báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
DESCRIPTION
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Tham khảo thêm tại website: http://lamketoan.edu.vn/. Nhận làm báo cáo thực tập kế toán giá rẻ. ai có nhu cầu LH: 0989.423.163TRANSCRIPT
1Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
****************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài :
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Đỗ Ngọc Trâm
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thu Hà
Lớp : LTĐH6M Khoa : Kế toán – Kiểm toán Mã SV : 06G4020017
Hà Nội – 2012
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
2Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT1. BCTC: Báo cáo tài chính
2. BHYT: Bảo hiểm y tế
3. BCH: Ban chỉ huy
4. BHXH: Bảo hiểm xã hôi
5.CCDC: Công cụ dụng cụ
6. CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
7. CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
8. CPSDMTC: Chi phí sử dụng máy thi công
9. CPSXC: Chi phí sản xuất chung
10. GTGT: Giá trị gia tăng
11. HMCT: Hạng mục công t rình
12.KHTSCĐ: Khấu hao tài sản cố định
13.KH: Khách hàng
14. KLXL: Khối lượng xây lắp
15.KPCĐ: Kinh phí công đoàn
16.NVL: Nguyên Vật liêu
17.NCC: Nhà cung cấp
18.SXKD: Sản xuất kinh doanh
19.TSCĐ: Tài sản cố định
20. XDCB: Xây dựng cơ bản
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
3Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (trường hợp thi
công hỗn hợp)
Sơ đồ 4: Sơ đồ hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công (có đội máy thi
công riêng biệt)
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Sơ đồ 7: Quy trình công nghệ xây lắp.
Sơ đồ 8: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Và Xây
dựng Á Châu.
Sơ đồ 9: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty CP Tư Vấn và Đầu Tư Xây
Dựng Á Châu.
Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty
CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu.
Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT
Biểu 2.2 Phiếu xuất kho
Biểu 2.3: Sổ chi tiết TK 154.1 ( CP NVL TT)
Biểu 2.4: Hợp đồng giao khoán
Biểu 2.5: Bảng chấm công
Biểu 2.6: Biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng
Biểu 2.7: Bảng thanh toán lương
Biểu 2.8: Sổ chi tiết TK 154.2 ( CP NCTT)
Biểu 2.9: Hóa đơn GTGT
Biểu 2.10: Sổ chi tiết TK 154.3 ( CP MTC)
Biểu 2.11: Bảng lương và các khoản trích theo lương
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
4Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Biểu 2.12: Bảng kê CCDC sử dụng trong công trình
Biểu 2.13: Bảng tính và phân bổ khấu hao
Biểu 2.14 : Bảng tổng hợp CP SXC
Biểu 2.15: Sổ chi tiết TK 154.4 ( CP SXC)
Biểu 2.16: Sổ chi tiết TK 154
Biểu 2.17: Thẻ tính giá thành
Biểu 2.18: Sổ nhật ký chung
Biểu 2.19: Sổ cái TK 154
Biểu 3.1: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biểu 3.2: Bảng chấm công làm thêm giờ
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
5Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
6Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
M C L CỤ Ụ
LỜI NÓI ĐẦU 8
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp 10
1.1.1. Chi phí sản xuất trong Doanh Nghiệp xây dựng. 10
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây dựng. 10
1.1.3. Giá thành sản phẩm, các loại giá thành sản phẩm xây dựng.12
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 13
1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
14
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. 14
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 14
1.2.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 15
1.2.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 24
1.3. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. 25
1.3.1. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. 25
1.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp. 26
1.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU 31
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU 31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu. 31
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất tại Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Và Xây dựng Á Châu. 32
2.1.2.1. Đặc hoạt động sản xuất kinh doanh 32
2.1.2.2. Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty. 33
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
7Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Và Xây dựng Á Châu. 34
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 37
2.1.5. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán. 39
2.2.TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU. 44
2.2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty. 44
2.2.2.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 45
2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 51
2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. 58
2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung.64
2.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất. 71
2.2.7. Xác định chi phí sản xuất dở dang và tính giá thành sản phẩm.72
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY. 80
2.3.1.Những mặt đạt được. 80
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại. 82
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU. 86
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠCH TOÁN CHÍNH XÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. 86
3.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CUẢ VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
87
3.3. MỘ SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOAN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY. 88
3.3.1. Đề xuất thứ nhất: Về công tác luân chuyển chứng từ. 89
3.3.2. Đề xuất thứ hai: Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 89
3.3.3. Đề xuất thứ ba: Sử dụng bảng chấm công làm thêm giờ.91
3.3.4. Đề xuất thứ 4: Về chi phí nhân công. 92
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
8Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
3.3.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán. 93
3.3.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vòa công tác kế toán.94
KẾT LUẬN 95
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, trong giai đoạn toàn cầu hóa và xu thế hội nhập quốc tế, chính là
thời điểm mà cả những thuận lợi và khó khăn thách thức đan xen. Vậy nên các
doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trên thị trường phải chấp nhận cạnh
tranh và tìm cho mình một phương án kinh doanh đạt hiệu quả nhất. Đồng thời
các doanh nghiệp cũng phải có chính sách đúng đắn và quản lý chặt chẽ mọi hoạt
động kinh tế. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện
một cách đồng bộ các yếu tố cũng như các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm ngành xây dựng không chỉ đơn thuần
là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa về mặt
kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao thể hiện phong cách, lối
sống của dân tộc đồng thời có ý nghĩa quan trọng về văn hóa – xã hội.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay, việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng trong
thức tế đang là một đòi hỏi hết sức cấp thiết ở khắp mọi nơi. Vấn đề đặt ra là làm
sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng
lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua
nhiều giai đoạn (thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu…) và thời gian kéo
dài.
Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
trong những công việc hết sức quan trọng trong vấn đề quản lý kinh tế. Chi phí
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
9Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
sản xuất được tập hợp một cách chính xác kết hợp với tính đầy đủ giá thành sản
phẩm sẽ làm lành mạnh các mối quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp,
góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế.
Nhận thức được điều đó, sau thời gian thực tập tại công ty CP Tư Vấn Và
Đầu Tư Xây Dựng Á Châu Em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty CP Tư Vấn Và Đầu
Tư Xây Dựng Á Châu”. Nội dung bài luận văn của em gồm ba phần:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành ở các doanh nghiệp xây dựng.
Chương II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất
tại công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây
Dựng Á Châu.
Qua đây em cũng muốn gửi lời cảm ơn tới cô giáo Đỗ Ngọc Trâm và các
anh chị nhân viên trong Công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu, đặc
biệt là sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng Kế toán của
Công ty đã giúp em hoàn thành bài kiến tập này. Do thời gian và kiến thức còn
hạn chế nên trong quá trình thực hiện và trình bày luận văn không thể tránh khỏi
sai sót. Nên em rất mong có được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2012
Sinh viên
Lê Thị Thu Hà
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
10Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Chi phí sản xuất trong Doanh Nghiệp xây dựng.Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là hao phí về lao động sống,
trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất phụ thuộc hai yếu tố :
+ Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kỳ nhất
định.
+ Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hoa trong quá trình sản xuất và tiền lương
công nhân.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây dựng. 1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất có chung nội dung kinh tế
được xếp vào một ngày yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích, công dụng của
chi phí đó. Trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu : Gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Chi phí nhân công : Tiền lương và các khoản trích theo lương của công
nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở
đội, xưởng sản xuất doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hoa TSCĐ : Bao gồm khấu hao máy thi công, nhà xưởng
máy móc, thiết bị quản lý ...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Như tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước ...
hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã kể trên.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
11Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung chất kinh tế giúp nhà quản lý biết
được kết cấu, tỉ trọng của từng yếu tố chi phí chi ra trong quá trình sản xuất lập
dự toán, tổ chức thực hiện dự toán.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây dựng theo mục đích, công dụng
của chi phí.
Theo các phân loại này, những chi phí có cùng mục đích và công dụng
được xếp vào khoản mục chi phí. Toàn bộ chi phí xây lắp được chia thành các
khoản mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ,vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp
(phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất xây
lắp.
- Chi phí máy thi công : Là chi phí khi sử dụng máy thi công phục vụ trực
tiếp hoạt động xây lắp công trình gồm : Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí
sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, động lực, tiền lương của
công nhân điều khiển máy và chi phí khác.
- Chi phí sản xuất chung : Gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội ; các
khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, công nhân trực tiếp sản xuất
công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
xây lắp theo dự toán. Bởi vì trong hoạt động xây dựng cơ bản, lập dự toán công
trình, hạng mục công trình xây lắp là khâu công việc không thể thiếu.
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất vào các đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai
loại:
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
12Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Chi phí trực tiếp : Là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng đối
tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công việc được thực
hiện ...). Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản
ánh chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí, chúng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi
phí theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng tập hợp chi phí một cách
hợp lý.
1.1.3. Giá thành sản phẩm, các loại giá thành sản phẩm xây dựng. 1.1.3.1. Giá thành sản phẩm xây dựng.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính
đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh
nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hệ
thống chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.3.2. Các loại giá thành sản phẩm
* Giá thành dự toán (Zdt) : Là toàn bộ chi phí dự toán để hoàn thành một
khối lượng công tác xây lắp. Giá thành dự toán xây lắp được xác định trên cơ sở
khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế đượ duyệt, các định mức dự toán, đơn
giá XDCB chi tiết hiện hành và các chính sách chế độ có 12ien quan của Nhà
nước.
* Giá thành kế hoạch (Zkh) : Là loại giá thành được xác định trên cơ sở
các định mức của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện cụ thể ở một tổ chức xây
lắp, một công trình trong một thời kỳ kế hoạch nhất định.
Công thức xác định :
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
13Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
của CT, HMCT của CT, HMCT kế hoạch
* Giá thành thực tế (Ztt): Là loại giá thành được tính toán dựa theo các chi
phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện khối lượng công tác
xây lắp được xác định theo số liệu của kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không
chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong định mức mà còn bao gồm cả những chi
phí thực tế phát sinh như : Mất mát, hao hụt vật tư, thiệt hại về phá đi làm lại…
Ngoài ra, trên thực tế để đáp ứng yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, trong các doanh nghiệp xây lắp giá thành còn được theo dõi
trên hai chỉ tiêu : Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của công
ty xây lắp hoàn thành quy ước.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành phù hợp với điều kiện thực hiệnc ủa doanh nghiệp.
- Vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường
xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, chỉ ra khả năng và biện pháp hạ giá thành
một cách hợp lý, hiệu quả.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng CT,
HMCT, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành xây lắp,
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
14Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
cung cấp chính xác, nhanh chóng thông tin về chi phí sản xuất, giá thành phục
vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh.
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp,
cần căn cứ vào các yếu tố như :
- Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
(sản xuất giản đơn hay phức tạp).
- Loại hình sản xuất : (sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt …)
- Đặc điểm sản phẩm
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp cụ
thể có xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại,
toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng sản
xuất, từng đội sản xuất, từng đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình.
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức
sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.Có hai phương pháp tập hợp chi phí cho các đối tượng sau :
- Phương pháp tập hợp trực tiếp : Áp dụng các chi phí có 14ien quan đến
từng công trình, hạng mục công trình cụ thể.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp : Áp dụng đối với những loại chi phí có
14ien quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, không thể tập hợp trực
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
15Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
tiếp mà phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo
tiêu thức phù hợp.
1.2.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 1.2.3.1. Tài khoản sử dụng.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp xây lắp
thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do đó
kế toán tập hơp chi phí sản xuất sử dụng các tài khoản sau :
- TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung
- TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản 15ien quan như : TK 155,
TK 632, TK 334, TK 111, TK 112 …
1.2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm : Nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nửa thành phẩm, phụ tùng thay thế cho từng công trình, gồm cả chi phí cốt
pha, giàn giáo.
Tài khoản sử dụng : TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ sử dụng để hoạch toán bao gồm :
- Khi xuất kho vật liệu 15ien cho sản xuất thi công thường sử dụng các
chứng từ : Phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho.
- Khi mua vật liệu về sử dụng ngay không qua kho : Hoá đơn bán hàng,
hoá đơn giá trị tăng.
Phương pháp tập hợp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp : Là chi phí trực tiếp nên được tập hợp
trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Trên cơ sở các chứng từ gốc
phản ánh số lượng, giá trị vật tư xuất cho công trình, hạng mục công trình đó.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
16Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Phương pháp tập hợp gián tiếp : Các nguyên vật liệu 16ien quan đến
nhiều công trình, hạng mục công trình trường hợp như vậy phải phân bổ theo
một tiêu thức nhất định.
Sơ đồ 1 : Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm : Tiền
lương chính, các khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công
nhân phục vụ thi công (vận chuyển, bốc dỡ vật tư, công nhân chuẩn bị thi công
và thu dọn hiện trường).
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
TK 152, 153
Xuất XNL cho sản xuất
TK 142
Trích trước công cụ
TK 621
NVL chưa sử dụng hết
đem nhập kho
TK 152
TK 111, 112, 331
Mua NVL đưa thẳng vào SX
TK 133.1
Thuế VAT
Kết chuyển chi phí NVLTT
TK 154
17Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Tài khoản sử dụng : TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm tiền công trả cho công nhân thuê
ngoài.
Sơ đồ 2 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
TK 334
Tiền lương phải trả CN TTSX
TK 622
Cuối kỳ kết chuyển
TK 154
TK 111, 334.2
Tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX
18Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công .
- Tài khoản sử dụng : TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công – để tập hợp
và phân bổ chi phí máy thi công phụ vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong các
doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công công trình.
Các chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ
chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối
lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương pháp thi công hỗn hợp chi phí sử
dụng máy thi công bao gồm các khoản :
- Chi phí nhân công : Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp
phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công.
- Chi phí khấu hao máy thi công
- Chi phí vật liệu, nhiên liệu 18ien cho máy thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác 18ien cho xe máy thi công.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
19Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Sơ đồ 3 : Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(trường hợp thi công hỗn hợp)
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
TK 152, 153
Xuất kho mua NVL sử dụng máy thi công
TK 154
K/c chi phí sử dụng MTCphân bổ cho công trình,
hạng mục công trình
TK 623
TK 334
Tiền lương phải trả chocông nhân điều khiển
MTC
TK 214
Trích khấu hao MTC
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 152, 111
Phần thu hồi NVL
20Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Sơ đồ 4 : Sơ đồ hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(có đội máy thi công riêng biệt)
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
TK 621
Kết chuyển CP NVL
TK 154
Phân bổ máy thi công cho
công trình, hạng mục công trình
TK 623
TK 622
K/C CPNCTT SDMTC
TK 627
K/C CP SXC SDMTC
TK 157, 632
Giá thành thực tế
phục vụ cho bên ngoài
21Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2.3.5. Kế toán tập hợp sản xuất chung.
- Tài khoản sử dụng : TK 627 – chi phí sản xuất chung – phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí sản xuất chung và mở chi tiết cho từng đội công trình.
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm : Lương nhân
viên quan lý đội, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý
đội. Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công, chi phí dụng cụ đồ 21ien phục vụ
cho chi phí quản lý sản xuất ở đội thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng ở
đội, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở đội thi công.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
22Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Sơ đồ 5 : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
TK 334, 338
CP lương nhân viên quản lý,các khoản trích trước, trích theo lương của công
nhân trực triếp
TK 627
Các khoản giảm CP SXC
TK 152, 111
TK 152, 153, 142
CP NVL, CCDC
TK 214
CP Khấu hao
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Bằng tiền khác
TK 133.1
TK 154
K/C hoặc phân bổ
Chi phí sản xuất chung
23Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2.3.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từ khoản mục cuối kỳ phải tổng
hợp toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp nhằm phục vụ cho việc tính giá thành.
TK 154 được mở chi tiết theo từng công nhân, hạng mục công trình.
Sơ đồ 6 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
TK 621, 622
K/C CP NVLTT K/C CP NCTT
TK 154
Giá thành sản phẩm
TK 632
TK 623
K/C CP SDMTC
TK 627
K/C CP SXC
TK 152, 111
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
24Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp, là các công trình, hạng
mục công trình chưa hoàn thành hoặc chưa nghiệm thu, bàn giao chưa chấp nhận
thanh toán.
- Chi phí sản phẩm dở dang là chi phí sản xuất để tạo nên khối lượng sản
phẩm dở dang.
- Cuối kỳ kế toán để tính toán giá thành sản phẩm hoàn thành cần thiết
phải xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá thành sản
phẩm xây lắp=
Chi phí sản phẩm
dở dang đầu kỳ+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
a. Phương hướng đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ
được xác định theo công thức :
Chi phí thực
tế của khối
lượng dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
x
Chi phí khối
lượng xây lắp
dở dang cuối
kỳ theo dự
toán
--------------------------------------------------
Chi phí của khối
lượng xây lắp
hoàn thành bàn
giao trong kỳ theo
dự toán
+
Chi phí của khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ theo
dự toán
b.Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn
thành tương đương.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
25Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở
dang công tắc lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng lắp đặt
dở dang cuối kỳ được xác định như sau :
Chi phí thực
tế của khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
x
Chi phí theo
dự toán khối
lượng xây lắp
dở dang cuối
kỳ đã tính theo
sản lượng
hoàn thành
tương đương
--------------------------------------------------
Chi phí của khối
lượng xây lắp bàn
giao trong kỳ theo
dự toán
+
Chi phí của khối
lượng xây lắp dở
dang theo dự toán
đổi theo sản lượng
hoàn thành tương
đương
c. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ được tính theo công thức.
Chi phí thực
tế của khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
x
Giá trị dự toán
của khối lượng
xây lắp dở
dang cuối kỳ
--------------------------------------------------
Giá trị dự toán của
khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn
giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán của
khối lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
26Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.3. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.3.1. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra, cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được
giá thực tế từng loại sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá
thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ
phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các
loại sản phẩm và lao vụ doanh nghiệp sản xuất … để xác định đối tượng tính giá
thành cho thích hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất, đó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao.
1.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá
thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ
giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
Để xác định kỳ tính giá thành kế toán căn cứ vào đặc điểm riêng của
ngành sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của
ngành xây lắp kỳ tính giá thành có thể được xác định như sau :
- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian thi công tương đối
dài, công việc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt
hàng, hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
- Đối với công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài, thì
chỉ kh nào có một bộ phận hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn
giao thanh toán toán thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó.
Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi công dài kết cấu phức tạp … thì
kỳ tính giá thành có thể được xác định là quý.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
27Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 1.3.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp ).
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có số lượng
công trình lớn, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành
công trình, hạng mục công trình …)
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho
một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính
là tổng giá thành của một công trình, hạng mục công trình đó.
Công thức : Z = C
Trong đó :
Z : Tổng giá thành sản phẩm sản xuất
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo CT, HMCT.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao, thì giá thực tế của khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao được xác định như sau :
Giá thành thực
tế của khối
lượng hoàn
thành bàn giao
=Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ+
Chi phí thực tế
phát sinh trong
kỳ
-Chi phí thực tế
dở dang cuối kỳ
1.3.3.2. Phương pháp tính theo đơn đặt hàng.
Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất kinh doanh đơn chiếc,
cộng việc sản xuất kinh doanh thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt
hàng của khách hàng. Đối với doanh nghiệp xây dựng, phương pháp này áp dụng
trong trường hợp các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng và như
vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt
hàng. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt
hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp được chính là
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
28Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng chưa sản xuất xong thì
toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó là chi phí sản xuất
của khối lượng xây lắp dở dang.
1.3.3.3. Phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp này áp dụng đối với các Xí nghiệp xây lắp mà quá trình xây
dựng được tập hợp ở nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc.
Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách cộng tất cả chi phí
sản xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công
trình.
Z = Dđk + (C1 + C2 + ….............. + Cn) – Dck
Trong đó :
Z : Là giá thành sản phẩm xây lắp
C1 ….... Cn : Là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất kinh doanh hay từng
giai đoạn công việc.
Phương pháp giá thành này tương đương đối dễ dàng, chính xác. Với
phương pháp này yêu cầu kế toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công
việc, từng hạng mục công trình. Bên cạnh các chi phí trực tiếp được phân bổ
ngay, các chi phí gián tiếp (chi phí chung) phải được phân bổ theo tiêu thức nhất
định.
Ngoài ra còn có các phương pháp tính giá thành theo định mức, phương
pháp tính giá thành phân bước.
1.4. Các hình thức kế toán có thể áp dụng trong kế toán chi phí sản xuất tại
Doanh Nghiệp xây dựng.
Theo chế độ quy định mỗi doanh nghiệp chỉ được áp dụng thống nhất một
trong 4 hình thức tổ chức sổ kế toán sau:
- Hình thức Nhật ký- sổ cái
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức chứng từ ghi sổ
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
29Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Hình thức Nhật ký chứng từ
Để có cơ sở lý luận cho thực trạng áp dụng hình thức “Nhật ký chung” tại
công ty CP Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu. Em chỉ xin trình bày về đặc
điểm sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo hình thức hình
thức “Nhật ký chung”
Điều kiện áp dụng:
Hình thức tổ chức sổ Nhật ký chung phù hợp với những doanh nghiệp có
những đặc điểm sau:
_ Loại hình kinh doanh đơn giản
_ Quy mô hoạt động vừa và nhỏ
_ Trình độ quản lý kế toán thấp
_ Có nhu cầu phân công lao động kế toán
_ Thích hợp cho áp dụng kế toán máy
Nếu áp dụng kế toán máy thì hình thức hình thức Nhật ký chung thích hợp
cho mọi loại hình doanh nghiệp
Sổ kế toán chi tiết
Ngoài các loại sổ chi tiết phục vụ cho các phần hành khác, phần hành chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm mở các sổ kế toán chi tiết sau:
_ Sổ chi tiết tài khoản 621, 622, 623, 627,154
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
_ Nhật ký chung
_ Sổ cái các tài khoản liên quan( 621, 622, 623, 627 ,154)
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn
vị áp dụng hình thức Nhật ký chung được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo
hình thức Nhật ký chung.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
30Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ theo nhật ký chung:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
Chứng từ gốc về chi phí, bảng phân
bổ
Nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái TK621,622,623,627,154
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí
Sổ chi tiết TK621,622,623,627,154
31Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ
VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu.
Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Á Châu
Loại hình DN: Công ty cổ phần
Địa chỉ: 70 Trần Bình – P.Mai Dịch – Q. Cầu Giấy - TP. Hà Nội.
Mã số thuế : 0102094550
Đăng ký kinh doanh : Ngày 22/11/2004
Điện thoại: 046.6628624
Fax: 046.2873229
Người đai diện : Ông PHẠM ĐỨC BÁU
Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Á Châu được thành lập
theo loại hình Công ty Cổ phần, Công ty được thành lập vào năm 2004, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng. Trong suốt
những năm qua kể từ ngày thành lập cho đến nay, công ty đã vượt qua không ít
những khó khăn, trở ngại. Để từ đó công ty không ngừng đổi mới, nâng cao năng
suất hoạt động, nhằm tiến tới sự phát triển chung cho toàn công ty. Bên cạnh đó,
công ty không ngừng khuyến khích nâng cao tay nghề của cán bộ công nhân
viên có năng lực, nhằm đào tạo cho công ty một bộ phận cán bộ công nhân viên
lành nghề và giàu kinh nghiệm, giúp công ty nắm bắt tình hình và sự biến động
của thị trường, để từ đó công ty sẽ đưa những chiến lược kế hoạch áp dụng để
công ty có thể tồn tại và phát triển tốt hơn.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
32Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Do đó mà trong những năm qua công ty đã tạo ra được nhiều uy tín của
mình trên thị trường, thu hút được khá nhiều sự hơp tác của khách hàng. Bên
cạnh đó để mở rộng quy mô hoạt động, công ty đã nhận được sự tin cậy từ phía
khách hàng, thông qua những bản hợp đồng lớn, kí kết về việc thiết kế và tư vấn,
lắp đặt các dự án bảo vệ môi trường. Để có được những thành quả này, ngoài
việc tổ chức tốt quản lý và sự điều hành của các phòng ban giám đốc. Công ty
cũng cần quan tâm đặc biệt đến những sự biến động của bên ngoài, tác động đến
nguồn tài chính làm ảnh hưởng đến doanh thu và kế hoạch hoạt động của công
ty.
Hiện nay công ty CP Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu đã ngày càng
trưởng thành và trở lên lớn mạnh cả về nguồn lực và quy mô
Nhân viên của công ty hiện nay là gần 300 người
Đến năm 2011vốn chủ sở hữu của công ty là 17.238.130.777 đồng
Công ty luôn có thiết bị sẵn có để phục vụ cho mỗi công trình nếu được
trúng thầu.
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất tại Công ty CP Tư Vấn Đầu
Tư Và Xây dựng Á Châu.
2.1.2.1. Đặc hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ khi thành lập đến nay, định hướng phát triển Công ty là luôn đổi mới, mở rộng
thị trường, phát triển sản xuất thi công xây lắp, đa dạng hoá sản phẩm và hoạt động
kinh doanh. Đến nay, thị trường sản phẩm của Công ty đã được mở rộng trên nhiều
lĩnh vực khác nhau như:
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp
- Tư vấn thiết kế giám sát thi công
Một số công trình công ty đã và đang thi công như: kè Cát Bì, Đường 104 Sơn
La, Trường bắn Quốc gia II- Bắc Giang, cải tạo nâng cấp đê Lục Đầu Giang-
Bắc Ninh, đê biển Hải Phòng, Đường GTNT Tạ Bú- Liệp Tè…
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
33Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng có rất nhiều điểm khác
biệt với các công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác.
Thứ nhất: địa điểm sản xuất phải thường xuyên thay đổi phụ thuộc vị trí
công trình thi công nên máy móc, thiết bị thi công, người lao động phải di
chuyển theo địa điểm sản xuất. Mặt khác, các công trình thi công ở nhiều nơi
khác nhau nên công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư gặp rất nhiều
khó khăn.
Thứ hai: thời gian từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao thì phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của công trình. Mặt
khác, quá trình thi công lại chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia
thành nhiều công việc khác nhau nên thời gian để hoàn thành một công trình
thường kéo dài. Các công việc được tiến hành tại các vùng miền khác nhau, diễn
ra ngoài trời nên chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường, thiên nhiên.
Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ để vừa đảm bảo tiến
độ thi công của công trình, vừa đảm bảo chất lượng công trình, nhanh chóng hoàn
thành và thu hồi vốn đầu tư. Điều đó sẽ hạn chế những tổn thất do ảnh hưởng của
điều kiện xung quanh. Ngoài ra, lượng vốn đầu tư vào mỗi công trình cũng rất lớn,
nếu thời gian kéo dài thì sẽ chịu thiệt hại rất nhiều do lạm phát.
Thư ba: sản phẩm hoàn thành đơn chiếc thời 33ien33 hi công dài,khi hoàn
thành thì được tiêu thụ ngay sau khi nghiệm thu không cần phải nhập kho như
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.Giá của công trình thường được ấn định
theo hợp đồng. Do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện
rõ vì nó đã được ấn định giá cả, người mua,người bán sản phẩm xây lắp có trước
khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu.
2.1.2.2. Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty.
Công ty CP Tư vấn và đầu tư xây dựng Á Châu là một công ty mang đặc
thù của ngành xây dựng cơ bản nên quá trình sản xuất mang tính liên tục đa
dạng, kéo dài và phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
34Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng, địa điểm thi công thao tác khác
nhau. Do đó quy trình sản xuất kinh doanh của công ty là quá trình liên tục khép kín
từ giai đoạn thiết kế đến giai đoạn hoàn thiện và bàn giao công trình. Các giai đoạn
thực hiện công trình xây dựng của công ty được tiến hành tuần tự theo các bước
sau:
+ Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp ( Chỉ định thầu ).
+ Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình ( Bên A).
+ Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, công ty
tổ chức quá trình sản xuất thi công để tạo ra công trình hay hạng mục
công trình.
+ Khoan sụt, khảo sát địa hình, địa chất để lấy mặt bằng thi công.
+ Tổ chức lao động, bố trí máy móc thi công, cung cấp vật tư.
+ Xây dựng, lắp ráp hoàn thiện công trình.
+ Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của tư vấn giám sát, chủ
đầu tư công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
+ Bàn giao công trình hoàn thành và quyết toán hợp đồng xây dựng với
chủ đầu tư.
Sơ đồ 8: Quy trình công nghệ xây lắp.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Và Xây
dựng Á Châu.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
Nhận thầu
Mua vật tư, tổ chức CN
Lập kế hoạch thi công
Tổ chức thi công
Nghiệm thu bàn giao
công trình
35Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Để quá trình thi công, xây lắp được tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt
hiệu quả như mong muốn đòi hỏi bộ máy công ty phải được xây dựng sao cho
khoa học và hoạt động có hiệu quả. Ban giám đốc gồm có: Giám Đốc, Phó Giám
Đốc, Trợ lý Giám Đốc và tư vấn kỹ thuật. Ban Giám Đốc chịu trách nhiệm mọi
mặt của công ty, đại diện cho công ty tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế.
Các bộ phận chức năng:
- Phòng kỹ thuật, tổ chức thí nghiệm giám sát thi công: có chức năng thiết
kế và giám sát thi công công trình.
- Phòng kế hoạch tài chính: Có chức năng tham mưu tài chính cho Gám
Đốc, phản ánh trung thực tình hình tài chính của Công ty. Tổ chức giám sát phân
tích các hoạt động kinh tế từ đó có kế hoạch nắm bắt được tình hình tài chính
của Công ty và xây dựng quy chế phẩm cấp về công tác tài chính của Công ty.
Ngoài ra Công ty còn chia lực lượng lao động ra làm các đội. Đứng đầu
các đội là đội trưởng thi công chịu trách nhiẹm trước Giám Đốc về hoạt động
của đội mình.
Sơ đồ 9: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Và Xây
dựng Á Châu.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
36Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
* Nhiệm vụ của các phòng ban:
- Hội đồng quản trị:
+ Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên là cơ quan quản lý công ty, có
toàn quyền quyết định mọi vấn đề có 36ien quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty.
+ Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
Quyết định chiến lược phát triển công ty
Quyết định phương án đầu tư các dự án phát sinh không quá số vốn
điều lệ.
Quyết định giả pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ
thông qua hợp đồng mua, bán, cho vay.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán Phòng kỹ thuật
Đội thi công cơ
giới
Đội thi công số
1
Đội thi công số
2
Đội thi công số
3
Đội thi công thủ
công
37Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, mức lương và các quyền lợi
khác của giám đốc và các cán bộ quản lý khác gồm: Phó giám đốc,
Kế toán trưởng và các bộ phận quản lý của hội đồng quản trị.
Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành, ban hành quy chế
quản lý nội bộ của công ty, quy chế quản lý cán bộ, quyết định
thành lập công ty con, các xí nghiệp. phân xưởng, đội, tổ trực thuộc
công ty, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần của các doanh nghiệp khác.
Trình đại hội cổ đông: Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh,
quyết toán tài chính hàng năm, phương án phân phối lợi nhuận,
chia cổ tức, trích lập các quỹ và cách sử dụng các quỹ theo quy
định đại hội cổ đông và các quy định của điều lệ này.
- Giám đốc: là người đứng đầu dại diện theo pháp luật của công ty, là
người quản lý, điều hành mọi hoạt động SXKD của công ty. Giám đốc có quyền
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, bảo vệ
quyền lợi cho cán bộ công nhân viên, quyết định lương và phụ cấp đối với người
lao động trong công ty, phụ trách chung về vấn đề tài chính, đối nội, đối ngoại.
Giám đốc thực hiện các chức năng sau: tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ;
Lập kế hoạch tổng thể ngắn hạn, dài hạn trình hội đồng quản trị; Đầu tư xây
dựng cơ bản; Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, ngoài ra còn có một số
chuyên viên kinh tế, kỹ thuật ở các phòng ban và một số trưởng phòng.
- Phó giám đốc: là người quản lý các công việc tại công ty, thay thế giám
đốc điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng. Tuy nhiên chịu trách nhiệm
trước giám đốc về nhiệm vụ được giao.
Cụ thể đó là những việc như nghiên cứu và thực hiện các chủ trương và
các biện pháp kỹ thuật ngắn hạn, dài hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến
trong thiết kế, chế tạo sản phẩm đưa công nghệ vào sản xuất, tổ chức và quản lý,
kiểm tra chất lượng các NVL, chi tiết máy móc.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
38Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Như vậy, người trực tiếp lãnh đạo điều hành doanh nghiệp là giám đốc,
dưới giám đốc là phó giám đốc, dưới nữa là các phòng ban. Mỗi phòng ban có
nhiệm vụ cụ thể.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng và quản lý việc thực hiện các
quy trình công nghệ, quy trình kỹ thuật, các tiêu chuẩn về định mức kỹ thuật
nghiên cứu chế thử và triển khai các mặt hàng mới.
- Phòng kế toán tài vụ: Chức năng giúp việc về lĩnh vực thống kê – kế
toán tài chính. Đồng thời có trách nhiệm trước Nhà Nước theo dõi kiểm tra giám
sát tình hình thực hiện thu chi tài chính và hướng dẫn thực hiện hạch toán kế
toán, quản lý tài chính đúng nguyên tắc, hạch toán chính xác, báo cáo kịp thời
cho lãnh đạo và cơ quan quản lý, bảo vệ định mức vốn lưu động, tiến hành thủ
tục vay vốn, xin cấp vốn, thực hiện kế hoạch và phân tích thực hiện phương án,
biện pháp làm giảm chi phí, bảo quản hồ sơ và tài liệu kế toán, phát huy và ngăn
ngừa kịp thời những hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ chính sách kế toán
– tài chính của Nhà Nước, các khoản chi phí, thuế.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Sơ đồ 10 : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty CP Tư Vấn và Đầu Tư Xây
Dựng Á Châu.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
KT giá thành
KT NVL và nợ
phải trả
KT các đội trực thuộc
KT tiền
lương
Kế toán thuế
39Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chức năng của các bộ phận:
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm điều hành, kiểm tra, đôn đốc
và hướng dẫn các bộ phận kế toán hạch toán theo đúng quy định của BTC. Kế
toán trưởng là người tổng hợp, phân tích thông tin kịp thời, chính xác nhằm giúp
cho các nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định đúng đắn trong SXKD. Kế toán
trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tính chính xác của số liệu kế toán và
quy định vận hành của bộ máy kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu kế toán, quản lý
TSCĐ, tính khấu hao chung cả toàn công ty, tổng hợp số liệu lên báo cáo chuyển
cho kế toán trưởng trước khi trình Giám đốc hàng tháng, hàng quý. Chấn chỉnh,
đôn đốc công việc của các vị trí kế toán.
- Kế toán giá thành: Tập hợp tất cả chi phí có 39ien quan đến từng công
trình từ đó tính đúng, tính đủ cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Thủ quỹ: Lưu trữ tiền mặt và chỉ thu chi khi có đầy đủ chứng từ gốc,
kiểm kê tiền mặt thường xuyên.
- Kế toán nguyên vật liệu và công nợ phải trả: Làm công tác kế toán
kho, theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn, theo công nợ của từng khách hàng (nhà
cung cấp), định kỳ đối chiếu với người bán về nguyên vật nhập.
- Kế toán thuế: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả NSNN.
- Kế toán tiền lương: Chịu trách nhiệm thanh toán tiền lương và các khoản
trích theo lương, thưởng cho toàn bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán đội: Kế toán đội dưới sự điều hành của kế toán trưởng, làm
nhiệm vụ tập hợp chứng từ và vào các sổ chi tiết
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
40Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
2.1.5. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán.a. Chính sách, chế độ kế toán chung áp dụng tại công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 của bộ trưởng Bộ tài
chính với niên độ kế toán là năm dương lịch (bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N
hàng năm).
Đơn vị tiền tệ được công ty sử dụng để hạch toán kế toán là Việt Nam
Đồng
Công ty còn sử dụng phương pháp kế toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp nhập trước xuất trước.
Công ty cũng áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp
đường thẳng
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ
Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
b. Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ của công ty sử dụng theo mẫu của Bộ Tài Chính ban
hành. Tuy nhiên để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình,
công ty cũng tự lập một số mẫu chứng từ riêng, ví dụ như các sổ chi tiết
cho từng công trình và hạng mục công trình. Danh mục chứng từ kế toán
công ty sử dụng gồm có:
+ Lao động, tiền lương
- Bảng chấm công
- Hợp đồng giao khoán
- Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
* Hàng tồn kho
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
41Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Bảng kê mua hàng
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
* Tiền tệ
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh toán
- Bảng kiểm kê quỹ
- Bảng kê chi tiền
* Tài sản cố định
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
c. Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán.
Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho công ty mở được hệ thống tài khoản
phù hợp rất thiện lợi cho công tác hạch toán kế toán. Ngoài những tài khoản sẵn có
trong phần mềm kế toán như: TK 111, 112, 152, 153, 211, 331, 154, 632… công ty còn
mở thêm được các tài khoản chi tiết của các tài khoản cấp 1, cấp 2 cho từng công trình,
hạng mục công trình. Các tài khoản được mã hoá bằng số hiệu tài khoản gồm: số hiệu
tài khoản cấp trên và phần mở rộng tuỳ chọn - được tự động sinh ra khi đăng ký tài
khoản mới (theo thứ tự tăng dần). Ví dụ tài khoản 152.1 mở chi tiết cho công trình Hồ
Suối Đúng.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
42Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Đặc biệt khi nhập số dư hay số phát sinh kế toán phải nhập từ tài khoản cấp thấp
nhất, chương trình sẽ tự động cộng dồn số dư, số phát sinh lên các tài khoản cấp trên.
Một số tài khoản được Công ty hay sử dụng như: TK 111, TK112, TK 131, TK133,
TK 141, TK152, TK153, TK154, TK211, TK214, TK241, TK311, TK333,
TK335, TK 338, TK341, TK411, TK421, TK431, TK511, TK515,
TK521,TK632, TK635, TK642, TK711, TK811, TK911.
d. Đặc điểm sổ kế toán.
- Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian
có liên quan đến doanh nghiệp. Sổ kế toán của công ty được ghi bằng máy
vi tính. Hệ thống sổ kế toán của Công ty bao gồm sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán chi tiết.
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ nhật ký chung, Sổ cái. Trong đó sổ
nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng
kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối
ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Và sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo
các tài khoản kế toán
- Sổ kế toán chi tiết bao gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sổ kế toán chi tiết
dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối
tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý.
- Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức kế toán trên máy vi
tính. Phần mềm kế toán Công ty sử dụng đó là phần mềm Fast, dành cho các
doanh nghiệp xây dựng. Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc
bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn
cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để nhập vào dữ liệu vào máy vi tính
theo bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Các thông tin được
tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối
tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
43Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết luôn đảm bảo sự trung thực,
chính xác theo thông tin đã được nhập trong kỳ.
e. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo kế toán được trình bày nhằm mục đích tổng hợp và trình
bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp,
tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một
năm tài chính. Nó cũng nhằm cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho
việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua cũng
như dụ đoán trong tương lai. Thông tin trên báo cáo tài chính cũng là căn cứ quan
trọng cho việc đưa ra những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh
của chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai
của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của
Nhà nước.
Cuối mỗi năm, kế toán tổng hợp của Công ty phải lập các báo cáo tài chính để
nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính gửi cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
+ Bảng cân đổi tài khoản
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo Công ty còn lập thêm một số báo cáo
sau:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Bảng cân đối công nợ khách hàng
Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại
Công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
44Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.2.TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG Á CHÂU.
2.2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 của bộ trưởng bộ tài chính với niên độ
kế toán là năm dương lịch (bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N hàng năm).Vì vậy,
kế toán sẽ gộp chung các chi phí sản xuất vào TK 154 mà không qua các TK
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
45Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
621,622,623,627 và TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình và hạng mục
công trình. Ví dụ: TK 154.1 chi tiết công trình Hồ Suối Đúng.
Tiếp đó với mỗi công trình và hạng mục công trình, kế toán tiếp tục mở các tài
khoản chi tiết theo tửng khoản mục chi phí như:
+TK 1541.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 1541.2 Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 1541.3 Chi phí sư dụng máy thi công
+ TK 1541.4 Chi phí sản xuất chung
Đối tượng tính giá thành được xác định là các công trình , hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao hoặc khối lượng hoàn thành theo giai đoạn xây lắp hoặc
theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Ngoài ra công ty còn tính giá thành cho những
lao vụ mà công ty cung cấp cho các công trình thi công hoặc cung cấp cho bên
ngoài như: Hoạt động kinh doanh vật tư, cung cấp dịch vụ… Đối với lao vụ cung
cấp cho các tổ đôi thì nhưng các hoạt động tính giá thành này chỉ nhằm mục
đích giúp xí nghiệp xác định được doanh thu nội bộ. Còn đối với lao vụ cung cấp
cho bên ngoài thì hoạt động tính giá thành để nhằm xác định tổng chi phí mà
Doanh Nghiệp bỏ ra và xác định giá vốn của hoạt động này.
Phương pháp tính tính giá thành: Sau khi tính toán, xác định được số liệu tổng
hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của KLXL dở dang ta có thể xác định
được giá thành khối lượng hoàn thành cho từng công trình, hạng mục công trình.
Áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng đối tượng cần tính giá
thành theo công thức sau:
Giá thành thực
tế của KLXL
hoàn thành của
từng CT, HMCT
=
Chi phí sản
xuất thực tế
của KLXL dở
dang đầu kỳ
của từng công
trình, HMCT
+
Chi phí sản xuất
trực tiếp phát
sinh trong kỳ
của từng công
trình, HMCT
_
Chi phí sản
xuất thực tế của
KLXL dở dang
cuối kỳ của
từng công trình,
HMCT
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
46Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Do đặc điểm của ngành xây dựng, tập hợp chi phí theo từng hạng mục
công trình nên để làm rõ được quá trình tập hợp chi phí cũng như tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty. Em xin được lấy số liệu của công trình Hồ Suối
Đúng để có thể làm phân tích chi tiết quá trình tập hợp chi phí sản xuất tại công
ty.
2.2.2.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chủng loại vật tư trong công ty rất đa dạng, do vậy để quản lý tốt việc xuất nhập
vật tư, cũng như vật tư xuất dùng trực tiếp công ty đã xây dựng hế thống danh
điểm vật tư dựa trên phần mềm kế toán của công ty. Tại các công trình do công ty
quản lý tập trung, nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho thi công do công ty xuất kho
hoặc mua chuyển thẳng tới công trình xuất dùng trực tiếp không qua kho. Kho của
công ty được đăt trực tiếp tại công trường đang tiến hành thi công để tạo thuận lợi cho
việc xuất dùng nguyên vật liệu một cách nhanh chóng phù hợp với tiến độ thi công.
+ Đối với vật tư qua kho: Khi tiến hành thi công công trình phòng kế hoạch cùng
phó giám đốc phụ trách vật tư căn cứ tiến độ thi công và định mức sử dụng để lập dự
toán lượng cung ứng vật tư cần thiết phục vụ công trường trong từng giai đoạn cụ thể.
Khi có nhu cầu về vật liệu , tổ trưởng hoặc đội trưởng lập Giấy yêu cầu cung cấp vật
tư có xác nhận ban chỉ huy công trường
Căn cứ vào đó, bộ phận vật tư sẽ viết phiếu xuất kho gồm 2 liên, người lĩnh vật tư
mang 2 liên phiếu xuất đến thủ kho lĩnh vật tư. Thủ kho xuất kho theo đúng số lượng
ghi trên phiếu xuất vào cột thực xuất. Người nhận và thủ kho ký cả vào 2 liên, thủ kho
đánh số hiệu phiếu. Thủ kho giữ lại 1 liên để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
47Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
vật liệu để hạch toán. 1 liên người nhận đưa về nộp cho đội trưởng hoặc cán bộ kỹ
thuật phụ trách công trường để kiểm tra số lượng và chất lượng vật liệu.
Cuối tháng, kế toán công trình tập hợp các chứng từ trên về phòng kế toán của
công ty. Tại đây, kế toán vật tư kiểm tra tính hợp pháp, đúng đắn của chứng từ chuyển
về rồi lập chứng từ hạch toán chuyển cho kế toán tổng hợp nhập liệu vào máy.
Cụ thể như: Ngày 27/12/1011 xuất kho xi măng hữu nghị phụ vụ công trình Hồ
Suối Đúng.
Sau khi bộ phận kế toán của công ty nhận được chứng từ là phiếu xuất kho do thủ
kho ở tổ đọi chuyển về. Căn cứ vào phiếu xuất kho (Biểu 2.1) kế toán tiến hành nhập
liệu vào phần mền kế toán trên máy tính theo định khoản:
Nợ TK 1541.1 : 11.575.909
Có TK 152_ xi măng hữu nghị : 11.575.909
Sau khi nhập xong chứng từ, máy tự động chuyển dữ liệu vào các sổ của hình
thức Nhật ký chung như sau :
+ Sổ nhật ký chung ( Biểu 2.18)
+ Sổ chi tiết tài khoản 1541_Công trình Hồ Suối Đúng ( biểu 2.16)
+ Sổ chi tiết tài khoản 1541.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( Biểu 2.3)
+ Sổ cái tài khoản 154 ( Biểu 2.19)
+ Sổ cái tài khoản 152
Thủ kho theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho từng loại vật tư ở từng kho trên thẻ
kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho
Công ty cổ phần Công ty cổ phần
Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á
Châu
Mẫu số: 01- VT
QĐ số: 48/ 2006/ QĐ-BTC
ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 27 tháng 12 năm 2011
Nợ: 154
Có:152
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
48Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Số: 141
Họvà tên người nhận hàng: Hán Văn Hảo
Lý do xuất kho : Phục vụ công trình Hồ Suối Đúng
Xuất tại kho( Ngăn lô): Vật tư
Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu năm trăm bảy mươi lăm nghìn chín trăm linh chín
đồng
Kèm theo số chứng từ gốc:....................................................
Ngày 27 tháng 12 năm 2011
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho(Ký, ghi
rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
+ Đối với vật tư không qua kho: Căn cứ vào giấy yêu cầu cung cấp vật tư,
cán bộ vật tư tiến hành mua và chuyển thẳng tới nơi thi công không qua kho của công
ty.
Các chứng từ có liên quan là các hoá đơn GTGT, chứng từ phản ánh chi phí thu
mua, chi phí vận chuyển và biên bản giao nhận vật tư đối với bộ phận sử dụng.
Chi phí mua vật tư sẽ được trừ vào tiền tạm ứng của công trình hoặc ghi Có phải
trả người bán. Định kỳ 3 đến 5 ngày kế toán ở tổ đội sẽ chuyển chứng từ liên quan đến
nghiệp vụ mua cho phòng kế toán ở công ty.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
STT
Tên nhãn
hiệu, quy
cách, phẩm
chất vật tư,
SP, hàng
hóa
Mã sốĐơn
vị tính
Số lượng
Đơn giáThành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
01 Xi măng
Hữu Nghị
PC 30 Tấn 13 13 890.454,5 11.575.909
Cộng 11.575.909
49Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Căn cứ vào các chứng từ như Hóa đơn mua hàng ( Biểu 2.2), kế toán nhập
dữ liệu, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào máy. Sau khi nhập xong chứng
từ, máy tự động chuyển dữ liệu vào các sổ của hình thức Nhật ký Chung như sau:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ cái tài khoản 154
+Sổ chi tiết Tài khoản 154 1_công trình Hồ Suối Đúng
+ Sổ chi tiết tài khoản 1541.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 154
+ Sổ cái tài khoản 331
+ Sổ cái tài khoản 112(nếu có)
+ Sổ cái tài khoản 141
Khi cần thiết, kế toán tiến hành IN các Sổ Kế toán ra để làm căn cư đối
chiếu và sử dụng làm tài liệu lưu dữ.
Biểu 2.2: HÓA ĐƠN GTGT:
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 06 tháng 07 năm 2011
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GB/2008B
008918
Đơn vị bán hàng: HTX vận tải Bố Hạ
Địa chỉ: Bố Hạ - Yên Thế - Bắc Giang
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
50Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Số tài khoản: …………………………………………………………………..
Điện thoại: ……………….. MS: 2400247703
Họ tên người mua hàng: ………………………………………………………
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu
Địa chỉ: Số 70 Trần Bình - P.Mai Dịch - Q. Cầu Giấy - TP. Hà Nội
Số tài khoản: …………………………………………………………………..
Hình thức thanh toán: CK MS:
0101438209
STT Tên hàng hóa, dịch
vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1
2
3
4
5
Đá 2x4
Đá 4x6
Đá hộc
Cát đen
Cát vàng
m3
m3
m3
m3
m3
658
304
659
254
1.066
137.000
115.000
122.000
125.000
145.000
90.146.000
34.960.000
80.398.000
31.750.000
154.570.000
Thuế suất GTGT: 10%
Cộng tiền hàng
Tiền thuếGTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán
391.824.000
39.182.400
431.006.400
Số tiền bằng chữ: Bốn trăm ba mươi mốt triệu sáu nghìn bốn
trăm đồng chẵn
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
51Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Biểu 2.3: Sổ chi tiết Tài khoản 154 (1541.1)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154(1541.1)
Công trình Hồ Suối Đúng
Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 12/2011
Đơn vị tính: Đồng
NT
ghi
sổ
CT
Diễn giải
TK
đối
ứng
Tổng
số
tiền
Trong đó
SH NT VLCVL
P
Nhiê
n liệu
Số dư đầu kỳ
2/12 PX
-
123
2/12 Xuất xi măng
thi công
152 500 550.000.000
9/12 PX
-
125
9/12 Xuất thép cho
thi công công
trình
152 650 220.500.000
20/1
2
PX
-
140
20/1
2
Xuất cát vàng
cho thi công
152 300 100.100.00
27/1
2
PX
-
141
27/1
2
Xuất xi măng
hữu nghị
152 11 11.575.909
……….. ……
Cộng phát sinh 1.40
0
1.256.175.90
9
31/1
2
31/1
2
Tập hợp chi phí
sang TK 154
Công trình
154.
1
1400
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
52Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Dư cuối kỳ
2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.Chi phí nhân NCTT là những khoản tiền lương phải trả cho công trực tiếp
sản xuất thi công công trình, bao gồm các khoản phải trả cho người lao động
trong và ngoài biên chế, lao động thuê ngoài. Và nó không bao gồm các khoản trích
theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất, cũng như
lương và khoản trích theo lương của nhân viên quản lý. Ngoài ra, công ty còn cho
công nhân có thể hưởng một số phụ cấp như phụ cấp làm thêm giờ. Việc hạch
toán chi phí nhân công trực tiếp chính xác, hợp lý tiền lương, tiền thưởng rõ ràng
sẽ khuyến khích người lao động đạt năng suất cao, chất lượng hiệu quả. Hiện
nay, lực lượng lao động tại công ty gồm 2 loại: công nhân viên trong danh sách
(biên chế) và công nhân ngoài danh sách (công nhân thuê ngoài). Bộ phận công
nhân trong danh sách bao gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp
( nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính).
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, công ty áp dụng hình thức trả lương theo
sản phẩm. Đối với lao động gián tiếp sản xuất, công ty trả lương khoán theo
công việc của từng người (có quy chế trả lương theo cấp bậc, năng lực và công
việc thực hiện hoàn thành của từng người).
Khi có một công trình hay hạng mục công trình Công ty sẽ tiến hành giao khoán cho các tổ trong đội trên hợp đồng giao khoán. Căn cứ vào hợp đồng đó các tổ trong đội tự tổ chức thi công dưới sự giám sát của cán bộ giám sát thi công. Trong quá trình thi công, tổ trưởng tự chấm công cho các thành viên trong tổ vào mẫu bảng chấm công theo quy định. Bảng chấm công là căn cứ để kế toán lương tính lương cho các thành viên trong tổ. Sau khi ký hợp đồng giao khoán, định kỳ hàng tháng hoặc kết thúc công việc, công ty sẽ cử cán bộ kỹ thuật cùng đại diện tổ, đội trưởng đội xây dựng kế
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
53Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
làm “Biên bản nghiệm thu và thnh lý hợp đồng”. Dựa vào “Biên bản nghiệm thu và thnh lý hợp đồng”, “Bảng chấm công”, kế toán đội lập “Bảng thanh toán lương” cho các tổ. Việc tính lương của từng thành viên dựa trên “Bảng chấm công”.
Biểu 2.4: Hợp đồng giao khoán
Đơn vị: Công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu
Địa chỉ: Trần Điền- Mai Dịch – Cầu Giấy- HN
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Ngày 01 tháng 12 năm 2011
Đại diện bên giao khoán
Họ và tên: Bà Nguyễn Thị Hạnh Chức vụ : Giám đốc
Đại diện bên nhận khoán
Họ và tên: Ông Trần Trung Dũng Chức vụ: Giám đốc xí nghiệp 1
Hai bên cùng ký hợp đồng giao khoán như sau:
TT Nội dung công việc
Đơn
vị
tính
Đơn giáKhối
lượng
Thời gian
Thành tiềnBắt
đầu
Kết
thúc
1 Khoan ống dẫn nước m3 8.000 1.000 1/12 31/12 8.000.000
2 Đổ bê tông mái đập m3 60.000 100 1/12 31/12 6.000.000
3 Lát đá khung dầm kè m3 70.000 100 1/12 31/12 7.000.000
… … … …..
Cộng 21.000.000
Đại diện bên giao khoán Đại diện bên nhận khoán
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
54Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Biểu 2.5: BẢNG CHẤM CÔNG
Công ty cổ phần Tư VấnVà Đầu Tư BẢNG CHẤM CÔNG
Xây Dựng Á Châu Tháng 12 năm 2011
ST
THọ và tên
Cấ
p
bậc
Ngày trong tháng
Số
công
trong
tháng
Số công
hưởng
100%
lương nghỉ
lễ tết
Số công
làm
thêm
giờ
Tổng
cộng
ngày
công
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1
0
1
1
… 3
1
1 Trần Công
Thành
x x x x x N x x X x x x 24
2 Nguyễn Hải
Nam
x x x x x X x x X x x x 23
3 Nguyễn Quốc
Bảo
N x x x x X x x N x x x 24
4 Hoàng Đình
Khánh
x x x x x X x x X x x x 22,5
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
55Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
5 ……… ….
Tổng số công 203
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
56Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao về khối lượng,
chất lượng với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát
kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình cùng các thành viên khác thì tiến hành lập
biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp theo mẫu sau:
Biểu 2.6: Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
Công ty cổ phần Công ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu
70- Trần Điền- Mai Dịch- Cầu Giấy- HN
BIÊN BẢN NGHIỆM THU VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNGHôm nay ngày 31 tháng 12 năm 2011
Tại địa điểm: Công trình Hồ Suối Đúng
Đại diện hai bên gồm……
Chúng tôi thống nhất tiến hành nghiệm thu, xác định giá trị, khối lượng xây lắp hoàn thành như sau:
STT Nội dung ĐVTHợp đồng Thực hiện
Khối lượng
Đơn giá Khối lượng
Thành tiền
1 Khoan ống dẫn nước m3 1.000 8.000 1.000 8.000.000
2 Đổ bê tông mái đập m3 100 60.000 100 6.000.000
3 Lát đá khung dầm kè m3 100 70.000 100 7.000.000
4 …..
Cộng 21.000.000
( Số tiền bằng chữ:Hai mươi mốt triệu đồng chẵn./.)Căn cứ vào giá trị khối lượng thực hiện đã được xác định trên đây, giá trị nghiệm thu và thanh toán giữa hai bên như sau: Tổng số: 82.135.000đTrong đó đã thanh toán: 82.135.000đHai bên nhất trí số liệu trên và hợp đồng đã ký được thanh lý, không còn hiệu lực. Đại diện bên A Đại diện bên B
57Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Bảng 2.7 : Bảng thanh toán lương
Công ty CP Tư Vấn Và Đầu BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Xây Dựng Á Châu Tháng 12 năm 2011
Mai Dịch- Cầu Giấy- HN Công trình Hồ Suối Đúng - Phú Thọ
Tổ đôi số 1
Đ n v tính: 1000đ ngơ ị ồ
Họ và tênChức
vụ
Lương
cấp bậc
Lương
sản phẩmPhụ cấp Tổng số
Các khoản giảm trừ
Thực lĩnhBHXH
6%
BHYT
1,5%Tạm ứng Tổng số
Trần Công Thành TT 730.000 1.700.000 400.000 2.830.000 145.800 36.450 400.000 492.250 1.887.750
Nguyễn Hải Nam KT 630.000 1.500.000 300.000 2.430.000 127.800 31.950 200.000 359.750 2.070.250
Nguyễn Quốc Bảo CN 1.580.000 1.580.000 1.580.000
…… ….
Tổng cộng
Công nhân công ty
Công nhân thuê ngoài
23.920.000
12.580.000
11.340.000
3.000.000
3.000.000
26.920.000
15.580.000
11.340.000
754.800
754.800
188.700
188.700
1.500.000
1.000.000
500.000
2.443.500
1.943.500
500.000
24.476.500
13.636.500
10.840.000
Ngày 31 tháng12 năm 2011
Cán bộ kỹ thuật Kế toán thanh toán Đội trưởng công trình
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họTên
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
58Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Từ các bảng thanh toán lương cho các tổ thi công, kế toán thanh toán tổng hợp số
lương của công nhân trực tiếp thi công (gồm công nhân thuê ngoài và công nhân trong
danh sách). Căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng này để kế toán tổng hợp lập chứng
từ hạch toán nhập liệu vào máy. Sau đó máy sẽ tự động chuyển dữ liệu vào các sổ của
Hình thức Nhật ký chung:
+Sổ nhật ký chung
+Sổ cái tài khoản 154
+ Sổ chi tiết tài khoản 1541_công trình Hồ suối Đúng
+ Sổ chi tiết tài khoản 1541.2 Chi phí nhân công trực tiếp
+ Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 154
+ Các sổ cái và sổ chi tiết liên quan khác.
Khi cần thiết, kế toán sẽ IN các Sổ Kế Toán ra để làm căn cứ đối chiếu, quản lý
và làm tài liệu lưu dữ.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
59Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Biểu 2.8: Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.2)
Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.2)
Công trinh Hồ Suối Đúng
Chi phí Nhân công trực tiếp
Đơn vị tính: đồng
NT
ghi
sổ
CT
Diễn giảiSHTK
đối ứng
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ
Tình ra lương phải
tra cho nhân viên
và CN trong biên
chế
334.1 100.100.000
Tính ra lương thuê
ngoài phải trả
334.8 20.500.000
……………
Cộng phát sinh 150.600.000
Tập hợp sang
TK154 Công trình
154.1 150.600.000
Dư cuối kỳ
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
60Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
61Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí riêng có trong các doanh nghiệp xây
lắp thi công theo phương thức thi công hỗn hợp và chiếm tỷ trọng đáng kể trong toàn
bộ chi phí sản xuất công trình. Chi phí sử dụng máy thi công ở công ty gồm: Chi phí
nguyên liệu, động lực chạy máy, chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí
khấu hao máy thi công, chi phí chung ở bộ phận máy thi công và các chi phí khác phục
vụ máy thi công.
Máy thi công của công ty gồm: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy xúc, máy
kéo, ô tô tải…. Khi tiến hành thi công công trình, công ty sẽ có lệnh điều động máy thi
công phục vụ sản xuất. Sau khi hoàn thành phần công việc thi công , máy sẽ được điều
động đi công trình khác hoặc nghỉ bảo dưỡng chờ phục vụ công trình mới.
Công ty có thể thuê ngoài máy thi công, có thể thuê theo phương thức khoán gọn
gồm cả nhân công điều khiển máy và nguyên vật liệu chạy máy hoặc chỉ thuê máy thi
công. Đối với máy thi công thuê ngoài công ty không tiến hành tính khấu hao của máy
Khi có công trình, hạng mục công trình cần tiến hành thi công bằng máy thi công,
chỉ huy trưởng công trường sẽ làm giấy yêu cầu điều động máy thi công lên phòng tổ
chức hành chính của công ty. Sau khi được duyệt, máy thi công sẽ được điều động
xuống phục vụ cho công trường thi công do đội cơ giới thiết bị quản lý
Các loại chi phí sử dụng máy thi công bao gồm:
+ Chi phí công nhân sử dụng máy thi công: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp
trả cho công nhân ở các tổ máy thi công của công ty và các tổ máy thi công thuê ngoài
theo hợp đồng. Công nhân điều khiển máy thi công của công ty hay thuê ngoài đều
được trả lương theo hình thức khoán.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cũng tương tự như hạch toán chi phí
nhân công trực tiếp. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương của
công nhân sử dụng máy thi công.
+ Chi phí vật liệu phục vụ máy thi công: gồm chi phí nhiên liệu phục vụ máy thi
công như: Dầu, mỡ, xăng…
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
62Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Căn cứ vào nhiệm vụ thi công, đội cơ giới thiết bị sẽ làm giấy yêu cầu cung cấp
nguyên vật liệu phục vụ máy thi công lên chỉ huy trưởng công trình đề nghị cho mua
vật tư. Được sự đồng ý của chỉ huy trưởng công trình cán bộ vật tư sẽ mua nguyên vật
liệu hoặc thủ kho xuất kho nguyên vật liệu giao cho đại diện của tổ cơ giới. Nguyên vật
liệu sẽ được bàn giao cho các tổ máy thi công.
Kế toán công trình sẽ tập hợp các chứng từ liên quan: Giấy yêu cầu cung cấp vật
tư, biên bản giao nhận vật tư, hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho… định kỳ gửi lên phòng
kế toán công ty. Việc nhập dữ liệu vào máy vi tính tương tự như việc nhập phát sinh chi
phí NVLTT,
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: dụng cụ phục vụ máy thi công gồm: cáp, kìm hàn …
và các CCDC lao động liên quan tới hoạt động của máy thi công.
Chi phí CCDC dùng cho máy thi công được phân bổ tuỳ theo thời gian sử dụng.
Dụng cụ sản xuất dùng cho máy thi công có thể được mua dùng trực tiếp hoặc xuất từ
kho của công ty.
Đối với CCDC giá trị lớn thời gian sử dụng dài, kế toán tính toán phân bổ dần
hàng kỳ giá trị thực tế CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh của công trình sử dụng.
Giá trị phân bổ hàng kỳ tính như sau:
Giá trị CCDC phân bổ
hàng kỳ=
Trị giá vốn thực tế của CCDC xuất dùng
Số kỳ sử dụng( dự kiến)
Theo HĐ GTGT số 0079234 ngày 1/12/2011 mua Kìm hàn, cáp, dây hàn phục
vụ thi công, trị giá mua : 34.599.441 , thời gian sử dụng dự kiến là 3 tháng:
Giá trị CCDC phân bổ tháng 12=34.500.000
= 2.875.00012
Việc hạch toán tương tự như hạch toán chi phí vật liệu phục vụ máy thi công.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
63Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Biểu 2.9: Hóa đơn giá trị gia tăng.
HOÁ ĐƠN GTGT
(Liên 2: Giao cho khách hàng)
Số: 0079234
Ngày 1 /12/2011
Đơn vị bán hàng: Nguyển Quốc Đạt Địa chỉ: Trung Tú- ứng hòa- hà nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MST:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Hạnh
Đơn vị: Công ty CP Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu
Địa chỉ: Mai Dịch- Cầu Giấy- HN
Số tài khoản: MST:
Hình thức thanh toán:
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3= 1x2
1 Kìm hàn Bộ 50 330.000 16.500.000
2 Cáp hàn M3 300 53.000 15.900.000
3 Dây hàn M3 2.100.000
Cộng tiền hàng 34.500.000
Số tiền viết bằng chữ : (Ba mươi tư triệu năm trăm nghàn đồng chẵn.)
Người mua hàng Người bán hàng
+ Chi phí khấu hao máy thi công:
Phản ánh chi phí khấu hao máy thi công. Công ty chỉ tính khấu hao đối với các
máy thi công của công ty. Và hiện nay công ty đang áp dụng trích khấu hao theo
phương pháp đường thẳng
Số tiền trích khấu hao hàng năm của công ty căn cứ vào
tuổi thọ kinh tế và thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
64Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm
của TSCĐ=
Giá trị trích khấu hao của TSCĐ
Thời gian sử dụng dự kiến
Mức trích khấu hao trung bình hàng
tháng của TSCĐ
Mức trích khấu hao hàng năm
12
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm tiền mua bảo hiểm máy, chi phí điện nước,
chi phi trả cho nhà thầu phụ, chi phí thuê ngoài máy thi công…
Khi thuê máy thi công, chỉ huy trưởng công trình giao cho đội cơ giới thiết bị
quản lý sử dụng. Khi hết thời gian thuê máy theo hợp đồng, kế toán công trình xuất quỹ
tiền mặt trả cho bên cho thuê. Các chứng từ liên quan là: hợp đồng thuê máy thi công,
hoá đơn GTGT…
Đối với các chi phí trả cho nhà thầu phụ như thuê vận chuyển đất, xúc đất móng
hố… chứng từ liên quan là: biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành, hợp đồng giao
khoán.
Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán nhập dữ liệu vào máy.
+ Chi phí bằng tiền khác: Gồm chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động máy thi
công như chi phí sữa chữa máy thi công, mua phụ tùng cho máy..
Khi máy thi công bị hỏng công nhân điều khiển máy báo cho đội trưởng. Sau đó
tiến hành lập biên bản kiểm tra tình trạng máy móc thiết bị và đề nghị đem sửa. Khi
công việc hoàn thành lập biên bản nghiệm thu đưa thiết bị vào sử dụng. Kế toán công
ty căn cứ vào : Biên bản kiểm tra tình trạng máy móc thiết bị, hoá đơn GTGT, giấy báo
giá sửa chữa thiết bị máy, và biên bản nghiệm thu đưa thiết bị vào sử dụng… sẽ lập
chứng từ hạch toán và nhập dữ liệu vào máy. Và phần mềm kế toán sẽ tự động lưu dữ
liệu vào các sổ Kế toán liên quan như:
+ Sổ Nhật ký Chung
+ Sổ Cái tài khoản 154
+ Sổ chi tiết tài khoản 154.1_Công trình Hồ Suối Đúng
+ Sổ chi tiết tài khoản 1541.3 Chi phí sử dụng máy thi công
+ Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 154
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
65Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Các sổ cái và sổ chi tiết khác có liên quan.
Khi cần thiết, kế toán tiến hành IN các Sổ kế toán ra để làm căn cứ đối chiếu,
quản lý và làm tài liệu lưu dữ.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
66Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Biểu 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.3)
Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.3)
Công trình Hồ Suối Đúng
Chi phí sư dụng máy thi công
Đơn vị tính: đồng
NT
ghi
sổ
CT
Diễn giải
SHTK
đối
ứng
Tổng số
tiền
Trong đó
SH NT
CP nhân
công sử
dụng MTC
Vật liệuKhấu hao
MTC
Dụng cụ
sản xuất
CP dịch
vụ mua
ngoài
Số dư đầu kỳ
2/12 PX
-05
2/12 Xuất nhiên nhiệu cho sử dụng máy
thi công
152 10.500.000 10.500.000
5/12 PX
-07
5/12 Xuất cáp phục vụ máy thi công 153 4.000.000 4.000.000
20/1
2
PC-
12
20/1
2
Đóng bảo hiểm cho máy thi công 111 2.000.000 2.000.000
30/1
2
Trích KHMTC 214 1.400.000 1.400.00
0
Tính ra tiền lương phải trả cho
Công
334 12.300.000 12.300.000
…………….. …………
Cộng phát sinh 40.200.000
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
67Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Tập hợp chi phí sang TK 1541 Công
trình
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
68Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung.Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý đội, khấu hao
TSCĐ dùng chung cho quản lý đội và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho
công tác giao nhận mặt bằng, đo đạc, nghiệm thu, bàn giao công trình giữa các
bên liên quan. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung bao gồm:
+chi phí nhân viên phân xưởng:
Chi phí nhân viên gồm khoản lương chính, lương phụ và các khoản trích theo
lương phải trả cho nhân viên quản lý công trình, các khoản trích theo lương của công
nhân trực tiếp sản xuất và công nhân sử dụng máy thi công trong danh sách lao động
của công ty.
Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, kế toán tiền lương tính tổng lương cơ bản,
lương thực tế của nhân viên quản lý công trường và tính các khoản trích theo lương:
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên theo quy định.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
69Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Bảng 2.11 Bảng tính lương và các khoản trích theo lương
Cuối kỳ, kế toán thanh toán lập hai chứng từ hạch toán nhân viên quản lý và danh
sách thu BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN : một chứng từ hạch toán tiền lương của nhân
viên quản lý, một chứng từ hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân viên ở
công trường. Căn cứ vào tổng của 2 chứng từ kế toán tổng hợp tiến hành nhập liệu
nhập dữ liệu vào máy tính.
+ chi phí dụng cụ sản xuất
Công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động quản lý công trình thường có giá trị nhỏ nên
được phân bổ một lần vào chi phí chung dụng cụ sản xuất. Khi mua những công cụ này
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
Công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu
Mai Dịch- Cầu Giấy- HN
Bảng tính lương và các khoản trích theo lương
Tháng 12 năm 2011
Công trình Hồ Suối Đúng (tổ đội số 1)
Đơn vị tính:
VNĐ
Họ tênLương cơ
bản
Các khoản trích
BHXH
(16%)
BHYT
(3%)
KPCĐ
(2%)
BHTN
(1%)Tổng cộng
Trần Công
Thành2.430.000 364.500 48.600 56.600 243.000 469.700
Nguyễn Hải
Nam
2.130.000 319.500 42.600 48.600 213.000 410.700
Nguyễn Quốc
Bảo
1.580.000 31.600 31.600
…….
Tổng 23.920.000 1.887.000 251.600 538.400 2.677.000
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
70Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
kế toán công trường vẫn phải tập hợp đầy đủ các chứng từ : Hoá đơn GTGT, phiếu
xuất… dưới công trường, về cho phòng kế toán công ty để kế toán hạch toán vào tài
khoản 154
Thông thường CCDC công ty không quản lý trong kho mà để công trình tự mua
bằng tiền tạm ứng để phục vụ thi công khi có nhu cầu, do đó công ty quản lý chi phí
CCDC thông qua các hoá đơn GTGT và bảng kê CCDC do bộ phận vât tư lập.
Bảng 2.12: BẢNG KÊ CCDC TRONG CÔNG TRÌNH
Tháng 12/2011
St
t
Số
CT
Ngà
y
thán
g
Nội dungTiền
hàng
Thuế
GTGT
Tổng tiền
thanh toán
1 072 28/1
2
Thái mua dây cáp điện dùng
cho công trình bằng tiền tạm
ứng
4.672.00
0
467.20
0
5.139.200
.. … ……… ….. …. ….
4 0093
2
31/1
2
Thái mua dây dầm dùi phục
vụ thi công
1.250.00
0
125.00
0
1.375.000
Tổng cộng 35.254.76
0
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
TB.TC-KT
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Quy trình nhập liệu tương tự như quy trình nhập liệu phần khoản mục chi phí
NVLTT, sau khi nhập liệu xong máy sẽ tự động chuyển dữ liệu vào các sổ.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
Hiện nay, máy móc thiết bị thi công ở ban chủ nhiệm công trình gồm 2 loại:
máy móc của công ty và máy móc đi thuê. Đối với TSCĐ thuộc sở hữu của công
ty, hàng tháng ban chủ nhiệm của công trình phải tiến hành trích khấu hao cho
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
71Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
từng TSCĐ. Việc trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phương pháp đường
thẳng
Định kỳ, dựa trên danh sách TSCĐ đã được cục quản lý vốn duyệt, kế
toán tiến hành trích khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ:
Bảng 2.13: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Tháng 12 năm 2011
Công trình Hồ Suối Đúng-Phú Thọ
STT Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu
hao hoặc
thời gian sử
dụng (năm)
Nguyên giáSố khấu
hao (năm)
Mức khấu hao tháng
Chi phí sử
dụng máy
thi công
Chi phí
sản xuất
chung
Cộng
ISố khấu hao trích
tháng trước990,490,738229,274,544
15,530,00
03,576,212 19,106,212
II
Số khấu hao
TSCĐ tăng trong
tháng
- - - - -
III
Số khấu hao
TSCĐ giảm trong
tháng
- - - - -
IVSố khấu hao phải
trích tháng này990,490,738229,274,544
15,530,00
03,576,212 19,106,212
1Bộ phận quản lý
công trường15% 250,000,000 37,500,000 3,125,000 3,125,000
2 Xe san nền 15% 320,000,000 48,000,000 4,000,000 4,000,000
3 Ô tô tải 15 102,600,000 6,840,000 570,000 570,000
... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng x
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
72Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Người lập bảng
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ này, kế toán nhập dữ liệu vào máy.
+ chi phí dịch vụ mua ngoài:
Khoản chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty gồm: chi phí điện thoại, nước, chi
phí thuê TSCĐ phục vụ việc quản lý công trình, chi phí thí nghiệm vật tư…. Khi phát
sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán công trình sẽ tập hợp cấc hoá đơn chứng từ
liên quan như : hợp đồng thuê nhà, Biên lai thanh toán tiền điện nước, phiếu thu của
các đơn vị khác… cuối tháng chuyển về phòng kế toán để hạch toán:
Quy trình nhập liệu cũng tương tự như quy trình nhập liệu khoản mục CPNVLTT.
+ chi phí khác bằng tiền
Bao gồm chi phí tiếp khách, giao dịch, bảo dưỡng máy móc, in ấn tài liệu…Căn
cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giấy
thanh toán tạm ứng, kế toán lên bảng kê chứng từ và tổng hợp vào sổ nhật ký
chung.
Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung vào bảng tổng hợp chi phí
sản xuất như sau:
Bảng 2.14: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 12 năm 2011
Công trình Hồ Suối Đúng-Phú Thọ
STT Nội dung Số tiền
1 Chi phí tiền lương bộ phận quản lý 15.868.000
2 Chi phí vật liệu phục vụ quản lý 5.450.810
3 Chi phí CCDC quản lý 5.150.460
4 Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý 3.576.212
5 Chi phí dịch vụ mua ngoài 3.512.300
6 Chi phí bằng tiền khác 2.758.000
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
73Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Tổng cộng 35.315.782
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
74Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Dựa vào các Chứng từ và sổ sách liên quan kế toán nhập dữ liệu vào máy
và máy tính sẽ tự động lưu số liệu vào các sổ sách liên quan như:
+ Sổ Nhật Ký Chung
+ Sổ cái tài khoản 154
+ Sổ chi tiết tài khoản 154.1_Công trình Hồ Suối Đúng
+ Sổ chi tiết tài khoản 1541.4 Chi phí nhân sản xuất chung.
+ Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 154
+ Và các sổ cái và chi tiết khác có liên quan.
Khi cần thiết, kế toán tiến hành IN các Sổ kế toán ra để làm căn cứ đối
chiếu, quản lý và làm tài liệu lưu dữ.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
75Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Biểu 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.4)
Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.4)
Công trình Hồ Suối Đúng
Chi phí sản xuất chung
NT ghi sổ
CT
Diễn giải
SHT
K đối
ứng
Tổng số
tiền
Trong đó
SH NTCP nhân viên
phân xưởng
CP dụng
cụ sản xuất
CP
KHTSCĐ
Dịch vụ mua
ngoài
Số dư đầu kỳ
20/12 Tính ra tiên lương của nhân
viên quản lý
334 11.300.00
0
11.300.000
20/12 Tính ra các khoản trích theo
lương của nhân viên
338 2.486.000 2.486.000
……….
Cộng phát sinh 17.100.00
0
Tập hợp chi phí sang tài
khoản 154.1 Công trình
17.100.00
0
Số dư cuối kỳ
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
76Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
2.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất.Ở Công ty Cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu, nguyên tắc hạch toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tập hợp theo từng khoản mục chi phí của từng
công trình và hạng mục công trình như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Các sổ chi tiết CPNCTT,CPSDMTC,CPSXC được lập tương tự như sổ chi
tiết CPNVLTT
Sau khi công tác tập hợp chi phí theo từng khoản mục đã hoàn thành, căn cứ vào
số liệu trên các sổ chi tiết của các khoản mục chi phí phát sinh theo từng công trình,
hạng mục công trình kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ sang sổ chi tiết TK 154 theo từng công trình, hạng mục công trình tương
ứng.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
77Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 154(154.1)
Sổ chi tiết tài khoản 154(154.1)
Công trình Hồ Suối Đúng
Đơn vị tính: Đồng
N
T
gh
i
sổ
CT
Diễn giải
SHTK
đối
ứng
Tổng số tiền
Trong đó
S
H
N
TCPNVLTT CPNCTT
CPSDMT
CCPSXC
Số dư đầu kỳ 4.950.700.000
Tập hợp
CPNVLTT
1541.
1
1.244.000.000 1.244.000.00
0
Tập hợp
CPNCTT
1541.
2
150.600.000 150.600.00
0
Tập hợp
CPSDMTC
1541.
3
40.200.000 40.200.00
0
Tập hợp
CPSXC
1541.
4
17.100.000 17.100.00
0
Cộng phát
sinh
1.451.900.000
Tổng giá trị
công trình
6.402.600.000
2.2.7. Xác định chi phí sản xuất dở dang và tính giá thành sản phẩm.2.2.7.1. Xác định chi phí sản xuất dở dang.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành XDCB và của sản phẩm xây dựng, các
công trình có thời gian thi công dài, khối lượng lớn nên việc bàn giao khối lượng
công tác xây lắp hoàn thành bàn giao được xác định theo thời gian quy ước. Tùy
theo hợp đồng và tiến độ thi công mà trong quý có thể thực hiện bàn giao khối
lượng hoặc phần việc xây lắp hoàn thành. Việc xác định chi phí của khối lượng
xây lắp dở dang cuối kỳ của các công trình ở Công ty được tiến hành các bước:
- Thứ nhất: Nghiệm thu nội bộ:
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
78Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Ban kỹ thuật xây dựng, đội xây dựng tổ chức nghiệm thu khối lượng thực tế
dã hoàn thành làm cơ sở để thanh toán tiền công xây dựng cho công nhân và lập
báo cáo.
- Thứ hai: Nghiệm thu cơ sở :
Thường do cán bộ giám sát của Ban quản lý dự án (Bên chủ đầu tư) với
Công ty thực hiện. Số liệu này làm căn cứ để báo cáo.
- Thứ ba: Nghiệm thu thanh toán:
Thường được nghiệm thu giai đoạn theo điểm dừng kỹ thuật. Thành phần
tham gia gồm: giám sát kỹ thuật ban QLDA, tư vấn thiết kế và người đại diện
Công ty. Căn cứ vào số liệu nghiệm thu này, Công ty lập hồ sơ dự toán thanh
toán khối lượng xây lắp hoàn thành.
- Thứ tư: Nghiệm thu công trình hoàn thành:
Được thực hiện khi toàn bộ công trình đã hoàn thành, có thể bàn giao đưa vào
sử dụng.
Hàng năm, vào thời điểm cuối quý, đại diện ban kỹ thuật xây dựng cùng
cán bộ kỹ thuật theo dõi công trình tiến hành kiểm kê, xác định phần khối lượng
xây lắp đã hoàn thành trong kỳ, tổ chức bàn giao nghiệm thu với bên A chấp
nhận nghiệm thu thanh toán. Với những công trình được bàn giao thanh toán
theo từng giai đoạn xây lắp thì những giai đoạn xây lắp dở dang chưa hoàn thành
bàn giao được coi là sản phẩm dở dang, chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ cho
những giai đoạn đó được tính là chi phí dở dang. Với những công trình khác,
khối lượng xây lắp đã làm nhưng chưa được bên A nghiệm thu được coi như sản
phẩm dở dang, phần chi phí tương ứng Công ty căn cứ biên bản nghiệm thu nội
bộ xác định những khối lượng đã làm chưa được nghiệm thu nhân với đơn giá
của từng loại công việc (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí máy thi công), vì các công trình Công ty thi công thường đã được duyệt dự
toán chi tiết.
Căn cứ biên bản nghiệm thu nội bộ và biên bản được nghiệm thu thanh
toán để xác định khối lượng chưa hoàn thành (sản phẩm dở dang), cán bộ kỹ
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
79Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
thuật cùng chủ đầu tư cùng lập “Báo cáo giá trị dự toán khối lượng xây lắp”
(theo từng khoản mục tính giá thành) tính cho từng công trình. Cán bộ kỹ thuật
sẽ gửi bảng này sang phòng kế toán, kế toán căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ, chi phí dở dang đầu kỳ tính ra chi phí dở dang cuối kỳ theo công thức
sau :
Giá trị
khối lượng
xây lắp dở
dang cuối
kỳ.
CPSX dở dang
đầu kỳ
+ CPSX phát sinh
trong kỳ
Giá trị khối
lượng xây lắp
dở dang cuối
kỳ theo dự
toán.
= X
Giá trị khối
lượng xây lắp
hoàn thành
+ Giá trị khối lượng
xây lắp dở ang
theo dự toán
2.2.7.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây
Dựng Á Châu.
Việc xác đinh đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là rất quan trọng
trong công tác tính giá thành sản phẩm, tại Công ty để thuận lợi cho công tác tập
hợp chi phí và tính giá thành được thực hiện nhanh chóng, chính xác,… nên đã
lựa chọn đối tượng tính giá thành trùng với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
là các công trình-hạng mục công trình.
Sau khi tính toán, xác định được số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi
phí thực tế của KLXL dở dang ta có thể xác định được giá thành khối lượng hoàn
thành cho từng công trình, hạng mục công trình. Áp dụng phương pháp tính giá
thành giản đơn cho từng đối tượng cần tính giá thành theo công thức sau:
Giá thành thực
tế của KLXL
hoàn thành của
=
Chi phí sản
xuất thực tế
của KLXL dở
+
Chi phí sản xuất
trực tiếp phát
sinh trong kỳ
_
Chi phí sản
xuất thực tế của
KLXL dở dang
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
80Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
từng CT, HMCT
dang đầu kỳ
của từng công
trình, HMCT
của từng công
trình, HMCT
cuối kỳ của
từng công trình,
HMCT
Đối với mỗi công trình và hạng mục công trình, căn cứ vào sổ chi tiết tài
khoản 154, kế toán tiến hành lập Thẻ tính giá thành cho từng công trình và
hạng mục công trình tương ứng.
Bảng 2.17: Thẻ tình giá thành
Thẻ tình giá thành
Đối tượng tình giá: Công trình Hồ Suối Đúng
Tháng 12/2011
Khoản mục giá thành DDĐKPhát sinh
trong kỳDDCK
Tổng giá
thành công
trình
1.Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
-Trong đó: Vật liệu chính
2.475.000.000
2.110.000.000
1.244.000.000
955.420.000
0 3.719.000.000
3.065.420.000
2.Chi phí NCTT 1.485.210.000 150.600.000 0 1.635.810.000
3. Chi phí sử dụng máy
thi công
990.140.000 40.200.000 0 1.030.340.000
4. Chi phí sản xuất chung 495.070.000 17.100.000 0 512.170.000
5.Cộng 4.950.700.000 1.451.900.000 0 6.402.600.000
Căn cứ vào các chứng từ cẩn thiết, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính. Sau đó
máy sẽ tự động lưu dữ liệu vào các sổ kế toán của Hình thức Nhật ký chung.
Để xem hoặc in các sổ tổng hợp ra bằng cách:
+ Từ màn hình nền vào “ Kế toán tổng hợp”
+ Chọn “ Sổ nhật ký chung” nếu muốn xem Sổ nhật ký chung, hoặc chọn “ Sổ cái
tài khoản” nếu muốn xem Sổ cái tài khoản
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
81Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Để in các Sổ ra, chỉ cần ấn nút “in”.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
82Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Biểu 2.18: SỔ NHẬT KÝ CHUNG (trích)
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giảiĐã ghi
sổ cái
STT
dòng
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệuNgày
thángNợ Có
Số trang trước chuyển sang 12.235.482.141 12.235.482.141
01/12/11 PN167 01/12/11 Nhập đá 1x2 của cty CP thi công
cơ giới Chiến Thắng- Chưa thanh
toán
x
152
133
331
12.500.000
1.250.000
13.750.000
01/12/11 HĐGK 01/12/11 Giao khoán các hạng mục công
việc theo HĐGK với Ông Trần
Trung Dũng
x
1542
331
82.135.000
82.135.000
03/12/11 PX452 03/12/11 Xuất xi măng thi công CT Hồ
Suối Đúng x
1541
152
9.795.000
9.795.000
05/12/11 HĐ78912 04/12/11 Mua cát vàng của công ty Thành
Long- chưa thanh toán
x
152
133
331
7.632.500
763.250
8.395.750
05/12/11 KHTSCĐ 05/12/11 Trích khấu hao xe san nền vào
CFM thi công CT Hồ Suối Đúng x
1543
214
4.000.000
4.000.000
06/7 HĐ008918 6/7 Mua cát, đá phục vụ công trình Hồ x 1541.1 391.824.000
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
83Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Suối Đúng 133
112
39.182.400
431.006.400
10/12/11 HĐ83882 10/12/11 Mua dây thừng, lưới an toàn phục
vụ công trình Hồ Suối Đúng x
153
133
1544
125.000
12.500
137.500
11/12/11 PX 461 11/12/11 Xuất xi măng phục vụ công trình
Hồ Suối Đúng x
1541
152
890.454,5
890.454,5
12/12/11 PC 512 12/12/11 Thanh tạm ứng tiền đi công tác
x
141
111
800.000
800.000
27/12 PX 141 27/12 Xuất kho xi măng hữu nghị phục
vụ công trình Hồ Suối Đúng
x 1541.1
152
11.575.909 11.575.909
29/12/11 PC 518 29/12/11 Thanh toán tiền điện SH phục vụ
C trình Hồ Suối Đúng tháng 12
x 1544
111
1.230.000
1.230.000
31/12/11 Bảng tính
lương
31/12/11 Tính tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp thi công CT Hồ
Suối Đúng
x
1542
334
24.485.200
24.485.200
31/12/11 PC 525 31/12/11 Thanh toán lương cho công nhân
trực tiếp thi công CT Hồ Suối
Đúng
x
334
111
24.485.200
24.485.200
BBNT,TL 31/12/11 NHTMCP Bắc Á- Chuyển trả tiền 331 82.135.000
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
84Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
HĐ thuê khoán cho Xí Nghiệp I theo
biên bản TLHĐ ngày 31/12
x 112 82.135.000
31/12/11 BBĐC
công nợ
31/12/11 Giá trị thuê máy tính thẳng vào
chi phí SXKD dở dang
x 1543
331
79.970.000
79.970.000
31/12/11 KHTSCĐ 31/12/11 Trích khấu hao TSCĐ cho bộ
phận quản lý công trường x
1544
214
3.125.000
3.125.000
….. …. … ………. .. … … … ……
Cộng phát sinh tháng 12 3.984.762.164 3.984.762.164
Cộng phát sinh năm 2011 16.220.244.305 16.220.244.305
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
85Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Biểu 2.19: Sổ cái tài khoản 154
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154
Tháng 12/2011
Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giảiĐối
ứngPhát sinh nợ Phát sinh có Số dư
....................................
KC_4 31/10/2011 31/10/2011Giao khoán các hạng mục công việc
theo HĐGK331 2.438.475.816 3.955.557.121
KC_5 31/10/2011 31/11/2011Xuất xi măng thi công công trình Hồ
Suối Đúng152 227.001.542 4.182.558.663
KC_6 31/10/2011 31/10/2011 Trích KH xe san nền vào CPMTC 214 413.765.921 4.596.324.584
....................................
Tổng phát sinh 3.079.243.279 3.079.243.279
Phát sinh luỹ kế 8.786.493.711 8.786.493.711
Số dư đầu kỳ:
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
86Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY.
2.3.1.Những mặt đạt được.
Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành của công ty đang ngày càng được củng cố và hoàn thiện hơn để đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý chi phí và tính giá thành trong
nền kinh tế thị trường. Công ty đã áp dụng kế toán trên máy vi tính nên việc tính
toán, quản lý NVL, nhân công…, khối lượng công việc cho công tác kế toán
giảm nhiều, đáp ứng đầy đủ các thông tin đối với yêu cầu quản lý của đơn vị và
các đối tượng liên quan khác. Qua quá trình thực tập tại công ty, em thấy công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty có những ưu điểm sau:
2.3.1.1. Trong tổ chức quản lý:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức khá gọn nhẹ, phù hợp với quy
mô của công ty. Các phòng ban của công ty được phân công, phân nhiệm rõ ràng
để tạo điều kiện thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình hoạt động SXKD, công ty đã có nhiều đổi mới trong công
tác quản lý để có hướng đi đúng đắn, phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị
trường. Công ty đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được tiến độ thi công và chất lượng
công trình. Cụ thể là căn cứ vào các dự toán công trình, công ty lập kế hoạch dự
trữ vật tư, làm cơ sở cho việc theo dõi giám sát lượng vật tư cung ứng cho công
trình, đưa ra các biện pháp làm giảm vật tư tiêu hao mà vẫn đảm bảo chất lượng
công trình. Công ty đã đề ra giá thành kế hoạch là chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống chỉ tiêu kế hoạch sản xuất của công ty, là mục tiêu phấn đấu nhằm làm giảm
chi phí, hạ giá thành thực tế, tăng lợi nhuận cho công ty. Bên cạnh đó, công ty rất
coi trọng vấn đề chất lượng và tiến độ hoàn thành công trình, vì vậy mới giữ được
chữ tín với các chủ đầu tư.
2.3.1.2. Trong tổ chức công tác kế toán:
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
87Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Đặc điểm công ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu thuộc loại
hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ
48/2006/QĐ/ BTC. Hệ thống chứng từ ban đầu, hệ thống sổ sách, báo cáo được tổ
chức hợp pháp, hiệu quả kinh tế cao cung cấp thông tin kịp thời hữu ích cho các nhà
quản lý và những người cần thông tin. Việc tập hợp luân chuyển chứng từ tương đối
chặt chẽ, tránh đến mức tối đa sự thất thoát về tài sản, tiến vốn của công ty cũng như
của xã hội.
Tổ chức kế toán của công ty phù hợp với yêu cầu của cơ chế quản lý trong nền
kinh tế thị trường. Bộ máy kế toán gọn nhẹ cùng đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ
và năng lực nên luôn hoạt động có hiệu quả. Hiện nay công ty đã sử dụng mô hình kế
toán tập trung rất phù hợp với mô hình quản lý và hình thức tổ chức sản xuất theo
phương thức kế toán của công ty. Khi có công trình xây dựng thì cử nhân viên làm kế
toán đội nhằm thu thập chứng từ gửi về phòng kế toán công ty. Điều đó càng làm cho
bộ máy kế toán gọn nhẹ mà vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Ngoài ra, nhờ có phần mềm kế toán nên khối lượng công việc ghi chép hàng
ngày, cuối tháng giảm đáng kể trong khi vẫn đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của số liệu
kế toán. Công việc hàng ngày của phòng kế toán được tập trung vào khâu thu thập, xử
lý chứng từ, nhập số liệu và nội dung các nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại vào máy. Sau khi nhập số liệu vào các chứng từ
mã hoá trên máy, chương trình sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ kế toán liên quan.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung trong công tác kế toán. Hình thức này
có ưu điểm đơn giản, dễ sử dụng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đước phản ánh rõ trên
sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết theo trình tự thời gian và định khoản. Tuy nhiên
hình thức này cũng có nhược điểm khối lượng công việc ghi chép lớn do các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh cùng một lúc phải ghi vào nhiều loại sổ khác nhau.
2.3.1.3. Về việc sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách:
Hệ thống sổ sách của công ty tương đối đầy đủ, phù hợp với chế độ, đa
dạng nhất là các chứng từ về vật tư do đặc điểm của ngành xây dựng liên quan
đến quá trình mua bán nguyên vật, công cụ dụng cụ để phục vụ cho các công
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
88Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
trình. Ngoài ra, công ty còn tự thiết kế mẫu chứng từ, sổ áp dụng cho phù hợp
với đặc điểm ngành nghề, quy mô của công ty, và đáp ứng tốt yêu cầu quản trị
của công ty.
2.3.1.4. Công tác kế toán tập hợp chi phí và tình giá thành
Đối tượng tập hợp chí phí được xác định theo từng công trình, hạng mục công
trình phù hợp với đối tượng tính giá thành, chi phí được tập hợp theo từng khoản mục
tao điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dở tính giá thành sản phẩm được chính
xác và chi tiết.
Phương pháp giá thành dự đoán của công ty lựa chọn giản đơn rất phù hợp với
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản xuất và phương thức
bàn giao thanh toán mà công ty đã áp dụng. Giá thành xây lắp được tổng hợp chi tiết
theo từng khoản mục giúp công ty có thể so sánh tình hình thực hiện kế toán với kế
hoạch đề ra để từ đó công ty thấy được những ưu điểm cũng như những hạn chế trong
quá trình thực hiện công tác xây lắp và có biện pháp khắc phục kịp thời.
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại.
Bên cạnh những ưu điểm trong công tác quản lý và hạch toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tại công ty cổ phần Thành Nam vẫn còn một
số mặt hạn chế cần phải khắc phục như:
2.3.2.1. Về luân chuyển chứng từ:
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Vì vậy có nhiều
hạn chế trong việc thu thập số liệu, chứng từ, công tác đôi khi còn chậm so với
yêu cầu. Điều này là nguyên nhân gây ra sự thiếu chính xác, kịp thời trong quá
trình hạch toán chi phí phát sinh trong kỳ và ảnh hưởng tới việc tham mưu cho
lãnh đạo về vấn đề tài chính cũng như vấn đề phân tích hiệu quả kinh tế vào cuối
năm.
2.3.2.2. Về chứng từ sử dụng.
Bên cạnh những ưu điểm về chứng từ ta thấy vẫn còn một số tồn tại sau
về chứng từ sử dụng tại công ty: Toàn bộ việc chấm công cho công nhân ở các
đội và các phòng do các tổ trưởng thực hiện. Tuy điều này giúp công việc kế
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
89Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
toán chi phí giảm bớt nhưng kế toán chỉ có thể nắm bắt được tổng số mà không
thể kiểm tra chính xác trong việc tính lương và các khoản trích theo lương của
từng công nhân sản xuất. Do đó có thể có những sai sót mà kế toán không thể
nắm bắt và phát hiện kịp thời.
Mặt khác, bên cạnh những chứng từ công ty sử dụng theo quy định của
Nhà nước nhưng có một số chứng từ Công ty vẫn chưa sử dụng như : bảng chấm
công làm thêm giờ….Đối với bất cứ một Công ty nào đặc biệt là trong ngành
xây dựng thì vấn đề làm thêm giờ là thường xuyên xảy ra vì có khi công trình
cần làm gấp. Vì vậy cần cần sử dụng thêm một loại bảng chấm công làm thêm
giờ.
2.3.2.3.Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Mặc dù trước khi thi công, công ty đã xác định chi phí cho công trình đó
trong đó có chi phí NVL TT nhưng do thời gian thi công kéo dài, trong khi đó
giá NVL đầu vào thay đổi từng ngày, nếu nó thay đổi theo chiều hướng tăng sẽ
làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành công trình. Trong trường hợp này, công ty
phải tự bù đắp bằng cách trích lợi nhuận định mức để bù phần thiếu hụt. Nhưng
lợi nhuận định mức là 9% nhiều khi không đủ để bù đắp trượt giá nên đây vẫn là
vấn đề cần giải quyết.
Mặt khác, tại một số công trường thi công, do ý thức người lao động
không tốt nên thường xảy ra tình trạng mất cắp một số vật tư có giá trị cao như
sắt, thép… Điều này chủ yếu do các cán bộ chưa quản lý chặt chẽ được lượng
NVL nên đã dể thất thoát lớn.
Bên cạnh đó ở Công ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu, các xí
nghiệp xây dựng công trình là các đơn vị nhỏ trực thuộc chịu sự quản lý của
công ty, không có tư cách pháp nhân. Vì vậy việc tự lo mua sắm vật tư, tài sản
cố định cho hoạt động của xí nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Khi có nhu cầu về vật tư, Công ty đã giao cho nhân viên của Xí nghiệp,
hoặc tổ/đội sản xuất trực tiếp mua NVL theo dự toán đã được cung cấp. Tuy
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
90Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
nhiên khoản mục chi phí thu mua cũng là đáng kể nếu như các công trình ở xa
nhau và khoản này dễ bị khai khống nhằm thu được lời riêng, làm cho chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm tăng.
2.3.2.3. Về chi phí nhân công trực tiếp.
Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, việc thanh toán lương nghỉ phép của toàn công ty
được thực hiện vào cuối năm khi có yêu cầu thanh toán lương nghỉ phép gửi lên
và được ban giám đốc phê duyệt, khi đó chi phí về tiền lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất và cả chi phí về tiền lương nghỉ phép của nhân viên
quản lý phân xưởng trong một năm sẽ được hạch toán hết vào chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung của tháng 12 và được phân bổ để tính giá
thành cho những đơn đặt hàng, công trình thực hiện kết chuyển chi phí tính giá
thành tại thời điểm cuối năm. Qua đó chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung phân bổ vào các công trình kết chuyển chi phí vào cuối năm sẽ phải
chịu cả chi phí đáng nhẽ phải được phân bổ cả cho các công trình đơn hàng đã
tính giá thành trong năm, từ đó không phản ánh được đúng giá thành thực tế của
những đơn hàng, công trình này, làm các chỉ tiêu lãi gộp,lợi nhuận trên giá vốn
của các sản phẩm không chính xác ảnh hưởng đến việc ra quyết định sản xuất
của ban lãnh đạo.
2.3.2.4. Về chi phí sản xuất chung.
Công ty thực hiện chưa đúng chế độ hạch toán chi phí: một số CCDC luân
chuyển dung cho nhiều kỳ công ty không thực hiện phân bổ mà tính một lần,
hoàn toàn vào lần sử dụng đầu tiên. Đối với CCDC có giá trị nhỏ kế toán có thể
sử dụng phương pháp phân bổ một lần còn đối với những CCDC có giá trị tương
đối lớn, kế toán phải tiến hành phân bổ nhiều lần. Hiện nay, công ty không sử
dụng TK 142, 242 để tập hợp chi phí phân bổ nhiều lần cho CCDC có giá trị lớn.
Cách lam này đơn giản nhưng sẽ gây biến động chi phí giữa các kỳ, ảnh hưởng
đến chỉ tiêu về chi phí giá thành. Như vậy đã ảnh hưởng đến tính hợp lý của các
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
91Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
khoản chi phí, có thể dẫn đến sự biến động bất thường về chi phí SXC giữa các
kỳ kế toán với nhau.
Bên cạnh đó, tương tự chi phí tiền lương nghỉ phép, chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ cũng không được trích trước. Nếu chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh
vào tháng nào thì sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất chung của tháng đó. Là
một công ty xây dựng nên TSCĐ ở công ty có giá trị lớn, được sử dụng liên tục
cho sản xuất, vì vậy việc hỏng hóc có thể xảy ra bất cứ lúc nào, và chi phí để sửa
chữa không cố đinh ở các tháng mà có sự biến động tăng giảm khác nhau, gây ra
sự mất ổn định về chi phí sản xuất giữa các tháng, không chủ động về nguồn
kinh phí cho sửa chữa lớn TSCĐ.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
92Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ
VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU.
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠCH TOÁN CHÍNH XÁC CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
Để tồn tại lâu dài, doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp khẳng định
mình trên thị trường. Trên cơ sở những nguồn lực có hạn, để nâng cao kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất. Để thực hiện được
mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm các yếu tố chi phí, doanh nghiệp phải tổ chức
phối hợp các biện pháp khác một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu trong
vấn đề thực hiện hiệu quả.
Chính vì vậy, trong suốt quá trình sản xuất, quản trị doanh nghiệp cần thu
thập những thông tin về tình hình chi phí so với kết quả đạt được. Từ đó, đề ra
các biện pháp không ngừng giảm bớt chi phí không cần thiết, khai thác tối đa
mọi tiềm năng sẵn có về nguyên vật liệu, lao động,... của doanh nghiệp. Những
thông tin kinh tế đó không chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan căn
cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó, mà còn bằng phương pháp ghi chép,
tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách. Xét trên góc
độ này, hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản
lý, đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với quản trị doanh nghiệp. Trong
phần hệ thống thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán phản
ánh toán bộ các yếu tố chi phí phát sinh trên các mặt quy mô và hiệu quả. Những
số liệu kế toán này là cơ sở để doanh nghiệp ra các quyết định quản lý.
Hạch toán chính xác chi phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức ghi chép,
phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí mà còn phải theo đúng nơi phát
sinh và đối tượng chịu chi phí. Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và
hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm.
Vì vậy phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
93Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
tính giá thành và giá thành phải được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất kế
toán đã tập hợp một cách chính xác. Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi
chi phí đã bỏ ra cho sản xuất sản phẩm nhưng cũng phải loại bỏ những chi phí
không liên quan, không cần thiết đến.
Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh đúng
đắn tình hình và kết quả thực hiệ kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định
đúng kết quả hoạt động kinh doanh. Hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và
phân hệ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản phẩm nói
riêng nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ
có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
3.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CUẢ VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Mục tiêu cần đạt được trong việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là giúp cho hoạt động kinh doanh trở
nên có hiệu quả dựa trên những nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Nắm vững chức năng và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế
toán nói chung cũng như tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng. Song song với việc phản ánh là sự giám đốc quá trình kinh
doanh một cách có hiệu quả. Do vậy cần hoàn thiện toàn bộ công tác kế toán từ
chứng từ, tiền lương, sổ sách đến tổ chức bộ máy kế toán nhằm tăng cường mức
độ chính xác và kịp thời thông tin về biến động tài sản, công nợ, đưa ra các giải
pháp tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty. Muốn vậy, các phòng ban giúp việc cho Giám đốc phải kết
hợp chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện tốt chức năng của mình.
Thứ hai: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phải dựa trên đặc trưng của nghành kinh doanh xây dựng cơ bản.
Thứ ba: Kết hợp giữa tính thống nhất và đa dạng về nội dung và phương
pháp hạch toán. Nội dung phương pháp cần dựa trên Pháp lệnh Thống kê cũng
như các chế độ về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, báo cáo tài chính. Song
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
94Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
cũng cần phải dựa trên những đặc điểm riêng của đơn vị mình mà có những sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
Thứ tư: Kết hợp hài hoà, sáng tạo giữa máy móc thiết bị hiện đại với tiềm
năng tri thức của con người. Chỉ có nnhư vậy mới đem lại hiệu quả cao nhất cho
công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng.
Thứ năm: Bảo đảm nguyên tắc phục vụ theo yêu cầu của kinh doanh trên
cơ sở thực hiện đúng các qui định về pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi khi hoàn
thiện công tác kế toán, không những nhạy bén, trung thực, phù hợp với các quy
luật của thị trường về kinh doanh mà còn phải tuân thủ đúng các chế độ và chính
sách của Nhà nước. Khi có những vấn đề bất cập nảy sinh thì cần thiết phải có đề
xuất kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để có các biện pháp
điều chỉnh cho phù hợp.
3.3. MỘ SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOAN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY.
Để thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thì phải nắm vững
chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán. Hơn nữa, cần phải xuất phát từ đặc
trưng của các đơn vị sản xuất kinh doanh để có hướng hoàn thiện thích hợp. Đó
là một quá trình từ chỗ nhận thức đi đến thay đổi thực tế rồi lại từ thực tế phát
huy, bổ sung thêm cho nhận thức lý luận và song song với điều kiện phải đảm
bảo nguyên tắc phục vụ yêu cầu quản lý.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ của cán bộ và nhân
viên trong Công ty, đặc biệt là tập thể nhân viên Phòng Kế toán của Công ty, em
đã có điều kiện tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng
công tác kế toán tại Công ty. Qua đó em xin có một số ý kiến đề xuất như sau:
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
95Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
3.3.1. Đề xuất thứ nhất: Về công tác luân chuyển chứng từ.
Chứng từ ban đầu là những chứng từ lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, làm căn cứ lê sổ sách kế toán và kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của nghiệp
vụ. Vì vậy, tập hợp chứng từ đầy đủ, kịp thời sẽ quyết định tới tính chính xác tin
cậy của số liệu, của phương pháp kế toán.
Do số lượng chứng từ phát sinh ở các tổ đội rất lớn, viêc hạch toán lại
hoàn toàn tập trung tại phòng kế toán của công ty nên khối lượng công việc
thường tồn đọng lớn. Hơn nữa, thường thì cuối tháng các tổ đội mới chuyển
chứng từ về công ty khiến cho việc hạch toán chi phí xây lăp cho các công trình
thường không được kịp thời.
Bên cạnh đó, theo luật thuế quy định hớ đơn chỉ được phép kê trong 3
tháng, quá 3 tháng số thuế GTGT trên hóa đơn không được khấu trừ mà phải
hạch toán vào chi phí hoặc quy trách nhiệm bồi thường. Thực tế cho thấy ở công
ty vẫn thường sảy ra tình trạng này do một số công trình ở quá xa, do việc bảo
quản và luân chuyển chứng từ không tốt. Điều này sẽ làm cho chi phí xây lắp
tăng và tổng lợi nhuận giảm.
Để khác phục được những điều đó, công ty nên đưa ra những quy định
thống nhất trong công tác luân chuyển chứng từ cho các tổ đội. Đối với các công
trình ở xa, công ty nên cho phép các đơn vị trực thuộc tự tổ chức hoạch toán kế
toán, sau đó định kỳ nộp lên phòng kế toán của công ty để kiểm tra. Còn đối với
công trình ở gần, việc lập bảng kê và thanh toán có thể thực hiện thường xuyên
hơn, không chỉ một tháng một lần. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý có thể đưa ra
các điều chỉnh kịp thời, thực hiện tốt kế hoạch sản xuất đồng thời có thể kiểm
soát chặt chẽ chi phí trong Doanh Nghiệp.
3.3.2. Đề xuất thứ hai: Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Thứ nhất, công ty cần có biện pháp đánh giá mức tiêu hao NVL kế hoạch,
so sánh với mức tiêu hao NVL thực hiện, từ đó xác định tỷ lệ bù đắp chi phí phát
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
96Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
sinh thêm do tăng giá NVL, đồng thời thep dõi tình hình biến động và tình hình
sử dụng tiết kiệm hay lang phí NVL.
Thứ hai, do vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá thành, mặt
khác vật tư ngành xây dựng lắp lại rất cồng kềnh, số lượng lớn, lại tập trung ở
nơi thi công nên nếu không có thủ tục nhập kho, xuất kho chặt chẽ thì rất dễ gây
thất thoát, hao hụt, mất mát. Không những vậy, tại mỗi công trình thi công đều
có một kho tạm chứa NVL tương ứng. Trong khi đó, công ty lại tổ chức thi công
trên nhiều công trường, có nhiều công trình, hạng mục công trình cùng được thi
công tại nhiều địa điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng NVL diễn ra liên tục,
thường xuyên. Vì vậy, để quản lý tốt việc nhập kho, xuất và sử dụng vật tư thì
bên cạnh việc theo dõi vật tư qua phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu đề nghị lĩnh
vật tư của các đội sản xuất, biên bản đối chiếu khối lượng của chủ vật tư thì công
ty nên sử dụng thêm Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. Việc này sẽ giúp bộ phận
kế toán theo õi số lượng vật tư thực tế sử dụng trong kỳ làm căn cứ tính giá
thành sản phẩm xây lắp, đồng thời có thể xác định trách nhiệm về tính pháp lý
của phiếu báo thông qua chữ ký của bộ phận sử dụng.
Mẫu phiếu như sau:
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
97Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Biểu 3.1: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ
Ngày 31/12/2011
Bộ phận sử dụng: công trình Hồ Suối Đúng
Đơn vị: Đồng
Số
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách vật tư
Mã
số
Đơn vị
tính
Số
lượng
Thành tiền Lý do sử dụng
1 Xi măng X18 Tấn 7 8.400.000 Phục vụ thi
công công trình
Hồ Suối Đúng
Người lập biểu
3.3.3. Đề xuất thứ ba: Sử dụng bảng chấm công làm thêm giờ.
Để quản lý việc làm thêm giờ Công ty nên sử dụng “Bảng chấm công làm
thêm giờ” theo mẫu số 01b-LĐTL ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng BTC để nâng cao cơ sở pháp lý của công tác hạch
toán. “Bảng chấm công làm thêm giờ” có mẫu như sau:
Biểu 3.2: Bảng chấm công làm thêm giờ
Đơn vị: công ty CP Tư Vấn Và Đầu
Tư Xây Dựng Á Châu
Mẫu số: 01b- LĐTL
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC
Bộ phận: đội xây dựng số 1 Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
Số:….
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
98Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ
Tháng 8năm 2011
Số
T
T
Họ và tên
Ngày trong
tháng
Cộng giờ làm thêm
1 2 … 30 Ngày
làm
việc
Ngày
thứ
7,CN
Ngày
lễ,
tết
Làm
thêm
A B 1 2 … 30 31 32 33 34
1 Nguyễn Văn
Luân
N
T
NT 8 4
2 Giang Thị
Nhung
N
T
N
T
Đ 7 6 3
… …. … … …. …
Cộng 64 30 22
Ký hiệu chấm công
NT: Làm thêm ngày làm việc (Từ 19 giờ đến 20 giờ)
NN: Làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật (Từ 8 giờ đến 10 giờ)
NL:Làm thêm ngày lễ. tết (Từ… giờ đến… giờ)
Đ: Làm thêm buổi đêm (Từ 22 giờ đến 23 giờ)
Ngày30 tháng 8 năm 2011
Xác nhận của bộ phận Người chấm công Người duyệt
Có người làm thêm
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.3.4. Đề xuất thứ 4: Về chi phí nhân công.
Hiện nay công ty chưa tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của cho
công nhân viên. Khi khoản chi phí này thực tế phát sinh thì kế toán mới hạch
toán, trong khi việc nghỉ phép của người lao động lại không diễn ra đêu đặn hàng
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
99Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
năm. Vì vậy, công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép và tính vào
CPSX sản phẩm xây lắp. Hàng tháng kế toán có thể trích trước tiền lương nghỉ
phép theo định khoản sau:
Nợ TK 154.1 : nếu trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân
trực tiếp sản xuất
Nợ TK 154.4 : nếu trích trước lương cho nhân viên quản lý đội
Có TK 335
Khi khoản chi phí này phát sinh kế toán hạch toán:
Nợ TK 335
Có TK 111
3.3.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán.
Cán bộ kế toán phải không ngừng trau dồi kiến thức kỹ thuật nghiệp vụ để
xử lý, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh một cách nhanh chóng, chính xác. Đối
vứi công tác tập hợp CPSX thì cán bộ kế toán phải hiểu rõ về các loại chi phí.
Muốn vậy, công ty phải có chính sách đào tạo nguồn nhân lực phù hợp như:
- Thường xuyên cử cán bộ đi học hoặc tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ xử lý nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên kế toán.
- Thường xuyên tổ chứ các buổi tọa đàm, trao đổi để các ké toán viên
có thể chia sẻ những khó khăn, vướng mắc hay kinh nghiệm quý báu, thiết thực
trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp CPSX. Đồng thời cũng để
lãnh đạo có thể nắm bắt được những khó khăn của nhân viên để có những giải
pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác kế toán tập hợp
CPSX.
- Mỗi kế toán viên phải thường xuyên cập nhập các quyết định, công
văn về hạch toán, kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp để nắm bắt được tình
hình thay đổi, bổ xung chế độ kế toán một cách kịp thời.
- Bố trí can bộ kế toán hợp lý để có thể phất huy được sở trường của
từng người nhằm phát huy cao nhất năng lực của nhân viên.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
100Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Có chế độ khen thưởng thích hợp, có sự quan tâm thíc đáng đến
nhân viên kế toán để khuyến khích họ làm việc hết mình.
3.3.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vòa công tác kế toán.Công ty thực hiện áp dụng công nghệ tin hoạc vào công tác kế toán. Tuy
nhiên, một số phần mềm khi đưa vào ứng dụng vẫn bộc lộ một số hạn chế, trục
trặc gây cản chở cho kế toán trong việc sử lý các nghiệp vụ nói chung và cho
công tác tập hợp CPSX nói riêng. Thực tế đó đặt ra yêu cầu cho công ty là cần
nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa các trương trình tin học, đáp ứng cho hoạt
động của mình. Để đạt được điều đó thì công ty cần:
- Ưu tiên đầy đủ kinh phí cho công tác hiện đại hóa công nghệ một
cách hiệu quả trên cả phương diện ứng dụng công nghệ và trang thiết bị. Công
tác ứng dụng công nghệ phải phù hợp với hoạt đọng của công ty.
- Tiến hành sửa đổi và ban hành quy chế, quy định xử lý nghiệp vị kế
toán và các văn bản có liên quan dến công tác kế toán cho phù hợp với công
nghệ mới nhằm tạo ra cơ sở cho việc ứng dụng các công nghệ hiện đại.
- Tăng cường sự hợp tác về lĩnh vực công nghệ với các công ty, tổ
chức trong ngành xây lắp trong khu vực và trên thế giới để có thể tranh thủ được
sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức đó .
Ứng dụng công nghệ tin học hiện đại trong công tác kế toán đặc biệt là
công tác tập hợp CPSX sẽ tạo ra sự nhẹ nhàng trong công việc, công tác hạch
toán nhanh chóng, thuận tiện và chặt chẽ hơn.
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
101Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
KẾT LUẬNNền kinh tế cũng như toàn xã hội của chúng ta luôn luôn vận động và biến
đổi không ngừng, hàm chứa trong nó cả những cơ hội, lợi để vươn lên phát triển
cũng như cả những thách thức, khó khăn có thể làm sụp đổ công ty. Do vậy điều
cần thiết là các doanh nghiệp phải biết mình biết ta, tự vươn lên để dành lấy
nhưng cơ hội phát triển. Để làm được điều đo, việc cải thiện và hoàn chỉnh bộ
máy quản lý, đặc biết là bộ máy kế toán là việc có ý nghĩa sống còn và không thể
phủ nhận.
Trong tất cả các doanh nghiêp, cả những doanh nghiệp xây dựng như công
ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu thì chi phí và già thành sản
phẩm là những yếu tố quyết định trực tiếp tới lợi nhuận công ty. Vì thế sử dụng
hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất cùng với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
là một vấn đề thực sự cần thiết và là một nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp.
Yêu cầu đặt đề ra là hoàn thiện, đổi mới không ngừng công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng và
trong tất cả các doanh nghiệp nói chung để thích ứng với yêu cầu quản lý trong
cơ chế mới đồng thời đây cũng là một trong những phương pháp mới kêu gọi đầu
tư và ký kết các hợp đồng mới.
Thời gian kiến tập tại công ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á
Châu, nhờ sự giúp đỡ chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn Đỗ Ngọc Trâm và các anh
chị nhân viên trong công ty nên em đã hoàn thành tốt đẹp kỳ kiến trong kỳ nghỉ
hè này. Chắc chắn rằng những kiến thức này sẽ giúp em rất nhiều trên còn đường
trở thành một kiểm toán viên tài năng sau này. Một lần nữa em xin chân thành
cảm ơn.
Hà nội, ngày 15 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Lê Thị Thu Hà
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
102Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết về thực hành kế toán tài chính- PGS.TS. Nguyễn Văn Công (2008)
Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà nội.
2. Báo cáo tài chính chứng từ và sổ kế toán sơ đồ kế toán - Bộ tài chính (2009),
Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội
3. Giáo trình kế toán tài chính - GS.TS. Đặng Thị Loan (2009), Nhà xuất bản
Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.
4. Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính(2010)
5.Giáo trình kế toán quản trị
6. Luật kế toán năm 2003
7. Các luận văn tốt nghiệp về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của
khóa trước
Download báo cáo thực tập kế toán mời vào http://lophocketoan.com/
Theo dich vu ke toan | hoc ke toan tong hop
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M