báo cáo tự đánh giá Đh khtn 2011-2015Ại hỌc quỐc gia thÀnh phỐ hỒ chÍ minh...

264
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 (Để đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục) TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 10 NĂM 2016

Upload: vothu

Post on 12-May-2018

230 views

Category:

Documents


9 download

TRANSCRIPT

Page 1: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

(Để đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục)

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 10 NĂM 2016

Page 2: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 1

DANH SÁCH THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

STT Họ và tên Chức danh – Chức vụ Nhiệm vụ Ký tên

1 Trần Linh Thước GS.TS – Hiệu trưởng, Bí thư Đảng Ủy Chủ tịch

2 Vũ Hải Quân PGS.TS – Phó Hiệu trưởng Phó Chủ tịch

thường trực

3 Trần Lê Quan PGS.TS – Phó Hiệu trưởng Phó Chủ tịch

4 Nguyễn Kim

Quang TS – Phó Hiệu trưởng Phó Chủ tịch

5 Châu Văn Tạo PGS.TS – Phó Hiệu trưởng Phó Chủ tịch

6 Đỗ Thị Thanh Hà ThS – Phó Trưởng phòng Khảo thí &

Đảm bảo Chất lượng Ủy viên Thư ký

7 Trịnh Thanh Đèo TS – Trưởng phòng Khảo thí & Đảm

bảo Chất lượng Ủy viên

8 Hoàng Văn Hiệp Phó Trưởng phòng Kế hoạch Tài chính Uỷ viên

9 Nguyễn Văn Hiếu PGS.TS – Trưởng phòng

QHQT&QLDA Uỷ viên

10 Phan Ngô Hoang ThS – Trưởng phòng Tổ chức Hành

chính Uỷ viên

11 Dương Thúy

Hương ThS – Giám đốc Thư viện Ủy viên

12 Nguyễn Thị Huyền ThS – Trưởng phòng Thanh tra Pháp

chế&SHTT Uỷ viên

13 Trần Văn Mẫn TS – Trưởng phòng KHCN Uỷ viên

14 Văn Chí Nam ThS – Trưởng phòng Công tác Sinh

viên Uỷ viên

15 Nguyễn Hưng

Nghiệp Trưởng phòng Quản trị Thiết bị Uỷ viên

16 Lê Đức Phúc TS – Phó trưởng phòng Đào tạo SĐH Uỷ viên

17 Trần Cao Vinh TS – Trưởng phòng Đào tạo, Chủ tịch

CĐ Uỷ viên

Page 3: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 2

18 Phùng Quán ThS – Trưởng phòng Thông tin –

Truyền thông Ủy viên

19 Tô Thị Hiền TS – Trưởng khoa - Khoa Môi trường Uỷ viên

20 Lê Văn Hiếu PGS. TS – Trưởng khoa - Khoa Khoa

học Vật liệu Uỷ viên

21 Nguyễn Kim

Hoàng TS – Trưởng khoa – Khoa Địa chất Uỷ viên

22 Lê Vũ Tuấn Hùng TS – Trưởng khoa - Khoa Vật lý -

VLKT Uỷ viên

23 Nguyễn Thị Thanh

Mai

PGS. TS – Trưởng khoa - Khoa Hóa

học Uỷ viên

24 Nguyễn Trí Nhân TS – Trưởng khoa - Khoa Sinh học –

CNSH Uỷ viên

25 Trần Đan Thư PGS. TS – Trưởng khoa - Khoa CNTT Uỷ viên

26 Huỳnh Hữu Thuận TS – Trưởng khoa - Khoa Điện tử -

Viễn thông Uỷ viên

27 Đặng Đức Trọng GS. TS – Trưởng khoa - Khoa Toán –

Tin học Uỷ viên

28 Nguyễn Thái Hà ThS – Bí thư Đoàn Thanh niên Ủy viên

29 Phạm Thị Ngọc

Mai

Sinh viên năm 4 - Chủ tịch Hội Sinh

viên Ủy viên

Page 4: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 3

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... 6

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 8

PHẦN II. TỔNG QUAN CHUNG ................................................................... 11

PHẦN III. TỰ ĐÁNH GIÁ ............................................................................... 24

Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học ............................... 24

Tiêu chí 1.1 .......................................................................................................... 24

Tiêu chí 1.2 .......................................................................................................... 27

Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý .................................................................... 30

Tiêu chí 2.1 .......................................................................................................... 30

Tiêu chí 2.2 .......................................................................................................... 33

Tiêu chí 2.3 .......................................................................................................... 36

Tiêu chí 2.4 .......................................................................................................... 37

Tiêu chí 2.5 .......................................................................................................... 41

Tiêu chí 2.6 .......................................................................................................... 46

Tiêu chí 2.7 .......................................................................................................... 48

Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo ............................................................... 52

Tiêu chí 3.1 .......................................................................................................... 53

Tiêu chí 3.2 .......................................................................................................... 56

Tiêu chí 3.3 .......................................................................................................... 59

Tiêu chí 3.4 .......................................................................................................... 63

Tiêu chí 3.5 .......................................................................................................... 66

Tiêu chí 3.6 .......................................................................................................... 68

Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo ..................................................................... 72

Tiêu chí 4.1 .......................................................................................................... 72

Tiêu chí 4.2 .......................................................................................................... 76

Tiêu chí 4.3 .......................................................................................................... 79

Tiêu chí 4.4 .......................................................................................................... 83

Tiêu chí 4.5 .......................................................................................................... 86

Page 5: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 4

Tiêu chí 4.6 .......................................................................................................... 89

Tiêu chí 4.7 .......................................................................................................... 92

Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên .................. 96

Tiêu chí 5.1 .......................................................................................................... 96

Tiêu chí 5.2 .......................................................................................................... 99

Tiêu chí 5.3 ........................................................................................................ 101

Tiêu chí 5.4 ........................................................................................................ 104

Tiêu chí 5.5 ........................................................................................................ 105

Tiêu chí 5.6 ........................................................................................................ 108

Tiêu chí 5.7 ........................................................................................................ 110

Tiêu chí 5.8 ........................................................................................................ 112

Tiêu chuẩn 6: Người học ................................................................................. 114

Tiêu chí 6.1 ........................................................................................................ 115

Tiêu chí 6.2 ........................................................................................................ 117

Tiêu chí 6.3 ........................................................................................................ 121

Tiêu chí 6.4 ........................................................................................................ 124

Tiêu chí 6.5 ........................................................................................................ 127

Tiêu chí 6.6 ........................................................................................................ 130

Tiêu chí 6.7 ........................................................................................................ 132

Tiêu chí 6.8 ........................................................................................................ 134

Tiêu chí 6.9 ........................................................................................................ 136

Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao

công nghệ .......................................................................................................... 139

Tiêu chí 7.1 ........................................................................................................ 140

Tiêu chí 7.2 ........................................................................................................ 145

Tiêu chí 7.3 ........................................................................................................ 151

Tiêu chí 7.4 ........................................................................................................ 155

Tiêu chí 7.5 ........................................................................................................ 159

Tiêu chí 7.6 ........................................................................................................ 163

Tiêu chí 7.7 ........................................................................................................ 166

Page 6: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 5

Tiêu chuẩn 8: Hoạt động hợp tác quốc tế ..................................................... 170

Tiêu chí 8.1 ........................................................................................................ 172

Tiêu chí 8.2 ........................................................................................................ 175

Tiêu chí 8.3 ........................................................................................................ 181

Tiêu chuẩn 9: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác ...... 185

Tiêu chí 9.1 ........................................................................................................ 185

Tiêu chí 9.2 ........................................................................................................ 188

Tiêu chí 9.3 ........................................................................................................ 190

Tiêu chí 9.4 ........................................................................................................ 192

Tiêu chí 9.5 ........................................................................................................ 195

Tiêu chí 9.6 ........................................................................................................ 197

Tiêu chí 9.7 ........................................................................................................ 199

Tiêu chí 9.8 ........................................................................................................ 202

Tiêu chí 9.9 ........................................................................................................ 204

Tiêu chuẩn 10: Tài chinh và quản lý tài chinh ............................................. 207

Tiêu chí 10.1 ...................................................................................................... 208

Tiêu chí 10.2 ...................................................................................................... 211

Tiêu chí 10.3 ...................................................................................................... 214

PHẦN IV: KẾT LUẬN ................................................................................... 217

PHẦN V. PHỤ LỤC ........................................................................................ 220

Phụ lục 1: Quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá ...................................... 220

Phụ lục 2: Quyết định thành lập ban thư ký ...................................................... 224

Phụ lục 3: Quyết định thành lập nhóm chuyên trách ........................................ 226

Phụ lục 4: Kế hoạch tự đánh giá ....................................................................... 228

Phụ lục 5: Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá. ................................................. 232

Phụ lục 6: Cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng giáo dục. ................................. 234

Phụ lục 7: Danh sách minh chứng ..................................................................... 263

Page 7: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT CHỮ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI

1 Ban ĐBCL&HTTT Ban Đảm bảo Chất lượng & Hạ tầng Thông tin

2 Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và đào tạo

3 CB-VC Cán bộ viên chức

4 CĐ Cao đẳng

5 CGCN Chuyển giao công nghệ

6 CNTT Công nghệ thông tin

7 CTĐT Chương trình đào tạo

8 ĐBCL Đảm bảo chất lượng

9 ĐH Đại học

10 ĐH KHTN Đại học Khoa học Tự nhiên

11 ĐHQG-HCM Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

12 Đoàn TN Đoàn Thanh niên

13 Đoàn TNCS HCM Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

14 GS Giáo sư

15 GV Giảng viên

16 Hội CCB Hội Cựu chiến binh

17 Hội SV Hội Sinh viên

18 HTQT Hợp tác quốc tế

19 HVCH Học viên cao học

20 NCKH Nghiên cứu khoa học

21 NCS Nghiên cứu sinh

22 P.CTSV Phòng Công tác sinh viên

23 P.ĐT Phòng Đào tạo

24 P.KHCN Phòng Khoa học công nghệ

25 P.KHTC Phòng Kế hoạch tài chính

26 P.KT&ĐBCL Phòng Khảo thí & Đảm bảo Chất lượng

27 P.QHQT-QLDA Phòng Quan hệ quốc tế và Quản lý dự án

28 P.QTTB Phòng Quản trị thiết bị

29 P.SĐH Phòng Đào tạo sau đại học

30 P.TCHC Phòng Tổ chức hành chánh

Page 8: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 7

31 P.TTPC&SHTT Phòng Thanh tra pháp chế và Sở hữu trí tuệ

32 P.TTTT Phòng Thông tin Truyền thông

33 PCCC Phòng cháy chữa cháy

34 PGS Phó giáo sư

35 PTN Phòng thí nghiệm

36 SĐH Sau đại học

37 Sở KH&CN Sở Khoa học và Công nghệ

38 SV Sinh viên

39 ThS Thạc sĩ

40 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

41 TS Tiến sĩ

Page 9: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 8

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Tự đánh giá là một khâu quan trọng trong hoạt động kiểm định chất lượng

trường ĐH. Tiến hành tự đánh giá để thấy được những ưu điểm, nhược điểm, xây

dựng kế hoạch hành động phù hợp là mối quan tâm hàng đầu của Nhà trường để

duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục. Là một trường thành viên của ĐHQG-

HCM với sứ mạng trở thành trung tâm đào tạo, NCKH chất lượng cao, Trường

ĐH KHTN – ĐHQG-HCM rất quan tâm đến hoạt động đánh giá, kiểm định chất

lượng nhằm cải tiến chất lượng liên tục, thể hiện trách nhiệm giải trình với xã hội,

với các bên liên quan, đồng thời khẳng định thương hiệu của Trường.

Tuân thủ “Qui định của Bộ Giáo dục về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng

giáo dục trường ĐH và Quy định tạm thời về kiểm toán và kiểm định chất lượng

giáo dục tại Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh” và triển khai thực hiện

“Kế hoạch ĐBCL Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-

2015”, Trường ĐH KHTN – ĐHQG-HCM đã tiến hành triển khai công tác tự

đánh giá cấp cơ sở đào tạo giai đoạn 2011-2015 theo Bộ tiêu chuẩn của Bộ

GD&ĐT với sự tham gia của toàn thể CB-VC của Trường dưới sự chỉ đạo của

Hội đồng tự đánh giá cấp trường. Hội đồng tự đánh giá gồm 29 thành viên, bao

gồm toàn thể Ban giám hiệu và đại diện của các phòng chức năng, các khoa, tổ

chức Đoàn thể và sinh viên. Có 7 nhóm chuyên trách tham gia chính vào quá trình

viết báo cáo tự đánh giá của trường. Báo cáo tự đánh giá các phiên bản luôn được

thông qua ý kiến của hội đồng, phiên bản cuối được công bố công khai đến toàn

thể CB-VC và người học.

Trường đã được đánh giá ngoài nội bộ1 bởi ĐHQG-HCM từ ngày 29 –

31/12/2014. Sau đó, Trường đã triển khai cải tiến chất lượng theo những khuyến

nghị của Đoàn Đánh giá ngoài nội bộ ĐHQG-HCM, đồng thời rà soát, cập nhật,

chỉnh sửa báo cáo TĐG, bổ sung và cập nhật minh chứng để đăng ký kiểm định

1 Tương đương với hoạt động đánh giá đồng cấp, đoàn đánh giá do ĐHQG-HCM thành lập với các

đánh giá viên là cán bộ trong và ngoài ĐHQG-HCM.

Page 10: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 9

chính thức với Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục – ĐHQG Hà Nội trong

năm 2016.

1. Mục tiêu tự đánh giá

Nhằm rà soát và đánh giá chất lượng các hoạt động của Trường ĐH KHTN

giai đoạn 2011-2015, qua đó xây dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng đào

tạo của Trường trong thời gian tiếp theo và tiến hành đăng ký kiểm định chất

lượng theo Bộ tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT.

2. Phạm vi tự đánh giá

Đánh giá tổng thể hoạt động của Trường trong thời gian từ năm 2011 đến

năm 2015 dựa trên Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Đại học

được quy định trong văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BGDĐT ban hành ngày

04/3/2014 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

3. Phương pháp tự đánh giá

Dựa theo 61 tiêu chí trong 10 tiêu chuẩn của Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất

lượng các trường ĐH để tự đánh giá. Với từng tiêu chí, Trường áp dụng trình tự

như sau:

3.1. Mô tả làm rõ thực trạng: Truy tìm minh chứng và mô tả làm rõ thực

trạng của Trường có liên quan đến nội hàm của tiêu chí dựa trên các minh chứng

đã tìm được;

3.2. Phân tích: Giải thích, so sánh để đi đến những nhận định đánh giá, chỉ

ra những điểm mạnh và những tồn tại trong mặt hoạt động có liên quan đến nội

hàm của tiêu chí được áp dụng để tự đánh giá.

3.3. Đề xuất kế hoạch cải tiến chất lượng: Lên kế hoạch và nêu các biện

pháp với mốc thời gian cụ thể để duy trì và phát huy các thế mạnh, khắc phục

những tồn tại vừa nêu, hướng đến cải tiến mặt hoạt động có liên quan đến nội hàm

của tiêu chí được áp dụng để tự đánh giá.

3.4. Tự đánh giá: Tự nhận là đạt hay chưa đạt yêu cầu của tiêu chí được áp

dụng để tự đánh giá.

4. Qui trình tự đánh giá

Page 11: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 10

4.1. Thành lập Hội đồng Tự đánh giá, Ban thư ký (trực thuộc Hội đồng Tự

đánh giá) và 07 nhóm chuyên trách viết Báo cáo Tự đánh giá. Mười tiêu chuẩn tự

đánh giá được chia cho 07 nhóm chuyên trách, mỗi nhóm có nhiệm vụ xử lý thông

tin-minh chứng và viết mô tả tiêu chí cho các tiêu chuẩn được phân công.

4.2. Lập và triển khai kế hoạch tự đánh giá; phổ biến chủ trương của Nhà

trường tới toàn thể lãnh đạo các đơn vị và CB-VC trong Trường (Trưởng Ban thư

ký).

4.3. Thu thập thông tin minh chứng, xử lý, phân tích các thông tin minh

chứng thu được; viết 61 phiếu mô tả tiêu chí theo 10 tiêu chuẩn tự đánh giá (Nhóm

chuyên trách).

4.4. Viết Dự thảo Báo cáo Tự đánh giá dự trên cơ sở của các thông tin minh

chứng và nội dung của 61 phiếu mô tả tiêu chí (Nhóm chuyên trách).

4.5. Xin ý kiến của Hội đồng Tự đánh giá, Ban thư ký và nhóm chuyên

trách đóng góp cho Dự thảo Báo cáo Tự đánh giá (Trưởng Ban thư ký).

4.6. Họp để xét duyệt và thông qua Dự thảo Báo cáo Tự đánh giá.

4.7. Công bố Dự thảo Báo cáo Tự đánh giá trong nội bộ Nhà trường và thu

thập các ý kiến đóng góp từ toàn thể CB-VC, GV và SV.

4.8. Viết Báo cáo Tự đánh giá dựa trên nội dung của Dự thảo Báo cáo Tự

đánh giá và trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các ý kiến đóng góp của Hội đồng Tự

đánh giá, Ban thư ký và Nhóm chuyên trách, CB-VC, GV, SV, đề nghị bổ sung

minh chứng (Trưởng Ban thư ký).

4.9. Hội đồng xét duyệt và thông qua Báo cáo Tự đánh giá chính thức.

4.10. Biên tập toàn văn Báo cáo Tự đánh giá, hoàn chỉnh và nộp Báo cáo

Tự đánh giá lên ĐHQG-HCM (Trưởng Ban thư ký).

Cách thức mã hóa tài liệu minh chứng

Các minh chứng được mã hóa theo dạng [Mx.y.z] trong đó:

- M là “Minh chứng”.

- x là số thứ tự của tiêu chuẩn (có giá trị từ 01 đến 10).

- y là số thứ tự của tiêu chí (có giá trị từ 01 đến 09).

- z là số thứ tự minh chứng (có giá trị từ 01 đến 99).

Page 12: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 11

Ví dụ: [M08.01.09] là tài liệu minh chứng cho tiêu chuẩn 8, tiêu chí 1 và

có số thứ tự là 9.

PHẦN II. TỔNG QUAN CHUNG

1. Những nét chinh trong giai đoạn 2011 – 2015

Năm 1996, Trường ĐH KHTN được chính thức thành lập theo quyết định

1236/GDĐT của Bộ GD&ĐT ngày 30/3/1996 trên cơ sở tách ra từ Trường ĐH

Tổng hợp TP.HCM để tham gia vào ĐHQG-HCM. Với truyền thống lâu đời là

một trong những trung tâm đào tạo, NCKH hàng đầu của khu vực phía Nam cũng

như của cả nước, đồng thời đang là một đơn vị thành viên của ĐHQG-HCM,

Trường đã nỗ lực kế thừa và phát huy các thế mạnh, thể hiện vai trò tiên phong

trong đào tạo và nghiên cứu các ngành khoa học cơ bản, góp phần thực hiện tốt

sứ mạng chung của ĐHQG-HCM và đóng vai trò không nhỏ trong việc thực hiện

nhiệm vụ đào tạo và NCKH của cả nước.

Trong quá trình xây dựng và phát triển Trường đã đề ra tầm nhìn và sứ

mạng, xem đó là kim chỉ nam nhằm phát huy truyền thống tốt đẹp và ngày càng

nâng cao chất lượng cho mọi hoạt động của Nhà trường.

Sứ mạng: “Trường ĐH KHTN là trung tâm đào tạo đại học, sau đại học,

cung cấp nguồn nhân lực, đội ngũ chuyên gia trình độ cao trong lĩnh vực khoa

học cơ bản và khoa học công nghệ mũi nhọn, có năng lực sáng tạo, làm việc trong

môi trường cạnh tranh quốc tế; là nơi thực hiện những nghiên cứu khoa học đỉnh

cao tạo ra các sản phẩm tinh hoa đáp ứng nhu cầu phát triển khoa học công nghệ

và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng cao của đất nước, phù hợp với xu

thế phát triển của thế giới”

Tầm nhìn: “Trường ĐH KHTN hướng đến việc trở thành một đại học

nghiên cứu hàng đầu của Việt Nam và khu vực Đông Nam Á về đào tạo, nghiên

cứu khoa học, công nghệ nền tảng của nền kinh tế tri thức trong thế kỷ 21”

Trường đã xây dựng Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2011-2015 dựa trên

tầm nhìn và sứ mạng, cộng với đội ngũ nhân sự chất lượng cao gồm rất nhiều nhà

khoa học đầu ngành và cơ sở vật chất đủ đáp ứng nhu cầu, Trường đã luôn thực

Page 13: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 12

hiện tốt nhiệm vụ đào tạo và NCKH-CGCN, đảm bảo chất lượng giáo dục, giữ

vững và ngày càng nâng cao uy tín trong xã hội.

Có thể tóm tắt quá trình xây dựng và phát triển trong giai đoạn 2011-2015

của Trường ĐH KHTN qua những nét chính như sau:

1.1. Về Cơ sở vật chất

Trường ĐH KHTN là trường ĐH trọng điểm nên được Nhà nước ưu tiên

đầu tư về cơ sở vật chất. Hiện tại Trường có 2 cơ sở, một ở nội thành (Cơ sở 1)

và một ở ngoại thành (Cơ sở 2). Trong những năm gần đây, cơ sở vật chất Trường

đã được đầu tư mở rộng nhằm đáp ứng tốt hơn cho các hoạt động của Nhà trường,

đặc biệt là cơ sở ngoại thành và trong tương lai đây sẽ là cơ sở chính của Trường.

Hiện nay, hầu hết các phòng học và giảng đường của Trường đều được

trang bị hệ thống âm thanh, ánh sáng, máy tính, máy chiếu và màn chiếu gắn cố

định trong các phòng học; phòng tự học của SV được bố trí rộng rãi, thoáng mát

đảm bảo các nhu cầu học cá nhân, học theo nhóm; các phòng thực hành, thí

nghiệm ở các khoa, PTN trung tâm được trang bị các thiết bị hiện đại và được bổ

sung hằng năm, điều này đã tạo điều kiện đáp ứng tốt cho yêu cầu giảng dạy lý

thuyết và thực hành các chuyên ngành đào tạo của Nhà trường.

Các khoa, các phòng, ban của Trường ở hai cơ sở đều được trang bị thiết bị

tin học văn phòng có kết nối mạng Internet. Ngoài ra, Trường có hệ thống wifi

cho GV và SV sử dụng truy cập Internet miễn phí tại nhiều khu vực trong khuôn

viên của Trường.

Trường là đơn vị tiên phong trong việc xây dựng thư viện ĐH chuẩn hóa

và hội nhập. Từ năm 1995, trên cơ sở đầu tư về cơ sở vật chất, Nhà trường đã xây

dựng được Thư viện theo mô hình thư viện hiện đại với các chuẩn thư tịch quốc

tế (AACR2, DDC, LCSH, MARC 21…). Đến nay, Thư viện của Trường đã được

đầu tư trang bị và nâng cấp nhiều hơn. Hệ thống Thư viện ở hai cơ sở đều mở cửa

hoạt động hằng ngày trong tuần phục vụ nhu cầu học tập, tìm hiểu tài liệu của SV,

HVCH, NCS và CB-VC của Trường. Thư viện hằng năm đều bổ sung nguồn tài

liệu tham khảo, ngày càng nâng cao và đa dạng hóa nguồn dữ liệu, trang thiết bị

Page 14: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 13

thư viện được đầu tư và hiện đại hóa, chuyên môn của đội ngũ nhân viên phục vụ

ngày càng được nâng cao.

SV năm 1 và năm 2 của Trường đang học tại Cơ sở 2 đều được bố trí ở tại

ký túc xá của ĐHQG-HCM. Ngoài ra, ký túc xá nội thành của Trường cũng đã

góp phần giải quyết một phần nhu cầu lưu trú của các SV năm 3, năm 4 khi học

tại Cơ sở 1.

Công tác bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự trong khuôn viên Trường và PCCC

được Nhà trường chú trọng đầu tư, bảo đảm môi trường học tập, làm việc an toàn,

thân thiện.

1.2. Về Chương trình đào tạo và Hoạt động đào tạo

Trường ĐH KHTN là một trong những đơn vị tiêu biểu, dẫn đầu về chất

lượng đào tạo, luôn tích cực trong công cuộc đổi mới giáo dục và đào tạo của cả

nước. Đây là nơi đã cung cấp đáng kể lực lượng cán bộ giảng dạy về khoa học cơ

bản và công nghệ mũi nhọn cho các trường ĐH và CĐ cũng như cung cấp lực

lượng cán bộ khoa học cho các viện nghiên cứu, các cơ quan xí nghiệp trong nước,

đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế-xã hội cho TP.HCM nói riêng và cả

nước nói chung. Trường luôn là đơn vị tiên phong trong việc triển khai đào tạo

thí điểm những loại hình mới. Ở bậc ĐH có thể kể đến như: Trường là một trong

hai ĐH đầu tiên của cả nước áp dụng thành công học chế tín chỉ từ năm 1994; là

ĐH đầu tiên đề ra sáng kiến mở lớp thí điểm lớp “Cử nhân danh dự” (sau này là

“Cử nhân tài năng”); Trường là đơn vị đầu tiên và duy nhất của cả nước lập đề án

và được cho phép đào tạo thí điểm mô hình liên thông từ CĐ lên ĐH từ năm 1999;

là đơn vị đã thực hiện thành công đề án đào tạo theo Chương trình Tiên tiến ngành

CNTT của Bộ GD&ĐT, trong các đợt kiểm tra, sơ kết, Chương trình Tiên tiến

của Trường luôn được đánh giá tốt nhất và được báo cáo điển hình; đặc biệt trong

năm 2009, CTĐT cử nhân ngành CNTT của Trường được trao chứng nhận đạt

chuẩn AUN-QA với số điểm cao nhất tại Việt Nam và khá cao so với các nước

trong khu vực Đông Nam Á, năm 2015 chương trình cử nhân Hóa học cũng đã

được kiểm định chính thức bởi AUN-QA và đang chờ kết quả. Ở bậc SĐH,

Page 15: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 14

Trường cũng là đơn vị năng động trong việc xây dựng, đổi mới và cập nhật CTĐT

SĐH, được đánh giá là một trong những trường có chất lượng cao về đào tạo SĐH.

Trường hiện có 9 khoa và 16 trung tâm đào tạo, NCKH và CGCN với 16

ngành đào tạo cử nhân, 32 ngành đào tạo ThS và 28 ngành đào tạo TS thuộc các

lĩnh vực: Toán học; Công nghệ thông tin; Vật lý- Vật lý kỹ thuật; Kỹ thuật Điện

tử; Khoa học vật liệu; Hoá học; Sinh học; Công nghệ sinh học; Địa chất; Môi

trường. Hằng năm, Trường có trên 2.000 SV bậc ĐH, CĐ và trên 450 học viên

SĐH tốt nghiệp cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao đa lĩnh vực, đa ngành nghề

cho khu vực phía Nam nói riêng và cả nước nói chung. Trên cơ sở chương trình

khung của Bộ GD&ĐT và định hướng phát triển chung của ĐHQG-HCM, Trường

đã xây dựng chương trình của tất cả các ngành học có mục tiêu rõ ràng, phù hợp

với mục tiêu đào tạo của bậc học và ngành đào tạo, phù hợp với sứ mạng và mục

tiêu chung của Nhà trường. Các CTĐT được xây dựng một cách khoa học với sự

tham gia thảo luận, góp ý của các bên có liên quan như: chuyên gia hàng đầu của

từng lĩnh vực, GV, cán bộ quản lý, nhà tuyển dụng và người học. CTĐT được

thiết kế theo quy định, có tính liên thông với các trình độ đào tạo, được bổ sung

và điều chỉnh trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế và được

đánh giá nhằm cải tiến chương trình. Trường đang triển khai xây dựng CTĐT theo

mô hình CDIO cho tất cả 9 khoa, trong đó khoa CNTT đã bắt đầu áp dụng giảng

dạy CTĐT theo mô hình CDIO cho khóa đầu tiên vào năm học 2011-2012.

Hoạt động đào tạo của Trường được tổ chức và thực hiện theo đúng Quy

định về tổ chức đào tạo của ĐHQG-HCM và Quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ

của Trường. Phương thức đào tạo đa dạng, nhiều ngành, nhiều hệ, nhằm đáp ứng

nhu cầu của xã hội và người học. Trường đã áp dụng CTĐT 140 tín chỉ (từ năm

2008) đến nay đối với bậc ĐH, 110 tín chỉ đối với bậc CĐ và 50 tín chỉ đối với

bậc SĐH (từ năm 2009). Trường đã và đang triển khai thực hiện đào tạo tốt

Chương trình Tiên tiến, Chương trình Việt – Pháp và đặc biệt là Chương trình

Chất lượng cao ngành CNTT vừa mới được tuyển sinh năm 2013. Trường chú

trọng đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá thể hiện qua việc mở các

lớp tập huấn cho GV về đổi mới phương pháp dạy và học, ứng dụng CNTT vào

Page 16: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 15

giảng dạy (từ việc thiết kế bài giảng đến tra cứu, tham khảo tài liệu, nộp bài...).

Công tác tin học hóa cũng được áp dụng hiệu quả vào việc quản lý hoạt động đào

tạo, Trường có các chương trình quản lý kết quả học tập của người học, phần mềm

chấm thi trắc nghiệm, phần mềm nhận dạng ảnh và quét điểm thi, phần mềm phát

hiện sao chép…

Công tác tuyển sinh luôn được đảm bảo thực hiện nghiêm túc, tuân thủ quy

định của Bộ GD&ĐT và ĐHQG-HCM, có sự giám sát chặt chẽ của Nhà trường

và ĐHQG-HCM. Việc xét tốt nghiệp được xử lý thông qua phần mềm CNTT, hạn

chế sai sót đến mức tối đa. Việc cấp phát, lưu trữ văn bằng theo đúng quy định,

cấp bản sao bằng tốt nghiệp (từ sổ gốc) theo đúng quy trình. Danh sách SV tốt

nghiệp được công bố trên website của Trường, đồng thời được lưu trữ bằng văn

bản và trên máy tính giúp thuận tiện cho công tác tìm kiếm và thống kê khi cần.

1.3. Về hoạt động Khoa học - Công nghệ và Hợp tác Quốc tế

Trường ĐH KHTN là đơn vị có thế mạnh trong nghiên cứu cơ bản, bên

cạnh đó cũng phát triển và ứng dụng các lĩnh vực khoa học mũi nhọn vào thực

tiễn kinh tế-xã hội của đất nước. Với truyền thống và thế mạnh về nghiên cứu cơ

bản về khoa học tự nhiên, tỷ lệ nghiên cứu về cơ bản khoa học tự nhiên (Toán, Lý

Hóa, Sinh, Địa Chất) chiếm 70% số lượng các NCKH của Trường. Trong nhiều

năm gần đây Trường đã khuyến khích cán bộ thực hiện các nghiên cứu cơ bản

định hướng ứng dụng, vì vậy hiện nay Trường đã hình thành một số nhóm nghiên

cứu mạnh về khoa học công nghệ mũi nhọn, định hướng ứng dụng về CNTT, công

nghệ Sinh học, Điện tử-Viễn thông, Công nghệ Vật liệu và Công nghệ Môi trường,

trong đó 02 lĩnh vực đã khẳng định được vị thế trong cả nước là Công nghệ Sinh

học và CNTT, từng bước xác lập thế mạnh về một số chuyên ngành khoa học

công nghệ mũi nhọn khác như trí tuệ nhân tạo, vật liệu mới, năng lượng hạt

nhân…

Trường cũng là đơn vị tiên phong trong hệ thống giáo dục ĐH về gắn kết

NCKH với đào tạo. Trường có nguồn nhân lực NCKH lớn, nhiều cán bộ trẻ được

đào tạo SĐH tại các nước tiên tiến trên thế giới sau khi học xong trở về công tác

đã góp phần phát triển đáng kể cho các hoạt động khoa học công nghệ của Trường.

Page 17: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 16

Thực hiện phương châm mỗi GV đồng thời là nhà khoa học, mỗi công trình khoa

học phải có sản phẩm về đào tạo, do đó công tác giảng dạy, đào tạo luôn gắn với

hoạt động nghiên cứu để cập nhật kiến thức, sáng tạo ra tri thức mới và ngược lại.

Nhà trường đang hướng tới chuẩn trên 40% GV có trình độ TS trở lên vào năm

2020 và hằng năm mỗi GV đã dành ra ít nhất là 30% thời gian cho NCKH, hướng

dẫn luận văn ThS, TS.

Hoạt động HTQT của Trường luôn có vai trò quan trọng, đóng góp lớn vào

hoạt động đào tạo, NCKH và nâng cao vị thế của Trường trong nước và quốc tế,

tạo điều kiện để tiếp cận và hội nhập với nền khoa học thế giới. Thế mạnh HTQT

thể hiện qua nhiều hình thức đa dạng ở các lĩnh vực như CNTT, Công nghệ Sinh

học, Toán-Tin học, Vật lý Kỹ thuật, Vi điện tử – Linh kiện bán dẫn, Bảo tồn sinh

thái, Ô nhiễm môi trường, Hóa lý, Vật liệu mới… Với ưu thế là đơn vị đào tạo về

khoa học cơ bản, Trường đã khẳng định vị thế của mình qua các hoạt động như

tạo điều kiện để các GV, SV có cơ hội ra nước ngoài học tập, nghiên cứu, làm

việc tại các trường, các viện nghiên cứu có uy tín và chất lượng trên thế giới. Cơ

sở chính của Trường có vị trí thuận lợi gần trung tâm thành phố tạo điều kiện rất

tốt để Trường có thể tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học, hội thảo quốc tế. Cơ

sở vật chất cũng như PTN đang được đầu tư và mở rộng cũng phần nào đáp ứng

nhu cầu về học tập, nghiên cứu và hợp tác chuyên môn.

1.4. Về công tác Tổ chức, quản lý và xây dựng đội ngũ

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trường được xây dựng theo mô hình

phù hợp với quy định của Luật Giáo dục Đại học năm 2012 và Điều lệ Trường

Đại học. Hoạt động của bộ máy trên thực tế đã cho thấy sự linh hoạt, có sự phối

hợp chặt chẽ và tạo được sự đồng bộ trong tất cả các hoạt động của Trường. Có

kế hoạch rà soát, đánh giá hiệu quả của hệ thống quản lý để điều chỉnh cơ cấu tổ

chức bộ máy cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển dựa trên yêu cầu của hoạt

động thực tế đảm bảo phát huy hiệu quả công tác quản trị trường ĐH. Văn bản

quản lý hoạt động của Trường đảm bảo nguyên tắc pháp chế, được tổ chức xây

dựng, ban hành, lưu trữ theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định và từng

Page 18: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 17

bước hoàn thiện hệ thống lưu trữ theo hình thức số hóa để quản lý thuận tiện và

chuyên nghiệp hơn.

Sự thống nhất cao trong việc xây dựng các kế hoạch chiến lược chung cho

đơn vị cùng với sự phối hợp chặt chẽ giữa Đảng ủy, Ban Giám hiệu cùng các tổ

chức đoàn thể khác trong mọi hoạt động của Trường là nền tảng cũng như môi

trường thuận lợi để các cá nhân, đơn vị trong trường yên tâm hoạt động và phát

huy sáng tạo, góp phần duy trì sự ổn định, thúc đẩy sự phát triển bền vững của

Trường cũng như giữ vững vị thế là một trong những đơn vị dẫn đầu về giáo dục

và nghiên cứu trên toàn quốc.

Trường ĐH KHTN là một trong những đơn vị dẫn đầu trong công tác xây

dựng đội ngũ có trình độ chuyên môn cao, nhiều cán bộ khoa học, GV của Trường

là những nhà khoa học đầu ngành của các tỉnh phía Nam.

Trường có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ GV, nhân

viên và quy hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lý đáp ứng mục tiêu, chức năng, nhiệm

vụ và phù hợp với điều kiện cụ thể của trường với những quy trình, tiêu chí tuyển

dụng, bổ nhiệm rõ ràng, minh bạch và công khai. Đội ngũ GV, nhân viên và cán

bộ quản lý của Trường đã đảm bảo điều kiện về số lượng cũng như chất lượng,

đáp ứng được nhu cầu phát triển, phù hợp với mục tiêu và sứ mạng đã đề ra.

Trường cũng có những kế hoạch và chính sách đào tạo, phát triển, bồi dưỡng đội

ngũ GV, nhân viên và kỹ thuật viên ở từng đơn vị phù hợp với chuyên môn và

yêu cầu công tác. Bên cạnh công tác trẻ hóa đội ngũ, Nhà trường còn đặc biệt

quan tâm mở rộng các mối quan hệ đối ngoại về đào tạo và NCKH, rất nhiều cán

bộ của Trường có cơ hội được nâng cao trình độ từ các nước tiên tiến trên thế giới

đóng góp to lớn cho nhiệm vụ giáo dục và NCKH của trường.

Quyền dân chủ của CB-VC luôn được Nhà trường đảm bảo. Các ý kiến

đóng góp được lắng nghe và những ý kiến hữu ích được sử dụng vào việc điều

chỉnh qui chế, qui định của Trường, góp phần tạo môi trường làm việc cởi mở,

thông thoáng và hiệu quả cao. Ngoài ra, Trường còn có những chính sách hỗ trợ

và tạo điều kiện thuận lợi cụ thể để CB-VC được học tập nâng cao trình độ chuyên

Page 19: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 18

môn cũng như năng lực công tác góp phần thu hút và sử dụng hiệu quả đội ngũ

CB-VC.

Trường ĐH KHTN là đơn vị đi đầu trong công tác xây dựng Đảng và hoạt

động của các đoàn thể. Đảng ủy và các tổ chức đoàn thể của Trường hoạt động

theo chức năng, nhiệm vụ và điều lệ của Đảng CSVN, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh,

Công đoàn Giáo dục Việt Nam, Hội SV, Hội Cựu chiến binh, và các quy định

khác của pháp luật, không ngừng xây dựng các chương trình hành động, các hoạt

động mới phù hợp với đặc thù đơn vị và theo tình hình mới bên cạnh đó vẫn duy

trì các hoạt động thường xuyên, truyền thống. Đảng bộ trường nhiều năm liền đạt

danh hiệu “Đảng bộ cơ sở trong sạch vững mạnh tiêu biểu”. Đoàn TN và Hội SV

Trường luôn là đơn vị đạt lá cờ đầu. Công Đoàn Trường, Hội Cựu chiến binh

Trường cũng nhận được rất nhiều bằng khen, giấy khen các cấp.

1.5. Về công tác Quản lý và hỗ trợ người học

Trường ĐH KHTN đang có 13.535 người học tại trường, trong đó 12.015

SV hệ CQ, 1.334 HVCH và 186 NCS; chưa kể các hệ đào tạo khác. Do đó công

tác quản lý và hỗ trợ người học là một trong những nhiệm vụ xương sống của

Trường và luôn nhận được sự quan tâm đúng mức.

Trường đã tổ chức được nhiều kênh thông tin và biện pháp cụ thể nhằm

giúp người học hiểu rõ về mục tiêu, CTĐT, yêu cầu kiểm tra đánh giá, chuẩn đầu

ra và các vấn đề liên quan đến người học. Thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ hiệu

quả để giúp người học được hưởng đầy đủ quyền lợi về chế độ chính sách xã hội,

chăm sóc sức khỏe, hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao. Người học

được cung cấp đầy đủ thông tin và chấp hành tốt các chủ trương, đường lối, chính

sách của Đảng và pháp luật Nhà nước.

Nhằm tăng tỉ lệ người học có việc làm, đặc biệt là tìm được việc làm đúng

ngành nghề được đào tạo, Trường cũng đa dạng hóa kênh tư vấn hướng nghiệp và

các chương trình hoạt động nhằm hỗ trợ kỹ năng nghề nghiệp cho người học.

Ngoài ra, Nhà trường còn có nhiều biện pháp để người học được tham gia đóng

góp ý kiến về môn học, khóa học, về cơ sở vật chất nhằm cải tiến phương pháp

giảng dạy, cải thiện cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng đào tạo của Trường.

Page 20: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 19

Đảng ủy và Ban Giám hiệu Nhà trường luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện

về cơ chế, hỗ trợ kinh phí… cho các hoạt động của Đoàn, Hội và phong trào SV.

Tổ chức Đoàn TN và Hội SV hoạt động hiệu quả đã tạo được môi trường rèn

luyện, sinh hoạt và giải trí lành mạnh cho SV. Công tác phát triển Đảng trong SV

được Đảng ủy Trường quan tâm chỉ đạo thực hiện. Bên cạnh đó, Nhà trường cũng

kịp thời tuyên dương khen thưởng các SV, đoàn viên gương mẫu và đạt thành tích

xuất sắc trong học tập cũng như trong các hoạt động phong trào giúp tạo động lực

học tập và tích cực hoạt động trong SV.

Rất nhiều thế hệ SV của Trường đã có những thành tích xuất sắc về học tập

cũng như rèn luyện, góp phần vào bảng vàng thành tích chung của Nhà trường và

trở thành những niềm tự hào của Trường.

1.6. Về công tác Tài chính

Trường ĐH KHTN là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự đảm bảo một

phần kinh phí hoạt động thường xuyên.

Trường có kế hoạch và một số giải pháp tự chủ về tài chính, các nguồn tài

chính của Trường là nguồn thu hợp pháp, phần nào đáp ứng cho các hoạt động

đào tạo, NCKH và các hoạt động khác của Trường. Việc lập kế hoạch tài chính

đảm bảo đúng quy trình, quy định của pháp luật, minh bạch, công khai. Trường

luôn thực hiện công tác báo cáo tài chính theo đúng yêu cầu, đúng quy định của

pháp luật và các cơ quan chủ quan. Các nguồn thu được phân bổ, sử dụng hợp lý,

công khai, minh bạch, tạo hiệu quả cho các hoạt động của các đơn vị trong Trường.

2. Những tồn tại chinh được ghi nhận trong quá trình triển khai tự đánh giá

và kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong quá trình tự đánh giá, Trường đã nghiêm túc rà soát và nhìn nhận lại

tổng thể những hoạt động của Trường một cách khách quan, minh bạch. Quá trình

này giúp chỉ ra được những điểm tồn tại mà Trường cần phải khắc phục, từ đó

vạch ra những kế hoạch để cải tiến và nâng cao chất lượng.

Page 21: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 20

Nhà trường đã ghi nhận 3 hạn chế chủ yếu có ảnh hưởng lớn đến các hoạt

động của Trường, đồng thời đề ra những kế hoạch để khắc phục những hạn chế

này trong giai đoạn tiếp theo như sau:

- Thứ nhất: Kinh phí được đầu tư, phân bổ từ ngân sách còn hạn chế,

kinh phí từ nguồn thu sự nghiệp của Trường còn thấp nên chưa đáp ứng được

đầy đủ cho tất cả các hoạt động đào tạo, NCKH và các hoạt động khác của

Trường.

Do tình hình khó khăn chung về ngân sách, nên những năm trở lại đây kinh

phí được cấp cho Trường còn hạn chế và chậm giải ngân đã gây ảnh hưởng đến

các hoạt động của Trường như: đối với hoạt động KHCN thì kinh phí không đáp

ứng đủ nhu cầu NCKH của cán bộ nghiên cứu và GV, điều này dẫn đến một số

đề tài, dự án không được triển khai hay gặp khó khăn trong nghiên cứu thực

nghiệm; kinh phí hỗ trợ đăng bài báo, dự hội thảo cũng hạn chế; đối với cơ sở vật

chất và trang thiết bị thì ngân sách chi thường xuyên còn hạn hẹp cũng đã ảnh

hưởng đến công tác duy tu bảo trì, cũng như mua sắm trang thiết bị mới để luôn

bảo đảm tốt nhất tất cả các hoạt động của Trường….

Mặt khác, Trường cũng chưa khai thác được hết tiềm năng các lĩnh vực đào

tạo, NCKH của Trường để tạo thêm nguồn thu. Mức thu học phí của các hệ đào

tạo chính quy (chiếm đa số) luôn ở mức thấp nhất trong cả nước trong khi khoản

chi dành cho đào tạo ở một số khoa lại rất cao (đặc biệt là các khoa phải sử dụng

hóa chất, trang thiết bị thí nghiệm hiện đại). Hai cơ sở của Trường nằm khá xa

nhau nên việc quản lý tài chính còn gặp nhiều khó khăn.

Hạn chế về mặt tài chính đã ảnh hưởng lớn đến hầu hết các hoạt động của

Trường, dẫn đến khả năng phát triển của Trường chưa thực sự cao như mong

muốn. Để khắc phục, Trường chủ trương mở rộng hợp tác, liên kết đào tạo và

NCKH với các tổ chức nước ngoài; khuyến khích các khoa đề xuất mở đào tạo

các chương trình đặc biệt, qua đó tạo thêm nguồn thu chủ động cho Trường. Đẩy

mạnh tin học hóa công tác quản lý để giảm tải áp lực chi thường xuyên cho nhân

lực của Trường.

Page 22: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 21

Chi tiết về những ảnh hưởng do hạn chế về tài chính được đề cập trong hầu

hết các tiêu chuẩn và các kế hoạch hành động đề tăng nguồn thu được đề cập rõ

hơn trong phần tự đánh giá của Tiêu chuẩn 10.

- Thứ hai: Một số quy trình và hệ thống văn bản quản lý còn chưa hoàn

thiện hoặc chậm điều chỉnh dẫn đến chưa theo kịp quá trình vận hành thực tế

các hoạt động tại đơn vị.

Trong giai đoạn vừa qua, Trường chưa thực hiện được việc đánh giá một

cách toàn diện hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý, các đơn vị chưa thường

xuyên kiểm tra, rà soát các chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình theo quy định

để có ý kiến tham mưu lãnh đạo Nhà trường thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp

hơn với thực tiễn.

Hệ thống quản lý cũng như văn bản hướng dẫn còn rườm rà; khối lượng

văn bản, dữ liệu, số liệu lớn dẫn đến công tác lưu trữ và thống kê có nhiều hạn

chế. Điều này cũng đã gây ảnh hưởng đến các công tác chung của Trường như:

gặp khó khăn trong công tác tìm kiếm minh chứng, số liệu phục vụ công tác kiểm

định chất lượng định kỳ; hay khó khăn trong công tác quản lý, thống kê, tổng hợp

và phân tích số liệu trong hoạt động khoa học công nghệ, chưa cung cấp kịp thời

và mô tả toàn diện hoạt động khoa học công nghệ cả về định lượng cũng như định

tính, chưa tạo ra tiền đề thuận lợi để mô tả hoạt động khoa học công nghệ của đơn

vị khi xây dựng các đề án, đề tài lớn; v.v…

Để khắc phục tồn tại này, Trường đã có kế hoạch rà soát để đánh giá toàn

diện cơ cấu bộ máy quản lý thông qua thực hiện Đề án vị trí việc làm trong năm

2014 và có biện pháp để đơn giản hóa việc lưu trữ, thống kê văn bản quản lý nội

bộ. Trường chỉ đạo các đơn vị rà soát điều chỉnh hệ thống văn bản quản lý và

hướng dẫn, đồng thời ban hành các quy trình làm việc nội bộ cũng như liên thông

giữa các đơn vị trong Trường. Tiếp tục đẩy mạnh tin học hóa trong công tác quản

lý, thực hiện số hóa hồ sơ lưu trữ để phục vụ hiệu quả hơn cho các hoạt động của

Trường.

Chi tiết về những tồn tại và các kế hoạch hành động này được đề cập rõ hơn

trong phần tự đánh giá của Tiêu chuẩn 2, Tiêu chuẩn 5 và Tiêu chuẩn 7.

Page 23: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 22

- Thứ ba: Công tác lấy ý kiến khảo sát các bên liên quan chưa được thực

hiện đồng bộ, toàn diện, còn thiếu tính hệ thống và chưa đạt được hiệu quả

như mong muốn.

Sự tham gia của đại diện các tổ chức, hội nghề nghiệp và các nhà tuyển

dụng lao động trong quá trình xây dựng và đánh giá CTĐT chưa được triển khai

đồng bộ trong toàn trường. Việc tổ chức lấy ý kiến của người học, của doanh

nghiệp về chất lượng đào tạo, về hiệu quả của đổi mới phương pháp giảng dạy

chưa tạo hiệu quả đáng kể bởi chưa có sự phối hợp tốt giữa Nhà trường – Doanh

nghiệp – Người học. Công tác khảo sát và lưu trữ dữ liệu về người học đã tốt

nghiệp mới được tổ chức thực hiện gần đây nên sự gắn kết giữa Nhà trường với

cựu SV còn chưa chặt chẽ, dẫn đến chưa khai thác được hiệu quả những hỗ trợ từ

những SV đã ra trường.

Để khắc phục điều này, năm học 2014-2015, Trường đã triển khai Kế hoạch

xây dựng và phát triển CTĐT bậc ĐH và CĐ một cách toàn diện, trong đó có hoạt

động tổ chức đánh giá nhu cầu đào tạo bao gồm lấy ý kiến khảo sát của doanh

nghiệp và người học. Bên cạnh đó Trường sẽ tiếp tục triển khai thực hiện định kỳ

công tác tổ chức lấy ý kiến người học, doanh nghiệp về mức độ phù hợp giữa

năng lực của người học được đào tạo so với nhu cầu xã hội, tiến hành phân tích,

đánh giá kết quả để làm cơ sở điều chỉnh hoạt động đào tạo; đồng thời chỉ đạo các

khoa tích cực đẩy mạnh mối liên hệ giữa Doanh nghiệp – Nhà trường – Người

học. Đối với mảng khảo sát và lưu trữ dữ liệu người học đã tốt nghiệp, Trường có

kế hoạch thành lập câu lạc bộ cựu SV cấp Trường trong năm 2015, bên cạnh hỗ

trợ các khoa thành lập và duy trì hoạt động hiệu quả Ban liên lạc với cựu SV, hỗ

trợ và làm đầu mối liên lạc với câu lạc bộ cấp Trường. Tiếp đến sẽ có những kế

hoạch hoạt động cụ thể trong giai đoạn tiếp theo.

Chi tiết về tồn tại và các kế hoạch hành động này được đề cập rõ hơn trong

phần tự đánh giá của Tiêu chuẩn 3, Tiêu chuẩn 4, Tiêu chuẩn 6.

Trường cũng chưa thực hiện việc khảo sát lấy ý kiến trên diện rộng đối với

lực lượng CB-VC của Trường về cơ cấu tổ chức và quản lý cũng như mức độ hài

lòng đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị… qua đó có đánh giá tổng thể hơn về

Page 24: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 23

hiệu quả làm việc và môi trường làm việc. Trong giai đoạn tiếp theo, Trường sẽ

chú trọng thực hiện công tác này một cách định kỳ và toàn diện hơn. Tiêu chuẩn

2 và Tiêu chuẩn 9 sẽ chỉ ra tồn tại và nói rõ hơn về kế hoạch cải thiện cho vấn đề

này.

Page 25: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 24

PHẦN III. TỰ ĐÁNH GIÁ

Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học

Mở đầu

Mỗi một cơ sở giáo dục ĐH đều có một sứ mạng riêng của mình trong hệ

thống giáo dục quốc dân của Quốc gia và được xem là định hướng cho mọi hoạt

động của cơ sở giáo dục ĐH. Là một thành viên nòng cốt trong ĐHQG-HCM có

nhiệm vụ trở thành một trung tâm đào tạo, nghiên cứu hàng đầu trong hệ thống

giáo dục ĐH Việt Nam, Trường ĐH KHTN đã xác định sứ mạng của mình là

“Trường ĐH KHTN là trung tâm đào tạo đại học, sau đại học, cung cấp nguồn

nhân lực, đội ngũ chuyên gia trình độ cao trong lĩnh vực khoa học cơ bản và khoa

học công nghệ mũi nhọn, có năng lực sáng tạo, làm việc trong môi trường cạnh

tranh quốc tế; là nơi thực hiện những nghiên cứu khoa học đỉnh cao tạo ra các

sản phẩm tinh hoa đáp ứng nhu cầu phát triển khoa học công nghệ và yêu cầu

phát triển kinh tế - xã hội ngày càng cao của đất nước, phù hợp với xu thế phát

triển của thế giới”.

Tiêu chí 1.1. Sứ mạng của trường đại học được xác định phù hợp với chức

năng, nhiệm vụ, các nguồn lực và định hướng phát triển của nhà trường; phù

hợp và gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả

nước.

1. Mô tả

Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ

đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân

lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược"; Chiến lược phát triển giáo dục

2011- 2020 được ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012

của Thủ tướng Chính phủ: “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới

căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa

và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm:

giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực

ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao

Page 26: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 25

phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh

tế tri thức…”; Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội TP.HCM theo Chỉ thị số

15/2009/CT-UBND về Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội thành phố 5

năm 2011-2015 như sau: “…Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân

lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế

tri thức. Đặc biệt, chú trọng đào tạo nhân lực có trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi

và công nhân kỹ thuật lành nghề; đào tạo nguồn nhân lực cho nông thôn để thực

hiện việc phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới”.

Qua phân tích, đánh giá nội hàm các chiến lược phát triển kinh tế-xã hội

của địa phương và quốc gia, tập thể lãnh đạo và CB-VC của Trường ĐH KHTN

đã nghiên cứu xây dựng và xác định sứ mạng của mình là: “... trung tâm đào tạo

đại học, sau đại học, cung cấp nguồn nhân lực, đội ngũ chuyên gia trình độ cao

trong lĩnh vực khoa học cơ bản và khoa học công nghệ mũi nhọn, có năng lực

sáng tạo, làm việc trong môi trường cạnh tranh quốc tế; là nơi thực hiện những

nghiên cứu khoa học đỉnh cao tạo ra các sản phẩm tinh hoa đáp ứng nhu cầu phát

triển khoa học công nghệ và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng cao của

đất nước, phù hợp với xu thế phát triển của thế giới”. Sứ mạng của Nhà trường

phù hợp và gắn kết với sứ mạng của ĐHQG-HCM “là nơi tập trung giảng viên,

sinh viên tài năng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo ra những công

trình nghiên cứu khoa học quan trọng; nơi đi đầu trong đổi mới, đóng góp quan

trọng trong công cuộc phát triển đất nước, thúc đẩy tiến bộ xã hội...”. Sứ mạng

của Nhà trường phù hợp và gắn kết với nội dung chiến lược phát triển kinh tế-xã

hội của TP.HCM và của cả nước, cụ thể: tập trung vào công tác đào tạo nguồn

nhân lực, đội ngũ chuyên gia trình độ cao trong lĩnh vực khoa học cơ bản và khoa

học công nghệ mũi nhọn là các lĩnh vực đào tạo truyền thống và có thế mạnh của

Trường, triển khai các NCKH đỉnh cao tạo ra các sản phẩm khoa học, công nghệ,

từ đó góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cung ứng cho thị trường

lao động, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương nói riêng, khu

vực miền Nam và cả nước nói chung.

Page 27: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 26

Sứ mạng của Trường được cụ thể hóa trong các văn bản quan trọng của

Trường như Kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2011-2015 [M01.01.01],

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Trường [M01.01.02], Kỷ yếu Trường ĐH KHTN

[M01.01.03] được phổ biến công khai trên website của Trường [M01.01.04] và

được phổ biến cho SV hằng năm thông qua các đợt “Sinh hoạt công dân-SV đầu

khóa” [M06.01.01]. Ngoài ra, tại mỗi kỳ Hội nghị đại biểu CB-VC hằng năm, các

đại biểu tham dự đều được phát biểu, đóng góp ý kiến về sứ mạng của Trường

trong từng giai đoạn [M05.02.07].

Sứ mạng của Trường được xác định phù hợp dựa trên quy định về chức

năng, nhiệm vụ “là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học,

chuyển giao công nghệ có nhiệm vụ đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nghiên

cứu và triển khai ứng dụng khoa học cơ bản và công nghệ về những ngành khoa

học công nghệ có liên quan” được quy định cụ thể trong Quy chế về tổ chức và

hoạt động của Trường ĐH KTHN ban hành kèm theo Quyết định số 925/QĐ-

ĐHQG-TCCB ngày 12/10/2006 [M01.01.05]. Bên cạnh đó cũng phù hợp với sứ

mạng “…đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo ra công trình NCKH quan

trọng…” của ĐHQG-HCM.

Sứ mạng của Nhà trường cũng được xây dựng dựa trên cơ sở về nguồn lực

về đội ngũ nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính được nhà nước đầu tư của Trường

theo định hướng phát triển, cụ thể: Với 02 cơ sở đào tạo ở nội thành (Cơ sở 1) và

ngoại thành (Cơ sở 2) được xây dựng và trang bị các trang thiết bị phục vụ hoạt

động đào tạo; các PTN được đầu tư xây dựng và đầu tư trang thiết bị nhằm phục

vụ hoạt động đào tạo và NCKH; Trường hiện có 9 khoa và 16 trung tâm đào tạo,

NCKH và CGCN với 13 ngành đào tạo cử nhân, 33 chuyên ngành đào tạo ThS và

29 chuyên ngành đào tạo TS; tính đến tháng 9/2016, Trường có 687 GV cơ hữu

và trợ giảng, trong đó có 06 GS, 44 PGS, 181 TS, 403 ThS, 53 cử nhân ĐH

[M05.05.02]; nguồn tài chính được cấp từ ngân sách nhà nước, nguồn thu từ sự

nghiệp và các nguồn thu từ NCKH và CGCN hằng năm.

2. Những điểm mạnh

Page 28: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 27

Trường đã xác định được sứ mạng của mình trên cơ sở phù hợp với nguồn

lực thực tế của Trường cũng như phù hợp với chính sách kinh tế-xã hội của địa

phương nơi Trường hoạt động và phù hợp với mục tiêu phát triển giáo dục của cả

nước.

Nguồn lực về nhân lực và vật lực của Trường được chú trọng đầu tư, tăng

dần về số lượng cũng như chất lượng đủ để thực hiện hoàn thành tốt được sứ mạng

và mục tiêu đã đặt ra.

3. Những tồn tại

Mặc dù đã xác định rõ được sứ mạng, tuy nhiên Nhà trường hiện vẫn chưa

có cơ chế nhằm tạo nguồn lực tài chính đủ để thực hiện toàn bộ nội dung của sứ

mạng.

4. Kế hoạch hành động

Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng kế hoạch đổi mới toàn diện công tác quản

lý nhân sự, quán triệt mạnh mẽ hơn nội dung sứ mạng của Trường đối với tất cả

CB-VC, người lao động, SV của Trường; đồng thời, đề xuất cơ chế riêng để có

nguồn lực tài chính cũng như thu hút được sự quan tâm đầu tư từ cộng đồng để

có thể thực hiện một cách toàn diện hơn sứ mạng của Nhà trường.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 1.2. Mục tiêu của trường đại học được xác định phù hợp với mục tiêu

đào tạo trình độ đại học quy định tại Luật Giáo dục và sứ mạng đã tuyên bố

của nhà trường; được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai

thực hiện.

1. Mô tả

Khoản 1, Điều 5, Luật Giáo dục Đại học năm 2012 số 08/2012/QH13 của

Quốc hội ban hành đã quy định mục tiêu chung của giáo dục ĐH: “…đào tạo nhân

lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra

tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc

phòng, an ninh và hội nhập quốc tế…”. Khoản 1, Điều 12, Luật Giáo dục Đại học

năm 2012 quy định: “Phát triển giáo dục đại học để đào tạo nhân lực có trình độ

Page 29: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 28

và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh

của đất nước”.

Mục tiêu tổng thể của Trường trong giai đoạn 2011-2015 là: “trở thành

trung tâm đào tạo, NCKH cơ bản và khoa học công nghệ mũi nhọn hàng đầu trong

hệ thống giáo dục đại học tại Việt Nam, góp phần thực hiện sứ mạng của giáo dục

và đào tạo khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước”

[M01.01.01]. Về đào tạo, Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có trình độ

ĐH thuộc 13 ngành khác nhau là Sinh học, Công nghệ sinh học, Khoa học Vật

liệu, Vật lý học, Hóa học, Địa chất học, Hải dương học, Khoa học Môi trường,

Toán học, CNTT, Công nghệ Kỹ thuật Môi trường, Kỹ thuật điện tử-Truyền thông

và Kỹ thuật Hạt nhân. Trường cũng có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có trình

độ SĐH liên quan đến 13 ngành học bậc ĐH với 31 chuyên ngành đào tạo ThS và

29 chuyên ngành đào tạo TS. Quy mô đào tạo hiện nay của Trường là 12.978 SV

chính quy; 1.112 HVCH; 178 NCS (Bảng 21, Phụ lục 6). Hằng năm, Trường có

khoảng 2.500 SV ĐH, 450 học viên SĐH tốt nghiệp, trở thành nguồn nhân lực

quan trọng đa lĩnh vực, đa ngành nghề cho khu vực phía Nam nói riêng và cả nước

nói chung. Về NCKH, cán bộ giảng dạy, nghiên cứu của Trường có nhiệm vụ thực

hiện các đề tài khoa học công nghệ các cấp thuộc các lĩnh vực khoa học cơ bản

và khoa học công nghệ mũi nhọn là thế mạnh của Trường, thông qua đó gắn hoạt

động NCKH với đào tạo, nhất là đào tạo SV năm cuối, HVCH và NCS; đồng thời

tạo ra các sản phẩm tinh hoa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội ngày càng

cao của đất nước, phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Qua phân tích cho

thấy mục tiêu mà Trường xác định là phù hợp với mục tiêu đào tạo trình độ ĐH

quy định tại Luật Giáo dục và sứ mạng đã tuyên bố của Trường.

Mục tiêu của Trường được xác định khi xây dựng Kế hoạch chiến lược phát

triển trung hạn 5 năm 2011-2015 của Trường, trên cơ sở kế thừa mục tiêu của

Trường trong Kế hoạch chiến lược 2006-2010 và hiệu chỉnh cho phù hợp với bối

cảnh trong và ngoài nước trong giai đoạn mới, phù hợp với Kế hoạch chiến lược

phát triển ĐHQG-HCM giai đoạn 2011-2015. Mục tiêu của Trường trong Bản dự

thảo Kế hoạch chiến lược được góp ý bởi Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường

Page 30: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 29

ĐH KHTN để chỉnh sửa. Bản chỉnh sửa này được Hội đồng đánh giá Kế hoạch

chiến lược 2011-2015 của ĐHQG-HCM đánh giá, góp ý chỉnh sửa, thông qua và

ban hành thành văn bản Kế hoạch chiến lược phát triển 2011-2015 chính thức của

Trường.

Mục tiêu của Trường được triển khai thực hiện thông qua các kế hoạch hoạt

động và nhiệm vụ trọng tâm cho từng năm học cấp Trường [M01.02.01],

[M02.04.02] cũng như kế hoạch và nhiệm vụ trọng tâm cấp phòng/ban, khoa/bộ

môn [M01.02.02]. Tại Hội nghị CB-VC hằng năm, lãnh đạo Trường cũng đưa nội

dung mục tiêu phát triển của Trường ra đánh giá, thảo luận để lấy ý kiến đóng

góp, chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn năm học tiếp theo [M05.02.07].

Ngoài ra, Trường cũng thực hiện việc Báo cáo đánh giá việc thực hiện các mục

tiêu đã triển khai trong Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2011-2015 theo yêu cầu

của ĐHQG-HCM để làm cơ sở rà soát, chỉnh sửa các mục tiêu cho phù hợp với

thực tiễn [M01.02.03].

2. Những điểm mạnh

Mục tiêu được xác định rõ ràng, phù hợp với sứ mạng của Trường cũng

như mục tiêu phát triển giáo dục chung của Đảng và Nhà nước.

Công tác cụ thể hóa mục tiêu trong từng hoạt động của các đơn vị và cá

nhân trong Trường được chú trọng; công tác rà soát, đánh giá nhằm chỉnh sửa, bổ

sung mục tiêu được tiến hành thường niên trong các cuộc họp lãnh đạo chủ chốt

của Trường cũng như Hội nghị CB-VC.

3. Những tồn tại

Mục tiêu phát triển của Trường trong giai đoạn 2011-2015 chỉ mới dừng

lại ở việc phổ biến, triển khai gắn liền với các hoạt động của Trường mà chưa

được các tổ chức, cá nhân liên quan ngoài Trường tiếp cận ngoại trừ các đối tác

lâu năm của Trường và cơ quan chủ quản là ĐHQG-HCM.

4. Kế hoạch hành động

Xây dựng kế hoạch và biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác giới thiệu mục

tiêu phát triển của Trường cũng như kế hoạch phát triển trong giai đoạn tiếp theo

đến các đối tượng liên quan bên ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp, các trường

Page 31: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 30

ĐH trong và ngoài nước để tranh thủ cơ hội hợp tác và đầu tư tài chính từ các tổ

chức này.

Trường đã thành lập P.TTTT để phụ trách việc quảng bá hình ảnh, thông

tin Trường đến các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

5. Tự đánh giá: Đạt

Kết luận về tiêu chuẩn 1

Trường có sứ mạng và mục tiêu rõ ràng, được thể hiện cụ thể trong các văn

bản quan trọng của Trường cũng như được cụ thể hóa trong từng kế hoạch và

nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc. Sứ mạng của Trường gắn liền với chức năng,

nhiệm vụ của Trường, phù hợp với chính sách phát triển kinh tế-xã hội của địa

phương và của cả nước trong giai đoạn phát triển tương ứng. Mục tiêu của Trường

phù hợp với mục tiêu chung của giáo dục ĐH mà Đảng và Nhà nước đã định

hướng phát triển.

Tự đánh giá tiêu chuẩn 1 đạt 2/2 tiêu chí

Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý

Mở đầu

Điều 32, Luật Giáo dục Đại học năm 2012 quy định “cơ sở giáo dục đại

học tự chủ trong các hoạt động chủ yếu thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài

chính và tài sản, đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất

lượng giáo dục đại học”. Trường ĐH KHTN là một cơ sở giáo dục ĐH được thành

lập theo Quyết định 1236/GDĐT của Bộ GD&ĐT ngày 30/3/1996, từ đó tới nay,

Trường luôn tự chủ về cơ cấu tổ chức trên cơ sở đảm bảo tuân thủ đúng các quy

định của cơ quan chủ quản – ĐHQG-HCM và của Nhà nước. Mỗi đơn vị trực

thuộc Trường đều được quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ đảm bảo cơ chế

hoạt động linh hoạt, thống nhất và hiệu quả.

Tiêu chí 2.1. Cơ cấu tổ chức của trường đại học được thực hiện theo quy định

của Điều lệ trường đại học và các quy định khác của pháp luật có liên quan,

được cụ thể hoá trong quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường.

1. Mô tả

Page 32: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 31

Hình 2.1.1 – Cơ cấu tổ chức của Trường ĐH KHTN

Cơ cấu tổ chức của Trường do Giám đốc ĐHQG-HCM quy định trong Quy

chế về tổ chức và hoạt động của Trường ĐH KTHN ban hành kèm theo Quyết

định số 925/QĐ-ĐHQG-TCCB ngày 12/10/2006 [M01.01.05]. Trường hiện có 09

khoa đào tạo các lĩnh vực khoa học tự nhiên khác nhau, 12 phòng/ban và 01 Thư

viện cấp Trường; và 16 trung tâm trực thuộc Trường có các chức năng đào tạo,

NCKH-CGCN và hỗ trợ người học [M02.01.01]. Cơ cấu tổ chức của Trường được

quy định tại Điều 4, Điều 5 - Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trường ĐH

KHTN và được tổ chức theo cơ chế ba cấp quản lý: Trường – Khoa – Bộ môn và

cơ chế hai cấp quản lý: Trường – Trung tâm NCKH-CGCN, Trung tâm đào tạo;

Trường – Doanh nghiệp [M01.01.05].

Cơ cấu tổ chức của Trường hiện nay nhìn chung là phù hợp với quy định

về cơ cấu tổ chức của trường ĐH, CĐ, học viện tại Điều 14 - Luật Giáo dục Đại

học năm 2012 (số 08/2012/QH13); Quy định mô hình tổ chức của trường ĐH tại

Điều 32 - Điều lệ Trường Đại học (số 58/2010/QĐ-TTg); Quy chế tổ chức và hoạt

động của ĐH Quốc gia và các cơ sở giáo dục ĐH thành viên (số 26/2014/QĐ-

TTg). Tuy nhiên, trong cơ cấu tổ chức của Nhà trường hiện nay thiếu cơ cấu Hội

đồng trường theo quy định tại Điều lệ Trường Đại học (số 58/2010/QĐ-TTg), đây

là thiếu sót mang tính hệ thống của tất cả các trường ĐH thành viên thuộc ĐHQG-

HCM.

BAN GIÁM HIỆU

CÁC HỘI ĐỒNG

ĐẢNG ỦY

HỘI CỰU CHIẾN

BINH

CÔNG ĐOÀN

09 PHÒNG BAN

09 KHOA

16 TRUNG TÂM

ĐOÀN TNCS HCM

HỘI SINH VIÊN

Page 33: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 32

Hội đồng Khoa học và Đào tạo: gồm thành viên Ban Giám hiệu, Trưởng

các khoa và các GS đầu ngành. Hội đồng này sẽ tham mưu cho Hiệu trưởng về

chương trình, ngành nghề đào tạo và các lĩnh vực về khoa học và công nghệ; bên

cạnh đó là Hội đồng Thi đua-Khen thưởng: tham mưu cho Hiệu trưởng về việc

xét thi đua, khen thưởng và kỷ luật đối với các tập thể và cá nhân trong Trường.

Ngoài ra, còn có các hội đồng khác mang tính công việc thời điểm hay giai đoạn

như: Hội đồng Tuyển sinh đại học, Hội đồng Tuyển sinh sau đại học, Hội đồng

Bảo vệ luận văn tốt nghiệp đại học, Hội đồng Thi tuyển viên chức, Hội đồng Học

hàm, Hội đồng Khoa học cho các hội nghị, Hội đồng Đấu thầu…

Trung tâm trong cơ cấu tổ chức của Trường là các khoa - là đơn vị trực tiếp

đào tạo các chương trình từ cao đẳng đến TS. Trưởng khoa do CB-VC của đơn

vị tín nhiệm, giới thiệu và Hiệu trưởng ra quyết định công nhận. Giúp việc cho

Trưởng khoa còn có từ 1 đến 3 Phó khoa do khoa đề nghị. Tại các bộ môn có các

Trưởng bộ môn do Trưởng khoa giới thiệu và Hiệu trưởng công nhận. Nhiệm kỳ

của Ban Chủ nhiệm khoa và Trưởng các bộ môn là 5 năm. Hiện tại trường có 9

khoa và 1 bộ môn trực thuộc

Giai đoạn 2011-2015, Trường đã định kỳ xem xét, đánh giá cơ cấu tổ chức

trên cơ sở đảm bảo tuân thủ quy định tại Quy chế về tổ chức và hoạt động của

Trường ĐH KHTN, quy định của ĐHQG-HCM, quy định của pháp luật nhằm cải

tiến, chỉnh sửa để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý Trường

[M02.01.02]. Thời gian qua, Trường đã có một số thay đổi cơ cấu tổ chức quản

lý tại các đơn vị trực thuộc, đổi tên, thành lập mới hoặc giải thể một số đơn vị...

nhằm tinh gọn bộ máy quản lý, phù hợp với tình hình thực tế của Trường

[M02.01.03]. Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Trường đang hoạt động có hiệu quả,

có sự phối hợp thống nhất và linh hoạt giữa các đơn vị trực thuộc dưới sự lãnh

đạo của Đảng ủy và sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể như Công đoàn, Đoàn

TN, Hội SV, Hội Cựu chiến binh.

Hội nghị CB-VC hằng năm là nơi để trao đổi, tiếp thu ý kiến của các đại

biểu từ các đơn vị góp ý cho cơ cấu tổ chức, hoạt động của Trường nhằm đảm bảo

tính hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý Trường [M05.02.07].

Page 34: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 33

Cơ cấu tổ chức của Trường được công bố công khai trên website Trường.

Chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị trong Trường đã được quy định rõ ràng và

triển khai thực hiện đầy đủ.

2. Những điểm mạnh

Cơ cấu tổ chức của Trường được xác định rõ ràng, tuân thủ đúng quy định

của pháp luật. Cơ cấu tổ chức hiện tại hoạt động hiệu quả, có sự phân công, phối

hợp, thống nhất giữa các đơn vị trực thuộc.

3. Những tồn tại

Trong cơ cấu tổ chức của Trường nói riêng và các trường ĐH thành viên

thuộc ĐHQG-HCM hiện nay còn thiếu cơ cấu Hội đồng Trường, chưa bảo đảm

quy định tại Điều lệ Trường Đại học (số 58/2010/QĐ-TTg).

Trường còn gặp phải khó khăn trong việc đánh giá tính hiệu quả của mô

hình quản lý từ việc thu nhận ý kiến phản biện, đóng góp của các cá nhân trực tiếp

làm việc tại các đơn vị trực thuộc để hoàn thiện mô hình quản lý.

4. Kế hoạch hành động

Trong giai đoạn tới, Ban Giám hiệu Trường cùng với Đảng ủy có kế hoạch

rà soát, đánh giá lại tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức Trường thời gian qua dựa

trên cơ sở tự đánh giá, tham khảo ý kiến chuyên gia cũng như tiếp thu ý kiến góp

ý từ các đơn vị khoa/bộ môn, phòng/ban và các đoàn thể trong Trường làm cơ sở

tiếp tục đổi mới, hoàn thiện bộ máy tổ chức phù hợp với yêu cầu phát triển mới

trong tương lai.

Trường sẽ kiến nghị ĐHQG-HCM rà soát, nghiên cứu việc thành lập Hội

đồng trường tại Trường ĐH KHTN nói riêng và các trường ĐH thành viên khác

nói chung.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 2.2. Có hệ thống văn bản để tổ chức, quản lý một cách có hiệu quả các

hoạt động của nhà trường.

1. Mô tả

Là một đơn vị sự nghiệp công lập, mọi hoạt động của Trường ĐH KHTN

đều phải bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật nói chung và các quy định của

Page 35: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 34

ĐHQG-HCM nói riêng. Để cụ thể hóa một số quy định của pháp luật, của ĐHQG-

HCM, căn cứ theo yêu cầu thực tiễn trong công tác quản lý, Trường đã ban hành

các văn bản để tổ chức, quản lý các hoạt động, đảm bảo cho các hoạt của Nhà

trường thực hiện thống nhất và hiệu quả, đảm bảo nguyên tắc pháp chế trong hoạt

động.

Văn bản quản lý nội bộ được phân cấp quản lý theo cơ chế ba cấp quản lý:

Trường – Khoa – Bộ môn và cơ chế hai cấp quản lý: Trường – Trung tâm NCKH-

CGCN, Trung tâm đào tạo; Trường – Doanh nghiệp (Điều 5 Quy chế về tổ chức

và hoạt động của Trường ĐH KHTN 10/2006) [M01.01.05]. Hệ thống văn bản

quản lý nội bộ được phân loại theo từng lĩnh vực hoạt động: tổ chức bộ máy, hành

chính nhân sự, lao động tiền lương, tài chính, cơ sở vật chất, hoạt động đào tạo,

hoạt động NCKH, CGCN hay HTQT; theo các hình thức văn bản: Quy chế, Quy

định, Nội quy, Điều lệ, Hướng dẫn, Quy trình [M01.01.05], [M02.02.01],

[M02.02.02], [M02.02.07], [M03.01.01], [M05.01.02].

Các văn bản quản lý nội bộ của Trường được các đơn vị chuyên môn nghiên

cứu, xây dựng theo phân cấp quản lý, sau đó thực hiện lấy ý kiến góp ý từ các đơn

vị chuyên môn khác và được công khai lấy ý kiến trong toàn Trường, đảm bảo

nguyên tắc dân chủ trong hoạt động quản lý theo Quy chế về dân chủ trong hoạt

động của Trường ĐH KHTN trước khi được Hiệu trưởng phê duyệt và ký ban

hành [M02.02.03].

Các văn bản quản lý và điều hành cũng được đăng tải công khai và cập nhật

khi có thay đổi trên website Trường để phổ biến các chính sách, quy định nội bộ

của Trường cho các cá nhân, đơn vị có liên quan theo dõi và thực hiện

[M02.02.05].

Hằng năm, thông qua báo cáo tổng kết năm học, các đơn vị kiểm tra, đánh

giá và kiến nghị đối với hiệu quả hoạt động của đơn vị mình hoặc của toàn Trường,

từ đó làm cơ sở để đề nghị Trường nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn

bản quản lý nội bộ [M05.01.07].

Từ năm 2011, Trường đã thành lập Phòng Thanh tra Pháp chế trên cơ sở

Ban Thanh tra đào tạo (nay là P.TTPC&SHTT) có nhiệm vụ tham mưu Ban Giám

Page 36: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 35

hiệu rà soát, đánh giá các văn bản quản lý hiện hành để bảo đảm việc tuân thủ quy

định của pháp luật và phù hợp với thực tế của Trường [M02.01.03]. Trong giai

đoạn vừa qua, nhằm cụ thể hóa các quy định của pháp luật hiện hành cũng như

yêu cầu thực tiễn cần phải rà soát sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy định

nội bộ, P.TTPC&SHTT được giao nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị chuyên môn

rà soát, nghiên cứu, xây dựng nhiều dự thảo văn bản quản lý nội bộ liên quan đến

các lĩnh vực: NCKH, hành chính nhân sự, lao động tiền lương, đào tạo và hợp tác

quốc tế của Trường [M02.02.04]. Theo kế hoạch trong năm học tới,

P.TTPC&SHTT được Ban Giám hiệu phân công nhiệm vụ tổ chức việc triển khai

lấy ý kiến góp ý cho các dự thảo văn bản quản lý nội bộ nêu trên sau khi được

hoàn chỉnh nhằm đảm bảo nguyên tắc về dân chủ trước khi ban hành [M02.02.07].

2. Những điểm mạnh

Hệ thống văn bản tổ chức và quản lý của Trường tuân thủ pháp luật, đảm

bảo quy định vận hành cho các hoạt động hiện nay.

Các văn bản tổ chức, quản lý của Trường đều được lấy ý kiến đóng góp

trước khi ban hành. Được phổ biến tới từng đơn vị và công khai trên website

Trường. Bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt động quản

trị của Trường.

3. Những tồn tại

Số lượng văn bản, giấy tờ, hồ sơ nhiều dẫn đến nhiều khó khăn trong việc

quản lý, lưu trữ; mất rất nhiều thời gian, cũng như ảnh hưởng không nhỏ đến việc

truy xuất văn bản khi cần thiết.

4. Kế hoạch hành động

Từ giữa năm 2015, Trường đã triển khai phần mềm BSC EMIS GENERAL

trong đó có mục quản lý văn bản, hệ thống này dự kiến hoàn thành và đưa vào sử

dụng trong năm 2016 nhờ đó sẽ khắc phục được các tồn tại trong quản lý và lưu

trữ văn thư.

Trong năm học 2016-2017, P.TTPC&SHTT được giao nhiệm vụ lập kế

hoạch lấy ý kiến và ban hành các dự thảo văn bản quản lý nội bộ đã xây dựng.

5. Tự đánh giá: Đạt

Page 37: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 36

Tiêu chí 2.3. Chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, cán bộ

quản lý, giảng viên và nhân viên được phân định rõ ràng.

1. Mô tả

Các đơn vị trong Trường đều được quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ

được quy định trong văn bản Quy định chức năng, nhiệm vụ phòng ban kèm theo

Quyết định số 1497/QĐ-KHTN-TCHC ngày 24/9/2014 [M02.03.01]. Các cán bộ

quản lý, GV và nhân viên đều được phân định trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng,

đồng thời được thể hiện trong hợp đồng lao động [M02.03.04] của từng cá nhân.

Cụ thể như sau:

- Ban Giám hiệu Trường được phân công cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn đối

với từng vị trí lãnh đạo theo phân cấp quản lý các mặt hoạt động cụ thể của Trường

[M02.03.02].

- Nhiệm vụ của cán bộ quản lý gắn liền với nhiệm vụ của đơn vị mà mình

phụ trách quản lý, chịu sự quản lý và phân công trực tiếp của Hiệu trưởng theo

các Quyết định bổ nhiệm nhân sự [M05.01.02].

- Nhiệm vụ của GV đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Giáo dục Đại học

năm 2012 và các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành, Trường đã ban hành Quy

định chế độ làm việc đối với GV, trong đó có quy định rõ nhiệm vụ đối với từng

GV trong đó bao gồm nhiệm vụ giảng dạy, nhiệm vụ NCKH, nhiệm vụ chuyên

môn và các nhiệm vụ khác như tham gia công tác quản lý, đào tạo, bồi dưỡng

nâng cao trình độ chuyên môn [M02.03.03].

- Nhiệm vụ của nhân viên gắn liền với chức năng và nhiệm vụ của đơn vị/

bộ phận mà mình công tác và chịu sự phân công từ trưởng đơn vị.

Đối với các hoạt động cần có sự phối hợp giữa các đơn vị, bộ phận khác

nhau, các Kế hoạch tổ chức đều có nội dung cụ thể phân công rõ nhiệm vụ của

các đơn vị để phối hợp thực hiện một cách thống nhất [M02.03.05], [M06.01.02],

[M06.01.01].

Hằng năm, thông qua công tác tổng kết, thi đua, khen thưởng tại từng đơn

vị, Nhà trường làm cơ sở đánh giá hiệu quả làm việc của từng cá nhân để xem xét,

Page 38: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 37

đánh giá, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và phân công công tác phù hợp cho các

đơn vị [M02.06.01].

Trường đã triển khai thực hiện Đề án vị trí việc làm theo chỉ đạo và hướng

dẫn của ĐHQG-HCM, đã chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan để ĐHQG-HCM tổng

hợp và hiện nay đang chờ chỉ đạo tiếp theo để tổ chức thực hiện trong thời gian

tới. Qua đó, Trường đã tiến hành rà soát, thống kê, xác định lại vị trí việc làm của

từng cá nhân theo bản mô tả công việc tại các đơn vị trực thuộc, làm cơ sở để

đánh giá và phân công lại nhiệm vụ phù hợp hơn cho từng vị trí công tác theo

phân cấp với 03 cấp: vị trí lãnh đạo chủ chốt – Ban Giám hiệu; vị trí lãnh đạo các

đơn vị - Trưởng, Phó phòng/ban, Ban chủ nhiệm khoa/bộ môn, Thư viện, các

trung tâm, PTN trực thuộc và vị trí của các GV, chuyên viên, nhân viên

[M02.03.06].

2. Những điểm mạnh

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị trực thuộc cũng như

nhiệm vụ và quyền hạn của từng cán bộ quản lý, GV, nhân viên được phân định

rõ ràng trong các văn bản quản lý nội bộ, được công khai và quán triệt tới từng

đơn vị.

3. Những tồn tại

Số lượng CB-VC của Trường nhiều nên việc rà soát, đánh giá lại nhiệm vụ

của từng vị trí công việc đòi hỏi mất rất nhiều thời gian.

4. Kế hoạch hành động

Nằm trong đề án vị trí việc làm, Nhà Trường tiếp tục thực hiện thống kê, rà

soát lại tất cả các vị trí việc làm hiện nay tại tất cả các đơn vị trực thuộc, sau đó

nghiên cứu xây dựng hoàn chỉnh mô tả công việc cho từng vị trí việc làm của mỗi

cá nhân, từ đó làm cơ sở để tinh giản bộ máy quản lý cũng như nâng cao hiệu quả

và chất lượng của các vị trí công việc.

Thực hiện chỉ đạo của ĐHQG-HCM trong thời gian tới để hoàn thành Đề

án vị trí việc làm của ĐHQG-HCM nói chung và của Trường nói riêng.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 2.4. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong trường đại học hoạt

Page 39: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 38

động hiệu quả và hằng năm được đánh giá tốt; các hoạt động của tổ chức Đảng

và các tổ chức đoàn thể thực hiện theo quy định của pháp luật.

1. Mô tả

Đảng bộ Trường ĐH KHTN là Đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng ủy ĐHQG-

HCM. Đại hội Đảng bộ Trường ĐH KHTN lần thứ V nhiệm kỳ 2010-2015 được

tổ chức vào tháng 4/2010 đã bầu ra Ban chấp hành Đảng bộ gồm 15 đồng chí.

Trên cơ sở quán triệt và triển khai kế hoạch thực hiện nghị quyết Đại hội

Đảng toàn quốc lần thứ X do Đảng ủy ĐHQG-HCM ban hành, Trường ĐH KHTN

xây dựng Đảng bộ vững mạnh về tư tưởng và tổ chức, nâng cao vai trò và năng

lực lãnh đạo. Đảng ủy luôn chú trọng xây dựng tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn

thể - chính trị khác trong đơn vị vì Đảng ủy xác định đây là lực lượng chính trị

nòng cốt cho sự phát triển vững mạnh của Trường [M02.04.01] [M02.04.02]

[M02.04.06].

Tổ chức Đảng và đoàn thể của Trường hoạt động theo chức năng, nhiệm

vụ và điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Công

đoàn Việt Nam, Hội SV Việt Nam, Hội Cựu chiến binh và các quy định khác của

pháp luật [M06.04.01], [M06.04.02].

Tính đến tháng 12/2015, số lượng thành viên của đảng bộ Trường, các tổ

chức đoàn thể như sau:

Bảng 2.4.1 – Bảng thống kê số lượng thành viên tổ chức Đảng và Đoàn thể.

Tổ chức Tổng

số

Chia theo giới Chia theo đối tượng Số thành viên trong

Ban chấp hành Nam Nữ CB-VC * SV

Đảng Cộng sản Việt

nam 429 251 178 276 153 15

Công Đoàn 935 470 465 935 0 15

Hội Cựu chiến binh 20 19 01 20 0 02

Đoàn TN 11.636 6. 538 5.098 0 11.636 23

Hội SV 12.978 7.711 5.267 0 12.978 23

(*) Kể cả CB-VC, người lao động diện hợp đồng khoán, thử việc.

Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể không ngừng xây dựng các chương

trình hành động, các hoạt động mới phù hợp với đặc thù đơn vị và theo tình hình

mới bên cạnh đó vẫn duy trì các hoạt động thường xuyên, truyền thống và có tổng

kết hoạt động theo định kỳ [M02.04.02], [M02.04.03], [M06.04.03], [M06.04.04].

Page 40: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 39

Đảng ủy Trường và các Chi bộ trực thuộc đều được tổ chức và hoạt động

đúng theo Điều lệ Đảng. Đảng ủy Trường, Chi ủy và các tổ chức đoàn thể trong

đơn vị có sự phối hợp tốt trong việc tổ chức triển khai các văn bản chỉ đạo, hướng

dẫn từ Đảng ủy ĐHQG-HCM, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện

các nội dung công tác năm, việc thông tin đến toàn thể đảng viên, CB-VC các nội

dung của Nghị quyết Đảng bộ Trường, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp được

triển khai nhịp nhàng và nhanh chóng. Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy làm công tác

kiểm tra giám sát nhằm đảm bảo công việc được vận hành tốt theo đúng Điều lệ,

các quy định của Đảng và đặc biệt tôn trọng nguyên tắc tập trung dân chủ

[M02.04.05]. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn kết nạp đảng hằng năm được

Đảng ủy chú trọng thực hiện [M02.04.04] và được đưa hẳn vào tiêu chí phân loại

tổ chức cho các chi bộ trực thuộc. Số lượng kết nạp đảng viên hằng năm tại Trường

đều vượt chỉ tiêu đề ra [M02.04.02].

Nhiệm vụ quan trọng trong công tác tư tưởng của đơn vị xuyên suốt trong

cả nhiệm kỳ là thực hiện tốt Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh

học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, mỗi năm Đảng ủy Trường

đã xây dựng kế hoạch triển khai học tập theo từng chuyên đề phù hợp với tình

hình đơn vị [M02.04.09]. Các tập thể và cá nhân điển hình trong việc làm theo lời

Bác được tuyên dương thông qua các đợt sơ kết của tổ chức Đảng cấp trên hay

thông qua triển lãm ảnh [M02.04.10]. Trường cũng chỉ đạo thực hiện và tạo điều

kiện tốt cho các cán bộ Đảng viên tham gia đầy đủ các đợt học tập Nghị quyết,

chuyên đề do tổ chức Đảng cấp trên tổ chức [M02.04.11].

Đảng ủy chỉ đạo Công đoàn, Đoàn TN, Hội SV, Hội Cựu chiến binh phối

hợp với lãnh đạo Trường tổ chức tốt các đợt sinh hoạt dân chủ quan trọng và các

hoạt động thiết thực cho CB-VC, SV Trường [M02.04.03], [M05.02.03],

[M06.01.02], [M05.02.15], [M06.03.12], [M06.06.04], [M06.05.15],

[M06.03.11], [M06.05.03], [M06.02.17], [M06.04.05], [M06.03.08],

[M06.03.05] có tác dụng tích cực đối với đời sống tinh thần và vật chất của đội

ngũ CB-VC, GV, SV... góp phần vào phong trào xây dựng môi trường giáo dục

lành mạnh, môi trường rèn luyện lý tưởng của TP.HCM và của cả nước.

Page 41: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 40

Kết quả hằng năm, Đảng bộ Trường luôn được công nhận là “Đảng bộ trong

sạch vững mạnh” [M02.04.12]. Các tổ chức đoàn thể của Trường cũng hoạt động

tích cực, được cơ quan cấp trên đánh giá cao và nhận nhiều danh hiệu cao quý

như Công đoàn được tặng thưởng Huân chương lao động hạng 2, đơn vị nhiều

năm liền đạt danh hiệu xuất sắc dẫn đầu cụm thi đua khối các trường ĐH, CĐ và

trung học chuyên nghiệp của Liên đoàn Lao động Thành phố; Đoàn TN Trường

được tặng thưởng Huân chương lao động hạng 2, nhiều năm liên tục đạt danh hiệu

lá cờ đầu của Thành phố; Đoàn TN Trường đóng góp nhiều cán bộ Đoàn cấp cao

[M02.04.13].

Những kết quả trên cho thấy tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong

Trường hoạt động hiệu quả và hằng năm được đánh giá tốt; giúp phát huy quyền

làm chủ theo quy chế dân chủ cơ sở cũng như đảm bảo quyền lợi hợp pháp của

người lao động và người học.

2. Những điểm mạnh

Đảng ủy đã lãnh đạo các tổ chức hoạt động hiệu quả xuyên suốt các năm

với nhiều hoạt động bổ ích thu hút sự quan tâm, tham gia của CB-VC và SV

Trường góp phần gia tăng đoàn kết nội bộ, ổn định và phát triển của đơn vị.

Lãnh đạo thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn, các chương trình hành

động phục vụ các chiến lược phát triển thuộc kế hoạch chiến lược phát triển

Trường ĐH KHTN giai đoạn 2011-2015.

Cơ chế kiểm tra, giám sát thường xuyên và chặt chẽ, kịp thời phát hiện và

chấn chỉnh các sai phạm trong đơn vị (nếu có). Tổ chức Đảng, đoàn thể thực hiện

theo quy định của pháp luật, tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai và

luôn được đánh giá xếp loại tốt qua nhiều năm.

Đoàn Trường ĐH KH KHTN là tổ chức Đoàn tương đương cấp quận, huyện

chịu sự quản lý trực tiếp của Ban Cán sự Đoàn ĐHQG-HCM. Với các hoạt động

nổi bật cùng các thành tích đạt được đã đóng góp chung vào sự phát triển vững

mạnh của hệ thống tổ chức Đoàn ĐHQG-HCM.

Page 42: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 41

Các hoạt động hiệu quả cùng với các thành tích đạt được qua mỗi năm của

Đảng bộ Trường đóng góp cho sự phát triển vững mạnh của Đảng bộ ĐHQG-

HCM.

3. Những tồn tại

Một số hoạt động chưa thật sự thu hút đông đảo CB-VC và SV tham gia do

chưa thật sự cần thiết hoặc chưa phù hợp với tình hình mới hiện nay.

4. Kế hoạch hành động

Đảng bộ chỉ đạo việc nghiên cứu và xây dựng chiến lược phát triển Trường

giai đoạn mới. Chú trọng xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức

Đảng và các tổ chức đoàn thể dựa trên những tồn tại đã chỉ ra trong giai đoạn

2011-2015.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 2.5. Có tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, bao gồm trung

tâm hoặc bộ phận chuyên trách; có đội ngũ cán bộ có năng lực để triển khai

các hoạt động đánh giá nhằm duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động của

nhà trường.

1. Mô tả

Theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và ĐHQG-HCM, từ ngày 01/11/2005,

Trường đã thành lập bộ phận ĐBCL theo quyết định số 341/QĐ/TC-HC với tên

ban đầu là Trung tâm Dữ liệu & Đánh giá chất lượng đào tạo. Chức năng chính

của Trung tâm là “Tập trung và xử lý dữ liệu, xây dựng và tổ chức triển khai kế

hoạch tự đánh giá chất lượng giáo dục của Trường”. Từ năm 2005 đến nay, Bộ

phận ĐBCL đã trải qua những lần đổi tên và tái cấu trúc như sau [M02.05.01]:

- Từ ngày 14/8/2007 theo quyết định số 536/QĐ-KHTN-TCHC Trung tâm

DL&ĐGCLĐT đổi tên thành Ban DL&ĐGCLĐT.

- Từ ngày 01/12/2012, Ban ĐBCL và HTTT được thành lập trên cơ sở sắp

xếp lại Ban DL&ĐGCLĐT và Ban Quản lý mạng theo QĐ số 1738/QĐ-KHTN-

TCHC của Hiệu trưởng Trường ĐH KHTN.

Page 43: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 42

- Từ ngày 01/6/2016 giải thể Ban ĐBCL & HTTT theo QĐ số 638/QĐ-

KHTN và thành lập Phòng Khảo thí & ĐBCL theo QĐ số 637/QĐ-KHTN của

Hiệu trưởng Trường ĐH KHTN, theo đó có 2 bộ phận Khảo thí & ĐBCL.

Chức năng và nhiệm vụ của Bộ phận ĐBCL được quy định rõ trong Chức

năng và nhiệm vụ phòng ban, đồng thời cũng được đăng tải đầy đủ trên website

của Trường [M02.03.01], [M02.05.01]. Theo đó, bộ phận ĐBCL có vai trò tham

mưu cho Ban Giám hiệu về các chiến lược ĐBCL và tư vấn, theo dõi, điều phối

triển khai các hoạt động ĐBCL toàn Trường. Các nhiệm vụ của bộ phận ĐBCL

bao gồm: Xây dựng các văn bản quy định, quy trình và hướng dẫn thực hiện cho

các hoạt động ĐBCL giáo dục của Trường; Đề xuất các mục tiêu chất lượng, xây

dựng các chương trình, kế hoạch, chiến lược ĐBCL của Trường; Hướng dẫn, tư

vấn, theo dõi và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các hoạt động ĐBCL tại tất cả

các đơn vị trực thuộc Trường, gồm nhiều bậc, hệ, và phương thức đào tạo khác

nhau; Chủ trì việc tổ chức triển khai, theo dõi tiến độ và kết quả việc thực hiện

công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài cấp chương trình đào tạo của các khoa, cấp

cơ sở giáo dục theo các Bộ Tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục ĐH trong

nước hay quốc tế; Thường trực công tác tự đánh giá và kiểm định chất lượng của

Trường; đầu mối quan hệ với các tổ chức kiểm định trường ĐH trong và ngoài

nước để thực hiện đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.

Nhân sự đến tháng 9/2016 của Phòng Khảo thí & ĐBCL có 08 CB gồm:

+ 01 Trưởng phòng (TS) phụ trách chung.

+ Bộ phận ĐBCL: 01 Phó trưởng phòng (ThS), 03 cán bộ thường trực (1

ThS và 4 cử nhân);

+ Bộ phận Khảo thí: 01 Phó trưởng phòng (ThS) và 02 cán bộ thường trực

(cử nhân).

Ngoài ra Trường cũng thành lập tổ công tác ĐBCL mà các thành viên là

các cán bộ tại các phòng/ban/khoa trực thuộc Trường. Tổ công tác này có nhiệm

vụ là đầu mối và phụ trách công tác ĐBCL tại các đơn vị trực thuộc, đồng thời hỗ

trợ cho bộ phận ĐBCL của Trường trong các công tác ĐBCL và kiểm định chất

lượng cấp Trường [M02.05.02].

Page 44: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 43

Hình 2.5.1 – Cấu trúc hệ thống ĐBCL tại ĐH KHTN

Các cán bộ chuyên trách công tác ĐBCL cũng như đội ngũ tổ ĐBCL thường

xuyên được cử tham gia các khóa tập huấn nghiệp vụ về ĐBCL, kiểm định chất

lượng, xây dựng hệ thống ĐBCL và xây dựng văn hóa chất lượng [M02.05.03].

Vì vậy mà các cán bộ làm công tác ĐBCL của Trường có đủ năng lực để triển

khai hoạt động theo chức năng nhiệm vụ được giao. Giai đoạn 2011-2015, Trường

đã có 12 cán bộ hoàn thành khóa đào tạo kiểm định viên kiểm định chất lượng

giáo dục ĐH và trung cấp chuyên nghiệp (trong đó có 01 cán bộ thuộc bộ phận

ĐBCL Trường), 05 cán bộ được tập huấn đánh giá viên cấp CTĐT theo tiêu chuẩn

AUN-QA, hơn 200 lượt cán bộ tham gia các buổi tập huấn hội thảo về ĐBCL.

Hằng năm, bộ phận ĐBCL đều xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể cho

các công tác ĐBCL, kiểm định chất lượng của Trường. Các công tác này được

thực hiện một cách nghiêm túc theo kế hoạch đã đề ra và được đánh giá, báo cáo

kết quả thực hiện định kỳ theo quý và theo năm học với lãnh đạo Trường cũng

như tại các cuộc họp giao ban bộ phận ĐBCL trong ĐHQG-HCM [M02.05.04],

[M02.05.05].

Page 45: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 44

Trong giai đoạn 2011-2015, Trường đã thực hiện thường xuyên các công

tác đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo như:

- Cập nhật điều chỉnh CTĐT và hoạt động đào tạo, đặc biệt Trường đã triển

khai cho tất cả 09 khoa tham gia đề án xây dựng CTĐT theo mô hình CDIO. Năm

2011, khoa CNTT đã bắt đầu triển khai đại trà và đến năm 2015 đã có kết quả tốt

nghiệp của khóa SV đầu tiên được đào tạo theo mô hình này. Tiếp theo đó các

khoa còn lại cũng lần lượt triển khai từ năm 2013 và dự kiến áp dụng giảng dạy

chương trình đào tạo theo mô hình CDIO từ năm 2016 trở đi [M02.06.02],

[M03.01.14], [M02.05.05].

- Hoạt động khảo sát các bên liên quan luôn được thực hiện định kỳ từ năm

học 2008-2009. Các kết quả khảo sát được thống kê định kỳ và báo cáo đến lãnh

đạo Trường cũng như các khoa, qua đó là một trong những cơ sở để Trường và

khoa cập nhật điều chỉnh chương trình đào tạo và nâng cao chất lượng giảng dạy

[M06.09.02-07], [M03.01.17]. Từ đầu năm 2013, hệ thống Web Portal 2.0 của

Trường đã hoàn thành và đưa vào sử dụng chức năng Khảo sát - Đánh giá. Chức

năng này cho phép các khoa và một số phòng liên quan thực hiện các đợt khảo

sát, đánh giá đối với SV, cựu SV, GV. Mỗi đơn vị có thể tự xây dựng cơ sở dữ

liệu câu hỏi, bảng hỏi hoặc chia sẻ/kế thừa từ các đơn vị khác. Các đơn vị cũng

có thể thiết lập và quản lý các đợt đánh giá theo nhu cầu của mình [M04.06.01].

- Hoạt động kiểm định cấp cơ sở đào tạo: Trường đã tiến hành công tác tự

đánh giá giai đoạn 2006-2010 và giai đoạn 2011-2015. Trong quá trình tự đánh

giá, Trường đã nghiêm túc rà soát và nhìn nhận lại tổng thể những hoạt động của

Trường một cách khách quan, minh bạch. Quá trình đó đã giúp chỉ ra được những

điểm tồn tại mà Trường cần phải khắc phục, từ đó vạch ra những kế hoạch để cải

tiến và nâng cao chất lượng.

- Hoạt động kiểm định cấp chương trình đào tạo: Năm 2009, chương trình

cử nhân CNTT – khoa CNTT của Trường đã được kiểm định chính thức bởi AUN-

QA và đạt kết quả rất tốt [M03.06.10]. Từ năm 2012, bộ phận ĐBCL đã lên kế

hoạch và lộ trình triển khai cụ thể hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài cấp

CTĐT cho các khoa. Tháng 12/2015 chương trình cử nhân Hóa học – khoa Hóa

Page 46: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 45

học đã được đánh giá ngoài nội bộ và đã được kiểm định chính thức vào tháng

9/2016 theo tiêu chuẩn AUN-QA (dự kiến công bố kết quả vào cuối năm 2016).

Cũng theo tiến độ này, lần lượt các năm tới mỗi năm sẽ có ít nhất một chương

trình được đánh giá [M03.06.04]. Bên cạnh đó, Trường cũng đã triển khai tiêu

chuẩn ABET đến khoa CNTT và đề cử khoa CNTT tham gia đề án kiểm định

ABET tại ĐHQG-HCM giai đoạn 2016-2020 [M03.06.09].

- Công tác thu thập và lưu trữ minh chứng đã được triển khai một cách đồng

bộ hơn so với giai đoạn trước, mục tiêu ban đầu là phục vụ cho công tác tự đánh

giá cấp Trường, từ đó tạo tiền đề cho việc xây dựng một hệ thống thu thập, xử lý,

lưu trữ và sử dụng minh chứng một cách hiệu quả. Trường cũng đã có kế hoạch

xây dựng hệ thống quản lý báo cáo tự đánh giá và minh chứng trực tuyến

[M02.05.06], hệ thống này sau đó sẽ được triển khai dùng chung để quản lý báo

cáo tự đánh giá và minh chứng của các khoa khi tham gia kiểm định cấp CTĐT.

Những đóng góp tích cực của tập thể cán bộ của bộ phận ĐBCL cho hoạt

động ĐBCL nói riêng cũng như những kết quả chung của Trường được thể hiện

qua các danh hiệu thi đua, khen thưởng các cấp trong thời gian qua [M02.05.07].

2. Những điểm mạnh

Trường có đơn vị chuyên trách làm công tác ĐBCL giáo dục ĐH; có đội

ngũ cán bộ có năng lực để triển khai các hoạt động ĐBCL nhằm duy trì, nâng cao

chất lượng các hoạt động của Trường.

Công tác ĐBCL đang dần nhận được sự quan tâm và đầu tư đúng mức của

lãnh đạo Nhà trường. Cán bộ tại bộ phận ĐBCL có tâm huyết, có trách nhiệm cao,

luôn chủ động trong công tác và không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên

môn nghiệp vụ.

3. Những tồn tại

Lực lượng chuyên trách cho công tác tại bộ phận ĐBCL vẫn còn mỏng. Cơ

chế phối hợp hoạt động giữa bộ phận ĐBCL và các đơn vị khác trong Trường vừa

được thiết lập nên quá trình triển khai công tác đến các đơn vị còn khó khăn và

hạn chế.

Page 47: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 46

Hệ thống văn bản ĐBCL của Trường đa phần dùng chung từ ĐHQG-HCM.

Trường cũng có một số các văn bản, hướng dẫn, quy trình ĐBCL riêng tuy nhiên

chưa được tập hợp thành sổ tay ĐBCL.

4. Kế hoạch hành động

- Giai đoạn 2016-2020, Trường sẽ từng bước hoàn thiện bộ máy đảm bảo

chất lượng, thiết lập cơ chế thông tin, liên lạc và giao ban giữa bộ phận ĐBCL

cấp Trường với thành viên của tổ ĐBCL các đơn vị. Tăng cường xây dựng hệ

thống văn bản ĐBCL các cấp trong Trường, ban hành sổ tay ĐBCL.

- Kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác ĐBCL đến năm 2020 từ

05 chuyên viên trở lên; các tổ ĐBCL tại đơn vị trực thuộc tại mỗi phòng/ban chức

năng sẽ có 01 cán bộ phụ trách ĐBCL, tại mỗi khoa sẽ xây dựng thành các tổ

ĐBCL nhỏ từ 2 đến 3 thành viên/khoa; tăng cường số lượng kiểm định viên của

Trường.

- Trường cũng sẽ xây dựng lộ trình tham gia kiểm định cấp chương trình

đào tạo theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 2.6. Có các chiến lược và kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn,

dài hạn phù hợp với định hướng phát triển và sứ mạng của nhà trường; có

chính sách và biện pháp giám sát, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch của

nhà trường.

1. Mô tả

Nhằm đảm bảo cho sự phát triển của Nhà trường trong bối cảnh trong nước

và thế giới đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ, Trường có sứ mạng

“Trường ĐHKHTN là trung tâm đào tạo đại học, sau đại học, cung cấp nguồn

nhân lực, đội ngũ chuyên gia trình độ cao trong lĩnh vực khoa học cơ bản và khoa

học công nghệ mũi nhọn, có năng lực sáng tạo, làm việc trong môi trường cạnh

tranh quốc tế; là nơi thực hiện những nghiên cứu khoa học đỉnh cao tạo ra các sản

phẩm tinh hoa đáp ứng nhu cầu phát triển khoa học công nghệ và yêu cầu phát

triển kinh tế - xã hội ngày càng cao của đất nước, phù hợp với xu thế phát triển

thế giới”. Trên cơ sở sứ mạng, Nhà trường đã xây dựng kế hoạch chiến lược giai

Page 48: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 47

đoạn 2011-2015 [M01.01.01] với tầm nhìn “Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

trở thành một đại học nghiên cứu hàng đầu của Việt Nam và khu vực Đông Nam

Á về đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ nền tảng của nền kinh tế tri thức”.

Căn cứ trên định hướng và sứ mạng của Nhà trường, phân tích bối cảnh

trong nước và thế giới, phân tích điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và thách thức từ

đó xác định rõ mục tiêu chiến lược và những giải pháp phù hợp với sự phát triển

bền vững của Nhà trường. Trong chiến lược này là sự gắn kết chặt chẽ giữa các

nhóm chiến lược đào tạo với nhóm chiến lược về khoa học công nghệ. Trong đó

nhóm chiến lược về khoa học công nghệ được xác định là đòn bẩy của trường.

Bên cạnh đó, hằng năm trường đã xây dựng kế hoạch phát triển ngắn hạn

[M01.02.01] gắn liền với các hoạt động đào tạo, NCKH, phát triển đội ngũ…

nhằm cụ thể hóa chiến lược trung hạn và chiến lược dài hạn của Trường.

Đối với các kế hoạch ngắn hạn theo từng năm học, Trường định kỳ tổ chức

các đợt kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đào tạo, NCKH và các công tác khác

[M02.06.02], [M02.06.03], [M01.02.03]; tổ chức tổng kết, đánh giá theo từng học

kỳ trên cơ sở đề ra các giải pháp mới bảo đảm hoàn thành các giai đoạn còn lại

của kế hoạch. Tổ chức rà soát, đánh giá giữa kỳ đối với kế hoạch chiến lược trung

hạn, cụ thể vào tháng 5/2013, Trường đã ban hành quyết định thành lập tổ rà soát

thực hiện kế hoạch chiến lược 2011-2015 [M01.02.03].

Để giám sát, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch chiến lược đề ra, Trường

đã có những biện pháp kiểm tra cụ thể thông qua các đơn vị như Ủy ban Kiểm tra

Đảng ủy, Ban Thanh tra nhân dân, P.TTPC&SHTT. Thường xuyên theo dõi, giám

sát các đơn vị, cá nhân thực hiện kế hoạch chiến lược của Trường nhằm tránh

hoặc kịp thời phát hiện sai phạm không thực hiện đúng theo kế hoạch đề ra và có

biện pháp chấn chỉnh, xử lý phù hợp [M01.02.03], [M02.06.03].

Ngoài ra Công đoàn là tổ chức quan trọng trong việc giám sát đánh giá việc

thực hiện kế hoạch chiến lược của Trường. Hằng năm, Trường phối hợp với Công

đoàn trường tổ chức Hội nghị CB-VC nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch

từng năm của Trường. Thông qua hội nghị, các ý kiến đóng góp xây dựng của

Page 49: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 48

CB-VC được ghi nhận lại để Nhà trường có cơ sở điều chỉnh kịp thời, phù hợp

với chuyển biến mới [M05.01.07].

Bên cạnh việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện các kế hoạch chiến lược chung,

Trường cũng quan tâm và vận dụng các chính sách thi đua, khen thưởng hợp lý

nhằm khuyến khích, động viên các cá nhân và đơn vị trong Trường thực hiện,

hoàn thành tốt nhiệm vụ [M02.06.01], [M05.04.07].

2. Những điểm mạnh

Trường đã xây dựng được các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn

không chỉ phù hợp với tình hình kinh tế-xã hội của TP.HCM và cả nước mà còn

thể hiện được tầm nhìn và sứ mạng của Trường.

Các chính sách và biện pháp giám sát, đánh giá công tác thực hiện được tổ

chức thực hiện một cách phù hợp, có tính linh động và thích ứng người lao động.

3. Những tồn tại

Nguồn nhân lực phục vụ việc quản lý và đánh giá việc thực hiện kế hoạch

chiến lược còn hạn chế. Chưa có chế tài cụ thể trong việc phát hiện và xử lý các

đơn vị, cá nhân sai phạm hoặc thực hiện không đúng tinh thần của kế hoạch chiến

lược đề ra.

4. Kế hoạch hành động

Trường đang xây dựng hoàn chỉnh kế hoạch chiến lược của Trường giai

đoạn 2016-2020 cũng như tầm nhìn đến năm 2030.

Lập bộ phận giám sát chiến lược và kế hoạch phát triển để giúp đánh giá

việc thực hiện các kế hoạch của Nhà trường. Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế xử

lý đối với các đơn vị, cá nhân sai phạm trong việc thực hiện kế hoạch chiến lược

chung của Trường.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 2.7. Thực hiện đầy đủ chế độ định kỳ báo cáo cơ quan chủ quản, các

cơ quan quản lý về các hoạt động và lưu trữ đầy đủ các báo cáo của nhà trường.

1. Mô tả

Page 50: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 49

Công tác báo cáo các cơ quan chủ quản cấp trên mà cụ thể là ĐHQG-HCM,

Bộ GD&ĐT và các cơ quan chức năng được Trường thực hiện đầy đủ và nghiêm

túc.

Trường thực hiện đầy đủ các báo cáo định kỳ, thường niên như: báo cáo

phục vụ công tác họp giao ban với ĐHQG-HCM (3 lần/năm); báo cáo công tác

chính trị tư tưởng, báo cáo thống kê, báo cáo chuyên đề, báo cáo các công tác nổi

bật về tổ chức, đào tạo, NCKH, xây dựng đội ngũ, tài chính… cũng như các báo

cáo đột xuất khác theo yêu cầu của cấp trên [M02.07.01 - 07], [M07.01.17],

[M08.01.02]. Các văn bản báo cáo thể hiện rõ ràng, chi tiết các nội dung mà

Trường đã thực hiện cũng như dự kiến các công tác sẽ thực hiện ở giai đoạn kế

tiếp để ĐHQG-HCM, Bộ GD&ĐT nắm được tình hình và có số liệu tổng hợp (khi

cần).

Đối với các đơn vị trực thuộc Trường, công tác báo cáo nhiệm vụ hoạt động

cũng được thực hiện đầy đủ. Công tác báo cáo được thực hiện theo định kỳ từng

học kỳ, từng hoạt động hoặc theo yêu cầu [M02.07.02]. Đây là cơ sở để lãnh đạo

Trường đánh giá hiệu quả của các hoạt động được tổ chức thực hiện và hiệu quả

hoạt động chung tại đơn vị [M05.01.07].

Ngày 20/04/2011 Trường ban hành Quyết định số 336/QĐ-KHTN-TCHC

về chức năng, nhiệm vụ công tác của các phòng ban, trong đó quy định P.TCHC

có nhiệm vụ thực hiện công tác văn thư, lưu trữ và số hóa các văn bản, hồ sơ, báo

cáo... [M02.03.01], [M02.07.07]. Do đó, tất cả các báo cáo hoạt động của Trường

đều được lưu giữ tương đối đầy đủ. Các loại văn thư, tài liệu được lưu tại P.TCHC

trong thời gian 01 năm học, sau 01 năm học tất cả các tài liệu, văn thư trên sẽ

được chuyển lên kho lưu trữ của Trường. Ngoài ra, P.KT&ĐBCL cũng được giao

nhiệm vụ lưu trữ các minh chứng của Trường phục vụ cho công tác đánh giá và

kiểm định chất lượng.

Từ giữa năm 2015, Trường đã triển khai xây dựng dự án phần mềm BSC

EMIS GENERAL nhằm tin học hóa các công tác quản lý của Trường. Phần mềm

quản lý có rất nhiều tính năng tiện ích trong việc quản lý hệ thống văn bản như:

hệ thống hóa, mã hóa văn bản, triển khai tiếp nhận văn bản đi, đến qua mạng.

Page 51: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 50

Giúp cho việc lưu trữ truy cứu, cập nhật văn bản, báo cáo được thực hiện nhanh

chóng, đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý và điều hành hoạt động của

Trường [M02.02.06].

Việc đảm bảo an ninh, an toàn trong công tác quản lý văn bản cũng được

Nhà trường hết sức chú trọng. Hệ thống văn bản của nhà trường được tổ chức

quản lý lập hồ sơ, bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định tại Nghị định số

110/2004/NĐ-CP của Chính phủ về công tác văn thư. P.TCHC là đơn vị chịu trách

nhiệm chính trong công tác quản lý và lưu trữ hệ thống văn bản của nhà trường.

Các văn bản được quản lý theo phân loại hệ thống văn bản hành chính hiện hành

(Quyết định, Công văn, Báo cáo, Quy chế, Quy định…), Trường cũng bố trí khu

vực riêng, đảm bảo về điều kiện phòng cháy, chữa cháy và trang thiết bị cần thiết

nhằm phục vụ cho công tác lưu trữ, bảo quản đối với các loại văn bản giấy và tiến

hành thực hiện việc số hóa các văn bản để thuận tiện cho công tác thống kê và

truy cập thông qua phần mềm quản lý. Việc tiếp cận khu vực lưu trữ hồ sơ văn

bản được giới hạn trong phạm vi người có thẩm quyền và các nhân viên được giao

nhiệm vụ quản lý, lưu trữ văn bản nhằm đảm bảo về an ninh, an toàn. Các văn

bản quản lý của Nhà trường sau khi được số hóa sẽ được đăng tải công khai trên

website để đảm bảo nguyên tắc dân chủ và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối

tượng có liên quan truy cập tìm hiểu. Nhà trường cũng đã nghiên cứu, xây dựng,

ban hành Quy chế quản lý và sử dụng tài liệu mật nhằm cụ thể hóa quy định tại

Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước năm 2000 liên quan đến việc soạn thảo, sao

chụp, in ấn, giao nhận, lưu trữ, thống kê, sử dụng, bảo quản, tiêu hủy tài liệu mang

thông tin mật [M02.07.08].

2. Những điểm mạnh

Đội ngũ chuyên trách lưu trữ văn thư giàu kinh nghiệm, bên cạnh việc vẫn

duy trì lưu trữ văn bản bằng hình thức truyền thống, Trường đã có kế hoạch số

hóa công tác xử lý và lưu trữ các văn bản giúp cho công việc được thực hiện chính

xác và nhanh chóng hơn.

3. Những tồn tại

Page 52: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 51

Một số đơn vị trực thuộc vẫn chưa thật sự quan tâm, chủ động trong việc

thực hiện báo cáo đã ảnh hưởng đến tiến độ báo cáo chung của Trường cho cơ

quan chủ quản và các cơ quan khác.

4. Kế hoạch hành động

Xem xét ban hành các quy chế, quy định về chế độ báo cáo định kỳ, báo

cáo theo yêu cầu đối với các đơn vị trực thuộc. Ứng dụng báo cáo online thông

qua hệ thống quản lý BSC EMIS GENERAL để công tác này được thực hiện

nhanh chóng và tiện lợi hơn.

Có kế hoạch chủ động cập nhật và thống kê tất cả các số liệu toàn Trường

theo định kỳ để khi cần, đội ngũ chuyên trách có thể báo cáo nhanh chóng và độ

chính xác cao.

5. Tự đánh giá: Đạt

Kết luận về tiêu chuẩn 2

Trường có cơ cấu tổ chức quản trị hợp lý, thống nhất và linh hoạt tuân thủ

đúng quy định của pháp luật. Mọi hoạt động của Trường được diễn ra thông suốt

thông qua hệ thống văn bản quản lý nội bộ chặt chẽ đảm bảo tuân thủ nguyên tắc

pháp chế và đang từng bước được số hóa dữ liệu để thuận lợi hơn cho việc lưu

trữ, quản lý.

Các kế hoạch chiến lược phát triển của Trường được chú trọng nghiên cứu,

xây dựng linh hoạt, đồng bộ với đơn vị chủ quản cấp trên, phù hợp với tình hình

thực tiễn, sự phát triển và nhu cầu xã hội cũng như sự đồng thuận cao của các cá

nhân và đơn vị trong Trường. Có kế hoạch kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện

và định kỳ báo cáo đơn vị cấp trên.

Nguyên tắc lãnh đạo của Đảng được quán triệt đến các tổ chức đoàn thể

trong Trường và được thể hiện trong từng kế hoạch, hoạt động cụ thể... Tổ chức

Đảng và các tổ chức đoàn thể phối hợp thường xuyên và chặt chẽ trong các hoạt

động tạo hiệu quả công việc cao, mang đến sự ổn định về tư tưởng chính trị trong

Trường.

Tự đánh giá tiêu chuẩn 2 đạt 7/7 tiêu chí

Page 53: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 52

Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo

Mở đầu

Kế thừa và phát huy lịch sử hình thành và phát triển, nhằm thực hiện sứ

mạng và mục tiêu, Trường luôn tập trung mọi nguồn lực trong việc phát triển

CTĐT của tất cả ngành học, bậc học thuộc các hệ đào tạo.

Ở bậc CĐ-ĐH, Trường đang vận hành 29 CTĐT như sau: 1 chương trình

CĐ chính quy ngành CNTT; 16 chương trình ĐH chính quy đại trà, gồm: Toán

học, Khoa học Máy tính, Kỹ thuật Phần mềm, Hệ thống Thông tin, CNTT, Vật lý

học, Hóa học, Sinh học, Địa chất học, Công nghệ Sinh học, Khoa học Môi trường,

Công nghệ Kỹ thuật Môi trường, Khoa học Vật liệu, Kỹ thuật Điện tử-Truyền

thông, Hải dương học, Kỹ thuật Hạt nhân; 1 chương trình liên thông ĐH chính

quy ngành CNTT; 4 chương trình Cử nhân tài năng ĐH chính quy, gồm có 4

ngành: CNTT, Hóa học, Toán học, Vật lý học; 1 chương trình Tiên tiến ĐH chính

quy ngành CNTT; 2 chương trình Chất lượng cao ĐH chính quy, gồm có 2 ngành:

CNTT, Công nghệ Kỹ thuật Hóa học; 2 chương trình liên kết ĐH chính quy, cấp

bằng đôi, gồm có 2 ngành: CNTT (liên kết ĐH Claude Bernard Lyon 1, Pháp),

Hoá học (liên kết ĐH Maine, Pháp); 1 chương trình ĐH không chính quy Từ xa

qua mạng ngành CNTT; 1 chương trình ĐH không chính quy Vừa làm vừa học

ngành CNTT (Dừng tuyển sinh từ năm 2013).

Ở bậc SĐH, Trường đang vận hành 32 CTĐT bậc ThS và 28 CTĐT bậc TS

thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau: khoa học tự nhiên, khoa học sự sống, kỹ thuật,

máy tính và công nghệ thông tin, toán và thống kê, môi trường và bảo vệ môi

trường. Các CTĐT SĐH được xây dựng và phát triển trên nền tảng các CTĐT

ĐH, tạo được sự liên thông về kiến thức từ trình độ cơ bản đến chuyên sâu.

Thực hiện kế hoạch chiến lược về đào tạo của Trường giai đoạn 2011 -

2015, dựa vào văn bản quy định của Bộ GD&ĐT kết hợp với các phương pháp,

quy trình xây dựng CTĐT của mô hình CDIO, Trường bắt đầu tiến hành rà soát,

đánh giá các CTĐT đang triển khai và xây dựng những quy định cho việc xây

dựng các CTĐT mới. Việc thực hiện rà soát, đánh giá các CTĐT được bắt đầu thí

điểm với các CTĐT ĐH thuộc nhóm ngành CNTT từ năm 2010. Từ năm 2013, 2

Page 54: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 53

CTĐT ĐH của 2 ngành Hóa học và Kỹ thuật Điện tử-Truyền thông được tiến hành

rà soát, đánh giá. Từ năm 2015, CTĐT ĐH của tất cả các ngành đồng loạt được

rà soát, đánh giá. Nội dung rà soát, đánh giá CTĐT tập trung vào: xác định mục

tiêu, chuẩn đầu ra CTĐT, mục tiêu, chuẩn đầu ra, phương pháp giảng dạy, phương

pháp đánh giá của môn học. Ở bậc SĐH, bằng việc tham khảo chương trình của

các cơ sở đào tạo có uy tín, lấy ý kiến người học, Trường tiến hành cập nhật, bổ

sung, điều chỉnh các CTĐT cho phù hợp với yêu cầu về nguồn nhân lực của xã

hội. Các CTĐT SĐH luôn được đánh giá và cập nhật thường xuyên.

Tiêu chí 3.1. Chương trình đào tạo của trường đại học được xây dựng theo các

quy định hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có sự tham khảo

chương trình đào tạo của các trường đại học có uy tín trong nước hoặc trên thế

giới; có sự tham gia của các nhà khoa học chuyên môn, giảng viên, cán bộ

quản lý, đại diện của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhà tuyển dụng lao

động và người đã tốt nghiệp.

1. Mô tả

Phần lớn danh mục các CTĐT bậc CĐ, ĐH, SĐH hiện nay của Trường đều

được xây dựng và triển khai đào tạo từ trước năm 2008.

Ở bậc ĐH, từ năm 2008, căn cứ Quy chế đào tạo ĐH, CĐ theo hệ thống tín

chỉ của Bộ GD&ĐT [M03.01.01], Trường đã xây dựng lại, ban hành và triển khai

các CTĐT theo quy định mới cho các ngành Toán-Tin học, nhóm ngành CNTT,

Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ Sinh học, Địa chất, Khoa học Môi trường,

Kỹ thuật Môi trường, Hải dương học-Khí tượng-Thuỷ văn, Khoa học Vật liệu,

Điện tử-Viễn thông [M03.01.11]. Các CTĐT được thiết kế lại theo quy định với

khối lượng học tập khoảng 140 tín chỉ. Các CTĐT khác, thuộc ngành CNTT cũng

được xây dựng lại như CĐ chính quy [M03.01.10], ĐH không chính quy Vừa làm

vừa học [M03.01.13], ĐH không chính quy Từ xa qua mạng [M03.01.13], Liên

thông ĐH chính quy [M03.01.13], Chương trình Tiên tiến ĐH chính quy

[M03.01.12].

Từ năm 2012, căn cứ Quy chế đào tạo ĐH, CĐ theo hệ thống tín chỉ của

Bộ GD&ĐT [M03.01.01] và của ĐHQG-HCM [M03.01.01], căn cứ quy định về

Page 55: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 54

quy trình mở ngành đào tạo [M03.01.06] và quy định về Danh mục đào tạo cấp

IV [M03.01.21] của Bộ GD&ĐT, Trường đã triển khai rà soát, điều chỉnh và ban

hành 16 CTĐT hệ ĐH chính quy theo quy định mới và triển khai áp dụng từ khoá

tuyển 2012. Các nội dung điều chỉnh bao gồm cập nhật tên và mã ngành theo

Danh mục đào tạo cấp IV [M03.01.22] và viết lại định dạng CTĐT với đầy đủ

thông tin theo quy định của quy trình mở ngành do Bộ GD&ĐT ban hành

[M03.01.07], [M03.01.11]. CTĐT đảm bảo các nội dung theo quy định về mục

tiêu, chuẩn đầu ra kiến thức, kỹ năng, thời gian đào tạo, khối lượng kiến thức tối

thiểu, cơ cấu khối kiến thức, đối tượng tuyển sinh, nội dung chương trình, điều

kiện tốt nghiệp. Từ cuối năm 2012, việc mở ngành đào tạo mới của Trường và

quy trình triển khai được thực hiện theo quy định của Thông tư 08 của Bộ GD&ĐT

[M03.01.06] và được cụ thể hoá thành các quy định của Trường [M03.01.05],

[M03.01.06].

Năm 2013, trên cơ sở các quyết định và công văn triển khai của ĐHQG-

HCM [M03.01.23], [M03.01.24] và trên cơ sở các CTĐT ĐH chính quy đang thực

hiện, Trường đã trình ĐHQG-HCM thẩm định và phê duyệt mở 4 CTĐT Cử nhân

tài năng ĐH chính quy, bao gồm các ngành CNTT, Toán-Tin học, Hoá học và Vật

lý-Vật lý kỹ thuật [M03.01.23], [M03.01.24]. Cùng trong năm 2013, căn cứ công

văn triển khai của ĐHQG-HCM [M04.01.07], Trường đã mở CTĐT Chất lượng

cao ĐH chính quy ngành CNTT trên cơ sở CTĐT đại trà đã được kiểm định AUN-

QA năm 2009 [M03.06.10]. Các CTĐT thuộc nhóm ngành CNTT đều có sự tham

khảo các CTĐT của các ĐH có uy tín ở nước ngoài như ĐH Portland State (Hoa

Kỳ), ĐH Claude Bernard Lyon 1 (Pháp) [M03.01.04], [M08.01.04] thông qua các

thoả thuận hợp tác và đào tạo. Năm 2014, Trường đã trình và được ĐHQG-HCM

thẩm định, phê duyệt CTĐT liên kết đào tạo Cử nhân văn bằng đôi ngành Hoá

học với ĐH Maine (Pháp).

Từ năm 2012 đến nay, Trường đã mở mới 2 ngành đào tạo là Kỹ thuật Hạt

nhân và Công nghệ Kỹ thuật Hoá học. CTĐT Kỹ thuật Hạt nhân được triển khai

từ khoá tuyển 2012 theo định hướng phát triển điện hạt nhân của chính phủ và

đáp ứng nhu cầu ứng dụng trong y khoa, công nghiệp, nông nghiệp. CTĐT Công

Page 56: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 55

nghệ Kỹ thuật Hoá học được triển khai nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng đội ngũ

cán bộ có trình độ công nghệ và nhu cầu phát triển ứng dụng công nghệ, kỹ thuật

hoá trong sản xuất và đời sống. Việc mở CTĐT mới được thực hiện theo quy định

của Bộ GD&ĐT [M03.01.06] và đã được ĐHQG-HCM thẩm định và cho phép

triển khai [M04.07.04], [M03.01.25], M03.01.13]. CTĐT đáp ứng đầy đủ các điều

kiện mở ngành, xây dựng CTĐT mới do Bộ GD&ĐT quy định. CTĐT Kỹ thuật

Hạt nhân có tham khảo CTĐT của các Trường uy tín như School of Engineering,

Osaka University; Department of Nuclear Engineering - Hanyang University,

Korea; Nuclear Science and Engineering, Massachusetts Institute of Technology;

[M03.01.20]. CTĐT Công nghệ Kỹ thuật Hoá học đã tham khảo CTĐT liên kết

Việt-Pháp ngành Hóa học (ĐH Main - Pháp); CTĐT ngành Công nghệ Kỹ thuật

Hoá học, Trường ĐH KHTN, ĐHQG Hà Nội; CTĐT ngành Công nghệ Kỹ thuật

Hoá học, National University of Singapore (12th World Ranking); CTĐT ngành

Công nghệ Kỹ thuật Hoá học, University of Malaysian, Institute of Chemical and

Bioengineering Technology (393rd World Ranking) [M03.01.20]. Các CTĐT đáp

ứng được yêu cầu về khối lượng kiến thức tối thiểu, năng lực tối thiểu của người

học khi tốt nghiệp. CTĐT được xây dựng có sự tham gia của các nhà khoa học

chuyên môn, GV, cán bộ quản lý; có sự tham gia của các tổ chức xã hội - nghề

nghiệp, nhà tuyển dụng lao động và người đã tốt nghiệp [M03.01.26].

Ở bậc SĐH, từ năm 2010, cùng với việc ban hành quy chế mới của ĐHQG-

HCM [M03.01.01], Trường đã triển khai xây dựng mới và ban hành CTĐT ThS

[M03.01.07] và khung CTĐT SĐH [M03.01.08], [M03.01.09] theo đúng quy

định. Nhiều CTĐT được xây dựng có tham khảo các CTĐT của các cơ sở đào tạo

uy tín như CTĐT ThS ngành CNTT (Viện JAIST, Nhật Bản); CTĐT SĐH ngành

Vật lý hạt nhân nguyên tử và năng lượng cao (ĐH Osaka, Nhật Bản) [M03.01.20],

[M03.01.04].

Từ năm 2012 đến nay, Trường đã trình ĐHQG-HCM thẩm định, phê duyệt

và triển khai 5 CTĐT mới, gồm CTĐT TS ngành Khoa học Vật liệu (2012), CTĐT

ThS và CTĐT TS ngành Công nghệ Sinh học (2013), CTĐT ThS ngành Khoa học

Vật liệu và ThS ngành Cơ sở Toán học cho tin học (2014). Các CTĐT có tham

Page 57: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 56

khảo các CTĐT nước ngoài như CTĐT ThS ngành Công nghệ Sinh học (Trường

UC Davis và Trường West Virginia State, Hoa Kỳ). Cấu trúc các CTĐT đều đảm

bảo các nội dung về mục tiêu đào tạo, khối lượng kiến thức tối thiểu, năng lực cần

thiết của người học khi tốt nghiệp. CTĐT được xây dựng có sự tham gia của các

nhà khoa học chuyên môn, GV, cán bộ quản lý [M03.01.28], [M04.07.05],

[M04.01.10].

2. Những điểm mạnh

Với quá trình xây dựng và phát triển hơn 70 năm, kế thừa di sản đào tạo và

nghiên cứu của các thế hệ, tiếp thu tinh hoa nhân loại, các CTĐT của Trường đã

được hoàn thiện chuyên sâu về kiến thức, làm nền tảng cơ bản cho việc tiếp cận

nhanh với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ trên thế giới.

3. Những tồn tại

Sự tham gia và vai trò của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các nhà tuyển

dụng lao động, người đã tốt nghiệp trong việc xây dựng các CTĐT chưa phủ rộng

ở nhiều ngành và chưa được quan tâm đúng mức.

4. Kế hoạch hành động

Thực hiện các yêu cầu bắt buộc của quy trình xây dựng và phát triển CTĐT

theo cách tiếp cận CDIO, trong các năm tiếp theo, Trường sẽ đẩy mạnh công tác

triển khai khảo sát ý kiến đánh giá của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các nhà

tuyển dụng lao động và người đã tốt nghiệp một cách toàn diện, thường xuyên ở

tất cả ngành nhằm thu thập các ý kiến đánh giá các CTĐT để tạo cơ sở cho việc

xây dựng CTĐT mới cho những khóa tuyển mới.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 3.2. Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý,

được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng

của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị

trường lao động.

1. Mô tả

Ở bậc CĐ, ĐH tất cả CTĐT của Trường đều có mục tiêu chung, mục tiêu

cụ thể (chuẩn đầu ra) về kiến thức, kỹ năng cũng như thái độ của người học sau

Page 58: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 57

khi tốt nghiệp; có cấu trúc và được thiết kế theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT

thể hiện trong CTĐT [M03.02.09], bao gồm những mục cơ bản như mục tiêu đào

tạo, thời gian đào tạo, khối lượng kiến thức, đối tượng tuyển sinh, nội dung

chương trình, điều kiện tốt nghiệp [M03.01.06]. Tất cả CTĐT đều có chuẩn đầu

ra được ban hành và công bố trong CTĐT [M03.02.09] và trong văn bản quy định

riêng [M03.03.01].

Trong lộ trình áp dụng cách thức CDIO trong việc bổ sung, điều chỉnh các

CTĐT, yêu cầu được đánh giá từ các bên liên quan là một điều kiện bắt buộc. Bắt

đầu triển khai thí điểm CDIO từ năm 2010 đối với nhóm ngành CNTT, đến cuối

năm 2015, Trường có 16/16 ngành đã tiến hành khảo sát đánh giá từ các bên liên

quan. Kết quả khảo sát cho thấy đa số các bên liên quan đánh giá các CTĐT của

Trường là có cấu trúc hợp lý, có tính hệ thống; đáp ứng được yêu cầu về chuẩn

kiến thức, kỹ năng của đào tạo trình độ đại học; nhiều CTĐT được xây dựng trên

cơ sở tham khảo có chọn lọc các ý kiến về việc CTĐT đáp ứng linh hoạt nhu cầu

nhân lực của thị trường lao động của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhà tuyển

dụng lao động và người đã tốt nghiệp [M03.02.11].

Ở bậc ĐH, các CTĐT chính quy được thiết kế linh động với phương thức

đào tạo theo hệ thống tín chỉ giúp người học có thể tích lũy kiến thức theo đính

hướng và năng lực một cách thuận lợi, đồng thời có thể linh hoạt điều chỉnh, định

hướng đến nhu cầu của thị trường lao động. Trong thiết kế của từng CTĐT, sau

giai đoạn kiến thức đại cương, SV có thể linh hoạt lựa chọn một trong nhiều hướng

chuyên ngành phù hợp với định hướng, năng lực và sở thích. Trường có 16 ngành

rộng với 69 chuyên ngành hẹp đào tạo bậc ĐH [M03.01.22]. Đối với một số ngành

truyền thống phát triển lâu đời, như ngành Toán học, Vật lý, Sinh học, Hoá, mỗi

ngành có rất nhiều chuyên ngành. Ngành Toán học có 12 chuyên ngành, hướng

đến sự ứng dụng đa dạng của Toán học: ngoài các lĩnh vực lý thuyết truyền thống

như Giải tích, Đại số, các chuyên ngành khác đều định hướng ứng dụng như Toán

kinh tế, Xác suất thống kê, Toán - Tin ứng dụng, Sư phạm Toán… [M03.02.08];

Ngành Vật lý có 8 chuyên ngành đào tạo với nhiều chuyên ngành hướng đến ứng

dụng như Vật lý tin học, Vật lý ứng dụng, Vật lý điện tử, Vật lý địa cầu, …

Page 59: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 58

[M03.02.08]; Ngành Sinh học có 6 chuyên ngành đào tạo; Ngành Hoá học có 6

chuyên ngành đào tạo [M03.02.08]. Để đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của

xã hội, trong các CTĐT, các định hướng chuyên ngành mới có thể được mở. Từ

năm 2012 đến nay, Trường đã thẩm định và ban hành các chuyên ngành mới định

hướng đến nhu cầu xã hội như ngành Công nghệ Sinh học mở chuyên ngành Công

nghệ Vật liệu Sinh học; ngành Hoá học mở chuyên ngành Hoá dược và Hoá

polyme; ngành Khoa học Môi trường mở chuyên ngành Viễn thám và GIS ứng

dụng trong quản lý tài nguyên và môi trường; ngành Địa chất mở chuyên ngành

Địa chất biển [M04.07.04]. Trong từng hướng chuyên ngành, ngoài các học phần

bắt buộc, có rất nhiều học phần tự chọn. Nhiều các học phần mới được thêm vào

khối kiến thức tự chọn chuyên ngành tạo để bắt kịp sự thay đổi nhanh của khoa

học, công nghệ và yêu cầu của thị trường lao động [M03.06.01], [M03.04.01].

Ngoài ra, về điều kiện tốt nghiệp, SV yêu thích nghiên cứu, đủ năng lực có thể

chọn khoá luận (10 tín chỉ) để làm việc với các GV trong các đề tài nghiên cứu;

SV có nhu cầu trang bị kiến thức nền tảng cơ bản có thể chọn cách thức làm

semina, học một số học phần tự chọn, tích luỹ đủ số tín chỉ để tốt nghiệp

[M03.01.11]. Ngay sau khi trúng tuyển và nhập học, thông tin về CTĐT đã được

giới thiệu đầy đủ đến SV thông qua các hoạt động sinh hoạt đầu khoá, hoạt động

giới thiệu ngành. SV sẽ được tư vấn bởi đội ngũ cố vấn của khoa chủ trì CTĐT

[M03.02.10].

Ở bậc SĐH, mỗi CTĐT bậc ThS đều có mục tiêu đào tạo, thể hiện được

chuẩn đầu ra về kiến thức và kỹ năng hoặc năng lực chung theo đúng quy định

của ĐHQG-HCM [M03.01.01], [M03.01.07], [M03.01.08]. CTĐT được thiết kế

với khối lượng kiến thức môn tự chọn ≥ 50% khối lượng kiến thức môn bắt buộc

giúp học viên có thể linh hoạt lựa chọn phù hợp với năng lực và định hướng nghề

nghiệp [M03.01.08], [M03.01.09]. Trường hiện có 32 ngành đào tạo bậc ThS và

28 ngành đào tạo bậc TS thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau: khoa học tự nhiên, khoa

học sự sống, kỹ thuật, máy tính và công nghệ thông tin, toán và thống kê, môi

trường và bảo vệ môi trường giúp người học có nhiều lựa chọn để thích ứng linh

hoạt nhu cầu đa ngành nghề, đa lĩnh vực của xã hội.

Page 60: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 59

2. Những điểm mạnh

Các CTĐT đã triển khai đào tạo rất nhiều khoá, có mục tiêu rõ ràng, thể

hiện cụ thể chuẩn kiến thức, kỹ năng, có cấu trúc hợp lý và được thiết kế một cách

hệ thống. Về ĐH, được thiết kế linh hoạt theo phương thức đào tạo tín chỉ với

nhiều định hướng chuyên ngành, nhiều học phần tự chọn, nhiều cách thức tích luỹ

tín chỉ để tốt nghiệp, tạo thuận lợi cho người học được chủ động lựa chọn các

hướng chuyên ngành phù hợp với năng lực và định hướng nghề nghiệp, có thể

đáp ứng sự đa dạng của thị trường lao động.

3. Những tồn tại

Việc thu thập thông tin từ các bên liên quan chưa được thực hiện đồng bộ,

thường xuyên để có thể đánh giá đầy đủ mức độ đáp ứng của tất cả các CTĐT về

chuẩn kiến thức, kỹ năng của đào tạo trình độ ĐH, về cấu trúc CTĐT, về khả năng

đáp ứng linh hoạt đối với nhu cầu nhân lực của thị trường lao động. Trường chưa

tạo được nguồn dữ liệu thông tin đánh giá của các bên liên quan về kiến thức và

kỹ năng của học viên tốt nghiệp ThS, TS tại Trường.

4. Kế hoạch hành động

Năm 2016, Trường sẽ tiếp tục lộ trình thực hiện mô hình CDIO về công tác

đánh giá các CTĐT bậc ĐH, trong đó việc tổ chức lấy ý kiến các bên liên quan sẽ

được thực hiện ở quy mô lớn hơn nhằm có thông tin để đánh giá một cách đầy đủ

về cấu trúc, khả năng đáp ứng chuẩn đầu ra, khả năng đáp ứng linh hoạt nhu cầu

nhân lực của thị trường lao động của các CTĐT. Đối với bậc SĐH, Trường sẽ

phối hợp với các khoa tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá của các nhà tuyển dụng

về khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của học viên tốt nghiệp.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 3.3. Chương trình đào tạo chính quy và giáo dục thường xuyên được

thiết kế theo quy định, đảm bảo chất lượng đào tạo.

1. Mô tả

Đối với hệ đào tạo chính quy, tất cả các CTĐT bậc ĐH, CĐ đều có cấu trúc

và nội dung được thiết kế theo quy định của Bộ GD&ĐT, thể hiện đầy đủ các

thành tố cơ bản như mục tiêu đào tạo (bao gồm mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể),

Page 61: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 60

thời gian đào tạo, khối lượng kiến thức toàn khoá, đối tượng tuyển sinh, quy trình

đào tạo, nội dung chương trình, điều kiện tốt nghiệp [M03.01.11], [M03.01.13],

[M03.01.10]. Trong đó, mục tiêu chung hướng đến mục tiêu tổng quát của Trường

và của từng ngành, mục tiêu cụ thể chính là chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng,

thái độ, vị trí việc làm, …mà người học đạt được khi tốt nghiệp. Tất cả các CTĐT

ĐH được thiết kế với thời gian đào tạo là 4 năm với khối lượng kiến thức tối thiểu

140 tín chỉ; CTĐT hoàn chỉnh ĐH được thiết kế với thời gian đào tạo 2 năm với

khối lượng kiến thức là 71 tín chỉ [M03.01.13]; CTĐT CĐ được thiết kế với thời

gian đào tạo là 3 năm với khối lượng kiến thức tối thiểu 112 tín chỉ [M03.01.10].

Trường thực hiện tuyển sinh theo quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT và triển

khai quy trình đào tạo theo Quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ của Bộ GD&ĐT

và của ĐHQG-HCM [M03.01.01]. Ở bậc ĐH, nội dung chương trình bao gồm

khối kiến thức đại cương khoảng 60 tín chỉ và khối kiến thức giáo dục chuyên

nghiệp khoảng 80 tín chỉ. Khối kiến thức đại cương bao gồm kiến thức về: lý luận

chính trị (Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, Đường lối cách

mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh), kinh tế-xã hội,

ngoại ngữ, toán, khoa học tự nhiên, pháp luật đại cương, giáo dục thể chất, giáo

dục quốc phòng và các học phần cơ bản của ngành đào tạo. Khối kiến thức giáo

dục chuyên nghiệp bao gồm: kiến thức cơ sở ngành, kiến thức chuyên ngành và

khóa luận tốt nghiệp. Khối kiến thức đại cương được bố trí giảng dạy trong 3 học

kỳ đầu và khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp được bố trí trong 5 học kỳ sau.

Ở bậc CĐ, khối kiến thức đại cương khoảng 52 tín chỉ được bố trí trong 3 học kỳ

đầu và khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp khoảng 60 tín chỉ được bố trí trong

3 học kỳ cuối.

Đối với hệ đào tạo ĐH không chính quy, Trường triển khai duy nhất CTĐT

ngành CNTT, bao gồm CTĐT ĐH hệ Vừa làm vừa học và CTĐT ĐH Từ xa qua

mạng. Các CTĐT không chính quy của Trường cũng được thiết kế theo quy định

của Bộ GD&ĐT. Cấu trúc và nội dung CTĐT của các hệ không chính quy được

xây dựng trên nền tảng CTĐT hệ chính quy để đảm bảo năng lực tối thiểu khi tốt

nghiệp ở trình độ ĐH ngành CNTT [M03.03.04]. Các CTĐT quy định rõ về mục

Page 62: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 61

tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra, khối lượng kiến thức tối thiểu, cơ cấu kiến thức, điều

kiện tốt nghiệp [M03.01.13], [M03.05.05], [M03.05.03]. Từ năm 2013, Trường

đã ngừng tuyển sinh CTĐT Vừa làm vừa học nhưng vẫn duy trì hoạt động đào tạo

SV ở các khoá trước. Đối với CTĐT Từ xa qua mạng, Trường đã quan tâm và đầu

tư phát triển hình thức đào tạo này. CTĐT được xây dựng trên nền CTĐT chính

quy nhưng có giảm một số học phần không phù hợp với cách thức đào tạo từ xa

như giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng, ngoại ngữ, trong khi các nhóm kiến

thức nền tảng, cơ sở ngành, chuyên ngành hoàn toàn tương tự hệ chính quy, mặc

dù có điều chỉnh theo hướng thiên về ứng dụng thực hành, giúp SV tích lũy được

nhiều kinh nghiệm thực tế trong quá trình học. Tất cả các học phần của CTĐT do

khoa CNTT xây dựng hoàn chỉnh 100% và thường xuyên cập nhật theo CTĐT

chính quy. CTĐT được thiết kế gồm 124 tín chỉ với chuẩn đầu ra được công bố

rõ ràng.

Nhằm đảm bảo việc triển khai có chất lượng các CTĐT, Trường luôn phải

đảm bảo các điều kiện tối thiểu theo quy định của Bộ GD&ĐT. Trường có đội

ngũ GV cơ hữu ở từng ngành đủ về chất lượng và số lượng để đảm nhận khối

lượng giảng dạy của CTĐT [M05.05.02]. Các CTĐT đều có đầy đủ đề cương chi

tiết các học phần và được xây dựng theo quy định của Bộ GD&ĐT [M03.02.03].

Trường có đầy đủ các phòng học, PTN, xưởng thực hành, cơ sở sản xuất thử

nghiệm với các trang thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và

NCKH của ngành đào tạo đáp ứng yêu cầu quy định của Bộ GD&ĐT

[M09.02.02]. Trường đã đầu tư xây dựng một Thư viện hiện đại có phòng tra cứu

thông tin, có phần mềm và các trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu tài

liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu: sách, giáo trình, bài giảng của các học

phần/môn học, các tài liệu liên quan, có tạp chí trong và ngoài nước được xuất

bản trong 10 năm trở lại đây đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập các học phần

trong CTĐT và NCKH của các ngành đào tạo [M09.01.18]. Trường có các công

trình xây dựng phục vụ hoạt động giải trí, thể thao, văn hoá và có các phòng y tế,

dịch vụ căn tin để phục vụ cán bộ, GV và SV [M09.02.02], [M09.03.01]. Trường

có website chung, các CTĐT có website riêng được cập nhật thường xuyên, công

Page 63: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 62

bố công khai CTĐT, cam kết chuẩn đầu ra, công khai các điều kiện đảm bảo chất

lượng. Trường có P.ĐT và P.SĐH quản lý chuyên trách đáp ứng yêu cầu chuyên

môn nghiệp vụ quản lý hoạt động đào tạo trình độ ĐH, SĐH. Trường có quy chế

tổ chức và hoạt động do ĐHQG-HCM quy định nhằm bảo đảm triển khai các

ngành đào tạo [M03.02.08].

Đối với hệ Từ xa qua mạng, đội ngũ GV và công tác tập huấn GV thực hiện

CTĐT do khoa CNTT phụ trách. Một cổng thông tin trực tuyến của hệ Từ xa qua

mạng được mở ra để thực hiện công tác giảng dạy và quản lý từ xa [e-learning.vn].

Thư viện điện tử của hệ đào tạo từ xa chính là toàn bộ tài nguyên học tập trong

kho giáo trình Mbook của cổng thông tin. Việc quản lý đào tạo hệ Từ xa qua mạng

được thực hiện giống như hệ ĐH chính quy. Cách thức giảng dạy được thực hiện

thông qua cổng thông tin điện tử và cách thức đánh giá thông qua việc tổ chức thi,

chấm thi tập trung tại cơ sở chính của Trường [M03.03.05].

Ở bậc ThS, CTĐT có cấu trúc và nội dung được thiết kế theo quy định gồm

3 phần: (1) khối kiến thức chung (triết, ngoại ngữ); (2) khối kiến thức cơ sở và

chuyên ngành: 35 – 38 tín chỉ; (3) Luận văn ThS/đồ án tốt nghiệp: 12 – 15 tín chỉ.

Thời gian đào tạo chính quy là 2 năm và có thể kéo dài nhưng tổng thời gian

không quá 4 năm [M03.01.01], [M03.01.08]. Ở bậc TS, CTĐT gồm 4 phần: (1)

nhóm học phần bổ sung kiến thức; (2) nhóm học phần TS; (3) các chuyên đề TS;

(4) NCKH và luận án tốt nghiệp. Thời gian đào tạo chính quy đối với người có

bằng ThS là 3 năm và người chưa có bằng ThS là 5 năm và có thể kéo dài nhưng

tổng thời gian không quá 7 năm [M03.01.01]. Các CTĐT ở bậc SĐH sử dụng

chung hạ tầng cơ sở vật chất, đội ngũ GV với các CTĐT ở bậc ĐH.

2. Những điểm mạnh

Với bề lịch sử hình thành và phát triển, Trường có đầy đủ các điều kiện

đảm bảo chất lượng cho CTĐT. Trường có đội ngũ các nhà khoa học đầu ngành,

đội ngũ GV có trình độ cao, cán bộ quản lý có nhiều năm kinh nghiệm tham gia

thiết kế CTĐT. Trường được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất đồng bộ, chất lượng

góp phần tạo điều kiện đảm bảo chất lượng các CTĐT.

3. Những tồn tại

Page 64: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 63

Mặc dù được Nhà nước tạo điều kiện tốt về cơ sở hạ tầng, có đầy đủ đội

ngũ GV, cán bộ quản lý đạt chuẩn, nhưng mức kinh phí đầu tư để vận hành tốt

các CTĐT vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, chất lượng đào tạo chưa như mong đợi.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm 2016, Trường sẽ tiếp tục lộ trình hoàn thành xây dựng và hoàn

thiện CTĐT theo hướng tiếp cận CDIO, theo đó các CTĐT sẽ được thiết kế theo

một quy trình chuẩn và đảm bảo chất lượng đào tạo, hướng đến các tiêu chí của

kiểm định cấp CTĐT của Bộ GD&ĐT ban hành, theo các tiêu chí kiểm định quốc

tế như AUN, ABET.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 3.4. Chương trình đào tạo được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên

cơ sở tham khảo các Chương trình Tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các

nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức

khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của

địa phương hoặc cả nước.

1. Mô tả

Ở bậc ĐH, trong giai đoạn từ 2011-2015, tất cả các CTĐT của Trường đều

được bổ sung, điều chỉnh thường xuyên theo yêu cầu phát triển của ngành đào tạo,

theo yêu cầu từ các bên liên quan như các nhà khoa học, chuyên gia; các nhà tuyển

dụng lao động, cựu SV [M03.04.01], [M03.04.02], [M03.04.07]. Trong giai đoạn

này, Trường nghiên cứu áp dụng mô hình CDIO làm công cụ để bổ sung, điều

chỉnh các CTĐT của tất cả các ngành. Trong CTĐT, chuẩn đầu ra và cách thức

xây dựng chuẩn đầu ra được thực hiện theo mô hình CDIO. Trong đó, trên cơ sở

sứ mạng và mục tiêu của Trường, sự phản hồi của các bên liên quan, chuẩn đầu

ra của các CTĐT được xây dựng.

Bắt đầu từ năm 2010, Trường vận dụng CDIO để rà soát, xây dựng lại các

CTĐT với việc thí điểm đối các ngành thuộc nhóm ngành CNTT. Tiếp theo đó là

các ngành Hóa học và Kỹ thuật điện tử-Truyền thông vào năm 2013. Từ năm

2015, cách tiếp cận CDIO được áp dụng cho tất cả các ngành đào tạo của Trường

trong việc hoàn thiện, phát triển các CTĐT [M03.01.15], [M03.01.27].

Page 65: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 64

Theo cách tiếp cận CDIO, các CTĐT được rà soát, xây dựng với sự đóng

của các nhà tuyển dụng lao động, các tổ chức giáo dục, xã hội - nghề nghiệp và

người học đã tốt nghiệp thông qua hoạt động tổ chức giao lưu, hội thảo khoa học,

ngày hội hướng nghiệp và các hoạt động khảo sát doanh nghiệp [M03.01.17].

Thông qua các hoạt động này, các khoa ghi nhận những ý kiến đóng góp của đại

diện các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhà tuyển dụng lao động về kiến thức, kỹ

năng và thái độ của SV mà họ muốn tiếp nhận sau khi SV tốt nghiệp. Các ý kiến

này sẽ tạo thêm cơ sở để Hội đồng Khoa học cấp khoa rà soát và cập nhật CTĐT.

Có nhiều CTĐT của Trường được điều chỉnh khi tham khảo các CTĐT tiên tiến

quốc tế như CTĐT ngành Sinh học, Công nghệ Sinh học, Hoá học, Toán học,

CNTT Chương trình Tiên tiến, Chương trình liên kết Việt - Pháp, ngành Khoa

học Vật liệu, ngành Kỹ thuật Hạt nhân [M03.01.04], [M03.01.08]; nhiều CTĐT

của Trường khi được điều chỉnh có tham khảo các ý kiến của các nhà tuyển dụng

lao động như CTĐT ngành Sinh học, Công nghệ Sinh học, Hoá học, Toán học,

CNTT và Kỹ thuật điện tử - Truyền thông [M03.04.01], [M03.04.02],

[M03.04.05].

Ở quy mô toàn Trường, tất cả các CTĐT đều có tham khảo các ý kiến của

người học khi tốt nghiệp. Trường tiến hành khảo sát ý kiến người học đã tốt nghiệp

thông qua 2 hình thức là trực tuyến và phiếu khảo sát trước khi SV chuẩn bị tốt

nghiệp. Hoạt động này nhằm mục tiêu hỗ trợ các khoa có thông tin phản hồi từ

người học để cập nhật mới hoặc bổ sung kiến thức, nâng cao chất lượng của CTĐT

[M03.01.17]. Ở cấp độ khoa, một số CTĐT cũng được triển khai lấy ý kiến của

các cựu SV như các CTĐT ngành CNTT, ngành Hoá học [M03.01.17].

Ở bậc SĐH, CTĐT cũng được định kỳ cập nhật điều chỉnh để đáp ứng yêu

cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng cũng như nhu cầu của người học [M03.04.BB

điều chỉnh CTĐT]. Ngoài ra, định kỳ hằng năm, Trường tổ chức khảo sát ý kiến

của học viên đã tốt nghiệp về CTĐT [M03.04.03], [M03.04.04]. Năm 2015,

Trường xây dựng bảng câu hỏi mới, có nội dung được giản lược cô đọng hơn

nhằm tạo được bộ dữ liệu có giá trị tham khảo cao [M03.01.17]. Ngoài ra, năm

2015 Trường ban hành thêm mẫu phiếu khảo sát nhà tuyển dụng [M03.04.05].

Page 66: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 65

Nội dung khảo sát có sự tương đồng với nội dung khảo sát học viên tốt nghiệp về

khả năng đáp ứng công việc của học viên nhằm thu được các nguồn dữ liệu đa

chiều, có thể đối chứng để đánh giá mức độ khách quan và tin cậy của thông tin

phản hồi. Kết quả khảo sát được gửi đến các khoa để tập thể GV và cán bộ quản

lý có thêm cơ sở bổ sung hoặc điều chỉnh CTĐT cho phù hợp với nhu cầu kiến

thức thay đổi linh hoạt của người học theo từng năm.

Một số CTĐT còn điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các chương trình

tiên tiến quốc tế như: CTĐT ThS ngành CNTT tham khảo chương trình của Viện

JAIST (Nhật Bản), CTĐT ThS ngành Công nghệ Sinh học tham khảo chương

trình của trường UC Davis và trường West Virginia State (Hoa Kỳ), CTĐT SĐH

ngành Vật lý hạt nhân nguyên tử và năng lượng cao tham khảo chương trình của

trường ĐH Osaka (Nhật Bản) [M03.01.04]. Ngoài ra đối với hoạt động đào tạo

bậc SĐH, thông qua việc phối hợp đồng hướng dẫn luận văn/luận án với các GS

nước ngoài, đây là cơ hội để học viên tiếp cận phương pháp và kỹ thuật nghiên

cứu hiện đại nước ngoài [M03.04.06].

2. Những điểm mạnh

Các CTĐT ĐH được rà soát, điều chỉnh, bổ sung bằng các phương pháp

hiện đại định hướng phục vụ cho công tác kiểm định CTĐT.

Trường có đội ngũ GV có trình độ cao, trong đó nhiều người được đào tạo

và học tập tại các nước phát triển trên thế giới đã góp phần cho các CTĐT tại

trường được cập nhật theo các chương trình tiên tiến quốc tế. Thông qua các quan

hệ hợp tác trong nước và quốc tế, GV và cán bộ quản lý có cơ hội giao lưu và học

tập, giúp việc phát triển CTĐT ngày càng phù hợp với nhu cầu nguồn lực để phát

triển kinh tế-xã hội.

Cơ sở dữ liệu về hoạt động quản lý SV đáp ứng tốt cho việc lấy ý kiến phản

hồi của người học sau tốt nghiệp về CTĐT. Việc khảo sát ý kiến người học sau

tốt nghiệp là nguồn dữ liệu để cập nhật, bổ sung, thay đổi kịp thời CTĐT đáp ứng

nhu cầu người học và nâng cao chất lượng đào tạo.

3. Những tồn tại

Page 67: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 66

Công tác lấy ý kiến phản hồi về CTĐT của các nhà tuyển dụng lao động,

các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác chưa được thực hiện đồng bộ tại các

ngành.

4. Kế hoạch hành động

Trường đang và sẽ đẩy mạnh hoạt động lấy ý kiến các nhà tuyển dụng lao

động, đồng thời thực hiện khảo sát thêm các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác

nhằm bổ sung, điều chỉnh CTĐT ngày càng hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu nguồn

lực phát triển kinh tế-xã hội.

Kế hoạch năm 2015-2017, Trường tiến hành việc lấy ý kiến những đơn vị

tuyển dụng có số lượng nhân sự tốt nghiệp bậc SĐH tại Trường tương đối lớn.

Những ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng này sẽ tạo thêm một nguồn thông

tin tham khảo hữu ích cho việc bổ sung và hiệu chỉnh để CTĐT ngày càng hoàn

thiện, đáp ứng nhu cầu nguồn lực phát triển kinh tế-xã hội.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 3.5. Chương trình đào tạo được thiết kế theo hướng đảm bảo liên thông

với các trình độ đào tạo và chương trình đào tạo khác.

1. Mô tả

Liên thông từ trình độ CĐ lên ĐH hệ chính quy được Trường tổ chức duy

nhất cho ngành CNTT [M03.05.05]. Để đảm bảo tính liên thông, CTĐT bậc CĐ

được thiết kế hoàn toàn trên nội dung của CTĐT bậc ĐH chính quy, với các học

phần có cùng tên, cùng mã môn học, cùng số tín chỉ tích luỹ, được thiết kế đảm

bảo khối lượng kiến thức để SV khi liên thông không phải học lại các khối kiến

thức cơ bản, khối kiến thức cơ sở ngành. SV tốt nghiệp CTĐT CĐ sẽ tích luỹ hơn

60% khối lượng kiến thức của CTĐT ĐH [M03.01.10], [M03.05.08]. Quy định

về điều kiện liên thông được xác định rõ trong CTĐT ĐH ngành CNTT. SV tốt

nghiệp theo hình thức liên thông được cấp bằng Cử nhân ngành CNTT hệ cính

quy. Hiện nay Trường chưa tổ chức hình thức đào tạo liên thông ngang giữa các

CTĐT ĐH ngành gần và ngành khác. Một số CTĐT bậc ĐH của Trường được

các ĐH quốc tế có uy tín công nhận và cho tiếp tục học trình độ ThS như CTĐT

Page 68: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 67

liên kết với ĐH Claude Bernard Lyon 1 ngành CNTT [M03.01.04] và CTĐT liên

kết với ĐH Maine ngành Hoá học [M03.01.04], [M08.01.04].

Hiện nay Trường đã hoàn thành việc xây khối kiến thức đại cương cho tất

cả các ngành đào tạo với phần khối lượng chung chiếm hơn 35% CTĐT của từng

ngành, tạo điều kiện tổ chức liên thông ngang cho một số ngành gần cùng trình

độ [M03.04.01].

Ở bậc SĐH, một CTĐT chấp nhận xét liên thông đối với SV tốt nghiệp ĐH

các ngành gần, học tiếp bậc ThS sau khi học bổ sung khối kiến thức chuyển ngành.

CTĐT ThS của các ngành được xây dựng đảm bảo cho HVCH sau khi tốt nghiệp

có thể học tiếp bậc TS cùng ngành hoặc các ngành gần thuộc cùng nhóm ngành

mà chỉ học bổ sung kiến thức từ 3 – 9 tín chỉ hoặc không phải học bổ sung kiến

thức. Ngoài ra một số CTĐT ThS, HVCH sau khi tốt nghiệp cũng có thể học

ngành ThS thứ 2 hoặc cùng lúc 2 ngành ThS cùng nhóm ngành với một số môn

học được xét liên thông. Bên cạnh đó, từ năm 2013 Trường đã được ĐHQG-HCM

phê duyệt chương trình phối hợp đào tạo ThS lĩnh vực CNTT với Viện Khoa học

và Công nghệ tiên tiến Nhật Bản (JAIST), với chương trình này thì HVCH được

xét liên thông môn tương đương với chương trình đại trà trong nước ngành Khoa

học Máy tính [M03.01.04].

2. Những điểm mạnh

Với đặc điểm là một cơ sở đào tạo, NCKH cơ bản và khoa học công nghệ

mũi nhọn, với đội ngũ GV có trình độ cao ở khu vực phía Nam, Trường có nhiều

tiềm năng và điều kiện thuận lợi để tổ chức hình thức liên thông từ trình độ ĐH

lên SĐH. Hầu như tất cả các CTĐT ở bậc ĐH đều có tổ chức đào tạo ở cả bậc

SĐH như Toán học, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Khoa học Môi trường, Khoa học

Vật liệu, Công nghệ Sinh học, CNTT… Song song đó, trong xu hướng phát triển

khoa học liên lĩnh vực, Trường cũng có tiềm năng lớn trong việc tổ chức các hình

thức đào tạo liên thông ngang giữa các ngành gần như CNTT - Kỹ thuật điện tử-

Truyền thông, Toán - CNTT, Hoá - Sinh, Hoá – Khoa học Vật liệu, Hoá - Môi

trường, Vật lý - CNTT, Vật lý - Địa chất, … tạo điều kiện cho người học có thể

Page 69: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 68

tốt nghiệp vài ngành gần, có thể dễ dàng học lên trình độ cao, tăng khả năng cạnh

tranh trên thị trường lao động.

3. Những tồn tại

Ở bậc ĐH, Trường chỉ đào tạo liên thông từ bậc CĐ lên ĐH đối với ngành

CNTT. Việc liên thông giữa các ngành đào tạo tại Trường chỉ mới bắt đầu xây

dựng kế hoạch triển khai. Thực tế hiện nay chưa có khung năng lực chung của

quốc gia cũng như khung năng lực chung của ĐHQG-HCM nên việc liên thông

giữa các ngành của Trường với các ngành của trường khác bên trong và bên ngoài

hệ thống ĐHQG-HCM chưa được thuận lợi.

Ở bậc SĐH số lượng môn học liên thông ở từng hướng ngành còn hạn chế

do đặc thù riêng của từng hướng ngành. Trường chưa thực hiện được rộng rãi tính

liên thông ở các chương trình phối hợp, liên kết với nước ngoài.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm 2016, Trường sẽ xây dựng đề án liên thông giữa các ngành học

thuộc bậc ĐH để SV có thể học song song hai ngành (bằng kép) nhằm đáp ứng

linh hoạt nhu cầu của người học và nguồn nhân lực của thị trường lao động.

Bên cạnh đó, Trường sẽ khảo sát ý kiến người học và đơn vị sử dụng lao

động ở bậc học ĐH và SĐH về CTĐT theo hướng liên thông dọc theo trình độ và

liên thông ngang theo ngành, làm cơ sở hiệu chỉnh CTĐT phù hợp nhằm đáp ứng

linh hoạt nhu cầu của người học và nguồn nhân lực của thị trường lao động.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 3.6. Chương trình đào tạo được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến

chất lượng dựa trên kết quả đánh giá.

1. Mô tả

Trong định hướng chiến lược về đào tạo đã và đang triển khai của Trường,

việc đánh giá và cải tiến chất lượng CTĐT là một trong những nhiệm vụ trọng

tâm. Đến thời điểm hiện nay, tất cả các CTĐT đều được tự đánh giá dù ở các mức

độ khác nhau. Như đã đề cập ở trên, Trường xác định CDIO là một phương pháp

hiện đại, khoa học giúp cho Trường thực hiện việc nâng cao chất lượng của các

CTĐT, định hướng đến việc kiểm định CTĐT theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT

Page 70: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 69

hoặc các kiểm định quốc tế như AUN, ABET. Trong CDIO, việc rà soát, tự đánh

giá CTĐT là một yêu cầu bắt buộc. Theo lộ trình triển khai đề án CDIO, trong

năm 2016, ĐHQG-HCM triển khai đánh giá các CTĐT của nhóm ngành CNTT

[M03.06.12] và ngành Hoá học [M03.06.13]. Một trong những yêu cầu rất khó

của đánh giá CTĐT theo CDIO là đánh giá được việc tích hợp được các kỹ năng

vào các học phần giảng dạy. Kết quả tự đánh giá của các CTĐT trên cho thấy

những kết quả tích cực, hiệu quả của việc đổi mới CTĐT theo mô hình CDIO

[M03.01.17], [M03.01.18], [M03.04.01], [M04.06.02]. Đối với tất cả CTĐT bước

đầu triển khai theo đề án CDIO, khảo sát các bên liên quan là công việc bắt buộc

phải thực hiện. Kết quả khảo sát là cơ sở để tự đánh giá và cải tiến CTĐT.

Các CTĐT của Trường được định kỳ đánh giá hằng năm thông qua các hoạt

động điều tra nhu cầu xã hội, cựu SV, các nhà tuyển dụng và các bên liên quan.

Các CTĐT được đánh giá và điều chỉnh dựa trên ý kiến của các nhà tuyển dụng

thông qua các hội thảo hướng nghiệp, dựa trên kết quả đánh giá khóa học của SV

tốt nghiệp qua hình thức trực tuyến và phiếu khảo sát [M03.04.03], [M03.04.04],

[M03.04.05] và từ ý kiến đóng góp của GV, cán bộ quản lý trong các cuộc họp về

CTĐT của Hội đồng Khoa học khoa nhằm tạo cơ sở cho việc cải tiến CTĐT

[M03.01.19]. Ở thời điểm này, hầu hết các CTĐT đã thực hiện khảo sát chuẩn đầu

ra từ các bên liên quan và hoàn tất điều chỉnh, xây dựng chuẩn đầu ra của CTĐT

[M03.01.14], [M03.01.15], [M03.01.17]. Từ các chuẩn đầu ra của CTĐT đã được

xác định, các chuẩn đầu ra của các học phần được rà soát để đáp ứng với chuẩn

đầu ra của CTĐT. Chuẩn đầu ra học phần thay đổi sẽ kéo theo sự điều chỉnh của

nội dung học phần, phương pháp giảng dạy và cách thức đánh giá, làm cho CTĐT

đáp ứng tốt hơn với chuẩn đầu ra của nó. Bên cạnh đó, để cải tiến chất lượng của

các CTĐT, Trường đã từng bước xây dựng kế hoạch triển khai việc tự đánh giá

với các tiêu chí quan trọng khác như: đội ngũ GV, cán bộ quản lý, các điều kiện

về không gian học tập, thư viện..., tiến tới xây dựng cơ chế ĐBCL và tự đánh giá

theo định kỳ theo kế hoạch chiến lược của Trường [M01.01.01]. Các kết quả đánh

giá được sử dụng để cải tiến CTĐT, nâng cao chất lượng đào tạo.

Page 71: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 70

Bên cạnh công tác tự đánh giá, Trường cũng triển khai hoạt động đánh giá

ngoài cấp chương trình đào tạo theo các tiêu chuẩn quốc tế. Năm 2009, chương

trình cử nhân CNTT của Trường đã đăng ký kiểm định theo tiêu chuẩn AUN-QA

và được công nhận đạt chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn này (trao chứng nhận

năm 2011) với số điểm cao nhất so với 04 CTĐT khác tại cùng thời điểm đánh

giá ở Việt Nam [M03.06.10]. Khoa Toán-Tin học đã được đánh giá ngoài nội bộ

cấp chương trình theo tiêu chuẩn AUN-QA vào năm 2012 [M03.06.05]. Tháng

9/2016 chương trình cử nhân Hóa học – khoa Hóa học đã được kiểm định chính

thức AUN-QA [M03.06.07], [M03.06.08]. Cũng trong tháng 9/2016, CTĐT Cử

nhân Sinh hóa – khoa Sinh học-Công nghệ Sinh học đã được đánh giá ngoài nội

bộ theo AUN-QA [M03.06.04]. Trong giai đoạn vừa qua Trường cũng đã tiếp cận

tìm hiểu một số chuẩn kiểm định quốc tế khác nhằm tìm kiếm các tiêu chuẩn phù

hợp với tính chất và thực tế đào tạo của Trường. Khoa CNTT của Trường được

tham gia đề án kiểm định ABET tại ĐHQG-HCM giai đoạn 2016-2020

[M03.06.09].

CTĐT SĐH của Trường được định kỳ đánh giá hằng năm thông qua những

ý kiến đóng góp từ nhiều phía để đảm bảo tính khách quan. CTĐT được đánh giá

và hiệu chỉnh, cập nhật định kỳ trên quy mô toàn trường với sự tham gia của các

GV và cán bộ quản lý cấp bộ môn và cấp khoa [M03.01.19]. Song song đó,

Trường thực hiện lấy ý kiến học viên về hoạt động giảng dạy của GV theo từng

chuyên đề vào cuối mỗi học phần và đánh giá khóa học khi tốt nghiệp. Kết quả

đánh giá được gửi về các khoa để tham khảo cải tiến CTĐT và hoạt động đào tạo

[M03.04.03], [M03.04.04].

2. Những điểm mạnh

Các CTĐT được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên

kết quả đánh giá của GV, cán bộ quản lý, người học và nhà tuyển dụng. Phương

pháp đánh giá và cải tiến CTĐT dựa trên cách tiếp cận CDIO đã được tập huấn

cho đông đảo GV và cán bộ quản lý, giúp cho việc đánh giá, cải tiến CTĐT có

nhiều thuận lợi.

Page 72: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 71

Trường có lộ trình tham gia kiểm định theo các chuẩn quốc tế. Chương

trình CNTT đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng AUN-QA đã làm cơ sở và tạo

động lực cho các CTĐT khác của Trường ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn.

3. Những tồn tại

Việc CTĐT SĐH chưa tham gia đánh giá theo các tiêu chuẩn quốc tế do

quy mô đào tạo chưa đủ lớn, cơ sở dữ liệu thiếu sự liên tục để đánh giá một cách

tổng thể.

4. Kế hoạch hành động

Năm 2016, Trường có kế hoạch từng bước chuẩn hóa hoạt động lấy ý kiến

các bên liên quan nhằm hệ thống hóa công tác này và tập trung đầu mối dữ liệu

thu được. Kết quả lấy ý kiến sẽ lưu thành cơ sở dữ liệu một cách liên tục nhằm

đánh giá tổng thể cho từng CTĐT, từ đó từng bước thực hiện cải tiến chất lượng

đào tạo.

Từ năm 2016, Trường sẽ phổ biến đến các khoa về việc nghiên cứu bộ tiêu

chí đảm bảo chất lượng của AUN-QA dành cho bậc SĐH. Các khoa sẽ nghiên

cứu tính khả thi và phù hợp của các chương trình đào tạo từng ngành để đăng ký

tham gia kiểm định theo bộ tiêu chuẩn này.

5. Tự đánh giá: Đạt

Kết luận về tiêu chuẩn 3

Các CTĐT của Trường được xây dựng, điều chỉnh đúng theo các quy định

của Bộ GD&ĐT với sự tham gia của nhiều bên liên quan. CTĐT có mục tiêu rõ

ràng cấu trúc hợp lý, được thiết kết một cách có hệ thống, đảm bảo yêu cầu về

chuẩn kiến thức theo ngành học, bậc học. CTĐT ngành CNTT đảm bảo tính liên

thông giữa các trình độ CĐ và ĐH. CTĐT được xây dựng có sự tham khảo các

chương trình tiên tiến, được đánh giá và cải tiến dựa vào kết quả đánh giá nhằm

đảm bảo chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của thị trường lao

động.

Từ năm 2011 đến nay, Trường đang trên lộ trình triển khai áp dụng cách

tiếp cận CDIO trong việc xây dựng các CTĐT. Đến cuối năm 2015, toàn bộ các

ngành đào tạo đã triển khai CDIO với những thời điểm bắt đầu khác nhau. Trong

Page 73: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 72

thời gian tới, Trường sẽ đẩy mạnh công tác phát triển CTĐT bằng việc triển khai

mô hình CDIO theo định hướng ngày một phù hợp hơn với nhu cầu nhân lực của

xã hội đa lĩnh vực, đa ngành nghề đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị

trường lao động. Đồng thời cũng đăng ký kiểm định cấp CTĐT bởi các tiêu chuẩn

của Bộ GD&ĐT hoặc các tiêu chuẩn quốc tế uy tín để có sự rà soát và nhận được

những đánh giá khách quan từ bên ngoài. ngoài.

Tự đánh giá tiêu chuẩn 3 đạt 6/6 tiêu chi

Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo

Mở đầu

Trường hiện có 09 khoa chủ trì đào tạo 16 ngành ở bậc ĐH, gồm: Toán học,

Khoa học Máy tính, Kỹ thuật Phần mềm, Hệ thống Thông tin, CNTT, Vật lý, Kỹ

thuật điện tử-Truyền thông, Khoa học Vật liệu, Hóa học, Sinh học, Công nghệ

Sinh học, Địa chất, Khoa học Môi Trường, Công nghệ Kỹ thuật Môi Trường, Hải

dương học và Kỹ thuật Hạt nhân và được chia làm 69 chuyên ngành hẹp. Ở bậc

SĐH có 33 ngành đào tạo ThS và 28 ngành đào tạo TS.

Trường có 2 phòng chức năng phụ trách quản lý đào tạo là P.ĐT (quản lý

bậc ĐH, CĐ) và P.SĐH (quản lý bậc SĐH) có đội ngũ chuyên viên phụ trách theo

ngành, theo bậc và hình thức đào tạo, định kỳ phối hợp các khoa, bộ môn xây

dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo và quản lý SV, học viên về các vấn đề học vụ; xây

dựng các chính sách, quy chế, quy định, kế hoạch liên quan đến công tác đào tạo;

thực hiện các báo cáo, thống kê, tổng hợp cho công tác quản lý đào tạo.

Các khoa và bộ môn trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu theo kế

hoạch. Ngoài ra, ở cấp khoa còn có hệ thống trợ lý giáo vụ, cố vấn học tập phối

hợp thực hiện công tác quản lý đào tạo.

Tiêu chí 4.1. Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, đáp ứng yêu cầu học tập của

người học theo quy định.

1. Mô tả.

Ở bậc ĐH, Trường đào tạo theo hình thức chính quy đại trà đối với tất cả

16 ngành được triển khai [M03.01.11]. Các quy định về quản lý đào tạo được áp

Page 74: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 73

dụng chung cho tất cả các CTĐT [M03.01.01]. Trường cũng đã ban hành Quy

trình tổ chức đánh giá nhu cầu đào tạo bậc ĐH và CĐ [M03.02.05], ngoài ra việc

xác định nhu cầu đào tạo theo nhu cầu người học và thị trường lao động còn thông

qua nguồn dữ liệu khảo sát ý kiến các bên liên quan [M04.01.08], [M03.01.17].

Đối với ngành CNTT, là ngành khoa học công nghệ mũi nhọn, nhu cầu của

xã hội lớn, để đáp ứng một cách đa dạng nhu cầu của người học, bên cạnh hình

thức chính quy đại trà, Trường còn tổ chức đào tạo theo nhiều hình thức khác nhau

như CTĐT chính quy bậc CĐ [M03.01.10], chương trình liên thông ĐH và các

hình thức đào tạo không chính quy như: chương trình Vừa làm vừa học và chương

trình Từ xa qua mạng [M03.01.13]. Hiện nay quy mô tuyển sinh hằng năm của

ngành CNTT chiếm hơn 30% chỉ tiêu toàn Trường. Đội ngũ GV, chuyên viên hỗ

trợ của khoa CNTT cũng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong đội ngũ CB-VC của

Trường.

Tuyển sinh đào tạo trình độ CĐ duy nhất ngành CNTT với quy mô lớn là

một đặc điểm riêng của Trường. Trường đã triển khai CTĐT CĐ từ năm 1996 và

đến nay hằng năm vẫn thu hút một lượng rất lớn người học tham gia vào CTĐT

này [M03.01.10], [M04.01.25]. Liên thông đào tạo ngành CNTT từ trình độ CĐ

lên ĐH được Trường triển khai từ trước năm 2000. Đây là chương trình được

đánh giá cao về số lượng và chất lượng của SV tốt nghiệp, với tỷ lệ SV tốt nghiệp

trên 80%, trong đó tỷ lệ SV tốt nghiệp khá, giỏi chiếm trên 70% [M04.01.06].

Trong các hình thức đào tạo không chính quy, đào tạo Từ xa qua mạng

được Trường khuyến khích phát triển theo xu hướng phát triển giáo dục trong thời

đại CNTT. Hiện nay Trường đang triển khai đào tạo ngành CNTT từ xa qua mạng

[M03.01.13], [M04.01.14]. CTĐT được xây dựng hoàn toàn trên CTĐT ĐH chính

quy ngành CNTT. Công tác giảng dạy được thực hiện bởi đội ngũ GV cơ hữu của

khoa CNTT của Trường. Trường có cổng thông tin điện tử riêng (e-learning.vn),

được đầu tư hiện đại đáp ứng tốt việc giảng dạy trực tuyến [M04.01.15]. Đối với

CTĐT hệ Vừa làm vừa học, Trường thực hiện trách nhiệm và phối hợp tổ chức

các lớp đào tạo cử nhân ngành CNTT theo nhu cầu của địa phương [M04.01.16],

[M04.01.17]. Đối với các CTĐT không chính quy, Trường áp dụng các quy định

Page 75: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 74

về đào tạo tương tự như hệ chính quy. Đối với hệ Từ xa qua mạng, việc quản lý

học tập được thực hiện qua cổng thông tin điện tử của chương trình với các tài

khoản cá nhân của người học [M04.01.18].

Bên cạnh một số CTĐT chính quy đại trà, Trường đẩy mạnh xây dựng các

chương trình đặc biệt thông qua các đề án tuyển sinh và đào tạo riêng như chương

trình Tiên tiến, chương trình Chất lượng cao ngành CNTT, chương trình Chất

lượng cao ngành Công nghệ Kỹ thuật Hóa học [M04.01.05], [M04.01.07],

[M03.01.12]. Đặc biệt, Chương trình Tiên tiến ngành CNTT của Trường là một

trong 10 chương trình đầu tiên của Bộ GD&ĐT triển khai từ năm 2006 và hiện

vẫn luôn được Bộ GD&ĐT đánh giá là một trong những Chương trình Tiên tiến

tốt nhất hiện nay [M04.01.19]. Song song đó, Trường cũng có chính sách tuyển

chọn những SV xuất sắc, giỏi để đào tạo riêng theo các chương trình Cử nhân tài

năng. Hiện nay Trường đang triển khai 3 CTĐT Cử nhân tài năng cho 3 ngành là

CNTT, Toán học và Hoá học [M04.01.04], [M04.01.20]. Đây là những CTĐT mà

các SV tham gia tích cực trong NCKH và có những nghiên cứu công bố quốc tế

[M04.01.21].

Trường còn liên kết đào tạo cấp bằng đôi với các trường ĐH nước ngoài

như CTĐT ĐH ngành CNTT liên kết với ĐH Claude Bernard Lyon 1 (Pháp)

[M04.01.22], CTĐT ĐH ngành Hóa học liên kết với ĐH Maine (Pháp)

[M04.01.23]. Các CTĐT liên kết được thực hiện thông qua các thoả thuận hợp tác

đào tạo được Trường và các đối tác ký kết chính thức [M08.01.03], [M08.01.04].

Các thoả thuận hợp tác đào tạo đã giúp Trường đánh giá và hoàn thiện được các

CTĐT đang vận hành.

Ở bậc SĐH, với mục đích đáp ứng nhu cầu chủ động thời gian học tập của

đại bộ phận học viên là người đã đi làm, CTĐT được thiết kế theo học chế tín chỉ

tạo thuận lợi cho người học lựa chọn học phần và thời gian phù hợp nhu cầu

[M03.01.07], [M03.01.08], [M03.01.09], [M06.01.06]. Từ năm 2014, chương

trình được thực hiện đa dạng hơn theo 4 hình thức đào tạo phù hợp với Thông tư

14 của Bộ GD&ĐT ban hành. CTĐT ThS được xây dựng theo 2 loại hình đào tạo:

chương trình giảng dạy môn học và chương trình nghiên cứu. Trong đó chương

Page 76: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 75

trình giảng dạy môn học được thiết kế theo 2 phương thức: có thực hiện luận văn

và không thực hiện luận văn (có thực hiện đồ án tốt nghiệp). CTĐT TS chú trọng

nhiệm vụ NCKH. Các CTĐT được thiết kế theo học chế tín chỉ đúng với quy định

của quy chế đào tạo SĐH hiện hành.

Bên cạnh chương trình chính quy đại trà, Trường còn có các chương trình

phối hợp, liên kết đào tạo với các đơn vị trong và ngoài nước tạo cơ hội cho người

học tiếp cận với chương trình kiến thức hiện đại của các nước tiên tiến như:

Đào tạo trình độ ThS ngành “Toán Ứng dụng” với ĐH ORLÉANS (Pháp);

ThS ngành “Công nghệ Thông tin và truyền thông” với Viện Khoa học&Công

nghệ Paristech (Pháp); ThS ngành “Hóa Sinh thực nghiệm và ứng dụng thương

mại” với ĐH Joseph Fourier, Grenoble (Pháp) [M08.01.04].

- Phối hợp với viện JVN - ĐHQG-HCM đào tạo trình độ ThS lĩnh vực

“Tính toán tài chính định lượng” và [M04.01.09].

- Phối hợp với PTN Công nghệ Nano - ĐHQG-HCM đào tạo trình độ ThS

Chuyên ngành “Khoa học Vật liệu” [M04.01.10].

- Phối hợp với Trung tâm MANAR đào tạo trình độ TS lĩnh vực “Hóa học

vật liệu cấu trúc nano và phân tử” [M04.01.13].

- CTĐT TS theo đề án 911 gồm 2 hình thức: 911 - trong nước với 15 ngành

được Bộ GD&ĐT phê duyệt và 911 - phối hợp với 3 ngành được Bộ GD&ĐT phê

duyệt thực hiện [M04.01.11].

Ngoài ra, Trường còn tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ, chứng nhận các

khóa học ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân và đơn vị [M04.01.12].

Với tất cả hình thức đào tạo, Trường cũng đều chú trọng đến việc đảm bảo

chất lượng triển khai các CTĐT [M04.01.08]. Ở thời điểm hiện nay, Trường hoàn

toàn đảm bảo các điều kiện chất lượng theo quy định về đội ngũ GV [M05.05.01],

[M05.05.02], [M04.01.24], về CTĐT, về diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ

đào tạo [M09.02.02], về Thư viện và học liệu [M09.01.03], [M09.01.04]. Trường

có cổng thông tin chung và các cổng thông thông tin riêng của tất cả các Khoa và

một số đơn vị trực thuộc. Các thông tin về đào tạo đều được công bố công khai

đến người học thông qua các cổng thông tin này.

Page 77: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 76

2. Những điểm mạnh

Với thế mạnh trong đào tạo các ngành khoa học cơ bản, khoa học công

nghệ mũi nhọn, Trường đã thu hút được nhiều đối tượng người học quan tâm, đáp

ứng tốt với nhu cầu của người học và nhu cầu của xã hội. Ngành CNTT với nhiều

hình thức đào tạo đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho người học, cho phép nhiều

đối tượng có thể tham gia học tập (đặc biệt là hình thức đào tạo Từ xa qua mạng).

Nhiều hình thức đào tạo được áp dụng trong CTĐT SĐH giúp người học

có sự chọn lựa phù hợp với nhu cầu công việc.

3. Những tồn tại

Trường chưa quan tâm nhiều đến việc lấy ý kiến của người học đã tốt

nghiệp về các hình thức đào tạo để đánh giá mức độ phù hợp của hình thức đào

tạo với điều kiện tham gia của người học.

4. Kế hoạch hành động

Ở bậc ĐH, từ năm 2016, Trường đã lập kế hoạch tổ chức khảo sát cựu SV

về mức độ phù hợp của các chương trình và phương thức đào tạo đang triển khai

nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học và nhu cầu của xã hội. Tiếp theo

Trường sẽ thực hiện phân tích kết quả khi số mẫu khảo sát đủ lớn.

Ở bậc SĐH, Trường khuyến khích các ngành chuyển sang giảng dạy ngoài

giờ tạo điều kiện thuận lợi cho học viên, những người đã có việc làm, có thể vừa

tham gia học bậc SĐH vừa đảm trách công việc cơ quan.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 4.2. Thực hiện công nhận kết quả học tập của người học theo niên chế

kết hợp với học phần; có kế hoạch chuyển quy trình đào tạo theo niên chế sang

học chế tín chỉ có tính linh hoạt và thích hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho

người học.

1. Mô tả

Trường đã thực hiện chuyển đổi quy trình đào tạo, công nhận kết quả học

tập của người học theo hệ thống tín chỉ từ năm 1994 đối với hệ ĐH chính quy và

đến năm 2009 đã hoàn thiện Quy chế đào tạo tín chỉ của Trường và áp dụng đối

với SV hệ ĐH và CĐ chính quy [M03.01.01]. Quy chế này đã được đưa vào Sổ

Page 78: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 77

tay SV [M04.02.01] và trên cổng thông tin của Trường [M06.01.05]. Nội dung

sinh hoạt công dân - SV đầu khóa cũng phổ biến quy chế, các khái niệm từ học

kỳ, tín chỉ, học phần… đến các phương pháp kiểm tra đánh giá, cách tính điểm

trung bình chung… để SV nắm rõ [M06.01.01]. Các khoa phụ trách các ngành

đào tạo đều có tổ chức hoạt động giới thiệu CTĐT đến SV [M06.05.06]. Đề cương

chi tiết và hình thức kiểm tra đánh giá của từng học phần được GV cung cấp vào

buổi học đầu tiên của từng môn [M03.02.03].

Đối với hệ ĐH chính quy, SV tuân thủ theo quy chế hệ thống tín chỉ. Với

mỗi học phần ở từng học kỳ, SV chỉ được phép thi 1 lần, nếu không đạt thì phải

học lại (không tổ chức thi lần 2). Đầu mỗi học kỳ, Trường đều có kế hoạch tổ

chức thống kê số lượng SV thi không đạt các học phần ở học kỳ trước và tổ chức

sắp xếp mở các lớp học lại, tạo điều kiện để SV hoàn tất học phần [M04.02.02].

Ở 3 học kỳ đầu của khóa học, do tập trung nhiều học phần thuộc khối kiến thức

đại cương chung, các học phần cơ bản, Trường thực hiện đăng ký học phần tự

động cho SV. Bắt đầu từ học kỳ thứ 4 trở đi SV tự đăng ký học phần trên cổng

thông tin của Trường bằng các tài khoản SV do Trường cung cấp, theo chương

trình học của từng ngành đã được định hướng trước, tạo điều kiện chủ động cho

SV sắp xếp thời gian biểu hợp lý [M04.02.03]. Kết quả học tập của SV được xác

định dựa trên cơ sở tính điểm trung bình chung từng học kỳ, từng năm học hoặc

cả khóa học. Để được tốt nghiệp, SV hệ ĐH chính quy phải tích lũy tối thiểu 140

tín chỉ không kể các học phần Giáo dục quốc phòng, Giáo dục thể chất và tùy theo

từng ngành học thì số tín chỉ tích lũy quy định này là khác nhau, dao động từ 140

đến dưới 160 tín chỉ [M04.02.09].

Các CTĐT 140 tín chỉ đã triển khai từ năm 2008 đến nay và hằng năm đều

có điều chỉnh, bổ sung rất nhiều học phần tự chọn. Những học phần này nhằm bổ

sung các kiến thức mới, cần thiết đáp ứng nhu cầu của người học và của xã hội

[M03.06.01]. Điểm nổi bật của Quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ kết hợp với

CTĐT mới giúp người học có thể rút ngắn thời gian học tối đa 1 năm (2 học kỳ),

điều này chứng tỏ tính linh hoạt, mềm dẻo trong việc thiết kế chương trình phù

hợp với nhu cầu người học, giúp người học phát huy tích cực, chủ động trong việc

Page 79: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 78

học. Ngoài ra, CTĐT của các ngành học còn cho phép SV linh hoạt lựa chọn khối

kiến thức tốt nghiệp theo nhiều hình thức khác nhau (làm khóa luận hoặc thực tập

tốt nghiệp hoặc học nhóm học phần tự chọn thay thế…) [M03.01.11].

Đối với CTĐT CĐ chính quy và Vừa làm vừa học không chính quy, Trường

áp dụng linh hoạt phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ, theo đó SV học theo

hệ thống chín chỉ nhưng được phép tổ chức thi lại lần 2 cho những SV thi không

đạt nhằm tạo điều kiện cho SV tích lũy được số tín chỉ quy định của học phần

[M04.02.04]. CTĐT CĐ và Vừa làm vừa học vẫn thiết kế linh hoạt có một số học

phần chuyên ngành tự chọn cho SV trong 2 học kỳ cuối của khóa học; để được

công nhận tốt nghiệp bậc CĐ thì số tín chỉ tích lũy tối thiểu của SV là 110 tín chỉ

[M03.01.10], của hệ Vừa làm vừa học là 136 tín chỉ [M03.01.13] (hệ Vừa làm

vừa học đã ngưng tuyển sinh từ khóa 2013 do không đủ số lượng thí sinh đăng

ký).

Hằng năm, Trường công bố kế hoạch học tập trên trên cổng thông tin của

Trường và gửi đến các khoa để thực hiện theo đúng thời gian quy định

[M04.02.05].

Trường đang lập kế hoạch và triển khai cấp bằng đôi đối với một số ngành

có liên quan trong thời gian học ĐH và sẽ đề nghị ĐHQG-HCM cấp phép. Đây là

một bước tiến mới thể hiện tính linh hoạt, mềm dẻo trong việc công nhận kết quả

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học [M04.02.06].

Đối với đào tạo SĐH, từ trước năm 2009, CTĐT thực hiện đào tạo theo

chương trình niên chế từ 80 – 100 đơn vị học trình. Bắt đầu từ năm 2009, thực

hiện theo quy chế đào tạo SĐH của ĐHQG-HCM, CTĐT được chuyển sang hệ

thống tín chỉ [M04.02.07]. Tổng thời gian đào tạo SĐH theo chương trình niên

chế tối đa là 3 năm, chuyển sang chương trình tín chỉ thời gian đào tạo tối đa từ

1.5 đến 2 năm. Sự rút ngắn thời gian đào tạo là một động lực thu hút người học.

Đầu mỗi khóa đào tạo, Trường xây dựng kế hoạch học tập toàn khóa học và công

bố đến các khoa cũng như tất cả học viên. Đơn vị phụ trách chuyên ngành đào tạo

SĐH phân công GV giảng dạy cho từng học phần tương ứng [M04.02.08].

Page 80: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 79

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học thuộc chương trình niên chế

liên thông sang chương trình tín chỉ, Trường triển khai việc công nhận kết quả

tương đương cho học viên tùy theo từng ngành học và đặc thù từng môn học. Bên

cạnh đó, tùy từng trường hợp học vụ đặc biệt của từng người học, Trường sẽ căn

cứ quy chế đào tạo để xem xét giải quyết thỏa đáng cho người học được thuận lợi

nhất.

2. Những điểm mạnh

Quy trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ đã được Trường vận hành thông

suốt và phát huy hiệu trong nhiều năm qua với những quy chế, quy định hướng

dẫn rõ ràng, cụ thể.

Kết quả học tập SĐH hệ niên chế được công nhận chuyển đổi linh hoạt sang

hệ tín chỉ và theo lộ trình rõ ràng giúp người học chủ động sắp xếp thời gian học

tập cũng như hoàn thành CTĐT đúng quy chế và quy định của Bộ GD&ĐT,

ĐHQG-HCM và Trường ĐH KHTN.

3. Những tồn tại

Hệ thống các văn bản triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ chưa được cụ

thể hoá đầy đủ về mặt quy trình thực hiện đối với GV và người học.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm 2016, Trường đã chuẩn hóa và ban hành bộ Quy trình quản lý và

hướng dẫn thực hiện triển khai hoạt động đào tạo, trường sẽ tiếp tục hoàn thiện hệ

thống văn bản khác nhằm triển khai tốt nhất công tác đào tạo theo hệ thống tín

chỉ.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 4.3. Có kế hoạch và phương pháp đánh giá hợp lý các hoạt động giảng

dạy của giảng viên; chú trọng việc triển khai đổi mới phương pháp dạy và học,

phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học theo hướng phát triển

năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm của người học.

1. Mô tả

Việc đánh giá hoạt động giảng dạy của GV được Trường đưa vào kế hoạch

nhiệm vụ hằng năm ở cả bậc ĐH và SĐH [M01.02.01], [M04.02.05]. Việc đánh

Page 81: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 80

giá được thực hiện thông qua khảo sát ý kiến người học. Đây là một phương pháp

đánh giá hợp lý, khách quan các hoạt động giảng dạy của GV. Ngoài ra, hoạt động

lấy ý kiến đánh giá GV cũng là một yêu cầu bắt buộc trong quy trình CDIO lấy ý

kiến các bên liên quan trong xây dựng, phát triển CTĐT mà Trường đã triển khai

đồng loạt ở tất cả các ngành.

Ở bậc ĐH, Trường ban hành hằng năm kế hoạch triển khai công tác lấy ý

kiến SV về hoạt động đào tạo ở tất cả các ngành đào ta, trong đó bao gồm hoạt

động giảng dạy của GV [M06.09.02]. Tất cả các học phần và GV phụ trách đều

được thực hiện lấy ý kiến phản hồi từ SV [M04.03.12]. Việc lấy ý kiến đánh giá

được P.CTSV thực hiện vào cuối mỗi học kỳ, trước thời điểm tổ chức thi học kỳ.

Các nội dung khảo sát bao gồm: việc giới thiệu thông tin môn học, trình độ chuyên

môn, phương pháp giảng dạy, cách thức đánh giá, thái độ đối với SV của GV.

Việc cho ý kiến được SV thực hiện thông qua các phiếu khảo sát trực tuyến trong

các tài khoản cá nhân do Trường cung cấp từ đầu khoá học [M06.09.03]. Các

phiếu khảo sát người học được chuyển đến khoa chủ trì môn học để phân tích và

có các giải pháp xử lý kết quả khảo sát [M04.03.13]. Các kết quả khảo sát cũng

được phân tích đánh giá để làm cơ sở nâng cao chất lượng đào tạo [M06.09.04],

[M06.09.05], Bên cạnh đó, P.TTPC&SHTT được giao nhiệm vụ giám sát, thanh

tra đào tạo trong đó có các hoạt động giảng dạy của GV [M02.03.01]. Kết quả

thanh tra được thống kê và báo cáo về lãnh đạo Trường để có chỉ đạo giải quyết

nếu có các vấn đề phát [M04.03.11].

Hiện nay hoạt động đào tạo theo CDIO được triển khai rộng ở CTĐT của

nhóm ngành CNTT, Hoá và Kỹ thuật điện tử-Truyền thông và triển khai thí điểm

tại tất cả các ngành còn lại [M04.03.14]. Việc phân công nhiệm vụ xây dựng đề

cương chi tiết và kinh phí thực hiện được quy định cụ thể trong đề án. Việc triển

khai toàn diện theo CDIO trong toàn trường giúp triển khai đồng bộ công tác tự

đánh giá của đội ngũ GV. Các yêu cầu đánh giá chuẩn đầu ra của môn học theo

CDIO đòi hỏi GV phải rà soát, tự đánh giá về phương pháp giảng dạy đang sử

dụng có đáp ứng được chuẩn đầu ra hay không? cách thức kiểm tra đánh giá hiện

thời có khả năng đánh giá được chuẩn đầu ra hay không? Việc triển khai nhân

Page 82: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 81

rộng CDIO cho tất cả các ngành của Trường cũng giúp chuẩn hóa việc thiết kế đề

cương, bài giảng môn học hướng đến đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực tự học,

tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm của SV. Các kết quả hoạt động giảng dạy

được các khoa được báo cáo định kỳ và được đánh giá bởi ĐHQG-HCM

[M03.01.14], [M03.01.15].

Ở bậc SĐH, Quy chế đào tạo SĐH của ĐHQG-HCM đã quy định rõ phương

pháp giảng dạy và đánh giá môn học theo hướng phát triển năng lực tự học, tự

nghiên cứu và làm viêc theo nhóm, theo đó mỗi môn học được đánh giá bởi các

điểm thành phần và số điểm thành phần ít nhất là 2, trong đó điểm thi kết thúc

môn học là thành phần bắt buộc [M03.01.01], [M04.03.10]. Trường triển khai xây

dựng đề cương môn học theo phương pháp giảng dạy kết hợp với tự học, tự nghiên

cứu. Với hình thức đánh giá điểm thành phần, CTĐT phát triển được năng lực tự

học, tự nghiên cứu và kỹ năng làm việc theo nhóm của người học. GV có thể linh

động trong phương pháp giảng dạy với nhiều hình thức kiểm tra đánh giá trình độ

học viên thông qua các bài tập tại lớp, seminar học thuật theo nhóm, bài thi tự

luận, bài thi vấn đáp, bài kiểm tra giữa kỳ [M03.01.07]. P.SĐH triển khai lấy ý

kiến người học thông qua các phiếu khảo sát môn học [M03.04.03]. Phiếu khảo

sát sẽ được cung cấp cho GV để tham khảo, tiếp thu ý kiến đánh giá và đưa ra ý

kiến phản hồi hoặc giải trình (nếu có) về kết quả đánh giá, tạo cơ sở xây dựng

chương trình và phương pháp giảng dạy thích hợp.

Nhằm hỗ trợ cho việc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy và

học, Trường đã cho phép tăng cường trợ giảng đối với các lớp đông ở cả bậc ĐH

[M04.03.04] và SĐH [M04.03.05] theo đề nghị của khoa. Đổi mới phương pháp

giảng dạy thông qua hình thức trợ giảng đối với các lớp đông đã tạo điều kiện cho

người học ý thức tự học, học theo nhóm, tăng cường khả năng trao đổi chuyên

môn học thuật giữa người học và GV góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.

Nâng cao năng lực đội ngũ GV là công tác thường xuyên của Trường nhằm

nâng cao chất lượng của hoạt động đào tạo. Công tác tập huấn đổi mới về phương

pháp dạy và học, phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học được lập

kế hoạch cụ thể theo từng năm khi thực hiện đề án CDIO của Trường từ năm 2010

Page 83: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 82

[M03.01.15]. Có rất nhiều hoạt động tập huấn đã được tổ chức giúp GV ra được

giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy của mình thông qua việc cải tiến công tác

xây dựng chương trình dạy và học, biên soạn bài giảng, giáo trình, phương pháp

giảng dạy… [M04.03.15].

Trung tâm Nghiên cứu cải tiến Phương pháp dạy và học ĐH (CEE) của

Trường được thành lập từ năm 2007 với mục tiêu nâng cao phương pháp dạy và

học ở bậc ĐH và SĐH với các phương pháp học mới, có sự hỗ trợ công cụ giảng

dạy và học tập tiên tiến cho GV và SV gắn liền với nhu cầu thực tế của xã hội

[M04.03.01]. Đến năm 2016, đã có hơn 350 GV trong Trường đã tham gia khóa

học đổi mới phương pháp giảng dạy do CEE tổ chức [M04.03.02]. Chương trình,

tài liệu được Trung tâm biên soạn với nội dung đổi mới phương pháp dạy và học

theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc nhóm

[M04.03.16].

2. Những điểm mạnh

Trường rất quan tâm đến việc nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy và học.

GV của Trường đều tự ý thức được nhiệm vụ của mình, đặc biệt là đội ngũ GV

trẻ.

Hệ thống lấy ý người học được tổ chức tốt, giúp có được những góp ý khách

quan từ người học.

Công tác triển khai thực hiện CDIO đã tạo điều kiện tốt giúp GV tự đánh

giá về phương pháp giảng dạy, cách thức đánh giá kết quả học tập từ đó có thể

điều chỉnh hoạt động dạy và học, hướng đến phát triển năng lực tự học, tự nghiên

cứu và làm việc theo nhóm của người học.

3. Những tồn tại

Trường đã triển khai đổi mới phương pháp dạy và học nhưng chưa mang

tính toàn diện bởi một số phương pháp giảng dạy mới, tích cực đòi hỏi những

trang thiết bị hiện đại trong khi nguồn kinh phí hạn hẹp, dẫn đến việc triển khai

chưa được đồng bộ.

Trường chưa có kế hoạch định kỳ tổng kết, đánh giá hiệu quả việc đổi mới

phương pháp dạy học.

Page 84: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 83

Người học chưa mạnh dạn khi tham gia trả lời khảo sát nên kết quả thống

kê chưa thể hiện được điểm yếu, điểm mạnh của môn học.

4. Kế hoạch hành động

Giai đoạn 2016-2020, Trường sẽ xây dựng hệ thống các quy định chung về

kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV, trên cơ sở đó, lập kế hoạch triển

khai định kỳ tổng kết, đánh giá, lấy ý kiến về hiệu quả của công tác đổi mới

phương pháp dạy và học một cách đồng bộ.

Bên cạnh đó, Trường cũng sẽ tăng cường đầu tư thiết bị theo hướng tạo

điều kiện thuận lợi cho việc vận dụng các phương pháp giảng dạy mới vào trong

quá trình dạy và học.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 4.4. Phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá được đa dạng hoá,

đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với hình

thức đào tạo, hình thức học tập, mục tiêu môn học và đảm bảo mặt bằng chất

lượng giữa các hình thức đào tạo; đánh giá được mức độ tích luỹ của người

học về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và năng lực phát hiện, giải

quyết vấn đề.

1. Mô tả

Hiện nay, tất cả các học phần giảng dạy trong các CTĐT bậc ĐH của

Trường đều có đề cương theo quy định của Bộ GD&ĐT và quy định cụ thể của

Trường, trong đó có quy định rõ ràng về cách thức kiểm tra đánh giá; đánh giá

được kiến thức, kỹ năng và năng lực của người học theo quá trình học tập

[M03.01.06]. Ở tất cả các hình thức và bậc đào tạo, phương pháp và hình thức

kiểm tra đánh giá từng môn học được GV thông báo cho người học trong đề cương

chi tiết của môn học, bao gồm các điểm thành phần quá trình, giữa kỳ và cuối kỳ

[M03.02.03], [M03.01.07]. Quy chế đào tạo của Trường có quy định quy trình và

phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm đảm bảo tính nghiêm túc, chính xác, công

bằng và khách quan trong việc đánh giá kết quả của người học. Hiện nay Trường

đang áp dụng các quy định chung trong tổ chức thực hiện và phương pháp thực

hiện kiểm tra đánh giá thống nhất trong các bậc đào tạo, hình thức đào tạo đồng

Page 85: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 84

nhất [M04.05.14], [M04.05.15]. Quy định chung về việc tổ chức thi, kiểm tra rất

chặt chẽ [M04.04.02].

Trường đang áp dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau, thể

hiện được tính đa dạng hóa, bao gồm: tổ chức thảo luận trên lớp, thuyết trình, làm

bài tập nhóm, thực hành, thí nghiệm bài tập, bài kiểm tra, seminar, thi viết (trắc

nghiệm, tự luận), thi vấn đáp, thi thực hành, làm khóa luận/luận văn/luận án tốt

nghiệp. Việc thiết kế các học phần khóa luận, seminar và thực tập tốt nghiệp…

hoặc các hình thức kiểm tra đánh giá như thuyết trình, làm bài tập nhóm, bài tập

lớn… cũng chính là hướng đến mục tiêu phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu

và làm việc theo nhóm của người học [M04.04.03]. Việc đánh giá kết quả học tập

được thực hiện trong suốt quá trình học của người học thông qua các điểm quá

trình, giữa kỳ, cuối kỳ với nhiều hình thức như thuyết trình, thảo luận, bài tập

nhóm, đồ án môn học, thi tự luận, trắc nghiệm, vấn đáp… [M03.02.03] tùy theo

đặc điểm của từng môn học nhằm đảm bảo độ chính xác, công bằng và khách

quan, phù hợp với từng hình thức đào tạo, hình thức học tập, mục tiêu môn học

đề ra và đảm bảo mặt bằng chất lượng giữa các hình thức đào tạo. Đánh giá kết

quả học tập của SV không những phải đạt được những yêu cầu về mặt chuyên

môn mà còn phải kết hợp với đánh giá xếp loại rèn luyện dựa trên quy chế rèn

luyện [M06.03.01]. Trường căn cứ vào kết quả từng học kỳ của SV để làm căn cứ

xét cảnh cáo học vụ [M04.04.01].

Công tác tổ chức thi được xem là một khâu rất quan trọng trong quy trình

kiểm tra đánh giá của Trường và được thực hiện chặt chẽ, hợp lý, phân công trách

nhiệm rõ ràng từ cấp Trường đến cấp khoa, được thực hiện đồng bộ ở tất cả các

hình thức đào tạo khác nhau, nhằm đảm bảo công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng

SV được công bằng, chính xác, khách quan và nghiêm túc [M06.01.07]. Trường

có P.TTPC&SHTT thực hiện nhiệm vụ giám sát các kỳ thi, xử lý kịp thời các vi

phạm về quy chế thi [M02.03.01].

Đối với bậc SĐH, việc kiểm tra đánh giá môn học được thực hiện công khai

rõ ràng theo từng giai đoạn. Đầu khóa công khai đến học viên lịch học toàn khóa

trong đó có ghi rõ thời gian đánh giá môn học [M04.02.08]. Hình thức đánh giá

Page 86: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 85

môn học được nêu cụ thể trong Cẩm nang học vụ [M04.02.01] và có gửi cho GV

hướng dẫn đánh giá môn học theo quy chế hiện hành [M04.03.10]. Trước khi kết

thúc mỗi học phần 2 tuần, nhà trường công bố lịch thi cụ thể từng môn học trong

học phần [M06.01.07]. Trường đã triển khai công tác xây dựng đề cương phải thể

hiện rõ mục tiêu môn học; khối lượng kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành;

số tín chỉ lên lớp và tự học; phương pháp đánh giá môn học theo hình thức đa

dạng hóa [M03.01.07]. Bậc đào tạo SĐH được triển khai thực hiện theo 2 hình

thức đào tạo với 3 phương thức giảng dạy. Nhằm đảm bảo mặt bằng chất lượng,

tính công bằng và phù hợp giữa các hình thức đào tạo, tất cả các phương thức,

hình thức đào tạo đều đảm bảo khối lượng kiến thức cơ sở, chuyên ngành và luận

văn đạt chuẩn 45- 50 tín chỉ [M03.01.19]. Trường cũng đã ban hành quy định và

tạo điều kiện để học viên được thực hiện viết luận văn/luận án bằng Tiếng Anh

[M04.04.05], [M04.04.06].

Kết quả lấy ý kiến người học thông qua khảo sát cho thấy người học hài

lòng về tính nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp của các

quy trình và phương pháp kiểm tra đánh giá đã công bố [M06.09.05]. Những

trường hợp có khiếu nại, được giải quyết thỏa đáng [M04.04.08].

2. Những điểm mạnh

Hoạt động kiểm tra đánh giá được đa dạng hóa, đảm bảo tính nghiêm túc,

khách quan, chính xác, công bằng cho người học và phù hợp với hình thức đào

tạo của Trường. GV sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy tích cực và hình thức

đánh giá rất đa dạng.

Quy trình kiểm tra đánh giá được Trường công bố rõ ràng và thường xuyên

trên cổng thông tin Trường, được thực hiện đúng theo quy chế đào tạo.

Công tác ra đề, coi thi, chấm thi... được thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc

nhằm đảm bảo công bằng, nghiêm túc, khách quan. Việc kết hợp kiểm tra, đánh

giá dựa trên kết quả đánh giá tiến trình và đánh giá tổng kết góp phần giúp Trường

đánh giá được mức độ tích lũy kiến thức, kỹ năng cũng như năng lực của người

học.

3. Những tồn tại

Page 87: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 86

Vẫn còn các môn học chưa hướng đến đánh giá năng lực phát hiện, giải

quyết vấn đề của người học.

Trường chưa tổ chức khảo sát và tổng kết các loại hình kiểm tra đánh giá,

về mức độ phù hợp đối với môn học. Trường chưa có hướng dẫn chung về cách

thức thiết kế, đánh giá câu hỏi, đề thi và ngân hàng câu hỏi.

4. Kế hoạch hành động

Năm 2016, Trường sẽ xây dựng kế hoạch và tiến hành khảo sát GV và

người học về các hình thức kiểm tra đánh giá đang sử dụng, khảo sát về mức độ

phù hợp với nội dung các môn học.

Trường khuyến khích GV thiết kế đề cương và cách thức đánh giá điểm

môn học theo CDIO một cách toàn diện.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 4.5. Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời, được lưu

trữ đầy đủ, chính xác và an toàn. Văn bằng, chứng chỉ được cấp theo quy định

và được công bố trên trang thông tin điện tử của nhà trường.

1. Mô tả

Kết quả học tập của người học luôn được thông báo kịp thời. Trường công

bố kết quả thi trước khi người học chuẩn bị đăng ký học phần và vào học kỳ mới

[M04.05.21]. Người học có thể xem điểm trên tài khoản cá nhân (đối với SV bậc

ĐH chính quy) hoặc trên cổng thông tin của Trường (đối với SV các hệ khác và

học viên SĐH). Người học cũng có thể đến P.ĐT và P.SĐH đề nghị cấp bảng

điểm theo yêu cầu (điểm tích lũy, điểm học kỳ hoặc bảng điểm tiếng Anh...)

[M04.05.02]. Riêng khoa CNTT có hệ thống Moodle [M04.05.19] cho phép SV

bậc ĐH các hệ của khoa xem được điểm thi. Người học cũng có quyền được yêu

cầu chấm phúc tra theo quy định [M04.05.18].

Các kết quả thi/kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học (bao gồm:

bảng điểm, bài thi) ngoài hình thức lưu trữ bằng văn bản tại P.ĐT và P.SĐH, còn

được lưu trữ bằng các file ảnh quét đầy đủ. Dữ liệu điện tử sau khi quét được lưu

trữ trên hệ thống dữ liệu máy tính, luôn được bảo mật và có độ an toàn cao. Trước

Page 88: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 87

khi công bố kết quả, quy trình kiểm tra, đối chiếu kết quả ghi trên bài thi với kết

quả ghi trên bảng điểm được thực để tránh sai sót.

Quy trình quản lý và cập nhật điểm được triển khai như sau:

Ở bậc ĐH, Trường có “Quy trình quản lý và cập nhật điểm thi học kỳ vào

hệ thống quản lý dữ liệu – bậc Đại học hệ chính quy” [M04.05.15]. Đối với các

môn học giai đoạn cơ bản và các môn chung của giai đoạn chuyên ngành (như

Anh văn, Lý luận chính trị...), GV sẽ gửi điểm trực tiếp cho P.ĐT còn đối với các

môn chuyên ngành, GV sẽ gửi điểm trực tiếp cho giáo vụ khoa, sau đó khoa sẽ

photo bảng điểm để lưu lại và gửi bảng điểm gốc về cho P.ĐT [M04.05.01]. Theo

“Quy định tổ chức triển khai công tác đào tạo bậc Đại học chính quy” đã được

ban hành, Trường quy định thời gian GV chấm thi là 2 tuần kể từ ngày thi

[M04.05.14]. Sau khi có điểm thi, P.ĐT sẽ tổ chức quét (scan) toàn bộ bảng điểm

gốc và dùng phần mềm nhận dạng điểm (MiniOMR) [M04.05.17] chuyển điểm

đã nhận dạng vào chương trình quản lý điểm. Chương trình nhập liệu này có hiệu

quả tuyệt đối về tính chính xác, nhanh và an toàn. Dữ liệu điểm được lưu trữ, bảo

mật và backup định kỳ trên máy chủ, chuyên viên quản lý được cấp password

riêng để được phép truy cập vào cơ sở dữ liệu này và phải chịu trách nhiệm nếu

có sai sót xảy ra [M04.05.03]. Việc quản lý và cập nhật điểm theo đúng quy trình

Trường đã ban hành [M04.05.15]. Tất cả bảng điểm gốc đều được lưu trữ tại

P.ĐT, được bảo quản và quản lý chặt chẽ, đầy đủ; được sắp xếp chính xác theo

từng ngành, từng khóa, từng học kỳ để dễ dàng sao lục khi cần thiết [M04.05.02].

Ở bậc SĐH, bài thi và bản điểm gốc kết quả thi luôn được được lưu trữ cẩn

thận, đầy đủ, an toàn và theo phân loại file hồ sơ lưu trữ tại P.SĐH và kho lưu trữ

bài thi [M04.05.20]. Hồ sơ quản lý học viên; hồ sơ bảo vệ luận văn ThS, luận án

TS cũng được quản lý bằng dữ liệu ảnh và bản giấy. Điểm thi của học viên được

chuyển sang chương trình quản lý điểm, chương trình này do ĐHQG-HCM cung

cấp cho các Trường thành viên. Chuyên viên P.SĐH sẽ nhập liệu kết quả thi vào

hệ thống quản lý sau đó in dữ liệu đã nhập và chuyển sang bộ phận hậu kiểm để

kiểm tra dữ liệu sau khi nhập để đảm bảo tính chính xác. Dữ liệu luôn được định

Page 89: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 88

kỳ backup trên máy server, hệ thống được cài password bảo mật an toàn

[M04.05.04].

Hằng năm, Trường có các đợt xét tốt nghiệp và công bố danh sách tốt

nghiệp, cấp bằng cho người học. Tất cả thông báo, danh sách xét tốt nghiệp, thời

gian tốt nghiệp và lễ nhận bằng tốt nghiệp được Trường công khai trên cổng thông

tin điện tử và gửi cho từng khoa [M06.01.08], [M04.05.05], [M04.05.06],

[M04.05.13].

Đối với công tác cấp phát văn bằng, tất cả các hoạt động liên quan như xét

tốt nghiệp và cấp văn bằng tốt nghiệp đều tuân thủ theo đúng quy trình quản lý và

cấp phát văn bằng tốt nghiệp của ĐHQG-HCM [M04.05.12] cũng như quy trình

xét, cấp bằng tốt nghiệp do Trường ban hành [M04.05.09], [M04.05.10]. Bằng tốt

nghiệp được cấp theo ngành đào tạo [M04.05.16]. Văn bằng, chứng chỉ được quản

lý chặt chẽ và cấp phát theo đúng quy định của ĐHQG-HCM. Trường hạn chế tối

đa việc sai sót trong khâu cấp phát bằng [M04.05.22]; sau khi niêm yết danh sách

tốt nghiệp, người học kiểm tra thông tin và yêu cầu điều chỉnh sai sót (nếu có)

trước khi in bằng nên hiếm khi xảy ra trường hợp sai sót về dữ liệu. Sau khi có

danh sách tốt nghiệp, Trường sẽ làm công văn đề nghị lên ĐHQG-HCM để mua

phôi bằng, đồng thời phải báo cáo, thống kê số phôi bằng còn lưu giữ của từng hệ

đào tạo cũng như số phôi bằng hỏng (phải hủy), sau khi ĐHQG-HCM kiểm tra

dữ liệu đầy đủ, chính xác thì mới cấp phôi bằng cho Trường [M04.05.07]. Các

văn bằng bị sai sót (nếu có) được thành lập hội đồng xử lý một cách nghiêm túc

và minh bạch [M04.05.08].

Sổ cấp bằng luôn có ảnh, chữ ký và đầy đủ thông tin in trên bằng của người

được cấp. Người tốt nghiệp phải trực tiếp đến P.ĐT hoặc P.SĐH để nhận bằng

(không cho phép nhận thay) và phải ký xác nhận vào sổ cấp bằng. Trường có hệ

thống sổ sách lưu trữ danh sách người học tốt nghiệp đồng thời dữ liệu được lưu

trữ trên máy tính thuận tiện cho việc tra cứu và thống kê [M04.05.11].

2. Những điểm mạnh

Page 90: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 89

Trường có hệ thống sổ sách và ứng dụng tin học hóa chương trình quản lý

hiệu quả giúp việc công bố, lưu trữ kết quả học tập của người học được rõ ràng,

đầy đủ, chính xác và an toàn.

3. Những tồn tại

Vẫn còn một số GV chưa đảm bảo chấm thi và gửi điểm đúng thời gian quy

định theo kế hoạch làm ảnh hưởng đến một số công tác khác trong hoạt động đào

tạo.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm 2016, Trường sẽ đưa vào tiêu chí đánh giá GV cuối năm học mức

độ thực hiện trách nhiệm của GV trong công tác chấm thi.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 4.6. Có cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của nhà trường, tình hình

sinh viên tốt nghiệp, tình hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp.

1. Mô tả

Trường có hệ thống cơ sở dữ liệu trong vòng hơn 5 năm trở lại lưu trữ đầy

đủ các thông tin: về điểm chuẩn đầu vào, điểm trúng tuyển, danh sách thí sinh

trúng tuyển, danh sách SV nhập học, danh sách các lớp môn học; các CTĐT, các

điều kiện ĐBCL về GV; kế hoạch đào tạo từng năm, lịch trình đào tạo; kết quả

học tập của SV kết quả điểm tốt nghiệp; quyết định, danh sách SV tốt nghiệp. Các

thông tin được lưu bằng hệ thống văn bản và dữ liệu điện tử. Cơ sở dữ liệu về hoạt

động đào tạo đầy đủ, rõ ràng, chính xác, được tổ chức mã hóa và lưu trữ khoa học,

hợp lý đúng quy cách, thuận tiện tra cứu khi cần thiết [M04.05.03], [M04.05.04],

[M09.04.12]. Hằng năm, Trường đều thống kê quy mô người học, số lượng và tỷ

lệ tốt nghiệp của tất cả các hệ đào tạo, gửi báo cáo cho ĐHQG-HCM và Bộ

GD&ĐT [M02.07.04]. Đối với các đề cương môn học là sản phẩm của GV, các

khoa chủ trì giảng dạy tổ chức lưu trữ.

Hằng năm, Trường và các khoa có trách nhiệm thực hiện thu thập, xử lý,

phân tích và quản lý thông tin về tình trạng việc làm sau tốt nghiệp của SV. Cấp

Trường đã triển khai thu thập dữ liệu tình hình người học tốt nghiệp, tình hình

việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp [M06.08.01], [M06.08.02], [M04.06.01],

Page 91: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 90

[M03.04.04]. Năm 2015, đã cơ bản tạo được cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh về tình hình

việc làm và thu nhập của SV sau khi tốt nghiệp, tiến tới việc thống nhất thực hiện

việc khảo sát SV mang tính đồng bộ giữa Trường và khoa. Cơ sở dữ liệu này có

tác dụng to lớn trong việc đánh giá khả năng của người học đáp ứng nhu cầu thị

trường lao động, giúp Trường có các điều chỉnh và cải tiến về CTĐT.

Bảng 4.6.1 – Đánh giá mức độ phù hợp giữa công việc và ngành học năm 2015

Số lượng SV tốt nghiệp Số lượng đánh giá mức độ phù hợp giữa

công việc và ngành học

Tham gia

khảo sát

Tổng số

tốt nghiệp

Tỷ lệ

%

Tham

gia

khảo sát

Phù hợp

(mức 4

và 5)

Tỷ lệ

%

Có liên

quan

(mức 3)

Tỷ lệ

%

Tốt

nghiệp

năm

2012 (sau

3 năm tốt

nghiệp)

472 1,886 25.03 444 259 58.33 100 22.52

Tốt

nghiệp

năm

2013 (sau

2 năm tốt

nghiệp)

954 2,015 47.34 836 366 43.78 248 29.67

Tốt

nghiệp

năm

2014 (sau

1 năm tốt

nghiệp)

1,053 2,116 49.76 877 401 45.72 234 26.68

Cấp khoa cũng thực hiện việc khảo sát cựu SV và đã xây dựng được các bộ

cơ sở dữ liệu về tình hình việc làm, thu nhập của cựu SV cho đề án CDIO

[M03.01.17], [M03.01.14]. Cơ sở dữ liệu này được quản lý và lưu trữ tại khoa và

phục vụ cho công tác ĐBCL của đơn vị đó [M04.06.02].

Hệ thống Web Portal 2.0 của Trường đã hoàn thành và đưa vào sử dụng

chức năng Khảo sát - Đánh giá từ năm 2013. Chức năng này cho phép các khoa

và P.CTSV, P.ĐT, P.SĐH, Bộ phận ĐBCL thực hiện các đợt khảo sát, đánh giá

đối với SV, cựu SV, GV, doanh nghiệp. Mỗi đơn vị có thể tự xây dựng cơ sở dữ

Page 92: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 91

liệu câu hỏi, bảng hỏi hoặc chia sẻ/kế thừa từ các đơn vị khác. Các đơn vị cũng

có thể thiết lập và quản lý các đợt đánh giá theo nhu cầu của mình [M04.06.01].

2. Những điểm mạnh

Trường có hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo đầy đủ, rõ ràng và

được lưu trữ, bảo quản một cách khoa học giúp công tác tổ chức, quản lý và thực

hiện được thuận lợi, đạt hiệu quả cao.

Cơ sở dữ liệu về tình hình SV tốt nghiệp, việc làm và thu nhập sau khi tốt

nghiệp đã cơ bản hoàn thiện và được định kỳ thực hiện khảo sát hằng năm.

3. Những tồn tại

Vẫn đang tồn tại song song việc khảo sát lấy ý kiến SV ĐH chính quy sau

khi tốt nghiệp giữa cấp Trường và cấp khoa.

Ở bậc SĐH, việc khảo sát đánh giá về tình hình việc làm chưa đem lại hiệu

quả tối ưu vì học viên chưa tích cực tham gia và ý kiến đánh giá mang tính phong

trào. Khảo sát về thu nhập mới được lên kế hoạch, chưa tạo được cơ sở dữ liệu

tham khảo có giá trị.

4. Kế hoạch hành động

Cuối năm 2016, Trường sẽ tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về

tình hình SV tốt nghiệp, lập kế hoạch thực hiện định kỳ điều tra, khảo sát cựu SV

về tình hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp để xây dựng bộ cơ sở dữ liệu

cựu SV đầy đủ hơn, tiến tới việc thực hiện khảo sát đồng bộ giữa Trường phối

hợp với khoa vào năm 2017. Năm 2016, Trường sẽ cập nhật thêm chức năng đánh

giá môn học online cho học viên SĐH.

Các biện pháp dự kiến triển khai:

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cho từng SV (điểm tích lũy, điểm rèn

luyện, thông tin cá nhân, ....) để thực hiện giám sát trực tuyến theo tiến độ học tập

của từng SV (Trường đã mua hệ thống hạ tầng CNTT mới và phần mềm quản lý

đang triển khai tại các đơn vị).

- Xây dựng đội ngũ chuyên viên theo dõi, thống kê, đánh giá quá trình học

tập của SV (dựa trên phần mềm quản lý) để có báo cáo Nhà trường và cảnh báo

học tập cho SV.

Page 93: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 92

- Xây dựng hệ thống nhận phản hồi của SV, phân tích, đánh giá và tư vấn

cho các khoa và Nhà trường để điều chỉnh công tác đào tạo, bao gồm chương trình

và cách thức đào tạo.

- Xây dựng đội ngũ cố vấn học tập đủ năng lực, đủ số lượng để tư vấn, định

hướng, hỗ trợ cho sinh viên tại các khoa, ngành.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 4.7. Có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau

khi ra trường và kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp với yêu

cầu của xã hội.

1. Mô tả

Hằng năm, Trường có kế hoạch đánh giá chất lượng người học sau khi ra

trường thông qua 2 kênh khảo sát SV tốt nghiệp và khảo sát nhà tuyển dụng. Đối

với SV tốt nghiệp hằng năm, Trường khảo sát bằng cách phát phiếu trực tiếp cho

tất cả các SV và nhận lại phiếu trong buổi lễ trao bằng tốt nghiệp, sau đó đã hoàn

thành báo cáo gửi cho Trường. Đối với cựu SV đã tốt nghiệp những năm trước

đó, Trường còn tổ chức lấy ý kiến bằng phiếu khảo sát qua mạng [M06.08.01],

[M06.09.02]. Đặc biệt trong năm 2015, Trường thực hiện khảo sát ý kiến cựu SV

đã tốt nghiệp theo dấu 3 năm liền về chất lượng đào tạo của nhà trường, về mức

độ phù hợp giữa công việc và chuyên môn... nhằm đánh giá sự phát triển và thăng

tiến của SV sau khi tốt nghiệp. Đến nay, Trường đã tổng hợp xong báo cáo phân

tích và đánh giá số liệu thu thập được, góp phần hoàn thiện cơ sở dữ liệu về cựu

SV [M06.08.02].

Đối với bậc SĐH, từ năm 2011, Trường đã triển khai khảo sát học viên tốt

nghiệp thông qua phiếu khảo sát ý kiến học viên tốt nghiệp vào ngày nhận văn

bằng hằng năm. Kết quả khảo sát bước đầu đã tạo được cơ sở dữ liệu để đánh giá

chất lượng đào tạo và tình tình việc làm và thu nhập của học viên [M03.01.17].

Kết quả nhận định chung của đa số học viên phân theo nhóm ngành đều đánh giá

CTĐT phù hợp, đáp ứng nhu cầu công việc (80%). Tuy nhiên cần bổ sung kỹ

năng thực hành nghiên cứu. Năm 2015, Trường cập nhật nội dung phiếu khảo sát

Page 94: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 93

học viên tốt nghiệp, bám sát hơn với các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng nhằm tạo

được bộ dữ liệu có giá trị tham khảo cao [M04.07.01].

Trường cũng thực hiện việc khảo sát lấy ý kiến của nhà tuyển dụng về chất

lượng người học tốt nghiệp tại Trường với hệ thống câu hỏi tương ứng nhằm đối

chứng các ý kiến phản hồi từ phía người học và nhà tuyển dụng [M04.07.02],

[M03.04.04], [M03.04.05], [M06.08.01] làm tăng tính tin cậy của các kết quả

phân tích.

Các kết quả khảo sát được dùng làm thông tin tham khảo bổ sung hoặc điều

chỉnh CTĐT cho phù hợp với nhu cầu kiến thức thay đổi linh hoạt của người học

theo từng năm. Trên cơ sở các kết quả phân tích, Trường đã từng bước thực hiện

các hoạt động cải tiến CTĐT cũng như các hoạt động giảng dạy như:

- CTĐT của các ngành đã bắt đầu được thiết kế bổ sung các học phần mang

tính định hướng phát triển kỹ năng mềm cho người học nhằm điều chỉnh phù hợp

với nhu cầu xã hội [M04.07.03], [M03.01.11], [M03.02.03].

- Trường đã đề nghị tăng chỉ tiêu tuyển sinh một số ngành mũi nhọn nhằm

đáp ứng nguồn nhân lực cho xã hội như ngành CNTT, Công nghệ Sinh học, Y

sinh học, Khoa học Vật liệu, Công nghệ Nano... Năm 2012 Trường đã mở thêm

các ngành học mới ở bậc ĐH như: Kỹ thuật Hạt nhân, Hóa Polyme, Hóa dược

[M04.07.04]; mở thêm các ngành mới ở bậc SĐH là Công nghệ Sinh học (năm

2013) [M04.07.05], Hóa học (năm 2013) [M04.01.13], Khoa học Vật liệu (năm

2014) [M04.01.10].

- Trường có kế hoạch đẩy mạnh phát triển hệ đào tạo Từ xa qua mạng với

nhiều hình thức đào tạo (cử nhân, liên thông, bằng 2) nhằm tạo điều kiện cho

nhiều đối tượng được học chương trình ĐH [M04.07.06].

- Thực hiện liên kết đào tạo với các Trường ĐH uy tín nước ngoài như ĐH

KeuKa (Hoa Kỳ) đào tạo cử nhân Quản lý kinh doanh quốc tế, ĐH Auckland

(NewZeland) đào tạo cử nhân chuyên ngành Khoa học dịch vụ…; hợp tác đào tạo

với doanh nghiệp; chú trọng các CTĐT đặc biệt của Trường (Cử nhân tài năng;

chương trình Tiên tiến, chương trình Chất lượng cao ngành CNTT; chương trình

Page 95: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 94

học cấp bằng đôi Việt – Pháp ngành Hóa và ngành CNTT…) [M04.01.04],

[M04.01.05], [M03.01.12], [M08.01.04];

- Thí điểm thực hiện dạy các lớp tăng cường tiếng Anh đảm bảo đủ 4 kỹ

năng dành cho SV ĐH chính quy từ năm 2012 [M04.07.07], [M04.03.08]; nâng

chuẩn trình độ ngoại ngữ tốt nghiệp đối với SV ĐH và học viên SĐH từ năm 2013

[M04.07.08], [M04.07.09]. Từ năm 2014, Trường đang từng bước thí điểm cho

các khoa mở thêm các lớp giảng dạy chuyên ngành bằng tiếng Anh. Đến năm

2015, đã có 4 Khoa thực hiện là khoa CNTT, Hóa học, Sinh học-Công nghệ Sinh

học và Khoa học Vật liệu [M04.03.07].

- Đối với lĩnh vực chuyên môn, Trường cho phép khoa mở thêm nhiều học

phần thực tập tự chọn nhằm tăng kỹ năng thực hành cho SV [M03.06.01].

Năm 2015, tất cả các khoa của Trường đã tiến hành triển khai mô hình

CDIO các ngành đào tạo ĐH. Việc thiết kế và hoàn thiện CTĐT theo mô hình

CDIO (bao gồm cả công tác khảo sát ý kiến doanh nghiệp do khoa thực hiện) cũng

hỗ trợ điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của xã hội

[M03.01.14], [M03.01.15].

2. Những điểm mạnh

Trường đã nâng cao nhận thức trong công tác đánh giá chất lượng người

học sau khi ra trường và đã có chủ trương xây dựng cơ sở dữ liệu hoàn thiện và

các hoạt động cụ thể cho việc đánh giá chất lượng đào tạo.

3. Những tồn tại

Việc khảo sát lấy ý kiến đánh giá người học từ doanh nghiệp, đơn vị sử

dụng lao động không thuận lợi khi thực hiện.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm 2016, Trường sẽ đổi mới các hình thức khảo sát lấy ý kiến nhà

tuyển dụng như: tổ chức tọa đàm, đối thoại, ứng dụng CNTT… để công tác này

được thực hiện thuận tiện hơn. Trường cũng có kế hoạch họp định kỳ điều chỉnh

CTĐT với các khoa nhằm điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp và thống

nhất quy chuẩn điều chỉnh chung, căn cứ trên những phản hồi của người học và

nhà tuyển dụng, đồng thời cũng căn cứ trên nhu cầu thực tế của xã hội.

Page 96: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 95

Đẩy mạnh giảng dạy tăng cường tiếng Anh nhằm đảm bảo chuẩn đầu ra

cho SV tốt nghiệp ĐH, khuyến khích các khoa đăng ký giảng dạy các môn chuyên

ngành bằng tiếng Anh sẽ góp phần không nhỏ trong việc trang bị kiến thức ngoại

ngữ cho SV sau khi tốt nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội.

5. Tự đánh giá: Đạt

Kết luận về tiêu chuẩn 4

Trường ĐH KHTN đã thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ từ nhiều năm

nay và đã triển khai thực hiện đào tạo theo chương trình chuẩn 140 tín chỉ từ năm

2008 đến nay đối với bậc đào tạo ĐH và từ năm 2009 đối với bậc đào tạo SĐH

theo đúng quy định. Trường đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức đào tạo nhằm

mục tiêu đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người học.

Đội ngũ GV luôn được đánh giá, bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực.

Phương pháp dạy và học cũng được Trường thường xuyên cải tiến, đổi mới theo

hướng lấy người học làm trung tâm.

Phương pháp kiểm tra đánh giá người được đa dạng hóa nhằm đảm bảo

nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với những phương thức

đào tạo khác nhau.

Các hoạt động đào tạo được tổ chức thực hiện một cách có hệ thống và

chuyên nghiệp với đội ngũ cán bộ chuyên môn có năng lực.

Các cơ sở dữ liệu về công tác đào tạo được Trường tổ chức xây dựng và

lưu trữ đầy đủ, an toàn, chính xác, đúng quy cách thuận tiện cho việc tra cứu và

thống kê khi cần. Hệ thống cổng thông tin điện tử của Trường là nơi tra cứu thông

tin hiệu quả cho cả cán bộ, GV, SV, học viên …

Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu tình hình SV tốt nghiệp, tình hình việc làm và thu

nhập của SV sau khi tốt nghiệp của Trường chỉ mới tương đối hoàn thiện. Đánh

giá của doanh nghiệp về chất lượng đào tạo của Trường còn ít thông tin do việc

khảo sát lấy ý kiến doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động gặp nhiều khó khăn.

Trường đã và đang lập kế hoạch định kỳ thực hiện khảo sát cựu SV và nhà

tuyển dụng để bổ sung thêm cơ sở dữ liệu, góp phần vào việc đánh giá chất lượng

đào tạo của Trường một cách toàn diện hơn.

Page 97: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 96

Tự đánh giá tiêu chuẩn 4 đạt 7/7 tiêu chi

Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên

Mở đầu

Trường ĐH KHTN là một trong các trường trực thuộc ĐHQG-HCM hiện

đang có một đội ngũ cán bộ quản lý, GV, nhân viên có chất lượng cao và đóng

góp to lớn vào quá trình hình thành và phát triển của Trường.

Nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ nguồn nhân lực đáp ứng quá trình hội

nhập, Trường chú trọng chính sách phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng lẫn

chất lượng. Thời gian qua, Trường đã cử nhiều cán bộ nghiên cứu và GV trẻ đi

đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, quá trình

chuyển tiếp cả về kinh nghiệm lẫn trình độ chuyên môn giữa những thế hệ GV cũ

và mới cần phải trải qua một khoảng thời gian nhất định, việc trẻ hóa và nâng cao

trình độ cán bộ quản lý còn chậm, dẫn đến sự phát triển không đồng đều giữa các

mảng đào tạo, khoa học công nghệ và quản lý của Trường, đó cũng chính là một

số ít trong những lý do chưa đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao trong

bước đường phát triển và hội nhập.

Tiêu chí 5.1. Có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên

và nhân viên; quy hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lý đáp ứng mục tiêu, chức

năng, nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện cụ thể của trường đại học; có quy

trình, tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm rõ ràng, minh bạch.

1. Mô tả

Trường xác định việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CB-VC là

nhiệm vụ hàng đầu để thực hiện thành công chiến lược phát triển Trường giai

đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Theo đó, Trường có kế hoạch tuyển

dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ GV và nhân viên; kế hoạch quy hoạch bổ

nhiệm cán bộ quản lý đáp ứng mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với điều

kiện cụ thể của Trường thể hiện rõ trong báo cáo thực hiện công tác quy hoạch

bồi dưỡng cán bộ giai đoạn 2007-2012 và 2012-2017 [M05.01.01] và kế hoạch

chiến lược phát triển của Trường [M01.01.01]. Việc tuyển dụng, bồi dưỡng, phát

Page 98: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 97

triển đội ngũ tại các đơn vị trực thuộc được đề xuất theo nhu cầu thực tế và phù

hợp với quy định cũng như kế hoạch phát triển nhân sự chung của Trường. Giai

đoạn từ 2011-2016, Trường đã tuyển mới 45 GV, 172 nghiên cứu viên và 174

nhân viên (kỹ thuật viên, chuyên viên, nhân viên văn phòng), trong đó có 20 TS,

144 ThS [M05.01.13].

Trường đã xây dựng những chính sách cụ thể để thu hút và sử dụng hiệu

quả đội ngũ cán bộ nghiên cứu, GV có trình độ cao bằng cách tạo điều kiện và

môi trường làm việc tốt để CB-VC phát huy năng lực công tác. Đồng thời áp dụng

chính sách mở về thời gian làm việc để cán bộ nghiên cứu, GV của Trường có

thời gian học tập, nghiên cứu, trau dồi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như

tham gia thỉnh giảng ở các trường khác. Trường cũng có kế hoạch, các chế độ đãi

ngộ học tập, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV và nhân viên ở từng đơn

vị khoa/phòng/ban phù hợp với chuyên môn và đáp ứng được nhu cầu về chức

năng và nhiệm vụ của từng đơn vị [M05.08.04]. Các khoản hỗ trợ này đều được

thể hiện rõ trong bảng phân phối thu chi tài chính hằng năm của Trường

[M10.01.02].

Công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ quản lý [M05.01.02] đáp ứng mục

tiêu, chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện cụ thể của Trường, được thực

hiện dựa trên cơ sở của Điều lệ trường ĐH, các quy định của Chính phủ, quy định

và hướng dẫn của ĐHQG-HCM. Định kỳ 2 năm một lần, Trường lập danh sách

quy hoạch cán bộ cho từng vị trí quản lý các cấp (từ Ban Giám hiệu đến lãnh đạo

các đơn vị phòng, ban, khoa, trung tâm) và tổ chức lấy phiếu tín nhiệm toàn

Trường [M05.01.08], [M05.01.09], [M05.01.10]. Kết quả tín nhiệm quy hoạch

cán bộ dùng làm cơ sở bổ nhiệm hoặc tái bổ nhiệm cho các vị trí quản lý

[M05.01.03]. Quy trình bổ nhiệm như sau: Lãnh đạo đơn vị và Trưởng P.TCHC

đề xuất nhân sự họp Đảng ủy Trường để xin ý kiến thông qua ra quyết định

bổ nhiệm [M02.02.01]. Tùy tình hình thực tiễn công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm

cán bộ quản lý được thực hiện và cập nhật theo nhiệm kỳ 5 năm. Năm 2011 bổ

nhiệm 20 vị trí gồm các Trưởng các phòng ban chức năng, Trưởng khoa, Trưởng

bộ môn. Năm 2012 bổ nhiệm các Trưởng/Phó phòng ban với 34 vị trí theo nhiệm

Page 99: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 98

kỳ Hiệu trưởng. Năm 2013 bổ nhiệm 09 vị trí gồm các Giám đốc/Phó Giám đốc

trung tâm, Trưởng/Phó trưởng bộ môn. Năm 2014, bổ nhiệm 65 vị trí gồm các

Trưởng/Phó trưởng bộ môn, bổ nhiệm bổ sung một số Giám đốc/Phó Giám đốc

trung tâm, Trưởng/Phó trưởng PTN. Năm 2015 bổ nhiệm 10 vị trí. Năm 2016

thành lập 2 phòng mới trên cơ sở tách Ban ĐBCL&HTTT thành P.KT&ĐBCL và

P.TTTT với đội ngũ cán bộ quản lý được bổ nhiệm mới. Như vậy, giai đoạn 2011-

2016 tổng cộng 155 vị trí được bổ nhiệm, tái bổ nhiệm, kiêm nhiệm [M05.01.02].

Trường cũng có quy trình tuyển dụng rõ ràng, được thông tin đến từng đơn

vị trong Trường bằng văn bản và được công khai trên website Trường

[M02.02.01]. Các tiêu chí tuyển dụng được quy định cụ thể trong các thông báo

tuyển dụng và tương ứng cho từng ngạch viên chức nhằm tuyển chọn được những

cán bộ có năng lực công tác, đạo đức tốt và chuyên môn giỏi đáp ứng được mục

tiêu, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị [M05.01.11]. Công tác thi tuyển viên chức,

xét chuyển ngạch, nâng ngạch được thực hiện nghiêm túc và đúng quy định của

Bộ nội vụ [M05.01.04], [M05.01.12], [M05.01.05].

Những kết quả trên cho thấy, Trường đã có kế hoạch phát triển nhân sự

cũng như quy hoạch bổ nhiệm đáp ứng mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ và phù hợp

với điều kiện cụ thể của Trường. Các thông tin liên quan đến quy hoạch, tuyển

dụng, tổ chức thi nâng ngạch, thi tuyển viên chức… được đăng tải đầy đủ trên hệ

thống website cũng như gửi văn bản trực tiếp đến từng đơn vị trong Trường để

đảm bảo tính công khai, minh bạch. Các công tác tuyển dụng và bổ nhiệm đều

được thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình và được báo cáo đầy đủ lên cấp trên.

Hằng năm, Trường đều có các bảng tổng kết định kỳ nhằm đánh giá, xem xét lại

kế hoạch phát triển và bồi dưỡng đội ngũ CB-VC thông qua kết quả đánh giá và

xếp loại viên chức cuối năm của Trường [M05.01.06], [M05.01.07].

2. Những điểm mạnh

Kế hoạch tuyển dụng hằng năm với quy trình, tiêu chí rõ ràng, cụ thể đã thu

hút được CB-VC giỏi về công tác tại trường.

Có kế hoạch bồi dưỡng và chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho đội ngũ cán

bộ GV và nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác.

Page 100: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 99

Trường có kế hoạch quy hoạch cán bộ quản lý đáp ứng mục tiêu, chức năng,

nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện của Trường; quy trình giới thiệu và bổ nhiệm

rõ ràng, minh bạch.

3. Những tồn tại

Vẫn còn tình trạng cán bộ học tập ở nước ngoài trễ hạn, hoặc sau khi quá

trình học tập kết thúc thì không gắn bó lâu dài với Trường.

Đội ngũ cán bộ trẻ của Trường có học vị cao chưa nhiều nên cần nhiều thời

gian đào tạo, bồi dưỡng.

4. Kế hoạch hành động

Từ nay đến năm 2018, Trường nghiên cứu và xây dựng chiến lược phát

triển nguồn nhân lực bền vững với các giải pháp hiệu quả hơn. Chủ động giao cho

các khoa và các đơn vị xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội

ngũ GV và nhân viên.

Tăng cường chế độ đãi ngộ và thu hút nguồn nhân lực cao từ nhiều nguồn

khác nhau. Áp dụng các quy định về thời gian phục vụ tối thiểu dành cho cán bộ

được cử đi đào tạo nước ngoài.

Tập trung phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trẻ: cụ thể là xây

dựng chương trình phát hiện nguồncán bộ trẻ có năng lực, có triển vọng để cử đi

học, tạo ra một tập thể đội ngũ CB-VC Trường có học vị cao đồng đều.

Trường sẽ áp dụng thêm nhiều kênh thông tin nhằm quảng bá rộng rãi hơn

về tuyển dụng của Trường.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 5.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên được đảm bảo

các quyền dân chủ trong trường đại học.

1. Mô tả

Trường đã ban hành Quy chế dân chủ cơ sở [M05.02.02] cũng như các quy

định và các hoạt động cụ thể để đảm bảo về quyền dân chủ của CB-VC. Các hoạt

động của Trường, công tác bầu cử, bổ nhiệm, bình bầu thi đua, khen thưởng…

đều thực hiện nghiêm túc, minh bạch dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ, phù

hợp với các điều được quy định trong “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động

Page 101: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 100

nhà trường”. Quy chế này được lấy ý kiến góp ý rộng rãi, tất cả các CB-VC đều

nhận được thông báo tham gia xây dựng đóng góp ý kiến trước khi ban hành

[M05.02.02], [M05.02.01].

Hằng năm, Trường đều tổ chức Hội nghị Đại biểu CB-VC nhằm thực hiện

quy chế dân chủ tại cơ sở. Tại Hội nghị, các đại biểu không chỉ được nghe báo

cáo tổng kết hoạt động của Trường mà còn được tham gia thảo luận, góp ý về

chiến lược, kế hoạch phát triển, CTĐT, quy chế chi tiêu nội bộ của Trường, được

chất vấn và nghe giải trình trực tiếp từ lãnh đạo Trường và các phòng/ban chức

năng [M05.01.07], [M05.02.06], [M05.02.07]. Bên cạnh đó, các đại biểu cũng đã

trực tiếp trao đổi, thảo luận và “hiến kế” cho Trường để nâng cao hiệu quả quản

lý [M05.02.06]. Ngoài ra, Trường cũng tổ chức các hình thức khác như tổ chức

họp giao ban cấp Trường hằng tháng [M05.02.17], hội nghị hoặc họp đột xuất

[M05.02.08], lấy ý kiến qua email để CB-VC có thể thảo luận, góp ý về các vấn

đề của Trường.

Ban Thanh tra Nhân dân được bầu trực tiếp tại Hội nghị Đại biểu CB-VC

với nhiệm kỳ 2 năm [M05.02.12], [M05.02.13]. Ban Thanh tra Nhân dân họp định

kỳ mỗi quý một lần hoặc họp đột xuất nếu có những vụ việc phát sinh

[M05.02.05]. Vì vậy những phản ánh, khiếu nại của CB-VC được Ban Thanh tra

Nhân dân giải quyết kịp thời, nhanh chóng [M05.02.01]. Trong giai đoạn 2011-

2015, Trường tiếp nhận tổng 07 đơn thư khiếu nại và 02 vụ tố cáo khiếu nại. Tất

cả các đơn thư khiếu nại và tố cáo đều đã được Trường phối hợp cùng đơn vị chức

năng có liên quan của địa phương giải quyết thỏa đáng. Như vậy, 100% các trường

hợp khiếu nại, tố các đều được Nhà trường giải quyết [M05.02.16].

Các tổ chức của Trường như: Hội đồng Khoa học và Đào tạo [M05.02.09],

[M05.02.10], [M03.01.19]; Hội đồng Thi đua – Khen thưởng [M05.02.04]; Ủy

ban kiểm tra Công đoàn cơ sở [M05.02.11] hoạt động tuân thủ theo nguyên tắc

dân chủ cơ sở, phát huy hiệu quả vai trò lãnh đạo và giám sát của mình trong sự

nghiệp xây dựng và phát triển của Trường.

Trường cũng thường xuyên tổ chức các buổi gặp gỡ đối thoại giữa lãnh đạo

Trường và cán bộ trẻ [M05.02.14], gặp đỡ đối thoại giữa lãnh đạo Trường và SV

Page 102: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 101

[M06.01.02]. Ban Giám hiệu có lịch tiếp CB-VC, ghi nhận và giải quyết các ý

kiến đóng góp của CB-VC trường thường xuyên, nhờ đó mà các khiếu nại và tố

cáo được giải quyết kịp thời và thỏa đáng [M05.02.16].

Công đoàn trường cũng phát huy tốt vai trò là người đại diện cho quyền lợi

của CB-VC trong Trường, chăm sóc đời sống sức khỏe và tinh thần cho CB-VC

[M02.04.03], [M05.02.15].

Các kết quả trên cho thấy cán bộ, GV, nhân viên Trường được làm việc

trong môi trường dân chủ, công bằng và luôn được đảm bảo các quyền dân chủ

theo quy định.

2. Những điểm mạnh

Trường thực hiện tốt việc đảm bảo quyền dân chủ cho CB-VC trong trường.

CB-VC được góp ý qua các Hội nghị CB-VC, gặp gỡ trực tiếp với lãnh đạo, đơn

thư, khiếu nại, tố cáo.

Các ý kiến đóng góp của CB-VC luôn được lắng nghe và những ý kiến hữu

ích được sử dụng trong việc điều chỉnh quy chế, quy định của Nhà trường.

Các khiếu nại, tố cáo đều được giải quyết thỏa đáng. Trường tạo được môi

trường làm việc cởi mở, thông thoáng và hiệu quả cao.

3. Những tồn tại

Một số CB-VC vẫn chưa mạnh dạn phát huy cũng như ý thức đầy đủ về

quyền dân chủ của mình trong việc thực hiện “Quy chế dân chủ”.

4. Kế hoạch hành động

Từ nay đến năm 2018, Trường lập các kế hoạch cụ thể và tổ chức các hoạt

động tuyên truyền, vận động CB-VC thể hiện tính dân chủ, tích cực tham gia đóng

góp ý kiến cho Trường qua nhiều kênh khác nhau.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 5.3. Có chính sách, biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản

lý và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và

ngoài nước.

1. Mô tả

Page 103: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 102

Trường có những chính sách, biện pháp tích cực để hỗ trợ CB-VC và GV

tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước như:

- Quy định các mức kinh phí hỗ trợ dành cho cán bộ quản lý và GV tham

gia các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, học tập nâng cao trình độ chuyên môn,

bồi dưỡng về nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học… [M10.02.01], [M10.01.02];

- Tổ chức hoặc cử cán bộ quản lý tham gia các lớp/ khóa bồi dưỡng nghiệp

vụ… để cán bộ có cơ hội giao lưu, học tập, nâng cao nghiệp vụ công tác

[M05.08.04], [M05.03.01], [M05.03.03], [M05.03.07], [M05.03.08].

- Giới thiệu thông tin, thông báo công khai và phổ biến rộng rãi (bằng văn

bản và đăng trên website) cũng như tạo điều kiện để GV tham gia các khoá đào

tạo đào tạo chuyên môn ngắn hạn cũng như dài hạn [M05.03.09], [M05.03.10],

[M05.07.03]; tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn về “Phương pháp giảng dạy

chủ động”, “Phương pháp giảng dạy ĐH theo học chế tín chỉ” [M05.03.04] nhằm

giúp GV nâng cao kỹ năng giảng dạy. Trường và các đơn vị trong Trường cũng

chủ trì tổ chức các hội thảo chuyên đề có sự tham dự của các nhà khoa học, GV

nước ngoài [M05.03.05], [M08.01.10] qua đó giúp GV có cơ hội trao đổi học

thuật, nâng cao trình độ chuyên môn.

- Đối với nhu cầu học tập, nghiên cứu ở bậc SĐH của cán bộ quản lý và

GV, Trường thường xuyên giới thiệu các suất học bổng trong và ngoài nước hay

các gói tài trợ học thuật của các tổ chức giáo dục và các trường ĐH nước ngoài

có quan hệ hợp tác với Trường [M05.03.06]. Từ năm 2011 đến nay, tổng số cán

bộ được cử đi học ở nước ngoài là 587 người, không kể những cán bộ đã đi học

trước đó và có hơn 240 lượt cán bộ, GV tham gia các khoá tu nghiệp ngắn hạn và

tham dự hội thảo quốc gia, quốc tế, báo cáo hội nghị [M08.03.04]. Đối với những

trường hợp học tập, nghiên cứu quá hạn, Trường cũng có những biện pháp, chính

sách hỗ trợ gia hạn thời gian học tập, nghiên cứu để cán bộ an tâm hoàn thành

nhiệm vụ học tập [M05.03.11].

- Hằng năm, Trường dành nguồn kinh phí lớn cho hoạt động NCKH, tạo

điều kiện cho cán bộ nghiên cứu và GV nghiên cứu và thực hiện các công trình

NCKH các cấp [M10.01.01]. Trường cũng có chính sách khen thưởng đối với các

Page 104: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 103

GV, cán bộ nghiên cứu có công bố học thuật có giá trị trên các tạp chí khoa học

quốc gia và quốc tế [M10.01.02]. Trường cũng nghiêm túc thực hiện công tác đề

xuất khen thưởng đối với cán bộ, GV hoàn thành tốt nhiệm vụ nghiên cứu

[M05.03.02], [M05.03.12], [M07.03.05].

- Bên cạnh đó, Trường cũng đã ban hành “Quy định chế độ làm việc đối

với GV”, để các GV chủ động xây dựng kế hoạch giảng dạy, NCKH, nâng cao

trình độ chuyên môn [M02.03.03].

- Ngoài ra, Trường luôn quan tâm đến việc đào tạo bồi dưỡng các viên chức

quản lý. Với các khóa học trung hạn/ngắn hạn như cao cấp chính trị, trung cấp

chính trị, cử nhân chính trị hay nâng cao trình độ quản lý; các khoá tập huấn quản

trị ĐH do ĐHQG-HCM tổ chức hàng năm, cán bộ quản lý đã được nâng cao năng

lực và từ đó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ [M05.03.07].

2. Những điểm mạnh

Trường có nhiều chính sách, biện pháp, nhiều đối tác QHQT về đào tạo và

NCKH, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, GV có cơ hội tham gia hoạt động

chuyên môn nghiệp vụ trong và ngoài nước; khuyến khích và hỗ trợ cán bộ tranh

thủ các nguồn học bổng quốc gia và quốc tế.

3. Những tồn tại

Nguồn kinh phí hỗ trợ cho cán bộ, GV tham dự hội nghị, hội thảo còn gặp

khó khăn nên đôi khi cán bộ, GV không thể tham dự được một số hội nghị, hội

thảo cần kinh phí lớn.

Một số cán bộ đi học quá hạn nhưng chưa có giải trình. Công tác theo dõi,

thống kê số lượng cán bộ đi học ngắn hạn, dài hạn, hội thảo trong và ngoài nước

từng năm chưa được thực hiện đồng đều ở các đơn vị.

4. Kế hoạch hành động

Từ nay đến năm 2018, Trường sẽ đẩy mạnh hơn nữa việc kiểm tra, rà soát

lại các cơ chế, các văn bản quy định, đẩy mạnh xây dựng các quy trình cử CB-VC

đi học tập nghiên cứu ở trong nước cũng như ngoài nước.

Page 105: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 104

Tiếp tục đẩy mạnh theo dõi, thống kê số lượng cán bộ đi học ngắn hạn, dài

hạn, hội thảo trong và ngoài nước từng năm để từ đó có những giải pháp thích hợp

nhằm phát triển bền vững nguồn nhân lực.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 5.4. Đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý

chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

1. Mô tả

Trường xác định yếu tố con người là yếu tố quan trọng, quyết định thành

công của tổ chức, trong đó đội ngũ cán bộ quản lý là lực lượng nòng cốt trong

định hướng và thực hiện nhiệm vụ của Trường. Hơn 90% cán bộ quản lý cấp

khoa/bộ môn của Trường có trình độ chuyên môn TS trở lên và hơn 90% Trưởng

các phòng/ban chức năng đều có trình độ từ ThS trở lên [M05.04.04] (xem thêm

phụ lục 6).

Theo quy định tiêu chuẩn của ĐHQG-HCM, cán bộ quản lý của mỗi đơn

vị phải là người có phẩm chất đạo đức tốt và có năng lực quản lý chuyên môn,

nghiệp vụ, được tập thể CB-VC trong đơn vị đó bỏ phiếu tín nhiệm cao nhất

[M05.04.01], [M05.04.08]. Trong Chiến lược phát triển giai đoạn 2011-2015,

Trường xác định cán bộ quản lý làm nhiệm vụ ở các đơn vị chuyên môn cũng như

ở phòng ban chức năng phải có trình độ chuyên môn phù hợp với tính chất và tầm

hoạt động của đơn vị. Công tác bổ nhiệm cán bộ quản lý được thực hiện theo quy

trình chặt chẽ, được Đảng ủy Trường họp xét thông qua (như đã mô tả ở tiêu chí

5.1), qua đó cho thấy phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý chuyên môn, nghiệp

vụ của ứng viên được xem xét rất kỹ lưỡng để đảm bảo thực hiện tốt công tác lãnh

đạo đơn vị và hoản thành nhiệm vụ được giao [M05.04.02].

Trường cũng có chính sách tạo điều kiện để cán bộ quản lý được tham gia

các lớp tập huấn [M05.04.05], giao lưu học tập, trao đổi kinh nghiệm với các đơn

vị trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong công

tác quản lý [M05.08.04], [M10.01.02].

Hằng năm, Trường thực hiện việc tự đánh giá và đánh giá về đội ngũ cán

bộ quản lý của Trường thông qua công tác tổng kết thi đua-khen thưởng

Page 106: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 105

[M05.04.06]. Kết quả, các cán bộ quản lý của Trường đều hoàn thành tốt nhiệm

vụ được giao; nhiều cán bộ quản lý được đề nghị khen thưởng các cấp

[M05.04.07], [M05.08.03]. Mặc dù hiện nay tại Trường chưa thực hiện việc khảo

sát lấy ý kiến đánh giá của GV và nhân viên về năng lực quản lý của đội ngũ cán

bộ quản lý các cấp, tuy nhiên tại Hội nghị CB-VC hằng năm các GV và nhân viên

đều cho thấy sự hài lòng của mình về vấn đề này. Bên cạnh đó, người học cũng

hài lòng về sự quản lý của ban lãnh đạo cũng như cán bộ quản lý của Trường thể

hiện qua các buổi gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với lãnh đạo Nhà trường mỗi học kỳ.

2. Những điểm mạnh

Hầu hết các Trưởng khoa/bộ môn của trường có trình độ chuyên môn GS,

PGS hay TS, Trưởng các phòng/ban chức năng có trình độ từ ThS trở lên, có năng

lực chuyên môn cao và phẩm chất, đạo đức tốt, phù hợp với vị trí được bổ nhiệm,

hoàn thành tốt nhiệm vụ và được tín nhiệm cao.

3. Những tồn tại

Trường chưa có văn bản quy định về tiêu chuẩn cho từng vị trí quản lý mà

dùng chung quy định của ĐHQG-HCM.

Một số cán bộ quản lý hiện đang kiêm nhiệm nhiều vị trí công tác nên đôi

khi bị quá tải trong công việc.

Chưa thực hiện việc khảo sát lấy ý kiến đánh giá của GV và nhân viên về

năng lực quản lý chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý.

4. Kế hoạch hành động

Từ nay đến năm 2018, Trường nghiên cứu xây dựng quy định về tiêu chuẩn

cho từng vị trí quản lý để phù hợp hơn với điều kiện thực tế của Trường.

Làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch cũng như đào tạo lớp cán bộ kế thừa

để giảm tình trạng cán bộ quản lý phải kiêm nhiệm nhiều vị trí công tác.

Thực hiện việc khảo sát lấy ý kiến đánh giá của GV và nhân viên về năng

lực quản lý chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý hằng năm.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 5.5. Có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình đào tạo và

nghiên cứu khoa học; đạt được mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục

Page 107: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 106

nhằm giảm tỷ lệ trung bình SV / giảng viên.

1. Mô tả

Đến tháng 9/2016, Trường có 754 GV cơ hữu và trợ giảng, trong đó có 06

GS, 44 PGS, 181 TS, 408 ThS, 115 cử nhân ĐH [M05.05.02], phục vụ công tác

giảng dạy và NCKH tại 9 khoa và các trung tâm. Ngoài ra, căn cứ vào từng học

kỳ cụ thể, xem xét trên tình hình thực tế và đề nghị của các đơn vị chuyên môn,

Trường sẽ xem xét mời GV thỉnh giảng phù hợp nhằm hỗ trợ để nâng cao hiệu

quả công tác giảng dạy [M05.05.04]. Với đội ngũ GV và nghiên cứu viên phát

triển nhanh về số lượng và chất lượng như vậy, Trường đã đáp ứng được nhu cầu

về nguồn nhân lực đủ mạnh để thực hiện CTĐT và NCKH phù hợp với quy mô

đào tạo và NCKH của mình [M05.05.01], [M05.05.03], [M05.05.05].

Theo Kế hoạch chiến lược 2011-2015, Trường hướng đến tỷ lệ SV chính

quy, HVCH và NCS trên cán bộ giảng dạy đạt 16/1, để đạt được những chỉ tiêu

tích cực này, Ban Giám hiệu Trường, Hội đồng Khoa học và Đào tạo đã xây dựng

và triển khai thực hiện nhiều biện pháp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của

Trường. Hiện nay, số lượng GV là 687 người (bao gồm 583 GV theo ngành và

104 GV phụ trách môn chung), số lượng người học tại Trường là 14.067 với 77

ngành học, tỷ lệ trung bình SV/GV sau khi quy đổi là 15,3/1; các GV đã thực hiện

nhiệm tốt vụ nghiên cứu và giảng dạy [M05.04.06]. Với tỷ lệ trung bình SV/GV

như trên, Trường đã vượt tỷ lệ chuẩn do Bộ GD&ĐT quy định là 25/1 và cũng đã

vượt mục tiêu 16/1 mà Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2011-2015 đã đề ra.

Chi tiết về tỷ lệ SV/GV theo từng ngành được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 5.5.1 – Thông tin xác định chỉ tiêu theo ngành (Theo TT32/2015)

Kh

ối

ng

àn

h

Lĩn

h v

ực

ng

àn

h

Tên

ng

àn

h Số giảng viên Quy mô SV

Tỷ lệ

SV/GV

sau

quy

đổi

Quy

tối đa

ngành Trình

độ

Số

lượng

GV

Tổng

GV

quy

đổi

Ngành

Sinh

viên

(0.8)

Sinh

viên

ĐH

(1)

HV

CH

(1.5)

NCS

(2)

Tổng

quy

đổi

4

Khoa

học

sự

sống

52420101 Sinh

học

ĐH 5

93.5 0 1169 326 32 1722 18.42 2214 ThS 24

TS 22

PGS 6

Page 108: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 107

Kh

ối

ng

àn

h

Lĩn

h v

ực

ng

àn

h

Tên

ng

àn

h Số giảng viên Quy mô SV

Tỷ lệ

SV/GV

sau

quy

đổi

Quy

tối đa

ngành Trình

độ

Số

lượng

GV

Tổng

GV

quy

đổi

Ngành

Sinh

viên

(0.8)

Sinh

viên

ĐH

(1)

HV

CH

(1.5)

NCS

(2)

Tổng

quy

đổi

GS 1

52420201

Công

nghệ

sinh

học

ĐH 7

72.5 0 832 95 10 994.5 13.72 1716 ThS 36

TS 15

PGS 1

Khoa

học

tự

nhiên

52430122

Khoa

học

vật

liệu

ĐH 2

46 0 726 15 11 770.5 16.75 1089 ThS 29

TS 5

PGS 2

52440102 Vật lý

học

ĐH 8

75 0 833 194 47 1218 16.24 1776 ThS 29

TS 12

PGS 6

52440112 Hóa

học

ĐH 1

95.5 0 998 213 27 1371.5 14.36 2261

ThS 29

TS 17

PGS 9

GS 1

52440201

Địa

chất

học

ThS 23 35 0 575 18 0 602 17.20 829

TS 6

52440228

Hải

dương

học

ThS 10

17 0 212 20 0 242 14.24 402 TS 2

PGS 1

52440301

Khoa

học

môi

trường

ThS 19

41 0 677 89 2 814.5 19.87 971 TS 8

PGS 2

5

Công

nghệ

kỹ

thuật

52510406

Công

nghệ

kỹ

thuật

môi

trường

ThS 15

25 0 486 0 0 486 19.44 592

TS 5

Kỹ

thuật

52520207

Kỹ

thuật

điện

tử,

truyền

thông

ĐH 5

36.5 0 703 57 0 788.5 21.60 864 ThS 27

TS 1

GS 1

52520402 ĐH 1 18.5 0 156 0 0 156 8.43 438

Page 109: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 108

Kh

ối

ng

àn

h

Lĩn

h v

ực

ng

àn

h

Tên

ng

àn

h Số giảng viên Quy mô SV

Tỷ lệ

SV/GV

sau

quy

đổi

Quy

tối đa

ngành Trình

độ

Số

lượng

GV

Tổng

GV

quy

đổi

Ngành

Sinh

viên

(0.8)

Sinh

viên

ĐH

(1)

HV

CH

(1.5)

NCS

(2)

Tổng

quy

đổi

Kỹ

thuật

hạt

nhân

ThS 9

TS 3

PGS 1

Máy

tính

công

nghệ

thông

tin

52480201

Công

nghệ

thông

tin

ĐH 8

162 1529 2141 152 15 3622.2 22.36 3835 ThS 85

TS 23

PGS 9

Toán

thống

52460101 Toán

học

ĐH 1

93.5 0 978 155 42 1294.5 13.84 2214

ThS 22

TS 22

PGS 4

GS 3

2. Những điểm mạnh

Trường đang sở hữu đội ngũ GV, trợ giảng cơ hữu đông đảo, chất lượng

cao, hoàn toàn đáp ứng hiệu quả công tác giảng dạy và NCKH của Nhà trường.

3. Những tồn tại

Một số GV có học vị, học hàm cao với nhiều kinh nghiệm đang ở độ tuổi

chuẩn bị nghỉ hưu trong khi đội ngũ kế thừa cần nhiều thời gian để tiếp nối.

4. Kế hoạch hành động

Để khắc phục những tồn tại trên, bên cạnh việc thực hiện chính sách trẻ hóa

đội ngũ GV, Trường còn hướng đến mục tiêu xây dựng đội ngũ kế thừa với tuổi

đời trẻ và có trình độ, kinh nghiệm đảm bảo phục vụ lâu dài cho Nhà trường; phấn

đấu đến năm 2020 sẽ có trên 40% GV có trình độ từ TS trở lên. Hiện nay, Trường

ưu tiên tiếp nhận và tuyển dụng GV có trình độ TS cũng như có kế hoạch xét lưu

hưu đúng quy định của pháp luật và nhu cầu của đơn vị chuyên môn đối với những

GV có trình độ chuyên môn cao chuẩn bị nghỉ hưu.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 5.6. Đội ngũ giảng viên đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của nhà

Page 110: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 109

giáo theo quy định. Giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; đảm bảo cơ cấu

chuyên môn và trình độ theo quy định; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng

yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.

1. Mô tả

Để trở thành GV Trường, các ứng viên phải đáp ứng được các tiêu chuẩn

về trình độ chuyên môn và các điều kiện về khả năng ngoại ngữ, tin học, chứng

chỉ nghiệp vụ sư phạm (chứng chỉ lý luận giảng dạy ĐH, hoặc chứng chỉ phương

pháp giảng dạy ĐH theo học chế tín chỉ). Các tiêu chuẩn này được quy định rõ

trong các thông báo tuyển dụng [M05.01.11]. Do vậy, 100% các GV của Trường

đều có các chứng chỉ về giảng dạy ĐH cũng như đáp ứng đủ trình độ đào tạo, bồi

dưỡng và năng lực chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp GV. Các

GV đã được đào tạo SĐH đều sử dụng được ngoại ngữ và áp dụng CNTT trong

giảng dạy vì trong chương trình học ngoại ngữ và tin học là những môn học bắt

buộc của chuẩn đầu ra [M05.06.03].

Bên cạnh đó, GV cũng tự nâng cao kiến thức và năng lực bản thân thông

qua các hoạt động chuyên môn [M05.04.03], [M05.03.07]. Với những dẫn chứng

trên đã cho thấy, Trường hiện đang có một đội ngũ GV mạnh cả về chất và lượng,

đảm bảo trình độ đào tạo của nhà giáo theo quy định.

Các khoa có nghĩa vụ sử dụng nhân sự một cách hiệu quả, đảm bảo GV

được giảng dạy theo đúng chuyên môn đào tạo [M02.03.04]. Hiện nay, đội ngũ

GV của Trường đều được các khoa bố trí giảng dạy đúng chuyên ngành, tạo lợi

thế tối đa cho công tác giảng dạy nhằm đạt kết quả dạy và học tốt nhất

[M05.05.01], [M05.05.02], [M05.05.04], [M05.05.05], [M05.06.01],

[M05.06.02].

Các khoa/bộ môn tiến hành rà soát nhu cầu và báo cáo với Trường về cơ

cấu cũng như trình độ của đội ngũ GV mình đang quản lý [M02.02.04]. Trường

căn cứ trên báo cáo tiến hành điều chỉnh cơ cấu chuyên môn cũng như trình độ

của đội ngũ GV sao cho phù hợp với quy định. Với quy định chặt chẽ, quy trình

thực hiện rõ ràng, Nhà trường luôn đảm bảo được cơ cấu chuyên môn và trình độ

đội ngũ GV theo đúng quy định.

Page 111: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 110

2. Những điểm mạnh

Đội ngũ GV được tuyển dụng một cách khoa học, phù hợp nên chất lượng

luôn ổn định, đạt chuẩn cao và được sử dụng hiệu quả, đúng chuyên môn đào tạo.

3. Những tồn tại

Kỹ năng sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp của một số GV chưa được lưu

loát, thuần thục.

Đội ngũ GV có trình độ chuyên sâu còn mỏng, chưa đáp ứng kịp thời sự

phát triển quy mô đào tạo (mở thêm bộ môn mới, ngành mới) hiện nay của

Trường.

4. Kế hoạch hành động

Hiện nay, để khắc phục những khó khăn khách quan về kỹ năng giao tiếp

bằng tiếng Anh, Trường đẩy mạnh hợp tác với các trường ĐH tại nhiều nước tiên

tiến trên thế giới nhằm tranh thủ cơ hội cử GV đi học tập, trao đổi trong quá trình

giảng dạy và NCKH.

Trường đã và đang tiếp tục tăng cường tuyển dụng nhân sự cho những

chuyên ngành mới, đồng thời cử GV đi học tập nâng cao trình độ tại các cơ sở

đào tạo trong và ngoài nước về lĩnh vực liên quan.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 5.7. Đội ngũ giảng viên được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công

tác chuyên môn và trẻ hoá của đội ngũ giảng viên theo quy định.

1. Mô tả

Tính đến ngày 30/9/2016 độ tuổi trung bình GV cơ hữu của Trường là 35,43

tuổi với thâm niên công tác trung bình là 10,67 năm [M05.05.02]. Trong đó, số

GV dưới 30 tuổi chiếm 26,6%, 30-40 tuổi chiếm 52,7%, 40-50 tuổi chiếm 12,4%

và trên 50 tuổi chiếm 8,3%. Kết quả thống kê cho thấy, Trường có đội ngũ cán

bộ, GV trẻ chiếm tỷ lệ rất lớn, trên 79,3 %; đồng thời đạt trình độ chuyên môn cao

đáp ứng được sự phát triển của Nhà trường. Các GV lớn tuổi với kinh nghiệm của

mình đang tích phát huy vai trò trong hoạt động đào tạo, nhất là đào tạo SĐH,

NCKH và hướng dẫn, giúp đỡ GV trẻ. Số lượng GV trẻ chưa có học vị giảm mạnh,

Page 112: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 111

tính đến 30/9/2016, số lượng GV có trình độ SĐH chiếm 92,3% số lượng GV cơ

hữu.

Trường có chính sách cụ thể để đảm bảo sự cân đối giữa đội ngũ GV trẻ với

đội ngũ GV có kinh nghiệm công tác trong đội ngũ GV của Trường, phối hợp

giữa đội ngũ GV lớn tuổi, có kinh nghiệm với GV trẻ có năng lực.

Việc giữ lại SV tốt nghiệp loại giỏi cũng như bổ sung GV trẻ có học vị từ

nhiều nguồn khác nhau khiến cho tỷ lệ GV trẻ tăng nhưng vẫn đảm bảo các yêu

cầu về kinh nghiệm công tác thông qua cơ cấu phân bổ giờ giảng và cơ chế tập sự

giảng dạy, nghiên cứu mà các khoa/bộ môn thực hiện [M10.01.01]. Cụ thể,

Trường có quy định các GV trẻ – là SV tốt nghiệp loại giỏi được giữ lại Trường

– phải hoàn thành chương trình ThS trong vòng 03 năm sau khi được giữ lại công

tác. Các GV ngoài việc được đào tạo tại Trường còn được ưu tiên khuyến khích

học tập, chuyên tu, trao đổi chuyên môn ở các nước tiên tiến để nâng cao trình độ,

phục vụ tốt hơn cho công việc giảng dạy [M05.07.03], [M05.07.02], [M05.04.06],

[M05.07.01].

2. Những điểm mạnh

Lãnh đạo Trường quan tâm và tạo điều kiện tối đa cho công tác trẻ hóa đội

ngũ cán bộ giảng dạy cũng như việc cân bằng giữa kinh nghiệm và độ tuổi công

tác của GV được thực hiện một cách có hệ thống và khoa học.

Đội ngũ cán bộ giảng dạy có thâm niên ổn định trong các năm. Hằng năm,

Trường bổ sung nhiều SV giỏi, đây là nguồn cán bộ giảng dạy có tiềm năng lớn.

3. Những tồn tại

Trường vẫn còn gặp một số khó khăn chung trong vấn đề chuyển tiếp cả về

kinh nghiệm lẫn trình độ chuyên môn giữa thế hệ GV chuẩn bị nghỉ hưu và GV

trẻ mặc dù đã có nhiều biện pháp khoa học và hợp lý.

Trường chưa xây dựng thành công cơ chế hỗ trợ trực tiếp của GV có kinh

nghiệm với GV trẻ. Đối với vấn đề chuyển giao kinh nghiệm giữa các thế hệ GV;

việc phân công GV có kinh nghiệm hướng dẫn chuyên môn cho GV trẻ làm việc

tại Trường chưa được thực hiện đồng bộ giữa các khoa/bộ môn trực thuộc.

4. Kế hoạch hành động

Page 113: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 112

Trong thời gian tới, Trường tiếp thực thực hiện chiến lược trẻ hóa đội ngũ

cán bộ GV, đồng thời cố gắng đến năm 2020 cân bằng được kinh nghiệm giảng

dạy và sự trẻ hóa nhằm tạo dựng được một đội ngũ kế thừa xứng tầm.

Định kỳ tổ chức các khóa tập huấn về phương pháp giảng dạy cho cán bộ

GV của Trường.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 5.8. Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên đủ số lượng, có năng lực chuyên

môn và được định kỳ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ có hiệu quả

cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

1. Mô tả

Căn cứ vào quy mô đào tạo, NCKH và nhu cầu phục vụ cho các hoạt động,

Trường đã xem xét tuyển dụng nhân sự phù hợp. Đến cuối năm 2015, Trường có

149 chuyên viên và chuyên viên chính, 108 kỹ thuật viên, 94 nhân viên phục vụ

phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và NCKH [M05.08.01], [M02.07.04].

Ngoài ra, tùy vào đặc thù và nhu cầu của từng đơn vị, Trường tạo điều kiện cho

các đơn vị được chủ động tuyển dụng nhân sự phục vụ cho công tác NCKH của

đơn vị mình với nguyên tắc tự trả lương [M05.08.02], [M05.01.11], [M02.03.04].

Với đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên hiện tại chiếm khoảng 31,67%, Trường đã

xây dựng được một lực lượng kỹ thuật viên, nhân viên đủ số lượng, đáp ứng được

nhu cầu phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và NCKH tại Trường.

Trong tổng số 351 chuyên viên, kỹ thuật viên, nhân viên của Trường có 57

người có trình độ SĐH (chiếm 16.24%), 177 người có trình độ ĐH (chiếm 50.42

%) [M05.08.01], điều này cho thấy đội ngũ này có trình độ cao, đúng chuyên môn

đáp ứng yêu cầu công việc và mang lại hiệu quả tối đa trong công tác. Ngoài ra,

Trường còn chủ động cử kỹ thuật viên, nhân viên tham dự các hội thảo, buổi nói

chuyện chuyên đề liên quan đến lĩnh vực công tác; đi học tập, bồi dưỡng nâng cao

năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ sở trong và ngoài nước [M05.07.02],

[M05.03.07], [M05.03.08], [M08.03.04]… nhằm đảm bảo cập nhật kịp thời

những kiến thức trong chuyên môn và công tác quản lý.

Page 114: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 113

Trong giai đoạn 2011-2015, mỗi kỹ thuật viên nhân viên được đi đào tạo

bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ trung bình 0,5lần/năm. Nhà trường giao

nhiệm vụ cho các phòng, khoa, bộ môn, PTN tiến hành rà soát nhu cầu đào tạo

bồi dưỡng, trình độ chuyên môn của các kỹ thuật viên và nhân viên của đơn vị

mình, từ đó có kế hoạch cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Hằng năm, Trường đều có các

bảng tổng kết định kỳ nhằm đánh giá năng lực của đội ngũ kỹ thuật viên, nhân

viên thông qua kết quả đánh giá và xếp loại viên chức cuối năm của Trường

[M05.01.06], [M02.06.01].

Với quy trình tuyển dụng và công tác đào tạo chặt chẽ, chất lượng đội ngũ

kỹ thuật viên, nhân viên của Trường có đủ số lượng, có năng lực chuyên môn và

được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ có hiệu quả cho việc giảng dạy,

học tập và NCKH; hoàn thành các nhiệm vụ được giao và được tuyên dương khen

thưởng các cấp [M05.04.07], [M05.08.03].

2. Những điểm mạnh

Trường hiện có một đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên có trình độ chuyên

môn cao, nhiệt tình, năng động, đạt nhiều thành tích trong quá trình công tác. Bên

cạnh đó, Trường tạo nhiều điều kiện thuận lợi để đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên

được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.

3. Những tồn tại

Công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ dành cho đội ngũ kỹ thuật viên,

nhân viên chưa được tổ chức định kỳ, một vài đơn vị còn thiếu nhân sự.

4. Kế hoạch hành động

Dự kiến trong giai đoạn 2016 - 2020, Trường sẽ tăng cường ngân sách phục

vụ công tác định kỳ bồi dưỡng và chuyên trách hóa đội ngũ kỹ thuật viên, nhân

viên, nhằm phát huy tối đa năng lực của mỗi vị trí, góp phần nâng cao hơn nữa

hiệu quả công việc.

5. Tự đánh giá: Đạt

Kết luận về tiêu chuẩn 5

Đội ngũ cán bộ quản lý, GV, nhân viên của Trường phát triển đồng bộ. Đội

ngũ này được tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm theo những tiêu chí rõ ràng, minh

Page 115: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 114

bạch, tuân thủ quy định và đều có phẩm chất đạo đức, năng lực; được tạo điều

kiện để nâng cao trình độ. GV giảng dạy đúng chuyên môn, có trình độ ngoại ngữ

và tin học đáp ứng yêu cầu. Quyền dân chủ tại Trường được đảm bảo tốt với sự

tham gia của các tổ chức đoàn thể.

Bên cạnh điểm mạnh, Trường cũng còn một số hạn chế bởi sự phân bố chưa

đồng đều về số lượng, trình độ, độ tuổi CB-VC tại các đơn vị cũng như tại một số

vị trí công tác dẫn đến những hạn chế như: cán bộ giảng dạy của các khoa chưa

đồng đều, đặc biệt là đội ngũ GV có trình độ SĐH, một số khoa lớn có đông SV

nhưng số lượng GV cơ hữu chưa đủ đáp ứng theo quy định.

Để góp phần khắc phục được những tồn tại trên, Trường đã xây dựng nhóm

chiến lược phát triển nguồn nhân lực bền vững với các giải pháp hiệu quả hơn

như:

+ Giao cho khoa và các đơn vị trực thuộc xây dựng tiêu chí và chỉ tiêu tuyển

dụng từng năm nhằm đáp ứng sát với nhu cầu thực tế tại đơn vị;

+ Tăng cường chế độ đãi ngộ và thu hút nguồn nhân lực cao từ nhiều nguồn

khác nhau; tạo điều kiện cho cán bộ quản lý bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,

nghiệp vụ quản lý hành chính;

+ Tiếp tục thực hiện trẻ hóa đội ngũ cán bộ GV đồng thời cố gắng cân bằng

giữa kinh nghiệm giảng dạy và sự trẻ hóa nhằm tạo dựng được một đội ngũ kế

thừa xứng tầm;

+ Xây dựng kế hoạch tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng ngắn hạn

phục vụ cho lực lượng kỹ thuật viên, nhân viên của Trường đồng thời theo dõi và

đánh giá nghiêm túc hiệu quả của công tác này.

Tự đánh giá tiêu chuẩn 5 đạt 8/8 tiêu chi

Tiêu chuẩn 6: Người học

Mở đầu

Nhà trường quan tâm và tổ chức thực hiện hiệu quả các công tác liên quan

đến người học: cung cấp và hướng dẫn đầy đủ kịp thời các văn bản quy định của

Nhà nước cũng như các thông tin, thông báo của Trường. Người học được đảm

Page 116: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 115

bảo các chế độ, chính sách xã hội và chăm sóc sức khỏe theo quy định; được tạo

điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao; được đảm

bảo an toàn trong Trường.

Các chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng, Nhà nước cũng như các

quy định pháp luật thường xuyên được tuyên truyền và phổ biến sâu rộng, kịp thời

đến người học. Bên cạnh đó, SV còn được tham gia những hoạt động Đoàn - Hội

và có môi trường bồi dưỡng, rèn luyện bản thân. Vì vậy, trong quá trình học tập,

hầu hết SV của Trường đều hình thành được ý thức trong học tập, sinh hoạt và

hoạt động cộng đồng; rèn luyện đạo đức, lối sống lành mạnh, thực hiện tốt các

quy định của Trường và chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng và

Nhà nước.

Trường có nhiều hoạt động hỗ trợ hiệu quả người học nhằm tăng tỷ lệ SV

tốt nghiệp có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo và đủ năng lực đáp ứng

nhu cầu của thị trường lao động.

Tiêu chí 6.1. Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương trình đào tạo, kiểm

tra đánh giá và các quy định trong quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào

tạo.

1. Mô tả

Người học được hướng dẫn đầy đủ về CTĐT, kiểm tra đánh giá và các quy

định trong quy chế đào tạo của Bộ GD&ĐT, ĐHQG-HCM và Nhà trường.

Đối với ĐH, SV được cấp Sổ tay SV ngay từ năm nhất [M04.02.01]. Sổ tay

SV cung cấp đầy đủ về mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra của từng ngành học; hướng

dẫn chi tiết về CTĐT của Trường như: phương thức đào tạo; quy chế đào tạo theo

học chế tín chỉ; cách thức kiểm tra đánh giá năng lực học tập, rèn luyện; điều kiện

tốt nghiệp… [M04.02.01]. Đồng thời, SV còn được phổ biến và hướng dẫn đầy

đủ các thông tin khác có trong Sổ tay SV cùng các quy định trong quy chế đào tạo

của ĐHQG-HCM và Bộ GD&ĐT thông qua tuần lễ sinh hoạt công dân-SV đầu

khóa ngay sau khi nhập học [M06.01.01].

Page 117: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 116

Ngoài ra, trong thời gian học tại Trường, SV được cung cấp thường xuyên

các thông tin liên quan đến CTĐT và các vấn đề liên quan đến học tập thông qua

nhiều hình thức khác nhau như:

- Gặp gỡ, đối thoại với lãnh đạo Nhà trường vào tháng 3 hằng năm

[M06.01.02].

- Trao đổi thông tin trực tuyến qua mạng xã hội Facebook để tương tác

nhanh chóng, kịp thời với các đơn vị chức năng.

- Họp ban cán sự lớp ít nhất 01 lần/tháng đối với SV năm nhất và năm hai

để kịp thời phổ biến thông tin và tiếp nhận phản hồi từ SV [M06.01.03].

- SV hệ chính quy của Trường được cấp 01 tài khoản SV và email SV để

cập nhật các thông tin liên quan đến nội dung học tập: mở môn học mới, đăng ký

học phần, xem lịch thi, kết quả học tập, điểm rèn luyện... [M06.01.04],

[M09.04.12]. Đây được xem là kênh thông tin chính để SV cập nhật các vấn đề

mới từ Trường.

- Gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với Ban chủ nhiệm khoa/bộ môn về chương

trình học... [M06.05.06]. Đội ngũ cố vấn học tập ở các khoa được phân công hỗ

trợ giải đáp thắc mắc cho SV về CTĐT, kiểm tra đánh giá, tư vấn hướng nghiệp…

[M06.05.04].

- Ở từng môn học, việc kiểm tra đánh giá người học cũng được quy định cụ

thể trong đề cương chi tiết và được phổ biến tới người học trước khi tham gia môn

học [M03.02.03]. Nhà trường căn cứ vào kết quả học tập từng học kỳ của SV để

làm cơ sở xét cảnh cáo học vụ [M04.04.01].

- Hằng năm, Trường đều công bố kế hoạch học tập, kiểm tra, kết quả kiểm

tra, xét tốt nghiệp... cùng các thông tin khác theo bậc, hệ đào tạo trên website

Trường và gửi đến các khoa để thông tin trên hệ thống bản tin của khoa cho SV

được biết [M04.02.05], [M04.02.03], [M06.01.06], [M06.01.07], [M06.01.08],

[M06.01.05], [M03.05.02].

Đối với bậc SĐH, Quy chế đào tạo và việc kiểm tra đánh giá được nêu cụ

thể trong Cẩm nang học vụ [M04.02.01] và được phổ biến công khai rõ ràng đến

người học theo từng giai đoạn:

Page 118: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 117

+ Đầu khóa: công khai đến học viên lịch học toàn khóa trong đó có ghi rõ

thời gian kiểm tra đánh giá môn học [M04.02.08].

+ Hình thức kiểm tra đánh giá môn học: Cẩm nang học vụ được gửi cho

GV hướng dẫn đánh giá môn học theo quy chế hiện hành [M04.03.10].

+ Trước khi kết thúc mỗi học phần 2 tuần, Nhà trường công bố lịch thi cụ

thể từng môn học trong học phần [M06.01.07].

2. Những điểm mạnh

Cung cấp và có hướng dẫn đầy đủ, kịp thời các thông tin liên quan đến

CTĐT cho người học thông qua nhiều hình thức khác nhau nhằm đảm bảo quyền

lợi của người học.

Công tác tin học hóa được xây dựng từ sớm góp phần hỗ trợ và có tác dụng

tích cực trong quản lý và phổ biến thông tin đến SV.

3. Những tồn tại

SV chưa quan tâm tìm hiểu các thông tin hướng dẫn trong Sổ tay SV do

chưa hiểu được sự cần thiết của nội dung thông tin.

4. Kế hoạch hành động

Ngoài việc đổi mới hình thức và nội dung của Sổ tay SV hấp dẫn hơn, thu

hút sự quan tâm của SV, ngay trong năm học 2016-2017, Nhà trường sẽ cho ra

mắt một ứng dụng di động (trên hai nền tảng phổ biến là iOS và Android) phục

vụ việc cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng và cá nhân hóa cho SV, phù hợp

với xu thế tiên tiến hiện nay.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 6.2. Người học được đảm bảo chế độ chính sách xã hội, được khám

sức khoẻ theo quy định y tế học đường; được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện

văn nghệ, thể dục thể thao và được đảm bảo an toàn trong khuôn viên của nhà

Page 119: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 118

trường.

1. Mô tả

Hằng năm, Trường đều lập Kế hoạch Công tác SV trong đó nêu rõ nhiệm

vụ quản lý SV, các hoạt động chăm sóc sức khỏe, văn hóa văn nghệ-thể dục thể

thao theo từng năm học [M06.02.08]. Để thực hiện tốt các công tác liên quan đến

SV, ngoài các đơn vị chức năng, Trường còn có các hội đồng phối hợp như: Hội

đồng xét duyệt chế độ chính sách đối với SV [M06.02.01]; Hội đồng thi đua, khen

thưởng và kỷ luật SV [M06.02.02]; Tổ đảm bảo Y tế học đường [M06.02.03]; Tổ

công tác Thể dục thể thao [M06.02.04]; Tổ công tác Văn hóa văn nghệ

[M06.02.05]; Tổ đảm bảo an ninh học đường [M06.02.06]; Ban chỉ đạo và điều

hành Công tác SV và an ninh trật tự [M06.02.07]. Đồng thời cũng ban hành các

Quy trình về Công tác SV như: Lấy ý kiến người học; Xét khen thưởng, kỷ luật;

Chấm điểm rèn luyện; Xét trợ cấp xã hội; Xét nội trú ký túc xá; Xét học bổng;

Tiếp nhận SV đầu khóa; Cấp/đổi thẻ SV; Cấp giấy chứng nhận SV…

[M06.02.10].

Các chế độ chính sách đối với các SV được đưa vào Sổ tay SV để thuận

tiện cho SV trong việc theo dõi [M04.02.01]. Ngoài ra các văn bản triển khai thực

hiện và kết quả SV được hưởng các chế độ chính sách xã hội như: miễn giảm học

phí, trợ cấp xã hội [M06.02.12], [M06.02.15], cấp học bổng [M06.02.11],

[M06.02.14], [M06.05.03], khen thưởng [M06.05.02], [M06.02.13],

[M07.06.05], lưu trú ký túc xá [M06.02.09], hoãn nhập ngũ [M06.02.26]… luôn

được niêm yết công khai trên website Trường và gửi các khoa, các đơn vị có liên

quan. Từ năm 2011 đến 2015, Trường đã cấp 6.571 suất học bổng khuyến khích

với tổng số tiền gần 20 tỷ đồng, trao 1.932 suất học bổng tài trợ với tổng số tiền

hơn 9 tỷ đồng; khen thưởng 2.595 tập thể/cá nhân SV với tổng số tiền hơn 2 tỷ

đồng; ngoài ra còn thực hiện miễn học phí cho 6.265 SV, giảm học phí cho 12.425

SV… [M06.02.31].

Công tác bảo hiểm và chăm sóc sức khỏe SV cũng được đảm bảo. 100%

SV được khám sức khỏe ngay từ đầu khóa học; triển khai cho hơn 97% SV tham

gia bảo hiểm y tế mỗi năm [M06.02.31]; từ năm 2013 đến nay có 100% SV tham

Page 120: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 119

gia bảo hiểm tai nạn toàn khóa học; tư vấn hỗ trợ SV các thủ tục liên quan đến

các quy trình thanh toán bảo hiểm, tư vấn chăm sóc sức khỏe [M06.02.16]. Trong

năm học, Trường cũng phối hợp với các đơn vị bên ngoài tổ chức các đợt khám,

tư vấn hoặc nói chuyện chuyên đề về sức khỏe miễn phí cho SV [M06.02.17]. Tại

hai cơ sở của Trường đều có Trạm y tế thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe tại

chỗ cho SV trong suốt thời gian học tập tại Trường [M06.02.18].

Trường luôn tạo điều kiện và môi trường để SV được tập luyện, tham gia

các hoạt động văn hóa văn nghệ-thể dục thể thao. Theo đó, Đoàn TN và Hội SV

Trường chủ động tổ chức các hoạt động, phong trào về văn hóa văn nghệ-thể dục

thể thao cho SV [M06.02.19]. Một số các phong trào định kỳ luôn thu hút được

rất nhiều SV tham gia: Gala SV, Festival Ca múa nhạc kịch, Gameshow Vui cùng

âm nhạc [M06.02.20], Hội thao SV, Ngày hội thanh niên khỏe [M06.02.21]; và

những hoạt động văn hóa bổ ích khác như: cuộc thi Nhịp sống SV, Cặp đôi thanh

lịch, Kết nối trái tim… [M06.03.04]. SV cũng được tạo điều kiện tham gia tham

gia các câu lạc bộ nhóm (Câu lạc bộ lớp trưởng, Câu lạc bộ bóng đá, Câu lạc bộ

võ thuật Vovinam, Đội văn nghệ xung kích…) tùy theo sở thích, sở trường của cá

nhân. Các Câu lạc bộ -Đội nhóm thường xuyên tổ chức sinh hoạt và có đánh giá,

báo cáo hoạt động hằng năm [M06.02.23]. Các đội tuyển kiến thức, văn nghệ, thể

thao của Trường đã tham gia nhiều cuộc thi các cấp và đạt được những thành tích

cao [M06.02.24], [M02.04.13].

Các địa điểm, khu vực cho SV sinh hoạt văn hóa văn nghệ và tập luyện, thi

đấu thể dục thể thao cũng được bố trí, đầu tư xây dựng như: lầu 12 - tòa nhà I tại

Cơ sở 1, nhà thi đấu thể dục thể thao tại Cơ sở 2. Các hoạt động, cuộc thi về văn

hóa văn nghệ-thể dục thể thao luôn được đổi mới, đầu tư đa dạng, phong phú về

nội dung lẫn hình thức nên thu hút đông đảo SV tham gia và nhận được đánh giá

tích cực của SV.

Để đảm bảo an ninh khuôn viên trường, Nhà Trường đã tăng cường phối

hợp với công an và chính quyền địa phương tại các cơ sở bằng việc ký kết các kế

hoạch phối hợp đảm bảo an ninh và họp giao ban để trao đổi và giải quyết các vấn

đề liên quan [M06.02.25], [M09.09.07], [M06.02.27]. Trường đã ban hành Nội

Page 121: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 120

quy cơ quan [M02.02.02], Nội quy ký túc xá [M09.09.03], Quy trình công tác bảo

vệ [M09.09.01], Quy định sử dụng Thẻ lưu trú khi vào ra ký túc xá [M06.02.28],

Quy định mang Thẻ SV và học viên trong khuôn viên trường [M06.02.29], Quy

định của bãi giữ xe [M06.02.30], thành lập Đội Văn minh học đường để thực hiện

việc tuyên truyền nếp sống văn minh và kiểm tra việc mang thẻ đối với SV

[M06.02.22]. Các phòng thực hành, PTN của Trường đều có những quy định cụ

thể, đảm bảo an toàn cho người học; đặc biệt, khoa Hóa học còn đưa nội dung an

toàn PTN thành 01 môn học bắt buộc đối với SV [M09.09.03]. Vấn để an toàn

thực phẩm đối với SV cũng được Nhà trường chú trọng thực hiện, các căn-tin

phục vụ trong Trường đều có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, thực hiện đúng

quy định về việc đảm bảo an toàn thực phẩm; từ 2011 đến 2015 không có trường

hợp nào liên quan đến ngộ độc thực phẩm được ghi nhận trong Nhà trường

[M06.05.11].

2. Những điểm mạnh

Các quy định về chính sách xã hội cho SV được phổ biến công khai và rõ

ràng; SV được hưởng đầy đủ các chế độ chính sách theo quy định, và an tâm học

tập trong khuôn viên trường cũng như được tham gia các hoạt động văn hóa văn

nghệ, thể dục thể thao...

3. Những tồn tại

Cơ sở 1 có khuôn viên nhỏ chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu hoạt động của SV.

Trường chủ trương không phát triển cơ sở hạ tầng Cơ sở 1 (nội thành) theo định

hướng của thành phố.

Các cơ sở của Trường tọa lạc trên địa bàn giáp ranh Quận 1, Quận 5

(TP.HCM) đối với Cơ sở 1; Quận Thủ Đức (TP.HCM) và Thị xã Dĩ An (Bình

Dương) đối với Cơ sở 2 nên tình hình an ninh xung quanh Trường có phần phức

tạp, tạo không ít khó khăn cho công tác an ninh.

Page 122: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 121

4. Kế hoạch hành động

Trường đã và đang xây dựng thêm các công trình mới tại Cơ sở 2, trong đó

bố trí thêm một số phòng cho các câu lạc bộ văn hoá, văn nghệ, trang bị thêm thiết

bị cho nhà thi đấu phù hợp với định hướng chuyển dần SV về học tập ở Cơ sở 2.

Trường tiếp tục phối hợp chặt chẽ với lực lượng an ninh trên địa bàn Trường

trú đóng theo, thường xuyên trao đổi thông tin hai chiều để giữ vững an ninh trật

tự, tạo sự an tâm cho SV trong học tập, sinh hoạt...

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 6.3. Công tác rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho

người học được thực hiện có hiệu quả.

1. Mô tả

Với mục tiêu xây dựng môi trường giáo dục, rèn luyện lành mạnh, văn

minh, Nhà trường phân công P.CTSV, Đoàn TN và Hội SV phối hợp tổ chức các

hoạt động rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho người học; tập trung

đưa ra những định hướng, nội dung rèn luyện cụ thể, phù hợp với SV. Trường xác

định kết quả rèn luyện là một trong những cơ sở để đánh giá xếp loại SV, xét khen

thưởng, trao học bổng... trong từng học kỳ, năm học [M06.03.01], [M04.02.01].

Các hoạt động, chương trình tạo môi trường rèn luyện chính trị, tư tưởng,

đạo đức, lối sống được thực hiện dài hơi, lan tỏa rộng rãi trong SV, đảm bảo đa

dạng về hình thức, sâu về nội dung.

Hằng năm, P.CTSV tổ chức tuần sinh hoạt công dân-SV đầu khóa, đầu năm

và cuối khóa với trên 20 chuyên đề khác nhau, như: phổ biến các Nghị quyết, chủ

trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước; tình hình thời sự kinh tế, chính trị,

xã hội trong nước và quốc tế; phổ biến các nội dung về Luật Giáo dục, Luật Bảo

hiểm y tế, Quy chế học vụ, Quy chế SV... [M06.01.01], [M06.03.03]; SV phải

thực hiện thu hoạch để đánh giá lại kiến thức đã tiếp thu và được ghi nhận kết quả

trong điểm rèn luyện.

Phát huy tốt tác dụng của hệ thống thông tin hiện có, Nhà trường tăng cường

tuyên truyền, giới thiệu về truyền thống của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Đoàn

Page 123: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 122

TNCS HCM, Hội SV Việt Nam [M06.03.04], các sự kiện văn hóa, lịch sử dân tộc

đến người học. Trường chủ động trang bị nguồn phim tư liệu về Bác, về Đảng,

Đoàn và các gương anh hùng liệt sĩ… lồng ghép nội dung tuyên truyền trong các

hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước với các buổi sinh hoạt chi

Đoàn, chi Hội chủ điểm [M06.03.02].

Mỗi năm, Đoàn TN – Hội SV tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về lịch sử, văn

hóa dân tộc [M06.03.04], khoa học Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh

[M06.03.05], [M06.04.09]; các hoạt động này luôn thu hút đông đảo SV tham gia

[M02.04.02], [M06.03.06], [M06.03.07]. Nhà trường còn có các đội tuyển SV,

cán bộ trẻ tham gia các cuộc thi giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống của

các cấp và luôn đạt kết quả cao. Ngoài ra, các chuyên đề 6 bài lý luận chính trị

được tổ chức xuyên suốt trong năm học là giải pháp mạnh mẽ, đem lại hiệu quả

và được nâng chất hằng năm trong việc nâng cao rèn luyện chính trị tư tưởng

trong SV [M06.03.08].

Bảng 6.3.1 – Thống kê số liệu SV tham gia học và thi đạt 6 bài lý luận chính trị

hằng năm

Năm học 2010 -

2011 2011 –

2012 2012 -

2013 2013 -

2014 2014 -

2015 2015 -

2016 Số sinh viên tham gia

học 3.468 3.575 3.721 3.823 4.102 4.025

Số sinh viên thi và đạt 2.983 3.126 3.352 3.538 3.816 3.746 Tỷ lệ học/đạt 86,10% 87,44% 90,08% 92,55% 93,03% 93,07%

Công tác giáo dục đạo đức, lối sống được chú trọng và chuyển tải qua nhiều

hoạt động của Đoàn TN – Hội SV, đặc biệt là phương pháp nêu gương và nhân

rộng điển hình, cụ thể như: cuộc thi viết và bình chọn Gương sáng ĐH KHTN

[M06.03.09]; tuyên dương các danh hiệu tiêu biểu: Nhà giáo trẻ tiêu biểu cấp

Thành, Cán bộ trẻ tiêu biểu cấp Trường/cấp ĐHQG-HCM [M06.03.10], SV 5 tốt

[M06.03.11], chiến sĩ làm theo lời Bác, Thanh niên tiên tiến làm theo lời Bác; trao

học bổng khuyến khích; khen thưởng; giới thiệu trên bản tin… [M06.03.26].

Ngoài ra, với mong muốn xây dựng nếp sống văn minh, ý thức kỷ luật, chấp

hành nội quy, Đội Văn minh học đường (do Đoàn TN quản lý) tiếp tục đẩy mạnh

Page 124: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 123

công tác trực, nhắc nhở các SV thực hiện nghiêm chỉnh nội quy Nhà trường

[M06.03.07].

Các hoạt động tình nguyện là môi trường rèn luyện đạo đức và lối sống tốt

cho SV, do đó Đoàn TN – Hội SV trường được giao nhiệm vụ đẩy mạnh việc tổ

chức các phong trào tình nguyện theo quy mô khác nhau bao gồm dài hạn (Mùa

hè xanh, Tiếp sức mùa thi); trung hạn (Xuân tình nguyện) và ngắn hạn (Ngày thứ

bảy tình nguyện, Vui hội trăng rằm, Vì người bạn ngoại thành, Bữa cơm nhân

ái…) [M06.03.12].

Các hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống đã góp phần

lớn vào việc SV phát huy được kiến thức chuyên môn đóng góp tích cực cho Nhà

trường, thành phố, có tác động hiệu quả đến việc rèn luyện chính trị, tư tưởng,

đạo đức và lối sống cho SV, giúp SV nhận thức đúng đắn và thực hiện tốt nội quy

của Nhà trường, chấp hành pháp luật của Nhà nước. Hằng năm, không có SV nào

của Trường vi phạm đến mức bị cơ quan chức năng xử lý. Ngoài ra, Nhà trường

được các đơn vị, địa phương, đoàn thể các trao tặng nhiều bằng khen, giấy khen

cho những hoạt động về giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống trong nhiều

năm qua [M06.03.13].

2. Những điểm mạnh

Công tác đánh giá rèn luyện cho SV không chỉ bám sát quy chế của Bộ

GD&ĐT mà còn phù hợp với thực tiễn của Nhà trường, tạo điều kiện cho đông

đảo SV được tham gia, phấn đấu, rèn luyện.

Công tác rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học

được thực hiện có hiệu quả. Hoạt động được tổ chức đa dạng về nội dung và hình

thức, thu hút SV tự giác tham gia. Phát huy tốt thế mạnh của ứng dụng CNTT vào

công tác tuyên truyền, tổ chức các hoạt động rèn luyện.

3. Những tồn tại

Các hoạt động phục vụ rèn luyện chưa thật sự đến được với tất cả SV (đặc

biệt ở các SV học trễ tiến độ, SV khuyết tật…).

Page 125: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 124

4. Kế hoạch hành động

Từ năm học 2016-2017, Nhà trường cập nhật các nội dung hướng dẫn thực

hiện công tác đánh giá kết quả rèn luyện theo hướng đa dạng, rộng rãi, phù hợp

với các nhóm SV khác nhau, trong đó có các đối tượng SV đặc thù.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 6.4. Công tác Đảng, đoàn thể có tác dụng tốt trong việc rèn luyện chính

trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học.

1. Mô tả

Đoàn TN và Hội SV của Trường luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, chức năng

là tổ chức chính trị xã hội, tập hợp SV [M06.04.01], [M06.04.02]. Hằng năm,

Đoàn TN – Hội SV đều xây dựng chương trình hành động thiết thực, phù hợp với

nhu cầu, nguyện vọng của đoàn viên, SV [M06.04.03], [M06.04.04]. Vì vậy, các

hoạt động do Đoàn TN, Hội SV tổ chức có tác dụng tốt trong việc rèn luyện chính

trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học [M06.03.06], [M06.03.07]).

Tất cả công tác tuyên truyền giáo dục về tư tưởng chính trị, đạo đức lối

sống do Đoàn TN – Hội SV thực hiện đều được sự giám sát, định hướng chỉ đạo

từ mặt nội dung đến hình thức tổ chức của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường.

Định kỳ hằng năm, Đoàn TN – Hội SV đã phối hợp với các đơn vị chức

năng trong Trường tổ chức tối thiểu 10 cuộc thi và nhiều sân chơi gắn liền với

giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống. Tiêu biểu như một số hoạt động,

cuộc thi: Hội thi học tập và làm theo lời Bác “Sáng mãi tên Người”, “Tuổi trẻ với

pháp luật”, “Welcome to Viet Nam”, “Dân ta phải biết sử ta”, “SV ĐH KHTN

với biên giới, hải đảo”, “Tôi-SV Thành phố anh hùng”, “Xây dựng thói quen tốt

trong Sinh viên”, “Cuộc vận động Xây dựng môi trường học thân thiện, tích cực,

lành mạnh”… [M06.03.05], [M06.03.04], [M06.04.05] và nhiều hoạt động văn

hóa văn nghệ khác mang tính phong trào nhưng gắn liền ý nghĩa giáo dục

[M06.02.19], [M06.02.20].

Trong 05 năm qua, các lớp học và thi 6 bài lý luận chính trị thu hút 16.689

đoàn viên tham gia học và thi, qua đó giúp đoàn viên nâng cao nhận thức chính

Page 126: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 125

trị và khả năng lý luận [M06.03.08]. Nhiều SV sau khi tham gia các hoạt động do

Đoàn TN, Hội SV tổ chức có nhận thức sâu sắc hơn về tư tưởng chính trị được

giới thiệu tham gia học các lớp bồi dưỡng nhận thức về Đoàn, Đảng để tiếp tục

rèn luyện, phấn đấu kết nạp vào Đoàn TNCS HCM và Đảng Cộng sản Việt Nam

[M06.04.10], [M06.04.12].

Bảng 6.4.1 – Thống kê số liệu phát triển Đoàn, Đảng trong SV hằng năm

Năm học 2010 -

2011 2011 -

2012 2012 -

2013 2013 -

2014 2014 -

2015 2015 -

2016 Kết nạp Đoàn 334 409 401 385 412 595 ĐVUT được xét Đối

tượng Đảng 75 72 75 78 76 82

Kết nạp Đảng 43 54 50 52 51 56

Công tác Đảng cũng có tác dụng tốt trong việc rèn luyện chính trị tư tưởng,

đạo đức lối sống cho người học. Đảng ủy Trường định hướng, chỉ đạo Đoàn TN

tổ chức các buổi báo cáo chuyên đề, báo cáo thời sự về các nội dung liên quan

đến chính trị tư tưởng cho người học nhân các sự kiện quan trọng của đất nước

[M06.04.11]; Đảng viên SV được học tập quán triệt đầy đủ các Nghị quyết của

Đảng. Đảng ủy Trường cũng chú trọng đến việc nâng cao nhận thức của người

học về Đảng và công tác phát triển Đảng trong SV.

Đảng bộ Trường có 04 chi bộ SV với 121 Đảng viên SV. Các chi bộ SV

phối hợp với Đoàn TN, Chi ủy - Ban chủ nhiệm các khoa tạo mọi điều kiện để

đoàn viên, SV rèn luyện, phấn đấu trở thành Đảng viên. Trong các năm qua đã có

250 SV được kết nạp Đảng (xem bảng 6.4.1) [M06.04.13], [M02.04.04],

[M06.04.08]. Đảng ủy Trường cũng là đơn vị đi đầu trong việc hoàn chỉnh và ban

hành Quy chế hoạt động của các chi bộ SV theo hướng dẫn của Thành ủy

[M06.04.07]. Các chi bộ SV hoạt động mạnh, sáng tạo trong hoạt động, phát huy

tốt vai trò của Đảng viên SV trong tập thể SV trường.

Thông qua việc áp dụng quy chế đánh giá kết quả rèn luyện đoàn viên, SV

mỗi năm và hiệu quả từ các hoạt động Đảng, đoàn thể, nhận thức của SV được

nâng cao, rất ít SV vi phạm quy chế rèn luyện tư tưởng và đạo đức hằng năm, số

lượng đoàn viên được xếp loại xuất sắc tăng lên và tỷ lệ đoàn viên trung bình, yếu

giảm [M06.02.13].

Page 127: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 126

Bảng 6.4.2 – Thống kê số liệu phân loại Đoàn viên hằng năm

Năm học 2010 -

2011 2011 -

2012 2012 -

2013 2013 -

2014 2014 -

2015 2015 -

2016 ĐV Xuất sắc 1172 1571 2391 2587 3023 3098 ĐV Khá 5049 5569 5172 5208 6185 6288 ĐV Trung bình 2865 1937 1875 1735 1915 1877 Đoàn viên yếu 117 78 67 57 0 0 Không phân loại 901 1035 793 953 395 399 Tổng số Đoàn

viên 10104 10190 10298 10540 11518 11672

Phong trào SV 5 tốt do Đoàn TN, Hội SV phát động nhằm hướng SV phát

triển và hoàn thiện bản thân đã thu hút đông đảo SV tham gia và đạt danh hiệu

các cấp [M06.03.11].

Đoàn TN, Hội SV của Trường là đơn vị tiên phong trong toàn TP.HCM

trong việc thiết kế cách thức đánh giá phân tích chất lượng đoàn viên, hội viên

sau mỗi học kỳ và năm học [M06.04.06], [M06.03.06], [M06.03.07].

Bên cạnh đó, hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống còn

có sự phối hợp, liên kết tổ chức giữa Đoàn TN – Hội SV Trường với các trường

thành viên của ĐHQG-HCM, như: “Ngày hội sức trẻ ĐHQG-HCM”, “Ngày hội

Cộng sản trẻ”, “Ngày hội An toàn giao thông”, …

Qua khảo sát cho thấy công tác Đảng, đoàn thể của Trường có tác dụng tốt

trong việc rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học. Kết

quả xếp loại xuất sắc hằng năm của Đảng bộ, Đoàn TN, Hội SV Trường đã khẳng

định công tác Đảng, Đoàn thể được thực hiện hiệu quả [M06.04.14], [M06.04.15].

2. Những điểm mạnh

Các hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống được đầu tư

phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức nên thu hút đông đảo SV tham gia.

Công tác phát triển Đảng trong SV cũng được Đảng ủy, các tổ chức đoàn

thể, các chi bộ SV quan tâm đúng mức.

3. Những tồn tại

Hoạt động về giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống rất dày và nhiều,

song mức độ phân bố chưa đồng đều theo thời gian.

Page 128: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 127

4. Kế hoạch hành động

Bắt đầu từ năm học 2016 - 2017, Đoàn TN – Hội SV Trường điều chỉnh,

sáng tạo thêm những mô hình, giải pháp mới trong các hoạt động giáo dục chính

trị tư tưởng, đạo đức lối sống để thu hút SV hơn nữa. Đặc biệt, tổ chức các hoạt

động thiên về trải nghiệm thực tế, tác động tới cảm xúc của sinh viên nhiều hơn

nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác giáo dục.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 6.5. Có các biện pháp cụ thể, có tác dụng tích cực để hỗ trợ việc học

tập và sinh hoạt của người học.

1. Mô tả

Nhà trường ban hành Quy chế CTSV, các quy trình CTSV [M06.05.01],

[M06.02.10], qua đó các đơn vị chức năng xây dựng và thực hiện các biện pháp

cụ thể, có tác dụng tích cực để hỗ trợ việc học tập và sinh hoạt của SV.

Từ năm 2007, Trường đã triển khai Chương trình quản lý SV tích hợp trên

cổng thông tin điện tử (Portal), theo đó mỗi SV (hệ chính quy) đều được cấp một

tài khoản trên hệ thống để thuận lợi trong việc đăng ký học phần trực tuyến và

cập nhật kịp thời các thông tin liên quan đến học tập như: kết quả học tập, đánh

giá môn học, khóa học [M06.01.04], [M09.04.12]. Từ năm học 2013-2014, Nhà

trường đã nâng cấp hệ thống lên phiên bản mới (Portal 2.0) với nhiều chức năng

hơn, nhằm giúp SV thuận lợi hơn khi sử dụng.

Trường có đội ngũ cố vấn học tập ở các khoa để hỗ trợ SV làm quen và có

kế hoạch học tập hiệu quả với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ

[M06.05.04]. Các buổi tọa đàm về phương pháp học tập, nghiên cứu, giới thiệu

chuyên ngành [M06.05.06] hoặc các cuộc thi học thuật, chương trình SV NCKH

[M07.01.24], [M07.01.26]... của khoa được thường xuyên tổ chức để SV có cơ

hội ứng dụng kiến thức chuyên môn.

Thư viện Trường được trang bị gần 21.104 nhan đề (68.550 cuốn); 4.696

luận án, luận văn; 1.591 đề tài nghiên cứu các cấp; 2.210 CD-ROM [M09.01.01],

[M09.01.02], [M09.01.03]. Hệ thống thư viện điện tử

Page 129: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 128

(http://www.glib.hcmus.edu.vn) được hoàn thiện; liên thông với thư viện các

Trường thành viên ĐHQG-HCM, Thư viện Trung tâm của ĐHQG-HCM và Liên

chi hội Thư viện ĐH phía Nam thuộc Hội Thư viện Việt Nam [M09.01.12],

[M09.01.13], [M09.01.14] giúp người học thuận lợi trong việc tra cứu tài liệu.

Đoàn TN – Hội SV tổ chức nhiều hoạt động thiết thực dành cho SV

[M06.05.13], [M06.05.14], [M06.05.15], [M06.05.05]… hay những sinh hoạt văn

hóa văn nghệ-thể dục thể thao phù hợp [M06.05.16], [M06.02.23], [M06.02.21],

[M06.03.04], [M06.04.05], [M06.04.09].

Các trung tâm của Trường cũng có nhiều hoạt động và dịch vụ hỗ trợ việc

học thêm của SV như: học bổng, ưu đãi học phí… [M06.05.07], [M06.05.17],

[M06.05.19]. Trung tâm Hỗ trợ SV Trường thường xuyên tổ chức các khóa học

về kỹ năng: kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp,... với hơn 850 lượt SV tham gia mỗi

năm [M06.07.03], [M06.07.02]; hỗ trợ giới thiệu việc làm thêm cho SV với

khoảng 8.000 đầu việc/năm (công việc bán thời gian và toàn thời gian)

[M06.07.02], [M06.07.01], [M06.07.04].

Trường còn có ký túc xá nội thành với hơn 800 chỗ ở được trang bị Internet;

01 phòng tự học phục vụ khoảng 120 SV; 01 hội trường diện tích 120 m2 dùng

làm nơi sinh hoạt văn nghệ hằng tháng đảm bảo điều kiện cư trú của SV khi học

tập tại Cơ sở 1 [M09.05.05], [M06.02.09], [M06.02.18]. Tại Cơ sở 2, tất cả SV có

nhu cầu đều được bố trí nội trú tại ký túc xá của ĐHQG-HCM, với diện tích 42

ha và sức chứa hơn 40.000 chỗ đủ để đáp ứng nhu cầu ở và sinh hoạt, học tập

[M06.05.08]. Bên cạnh đó, Trung tâm Hỗ trợ SV cũng hỗ trợ tìm nhà trọ cho SV

ngoại trú với trung bình mỗi năm khoảng 2.000 lượt SV [M06.07.02]. Trường

cũng có hồ sơ quản lý và theo dõi SV ngoại trú [M06.05.09], [M06.05.10].

Cơ sở vật chất phục vụ việc học tập và giải trí của người học được đảm bảo.

Thư viện Trường có phòng tự học, phòng thuyết trình đáp ứng đủ nhu cầu học tập

của SV [M09.02.02]. Hệ thống Internet không dây được phủ rộng trong khuôn

viên Trường với dung lượng 608 Mbps [M09.04.04]... Người học có thể sử dụng

nhiều khu vực để sinh hoạt văn hóa văn nghệ, tập luyện thể dục thể thao như Lầu

11, Sảnh nhà I của Tòa nhà I tại Cơ sở 1 [M06.05.20], nhà tập thể dục thể thao tại

Page 130: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 129

Cơ cở 2. Hiện nay, tổng diện tích dành cho các hoạt động vui chơi giải trí của

Trường là 16.990 m2, trong đó nhà tập thể dục thể thao 900 m2, sân tập thể dục

thể thao ngoài trời 10.000 m2 [M09.05.01], [M09.05.03], [M09.07.02],

[M09.05.04].

Các dịch vụ khác như căn-tin, bãi giữ xe cũng được cải thiện chất lượng.

Căn-tin được xây dựng mới (01 căn-tin tại Cơ sở 1 và 02 căn-tin tại Cơ sở 2) với

không gian thoáng, sạch, đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm đáp ứng nhu

cầu phục vụ cho gần hơn 12.000 SV của Trường [M06.05.11], [M06.05.12].

Trường bố trí nhiều bãi giữ xe đáp ứng nhu cầu gửi xe của SV tại cả hai cơ sở .

Để cải thiện chất lượng phục vụ cũng như đáp ứng kịp thời các nhu cầu của

SV, hằng năm, Trường tiến hành khảo sát ý kiến người học và cải thiện chất lượng

các hoạt động hỗ trợ học tập và sinh hoạt; theo đó kết quả đánh giá là khá tốt, mức

độ hài lòng của người học có chuyển biến theo hướng tích cực qua từng năm học

[M06.05.18], [M06.05.12].

2. Những điểm mạnh

Trường luôn quan tâm và tạo điều kiện tốt cho các hoạt động hỗ trợ SV về

vật chất lẫn tinh thần để SV an tâm học tập, rèn luyện phát triển toàn diện. Phát

huy tốt mối quan hệ với các tổ chức, doanh nghiệp... góp phần thu hút được nhiều

nguồn lực tài chính để hỗ trợ cho SV.

3. Những tồn tại

Cơ sở vật chất và một số trang thiết bị tại Cơ sở 1 đã xuống cấp, phần nào

ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ hoạt động học tập, sinh hoạt của SV.

4. Kế hoạch hành động

Các bộ phận chức năng của Trường thường xuyên theo dõi và kịp thời sửa

chữa các trang thiết bị hư hỏng, khắc phục những Cơ sở vật chất xuống cấp ở Cơ

sở 1.

Tập trung đầu tư phát triển Cơ sở vật chất tại Cơ sở 2 để phù hợp với định

hướng chung là chuyển dần hoạt động đào tạo, NCKH về khu đô thị ĐHQG-

HCM.

Page 131: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 130

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 6.6. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống lành

mạnh, tinh thần trách nhiệm, tôn trọng luật pháp, chủ trương, đường lối, chính

sách của Đảng và Nhà nước và các nội quy của nhà trường cho người học.

1. Mô tả

Trường luôn quan tâm đến việc giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, tinh

thần trách nhiệm, tôn trọng luật pháp, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,

pháp luật của Nhà nước và các nội quy của nhà trường cho người học. Các đơn vị

chức năng và đoàn thể trong Nhà trường phối hợp thực hiện các giải pháp tuyên

truyền giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, tinh thần trách nhiệm cho SV hiệu

quả nhất.

Tuần sinh hoạt công dân - SV của Trường luôn có các nội dung giáo dục

cho SV về ý thức chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của

Đảng và Nhà nước như: Luật Giao thông, Luật Giáo dục, Luật Sở hữu Trí tuệ,

Luật Lao động, ý thức về phòng chống tệ nạn xã hội cũng như quy chế và nội quy

của Trường [M06.01.01].

Đoàn TN – Hội SV là đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện các tài liệu tuyên

truyền SV rèn luyện đạo đức, lối sống, tác phong theo nhiều hình thức trực quan,

sinh động như: chiếu phim truyền thống trong những ngày lễ kỷ niệm sự kiện lịch

sử quan trọng của đất nước [M06.06.05]; trưng bày các poster, hình ảnh đẹp về

các giá trị mẫu hình thanh niên thành phố tại thang máy, sân trường, website

Trường và các khoa [M06.06.01], một số mô hình giải pháp như “cuộc vận động

xây dựng hình mẫu sinh viên 2 không – 2 có”, “Tôi – SV thành phố anh hùng”…

[M06.06.02]. Các hình ảnh, thông điệp ấn tượng đã thu hút và nhận được những

phản hồi tích cực từ SV. Hằng năm trên 200 sản phẩm tuyên truyền giáo dục được

thực hiện để triển khai để SV tiếp cận.

Đoàn TN – Hội SV tổ chức trung bình 05 hoạt động/học kỳ các hoạt động,

sân chơi giáo dục về đạo đức lối sống, pháp luật cho SV như:

Page 132: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 131

- Về tuyên truyền pháp luật có cuộc vận động “Xây dựng môi trường giáo

dục tích cực, thân thiện, lành mạnh”, “SV ĐH KHTN tham gia xây dựng văn minh

đô thị” [M06.06.03]; cuộc thi SV với pháp luật, diễn đàn SV với pháp luật, Lời

giải pháp lý, cuộc thi SV ĐH KHTN nói không với ma túy, cuộc thi SV ĐH KHTN

với Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992… [M06.04.05], [M06.04.09];

- Về tuyên truyền đạo đức lối sống có các hoạt động vì cộng đồng như:

Ngày thứ bảy tình nguyện, chủ nhật xanh, hiến máu tình nguyện, bữa cơm nhân

ái…; các chiến dịch tình nguyện “Mùa hè xanh”, “Tiếp sức mùa thi”, “Xuân tình

nguyện” [M06.03.12], [M06.06.04], [M06.06.06].

Từ việc tham gia các hoạt động kể trên, SV được tiếp cận với thực tế cuộc

sống qua đó nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội, có lối

sống lành mạnh, đạo đức, ý thức pháp luật, hiểu rõ hơn về đường lối, chủ trương,

chính sách của Đảng và Nhà nước, nội quy của Nhà trường.

Do các hoạt động giáo dục về đạo đức lối sống, giáo dục pháp luật được tổ

chức thường xuyên, liên tục, mang tính dài hơi của Trường nên đã nhận được sự

hưởng ứng tham gia nhiệt tình, tích cực từ phía người học. Đại đa số SV đều có ý

thức nhận thức tốt về việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật

của Nhà nước cũng như nội quy của Trường, góp phần tích cực trong việc hạn chế

các vi phạm [M06.06.07], [M06.02.13]. Đến nay vẫn chưa có trường hợp SV nào

vi phạm bị cơ quan chức năng xử lý và phản ảnh trực tiếp về Trường.

2. Những điểm mạnh

Có nhiều hình thức đa dạng, tạo được nhiều mô hình mới, nội dung phong

phú để thông tin về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của

Nhà nước, nội quy của Nhà trường cho SV. Các hoạt động phong trào, công tác

xã hội, thể hiện tốt tinh thần vì cộng đồng, ý thức pháp luật cao thu hút đông đảo

SV tham gia tích cực.

Page 133: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 132

3. Những tồn tại

Tuy đã tạo ra được nhiều hình thức vận động, phổ biến chủ trương, chính

sách của Đảng và Nhà nước hết sức đa dạng, sinh động nhưng ý thức của SV trong

tiết kiệm, bảo vệ tài sản công còn chưa cao.

4. Kế hoạch hành động

Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục ý thức tự giác và cùng chung tay bảo vệ

tài sản công của SV nhiều hơn nữa.

Xây dựng và ban hành quy chế khen thưởng, kỷ luật rõ ràng cho từng đối

tượng trong từng trường hợp cụ thể. Tiếp tục khen thưởng, nêu gương hệ thống

các danh hiệu SV 5 tốt, Thanh niên tiên tiến làm theo lời Bác, Gương sáng ĐH

KHTN, Cán bộ trẻ tiêu biểu… để tuyên truyền, giáo dục.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 6.7. Có các hoạt động hỗ trợ hiệu quả nhằm tăng tỷ lệ người tốt nghiệp

có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo.

1. Mô tả

P.CTSV được giao nhiệm vụ phối hợp với các trung tâm, khoa cùng các

đơn vị khác trong Trường tổ chức các hoạt động nhằm hỗ trợ hiệu quả cho SV

trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp [M02.03.01], [M06.05.01].

Theo đó, P.CTSV Trường chịu trách nhiệm chính về nội dung và hình thức

tổ chức các hoạt động hỗ trợ: chương trình hướng nghiệp cho SV [M06.07.05];

giới thiệu việc làm [M06.07.02], [M06.07.01], [M06.07.04], nơi thực tập cho SV

[M06.07.07]; các khóa học về kỹ năng: kỹ năng tìm việc, kỹ năng suy nghĩ sáng

tạo, kỹ năng viết CV... [M06.07.03], [M06.07.02]. Mỗi năm hơn 8.000 đầu việc

(toàn thời gian và bán thời gian) được giới thiệu cho SV [M06.07.07].

Hằng năm, Trường tổ chức “Ngày hội SV và Doanh nghiệp” dành cho SV

tất cả các ngành. Đây là hoạt động hướng nghiệp và giới thiệu việc làm lớn có

quy mô toàn trường thu hút hơn 1.000 lượt SV tham gia và gần 100 doanh nghiệp

ở nhiều lĩnh vực đăng ký đăng thông tin tuyển dụng và thực tập [M06.07.02].

Page 134: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 133

Trường cũng phối hợp với các đối tác tổ chức nhiều hoạt động để tạo điều

kiện cho SV được giao lưu, gặp gỡ các doanh nghiệp, tiếp cận thị trường tuyển

dụng nhằm tăng tỷ lệ SV tốt nghiệp tìm được việc làm [M06.07.01], [M06.07.07],

[M06.07.06]. Thông qua đợt sinh hoạt công dân - SV cuối khóa, SV sắp tốt nghiệp

được tìm hiểu về quyền lợi của người lao động, về kỷ luật lao động và tham gia

tập huấn về kỹ năng xin việc: cách tìm kiếm công việc phù hợp, cách viết CV, trả

lời phỏng vấn... để trang bị kiến thức và kỹ năng hỗ trợ SV tìm việc [M06.07.03],

[M06.03.03].

Website Trường và các khoa cũng thường xuyên đăng tải các thông báo

tuyển dụng, thực tập cho SV [M06.07.06].

Trường đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo trong và

ngoài nước thực hiện các chương trình trao đổi và học tập trải nghiệm thực tế:

Learning Express Program, SmartLearning Group, Service Learning Program,

SCALE... nhằm góp phần hỗ trợ SV tìm được nơi thực tập và làm việc đúng với

chuyên ngành sau khi tốt nghiệp [M06.07.07], [M06.07.08].

Bên cạnh các hoạt động hỗ trợ hướng nghiệp của Trường, các khoa cũng tổ

chức nhiều hoạt động giúp SV dễ dàng tiếp cận và tìm được những việc làm phù

hợp với chuyên ngành đào tạo như: ngày hội việc làm với sự tham gia của các

doanh nghiệp hoạt động theo lĩnh vực đào tạo của từng khoa (Ngày hội việc làm

khoa CNTT, Ngày hội việc làm khoa Hóa học...) [M06.07.06], [M06.07.01]; thực

tập thực tế, tham quan nhà máy xí nghiệp, giao lưu với doanh nghiệp; ký kết với

các nhà tuyển dụng/doanh nghiệp để cung cấp SV thực tập, SV tốt nghiệp

[M06.07.07], [M06.07.01].

Trường và các thành viên trong ĐHQG-HCM thực hiện hỗ trợ chia sẻ thông

tin và phổ biến đến SV các hoạt động liên quan đến việc làm khi cần như: ngày

hội việc làm, hội thảo về tư vấn hướng nghiệp… thông qua nhiều hình thức khác

nhau: văn bản, thư điện tử, mạng xã hội... [M06.07.09], [M06.07.02].

Trường thực hiện khảo sát, đồng thời tổ chức gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với

nhà tuyển dụng về các kiến thức, kỹ năng cần thiết của SV tốt nghiệp [M06.08.01],

[M03.01.17] để cập nhật CTĐT, bổ sung kiến thức và các kỹ năng khác cho SV.

Page 135: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 134

Theo kết quả khảo sát gần đây, tỷ lệ SV tốt nghiệp của Trường có việc làm

đúng, gần đúng với chuyên ngành được đào tạo trong năm đầu tiên sau khi tốt

nghiệp đạt khá cao, trên 72% [M06.08.01].

2. Những điểm mạnh

Người học có khả năng thích nghi nhanh với môi trường làm việc nhờ được

tham gia nhiều hoạt động rèn luyện kỹ năng ở Trường.

Phát huy hiệu quả các mối quan hệ hợp tác từ các doanh nghiệp để tổ chức

được nhiều hoạt động hỗ trợ SV tiếp cận công việc trước khi ra Trường; đặc biệt

là công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho các SV năm cuối, tổ chức cho SV đi

thực tập thực tế.

3. Những tồn tại

Hoạt động liên kết với doanh nghiệp chỉ mới được thực hiện ở các khoa,

chưa thể hiện tính thống nhất, quy mô trong toàn trường do đó chưa phát huy tối

đa mức độ hỗ trợ về việc làm cho SV.

4. Kế hoạch hành động

Từ năm 2016, Trường thực hiện tổ chức gặp gỡ định kỳ các doanh nghiệp

ứng với mỗi ngành đào tạo, xây dựng liên kết doanh nghiệp trên quy mô cấp

Trường.

Bổ sung thêm kênh thông tin tuyển dụng, việc làm cho SV trên ứng dụng

di động được triển khai từ năm học 2016-2017.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 6.8. Người học có khả năng tìm việc làm và tự tạo việc làm sau khi tốt

nghiệp. Trong năm đầu sau khi tốt nghiệp, trên 50% người tốt nghiệp tìm được

việc làm đúng ngành được đào tạo.

1. Mô tả

Ngoài kiến thức chuyên môn, trong quá trình học tập tại Trường, người học

còn được tạo nhiều điều kiện thuận lợi để tham gia vào các hoạt động nhằm tăng

khả năng tìm việc làm và tự tạo việc làm sau khi tốt nghiệp như: hội thảo, gặp gỡ

Page 136: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 135

doanh nghiệp với mục tiêu giới thiệu thông tin về doanh nghiệp, định hướng kỹ

năng nghề nghiệp, tư vấn khởi nghiệp....; ngày hội việc làm; tìm kiếm, giới thiệu

công việc cho SV [M06.07.01], [M06.07.04]; các khóa học ngắn hạn về kỹ năng

thực hành xã hội (kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng

trình bày, kỹ năng phỏng vấn, kỹ năng chuẩn bị CV...) [M06.07.02], [M06.07.03].

Đối với SV năm cuối, trước khi tốt nghiệp, SV được giới thiệu về Luật Lao động,

thị trường lao động và trao đổi về một số kỹ năng tìm việc làm, tự tạo việc làm...

[M06.03.03]. Qua các hoạt động này, người học có thể nắm được thông tin về

nghề nghiệp, trang bị cho bản thân những kỹ năng cần thiết, nâng cao khả năng

tìm được việc làm ngay trong năm đầu sau khi tốt nghiệp hoặc tự khởi nghiệp khi

có điều kiện.

Để nắm bắt được tình hình việc làm của SV sau khi tốt nghiệp, Nhà trường

thực hiện việc thu thập thông tin về việc làm của SV tại thời điểm tốt nghiệp bằng

phiếu giấy; đối với các cựu SV, Nhà trường thực hiện khảo sát thông qua website

hoặc điện thoại phỏng vấn trực tiếp. Kết quả khảo sát tình hình việc làm của SV

tốt nghiệp các năm cho thấy tỷ lệ SV có việc làm và có việc đúng ngành sau 1

năm tốt nghiệp khá cao, trên 72% [M06.08.01], [M06.08.02].

Ngoài ra nhằm tăng cường sự gắn kết, trao đổi liên lạc với cựu SV, Trường

đã thực hiện: thu thập thông tin, tạo mailing list và gửi các thông báo về học bổng,

việc làm cho cựu SV thông qua mailing list này… [M06.08.04].

Ở cấp độ khoa, các khoa/bộ môn đã chủ động thành lập các ban liên lạc cựu

SV riêng nhằm tạo cơ hội cho SV của khoa có thể gặp gỡ các cựu SV chia sẻ kinh

nghiệm học tập, kỹ năng nghề nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, tuyển dụng... theo

đúng lĩnh vực đào tạo [M06.08.03].

2. Những điểm mạnh

Trường có đa dạng các hoạt động hỗ trợ hướng nghiệp và tạo cơ hội việc

làm cho SV.

Người học được đào tạo cơ bản, được trang bị một lượng kiến thức nền

vững chắc từ ghế nhà trường, có khả năng thích nghi nhanh với điều kiện làm việc

nên khi ra trường SV có thể nhanh chóng tìm được việc làm, hoặc có khả năng tự

Page 137: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 136

lập nghiệp. Tỷ lệ SV tốt nghiệp có việc làm đúng, gần đúng với chuyên ngành

được đào tạo trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp đạt tỷ lệ cao (theo khảo sát

gần đây là 72,41% trên tổng số 2.124 SV tốt nghiệp năm 2014).

Dựa trên thế mạnh về CNTT của Trường với hệ thống phần mềm quản lý

SV điện tử, công tác lấy ý kiến cựu SV được triển khai thuận lợi.

3. Những tồn tại

Công tác gắn kết và giữ mối liên hệ giữa Trường và cựu SV chưa thật sự

tốt, chỉ mới bắt đầu thực hiện định kỳ trong vài năm gần đây.

4. Kế hoạch hành động

Duy trì việc định kỳ thu thập thông tin về việc làm của cựu SV.

Xây dựng kênh thông tin cựu SV để cung cấp thông tin và kịp thời tình hình

của cựu SV Trường.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 6.9. Người học được tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng

viên khi kết thúc môn học, được tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của

trường đại học trước khi tốt nghiệp.

1. Mô tả

Công tác lấy ý kiến SV về chất lượng giảng dạy, chất lượng đào tạo được

Trường triển khai thực hiện từ năm học 2008 – 2009 [M06.09.02]. Vào cuối mỗi

học kỳ, Trường tổ chức cho SV đánh giá chất lượng giảng dạy đối với từng môn

học cụ thể khi kết thúc môn học bằng phiếu khảo sát trực tuyến trên hệ thống quản

lý HCMUS Portal của Nhà trường. Nội dung của việc khảo sát này tập trung vào

trình độ, phương pháp giảng dạy, tác phong, thái độ của giảng viên; giáo trình

phục vụ cũng như các yếu tố khác phục vụ cho việc giảng dạy và học tập đối với

từng môn học cụ thể.

Ngoài ra, tại thời điểm tốt nghiệp, SV còn thực hiện đánh giá khóa học theo

02 hình thức là phiếu khảo sát trực tuyến và phiếu khảo sát bằng giấy. Nội dung

của phiếu khảo sát khóa học cho phép SV đánh giá về tất cả các mặt đáp ứng cho

Page 138: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 137

hoạt động đào tạo của Nhà trường gồm: chương trình đào tạo, đội ngũ GV, cơ sở

vật chất, hoạt động quản lý và các hoạt động phục vụ đào tạo [M06.09.02],

[M06.09.03].

Các kết quả khảo sát cho thấy trên 80% SV hài lòng về trình độ chuyên

môn của GV; gần 70% trả lời hài lòng về các kiến thức cũng như kỹ năng của bản

thân sau khi tốt nghiệp. Đồng thời, SV cũng đánh giá cao các nội dung: về việc

GV cung cấp thông báo đầy đủ kế hoạch giảng dạy, tiêu chí đánh kết quả, về việc

mục tiêu chương trình đào tạo rõ ràng, nội dung CTĐT phù hợp, về phương pháp

giảng dạy của GV, truyền đạt tốt và rõ ràng (đều có điểm đánh giá từ 3,8/5 trở

lên).

Các kết quả khảo sát cụ thể của hai hoạt động đánh giá môn học và khóa

học được tổng kết và báo cáo theo từng năm học [M06.09.04], [M06.08.02].

Bảng 6.9.1 – Thống kê số liệu SV tham gia đánh giá theo từng năm học

Loại đánh giá Số lượng SV thực hiện Tỷ lệ thực hiện

(%)

Môn học

2011-2012 11.224 58,95

2012-2013 13.445 69,49

2013-2014 15.015 61,52

2014-2015 15.951 65,02

2015-2016 16.278 65,17

Khóa học

2011-2012 1.631 62,90

2012-2013 2.017 69,72

2013-2014 1.647 50,48

2014-2015 1.408 48,89

2015-2016 1.275 48,41

Trong năm 2012, Trường cũng đã triển khai việc phân tích kết quả đánh giá

của người học trong giai đoạn 2010-2012 và rút ra một số nhận định cơ bản làm

căn cứ cải tiến chất lượng giảng dạy cũng như chất lượng đào tạo trong thời gian

tới [M06.09.05].

Page 139: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 138

Ngoài ra, quá trình triển khai xây dựng CTĐT theo định hướng CDIO cũng

yêu cầu các khoa phải thực hiện việc lấy ý kiến các bên liên quan (SV, cựu SV,

doanh nghiệp) để rà soát và hiệu chỉnh CTĐT [M03.01.17], [M06.09.06],

[M03.01.14].

Các kết quả khảo sát cấp Trường cũng như cấp khoa được sử dụng làm căn

cứ để cải tiến phương pháp giảng dạy và các hoạt động hỗ trợ đào tạo cho người

học, điều chỉnh CTĐT. Từ các ý kiến phản hồi của SV, các khoa tổ chức cuộc

họp, xem xét lại một số môn học hoặc GV có mức độ hài lòng của SV thấp, từ đó

tìm ra nguyên nhân và có hướng giải quyết phù hợp để nâng cao chất lượng giảng

dạy. Ngoài ra, các khoa còn tổ chức họp Hội đồng khoa học để cập nhật, chỉnh

sửa CTĐT nhằm mục đích đáp ứng các yêu cầu thực tế đối với CTĐT [T06.09.09],

[T06.09.10].

2. Những điểm mạnh

Việc triển khai công tác đánh giá của SV đối với chất lượng giảng dạy của

GV khi kết thúc môn học cũng như đánh giá chất lượng đào tạo của Trường trước

khi tốt nghiệp luôn được chú trọng và tạo điều kiện hỗ trợ thực hiện trong suốt

các năm vừa qua.

Việc ứng dụng CNTT trong công tác lấy ý kiến người học cũng góp phần

hỗ trợ quá trình thực hiện được diễn ra thuận lợi hơn, cho kết quả nhanh chóng,

chính xác và thu hút đông đảo SV tham gia.

3. Những tồn tại

Các kết quả thu được từ công tác này chưa được công bố rộng rãi đến từng

GV.

4. Kế hoạch hành động

Công bố kết quả đánh giá của người học rộng rãi hơn để xem xét và sử dụng

để cải tiến phương pháp giảng dạy, điều chỉnh CTĐT, cải tiến các hoạt động hỗ

trợ đào tạo cho người học.

Page 140: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 139

5. Tự đánh giá: Đạt

Kết luận về tiêu chuẩn 6

Trường quan tâm đầu tư xây dựng hiệu quả công tác phục vụ người học

đảm bảo thực hiện đầy đủ các quyền lợi cho người học; tạo nhiều cơ hội để ngưởi

học được tham gia các hoạt động rèn luyện thể chất, đạo đức, lối sống và nâng

cao trình độ chuyên môn để hoàn thiện bản thân.

Những hạn chế về mặt cơ sở vật chất, sự gắn kết với cựu SV hoặc việc khảo

sát ý kiến người học đang dần được khắc phục trong giai đoạn tiếp theo.

Trường đề ra nhiều biện pháp cụ thể nhằm phát huy các điểm mạnh và khắc

phục dần các tồn tại của Trường trong giai đoạn 2010-2015. Theo đó, sớm xây

dựng Cơ sở 2 thành trung tâm giảng dạy, học tập, sinh hoạt chính của Trường,

đáp ứng nhu cầu về cơ sở vật chất cho công tác giảng dạy, nghiên cứu cho CB-

VC, GV và SV.

Tiếp tục phát huy và nâng cao hiệu quả các hoạt động Đoàn - Hội, công tác

rèn luyện tư tưởng SV; tăng cường vai trò và chất lượng hoạt động của Trung tâm

Hỗ trợ SV. Thực hiện lấy ý kiến người học về hiệu quả tổ chức và hoạt động của

Đoàn, Hội định kỳ một năm một lần.

Nhà trường chú trọng tổ chức các hoạt động hỗ trợ người học sớm tiếp cận

nghề nghiệp và môi trường tuyển dụng nhằm nâng cao tỷ lệ người học có việc

làm ngay sau khi tốt nghiệp.

Tự đánh giá tiêu chuẩn 6 đạt 9/9 tiêu chi

Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao

công nghệ

Mở đầu

Với sứ mạng đã đề ra, Trường luôn thực hiện song song hai nhiệm vụ trọng

tâm là đào tạo và NCKH, đồng thời xác định rõ mục tiêu: “Phát triển tiềm lực

khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu; hoạt động

khoa học công nghệ tích cực và hiệu quả, bước đầu xác lập vị trí tiên phong trong

Page 141: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 140

một số lĩnh vực khoa học công nghệ mũi nhọn”, nhằm phát huy vai trò là một

trong những trung tâm khoa học công nghệ hàng đầu cả nước.

P.KHCN (tách ra từ P.KHCN&QHQT) có chức năng quản lý khoa học

công nghệ của Trường kể từ năm 2007. Trong đó nhiệm vụ cụ thể là: quản lý các

chương trình, đề tài, dự án NCKH các cấp; trao đổi kết quả NCKH và CGCN giữa

các đơn vị trong và ngoài Trường góp phần vào công tác phát triển kinh tế-xã hội

của đất nước.

Tiêu chí 7.1. Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ

phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của trường đại học.

1. Mô tả

Để hoạt động khoa học và công nghệ của Trường được triển khai đúng mục

đích, đạt hiệu quả, phù hợp với sứ mạng đã tuyên bố, Trường đã ban hành Tuyên

bố mục tiêu cụ thể của Trường ĐH KHTN – ĐHQG-HCM (nằm trong Kế hoạch

chiến lược giai đoạn 2011-2015) trong đó có mục tiêu phát triển trung hạn và dài

hạn về NCKH&CGCN [M01.01.01], kế hoạch hoạt động khoa học công nghệ của

Trường luôn được xác định phải phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển

của ĐHQG-HCM nói riêng [M07.01.01] và của Chính phủ [M07.01.02] nói

chung.

Hoạt động khoa học công nghệ của Trường được xây dựng trên sứ mạng

đã được công bố, chiến lược dài hạn của Nhà trường và dựa trên cơ sở năng lực

thực tế của đội ngũ cán bộ nhân viên cũng như nắm bắt xu thế phát triển của khoa

học công nghệ thế giới, nhu cầu thực tế về phát triển kinh tế-xã hội của địa phương

và của cả nước. Quy trình xây dựng kế hoạch chiến lược của Trường theo quy

trình chung của ĐHQG-HCM, theo đó ĐHQG-HCM thành lập các tổ chiến lược

cho từng mảng công tác xây dựng mục tiêu gửi mục tiêu chiến lược về các

trường thành viên Kế hoạch chiến lược của Trường được xây dựng dựa trên

mục tiêu chiến lược của ĐHQG-HCM.

Dựa vào lịch trình xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ hằng năm của

ĐHQG-HCM [M07.01.03], định kỳ tháng 2 hằng năm, Trường thông báo đăng

ký thực hiện đề tài NCKH cấp Trường, cấp ĐH Quốc gia loại A, B, C và hợp tác

Page 142: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 141

song phương của năm kế tiếp đến các phòng, ban, khoa, trung tâm [M07.01.04];

từ tháng 2 đến tháng 7, Trường tiếp tục thông báo việc đăng ký thực hiện đề tài

các NCKH cấp tỉnh, cấp Nhà nước, cùng với nhu cầu đặt hàng nghiên cứu từ các

địa phương… [M07.01.05]. Trên cơ sở đó, các đơn vị và cán bộ nghiên cứu, GV

tiến hành đăng ký hoặc đề xuất các đề tài cấp Trường [M07.01.06], cấp ĐH Quốc

gia loại A, B, C. Các đề tài được phê duyệt sẽ được đưa vào kế hoạch thực hiện

trong năm sau [Phụ lục 4 – M07.01.17].

Căn cứ vào lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược và quyết định giao nhiệm

vụ của ĐHQG-HCM [M07.01.07], Trường xây dựng kế hoạch và triển khai các

hoạt động khoa học công nghệ của năm. Theo đó, Trường sẽ trình phê duyệt các

đề xuất về dự án tăng cường năng lực khoa học công nghệ (chủ yếu là trang thiết

bị) [M07.01.08], đề xuất các đề tài NCKH các cấp (tập hợp từ đề xuất của các đơn

vị trong Trường) [M07.01.10], [M07.01.11], [M07.01.12], cùng với nhu cầu đặt

hàng nghiên cứu và hợp tác từ địa phương, doanh nghiệp [M07.04.01]. Các kết

quả phê duyệt [M07.01.13], [M07.01.14], [M07.01.15], [M07.01.16] cũng như

quy trình thực hiện đề tài, thủ tục cấp kinh phí và quyết toán cho đề tài NCKH

các cấp được hướng dẫn cụ thể và triển khai đến các đơn vị/cá nhân có liên quan

[M07.01.18].

Bảng 7.1.1 - Thống kê số lượng đề tài các cấp được phê duyệt/số lượng đề tài mới qua

các năm (2011-9/2016).

Các loại đề tài/dự án mở mới 2011 2012 2013 2014 2015 9/2016 Tổng 2011-2015

Cấp Quốc gia 16 15 12 12 10 5 70

NCCB Nafosted 13 11 12 11 8 55

Các Chương trình, KC, độc

lập, … 3 4 1 2 5 15

Cấp ĐHQG-HCM 48 38 23 35 41 29 214

HTSP 3 2 5

Loại A 2 2

Loại B (Trọng điểm) 10 12 6 4 3 1 35

Loại C (Thường) 38 26 17 28 26 24 135

NV TXTCN 8 4 8

Cấp Trường 50 64 23 33 29 28 199

Cấp Sở KH&CN Tp. HCM,

tỉnh 7 10 14 7 6 1 44

Hợp đồng dịch vụ KH&CN 10 16 7 5 7 4 49

Page 143: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 142

Hợp tác quốc tế 1 5 6 7 7 6 32

Tổng số đề tài/dự án 132 148 85 99 100 73 863

Từ năm 2002, các dự án khoa học công nghệ lớn được đầu tư thực hiện tại

Trường, trong đó bao gồm các dự án đầu tư chiều sâu PTN trọng điểm ĐHQG-

HCM [M07.01.19], PTN cấp Trường [M07.01.20]. Bên cạnh đầu tư PTN, giai

đoạn 2011-2015, Trường đã thực hiện hơn 500 đề tài các cấp, trong đó có 376 đề

tài cấp ĐHQG-HCM và cấp Trường với tổng kinh phí hơn 130 tỷ đồng; ngoài ra,

cán bộ nghiên cứu Trường còn chủ động đề xuất và thực hiện 55 đề tài nghiên cứu

cơ bản lĩnh vực khoa học tự nhiên (quỹ Nafosted), 10 đề tài cấp Quốc gia với tổng

kinh phí trên 30,6 tỷ đồng (Xem các phụ lục [M07.01.17]). Cán bộ nghiên cứu

của Trường cũng phối hợp với Sở KH&CN TP.HCM và các tỉnh để nghiên cứu

giải quyết các vấn đề khoa học công nghệ tại địa phương với kinh phí trung bình

hằng năm trên 4 tỷ đồng [M07.06.07], [M07.05.03].

Trường tiếp nhận và thực hiện nhiều dự án NCKH có kinh phí lớn với đối

tác nước ngoài; từ năm 2013 tổng kinh phí từ các đề tài hợp tác quốc tế và hợp

đồng CGCN đã vượt trên 3 tỷ đồng [M08.03.09], [M08.03.10]. Trường đã hình

thành các nhóm nghiên cứu có vị thế cao trong nước, như nhóm nghiên cứu Ứng

dụng Tế bào gốc, nhóm nghiên cứu Công nghệ Sinh học, nhóm CNTT, nhóm

nghiên cứu Hóa dược…

Bảng 7.1.2 - Thống kê số lượng đề tài, dự án KH&CN thực hiện (bao gồm

nhiệm vụ mới và chuyển tiếp) và kinh phí hàng năm trong giai đoạn 2011–9/2016

Phân loại

nhiệm vụ

2011 2012 2013 2014 2015 Đến tháng

10/2016

SL KP SL KP SL KP SL KP SL KP SL KP

Cấp Quốc gia 23 7,743 31 9,938 35 12,910 38 14,588 33 10,196 18 5,026

NCCB

Nafosted 20 4,543 25 4,718 30 6,850 34 7,238 29 7,368 18 5,026

Các Chương

trình, KC, độc

lập, …

3 3,200 6 5,220 5 6,060 4 7,350 4 2,828

Cấp ĐHQG-

HCM 48 3,787 50 6,976 36 6,705 55 5,928 68 6,592 63 5,977

HTSP 3 658 5 1,292 2 750

Loại A 2 1,750 2 1,750

Loại B (Trọng

điểm) 10 2,537 24

5,611 19 4,780 10 2,720

7 1,775

5 1,085

Loại C

(Thường) 38 1,250 26 1,365 17 1,925 42 2,550 46 1,775

50 2,392

Page 144: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 143

NV TXTCN

8 1,200

4 1,290

Cấp Trường 50 742 64 976 23 230 33 340 29 290 28 420

Cấp Sở

KH&CN Tp.

HCM, tỉnh

9 1,683 9 2,750 19 4,762 22 6,396 29 6,246 18 4,552

Hợp đồng

dịch vụ

KH&CN

13 2,121 16 1,033 10 836 8 2,984 7 1,937 4 1,574

Hợp tác quốc

tế 4 2,916 5 391 6 2,380 11 6,029 7 3,446 6 447

Tổng số

nhiệm vụ &

kinh phí

147 18,9

93 175

22,0

63 129 27,823 167 36,265 173 28,707 137 17,996

Tổng số GV và

cán bộ nghiên

cứu cơ hữu

(người)

792 792 792 792 792 792

Số đề tài và

kinh phí tính

trên 1 GV và

cán bộ nghiên

cứu cơ hữu

0.1856 23.98 0.221 27.86 0.163 35.13 0.21

086 45.79

0.2184

34343 36.25

0.1729

79798 22.72

Công tác tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học cũng được chú trọng; trung

bình hằng năm, Trường tổ chức trên 10 hội nghị quốc tế, trên 20 hội nghị trong

nước với quy mô lớn và nhiều hội thảo, hội nghị chuyên ngành, seminar khoa

học... [M07.01.21] (Xem thêm phụ lục 2, 3 [M07.01.17]). Một hoạt động điển

hình là Hội nghị Khoa học cấp Trường - đây là sự kiện khoa học có uy tín được

tổ chức định kỳ 2 năm một lần, thu hút sự tham gia của nhiều GS đầu ngành trong

nước và quốc tế [M07.01.22]. Ngoài ra, các khoa của Trường cũng thường xuyên

có các hội nghị chuyên ngành riêng [M07.01.23].

Từ năm 2013, số bài báo khoa học công bố ở các tạp chí quốc tế - ISI tăng

đáng kể so với các năm trước, mặt khác theo số liệu thống kê mới đây (bảng 7.3.1

và biểu đồ 7.3.1) cho thấy số bài báo quốc tế ISI có nhiều bài báo hướng nghiên

cứu thực nghiệm có chỉ số IF > 5 (Xem phụ lục 3, 4 [M07.01.17]) và hướng nghiên

cứu liên ngành tăng là do các PTN trọng điểm được đầu tư đã bắt đầu vận hành

và đồng bộ hơn.

Bên cạnh đó, phong trào NCKH trong SV cũng diễn ra sôi nổi thường niên,

thu hút nhiều SV tham gia. Các công trình NCKH của SV mỗi năm đều được tham

dự các giải thưởng lớn của Thành Đoàn và của toàn quốc, trong đó có nhiều công

Page 145: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 144

trình đạt giải cao [M07.06.05]. Đồng thời, SV là nguồn lực tích cực tham gia vào

các đề tài NCKH cũng như các công bố khoa học của các đơn vị trong Trường

[M07.01.24], [M07.01.25], [M07.01.26].

Hoạt động khoa học công nghệ của Trường luôn tuân thủ các quy định pháp

quy về quản lý và thực hiện các hoạt động khoa học công nghệ các cấp

[M07.01.27], [M07.01.28], [M07.01.29]. Trường cũng có hệ thống các văn bản

quy định, quy chế, hướng dẫn, thông tin [M07.01.30], [M07.01.31], [M07.01.32]

phục vụ hiệu quả công tác quản lý và triển khai hoạt động khoa học công nghệ

của Trường.

Trường có những hoạt động đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chiến

lược khoa học công nghệ, báo cáo tổng kết hoạt động khoa học công nghệ hằng

năm và sự phát triển về quy mô, hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ của

Trường nhằm điều chỉnh, bổ sung, xây dựng phương hướng, nhiệm vụ NCKH

phù hợp cho giai đoạn mới [M07.01.17], [M01.02.03].

Sự tăng trưởng quy mô và chất lượng hoạt động khoa học công nghệ của

Trường trong những năm qua là kết quả thực hiện phát triển khoa học công nghệ

trong chiến lược phát triển chung của Trường cũng như của ĐHQG-HCM.

2. Những điểm mạnh

Kế hoạch chiến lược phát triển của Trường giai đoạn 2011-2015 đã xây

dựng chiến lược phát triển khoa học công nghệ phù hợp với mục tiêu và định

hướng phát triển của Nhà trường, ĐHQG-HCM và chủ trương phát triển của đất

nước; quán triệt được các tiêu chí chất lượng và chuẩn quốc tế.

Website Trường có đầy đủ các thông tin về chức năng nhiệm vụ, văn bản

quy định, biểu mẫu và hướng dẫn liên quan đến hoạt động khoa học công nghệ

được cập nhật thường xuyên. Website cũng có các thông tin về danh sách đề tài

được phê duyệt hàng năm, các công bố quốc tế và quốc gia và các thông tin khoa

học liên quan.

Trường đã xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống quản lý trực tuyến Lý

lịch khoa học của cán bộ. Thông tin về nguồn nhân lực khoa học luôn được cập

nhật và truy xuất nhanh chóng thuận tiện.

Page 146: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 145

3. Những tồn tại

Công tác quản lý, đặc biệt là công tác phân tích số liệu còn tương đối yếu,

chưa cung cấp kịp thời và mô tả toàn diện hoạt động khoa học công nghệ cả về

định lượng cũng như định tính, chưa tạo ra tiền đề thuận lợi để mô tả hoạt động

khoa học công nghệ của đơn vị khi xây dựng các đề án, đề tài lớn.

Các giải pháp hình thành và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh, liên

ngành chưa phát huy hiệu quả.

4. Kế hoạch hành động

Tháng 6/2015, Trường đã tiến hành tổng kết xem xét kết quả thực hiện

chiến lược phát triển khoa học công nghệ giai đoạn 2011-2015 nhằm đánh giá các

quá trình thực hiện và xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển hoạt động khoa

học công nghệ giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Trong giai đoạn 2016-2020, cùng với việc xây dựng các quy trình cơ bản,

Trường sẽ đưa công tác quản lý hoạt động khoa học công nghệ, đặc biệt là hoạt

động thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu vào nề nếp, đáp ứng tốt nhu cầu cung

cấp thông tin đầy đủ và toàn diện về hoạt động khoa học công nghệ. Chỉ đạo thực

hiện dứt điểm việc xây dựng các nhóm nghiên cứu mạnh, liên ngành trên cơ sở

kết hợp đào tạo SĐH và NCKH.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 7.2. Có các đề tài, dự án được thực hiện và nghiệm thu theo kế hoạch.

1. Mô tả

Với nền tảng NCKH lâu đời, Trường luôn có một số lượng lớn các đề tài

được triển khai thực hiện mỗi năm. Thống kê số lượng các đề tài thực hiện trong

giai đoạn 2011-2015 được thể hiện trong bảng 7.1.2.

Để kiểm soát tiến độ thực hiện đề tài, Trường có các văn bản cụ thể quy

định rõ ràng các mức trách nhiệm liên quan của chủ nhiệm đề tài và các thành

viên tham gia nghiên cứu [M07.01.28], [M07.01.31], [M07.06.01], [M07.02.20].

Bên cạnh đó, theo định kỳ hằng năm, P.KHCN cũng rà soát lại những đề tài trễ

hạn nghiệm thu, lập danh sách và tiến hành gửi công văn nhắc nhở đến từng chủ

nhiệm [M07.02.14], [M07.02.11]. Nội dung công văn yêu cầu chủ nhiệm nhanh

Page 147: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 146

chóng tiến hành làm thủ tục nghiệm thu, đồng thời cũng nêu rõ, nếu trong trường

hợp chủ nhiệm không thể tiến hành nghiệm thu hoặc không hoàn thành kết quả

nghiên cứu như đăng ký, Trường sẽ chế tài bằng cách thu hồi phần kinh phí được

cấp cho đề tài [M07.02.15], [M07.02.16]. Đặc biệt, đối với đề tài cấp ĐH Quốc

gia, chủ nhiệm đề tài còn bị phạt với hình thức 02 năm tiếp theo kể từ thời điểm

đề tài bị hủy và thu hồi kinh phí, sẽ không được tiến hành đăng ký mới đề tài cấp

ĐH Quốc gia [M07.01.28]. Trường cũng đã ban hành quy định chế độ làm việc

đối với GV [M02.03.03], quy định này đã nêu rõ định mức giờ chuẩn NCKH mà

mỗi GV phải hoàn thành trong năm, nếu GV nào không hoàn thành sẽ bị đưa vào

việc đánh giá thi đua cuối năm học, đây cũng là một trong những biện pháp chế

tài nhằm thúc đẩy các đề tài triển khai thực hiện và nghiệm thu theo đúng kế

hoạch. Vì vậy, tất cả các cán bộ nghiên cứu thực hiện đề tài các cấp đều được triển

khai thực hiện, nghiệm thu, công nhận kết quả theo đúng kế hoạch.

Nhằm tạo sự thuận lợi và hỗ trợ các chủ nhiệm đề tài về mặt hồ sơ, P.KHCN

có hướng dẫn đầy đủ về các thủ tục gia hạn và cũng như nghiệm thu đề tài các cấp

[M07.02.17]. Nhờ đó, từ năm 2011 tỷ lệ các đề tài nghiệm thu theo kế hoạch tăng

hơn so với các năm trước [M07.02.05]. Bên cạnh đó, Trường cũng có các quy

định cụ thể về tiêu chuẩn đối với các chủ nhiệm đề tài sao cho trình độ và chuyên

môn phải tương xứng với quy mô của đề tài, cũng như quy định về số lượng đề

tài ở mỗi cấp được thực hiện cùng kỳ, nếu chủ nhiệm chưa tiến hành nghiệm thu

đề tài cũ, sẽ không được thực hiện đề tài mới, nhằm tránh sự dàn trải và giúp đạt

được hiệu quả cao nhất với nguồn kinh phí được cấp [M07.02.18], [M07.01.28],

[M07.01.31].

Trong giai đoạn từ năm 2011-2015, cán bộ nghiên cứu của Trường đã thực

hiện và nghiệm thu thành công gần 550 đề tài, bao gồm gần 200 đề tài cấp cơ sở,

130 đề tài các cấp ĐH Quốc gia; trong đó có 40 đề tài cấp ĐH Quốc gia – Trọng

điểm, trên 80 đề tài cấp Nhà nước (bao gồm các đề tài độc lập và quỹ Nafosted)

[M07.02.02], [M07.02.04], [M07.02.05]. Số đề tài nghiệm thu đạt kết quả xuất

sắc là 5%, đạt kết quả tốt là 70%, kết quả khá là 20% và nghiệm thu mức đạt là

5%. Các đề tài khi đến hạn nghiệm thu được P.KHCN hướng dẫn chủ nhiệm đề

Page 148: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 147

tài chuẩn bị hồ sơ theo đúng quy trình nghiệm thu. Hội đồng nghiệm thu làm việc

hết sức nghiêm túc và trách nhiệm cao [M07.02.06], [M07.02.07], [M07.02.08],

[M07.02.09].

Page 149: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 148

Bảng 7.2.1 – Thống kê số đề tài nghiệm thu và tỉ lệ phần trăm đề tài nghiệm thu đúng hạn giai đoạn 2011-2015.

Page 150: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 149

Từ bảng 7.2.1 cho thấy:

- Nhóm các đề tài dự án với kinh phí cấp Nhà nước bao gồm đề tài độc lập

và Bộ Công thương cho tỷ lệ nghiệm thu đúng hạn cao nhất 100%, lý do kinh phí

lớn Trường cần tập trung nguồn lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Nhóm đề tài cấp Nhà nước, Quỹ Nafosted đạt tỷ lệ nghiêm thu đúng hạn

cao trên 93%, tuy nhiên còn một vài đề tài do hướng nghiên cứu khó đăng bài báo

quốc tế hoặc nguyên nhân khách quan không thể tìm nguyên vật liệu nên tỷ lệ

nghiệm thu đúng theo kế hoạch chưa thể đạt 100%.

- Nhóm đề tài cấp ĐH Quốc gia (loại A, B, C) có tỷ lệ nghiệm thu theo

đúng kế hoạch thấp hơn cấp Nhà nước, nguyên nhân do kinh phí đề tài thấp nhưng

phải thực hiện nhiều khối lượng công việc cũng như sản phẩm cao. Mặt khác theo

quy định ĐHQG-HCM, các đề tài khi tiến hành thủ tục nghiệm thu phải hoàn

thành các sản phẩm như đăng ký ban đầu, vì vậy sản phẩm là bài báo khoa học

trong và ngoài nước phải chờ thời gian phản biện dẫn đến một số đề tài trễ hạn

nghiệm thu theo kế hoạch, vì vậy tỷ lệ nghiệm thu đúng hạn đạt 90%.

- Nhóm đề tài cấp Trường tỷ lệ nghiệm thu theo kế hoạch rất thấp, nguyên

nhân kinh phí thực hiện đề tài rất ít từ 10 đến 15 triệu/1 đề tài, kinh phí này Trường

chỉ hỗ trợ cho các cán bộ trẻ đang học cao học và NCS, nhưng vẫn phải đảm bảo

chất lượng cũng như sản phẩm của đề tài. Tuy nhiên tỷ lệ nghiệm thu đúng kế

hoạch đã tăng dần theo các năm, nếu như năm 2011 tỷ lệ nghiệm thu đề tài cấp

Trường là 50% và thì đến cuối năm 2015 đã tăng lên 66%.

Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, một số đề tài vì các lý do khách quan

như máy móc hư hỏng, các hóa chất cần thiết không nhập về được, việc thu mẫu

bị ảnh hưởng do thời tiết… hoặc yêu cầu về sản phẩm bài báo phải hoàn thành

như trong đăng ký khi thực hiện đề tài, còn phụ thuộc vào việc xuất bản của các

tạp chí cũng làm ảnh hưởng đến tiến độ của đề tài buộc chủ nhiệm đề tài phải làm

đơn xin gia hạn [M07.02.10]. Trước tình hình đó, được sự đồng ý của ĐHQG-

HCM và Tạp chí Phát triển Khoa học Công nghệ, Văn phòng chi nhánh tòa soạn

đã được thành lập tại Trường, với nhiệm vụ biên tập các bài báo thuộc chuyên

ngành khoa học tự nhiên. Đơn vị này ra đời góp phần giúp cán bộ nghiên cứ và

Page 151: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 150

GV đẩy nhanh quá trình đăng bài báo tạp chí thuộc Tạp chí Phát triển Khoa học

Công nghệ, ĐHQG-HCM [M07.02.12]. Kết quả, từ tháng 9/2013 đến tháng

9/2016, đã có 205 bài báo được xuất bản trong 22 số chuyên san Khoa học Tự

nhiên của Tạp chí; trong đó có những bài báo là sản phẩm của các đề tài NCKH,

đóng góp rất lớn vào việc hoàn chỉnh đề tài của các chủ nhiệm[M07.02.19].

Một lý do khác khiến các đề tài chậm nghiệm thu là do đội ngũ nghiên cứu

phải thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và một số không nhỏ còn kiêm nhiệm quản lý

vì thế dẫn đến hạn chế thời gian dành cho nghiên cứu. Để khắc phục, Trường đã

có chế độ quy đổi thời gian một số hoạt động thuộc về NCKH thành giờ giảng, để

các cán bộ, GV yên tâm trong công việc nghiên cứu; đồng thời lấy kết quả hoành

thành đề tài/dự án là một trong những tiêu chuẩn khi xem xét, đánh giá thi đua

khen thưởng hằng năm.

2. Những điểm mạnh

Với nguồn lực nghiên cứu sẵn có, nổi bật là đội ngũ cán bộ nghiên cứu và

GV trẻ có trình độ cao, góp phần giúp chất lượng các công trình NCKH ngày càng

được nâng cao.

Khai thác được ưu thế hoạt động trên các lĩnh vực công nghệ trọng điểm,

đặc biệt là phát huy được thế mạnh nghiên cứu cơ bản để thực hiện và nghiệm thu

nhiều đề tài lớn cấp Nhà nước.

3. Những tồn tại

Do tình hình khó khăn chung về ngân sách nên kinh phí được cấp cho

NCKH còn hạn chế, không đáp ứng đủ nhu cầu NCKH của cán bộ nghiên cứu và

GV, điều này dẫn đến một số đề tài, dự án không được triển khai.

Thủ tục thanh quyết toán kinh phí thực hiện đề tài còn bất cập, rườm rà gây

tâm lý e ngại cho một số cán bộ khi thực hiện đề tài NCKH.

4. Kế hoạch hành động

Giai đoạn tiếp theo, Trường sẽ xem xét điều chỉnh tỷ lệ phân bổ ngân sách

dành cho NCKH sao cho phù hợp với Kế hoạch chiến lược về khoa học công

nghệ; đồng thời khuyến khích cán bộ nghiên cứu, GV đăng ký các đề tài cấp cao

và các đề tài hợp tác với quốc tế có nguồn kinh phí lớn hơn.

Page 152: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 151

Ngoài ra, Trường sẽ thường xuyên theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện của

các đề tài; thông báo lưu ý đối với các đề tài chuẩn bị đến hạn nghiệm thu; hướng

dẫn các đề tài làm thủ tục gia hạn trong trường hợp không thể hoàn thành đúng

tiến độ. Không duyệt cho chủ nhiệm đăng ký đề tài mới, khi đề tài cũ cùng cấp,

cùng lĩnh vực chưa tiến hành nghiệm thu để tránh tình trạng quá tải cho chủ nhiệm.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 7.3. Số lượng bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong nước

và quốc tế tương ứng với số đề tài nghiên cứu khoa học và phù hợp với định

hướng nghiên cứu và phát triển của trường đại học.

1. Mô tả

Trường ĐH KHTN là đơn vị có truyền thống và thế mạnh trong nghiên cứu

cơ bản về khoa học tự nhiên (Toán, Lý, Hóa, Sinh, Địa Chất), vì vậy tỷ lệ nghiên

cứu cơ bản của Trường hiện chiếm khoảng 70%. Trường định hướng công tác

giảng dạy, đào tạo phải gắn với hoạt động nghiên cứu để cập nhật kiến thức, sáng

tạo ra tri thức mới; đồng thời, đang hướng tới chuẩn hằng năm mỗi GV giành ra

ít nhất 30% thời gian cho NCKH, hướng dẫn luận văn ThS, TS.

Theo quy định của Trường, cán bộ đăng ký thực hiện đề tài các cấp, thuyết

minh đề cương nghiên cứu phải có sản phẩm là số lượng bài báo đăng tạp chí

chuyên ngành trong nước hoặc quốc tế, đây là cơ sở để nghiệm thu đề tài sau này

[M07.01.28], [M07.01.31], [M07.03.01].

Giai đoạn 2011-2015, tổng số bài báo quốc tế, trong nước và kỷ yếu tại hội

nghị khoa học của Trường được công bố là 1.874 bài báo, trong đó số bài báo

quốc tế là 713 bài, bài báo trong nước là 470 bài và trên 693 bài báo được đăng

trong kỷ yếu hội nghị trong và ngoài nước; trong đó nhiều bài báo có chỉ số Impact

Factor cao [M07.03.02], [M07.03.03]. Theo bảng 7.3.1 cho thấy tỷ lệ trung bình

số công bố khoa học (bài báo quốc tế, trong nước, kỷ yếu…) trên số đề tài mới

hằng năm là 4,3 đáp ứng yêu cầu kết quả công bố cần đạt của đề tài NCKH. Trong

đó, tỷ lệ trung bình riêng bài báo quốc tế so với số lượng đề tài 1,5. Các bài báo

công bố tương ứng với các đề tài duyệt thực hiện đều phù hợp với định hướng

Page 153: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 152

nghiên cứu và theo kế hoạch chiến lược phát triển khoa học công nghệ của Nhà

nước (các chương trình nghiên cứu Nhà nước, Nafosted…), ĐHQG-HCM, các Sở

KH&CN của TP.HCM và các tỉnh, Nhà Trường giai đoạn 2011-2015. Bởi ngay

từ quy trình thẩm định xét duyệt đề tài các cấp, tiêu chí ban đầu đối với đề tài luôn

xác định rõ định hướng nghiên cứu phải phù hợp kế hoạch chiến lược phát triển

khoa học công nghệ của Trường.

Cũng qua các tỷ lệ được thống kê từ bảng 7.3.1 cho thấy đề tài NCKH các

cấp khi nghiệm thu đều có sản phẩm công bố khoa học trong hoặc ngoài nước

[M07.03.09]. Theo thống kê bảng 7.3.1 cho thấy số bài báo quốc tế ISI trong giai

đoạn 2011-2015 là 598 bài chiếm tỷ lệ hơn 50% bài báo quốc tế từ các trường

thành viên trong hệ thống ĐHQG-HCM (Thống kê trên website ĐHQG-HCM

http://khcn.vnuhcm.edu.vn/website/public.aspx?_PageId=7).

Biểu đồ 7.3.1 – Thống kê số bài báo quốc tế ISI, tổng số bài báo và kinh phí theo năm

2011-2015.

Giai đoạn 2011-2015, tổng số bài báo QT ISI gấp hơn 2,5 lần giai đoạn

2006-2010, trong đó số bài báo về lĩnh vực thực nghiệm tăng đáng kể chiếm trên

70% (phụ lục 3 – [M07.01.17]). Chỉ riêng năm 2014, số bài báo QT ISI tăng đột

biến so với các năm trước, phù hợp với kinh phí năm 2014 tăng với kinh phí đạt

trên 36 tỷ đồng. Những năm gần đây các công bố theo các hướng nghiên cứu

hướng thực nghiệm và liên ngành tăng là do các PTN trọng điểm được đầu tư đã

0

100

200

300

400

500

600

2011 2012 2013 2014 9/2015

19 22 28 36 26

Bài báo QT ISI

Tổng số bài báo QT, quốc gia và kỷ yếu hội nghị

Kinh phí đề tài dự án (Tỷ đồng)

Page 154: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 153

bắt đầu vận hành và đồng bộ hơn và việc thực hiện theo đúng kế hoạch chiến lược

khoa học công nghệ của Trường và của ĐHQG-HCM là phát triển nguồn lực và

tạo sản phẩm khoa học công nghệ có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao (phụ lục

2 kế hoạch chiến lược khoa học công nghệ 2011-2015 – [M07.01.17]).

Bảng 7.3.1 – Thống kê số lượng công bố khoa học và số đề tài, dự án mới hàng

năm trong giai đoạn 2011 –2015

2011 2012 2013 2014 2015 2016 TỔNG

Tổng số bài báo tạp chi và kỷ yếu 100 364 502 576 754 243 2539

Bài báo tạp chi 63 186 308 354 481 215 1607

Quốc tế 35 90 175 239 227 108 874

Quốc tế ISI 27 64 158 197 196 98 740

SCI 17 54 125 149 144 75 564

SCI-Expanded 10 10 30 48 51 23 172

SSCI 0 0 3 0 1 4

Khác thuộc ISI 31 39 70

Scopus 1 7 8

Ngoài ISI 8 26 17 42 31 10 134

Quốc gia 28 96 133 115 254 107 733

Kỷ yếu hội nghị 37 178 194 222 273 28 932

Ngoài nước 26 76 127 54 157 27 467

Trong nước 11 102 67 168 116 1 465

Sách 2 0 4 10 13 8 37

Ngoài nước 0 0 4 5 11 6 26

Trong nước 2 0 0 5 2 2 11

Số đề tài mới hàng năm 132 148 85 99 100 73 637

Tổng số GV và cán bộ nghiên cứu

cơ hữu (người) 792 792 792 792 792 792

Tỉ lệ bài báo quốc tế/ Tổng số

GV và cán bộ nghiên cứu cơ

hữu.

0.04 0.11 0.22 0.30 0.29 0.14

Tỉ lệ =

0,18 (5

cán bộ

công bố

được 01

bài báo

QT/năm)

Tỉ lệ Tổng số bài báo tạp chí và

kỷ yếu/ GV và cán bộ nghiên

cứu cơ hữu.

0.13 0.46 0.63 0.73 0.95 0.31

Tỉ lệ TB

= 0,54 (2

cán bộ

công bố

01 bài

báo/năm

Tỉ lệ bài báo quốc tế/Số đề tài

mới hàng năm 0.27 0.61 2.06 2.41 2.27 1.48

Tỉ lệ TB

= 1,5

Page 155: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 154

Tỉ lệ Tổng số bài báo tạp chi và

kỷ yếu/Số đề tài mới hàng năm 0.76 2.46 5.91 5.82 7.54 3.33

Tỉ lệ TB

= 4,3

Tổng số kinh phi (triệu đồng) 18,993 22,063 27,823 36,265 28,707 17,996 TB/năm

=25.308

Trường cũng có quy định về chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích cán bộ

nghiên cứu tham gia các hoạt động khoa học công nghệ như: hỗ trợ kinh phí đăng

tạp chí quốc tế, hỗ trợ kinh phí tham dự các hội nghị, hội thảo khoa học trong và

ngoài nước; các tiêu chuẩn này được quy định rõ ràng và cụ thể trong bảng phân

phối tài chính của trường [M07.01.32], [M10.01.01], [M10.01.02]. Bên cạnh

chính sách hỗ trợ về kinh phí, Trường còn tổ chức nhiều hoạt động nhằm tạo điều

kiện cho các cán bộ, đặc biệt là cán bộ trẻ có cơ hội trình bày các kết quả nghiên

cứu, như thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo, hợp tác với các nhà khoa

học đầu ngành trên thế giới đến tham quan Trường và báo cáo chuyên đề

[M07.03.06], [M07.01.21], [M07.01.22], [M07.01.23]. Hằng năm, Trường thành

lập Hội đồng xét thưởng các tập thể và cá nhân hoạt động khoa học công nghệ

xuất sắc và các cá nhân và tập thể có công bố khoa học công nghệ xuất sắc

[M07.03.07], công tác tuyên dương, khen thưởng cho các cá nhân và tập thể có

các kết quả NCKH chất lượng cũng được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc

[M07.03.05], [M07.03.04], [M07.03.08].

2. Những điểm mạnh

Số bài báo tương ứng với số đề tài NCKH và phù hợp với định hướng phát

triển khoa học công nghệ của Trường; tỷ lệ số bài báo/đề tài cao; số lượng các bài

báo đăng ở các tạp chí quốc tế có chỉ số ảnh hưởng (impact factor – IF) cao tăng

dần qua các năm.

Nhiều tập thể và cá nhân được khen thưởng trong NCKH.

3. Những tồn tại

Không có.

4. Kế hoạch hành động

Trong chiến lược giai đoạn tiếp theo, Trường sẽ có kế hoạch tăng cường

kinh phí đầu tư PTN một cách đồng bộ theo định hướng phát triển của ĐHQG-

Page 156: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 155

HCM, cụ thể các lĩnh vực trọng điểm như: Công nghệ Sinh học, Khoa học Vật

liệu, Công nghệ Môi trường… để các lĩnh vực trong nghiên cứu thực nghiệm phát

triển hơn nhằm tăng số lượng các công bố khoa học trong các lĩnh vực này.

Nhằm đẩy mạnh hoạt động công bố khoa học hơn nữa, Trường đưa ra tiêu

chí công bố khoa học nhằm đánh giá thi đua khen thưởng cho cán bộ, GV vào

cuối năm học. Phấn đấu mỗi năm có trên 250 bài báo được đăng trên các Tạp chí

quốc tế ISI, tiỷ lệ số bài báo quốc tế có chỉ số ISI/số TS là 1,5 đồng thời phấn đấu

tỷ lệ số công bố bài báo (quốc tế, trong nước và kỷ yếu)/số cán bộ cơ hữu là 1.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 7.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của

trường đại học có những đóng góp mới cho khoa học, có giá trị ứng dụng thực

tế để giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả

nước.

1. Mô tả

Những năm gần đây, số lượng các đề tài NCKH hướng ứng dụng thực tế,

các hợp đồng CGCN của Trường tăng cao cho thấy hoạt động NCKH và phát triển

công nghệ của Trường có những đóng góp tích cực cho khoa học nước nhà nói

riêng và nền khoa học thế giới nói chung [M07.01.17]. Từ năm 2011-2014, nhiều

bài báo quốc tế ISI hướng nghiên cứu thực nghiệm có chỉ số IF cao trên 5, đặc

biệt có 01 bài đăng trên tạp chí Nature Communications có chỉ số IF = 10.15

[M07.03.02], [M07.03.03].

Với mục tiêu xây dựng các đề tài mang tính liên ngành nhằm tạo ra được

những sản phẩm có tính thuyết phục và lợi ích cao, Trường thường được giao

hoặc đặt hàng thực hiện các đề tài/dự án NCKH thuộc cấp Nhà nước, Bộ, các đề

tài trọng điểm của ĐHQG-HCM, Sở KH&CN Thành phố và các tỉnh lân cận với

kinh phí khá lớn, trong đó có thể kể đến các đề tài về khoa học sức khỏe mang lại

các kết quả thiết thực cho xã hội với kinh phí thực hiện trung bình từ 3 tỷ đồng/đề

tài [M07.04.04], [M07.06.07], tiêu biểu như:

Page 157: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 156

- Đánh giá hiện trạng, năng lực và khả năng nghiên cứu, ứng dụng, phát

triển công nghệ tế bào gốc trong lĩnh vực y-dược và nông nghiệp;

- Nghiên cứu phân lập tế bào gốc từ răng người và ứng dụng tế bào gốc tủy

răng sữa tự thân để điều trị răng vĩnh viễn bị tổn thương;

- Nghiên cứu công nghệ sản xuất Granulocyte Colony Stimulati Factor (G-

CSF) người tái tổ hợp để hỗ trợ điều trị bệnh giảm bạch cầu hạt;

- Nghiên cứu ứng dụng tin sinh học trong việc thiết kế phát triển vắc-xin và

thuốc;

- …

Sản phẩm của các đề tài/dự án có ý nghĩa khoa học cũng như ý nghĩa thực

tiễn rất cao, góp phần giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế xã hội của TP.HCM

cũng như các địa phương khác trong cả nước [M07.04.02]. Trên cơ sở các quy

định của Bộ Khoa học Công nghệ và ĐHQG-HCM [M07.01.27], [M07.01.28];

đồng thời tùy thuộc vào chủ trương của các cơ quan/đơn vị cấp ngân sách mà các

đề tài NCKH hướng ứng dụng sẽ được ưu tiên trong quá trình xét duyệt.

Kết quả các đề tài/dự án trong quá trình NCKH của Trường không những

là nguồn tài liệu có giá trị lớn về mặt lý thuyết mà một số còn được đưa vào ứng

dụng thực tế kinh tế-xã hội và có đóng góp mới cho sự nghiệp phát triển khoa học

của địa phương cũng như cả nước. Một số sản phẩm của đề tài đã được xuất bản

thành sách để phục vụ cho việc nghiên cứu và áp dụng thực tiễn [M07.04.05], tiêu

biểu như:

- “Intelligent Information and Database systerms Part II (Chapter Analysis

of Image, Video and Motion Data in Life Sciences)” và “Recent Developments in

Intelligent Information and Database Systems (Part II. Ontologies, Social

Networks and Recommendation System. Part V. Image, Video, Motion Analysis

and Recognition”: là hai sản phẩm đề tài cấp ĐH Quốc gia do PGS.TS. Lý Quốc

Ngọc làm chủ nhiệm;

- “Book chapter: Improving the efficacy of diabetes mellitus treatment by

combining cell replacement therapy with immune correction. Book: Stem cells

and Cancer Stem Cells” và “Breast cancer treatment by targeting breast cancer

Page 158: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 157

stem cells: Gene therapy and Immunotherapy Strategies”: là hai sản phẩm đề tài

trọng điểm cấp ĐH Quốc gia loại B do TS. Phạm Văn Phúc làm chủ nhiệm;

- “Biomimetic Biomaterials: Structure and Applications, Chapter 9:

Biomimetic scaffolds for stem cell based tissue engineering” và “Regenerative

medicine and tissue engineering, Chapter 11: Naturally derived Biomaterials:

Preparation and Application”: là hai sản phẩm đề tài trọng điểm cấp ĐH Quốc gia

loại B do PGS.TS. Trần Lê Bảo Hà làm chủ nhiệm;

- “Ra đa xuyên đất: Phương pháp và Ứng dụng” là sản phẩm đề tài trọng

điểm cấp ĐH Quốc gia loại B do PSS.TS. Nguyễn Thành Vấn làm chủ nhiệm

-…

Với những kết quả nghiên cứu có đóng góp mới, được ứng dụng nổi bật

Trường đã đạt các giải thưởng lớn cũng như chứng nhận sở hữu trí tuệ, bằng lao

động sáng tạo như: giải Ba Hội thi Sáng tạo kỹ thuật toàn quốc lần thứ II, giải

thưởng Nhân tài Đất Việt …[M07.04.07].

Trường cũng đẩy mạnh việc xúc tiến các hoạt động CGCN hoặc đào tạo

nhân lực theo nhu cầu của các đơn vị nhằm đưa nghiên cứu gần hơn với thực tiễn,

triển khai nghiên cứu ứng dụng, phổ biến khoa học với cộng đồng và các triển

khai thực nghiệm, ứng dụng các kết quả/sản phẩm NCKH [M07.04.01]. Trong

thời gian qua, nhiều hợp đồng CGCN và đào tạo được ký kết với nhiều đơn vị

trong khu vực, tiêu biểu như: Bệnh viện Đa khoa Vạn Hạnh, Công ty Cổ phần sữa

Việt Nam, Trung tâm điện toán truyền số liệu KV1, Công ty cổ phần xuất nhập

khẩu y tế DOMESCO, Trung tâm Nghiên cứu công nghệ đồ uống và thực phầm

SABACO, Trung tâm nghiên cứu và đào tạo thiết kế vi mạch,… đặc biệt nghiên

cứu về “Tạo tấm tế bào dùng trong điều trị bệnh tim mạch” của nhóm nghiên cứu

tế bào gốc đã ký hợp đồng CGCN với Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại

Dịch vụ Xuất nhập khẩu Tâm Trang với giá trị hợp đồng gần 1,5 tỷ đồng…

[M07.04.05];

Một số sản phẩm đã được CGCN hoặc có khả năng chuyển giao như:

Page 159: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 158

- Vật liệu TCO chịu nhiệt độ cao; Vật liệu TCO; Màng chắn bức xạ nhiệt

trên đế polymer (địa chỉ ứng dụng: Các công ty kỹ thuật thuộc lĩnh vực quang tử

học);

- Các loại vật liệu hấp phụ ứng dụng xử lý mẫu trong Hóa Phân tích, sản

phẩm có chất lượng tương đương sản phẩm ngoại nhập nhưng giá thành bằng một

nửa (địa chỉ ứng dụng: Công ty cổ phần dịch vụ khoa học công nghệ sắc ký Hải

Đăng)… [M07.04.05].

Đặc biệt với các kết quả nghiên cứu từ PTN Nghiên cứu và Ứng dụng Tế

bào Gốc của Trường đã được phép của Hội đồng đạo đức Bệnh viện ĐH Y-dược

TP.HCM phối hợp với nhóm nghiên cứu của bệnh viện tiến hành thử nghiệm lâm

sàng điều trị thoái hoá khớp, đồng thời Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo - Bộ

Y tế cũng cấp phép phối hợp với Bệnh viện Đa khoa Vạn Hạnh, Bệnh viện 115

tiến hành thử nghiệm lâm sàng điều trị thoái hoá khớp. PTN Nghiên cứu và Ứng

dụng Tế bào Gốc còn có nghiên cứu nổi bật khác là tạo mô hình bệnh lý trên động

vật, phục vụ cho nghiên cứu cận lâm sàng. Kết quả nghiên cứu này đã được nhiều

cơ sở y tế đặt hàng triển khai ứng dụng, hiện đang chờ kết quả đăng ký bản quyền.

Với những nghiên cứu trên cho thấy các công trình NCKH của Trường

không những có giá trị khoa học mà còn có giá trị kinh tế cao đã tạo được sự hấp

dẫn đối với các nhà đầu tư kinh tế

Trường cũng đã tổ chức thường xuyên các lớp đào tạo về kỹ thuật nuôi

trồng hoa lan và bonsai nhằm hỗ trợ kiến thức chuyên môn cho những người làm

nghề có thể hoạt động kinh tế hiệu quả hơn [M07.04.06].

Từ các kết quả trên cho thấy, hoạt động NCKH và phát triển công nghệ của

Trường đã được thực hiện một cách tích cực và hiệu quả, có nhiều đóng góp mới

cho khoa học, trong đó có những giá trị được ứng dụng vào thực tế góp phần giải

quyết các vấn đề phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và cả nước.

2. Những điểm mạnh

Mặc dù có thế mạnh là nghiên cứu cơ bản nhưng những năm qua Trường

đã đẩy mạnh các nghiên cứu hướng ứng dụng thực tế, cập nhật xu thế phát triển

Page 160: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 159

khoa học chung của thế giới, có nhiều ý tưởng sáng tạo trong NCKH góp phần

giải quyết những vấn đề xã hội, hỗ trợ tích cực cho các hoạt động CGCN, đào tạo.

Trường có đội ngũ các nhà khoa học, cán bộ nghiên cứu mạnh, nắm bắt tốt

xu thế phát triển mới của khoa học công nghệ.

3. Những tồn tại

Tỷ lệ các đề tài/dự án khoa học công nghệ của Trường được ứng dụng vào

thực tế vẫn còn thấp do điều kiện về kinh phí và cơ sở vật chất để triển khai các

công trình nghiên cứu đi đến quy trình sản xuất thử nghiệm còn hạn chế.

Mặc dù đội ngũ cán bộ khoa học đã tăng nhanh về số lượng cũng như chất

lượng nhưng hầu hết các nhà nghiên cứu đầu ngành hiện đã về hưu nên việc dẫn

dắt các thế hệ kế thừa chưa đạt hiệu quả như mong muốn.

4. Kế hoạch hành động

Trong giai đoạn từ 2016-2020, Trường sẽ chú trọng việc thực hiện 3 công

tác chính sau đây để hoạt động NCKH của Trường có nhiều giá trị ứng dụng thực

tế hơn nữa:

Xây dựng: chính sách và ban hành quy định cụ thể về mức độ ưu tiên xét

duyệt và đầu tư kinh phí đối với những đề tài/dự án có tính liên ngành cao và địa

chỉ ứng dụng cụ thể.

Tăng cường: liên kết, hợp tác trong NCKH; tổ chức hội thảo về NCKH, đặc

biệt là các buổi toạ đàm với các ban ngành địa phương cũng như doanh nghiệp

trong và ngoài nước. Tìm kiếm nguồn kinh phí đầu tư và hợp tác từ các doanh

nghiệp trong và ngoài nước để triển khai các đề tài/dự án có hiệu quả ứng dụng,

phù hợp với nhu cầu thực tế.

Thành lập: đơn vị hỗ trợ hợp tác nghiên cứu và CGCN. Xúc tiến công tác

hỗ trợ hợp tác nghiên cứu và CGCN từ các bộ phận quản lý.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 7.5. Đảm bảo nguồn thu từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công

nghệ không ít hơn kinh phí của trường đại học dành cho các hoạt động này.

1. Mô tả

Page 161: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 160

Nhằm thực hiện chiến lược khoa học công nghệ về đa dạng hóa các nguồn

kinh phí NCKH từ quốc tế và tăng cường liên kết, hợp tác trong NCKH cũng như

thúc đẩy hoạt động NCKH và CGCN phát triển có hiệu quả, Trường đã ra quy

chế về việc quản lý và thực hiện các hợp đồng đào tạo, CGCN và dịch vụ khoa

học công nghệ khác [M07.05.01], các quy định về thu quản lý nhiệm vụ khoa học

công nghệ [M07.05.02], Quy chế chi tiêu nội bộ, trong đó có các quy định về việc

sử dụng kinh phí và nguồn thu từ các đề tài, dự án khoa học công nghệ, các hợp

đồng CGCN hằng năm [M10.01.01], [M10.01.02].

Kinh phí dành cho hoạt động khoa học công nghệ của Trường khoảng 2 tỷ

đồng/năm từ nguồn kinh phí hỗ trợ của ĐHQG-HCM và từ nguồn thu sự nghiệp

[M10.01.03], [M07.01.07]; trong đó chủ yếu là hỗ trợ các đề tài cấp ĐHQG-HCM

thường, đề tài cấp ĐHQG-HCM loại C; đề tài cấp Trường ĐH KHTN và các hoạt

động khoa học công nghệ như tổ chức hội nghị, hội thảo và hỗ trợ các nhóm

nghiên cứu mạnh, hỗ trợ hoạt động SV NCKH.

Để đảm bảo nguồn thu từ NCKH và CGCN không ít hơn kinh phí của

Trường dành cho các hoạt động này, Trường đã luôn tích cực phát triển quan hệ

hợp tác nghiên cứu và CGCN với các cơ quan, doanh nghiệp, các Sở KH&CN

tỉnh thành, tổ chức trong và ngoài nước [M07.05.03], [M07.05.04], [M07.05.05],

[M07.05.09], [M08.03.09]. Ước tính kinh phí NCKH của thu được từ các địa

phương và doanh nghiệp của Trường trung bình là trên 20 tỷ đồng/năm; riêng năm

2014 là trên 25 tỷ đồng (xem bảng 7.1.1 và 7.1.2 trong tiêu chí 7.1).

Nhằm thực hiện chiến lược khoa học công nghệ về đa dạng hóa các nguồn

kinh phí NCKH từ quốc tế và tăng cường liên kết, hợp tác trong NCKH, P.KHCN

Trường đã đăng ký thành công các mã số DUNS, Ncage và số SAM; thông qua

các mã số trên, cán bộ nghiên cứu của Trường đã có thể viết dự án tìm nguồn kinh

phí từ các tổ chức quốc tế của Hoa Kỳ. Trong các năm qua đã có 6 dự án với tổng

kinh phí là trên 500 ngàn USD được phê duyệt, và từ năm 2013 đến nay đã có một

số thiết bị phục vụ NCKH của Trường được chính phủ Hoa Kỳ duyệt và cấp kinh

phí [M07.05.05] [M08.03.09].

Page 162: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 161

Nhà trường cũng luôn khuyến khích các cán bộ nghiên cứu chủ động tìm

kiếm nguồn thu khác ngoài nguồn chi từ ngân sách Nhà trường và ngân sách của

ĐHQG-HCM. Các nguồn này chủ yếu từ các đề tài NCKH và các hoạt động

CGCN, cung cấp dịch vụ khoa học công nghệ... Từ bảng 7.5.1 và 7.5.2 cho thấy

nguồn thu của cán bộ nghiên cứu từ các hợp tác NCKH và CGCN cho giai đoạn

2011-2015 lớn hơn kinh phí hỗ trợ từ ĐHQG-HCM và của Trường.

Bảng 7.5.1 – Thống kê các hợp đồng và dịch vụ chuyển giao công nghệ giai đoạn

2011-2015 [M07.05.10].

Năm

Tổng kinh

phi từ các

doanh nghiệp

KP 2011 KP 2012 KP 2013 KP 2014 KP 2015

2011 468,226,400 468,226,400

2012 1,301,103,320 1,033,027,120 268,076,200

2013 3,307,223,790 567,672,000 2,739,551,790

2014 313,726,317 244,495,000 69,231,317

2015 3,481,800,000 1,585,250,000

TỔNG

CỘNG 8,872,079,827 468,226,400 1,033,027,120 835,748,200 2,984,046,790 1,654,481,317

Bảng 7.5.2 – Thống kê các Hợp đồng từ dự án NCKH và CGCN thông qua hợp tác

quốc tế giai đoạn 2011 - 2015 [M07.05.11]

Năm Tổng kinh phi KP đến 2011 KP đến 2012 KP 2013 KP 2014 KP 2015

2011 769,100,610 769,100,610

2012 390,714,000 0 390,714,000

2013 5,139,061,436 0 0 2,380,087,435 2,184,137,701 592,662,000

2014 6,885,145,850 0 0 0 3,844,988,320 2,347,157,530

2015 332,279,000 0 0 0 0 332,279,000

TỔNG

CỘNG 16,299,041,808 2,916,280,076 390,714,000 2,380,087,435 6,029,126,021 3,272,098,530

Bảng 7.5.3 – Bảng so sánh nguồn thu và chi khoa học công nghệ giai đoạn 2011-2016

2011 2012 2013 2014 2015 2016

Nguồn kinh phi A bao gồm:

- Kinh phí cấp cho đề tài

ĐHQG-HCM

- Kinh phí cấp cho đề tài cấp

Trường

- Hỗ trợ cán bộ công bố/tham

gia hội nghị hội thảo

- Tổ chức hội nghị hội thảo

4,529.30 7,952.00 6,935.00 6,268.00 6,882.00 6,397.00

Nguồn kinh phi B bao gồm: 14,463.22 14,111.29 20,888.19 29,996.95 21,825.11 11,599.35

Page 163: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 162

2011 2012 2013 2014 2015 2016

- Kinh phí từ các đề tài cấp

Quốc gia + Sở + Hợp đồng

Dịch vụ + HTQT

Kinh phí B/A 3.2 1.8 3.0 4.8 3.2 1.8

Bên cạnh đó còn có hiệu quả doanh thu từ các trung tâm khoa học công

nghệ của Trường [M07.05.08], trong đó chỉ tính riêng Trung tâm Tin học đã có

doanh thu khá cao [M07.05.06]. Các hội nghị, hội thảo do Nhà trường tổ chức

cũng luôn nhận được sự hỗ trợ, tài trợ của nhiều công ty, cơ quan, tổ chức.

Các kết quả trên cho thấy hoạt động NCKH của Trường đã đạt được hiệu

quả kinh tế tương đối tốt, đảm bảo nguồn thu từ hoạt động NCKH và CGCN cao

hơn so với kinh phí của Trường dành cho các hoạt động này [M07.05.07],

[M07.05.12].

2. Những điểm mạnh

Thực hiện theo chiến lược khoa học công nghệ về đa dạng hóa các nguồn

kinh phí NCKH từ quốc tế và tăng cường liên kết, hợp tác trong NCKH. Trường

đã chủ động tìm kiếm và huy động được kinh phí từ các nguồn khác nhau để đầu

tư cho hoạt động NCKH và CGCN.

Có quy chế rõ ràng về quản lý và phân phối nguồn thu, trong đó có các quy

định về việc sử dụng kinh phí và các nguồn thu từ các đề tài, dự án khoa học công

nghệ, các hợp đồng CGCN.

3. Những tồn tại

Sự gắn kết giữa Trường và các doanh nghiệp, các tổ chức trong hoạt động

khoa học công nghệ chưa thực sự mạnh do vẫn còn thiếu nhiều đề tài nghiên cứu

liên ngành.

4. Kế hoạch hành động

Trường đã và đang xúc tiến liên kết chặt chẽ hơn với các tổ chức, doanh

nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước trong việc nghiên cứu và chuyển giao kết

quả nghiên cứu. Khuyến khích cán bộ Trường thực hiện nhiều đề tài nghiên cứu

liên ngành giải quyết các vấn đề thực tiễn tại các địa phương.

Page 164: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 163

Giai đoạn 2016-2020, Trường sẽ tăng cường đối thoại với các đối tác bên

ngoài để nắm bắt nhu cầu ứng dụng khoa học công nghệ của các đơn vị này; có

các giải pháp hỗ trợ các cán bộ nghiên cứu đăng ký tham gia các dự án quốc tế

lớn.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 7.6. Các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của

trường đại học gắn với đào tạo, gắn kết với các viện nghiên cứu khoa học, các

trường đại học khác và các doanh nghiệp. Kết quả của các hoạt động khoa học

và công nghệ đóng góp vào phát triển các nguồn lực của trường.

1. Mô tả

Với thế mạnh của một trung tâm đào tạo khoa học lâu đời, hoạt động NCKH

luôn có vai trò quan trọng trong quy trình đào tạo của Trường. Tận dụng thế mạnh

về NCKH, Trường đã gắn kết các hoạt động khoa học công nghệ với đào tạo ĐH

và SĐH một cách có hiệu quả thể hiện qua sản phẩm của các đề tài NCKH. Nhiều

đề tài, dự án của Trường còn được xuất bản thành sách, giáo trình, tài liệu tham

khảo, tài liệu chuyên môn phục vụ công tác đào tạo bởi các nhà xuất bản lớn của

cả trong nước và ngoài nước [M07.04.08], [M07.04.05]. Ngoài những sản phẩm

được dùng làm tài liệu tham khảo mang tính lý thuyết hoặc ứng dụng, các sản

phẩm NCKH của Trường còn gắn liền với hoạt động đào tạo; cứ trung bình một

đề tài/ dự án lớn có thể đào tạo từ 01 đến 05 cử nhân ĐH, từ 01 đến 05 ThS và từ

01 đến 03 TS [M07.06.02], [M07.06.01], [M07.03.01].

Trường có lợi thế rất lớn về nguồn nhân lực nghiên cứu là các HVCH và

NCS, đây là nguồn nhân lực chính tham gia nghiên cứu. Với đề tài cấp Trường,

một trong những tiêu chí được ưu tiên khi xét duyệt đó là chủ nhiệm đề tài là cán

bộ trẻ đang là HVCH hoặc NCS [M07.02.18]. Tiêu chí gắn kết đào tạo với NCKH

và yêu cầu về sản phẩm đào tạo đối với các đề tài/dự án khoa học công nghệ các

cấp được thể hiện rõ trong quy định về tiêu chuẩn xét chọn các đề tài/dự án

[M07.01.28], [M07.01.31]. Theo đó mỗi đề tài các cấp được quy định ít nhất phải

đào tạo 01 Cử nhân hoặc ThS, TS và càng lên cao, số lượng đào tạo sẽ tương ứng

Page 165: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 164

với cấp và kinh phí của từng đề tài [M07.03.01], [M07.06.01], [M07.02.08]. Đối

với người học, yêu cầu về việc phải thực hiện khóa luận, luận văn và luận án hoặc

tham gia vào các hoạt động NCKH tại đơn vị đối với SV, HVCH và NCS được

quy định trong Quy chế đào tạo các bậc. [M03.01.01] Ngoài ra, hiện nay Trường

cũng đang chuẩn bị ban hành “Quy định về việc quản lý hoạt động NCKH tại

Trường ĐH KHTN” [M07.07.01]; trong đó sẽ quy định rõ hơn về vệc tham gia

NCKH đối với người học. Do đó, hầu hết các đề tài tốt nghiệp của NCS, HVCH

và SV Trường đều gắn với đề tài NCKH các cấp, số lượng kết quả đào tạo thông

qua đề tài ngày càng được nâng cao [M07.06.02]; kết quả của các nghiên cứu này

lại tiếp tục được kế thừa và đưa vào giảng dạy.

Trong 5 năm qua, với nguồn kinh phí được cấp, Trường luôn dành một

khoản kinh phí, trung bình gần 155 triệu mỗi năm để hỗ trợ cho công tác phát

triển NCKH trong SV Trường [M07.06.12]. Chính vì vậy mà số giải thưởng

nghiên cứu, bài báo và công trình của SV được công bố trong vòng 5 năm qua có

sự gia tăng mạnh mẽ [M07.01.24], [M07.06.03], [M07.06.04], [M07.06.05].

Nhằm tăng tính liên ngành và cập nhật xu thế phát triển khoa học của thế

giới, các đề tài, dự án NCKH luôn được khuyến khích liên kết với các đối tác

trong và ngoài nước, điều này có nêu trong Quy định tổ chức thực hiện và quản

lý đề tài khoa học công nghệ cấp ĐHQG-HCM [M07.01.28], cũng như trong “Quy

chế ký kết hợp đồng hợp tác giữa Trường ĐH KHTN với các đối tác là cá nhân,

tổ chức trong và ngoài nước” [M07.06.06]. Từ năm 2014, Trường có các đề tài

NCKH hợp tác song phương với các đơn vị nước ngoài, đồng thời tăng cường

phối hợp với các đơn vị trong nước [M07.06.13]. Các hoạt động NCKH và phát

triển công nghệ của Trường cũng có sự gắn kết với các địa phương, các viện, các

trường ĐH, cơ quan và doanh nghiệp bên ngoài thông qua các hình thức như: hợp

tác nghiên cứu theo giai đoạn, hợp đồng CGCN, đào tạo [M07.05.03],

[M07.05.04], [M07.04.04], [M07.06.07], [M07.06.09] hay qua các đợt tham quan

khảo sát thực địa [M07.06.10]. Cụ thể, từ năm 2011 đến 9 tháng đầu năm 2015

kinh phí từ các hợp đồng dịch vụ khoa học công nghệ và HTQT là hơn 25 tỷ đồng

Việt Nam (xem bảng thống kê 7.6.1) [M07.05.11], [M07.05.05]. Đặc biệt, trong

Page 166: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 165

năm 2015, chỉ riêng hợp đồng hợp tác nghiên cứu giữa PTN Nghiên cứu và Ứng

dụng Tế bào Gốc và công ty TNHH Thương mại dịch vụ xuất khẩu Tâm Trang

thực hiện đề tài “Tạo tấm tế bào dùng trong điều trị bệnh tim mạch” đã gần khoảng

1,5 tỷ đồng [M07.05.04].

Bảng 7.6.1 - Thống kê số lượng hợp đồng dịch vụ khoa học công nghệ và các

dự án HTQT trong giai đoạn 2011 –2016

Phân loại

nhiệm vụ

2011 2012 2013 2014 2015 9/2016

SL KP SL KP SL KP SL KP SL KP SL KP

(Hợp

đồng)

(Triệu

đồng) (Hợp

đồng)

(Triệu

đồng) (Hợp

đồng)

(Triệu

đồng) (Hợp

đồng)

(Triệu

đồng) (Hợp

đồng)

(Triệu

đồng) (Hợp

đồng)

(Triệu

đồng)

Hợp đồng

dịch vụ

KH&CN

13 2,121 16 1,033 10 836 8 2,984 7 1,937 4 1,574

Hợp tác quốc

tế 4 2,916 5 391 6 2,380 11 6,029 7 3,446 6 447

Tổng 17 5,037 21 1,424 16 3,216 19 9,013 14 5,383 10 2,021

Trường cũng có các đề xuất HTQT về khoa học công nghệ và đào tạo với

các trường ĐH và tổ chức nước ngoài [M07.06.08], [M07.05.05], [M08.01.04].

Cụ thể số văn bản được ký kết giữa Trường và các đối tác trong năm 2011 là 12

bản, năm 2012 là 5 bản, từ năm 2013 số lượng tăng lên đáng kể với 20 bản, 23

bản cho năm 2014, 32 bản cho năm 2015 và trong 9 tháng đầu năm 2016 đã có 5

bản ký kết [M08.01.03].

Qua những hoạt động khoa học công nghệ, khả năng giảng dạy và NCKH

của nhiều GV và cán bộ nghiên cứu, nhất là đội ngũ GV trẻ được nâng lên đáng

kể [M07.06.02] góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trường. Thông qua

kinh phí được hỗ trợ cho các dự án và các đề tài NCKH, các máy móc thiết bị

cũng được trang bị mới, phục vụ tốt hơn cho công tác nghiên cứu và giảng dạy

của Trường [M07.06.11]. Những điều này cho thấy kết quả của hoạt động khoa

học- công nghệ đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển các nguồn lực của Nhà

trường nói riêng và của xã hội nói chung.

2. Những điểm mạnh

Hoạt động NCKH và phát triển công nghệ của Trường đã có sự gắn kết chặt

chẽ với công tác đào tạo thể hiện trong các văn bản quy định cụ thể. Bên cạnh đó,

Page 167: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 166

một số cán bộ nghiên cứu của Trường còn là tác giả trong một số chương sách

của các nhà xuất bản lớn như: Springer, Elsevier…

Trường luôn khuyến khích và tạo điều kiện cho SV tham gia các cuộc thi,

giải thưởng nhằm có cơ hội học hỏi và nâng cao kiến thức. Hằng năm, Trường

luôn dành một khoảng kinh phí nhất định trong nguồn kinh phí của NCKH để hỗ

trợ cho hoạt động này của SV.

Hoạt động NCKH và phát triển công nghệ của Trường có gắn kết chặt chẽ

với các viện nghiên cứu và các đơn vị đào tạo khác.

3. Những tồn tại

Ở một số khoa, sự gắn kết giữa hoạt động NCKH với các doanh nghiệp

chưa rõ rệt và cũng chưa có hoạt động cụ thể.

4. Kế hoạch hành động

Trong thời gian tới, Trường tiếp tục tăng cường giao lưu, liên kết với các

trường ĐH, viện nghiên cứu trong nước và quốc tế để tìm các hướng hợp tác và

hình thành các nhóm nghiên cứu liên ngành, liên đơn vị. Đồng thời, khuyến khích,

hỗ trợ và tạo điều kiện cho các khoa tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp

trong việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ CGCN và đào tạo.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 7.7. Có các quy định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức trong

các hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định; có các biện pháp để đảm

bảo quyền sở hữu trí tuệ.

1. Mô tả

Bên cạnh việc khuyến khích cán bộ, GV và SV tích cực tham gia hoạt động

khoa học công nghệ thì những tiêu chuẩn về mặt đạo đức trong NCKH là hết sức

quan trọng.

Trên cơ sở các quy tắc đạo đức trong nghiên cứu do ĐHQG-HCM ban hành

ngày 30/6/2016 [M07.04.09], Trường một mặt đã phổ biến đến các cán bộ, GV,

NCS, SV… để tham khảo và thực hiện; một mặt Trường cũng tiến hành soạn bản

dự thảo “Quyết định về việc ban hành Quy định về một số tiêu chuẩn đạo đức

Page 168: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 167

trong hoạt động khoa học công nghệ tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên”, dự

kiến sẽ hoàn thành văn bản chính thức trong năm 2016.

Nội dung những tiêu chuẩn về đạo đức sẽ ban hành cũng xoay quanh các

chuẩn mực như: Tính trung thực và khách quan trong NCKH; Sự tự do về học

thuật vì hoạt động khoa học là hành trình mang tính học thuật, tự do, tự giác và

liên tục; Đảm bảo có sự tôn trọng về khoa học; Sự tự trọng trong khoa học; Hợp

tác và chia sẻ trong khoa học; đặc biệt đòi hỏi là Tính cẩn thận, chính xác trong

khoa học.

Ngoài ra, trên cơ sở các văn bản pháp quy và hướng dẫn nghiệp vụ quản lý

khoa học công nghệ của ĐHQG-HCM, Trường đã ban hành quy định cụ thể về

tiêu chuẩn chủ nhiệm đề tài NCKH các cấp (cấp Nhà nước, cấp ĐH Quốc gia

trọng điểm, cấp ĐH Quốc gia, cấp cơ sở) [M07.01.31], [M07.02.18]. Theo quy

trình đăng ký, tuyển chọn đề tài khoa học công nghệ, các đề tài phải trải qua khâu

thẩm định, bảo vệ thuyết minh và thông qua đề cương nghiên cứu trước khi được

phê duyệt. Quá trình tuyển chọn, thẩm định cũng xem xét đến tiêu chuẩn năng lực

và đạo đức của chủ nhiệm đề tài trước khi ký hợp đồng thực hiện. Bên cạnh ban

hành quy định xét duyệt tiêu chuẩn để thực nhận đề tài, Trường cũng chú trọng

và thực hiện nghiêm chỉnh việc ban hành quy định mức độ hoàn thành nhiệm vụ

NCKH đối với cán bộ nghiên cứu, GV, NCS, HVCH... thông qua các quy chế về

tổ chức và hoạt động của bộ môn [M07.07.12].

Với quy trình chặt chẽ, Trường luôn đảm bảo các tiêu chuẩn tốt nhất cho

hoạt động khoa học công nghệ, đặc biệt là trong vấn đề có liên quan đến việc ký

kết, thực hiện hợp đồng dịch vụ khoa học công nghệ với các đối tác là cá nhân, tổ

chức bên ngoài Trường đã ban hành dự thảo Hướng dẫn quy trình “Ký kết và thực

hiện hợp đồng dịch vụ Khoa học Công nghệ tại Trường Đại học Khoa học Tự

nhiên” ngày 7/9/2016 [M07.07.13].

Nội dung của bản dự thảo sẽ giúp cho các cá nhân, đơn vị thuộc Trường nắm

rõ được quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ NCKH, trách nhiệm giữa

các đơn vị tham gia ký kết cũng như các điều khoản thi hành văn bản ký kết.

Page 169: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 168

Bên cạnh đó, Trường cũng soạn thảo dự thảo quy định về việc “Quản lý

hoạt động nghiên cứu khoa học tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên” ngày

20/10/2014 [M07.07.14] với đối tượng áp dụng là toàn thể CB-VC và người học

đang làm việc, học tập tại Trường. Nội dung dự thảo giải thích rõ các đối tượng

áp dụng, phân loại các hình thức và các thực hiện các NCKH; nguyên tắc tổ chức

quản lý hoạt động NCKH trong Trường; quy định rõ các nhiệm vụ nghiên cứu đối

với từng đối tượng thực hiện; chính sách khuyến khích NCKH đối với người học;

các vấn đề về HTQT trong NCKH, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài

NCKH; các hình thức khen thưởng và xử lý vi phạm cũng như các điều khoản thi

hành.

Tất cả các chính sách đề ra là cơ sở pháp lý nhằm hỗ trợ tích cực và đảm

bảo tốt nhất cho quyền lợi của các CB-VC, người học tại Trường.

Để đảm bảo quyền và lợi cho các cán bộ, GV, SV có các công trình NCKH,

Trường đã phổ biến rộng rãi đến toàn thể CB-VC về Luật Sở hữu Trí tuệ, Luật

CGCN và công bố các quy định về đăng ký, thực hiện và nghiệm thu đề tài theo

quy định của Bộ Khoa học Công nghệ và ĐHQG-HCM trên website Trường

[M07.07.01], [M07.07.02], [M07.07.03], [M07.07.05]; mở các lớp tập huấn về

quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động nghiên cứu và triển khai [M07.07.06]. Từ

năm 2012, Trường thành lập P.TTPC&SHTT (trên cơ sở tái cơ cấu Phòng Thanh

tra Pháp chế), giao nhiệm vụ cho đơn vị quản lý và thực hiện các vấn đề về sở

hữu trí tuệ. Đến nay, đơn vị đã có nhiều hoạt động nhằm phổ biến Luật Sở hữu

Trí tuệ, CGCN đến với cán bộ nghiên cứu và GV của Trường [M07.07.11].

Trường cũng ra các thông báo, các biện pháp kiểm soát nhằm đảm bảo

quyền lợi cho cán bộ, GV, SV về sở hữu trí tuệ và CGCN [M07.07.07] cũng như

quyền tác giả [M07.07.08]. Các hợp đồng nghiên cứu với bên ngoài về nguyên

tắc đều phải được thông qua đại diện Trường là P.KHCN (Quy trình ký kết hợp

tác NCKH [M07.07.10]. Trước khi ký kết, các chủ nhiệm đề tài phải làm đề xuất

và xin ý kiến Trường; theo đó, P.KHCN và P.TTPC&SHTT sẽ tiến hành rà soát

kỹ các điều khoản ký kết nhằm bảo đảm quyền lợi của các cán bộ nghiên cứu của

Trường và đúng theo Luật Sở hữu Trí tuệ và Luật CGCN. Đối với việc ký kết này,

Page 170: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 169

để chứng nhận là các công bố NCKH của Trường, Trường cũng đã tiến hành lấy

ý kiến của các nhà khoa học, cán bộ liên quan để ban hành quy định trình bày tên

Trường ĐH KHTN trong các công bố thông tin đào tạo và NCKH (Quy chế tạm

thời về quản trị tài sản trí tuệ [M07.07.09]).

Trường cũng đã đưa nội dung giới thiệu về sở hữu trí tuệ và các quy định

liên quan cho tất cả SV của Trường thông qua các đợt sinh hoạt công dân-SV hằng

năm [M06.01.01].

2. Những điểm mạnh

Trường có các quy định cụ thể về năng lực, đạo đức trong hoạt động khoa

học công nghệ. Cho tới nay chưa có trường hợp tranh chấp về quyền lợi cũng như

sở hữu trí tuệ xảy ra trong Trường.

Cán bộ nghiên cứu và GV Trường được phổ biến đầy đủ các văn bản Nhà

nước và các văn bản luật liên quan như: Luật Khoa học Công nghệ, Luật Sở hữu

Trí tuệ, Luật CGCN... thông qua hệ thống email và website Trường.

3. Những tồn tại

Thông tin về sở hữu trí tuệ chưa được cán bộ, GV, SV quan tâm. Các cán

bộ, GV, NCS, HVCH, SV chủ yếu tập trung vào công việc nghiên cứu và cho ra

các sản phẩm khoa học chứ chưa đặt nặng vấn đề phải đăng ký quyền tác giả,

quyền sở hữu sản phẩm NCKH, dù Nhà Trường đã luôn khuyến khích và mở các

khóa học huấn luyện về sở hữu trí tuệ.

Các cán bộ, GV, NCS, SV chỉ đăng ký sở hữu trí tuệ khi được yêu cầu hoặc

có vấn đề phát sinh dẫn đến tình trạng mất quyền ưu tiên của sản phẩm NCKH

hay sản phẩm không còn giá trị để đăng ký.

4. Kế hoạch hành động

Trong giai đoạn tiếp theo, Trường tiếp tục đẩy mạnh phổ biến và cập nhật

thông tin về sở hữu trí tuệ đến cán bộ, GV và SV Trường, đặc biệt là chủ nhiệm

của các đề tài NCKH.

5. Tự đánh giá: Đạt

Kết luận về tiêu chuẩn 7

Page 171: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 170

Với thế mạnh truyền thống là một đơn vị nghiên cứu cơ bản đứng đầu ở

phía Nam với nhiều công trình được đánh giá cao, Trường luôn xem phát triển

khoa học công nghệ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu. Các hoạt

động NCKH và phát triển công nghệ gắn với đào tạo của Trường đã đóng góp tích

cực vào sự phát triển chung sự nghiệp khoa học công nghệ trong nước và quốc tế;

phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của Nhà trường.

Bên cạnh việc duy trì và phát huy thế mạnh nghiên cứu cơ bản của mình,

Trường tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng. Một số kết quả NCKH đã được

đưa vào ứng dụng, phát triển và CGCN dưới nhiều dạng khác nhau như các khóa

đào tạo ngắn hạn về cả lý thuyết lẫn thực hành. Tuy nhiên, Trường hiện chưa có

nhiều nhóm NCKH mạnh, thiếu các đề tài liên ngành, liên lĩnh vực nên khả năng

ứng dụng còn hạn chế. Kinh phí từ hoạt động KHCN đóng góp vào nguồn thu của

Trường chưa tương xứng với quy mô và nội lực của Trường.

Để khắc phục những tồn tại trên, trong chiến lược phát triển tiếp theo,

Trường sẽ đẩy mạnh phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh trên cơ sở tạo điều

kiện cho các nhóm tiềm năng hiện có. Xác lập được vị trí tiên phong trong lĩnh

vực khoa học công nghệ mũi nhọn về Công nghệ Sinh học, CNTT cũng như một

số chuyên ngành mũi nhọn mới: Vật liệu mới, Năng lượng hạt nhân… Đẩy mạnh

các các nghiên cứu liên ngành; tăng cường liên kết, hợp tác trong NCKH với các

trường, viện và doanh nghiệp; đẩy mạnh HTQT về NCKH. Tăng cường đầu tư cơ

sở vật chất, PTN phục vụ NCKH, chú trọng các PTN trọng điểm trong các lĩnh

vực khoa học công nghệ tiên tiến, mũi nhọn và các PTN liên kết liên ngành. Bên

cạnh đó từng bước hoàn chỉnh hệ thống văn bản, quy chế quản lý đề tài, dự án

nghiên cứu. Tổ chức định kỳ đánh giá kết quả thực hiện trong Báo cáo tổng kết

năm học và các hội nghị chuyên đề.

Tự đánh giá tiêu chuẩn 7 đạt 7/7 tiêu chi

Tiêu chuẩn 8: Hoạt động hợp tác quốc tế

Mở đầu

Page 172: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 171

Trường được xem là trung tâm khoa học hàng đầu trên cả nước nên hoạt

động HTQT thường xuyên gắn liền với đào tạo và NCKH. Hiện nay, Trường có

rất nhiều hình thức liên kết đào tạo với nước ngoài được thực hiện hiệu quả, điển

hình như gửi GV đi đào tạo; tài trợ cho SV học trong nước ở giai đoạn đầu – giai

đoạn tiếp theo sẽ học ở nước ngoài… Ngoài ra, hoạt động hợp tác còn thể hiện ở

lĩnh vực NCKH; tổ chức hội nghị, hội thảo về chuyên môn với các đối tác nước

ngoài, hầu hết đều là những đối tác tiềm năng, có uy tín nhất định trong khu vực

Đông Nam Á, Châu Á, cũng như trên thế giới.

Qua các mối liên hệ trực tiếp giữa các GS, các PTN hay các văn bản hợp

tác song phương, hằng năm, Trường cử hơn 120 SV, GV trẻ đi đào tạo SĐH từ

các học bổng nước ngoài và hơn 150 GV, GS trao đổi chuyên môn, hội thảo khoa

học và hơn 200 lượt trao đổi SV quốc tế. Với sự đầu tư các ngành công nghệ mũi

nhọn như: CNTT, Điện tử Viễn thông, Vi mạch bán dẫn và Khoa học Vật liệu;

qua hoạt động quốc tế, nhiều cán bộ GV của Trường đã tiếp cận các hướng nghiên

cứu mới, xây dựng được các nhóm nghiên cứu, lĩnh vực nghiên cứu mới tại bộ

môn/ PTN/ trung tâm/khoa của Trường. Tư duy trong nghiên cứu ứng dụng và bố

trí thiết bị nghiên cứu, điều hành nhóm nghiên cứu được các thầy, cô áp dụng hiệu

quả tại Trường từ sự tiếp thu kinh nghiệm của các GS hay các cơ sở đào tạo của

nước ngoài. HTQT đã giúp các nhà khoa học Việt Nam nói chung và Trường ĐH

KHTN rút ngắn khoảng cách về trình độ và tư duy khoa học với nền khoa học

công nghệ tiên tiến thế giới.

So với trước đây chỉ mang tính thụ động và đợi đối tác nước ngoài đến thì

những năm gần đây, hoạt động HTQT của Trường đã được triển khai rộng khắp

từ nhiều nguồn và có sự năng động hơn, có thể thống kê như sau:

Bảng 8.1.1 – Thống kê tỉ lệ các hình thức liên hệ với đối tác quốc tế

Hình thức liên hệ với đối tác

quốc tế

Nội dung trao đổi và

hợp tác

Tỉ lệ % trong

tổng số đối tác

Cựu SV Trường học ở nước ngoài

hay GV đang nghiên cứu ở nước

- Học bổng du học

- Lab tours

- Hội thảo Quốc tế

45%

Page 173: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 172

ngoài hay cựu SV làm việc tại doanh

nghiệp

- Liên kết đào tạo

- Trao đổi GV, SV

- Ký MOAMOU

Qua hội thảo khoa học, các GS biết

đến và trao đổi chuyên môn

- Học bổng du học

- Hội thảo Quốc tế

- Trao đổi GV, SV

25%

Qua website và các tài liệu của

Trường quảng bá với đối tác quốc tế

- Ký MOA, MOU

- Học bổng du học, trao đổi

20%

Qua các cơ quan ngoại giao nước

ngoài tại Việt nam (Đại sứ quán,

Tổng Lãnh sự quán, văn phòng, tổ

chức giáo dục-khoa học, …

- Ký MOA, MOU

- Học bổng du học

5%

Qua sự giới thiệu của ĐHQG-HCM,

bộ và các trường bạn

- Học bổng du học

- Lab tours

5%

Có thể nói hoạt động HTQT đóng vai trò rất quan trọng và tích cực thúc

đẩy sự phát triển chung của Trường, góp phần hiệu quả vào việc nâng cao chất

lượng đào tạo và NCKH trong xu thế hội nhập với nền giáo dục thế giới. Tuy

nhiên, để có thể hội nhập nhanh với các nước trong khu vực Đông Nam Á, Châu

Á và thế giới thì đội ngũ giảng dạy phải tích cực chủ động tìm kiếm cơ hội hợp

tác với đối tác nước ngoài, thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn cũng như

trau dồi khả năng ngoại ngữ nhằm đáp ứng với xu hướng quốc tế hóa giáo dục.

Tiêu chí 8.1. Các hoạt động hợp tác quốc tế được thực hiện theo quy định của

Nhà nước.

1. Mô tả

Trường luôn thực hiện nghiêm chỉnh và theo đúng các quy định của Nhà

nước về hoạt động HTQT trong điều kiện của Trường, của ĐHQG-HCM và

TP.HCM. Trên cơ sở các nghị quyết của Chính phủ, Quốc hội và ĐHQG-HCM,

Trường đề ra phương hướng phát triển HTQT phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ

chiến lược của Trường [M08.01.01], [M01.01.01]. Các công tác đều bám sát kế

Page 174: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 173

hoạch công tác năm và chiến lược ngắn hạn của Đảng ủy, BGH Trường về hoạt

động HTQT [M08.01.02]. Bên cạnh đó, sự phối hợp với các cơ quan chức năng

về an ninh và HTQT của ĐHQG-HCM, UBND TP.HCM và các bộ - ngành luôn

được chú trọng, giúp Trường luôn thực hiện tốt các quy định của pháp luật về

HTQT và có được các đối tác quốc tế tốt, hiệu quả và chiến lược.

Các hoạt động HTQT được thực hiện thông qua các dự án liên kết; các

chương trình trao đổi học thuật; liên kết đào tạo với các đối tác ngoài nước; tổ

chức các hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế [M08.01.03], [M08.01.04],

[M08.01.05], [M08.01.06]... Các hoạt động khi triển khai cần các thủ tục pháp lý

như xin visa cho khách đến, thủ tục tổ chức hội thảo, hội nghị quốc tế, thủ tục liên

kết đào tạo với nước ngoài… đều được thực hiện theo quy định hiện hành, có văn

bản hướng dẫn đầy đủ và được phổ biến rộng rãi trên website Trường

[M08.01.07], [M08.01.08]. Các hoạt động hợp tác này đều được thông qua

ĐHQG-HCM hay cơ quan chức năng của địa phương [M08.01.09], [M08.01.10].

Việc giám sát các hoạt động, thống kê và báo cáo luôn được thực hiện

nghiêm chỉnh và thường xuyên. Báo cáo mỗi quý, báo cáo thường niên luôn theo

đúng quy định của Nhà nước, thể hiện đầy đủ các thông tin như số đoàn vào, nội

dung đến Trường làm việc... [M08.01.02], [M08.01.06].

Đối với các cán bộ, GV đi công tác nước ngoài như học tập, thực tập ngắn

hạn, tham dự hội nghị hội thảo… Nhà trường luôn có cơ chế quản lý chặt chẽ theo

một quy trình, các cán bộ muốn đi nước ngoài trước tiên hồ sơ phải đầy đủ theo

quy định: Đơn xin đi công tác (có ký ý kiến của trưởng/phó bộ môn và trưởng/phó

khoa/đơn vị); Thư mời (kèm theo bản dịch tiếng Việt và thông tin về chương trình,

tài chính,…); Trưởng P.QHQT-QLDA ký xác nhận và lưu thông tin vào danh

sách đi nước ngoài; chuyển P.TCHC ra quyết định cử đi (quyết định được chuyển

đến đương sự, và một số phòng chức năng: P.KHTC, P.TCHC, đơn vị đương sự

công tác. Nếu là đảng viên, đương sự phải báo cáo chi bộ và Văn phòng Đảng ủy

để ghi vào hồ sơ); Nếu đi công tác quá 1 tháng thì phải làm thủ tục cắt lương hay

quá 3 tháng thì chuyển đảng tạm thời (đối với đảng viên) như quy định

[M02.02.07].

Page 175: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 174

Đối với các cán bộ, GV trở về Trường sau công tác nước ngoài thì thủ tục

gồm: Đơn xin tiếp nhận có xác nhận của đơn vị; Bảng điểm hay bằng cấp có xác

nhận của cơ quan ngoại giao của quốc gia cấp bằng tại Việt Nam; Sơ yếu lý lịch

KH; các giấy tờ khác liên quan…

P.QHQT-QLDA ký xác nhận, cập nhật thông tin vào danh sách cán bộ GV

trở về Việt Nam; chuyển P.TCHC ra quyết định tiếp nhận; gửi quyết định này lại

các phòng chức năng, đơn vị và đương sự.

2. Những điểm mạnh

Đội ngũ phụ trách công tác HTQT trẻ, năng động, nhiệt tình và có trách

nhiệm nên các quy trình về HTQT luôn được thực hiện đúng với chức năng nhiệm

vụ và quyền hạn.

Các thông tin liên quan đến vấn đề HTQT luôn được phổ biến, cập nhật

thường xuyên, rộng rãi qua nhiều phương tiện truyền thông.

Thông qua các hoạt động hợp tác đào tạo, trao đổi chuyên môn và các dự

án, Trường đã thiết lập mối quan hệ tốt với bạn bè quốc tế.

3. Những tồn tại

Một số thủ tục, quy trình QHQT còn rườm rà.

Do bộ phận HTQT thành lập chưa được lâu, đội ngũ chuyên viên phụ trách

vấn đề HTQT còn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác văn thư quốc

tế hay trong các hoạt động đón tiếp, khánh tiết theo chuẩn quốc tế.

4. Kế hoạch hành động

P.QHQT&QLDA nghiên cứu, đổi mới quy trình quan hệ quốc tế nhằm

chuyên môn hóa, đơn giản hóa các thủ tục.

Đề xuất và tạo điều kiện để các chuyên viên của phòng bồi dưỡng nghiệp

vụ HTQT như: công tác văn thư để chuẩn hóa các văn bản trong nước cũng như

quốc tế; kỹ năng dẫn chương trình (MC) để chuyên nghiệp hóa vai trò của người

MC trong các lễ ký kết văn bản, các chương trình lễ kỷ niệm, tiếp đón đoàn khách

nước ngoài.

5. Tự đánh giá: Đạt

Page 176: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 175

Tiêu chí 8.2. Các hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo có hiệu quả, thể hiện

qua các chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật; các chương trình trao

đổi giảng viên và người học, các hoạt động tham quan khảo sát, hỗ trợ, nâng

cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường đại học.

1. Mô tả

Các hoạt động HTQT về đào tạo tập trung vào một số hình thức như mở

các chương trình liên kết đào tạo; đào tạo GV cho Trường; cấp học bổng cho SV

của Trường theo học tại nước ngoài; đồng hướng dẫn NCS, HVCH; hợp tác

nghiên cứu và công bố quốc tế; tổ chức hội thảo, hội nghị [M08.01.03],

[M08.01.04], [M08.02.01]. Trường luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để các GV

có thể tham dự các hoạt động HTQT như tham quan khảo sát, tham dự hội nghị,

trao đổi học tập kinh nghiệm giảng dạy… [M05.03.07], [M08.02.02],

[M08.01.10]. Ngoài ra, Trường cũng thúc đẩy phát triển các chương trình liên kết

đào tạo và trao đổi học thuật với các đối tác nước ngoài. Các dự án quốc tế đều

được tổng kết, trình bày chi tiết và báo cáo định kỳ hằng năm cho cơ quan chủ

quản ĐHQG-HCM [M08.01.02], [M08.02.01].

Theo thống kê về số văn bản ký kết hợp tác giữa Trường và các tổ chức

nước ngoài, từ 2011-2015 có hơn 79 văn bản được ký kết và số lượng ngày càng

tăng. Trung bình mỗi năm Trường ký kết với hơn 10 trường, viện nghiên cứu trên

thế giới. Trong số văn bản được ký kết trong 5 năm gần đây thì các nước có số

văn bản ký kết nhiều nhất là Hàn Quốc, Nhật Bản và Pháp [M08.01.03],

[M08.01.02]. Số lượng phân bố theo các nước như sau:

Bảng 8.2.1 – Thống kê số lượng MOU giai đoạn 2011 - 9/2015

Nước Số lượng Nước Số lượng Nước Số lượng

Nhật 11 Singapore 3 Canada 1

Hàn Quốc 15 Na Uy 1 Nga 1

Pháp 7 Anh 2 Ý 3

Hoa Kỳ 6 Đài Loan 6 Phillipine 1

Úc 2 Việt Nam 6 Malaysia 1

Page 177: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 176

Đức 3 Thái Lan 5

Trong giai đoạn 2011 – 2015, tổng số GV được cử đi nước ngoài học là 587

người không kể những GV đã đi học ở nước ngoài trước đó [M08.03.04]. Số lượng

phân bố theo các nước như sau:

Bảng 8.2.2 – Thống kê số lượng CB đi học nước ngoài giai đoạn 2011-9/2015

Nước Số lượng Nước Số lượng Nước Số lượng

Nhật 163 Singapore 18 Canada 5

Hàn Quốc 81 Nga 1 Nam Phi 1

Pháp 71 Anh 4 Ý 11

Hoa Kỳ 81 Đài Loan 14 Áo 2

Úc 15 Tây Ban Nha 4 Ireland 3

Hà Lan 7 Đan Mạch 2 Thụy Điển 6

Bỉ 12 Malaysia 3 CH Czech 1

Đức 28 Thái Lan 36 Indonesia 3

Hungary 3 Anh 1 TrungQuốc 5

Để việc triển khai HTQT có tác động tích cực đến hoạt động đào tạo, CB

và GV Trường được tạo điều kiện cho đi học tập, tham quan ở nước ngoài nhằm

tiếp thu những phương pháp giảng dạy, phương pháp quản lý đào tạo… tiên tiến

[M08.03.04], [M05.03.07]; cũng như mời các chuyên gia nước ngoài sang thăm

và làm việc với Trường [M08.01.05], [M08.01.09]. Ngoài ra, Trường còn động

viên, khuyến khích các đơn vị/cá nhân tích cực phát triển chuyên môn, trau dồi

khả năng ngoại ngữ, tìm kiếm các đối tác nước ngoài, trao đổi học thuật và phát

triển các chương trình liên kết đào tạo [M08.01.04], [M03.01.04]. Cán bộ, GV

học tập ở nước ngoài khi trở về Trường sẽ được tiếp nhận và bổ nhiệm các vị trí

công tác theo chuyên môn [M08.03.04], [M08.02.07].

Các hoạt động HTQT có sự đóng góp rất lớn vào kết quả đào tạo cũng như

NCKH của Trường, một số chương trình hợp tác tiêu biểu với các kết quả thu

được trong những năm gần đây: Chương trình hợp tác đào tạo ThS

LabScienceTrading giữa khoa Hoá và trường ĐH Joseph Fourier Grenoble, Pháp;

Page 178: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 177

chương trình nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo và đẩy mạnh hợp tác

NCKH chuyên sâu của cả hai trường. Các SV tham gia sau khi hoàn tất khoá học

này sẽ được nhận bằng do trường ĐH Joseph Fourier Grenoble, CH Pháp cấp.

Chương trình tuyển sinh khóa đầu tiên vào tháng 3/2015 với 10 học viên tham

gia. Tháng 10/2015 tiếp tục tuyển sinh khóa 2 và nhận được 8 học viên. Thông

qua chương trình, cơ sở vật chất cũng được đầu tư phát triển, như: phòng học rộng

rãi có máy lạnh, học viên được thực tập tại PTN của Trường và tại trung tâm

Manar của ĐHQH-HCM với đầy đủ các trang thiết bị đáp ứng tốt cho môn học

[M08.01.04]; Chương trình văn bằng đôi hợp tác giữa khoa Hoá và trường ĐH

Maine (Lemans, Pháp), trong năm 2015, chương trình đã tuyển sinh đầu vào được

20 SV, tăng hơn so với cùng kỳ năm 2014 (18 SV). Công tác đào tạo của chương

trình diễn ra theo đúng kế hoạch, với các môn được giảng dạy bởi GV Việt Nam

của Trường ĐH KHTN và GV Pháp của trường ĐH Maine. Đối với giảng dạy lý

thuyết, các môn học của chương trình được Trường ĐH KHTN tạo điều kiện tổ

chức các lớp học ở một trong hai cơ sở của Trường. Cụ thể, trong giai đoạn đại

cương và cơ sở, các môn học được tổ chức ở cơ sở Linh Trung (Thủ Đức). Trong

giai đoạn chuyên ngành, các môn học được tổ chức tại cơ sở Nguyễn Văn Cừ.

Trường ĐH KHTN đã đảm bảo tạo điều kiện cung cấp phòng học và các thiết bị

dạy học cần thiết cho chương trình. Đối với giảng dạy thực tập, chương trình sử

dụng các PTN đã có sẵn tại các cơ sở của Trường ĐH KHTN. Ngoài ra, thiết bị

dụng cụ thí nghiệm được AUF hỗ trợ từ trước cũng tiếp tục được sử dụng trong

chương trình. Trong năm 2015, SV chương trình Việt Pháp đã hoàn thành đúng

tiến độ của chương trình. Cụ thể: 6/6 SV K2011 đã bảo vệ luận văn thành công

và nhận được chứng chỉ Master 1 của ĐH Maine và bằng Cử nhân Hóa học của

Trường ĐH KHTN; 6/6 SV K2012 đã hoàn thành đủ số lượng tín chỉ môn học

cần thiết để được cấp bằng Licence 3 của ĐH Maine; Chương trình hợp tác giữa

khoa Sinh và Khoa nghiên cứu bệnh đường ruột, đơn vị nghiên cứu lâm sàng, ĐH

Oxford – Anh nhằm phối hợp tổ chức tuyển chọn, phỏng vấn các học viên đủ điều

kiện về kiến thức nền tảng để tham gia khóa đào tạo. Bổ sung, nâng cao kỹ năng

PTN cho cán bộ trẻ và học viên SĐH thuộc ngành Sinh học và Công nghệ Sinh

Page 179: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 178

học. Hai bên hỗ trợ nhau trong việc thiết kế bài giảng cho khóa học và nâng cao

kỹ năng PTN cho học viên SĐH [M08.01.04]; Chương trình học tập kinh nghiệm

giảng dạy và xây dựng CTĐT cho GV và giao lưu học thuật của ĐH BSRU (Thái

Lan) từ 2013, SV được trải nghiệm, tìm hiểu văn hóa Việt Nam qua các bài hát,

các hoạt động văn nghệ, tham gia hội thảo về môi trường xanh; ngoài ra, SV và

GV của BSRU còn được tham quan PTN, Thư viện tại Trường cũng như tại

ĐHQG-HCM, có cơ hội trao đổi thành tựu của thế giới về CNTT, tham quan khu

công nghệ cao, trung tâm nghiên cứu và phát triển về công nghệ vi mạch bán dẫn,

tìm hiểu xu hướng hiện này của công nghệ vi mạch điện tử [M08.02.02]; 11 GV

từ trường TRU trao đổi học thuật, tìm hiểu về sự tiến bộ của CNTT và văn hóa

Việt Nam từ 16-20/10/2015; Chương trình nhận SV Pháp đang học ThS tại ĐH

ECE, ĐH ESIEA đến Trường làm tập sự trong 02 tháng từ 6/2014-8/2014

[M08.02.04]. Giai đoạn 2011 – 2015, có khoảng 30 SV quốc tế đến Trường học

tập [M08.02.06]. Ngoài ra, trung tâm đào tạo quốc tế (ITEC) của Trường đã hình

thành và hoạt động hiệu quả trong gần 7 năm qua với nhiều chương trình đào tạo

từ đối tác uy tín nước ngoài đã rất thu hút người học như chương trình Cử nhân

Khoa học Quản lý chuyên ngành Kinh doanh quốc tế liên kết với ĐH Keuka (Hoa

Kỳ), chương trình cung cấp cho SV những kiến thức và kỹ năng quản lý kinh

doanh quốc tế trong môi trường hiện đại, năng động có tính cạnh tranh cao.

Chương trình học cung cấp một nền tảng kiến thức rộng, kết hợp với những kỹ

năng quản lý cần thiết trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay, năm 2014-2015

tuyển sinh 55 SV tham gia chương trình học, năm 2015-2016 tuyển sinh được 47

SV nhập học; đối với chương trình Cử nhân CNTT AUT liên kết với trường ĐH

Công nghệ Auckland (New Zealand), đào tạo ra các cử nhân hoạt động trong lĩnh

vực cung cấp dịch vụ cho ngành công nghiệp IT. SV sẽ được trang bị các kiến

thức và kỹ năng cần thiết để có thể xây dựng, quản lý và bảo trì hệ thống máy

tính, phần mềm, hạ tầng mạng trong các tổ chức, doanh nghiệp khác nhau. Tham

gia chương trình học, SV còn có cơ hội tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến cùng

những kiến thức CNTT được cập nhật thường xuyên. Năm 2014-2015 đã có 61

SV tham gia khóa học, đến năm 2015-2016 tuyển sinh được 40 SV. Cả hai chương

Page 180: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 179

trình với đội ngũ GV dày dặn kinh nghiệm, cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại

theo chuẩn quốc tế, các SV ra trường hầu hết đều có việc làm, một số tiếp tục học

lên chương trình ThS trong hoặc ngoài nước, một số khác lại kinh doanh khởi

nghiệp (startup).

Bảng 8.2.3 – Thống kê sơ bộ số liệu các các chương trình hợp tác với nước ngoài.

STT Tên

chương

trình

Hệ đào

tạo

Đối tác

NN

Số SV

mỗi năm

tuyển

Ngoại

ngữ dạy

Đánh giá

1. Cử nhân

Khoa học

Quản lý

chuyên

ngành Kinh

doanh Quốc

tế

Cử nhân ĐH Keuka

Hoa Kỳ

55 (2014-

2015)

47 (2015-

2016)

Việt+Anh Hầu hết SV đều có việc làm

sau khi tốt nghiệp, một số

bạn khởi nghiệp kinh doanh

(start up)

2. Cử nhân

CNTT

chuyên

ngành Khoa

học dịch vụ

Cử nhân ĐH

Ackland

New

Zealand

61 (2014-

2015)

40 (2015-

2016)

Việt+Anh Hầu hết SV đều có việc làm

sau khi tốt nghiệp, một số

bạn khởi nghiệp kinh doanh

(start up)

3. ThS Toán

ứng dụng

(khoa Toán-

Tin)

Cử nhân

ThS

11 ĐH của

CH Pháp

20 Việt+Pháp Tốt

4. Đào tạo

ngành CNTT

ThS JAIST,

Nhật Bản

5 (2013),

8 (2014),

2 (2015),

3 (2016)

Tiếng Anh Tốt

5. Chương trình

văn bằng đôi

Việt –Pháp

về CNTT

Cử nhân ĐH Claude

Bernard

Lyon 1

Pháp

6 (2011),

18

(2012),

25

(2013),

26 (2014)

Việt+

Pháp

Kết quả thực hiện của

chương trình trong những

năm qua cho thấy tiêu chí

không yêu cầu biết trước

tiếng Pháp khi xét tuyển là

phù hợp. Chương trình tổ

chức tăng cường tiếng Pháp

với khối lượng lớn (7,5

giờ/tuần trong 3 năm học

đầu tiên và 3 giờ/tuần trong

năm học cuối cùng). Đồng

thời, từ học kỳ 2 của năm 2,

các học phần chuyên môn

được giảng dạy bằng tiếng

Pháp với đội ngũ các GV tốt

nghiệp từ các quốc gia sử

dụng tiếng Pháp và các GV

đến từ UCBL1. Đối với khóa

2014 trở về trước, các SV

khi tốt nghiệp phải đạt ít nhất

Page 181: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 180

STT Tên

chương

trình

Hệ đào

tạo

Đối tác

NN

Số SV

mỗi năm

tuyển

Ngoại

ngữ dạy

Đánh giá

bằng DELF B1 (chuẩn ngoại

ngữ yêu cầu Master 1 tại

UCBL1). Đối với từ khóa

2014 trở về sau, các SV khi

tốt nghiệp phải đạt ít nhất

bằng DELF B2

Không những thế, SV được

bổ sung học tập ngoại ngữ

thứ 2 (tiếng Anh) ở 3 học

phần.

Bên cạnh việc tổ chức các

lớp tăng cường tiếng Pháp,

chương trình còn xây dựng

những hoạt động ngoại khóa

của câu lạc bộ Pháp văn giúp

SV có môi trường giao lưu,

học hỏi và làm quen với văn

hóa Pháp.

6. Chương trình

cử nhân văn

bằng đôi

Cử nhân ĐH Maine

Pháp

18

(2014),

20 (2015)

Việt+

Pháp

Trong năm 2015, SV

chương trình Việt Pháp đã

hoàn thành đúng tiến độ của

chương trình. Cụ thể:

*6/6 SV K2011 đã bảo vệ

luận văn thành công và nhận

được chứng chỉ Master 1 của

ĐH Maine và bằng Cử nhân

Hóa học của ĐH KHTN.

*6/6 SV K2012 đã hoàn

thành đủ số lượng tín chỉ

môn học cần thiết để được

cấp bằng Licence 3 của ĐH

Maine.

7. ThS Hóa

Sinh thực

nghiệm và

ứng dụng

thương mại

Thạc sĩ ĐH Joseph

Fourier

Grenoble,

Pháp

18 (2015) Tiếng Anh Kết quả học tập tốt, chưa có

biểu hiện sai phạm. Những

trường hợp không tham gia

được môn học với lý do bất

khả kháng đều được giải

quyết bảo lưu theo đúng quy

định. chương trình có trợ lý

phụ trách luôn theo dõi sát

hoạt động dạy và học, học

viên thực hiện đánh giá và

phân tích kết quả cho từng

môn học để phản ánh kịp

thời với GV.

Page 182: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 181

Thông qua việc đẩy mạnh các hoạt động HTQT, Trường đã được trang bị

thêm nhiều phương tiện, tài liệu học thuật hiện đại để phục vụ cho hoạt động học

tập cũng như NCKH của Trường [M08.02.05], [M09.01.05].

Hoạt động HTQT không những được phân cấp theo quy mô cấp trường

hoặc khoa, đơn vị chủ động tổ chức mà còn phát huy vai trò của GV trong đẩy

mạnh hướng nghiên cứu và điều kiện PTN. Các hoạt động chuyên môn như

seminar, hội thảo chuyên đề sẽ do các khoa tổ chức [M08.01.10]. Qua các hội

thảo khoa học, các GV Trường có cơ hội tiếp cận với các GV hay GS nước ngoài

để nâng cao trình độ nghiên cứu chuyên môn, tiếp cận các định hướng nghiên cứu

mới, đưa nhiều SV, GV trẻ đi đào tạo và hình thành mối liên hệ vững bền.

2. Những điểm mạnh

Trường có nhiều thế mạnh ở các lĩnh vực như CNSH, Khoa học Y Sinh,

Toán, Vật lý Hạt nhân... Các mối quan hệ với đối nước ngoài được thiết lập và

duy trì rất tốt, phát huy được hiệu quả, cũng như đạt được những kết quả ngoài

mong đợi. GV của Trường được tạo điều kiện tham gia các khóa đào tạo chuyên

môn tại các nước có những trường uy tín trên thế giới.

3. Những tồn tại

Tuy hoạt động HTQT khá phong phú và có hiệu quả cao nhưng chưa đồng

đều tại các ngành vì còn phụ thuộc vào điều kiện nhân lực và điều kiện cơ sở vật

chất cũng như điều kiện PTN đáp ứng được yêu cầu gắn kết hợp tác nghiên cứu

và đào tạo.

4. Kế hoạch hành động

Trong giai đoạn tiếp theo, Trường vẫn tiếp tục hướng các ký kết HTQT

trong NCKH và đào tạo gắn với các ngành mũi nhọn của Trường. Song song đó,

xây dựng các nhóm nghiên cứu và đào tạo đa ngành để từ đó mức độ thụ hưởng

và các trao đổi trong HTQT sẽ phủ dần đều đến các ngành còn lại của Trường.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 8.3. Các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học có hiệu

quả, thể hiện qua việc thực hiện dự án, đề án hợp tác nghiên cứu khoa học,

Page 183: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 182

phát triển công nghệ, các chương trình áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học

và công nghệ vào thực tiễn, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học chung, công

bố các công trình khoa học chung.

1. Mô tả

Kết quả hoạt động HTQT của Trường về NCKH được thể hiện qua việc tổ

chức các buổi hội nghị, hội thảo và công bố các công trình khoa học [M08.03.01],

[M07.01.17]. Các khoa, bộ môn của Trường luôn chủ động lên kế hoạch tổ chức,

sau đó dự trù kinh phí và hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết [M08.01.10],

[M08.01.05], [M08.03.02]. Có hai loại kinh phí cho việc tổ chức hội thảo quốc tế,

một là do Nhà nước tài trợ kinh phí hoàn toàn, hai là Trường sẽ hỗ trợ một phần

và đóng vai trò là đồng tổ chức.

Hằng năm, Trường có khoảng 30 hội nghị, hội thảo, seminar, khoá đào tạo

được tổ chức [M08.03.03], [M08.01.02], [M07.01.17]. Hoạt động hội nghị, hội

thảo khoa học là cơ hội giao lưu học hỏi từ bạn bè, đồng nghiệp, tạo tiền đề tốt

cho việc hợp tác NCKH, trao đổi GV và SV. Trường cũng tạo điều kiện để cán

bộ, GV tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế ở nước ngoài [M08.03.04]. Các

công trình liên kết nghiên cứu với đối tác nước ngoài còn được thể hiện trên các

bài báo đồng tác giả quốc tế [M08.03.05], [M08.03.01].

Trong giai đoạn 2010-2015, Trường có hơn 80 đề tài, dự án khoa học công

nghệ phối hợp với đối tác nước ngoài [M08.03.09]; với sự tham gia và hỗ trợ nhiệt

tình của đội ngũ GV, nghiên cứu viên, kỹ thuật viên của cả 2 phía [M08.03.07],

[M07.05.09]. Tính đến cuối năm 2014 đã có gần 50 đề tài/dự án khoa học công

nghệ đã nghiệm thu [M08.03.10]. Thông qua các hợp tác NCKH, Nhà trường đã

tạo được uy tín tốt từ các đối tác có uy tín nước ngoài, từ đó tiếp nhận về các

nguồn thu tạo điều kiện cho GV tiếp tục nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên

môn, cũng như nhận được các nguồn tài trợ từ các đối tác nước ngoài.

Các văn bản ký kết giữa Trường và các đối tác quốc tế đều được triển khai

hoặc đang trong thời gian chuẩn bị thực hiện [M08.01.04]. Đối với những văn bản

ký kết chưa được triển khai, Trường luôn có những giải pháp thích hợp để thúc

đẩy. Một mặt, liên hệ với các khoa cử người liên hệ để xúc tiến và đề nghị ký

Page 184: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 183

MOU-MOA, mặt khác liên hệ với đối tác nước ngoài nhằm đề xuất hoạt động,

hoặc cử GV sang thăm và đề xuất hợp tác với phía đối tác nước ngoài... Bên cạnh

đó, các hợp đồng CGCN từ các sản phẩm của các đề tài/dự án liên kết luôn được

thể hiện rõ ràng, minh bạch. Các dự án liên kết được thực hiện đều mang lại nguồn

thu cho Trường [M08.03.08].

Công tác HTQT được báo cáo hằng quý hoặc 06 tháng/lần nhằm thống kê,

quản lý số lượng các GV tham gia các khóa đào tạo hay đoàn khách nước ngoài

đến Trường trao đổi hợp tác [M08.01.02]; đối với các dự án nghiên cứu với đối

tác nước ngoài, các cán bộ GV còn chủ động mời các chuyên gia nước ngoài đến

Trường làm việc, tham gia vào các cuộc khảo sát thực địa nhằm thực hiện các dự

án liên kết nghiên cứu giữa hai bên [M08.03.06], [M08.01.05]. Trường luôn có

kế hoạch và phân bổ ngân sách hằng năm cho các hội nghị hội thảo liên kết tổ

chức với các đối tác nước ngoài [M10.01.01]. Xây dựng các kế hoạch chiến lược

về HTQT và tích cực đẩy mạnh đầu tư khai thác các khả năng liên kết quốc tế

trong NCKH [M01.01.01].

2. Những điểm mạnh

Trường ĐH KHTN là nơi có cơ sở vật chất khang trang với hội trường và

hệ thống Internet tiên tiến, vị trí địa lý gần trung tâm thành phố nên thu hút được

việc đăng cai tổ chức các hoạt động hội thảo. Hơn nữa, Trường có đội ngũ các

nhà khoa học, GV ưu tú dày dặn kinh nghiệm, đã có một thời gian dài học tập,

nghiên cứu tại nước ngoài nên có nhiều mối quan hệ hợp tác nghiên cứu quốc tế.

3. Những tồn tại

Thời gian qua, các dự án khoa học từ các đối tác nước ngoài đã và đang

thực hiện hiệu quả. Tuy nhiên, hiện tại, các dự án này chỉ tập trung ở các ngành

mũi nhọn hoặc có thế mạnh về lực lượng cán bộ, GV học tập và nghiên cứu tại

nước ngoài hay nhiều SV giỏi (CNTT, Công nghệ Sinh học, Hóa học…).

Sự duy trì hoạt động chưa thường xuyên, phụ thuộc nhiều vào sự năng động

của các cán bộ, GV tại các đơn vị.

4. Kế hoạch hành động

Page 185: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 184

Để thúc đẩy hoạt động liên kết đào tạo, dự án nghiên cứu lên tầm cao mới,

trước hết Trường luôn giữ vững và phát huy thế mạnh chuyên môn, đồng thời xác

định các đối tác chiến lược nhằm tạo mối quan hệ và cơ hội hợp tác. Từ đó, duy

trì và phát triển tiềm lực HTQT từ các đối tác sẵn có, cũng như phát triển các mối

quan hệ mới.

Trong giai đoạn tiếp theo, Trường sẽ đẩy mạnh nhiệm vụ tìm kiếm và phát

triển các dự án NCKH, tăng cường liên kết, hợp tác với các đối tác có uy tín trong

khu vực và trên thế giới hơn nữa nhằm tăng nguồn thu cho Trường.

Trường cũng sẽ có kế hoạch tập huấn kỹ năng viết hồ sơ đăng ký thực hiện

các dự án nghiên cứu quốc tế cho GV của Trường. Bố trí thêm nhân sự cho

P.QHQT&QLDA phụ trách các thủ tục cũng như hỗ trợ kịp thời cho cán bộ, GV

trong công tác này.

5. Tự đánh giá: Đạt

Kết luận về tiêu chuẩn 8

Trong những năm vừa qua với việc mở rộng quy mô và đi vào chiều sâu,

hoạt động HTQT của Trường đã phát huy được vai trò và thu được nhiều kết quả

cao qua. Đội ngũ cán bộ quản lý, GV và SV đã có cơ hội tiếp xúc với các nền giáo

dục tiên tiến tại nước ngoài thông qua học tập và NCKH, nâng cao năng lực

chuyên môn cũng như trình độ ngoại ngữ tại các trường có uy tín trên thế giới.

Thông qua hoạt động HTQT, các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và trao đổi chuyên

môn ngày càng có chất lượng, gián tiếp tăng nguồn thu của Trường; đồng thời uy

tín và thương hiệu của Trường ở trong nước cũng như trên thế giới cũng ngày

càng được nâng cao.

Lãnh đạo của Trường, các khoa/bộ môn đều đồng lòng hướng đến chất

lượng và hiệu quả trong hoạt động HTQT, chú trọng xem xét và chọn lựa các đối

tác nước ngoài là những đơn vị có tiềm năng, uy tín và đứng thứ hạng cao trong

khu vực như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore... và thế giới như Pháp, Anh, Hoa

Kỳ... Các cán bộ GV, nghiên cứu viên cũng nhận thức được tầm quan trọng của

hiệu quả hoạt động quốc tế. liên quan đến sự lớn mạnh về đào tạo nguồn nhân lực

Page 186: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 185

có trình độ chuyên môn cao cũng như khả năng sử dụng ngoại ngữ lưu loát để

nâng cao thương hiệu và uy tín của Trường.

Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động HTQT hơn nữa, Trường đã và đang đầu

tư về con người và đào tạo chuyên môn cho cán bộ thuộc hai mảng HTQT và quản

lý dự án hướng đến mục tiêu chuyên nghiệp hóa các công tác trên để hiệu quả của

hoạt động HTQT ngày càng nâng cao cả lượng và chất.

Tự đánh giá tiêu chuẩn 8 đạt 3/3 tiêu chi

Tiêu chuẩn 9: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác

Mở đầu

Trường luôn chú trọng chất lượng về công tác đào tạo và triển khai NCKH

trong GV và SV. Để thực hiện mục tiêu đó, hằng năm Trường ưu tiên kinh phí

đầu tư mua sắm, sửa chữa trang thiết bị học tập, cơ sở vật chất và bổ sung nguồn

tài liệu mới cho Thư viện.

Hiện nay, Thư viện tại hai cơ sở ngoài nguồn tài liệu và giáo trình phong

phú cũng đã có hệ thống máy tính có thể truy cập Internet, tra cứu tài liệu và có

thể đọc giáo trình, tài liệu trên thư viện điện tử hay các nguồn tài liệu trực tuyến

do Trường đầu tư kinh phí mua sắm.

Diện tích phòng học và sân bãi về cơ bản đáp ứng được nhu cầu đào tạo

của Trường, đặc biệt Cơ sở 2 có số lượng và diện tích phòng học rất rộng rãi, cao

hơn tiêu chuẩn quy định hiện nay. Hệ thống hội trường, giảng đường lớn đảm bảo

cho SV có nơi tổ chức, sinh hoạt hoặc tổ chức các sự kiện văn hóa nghệ thuật. Hệ

thống sân bãi, nhà thi đấu rộng rãi đáp ứng tốt yêu cầu giảng dạy giáo dục thể chất

và nhu cầu tập luyện thể thao của SV. SV năm 1, năm 2 học tại Cơ sở 2 của Nhà

trường đều được giải quyết lưu trú tại ký túc xá ĐHQG-HCM; ký túc xá có nơi

sinh hoạt, giải trí và được trang bị các phương tiện hiện đại.

Tiêu chí 9.1. Thư viện của trường đại học có đầy đủ sách, giáo trình, tài liệu

tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ,

giảng viên và người học. Có thư viện điện tử được nối mạng, phục vụ dạy, học

Page 187: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 186

và nghiên cứu khoa học có hiệu quả.

1. Mô tả

Thư viện Trường được trang bị đầy đủ các loại sách, giáo trình, tài liệu

tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài với 21.104 nhan đề (68.550 cuốn); 4.696

luận án, luận văn; 1.591 đề tài nghiên cứu các cấp; 2.210 CD-ROM. Nội dung tài

liệu hầu hết tương ứng với các chuyên ngành đào tạo của Nhà trường, đáp ứng

nhu cầu học tập, giảng dạy cũng như NCKH của cán bộ, GV và người học. Đồng

thời, cũng đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu thông tin của mọi đối tượng bạn đọc

khác. [M09.01.01], [M09.01.02], [M09.01.03].

Công tác cập nhật, bổ sung nguồn tài liệu của Thư viện hằng năm cũng luôn

được lãnh đạo Nhà trường quan tâm, chú trọng. Theo đó, số lượng sách, tài liệu

và tạp chí thường xuyên được thống kê và cập nhật định kỳ mỗi quý [M09.01.04].

Ngoài ra, bên cạnh nguồn tài liệu bổ sung, Thư viện còn nhận được nguồn tài liệu

tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước như Quỹ Châu Á, Nhà xuất bản World

Scientific, Dự án cơ sở dữ liệu HINARI của Who, Dự án Việt Nam Book Drive,

Tập đoàn Viettel [M09.01.05].

Thư viện Trường được xây dựng hiện đại, ứng dụng CNTT nhằm đáp ứng

nhu cầu đa dạng của bạn đọc. Cổng thông tin và hệ thống thư viện điện tử

(http://www.glib.hcmus.edu.vn) của Thư viện Trường đang phát triển nhanh và

ngày càng hoàn thiện hơn. Thư viện sử dụng phần mềm IportLib để quản lý tài

nguyên, phục vụ mượn trả tài liệu bằng công nghệ mã vạch. Phần mềm này cho

phép tìm kiếm tài liệu qua hệ thống mục lục trực tuyến (Online Catalog) và thống

kê tài liệu theo chủ đề, nhan đề, tác giả và số lượt tài liệu được mượn theo yêu cầu

[M09.01.07]. Nhằm đa dạng hóa nguồn tài liệu, Thư viện cũng đã sử dụng phần

mềm mã nguồn mở Greenstone để xây dựng các bộ sưu tập số toàn văn như: Bộ

sưu tập luận án TS, Bộ sưu tập luận văn ThS, Bộ sưu tập công trình nghiên cứu

[M09.01.08]. Hiện tại, Thư viện đã cấp quyền sử dụng cho GV, cán bộ nghiên

cứu và HVCH để truy cập tài liệu qua mạng Internet [M09.01.09].

Thư viện Trường ĐH KHTN là thành viên của Hệ thống Thư viện ĐHQG-

HCM nên có sự liên thông với tất cả các thư viện thành viên trong việc phục vụ

Page 188: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 187

bạn đọc và chia sẻ tài nguyên, trong đó có các cơ sở dữ liệu dùng chung

[M09.01.12], [M09.01.13], [M09.01.19], [M09.01.20]. Thư viện cũng là hội viên

của Liên chi hội Thư viện ĐH phía Nam và Hội Thư viện Việt Nam, vì vậy Thư

viện có sự liên kết, chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên trong hoạt động của hệ

thống thư viện ĐH [M09.01.14], [M09.01.21].

Hằng tháng, Thư viện đều cập nhật và giới thiệu sách mới trên cổng thông

tin nhằm thông báo và tạo điều kiện để bạn đọc tiếp cận với nguồn tài liệu mới

một cách nhanh chóng và hiệu quả [M09.01.06], [M09.01.16], [M09.01.17].

Ngoài ra, Thư viện cũng luân chuyển tài liệu đến khoa, bộ môn, PTN để phục vụ

theo yêu cầu của GV và cán bộ nghiên cứu [M09.01.22].

Mỗi năm, Thư viện biên soạn tài liệu hướng dẫn và tổ chức các lớp “Kiến

thức thông tin” để cung cấp thông tin về nội quy, chính sách phục vụ và kỹ năng

tìm kiếm, sử dụng tài nguyên điện tử của Thư viện Trường và Thư viện Trung

tâm ĐHQG-HCM [M09.01.10], kết quả là số người sử dụng co sở dữ liệu cho

việc học tập, giảng dạy và nghiên cứu ngày càng tăng (2011-2012: 120 người,

2013-2014: 2.303 người, 2014-2015: 2.381 người, 2015-2016: 2.554 người)

[M09.01.20]. Trên cổng thông tin của Thư viện có chuyên mục “Hỗ trợ trực

tuyến”, là nơi giao tiếp giữa cán bộ thư viện và bạn đọc nhằm tiếp thu các ý kiến

đóng góp, đáp ứng các yêu cầu thông tin, giải đáp thắc mắc… để góp phần cải

tiến công tác phục vụ ngày càng tốt hơn [M09.01.11].

Cán bộ thư viện luôn được Trường quan tâm, tạo điều kiện để tham gia học

tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Các cán bộ thường xuyên tham gia

các hội thảo, tham dự các lớp tập huấn về nghiệp vụ do Hội đồng thư viện ĐHQG-

HCM, Liên chi hội Thư viện ĐH phía Nam và Hội Thư viện Việt Nam tổ chức

[M09.01.15].

2. Những điểm mạnh

Thư viện có vốn tài liệu chuyên ngành phong phú cùng với trình độ chuyên

môn nghiệp vụ tốt của cán bộ thư viện đã hỗ trợ đắc lực cho công tác đào tạo và

NCKH. Cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị đồng bộ và việc ứng dụng CNTT

đã góp phần đáp ứng nhu cầu thông tin khá đầy đủ đến cán bộ, GV và người học.

Page 189: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 188

3. Những tồn tại

Hiện tại, số cán bộ, GV và người học đăng ký sử dụng cơ sở dữ liệu dùng

chung của ĐHQG-HCM và bộ sưu tập số có gia tăng nhưng chưa nhiều. Do đó

chưa khai thác hết tiềm năng tài nguyên thông tin của Hệ thống Thư viện ĐHQG-

HCM nói chung và Thư viện ĐH KHTN nói riêng.

Thiết bị đọc sách điện tử (Kindle Fire) và phần mềm học tiếng Anh của

phòng Không gian học tập chung (Learning Commons) chưa được khai thác hết

những tiện ích vì số lượng người học sử dụng còn hạn chế.

4. Kế hoạch hành động

Cán bộ thư viện tích cực khuyến khích và hỗ trợ bạn đọc sử dụng tài nguyên

điện tử của ĐHQG-HCM và các bộ sưu tập số của Thư viện qua mạng Internet

nhằm khai thác tài nguyên thông tin ngày càng hiệu quả hơn. Cụ thể là thường

xuyên nhận đăng ký cấp tài khoản sử dụng cơ sở dữ liệu, phối hợp với Thư viện

Trung tâm của ĐHQG-HCM mở thêm các lớp hướng dẫn kỹ năng khai thác cơ sở

dữ liệu cho cán bộ, GV và người học từ tháng 9 đến tháng 12 mỗi năm.

Đẩy mạnh hoạt động và các dịch vụ tại phòng Không gian học tập chung

(Learning Commons) tạo những tiện ích thiết thực cho bạn đọc khi sử dụng Thư

viện, cụ thể như: Phòng học nhóm, phòng thuyết trình, thiết bị đọc sách điện tử,

phần mềm tự học tiếng Anh...

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 9.2. Có đủ số phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành, thí

nghiệm phục vụ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của

từng ngành đào tạo.

1. Mô tả

Hiện nay, Trường có 124 phòng học - giảng đường, 148 PTN, 25 phòng

máy tính. Tổng diện tích các phòng học tập của Trường là 30.823 m2, tỷ số diện

tích phòng học tập cho SV chính quy là 2,28 m2/SV. Các PTN của Trường được

đầu tư trang thiết bị hiện đại, phục vụ hiệu quả công tác giảng dạy thực hành, thí

nghiệm, nghiên cứu... của CTĐT đại cương, chuyên ngành và nghiên cứu chuyên

Page 190: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 189

sâu đối với từng ngành đào tạo như: Vật lý tính toán, Công nghệ Sinh học phân

tử, Hóa học các hợp chất tự nhiên, Địa chất ứng dụng, Phân tích môi trường, Trí

tuệ nhân tạo, Di truyền phân tử, Hóa lý ứng dụng, Tế bào gốc, Kỹ thuật hạt nhân…

[M09.02.02], [M09.02.04], [M09.07.01].

Với nhu cầu đào tạo ngày càng phát triển, Trường đã tiếp tục đầu tư cơ sở

vật chất nhằm đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động học tập, giảng dạy

và NCKH [M09.02.01]. Nhà điều hành tại Cơ sở 2 với diện tích 6.020 m2 gồm

nhiều phòng học hiện đại đã hoàn thành và đáp ứng đủ nhu cầu giảng dạy và học

tập. Năm 2015, nhà B2-3 với diện tích 1.598 m2 đã hoàn thành, được sử dụng cho

các bộ môn nghiên cứu và ứng dụng; tại đây PTN Nghiên cứu và Ứng dụng Tế

bào Gốc, PTN Kỹ thuật hạt nhân đã triển khai hiệu quả các hoạt động nghiên cứu,

học tập [M09.02.03]. Theo Quyết định phê duyệt điều chỉnh Dự án đầu tư xây

dựng công trình Trường ĐH KHTN (QG-HCM-07) đến năm 2016, khi dự án hoàn

thành tổng diện tích Trường sẽ được tăng thêm 134.100 m2 đáp ứng tốt hơn tiêu

chí đầu tư cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu học tập, làm việc của SV, GV từng

ngành đào tạo [M09.07.01], [M09.02.02], [M09.07.02], [M09.02.03].

Hằng năm, P.CTSV đều thực hiện khảo sát lấy ý kiến đánh giá của SV về

hoạt động hỗ trợ người học; kết quả đánh giá điều kiện phòng học đảm bảo yêu

cầu về chỗ ngồi và các trang thiết bị phòng học, đáp ứng nhu cầu về học tập

[M06.01.02], [M06.01.06], [M09.02.02], [M09.04.03].

2. Những điểm mạnh

Trường bố trí hợp lý phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành, PTN,

phòng máy tính tại hai cơ sở đủ phục vụ cho dạy, học và NCKH đáp ứng yêu cầu

của từng ngành đào tạo.

Các dự án xây dựng đang dần hoàn thành sẽ tăng số lượng phòng cũng như

diện tích sử dụng, đáp ứng tốt nhu cầu học tập và NCKH.

3. Những tồn tại

Qua quá trình hoạt động lâu năm, cơ sở vật chất và diện tích của một số

phòng học, PTN ở Cơ sở 1 chưa thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu học tập, giảng dạy

và NCKH của CB-VC, GV và SV Trường.

Page 191: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 190

4. Kế hoạch hành động

Triển khai nhanh chóng, đúng tiến độ xây dựng dự án QG-HCM-07 cũng

như các dự án đầu tư PTN.

Bên cạnh đó, Trường tăng cường thực hiện kiểm tra an toàn cơ sở vật chất,

kịp thời đề xuất bảo trì, sửa chữa nâng cấp đảm bảo môi trường học tập và làm

việc của cán bộ, GV và SV được an toàn, vệ sinh, thân thiện.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 9.3. Có đủ trang thiết bị dạy và học để hỗ trợ cho các hoạt động đào

tạo và nghiên cứu khoa học, được đảm bảo về chất lượng và sử dụng có hiệu

quả, đáp ứng yêu cầu của các ngành đang đào tạo.

1. Mô tả

Trường chú trọng đầu tư trang thiết bị PTN, phòng máy, phòng học... nâng

cao chất lượng nghiên cứu, giảng dạy học tập theo đúng quy định; đảm bảo cơ sở

vật chất, trang thiết bị dạy – học, đáp ứng nhu cầu đào tạo, liên kết đào tạo quốc

tế và NCKH [M09.02.02], [M09.03.01]. Hiện nay, hầu hết các phòng học của

Trường đều được trang bị đầy đủ âm thanh, máy chiếu... Cơ sở 1 có tỷ lệ máy

chiếu trang bị cho các phòng học là 31 máy/38 phòng học [M09.02.02]; tại Cơ sở

2 là 80 máy/84 phòng học và hơn 1.300 máy vi tính góp phần hỗ trợ hiệu quả nhu

cầu học tập, giảng dạy, NCKH và quản lý [M09.04.03]. Nhiều PTN, đặc biệt là

các PTN trọng điểm được đầu tư trang bị cơ sở vật chất và thiết bị hiện đại, tiêu

biểu như PTN Nghiên cứu và Ứng dụng Tế bào Gốc [M09.02.04] đã được Bộ

Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế đánh giá cao về thành tích đào tạo cán bộ và

nhân lực cho các ngành hỗ trợ sinh sản, điều trị vô sinh, thụ tinh trong ống nghiệm

tại TP.HCM và các tỉnh phía Nam; đồng thời là PTN tiên phong về nghiên cứu và

ứng dụng trong lĩnh vực tế bào gốc tại Việt Nam. Ngoài ra, để phát triển nhanh,

mạnh và hiệu quả hơn nữa mảng nghiên cứu ung thư, Trường hiện đang triển khai

xây dựng tòa nhà B6.1 để phát triển và đầu tư thêm trang thiết bị cho PTN Nghiên

cứu Ung thư. Các PTN này đã hoạt động tích cực, gặt hái được nhiều thành tích

quan trọng, đóng góp vào sự thành công chung của Trường ĐH KHTN trong hoạt

Page 192: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 191

động nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học, công nghệ tế bào gốc và ung

thư, đặc biệt ứng dụng trong y tế. Hơn nữa, các PTN cũng là nơi tin cậy cho các

SV, HVCH và NCS đến học tập và nghiên cứu.

Ngoài ra, mỗi năm các khoa, PTN sẽ đề nghị trang bị, nâng cấp hay sửa

chữa trang thiết bị đáp ứng nhu cầu đào tạo thực tế theo kinh phí được phân bổ,

đáp ứng tốt nhu cầu nghiên cứu, thực nghiệm của cán bộ, GV, SV, các học viên,

nghiên cứu viên chương trình hợp tác [M09.07.01], [M09.03.07].

Bên cạnh đó, Trường còn nhận được nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư xây dựng

cơ bản, trang bị trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác đào tạo, NCKH... từ

ĐHQG-HCM, ngân sách Nhà nước [M09.07.01], [M09.03.05], [M09.03.06].

P.QTTB được giao nhiệm vụ quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học chi

tiết cho từng khoa, theo từng ngành đào tạo [M09.03.01]. Trang thiết bị tại các

PTN của Trường được hướng dẫn sử dụng và vận hành chi tiết [M09.03.02].

Các thiết bị phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu được kiểm

tra, bảo trì, sửa chữa kịp thời nhằm đảm bảo chất lượng dạy và học của GV và

SV. Các đề nghị thay thế hoặc mua mới những trang thiết bị cho các phòng học,

phòng thực hành, PTN luôn được ưu tiên xét duyệt thực hiện [M09.03.07].

P.QTTB kết hợp cùng các đơn vị lập kế hoạch bảo trì – bảo dưỡng thiết bị thường

xuyên nhằm đảm bảo chất lượng và đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo, NCKH

[M09.03.08].

Trường bắt đầu triển khai và thực hiện kiểm kê tài sản tại các đơn vị trong

năm học 2013-2014 [M09.03.09]. P.QTTB sử dụng Phần mềm quản lý tài sản và

chương trình quản lý đăng ký tài sản Nhà nước phiên bản 1.0 (dành cho tài sản có

giá trị 500 triệu trở lên) để thực hiện báo cáo tăng, giảm, khấu hao tài sản, trang

thiết bị dạy học để đảm bảo chất lượng hoạt động của thiết bị [M09.03.03].

P.QTTB còn sử dụng chương trình quản lý, tổng hợp thông tin đề nghị để kiểm

tra và báo cáo tình hình kinh phí hằng quý cho các đơn vị được rõ, để thực hiện

mua sắm, sửa chữa trang thiết bị hỗ trợ hoạt động đào tạo [M09.03.04].

Page 193: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 192

Hằng năm, Trường đều thực hiện tổng hợp ý kiến đóng góp của các đơn vị

về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học - NCKH và báo cáo số lượng trang thiết bị của

các khoa đào tạo [M02.07.06], [M02.07.05], [M05.02.06], [M05.02.07].

2. Những điểm mạnh

Có đủ trang thiết bị dạy và học để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo và

nghiên cứu khoa học, được đảm bảo về chất lượng và sử dụng có hiệu quả, đáp

ứng yêu cầu của các ngành đang đào tạo.

Nhiều PTN của Trường được đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ theo

nhu cầu đào tạo, nghiên cứu ngày càng nâng cao, bảo đảm các tiêu chuẩn đào tạo

CDIO và đạt các tiêu chuẩn đánh giá của AUN-QA như: PTN Khoa học Vật liệu,

PTN Công nghệ Phần mềm, PTN Trí tuệ Nhân tạo, PTN Kỹ thuật Hạt nhân, PTN

Nghiên cứu và Ứng dụng Tế bào Gốc…

3. Những tồn tại

Một số PTN lâu đời, điều kiện về trang thiết bị còn chưa đáp ứng được hoàn

toàn nhu cầu học tập và NCKH của cán bộ, GV và SV Trường. Những thiết bị

dạy học có tần suất sử dụng cao như: máy chiếu, máy tính, micro… nên rất dễ hư

hỏng, xuống cấp đôi khi còn ảnh hưởng đến điều kiện dạy và học.

4. Kế hoạch hành động

Trườngđã thành lập P.QHQT-QLDA để tăng cường hoạt động liên kết

doanh nghiệp, trao đổi NCKH với các trường ĐH, Viện nghiên cứu quốc tế và tìm

kiếm các nguồn vốn tài trợ đầu tư về PTN và cơ sở vật chất.

Tổ giảng đường thuộc P.QTTB được phân công thường xuyên kiểm tra,

sửa chữa kịp thời các trang thiết bị trong phòng học.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 9.4. Cung cấp đầy đủ thiết bị tin học để hỗ trợ hiệu quả các hoạt động

dạy và học, nghiên cứu khoa học và quản lý.

1. Mô tả

Hiện nay, tại Cơ sở 1 có tỉ lệ máy chiếu trang bị cho các phòng học là 31

máy/38 phòng học [M09.02.02], tại Cơ sở 2 là 80 máy/84 phòng học và hơn 1.300

Page 194: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 193

máy vi tính hỗ trợ hiệu quả nhu cầu sử dụng thiết bị tin học trong học tập, giảng

dạy, NCKH và quản lý [M09.04.03].

Trường có 25 phòng máy tính đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào

tạo cho ngành CNTT - một trong những ngành của Trường có chất lượng đào tạo

được đánh giá cao ở trong nước và ngoài nước. Bên cạnh đó, Trường cũng chú

trọng đầu tư phòng máy cho các ngành khác, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, SV

sử dụng CNTT trong quá trình giảng dạy và học tập [M09.02.02], [M09.04.02],

[M09.04.03].

Ngoài việc chú trọng đầu tư thiết bị tin học phục vụ cho giảng dạy, học

tập, NCKH, Trường cũng thường xuyên nâng cấp và phát triển hạ tầng mạng cho

các đơn vị phòng/ ban làm việc, quản lý [M09.04.04], [M09.04.03]. Tất cả hệ

thống máy tính làm việc của các đơn vị trong Trường đều được kết nối Internet

tốc độ cao [M09.04.05]. Tốc độ mạng truy cập Internet trong nước là 495Kbps và

Internet quốc tế khoảng 122Kbps.

Các sự cố mạng xảy ra đều được xử lý theo đúng quy trình [M09.04.06] để

hệ thống luôn hoạt động hiệu quả và được đảm bảo an ninh [M09.04.07].

Mỗi CB-VC và SV của Trường đều được cung cấp tài khoản thư điện tử để

liên lạc chính thức trong Nhà trường nhằm phục vụ cho công việc, giảng dạy,

nghiên cứu và học tập được thuận lợi và hiệu quả [M09.04.08], [M09.04.09].

Trường còn thiết lập các điểm truy cập mạng không dây miễn phí tại các

khu vực trong khuôn viên trường phục vụ cho nhu cầu làm việc, học tập của GV,

SV mọi nơi, mọi lúc [M09.04.10], [M09.04.11].

Trường đã xây dựng hệ thống cổng thông tin trực tuyến (Web Portal) tích

hợp các chương trình quản lý cán bộ, quản lý SV, kê khai giờ giảng, đăng ký học

phần… Hệ thống này đã phát huy được các ưu điểm nhanh chóng và thuận tiện,

phục vụ tốt cho hoạt động dạy và học của Trường; đồng thời giúp CB-VC dễ dàng

tra cứu thông tin và thu nhập cá nhân [M09.04.13]; SV cũng có thể tra cứu thông

tin cá nhân, điểm số, đăng ký học phần trực tuyến trên cổng thông tin này

[M09.04.12], [M06.01.04].

Page 195: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 194

Bộ phận Hạ tầng Thông tin thuộc Ban ĐBCL&HTTT [M02.03.01] (nay là

P.TTTT) có chức năng và nhiệm vụ quản trị và giám sát cơ chế bảo mật và an

ninh mạng: kiểm soát và ngăn chặn các truy cập bất hợp pháp vào hệ thống, thiết

lập các cơ chế ngăn chặn các hành động tấn công phá hoại dữ liệu của hệ thống

mạng, đồng thời quản lý và sử dụng các thiết bị phục vụ cho hệ thống mạng

trường; lập dự án và đề xuất nâng cấp, thay thế các thiết bị trong hệ thống mạng

bị hư hỏng [M09.04.01].

Năm 2015, Trường đã thiết lập hệ thống Video Conferencing phục vụ cho

các hoạt động: phỏng vấn du học, hội nghị từ xa, giảng dạy với các đối tác trong

và ngoài nước [M09.04.14]. Ngoài ra, sau khi được sự phê duyệt của cơ quan chủ

quản, Trường đã triển khai lắp đặt các trang thiết bị thay thế hạ tầng máy chủ,

thiết bị mạng nhằm thực hiện cho các ứng dụng, dịch vụ CNTT (Moodle) phục

vụ công tác đào tạo và giảng dạy đạt hiệu quả [M09.04.02], [M05.02.06],

[M05.02.07], [M06.01.02].

Hằng năm, P.QTTB đều thực hiện báo cáo tăng, giảm, hao mòn tài sản,

trang thiết bị dạy học, trong đó có các thiết bị tin học phục vụ giảng dạy, học tập,

NCKH [M09.03.03], [M05.02.08], [M05.02.07].

2. Những điểm mạnh

Với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH và quản lý đi cùng với

sự phát triển CNTT, Trường luôn quan tâm, khuyến khích các phòng, ban, khoa

nâng cao chất lượng đào tạo, ứng dụng CNTT, sử dụng thiết bị tin học trong hoạt

động giảng dạy, nghiên cứu và quản lý.

Bộ phận Hạ tầng Thông tin có đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ giỏi, kiểm

soát chặt chẽ, ngăn chặn các hành động tấn công phá hoại hệ thống mạng, luôn

đảm bảo an ninh mạng và có các đề xuất thay mới, nâng cấp thiết bị mạng kịp thời

nhằm nâng cao chất lượng các đường truyền.

Page 196: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 195

3. Những tồn tại

Nhu cầu tìm kiếm thông tin của cán bộ, GV và SV ngày càng cao, tổng

băng thông mạng hiện nay của Trường dù đã bổ sung như đã nêu trên nhưng vẫn

còn hạn chế (chiếm 95%-100% băng thông trong giờ cao điểm).

4. Kế hoạch hành động

Trường đang từng bước thiết lập các tiêu chuẩn kỹ thuật về công nghệ,

chủng loại các thiết bị tin học khi đưa vào sử dụng trong hệ thống mạng trường,

có kế hoạch bổ sung băng thông truy cập Internet và nâng cấp các tuyến cáp thuê

bao băng thông Internet có dung lượng lớn hơn.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 9.5. Có đủ diện tích lớp học theo quy định cho việc dạy và học; có ký

túc xá cho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho SV nội trú;

có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể

thao theo quy định.

1. Mô tả

Nhằm tạo cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng và quản lý xây dựng theo quy

hoạch, Trường ĐH KHTN đã được Giám đốc ĐHQG-HCM ký Quyết định phê

duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/500 theo Quyết định số 288/QĐ-ĐHQG-

KHTC ngày 14/4/2010 [M09.07.01]. Hiện nay, trên cơ sở phê duyệt điều chỉnh

quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2.000 ĐHQG-HCM của Thủ tướng Chính phủ

năm 2014 (số 409/QĐ-TTg, ngày 21/3/2014), Trường cũng được phê duyệt Dự

toán điều chỉnh Quy hoạch chi tiết 1/500 Trường ĐH KHTN và Trường Phổ thông

Năng khiếu thuộc dự án thành phần QG-HCM-07 [M09.05.01].

Hiện nay, tổng diện tích các phòng học tập của Trường là 30.823 m2 và tỷ

số diện tích phòng học tập cho SV chính quy là 2,28 m2/SV. Các phòng học của

Trường được bố trí ở hai cơ sở và giao cho P.QTTB quản lý sắp xếp đảm bảo

thuận tiện cho việc học tập lý thuyết và thực hành của SV [M09.05.02]. Các phòng

học đáp ứng tốt, phù hợp nhu cầu của từng chuyên ngành đào tạo. Phòng học gồm

Page 197: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 196

nhiều loại diện tích khác nhau, từ 30 m2 đến 260 m2. Trường có ba giảng đường,

trong đó một giảng đường lớn diện tích sàn là 1.100 m2 với sức chứa 500 người

(giảng đường 2, Cơ sở 1) [M09.02.02].

Ngoài hệ thống phòng học tập được xây dựng đáp ứng nhu cầu đào tạo, nhu

cầu về sân bãi tập luyện thể thao và vui chơi giải trí cũng được Nhà trường quan

tâm. Tổng diện tích dành cho các hoạt động vui chơi giải trí của Trường là 16.990

m2, trong đó nhà tập thể dục thể thao 900 m2, sân tập thể dục thể thao ngoài trời

10.000 m2, khu hồ cảnh hoa viên 6.090 m2 chiếm tỷ lệ bình quân diện tích khoảng

1.13 m2/SV [M09.05.01], [M09.05.03], [M09.07.02], [M09.05.04].

Trong khu vực nội thành, Trường có ký túc xá tọa lạc tại số 135B Trần

Hưng Đạo (Quận 1) với diện tích phòng ở là 2.968 m2 (07 tầng) gồm 110 phòng,

tiếp nhận được khoảng 800 SV, mỗi phòng có diện tích từ 24 m2 đến 48 m2, trung

bình đạt 3,71 m2/ SV. Ký túc xá có 01 phòng tự học diện tích 120 m2 được trang

bị đầy đủ ánh sáng và bàn ghế phục vụ khoảng 120 SV, 01 hội trường diện tích

120 m2 dùng làm nơi sinh hoạt văn nghệ hằng tháng, các phòng ở đều được trang

bị hệ thống Internet [M09.05.05], [M06.02.09], [M06.02.18].

Bên cạnh đó, hệ thống ký túc xá của ĐHQG-HCM tại Thủ Đức với diện

tích 42 ha với đủ để đáp ứng nhu cầu ở và sinh hoạt, học tập cho SV của các

trường thành viên ĐHQG-HCM. Với tổng diện tích phòng ở 88.192 m2 bao gồm

ba khu: Khu A có sức chứa 11.000 chỗ, khu A mở rộng sức chứa 10.000 chỗ và

khu B có sức chứa 40.000 chỗ. Mỗi phòng có diện tích 32 m2, đa dạng loại phòng

gồm 8 SV, 6 SV và 4 SV/phòng. SV của Trường tại Cơ sở 2 cũng được xét ở ký

túc xá ĐHQG-HCM (khoảng 3.600 SV) với các điều kiện về phòng ở và sinh hoạt

rất tốt.

SV trường được sử dụng chung sân bãi thể dục thể thao của ký túc xá

ĐHQG-HCM với 3 sân bóng đá mini, 2 sân bóng đá lớn, 4 sân bóng chuyền, 2

câu lạc bộ thể hình thẩm mỹ.

Hằng năm, Trường đều có kế hoạch dành kinh phí để tu bổ, bảo dưỡng cơ

sở vật chất, ký túc xá nhằm đảm bảo điều kiện học tập và sinh hoạt cho SV, giảm

thiểu tối đa tình trạng xuống cấp [M09.03.08], [M09.05.06].

Page 198: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 197

2. Những điểm mạnh

Các phòng học với nhiều quy mô khác nhau phù hợp với từng chuyên ngành

đào tạo, được trang bị phương tiện phục vụ giảng dạy (máy chiếu, hệ thống âm

thanh, mạng Internet…) khá tốt hỗ trợ việc giảng dạy đạt hiệu quả cao.

Công tác quản lý ký túc xá thực hiện tốt theo quy định quản lý SV nội trú

ký túc xá.

3. Những tồn tại

Ký túc xá của Trường trong khu vực nội thành chưa đáp ứng tối đa nhu cầu

ngày càng tăng của SV. Các hoạt động thể dục thể thao cho SV tại nội thành còn

hạn chế, do một số hoạt động Trường phải thuê thêm sân bãi bên ngoài.

4. Kế hoạch hành động

Do điều kiện quy hoạch, khó có thể mở rộng ký túc xá nội thành, tuy vậy

hằng năm Trường đều có kế hoạch dành kinh phí để tu bổ, bảo dưỡng ký túc xá

nhằm đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho SV.

Theo Kế hoạch chiến lược phát triển và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất và

nguồn lực tài chính từ năm 2015 đến 2020, Trường sẽ xây dựng cơ sở Linh Trung

– Thủ Đức thành cơ sở chính của Trường, là nơi đào tạo ĐH, SĐH, NCKH và

chuyển giao công nghệ của tất cả đơn vị trực thuộc Trường, do đó SV sẽ được đáp

ứng tốt hơn nhu cầu nhà ở và sinh hoạt.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 9.6. Có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ

hữu theo quy định.

1. Mô tả

Phòng làm việc của các phòng – ban chức năng, các khoa và bộ môn được

bố trí thành từng khu vực tại các tòa nhà ở hai cơ sở nhằm tạo điều kiện thuận lợi

cho công tác quản lý và giảng dạy. Mỗi văn phòng khoa đều có khu vực đón tiếp

SV, khu vực làm việc chung cho cán bộ, GV khoa [M09.02.02], [M09.05.02],

[M02.07.05].

Page 199: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 198

Tòa nhà I với diện tích 9.600 m2 tại Cơ sở 1 [M09.05.02] và Nhà điều hành

tại Cơ sở 2 [M09.06.01] đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng với tổng diện tích là

12.600 m2, gồm 09 tầng, trong đó diện tích phòng làm việc cho các phòng ban

chức năng chiếm 2.000 m2 tạo điều kiện thuận lợi trong việc quy hoạch tập trung

các phòng ban chức năng, văn phòng khoa, bộ môn giúp cho việc liên hệ công tác

được thuận lợi.

Năm 2015, nhà B2-3 với diện tích 1.598 m2 đã hoàn thành và được sử dụng

đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu làm việc của CB, GV và nhân viên trong Trường

[M09.07.02].

Tổng diện tích phòng làm việc hiện có của Trường là 7.786 m2 và tỷ lệ diện

tích phòng làm việc trên số cán bộ-công nhân viên là 7.03 m2/người. Các đơn vị

trong Trường đều có phòng làm việc riêng với đầy đủ các thiết bị phục vụ công

tác quản lý, đào tạo [M09.02.02].

Trường đang tiến hành xây dựng công trình nhà D1 (các khoa, bộ môn và

PTN) với tổng diện tích sàn 13.593 m2. Trong tương lai Trường sẽ có thêm nhiều

diện tích làm việc, nghiên cứu cho CB-VC và GV của Trường [M09.07.01].

2. Những điểm mạnh

Nhà Điều hành diện tích 12.600 m2 đưa vào sử dụng năm 2008, tòa nhà I

diện tích 9.600 m2 đưa vào sử dụng năm 2003, nhà B2-3 đưa vào sử dụng năm

2014 với diện tích 1.598 m2 đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu làm việc của cán bộ, GV

và nhân viên trong trường.

3. Những tồn tại

Do điều kiện quy hoạch cơ sở trong nội thành, Trường không thể đáp ứng

hết nhu cầu phòng hoặc bàn làm việc riêng cho từng cán bộ, GV tại Cơ sở 1; tuy

nhiên tại mỗi khoa đều có phòng bộ môn riêng để cán bộ, GV làm việc.

4. Kế hoạch hành động

Trường có kế hoạch chuyển một số đơn vị, phòng ban về làm việc tại Nhà

điều hành Cơ sở 2, các phòng làm việc cũ tại Cơ sở 1 sẽ được tiến hành cải tạo và

nâng cấp để phục vụ tốt cho việc mở rộng phòng làm việc cho các đơn vị còn lại.

Page 200: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 199

Ngoài ra công trình nhà D1, sau khi hoàn thành sẽ tăng thêm nhiều diện tích làm

việc cho cán bộ, GV của Trường.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 9.7. Có đủ diện tích sử dụng đất theo quy định của tiêu chuẩn TCVN

3981-85. Diện tích mặt bằng tổng thể đạt mức tối thiểu theo quy định.

1. Mô tả

Theo TCVN 3981-85, đối với Trường ĐH Tổng hợp tổng diện tích đất khu

học tập, các cơ sở nghiên cứu và khu thể dục thề thao là 225.000 m2. Hiện nay

Trường ĐH KHTN có tổng diện tích đất là 340.175 m2, trong đó Cơ sở 2 là

325.385 m2 [M09.07.01], [M09.07.03] và Cơ sở 1 là 13.896 m2, đáp ứng đủ theo

quy định của tiêu chuẩn TCVN 3981-85 [M09.05.02], [M09.02.02].

Trường đã được ĐHQG-HCM phê chuẩn các quy hoạch tổng thể, cấp phát

kinh phí và mặt bằng cho điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500

Trường ĐH KHTN và Trường Phổ thông Năng khiếu thuộc dự án thành phần QG-

HCM-07 [M09.07.01].

Trường đã hoàn thiện các hạng mục công trình của dự án thành phần QG-

HCM-07 [M09.07.01], [M09.07.02], [M09.07.03], tiêu biểu như:

Hoa viên, hồ cảnh

Nhà Điều hành

PCCC, báo trộm, chống sét và hệ thống thang máy Nhà Điều hành

Hạ tầng mạng Nhà Điều hành

Khối lớp học và giảng đường C22

Trang thiết bị Nhà Điều hành

Hệ thống thông gió và điều hòa không khí Nhà Điều hành

Trường Phổ thông Năng khiếu NK1

Hạ tầng kỹ thuật giai đoạn I (đường số 1, 2, 3, 4, 5, 6)

Thiết bị máy tính, âm thanh, máy chiếu Nhà Điều hành

PTN cơ bản Khoa CNTT

PTN cơ bản Khoa Hóa

Page 201: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 200

PTN cơ bản Trường Phổ thông Năng khiếu

PTN cơ bản Khoa Môi trường

Sân luyện tập thể dục thể thao chung ĐHQG-HCM

Thang thoát hiểm khối lớp học và giảng đường C22

Nhà để máy phát điện, các thiết bị phụ trợ và máy phát điện 1000kVA

Đường dây hạ thế và tủ hạ thế

Hệ thống điện động lực đi ngầm cho Nhà Điều hành

Hệ thống PCCC cho nhà học NK1

Cung cấp và lắp đặt hệ thống Camera quan sát và chống trộm cho NK1

Bàn kệ cho các PTN cơ bản Khoa Hóa

03 PTN Khoa Y

Hệ thống hàng rào cây xanh Trường Phổ thông Năng khiếu

Đường số 1A - Hạ tầng kỹ thuật giai đoạn II

Đường dây điện động lực cung cấp 3 PTN Khoa Y

Đường số 7 - Hạ tầng kỹ thuật giai đoạn II

Đường dây hạ thế từ tủ ATS đến tủ DB3 và DB4, từ tủ NK1 đến nhà NK1,

cấp nguồn máy phát từ tủ MCCB-600A đến tủ tổng TBA 3 pha 250kVA

PTN cơ bản bộ môn Vật liệu Quang và Điện tử

Hệ thống đường dây cấp nguồn điện động lực cho nhà C22 và các PTN

Bàn kệ cho các PTN cơ bản Khoa Môi trường

Đường - Sân vườn nhà xe giai đoạn 1

Đường - Sân vườn nhà xe giai đoạn 2

Hệ thống cấp thoát nước các PTN Nhà C22

Xây dựng mới đường dây cáp ngầm 22kV-477M và trạm biến áp III -

2.500kVA

Cung cấp nguồn điện cho Nhà F (C2-1) và nguồn điện phục vụ chiếu sáng

Tăng công suất trạm biến áp 3x100KV lên trạm biến áp III-560kVA (Trạm

trên nền - ngoài trời)

Nhà xe

Page 202: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 201

Lắp đặt nhôm kính các PTN Khoa Hóa tại Nhà C22

Cung cấp trang thiết bị bàn kệ các PTN của Khoa Khoa học vật liệu tại Nhà

C22

Lắp đặt hệ thống phòng sạch các PTN của Khoa Khoa học vật liệu tại nhà

C22

PTN cơ bản Khoa Sinh học – Công nghệ Sinh học

PTN cơ bản Khoa Toán - Tin học

Lắp đặt trang thiết bị phòng học cho PTN cơ bản của Khoa CNTT

Lắp đặt trang thiết bị cho PTN cơ bản của Khoa Địa chất

Đường dây cáp ngầm 22kV-118M, trạm biến áp III-1250kVA, cung cấp

nguồn hạ thế, tủ hạ thế cho nhà B2-2, B2-3.

Nhà B2-3 các bộ môn nghiên cứu và triển khai.

2. Những điểm mạnh

Theo quy hoạch và phê duyệt chung của ĐHQG-HCM, Trường ĐH KHTN

có đầy đủ các khu chức năng, có đủ diện tích đất theo quy định của tiêu chuẩn

TCVN 3981-85.

Những đầu tư, dự án Trường đã và đang triển khai để xây dựng hệ thống

cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đào tạo của trường, phù hợp với các thay đổi về -

quy mô đào tạo:

Tên dự án: PTN Nghiên cứu và Ứng dụng tế bào Gốc, đi vào hoạt động

năm 2010.

Tên dự án: Đầu tư chiều sâu PTN Kỹ thuật Hạt nhân, đi vào hoạt động

tháng 12/2014.

Tên dự án: PTN Nghiên cứu Ung thư, thời gian thực hiện năm 2015-2017.

Tên dự án: PTN Kỹ nghệ mô, thời gian thực hiện năm 2016-2018.

3. Những tồn tại

Hiện nay, kế hoạch của ĐHQG-HCM về việc đền bù giải tỏa, giải phóng

mặt bằng các hộ dân nằm trong diện tích đất của Trường tại Cơ sở 2 còn chậm và

Page 203: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 202

nguồn kinh phí còn hạn chế. Vì vậy, tiến độ thực hiện công trình của Trường theo

phê duyệt cũng bị ảnhhưởng.

4. Kế hoạch hành động

Trường sẽ tận dụng tối đa kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản nhằm đẩy nhanh

tiến độ thực hiện các hạng mục xây dựng theo quy hoạch trong thời gian sớm nhất

để đạt và vượt mức quy định về diện tích đất sử dụng.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 9.8. Có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất

trong kế hoạch chiến lược của trường.

1. Mô tả

Theo Điều chỉnh quy hoạch 1/2000 ĐHQG-HCM được duyệt năm 2014, quy

mô SV, học sinh, cán bộ - GV của Trường ĐH KHTN và Trường Phổ thông Năng

khiếu được quy hoạch đến năm 2030 như sau:

Quy mô đào tạo: 11.000 SV hệ ĐH và 500 học sinh năng khiếu.

Quy mô cán bộ - GV: 2.920 người.

Địa điểm dự án: Khu đô thị ĐHQG-HCM, thuộc địa bàn phường Đông Hòa,

thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Diện tích sử dụng đất:

STT LOẠI ĐẤT

THEO

TCVN

3981

THEO PHƯƠNG ÁN

ĐIỀU CHỈNH

CHỈ TIÊU

(m²/người)

CHỈ TIÊU

(m²/người)

DIỆN

TÍCH

(ha)

TỶ LỆ

(%)

I Trường ĐH KHTN >10 27,74 30,5100 100,00

A Đất hành chính - công cộng - dịch vụ 3,50 3,8493 12,62

B Đất giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm 9,45 10,3926 34,06

C Đất hạ tầng kỹ thuật (bao gồm giao

thông và các hạ tầng khác) 5,10 5,6082 18,38

Page 204: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 203

STT LOẠI ĐẤT

THEO

TCVN

3981

THEO PHƯƠNG ÁN

ĐIỀU CHỈNH

CHỈ TIÊU

(m²/người)

CHỈ TIÊU

(m²/người)

DIỆN

TÍCH

(ha)

TỶ LỆ

(%)

D Đất cây xanh – Thẻ dục thể thao - mặt

nước 8,40 9,2358 30,27

E Đất dự trữ 1,29 1,4241 4,67

II Trường phổ thông Năng khiếu 40,57 2,0285

Tổng cộng 32,5385

Dự án thành phần QG-HCM-07 Đầu tư Xây dựng Trường ĐH KHTN và

Trường Phổ thông Năng khiếu thuộc Dự án Đầu tư xây dựng ĐHQG-HCM là dự

án trọng điểm Quốc gia, thực hiện trong thời gian dài.

Trường có kế hoạch trung hạn xây dựng, phát triển cơ sở vật chất phục vụ

yêu cầu giảng dạy, học tập và NCKH của cán bộ, GV và SV [M09.08.01]. Trường

luôn thực hiện báo cáo tiến độ và giải ngân các chương trình/đề án/dự án trọng

điểm đúng quy định của ĐHQG-HCM [M09.08.02]. Ban quản lý công trình thi

công xây lắp thuộc dự án thành phần QG-HCM-07 xây dựng Trường ĐH KHTN

và Trường Phổ thông Năng khiếu có trách nhiệm kiểm tra, quản lý, giám sát quá

trình thi công công trình, đảm bảo chất lượng theo đúng quy định của Nhà nước

[M09.08.03].

Trường làm việc với các đơn vị tư vấn thiết kế kỹ thuật bản vẽ thi công và

lập tổng dự toán xây dựng [M09.08.04], đơn vị tư vấn thẩm tra thiết kế kỹ thuật

bản vẽ thi công và tổng dự toán xây dựng [M09.08.05]; triển khai các quy hoạch

đã được phê duyệt mở rộng, phát triển cơ sở vật chất, hoàn thành trước hoặc đúng

tiến độ được giao, đáp ứng kịp thời nhu cầu học tập, nghiên cứu và nâng cao chất

lượng đào tạo của cán bộ, GV và SV Trường [M09.07.02].

Page 205: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 204

2. Những điểm mạnh

Trường là cơ sở đào tạo ĐH, SĐH chất lượng cao, cung cấp nguồn nhân

lực cho các ngành kinh tế-xã hội của TP.HCM và các tỉnh phía Nam. Trường cũng

là cơ sở đào tạo học sinh giỏi, xuất sắc các ngành khoa học tự nhiên, cung cấp

nguồn tài năng trẻ cho các trường ĐH, viện nghiên cứu.

Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đào tạo của Trường,

phù hợp với các thay đổi về quy mô đào tạo, phát triển đội ngũ, diện tích đất và

các tiêu chí hạ tầng kỹ thuật khác theo điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/2000

ĐHQG-HCM.

Xây dựng hoàn chỉnh dự án trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực

chất lượng cao của quốc gia.

Xây dựng các công cụ quản lý mang tính tổng thể về quy hoạch kiến trúc,

cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật là cơ sở công tác quản lý và đầu tư xây dựng.

Khuôn viên Trường tại cả hai cơ sở đều góp phần tạo cảnh quan xanh đẹp

cho môi trường xung quanh.

3. Những tồn tại

Do nhu cầu học tập, nghiên cứu của xã hội ngày một tăng về số lượng và

chất lượng nên mặc dù hằng năm Trường luôn có kế hoạch thực hiện nâng cấp,

phát triển cơ sở vật chất nhưng vẫn chưa thể đáp ứng hoàn toàn được nhu cầu thực

tế.

4. Kế hoạch hành động

Trường nhận được phê duyệt kinh phí đầu tư xây dựng của ĐHQG-HCM,

Trường sẽ đẩy nhanh tiến độ thực hiện các hạng mục xây dựng theo quy hoạch

trong thời gian sớm nhất để đáp ứng được nhu cầu về cơ sở vật chất của SV và

cán bộ, GV.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 9.9. Có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn cho cán

Page 206: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 205

bộ quản lý, giảng viên, nhân viên và người học.

1. Mô tả

Trường có Tổ bảo vệ gồm 40 nhân viên chuyên trách làm nhiệm vụ bảo vệ

an ninh trật tự 24/24 tại Cơ sở 1 và Cơ sở 2 [M09.09.01], [M02.02.02]. Trong các

kỳ thi tuyển sinh Quốc gia, các buổi lễ kỷ niệm lớn hay các hội nghị, hội thảo

quốc tế, Trường luôn phối hợp cùng Công an địa phương để đảm bảo an ninh trật

tự, an toàn cho các hoạt động [M09.09.02], [M06.02.25], [M06.02.27].

Để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho cán bộ, nhân viên, GV và người

học, Trường đã đề ra nội quy sinh hoạt trong khuôn viên trường học, ký túc xá

cũng như các quy định an toàn trong PTN… [M09.09.03], [M06.02.29],

[M06.02.30]. Các biện pháp được đề ra như tăng cường việc kiểm soát ra vào

Trường; phân công các điểm chốt và tuần tra của lực lượng bảo vệ, cùng với thiết

bị phụ trợ là hệ thống camera giám sát [M09.09.04] tạo ra một môi trường an ninh

trật tự, an toàn; Trường thường xuyên phối hợp với công an địa phương trong

công tác giữ an ninh trật tự [M09.09.02]; Trường cũng có tổ chức lực lượng tự vệ

cơ sở và tổ đảm bảo an ninh học đường… [M09.09.05]. Là thành viên của ĐHQG-

HCM, Trường luôn tham gia các công tác trong chiến dịch An ninh trật tự - An

toàn xã hội trong khu đô thị ĐHQG-HCM tại Thủ Đức-Dĩ An [M09.09.06].

Trường đang tiến hành đăng ký đạt tiêu chuẩn về an ninh trật tự [M09.09.07].

Về công tác PCCC, Trường đã ban hành nội quy PCCC, thành lập đội

PCCC gồm 105 thành viên; các PTN có hướng dẫn sử dụng thiết bị bảo đảm an

toàn PCCC [M09.09.08]. P.QTTB lập kế hoạch huấn luyện nghiệp vụ PCCC cho

các đơn vị trong Trường, Phòng Cảnh sát PCCC Quận 8 thực hiện huấn luyện và

cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ PCCC cho lực lượng PCCC của

Trường [M09.09.10]. Từ năm 2007 đến nay đã có 85 thành viên tham gia lớp huấn

luyện và được cấp giấy chứng nhận kết quả huấn luyện PCCC do Sở Cảnh sát

PCCC TP.HCM cấp. Năm 2013 Trường đã thực hiện cam kết đảm bảo an toàn

PCCC [M09.09.12].

Page 207: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 206

Phòng Cảnh sát PCCC Quận 8 và Đội PCCC của Trường lập Phương án

Thực tập chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ căn cứ theo quy định và tình hình phát triển

kinh tế trên địa bàn [M09.09.11].

Về công tác xử lý vật dụng, chất thải, hóa chất PTN, theo định kỳ 6 tháng

/1 lần P. QTTB gửi thông báo đến các đơn vị trong toàn Trường tập trung thu gom

vật dụng, chất thải, hóa chất PTN. Sau đó P.QTTB, khoa và công ty môi trường

tổ chức thu gom các chất thải hóa học cả hai cơ sở Linh Trung và Nguyễn Văn

Cừ xử lý theo đúng quy định [M09.09.16].

2. Những điểm mạnh

Trường cũng thường xuyên duy trì công tác tự kiểm tra các điều kiện an

toàn về PCCC [M09.09.14]. Các tòa nhà đều trang bị hệ thống báo cháy và chữa

cháy, phương tiện PCCC được kiểm tra bảo dưỡng định kỳ hằng năm theo quy

định [M09.09.15], [M09.09.09]. Trường luôn thực hiện Bảo hiểm cháy nổ bắt

buộc [M09.09.13].

Đội PCCC của Trường có chứng nhận hoàn thành huấn luyện PCCC của

Sở Cảnh sát PCCC TP.HCM cấp. Trường có hệ thống báo cháy và chữa cháy tự

động.

Tổ bảo vệ được tham gia tập huấn nghiệp vụ với Công an địa phương và có

hệ thống quan sát camera hiện đại hỗ trợ trong công tác bảo vệ an ninh, an toàn.

Nhà trường cũng đã xây dựng phương án “An ninh trong SV”.

3. Những tồn tại

Hệ thống camera bảo vệ an ninh, an toàn trong Trường còn hạn chế về số

lượng vì vậy chưa bao quát được hết toàn bộ các khu vực.

4. Kế hoạch hành động

Trường tiếp tục tổ chức kế hoạch tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho bộ

phận bảo vệ và đội PCCC, trang bị cho bộ phận bảo vệ các thiết bị quan sát, theo

dõi hiện đại và đầy đủ hơn.

5. Tự đánh giá: Đạt

Kết luận về tiêu chuẩn 9

Trường luôn thực hiện kiểm tra, lập kế hoạch nâng cấp, phát triển Thư viện,

Page 208: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 207

trang thiết bị giảng dạy, học tập, ký túc xá cho SV và cơ sở vật chất khác để đáp

ứng đạt hoặc vượt các quy định tiêu chuẩn theo quy định Bộ GD&ĐT.

Ngoài nhiệm vụ mở rộng, phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy,

học tập, nghiên cứu, ký túc xá cho SV, Trường luôn chú trọng đến công tác đảm

bảo an ninh, an toàn và tạo một môi trường xanh, sạch cho cán bộ, GV và SV tại

cơ sở đào tạo. Trường đang khuyến khích các hoạt động giảng dạy và nghiên cứu

của các khoa, trung tâm và PTN triển khai tại Cơ sở 2 nhằm giảm tải áp lực cho

Cơ sở 1. Đồng thời đẩy mạnh công tác xây dựng cơ bản thuộc thành phần Dự án

xây dựng QG-HCM-07 nhằm tiến tới đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của CB-VC,

GV và SV theo quy mô đào tạo của Trường trong tương lai.

Tự đánh giá tiêu chuẩn 9 đạt 9/9 tiêu chi

Tiêu chuẩn 10: Tài chinh và quản lý tài chinh

Mở đầu

Tài chính và quản lý tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong việc tồn tại

và phát triển bền vững của Trường. Ban Giám hiệu Nhà trường luôn ý thức cao

về công tác quản lý tài chính đúng theo các quy định của Nhà nước, chuẩn hóa,

công khai và minh bạch.

Nguồn tài chính của Trường được hình thành từ 02 nguồn: nguồn thu do

ngân sách Nhà nước cấp và nguồn thu từ các khoản thu sự nghiệp khác. Các nguồn

kinh phí này đều được sử dụng đúng mục đích và hợp lý nhằm phục vụ cho công

tác đào tạo, NCKH và các hoạt động khác của Trường. Các khoản chi phù hợp

với tình hình tài chính theo nhiệm vụ trong kế hoạch, dự toán hằng năm của

Trường và nhu cầu kinh phí tại các đơn vị.

Trường luôn cố gắng sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn lực tài

chính, đảm bảo tiết kiệm nhằm góp phần tăng thu nhập cho CB-VC. Bên cạnh đó,

Trường cũng tăng cường công tác tự kiểm tra, giám sát nội bộ. Công tác tài chính

và quản lý tài chính của Trường được sự chỉ đạo trực tiếp của cơ quan chủ quản

ĐHQG-HCM và Ban Giám hiệu Nhà trường, cùng sự phối hợp của các phòng –

Page 209: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 208

ban, khoa đã giúp cho hoạt động quản lý tài chính ngày càng hoàn thiện, chặt chẽ

góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.

Tiêu chí 10.1. Có những giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính, tạo được

các nguồn tài chính hợp pháp, đáp ứng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa

học và các hoạt động khác của trường đại học.

1. Mô tả:

Tất cả các nguồn tài chính của Trường đều là nguồn thu hợp pháp và được

sử dụng hợp lý phục vụ cho các hoạt động đào tạo, NCKH và các hoạt động khác

của Trường. Các nguồn thu được nêu rõ trong Quy chế chi tiêu nội bộ

[M10.01.01], được quản lý, phân phối kinh phí theo Quy chế quản lý và phân phối

kinh phí thu tại đơn vị. Tỷ lệ thu trong nguồn thu sự nghiệp phân bổ cho các hoạt

động đào tạo, NCKH, HTQT và các hoạt động khác cũng được thực hiện theo quy

chế [M10.01.02]. Nguồn thu tài chính của Trường bao gồm:

- Nguồn thu do ngân sách Nhà nước cấp: nguồn ngân sách Nhà nước được

cấp thông qua quyết định giao dự toán hằng năm [M10.01.03]. Kinh phí hoạt động

thường xuyên: chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo; thực hiện các nhiệm vụ khoa

học công nghệ; vốn đầu tư xây dựng cơ bản: xây dựng cơ bản, đầu tư chiều sâu

trang thiết bị, PTN.

- Nguồn thu sự nghiệp: nguồn thu học phí từ các hệ đào tạo, lệ phí tuyển

sinh, lệ phí ký túc xá, nguồn thu các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và các

khoản thu hợp pháp như:

+ Học phí: thu, quản lý và sử dụng nguồn thu học phí của Trường được

thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước và văn bản hướng dẫn của cơ quan

chủ quản ĐHQG-HCM [M10.01.04].

+ Lệ phí: gồm lệ phí tuyển sinh, lệ phí ký túc xá được thực hiện theo hướng

dẫn của ĐHQG-HCM.

+ Thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ: từ hoạt động của các trung

tâm thuộc Trường, thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hiểu quả

Page 210: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 209

hoạt động và đóng góp bổ sung kinh phí cho hoạt động chung của Trường

[M10.01.05].

+ Các khoản thu hợp pháp khác.

Bảng 10.1.1 – Tỷ lệ nguồn tài chính tự tạo trong tổng nguồn thu

Nguồn thu Năm

2011

Năm

2012

Năm

2013

Năm

2014

Năm

2015

Ngân sách Nhà

nước

41% 41% 38% 35% 37%

Nguồn Tài

chính tự tạo

59% 59% 62% 65% 63%

Tất cả nguồn thu của Trường đều tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước;

hạch toán, tổ chức thu, quản lý, sử dụng và phân bổ tài chính hợp lý. Căn cứ theo

Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006, Trường là đơn vị thực hiện tự chủ

tài chính theo quy chế tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động. Hằng năm, nguồn

kinh phí ngân sách Nhà nước cấp cho công tác đào tạo tăng không nhiều. Trong

khi yêu cầu về chi phí đào tạo chất lượng lại tăng cao do đặc thù của chuyên ngành

và các chương trình hoạt động chung phục vụ cho chiến lược phát triển của đơn

vị. Điều này gây nhiều khó khăn cho hoạt động của Nhà trường trong những năm

gần đây [M10.01.06].

Nhà trường có định hướng chiến lược cụ thể, có kế hoạch dài hạn, trung

hạn để tăng các nguồn thu từ các hoạt động đào tạo, NCKH và các trung tâm

[M01.01.01], [M01.02.03], [M01.02.01]. Hằng năm, Trường có kế hoạch cụ thể

để tăng các nguồn thu hợp pháp, đáp ứng về tài chính cho các hoạt động của

Trường [M10.01.10]

Để đáp ứng nhu cầu phát triển về đào tạo và NCKH, Trường tiến hành thực

hiện một số giải pháp tăng nguồn thu tài chính từ các nguồn khác nhau. Trường

chủ động lập kế hoạch chi tiêu phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo,

NCKH, cố gắng tiết kiệm các khoản chi thường xuyên [M10.01.07], tăng cường

hoạt động đào tạo các hệ chính quy, củng cố và phát triển các trung tâm, khai thác

tìm các nguồn thu tài chính khác như: mở rộng mô hình đào tạo không chính quy,

Page 211: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 210

hệ đào tạo từ xa qua mạng; mở chương trình Tiên tiến ngành CNTT, chương trình

chất lượng cao ngành CNTT, cử nhân Việt – Pháp [M03.01.04], [M03.01.12],

[M03.01.13], [M04.01.07]; hợp tác đào tạo nhân lực cho các địa phương, đào tạo

thạc sĩ tại khu vực Tây Nam Bộ [M10.01.09]; đẩy mạnh hoạt động NCKH và

HTQT [M08.01.04].

Các nguồn thu hợp pháp trên được sử dụng, phân bổ hợp lý, phục vụ cho

công tác đào tạo, NCKH, thực hiện nhiệm vụ chính trị và phát triển Trường như:

các phong trào thi đua, hoạt động đoàn thể, nâng cao thu nhập cho CB-VC, tăng

cường cơ sở vật chất… [M10.01.08].

2. Những điểm mạnh

Tất cả các nguồn tài chính của Trường là nguồn thu hợp pháp và được sử

dụng đúng mục đích nguồn kinh phí của các hoạt động.

Trường đã phát huy tiềm lực của đơn vị để có nhiều giải pháp tăng quy mô

hoạt động phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao và khả năng chuyên môn,

tăng nguồn thu và nâng cao thu nhập cho GV, cán bộ, công nhân viên. Các hoạt

động có thu từ các trung tâm cũng đóng góp một phần kinh phí đáng kể cho

Trường.

Trường xây dựng và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ theo đúng Nghị định

43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ và Nghị định 10/2002/NĐ-CP

ngày 16/01/2002, chủ động trong việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính. Các

nguồn thu luôn được quản lý tập trung và hoạch toán theo đúng quy định của Nhà

nước.

3. Những tồn tại

Nguồn thu học phí theo khung học phí của Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày

14/05/2010 ban hành, đến nay đã không thích hợp với tình hình thực tế của

Trường. Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 có hiệu lực thi hành từ

01/12/2015 do đó trong giai đoạn vừa qua Trường chưa thể áp dụng thu học phí

theo khung mới và chính thức triển khai từ năm 2016.

Page 212: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 211

Nguồn thu từ ngân sách cấp và học phí vẫn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng

nguồn thu của Trường. Việc khai thác các nguồn tài chính khác vẫn còn thấp do

đó cần tiếp tục tăng nguồn tài chính để tái đầu tư phát triển và tăng thu nhập cho

CB-VC và GV.

Chưa hoạch định chiến lược tổng thể để tăng các nguồn tài chính hợp pháp.

Hoạt động các trung tâm trực thuộc trường chủ yếu phục vụ cho công tác

giảng dạy, nghiên cứu và học tập sinh viên.

4. Kế hoạch hành động

Tiếp tục xây dựng kế hoạch khai thác những tài nguyên đã có như: vị trí địa

lý, cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ GV có trình độ và kinh nghiệm. Tiếp tục thực

hiện kế hoạch đa dạng hóa các loại hình đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển xã

hội, phát huy trong hoạt động HTQT, liên kết đào tạo với nước ngoài, du học tại

chỗ… nhằm tăng nguồn thu hợp pháp.

Đánh giá hoạt động các trung tâm của Trường, tạo điều kiện thuận lợi cho

các trung tâm hoạt động hiệu quả, tích cực khai thác thế mạnh đem lại nguồn thu

ổn định cho Trường.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 10.2. Công tác lập kế hoạch tài chính và quản lý tài chính trong trường

đại học được chuẩn hoá, công khai hoá, minh bạch và theo quy định.

1. Mô tả

Công tác lập kế hoạch tài chính được thực hiện theo từng năm; căn cứ vào

yêu cầu về đào tạo, NCKH, nhu cầu tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy

và các hoạt động khác của Trường [M10.02.01], [M10.02.02]; căn cứ vào tình

hình thực hiện kế hoạch hoạt động và ước thực hiện chi ngân sách năm trước, tiến

hành đúng theo quy định của Nhà nước thông qua sự hướng dẫn của ĐHQG-

HCM.

Công tác lập kế hoạch tài chính được lập dựa trên cơ sở sau:

a. Kế hoạch tài chính về ngân sách Nhà nước [M10.02.03]:

Page 213: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 212

- Nhiệm vụ được giao: quy mô đào tạo, lĩnh vực NCKH và các hoạt động

khác.

- Chiến lược phát triển và nhiệm vụ trọng tâm của Trường trong từng giai

đoạn.

- Các chế độ, quy định, định mức tài chính do Nhà nước ban hành.

- Khả năng đáp ứng của ngân sách Nhà nước.

b. Kế hoạch tài chính về nguồn thu học phí và các khoản thu sự nghiệp khác

[M10.01.01]:

- Khả năng thu học phí trong năm.

- Khả năng đóng góp kinh phí của các hoạt động sự nghiệp khác.

c. Kế hoạch tài chính về cơ sở vật chất:

- Tình hình thực hiện các chỉ tiêu về tài chính năm trước.

- Kế hoạch kinh phí cơ sở vật chất được trích từ ngân sách, nguồn học phí

và các nguồn thu sự nghiệp khác.

- Tình hình sử dụng kinh phí cơ sở vật chất năm trước, số giao kế hoạch

năm nay cho các đơn vị.

Kế hoạch tài chính của Trường được xây dựng với sự tham gia của các

phòng ban chức năng và các đơn vị chuyên môn khác [M10.02.03]. Các kế hoạch

được tính toán kỹ lưỡng, chặt chẽ, rõ ràng, chính xác nhiệm vụ chi của năm trong

phạm vi dự toán chi ngân sách được giao và chủ động điều chỉnh để thực hiện các

nhiệm vụ phát sinh. Công tác quản lý tài chính và giám sát hoạt động tài chính là

trách nhiệm chung của Trường, P.KHTC là đơn vị chịu trách nhiệm chính trong

việc thực hiện các chuẩn mực, quy định của pháp luật về tài chính. Công tác quản

lý tài chính được chuẩn hóa, công khai, minh bạch và theo đúng quy định

[M10.02.04]. Đưa tin học hóa với sự hỗ trợ phần phềm phục vụ công tác: phần

mềm Kế toán Hành chính Sự nghiệp, phần mềm Quản lý lương, thuế Thu nhập cá

nhânNCN [M10.02.05] và phần mềm Quản lý học phí nhằm nâng cao công tác

quản lý tài chính của Trường. Ngoài ra, Trường còn liên kết với ngân hàng thu

học phí, chi trả học bổng cho SV và chuyển khoản cho CB-VC các khoản thu

nhập.

Page 214: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 213

Nguồn tài chính được quản lý tập trung, mọi khoản thu, chi đều được thể

hiện trong báo cáo tài chính của Trường [M10.02.09]. Hằng năm, Trường đều

thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định như sau:

- Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện công khai phân bổ dự toán và công

khai quyết toán thu – chi nguồn ngân sách Nhà nước cho ĐHQG-HCM

[M10.02.04].

- Tính minh bạch trong công tác tài chính của trường còn thể hiện xây dựng

định mức, sử dụng các nguồn kinh phí… đều được tổng hợp thảo luận góp ý dân

chủ, công khai từ các đơn vị tại các cuộc họp cán bộ chủ chốt của Nhà trường

[M10.02.07], [M06.01.02].

Công bố công khai các kế hoạch tài chính khi đã được các cấp phê duyệt

được báo cáo trong Đại hội Đại biểu CB-VC hằng năm [M10.01.08]. Tính minh

bạch của các hồ sơ, số liệu về hoạt động tài chính của Trường đã được đánh giá

tốt qua các đợt thẩm định quyết toán ngân sách của ĐHQG-HCM [M10.02.08]

cũng như của Kiểm toán Nhà nước [M10.02.06].

2. Những điểm mạnh

Các nguồn tài chính của Trường được quản lý tập trung, công khai và dân

chủ bằng các quy định cụ thể của Nhà nước, quy định về quản lý và phân phối

kinh phí thu tại đơn vị, quy chế chi tiêu nội bộ của Trường.

Công tác lập kế hoạch rõ ràng, phù hợp với yêu cầu đào tạo, NCKH và các

hoạt động khác của Trường.

Công tác quản lý tài chính của Trường được áp dụng tin học hóa, các thông

tin, dữ liệu đáp ứng nhanh chóng về tình hình sử dụng kinh phí.

Công tác kế toán thực hiện tốt trong kế hoạch hoạt động và dự toán thu chi

kinh phí, báo cáo và quyết toán kinh phí theo đúng chế độ hiện hành.

3. Những tồn tại

Các phần mềm quản lý tài chính chỉ mới nối mạng nội bộ P.KHTC chưa

liên thông với các đơn vị chức năng khác trong Trường.

Quy chế chi tiêu nội bộ chưa kịp bổ sung và cập nhật theo thực tế phát sinh.

Page 215: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 214

4. Kế hoạch hành động

Cuối năm 2016 Trường hoàn thiện và đưa vào sử dụng phần mềm Quản lý

thống nhất trong toàn Trường.

Cập nhật, hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với quy định mới

của Nhà nước và tình hình thực tế của Trường hàng năm.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 10.3. Đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lý, minh bạch và

hiệu quả cho các bộ phận và các hoạt động của trường đại học.

1. Mô tả

Nguồn tài chính của Trường được phân bổ hợp lý, ưu tiên hàng đầu cho

phát triển chất lượng đào tạo. Bảng 10.3 dưới đây cho thấy được tỷ lệ phân bổ

hằng năm cho đào tạo chiếm tỷ trọng lớn trong kinh phí hằng năm của Trường.

Bảng 10.3.1 – Tỷ lệ phân bổ kinh phí trong tổng kinh phí nhà trường

Phân bổ nguồn kinh

phí

Năm

2011

Năm

2012

Năm

2013

Năm

2014

Năm

2015

Đào tạo ĐH-CĐ 88,5% 86,4% 83,8% 85,1% 87.7%

Đào tạo SĐH 5,0% 5,4% 7,8% 9,15% 8.3%

NCKH 6,5% 8,2% 8,4% 5,7% 4%

Căn cứ vào quyết định giao dự toán ngân sách hằng năm của ĐHQG-HCM

cùng với tình hình thực tế của Trường như: quy mô đào tạo, hoạt động NCKH, kế

hoạch hoạt động của các đơn vị, số liệu chi tiêu tài chính..., nguồn tài chính sẽ

được phân bổ phù hợp cho các đơn vị trong Trường [M10.03.01], [M10.03.02],

[M10.03.03], [M10.02.07], [M10.01.08]. Sự phân bổ và sử dụng tài chính hợp lý,

minh bạch, hiệu quả được thể hiện qua các kế hoạch dự trù kinh phí, thực hiện

một cách dân chủ, công khai cho các đơn vị nắm rõ theo Quy chế chi tiêu nội bộ

cho các nguồn kinh phí thường xuyên từ ngân sách Nhà nước và nguồn thu sự

nghiệp [M10.01.01], [M10.01.02], [M10.03.04], [M10.03.05].

Page 216: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 215

Việc phân bổ, sử dụng tài chính của Trường được căn cứ vào các văn bản

hướng dẫn: Thông tư 50/2003/TT-BTC ngày 22/05/2003 của Bộ Tài chính, Nghị

định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ.

Việc sử dụng nguồn kinh phí đều được báo cáo đầy đủ, chi tiết rõ ràng trong

báo cáo tài chính hằng năm của Trường [M10.02.09]. Cơ cấu thu chi trong tổng

nguồn kinh phí của Nhà trường hằng năm căn cứ vào thực tế chi năm trước (ví dụ

như chi cho đào tạo, NCKH, cơ sở vật chất, bồi dưỡng cán bộ...) để lên kế hoạch

chi cho năm sau. Tất cả các hoạt động quản lý tài chính đều được báo cáo tại Hội

nghị CB-VC hằng năm [M10.01.08]. Trong những năm gần đây không có ý kiến

phản hồi của các bộ phận liên quan đến hoạt động tài chính [M06.01.02].

Hiệu quả của việc phân bổ kinh phí hợp lý đã góp phần nâng cao chất lượng

đào tạo, NCKH, cơ sở vật chất, cải thiện thu nhập cho CB-VC, hỗ trợ cho công

tác bồi dưỡng cán bộ 500 triệu đồng/năm; trên 92,3% GV đạt trình độ ThS trở lên

(trong đó GS: 0,9%, PGS: 6,9%, TS: 28,55%, ThS: 63,65%); SV có việc làm trong

năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp đúng ngành đào tạo đat (%): 77,60 %.

Quy chế chi tiêu nội bộ góp phần giúp Nhà trường chủ động trong công

việc chi tiêu và dựa vào đó kiểm tra kế hoạch chi trong năm đối với nguồn thu

học phí và các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp khác [M10.01.02], [M10.02.07].

2. Những điểm mạnh

Các quy định về sự phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính được xây dựng

chi tiết, cụ thể, công khai, minh bạch, đúng quy định và có hiệu quả theo định

hướng phát triển của Trường.

Phân bổ tài chính của Trường hợp lý thể hiện qua kế hoạch triển khai chiến

lược cho các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn.

Hệ thống tài chính minh bạch được thảo luận góp ý dân chủ, công khai từ

các đơn vị tại các cuộc họp cán bộ chủ chốt của Trường và được sự đồng thuận

của Hội nghị CB-VC.

Page 217: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 216

3. Những tồn tại

Quy chế chi tiêu nội bộ chưa được bổ sung và điều chỉnh kịp thời hằng năm

theo thực tế phát sinh các mặt hoạt động của Trường.

Quy định số 26/2014/QĐ-TTg ngày 26/03/2014 còn mới nên Trường chưa

tận dụng được những quy định thông thoáng trong quy chế của ĐHQG-HCM,

nhất là “mở thí điểm” các ngành và chuyên ngành đào tạo trình độ ĐH, ThS, TS

chưa có trong Danh mục đào tạo Nhà nước quy định.

4. Kế hoạch hành động

Xây dựng kế hoạch điều chỉnh, bổ sung Quy chế chi tiêu nội bộ bằng việc:

nắm bắt kịp thời các hoạt động phát sinh của Trường liên quan đến hoạt động tài

chính, thường xuyên kiểm tra, bổ sung các văn bản Nhà nước quy định có liên

quan đến lĩnh vực tài chính.

Trong thời gian tới Nhà trường cần tập trung nghiên cứu kỹ và vận dụng

quy chế mới của ĐHQG-HCM để từ đó triển khai các kế hoạch chương trình tăng

nguồn thu hợp pháp.

5. Tự đánh giá: Đạt

Kết luận về tiêu chuẩn 10

Công tác quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng đối với các hoạt động

của Trường. Những năm qua, Trường đã có nhiều giải pháp tích cực trong công

tác tài chính theo hướng tin học hóa nhằm thực hiện theo đúng quy định của Nhà

nước, chuẩn hóa, công khai, minh bạch. Tích cực đáp ứng các nhiệm vụ cơ bản

trong kế hoạch xây dựng và phát triển về mọi mặt của Trường theo nhu cầu xã

hội. Nhờ đó, Nhà trường đã khai thác được thế mạnh của mình là đào tạo, NCKH

và hợp tác để xây dựng chiến lược phát triển nguồn thu tạo nguồn lực tài chính

ngày càng tăng.

Trong thời gian tới Trường tiếp tục phấn đấu phát huy hiệu quả của công

tác sử dụng tài chính hợp lý, minh bạch; tận dụng được những quy định về tài

chính dành riêng cho ĐHQG-HCM để phát triển nguồn lực tài chính góp phần

nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH và tăng thu nhập cho CB-VC.

Page 218: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 217

PHẦN IV: KẾT LUẬN

1. Kết luận chung về công tác Tự đánh giá và kết quả Tự đánh giá của nhà

trường:

Với bề dày truyền thống, cùng đội ngũ CB-VC nhiều tâm huyết, có trình

độ chuyên môn tốt, tập thể SV chăm chỉ, có trách nhiệm và năng động, Trường

ĐH KHTN đã luôn nỗ lực trong thời gian qua để trở thành một trong những trường

ĐH có uy tín hàng đầu của Việt Nam, được sự công nhận của nhiều đối tác trong

và ngoài nước, xứng đáng là một trong những trường ĐH trọng điểm của hệ thống

giáo dục Việt Nam.

Nhận thức sâu sắc rằng công tác tự đánh giá là hoạt động quan trọng để

không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng, Trường đã triển khai công tác TĐG

một cách nghiêm túc, công khai, minh bạch. Quy trình TĐG thực hiện đúng theo

hướng dẫn của Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục – Bộ GD&ĐT.

Báo cáo TĐG được công bổ lấy ý kiến đóng góp trong toàn Trường từ cấp lãnh

đạo, CBQL đến đội ngũ GV, CV, NVPV và SV.

Từ kết quả TĐG cho thấy Trường có sứ mạng rõ ràng và phù hợp với chức

năng, nhiệm vụ và nguồn lực của Trường. Sứ mạng của Trường gắn với sứ mạng

của ĐHQG-HCM, gắn với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của

TP.HCM và cả nước. Sứ mạng và tầm nhìn của Trường đã được cụ thể hóa thành

chiến lược cụ thể, chi tiết thành các kế hoạch hàng năm và được tuyên truyền, phổ

biến rộng rãi. Trường có đội ngũ CBQL, GV và NV có phẩm chất đạo đức, năng

lực chuyên môn và năng lực công tác đáp ứng yêu cầu đào tạo và NCKH của

Trường. Các CTĐT của Trường được xây dựng theo đúng các quy định hiện hành,

được cập nhật, điều chỉnh với sự tham gia đóng góp ý kiến của các bên liên quan;

Trường cũng đã triển khai mô hình CDIO cho tất cả các khoa trong Trường. Hoạt

động NCKH luôn là thế mạnh của Trường. Số lượng cũng như chất lượng các

công trình, các đề tài NCKH luôn cao, số công bố khoa học tương ứng với số

lượng đề tài. Trường có các đối tác HTQT lớn và uy tín, góp phần không nhỏ vào

các kết quả đào tạo, NCKH&CGCN của Trường. Cơ sở vật chất và tài chính của

Trường đáp ứng nhu cầu đào tạo, NCKH&CGCN. SV của Trường năng động,

Page 219: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 218

giỏi chuyên môn, đam mê nghiên cứu, tích cực rèn luyện, cống hiến, đóng góp

nhiều thành tích xuất sắc vào bảng vàng thành tích của Trường. SV sau khi tốt

nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu lao động chất lượng cao của địa phương và cả nước.

Trên cơ sở những đánh giá việc đã làm được cũng như chưa làm được trong

giai đoạn 2011-2015, Trường đã xây dựng chiến lược, kế hoạch cụ thể trong giai

đoạn tiếp theo để ngày càng cải tiến, nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động về

mọi mặt; xứng đáng với truyền thống và uy tín là một trong những trường ĐH

Khoa học cơ bản đứng đầu của cả nước.

2. Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá.

Tên trường: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG-HCM.

Khối ngành: Khoa học Tự nhiên.

Ngày tự đánh giá: Giai đoạn 2010-2014.

Các mức đánh giá: Đạt (Đ), chưa đạt (C), không đánh giá (KĐG)

Tiêu chuẩn 1 4.5 Đ

1.1 Đ 4.6 Đ

1.2 Đ 4.7 Đ

Tiêu chuẩn 2 Tiêu chuẩn 5

2.1 Đ 5.1 Đ

2.2 Đ 5.2 Đ

2.3 Đ 5.3 Đ

2.4 Đ 5.4 Đ

2.5 Đ 5.5 Đ

2.6 Đ 5.6 Đ

2.7 Đ 5.7 Đ

Tiêu chuẩn 3 5.8 Đ

3.1 Đ Tiêu chuẩn 6

3.2 Đ 6.1 Đ

3.3 Đ 6.2 Đ

3.4 Đ 6.3 Đ

3.5 Đ 6.4 Đ

3.6 Đ 6.5 Đ

Tiêu chuẩn 4 6.6 Đ

4.1 Đ 6.7 Đ

4.2 Đ 6.8 Đ

Page 220: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 219

4.3 Đ 6.9 Đ

4.4 Đ

Tiêu chuẩn 7 Tiêu chuẩn 9

7.1 Đ 9.1 Đ

7.2 Đ 9.2 Đ

7.3 Đ 9.3 Đ

7.4 Đ 9.4 Đ

7.5 Đ 9.5 Đ

7.6 Đ 9.6 Đ

7.7 Đ 9.7 Đ

Tiêu chuẩn 8 9.8 Đ

8.1 Đ 9.9 Đ

8.2 Đ Tiêu chuẩn 10

8.3 Đ 10.1 Đ

10.2 Đ

10.3 Đ

Tổng hợp kết quả đánh giá Đạt Chưa đạt Không đánh giá

Số tiêu chí / tổng số 61/61 00/61 00/61

Tỉ lệ % 100 00 00

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 10 năm 2016

HIỆU TRƯỞNG

Page 221: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 220

PHẦN V. PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

Page 222: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 221

Page 223: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 222

Page 224: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 223

Page 225: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 224

PHỤ LỤC 2: QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP BAN THƯ KÝ

Page 226: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 225

Page 227: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 226

PHỤ LỤC 3: QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP NHÓM CHUYÊN TRÁCH

Page 228: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 227

Page 229: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 228

PHỤ LỤC 4: KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ

Page 230: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 229

Page 231: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 230

Page 232: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 231

Page 233: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 232

PHỤ LỤC 5: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ.

Tên trường: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG-HCM.

Khối ngành: Khoa học Tự nhiên.

Ngày tự đánh giá: Giai đoạn 2010-2014.

Các mức đánh giá: Đạt (Đ), chưa đạt (C), không đánh giá (KĐG)

Tiêu chuẩn 1 4.5 Đ

1.1 Đ 4.6 Đ

1.2 Đ 4.7 Đ

Tiêu chuẩn 2 Tiêu chuẩn 5

2.1 Đ 5.1 Đ

2.2 Đ 5.2 Đ

2.3 Đ 5.3 Đ

2.4 Đ 5.4 Đ

2.5 Đ 5.5 Đ

2.6 Đ 5.6 Đ

2.7 Đ 5.7 Đ

Tiêu chuẩn 3 5.8 Đ

3.1 Đ Tiêu chuẩn 6

3.2 Đ 6.1 Đ

3.3 Đ 6.2 Đ

3.4 Đ 6.3 Đ

3.5 Đ 6.4 Đ

3.6 Đ 6.5 Đ

Tiêu chuẩn 4 6.6 Đ

4.1 Đ 6.7 Đ

4.2 Đ 6.8 Đ

4.3 Đ 6.9 Đ

4.4 Đ

Page 234: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 233

Tiêu chuẩn 7 Tiêu chuẩn 9

7.1 Đ 9.1 Đ

7.2 Đ 9.2 Đ

7.3 Đ 9.3 Đ

7.4 Đ 9.4 Đ

7.5 Đ 9.5 Đ

7.6 Đ 9.6 Đ

7.7 Đ 9.7 Đ

Tiêu chuẩn 8 9.8 Đ

8.1 Đ 9.9 Đ

8.2 Đ Tiêu chuẩn 10

8.3 Đ 10.1 Đ

10.2 Đ

10.3 Đ

Tổng hợp kết quả đánh giá Đạt Chưa đạt Không đánh giá

Số tiêu chí / tổng số 61/61 00/61 00/61

Tỉ lệ % 100 00 00

Page 235: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 234

PHỤ LỤC 6: CƠ SỞ DỮ LIỆU KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC.

Thời điểm báo cáo: tính đến ngày 30/9/2016

I. Thông tin chung của nhà trường

1. Tên trường:

- Tiếng Việt: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Thành

phố Hồ Chí Minh.

- Tiếng Anh: University of Science – VNU HCM.

2. Tên viết tắt của trường:

- Tiếng Việt: Trường ĐH KHTN – ĐHQG-HCM.

- Tiếng Anh: HCMUS – VNU HCM.

3. Tên trước đây:

- Trường Cao đẳng Khoa học (1941).

- Trường Đại học Tổng hợp (1977).

4. Cơ quan chủ quản: Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Địa chỉ trường: 227 Nguyễn Văn Cừ, Phường 4, Quận 5, TP.HCM.

6. Thông tin liên hệ:

- Điện thoại: (08) 62 884 499 - Số fax: (08) 38 350 096

- Website: www.hcmus.edu.vn

- E-mail: [email protected]

7. Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập): 1941 / 1996.

8. Thời gian bắt đầu đào tạo khóa I: 1941 / 1996.

9. Thời gian cấp bằng tốt nghiệp cho khoá I: 2000 (Trường ĐH KHTN).

10. Loại hình trường đào tạo:

Công lập Bán công Dân lập Tư thục

II. Giới thiệu khái quát về nhà trường

11. Khái quát về lịch sử phát triển, tóm tắt thành tích nổi bật của trường:

Sự hình thành và phát triển của Trường ĐH KHTN gắn liền với các mốc

thời gian sau:

Ngày 26/7/1941, Trường Cao Đẳng Khoa Học trực thuộc Viện Đại học

Page 236: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 235

Đông Dương được thành lập ở Hà Nội. Từ năm 1942, Trường bắt đầu tổ chức kỳ

thi nhập học chứng chỉ Toán Đại cương (M.G); Toán, Lý, Hóa (M.P.C); Lý, Hóa,

Lịch sử tự nhiên (S.P.C.N) tại Hà Nội, Huế và Sài Gòn. Năm 1947, Trung tâm

thứ hai được thiết lập tại Sài gòn và nằm trên phần đất của Bệnh viện Policlinique

Dejean de la Bâtie (nay là Bệnh viện Sài Gòn, đường Lê Lợi). Sau đó chuyển về

vị trí hiện tại trên đại lộ Nancy (đổi tên thành đại lộ Cộng hòa, nay là địa chỉ 227

Nguyễn Văn Cừ).

Năm học 1947 – 1948, Trường tuyển sinh nhiều chứng chỉ: Toán Đại

cương, Toán Vi phân và Tích phân, Thực vật đại cương, Động vật, Sinh lý đại

cương, Vật lý, Hóa học.

Ngày 30/12/1949, Viện Đại học Đông Dương đổi thành Viện Đại học hỗn

hợp Pháp – Việt lấy tên là Viện Đại học Hà Nội, gồm 2 trung tâm: một Trung tâm

ở Hà Nội và một Trung tâm ở Sài Gòn. Viện bắt đầu hoạt động từ tháng 01/1951

với sự điều hành của Viện trưởng người Pháp và Phó Viện trưởng người Việt.

Ngày 12/11/1953, Trường Cao đẳng Khoa học đổi tên thành Khoa học Đại

học đường. Đến tháng 11/1954, Viện Đại Học Hà Nội chuyển vào Nam, gồm các

trường: ĐH Luật khoa, ĐH hỗn hợp Y – Dược khoa, ĐH Khoa học, Cao đẳng

Kiến trúc, Trường dự bị Văn khoa.

Ngày 28/4/1955, GS.TSKH Nguyễn Quang Trình, được cử làm Viện

trưởng Viện Đại học Quốc gia, kiêm nhiệm chức vụ Khoa Trưởng Khoa học Đại

học đường.

Tháng 3/1957, Viện Đại học Quốc gia Việt Nam đổi tên thành Viện Đại

học Sài Gòn; Khoa học Đại học đường được đổi tên thành Trường Đại học Khoa

học Sài gòn, nhưng trên thực tế phần lớn các văn bản vẫn sử dụng tên Khoa học

Đại học đường với các vị Khoa trưởng kế nhiệm: GS.TSKH Lê Văn Thới (1963-

1964); GS.TSKH Dương Thị Mai (Mai Trần Ngọc Tiếng) (1964-1965);

GS.TSKH Nguyễn Chung Tú (1966-1973); GS.TSKH Phùng Trung Ngân (1973-

1975).

Năm 1964, Khoa học Đại học đường xây dựng thêm chi khoa ở Thủ Đức

(nay là Cơ sở 2), đào tạo chứng chỉ Sinh lý, Sinh hóa (P.C.B).

Page 237: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 236

Tháng 4/1975, Khoa học Đại học đường Sài gòn đổi tên thành Trường Đại

học Khoa học, được điều hành bởi “Ban phụ trách” do GS.TS Nguyễn Hữu Chí

làm Trưởng ban cho đến năm 1977.

Năm 1977, Trường ĐH Tổng hợp TP.HCM được thành lập trên cơ sở sáp

nhập Đại học Khoa học và Đại học Văn khoa. GS.TS Lý Hòa được bổ nhiệm chức

vụ Hiệu trưởng (1977-1990).

Năm 1990, GS.TS Nguyễn Ngọc Giao được bổ nhiệm chức vụ Hiệu trưởng

Trường ĐH Tổng hợp TP.HCM nhiệm kỳ (1990-1993) và tiếp tục đến năm 1996.

Trường ĐH Tổng hợp TP.HCM (1977-1996) gồm các khoa: Toán-Tin học;

Vật lý; Hóa học; Sinh học; Địa chất, Công nghệ thông tin, Kinh tế, Luật và các

khoa thuộc lĩnh vực xã hội và một số trung tâm nghiên cứu ứng dụng.

Ngày 27/1/1995, ĐHQG-HCM được thành lập, Trường ĐH Tổng hợp

TP.HCM là thành viên của ĐHQG-HCM.

Tháng 3/1996, Trường ĐH KHTN được thành lập trên cơ sở tách ra từ

Trường ĐH Tổng hợp TP.HCM và là thành viên của ĐHQG-HCM. GS.TS

Nguyễn Văn Đến, Hiệu trưởng 1996-2001; PGS.TS Dương Ái Phương, Hiệu

trưởng (2001-2012); GS.TS. Trần Linh Thước, Hiệu trưởng (2012 - nay).

Trường ĐH KHTN – ĐHQG-HCM là nơi đào tạo khoa học cơ bản mạnh

nhất ở phía Nam, có bề dày thành tích về đào tạo và NCKH và cung cấp nguồn

nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Hiện nay Trường có 9 khoa (Toán-Tin học;

Vật lý-Vật lý Kỹ thuật; Hóa học; Sinh học; Công nghệ thông tin; Điện tử Viễn

thông; Môi trường; Địa chất, Khoa học Vật liệu) và 16 Trung tâm đào tạo , NCKH

– CGCN.

Trong quá trình xây dựng và phát triển giai đoạn mới, Trường đã làm tốt

nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học. Mỗi năm, Trường cung cấp khoảng

trên 2000 cử nhân ĐH, trên 400 ThS và khoảng 20 TS cho đất nước. Rất nhiều

các đề tài, dự án NCKH – CGCN chất lượng cao đã được thực hiện bởi các nhà

khoa học của Trường, qua đó đã có những đóng góp to lớn cho nền khoa học trong

nước cũng như thế giới và góp phần giải quyết những vấn đề phát triển KT-XH

của địa phương và cả nước.

Page 238: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 237

Với sự thống nhất ý chí giữa Đảng, chính quyền và các đoàn thể trong

Trường, tập thể CB-VC, GV và SV của Trường đã quyết tâm xây dựng Nhà trường

có những bước phát triển vượt bậc, xác định vị thế quan trọng và nâng cao uy tín

của Trường trong xã hội, xứng đáng là một trong những trung tâm đào tạo hàng

đầu về khoa học cơ bản và công nghệ mũi nhọn của đất nước. Trường đã vinh dự

được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng 1 (năm 2000), Huân

chương Độc lập hạng 3 (năm 2003), Huân chương Độc lập hạng 2 (năm 2009).

Ngoài ra còn nhận được rất nhiều bằng khen, cờ thi đua của Chính phủ, các Bộ,

Ngành và các tổ chức đoàn thể qua các năm.

Ngày 11/9/2010, Chủ tịch nước đã ký quyết định phong tặng danh hiệu Anh

hùng Lao động cho tập thể CB-VC, GV và SV của Nhà trường.

Page 239: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 238

12. Cơ cấu tổ chức hành chính của nhà trường:

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

VÀ ĐÀO TẠO

BAN GIÁM HIỆU

ĐẢNG ỦY

PHÒNG – BAN KHOA – BỘ MÔN PHÒNG THÍ NGHIỆM TRUNG TÂM ĐOÀN THỂ

1. TỔ CHỨC – HÀNH

CHÍNH 1. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1. CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM

1. ĐÀO TẠO QUỐC TẾ

1. CÔNG ĐOÀN

2. CÔNG TÁC SINH VIÊN

2. ĐỊA CHẤT

2. CÔNG NGHỆ SINH HỌC

PHÂN TỬ 2. DỊCH VỤ MẠNG

2. HỘI CỰU

CHIẾN BINH

3. ĐÀO TẠO

3. ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG

3. NGHIÊN CỨU & ỨNG DỤNG

TẾ BÀO GỐC 3. ĐIỆN TỬ MÁY TÍNH

3. ĐOÀN THANH

NIÊN

4. ĐÀO TẠO SAU ĐH

4. HÓA HỌC

4. PHÂN TÍCH TRUNG TÂM

4. HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN CÓ

HOẠT TÍNH SINH HỌC

4. HỘI SINH

VIÊN

5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

5. KHOA HỌC VẬT LIỆU

5. THIẾT KẾ VI MẠCH

5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ SINH

HỌC

6. KẾ HOẠCH – TÀI CHÍNH

6. MÔI TRƯỜNG

6. TRÍ TUỆ NHÂN TẠO

6. NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN PP DẠY

VÀ HỌC ĐẠI HỌC 7. QUAN HỆ QUỐC TẾ –

QUẢN LÝ DỰ ÁN 7. SINH HỌC – CNSH

7. VẬT LIỆU KỸ THUẬT CAO

7. NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG ĐỊA

CHẤT

8. QUẢN TRỊ THIẾT BỊ

8. TOÁN – TIN HỌC

8. HÓA LÝ ỨNG DỤNG

8. NGOẠI NGỮ

9. THANH TRA PHÁP CHẾ –

SỞ HỮU TRÍ TUỆ 9. VẬT LÝ – VLKT

9. KỸ THUẬT HẠT NHÂN

9. SÁNG TẠO KHOA HỌC KỸ THUẬT

10. KHẢO THÍ VÀ ĐẢM

BẢO CHẤT LƯỢNG

10. BM. GIÁO DỤC THỂ

CHẤT

10. TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

11. THÔNG TIN – TRUYỀN

THÔNG 11. TIN HỌC

12. BAN XUẤT BẢN

12. NGHIÊN CỨU BẢO TỒN TÀI

NGUYÊN THIÊN NHIÊN

13. THƯ VIỆN

13. HỖ TRỢ SINH VIÊN

14. KHOA HỌC TOÁN HỌC

15. NGHIÊN CỨU ĐẤT NGẬP NƯỚC

16. NGÔN NGỮ HỌC TÍNH TOÁN

Page 240: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 239

13. Danh sách cán bộ lãnh đạo chủ chốt của nhà trường (các phòng, ban, khoa,

trung tâm chỉ ghi cấp trưởng).

Đơn vị Họ và tên Chức

danh

Học

vị Chức vụ E-mail

I. BAN GIÁM HIỆU

1. Trần Linh Thước GS TS Hiệu trưởng

Bí thư Đảng ủy [email protected]

2. Trần Lê Quan PGS TS Phó Hiệu trưởng [email protected]

3. Nguyễn Kim Quang GVC TS Phó Hiệu trưởng [email protected]

4. Vũ Hải Quân PGS TS Phó Hiệu trưởng [email protected]

5. Châu Văn Tạo PGS TS Phó Hiệu trưởng [email protected]

II. CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ

1. Công đoàn Trần Cao Vinh GVC TS Chủ tịch [email protected]

2. Hội CCB Nhữ Đình Ngoạn CV ThS Chủ tịch [email protected]

3. Đoàn TN Nguyễn Thái Hà CV ThS Bí thư [email protected]

4. Hội SV Phạm Thị Ngọc Mai SV CN Chủ tịch [email protected]

.edu.vn

III. CÁC PHÒNG/BAN CHỨC NĂNG

1. P. TCHC Phan Ngô Hoang GVC ThS Trưởng phòng [email protected]

2. P. CTSV Văn Chí Nam GV ThS Trưởng phòng [email protected]

3. P. ĐT Trần Cao Vinh GVC TS Trưởng phòng [email protected]

4. P. SĐH Đặng Thị Phương Thảo PGS TS Trưởng phòng [email protected]

5. P. KHCN

Trần Văn Mẫn GV TS Trưởng phòng [email protected]

6. P. KHTC Nguyễn Thị Cẩm Loan CV ThS Trưởng phòng [email protected]

7. P. KT&ĐBC Trịnh Thanh Đèo GVC TS Trưởng phòng [email protected]

8. P. QHQT-

QLDA Nguyễn Văn Hiếu PGS TS Trưởng phòng [email protected]

9. P. QTTB Nguyễn Hưng Nghiệp CV CN Trưởng phòng [email protected]

10. P.

TTPC&SHTT Nguyễn Thị Huyền GV ThS Trưởng phòng [email protected]

11. P. TTTT Phùng Quán GV ThS Trưởng phòng [email protected]

12. Ban Xuất bản Nguyễn Hưng Nghiệp CV CN Trưởng ban [email protected]

13. Thư viện Dương Thúy Hương CVC ThS Giám đốc [email protected]

IV. CÁC KHOA VÀ BỘ MÔN TRỰC THUỘC

1. Khoa Công

nghệ Thông tin Trần Đan Thư PGS TS Trưởng khoa [email protected]

2. Khoa Địa chất Nguyễn Kim Hoàng GVC TS Trưởng khoa [email protected]

3. Khoa Điện tử

Viễn thông Huỳnh Hữu Thuận GV TS Trưởng khoa [email protected]

Page 241: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 240

4. Khoa Hóa học Nguyễn Thị Thanh Mai PGS TS Trưởng khoa [email protected]

5. Khoa Khoa học

Vật liệu Lê Văn Hiếu PGS TS Trưởng khoa [email protected]

6. Khoa Môi

trường Tô Thị Hiền GVC TS Trưởng khoa [email protected]

7. Khoa Sinh học

– CNSH Nguyễn Trí Nhân GV TS

QuyềnTrưởng

khoa [email protected]

8. Khoa Toán –

Tin học Đặng Đức Trọng GS TS Trưởng khoa [email protected]

9. Khoa Vật lý –

VLKT Lê Vũ Tuấn Hùng GVC TS Trưởng khoa [email protected]

10. Bộ môn Giáo

dục thể chất Nguyễn Văn Hùng GVC TS Trưởng mộ môn [email protected]

V. CÁC PHÒNG THÍ NGHIỆM TRỰC THUỘC

1. PTN. Công

nghệ phần mềm Nguyễn Tri Tuấn GVC ThS Trưởng PTN [email protected]

2. PTN. Công

nghệ sinh học

phân tử

Trần Linh Thước GS TS Trưởng PTN [email protected]

3. PTN. Nghiên

cứu & ứng dụng

tế bào gốc

Phan Kim Ngọc GVC ThS Trưởng PTN [email protected]

4. PTN. Phân tích

trung tâm Trần Lê Quan PGS TS Trưởng PTN [email protected]

5. PTN. Thiết kế

vi mạch Nguyễn Tri Tuấn GVC ThS Trưởng PTN [email protected]

6. PTN. Trí tuệ

Nhân tạo Vũ Hải Quân PGS TS Trưởng PTN [email protected]

7. PTN. Vật liệu

kỹ thuật cao Trần Cao Vinh GVC TS Trưởng PTN [email protected]

8. PTN. Hóa lý

ứng dụng Trần Văn Mẫn GV TS Trưởng PTN [email protected]

9. PTN. Kỹ thuật

hạt nhân Trương Thị Hồng Loan GVC TS Trưởng PTN [email protected]

VI. CÁC TRUNG TÂM TRỰC THUỘC

1. TT. Đào tạo

quốc tế Vũ Hải Quân PGS TS Giám đốc TT [email protected]

2. TT. Dịch vụ

mạng Lê Quang Viễn NCV CN Giám đốc TT [email protected]

3. TT. Điện tử

máy tính Trương Tấn Quang GV ThS Giám đốc TT

[email protected]

.vn

Page 242: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 241

4. TT. Hợp chất

thiên nhiên có

hoạt tính Sinh học

Nguyễn Thị Bạch Huệ GV TS Giám đốc TT [email protected]

5. TT. Khoa học

công nghệ sinh

học

Nguyễn Đức Hoàng GV TS

Giám đốc TT

[email protected]

6. TT. Nghiên

cứu cải tiến PP

dạy và học đại

học

Đồng Thị Bích Thủy PGS TS Giám đốc TT [email protected]

7. TT. Nghiên

cứu và ứng dụng

địa chất

Nguyễn Phát Minh GVC ThS Giám đốc TT [email protected]

8. TT. Ngoại ngữ Phan Ngô Hoang GVC ThS Giám đốc TT [email protected]

9. TT. Sáng tạo

khoa học kỹ thuật Trần Thế Hưởng GV ThS

Quyền Giám đốc

TT [email protected]

10. TT Tài

nguyên môi

trường

Trần Tuấn Tú GV TS Giám đốc TT [email protected]

11. TT. Tin học Nguyễn Tiến Huy GV ThS Giám đốc TT [email protected]

12. TT. Nghiên

cứu bảo tồn tài

nguyên thiên

nhiên

Đỗ Thị Vi Vi GV TS Giám đốc TT [email protected]

13. TT. Hỗ trợ

sinh viên Vương Thị Mỹ Trinh CV ThS Giám đốc TT [email protected]

14. TT. Khoa học

toán học Đặng Đức Trọng GS TS Giám đốc TT [email protected]

15. TT. Nghiên

cứu đất ngập

nước

Trần Triết GV TS Giám đốc TT [email protected]

14. Các ngành/ chuyên ngành đào tạo (còn gọi là chương trình đào tạo):

- Số lượng chuyên ngành đào tạo tiến sĩ: 28.

- Số lượng chuyên ngành đào tạo thạc sĩ: 32.

- Số lượng ngành đào tạo đại học: 16.

- Số lượng ngành đào tạo cao đẳng: 01.

DANH MỤC CÁC NGÀNH ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

Page 243: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 242

Bậc Thạc sĩ Bậc Tiến sĩ

Stt Mã số Tên ngành Stt Mã số Tên ngành

1 60460102 Toán giải tích 1 62460102 Toán giải tích

2 60460104 Đại số và lý thuyết số 2 62460104 Đại số và lý thuyết số

3 60460106 Lý thuyết xác suất và TK

toán học 3 62460106

Lý thuyết xác suất và

TK toán học

4 60460110 Cơ sở toán học cho tin học 4 62460110 Cơ sở toán học cho tin

học

5 60460112 Toán ứng dụng 5 62460112 Toán ứng dụng

6 60480101 Khoa học máy tính 6 62480101 Khoa học máy tính

7 60480104 Hệ thống thông tin 7 62480104 Hệ thống thông tin

8 60440103 Vật lý lý thuyết và vật lý

toán 8 62440103

Vật lý lý thuyết và vật

lý toán

9 60440109 Quang học 9 62440109 Quang học

10 60440111 Vật lý địa cầu 10 62440111 Vật lý địa cầu

11 60440222 Khí tượng và khí hậu học

12 60440228 Hải dương học 11 62440228 Hải dương học

13 60520401 Vật lý kỹ thuật 12 62440104 Vật lý chất rắn

14 60 44 05 Vật lý nguyên tử, hạt nhân

và năng lượng cao 13 62440501

Vật lý nguyên tử và

hạt nhân

14 60440106 Vật lý nguyên tử 13 62440106 Vật lý nguyên tử

15 60440105 Vật lý vô tuyến và điện tử 14 62440105 Vật lý vô tuyến và

điện tử

16 60520203 Kỹ thuật điện tử

17 60440113 Hóa vô cơ

18 60440114 Hóa hữu cơ 15 62440114 Hóa hữu cơ

19 60440118 Hóa phân tích 16 62440118 Hóa phân tích

20 60440119 Hóa lý thuyết và hóa lý 17 62440119 Hóa lý thuyết và hóa

Page 244: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 243

21 60420114 SHTN- hướng Sinh lý thực

vật 18 62420112 Sinh lý học thực vật

21 60420114 SHTN- hướng Sinh lý

động vật 19 62420104

Sinh lý học người và

động vật

22 60420116 Hóa sinh học 20 62420116 Hóa sinh học

23 60420107 Vi sinh vật học 21 62420107 Vi sinh vật học

24 60420120 Sinh thái học 22 62420120 Sinh thái học

25 60420121 Di truyền học 23 62420121 Di truyền học

26 60420121 Công nghệ sinh học 24 62420201 Công nghệ sinh học

27 60440201 Địa chất học

28 60440205 Khoáng vật học và địa hóa

học 25 62440205

Khoáng vật học và địa

hóa học

29 60520501 Kỹ thuật địa chất

30 60440301 Khoa học môi trường 26 62440303 Môi trường đất và

nước

31 60850101 Quản lý tài nguyên và môi

trường 27 62850101

Quản lý tài nguyên và

môi trường

32 60440122 Khoa học vật liệu 28 62440122 Khoa học vật liệu

DANH MỤC CÁC NGÀNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC

Stt Mã số Tên ngành

1 52420101 Sinh học

2 52420201 Công nghệ sinh học

3 52430122 Khoa học vật liệu

4 52440102 Vật lý học

5 52440112 Hóa học

6 52440201 Địa chất học

7 52440228 Hải dương học

8 52440301 Khoa học môi trường

9 52460101 Toán học

Page 245: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 244

10 52480101 Khoa học máy tính

11 52480103 Kỹ thuật phần mềm

12 52480104 Hệ thống thông tin

13 52480201 Công nghệ thông tin

14 52510406 Công nghệ kỹ thuật môi trường

15 52520207 Kỹ thuật điện tử, truyền thông

16 52520402 Kỹ thuật hạt nhân

DANH MỤC CÁC NGÀNH ĐÀO TẠO CAO ĐẲNG

Stt Mã số Tên ngành

1 51480201 Công nghệ thông tin

15. Các loại hình đào tạo của nhà trường:

Có Không

CQ

Không CQ

Từ xa

Liên kết đào tạo với nước ngoài

Liên kết đào tạo trong nước

16. Tổng số các khoa đào tạo: 09 khoa và 01 bộ môn.

III. Cán bộ, giảng viên, nhân viên của nhà trường

17. Thống kê số lượng cán bộ, giảng viên và nhân viên (gọi chung là cán bộ) của

nhà trường:

STT Phân loại Nam Nữ Tổng số

I Cán bộ cơ hữu2 657 471 1.128

2 Cán bộ cơ hữu là cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên trong biên chế (đối với các trường công lập) và cán bộ

hợp đồng dài hạn (từ 1 năm trở lên) hoặc cán bộ hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định của Luật lao

động sửa đổi.

Page 246: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 245

Trong đó:

I.1 Cán bộ trong biên chế 312 239 551

I.2 Cán bộ hợp đồng dài hạn (từ 1 năm trở

lên) và hợp đồng không xác định thời hạn 345 232 577

II

Các cán bộ khác

Hợp đồng ngắn hạn (dưới 1 năm, bao

gồm cả giảng viên thỉnh giảng3)

458 286 744

Tổng số 1.115 757 1.872

18. Thống kê, phân loại giảng viên (chỉ tính những giảng viên trực tiếp giảng dạy

trong 5 năm gần đây):

Số

TT

Trình độ, học

vị, chức danh

Số

lượng

giảng

viên

Giảng viên cơ hữu

Giảng viên

thỉnh giảng

trong nước

Giảng

viên

quốc tế

GV trong

biên chế

trực tiếp

giảng dạy

GV hợp

đồng dài

hạn4 trực

tiếp

giảng dạy

Giảng

viên kiêm

nhiệm là

cán bộ

quản lý

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

1 Giáo sư, Viện sĩ 13 3 00 03 5

0

2

2 Phó Giáo sư 72 15 00 29 26

0

2

3 Tiến sĩ 296 106 28 47 115

0

0

4 Thạc sĩ 603 209 171 23 200 0

5 Đại học 156 07 46 00 103 0

Tổng số 1140 340 245 102 449 04

(Khi tính số lượng các TSKH, TS thì không bao gồm những giảng viên vừa có

học vị vừa có chức danh khoa học vì đã tính ở 2 dòng trên).

3 Giảng viên thỉnh giảng là cán bộ ở các cơ quan khác hoặc cán bộ nghỉ hưu hoặc diện tự do được nhà trường mời

tham gia giảng dạy theo những chuyên đề, khoá học ngắn hạn, môn học, thông thường được ký các hợp đồng thời

vụ, hợp đồng ngắn hạn (dưới 1 năm) theo quy định của Luật lao động sửa đổi.

4 Hợp đồng dài hạn (sử dụng ở đây) bao gồm hợp đồng dài hạn (từ 1 năm trở lên) và hợp đồng không xác định

thời hạn

Page 247: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 246

Tổng số giảng viên cơ hữu = Cột (3) - cột (7) - cột (8) = 687 người.

Tỷ lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu: 687/1.128 = 0,609.

19. Quy đổi số lượng giảng viên của nhà trường5:

Số liệu bảng 19 được lấy từ bảng 18 nhân với hệ số quy đổi.

STT

Trình độ,

học vị, chức

danh

Hệ

số

quy

đổi

Số

lượng

GV

Giảng viên cơ hữu

GV

thỉnh

giảng

GV

quốc

tế

GV

quy

đổi

GV

trong

biên

chế

trực

tiếp

giảng

dạy

GV

hợp

đồng

dài hạn

trực

tiếp

giảng

dạy

GV

kiêm

nhiệm

là cán

bộ quản

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)

Hệ số quy

đổi 1 1 0,3 0,2 0,2

1 Giáo sư 5 13 3 0 3 5 2 26.5

2 Phó Giáo sư 3 72 15 0 29 26 2 87.9

3 Tiến sĩ 2 296 106 28 47 115 0 342.2

4 Thạc sĩ 1 603 209 171 23 200 0 426.9

5 Đại học 0,5 156 07 46 0 103 0 36.8

Tổng 1140 340 245 102 449 4 920,3

Hệ số quy đổi trình độ (cột 3) của các trình độ giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc

sĩ và đại học, đối với các trường ĐH, học viện theo thứ tự 5,0; 3,0; 2,0; 1.0; 0,5

theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 32/2015/TT-BGDĐT ngày 16/12/2015 của

Bộ GDĐT. Nếu có giảng viên có trình độ TSKH nhưng không có học hàm thì tính

ngang với phó giáo sư.

Cách tính:

5 Việc quy đổi áp dụng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo có hiệu lực tại thời điểm đánh giá

Page 248: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 247

Cột 10 = cột 3*(cột 5 + cột 6 + 0,3*cột 7 + 0,2*cột 8 + 0,2*cột 9)

Tổng số giảng viên quy đổi là: 920,3.

20. Thống kê, phân loại giảng viên cơ hữu theo trình độ, giới tính và độ tuổi (số

người):

STT Trình độ/học vị Số

lượng

Tỷ lệ

(%)

Phân loại

theo giới

tính

Phân loại theo tuổi (người)

Nam Nữ <30 30-40 41-50 51-60 >60

1 Giáo sư, Viện sĩ 6 0,87 5 1 0 0 0 2 4

2 Phó Giáo sư 44 6,40 32 12 0 7 17 8 12

3 Tiến sĩ 181 26,35 113 68 7 114 41 19 0

4 Thạc sĩ 403 58,66 238 165 146 221 27 9 0

5 Đại học 53 7,71 35 18 30 20 0 3 0

Tổng 687 100 423 264 183 362 85 41 16

20.1. Thống kê, phân loại giảng viên cơ hữu theo mức độ thường xuyên sử dụng

ngoại ngữ và tin học cho công tác giảng dạy và nghiên cứu:

STT Tần suất sử dụng

Tỷ lệ (%) giảng viên cơ hữu sử

dụng ngoại ngữ và tin học

Ngoại ngữ Tin học

1 Luôn sử dụng (trên 80% thời gian của

công việc) 18,90 77,78

2 Thường sử dụng (trên 60-80% thời gian

của công việc) 43,33 13,89

3 Đôi khi sử dụng (trên 40-60% thời gian

của công việc) 14,44 6,11

4 Ít khi sử dụng (trên 20-40% thời gian

của công việc) 2,00 1,11

5 Hiếm khi sử dụng hoặc không sử dụng

(0-20% thời gian của công việc) 21,33 1,11

Tổng 100 100

20.2. Độ tuổi trung bình của giảng viên cơ hữu: 35,43 tuổi.

20.3. Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ TS trở lên trên tổng số giảng viên cơ

hữu của nhà trường: 231/687 = 0,336.

Page 249: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 248

20.4 Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ ThS trên tổng số giảng viên cơ hữu của

nhà trường: 403/687 = 0,5866.

IV. Người học

Người học bao gồm SV, học sinh, HVCH và NCS:

21. Tổng số học sinh đăng ký dự thi vào trường, số SV trúng tuyển và nhập học

trong 5 năm gần đây (hệ CQ):

Năm học

Số thí sinh

dự thi

(người)

Số

trúng

tuyển

(người)

Tỷ lệ

cạnh

tranh

Số

nhập

học

thực tế

(người)

Điểm

tuyển

đầu vào

(thang

điểm 30)

Điểm

trung

bình của

SV được

tuyển

Số lượng

SV quốc

tế nhập

học

(người)

NCS

2011-2012 49 42 1,16 42

Xét

tuyển

Không

tính do

xét tuyển

00

2012-2013 72 60 1,20 59 00

2013-2014 84 51 1,20 50 00

2014-2015 73 50 1,24 50 00

2015-2016 63 53 0.9 50

2016 đợt 1 38 30 29 0

Cao học (Thang điểm 20)

2011-2012 1.241 609 1,95 586 10 Không

tính do đề

thi từng

ngành

khác nhau

00

2012-2013 1.271 613 1,69 590 10 00

2013-2014 2.064 713 2,84 681 10 00

2014-2015 1.575 623 2,06 612 10 01

2015-2016 850 491 1.08 474 10 00

2016 đợt 1 374 237 235 10 0

Đại học

2011-2012 11.518 4.925 4,19 2.649 16,98 00

2012-2013 14.057 5.272 5,20 2.543 17,19 00

2013-2014 13.786 6.573 4,92 3.333 19,82 00

2014-2015 11.211 5.972 4,003 2.949 20,28 01

2015-2016 Thi

chung 3.232 3.043 22,35 01

9/2016

Thi

THPT

Quốc gia

4.400 2363 22.65 01

Page 250: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 249

Cao đẳng

2011-2012 1.065 885 Xét

tuyển 11,58 0

2012-2013 1.535 801 Xét

tuyển 12,51 0

2013-2014 705 541 Xét

tuyển 14,79 0

2014-2015 969 715 Xét

tuyển 15,58 0

2015-2016 702 642 Xét

tuyển 17,07 0

9/2016

Thi

THPT

Quốc gia

766 522 18.69 0

Số lượng SV hệ chính quy đang học tập tại trường: 12.015 người (trong đó ĐH:

10.486 người, CĐ: 1.529 người).

Số lượng HVCH CQ hiện đang học tại trường: 1.334 người.

Số lượng NCS CQ hiện đang học tại trường: 186 người.

Tổng số người học đang học tập tại trường: 13.535 người.

22. Thống kê, phân loại số lượng người học nhập học trong 5 năm gần đây các hệ

CQ và không CQ:

Đơn vị: người

Các tiêu chí 2011-2012 2012-2013 2013-2014 2014-2015 2015-2016 9/2016

1. NCS 42 59 50 50 50 29

2. HVCH 586 590 681 612 474 235

3. SV đại học

Trong đó: 3.409 2.965 3.804 3.399 3.337 2.507

Hệ CQ 2.649 2.543 3.333 2.949 3.043 2.363

Hệ không CQ 760 422 471 450 294 144

4.SV cao đẳng

(Hệ CQ) 885 801 541 715 642 522

Tổng số SV CQ (chưa quy đổi) 13.535 người.

Tổng số SV quy đổi: 14.082,2

Page 251: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 250

Tỷ lệ SV trên giảng viên (sau khi quy đổi): 14.082,2/920,3 = 15,3.

23. Số SV quốc tế nhập học trong 5 năm gần đây:

Đơn vị: người

Năm học

2011-

2012

2012-

2013

2013-

2014

2014-

2015 2015-2016 9/2016

Số lượng 0 0 0 01 01 01

Tỷ lệ (%) trên tổng

số SV quy đổi 0 0 0 0,007 % 0,007 % 0,007 %

24. SV có chỗ ở trong ký túc xá/ tổng số SV có nhu cầu trong 5 năm gần đây:

Các tiêu chí 2011 -

2012

2012 -

2013

2013 -

2014

2014-

2015

2015-

2016

9/2016

1. Tổng diện tích phòng ở

(m2) 54.584 72.248 91.160 91.160 91.160 154.328

2. Số lượng SV có nhu cầu

về phòng ở trong và ngoài

KTX (người)

9.174 9.416 9.335 9.393 9.626 9.833

3. Số lượng SV được ở

trong KTX (người) 2.772 2.697 3.842 4.431 4.058 3.674

4. Tỷ số diện tích trên đầu

SV ở trong KTX

(m2/người)

04 04 04 04 04 04

25. Số lượng (người) và tỷ lệ (%) người học tham gia nghiên cứu khoa học:

Năm

2011 2012 2013 2014 2015

Số lượng (người) 880 892 936 928 942

Tỷ lệ (%) trên tổng số

SV quy đổi

6,0 6,1 6,4 6,36 6,46

26. Thống kê số lượng người tốt nghiệp trong 5 năm gần đây:

Đơn vị: người

Page 252: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 251

Các tiêu chí

Năm tốt nghiệp

2011-

2012

2012-

2013

2013-

2014

2014-

2015

2015-

2016

9/2016

1. NCS bảo vệ thành

công luận án TS 15 14 19 19 23

2. Học viên tốt

nghiệp cao học 478 385 498 519 518

3. SV tốt nghiệp đại

học

Trong đó:

2.374 2.655 2.689 2.774 2.072

Hệ CQ 2.010 1.889 2.015 2.124 1.999

Hệ không CQ 364 766 674 650 73

4. SV tốt nghiệp cao

đẳng

(Hệ CQ)

770 582 451 427 272

(Tính cả những học viên đã đủ điều kiện tốt nghiệp theo quy định nhưng đang chờ cấp bằng).

27. Tình trạng tốt nghiệp của SV hệ CQ:

Các tiêu chí

Năm tốt nghiệp

2010-

2011

2011-

2012

2012-

2013

2013-

2014

2014-

2015

9/2016

1. Số lượng SV tốt nghiệp (người) 1.881 2.010 1.889 2.015 2.124 1.999

2. Tỷ lệ SV tốt nghiệp so với số

tuyển vào (%) 68,28 75,88 74,28 60,46 72 71

3. Đánh giá của SV tốt nghiệp về

chất lượng đào tạo của nhà

trường:

A. Nhà trường không điều tra về

vấn đề này chuyển xuống

câu 4

B. Nhà trường có điều tra về vấn

đề này điền các thông tin

dưới đây

3.1 Tỷ lệ SV trả lời đã học được

những kiến thức và kỹ năng

cần thiết cho công việc theo

ngành tốt nghiệp (%)

60,19

3.2 Tỷ lệ SV trả lời chỉ học được 30,74

Page 253: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 252

một phần kiến thức và kỹ

năng cần thiết cho công việc

theo ngành tốt nghiệp (%)

3.3 Tỷ lệ SV trả lời KHÔNG học

được những kiến thức và kỹ

năng cần thiết cho công việc

theo ngành tốt nghiệp

9,07

4. SV có việc làm trong năm đầu

tiên sau khi tốt nghiệp:

A. Nhà trường không điều tra về

vấn đề này chuyển xuống

câu 5

B. Nhà trường có điều tra về vấn

đề này điền các thông tin

dưới đây

4.1 Tỷ lệ SV có việc làm đúng

ngành đào tạo (%) 83,71 80,86 73,44 72,41

- Sau 6 tháng tốt nghiệp

- Sau 12 tháng tốt nghiệp

4.2 Tỷ lệ SV có việc làm trái

ngành đào tạo (%) 16,29 19,14 26,56 27,59

4.3 Thu nhập bình quân/tháng của

SV có việc làm

7,0

triệu

7,1

triệu

7,5

triệu 8,1 triệu

5. Đánh giá của nhà tuyển dụng

về SV tốt nghiệp có việc làm

đúng ngành đào tạo:

A. Nhà trường không điều tra về

vấn đề này chuyển xuống

kết thúc bảng này

B. Nhà trường có điều tra về vấn

đề này điền các thông tin

dưới đây

5.1 Tỷ lệ SV đáp ứng yêu cầu của

công việc, có thể sử dụng

được ngay (%)

30

5.2 Tỷ lệ SV cơ bản đáp ứng yêu

cầu của công việc, nhưng

phải đào tạo thêm (%)

58

Page 254: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 253

5.3 Tỷ lệ SV phải được đào tạo lại

hoặc đào tạo bổ sung ít nhất 6

tháng (%)

12

Ghi chú:

- SV tốt nghiệp là SV có đủ điều kiện để được công nhận tốt nghiệp theo quy định, kể cả

những SV chưa nhận được bằng tốt nghiệp.

- SV có việc làm là SV tìm được việc làm hoặc tạo được việc làm.

- Năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp: 12 tháng kể từ ngày tốt nghiệp.

- Các mục bỏ trống đều được xem là nhà trường không điều tra về việc này.

28. Tình trạng tốt nghiệp của SV cao đẳng hệ CQ:

Các tiêu chí

Năm tốt nghiệp

2010-

2011

2011-

2012

2012-

2013

2013-

2014

2014-

2015 9/2016

1. Số lượng SV tốt nghiệp (người) 652 770 582 451 427 272

2. Tỷ lệ SV tốt nghiệp so với số

tuyển vào (%) 76,62 87,01 72,66 100 60 45.3

3. Đánh giá của SV tốt nghiệp về

chất lượng đào tạo của nhà

trường:

A. Nhà trường không điều tra về

vấn đề này chuyển xuống

câu 4

B. Nhà trường có điều tra về vấn

đề này điền các thông tin

dưới đây

3.1 Tỷ lệ SV trả lời đã học được

những kiến thức và kỹ năng

cần thiết cho công việc theo

ngành tốt nghiệp (%)

3.2 Tỷ lệ SV trả lời chỉ học được

một phần kiến thức và kỹ năng

cần thiết cho công việc theo

ngành tốt nghiệp (%)

3.3 Tỷ lệ SV trả lời KHÔNG học

được những kiến thức và kỹ

năng cần thiết cho công việc

Page 255: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 254

theo ngành tốt nghiệp (%)

4. SV có việc làm trong năm đầu

tiên sau khi tốt nghiệp:

A. Nhà trường không điều tra về

vấn đề này chuyển xuống

câu 5

B. Nhà trường có điều tra về vấn

đề này điền các thông tin

dưới đây

4.1 Tỷ lệ SV có việc làm đúng

ngành đào tạo (%)

- Sau 6 tháng tốt nghiệp

- Sau 12 tháng tốt nghiệp

4.2 Tỷ lệ SV có việc làm trái ngành

đào tạo (%)

4.3 Thu nhập bình quân/tháng của

SV có việc làm

5. Đánh giá của nhà tuyển dụng về

SV tốt nghiệp có việc làm

đúng ngành đào tạo:

A. Nhà trường không điều tra về vấn

đề này chuyển xuống và kết

thúc bảng này

B. Nhà trường có điều tra về vấn

đề này điền các thông tin

dưới đây

5.1 Tỷ lệ SV đáp ứng yêu cầu của công

việc, có thể sử dụng được ngay

(%)

5.2 Tỷ lệ SV cơ bản đáp ứng yêu

cầu của công việc, nhưng phải

đào tạo thêm (%)

5.3 Tỷ lệ SV phải được đào tạo lại

hoặc đào tạo bổ sung ít nhất 6

tháng (%)

Ghi chú: Sử dụng các chú thích như bảng 27.

Page 256: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 255

V. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ

29. Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ của

nhà trường được nghiệm thu trong 5 năm gần đây:

STT Phân loại đề tài

Hệ

số

**

Số lượng

2011 2012 2013 2014 2015 9/2016

Tổng

(đã

quy

đổi)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)

1 Đề tài cấp NN 2,0 23 31 35 38 33 17 354

2 Đề tài cấp Bộ* 1,0 48 50 36 55 68 63 320

3 Đề tài cấp trường 0,5 50 64 23 33 29 28 113,5

4 Tổng 121 145 94 126 130 108 787,5

Cách tính: Cột 10 = cột 3 × (cột 4 + cột 5 + cột 6 + cột 7 + cột 8 + cột 9).

* Bao gồm đề tài cấp Bộ hoặc tương đương, đề tài nhánh cấp Nhà nước.

** Hệ số quy đổi: Dựa trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội đồng học

hàm và chức danh khoa học Nhà nước (có điều chỉnh).

Tổng số đề tài quy đổi: 787,5 tài.

Tỷ số đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ (quy

đổi) trên cán bộ cơ hữu: 787,5/792 (*) = 0,99.

(*) Chỉ tính số lượng GV và cán bộ nghiên cứu cơ hữu.

30. Doanh thu từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của nhà trường

trong 5 năm gần đây:

STT Năm

Doanh thu từ

NCKH và

chuyển giao công

nghệ (triệu VNĐ)

Tỷ lệ doanh thu từ

NCKH và chuyển

giao công nghệ so

với tổng kinh phí

đầu vào của nhà

trường (%)

Tỷ số doanh thu từ

NCKH và chuyển

giao công nghệ

trên cán bộ cơ hữu*

(triệu VNĐ/ người)

1 2011 18.993 19,57 % 14,02

Page 257: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 256

2 2012 22.063 19,82 % 15,95

3 2013 27.823 21,70 % 20,18

4 2014 36.265 26,39 % 26,51

5 2015 28.707 17,98 % 25,91

6 10/2016 17.996 18,98 % 15,95

(*) Tính trên tổng số cán bộ cơ hữu toàn trường hàng năm

31. Số lượng cán bộ cơ hữu của nhà trường tham gia thực hiện đề tài khoa học

trong 5 năm gần đây:

Số lượng đề tài

Số lượng cán bộ tham gia

Ghi chú Đề tài cấp

Nhà nước

Đề tài

cấp Bộ*

Đề tài cấp

Trường

Từ 1 đến 3 đề tài 200 450 100

Từ 4 đến 6 đề tài 20 80 0

Trên 6 đề tài 0 0 0

Tổng số cán bộ tham gia 220 530 100

* Bao gồm đề tài cấp Bộ hoặc tương đương, đề tài nhánh cấp Nhà nước.

32. Số lượng sách của nhà trường được xuất bản trong 5 năm gần đây:

STT Phân loại sách

Hệ

số

**

Số lượng

2011 2012 2013 2014 2015 9/2016

Tổng

(đã

quy

đổi)

1 Sách chuyên khảo 2,0 2 1 4 2 12 8 58

2 Sách giáo trình 1,5 20 23 21 13 15 0 138

3 Sách tham khảo 1,0 4 6 6 1 5 0 22

4 Sách hướng dẫn 0,5 2 1 3 1 0 0 3,5

Page 258: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 257

5 Tổng 28 31 34 17 32 0 221,5

** Hệ số quy đổi: Dựa trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội đồng học

hàm và chức danh khoa học Nhà nước (có điều chỉnh).

Tổng số sách (quy đổi): 221,5.

Tỷ số sách đã được xuất bản (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 221,5/792 = 0,28.

33. Số lượng cán bộ cơ hữu của nhà trường tham gia viết sách trong 5 năm gần

đây:

Số lượng sách

Số lượng cán bộ cơ hữu tham gia viết sách

Sách

Chuyên khảo

Sách

Giáo trình

Sách

Tham khảo

Sách

Hướng dẫn

Từ 1 đến 3 cuốn sách 8 51 15 8

Từ 4 đến 6 cuốn sách 0 3 1 0

Trên 6 cuốn sách 0 0 1 0

Tổng số cán bộ tham gia 8 54 17 8

34. Số lượng bài của các cán bộ cơ hữu của nhà trường được đăng tạp chí trong

5 năm gần đây:

STT Phân loại tạp chí

Hệ

số

**

Số lượng

2011 2012 2013 2014 2015 9/2016

Tổng

(đã

quy

đổi)

1 Tạp chí KH quốc tế 1.5 35 90 175 239 227 108 1311

2 Tạp chí KH cấp

Ngành trong nước 1 28 96 133 115 254 106 732

3 Tạp chí/ tập san của

cấp trường 0.5 37 178 194 190 93 0 346

4 Tổng 100 364 502 544 574 214 2.389

** Hệ số quy đổi: Dựa trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội đồng học

hàm và chức danh khoa học Nhà nước (có điều chỉnh).

Tổng số bài đăng tạp chí (quy đổi): 2.389.

Tỷ số bài đăng tạp chí (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 2.389/792 =3,01.

Page 259: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 258

35. Số lượng cán bộ cơ hữu của nhà trường tham gia viết bài đăng tạp chí trong

5 năm gần đây:

Số lượng CBGD có bài báo

đăng trên tạp chí

Nơi đăng

Tạp chí KH

quốc tế

Tạp chí KH

cấp Ngành

trong nước

Tạp chí / tập san

của cấp trường

Từ 1 đến 5 bài báo 300 600 642

Từ 6 đến 10 bài báo 20 50 0

Từ 11 đến 15 bài báo 2 0 0

Trên 15 bài báo 0 0 0

Tổng số cán bộ tham gia 322 650 642

36. Số lượng báo cáo khoa học do cán bộ cơ hữu của nhà trường báo cáo tại các

hội nghị, hội thảo, được đăng toàn văn trong tuyển tập công trình hay kỷ yếu

trong 5 năm gần đây:

TT Phân loại

hội thảo

Hệ

số

**

Số lượng

2011 2012 2013 2014 2015 9/2016

Tổng

(đã

quy

đổi)

1 Hội thảo quốc tế 1 26 76 127 54 157 27 467

2 Hội thảo trong

nước 0,5 11 102 67 168 116 1 232,5

3 Hội thảo cấp

trường 0,25 40 600 70 650 50 0 352,5

4 Tổng 77 778 264 872 323 28 1.052

(Khi tính hội thảo trong nước sẽ không bao gồm các hội thảo của trường vì đã

được tính 1 lần)

** Hệ số quy đổi: Dựa trên nguyên tắc tính điểm công trình của Hội đồng học

hàm và chức danh khoa học Nhà nước (có điều chỉnh).

Tổng số bài báo cáo (quy đổi): 1.052.

Tỷ số bài báo cáo (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 1.052/792 = 1,32.

37. Số lượng cán bộ cơ hữu của nhà trường có báo cáo khoa học tại các hội nghị,

Page 260: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 259

hội thảo được đăng toàn văn trong tuyển tập công trình hay kỷ yếu trong 5

năm gần đây:

Số lượng cán bộ có báo cáo

khoa học tại các hội nghị, hội

thảo

Cấp hội thảo

Hội thảo

quốc tế

Hội thảo

trong nước

Hội thảo ở

trường

Từ 1 đến 5 báo cáo 200 650 400

Từ 6 đến 10 báo cáo 0 0 0

Từ 11 đến 15 báo cáo 0 0 0

Trên 15 báo cáo 0 0 0

Tổng số cán bộ tham gia 200 350 400

(Khi tính Hội thảo trong nước sẽ không bao gồm các Hội thảo của trường)

38. Số bằng phát minh, sáng chế được cấp trong 5 năm gần đây:

Năm học Số bằng phát minh, sáng chế được cấp

(ghi rõ nơi cấp, thời gian cấp, người được cấp)

2011 0

2012 0

2013 0

2014 4 (đang chờ cấp)

2015 7 (đang chờ cấp)

9/2016 0

39. Nghiên cứu khoa học của sinh viên

39.1. Số lượng sinh viên của nhà trường tham gia thực hiện đề tài khoa học trong

5 năm gần đây:

Số lượng đề tài

Số lượng SV tham gia

Ghi chú Đề tài cấp

Nhà nước

Đề tài

cấp Bộ*

Đề tài cấp

Trường

Từ 1 đến 3 đề tài 320 1.500 1.000

Từ 4 đến 6 đề tài 0 0 0

Trên 6 đề tài 0 0 0

Tổng số SV tham gia 320 1.500 1.000

* Bao gồm đề tài cấp Bộ hoặc tương đương, đề tài nhánh cấp Nhà nước

39.2. Thành tích nghiên cứu khoa học của sinh viên:

Page 261: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 260

(Thống kê các giải thưởng nghiên cứu khoa học, sáng tạo, các bài báo, công trình

được công bố)

STT Thành tích nghiên

cứu khoa học

Số lượng

2011 2012 2013 2014 2015 9/2016

1

Số giải thưởng

nghiên cứu khoa

học, sáng tạo

23 30 73 80 27

2

Số bài báo được

đăng, công trình

được công bố

4 7 3 7 4

VI. Cơ sở vật chất, thư viện, tài chinh

40. Tổng diện tích đất sử dụng của trường: 340.170 m2.

41. Diện tích sử dụng cho các hạng mục sau:

- Nơi làm việc: 7.786 m2.

- Nơi học: 30.823 m2.

- Nơi vui chơi giải trí: 16.990 m2.

42. Diện tích phòng học:

- Tổng diện tích phòng học: 30.823 m2.

- Tỷ số diện tích phòng học trên SV CQ: 30.823/13.535 = 2,28 m2.

43. Số sách trong thư viện:

- Tổng số đầu sách trong thư viện của nhà trường: 68.550 cuốn.

- Tổng số đầu sách gắn với các ngành đào tạo có cấp bằng của nhà trường:

60.550 cuốn.

44. Số máy vi tính:

- Tổng số máy vi tính của trường: 1.302 máy.

- Dùng cho hệ thống văn phòng: 212 máy.

- Dùng cho SV học tập: 1090 máy.

- Tỷ số số máy vi tính dùng cho SV trên SV CQ: 1.090/ 13.535 = 0,08 máy.

45. Tổng kinh phí từ các nguồn thu của trường trong 5 năm gần đây:

- Năm 2011: 97.014.227.613 đồng.

Page 262: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 261

- Năm 2012: 111.316.691.398 đồng.

- Năm 2013: 128.190.875.565 đồng.

- Năm 2014: 137.443.483.193 đồng.

- Năm 2015: 159.644.951.581 đồng.

- Tháng 01/2016 đến 9/2016: 94.816.595.515 (ước thực hiện).

46. Tổng thu học phí (chỉ tính hệ CQ) trong 5 năm gần đây:

- Năm 2010-2011: 64.653.183.560 đồng.

- Năm 2011-2012: 81.397.017.763 đồng.

- Năm 2012-2013: 75.245.745.000 đồng.

- Năm 2013-2014: 84.543.113.700 đồng.

- Năm 2014-2015: 97.783.945.840 đồng.

- Tháng 01/2016 đến 9/2016: 70.397.462.215.

VII. Tóm tắt một số chỉ số quan trọng (số liệu năm cuối kỳ đánh giá)

1. Giảng viên:

Tổng số giảng viên cơ hữu (người): 687 người.

Tỷ lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu (%): 60,9 % .

Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ TS trở lên trên tổng số giảng viên cơ

hữu của nhà trường (%): 33,6 %.

Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ ThS trên tổng số giảng viên cơ hữu của

nhà trường (%): 58,66 %.

2. Sinh viên:

Tổng số SV CQ (người): 13.535.

Tổng số SV quy đổi (người): 14.082,2.

Tỷ số SV trên giảng viên (sau khi quy đổi): 15,3

Tỷ lệ SV tốt nghiệp so với số tuyển vào (%):

- Bậc Sau đại học: 77,9 %.

- Bậc đại học: 77,5 %.

- Bậc cao đẳng: 77,8 %.

Page 263: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 262

3. Đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về chất lượng đào tạo của nhà trường:

Tỷ lệ SV trả lời đã học được những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công

việc theo ngành tốt nghiệp (%): 60,19 %.

Tỷ lệ SV trả lời chỉ học được một phần kiến thức và kỹ năng cần thiết cho

công việc theo ngành tốt nghiệp (%): 30,74 %.

4. Sinh viên có việc làm trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp:

Tỷ lệ SV có việc làm đúng ngành đào tạo (%): 77,60 %.

Tỷ lệ SV có việc làm trái ngành đào tạo (%): 22,40 %.

Thu nhập bình quân/tháng của SV có việc làm (triệu VNĐ): 7,5 triệu/tháng.

5. Đánh giá của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp có việc làm đúng

ngành đào tạo:

Tỷ lệ SV đáp ứng yêu cầu của công việc, có thể sử dụng được ngay (%): 30%.

Tỷ lệ SV cơ bản đáp ứng yêu cầu của công việc, nhưng phải đào tạo thêm

(%): 58%.

6. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ:

Tỷ số đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ (quy đổi) trên

cán bộ cơ hữu: 0,99 đề tài/người.

Tỷ số doanh thu từ NCKH&CGCN trên cán bộ cơ hữu: 19,75 triệu/người.

Tỷ số sách đã xuất bản (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 0,28 cuốn/người.

Tỷ số bài đăng tạp chí (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 3,01 bài/người.

Tỷ số bài báo cáo (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 1,32 bài/người.

7. Cơ sở vật chất (số liệu năm cuối kỳ đánh giá):

Tỷ số máy tính dùng cho SV trên SV CQ: 0,08 máy/SV.

Tỷ số diện tích phòng học trên SV CQ: 2,28 m2/SV.

Tỷ số diện tích ký túc xá trên SV CQ: 4 m2/SV.

Page 264: Báo cáo Tự đánh giá ĐH KHTN 2011-2015ẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI

Trang 263

PHỤ LỤC 7 DANH SÁCH MINH CHỨNG