bÁo cÁo ngÀnh ngÂn hÀng · chiết khấu giảm xuống 4,0%/năm; lãi suất cho vay qua...
TRANSCRIPT
© RESEARCH DEPARTMENT 2
DIỄN BIẾN NGÀNH NGÂN HÀNG NĂM 2019
TRIỂN VỌNG NGÀNH NGÂN HÀNG NĂM 2020
CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ
3
DIỄN BIẾN NGÀNH NGÂN HÀNG NĂM 2019
© VCBS Research Department
Tín dụng
‐ Tăng trưởng tín dụng của toàn nền kinh tế tính đến hết tháng 9.2019 ở
mức 9,4%, giảm so với mức 10,3%% tại cùng kỳ năm 2018. Dự báo
tăng trưởng tín dụng năm 2019 dưới 14%.
‐ Tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng được cấp phụ thuộc vào chất
lượng tài sản và mức độ đáp ứng các yêu cầu về an toàn hoạt động.
‐ Các tổ chức tín dụng (TCTD) đã đáp ứng chuẩn Basel II có ƣu thế
hơn trong việc đƣợc cấp hạn mức tăng trƣởng tín dụng, từ đó có
nhiều cơ hội tăng trƣởng lợi nhuận trong năm 2019. Những ngân
hàng còn lại có nhu cầu tăng vốn lớn để đảm bảo các tỷ lệ an toàn.
Trong đó, một số ngân hàng gặp khó khăn trong vấn đề tăng vốn sẽ
ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng tín dụng và thu nhập từ lãi trong
năm 2019.
Huy động
‐ Tăng trưởng huy động tính đến hết tháng 9.2019 ở mức 9,11%, tương
đương so với mức 9,15% tại cùng kỳ năm 2018.
Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
1. Tăng trƣởng tín dụng – huy động
9,40%
-1%
2%
5%
8%
11%
14%
17%
20%
Jan Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec
Tăng trƣởng tín dụng ytd
2015 2016 2017 2018 2019
8%
9%
10%
11%
12%
13%
May
-16
Au
g-1
6
No
v-1
6
Feb
-17
May
-17
Au
g-1
7
No
v-1
7
Feb
-18
May
-18
Au
g-1
8
No
v-1
8
Feb
-19
May
-19
Au
g-1
9
CAR trung bình theo TT36/2014
NHTM NN NHTMCP khác
Ngân hàng đƣợc chấp thuận áp dụng Basel II
theo TT 41/2016
Thời điểm áp dụng Ngân hàng
Cuối năm 2018 VCB, VIB, OCB
1/5/2019 ACB, MBB, VPB, TPB
1/7/2019 TCB, MSB
1/10/2019 HDB, Shinhan Bank
1/11/2019 Viet Capital Bank, SeABank
1/12/2019 BID, Vietbank,
Standard Chartered
1/1/2020 LPB, Nam Á Bank
4
DIỄN BIẾN NGÀNH NGÂN HÀNG NĂM 2019
© VCBS Research Department
Giảm lãi suất đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc thực hiện nhiều lần trong năm 2019 nhằm đảm bảo hỗ trợ cho hệ
thống ngân hàng và tăng trƣởng kinh tế, đồng thời giữ ổn định giá trị tiền đồng ở mức hợp lý
‐ 12/9/2019, Quyết định số 1870/QĐ-NHNN được ban hành. Lãi suất tái cấp vốn giảm xuống 6,0%/năm; lãi suất tái
chiết khấu giảm xuống 4,0%/năm; lãi suất cho vay qua đêm liên ngân hàng giảm xuống 7,0%/năm; lãi suất chào mua
giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở giảm xuống 4,5%/năm. Ngay sau đó, NHNN đã hạ lãi suất tín phiếu kỳ
hạn 7 ngày từ 2,75% xuống 2,50%.
‐ 18/11/2019, NHNN ban hành Quyết định số 2415 và 2416/QĐ-NHNN. Lãi suất huy động tối đa áp dụng đối với tiền
gửi dưới 1 tháng giảm xuống 0,8%/năm; lãi suất huy động tối đa áp dụng đối với tiền gửi từ 1 tháng đến dưới 6 tháng
giảm xuống 5,0%/năm. Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với lĩnh vực ưu tiên giảm xuống 6,0%/năm.
Lãi suất huy động
‐ Lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn dưới 6 tháng có mức dao động không quá lớn trong cả năm 2019 và ghi nhận giảm
khi NHNN có quyết định áp trần lãi suất huy động 5,0%/năm. Đối với các kỳ hạn trên 6 tháng, lãi suất nhìn chung
đang ở ngưỡng cao hơn so với cùng kỳ năm 2018. Lãi suất kỳ hạn dài trên 12 tháng đã giảm bớt áp lực tăng cuối năm
nhờ chính sách của nhà điều hành.
‐ Chính sách điều hành linh hoạt của NHNN và động thái nới lỏng chính sách tiền tệ của các NHTW, đặc biệt là việc
FED giảm lãi suất là yếu tố tích cực để giảm thiểu áp lực tăng của lãi suất huy động.
Lãi suất cho vay
‐ Mặt bằng chung của lãi suất cho vay duy trì ổn định trong năm 2019. Lãi suất cho vay tối đa với một số lĩnh vực ưu
tiên của nền kinh tế được điều chỉnh giảm nhằm mục tiêu hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
2. Mặt bằng lãi suất
4,50
5,00
5,50
6,00
6,50
7,00
7,50
1/2018 4/2018 8/201811/20181/2019 4/2019 7/201910/2019
Lãi suất huy động tiền gửi bình quân (%)
HĐ 1 tháng HĐ 3 tháng
HĐ 6 tháng HĐ trên 12 tháng
5
DIỄN BIẾN NGÀNH NGÂN HÀNG NĂM 2019
© VCBS Research Department
Quá trình xử lý nợ xấu đƣợc đẩy mạnh
‐ Theo NHNN, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống các tổ chức tín dụng đến cuối
tháng 8/2019 là 1,98%. Tỷ lệ nợ xấu nội bảng, nợ bán cho VAMC chưa xử lý và nợ
tiềm ẩn trở thành nợ xấu ở mức 4,84%, giảm mạnh so với mức 7,36% cuối năm
2017 và mức 5,85% cuối năm 2018.
‐ Đối với việc mua nợ bằng trái phiếu đặc biệt, lũy kế từ 2013 đến 31/8/2019, VAMC
mua nợ xấu đạt 348.500 tỷ đồng dư nợ gốc nội bảng tương ứng với giá mua nợ là
316.935 tỷ đồng. Đồng thời, VAMC đã phối hợp với các TCTD thu hồi nợ khoảng
138.347 tỷ đồng.
‐ Tính đến tháng 9/2019, các ngân hàng niêm yết đã hoàn thành xử lý dư nợ trái
phiếu VAMC bao gồm: VCB, ACB, MBB, TCB, VIB, TPB. Do vậy, nợ xấu nội
bảng của ngân hàng trên phản ánh thực tế chất lượng tài sản của nhóm này. Trong
đó, VCB và ACB là hai ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu luôn được duy trì ở mức thấp
nhất so với ngành.
‐ Áp lực đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu để các ngân hàng bứt tốc đà tăng trưởng vẫn
hiện hữu. Trong 9 tháng đầu năm 2019, dư nợ trái phiếu đặc biệt VAMC đã giảm
mạnh tại một số ngân hàng như VPB, BID, STB trong nỗ lực trích lập dự phòng rủi
ro và mua lại nợ.
Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
3. Chất lƣợng tài sản
0,7% 0,7%
2,1%
1,6% 1,7%
1,5%
1,1%
1,5% 1,5%
2,6%
2,9%
2,0% 1,8%
1,5%
1,1%
2,0%
3,5%
0%
1%
2%
3%
4%
ACB BAB BID CTG EIB HDB KLB LPB MBB NVB SHB STB TCB TPB VCB VIB VPB
Tỷ lệ nợ xấu 2018
9T.2019
101
4.975
8.000
3.087 311 32 288
6.162 5.565
31.628
0 507
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
40.000
BAB BID CTG EIB HDB KLB LPB NVB SHB STB TPB VPB
Dƣ nợ trái phiếu VAMC sau khi loại trừ DPRR
(Tỷ đồng)*
2018 9T.2019 * BID, SHB cập nhật số liệu tới 1H.2019. CTG số liệu ước tính tại 9T.2019.
6
DIỄN BIẾN NGÀNH NGÂN HÀNG NĂM 2019
© VCBS Research Department
Về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
‐ Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng nhìn chung tăng so với cùng kỳ năm 2018 thể hiện
nỗ lực làm sạch bảng cân đối của toàn ngành.
‐ Với nhóm ngân hàng đã hoàn thành việc xử lý nợ tồn đọng, tỷ lệ dự phòng rủi ro
bao phủ nợ xấu (LLR) được duy trì trên 70%. Trong đó, VCB và ACB đang là
những ngân hàng tiên phong trong việc cải thiện tỷ lệ LLR. Đây cũng là nhóm ngân
hàng được kỳ vọng có kết quả hoạt động kinh doanh tốt trong năm 2019 khi áp lực
trích lập dự phòng rủi ro giảm bớt giúp lợi nhuận ngân hàng được cải thiện.
‐ Tại nhóm đang trong quá trình tái cơ cấu, chi phí trích lập dự phòng tại một số ngân
hàng tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018 thể hiện sự quyết liệt của các ngân hàng
trong việc xử lý nợ tồn đọng. Những ngân hàng trong nhóm này sẽ cần thêm thời
gian để trích lập dự phòng rủi ro, do đó lợi nhuận chưa tăng trưởng đột biến trong
năm 2019.
Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
3. Chất lƣợng tài sản
159%
127%
78%
118%
58%
73% 84% 81%
103%
43% 46%
71% 77% 80%
185%
50% 50%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
140%
160%
180%
200%
ACB BAB BID CTG EIB HDB KLB LPB MBB NVB SHB STB TCB TPB VCB VIB VPB
Tỷ lệ Dự phòng rủi ro bao nợ xấu
2018 9T.2019
162 142
16.502
10.882
100 882
42 314
3.676
103 1.087
1.684 605 959
4.819
519
9.993
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
14.000
16.000
18.000
ACB BAB BID CTG EIB HDB KLB LPB MBB NVB SHB STB TCB TPB VCB VIB VPB
Chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (Tỷ đồng)
9T.2018 9T.2019
7
DIỄN BIẾN NGÀNH NGÂN HÀNG NĂM 2019
© VCBS Research Department
Tổng thu nhập hoạt động
‐ Thu nhập từ lãi duy trì tốc độ tăng theo sát tốc độ tăng trưởng tín dụng và khả năng
mở rộng NIM của ngân hàng.
‐ NIM đang ở ngưỡng cao hơn so với mặt bằng chung của ngành đối với nhóm ngân
hàng có tỷ trọng bán lẻ được cải thiện. Ở chiều ngược lại, NIM thấp hơn đối với
các TCTD vẫn trong quá trình tái cơ cấu. Mặt khác, nhóm có khả năng cải thiện
NIM trong năm 2019 bao gồm những ngân hàng có khả năng mở rộng phân khúc
tín dụng bán lẻ trên tổng danh mục hoặc hạ thấp chi phí vốn nhờ tăng tỷ lệ CASA.
‐ Tổng thu nhập của toàn ngành nhìn chung tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2018,
trong đó thu nhập từ lãi vẫn đang đóng vai trò chính trong cơ cấu tổng thu nhập
hoạt động. Dù vậy, tỷ trọng thu nhập ngoài lãi đang dần cải thiện nhờ thu nhập dịch
vụ (bao gồm thanh toán, bancassurance, thẻ).
‐ Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động (CIR) ở ngưỡng khá thấp đối
với các ngân hàng có khả năng kiểm soát chi phí và cải tiến về công nghệ. Cải thiện
tỷ lệ CIR là một yếu tố quan trọng giúp các ngân hàng duy trì tốc độ tăng trưởng
của lợi nhuận.
Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
4. Kết quả kinh doanh phân hóa mạnh mẽ
11.288
34.259 29.948
3.226
8.044
1.026 4.741
17.957
1.568 731
6.022
10.861 14.441
5.785
35.066
5.870
26.334
1.179
14%
4%
12%
-3%
19% 15%
37%
30%
8%
-12%
56%
36%
9%
43%
23%
40%
19% 15%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
40.000
ACB BID CTG EIB HDB KLB LPB MBB BAB NVB SHB STB TCB TPB VCB VIB VPB VBB
Tổng thu nhập hoạt động các ngân hàng (Tỷ đồng)
9T.2019 Tăng trưởng yoy
8.783
26.398 24.507
2.423 6.859
892 4.498
13.111
1.430 705
5.408 7.405
10.106
4.130
25.938
4.536
22.428
910 -10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
ACB BID CTG EIB HDB KLB LPB MBBBAB NVB SHB STB TCB TPB VCB VIB VPB VBB
Thu nhập lãi thuần 9T.2019 (Tỷ đồng)
9T.2019 Tăng trưởng yoy
8
DIỄN BIẾN NGÀNH NGÂN HÀNG NĂM 2019
© VCBS Research Department
Lợi nhuận và khả năng sinh lời
‐ Nhóm các ngân hàng đáp ứng chuẩn Basel II và đã hoàn tất quá trình xử lý nợ
tồn đọng còn nhiều động lực tăng trưởng. Tăng trưởng tín dụng được ưu tiên ở
mức cao hơn giúp lợi nhuận tiếp tục bứt tốc mạnh mẽ với NIM được mở rộng.
Thu nhập ngoài lãi được tài trợ phần lớn bởi thu nhập dịch vụ và thu nhập khác
từ nợ đã xoá.
‐ Nhóm ngân hàng còn lại tiếp tục quá trình tái cơ cấu. Nợ tồn đọng lớn sẽ hạn chế
khả năng tăng trưởng tín dụng và làm giảm đáng kể lợi nhuận của một số ngân
hàng. Tăng vốn là vấn đề cấp bách để nhóm này đáp ứng chuẩn an toàn hoạt
động của hệ thống. Vốn điều lệ/vốn chủ sở hữu được tăng cường là bàn đạp vững
chắc để các ngân hàng có nguồn lực để xử lý nợ tồn đọng cũng như đầu tư cho
hoạt động kinh doanh để có thể bứt phá tăng trưởng trong dài hạn.
‐ Tỷ lệ ROE biến động, nhóm ngân hàng đã đáp ứng chuẩn Basel II có mặt bằng
chung ROE cao hơn nhóm còn lại. Điều này là hợp lý khi các ngân hàng này có
mức tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận tốt hơn giúp cải thiện, duy trì ROE ở mức
cao hơn trung bình ngành.
Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
4. Kết quả kinh doanh phân hóa mạnh mẽ
25,1%
9,9%
12,6%
8,6%
4,1%
18,0%
6,4%
12,6%
20,6%
1,2%
13,7%
10,9%
16,8%
21,6%
8,8%
26,3% 27,4%
22,0%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
ACB BAB BID CTG EIB HDB KLB LPB MBB NVB SHB STB TCB TPB VBB VCB VIB VPB
ROE TTM của các ngân hàng
2018 9T.2019
17.613
8.860 8.456 7.616 7.199 7.028 5.561
3.448 2.915 2.491 2.404 2.262 1.636 1.103 646 430 236 24
51%
14% 11%
27%
18%
-3%
16% 20%
69%
90%
49% 54%
61%
-3%
11%
42%
6%
38%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
14.000
16.000
18.000
20.000
VCB TCB CTG MBB VPB BID ACB HDB VIB STB TPB SHB LPB EIB BAB VBB KLB NVB
Lợi nhuận trƣớc thuế 9T.2019
LNTT 9T.2019 (Tỷ đồng) Tăng trưởng yoy
© RESEARCH DEPARTMENT 9
DIỄN BIẾN NGÀNH NGÂN HÀNG NĂM 2019
TRIỂN VỌNG NGÀNH NGÂN HÀNG NĂM 2020
CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ
10
TRIỂN VỌNG NGÀNH NGÂN HÀNG NĂM 2020
© VCBS Research Department
Thông tƣ 41/2016/TT-NHNN (Basel II)
‐ Đổi mới so với Thông tư 36/2014, Thông tư 41/2016 được NHNN ban hành dựa trên các quy chuẩn quốc tế về Basel
II. Theo đó, khác biệt cơ bản nhất là cách tính hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR). Trong khi CAR theo TT 36/2014
được tính toán dựa trên vốn tự có và tài sản có rủi ro, CAR theo TT 41/2016 được yêu cầu chặt chẽ hơn, bổ sung rủi
ro hoạt động và rủi ro thị trường. Mặt khác, yêu cầu CAR tối thiểu theo TT 41/2016 là 8%.
Thông tƣ 22/2019/TT-NHNN (thay thế Thông tư 36/2014 và các thông tư sửa đổi TT36)
‐ Tăng hệ số rủi ro với hoạt động kinh doanh bất động sản từ 150% lên 200%. Lưu ý chỉ áp dụng với các TCTD đang
áp dụng hệ số CAR trong TT 22. Nhóm TCTD đã được phê duyệt áp dụng Basel II sẽ không bị ảnh hưởng.
‐ Lộ trình giảm tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung và dài hạn về 30% vào năm 2022.
‐ Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) tối đa 85%.
Mức quy định trên sẽ thắt chặt hơn đối với các NHTM Nhà nước (theo thông tư cũ tối đa 90%) và nới lỏng đối với
các NHTM cổ phần khác (theo thông tư cũ tối đa 80%).
‐ Ngân hàng chưa đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại TT41/2016 đăng ký áp dụng CAR theo TT22/2019
trước ngày 01/01/2020. Đồng thời, ngân hàng có phương án đảm bảo tuân thủ TT 41/2016 chậm nhất kể từ
01/01/2023.
VCBS đánh giá quy định trên mang tính linh hoạt hơn so với dự thảo sửa đổi trƣớc đó mà NHNN đƣa ra. Tỷ lệ
vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn tối đa sẽ giảm xuống đối với ngành Ngân hàng, nhưng theo một lộ trình nhất
định nhằm không gây tác động giật cục lên toàn hệ thống. Mặt khác, nhà điều hành cũng đưa ra phương án phù hợp
đối với các ngân hàng chưa có khả năng đáp ứng tiêu chuẩn TT 41/2016 về Basel II trước 01/01/2020.
Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
1. Giai đoạn chuyển tiếp lên Basel II của hệ thống ngân hàng
Lộ trình giảm tỷ lệ tối đa vốn ngắn
hạn cho vay trung dài hạn
40%
37%
34%
30%
01/01/2020
01/10/2021
01/10/2020
01/10/2022
11
TRIỂN VỌNG NGÀNH NGÂN HÀNG NĂM 2020
© VCBS Research Department
Tín dụng
‐ Định hướng của NHNN đối với các NHTM sẽ tiếp tục được thể hiện và duy trì trong năm 2020,
tập trung vào chất lượng thay vì tăng dư nợ cho vay. Bởi vậy tăng trưởng tín dụng được dự báo sẽ
tăng thấp hơn so với giai đoạn 2016-2017, và tương đương năm 2018-2019, kỳ vọng không quá
14% cho năm 2020.
‐ Các tỷ lệ an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng sẽ có xu hƣớng thắt chặt theo lộ trình để
đảm bảo tăng trƣởng trong dài hạn. Tăng trưởng tín dụng của các TCTD phụ thuộc vào chất
lượng tài sản và mức độ đáp ứng các yêu cầu về an toàn hoạt động.
‐ Những ngân hàng đã được NHNN công nhận đáp ứng chuẩn Basel II theo TT 41/2016 sẽ tiếp tục
được ưu tiên trong việc cấp hạn mức tăng trưởng tín dụng. Với các ngân hàng còn lại, do vốn tự có
chưa đủ lớn để đáp ứng nhu cầu tăng của tín dụng, nhu cầu tăng vốn là cấp thiết để đáp ứng Basel
II và các tỷ lệ an toàn khác. Theo đó, tín dụng sẽ tập trung phần lớn vào các TCTD có chất
lƣợng tài sản tốt, và tín dụng sẽ kém khả quan đối với các TCTD chƣa xử lý xong nợ tồn
đọng.
Huy động
‐ Quy định về tỷ lệ LDR và tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn có thể tác động tới huy động
vốn của các ngân hàng trong năm 2020. Tỷ lệ LDR tối đa đã được NHNN đưa về một mức quy
định chung 85% cho cả ngành ngân hàng, mặt khác, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn tối
đa sẽ giảm từ 40% về 37% vào 1/10/2020. Điều này đòi hỏi các NHTM đang có những tỷ lệ an
toàn sát mức quy định thực hiện phương án điều chỉnh thích hợp về nguồn vốn huy động.
Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
2. Dự báo tăng trƣởng tín dụng – huy động
28%
31%
34%
37%
40%
43%
Ap
r-16
Jun-1
6
Au
g-1
6
Oct
-16
Dec
-16
Feb
-17
Ap
r-17
Jun-1
7
Au
g-1
7
Oct
-17
Dec
-17
Feb
-18
Ap
r-18
Jun-1
8
Au
g-1
8
Oct
-18
Dec
-18
Feb
-19
Ap
r-19
Jun-1
9
Au
g-1
9
Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn
State-owned banks Other JSC banks
< 14%
00%
02%
04%
06%
08%
10%
12%
14%
16%
18%
20%
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2014 2015 2016 2017 2018 2019F 2020F
Tăng trƣởng tín dụng dự báo
Tổng tín dụng (Nghìn tỷ đồng) Tăng trưởng tín dụng
< 14%
12
TRIỂN VỌNG NGÀNH NGÂN HÀNG NĂM 2020
© VCBS Research Department
Lãi suất huy động
‐ Yếu tố tạo áp lực lên lãi suất huy động liên quan đến thực trạng nội tại của hệ thống ngân hàng hiện nay đi cùng với định hướng của NHNN trong việc yêu cầu nâng cao năng
lực quản trị rủi ro, các chỉ tiêu an toàn và hướng tới đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống ngân hàng. Cùng với Thông tư 22/2019 về việc đảm bảo các tỷ lệ an toàn và
Thông tư 58/2019 về việc quản lý, sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại sẽ cần có điều chỉnh thích hợp về nguồn vốn để đáp ứng các điều khoản
theo luật định. Điều này đồng nghĩa áp lực về nguồn vốn đối với các ngân hàng sẽ tăng lên đáng kể.
‐ Dù vậy, mục tiêu ổn định mặt bằng lãi suất (tính chung cho cả năm) dự báo được NHNN điều hành ở mức hợp lý để hỗ trợ tăng trưởng.
‐ Như vậy, lãi suất huy động chung toàn ngành đƣợc dự báo chịu áp lực tăng nhƣng mức tăng kỳ vọng không lớn, tập trung tại các kỳ hạn dài từ 12 tháng trở lên. Mặt
khác, vấn đề về thanh khoản cục bộ có thể khiến một số ngân hàng quyết định neo lãi suất huy động cao hơn so với mặt bằng chung của hệ thống.
Lãi suất cho vay
‐ Với việc dự báo lãi suất huy động chung sẽ có mức tăng kỳ vọng không lớn, đi cùng sự điều tiết hợp lý của NHNN, lãi suất cho vay kỳ vọng sẽ không có nhiều biến động và
duy trì tương đương như mặt bằng hiện tại.
Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
3. Dự báo xu hƣớng lãi suất
13
TRIỂN VỌNG NGÀNH NGÂN HÀNG NĂM 2020
© VCBS Research Department
Việc thắt chặt có lộ trình các tỷ lệ an toàn hoạt động sẽ đòi hỏi các ngân hàng
cần có sự cân đối nguồn vốn, điều đó tạo áp lực lên chi phí vốn của các ngân
hàng. Trong khi lãi suất cho vay dự báo được duy trì ổn định, vì vậy, ngành
ngân hàng có thể gặp khó khăn trong việc mở rộng NIM trong năm 2020.
‐ NIM có thể nới rộng hơn đối với các ngân hàng có khả năng cải thiện lợi suất
sinh lời của tài sản sinh lãi thông qua mở rộng phân khúc bán lẻ hoặc giảm chi
phí vốn thông qua tăng tỷ lệ CASA.
‐ Xu hướng mở rộng danh mục cho vay đến phân khúc bán lẻ của hệ thống sẽ
tiếp tục gia tăng trong năm 2020 nhằm cho phép các ngân hàng cải thiện lợi
suất cho vay và giảm thiểu rủi ro tập trung. Những ngân hàng có khả năng nâng
cao tỷ trọng của phân khúc bán lẻ trên tổng dư nợ sẽ có thể cải thiện lợi suất
sinh lời của tái sản sinh lãi nhờ việc cơ cấu lại danh mục tín dụng để hướng đến
nhóm sản phẩm có lợi suất cho vay cao hơn.
‐ VCB, MBB và TCB là các TCTD hiện có tỷ lệ CASA vượt trội hơn hẳn so với
trung bình ngành nhờ những chính sách riêng của từng ngân hàng. Nhờ vậy, chi
phí huy động thấp hơn giúp chi phí vốn giảm xuống.
Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
3. Dự báo xu hƣớng NIM
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
9%
10%
ACB BID CTG EIB HDB KLB LPB MBB BAB NVB SHB STB TCB TPB VCB VIB VPB
NIM của các ngân hàng
NIM 2018 NIM 9T.2019
17% 15% 16%
12% 11%
5%
15%
34%
1%
8% 8%
16%
30%
16%
30%
11% 10%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
ACB BID CTG EIB HDB KLB LPB MBB BAB NVB SHB STB TCB TPB VCB VIB VPB
CASA của các ngân hàng
2018 9T.2019
14
TRIỂN VỌNG NGÀNH NGÂN HÀNG NĂM 2020
© VCBS Research Department
Thông tư 41/2016 về Basel II yêu cầu mức độ quản trị rủi ro tốt hơn đối với chất lượng tài sản của các TCTD. Theo đó, tài sản có rủi ro không những được đánh giá dựa trên hệ
số rủi ro mà còn trên rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Do vậy, những TCTD đã đƣợc NHNN công nhận đáp ứng TT 41/2016 sẽ có mặt bằng chung về chất lƣợng tài sản
ở mức tốt hơn so với nhóm chƣa đáp ứng Basel II.
Tại Thông tƣ 18/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Thông tƣ 43/2016 quy định về cho vay tiêu dùng của công ty tài chính, NHNN đã đưa ra lộ trình giảm tỷ lệ cho vay giải
ngân trực tiếp trên 20 triệu đồng đối với các công ty tài chính. Trong bối cảnh ngành tín dụng tiêu dùng còn nhiều dư địa để mở rộng, các công ty tài chính tiêu dùng được nhà
điều hành quan tâm về chất lượng tài sản khi sản phẩm chủ yếu của các công ty này là cho vay tín chấp. Quy định mới ban hành sẽ giúp các công ty tài chính có thêm thời gian
để cơ cấu lại danh mục sản phẩm cho vay để giảm dần tỷ lệ theo lộ trình, đặt biệt trong bối cảnh tỷ lệ cho vay tiền mặt đang ở mức cao đối với FE Credit và một số công ty tài
chính mới thành lập.
Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
4. Chất lƣợng tài sản tốt đảm bảo cho tăng trƣởng vững chắc
Từ 01.01.2021: 70% Từ 01.01.2022: 60% Từ 01.01.2023: 50% Từ 01.01.2024: 30%
Áp lực lớn để xử lý nợ tồn đọng
‐ Năm 2014 và 2015 là thời gian VAMC mua nợ số lượng nợ lớn nhất từ các TCTD, khoảng hơn 190 nghìn tỷ đồng. Theo đó, nếu loại trừ các TCTD được phê duyệt đề án tái cơ
cấu thì thời gian đáo hạn thông thường của trái phiếu VAMC là 5 năm, nghĩa là chủ yếu vào năm 2019 và năm 2020.
‐ Nhiều TCTD hoàn thành việc thu hồi toàn bộ trái phiếu VAMC để tự xử lý, và xu hướng này trong năm 2020 - 2021 dự báo sẽ tiếp tục diễn ra với động lực lớn hơn dựa trên: (1)
TCTD thúc đẩy quá trình xử lý nợ xấu để làm sạch bảng cân đối, tạo dư địa tăng trưởng cho những năm tiếp theo, (2) Ngân hàng có thể hoàn nhập dự phòng rủi ro hoặc có thu
nhập bất thường khi nợ xấu được xử lý dứt điểm.
15
TRIỂN VỌNG NGÀNH NGÂN HÀNG NĂM 2020
© VCBS Research Department
Nợ tồn đọng ảnh hƣởng đến việc trích lập dự phòng rủi ro và lợi nhuận của các
nhóm ngân hàng
‐ Nhóm các ngân hàng đã hoàn thành việc xử lý nợ tồn đọng như VCB, ACB, MBB,
TCB, VIB có lợi thế rõ ràng để duy trì đã tăng trưởng trong dài hạn, do không còn
phải trích lập lượng lớn dự phòng rủi ro cho các khoản nợ tồn đọng giúp lợi nhuận
không bị ăn mòn.
‐ Ngược lại, nhóm đang trong giai đoạn tái cơ cấu, đặc biệt các ngân hàng có nợ tồn
đọng lớn như STB, CTG, BID, NVB, SHB,… sẽ cần thêm thời gian để trích lập dự
phòng rủi ro. Trong trƣờng hợp hoàn tất quá trình xử lý nợ tồn đọng, các ngân
hàng nhóm này sẽ có cơ hội bứt phá lợi nhuận trong những năm kế tiếp.
Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
4. Chất lƣợng tài sản tốt đảm bảo cho tăng trƣởng vững chắc
0%
2%
4%
6%
8%
10%
ACB BAB BID CTG EIB HDB KLB LPB MBB NVB SHB STB TCB TPB VBB VCB VIB VPB
Tỷ lệ lãi phí phải thu trên Tổng dƣ nợ
2018 9T.2019
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
2013 2014 2015 2016 2017 2018 6T.2019
Dƣ nợ gốc đã bán cho VAMC (Tỷ đồng)
Dư nợ gốc đã bán Nợ xấu đã thu hồi
16
TRIỂN VỌNG NGÀNH NGÂN HÀNG NĂM 2020
© VCBS Research Department Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
5. Kết quả kinh doanh diễn biến theo tăng trƣởng tín
dụng và chất lƣợng tài sản
13%
9% 10%
8%
5% 5% 4%
13%
4% 4%
6%
20%
15% 13%
10%
22%
7%
2%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
Tỷ trọng thu nhập dịch vụ trên tổng Thu nhập hoạt động
9T.2018 9T.2019
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Cơ cấu Tổng thu nhập hoạt động 9T.2019
Lợi nhuận trước thuế Dự phòng rủi ro Chi phí hoạt động
Trong năm 2020, ngân hàng đƣợc đáp ứng chuẩn Basel II của NHNN hay không sẽ ảnh
hƣởng trực tiếp tới giới hạn tăng trƣởng tín dụng đƣợc cấp và thu nhập lãi thuần của ngân
hàng đó.
Tỷ trọng của thu nhập dịch vụ trong tổng thu nhập hoạt động dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng. Hoạt
động bancassurance sẽ giúp nhiều ngân hàng cải thiện lợi nhuận, không chỉ từ phí trả trước của
đối tác bảo hiểm mà còn từ khả năng phân phối dịch vụ bảo hiểm tới tệp khách hàng của ngân
hàng đó.
Kết quả kinh doanh theo đó diễn biến có lợi với các ngân hàng đã đáp ứng các tỷ lệ an toàn
hoạt động
‐ Với các ngân hàng đã đảm bảo được các tỷ lệ an toàn hoạt động của NHNN, tốc độ tăng trưởng
tín dụng cao sẽ là bàn đạp cho tăng trưởng của nhóm này, trong khi chất lượng tài sản tốt giúp
giảm trích lập dự phòng rủi ro nhưng vẫn có thể duy trì tỷ lệ LLR ở mức cao. Vì vậy, các ngân
hàng này có khả năng duy trì tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận.
‐ Nhóm các ngân hàng cần cải thiện các tỷ lệ an toàn sẽ gặp những áp lực nhất định lên nguồn vốn.
Trong đó, các ngân hàng đang tái cơ cấu sẽ đưa ra lựa chọn hoặc tăng trưởng tín dụng thấp trong
nhiều năm, hoặc đẩy mạnh quá trình xử lý nợ tồn đọng để tạo đà tăng cho những năm tiếp theo.
Một số ngân hàng đang đẩy mạnh tốc độ xử lý nợ tồn đọng mặc dù sẽ tăng mạnh trích lập dự
phòng rủi ro, nhưng sẽ có cơ hội bứt phá lợi nhuận trong những năm tiếp theo khi hoàn thành giai
đoạn tái cơ cấu. Mặt khác, tăng vốn là một trong những biện pháp giúp ngân hàng đáp ứng được
các tỷ lệ an toàn, từ đó có động lực để xử lý nợ tồn đọng và đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng.
© RESEARCH DEPARTMENT 17
DIỄN BIẾN NGÀNH NGÂN HÀNG NĂM 2019
TRIỂN VỌNG NGÀNH NGÂN HÀNG NĂM 2020
CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ
18
BẢNG KHUYẾN NGHỊ CÁC NGÂN HÀNG NĂM 2020
© VCBS Research Department Nguồn: Fiin Pro, NHTM, VCBS tổng hợp
Chỉ tiêu tại
9T.2019 Tổng tài sản
Vốn chủ sở
hữu LNTT NIM ROE NPL nội bảng LLR Chất lƣợng tài sản
Triển vọng kinh
doanh Khuyến nghị đầu tƣ
Đơn vị Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng % % % %
ACB 358.175 25.364 5.561 3,57% 25,11% 0,67% 158,9% Lành mạnh Tăng trưởng Mua
BAB 100.179 7.584 646 2,08% 9,90% 0,72% 127,2% Không đánh giá Đi ngang Không đánh giá
BID 1.425.399 59.377 7.028 2,68% 12,64% 2,09% 78,2% Trung bình Tăng trưởng Khả quan
CTG 1.202.210 74.879 8.456 2,22% 8,59% 1,56% 118,1% Trung bình Đi ngang Khả quan
EIB 158.596 15.800 1.103 2,30% 4,14% 1,71% 57,6% Suy giảm Đi ngang Kém khả quan
HDB 217.245 19.594 3.448 4,52% 17,95% 1,50% 73,3% Trung bình Tăng trưởng Nắm giữ
KLB 46.874 3.913 236 2,79% 6,44% 1,07% 83,8% Không đánh giá Đi ngang Không đánh giá
LPB 193.536 12.291 1.636 3,38% 12,57% 1,48% 80,6% Không đánh giá Đi ngang Nắm giữ
MBB 397.441 37.683 7.616 4,74% 20,56% 1,54% 102,7% Lành mạnh Tăng trưởng Mua
NVB 70.794 4.283 24 1,64% 1,18% 2,57% 42,8% Suy giảm Suy giảm Kém khả quan
SHB 357.239 18.203 2.262 2,42% 13,65% 2,86% 45,6% Suy giảm Suy giảm Kém khả quan
STB 450.200 26.230 2.491 2,56% 10,93% 2,00% 70,5% Không đánh giá Đi ngang Không đánh giá
TCB 367.538 58.941 8.860 4,11% 16,83% 1,80% 77,1% Lành mạnh Tăng trưởng Nắm giữ
TPB 153.930 11.909 2.404 4,08% 21,58% 1,51% 80,1% Trung bình Tăng trưởng Nắm giữ
VCB 1.157.490 81.391 17.613 3,16% 26,32% 1,08% 185,2% Lành mạnh Tăng trưởng Khả quan
VIB 175.658 12.498 2.915 3,85% 27,36% 2,04% 49,9% Trung bình Tăng trưởng Khả quan
VPB 358.236 40.491 7.199 9,19% 21,95% 3,50% 49,6% Suy giảm Đi ngang Nắm giữ
19
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - MBB
© VCBS Research Department
Hoạt động kinh doanh chính
MBB là ngân hàng TMCP có mô hình kinh doanh năng động, tập đoàn bao gồm nhiều công ty
con hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Ngân hàng tập trung phần lớn hoạt động kinh
doanh tại mảng bán lẻ, chất lượng tài sản được kiểm soát tốt và đã hoàn tất quá trình trích lập dự
phòng rủi ro và thu hồi toàn bộ trái phiếu đặc biệt tại VAMC.
Cơ cấu cổ đông
Bao gồm 14% sở hữu thuộc Viettel, 9% thuộc SCIC, 20% nước ngoài sở hữu, còn lại là cổ đông
khác.
Kết quả kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế 9T.2019 của MBB ghi nhận 7.616 tỷ đồng (+ 27% yoy, hoàn thành 80% kế
hoạch cả năm). Trong đó, tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ của tổng thu nhập hoạt động đóng góp
chính cho đà tăng của lợi nhuận.
Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
1. Tổng quan
14%
9%
7%
7%
5% 3%
55%
Cơ cấu sở hữu
Viettel
SCIC
Tổng công ty Trực thăng Việt
Nam Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn
Vietcombank
Maritime Bank
Cổ đông khác
9.855
13.867
19.537 17.957
3.651 4.616
7.767 7.616
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
2016 2017 2018 9T.2019
Thu nhập - Lợi nhuận (Tỷ đồng)
Tổng thu nhập hoạt động Lợi nhuận trước thuế
Tên công ty con Lĩnh vực chủ yếu Vốn điều lệ
(tỷ đồng) Sở hữu
LNTT 2018
(tỷ đồng)
MB AMC Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản 666 100,00% 215
MCredit Công ty tài chính 800 50,00% 320
MB Capital Công ty quản lý quỹ 324 90,77% 61
MBS Công ty chứng khoán 1.221 79,52% 203
MIC Công ty bảo hiểm phi nhân thọ 840 68,37% 135
MB Ageas Life Công ty bảo hiểm nhân thọ 1.500 61,00% (219)
20
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - MBB
© VCBS Research Department
Tín dụng còn dƣ địa tăng trƣởng khi ngân hàng đã đáp ứng TT 41/2016
‐ MBB đã được chấp thuận thực hiện TT 41/2016 từ ngày 1/5/2019, điều này tạo lợi thế cho ngân hàng trong việc
đề xuất giới hạn tăng trưởng tín dụng trong năm 2020. Phân khúc bán lẻ vẫn là động lực tăng trưởng chủ yếu do
ngân hàng tập trung vào những khách hàng và phân khúc có hiệu quả sinh lời cao.
‐ Trong bối cảnh chi phí vốn đang tăng do tỷ lệ CASA giảm, việc nâng cao tỷ trọng của tín dụng bán lẻ trên tổng
tín dụng có thể giúp ngân hàng cải thiện lợi suất sinh lời của tài sản, nhờ vậy NIM có thể giữ mức ổn định.
‐ Cạnh tranh gia tăng trong ngành tài chính tiêu dùng và định hướng kiểm soát dòng vốn tín dụng của NHNN có
thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của MCredit trong năm 2019 và 2020. Dù vậy, do dư nợ của MCredit chỉ
chiếm khoảng 3% trên tổng dư nợ hợp nhất nên ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động của ngân hàng hợp
nhất sẽ không lớn.
Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
2. Luận điểm đầu tƣ
47,30%
16,90%
10,10%
5%
5%
2% 3%
5% 5%
Thị phần ngành Tín dụng tiêu dùng 2018
FE Credit
Home Credit
HD Saison
Prudential Finance
Toyota Financial
ServicesJACCS
Mirae Asset
Mcredit
Khác
30% 34% 38% 40%
55% 53% 50% 52%
15% 13% 12% 8%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2016 2017 2018 9T.2019
Cơ cấu cho vay theo nhóm khách hàng
Khách hàng cá nhân DN tư nhân DN nhà nước
8,10%
3,38%
4,72%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
9%
2016 2017 2018 9T.2019
NIM
Tỷ suất sinh lời của TS sinh lãi Chi phí vốn NIM
151
184
215
240
197
226
251
278
0
50
100
150
200
250
300
2016 2017 2018 9T.2019
Cho vay - Huy động (Nghìn tỷ đồng)
Cho vay khách hàng Huy động tiền gửi và GTCG
21
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - MBB
© VCBS Research Department
Động lực tăng trƣởng cao đối với thu nhập hoạt động và lợi nhuận
‐ Tổng thu nhập hoạt động tăng trưởng tôt nhờ thu nhập từ lãi và thu ngoài lãi. Thu từ
các hoạt động ngoài lãi tăng trưởng nhờ: (i) Thu nhập từ dịch vụ thanh toán và bảo
hiểm; (ii) Thu hồi các khoản cho vay đã xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro.
‐ Tỷ lệ CIR đang giảm trong năm 2019 và kỳ vọng sẽ duy trì khoảng 40% trong năm
2020.
‐ ROAE và ROAA tại 9T.2019 lần lượt ở mức 20,6% và 1,9%, được cải thiện so với
cuối năm 2018 và vẫn ở mức cao so với trung bình ngành.
Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
2. Luận điểm đầu tƣ
36%
43%
52%
48%
6%
8%
9%
10%
5%
5%
6%
9%
5%
2%
3%
1%
47%
42%
31%
33%
2016
2017
2018
9T.2019
Cơ cấu thu nhập ngoài lãi
Hoạt động dịch vụ Kinh doanh ngoại hối và vàng Mua bán chứng khoán
Góp vốn, mua cổ phần Hoạt động khác
4.175
5.999
8.734
6.665
42% 43% 45%
37%
00%
10%
20%
30%
40%
50%
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
10.000
2016 2017 2018 9T.2019
Chi phí hoạt động (Tỷ đồng)
Chi phí hoạt động CIR
25,1%
9,9%
12,6%
8,6%
4,1%
18,0%
6,4%
12,6%
20,6%
1,2%
13,7%
10,9%
16,8%
21,6%
8,8%
26,3% 27,4%
22,0%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
ACB BAB BID CTG EIB HDB KLB LPB MBB NVB SHB STB TCB TPB VBB VCB VIB VPB
ROE TTM của các ngân hàng
2018 9T.2019
22
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - MBB
© VCBS Research Department
Chất lƣợng tài sản trong tầm kiểm soát
‐ Tỷ lệ nợ xấu nội bảng hợp nhất kỳ vọng sẽ duy trì ở mức không quá cao, trong khi tỷ
lệ dự phòng rủi ro bao nợ xấu luôn duy trì trong khoảng 90 - 100% thể hiện chất
lượng tài sản của MBB ở mức tốt so với trung bình ngành ngân hàng hiện tại.
Khả năng tăng vốn
‐ Hệ số CAR theo Thông tư 36/2014 hiện đạt 9,5% và sở hữu nước ngoài tại MBB đang
được khóa ở mức 20%. Trƣờng hợp MBB có thể phát hành riêng lẻ và bán ra cổ
phiếu quỹ cho nhà đầu tƣ, việc này sẽ giúp ngân hàng đƣợc bổ sung nguồn vốn
cho các hoạt động kinh doanh vào những năm tiếp theo.
‐ Trong năm 2019, MBB đã thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 8% và ESOP 43,2
triệu cổ phiếu cho cán bộ nhân viên (giá 10.000 đồng/ cổ phiếu). Như vậy, kế hoạch
tăng vốn mà ngân hàng đã trình tại ĐHCĐ đang được thực hiện đúng dự kiến.
‐ Với giả định room nước ngoài được tăng lên tối đa 30% và toàn bộ 10% vốn điều lệ
sẽ được phát hành riêng lẻ cho nhà đầu tư nước ngoài, sau khi MBB thực hiện thành
công cả 3 phương án tăng vốn, room ngoại được nới ra trên sàn sẽ là khoảng 50,9
triệu cổ phiếu. Trong trường hợp 10% vốn điều lệ được phát hành cho cả nhà đầu tư
trong và ngoài nước, room ngoại được nới ra trên sàn sẽ ở mức cao hơn.
Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
2. Luận điểm đầu tƣ
2.030 3.252
3.035
3.676
103%
96%
112%
103%
85%
90%
95%
100%
105%
110%
115%
0
500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
4.000
2016 2017 2018 9T.2019
Chi phí DPRR trong kỳ (Tỷ đồng)
Chi phí dự phòng rủi ro LLR
1,32% 1,20%
1,33%
1,54%
2,58%
2,93% 3,04% 3,02%
1,0%
1,5%
2,0%
2,5%
3,0%
3,5%
2016 2017 2018 9T.2019
Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ quá hạn
23
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – MBB
KHUYẾN NGHỊ MUA
© VCBS Research Department Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
3. Định giá – Khuyến nghị
Đơn vị: Tỷ đồng 2016 2017 2018 2019F 2020F
Thu nhập lãi 15.552 19.876 24.824 30.258 34.910
Chi phí lãi (7.574) (8.657) (10.241) (12.897) (15.348)
Thu nhập lãi thuần 7.979 11.219 14.583 17.361 19.562
Thu nhập ngoài lãi 1.876 2.648 4.953 6.586 7.831
Tổng thu nhập hoạt động 9.855 13.867 19.537 23.947 27.393
Chi phí hoạt động (4.175) (5.999) (8.734) (9.101) (10.958)
Lợi nhuận trước dự phòng
RRTD 5.681 7.868 10.803 14.846 16.434
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (2.030) (3.252) (3.035) (4.903) (5.309)
Lợi nhuận trƣớc thuế 3.651 4.616 7.767 9.943 11.125
Chi phí thuế TNDN (767) (1.125) (1.577) (2.019) (2.259)
Lợi nhuận sau thuế 2.884 3.490 6.190 7.924 8.866
Đơn vị: Tỷ đồng
Không chào bán riêng lẻ Chào bán riêng lẻ 7,5%
2020F Tăng
trƣởng 2020F
Tăng
trƣởng
Tổng tài sản 470.984 15,32% 476.610 16,70%
Lợi nhuận trước thuế 11.125 11,90% 11.234 12,99%
NIM 4,68% 4,69%
ROE 20,51% 19,44%
Tỷ lệ nợ xấu 1,6% 1,6%
Tỷ lệ DPRR bao nợ xấu 108% 108%
Định giá theo mô hình
thu nhập thặng dƣ
(VND/ Cổ phiếu)
30.635 28.754
24
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CTG
© VCBS Research Department Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
1. Tổng quan 1. Tổng quan
Hoạt động kinh doanh chính
CTG là ngân hàng TMCP nhà nước sở hữu có quy mô lớn và đang trong quá trình tái cơ cấu theo
đề án của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng có một phần dư nợ cho vay tại các doanh nghiệp nhà
nước và đang có xu hướng mở rộng tín dụng sang phân khúc bán lẻ.
Cơ cấu cổ đông
Bao gồm 64% sở hữu thuộc Ngân hàng nhà nước, 20% thuộc UFJ, 6% thuộc IFC, còn lại là cổ
đông khác.
Kết quả kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế 9T.2019 của CTG ghi nhận 8.456 tỷ đồng (+ 11,3% yoy, hoàn thành 89% kế
hoạch cả năm). Ngân hàng đang thực hiện trích lập dự phòng rủi ro ở mức cao để xử lý các khoản
nợ tồn đọng.
22.405
27.073
22.518 24.507
26.462
32.620
28.738 29.948
8.569 9.206 6.730
8.456
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
2016 2017 2018 9T.2019
Thu nhập hoạt động – Lợi nhuận (Tỷ đồng)
Thu nhập lãi thuần Tổng thu nhập hoạt động LNTT
Tên công ty thành viên Lĩnh vực chủ yếu Vốn điều lệ
Sở hữu LNTT 2018
(tỷ đồng) (tỷ đồng)
VBI Công ty bảo hiểm 500 97,83% 102
Vietinbank Capital Công ty quản lý quỹ 950 100% 83
Vietinbank Securities Công ty chứng khoán 1064 75,61% 182
Vietinbank Leasing Công ty cho thuê tài chính 1.000 100% 132
Vietinbank Gold and Jewellry Công ty vàng bạc đá quý 300 100% 11
Vietinbank AMC Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản 120 100% NA
Vietinbank Money Transfer Công ty chuyển tiền 50 100% 56
Vietinbank Laos Ngân hàng tại Lào 1.166 100% 138
IVB Ngân hàng Liên doanh Indovina 193 triệu USD 50% 820
64%
20%
6% 9%
Cơ cấu cổ đông
Ngân hàng Nhà nước
Tokyo - Mitsubishi UFJ
IFC (World Bank)
Cổ đông khác
25
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CTG
© VCBS Research Department
Tiềm năng mở rộng tỷ trọng phân khúc bán lẻ trên tổng dƣ nợ
‐ Trong năm 2018, VietinBank được NHNN phê duyệt Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn
2016 – 2020. Như vậy, phương án tái cơ cấu sẽ định hướng hoạt động kinh doanh của CTG trong giai đoạn
hiện tại.
‐ CTG đẩy mạnh chuyển dịch theo hướng tăng mạnh tỷ trọng tín dụng bán lẻ, giúp cải thiện lợi suất sinh lời
của tài sản. Tỷ trọng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm gần 55% trên tổng dư nợ.
‐ CASA luôn duy trì khoảng 16% từ năm 2016. Chi phí vốn khả năng tiếp tục duy trì ở mức cao trong quá
trình tái cơ cấu do: (1) CTG có thể thoái thu thêm các khoản lãi, phí tín dụng, (2) Thông tư 22/2019, LDR
tối đa là 85%, như vậy CTG sẽ phải tăng huy động để đảm bảo LDR. Dù vậy, khi kết thúc quá trình tái cơ
cấu, chi phí vốn có thể trở về mức thấp giúp NIM tăng trở lại.
Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
2. Luận điểm đầu tƣ
662
791
865 899
679
775
872 921
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1.000
2016 2017 2018 9T.2019
Cho vay - Huy động của CTG (Nghìn tỷ đồng)
Cho vay khách hàng Tiền gửi từ khách hàng và giấy tờ có giá
0%
2%
4%
6%
8%
2016 2017 2018 9T.2019
NIM
Lợi suất sinh lời của tài sản sinh lãi Chi phí vốn NIM
23% 25% 29%
25% 19% 15%
52% 56% 56%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2016 2017 2018
Cơ cấu cho vay theo khách hàng
Khách hàng cá nhân DN Nhà nước DN tư nhân
57% 57% 56% 57%
11% 10% 8% 7%
32% 34% 35% 36%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2016 2017 2018 9T.2019
Cơ cấu khoản vay theo kỳ hạn
Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Cho vay dài hạn
26
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CTG
© VCBS Research Department
Đa dạng hóa nguồn thu nhập hoạt động
‐ Tỷ trọng của thu nhập dịch vụ trên tổng thu nhập hoạt động có xu hướng cải thiện. Thu nhập
dịch vụ tăng trưởng nhờ thu từ hoạt động thanh toán, phí bảo hiểm và thẻ.
Kiểm soát chi phí hoạt động
‐ Tỷ lệ CIR đang giảm về mức thấp so với trung bình ngành nhờ kiểm soát chặt chẽ chi phí liên
quan đến nhân viên và hoạt động quản lý.
Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
2. Luận điểm đầu tƣ
32%
28%
23%
28%
49%
46%
50%
35%
19%
26%
27%
36%
2016
2017
2018
9T.2019
Cơ cấu tổng thu nhập hoạt động
LNTT Chi phí hoạt động DPRR
1.698 1.855
2.768 3.047
6,4% 5,7%
9,6% 10,2%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
0
500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
2016 2017 2018 9T.2019
Thu nhập dịch vụ (Tỷ đồng)
Thu nhập dịch vụ Tỷ trọng thu nhập dịch vụ/Tổng thu nhập
12.871 15.070 14.256
10.610
48,6% 46,2%
49,6%
35,4%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
14.000
16.000
2016 2017 2018 9T.2019
Chi phí hoạt động (Tỷ đồng)
Chi phí hoạt động CIR
42%
33%
44%
56%
17%
13%
11%
22%
6%
4%
8%
2%
4%
13%
6%
9%
32%
36%
30%
11%
2016
2017
2018
9T.201
9
Cơ cấu thu nhập ngoài lãi
Hoạt động dịch vụ Kinh doanh ngoại hối và vàng
Mua bán chứng khoán Góp vốn, mua cổ phần
Hoạt động khác
27
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CTG
© VCBS Research Department
Xử lý nợ tồn đọng đƣợc đẩy mạnh so với giai đoạn trƣớc
‐ CTG đang trong quá trình trích lập lượng lớn dự phòng rủi ro tín dụng cho các khoản nợ xấu và trái phiếu
VAMC, tăng sử dụng dự phòng rủi ro để xóa nợ xấu nội bảng.
‐ Động thái quyết liệt của CTG đang giúp cải thiện chất lƣợng tài sản ngân hàng so với những năm trƣớc.
Nhu cầu tăng vốn cấp bách để đảm bảo các tỷ lệ an toàn
‐ Tỷ lệ CAR theo TT 36/2014 đang sát ngưỡng 9% trong khi CTG chưa đáp ứng chuẩn Basel II.
‐ Trƣờng hợp CTG đƣợc NHNN chấp thuận tăng vốn điều lệ, đây là cơ hội để ngân hàng bổ sung các tỷ lệ
an toàn và xử lý nợ tồn đọng để có dƣ địa tăng trƣởng trong những năm tiếp theo.
Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
2. Luận điểm đầu tƣ
1,02% 1,14%
1,58% 1,56%
1,86%
1,60%
2,19%
2,44%
0%
1%
2%
3%
2016 2017 2018 9T.2019
Tỷ lệ nợ xấu nội bảng
Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ quá hạn
5.022
8.344 7.751
10.882
102% 92% 95%
118%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
140%
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
2016 2017 2018 9T.2019
Chi phí dự phòng trong kỳ (Tỷ đồng)
Chi phí dự phòng LLR
10,40% 10,60%
10,4%
9,25% > 9%
8%
9%
10%
11%
2014 2015 2016 2017 2018
CAR theo TT 36/2014
37.234
74.879
0
20.000
40.000
60.000
80.000
2009 2011 2013 2015 2017 9T.2019
Vốn chủ sở hữu (Tỷ đồng)
Vốn điều lệ Vốn chủ sở hữu
28
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CTG
KHUYẾN NGHỊ KHẢ QUAN
© VCBS Research Department Nguồn: NHNN, NTHM, VCBS tổng hợp
3. Định giá – Khuyến nghị
Đơn vị: Tỷ đồng 2016 2017 2018 2019F 2020F
Thu nhập lãi 52.991 65.277 74.176 81.334 89.413
Chi phí lãi (30.586) (38.204) (51.658) (50.694) (56.426)
Thu nhập lãi thuần 22.405 27.073 22.518 30.640 32.987
Thu nhập ngoài lãi 4.057 5.547 6.220 6.893 7.298
Tổng thu nhập hoạt động 26.462 32.620 28.738 37.533 40.284
Chi phí hoạt động (12.871) (15.070) (14.256) (14.491) (16.359)
Lợi nhuận trước dự phòng
RRTD 13.592 17.550 14.482 23.042 23.926
Chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng (5.022) (8.344) (7.751) (13.319) (13.151)
Lợi nhuận trƣớc thuế 8.569 9.206 6.730 9.723 10.775
Chi phí thuế TNDN (1.712) (1.747) (1.314) (1.905) (2.105)
Lợi nhuận sau thuế 6.858 7.459 5.416 7.819 8.670
Chỉ tiêu 2018 2019F 2020F
NIM 2,1% 2,7% 2,6%
ROE 8,5% 11,0% 11,0%
ĐỊNH GIÁ THEO PHƢƠNG PHÁP SO SÁNH
Chỉ tiêu 2020F
Giá trị sổ sách/cp (đồng) 22.212
P/B hợp lý 1,08
Giá trị hợp lí theo phƣơng pháp so sánh
(đồng/cp) 23.989
29
ĐIỀU KHOẢN SỬ DỤNG
© VCBS Research Department
Báo cáo này và/hoặc bất kỳ nhận định, thông tin nào trong báo cáo này không phải là các lời chào mua hay bán bất kỳ một sản phẩm tài chính, chứng
khoán nào được phân tích trong báo cáo và cũng không là sản phẩm tư vấn đầu tư hay ý kiến tư vấn đầu tư nào của VCBS hay các đơn vị/thành viên
liên quan đến VCBS. Do đó, nhà đầu tư chỉ nên coi báo cáo này là một nguồn tham khảo. VCBS không chịu bất kỳ trách nhiệm nào trước những kết quả
ngoài ý muốn khi quý khách sử dụng các thông tin trên để kinh doanh chứng khoán.
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập, đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên, do các nguyên nhân chủ
quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố, VCBS không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng
như không có nghĩa vụ phải cập nhật nhữngthông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.
Báo cáo này thuộc bản quyền của VCBS. Mọi hành động sao chép một phần hoặc toàn bộ nội dung báo cáo và/hoặc xuất bản mà không có sự cho phép
bằng văn bản của VCBS đều bị nghiêm cấm
Thông tin liên hệ
Trần Minh Hoàng Mạc Đình Tuấn Ngô Phƣơng Anh
Trưởng phòng phân tích
Trưởng bộ phận Phân tích doanh nghiệp
Chuyên viên phân tích cao cấp