bÁo cÁo tỰ ĐÁnh giÁ theo tiÊu chuẨn aun-qa

88
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG CHƯƠNG TRÌNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA BỘ MÔN TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN Địa chỉ: Khoa Kinh tế – Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học An Giang Số 18, Ung Văn Khiêm, phường Đông Xuyên, TP. Long Xuyên, An Giang Website: http://feba.agu.edu.vn Năm học 2014 - 2015

Upload: others

Post on 16-Oct-2021

7 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

CHƯƠNG TRÌNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

BỘ MÔN TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN

Địa chỉ: Khoa Kinh tế – Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học An Giang

Số 18, Ung Văn Khiêm, phường Đông Xuyên, TP. Long Xuyên, An Giang

Website: http://feba.agu.edu.vn

Năm học 2014 - 2015

Page 2: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

MỤC LỤC

PHẦN 1. GIỚI THIỆU....................................................................................................... 1

1. Trường Đại học An Giang ......................................................................................... 1

2. Giới thiệu Khoa Kinh tế - QTKD, Bộ môn Tài chính - Kế toán .................................. 2

3. Quá trình thực hiện Tự đánh giá ................................................................................ 4

PHẦN 2. MÔ TẢ ................................................................................................................ 6

2.1 Tiêu chuẩn 1. Kết quả học tập mong đợi .................................................................. 6

2.2. Tiêu chuẩn 2. Quy cách CTĐT ............................................................................. 10

2.3. Tiêu chuẩn 3. Nội dung và cấu trúc chương trình đào tạo ...................................... 13

2.4. Tiêu chuẩn 4. Chiến lược giảng dạy và học tập ..................................................... 20

Các điểm mạnh của chương trình ................................................................................ 22

2.5 Tiêu chuẩn 5. Kiểm tra, đánh giá SV .................................................................... 22

2.6 Tiêu chuẩn 6. Chất lượng đội ngũ GV.................................................................... 26

2.7 Tiêu chuẩn 7. Chất lượng đội ngũ hỗ trợ ................................................................ 31

2.8 Tiêu chuẩn 8. Chất lượng SV ................................................................................. 33

2.9 Tiêu chuẩn 9. Hỗ trợ và tư vấn SV ......................................................................... 35

2.10 Tiêu chuẩn 10. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng .................................................... 38

2.11 Tiêu chuẩn 11. Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập ..................... 43

2.12. Tiêu chuẩn 12. Hoạt động phát triển cán bộ ........................................................ 46

2.13 Tiêu chuẩn 13. Ý kiến phản hồi từ các bên liên quan............................................ 50

2.14. Tiêu chuẩn 14. Đầu ra ......................................................................................... 55

2.15 Sự hài lòng của các bên liên quan ........................................................................ 59

PHẦN 3. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU ....................................................... 62

3.1 Phân tích điểm mạnh ............................................................................................. 62

3.2. Phân tích điểm yếu ............................................................................................... 65

3.3. Kết quả tự đánh giá ............................................................................................... 68

3.4. Kế hoạch hành động ............................................................................................. 71

PHẦN 4. PHỤ LỤC .......................................................................................................... 77

1. Danh mục từ viết tắt – Từ chuyên môn .................................................................... 77

2. Danh mục bảng ....................................................................................................... 78

3. Danh mục hình ........................................................................................................ 78

4. Danh mục minh chứng............................................................................................. 79

Page 3: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

1

PHẦN 1. GIỚI THIỆU

1. Trường Đại học An Giang

Trường Đại học An Giang (ĐHAG) được thành lập theo Quyết định số

241/1999/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ và khai

giảng năm học đầu tiên ngày 09 tháng 9 năm 2000. Xây dựng trên cơ sở Trường Cao

đẳng Sư phạm An Giang, Trường ĐHAG là cơ sở đào tạo công lập trong hệ thống các

trường đại học của Việt Nam. Đáp ứng nhu cầu công tác đào tạo, đội ngũ cán bộ,

giảng viên, công nhân viên của Trường đã không ngừng tăng lên cả về số lượng lẫn

chất lượng. Những ngày đầu thành lập, Trường chỉ có 190 cán bộ, công chức, gần 40

người có trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ. Tính đến thời điểm 20/8/2014, Trường có 858 cán

bộ, viên chức, trong đó trình độ Tiến sĩ 25 người, Thạc sĩ 342 người. Hiện nay, tỷ lệ

GV có trình độ sau đại học đạt 66,1% trên tổng số GV. Trường có nhiệm vụ đào tạo

trình độ đại học, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang và khu

vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Ngoài ra, Trường còn có nhiệm vụ nghiên

cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong vùng.

Quy mô đào tạo đại học, cao đẳng chính quy của Trường không ngừng phát triển

cả về quy mô và chất lượng. Nếu như năm học 2000 – 2001, Trường tuyển 1.174 sinh

viên thì đến năm 2014-2015 quy mô tuyển sinh tăng gần 3 lần với 3.325 sinh viên.

Trong 15 năm qua, Trường đã cung cấp một nguồn lao động lớn có trình độ cao cho

xã hội, đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh thành miền Đông Nam

bộ. Tổng số sinh viên Trường tốt nghiệp là 18.963 sinh viên.

Từ năm học 2005-2006 đến nay, Trường bắt đầu đào tạo hệ vừa làm vừa học ở

22 ngành trình độ đại học và cao đẳng mà địa phương có nhu cầu. Tổng số sinh viên

đã và đang được đào tạo là 5.291 và số sinh viên đã tốt nghiệp là 2.039.

Năm học 2011-2012, Trường chính thức tự tổ chức và liên kết với Viện Nông

nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Huế, Đại học Sư phạm Thể dục

Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Kinh tế – Luật thuộc Đại học Quốc gia

Thành phố Hồ Chí Minh, đào tạo 17 ngành sau đại học (Quản trị Kinh doanh, Tài

chính Ngân hàng, Luật Kinh tế, Khoa học Máy tính, Giáo dục Thể chất, Khoa học Cây

trồng, Quản lý công, LL&PPDH Toán, LL&PPDH Ngữ văn, LL&PPDH Vật lý, Triết

học, Lịch sử Việt Nam, Giáo dục Chính trị). Phấn đấu đến năm 2018, Trường sẽ tự

đào tạo ít nhất 10 ngành trình độ thạc sĩ, làm tiền đề cho việc đào tạo trình độ tiến sĩ

vào năm 2020.

1.1. Tầm nhìn

Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng ở trình độ cao, chuyên nghiệp,

tâm huyết, đủ bản lĩnh và năng lực hội nhập, đủ năng lực lao động, cống hiến, quản trị

và vận hành xã hội theo hướng tiệm cận và đạt chuẩn quốc tế góp phần quan trọng

trong sự nghiệp giáo dục đại học Việt Nam và hội nhập quốc tế.

Page 4: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

2

Trung tâm nghiên cứu khoa học để sáng tạo tri thức mới và chuyển giao công

nghệ nhằm cung ứng cho xã hội những sản phẩm vô giá từ những kỹ thuật, góp phần

vào việc kiến tạo sự thịnh vượng của một cộng đồng, một quốc gia trong tiến trình

toàn cầu hóa đang diễn ra sâu rộng, tất cả vì tương lai sự phát triển của đất nước.

Trung tâm xây dựng và phát triển môi trường học thuật nhân văn, văn hóa trung

thực; bình đẳng về giáo dục đào tạo những con người có khả năng thích nghi, học tập

suốt đời và có năng lực để cạnh tranh lâu dài trong môi trường toàn cầu luôn biến đổi;

góp phần vào sự phát triển nhanh, bền vững và tính nhân bản của kinh tế xã hội Việt

Nam và khu vực.

1.2. Sứ mệnh

Trở thành nơi hội tụ những tinh hoa để mang đến cộng đồng những sản phẩm

đào tạo với chất lượng tốt nhất, từng bước khẳng định vai trò và thế mạnh của một

trường đại học có chất lượng ngang tầm quốc tế trên cơ sở phát huy các giá trị, thu hút

và phát triển nguồn nhân lực nghiên cứu, giảng dạy, quản lý trong và ngoài nước.

Trở thành trung tâm đào tạo trình độ đại học và sau đại học đa ngành, đa lĩnh

vực với chất lượng cao đạt chuẩn quốc tế, có những đóng góp quan trọng vào sự phát

triển nền kinh tế tri thức toàn cầu; trở thành một trong những trường nằm trong nhóm

các trường mạnh về nghiên cứu và chuyển giao công nghệ phục vụ cộng đồng được

quốc tế công nhận.

2. Giới thiệu Khoa Kinh tế - QTKD, Bộ môn Tài chính - Kế toán

2.1. Khoa Kinh tế - QTKD

Được thành lập vào tháng 08 năm 2000, với nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực

có chất lượng trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, kế toán và quản trị kinh

doanh cho tỉnh An Giang và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Hoạt động của Khoa nhằm hướng đến các mục tiêu sau (Exh.Intro.03):

- Xây dựng một đội ngũ cán bộ, GV có chuyên môn cao, tâm huyết với nghề và

có đạo đức nghề nghiệp tốt, đủ về số lượng.

- Thực hiện các nghiên cứu có tính ứng dụng cao thuộc lĩnh vực chuyên môn.

- Cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực kinh tế,

quản trị, tài chính ngân hàng, kế toán phù hợp với yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc

tế và sự phát triển của đất nước.

- Chuyển giao các kết quả nghiên cứu, các lý thuyết và tư tưởng mới về kinh tế,

tài chính, kế toán cho các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các

doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước và thông qua đó, phát triển kinh tế xã hội của

đất nước.

- Cung cấp các dịch vụ tư vấn về quản trị, quản lý cho các doanh nghiệp.

Ban lãnh đạo Khoa gồm 02 người với chuyên môn và học vị như sau:

Page 5: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

3

- Quyền Trưởng Khoa - Tiến sĩ Tô Thiện Hiền – chuyên ngành Tài chính -

Ngân hàng.

- Phó Trưởng Khoa – Thạc sĩ Nguyễn Đăng Khoa – chuyên ngành Kế toán.

Khoa Kinh tế - QTKD gồm có 03 Bộ môn: Bộ môn Kinh tế tổng hợp có 16

GV; Bộ môn QTKT – Marketing có 24 GV; Bộ môn Tài chính – Kế toán có 20 GV,

hầu hết GV viên Khoa Kinh tế - QTKD có trình độ sau đại học, có chuyên môn

sâu, được đào tạo từ những trường đại học danh tiếng ở trong và ngoài nước (Mỹ,

Úc, Pháp, Đức, Nhật Bản, Thái Lan, New Zealand, Phillipin), có kinh nghiệm làm

việc tại các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam.

2.2. Bộ môn Tài chính - Kế toán

Chức năng và nhiệm vụ: Bộ môn có chức năng quản lý chuyên môn và giảng

dạy các học phần thuộc 03 chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng, Tài chính doanh

nghiệp, Kế toán. Đồng thời, thực hiện nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực khoa

học xã hội về các lĩnh vực có liên quan.

Mục tiêu đào tạo: đào tạo cử nhân có đủ năng lực để tổ chức, quản lý, thực

hiện tốt các nghiệp vụ về tài chính ngân hàng, tài chính doanh nghiệp và kế toán

doanh nghiệp. Có năng lực tự học, tự nâng cao trình độ, ứng dụng kiến thức chuyên

môn vào xử lý tình huống phát sinh trong công việc thực tiễn tốt.

Nhân sự: Bộ môn có 20 GV, trong đó 2 tiến sĩ, 10 thạc sĩ, 8 cử nhân (trong đó

có 05 GV đang theo học cao học), tất cả các GV đều có chuyên môn phù hợp với 03

chuyên ngành đào tạo của Bộ môn.

STT Họ và tên Học vị Chuyên ngành Chức vụ

1 Tô Thiện Hiền Tiến sĩ Tài chính – Ngân

hàng

Q. Trưởng

Khoa

2 Nguyễn Đăng Khoa Thạc sĩ Kế toán Phó Trưởng

Khoa

3 Nguyễn Thị Vạn Hạnh Thạc sĩ Tài chính – Ngân

hàng

Trưởng Bộ

môn

4 Đặng Hùng Vũ Tiến sĩ Kinh doanh Quốc

tế GV

5 Cao Văn Hơn Thạc sĩ Tài chính – Ngân

hàng GV

6 Trần Công Dũ Thạc sĩ Tài chính – Ngân

hàng GV

7 Tô Lê Ánh Nguyệt Cử nhân Tài chính – Ngân GV

Page 6: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

4

hàng

8 Trần Đức Tuấn Thạc sĩ Tài chính doanh

nghiệp GV

9 Nguyễn Thanh Nguyên Thạc sĩ Tài chính doanh

nghiệp GV

10 Nguyễn Thị Kim Anh Đang học Cao học Tài chính doanh

nghiệp GV

11 Phạm Xuân Quỳnh Đang học Cao học Tài chính doanh

nghiệp GV

12 Nguyễn Thị Thanh Thủy Thạc sĩ Kế toán GV

13 Trần Kim Tuyến Thạc sĩ Kế toán GV

14 Châu Hồng Phương Thảo Thạc sĩ Kế toán GV

15 Trình Quốc Việt Thạc sĩ Kế toán GV

16 Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Đang học Cao học Kế toán GV

17 Phùng Thị Thu Hương Đang học Cao học Kế toán GV

18 Tô Thị Thư Nhàn Cử nhân Kế toán GV

19 Trịnh Thị Hợp Đang học Cao học Kế toán GV

20 Trần Thị Kim Khôi Cử nhân Kế toán GV

3. Quá trình thực hiện Tự đánh giá

3.1 Tóm tắt quá trình thực hiện

Thực hiện Kế hoạch số 101/KH –ĐHAG về việc thực hiện đánh giá CTĐT

theo bộ tiêu chuẩn AUN, tổ chuyên trách thực hiện tự đánh giá ngành Tài chính -

Ngân hàng thực hiện các công việc liên quan theo trình tự như sau:

STT Thời gian Nội dung thực hiện

1 28/01/2015 - 28/02/2015 Phân công công việc Thu thập minh chứng Dự thảo báo cáo tự đánh giá

2 01/03/2015 – 15/03/2015 Viết báo cáo các tiêu chuẩn 1,2,3,4,5

3 16/03/2015 – 25/05/2015 Viết báo cáo các tiêu chuẩn 6,7,8,9,10

4 26/05 – 15/07/2015 Viết báo cáo các tiêu chuẩn 11,12,13,14,15

5 16/07/2015 – 31/08/2015 Hoàn chỉnh báo cáo tự đánh giá, nộp Ban thư ký Hội đồng tự đánh giá Trường Đại học An Giang

Page 7: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

5

3.2 Giới thiệu sơ lược báo cáo tự đánh giá

Báo cáo tự đánh giá ngành Tài chính - Ngân hàng theo bộ tiêu chuẩn AUN

gồm 4 phần: phần 1 - giới thiệu; phần 2 - mô tả 15 tiêu chuẩn; phần 3- phân tích

điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch hành động và phần 4- phụ lục.

3.3 Thông tin cơ bản về Chương trình đào tạo

Tên trường cấp bằng: Trường Đại học An Giang

Đơn vị quản lý Khoa Kinh tế - QTKD

Tên chương trình đào tạo Tài chính – Ngân hàng

Năm mở ngành: Năm học 2007 – 2008 (Khóa 8)

Khối tuyển sinh: A, A1, D1

Hình thức đào tạo: Giáo dục Chính quy; Giáo dục thường xuyên

Khối lượng kiến thức toàn khóa: 128 tín chỉ

Chức danh tốt nghiệp: Cử nhân Tài chính – Ngân hàng

3.4. Giới thiệu về Tổ tự đánh giá

Theo Quyết định số 70/QĐ-ĐHAG của Hiệu trưởng nhà Trường, Tổ tự đánh

giá CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng gồm 09 GV thuộc Bộ môn Tài chính – Kế

toán, trong đó mỗi thành viên phụ trách các tiêu chuẩn cụ thể sau:

TT Họ và tên Tiêu chuẩn phụ trách Ghi chú

1 Nguyễn Thị Vạn Hạnh Tiêu chuẩn 5 Nhóm Trưởng

2 Nguyễn Đăng Khoa Tiêu chuẩn 1, 2 Nhóm phó

3 Trình Quốc Việt Tiêu chuẩn 6 Nhóm phó

4 Cao Văn Hơn Tiêu chuẩn 12, 13 Thư ký

5 Nguyễn Thanh Nguyên Tiêu chuẩn 14, 15 Thư ký

6 Trần Công Dũ Tiêu chuẩn 3, 4 Thành viên

7 Trần Đức Tuấn Tiêu chuẩn 11 Thành viên

8 Nguyễn Thị Kim Anh Tiêu chuẩn 7, 8 Thành viên

9 Phạm Xuân Quỳnh Tiêu chuẩn 9, 10 Thành viên

Page 8: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

6

PHẦN 2. MÔ TẢ

2.1 Tiêu chuẩn 1. Kết quả học tập mong đợi

Kết quả học tập mong đợi (KQHTMĐ) là yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên

(SV) tại thời điểm xét tốt nghiệp và là kết quả đạt được theo lịch trình của chương

trình đào tạo (CTĐT). Căn cứ vào sứ mệnh và tầm nhìn của Trường Đại học An

Giang (ĐHAG) (Exh.Intro.02), của Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh (KKT –

QTKD), mục tiêu của Chương trình Tài chính - Ngân hàng được thiết kế rõ ràng với

thông tin phản hồi của các bên có liên quan. Chương trình bao gồm các mục tiêu về

kiến thức, kỹ năng, thực tế và thái độ thông qua 3 khối kiến thức và giúp cho SV đi

đúng qui trình và nhận thức được khả năng tự học để tiếp nhận kiến thức, kỹ năng

trong suốt quá trình học tập. Mục tiêu của chương trình được phổ biến rộng rãi trong

giảng viên (GV), SV và các bên liên quan khác nhau thông qua các buổi đánh giá ở

cấp Khoa, Trường, tham khảo ý kiến thông qua phỏng vấn trực tiếp hoặc đóng góp ý

kiến của các nhà tuyển dụng và trên website của Trường (Exh. 01.01). Hàng năm,

chương trình đều được cập nhật dựa trên các căn cứ này.

2.1.1 Chương trình có kết quả học tập mong đợi được trình bày rõ ràng và

thể hiện trong CTĐT

KQHTMĐ của Chương trình ngành Tài chính – Ngân hàng dựa trên thang đo 6

cấp độ của Bloom (Exh.01.02) đi từ nhận biết đến đánh giá được kiến thức. Khi tốt

nghiệp SV có thể:

- Áp dụng kiến thức chuyên sâu về tài chính, ngân hàng vào tác nghiệp ở các

ngân hàng, doanh nghiệp và các đơn vị khác;

- Phân tích và đánh giá các vấn đề phát sinh trong công việc thông qua việc thể

hiện các năng lực quản trị tài chính, năng lực thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, huy

động vốn và các dịch vụ ngân hàng; năng lực đầu tư tài chính; năng lực kế toán tài

chính, kế toán quản trị, kế toán ngân hàng;

- Nghiên cứu, cập nhật các thông tin kinh tế, tài chính xã hội vào việc nâng cao

năng lực làm việc;

- Phát triển các kỹ năng trình bày, giao tiếp, quan hệ với khách hàng, đối tác;

làm việc độc lập và làm việc nhóm; thành thạo ngoại ngữ và tin học;

- Nắm vững các qui định về pháp luật kinh tế, pháp luật doanh nghiệp nhằm

nắm vững trách nhiệm nghề nghiệp và tuân thủ đạo đức kinh doanh;

- Thể hiện nhận thức về nhu cầu cũng như tham gia vào việc học tập và nghiên

cứu suốt đời;

- Nắm rõ các chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam; nền tảng của chủ

nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

Page 9: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

7

Mục tiêu của CTĐT được phổ biến rộng rãi để GV, SV và các đối tượng liên

quan biết, hiểu rõ và cùng tham gia thực hiện cũng như đóng góp bổ sung hằng năm

thông qua các buổi họp ở Khoa, tuần lễ sinh hoạt công dân, trên website của Trường

(Exh. 01.01) và trong Niên lịch đào tạo (Exh.01.03).

KQHTMĐ của Chương trình Tài chính – Ngân hàng phản ánh rõ tầm nhìn và

sứ mệnh của Khoa Kinh tế - QTKD và Trường ĐHAG trong việc đào tạo nguồn

nhân lực có trình độ chuyên môn vững vàng cộng với kỹ năng nghiên cứu khoa học,

ứng dụng công nghệ nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương và khu vực, cụ thể trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. KQHTMĐ của

chương trình được chuyển tải và cụ thể hóa thông qua Quy cách CTĐT, cấu trúc và

nội dung của chương trình, phương pháp giảng dạy và học tập, chất lượng đội ngũ

GV và nhân viên, sự hỗ trợ của giáo viên chủ nhiệm và cố vấn học tập, cơ sở vật chất

cũng như sự kiểm soát chất lượng đầu ra.

2.1.2 Chương trình đẩy mạnh việc học cách học và học tập suốt đời

CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng được thiết kế theo học chế tín chỉ

(Exh.01.04) nhằm giúp SV có được khả năng tự học, tự cập nhật kiến thức một cách

linh hoạt. Theo đó, GV chỉ là người cung cấp các phương pháp để giúp SV tự học,

hiểu và có thể vận dụng các kiến thức đó cũng như sáng tạo ra những sản phẩm,

những ý tưởng mới ở nhiều mức độ (Exh.01.02). Thêm vào đó, các SV tốt nghiệp có

thể nâng cao kiến thức và kỹ năng của mình thông qua các chương trình sau đại học

của các trường đại học trong nước cũng như quốc tế. Chương trình Tài chính – Ngân

hàng về cơ bản giúp SV nắm được các yêu cầu phải đạt được các khối kiến thức đại

cương, khối kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành cùng với các kỹ năng khác

(Exh.01.05). Chương trình Tài chính – Ngân hàng tạo điều kiện cho SV tự phát triển

ý thức tự giác học tập. Do đó, chương trình sẽ là một công cụ thúc đẩy SV tự hoàn

thiện kiến thức, kỹ năng qua từng năm học. Để làm được điều này, Trường ĐHAG,

Khoa KT - QTKD đã tổ chức hội nghị học tốt, tuần lễ sinh hoạt công dân đầu năm để

giúp SV nắm được phương pháp học tập ở bậc đại học và cách thức hoàn thành các

mục tiêu của chương trình. Ngoài ra, Trường và Khoa cũng tổ chức tập huấn cho các

GV là giáo viên chủ nhiệm và cố vấn học tập cách thức tư vấn và hỗ trợ cho SV dựa

trên CTĐT và cây chương trình (Exh.01.06) trong suốt quá trình học tập của mình.

Trong Chương trình Tài chính – Ngân hàng, GV sử dụng phương pháp giảng

dạy chính là lấy người học làm trung tâm với các phương pháp giảng dạy luôn được

đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng đa dạng các hình thức đánh giá như

bài tập, thảo luận nhóm, thuyết trình, bài tập lớn, chuyên đề, kiến tập hoặc tham quan

thực tế (Exh.01.07). Điểm thường xuyên trên lớp chiếm tới 50% tổng số điểm của

học phần giúp cho SV phấn đấu trong suốt quá trình học tập và tránh áp lực thi cử

(Exh.01.08).

Bên cạnh đó, nhà trường cũng cung cấp các phương tiện hỗ trợ cho SV trong

suốt quá trình học tập như máy tính, internet miễn phí, thư viện điện tử với các tài

Page 10: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

8

nguyên như sách, báo, tạp chí, tài nguyên nội sinh, các cơ sở dữ liệu của Việt Nam

và thế giới bằng cả tiếng Việt, tiếng Anh và Pháp. Các phương tiện này đóng góp rất

lớn việc tự học và học tập suốt đời (Exh.01.09).

2.1.3 Kết quả học tập mong đợi bao gồm cả kiến thức và kỹ năng đại

cương lẫn kiến thức và kỹ năng chuyên ngành

Dựa trên mục tiêu đào tạo, nhiệm vụ của trường ĐHAG và để đáp ứng các yêu

cầu của nhà tuyển dụng, CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng chú trọng đào tạo SV

trên cả 3 mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ. Vì vậy, các KQHTMĐ của chương trình

yêu cầu SV phải đạt được cả các kiến thức và kỹ năng thông thường lẫn chuyên sâu

khi tốt nghiệp. Thêm vào đó, thái độ học tập cũng được nêu ra trong các yêu cầu về

kết quả mong đợi đối với SV.

CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng bao gồm 128 tín chỉ (Exh.01.06) được

chia ra thành hai khối kiến thức giáo dục đại cương (38 tín chỉ) và khối kiến thức

giáo dục chuyên nghiệp (90 tín chỉ). Khối đại cương bao gồm các học phần liên quan

tới kiến thức khoa học cơ bản về tự nhiên và xã hội (toán, thống kê, chính trị, xã hội)

và các kỹ năng cơ bản (kỹ năng truyền thông, tiếng Anh, công nghệ thông tin, giáo

dục thể chất) và thái độ như đạo đức trách nhiệm (Exh.01.08). Khối kiến thức giáo

dục chuyên nghiệp bao gồm các học phần cơ bản của khối ngành (kinh tế vi mô, vĩ

mô, marketing căn bản, lý thuyết tài chính – tiền tệ, nguyên lý kế toán, quản trị học,

pháp luật kinh tế) và chuyên sâu (quản trị tài chính, nghiệp vụ ngân hàng, quản trị

ngân hàng thương mại, kế toán tài chính, kế toán quản trị, kế toán ngân hàng, thuế,

thị trường chứng khoán, thẩm định tín dụng, kinh doanh ngoại hối, phân tích tài

chính, marketing ngân hàng, đầu tư tài chính) nhằm giúp cho SV có thể thực hành

nghề nghiệp thành thạo khi tốt nghiệp. Ngoài ra, chương trình còn cung cấp các kiến

thức bổ trợ cho SV trong quá trình tác nghiệp (Luật các tổ chức tín dụng, kiểm toán,

thiết lập và thẩm định dự án đầu tư, …). Các học phần chuyên sâu này cũng trang bị

cho SV các kỹ năng như năng lực quản trị và đầu tư tài chính, năng lực thiết lập và

thẩm định dự án, cung cấp tín dụng, kế toán và kiểm toán. Thêm vào đó, các kỹ năng

viết báo cáo học phần, chuyên đề năm thứ ba, chuyên đề và khoá luận tốt nghiệp

cũng như kỹ năng nghiên cứu cũng sẽ được xây dựng và phát triển.

Bảng 1. Mối quan hệ giữa kiến thức kỹ năng và kết quả học tập mong đợi

Kiến thức và kỹ năng Môn học Kết quả học tập mong

đợi

Kiến thức đại cương

Toán, xác suất thống kê,

chính trị, xã hội, tin học,

tiếng Anh

1,4, 5, 7

Kỹ năng cơ bản

Giao tiếp, thuyết trình, làm

việc độc lập và nhóm, quản

trị, sử dụng công nghệ

4, 6

Page 11: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

9

thông tin, tự học

Kiến thức chuyên sâu Kiến thức cơ bản khối

ngành và chuyên ngành 1, 2, 3, 5

Kỹ năng chuyên sâu

Quản trị, đầu tư tài chính,

thiết lập và thẩm định dự

án, kế toán và kiểm toán

2, 3, 4, 5, 6

Thái độ Đạo đức kinh doanh, trách

nhiệm nghề nghiệp 1, 3, 4, 5, 6, 7

Thông thường, SV chỉ chú trọng vào học các kiến thức và kỹ năng chuyên sâu

liên quan đến nghề nghiệp tương lai nên các KQHTMĐ được xây dựng theo yêu cầu

đó nhằm giúp SV đạt được mục tiêu học tập cuối cùng. Quy cách CTĐT, cấu trúc và

nội dung của Chương trình, nội dung của từng học phần trong ĐCCT học phần phản

ánh rõ các yêu cầu về KQHTMĐ đó. Bên cạnh đó, chiến lược giảng dạy và học tập

cũng giúp cho SV nắm được cách thức học tập như thế nào đối với từng khối kiến

thức, các học phần bắt buộc và các học phần tự chọn, cách thức đánh giá đối với từng

học phần và toàn bộ chương trình.

Phương pháp giảng dạy và học tập chủ yếu của chương trình là lấy người học

làm trung tâm. Theo đó, GV chủ yếu nêu tình huống để SV giải quyết đồng thời kết

hợp lồng ghép lý thuyết vào trong các tình huống đó để đưa ra hướng giải quyết hợp

lý. Để làm tốt, GV sử dụng nhiều phương pháp từ truyền đạt, thảo luận, làm bài tập

nhóm, báo cáo và kiến tập, thực tập tại các cơ quan, doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, kết

quả của SV cũng được đánh giá thông qua các hoạt động. Mức điểm thường xuyên

trên lớp ở phần lớn học phần đạt trọng số 50% trên tổng điểm của học phần. Bài thi

cuối khóa với trọng số 50% còn lại cũng được thiết kế để đảm bảo đủ các bậc theo

thang Bloom đã được sử dụng để thiết kế KQHTMĐ, từ đó giúp phân loại được SV,

đảm bảo chất lượng đánh giá đối với SV là khách quan, đúng năng lực.

2.1.4 Kết quả học tập mong đợi phản ánh rõ yêu cầu của các bên liên quan

Có sự liên quan chặt chẽ giữa KQHTMĐ của chương trình Tài chính – Ngân

hàng với các bên có liên quan (SV, phụ huynh, nhà tuyển dụng và cả xã hội nói

chung). Tại Trường ĐHAG, những kết quả phản hồi từ các bên có liên quan đó (như

được mô tả trong Tiêu chuẩn 13 và 15) sẽ được sử dụng để cải tiến CTĐT qua các

năm. SV tốt nghiệp được các nhà tuyển dụng mong đợi sẽ có thể nắm bắt ngay

những yêu cầu trong công việc và làm việc tốt. Do đó chương trình phải được cập

nhật để đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng cũng như xã hội. Chương trình

và các học phần cũng được điều chỉnh định kỳ sau khi nhận được sự phản hồi từ

người học (SV năm thứ 3, 4 và các SV đã ra trường trong 1, 2 năm trở lại đây).

Tuy nhiên, Trường và Khoa cũng luôn luôn xem xét để điều chỉnh chương

trình qua từng năm để rút ngắn khoảng cách giữa nội dung của chương trình với yêu

cầu của các nhà tuyển dụng. Trên cơ sở đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu của

Page 12: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

10

chương trình và kết quả làm việc của SV tốt nghiệp được phản hồi từ chính bản thân

họ và các nhà tuyển dụng, Khoa và Trường đề ra các kế hoạch hành động nhằm điều

chỉnh chương trình cho phù hợp.

Các điểm mạnh của chương trình

Chương trình luôn tạo điều kiện cho SV tự lên kế hoạch học tập và khuyến

khích người học học tập suốt đời thông qua quá trình đào tạo và kết quả đạt được.

Tỷ lệ SV có được việc làm ngay khi ra trường khá cao và đạt được sự hài lòng

từ nhà tuyển dụng.

Các điểm yếu của chương trình

Sự phản hồi về mức độ phù hợp của KQHTMĐ của các bên có liên quan còn ít,

nhất là từ phía các nhà tuyển dụng.

Nhu cầu xã hội thay đổi nhanh chóng nhưng kỹ năng của SV còn yếu dẫn đến

việc phải bồi dưỡng thêm vì chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc.

Kế hoạch hành động

Khoa, Trường phải luôn cải tiến phương pháp đào tạo thông qua việc cập nhật

CTĐT, xây dựng chuẩn đầu ra, cập nhật nội dung của các học phần trong chương

trình đồng thời bổ sung thêm các kỹ năng mềm cho SV qua các học phần trong

CTĐT nhằm giúp SV có được sự đam mê nghề nghiệp, cách thức tự học, tự nghiên

cứu và cập nhật kiến thức, kỹ năng. Việc cải tiến, cập nhật sẽ được thực hiện định kỳ

hàng năm. Năm học 2015-2016, các kỹ năng mềm sẽ được bổ sung vào các học phần

thông qua kế hoạch thực hiện biên soạn lại toàn bộ Chuẩn đầu ra, CTĐT, các đề

cương chi tiết học phần theo định hướng CDIO.

Tăng cường mối quan hệ với các nhà tuyển dụng cũng như giữ liên lạc với các

cựu SV để thông qua đó nắm bắt kịp thời các nhu cầu của nhà tuyển dụng, ghi nhận

các ý kiến đóng góp của họ để thay đổi CTĐT cho phù hợp, chú trọng vào đào tạo

các kỹ năng đáp ứng yêu cầu công việc.

2.2. Tiêu chuẩn 2. Quy cách CTĐT

Một Quy cách CTĐT rõ ràng và chi tiết cần được sử dụng để cung cấp cho các

bên có liên quan các thông tin chung về chương trình, các điểm quan trọng như mục

tiêu học tập mong đợi, cách thức để đạt được các mục tiêu này. Do đó, Trường Đại

học An Giang đã thiết kế và sử dụng quy cách CTĐT theo đúng qui định của Chương

trình khung do Bộ Giáo dục và đào tạo.

2.2.1 Trường đại học có sử dụng Quy cách CTĐT

Trường ĐHAG đã sử dụng Quy cách CTĐT cho hệ thống đào tạo của nhà

trường, trong đó tất cả các ngành đều được xây dựng Quy cách CTĐT rõ ràng, được

công bố cụ thể trên website của Trường (Exh.02.01) theo qui định về việc thiết kế và

Page 13: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

11

công bố CTĐT và Đề cương chi tiết học phần trong quy chế đào tạo (Exh.01.08),

trong Niên lịch đào tạo (Exh.01.03).

Quy cách CTĐT cung cấp các thông tin bao gồm các phần cụ thể sau đây: (i)

Thông tin chung; (ii) Mô tả chương trình: 1) Mục tiêu (mục tiêu chung và mục tiêu

cụ thể); 2) KQHTMĐ, 3) Thời gian đào tạo, 4) Số tín chỉ, 5) Đối tượng tuyển sinh, 6)

Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp, 7) Thang điểm đánh giá, 8) Nội dung chi tiết

và phân bổ thời gian của chương trình, 9) Lịch trình dạy học dự kiến, 10) Tài liệu

học tập và các phương tiện phục vụ học tập khác, 11) Chính sách đối với chương

trình và các yêu cầu khác, 12) Thông tin về GV giảng dạy.

Việc sử dụng qui cách CTĐT nhằm giúp cho Khoa trong phân công giảng dạy

từng học kỳ và năm học để gửi cho Phòng Đào tạo nhằm xây dựng thời khóa biểu

cho SV trên trang đăng ký học phần. Điều này giúp cho Khoa chủ động trong việc

xây dựng kế hoạch giảng dạy cho từng học kỳ, năm học; từ đó cân đối và phân bổ

nguồn lực GV. Ngoài ra, việc sử dụng một qui cách CTĐT thống nhất còn giúp cho

việc cập nhật và chỉnh sửa CTĐT hàng năm được dễ dàng hơn.

2.2.2 Quy cách CTĐT nêu rõ kết quả học tập mong đợi và cách thức đạt

được kết quả học tập mong đợi

CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng bao gồm 2 khối kiến thức thể hiện được

KQHTMĐ của SV. Từ đó, SV sẽ có cái nhìn tổng thể về khối lượng kiến thức cần

đạt được và đặt ra mục tiêu, phương pháp cụ thể cho việc học của mình. Hai khối

kiến thức bao gồm:

1. Khối kiến thức giáo dục đại cương bao gồm các nhóm kiến thức: (i) Lý luận

Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; (ii) Xã hội; (iii) Ngoại ngữ; (iv) Toán – Tin

học; (v) Giáo dục thể chất và (vi) Giáo dục quốc phòng; (vii) Tâm lý học.

2. Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp bao gồm các nhóm kiến thức: Kiến

thức cơ sở ngành như các học phần Kinh tế vi mô, Kinh tế vĩ mô, Quản trị học,

Marketing căn bản, Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nguyên lý kế toán; Kiến thức chuyên

ngành như: Quản trị tài chính, Tài chính quốc tế; Nghiệp vụ ngân hàng thương mại,

Kế toán tài chính, Kế toán quản trị, Kế toán ngân hàng, Thẩm định tín dụng, Quản trị

ngân hàng thương mại, Quản trị rủi ro tài chính, Đầu tư tài chính; Kiến thức bổ trợ:

Quản trị doanh nghiệp, Thiết lập và thẩm định dự án, Kiểm toán, Tài chính phát

triển, Thị trường chứng khoán.

Các phần giới thiệu tóm gọn tắt về toàn bộ các học phần trong Quy cách CTĐT

sẽ giúp cho SV hình dung được các nội dung về kiến thức lẫn kỹ năng sẽ đạt được

khi hoàn thành học phần. Các nội dung này cũng được chi tiết cụ thể trong các đề

cương chi tiết học phần (Exh 01.08).

Page 14: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

12

2.2.3 Quy cách CTĐT cung cấp nhiều thông tin, được phổ biến và có sẵn

cho các bên liên quan

Quy cách CTĐT bao gồm các kiến thức cơ bản, kiến thức cơ sở và chuyên

ngành, được phổ biến trên website của trường (Exh.02.01). Thông qua Quy cách

CTĐT, SV biết được mình cần học những gì, rèn luyện kỹ năng gì để đảm bảo kết

quả học tập mong đợi; GV hiểu rõ được năng lực, trình độ của SV; nhà tuyển dụng

có thể dựa vào Quy cách CTĐT để biết SV có năng lực cả về kiến thức và kỹ năng

gì, trong lĩnh vực nào, có thể tuyển dụng được hay không.

Việc đánh giá và cập nhật CTĐT được thực hiện hàng năm dựa theo các qui

định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Exh.02.02), thông báo của Trường về điều chỉnh

CTĐT hàng năm, sự phản hồi ý kiến của cựu SV, các doanh nghiệp thông qua việc

đóng góp ý kiến trong các buổi hội nghị học tốt của ngành, các hội thảo cải tiến chất

lượng đào tạo và đối thoại trực tiếp. Trên cơ sở đó, Bộ môn phụ trách ngành sẽ tổ

chức các cuộc họp để lấy ý kiến của các GV và phân nhóm thực hiện việc điều chỉnh

theo đúng kế hoạch (Exh.02.03). Trên cơ sở đề xuất điều chỉnh của Bộ môn, Khoa

họp hội đồng khoa học Khoa (bao gồm các thành viên là lãnh đạo Khoa và trưởng,

phó Bộ môn) để thống nhất và đề nghị bằng văn bản (Exh.02.04) lên trường để thực

hiện điều chỉnh.

Quy cách CTĐT đã được dịch sang tiếng Anh (Exh.02.05) và so sánh với

CTĐT ngành Tài chính – Kế toán của Đại học Griffith, Ireland để thực hiện liên kết

đào tạo.

Bao gồm các kiến thức cơ bản, kiến thức cơ sở và chuyên ngành, được phổ

biến trên website của Trường (Exh.02.01). Thông qua Quy cách CTĐT, SV biết

được mình cần học những gì, rèn luyện kỹ năng gì để đảm bảo kết quả học tập mong

đợi; GV hiểu rõ được năng lực, trình độ của SV; nhà tuyển dụng có thể dựa vào Quy

cách CTĐT để biết SV có năng lực cả về kiến thức và kỹ năng gì, trong lĩnh vực nào,

có thể tuyển dụng được hay không.

Các điểm mạnh của chương trình

Quy cách CTĐT trình bày rõ các KQHTMĐ.

Quy cách CTĐT được phổ biến cho các bên có liên quan.

Quy cách CTĐT định kỳ được cập nhật điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu

đào tạo thị trường lao động.

Các điểm yếu của chương trình

Các học phần tự chọn chưa phong phú và sự thay đổi của chương trình gây khó

khăn cho các SV giữa các khoá.

Kế hoạch hành động

Trong năm học 2015-2016, Bộ môn sẽ bổ sung các học phần tự chọn vào

CTĐT để SVlinh hoạt trong chọn lựa và xây dựng kế hoạch học tập.

Page 15: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

13

Trong quá trình cập nhật CTĐT cần chú ý sự ảnh hưởng của các thay đổi đến

các khoá SV.

2.3. Tiêu chuẩn 3. Nội dung và cấu trúc chương trình đào tạo

CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng được tổ chức theo hình thức chính quy

tập trung và được đào tạo theo hình thức tín chỉ. (Exh.03.01)

CTĐT cử nhân kinh tế ngành Tài chính – Ngân hàng được triển khai tại

Trường ĐHAG từ năm 2007. Trải qua gần 9 năm áp dụng, CTĐT này đã được cải

tiến nhiều lần. Nhiều môn học được sắp xếp lại theo hướng tinh gọn kết hợp với việc

thay đổi phương pháp giảng dạy nhằm đảm bảo yêu cầu cung cấp kiến thức cần thiết

cho SV và tăng tính chủ động của SV thông qua việc tự học.

2.3.1 Nội dung chương trình có sự cân đối tốt giữa kiến thức, kỹ năng đại

cương và chuyên ngành

CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng được thiết kế dựa vào chương trình

khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngoài ra Khoa có tham khảo cấu trúc

chương trình của một số trường đại học trong nước và quốc tế. Đồng thời, cũng

có tổ chức tham khảo ý kiến của GV, cán bộ quản lý, nhà tuyển dụng và người

học; tuy nhiên việc tổ chức tham khảo ý kiến các bên liên quan thực hiện chưa

thường xuyên và thiếu tính hệ thống do trước đây chưa có qui định và qui trình cụ

thể.

CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng được tổ chức theo hình thức chính quy tập

trung và được đào tạo theo hình thức tín chỉ. Theo học chế tín chỉ, SV có thể chủ

động thời gian học tập. Mỗi học kỳ chính, SV được đăng ký học ít nhất 14 tín chỉ và

không vượt quá 30 tín chỉ đối với những SV được xếp học lực trung bình. Đối với

những SV xếp học lực yếu, số tín chỉ đăng ký ít nhất là 10 nhưng không quá 14 tín

chỉ. Đối với học kỳ cuối khóa học, SV được phép đăng ký không quá 25 tín chỉ, học

kỳ hè không bắt buộc không quy định khối lượng đăng ký tối thiểu nhưng không

được đăng ký vượt quá 10 tín chỉ. Thời gian đào tạo tối đa là 8 năm. Một tín chỉ được

quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 – 45 tiết thực hành, thảo luận; 45 – 90 giờ

thực tập tại cơ sở, 45 – 60 giờ viết tiểu luận, bài tập lớn hoặc khóa luận tốt nghiệp.

(Exh.01.08)

CTĐT tạo gồm 128 tín chỉ được thiết kế có sự cân bằng giữa nội dung chuyên

môn, khối kiến thức tổng quát và các kỹ năng cần thiết, trong đó có 92 tín chỉ bắt

buộc, 36 tín chỉ tự chọn. Khối kiến thức giáo dục đại cương có 38 tín chỉ (chiếm

30%), kiến thức chuyên nghiệp có 90 tín chỉ (70%). (Exh.03.01).

Page 16: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

14

Hình 1. Phân bổ các khối kiến thức ngành Tài chính - Ngân hàng

2.3.2 Nội dung chương trình phản ánh tầm nhìn và sứ mạng của Trường

Chương trình được xây dựng nhằm phản ảnh được tầm nhìn, sứ mệnh, mục

đích và mục tiêu của nhà trường. Chương trình góp phần hoàn thành sứ mạng chung

của Trường. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục đích và mục tiêu của Trường, Khoa, Bộ môn

được GV và SV biết rõ thông qua các kênh thông tin khác nhau. (Exh.Intro.02)

CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng được thiết kế có mối quan hệ tiên quyết

giữa các học phần và kỹ năng nghề nghiệp nhằm đào tạo cử nhân Tài chính – Ngân

hàng có phẩm chất chính trị và sức khỏe tốt; có kiến thức vững vàng, kỹ năng đầy

đủ; có khả năng nghiên cứu, hoạch định chính sách và giải quyết các vấn đề chuyên

môn trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng. SV tốt nghiệp có thể đáp ứng được các

yêu cầu công việc trong các tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán, công ty tài chính,

cơ quan quản lý nhà nước về Tài chính – Ngân hàng và các loại hình doanh nghiệp

khác. (Exh.03.02)

2.3.3 Sự góp phần đạt được kết quả học tập mong đợi của từng học phần

được thể hiện rõ

Các học phần trong chương trình giúp đạt được KQHTMĐ, với từng yêu cầu

sẽ có các học phần tương ứng để đạt được kết quả đã đề ra (Exh.03.02).

Bảng 2. Ma trận các kỹ năng. (Exh.03.01)

Mã HP Tên học phần Kết quả học phần mong đợi

1 2 3 4

I Khối kiến thức giáo dục đại cương 38 TC (Bắt buộc: 34 TC; tự chọn: 4 TC)

MAX101 Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin 1

X

MAX102 Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin 2

X

HCM101 Tư tưởng Hồ Chí Minh X

Page 17: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

15

Mã HP Tên học phần Kết quả học phần mong đợi

1 2 3 4

VRP101 Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

X

ENG101 Tiếng Anh 1 X

ENG102 Tiếng Anh 2 X

COS101 Tin học đại cương X

PHT101 Giáo dục thể chất (*) X

MIS102 Giáo dục quốc phòng – an ninh (*) X

MAT101 Toán B1 X

MAT102 Toán B2 X

PRS101 Xác suất thống kê A X

LNP101 Quy hoạch tuyến tính X

LAW101 Pháp luật đại cương X

BUS104 Kỹ năng truyền thông X

BUS101 Quản trị hành chính văn phòng X

SOC101 Xã hội học đại cương X

PSY101 Tâm lý học đại cương X

POL102 Logic học đại cương X

II Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp 90 TC (Bắt buộc: 58 TC; tự chọn: 32 TC)

ECO505 Kinh tế vi mô X

LAW302 Pháp luật kinh tế X

ECO506 Kinh tế vĩ mô X

BUS515 Marketing căn bản X

BUS103 Quản trị học X

ACC101 Nguyên lý kế toán X

ECO507 Kinh tế lượng X

FIN501 Lý thuyết Tài chính – Tiền tệ X

ECO508 Lý thuyết và chính sách TMQT A X

LAW502 Pháp luật doanh nghiệp X

ESP509 Tiếng Anh chuyên ngành KTQTKD 1 X

ECO503 Kinh tế phát triển X

BUS524 Bảo hiểm X

FIN502 Quản trị tài chính 1 X

FIN503 Thuế X

FIN511 Thanh toán quốc tế B X

FIN510 Nghiệp vụ ngân hàng thương mại X

ACC501 Kế toán tài chính 1 X

MOR503 Phương pháp nghiên cứu khoa học – KTQTKD

X

FIN505 Thị trường chứng khoán X

ACC509 Kế toán ngân hàng thương mại X

FIN515 Thẩm định tín dụng X

FIN512 Quản trị ngân hàng thương mại X

Page 18: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

16

Mã HP Tên học phần Kết quả học phần mong đợi

1 2 3 4

FIN504 Tài chính quốc tế X

ACC511 Kế toán ngân sách X

FIN513 Tiền tệ – Ngân hàng X

ESP510 Tiếng Anh chuyên ngành KTQTKD 2 X

ECO509 Quan hệ kinh tế quốc tế X

BUS501 Quản trị doanh nghiệp X

ACC503 Kế toán tài chính 2 X

BUS518 Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư X

BUS525 Quản trị rủi ro tài chính X

ACC514 Kế toán quản trị X

ACC507 Kiểm toán X

FIN506 Quản trị tài chính 2 X

FIN903 Thực tập tốt nghiệp – NH X

FIN915 Khóa luận tốt nghiệp – NH X

III Các học phần thay thế khóa luận tốt nghiệp:

LAW501 Luật các tổ chức tín dụng X

FIN507 Phân tích tài chính X

FIN516 Kinh doanh ngoại hối X

BUS512 Marketing ngân hàng X

FIN914 Đầu tư tài chính X

Chú thích: - Cột số (1): ghi mã số của học phần - Cột số (2): ghi tên của học phần; - Từ cột số (3) – (6): thể hiện mức độ đóng góp của học phần vào việc đạt

được KQHTMĐ của CTĐT. Trong đó, mức 1: ít; mức 2: trung bình; mức 3: lớn; mức 4: đóng góp chính.

- Dòng số (1): tiêu đề - Dòng số (2) - (n): thông tin của các học phần

2.3.4 Cấu trúc CTĐT được thiết kế sao cho nội dung các học phần có sự

kết hợp và củng cố lẫn nhau

CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng, ngoài các học phần theo chương trình

khung của Bộ giáo dục và Đào tạo, các học phần còn lại tập trung mang tính ứng

dụng nhằm đạt yêu cầu Chuẩn đầu ra của ngành Tài chính – Ngân hàng.

Trước khi đăng ký các học phần chuyên ngành như: Nghiệp vụ ngân hàng

thương mại, Thẩm định tín dụng, Quản trị ngân hàng thương mại,… SV sẽ được

trang bị các học phần đại cương như Lý thuyết tài chính tiền tệ, Kinh tế vi mô, Kinh

tế vĩ mô, …thông qua đó giúp SV có lượng kiến thức cơ bản cần thiết để học và

nghiên cứu các môn chuyên ngành. (Exh.03.01)

Page 19: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

17

Trong quá trình học tập, các học phần chuyên ngành sẽ tổng hợp kiến thức từ

các học phần đại cương và phát triển kiến thức chuyên ngành, qua đó giúp SV củng

cố kiến thức đã học và tiếp thu kiến thức mới.

Hình 2. Sơ đồ tuyến các học phần ngành Tài chính – Ngân hàng (cây chương trình)

Page 20: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

18

2.3.5 Chương trình thể hiện chiều rộng và chiều sâu

CTĐT được thiết kế với các môn học có liên quan một cách tiên quyết với

nhau và củng cố các môn học khác trong chương trình. Cấu trúc chương trình chú

trọng cả bề rộng lẫn chiều sâu, các môn học được xây dựng chặt chẽ và có tổ chức.

Kỹ năng nghề nghiệp được tăng dần theo thời gian học và biểu hiện cao nhất trong

quá trình thực hiện viết chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp. Chương trình học của

năm thứ nhất được thiết kế nhằm giúp SV hiểu và nắm bắt được các học phần còn lại

của CTĐT. Chương trình giảng dạy thể hiện rõ ràng các học phần cơ bản, các học

phần cơ sở ngành, các học phần chuyên ngành. (Exh.03.01)

CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng không chỉ cung cấp cho SV kiến thức

khoa học, chuyên môn mà còn trang bị kiến thức, kỹ năng trong lĩnh vực kinh tế nói

chung và đặc biệt là kiến thức chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng.

Các học phần kiến thức giáo dục đại cương và khối kiến thức chuyên ngành

được thiết kế theo nhóm ngành liên quan và có sự thống nhất giữa các tổ chuyên

ngành nhằm tạo điều kiện cho SV có thể đăng ký học để lấy bằng thứ hai ở các

chuyên ngành gần. (Exh.01.08)

Đặc biệt, nhóm học phần tự chọn, khóa luận tốt nghiệp và thay thế khóa luận

tốt nghiệp giúp SV có thể hướng vào các hướng chuyên ngành chủ yếu của lĩnh vực

Tài chính – Ngân hàng như là Đầu tư tài chính, Kinh doanh ngoại hối, phân tích tài

chính, Marketing ngân hàng…(Exh.03.01).

2.3.6 Chương trình thể hiện rõ học phần cơ bản, học phần cơ sở ngành,

học phần chuyên ngành và tiểu luận hoặc khóa luận tốt nghiệp

CTĐT thể hiện rõ cấu trúc của CTĐT. Để hoàn thành khóa học SV được đào

tạo 128 tín chỉ, trong đó có 92 tín chỉ bắt buộc, 36 tín chỉ tự chọn. Khối kiến thức

giáo dục đại cương có 38 tín chỉ (34 tín chỉ bắt buộc, 4 tín chỉ tự chọn), kiến thức

chuyên ngành có 90 tín chỉ (58 tín chỉ bắt buộc, 32 tín chỉ tự chọn). (Exh.03.01)

Chương trình thiết kế phù hợp giữa các học phần cơ bản, học phần cơ sở

ngành, học phần chuyên ngành và chuyên đề hoặc khóa luận tốt nghiệp, nhằm tạo

hứng thú cho SV, thu hút được nhiều người học. Đề cương các học phần được thiết

kế một cách khoa học để SV hiểu rõ hơn về chủ đề của môn học và có điều kiện tiếp

cận và rèn luyện các kỹ năng chuyên môn. (Exh.01.07)

Ngoài thời gian lên lớp lý thuyết, SV phải sắp xếp thời gian tự học, thực hiện

seminar, đồ án môn học. SV đã học đủ khối lượng kiến thức ghi trong CTĐT sẽ được

Hiệu trưởng cấp bằng cử nhân kinh tế chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng.

(Exh.01.08)

Page 21: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

19

Hình 3. Cấu trúc chương trình ngành Tài chính – Ngân hàng

2.3.7 Nội dung chương trình được cập nhật

Việc thay đổi chương trình giáo dục dựa trên cơ sở tham khảo CTĐT của các

trường đại học trong nước và quốc tế, sự thay đổi của nhu cầu xã hội. Các chương

trình điều chỉnh đã đưa các môn học mới hoặc tăng thời lượng của một số học phần

thay thế cho các môn học không còn thích hợp hoặc quá chuyên sâu về mặt lý

thuyết. Việc điều chỉnh chương trình giáo dục cũng dựa trên cơ sở thay đổi phương

pháp giảng dạy. Đối với những môn học mà SV có khả năng tự học thì giảm bớt

khối lượng và dành thời gian cho các môn học khác. (Exh.03.03).

Hàng năm, Khoa và Bộ môn tiến hành rà soát điều chỉnh, bổ sung và thay thế

các học phần trong chương trình cho phù hợp với nhu cầu của người học và xã hội.

(Exh.03.04)

Các điểm mạnh của chương trình

Nhà trường ban hành Niên lịch đào tạo hàng năm tạo điều kiện cho việc cung

cấp thông tin về CTĐT rất hiệu quả. Bên cạnh đó, bản mô tả CTĐT cung cấp thông

tin về những kết quả mà SV sẽ đạt được và phương tiện để đạt được những kết quả

dự kiến. Dựa trên bản mô tả chương trình, SV đang học cũng như SV tương lai có

thể hiểu về CTĐT.

CTĐT được thiết kế theo trình tự từ cơ bản đến phức tạp, từ đại cương đến

chuyên ngành, có các môn học tiên quyết. Việc thiết kế CTĐT căn cứ trên các yêu

cầu về kỹ năng và kiến thức cần đạt của SV, từ đó xây dựng các môn học phù hợp.

Xét tốt nghiệp

Kiến thức chuyên ngành

(90 tín chỉ)

Kiến thức đại cương

(38 tín chỉ)

Bắt buộc: 58 tín chỉ Tự chọn: 32 tín chỉ

Tự chọn: 4 tín chỉ Bắt buộc: 34 tín chỉ

Page 22: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

20

CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng đã qua nhiều lần cải tiến, cập nhật trước

đây của Trường Đại học An Giang. Do đó, CTĐT hiện hành được thiết kế có tính

đến việc tận dụng tối đa điều kiện cơ sở vật chất có sẵn và liên tục được bổ sung để

hỗ trợ cho hoạt động đào tạo.

Các điểm yếu của chương trình

Hiện nay, GV của Bộ môn và Khoa chưa đảm trách hết các học phần tự chọn.

Do số lượng lớp cũng như SV ngành Tài chính – Ngân hàng (và các ngành

kinh tế khác của Khoa) không nhiều nên có một số học phần SV chọn không thể mở

được do quy định mỗi nhóm học phần tối thiểu phải 20 SV (Exh.01.08).

Ở khối kiến thức chuyên ngành, Bộ môn chưa thực hiện được tốt công tác phổ

biến bản mô tả CTĐT.

Chưa có điều tra hay thu thập ý kiến từ các bên có liên quan một cách cụ thể và

thường xuyên về CTĐT, cũng như về cách tổ chức CTĐT theo học chế tín chỉ.

Kế hoạch hành động

Trong năm học 2015 - 2016 Trường nên tiến hành lấy ý kiến đóng góp CTĐT

từ các chuyên gia ngoài trường, nhà sử dụng lao động, cựu SV.

Khoa, Bộ môn kiểm tra chuẩn đầu ra từng học phần với chuẩn đầu ra của

CTĐT. Điều chỉnh nội dung bài thực hành/thực tập đáp ứng yêu cầu củng cố kiến

thức lý thuyết và thực tế cho người học.

Tiến hành thực hiện kiểm tra và đánh giá tính logic về nội dung và kiến thức

giữa các phần với chuẩn đầu ra của CTĐT.

2.4. Tiêu chuẩn 4. Chiến lược giảng dạy và học tập

Trường ĐHAG đã và đang thực hiện đa dạng hóa các phương thức đào tạo, các

loại hình đào tạo nhằm đáp ứng đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực

quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh của nền kinh tế thị trường và đáp ứng nhu cầu

người học.

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tích lũy kiến thức của SV, trong

những năm qua Trường đã triển khai việc tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ. Một

trong những nhiệm vụ được Trường quan tâm chỉ đạo đó là tăng cường nghiên cứu

đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu

cho SV.

2.4.1 Khoa có chiến lược giảng dạy và học tập rõ ràng

Chiến lược giảng dạy được thống nhất trong Bộ môn thông qua danh sách phân

công được phổ biến công khai: Kế hoạch năm học của Bộ môn (Exh.04.01), Kế

hoạch năm học của Khoa (Exh.04.02), Phân công giảng dạy năm học (Exh.04.03),

Kế hoạch dự giờ (Exh.04.04).

Page 23: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

21

Phương pháp giảng dạy được GV sử dụng chủ yếu phương pháp giảng dạy

theo tình huống. Trong phương pháp này, GV thường sử dụng đa dạng phương pháp

sư phạm như: kết hợp học lý thuyết, thực tập, thực hành,… đặt ra những câu hỏi tình

huống và yêu cầu SV phân tích tình huống. Bên cạnh đó, GV cũng áp dụng hình thức

báo cáo chuyên đề trong từng môn học, SV làm việc theo nhóm chuyên đề, bằng

cách này rèn luyện SV tính chủ động trong học tập và cập nhật kiến thức khoa học

mới từ nguồn thông tin trên internet. Qua hình thức này thể hiện tính trao đổi thông

tin hai chiều từ GV đến SV và từ SV đến GV, kích thích được tính tự tìm hiểu và tự

học của SV trong các lĩnh vực khoa học. (Exh.01.07)

2.4.2 Chiến lược giảng dạy và học tập giúp SV hiểu được và vận dụng

được kiến thức

GV có kế hoạch giảng dạy, triển khai các phương pháp giảng dạy tích cực tùy

theo yêu cầu của môn học và điều kiện thực tế, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.

Các phương pháp giảng dạy đều hướng đến mục tiêu tích cực hóa quá trình học tập

của SV (Exh.01.07). Ngoài ra, GV hướng dẫn SV cách sử dụng hiệu quả nguồn

thông tin cơ sỡ dữ liệu từ sách giáo khoa, khóa luận nghiên cứu khoa học, tạp chí

khoa học chuyên ngành trong và ngoài nước để kích thích động cơ học tập chủ động

của SV, giúp SV luôn cập nhật những kiến thức mới, hiện đại phù hợp với xu thế

phát triển của lĩnh vực nghiên cứu có liên quan. Việc xây dựng chương trình học tập

chủ động là nhằm vào mục đích cải tiến việc học tập cũng như môi trường học tập

của SV. Phương pháp giảng dạy theo tình huống tạo điều kiện cho SV có sự chủ

động tìm hiểu chủ đề được học, không đơn thuần là sự tiếp thu những kiến thức do

GV cung cấp. Đây là một quan điểm học tập có chiều sâu qua đó SV tự tạo ra ý

nghĩa và sự hiểu biết về thực tế.

Tất cả GV đều ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong giảng dạy (như thiết kế

bài giảng điện tử), sử dụng các hình ảnh minh họa cho bài giảng, giảng dạy với sự

kết hợp đa phương tiện. Ngoài ra, hầu hết các GV trong của Bộ môn đều GV trẻ,

nhiệt tình giảng dạy và nhạy bén trong việc áp dụng công nghệ mới. (Exh.04.05)

2.4.3 Chiến lược giảng dạy và học tập hướng về SV và kích thích việc học

có chất lượng

Tăng cường các kỹ năng mềm cho SV thông qua các báo cáo chuyên đề, các

buổi trao trao đổi (tọa đàm) kinh nghiệm với các cựu SV, đặc biệt với các doanh

nghiệp. SV có thể trao đổi chuyên môn với GV một cách dễ dàng thông qua hệ thống

e-mail. Nhà Trường cũng đã đầu tư đầy đủ hệ thống internet không dây (Wi-Fi) để

phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu của SV và cán bộ giảng dạy.

Kiến thức thực tế của SV cũng được tích lũy và nâng cao thông qua các tham

quan thực tế và thực tập tốt nghiệp tại các cơ sở sản xuất, cơ quan, công ty bên ngoài.

(Exh.03.01); (Exh.04.06)

Page 24: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

22

2.4.4 Chương trình giảng dạy kích thích SV học tập chủ động và hỗ trợ

cho việc học cách học

Kế hoạch giảng dạy được quản lý theo từng học kỳ và năm học thông qua kế

hoạch học tập toàn khóa và kế hoạch học tập theo từng học kỳ của SV. Bên cạnh đó

SV cũng được cung cấp thông tin và nội dung các môn học thông qua đề cương chi

tiết học phần. (Exh.01.07)

Giảng dạy và nghiên cứu khoa học là hai hoạt động quan trọng của GV. Các

GV tham gia giảng dạy ngành Tài chính – Ngân hàng phần lớn đều có chương trình

nghiên cứu khoa học (cấp Trường, cấp Tỉnh, …), hợp tác với địa phương nhằm giải

quyết khó khăn trong thực tế, qua đó tạo điều kiện cho SV sẽ tham gia nghiên cứu và

sử dụng kết quả nghiên cứu để cập nhật giáo trình giảng dạy.

Các điểm mạnh của chương trình

Việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong quá trình đào tạo giúp

phát huy khả năng tự học, tự giải quyết vấn đề để khi ra Trường SV là những người

năng động, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của thị trường lao động.

Việc đổi mới và đa dạng hoá phương pháp giảng dạy tạo được niềm tin ở

người học và khẳng định được vai trò của Trường đối với cộng đồng trong việc đào

tạo nguồn nhân lực cho các địa phương trong vùng.

Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong đào tạo, giúp GV truyền đạt một cách

sinh động và chuyển giao nhiều kiến thức khi lên lớp, SV tiếp thu vấn đề một cách

sinh động.

Nghiên cứu khoa học và tham dự các hội nghị khoa học trong và ngoài nước

giúp cho GV nâng cao chất lượng bài giảng, cập nhật giáo trình giảng dạy và tạo

điều kiện để SV được mở mang hiểu biết, tích cực tham gia nghiên cứu khoa học

trong quá trình học tập.

Các điểm yếu của chương trình

GV của Khoa đa phần là GV trẻ, trong đó có GV mới tốt nghiệp đại học nên

kinh nghiệm giảng dạy cũng còn hạn chế.

Một số SV có bản chất nhút nhát, thụ động chưa phát huy được hiệu quả của

phương pháp tích cực trong học tập.

Kế hoạch hành động

Trong năm học 2015 – 2016 và những năm tiếp theo Nhà Trường, Khoa cần

tổ chức các buổi hội thảo về đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng

đào tạo, …một cách thường xuyên.

Nhà Trường có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ cho GV hàng năm.

2.5 Tiêu chuẩn 5. Kiểm tra, đánh giá SV

Page 25: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

23

Đánh giá SV là yếu tố quan trọng, cần thiết được thực hiện xuyên suốt quá

trình đào tạo. Việc đánh giá SV không những thể hiện kết quả đào tạo mà còn thể

hiện sự phù hợp của CTĐT, tính hiệu quả của các hoạt động hỗ trợ dạy học.

2.5.1 Đánh giá SV bao gồm kiểm tra đầu vào (1), kiểm tra quá trình học

tập của SV (2) và kiểm tra cuối khoá (3)

Để được học tập tại trường ĐHAG, SV phải đạt yêu cầu kiểm tra đầu vào qua

việc trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh đại học (1), đáp ứng yêu cầu điểm sàn của Bộ Giáo

dục và Đào tạo, đáp ứng điểm trúng tuyển của trường ĐHAG (Exh.05.01). Ở tuần

đầu tiên của mỗi năm học, nhà trường tổ chức tuần lễ sinh hoạt công dân

(Exh.05.02), qua đó phổ biến cho tân SV về CTĐT của ngành, đánh giá kết quả học

tập, kiểm tra và thi học phần, xét công nhận tốt nghiệp (Exh.01.08).

Việc đánh giá quá trình học tập của SV (2) được kết hợp từ kết quả học tập qua

các học phần và kết quả quá trình rèn luyện suốt thời gian học tập. Ở tiết học đầu tiên

của mỗi học phần, GV phổ biến công khai về phương pháp đánh giá học phần, hầu

hết các học phần được đánh giá qua điểm trung bình cộng với trọng số 50% điểm quá

trình trên lớp và 50% điểm thi kết thúc học phần. Đối với điểm quá trình trên lớp,

GV kết hợp đa dạng các phương pháp đánh giá với trọng số của mỗi phương pháp là

khác nhau, tất cả đều công bố phổ biến cho SV trực tiếp trước khi bắt đầu học phần,

thể hiện qua đề cương chi tiết các học phần (Exh.01.07). Thi kết thúc học phần do

phòng Khảo thí & KĐCL tổ chức 1 lần ở mỗi học kỳ và 1 kỳ thi cải thiện được tổ

chức 2 tuần sau, kể từ ngày thi kết thúc học phần (Exh.05.03). Qua các kết quả thi

lần 1 và thi cải thiện, nếu SV chưa đồng ý với kết quả thi của mình, SV có thể xin

chấm phúc khảo bài thi, khi đó phòng Khảo thí & KĐCL kết hợp với Bộ môn Tài

chính - Kế toán sẽ phân công 2 GV chấm lại, trường hợp điểm chấm phúc khảo có

thay đổi so với điểm thi lần 1, Phòng Khảo thí & KĐCL có trách nhiệm thông báo

đến SV và cập nhật lại bảng điểm cho SV (Exh.05.04).

Song song với đánh giá quá trình học tập, SV còn được đánh giá quá trình rèn

luyện thông qua việc tham gia các hoạt động ngoại khóa như: tham gia các câu lạc bộ

học thuật, các hoạt động xã hội, hoạt động từ thiện, hoạt động của Đoàn Thanh

niên,… kết quả quá trình rèn luyện được xét từng học kỳ và được cộng vào điểm

trung bình tích lũy của SV trong học kỳ đó (Exh.05.05).

Kiểm tra cuối khóa học của SV (3) được thực hiện qua việc thực hiện khóa

luận tốt nghiệp; thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và học các học phần thay thế tốt

nghiệp (Exh.03.01). Khóa luận tốt nghiệp được thực hiện đối với SV đạt điểm trung

bình học tập từ khá trở lên, khóa luận tốt nghiệp tương ứng 15 tín chỉ, thực hiện

trong 12 tuần và được đánh giá qua điểm trung bình cộng của 01 GV hướng dẫn và

02 GV phản biện. Chuyên đề tốt nghiệp được thực hiện đối với SV có điểm trung

bình học tập xếp loại trung bình, chuyên đề tốt nghiệp tương ứng 10 tín chỉ thực hiện

trong 8 tuần, SV thực hiện chuyên đề tốt nghiệp phải học thêm 3 môn học thay thế

tốt nghiệp là các môn học có tính ứng dụng cao phù hợp với chuyên ngành Tài chính

Page 26: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

24

– Ngân hàng, chuyên đề được đánh giá qua điểm trung bình cộng của 01 GV hướng

dẫn và 01 GV phản biện.

2.5.2 Đánh giá dựa trên các tiêu chí

Cuối mỗi học kỳ, SV thực hiện qui trình đánh giá kết quả rèn luyện thông qua

phản hồi từ chính bản thân SV, bạn cùng học và GV chủ nhiệm. Trước tiên, SV tự

đánh giá chính mình qua phiếu tự đánh giá, tiếp theo thông qua buổi họp lớp có sự

tham dự của GV chủ nhiệm các bạn SV cùng lớp sẽ nhận xét, cuối cùng là đánh giá

của GV chủ nhiệm cho từng SV (Exh.05.05).

Các tiêu chí đánh giá của mỗi học phần trong CTĐT ngành Tài chính – Ngân

hàng là khác nhau, chưa thống nhất cho tất cả các học phần. Các tiêu chí đánh giá

phụ thuộc vào đặc điểm của từng học phần và phương pháp riêng của mỗi GV, hầu

hết các học phần được đánh giá theo trọng số: chuyên cần 10%, thảo luận nhóm 40%

và bài kiểm tra cá nhân 50%. GV đánh giá SV qua việc kết hợp nhiều phương pháp

như: đánh giá mức độ chuyên cần của SV; mức độ nắm bắt kiến thức và diễn giải

kiến thức qua các bài thảo luận nhóm, bài kiểm tra cá nhân giữa và cuối kỳ nhằm

đánh giá độc lập mỗi cá nhân (Exh.01.07).

Kết quả đánh giá học phần được phân loại theo thang điểm A (Giỏi), B (Khá),

C (Trung bình), D (trung bình yếu), F (Không đạt), tất cả đều được phổ biến rộng rãi

ở tuần lễ sinh hoạt công dân và quyển Sổ tay SV do Trường cung cấp vào đầu mỗi

năm học (Exh.05.06).

2.5.3 Đánh giá SV sử dụng nhiều phương pháp

Đối với chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, các học phần được đánh giá

theo nhiều phương pháp, Bộ môn và Khoa chưa có qui định cụ thể về việc thống nhất

một hình thức đánh giá. Các phương pháp đánh giá được áp dụng chủ yếu như: tiểu

luận cuối môn học (Exh.05.07). Đối với hình thức này, SV chỉ thực hiện 01 tiểu luận

về chủ đề liên quan môn học, điểm của tiểu luận cuối môn học sẽ kết hợp với điểm

đánh giá trong quá trình học để có kết quả đánh giá cuối cùng, với hình thức này SV

không thực hiện bài thi trong kỳ thi cuối học kỳ do Phòng Khảo thí & KĐCL tổ

chức; trắc nghiệm khách quan (Exh.05.08) với hình thức này SV sẽ làm bài thi cuối

học kỳ do Phòng Khảo thí & KĐCL tổ chức, với đề thi đã gợi ý bốn đáp án trả lời,

theo đó SV sẽ chọn phương án tối ưu nhất; tự luận (Exh.05.09), theo cách đánh giá

này, đề thi chỉ nêu câu hỏi và SV phải phân tích diễn giải suy nghĩ của mình bằng bài

viết. Trong 3 phương pháp đánh giá nêu trên, tự luận hoặc trắc nghiệm là 2 phương

pháp được GV sử dụng chủ yếu.

2.5.4 Đánh giá phản ánh kết quả học tập mong đợi và nội dung chương

trình

Đánh giá SV của GV thể hiện rõ việc đánh giá 3 yêu cầu của kết quả học tập

mong đợi và nội dung CTĐT ngành Ngành Tài chính – Ngân hàng đó là: đánh giá

mức độ chuyên cần của SV thể hiện tinh thần - thái độ học tập (SV tự đánh giá về

Page 27: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

25

mình sau đó GV phản hồi cho SV kết quả GV theo dõi mức độ chuyên cần); mức độ

nắm bắt kiến thức và diễn giải kiến thức qua các bài thảo luận nhóm (SV nhóm

thuyết trình, SV khác phản biện, phản hồi của GV về chất lượng thuyết trình và mức

độ đáp ứng của các trả lời cho câu hỏi mà SV nhóm khác đặt cho nhóm) qua đây

đánh giá khả năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm, bài kiểm tra cá nhân giữa và

cuối kỳ nhằm đánh giá độc lập và đo lường kiến thức mỗi cá nhân (Exh.01.07). Việc

kết hợp các phương pháp trên đảm bảo SV đáp ứng kết quả học tập mong đợi về tinh

thần thái độ học tập, kiến thức và kỹ năng cần có của một cử nhân chuyên ngành Tài

chính - Ngân hàng

2.5.5 Các tiêu chí để đánh giá chính xác và được phổ biến rộng rãi

Các phương pháp đánh giá, tiêu chí đánh giá và trọng số của mỗi tiêu chí được

GV công bố công khai ở ĐCCT HP và phổ biến lại trong buổi học đầu tiên của HP.

Tính công bằng và minh bạch được thể hiện qua việc SV tự đánh giá mình (thái độ),

nhóm đánh giá SV (kỹ năng), GV đánh giá SV (kiến thức). Kết quả tổng hợp đánh

giá quá trình học tập học phần được GV công bố trước khi thi kết thúc HP và SV

được kiến nghị về kết quả điểm quá trình học tập trong 10 đến 15 ngày kể từ ngày

GV công bố điểm quá trình học tập. Đối với kết quả thi kết thúc học phần, SV có thể

khiếu nại về điểm thi của mình (Exh.05.04).

2.5.6 Việc sắp xếp đánh giá bao phủ mục tiêu chương trình giảng dạy

Mức độ chuyên cần được đánh giá thông qua thái độ tích tích cực xây dựng bài

trong tiết học và việc dự lớp đầy đủ suốt thời lượng của học phần. Bài thảo luận

nhóm thường được thực hiện ở giữa học phần khi SV đã được trang bị kiến thức cơ

bản. Bài kiểm tra cá nhân được thực hiện cuối học phần nhằm đo lường kiến thực có

được của SV sau khi tiếp cận học phần. Như vậy, GV thực hiện đánh giá SV xuyên

suốt quá trình giảng dạy học phần nhằm đánh giá bao phủ chương trình giảng dạy

học phần (Exh.01.08).

2.5.7 Tiêu chuẩn được áp dụng trong đánh giá phải rõ ràng và phù hợp

Các quy định về kiểm tra luôn được phổ biến cho SV nắm rõ trước khi tiếp cận

học phần, cụ thể như: SV hiểu rõ trong suốt thời gian học họ sẽ thực hiện bao nhiêu

bài kiểm tra cá nhân, vào tiết học nào; bao nhiêu bài tập nhóm, vào tiết học nào trong

phân phối chương trình (Exh.01.07).

Từng học phần đều có thang điểm đánh giá riêng, công bố rõ cho SV trước khi

học. Đa số các học phần được đánh giá với trọng số 50% điểm quá trình học tập

xuyên suốt học phần, kết hợp trọng số 50% điểm thi kết thúc học phần. Đối với

chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng chỉ có 01 học phần được đánh giá 100% bằng

điểm quá trình học tập học phần (học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học –

KTQTKD).

Do thông tin về đánh giá được phổ biến đến SV trước khi bắt đầu học phần nên

SV chủ động trong quá trình học. Đến nay, Khoa và Bộ môn Tài chính – Kế toán

Page 28: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

26

chưa nhận được bất cứ phản ánh nào của SV về các tiêu chuẩn áp dụng trong đánh

giá.

Bên cạnh đó, nhằm đo lường sự phù hợp của các phương pháp đánh giá mà GV

áp dụng, cuối mỗi học phần GV đều nhận được ý kiến phản hồi từ SV thông qua

Phiếu đánh giá học phần giảng dạy. Qui trình đánh giá được thực hiện online do

Phòng Khảo thí & KĐCL thực hiện. Qua các ý kiến phản hồi của SV, GV sẽ điều

chỉnh phương pháp và tiêu chí đánh giá phù hợp hơn cho các nhóm học tiếp theo

nhằm đáp ứng ngày càng cao mong đợi của SV về đánh giá.

Các điểm mạnh của chương trình

Phương pháp đánh giá đa dạng, công khai, minh bạch, đánh giá xuyên suốt và

bao phủ CTĐT, đáp ứng được kết quả học tập mong đợi của ngành.

Phương pháp đánh giá SV đã kết hợp được sự đánh giá qua nhiều kênh: tự

đánh giá, bạn bè đánh giá và đánh giá của GV phụ trách học phần.

Đánh giá từng học phần được GV áp dụng nhiều phương pháp đa dạng: tự

luận, trắc nghiệm, bán trắc nghiệm.

Các điểm yếu của chương trình

Phương pháp đánh giá và trọng số các tiêu chí đánh giá chưa thống nhất ở tất

cả các học phần.

Hiện tại hầu hết các học phần, GV chưa xây dựng được ngân hàng câu hỏi thi

ngoại trừ 02 học phần đã có ngân hàng câu hỏi thi (Nguyên lý Kế toán và Tiếng Anh

chuyên ngành KT QTKD).

Kế hoạch hành động

Trong năm học kế đến (2016 – 2017), Lãnh đạo Bộ môn cần phối hợp cùng các

GV giảng dạy chia các học phần trong chương trình ngành học ra thành các nhóm.

Đồng thời tương ứng với mỗi nhóm, các GV cùng giảng dạy trong nhóm thống nhất

cách đánh giá, tự luận hoặc trắc nghiệm, thang điểm đánh giá...

2.6 Tiêu chuẩn 6. Chất lượng đội ngũ GV

Chất lượng đào tạo của Khoa không chỉ phụ thuộc vào chất lượng của chương

trình mà còn phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ GV. Chất lượng đội ngũ GV bao gồm

trình độ chuyên môn, sự tinh thông lĩnh vực giảng dạy, kinh nghiệm bản thân, kỹ

năng giảng dạy và đạo đức nghề nghiệp. GV phải có kiến thức và hiểu biết đầy đủ về

bộ môn mình đang giảng dạy, có các kỹ năng cần thiết và kinh nghiệm giảng dạy để

truyền đạt, trao đổi những kiến thức và hiểu biết đó cho SV một cách hiệu quả.

2.6.1 Giảng viên phải có khả năng đáp ứng nhiệm vụ của họ

Các GV của Bộ môn Tài chính – Kế toán đều có khả năng thiết kế chương

trình giảng dạy và học tập chặt chẽ thông qua việc xây dựng các ĐCCTHP rõ ràng

Page 29: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

27

và chi tiết cho từng chương, từng tiết học, mục tiêu được xác định rõ ràng và triển

khai thực hiện trong thực tế giảng dạy một cách hiệu quả (Exh.01.07).

Các GV đều có khả năng áp dụng nhiều phương pháp dạy và học từ phương

pháp truyền thống đến hiện đại, đặc biệt chú trọng đến phương pháp dạy học tích

cực “lấy người học làm trung tâm”. Tất cả đều trang bị cho mình những công cụ,

phương tiện cần thiết để phục vụ công tác giảng dạy như máy tính cá nhân, giáo

trình, bài giảng bản mềm, bản cứng,… Có khả năng sử dụng nhiều loại phương tiện

truyền thông trong dạy học như: máy chiếu LCD, phim ảnh, mạng internet… Tùy

thuộc vào nội dung giảng dạy, các GV sẽ chọn lựa phương pháp và phương tiện

thích hợp nhất để đạt được hiệu quả giảng dạy cao nhất, đảm bảo cho SV nắm được

cả lý thuyết lẫn thực hành, nhận biết vấn đề thực tế (Exh.06.01).

GV sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá việc học của SV phù hợp với

những kết quả học tập dự kiến như đánh giá thông qua các bài kiểm tra cá nhân, câu

hỏi vấn đáp, thảo luận tình huống, báo cáo chuyên đề, thi kết thúc học phần,…

(Exh.06.02).

GV luôn tự giám sát và đánh giá việc giảng dạy cũng như chương trình giảng

dạy của chính mình. Cuối mỗi học phần, học kỳ giảng dạy, các GV đều báo cáo về

tình hình giảng dạy thông qua sổ theo dõi giảng dạy (Exh.06.03). Trên cơ sở đó, rút

ra những mặt còn hạn chế như: việc phân bổ thời lượng cho các chương, các phần;

cách thức kiểm tra, đánh giá SV; phương pháp truyền đạt,… và đề xuất, thảo luận

với đồng nghiệp, Bộ môn để có hướng khắc phục hoặc cải tiến theo hướng tích cực.

Luôn luôn suy nghĩ và cân nhắc kỹ về các hoạt động giảng dạy của chính mình.

2.6.2 GV có đủ số lượng và khả năng để thực hiện chương trình giảng dạy

Tính đến cuối tháng 7/2015, Bộ môn Tài chính – Kế toán có tổng số GV là 20

(12 nữ và 8 nam). Về học vị, có 02 tiến sĩ, 12 thạc sĩ (01 đang học nghiên cứu sinh),

7 cử nhân (đang học cao học). Về học hàm, không có học hàm giáo sư hay phó giáo

sư. Tuổi đời bình quân của GV (đến năm 2015) là 33 tuổi (nữ là 29 tuổi và của nam

là 37 tuổi). Với số lượng GV như trên thì về cơ bản có thể đáp ứng được chương

trình giảng dạy. Tuy nhiên, tình trạng thỉnh giảng từ bộ môn khác hoặc bên ngoài

vẫn còn diễn ra. Bên cạnh học vị cao, các GV đều có thời gian công tác, giảng dạy

lâu năm, từng tham gia hướng dẫn SV thực hiện các chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp,

thực tập thực tế, nhiều GV từng làm việc bên ngoài tại các doanh nghiệp, ngân hàng

nên có nhiều kiến thức thực tiễn và kinh nghiệm trong giảng dạy và nghiên cứu

(Exh.06.04).

Trong thời gian tới dự kiến (từ nay đến năm 2018) sẽ tuyển dụng thêm 6 - 10

GV để đảm nhiệm các môn còn phải thỉnh giảng hoặc còn ít người phụ trách. Với số

lượng GV bổ sung này sẽ đảm bảo tốt cho CTĐT trong tương lai (Exh.06.05).

Page 30: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

28

Bảng 3. Bảng thống kê cán bộ, GV (đến tháng 7/2015).

Cán bộ giảng dạy

Nam Nữ Tổng số Tỷ lệ có

bằng tiến sĩ Số lượng (FTEs)* Giáo sư 0 0 0 0 0 Phó giáo sư 0 0 0 0 0 GV toàn thời gian

13 8 21 21 84%

GV bán thời gian

0 0 0 0 0

GV/giáo sư thỉnh giảng

3 1 4 0 0

Tổng cộng 16 9 25 21 84%

(*) FTE là viết tắt của Full Time Equivalent: số lượng CB GV quy đổi thành GV toàn thời gian. Đây là một đơn vị tính mức đầu tư thời gian vào công việc. 1 FTE tuơng đương với 40 giờ làm việc một tuần (tương đương thời gian làm việc toàn thời gian). Một cán bộ GV làm việc 8 giờ/tuần sẽ tương đương với 0.2 FTE.

Bảng 4. Tỷ lệ GV/SV

Tổng số FTE

của giảng

viên (*)

Tổng số SV Tổng số học

viên cao học

Tổng số SV tính

trên một FTE của

giảng viên

Tổng số SV cao

học tính trên

một FTE của

giảng viên

84 561 0 6,68 0

(*) Ước lượng thực tế số FTE của giảng viên Số SV: Số liệu đăng ký theo chương trình vào đầu năm học 2014-2015 của khóa 12, 13, 14, 15 ngành Tài chính - Ngân hàng (169+162+118+112)

2.6.3 Tuyển dụng và thăng tiến dựa trên công lao học thuật

Việc tuyển chọn GV dựa trên các tiêu chuẩn về năng lực giảng dạy và nghiên

cứu thể hiện thông qua bằng cấp và trả lời các câu hỏi trong buổi phỏng vấn tuyển

dụng ở đơn vị và kỳ tuyển viên chức của Trường. GV được lựa chọn phải đáp ứng

yêu cầu về trình độ chuyên môn (có bằng thạc sĩ trở lên), đạt trình độ ngoại ngữ

(trình độ B trở lên) và tin học (trình độ A trở lên). Bằng tốt nghiệp đại học loại giỏi

và bằng thạc sĩ, tiến sĩ được ưu tiên tuyển chọn (Exh.06.06). Các GV được tuyển

dụng đều trải qua thời gian tập sự theo quy định hiện hành (Exh.06.07).

Việc nâng bậc cho GV thông thường dựa trên thâm niên công tác. Mỗi 3 năm

làm việc sẽ được nâng 1 bậc lương và trường hợp có thành tích xuất sắc (như đạt

danh hiệu Chiến sĩ thi đua...) thì sẽ được nâng bậc lương trước thời hạn (2 năm).

Ngoài ra, GV cũng được nâng bậc lương nếu đạt ngạch GV chính (Exh.06.08).

Page 31: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

29

2.6.4 Vai trò và mối quan hệ giữa các cán bộ được xác định rõ và được

hiểu rõ

Các GV trong Bộ môn đều hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ của mình. Các Trưởng,

Phó bộ môn đều có bảng xác định nhiệm vụ của từng người để có thể giải quyết mọi

vấn đề phát sinh trong Bộ môn. Hoạt động chuyên môn của Bộ môn được xếp theo

Tổ chuyên ngành. Bộ môn có 3 chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp, Kế toán, Tài

chính - Ngân hàng. Mỗi tổ chuyên ngành có một tổ trưởng chuyên ngành. Các GV

cũng đều hiểu rõ nhiệm vụ của mình là giảng dạy, nghiên cứu khoa học, chủ nhiệm

lớp, cố vấn học tập, đóng góp để hoàn thiện CTĐT hàng năm… Các thành viên

trong Bộ môn có vai trò rất lớn trong việc hoàn thành nhiệm vụ nên tất cả đều có

mối quan hệ, hợp tác lẫn nhau (Exh.06.09).

2.6.5 Các nhiệm vụ được xác định phù hợp với bằng cấp, kinh nghiệm và

kỹ năng

Việc phân công nhiệm vụ của các thành viên trong Bộ môn được dựa trên cơ

sở bằng cấp, kinh nghiệm và khả năng phù hợp với từng cán bộ. Cán bộ quản lý như

Trưởng, Phó bộ môn được phân công nhiệm vụ quản lý các vấn đề chuyên môn phải

phù hợp với chuyên ngành đào tạo của họ. Các GV được phân công giảng dạy các

học phần cũng đảm bảo phù hợp với chuyên ngành, không để xảy ra tình trạng giảng

dạy các môn học trái ngành, lệch ngành. Kinh nghiệm và bằng cấp cũng được chú

trọng, người có nhiều kinh nghiệm và bằng cấp cao sẽ giảng dạy nhiều hơn hoặc

giảng dạy các lớp chuyên ngành. Người ít kinh nghiệm và bằng cấp thấp hơn có thể

giảng dạy ít hơn hoặc dạy cho các lớp không chuyên ngành. Tuy nhiên, mỗi GV đều

phải hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy theo quy định về giờ chuẩn, hạn chế tình trạng

một GV dạy quá nhiều môn và quá nhiều giờ trong khi có GV khác lại dạy quá ít

(Exh.06.10).

2.6.6 Khối lượng công việc và cơ chế khen thưởng được thiết kế nhằm hỗ

trợ cho chất lượng dạy và học.

GV phải thực hiện giờ chuẩn trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học theo quy

định. Cuối năm học, Bộ môn tổng hợp khối lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học

đề tiến hành thanh toán tiền dạy vượt giờ. Các GV có bài báo khoa học, công trình

nghiên cứu khoa học được xem xét và khen thưởng thêm nếu vượt giờ chuẩn nghiên

cứu khoa học trong năm (Exh.06.11). Tuy nhiên, khối lượng công việc của từng GV

đều được cân đối nhằm đảm bảo không vượt quá số giờ quy định của Nhà nước và

đảm bảo mỗi người không bị chênh lệch quá lớn về khối lượng công việc

(Exh.06.10).

2.6.7 Trách nhiệm của cán bộ được quy định hợp lý

Trách nhiệm của cán bộ, GV được quy định hợp lý và đầy đủ trong các văn bản

được ban hành bởi Ban Giám hiệu trường, bao gồm trách nhiệm của GV; Trưởng,

Page 32: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

30

Phó Bộ môn và Khoa. Cán bộ, GV phải đảm bảo thực hiện tốt trách nhiệm của mình

và có nhiệm vụ giải trình với các cấp lãnh đạo khi có yêu cầu (Exh.06.12).

2.6.8 Có dự liệu cho việc thẩm định, tư vấn và bố trí lại

Đơn vị có chuẩn bị dự phòng sắp xếp lại nhân sự thông qua việc lập kế hoạch

phát triển đội ngũ cán bộ kế thừa giai đoạn 2015 – 2020 và đã được Hiệu trưởng phê

duyệt, trong đó có các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,

tuyển mới cán bộ thay thế cán bộ nghỉ hưu (Exh.06.13).

2.6.9 Thôi việc, nghỉ hưu và phúc lợi xã hội được lập kế hoạch và thực hiện

tốt

Cán bộ, GV khi thôi việc, nghỉ hưu đều được giải quyết các chế độ theo đúng

quy định hiện hành (Exh.06.14). Phúc lợi xã hội đều được đảm bảo thông qua các

chế độ về thu nhập tăng thêm, chế độ ở nhà tập thể công vụ, hỗ trợ khó khăn, hỗ trợ

kinh phí cho các đợt nghỉ mát, nghỉ hè... Tất cả đều được lên kế hoạch, quy định rõ

trong các văn bản và được tổ chức, thực hiện tốt trong toàn Trường (Exh.06.15).

2.6.10 Có hệ thống đánh giá, khen thưởng hợp lý

Cơ chế khen thưởng dựa trên phiếu đăng ký thi đua của mỗi cá nhân và phiếu

đánh giá viên chức hàng năm. Công tác đánh giá cán bộ được thực hiện cuối mỗi

năm và do cá nhân tự đánh giá cùng với sự đánh giá của tập thể Bộ môn và của Khoa quản

lý (Exh.06.16). Đối với cá nhân có danh hiệu khen thưởng như: Hoàn thành tốt nhiệm vụ,

Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua. Đối với tập thể có các danh hiệu: Tập thể lao động tiên

tiến, Tập thể lao động xuất sắc. Tất cả đều có quy định về cách đánh giá, xếp loại và hình

thức khen thưởng cụ thể (Exh.06.17).

Việc đánh giá cán bộ được thực hiện thường xuyên dựa trên một kế hoạch xây

dựng từ trước và sử dụng những biện pháp công bằng và khách quan trên tinh thần

hướng đến sự cải thiện.

Các điểm mạnh của chương trình

Các GV có trình độ chuyên môn cao, có khả năng xây dựng và thiết kế CTĐT,

vận dụng nhiều sử dụng nhiều phương tiện, công cụ và phương pháp giảng dạy tiên

tiến.

Chế độ tuyển dụng được quy định cụ thể, rõ ràng, hội đồng tuyển dụng làm

việc có trách nhiệm, đánh giá, cân nhắc kỹ lưỡng người dự tuyển.

Mỗi GV đều hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ, trách nhiệm của mình và luôn cố gắng

hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Việc phân chia nhiệm vụ, giảng dạy, nghiên cứu đều phù hợp với chuyên môn,

kinh nghiệm và kỹ năng của từng người.

Hệ thống đánh giá, khen thưởng hợp lý có tác động tốt đến tinh thần và sự tích

cực trong công việc của cán bộ, GV.

Page 33: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

31

Chế độ cho người thôi việc, nghỉ hưu được đảm bảo đúng chế độ hiện hành do

Nhà nước quy định.

Các điểm yếu của chương trình

Việc áp dụng các phương pháp giảng dạy đôi khi còn chưa thống nhất giữa các

GV.

Tình trạng thiếu hụt GV, phải mời thỉnh giảng vẫn còn diễn ra.

Các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho GV đôi

khi không đúng kế hoạch, trễ so với kế hoạch.

Kế hoạch hành động

Từ học kỳ I của năm học 2016 – 2017, Trưởng, Phó Bộ môn cần tổ chức các buổi

họp để triển khai nội dung và phân công công việc trong việc xây dựng lại các đề

cương chi tiết học phần để đạt được sự thống nhất trong giảng dạy và đánh giá SV.

Từ học kỳ II của năm học 2015 – 2016, Trưởng/Phó Bộ môn cần liệt kê các

môn học hiện còn thỉnh giảng, chưa có GV đảm trách để lên kế hoạch phân công

GV nghiên cứu.

Trong từng năm học cần tham mưu với Ban Giám hiệu trường về việc tuyển

dụng thêm GV mới đáp ứng nhu cầu giảng dạy.

Từ học kỳ II của năm học 2015 -2016, cấp Bộ môn và Khoa cần kiểm tra lại tiến

độ học tập của các GV đang đi học dài hạn. Việc lập kế hoạch đào tạo, nâng cao trình

độ cho các GV còn lại cũng được tiến hành, đặc biệt là các GV chưa có học vị thạc

sĩ. Cần đảm bảo mỗi ngành đào tạo phải có ít nhất một tiến sĩ đầu ngành.

2.7 Tiêu chuẩn 7. Chất lượng đội ngũ hỗ trợ

Trong trường học, bên cạnh vai trò của giảng dạy thì đội ngũ cán bộ hỗ trợ

đóng một vị trí quan trọng và khẳng định được chỗ đứng của mình trong nhiều hoạt

động của Trường. Các hoạt động hỗ trợ hiệu quả sẽ dẫn đến hoạt động trong trường

học thông suốt, kết quả học tập và giảng dạy sẽ tốt hơn.

2.7.1 Cán bộ thư viện có đủ số lượng và năng lực

Thư viện đóng một vai trò quan trọng hỗ trợ cho GV và SV trong việc giảng

dạy và học tập, chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức, tự học, tự nghiên cứu,

GV thay đổi phương pháp giảng dạy; bổ sung, phát triển nguồn lực thông tin trong

nước và nước ngoài đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu và chuyển giao

công nghệ của nhà trường. Để thư viện Trường hoạt động hiệu quả và hỗ trợ đắc lực

cho việc giảng dạy, học tập, đội ngũ cán bộ thư viện của Trường và Khoa luôn nỗ lực

để xây dựng thư viện ngày càng đủ và mạnh cả về lượng và chất.

Cơ cấu tổ chức Thư viện (Exh.07.01) với lực lượng cán bộ hùng hậu, nhiều

kinh nghiệm và đảm trách nhiều vị trí khác nhau. Thư viện của trường trong những

năm qua đã có bước phát triển khá tốt, từ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vốn tài liệu

Page 34: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

32

cho đến yếu tố con người. Hiện nay, tủ sách trang bị các tài liệu tham khảo cho SV

và GV do một cán bộ phụ trách. Riêng Bộ môn Tài chính – Kế toán không có cán bộ

phụ trách riêng.

2.7.2 Cán bộ phòng thí nghiệm có đủ số lượng và năng lực

Song song với việc giảng dạy và học tập, Khu Thí nghiệm – Thực hành còn là

nơi nghiên cứu, triển khai, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ của các cán

bộ, GV và SV trong và ngoài trường nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và

đào tạo của trường cũng như phát triển kinh tế của địa phương và các vùng lân cận.

Lực lượng cán bộ phòng Thí nghiệm – Thực hành thuộc các khoa: Sư phạm, Kỹ

thuật – Công nghệ môi trường và khoa Nông nghiệp – Tài nguyên thiên nhiên

(Exh.07.02). Do đặc điểm của ngành đào tạo nên Khoa Kinh tế và Bộ môn ít khai

thác và không có một phòng thí nghiệm riêng biệt.

2.7.3 Cán bộ phòng máy tính có đủ số lượng và năng lực

Trung tâm tin học của Trường là nơi tư vấn và quản lý việc triển khai và ứng

dụng công nghệ thông tin cho nhà trường; đảm bảo việc khai thác, sử dụng và phát

triển các nguồn tài nguyên thông tin của trường một cách hiệu quả và đúng theo qui

định của pháp luật, đồng thời quản trị toàn bộ hệ thống mạng thông tin của Trường.

Cán bộ các phòng máy tính của trường có khoảng 10 thành viên (Exh.07.03). Đối với

Khoa Kinh tế, cán bộ phòng máy tính do một thành viên phụ trách chung cho cả

Khoa và mỗi Bộ môn không có cán bộ riêng (Exh.07.04).

Trang thiết bị phục vụ dạy - học và làm việc đáp ứng yêu cầu theo hướng ứng

dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin với khoảng 1.200 máy tính nối mạng, trong đó

có 400 máy tính công phục vụ SV, số lượng phòng máy tính là 09 và số lượng máy

tính phục vụ thực hành là 320; hệ thống wifi phủ khắp toàn trường.

2.7.4 Cán bộ hỗ trợ (công tác) SV có đủ số lượng và năng lực

Phòng Công tác SV là nơi nắm bắt kịp thời tình hình SV như: tư tưởng, đạo

đức, lối sống,… Song song đó, phối hợp với các Khoa trong việc đánh giá điểm rèn

luyện, thực hiện các chế độ, chính sách (học bổng, vay tín dụng…) cho SV; tổ chức

tuần sinh hoạt công dân vào đầu mỗi năm học; tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể

thao, các hoạt động từ thiện, tổ chức các dịch vụ giới thiệu việc làm cho SV sau khi

tốt nghiệp... Lực lượng cán bộ Phòng Công tác SV đông đảo và được bố trí công việc

phù hợp với vị trí đảm trách (Exh.07.05). Đồng thời, các phòng ban: Hành chính

tổng hợp, Đào tạo, Kế hoạch tài vụ… với chất lượng cán bộ hỗ trợ phù hợp và có đủ

năng lực phục vụ SV (Exh.07.06).

Cán bộ Văn phòng Khoa có 7 người đảm nhận các nhiệm vụ khác nhau đảm

bảo cho việc hỗ trợ cho SV như: giáo vụ (chính quy và GDTX), văn thư, kỹ thuật

viên, công tác SV và nghiên cứu khoa học, thư ký (Exh.07.07).

Lực lượng cán bộ Đoàn thanh niên, Hội SV của Trường có trình độ cao, có

nhiều năm tham gia hoạt động Đoàn, Hội và giữ những vị trí quan trọng góp phần

Page 35: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

33

đưa hoạt động Đoàn, Hội ngày càng phát triển (Exh.07.08). Trong nhiều năm qua,

Đoàn trường đã tổ chức các hoạt động Đoàn – Hội như: Chiến dịch hè tình nguyện,

Tiếp sức mùa thi, câu lạc bộ AGU (âm nhạc, du lịch, ngoại ngữ, văn thơ…), thăm trẻ

em khuyết tật, tham dự hội thao, hội thi ca múa nhạc, hội trại…

Đoàn thanh niên của Khoa do 4 thành viên phụ trách (Exh.07.09). Họ luôn

nhiệt tình và cống hiến trong các hoạt động để đưa Đoàn khoa ngày một phát triển.

Bên cạnh đó, hoạt động Đoàn của Khoa luôn được sự tham gia và hỗ trợ nhiệt tình

của các GV và SV.

Tổng số cán bộ giảng dạy của Khoa hiện nay là 63 người. Trong đó, số lượng

cán bộ hỗ trợ là 7 người, chiếm tỷ lệ 11% trên tổng số cán bộ giảng dạy, đã hỗ trợ

tích cực cho hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu của Khoa.

Các điểm mạnh của chương trình

Đội ngũ cán bộ hỗ trợ với số lượng đông đảo, năng động, nhiệt tình và có nhiều

kinh nghiệm giải quyết vấn đề nhanh chóng và hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu giảng

dạy và học tập.

Đội ngũ cán bộ hỗ trợ cũng được Trường tạo điều kiện tham dự các khóa đào

tạo ngắn hạn cũng như dài hạn để nâng cao trình độ chuyên môn.

Các điểm yếu của chương trình

Số lượng cán bộ hỗ trợ máy tính của Khoa còn hạn chế nên không đáp ứng kịp

thời nhu cầu sử dụng và ứng dụng công nghệ mới. Đồng thời, Khoa chưa có phòng

máy tính riêng, còn sử dụng chung với các khoa khác để giảng dạy và thực hành như

môn Tin học ứng dụng tài chính kế toán.

Kế hoạch hành động

Trong năm học tiếp theo (2016 – 2017) Khoa đề nghị trường hỗ trợ tăng cường

số lượng cán bộ và phòng máy tính của Khoa.

2.8 Tiêu chuẩn 8. Chất lượng SV

Chất lượng SV là một trong những nhiệm vụ và mục tiêu trọng tâm của Trường

và Khoa trong việc xây dựng thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,

tạo ra “sản phẩm đào tạo” cung ứng cho nhà tuyển dụng. Đồng thời, đánh giá chất

lượng SV là một quá trình lâu dài, bắt đầu từ khâu đầu vào là đánh giá chính sách,

quy trình thu nhận SV cho đến quá trình học tập và kết quả đầu ra.

2.8.1 Chính sách cho SV đầu vào rõ ràng

SV ngành Tài chính - Ngân hàng tuyển sinh theo kế hoạch tuyển sinh cụ thể

hàng năm (Exh.08.01), đảm bảo theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo về điểm

chuẩn đầu vào của thí sinh.

Page 36: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

34

2.8.2 Quy trình thu nhận SV hợp lý

Quá trình thu nhận SV dựa trên kết quả trúng tuyển đầu vào của trường. SV

phải đảm bảo đạt điểm tối thiểu (điểm sàn) do Trường công bố. Thí sinh trúng tuyển

sẽ được gửi giấy báo để làm thủ tục nhập học, bắt đầu học tuần lễ công dân trước khi

vào học chính thức. Số lượng SV mới tuyển của ngành như sau (Exh.08.02):

Bảng 5 : Số lượng SV trúng tuyển ngành Tài chính – Ngân hàng qua các năm

(Nguồn: phòng Đào tạo tháng 7/2015)

Toàn thời gian Bán thời gian

Năm học Nam Nữ Tổng cộng Nam Nữ Tổng cộng

2014-2015 29 83 112

2013-2014 39 76 115

2012-2013 65 100 165 27 25 52

2011-2012 47 121 168 47 69 116

2010 – 2011 60 113 173 75 86 161

Nhìn chung, số lượng SV trúng tuyển nhập học qua 05 năm của ngành cho thấy

nguồn SV đầu vào tương đối ổn định. Nhóm SV mới tuyển học theo bán thời gian

giảm mạnh so với các năm trước, nhóm SV mới tuyển học toàn thời gian giảm so với

các năm còn lại nhưng tương đối ổn định. Số liệu cho thấy chính sách của Trường và

Khoa thu nhận SV hiện nay nhằm đảm bảo số lượng đầu ra đáp ứng nhu cầu của xã

hội, không quá chú trọng đến việc tăng nhanh số lượng SV mới tuyển. Tuy nhiên,

khối ngành kinh tế được xác định là một trong những ngành quan trọng đáp ứng

nguồn nhân lực cho xã hội trong thời kỳ hội nhập. Do đó, trong tương lai, Khoa và

Trường sẽ mở rộng đào tạo cả về chất lẫn về lượng. Để đảm bảo chất và lượng SV

đầu vào, điểm chuẩn tuyển sinh cho các ngành có xu hướng tăng qua các năm; Khoa

đã tổ chức các buổi Hội thảo giao lưu và đến thăm các đơn vị bên ngoài như các

ngân hàng, doanh nghiệp, … nhằm tạo nhiều cơ hội việc làm cho SV cũng như giới

thiệu về Khoa Kinh tế, bước đầu tạo hiệu ứng tích cực cho nguồn SV của Khoa.

Nguồn SV đầu vào chủ yếu đến từ tỉnh An Giang, ngoài ra còn đến từ một số tỉnh

khác như Kiên Giang, Đồng Tháp, …

2.8.3 Khối lượng học tập thật sự khớp với khối lượng được tính toán

Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường ĐHAG là một

trong số 40 trường đại học, cao đẳng đầu tiên trong cả nước thực hiện chuyển đổi

phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ tính từ năm học 2009 – 2010.

Trường cũng đã ban hành các văn bản chỉ đạo về việc quản lý đào tạo theo hệ thống

tín chỉ (Exh.03.04). SV được học với số tín chỉ ít nhất là 14 tín chỉ và không quá 30

tín chỉ trong một học kỳ chính. Đối với học kỳ phụ (hè) thì không quy định khối

Page 37: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

35

lượng học tập tối thiểu nhưng không được đăng ký vượt quá 10 tín chỉ (Exh.05.06).

SV các khóa đăng ký học phần vào đầu mỗi học kỳ trên website của Trường, không

lập kế hoạch học tập trước theo học kỳ hoặc theo năm. Khối lượng học tập thực tế

trùng với khối lượng học tập theo yêu cầu vì mỗi năm đều có kế hoạch kèm theo.

Kế hoạch giảng dạy và học tập học phần được trình bày theo quy định đối với

mỗi môn học (Exh.08.03). GV và SV sẽ bám sát kế hoạch để thực hiện về thời gian

phân bổ tiết học, nội dung chuẩn bị và học tập, hình thức kiểm tra, thi… Để đảm bảo

khối lượng học tập, SV có thể tìm hiểu số tín chỉ và nội dung của mỗi môn học.

SV có học lực trung bình có thể hoàn thành CTĐT trong khoảng thời gian dự

kiến vì Trường có mở các học kỳ hè để SV học cải thiện hoàn thành CTĐT. Chưa có

trường hợp SV của Khoa không được ra trường do không hoàn thành CTĐT.

Các điểm mạnh của chương trình

Chính sách thu hút SV đầu vào rõ ràng và có xem xét lại định kỳ. Hàng năm,

Trường xem xét nhu cầu lao động của xã hội để đưa ra chỉ tiêu tuyển sinh cho mỗi

khoa. Đồng thời, trên cơ sở đó Khoa cũng kiến nghị nhu cầu số lượng đào tạo cho

các ngành đang mở của Khoa.

Trong những năm qua, Trường và Khoa đã không ngừng nỗ lực để đáp ứng

nhu cầu về thời gian học tập tại trường của SV. Theo đó, SV có thể rút ngắn thời gian

học tập tại trường thông qua đăng ký số tín chỉ tối đa cho phép mỗi học kỳ và đăng

ký học học kỳ hè, thời gian giảng dạy được tăng thêm 2 tiết (tiết 11 và 12) vào buổi

tối.

Các điểm yếu của chương trình

Trang mạng đăng ký học phần chưa có nội dung cho SV lập kế hoạch học tập

vào đầu mỗi học kỳ, dẫn đến không đáp ứng kịp thời nhu cầu học tập của SV và bố

trí cán bộ giảng dạy.

Tình trạng nghẽn mạng khi đăng ký học phần vào đầu mỗi học kỳ gây khó

khăn cho SV khi đăng ký trực tuyến vì SV các Khoa đăng ký học phần cùng thời

gian.

Kế hoạch hành động

Bắt đầu từ năm học 2015 – 2016, đề nghị phòng Đào tạo xem xét lại thời gian

đăng ký học phần của các Khoa. Đồng thời, cho SV lập kế hoạch học tập vào đầu

mỗi học kỳ.

2.9 Tiêu chuẩn 9. Hỗ trợ và tư vấn SV

Hỗ trợ và tư vấn SV là một việc làm cần thiết và quan trọng trong công tác đào

tạo, nhằm tạo điều kiện để SV có thể giải quyết những thắc mắc trong quá trình học

tập, liên quan đến việc giám sát và ghi nhận kết quả học tập của SV, cung cấp một

môi trường học tập thuận lợi, đảm bảo chất lượng học tập của SV. Hỗ trợ và tư vấn

SV được thực hiện thông qua hệ thống giám sát sự tiến bộ của SV, tư vấn học tập và

Page 38: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

36

tạo môi trường vật chất hỗ trợ phù hợp với các hoạt động học tập cũng như môi

trường tâm lý và xã hội.

2.9.1 Hệ thống ghi nhận quá trình học tập của SV thích hợp

Quá trình học tập của SV được theo dõi một cách khoa học thông qua hệ thống

ghi nhận điểm trong quá trình học và đánh giá kết thúc môn học. Để theo dõi và ghi

nhận mức độ tham gia của SV trên lớp học thì Khoa, Trường có hệ thống bảng điểm

thường xuyên (Exh.09.01) để ghi nhận tình hình học tập trên lớp của SV. Khi kết

thúc môn học, kết quả học tập của SV còn được đánh giá thông qua điểm bài thi cuối

kỳ (Exh.09.02). Bảng điểm thường xuyên và điểm thi sẽ được lưu trữ tại Phòng Khảo

thí & KĐCL.

Trường ĐHAG cũng đã tin học hóa hệ thống quản lý kết quả học tập toàn bộ

để đảm bảo tự động hóa và các bên liên quan có thể tiếp cận dễ dàng như Website

đăng ký học phần: SV có thể xem thời khóa biểu, số lượng tín chỉ đã tích lũy, kết quả

học tập… (Exh.09.03). Với hệ thống này SV có thể truy cập một cách dễ dàng và

nhanh chóng các thông tin liên quan đến kết quả học tập, thông qua đó để lên kế

hoạch học tập cho bản thân cho phù hợp với năng lực của mình. Sử dụng hệ thống

này, Trường ĐHAG có thể theo dõi và phát hiện kịp thời các SV có kết quả học tập

yếu kém, nếu SV không đủ điểm theo quy định được phổ biến rộng rãi trong Quy chế

HS-SV thì khi SV bắt đầu năm học mới Trường sẽ có danh sách những SV cần nhắc

nhở và xử lý học vụ (Exh.09.04) để từ đó CVHT có thể trao đổi tư vấn giúp SV cải

thiện kết quả học tập kịp thời.

Tuy nhiên, đối với những SV đã tốt nghiệp thì Khoa, Trường chưa có hệ thống

theo dõi về tình hình việc làm của SV (bao nhiêu phần trăm SV có việc làm sau khi

ra trường).

2.9.2 SV nhận được sự tư vấn học tập, hỗ trợ và phản hồi đầy đủ về việc

học của họ

SV nhận được sự tư vấn và hỗ trợ của CVHT, GVCN, các GV khác của

Trường, Khoa và sự giúp đỡ của các cán bộ văn phòng Khoa, Thư viện. Cụ thể như

sau:

Hỗ trợ học tập: Mỗi lớp đều được giám sát bởi một CVHT, những người có

trách nhiệm theo dõi quá trình và kết quả học tập của SV. CVHT sẽ tư vấn cho SV về

kế hoạch học tập phù hợp với năng lực của mỗi SV, lựa chọn các môn học phù hợp

với CTĐT và từng học kỳ (Exh.09.05)

Văn phòng khoa có website riêng để thông báo các thông tin cần thiết và kịp

thời liên quan đến vấn đề học tập của SV (Exh.09.06). Để giúp SV có thêm thông tin

về tài liệu học tập, nghiên cứu, Thư Viện có website để SV có thể xem và tìm tài liệu

tham khảo phục vụ cho việc học tập (Exh.09.07). Bên cạnh đó, đa số các SV đều

trong tuổi đoàn, đoàn khoa luôn tổ chức các phong trào khuyến khích SV tham gia để

tăng thêm tinh thần đoàn kết giữa các đoàn viên, tinh thần giao lưu học hỏi giữa các

Page 39: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

37

chi đoàn. Thông qua các cuộc thi thể thao, văn nghệ, SV có thể vui chơi giải trí sau

những giờ học căng thẳng (Exh.09.08).

Vào đầu mỗi năm học, Trường tổ chức sinh hoạt tuần lễ công dân, phát hành sổ

tay SV để cung cấp và phổ biến các thông tin cần thiết liên quan đến CTĐT năm học.

Đặc biệt đối với SV năm nhất, nhằm giúp các em nhanh chóng hòa nhập với môi

trường đại học, trường tổ chức các buổi sinh hoạt với giáo viên chủ nhiệm, cố vấn

học tập để bầu ban cán sự lớp, tập huấn sử dụng nghiệp vụ thư viện (Exh.09.09).

Còn đối với các SV năm cuối, trường tổ chức các buổi giao lưu ngày hội việc làm,

phổ biến kế hoạch thực tập và làm chuyên đề tốt nghiệp để giúp các SV có định

hướng làm đề tài và tiếp cận cơ hội nghề nghiệp. Đồng thời cũng phân công GV

hướng dẫn để giúp SV hoàn thành tốt đề tài của mình (Exh.09.10).

Kết quả học tập của SV được lưu trữ trên hệ thống đăng ký học phần, kết thúc

mỗi môn học thì điểm thường xuyên và điểm thi sẽ được thể hiện trên website đăng

ký học phần.

2.9.3 Hoạt động cố vấn cho SV là thỏa đáng

SV có được sự tư vấn đầy đủ. Vào năm học đầu tiên của quá trình đào tạo, dựa

trên chuyên ngành theo học, SV sẽ được phân công cố vấn học tập. Mỗi lớp được

quản lý bởi một cố vấn học tập để giúp đỡ họ trong việc lập kế hoạch học tập, lựa

chọn môn học phù hợp cho từng học kỳ, phổ biến một số quy định học tập để giúp

SV làm quen với môi trường học tập mới (Exh.09.11).

Vào đầu năm học, cố vấn học tập sẽ họp với các lớp để thông tin và tư vấn về

các hoạt động học tập. Mỗi lớp sẽ bầu cử ra ban cán sự lớp (đại diện cho lớp). Ban

cán sự sẽ liên lạc thường xuyên với cố vấn học tập để đảm bảo các vấn đề phát sinh

liên quan đến việc học được giải quyết kịp thời. Ngoài việc nhận sự tư vấn từ cố vấn

học tập, SV còn có thể nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ giáo viên chủ nhiệm, các GV

khác trong Khoa, trong Trường. Đoàn thanh niên cũng đóng vai trò quan trọng trong

việc cố vấn và tư vấn cho SV vì hầu hết các SV đều là thành viên của Đoàn thanh

niên (Exh.09.12).

2.9.4 Môi trường tâm lý, vật chất và xã hội cho SV là thoả đáng

Trường ĐHAG là cơ sở đào tạo công lập trong hệ thống các trường đại học

Việt Nam, chịu sự quản lý chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời chịu

sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang. Khu mới của Trường được

xây dựng trên diện tích rộng 40ha và đã đưa vào sử dụng với các trang thiết bị đồng

bộ. Đã có 7 huyện thị xây dựng ký túc xá trong khuôn viên Trường và một Công ty

tư nhân đầu tư xây dựng khu Ký túc xá 2.800 chỗ trong khuôn viên trường mới, hiện

nay đã đưa vào khai thác giai đoạn 1 với trên 1.000 chỗ ở. Nhà trường luôn tạo mọi

điều kiện thuận lợi để học sinh - SV có thể yên tâm học tập. (Exh.09.13).

Hàng năm, Trường, Khoa tạo môi trường giải trí cho SV bằng cách tổ chức các

cuộc thi văn nghệ, thi đấu thể thao, cắm trại. Đồng thời mỗi lớp học cũng được cung

Page 40: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

38

cấp các điều kiện thuận lợi để tổ chức các buổi giao lưu văn nghệ, thể thao với các

lớp khác. Những SV tham gia vào các sự kiện nếu đạt thành tích tốt sẽ được khen

thưởng (Exh.09.14)

SV được cung cấp thông tin về triển vọng nghề nghiệp, được tạo điều kiện để

làm quen với thị trường lao động thông qua ngày hội tuyển dụng cho SV do Trường

phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức hội chợ việc làm: Thông báo về ngày hội

tuyển dụng cho SV. Thông báo cho SV khi doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng

(Exh.09.15).

Nhằm hỗ trợ và phát triển đời sống tinh thần, vật chất, xã hội cho SV, Trường

và Khoa cũng tổ chức các buổi hội họp đầu năm, ngày hội việc làm, các loại học

bổng, các đoàn hội, các phong trào…để tạo môi trường học tập, giải trí, khuyến

khích SV tích cực học tập và tham gia hoạt động Đoàn Hội (Exh.09.16). SV được

hưởng mọi chế độ chính sách xã hội theo quy định của Nhà nước và Phòng Công tác

SV tìm nguồn học bổng từ các đơn vị tài trợ bên ngoài cho SV (Exh.09.17). Trường

cũng có Bộ phận y tế để chăm sóc và tư vấn sức khỏe cho SV.

Các điểm mạnh của chương trình

Công tác hỗ trợ và tư vấn SV được thực hiện một cách khoa học và rõ ràng,

theo dõi được kết quả học tập và rèn luyện của SV, SV nhận được sự tư vấn về

chuyên môn từ cố vấn học tập.

Các phong trào Đoàn Hội góp phần giúp SV năng động, hòa nhập với môi

trường học tập mới, các buổi giao lưu, các chương trình học bổng và trợ cấp xã hội

đã tạo động lực để SV phấn đấu trong học tập cũng như giúp đỡ những SV có hoàn

cảnh khó khăn.

Các điểm yếu của chương trình

Chưa có hệ thống theo dõi SV sau khi tốt nghiệp.

Kế hoạch hành động

Đối với những SV đang theo học, Trường có hệ thống theo dõi quá trình học

tập, ghi nhận điểm một cách khoa học và có hệ thống. Bên cạnh đó, Trường, Khoa

cũng cần quan tâm và thiết lập lại hệ thống theo dõi các SV đã tốt nghiệp (bắt đầu từ

các SV khóa 13) để biết được số lượng SV ra trường có việc làm là bao nhiêu, mức

độ đáp ứng về chất lượng đào tạo của Trường so với nhu cầu của nhà tuyển dụng.

Trường, Khoa cần kết nối nhiều hơn với các nhà tuyển dụng, tổ chức giao lưu,

tư vấn việc làm, kỹ năng xin việc (2-3 lần/năm học) cho SV khi bước vào những năm

học chuyên ngành (bắt đầu năm 3).

2.10 Tiêu chuẩn 10. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng

Để tạo điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy của SV và GV thì cơ

sở vật chất và cơ sở hạ tầng cũng là tiêu chí không kém phần quan trọng đối với một

trường đại học. Khoa Kinh tế - QTKD nói riêng và Trường ĐHAG nói chung đã

Page 41: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

39

được trang bị đầy đủ các phương tiện cần thiết hỗ trợ cho các hoạt động học tập và

nghiên cứu. Trường luôn cố gắng trang bị và nâng cấp cơ sở vật chất và cơ sở hạ

tầng để ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo. Thiết bị và cơ sở hạ tầng đáp ứng

được nhu cầu giảng dạy, học tập và thường xuyên được sửa chữa. Có đủ phòng cho

giảng dạy, học tập và các phòng có kích thước phù hợp cho các lớp học lớn và nhỏ

hoặc các nhóm nghiên cứu.

2.10.1 Thiết bị giảng dạy (hội trường, phòng học) thích hợp

Hiện tại, Trường có 2 cơ sở với tổng diện tích 48,9 ha (cơ sở cũ 8,9 ha, cơ sở

mới 40 ha). Đến nay, cơ sở hạ tầng tại các cơ sở (bàn ghế, máy chiếu, quạt,…) tương

đối hoàn chỉnh, Thư viện điện tử với khoảng 1.200 máy tính nối mạng, thực hiện xã

hội hóa khu liên hợp thể dục, thể thao tại khu trường mới, bổ sung máy móc thiết bị

khu thí nghiệm, tiếp tục bổ sung trang thiết bị dạy học tiên tiến, đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ thông tin (Exh.09.13).

Trường có các hội trường với sức chứa khác nhau để phục vụ cho học tập, hội

thảo, phổ biến chuyên đề, tập huấn nghiên cứu khoa học cũng như các ngày lễ liên

quan, gồm: 1 HT 600 chỗ; 2 HT 300 chỗ A&B; 4 HT 150 chỗ A, B, C, D. Các hội

trường được trang bị LCD, hệ thống âm thanh ánh sáng, HT 150 chỗ trang bị máy

điều hòa, ghế nệm. Trường có 87 phòng học phù hợp với nhiều loại lớp khác nhau,

các phòng học được trang bị LCD. (Exh.10.01). Cơ sở hạ tầng này cung cấp các điều

kiện thuận lợi hơn cho cả hai hoạt động học tập và đào tạo ở trường đại học.

Hình ảnh lớp học, hội trường

Hình 4. Ảnh lớp học, hội trường

Page 42: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

40

2.10.2 Tài nguyên Thư viện đầy đủ và cập nhật Khoa không có Thư viện riêng, tủ sách của Khoa được đặt tại văn phòng khoa.

Hình 5. Ảnh tủ sách của khoa

Thư viện Trường được xây dựng khá khang trang và hiện đại, nằm liền với khu

hiệu bộ của Trường và được đặt tại tầng 3, 4, 5 của tòa nhà. Tầng 3 gồm: quầy lưu

thông, phòng học nhóm, kho sách mượn đọc, phòng lưu thông, phòng bổ sung biên

mục. Tầng 4 gồm: quầy thông tin, phòng ban giám đốc, phòng thông tin – eNews,

phòng máy SV, phòng máy GV, kho báo tạp chí, kho tài liệu tham khảo, kho sách

Quỹ Châu Á. Tầng 5 gồm: quầy hỗ trợ kỹ thuật, phòng máy SV, phòng máy GV, kho

sách giáo trình, phòng chuyên đề.

Thư viện có các khu vực học tập thoáng mát và được trang bị khoản 360 máy

tính gồm: 02 Phòng máy SV với khoảng 268 máy có kết nối internet được sử dụng

miễn phí, 02 Phòng máy GV: được trang bị 14 máy tính, 01 máy in, 01 máy scan để

phục vụ cho GV và cán bộ viên chức của Trường. Phòng đọc: có khoảng 1.000 chỗ

ngồi học cho cá nhân (tầng 3: 230 chỗ, tầng 4: 330 chỗ, tầng 5: 440 chỗ). 16 máy

tính tra cứu opac nhằm phục vụ cho SV tra cứu tài liệu trong Thư viện. 37 máy tính

phục vụ cho công tác nghiệp vụ tại Thư viện. Phòng Chuyên đề, đã lắp 25 máy tính,

01 máy chiếu và hệ thống âm thanh, phục vụ cho việc báo cáo chuyên đề hoặc giảng

dạy với sức chứa 50 người. Phòng hội thảo phục vụ cho việc tổ chức hội nghị, hội

thảo với sức chứa 50 người.

Về vốn tài liệu: trên 104.000 quyển sách với khoảng 25.000 nhan đề; trên 200

loại báo-tạp chí; 1.400 bản in tài nguyên nội sinh như khóa luận, luận án, nghiên cứu

khoa học. Khoảng 1.300 băng đĩa cho tài liệu nghe nhìn. Ngoài ra, tài nguyên điện tử

gồm: bộ sưu tập nguồn tài liệu nội sinh Dspace; các cơ sở dữ liệu tiếng Anh như

Proquest, Springerlink, AGORA, OARE, ARDI, HINARI. (Exh.09.07). Số lượng

sách cho ngành Tài chính – Ngân hàng gồm 316 nhan, 4.046 quyển (Exh.10.02).

Việc sử dụng Thư viện khá thuận lợi vì có quy định giờ mượn sách, giờ sử

dụng phòng và đội ngũ cán bộ hướng dẫn và quản lý Thư viện (28 cán bộ thư viện)

(Exh.10.02).

Page 43: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

41

2.10.3 Thiết bị phòng thí nghiệm đầy đủ và cập nhật

Nhằm phục vụ chung công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của toàn

Trường để mở rộng và chuyên sâu các bài thí nghiệm – thực hành, thực nghiệm khoa

học, Khu Thí nghiệm – Thực hành Trường ĐHAG được thành lập theo quyết định số

28/QĐ-ĐHAG ngày 18 tháng 01 năm 2013 của Hiệu trưởng Trường ĐHAG trên cơ

sở hợp nhất các phòng Thí nghiệm thuộc các Khoa Sư phạm; Nông nghiệp và Tài

nguyên Thiên nhiên; Kỹ thuật - Công nghệ và Môi trường. Khu Thí nghiệm – Thực

hành chính nằm ở vị trí trung tâm của Trường Số 18 đường Ung Văn Khiêm, Phường

Đông Xuyên, TP Long Xuyên - Tỉnh An Giang, với 60 phòng thí nghiệm, 3 trạm –

trại. Bên cạnh Khu chính còn có 02 tòa nhà phụ nằm ở khu A và B với 18 phòng Thí

nghiệm và nghiên cứu khoa học. Các phòng Thí nghiệm chuyên sâu, thiết bị được

trang bị khá đầy đủ và hiện đại với cấp độ chính xác cao đảm bảo các thông số phân

tích và tiêu chuẩn kỹ thuật theo mọi yêu cầu xử lý.

- Khối nông nghiệp: Khối Thí nghiệm Nông nghiệp xây dựng dựa vào các tiêu

chuẩn về hệ thống quản lý thí nghiệm (ISO/IEC 17025). Gồm các thiết bị hiện đại

như: Máy hấp thu nguyên tử, lò phá mẫu vi sóng, máy cất nước khử ion, máy cô

quay chân không, máy công phá đạm, máy cất đạm, máy quang phổ so màu, tủ cấy vi

sinh, máy chiếc béo, máy li tâm, máy lắc tròn, máy lắc ngang, bể rửa siêu âm, lò

nung, máy trộn mẫu, máy ghép bao bì nhựa chân không, máy đo màu, máy đo tỉ

trọng, máy sấy chân không, , Máy Real-Time PCR, Máy ủ lắc Elisa, Máy ly tâm

lạnh, Máy đếm khuẩn lạc kỹ thuật số, Máy định danh vi sinh vật, Máy PCR, Máy

chụp hình gel, Máy siêu âm cầm tay, Thiết bị đo nhiệt lượng + Bình khí CO2, Máy

chiết xơ, Hệ thống đo cường độ quang hợp, Máy đo DO, Tủ ủ BOD, Máy đo COD,

Máy phá mẫu COD,…. (Exh.10.03).

- Khối công nghệ - môi trường: máy đo PH để bàn, Bộ lọc chân không 3 phiểu,

Máy cất nước, Máy quang phổ UV-VIS, Máy đo độ đục khuyết tán,…(Exh.10.03).

Page 44: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

42

- Khối sư phạm: tổ thí nghiệm vật lý, hóa học, sinh học với các trang thiết bị

hiện đại và đầy đủ (Exh.10.3)

Do đặc điểm ngành đào tạo nên Khoa Kinh tế - QTKD không có khu thí

nghiệm.

2.10.4 Máy tính đầy đủ và được cập nhật, nâng cấp

Để hỗ trợ công tác học tập và nghiên cứu của SV cũng như GV, Khoa trang bị

hệ thống máy tính được kết nối internet, tạo điều kiện tìm kiếm tài liệu và tra cứu

thông tin.

Ngoài ra, Thư viện của trường cũng được trang bị khoảng 360 máy tính gồm: 2

Phòng máy SV với khoảng 268 máy có kết nối internet được sử dụng miễn phí; 2

Phòng máy GV được trang bị 14 máy tính, 01 máy in, 01 máy scan để phục vụ cho

GV và cán bộ viên chức của Trường; 16 máy tính tra cứu opac nhằm phục vụ cho SV

tra cứu tài liệu Thư viện; 37 máy tính phục vụ cho công tác nghiệp vụ tại Thư viện.

Bên cạnh đó, Phòng Chuyên đề cũng đã lắp 25 máy tính. (Exh.09.07).

2.10.5 Tiêu chuẩn về an toàn và vệ sinh môi trường đạt yêu cầu của địa

phương về tất cả các mặt

Khoa, Trường có trang bị đầy đủ hệ thống cảnh báo phòng chống tai nạn, nội

quy về an toàn và vệ sinh môi trường. Bên cạnh đó, Cán bộ, SV cũng được huấn

luyện về các tình huống khẩn cấp như cháy, nổ thông qua các buổi tập huấn về công

tác phòng cháy chữa cháy. Các dụng cụ chống cháy được lắp đặt đầy đủ tại các tòa

nhà, các khoa, các phòng ban. Trường cũng có Bộ phận y tế để sơ cấp cứu trong

những trường hợp cần thiết. (Exh.10.04).

Các điểm mạnh của chương trình

Trường có đầy đủ cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập,

nghiên cứu của GV và SV.

Tài nguyên của thư viện và khu thí nghiệm được trang bị khá đầy đủ.

An toàn vệ sinh trong khuôn viên Trường cũng được quan tâm đúng mức: có

hệ thống phòng cháy chữa cháy, nhân viên trực vệ sinh.

Các điểm yếu của chương trình:

Page 45: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

43

Mặc dù tài nguyên Thư viện khá phong phú nhưng vẫn chưa thể đáp ứng đầy

đủ nhu cầu tham khảo của SV, đặc biệt là các tài liệu chuyên ngành.

Một số trang thiết bị bị hư hỏng nhưng không được sửa chữa kịp thời (bóng

đèn, quạt, máy chiếu).

Kế hoạch hành động

Trước mỗi học kỳ, phòng QTTB nên kiểm tra lại hệ thống trang thiết bị để sửa

chữa kịp thời (đèn, quạt, máy chiếu, bàn ghế).

Từ học kỳ II (2015-2016), Khoa nên chủ động hợp tác với Thư viện để bổ sung

thêm đầu sách chuyên ngành, tài liệu giảng dạy để hỗ trợ thêm nhu cầu tham khảo tài

liệu của SV.

2.11 Tiêu chuẩn 11. Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập

Tiêu chuẩn 11 bao gồm 7 tiêu chí, trong đó có 3 tiêu chí liên quan đến việc

thiết kế CTĐT, 2 tiêu chí liên quan đến việc đánh giá CTĐT và các học phần và 2

tiêu chí liên quan đến việc cải tiến CTĐT, hoạt động dạy – học và đánh giá. Kiến

thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ của người học chính là sản phẩm của quá trình

đào tạo. Chính vì lẽ đó đã khẳng định vai trò của SV và tác động của thị trường lao

động có ý nghĩa rất lớn đến công tác đảm bảo chất lượng đào tạo. Để tạo niềm tin

cho SV và các đối tượng có liên quan khác trong giáo dục đại học, chương trình cần

phải được thiết kế tốt, có hệ thống giám sát và đánh giá thường xuyên để qua đó có

thể đảm bảo phù hợp và mang tính phát triển.

2.11.1 CTĐT được thiết kế dựa trên sự tổng hợp của tất cả các GV có liên

quan

Trưởng Bộ môn là người chịu trách nhiệm về việc thiết kế CTĐT. Trưởng Bộ

môn ủy thác cho Ban thiết kế CTĐT gồm một số cán bộ giảng dạy trong Bộ môn

chuyên trách thiết kế chương trình và thực hiện báo cáo tại các hội đồng cấp Bộ môn,

cấp Khoa và cấp trường. Việc thiết kế chương trình được triển khai cho nhiều người

cùng thực hiện căn cứ vào mục tiêu của chương trình, chương trình khung của Bộ

Giáo dục và Đào tạo và các qui định khác của Trường ĐHAG. Ngoài ra, việc thiết kế

chương trình có tham khảo từ các cơ sở đào tạo khác như Trường Đại học Kinh tế

TP. Hồ Chí Minh, Trường Đại học Cần Thơ, …

Việc xây dựng chi tiết kết quả học tập mong đợi từ mục tiêu đã được xác định

của chương trình là bước khởi đầu của việc thiết kế chương trình. Kế tiếp, chương

trình sẽ xác định những học phần cần thiết và khả thi để đạt được những kết quả học

tập mong đợi. Sau cùng, chương trình sẽ lựa chọn và phân công người giảng dạy các

học phần.

Các GV trong Bộ môn có đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm tham gia góp ý xây

dựng, điều chỉnh không chỉ nội dung liên quan đến các học phần mà là toàn bộ

chương trình, kể cả mục tiêu của chương trình và kết quả học tập mong đợi

Page 46: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

44

(Exh.11.01). Các GV tôn trọng và tuân thủ CTĐT, chi tiết nhiệm vụ chung của

chương trình thành các nhiệm vụ cụ thể của các học phần. Những cải tiến hay những

tình huống đặc thù đã được trải nghiệm trong giảng dạy của các học phần sẽ là cơ sở

để phát triển CTĐT.

2.11.2 SV có tham gia vào việc thiết kế chương trình

Vai trò của SV trong việc trong việc thiết kế, điều chỉnh CTĐT còn mờ nhạt.

SV không là thành viên trong Ban thiết kế CTĐT (Exh.11.02). Khi chương trình đã

hoàn thành gần như đầy đủ thì sẽ có cuộc thăm dò với các SV học tập các năm cuối.

Việc điều chỉnh chương trình từ ý kiến của SV thường được lấy từ kết quả đánh giá

cuối mỗi học phần (Exh.06.01).

2.11.3 Thị trường lao động có ảnh hưởng đến việc thiết kế chương trình

Cũng giống như SV, việc tham gia thiết kế CTĐT của các nhà tuyển dụng cũng

còn hạn chế. Tuy nhiên, vai trò của các nhà tuyển dụng thể hiện rõ ràng hơn. Các nhà

tuyển dụng biết được vai trò của họ trong việc điều chỉnh chương trình. Họ tham gia

các buổi hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo (Exh.11.03), hướng dẫn SV thực tập

tốt nghiệp, góp ý hàng năm trong mỗi đợt SV thực tập. Nhìn chung, các nhà tuyển

dụng chưa thực sự có ảnh hưởng lớn đến việc thiết kế CTĐT.

2.11.4 Chương trình giảng dạy được đánh giá thường xuyên

Chương trình cơ bản chỉ được đánh giá bởi SV (Exh.06.01), chưa được thực

hiện thường xuyên từ đánh giá nội bộ và cũng chưa được thực hiện từ một đơn vị

đánh giá độc lập bên ngoài. Do đó, chương trình còn nhiều hạn chế trong việc cải

tiến.

2.11.5 Các học phần và CTĐT nhận được sự đánh giá có hệ thống của SV

CTĐT được đánh giá một cách có hệ thống ở mức độ học phần và toàn bộ

chương trình. Cuối mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức lấy ý kiến đánh giá của SV đối

với từng học phần (Exh.06.01), từng GV và ghi nhận các ý kiến đánh giá khác liên

quan đến Bộ môn, Khoa và Trường. Kết quả đánh giá được gửi về Khoa, Bộ môn và

GV có liên quan (Exh.11.04). Đây là cơ sở quan trọng để điều chỉnh những điểm yếu

nhằm đảm bảo chất lượng giảng dạy và đồng thời, là cơ sở điều chỉnh chương trình

sau khi đã được sử dụng hợp lí trong một thời gian đủ lớn. Hàng năm, chương trình

được điều chỉnh linh hoạt để dễ dàng tiếp nhận những cải tiến một cách kịp thời.

2.11.6 Phản hồi của SV được sử dụng cho việc cải tiến CTĐT

Phản hồi của SV từ kết quả đánh giá cuối mỗi học kỳ được đươc Phòng Khảo

thí và KĐCL tổng hợp và gửi đến từng Bộ môn, từng GV, từ đó mỗi GV ghi nhận và

tự điều chỉnh đảm bảo cho công tác dạy – học được tốt hơn (Exh.11.04). Tuy nhiên,

SV còn hạn chế về năng lực đánh giá và thường biểu hiện những cảm xúc chủ quan

nên kết quả phản hồi thường được các GV xem xét lại trước khi điều chỉnh. Việc cải

Page 47: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

45

tiến CTĐT thường được thực hiện ở mức độ tự cải tiến của GV phụ trách học phần,

sau đó được nhân rộng thông qua các buổi dự giờ của các GV khác.

2.11.7 Đảm bảo chất lượng và liên tục cải tiến hoạt động giảng dạy và học

tập, phương pháp đánh giá và hoạt động đánh giá

Khoa chưa có Ban phụ trách đảm bảo chất lượng. Công tác đảm bảm chất

lượng do nhà trường thực hiện tập trung vào các thủ tục và hồ sơ (Exh.11.05). Mục

tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp dạy – học và phương pháp đánh giá dạy

– học được soát xét từ các GV kiêm nhiệm được Khoa và bộ môn phân công. Chế độ

kiêm nhiệm cũng thực hiện cho công tác thi cử. Đề thi đảm bảo tính công bằng,

chính xác nhưng đôi khi còn hạn chế về giá trị ứng dụng, giá trị thực tiễn.

Các điểm mạnh của chương trình

Huy động năng lực của toàn bộ GV trong Bộ môn khi thiết kế và thẩm định

chương trình.

Chương trình được điều chỉnh hàng năm.

Các GV phụ trách học phần có năng lực tự cải tiến.

Các điểm yếu của chương trình

Vai trò của SV và các nhà tuyển dụng trong việc tham gia thiết kế và điều

chỉnh CTĐT còn rất hạn chế.

Việc đánh giá chương trình chưa tốt.

Kế hoạch hành động

Nâng cao nhận thức của SV về vai trò của họ trong thiết kế và đánh giá CTĐT.

SV là người thụ hưởng CTĐT nên họ cần được tạo điều kiện tham gia thiết kế

và điều chỉnh chương trình. Họ cần có đủ năng lực đánh giá chất lượng của chương

trình. Họ phải hiểu được kết quả học tập mong đợi có phù hợp hay không và nhà

trường sẽ làm gì và làm như thế nào để cung cấp cho họ kết quả học tập mong đợi

một cách hiệu quả. Các GV nên tạo ra một môi trường khuyến khích SV tham gia

vào việc đánh giá hoạt động giảng dạy. Bên cạnh đó, cảm xúc của SV và tính hợp lí

của các thông tin phản hồi của họ nên theo hướng tích cực và không mưu cầu lợi ích

trước mắt. Điều mà SV mong đợi và sẽ có được là một CTĐT hoàn chỉnh và có chất

lượng cao.

Hoàn thiện mục tiêu của CTĐT theo định hướng hành động.

Mục tiêu của chương trình là kim chỉ nam định hướng cho toàn bộ chương

trình. Mục tiêu các học phần cũng phải chủ yếu dựa trên mục tiêu của chương trình.

SV có khả năng tự học và các GV phải nhận thức một cách rõ ràng về điều này. Một

khi SV đã có khả năng tự học thì kiến thức hàn lâm không còn cung cấp cho SV theo

hướng truyền đạt một chiều. Việc dung nạp kiến thức hàn lâm là công việc của SV

dưới sự hướng dẫn của GV. Công việc của GV là thực tiễn hóa các kiến thức hàn lâm

Page 48: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

46

ở mức độ tình huống đặc thù hay chuyên đề ứng dụng. Mục tiêu chương trình phải

được xác định nghiêm túc bằng phương pháp nghiên cứu khoa học và phải bám sát

thị trường lao động vào thời điểm tương lai vài năm tới. Mục tiêu phải được xem xét

hàng năm và phải điều chỉnh kịp thời khi thị trường lao động có những thay đổi về

việc làm.

Lập hội đồng thẩm định khi có điều chỉnh CTĐT hàng năm.

Chương trình được thiết kế ban đầu đã huy động năng lực của toàn bộ GV

trong Bộ môn. Đây là điểm mạnh của chương trình. Một thay đổi dù là lớn hay nhỏ

của chương trình sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập mong đợi. Người có trách

nhiệm cao nhất trong việc điều chỉnh chương trình hàng năm cần phải có cơ sở khoa

học cho việc điều chỉnh và nên thông qua các thành viên của Bộ môn với sự nhất trí

cao. Một yếu tố nữa có liên quan chính là thời gian. Việc soát xét nên tiến hành cuối

mỗi năm học hoặc ít nhất 1 tháng trước khi có sự điều chỉnh để còn thời gian cho

việc chỉnh sửa.

2.12. Tiêu chuẩn 12. Hoạt động phát triển cán bộ

Công tác phát triển đội ngũ cán bộ và GV là nhiệm vụ thường xuyên của

Trường ĐHAG, đây là một trong những công việc trọng tâm mà nhà Trường và các

khoa thuộc trường quan tâm để phát triển đơn vị một cách bền vững. Cụ thể, ở Bộ

môn Tài chính - Kế toán thuộc Khoa Kinh tế - QTKD, lãnh đạo Bộ môn thường

xuyên cập nhật và đôn đốc các GV tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn.

Theo đó, mỗi năm danh sách cán bộ có nhu cầu học tập nâng cao trình độ được Bộ

môn theo dõi và kiểm tra tiến độ thực hiện và đề nghị lãnh đạo khoa đề xuất nhà

trường cấp cho phép đi học.

2.12.1 Có kế hoạch rõ ràng về nhu cầu đào tạo và phát triển cán bộ, đối

với cả cán bộ hỗ trợ và cán bộ giảng dạy

Để thực hiện công tác phát triển đội ngũ cán bộ GV và nhân viên hỗ trợ của

mình, Trường ĐHAG đã thực công tác tuyển dụng theo sự phân công, phân cấp và

chỉ đạo của Tỉnh Ủy, UBND tỉnh. Theo đó, thời gian qua nhà trường đã thu nhận

điều chuyển và tuyển dụng nhiều cán bộ, công chức cho trường, tính cho đến tháng

10 năm 2015 số cán bộ GV và nhân viên của trường là 854 người.

Để phát triển nâng cao chất lượng giảng dạy, Trường ĐHAG đã xây dựng kế

hoạch trung hạn (5 năm) về việc đào tạo cán bộ giảng dạy và cán bộ hỗ trợ trên cơ sở

đáp ứng mục tiêu trên. Do trực thuộc sự quản lý của UBND tỉnh nên công tác phát

triển đội ngũ cán bộ phải theo quy định chung, cụ thể Trường ĐHAG tuân theo

Quyết định số 660-QĐ/TU của tỉnh Ủy An Giang “về việc ban hành Quy định về đối

tượng, tiêu chuẩn, thẩm quyền cử cán bộ đào tạo sau đại học từ nguồn kinh phí nhà

nước” (Exh.12.01).

Ngoài ra, UBND tỉnh còn ban hành Quyết định quy định chế độ trợ cấp đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (Exh.12.02). Đó là Quyết định số

Page 49: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

47

01/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 1 năm 2015 về quy định chế độ trợ cấp đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An Giang. Quyết định này quy định cụ

thể trách nhiệm của Hiệu trưởng và Lãnh đạo Khoa trong vấn đề phát triển nguồn

nhân lực. Trong đó, phòng Tổ chức – Chính trị là nơi giải quyết toàn bộ các vấn đề

liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực và trực tiếp báo cáo với Hiệu trưởng.

Kế hoạch đào tạo của Trường ĐHAG được xác định căn cứ vào nhu cầu phát

triển của Trường trong tương lai và sẽ được điều chỉnh hàng năm căn cứ vào tình

hình thực tế tại đơn vị. Theo đó, nhu cầu đào tạo phát triển nhân lực được xác định

và thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và thông qua một loạt các hoạt động

như: xem xét các hồ sơ ghi nhận của GV trong quá trình giảng dạy, các hoạt động

nghiên cứu được thực hiện hàng năm và các hoạt động khác được sự phân công của

Khoa hoặc Trường. Các công việc trên cũng nhằm phục vụ cho việc đánh giá cán bộ,

tăng lương, luân chuyển phân công cán bộ. Các hoạt động này được thể hiện thông

qua phiếu đánh giá công chức hàng năm (Exh.12.03).

Quy trình đào tạo được hiểu là quy trình học tập nâng cao trình độ chuyên môn

của cán bộ viên chức thuộc Trường ĐHAG. Qui trình này áp dụng với việc đào tạo

nội bộ, đào tạo gửi bên ngoài và đào tạo mới khi được tuyển dụng. Căn cứ vào kế

hoạch đào tạo và nhu cầu sử dụng nhân sự tại các đơn vị trực thuộc (Bộ môn tổng

hợp nhu cầu theo nguyện vọng), Khoa đề xuất danh sách để Trường lựa chọn cán bộ,

công chức, viên chức (theo tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức đủ điều

kiện đi học) cử đi đào tạo nâng cao trình độ về nghiệp vụ, quản lý (ngắn hạn, dài

hạn). Trưởng phòng Tổ chức Chính trị là người lập kế hoạch đào tạo theo biểu mẫu

M212 trình Hiệu trưởng phê duyệt và quá trình này được thực hiện thông qua quy

trình chặt chẽ (Exh 12.04). Sau khi kế hoạch đào tạo được phê duyệt Trường trình

lên cấp trên (Sở Nội Vụ, Ban tổ chức Tỉnh ủy) xem xét để quyết định có đủ điều kiều

theo yêu cầu của Tỉnh Ủy hay không. Căn cứ vào đánh giá của Tỉnh Ủy danh sách

cán bộ đủ tiêu chuẩn sẽ được quyết định cử đi học (Exh.12.05).

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ mới tuyển dụng: áp dụng với cán bộ, công chức,

viên chức mới tuyển dụng vào đơn vị. Các đơn vị trực tiếp phụ trách có trách nhiệm

phổ biến, bố trí học tập và tìm hiểu các nội dung sau:

- Lịch sử và các ngành nghề giảng dạy của nhà trường.

- Nội qui, qui chế của nhà trường.

- Trách nhiệm của cá nhân được tuyển dụng.

Lãnh đạo Khoa và các Trưởng phòng chịu trách nhiệm đào tạo và phát triển

nhân lực. Khi một GV mới được nhận vào khoa, người đó sẽ được yêu cầu tham gia

một khoá học về phương pháp giảng dạy (nghiệp vụ sư phạm) bậc đại học hoặc quản

lý hành chính. Cuối khoá học, sau khi đã kiểm tra, các học viên sẽ được nhận một

chứng chỉ là điều kiện để xem xét đánh giá về sau.

Page 50: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

48

Ban Giám hiệu luôn hướng đến mục tiêu Trường đạt tiêu chuẩn của Vùng và cả

nước , BGH luôn quan tâm, tạo điều kiện để tăng số lượng các tiến sĩ và thạc sĩ. Để

làm được điều này, Trường khuyến khích tất cả các GV phải tham gia học tập nâng

cao trình độ đạt ít nhất là trình độ chuyên môn về thạc sĩ và có chứng chỉ sư phạm,…

Đặc biệt, Trường khuyến khích cán bộ tham gia học sau đại học với học bổng ở nước

ngoài hoặc các học bổng của chính phủ như: học bổng đề án 911 và các học bổng do

chính phủ các nước tài trợ (Exh.12.06).

Với tầm nhìn phát triển Trường ĐHAG thành một trung tâm đào tạo và nghiên

cứu khoa học, ứng dụng công nghệ có uy tín trong cả nước và ngang tầm các trường

đại học trong khu vực Đông Nam Á, thời gian qua nhà trường tạo nhiều mối quan hệ

với các đối tác nước ngoài để trao đổi học tập lẫn nhau. Nhằm đào tạo nhân lực đa

ngành, đa trình độ, đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng dân cư tỉnh An Giang và

vùng Đồng bằng sông Cửu Long; cũng như công tác nghiên cứu khoa học và ứng

dụng công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của cả

nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Hiệu quả của hoạt động đào tạo và phát triển đội ngũ GV và trợ giảng được

biểu thị bằng số lượng ngày càng tăng các tiến sĩ (36 tiến sĩ) và thạc sĩ (363 thạc sĩ)

cộng với các công trình nghiên cứu được công bố trong nước và thế giới (Exh.12.07).

Khoa Kinh tế - QTKD, và các đơn vị khác trong trường thường xuyên tổ chức

các Hội thảo cấp khoa, trường. Đồng thời, trường luôn tạo điều kiện thuận lợi để cán

bộ, GV tích cực viết bài tham luận, tham dự hội thảo ở các viện trường để học tập

kinh nghiệm, nâng cao trình độ, phát triển kỹ năng. Trong thời gian qua Trường tổ

chức nhiều cuộc hội thảo thu hút được nhiều GV, SV và các học giả ở các đơn vị

khác tham gia như: Hội thảo về phương pháp nghiên cứu định tính, hội thảo về

phương pháp nghiên cứu định lượng, hội thảo về nâng cao chất lượng dạy và học hệ

giáo dục thường xuyên, Hội thảo "Nâng cao chất lượng đào tạo SV các ngành Kinh

tế của Trường Đại học An Giang,…

2.12.2 Hoạt động phát triển cán bộ tương xứng với nhu cầu

Hiện tại số lượng GV trên SV của trường ĐHAG (441/12.387 = 0,0356) tỷ lệ

này chưa đáp ứng nhu cầu tiêu chuẩn của trường đại học (1/25=0,04). Riêng Bộ môn

Tài chính - Kế toán tỷ lệ này (21/786=0,0267) còn thấp hơn. Do đó, Bộ môn Tài

chính – Kế toán và Khoa Kinh tế - QTKD thường xuyên có kế hoạch tuyển dụng và

đào tạo trên cơ sở tuyển sinh và mở ngành đào tạo tại trường trong tương lai. Trên cơ

sở các đơn vị liên quan thường xuyên cập nhật kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nhân

viên để đáp ứng phù hợp với nhu cầu thì nhà trường cũng có kế hoạch tổng thể để

đào tạo GV phù hợp với tiêu chuẩn quy định. Theo đó, GV hiện tại là cử nhân thì

không được dạy do đó bắt buộc phải học thạc sĩ và GV là thạc sĩ thì phải học cao hơn

để đáp ứng tiêu chuẩn của ngành (Exh.12.08). Để thực hiện được điều này, Trường

phải tìm kiếm các chương trình để hợp tác đào tạo, các học bổng trong và ngoài nước

Page 51: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

49

để GV tham gia. Ngoài ra, tự cá nhân cũng có thể dựa vào mối quan hệ của mình để

tìm học bổng.

Trong thời gian qua, nhiều cán bộ giảng dạy tham gia các khóa học ở nước

ngoài như học thạc sĩ, tiến sĩ. Tính từ ngày thành lập trường đến tháng 10 năm 2015

số GV tham gia học và đạt trình độ chuyên môn thạc sĩ là 363 người và trình độ tiến

sĩ là 36 người phân bổ điều ở các phòng và khoa trực thuộc trường (Exh 12.09). Nhà

trường hàng năm cũng đưa đi đào tạo các cán bộ hỗ trợ tham gia các lớp học như

quản lý nhà nước, quản lý giáo dục.

Các lớp học được tổ chức trong nước thì kinh phí tùy theo từng trường hợp

được ghi trong quyết định cử đi học và thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành.

Bên cạnh đó, đối với các lớp đào tạo không nằm trong diện nhu cầu sử dụng của đơn

vị mà do nhu cầu cá nhân thì mọi kinh phí đào tạo do cá nhân tự chịu trách nhiệm.

Các lớp do Trường tổ chức: căn cứ vào kế hoạch và nhu cầu đào tạo, Trường sẽ

thông báo cụ thể về đối tượng, thành phần tham gia, thời gian học, chế độ và

quyền lợi trong thời gian theo học để các đơn vị cử cán bộ và giáo viên đi học. Các

lớp do các đơn vị khác tổ chức: đối tượng, thành phần, thời gian, địa điểm cụ

thể được nêu trong giấy triệu tập hoặc thông báo tuyển sinh. Ngân sách chi cho

hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ nhà trường trực thuộc vào ngân sách chi cho đào

tạo cán bộ toàn tỉnh hàng năm dưới sự quản lý của Tỉnh Ủy.

Các điểm mạnh của chương trình

Có kế hoạch đào tạo GV và cán bộ hỗ trợ rõ ràng.

GV trẻ, năng động sẳn sàng tham gia học tập và nghiên cứu.

Trường có nhiều hợp tác với các đối tác nước ngoài để nhận học bổng.

Trường ĐHAG nói chung, Khoa Kinh tế - QTKD nói riêng là đơn vị mới so

với các trường trong khu vực. Do đó, Khoa Kinh tế - QTKD có thế mạnh là lực

lượng cán bộ trẻ, nhiệt tình và năng động trong công tác. Trong các yếu tố thuận lợi

trên đây thì yếu tố kế hoạch đào tạo GV và cán bộ hỗ trợ là quan trọng nhất bởi nó

quyết định sự thành bại của một trường đại học. Một khi, khi yếu tố con người tác

động tốt đến công việc thì sẽ nâng cao uy tín cho Trường tiếng vang hay GV có

chuyên môn sâu và cách truyền đạt tốt sẽ là cơ sở để hình thành ngôi trường tốt. Điều

này được thể hiện thông qua công tác phát triển đội ngũ cán bộ của trường trong thời

gian qua. Tuy nhiên, khi nhà trường chú trọng công tác đào tạo cán bộ mà bỏ sót các

yếu tố khác (chính sách nhân sự, lương, thưởng) sẽ khó giữ chân GV sau khi họ được

đào tạo ở nước ngoài về dẫn đến sự chậm phát triển và vươn xa trên trường quốc tế.

Các điểm yếu của chương trình

Việc đào tạo cán bộ, viên chức còn phụ thuộc phần lớn vào các học bổng.

Tiêu chí phát triển cán bộ tương xứng với nhu cầu chưa thực hiện hiệu quả.

Page 52: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

50

Cụ thể GV là tiến sĩ chưa nhiều (36 người) trong đó Khoa Kinh tế - QTKD chỉ

được 4 người và Bộ môn Tài chính - Kế toán chỉ được 2 người. Với số lượng này thì

số lượng tiến sĩ chưa đáp ứng được sự phát triển của trường như mở thêm ngành học,

mở chuyên ngành sau đại học,… Ngoài ra, khoa vẫn còn nhiều GV là cử nhân và số

lượng GV trên SV chưa đảm bảo.

Kế hoạch hành động

Để thực hiện công tác phát triển cán bộ ngày càng đáp ứng tốt công tác chuyên

môn, trong năm học 2016 – 2017, nhà trường sớm thực hiện một số công việc như

sau:

Trước tiên Trường ban hành quy định về tiêu chuẩn Trưởng (phó) Bộ môn,

Trưởng (phó) khoa phải có học vị tiến sĩ để tạo động lực cho GV học nâng cao trình

độ đáp ứng nhu cầu đào tạo.

Trường cần quy định về thời gian học sau đại học của cán bộ có trình độ cử

nhân (3 năm hay 5 năm).

Trường cần có chính sách tốt để giữ chân người được cử đi đào tạo (trong và

ngoài nước) như thu nhập, cơ hội bình đẳng trong thăng tiến,...

2.13 Tiêu chuẩn 13. Ý kiến phản hồi từ các bên liên quan

Chất lượng của một CTĐT được phản ánh qua đánh giá của nhà tuyển dụng đối

với SV, đánh giá của SV và đánh giá của GV. Chính vì vậy, để có thể đánh giá và cải

tiến CTĐT một cách thích hợp, Trường và Khoa đã và đang cố gắng xây dựng một

hệ thống thu thập các phản hồi từ các bên liên quan.

Hình 6. Thu thập thông tin của trường

(1): SV có nhu cầu đến học tại Trường ĐHAG

(2): Trường ĐH An Giang với vai trò là cầu nối giữa SV và doanh nghiệp sử

dụng lao động.

(3): Doanh nghiệp phản hồi cho trường ĐHAG về công tác đào tạo SV.

(4): Trên cơ sở phản hồi từ doanh nghiệp Trường ĐHAG sẽ điều chỉnh về công

tác đào tạo để phù hợp với nhu cầu doanh nghiệp.

(5): Từ Công tác đào tạo và hiệu chỉnh, Trường cũng nhận sự đóng góp từ phía

SV.

Page 53: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

51

2.13.1 Thị trường lao động (nhà tuyển dụng) có phản hồi cho nhà trường.

Sự phản hồi đầy đủ có hệ thống từ thị trường lao động truyền thống: cho thấy

đa phần các SV tốt nghiệp Khoa Kinh tế - QTKD làm việc tại các lĩnh vực kinh tế,

tài chính, kế toán, bảo hiểm và ngân hàng. Trong đó, công tác thu thập thông tin từ

thị trường này được thực hiện các hình thức như sau:

Thứ nhất, các đánh giá được thu thập dựa vào các câu hỏi phản hồi được gửi

đến các đơn vị tuyển dụng (Exh.13.01) hoặc dựa trên các phỏng vấn trực tiếp trưởng

phòng nhân sự của đơn vị. Kết quả cuộc khảo sát cho thấy các chỉ tiêu điều đạt mức

trên trung bình. Cụ thể chỉ tiêu về kiến thức, kỹ năng và năng lực làm việc đạt mức

trung bình là 3,64/5. Điều này cho thấy công tác đào tạo của trường đạt hiệu quả cao

về chuyên môn. Đáng chú ý nhất là sự đánh giá của người sử dụng lao động về phẩm

chất cá nhân bởi đây là tiêu chí đo lường được tính giáo dục con người trong Trường.

Kết quả khảo sát cho thấy chỉ tiêu này đạt rất cao 3,91/5.

Bảng 6. Các thông số liên quan đến điểm trung bình và độ lệch chuẩn Nguồn: Kết quả khảo sát 2015

TT Nội dung lấy ý kiến phản hồi Điểm đánh giá

trung bình Độ lệch chuẩn

1 Kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ 3.64 0.69

2 Phẩm chất cá nhân 3.91 0.67

3 Kỹ năng mềm 3.57 0.72

Thấp nhất trong các chỉ tiêu khảo sát đó là kỹ năng mềm chỉ tiêu này chỉ đạt

3,57/5. Đây là chỉ tiêu mà phần lớn SV ra trường ít đạt được bởi khi học tại trường

đại học các bạn SV chỉ quan tâm về chuyên môn mà ít chú tâm đến kỹ năng này.

Thứ hai, thông qua các cuộc hội thảo về đào tạo, đánh giá công tác đào tạo

được tổ chức hàng năm. Hội thảo đã có sự tham gia của đại diện các đơn vị sử dụng

lao động, các nhà đào tạo trong và ngoài tỉnh. Trên cơ sở ý kiến từ các chuyên gia tại

cuộc hội thảo này Trường rút ra được ưu và khuyết của mình để từ đó điều chỉnh

công tác đào tạo tốt hơn (Exh.11.03).

Thứ ba, cùng với Hội SV hàng năm Trường tổ chức các hội chợ việc làm với

sự tham gia của các doanh nghiệp và tổ chức. Tại các hội chợ này các đơn vị tuyển

dụng sẽ đưa ra các yêu cầu về nhân sự cũng như đánh giá khả năng, trình độ và các

kỷ năng của SV cụ thể về số lượng tham gia và phỏng vấn xin việc như sau:

Bảng 7: Tình hình tổ chức và tham gia ngày hội việc làm qua các năm

Nguồn: Phòng CTSV

Thời gian Giới thiệu việc làm

Ngày hội Việc làm

Lượt tham gia (SV)

Phỏng vấn việc làm (SV)

Giới thiệu thực tập

(SV) 2009-2010 185 1.268 149 121 2010-2011 250 2.341 231 53

Page 54: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

52

Thời gian Giới thiệu việc làm

Ngày hội Việc làm

Lượt tham gia (SV)

Phỏng vấn việc làm (SV)

Giới thiệu thực tập

(SV) 2012-2013 3.573 5.289 547 492 2013-2014 3.689 6.732 693 589 2014-2015 3.900 10.500 750 621

Trên cơ sở này và các thông tin khác có liên quan như những đánh giá và nhận

xét của các đơn vị tuyển dụng Khoa Kinh tế - QTKD nghiên cứu cẩn thận để cải tiến

CTĐT của mình một cách thích hợp.

2.13.2 Cựu SV và SV có phản hồi cho nhà trường.

SV là trung tâm của CTĐT, có thể đưa ra những đánh giá mang tính thời sự về

khung chương trình, môn học và GV. Cựu SV có thể đưa ra những đánh giá dựa trên

sự trải nghiệm của bản thân trong quá trình học tập tại Khoa và trong công việc hiện

tại.

SV được đề nghị đưa ra các đánh giá về GV và môn học qua hệ thống kiểm

định chất lượng hàng năm. SVcó thể chia sẻ ý kiến và bình luận qua việc trả lời các

câu hỏi đánh giá (Exh.13.02).

SV cũng có thể tham gia vào các cuộc đối thoại với nhà trường được tổ chức

vào đầu mỗi năm học (sinh hoạt đầu khóa) để chia sẽ các khó khăn trong học tập.

Ngoài ra, SV cũng có thể bày tỏ ý kiến với các cố vấn học tập và chia sẻ phản hồi với

Trường và Khoa thông qua bảng khảo sát ý kiến người học về CTĐT (Exh.13.03).

Kết quả cuộc khảo sát gần đây cho thấy phần lớn SV hài lòng với nội dung, CTĐT

và cơ sở vật chất của trường.

Bảng 8. Các chỉ tiêu đáp ứng của nhà trường

Nguồn: Kết quả khảo sát 2015

TT Nội dung lấy ý kiến phản hồi

Điểm đánh giá trung bình

Độ lệch chuẩn

1 Tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành hợp lý 3,49 0,884

2 Chương trình có nhiều môn học tự chọn đáp ứng nhu cầu của người học

3,75 0,889

3 Người học được cập nhật các kiến thức chuyên ngành kịp thời

3,67 0,858

4 Người học được đào tạo các phương pháp liên hệ giữa các vấn đề trong lý thuyết với thực tiễn

3,58 0,846

5 Thư viện cung cấp đủ giáo trình và tài liệu tham khảo cho ngành đào tạo

3,91 0,919

Page 55: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

53

TT Nội dung lấy ý kiến phản hồi

Điểm đánh giá trung bình

Độ lệch chuẩn

6 Thư viện có đủ chỗ cho SV học tập và nghiên cứu

3,99 0,951

7 Cơ sở vật chất cho học tập-nghiên cứu đáp ứng yêu cầu của ngành đào tạo

3,66 0,800

Các chỉ tiêu này là minh chứng cho việc đáp ứng tốt nhu cầu học tập của SV.

Từ đó tạo cho người học và phụ huynh an tâm khi chọn trường ĐHAG học tập.

Bên cạnh đó, Khoa Kinh tế - QTKD vẫn giữ liên lạc thường xuyên với các cựu

SV thông qua đại diện của các khóa. Các cựu SV các khóa vẫn thường xuyên về dự

các buổi họp mặt của Khoa như tại các lễ kỉ niệm, các buổi họp mặt,…Từ đó, các

thông tin về cựu SV được cập nhật như các kinh nghiệm học tập, xin việc, khả năng

làm việc,…thông qua bảng câu hỏi (Exh.13.04). Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn

SV ra trường là có việc làm chiếm đến 98,2%, số đông là làm ở các công ty như công

ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.

Bảng 9: Loại hình tổ chức của cơ quan nơi SVTN đang công tác

( Nguồn: Kết quả khảo sát 2015)

TT Chỉ tiêu Số người Tỉ trọng (%)

1 Nhà nước 12 21,1

2 Liên doanh 0 0,0

3 Trách nhiệm hữu hạn 17 29,8 4 Cổ phần 18 31,6 5 100% vốn nước ngoài 5 8,8

Kết quả khảo sát còn cho thấy không có SV nào ra trường làm việc tại các công

ty liên doanh. Điều này một lần nữa cho chúng ta thấy tầm quan trọng về công tác

đào tạo ngoại ngữ cho SV. Một khi vốn ngoại ngữ không tốt SV sẽ không làm việc

được ở nơi sử dụng nhiều ngoại ngữ đặc biệt là các công ty liên doanh.

2.13.3 Cán bộ GV có phản hồi cho nhà trường.

Qua sự tiếp xúc với SV, môn học, CTĐT cũng như các thủ tục hành chính và

môi trường làm việc, GV có thể đưa ra những đánh giá thiết thực nhằm cải tiến chất

lượng dạy và học và môi trường làm việc. Các cán bộ có thể đóng góp ý kiến của

mình về lãnh đạo nhà trường, chính sách, phân bổ tài chính, chất lượng SV, công tác

giảng dạy và nghiên cứu hay CTĐT thông qua các phiếu lấy ý kiến của GV. Việc

khảo sát lấy ý kiến của các cán bộ được thực hiện trong các cuộc họp chuyên môn

hàng năm.

Tại các buổi họp mặt này các cán bộ có thể đưa ra các nhận xét của mình về

môi trường công tác, môi trường học tập và CTĐT. Ở mức độ cấp Khoa, các ý kiến

Page 56: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

54

của GV cũng được khoa đánh giá cao và thu thập có hệ thống. Hàng năm đều diễn ra

các cuộc họp cấp Khoa về công tác giảng dạy và nghiên cứu. Các cán bộ được

khuyến khích đề ra các đề xuất nhằm cải tiến môi trường và chất lượng dạy học.

Trước mỗi cải tiến về môn học, khung chương trình hay điều kiện làm việc khoa đều

tham khảo ý kiến các cán bộ để việc cải tiến hiệu quả và thiết thực. Dựa trên các

đánh giá từng năm học của chính bản thân lãnh đạo và các cán bộ giảng dạy trong

khoa. Chính khoa cũng là một đơn vị tuyển dụng bởi đa phần các cán bộ cũng đã

từng theo học một phần hay toàn bộ CTĐT cử nhân tại khoa. Chính vì vậy tự đánh

giá của khoa có một vai trò rất quan trọng.

Các điểm mạnh của chương trình

Thị trường lao động (nhà tuyển dụng) có phản hồi cho nhà trường.

Cán bộ GV có phản hồi cho nhà trường.

Trong hai tiêu chí trên thì tiêu chí (thị trường lao động- nhà tuyển dụng- có

phản hồi cho nhà trường) là quan trọng nhất. Sự phản hồi từ thị trường lao động (nhà

sử dụng lao động) là cơ sở để Trường thấy được hiệu quả đào tạo của mình. Từ đó,

trường có kế hoạch đào tạo tốt hơn nhằm đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cho xã

hội. Ngoài ra, tiêu chí này được đánh giá cao là vì hàng năm khoa kết hợp với các

đơn vị khác trong trường tổ chức thăm doanh nghiệp mỗi khi đến đợt thực tập. Trên

cơ sở đó khoa có được thông tin phản hồi từ nhà tuyển dụng để nhà ban chủ nhiệm

khoa có kế hoạch điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với yêu cầu.

Các điểm yếu của chương trình

Cựu SV và SV có phản hồi cho nhà trường.

Điểm yếu của tiêu chí này là một số SV phản ánh chưa chính xác thông tin.

Nguyên nhân là người học phản hồi thông tin với thái độ chủ quan, thường là làm

cho xong để biết điểm chứ không chú trọng chất lượng câu trả lời (qua bảng hỏi).

Bên cạnh đó sự phản hồi từ cựu SV cho trường cũng chưa chính xác, thông tin

thu được mang tính chủ quan của người trả lời. Nguyên nhân là do công tác chọn

mẫu để thu thập thông tin, ở đây người được chọn trả lời thường là có việc làm (dễ

liên lạc) và người chấp nhận trả lời khi Trường tổ chức thu thập thông tin thường là

người thành đạt, những người chưa có việc làm hay chưa thành đạt thì khó liên lạc

(không có thông tin) và họ ngại trả lời.

Kế hoạch hành động

Để công tác đánh giá ý phản hồi từ các bên liên quan cho Trường ngày càng

hoàn thiện, Ban chủ nhiệm Khoa cũng như Bộ môn cần bổ sung các công việc như

sau:

Khoa Kinh tế & QTKD xin ý kiến từ Ban Giám hiệu Trường để thiết kế lại

bảng câu cho phù hợp với đặc thù của Khoa (câu hỏi lấy ý kiến SV đánh giá GV)

trong thời gian trước khi kết thúc học kỳ 2 năm học 2015-2016.

Page 57: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

55

Khi lấy ý kiến phản hồi từ cựu SV hàng năm Khoa cần quan tâm cách chọn

mẫu để thông tin có được đầy đủ, những thông tin này có thể đại diện cho toàn bộ

cựu SV của Khoa.

Khoa Kinh tế & QTKD cần tạo mối quan hệ với doanh nghiệp ngày tốt hơn

như thường xuyên tổ chức các cuộc tọa đàm với doanh nghiệp để nắm bắt được nhu

cầu phát triển của thị trường lao động. Từ đó, Khoa Kinh tế & QTKD cũng như

Trường có kết hoạch đào tạo tốt hơn.

2.14. Tiêu chuẩn 14. Đầu ra

Khi đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng đầu ra của tiêu chuẩn 14, cần thiết

không chỉ quan tâm đến chất lượng quá trình mà còn quan tâm đến chất lượng đầu ra

với các tiêu chí sau đây:

Tỷ lệ tốt nghiệp ở mức phù hợp và tỷ lệ thôi học ở mức chấp nhận được.

Thời gian trung bình tốt nghiệp ở mức phù hợp.

Tỷ lệ SV tốt nghiệp có việc làm đáp ứng yêu cầu.

Các hoạt động nghiên cứu khoa học của GV, nghiên cứu viên và người học đáp

ứng yêu cầu

Trước hết, chúng ta cần xem xét các SV tốt nghiệp. Họ có đạt được các tiêu

chuẩn mong muốn không? Những kết quả đạt được có tương đồng với kết quả dự

kiến không? SV tốt nghiệp có đạt được những kiến thức, kỹ năng và thái độ mong

muốn không?

Do chất lượng đầu ra phải được đánh giá dựa trên cả quá trình, chúng ta phải

xem xét hiệu quả các sản phẩm của mình, trong đó cần xem xét đến tỷ lệ đỗ tốt

nghiệp và tỷ lệ bỏ học, thời gian tốt nghiệp trung bình (thời gian tốt nghiệp) và khả

năng có việc làm của SV tốt nghiệp.

Nghiên cứu khoa học là sản phẩm đầu ra quan trọng khác. Mức độ của hoạt

động nghiên cứu được thực hiện bởi GV và SV, nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học

và công bố các sản phẩm nghiên cứu cần đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.

2.14.1 Tỷ lệ thi đậu là thỏa đáng và tỷ lệ thôi học là chấp nhận được

Tỷ lệ thi đậu (tốt nghiệp) là tỷ lệ mà SV đã hoàn thành tất cả các nhóm học

phần bắt buộc và tự chọn của ngành học theo niên lịch đào tạo từng khoá và đáp ứng

đủ điều kiện để tốt nghiệp của Khoa và Trường quy định.

Tỷ lệ thôi học là tỷ lệ mà SV bỏ học sau khi nộp hồ sơ nhập học, hoặc là sau

khi học tập được một thời gian rồi nghỉ học vì nhiều lý do khác nhau. Vì Khoa và

Trường không có khảo sát lý do nên không thể nêu ra.

Thông tin có được từ phòng đào tạo trong bảng 10 dưới đây sẽ là minh chứng

cho nhận xét trên:

Bảng 10. Tỷ lệ tốt nghiệp và bỏ học của SV Ngành Tài chính-Ngân hàng

Page 58: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

56

Nguồn: Phòng Đào tạo

Năm học Tổng

số đầu vào

Số SV tốt

nghiệp

Số lượng/Tỷ lệ SV bỏ học (%)

Tỷ lệ SV tốt

nghiệp (%)

Số SV chưa tốt

nghiệp

Tỷ lệ SV chưa TN

(%) Số lượng

Tỷ lệ (%)

2007-2011 1

17 113 2 1,71 96,58

22

1,71

2008-2012 1

10 104 3 2,73 94,55

33

2,73

2009-2013 1

11 102 4 3,60 91,89 5 4,50

2010-2014 1

73 152 1 0,58 87,86

220

11,56

Tỷ lệ tốt nghiệp của ngành khá tốt trên 87% qua bốn khóa. Tuy nhiên, tỷ lệ phần trăm SV tốt nghiệp lại giảm dần qua các theo từng khóa học. Lý do là chất lượng SV đầu vào của những sau niên học 2008-2009 kém hơn so với niên học 2007-2008.

Dựa vào bảng báo cáo trên của Khoa Kinh tế - QTKD, phần tỷ lệ SV bỏ học không đồng đều qua các khóa học. Khóa 2007-2011có 2 SV bỏ học, có tỷ lệ là 1,71%. Khóa 2008-2012 có 3 SV bỏ học tăng 1 SV so với khóa trước và tỷ lệ là 2,73%. Khóa 2009-2013 có 4 SV bỏ học tăng lên 1 SV bỏ học và tỷ lệ bỏ học là 3,6%. Tuy nhiên, đến khóa 2010-2014 thì số SV bỏ học chỉ còn lại 1 SV, và tỷ lệ bỏ học là 0,58%.

Dựa vào bảng báo cáo trên, số lượng SV chưa tốt nghiệp của ngành lại tăng dần qua các khóa học vì chất lượng SV đầu vào có học lực không cao. Từ khóa 2007 - 2011 đến 2009 - 2013 số SV chưa tốt nghiệp chỉ tăng mỗi SV qua mỗi khóa. Tuy nhiên, khóa 2010-2014 thì số SV chưa tốt nghiệp tăng 15 SV so với khóa trước là 2009-2014 (Exh.14.01), đây là vấn đề mà Bộ môn và Khoa cần quan tâm.

Bảng 11. Tổng số SV của các năm học từ 2007-2014 của các Ngành (Nguồn: Phòng Đào tạo)

Ngành Tổng

số đầu vào

Số SV tốt

nghiệp

Số lượng/Tỷ lệ SV bỏ học (%)

Tỷ lệ SV tốt

nghiệp (%)

Số SV chưa tốt nghiệp

Tỷ lệ SV chưa TN

(%) Số lg Tỷ lệ

PT-NT 208 192 7 3,37% 92,31% 9 4,33%

CNTP 283 269 4 1,41% 95,05% 10 3,53%

CNTH 394 309 17 4,31% 78,43% 68 17,26%

TC-NH 511 471 10 1,96% 92,17% 30 5,87%

Dựa vào bảng số liệu trên, có thể thấy rằng tổng số SV đầu vào của ngành Tài chính – Ngân hàng cao hơn gần gấp đôi so hai ngành Phát triển nông thôn và Công nghệ thực phẩm. So với ngành Công nghệ thông tin thì gần 1,5 lần. Tuy nhiên, tỷ lệ phần trăm SV bỏ học của ngành Tài chính-Ngân hàng thấp hơn so với 2 ngành còn lại với tỷ lệ gần 2%. Đối với tỷ lệ phần trăm SV tốt nghiệp thì bình quân cao hơn 90% nhưng thấp nhất so với 3 ngành còn lại. Về phần tỷ lệ phần trăm SV chưa tốt nghiệp gần 5,9% nhưng cũng còn cao hơn so với 2 ngành còn lại.

Nhận xét của các GV Khoa Kinh tế - QTKD về số SV chứa tốt nghiệp tăng lên theo từng khóa học là do học lực của SV đầu vào không được tốt. Vì điểm chuẩn đầu

Page 59: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

57

vào của ngành thấp nên trình độ của SV đầu vào không được cao. Về số SV bỏ học giữa chừng không cao, nên không đáng lo ngại. Hiện tại Khoa và Trường chưa có khảo sát về việc SV bỏ học đi đâu, làm gì.

2.14.2 Thời gian tốt nghiệp trung bình là thoả đáng

Thời gian tốt nghiệp trung bình là khoảng thời gian mà tất cả các SV phải bỏ ra trong suốt quá trình học của mình. Thời gian tốt nghiệp trung bình của các SV ở Việt Nam là 4 năm.

Thời gian tốt nghiệp trung bình của các SV của ngành Tài chính - Ngân hàng là 4 năm.

Khoa Kinh tế - QTKD chỉ hướng dẫn khi SV có nhu cầu rút ngắn khoá học, vì số lượng tín chỉ của các ngành đều còn cao, mỗi học kỳ các SV học nhiều môn hoặc tín chỉ quá thì không hiệu quả.

Chất lượng SV tốt nghiệp đáp ứng được nhu cầu đào tạo của ngành Tài chính - Ngân hàng (Exh.14.02) qua bảng số liệu sau:

Bảng 12. Xếp loại SV tốt nghiệp và Tỷ lệ xếp loại SV (%) (Nguồn: Phòng Đào tạo)

Năm học Khoá

Xếp loại SV TN/Tỷ lệ xếp loại SV (%)

Tổng Xuất sắc

Tỷ lệ %

Giỏi Tỷ lệ

% Khá

Tỷ lệ

TB Tỷ lệ

%

2007-2011 8 0 0,0 10 9,2

75 68,8

24 22,0 109

2008-2012 9 3 2,9 23 22,1

63 60,6

15 14,4 104

2009-2013 10 2 2,0 20 20,0

60 60,0

18 18,0 100

2010-2014 11 9 6,0 43 28,7

83 55,3

15 10,0 150

Khóa 8 là khoá đầu tiên của ngành Tài chính - Ngân hàng, Khoa này chưa có

SV tốt nghiệp loại xuất sắc, chỉ có SV giỏi và chiếm tỷ trọng không cao chỉ có hơn

9%, khá thì gần 69%. Tỷ lệ này cho thấy Khoa và Bộ môn đã thành công. Đến khoá

9 và 10 thì có SV tốt nghiệp loại xuất sắc mặc dù tỷ lệ không cao, tỷ lệ phần trăm SV

tốt nghiệp loại giỏi đã tăng lên hơn 10% qua 2 khoá. Tỷ lệ phần trăm SV tốt nghiệp

xếp loại khá và trung bình thì giảm xuống do sự gia tăng trong tỷ lệ phần trăm SV tốt

nghiệp loại giỏi. Từ những số liệu trên kết quả tốt nghiệp của SV đạt được mức độ

mong đợi.

Hiện tại, Khoa không có biện pháp và chủ trương khuyến khích SV hoàn tất

khóa học và rút ngắn thời gian tốt nghiệp của SV. Lý do SV học 7 môn học trong 5

học kỳ đầu. Những học kỳ còn lại học ít môn hơn nhưng lại phải tập trung làm

chuyên đề năm 3 và chuyên đề hoặc khóa luận tốt nghiệp.

2.14.3 Tình hình có việc làm của SV tốt nghiệp là thỏa đáng

Tỷ lệ phần trăm số SV tốt nghiệp và có việc làm của ngành là rất tốt trên

98,2% và chỉ 1,8% SV tốt nghiệp rồi mà chưa có việc làm Thực hiện khảo sát trong

Page 60: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

58

bốn giai đoạn thời gian sau:

o Dưới 3 tháng 70,2%

o Sau 3 - 6 tháng 15,8%

o Sau 7 – 12 tháng 5,3%

o Sau 12 tháng 5,3%

Từ số liệu của bảng khảo sát trên, cho thấy 70,2% SV xin được việc làm dưới 3

tháng sau khi tốt nghiệp là khá cao chiếm, 15,5% SV xin được việc làm trong khoảng

thời gian từ khoảng 3-6 tháng. Trong khoảng thời gian từ 7-12 tháng, và sau 12 tháng

thì chiếm 5,3% bằng nhau. Tỷ số này thấp thì tốt.

Nhận xét chung, tình hình có việc làm của SV ngành Tài chính Ngân hàng rất

tốt, hơn 96% SV ra trường có việc làm trong năm đầu tiên( Exh.14.03).

Không có số liệu để đối sánh với SV tốt nghiệp của các Trường khác cùng

ngành.

Các nhà tuyển dụng nhận xét tốt về SV tốt nghiệp của chương trình. Nhà tuyển

dụng hài lòng với kiến thức chuyên ngành đào tạo, năng lực vận dụng kiến thức

chuyên môn vào thực tiễn công việc, kỹ năng ngoại ngữ, kỹ năng sử dụng tin học,

năng lực tu duy logic. Tuy nhiên, họ không hài lòng với năng lực sử dụng ngoại ngữ

của SV. Về phẩm chất đạo đức của SV, nhà tuyển dụng nhận xét tốt. Nhà tuyển dụng

nhận xét tốt về các kỹ năng mềm như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập kế hoạch công

việc hiệu quả, kỹ năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, kỹ năng làm việc

nhóm. Tuy nhiên, trong phần kỹ năng mềm có 2 kỹ năng mà nhà tuyển dụng không

hài lòng là: kỹ năng thuyết trình và kỹ năng quản lý và giải quyết xung đột.

2.14.4 Cấp độ của các hoạt động nghiên cứu của cán bộ giảng dạy và SV

Hiện tại, hoạt động nghiên cứu của cán bộ giảng dạy ngành Tài chính – Ngân

hàng không nhiều, chỉ có vài bài nghiên cứu trong một năm (Exh.14.04). Lý do vì

bận giảng dạy và không có nhiều cơ sở dữ liệu để nghiên cứu. Trường và Khoa có hỗ

trợ các nguồn tài chính nhưng hoạt động này chưa phát triển. Những bài nghiên cứu

của GV được in trên Tạp chí khoa học của Trường và một số tạp chí khác.

Trong năm học 2011-2012 ngành có 2 công trình nghiên cứu. Năm học 2012-

2013 không có công trình và bài báo. Năm học 2013-2014 Ngành có 4 bài báo đăng

tạp chí và 5 bài báo cáo đăng kỷ yếu hội thảo khoa học của Khoa. Năm học 2014-

2015 ngành có 2 bài báo đăng tạp chí.

SV có hai hoạt động nghiên cứu chính trong suốt quá trình học là làm chuyên

đề năm 3 và chuyên đề tốt nghiệp hoặc khoá luận. Trường và Khoa hỗ trợ cho SV

bằng cách giới thiệu doanh nghiệp cho SV thực tập và xin số liệu. Đề tài của SV

chọn chưa có chiều sâu và tập trung vào vấn đề, nên không đăng trên các tạp chí

khoa học.

Page 61: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

59

Hiện tại, Khoa Kinh tế - QTKD khuyến khích cán bộ, GV, SV nâng cao năng

lực nghiên cứu và phát triển các hoạt động nghiên cứu và không có biện pháp cụ thể.

Các điểm mạnh của chương trình

CTĐT của ngành phù hợp với các tiêu chuẩn đầu ra.

CTĐT của ngành đáp ứng tốt tất cả các tiêu chí trong chuẩn đầu ra.

Các điểm yếu của chương trình

Nghiên cứu khoa học chưa phổ biến trong GV và SV

Kết quả đề tài nghiên cứu của SV chưa được đăng trên các tạp chí khoa học

Kế hoạch hành động

Khoa đề xuất 5 đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường và 1 dự án bên ngoài.

Hướng dẫn SV nghiên cứu có chiều sâu để được đăng trên các tạp chí khoa

học.

2.15 Sự hài lòng của các bên liên quan

Sau khi phân tích đầu ra ở tiêu chuẩn 14, quá trình đào tạo và đầu ra của SV.

Trong tiêu chuẩn này ta cũng phải phân tích độ hài lòng của tất cả các đối tượng có

liên quan như: lấy ý kiến từ SV đang còn ngồi trên ghế nhà trường, SV chuẩn bị tốt

nghiệp, cựu SV, và các doanh nghiệp đang sử dụng SV.

Những ý kiến này góp phần quan trọng đối với ngành, Bộ môn, Khoa, và

Trường. Từ đó ta có thể tổng hợp các ý kiến và phân tích chúng để rút ra những điều

cần cải tiến CTĐT của SV cho phù hợp với sự cần thiết của nhà sử dụng lao động, và

hệ thống đảm bảo chất lượng. Để đánh giá được sự hài lòng của các bên liên quan,

chúng ta cần phải thực hiện những tiêu chí sau:

2.15.1 Phản hồi từ SV

Phản hồi từ SV là phân tích mức độ hài lòng của SV về các học phần, chương

trình học, phương pháp giảng dạy, tổ chức thi thu được qua các phiếu khảo sát. Từ

đó Khoa tìm ra biện pháp để giải quyết những than phiền từ SV và năng cao mức độ

hài lòng của họ.

Theo phiếu khảo sát lấy ý kiến phản hồi từ phía SV, trên 50% SV đồng ý rằng

Ngành đào tạo là phù hợp và đáp ứng với nhu cầu mà SV mong đợi.

Đa số SV hài lòng về chương trình học, phương pháp giảng dạy, tổ chức thi cử

thu được qua cá phiếu khảo sát đều tốt và được SV đánh giá cao.

Ngoài ra SV cũng có ý kiến thêm với Trường và Khoa là cần liên kết với thị

trường lao động bên ngoài để SV có thêm nhiều cơ hội việc làm, tăng thực hành

giảm lý thuyết, rèn luyện thêm kỹ năng mềm cho SV (Exh.15.01).

Biện pháp để nâng cao chất lượng CTĐT của ngành Tài chính – Ngân hàng là:

Page 62: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

60

điều chỉnh và cập nhập theo nhu cầu của thị trường lao động, mở các khóa bổ trợ kỹ

năng mềm đáp ứng yêu cầu xã hội, cho SV tiếp xúc thực tế nhiều hơn trong nghiệp

vụ ngân hàng.

2.15.2 Phản hồi từ SV tốt nghiệp

Phân tích mức độ hài lòng của SV tốt nghiệp về những năng lực họ đạt được,

hoặc sử dụng được khi tham gia tìm việc thu được qua các phiếu khảo sát. Từ đó

Khoa tìm ra biện pháp để năng cao mức độ hài lòng của các bên liên quan, hoặc là

điểu chỉnh CTĐT lại cho hợp với thực tế và nhu cầu của thị trường.

Số liệu nhận được từ phiếu khảo sát trên 50% SV cho rằng chương trình giảng

dạy là phù hợp với họ. Họ cũng nhận thấy rằng kiến thức và kỹ năng được Ngành

đào tạo rất hữu ích cho công việc mà họ đang làm.

Số liệu nhận phản hồi của nhà sử dụng lao động nhận được cũng rất tốt. Trên

70% đồng ý với kiến thức Ngành, chuyên môn ngành được đào tạo, năng lực vân

dụng kiến thức chuyên môn vào thực tiễn công việc, cũng như những kỷ năng về

nghiệp vụ và sử dụng tin học.

Biện pháp giúp SV tốt nghiệp nâng cao mức độ hài lòng của các SV và người

sử dụng lao động là: nâng cao kỹ năng ngoại ngữ, năng lực tư duy logic, đi sâu vào

các môn chuyên ngành và áp dụng thực tế (Exh.15.01).

2.15.3 Phản hồi từ cựu SV

Phân tích mức độ hài lòng của SV tốt nghiệp về việc áp dụng vào thực tiễn của

các môn học đã học trong nhà trường có giúp được gì cho công việc đang làm của họ

đang làm thu được qua các phiếu khảo sát. Từ đó, Khoa tìm ra biện pháp để nâng cao

mức độ hài lòng của các bên liên quan, hoặc là điểu chỉnh CTĐT lại cho hợp với

thực tế và nhu cầu của thị trường.

Số liệu nhận được từ phiếu khảo sát trên 70% SV cho rằng chương trình giảng

dạy là phù hợp với họ. Họ cũng nhận thấy rằng kiến thức và kỹ năng được Ngành

đào tạo rất hữu ích cho

Biện pháp để nâng cao mức độ hài lòng của SV và người sử dụng lao động là:

phát triển các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, đơn vị thực tập phải phù hợp với

kiến thức chuyên ngành, đào tạo theo nhu cầu thực tế của người sử dụng lao động

(Exh.15.02).

2.15.4 Phản hồi từ thị trường lao động:

Nhận xét của nhà tuyển dụng về SV tốt nghiệp từ ngành của Khoa có đáp ứng

được nhu cầu của họ không, họ có đánh giá SV cao hay không, hay có điểm mạnh

nào được các nhà tuyển dụng ghi nhận. Bên cạnh đó họ có than phiền hay không.

Nhà sử dụng lao động lao động đánh giá SV tốt về những mặt sau:

Kiến thức, kỹ năng và năng lực nghiệp vụ tương đối tốt trên 70%.

Page 63: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

61

Phẩm chất cá nhân đều trên 70%.

Kỹ năng mềm cũng trên 70%.

Tuy nhiên nhà sử dụng lao động không hài lòng về trình độ và khả năng sử

dung ngoại ngữ của SV.

Nhà lao động cũng cho ý kiến thêm rằng nên bổ trợ kỹ năng nghiệp vụ và kỹ

năng mềm cho SV đặc biệt là ngoại ngữ. (Exh.15.03).

Các điểm mạnh của chương trình

SV hài lòng với CTĐT của ngành nói riêng, và của Trường nói chung.

CTĐT của ngành phù hợp với nhu cầu của người sử dụng lao động

Trên 90% kiến thức và kỹ năng mềm của SV đáp ứng nhu cầu của người sử

dụng lao động.

Các điểm yếu của chương trình

SV phản ánh chương trình đại cương quá dài

Chưa đưa thực tế vào các môn học chuyên ngành cho SV.

Nhà tuyển dụng phản ảnh về việc SV không sử dụng được ngoại ngữ

Kế hoạch hành động

Theo kế hoạch năm học 2015-2016 của Khoa

Tiếp tục hoàn thiện CTĐT theo hệ thống tín chỉ theo hướng tăng cường các học

phần chuyên ngành và sát với thực tiễn

Tổ chức giao lưu với các đơn vị nhận SV thực tập và nhà tuyển dụng lao động

Phổ biến cho SV các khóa học ngoại ngữ và tầm quan trọng của ngoại ngữ

trong công việc

Page 64: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

62

PHẦN 3. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU

3.1 Phân tích điểm mạnh

3.1.1 Tiêu chuẩn 1

Chương trình luôn tạo điều kiện cho SV tự lên kế hoạch học tập và khuyến

khích người học học tập suốt đời thông qua quá trình đào tạo và kết quả đạt được.

Theo đó KQHTMĐ của chương trình được xây dựng rõ ràng và phản ánh nhu cầu

của các bên có liên quan như SV, nhà tuyển dụng và Khoa.

3.1.2 Tiêu chuẩn 2

Quy cách CTĐT định kỳ được cập nhật và điều chỉnh cho phù hợp với mục

tiêu đào tạo và thị trường lao động. Việc thực hiện điều chỉnh chương trình hàng năm

đều được thực hiện căn cứ trên các yêu cầu của Bộ Giáo dục vào đào tạo, nhà trường

và sự phản hồi của cựu SV, SV và các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, Bộ môn, Khoa

thực hiện lấy ý kiến trong tập thể xây dựng chương trình và thống nhất cập nhật, điều

chỉnh theo hướng đảm bảo khối lượng kiến thức theo qui định nhưng đồng thời đảm

bảo các yêu cầu cập nhật, đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng.

3.1.3 Tiêu chuẩn 3

CTĐT được thiết kế hợp lý giữa kiến thức tổng quát, kiến thức chuyên môn,

và các kỹ năng cần thiết. Chương trình được thiết kế nhằm tạo điều kiện thuận lợi

nhất và hứng thú cho SV, thu hút được nhiều người học.

CTĐT được thiết kế với các môn học có liên quan được tích hợp với nhau và

cũng cố các môn học khác trong chương trình.

Cấu trúc CTĐT linh hoạt và có các hướng chuyên ngành sâu để SV lựa chọn

phù hợp với sở thích và nhu cầu thị trường lao động. Đặc biệt, CTĐT có sự liên

thông giữa các ngành nên trong quá trình học SV có thể đăng ký học thêm ngành

học thứ hai ở chuyên ngành gần.

CTĐT có nhiều học phần tự chọn và dễ dàng điều chỉnh hay cập nhật.

Cấu trúc chương trình đảm bảo hệ thống kiến thức để SV có thể tiếp tục học

cao hơn (thạc sĩ và tiến sĩ), đồng thời đáp ứng được kiến thức và kỹ năng trong hoạt

động thực tiễn, đặc biệt làm việc trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng.

3.1.4 Tiêu chuẩn 4

Kế hoạch giảng dạy được thống nhất, kiểm tra và hỗ trợ những khó khăn của

các cán bộ giảng dạy thông qua các buổi họp giao ban đầu tuần của Ban lãnh đạo

Khoa và họp Bộ môn hàng tháng.

Khoa có đội ngủ GV trẻ và có nhiều tâm huyết với công việc giảng dạy nên

việc đổi mới phương pháp giảng dạy được thực hiện rất tích cực, nhiều GV đã áp

Page 65: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

63

dụng tốt phương pháp giảng dạy mới theo hướng phát triển năng lực tư duy, tự học,

tự nghiên cứu của SV qua đó đã phát huy tính tích cực, chủ động của người học,

nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập.

GV ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào giảng dạy và học tập

3.1.5 Tiêu chuẩn 5

Đánh giá SV đã kết hợp được sự đánh giá qua nhiều kênh: tự đánh giá, bạn bè

đánh giá và đánh giá của GV phụ trách học phần là điểm mạnh chủ yếu của chương

trình.

Tự đánh giá mình là bảng tự chấm điểm cá nhân do Trường cung cấp, qua đó

SV tự nhận xét về quá trình rèn luyện của mình để bản thân có phương hướng phấn

đấu trong các học kỳ tiếp theo; Bạn cùng học đánh giá cho biết mức độ nhìn nhận

của tập thể lớp học về cá nhân SV; Cuối cùng, đánh giá của GV phụ trách học phần

phản ánh kết quả học tập của SV qua từng môn học riêng biệt. Qua quá trình khép

kín trên cho thấy đánh giá được thực hiện xuyên suốt, thực hiện qua nhiều kênh kết

quả cuối cùng nhằm giúp SV rèn luyện và ngày càng tiến bộ.

3.1.6 Tiêu chuẩn 6

Các GV của Bộ môn Tài chính – Kế toán đều có trình độ từ thạc sĩ trở lên,

được đào tạo chính quy, một số GV đã từng làm việc tại các doanh nghiệp bên ngoài

nên có nhiều kinh nghiệm thực tế, một số được đào tạo tại các cơ sở nước ngoài góp

phần làm phong phú thêm nội dung, kiến thức và chương trình giảng dạy theo hướng

tiên tiến, hiện đại. Hầu hết các GV đều có thâm niên công tác, kinh nghiệm giảng

dạy lâu năm. Có tinh thần tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao

năng lực và trình độ cho bản thân, SV luôn được tiếp thu ở họ những kiến thức mới.

Các GV cũng có khả năng thiết kế chương trình giảng dạy và học tập hiệu quả.

Có khả năng áp dụng nhiều phương pháp giảng dạy và sử dụng nhiều công cụ,

phương tiện hiện đại phục vụ cho công tác dạy và học. Các GV cũng đã áp dụng

nhiều hình thức đánh giá khác nhau để có thể đánh giá đúng năng lực học tập của

SV.

3.1.7 Tiêu chuẩn 7

Đội ngũ cán bộ hỗ trợ với số lượng đông đảo, năng động, nhiệt tình và có nhiều

kinh nghiệm, giải quyết vấn đề nhanh chóng và hiệu quả.

3.1.8 Tiêu chuẩn 8

Chính sách thu hút SV đầu vào rõ ràng và có xem xét lại định kỳ.

Khối lượng học tập phù hợp với SV. SV có thể rút ngắn thời gian học tập tại

trường thông qua đăng ký số tín chỉ cho phép mỗi học kỳ và đăng ký học học kỳ hè.

Chưa có trường hợp SV của Khoa không được ra trường do không hoàn thành

CTĐT.

Page 66: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

64

3.1.9 Tiêu chuẩn 9

Trường cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất và thiết bị cần thiết cho việc học tập của

SV thông qua cơ sở hạ tầng hiện đại và tiện nghi. Bên cạnh đó, Trường cũng chăm lo

đến đời sống của SV thông qua việc xây dựng các khu ký túc xá để SV yên tâm về

chỗ ở. Ngoài các CTĐT chuyên môn, Khoa, Trường cũng thường xuyên tổ chức các

hoạt động phong trào thể thao văn nghệ nhằm tạo sân chơi lành mạnh và bổ ích, tạo

tâm lý thoải mãi cho SV học tập. Trường cũng khuyến khích và hỗ trợ các SV có

hoàn cảnh khó khăn thông qua học bổng và các khoản trợ cấp xã hội.

3.1.10 Tiêu chuẩn 10

Thư viện của Trường được xây dựng khá khang trang và hiện đại, là nơi thoáng

mát cho SV cũng như GV học tập và nghiên cứu. Thư viện còn được trang bị nhiều

thiết bị, phương tiện hỗ trợ SV tìm kiếm thông tin như máy tính, nhiều đầu sách khác

nhau và các tài nguyên điện tử. Nói chung, tài nguyên thư viện khá đầy đủ và cập

nhật, giúp SV học tập và nghiên cứu tốt hơn.

3.1.11 Tiêu chuẩn 11

Các GV phụ trách học phần có năng lực tự cải tiến.

Năng lực tự cải tiến của các GV thể hiện trong việc xác định nội dung của các

học phần và hoạt động giảng dạy trên lớp. Nội dung các học phần luôn được cập nhật

để phù hợp với yêu cầu hoàn thiện kiến thức và thích ứng với tính đa dạng, phong

phú, mới mẻ của nền kinh tế tri thức. Việc truyền đạt và ứng dụng kiến thức sẽ thay

đổi theo đối tượng người học, bối cảnh và kỳ vọng về việc phát triển các kỹ năng.

Năng lực tự cải tiến học phần của GV không chỉ đóng góp rất lớn trong việc điều

chỉnh chương trình theo hướng phát triển mà còn tạo ra một môi trường dạy – học

năng động, tích cực.

3.1.12 Tiêu chuẩn 12

Trường ĐH An Giang nói chung,Khoa Kinh tế & QTKD nói riêng là đơn vị

mới so với các trường trong khu vực. Do đó, Khoa Kinh tế - QTKD có thế mạnh là

lực lượng cán bộ trẻ, nhiệt tình và năng động trong công tác. Ngoài ra nhà trường còn

được sự hỗ trợ tận tình từ Tỉnh Ủy và UBND tỉnh cho nên thời gian qua nhà trường

phát triển tương đối tốt như xây dựng được cơ sở vật chất rộng lớn, hệ thống trang

thiết bị hiện đại.

Trong các yếu tố thuận lợi trên đây thì yếu tố phát triển cán bộ GV là quan

trọng nhất bởi nó quyết định sự thành bại của một trường đại học. Thật vậy, khi yếu

tố con người tác động tốt đến công việc thì sẽ tạo cho trường tiếng vang hay GV có

chuyên môn sâu và cách truyền đạt tốt sẽ là cơ sở để hình thành ngôi trường tốt. Điều

này được thể hiện thông qua công tác phát triển đội ngũ cán bộ của Trường trong

thời gian qua. Tuy nhiên, khi nhà trường chú trọng công tác đào tạo cán bộ mà lơ đi

các yếu tố khác (chính sách nhân sự, lương, thưởng) sẽ khó giữ chân người tài sau

Page 67: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

65

khi họ được đào tạo ở nước ngoài về dẫn đến sự chậm phát triển và vươn xa trên

trường quốc tế.

3.1.13 Tiêu chuẩn 13

Trong tiêu chuẩn này thì điểm mạnh của Khoa cũng như ở Bộ môn là có được

thông tin thu thập từ doanh nghiệp rất tốt. Cụ thể hàng năm khoa kết hợp với các đơn

vị khác trong trường tổ chức thăm doanh nghiệp mỗi khi đến đợt thực tập. Khoa tổ

chức cho GV thăm các doanh nghiệp có SV mình thực tập, từ đó khoa có được thông

tin phản hồi từ nhà tuyển dụng. Tại các buổi gặp mặt này nhà sử dụng lao động có

điều kiện nêu lên nhu cầu mà mình cần đối với người lao động để nhà trường cũng

như ban chủ nhiệm khoa có kế hoạch điều chỉnh kịp thời.

3.1.14 Tiêu chuẩn 14

CTĐT của ngành phù hợp và đáp ứng với các tiêu chí của tiêu chuẩn đầu ra. Tỷ

lệ SV tốt nghiệp của ngành tốt trên 87%, tỷ lệ bỏ học thấp dưới 3.6%. Thời gian tốt

nghiệp trung bình của SV là thỏa đáng, và tỷ lệ SV tốt nghiệp đạt loại xuất sắc, giỏi

tăng lên sau mỗi khóa. SV ra trường có việc làm ngay chiếm trên 70%, con số này

chứng tỏ khả năng có việc làm của ngành Tài chính-Ngân hàng rất tốt.

3.1.15 Tiêu chuẩn 15

Từ bảng khảo sát lấy ý kiến từ SV tốt nghiệp, họ đánh giá cao sự phù hợp giữa

việc làm của SV tốt nghiệp đang đảm nhận với Ngành được đào tạo. Bên cạnh đó,

SV tốt nghiệp cũng đánh giá cao sự hữu ích của kiến thức và kỹ năng được Ngành

đào tạo cho vị trị làm việc hiện nay.

Từ bảng khảo sát lấy ý kiến từ người sử dụng lao động, họ đánh giá rất cao về

phẩm chất đạo đức và kỹ năng mềm của SV. Về kiến thức và kỹ năng mềm do

ngành đào tạo đáp ứng tốt nhu cầu của người sử dụng lao động

3.2. Phân tích điểm yếu

3.2.1. Tiêu chuẩn 1

Sự phản hồi về mức độ phù hợp của kết quả học tập mong đợi của các bên có

liên quan còn ít, nhất là từ phía các nhà tuyển dụng. Mặc dù đã có ghi nhận sự đóng

góp của nhà tuyển dụng và cựu SV thông qua các buổi hội thảo, trao đổi trực tiếp và

gửi phiếu thăm dò nhưng sự phản hồi chưa nhiều và chưa đạt yêu cầu như mong

muốn.

Nhu cầu xã hội thay đổi nhanh chóng nhưng kỹ năng của SV còn yếu dẫn đến

việc phải đào tạo lại vì chưa đáp ứng yêu cầu của công việc.

3.2.2. Tiêu chuẩn 2

Một số các học phần tự chọn chưa phong phú và các sự thay đổi của chương

trình gây khó khăn cho các SV giữa các khoá. Các học phần tự chọn trong từng

nhóm ở học kỳ cuối đúng bằng số tín chỉ cần tích lũy nên SV thực sự chưa có sự

Page 68: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

66

chọn lựa đúng nghĩa. Việc cập nhật các học phần mới, bỏ bớt các học phần cũ hoặc

chuyển đổi yêu cầu của học phần từ bắt buộc sang tự chọn làm cho các SV học chậm

khó lựa chọn đúng học phần được qui định trong CTĐT của mình.

3.2.3. Tiêu chuẩn 3

CTĐT chưa được lấy ý nhiều ý kiến từ các chuyên gia ngoài trường, nhà sử

dụng lao động, cựu SV.

Chưa đánh giá toàn diện chuẩn đầu ra của từng học phần với chuẩn đầu ra của

CTĐT. Chưa đánh giá tính logic của từng học phần trong toàn CTĐT.

3.2.4. Tiêu chuẩn 4

GV của khoa phần lớn là GV trẻ, trong đó có GV mới tốt nghiệp đại học nên

chưa có nhiều kinh nghiệm giảng dạy và thiếu những kỹ năng sư phạm cần thiết.

Kế hoạch đổi mới phương pháp giảng dạy và học theo hướng phát triển năng

lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc tập thể của người học chưa được cụ thể hóa và

triển khai đồng bộ đối với các hệ đào tạo.

3.2.5. Tiêu chuẩn 5

Đối với ngành Tài chính – Ngân hàng vẫn chưa xây dựng được ngân hàng câu

hỏi thi, nguyên nhân do một số môn học có tính thời sự cao, hoặc môn học đòi hỏi

cập nhật thường xuyên theo thực tiễn kinh tế xã hội (Thuế,…).

3.2.6. Tiêu chuẩn 6

Số lượng GV về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu giảng dạy. Tuy nhiên, việc

thỉnh giảng từ bên ngoài vẫn còn thường xuyên diễn ra và sẽ còn kéo dài trong một

vài năm tới. Nguyên nhân là do việc tuyển dụng còn gặp nhiều khó khăn, khó có thể

tìm được những ứng cử viên có chất lượng theo yêu cầu, các GV hiện hữu phải tham

gia giảng dạy nhiều môn, nhiều lớp nên không có nhiều thời gian để nghiên cứu thêm

các môn chưa có người nghiên cứu, một số khác phải tham gia các lớp đào tạo dài

hạn để nâng cao trình độ nên việc giảng dạy cũng bị hạn chế, gián đoạn.

3.2.7 Tiêu chuẩn 7

Bố trí số lượng cán bộ hỗ trợ máy tính của Khoa còn hạn chế. Số lượng cán bộ

của Khoa hiện nay là 70 nhưng chỉ có một cán bộ kỹ thuật phụ trách chung. Điều đó

đã làm cho công tác hỗ trợ kỹ thuật cho cán bộ giảng dạy còn hạn chế. Đồng thời,

Khoa chưa có phòng máy tính riêng, còn sử dụng phòng máy tính chung với các

Khoa khác nên chưa phục vụ hiệu quả những môn học chuyên ngành.

3.2.8 Tiêu chuẩn 8

Website đăng ký học phần chưa có nội dung cho SV lập kế hoạch học tập vào

đầu mỗi học kỳ. Khi lập kế hoạch học tập, Khoa cũng như Phòng Đào tạo thấy được

nhu cầu đăng ký môn học và số tín chỉ củaSV, từ đó sẽ xem xét và mở học phần (số

lượng, môn học) khoa học hơn.

Page 69: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

67

Chưa có nhiều hoạt động ngoại khóa của Khoa để phát huy những kỹ năng

mềm cho SV. SV chủ yếu tập trung vào hoạt động học tập, trong khi những kỹ năng

mềm lại rất cần thiết cho công việc tương lai.

3.2.9 Tiêu chuẩn 9

Khoa, Trường chưa tổ chức được nhiều hoạt động ngoại khóa, đặc biệt là tư

vấn nghề nghiệp cho SV như các buổi giao lưu trực tiếp với nhà tuyển dụng, giới

thiệu việc làm để SV có cơ hội tìm kiếm việc làm thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, Khoa,

Trường cũng chưa có hệ thống theo dõi SV sau khi tốt nghiệp để biết được số lượng

SV có việc làm và chưa có việc làm. Thông qua đó Khoa, Trường có thể biết được

nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp và có giải pháp giúp đỡ SV.

3.2.10 Tiêu chuẩn 10

Số sách chuyên ngành, giáo trình, bài giảng và số lượng bổ sung hàng năm của

Thư viện cũng còn hạn chế, các giáo trình mới cũng chưa được cập nhật kịp thời.

Bên cạnh đó, một số thiết bị phòng học như bóng đèn, quạt, máy chiếu, bàn ghế cũng

chưa được sửa chữa kịp thời vào đầu mỗi học kỳ.

3.2.11 Tiêu chuẩn 11

Vai trò của SV và các nhà tuyển dụng trong việc tham gia thiết kế và điều

chỉnh CTĐT còn rất hạn chế.

SV và các nhà tuyển dụng có vai trò rất lớn đối với CTĐT nhưng trên thực tế

họ đã không tham gia đầy đủ và nhiệt tình trong quá trình thiết kế và điều chỉnh

chương trình. Rất cần thiết để các đối tượng này tham gia ngay từ việc xác lập chuẩn

đầu ra và thiết kế CTĐT. Ý kiến của họ nên được đánh giá cao vì họ là người mua và

sử dụng các sản phẩm của CTĐT. Bên cạnh đó, còn có một số SV và các nhà tuyển

dụng chưa quan tâm đúng mức đến việc đóng góp ý kiến để hoàn thiện chương trình.

3.2.12 Tiêu chuẩn 12

Bên cạnh những thuận lợi vừa nêu, Nhà trường còn một số tồn tại chưa được

giải quyết như lượng GV là tiến sĩ đầu ngành chưa nhiều (toàn trường có 36 tiến sĩ)

trong đó Khoa Kinh tế - QTKD chỉ được 4 tiến sĩ và Bộ môn Tài chính - Kế toán chỉ

được 2 tiến sĩ. Với số lượng này thì số lượng tiến sĩ chưa đáp ứng được sự phát triển

của Trường (như mở thêm ngành học, mở chuyên ngành sau đại học,… Ngoài ra,

Khoa vẫn còn nhiều GV là cử nhân và số lượng GV trên SV chưa đảm bảo.

3.2.13 Tiêu chuẩn 13

Trong các tiêu chí đã nêu ở trên thì vẫn còn tiêu chí phản ánh chưa chính xác

nhất là thông tin từ người học đánh giá GV và CTĐT của Khoa. Nguyên nhân là

người học phản hồi thông tin với thái độ không nghiên túc, thường là làm cho xong

để biết điểm chứ không chú trọng chất lượng câu trả lời (qua bảng hỏi). Ngoài ra còn

có sự nể nang phe phía mà SV chiếm số đông trong lớp thích ai. Tất cả các điều này

cho thấy thông tin phản hồi từ SV có mức độ tin cậy thấp hơn các tiêu chí khác.

Page 70: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

68

3.2.14 Tiêu chuẩn 14

Số đề tài và hoạt động nghiên cứu khoa học của GV còn hạn chế. GV tập trung

giảng dạy nhiều hơn là nghiên cứu khoa học. Vì đặc thù của ngành là Tài chính –

Ngân hàng nên cần số liệu và các báo cáo ngành để phân tích.

Đề tài nghiên cứu khoa học của SV thì chưa đi sâu vào vấn đề. Một số SV chọn

tên đề tài cũ và chỉ đổi mới năm báo cáo tài chính nên chưa có tính sáng tạo.

3.2.15 Tiêu chuẩn 15

Qua bảng khảo sát lấy ý kiến từ SV tốt nghiệp, SV đề nghị nên đào tạo thêm kỹ

năng mềm như: kỹ năng giao tiếp và tạo điều kiện cho SV tiếp xúc với môi trường

thực tế phù hợp với ngành.

Qua bảng khảo sát lấy ý kiến từ người sử dụng lao động, họ cũng phản ánh một

số ý kiến cho ngành như sau: nên cho SV thực tập tại đơn vị phù hợp với kiến thức

đã được học, thay đổi CTĐT theo nhu cầu thực tế, nâng cao năng lực tư duy logic và

đặc biệt là nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp.

3.3. Kết quả tự đánh giá

CÁC NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ 1 2 3 4 5 6 7 Tiêu chuẩn 1. Các kết quả học tập mong đợi - Chương trình có kết quả học tập mong đợi

được trình bày rõ ràng. X

- Chương trình đẩy mạnh việc học cách học và học tập suốt đời.

X

- Kết quả học tập mong đợi bao gồm cả kiến thức và kỹ năng đại cương lẫn kiến thức và kỹ năng chuyên ngành.

X

- Kết quả học tập mong đợi phản ánh rõ yêu cầu của các bên liên quan.

X

Ý kiến chung 4,50 Tiêu chuẩn 2. Quy cách CTĐT - Trường đại học có sử dụng Quy cách CTĐT. X - Quy cách CTĐT nêu rõ kết quả học tập mong

đợi và cách thức đạt được kết quả học tập mong đợi.

X

- Quy cách CTĐT cung cấp nhiều thông tin, được phổ biến và có sẵn cho các bên liên quan.

X

Ý kiến chung 4,33 Tiêu chuẩn 3. Nội dung và cấu trúc CTĐT - Nội dung chương trình có sự cân đối tốt giữa

kiến thức, kỹ năng đại cương và chuyên ngành.

X

- Nội dung chương trình phản ánh tầm nhìn và sứ mạng của trường

X

- Sự góp phần đạt được kết quả học tập mong đợi của từng học phần được thể hiện rõ.

X

- Cấu trúc CTĐT được thiết kế sao cho nội dung X

Page 71: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

69

các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau.

- Chương trình thể hiện chiều rộng và chiều sâu. X - Chương trình thể hiện rõ học phần cơ bản, học

phần cơ sở ngành, học phần chuyên ngành và tiểu luận hoặc khóa luận tốt nghiệp.

X

- Nội dung chương trình được cập nhật. X Ý kiến chung 4,29

Tiêu chuẩn 4. Chiến lược giảng dạy và học tập - Khoa có chiến lược giảng dạy và học tập rõ

ràng. X

- Chiến lược giảng dạy và học tập giúp SV hiểu được và vận dụng được kiến thức.

X

- Chiến lược giảng dạy và học tập hướng về SV và kích thích việc học có chất lượng.

X

- Chương trình giảng dạy kích thích SV học tập chủ động và hỗ trợ cho việc học cách học.

X

Ý kiến chung 4,0 Tiêu chuẩn 5. Kiểm tra đánh giá SV - Đánh giá SV bao gồm kiểm tra đầu vào, kiểm

tra quá trình học tập của SV và kiểm tra cuối khoá.

X

- Đánh giá dựa trên các tiêu chí. X - Đánh giá SV sử dụng nhiều phương pháp. X - Đánh giá phản ánh kết quả học tập mong đợi

và nội dung chương trình. X

- Các tiêu chí để đánh giá chính xác và được phổ biến rộng rãi.

X

- Việc sắp xếp đánh giá bao phủ mục tiêu chương trình giảng dạy.

X

- Tiêu chuẩn được áp dụng trong đánh giá phải rõ ràng và phù hợp.

X

Ý kiến chung 4,14 Tiêu chuẩn 6. Chất lượng đội ngũ giảng viên - Giảng viên phải có khả năng đáp ứng nhiệm

vụ của họ. X

- GV có đủ số lượng và khả năng để thực hiện chương trình giảng dạy.

X

- Tuyển dụng và thăng tiến dựa trên công lao học thuật.

X

- Vai trò và mối quan hệ giữa các cán bộ được xác định rõ và được hiểu rõ.

X

- Các nhiệm vụ được xác định phù hợp với bằng cấp, kinh nghiệm và kỹ năng.

X

- Khối lượng công việc và cơ chế khen thưởng được thiết kế nhằm hỗ trợ cho chất lượng dạy và học.

X

- Trách nhiệm của cán bộ được quy định hợp lý. X - Có dự liệu cho việc thẩm định, tư vấn và bố trí X

Page 72: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

70

lại. - Thôi việc, nghỉ hưu và phúc lợi xã hội được

lập kế hoạch và thực hiện tốt. X

- Có hệ thống đánh giá, khen thưởng hợp lý. X Ý kiến chung 4,30

Tiêu chuẩn 7. Chất lượng đội ngũ hỗ trợ - Cán bộ thư viện có đủ số lượng và năng lực. X - Cán bộ phòng thí nghiệm có đủ số lượng và

năng lực. X

- Cán bộ phòng máy tính có đủ số lượng và năng lực.

X

- Cán bộ hỗ trợ (công tác) SV có đủ số lượng và năng lực.

X

- Ý kiến chung 4,75 Tiêu chuẩn 8. Chất lượng SV - Chính sách cho SV đầu vào rõ ràng. X - Quy trình thu nhận SV hợp lý. X - Khối lượng học tập thật sự khớp với khối

lượng được tính toán. X

Ý kiến chung 4,00 Tiêu chuẩn 9. Hỗ trợ và tư vấn SV - Hệ thống ghi nhận quá trình học tập của SV

thích hợp. X - SV nhận được sự tư vấn học tập, hỗ trợ và

phản hồi đầy đủ về việc học của họ. X

- Hoạt động cố vấn cho SV là thỏa đáng. X

- Môi trường tâm lý, vật chất và xã hội cho SV là thoả đáng.

X

Ý kiến chung 4,25 Tiêu chuẩn 10. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng - Thiết bị giảng dạy (hội trường, phòng học)

thích hợp. X

- Tài nguyên thư viên đầy đủ và cập nhật. X

- Thiết bị phòng thí nghiệm đầy đủ và cập nhật. X - Máy vi tính đầy đủ và được cập nhật, nâng

cấp. X

- Tiêu chuẩn về an toàn và vệ sinh môi trường đạt yêu cầu của địa phương về tất cả các mặt.

X

Ý kiến chung 4,40 Tiêu chuẩn 11. Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập - CTĐT được thiết kế dựa trên sự tổng hợp của

tất cả các cán bộ có liên quan. X

- SV có tham gia vào việc thiết kế chương trình. X - Thị trường lao động có ảnh hưởng đến việc X

Page 73: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

71

thiết kết chương trình. - Chương trình giảng dạy được đánh giá thường

xuyên. X

- Các học phần và CTĐT nhận được sự đánh giá có hệ thống của SV.

X

- Phản hồi của SV được sử dụng cho việc cải tiến CTĐT.

X

- Đảm bảo chất lượng và liên tục cải tiến hoạt động giảng dạy và học tập, phương pháp đánh giá và hoạt động đánh giá..

X

Ý kiến chung 4,00 Tiêu chuẩn 12. Hoạt động phát triển cán bộ - Có kế hoạch rõ ràng về nhu cầu đào tạo và

phát triển cán bộ, đối với cả cán bộ hỗ trợ và cán bộ giảng dạy.

X

- Hoạt động phát triển cán bộ tương xứng với nhu cầu.

X

- Ý kiến chung 4,50 Tiêu chuẩn 13. Ý kiến phản hồi từ các bên liên quan - Thị trường lao động (nhà tuyển dụng) có phản

hồi cho nhà trường. X

- Cựu SV có phản hồi cho nhà trường. X - Cán bộ có phản hồi cho nhà trường. X

Ý kiến chung 3,67 Tiêu chuẩn 14. Đầu ra - Tỉ lệ thi đậu là thoả đáng và tỉ lệ rớt là chấp

nhận được. X

- Thời gian tốt nghiệp trung bình là thỏa đáng. X - Tình hình có việc làm của SV tốt nghiệp là

thỏa đáng. X

- Cấp độ của các hoạt động nghiên cứu của cán bộ giảng dạy và SV là thỏa đáng.

X

Ý kiến chung 5,25 Tiêu chuẩn 15. Sự hài lòng của các bên liên quan - Phản hồi từ các bên liên quan là thỏa đáng. X

Ý kiến chung 5,00

Nhận định chung 4,36

3.4 Kế hoạch hành động

3.4.1 Tiêu chuẩn 1

Khoa, Trường phải luôn cải tiến phương pháp đào tạo, bổ sung thêm các kỹ

năng mềm cho SV qua các học phần trong CTĐT nhằm giúp SV có được sự đam mê

nghề nghiệp, cách thức tự học, tự nghiên cứu và cập nhật kiến thức, kỹ năng. Việc

cải tiến, cập nhật sẽ được thực hiện định kỳ hàng năm. Năm học 2015-2016, các kỹ

năng mềm sẽ được bổ sung vào các học phần thông qua kế hoạch thực hiện biên soạn

Page 74: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

72

lại toàn bộ Chuẩn đầu ra, CTĐT, các đề cương chi tiết học phần theo định hướng

CDIO.

Nắm bắt kịp thời các nhu cầu của nhà tuyển dụng để thay đổi CTĐT cho phù

hợp, chú trọng vào đào tạo các kỹ năng đáp ứng yêu cầu công việc. Khoa sẽ tăng

cường các buổi giao lưu, hội thảo, các chuyến học tập kinh nghiệm và làm việc trực

tiếp tại các đơn vị tuyển dụng để ghi nhận ý kiến và đề xuất họ tham gia vào trong

quá trình đào tạo SV tại khoa.

Tranh thủ nhiều ý kiến đóng góp của các bên có liên quan về kết quả học tập

mong đợi của chương trình để điều chỉnh cho phù hợp.

3.4.2 Tiêu chuẩn 2

Trong năm học 2015-2016 Khoa, Trường sẽ cập nhật chương trình theo hướng

bổ sung các học phần tự chọn để SV linh hoạt trong chọn lựa kế hoạch học tập.

Trong quá trình cập nhật cần chú ý sự ảnh hưởng của các thay đổi đến các khoá

SV. Vì vậy, các cập nhật nên có độ giãn thời gian 2 năm và theo hình thức cuốn

chiếu.

3.4.3 Tiêu chuẩn 3

Nhà trường chưa có phân công cán bộ phụ trách chuyên về công tác phổ biến

bản mô tả CTĐT nên việc thực hiện chưa được tốt. Bên cạnh đó, chưa có điều tra hay

thu thập ý kiến nào từ các bên có liên quan về cách tổ chức CTĐT theo học chế tín

chỉ. Trong năm 2015 – 2016 và thời gian tới nhà Trường, Khoa, Bộ môn cần có

những kế hoạch hành động cụ thể như sau:

- Nhà Trường nên có kế hoạch định kỳ tiến hành lấy ý kiến đóng góp CTĐT từ

các chuyên gia ngoài trường, nhà sử dụng lao động, cựu SV.

- Nhà Trường, Khoa, Bộ môn tiến hành thực hiện kiểm tra và đánh giá tính

logic về nội dung và kiến thức giữa các phần với chuẩn đầu ra của CTĐT.

- Khoa, Bộ môn điều chỉnh nội dung bài thực hành/ thực tập đáp ứng yêu cầu

củng cố kiến thức lý thuyết và thực tế cho người học.

3.4.4 Tiêu chuẩn 4

Phần lớn GV của Khoa là GV trẻ, trong đó có GV mới tốt nghiệp đại học nên

kinh nghiệm giảng dạy cũng còn hạn chế. Ngoài ra, một số SV có bản chất nhút nhát,

thụ động chưa phát huy được hiệu quả của phương pháp tích cực trong học tập. Do

đó, trong năm 2015 – 2016 và thời gian tới nhà Trường và Khoa cần phải có kế

hoạch:

- Hàng năm nên tổ chức thường xuyên các buổi hội thảo chuyên đề về: Học

tốt, Đổi mới phương pháp giảng, Nâng cao chất lượng đào tạo, …

- Phải có kế hoạch cụ thể đưa đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho

GV hàng năm.

Page 75: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

73

3.4.5 Tiêu chuẩn 5

Trong đánh giá thường xuyên, cần thống nhất cho tất cả các học phần. Cần có

đánh giá qua bài tập cá nhân kết hợp đánh giá qua bài tập nhóm có như vậy mới có

thể phát triển toàn diện cá nhân vừa tư duy sáng tạo độc lập vừa biết làm việc kết

hợp nhóm, có cơ hội rèn luyện kỹ năng mềm như: thuyết trình, trả lời các chất vấn

của tập thể. Để có được sự thống nhất trên, mỗi GV cần thiết kế lại đề cương chi tiết

học phần mình phụ trách, trong đó nêu rõ cơ cấu đánh giá điểm thường xuyên có tối

thiểu 01 bài kiểm tra cá nhân và 01 bài thảo luận theo nhóm. Thời hạn thiết kế lại đề

cương chi tiết học phần được kết thúc vào cuối năm học 2016 – 2017 theo kế hoạch

xây dựng chuẩn đầu ra và đề cương chi tiết các học phần theo định hướng CDIO.

Nhằm thống nhất trong đánh giá qua bài thi cuối học phần, Bộ môn cần có lộ

trình xây dựng ngân hàng câu hỏi thi cho tất cả các học phần theo lộ trình từ năm

học 2015 – 2016 đến hết năm học 2016 – 2017, theo đó từng nhóm GV cùng dạy 1

học phần sẽ cùng soạn thảo bộ câu hỏi thi, cuối cùng thông qua nghiệm thu của hội

đồng khoa học Khoa.

3.4.6 Tiêu chuẩn 6

Tiếp tục giữ mối quan hệ với các GV thỉnh giảng. Chủ động thông qua các

mối quan hệ cá nhân có thể mời giảng đối với các đối tượng hiện đang làm việc tại

các doanh nghiệp như: Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng, Phó các bộ phận.

Từ học kỳ II của năm học 2015 – 2016, Trưởng, Phó bộ môn cần rà soát lại

các môn học không có hoặc còn ít người đảm trách để có kế hoạch phân công, bố

trí người nghiên cứu.

Bộ môn và Khoa cần tham mưu với Ban Giám hiệu về tiêu chuẩn và nhu cầu

tuyển dụng nhân sự, việc làm này cần được tiến thường xuyên, liên tục trong từng

năm học để có thể tuyển đúng và đủ số lượng theo yêu cầu.

3.4.7 Tiêu chuẩn 7

Trong năm học tới (2015 – 2016), Khoa đề nghị Trường hỗ trợ trong việc

cung cấp một phòng máy tính riêng có cài đặt những phần mềm chuyên ngành vào

máy tính.

Trung tâm tin học yêu cầu nhà trường hỗ trợ tăng cường hệ thống wifi trong

toàn trường, đặc biệt là ở các tòa nhà nhằm hỗ trợ tốt hơn cho việc dạy và học.

3.4.8 Tiêu chuẩn 8

Trong thời gian tới (năm học 2015 - 2016) phòng Đào tạo cho SV đăng ký học

phần theo nhiều giai đoạn khác nhau để tránh tình trạng SV phải rất vất vả mới đăng

ký được môn học. Đồng thời, trên website đăng ký học phần của cá nhân mỗi SV có

thể thiết kế và bổ sung thêm mục “Lập kế hoạch học tập cá nhân”.

Page 76: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

74

3.4.9 Tiêu chuẩn 9

- Đối với SV đang theo học thì Trường, Khoa có hệ thống theo dõi kết quả học

tập của SV, nhưng Trường cũng như Khoa lại chưa thể theo dõi được toàn bộ các

SV sau khi họ tốt nghiệp, đặc biệt là khả năng và tình hình tìm việc làm của họ. Vì

vậy, hiện tại Khoa nên thiết lập hệ thống để có thể theo dõi được các SV sau khi tốt

nghiệp, thông qua đó biết được bao nhiêu phần trăm SV sau khi tốt nghiệp có việc

làm, công việc có phù hợp với chuyên ngành đào tạo hay không, SV mất bao lâu để

tìm được việc làm và vì sao có những SV không thể tìm được việc làm (nên bắt đầu

áp dụng từ các SV khóa 13). Từ việc thiết lập được hệ thống theo dõi SV sau tốt

nghiệp sẽ giúp Khoa, Trường tìm được những nguyên nhân khiến SV khó tìm việc

làm (do CTĐT chưa đáp ứng được nhu cầu nhà tuyển dụng hay do các yếu tố

khác,…).

- Khoa, Trường cần kết nối nhiều hơn với các đơn vị kinh tế trên địa bàn và

trong khu vực để SV có cơ hội việc làm sau khi ra trường. Cụ thể, khi các SV bắt

đầu bước vào những năm học chuyên ngành (khoảng đầu năm 3), Khoa nên tổ chức

các buổi giao lưu với doanh nghiệp, tư vấn việc làm,… định kỳ 6 tháng để SV có cơ

hội tiếp xúc và giao lưu trực tiếp với các nhà tuyển dụng và nắm bắt được những

yêu cầu của nhà tuyển dụng.

3.4.10 Tiêu chuẩn 10

- Thư viện có khá nhiều đầu sách để phục vụ SV, nhưng hàng năm Thư viện

cần được bổ sung, cập nhật thêm nhiều đầu sách chuyên ngành hỗ trợ công tác học

tập và nghiên cứu của SV vì một số sách đã cũ và thông tin không còn phù hợp với

hiện tại. Bắt đầu từ học kỳ II (2015-2016), Khoa cũng nên hợp tác với Thư viện để

bổ sung thêm đầu sách chuyên ngành, tài liệu giảng dạy để hỗ trợ thêm nhu cầu tham

khảo tài liệu của SV.

- Phòng Quản trị thiết bị cần có kế hoạch kiểm tra thường xuyên và nâng cấp

cơ sở vật chất (bàn ghế, máy chiếu, quạt, bóng đèn…) để tạo điều kiện tốt cho SV

học tập. Cụ thể, kết thúc mỗi học kỳ Phòng Quản trị thiết bị cần kiểm tra lại các

trang thiết bị để có kế hoạch sửa chữa kịp thời.

3.4.11 Tiêu chuẩn 11

Hoàn thiện mục tiêu theo hướng hành động phải được triển khai cả trên hai

cấp độ: mục tiêu của CTĐT và mục tiêu của các học phần. Việc soát xét các mục

tiêu phải được thược hiện thường xuyên.

Để hoàn thiên mục tiêu của chương trình, trong năm học 2015 – 2016 cần:

Nhận tư vấn từ các chuyên gia.

Tổ chức thảo luận nhóm nhỏ, khoảng 8 – 12 người được tuyển chọn kỹ lưỡng,

theo hai nhóm đối tượng SV và người sử dụng lao động.

Page 77: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

75

Tổ chức hội thảo nhóm lớn để đo lường, đánh giá sự tương tác của tất cả các

đối tượng có liên quan đến mục tiêu của CTĐT.

Để hoàn thiên mục tiêu của học phần, đến hết học kỳ I năm học 2016 – 2017

cần phải:

Xây dựng thái độ tích cực cho SV theo định hướng tự học, tự nghiên cứu và

biết cách làm sau khi đã hiểu biết các kiến thức của từng học phần.

Vận dụng được những kiến thức cần truyền đạt cho SV, ít nhất phải thực hiện

được trên các mô phỏng.

Xác định các kỹ năng cần phải có của từng học phần và thực hiện chuyển giao

cho SV.

3.4.12 Tiêu chuẩn 12

Đề thực hiện công tác phát triển cán bộ ngày càng đáp ứng tốt công tác

chuyên môn, nhà trường cần thực hiện một số công việc như sau:

- Cần có chính sách tốt để giữ chân người tài như thu nhập, có hội bình đẳng

trong thăng tiến.

Đẩy mạnh hơn nữa công tác học tập sau đại học nhất là bậc tiến sĩ để có đủ

cán bộ phục vụ tốt công tác chuyên môn.

- Cần quy định chặt chẽ về thời gian học sau đại học của cán bộ được tuyển

dụng người có trình độ đại học (3 năm hay 5 năm).

3.4.13 Tiêu chuẩn 13

Để công tác đánh giá và phản hồi cho nhà trường ngày càng hoàn thiện, ban

chủ nhiệm khoa cũng như bộ môn cần bổ sung các công việc như sau:

- Thiết kế bảng câu hỏi sao cho người giá làm đúng nhiệm cụ của mình.

- Phát huy mối quan hệ giữa nhà Trường và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn

để nhà trường và người sử dụng lao động có tiếng nói chung trong việc đào tạo và

sử dụng lao động.

- Thường xuyên tổ chức các cuộc tọa đàm với doanh nghiệp thành đạt trong

và ngoài tỉnh để tạo cầu nối cho SV cũng như nắm bắt được nhu cầu phát triển của

thị trường. Từ đó, nhà trường sẽ có kết hoạch đào tạo tốt hơn.

3.4.14 Tiêu chuẩn 14

Kế hoạch năm học của năm học 2015-2016 của Khoa như sau: trong Khoa

phải có 5 đề tài nghiên cứu khóa học cấp trường và 1 dự án bên ngoài. Bên cạnh đó,

Khoa cũng khuyến khích GV viết các báo cáo và viết bài để đăng tạp chí khoa học

của Trường nói riêng và các tạp chí khác.

GV của ngành sẽ khuyến khích SV nghiên cứu đi sâu vào vấn đề thực tiễn và

cập nhập những kiến thức mới vào đề tài để mang tính đột phá.

Page 78: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

76

3.4.15 Tiêu chuẩn 15

Theo kế hoạch năm học 2015-2016 của Khoa:

Khoa tiếp tục hoàn thiện CTĐT theo hệ thống tín chỉ theo hướng tăng cường

các học phần chuyên ngành và sát với thực tiễn để SV tốt nghiệp ra Trường có kinh

nghiệm để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động

Khoa tổ chức giao lưu với các đơn vị nhận SV thực tập để giám sát tình hình

thực tập của SV và đồng thời kiểm tra đề tài thực hiện có phù hợp với đơn vị đó

không.

Bên cạnh đó Khoa phổ biến cho SV biết tầm quan trọng của việc sử dụng

ngoại ngữ trong công việc cho các SV để họ tự rèn luyện thêm.

Điểm mạnh của tiêu chuẩn này là SV và ngưởi sử dụng lao động đều đồng ý là

CTĐT của Ngành phù hợp với như cầu sử dụng trong công việc của họ. Tất cả kỹ

năng cũng như phẩm chất đạo đức đều đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng lao

động.

Tuy nhiên có một kỹ năng mà người sử dụng chưa hài lòng đối với SV là kỹ

năng sử dụng ngoại ngữ.

Từ đây xin kiến nghị với Khoa là nên thành lập một câu lạc bộ ngoại ngữ cho

SV Khoa KT-QTKD, để họ có cơ hội thực tập tiếng anh, và học hỏi thêm các từ

tiếng anh chuyên Ngành trong lĩnh vực tài chính để họ tự tin giao tiếp khi cần trong

công việc của họ.

Page 79: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

77

PHẦN 4. PHỤ LỤC

1. Danh mục từ viết tắt – Từ chuyên môn

TT Chữ viết tắt –Từ

chuyên môn Viết đầy đủ – Giải thích

1 KQHTMĐ Kết quả học tập mong đợi

2 ĐHAG Đại học An Giang

3 Khoa Kinh tế - QTKD Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh

4 CTĐT CTĐT

5 SV SV

6 GV GV

7 ĐCCTHP Đề cương cho tiết học phần

8 CVHT Cố vấn học tập

9 CSDL Cơ sở dữ liệu

10 ĐHAG Đại học An Giang

11 GVCN Giáo viên chủ nhiệm

12 KT&KĐCL Khảo thí và kiểm định chất lượng

13 PCCC Phòng cháy chữa cháy

14 CBCNV Cán bộ công nhân viên

15 CTSV Công tác SV

16 GVHD Giáo viên hướng dẫn

17 HT Hội trường

Page 80: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

78

2. Danh mục bảng

Bảng 1. Mối quan hệ giữa kiến thức kỹ năng và kết quả học tập mong đợi ................8

Bảng 2. Ma trận các kỹ năng. (Exh.03.01) .............................................................. 14

Bảng 3. Bảng thống kê cán bộ, GV (đến tháng 7/2015). .......................................... 28

Bảng 4. Tỷ lệ GV/SV .............................................................................................. 28

Bảng 5 : Số lượng SV trúng tuyển ngành Tài chính – Ngân hàng qua các năm ........ 34

Bảng 6. Các thông số liên quan đến điểm trung bình và độ lệch chuẩn .................. 51

Bảng 7: Tình hình tổ chức và tham gia ngày hội việc làm qua các năm ................... 51

Bảng 8. Các chỉ tiêu đáp ứng của nhà trường .......................................................... 52

Bảng 9: Loại hình tổ chức của cơ quan nơi SVTN đang công tác ............................ 53

Bảng 10. Tỷ lệ tốt nghiệp và bỏ học của SV Ngành Tài chính-Ngân hàng .............. 55

Bảng 11. Tổng số SV của các năm học từ 2007-2014 của các Ngành ...................... 56

Bảng 12. Xếp loại SV tốt nghiệp và Tỷ lệ xếp loại SV (%)...................................... 57

3. Danh mục hình

Hình 1. Phân bổ các khối kiến thức ngành Tài chính - Ngân hàng ........................... 14

Hình 2. Sơ đồ tuyến các học phần ngành Tài chính – Ngân hàng (cây chương trình)

............................................................................................................................... 17

Hình 3. Cấu trúc chương trình ngành Tài chính – Ngân hàng .................................. 19

Hình 4. Ảnh lớp học, hội trường ............................................................................. 39

Hình 5. Ảnh tủ sách của khoa .................................................................................. 40

Hình 6. Thu thập thông tin của trường ..................................................................... 50

Page 81: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

79

4. Danh mục minh chứng

STT

Mã MC Tên minh chứng Ngày ban

hành Nơi cung

cấp Ghi chú

1 Exh.Intro.01

Giới thiệu trường ĐHAG

http://www.agu.edu.vn/?q=gioi_thieu.agu

2

Exh.Intro.02

Tầm nhìn sứ mệnh ĐHAG

http://www.agu.edu.vn/?q=sumangtamnhin.agu

3

Exh.Intro.03

Mục tiêu nhiệm vụ Khoa Kinh tế QTKD (Trích BC kỷ niệm 15 năm Khoa Kinh tế QTKD)

Khoa Kinh tế QTKD

4 Exh. 01.01 Website của Trường ĐHAG

5 Exh. 01.02

Thang năng lực tự nhận thức Bloom

6 Exh. 01.03 Niên lịch đào tạo

7 Exh. 01.04

Quy chế 43 của Bộ giáo dục và đào tạo

8 Exh 01.05 CTĐT

9 Exh. 01.06 Cây chương trình

10 Exh. 01.07 Đề cương chi tiết học phần

11 Exh. 01.08 QĐ 262/ VBHN-ĐHAG

12 Exh. 01.09 Cơ sở vật chất phục vụ học tập 18/08/2014

13 Exh.02.01 Trang web Phòng Đào tạo

ttp://aao.agu.edu.vn

14 Exh.02.02

Đánh giá và cập nhật CTĐT được thực hiện hàng năm dựa theo các qui định của Bộ Giáo

Page 82: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

80

STT

Mã MC Tên minh chứng Ngày ban

hành Nơi cung

cấp Ghi chú

dục và đào tạo

15 Exh.02.03 Phân công điều chỉnh CTTĐT.

16 Exh.02.04 Đề xuất chỉnh sửa CTĐT

17 Exh.02.05

Quy cách CTĐT (bảng tiếng Anh và so sánh với CTĐT ngành Tài chính – Kế toán của Đại học Griffith

18 Exh.03.01

Quyết định số 799/QĐ-ĐHAG, CTĐT ngành Tài chính – ngân hàng.

05/6/2009

Hiệu trưởng Trường Đại học An Giang

19 Exh.03.02

Chuẩn đầu ra ngành tài chính – ngân hàng.

Hiệu trưởng Trường Đại học An Giang

20 Exh.03.03

Các quyết định về việc điều chỉnh CTĐT

Nhà trường; Ban giám hiệu

21 Exh.03.04

QĐ số 286/QĐ-ĐHAG, về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng chính quy theo hệ thống chính chỉ”.

06/3/2009

Hiệu trưởng Trường Đại học An Giang

22 Exh.04.01 Kế hoạch năm học của bộ môn Hàng năm Bộ môn

23 Exh.04.02 Kế hoạch năm học của Khoa Hàng năm Khoa

24 Exh.04.03 Phân công giảng dạy Hàng năm

Bộ môn; Khoa

25 Exh.04.04 Kế hoạch dự giờ Hàng năm

Bộ môn; Khoa

26 Exh.04.05 Bài giảng của GV. GV

27 Exh.04.06 Kế hoạch thực tập tốt nghiệp Hàng năm Khoa

28 Exh.05.01 DS trúng tuyển 2012-2014

29 Exh.05.02 Kế hoạch sinh hoạt công dân

Page 83: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

81

STT

Mã MC Tên minh chứng Ngày ban

hành Nơi cung

cấp Ghi chú

30 Exh.05.03 Hướng dẫn thi cải thiện

31 Exh.05.04 Qui trình chấm phúc khảo

32 Exh.05.05 Hướng dẫn tính điểm rèn luyện

33 Exh.05.06 Sổ tay SV

34 Exh.05.07

Đề cương chi tiết học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học

35 Exh.05.08

Đề cương chi tiết học phần Kinh tế vi mô

36 Exh.05.09

Đề cương chi tiết học phần Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại

37 Exh.06.01

Kết quả đánh giá HĐ giảng dạy của SV đối với GV hàng năm

38 Exh.06.02

Bảng điểm thường xuyên một số học phần.

39 Exh.06.03 Sổ theo dõi học phần

40 Exh.06.04

Danh sách GV (chuyên môn, bằng cấp, chứng chỉ..)

41 Exh.06.05 Kế hoạch tuyển dụng CBGV

42 Exh.06.06

Tiêu chí tuyển dụng GV, tuyển dụng CBGV

43 Exh.06.07

Văn bản cử cán bộ hướng dẫn tập sự

44 Exh.06.08

Văn bản hướng dẫn về nâng bậc lương

45 Exh.06.09

Bảng phân công vai trò và nghĩa vụ của các thành viên trong Bộ môn.

Exh.06.10 Quy định về dạy vượt giờ và cách tính kết quả NCKH trong

Page 84: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

82

STT

Mã MC Tên minh chứng Ngày ban

hành Nơi cung

cấp Ghi chú

46 năm.

47 Exh.06.11

QĐ 77/ĐHAG (QĐ khen thưởng NCKH)

48 Exh.06.12

Quy định về trách nhiệm của cán bộ, GV.

49 Exh.06.13 Kế hoạch nâng cao trình độ và phát triển đội ngũ GV.

50 Exh.06.14 Quy định về thôi việc, nghỉ hưu.

51 Exh.06.15 Quy định về phúc lợi xã hội.

52 Exh.06.16

Phiếu đăng ký thi đua & Phiếu đánh giá cán bộ viên chức hàng năm.

53 Exh.06.17

Quy định về đánh giá, khen thưởng cuối năm.

54 Exh.07.01 Cơ cấu tổ chức thư viện

Phòng khảo thí

55 Exh.07.02

Bản nhân sự và phân công Khu Thí nghiệm – Thực hành

http://epa.agu.edu.vn/?q=node/45

56 Exh.07.03

Sơ đồ tổ chức và nhân sự trung tâm tin học

http://cict.agu.edu.vn/nhansu.cict.

57 Exh.07.04 Cán bộ phòng máy tính

http://feba.agu.edu.vn/

58 Exh.07.05 Nhân sự phòng công tác SV

http://sao.agu.edu.vn/?q=vi/nhansu

59 Exh.07.06 Nhân sự các phòng ban

www.agu.edu.vn

60 Exh.07.07 Cán bộ văn phòng khoa

http://feba.agu.edu.vn/

61 Exh.07.08

Đoàn thanh niên hội SV Đại học An Giang

www.agu.edu.vn

62 Exh.07.09 Nhân sự đoàn khoa

http://feba.agu.edu.vn/

63 Exh.08.01 Kế hoạch tuyển sinh của trường

www.agu.edu.vn

Page 85: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

83

STT

Mã MC Tên minh chứng Ngày ban

hành Nơi cung

cấp Ghi chú

64 Exh.08.02

Số lượng SV tuyển mới năm nhất và tổng số SV trong 05 năm gần nhất

Khoa Kinh tế - QTKD

65 Exh.08.03

Kế hoạch giảng dạy học phần. Quyết định số 06/2013

05/01/2013 Đại học An Giang

66 Exh.09.01 Bảng ghi điểm thường xuyên

67 Exh.09.02 Bảng điểm thi cuối kỳ

68 Exh.09.03

Web đăng ký học phần

(http://regis.agu.edu.vn/ )

69 Exh.09.04

Danh sách dự kiến SV thuộc diện bị xử lý học vụ

70 Exh.09.05 Trách nhiệm của CVHT Sổ tay SV

71 Exh.09.06 Web văn phòng khoa KT-QTKD

(https://sites.google.com/site/kinhteagu/)

72 Exh.09.07

Web thư viện

(http://lib.agu.edu.vn/)

73 Exh.09.08 Đoàn khoa KT-QTKD

74 Exh.09.09 Thông báo cho SV năm I

75 Exh.09.10 Danh sách phân công GVHD

76 Exh.09.11

Quyết định số 362/QĐ-ĐHAG: Công tác CVHT, GVCN tại trường Đại học An Giang. (Sổ tay SV)

77 Exh.09.12

Biên bản họp, danh sách bầu Ban cán sự lớp

78 Exh.09.13 Website ĐHAG

http://www.agu.edu.vn

79 Exh.09.14

Kế hoạch tổ chức thi văn nghệ thể thao, kế hoạch cắm trại, danh sách SV được khen thưởng

Page 86: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

84

STT

Mã MC Tên minh chứng Ngày ban

hành Nơi cung

cấp Ghi chú

80 Exh.09.15

Website Phòng CTSV:

(http://sao.agu.edu.vn/)

81 Exh.09.16

Website Cổng thông tin điện tử trường ĐHAG

http://youth.agu.edu.vn

82 Exh.09.17

Website phòng CTSV; Quyết định số 1552/QĐ-ĐHAG: Quy định về cấp xét học bổng khuyến khích học tập trong đào tạo đại học cao đẳng

(http://sao.agu.edu.vn/) Sổ tay SV

83 Exh.10.01

Số liệu thống kê về các phòng học, hội trường

84 Exh.10.02 Quy định sử dụng thư viện

(http://lib.agu.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=2046&Itemid=273&lang=vi

85 Exh.10.03

Website Khu thí nghiệm thực hành

http://epa.agu.edu.vn

86 Exh.10.04 Số liệu thống kê (các thiết bị phòng cháy chữa cháy được lắp đặt trong trường, các phòng y tế)

87 Exh.11.01

Biên bản họp Bộ môn – Chỉnh sửa CTĐT

88 Exh.11.02

QĐ nhóm biên soạn CTĐT theo CDIO

89 Exh.11.03

Kế hoạch tổ chức Hội thảo “Nâng cao chất lượng đào tạo SV ngành Kinh tế”

90 Exh.11.04

Tổng hợp Ý kiến phản hồi người học năm học 2014 - 2015

91 Exh.11.05

Báo cáo chuyên môn BM năm học 2014 - 2015

92 Exh 12.01

Quyết định số 660-QĐ/TU của tỉnh Ủy An Giang

04/05/2009 Tỉnh Ủy An Giang

93 Exh 12.02

Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND

12/01/2005 UBND tỉnh An Giang

Exh 12.03 Phiếu đánh giá CB-CC Trường

Page 87: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

85

STT

Mã MC Tên minh chứng Ngày ban

hành Nơi cung

cấp Ghi chú

94 ĐHAG

95 Exh 12.04

Quy trình nhận xét đánh giá CB-CC

11/07/2009 Trường ĐHAG

96 Exh 12.05 Quyết định cho đi học 2015

Tỉnh Ủy AG

97 Exh 12.06 Chủ trương học SĐH 31/7/2007

Trường ĐHAG

98 Exh 12.07

Các công trình nghiên cứu của trường

99 Exh 12.08 Tiêu chuẩn GV Bộ GD-ĐT

100

Exh 12.09 Danh sách Tiến sĩ-Thạc sĩ Trường ĐHAG

101

Exh 13.01 Bảng câu hỏi người sử dụng lao động

102

Exh 13.02 Bảng đánh giá GV Trường ĐHAG

103

Exh 13.03 Bảng đánh giá GV Trường ĐHAG

104

Exh 13.04 Phiếu trả lời từ cựu SV Trường ĐHAG

105

Exh.14.01 Tổng số SV của các năm học 2007-2014 của các ngành

Sử dụng MC của TĐG Trường

106

Exh.14.02 Xếp loại SV tốt nghiệp và tỷ lệ SV tốt nghiệp

Báo cáo thường niên của Khoa KT-QTKD

107 Exh.14.03

Tình hình có việc làm của SV tốt nghiệp

Sử dụng MC của TĐG Trường

Page 88: BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA

86

STT

Mã MC Tên minh chứng Ngày ban

hành Nơi cung

cấp Ghi chú

108

Exh.14.04 Cấp độ của các hoạt động nghiên cứu khoa học của SV và GV

Thống kê báo cáo hoa học của Khoa KT-QTKD

109

Exh.15.01 Phản hồi từ SV

Sử dụng MC của TĐG Trường

110

Exh.15.02 Phản hồi từ SV tốt nghiệp

Sử dụng MC của TĐG Trường

111

Exh.15.03 Phản hồi từ cựu SV

Sử dụng MC của TĐG Trường

112

Exh.15.04 Phản hồi từ thị trường lao động

Sử dụng MC của TĐG Trường