trong trường cần được thống nhất
hệ thống mail chung và mọi thông báo từ trường đều gởi qua mail này, nhằm nâng
cao khả năng nắm bắt thông tin của sinh viên, không chỉ cho việc dạy học trực
tuyến mà còn cho các thông báo quan trọng từ trường;
- Sinh viên khi truy cập vào hệ thống LMS của nhà trường nhiều khi bị gián
đoạn do số lượng sinh viên truy cập cùng lúc khá đông và nhiều học phần tổ chức
dạy trực tuyến cùng giờ. Dung lượng file đưa lên hệ thống còn hạn chế ở mức
thấp. Vì vậy, cần có đầu tư cơ sở hạ tầng nhiều hơn nữa;
- Sinh viên còn thờ ơ với hình thức dạy học trực tuyến, học không chăm chỉ,
lên ngồi học chỉ mang tính đối phó với giảng viên, vì vậy cần sớm hoàn thiện cơ
sở pháp lý để công nhận việc giảng dạy trực tuyến, giúp sinh viên yên tâm khi
tham gia các học phần dạy trực tuyến.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] “Các số liệu thống kê Internet Việt Nam 2019 | Vnetwork JSC.”
https://vnetwork.vn/news/cac-so-lieu-thong-ke-internet-viet-nam-2019
(accessed Jun. 12, 2020).
[2] “Giáo dục trực tuyến ở Việt Nam - Thị trường tiềm năng,” Sở Khoa học và
Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. https://doimoisangtao.vn/news/gio-dc-
trc-tuyn-vit-nam (accessed Jun. 12, 2020).
[3] C. 2019 Acomm(http://www.acomm.com.vn), “Giáo dục trong thời đại cách
mạng công nghệ 4.0 - Một số vận dụng trong giảng bài ‘Quan điểm, chính
sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về giáo dục - đào tạo, khoa học - công
nghệ’ | Học viện Cảnh sát nhân dân.” http://hvcsnd.edu.vn/nghien-cuu-trao-
doi/dai-hoc-40/giao-duc-trong-thoi-dai-cach-mang-cong-nghe-4-0-mot-so-
van-dung-trong-giang-bai-quan-diem-chinh-sach-cua-dang-va-4629
(accessed Jul. 01, 2020).
[4] “Ưu và nhược điểm của việc học trực tuyến,” Gia Sư Tại Hà Nội, Jun. 27,
2017. http://giasutaihanoi.edu.vn/uu-va-nhuoc-diem-cua-viec-hoc-truc-
tuyen/ (accessed Jun. 22, 2020).
[5] HUBT, “Tổng quan về E-Learning,” HUBT. http://hubt.edu.vn/tin-tuc/25-12-
2014/tong-quan-ve-elearning/32/157 (accessed Jun. 30, 2020).
[6] acabiz.vn, “E - learning là gì? Ưu và nhược điểm E - learning,” Acabiz.vn.
https://acabiz.vn/ (accessed Jun. 30, 2020).
[7] T. tâm Đ. tạo E.-L. – T. Đ. học M. H. Nội, “Trung tâm Đào tạo E-Learning –
Trường Đại học Mở Hà Nội.” http://elc.ehou.edu.vn/hoc-e-learning-nhu-the-
nao/ (accessed Jul. 06, 2020).
[8] Hanoiedu and S. giáo dục và Đ. tạo T. H. Nội, “Báo Giáo Dục và Thời Đại
phát động chương trình ‘Tìm kiếm Đại Sứ E-Learning Việt Nam.’”
http://sogd.hanoi.gov.vn/tin-tuc-su-kien/bao-giao-duc-va-thoi-dai-phat-
dong-chuong-trinh-tim-kiem-dai-su-e-learning-viet-c525-7541.aspx
(accessed Jun. 30, 2020).
[9] GD&TĐ, “7 giải pháp phát triển E-learning trong đào tạo đại học,” GD&TĐ,
Jan. 14, 2018. https://giaoducthoidai.vn/news-3728698.html (accessed Jun.
30, 2020).
[10] “Microsoft PowerPoint,” Wikipedia tiếng Việt. Apr. 16, 2020, Accessed: Jun.
22, 2020. [Online]. Available:
https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Microsoft_PowerPoint&oldid=6
0612814.
[11] “MS PowerPoint - Giới thiệu nhanh về MS PowerPoint,” VLOS.
https://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/MS_PowerPoint_-
_Gi%E1%BB%9Bi_thi%E1%BB%87u_nhanh_v%E1%BB%81_MS_Powe
rPoint (accessed Jun. 22, 2020).
[12] Company B., “Bandicam - Recording Software for screen, game and webcam
capture.” https://www.bandicam.com/vn/ (accessed Jun. 22, 2020).
[13] “Video Conferencing, Web Conferencing, Webinars, Screen Sharing,” Zoom
Video. https://zoom.us/ (accessed Jun. 22, 2020).
[14] “Zoom Video Communications,” Wikipedia tiếng Việt. Jun. 05, 2020,
Accessed: Jun. 22, 2020. [Online]. Available:
https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Zoom_Video_Communications&
oldid=62128279.
[15] “Zoom cloud meeting là gì? Lợi ích khi họp qua phần mềm Zoom,”
NgọcThiên Supply, Jul. 27, 2019. https://vnsup.com/zoom-cloud-meeting-la-
gi-loi-ich-khi-hop-qua-phan-mem-zoom/ (accessed Jun. 22, 2020).
[16] Chris, “Moodle: Online Learning with the World’s Most Popular LMS,”
Moodle. https://moodle.com/ (accessed Jun. 22, 2020).
[17] “Moodle là gì?Hướng dẫn triển khai E-Learning,” Nguyen Manh Dung, Nov.
02, 2018. https://mdungblog.wordpress.com/2018/11/02/moodle-la-
gihuong-dan-trien-khai-e-learning/ (accessed Jun. 22, 2020).
[18] “Hệ thống dạy học trực tuyến - Đại học Sư phạm Kỹ thuật.”
http://lms.ute.udn.vn/ (accessed Jun. 22, 2020).
top related