b ng chỈ sỐ · cụ thể, theo nhnn, tính đến 28/4/2020, nhu cầu tín dụng dn có sự...
TRANSCRIPT
1
Theo các chuyên gia, xu hướng hạ mặt
bằng lãi suất huy động và cho vay sẽ rõ rệt
hơn trong thời gian tới khi Ngân hàng Nhà
nước nỗ lực thực hiện chính sách tiền tệ nới
lỏng, kết hợp với cắt giảm lãi suất huy động.
Ngoài ra, các ngân hàng cũng nỗ lực tiết
giảm chi phí để cung cấp mức lãi suất cho
vay thấp hơn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn
đề quan trọng nhất hiện nay là khả năng hấp
thụ của nền kinh tế chưa cao. Người dân và
doanh nghiệp vẫn còn chưa muốn vay mượn
để sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Do
vậy, tâm lý phòng thủ sẽ tác động đến hành
vi tín dụng của nền kinh tế.
Tin nổi bật
“Big 4” rướn sức bao sân, tổng tài sản các tổ
chức tín dụng lên gần 12,5 triệu tỷ đồng
Giảm lãi suất điều hành tác động ra sao đến
mặt bằng lãi vay?
Chính phủ đề xuất hạ mục tiêu tăng trưởng
kinh tế năm nay vì Covid-19
Chủ tịch FED: 'Có vaccine mới giúp kinh tế
phục hồi hoàn toàn'
Thứ Hai, ngày 18/05/2020
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 15/5)
VN - Index 827,03 0,65%
HNX - Index 109,02 2,08%
D.JONES CK Mỹ 23.685,42 0,25%
STOXX CK C.Âu 2.770,70 0,38%
CSI 300 CK TQ 3.912,82 0,32%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 18/5)
SJC Ng.đ/L 48.980 0,60%
Quốc tế USD/Oz 1.744,45 0,80%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.265 0,01%
EUR/USD 1,0817 0,12%
Dầu
WTI USD/th 30,65 11,82% BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
“Big 4” rướn sức bao sân, tổng tài
sản các tổ chức tín dụng lên gần
12,5 triệu tỷ đồng
Theo dữ liệu cập nhật của NHNN, tình hình "sức khỏe" hệ thống các
TCTD tiếp tục được củng cố, thêm KQ xử lý NX và nhiều thành viên đã
áp dụng được y/c đủ vốn theo Basel II. Cụ thể, đến cuối tháng 3, TTS
toàn hệ thống các TCTD đạt 12,48 triệu tỷ đồng, 46,8% sv cuối năm
2016 nhưng 0,72% sv cuối năm 2019. Trong đó, TTS của "big 4"
(Agribank, Vietcombank, Vietinbank, BIDV) đạt 5.213.400 tỷ đồng, chiếm
41,76% toàn hệ thống. Cùng kỳ cập nhật, đến cuối tháng 3, nhóm
NHTMCP tư nhân đạt TTS 5.252.200 tỷ đồng, chiếm 42% toàn hệ thống,
0,77% sv cuối năm trước. Đến cuối tháng 3, VĐL của toàn hệ thống
đạt 617.500 tỷ đồng, 0,85% sv cuối năm 2019. Trong đó, VĐL của
"big 4" đạt 145.100 tỷ đồng, chiếm 23,5% toàn hệ thống. Như vậy, nhóm
"big 4" chỉ chiếm tỷ trọng 23,5% VĐL toàn hệ thống nhưng tỷ trọng TTS
tới 41,76%. Một mặt, cân đối này phản ánh sức rướn của nhóm trong
đảm bảo nhu cầu tín dụng của nền KT nhưng mặt khác cho thấy y/c cần
gia tăng VĐL. Từ đầu năm đến nay, các đầu mối chức năng cũng như
các thành viên trong nhóm trên đã đặt vấn đề, đề xuất hướng tháo gỡ,
tạo nguồn và cơ chế tăng vốn với kỳ vọng Quốc hội (QH) sẽ xem xét lại
cơ cấu tại kỳ họp sắp tới. Bên cạnh tăng khả năng đáp ứng tín dụng cho
nền KT, đề xuất tăng vốn ở đây còn nhằm đảm bảo thực hiện đúng các
quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đáp ứng mức đủ vốn theo chuẩn
mực vốn Basel II (phương pháp tiêu chuẩn), cụ thể như tại Agribank và
VietinBank… Đối với nhóm NHTMCP, tính đến cuối tháng 3, VĐL đạt
mức 286.200 tỷ đồng, chiếm 46,6% toàn hệ thống, 0,53% sv cuối năm
2019. Mặc dù, quy mô VĐL còn có những hạn chế cục bộ nhưng toàn
hệ thống đã tích lũy được quy mô vốn chủ sở hữu lớn hơn nhiều, đến
cuối tháng 3 đạt 937.900 tỷ đồng (quy mô tổng VĐL 617.500 tỷ đồng). Về
tổng thể, toàn hệ thống hiện có nhiều thành viên triển khai được Chuẩn
mực vốn Basel II, đáp ứng các thông lệ quốc tế về an toàn vốn. Cụ thể,
đến nay, có 76 TCTD (2 NHTMNN, 20 NHTMCP, 2 NHLD, 9 NH 100% vốn
nước ngoài và 43 chi nhánh NHNNg) đã áp dụng tỷ lệ an toàn vốn theo
Thông tư số 41/2016/TT-NHNN, còn 14 TCTD đề nghị được áp dụng tỷ
lệ an toàn vốn theo Thông tư số 22/2019/TT-NHNN. Thống đốc vừa có
Tài chính – Ngân hàng
3
BC gửi các đại biểu QH. BC cho biết, NX nội bảng của hệ thống các
TCTD tiếp tục được xử lý, kiểm soát và duy trì ở mức <3%; tỷ lệ NX nội
bảng đến cuối tháng 3 là 1,77%. Từ 2012 đến cuối tháng 3/2020, toàn
hệ thống đã xử lý được 1.076.950 tỷ đồng NX (2019 xử lý 159.700 tỷ đồng
và 3th/2020 xử lý 26.940 tỷ đồng). Về xử lý NX được xác định theo Nghị
quyết 42 của QH, LK từ 15/8/2017 đến cuối tháng 3/2020, cả hệ thống
TCTD đã xử lý được 299.800 tỷ đồng NX xác định theo Nghị quyết 42,
các TCTD đã sử dụng 154.580 tỷ đồng DPRR để xử lý nợ xấu nội bảng.
Ông lớn ngân hàng giảm tới
0,5%/năm lãi suất huy động kỳ
hạn dài để hạ lãi suất cho vay
Theo BIDV, thực hiện chủ trương của Chính phủ v/v triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho SXKD, bảo đảm an sinh XH ứng phó
với dịch Covid-19 cũng như chỉ đạo điều hành của NHNN, từ 13/5/2020,
BIDV quyết định điều chỉnh giảm trần LS huy động vốn và cho vay bằng
VND. Cụ thể, BIDV điều chỉnh giảm trần LS tiền gửi VND đối với tiền gửi
không kỳ hạn và kỳ hạn <1th tối đa 0,2%/năm; kỳ hạn từ 1th đến <6th tối
đa 4,25%/năm; giảm trần LS cho vay ngắn hạn VND với 1 số lĩnh vực,
ngành KT theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, về tối đa
5,0%/năm (từ 5,5%/năm trước đó). Ngoài ra, với trách nhiệm của NHTMNN
trong việc thực thi chủ trương của Chính phủ v/v tiết giảm chi phí đầu vào
là cơ sở để giảm LS cho vay nhằm hỗ trợ DN tiếp cận các khoản vay có
chi phí vốn vay phù hợp để thúc đẩy phát triển KT, BIDV tiếp tục giảm
LS huy động vốn các kỳ hạn >6th là 0,2-0,5%/năm tùy kỳ hạn. Việc thực
hiện giảm LS cho vay là hành động thiết thực của BIDV trong nỗ lực cùng
ngành NH hỗ trợ DN, người dân khắc phục hậu quả dịch bệnh Covid-19,
đảm bảo ổn định đời sống và hoạt động SXKD. Hiện BIDV là NH có TTS
lớn nhất hệ thống và nguồn vốn huy động nhiều nhất. Để hỗ trợ khách
hàng bị ảnh hưởng bởi Covid-19, BIDV đã tung ra các gói tín dụng tổng
cộng lên đến 170.000 tỷ đồng, trong đó riêng phục vụ KHCN là 50.000
tỷ đồng, LS từ 6,5%/năm. Với biểu LS mới công bố, hiện BIDV huy động
vốn kỳ hạn 1&2th chỉ 4%/năm, kỳ hạn 3&5th là 4,25%/năm, từ 6th đến
<12th là 5,1%/năm và các kỳ hạn ≥12th là 6,6-6,8%/năm.
Giảm lãi suất điều hành tác động
ra sao đến mặt bằng lãi vay?
Theo GĐ phân tích CTCK Yuanta VN, việc hạ LS điều hành lần này của
NHNN có tác động tích cực nhiều hơn đối với hệ thống NH sv đợt giảm
LS điều hành vào tháng 3 vừa qua. Hiện nay, thanh khoản hệ thống NH
vẫn ở mức dồi dào, thể hiện qua LS LNH kỳ hạn qua đêm duy trì ở mức
thấp (trung bình #2%) kể từ đầu năm nay và lợi suất TPCP kỳ hạn 10 năm
4
chỉ 3%, thấp hơn rất nhiều sv lợi suất của các nước cận biên. Do đó,
thanh khoản hệ thống NH đã dồi dào, nay lại càng dồi dào hơn sau động
thái giảm LS điều hành của NHNN. Đối với DN, việc giảm trần LS cho
vay ngắn hạn thêm 0,5% có thể sẽ không thực sự thúc đẩy nhu cầu tín
dụng gia tăng từ phía DN. Bởi vì, tình hình dịch bệnh khiến khả năng hấp
thụ vốn của DN đang ở mức thấp. Trong khi đó, việc hạ LS mua kỳ hạn
(reverse repo) từ 3,5% xuống 3,0%/năm và các LS chính sách khác như
LS tái cấp vốn và LS tái chiết khấu nhìn chung sẽ không có nhiều tác
động tới LS ngắn hạn trên thị trường 1. Đối với việc hạ trần LS huy động
của các kỳ hạn <6th, trong thời gian trước mắt cũng không tác động nhiều
tới mặt bằng LS huy động LS tiền gửi kỳ hạn >6th vẫn được nhiều NH neo
ở mức cao, thậm chí >8%/năm. Xu hướng hạ mặt bằng LS cho vay nhiều
khả năng sẽ rõ rệt hơn trong thời gian tới, khi nhu cầu tín dụng của DN
còn ở mức yếu, kết hợp với các nỗ lực của NHNN nhằm hạ LS cho vay.
Cụ thể, theo NHNN, tính đến 28/4/2020, nhu cầu tín dụng DN có sự sụt
giảm mạnh, thể hiện qua TTTD chỉ còn 1,32% (sv mức tăng trưởng 4,5%
cùng kỳ 2019), trong khi dư nợ nhiều ngành như thương mại - DV - du lịch,
tiêu dùng,... đều giảm mạnh. Các chuyên gia cho rằng vấn đề quan trọng
hiện nay vẫn là khả năng tiếp cận tín dụng của DN, bởi nếu DN không
tiếp cận được tín dụng thì dù lãi vay giảm, cũng không có ý nghĩa gì.
5
Chính phủ đề xuất hạ mục tiêu
tăng trưởng kinh tế năm nay vì
Covid-19
Tại phiên họp thứ 45 ngày 15/5, Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH)
đã nghe BC về đánh giá bổ sung KQ thực hiện kế hoạch phát triển KTXH
và đánh giá tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển KTXH
những tháng đầu năm nay. Bộ trưởng KH&ĐT cho biết, dịch Covid-19 đã
tác động nặng nề đến nền KT sv những cuộc khủng hoảng trước đây vì
vậy y/c điều chỉnh các mục tiêu KTXH 2020 là cần thiết và phù hợp với
tình hình thực tế khách quan. Theo đó, những mục tiêu cần điều chỉnh
gồm tăng trưởng GDP #4,5% (2,3 điểm % sv trước đây). Tuy nhiên,
trường hợp tình hình thế giới thuận lợi, dịch bệnh được kiểm soát tốt, thị
trường quốc tế phục hồi, phấn đấu tăng trưởng GDP đạt mức 5,4%, nhằm
bảo đảm mục tiêu tăng trưởng GDP BQ 2016-2020 là 6,5%. Chính phủ
đưa ra 2 kịch bản dự báo tăng trưởng. Trong đó, tốc độ tăng trưởng GDP
lần lượt là 3,6-4,4% và 4,4-5,2%. Tình hình tăng trưởng KTXH 4th
đầu năm tăng trưởng GDP đạt thấp, trong đó tất cả các lĩnh vực nông
nghiệp, công nghiệp, DV đều bị tác động và giảm. Nhiều lao động bị cắt
giảm, mất việc làm, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thấp kỷ lục trong
10 năm qua và tỷ lệ thiếu việc làm tăng cao nhất trong 5 năm trở lại đây,
tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng. Một số ngành SX, KD, XNK bắt đầu
có mức tăng trưởng âm. Số DN thành lập mới giảm lần đầu tiên trong
2015-2020 và số DN đăng ký tạm dừng hoạt động trong ngắn hạn tăng
mạnh. Hầu hết các ngành, lĩnh vực SX và DV đều giảm, trong đó 1 số
ngành, lĩnh vực đình trệ hoặc đóng băng, gần như không có hoạt động
SXKD như các ngành thương mại, DV, du lịch, vận tải…
Gần 130.000 tỷ đồng năm 2019
chưa giải ngân được
Bộ trưởng Bộ Tài chính cho biết, tổng thu NSNN đạt 1,55 triệu tỷ đồng,
vượt 139.770 tỷ đồng sv dự toán, 93.770 tỷ đồng sv BC Quốc hội; tỷ lệ
huy động vào NSNN đạt 25,7% GDP, riêng từ thuế và phí đạt 21,1%
GDP. Tổng chi NSNN đạt gần 1,748 triệu tỷ đồng, vượt 114.700 tỷ đồng
sv dự toán, 81.200 tỷ đồng sv BC QH. Như vậy, bội chi ngân sách 2019
#203.000 tỷ đồng (#8,7 tỷ USD), bằng 3,36% GDP thực hiện (hơn 6 triệu tỷ
đồng). Sv 2018, thâm hụt ngân sách 2019 #19.000 tỷ đồng. Tồn tại lớn
trong điều hành 2019 là tiến độ giải ngân vốn đầu tư công nguồn NSNN
vẫn chậm, cả năm đạt #70,8% dự toán, còn 128.960 tỷ đồng vốn chưa
Kinh tế Việt Nam
6
giải ngân phải chuyển nguồn sang 2020. Đối với nguồn vượt thu và tiết
kiệm chi của NSTW 2019, tổng số là 49.100 tỷ đồng, gồm 32.200 tỷ đồng
vượt thu và 16.900 tỷ đồng tiết kiệm chi trả nợ lãi, Chính phủ đã trình
UBTVQH quyết định bố trí cho các nhiệm vụ. Đối với nguồn vượt thu của
NSĐP, tổng số là 106.000 tỷ đồng, sau khi sử dụng số vượt thu tiền sử
dụng đất, xổ số kiến thiết để bổ sung vốn đầu tư các dự án quan trọng
73.380 tỷ và dành nguồn cải cách tiền lương 2020 và tích lũy cho 2021-
2025 là 22.800 tỷ, số còn lại được sử dụng theo Luật NSNN. Tuy nhiên,
trước tác động của đại dịch Covid-19, Chính phủ BC UBTVQH có hướng
dẫn đề nghị các địa phương ưu tiên dành nguồn tăng thu còn lại này để
thực hiện nhiệm vụ phòng chống dịch, hỗ trợ người dân trên địa bàn chịu
tác động của dịch Covid-19 và hỗ trợ đảm bảo cân đối NSĐP trong
trường hợp hụt thu sv dự toán QH giao. Bội chi NSNN ở mức 202.970 tỷ
đồng, bằng 3,36% GDP thực hiện, 19.000 tỷ đồng sv dự toán. Trong
đó bội chi NSTW 6.500 tỷ đồng, bội chi NSĐP 12.500 tỷ đồng.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường
cung cấp chủ yếu các mặt hàng
nhập khẩu cho Việt Nam
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, đến hết tháng 4
tổng kim ngạch XNK hàng hóa của cả nước đạt 158,94 tỷ USD, 0,9%
(#1,4 tỷ USD) sv cùng kỳ 2019. Trong đó, trị giá hàng hóa XK đạt 80,86
tỷ USD, 2% và NK đạt 78,08 tỷ USD, 0,3%. Cán cân thương mại
hàng hóa tháng 4 thâm hụt 0,94 tỷ USD. Từ đầu năm đến hết tháng 4,
cán cân thương mại vẫn thặng dư 2,78 tỷ USD. Trao đổi thương mại với
thị trường Châu Á vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất (65,2%) trong tổng kim
ngạch XNK của cả nước. Trị giá XNK hàng hóa của VN với châu lục này
đạt 103,61 tỷ USD, 0,4% sv cùng kỳ 2019, trong đó trị giá XK là 41,03
tỷ USD, 1,5% và trị giá NK là 62,58 tỷ USD, 1,7%. Kim ngạch XNK
với các châu lục khác lần lượt là: châu Âu: 19,44 tỷ USD, 5,8% và châu
Phi: 1,77 tỷ USD, 4,7% sv 4th/2019… TQ vẫn là thị trường cung ứng
chủ yếu các mặt hàng NK. Cụ thể như nhóm máy vi tính, sản phẩm điện
tử và linh kiện, TQ là đối tác thứ 2 (sau Hàn Quốc) với mức 3,9 tỷ USD;
Trung Quốc là thị trường cung ứng số 1 cho các nhóm như máy móc thiết
bị phụ tùng (4,54 tỷ USD); nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may, da,
giày (3,11 tỷ USD); Điện thoại các loại và linh kiện (1,97 tỷ USD); Chất dẻo
nguyên liệu và sản phẩm từ chất dẻo (1,35 tỷ USD); Sắt thép các loại (933
triệu USD); Hóa chất và sản phẩm từ hóa chất (1,13 tỷ USD).
7
Chủ tịch FED: 'Có vaccine mới
giúp kinh tế phục hồi hoàn toàn'
Ngày 18/5, Chủ tịch FED phát biểu trong chương trình "Face the Nation":
"Về lâu dài và ngay cả trong trung hạn, bạn sẽ không muốn đặt cược
rằng Kt Mỹ vẫn khó khăn. Nền KT sẽ phục hồi". Khả năng phục hồi còn
phụ thuộc vào cách người Mỹ cảm nhận về sự an toàn của họ. Nếu không
có 1 đợt bùng phát thứ 2, nền KT sẽ phục hồi ổn định trong nửa cuối năm
nay. Tuy nhiên, để nền KT phục hồi hoàn toàn có thể phải chờ sự xuất
hiện của vaccine. FED đã đưa ra 1 loạt nỗ lực để nâng đỡ thị trường và
hợp tác với Bộ Tài chính về các chương trình cho vay hỗ trợ DN cũng
như cá nhân. Ngoài ra, FED đang mua trái phiếu của DN và chính quyền
địa phương. Loạt động thái diễn ra trong bối cảnh 36,5 triệu người Mỹ
nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp tăng lên 14,7%. Sản
lượng SX của Mỹ 13,7% trong tháng 4, mức giảm hàng tháng lớn nhất
từ 1919. Doanh số bán lẻ tháng 4, 16,4% sv tháng 3, mức giảm kỷ lục
kể từ khi bắt đầu thống kê vào đầu những năm 90. Các nhà KT cho biết,
kỷ lục giảm chi tiêu và sản lượng có thể là thiệt hại KT tồi tệ nhất do việc
nền KT đình trệ vì đại dịch. Họ cũng dự đoán sự phục hồi sẽ chậm.
Sản xuất Trung Quốc đi lên
nhưng tiêu thụ đi xuống
TQ đã dần cố gắng trở lại bình thường sau khi phần lớn nền KT ngừng
hoạt động nhiều tuần đầu năm nay. Sản lượng công nghiệp 3,9% trong
tháng 4 sv 1 năm trước. Tháng 4, cũng là lần đầu kể từ tháng 12 mà sản
lượng SX tăng trưởng dương. Theo chuyên gia KT cao cấp về TQ của
Capital Economics, mức tăng trưởng này đạt được có thể nhờ vào áp lực
chính trị mà TQ tạo ra với các nhà máy. Dự đoán sản lượng của nhà máy
sẽ tiếp tục tăng, vì các nhà hoạch định chính sách TQ đã báo hiệu rằng
sẽ có nhiều biện pháp kích thích KT hơn... Ngoài ra, nhu cầu trong nước
của nền KT này vẫn yếu. Doanh số bán lẻ 7,5% trong tháng 4 sv 1
năm trước đó. Tỷ lệ thất nghiệp chính thức ở KV thành thị là 6%, tăng từ
5,9% trong tháng 3 và chỉ kém mức kỷ lục 6,2% của tháng 2. Nền KT TQ
6,8% trong Q.I sv cùng kỳ 2019, với sản lượng 693 tỷ CNY (#tỷ USD).
Trong khi, IMF vẫn kỳ vọng GDP TQ sẽ 1,2% trong 2020 thì các nhà
phân tích cảnh báo rằng sự phục hồi sẽ mất nhiều thời gian hơn.
Kinh tế Quốc tế
8
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492
8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH https://cafef.vn/ong-lon-ngan-hang-giam-toi-05-nam-lai-suat-huy-dong-ky-han-dai-de-ha-lai-suat-
cho-vay-20200517224932978.chn
https://cafef.vn/giam-lai-suat-dieu-hanh-tac-dong-ra-sao-den-mat-bang-lai-vay-
20200518063253869.chn
https://cafef.vn/big-4-ruon-suc-bao-san-tong-tai-san-cac-to-chuc-tin-dung-len-gan-125-trieu-ty-
dong-20200517144230634.chn
Tin KT vĩ mô https://ndh.vn/thoi-su/chinh-phu-de-xuat-ha-muc-tieu-tang-truong-kinh-te-nam-nay-vi-covid-19-
1268606.html
https://cafef.vn/gan-130000-ty-dong-nam-2019-chua-giai-ngan-duoc-20200515140900212.chn
https://cafef.vn/trung-quoc-tiep-tuc-la-thi-truong-cung-cap-chu-yeu-cac-mat-hang-nhap-khau-cho-
viet-nam-20200517210327244.chn
Tin KT Quốc tế https://vietstock.vn/2020/05/chu-tich-fed-co-vaccine-moi-giup-kinh-te-phuc-hoi-hoan-toan-775-
759517.htm
https://vietstock.vn/2020/05/san-xuat-trung-quoc-di-len-nhung-tieu-thu-di-xuong-775-759500.htm
9
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng DN KHDN
BH BH Khách hàng cá nhân KHCN
BH tiền gửi BHTG KT KT
BH y tế BHYT KT xã hội KTXH
BH thất nghiệp BHTN KT vĩ mô KTVM
BH xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
BH nhân thọ BHNT Kết quả KQ
BĐS BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI LS LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên NH LNH
Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN NĐT NĐT
D NĐT nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV NH NH
DN DN NH liên doanh NHLD
DN nhà nước DNNN NH Nhà nước NHNN
DN tư nhân DNTN NH quốc doanh NHQD
DN vừa và nhỏ DNVVN NH thương mại cổ phần NHTMCP
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI NH thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB NH nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI NH trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII NH chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
H
Hợp tác xã HTX
10
P V
Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL
Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC
Vốn chủ sở hữu VCSH
Q Văn bản pháp luật VBPL
Quản lý rủi ro QLRR
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X
Xã hội XH
S Xuất khẩu XK
SX SX Xuất nhập khẩu XNK
SX kinh doanh SXKD Xây dựng XD
So với SV Xây dựng cơ bản XDCB
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - NH TC-NH VN VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
TTTD TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
TTCK TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu KT và Chính sách VERP
Thu nhập DN TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
TCTD TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP NH Thế giới (World Bank) WB
TP Chính phủ TPCP NH Phát triển châu Á ADB
TP DN TPDN NH trung ương châu Âu ECB
NH trung ương Trung Quốc PBOC
NH trung ương Nhật Bản BOJ
NH TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển KT OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF