bentonite
DESCRIPTION
Nghiên cứu Bentonite hấp phụ màu công nghiệpTRANSCRIPT
ĐAI HOC QUÔC GIA THANH PHÔ HÔ CHI MINH
TRƯƠNG ĐAI HOC KHOA HOC TƯ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯƠNG
TIỂU LUẬN TÔT NGHIÊP
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG
XỬ LÍ NƯỚC THẢI TỔNG HỢP METHYL CAM
BẰNG BENTONITE BÌNH THUẬN
NGÀNH CÔNG NGHÊ MÔI TRƯƠNG
Sinh viên thưc hiên : HUỲNH ĐỨC HẠNH
Giao viên hương dân : Th.S NGUYỄN THỊ THANH HUÊ
Khoa hoc : 2009 – 2013
Tp.HCM, tháng 7 năm 2013
ĐAI HOC QUÔC GIA THANH PHÔ HÔ CHI MINH
TRƯƠNG ĐAI HOC KHOA HOC TƯ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯƠNG
TIỂU LUẬN TÔT NGHIÊP
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG
XỬ LÍ NƯỚC THẢI TỔNG HỢP METHYL CAM
BẰNG BENTONITE BÌNH THUẬN
NGÀNH CÔNG NGHÊ MÔI TRƯƠNG
Sinh viên thưc hiên : HUỲNH ĐỨC HẠNH
Giao viên hương dân : Th.S NGUYỄN THỊ THANH HUÊ
Khoa hoc : 2009 – 2013
Tp.HCM, tháng 7 năm 2013
LƠI CẢM ƠN
Tiểu luận tốt nghiệp này được hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ tận tình của các Thầy
Cô khoa Môi Trường – trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên Tp.Hồ Chí Minh đã
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian em học tập tại
trường.
Xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thanh Huệ - giảng viên bộ môn Công
Nghệ Môi Trường – Khoa Môi Trường – Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên đã hỗ
trợ, luôn bên cạnh động viên khi đề tài gặp nhiều khó khăn và tận tình hướng dẫn em
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Phòng thí nghiêm Phân Tích Môi Trường đã
nhiệt tình hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng, con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ba mẹ và mình xin gửi lời cảm
ơn đến các thành viên lớp 09CMT đã giúp đỡ và động viên tinh thần trong suốt thời
gian qua.
Do hạn chế về kinh nghiệm, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy Cô để tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 1 tháng 7 năm 2013.
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
TÓM TẮT
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới quan tâm đến khả
năng hấp phụ của Bentonite. Tại Việt Nam, Bentonite có giá thành rẻ và trữ lượng lớn.
Luận văn được thực hiện nhằm “Nghiên cứu khả năng xử lí nước thải tổng hợp Methyl
cam bằng Bentonite Bình Thuận”.
Luận văn đã tiến hành biến tính Bentonite bằng acid sulfuric, khảo sát các giá trị:
khối lượng chất hấp phụ tối ưu, pH dung dịch nước thải tối ưu, thời gian hấp phụ tối
ưu, nhiệt độ hấp phụ tối ưu. Bên cạnh đó, luận văn đã khảo sát 2 mô hình hấp phụ đẳng
nhiệt Langmuir và Freundlich.
Kết quả cho thấy hiệu suất hấp phụ đạt cao nhất khi sử dụng Bentonite biến tính
với 75% acid sulfuric theo khối lượng, khối lượng chất hấp phụ tối ưu là 3g cho dung
dịch nước thải có nồng độ 40 ppm, pH dung dịch nước thải tối ưu là 5, thời gian hấp
phụ tối ưu là 30 phút, nhiệt độ hấp phụ tối ưu là 32oC. Quá trình hấp phụ tuân theo 2
mô hình Langmuir và Freundlich. Dung lượng hấp phụ cực đại là 23.36 (mg/g). Cơ chế
hấp phụ chủ yếu là hóa học.
Kết luận, Bentonite sau biến tính có thể hấp phụ màu trong dung dịch với nhiều
ưu điểm như sau: vật liệu rẻ tiền, hiệu suất cao và thân thiện với môi trường.
Tuy nhiên, tốc độ lắng của Bentonite sau hấp phụ thấp, thời gian lắng còn cao,
nên đây còn là vấn đề cần nghiên cứu thêm để có thể ứng dụng Bentonite vào xử lí
nước thải dệt nhuộm.
i
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
ABSTRACT
In recent years, many research were interested about adsorption capacity of
Bentonite. In Viet Nam, Bentonite is a cheap material and large amount. The purpose
of the thesis is “Investigating the ability of Bentonite Binh Thuan Methyl Orange
wastewater treament”.
The thesis carried out activated Bentonite with acid sulfuric, investigate about:
the optimal adsorbent mass, the optimal pH solution, the optimal adsorbent time, the
optimal adsortbent temperature. On other hand, the thesis has investigated two
adsorption isotherm models Langmuir and Freundlich.
The results show that adsorption efficiency was the highest when used the
modified Bentonite with 75% sulfuric acid by mass, the optimal adsorbent mass was 3g
for waste concentration about 40 ppm, the optimal pH solution was 5, the optimal
adsorption time is 30 min, the optimal adsorption temperature was 32oC. Adsorption
process followed both Langmuir model and Freundlich model. the best adsorption
capacity was 23.36 mg/g. Adsorption mechanism mainly was chemical mechanism.
In conclusion, the modified Bentonite absorbed color in waste water with the
following advantages such as: cheaper material, high-performance and environmentally
friendly.
However, after the adsorption process, the sedimentation rate of Bentonite was
low, the time of deposition was high, so this should be a matter of further research to
apply Bentonite in textile wastewater treatment.
ii
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
MỤC LỤC
LƠI CẢM ƠN I
TÓM TẮT II
ABSTRACT III
MỤC LỤC IV
DANH MỤC CÁC KÍ HIÊU VÀ CHỮ VIẾT TẮT VII
DANH MỤC BẢNG VIII
DANH MỤC HÌNH IX
CHƯƠNG 1: GIỚI THIÊU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu1
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Nơi thực hiện2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN 3
2.1. Giới thiệu về nước thải dệt nhuộm3
2.2. Giới thiệu về nước thải tổng hợp từ Methyl cam 3
2.3. Giới thiệu về Bentonite 5
2.3.1. Cấu trúc của Bentonite 5
2.3.2. Tính chất đặc trưng 6
2.3.3. Ứng dụng của Bentonite 8
2.3.4. Hoạt động khai thác Bentonite 11
iii
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
2.3.5. Giới thiệu về Bentonit Bình Thuận – Việt Nam 12
2.4. Cơ sở lý thuyết 13
2.4.1. Cơ sở khoa học về quá trình biến tính Bentonite bằng acid sulfuric 13
2.4.2. Cơ sở khoa học về quá trình hấp phụ 15
2.5. Tình hình nghiên cứu về Bentonite gần đây 17
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
3.1. Nội dung thực hiện 19
3.2. Phương pháp nghiên cứu 19
3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, tham khảo tài liệu 19
3.2.2. Phương pháp phân tích phổ hấp thu phân tử 19
3.2.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu 20
3.3. Phương pháp thực nghiệm 20
3.3.1. Chuẩn bị vật liệu 20
3.3.2. Khảo sát khả năng biến tính Bentonite bằng acid sulfuric 21
3.3.3. Khảo sát khối lượng chất hấp phụ tối ưu 23
3.3.4. Khảo sát yếu tố pH của dung dịch Methyl cam 24
3.3.5. Khảo sát yếu tố thời gian hấp phụ tối ưu 24
3.3.6. Khảo sát yếu tố nhiệt độ hấp phụ 25
3.3.7. Khảo sát đường đẳng nhiệt hấp phụ 26
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 27
4.1. Kết quả thực nghiệm 27
4.1.1. Kết quả biến tính Bentonite27
iv
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
4.1.2. Kết quả khảo sát khối lượng chất hấp phụ tối ưu28
4.1.3. Kết quả khảo sát yếu tố pH của dung dịch Methyl cam 29
4.1.4. Kết quả khảo sát yếu tố thời gian hấp phụ 31
4.1.5. Kết quả khảo sát yếu tố nhiệt độ hấp phụ 32
4.1.6. Kết quả khảo sát đường đẳng nhiệt hấp phụ 33
4.2. Thảo luận cơ chế hấp phụ 34
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 38
5.1. Kết luận 38
5.2. Kiến nghị 38
TÀI LIÊU THAM KHẢO 39
PHỤ LỤC 41
v
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
DANH MỤC CÁC KÍ HIÊU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BS: (bentonite sulfuric) bentonite sau biến tính bằng bentonite
CO: nồng độ dung dịch Methyl cam ban đầu (mg/L)
Ce: nồng độ dung dịch Methyl cam sau hấp phụ (mg/L)
H: hiệu suất hấp phụ (%)
: hằng số hấp phụ đẳng nhiệt theo Langmuir (L/mg)
: hệ số hấp phụ đẳng nhiệt theo Freundlich
m: khối lượng bentonite khảo sát (g)
MMT: montmorillonite
qe: năng suất hấp phụ (mg/g)
: năng suất hấp phụ tối đa (mg/g)
V: thể tích dung dịch Methyl cam khảo sát (mL)
vi
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần khoáng vật Bentonite Bình Thuận. 12
Bảng 2.2: Thành phần hóa học của Bentonite Bình Thuận. 13
Bảng 3.1: Tỉ lệ phối trộn giữa acid sulfuric và Bentonite 22
Bảng 4.1: Kết quả khảo sát tỉ lệ phối trộn acid-bentonite 27
Bảng 4.2: Kết quả khảo sát khối lượng BS75 tối ưu 28
Bảng 4.3: Kết quả khảo sát pH dung dịch tối ưu.30
Bảng 4.4: Kết quả khảo sát thời gian hấp phụ tối ưu 31
Bảng 4.5: Kết quả khảo sát nhiệt độ hấp phụ tối ưu 32
Bảng 4.6: Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của BS75 ở 32oC. 33
Bảng 4.7: Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của BS75 ở 70oC. 34
Bảng 4.8: Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của BS75 ở 95oC. 34
Bảng 4.9: Tổng hợp hệ số hấp phụ36
vii
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cty CP Thái Tuấn xả thải trực tiếp vào kênh Tham Lương, Q.Bình Tân 3
Hình 2.2: Cấu trúc hóa học của Methyl cam 4
Hình 2.3: Quá trình chuyển màu của Methyl cam 4
Hình 2.4: Dãy chuyển màu của Methyl cam 4
Hình 2.5: Cấu trúc không gian của Bentonite 6
Hình 2.6: Quy trình biến tính Bentonite bằng acid sulfuric. 14
Hình 4.1: Đồ thị năng suất hấp phụ của các loại Bentonite – sulfuric. 28
Hình 4.2: Đồ thị khảo sát khối lượng BS75 tối ưu 29
Hình 4.3: Kết quả khảo sát pH môi trường. 30
Hình 4.4: Kết quả khảo sát thời gian hấp phụ 31
Hình 4.5: Kết quả khảo sát nhiệt độ hấp phụ 33
Hình 4.6: Mối tương quan giữa Ce và qe 34
Hình 4.7: Đồ thị biểu diễn quá trình hấp phụ theo mô hình Langmuir 35
Hình 4.8: Đồ thị biểu diễn quá trình hấp phụ theo mô hình Freundlich 36
viii
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
1. Chương 1: GIỚI THIÊU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, việc kiểm soát môi trường đã trở thành vấn đề toàn
cầu. Một trong những chất ô nhiễm môi trường là nước thải từ hoạt động của ngành dệt
nhuộm. Các chất ô nhiễm chủ yếu có trong nước thải dệt nhuộm là các hợp chất hữu cơ
khó phân hủy, thuốc nhuộm, các chất hoạt động bề mặt, các hợp chất halogen hữu cơ…
Trong đó, thuốc nhuộm là thành phần khó xử lý nhất. Thuốc nhuộm được phân ra làm
2 dạng chính: dạng tan trong nước và dạng không tan trong nước. Trong đó, dạng tan
trong nước chiếm 30-40% thị trường. Chất đặc trưng cho dạng này là Methyl cam.
Nhiều công nghệ đã được đề xuất nhằm xử lý nước thải dệt nhuộm. Chẳng hạn
như: phương pháp oxy hóa bậc cao, phương pháp hóa lý, phương pháp sinh học…đã
đáp ứng yêu cầu về môi trường nhưng chi phí xử lý còn cao.
Ở Việt Nam, Bentonite có trữ lượng lớn và có giá thành thấp. Nhiều nghiên cứu
trên thế giới đã chứng minh rằng Bentonite có khả năng lắng cặn trong nước, trao đổi
ion, hấp phụ chất hữu cơ, các vi khuẩn gây bệnh.
Để chứng tỏ, Bentonite Bình Thuận có khả năng xử lí nước thải dệt nhuộm, đề tài
“Khảo sát khả năng xử lý nước thải tổng hợp Methyl cam của Bentonite Bình Thuận”
đã được thực hiện với mong muốn góp phần tìm ra phương pháp mới trong việc xử lí
nước thải dệt nhuộm.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát khả năng xử lý nước thải tổng hợp Methyl cam bằng Bentonite Bình
Thuận.
Để thực hiện được mục tiêu trên, luận văn đã tiến hành các nội dung sau:
ix
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
- Khảo sát các giá trị tối ưu cho quá trình hấp phụ: khối lượng Bentonite tối ưu,
pH dung dịch tối ưu, thời gian hấp phụ tối ưu, nhiệt độ hấp phụ tối ưu.
- Thiệt lập mô hình hấp phụ đẳng nhiệt theo Langmuir, Freundlich.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Bentonite: xuất xứ Công ty Cổ phần khoáng sản Bentonite Minh Hà Bình Thuận.
- Methyl cam: xuất xứ Trung Quốc.
Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện trong phạm vi phòng thí nghiệm phân tích môi trường –
Khoa Môi Trường – trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên Tp.HCM.
- Nước thải trong nghiên cứu được tổng hợp từ Methyl cam.
1.4. Nơi thưc hiên
Đề tài được thực hiện tại phòng thí nghiệm phân tích môi trường – Khoa Môi
Trường – trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên Tp.HCM tại cơ sở Linh Trung (Quận
Thủ Đức, Tp.HCM).
x
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
2. Chương 2: TỔNG QUAN
2.1. Giơi thiêu về nươc thải dêt nhuộm
Ngành dệt nhuộm là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm ở Việt Nam.
Trung bình mỗi năm ngành công nghiệp dệt nhuộm sử dụng trên 3500 tấn thuốc nhuộm
và 27000 tấn hóa chất khác các loại, hiệu suất sử dụng hóa chất thuốc nhuộm trung
bình đạt 70-80%, lượng còn lại thải ra môi trường dưới dạng nước thải.
Dựa vào tính tan trong nước, thuốc nhuộm được phân làm 2 loại: tan và không
tan. Trong đó, thuốc nhuộm dạng tan chiếm 30 – 40% thị trường. Một trong số các loại
thuốc nhuộm dạng tan có trong nước thải là Methyl cam.
Hình 2.1: Cty CP Thái Tuấn xả thải trực tiếp vào kênh Tham Lương, Q.Bình Tân
(http://tuoitre.vn/Chinh-tri-xa-hoi/Moi-truong/Van-de-moi-truong/453429/nhuc-nhoi-
nuoc-thai-det-nhuom.html, 29/08/2011)
2.2. Giơi thiêu về nươc thải tổng hợp từ Methyl cam
Methyl cam (Methyl Orange): Sodium 4-[(4-dimethylamino) phenyldiazenyl]
benzenesulfonate.
Công thức phân tử: NaSO3C6H4N=NC6H4N(CH3)2
xi
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
Khối lượng phân tử: 327 g/mol, nhiệt độ sôi: > 300oC.
Hình 2.2: Cấu trúc hóa học của Methyl cam
Methyl cam thường được dùng trong các phản ứng chuẩn độ acid mạnh. Trong
môi trường acid mạnh, Methyl cam nhận 1 ion H+ để chuyển từ dạng vàng sang dạng
đỏ như hình 2.3.
Hình 2.3: Quá trình chuyển màu của Methyl cam
Qua khảo sát, thu được dãy chuyển màu của Methyl cam. Điểm chuyển màu là
pH = 4.4.
Hình 2.4: Dãy chuyển màu của Methyl cam
xii
pH = 4.4
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
Dung dịch nước thải tổng hợp được tạo bằng cách hòa Methyl cam vào nước cất
theo một tỉ lệ xác định, được trình bày trong mục 3.3.1.
2.3. Giơi thiêu về Bentonite
Bentonite là loại khoáng sét tự nhiên, thành phần chính là montmorillonit (MMT)
vì vậy, nó còn có tên là MMT. Công thức đơn giản nhất của MMT là
Al2O3.4SiO2.nH2O ứng với nửa tế bào đơn vị cấu trúc. Trong trường hợp lí tưởng, công
thức của MMT là Si8Al4O20(OH)4 ứng với một đơn vị cấu trúc. Tuy nhiên, thành phần
của MMT thực tế luôn khác với thành phần biểu diễn lý thuyết do có sự thay thế đồng
hình của ion kim loại Fe2+, Mg2+… với ion Al3+ trong bát diện AlO6. Như vậy, thành
phần hóa học của MMT ngoài sự có mặt của Si và Al còn có các nguyên tố khác như
Fe, Zn, Mg, Na, K, Ca…trong đó tỷ lệ Al2O3:SiO2 từ 1:2 đến 1:4 (Vũ Thị Hoài, 2010).
Ngoài thành phần chính là MMT, trong Bentonite còn chứa một số khoáng sét
khác như hectorite, saponite, nontronite…và một số khoáng phi sét như canxit, pirit,
manhetit, một số muối kim loại kiềm khác và hợp chất hữu cơ.
Trong công nghiệp, người ta phân Bentonite thành 2 dạng chính: Na-Bentonite và
Ca-Bentonite (R.J.Trauger, 1994).
2.3.1. Cấu trúc của Bentonite
Về mặt không gian, MMT là loại khoáng 3 lớp gồm 2 lớp tứ diện SiO4 kẹp xung
quanh 1 lớp bát diện AlO6 trung tâm.
Trong trường hợp lý tưởng, các nguyên tử Si nằm ở tâm của các tứ diện, còn các
nguyên tử Al nằm ở tâm các bát diện của MMT. Do MMT có cấu trúc 2:1 nên cấu trúc
lớp của MMT đã được hình thành từ hai lá tứ diện liên kết với một lá bát diện ở giữa
tạo nên một lớp aluminosilicat. Giữa các lớp MMT là các cation Na+, Ca2+, K+ có khả
năng trao đổi cation.
Độ dày của lớp MMT là 9,6Å, giá trị này tùy thuộc vào số lượng, bản chất các
cation trao đổi và lượng nước bị hấp phụ, thường có thể đến 15Å.
xiii
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
Cấu trúc không gian ở trạng thái trung hòa điện tích của MMT được mô tả qua
hình 2.5 (Lê Tự Hải, 2008).
Hình 2.5: Cấu trúc không gian của Bentonite
2.3.2. Tính chất đặc trưng
Tính chất trương nở
Bentonite có tính chất trương nở cao. Bentonite có thể hấp phụ 1 lượng nước gần
gấp 5 lần khối lượng của nó, khi Bentonite tiếp xúc với nước, các phân tử nước phân
cực sẽ thâm nhập vào bên trong các lớp, làm khoảng cách giữa các lớp tăng lên ít nhất
1415Å, tùy thuộc vào loại Bentonite và lượng nước tiếp xúc mà tại điểm bão hòa thể
tích của nó có thể gấp từ 12 đến 15 lần thể tích ban đầu. Sự tăng khoảng cách giữa các
lớp được giải thích là do sự hydrat hóa của các cation giữa các lớp.
Thông thường, tại trạng thái khô tuyệt đối, khoảng cách từ mặt trên lớp MMT này
đến mặt trên lớp MMT kia (trên hình 2.1 được kí hiệu là d(001)) là 1 nm. Nhưng tại
trạng thái khô không khí, d(001) của Na-Bentonite và Ca-Bentonite lần lượt là 1.26nm,
1.54nm. Điều này chứng tỏ độ trương nở của Bentonite phụ thuộc vào bản chất cation
giữa 2 lớp MMT kết nhau (M.Onal, 2006).
Khả năng hấp phụ được một thể tích nước lớn, đã làm Bentonite có tính nhớt, dẻo
do vậy cấu trúc của nó bền nhiệt, bền lực, khó bị phá vỡ.
xiv
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
Đáng chú ý là dù có bị hydrate hóa và làm khô nhiều lần thì khả năng hấp phụ
nước của Bentonite vẫn không giảm đi. Bên cạnh đó, Bentonite còn có diện tích bề mặt
lớn khoảng 600 đến 800 m2/gam. Những tính chất vật lý này làm cho Bentonite trở
thành 1 chất có tính hấp phụ tốt (Vũ Thị Hoài, 2010).
Tính chất bền nhiêt
Trong nghiên cứu của Gulgun Yilmaz về ảnh hưởng của nhiệt độ đến đặc tính của
Bentonite, Gulgun Yilmaz đã khảo sát tại các nhiệt độ 100oC, 200oC, 300oC, 400oC,
500oC và thu được kết quả như sau:
- Nhiệt độ mất nước là 80 – 100oC, ứng với nhiệt độ hóa hơi của nước.
- Tính nhớt, tính trương nở của Bentonite giảm dần khi tăng dần nhiệt độ.
- Cấu trúc Bentonite bị phá vỡ tại nhiệt độ 500oC.
Do vậy, Bentonite là chất có tính bền nhiệt (Gulgun Yilmaz, 2011).
Tính chất trao đổi cation
Một trong những tính chất cơ bản của Bentonite là tính chất trao đổi cation.
Bentonite có khả năng trao đổi cation Al3+ ở khối bát diện bằng 1 cation khác có điện
dương bé hơn, hoặc cùng điện tích và có bán kính nhỏ hơn (chẳng hạn như Mg2+, Fe3+,
Cr3+, Zn2+...). Điều này gây ra sự mất cân bằng điện tích trong phân tử MMT, tạo ra 1
lớp điện tích âm trong phân tử MMT.
Khả năng trao đổi ion phụ thuộc vào điện tích và bán kính ion của cation trao đổi.
Cation có điện tích thấp dễ trao đổi hơn cation có điện tích cao:
Me+ > Me2+ > Me3+
Đối với cation cùng điện tích, bán kính ion càng nhỏ thì khả năng trao đổi càng
lớn, có thể sắp xếp theo trật tự sau:
Li+ > Na+ > K+ > Cu2+ > Fe2+ > Al3+
(Vũ Thị Hoài, 2010)
xv
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
Cấu trúc lỗ xốp
Bentonite có cấu trúc lỗ xốp. Những lỗ xốp này có kích thước khác nhau, thông
thường chúng là hình trụ và với 3 mức kích thước khác nhau: nhỏ hơn 2 nm, từ 2 nm
đến 50 nm và lớn hơn 50 nm (xác định bằng phương pháp nitrogen). Trong đó lỗ có
kích thước lớn hơn 50 nm là ít nhất (M.Onal, 2006).
Khả năng hấp phụ của Bentonite
Đối với những phân tử không phân cực như: nitrogen, argon, ethane… khả năng
hấp phụ bề mặt của Bentonite rất kém.Ngược lại đối với những phân tử phân cực như:
chuỗi alcol, glycerol, carbohydrates, ethylen glycol, màu hữu cơ… chúng hấp phụ rất
tốt (M.Onal, 2006).
Tính kết dính
Khi trộn với nước, Bentonite sẽ có khả năng kết dính mạnh nên từ thời xa xưa
con người đã biết sử dụng loại sét này để nặn thành các vật dụng nhằm mục đích phục
vụ đời sống. Lợi dụng tính chất kết dính này, trong các xưởng đúc gang, Bentonite
được dùng làm chất kết dính để vê quặng bột thành viên trước khi đưa vào lò nung,
hoặc làm chất kết dính trong khuôn cát để đúc (Vũ Thị Hoài, 2010).
Tính trơ
Bentonite trơ và bền hóa học nên không độc, có thể ăn được. Bentonite được
dùng làm chất độn trong dược phẩm, thức ăn gia súc, mỹ phẩm, làm chất lọc sạch và
tẩy màu cho bia, rượu vang và mật ong...(Vũ Thị Hoài, 2010).
Tính nhớt dẻo
Do có cấu trúc lớp, có độ xốp cao, có khả năng trương nở mạnh trong nước nên
Bentonite có tính nhớt và dẻo. Do có các tính chất này mà Bentonite được sử dụng làm
phụ gia bôi trơn mũi khoan, gia cố thành của lỗ khoan, làm phụ gia trong xi măng
Portland, chế vữa và chất dính kết đặc biệt (Vũ Thị Hoài, 2010).
xvi
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
2.3.3. Ứng dụng của Bentonite
Làm chất xúc tác trong các quá trình tổng hợp hữu cơ
Việc biến tính Bentonite bằng phương pháp trao đổi cation kim loại đa hóa trị
như Ti4+, Zr4+, Al3+, Si4+... tạo ra vật liệu sét có độ axit và độ xốp cao hơn, có khả năng
xúc tác cho một số phản ứng hữu cơ. Ví dụ: sử dụng vật liệu sét này làm chất xúc tác
axit rắn trong phản ứng hữu cơ ở pha lỏng thuận lợi hơn nhiều so với axit lỏng. Sau khi
kết thúc phản ứng chỉ cần lọc hỗn hợp phản ứng có thể tách chất xúc tác rắn ra khỏi
hỗn hợp phản ứng.
Ngoài ra, do Bentonite có khả năng hấp phụ cao nên có thể hấp phụ các chất xúc
tác trên bề mặt trong giữa các lớp. Vì vậy, Bentonite được sử dụng làm chất mang xúc
tác cho nhiều phản ứng tổng hợp hữu cơ.
Làm vật liệu hấp phụ
Bentonite được dùng rộng rãi làm chất hấp phụ trong nhiều ngành công nghiệp.
Trong công nghiệp lọc dầu, lượng Bentonite được sử dụng với lượng rất lớn, bao gồm
Bentonite tự nhiên và Bentonite đã biến tính. Lượng Bentonite tự nhiên tiêu tốn cho
quá trình lọc dầu là 25% khối lượng dầu và lượng Bentonite đã biến tính bằng 10%
khối lượng dầu. Việc sử dụng Bentonite làm chất hấp phụ ưu việt hơn hẳn phương
pháp rửa kiềm. Lượng Bentonite mất đi trong quá trình tinh chế chỉ bằng 0,5% lượng
dầu được tinh chế. Ngoài ra, phương pháp dùng Bentonite còn có mức hao phí dầu thấp
do tránh được phản ứng thủy phân.
Trong công nghiệp hóa than, Bentonite được sử dụng để tinh chế benzen thô và
các bán sản phẩm khác.
Với tư cách là một chất hấp phụ đặc biệt, Bentonite còn được sử dụng rộng rãi
để sản xuất nhiên liệu lỏng tổng hợp, sản xuất các chất màu, sản xuất các vitamin…
Dùng Bentonite để chế tạo các dung dịch khoan
xvii
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
Bentonite có thể tạo ra các dung dịch khoan với chất lượng đặc biệt cao và chi phí
nguyên liệu thấp. Vì thế, cùng với sự phát triển của ngành thăm dò và khai thác dầu,
lượng Bentonite được sử dụng trong việc chế tạo dung dịch khoan ngày càng tăng.
Ngày nay ở Mỹ, lượng Bentonite được sử dụng làm dung dịch khoan chiếm tới 40%
tổng sản lượng Bentonite của nước này.
Các chức năng quan trọng của Bentonite trong dung dịch khoan là:
- Làm tăng khả năng lưu chuyển của dung dịch khoan do có độ nhớt cao ngay cả
khi nồng độ chất rắn thấp.
- Tạo huyền phù với các tác nhân và mùn khoan gây lắng khi ngừng lưu chuyển
dung dịch khoan vì một lí do nào đó.
- Ngăn cản sự mất dung dịch vào các tầng có áp suất thấp, thấm nước nhờ việc tạo
nên lớp bánh lọc không thấm nước trên thành lỗ khoan. Lớp bánh lọc này không chỉ
ngăn khỏi bị mất dung dịch mà còn có tác dụng như một cái màng cứng làm bền thành
lỗ khoan.
Làm vật liệu điều chế sét hữu cơ và nanocompozit
Gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ nano, nhiều ngành công
nghiệp đã sử dụng Bentonite ngày càng nhiều. Công nghệ nano sử dụng sét hữu cơ trộn
với các chất khác để chế tạo ra các vật liệu mới. Sét hữu cơ được trộn với các polymer
composite để chế tạo ra các polymer nano sét - composite. Các polymer composite
được trộn thêm các hạt nano Bentonite, khi được kéo thành màng sẽ cho màng kín hơn
rất nhiều so với polimer không trộn vì khi kéo, cán, các hạt nano Bentonite này nằm rải
rác trên bề mặt polymer, có khả năng ngăn cản hiệu quả nhiều loại phân tử đi qua. Các
hạt nano Bentonite này trộn với polimer không những kín mà còn bền hơn nhiều, do đó
đáp ứng yêu cầu làm các ống mềm để truyền dẫn thuốc, dẫn máu trong y tế.
Dùng trong một số lĩnh vưc khac
xviii
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
Một lượng lớn Bentonite đã được sử dụng làm chất độn trong công nghiệp sản
xuất vật liệu tổng hợp (xà phòng, vải sợi...). Đặc biệt, trong công nghiệp sản xuất giấy,
việc trộn thêm Bentonite làm tăng hàm lượng cao lanh, giảm lượng xenlulo cần có
trong giấy, làm tăng đáng kể chất lượng và giảm giá thành của giấy.
Trong công nghiệp bia rượu, Bentonite hấp phụ các chất hữu cơ, các chất béo, các
sản phẩm phụ không mong muốn trong quá trình lên men, đồng thời hấp phụ cả ion sắt,
đồng và các tác nhân gây bệnh của rượu, lại không làm mất hương vị của rượu, bia.
Ở nhiều vùng chưa có nhà máy nước trên thế giới, việc sử dụng Bentonite để làm
sạch các nguồn nước mặt như nước sông ngòi, kênh mương và các nguồn giếng khoan
có ý nghĩa thực tiễn quan trọng. Bentonite là một chất có khả năng trao đổi ion, khử
tính cứng của nước, hấp phụ hàng loạt các ion gây độc, một lượng lớn các vi khuẩn,
chất hữu cơ có trong nước đồng thời làm kết tủa các vẫn đục mà giá thành rẻ hơn nhiều
so với việc dùng phèn nhôm trong xử lý nước.
Do có tính trơ, không độc hại nên Bentonite còn được dùng làm phụ gia trong
thuốc tiêu hóa thức ăn và giúp điều tiết axit cho động vật, làm phụ gia dược phẩm (Vũ
Thị Hoài, 2010).
2.3.4. Hoạt động khai thac Bentonite
Các mỏ Bentonite kiềm trên thế giới thường có hàm lượng MMT cao, nên các
công trình nghiên cứu về làm giàu, làm sạch Bentonite kiềm để nâng cao hàm lượng
MMT-Na trên thế giới là không nhiều. Đối với những mỏ Bentonite kiềm có hàm
lượng MMT cao như Bentonit kiềm Wyoming (Mỹ) người ta có thể trực tiếp sử dụng
mà không cần qua giai đoạn làm giàu, hoặc biến tính nó.
Trên thế giới số lượng khoáng Bentonite kiềm thổ (chứa các cation Ca+2, Mg+2,
…) với hàm lượng MMT cao tương đối nhiều, nhưng dạng Bentonite kiềm lại được
ứng dụng nhiều hơn, vì vậy đã có rất nhiều nghiên cứu để chuyển hóa Bentonite kiềm
thổ về dạng Bentonite kiềm. Và ngày nay công nghệ chuyển hóa Bentonite ở dạng
xix
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
kiềm thổ sang dạng kiềm đã được đưa vào vận hành ở nhiều nhà máy và sản xuất ra
hàng trăm nghìn tấn sản phẩm mỗi năm.
Phương pháp hoạt hóa để chuyển Bentonite kiềm thổ về dạng Bentonit kiềm như
sau: quặng Bentonite kiềm thổ được phân cấp, đập, nghiền đến cỡ hạt thích hợp. Sau
đó quặng được trộn đều với tác nhân hoạt hóa (là các muối của natri như Na2CO3,
NaCl, ...) theo một tỷ lệ thích hợp và nung hỗn hợp trong lò quay với nhiệt độ trong
khoảng 300400oC, sản phẩm hoạt hóa được đóng bao và đưa đi sử dụng. Người ta
cũng sử dụng các tác nhân hoạt hóa khác như axit vô cơ (H2SO4, HNO3, HCl) và các
chất hữu cơ khác để hoạt hóa Bentonit kiềm và Bentonit kiềm thổ nhằm thu nhanh các
sản phẩm hoạt hóa cho những mục đích sử dụng khác nhau (Vũ Thị Hoài, 2010).
2.3.5. Giơi thiêu về Bentonit Bình Thuận – Viêt Nam
Tại Việt Nam, Bentonite được phát hiện ở nhiều nơi: Cổ Định (Thanh Hóa), Di
Linh (Lâm Đồng), Bình Thuận, Mộc Châu... với trữ lượng dồi dào. Trong đó, mỏ
Bentonite Bình Thuận có trữ lượng lớn hàng trăm triệu tấn, mới được tìm thấy năm
1987.
Bảng 2.1: Thành phần khoáng vật Bentonite Bình Thuận.
Tên khoáng chất Thành phần (% theo khối lượng)
Montmorillonite 49 – 51
Illite 7 – 9
Kaolinite Clorite 13 – 15
Quartz 6 – 8
Feldspar 7 – 9
Gypsum 4 – 6
Calcite 4 – 6
(Công ty Cổ phần Khoáng sản Bentonite Minh Hà)
xx
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
Bình Thuận được đặc trưng bởi khí hậu khô nóng, lượng mưa ít và là nơi phân bố
rộng rãi đá magma giàu kiềm (giàu Na và K). Với những đặc điểm trên, Bentonit được
tạo thành bởi hai quá trình thủy phân và quá trình hấp phụ trao đổi cation. Trữ lượng có
thể khai thác được ở Nha Mé khoảng 42 triệu tấn, ở thung lũng Vĩnh Hảo khoảng 33
triệu tấn. Hàm lượng MMT trong sét Bình Thuận khá cao, khoảng từ 49% đến 51%,
tạp chất chủ yếu trong khoáng sét là canxit, thạch anh vi tinh thể, phenspat, cao lanh,
illite được thể hiện cụ thể trong bảng 2.1 (Công ty Cổ phần Khoáng sản Bentonite
Minh Hà).
Trong thực tế, tùy theo mục đích sử dụng cho từng lĩnh vực mà đòi hỏi về hàm
lượng MMT cũng khác nhau, như khi dùng làm khuôn đúc trong ngành thép hoặc để sử
dụng trong nông nghiệp thì có thể dùng Bentonite nguyên khai hay chỉ qua khâu xử lý
quặng sơ bộ, còn nếu dùng cho mục đích làm chất xúc tác, sử dụng trong ngành y,
dùng để sản xuất sét hữu cơ thì đòi hỏi phải làm sạch, làm giàu Bentonit để nâng hàm
lượng montmorillonite trong Bentonite lên cao (Vũ Thị Hoài, 2010).
Thành phần hóa học của Bentonite Bình Thuận chủ yếu là SiO2 (55.9%)2, Al2O3
(17.6%), đặc biệt là khối lượng kim loại kiềm nhiều gấp 2 lần kim loại kiềm thổ cho
thấy Bentonite Bình Thuận chủ yếu là Bentonite dạng kiềm. Hàm lượng, thành phần
hóa học của Bentonite Bình thuận được thể hiện trong bảng 2.2
Bảng 2.2: Thành phần hóa học của Bentonite Bình Thuận.
Thành phần hóa
họcSiO2 Al2O3 Fe2O3
Na2O + K2O
CaO + MgO
MKNThành
phần khácĐơn vị
Hàm lượng 55.9 17.6 2.85 4.05 2.02 10 7.58%
(theo khối lượng)
(Công ty Cổ phần Khoáng sản Bentonite Minh Hà)
xxi
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
2.4. Cơ sở lý thuyết
2.4.1. Cơ sở khoa hoc về qua trình biến tính Bentonite bằng acid sulfuric
Quy trình biến tính
M. M. Kashani Motlaghi (2011); T¨ulay ALEMDARO GLU (2003) đã thực hiện
biến tính Bentonite bằng acid sulfuric theo qui trình như hình 2.6.
Hình 2.6: Quy trình biến tính Bentonite bằng acid sulfuric.
( M. M. Kashani Motlaghi, 2011; T¨ulay ALEMDARO GLU, 2011)
Kết quả thực nghiệm khi phân tích Bentonite sau biến tính được tóm tắt như sau:
- Cấu trúc tinh thể của Bentonite sau biến tính bị biến đổi. Hàm lượng MMT,
gypsum, calcite giảm dần khi tăng lượng acid sulfuric trong quá trình biến tính. Mặt
khác quartz, feldspar không bị biến đổi.
xxii
Ben-MH
Acid sulfuric 98%
Khuấy trộn đều ở nhiệt độ cao
Đuổi ion sulfate tự do (SO42-)
Sấy khô 105oC Bentonite sau biến tính
Nghiền nhỏ
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
- Thành phần hóa học của Bentonite sau biến tính cũng có nhiều thay đổi. Khi tăng
lượng acid sulfuric, tỉ lệ phần trăm theo khối lượng của Al2O3, Fe2O3, MgO, CaO,
Na2O, K2O giảm dần. Thứ tự hòa tan trong acid lần lượt là: Ca, Na, K, Mg, Fe, Al.
Trong khi tỉ lệ phần trăm theo khối lượng của SiO2 tăng dần.
- Diện tích bề mặt tăng dần (phương pháp BET) và xuất hiện nhiều lỗ mao quản có
độ rộng tăng dần (phương pháp quang phổ FT-IR) khi tăng dần lượng acid sulfuric.
Khi lượng acid sulfuric quá cao, những lỗ mao quản ở kế nhau sẽ nở rộng và liên kết
với nhau thành 1 lỗ mao quản lớn, dẫn đến diện tích bề mặt giảm nhẹ (M. M. Kashani
Motlaghi, 2011, phương pháp XRD-nhiễu xạ tia X).
Kết quả của M. M. Kashani Motlaghi (2011) phù hợp với những dự đoán của
T¨ulay ALEMDARO GLU (2003) về cơ chế biến tính bằng acid sulfuric. T¨ulay
ALEMDARO GLU (2003) đã dự đoán như sau:
Khi quá trình biến tính xảy ra, proton H+ của acid sulfuric đi vào vùng thâm nhập
của Bentonite và làm cho vùng này tích điện dương. Để đưa về trạng thái cân bằng
điện tích, Bentonite phải nhường proton, nhóm hydroxyl OH tại góc bát diện trở nên
kém bền, liên kết tại đó dần bị phá vỡ. Al3+ tách ra khỏi khối bát diện, tạo ra lỗ hổng tại
tâm khối bát diện, làm cho vùng này điện âm, bát diện bị phá vỡ. Nhiều bát diện bị phá
vỡ liên kế nhau tạo thành 1 lớp màng tích điện âm (T¨ulay ALEMDARO GLU, 2003).
Kết luận: Sau quá trình biến tính bằng acid sulfuric, xuất hiện chênh lệch điện
tích trong cấu trúc Bentonite, diện tích bề mặt Bentonite tăng lên, xuất hiện nhiều lỗ
rỗng, cấu trúc trở nên xốp hơn. Những tính chất này khẳng định Bentonite sau biến tính
có khả năng hấp phụ tốt các ion. Vì vậy, đề tài quyết định chọn acid sulfuric làm tác
nhân biến tính Bentonite.
2.4.2. Cơ sở khoa hoc về qua trình hấp phụ
Hấp phụ là sự lôi cuốn các phân tử khí hơi hoặc các phân tử, ion của chất tan từ
pha này sang pha khác. Hai pha này có thể là lỏng – rắn, khí – lỏng, khí – rắn. Chất mà
xxiii
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
trên bề mặt của nó có sự hấp phụ xảy ra gọi là chất hấp phụ, còn chất mà được lôi cuốn
vào chất hấp phụ được gọi là chất bị hấp phụ.
Dựa theo cơ chế hấp phụ, hấp phụ được chia làm 2 loại: hấp phụ vật lí và hấp phụ
hóa học.
Hấp phụ vật lí: diễn ra ở nhiệt độ thấp, quá trình này tỏa nhiệt không đáng kể.
Lực hấp phụ thông thường là lực Van Der Waals. Quá trình này là quá trình thuận
nghịch hoàn toàn, có thể là hấp phụ đơn lớp hoặc đa lớp. Cân bằng thiết lập khi vận tốc
hấp phụ bằng vận tốc giải hấp.
Hấp phụ hóa học: là kết quả của sự tương tác hóa học giữa chất hấp phụ và chất
bị hấp phụ. Lực hấp phụ là lực liên kết hóa học. Hấp phụ hóa học thường xảy ra ở nhiệt
độ cao, nhiệt độ tạo liên kết và quá trình này là quá trình không thuận nghịch.
Trong thực tế, hấp phụ vật lí và hấp phụ hóa học thường diễn ra cùng nhau, tùy
theo điều kiện hấp phụ mà hấp phụ loại này có thể chiếm ưu thế hơn loại kia (Th.S Lâm
Vĩnh Sơn).
Trong giới hạn cho phép, đề tài chỉ khảo sát 2 mô hình hấp phụ đẳng nhiệt cơ bản
Langmuir, Freundlich nhằm đưa ra bản chất của quá trình hấp phụ của Bentonite.
Mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir
Mô hình hấp phụ Langmuir được xây dựng dựa trên các giả thuyết (1918):
- Trên bề mặt chất hấp phụ có các trung tâm hoạt động gọi là các tâm hấp phụ. Số
tâm hấp phụ càng nhiều thì hoạt động của chất hấp phụ càng cao.
- Mỗi một tâm hấp phụ chỉ có khả năng hấp phụ một phân tử của chất bị hấp phụ
hình thành một lớp đơn phân tử.
- Bề mặt chất hấp phụ là đồng nhất về năng lượng, nghĩa là năng lượng hấp phụ lên
các phân tử của chất bị hấp phụ là như nhau và không phụ thuộc vào sự có mặt của các
phân tử bị hấp phụ ở các tâm bên cạnh.
xxiv
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
- Quá trình hấp phụ là quá trình cân bằng động, tức là quá trình hấp phụ và nhả hấp
có tốc độ bằng nhau khi đạt trạng thái cân bằng.
Phương trình đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir:
= (1)
Trong đó: : năng suất hấp phụ (mg/g).
: năng suất hấp phụ tối đa (mg/g).
: nồng độ chất bị hấp phụ tại điểm cân bằng (ppm).
: hằng số hấp phụ đẳng nhiệt theo Langmuir (L/mg).
(1) ⇔ = + (2)
(2) có dạng: Y = aX + b
Với: Y = ; X = và a = ; b =
Mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich
xxv
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
Mô hình Freundlich được dùng cho trường hợp năng lượng bề mặt là không đồng
nhất. Khi quan sát mối tương quan giữa qe và Ce, Freundlich (1906) đưa ra phương
trình:
= (3)
Trong đó: : năng suất hấp phụ (mg/g)
: nồng độ chất bị hấp phụ tại điểm cân bằng (ppm).
: hệ số hấp phụ đẳng nhiệt theo Freundlich.
(3) ⟺ ln = ln + ln (4)
(4) có dạng: Y = aX + b
Với: Y = ln ; X = ln và a = ; b = ln
2.5. Tình hình nghiên cứu về Bentonite gần đây
Trên thế giới
Việc sử dụng Bentonite để hấp phụ màu, hấp phụ kim loại đã được nghiên cứu
nhiều trên thế giới. Một vài nghiên cứu nổi bật gần đây nhất: năm 2008, Meral Turabik
xxvi
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
đã nghiên cứu khả năng hấp phụ 2 dung dịch màu đơn: đỏ, vàng và 1 dung dịch màu
hỗn hợp (50% đỏ, 50% vàng) của Bentonite. Năm 2009, một phức hệ Bentonite với
poly epicholorohydrin dimethylamine được nghiên cứu bởi Qi Kang và các cộng sự tại
đại học Shandong, Trung Quốc nhằm tạo ra 1 dạng Bentonite khác có khả năng hấp
phụ cao hơn Bentonite đơn thuần. Năm 2011, Qian Li cùng các cộng sự tại tại phòng
thí nghiệm thuộc đại học Shandong, Trung Quốc tiến hành nghiên cứu quá trình động
lực học của quá trình hấp phụ thuốc nhuộm acid.
Tại Việt Nam
Bentonite ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực kĩ thuật như chế tạo khuôn đúc,
luyện kim, xây dựng dân dụng, công nghiệp khoan, nông nghiệp, mỹ phẩm và y tế. Về
mặt môi trường, Bentonite chưa được ứng dụng rộng rãi. Một vài nghiên cứu gần đây
là: Lê Tự Hải (2008), nghiên cứu khả năng hấp phụ Mangan trong dung dịch nước trên
Bentonite Bình Thuận; Phạm Trung Tính (2003), nghiên cứu khả năng hấp phụ một số
kim loại nặng (Fe2+, Mn2+) trên Bentonit Di Linh- Lâm Đồng đã hoạt hóa, khóa luận tốt
nghiệp, ĐH Quốc Gia Hà Nội, Trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên.
xxvii
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
3. Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung thưc hiên
Các nội dung chính được thực hiện trong đề tài:
- Biến tính Bentonite bằng acid sulfuric.
- Khảo sát khối lượng Bentonite tối ưu cho quá trình hấp phụ.
- Khảo sát pH dung dịch tối ưu cho quá trình hấp phụ.
- Khảo sát thời gian hấp phụ tối ưu cho quá trình hấp phụ.
- Khảo sát nhiệt độ hấp phụ tối ưu cho quá trình hấp phụ.
- Thiệt lập mô hình hấp phụ đẳng nhiệt theo Langmuir, Freundlich.
3.2. Phương phap nghiên cứu
3.2.1. Phương phap thu thập thông tin, tham khảo tài liêu
Tìm hiểu, đọc tài liệu về các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu.
3.2.2. Phương phap phân tích phổ hấp thu phân tử
Nguyên tắc: Chiếu 1 chùm tia có bước sóng phù hợp, cường độ ổn định, đồng
nhất tại mọi điểm đến chất cần phân tích. Đo cường độ chùm tia còn lại sau khi chiếu
qua chất cần phân tích để định lượng chất cần phân tích (Hoàng Minh Châu).
Phương pháp này dựa trên định luật Lambert – Beer
A = ε l C
Trong đó: A: độ hấp thu phân tử.
ε: hằng số hấp thu phân tử (g/mg.cm)
l: bề dày của cuvet (cm)
xxviii
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
C: nồng độ chất cần phân tích (mg/g)
3.2.3. Phương phap xử lý số liêu
Hiệu suất hấp phụ
Hiệu suất hấp phụ là tỷ số giữa nồng độ dung dịch bị hấp phụ và nồng độ dung
dịch ban đầu, được xác định bằng công thức:
H % = × 100%
Trong đó: C0: nồng độ dung dịch Methyl cam ban đầu (mg/L)
Ce: nồng độ dung dịch Methyl cam sau hấp phụ (mg/L)
Năng suất hấp phụ
Năng suất hấp phụ được tính bằng khối lượng chất bị hấp phụ trên một đơn vị
khối lượng chất hấp phụ ở điều kiện xác định về nồng độ và nhiệt độ, được xác định
bằng công thức:
qe =
Trong đó: qe: năng suất hấp phụ của bentonite (mg/g)
V: thể tích dung dịch Methyl cam khảo sát.
m: khối lượng bentonite khảo sát.
xxix
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
3.3. Phương phap thưc nghiêm
3.3.1. Chuẩn bị vật liêu
Bentonite: mua từ công ty Cổ phần khoáng sản Bentonite Minh Hà, được bảo
quản trong tủ sấy ở nhiệt độ 70oC tránh ẩm. Thành phần hóa học của Bentonite được
thể hiện trong bảng 2.2
Acid sulfuric đậm đặc: nguyên liệu cho quá trình biến tính Bentonite. H2SO4
98%: xuất sứ Trung Quốc. Khối lượng riêng d = 1.84 g/mL.
Methyl cam: xuất xứ: Trung Quốc, nguyên liệu dùng để pha nước thải tổng hợp.
- Chuẩn bị dung dịch gốc 250 ppm: cân 250 mg Methyl cam cho vào bình định
mức 1000 mL, định mức bằng nước cất đến vạch có sẵn.
- Tạo dung dịch chuẩn 100ppm: hút 20 mL dung dịch chuẩn gốc 250 ppm cho vào
bình định mức 50 mL, sau đó định mức bằng nước cất đến vạch 50 mL. Dung dịch này
dùng để tạo dãy chuẩn.
- Tạo dung dịch mẫu 40 ppm: hút 40 ml dung dịch chuẩn gốc cho vào bình định
mức 250 mL. Sau đó, định mức bằng nước cất đến 250 mL.
3.3.2. Khảo sat khả năng biến tính Bentonite bằng acid sulfuric
Biến tính bentonite
Qua thực nghiệm, Bentonite Minh Hà ban đầu không có khả năng hấp phụ màu
của dung dịch Methyl cam. Do vậy để hấp phụ được đòi hỏi phải biến đổi cấu trúc, tính
chất của Bentonite.
Đề tài tiến hành biến tính Bentonite theo quy trình như hình 2.6
Các bước thực hiện:
Bước 1: Cân chính xác 30 g Bentonite cho vào 9 beaker 1000 mL.
xxx
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
Bước 2: Lần lượt thêm vào beaker: 250 mL nước cất, V mL thể tích chính xác
của acid sulfuric được thể hiện trong bảng 4.2.
Bước 3: Đặt erlen lên máy khuấy từ, gia nhiệt ở 90 oC trong 1 giờ.
Bước 4: Sau 1 giờ, lấy beaker xuống để nguội khoảng 15 phút.
Bước 5: Thêm nước cất vào beaker cho đến vạch 1000 mL, để dung dịch lắng
trong 30 phút.
Bước 6: Gạn toàn bộ phần dịch lỏng ở trên vào thau nhựa.
Bước 7: Dùng ống nhỏ giọt hút dung dịch BaCl2 5M nhỏ vào thau nhựa nếu
thấy có kết tủa trắng tạo thành thì quay lại bước 5. Mục đích bước này nhằm kiểm tra
lại xem đã đuổi hoàn toàn ion SO42- ra khỏi dung dịch chưa.
(Chú ý: Tiếp tục thao tác cho đến khi nhỏ BaCl2 vào beaker, dung dịch không tạo
kết tủa trắng chuyển sang thực hiện bước 8).
Bước 8: Dùng giấy lọc 0.5 nm, lọc lấy phần rắn của dung dịch trong beaker.
Bước 9: Chuyển chất rắn thu được trên giấy lọc vào đĩa petri (90x15 mm, đĩa
sạch đã chuẩn bị từ trước), mang đi sấy ở nhiệt độ 105 oC.
Bước 10: Đĩa petri này được sấy khô đến khi khối lượng cân của 2 lần cân liên
tiếp chênh nhau không quá 0.005 g thì kết thúc giai đoạn sấy khô.
Bước 11: Sau khi được sấy khô, Bentonite sau biến tính được nghiền nhỏ, và
được bảo quản trong tủ sấy ở 105 oC.
Sản phẩm sau quá trình biến tính được kí hiệu là BS.
Acid sulfuric được trộn với Bentonite theo 1 tỉ lệ D như sau:
D = × 100 %
xxxi
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
Theo đó, mẫu BS có D = 5% được đặt tên là BS05, và BS100 tương ứng với mẫu
BS có D = 100%.
Bảng 3.3: Tỉ lệ phối trộn giữa acid sulfuric và Bentonite
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Tên mẫu BS00 BS05 BS15 BS30 BS50 BS70 BS75 BS80 BS100
Thể tích H2SO4 (mL)
0 0.5 2.5 5 8 11.5 12 13 16.5
Khảo sát khả năng hấp phụ của bentonite biến tính
Khảo sát này nhằm mục đích xác định được tỉ lệ phối trộn acid/Bentonite tối ưu.
Các bước thực hiện
- Chuẩn bị 9 beaker 1000 mL, đánh số từ 1 đến 9.
- Cân gần đúng 3 g mỗi loại Bentonite sau biến tính cho vào beaker đã đánh số
theo đúng thứ tự.
- Chuyển 250 mL dung dịch mẫu 40 ppm vào mỗi beaker.
- Khuấy ở tốc độ 120 vòng/phút trong 1 giờ, tại nhiệt độ phòng 32oC.
- Sau đó tắt máy khuấy, để dung dịch lắng trong 12 giờ.
- Chiết phần dịch lỏng ở trên mang đi ly tâm 6000 vòng/phút trong 20 phút.
- Đo pH của phần dung dịch còn lại trong beaker.
- Tùy theo pH của dung dịch mà chọn bước sóng để đo độ hấp thu.
- Đo và ghi lại kết quả độ thu hấp của dung dịch vào bảng.
- Tính toán năng suất, hiệu suất hấp phụ.
Dựa theo hiệu suất hấp phụ, chọn ra BS tối ưu.
Các khảo sát sau được thực hiện bằng BS tối ưu.
xxxii
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
3.3.3. Khảo sat khối lượng chất hấp phụ tối ưu
Trong việc khảo sát quá trình hấp phụ, đầu tiên bao giờ cũng xét đến yếu tố khối
lượng chất hấp phụ tối ưu.
Các bước thực hiện
- Chuẩn bị 8 beaker 1000 mL đánh số từ 1 đến 8.
- Cân lần lượt chính xác 0.5; 1; 3; 3.5; 4; 5; 7; 10g BS tối ưu cho vào beaker
1000mL.
- Các mẫu được đặt tên lần lượt là A-0.5, A-1; A-3; A-3.5; A-4; A-5; A-7; A-10.
- Chuyển 250 mL dung dịch mẫu 40 ppm vào mỗi beaker.
- Khuấy các beaker tại nhiệt độ phòng trong 1 giờ với tốc độ khuấy 120 vòng/phút.
- Sau đó tắt máy khuấy, để dung dịch lắng trong 12 giờ.
- Chiết phần dịch lỏng ở trên mang đi ly tâm 6000 vòng/phút trong 20 phút.
- Đo và ghi lại kết quả độ hấp thu của dung dịch.
- Tính toán năng suất, hiệu suất hấp phụ.
Dựa theo hiệu suất hấp phụ, chọn ra A g khối lượng tối ưu
3.3.4. Khảo sat yếu tố pH của dung dịch Methyl cam
Quá trình hấp phụ của BS liên quan mật thiết đến sự trao đổi giữa ion trong khối
bát diện với ion của phân tử chất bị hấp phụ. Sự hiện diện H+ và OH- trong dung dịch
chất bị hấp phụ sẽ ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ.
Các bước thực hiện:
- Chuẩn bị 6 beaker 1000 mL.
- Cân gần đúng A g BS tối ưu (A là giá trị khối lượng tối ưu thu được từ mục 3.3.3)
cho vào beaker 1000 mL.
xxxiii
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
- Chuyển 250 mL dung dịch mẫu 40 ppm vào mỗi beaker, chỉnh pH của dung dịch
về các điểm: 3; 5; 7; 9; 11; 13.
- Các mẫu được đặt tên lần lượt là B-3; B-5; B-7; B-9; B-11; B-13.
- Khuấy các beaker tại nhiệt độ phòng trong 1 giờ với tốc độ khuấy 120 vòng/phút.
- Sau đó tắt máy khuấy, để dung dịch lắng trong 12 giờ.
- Chiết phần dịch lỏng ở trên mang đi ly tâm 6000 vòng/phút trong 20 phút.
- Đo và ghi lại kết quả độ hấp thu của dung dịch.
- Tính toán năng suất, hiệu suất hấp phụ.
Dựa theo hiệu suất hấp phụ, chọn ra giá trị pH tối ưu của dung dịch là B.
3.3.5. Khảo sat yếu tố thời gian hấp phụ tối ưu
Thời gian hấp phụ có liên quan mật thiết đến hiệu suất và năng suất hấp phụ. Khi
thời gian hấp phụ ngắn, hiệu suất và năng suất hấp phụ sẽ không cao. Ngược lại, khi
thời gian hấp phụ dài, hiệu suất và năng suất hấp phụ sẽ cao. Vì vậy cần phải xác định
khoảng thời gian mang lại hiệu quả hấp phụ cao nhưng không gây lãng phí.
Các bước thực hiện:
- Chuẩn bị 5 beaker 1000 mL.
- Cân gần đúng A g BS tối ưu cho vào beaker 1000 mL.
- Chuyển 250 mL dung dịch mẫu 40 ppm tại pH = B (B là giá trị pH tối ưu của
dung dịch thu được từ mục 3.3.4) vào mỗi beaker.
- Khuấy các beaker tại nhiệt độ phòng trong 5; 15; 30; 60; 90 phút với tốc độ khuấy
120 vòng/phút.
- Các mẫu được đặt tên lần lượt là C-5; C-15; C-30; C-60; C-90.
- Sau đó tắt máy khuấy, để dung dịch lắng trong 12 giờ.
xxxiv
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
- Chiết phần dịch lỏng ở trên mang đi ly tâm 6000 vòng/phút trong 20 phút.
- Đo và ghi lại kết quả độ hấp thu của dung dịch.
- Tính toán năng suất, hiệu suất hấp phụ.
Dựa theo hiệu suất hấp phụ, chọn ra giá trị thời gian hấp phụ tối ưu là C phút.
3.3.6. Khảo sat yếu tố nhiêt độ hấp phụ
Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong quá trình hấp phụ. Nhiệt độ cao làm cho
vận tốc chuyển động nhiệt hỗn loạn của các phân tử trong dung dịch cao hơn, làm ảnh
hưởng đến hiệu suất và năng suất hấp phụ.
Các bước thực hiện:
- Chuẩn bị 3 beaker 500 mL.
- Cân gần đúng 3g BS tối ưu cho vào beaker 500 mL.
- Chuyển 250 mL dung dịch mẫu 40 ppm tại pH B vào mỗi beaker.
- Khuấy các beaker tại các nhiệt độ 32; 70; 95oC trong khoảng C phút (thời gian tối
ưu được chọn từ khảo sát yếu tố thời gian hấp phụ).
- Các mẫu được đặt tên lần lượt là D-32; D-70; D-95.
- Sau đó tắt máy khuấy, để dung dịch lắng trong 12 giờ.
- Chiết phần dịch lỏng ở trên mang đi ly tâm 6000 vòng/phút trong 20 phút.
- Đo và ghi lại kết quả độ hấp thu của dung dịch.
- Tính toán năng suất, hiệu suất hấp phụ.
Dựa theo hiệu suất hấp phụ, chọn ra giá trị nhiệt độ hấp phụ tối ưu là D oC.
3.3.7. Khảo sat đường đẳng nhiêt hấp phụ
Khảo sát này nhằm tìm ra cơ chế hấp phụ của Bentonite sau biến tính.
xxxv
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
Các bước thực hiện:
- Pha 250 mL dung dịch Methyl cam đầu vào có nồng độ lần lượt là 10; 40; 70;
100; 150; 200 ppm với pH = B cho khảo sát
- Chuẩn bị 6 beaker 500 mL.
- Cân gần đúng A g BS tối ưu cho vào mỗi beaker.
- Chuyển các dung dịch Methyl cam vào beaker theo thứ tự nồng độ tăng dần.
- Khuấy các beaker trên tại nhiệt độ: 32oC, trong C phút.
- Sau đó tắt máy khuấy, để dung dịch lắng trong 12 giờ.
- Chiết phần dịch lỏng ở trên mang đi ly tâm 6000 vòng/phút trong 20 phút.
- Đo và ghi lại kết quả độ hấp thu của dung dịch.
- Tính toán năng suất, hiệu suất hấp phụ.
Lập lại các bước trên ở các nhiệt độ 55 oC và 75 oC.
xxxvi
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
4. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả thưc nghiêm
4.1.1. Kết quả biến tính Bentonite
Qua quá trình thực hiện thí nghiệm được trình bày trong mục 3.3.2, kết quả được
trình bày trong bảng 4.1 và hình 4.1.
Bảng 4.4: Kết quả khảo sát tỉ lệ phối trộn acid-bentonite
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9Đơn vị đo
Mẫu BS00 BS05 BS15 BS30 BS50 BS70 BS75 BS80 BS100
Ce 40 37.45 32.16 25.17 15.28 5.93 0.219 7.68 25.65 ppm
qe 0.000 0.213 0.653 1.236 2.060 2.839 3.315 2.693 1.196 mg/g
H 0.00 6.37 19.60 37.08 61.80 85.18 99.45 80.80 35.88 %
Nhận xét:
Dựa vào hình 4.1 dưới đây, có thể thấy được BS75 có hiệu suất và năng suất hấp
phụ vượt trội hơn hẳn các mẫu khác. Hiệu suất và năng suất hấp phụ tăng dần đều từ
BS00 đến BS75; sau đó giảm dần đều đến BS80 và giảm đột ngột đến BS100. Do vậy,
tỉ lệ phối trộn acid/bentonite tối ưu là 75%.
Những thay đổi này có thể được giải thích như sau:
Thứ nhất: Khi tăng hàm lượng acid sulfuric, nồng độ H+ trong dung dịch tăng lên
thúc đẩy quá trình biến tính Bentonite, làm cho Bentonite có khả năng hấp phụ tốt hơn.
Thứ hai: Khi hàm lượng acid sulfuric vượt mức giới hạn (tại BS 80), nồng độ H+
trong dung dịch quá cao, quá trình biến tính xảy ra mạnh mẽ, cấu trúc hầu như bị phá
vỡ hoàn toàn, làm cho một vài vị trí trên Bentonite mất khả năng hấp phụ. (Đã trình
bày ở mục 2.4.1).
xxxvii
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
Hình 4.7: Đồ thị năng suất hấp phụ của các loại Bentonite – sulfuric.
4.1.2. Kết quả khảo sat khối lượng chất hấp phụ tối ưu
Qua quá trình thực hiện thí nghiệm được trình bày trong mục 3.3.3, kết quả được
trình bày trong bảng 4.2 và hình 4.2.
Bảng 4.5: Kết quả khảo sát khối lượng BS75 tối ưu
STT 1 2 3 4 5 6 7 8Đơn vị đo
Mẫu A-0.5 A-1 A-3 A-3.5 A-4 A-5 A-7 A-10
qe 18.441 9.698 3.315 2.842 2.488 1.991 1.422 0.996 mg/g
H 92.21 96.98 99.45 99.48 99.52 99.53 99.56 99.58 %
Nhận xét:
Dựa vào hình 4.2 dưới đây có thể thấy rằng, khi tăng khối lượng Bentonite 0.5 lên
3 g, năng suất hấp phụ giảm mạnh, hiệu suất hấp phụ tăng dần. Nhưng khi tăng khối
lượng Bentonite từ 3 đến 10 g, hiệu suất hấp phụ chỉ tăng nhẹ từ 99.45% lên 99.58%,
năng suất hấp phụ giảm dần đều. Do vậy, chọn khối lượng Bentonite tối ưu là 3 g.
xxxviii
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
Hình 4.8: Đồ thị khảo sát khối lượng BS75 tối ưu
Những thay đổi này có thể được giải thích như sau:
Năng suất hấp phụ giảm dần khi tăng khối lượng Bentonite từ 0.5 lên 3 g, đúng với
bản chất của công thức tính năng suất hấp phụ. Đối với hiệu suất hấp phụ, khi tăng dần
khối lượng Bentonite, quá trình hấp phụ diễn ra mạnh hơn, dần đạt tới trạng thái cân
bằng. Do vậy, dù có tăng khối lượng Bentonite lên gấp 3 lần thì hiệu suất hấp phụ cũng
không tăng đáng kể.
4.1.3. Kết quả khảo sat yếu tố pH của dung dịch Methyl cam
Qua quá trình thực hiện thí nghiệm được trình bày trong mục 3.3.4, kết quả được
trình bày trong bảng 4.3 và hình 4.3.
Chú ý: những dung dịch có giá trị pH < 4.4 khi đo độ hấp thu phải dùng bước
sóng 500 nm, còn lại dùng bước sóng 465 nm.
Nhận xét:
xxxix
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
Dựa vào hình 4.3 dưới đây có thể thấy rằng, hiệu suất và năng suất hấp phụ giảm
khi giá trị pH tăng, giảm nhẹ trong khoảng pH từ 5 đến 9, giảm mạnh trong khoảng từ
9 đến 13. Ngược lại, khi giá trị pH giảm xuống, hiệu suất và năng suất hấp phụ giảm
nhẹ. Do vậy, pH = 5 là giá trị pH tối ưu của dung dịch Methyl cam.
Bảng 4.6: Kết quả khảo sát pH dung dịch tối ưu.
STT 1 2 3 4 5 6Đơn vị
Mẫu B-3 B-5 B-7 B-9 B-11 B-13
pH trước hấp phụ 3.03 5.5 6.97 9.05 11.02 13
pH sau hấp phụ 2.90 5.37 6.87 8.75 10.87 12.78
qe 3.229 3.315 3.252 3.188 2.772 2.029 mg/g
H 96.855 99.451 97.567 95.641 83.162 60.884 %
Hình 4.9: Kết quả khảo sát pH môi trường.
Những thay đổi này có thể được giải thích như sau:
xl
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
Khi tăng giá trị pH, nồng độ OH- trong dung dịch tăng dần, gốc OH- linh động
hơn gốc Methyl cam chính điều này làm cản trở quá trình hấp phụ Methyl cam của
Bentonite.
Khi giảm giá trị pH, nồng độ H+ trong dung dịch tăng dần, một phần H+ đi vào
Methyl cam, chuyển Methyl cam từ dạng vàng chuyển sang dạng đỏ, gây khó khăn cho
quá trình hấp phụ. Phần H+ còn lại tiếp tục đi vào và phá vỡ khối bát diện của
Bentonite. Làm cho kích thước của hai lỗ mao quan gần nhau tăng lên. Chúng có xu
hướng liên kết lại với nhau, tạo thành 1 lỗ mao quản lớn và làm giảm năng suất hấp
phụ (Đã trình bày ở mục 3.2.2).
xli
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
4.1.4. Kết quả khảo sat yếu tố thời gian hấp phụ
Qua quá trình thực hiện thí nghiệm được trình bày trong mục 3.3.5, kết quả được
trình bày trong bảng 4.4 và hình 4.4.
Bảng 4.7: Kết quả khảo sát thời gian hấp phụ tối ưu
STT 1 2 3 4 5Đơn vị
Mẫu C-5 C-15 C-30 C-60 C-90
qe 2.029 3.265 3.307 3.315 3.328 mg/g
H 60.88 97.94 99.20 99.45 99.83 %
Hình 4.10: Kết quả khảo sát thời gian hấp phụ
Nhận xét:
Dựa vào hình 4.4 có thể thấy rằng, hiệu suất hấp phụ tỉ lệ thuận với thời gian hấp
phụ. Đồ thị dốc trong đoạn từ 5 đến 30 phút, chứng tỏ việc tăng thời gian hấp phụ từ 5
lên 30 phút làm cho hiệu suất hấp phụ tăng lên đáng kể. Sau đó đồ thị thoải dần và như
nhau giữa các khoảng thời gian, chứng tỏ việc tăng thời gian hấp phụ không còn ảnh
xlii
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
hưởng nhiều đến hiệu suất hấp phụ. Qua đó, chọn 30 phút làm thời gian hấp phụ tối ưu
cho các khảo sát tiếp theo.
Những thay đổi này có thể được giải thích như sau:
Thời gian hấp phụ càng lớn, vận tốc hấp phụ càng cao, cho đến khi vận tốc hấp
phụ bằng vận tốc giải hấp, quá trình hấp phụ đạt trạng thái cân bằng. Và như vậy, dù có
kéo dài quá trình hấp phụ thì hiệu suất hấp phụ cũng không tăng thêm nhiều. Cho nên
để tránh lãng phí thời gian, chọn 30 phút làm thời gian hấp phụ tối ưu.
4.1.5. Kết quả khảo sat yếu tố nhiêt độ hấp phụ
Qua quá trình thực hiện thí nghiệm được trình bày trong mục 3.3.6, kết quả được
trình bày trong bảng 4.5.
Bảng 4.8: Kết quả khảo sát nhiệt độ hấp phụ tối ưu
STT 1 2 3Đơn vị
Mẫu D-32 D-70 D-95
qe 3.307 3.086 2.962 mg/g
H 99.20 92.58 88.86 %
Nhận xét:
Dựa vào hình 4.5 dưới đây, có thể thấy rằng, việc tăng nhiệt độ hấp phụ (từ 32 lên
90 oC) làm hiệu suất hấp phụ giảm đi rõ rệt. Nhiệt độ càng cao khả năng hấp phụ của
Bentonite càng dảm. Nhiệt độ hấp phụ tối ưu là 32oC.
Những thay đổi này có thể được giải thích như sau:
Quá trình hấp phụ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ quá trình nhiệt động học. Khi tăng
nhiệt độ, phân tử Methyl cam được nhận thêm nhiệt lượng, làm tăng tốc độ chuyển
động của nó, gây khó khăn cho quá trình hấp phụ của Bentonite. Mặt khác, nhiệt độ
cao cũng làm yếu đi lực hấp phụ giữa bentonite và Methyl cam và dẫn đến giảm năng
suất hấp phụ. Nhiệt lượng nhận được càng cao, năng suất hấp phụ càng giảm.
xliii
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
Hình 4.11: Kết quả khảo sát nhiệt độ hấp phụ
4.1.6. Kết quả khảo sat đường đẳng nhiêt hấp phụ
Qua quá trình thực hiện thí nghiệm được trình bày trong mục 3.3.7, kết quả được
trình bày trong bảng 4.6, bảng 4.7, bảng 4.8
Khả năng hấp phụ của BS75 ở nhiệt độ 32oC được thể hiện qua bảng 4.6:
Bảng 4.9: Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của BS75 ở 32oC.
STT 1 2 3 4 5 Đơn vị đo
Nồng độ 40 70 100 150 200 ppm
qe 3.307 5.784 8.227 12.321 16.392 mg/g
H 99.20 99.16 98.73 98.57 98.35 %
Khả năng hấp phụ của BS75 ở nhiệt độ 70oC được thể hiện qua bảng 4.7:
Bảng 4.10: Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của BS75 ở 70oC.
STT 1 2 3 4 5 Đơn vị đo
Nồng độ 40 70 100 150 200 ppm
xliv
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
qe 3.086 5.280 7.110 10.132 13.168 mg/g
H 92.58 90.52 85.32 81.06 79.01 %
Khả năng hấp phụ của BS75 ở nhiệt độ 95oC được thể hiện qua bảng 4.8:
Bảng 4.11: Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của BS75 ở 95oC.
STT 1 2 3 4 5 Đơn vị đo
Nồng độ 40 70 100 150 200 ppm
qe 2.962 5.001 6.538 9.323 12.415 mg/g
H 88.86 85.74 78.46 74.58 74.49 %
4.2. Thảo luận cơ chế hấp phụ
Từ các kết quả thu được ở bảng 4.6, bảng 4.7, bảng 4.8, các số liệu được thể hiện
lại qua các đồ thị như trong hình 4.6, hình 4.7, hình 4.8.
Hình 4.12: Mối tương quan giữa Ce và qe
Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir
Vận dụng đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir đã trình bày ở mục 2.4.2 thiết lập
mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir. Kết quả được thể hiện qua đồ thị hình 4.7.
xlv
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
Trong đó: L32: đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir tại 32oC.
L70: đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir tại 70oC.
L95: đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir tại 95oC.
Hình 4.13: Đồ thị biểu diễn quá trình hấp phụ theo mô hình Langmuir
Đường hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich
Vận dụng đường hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich ở mục 2.4.2, thiết lập mô hình
hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich. Kết quả được thể hiện qua đồ thị hình 4.8
Trong đó: F32: đường hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich tại 32oC.
F70: đường hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich tại 70oC.
F95: đường hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich tại 95oC.
xlvi
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
Hình 4.14: Đồ thị biểu diễn quá trình hấp phụ theo mô hình Freundlich
Tổng hợp các hệ số từ 2 đồ thị hình 4.7 và hình 4.8 thu được bảng 4.9.
Bảng 4.12: Tổng hợp hệ số hấp phụ
Mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir
Nhiệt độ R2
32oC 0.52 23.36 0.991
70oC 0.096 13.71 0.987
95oC 0.065 12.94 0.979
Mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich
Nhiệt độ n R2
32oC 1.512 7.413 0.989
70oC 1.906 1.807 0.991
95oC 1.809 1.309 0.993
Nhận xét:
- Từ bảng 4.9 có thể thấy rằng, giá trị R2 ở 2 mô hình Langmuir và Freundlich là
tương đối cao, chứng tỏ quá trình hấp phụ tuân theo cả hai mô hình Langmuir và
xlvii
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
Freundlich. Nhiệt độ càng cao, giá trị R2 theo Langmuir càng giảm, ngược lại càng tăng
đối với Freundlich, quá trình hấp phụ tuân theo Langmuir nhiều hơn khi ở nhiệt độ
thấp và tuân theo Freundlich nhiều hơn khi ở nhiệt độ cao.
- Cả 3 hệ số n theo Freundlich đều lớn hơn 1. Do vậy, quá trình hấp phụ tuân theo
cơ chế hóa học là chủ yếu. Nhiệt độ hấp phụ càng cao, cơ chế hấp phụ hóa học càng
chiếm ưu thế.
- Dung lượng hấp phụ tối đa qm theo Langmuir cao nhất ở 32oC là 23.36 (mg/g).
xlviii
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
5. Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ các kết quả thu được, có thể rút ra một số kết luận sau:
- Bentonite biến tính bằng acid sulfuric có khả năng hấp phụ tốt dung dịch nước
thải tổng hợp Methyl cam. Quá trình xử lí nước thải tổng hợp Methyl cam đạt hiệu suất
là 99.20%. Khối lượng chất hấp phụ tối ưu là 3g cho dung dịch nước thải 40ppm.
- Hiệu suất hấp phụ giảm mạnh ở pH cao và giảm nhẹ ở pH thấp. Giá trị pH dung
dịch nước thải tối ưu là 5.
- Thời gian hấp phụ tối ưu là 30 phút. Thời gian hấp phụ càng lớn, hiệu suất hấp
phụ càng tăng. Trái lại với thời gian, nhiệt độ hấp phụ càng lớn, hiệu suất hấp phụ càng
giảm và giá trị tối ưu là 32oC.
- Quá trình hấp phụ tuân theo cả hai mô hình Langmuir và Freundlich, n lớn hơn
1 nên cơ chế hấp phụ chủ yếu là hóa học. Nhiệt độ hấp phụ càng cao, cơ chế hấp phụ
hóa học càng chiếm ưu thế.
5.2. Kiến nghị
Do điều kiện về thời gian làm tiểu luận không nhiều cũng như những quy định về
giới hạn của tiểu luận nên chưa thể khảo sát hết các mục tiêu đặt ra. Do vậy tiểu luận
đưa ra một số kiến nghị cho những nghiên cứu tiếp theo như sau:
- Cần tiến hành khảo sát trên nước thải thực tế để đánh khả năng hấp phụ màu của
Bentonite.
- Tốc độ lắng của Bentonite sau hấp phụ thấp, thời gian lắng cao. Cần có nghiên
cứu nhằm tăng tốc độ lắng của Bentonite sau hấp phụ.
xlix
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
TÀI LIÊU THAM KHẢO
Tài liêu tiếng Viêt
1. Đinh Trần Kim Ngân, (2011). Nghiên cứu khả năng hấp phụ Pb2+ của bã trà tự
nhiên trong việc xử lý nước, Đại học Khoa Học Tự Nhiên Tp.HCM.
2. Huỳnh Thị Ngọc Trinh, (2012). Nghiên cứu cấu trúc và tính hấp phụ Amonium
trong nước của than Trà Bắc, Tạp chí Khoa Học Công Nghệ, số 6, trang 2-6.
3. Lâm Vĩnh Sơn. Bài giảng quá trình hấp phụ.
4. Lê Tự Hải, (2008). Nghiên cứu khả năng hấp phụ mangan trong dung dịch nước
trên Bentonit Bình Thuận, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số
3, trang 5-11, 17-19.
5. Vũ Thị Hoài, (2010). Nghiên cứu ảnh hưởng của sét hữu cơ đến một số tính chất
của epoxy, Luận văn thạc sĩ khoa học, trang 3-7.
Tài liêu tiếng Anh
1. B. Subramanyam, (2009). Linearized and non-linearized isotherm models
comparative study on adsorption of aqueous phenol solution in soil, Int. J.
Environ. Sci. Tech, 6, p.633-640.
2. Dada, (2012). Langmuir, Freundlich, Temkin and Dubinin–Radushkevich
Isotherms Studies of Equilibrium Sorption of Zn2+ UntoPhosphoric Acid
Modified Rice Husk, IOSR Journal of Applied Chemistry, p.38-45.
3. Gulgun Yilmaz, (2011). The effects of temperature on the characteristics of
kaolinite and bentonite, Scientific Research and Essays Vol. 6(9), p.1928-1939.
4. K.Y. Foo, (2010). Insights into the modeling of adsorption isotherm systems,
Chemical Engineering Journal 156, p.2-10.
l
Tiểu luận tốt nghiệp, 2013 Huỳnh Đức Hạnh
5. M. I.Mohammed, (2011). Activation of Iraqi Bentonite Powder with H2SO4 and
its Application in Oils Bleaching, Department of Chemical Engineering,
University of technology, Baghdad, Iraq.
6. M. M. Kashani Motlagh, (2011). Effect of acid activation on structural and
bleaching properties of a Bentonit, Iranian Journal of Materials Science &
Engineering Vol. 8, Number 4, p.50-56.
7. M.Onal, (2006). Physicochemical properties of Bentonite: an overview,
Commun. Fac. Sci. Univ. Ank. Series B-V.52, p.7-21.
8. Oualid Hamdaoui, (2007). Modeling of adsorption isotherms of phenol and
chlorophenols onto granular activated carbon Part I. Two-parameter models and
equations allowin determination of thermodynamic parameters, Journal of
Hazardous Materials 147, p.381–394.
9. R.J.Trauger, (1994). The structure, properties, and anylysis of Bentonite in
geosynthetic clay liners, Collid Environmental Technologies Company, p.3-16.
10. T¨ulay ALEMDARO GLU, (2003). Investigation of the Surface Acidity of a
Bentonite Modied by Acid Activation and Thermal Treatment, Turk J Chem 27,
p.675-681.
li