bé gi¸o dôc vµ §µo t¹o céng hoµ x• héi chñ nghÜa viÖt...
TRANSCRIPT
1
UBND HUYỆN HOÀ VANG
PHÕNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: /BC – PGDĐT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hoà Vang, ngày tháng năm 2019
BÁO CÁO Về việc sơ kết nhiệm vụ học kỳ I và triển khai nhiệm vụ học kỳ II
năm học 2018-2019 - Giáo dục trung học cơ sở
Phần I
Kết quả thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học cơ sở
Học kì I - Năm học 2018-2019
Thực hiện hướng dẫn số 26/SGDĐT-GDTrH ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Sở
GDĐT về việc hướng dẫn báo cáo sơ kết Học kỳ I năm học 2018-2019 bậc trung học,
Phòng Giáo dục và Đào tạo Hòa Vang báo cáo sơ kết kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo
dục bậc Trung học cơ sở học kì I năm học 2018 - 2019, như sau:
I. THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC
1. Thực hiện chƣơng trình các môn học
Thực hiện Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành Giáo dục;
Quyết định số 3266/QĐ-UBND ngày 07/8/2018 của UBND thành phố Đà Nẵng về ban
hành khung kế hoạch thời gian năm học 2018-2019 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục thường xuyên; Công văn số 3711/BGDĐT-GDTrH ngày 24/8/2018 về
việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018-2019; Công văn số
2566/SGDĐT-GDTrH ngày 04/9/2018 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục
trung học năm học 2018-2019; để Thực hiện tốt chương trình các môn học, kế hoạch
giáo dục nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục, Phòng Giáo dục đã
kịp thời ban hành các Kế hoạch hướng dẫn cụ thể các nhiệm vụ từng lĩnh vực và đã kịp
thời tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ năm học, trong hội nghị đã chỉ đạo các
trường tiếp tục thực hiện việc giao quyền chủ động cho giáo viên đang trực tiếp giảng
dạy biên soạn lại phân phối chương trình (kế hoạch dạy học) chi tiết các môn học, các
hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả
năng học tập của học sinh.
Các trường tạo điều kiện cho các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên được chủ động
lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích
hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo
hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
Trong học kì I, bộ phận chuyên môn THCS đã tham gia kiểm tra toàn diện được
2 trường (THCS Nguyễn Phú Hường, THCS Đỗ Thúc Tịnh); Qua kiểm tra bộ phận
chuyên môn Phòng GD&ĐT nhận thấy các trường đã thực hiện nghiêm túc việc tổ
chức dạy - học. Tất cả các trường đã dạy và kết thúc chương trình học kì I theo đúng kế
hoạch năm học mà Sở, Phòng GD& ĐT quy định.
2. Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày
Do điều kiện cơ sở vật chất ở các trường còn hạn chế (không đủ phòng học) và
do điều kiện đời sống kinh tế (các trường trong khu vực miền núi, nông thôn) nên việc
dạy 2 buổi trên ngày các trường chưa thực hiện được, chỉ có một số trường chỉ dạy tăng
2
tiết trong tuần để tăng cường ôn tập, phụ đạo HS yếu kém 3 môn Ngữ văn, Toán và
tiếng Ạnh ( THCS Nguyễn Phú Hường, THCS Nguyễn Văn Linh, THCS Đỗ Thúc
Tịnh, THCS Phạm Văn Đồng, THCS Trần Quốc Tuấn).
3. Dạy học ngoại ngữ
- Học kì I, năm học 2018-2019, 11/11 trường THCS trên địa bàn huyện Hòa
Vang dạy chương trình tiếng Anh theo Đề án cho tất cả các lớp 6,7,8,9.
- Việc kiểm tra đánh giá học sinh được chú trọng tất cả các kỹ năng, đặc biệt chú
trọng kỹ năng nghe, nói được kiểm tra thường xuyên, các nội dung kiểm tra 1 tiết trở
lên đều đảm bảo nội dung kiến thức. Cuối học kỳ, Sở và Phòng giáo dục ra đề kiểm tra
học kỳ lớp 6, 7, 8,9 nhằm đánh giá khách quan chất lượng dạy ở các trường.
- Đa số giáo viên đang dạy các lớp học chương trình theo Đề án đều đã đạt trình
độ B2 theo khung tham chiếu năng lực ngôn ngữ 6 bậc. Việc phân công giáo viên giảng
dạy ở các lớp dạy chương trình mới cũng được phòng Giáo dục quán triệt cụ thể.
- 100% các trường THCS đã xây dựng kế hoạch hoạt động Câu lạc bộ Tiếng Anh
trong nhà trường.
4. Giáo dục hƣớng nghiệp, dạy nghề phổ thông
- Về giáo dục hướng nghiệp: Các trường THCS đều thực hiện tốt việc dạy hướng
nghiệp cho học sinh lớp 9 với thời lượng 1 tiết/tháng. Giáo viên phụ trách chủ yếu là
giáo viên chủ nhiệm của lớp 9 và được thực hiện vào tiết chủ nhiệm cuối của tháng. Các
tiết hướng nghiệp có sự đầu tư của các GVCN trong công tác định hướng nghề nghiệp
và phân luồng học sinh THCS sau tốt nghiệp và có giáo án đầy đủ.
5. Giáo dục địa phƣơng và dạy học tích hợp
a) Dạy học Lịch sử địa phương
+ Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các trường thực hiện nội dung dạy học Lịch
sử địa phương cấp THCS năm học 2018 – 2019, theo nội dung hướng dẫn trong bộ tài
liệu Lịch sử Đà Nẵng do Sở GDĐT biên soạn, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam phát
hành tháng 4/2015.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 53-KH/HU ngày 22/5/2017 của Ban Thường vụ
Huyện ủy Hòa vang các trường đã tổ chức tốt việc giảng dạy Lịch sử Đảng bộ huyện
Hòa Vang vào giảng dạy trong các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện.
b) Tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; giáo dục môi
trường, biến đổi khí hậu; giáo dục kĩ năng sống ...
- Giáo dục biển đảo.
+ Ngay từ đầu năm học, Phòng giáo dục đã chỉ đạo các trường thực hiện nghiêm
túc việc Giáo dục về biển đảo vào môn học Địa lý theo chương trình môn Địa lý bậc
trung học hiện hành vào các tiết dạy học chính khóa. Đồng thời chỉ đạo các trường
trong việc yêu cầu các tổ/nhóm chuyên môn tổ chức cho giáo viên nghiên cứu bộ tài
liệu do Bộ GDĐT biên soạn: Giáo dục về tài nguyên, môi trường biển, hải đảo cấp
THCS để dạy học tích hợp các kiến thức biển đảo vào những bài học thích hợp và tổ
chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa, báo cáo chuyên đề, cụ thể như sau:
+ Chỉ đạo các trường tổ chức ngoại khóa chuyên đề Biển Đông và vùng biển
Việt Nam.
3
+ Tổ chức phát động Cuộc thi tìm hiểu vấn đề khai thác, bảo vệ tài nguyên môi
trường biển, hải đảo Việt Nam.
Đối với các môn học khác: Giáo viên giảng dạy tích hợp, lồng ghép nội dung
biển đảo vào các bài học có nội dung thích hợp.
- Giáo dục môi trường, biến đổi khí hậu
Phòng giáo dục đã chỉ đạo các trường học cần tiếp tục thực hiện tốt:
+ Kế hoạch hành động về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lí tài
nguyên và bảo vệ môi trường.
+ Kế hoạch đẩy mạnh công tác giáo dục thông tin tuyên truyền chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu; phòng chống rủi ro thiên tai; tăng cường quản lí tài nguyên và
bảo vệ môi trường trong vùng biển huyện Hoàng Sa và trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
tại các trường học giai đoạn 2014-2020 (Kế hoạch số 709/KH-SGDĐT ngày 24/3/2014
của Sở GDĐT).
+ Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về tài nguyên nước của Ngành Giáo
dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015-2020 (Kế hoạch số 2092/KH-
SGDĐT ngày 11/7/2014).
- Các nhiệm vụ thuộc Đề án Xây dựng Đà Nẵng – thành phố Môi trường của
UBND thành phố Đà Nẵng.
Học kì I - năm học 2018-2019, các trường tiếp tục thực hiện theo chỉ đạo của Sở
GDĐT về hướng dẫn giáo dục tích hợp BĐKH qua các môn học và hoạt động ngoại
khóa .
c) Giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo
dục pháp luật; giáo dục kĩ năng sống ...
Để tăng cường công tác giáo dục đạo đức, triển khai hiệu quả việc học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh ngày càng đi vào chiều sâu, Phòng Giáo
dục tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố
trong tình hình mới; tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh ngay từ đầu năm học 2017-2018.
- Chỉ đạo các trường thực hiện tốt trách nhiệm nêu gương cán bộ quản lý nhất là
cán bộ lãnh đạo, người đứng đầu của đơn vị trường học.
6. Giáo dục ngoại khóa, thể chất, y tế trƣờng học
a) Công tác hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Trong học kì I năm học 2018-2019, Phòng GD&ĐT đã ban hành Hướng dẫn số
276/HD-PGDĐT ngày 04/10/2018 chỉ đạo các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và
công tác y tế trường học.
Phòng GD&ĐT huyện đã chỉ đạo các trường học trên địa bàn huyện tăng cường
công tác tuyên truyền, bồi dưỡng lòng yêu nước, lý tưởng, đạo đức cách mạng, cụ thể
hóa các nội dung Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về
đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với
phong trào “Thực hiện theo 05 điều Bác Hồ dạy”. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị
43-CT/TU của Thành ủy Đà Nẵng về xây dựng “Văn hóa văn minh đô thị” năm 2018,
4
xây dựng ý thức công dân, lối sống văn hóa cho thanh thiếu niên; Đề án “Tăng cường
giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng
giai đoạn 2015-2020” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; tăng cường giới thiệu các gương
điển hình thanh thiếu nhi tiêu biểu trên các lĩnh vực, qua đó định hướng về giá trị đạo
đức, lối sống cho thanh thiếu nhi.
Công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho HS; công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em, xây dựng gia đình hạnh phúc tiếp tục được đẩy mạnh thực hiện: Hoạt
động tư vấn tâm lý cho học sinh được duy trì; kỷ cương, nền nếp, dân chủ trong trường
học được tăng cường, tạo môi trường để HS tự rèn luyện, phấn đấu; triển khai tốt các
nội dung xây dựng Trường học thân thiện - Học sinh tích cực thiết thực, chất lượng,
hiệu quả trong các nhà trường; tăng cường tổ chức các phòng đọc, tủ sách phụ huynh, tủ
sách lớp học…
Chương trình thành phố 4 an được đẩy mạnh thực hiện; nhân rộng các mô hình
hiêụ quả như: Cổng trường bình yên, Tiếng nhạc môi trường; Nuôi heo đất giúp đỡ bạn
nghèo, Đôi bạn cùng tiến, Vòng tay bè bạn – Giúp bạn đến trường; tiếp tục triển khai
thực hiện phong trào Ngôi nhà khăn quàng đỏ, Đàn gà khăn quàng đỏ… Phối hợp với
ngành Y tế, công an tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền về an toàn giao
thông, an ninh trật tự, an toàn thực phẩm. Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
được thực hiện nghiêm túc, các hoạt động tuyên truyền, tập huấn được tăng cường tổ
chức. Công tác an sinh xã hội được thực hiện tốt; các hoạt động giúp đỡ các học sinh có
hoàn cảnh khó khăn, vươn lên học tốt, các học sinh có học lực yếu để tiến bộ hơn được
thực hiện hiệu quả.
Trong học kì I năm học 2018-2019, các trường THCS tham gia các hội thi cấp
thành phố đạt nhiều giải cao: Giải Nhì Hội thi hùng biện về tiểu sử danh nhân và địa
phương trường mang tên; 01 giải Nhì, 01 giải Ba, 01 giải Khuyến khích Hội thi Sáng
kiến ứng dụng giải quyết các vấn đề về môi trường; Hội thi Khoa học kĩ thuật; Hội thi
Đại sứ văn hóa đọc Đà Nẵng,…
b) Công tác y tế trường học
Phòng GD đã nghiêm túc triển khai các nhiệm vụ công tác y tế trường học theo
đúng chỉ đạo của Sở GD&ĐT, UBND huyện và ngành y tế.
Tất cả các trường học đều tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám chuyên khoa,
tẩy giun, tiêm chủng cho học sinh; phối hợp với ngành y tế địa phương phòng ngừa các
bệnh dịch; tổ chức tuyên truyền phòng chống các loại dịch bệnh theo mùa như: sốt xuất
huyết, thủy đậu, tay chân miệng,… Công tác chăm sóc sức khỏe học sinh và sơ cấp cứu
ban đầu đảm bảo.
Công tác vệ sinh An toàn thực phẩm được thực hiện tốt, không có xảy ra ngộ độc
thực phẩm. Công tác phòng tránh tai nạn thương tích, đuối nước, xâm hại trẻ em được
quan tâm. Trong học kì I đã tổ chức nhiều buổi tập huấn phòng chống tai nạn thương
tích, kỹ năng phòng tránh xâm hại cho học sinh.
Bên cạnh đó, công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân cũng được các
trường học trên địa bàn huyện đặc biệt chú trọng như: tuyên truyền giáo dục ý thức
chấp hành và thói quen thực hiện nếp sống có vệ sinh, rửa tay trước khi ăn, ý thức và
thói quen bỏ rác đúng nơi quy định, phân công trực và làm vệ sinh trước và cuối các
5
buổi học, cuối tuần ra quân làm vệ sinh môi trường. Tích cực hưởng ứng các Chiến dịch
“Nước sạch và môi trường”, “Ngày chủ nhật Xanh - Sạch -Đẹp”...
c) Thực hiện Quyết định số 284 /QĐ-PGDĐT ngày 10 tháng 10 năm 2018 của
Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Hòa Vang về việc ban hành điều lệ giải thể thao học
sinh (TTHS) cấp Huyện năm học 2018-2019; kết quả:
- Hầu hết các trường đều có chú trọng đến công tác giáo dục thể chất trong nhà
trường. Triển khai tốt các chủ trương của ngành Giáo dục về việc tổ chức các hoạt động
thể dục thể thao cho học sinh. Lãnh đạo các trường đều có sự chỉ đạo, tổ chức giải
TTHS cấp trường, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh tham gia tốt giải
TTHS các cấp.
- Phòng GD&ĐT đã triển khai kịp thời một số môn thi đấu như bơi lội, việt dã,
bóng đá tiểu học, bóng bàn, đá cầu nằm trong các môn thi đấu giải TTHS năm học
2018-2019.
- Lãnh đạo của các đoàn, huấn luyện viên của các đơn vị đã chỉ đạo kịp thời, sâu
sắc, nghiêm túc và thiện chí cao trong thời gian tham gia giải. Thực hiện tốt lịch thi đấu,
Điều lệ và các quy định của Ban tổ chức, đồng thời tham mưu với Ban tổ chức để kịp
thời điều chỉnh kế hoạch tổ chức phù hợp với tình hình thực tế.
- Nhiều thầy cô giáo đã phát huy hết tinh thần trách nhiệm, huấn luyện tốt cho
các đội tuyển đạt được giải cao tại giải TTHS cấp thành phố cụ thể: Giải nhất đồng đội
nữ môn Việt dã, giải nhất toàn đoàn môn Việt dã.
- Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nêu trên, vẫn còn nhiều mặt tồn tại cần rút
kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn trong thời gian đến:
+ Một số giáo viên chưa quan tâm sâu sát đến học sinh thi đấu giải thành phố.
Cụ thể giáo viên thể dục của trường Trần Quốc Tuấn và Nguyễn Tri Phương báo vắng
không kịp thời, làm thiếu vắng 2 vận động viên tham gia thi đấu môn Việt dã thành phố
làm ảnh hưởng đến kết quả giải nhất đồng đội nam.
- Công tác điều động giáo viên tham gia làm công tác trọng tài cụ thể môn Đá
cầu còn nhiều giáo viên chưa thực hiện tốt, vắng không lý do (có danh sách kèm theo).
- Một số đơn vị trường học, thông báo danh sách điều động giáo viên làm trọng
tài chưa kịp thời.
7. Giáo dục Quốc phòng – An Ninh
Thực hiện theo Thông tư 01/2017/TT-BGDĐT ngày 13/01/2017 về việc hướng
dẫn giáo dục quốc phòng an ninh trong trường tiểu học, THCS của Bộ Giáo dục và Đào
tạo; Thực hiện theo công văn số 2515/SGDĐT-CTrTT ngày 30/8/2018 của Sở Giáo dục
và Đào tạo thành phố Đà Nẵng về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDQPAN năm
học 2018-2019, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các trường nghiêm túc triển khai
thực hiện; Thực hiện theo công văn số 2358/KH-SGDĐT ngày 16/8/2018 của Sở Giáo
dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng về Kế hoạch tập huấn phương pháp lồng ghép Giáo
dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học và THCS năm 2018, các trường đã cử
giáo viên tham gia đầy đủ và tổ chức triển khai thực hiện tốt.
8. Giáo dục khuyết tật và hòa nhập
6
- Năm học 2018-2019, Phòng Giáo dục và Đào tạo Hòa Vang tiếp tục ban hành
các văn bản hướng dẫn các trường về công tác điều tra, vận động học sinh ra lớp và
thực hiện các chế độ chính sách cho học sinh và giáo viên dạy học sinh khuyết tật.
- Chỉ đạo các trường quan tâm hơn nữa đối với học sinh khuyết tật, tạo điều kiện
để các em hòa nhập và tham gia các hoạt động giáo dục.
- Các trường đều có lãnh đạo và giáo viên cốt cán phụ trách HSKT nên cũng thuận
lợi cho việc theo dõi và giáo dục học sinh khuyết tật học hòa nhập .
- Kết quả trong học kì I năm học 2018-2019 có 100 học sinh khuyết tật học hòa
nhập trong đó có 100 học sinh có giấy chứng nhận HSKT, tỉ lệ 100 %.
Xếp loại cuối học kì I: hạnh kiểm đạt trung bình trở lên: 100 học sinh, tỉ lệ 100
%, học lực đạt trung bình trở lên: 93 học sinh, tỉ lệ: 93,0%, so cùng kì với năm học
trước tăng 14.4 % .
9. Tổ chức ôn tập, kiểm tra học kì
Trên cơ sở Công văn số 3888/SGDĐT-GDTrH ngày 30 tháng 11 năm 2018 của
SGDĐT về việc Hướng dẫn tổ chức kiểm tra học kỳ 1 năm học 2018-2019, Phòng
GDĐT đã ban hành văn bản số 811/PGDĐT-THCS ngày 07/12/2018 hướng dẫn các
trường tổ chức ôn tập, kiểm tra theo đúng quy định.
Các trường thực hiện tốt công tác tổ chức ôn tập, kiểm tra học kỳ 1: hoàn thành
chương trình học kỳ 1 đúng thời gian, có hướng dẫn nội dung ôn tập, tổ chức kiểm tra
nghiêm túc.
II. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học
a) Đổi mới phương pháp dạy học
Để tiếp tục thực hiện tốt công tác đổi mới PPDH dạy học, Phòng GD&ĐT đã yêu
cầu giáo viên:
- Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học của
Bộ để thiết kế giáo án. Giáo viên lên lớp phải có giáo án, giáo án phải được soạn phù
hợp với hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ.
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các
hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn, phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc
điểm và trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp, của trường; chú ý đến năng lực
của học sinh, giúp các em phát triển tối đa năng lực của bản thân.
- Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư
duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các TBDH; hướng dẫn học sinh có thói
quen vận dụng kiến thức đã học vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Tăng cường công tác sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, nội dung sinh hoạt tổ,
nhóm có tập trung vào các vấn đề chuyên môn như trao đổi việc dạy học và kiểm tra
đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh
giá, soạn giáo án ...
- Trong học kì I, Phòng đã tổ chức triển khai nhiệm vụ năm học cho tất cả giáo
viên của của các môn, tổ chức sinh hoạt đã cải tiến cách thức và nội dung sinh hoạt để
7
việc sinh hoạt cụm không mang tính hình thức, không nặng nề đối với giáo viên. Nội
dung sinh hoạt cụm trung trao đổi các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh; xây dựng giáo án Elening,…
b) Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức học tập cho HS: chú trọng hướng dẫn cho
HS tự học, học ở nhà, học ở thư viện, học ở di tích bảo tàng lịch sử,…
- Các trường tạo điều kiện cho các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên được chủ
động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề
tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và
theo hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, phát huy năng lực của hoạc
sinh.
2. Đổi mới phƣơng pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá; kiểm định chất lƣợng
giáo dục trung học
- Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ và của Sở về quy trình KTĐG theo ma trận đề,
đổi mới KTĐG, Phòng Giáo dục đã yêu cầu giáo viên trong quá trình dạy học, cần kết
hợp một cách hợp lí hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan trong
KTĐG kết quả học tập của học sinh. Vận dụng linh hoạt các hình thức và xác định rõ
yêu cầu về KTĐG phù hợp với thời lượng và tính chất đề kiểm tra.
- Trong học kì I, Phòng đã tổ chức triển khai nhiệm vụ năm học cho tất cả giáo
viên của của các môn, tổ chức sinh hoạt đã cải tiến cách thức và nội dung sinh hoạt để
việc sinh hoạt cụm không mang tính hình thức, không nặng nề đối với giáo viên. Nội
dung sinh hoạt cụm, chủ yếu tập trung trao đổi các chuyên đề về đổi mới kiểm tra đánh
giá, xây dựng ma trận đề, ngân hàng đề;… Một số môn (Ngữ văn, Toán, Vật lí…) đã tổ
chức sinh hoạt chuyên môn cấp huyện với nội dung: Xây dựng ma trận đề, biên soạn
chuẩn hóa câu hỏi kiểm tra đánh giá kết quả dạy học theo định hướng phát triển năng
lực của học sinh.
- Giáo viên cần nghiên cứu kĩ các bước biên soạn ma trận đề kiểm tra đánh giá. Trong
học kì I, các đề kiểm tra phải được biên soạn theo ma trận đề nhằm đảm bảo các yêu cầu theo
quy định, chú ý theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Việc cho điểm phải được thực
hiện công bằng, đúng đáp án, biểu điểm. Không quá dễ dãi, hạ thấp yêu cầu nhưng cũng
không quá khắt khe, cứng nhắc. Mỗi bài kiểm tra, cần có thang điểm rõ ràng, đánh giá đúng
thực chất bài làm của học sinh. Tất cả các đề bài kiểm tra (từ 15 phút trở lên) đều có đáp án,
biểu điểm cụ thể ghi rõ trong sổ giáo án và tổ chuyên môn, ban giám hiệu lưu bài kiểm tra.
Giáo viên thực hiện nghiêm túc quy trình chấm trả bài.
- Giáo viên cần đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá. Khuyến khích vận
dụng các hình thức KTĐG thông qua các hoạt động học tập ngoài lớp học của HS như
bài tập nghiên cứu nhỏ; các hoạt động sưu tầm; tham quan thực địa, bảo tàng; làm đồ
dùng dạy học ...
Đa số các trường và giáo viên luôn có ý thức đổi mới đổi mới KTĐG, thực hiện
tốt nội dung chương trình dạy học và quy chế chuyên môn, đổi mới KTĐG góp phần
nâng cao chất lượng dạy học.
- Tính đến hết học kì I năm học 2018-2019, Sở GD&ĐT chưa tiến hành đánh giá
ngoài các trường THCS Nguyễn Văn Linh và THCS Nguyễn Viết Xuân, số trường
THCS được đánh giá ngoài lên 8/11, đạt tỉ lệ 72.72%. Hiện nay còn 3 trường chưa được
8
tiến hành ĐGN, trong đó PGD đã giao cho trường THCS Nguyễn Viết Xuân và THCS
Nguyễn Văn Linh tiến hành đăng ký đánh giá ngoài vào cuối năm học 2018-2019.
III. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN, CÁN BỘ QUẢN LÝ
1. Nâng cao chất lƣợng hoạt động chuyên môn, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lí.
a) Công tác nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn
- Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo các trường cử giáo viên có năng lực tham gia đầy đủ
các lớp tập huấn chuyên môn do Sở GDĐT tổ chức như: tập huấn đổi mới kiểm tra
đánh giá; tập huấn dạy lồng ghép giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn; tập huấn
phương pháp Giáo dục quốc phòng và an ninh,…
- Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, như sau:
+ Chỉ đạo các trường tổ chức triển khai tập huấn lại các nội dung do Sở, PGD tổ
chức đến tất cả toàn thể giáo viên.
+ Tổ chức các chuyên đề đổi mới PPDH cấp huyện (14 lần/14 môn).
+ Tiếp tục chỉ đạo các trường triển khai các hoạt động chuyên môn, hoạt động
ngoại khoá để nâng cao chất lượng chuyên môn.
- Chỉ đạo, theo dõi kiểm tra các trường tổ chức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn
định kì theo đúng quy định tại Điều lệ trường phổ thông. Nội dung sinh hoạt tổ, nhóm
tập trung vào các vấn đề chuyên môn như trao đổi việc dạy học và kiểm tra đánh giá
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, soạn
giáo án...
- Tiếp tục cho giáo viên trao đổi, rút kinh nghiệm qua các tiết dự giờ, các buổi
sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. Công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được tiến
hành thường xuyên trong suốt học kì chủ yếu bằng hình thức tự học và trao đổi tại tổ,
nhóm chuyên môn.
b) Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí
- Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT, Phòng Giáo dục đã ban hành
các kế hoạch chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động các đơn vị, trường học; tăng cường công tác bồi dưỡng thường xuyên
cho đội ngũ cán bộ quản lý các THCS thuộc huyện.
- Các đơn vị trường học đều xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lí. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng tại chỗ để không ngừng nâng cao năng
lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ; có nhiều biện pháp thúc đẩy phong trào thi đua
và tạo các điều kiện để cán bộ quản lý và giáo viên tích cực tự giác học tập ở mọi mơi,
mọi lúc.
- Phòng GDĐT chỉ đạo cho các trường tạo điều kiện cho giáo viên học nâng
chuẩn, ôn tập thi thăng hạng.
2. Tăng cƣờng quản lí đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục
Trên cơ sở kế hoach phát triển số lượng học trường, lớp và học sinh được UBND
huyện giao, thường xuyên rà soát tình hình đội ngũ ở các đơn vị trường học để có kế
hoạch sắp xếp, bố trí, điều hòa đủ về số lượng và chất lượng theo quy định.
9
Sắp xếp đội ngũ hợp lý, phù hợp với chuyên môn của từng vị trí công tác để tạo
động lực cho cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.
Chỉ đạo các đơn vị trường học chủ động rà soát tình hình đội ngũ và xây dựng đề
án vị trí việc làm sát với kế hoach phát triển số lượng học trường, lớp, học sinh của năm
học 2018-2019 được UBND huyện phê duyệt. Trên cơ sở đó, Phòng Giáo dục phối hợp
với Phòng Nội vụ tham mưu UBND huyện xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức
giáo dục để trình thành phố phê duyệt và tổ chức thi tuyển viên chức giáo viên kịp thời
ngay từ trong hè 2018, bổ sung kịp thời cho các đơn vị trường học.
Trên cơ sở Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ GD&ĐT về
hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong
các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường xác định nhu
cầu giáo viên của từng bộ môn theo định mức quy định, xác định số giáo viên thừa,
thiếu/ từng bộ môn ở bậc học phổ thông để phối hợp với Phòng nội vụ tham mưu đề
nghị UBND huyện điều chuyển phù hợp, tổ chức tuyển dụng bổ sung kịp thời giáo viên
mới cho các trường. Các đơn vị trường học phân công chuyên môn và sử dụng lao động
đảm bảo đúng định mức quy định, không để lãng phí biên chế được giao.
Sắp xếp đội ngũ hợp lý, phù hợp với chuyên môn của từng vị trí công tác để tạo
động lực cho cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.
IV. PHÁT TRIỂN MẠNG LƢỚI TRƢỜNG LỚP; SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CSVC,
THIẾT BỊ DẠY HỌC; ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TRƢỜNG CHUẨN QUỐC GIA; PHÁT
TRIỂN TRƢỜNG TRỌNG ĐIỂM.
1. Phát triển mạng lƣới trƣờng, lớp
Mạng lưới trường, lớp trên địa bàn huyện đến năm học 2018 - 2019 được quy
hoạch, sắp xếp hợp lí theo hướng đa dạng hóa và xã hội hóa, phù hợp với khung cơ cấu
hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn theo Đề án quy hoạch phát triển ngành GDĐT
đến năm 2020.
Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, trường trọng điểm, phòng bộ
môn, thư viện tiên tiến tiếp tục được quan tâm đúng mức.
- Có 11 trường trên 11 xã, tất cả đều là trường công lập, trong đó có 01 trường có
nội trú cho con em dân tộc thiểu số trong huyện là trường THCS Nguyễn Tri Phương.
Về quy mô, trường có số lớp cao nhất là 33 lớp có 01 trường (THCS Nguyễn Phú
Hường), thấp nhất là 9 lớp có 2 trường (THCS Nguyễn Tri Phương, THCS Ông Ích
Đường).
Tổng số lớp : 223 lớp với 8376 học sinh (tăng 199 HS so với đầu năm học 2017-
2018: Đầu năm chuyển đi 22, chuyển đến 17, Chuyển học nghề: 33, bỏ học: 0).
Học sinh dân tộc thiểu số: 91.
Học sinh khuyết tật: 100.
Huy động trẻ hoàn thành tiểu học vào lớp 6 là đạt tỉ lệ 100% .
2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Ngay từ đầu năm học các trường xây dựng kế hoạch cụ thể về nhu cầu đầu tư,
nâng cấp cơ sở vật chất và TBDH nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc duyệt kinh phí
đảm bảo CSVC phục vụ nhu cầu dạy học.
10
- Hầu hết các trường đều triển khai công tác tự làm đồ dùng dạy học nên cũng góp
phần nâng cao chất lượng dạy học.
Được sự quan tâm đầu tư của các cấp, 11/11 trường THCS đã có diện tích, CSVC
đạt chuẩn quốc gia. Ngoài ra Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng đã tham mưu hoàn thành
kế hoạch phát triển mạng lưới trường lớp đến năm 2025 tầm nhìn đến 2030 nhằm duy
trì sự ổn định về sĩ số lớp, giáo viên và cơ sở vật chất.
3. Tiếp tục đầu tƣ xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia, phòng bộ môn và thƣ
viện tiên tiến.
a) Trường đạt chuẩn quốc gia
Căn cứ nhiệm vụ năm học 2018-2019 của Phòng GD&ĐT và quy chế công nhận
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt
chuẩn quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. PGD ĐT Huyện Hòa Vang đã có kế hoạch hướng dẫn việc
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2017-2020.
Trong học kỳ I năm học 2018-2019, Phòng GDĐT kiểm tra việc xác lập hồ sơ xây
dựng trường chuẩn của trường THCS Đỗ Thúc Tịnh và làm tờ trình gửi Sở Giáo dục
và Đào tạo kiểm tra đã được kiểm tra công nhận. Tiếp tục chỉ đạo trường THCS Phạm
Văn Đồng, THCS Ông Ích Đường, THCS Nguyễn Viết Xuân xác lập hồ sơ, củng cố cơ
sở vật chất để kiểm tra công nhận trong thời gian đến; chỉ đạo các trường THCS
Nguyễn Hồng Ánh, THCS Nguyễn Bá Phát, THCS Nguyễn Tri Phương củng cố lại hồ
sơ để kiểm tra công nhận lại trong học kì II năm học 2018-2019.
Tính đến thời điểm hiện nay, bậc THCS ở Hòa Vang có 8/11 trường đạt chuẩn
quốc gia (đạt tỉ lệ 72,72%).
b) Phòng học bộ môn
- Học kì I, năm học 2018- 2019, bậc THCS được các cấp quan tâm đàu tư xây
dựng 3 phòng bộ môn được Sở kiểm tra công nhận (PBM Tin học - THCS Nguyễn Văn
Linh; PBM Tiếng Anh-THCS Trần Quốc Tuấn; PBM Hóa học – THCS Phạm Văn
Đồng).
Tổng số PHBM hiện có là 83, số PHBM được công nhận đạt chuẩn quốc gia là 53.
Hoạt động tại Phòng học bộ môn: các trường đều thực hiện tốt việc tổ chức giảng
dạy tại PHBM; 100% PHBM được khai thác khá hiệu quả để dạy các tiết thực hành và
dạy nhiều tiết lí thuyết. Một số trường có số lượng học sinh ít nên tổ chức dạy học tại
PHBM cả nội dung lí thuyết và thực hành như: trường THCS Ông Ích Đường, THCS
Nguyễn Viết Xuân, THCS Nguyễn Tri Phương.
c) Xây dựng thư viện
- Năm học 2018 - 2019, Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo mua sắm cơ sở vật chất cho
phòng thư viện và các loại sách cho thư viện. Chỉ đạo các trường có kế hoạch phát huy
hiệu quả của thư viên đạt chuẩn, thư viện tiên tiến.
- Chỉ đạo 2 trường THCS Nguyễn Viết Xuân và THCS Nguyễn Phú Hường có kế
hoạch xây dựng thư viện tiên tiến trong năm học 2018-2019.
11
Tính đến thời điểm hiện nay có 11/11 trường có thư viện đạt chuẩn 01. Tỉ lệ 100%
và có 9 trường đạt thư viện tiên tiến. Tỉ lệ 81,8%.
4. Thực hiện đề án phát triển trường trọng điểm
V TĂNG CƢỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY
HỌC VÀ QUẢN LÍ.
- Để tăng cường việc Ứng dụng CNTT trong việc đổi mới PPDH, Phòng đã chỉ
đạo các trường thực hiện tốt phong trào Ứng dụng CNTT, thiết kế bài giảng điện tử để
tăng cường đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh. Đa số giáo viên luôn có ý thức ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên
tổ chức sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá;
tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học qua mạng theo
hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT,
không nhất thiết phải theo bài/tiết trong sách giáo khoa.
- Có 39 sản phẩm giáo án E-Learning dự thi cấp huyện (tăng 3 sản phẩm so với
năm học 2017-2018).
- 100% giáo viên đều soạn giảng bằng vi tính, mỗi học kì một giáo viên ít nhất có
2 tiết dạy theo giáo án điện tử.
- Đến nay, toàn huyện có 100% trường THCS có phòng máy góp phần tích cực
vào quá trình thực hiện nhiệm vụ phổ cập Tin học cho học sinh THCS.
- Phong trào soạn, giảng và dạy học bằng CNTT ở các trường thực hiện rất tốt, đa
số giáo viên đều áp dụng CNTT vào trong việc giảng dạy.
- 11/11 trường THCS trên địc bàn huyện đã sử dụng sổ điểm điện tử, học bạ điện
tử.
VI. DUY TRÌ, NÂNG CAO KẾT QUẢ PHỔ CẬP GIÁO DỤC BẬC TRUNG
HỌC, THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁO DỤC HÕA NHẬP.
Để thực hiện tốt công tác XMC-PCGD, Ban chỉ đạo XMC-PCGD&XDXHHT
huyện đã huy động được các tổ chức quần chúng xã hội như Hội Phụ nữ, Đoàn thanh
niên, Hội nông dân… tham gia, tạo điều kiện, khuyến khích, huy động tốt số người
trong độ tuổi xoá mù chữ ra lớp đạt tỉ lệ cao. Đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia, phòng bộ môn, thư viện; tăng cường tập huấn đổi mới PPDH, KTĐG góp phần
nâng cao chất lượng và số lượng về chống mù chữ, PCGD trung học cơ sở và phổ cập
bậc trung học.
- Kết quả đạt được (tính đến cuối tháng 12 năm 2018):
+ Công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở (mức độ 3): đạt: 11xã/11 xã ( 100%).
+ Công tác phổ cập bậc trung học: đạt 11 xã/11 xã (đạt 100%). (kèm theo biểu
thống kê).
Thực hiện tốt việc phổ biến các qui định về giáo dục hòa nhập, Phòng GDĐT tổ
chức triển khai các điều kiện đảm bảo để học sinh khuyết tật được tham gia học hòa
nhập. Các trường thực hiện tốt các chính sách, các qui định đối với học sinh khuyết tật
học hòa nhập, tạo điều kiện cho học sinh khuyết tật được học hòa nhập và tham gia các
hoạt động giáo dục như những học sinh bình thường khác, đồng thời có phân công học
12
sinh cùng lớp và các đoàn thể trong nhà trường quan tâm, giúp đỡ học sinh khuyết tật
trong học tập cũng như trong vui chơi.
VII. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUNG HỌC
Ngay từ đầu năm học 2018 – 2019, Phòng GD đã xác định: Đổi mới công tác quản
lý trong nhà trường là một trong những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục của nhà trường.
- Trước hết, Phòng GD đã chỉ đạo các trường cần đổi mới về phong cách, phương
pháp làm việc của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh. Muốn vậy phải xây dựng môi
trường sư phạm, nền nếp dạy học, sinh hoạt trong trường, mọi người biết cách cư xử,
gần gũi, chia sẻ, thông cảm, giúp đỡ lẫn nhau, tự giác hoàn thành nhiệm vụ, phát huy cơ
chế dân chủ trong nhà trường, mọi người đều biết, được bàn, cùng làm, cùng kiểm tra
và tự kiểm tra hướng tới chất lượng giáo dục nhà trường. Xây dựng trường học Xanh –
Sạch – Đẹp.
- Phòng GDĐT kịp thời chỉ đạo các trường phải tạo lập mạng lưới thông tin hai
chiều thông suốt từ Phòng GD đến Hiệu trưởng đến giáo viên đến học sinh đến cha mẹ
học sinh và ngược lại một cách thường xuyên và kịp thời giúp người quản lý ra các
quyết định điều chỉnh kịp thời trong quá trình thực hiện kế hoạch; thực hiện tốt Trường
học kết nối.
- Phân công giáo viên giảng dạy đúng chuyên môn nghiệp vụ, đúng năng lực của
từng người. Có kế hoạch cử và tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ cũng như học nâng chuẩn.
- Phòng giáo dục chỉ đạo Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn
tăng cường công tác kiểm tra, dự giờ để kịp thời nắm bắt thông tin và biết cách xử lý
thông tin hợp tình, hợp lý. Hiệu trưởng phải biết chia sẻ với giáo viên, học sinh. Tổ
trưởng chuyên môn được phát huy năng lực quản lý.
VIII. KẾT QUẢ CÁC KÌ THI, CUỘC THI ĐÃ TỔ CHỨC, THAM GIA;
TÍNH HIỆU QUẢ, HẠN CHẾ VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT VỀ CÁC CUỘC THI.
1.Thi hùng biện kỉ niệm 160 năm Ngày Đà Nẵng kháng Pháp
- Nhằm mục đích khơi dậy niềm tự hào dân tộc, tự hào về truyền thống vẻ vang
của Đảng bộ và nhân dân thành phố thông qua hoạt động kỉ niệm 160 Ngày Đà Nẵng
kháng Pháp (1858-2018). Tuyên truyền giáo dục cho học sinh về giá trị lịch sử, văn hóa,
và truyền thống tốt đẹp của quê hương, con người Đà Nẵng; bồi dưỡng lòng yêu nước, ý
thức bảo vệ, gìn giữ và phát huy giá trị di sản văn hóa, truyền thống của Việt Nam nói
chung thành phố Đà Nẵng nói riêng. Thực hiện Kế hoạch số 7211/KH-UBND ngày
13/9/2017; của UBND thành phố Đà Nẵng; Thông báo số 332-TB/TU ngày 05/02/2018
của Thành ủy Đà Nẵng về Kết luận của Thường trực Thành ủy tại phiên họp thường kì
ngày 31/01/2018; Công văn số 1246-CV/BTGTU ngày 07/2/2018 của Ban Tuyên giáo
Thành ủy Đà Nẵng; Kế hoạch 2705/KH-SGDĐT ngày 11/9/2018 của Sở GD&ĐT thành
phố Đà Nẵng xây dựng Kế hoạch tổ chức các hoạt động nhân kỷ niệm 160 năm Ngày
Đà Nẵng kháng Pháp (1858-2018), Phòng GDĐT Hòa Vang đã có Kế hoạch số 612
ngày 24 tháng 9 năm 2018 về Kế hoạch tổ chức các hoạt động nhân kỷ niệm 160 năm
Ngày Đà Nẵng kháng Pháp (1858-2018), như tổ chức tuyên truyền cho các em xem
phim tài liệu “Sóng cửa Hàn” và tổ chức Cuộc thi hùng biện về tiểu sử danh nhân hoặc
lịch sử địa danh trường mang tên ở cấp huyện và tham gia dự thi ở thành phố có hiệu
quả, kết quả cụ thể:
13
- Cấp huyện: 11/11 trường đều tham gia dự thi; đạt 6 giải - 1 giải nhất (THCS Trần
Quang Khải), 2 giải nhì (THCS Nguyễn Văn Linh, THCS Trần Quốc Tuấn), 3 giải ba
(THCS Nguyễn Hồng Ánh, THCS Đỗ Thúc Tịnh, THCS Nguyễn Tri Phương).
- Cấp thành phố: 1 trường dự thi, đạt giải nhì thành phố (THCS Trần Quang Khải).
2. Thi Khoa học kĩ thuật
- Năm học 2018-2019, PGD đã chỉ đạo và tổ chức cuộc thi KHKT một cách cụ
thể. Có 19 sản phẩm/ 7 trường tham gia cuộc thi (3 trường không tham gia: THCS
Nguyễn Viết Xuân, THCS Nguyễn Tri Phương, THCS Ông Ích Đường).
- Phòng GDĐT đã chấm chọn được 7 sản phẩm dự thi cấp thành phố, kết quả đạt 5
giải thành phố: 1 giải nhì (THCS Đỗ Thúc Tịnh), 1 giải 3 (THCS Nguyễn Phú Hường),
3 giải khuyến khích (THCS Phạm Văn Đồng: 2, THCS Đỗ Thúc Tịnh:1).
- Các trường tham gia tốt là THCS Đỗ Thúc Tịnh, THCS Nguyễn Phú Hường,
THCS Phạm Văn Đồng.
- Sản phẩm dự thi bao gồm nhiều lĩnh vực như Kỹ thuật cơ khí, Công nghệ thông
tin, Cải tiến công nghệ, Vật lý và thiên văn,...
- Một số sản phẩm có sự đầu tư nghiên cứu thực tế của học sinh, có sự hướng dẫn
của giáo viên đúng theo yêu cầu tính chất của cuộc thi.
- Hạn chế : Các trường chưa có sự đầu tư về kinh phí và quan tâm đến hoạt động
nghiên cứu KHKT của Học sinh, chưa có sự hợp tác với các trường Đại học nên gây khó
khăn cho giáo viên hướng dẫn.
3. Thi “Đại sứ Văn hóa đọc Đà Nẵng” năm 2018
Thực hiện Công văn số 2556/SGDĐT-CTrTT ngày 31/8/2018 của Sở Giáo dục và
Đào tạo thành phố Đà Nẵng về việc Tổ chức cuộc thi “Đại sứ Văn hóa đọc Đà Nẵng”
năm 2018, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các trường tổ chức thực hiện, kết quả
cụ thể như sau:
- Có 4 học sinh có bài viết có chất lượng được vào vòng phỏng vấn.
- Có 1 học sinh (Lâm Thị Như Nguyệt – trường THCS Nguyễn Tri Phương) đạt
giải thuộc lĩnh vực Tính khả thi cao.
Các trường tham gia tốt THCS Nguyễn Tri Phương, THCS Nguyễn Hồng Ánh,
THCS Nguyễn Phú Hường, THCS Nguyễn Văn Linh, THCS Đỗ Thúc Tịnh.
4. Cuộc thi “Sáng kiến ứng dụng giải quyết các vấn đề về môi trƣờng” lần
thứ II - năm 2018
Thực hiện Kế hoạch 2817/KH-UBND ngày 19/4/2018 của UBND thành phố về
việc Thực hiện Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường” năm 2018; Kế
hoạch 3909/KH-UBND ngày 28/5/2018 về Tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì môi
trường” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Hướng dẫn số 1484/HD-SGDĐT ngày
18/9/2018 về Cuộc thi “Sáng kiến ứng dụng giải quyết các vấn đề về môi trường” dành
cho học sinh THCS-THPT – Lần thứ II-2018, Phòng GDĐT đã chỉ đạo các trường tham
gia cuộc thi. Có 3 trường tham gia cuộc thi: THCS Phạm Văn Đồng, THCS Trần Quốc
Tuấn, THCS Nguyễn Hồng Ánh. Kết Quả: 1 giải nhì thành phố (THCS Phạm Văn
Đồng), 1 giải 3 (THCS Trần Quốc Tuấn), 1 giải khuyến khích (THCS Nguyễn Hồng
Ánh).
14
5. Thi bài giảng E-Learning (dành cho giáo viên)
- Tổng số sản phẩm dự thi cấp huyện: 39 sản phẩm (tăng 3 sản phẩm so với năm
học 2017-2018).
- Kết quả: Có 30 sản phẩm đạt giải cấp thành phố (8 giải nhất, 8 giải nhì, 7 giải ba. 7
giải KK), tỉ lệ đạt giải: 75, 32%. Chất lượng giải tăng hơn so với năm học 2017-2018 (8 giải
nhất/2 giải nhất; 8 giải nhì/7 giải nhì; Tỉ lệ đạt giải thấp hơn so với năm học 2017-2018:
75,32%/80,56%).
IX. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ KẾT QUẢ XẾP LOẠI HỌC LỰC, HẠNH
KIỂM CỦA TỪNG KHỐI LỚP, TOÀN TRƢỜNG
Năm học 2018-2019, PGD đã có nhiều văn bản hướng dẫn, chỉ đạo các trường
THCS chú trọng việc giáo dục đạo đức học sinh, đặc biệt giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh. Do vậy, nề nếp học tập của học sinh ngày càng nghiêm túc hơn. từ đó ảnh
hưởng tích cực đến kết quả giáo dục. Cụ thể:
- Về hạnh kiểm: TB trở lên là 99,86%, giảm 0,05% so với học kì I năm học
2017-2018.
- Về học lực: Số học sinh đạt TB trở lên toàn huyện là 88,24%, giảm 0,54% so
với năm học kì I năm học 2017-2018.
(có báo cáo thống kê chất lượng chi tiết theo biểu mẫu đính kèm).
- Phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi cấp trường vẫn luôn được chú trọng, hầu
hết các trường đều tổ chức tốt từ việc thi chọn đội tuyển đến công tác phân công giáo
viên giảng dạy.
- Về vấn đề phụ đạo học sinh yếu kém, PGD chỉ đạo các trường rà soát phân loại
từng đối tượng yếu kém từng bộ môn, phân công cho giáo viên theo dõi, kèm cặp, một
số trường tổ chức hình thức học tập để nâng cao chất lượng.
X. NHẬN XÉT, ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I CÁC MÔN DO SỞ RA ĐỀ
Nhìn chung đề thi rõ ràng, trọng tâm, đúng chuẩn kiến thức – kĩ năng, có phân
hóa được đối tượng học sinh, đủ các phần.
XI. ĐÁNH GIÁ CHUNG – KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
1. Đánh giá chung
a) Ưu điểm
- CBGVCNV trong toàn ngành chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng
và Pháp luật nhà nước;
- Thực hiện đầy đủ các kế hoạch dạy học chính khoá, Tự chọn, Hướng nghiệp,
các chương trình của các dự án; Thực hiện tốt kế hoạch phát triển trường lớp;
- Triển khai đầy đủ và thực hiện có hiệu quả các văn bản của Bộ và Sở GD&ĐT;
- Tổ chức thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục theo kế hoạch giáo dục của
ngành và sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT thành phố;
- Tổ chức, tham gia đầy đủ có hiệu quả các cuộc thi;
15
- Đa số giáo viên có tinh thần trách nhiệm đối với công việc và có ý thức học tập
để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện nghiêm túc Thông tư 58/TT-
BGD ĐT, triển khai đầy đủ các chuyên đề;
- Tiếp tục đầu tư xây dựng CSVC, xây dựng Phòng học bộ môn cho các trường
để đảm bảo cho việc dạy và học để nâng chất lượng đại trà;
- Việc ứng dụng CNTT vào trong việc giảng dạy và quản lí có hiệu quả;
- Thực hiện tốt công tác đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh
giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
b) Tồn tại
- Một vài giáo viên chưa chú trọng đến việc tự làm đồ dùng dạy học nên hiệu
quả đổi mới PPDH còn chưa cao.
- Chất lượng sinh hoạt cụm, tổ, nhóm chuyên môn chưa cao.
- Việc xây dựng phát huy hiệu quả thư viện tiên tiến, hoạt động của Phòng bộ
môn, quản lí trang thiết bị dạy học, xây dựng và phát huy hiệu quả của trường chuẩn
quốc gia một vài trường chưa được quan tâm đúng mức.
- Công tác xây dựng trường trọng điểm hiệu quả chưa cao.
2. Kiến nghị - đề xuất (không)
Phần II
Nhiệm vụ học II, năm học 2018 - 2019
Tiếp tục thực hiện Phương hướng nhiệm vụ trọng tâm của Giáo dục phổ thông
năm học 2018-2019 của Bộ GDĐT, hướng dẫn của Sở GD&ĐT thực hiện nhiệm vụ
giáo dục trung học (GDTrH) năm học 2018-2019; hướng dẫn của Phòng GD&ĐT Hòa
Vang về việc thưc hiện phương hướng nhiệm vụ năm học 2018 – 2019; Phương hướng
nhiệm vụ của Giáo dục Trung học cơ sở năm học 2018 – 2019; Bậc Trung học cơ sở
Hoà Vang hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của giáo dục trung học cơ sở học kì II - năm
học 2018-2019, như sau:
I. THỰC HIỆN 03 NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA UBND HUYỆN
Nhằm góp phần cùng với UBND huyện Hòa Vang hoàn thành các nhiệm
vụ trọng tâm được UBND thành phố giao trong năm 2019; tạo ra sự thống nhất
trong toàn ngành trong việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Đại hội Đảng
các cấp , tiếp tục thực hiện Nghi quyêt số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban
Chấp hành Trung ương (khóa XI) “vê đôi mơi căn ban , toàn diện giáo dục và đào
tạo, đap ưng yêu câu công nghiêp hoa , hiên đai hoa trong điêu kiên kinh tê thi
trương đinh hương xa hôi chu nghia va hôi nhâp quôc tê” , cụ thể là thực hiện
Chương trình hành động số 23-CTr/HU ngày 24/2/2014 của Huyện ủy Hòa Vang
về thực hiện Nghi quyêt số 29-NQ/TW. Thực hiện Quyết định số 25/QĐ-UBND
ngày 04/01/2019 của UBND huyện Hòa Vang về việc ban hành danh mục 03
nhiệm vụ trọng tâm giao cho các ban, ngành và UBND các xã năm 2019, Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Hòa Vang xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện có
hiệu quả ba nhiệm vụ trọng tâm. như sau:
16
- Nhiệm vụ 1: Tăng cường các hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử của
dân tộc cho học sinh; mỗi trường thành lập ít nhất một câu lạc bộ tuyên truyền về
lịch sử địa phương.
- Nhiệm vụ 2: Duy trì công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, công nhận
mới 3 trường. Phấn đấu đạt các tiêu chí về chất lượng giáo dục đối với 5 trường
trong Đề án xây dựng trường trọng điểm.
- Nhiệm vụ 3: Phấn đấu 100% các nhà vệ sinh trường học đúng quy chuẩn,
thân thiện, an toàn.
Các trường cần xây dựng kế hoạch cụ thể, đề ra các giải pháp thực hiện;
Thành lập Ban Chỉ đạo, huy động toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên các ban
ngành đoàn thể cùng thực hiện.
- Nâng cao năng lực quản lý của hiệu trưởng, cán bộ, giáo viên; thường
xuyên tiến hành rà soát, đánh giá, quy hoạch, bồi dưỡng để nâng cao năng lực của
đội ngũ CBQL, giáo viên đảm bảo đạt chuẩn kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để
đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ.
- Chỉ đạo tốt hoạt động dạy và học và các phòng trào thi đua trong nhà
trường nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và các hoạt động.
II. THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC
1. Thực hiện kế hoạch giáo dục
a) Thực hiện chương trình các môn học
- Tiếp tục thực hiện việc giao quyền chủ động cho giáo viên đang trực tiếp giảng
dạy biên soạn lại phân phối chương trình (kế hoạch dạy học) chi tiết các môn học, các
hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả
năng học tập của học sinh. Mỗi giáo viên phải có bộ chương trình môn cả cấp học của Bộ
để tham khảo và bộ tài liệu PPCT chi tiết do cá nhân (hoặc tổ/nhóm bộ môn) biên soạn để
thực hiện. Tài liệu PPCT chi tiết phải được Hiệu trưởng phê duyệt trước khi thực hiện và
là căn cứ để thanh tra, kiểm tra, giám sát, nhận xét, góp ý trong quá trình thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện, giáo viên thường xuyên cập nhật, điều chỉnh
cho phù hợp với thực tế. Việc điều chỉnh, bổ sung so với kế hoạch đã được phê duyệt
phải được sự thống nhất trong tổ/nhóm chuyên môn.
- Đảm bảo khung thời gian 37 tuần thực học, trong đó: học kì I: 19 tuần, học kì
II: 18 tuần. Đảm bảo thời gian kết thúc học kì I, kết thúc năm học thống nhất trong
thành phố, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, bài tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành,
tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kì. Có kế hoạch quản lí dạy
học, ôn tập ở các tuần cuối năm học, đảm bảo thực hiện đúng, đủ nội dung chương trình
theo kế hoạch của nhà trường. Các tổ chuyên môn khi xây dựng chương trình cần lưu ý
sắp xếp hợp lí các chương, bài cuối mỗi học kì để đảm bảo nội dung kiến thức kiểm tra
theo đề chung của Sở, Phòng.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017
hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát
triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018 (có hướng dẫn bổ sung tại
Công văn 5131/GDĐT-GDTrH ngày 01/11/2017), trong đó tập trung vào các nội dung:
17
+ Tinh giản những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ
năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; điều chỉnh để tránh trùng lặp nội
dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục.
+ Xây dựng kế hoạch giáo dục của từng môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường theo hướng sắp xếp lại các tiết học trong sách giáo khoa
nhằm tạo thuận lợi cho việc áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; chú
trọng giáo dục đạo đức, lối sống và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, thực hành pháp
luật.
- Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên
tổ chức sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ
chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học qua mạng cho mỗi chủ
đề theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ
GDĐT và Công văn số 141/BGDĐT-GDTrH ngày 12/01/2015 của Bộ GDĐT, Công văn
số 2930/SGDĐT-GDTrH ngày 12/8/2016 của Sở GDĐT trong tổ chức sinh hoạt chuyên
môn dựa trên "nghiên cứu bài học" và đánh giá giờ dạy của giáo viên.
b) Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày
- Các trường có đủ điều kiện về đội ngũ, về cơ sở vật chất cần có kế hoạch triển
khai tổ chức việc dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày dạy không quá 8 tiết, mỗi tuần học
không quá 6 ngày. Nội dung dạy học và hoạt động giáo dục tăng cường cần tập trung
vào việc phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi phù hợp với năng lực và năng
khiếu của từng nhóm đối tượng; tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, nghiên
cứu khoa học; giáo dục kĩ năng sống, giá trị sống, giáo dục văn hóa giao thông.
- Các trường THCS xây dựng lộ trình và kế hoạch tổ chức dạy học 2 buổi/ngày
cho năm học này và những năm học sắp đến, xem đây là một trong những giải pháp cơ
bản để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
phổ thông.
c) Dạy học ngoại ngữ
- Các trường THCS tham gia dạy học theo chương trình mới tiếp tục triển khai
chương trình này ở lớp 9 (đối với những lớp đã hoàn thành chương trình mới ở lớp 6, 7,
8). Đối với lớp 9, chương trình mới quy định dạy học 3 tiết/tuần (chương trình 7 năm: 2
tiết/tuần), các trường THCS sử dụng 01 trong 02 tiết tự chọn để tăng thêm 01 tiết cho
môn tiếng Anh.
- Tổ chức các câu lạc bộ ngoại ngữ
Nhằm nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ và tăng cường khả năng giao tiếp
bằng ngoại ngữ cho giáo viên và học sinh, các trường cần đẩy mạnh tổ chức sinh hoạt theo
mô hình câu lạc bộ. Hiệu trưởng các trường giao cho tổ trưởng Tổ Ngoại ngữ phối hợp với
ban chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của trường xây dựng kế hoạch, nội dung,
chương trình hoạt động của câu lạc bộ; tổ chức các hoạt động giao lưu, sinh hoạt ngoại
khóa thường xuyên (ít nhất 2 lần/ HK) có hiệu quả, chất lượng. Khuyến khích các trường tổ
chức các hoạt động câu lạc bộ giao lưu liên trường, mời giáo viên bản ngữ tham gia sinh
hoạt.
d) Giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông, phân luồng học sinh
- Triển khai Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 ban hành kèm theo Quyết định số
18
522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó tập trung thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh phổ thông; đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo
dục hướng nghiệp trong trường phổ thông; phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm
nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông; huy động nguồn
lực xã hội trong và ngoài nước tham gia giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng
học sinh phổ thông; tăng cường quản lý đối với giáo dục hướng nghiệp, định hướng
phân luồng học sinh phổ thông.
e) Giáo dục địa phương và dạy học tích hợp
- Giáo dục về biển đảo, dạy học Lịch sử địa phương, Lịch sử Đảng bộ Hòa Vang,
Lịch sử Quảng Xương.
+ Đối với môn Địa lí
Chương trình môn Địa lí bậc trung học cơ sở có các nội dung kiến thức về biển
đảo, về chủ quyền và phát triển kinh tế biển. Giáo viên cần chú ý khai thác kĩ các nội
dung kiến thức này trong các tiết học chính khóa (Địa lí 8: bài 23, bài 24, bài 43; Địa lí
9: bài 38, bài 39, bài 40,…).
Các tổ/ nhóm chuyên môn tiếp tục tổ chức cho giáo viên nghiên cứu bộ tài liệu
do Bộ GDĐT biên soạn: Giáo dục về tài nguyên, môi trường biển, hải đảo cấp THCS
(109 trang) để dạy học tích hợp các kiến thức biển đảo vào những bài học thích hợp và
tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa, báo cáo chuyên đề, như: tổ chức cho học sinh
tham quan tìm hiểu hoặc cắm trại vào dịp tháng 3 (Tháng Thanh niên) về nội dung Bảo
vệ môi trường biển, hải đảo Việt Nam.
+ Đối với môn Lịch sử
Các trường triển khai dạy học các tiết lịch sử địa phương theo nội dung hướng
dẫn trong hai bộ tài liệu Lịch sử Đà Nẵng do Sở GDĐT biên soạn, Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam phát hành tháng 4/2015: 7 tiết (lớp 6: 1 tiết, lớp 7: 3 tiết, lớp 8: 1 tiết, lớp
9: 2 tiết).
Dạy đầy đủ những tiết lịch sử địa phương được quy định trong chương trình,
đồng thời thường xuyên sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học những bài
học lịch sử dân tộc.
Về phương pháp dạy học lịch sử địa phương, cần chú ý tính cụ thể, hình ảnh và
xúc cảm cho học sinh. Rèn luyện khả năng tự học của học sinh, đồng thời tăng cường tổ
chức các hoạt động học tập như trao đổi, thảo luận trình bày ý kiến riêng của mình.
Về hình thức tổ chức dạy học: Đa dạng hoá các hình thức tổ dạy lịch sử địa
phương như: dạy học trên lớp, tại thực địa, tại bảo tàng và tổ chức các hoạt động ngoại
khóa.
Về kiểm tra, đánh giá: Đối với các học kì có bài dạy về lịch sử địa phương, trong
các bài kiểm tra 1 tiết, kiểm tra học kì, giáo viên dành từ 10% đến 30% nội dung kiểm
tra, đánh giá về lịch sử địa phương.
Dạy Lịch sử Đảng bộ Hòa Vang, Lịch sử Quảng Xương năm học 2018-2019
đúng theo hướng dẫn.
+ Đối với các môn học khác
19
Giáo viên giảng dạy tích hợp, lồng ghép nội dung biển đảo vào các bài học có
nội dung thích hợp.
- Giáo dục môi trường, biến đổi khí hậu
+ Các đơn vị, trường học cần tiếp tục thực hiện tốt:
Kế hoạch hành động về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH), tăng
cường quản lí tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn TP Đà Nẵng (ban hành tại
Quyết định số 1349/QĐ-UBND ngày 04/3/2014 của UBND TP Đà Nẵng).
Kế hoạch đẩy mạnh công tác giáo dục thông tin tuyên truyền chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu; phòng chống rủi ro thiên tai; tăng cường quản lí tài nguyên và bảo
vệ môi trường trong vùng biển huyện Hoàng Sa và trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tại
các đơn vị, trường học giai đoạn 2014-2020 (Kế hoạch số 709/KH-SGDĐT ngày
24/3/2014 của Sở GDĐT).
Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về tài nguyên nước của Ngành Giáo
dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015-2020 (Kế hoạch số 2092/KH-
SGDĐT ngày 11/7/2014).
Các nhiệm vụ thuộc Đề án Xây dựng Đà Nẵng – thành phố Môi trường của
UBND thành phố Đà Nẵng.
Các trường đã tham gia thực hiện các dự án hiện nay đã kết thúc (dự án Nâng
cao năng lực giáo dục giảm nhẹ rủi ro thiên tai cho các trường học tại Miền Trung Việt
Nam được JICA tài trợ do Sở GDĐT phối hợp SEEDS Asia thực hiện; dự án: Xây dựng
khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu khu vực đô thị thông qua giáo dục tích hợp
được Quỹ Rockefeller tài trợ thông qua Viện chuyển đổi Môi trường và Xã hội phối
hợp với Sở GDĐT thực hiện) cần có kế hoạch duy trì thực hiện và nhân rộng kết quả
của Dự án.
Sở GDĐT đã phân phối tài liệu hướng dẫn giáo dục tích hợp BĐKH qua các
môn học và hoạt động ngoại khóa đến tất cả các trường THCS trên địa bàn huyện. Các
trường triển khai theo kế hoạch tập huấn.
- Giáo dục kĩ năng sống; Phòng tránh tai nạn bom mìn, vật liệu chưa nổ và các
nội dung khác
+ Tiếp tục thực hiện tích hợp, lồng ghép giáo dục đạo đức, học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; sử dụng năng lượng tiêt kiệm,
hiệu quả; giáo dục an toàn giao thông; giáo dục Phòng tránh tai nạn bom mìn,vật liệu
chưa nổ.… Thực hiện đúng hướng dẫn của dự án Hành trình yêu thương.
g) Giáo dục ngoại khóa, thể chất, y tế trường học
- Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Lễ tri ân, Lễ chào cờ Tổ quốc; hướng dẫn
học sinh hát Quốc ca đúng nhạc và lời theo đúng nghi thức, thể hiện nhiệt huyết, lòng tự
hào dân tộc của tuổi trẻ Việt Nam.
Hướng dẫn học sinh ôn luyện bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ và bài
thể dục chống mệt mỏi theo quy định. Duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục vận
dụng vào tập luyện thường xuyên trong suốt năm học.
- Tiếp tục triển khai thực hiện thí điểm Chương trình môn học thể dục chính
khóa phù hợp năng lực học sinh và điều kiện của trường học. Tăng cường đầu tư kinh
20
phí, xây dựng, bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất đảm bảo tốt việc tập luyện thể dục, thể
thao (bể bơi, nhà tập đa năng, trang thiết bị,...).
- Chuyển mạnh việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp, hoạt động ngoại khóa sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường
tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-
BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng
sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Tăng cường công tác giáo dục kỹ
năng sống trong trường phổ thông trên địa bàn giai đoạn 2018-2020, định hướng đến
năm 2025 góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Các trường chú trọng xây dựng môi trường văn hóa trong các nhà trường; ban
hành Quy tắc ứng xử trong trường học nhằm xây dựng văn hóa trường học lành mạnh,
thân thiện; tổ chức thực hiện hoạt động văn hóa - văn nghệ góp phần giáo dục truyền
thống cách mạng, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và định hướng thị hiếu âm nhạc
giúp học sinh hướng tới giá trị chân – thiện – mỹ theo Thông tư số 23/2017/TT-
BGDĐT ngày 18/10/2017 quy định tổ chức hoạt động văn hóa của học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác Đoàn, Hội, Đội trong các trường học.
Phối hợp với tổ chức Đoàn, Hội, Đội tổ chức phong trào thi đua gắn với duy trì thực
hiện nền nếp, kỷ cương trường học.
- Thực hiện các văn bản về công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học:
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020; Triển khai
thực hiện Quyết định số 1611 /QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT
về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày
17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo
dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025;
Quyết định số 51/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định
về chế độ bồi dưỡng và chế độ trang phục đối với giáo viên thể dục, thể thao; Quyết
định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành Quy chế giáo dục thể chất và y tế trường học; Quyết định số
53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh sinh viên; Quyết định số
72/2008/QĐ-BGD ngày 23/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban
hành Quy định tổ chức hoạt động Thể dục, thể thao ngoại khoá cho học sinh sinh viên.
- Tạo điều kiện cho học sinh, cán bộ, giáo viên được tham gia tập luyện và thi đấu các
giải thể thao tại khu vực và toàn quốc; đặc biệt chú trọng, đẩy mạnh công tác phòng, chống tai
nạn đuối nước cho học sinh; triển khai các mô hình thí điểm dạy bơi cho học sinh.
- Tăng cường tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
giáo viên; duy trì và phát triển các loại hình câu lạc bộ thể thao trong nhà trường.
- Tăng cường đầu tư kinh phí, xây dựng, bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất để đảm
bảo tốt cho việc tập luyện thể dục, thể thao (bể bơi, nhà tập đa năng, trang thiết bị,...).
- Tiếp tục triển khai tổ chức Giải Thể thao học sinh năm học 2018-2019 cấp huyện,
thành phố.
- Tham gia các giải thể thao toàn quốc do Bộ GDĐT tổ chức và hướng dẫn.
21
h) Giáo dục quốc phòng - an ninh (QP-AN)
- Tiếp tục thực hiện theo Hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục QP-AN năm học 2018-
2019 theo Thông tư 01/2017/TT-BGD ĐT ngày 13/01/2017 về việc hướng dẫn giáo dục
quốc phòng an ninh trong trường tiểu học, THCS của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các
văn bản hướng dẫn của Sở GDĐT và các văn bản hướng dẫn về công tác giáo dục QP-AN
của các cấp và các nội dung đã được tập huấn.
i) Giáo dục khuyết tật và hòa nhập
- Thực hiện tốt công tác giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật theo Kế hoạch
giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật cấp THCS; triển khai mô hình giáo dục từ xa cho
học sinh khuyết tật dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông.
- Các trường tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng, cần tăng
cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật theo Luật Người khuyết tật; Nghị định
số 28/2020/NĐ-CP ngày 10/4/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Người khuyết tật; Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT quy định về giáo dục
hòa nhập cho người tàn tật, khuyết tật; Thông tư 39/2009/TT-BGDĐT quy định giáo
dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; Thông tư liên tịch số 42/2003/TTLT-
BGDĐT-BLĐTBXH-BTC quy định về chính sách giáo dục đối với người khuyết tật.
- Các trường cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, chủ động điều chỉnh linh hoạt về
tổ chức dạy học, chương trình, phương pháp dạy học, đánh giá, xếp loại học sinh khuyết tật.
- Tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về giáo dục khuyết tật cho cán bộ,
giáo viên cốt cán các phòng GDĐT và các trường THCS có học sinh khuyết tật học hòa
nhập. Các đơn vị, trường học bố trí thời gian để các cán bộ, giáo viên đã được tham gia
các lớp tập huấn báo cáo, bồi dưỡng lại cho cán bộ, giáo viên của đơn vị.
2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả
giáo dục theo hướng khoa học, hiện đại, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa
các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá
trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục nhằm phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh.
a) Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
- Xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động,
tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt
động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học.
- Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo
khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt
ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình
bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá,
kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng
dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
- Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục, thể thao, trải nghiệm sáng tạo,… phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội
22
dung học tập của học sinh trên cơ sở tự nguyện của cha mẹ học sinh và học sinh, phát
huy sự chủ động và sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp
tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết
về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Không giao chỉ
tiêu, không lấy thành tích của các hoạt động giao lưu nói trên làm tiêu chí để xét thi đua
đối với các đơn vị có học sinh tham gia.
b) Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá
- Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề,
coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực,
công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
- Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt
động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo
kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả thực
hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video…) về kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên
thay cho các bài kiểm tra hiện hành.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề kiểm tra 1 tiết, cuối học kì, cuối năm
học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi,
bài tập (tự luận hoặc trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết; Thông hiểu; Vận
dụng; Vận dụng cao. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh, giáo viên và
nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm
tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu
hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
- Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa
kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu
vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự
quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày
tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
- Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài
tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của nhà
trường; xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, kế hoạch bài
học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên trang mạng "Trường học kết nối" của Sở
GDĐT, phòng GDĐT và các nhà trường. Chỉ đạo cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh
tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về
xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức
dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
3. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí
a) Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lí
- Tổ chức tốt việc tập huấn cho cán bộ quản lí (CBQL) và giáo viên về các nội dung
nội dung do Bộ và Sở GDĐT tập huấn cho giáo viên cốt cán; chú trọng tập huấn về đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, xây dựng nội dung giáo dục địa
phương… đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới.
23
- Các trường đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo
viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo các chương trình bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu của
chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các
hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tăng cường đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng giáo viên,
cán bộ quản lí và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lí qua trang mạng "Trường học kết
nối".
- Tiếp tục nâng cao năng lực giáo viên ngoại ngữ, ưu tiên môn tiếng Anh đáp
ứng việc triển khai Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân tại
đơn vị. Những giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng
về phương pháp dạy tiếng Anh thì được cử đi học để đạt chuẩn yêu cầu trước khi phân
công dạy học. Việc bồi dưỡng giáo viên phải gắn với việc bố trí, sử dụng có hiệu quả.
- Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học.
Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học trong các cơ sở giáo dục
trung học. Chủ động triển khai các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học
kết nối" để tổ chức, chỉ đạo và hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lí;
tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường, Phòng, Sở GDĐT
(trực tiếp và qua mạng) theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày
08/10/2014.
b) Tăng cường quản lí đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục
- Các trường cần chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo về số
lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của mình.
- Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu các hạng chức danh nghề nghiệp
giáo viên cấp THCS theo quy định.
4. Phát triển mạng lƣới trƣờng, lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học; phòng học bộ môn và thƣ viện đạt chuẩn; đầu tƣ xây dựng trƣờng trọng
điểm, trƣờng đạt chuẩn quốc gia và công tác kiểm định chất lƣợng.
a) Phát triển mạng lưới trường, lớp
- Rà soát quy hoạch mạng lưới trường lớp, giải quyết quỹ đất cho trường học theo
quy định đối với trường chuẩn quốc gia.
- Tích cực tham mưu với UBND huyện rà soát quy hoạch lại mạng lưới trường,
lớp gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông.
- Thực hiện việc rà soát không tổ chức lớp chọn.
b) Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn
huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất,
xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường…Tăng cường thực
hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo
cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo quy định; xây dựng môi trường
sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường; tổ chức cho cán bộ, giáo
24
viên và học sinh tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương…
- Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và
bổ sung kịp thời để từng bước đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông. Tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển thiết bị dạy học tự làm giáo dục mầm non
và phổ thông giai đoạn 2010-2015” theo Quyết định số 4045/QĐ-BGDĐT ngày
16/9/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học; chỉ đạo các trường yêu cầu
giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để đảm bảo việc dạy học
có chất lượng.
- Quan tâm đầu tư các điều kiện và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường để
tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết
hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm giáo dục tình
cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học
sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
- Chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố, huyện tiếp tục đầu tư
nguồn lực, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường
chuẩn quốc gia giai đoạn sau năm 2015-2020 gắn với chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục triển khai các giải pháp xây dựng trường trọng điểm trong giai đoạn
tới.
c) Tiếp tục đầu tư xây dựng phòng học bộ môn và thư viện đạt chuẩn, thư viện
tiên tiến.
- Lập kế hoạch và có biện pháp để tổ chức việc dạy học theo phòng học bộ môn
(PHBM) đạt kết quả, tuỳ điều kiện thực tế, các trường nghiên cứu xây dựng mô hình
dạy học theo PHBM phù hợp.
- Các trường đã có PHBM đạt chuẩn cần có kế hoạch đầu tư xây dựng thêm
những PHBM khác.
- Các trường THCS Nguyễn Viết Xuân, THCS Nguyễn Phú Hường cần có kế
hoạch xây dựng thư viện tiên tiến trong năm 2018-2019.
- Các trường lập kế hoạch chỉ đạo công tác Thư viện, PHBM, tăng cường đầu tư
xây dựng, kiểm tra giám sát công tác tổ chức quản lí, sử dụng. Giao các PHBM cho các
tổ chuyên môn quản lí, coi đây là một trong những nhiệm vụ của tổ phải thực hiện trong
năm học và là một trong các tiêu chuẩn đánh giá thi đua các trường.
d) Thực hiện Đề án xây dựng trường trọng điểm: THCS Nguyễn Phú Hường và
THCS Trần Quốc Tuấn
- Trường THCS Nguyễn Phú Hường và THCS Trần Quốc Tuấn tổ chức đánh giá
việc thực hiện Đề án Phát triển Trường trọng điểm trong thời gian qua để lập kế hoạch
xây dựng trong năm học học kì II năm học 2018-2019 và trong những năm tiếp theo,
phát triển thành trường có chất lượng giáo dục cao, có trang thiết bị dạy học đồng bộ,
tạo sự chuyển biến cơ bản trong công tác dạy học.
e) Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, kiểm định chất lượng
25
Thực hiện Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công
nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học, Phòng Giáo dục và Đào tạo đề nghị:
- Các trường cần chủ động tham mưu cho UBND các cấp tiếp tục đầu tư nguồn
lực, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn quốc
gia giai đoạn sau năm 2015 gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới. Kiểm tra, đối chiếu kết quả (theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22
tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) và kế hoạch đã đăng kí để thực hiện
đúng đề án đã được nhà trường xây dựng từ các năm học trước.
- Các trường THCS Phạm Văn Đồng, THCS Ông Ích Đường, THCS Nguyễn
Viết Xuân có kế hoạch đầu tư xây dựng, xác lập hồ sơ (theo Thông tư 18/2018/TT-
BGDĐT) để được kiểm tra công nhận trong năm 2019.
- Các trường đã được kiểm tra công nhận đủ 5 năm, cần có kế hoạch đầu tư cơ sở
vật chất; củng cố xác lập hồ sơ (theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT), lập tờ trình đề
nghị các cấp có thẩm quyền kiểm tra công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia.
- Công tác kiểm định chất lượng: Thực hiện Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT
ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về kiểm
định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ
sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; các trường THCS
Nguyễn Văn Linh, THCS Nguyễn Viết Xuân, THCS Ông Ích đường xác lập hồ sơ để
Sở GDĐT kiểm tra công tác kiểm định chất lượng trong năm 2019.
5. Tăng cƣờng ứng dụng Công nghệ thông tin trong học và quản lí
a) Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức dạy học.
b) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức và
quản lí các hoạt động chuyên môn, quản lí kết quả học tập của học sinh; tăng cường
mối liên hệ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh và cộng đồng. Quản lí và sử dụng hiệu
quả sổ điểm điện tử, học bạ điện tử.
c) Xây dựng kế hoạch nhập số liệu vào cơ sở dữ liệu toàn ngành về giáo dục phổ
thông và các hệ thống thông tin đúng tiến độ, đảm bảo tính chính xác của số liệu. Khai
thác và sử dụng thống nhất bộ số liệu về: trường, lớp, học sinh, giáo viên… toàn ngành
và trong báo cáo các cấp; tăng cường tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng
giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục bằng hình thức trực tuyến.
6. Duy trì, nâng cao kết quả Phổ cập giáo dục (PCGD)
a) Tiếp tục tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011
của Bộ Chính trị, Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục
THCS và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 quy định về điều kiện đảm
bảo và nội dung, quy trình và thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn.
b) Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục các cấp, đội ngũ cán bộ giáo
viên chuyên trách phổ cập giáo dục; thực hiện tốt việc quản lí và lưu trữ hồ sơ phổ cập
giáo dục; coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng
năm về thực trạng tình hình phổ cập giáo dục. Sử dụng có hiệu quả Hệ thống thông tin
26
điện tử quản lí phổ cập giáo dục–xóa mù chữ và kiểm tra tính xác thực của các số liệu
trên hệ thống.
c) Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương, tập trung mọi nguồn lực
với các giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục; tích cực huy động các đối
tượng diện phổ cập giáo dục THCS ra lớp; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ
học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm
duy trì sĩ số học sinh; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn phổ cập
giáo dục THCS.
7. Đổi mới công tác quản lí giáo dục trung học
a) Tăng cường đổi mới quản lí việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục
theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục; củng cố kỉ cương, nền
nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi. Hiệu trưởng các trường tăng cường quản lí chặt
chẽ việc tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kì của giáo viên bộ môn đúng theo phân phối
chương trình đã được hiệu trưởng phê duyệt. Sau khi giáo viên bộ môn tổ chức kiểm tra và
trả bài (viết, thực hành từ 15 phút trở lên), giáo viên phải nộp lại đề, ma trận đề, hướng dẫn
chấm, bảng thống kê chất lượng điểm bài làm của học sinh từng lớp cho phó hiệu trưởng
phụ trách dạy học. Hiệu trưởng (phó hiệu trưởng) cùng với tổ trưởng chuyên môn thường
xuyên theo dõi kiểm tra để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời những sai sót nếu có.
Ma trận đề, đề, hướng dẫn chấm, thống kê điểm của tất cả các loại bài kiểm tra phải được
lưu tại hồ quản lí chuyên môn của trường. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong tổ
chức các hoạt động giáo dục.
b) Tiếp tục chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường theo yêu cầu
tại Công văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 07/01/2014 của Bộ GDĐT. Tăng cường sử
dụng phần mềm máy tính trong việc quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lí
kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lí thư viện trường
học,... Các trường phải sử dụng Sổ điểm điện tử thay cho sổ điểm bằng giấy theo hướng
dẫn tại Công văn số 2192/SGDĐT-GDTrH ngày 31/8/2017 của Sở GDĐT về việc quản lí
và sử dụng sổ Gọi tên và ghi điểm. Thực hiện tốt việc quản lí và sử dụng xuất bản phẩm
tham khảo trong giáo dục phổ thông theo Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày
07/7/2014 của Bộ GDĐT. Kiểm tra, rà soát và quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm;
việc thực hiện các khoản thu chi tại các cơ sở giáo dục.
c) Các trường tiếp tục tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường theo quy định
tại Thông tư số 21/2010/TT-BGDĐT ngày 20/7/2010 của Bộ GDĐT; tổ chức hội thi giáo
viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường theo quy định tại Thông tư số 43/2012/TT-BGDĐT
ngày 26/11/2012 của Bộ GDĐT.
d) Tiếp tục cải tiến và tổ chức tốt các kì kiểm tra, thi trong năm học.
- Kiểm tra học kì
+ Sở tiếp tục ra đề kiểm tra học kì II chung toàn thành phố cho lớp 9 các môn:
Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học.
+ Phòng tiếp tục ra đề kiểm tra học kì II chung toàn huyện cho các lớp 6,7,8 các
môn: Ngữ văn, Tiếng Anh, Toán.
+ Các môn còn lại của các khối lớp 6,7,8,9 trường ra đề.
- Thi học sinh giỏi các môn lớp 8 và 9
27
+ Kì thi học sinh giỏi lớp 9 cấp thành phố (theo kế hoạch đã gửi).
+ Kì thi học sinh giỏi lớp 8 cấp huyện được tổ chức như năm học 2017-2018. ( Kế
hoạch chi tiết, Phòng sẽ có văn bản hướng dẫn sau).
- Cuộc thi Tin học trẻ, các cuộc thi theo hướng dẫn của Bộ GDĐT: Sở sẽ có văn
bản hướng dẫn chi tiết riêng sau khi có hướng dẫn của Bộ GDĐT.
e) Thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố: thực hiện theo Thông tư số 21/2010/TT-
BGDĐT. Sở sẽ tổ chức Hội thi vào tháng 3/2019. Nội dung, hình thức, thời gian (đã có văn
bản hướng dẫn).
g) Các trường có kế hoạch tăng cường thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TU ngày
10/8/2009 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác
phối hợp giúp đỡ các gia đình có hoàn cảnh đặc biệt nghèo, học sinh bỏ học và thiếu
niên hư, vi phạm pháp luật trên địa bàn thành phố. Phấn đấu không có học sinh bỏ học.
h) Các trường cần có kế hoạch tổ chức tư vấn cho PHHS, học sinh lớp 9 chọn
trường khi thi tuyển vào lớp 10 THPT công lập, chọn trường học nghề, hướng dẫn phân
luồng học sinh sau THCS; tổ chức điều tra tư vấn cho học sinh thi hỏng lớp 10 công lập
được tiếp tục học bổ túc văn hóa, học nghề (đảm bảo 95% trở lên được tiếp tục học các
loại hình - theo quy định của tiêu chí Nông thôn mới).
i) Các trường tổ chức đánh giá kết quả kì thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm 2018
của học sinh trường mình để có biện pháp chỉ đạo dạy học, nâng cao chất lượng tốt
nghiệp và thi tuyển lớp 10 THPT.
k) Các trường chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy đủ, đúng mẫu và đúng
thời hạn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các tổ bộ môn triển khai thực hiện theo những nội dung được hướng dẫn.
2. Các trường căn cứ vào nội dung hướng dẫn và tình hình cụ thể của từng
trường, từng địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo kịp thời về Phòng GDĐT để
Phòng GDĐT chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận : - Phòng GDTrH-Sở GD&ĐT; - Lưu: VT, CMTHCS (Năm).
KT.TRƢỞNG PHÕNG
PHÓ TRƢỞNG PHÕNG
Lê Văn Hoàng