b ng chỈ sỐ · cụ thể, theo nhnn, tính đến 28/4/2020, nhu cầu tín dụng dn có sự...

10
1 Theo các chuyên gia, xu hướng hạ mặt bằng lãi suất huy động và cho vay sẽ rõ rệt hơn trong thời gian tới khi Ngân hàng Nhà nước nỗ lực thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, kết hợp với cắt giảm lãi suất huy động. Ngoài ra, các ngân hàng cũng nỗ lực tiết giảm chi phí để cung cấp mức lãi suất cho vay thấp hơn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng nhất hiện nay là khả năng hấp thụ của nền kinh tế chưa cao. Người dân và doanh nghiệp vẫn còn chưa muốn vay mượn để sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Do vậy, tâm lý phòng thủ sẽ tác động đến hành vi tín dụng của nền kinh tế. Tin ni bt “Big 4” rướn sức bao sân, tổng tài sản các tổ chức tín dụng lên gần 12,5 triệu tỷ đồng Giảm lãi suất điều hành tác động ra sao đến mặt bằng lãi vay? Chính phủ đề xuất hạ mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm nay vì Covid-19 Chủ tịch FED: 'Có vaccine mới giúp kinh tế phục hồi hoàn toàn' Thứ Hai, ngày 18/05/2020 BNG CHSChứng khoán (ngày 15/5) VN - Index 827,03 0,65% HNX - Index 109,02 2,08% D.JONES CK Mỹ 23.685,42 0,25% STOXX CK C.Âu 2.770,70 0,38% CSI 300 CK TQ 3.912,82 0,32% Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 18/5) SJC Ng.đ/L 48.980 0,60% Quốc tế USD/Oz 1.744,45 0,80% Tỷ giá USD/VND BQ LNH 23.265 0,01% EUR/USD 1,0817 0,12% Dầu WTI USD/th 30,65 11,82% BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH [a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM [t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

Upload: others

Post on 24-Jun-2020

4 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: B NG CHỈ SỐ · Cụ thể, theo NHNN, tính đến 28/4/2020, nhu cầu tín dụng DN có sự sụt giảm mạnh, thể hiện qua TTTD chỉ còn 1,32% (sv mức tăng trưởng

1

Theo các chuyên gia, xu hướng hạ mặt

bằng lãi suất huy động và cho vay sẽ rõ rệt

hơn trong thời gian tới khi Ngân hàng Nhà

nước nỗ lực thực hiện chính sách tiền tệ nới

lỏng, kết hợp với cắt giảm lãi suất huy động.

Ngoài ra, các ngân hàng cũng nỗ lực tiết

giảm chi phí để cung cấp mức lãi suất cho

vay thấp hơn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn

đề quan trọng nhất hiện nay là khả năng hấp

thụ của nền kinh tế chưa cao. Người dân và

doanh nghiệp vẫn còn chưa muốn vay mượn

để sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Do

vậy, tâm lý phòng thủ sẽ tác động đến hành

vi tín dụng của nền kinh tế.

Tin nổi bật

“Big 4” rướn sức bao sân, tổng tài sản các tổ

chức tín dụng lên gần 12,5 triệu tỷ đồng

Giảm lãi suất điều hành tác động ra sao đến

mặt bằng lãi vay?

Chính phủ đề xuất hạ mục tiêu tăng trưởng

kinh tế năm nay vì Covid-19

Chủ tịch FED: 'Có vaccine mới giúp kinh tế

phục hồi hoàn toàn'

Thứ Hai, ngày 18/05/2020

BẢNG CHỈ SỐ

Chứng khoán (ngày 15/5)

VN - Index 827,03 0,65%

HNX - Index 109,02 2,08%

D.JONES CK Mỹ 23.685,42 0,25%

STOXX CK C.Âu 2.770,70 0,38%

CSI 300 CK TQ 3.912,82 0,32%

Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 18/5)

SJC Ng.đ/L 48.980 0,60%

Quốc tế USD/Oz 1.744,45 0,80%

Tỷ giá

USD/VND BQ LNH 23.265 0,01%

EUR/USD 1,0817 0,12%

Dầu

WTI USD/th 30,65 11,82% BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH

[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM

[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

Page 2: B NG CHỈ SỐ · Cụ thể, theo NHNN, tính đến 28/4/2020, nhu cầu tín dụng DN có sự sụt giảm mạnh, thể hiện qua TTTD chỉ còn 1,32% (sv mức tăng trưởng

2

“Big 4” rướn sức bao sân, tổng tài

sản các tổ chức tín dụng lên gần

12,5 triệu tỷ đồng

Theo dữ liệu cập nhật của NHNN, tình hình "sức khỏe" hệ thống các

TCTD tiếp tục được củng cố, thêm KQ xử lý NX và nhiều thành viên đã

áp dụng được y/c đủ vốn theo Basel II. Cụ thể, đến cuối tháng 3, TTS

toàn hệ thống các TCTD đạt 12,48 triệu tỷ đồng, 46,8% sv cuối năm

2016 nhưng 0,72% sv cuối năm 2019. Trong đó, TTS của "big 4"

(Agribank, Vietcombank, Vietinbank, BIDV) đạt 5.213.400 tỷ đồng, chiếm

41,76% toàn hệ thống. Cùng kỳ cập nhật, đến cuối tháng 3, nhóm

NHTMCP tư nhân đạt TTS 5.252.200 tỷ đồng, chiếm 42% toàn hệ thống,

0,77% sv cuối năm trước. Đến cuối tháng 3, VĐL của toàn hệ thống

đạt 617.500 tỷ đồng, 0,85% sv cuối năm 2019. Trong đó, VĐL của

"big 4" đạt 145.100 tỷ đồng, chiếm 23,5% toàn hệ thống. Như vậy, nhóm

"big 4" chỉ chiếm tỷ trọng 23,5% VĐL toàn hệ thống nhưng tỷ trọng TTS

tới 41,76%. Một mặt, cân đối này phản ánh sức rướn của nhóm trong

đảm bảo nhu cầu tín dụng của nền KT nhưng mặt khác cho thấy y/c cần

gia tăng VĐL. Từ đầu năm đến nay, các đầu mối chức năng cũng như

các thành viên trong nhóm trên đã đặt vấn đề, đề xuất hướng tháo gỡ,

tạo nguồn và cơ chế tăng vốn với kỳ vọng Quốc hội (QH) sẽ xem xét lại

cơ cấu tại kỳ họp sắp tới. Bên cạnh tăng khả năng đáp ứng tín dụng cho

nền KT, đề xuất tăng vốn ở đây còn nhằm đảm bảo thực hiện đúng các

quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đáp ứng mức đủ vốn theo chuẩn

mực vốn Basel II (phương pháp tiêu chuẩn), cụ thể như tại Agribank và

VietinBank… Đối với nhóm NHTMCP, tính đến cuối tháng 3, VĐL đạt

mức 286.200 tỷ đồng, chiếm 46,6% toàn hệ thống, 0,53% sv cuối năm

2019. Mặc dù, quy mô VĐL còn có những hạn chế cục bộ nhưng toàn

hệ thống đã tích lũy được quy mô vốn chủ sở hữu lớn hơn nhiều, đến

cuối tháng 3 đạt 937.900 tỷ đồng (quy mô tổng VĐL 617.500 tỷ đồng). Về

tổng thể, toàn hệ thống hiện có nhiều thành viên triển khai được Chuẩn

mực vốn Basel II, đáp ứng các thông lệ quốc tế về an toàn vốn. Cụ thể,

đến nay, có 76 TCTD (2 NHTMNN, 20 NHTMCP, 2 NHLD, 9 NH 100% vốn

nước ngoài và 43 chi nhánh NHNNg) đã áp dụng tỷ lệ an toàn vốn theo

Thông tư số 41/2016/TT-NHNN, còn 14 TCTD đề nghị được áp dụng tỷ

lệ an toàn vốn theo Thông tư số 22/2019/TT-NHNN. Thống đốc vừa có

Tài chính – Ngân hàng

Page 3: B NG CHỈ SỐ · Cụ thể, theo NHNN, tính đến 28/4/2020, nhu cầu tín dụng DN có sự sụt giảm mạnh, thể hiện qua TTTD chỉ còn 1,32% (sv mức tăng trưởng

3

BC gửi các đại biểu QH. BC cho biết, NX nội bảng của hệ thống các

TCTD tiếp tục được xử lý, kiểm soát và duy trì ở mức <3%; tỷ lệ NX nội

bảng đến cuối tháng 3 là 1,77%. Từ 2012 đến cuối tháng 3/2020, toàn

hệ thống đã xử lý được 1.076.950 tỷ đồng NX (2019 xử lý 159.700 tỷ đồng

và 3th/2020 xử lý 26.940 tỷ đồng). Về xử lý NX được xác định theo Nghị

quyết 42 của QH, LK từ 15/8/2017 đến cuối tháng 3/2020, cả hệ thống

TCTD đã xử lý được 299.800 tỷ đồng NX xác định theo Nghị quyết 42,

các TCTD đã sử dụng 154.580 tỷ đồng DPRR để xử lý nợ xấu nội bảng.

Ông lớn ngân hàng giảm tới

0,5%/năm lãi suất huy động kỳ

hạn dài để hạ lãi suất cho vay

Theo BIDV, thực hiện chủ trương của Chính phủ v/v triển khai các nhiệm

vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho SXKD, bảo đảm an sinh XH ứng phó

với dịch Covid-19 cũng như chỉ đạo điều hành của NHNN, từ 13/5/2020,

BIDV quyết định điều chỉnh giảm trần LS huy động vốn và cho vay bằng

VND. Cụ thể, BIDV điều chỉnh giảm trần LS tiền gửi VND đối với tiền gửi

không kỳ hạn và kỳ hạn <1th tối đa 0,2%/năm; kỳ hạn từ 1th đến <6th tối

đa 4,25%/năm; giảm trần LS cho vay ngắn hạn VND với 1 số lĩnh vực,

ngành KT theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, về tối đa

5,0%/năm (từ 5,5%/năm trước đó). Ngoài ra, với trách nhiệm của NHTMNN

trong việc thực thi chủ trương của Chính phủ v/v tiết giảm chi phí đầu vào

là cơ sở để giảm LS cho vay nhằm hỗ trợ DN tiếp cận các khoản vay có

chi phí vốn vay phù hợp để thúc đẩy phát triển KT, BIDV tiếp tục giảm

LS huy động vốn các kỳ hạn >6th là 0,2-0,5%/năm tùy kỳ hạn. Việc thực

hiện giảm LS cho vay là hành động thiết thực của BIDV trong nỗ lực cùng

ngành NH hỗ trợ DN, người dân khắc phục hậu quả dịch bệnh Covid-19,

đảm bảo ổn định đời sống và hoạt động SXKD. Hiện BIDV là NH có TTS

lớn nhất hệ thống và nguồn vốn huy động nhiều nhất. Để hỗ trợ khách

hàng bị ảnh hưởng bởi Covid-19, BIDV đã tung ra các gói tín dụng tổng

cộng lên đến 170.000 tỷ đồng, trong đó riêng phục vụ KHCN là 50.000

tỷ đồng, LS từ 6,5%/năm. Với biểu LS mới công bố, hiện BIDV huy động

vốn kỳ hạn 1&2th chỉ 4%/năm, kỳ hạn 3&5th là 4,25%/năm, từ 6th đến

<12th là 5,1%/năm và các kỳ hạn ≥12th là 6,6-6,8%/năm.

Giảm lãi suất điều hành tác động

ra sao đến mặt bằng lãi vay?

Theo GĐ phân tích CTCK Yuanta VN, việc hạ LS điều hành lần này của

NHNN có tác động tích cực nhiều hơn đối với hệ thống NH sv đợt giảm

LS điều hành vào tháng 3 vừa qua. Hiện nay, thanh khoản hệ thống NH

vẫn ở mức dồi dào, thể hiện qua LS LNH kỳ hạn qua đêm duy trì ở mức

thấp (trung bình #2%) kể từ đầu năm nay và lợi suất TPCP kỳ hạn 10 năm

Page 4: B NG CHỈ SỐ · Cụ thể, theo NHNN, tính đến 28/4/2020, nhu cầu tín dụng DN có sự sụt giảm mạnh, thể hiện qua TTTD chỉ còn 1,32% (sv mức tăng trưởng

4

chỉ 3%, thấp hơn rất nhiều sv lợi suất của các nước cận biên. Do đó,

thanh khoản hệ thống NH đã dồi dào, nay lại càng dồi dào hơn sau động

thái giảm LS điều hành của NHNN. Đối với DN, việc giảm trần LS cho

vay ngắn hạn thêm 0,5% có thể sẽ không thực sự thúc đẩy nhu cầu tín

dụng gia tăng từ phía DN. Bởi vì, tình hình dịch bệnh khiến khả năng hấp

thụ vốn của DN đang ở mức thấp. Trong khi đó, việc hạ LS mua kỳ hạn

(reverse repo) từ 3,5% xuống 3,0%/năm và các LS chính sách khác như

LS tái cấp vốn và LS tái chiết khấu nhìn chung sẽ không có nhiều tác

động tới LS ngắn hạn trên thị trường 1. Đối với việc hạ trần LS huy động

của các kỳ hạn <6th, trong thời gian trước mắt cũng không tác động nhiều

tới mặt bằng LS huy động LS tiền gửi kỳ hạn >6th vẫn được nhiều NH neo

ở mức cao, thậm chí >8%/năm. Xu hướng hạ mặt bằng LS cho vay nhiều

khả năng sẽ rõ rệt hơn trong thời gian tới, khi nhu cầu tín dụng của DN

còn ở mức yếu, kết hợp với các nỗ lực của NHNN nhằm hạ LS cho vay.

Cụ thể, theo NHNN, tính đến 28/4/2020, nhu cầu tín dụng DN có sự sụt

giảm mạnh, thể hiện qua TTTD chỉ còn 1,32% (sv mức tăng trưởng 4,5%

cùng kỳ 2019), trong khi dư nợ nhiều ngành như thương mại - DV - du lịch,

tiêu dùng,... đều giảm mạnh. Các chuyên gia cho rằng vấn đề quan trọng

hiện nay vẫn là khả năng tiếp cận tín dụng của DN, bởi nếu DN không

tiếp cận được tín dụng thì dù lãi vay giảm, cũng không có ý nghĩa gì.

Page 5: B NG CHỈ SỐ · Cụ thể, theo NHNN, tính đến 28/4/2020, nhu cầu tín dụng DN có sự sụt giảm mạnh, thể hiện qua TTTD chỉ còn 1,32% (sv mức tăng trưởng

5

Chính phủ đề xuất hạ mục tiêu

tăng trưởng kinh tế năm nay vì

Covid-19

Tại phiên họp thứ 45 ngày 15/5, Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH)

đã nghe BC về đánh giá bổ sung KQ thực hiện kế hoạch phát triển KTXH

và đánh giá tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển KTXH

những tháng đầu năm nay. Bộ trưởng KH&ĐT cho biết, dịch Covid-19 đã

tác động nặng nề đến nền KT sv những cuộc khủng hoảng trước đây vì

vậy y/c điều chỉnh các mục tiêu KTXH 2020 là cần thiết và phù hợp với

tình hình thực tế khách quan. Theo đó, những mục tiêu cần điều chỉnh

gồm tăng trưởng GDP #4,5% (2,3 điểm % sv trước đây). Tuy nhiên,

trường hợp tình hình thế giới thuận lợi, dịch bệnh được kiểm soát tốt, thị

trường quốc tế phục hồi, phấn đấu tăng trưởng GDP đạt mức 5,4%, nhằm

bảo đảm mục tiêu tăng trưởng GDP BQ 2016-2020 là 6,5%. Chính phủ

đưa ra 2 kịch bản dự báo tăng trưởng. Trong đó, tốc độ tăng trưởng GDP

lần lượt là 3,6-4,4% và 4,4-5,2%. Tình hình tăng trưởng KTXH 4th

đầu năm tăng trưởng GDP đạt thấp, trong đó tất cả các lĩnh vực nông

nghiệp, công nghiệp, DV đều bị tác động và giảm. Nhiều lao động bị cắt

giảm, mất việc làm, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thấp kỷ lục trong

10 năm qua và tỷ lệ thiếu việc làm tăng cao nhất trong 5 năm trở lại đây,

tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng. Một số ngành SX, KD, XNK bắt đầu

có mức tăng trưởng âm. Số DN thành lập mới giảm lần đầu tiên trong

2015-2020 và số DN đăng ký tạm dừng hoạt động trong ngắn hạn tăng

mạnh. Hầu hết các ngành, lĩnh vực SX và DV đều giảm, trong đó 1 số

ngành, lĩnh vực đình trệ hoặc đóng băng, gần như không có hoạt động

SXKD như các ngành thương mại, DV, du lịch, vận tải…

Gần 130.000 tỷ đồng năm 2019

chưa giải ngân được

Bộ trưởng Bộ Tài chính cho biết, tổng thu NSNN đạt 1,55 triệu tỷ đồng,

vượt 139.770 tỷ đồng sv dự toán, 93.770 tỷ đồng sv BC Quốc hội; tỷ lệ

huy động vào NSNN đạt 25,7% GDP, riêng từ thuế và phí đạt 21,1%

GDP. Tổng chi NSNN đạt gần 1,748 triệu tỷ đồng, vượt 114.700 tỷ đồng

sv dự toán, 81.200 tỷ đồng sv BC QH. Như vậy, bội chi ngân sách 2019

#203.000 tỷ đồng (#8,7 tỷ USD), bằng 3,36% GDP thực hiện (hơn 6 triệu tỷ

đồng). Sv 2018, thâm hụt ngân sách 2019 #19.000 tỷ đồng. Tồn tại lớn

trong điều hành 2019 là tiến độ giải ngân vốn đầu tư công nguồn NSNN

vẫn chậm, cả năm đạt #70,8% dự toán, còn 128.960 tỷ đồng vốn chưa

Kinh tế Việt Nam

Page 6: B NG CHỈ SỐ · Cụ thể, theo NHNN, tính đến 28/4/2020, nhu cầu tín dụng DN có sự sụt giảm mạnh, thể hiện qua TTTD chỉ còn 1,32% (sv mức tăng trưởng

6

giải ngân phải chuyển nguồn sang 2020. Đối với nguồn vượt thu và tiết

kiệm chi của NSTW 2019, tổng số là 49.100 tỷ đồng, gồm 32.200 tỷ đồng

vượt thu và 16.900 tỷ đồng tiết kiệm chi trả nợ lãi, Chính phủ đã trình

UBTVQH quyết định bố trí cho các nhiệm vụ. Đối với nguồn vượt thu của

NSĐP, tổng số là 106.000 tỷ đồng, sau khi sử dụng số vượt thu tiền sử

dụng đất, xổ số kiến thiết để bổ sung vốn đầu tư các dự án quan trọng

73.380 tỷ và dành nguồn cải cách tiền lương 2020 và tích lũy cho 2021-

2025 là 22.800 tỷ, số còn lại được sử dụng theo Luật NSNN. Tuy nhiên,

trước tác động của đại dịch Covid-19, Chính phủ BC UBTVQH có hướng

dẫn đề nghị các địa phương ưu tiên dành nguồn tăng thu còn lại này để

thực hiện nhiệm vụ phòng chống dịch, hỗ trợ người dân trên địa bàn chịu

tác động của dịch Covid-19 và hỗ trợ đảm bảo cân đối NSĐP trong

trường hợp hụt thu sv dự toán QH giao. Bội chi NSNN ở mức 202.970 tỷ

đồng, bằng 3,36% GDP thực hiện, 19.000 tỷ đồng sv dự toán. Trong

đó bội chi NSTW 6.500 tỷ đồng, bội chi NSĐP 12.500 tỷ đồng.

Trung Quốc tiếp tục là thị trường

cung cấp chủ yếu các mặt hàng

nhập khẩu cho Việt Nam

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, đến hết tháng 4

tổng kim ngạch XNK hàng hóa của cả nước đạt 158,94 tỷ USD, 0,9%

(#1,4 tỷ USD) sv cùng kỳ 2019. Trong đó, trị giá hàng hóa XK đạt 80,86

tỷ USD, 2% và NK đạt 78,08 tỷ USD, 0,3%. Cán cân thương mại

hàng hóa tháng 4 thâm hụt 0,94 tỷ USD. Từ đầu năm đến hết tháng 4,

cán cân thương mại vẫn thặng dư 2,78 tỷ USD. Trao đổi thương mại với

thị trường Châu Á vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất (65,2%) trong tổng kim

ngạch XNK của cả nước. Trị giá XNK hàng hóa của VN với châu lục này

đạt 103,61 tỷ USD, 0,4% sv cùng kỳ 2019, trong đó trị giá XK là 41,03

tỷ USD, 1,5% và trị giá NK là 62,58 tỷ USD, 1,7%. Kim ngạch XNK

với các châu lục khác lần lượt là: châu Âu: 19,44 tỷ USD, 5,8% và châu

Phi: 1,77 tỷ USD, 4,7% sv 4th/2019… TQ vẫn là thị trường cung ứng

chủ yếu các mặt hàng NK. Cụ thể như nhóm máy vi tính, sản phẩm điện

tử và linh kiện, TQ là đối tác thứ 2 (sau Hàn Quốc) với mức 3,9 tỷ USD;

Trung Quốc là thị trường cung ứng số 1 cho các nhóm như máy móc thiết

bị phụ tùng (4,54 tỷ USD); nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may, da,

giày (3,11 tỷ USD); Điện thoại các loại và linh kiện (1,97 tỷ USD); Chất dẻo

nguyên liệu và sản phẩm từ chất dẻo (1,35 tỷ USD); Sắt thép các loại (933

triệu USD); Hóa chất và sản phẩm từ hóa chất (1,13 tỷ USD).

Page 7: B NG CHỈ SỐ · Cụ thể, theo NHNN, tính đến 28/4/2020, nhu cầu tín dụng DN có sự sụt giảm mạnh, thể hiện qua TTTD chỉ còn 1,32% (sv mức tăng trưởng

7

Chủ tịch FED: 'Có vaccine mới

giúp kinh tế phục hồi hoàn toàn'

Ngày 18/5, Chủ tịch FED phát biểu trong chương trình "Face the Nation":

"Về lâu dài và ngay cả trong trung hạn, bạn sẽ không muốn đặt cược

rằng Kt Mỹ vẫn khó khăn. Nền KT sẽ phục hồi". Khả năng phục hồi còn

phụ thuộc vào cách người Mỹ cảm nhận về sự an toàn của họ. Nếu không

có 1 đợt bùng phát thứ 2, nền KT sẽ phục hồi ổn định trong nửa cuối năm

nay. Tuy nhiên, để nền KT phục hồi hoàn toàn có thể phải chờ sự xuất

hiện của vaccine. FED đã đưa ra 1 loạt nỗ lực để nâng đỡ thị trường và

hợp tác với Bộ Tài chính về các chương trình cho vay hỗ trợ DN cũng

như cá nhân. Ngoài ra, FED đang mua trái phiếu của DN và chính quyền

địa phương. Loạt động thái diễn ra trong bối cảnh 36,5 triệu người Mỹ

nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp tăng lên 14,7%. Sản

lượng SX của Mỹ 13,7% trong tháng 4, mức giảm hàng tháng lớn nhất

từ 1919. Doanh số bán lẻ tháng 4, 16,4% sv tháng 3, mức giảm kỷ lục

kể từ khi bắt đầu thống kê vào đầu những năm 90. Các nhà KT cho biết,

kỷ lục giảm chi tiêu và sản lượng có thể là thiệt hại KT tồi tệ nhất do việc

nền KT đình trệ vì đại dịch. Họ cũng dự đoán sự phục hồi sẽ chậm.

Sản xuất Trung Quốc đi lên

nhưng tiêu thụ đi xuống

TQ đã dần cố gắng trở lại bình thường sau khi phần lớn nền KT ngừng

hoạt động nhiều tuần đầu năm nay. Sản lượng công nghiệp 3,9% trong

tháng 4 sv 1 năm trước. Tháng 4, cũng là lần đầu kể từ tháng 12 mà sản

lượng SX tăng trưởng dương. Theo chuyên gia KT cao cấp về TQ của

Capital Economics, mức tăng trưởng này đạt được có thể nhờ vào áp lực

chính trị mà TQ tạo ra với các nhà máy. Dự đoán sản lượng của nhà máy

sẽ tiếp tục tăng, vì các nhà hoạch định chính sách TQ đã báo hiệu rằng

sẽ có nhiều biện pháp kích thích KT hơn... Ngoài ra, nhu cầu trong nước

của nền KT này vẫn yếu. Doanh số bán lẻ 7,5% trong tháng 4 sv 1

năm trước đó. Tỷ lệ thất nghiệp chính thức ở KV thành thị là 6%, tăng từ

5,9% trong tháng 3 và chỉ kém mức kỷ lục 6,2% của tháng 2. Nền KT TQ

6,8% trong Q.I sv cùng kỳ 2019, với sản lượng 693 tỷ CNY (#tỷ USD).

Trong khi, IMF vẫn kỳ vọng GDP TQ sẽ 1,2% trong 2020 thì các nhà

phân tích cảnh báo rằng sự phục hồi sẽ mất nhiều thời gian hơn.

Kinh tế Quốc tế

Page 8: B NG CHỈ SỐ · Cụ thể, theo NHNN, tính đến 28/4/2020, nhu cầu tín dụng DN có sự sụt giảm mạnh, thể hiện qua TTTD chỉ còn 1,32% (sv mức tăng trưởng

8

Tài liệu tham khảo:

Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/

https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html

https://www.bloomberg.com/markets/stocks

https://goldprice.org/vi

http://www.sjc.com.vn/

https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492

8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4

Tin Tài chính - NH https://cafef.vn/ong-lon-ngan-hang-giam-toi-05-nam-lai-suat-huy-dong-ky-han-dai-de-ha-lai-suat-

cho-vay-20200517224932978.chn

https://cafef.vn/giam-lai-suat-dieu-hanh-tac-dong-ra-sao-den-mat-bang-lai-vay-

20200518063253869.chn

https://cafef.vn/big-4-ruon-suc-bao-san-tong-tai-san-cac-to-chuc-tin-dung-len-gan-125-trieu-ty-

dong-20200517144230634.chn

Tin KT vĩ mô https://ndh.vn/thoi-su/chinh-phu-de-xuat-ha-muc-tieu-tang-truong-kinh-te-nam-nay-vi-covid-19-

1268606.html

https://cafef.vn/gan-130000-ty-dong-nam-2019-chua-giai-ngan-duoc-20200515140900212.chn

https://cafef.vn/trung-quoc-tiep-tuc-la-thi-truong-cung-cap-chu-yeu-cac-mat-hang-nhap-khau-cho-

viet-nam-20200517210327244.chn

Tin KT Quốc tế https://vietstock.vn/2020/05/chu-tich-fed-co-vaccine-moi-giup-kinh-te-phuc-hoi-hoan-toan-775-

759517.htm

https://vietstock.vn/2020/05/san-xuat-trung-quoc-di-len-nhung-tieu-thu-di-xuong-775-759500.htm

Page 9: B NG CHỈ SỐ · Cụ thể, theo NHNN, tính đến 28/4/2020, nhu cầu tín dụng DN có sự sụt giảm mạnh, thể hiện qua TTTD chỉ còn 1,32% (sv mức tăng trưởng

9

Danh mục viết tắt

B K

Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng DN KHDN

BH BH Khách hàng cá nhân KHCN

BH tiền gửi BHTG KT KT

BH y tế BHYT KT xã hội KTXH

BH thất nghiệp BHTN KT vĩ mô KTVM

BH xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR

BH nhân thọ BHNT Kết quả KQ

BĐS BĐS Khu vực KV

Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN

C

Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L

Chỉ số giá tiêu dùng CPI LS LS

Chính sách tiền tệ CSTT Liên NH LNH

Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT

Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST

Công nghệ thông tin CNTT

Công ty cổ phần CTCP M

Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A

Cơ sở hạ tầng CSHT

Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N

Cơ quan Nhà nước CQNN NĐT NĐT

D NĐT nước ngoài NĐTNN

Dịch vụ DV NH NH

DN DN NH liên doanh NHLD

DN nhà nước DNNN NH Nhà nước NHNN

DN tư nhân DNTN NH quốc doanh NHQD

DN vừa và nhỏ DNVVN NH thương mại cổ phần NHTMCP

DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI NH thương mại Nhà nước NHTM NN

Dự trữ bắt buộc DTBB NH nước ngoài NHNNg

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI NH trung ương NHTW

Đầu tư gián tiếp FII NH chính sách xã hội NHCSXH

Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN

G Ngân sách địa phương NSĐP

Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK

Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX

Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH

H

Hợp tác xã HTX

Page 10: B NG CHỈ SỐ · Cụ thể, theo NHNN, tính đến 28/4/2020, nhu cầu tín dụng DN có sự sụt giảm mạnh, thể hiện qua TTTD chỉ còn 1,32% (sv mức tăng trưởng

10

P V

Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL

Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC

Vốn chủ sở hữu VCSH

Q Văn bản pháp luật VBPL

Quản lý rủi ro QLRR

Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X

Xã hội XH

S Xuất khẩu XK

SX SX Xuất nhập khẩu XNK

SX kinh doanh SXKD Xây dựng XD

So với SV Xây dựng cơ bản XDCB

T Quốc gia/Tổ chức

Tài chính - NH TC-NH VN VN

Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN

TTTD TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX

Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE

Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)

TTCK TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT

Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN

Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu KT và Chính sách VERP

Thu nhập DN TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED

TCTD TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN

Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE

Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU

Tổng sản phẩm quốc nội GDP NH Thế giới (World Bank) WB

TP Chính phủ TPCP NH Phát triển châu Á ADB

TP DN TPDN NH trung ương châu Âu ECB

NH trung ương Trung Quốc PBOC

NH trung ương Nhật Bản BOJ

NH TTQT BIS

Tổ chức thương mại thế giới WTO

Tổ chức Hợp tác và Phát triển KT OECD

Trung Quốc TQ

Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF