bÁo cÁo - vĩnh phúc province · nhà ở có tính kinh tế, tính xã hội sâu sắc, vì...
TRANSCRIPT
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
BÁO CÁO
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030.
Tp. Vĩnh Yên, tháng 6 năm 2013
1
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Tp. Vĩnh Yên, tháng 6 năm 2013
2
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................................ 3
I. Vai trò nhà ở đối với đời sống và phát triển kinh tế: ................................................................... 3
II. Sự cần thiết xây dựng Đề án phát triển nhà ở ............................................................................. 4
III. Cơ sở pháp lý xây dựng Chương trình ...................................................................................... 5
IV. Tài liệu tham khảo ..................................................................................................................... 6
V. Phạm vi và mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 6
CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT VỀ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI .................................... 8
I. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên ....................................................................................................... 8
II. Đặc điểm xã hội - thực trạng và dự báo đến 2030 .................................................................... 10
III. Đặc điểm kinh tế - thực trạng và dự báo đến 2030 .................................................................. 11
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHÀ Ở CỦA TỈNH VĨNH
PHÚC ............................................................................................................................................ 14
I. Lịch sử phát triển tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................................. 14
II. Thực trạng về nhà ở; hạ tầng kỹ thuật, xã hội ........................................................................... 16
III. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở .................................................................................................................. 51
CHƯƠNG III : XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ....... 61
I. Một số định hướng cơ bản cho phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030. ...................................................................................................................................... 61
II. Xây dựng và lựa chọn phương án phát triển nhà ở ................................................................... 69
CHƯƠNG IV : PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN
NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ........................................................................... 73
I. Quan điểm và mục tiêu phát triển nhà ở của tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................... 73
II. Định hướng phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................ 74
III. Nhu cầu nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc theo các chỉ tiêu...................................................................... 85
IV. Dự báo nhu cầu diện tích nhà ở cần tăng thêm đến 2015 và định hướng đến năm 2020 cho
từng đơn vị hành chính của tỉnh .................................................................................................... 97
CHƯƠNG V : NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 113
I. NHIỆM VỤ .............................................................................................................................. 113
II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH .................................... 115
CHƯƠNG VI: TỔ CHỨC THỰC HIỆN ................................................................................ 129
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................................... 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 134
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Vai trò nhà ở đối với đời sống và phát triển kinh tế:
Nhà ở không chỉ là tài sản lớn, có giá trị của mỗi hộ gia đình, cá nhân mà
còn là yếu tố quan trọng thể hiện trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia cung như nền văn hoá, phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, của từng vùng
miền. Trong đời sống xã hội, việc cải thiện chỗ ở là một trong những yêu cầu cấp
bách nhằm nâng cao đời sống của nhân dân. Có chỗ ở thích hợp và an toàn là một
trong những quyền cơ bản của con người, là nhu cầu không thể thiếu của mỗi hộ
gia đình, cá nhân và là điều kiện cần thiết để phát triển con người một cách toàn
diện, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Do vậy, việc xây dựng và phát triển nhà ở là một trong
những yêu cầu cấp bách nhất nhằm góp phần đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời
sống nhân dân và thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế ở nhiều mặt.
Nhà ở là một trong những nhu cầu cơ bản không thể thiếu đối với mỗi
người, mỗi gia đình vừa là tài sản có giá trị lớn của mỗi người dân, là nơi tái sản
xuất sức lao động và là nơi phát triển nguồn lực con người. Dưới góc độ xã hội,
quy mô và giá trị của ngôi nhà ở còn thể hiện sự thành đạt và vị trí của mỗi cá nhân
trong xã hội. Nhu cầu nhà ở luôn là vấn đề bức xúc của các tầng lớp nhân dân từ
đô thị đến nông thôn, đặc biệt là nhu cầu cải thiện chỗ ở của các đối tượng có thu
nhập thấp, người có công với cách mạng, công nhân làm việc trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, nhà ở của sinh viên, người nghèo. Vì vậy, giải quyết tốt vấn
đề nhà ở là góp phần phát triển và ổn định nhiều mặt của xã hội.
Nhà ở có tính kinh tế, tính xã hội sâu sắc, vì vậy phát triển nhà ở không chỉ
giải quyết nhu cầu cơ bản của nhân dân mà còn góp phần chỉnh trang không gian
kiến trúc đô thị, cảnh quan và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mỗi khu vực, mỗi quốc
gia. Mặt khác, nhà ở có một vị trí quan trọng và chiếm tỷ lệ đáng kể trong quá trình
vận hành thị trường bất động sản, phát triển và quản lý tốt công tác phát triển nhà ở
sẽ góp phần quan trọng trong việc điều hành, quản lý thị trường bất động sản.
Nhà ở là nơi mà mọi tầng lớp dân cư trong xã hội luôn quan tâm, quan điểm
“An cư, lạc nghiệp” luôn được gắn liền với tâm tư tình cảm của người Việt Nam.
Do vậy, việc xây dựng và phát triển nhà ở là một trong những yêu cầu cấp bách
nhất của việc cải thiện đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh
tế - xã hội về nhiều mặt. Nhà ở không những là tài sản có tầm quan trọng đối với
mỗi gia đình, mà nó còn là nơi tái sản xuất sức lao động, nơi phát huy nguồn lực
con người một trong những tiêu chuẩn làm thước đo phản ánh trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi nước, mức sống dân cư của mỗi dân tộc. Theo kết quả
nghiên cứu gần đây nhất của các nhà khoa học thì 80% tăng trưởng nghề nghiệp và
hiểu biết của mỗi người được hình thành tại gia đình.
Lĩnh vực xây dựng nhà ở sử dụng sản phẩm của nhiều ngành kinh tế (trên 60
sản phẩm của các ngành kinh tế khác nhau). Vì vậy, phát triển nhà ở cung góp
4
phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
chung của đất nước và gián tiếp tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động,
góp phần thực hiện có kết quả chính sách kích cầu của Chính phủ. Việc xây dựng
nhà ở chiếm phần lớn các công trình ở đô thị cho nên kiến trúc nhà ở đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo nên diện mạo và bản sắc kiến trúc đô thị. Các công trình
nhà ở góp phần thể hiện bộ mặt của đô thị, các khu dân cư nông thôn đồng thời còn
chứng tỏ được những thành tựu về kinh tế trong quá trình phát triển đất nước; thể
hiện được sức sống của từng địa phương, của mỗi quốc gia mà trong đó thấy rõ
nhất là điều kiện sống của từng hộ gia đình. Vì vậy, giải quyết tốt vấn đề nhà ở là
tiền đề quan trọng góp phần trực tiếp nâng cao đời sống của người dân, tạo điều
kiện để thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo, từng bước ổn định xã hội, tiến tới
phát triển bền vững đô thị và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chính vì các yếu tố trên, nên vấn đề quan tâm đến xây dựng và phát triển nhà
ở luôn được thể hiện trong chương trình phát triển kinh tế ngắn hạn - dài hạn của
Trung ương và của từng địa phương.
II. Sự cần thiết xây dựng Đề án phát triển nhà ở
Tại Điều 135 Luật Nhà ở quy định “Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
xây dựng chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn trình Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua”.
Theo Quyết định số 2127/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
30/11/2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030 nêu rõ: “Xây dựng và đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc
biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ và hàng năm của địa phương và tổ chức triển khai thực hiện" và yêu cầu
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm: "Tổ chức chỉ đạo
phát triển nhà ở trên địa bàn theo quy định của pháp luật về nhà ở; xây dựng, điều
chỉnh Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020; thực hiện bố trí vốn từ ngân
sách địa phương để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có thu
nhập thấp, người nghèo cá các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của pháp
luật trên phạm vị địa bàn".
Trong những năm vừa qua với những kết quả, thành tựu đạt được đã khẳng
định và nâng cao vị thế, vai trò của tỉnh Vĩnh Phúc trong Vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ, Vùng đồng bằng Sông Hồng, tạo ra thế và lực mới rất quan trọng cho sự
phát triển của tỉnh trong những năm tới. Một trong những nội dung quan trọng
trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới đã được thông qua
tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng Bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV và Nghị quyết
số 15/2010/NQ-HĐND tỉnh là: "Tập trung xây dựng phát triển đô thị, nâng cao
chất lượng đô thị. Đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới theo hướng toàn
diện, bền vững, tạo sự phát triển đồng đều giữa các vùng, các địa phương.", " Thực
hiện tốt các chính sách xã hội; đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội trong từng bước đi và từng chính sách phát triển. Đặc biệt quan tâm
5
công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, đẩy mạnh giảm nghèo, nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân".
Có thể nói, vấn đề nhà ở là lĩnh vực đã được Đảng Bộ và chính quyền các
cấp của tỉnh Vĩnh Phúc luôn quan tâm trong thời gian qua. Công tác quản lý, phát
triển nhà ở của tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhiều dự
án nhà ở, khu đô thị mới đã được xây dựng theo quy hoạch với tiện nghi sinh hoạt
phù hợp, môi trường sống tốt đã góp phần tạo cảnh quan, không gian đô thị của
tỉnh. Vĩnh Phúc cung là một trong những tỉnh thực hiện tốt các chính sách nhà ở
cho các đối tượng là người có công với cách mạng, người nghèo và đồng bào dân
tộc, góp phần tạo điều kiện cải thiện nhà ở cho một bộ phận dân cư, khuyến khích
và huy động được nguồn lực của các thành phần trong xã hội tham gia phát triển
nhà ở.
Mặt khác, tỉnh Vĩnh Phúc cung là một trong những địa phương đứng đầu cả
nước về công tác quy hoạch, phát triển đô thị, hầu hết các Thành phố, thị xã, các
thị trấn trên địa bàn tỉnh đều có điều kiện phát triển. Vì vậy việc tổ chức tốt công
tác phát triển và quản lý nhà ở sẽ góp phần phát triển đô thị bền vững và thúc đẩy
có hiệu quả quá trình đô thị hóa nông thôn.
Để đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong quá trình phát triển, chuyển dịch về cơ
cấu kinh tế - xã hội trong thời gian tới và thúc đẩy quá trình đô thị hoá. Vấn đề cấp
thiết là phải nhanh chóng khắc phục những tồn tại nhằm phát triển nhà ở đô thị và
nông thôn nhằm đảm bảo các mục tiêu về an sinh xã hội, đồng thời phát triển nhà ở
bền vững gắn với xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước nâng cao chất
lượng sống cho nhân dân. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng “Chương trình phát triển
nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” làm cơ sở, căn
cứ pháp lý cho các cấp chính quyền điều hành công tác quản lý, phát triển nhà ở.
III. Cơ sở pháp lý xây dựng Chương trình
- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Căn cứ Quyết định số 2127/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
30/11/2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030;
- Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
- Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 09 tháng 6 năm 2010 của Bộ Xây dựng;
- Căn cứ Quyết định số: 113/QĐ-TTg ngày 20/01/2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
6
- Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 03/12/2012 của Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh khoá XV về xây dựng, phát triển và quản lý đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030.
- Căn cứ Quyết định số: 1883/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Căn cứ Quyết định số 4111/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc, ngày 31 tháng 12 năm 2010 Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Căn cứ Quyết định số 2358/QĐ-UBND ngày 20/9/2012 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Căn cứ Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
+ Quyết định số 726/QĐ-UBND ngày 27/3/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
về việc phê duyệt đề cương và chi phí lập dự án: Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
+ Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh về việc phê duyệt tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của các huyện, thị trên địa bàn tỉnh.
IV. Tài liệu tham khảo
- Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011;
- Niên giám thống kê của thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các
Huyện: Vĩnh Tường, Yên Lạc, Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Bình Xuyên.
- Số liệu điều tra, khảo sát và báo cáo của Ủy ban nhân dân các cấp phục vụ
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030.
V. Phạm vi và mục tiêu nghiên cứu
1/ Phạm vi nghiên cứu
Đề án phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 được nghiên cứu dự báo nhu cầu, đưa ra phương hướng, giải pháp phát triển
đối với nhà ở tại khu vực đô thị và nhà ở nông thôn trên phạm vi địa bàn tỉnh.
Trong đó đặc biệt quan tâm tới nhu cầu nhà ở cho các nhóm đối tượng xã hội:
người thu nhập thấp ở đô thị, người nghèo ở nông thôn, hộ chính sách, cán bộ công
chức, viên chức, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, sinh viên, học
sinh...) trên phạm vi toàn tỉnh.
2/ Mục tiêu
7
a) Mục tiêu:
- Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng nhà ở hiện nay trên địa bàn tỉnh và
nhu cầu phát triển nhà ở của tỉnh đến năm 2020.
- Dự báo nhu cầu nhà ở của các nhóm đối tượng: người có công với cách
mạng; người nghèo khu vực nông thôn; người thu nhập thấp tại đô thị; nhà ở cho
cán bộ công chức, viên chức, nhân sỹ, trí thức, văn nghệ sỹ; nhà ở cho sỹ quan,
quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vu trang; nhà ở công nhân tại các khu
công nghiệp; nhà ở sinh viên, học sinh và các đối tượng đặc biệt khó khăn trên địa
bàn tỉnh từng giai đoạn làm cơ sở lập kế hoạch phát triển phù hợp.
- Dự báo quỹ đất cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở của tỉnh.
- Xác định quy mô và các mô hình dự án điểm phát triển nhà ở.
- Làm cơ sở để quản lý công tác phát triển nhà ở và triển khai thực hiện các
dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh; thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển nhà ở.
- Thúc đẩy phát triển thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
b) Yêu cầu:
- Công tác phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc phải phù hợp với nhu cầu nhà ở
của địa phương trong từng giai đoạn; đảm bảo tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy
hoạch, kế hoạch do các cấp phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật đã ban
hành.
- Chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu nhà ở xã hội phải được xác định
là một trong những chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
phù hợp với từng thời kỳ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xác định quỹ đất để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã
hội, nhà ở cho đối tượng có thu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính
sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
8
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
I. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Vĩnh Phúc là thuộc Vùng quy hoạch Thủ đô, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, Vùng Đồng bằng sông Hồng; phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên
Quang, phía Đông và phía Nam giáp thủ đô Hà Nội, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ.
Tỉnh có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, các huyện:
Bình Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc
Diện tích tự nhiên tính đến năm 2011 theo niên giám thống kê của Tỉnh là
1.236,5 km², Vĩnh Phúc có vị trị địa lý hết sức thuận lợi cho quá trình phát triển, có
hệ thống giao thông hết sức thuận lợi; nằm trên quốc lộ số 2, có đường sắt Hà Nội
- Lào Cai chạy qua, liền kề với cảng hàng không và sân bay quốc tế Nội Bài, là cầu
nối giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với Thủ đô Hà Nội.
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong các năm qua đã tạo
cho Vĩnh Phúc những lợi thế mới về vị trí địa lý kinh tế, tỉnh đã trở thành một bộ
9
phận cấu thành của vành đai phát triển công nghiệp các tỉnh phía Bắc. Đồng thời,
sự phát triển các tuyến hành lang giao thông Quốc tế và Quốc gia liên quan, đã đưa
tỉnh Vĩnh Phúc xích gần hơn với các trung tâm kinh tế, công nghiệp và những
thành phố lớn của Quốc gia và Quốc tế thuộc hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội
- Hải Phòng, QL2 Việt Trì - Hà Giang - Trung Quốc, hành lang đường 18 và trong
tương lai là đường vành đai IV Thành phố Hà Nội.
2. Đặc điểm địa hình, đất đai
a) Đặc điểm địa hình
Vĩnh Phúc có địa hình đa dạng, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Phía
bắc của tỉnh có dãy núi Tam Đảo với đỉnh cao 1.592m, phía tây Nam được bao bọc
bởi 2 con sông lớn là sông Hồng và sông Lô, tạo nên dạng địa hình thấp dần từ
đông bắc xuống tây nam và chia ra 3 vùng có địa hình đặc trưng: đồng bằng, gò
đồi, núi thấp và trung bình.
- Vùng đồng bằng: với diện tích tự nhiên khoảng 46.800 ha được sông Hồng
bồi đắp, độ màu mỡ cao, rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp.
- Vùng trung du với diện tích tự nhiên khoảng 24.900 ha là vùng phù sa cổ
được nâng lên, có tầng đất sét pha cát lẫn cuội sỏi với chiều dày lớn, rất thuận lợi
cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả và cây hoa mầu kết hợp với chăn nuôi
gia súc.
- Vùng núi với diện tích tự nhiên khoảng 65.300 ha, địa hình tương đối phức
tạp, chia cắt mạnh bởi sông suối. Đây vừa là điều kiện thuận lợi để phát triển các
khu du lịch sinh thái, nhưng cung gây không ít khó khăn trong xây dựng cơ sở hạ
tầng.
b) Đặc điểm đất đai
Vĩnh Phúc là một tỉnh mà vùng trung du có diện tích đất đồi lớn, có đặc tính
cơ lý rất thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp.
Vĩnh Phúc có 3 nhóm đất chính: đất đồng bằng phù sa chiếm 62,2% diện tích,
tập trung phần lớn ở phía Nam; đất bạc màu chiếm 24,8%, tập trung ở vùng gò đồi
ven chân núi Tam Đảo và vùng đồi huyện Lập Thạch; đất đỏ vàng nhạt chiếm
13,1%, chủ yếu ở phía Bắc.
Nhìn chung, đất canh tác của tỉnh có độ màu mỡ kém: diện tích đất có độ mùn
dưới 1% chiếm 25,6%, từ 1 - 2% chiếm 63% và trên 2% chỉ có 11,4%.
10
3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
- Về khí hậu: Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm
có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 11) và mùa khô (từ tháng 11 đến
tháng 3). Lượng mưa trung bình từ 1.500 - 1.700 mm, tập trung chủ yếu từ tháng 6
đến tháng 10, nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,10C, độ ẩm trung bình là 84 -
85%, số giờ nắng trong năm 1.400 - 1.800 giờ. Riêng vùng núi Tam Đảo, do ở độ
cao 1000 m so với mực nước biển nên có khí hậu mát mẻ (nhiệt độ trung bình 180C
), rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái. Nhìn chung khí hậu và thời tiết
hết sức ổn định, không có thiên tai lớn
- Thuỷ văn: Vĩnh Phúc có hệ thống sông ngòi rất phong phú. Chế độ thuỷ văn
của tỉnh phụ thuộc vào 2 sông chính là sông Lô và sông Hồng. Bên cạnh đó, hệ
thống các sông nhỏ (sông Phan, sông Phó Đáy...), mặc dù có mức tác động thuỷ
văn thấp hơn nhiều so với sông Hồng và sông Lô, nhưng chúng có ý nghĩa rất lớn
về thuỷ lợi. Hệ thống sông này kết hợp với các tuyến kênh mương hiện có cung
cấp nước tưới cho đồng ruộng, tạo khả năng tiêu úng mùa mưa. Ngoài ra, còn có
hệ thống hồ lớn chứa hàng triệu m3 nước (Đại Lải, Thanh Lanh, Đầm Vạc...) tạo
nên nguồn dự trữ nước phong phú, đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh tế và
dân sinh.
II. Đặc điểm xã hội - thực trạng và dự báo đến 2030
1. Đơn vị hành chính
Tỉnh Vĩnh Phúc có 9 đơn vị hành chính bao gồm: Thành phố Vĩnh Yên, thị
xã Phúc Yên, 7 huyện: Lập Thạch, Tam Dương, Tam Đảo, Bình Xuyên, Vĩnh
Tường, Yên Lạc và Sông Lô.
Trong đó thành phố Vĩnh Yên là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của
tỉnh, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50km, cách sân bay Quốc tế Nội Bài 25km,
cách Cảng biển: Cái Lân -Tỉnh Quảng Ninh, cảng Hải Phòng- Thành phố Hải
Phòng khoảng 150 km.
2. Phân bố dân cư
Theo báo cáo đến cuối năm 2012, thành phố Vĩnh Yên có mật độ dân số cao
nhất, với 1.907 người/km2, tiếp đến huyện Tam Dương có mật độ dân số 886
người/km2; huyện Tam Đảo có mật độ dân số thấp nhất là 297 người/km2.
3. Dân số - thực trạng và xu hướng phát triển
a) Thực trạng dân số: Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có trên 11 dân tộc sinh
sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số với 95,72% dân số, còn lại là các dân tộc
thiểu số như: Sán Dìu, Cao Lan, Nùng, Dao, Tày, Mường, Ngái, Lào, Hoa, Thái...
chiếm 4,28% dân số. Trong số các dân tộc thiểu số có dân tộc Sán Dìu chiếm tỷ lệ
dân số cao nhất (3,93% tổng số dân), còn lại các dân tộc khác chỉ chiếm tới dưới
0,08% dân số.
11
Thống kê dân số của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012 là 1.049.145 người, trong đó
khu vực đô thị là 270.167 người chiếm tỉ lệ 25,75%, khu vực nông thôn là 778.978
người chiếm tỉ lệ 74,25%.
Biểu : Hiện trạng tỷ lệ dân số đô thị, nông thôn
b) Dự báo dân số:
Từ điều kiện đặc thù của tỉnh ( có vị trí sát thủ đô Hà Nội, là đầu mối giao lưu
với các tỉnh Tây - bắc Bắc Bộ,…), cùng mục tiêu sẽ phát triển thành tỉnh công nghiệp
vào năm 2030 nên ngoài số lượng dân số tăng tự nhiên, còn một lượng đáng kể lao
động ngoài tỉnh đến Vĩnh Phúc làm việc (trong các khu công nghiệp và các hoạt động
kinh tế – xã hội khác ngoài các khu công nghiệp...). Do đó, dự báo dân số của tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn từ 2012 đến 2020 như sau:
Dự báo dân số tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2012(1)
Stt Nội dung 2012 2015 2020 Tăng thêm thời kỳ
2012-2015 2016-2020
1 Tổng dân số 1.049.145 1.117.992 1,245.000 68.847 127.008
2 Đô thị 270.167 315.803 629.624 45.636 313.821
3 Nông thôn 778.978 802.189 615.377 23.211 -186.812
III. Đặc điểm kinh tế - thực trạng và dự báo đến 2030
a) Tình hình phát triển kinh tế
Trong bối cảnh kinh tế của tỉnh ngoài những khó khăn chung của cả nước và
của các địa phương khác như sức mua giảm mạnh, hàng tồn kho lớn, lãi suất ngân
hàng có giảm, nhưng vẫn còn ở mức cao, số doanh nghiệp bị giải thể, đình đốn sản
xuất tăng, nhiều lao động mất việc làm...
Hoạt động sản xuất kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn 1 Nguồn: Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Đô thị
26%
Nông thôn
74%
Đô thị
Nông thôn
12
nhất là các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ yếu có đóng góp lớn vào tăng
trưởng và thu ngân sách của tỉnh gặp nhiều khó khăn trong việc tìm đầu ra cho sản
phẩm, sản lượng sản xuất và bán ra đều giảm, lượng hàng tồn kho cao, nhiều
doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất. Số doanh nghiệp dân doanh tạm dừng
hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ cao (29%).
Ngoài ra Vĩnh Phúc còn có những khó khăn riêng như một số chính sách về
hạn chế phương tiện giao thông đã tác động trực tiếp đến phát triển và tăng trưởng
kinh tế của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng đạt thấp so với kế hoạch đầu năm và bằng kế
hoạch điều chỉnh. Ước tăng 2,52% so với năm 2011 (KH tăng 2-2,5%), trong đó:
khu vực công nghiệp - xây dựng giảm 0,19%, bằng 99,9% kế hoạch; khu vực dịch
vụ tăng 9,78% bằng 104,0% kế hoạch và khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm
3,69%, bằng 93,2% kế hoạch. Cơ cấu tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) theo giá thực
tế khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 53,4%, khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ
sản chiếm 13,5%, khu vực dịch vụ chiếm 33,1%. Tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP)
bình quân đầu người (theo giá thực tế) ước đạt 47,4 triệu đồng, tăng 10% so với năm
2011.
STT Cơ cấu kinh tế theo
nhóm ngành nghề
Đơn vị Năm 2012
1 Ngư nông lâm nghiệp % 13,5
2 Công nghiệp xây dựng % 53,4
3 Dịch vụ % 33,1
Tổng % 100
Năm 2012, tỉnh đã có nhiều đổi mới trong công tác xúc tiến đầu tư theo
hướng có trọng tâm, trọng điểm và hướng tới các đối tác tiềm năng, có nền kinh
tế và công nghiệp phát triển như: Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc... Ước năm 2012 có
thêm 56 dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó: có 12 dự án FDI và
44 dự án DDI, nâng tổng số dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh là 303 dự
án (gồm 100 dự án FDI và 203 dự án DDI)(2).
b) Kế hoạch phát triển kinh tế của tỉnh đến năm 2020.
STT Cơ cấu kinh tế theo
nhóm ngành nghề
Đơn vị Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020
1 Ngư nông lâm nghiệp % 13,5 7 3,5
2 Công nghiệp xây dựng % 53,4 61 58,5
3 Dịch vụ % 33,1 32 38
Tổng % 100 100 100
Đến năm 2015 cơ cấu kinh tế là : Ngư, nông, lâm nghiệp chiếm 7%; Công
nghiệp, xây dựng chiếm 61%; Dịch vụ chiếm 32%.
2 Nguồn: trích báo cáo số 183/BC-UBND về tình hình KTXH năm 2012 và kế hoạch phát triển KTXH năm 2013
13
Đến năm 2020 cơ cấu kinh tế là: Ngư, nông, lâm nghiệp chiếm 3,5%; Công
nghiệp, xây dựng chiếm 58,5%; Dịch vụ chiếm 38%.
Như vậy, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp,
xây dựng và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ trọng ngư nông lâm nghiệp, ưu tiên phát
triển các ngành có chất lượng hàng hóa cao, công nghệ hiện đại và năng suất lao
động cao. (Nguồn: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2020)
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2020 đạt 14 -
15%/năm, trong đó: giai đoạn 2011 - 2015 đạt 14 - 15%/năm, giai đoạn 2016 -
2020 đạt 14 - 14,5%/năm. GDP bình quân đầu người (giá thực tế) đến năm 2015
đạt 3.500 - 4.000 USD, đến năm 2020 đạt khoảng 6.500 - 7.000 USD.
- Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu, phấn đấu tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 2011 - 2020 khoảng 30%/năm, đến năm
2020 kim ngạch xuất khẩu đạt 13,5 tỷ USD.
- Thực hiện vốn đầu tư xã hội và phát triển giai đoạn 2011 - 2015 khoảng
140.000 - 145.000 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 280.000 - 300.000 tỷ
đồng.
- Mục tiêu đến năm 2015, tỉnh Vĩnh Phúc trở thành tỉnh có đủ các tiêu chí cơ
bản của một tỉnh công nghiệp và đến năm 2020 Vĩnh Phúc trở thành một tỉnh công
nghiệp, là một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của khu vực và
cả nước trong đó:
* 100% phường, xã đạt chuẩn quốc gia về y tế;
* Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 5%; giảm tỷ lệ sinh
hàng năm khoảng 0,15‰; tốc độ tăng dân số tự nhiên dưới 1%/năm.
* Đến năm 2020 về cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia hiện
nay.
* Giải quyết dứt điểm các điểm nóng ô nhiễm nguồn nước; xử lý nước thải
tại các khu công nghiệp đạt tiêu chuẩn môi trường; hoàn thiện hệ thống cấp nước
sạch cho các khu vực đô thị.
* Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch đạt 82,5% năm 2015 và trên 95%
năm 2020.
14
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHÀ Ở CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
I. Lịch sử phát triển tỉnh Vĩnh Phúc
1.1. Giai đoạn trước năm 1954
Vĩnh Phúc trước năm 1954 gồm 2 tỉnh Vĩnh Yên và tỉnh Phúc Yên. Tỉnh
Vĩnh Yên được thành lập ngày 29/12/1899. Địa bàn của tỉnh bao gồm huyện Bình
Xuyên tách từ phủ Phú Bình tỉnh Thái Nguyên, toàn bộ phủ Vĩnh Tường gồm 5
huyện là Bạch Hạc, Lập Thạch, Tam Dương, Yên Lạc và phủ Yên Lãng tách từ
tỉnh Sơn Tây. Năm 1901 phủ Yên Lãng tách khỏi tỉnh Vĩnh Yên nhập vào tỉnh
Phù Lỗ.
Tỉnh Phúc Yên được thành lập ngày 06/10/1901 lúc đầu mang tên Phù Lỗ.
Địa bàn tỉnh gồm 3 huyện cắt từ tỉnh Bắc Ninh sang là huyện Kim Anh, huyện
Đông Khê (năm 1903 huyện Đông Khê đổi thành Đông Anh) và huyện Đa Phúc.
Thời kỳ thuộc Pháp ( trước năm 1945) mỗi tỉnh đều có thị xã tỉnh lỵ riêng,
các đô thị tỉnh lỵ Vĩnh Yên và Phúc Yên, thị trấn nghỉ mát Tam Đảo được hình
thành và phát triển khang trang nhưng chủ yếu phục vụ cho bộ máy hành chính cai
trị của chế độ phong kiến và thuộc địa như nhiều tỉnh lỵ khác. Quy mô dân số mỗi
đô thị còn rất nhỏ bé.
1.2. Thời kỳ từ 1955 đến 1997
Sau 1955, Vĩnh Yên và Phúc Yên được hợp nhất thành tỉnh Vĩnh Phúc. Khi
hợp nhất tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích 1.715 km2, dân số 470.000 người. Lấy Vĩnh
Yên làm thị xã tỉnh lỵ.
Từ khi tỉnh Vĩnh Phúc thành lập đến nay có nhiều lần thay đổi về địa giới
hành chính:
- Năm 1955 huyện Phổ Yên tách khỏi tỉnh Thái Nguyên nhập vào Vĩnh
Phúc, đến năm 1957 lại trở lại tỉnh Thái Nguyên.
- Tháng 6/1957 thị trấn Bạch Hạc và tháng 7/1977 hai thôn Mộ Chu Hạ và
Lang Đài của xã Bồ Sao huyện Vĩnh Tường chuyển về thành phố Việt Trì tỉnh
Phú Thọ.
- Tháng 6/1961 huyện Đông Anh, xã Kim Chung, huyện Yên Lãng, thôn
Đoài xã Phù Lỗ huyện Kim Anh tách khỏi Vĩnh Phúc chuyển về thành phố Hà
Nội.
- Tháng 2/1968 tỉnh Vĩnh Phúc hợp nhất với tỉnh Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh
Phú, lấy thành phố Việt Trì làm thị xã tỉnh lỵ.
15
Trong thời gian là tỉnh Vĩnh Phú, tháng 10/1977 các huyện trong tỉnh hợp
nhất thành huyện lớn. Trên phạm vi tỉnh Vĩnh Phúc cu, huyện Kim Anh và Đa
Phúc hợp nhất thành huyện Sóc Sơn. Huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc hợp nhất
thành huyện Vĩnh Lạc. Huyện Tam Dương và Lập Thạch hợp nhất thành huyện
Tam Đảo. Huyện Yên Lãng và Bình Xuyên hợp nhất thành huyện Mê Linh (trong
đó có cả Phúc Yên).
Tháng 12/1978 huyện Lập Thạch tách khỏi Tam Dương trở về huyện cu
Lập Thạch; huyện Bình Xuyên tách khỏi Mê Linh và nhập với Tam Dương thành
lập huyện Tam Đảo mới.
Tháng 3/1979 hai huyện Sóc Sơn và Mê Linh chuyển về Hà Nội; tháng
10/1991 huyện Mê Linh lại tách khỏi Hà Nội trở về Vĩnh Phú.
Ngày 01/01/1996 huyện Vĩnh Lạc tách thành 2 huyện Vĩnh Tường và Yên
Lạc.
1.3. Thời kỳ 1997 đến nay
- Tháng 11/1996 Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ X đã ra Nghị định tách tỉnh
Vĩnh Phú thành 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ. Thực hiện Nghị quyết trên, tỉnh
Vĩnh Phúc được tái lập và chính thức đi vào hoạt động từ 01/01/1997.
- Tháng 9/1998 huyện Tam Đảo tách thánh 2 huyện Tam Dương và Bình
Xuyên. Ngày 09/12/2003 Chính phủ ra Nghị định số 153/2003/NĐ-CP thành lập
thị xã Phúc Yên và huyện Tam Đảo mới.
- Ngày 01/12/2006 Chính phủ ra Nghị định số 146/2006/NĐ-CP thành lập
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Ngày 01/08/2008 huyện Mê Linh được nhập về Hà Nội theo Nghị quyết
của Quốc hội nước Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về mở rộng Thủ đô.
- Tháng 1/2009, Chính phủ ra Nghị định số 09/NĐ-CP thành lập huyện
Sông Lô trên cơ sở chia tách huyện Lập Thạch cu.
Stt Huyện/Thành phố/Thị xã Diện tích (km2) Ghi chú
1 Thành phố Vĩnh Yên 50,87
2 Thị xã Phúc Yên 120,31
3 Bình Xuyên 145,21
4 Lập Thạch 173,10
5 Sông Lô 150,31 tách từ Lập Thạch
6 Tam Dương 107,03
7 Tam Đảo 235,11
8 Vĩnh Tường 141,82
9 Yên Lạc 106,72
16
II. Thực trạng về nhà ở; hạ tầng kỹ thuật, xã hội
A. Vai trò của nhà ở trong ngành xây dựng
Ngành xây dựng là ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò
quan trọng trong quá trình sáng tạo nên cơ sở vất chất - kỹ thuật và tài sản cố định
(xây dựng công trình và lắp đặt máy móc thiết bị vào công trình) cho mọi lĩnh vực
của đất nước và xã hội, nó còn tạo điều kiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả của
các hoạt động xã hội, dân sinh, quốc phòng thông qua việc đầu tư xây dựng các
công trình xã hội, dịch vụ cơ sở hạ tầng ngày càng đạt trình độ cao.
Nhà ở không chỉ là tài sản lớn, có giá trị của mỗi hộ gia đình, cá nhân mà
còn là yếu tố quan trọng thể hiện trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia cung như nền văn hoá, phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, của từng vùng
miền.
Nhà ở là một bộ phận của ngành xây dựng tuy nhiên nó có vị trí rất quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi người dân trong xã hội,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các ngành phụ trợ. Những năm gần đây lĩnh vực
nhà ở đã có những chuyển biến khá rõ nét, số lượng nhà ở, diện tích bình quân đầu
người đã được tăng lên nhiều lần so với thời gian trước đó, chất lượng nhà ở, điều
kiện và môi trường sống của người dân ngày càng được cải thiện, mô hình cuộc
sống văn minh hiện đại tại các khu đô thị đã dần thay thế cho các khu nhà ổ chuột,
nhà ở tạm bợ, mất vệ sinh, các hộ gia đình nghèo, các đối tượng có khó khăn về
nhà ở cung từng bước được Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện để tạo lập chỗ ở ổn
định.
B. Dự báo tiến bộ khoa học công nghệ và phát triển nhà ở của khu vực,
của nhà nước tác động đến phát triển nhà ở của tỉnh
Cùng với sự phát triển của tiến bộ khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực
khác của nền kinh tế thì trong lĩnh vực nhà ở, các chủ đầu tư cung đã từng bước áp
dụng những tiến bộ khoa học trong việc xây dựng nhà ở để đẩy nhanh tiến độ các
dự án, bảo đảm chất lượng và an toàn hơn đối với nhà ở, sử dụng các vật liệu công
nghệ mới, tiết kiệm các nguyên vật liệu xây dựng, giúp giảm chi phí đầu vào để hạ
giá thành sản phẩm.
Các nhà ở cao tầng được thiết kế hiện đại, xây dựng với những công nghệ
mới, với sự chuyển giao kinh nghiệm của các chủ đầu tư nước ngoài, cùng với đội
ngu chuyên gia, cán bộ tư vấn có trình độ, có tay nghề cao đã từng bước tạo ra sản
phẩm nhà ở đa dạng, có chất lượng và đáp ứng được yêu cầu về an toàn trong quá
trình sử dụng cho người dân góp phần làm cho chất lượng nhà ở, kiến trúc về nhà ở
của tỉnh ngày một tốt hơn.
Hoạt động quản lý dự án sau đầu tư và thực hiện các dịch vụ liên quan đến
việc sử dụng nhà ở cung ngày một đổi mới, bảo đảm cuộc sống của cư dân tại các
17
khu đô thị mới, các khu nhà ở ngày càng được đáp ứng tối đa nhu cầu của mình.
Với các dịch vụ đồng bộ và đầy đủ từ quản lý, an ninh bảo vệ, phòng cháy chữa
cháy, vận hành nhà ở, chăm sóc cây xanh, vệ sinh môi trường...đã giúp cho cư dân
an tâm hơn và được chăm sóc tốt hơn, tạo điều kiện nâng cao đời sống tinh thần và
vật chất cho người dân.
C. Đánh giá thực trạng nhà ở khu vực đô thị và nông thôn
- Thực hiện các chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước trong phát triển
kinh tế nhất là phát triển nông nghiệp nông thôn, chính sách chăm lo nhà ở cho các
đối tượng chính sách và người có công với cách mạng, chính sách nhà ở cho người
nghèo, đã được Trung ương và tỉnh rất quan tâm. Ngoài ra, các thành phần kinh tế
đã tích cực tham gia đầu tư xây dựng khu dân cư, khu trung tâm thương mại...
Nhiều hộ dân đã cố gắng tích luy để sữa chữa và xây mới nhà ở nên số lượng nhà ở
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc gia tăng đáng kể.
- Xu hướng người dân xây dựng nhà ở đắt tiền, tiện nghi sang trọng để kinh
doanh được các nhà doanh nghiệp khai thác, còn việc chăm lo chỗ ở cho cán bộ
công chức viên chức, người có thu nhập thấp, hộ nghèo, ... chưa được quan tâm
đúng mức nên khoảng cách chênh lệch giữa người giàu và người nghèo về lĩnh vực
nhà ở càng lớn.
- Theo tổng hợp số liệu báo cáo về điều tra, khảo sát tỉnh Vĩnh Phúc, đến
năm 2012 tổng diện tích nhà ở của Vĩnh Phúc là 19.281.627 m2, bình quân diện
tích nhà ở cả tỉnh là 18,4 m2/người. Đây là dấu hiệu tương đối khả quan về nhà ở,
tạm thời đáp ứng được nhu cầu về nhà ở của người dân. Tuy nhiên, diện tích này
phân bố không đồng đều ở các khu vực đô thị và nông thôn. Tại khu vực đô thị
diện tích bình quân là 22 m2/người, tại khu vực nông thôn là 17,1 m2/người.
- Chất lượng nhà ở của tỉnh Vĩnh Phúc chưa cao, chất lượng nhà ở giữa đô thị và
nông thôn còn có khoảng cách lớn và chất lượng giữa các đô thị trong tỉnh cung
chưa đồng đều. Với tổng diện tích nhà ở là 19.281.627 m2 trong đó: có 17.838.276
m2 với 218.770 căn nhà kiên cố (chiếm 89% trên tổng số lượng nhà); 1.144.576m2
với 18.481 căn nhà bán kiên cố (chiếm 7,5%); 211638 m2 với 5.654 căn nhà thiếu
kiên cố (chiếm 2,3%), 87.136 m2 với 2.905 căn nhà đơn sơ (chiếm 1,18%).
1. Thành phố Vĩnh Yên
1.1. Về các số liệu cơ bản
- Loại đô thị: Loại III
- Tổng dân số: 96.876 người, chiếm 9,55% dân số toàn tỉnh.
- Bình quân nhân khẩu: 3,52 người/hộ.
- Diện tích nhà ở: 2.196.246 m2.
- Bình quân diện tích nhà ở: 22,7m2 /người.
18
- Nhà kiên cố: 21.359 căn; - Nhà bán kiên cố: 1.495 căn.
- Nhà thiếu kiên cố: 119 căn; - Nhà đơn sơ: 31 căn.
1.2. Về hiện trạng nhà ở; hạ tầng xã hội , kỹ thuật khu vực đô thị
Hơn 10 năm trước, Vĩnh Yên còn là một đô thị nghèo, giờ đây Thành phố
Vĩnh Yên là trung tâm chính trị, kinh tế của toàn tỉnh Vĩnh Phúc. Bộ mặt của đô thị
đã thay đổi nhanh chóng, hệ thống đường giao thông ở các phố được trải thảm
nhựa bê tông, nâng cấp thường xuyên; hệ thống điện chiếu sáng đô thị đều được
trang bị ở hầu hết các tuyến phố; các công trình nhà ở của người dân được đầu tư
kiên cố với kiến trúc hiện đại, có tính thẩm mỹ cao.
Với tính chất là đô thị mới; đang trên đà phát triển mạnh nhưng quỹ đất dành
cho phát triển nhà ở hầu như không còn nhiều. Để hạn chế tăng trưởng nóng mật
độ xây dựng tại khu vực trung tâm Thành phố, tới đây việc xây dựng nhà cần được
quan tâm sát sao hơn, đồng thời tuân theo quy hoạch đô thị tỉnh Vĩnh Phúc vừa
được phê duyệt .
a) Hiện trạng nhà ở:
+ Nhà ở mặt phố:
Loại hình nhà ở mặt phố tập trung chủ yếu ở các tuyến phố lớn, chính của
thành phố tạo được cảnh quan kiến trúc khá ngay ngắn. Các nhà mặt phố chủ yếu
là nhà riêng lẻ, nhà liền kề có mặt tiền khá rộng; xây dựng kiên cố, có quy mô từ 2
đến 5 tầng với rất nhiều hình thức kiến trúc khác nhau.
19
+ Nhà chung cư
Mô hình nhà chung cư trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên cung như toàn tỉnh
Vĩnh Phúc gần đây khá phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân địa
phương, công nhân từ các địa phương khác đến làm việc tại các khu công nghiệp.
Những năm gần đây UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã phê duyệt quy hoạch các khu
đô thị mới như khu đô thị mới chùa Hà Tiên, khu đô thị Nam Vĩnh Yên, khu đô thị
Bắc Đầm Vạc, khu nhà ở An Phú, khu nhà đô thị Quảng Lợi, khu đô thị mới TMS
Land... trong đó có rất nhiều mô hình nhà: biệt thự, nhà liền kế ... tuy nhiên mô
hình nhà chung cư cung được chú trọng phát triển nhằm đảm bảo lợi ích của chủ
đầu tư và nhu cầu về nhà ở của người dân.
+ Nhà ở biệt thự:
Hiện nay mô hình nhà biệt thự đang được phát triển khá nhiều, các khu biệt
thự đều nằm trong quy hoạch của các khu đô thị mới phục vụ mục đích kinh doanh
du lịch sinh thái, như: Khu biệt thự Sông Hồng Thủ Đô, khu biệt thự Lạc Hồng, ...
cùng rất nhiều quy hoạch đã được UBND Tỉnh phê duyệt sẽ hình thành trong thời
gian tới.
+
Nhà
trọ
20
Trên địa bàn thành phố có khu công nghiệp Khai Quang với quy mô lớn, tập
trung 22.735 công nhân, đây là khu công nghiệp giải quyết được lượng lớn nhu cầu
cho lao động tại địa phương và thu hút các lao động từ nơi khác đến làm việc, tuy
nhiên số lượng nhà được đầu tư xây dựng dành cho công nhân thuê chưa phù hợp
với nhu cầu của công nhân.
Nhà trọ do người dân đầu tư xây dựng rất nhiều nhưng chất lượng thấp để
cho thuê với giá rẻ phục vụ nhu cầu ở của công nhân. Nhà loại này là do người dân
khu vực lân cận các khu công nghiệp được xây dựng tự do với quy mô, chất lượng
rất thấp để cho thuê. Các loại nhà này không có sự đầu tư đồng bộ về hạ tầng kỹ
thuật, xã hội, vệ sinh môi trường nên không đảm bảo điều kiện sinh hoạt và sức
khoẻ cho người lao động, đồng thời tạo ra kiến trúc chắp vá tác động xấu đến hình
ảnh chung của đô thị.
+ Nhà ở chính sách xã hội:
Đối với các chủ đầu tư khi lập quy hoạch xây dựng các khu nhà ở thương
mại có diện tích từ 10 ha trở lên và các dự án khu đô thị mới đều phải dành tối
thiểu 20% diện tích đất ở của dự án để đầu tư xây dựng nhà ở cho người có thu
nhập thấp.
Hiện nay tại thành phố Vĩnh Yên, dự án của Công ty CP Vinaconex Xuân
Mai với tổng diện tích sàn 49.955 m2 tương đương 532 căn; đáp ứng được 1596
người. Dự án đã đưa vào sử dụng 4 nhà 5 tầng; 2 nhà 11 tầng; còn lại 01 nhà 19
tầng xây dựng xong phần thô đang hoàn thiện; 01 nhà 19 tầng chưa xây dựng; Dự
án của Công ty Cổ phần ĐTXD Bảo Quân: tổng diện tích sàn 19.230 m2, tương
đương 195 căn; diện tích ở 13.038 m2 đáp ứng được 756 người. Dự án Đã xây
dựng xong 02 nhà 5 tầng (A4, A5) còn lại khối nhà 15 tầng mới xây xong phần móng.
b) Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu vực đô thị:
Hạ tầng kỹ thuật tại thành phố Vĩnh Yên được đầu tư xây dựng, chỉnh trang
khá hoàn thiện, đường thảm nhựa được mở vào các khu, cụm điểm công nghiệp,
thương mại du lịch, dịch vụ, các khu dân cư; hơn 90% đường ngõ, phố, đường ven
đô, đường đến các thôn, làng được cứng hoá. Hệ thống điện sinh hoạt và chiếu
sáng công cộng đựợc phủ kín trong địa bàn các phường. Công tác tập trung, thu
gom rác thải sinh họat, chất thải rắn ngày càng được hoàn thiện. Các phố chính vỉa
hè đã được lát đá, các công trình văn hoá thể thao, nơi vui chơi giải trí, công sở,
trường học, bệnh viện, trạm xá... được xây dựng xen với hệ thống cây xanh, tạo
cho thành phố Vĩnh Yên một hạ tầng cơ sở kỹ thuật khang trang.
21
1.3. Về hiện trạng nhà ở; hạ tầng xã hội , kỹ thuật khu vực nông thôn
a) Hiện trạng nhà ở:
Khu vực ngoại ô của thành phố bao gồm 2 xã (xã Định Trung và xã Thanh
Trù). Nhà ở khu vực ngoại ô của thành phố Vĩnh Yên chủ yếu là nhà thấp tầng,
mái nhà được làm bằng tôn hoặc mái ngói.
Khu vực ngoại ô trong tương lai sẽ là nơi tập trung các khu nhà tái định cư
phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng mở rộng các tuyến đường hoặc xây
dựng các công trình của thành phố. Mặt khác, do sức ép của tốc độ đô thị hóa, dân
cư khu vực thành thị tăng lên kéo theo đó nhu cầu phát triển nhà ở cung tăng lên,
vì vậy khu vực này sẽ là nơi thuận lợi để thực hiện phát triển các khu nhà ở và khu
đất dịch vụ, các dự án chỉnh trang đô thị, tạo điều kiện giãn dân trong các khu nhà
ở nội thành.
b) Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu vực nông thôn
So với khu vực đô thị thì cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội vùng nông
thôn thành phố Vĩnh Yên thấp hơn tuy nhiên cung được đầu tư khá tốt .
Hệ thống giao thông liên thôn, liên xã đã được bê tông hóa khá phát triển
(đạt 90%), các công trình như trường học, bưu điện, nhà văn hoá xã, trạm xá đã
được kiên cố hoá, tuy nhiên nguồn nước cấp sinh hoạt, dân sinh trong khu vực chủ
22
yếu sử dụng giếng khoan, chưa có hệ thống cung cấp nước sạch tập trung. Tình
trạng thoát nước thải, nước sinh hoạt của các hộ dân và các công trình công cộng
đều được cho xả tự nhiên, vệ sinh môi trường thu gom rác thải không có.
Theo đề án xây dựng nông thôn mới, đến nay, 2 xã đã hoàn thành việc quy
hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới; xã Định Trung hoàn thành 10/19 tiêu chí
và Thanh Trù đạt 5/19 tiêu chí.
1.4 Định hướng phát triển đô thị
- Theo Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2030: Hình thành cấu trúc đô thị với mục tiêu phát triển thành phố Vĩnh Yên,
hiện tại là đô thị loại III, trở thành đô thị trung tâm loại I vào năm 2030.
- Thành phố Vĩnh Yên trong tương lai là thành phố sinh thái, có chức năng
tổng hợp.
- Thành phố Vĩnh Yên là thành phố dịch vụ, du lịch tầm cỡ quốc gia và quốc
tế. Hệ thống kết cấu hạ tầng đa dạng, hiện đại, đồng bộ liên hoàn kết nối thông suốt
trong thành phố và với tất cả các địa phương trong nước và quốc tế.
- Khi Tỉnh Vĩnh Phúc phát triển thành Thành phố Vĩnh Phúc, thì thành phố
Vĩnh Yên hiện nay trở thành khu đô thị lõi của thành phố Vĩnh Phúc.
2. Thị xã Phúc Yên
2.1. Về các số liệu cơ bản
- Loại đô thị: Loại III.
- Tổng dân số: 93.744 người, chiếm 9,3% dân số toàn tỉnh.
- Bình quân nhân khẩu: 3,54 người/hộ.
- Diện tích nhà ở: 2.006.989 m2, bình quân diện tích nhà ở: 21,5m2 /người.
- Nhà kiên cố: 19.732 căn; - Nhà bán kiên cố: 1.601 căn.
- Nhà thiếu kiên cố: 303 căn; - Nhà đơn sơ: 91 căn.
Các đơn vị hành chính của Thị xã Phúc Yên bao gồm: phường Xuân Hòa,
Đồng Xuân, Trưng Trắc, Trưng Nhị, Phúc Thắng, Hùng Vương và các xã Cao
Minh, Nam Viêm, Tiền Châu, Ngọc Thanh.
Là đô thị thứ 2 của tỉnh Vĩnh Phúc được hình thành dọc theo Quốc lộ 2A.
Có vị trí gần với TP Hà Nội, có vai trò là cửa ngõ của tỉnh, nên đến năm 2030 cần
tích cực thực hiện đô thị hóa. Trong thị xã có nhiều công trình giáo dục, đang từng
bước phát triển trở thành trọng điểm về giáo dục đào tạo. Trong thị xã còn nhiều
quỹ đất có khả năng phát triển đô thị, nên sẽ hình thành nên các đô thị mới đáp ứng
tình hình tăng dân số, đồng thời tăng cường mối liên kết với Vĩnh Yên.
23
2.2. Về hiện trạng nhà ở; hạ tầng xã hội , kỹ thuật khu vực đô thị
Thị xã Phúc Yên là nơi tập trung nhiều trường học tại địa bàn. Nằm trên trục
quốc lộ 2 nơi trung chuyển giao thương kinh tế thương mại và tập trung khu công
nghiệp Phúc Yên và cụm công nghiệp Xuân Hòa vì vậy tốc độ đô thị hoá cung như
kinh tế, dịch vụ thương mại của địa phương phát triển tương đối cao, tạo điều kiện
phát triển nhà ở đô thị đặc biệt là đối với khu vực trung tâm Phúc Yên
a) Hiện trạng nhà ở
+ Nhà ở mặt phố: với điều kiện kinh tế ngày càng được nâng cao kéo theo
nhu cầu về nhà ở cung được quan tâm hơn. Nhà ở mặt phố của thị xã Phúc Yên
chủ yếu vẫn do người dân xây dựng mang tính tự phát. Dọc các tuyến phố chính
hầu hết nhà được xây mới độ cao từ 1 đến 5 tầng, cùng nhiều hình thái kiến trúc
khác nhau; tuy nhiên vẫn tồn tài một số nhà cấp 4 xây dựng cùng đó tạo ra hình
ảnh không đẹp về đô thị.
+ Nhà ở chung cư: Gồm một số công trình nhà ở chung cư được xây dựng
với quy mô 5 tầng là loại nhà với kết cấu tường chịu lực, sử dụng hệ thống hành
lang bên và cơ cấu căn hộ nhỏ hẹp khoảng từ 20 m đến 30 m, cơ cấu căn hộ với
diện tích nhỏ. Hầu hết các công trình này đã xuống cấp không còn phù hợp với
điều kiện sinh hoạt và sử dụng hiện nay.
Mặt khác, trong những năm gần đây Phúc Yên mở cửa chào đón các doanh
nghiệp vào đầu tư, các khu công nghiệp liên tiếp được xây dựng như KCN Kim
Hoa, KCN Phúc Yên, và các nhà máy quy mô đầu tư lớn như Honda, Toyota…
24
dẫn đến nhu cầu về nhà ở cho công nhân và người lao động ngày một tăng cao.
Trước những nhu cầu vô cùng bức xúc đó, loại hình nhà chung cư, tập thể cho
người lao động và công nhân là một giải pháp khá hoàn hảo. Đem đến cho người
lao động chỗ nghỉ ngơi sạch sẽ, thoáng mát, gần nơi làm việc và thuận tiện trong di
chuyển.
+ Nhà ở chính sách xã hội: Nhà ở loại này là những khu chung cư, khu tập
thể xây dành cho CBCNVC. Cung giống như các đô thị khác, đất và nhà ở dạng
cấp 4 hầu hết đã được chuyển sang sở hữu riêng cho các hộ gia đình hoặc cá nhân,
vì thế quỹ nhà ở xã hội không có nhiều. Với tình hình phát triển và đô thị hóa như
hiện nay nhu cầu về nhà ở xã hội tại thị xã Phúc Yên rất cần thiết.
Hiện nay mô hình xây dựng nhà dành cho người thu nhập thấp được các
doanh nghiệp thực hiện tại trên địa bàn thị xã khá nhiều như: Công ty cổ phần Đầu
tư xây dựng Hoài Nam, Công ty TNHH Đại Phát, Công ty cổ phần TMS bất động
sản…đang ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư; Công ty cổ phần Dịch vụ thương mại
Trang Đạt đã thi công xong tầng 3 tòa nhà 11 tầng. Các dự án này hoàn thành, đi
vào hoạt động sẽ đáp ứng một phần không nhỏ nhu cầu nhà ở cho các đối tượng có
thu nhập thấp, công nhân trong các khu công nghiệp.
+ Nhà nghỉ, nhà trọ, ký túc xá: Thị xã Phúc Yên tập trung nhiều trường đào
tạo và khu cụm công nghiệp của thị xã Phúc Yên vì thế nhu cầu đối với loại hình
nhà trọ, ký túc xá cho sinh viên là rất lớn. Trong các trường đào tạo có các khu ký
túc xá cho sinh viên, tuy nhiên vẫn không đáp ứng được nhu cầu của sinh viên và
công nhân. Số này phải ra thuê nhà trọ bên ngoài của người dân tự xây dựng. Để
đáp ứng nhu cầu thuê nhà của các đối tượng này, ngươi dân thường xây dựng
những dãy nhà tạm, chất lượng thấp, điều kiện hạ tầng thiếu thốn để cho thuê với
giá rẻ. Đây cung là một trong những vấn đề về nhà ở của các đô thị nói chung và
thị xã Phúc Yên nói riêng.
25
b) Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội khu vực đô thị
Theo báo cáo và tổng hợp số liệu từ địa phương, hiện nay:
- 84,5% các hộ vùng đô thị trên toàn thành phố được cấp nước sạch.
- 74,94% hệ thống thoát nước ở đô thị đã được hoàn thiện,
- 89% đường giao thông đô thị đã bê tông, nhựa hóa.
- 98,59% các hộ ở đô thị đã được cấp điện.
- 88,67% cụm dân cư đô thị có điểm thu gom rác thải hoặc xe thu gom rác.
- 98,46% các phường có trạm y tế đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 92,05% các phường có hệ thống trường giáo dục đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 86,4% các phường có điểm văn hóa theo tiêu chuẩn quốc gia.
- 85% các phường có hệ thống chợ thương mại đạt tiêu chuẩn quốc gia.
2.3. Về hiện trạng nhà ở; hạ tầng xã hội , kỹ thuật khu vực nông thôn
a) Hiện trạng nhà ở
Khu vực nông thôn của thị xã bao gồm 4 xã (xã Ngọc Thanh, xã Cao Minh, xã
Nam Viêm và xã Tiền Châu). Nhà ở khu vực nông thôn của Thị xã Phúc Yên phần
lớn là nhà thấp tầng, chủ yếu là nhà mái bằng, mái ngói hoặc bằng tôn. Dạng nhà ở
1 tầng truyền thống vùng Đồng bằng Bắc bộ và trung du, có kết hợp với không
gian sản xuất (vườn, ao, chuồng) trong khuôn viên đất ở. Tại các khu vực trục
chính đường liên thôn, liên xã thì phần lớn là nhà được xây dựng kiên cố từ 2 đến
3 tầng.
Với điều kiện tự nhiên ưu đãi nên tại đây các nhà đầu tư đã xây dựng khu du
lịch sinh thái Paradise Đại Lải Resort, qua quy hoạch tổng thể thì trong tương lai sẽ
có 250 lô biệt thự sẽ được xây dựng cùng với đó là xây dựng các hạ tầng dịch vụ
theo kèm. Như vậy dấu hiệu đô thị hóa đã xuất hiện rõ rệt tại xã Ngọc Thanh.
Nhìn chung, nhà ở nông thôn Phúc Yên vẫn chủ yếu là nhà ở 1 tầng truyền
thống vùng Đồng bằng Bắc bộ và trung du, có xuất hiện dấu hiện đô thị hóa của
một vài nhà cao tầng nhưng chưa đáng kể.
26
b) Về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu vực nông thôn
Hệ thống hạ tầng của vùng nông thôn Phúc Yên thấp hơn vùng đô thị đáng
kể. Chỉ có khoảng 10,35% các hộ dân được sử dụng nước sạch. Hệ thống thoát
nước chỉ có 44,68%, chưa đảm bảo an toàn cho người dân và hiện tượng úng ngập
vẫn thường xảy ra. Vấn đề thu gom rác thải cung chưa được quan tâm đúng mức,
hơn một nửa các xã chưa có điểm thu gom rác thải tập trung, điều này ảnh hưởng
rất lớn tới môi trường, cung như vệ sinh của các hộ dân.
Nhìn chung, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của vùng nông thôn
Phúc Yên còn thấp, cần phải có sự đầu tư và quan tâm đúng mức của chính quyền
địa phương trong thời gian tới.
2.4 Định hướng phát triển đô thị
- Thị xã Phúc Yên sẽ phát triển về phía Tây và phía Bắc để sau năm 2030,
thị xã sẽ gắn kết với thành phố Vĩnh Yên trở thành đô thị hạt nhân-hợp nhất, nội
thị của thành phố Vĩnh Phúc.
- Theo quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 thị xã
Phúc Yên sẽ được quy hoạch thành hai chức năng: Một sẽ phát triển thành khu
dịch vụ cao cấp gồm phường Trưng Nhị, Phúc Thắng, Hùng Vương; Một trở thành
khu nghỉ dưỡng du lịch sinh thái gồm phần Hồ Đại Lải, Ngọc Thanh và phụ cận.
- Khi trở thành Thành phố Vĩnh Phúc, thị xã Phúc Yên có thể được quy
hoạch thành một quận như hiện nay; hoặc tách thành 2 quận theo 2 khu chức năng
đã được quy hoạch ở trên.
- Nằm trong hệ thống đô thị của vùng và là đô thị cửa ngõ của tỉnh với Thủ
đô Hà Nội, Thị xã sẽ là một Trung tâm dịch vụ cao cấp, du lịch, nghỉ ngơi, giáo
dục đào tạo, là vùng lan toả của Thủ đô Hà Nội, bao gồm 2 khu chính: khu dịch vụ
cao cấp và khu nghỉ dưỡng du lịch sinh thái.
3. Huyện Vĩnh Tường
3.1. Về các số liệu cơ bản
- Tổng dân số: 191.385 người, chiếm 18,86% dân số toàn tỉnh.
- Bình quân nhân khẩu: 3,82 người/hộ
- Diện tích nhà ở: 3.406.653 m2,
- Bình quân diện tích nhà ở: 17,8m2 /người.
- Nhà kiên cố: 44.029 căn; - Nhà bán kiên cố: 3.109 căn
- Nhà ở thiếu kiên cố: 1.923 căn; - Nhà ở đơn sơ: 1.009 căn
Các đơn vị hành chính của huyện Vĩnh Tường bao gồm: Thị trấn Vĩnh
Tường, thị trấn Thổ Tang, thị trấn Tứ Trưng, và các xã.
27
Là trọng điểm sản xuất lúa gạo ở phía Nam của tỉnh, phần lớn diện tích
khu vực là đất nông nghiệp. Ở phần tiếp giáp với thành phố Vĩnh Yên sẽ được tiến
hành đô thị hóa nhằm đáp ứng tình hình gia tăng dân số đô thị, còn lại sẽ theo
nguyên tắc bảo tồn đất nông nghiệp, sẽ là khu vực có vai trò thúc đẩy sự phát triển
của nông nghiệp trong tương lai
3.2. Về hiện trạng nhà ở; hạ tầng xã hội , kỹ thuật khu vực đô thị
a) Hiện trạng nhà ở
Huyện Vĩnh Tường với 3 thị trấn Thổ Tang, Tứ Trưng và Vĩnh Tường, một
địa phương có sản xuất công nghiệp lớn với cụm công nghiệp Tân Tiến và là đầu
mối trung chuyển hàng hóa rất lớn giữa các vùng miền.
Tốc độ đô thị hoá cung như kinh tế, dịch vụ thương mại của địa phương phát
triển khá cao, tạo điều kiện phát triển nhà ở đô thị đặc biệt là đối với khu vực trung
tâm là thị trấn Vĩnh Tường, Tứ Trưng và thị trấn Thổ Tang.
Nằm dọc theo đường tỉnh 304, Vĩnh Tường, Thổ Tang, Tứ Trưng có khá
nhiều nét tương đồng, cả 3 thị trấn đều có diện tích nhà ở đô thị phát triển tương đối
rộng dọc theo trục đường tỉnh, với loại hình nhà mặt phố vừa ở vừa kết hợp kinh
doanh, buôn bán, tạo nên sự sầm uất, khang trang.
Cung giống như các thị trấn huyện lỵ khác, nhà ở mặt phố đặc biệt phát triển
đều và dàn trải ở khu vực trung tâm dịch vụ thương mại của thị trấn. Nhà ở mặt phố
khu vực này tương đối nhiều, mới được xây dựng với quy mô khoảng 1 đến 3 tầng,
dạng nhà ống với rất nhiều hình thức kiến trúc khác nhau, không có sự đồng bộ
trong thiết kế, tạo cảm giác tương đối lộn xộn của một thị trấn đang phát triển.
28
Được sự quân tâm, chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền, mô hình nhà đại đoàn
kết dành cho các hộ nghèo đã được triển khai và đưa vào sử dụng. Đến nay toàn
huyện đã xây dựng được 664 nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo (trong đó có 635 ngôi
nhà được xây dựng theo Quyết định số 167/2008/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính
phủ)
b) Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu vực đô thị
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu vực đô thị Vĩnh Tường
vẫn còn nhiều hạn chế. Trên địa bàn cả 3 thị trấn đều chưa có nước sạch cho người
dân sử dụng, hệ thống kênh, mương, cống, rãnh thoát nước chỉ đạt 47%, không
đảm bảo an toàn khi mùa mưa lu có thể gây úng ngập. Hệ thống hạ tầng xã hội
cung chỉ đạt ở mức 45% đến 57% tiêu chuẩn quốc gia về nông thôn mới.
3.3. Về hiện trạng nhà ở; hạ tầng xã hội , kỹ thuật khu vực nông thôn
a) Hiện trạng nhà ở
Khu vực nông thôn của huyện Vĩnh Tường bao gồm 26 xã. Nhà ở đây chủ
yếu là nhà thấp tầng, mái nhà được làm bằng tôn hoặc mái ngói. Dạng nhà ở 1 tầng
truyền thống vùng Đồng bằng Bắc bộ và trung du, có kết hợp với không gian sản
xuất (vườn, ao, chuồng) trong khuôn viên đất ở. Cung giống như các vùng nông
thôn đang trong quá trình đô thị hóa khác, men theo trục đường chính của thôn, xã
cung xuất hiện nhà mái bằng 2 tầng và nhà 3,4 tầng.
29
b) Về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu vực nông thôn
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của vùng nông thôn huyện Vĩnh
Tường so với các huyện khác trong tỉnh Vĩnh Phúc vẫn còn nhiều hạn chế. Là
huyện có dân số và số xã đông nhất, nhưng hệ thống hạ tầng xã hội bao gồm y tế,
giáo dục, văn hóa, thương mại của vùng nông thôn Vĩnh Tường lại tương đối thấp,
đặc biệt là điểm văn hóa, chỉ đạt tiêu chuẩn ở 51% xã, và chợ thương mại đạt tiêu
chuẩn là 30%. Điều này đòi hỏi cần có sự đầu tư nhiều hơn về hạ tầng xã hội và
quản lý công tác xã hội tốt hơn từ phía cơ quan chức năng để đảm bảo chất lượng
sống của người dân trong vùng.
Tỷ lệ nước sạch cho người dân chỉ đạt ở mức 32% trong đó số ít là hộ dân
được dùng nước từ hệ thống cấp nước còn lại chủ yếu là dùng nước giếng khoan;
hệ thống thoát nước thải chủ yếu là thoát nước mặt tự do ra ao hồ trong khu dân cư.
Hệ thống giao thông được bêtông nhựa hóa khá tốt nhưng vẫn chỉ tâp trung
vào khu vực đường chính, đường liên thôn.
3.4 Định hướng phát triển đô thị
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020, huyện Vĩnh Tường thuộc khu đô thị vệ tinh trong tổng thể thành phố Vĩnh
Phúc trong tương lai. Theo đó chuỗi đô thị phía Nam bao gồm các thị tứ tại huyện
Vĩnh Tường, Yên Lạc.
Thị trấn Vĩnh Tường: Hiện tại là trung tâm hành chính của huyện, hướng
phát triển sẽ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật có vai trò
rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của huyện. Sau năm 2020 nâng cấp
thành thị xã Vĩnh Tường.
Thị trấn Thổ Tang: Hiện tại là trung tâm kinh tế, dịch vụ, khoa học kỹ thuật
của các xã phía Đông Bắc, trong tương lai sẽ có một số khu cụm công nghiệp ở lân
cận, sẽ hình thành các khu dịch vụ thương mại phục vụ nhu cầu mua sắm của công
nhân trong khu cụm công nghiệp, người dân lân cận.
Thị trấn Tứ Trưng: Là trung tâm kinh tế, dịch vụ, khoa học kỹ thuật của các
xã vùng bãi, trong tương lai sẽ hình thành Khu công nghiệp Vĩnh Thịnh, sẽ hình
thành các khu dịch vụ thương mại phục vụ nhu cầu mua sắm của công nhân trong
khu cụm công nghiệp, người dân lân cận.
Từ nay đến 2020, trên địa bàn huyện dự kiến sẽ hình thành thị trấn dịch vụ
thương mại: Lung Hoà, Yên Lập, Đại Đồng, Tân Tiến, Vĩnh Thịnh. Thượng Trưng.
Dự kiến hình thành 5 thị tứ: Vĩnh Sơn, Vu Di, Bình Dương, An Tường, đây
là những tụ điểm có thế mạnh phát triển thương mại dịch vụ.
Xây dựng các khu đô thị mới:
30
- Khu đô thị sinh thái xã Bình Dương.
- Khu đô thị ở cụm kinh tế xã hội Tân Tiến.
- Khu đô thị Thượng Trưng.
- Khu đô thị ở thị trấn Vĩnh Tường và thị trấn Tứ Trưng.
4. Huyện Yên Lạc
4.1. Về các số liệu cơ bản
- Tổng dân số: 155.066 người, chiếm 14,48% dân số toàn tỉnh.
- Bình quân nhân khẩu: 4,27 người/hộ
- Diện tích nhà ở: 2.709.599m2
- Bình quân diện tích nhà ở: 17,5m2 /người.
- Nhà kiên cố: 29.610 căn - Nhà bán kiên cố: 2.658 căn
- Nhà thiếu kiên cố: 726 căn - Nhà ở đơn sơ: 274 căn
Các đơn vị hành chính của huyện Yên Lạc bao gồm: Thị trấn Yên Lạc và
các xã.
Là trọng điểm sản xuất lúa gạo ở phía Nam của tỉnh, phần lớn diện tích khu
vực là đất nông nghiệp. Ở phần tiếp giáp với thành phố Vĩnh Yên sẽ được tiến
hành đô thị hóa nhằm đáp ứng tình hình gia tăng dân số đô thị, còn lại sẽ theo
nguyên tắc bảo tồn đất nông nghiệp, sẽ là khu vực có vai trò thúc đẩy sự phát triển
của nông nghiệp trong tương lai
4.2 Về hiện trạng nhà ở, hạ tầng xã hội , kỹ thuật khu vực đô thị
a) Về kiến trúc nhà ở
Thị trấn Yên Lạc có diện tích nhà ở đô thị tương đối rộng và phát triển mạnh
và hầu hết là do dân tự đầu tư xây dựng bao gồm phần nhiều là nhà mặt phố và một
số các loại hình nhà ở khác như nhà lô, nhà vườn trong các khu ở với đường ngõ hẹp.
Nhà ở mặt phố đặc biệt phát triển ở khu vực trung tâm dịch vụ thương mại
của thị trấn, ở ngã tư thị trấn phát triển nhà ở đều và dàn trải ra các tuyến. Nhà ở
mặt phố khu vực này tương đối nhiều mới được xây dựng với quy mô khoảng 3
đến 5 tầng kết hợp với kinh doanh. Dạng nhà ống cung rất phổ biến với nhiều hình
thức kiến trúc khác nhau. Ngoài ra, xen kẽ với những nhà cao tầng mới được xây
dựng là một vài nhà cấp 4 cu, tạo ra sự lộn xộn của một đô thị đang phát triển.
31
Các loại hình nhà ở khác như chung cư, biệt thự và các mô hình nhà khác
chưa phát triển tại thị trấn.
b) Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu vực đô thị
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội của thị trấn Yên Lạc tương đối tốt, tỷ lệ hộ
dân được dùng nước sạch khá cao chiếm tới 89%; hệ thống điện sinh họat, điện
chiếu sáng được xây mới và nâng cấp khá hoàn thiện; tại các khu vực trung tâm
phần lớn vỉa hè đều được lát gạch rất sạch đẹp.
Tuy nhiên hệ thống thoát nước và thu gom rác thải vẫn chưa đạt tiêu chuẩn.
Nhiều nơi người dân vẫn xả rác ra bãi đất trống, vỉa hè, công trường đang xây
dựng... gây mất vệ sinh và ô nhiễm môi trường. Nhìn chung, cơ sở hạ tầng của thị
trấn Yên Lạc tương đối tốt, nhưng vẫn còn một số bất cập cần giải quyết.
4.3. Về hiện trạng nhà ở; hạ tầng xã hội , kỹ thuật khu vực nông thôn
a) Hiện trạng nhà ở
Khu vực nông thôn của huyện Yên Lạc bao gồm 16 xã. Mặc dù thuộc khu
vực nông thôn nhưng tại xã Đồng Văn, xã Yên Đồng .. điều kiện kinh tế của người
dân khá phát triển do đó nhu cầu xây dựng nhà ở mới khá cao. Nhà ở đây phần lớn
được xây từ 2 - 4 tầng với nhiều hình thức kiến trúc khác nhau.
32
Tại các xã còn lại nhà ở chủ yếu là nhà thấp tầng, mái nhà được làm bằng
tôn hoặc mái ngói. Dạng nhà ở 1 tầng truyền thống, có kết hợp với không gian sản
xuất (vườn, ao, chuồng) trong khuôn viên đất ở.
b) Về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu vực nông thôn
Cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn Yên Lạc đang trong quá trình xây dựng
và hoàn thiện. Hệ thống nước sạch mới đạt 32%, hệ thống thoát nước 53%, đây là
hai hạng mục cần phải gấp rút hoàn thiện trong thời gian tới vì nó ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng cuộc sống của người dân. Bên cạnh đó, điểm văn hóa và hệ
thống chợ thương mại cung cần phải quan tâm nhiều hơn, nó đóng góp vào đời
sống tinh thần và thúc đẩy hoạt động buôn bán, là tiền đề cho việc phát triển kinh
tế vùng nông thôn.
- 32% các hộ nông thôn trên toàn huyện được cấp nước sạch.
- 53% hệ thống thoát nước ở nông thôn đã được hoàn thiện
- 84% đường giao thông đã bê tông, nhựa hóa.
- 100% các hộ đã được cấp điện.
- 50% các cụm dân cư có điểm thu gom rác thải hoặc xe thu gom rác.
- 83% các xã có trạm y tế đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 76% các xã có hệ thống trường giáo dục đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 51% các xã có điểm văn hóa theo tiêu chuẩn quốc gia.
- 30% các xã có hệ thống chợ thương mại đạt tiêu chuẩn quốc gia.
4.4 Định hướng phát triển đô thị
- Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020 tầm nhìn 2030, huyện lỵ Yên Lạc thuộc khu đô thị vệ tinh trong tổng thể
thành phố Vĩnh Phúc trong tương lai. Trong đó, thị trấn Yên Lạc thuộc chuỗi đô thị
phía Nam bao gồm thị tứ tại huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc.
33
- Đồng thời theo quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 thì tập trung phát triển đô thị tại 5 xã
phía Bắc huyện và thị trấn Yên Lạc theo qui hoạch của tỉnh Vĩnh Phúc (Nằm trong
vùng lõi đô thị của thành phố Vĩnh Yên). Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
đô thị đối với khu đô thị Trung tâm thị trấn Yên Lạc - Tam Hồng, phát triển các thị
tứ - chùm đô thị vệ tinh ở các xã. Hình thành các điểm dân cư mô hình đô thị tại
các vị trí có đường quốc lộ (Tề Lỗ, Đồng Văn) và các tuyến đường tỉnh lộ chính
trên địa bàn huyện: tỉnh lộ 303, 304, 305.
5. Huyện Lập Thạch
5.1. Về các số liệu cơ bản
- Tổng dân số: 130.453 người, chiếm 11,83% dân số toàn tỉnh.
- Bình quân nhân khẩu: 3,79 người/hộ
- Diện tích nhà ở: 2.213.511 m2,
- Bình quân diện tích nhà ở: 17,0 m2 sàn/người
- Nhà kiên cố: 28.160 căn - Nhà bán kiên cố: 2.430 căn
- Nhà thiếu kiên cố: 656 căn - Nhà đơn sơ: 376 căn
Các đơn vị hành chính của huyện Lập Thạch bao gồm: Thị trấn Lập Thạch,
thị trấn Hoa Sơn, và 18 xã.
5.2. Về hiện trạng nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, xã hội khu vực đô thị
* Thị trấn Lập Thạch, thị trấn Hoa Sơn
a) Về hiện trạng nhà ở
Nhà ở thị trấn Lập Thạch và thị trấn Hoa Sơn chủ yếu do dân tự xây dựng
bao gồm có 3 dạng kiến trúc chính là: nhà mặt phố, nhà chia lô, ngoài ra còn nhà
tạm xen kẽ với đất vườn, đất trống dọc tuyến giao thông chính đi qua địa bàn thị
trấn. Nhà mặt phố tại các thị trấn chưa có nhiều và mới được xây dựng trong thời
gian gần đây. Trong các điểm dân cư đô thị của thị trấn vẫn có sự xen lẫn của
nhiều hình thức nhà ở kiểu quần cư giữa nông thôn và thành thị.
34
Trung tâm hai thị trấn bám dọc theo tuyến đường chính, là nơi tập trung loại
hình nhà mặt phố. Các khu nhà ở mặt phố do dân đầu tư xây dựng có quy mô nhỏ
với rất nhiều hình thức kiến trúc khác nhau từ các căn nhà tạm 1 tầng đến loại nhà
kiên cố đổ mái bằng 3 tầng, diện tích khoảng (80-100m2 ).
b) Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu vực đô thị
Hạ tầng xã hội ở Lập Thạch là khá tốt, tuy nhiên cơ sở hạ tầng kỹ thuật lại
có sự chênh lệch lớn. Tỉ lệ nước sạch còn rất thấp 15%, ảnh hưởng đến sức khỏe
của người dân. Hệ thống thoát nước 24% không đảm bảo thoát nước vào mùa mưa
lu, gây ngập úng. Tỷ lệ đường bê tông, cứng hóa 54% gây khó khăn trong lưu
thông của người dân.
- 15% các hộ đô thị trên toàn huyện được cấp nước sạch.
- 24% hệ thống thoát nước ở đô thị đã được hoàn thiện
- 54% đường giao thông đã bê tông, nhựa hóa.
- 100% các hộ đã được cấp điện.
- 79% các cụm dân cư có điểm thu gom rác thải hoặc xe thu gom rác.
- 100% các thị trấn có trạm y tế đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 98% các thị trấn có hệ thống trường giáo dục đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 95% các thị trấn có điểm văn hóa theo tiêu chuẩn quốc gia.
- 100% các thị trấn có hệ thống chợ thương mại đạt tiêu chuẩn quốc gia.
5.3. Về hiện trạng nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, xã hội khu vực nông thôn
a) Hiện trạng nhà ở
Khu vực nông thôn của huyện Lập Thạch bao gồm 18 xã. Tương tự các
vùng nông thôn khác ở tỉnh Vĩnh Phúc, nhà ở khu vực nông thôn của huyện Lập
Thạch mang nét đặc trưng của nhà ở nông thôn Bắc bộ, chủ yếu là nhà thấp tầng,
mái nhà được làm bằng tôn hoặc mái ngói nằm trong khu vực các đồi, thôn.
35
Riêng khu vực đường liên thôn, xã số lượng nhà cao tầng từ 1-3 tầng do người
dân xây dựng khá nhiều, tuy nhiên mật độ xây dựng không cao .
b) Về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu vực nông thôn
Nhìn chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật của vùng nông thôn Lập Thạch còn nhiều
hạn chế. Người dân vẫn sử dụng 100% giếng khoan và giếng khơi, chưa có nước
sạch được cung cấp từ hệ thống chung. Hệ thống thoát nước chưa được đầu tư. Rác
thải cung chỉ có 45% xã có điểm thu gom, gây ô nhiễm môi trường. Hệ thống chợ
cung cần được quan tâm đầu tư hơn nữa, nhằm thúc đẩy phát triển thương mại
trong vùng. Hệ thống đường giao thông bê tông hóa được tập trung tại các trục
chính như đường liên thôn, liên xã.
- 0% các hộ nông thôn trên toàn huyện được cấp nước sạch.
- 32% hệ thống thoát nước ở nông thôn đã được hoàn thiện
- 12% đường giao thông đã bê tông, nhựa hóa.
- 100% các hộ đã được cấp điện.
- 45% các cụm dân cư có điểm thu gom rác thải hoặc xe thu gom rác.
- 94% các xã có trạm y tế đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 84% các xã có hệ thống trường giáo dục đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 76% các xã có điểm văn hóa theo tiêu chuẩn quốc gia.
- 28% các xã có hệ thống chợ thương mại đạt tiêu chuẩn quốc gia.
5.4 Định hướng phát triển đô thị
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020 tầm nhìn 2030, Hệ thống đô thị trong toàn huyện sẽ phát triển như sau:
- Thị trấn Lập Thạch: hiện tại là trung tâm hành chính của huyện, hướng
phát triển sẽ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật có vai trò
rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của huyện. Trong tương lai sau năm
2020 dự kiến thị trấn Lập Thạch sẽ là hạt nhân để nâng cấp lên là thị xã Lập Thạch.
36
- Thị trấn Hoa Sơn: hiện tại là trung tâm kinh tế, dịch vụ, khoa học kỹ thuật
của các xã phía Đông Bắc, trong tương lai sẽ có một số khu cụm công nghiệp ở lân
cận, hình thành các khu dịch vụ thương mại phục vụ nhu cầu mua sắm của công
nhân trong khu cụm công nghiệp, người dân lân cận. Dự kiến sau năm 2020 sẽ trở
thành trung tâm kinh tế chính trị, văn hóa của huyện.
- Từ nay đến 2020, trên địa bàn huyện dự kiến hình thành 2 thị trấn dịch vụ
thương mại là Triệu Đề, Hợp Lý.
- Dự kiến hình thành 7 thị tứ: Bắc Bình, Thái Hòa, Xuân Hòa, Ngọc Mỹ,
Tiên Lữ, Văn Quán, Bàn Giản, đây là những tụ điểm có thế mạnh phát triển thương
mại dịch vụ.
- Các điểm dân cư đô thị công nghiệp: Trong tương lai khi các khu công
nghiệp hình thành và đi vào hoạt động dự kiến sẽ hình thành các khu dân cư tập
trung phân bố ở các xã Văn Quán, Xuân Lôi, Bàn Giản, Liên Hòa, Liễn Sơn, Thái Hòa.
Và đến năm 2030, huyện Lập Thạch sẽ tập trung phát triển theo hướng:
- Thị trấn Lập Thạch tương lai sau năm 2020 dự kiến sẽ nâng cấp lên là thị
xã Lập Thạch (đô thị loại III – thị xã thuộc tỉnh). Đây là trung tâm kinh tế, văn hoá,
hành chính, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao
thông, giao lưu của huyện Lập Thạch.
- Thị trấn Hoa Sơn trong tương lai sau năm 2020 sẽ trở thành đô thị loại IV
và đây là trung tâm kinh tế, dịch vụ của huyện.
-Các thị trấn: Triệu Đề, Hợp Lý là các thị trấn dịch vụ thương mại, công
nghiệp phát triển kết hợp với nút giao thông đường Xuyên Á tại xã Văn Quán sẽ hình
thành thị trấn Văn Quán đây là khu vực có điều kiện phát triển dịch vụ thương mại.
6. Huyện Sông Lô
6.1. Về các số liệu cơ bản
- Tổng dân số: 93.168 người, chiếm 8,83% dân số toàn tỉnh.
- Bình quân nhân khẩu: 4,22 người/hộ.
- Diện tích nhà ở: 1.601.752 m2
- Bình quân diện tích nhà ở: 17,2 m2 sàn/người.
- Nhà kiên cố: 19.766 căn. - Nhà bán kiên cố: 1.770 căn.
- Nhà thiếu kiên cố: 649 căn. - Nhà đơn sơ: 277 căn.
Các đơn vị hành chính bao gồm: Thị trấn Tam Sơn và 16 xã
6.2. Về hiện trạng nhà; hạ tầng kỹ thuật, xã hội khu vực đô thị
a) Hiện trạng nhà ở
37
Nhà ở mặt phố ở thị trấn Tam Sơn rất ít, chủ yếu tập trung dọc hai bên
đường chính của thị trấn. Đồng thời, đây cung là khu trung tâm dịch vụ, thương
mại của huyện.Vì thế điều kiện kinh tế của những hộ dân ở khu vực này thường
khá hơn các khu vực khác, nhà cửa cung được xây dựng, chỉnh trang nhiều hơn.
Tuy nhiên, so với các đô thị khác thì thị trấn Tam Sơn có tỷ lệ nhà mặt phố cao
tầng thấp hơn, thường là nhà ở được xây dựng từ 1,2 đến 3 tầng.
Ngoài ra trên địa bàn thị trấn vẫn tồn tại một số nhà lợp ngói, nhà tạm với
kiến trúc cu xen lẫn kiểu quần cư giữa nông thôn và thành thị tạo nên hình ảnh
kiến trúc lộn xộn.
b) Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu vực đô thị
Thị trấn Tam Sơn nhìn chung có hệ thống cơ sở hạ tầng kém. Hệ thống giao
thông mới được nhựa hóa đảm bảo đạt trên 50%. Nguồn nước cấp sinh hoạt, dân
sinh trong khu vực chủ yếu sử dụng giếng khơi và giếng khoan, chưa có hệ thống
cung cấp nước sạch tập trung. Tình trạng thoát nước thải, nước sinh hoạt của các
hộ dân và các công trình công cộng đều được cho xả tự nhiên. Chưa có hệ thống
xử lý nước thải. Thị trấn Tam Sơn đang sử dụng lưới điện quốc gia 10KV, điện
sinh hoạt được cung cấp bằng hệ thống đường dây 0,4KV, với mức sử dụng điện
đạt 100%.
6.3. Về hiện trạng nhà ở; hạ tầng kỹ thuật, xã hội khu vực nông thôn
a) Hiện trạng nhà ở
38
Khu vực nông thôn của huyện Sông Lô bao gồm 16 xã. Nhà ở khu vực nông
thôn của huyện Sông Lô mang nét đặc trưng của nhà ở nông thôn Bắc bộ, chủ yếu
là nhà thấp tầng, mái nhà được làm bằng tôn hoặc mái ngói. Dạng nhà ở 1 tầng
truyền thống, có kết hợp với không gian sản xuất (vườn, ao, chuồng) trong khuôn
viên đất ở.
Nhìn chung, nhà ở nông thôn huyện Sông Lô vẫn chủ yếu là nhà ở 1 tầng
truyền thống vùng Đồng bằng Bắc bộ và trung du, có xuất hiện dấu hiện đô thị hóa
với số ít nhà cao tầng nhưng chưa đáng kể.
b) Về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
Nhìn chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật của vùng nông thôn Sông Lô chưa
phát triển. Chỉ có 20% hộ dân trong vùng được sử dụng nước sạch. Hệ thống thoát
nước và hệ thống đường giao thông bê tông hóa, cứng hóa còn thấp, gây lầy lội
vào mùa mưa. Rác thải cung chỉ có 70% xã có điểm thu gom, gây ô nhiễm môi
trường. Hệ thống chợ thương mại, dịch vụ cung cần được quan tâm đầu tư hơn
nữa, nhằm thúc đẩy phát triển thương mại trong vùng.
- 20% các hộ nông thôn trên toàn huyện được cấp nước sạch.
- 36% hệ thống thoát nước ở nông thôn đã được hoàn thiện
- 38% đường giao thông đã bê tông, nhựa hóa.
- 100% các hộ đã được cấp điện.
- 70% các cụm dân cư có điểm thu gom rác thải hoặc xe thu gom rác.
- 95% các xã có trạm y tế đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 85% các xã có hệ thống trường giáo dục đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 60% các xã có điểm văn hóa theo tiêu chuẩn quốc gia.
- 60% các xã có hệ thống chợ thương mại đạt tiêu chuẩn quốc gia.
6.4 Định hướng phát triển đô thị
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020 tầm nhìn 2030, huyện lị Sông Lô thuộc khu đô thị vệ tinh trong tổng thể
thành phố Vĩnh Phúc trong tương lai. Trong đó, thị trấn Tam Sơn thuộc chuỗi đô
thị phía Nam.
39
7. Huyện Tam Dương
7.1. Về các số liệu cơ bản
- Tổng dân số: 95.839 người, chiếm 9,4% dân số toàn tỉnh.
- Bình quân nhân khẩu: 3,80 người/hộ.
- Diện tích nhà ở: 1.777.947 m2.
- Bình quân diện tích nhà ở: 18,5 m2 sàn/người.
- Nhà kiên cố: 21.216 căn. - Nhà bán kiên cố: 2.006 căn.
- Nhà thiếu kiên cố: 555 căn. - Nhà đơn sơ: 308 căn.
Các đơn vị hành chính của huyện Tam Dương bao gồm: Thị trấn Hợp Hòa
và 12 xã.
Là khu vực trung du ở phía Bắc của tỉnh. Phía Nam của huyện đã được quy
hoạch khu công nghiệp, sẽ phát huy đặc điểm địa hình của khu vực để tiến hành
công nghiệp hóa. Để đáp ứng tình hình gia tăng dân số, thị trấn Hợp Hòa sẽ được
tiến hành đô thị hóa, các khu vực còn lại sẽ trên nguyên tắc bảo tồn đất nông
nghiệp, đất rừng, có vai trò là khu vực tích cực thúc đẩy sự phát triển của nông lâm
nghiệp trong tương lai.
7.2. Về hiện trạng nhà ở ; hạ tầng kỹ thuật, xã hội khu vực đô thị
a) Hiện trạng nhà ở
Nhà ở khu vực thị trấn Hợp Hòa phần lớn phát triển bám theo dọc trục
đường giao thông. Khu vực trung tâm thị trấn là tuyến phố kéo dài khoảng gần
3km tương đối sầm uất, đây là khu vực trung tâm dịch vụ, thương mại phục vụ địa
bàn huyện vì thế người dân có điều kiện kinh tế xây dựng cải tạo nhà ở.
Ngoài khu vực này, nhà ở ven đường và nhà trong ngõ, xóm cung kém phát
triển, thưa thớt hơn với sự xen kẽ đất trống, đất vườn, đất ruộng. Nhà ở các khu
vực này thường là nhà vườn một tầng lợp ngói, nhà bán kiên cố.
40
b) Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu vực đô thị
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của vùng đô thị huyện Tam
Dương (thị trấn Hợp Hòa) còn rất nhiều hạn chế.
Theo số liệu báo cáo của UBND Huyện, hiện nay chỉ có 10% các hộ dân
được sử dụng nước sạch, 17% các cụm dân cư có điểm thu gom rác hoặc xe rác,
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người
dân. Đặc biệt, thị trấn chưa có trạm y tế, trường học, điểm văn hóa và chợ thương
mại theo tiêu chuẩn. Đây là một bất cập rất lớn ảnh hưởng đến mọi mặt của xã hội
từ sức khỏe, tinh thần, cho đến giáo dục và kinh tế của vùng. Đòi hỏi cần phải đầu
tư xây dựng gấp rút trong thời gian tới.
7.3. Về hiện trạng nhà ở; hạ tầng kỹ thuật, xã hội khu vực nông thôn
a) Hiện trạng nhà ở
Khu vực nông thôn của huyện Tam Dương bao gồm 12 xã. Nhà ở khu vực
nông thôn của huyện Tam Dương mang nét đặc trưng của nhà ở nông thôn Bắc bộ,
chủ yếu là nhà thấp tầng, mái nhà được làm bằng tôn hoặc mái ngói. Phần còn lại
chủ yếu là nhà tạm
b) Về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu vực nông thôn
Theo báo cáo thu thập, hiện nay khoảng 25% hộ dân được cung cấp nước
sạch, hệ thống thoát nước chủ yếu là xả thẳng ra môi trường tự nhiên gây ô nhiễm
môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe người dân. Ngoài ra hệ thống đường giao
thông chỉ được nhựa hóa tại các tuyến đương chính còn lại nhiều nơi là đường đất,
chưa được bê tông hóa. Vì vậy, cần có sự đầu tư và quan tâm đúng mức tới cơ sở
hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, cung như thúc đẩy phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện.
- 25% các hộ nông thôn trên toàn huyện được cấp nước sạch.
- 36% hệ thống thoát nước ở nông thôn đã được hoàn thiện
- 53% đường giao thông đã bê tông, nhựa hóa.
41
- 97% các hộ đã được cấp điện.
- 53% các cụm dân cư có điểm thu gom rác thải hoặc xe thu gom rác.
- 79% các xã có trạm y tế đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 82% các xã có hệ thống trường giáo dục đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 63% các xã có điểm văn hóa theo tiêu chuẩn quốc gia.
- 34% các xã có hệ thống chợ thương mại đạt tiêu chuẩn quốc gia.
7.4 Định hướng phát triển đô thị
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020 tầm nhìn 2030, huyện Tam Dương thuộc khu đô thị vệ tinh trong tổng thể
thành phố Vĩnh Phúc trong tương lai. Trong đó, thị trấn Hợp Hòa thuộc chuỗi đô
thị vùng trung du và miền núi phía Bắc bao gồm thị trấn Tam Đảo, thị trấn Hợp
Châu, thị trấn Hợp Hòa, thị trấn Xuân Hòa, thị trấn cảng sông Như Thụy.
Ngoài diện tích phát triển đô thị Vĩnh Phúc theo qui hoạch khoảng 4.050 ha
đất của huyện Tam Dương thuộc khu vực tiểu vùng đồng bằng và một phần của
tiểu vùng trung du. Khu vực còn lại của huyện sẽ phát triển thị trấn Hợp Hòa, các
thị tứ Kim Long, Hoàng Đan, Đạo Tú thành các khu vực đô thị vệ tinh cho thành
phố Vĩnh Phúc. Đến giai đoạn 2021-2030 Tam Dương trở thành một quận của đô
thị Vĩnh Phúc.
8. Huyện Bình Xuyên
8.1. Về các số liệu cơ bản
- Tổng dân số: 117.620 người, chiếm 10,87% dân số toàn tỉnh.
- Bình quân nhân khẩu: 4,01 người/hộ
- Diện tích nhà ở: 2.146.580 m2.
- Bình quân diện tích nhà ở: 18,3 m2 sàn/người.
- Nhà kiên cố: 21.907 căn. - Nhà bán kiên cố: 2.028 căn.
- Nhà thiếu kiên cố: 415 căn - Nhà đơn sơ: 287 căn .
Các đơn vị hành chính của huyện Bình Xuyên bao gồm: 3 thị trấn: Hương
Canh, Thanh Lãng, Gia Khánh và 10 xã:
8.2. Hiện trạng nhà ở đô thị; hạ tầng kỹ thuật, xã hội khu vực đô thị
* Thị trấn Hương Canh, thị trấn Thanh Lãng, thị trấn Gia Khánh
a) Hiện trạng nhà ở
Huyện Bình Xuyên là một huyện trung du, phía bắc có địa hình gò đồi.
Huyện có 3 thị trấn là thị trấn Hương Canh, thị trấn Thanh Lãng và thị trấn Gia
42
Khánh. Trong đó, thị trấn Hương Canh là huyện lỵ của huyện Bình Xuyên, có quốc
lộ 2 chạy qua địa bàn thị trấn. Thị trấn Thanh Lãng có đường tỉnh 303 và thị trấn
Gia Khánh có tỉnh lộ 310. Điều này tạo điều kiện cho nhà mặt phố dọc hai ven
đường phát triển. Đồng thời, khu vực này cung là trung tâm thương mai, dịch vụ.
Vì vậy, nhà mặt phố ven những con đường này thường là nhà lô từ 1 đến 3,4 tầng,
kết hợp kinh doanh. Nhà ở khu vực này được xây dựng với kiến trúc đa dạng, tùy
tiện, mang đậm sở thích cá nhân nên thường có sự không đồng nhất trong kiến
trúc, tạo cảm giác lộn xộn của một vùng đô thị mới phát triển.
Ngoài ra, vẫn tồn tại rất nhiều nhà thấp tầng, nhà vườn, đất trống xen kẽ hai
bên các trục đường giao thông, tập trung ở thị trấn Thanh Lãng và Gia Khánh, điều
này cung phán ánh tốc độ phát triển thấp hơn của hai thị trấn này so với thị trấn
Hương Canh.
Loại hình nhà nghỉ, nhà trọ, và nhà ở cho công nhân do doanh nghiệp đầu tư
bắt đầu xuất hiện ở Bình Xuyên trong vài năm trở lại đây, do nhu cầu nhà ở công
nhân ở hai khu công nghiệp Bình Xuyên 1 và Bình Xuyên 2. Tuy nhiên, số lượng
nhà này chưa đáng kể, sẽ phát triển nhiều hơn trong tương lai.
Loại hình nhà biệt thự hoàn toàn chưa có ở vùng đô thị Bình Xuyên.
b) Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu vực đô thị
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của vùng đô thị huyện Bình
Xuyên là tương đối tốt. Các hạng mục hầu hết đều đảm bảo tiêu chí nông thôn mới.
- 22% các hộ đô thị trên toàn huyện được cấp nước sạch.
43
- 80% hệ thống thoát nước ở đô thị đã được hoàn thiện
- 90% đường giao thông đã bê tông, nhựa hóa.
- 100% các hộ đã được cấp điện.
- 82% các cụm dân cư có điểm thu gom rác thải hoặc xe thu gom rác.
- 92% các thị trấn có trạm y tế đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 92% các thị trấn có hệ thống trường giáo dục đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 89% các thị trấn có điểm văn hóa theo tiêu chuẩn quốc gia.
- 76% các thị trấn có hệ thống chợ thương mại đạt tiêu chuẩn quốc gia.
8.3 Hiện trạng nhà ở đô thị, hạ tầng kỹ thuật, xã hội khu vực nông thôn
a) Hiện trạng nhà ở
Do dân cư của làng ngày càng tăng nên nhu cầu về nhà ở ngày càng cao,
việc mở rộng xây dựng các khu dãn dân là tất yếu. Các khu nhà ở bám vào các trục
đường làng, trục đường liên thôn, xã hay huyện. Tại các khu vực này không có hệ
thống hạ tầng, không có quy hoạch, khu đất thường bám vào trục đường nên kéo
dài thành tuyến.
b) Về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu vực nông thôn
Tổng hợp số liệu báo cáo cho thấy, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
ở nông thôn còn thấp. Chỉ có 11% hộ dân được cung cấp nước sạch, hệ thống thoát
nước chỉ đạt 29% gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe người dân.
Ngoài ra hệ thống đường giao thông vẫn còn nhiều nơi là đường đất, chưa được bê
tông hóa, gây ảnh hưởng đến tốc độ lưu thông và vận chuyển hàng hóa. Hệ thống
điểm văn hóa (33%) cung cần được cải thiện để nâng cao đời sống tinh thần, thể
chất cho người dân. Hệ thống chợ thương mại thấp, không thúc đẩy được việc trao
đổi mua bán, phát triển dịch vụ trên địa bàn.
- 11% các hộ nông thôn trên toàn huyện được cấp nước sạch.
- 29% hệ thống thoát nước ở nông thôn đã được hoàn thiện
44
- 63% đường giao thông đã bê tông, nhựa hóa.
- 99% các hộ đã được cấp điện.
- 76% các cụm dân cư có điểm thu gom rác thải hoặc xe thu gom rác.
- 97% các xã có trạm y tế đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 89% các xã có hệ thống trường giáo dục đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 33% các xã có điểm văn hóa theo tiêu chuẩn quốc gia.
- 14% các xã có hệ thống chợ thương mại đạt tiêu chuẩn quốc gia.
8.4 Định hướng phát triển đô thị
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020 tầm nhìn 2030, tỉnh Vĩnh Phúc mở rộng không gian đô thị trung tâm: gồm
các hạt nhân chính là thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, đô thị mới Bồ Sao,
Tân Tiến, Chấn Hưng, thị trấn Hương Canh (Bình Xuyên). Phấn đấu thị trấn
Hương Canh trở thành đô thị loại IV vào năm 2015 và trở thành một quận của đô
thị Vĩnh Phúc trong tương lai. Hệ thống đô thị dự kiến như sau:
- Đô thị Trung tâm:Phát triển đô thị của Bình Xuyên phải được gắn với quan
điểm hình thành và phát triển đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 (tỉnh Vĩnh Phúc)
trong đó thị trấn Hương Canh và vùng phụ cận được coi là vùng “lõi” của đô thị
mới này.
Được hình thành và phát triển trên cơ sở theo hướng phát triển về phía Tây
dọc theo quốc lộ 2 (cu) bám vào sườn Tây của quốc lộ 2 (mới) nối liền Bình
Xuyên với TP. Vinh Yên. Mở rộng về phía Đông Nam nối liền các khu công
nghiệp của VINALINES Vĩnh Phúc (hai xã Đạo Đức và Phú Xuân) với quốc lộ 2A
về hướng đi Hà Nội.
- Đô thị phía Tây Nam: Dọc theo quốc lộ 2.
- Đô thị phía Đông Bắc: Phát triển thị tứ nằm trên quốc lộ 2 và đường cao tốc
Hà Nội – Lào Cai; Phát triển thị tứ và khu thương mại thị trấn Gia Khánh dọc theo
tỉnh lộ 302 và thị trấn Thanh Lãng, dọc theo tỉnh lộ 303.
9. Huyện Tam Đảo
9.1. Về các số liệu cơ bản
- Tổng dân số: 74.994 người, chiếm 6,9% dân số toàn tỉnh.
- Bình quân nhân khẩu: 3,93 người/hộ
- Diện tích nhà ở: 1.226.350 m2.
- Bình quân diện tích nhà ở: 16,4 m2 sàn/người
- Nhà kiên cố: 12.991 căn - Nhà bán kiên cố: 1.383 căn.
45
- Nhà thiếu kiên cố: 308 căn. - Nhà đơn sơ: 251 căn .
Các đơn vị hành chính của huyện Tam Đảo bao gồm: Thị trấn Tam Đảo, và
8 xã.
Là trọng điểm du lịch tiêu biểu của tỉnh, với mục tiêu phát triển các khu nghỉ
dưỡng hài hòa với thiên nhiên, đồng thời tăng cường liên kết với Vĩnh Yên và hồ
Đại Lại, góp phần cho sự phát triển hơn nữa của ngành du lịch
9.2 Hiện trạng nhà ở; hạ tầng kỹ thuật, xã hội khu vực đô thị
a) Hiện trạng nhà ở
Vùng đô thị của huyện Tam Đảo là thị trấn Tam Đảo, đây là khu vực núi đồi
và rừng chiếm diện tích lớn tạo nên quang cảnh thiên nhiên rất đẹp, khí hậu lý
tưởng cho việc phát triển các khu nghỉ mát và phát triển du lịch sinh thái.
Đầu thế kỷ 20, người Pháp đã lên Tam Ðảo, xây dựng nơi đây thành khu
nghỉ mát với 200 biệt thự, khách sạn, sân chơi thể thao. Trong những năm chiến
tranh, rất nhiều ngôi nhà đã bị phá huỷ. Nhưng gần đây, hàng trăm ngôi biệt thự,
khách sạn đã mọc lên từ những nền nhà cổ cùng các quy hoạch mới được phê
duyệt khi xưa tạo nên diện mạo mới cho khu vực du lịch này.
Ngoài mô hình biệt thự đơn lập, mô hình khách sạn được xây dựng mới khá
nhiều dọc theo các tuyến chính của thị trấn với quy mô từ 2 đến 10 tầng do người
dân và các doanh nghiệp đầu tư phục vụ kinh doanh du lịch.
46
Ngoài ra còn tồn tại số ít loại hình nhà ở dạng nhà vườn với hình thức,
không gian đặc trưng truyền thống tại các khu vực đất đai còn rộng. Phổ biến cho
dạng nhà này là nhà cấp bốn một tầng lợp ngói hoặc mái bằng xung quanh bao bọc
bởi vườn cây và rau củ.
b) Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của vùng đô thị huyện Tam Đảo
là tương đối tốt nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ khách du lịch. Phần lớn các hạng
mục đều đạt trên 80% tiêu chuẩn quốc gia. Chỉ có hệ thống chợ thương mại đạt
65%, điều này đòi hỏi phải nâng cấp, mở rộng diện tích hoặc xây dựng mới chợ
thương mại, nhằm đảm bảo nhu cầu buôn bán, lưu thông hang hóa đồng thời tạo
điều kiện phát triển kinh tế cho thị trấn.
- 100% các hộ đô thị trên toàn huyện được cấp nước sạch.
- 80% hệ thống thoát nước ở đô thị đã được hoàn thiện
- 90% đường giao thông đã bê tông, nhựa hóa.
- 100% các hộ đã được cấp điện.
- 70% các cụm dân cư có điểm thu gom rác thải hoặc xe thu gom rác.
- 100% các thị trấn có trạm y tế đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 100% các thị trấn có hệ thống trường giáo dục đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 100% các thị trấn có điểm văn hóa theo tiêu chuẩn quốc gia.
- 65% các thị trấn có hệ thống chợ thương mại đạt tiêu chuẩn quốc gia.
9.3. Hiện trạng nhà ở; hạ tầng kỹ thuật, xã hội khu vực nông thôn
a) Hiện trạng nhà ở
Khu vực nông thôn của huyện Tam Đảo bao gồm 8 xã. Do đặc trưng địa
hình huyện Tam Đảo phần lớn nằm trên vùng núi, nên nhà ở khu vực này có những
nét khác biệt riêng so với các vùng nông thôn khác trong vùng.
Nhà ở nông thôn Tam Đảo vẫn chủ yếu là nhà thấp tầng, mái bằng hoặc mái
ngói, tuy nhiên với địa hình là núi nên nhà thường được chọn lựa, xây dựng trên
các khu đất tương đối bằng phẳng, do đó phân bố thiếu đồng đều, tập trung rải rác
tùy theo địa hình.
47
Thời gian trước đây, khu vực miền núi còn khá nhiều hộ nghèo, nhà đơn sơ
chiếm tỷ lệ khá cao, nhưng sau chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của chính
phủ Việt Nam theo quyết định số 167/2008/QĐ-TTg, số lượng nhà ở đơn sơ đã
giảm đáng kể, chất lượng nhà cung được nâng cao hơn.
b) Về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
So với thị trấn Tam Đảo, các xã có tỷ lệ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
thấp hơn rất nhiều. Tỉ lệ nước sạch chỉ đạt 8%, ko đảm bảo nhu cầu và sức khỏe
của người dân. Hệ thống thoát nước chủ yếu là xả thẳng ra tự nhiên, việc phân
công thu gom rác chưa được tổ chức, đường giao thông bê tông, nhựa hóa còn
thấp, ảnh hưởng trực tiếp, gây ô nhiễm môi trường và khó khăn trong việc di
chuyển, lưu thông
- 8% các hộ nông thôn trên toàn huyện được cấp nước sạch.
- 23% hệ thống thoát nước ở nông thôn đã được hoàn thiện
- 42% đường giao thông đã bê tông, nhựa hóa.
- 100% các hộ đã được cấp điện.
- 30% các cụm dân cư có điểm thu gom rác thải hoặc xe thu gom rác.
- 78% các xã có trạm y tế đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 60% các xã có hệ thống trường giáo dục đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- 44% các xã có điểm văn hóa theo tiêu chuẩn quốc gia.
- 13% các xã có hệ thống chợ thương mại đạt tiêu chuẩn quốc gia.
9.4 Định hướng phát triển đô thị
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020 tầm nhìn 2030, thị trấn Tam Đảo thuộc khu đô thị vệ tinh trong tổng thể
thành phố Vĩnh Phúc trong tương lai.
- Đến năm 2030 việc triển khai thực hiện thị trấn Hợp Châu sẽ cơ bản hoàn
thành. Hợp Châu sẽ tạo những bước chuẩn bị để chuyển thành thị xã. Phấn đấu đến
năm 2025, thị trấn Hợp Châu được phê duyệt mở rộng, nâng cấp thành thị xã Hợp
Châu.
- Thị trấn Tam Đảo được mở rộng với việc cơ bản hoàn thành Khu du lịch
Tam Đảo 2,
- Thị trấn Đại Đình sẽ hoàn thành các hạng mục công trình lễ hội và phục vụ
lễ hội vào năm 2020.
48
D. THỰC TRẠNG NHÀ Ở CỦA CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG XÃ HỘI
Theo Quyết định số 2127/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chiến lược nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn 2030 thì các nhóm đối
tượng xã hội được hỗ trợ phát triển nhà ở bao gồm 8 nhóm: người có công với cách
mạng; hộ nghèo khu vực nông thôn; người có thu nhập thấp khu vực đô thị; Cán
bộ, công chức, viên chức, nhân sĩ, tri thức, văn nghệ sĩ; Sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp thuộc lực lượng vu trang nhân dân; Công nhân lao động tại các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất, dịch vụ ngoài khu công nghiệp;
Sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy
nghề; Các đối tượng đặc biệt khó khăn (người tàn tật, người già cô đơn, người
nhiễm chất độc da cam…).
a) Nhà ở của gia đình có công Cách Mạng, thương binh liệt sỹ và hộ nghèo
Theo số liệu báo cáo, tông hợp của các địa phương và các huyện, tính đến
tháng 6 năm 2012, số lượng hộ chính sách, hộ có công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
là 24.195 hộ, số hộ cần hỗ trợ về nhà ở là 2.851 hộ.
Số lượng hộ nghèo khu vực nông thôn là 19.165 hộ. Trong đó 5348 hộ đã
được hỗ trợ nhà ở theo Quyêt định 167/QĐ-TTg về hỗ trợ nhà ở cho đối tượng
nghèo có khó khăn về nhà ở giai đoạn 2008 - 2011. Theo báo cáo, rà soát của các
địa phương về việc triển khai hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới
giai đoạn 2011 - 2015, số hộ nghèo có nhu cầu hỗ trợ về nhà ở giai đoạn sắp tới là
2.340 hộ.
Riêng đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh là 2.035
hộ, trong đó số hộ đang cần được hỗ trợ về nhà ở là 407 hộ. Nhà ở của nhóm đối
tượng này mang đặc điểm chung là nhà ở kém chất lượng, đa số là nhà tạm, hoặc
nhà cấp 4.
b) Nhóm người có thu nhập thấp tại đô thị, cán bộ, công chức, công nhân,
sinh viên
49
+ Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận chủ trương cho tỉnh Vĩnh Phúc quy
hoạch xây dựng 20 khu công nghiệp, tuy nhiên trong giai đoạn đến năm 2020 chỉ
dự kiến thực hiện 16 khu công nghiệp, đối với 03 KCN là Vĩnh Tường; Vĩnh
Thịnh; Nam Bình Xuyên dự kiến thực hiện vào giai đoạn 2020-2030, dự kiến
không triển khai xây dựng KCN Hội Hợp do không phù hợp với định hướng phát
triển đô thị. Theo báo cáo của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc,
hiện nay tại các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động số lượng công nhân có nhu
cầu về nhà ở khoảng 16.600 người, tập trung chủ yếu tại các khu công nghiệp:
Khai Quang, Bá Thiện, Bình Xuyên, Kim Hoa.
Tại các khu công nghiệp lớn, tỉnh đã quy hoạch đất để xây dựng nhà ở cho
công nhân như tại khu công nghiệp Khai Quang với diện tích 12,2 ha, tại khu công
nghiệp Bá Thiện với diện tích 35 ha. Một số dự án xây dựng nhà ở cho công nhân
thuê đã được triển khai và đưa vào sử dụng như: khu nhà ở dành cho công nhân
của Công ty Hon Đa Vĩnh Phúc với diện tích 1,0 ha; tổng diện tích sàn 21.500 m2;
tổng mức đầu tư 80 tỷ, đáp ứng khoảng về chỗ ở cho 2000 công nhân ( nguồn vốn
tự có của doanh nghiệp xây dựng phục vụ cho công nhân thuê) hiện nay đã hoàn
thành đưa vào sử dụng; khu nhà ở công nhân tại khu công nghiệp Khai Quang do
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bảo Quân triển khai trên diện tích 0,81 ha
đang chuẩn bị thi công.
+ Qua khảo sát thực tế, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 78 cơ sở đào tạo gồm
03 trường Đại học, 07 trường Cao đẳng, 13 cơ sở đào tạo trung tâm chuyên ngành
và 55 cơ sở dạy nghề với số lượng học sinh, sinh viên khoảng 37.515 người. Đa số
học sinh, sinh viên theo học tại các cơ sở trên đều có nhà ở xa, vì vậy nhu cầu thuê
nhà ở ký túc xá hiện nay rất lớn tuy nhiên phần lớn các cơ sở đào tạo trên địa bàn
tỉnh chưa xây dựng được ký túc xá hoặc có đầu tư xây dựng nhưng chưa đáp ứng
đủ nhu cầu về nhà ở cho học sinh, sinh viên thuê nên một số lượng lớn học sinh,
sinh viên vẫn đang ở trọ tại các nhà trọ bên ngoài, với các điều kiện sinh hoạt cơ
bản thiếu thốn, phòng ốc chật chội, không đảm bảo vệ sinh và điều kiện an ninh
trật tự.
+ Bên cạnh nhà ở cho công nhân, các dự án nhà ký túc xá cho sinh viên
được Tỉnh cùng các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tạo điều kiện hỗ trợ về cơ
chế, vốn xây dựng. Hiện có 4 dự án đang được triển khai với quy mô sử dụng đất
1,61 ha, khi hoàn thành sẽ đáp ứng được nhu cầu về chỗ ở cho khoảng gần 4.000
sinh viên.
50
+ Hiện tay, tại khu vực đô thị có rất nhiều hộ gia đình, cá nhân thuộc nhóm
đối tượng thu nhập thấp. Đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho đối tượng này, tại thành
phố Vĩnh Yên, Công ty cổ phần Vinaconex Xuân Mai đã và đang triển khai dự án
xây khu chung cư dành cho người có thu nhập thấp trên diện tích đất 3,8 ha, tổng
diện tích sàn gần 50.000 m2; Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bảo Quân tại
khu công nghiệp Khai Quang trên diện tích 4,23 ha, với diện tích sàn 19.230 m2.
Cùng đó tại thị xã Phúc Yên cung có nhiều doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở
cho người có thu nhập thấp như: Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Hoài Nam,
Công ty TNHH Đại Phát, Công ty cổ phần TMS bất động sản… đang ở giai đoạn
chuẩn bị đầu tư; Công ty cổ phần Dịch vụ thương mại Trang Đạt đã thi công xong
tầng 1 tòa nhà 11 tầng.
Để khuyến khích doanh nghiệp tham gia xây dựng nhà ở cho người thu nhập
thấp ở đô thị, công nhân, học sinh sinh viên trên địa bàn, ngoài các ưu đãi theo
Quyết định số 66 và 67 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh còn hỗ trợ lãi vay, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tiếp cận tín dụng ưu đãi. Gần đây nhất, vào ngày
18/10/2012, dự án chung cư cho người thu nhập thấp của công ty Vinaconex Xuân
Mai là 1 trong 7 dự án được vay vốn ưu đãi của Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam. Điều đó góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình nhà ở xã
hội trên địa bàn.
+ Đến tháng 6 năm 2012, số lượng cán bộ, công chức, viên chức, nhân sĩ, trí
thức, văn nghệ sĩ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là 30.994 người. Số cán bộ có nhu
cầu về nhà ở là 6.604 người, số lượng này là tương đối nhỏ so với các nhóm đối
tượng khác trên địa bàn. Tuy nhiên, đây là 1 trong các nhóm đối tượng được chú
trọng quan tâm đầu tư trong chiến lược phát triển nhà của Chính phủ do đó trong
thời gian tới Tỉnh cần phải xây dựng các cơ chế chính sách phù hợp để giải quyết
nhu cầu về nhà ở cho nhóm đối tượng này.
c) Nhóm đối tượng là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp:
51
Theo báo cáo của các ngành chức năng và các đơn vị quân đội đóng quân
trên địa bàn tỉnh, tổng số cán bộ, chiến sĩ của các đơn vị khoảng 70.000 người,
trong đó có trên 3.000 người có nhu cầu về chỗ ở. Với đặc thù về ngành nghề nên
việc phát triển nhà cho nhóm đối tượng này cần sự chỉ đạo của Tỉnh cùng sự kết
hợp chặt chẽ của Ban Chỉ huy quân sự.
E. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NHÀ Ở
Nhìn chung thị trường nhà đất tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và nhà đất tại các
đô thị của tỉnh nói riêng vài năm trở về trước khá sôi động, tuy nhiên do suy thoái
kinh tế đang tác động đến nền kinh tế thế giới và các khu vực, do vậy đã ảnh
hưởng trực tiếp đến thị trường bất động sản.
Trên thực tế, tại các đô thị lớn của tỉnh đã hình thành thị trường bất động sản
hoạt động khá quy củ dưới sự giám sát của Sở Xây dựng. Do tình hình kinh tế suy
thoái nên có hai tác động đến thị trường nhà ở đất ở. Thứ nhất, làm cho thị trường
nhà đất kém sôi động, giá nhà ở, đất ở giảm. Thứ hai, là tác động đến một bộ phận
người thu nhập thấp làm họ càng khó có khả năng tiếp cận để sở hữu nhà ở, đặc
biệt là các đối tượng như CBCNVC trẻ tuổi, công nhân, sinh viên. Vì vậy, tại các
đô thị này có nhu cầu lớn về nhà ở giá rẻ và đặc biệt là nhà ở cho thuê.
III. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
1. Về công tác phát triển nhà ở
Trong các năm qua, với tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh luôn đạt ở mức
cao so với tốc độ phát triển chung của cả nước, thu nhập người dân ngày càng
được cải thiện. Khả năng tích luy của người dân để đầu tư xây dựng và cải tạo nhà
ở ngày càng tăng, nhu cầu phát triển nhà ở ngày cao thu hút được nhiều doanh
nghiệp đã thực hiện đầu tư các dự án nhà ở. Các căn nhà cu, xuống cấp dần được
nâng cấp hoặc tháo dỡ xây dựng mới thành những căn nhà khang trang kiên cố
theo quy hoạch, góp phần cải tạo bộ mặt các khu dân cư đô thị, các tuyến điểm
dân cư ngày càng đẹp và hiện đại.
Theo số liệu thống kê tình hình phát triển nhà ở tại Vĩnh Phúc như sau: toàn
tỉnh có: 218.770 căn nhà kiên cố, 18.481 căn nhà bán kiên cố, 5.654 căn nhà thiếu
kiên cố và nhà đơn sơ là 2.905 căn.
Trong những năm gần đây, tỉnh Vĩnh Phúc đã cho tiến hành lập nhiều đồ án
quy hoạch điển hình là Quy hoạch phát triển đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đồng thời triển khai nhiều dự án các khu dân cư,
các Trung tâm thương mại gắn liền với phát triển dân cư và chỉnh trang đô thị, các
chợ xã, các khu tái định cư, … Qua đó góp phần huy động được nhiều nguồn vốn
đầu tư, thực hiện việc xã hội hóa nhà ở, từng bước tăng diện tích đất ở và sàn nhà ở
cho nhiều loại đối tượng khác nhau.
52
Theo số liệu tổng hợp các dự án phát triển nhà ở và khu đô thị mới tính đến
nay, toàn tỉnh đã có 37 dự án khu đô thị mới, khu nhà ở được chấp thuận đầu tư với
tổng diện tích quy hoạch là 2.068,83 ha, đáp ứng cho khoảng 125.000 người.
Nhiều dự án đã đi vào hoạt động như: Dự án khu đông thị mới Chùa Hà Tiên, Khu
dịch vụ du lịch Sông Hồng Thủ Đô Bắc Đầm Vạc,… Nhiều dự án đang tích cực
triển khai như: Khu du lịch sinh thái Đầm Vạc, Khu sân golf và biệt thự Tam Đảo,
khu nhà ở thu nhập thấp và công nhân tại phường Khai Quang,…
Cùng với đó là 19 dự án khu đô thị mới, khu nhà ở, khu chức năng đô thị,…
trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, huyện Bình Xuyên, Yên Lạc, Vĩnh Tường và thị
xã Phúc Yên với tổng diện tích 859,42 ha đáp ứng quy mô dân số 89.700 người
trong đó chú trọng giải quyết lượng lớn nhà ở xã hội cho người dân trên địa bàn
cung đang được UBND và Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt triển khai.
Việc chú trọng phát triển mô hình nhà ở được quy hoạch theo dự án với đầy đủ các
phân khu chức năng, cơ sở hạ tầng hoàn thiện đồng bộ trong thời gian vừa qua đã
góp phần quan trọng tạo nên diện mạo mới của đô thị tỉnh Vĩnh Phúc và giải quyết
nhu cầu nhà ở của người dân, và các đối tượng xã hội; Đặc biệt về nhu cầu nhà ở
tại các đô thị lớn như: Thành phố Vĩnh Yên, Thị xã Phúc Yên,…
Tại khu vực nông thôn, tỉnh đã trú trọng thực hiện công tác phát triển nhà ở
kết hợp với xây dựng chương trình nông thôn mới đem lại nhiều kết quả nổi bật,
cải thiện chất lượng nhà ở, hạ tầng tại khu vực nông thôn nói riêng và toàn tỉnh nói
chung. Là một trong những địa phương đi đầu trong công tác tiến hành quy hoạch
và lập đề án xây dựng nông thôn mới , đến tháng 5/2012 các xã đã hoàn thành việc
lập và được tỉnh phê duyệt đề án nông thôn mới. Trên cơ sở đề án được duyệt,
nguồn vốn phân bổ các xã đang tích cực triển khai xây dựng các dự án đầu tư cho
từng hạng mục công trình theo các tiêu chí NTM. Đối với các xã làm điểm, đến hết
năm 2012 đã có hơn 20 xã đạt được 6 tiêu chí về quy hoạch, điện, bưu điện, hình
thức tổ chức sản xuất, văn hóa và đặc biệt là nhà ở dân cư.
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở của người dân đặc biệt là tại
khu vực nông thôn, vừa qua UBND tỉnh cung đã phê duyệt 88 điểm quy hoạch
điểm dân cư phục vụ cho nhu cầu phát triển nhà ở với diện tích được quy hoạch là
479,19 ha. Trong đó diện tích đất dành để tái định cư cho các hộ gia đình, các nhân
bị thu hồi đất để triển khai thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, các dự án
trọng điểm của tỉnh là 47,9 ha (chiểm khoảng 10%); đất dành cho quy hoạch dãn
dân là 122,19 ha (chiếm khoảng 26%); đất dành đấu giá dịch vụ, đất ở là 143,76 ha
(chiếm khoảng 30%); đất dành cho các hộ nghèo có khó khăn về đất ở là 21,56 ha
(chiếm khoảng 4%).
Chi tiết tại biểu dưới đây:
53
Biểu Tổng hợp số liệu quy hoạch điểm dân cư tỉnh Vĩnh Phúc
Số
TT Tên địa phương
Số địa
điểm được
quy hoạch
Diện
tích quy
hoạch
(ha)
Chia ra theo từng loại đất
Đất dành
cho đầu
tư hạ tầng
(ha)
Đất quy
hoạch
giãn dân
(ha)
Đất dành
cho người
nghèo (ha)
Đất dịch
vụ, đấu
giá và
đất ở
khác
(ha)
Đất tái
định cư
(ha)
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 Thành phố Vĩnh Yên 15 66,08 19,82 16,85 2,97 19,82 6,61
2 Thị xã Phúc Yên 10 47,39 14,22 12,08 2,13 14,22 4,74
3 Huyện Bình Xuyên 34 256,59 76,98 65,43 11,55 76,98 25,66
4 Huyện Tam Dương 8 21,59 6,48 5,50 0,97 6,48 2,16
5 Huyện Tam Đảo 11 33,97 10,19 8,66 1,53 10,19 3,40
6 Huyện Lập Thạch 2 10,00 3,00 2,55 0,45 3,00 1,00
7 Huyện Vĩnh Tường 4 41,24 12,37 10,52 1,86 12,37 4,12
8 Huyện Yên Lạc 4 2,34 0,70 0,60 0,11 0,70 0,23
TỔNG CỘNG 88 479,19 143,76 122,19 21,56 143,76 47,92
54
Thực hiện triển khai các cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho các đối
tượng xã hội, người thu nhập thấp, học sinh sinh viên tại các trường Đại học, cao
đẳng, dạy nghề và trung học chuyên nghiệp, công nhân lao động tại các khu công
nghiệp. Trong thời gian vừa qua, Vĩnh Phúc cung là tỉnh được đánh giá là địa
phương thực hiện tốt các chương trình phát triển nhà ở cho các đối tượng xã hội.
Cụ thể như sau:
1.1. Nhà ở học sinh, sinh viên
Giai đoạn 2009-2011 trên địa bàn tỉnh đã triển khai gồm 04 dự án tổng quy mô
sử dụng đất 1,6104 ha; Tổng mức đầu tư 186,06 tỷ đồng, đáp ứng 3.954 sinh viên
từ nguồn vốn trái phiếu của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải
- Chủ đầu tư: Trường Đại học Công nghệ GTVT.
- Quy mô dự án: Diện tích đất 0,95 ha; tổng diện tích sàn 13.051 m2 bao gồm
03 khối nhà 5 tầng đáp ứng nhu cầu 1.000 Sinh viên (nhà A, nhà B1, B2, nhà C).
- Tổng mức đầu tư: 66,25 tỷ đồng.
- Nguồn vốn: trái phiếu chính phủ.
- Tiến độ dự án: dự án khởi công tháng 5/2010; đến nay các khối nhà của dự
án đã thi công hoàn thiện xong, đang lắp đặt thiết bị vào công trình.
b) Trường Đại học Sư phạm Hà nội 2 (nhà ký túc xá S4)
- Chủ đầu tư: Trường Đại học Sư phạm Hà nội 2.
- Quy mô dự án: Diện tích đất 0,398 ha; tổng diện tích sàn 11.800 m2 đáp ứng
nhu cầu 1.744 Sinh viên.
- Tổng mức đầu tư: 66,96 tỷ đồng.
- Nguồn vốn: trái phiếu chính phủ.
- Tiến độ dự án: dự án khởi công tháng 10/2009; đến nay các khối nhà của dự
án đã thi công hoàn thiện xong, Nhà đơn nguyên 2 sinh viên đã ở; Nhà ở đơn
nguyên 1 đang lắp đặt thiết bị vào công trình.
c) Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
- Chủ đầu tư: Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc.
- Quy mô dự án: Diện tích đất 0,17 ha; tổng diện tích sàn 6.335 m2, đáp ứng
nhu cầu 460 Sinh viên.
- Tổng mức đầu tư: 26,7 tỷ đồng.
- Nguồn vốn: trái phiếu chính phủ.
- Tiến độ dự án: dự án khởi công tháng 11/2009; đến nay các khối nhà của dự
án đã thi công hoàn thiện xong đưa vào sử dụng.
d) Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Vĩnh Phúc:
55
- Chủ đầu tư: Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Vĩnh Phúc.
- Quy mô dự án: Diện tích đất 0,0924 ha; tổng diện tích sàn 4.790 m2 đáp ứng
nhu cầu 750 sinh viên.
- Tổng mức đầu tư: 26,15 tỷ đồng.
- Nguồn vốn: trái phiếu chính phủ.
- Tiến độ dự án: dự án khởi công tháng 11/2009; đến nay dự án đã thi công
hoàn thiện xong đưa vào sử dụng.
Đến nay các chủ đầu tư thực hiện công tác giải ngân đạt (90 – 95)%.
Trong giai đoạn từ nay đến 2015, tỉnh đã tiếp tục hoàn thiện thủ tục đưa vào
danh mục dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ. Gồm 5 dự án với tổng mức đầu
tư 1.479 tỷ đồng trong đó có 03 dự án nhà ký túc xá của các trường chuyên nghiệp
tổng diện tích đất 1,4612 ha, đáp ứng 5.300 sinh viên và có 02 dự án ký túc xá tập
trung tổng diện tích đất 12,41 ha; đáp ứng 11.500 sinh viên.
1.2. Nhà ở cho người có thu nhập thấp tại đô thị
Hiện tại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 10 dự án xây dựng nhà ở xã hội là
nhà ở cho người thu nhập thấp (trong đó có 06 dự án nhà thu nhập thấp; 04 dự án
khu nhà ở thương mại có xây dựng nhà ở xã hội là nhà thu nhập thấp). Với tổng
diện tích đất 22,969 ha; đáp ứng 20.472 người, cụ thể như sau:
- Dự án của Công ty CP Vinaconex Xuân Mai: tổng diện tích sàn 49.955 m2
tương đương 532 căn; đáp ứng được 1596 người. Dự án đã đưa vào sử dụng 4 nhà
5 tầng; 2 nhà 11 tầng; còn lại 01 nhà 19 tầng xây dựng xong phần thô đang hoàn
thiện; 01 nhà 19 tầng chưa xây dựng.
- Dự án của Công ty Cổ phần ĐTXD Bảo Quân: tổng diện tích sàn 19.230
m2, tương đương 195 căn; diện tích ở 13.038 m2 đáp ứng được 756 người. Dự án
Đã xây dựng xong 02 nhà 5 tầng (A4, A5) còn lại khối nhà 15 tầng mới xây xong
phần móng.
- Dự án nhà ở cho người thu nhập thấp của Công ty TNHH SX Thương mại
và Dịch vụ Đại Phát: Quy mô 0,775 ha gồm: 60 căn hộ chung cư thu nhập thấp;
tổng diện tích sàn 7.299 m2. Tổng mức đầu tư 40 tỷ. Hiện tại dự án thực hiện xong
giai đoạn chuẩn bị đầu tư (công nhận chủ đầu tư, chấp thuận đầu tư, lập dự án)
nhưng chưa triển khai thi công.
- Dự án nhà ở cho người thu nhập thấp của Công ty CP Dịch vụ TM Trang
Đạt: Đã có chấp thuận đầu tư dự án, Đã thi công xong tầng 1 của tòa nhà 11 tầng.
Tổng diện tích 4.481 m2; tổng diện tích sàn 9.654 m2; tổng mức đầu tư 56,5 tỷ.
- Dự án nhà ở cho người thu nhập thấp của Công ty CP ĐTXD Hoài Nam: Đã
xong giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án, chưa tiến hành thi công xây dựng. Diện tích
sử dụng đất 1,0427 ha; Nhà 09 tầng, tổng diện tích sàn xây dựng 39.515,7m2. tổng
số căn hộ 500 căn; Quy mô dân số 2.000 người. Tổng mức đầu tư 390,5 tỷ.
- Dự án Khu nhà ở hỗn hợp và thu nhập thấp tại Phường Khai Quang của
Công ty TNHH An Phú: Đang làm thủ tục chấp thuận đầu tư dự án. Quy mô dự án
56
diện tích đất 0,4047 ha; số lượng căn hộ 208 căn; quy mô dân số 850 người. Chưa
triển khai thi công.
- Dự án Khu nhà ở VCI của Công ty CP Đầu tư VCI: Diện tích nhà ở XH 0,72
ha; 1.035 căn hộ đáp ứng 4.140 người.
- Dự án Khu nhà ở đô thị Phường Khai Quang, Liên Bảo của Công ty CP đầu
tư và Dịch vụ T&T: Có diện tích nhà ở XH 1,75 ha; 1.350 căn hộ đáp ứng 5.400
người.
- Khu nhà ở TMS land Hùng Vương của Công ty CP TMS Bất động sản: Có
diện tích nhà ở XH 1,65 ha; 1.190 căn hộ đáp ứng 4.760 người.
- Dự án Khu dịch vụ du lịch Sông hồng Thủ đô Bắc Đầm Vạc: Có diện tích
nhà ở XH 0,90 ha; 280 căn hộ đáp ứng 1.120 người.
1.3. Nhà ở cho công nhân khu công nghiệp.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã triển khai 03 dự án với tổng diện tích đất
7,1933 ha; đáp ứng 9.850 người, bao gồm:
- Dự án của Công ty Cổ phần ĐTXD Bảo Quân: Nhà ở cho công nhân thuê
tổng diện tích sàn 34.500 m2; tương đương 550 căn; diện tích ở 23.225 m2 đáp ứng
khoảng 3.250 người. Hiện tại nhà A4, A5 ban đầu xây dựng là nhà ở công nhân
sau đó các Sở ban ngành tham mưu đề xuất UBND tỉnh, UBND tỉnh đang xem xét
chuyển đổi sang nhà ở thu nhập thấp.
- Dự án của Công ty Hon Đa Vĩnh Phúc: Diện tích 1,0 ha; tổng diện tích sàn
21.500 m2; tổng mức đầu tư 80 tỷ, đáp ứng khoảng 2.000 công nhân ( nguồn vốn
tự có của doanh nghiệp xây dựng phục vụ cho công nhân thuê). Hiện nay đã hoàn
thành đưa vào sử dụng.
- Dự án Khu đô thị mới tại xã Đạo Đức của Công ty Cổ phần Ống Thép Việt
Đức: Có diện tích nhà ở công nhân 5,3833 ha. Dự án đã xong giai đoạn chuẩn bị
đầu tư nhưng chưa triển khai thi công.
Trong thời gian tới, tỉnh tiếp tục đầu tư 12 dự án nhà ở xã hội từ diện tích đất
được trích lại để xây dựng dự án nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở trong
các dự án Khu đô thị mới, khu nhà ở, khu chức năng đô thị với tổng diện tích 63,0
ha, đáp ứng 64.320 người
Nhìn chung, công tác phát triển nhà ở của tỉnh trong thời gian vừa qua đã đạt
được nhiều thành tựu khá quan trọng. Việc tập trung phát triển nhà ở theo dự án,
đồng thời chú trọng tới công tác phát triển nhà ở xã hội cho các đối tượng người có
thu nhập thấp, công nhân lao động tại các khu công nghiệp,... tại các đô thị đã bước
đầu giải quyết vấn đề nhà ở cho các nhóm đối tượng có khó khăn về nhà ở. Bên
cạnh việc phát triển nhà ở thương mại, việc phát triển nhà ở chung cư dành cho các
đối tượng thu nhập thấp đã góp phần ổn định thị trường nhà ở, tránh được tình
trạng bong bóng trong giá nhà ở tại địa phương, từng bước tạo thói quen ở nhà
chung cư cho một bộ phận người dân.
57
2. Công tác quản lý nhà ở
a) Về quản lý về xây dựng
Trước đây, công tác quản lý và phát triển nhà ở của tỉnh gần như chưa được
quan tâm. Đội ngu cán bộ quản lý và phát triển nhà ở mỏng về số lượng và yếu về
chất lượng, hầu hết chưa đáp ứng được đòi hỏi của công tác quản lý và phát triển
nhà. Tuy nhiên, thời gian gần đây công tác này đã có bước chuyển biến tích cực.
Một số các lĩnh vực như quản lý cấp phép xây dựng, kiểm tra và xử lý các trường
hợp xây dựng trái phép, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công
tác quy hoạch và công bố quy hoạch đã bắt đầu được tăng cường quản lý, bước đầu
tạo nền nếp trong công tác quản lý đô thị nói chung và quản lý, phát triển nhà ở nói
riêng. Mặc dù vậy việc tổ chức còn hạn chế, đa số các huyện, thị trấn chưa có cán
bộ quản lý chuyên trách mà thường là kiêm nhiệm. Công tác kiểm tra, xử lý các vi
phạm về xây dựng không phép, sai phép còn chưa được thực hiện thường xuyên,
kiên quyết.
Khắc phục hạn chế này, trong thời gian vừa qua Sở Xây dựng đã ban hành
và công bố công khai quy hoạch và các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực
phát triển nhà ở, xây dựng nhà ở như: thẩm định các dự án đầu tư phát triển nhà ở,
thẩm định hồ sơ đề xuất và chấp thuận đầu tư, thoả thuận kiến trúc, giới thiệu địa
điểm dự án phát triển nhà ở, cấp phép xây dựng, cấp phép xây dựng tạm nhà ở,...
Bên cạnh đó, tỉnh cung đã từng bước kiện toàn tổ chức, trong đó chú trọng đến
công tác đào tạo, bồi dưỡng lực lượng cán bộ nhằm đảm bảo cả về số lượng và
chất lượng, thực hiện phân cấp mạnh mẽ, phân giao nhiệm vụ cụ thể và đề cao
trách nhiệm của các bộ phận, góp phần tăng cường quản lý nhà nước cho công tác
quản lý và phát triển nhà.
- Tổ chức nhiều Hội nghị triển khai các văn bản quy phạm pháp luật cho cán
bộ các phòng chức năng của các huyện, thị xã và thành phố; các hội thảo về công
tác quản lý chất lượng công trình và quy hoạch xây dựng, qua đó lấy ý kiến của các
chuyên gia; các Sở, ngành, tỉnh; các huyện, Thành phố, thị xã và các đơn vị tư vấn
để nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về các
lĩnh vực chất lượng công trình và quy hoạch xây dựng.
- Thời gian gần đây, do thực hiện tốt công tác công bố quy hoạch xây dựng
được duyệt và việc nhận thức pháp luật xây dựng của các chủ đầu tư ngày một
nâng cao, cho nên khi tiến hành xây dựng các chủ đầu tư đã chủ động liên hệ đến
các cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về xây dựng để được cung cấp thông tin
hay cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng. Nhờ vậy, hầu hết các công trình xây dựng
bằng nguốn vốn ngân sách đều thực hiện đúng và nghiêm túc theo nội dung quy
hoạch xây dựng được duyệt. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận người dân do ý thức
pháp luật kém, đã cố tình vi phạm pháp luật trong việc xây dựng công trình, nhất là
58
xây dựng nhà ở riêng lẻ, đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến trật tự xây dựng và mỹ
quan các đô thị.
- Phối hợp tiến hành kiểm tra tình hình xây dựng, sử dụng đất đai, giải quyết
các khiếu nại tranh chấp về nhà ở v.v…
- Công tác góp ý thiết kế cơ sở và thẩm định thiết kế kỹ thuật: Việc góp ý
thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng tại Sở Xây dựng và thẩm định thiết kế kỹ
thuật bản vẽ thi công - dự toán công trình xây dựng tại UBND thành phố, thị xã,
các huyện tiếp tục thực hiện tốt. Hầu hết các hồ sơ khi được thẩm định đều được
xem xét rất cẩn thận, đúng quy trình, chất lượng và tiến độ, trên cơ sở tiết kiệm chi
phí đầu tư cho ngân sách nhà nước.
- Công tác quản lý chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh rất được sự quan
tâm và coi trọng của các ngành, các cấp chính quyền và Chủ đầu tư. Do vậy, công
tác quản lý chất lượng được bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đến triển khai thi
công và kết thúc dự án là nghiệm thu đưa vào sử dụng được thực hiện tương đối
đầy đủ theo quy trình, thủ tục và giám sát thực hiện trên cơ sở quy định hiện hành
về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về nhà ở
Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về nhà ở của tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm: ở
cấp tỉnh có Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu của UBND tỉnh về công tác quản
lý, quy hoạch, cấp phép xây dựng công trình và quản lý nhà ở, thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, tỉnh đã thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo về chính sách nhà ở và
Thị trường bất động sản trong đó phân công 01 đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh
làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Xây dựng là Phó Trưởng ban Thường trực, Ban chỉ
đạo về chính sách nhà ở và Thị trường bất động sản của tỉnh có trách nhiệm vụ
nghiên cứu các chủ trương, quy định của TW về chính sách nhà ở - đất ở để kịp
thời có kế hoạch và đề án thực hiện thích hợp
Về cấp huyện, đều có các phòng chức năng là cơ quan tham mưu của UBND
cấp huyện về công tác quản lý, cấp phép xây dựng nhà ở theo phân cấp; Trình
UBND huyện phê duyệt các đồ án quy hoạch theo phân cấp..
c) Các chính sách về quản lý và phát triển nhà ở
Để đáp ứng nhu cầu phát triển về nhà ở của nhân dân trên địa bàn tỉnh;
Trong các năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã chỉ đạo các Sở, ban ngành chức năng
nghiên cứu đề xuất về các chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng và các dự án phát
triển nhà ở theo quy định để thông qua đó khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho các thành phần kinh tế và cá nhân tham gia đầu tư vào lĩnh vực nhà ở (về
cơ chế, chính sách, thủ tục, đất đai, thuế...).
59
Có thể nói, nhờ các cơ chế đúng đắn và kịp thời, thời gian qua tỉnh đã đầu tư
phát triển nhà ở bằng nhiều phương thức khác nhau nên số lượng đất ở và nhà ở
đều tăng lên đáng kể. Tỉnh không chỉ chú trọng việc phát triển nhà kinh doanh mà
còn quan tâm đến các đối tượng chính sách xã hội khác nhau như: Nhà cho người
nghèo, đồng bào nghèo người dân tộc, nhà chính sách gia đình có công với cách
mạng…Tuy nhiên nhóm đối tượng có thu nhập thấp (cán bộ công chức, viên chức,
LLVT) không có khả năng mua nhà ở ổn định.
3. Một số hạn chế, bất cập cần khắc phục
Mặc dù lĩnh vực phát triển nhà ở của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian vừa qua
đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ như nêu trên, tuy nhiên trong quá trình
triển khai thực hiện thì vẫn còn nhiều tồn tại và bất cập, cần thiết phải nghiên cứu
để đưa ra các biện pháp giải quyết, nhằm thúc đẩy nhanh việc phát triển nhà ở,
tăng nguồn cung cho thị trường và hỗ trợ cho các đối tượng gặp khó khăn về chỗ ở
có điều kiện cải thiện nhà ở của mình. Cụ thể là:
a) Cơ chế chính sách phát triển nhà ở
Kể từ sau khi nhà nước có chính sách xoá bỏ cơ chế bao cấp về nhà ở thì các
các dự án nhà ở của tỉnh mới chỉ tập trung vào việc khuyến khích đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại. để tăng nguồn cung cho thị trường mà chưa quan tâm nhiều đến
các cơ chế ưu đãi nhằm phát triển nhà ở giá rẻ cho người nghèo, người có thu nhập
thấp tại khu vực đô thị, nên có một bộ phận lớn người dân gặp khó khăn về nhà ở
nhưng không có điều kiện về tài chính để tạo lập chỗ ở.
Đến những năm gần đây, mặc dù Chính phủ đã ban hành một số chính sách
để khuyến khích đầu tư xây dựng nhà ở giá rẻ cho người nghèo, người có thu nhập
thấp tại đô thị, nhưng trên thực tế việc triển khai thực hiện vẫn còn gặp nhiều khó
khăn, do chưa tạo ra được các ưu đãi cụ thể để khuyến khích các doanh nghiệp, các
cá nhân tham gia đầu tư xây dựng loại nhà ở này, như các cơ chế ưu đãi về thuế, về
đất đai, thủ tục đầu tư...
b) Giá nhà ở tăng cao gây ảnh hưởng đến việc tạo lập chỗ ở của người dân
Trong năm 2012, thị trường bất động sản gặp rất nhiều khó khăn, mặc dù giá
nhà đã giảm mạnh, nguồn cung cấp dồi dào nhưng thực tế giá nhà ở thường tăng
gấp 3-4 lần so với tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người, đồng thời khoảng
cách giữa tốc độ tăng giá nhà đất và tốc độ tăng thu nhập ngày càng xa nên thực tế
đại đa số người dân vẫn rất khó có đủ nguồn tài chính để thực hiện nhu cầu mua
nhà đặc biệt là nhà ở tại khu vực đô thị.
Khắc phục những khó khăn trên, tỉnh đã thực hiện nhiều chính sách để
khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
nhằm tăng nguồn cung về nhà ở cho thị trường, góp phần làm giảm giá nhà ở nhằm
60
tạo điều kiện cho những người có thu nhập trung bình có khả năng tạo lập chỗ ở.
c) Khoảng cách về điều kiện ở có sự chênh lệch cao giữa các khu vực
Tốc độ đô thị hoá nhanh cộng với tình hình gia tăng dân số cơ học làm cho
vấn đề nhà ở đô thị ngày càng trở nên bức xúc, giá nhà đất đô thị thường xuyên có
những biến động không phù hợp với thực trạng của nền kinh tế và thu nhập của
người lao động, gây tác động trực tiếp đến đời sống của đại đa số các tầng lớp dân
cư. Tình trạng nhiều hộ gia đình tại khu vực đô thị không đủ khả năng tự tạo lập
nhà ở đã dẫn tới các hiện tượng vi phạm pháp luật như lấn chiếm đất công; cơi nới,
xây dựng nhà ở trái phép...
Thực trạng số lượng nhà ở có diện tích rộng tăng nhanh nhưng số hộ gia
đình có diện tích nhà ở chật chội vẫn còn nhiều, thực tế này đã làm tăng chênh lệch
về điều kiện ở ngày càng cao giữa các tầng lớp dân cư. Tỷ lệ nhà ở xây dựng theo
dự án so với quỹ nhà ở do dân tự xây dựng tại khu vực đô thị hiện vẫn còn thấp,
vẫn còn tồn tại rất nhiều khu nhà ở cu, khu dân cư cần phải triển khai việc cải tạo,
chỉnh trang để cải thiện cảnh quan đô thị và góp phần nâng cao chất lượng về chỗ
ở của các hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại các khu vực này.
d) Cơ cấu, bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về nhà ở còn nhiều hạn chế
Hiện nay, bộ máy và cơ cấu tổ chức quản lý nhà nước về nhà ở tỉnh hiện vẫn
còn mỏng về số lượng và yếu về chất lượng. Đầu mối quản lý nhà nước về lĩnh vực
nhà ở là Sở Xây dựng, nhưng vẫn gộp chức năng quản lý nhà ở và thị trường bất
động sản cùng với phát triển đô thị. Mặc dù vậy, số lượng cán bộ phụ trách cung
chỉ từ 5 - 6 người.
Tại cấp huyện, chức năng quản lý nhà ở được gộp vào chức năng quản lý
giao thông, công thương, xây dựng với số lượng cán bộ chuyên trách về nhà ở và
xây dựng chỉ từ 1 đến 3 người. Còn tại cấp xã thì không có cán bộ chuyên trách
riêng về nhà ở mà do cán bộ địa chính cấp xã đảm nhận.
Việc bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người làm trong
lĩnh vực nhà ở chủ yếu chỉ thực hiện bồi dưỡng về kiến thức pháp luật khi có văn
bản mới được ban hành. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong lĩnh vực nhà ở
mặc dù đã từng bước quan tâm nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
và điều kiện thực tế của địa phương.
61
CHƯƠNG III
XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
I. Một số định hướng cơ bản cho phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030
Tại quyết định số 113/QĐ-TTg ngày 20/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã nêu rõ mục tiêu phát triển kinh tế cụ thể cho
Tỉnh trong những năm tới như sau:"Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm
giai đoạn 2011-2020 đạt 14-15%/năm, trong đó: Giai đoạn 2011-2015:14,0-
15,0%. Giai đoạn 2016 - 2020: 14,0-14,5%/ năm. Cơ cấu kinh tế theo giá thực tế
đến năm 2015 được dự báo là công nghiệp và xây dựng: 61-62%, dịch vụ: 31-32%
và nông, lâm, ngư nghiệp: 6,5-7,0%. Đến năm 2020 dự báo tỷ trọng dịch vụ
khoảng trên 38%, nông, lâm, ngư nghiệp 3-4%, công nghiệp và xây dựng 58-60%".
Mục tiêu tổng quát đặt ra trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc cho
giai đoạn đến 2030 là xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một thành phố công
nghiệp, dịch vụ, văn minh, hiện đại, môi trường sạch, mức sống dân cư cao, là một
trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của khu vực và của cả nước;
nâng cao rõ rệt mức sống nhân dân; bảo đảm vững chắc về quốc phòng, an ninh.
Xây dựng cơ sở vật chất, đặt nền móng hướng tới trở thành trung tâm kinh tế
có tầm ảnh hưởng lớn tới khu vực Bắc-Tây bắc Bắc Bộ với sự phát triển mạnh của
khu vực dịch vụ trong một cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp vào
những năm cuối Thập kỷ 20, đầu thập kỷ 30”.
Với tầm nhìn và mục tiêu dài hạn tới những năm 2025 và 2030 Vĩnh Phúc
trở thành thành phố với một số tiêu chí cơ bản như sau:
- Vĩnh Phúc trở thành thành phố với chức năng là một trong những trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao
thông, giao lưu trong nước… có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của
vùng lãnh thổ liên tỉnh: bao gồm các tỉnh dọc theo hành lang hợp tác kinh tế Côn
Minh – Hà Nội – Hải Phòng giữa Việt Nam và Trung Quốc, và các tỉnh phía Bắc
như Tuyên Quang, Hà Giang trong mối quan hệ chặt chẽ với Hà Nội và các tỉnh
khác ở Bắc Bộ.
- Có cơ sở hạ tầng các đô thị trung tâm (Thành phố Vĩnh Yên, Thị xã Phúc
Yên) được xây dựng nhiều mặt đồng bộ và hoàn chỉnh; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh
môi trường; 100% các cơ sở sản xuất xây dựng mới phải áp dụng công nghệ sạch
hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiêu gây ô nhiễm môi trường.
- Khu vực ngoại thành: nhiều mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản
62
hoàn chỉnh; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới
công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn phải được đầu tư xây dựng đồng
bộ; bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng
xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
- Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy
chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu
và trên 50% các trục phố chính đô thị đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị. Có
các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có các tổ hợp
kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia.
Ngoài tiêu chí nêu trên, thành phố Vĩnh Phúc có những đặc thù riêng với các
tiêu chí có tính định hướng sau:
- Vĩnh Phúc là đô thị ở đó khu vực dịch vụ phát triển, đặc biệt là dịch vụ du
lịch, các DV xã hội cơ bản (trên cơ sở phối hợp và giảm tải cho Thủ đô Hà Nội),
các ngành sản xuất có hàm lượng chất xám cao (phát huy tri thức), thâm dụng công
nghệ, có giá trị gia tăng cao.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng đuợc đầu tư hoàn chỉnh và hiện đại, đặc biệt là hệ
thống hạ tầng kết nối với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh trong vùng Bắc - Tây Bắc.
- Khu vực nông thôn ngoại vi có kết cấu hạ tầng phát triển, đảm bảo văn minh đô
thị với sự phát triển các dịch vụ xã hội cơ bản với trình độ cao, chất lượng cao…
2. Định hướng phát triển đô thị và nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc
a) Định hướng phát triển đô thị
Tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Vùng đồng bằng Sông Hồng và nằm trong vùng
trọng điểm kinh tế Bắc Bộ, là tỉnh có điều kiện để trở thành tỉnh công nghiệp theo
hướng hiện đại do các yếu tố vị trí địa lý, điều kiện hạ tầng kỹ thuật và xã hội, khả
năng khai thác, phát triển các nguồn lực.
Theo chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 thì hệ thống các đô thị Vĩnh Phúc đến năm
2030 gồm 21 đô thị dự kiến phân loại như sau:
+ Giai đoạn 2012 - 2015:
Cả tỉnh có 24 đô thị, được dự kiến phân loại như sau:
- Vĩnh Yên: Là đô thị loại III, hướng tới là đô thị loại II;
- Phúc Yên: Là đô thị loại III; và 12 thị trấn hiện có là đô thị loại V gồm: Hợp
Hòa, Tam Sơn, Hoa Sơn, Lập Thạch, Vĩnh Tường, Thổ Tang, Tứ Trưng, Yên Lạc,
Hương Canh, Gia Khánh, Thanh Lãng và Tam Đảo.
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
63
Cả tỉnh có 23 đô thị, được dự kiến phân loại như sau:
- Vĩnh Yên: Là đô thị loại II; - Phúc Yên: Là đô thị loại III;
- Vĩnh Tường: Là đô thị loại IV; - Bình Xuyên: Là đô thị loại IV;
- 09 thị trấn hiện có gồm: Hợp Hòa, Tam Sơn, Sơn Đông, Hoa Sơn, Lập
Thạch,Yên Lạc, Tam Hồng, Hợp Châu và Tam Đảo tiếp tục là đô thị loại V (các
thị trấn hiện có khác nhập vào thành phố và thị xã)
+ Giai đoạn 2021-2030:
Cả tỉnh có 21 đô thị dự kiến phân loại như sau:
- Đô thị Vĩnh Phúc: Sau khi được thành lập mới thành phố sẽ là đô thị loại I
thuộc tỉnh;
- Vĩnh Tường: Là đô thị loại IV; - Lập Thạch: Là đô thị loại IV;
- Hợp Châu - Tây Thiên: Là đô thị loại IV; - Tam Hồng: Là đô thị loại IV;
- 13 thị trấn là đô thị loại V gồm: Hợp Hòa, Tam Sơn, Hoa Sơn, Bàn Giản,
Sơn Đông, Đức Bác, Hải Lựu, Lãng Công, Hợp Lý, Vàng, Tam Đảo, Tây Thiên và
Nguyệt Đức.
b) Định hướng phát triển nông thôn
Hướng tới mục tiêu trở thành Thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 2025
đến 2030, sự phát triển của khu vực nông thôn và đô thị Vĩnh Phúc là hai mặt
không thể tách rời. Ngoài việc đầu tư phát triển khu vực nông thôn theo hướng đạt
tới các tiêu chí nông thôn mới ban hành kèm theo quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16 tháng 4 năm 2009, khu vực nông thôn Vĩnh Phúc có đặc thù, trình độ phát triển
cao hơn, theo hướng:
– Tăng năng suất lao động nông nghiệp và lao động khu vực nông thôn nhằm
tăng thu nhập dân cư khu vực nông thôn thông qua:
+ Tạo điều kiện tập trung phương tiện sản xuất kinh doanh (như đất canh tác)
cho người lao động;
+ Chuyển đổi cơ cấu ngành nghề theo hướng mở rộng các hoạt động dịch vụ
trong khu vực nông thôn;
+ Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm nông nghiệp theo hướng phát triển các cây
trồng mới: thực phẩm chất lượng cao, hoa cây cảnh cung cấp cho Thủ đô Hà Nội
và các khu vực khác trong tỉnh.
– Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn:
+ Đảm bảo có đường ô tô kết nối các điểm công đồng dân cư, tạo điều kiện
đẩy mạnh cơ giới hóa hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn khu vực nông thôn;
64
+ Mở rộng xã hội hóa nhằm đảm bảo cung cấp tốt các dịch vụ xã hội cơ bản;
+ Tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, đảm bảo
các hộ dân cư có thể tiếp cận internet…;
+ Phát triển mạng lưới cung cấp điện đáp ứng yêu cầu với chất lượng cao
phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt ở khu vực nông thôn;
+ Đảm bảo sử dụng nước sạch theo hướng kết hợp giữa phát triển mạng
cung cấp nước tập trung và phân tán; (vi) xử lý tốt vấn đề môi trường khu vực
nông thôn.
– Tìm kiếm và phát triển mô hình tổ chức xã hội nông thôn theo hướng tăng
cường vai trò của cộng đồng.
– Phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu có chọn lọc các giá trị
mới thông qua các hoạt động tư vấn chủ động từ phía nhà nước nhằm tạo ra bộ mặt
kiến trúc mới phù hợp đảm bảo tính hiện đại, truyền thống, khai thác tốt các giá trị
văn hóa kết hợp phát triển du lịch, mở rộng ngành nghề ở khu vực nông thôn.
3. Các yếu tố để phát triển nhà ở của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030
Trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và định hướng phát triển đô thị
và nông thôn, việc tính toán nhu cầu nhà ở đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030, phải đáp ứng các yếu tố sau đây:
1. Đáp ứng nhu cầu tăng dân số tự nhiên, dân số cơ học theo phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc với tốc độ tăng trưởng bình quân
hàng năm: Giảm mức sinh bình quân hàng năm khoảng 0,15 ‰. Tỷ lệ hộ nghèo
giảm dần đến năm 2020, về cơ bản không còn hộ nghèo theo tiêu chuẩn quốc gia
hiện nay nữa.
2. Chỉ tiêu phát triển nhà ở bình quân đầu người của tỉnh tối thiểu phải đạt
ngang bằng chỉ tiêu nhà ở quốc gia đồng thời phải đảm bảo tổng vốn phát triển nhà
ở và chỉnh trang, cải tạo nhà ở không vượt quá khả năng huy động nguồn lực của
địa phương;
3. Đáp ứng nhu cầu nhà ở cho các đối tượng xã hội trong tỉnh bao gồm: nhà ở
cho người có công với cách mạng; người nghèo khu vực nông thôn; người thu
nhập thấp tại đô thị; nhà ở cho cán bộ công chức, viên chức, nhân sỹ, trí thức, văn
nghệ sỹ; nhà ở cho sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp; nhà ở công nhân tại các khu
công nghiệp; nhà ở học sinh, sinh viên; các đối tượng đặc biệt khó khăn trên địa
bàn tỉnh.
Kinh nghiệm của nước ngoài và một số địa phương ở nước ta cho thấy, tốc độ
phát triển nhà ở tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng GDP, đồng thời tổng vốn phát
triển nhà ở và chỉnh trang, cải tạo nhà ở chiếm tỷ trọng khoảng từ 8% - 15% GDP
65
của quốc gia hoặc địa phương đó. Định hướng nêu trên là một trong những cơ sở để
xác định quỹ nhà ở tăng thêm trong các giai đoạn sắp tới. Việc tính toán nhu cầu nhà
ở đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 phải đáp ứng các yếu tố sau đây:
- Đáp ứng nhu cầu tăng dân số tự nhiên, dân số cơ học theo phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc với tốc độ tăng trưởng bình quân
hàng năm và nhu cầu tách hộ trong từng giai đoạn.
- Phấn đấu chỉ tiêu nhà ở bình quân đầu người của tỉnh đến năm 2015 và năm
2020 đảm bảo phù hợp với chỉ tiêu quốc gia; đồng thời phải đảm bảo tổng vốn phát
triển nhà ở và chỉnh trang, cải tạo nhà ở chiếm tỷ trọng không vượt quá 14% GDP
của địa phương;
- Đáp ứng nhu cầu nhà ở cho các đối tượng xã hội trong tỉnh bao gồm: nhà ở
cho người có công với cách mạng; người nghèo khu vực nông thôn; người thu
nhập thấp tại đô thị; nhà ở cho cán bộ công chức, viên chức, nhân sỹ, trí thức, văn
nghệ sỹ; nhà ở cho sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp; nhà ở công nhân tại các khu
công nghiệp; nhà ở học sinh, sinh viên; các đối tượng đặc biệt khó khăn trên địa
bàn tỉnh.
b) Căn cứ để xác định chỉ tiêu và nhu cầu nhà ở
- Dự báo về dân số:
Tổng hợp báo cáo của các địa phương về dân số năm 2012 và dự báo dân số
trên địa bàn tỉnh căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030(3): Đến năm 2015 tổng dân số toàn tỉnh
được dự báo là 1.130.000 người, trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,4%; tỷ lệ
tăng dân số cơ học là 2,3%. Đến năm 2020 dự báo dân số toàn tỉnh đạt 1.245.000
người, trong đó: dân số tăng tự nhiên là 1,24%; dân số tăng cơ học là 1,17%, đặc
biệt dân số trong độ tuổi từ 18-34 là nhóm có sự tăng trưởng rất mạnh (tăng 37,7%
so với năm 2012).
- Về thay đổi cơ cấu hộ gia đình:
Theo số liệu tổng hợp báo cáo tính đến tháng 7/2012, dân số toàn tỉnh là
1.049.145 người với 270.562 hộ (bình quân 3,88 người/hộ), trong đó khu vực đô
thị là 270.167 người với 74.892 hộ (bình quân 3,6 người/hộ), khu vực nông thôn là
778.978 người với 195.670 hộ (bình quân 3,98 người/hộ).
Theo số liệu thống kê, tại thời điểm năm 1999, bình quân nhân khẩu của một
hộ gia đình tại khu vực đô thị nước ta vẫn ở mức cao, khoảng 4,5 người/hộ. Đến
thời điểm 01/4/2009 (sau 10 năm), cơ cấu hộ gia đình ở nước ta đã có nhiều thay
đổi (hầu hết các hộ gia đình chỉ có 02 thế hệ ở chung), bình quân nhân khẩu của
một hộ gia đình tại khu vực đô thị chỉ còn là 3,7 người/hộ.
3 Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
66
Trong thời gian tới với xu thế dân số trong độ tuổi từ 18-34 có sự tăng
trưởng mạnh, cơ cấu hộ gia đình tại Vĩnh Phúc sẽ tiếp tục thay đổi với xu hướng
bình quân nhân khẩu tiếp tục giảm. Mức bình quân nhân khẩu một hộ gia đình tính
trên địa bàn toàn tỉnh dự báo đến năm 2015 vào khoảng 3,75 người/hộ và năm
2020 vào khoảng 3,65 người/hộ.
- Căn cứ tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh:
Mặc dù nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn trong năm 2012, tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt thấp nhất kể từ khi tái lập tỉnh đến nay, thu ngân sách nhà nước
không đạt dự toán đề ra, chỉ đạt 69,7% dự toán (tương đương hụt thu khoảng 5.529
tỷ đồng) tuy nhiên thu nhập bình quân đầu người của Vĩnh Phúc vẫn đạt khoảng
47,4 triệu đồng/người. Đến năm 2015, dự báo GDP bình quân của tỉnh tăng
khoảng 15%/năm, ước khoảng 75 triệu đồng/người, và giai đoạn từ 2016 - 2020
tăng bình quân 14,5 %/năm (4). Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng đề ra, tổng mức
đầu tư toàn xã hội của tỉnh cung phải tăng theo tỷ lệ tương ứng.
Tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng nhà ở và vốn tích luỹ của người dân cho xây
dựng nhà ở từ nay đến năm 2020 ước đạt bình quân khoảng 10% tổng GDP toàn
tỉnh, trong đó tỷ lệ vốn xây mới nhà ở hiện trạng khoảng 60% (tỷ lệ cải tạo nâng
cấp đạt 40%)..
+ Căn cứ vào các chỉ tiêu đảm bảo an sinh xã hội của tỉnh.
Với mục tiêu đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu đến năm 2015
đưa Vĩnh Phúc thành tỉnh công nghiệp và đến năm 2020 trở thành Tỉnh công
nghiệp theo hướng hiện đại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ. Vì vậy, ngoài việc tạo điều kiện để thu hút các tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để bán, cho thuê theo
nhu cầu của thị trường thì cung phải quan tâm đến vấn đề nhà ở cho người nghèo,
công nhân ở các khu công nghiệp, khu chế xuất và các đối tượng xã hội khác. Việc
đặt chỉ tiêu phát triển nhà ở đến năm 2015 và 2020 cung cần căn cứ điều kiện thực
tế phát triển của địa phương.
- Căn cứ chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội và gia tăng diện tích nhà ở:
Hiện tại diện tích nhà ở bình quân tính theo đầu người cả tỉnh là 18,4
m2/người, tại khu vực đô thị là 21,7 m2/người; Theo nghiên cứu chung và kinh
nghiệm phát triển nhà ở các nước trên thế giới, nhu cầu cơ bản về không gian sinh
hoạt trong nhà ở của mỗi người khoảng 30 m2 và một hộ gia đình khoảng 100-120
m2. Do vậy, khi diện tích nhà ở bình quân trên người chưa đạt mức 30 m2/người
thì các hộ gia đình vẫn có nhu cầu và xu hướng xây dựng, cải tạo để tăng diện tích
nhà ở khi có điều kiện. Trong giai đoạn đến năm 2020, điều kiện kinh tế - xã hội và
4 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
67
thu nhập của các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh được dự báo sẽ có bước tiến đáng kể.
Do vậy, các hộ gia đình sẽ có nhu cầu nâng cao chất lượng tiện nghi và tăng diện
tích sử dụng nhà ở.
Thực tế cho thấy, trong thời gian vừa qua, diện tích bình quân nhà ở đô thị
của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2012 là 22 m2/người, diện tích nhà ở bình quân đô thị
tăng 6,3 m2/người so với năm 2007 (15,7 m2/người (5)), bình quân mỗi năm tăng
khoảng 1,3 m2/người.
d) Nhu cầu nhà ở
Nhu cầu về nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong Chương trình này được
dự báo dựa trên cơ sở về sự gia tăng dân số, quy hoạch chung xây dựng đô thị
Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050. Cụ thể là:
- Căn cứ vào số liệu thực trạng diện tích nhà ở bình quân tính theo đầu người
được tổng hợp, báo cáo và điều tra khảo sát tại các địa phương;
- Căn cứ vào số liệu báo cáo thực trạng nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc tháng 7 năm
2012 để tính toán nhu cầu nhà ở theo quy mô dân số đô thị và tỷ lệ đô thị hoá đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Căn cứ số lượng các khu công nghiệp tập trung và các cụm công nghiệp
theo quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Sự gia tăng dân số dựa trên các yếu tố tác động như: tăng dân số tự nhiên,
di dân cơ học và tỷ lệ đô thị hóa cùng với sự phát triển toàn diện về kinh tế, xã hội
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Việc phát triển các khu đô thị mới, cải tạo, chỉnh trang phát triển hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các đô thị sẽ kéo theo nhu cầu nhà ở phục vụ tái
định cư cho các hộ dân theo nguyên tắc nơi ở mới phải tốt hơn nơi ở cu;
- Căn cứ mục tiêu phát triển về kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Căn cứ theo quyết định số 66/2009-QĐ-TTg ngày 24/4/2009 Ban hành một
số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công
nghiệp thuê.
- Căn cứ theo quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 Ban hành một
số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại đô thị.
- Căn cứ nghị quyết số 18/NĐ-CP ngày 20/4/2009 về một số cơ chế chính
sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và
nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người thu nhập
thấp tại khu vực đô thị.
5 Chương trình phát triên nhà ở đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
68
e) Các loại nhà ở được dự báo
Theo chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 thì tăng tỷ trọng nhà chung cư, đẩy mạnh phát triển nhà ở cho thuê tại
khu vực đô thị, trích 20% diện tích sàn trong các dự án phát triển nhà khu vực đô
thị để dành cho các đối tượng chính sách xã hội, ngừơi có thu nhập thấp.
- Nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị: Được đầu tư bằng vốn
của các thành phần kinh tế để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với người có thu
nhập thấp tại khu vực đô thị theo phương thức xã hội hóa; thực chất đây loại hình
nhà ở thương mại có sự điều tiết của nhà nước về diện tích, giá cả, điều kiện và đối
tượng được mua bán loại nhà này.
- Nhà ở thương mại: là nhà ở do tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế
đầu tư xây dựng để bán, cho thuê theo nhu cầu và cơ chế thị trường;
- Nhà ở công vụ để phục vụ cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện được
điều động, luân chuyển công tác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về
nhà ở và được tính toán theo tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ và số lượng cán bộ,
công chức, viên chức có nhu cầu sử dụng nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận
công tác;
- Nhà ở xã hội phục vụ cho đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân tại các khu công nghiệp có thu nhập
thấp, chưa có nhà ở hoặc nhà ở quá chật chội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Nhà ở cho sinh viên phục vụ cho các đối tượng là học sinh, sinh viên, (gọi
chung là sinh viên) tại các cơ sở đào tạo theo quy định tại Quyết định số
65/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ
chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê;
- Nhà ở tái định cư: được dự báo thông qua định hướng phát triển hạ tầng đô
thị, cải tạo chỉnh trang đô thị, phát triển các khu công nghiệp; phục vụ cho việc di
dời dân cư vùng thiên tai.
- Nhà ở cho người nghèo được dự báo thông qua số liệu tổng hợp hộ nghèo
thuộc diện điều chỉnh của Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg.
- Nhà ở riêng lẻ do dân tự xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử
dụng của mình theo các hình thức tự xây dựng nhà ở, thuê các tổ chức, cá nhân
khác xây dựng nhà ở hoặc hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở;
f) Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở
69
- Nguồn vốn xây dựng nhà ở thương mại được huy động từ các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và các đối tượng có nhu cầu cùng đóng góp theo quy định
của pháp luật.
- Nguồn vốn xây dựng nhà ở riêng lẻ là do các hộ dân tự huy động;
- Nguồn vốn xây dựng nhà ở bao gồm: nhà ở công vụ, nhà ở cho giáo viên
được xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Nguồn vốn xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị
được huy động từ nguồn vốn xã hội hoá sử dụng nguồn vốn của các doanh nghiệp
và các đối tượng thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
- Nguồn vốn xây dựng nhà ở công nhân được sử dụng một phần từ nguồn vố
ngân sách địa phương và chủ yếu từ nguồn vốn trực tiếp của các doanh nghiệp đầu
tư giải quyết nhu cầu nhà ở của công nhân.
- Nguồn vốn xây dựng nhà ở sinh viên được xây dựng từ nguồn vốn ngân
sách (trung ương và địa phương) và của các cơ sở đào tạo.
- Nhà ở tái định cư được sử dụng từ nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư, một
phần từ nguồn vốn ngân sách của địa phương và và từ nguồn huy động của các tổ
chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn hỗ trợ nhà ở cho người nghèo được hỗ trợ từ vốn ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương và vốn đóng góp của cộng đồng dân cư.
- Nguồn vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và giải phóng mặt
bằng để xây dựng các khu nhà ở, khu dân cư chủ yếu thực hiện từ nguồn vốn xã
hội hoá và một phần vốn ngân sách nhà nước.
II. Xây dựng và lựa chọn phương án phát triển nhà ở
Việc xây dựng phương án xác định nhu cầu nhà ở được dựa trên cơ sở dự
báo dân số trong thời gian thực hiện chương trình và thu nhập tích luỹ của người
dân dành cho nhà ở. Chỉ tiêu diện tích bình quân về nhà ở căn cứ vào khả năng tích
luỹ của người dân dành cho nhà ở, tỷ lệ vốn dành cho nhà ở ước khoảng 10% thu
nhập tích luỹ từ người dân và tổng GDP toàn tỉnh, trong đó tỷ lệ vốn xây mới nhà
ở hiện trạng khoảng 60% (tỷ lệ cải tạo nâng cấp đạt 40%).
1. Phương án 1
a) Về dân số
Được giả thiết khi tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh luôn duy trì ở mức
cao, tạo được nhiều việc làm và thu hút được một lượng lớn lao động nhập cư và di
cư cơ học vào các khu vực đô thị và các khu công nghiệp. Đến năm 2015, dân số
của tỉnh tăng 9,9%, năm 2020 tăng 37,5%. Tốc độ đô thị hoá đến năm 2020 đạt
trên 60%. Phương án này cho thấy, dân số của tỉnh sự gia tăng đột biến vào các
năm tới do đó, diện tích nhà ở cung tăng cao tương ứng với nhu cầu của người dân.
b) Về tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội
70
Dự báo về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2015, GDP bình quân
của tỉnh tăng bình quân khoảng 15%/năm, ước khoảng 75 triệu đồng/người, và giai
đoạn từ 2016 - 2020 tăng bình quân 14,5 %/năm(6). Thu hút lao động vào các khu
vực đô thị và khu công nghiệp tăng cao làm gia tăng áp lực về nhà ở.
Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng đề ra, tổng mức đầu tư toàn xã hội của tỉnh
cung phải tăng theo tỷ lệ tương ứng. Tích luỹ dành cho phát triển nhà ở cung tăng
theo, giá xây dựng mới nhà ở bình quân đã tính hệ số trượt giá, tốc độ xây mới nhà
ở tăng bình quân ước khoảng 1,2 m2/người/năm từ nay đến năm 2020. Chỉ tiêu nhà
ở bình quân toàn tỉnh đến năm 2015 vào khoảng 22,2 m2/người và năm 2020
khoảng 26,6 m2/người.
Một số chỉ tiêu cơ bản của phương án 1 như sau:
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020 Năm 2030
Phương án 1
- Tổng dân số (người) 1.049.145 1.150.711 1.410.000 1.800.000
- Dân số đô thị (người) 270.167 371.360 858.526 1.250.000
- Dân số nông thôn (người) 778.978 779.351 560.974 550.000
- Tỷ lệ gia tăng dân số 9,9% 37,5% 28,4%
* DTBQ Nhà ở
- Toàn tỉnh (m2/người) 18,4 22,2 26,6 30,0
- Đô thị (m2/người) 22,0 26,1 29,0
- Nông thôn (m2/người) 17,1 20,3 22,5
* Nhu cầu nhà ở
- Diện tích tăng thêm 6.759.878 12.022.601 16.434.177
- Nhu cầu đáp ứng chỗ ở
(người) 190.000 350.000 470.000
2. Phương án 2
a) Về dân số
Đến năm 2015, dân số của tỉnh năm 2015 tăng 6,6%, năm 2020 tăng 11,4%.
Tốc độ đô thị hoá đến năm 2020 đạt trên trên 50%. Phương án này cho thấy, dân số
của tỉnh sự gia tăng ổn định hơn, tăng đều ở giai đoạn đến năm 2015 và có xu
hướng tăng con hơn ở các năm tiếp theo. Đây cung là dự báo về gia tăng dân số
phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Về tốc đô tăng trưởng kinh tế - xã hội
Dự báo trong bối cảnh tình hình phát triển kinh tế của tỉnh trong những giai
đoạn đầu thực hiện chương trình (2013 - 2015) không đạt mục tiêu đề ra, kinh tế
khó khăn ảnh hưởng đến việc xây dựng nhà ở của người dân và các thành phần
kinh tế tham gia phát triển nhà ở. Giai đoạn tiếp theo (2016 - 2020) có sự hồi phục,
6 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
71
cùng với sự đầu tư cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế, tốc độ xây dựng nhà ở của
người dân và doanh nghiệp tăng theo. Kịch bản này phù hợp với tình hình hiện nay
và thực tiễn tại địa phương. Trong năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt thấp
nhất kể từ khi tái lập tỉnh đến nay, thu ngân sách nhà nước không đạt dự toán đề ra,
chỉ đạt 69,7% dự toán (tương đương hụt thu khoảng 5.529 tỷ đồng). Tuy nhiên thu
nhập bình quân đầu người của Vĩnh Phúc vẫn đạt khoảng 47,4 triệu đồng/người.
Theo phương án này, tốc độ tăng trưởng bình quân nhà ở đạt khoảng 22 m2/người
năm 2015 và 26,1 m2/người vào năm 2020.
Một số chỉ tiêu cơ bản của phương án 2
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020 Năm 2030
* Dân số
- Tổng dân số (người) 1.049.145 1.117.992 1.245.000 1.450.000
- Dân số đô thị (người) 270.167 315.803 629.624 1.000.000
- Dân số nông thôn (người) 778.978 802.189 615.376 450.000
- Tỷ lệ gia tăng dân số 6,6% 11,4% 16,5%
* DTBQ Nhà ở
- Toàn tỉnh (m2/người) 18,4 22,0 26,1 30,0
- Đô thị (m2/người) 22,0 26,0 29,1
- Nông thôn (m2/người) 17,1 20,4 22,9
* Nhu cầu nhà ở
- Diện tích tăng thêm 5.270.653 7.894.495 11.053.225
- Nhu cầu đáp ứng chỗ ở
(người) 180.000 280.000 350.000
3. Lựa chọn phương án phát triển nhà ở
a) Đánh giá lựa chọn phương án
- Phương án 1:
Phương án này trong trường hợp có điều kiện xuất hiện những cơ hội cho
phép có những đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhờ huy động được
nhiều nguồn lực hơn, thu hút mạnh hơn các nguồn vốn đầu tư thì Quy hoạch phát
triển nhà ở cung được dự báo nhanh hơn cùng nhịp độ với phát triển kinh tế. Chỉ
tiêu phát triển nhà được xây dựng với tốc độ phát triển nhà ở ở mức cao, các chỉ
tiêu phát triển nhà ở cơ bản như diện tích nhà ở bình quân trên đầu người, nhu cầu
đáp ứng nhà ở trên địa bàn tỉnh phấn đấu thực hiện cao hơn chỉ tiêu quốc gia.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng đang gặp phải những khó khăn nhất
định do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Tốc độ phát triển kinh tế có xu
hướng không đảm bảo mục tiêu, kế hoạch như trước đây, vì vậy phương án này
khó có thể thực hiện được.
72
- Phương án 2 (phương án chọn):
Phương án này được xây dựng với tốc độ phát triển nhà ở mức duy trì, ổn
định phù hợp với các chỉ tiêu cơ bản về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chỉ tiêu
phát triển nhà ở giai đoạn 2013 - 2015 có xu hướng giảm và hồi phục phát triển ở
giai đoạn tiếp nhưng vẫn duy trì được tốc độ phát triển nhà ở của tỉnh trong giai
đoạn trước đây. Diện tích nhà ở bình quân trên đầu người, nhu cầu đáp ứng nhà ở
trên địa bàn tỉnh đảm bảo với các chỉ tiêu chỉ tiêu quốc gia và vượt chỉ tiêu quốc
gia ở các giai đoạn tiếp theo.
Tốc độ phát triển nhà ở của tỉnh của phương án này được lựa chọn tương
ứng với thực tế phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn hiện nay và tăng
trưởng cao trong nhưng năm tiếp theo khi nền kinh tế đi vào ổn định. Phương án
này đảm bảo được tính cân đối giữa phát triển kinh tế - xã hội với việc giải quyết
vấn đề chỗ ở cho các đối tượng xã hội để giải quyết các vấn đề an sinh xã hội trong
quá trình phát triển.
Chỉ tiêu phấn đấu về nhà ở của phương án này phù hợp hơn với điều kiện
kinh tế của tỉnh có mức tăng trưởng ổn định, lĩnh vực nhà ở được chính quyền các
cấp quan tâm. Để đạt được các chỉ tiêu phát triển nhà ở được đề ra của phương án
thì tốc độ đầu tư phát triển nhà ở tại đô thị và nông thôn phải giữ được sự cân bằng
với vấn đề giải quyết nhà ở cho các đối tượng xã hội. Do đó, dự báo đến năm 2015
đặt mục tiêu tăng trưởng diện tích nhà ở bình quân trên toàn tỉnh đạt cao là khó khả
thi. Vì vậy việc lựa chọn chỉ tiêu bình quân đến năm 2015 là 22 m2/người (bằng
chỉ tiêu quốc gia) và đến năm 2020 là 26,1 m2/người (chỉ tiêu quốc gia là 25
m2/người) là phù hợp với tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và có tính
khả thi.
4. Một số chỉ tiêu cơ bản của phương án chọn
a) Chỉ tiêu diện tích bình quân
- Diện tích bình quân nhà ở đến 2015 phấn đấu là: 22 m2 /người;
- Diện tích bình quân nhà ở đến năm 2020 phấn đấu là: 26,1 m2 / người;
STT
Hiện tại Đến 2015 Đến 2020
Quốc
gia
Vĩnh
Phúc
Quốc
gia
Vĩnh
Phúc
Quốc
gia
Vĩnh
Phúc
DT bình quân 18,3 18,4 22 22 25 26,1
1 - Đô thị 22,0 25,0 26,0 29,0 29,1
2 - Nông thôn 17,1 19,0 20,4 22,0 22,9
b) Chỉ tiêu chất lượng nhà ở
STT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020
1 Nhà kiên cố 89 % 90% 92,5%
2 Nhà bán kiên cố 7,52% 8% 7%
73
3 Nhà thiếu kiên cố 2,3% 1,5% 0,5%
4 Nhà đơn sơ 1,18% 0,5% 0%
CHƯƠNG IV
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM
2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. Quan điểm và mục tiêu phát triển nhà ở của tỉnh Vĩnh Phúc
1. Quan điểm phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc
a) Chính sách phát triển nhà ở là một trong những nội dung quan trọng của
chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc nhằm bảo đảm an sinh xã
hội và góp phần ổn định chính trị - xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, bền vững theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
b) Phát triển nhà ở phải đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội;
phù hợp với, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, bảo vệ môi trường, sinh
thái; kiến trúc nhà ở phải phù hợp với phong tục, tập quán, đảm bảo thích ứng với
điều kiện tự nhiên, phù hợp với bản sắc của địa phương và cảnh quan môi trường;
c) Phát triển nhà ở phải thực hiện chủ trương xoá bao cấp và thực hiện chính
sách xã hội hoá về nhà ở, đồng thời gắn chính sách phát triển nhà ở với đảm bảo an
sinh xã hội thông qua cơ chế tạo điều kiện để doanh nghiệp, người dân đầu tư xây
dựng và tạo lập chỗ ở;
d) Quan tâm phát triển nhà ở cho các đối tượng là người có thu nhập thấp tại
khu vực đô thị, công nhân tại các khu công nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức,
lực lượng vu trang, học sinh, sinh viên; thực hiện hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng là
người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo, đối tượng
đặc biệt khó khăn... với cơ chế, chính sách phù hợp
e) Phát huy vai trò của công tác quản lý nhà nước trong định hướng phát
triển nhà ở, chủ động điều tiết thị trường bất động sản nhà ở thông qua các chính
sách hỗ trợ bằng nhiều hình thức khác nhau để đảm bảo nhà ở cho các đối tượng xã
hội, đặc biệt là cán bộ, công chức, lực lượng vu trang, sinh viên, công nhân, người
có thu nhập thấp và các hộ nghèo.
2. Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn
- Giai đoạn 2013 - 2015:
Tổng diện tích cần tăng thêm giai đoạn 2013 - 2015 là 5.270.653 m2, trong
đó diện tích tăng thêm do người dân tự cải tạo, sửa chữa mở rộng diện tích nhà ở
sãn có là 2.371.794 m2; nhu cầu đầu tư xây dựng mới nhà ở là 2.898.859 m2 sàn,
tương đương với 37.659 căn.
74
Nhà ở thương mại và nhà ở do dân tự xây chiếm khoảng 2.301.299 m2 tương
đương với 27.711 căn.
Nhà ở tái định cư chiếm khoảng 288.079 m2 tương đương với 4.115 căn.
Nhà ở xã hội chiếm khoảng 309.482 m2 (bao gồm nhà ở cho công nhân,
người nghèo, người thu nhập thấp khu vực đô thị, cán bộ CCVC, và nhà ở cho các
đối tượng xã hội khác) tương đương với 5.832 căn.
- Đến giai đoạn năm 2016 - 2020:
Tổng diện tích cần tăng thêm giai đoạn 2016 - 2020 là 7.894.495 m2, trong
đó diện tích tăng thêm do người dân tự cải tạo, sửa chữa mở rộng diện tích nhà ở
sãn có là 3.157.798 m2; nhu cầu đầu tư xây dựng mới nhà ở là 4.736.697 m2 sàn,
tương đương với 54.484 căn.
Nhà ở thương mại và nhà ở do dân tự xây chiếm khoảng 3.371.457 m2 tương
đương với 35.968 căn.
Nhà ở tái định cư chiếm khoảng 411.717 m2 tương đương với 5.882 căn.
Nhà ở xã hội chiếm khoảng 953.523 m2 (bao gồm nhà ở cho công nhân,
người nghèo, người thu nhập thấp khu vực đô thị, cán bộ CCVC, và nhà ở cho các
đối tượng xã hội khác) tương đương với 12.634 căn.
II. Định hướng phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc
1. Định hướng phát triển nhà ở đô thị tỉnh Vĩnh Phúc
Tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Vùng đồng bằng Sông Hồng và nằm trong vùng
trọng điểm kinh tế Bắc Bộ, là tỉnh có điều kiện để trở thành tỉnh công nghiệp theo
hướng hiện đại do các yếu tố vị trí địa lý, điều kiện hạ tầng kỹ thuật và xã hội, khả
năng khai thác, phát triển các nguồn lực.
Căn cứ Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, nhà ở đô thị của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
này cần phát triển theo hướng sau:
Theo chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 thì hệ thống các đô thị Vĩnh Phúc đến năm
2030 gồm 21 đô thị dự kiến phân loại như sau:
+ Giai đoạn 2013 - 2015:
a) Với các khu dân cư cu
- Đối với những nhà ở cần sửa chữa, cải tạo, xây mới cần quy định rõ chiều
cao, hình thức kiến trúc để tạo sự đồng nhất về mặt đứng công trình, tường nhà,...;
nâng cấp cải tạo các khu nhà ở hiện có kết hợp với chỉnh trang đô thị;
75
- Kết hợp giữa xây mới và cải tạo nhà ở góp phần chỉnh trang đô thị; cải tạo,
nâng cấp hạ tầng kỹ thuật hiện có đặc biệt là hệ thống giao thông, hệ thống cây
xanh, hệ thống chiếu sáng công cộng.
- Hạn chế phát triển nhà cao tầng và tập trung dân cư trong khu phố cu làm phá
vỡ không gian cảnh quan chung, gây quá tải cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có.
- Thực hiện việc cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư cu bị hư hỏng xuống
cấp theo hướng xã hội hoá để kêu gọi đầu tư; khuyến khích các nhà đầu tư trong và
ngoài nước có năng lực và kinh nghiệm, tham gia đầu tư cải tạo, xây dựng lại các
chung cư cu;
b) Với các khu dân cư mới
Thành phố Vĩnh Yên với dân số đô thị chiếm 35,69 % dân số đô thị toàn
tỉnh. Thứ 2 là thị xã Phúc Yên chiếm 24,16%. Diện tích đất các khu công nghiệp là
5.020 ha bao gồm các khu công nghiệp đã hình thành và các khu công nghiệp dự
kiến, một số khu công nghiệp đã được bố trí tại khu vực khu vực đô thị hiện hữu
và các khu vực phát triển mới của Đô thị Vĩnh Phúc trong tương lai, trung tâm mới
của thị xã Phúc Yên và thành phố Vĩnh Yên. Vì vậy để định hướng phát triển nhà ở
tại các khu vực phát triển mới cần quy định như sau:
Phát triển các khu đô thị mới, các trung tâm đô thị cần phải tuân thủ quy hoạch
chung được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phát triển theo nguyên tắc sau đây:
- Xây dựng các khu nhà ở tái định cư để đáp ứng nhu cầu giải phóng mặt
bằng của các công trình xây dựng trên địa bàn.
- Kết hợp phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội với cải tạo chỉnh
trang đô thị và phát triển nhà ở, nâng cao chất lượng chỗ ở.
- Các khu vực đã được đô thị hoá ổn định, việc thực hiện phát triển theo
hướng giữ mật độ xây dựng thấp, đảm bảo yêu cầu nhà ở có vườn, cây xanh, tôn
tạo cảnh quan và giữ gìn bản sắc của vùng miền.
- Dành tối thiểu 20% tổng diện tích cho việc bố trí không gian cây xanh, mặt
nước, quảng trường khi quy hoạch phát triển các khu đô thị mới. Những không
gian xanh, mặt nước cần bố trí liên hệ trực tiếp với các nhóm nhà ở, các công trình
phúc lợi công cộng như: trường học, sân chơi, sân tập thể dục hàng ngày của người
dân trong đơn vị ở... tạo môi trường sống trong sạch.
- Dọc trên các tuyến đường chính xây dựng các công trình có chức năng sử
dụng tổng hợp (nhà ở kết hợp với công cộng). Khoảng cách giữa các công trình
cao tầng được thiết kế đảm bảo thông thoáng, đảm bảo diện đổ bóng nhiều nhất tạo
không gian mát cho mùa hè.
76
- Các hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải được thiết kế hoàn chỉnh, đồng bộ, đặc
biệt là các hệ thống ngầm dưới đất; cần tính toán định hướng phát triển lâu dài, tạo
không gian mở và khoảng lùi phù hợp để giảm thiểu ô nhiễm về giao thông và hạ
tầng kỹ thuật khác đến các lô đất ở.
- Xây dựng các khu vui chơi giải trí trong lõi các đơn vị ở, không bị tác động
từ các ảnh hưởng của tuyến giao thông chính. Các công trình phục vụ công cộng
đơn vị ở bố trí trong lõi khu đô thị mới, đảm bảo bán kính phục vụ theo tiêu chuẩn
quy phạm. Các khu thấp tầng được xây dựng đồng bộ và thống nhất về ngoại thất,
kiến trúc.
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
Căn cứ vào tình hình xã hội và nhu cầu thực tế về chỗ ở của địa phương nên
tập trung xây dựng mới một số khu nhà ở cao tầng kết hợp với các khu nhà ở thấp
tầng hiện đại tại thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên, tạo điểm nhấn và định
hướng cho phát triển không gian đô thị chung, tạo nên hình ảnh hợp nhất giữa
thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên là trung tâm phát triển của tỉnh.
+ Giai đoạn 2021-2030:
Đến thời điểm này, việc tuyên truyền, vận động nhân dân thay đổi phương
thức tập quán sở hữu nhà ở chuyển sang thuê nhà ở, thay đổi thói quen ở nhà riêng
lẻ chuyển sang hình thức sử dụng căn hộ chung cư chắc chắn đã khá quen thuộc
với người dân. Tại khu vực đô thị Vĩnh Phúc nên tập trung phát triển nhà ở chủ
yếu là dạng chung cư; đối với các khu vực nhà ở liền kề trong quy hoạch khi xây
dựng cần tuân thủ tuyệt đối về chiều cao, kiến trúc mặt đứng công trình.
Tại các khu vực đô thị Vĩnh Tường, Lập Thạch, Hợp Châu - Tây Thiên,
Tam Hồng cần tập trung kết hợp giữa xây mới và cải tạo nhà ở, nâng cấp hệ thống
hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.
2. Định hướng phát triển nhà ở nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc
Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 Vĩnh Phúc cơ bản trở thành tỉnh công
nghiệp; trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và trở thành
thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ XXI (7). Trong quá trình công
nghiệp hoá, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng sẽ tác động đến tất cả các lĩnh
vực như: kinh tế, kiến trúc, xây dựng, con người, mức sống, lối sống, nhu cầu tiện
nghi,... Quá trình đô thị hoá sẽ tác động và ảnh hưởng đến các mặt xã hội của nông
thôn, trong đó ảnh hưởng nhiều là văn hoá xã hội, phong tục tập quán và kiến trúc
nhà ở. Vì vậy hướng phát triển nhà ở nông thôn của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian
tới cần phải được định hướng như sau:
7 Nghị quyết Đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ XV nhiệm kỳ 2010 - 2015
77
- Các khu dân cư mới cần phải được quy hoạch tổng thể và quản lý xây dựng
từ hạ tầng đến kiến trúc công trình. Lựa chọn các loại vật liệu xây dựng địa phương
cho phù hợp với loại hình nhà ở nông thôn mới.
- Phát triển nhà ở phải tuân thủ quy hoạch xây dựng, hạn chế và tiến tới
chấm dứt tình trạng xây dựng tự phát; thực hiện việc quy hoạch, xây dựng hạ tầng
để đấu giá đất kẹt trong khu vực dân cư và các khu vực phát triển nhà ở theo quy
hoạch.
- Nhà ở nông thôn cần được quy định về diện tích chiếm đất, chiều cao công
trình, khoảng lùi so với chỉ giới quy hoạch, các công năng phù hợp với nhu cầu
nhà ở nông thôn mới, tỷ lệ % diện tích trồng cây xanh, mặt nước trong khuôn viên
khu đất xây dựng nhà ở.
- Công bố quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng các tuyến đường, nút
giao thông và điểm dân cư kết hợp chặt chẽ với quy hoạch nhà ở khu vực trung du,
miền núi, đảm bảo sự gắn kết giữa phát triển nhà ở với phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng.
- Phát triển nhà ở phải kết hợp giữa xây mới và cải tạo, tập trung ưu tiên việc
cải thiện và nâng cao chất lượng nhà ở (sửa chữa, cải tạo và nâng cấp, kiên cố hóa
nhà ở), sử dụng hiệu quả quỹ đất ở sẵn có để tiết kiệm đất đai. Giữ gìn và bảo tồn
bản sắc địa phương, kiến trúc cảnh quan về không gian, mạng lưới đường, các
công trình kiến trúc như nhà ở và các di tích đình, đền, chùa; giữ gìn những nét đặc
trưng các làng nghề của tỉnh Vĩnh Phúc và bản sắc văn hóa truyền thống của các
dân tộc thiểu số như Sán Dìu, Sán Chay…
- Huy động khả năng của các hộ gia đình, cá nhân kết hợp sự giúp đỡ hỗ trợ
của cộng đồng và các thành phần kinh tế để thực hiện mục tiêu cải thiện nhà ở;
thực hiện chính sách ưu tiên và hỗ trợ cải thiện nhà ở cho đồng bào dân tộc, các hộ
gia đình nghèo. Hỗ trợ kinh phí làm nhà ở, giao đất tái định cư không thu tiền sử
dụng đất, cho vay vốn ưu đãi, trợ giúp về kỹ thuật và vật liệu xây dựng; phát triển
nhà gỗ lâu bền, kiên cố.
- Hạn chế tăng mật độ dân cư, xây dựng các khu dãn dân, và đưa một phần
các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp sang các vị trí khác để bảo tồn các làng
nghề truyền thống. Giữ mật độ xây dựng thấp, hạn chế việc cải tạo để xây dựng
nhà ở cao tầng, bổ sung xây dựng các công trình văn hoá, thương mại, dịch vụ gần
vị trí các đường giao thông.
3. Định hướng phát triển nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng khi
mua, thuê nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước, khi giao đất làm nhà ở; thực
hiện việc ưu tiên và hỗ trợ đối với người có công với cách mạng khi thuê hoặc thuê
78
mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập
thấp do các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng;
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ để các hộ gia đình nghèo có nhà ở ổn
định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền
vững theo nguyên tắc Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí từ nguồn ngân sách kết
hợp với nguồn vốn cho vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội và nguồn vốn huy
động của cộng đồng, dòng họ và của chính hộ gia đình được hỗ trợ; khuyến khích
các tổ chức, cá nhân tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết cho các
đối tượng gặp khó khăn về nhà ở;
- Đối với người có thu nhập thấp tại đô thị Nhà nước chủ động đầu tư phát
triển quỹ nhà ở xã hội từ nguồn ngân sách nhà nước để cho thuê, thuê mua; đồng
thời ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi để khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp để bán, cho thuê, thuê mua;
- Giải quyết nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân sỹ, trí thức, văn
nghệ sỹ theo hướng Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách tạo lập quỹ nhà ở công vụ
để bố trí cho cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội được điều động, luân chuyển theo yêu cầu công tác và các đối
tượng khác thuộc diện được nhà ở công vụ theo quy định; Nhà nước chủ động đầu
tư phát triển quỹ nhà ở xã hội từ nguồn ngân sách nhà nước để cho thuê, thuê mua;
nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi để khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp để bán, cho
thuê, thuê mua; Nhà nước có chính sách hỗ trợ về tài chính (Quỹ phát triển nhà ở,
Quỹ tiết kiệm nhà ở và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật)
để tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân sĩ, trí thức, văn nghệ sĩ cải
thiện nhà ở;
- Giải quyết nhà ở cho sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng
vu trang nhân dân theo hướng Nhà nước chủ động đầu tư phát triển quỹ nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà nước để cho thuê, thuê mua;
- Giải quyết nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp và các cơ sở sản xuất, dịch vụ ngoài khu công nghiệp theo hướng Nhà
nước chủ động tham gia đầu tư phát triển nhà ở cho thuê; đồng thời có chính sách
ưu đãi về đất đai, quy hoạch, thuế, tài chính - tín dụng để khuyến khích các thành
phần kinh tế, gồm: Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp,
doanh nghiệp sử dụng lao động trong các khu công nghiệp, các cơ sở công nghiệp,
dịch vụ ngoài khu công nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, các hộ gia
đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê hoặc thuê mua đối
với các hộ gia đình, cá nhân là công nhân lao động tại các khu công nghiệp;
79
- Giải quyết nhà ở cho sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề theo hướng tiếp tục thực hiện chủ trương đầu
tư xây dựng nhà ở cho sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và dạy nghề thuê từ nguồn trái phiếu Chính phủ, nguồn ngân sách
nhà nước (trung ương và địa phương);
- Giải quyết nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội đặc biệt khó khăn
(người tàn tật, người già cô đơn, người nhiễm chất độc da cam,…) theo hướng Nhà
nước chủ động đầu tư xây dựng quỹ nhà ở để bố trí chỗ ở cho các đối tượng xã hội
đặc biệt khó khăn, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây
dựng nhà tình nghĩa, tình thương, nhà đại đoàn kết để giúp đỡ cho các đối tượng xã
hội đặc biệt khó khăn có chỗ ở ổn định.
4. Tầm nhìn phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh phúc đến năm 2030
4.1. Gắn kết giữa phát triển nhà ở với phát triển đô thị theo quy hoạch chung
đô thị tinh Vĩnh Phúc, phát triển nhà ở đến năm 2030 hướng tới ngày càng nâng
cao tính tiện nghi, độc lập cho mỗi cá nhân, hộ gia đình (nhà ở khép kín, có đầy đủ
không gian không chỉ phục vụ nhu cầu ăn, ngủ, vệ sinh mà còn đáp ứng các nhu
cầu sinh hoạt khác như nghiên cứu, học tập, thể dục thể thao, giải trí...); không tách
con người khỏi không gian xung quanh mà ngày càng tăng sự hòa đồng giữa con
người với môi trường tự nhiên, đồng thời đáp ứng thêm không gian, tăng cường
hoạt động giao lưu, sinh hoạt cộng đồng dân cư (không gian xung quanh, sân chơi,
vườn hoa, đường dạo, thảm cỏ...đồng bộ, sạch đẹp).
4.2. Áp dụng khoa học, công nghệ, trang thiết bị hiện đại, và vật liệu mới
trong phát triển nhà ở để tạo điều kiện cho đại đa số người dân có nhà ở đảm bảo
chất lượng và phù hợp và sự an toàn cung như kiểm soát, bảo vệ không gian, môi
trường xung quanh (sử dụng tiết kiệm năng lượng, sử dụng vật liệu dễ tái tạo, giảm
thiểu chất thải, khí thải - CO2).
4.3. Đẩy mạnh việc phát triển nhà ở chung cư tại các đô thị, phát triển nhà ở
chuyển từ giai đoạn phấn đấu đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng sang giai đoạn
hoàn thiện về tiện nghi và thẩm mỹ. Thu hẹp khoảng cách về chất lượng nhà ở tại
khu vực nông thôn với khu vực thành thị, hướng tới chất lượng xây dựng và tiện
nghi nhà ở khu vực nông thôn tương đương nhà ở khu vực đô thị.
4.4. Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt mức 30m2 sàn/người. Tỷ lệ nhà
có chất lượng xây dựng và tiện nghi sinh hoạt đảm bảo đủ đạt trên 80%.
5. Dự báo nhu cầu nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030
a) Dự báo về dân số
80
Tổng hợp báo cáo của các địa phương về dân số năm 2012 và các phương
pháp tính toán số liệu, dự báo dân số trên địa bàn tỉnh như sau: Đến năm 2015 tổng
dân số toàn tỉnh được dự báo là 1.117.992 người, trong đó tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên là 1,4%; tỷ lệ tăng dân số cơ học là 1,24%. Đến năm 2020 dự báo dân số
toàn tỉnh đạt 1.245.000 người, trong đó: dân số tăng tự nhiên là 1,24%; dân số tăng
cơ học là 1,17%, đặc biệt dân số trong độ tuổi từ 18-34 là nhóm có sự tăng trưởng
rất mạnh (tăng 37,7% so với năm 2012).
Chỉ tiêu Hiện trạng dân
số 2012
Dự báo đến
2015
Dự báo đến
2020
Tổng dân số 1.049.145 1.117.992 1.245.000
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%) 1,4% 1,24%
Tỷ lệ tăng dân số cơ học (%) 1,24% 1,17%
4. Chỉ tiêu về nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm
2030
Các số liệu khảo sát và dự báo các chỉ tiêu về nhà ở trong từng giai đoạn của
toàn tỉnh Vĩnh Phúc được tính toán cụ thể như sau:
81
CHỈ TIÊU VỀ DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở
Đơn vị hành chính
Tổng diện tích nhà Tổng diện tích nhà Tổng diện tích nhà
Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Bình
quân
(m2/ng)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Bình
quân
(m2/ng)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Bình quân
(m2/ng)
Toàn tỉnh 1.049,145 19.281.627 18,4 1.117.992 24.552.280 22,0 1.245.000 32.446.775 26,1
Khu vực đô thị 270.167 5.932.719 22,0 315.803 8.197.058 26,0 629.624 18.337.933 29,1
Khu vực nông thôn 778.978 13.348.908 17,1 802.189 16.355.223 20,4 615.376 14.108.842 22,9
Thành phố Vĩnh Yên 96.876 2,196,246 22,7 108.032 2,875,246 26,6 130.086 3.760.593 28,9
Khu vực đô thị 88.332 2.022.803 22,9 93.319 2.566.275 27,5 126.119 3.657.449 29,0
Khu vực nông thôn 8.544 173.443 20,3 14.713 308.971 21,0 3.967 103.144 26,0
Thị xã Phúc Yên 93.744 2.006.989 21,5 112.237 2.848.467 25,4 145.165 4.105.370 28,3
Khu vực đô thị 56.421 1.323.978 23,5 64.627 1.777.241 27,5 115.332 3.344.632 29,0
Khu vực nông thôn 37.323 683.011 18,3 47.610 1.071.226 22,5 29.833 760.738 25,5
Huyện Vĩnh Tường 191.385 3.406.653 17,8 206.256 4.353.074 21,1 222.091 5.848.604 26,3
Khu vực đô thị 27.184 582.396 21,4 31.207 764.567 24,5 103.684 3.006.836 29,0
Khu vực nông thôn 164.201 2.824.257 17,2 175.049 3.588.507 20,5 118.407 2.841.768 24,0
Huyện Yên Lạc 155.066 2.709.599 17,5 155.690 3.272.216 21,0 159.223 4.120.586 25,9
Khu vực đô thị 14.433 318.838 22,1 16.114 410.915 25,5 76.410 2.215.877 29,0
Khu vực nông thôn 140.633 2.390.761 17,0 139.576 2.861.302 20,5 82.813 1.904.709 23,0
Huyện Lập Thạch 130.453 2.213.511 17,0 125.273 2.509.435 20,0 130,184 3.126.350 24,0
Khu vực đô thị 15.216 300.577 19,8 16.653 391.342 23,5 35.856 1.003.979 28,0
Khu vực nông thôn 115.237 1.912.934 16,6 108.620 2.118.093 19,5 94.328 2.122.371 22,5
Huyện Sông Lô 93.168 1.601.752 17,2 95.290 1.924.772 20,2 99.060 2.319.880 23,4
Khu vực đô thị 5.183 106.249 20,5 16.653 391.342 23,5 18.206 500.665 27.5
Khu vực nông thôn 87.985 1.495.503 17,0 78.637 1.533.430 19,5 80.854 1.819.215 22,5
Huyện Tam Dương 95.839 1.773.947 18,5 108.239 2.328.762 21,5 124.486 3.161.669 25,4
82
Khu vực đô thị 9.769 224.687 23,0 11.149 289.864 26,0 42.212 1.224.137 29,0
Khu vực nông thôn 86.070 1.549.260 18,0 97.090 2.038.898 21,0 82.274 1.937.532 23,5
Huyện Bình Xuyên 117.620 2.146.580 18,3 131.518 2.945.996 22,4 154.518 4.119.998 26,7
Khu vực đô thị 44.811 872.423 19,5 52.605 1.288.827 24,5 97.765 2.786.303 28,5
Khu vực nông thôn 72.809 1.274.158 17,5 78.913 1.657.169 21,0 56.753 1.333.695 23,5
Huyện Tam Đảo 74.994 1.226.350 16,4 75.456 1.494.312 19,8 80.187 1.883.725 23,5
Khu vực đô thị 8.818 180.769 20,5 13.476 316.686 23,5 21.747 598.056 27,5
Khu vực nông thôn 66.176 1.045.581 15,8 61.980 1.177.626 19,0 58.440 1.285.669 22,0
83
a) Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình quân
Phấn đấu đạt chỉ tiêu bình quân diện tích nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2015 là 22,0 m2/người và đến năm 2020 là 26,1 m2/người. Đến năm 2015, dân số
của tỉnh dự kiến là 1.117.992 người; đến năm 2020 dân số của tỉnh dự kiến là
1.245.000 người.. Các chỉ tiêu về phát triển nhà ở toàn tỉnh như sau:
Biểu 1: Các chỉ tiêu về diện tích bình quân nhà ở của tỉnh
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020
Toàn tỉnh 18,4 m2/người 22,0 m2/người 26,1 m2/người
Đô thị 22 m2/người 26,0 m2/người 29.1 m2/người
Nông thôn 17,1 m2/người 20,4 m2/người 22,9 m2/người
Biểu : Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân tỉnh Vĩnh Phúc
b) Chỉ tiêu về chất lượng nhà ở
Việc xác định phân loại chất lượng nhà ở của Chương trình được thực hiện
theo quy ước đã dùng trong cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, cách
phân loại này giúp cán bộ điều tra, thu thập số liệu thuận tiện, nhanh chóng và
chính xác hơn (hiện cơ quan quản lý nhà các địa phương đều thực hiện thống nhất
theo quy định này), bao gồm: Nhà ở kiên cố; Nhà bán kiên cố; Nhà thiếu kiên cố;
Nhà đơn sơ: Trong đó:
- Nhà ở kiên cố là nhà ở có 3 kết cấu chính cột, mái, tường đều được làm
bằng vật liệu bền chắc.
- Nhà bán kiên cố là nhà ở có 2 trong 3 kết cấu chính cột, mái, tường làm
bằng vật liệu bền chắc.
18,4
22,0
26,1
0
5
10
15
20
25
30
Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020
Diện tích
bình quân
(m2/người)
84
- Nhà ở thiếu kiên cố: Là nhà ở có 1 trong 3 kết cấu chính cột ,mái, tường
làm bằng vật liệu bền chắc.
- Nhà đơn sơ: Là nhà ở có cả 3 kết cấu chính cột, mái, tường làm bằng vật
liệu không bền chắc.
Theo đó, chỉ tiêu về chất lượng nhà ở được dự kiến theo hướng Nâng cao tỷ
trọng nhà ở kiên cố và tỷ trọng nhà ở bán kiên cố, giảm dần tỷ trọng nhà ở thiếu
kiên cố, tiến tới xóa bỏ hoàn toàn nhà đơn sơ.
Kết quả khảo sát thực trạng và chỉ tiêu chất lượng nhà ở như sau:
STT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020
1 Nhà kiên cố 89 % 90% 92,5%
2 Nhà bán kiên cố 7,52% 8% 7%
3 Nhà thiếu kiên cố 2,3% 1,5% 0,5%
4 Nhà đơn sơ 1,18% 0,5% 0%
c) Chỉ tiêu phát triển nhà ở cho các đối tượng xã hội
- Nhà ở cho công nhân:
+ Đến năm 2015 phấn đấu xây dựng khoảng 1.560 căn nhà ở công nhân, đáp
ứng nhu cầu cho khoảng 50% số lượng công nhân có nhu cầu về nhà ở; diện tích
nhà ở bình quân cho công nhân đạt 6 m2/người;
+ Đến năm 2020 phấn đấu xây dựng khoảng 4.322 căn nhà ở công nhân, đáp
ứng nhu cầu cho khoảng 70% số lượng công nhân có nhu cầu về nhà ở; diện tích
nhà ở bình quân cho công nhân đạt 8 m2/người;
- Nhà ở cho cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vu trang:
+ Phấn đấu đến năm 2015, dành khoảng 359 căn nhà ở để đáp nhu cầu nhà ở
của cán bộ cán bộ công chức, viên chức chủ yếu tập trung tại thành phố Vĩnh Yên
và thị xã Phúc Yên có nhu cầu được mua, thuê và thuê mua nhà ở xã hội xây dựng
từ nguồn vốn của các tổ chức, doanh nghiệp và nhà nước xây dựng;
+ Phấn đấu đến năm 2020 dành khoảng 1.853 căn nhà ở để đáp ứng cho
80% cán bộ cán bộ công chức, viên chức có nhu cầu được mua, thuê và thuê mua
nhà ở xã hội xây dựng từ nguồn vốn của các tổ chức, doanh nghiệp và nhà nước
xây dựng;
- Người thu nhập thấp tại đô thị:
+ Phấn đấu đến năm 2015, xây dựng mới khoảng 715 căn nhà ở xã hội để
đáp ứng nhu cầu cho 30% đối tượng là người có thu nhập thấp tại đô thị có nhu cầu
về nhà ở trên địa bàn tỉnh;
85
+ Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng mới khoảng 3.607 căn nhà ở xã hội để
đáp ứng nhu cầu cho 70% đối tượng là người có thu nhập thấp tại đô thị có nhu cầu
về nhà ở trên địa bàn tỉnh;
- Nhà ở cho người nghèo:
+ Giai đoạn 2013 - 2015, hoàn thành việc hỗ trợ cho 2.340 hộ nghèo(8) có
khó khăn về nhà ở theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2011 - 2015.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: thực hiện việc hỗ trợ cho khoảng 1.690 hộ gia đình
có khó khăn về nhà ở để đảm bảo mục tiêu đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh không
còn nhà ở đơn sơ và giảm thiểu nhà ở thiếu kiên cố.
- Về hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng:
+ Giai đoạn 2013 - 2015, thực hiện việc hỗ trợ nhà ở cho 1.080 hộ gia đình
có công(9) có khó khăn về nhà ở theo chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công
của Chính phủ.
+ Giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục triển khai việc hỗ trợ cho khoảng 756 hộ
gia đình có công từ các nguồn vốn hỗ trợ từ phía tổ chức, doanh nghiệp và vốn
ngân sách hỗ trợ từ trung ương và địa phương.
- Về nhà ở cho học sinh, sinh viên:
+ Trong giai đoạn 2013-2015, phấn đấu thực hiện 5 dự án với tổng mức đầu
tư 1.479 tỷ đồng đã được hoàn thiện thủ tục đưa vào danh mục dự án sử dụng vốn
trái phiếu Chính phủ, đáp ứng nhu cầu cho khoảng 16.800 sinh viên với diện tích
nhà ở sinh viên đạt mức bình quân 6 m2/người.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: Phấn đấu đạt tỷ lệ 80% học sinh, sinh viên có nhu
cầu được thuê nhà ở ký túc xá sinh viên. Tổng số học sinh, sinh viên đến năm 2020
ước đạt khoảng 53.000 học sinh (bao gồm 4 trường có dự án di dời về Vĩnh Phúc
là: (Học viện An Ninh, Học viện cảnh sát, Đại học Thương mại, Đại học Kinh tế
Quốc dân) (10).
III. Nhu cầu nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc theo các chỉ tiêu
Căn cứ vào các số liệu về hiện trạng và chỉ tiêu về nhà ở, dự báo diện tích
tăng thêm, nhu cầu các loại nhà, quỹ đất cần có để phát triển nhà ở của từng đơn vị
hành chính thuộc tỉnh (thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và 07 huyện), sau khi
tổng hợp nhu cầu nhà ở của từng đơn vị hành chính, dự báo nhu cầu nhà ở toàn
tỉnh Vĩnh Phúc như sau:
8 Số liệu tổng hợp báo cáo về nhu cầu hộ nghèo cần hỗ trợ về nhà ở giai đoạn 2013 - 2015 của Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội 9 Số liệu tổng hợp báo cáo về nhu cầu hộ gia đình có công với cách mạng cần hỗ trợ về nhà ở giai đoạn 2013 - 2015
của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội 10 Chương trình phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030
86
1. Nhu cầu diện tích nhà ở
a) Hiện trạng và nhu cầu nhà ở toàn tỉnh Vĩnh Phúc
Hiện trạng diện tích nhà ở bình quân trên đầu người của tỉnh Vĩnh Phúc năm
2012 là 18,4 m2/người (khu vực đô thị là 22 m2/người, khu vực nông thôn là 17,1
m2/người), dân số của tỉnh là 1.049.145 người, diện tích nhà ở là 19.281.627 m2.
Đến năm 2015: diện tích bình quân đầu người là 22 m2 sàn/người (Khu vực
đô thị là 26 m2/người, khu vực nông thôn là 20,4 m2/người), dự kiến dân số của
tỉnh là 1.117.992 người, do đó tổng nhu cầu về nhà ở cần là 24.552.280 m2.
Đến năm 2020: diện tích bình quân đầu người là 26,1 m2 sàn/người, dự kiến
dân số của tỉnh là 1.245.000 người, do đó nhu cầu nhà ở cần xây dựng thêm là
7.894.495m2
Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
19.281.627 1.049.145 24.552.280 1.117.992 32.446.775 1.245.000
BQDT: 18,4 m2/ng BQDT: 22m2/ng BQDT: 26,1 m2/ng
Biểu : Chỉ tiêu diện tích nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc
b) Dự báo nhu cầu diện tích tăng thêm đến năm 2015 và năm 2020
Các chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2020
(m2 sàn) (m2 sàn)
Tổng nhu cầu 5.270.653 7.894.495
Xây mới 2.898.859 4.736.697
- Cải tạo, nâng cấp 2.371.794 3.157.798
19.281.627,0
24.552.280,0
32.446.775,0
0
5.000.000
10.000.000
15.000.000
20.000.000
25.000.000
30.000.000
35.000.000
Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020
Diện tích
bình quân
(m2/người)
87
c) Nhu cầu nhà ở khu vực đô thị và nông thôn
Theo số liệu báo cáo rà soát tại các địa phương, tính đến nay toàn tỉnh có tổng
số 270.562 hộ, trong đó toàn tỉnh có khoảng 25.000 hộ gia đình chưa có nhà ở thuộc
sở hữu riêng hiện đang phải sống chung với người thân hoặc thuê, mượn nhà ở
(chiếm 9,3% tổng số hộ của cả tỉnh). Trong đó khu vực đô thị khoảng 13.000 hộ
(chiếm 17,1% tổng số hộ gia đình tại khu vực đô thị), nông thôn khoảng 12.000 hộ
(chiếm 6,1% tổng số hộ gia đình tại khu vực nông thôn).
Dự báo đến năm 2015, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu dân cư tại khu vực
đô thị trên địa bàn tỉnh do nâng cấp, thành lập mới thêm một số thị trấn, mở rộng
phạm vị đô thị hiện có, số hộ gia đình phát sinh thêm trên địa bàn toàn tỉnh khoảng
ước khoảng gần 27.800 hộ (đô thị khoảng 16.600 hộ, nông thôn khoảng 11.200 hộ).
Đến năm 2020, số hộ gia đình trên địa bàn toàn tỉnh khoảng ước khoảng 342.363 hộ
(đô thị khoảng 177.599 hộ, nông thôn khoảng 164.764 hộ). Số hộ phát sinh thêm so
với năm 2015 ước khoảng 44.000 hộ.
Căn cứ các chỉ tiêu phát triển nhà ở của tỉnh, diện tích cần xây dựng mới nhà
ở tại khu vực đô thị và nông thôn (bao gồm cả nhà ở cho các đối tượng xã hội, nhà ở
tái định cư…) cần phải xây dựng mới được thể hiện như sau:
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2013 - 2015 Giai đoạn 2016 - 2020
Diện tích
(m2)
Số nhà ở
(căn)
Diện tích
(m2)
Số nhà ở
(căn)
2 4 5 7 8
TỔNG CỘNG 2.898.859 37.659 4.736.697 54.484
Nhà ở đô thị 1.072.966 13.243 3.180.314 34.142
Nhà ở Nông Thôn 1.825.893 24.415 1.556.383 20.342
2. Nhu cầu nhà ở tăng thêm theo đối tượng
a) Nhu cầu nhà ở thương mại và nhà ở do dân tự xây
Căn cứ vào mức độ phát triển kinh tế có thể chia các đơn vị hành chính của
tỉnh Vĩnh Phúc thành 04 nhóm, mỗi nhóm dự kiến có diện tích nhà ở thương mại
như sau:
- Nhóm 1: Huyện Vĩnh Tường, diện tích nhà ở thương mại dự kiến khoảng
450.833 m2 sàn, đến năm 2020 là 733.953m2 sàn.
- Nhóm 2: Thành phố Vĩnh Yên diện tích nhà ở thương mại dự kiến khoảng
250.387 m2 vào năm 2015 và 300.695 m2 năm 2020; Huyện Yên Lạc diện tích nhà
ở thương mại dự kiến khoảng 263.120 m2 vào năm 2015 và 405.517 m2 năm 2020;
88
Huyện Bình Xuyên, diện tích nhà ở thương mại dự kiến khoảng 338.103 m2 vào
năm 2015 và 440.711 m2 năm 2020.
- Nhóm 3: Thị xã Phúc Yên diện tích nhà ở thương mại dự kiến khoảng
365.337 m2 vào năm 2015 và 534.027 m2 năm 2020; Huyện Lập Thạch diện tích
nhà ở thương mại dự kiến khoảng 125.561 m2 vào năm 2015 và 274.183 m2 năm
2020; Huyện Tam Dương diện tích nhà ở thương mại dự kiến khoảng 259.413 m2
vào năm 2015 và 338.524 m2 năm 2020; Huyện Sông Lô diện tích nhà ở thương
mại dự kiến khoảng 140.071 m2 vào năm 2015 và 161.725 m2 năm 2020.
- Nhóm 4: Huyện Tam Đảo diện tích nhà ở thương mại dự kiến khoảng
108.476 m2 vào năm 2015 và 182.124 m2 năm 2020;
b) Nhu cầu nhà ở xã hội
+ Nhà ở cho công nhân:
Tỉnh Vĩnh Phúc có 20 khu công nghiệp đã được Chính phủ phê duyệt quy
hoạch với tổng diện tích khoảng 5.800 ha. Một số khu công nghiệp đã đi vào hoạt
động, thu hút được nhiều lao động trong và ngoài tỉnh. Hiện nay số lao động trong
các KCN khoảng 36.839 người. Chính vì vậy, nhu cầu về nhà ở cho công nhân là
rất lớn, tạo áp lực cho DN và chính quyền địa phương.
Dự kiến đến cuối năm 2015, số lượng m2 sàn cần xây dựng mới dành cho
công nhân công tác tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh là 80.229 m2; đến
năm 2020 là 296.378 m2.
Biểu : Nhu cầu diện tích xây mới nhà ở cho công nhân
Nhà ở dành cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị:
Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc, công tác xây
dựng nhà ở dành cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị cung rất được chú
trọng và đáp ứng được phần nào nhu cầu về nhà ở của nhóm đối tượng này.
80.229
296.378
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
Năm 2015 Năm 2020
Diện tích
89
Dự kiến đến năm 2015 số lượng m2 sàn cần xây dựng là 61.257 m2; đến năm
2020 là 360.736 m2.
Biểu : Nhu cầu diện tích xây mới nhà ở cho người thu nhập thấp
+ Nhà ở cho người nghèo:
Theo báo cáo của UBND Huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Vĩnh
Phúc thì số hộ nghèo đã được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 167/TTg là 5.348
hộ. Tổng số hộ nghèo trên toàn tỉnh theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2011-2015 là
22.681 hộ, trong đó số hộ nghèo có khó khăn về nhà ở là 2.340 hộ, dự kiến đến
năm 2015, số diện tích m2 sàn cần xây dựng mới cho các hộ nghèo là 93.600 m2;
đến năm 2020 là 67.589 m2.
Biểu : Nhu cầu diện tích xây mới nhà ở cho hộ nghèo
+ Nhà ở dành cho nhóm đối tượng công chức, viên chức, LLVT:
Theo quy định của pháp luật về nhà ở, việc phát triển nhà ở cho đối tượng
công chức, viên chức, lực lượng vu trang bao gồm:
61.257
360.736
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
Năm 2015 Năm 2020
Diện tích
93.600
67.589
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
90000
100000
Năm 2015 Năm 2020
Diện tích
90
- Nhà ở công vụ: là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước dùng để bố trí cho một số
đối tượng thuê trong thời gian đảm nhiệm công tác. Các đối tượng được bố trí nhà
ở công vụ bao gồm: cán bộ lãnh đạo của Đảng, nhà nước thuộc diện nhà ở công
vụ; cán bộ công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội được điều động, luân chuyển có thời hạn theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vu trang nhân dân được
điều động, phục vụ theo yêu cầu quốc phòng, an ninh.
Tuy nhiên, Vĩnh Phúc là tỉnh có diện tích nhỏ, khoảng các giữa các huyện,
thị trên địa bàn tỉnh không quá xa. Vĩnh Phúc cung là tỉnh được quan tâm đầu tư hạ
tầng giao thông khá tốt. Hầu hết các huyện, thị đều có tuyến giao thông công cộng
(xe buýt) chạy qua. Do vậy, nhu cầu nhà ở công vụ phục vụ cho công tác luân
chuyển cán bộ trên địa bàn tỉnh là không cao nên trong chương trình này không dự
báo đến nhu cầu về nhà công vụ cho cán bộ công chức. Đối với các trường hợp có
nhu cầu thực sự, việc xây dựng nhà ở công vụ sẽ được UBND tỉnh xem xét, phê
duyệt để xây dựng theo nhu cầu từng trường hợp cụ thể.
- Nhà ở xã hội cho cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vụ trang:
Theo số liệu tổng hợp, hiện nay số cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh là
52.025 người. Dự kiến đến năm 2015 số lượng cán bộ CC,VC,LLVT toàn tỉnh là
54.018 người, trong đó số cán bộ có nhu cầu về nhà ở là 4.321 người; đến năm
2020 số lượng cán bộ dự kiến khoảng là 66.000 người, số cán bộ có nhu cầu về nhà
ở chiếm khoảng 10%. Tuy nhiên trong giai đoạn 2013-2015 định hướng toàn tỉnh
sẽ tập trung giải quyết nhu cầu nhà ở cho cán bộ công chức viên chức, lực lượng
vu trang của thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên.
Dự báo đáp ứng nhu cầu nhà ở cho cán bộ công chức, viên chức, lực lượng
vu trang tại tỉnh Vĩnh Phúc dự kiến năm 2015 là 30.734 m2 tương đương khoảng
359 căn; đến năm 2020 là 158.813 m2 tương đương khoảng 1.853 căn.
Biểu : Nhu cầu diện tích xây mới nhà ở cho cán bộ công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang
30.734
158.813
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
Năm 2015 Năm 2020
Diện tích
91
`- Nhà ở xã hội cho đối tượng học sinh - sinh viên:
Theo quy định của pháp luật về nhà ở, việc phát triển nhà ở cho đối tượng
học sinh, sinh viên bao gồm học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay có 78 cơ sở đào tạo gồm: 3 trường đại
học, 7 trường Cao đẳng, 13 cơ sở có đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp, 55 cơ sở
dạy nghề thuộc các Bộ, ngành TW, tỉnh huyện, doanh nghiệp, các tổ chức quần
chúng xã hội và các thành phần khác. Hoạt động dạy nghề phát triển nhanh trong
thời gian gầy đây cả về số cơ sở và số người được đào tạo. Ngoài các trường, trung
tâm dạy nghề, việc dạy nghề còn được tổ chức trong các trường cao đẳng và trung
học chuyên nghiệp. Mạng lưới cơ sở dạy nghề chủ yếu tập trung ở các thành phố,
thị xã và các khu công nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đạo tạo cho lao động tại chỗ.
Theo số liệu tổng hợp, hiện nay số học sinh – sinh viên hệ chính quy tại các
trường đại học, cao đẳng, Trung cấp và dạy nghề trên toàn tỉnh là 9.006 người. Dự
kiến đến năm 2015 số lượng học sinh - sinh viên chính quy toàn tỉnh là 11.300
người, trong đó số học sinh - sinh viên có nhu cầu về nhà ở là 6.780 người; đến
năm 2020 số lượng học sinh - sinh viên chính quy dự kiến là 18.070 người, số học
sinh – sinh viên có nhu cầu về nhà ở là 12.649 người.
Nhu cầu nhà ở cho học sinh – sinh viên tại tỉnh Vĩnh Phúc dự kiến năm
2015 là 40.680 m2 tương đương khoảng 848 phòng; đến năm 2020 là 75.894 m2
tương đương khoảng 1.581 phòng. Mỗi phòng ở bình quân có 8 người, diện tích
khoảng 48 m2 sàn, trung bình 6 m2/người.
Biểu : Nhu cầu diện tích xây mới nhà ở cho học sinh, sinh viên
Ngoài ra, trong tương lai, Vĩnh Phúc còn đón nhận các dự án di dời, xây
dựng mới của các trường đại học, học viện như Đại học Kinh tế quốc dân, Học
40.680
75.894
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
Năm 2015 Năm 2020
Diện tích
92
viện An ninh, học viện cảnh sát nhân dân… ước tính tổng quy mô số lượng học
sinh, sinh viên là 53.000 người (giai đoạn 2012 – 2020) và 105.000 người (giai
đoạn 2021-2030).
STT Các hạng mục Số lượng (học sinh, sinh viên)
I Giai đoạn 2012- 2020 53.000
1.1 Học Viện An Ninh 8.500
1.2 Học Viện cảnh sát nhân dân 9.500
1.3 Đại học Thương mại 15.000
1.4 Đại học Kinh tế quốc dân 20.000
II Giai đoạn 2021- 2030 105.000
2.1 Viện Đại học Mở Hà Nội 10.000
2.2 Đại Học công nghệ giao thông vận tải 12.000
2.3 Đại học Khoa học xã hội và nhân văn 10.000
2.4 Đại học Quốc gia Hà Nội 15.000
2.5 Đại học Cảnh sát PCCC 10.000
2.6 Dự kiến 6 trường đại học khác nằm trong
khu đô thị đại học tỉnh Vĩnh Phúc 48.000
+ Nhà ở dành cho các đối tượng xã hội khác:
Các đối tượng xã hội khác được quy định trong biểu mẫu thu thập số liệu
bao gồm: người có công với cách mạng, các đối tượng CSXH đặc biệt khó khăn
(người tàn tật, người già cô đơn, người nhiễm chất độc da cam). Dự báo đến năm
2015 cần thiết phải xây dựng mới 43.663m2 sàn cho nhóm đối tượng trên và đến
năm 2020 là 34.315m2.
Biểu : Nhu cầu diện tích xây mới nhà ở cho đối tượng xã hội khác
c)
43,663
34,315
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
Năm 2015 Năm 2020
Diện tích
93
+ Nhu cầu nhà ở tái định cư
Căn cứ vào định hướng về phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch phát triển
không gian đô thị dự kiến nhu cầu nhà ở tái định cư dành cho công tác giải phóng
mặt bằng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc sẽ tăng trưởng rất nóng:
Nhu cầu về số lượng nhà tái định cư dự kiến trong năm 2015 là 4.115 căn,
tương đương với 288.079 m2 sàn; đến năm 2020 dự kiến là 5.882 căn tương đương
với 411.717 m2 sàn.
Biểu : Nhu cầu diện tích xây mới nhà ở cho tái định cư
3. Ước vốn đầu tư (tỷ đồng) đối với diện tích tăng thêm
Dự kiến vốn đầu tư cho 1m2 sàn xây dựng nhà ở là 3.500.000 – 5.000.000
đồng trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2015 và 6.000.000 – 7.500.000đồng trong
giai đoạn từ năm 2016 đến 2020.
Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật chiếm khoảng 9,69 % giá thành xây dựng
nhà ở, vốn xây dựng hạ tầng xã hội chiếm khoảng 9,53% giá thành xây dựng nhà ở
và GPMB chiếm 3,85% giá thành xây dựng nhà ở, và vốn đầu tư xây dựng nhà ở
chiếm 76,92%.
Giá trên chưa bao gồm tiền sử dụng đất; đơn giá: tỷ đồng
STT Loại nhà ở
Giai đoạn 2013 - 2015 Giai đoạn 2016 - 2020
Tổng
vốn
đầu tư
Trong đó
Tổng
vốn
Trong đó
Ngân
sách
(hỗ trợ)
Ngoài NS
Ngân
sách
(hỗ trợ)
Ngoài NS
1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng mức đầu tư 12.479,2 384,4 12.094,8 27.219,1 886,2 26.333,0
I Xây dựng hạ tầng kỹ thuật 1.209,5 92,8 1.116,7 2.638,2 202,5 2.435,6
II Xây dựng hạ tầng xã hội 1.190,3 83,3 1.107,0 2.596,3 181,7 2.414,5
III Chi phí giải phóng mặt bằng 480,0 96,0 384,0 1.046,9 209,4 837,5
IV Vốn đầu tư xây dựng nhà ở 9.599,4 112,2 9.487,2 20.937,8 292,5 20.645,2
2.889.079
411.717
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
Năm 2015 Năm 2020
Diện tích
94
4. Nguồn vốn đầu tư
Theo tính toán, tổng số vốn đầu tư cho đầu tư xây mới nhà ở giai đoạn từ
năm 2013 đến 2015 là 12.479,2 tỷ đồng; tổng số vốn đầu tư cho nhà ở giai đoạn từ
năm 2016 đến 2020 là 27.219,1 tỷ đồng.
a) Phân theo hạng mục đầu tư:
- Vốn đầu tư xây dựng nhà ở:
+ Giai đoạn 2013 - 2015 là 9.599,4 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2016 - 2020 là: 20.937,8 tỷ đồng
- Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật
+ Giai đoạn 2013 - 2015 là 1.209,5 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2016 - 2020 là: 2.638,2 tỷ đồng
- Vốn xây dựng hạ tầng xã hội
+ Giai đoạn 2013 - 2015 là 1.190,3 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2016 - 2020 là: 2.596,3 tỷ đồng
- Chi phí giải phóng mặt bằng
+ Giai đoạn 2013 - 2015 là 480,0 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2016 - 2020 là: 1.046,9 tỷ đồng
b) Nguồn vốn đầu tư:
* Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách:
- Tổng nguồn vốn ngân sách dành cho phát triển nhà ở giai đoạn 2013 -
2015 dự kiến vào khoảng 384,4 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách địa phương là:
257,7 tỷ đồng, bao gồm:
+ Vốn hỗ trợ trực tiếp và xây dựng nhà ở là 30,3 tỷ đồng (trong đó: xây
dựng các khu tái định cư khoảng 21,8 tỷ đồng; hỗ trợ các đối tượng xã hội khó
khăn về nhà ở là 8,5 tỷ đồng)
+ Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, giải phòng mặt bằng
để xây dựng các khu nhà ở, đô thị mới được phân bổ từ các dự án có liên quan đến
nhà ở là: 227,4 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn ngân sách dành cho phát triển nhà ở giai đoạn 2016 -
2020 dự kiến vào khoảng 886,2 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách địa phương là:
710,5 tỷ đồng, bao gồm:
+ Vốn hỗ trợ trực tiếp và xây dựng nhà ở là 214,7 tỷ đồng (trong đó: xây
dựng các khu tái định cư khoảng 30,8 tỷ đồng; đầu tư xây dựng nhà ở cho công
95
nhân, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vu trang từ Quỹ phát triển nhà ở của
tỉnh nếu được thành lập là 176,1 tỷ đồng; hỗ trợ các đối tượng xã hội khó khăn về
nhà ở là 17,4 tỷ đồng)
+ Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, giải phòng mặt bằng
để xây dựng các khu nhà ở, đô thị mới được phân bổ từ các dự án có liên quan đến
nhà ở là: 495,8 tỷ đồng.
* Nguồn vốn ngoài ngân sách:
Nguồn vốn ngoài ngân sách dành cho phát triển nhà ở giai đoạn 2013 - 2015
dự kiến vào khoảng 12.094,8 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến vào khoảng
26.333,0 tỷ đồng được tính bằng vốn của các doanh nghiệp, tổ chức xây dựng, kinh
doanh nhà ở thương mại; hộ dân và các tổ chức cá nhân thông qua các hoạt động
như xây dựng nhà ở tình nghĩa, sử dụng quỹ vì người nghèo ....
Cụ thể nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở được phân ra như sau:
96
Dự báo nhu cầu vốn xây dựng nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu
Giai đoạn 2013 - 2015 Giai đoạn 2016 - 2020
Vốn đầu
tư
Trong đó
Vốn đầu
tư
Trong đó
Ngân
sách
Ngân sách
Ngoài
ngân
sách
Ngân
sách
Ngân sách
Ngoài
Ngân
sách
Trung
ương
(hỗ
trợ)
Ngân
sách địa
phương
Trung
ương
hỗ trợ
Ngân
sách địa
phương
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
TỔNG CỘNG 12.479,2 384,4 126,7 257,7 12.094,8 27.219,1 886,2 175,6 710,5 26.333,0
1 Vốn xây dựng nhà ở 9.599,4 112,2 81,9 30,3 9.487,2 20.937,8 292,5 77,8 214,7 20.645,2
- Nhà ở dự án và dân tự xây 7.600,4 0,0 0,0 0,0 7.600,4 13.543,2 0,0 0,0 0,0 13.543,2
- Người nghèo 117,0 35,1 31,6 3,5 81,9 101,4 33,8 30,4 3,4 67,6
- Hộ có công 46,0 30,6 27,6 3,1 15,3 42,6 26,8 24,1 2,7 15,8
- Thu nhập thấp tại đô thị 398,2 0,0 0,0 0,0 398,2 2.705,5 0,0 0,0 0,0 2.705,5
- Cán bộ CC, VC, LLVT 127,3 0,0 0,0 0,0 127,3 1.349,9 70,2 0,0 70,2 1.279,7
- Nhà ở công nhân 337,0 0,0 0,0 0,0 337,0 1.826,2 105,9 0,0 105,9 1.720,3
- Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 64,0 19,2 17,3 1,9 44,8 86,8 17,4 15,6 1,7 69,5
- TĐC phục vụ GPMB 909,6 27,3 5,5 21,8 882,3 1.282,1 38,5 7,7 30,8 1.243,6
2 Xây dựng hạ tầng kỹ thuật 1.209,5 92,8 18,6 74,3 1.116,7 2.638,2 202,5 40,5 162,0 2.435,6
3 Xây dựng hạ tầng xã hội 1.190,3 83,3 16,7 66,7 1.107,0 2.596,3 181,7 36,3 145,4 2.414,5
4 Giải phóng mặt bằng 480,0 96,0 9,6 86,4 384,0 1.046,9 209,4 20,9 188,4 837,5
97
5. Đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu nhà ở hiện tại của các dự án đã
quy hoạch
Theo dự báo nhu cầu nhà ở của tỉnh Vĩnh Phúc, để đảm bảo các chỉ tiêu
phấn đấu đến năm 2015 đạt chỉ tiêu diện tích bình quân toàn tỉnh là 22 m2/người
thì cần thiết phải thực hiện việc đầu tư xây dựng mới khoảng 2,9 triệu m2, đáp ứng
nhu cầu cho khoảng 150.000 người, đáp ứng nhu cầu cho khoảng 150.000 người
có nhu cầu ở mới và phục vụ cho trên 30.000 người nằm trong diện tái định cư và
công nhân lao động tại các khu công nghiệp.
Giai đoạn từ năm 2016 - 2020 để đạt chỉ tiêu diện tích bình quân toàn tỉnh là
26,1 m2/người thì cần thiết phải xây dựng mới khoảng 4,75 triệu m2, đáp ứng cho
khoảng 230.000 người có nhu cầu ở mới và 50.000 người thuộc diện tái định cư và
công nhân lao động tại các khu công nghiệp.
Giai đoạn 2021 - 2030, để đạt chỉ tiêu diện tích bình quân là 30 m2/người thì
cần thiết phải xây dựng mới khoảng 7 triệu m2, đáp ứng nhu cầu cho khoảng
270.000 người có nhu cầu ở mới và 80.000 người thuộc diện tái định cư và công
nhân lao động tại các khu công nghiệp.
Như vậy, dự kiến đến năm 2030, toàn tỉnh cần giải quyết nhu cầu nhà ở cho
khoảng 810.000 người, trong đó nhóm đối tượng xã hội là người thu nhập thấp tại
đô thị, công nhân lao động tại các khu công nghiệp, người nghèo và các nhóm đối
tượng khác là khoảng 300.000 người (chiếm khoảng 37,5%).
Theo số liệu tổng hợp về các dự án nhà ở, khu đô thị mới và quy hoạch điểm
dân cư của tỉnh (có phụ lục kèm theo), hiện nay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã có:
- 50 dự án khu đô thị mới, khu nhà ở và khu chức năng đô thị đã được phê
duyệt và đang triên khai (đã hoàn thành 03 dự án), dự kiến đáp ứng nhu cầu cho
khoảng 125.000 người
- 13 dự án đã lựa chọn chủ đầu tư, 10 dự án đang lựa chọn chủ đầu tư và 5
dự án đang xem xét điều chỉnh, dự kiến đáp ứng nhu cầu cho khoảng 100.000
người.
- Ngoài ra, theo quy hoạch điểm dân cư, toàn tỉnh sẽ có khoảng 88 điểm dân
cư được quy hoạch mới với tổng diện tích là 479,19 ha, dự kiến bố trí cho khoảng
120.000 người.
Như vậy, dự kiến khả năng đáp ứng của các dự án đã và đang được xem xét
chấp thuận quy hoạch trên địa bàn tỉnh như đã nêu trong tương lai sẽ đáp ứng nhu
cầu cho khoảng 345.000 người.
Căn cứ vào thực trạng triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh đối chiếu với
nhu cầu nhà ở của tỉnh đến năm 2030 thì các dự án đã được phê duyệt và đang
triển khai trên địa bàn tỉnh đáp ứng được khoảng 42,5% nhu cầu nhà ở của tỉnh.
Như vậy, vấn đề phát triển nhà ở của tỉnh trong thời gian tới cả khu vực đô
thị và nông thôn là rất cần thiết để đảm bảo chỗ ở của các tầng lớp dân cư trong
98
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới đặc biệt là nhà ở
cho người có thu nhập thấp, các đối tượng xã hội (chiếm khoảng 37,5%). Để đảm
bảo các dự án nhà ở, khu đô thị mới trong quá trình triển khai thực hiện đáp ứng
nhu cầu thực tế về nhà ở tại địa phương và khả năng tài chính của đại đa số tầng
lớp dân cư. UBND tỉnh cần tiến hành rà soát các dự án trên địa bàn và ban hành
cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp để thu hút đầu tư loại nhà ở này.
Trước mắt, nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, chủ đầu tư dự án nhà
ở, khu đô thị mới, tỉnh cần thực hiện việc ra soát thực trạng triển khai dự án để có
giải pháp phù hợp giúp các doanh nghiệp nhanh chóng hoàn thành dự án. Trong đó
quan tâm đến nhu cầu chuyển đổi từ nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội theo Nghị
quyết số 02 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và hỗ
trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và Thông tư số 02/2013/TT-BXD của Bộ Xây
dựng về hướng dẫn điều chỉnh cơ cấu căn hộ, các dự án nhà ở thương mại, dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị và chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội hoặc
công trình dịch vụ và xây dựng nhà ở với quy mô diện tích, giá thành phù hợp để
đáp ứng nhu cầu trước mắt cung như lâu dài.
IV. Dự báo nhu cầu diện tích nhà ở cần tăng thêm đến 2015 và định
hướng đến năm 2020 cho từng đơn vị hành chính của tỉnh
Qua khảo sát cho thấy, diện tích nhà ở bình quân trên đầu người tại các đơn
vị hành chính của tỉnh rất khác nhau. Bình quân diện tích toàn tỉnh là 18,4
m2/người, trong đó vùng đô thị là 22 m2/người, vùng nông thôn là 17,1 m2/người.
Nơi có bình quân diện tích thấp là huyện Tam Đảo (16,4 m2/người), nơi có
bình quân diện tích cao nhất là thành phố Vĩnh Yên (22,7 m2/người), thị xã Phúc
Yên (21,5 m2/người).
Căn cứ vào tình hình phát triển và mức đã đạt được, mỗi đô thị được dự kiến
một mức bình quân (tại năm 2015 và 2020) khác nhau; dự kiến toàn tỉnh đến năm
2015 đạt bình quân 22 m2/người, đến năm 2020 đạt mức 26,1 m2/người.
Dự báo nhu cầu nhà ở của các đơn vị hành chính của tỉnh như sau:
1. Thành phố Vĩnh Yên
1.1. Dự báo nhu cầu diện tích nhà ở đến 2015 và 2020
a) Nhu cầu nhà ở theo các giai đoạn
Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
2.196.246 96.876 2.875.246 108.032 3.760.593 130.086
BQDT: 22,7 m2/ng BQDT: 26,6 m2/ng BQDT: 28,9 m2/ng
99
b) Dự báo nhu cầu tăng thêm diện tích nhà ở đến năm 2020
Nhu cầu (đạt chỉ
tiêu)
Năm 2015
(m2 sàn)
Năm 2020
(m2 sàn)
Tổng nhu cầu 679.000 885.347
- Xây mới 373.450 531.208
- Cải tạo, nâng cấp 05.550 354.139
1.2. Dự báo nhu cầu nhà ở (tăng thêm) theo đối tượng
Các loại hình nhà ở Đến năm 2015 Đến năm 2020
Diện tích (m2) Diện tích (m2)
Nhà ở thương mại và dân tự xây 250.387 300.695
Nhà ở xã hội, trong đó: 85.989 196.014
- Nhà ở cho cán bộ công chức 19.581 66.043
- Nhà ở cho người có công 520 364
- Cho công nhân khu CN 26.743 35.657
- Nhà ở cho hộ nghèo 4.240 2.483
- Nhà ở cho người thu nhập thấp 34.126 90.806
Nhà ở tái định cư 37.074 34.499
Tổng cộng: 373.450 531.208
1.3.Ước vốn đầu tư (tỷ đồng)
a) Vốn theo hạng mục công trình
Các hạng mục Đến năm 2015 Đến năm 2020
(Tỷ đồng) (Tỷ đồng)
Vốn xây dựng nhà ở 2.076,4 3.559,2
Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật 261,6 448,5
Vốn xây dựng hạ tầng xã hội 257,5 441,3
Chi phí GPMB 103,8 178,0
Tổng cộng 2.699,3 4.627,0
b) Nguồn vốn đầu tư
100
Nguồn vốn Đến năm 2015 Đến năm 2020
(Tỷ đồng) (Tỷ đồng)
Vốn ngân sách 68,75 148,73
Huy động từ doanh nghiệp, người
có nhu cầu 2.625,1 4.473,3
Huy động từ cộng đồng 5,5 5,0
Tổng cộng 2699,3 4.627,0
Mức huy động bình quân năm 899,8 925,4
2. Thị xã Phúc Yên
2.1. Dự báo nhu cầu diện tích nhà ở đến 2015 và 2020
a) Nhu cầu nhà ở theo các giai đoạn
Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
2.006.989 93.744 2.848.467 112.237 4.105.370 145165
BQDT: 21,5 m2/ng BQDT: 25,4m2/ng BQDT: 28,3ng
b) Dự báo nhu cầu tăng thêm diện tích nhà ở đến năm 2020
Nhu cầu Năm 2015 Năm 2020
(m2 sàn) (m2 sàn)
Tổng nhu cầu 841.478 1.256.903
- Xây mới 462.813 754.142
- Cải tạo, nâng cấp 378.665 502.761
101
2.2 Dự báo nhu cầu nhà ở (tăng thêm) theo đối tượng:
Các loại hình nhà ở Đến năm 2015 Đến năm 2020
Diện tích (m2) Diện tích (m2)
Nhà ở thương mại và dân tự xây 365.337 534.027
Nhà ở xã hội, trong đó: 46.349 148.797
- Nhà ở cho hộ nghèo 2.480 1.378
- Nhà ở cho người có công 1.040 720
- Cho người thu nhập thấp 14.957 83.039
- Nhà ở cho cán bộ công chức 11.153 37.617
- Nhà ở công nhân khu CN 14.143 23.856
- Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 2.577 2.187
Nhà ở tái định cư 51.127 71.318
Tổng cộng: 462.813 754.142
2.3.Ước vốn đầu tư (tỷ đồng)
a) Vốn theo hạng mục công trình
Các hạng mục Đến năm 2015 Đến năm 2020
(Tỷ đồng) (Tỷ đồng)
Vốn xây dựng nhà ở 2.367,3 44.885,8
Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật 298,3 615,6
Vốn xây dựng hạ tầng xã hội 293,5 605,8
Chi phí GPMB 118,4 244,3
Tổng cộng 3.077,4 6.351,5
b) Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn Đến năm 2015 Đến năm 2020
(Tỷ đồng) (Tỷ đồng)
Vốn ngân sách 77,14 176,31
Huy động từ doanh nghiệp, người
có nhu cầu 2.992,9 6.166,1
Huy động từ cộng đồng 7,4 9,1
Tổng cộng 3.077,4 6.351,5
Mức huy động bình quân năm 1.025.8 1.270,3
102
3. Huyện Vĩnh Tường
3.1 Dự báo nhu cầu diện tích nhà ở đến 2015 và 2020
a) Nhu cầu nhà ở theo các giai đoạn
Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
3.406.653 191.385 4.353.074 206.256 5.848.601 222.091
BQDT: 17,8 m2/ng BQDT: 21,1 m2/ng BQDT: 26,3 m2/ng
b) Dự báo nhu cầu tăng thêm diện tích nhà ở đến năm 2020
Nhu cầu Năm 2015 Năm 2020
(m2 sàn) (m2 sàn)
Tổng nhu cầu 946.421 1.495.530
- Xây mới 520.531 897.318
- Cải tạo, nâng cấp 425.889 598.212
3.2 Dự báo nhu cầu nhà ở (tăng thêm) theo đối tượng:
Các loại hình nhà ở Đến năm 2015 Đến năm 2020
Diện tích (m2) Diện tích (m2)
Nhà ở thương mại và dân tự xây 450.833 733.953
Nhà ở xã hội, trong đó: 19.355 86.737
- Nhà ở cho hộ nghèo 11.120 6.220
- Nhà ở cho người có công 3.760 2.640
- Cho người thu nhập thấp 0 49.768
- Nhà ở cho cán bộ công chức 0 11.969
- Nhà ở công nhân khu CN 0 12.343
103
- Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 4.475 3.797
Nhà ở tái định cư 50.343 76.629
Tổng cộng 520.531 897.318
3.3.Ước vốn đầu tư (tỷ đồng)
a) Vốn theo hạng mục công trình
Các hạng mục Đến năm 2015 Đến năm 2020
(Tỷ đồng) (Tỷ đồng)
Vốn xây dựng nhà ở 1.254,7 3.123,4
Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật 158,1 393,5
Vốn xây dựng hạ tầng xã hội 155,6 387,3
Chi phí GPMB 62,7 156,2
Tổng cộng 1.631,1 4.060,4
b) Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn Đến năm 2015 Đến năm 2020
(Tỷ đồng) (Tỷ đồng)
Vốn ngân sách 51,75 115,03
Huy động từ doanh nghiệp, người
có nhu cầu 1.558,9 3.924,0
Huy động từ cộng đồng 20,5 21,3
Tổng cộng 1.631,1 4.060,4
Mức huy động bình quân năm 543,7 812,1
4. Huyện Yên Lạc
4.1 Dự báo nhu cầu diện tích nhà ở đến 2015 và 2020
a) Nhu cầu nhà ở theo các giai đoạn
Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
2.709.599 155.066 3.272.216 155.690 4.120.586 159.223
BQDT: 17,5m2/ng BQDT: 21m2/ng BQDT: 25,9 m2/ng
104
b) Dự báo nhu cầu tăng thêm diện tích nhà ở đến năm 2020
Nhu cầu Năm 2015 Năm 2020
(m2 sàn) (m2 sàn)
Tổng nhu cầu 562.618 848.370
- Xây mới 309.440 509.022
- Cải tạo, nâng cấp 253.178 339.348
4.2 Dự báo nhu cầu nhà ở (tăng thêm) theo đối tượng:
Các loại hình nhà ở Đến năm 2015 Đến năm 2020
Diện tích (m2) Diện tích (m2)
Nhà ở thương mại và dân tự xây 263.120 405.517
Nhà ở xã hội, trong đó: 16.057 56.012
- Nhà ở cho hộ nghèo 12.760 9.507
- Nhà ở cho người có công 1.600 1.120
- Cho người thu nhập thấp 0 36.677
- Nhà ở cho cán bộ công chức 0 7.268
- Nhà ở công nhân khu CN 0 0
- Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 1.697 1.440
Nhà ở tái định cư 30.263 47.493
Tổng cộng 309.440 509.022
4.3.Ước vốn đầu tư (tỷ đồng)
a) Vốn theo hạng mục công trình
Các hạng mục Đến năm 2015 Đến năm 2020
(Tỷ đồng) (Tỷ đồng)
Vốn xây dựng nhà ở 761,3 1.781,4
Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật 95,9 224,5
Vốn xây dựng hạ tầng xã hội 94,4 220,9
Chi phí GPMB 38,1 89,1
Tổng cộng 989,7 2.315,8
b) Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn Đến năm 2015 Đến năm 2020
(Tỷ đồng) (Tỷ đồng)
Vốn ngân sách 32,49 65,48
Huy động từ doanh nghiệp, người
có nhu cầu 941,9 2.235,0
Huy động từ cộng đồng 15,4 15,4
Tổng cộng 989,7 2.315,8
Mức huy động bình quân năm 329,9 463,2
105
5. Huyện Lập Thạch
5.1 Dự báo nhu cầu diện tích nhà ở đến 2015 và 2020
a) Nhu cầu nhà ở theo các giai đoạn
Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
2.213.511 130.453 2.506.435 125.273 3.126.350 130.184
BQDT: 17m2/ng BQDT: 20m2/ng BQDT: 24 m2/ng
b) Dự báo nhu cầu tăng thêm diện tích nhà ở đến năm 2020
Nhu cầu Năm 2015 Năm 2020
(m2 sàn) (m2 sàn)
Tổng nhu cầu 295.924 616.915
- Xây mới 162.758 370.149
- Cải tạo, nâng cấp 133.166 246.766
5.2 Dự báo nhu cầu nhà ở (tăng thêm) theo đối tượng:
Các loại hình nhà ở Đến năm 2015 Đến năm 2020
Diện tích (m2) Diện tích (m2)
Nhà ở thương mại và dân tự xây 125.561 274.183
Nhà ở xã hội, trong đó: 24.233 57.505
- Nhà ở cho hộ nghèo 19.840 16.481
- Nhà ở cho người có công 2.080 1.440
- Cho người thu nhập thấp 0 17.211
- Nhà ở cho cán bộ công chức 0 4.982
- Nhà ở công nhân khu CN 0 15.429
- Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 2.313 1.963
- Nhà ở tái định cư 12.964 38.461
Tổng cộng 162.758 370.149
106
5.3.Ước vốn đầu tư (tỷ đồng)
a) Vốn theo hạng mục công trình
Các hạng mục Đến năm 2015 Đến năm 2020
(Tỷ đồng) (Tỷ đồng)
Vốn xây dựng nhà ở 392,9 1.272,4
Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật 49,5 160,3
Vốn xây dựng hạ tầng xã hội 48,7 157,8
Chi phí GPMB 19,6 63,6
Tổng cộng 510.8 1.654,1
b) Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn Đến năm 2015 Đến năm 2020
(Tỷ đồng) (Tỷ đồng)
Vốn ngân sách 25,95 59,81
Huy động từ doanh nghiệp, người
có nhu cầu 461,3 1.569,2
Huy động từ cộng đồng 23,6 25,1
Tổng cộng 510.8 1.654,1
Mức huy động bình quân năm 170,3 330,8
6. Huyện Sông Lô
6.1 Dự báo nhu cầu diện tích nhà ở đến 2015 và 2020
a) Nhu cầu nhà ở theo các giai đoạn
Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
1.601.752 93.168 1.924.772 95.290 2.319.880 99.060
BQDT: 17,2m2/ng BQDT: 20,2m2/ng BQDT: 23,4 m2/ng
107
b) Dự báo nhu cầu tăng thêm diện tích nhà ở đến năm 2020
Nhu cầu Năm 2015
(m2 sàn)
Năm 2020
(m2 sàn)
Tổng nhu cầu 323.019 395.108
- Xây mới 177.661 237.065
- Cải tạo, nâng cấp 145.359 158.043
6.2 Dự báo nhu cầu nhà ở (tăng thêm) theo đối tượng:
Các loại hình nhà ở Đến năm 2015 Đến năm 2020
Diện tích (m2) Diện tích (m2)
Nhà ở thương mại và dân tự xây 140.071 161.725
Nhà ở xã hội, trong đó: 18.923 56,446
- Nhà ở cho hộ nghèo 13.280 11.146
- Nhà ở cho người có công 4.160 2.920
- Cho người thu nhập thấp 0 8.739
- Nhà ở cho cán bộ công chức 0 4.611
- Nhà ở công nhân khu CN 0 27.771
- Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 1.483 1.259
Nhà ở tái định cư 18,667 18.894
Tổng cộng 177.661 237.065
6.3.Ước vốn đầu tư (tỷ đồng)
a) Vốn theo hạng mục công trình
Các hạng mục Đến năm 2015 Đến năm 2020
(Tỷ đồng) (Tỷ đồng)
Vốn xây dựng nhà ở 425,6 854,5
Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật 53,6 107,7
Vốn xây dựng hạ tầng xã hội 52,8 106,0
Chi phí GPMB 21,3 42,7
Tổng cộng 553,3 1.110,9
b) Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn Đến năm 2015 Đến năm 2020
(Tỷ đồng) (Tỷ đồng)
Vốn ngân sách 25,79 48,68
Huy động từ doanh nghiệp, người
có nhu cầu 510,1 1043,9
Huy động từ cộng đồng 17,3 18,3
Tổng cộng 553,3 1.110,9
Mức huy động bình quân năm 184,4 222,2
108
7. Huyện Tam Dương
7.1 Dự báo nhu cầu diện tích nhà ở đến 2015 và 2020
a) Nhu cầu nhà ở theo các giai đoạn
Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
1.773.947 95.839 2.328.762 108.239 3.161.669 124.484
BQDT: 18,5m2/ng BQDT: 21,5m2/ng BQDT: 25,4 m2/ng
b) Dự báo nhu cầu tăng thêm diện tích nhà ở đến năm 2020
Nhu cầu Năm 2015
(m2 sàn)
Năm 2020
(m2 sàn)
Tổng nhu cầu 554.815 832.907
- Xây mới 305.148 499.744
- Cải tạo, nâng cấp 249.667 333.163
7.2 Dự báo nhu cầu nhà ở (tăng thêm) theo đối tượng:
Các loại hình nhà ở Đến năm 2015 Đến năm 2020
Diện tích (m2) Diện tích (m2)
Nhà ở thương mại và dân tự xây 259.413 338.524
Nhà ở xã hội, trong đó: 10.593 114.795
- Nhà ở cho hộ nghèo 4.200 3.405
- Nhà ở cho người có công 1.880 1.320
- Cho người thu nhập thấp 0 20.262
- Nhà ở cho cán bộ công chức 0 8.836
- Nhà ở công nhân khu CN 0 77.143
- Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 4.513 3.829
Nhà ở tái định cư 35.142 46.426
Tổng cộng 305.148 499.744
7.3.Ước vốn đầu tư (tỷ đồng)
109
a) Vốn theo hạng mục công trình
Các hạng mục Đến năm 2015 Đến năm 2020
(Tỷ đồng) (Tỷ đồng)
Vốn xây dựng nhà ở 749,0 1.880,9
Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật 94,4 237,0
Vốn xây dựng hạ tầng xã hội 92,9 233,2
Chi phí GPMB 37,5 94,0
Tổng cộng 973,8 2.445,1
b) Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn Đến năm 2015 Đến năm 2020
(Tỷ đồng) (Tỷ đồng)
Vốn ngân sách 32.17 93,40
Huy động từ doanh nghiệp, người
có nhu cầu 928.2 2.334,1
Huy động từ cộng đồng 13,4 17,6
Tổng cộng 973,8 2.445,1
Mức huy động bình quân năm 324.6 489,0
8. Huyện Bình Xuyên
8.1 Dự báo nhu cầu diện tích nhà ở đến 2015 và 2020
a) Nhu cầu nhà ở theo các giai đoạn
Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
2.146.580 117.620 2.906.540 131.518 4.119.998 154.518
BQDT: 18,3m2/ng BQDT: 22,1m2/ng BQDT: 26,7 m2/ng
b) Dự báo nhu
cầu tăng thêm diện tích nhà ở đến năm 2020
110
Nhu cầu Năm 2015
(m2 sàn)
Năm 2020
(m2 sàn)
Tổng nhu cầu 799.416 1.174.002
- Xây mới 439.679 704.401
- Cải tạo, nâng cấp 359.737 469.601
8.2 Dự báo nhu cầu nhà ở (tăng thêm) theo đối tượng:
Các loại hình nhà ở Đến năm 2015 Đến năm 2020
Diện tích (m2) Diện tích (m2)
Nhà ở thương mại và dân tự xây 338.103 440.711
Nhà ở xã hội, trong đó: 63.502 210.297
- Nhà ở cho hộ nghèo 4.480 2.766
- Nhà ở cho người có công 880 600
- Cho người thu nhập thấp 12.174 46.927
- Nhà ở cho cán bộ công chức 0 14.546
- Nhà ở công nhân khu CN 39.343 139.836
- Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 6.625 5.621
Nhà ở tái định cư 38.074 53.393
Tổng cộng 439.679 704.401
8.3.Ước vốn đầu tư (tỷ đồng)
a) Vốn theo hạng mục công trình
Các hạng mục Đến năm 2015 Đến năm 2020
(Tỷ đồng) (Tỷ đồng)
Vốn xây dựng nhà ở 1.227,6 2.822,9
Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật 154,7 355,7
Vốn xây dựng hạ tầng xã hội 152,2 350,0
Chi phí GPMB 61,4 141,1
Tổng cộng 1.595.9 3.669,8
b) Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn Đến năm 2015 Đến năm 2020
(Tỷ đồng) (Tỷ đồng)
Vốn ngân sách 46,61 142,64
Huy động từ doanh nghiệp, người
có nhu cầu 1.532,9 3.505,4
Huy động từ cộng đồng 16,4 21,7
Tổng cộng 1.595.9 3.669,8
Mức huy động bình quân năm 532,0 734,0
9. Huyện Tam Đảo
111
9.1 Dự báo nhu cầu diện tích nhà ở đến 2015 và 2020
a) Nhu cầu nhà ở theo các giai đoạn
Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
Diện tích
(m2)
Dân số
(người)
1.226.350 74.994 1.494.312 75.456 1.854.505 80.187
BQDT: 16,4m2/ng BQDT: 19,8m2/ng BQDT: 27,5 m2/ng
b) Dự báo nhu cầu tăng thêm diện tích nhà ở đến năm 2020
Nhu cầu Năm 2015
(m2 sàn)
Năm 2020
(m2 sàn)
Tổng nhu cầu 267.962 389.413
- Xây mới 147.379 233.648
- Cải tạo, nâng cấp 120.583 155.765
9.2. Dự báo nhu cầu nhà ở (tăng thêm) theo đối tượng:
Các loại hình nhà ở Đến năm 2015 Đến năm 2020
Diện tích (m2) Diện tích (m2)
Nhà ở thương mại và dân tự xây 108.476 182.124
Nhà ở xã hội, trong đó: 24.479 26.921
- Nhà ở cho hộ nghèo 21.200 14.203
- Nhà ở cho người có công 2.160 1.520
- Cho người thu nhập thấp 0 7.307
- Nhà ở cho cán bộ công chức 0 2.942
- Nhà ở công nhân khu CN 0 0
- Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 1.119 949
Nhà ở tái định cư 14.425 24.603
Tổng cộng 147.379 233.648
9.3.Ước vốn đầu tư (tỷ đồng)
a) Vốn theo hạng mục công trình
112
Các hạng mục Đến năm 2015 Đến năm 2020
(Tỷ đồng) (Tỷ đồng)
Vốn xây dựng nhà ở 344,5 757,3
Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật 43,4 95,4
Vốn xây dựng hạ tầng xã hội 42,7 93,9
Chi phí GPMB 17,2 37,9
Tổng cộng 447,8 984,5
b) Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn Đến năm 2015 Đến năm 2020
(Tỷ đồng) (Tỷ đồng)
Vốn ngân sách 23,71 36,08
Huy động từ doanh nghiệp, người
có nhu cầu 401,6 929,1
Huy động từ cộng đồng 22,5 19,4
Tổng cộng 447,8 984,5
Mức huy động bình quân năm 149,3 196,9
113
CHƯƠNG V
NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
I. NHIỆM VỤ
1. Nhiệm vụ chung
1. Chỉ tiêu kế hoạch phát triển nhà ở đặc biệt là nhà ở cho các đối tượng xã
hội phải được xác định là một trong các chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của của từng địa phương; chỉ tiêu phát triển nhà ở hàng năm và
từng thời kỳ được xây dựng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và đặc
điểm của từng địa phương.
2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo hướng tới đơn giản
hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện các dự án nhà ở đặc biệt trong
khâu thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng; điều chỉnh cách tính giá đất và thu
tiền sử dụng đất để giảm tỷ lệ giá đất trong cơ cấu giá thành nhà ở phù hợp với
điều kiện thu nhập của nhiều tầng lớp dân cư cho phù hợp với các mục tiêu và giải
pháp của từng giai đoạn phát triển mới về nhà ở; sử dụng chính sách đất đai để hỗ
trợ, điều tiết thị trường nhà ở đặc biệt là nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp.
3. Tập trung thực hiện tốt công tác lập quy hoạch và rà soát, điều chỉnh quy
hoạch xây dựng cho phù hợp; đẩy mạnh công tác quy hoạch chi tiết xây dựng, đảm
bảo quy hoạch đi trước một bước, phát triển nhà ở đô thị, điểm dân cư nông thôn
một cách hài hoà, kết hợp hiện đại và truyền thống. Đẩy mạnh việc phát triển nhà ở
theo dự án tại khu vực đô thị nhằm tạo ra các khu nhà ở có hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội phù hợp với quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
4. Đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội làm cơ sở để
thu hút đầu tư, tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy đô thị phát triển. Kết hợp đầu tư hạ
tầng giao thông với khai thác tiềm năng quỹ đất để phát triển nhà ở.
5. Tập trung giải quyết vấn đề nhà ở cho người nghèo, người có công, đối
tượng đặc biệt khó khăn; thúc đẩy phát triển nhà ở cho các đối tượng xã hội, nhà ở
cho người có thu nhập thấp tại đô thị thông qua việc rà soát quy hoạch, bố trí quỹ
đất và ban hành các cơ chế, chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế
khác tham gia đầu tư xây nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp tại đô thị.
6. Tăng cường và củng cố công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực nhà ở, đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng nhà ở; kiện toàn và nâng
cao năng lực bộ máy của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức tư vấn và
doanh nghiệp tham gia hoạt động trong lĩnh vực phát triển và quản lý nhà ở.
114
2. Nhiệm vụ cụ thể của từng giai đoạn
a) Giai đoạn 2013 - 2015
- Rà soát các dự án đầu tư phát triển nhà ở, khu đô thị mới đã và đang triển
khai trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với quy hoạch chung đô thị của tỉnh. Kiểm tra,
yêu cầu các chủ đầu tư các dự án nhà ở, đô thị mới thực hiện nghiêm chỉnh quy
định dành 20% diện tích đất xây dựng nhà ở đã đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật để
xây dựng nhà ở xã hội.
- Tăng cường kiểm tra công tác triển khai thực hiện dự án đối với các dự án
đang triển khai, các dự án đã giao nhưng chậm triển khai để đề xuất biện pháp xử
lý. Tạo điều kiện để các chủ đầu tư có thể điều chỉnh cơ cấu, loại nhà ở cho phù
hợp với nhu cầu của thị trường, phù hợp với kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn
2013 - 2015.
- Không cấp phép xây dựng cho các dự án nhà ở cao tầng tại khu vực nội thị,
khu phố cu gây quá tải cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội.
- Tập trung triển khai việc hỗ trợ nhà ở cho người nghèo có khó khăn về nhà
ở theo tiêu chuẩn nghèo mới giai đoạn 2011 - 2015 (khoảng 2.440 hộ);
- Tiếp tục triển khai các dự án xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên giai
đoạn 2011 - 2015 theo kế hoạch từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ (Gồm 5 dự án
để đưa vào danh mục dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ với tổng mức đầu tư
1.479 tỷ, đáp ứng 11.500 sinh viên).
- Công bố công khai diện tích quy hoạch để xây dựng nhà ở xã hội để kêu
gọi các doanh nghiệp đầu tư phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp và công
nhân lao động tại các khu công nghiệp; thực hiện kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư
xây dựng dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân tại các khu
công nghiệp đang triển khai trên địa bàn;
- Nghiên cứu ban hành cơ chế đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư phục vụ
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để phục vụ các dự án trong điểm về phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các dự án trọng điểm về giao thông, hạ tầng kỹ thuật
đô thị.
b) Giai đoạn 2016 - 2020
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
cho người có thu nhập thấp tại đô thị, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, nhà ở
tái định cư. Tập chung giải quyết vấn đề nhà ở xã hội và nhà tái định cư để phục vụ
đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn 2020 - 2030.
115
- Nghiên cứu, dự báo quá trình đô thị hóa và xu hướng dịch chuyển dân cư
từ khu vực nông thôn ra khu vực đô thị trong giai đoạn triện khai thực hiện quy
hoạch chung đô thị của tỉnh để có kế hoạch đầu tư xây dựng nhà ở phù hợp đáp
ứng nhu cầu nhà ở của người dân và thu hút nguồn lực đầu tư cho phát triển nhà ở
của các tổ chức, cá nhân tham gia.
- Gắn quy hoạch phát triển nhà ở nông thôn với Chương trình quy hoạch xây
dựng nông thôn mới để góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới. Hoàn thành cơ bản công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn trên phạm vi
toàn tỉnh trong đó xác định rõ định hướng phát triển của từng khu vực trong tổng thể
phát triển chung đô thị và nông thôn trong thời kỳ mới;
- Chú trọng phát triển nhà ở nông thôn gắn với việc phát triển và nâng cấp
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội nhằm thực thi các đồ án quy
hoạch đã được phê duyệt và từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng chỗ ở của
người dân nông thôn. Nâng cao nhận thức, tổ chức, hướng dẫn người dân xây dựng
nhà ở đảm bảo chất lượng, có công trình phụ hợp vệ sinh, tách riêng nhà ở với khu
vực chuồng trại, chăn nuôi và sản xuất.
- Hoàn thiện tổ chức quản lý nhà nước về lĩnh vực nhà ở và tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi công tác quản lý phát triển nhà ở
theo quy hoạch, kế hoạch đề ra.
c) Giai đoạn 2020 - 2030
- Căn cứ quy hoạch chung đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2050, tập trung phát triển, nâng cấp hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội để tạo điều kiện phát triển các dự án nhà ở
- Thúc đây việc phát triển nhà ở tại cụm đô thị Vĩnh Phúc (đô thị lõi);
Chùm đô thị Hợp Châu - Tây Thiên (đô thị vệ tinh); + Chùm đô thị Lập Thạch
(chùm đô thị vệ tinh); + Chùm đô thị Vĩnh Tường (chùm đô thị vệ tinh) để gắn kết
giữa phát triển nhà ở với phát triển đô thị theo quy hoạch chung đô thị tinh Vĩnh
Phúc.
- Tăng cường việc thẩm tra, kiểm tra các đồ án quy hoạch phát triển nhà ở,
khu đô thị mới để đảm bảo nâng cao chất lượng, thẩm mỹ nhà
II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách:
Bổ sung và ban hành mới các cơ chế chính sách về phát triển nhà ở trong
giai đoạn hiện nay, cụ thể như chính sách khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án
đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, chính sách phát triển các dự án hạ
tầng để đấu giá quyền sử dụng đất và một số chính sách cụ thể theo thẩm quyền
phù hợp với các quy định của Luật Nhà ở và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Nhà ở do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
116
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, chú trọng việc rà soát, loại bỏ
những thủ thục hành chính không hợp lý làm cản trở sự phát triển, đồng thời điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp với các mục tiêu và giải pháp của từng giai đoạn phát
triển mới về nhà ở. Kiên quyết xóa bỏ cơ chế xin-cho để đảm bảo cho thị trường
nhà ở hoạt động lành mạnh, công khai, minh bạch.
- Đơn giản hoá thủ tục, giảm thời gian xét duyệt các dự án phát triển nhà để
đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án; có cơ chế, chính sách hỗ trợ các chủ đầu tư
trong công tác giải phóng mặt bằng, coi công tác giải phóng mặt bằng là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành để hỗ trợ các chủ đầu tư triển
khai nhanh các dự án.
- Tạo điều kiện về thủ tục trong cấp phép xây dựng, giảm thiểu thủ tục, thời
gian và các loại phí, lệ phí để người dân thuận lợi trong việc xin phép xây dựng
hoặc cải tạo nhà ở. Công khai quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế (nếu có) để người
dân biết và tuân thủ.
- Chính sách tạo điều kiện để người dân tự lo nhà ở và khuyến khích xã hội
hoá trong đầu tư phát triển nhà ở; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
đầu tư phát triển nhà ở theo dự án, tăng cung hàng hoá nhiều chủng loại để đáp ứng
nhu cầu đa dạng của nhân dân
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý và phát triển nhà ở cho cán bộ; từng bước hoàn
thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và phát triển nhà ở tại địa phương từ cấp tỉnh
xuống đến huyện.
a) Chính sách tạo điều kiện để người dân tự lo nhà ở và khuyến khích xã hội
hoá trong đầu tư phát triển nhà ở
- Đối với các hộ có sẵn nhà, đất ở, Nhà nước cần tạo điều kiện về thủ tục
trong cấp phép xây dựng, giảm thiểu thủ tục, thời gian và các loại phí, lệ phí để
người dân thuận lợi trong việc xin phép xây dựng hoặc cải tạo nhà ở. Công khai
quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế (nếu có) để người dân biết và tuân thủ.
- Chính quyền địa phương chuẩn bị quỹ đất có vị trí và môi trường sống tốt,
tổ chức đấu thầu công khai để tạo điều kiện cho các hộ dân có đủ năng lực về tài
chính tham gia đấu thầu quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở theo quy hoạch
nhằm tạo ra các khu nhà ở mới có kiến trúc đẹp, vừa tạo điểm nhấn cho đô thị vừa
kích cầu tiêu dùng trong dân cư.
- Thực hiện cho vay thế chấp bằng chính nhà ở tự tạo lập hoặc được mua từ
vốn vay để tạo điều kiện cho người dân có thể sớm tạo lập được nhà ở cho mình.
b) Chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển nhà ở theo dự án, tăng cung hàng hoá nhiều chủng loại để đáp ứng nhu cầu đa
dạng của nhân dân:
117
- Ban hành các quy định theo hướng đơn giản hoá thủ tục, giảm thời gian xét
duyệt các dự án phát triển nhà để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án.
- Có cơ chế, chính sách hỗ trợ các chủ đầu tư trong công tác giải phóng mặt
bằng các dự án, coi công tác giải phóng mặt bằng là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm trong chỉ đạo điều hành để hỗ trợ các chủ đầu tư triển khai nhanh các dự án.
- Củng cố, sắp xếp, đổi mới về tổ chức và mô hình hoạt động của các doanh
nghiệp đầu tư và phát triển nhà để nâng cao năng lực của các doanh nghiệp để có
đủ sức mạnh đảm nhiệm các dự án lớn về nhà ở. Nghiên cứu thành lập doanh
nghiệp chuyên kinh doanh nhà ở, các doanh nghiệp thuộc hệ thống này được Nhà
nước giao đất và được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở để đưa hàng
hoá vào thị trường bằng tiền ứng trước từ ngân sách và thu hồi sau.
c) Chính sách khuyến khích xây dựng nhà ở xã hội nhà ở cho người có thu
nhập thấp:
Ngoài chính sách về phát triển nhà ở xã hội từ ngân sách để cho thuê và cho
thuê mua quy định, căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương ban hành các cơ chế
chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư xây nhà ở
xã hội, cụ thể như:
- Về thủ tục đầu tư xây dựng.
- Về đền bù giải phóng mặt bằng.
- Về giao, nhận thầu xây dựng.
- Về điều kiện huy động vốn đầu tư.
- Tạo điều kiện về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng.
- Ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi về đất đai, đầu tư xây dựng…
Các Sở, ngành có liên quan phối hợp đồng bộ tạo điều kiện cho nhà đầu tư
thực hiện các dự án mà địa phương đã có quy hoạch được duyệt; từng bước xã hội
hóa việc xây dựng nhà ở. Tạo điều kiện bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ để các
thành phần kinh tế khác nhau tham gia đầu tư hạ tầng kỹ thuật và xây dựng nhà ở.
2. Giải pháp về đất đai
- Thực hiện xây dựng, rà soát quy hoạch sử dụng đất trong đó chú trọng đến
diện tích đất phát triển nhà ở đặc biệt là nhà ở cho các đối tượng xã hội, người có
thu nhập thấp tại khu vực đô thị. Đối với khu vực đô thị hoặc khu vực được quy
hoạch để phát triển đô thị chủ yếu phát triển nhà ở theo dự án trên cơ sở quy hoạch
tổng thể đã được phê duyệt.
118
- Dành quỹ đất cho việc phát triển nhà ở, đảm bảo tỉ lệ giữa mật độ dân cư
với diện tích đất của khu vực. Vĩnh Phúc là tỉnh có tốc độ đô thị hoá nhanh, để
triển khai thực hiện quy hoạch chung đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2030 thì việc cần thiết là phải chuẩn bị quỹ đất, quỹ nhà ở để bố trí
tái định cư phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị. Đối
với các đô thị lớn của tỉnh như Thành phố Vĩnh Yên, Thị xã Phúc Yên, cần thiết
phải từng bước thực hiện việc đầu tư xây dựng nhà chung cư để bố trí tái định cư,
tạm cư cho các hộ dân nằm trong diện phải giải toả.
- Đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội làm cơ sở để
thu hút đầu tư, tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy đô thị phát triển. Kết hợp đầu tư hạ
tầng giao thông với khai thác tiềm năng quỹ đất dọc hai bên tuyến giao thông nhằm
hạn chế phát triển nhà ở tự phát không theo quy hoạch.
- Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi sau khi đầu
tư đường giao thông nhằm khai thác tiềm năng từ đất đai, chủ động điều tiết chênh
lệch địa tô do nhà nước đầu tư hạ tầng mà có, thực hiện chủ trương khai thác tiềm
năng từ đất đai để phát triển kinh tế, vừa tăng được nguồn tài chính hỗ trợ nhà ở
cho các đối tượng xã hội vừa xây dựng được đường giao thông mới theo quy
hoạch, khắc phục được tình trạng xây dựng nhà ở bám theo mặt đường, vi phạm lộ
giới.
- Tạo quỹ đất để xây dựng các dự án nhà ở xã hội được theo hướng:
Yêu cầu các chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở thương mại hoặc các khu
đô thị mới trên địa bàn có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên phải dành tối thiểu
20% diện tích đất ở của dự án (sau khi đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật) để tạo quỹ đất phát triển nhà ở xã hội. Khi lập, phê duyệt quy hoạch xây
dựng đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân
thành phố có trách nhiệm xác định và bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội.
Khoản chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật tương ứng với diện tích đất phải chuyển giao sẽ được khấu trừ vào
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước
theo quy định. Trong trường hợp khoản chi phí được khấu trừ lớn hơn số tiền mà
chủ đầu tư phải nộp ngân sách thì khoản chênh lệch đó sẽ được hoàn trả từ vốn
ngân sách nhà nước.
3. Về quy hoạch kiến trúc
- Đẩy nhanh việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng,
đảm bảo quy hoạch đi trước một bước, phát triển nhà ở đô thị, điểm dân cư nông
thôn một cách hài hoà, kết hợp hiện đại và truyền thống trên cơ sở quy hoạch
chung đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
119
- Khi lập quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô thị phải đánh giá hiện trạng sử
dụng đất, công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các yếu tố về văn hoá - xã
hội, môi trường của đô thị, của khu vực lập quy hoạch để có giải pháp bổ sung,
điều chỉnh hợp lý nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đô thị, bảo đảm
yêu cầu sử dụng về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; giữ gìn, phát huy được bản
sắc, không gian kiến trúc và cảnh quan đô thị; hạn chế cơi nới, cải tạo làm tăng dân
cư, tải trọng lên hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại trung tâm các đô thị.
- Công bố công khai các đồ án quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị, đồng
thời tăng cường công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch; xử lý nghiêm theo quy
định của pháp luật các trường hợp xây dựng không phép, trái phép, lấn chiếm đất
công. Thực hiện phân cấp, giao trách nhiệm quản lý xây dựng theo quy hoạch đô
thị cho chủ tịch UBND cấp phường. Việc xây dựng trái phép, sai phép, lấn chiếm
đất công,.. trên địa bàn phường thì chủ tịch UBND cấp phường phải chịu trách
nhiệm.
- Đối với khu vực đô thị, khu vực được quy hoạch để phát triển đô thị trong
tương lai:
+ Cần tuân thủ quy hoạch chung đô thị, quy chế quản lý đô thị của từng địa
phương và quy chế chung của cả tỉnh. Kiến trúc công trình cần phải thực hiện phù
hợp với phong tục, tập quán và lối sống của người dân.
+ Cần chú trọng phát triển nhà ở theo dự án để đảm bảo việc phát triển nhà ở
được xây dựng đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội,
đồng thời nâng cao chất lượng quy hoạch góp phần tạo cảnh quan, kiến trúc để xây
dựng và phát triển đô thị và nông thôn bền vững.
- Cần đầu tư quy hoạch chi tiết một số dự án phát triển nhà ở tại thành phố
Vĩnh Yên, Thị xã Phúc Yên, thị trấn Hương Canh,… và một số khu có cảnh quan
thiên nhiên đẹp như khu Đầm Vạc, Hồ Đại Lải để thu hút đầu tư từ các địa phương
lân cận và thủ đô Hà Nội, kích thích thị trường nhà ở phát triển, khai thác tiềm
năng đất đai để thực hiện các chương trình nhà ở xã hội và phát triển kinh tế nói
chung. Thực hiện đa dạng hàng hoá sản phẩm nhà ở phù hợp với nhu cầu thị
trường, thu nhập của các tầng lớp dân cư góp phần thu hút nguồn vốn đầu tư lớn
của các tầng lớp dân cư và người có nhu cầu.
- Ban hành Quy chế quản lý kiến trúc, xây dựng trong đó quy định phân khu
cho việc xây dựng nhà ở của từng nhóm, loại nhà ở như: Nhà ở đô thị, nhà ở vùng
đồi, nhà ở vườn, nhà ở nông thôn,... làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước và
chính quyền địa phương quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng theo đơn vị hành
chính. Làm căn cứ để quản lý cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang các công
trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô thị nhằm nâng cao chất lượng và thẩm
120
mỹ kiến trúc nhà ở và thực thi các nội dung theo quy hoạch chung đô thị tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2050.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc cấp phép xây dựng nhà ở và xử lý vi
phạm trong xây dựng nhà ở đảm bảo việc phát triển nhà ở phải tuân thủ các quy
định về quản lý kiến trúc trên nguyên tắc kết hợp giữa nhà ở riêng lẻ với các công
trình khác tại đô thị thành một tổng thể kiến trúc đô thị hài hoà, phù hợp với môi
trường cảnh quan và bản sắc của từng khu vực, địa phương.
- Đối với khu vực nông thôn :
+ Quy hoạch cần phải tuân thủ theo quy hoạch nông thôn mới; xây dựng
phát triển hạ tầng phù hợp đồng bộ từng bước nâng cao chất lượng điều kiện hạ
tầng nông thôn tiến gần tới mặt bằng chung của đô thị và của cả tỉnh.
+ UBND tỉnh cần đưa ra các chính sách quản lý, định hướng quy hoạch, bảo
tồn, phát triển kiến trúc nhà ở nông thôn giai đoạn mới hiện nay. Sở Xây dựng cần
nghiên cứu, đề xuất ra các mẫu thiết kế tiêu chuẩn cho các loại hình nhà ở nông
thôn cho phù hợp với tiến trình phát triển của xã hội nông thôn trong thời kỳ đô thị
hoá. Tránh tình trạng để cho phát triển tự phát rồi cải tạo, khắc phục hậu quả xảy ra
như các vùng ven đô hiện nay.
- Kết hợp giữa việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo quy hoạch nông thôn mới
với xây mới và cải tạo nhà ở; tập trung ưu tiên việc cải thiện và nâng cao chất
lượng nhà ở, sử dụng hiệu quả quỹ đất ở sẵn có để tiết kiệm đất đai. Giữ gìn và bảo
tồn bản sắc địa phương, kiến trúc cảnh quan về không gian, mạng lưới đường, các
công trình kiến trúc như nhà ở và các di tích đình, đền, chùa; giữ gìn những nét đặc
trưng các làng nghề của tỉnh Vĩnh Phúc và bản sắc văn hóa truyền thống của các
dân tộc thiểu số như Sán Dìu, Sán Chay…
4. Về chính sách tài chính - tín dụng, thuế
- Một trong các biện pháp quan trọng thu hút vốn đầu tư là giải quyết các
chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở, đặc biệt
là các doanh nghiệp kinh doanh nhà ở. Để đảm bảo cho nguồn vốn này thì ngoài
những biện pháp về tạo quỹ đất, về quy hoạch... tỉnh cần có giải pháp, cơ chế chính
sách khuyến khích các thành phần này tham gia đầu tư phát triển nhà ở.
- Trên cơ sở nhu cầu và tình hình phát triển kinh tế - xã hội, khả năng cân
đối ngân sách từ Trung ương, từ ngân sách địa phương để triển khai đầu tư xây
dựng trong từng giai đoạn hoặc áp dụng các hình thức đầu tư xây dựng - chuyển
giao (BT), đầu tư - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp tác công - tư (PPP) theo
kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nghiên cứu, rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thu hút
tối đa các nguồn lực tài chính trong nước và nước ngoài, vốn ODA cho phát triển
nhà ở, đặc biệt là các nguồn tài chính trung và dài hạn theo hướng hình thành các
121
quỹ đầu tư nhà ở và bất động sản… và các hình thức huy động vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
- Tận dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, vốn vay từ ngân
hàng chính sách, nguồn vốn huy động hợp phát từ các tổ chức, doanh nghiệp và
người dân để hỗ trợ nhà ở cho người có thu nhập thấp, hộ nghèo, người có công
cách mạng, các đối tượng xã hội đặc biệt khó khăn.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, chủ đầu tư xây dựng các dự
án nhà ở cho người có thu nhập thấp tại đô thị tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để
giảm giá thành xây dựng, giúp các đối tượng xã hội có nhu cầu có thể tiếp cận với
nhà ở.
- Thành lập Quỹ phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở để đầu
tư xây nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư phục vụ công tác đền bù, giải phóng mặt
bằng cho các dự án trọng điểm về hạ tầng, phát triển đô thị và hỗ trợ cho các đối
tượng là cán bộ công chức, người có thu nhập thấp vay để mua, thuê mua nhà ở với
lãi suất ưu đãi. Nguồn vốn đề hình thành Quỹ phát triển nhà ở được huy động tự
các nguồn sau:
+ Tiền thu từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước trên địa bàn;
+ Trích tối thiểu 10% tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương
mại và các dự án khu đô thị mới trên địa bàn;
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm theo quyết định của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh;
+ Kinh phí hỗ trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
+ Tiền huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.
5. Về chính sách phát triển thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở
a) Chính sách phát triển và quản lý nhà ở
- Chú trọng công tác nghiên cứu, dự báo nhu cầu nhà ở, lập kế hoạch phát
triển nhà ở; xây dựng và đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở đặc biệt là chỉ tiêu phát triển
nhà ở xã hội vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương để làm
căn cứ quản lý, điều hành việc phát triển nhà ở.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách và mô hình phát triển, quản lý nhà ở tái
định cư phục vụ cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đai để thực
hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị.
- Ban hành quy định cụ thể về tỷ lệ nhà ở chung cư tại các dự án phát triển
nhà ở tại khu vực đô thị, đặc biệt là Thành phố Vĩnh Yên và Thị xã Phúc Yên. Chú
122
trọng phát triển nhà ở chung cư tại khu vực đô thị đảm bảo tỷ lệ tối thiểu đối với
từng loại đô thị theo quy định của Luật Nhà ở.
- Khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở chung
cư, nhà ở xã hội, nhà ở cho thuê, đa dạng các loại hình căn hộ, nhà ở để đáp ứng
nhu cầu về nhà ở cho mọi đối tượng trong xã hội đặc biệt là căn hộ cho đối tượng
thu nhập thấp.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về giao dịch qua
sàn đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhà ở. Thực hiện chế tài không đăng ký
quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đối với các bất động sản không giao dịch
đúng theo quy định của pháp luật; có chính sách khuyến khích các hộ gia đình, cá
nhân tham giao dịch mua bán, cho thuê nhà ở thông qua sàn giao dịch bất động sản.
- Nghiên cứu bổ sung quy định việc thông báo công khai thông tin, lấy ý
kiến góp ý của người dân có liên quan trong tất cả quá trình triển khai thực hiện dự
án phát triển nhà ở (kêu gọi đầu tư, lựa chọn nhà thầu; lập, phê duyệt quy hoạch và
dự án; đầu tư xây dựng; giao dịch nhà ở và quản lý sử dụng) trên các phương tiện
thông tin đại chúng ở địa phương và tại các trụ sở cơ quan nhà nước để người dân
dễ tiếp cận, kiểm tra, giám sát.
- Đẩy mạnh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
nhà ở để các hộ gia đình, cá nhân có điều kiện thực hiện các quyền và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo việc mua bán nhà ở có đăng ký với cơ
quan quản lý nhà nước và thực hiện nghĩa vụ thuế để lành mạnh thị trường bất
động sản và tăng nguồn thu cho ngân sách.
b) Giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản
Trong những năm vừa qua do tình hình kinh tế của thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng đang gặp phải những khó khăn do tác động của khủng hoảng
kinh tế toàn cầu. Việc triển khai xây dựng, chuyển nhượng các dự án nhà ở trên địa
bàn tỉnh cung đã gặp những khó khăn nhất định đặc biệt là vấn đề về tài chính, tín
dụng của các nhà đầu tư để triển khai thực hiện các dự án.
Nắm bắt được tình hình khó khăn trên, ngày 07/01/2013 Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 02/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; cùng với đó Bộ Xây dựng cung
ban hành thông tư số 02/2013/TT-BXD về hướng dẫn việc điều chỉnh cơ cấu căn
hộ các dự án nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và chuyển đổi
nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ.
Để triển khai thực hiện các giải tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động
sản, cần có một số giải pháp tháo gỡ kho khăn cho doanh nghiệp như sau:
123
- Tập trung rà soát các dự án nhà ở, khu đô thị trên địa bàn để xem xét ra
soát mức độ tồn kho của bất động sản trên địa bàn và đề xuất chuyển đổi sang phục
vụ nhu cầu nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư và dịch vụ cho địa phương nơi có dự án.
- Giải pháp dùng ngân sách để mua lại các dự án nhà ở thương mại phục vụ
nhu cầu tái định cư, nhà ở xã hội:
Tại khoản I, mục 1.i của Nghị quyết 02/NQ-CP có nêu "Các địa phương có
tồn kho sản phẩm BĐS lớn hạn chế tối đa sử dụng nguồn từ ngân sách để đầu tư,
xây dựng mới nhà ở tái định cư mà dùng nguồn vốn này và các nguồn tài chính
hợp pháp khác để mua lại các dự án nhà ở thương mại phù hợp, phục vụ nhu cầu
tái định cư, làm nhà ở xã hội".
+ Giải pháp này có thuận lợi là địa phương sẽ có ngay quỹ nhà, đất bố trí tái
định cư khi giải toả các công trình, có được sự chủ động khi triển khai thực hiện
giải phóng mặt bằng để xây dựng các dự án trên địa bàn tỉnh; Các địa phương có
quỹ nhà ở xã hội, góp phần cải thiện được chỗ ở cho cán bộ, công chức viên
chức… hiện đang gặp khó khăn về chỗ ở tại các địa phương.
+ Giảm được các thủ tục về đầu tư xây dựng và bồi thường, giải phóng mặt
bằng theo quy định khi đầu tư dự án mới, giảm thiểu tác động không tốt về mặt xã
hội, tránh được những khiếu kiện… khi thực hiện công tác giải tỏa đền bù.
+ Tiết kiệm được cho ngân sách nhà nước (do giá đề xuất chuyển đổi của
các doanh nghiệp hiện thấp hơn giá thành đầu tư hiện nay).
- Đối với các dự án nhà ở đã đầu tư cơ sở hạ tầng nhưng chưa xây dựng nhà
ở nếu có nhu cầu chuyển đổi sang mục đích kinh doanh, thương mại cần xem xét
cho phép điều chỉnh quy hoạch nếu phù hợp để tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu
tư xây dựng hoặc chuyển nhượng cho nhà đầu tư cấp II.
- Đối với các dự án nhà ở thương mại có nhu cầu chuyển đổi sang loại hình
nhà ở xã hội hoặc dự án nhà ở xã hội hiện đang xây dựng dở dang, tình cần có cơ
chế hỗ trợ, tạo điều kiện về tài chính để các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay
ưu đãi để đẩy nhanh tiến độ xây dựng, sớm hoàn thành dự án.
6. Về khoa học công nghệ
- Nghiên cứu áp dụng các loại công nghệ xây dựng hiện đại và sử dụng các
loại vật liệu xây dựng thích hợp, nhằm nâng cao chất lượng, giảm giá thành nhà ở
và rút ngắn thời gian xây dựng, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Có
chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu
vật liệu, thiết bị xây dựng nhà ở hiện đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng và thân
thiện với môi trường như vật liệu không nung, vật liệu tái chế...;
124
- Tăng cường quản lý chất lượng trong thiết kế, thi công xây dựng nhà ở,
đảm bảo các công trình nhà ở kể cả nhà ở do dân tự xây dựng đạt yêu cầu về chất
lượng, an toàn trong sử dụng, có khả năng ứng phó với thiên tai, động đất...
7. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, phát triển
nhà ở
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý quy
hoạch, phát triển nhà ở. Trước mắt cần đầu tư hệ thống trang thiết bị nhất định để
quản lý dữ liệu thông tin quy hoạch, công khai quy hoạch trên hệ thống thông tin
của tỉnh.
- Có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp áp dụng công nghệ
mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác quản lý dự án nhà ở.
8. Giải pháp xã hội hoá trong đầu tư xây dựng nhà ở
8.1. Chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở theo dự án,
- Ban hành các quy định theo hướng đơn giản hoá thủ tục, giảm thời gian xét
duyệt các dự án phát triển nhà để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án.
- Có cơ chế, chính sách hỗ trợ các chủ đầu tư trong công tác giải phóng mặt
bằng các dự án, coi công tác giải phóng mặt bằng là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm trong chỉ đạo điều hành để hỗ trợ các chủ đầu tư triển khai nhanh các dự án.
- Thúc đấy việc phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là hệ thống giao thông liên kết vùng kêt hợp với việc công khai quy hoạch các dự án nhà ở để các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đăng ký tham gia đầu tư xây dựng.
8.2. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã
hội đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách:
- Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất trong phạm vi
dự án xây dựng nhà ở xã hội được duyệt; trường hợp chủ đầu tư dự án đã có
quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc đã nộp
tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20% thì được Nhà nước hoàn trả lại số tiền đã
nộp hoặc được khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư dự án phải nộp cho
Nhà nước.
- Được áp dụng thuế suất ưu đãi thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp
luật về thuế giá trị gia tăng;
- Được miễn, giảm và hưởng các ưu đãi về thuế suất thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Được hỗ trợ ưu đãi từ các nguồn: Vay tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi suất theo
quy định từ nguồn ngân sách Trung ương; vay tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng
Phát triển Việt Nam, Quỹ phát triển nhà ở của địa phương, Quỹ đầu tư phát triển,
Quỹ tiết kiệm phát triển nhà ở xã hội và các nguồn vốn vay ưu đãi khác (nếu có)
125
theo quy định của pháp luật; vay vốn ưu đãi từ nguồn ngân sách của địa phương,
nguồn phát hành trái phiếu chính quyền địa phương; được hỗ trợ một phần hoặc
toàn bộ lãi vay;
- Được xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án phát triển nhà ở xã
hội và được hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (giao thông, cấp
điện, cấp thoát nước);
- Việc thiết kế nhà ở xã hội phải áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do cơ
quan có thẩm quyền ban hành (được cung cấp miễn phí); được áp dụng hình thức
chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp hoặc mua sắm thiết bị;
- Đối với doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở cho công nhân,
người lao động tại khu công nghiệp nhưng không thu tiền thuê nhà hoặc thu tiền
thuê nhà với giá thuê không vượt quá mức giá cho thuê nhà ở xã hội do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành và các doanh nghiệp thuê nhà để bố trí cho công
nhân ở thì chi phí xây dựng, mua nhà ở hoặc chi phí thuê nhà ở được tính là chi
phí hợp lý trong giá thành sản xuất khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Được sử dụng nhà ở và công trình xây dựng hình thành từ vốn vay trong
phạm vi dự án phát triển nhà ở xã hội làm tài sản thế chấp khi vay vốn đầu tư cho
dự án đó;
- Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội được phép dành tối đa 20% tổng
diện tích đất ở của dự án, nhà ở xã hội đó để đầu tư xây dựng công trình kinh
doanh thương mại nhằm bù đắp chi phí đầu tư, góp phần giảm giá bán, giá cho
thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hoặc được phép dành tối đa 20% tổng diện tích sàn
nhà ở của dự án đó để bán, cho thuê, thuê mua theo giá kinh doanh thương mại.
- Được hưởng các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư
(nếu có).
9. Giải pháp nhà ở cho các đối tượng xã hội
Phát triển nhà ở cho các đối tượng xã hội trong đó bao gồm chăm lo nhà ở
cho các đối tượng thu nhập thấp, người có công với cách mạng; nhà ở cho cán bộ
công chức khi được luân chuyển công tác và đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân
thuê, thuê mua đặc biệt là việc cho thuê nhà ở tại các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp; nhà cho sinh viên học sinh là nhiệm vụ, là mục tiêu đặt ra trong chiến lược
phát triển nhà ở của mỗi địa phương.
a) Giải pháp chung
- Việc hỗ trợ nhà ở được thực hiện theo nguyên tắc không áp dụng cơ chế,
chính sách hỗ trợ chung cho tất cả các đối tượng mà mỗi loại đối tượng khác nhau
được áp dụng theo từng hình thức và biện pháp hỗ trợ phù hợp khác nhau.
126
- Việc nghiên cứu ban hành và tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính
sách hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về chỗ ở cần tạo được
sự thống nhất về nhận thức và hành động, sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính
quyền các cấp và nhân dân; chỉ tiêu phát triển nhà ở cho các đối tượng xã hội nói
chung và các đối tượng gặp khó khăn về chỗ ở nói riêng (nhà ở cho sinh viên, công
nhân khu công nghiệp, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị...) phải được xác
định là một trong những chỉ tiêu cơ bản trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, Nghị quyết của cấp ủy Đảng các cấp cung như chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng thời kỳ của các địa phương;
- Tập trung phát triển nhà ở xã hội thông qua các hình thức Nhà nước đầu tư
từ ngân sách để xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê; khuyến khích các nhà đầu tư
xây dựng nhà ở thông qua cơ chế tạo điều kiện ưu đãi về giao đất, cho thuê đất,
giảm thuế, miễn tiền sử dụng đất, cho vay ưu đãi cho các chủ đầu tư dự án nhà ở xã
hội và cho phép doanh nghiệp tự xác định giá trong trường hợp doanh nghiệp đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngoài ngân sách theo nguyên tắc và
phương pháp xác định giá bán, cho thuê, cho thuê mua do Nhà nước quy định;
- Để đảm bảo điều kiện hình thành quỹ nhà ở cho các đối tượng chính sách
xã hội thì một trong những yếu tố quan trọng là phải có quỹ đất để xây dựng quỹ
nhà ở này. Do đó, trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch (gồm quy
hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch
sử dụng đất) phải xác định rõ quỹ đất để xây dựng nhà ở cho các đối tượng cần hỗ
trợ về nhà ở. Hiện nay hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về đất đai nói
riêng chưa có những quy định cụ thể về việc bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở cho các
đối tượng thu nhập thấp, người nghèo gặp khó khăn về nhà ở. Do đó trong quá
trình ban hành các quy định liên quan đến việc tạo quỹ đất xây dựng nhà ở cho các
đối tượng chính sách xã hội gặp khó khăn về nhà ở.
b) Giải pháp cụ thể cho các đối tượng chính sách xã hội
- Đối với đối tượng là người có công với cách mạng (bao gồm cả những
người tham gia hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng tám năm 1945),
chính sách hỗ trợ người có công cải thiện nhà đã được tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện
tương đối tốt trong những năm qua. Trong thời gian tới phương hướng hỗ trợ đối
với các hộ chính sách, có công tại tỉnh Vĩnh Phúc là tạo điều kiện để các hộ phát
triển kinh tế tăng thu nhập để nâng cấp nhà ở cho mình. Việc hỗ trợ nhà ở tiếp tục
triển khai theo các cơ chế, chính sách đã ban hành thông qua các hình thức hỗ trợ
bằng tiền (từ nguồn ngân sách nhà nước); được miễn, giảm tiền nhà, tiền sử dụng
đất khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc khi được Nhà nước giao đất ở.
Trong thời gian tới, tỉnh cần giao chỉ tiêu cho các huyện, thành phố để tiếp tục vận
động xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa để giải quyết khó khăn về nhà ở cho người
có công.
127
- Đối với đối tượng là người nghèo khu vực nông thôn (kể cả đồng bào
nghèo dân tộc thiểu số), việc hỗ trợ nhà ở áp dụng theo các chính sách đã ban hành
trên nguyên tắc Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, người dân tự làm (Nhà nước
hỗ trợ một phần bằng tiền; cơ quan ngân hàng cho vay ưu đãi một phần; phần còn
lại được huy động từ cộng đồng, dòng họ và của chính các hộ gia đình, cá nhân có
nhu cầu cải thiện nhà ở). Với mục tiêu giảm tỷ lệ hộ đói nghèo đến năm 2020 cơ
bản giải quyết xong vấn đề nhà ở cho các đối tượng nghèo. Tỉnh Vĩnh Phúc cần có
sự kết hợp linh hoạt giữa trách nhiệm của nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội,
các doanh nghiệp, cá nhân tham gia hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo thông qua các
hình thức: hỗ trợ kinh phí, vật liệu, nhân công trong xây dựng nhà ở hoặc tặng cho
nhà đại đoàn kết…Có chính sách cho các hộ nghèo vay với lãi suất ưu đãi như đối
với nhà ở xã hội để cải tạo, sửa chữa nhà ở hoặc có thể thế chấp bằng chính căn
nhà của mình để vay vốn.
- Đối với các hộ nghèo đô thị gặp khó khăn về nhà ở thì việc hỗ trợ nhà ở
giải quyết theo hướng: đối với các trường hợp đã có nhà ở, nhưng là nhà tạm, hư
hỏng, dột nát thì Nhà nước, các tổ chức kinh tế – xã hội, cộng đồng hỗ trợ một
phần kinh phí, kết hợp cho vay ưu đãi để các hộ tự cải tạo, sửa chữa nhà ở; đối với
các hộ nghèo đặc biệt khó khăn thì thực hiện theo nguyên tắc Nhà nước, cộng
đồng, các tổ chức kinh tế – xã hội xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương để giúp họ
có chỗ ở phù hợp;
- Việc phát triển nhà ở cho các đối tượng là sinh viên các trường đại học, cao
đẳng thực hiện theo hướng ngoài việc Nhà nước trực tiếp đầu tư từ ngân sách để
xây dựng mới và cải tạo lại các ký túc xá hiện có. Đồng thời tỉnh cần ban hành các
cơ chế ưu đãi, khuyến khích các trường đại học, cao đẳng (ngoài công lập) và các
thành phần kinh tế tham gia xây dựng nhà ở cho sinh viên thuê. Việc đầu tư xây
dựng nhà ở sinh viên phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tiêu chuẩn diện tích đối với nhà ở sinh viên
tối thiểu là 4 m2/người. Giá cho thuê nhà ở sinh viên tại các dự án đầu tư bằng
ngân sách nhà nước theo nguyên tắc chỉ tính đủ các chi phí quản lý, vận hành và
bảo trì.
- Đối với đối tượng là công nhân lao động trong các khu công nghiệp thực
hiện theo nguyên tắc kết hợp: Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để
cho công nhân khu công nghiệp thuê theo quy định của Luật Nhà ở, đồng thời ban
hành cơ chế ưu đãi để khuyến khích các thành phần kinh tế (kể các các nhà đầu tư
có dự án sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp) tham gia đầu tư xây
dựng hệ thống hạ tầng cung như nhà ở để cho công nhân khu công nghiệp thuê;
UBND tỉnh cần chỉ đạo các chủ đầu tư phải có quy hoạch khu nhà ở cho
công nhân trong các khu công nghiệp tập trung. Khi lập và phê duyệt phương án
128
xây dựng mới hoặc mở rộng nhà máy phải đề cập đến giải pháp nhà ở cho công
nhân. Trong quy hoạch phải dành quỹ đất để xây dựng nhà ở cho công nhân với
tiêu chuẩn diện tích ở tối thiểu 5 m2/người;
Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lao động xây dựng nhà ở lưu trú
cho công nhân của chính doanh nghiệp thông qua các chính sách: miễn tiền sử
dụng đất khi giao đất để xây dựng nhà ở cho công nhân thuê; miễn thuế cho hoạt
động xây dựng nhà ở cho công nhân để hạ giá thành xây dựng; doanh nghiệp được
vay vốn với lãi suất ưu đãi để xây dựng nhà ở cho công nhân; chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra hàng tháng để hỗ trợ nhà ở cho công nhân được tính vào chi phí hợp
lý của doanh nghiệp và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
Cùng với việc đầu tư xây dựng các khu nhà ở cho công nhân làm việc tại các
khu công nghiệp tập trung, tỉnh Vĩnh Phúc cần sớm nghiên cứu ban hành các quy
định về quản lý, sử dụng nhà ở tập thể cho công nhân làm việc tại các khu công
nghiệp.
- Đối với đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức (kể cả lực lượng vu
trang) thuộc diện luân chuyển theo quy định hoặc được điều động về công tác tại
vùng sâu, vùng xa, địa bàn khó khăn, việc hỗ trợ nhà ở thực hiện theo nguyên tắc
Nhà nước đầu tư từ ngân sách xây dựng quỹ nhà ở công vụ để cho những người
được điều động, luân chuyển thuê. Người thuê nhà chỉ phải trả tiền thuê theo mức
giá do Nhà nước quy định; đối với các trường hợp được điều động đến công tác tại
vùng sâu, vùng xa, địa bàn khó khăn thì được miễn, giảm tiền thuê nhà;
- Đối với các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ
ngân sách (có thu nhập thấp), nếu gặp khó khăn về nhà ở thì được giải quyết theo
hướng Nhà nước trực tiếp đầu tư hoặc khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
phát triển quỹ nhà ở xã hội để cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; đồng
thời ban hành cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế tham phát triển nhà ở
giá thấp (có diện tích trung bình và nhỏ) để bán, cho thuê hoặc cho thuê mua đối
với các đối tượng nêu trên theo hình thức trả tiền một lần hoặc trả dần; người mua,
thuê hoặc thuê mua nhà ở giá thấp được vay vốn ưu đãi.
10. Công tác tuyên truyền, vận động
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền vận động các tầng lớp dân cư
thay đổi phương thức, tập quán từ hình thức ở nhà riêng lẻ sang căn hộ chung cư;
chuyển từ tái định cư bằng đất sang tái định cư bằng căn hộ chung cư; tăng cường
tham gia hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong cải tạo, xây dựng nhà ở.
129
Chương VI: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
1.1. Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển nhà ở; đưa chỉ tiêu
phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và các thành phố, các huyện trong từng thời kỳ và hàng
năm để triển khai thực hiện;
- Tổ chức, chỉ đạo việc quy hoạch, bố trí quỹ đất để đáp ứng nhu cầu phát
triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có nhu nhập thấp,
người nghèo trên phạm vi địa bàn;
- Căn cứ Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, tổ chức, chỉ đạo việc lập
các Đề án, Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cụ thể cho các đối tượng cán
bộ, công chức, lực lượng vu trang, công nhân, sinh viên, các hộ nghèo trên địa bàn
để triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo các Ban ngành có liên quan nghiên cứu lập Quỹ phát triển nhà ở
của tỉnh; bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và kiểm điểm kết quả thực hiện
theo định kỳ hàng năm;
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của các Sở,
Ban ngành và UBND các Thành phố, Thị xã, Huyện, Xã, Thị trấn.
1.2. Uỷ ban nhân dân Thành phố, Thị xã, Huyện
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai chương trình phát triển nhà ở và thực hiện quản
lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Tổng hợp kết quả thực hiện chương trình phát
triển nhà trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
- Trên cơ sở Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, phối hợp với Sở Xây
dựng và các Sở, ban ngành thực hiện lập, điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch hoạch phát triển đô thị, nông
thôn để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà
ở cho các đối tượng có nhu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách xã
hội để thực hiện Chương trình phát triển nhà ở các địa phương mình.
- Phối hợp với Sở Xây dựng lập và thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng
các khu nhà ở trên địa bàn, lập kế hoạch phát triển nhà ở đô thị và nông thôn hàng
năm và 5 năm; Nghiên cứu, phối hợp với các Ban ngành trong việc lập quy hoạch
giữ gìn, bảo tồn các làng nghề, làng cổ;
- Tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình phát triển nhà trên địa bàn và
báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng theo định kỳ vào cuối quý III hàng năm.
130
2. Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản
Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các Sở, ngành và
địa phương thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và việc triển khai thực hiện
Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Trách nhiệm của các Sở, Ban ngành
3.1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố Vĩnh Phúc và các Sở,
ngành có liên quan triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở; hướng dẫn,
đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện theo
thẩm quyền và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với trường
hợp vượt thẩm quyền; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện đến UBND tỉnh theo
định kỳ vào giữa quý IV hàng năm.
- Chủ trì việc lập quy hoạch xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, thiết
kế đô thị, Quy chế quản lý kiến trúc nhà ở đô thị, cải tạo chỉnh trang đô thị và quy
hoạch điểm dân cư nông thôn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền
địa phương quản lý kiến trúc nhà ở;
- Chủ trì phối hợp các ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập kế
hoạch phát triển nhà ở hàng năm và 5 năm; lập kế hoạch thực hiện quy hoạch chi
tiết xây dựng các khu nhà ở và thực hiện Thiết kế đô thị trong đó nêu rõ lộ trình
thực hiện, nhu cầu và giải pháp tài chính trình UBND tỉnh Vĩnh Phúc và tổ chức
thực hiện, trước hết tập trung vào các đơn vị hành chính có xu hướng phát triển
nhanh như thành phố Vĩnh Phúc,....
- Phối hợp với Sở Nội vụ kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà
của Tỉnh và của các Huyện đảm bảo điều kiện và năng lực thực hiện trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định;
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội lập kế hoạch xây dựng
nhà ở hàng năm cho các đối tượng chính sách, người có công với cách mạng,
người nghèo;
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây dựng Đề án nhà ở xã hội,
Quy chế quản lý sử dụng quỹ nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Phúc xem xét phê duyệt; tổ chức xây dựng nhà ở cho giáo viên, cho sinh
viên, công nhân cho các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch
ngành và quy hoạch phát triển nhà ở đô thị và nông thôn;
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu xây dựng Quy định
về quản lý dự án nhà ở sau đầu tư xây dựng; sửa đổi bổ sung các văn bản theo quy
131
định của pháp luật về nhà ở trên địa bàn Tỉnh; nghiên cứu, ban hành các mẫu nhà ở
phù hợp với điều kiện và đặc điểm của địa phương để các đơn vị và nhân dân tham
khảo, áp dụng.
3.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng cân đối quỹ đất phát triển nhà ở và
chuẩn bị quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho sinh viên, công nhân... theo
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 tầm nhìn đến năm
2030 được phê duyệt;
- Thực hiện đổi mới thủ tục giao đất ở, cho thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai;
- Chủ trì nghiên cứu và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn thực
hiện bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn Tỉnh.
3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều
hành và kiểm điểm kết quả thực hiện theo định kỳ trình UBND tỉnh quyết định;
- Lập kế hoạch về vốn, cân đối vốn đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở xã hội,
nhà ở cho giáo viên, nhà ở đầu tư từ vốn ngân sách hàng năm và từng thời kỳ;
- Nghiên cứu các giải pháp khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và
phát triển nhà ở theo dự án.
3.4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các ban ngành liên quan lập Đề án
thành lập Quỹ phát triển nhà ở trình UBND tỉnh quyết định;
- Bố trí ngân sách hàng năm để xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho giáo viên,
nhà ở được đầu tư từ vốn ngân sách theo kế hoạch trình UBND tỉnh trước khi
thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
- Phối hợp với Sở Xây dựng để xây dựng khung giá cho thuê, thuê mua nhà
ở xã hội, nhà ở công vụ trình UBND tỉnh quyết định.
3.5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện,
thành phố, Mặt trận Tổ quốc tỉnh Vĩnh Phúc rà soát nhu cầu nhà ở của các hộ
chính sách, hộ có công, hộ nghèo cần hỗ trợ nhà ở cho trình UBND Tỉnh phê
duyệt;
- Phối hợp với các Sở Xây dựng, Sở Tài chính trong việc xác định đối tượng
cán bộ, công chức viên chức và người lao động được thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
132
3.6. Sở Nội vụ
- Chủ trì việc thẩm định phương án kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và
phát triển nhà của Tỉnh, đảm bảo đủ điều kiện và năng lực thực hiện Chương trình
phát triển nhà ở trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định;
- Phối hợp với các Ban ngành trong việc thực hiện chính sách nhà ở cho cán
bộ công chức, viên chức, nhà ở cho giáo viên và nhà ở xã hội.
3.7. Sở Giao thông - Vận tải
Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc
lập quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông đô thị, nông thôn gắn với việc khai thác
quỹ đất để tạo quỹ đất phát triển nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng trên địa
bàn Tỉnh.
3.8. Ban Quản lý khu công nghiệp
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan đánh giá,
xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân làm việc tại các khu công nghiệp trên địa
bàn Tỉnh để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho công
nhân khu công nghiệp.
3.9. Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đơn vị thành viên
Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện pháp
luật về nhà ở; vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp, hỗ trợ
các Chương trình xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người có
thu nhập thấp, người nghèo gặp khó khăn về nhà ở
3.10. Các Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở
Có trách nhiệm lập, trình duyệt dự án nhà ở và triển khai thực hiện dự án sau
khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng nội dung dự án và tiến độ đã
được phê duyệt.
133
KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc thông qua Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 làm
căn cứ cho công tác quản lý và phát triển nhà ở trên địa bàn.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc chỉ đạo thường xuyên đôn đốc và giám
sát chặt chẽ việc thực hiện Chương trình phát triển nhà ở được Hội đồng nhân dân
tỉnh Vĩnh Phúc thông qua.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc chỉ đạo thành lập Quỹ phát triển nhà ở
theo quy định của Luật Nhà ở; trình Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quyết định
mức trích tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án
khu đô thị mới trên địa bàn theo quy định (từ 10% đến 40%), mức trích ngân sách
địa phương hỗ trợ hàng năm để bổ sung Quỹ Phát triển nhà ở;
4. Bố trí hợp lý nguồn vốn ngân sách hàng năm cho việc lập quy hoạch chi
tiết xây dựng và lập thiết kế đô thị, quy hoạch chi tiết các khu trung tâm xã, trước
mắt bố trí cho các đô thị sẽ phát triển nhanh trong tương lai gần như: thành phố
Vĩnh Yên, thị trấn Tam Đảo, thị xã Phúc Yên,... Đối với khu vực nông thôn cần
thực hiện quy hoạch xây dựng trước các điểm dân cư nông thôn, cụm dân cư tại
các làng nghề, làng thuộc khu vực du lịch để phục vụ cho công tác quản lý và phát
triển nhà ở của tỉnh;
5. UBND tỉnh chỉ đạo việc xây dựng và ban hành các chính sách quản lý
việc cải tạo, xây dựng mới nhà ở kết hợp chỉnh trang đô thị, các chính sách về cải
thiện nhà ở cho khu vực nông thôn;
6. Tổ chức triển khai xây dựng nhà ở cho các đối tượng cán bộ công chức,
viên chức, lực lượng vu trang từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để cho thuê và
thuê mua và xây dựng các cơ chế thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển nhà ở cho
công nhân tại các khu công nghiệp lớn như khu công nghiệp Khai Quang... và một
số khu công nghiệp khác do tỉnh dự kiến quy hoạch có nhiều công nhân cần thuê
nhà ở. Từ đó, rút kinh nghiệm để ban hành các chính sách đặc thù quản lý và phát
triển quỹ nhà này trong thời gian tới./.
134
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH CÁC DỰ ÁN ĐIỂM DÂN CƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐÃ ĐƯỢC QUY HOẠCH
Số
TT Tên dự án
Địa
điểm
Diện
tích (ha)
1 Thành phố Vĩnh Yên
1.1 QHCT đất dịch vụ Thôn Thanh Giã Khai
Quang 7,17
1.2 QHCT đất dịch vụ Thôn Đôn Hậu, phường Khai Quang Khai
Quang 4,34
1.3 QHCT đất dịch vụ Thôn Hán Lữ, phường Khai Quang Khai
Quang 8,84
1.4 QHCT Đất DV phường Tích Sơn Tích Sơn 8,16
1.5 QHCT đất dịch vụ, tái định cư, đất đấu giá QSDĐ phường
Hội Hợp Hội Hợp 3,84
1.6 QHCT đất dịch vụ tái định cư GPMB XD trường UNET
CAMPUS, Vĩnh Yên Vĩnh Yên 1,02
1.7 Địa điểm lập QH đất DV xã Thanh Trù Thanh Trù 7,93
1.8 Địa điểm lập QH đất DV thôn Đông Đạo Đồng Tâm 2,23
1.9 Địa điểm lập QH đất DV thôn Lai Sơn Đồng Tâm 1,09
1.10 Địa điểm lập QH đất DV thôn Lạc ý Đồng Tâm 1,90
1.11 Địa điểm lập QH đất DV xã Định Trung Định
Trung 4,72
1.12 Địa điểm lập QH đất DV phường Liên Bảo (khu 1) Liên Bảo 4,02
1.13 Địa điểm lập QH đất DV phường Liên Bảo (khu 2) Liên Bảo 1,08
1.14 Địa điểm lập QH đất DV phường Đống Đa Đống Đa 5,59
1,15 Khu đất DV, TĐC, đất đấu giá QSD đất tại Định trung (V26
cu)
Định
Trung 4,15
Tổng 66,08
2 Thị xã Phúc Yên
2.1 QHCT Đất DV thôn Xuân Mai, Phúc Thắng Phúc
Thắng 23,85
2.2 QHCT đất dịch vụ Xuân Hoà Xuân Hòa 6,68
2.3 QHCT đất dịch vụ Phường Trưng Trắc Trưng
Trắc 0,81
2.4 QHCT đất dịch vụ phường Trưng Nhị (khu đô thị Đồng Sơn) Trưng Nhị 0,85
2.5 QHCT đất dịch vụ phường Phúc Thắng (khu đô thị Đồng
Sơn)
Phúc
Thắng 2,11
2.6 QHCT đất dịch vụ thôn Tiền Châu xã Tiền Châu Tiền Châu 2,56
2.7 Địa điểm QH khu đất dịch vụ Sứ đồng Rau Nam
Viêm 2,62
2.8 Điều chỉnh Địa điểm lập QH đất DV xã Tiền Châu Tiền Châu 1,03
2.9 Điều chỉnh Địa điểm lập QH đất DV phường Hùng Vương Hùng
Vương 2,07
135
2.10 Địa điểm lập QH đất DV, giãn dân, tái định cư, đất đấu giá tại
khu đồng Cửa Đình, thôn Vạn Xuyên Tiền Châu 4,81
Tổng 47,39
3 Huyện Bình Xuyên
3.1 QHCT đất dịch vụ Thôn Miếu thượng TT Hương
Canh 1,63
3.2 QHCT đất dịch vụ thôn Sậu Ghi TT Hương
Canh 2,77
3.3 QHCT đất dịch vụ thôn Đê Hiến xã Bá Hiến Bá Hiến 2,95
3.4 QHCT đất dịch vụ thôn Vĩnh Tiến xã Bá Hiến Bá Hiến 11,19
3.5 QHCT đất dịch vụ thôn Thiện Chi, Bá Hương xã Bá Hiến Bá Hiến 5,37
3.6 QHCT đất dịch vụ Thôn Mỹ Kỳ xã Bá Hiến Bá Hiến 4,87
3.7 QHCT đất dịch vụ Thôn Quang Vĩnh Thích Chung xã Bá
Hiến Bá Hiến 19,60
3.8 QHCT đất dịch vụ Thôn Tân Ngọc, Thống Nhất, Bắc Kế xã
Bá Hiến Bá Hiến 16,61
3.9 QHCT khu tái định cư và đất dịch vụ xã Thiện kế Thiện Kế 94,97
3.10 QHCT khu dất dịch vụ xã Sơn Lôi Sơn Lôi 7,46
3.11 Địa điểm đất dịch vụ TT Hương Canh Hương
Canh 1,57
3.12 Địa điểm đất dịch vụ và đấu giá trước cửa trường THCS
Thiện kế Thiện Kế 1,12
3.13 Địa điểm đất dịch vụ tại xứ Đồng Nhất TT Hương
canh 2,73
3.14 Địa điểm khu đất dịch vụ, tái định cư đất đấu giá QSD đất tại
khu vực Vườn Trên
TT Thanh
lãng 0,88
3.15 Địa điểm khu đất dịch vụ, tái định cư đất đấu giá QSD đất tại
khu vực Đè gạch
TT Thanh
lãng 0,28
3.16 Địa diểm lập QH đất DV, giãn dân, tái định cư đất đấu giá tại
khu Đồng nhanh thôn Bảo Ngọc Sơn Lôi 5,92
3.17 Địa diểm lập QH đất DV, giãn dân, tái định cư đất đấu giá tại
khu Đầm trước và đầm xanh Sơn Lôi 7,57
3.18 Địa điểm lập QH đất DV, giãn dân, tái định cư, đất đấu giá tại
khu đầm Đâm, khu đồi Na Gu, đồi trường đoàn (3 khu) Sơn Lôi 4,01
3.19
Địa điểm lập QH đất DV, giãn dân, tái định cư, đất đấu giá tại
khu gò Cóc, đầm Trước và Đầm Xanh thôn ái Văn và thôn
An Lão
Sơn Lôi 9,30
3.20
Thu hồi một phần đất thuộc KCN Sơn Lôi để lập QH đất DV,
giãn dân, tái định cư, đất đấu giá tại khu Đồng Chín Chuôm
thôn Lương Câu
Sơn Lôi 10,97
3.21 Địa diểm lập QH đất DV, giãn dân, tái định cư đất đấu giá tại
khu đồng Quế lâm thôn Ngoại Trạch 2 Tam Hợp 2,28
3.22 Địa điểm lập QH đất DV, giãn dân, tái định cư, đất đấu giá tại
khu đồng Đập Hạ, thôn Gia Khau Trung Mỹ 4,51
136
3.23 Địa điểm lập QH đất DV, giãn dân, tái định cư, đất đấu giá tại
khu đồi thẻ đỏ Trung Mỹ 4,31
3.24 Địa điểm QH đất DV, giãn dân, tái định cư, đất đấu giá tại
khu đồng Cù, đồng Giang Trung Mỹ 7,08
3.25 Địa điểm QH đất DV, giãn dân, tái định cư, đất đấu giá tại
khu đồng Bún, thôn Lý Hải Phú Xuân 0,65
3.26 Địa điểm lập QH đất DV, giãn dân, tái định cư, đất đấu giá tại
khu đồng Bãi vườn Cam, thôn Can Bi Phú Xuân 0,41
3.27 Địa điểm lập QH đất DV, giãn dân, tái định cư, đất đấu giá tại
khu đồng Đống, thôn Lý Nhân Phú Xuân 2,33
3.28 Địa điểm lập QH đất DV, giãn dân, tái định cư, đất đấu giá tại
khu Dốc hồ, thôn Can Bi Phú Xuân 1,75
3.29 Địa điểm lập QH đất DV, giãn dân, tái định cư, đất đấu giá tại
khu đồng Đồ Bản
TT Gia
Khánh 5,01
3.30 Địa điểm lập QH đất DV, giãn dân, tái định cư, đất đấu giá tại
khu đồng Tắt, thôn Bảo Đức Đạo Đức 1,55
3.31 Địa điểm lập QH đất DV, giãn dân, tái định cư, đất đấu giá tại
khu đồng Định, thôn Thượng Đức Đạo Đức 4,70
3.32 Địa điểm lập QH đất DV khu vực 1, 2, 3, 4 xã Tân Phong Tân
Phong 3,22
3.33
Địa điểm lập QH đất DV, giãn dân, đất đấu giá tại xã Quất
Lưu (một phần diện tích nằm trong phạm vi KĐT mới Nam
Vĩnh Yên)
Quất Lưu 4,36
3.34 Địa điểm lập QH đất DV xã Quất Lưu (khu số 1) Quất Lưu 2,71
Tổng 256,59
4 Huyện Tam Dương
4.1 Địa điểm đất DV, giãn dân, đấu giá quyền sử dụng đất (khu
vực II) tại xã Kim Long Kim Long 4,15
4.2 Địa điểm lập QHCT khu đất giãn dân, dịch vụ, đấu giá QSDĐ
tại xã Hợp Thịnh
Hợp
Thịnh 12,76
4.3 Địa điểm lập QHCT khu đất dịch vụ, đấu giá QSDĐ tại xã
Hoàng Lâu
Hoàng
Lâu 0,42
4.4 Địa điểm lập QHCT khu đất dịch vụ, đấu giá QSDĐ tại khu
Đồng Cổng, Đồng Cửa thôn Hương Đình xã An Hòa An Hòa 0,06
4.5 Địa điểm lập QHCT khu đất dịch vụ, đấu giá QSDĐ tại khu
Đồng Đượi thôn Yên Thượng xã An Hòa An Hòa 1,00
4.6 Địa điểm lập QHCT khu đất dịch vụ, đấu giá QSDĐ tại khu
Đồng Chống, thôn Vàng xã Hoàng Đan
Hoàng
Đan 0,53
4.7 Địa điểm lập QHCT khu đất dịch vụ, đấu giá QSDĐ tại xã
Hướng Đạo
Hướng
Đạo 0,20
4.8 Địa điểm lập QHCT khu đất dịch vụ, TĐC tại TT Hợp Hòa Hợp Hòa 2,46
Tổng 21,59
137
5 Huyện Tam Đảo
5.1 Địa điểm lập QH đất DV, tái định cư, đất đấu giá QSDĐ tại
xã Đại Đình (khu 1 và khu 2) Đại Đình 6,84
5.2 Địa điểm lập QH đất DV, tái định cư, đất đấu giá QSDĐ
Lồng Chấy
Minh
Quang 2,88
5.3 Địa điểm lập QH đất DV, tái định cư, đất đấu giá QSDĐ Vực
Lựu
Minh
Quang 0,56
5.4 Địa điểm lập QH đất DV, tái định cư, đất đấu giá QSDĐ Trại
Khóng
Minh
Quang 2,06
5.5 Địa điểm lập QH đất DV, tái định cư, đất đấu giá QSDĐ
Thôn Tân Tiến (3 vị trí) Đạo Trù 1,90
5.6 Địa điểm lập QH đất DV, tái định cư, đất đấu giá QSDĐ Núc
Thượng Hồ Sơn 1,26
5.7 Địa điểm lập QH đất DV, tái định cư, đất đấu giá QSDĐ Cầu
Tre Hồ Sơn 2,97
5.8 Địa điểm lập QH đất DV, tái định cư, đất đấu giá QSDĐ Núc
Hạ Hồ Sơn 3,60
5.9 Địa điểm lập QH đất DV, tái định cư, đất đấu giá QSDĐ thôn
Quân Lội Tam Quan 2,58
5.10 Địa điểm lập QH đất DV, tái định cư, đất đấu giá QSDĐ và
chợ trung tâm xã Hợp Châu Hợp Châu 4,76
5.11 Địa điểm lập QH đất DV, tái định cư, đất đấu giá QSDĐ thôn
Chăm Chỉ Hợp Châu 4,56
Tổng 33,97
6 Huyện Lập Thạch
6.1 Địa điểm lập QH đất DV, tái định cư, đất đấu giá QSDĐ tại
xã Bàn Giản Bàn Giản 6,06
6.2 Địa điểm lập QH đất DV, tái định cư, đất đấu giá QSDĐ tại
xã Đồng ích Đồng ích 3,94
Tổng 10,00
7 Huyện Vĩnh Tường
7.1 QHCT đất dịch vụ xã Lung Hoà Lung Hòa 1,81
7.2 ĐCQH sử dụng đất dịch vụ xã Thổ Tang Thổ Tang 1,07
7.3 QH đất dịch vụ xã Chấn Hưng Chấn
Hưng 28,22
7.4 QHCT khu đất dịch vụ xã Đại Đồng Đại Đồng 10,14
Tổng 41,24
8 IV. Huyện Yên Lạc
8.1 ĐC QHCT sử dụng đất dịch vụ xã Tề Lỗ Tề Lỗ 0,95
8.2 Địa điểm đất DV thị trấn Yên Lạc Yên Lạc 0,18
8.3 Địa điểm đất DV xã Đồng Văn Đồng Văn 0,90
8.4 Địa điểm đất DV xã Liên Châu Liên Châu 0,32
Tổng 2,34
Tổng số khu đất dịch vụ 88
Tổng diện tích đất dịch vụ (ha) 479,19
138
DANH SÁCH CÁC DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI, KHU NHÀ Ở, KHU CHỨC NĂNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐÃ ĐƯỢC
CHẤP THUẬN ĐẦU TƯ VÀ ĐANG TRIỂN KHAI
STT Tên dự án Chủ đầu tư
Quy mô
Địa điểm Ghi chú Diện tích
(ha)
Dân số
(người)
I Thị xã Phúc Yên
1 Khu du lịch sinh thái Thanh
Xuân. Công ty CP Thanh Xuân. 166,87 Xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên
2 Khu dụ lịch sinh thái Đại Lải. Cty CP Đầu tư Hùng Vương. 122,25 1.200 Xã Ngọc thanh, thị xã Phúc Yên
3 Khu biệt thự, vui chơi giải trí
Trại Thị. Cty ĐT&TM Nhật Hằng. 30,1 1.500 Xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên
4 Sân Golf Đại Lải. Cty TNHH Đại Lải –Việt Nam. 298,85 3.000 Xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên
5 Khu đô thị Đồng Sơn. Cty TNHH Hữu Sinh. 30,62 5.120 Phường Phúc Thắng, thị xã Phúc
Yên.
6
Cơ sở hạ tầng và khu nhà ở
đô thị Hùng Vương- Tiền
Châu.
Cty CP Xây dựng Thăng Long 77,52 10.543 Xã Tiền Châu, thị xã Phúc Yên.
7 Khu đô thị mới phường Xuân
Hoà.
Cty CP Lắp máy điện nước và
XD- Tổng Cty XD Hà Nội 29,57 4.928
Phường Xuân Hoà, thị xã Phúc
Yên.
8 Khu đô thị mới Xuân Hoà. Cty TNHH Thương mại Hoài
Nam. 29,57 3.962
Phường Xuân Hoà, thị xã Phúc
Yên.
9 Khu Biệt thư, nhà vườn. Cty CP Xây dựng Vinaconex 6. 13,51 730 Xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên
10 Khu nhà ở TMS Land Hùng
Vương Cty CP TMS Land Bất động sản. 18,55 3.309
Phường Hùng Vương, thị xã
Phúc Yên
11
Khu nhà ở thu nhập thấp tại
phường Đồng Xuân- Phúc
Yên (thu nhập thấp Đại Phát)
Cty TNHH Sản xuất thưong mại
và dịch vụ Đại Phát. 0,775 290
Phường Đồng Xuân, thị xã Phúc
Yên
12 Khu du lịch sinh thái Âu Cơ. Cty TNHH Minh Giang. 464,69 3.309 Xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên
13 Khu nhà ở thương mại và cho Cty CP Dịch vụ thương mại 0,4481 510 Phường Phúc Thắng, thị xã Phúc
139
STT Tên dự án Chủ đầu tư
Quy mô
Địa điểm Ghi chú Diện tích
(ha)
Dân số
(người)
người thu nhập thấp tại
phường Phúc Thắng.
Trang Đạt. Yên
14 Tiểu khu MTO Cty CP Giao nhận kho vận Mê
Linh 1,228 400
Khu HC số 1, thôn Xuân Mai, P.
Phúc Thắng, TX PY.
II TP Vĩnh Yên
15 Khu đô thị mới Chùa Hà Tiên Cty CP Xây dựng Lạc Hồng. 28,19 4.620 P. Liên Bảo và xã Định Trung,
TP VY
16 Sân Golf và khu BT nhà vườn
Nam Đầm Vạc.
Cty CP Xây dựng và phát triển
đô thị 173,89
P. Khai quang, xã Thanh Trù, TP
VY.
17 Khu đô thị mới Nam Vĩnh
Yên (GĐ1)
Tổng công ty CP Đầu tư phát
triển xây dựng 65,17 20.380 Xã Thanh Trù, TP VY
18 Khu du lịch, dịch vụ và vui
chơi giải trí Đầm vạc.
Cty CP XD và phát triển hạ tầng
Tây Hồ. 7,55
Phường Tích Sơn, TP. Vĩnh Yên
19
Khu trung tâm VH, TT và
giải trí Vĩnh Phúc (Khu Trại
ổi).
Cty CP TM, DV và DL Thái
Hoàng (trước của CT TNHH
Hoàng Quy)
16,17
Phường Tích Sơn, TP. Vĩnh Yên.
20 KĐT sinh thái Sông Hồng-
Nam Đầm Vạc.
Cty CP Thương mại Sông Hồng
Thủ đô 28,94 2.448 Phường Khai Quang, TP VY.
21 Khu dịch vụ du lịch Sông
Hồng Thủ đô- Bắc Đầm Vạc.
Cty CP Thương mại Sông Hồng
Thủ đô 9,51 1.602 Phường Tích Sơn, TP. Vĩnh Yên.
22 Nhà chung cư Vinaconex
Xuân Mai
Cty CP Bê tông và XD
Vinaconex Xuân Mai. 3,8 1.800 Xã Định Trung TP.Vĩnh Yên.
23 Khu trung tâm TM Vĩnh
Phúc. Cty TNHH Hà Minh Anh 7,75 1.280 Phường Khai Quang, TP VY.
24 Khu nhà ở hỗn hợp. Cty TNHH An Phú 2,27 1.092 Phường Khai Quang, TP VY.
25 Khu nhà ở Khai Quang. Cty CP Xây dựng Lạc Hồng 7,395 3.000 Phường Khai Quang, TP VY.
26 Khu nhà ở đô thị tại xã Định Cty CP Đầu tư VCI 13,035 5.930 Xã Định Trung, TP. Vĩnh Yên.
140
STT Tên dự án Chủ đầu tư
Quy mô
Địa điểm Ghi chú Diện tích
(ha)
Dân số
(người)
Trung.
27 Khu nhà ở đô thị khu dân cư
số 3 phường Tích Sơn.
Cty CP Đầu tư và xây dựng Vạn
Cát 3,847 1.700 Phường Tích Sơn, TP. Vĩnh Yên.
28 Khu nhà ở đô thị Quảng Lợi. Cty Quảng Lợi 8,734 2.900 Phường Tích Sơn, TP. Vĩnh Yên.
29
Khu nhà ở cho người thu
nhập thấp tại phường Khai
Quang.
Cty CP ĐT&XD Bảo Quân
4,22 4.395
Phường Khai Quang, thành phố
Vĩnh Yên.
30 Khu nhà ở Vĩnh Hà Cty CP Bất động sản Detechland. 6,5 1.500 Phường Tích Sơn, TP Vĩnh Yên.
31 Khu đô thị mới Đầm Cói. Cty CP TMS Land Bất động sản. 154,5 15.000 P. Hội Hợp, Vĩnh Yên; xã Đồng
Cương, Yên Lạc.
32
Khu nhà ở đô thị P. Khai
Quang & P. Liên Bảo TP
Vĩnh Yên.
Cty CP Đầu tư và dịch vụ T&T. 17,9803 3.000 Phường Khai Quang và phường
Liên Bảo TP. Vĩnh Yên.
33
Khu nhà hỗn hợp, văn phòng
dịch vụ tại khu đô thị chùa
Hà Tiên
Công ty TNHH đầu tư Thương
mại Vĩnh Phúc 2,81 1.200
Khu 1A, 2A khu đô thị chùa Hà
Tiên, TP Vĩnh Yên
III Huyện Tam Đảo
34 Sân Golf Tam Đảo Cty CP Đầu tư Tam Đảo 136,0 1.370 Các xã: Hợp Châu, Hồ Sơn,
Minh Quang huyện Tam Đảo.
IV Huyện Vĩnh Tường
35 Khu Trung tâm TM và nhà ở
Phúc Sơn.
Cty CP Đầu tư hạ tầng đô thị
Phúc Sơn 15,3 2.172
Xã Thượng Trưng, huyện Vĩnh
Tường.
V Huyện Yên Lạc
36 Khu nhà ở dịch vụ Đồng Văn. Cty Quảng Lợi 8,55 968 Xã Đồng Văn huyện Yên Lạc.
VI Huyện Bình Xuyên
141
STT Tên dự án Chủ đầu tư
Quy mô
Địa điểm Ghi chú Diện tích
(ha)
Dân số
(người)
37 Khu đô thị mới Việt Đức
Legend City.
Cty CP ống thép Việt Đức-
VGPIPE 62,169 8.200 Xã Đạo Đức, huyện Bình Xuyên.
Tổng cộng 2.068,834 123.358
142
DANH SÁCH CÁC DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI, KHU NHÀ Ở, KHU CHỨC NĂNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐÃ ĐƯỢC UBND TỈNH VĨNH PHÚC PHÊ DUYỆT DANH MỤC
STT Tên dự án Chủ đầu tư
Quy mô
Địa điểm Diện tích (ha)
Dân số
(người)
1.
Khu đô thị mới Núi Bầu - Khu
vực 1 (Bao gồm cả DT địa điểm
XD Chùa Bầu là 5,13ha).
Công ty Cổ phần TMS Bất
động sản 41,49
10.900
Phường Liên Bảo, Khai
Quang, TP Vĩnh Yên.
2. Khu đô thị mới Núi Bầu – Khu
vực 2.
Công ty TNHH XD và DV
Xuân Tiến Hoà Bình 29,30
Phường Liên Bảo, Khai
Quang, TP Vĩnh Yên.
3.
Tổ hợp thương mại, văn hoá, vui
chơi giải trí và căn hộ cao cấp
(Vĩnh Yên Plaza) tại phường
Ngô Quyền
Công ty Cổ phần thương
mại Sông Hồng Thủ đô 0,90 2.500
Phường Ngô Quyền, TP
Vĩnh Yên.
4. Khu đô thị mới Bá Hiến 1, Bình
Xuyên – Khu vực 1. Công ty Quảng Lợi. 12,35
10.000
Xã Bá Hiến, huyện Bình
Xuyên.
5. Khu đô thị mới Bá Hiến 1, Bình
Xuyên – Khu vực 2.
CT XD và Kinh doanh nhà
Vĩnh Phúc 12,76
Xã Bá Hiến, huyện Bình
Xuyên.
6. Khu đô thị mới Nam Bình
Xuyên, Bình Xuyên
Công ty Cổ phần Bất động
sản VINALINES Vĩnh
Phúc.
84,60 13.000 Huyện Bình Xuyên.
7. Khu nhà ở Hoàng Vương Công ty Cổ phần đầu tư số
1. 14,42 3.000
Xã Đạo Đức, huyện Bình
Xuyên.
8. Mở rộng khu đô thị Yên Lạc.
Công ty Cổ phần đầu tư
phát triển xây dựng Yên
Lạc.
51,20 6.000 TT Yên Lạc, huyện Yên
Lạc.
9. Khu nhà ở sinh thái Vinaconex
2.
Công Ty cổ phần xây dựng
số 2 19,45 1.300
Phường Đồng Xuân, TX
Phúc Yên.
10. QH phân khu chợ đầu mối nông
sản thực phẩm, hệ thống kho vận
Công ty Cổ phần tập đoàn
Sông Hồng Thăng Long. 188,00 14.000
Xã Lung Hoà, Tân Tiến,
Yên Lập.
143
STT Tên dự án Chủ đầu tư
Quy mô
Địa điểm Diện tích (ha)
Dân số
(người)
và KĐT thương mại Vĩnh
Tường.
11.
QH phân khu Bệnh viện đa khoa,
viện nghỉ dưỡng và nhà ở đô thị
tại phường Hội Hợp và xã Hợp
Thịnh.
Công ty Cổ phần tập đoàn
Sông Hồng Thăng Long. 30,68 1.500
Phường Hội Hợp, thành phố
Vĩnh Yên và xã Hợp Thịnh,
huyện Tam Dương.
12. QH khu TTTM Grandsource Công ty Grandsource
Worldwide Inc. 37,87 4.000
Xã Bá Hiến, huyện Bình
Xuyên.
13. Khu trung tâm thương mại và
nhà ở Phúc Sơn (giai đoạn II)
Công ty Cổ phần tập đoàn
Phúc Sơn. 114,74 10.000 Huyện Vĩnh Tường.
14.
Khu nhà ở đô thị tại Đồi Hai Đai,
xã Định Trung, thành phố Vĩnh
Yên.
Công ty TNHH Thành
Công. 14,91 2.200
Xã Định Trung, thành phố
Vĩnh Yên.
15.
Khu nhà ở cao tầng tại khu đất
Trường trung học VHNT Vĩnh
Phúc.
Công ty Cổ phần tập đoàn
Phúc Sơn. 0,48 1.280
phường Liên Bảo, thành phố
Vĩnh Yên.
16. Khu đô thị Đầm Diệu - Thị xã
Phúc Yên. Công ty TNHH An Thịnh 61,10 7.000 Thị xã Phúc Yên
17.
Khu nhà ở ĐT tại P. Đồng Tâm
và P. Hội Hợp (không kể đất dân
cư cu, diện tích 5,3363ha).
Công ty TNHH xây dựng
PT hạ tầng Vân Hội 10,8
2.800
Thành phố Vĩnh Yên
18.
KĐT tại khu vực nút giao thông
đường cao tốc Hà Nội -Lào Cai
với đường Nguyễn Tất Thành,
thị xã Phúc Yên.
- Công ty CP Tây Đức.
- Công ty CP Đầu tư xây
lắp dầu khí Thăng Long.
- Công ty CP Xây dựng và
Đầu tư Hạ tầng dầu khí.
17,8 5.900 Thị xã Phúc Yên.
Tổng cộng 742,55 92.880
144
Tình hình triển khai các khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở (trong đó có cả các dự án nhà ở hốn hợp) trên địa bàn tỉnh (thành phố)
TT Tên dự án Chủ đầu
tư
Địa
điểm
Nội dung quyết định phê duyệt Tình hình sử dụng đất và giải phóng mặt
bằng Cơ cấu nhà ở
Tình hình triển
khai XD hạ tầng
kỹ thuật
Tình hình thực hiện XD
công trình hạ tầng xã hội
Tình
hình
triển
khai, tỷ
lệ hoàn
thành
của dự
án
Số QĐ,
ngày,
tháng,
năm
Tiến độ
được
duyệt
(tháng)
Tổng
mức
đầu tư
(tỷ
đồng)
Tổng
diện
tích
đất
theo
quy
hoạch
Diện tích xây
dựng nhà ở
thương mại
Diện tích xây
dựng nhà ở xã
hội Tổng số
nhà ở theo
QH (căn
và m2)
Nhà chung cư Nhà thấp tầng
Theo
quy
hoạch
(ha)
Đã
hoàn
thành
(ha)
Danh
mục công
trình hạ
tầng xã
hội theo
quy
hoạch
Số lượng
công trình hạ
tầng xã hội
đã thực hiện
Theo
Quy
hoạch
(ha)
Đã có
giấy
CNQS
DĐ
(ha)
Theo
Quy
hoạch
(ha)
Đã
có
giấy
CNQ
SDĐ
(ha)
Theo
QH (căn
và m2)
Đã
bán
(căn
và
m2)
Theo
QH (căn
và m2)
Đã bán
(căn và
m2)
XD
bằng
vốn
ngân
sách
Xã
hội
hoá
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13)=
(14)+ (16) (14) (15) (16) (17) (18) (19) (20) (21) (22) (23)
1
Khu đô thị
mới Xuân
Hoà
Công ty
TNHH
thương
mại Hoài
Nam
P. Xuân
Hoà, thị
xã Phúc
Yên
3701/QĐ-
UB ngày 20/10/2004
84 296,6 33,38 12,2 - 1,04 - 1011 căn –
131835 m2
347 căn-
20035
m2
- 664căn- -
118.800m2 - 33,38 33,38
Trường
mầm non,
tiêu học,
bưu điện
…
03 -
Đã
GPMB,
Đã hoàn
thiện hạ
tầng kỹ
thuật
2
Khu nhà ở
thu nhập
thấp tại
phường
Đồng
Xuân
Công ty
TNHH
sản suất
thương
mại & DV
Đại Phát
P. Đồng
Xuân,
thị xã
Phúc
Yên
519/UBND-
CN1 ngày
01/3/2011
16 40,5 0,775 0,1 - 0,37 - 74 căn –
5800 m2
60 căn –
3000 m2 -
14 căn -
2800 m2 - 0,775 -
Cây xanh,
TDTT,
dịch vụ
- - Đang
GPMB
3
Khu trung
tâm
thương
mại & Nhà
ở Phúc
Sơn
Công ty
CP Đầu tư
hạ tầng đô
thị Phúc
Sơn
Xã
Thượng
Trưng,
huyện
Vĩnh
Tường
841/QĐ-
UBND
ngày
2/4/2010
48 100 15,31 6,03 - - - 519 căn -
120.500m2
176căn -
17.600
m2
-
343căn -
102.900
m2
- 15,31 12,5
Trường
mầm non,
Nhà văn
hoá,
phòng
khám đa
khoa…
- -
Đã
GPMB,
đang
xây
dựng
HTKT
4
Dự án biệt
thự hồ
Thiên Nga
Công ty
CP
TMDV &
DL Thái
Hoàng
P. Ngô
Quyền,
thành
phố
Vĩnh
Yên
2065/QĐ-
UBND
ngày
26/7/2010
24 87 2,06 0,75 0,75 - - 48căn –
7052 m2 - -
48căn –
7052 m2 - 2,06 -
Cây xanh,
TDTT,
Khách sạn
- -
Đang
xây
dựng
HTKT
5
Khu nhà ở
VCI tại xã
Định
Trung, TP
Vĩnh Yên
Công ty
CP đầu tư
VCI
Xã Định
Trung,
TP Vĩnh
Yên
1939/QĐ-
UBND
ngày
14/7/2010
60 119,3 13,03 7,13 - 5,9 - 1444căn -
324000 m2
1146căn
205037
m2
-
298căn -
119163
m2
- 13,03 - - - - Đang
GPMB
6
Khu nhà ở
đô thị tại
P.Khai
Quang,
P.Liên
Bảo, thành
phố V Yên
Công ty
CP đầu tư
và DV
T&T
P.Khai
Quang,
P. Liên
Bảo,
thành
phố
V.Yên
2695/QĐ-
UBND
ngày
24/9/2010
60 987,3 17,98 17,98 - - - 1.583 căn-
295.168m2
1.100căn
94.430
m2
-
483căn-
200.738
m2
- 17,98 -
Nhà văn
hoá,
TTTD,
cây xanh
- - Đang
GPMB
7
Khu du
lịch sinh
thái Âu Cơ
Công ty
TNHH
Minh
Xã Ngọc
Thanh,
thị xã
1318/QĐ-
UBND
ngày
120 989,7 464,7 109,3 - - - 550căn -
216000m2 - -
550căn -
216000
m2
- 464,7 -
Trường
học, trạm
y tế, nhà
- - Đang
GPMB
145
TT Tên dự án Chủ đầu
tư
Địa
điểm
Nội dung quyết định phê duyệt Tình hình sử dụng đất và giải phóng mặt
bằng Cơ cấu nhà ở
Tình hình triển
khai XD hạ tầng
kỹ thuật
Tình hình thực hiện XD
công trình hạ tầng xã hội
Tình
hình
triển
khai, tỷ
lệ hoàn
thành
của dự
án
Số QĐ,
ngày,
tháng,
năm
Tiến độ
được
duyệt
(tháng)
Tổng
mức
đầu tư
(tỷ
đồng)
Tổng
diện
tích
đất
theo
quy
hoạch
Diện tích xây
dựng nhà ở
thương mại
Diện tích xây
dựng nhà ở xã
hội Tổng số
nhà ở theo
QH (căn
và m2)
Nhà chung cư Nhà thấp tầng
Theo
quy
hoạch
(ha)
Đã
hoàn
thành
(ha)
Danh
mục công
trình hạ
tầng xã
hội theo
quy
hoạch
Số lượng
công trình hạ
tầng xã hội
đã thực hiện
Theo
Quy
hoạch
(ha)
Đã có
giấy
CNQS
DĐ
(ha)
Theo
Quy
hoạch
(ha)
Đã
có
giấy
CNQ
SDĐ
(ha)
Theo
QH (căn
và m2)
Đã
bán
(căn
và
m2)
Theo
QH (căn
và m2)
Đã bán
(căn và
m2)
XD
bằng
vốn
ngân
sách
Xã
hội
hoá
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13)=
(14)+ (16) (14) (15) (16) (17) (18) (19) (20) (21) (22) (23)
Giang Phúc
Yên
21/5/2010 văn hoá,
Dịch vụ
8
Khu đô thi
Việt Đức
Legend
City
Công ty
CP ống
thép Việt -
Đức VG
Pipe
Xã Đạo
Đức,
huyện
Bình
Xuyên
2604/QĐ-
UBND
ngày
29/9/2011
84 1373,5 62,17 20,26 - 5,38 - 1932 căn-
476978m2
1192
Căn-
204803
m2
0
740 căn-
272175
m2
0 62,17 -
Khu hành
chính, văn
hoá, ttrạm
y tế, khu
trường
học
- - Đang
GPMB
9
Khu nhà ở
đô thị khu
dân cư số
3
Công ty
CP đầu tư
& XD
Vạn Cát
P.Tích
Sơn,
Vĩnh
Yên
2210/
UBND-
CN1 ngày
16/6/2011
84 599,6 3,85 2,25 - - - 556căn-
82276 m2
406căn-
35529m2 0
160căn-
45756
m2
0 3,85 -
Trường
mầm non,
thư viện
- -
- Đã
GPMB
- Đang
XD hệ
thống
HTKT
10
Dự án khu
đô thị mới
Nam Vĩnh
Yên
Tổng
công ty
CP đầu tư
phát triển
xây dựng
P.Khai
Quang,
xã
Thanh
Trù, TP
Vĩnh
Yên, xã
Quất
Lưu,
H.Bình
Xuyên
4432/QĐ-
UBND
ngày 16/12/2009
84 3110 194,7 69,69 - 14,58 - 140 lô-
696921 m2
6 lô-
79588
m2
-
134 lô-
617333
m2
- 194,7 12
Trường
học, cơ sở
y tế, công
viên, cây
xanh
0 0
Đang
GPMB
và xây
dựng
HTKT
11
Khu nhà ở
thuơng
mại và nhà
ở cho
người thu
nhập thấp
Công ty
CP dịch
vụ TM &
ĐT Trang
Đạt
P.Phúc
Thắng,
thị xã
Phúc
Yên
518/
UBND-
CN1ngày
01/3/2011
21 64 0,448 0,21 - 0,15 - 72 căn
9.090m2
50 căn-
2.490m2 -
22căn-
6.600m2 - 0,448 - - - -
Đang
XD Hạ
tầng kỹ
thuật
12
Khu đô thị
mới chùa
Hà Tiên
Công ty
CP đầu tư
Lạc Hồng
Xã Định
Trung,
P.Liên
Bảo,
Vĩnh
Yên
3800/QĐ-
UB ngày 25/10/2004
60 298 49,56 17,75 12,0 - - 722căn-
190400 m2 - -
722căn-
190400
m2
- 49,56 49,56
Công
viên, cây
xanh, bãi
đỗ xe
- -
Dự án
đã đi
vào hoạt
động
13
Khu nhà ở
thương
mại Khai
Quang
Công ty
CP đầu tư
Lạc Hồng
Phường.
Khai
Quang,
Vĩnh
Yên
25/QĐ-CT
ngày
6/01/2012
60 562 7.4 3,03 - - - 300 căn -
130.000 m2
104 căn
45.940
m2
196 căn -
84.060
m2
- 7,4 -
Bãi đỗ xe,
trường
mầm non,
bể bơi
Đang
GPMB
14
Dự án
ĐTXD
Tiểu khu
Công ty
CP Giao
nhận kho
P.Phúc
Thắng,
thị xã
236/
UBND-
CTĐT
48 0,99 0,66 - - - 172 căn-
36.248m2
91 căn-
12.281
m2
-
81 căn-
23.967
m2
- 0,99 - - - - Đang
GPMB
146
TT Tên dự án Chủ đầu
tư
Địa
điểm
Nội dung quyết định phê duyệt Tình hình sử dụng đất và giải phóng mặt
bằng Cơ cấu nhà ở
Tình hình triển
khai XD hạ tầng
kỹ thuật
Tình hình thực hiện XD
công trình hạ tầng xã hội
Tình
hình
triển
khai, tỷ
lệ hoàn
thành
của dự
án
Số QĐ,
ngày,
tháng,
năm
Tiến độ
được
duyệt
(tháng)
Tổng
mức
đầu tư
(tỷ
đồng)
Tổng
diện
tích
đất
theo
quy
hoạch
Diện tích xây
dựng nhà ở
thương mại
Diện tích xây
dựng nhà ở xã
hội Tổng số
nhà ở theo
QH (căn
và m2)
Nhà chung cư Nhà thấp tầng
Theo
quy
hoạch
(ha)
Đã
hoàn
thành
(ha)
Danh
mục công
trình hạ
tầng xã
hội theo
quy
hoạch
Số lượng
công trình hạ
tầng xã hội
đã thực hiện
Theo
Quy
hoạch
(ha)
Đã có
giấy
CNQS
DĐ
(ha)
Theo
Quy
hoạch
(ha)
Đã
có
giấy
CNQ
SDĐ
(ha)
Theo
QH (căn
và m2)
Đã
bán
(căn
và
m2)
Theo
QH (căn
và m2)
Đã bán
(căn và
m2)
XD
bằng
vốn
ngân
sách
Xã
hội
hoá
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13)=
(14)+ (16) (14) (15) (16) (17) (18) (19) (20) (21) (22) (23)
MTO vận Mê
Linh
Phúc
Yên
ngày
9/4/2011
15
Khu đô thị
mới
P.Xuân
Hoà, thị xã
Phúc Yên
Công ty
CP lắp
máy điện
nước và
xây dựng
P.Xuân
Hoà, xã
Cao
Minh,
thị xã
Phúc
Yên
4755/QĐ-
UBND
ngày 23/12/2008
12 302,7 29,57 12,84 - - -
03 toà nhà
chung cư
+928 căn
thấp tầng
147.825 m2
3 toà nhà
19.349
m2
-
928 căn -
128.476
m2
- 29,57 -
Khu cây
xanh,
TDTT…
- -
Đã
GPMB,
đang
XD
HTKT
16
Khu nhà ở
đô thị
Quảng Lợi
Công ty
Quảng
Lợi
P.Tích
Sơn, xã
Định
Trung,
Vĩnh
Yên
343/
UBND-
CN1
70 758 8,73 4,35 - - - 746 căn -
143.093m2
57732
m2 - 85361m2 - 4,38 1,5 - - -
Đang
XD
HTKT
17
Nhà ở cho
công nhân
và người
thu nhập
thấp
Công ty
CP Đầu tư
& XD
Bảo Quân
P.Khai
Quang,
thành
phố
Vĩnh
Yên
457/
UBND-
CN1 ngày
24/2/2011
36 385,12 4,46 0,79 - 1,3 - 950căn;
70056m2
950căn;
70056m2 - - - 4,6 4,6
Trường
mầm non - -
Đã xong
HTKT,
đang
XD nhà
chung
cư
18
Khu biệt
thự nhà
vườn
Vinaconex
6 – Đại
Lải
Công ty
Cổ Phần
vinaconex
6
Xã Ngọc
Thanh,
thị xã
Phúc
Yên
3894/QĐ-
UB ngày
3/11/2004
135,91 13,5 6,14 4,61 1,52 - 152 căn –
61398 m2 - -
152 căn
– 61398
m2
- 13,5 12,5
Giáo dục,
cây xanh,
y tế, hành
chính, nhà
hàng…
- -
Đang
XD
HTKT
19
Khu đô thị
sinh thái
Sông
Hồng nam
Đầm Vạc
Công ty
C.Phần
thương
mại Sông
Hồng Thủ
Đô
P.Khai
Quang,
TP Vĩnh
Yên
4445/QĐ-
UBND
ngày 16/12/2009
60 1574,6 38,71 15,12 - - - 980 căn –
94076 m2 - -
980 căn-
94076
m2
490
căn 38,7 35
Nhà trẻ,
trường
tiểu học,
hành
chính, y
tế, văn
hoá, DV
thương
mại
- -
Đang
XD
HTKT
20
Khu Dịch
vụ du lịch
Sông
Hồng Thủ
Đô-Bắc
Đầm Vạc
Công ty
C.Phần
thương
mại Sông
Hồng Thủ
Đô
P.Tích
Sơn, TP
Vĩnh
Yên
3821/QĐ-
UB ngày 13/10/2004
48 145 9,55 2,08 - - - 57 căn
20780m2 - -
57 căn
20780m2
5 căn
2353
m2+
9,55 9,55
Nhà hàng,
cây xanh,
TDTT
- -
Đã đi
vào hoạt
động
21
Khu Du
lịch sinh
thái Đại
Công ty
Cổ phần
Hồng Hạc
Xã Ngọc
Thanh,
thị xã
478/QĐ-
UBND
ngày
48 175,42 122,24 17,3 17,3 - - 269 căn-
17.285m2 - -
269 căn-
17.285
m2
113 căn
4.342
m2
10,3 8,54
Bãi tắm,
du thuyền
khu vui
- Toàn
bộ
- Khu
dịch vụ
đã đi
147
TT Tên dự án Chủ đầu
tư
Địa
điểm
Nội dung quyết định phê duyệt Tình hình sử dụng đất và giải phóng mặt
bằng Cơ cấu nhà ở
Tình hình triển
khai XD hạ tầng
kỹ thuật
Tình hình thực hiện XD
công trình hạ tầng xã hội
Tình
hình
triển
khai, tỷ
lệ hoàn
thành
của dự
án
Số QĐ,
ngày,
tháng,
năm
Tiến độ
được
duyệt
(tháng)
Tổng
mức
đầu tư
(tỷ
đồng)
Tổng
diện
tích
đất
theo
quy
hoạch
Diện tích xây
dựng nhà ở
thương mại
Diện tích xây
dựng nhà ở xã
hội Tổng số
nhà ở theo
QH (căn
và m2)
Nhà chung cư Nhà thấp tầng
Theo
quy
hoạch
(ha)
Đã
hoàn
thành
(ha)
Danh
mục công
trình hạ
tầng xã
hội theo
quy
hoạch
Số lượng
công trình hạ
tầng xã hội
đã thực hiện
Theo
Quy
hoạch
(ha)
Đã có
giấy
CNQS
DĐ
(ha)
Theo
Quy
hoạch
(ha)
Đã
có
giấy
CNQ
SDĐ
(ha)
Theo
QH (căn
và m2)
Đã
bán
(căn
và
m2)
Theo
QH (căn
và m2)
Đã bán
(căn và
m2)
XD
bằng
vốn
ngân
sách
Xã
hội
hoá
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13)=
(14)+ (16) (14) (15) (16) (17) (18) (19) (20) (21) (22) (23)
Lải Đại Lải Phúc
Yên
03/3/2003 chơi vào hoạt
động
- Đang
XD khu
biệt thự
22
Đầu tư xây
dựng và
kinh
doanh khu
sân golf,
biệt thự
Tam Đảo
Công ty
CP đầu tư
Tam Đảo
Hợp
Châu,
huyện
Tam
Đảo
848/QĐ-
UB ngày
16/6/2004
60 487,19 137,67 31,507 31,5 - - 312 căn
315.022 m2 - -
312 căn
315.022
m2
213 căn
215.454
m2
8,471 8,471
Nhà quản
lý, khu
DV thể
thao, bãi
đỗ xe
0 3
- Đã XD
HTKT,
- Đang
XD các
công
trình
23
Khu nhà ở
Vĩnh Hà,
phường
Tích Sơn,
thành phố
Vĩnh Yên
Công ty
CP BĐS
Detech
Land
Phường
Tích
Sơn,
thành
phố
Vĩnh
Yên
1547/QĐ-
UBND
ngày
10/6/2010
72 359,45 6,509 26,04 - 0,339 - 252 căn
25.307 m2 - -
252 căn
25.307
m2
- - - - - -
Đang
giải
phóng
mặt
bằng
Tổng cộng 12950,
89
1237,2
92
383,50
7
30,57
9
13.769căn,
3.617.110
m2
148
Tình hình thực hiện quy định dành 20% diện tích đất xây dựng nhà ở để xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh (thành phố)
TT Tên dự án Chủ đầu tư Địa điểm
QĐ phê duyệt
(Số, ngày,
tháng, năm)
Quy mô DA (Tổng diện tích đất của
DA theo quy hoạch)
(Đơn vị tính: ha)
Diện tích đất xây dựng
nhà ở theo quy hoạch
(Đơn vị tính: ha)
Tình hình thực tế sử
dụng đất dành để xây
dựng nhà ở xã hội
(Đơn vị tính: m2)
Đất xây dựng nhà ở xã
hội được nộp thay
bằng tiền
Ghi chú
Dưới
10ha
Từ 10ha
đến dưới
200ha
Từ 200ha
trở lên
Diện tích
đất XD
nhà ở
thương
mại
Diện tích
đất xây
dựng nhà
ở xã hội
Diện
tích đất
xây
dựng
nhà ở xã
hội
Diện tích
đất xây
dựng nhà
ở xã hội
sử dụng
vào việc
khác
Diện tích
(ha)
Tổng số
tiền đã
nộp (triệu
đồng)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13)) (14) (15)
1 Khu đô thị mới Xuân
Hoà
Công ty TNHH
thương mại Hoài Nam
P. Xuân Hoà,
thị xã Phúc Yên
3701/QĐ-UB
ngày 20/10/2004 33,38 12,2 1,04 - - - -
Chưa
XD nhà ở xã hội
2 Khu nhà ở thu nhập thấp tại phường Đồng
Xuân
Công ty TNHH
sản suất thương
mại & DV Đại Phát
P. Đồng Xuân, thị xã Phúc
Yên
519/UBND-CN
ngày 01/3/2011 0,775 0,1 0,37 - - - -
Chưa
XD nhà
ở xã hội
3
Khu trung tâm thương
mại & Nhà ở Phúc Sơn
Công ty CP Đầu
tư hạ tầng đô thị Phúc Sơn
Xã Thượng
Trưng, huyện Vĩnh Tường
841/QĐ-
UBND ngày 2/4/2010
15,31 6,03 - - - - -
4 Dự án biệt thự hồ
Thiên Nga
Công ty CP
TMDV & DL
Thái Hoàng
P. Ngô Quyền,
thành phố Vĩnh
Yên
2065/QĐ/UBND
ngày 26/7/2010 2,06 0,75 - - - - -
5
Khu nhà ở VCI tại xã
Định Trung, TP Vĩnh
Yên
Công ty CP đầu tư VCI
Xã Định
Trung, TP
Vĩnh Yên
1939/QĐ-
UBND ngày
14/7/2010
13,03 7,13 5,9 - - - -
Chưa
XD nhà
ở xã hội
6
Khu nhà ở đô thị tại P.Khai Quang, P.Liên
Bảo, thành phố Vĩnh
Yên
Công ty CP đầu
tư và DV T&T
P.Khai Quang, P. Liên Bảo,
thành phố Vĩnh
Yên
2695/QĐ-
UBND ngày 24/9/2010
17,98 17,98 - - - - -
7 Khu Du lịch sinh thái âu Cơ
Công ty TNHH Minh Giang
Xã Ngọc
Thanh, thị xã
Phúc Yên
1318/QĐ-
UBND ngày
21/5/2010
464,7 109,3 - - - - -
8 Khu đô thi Việt Đức
Legend City
Công ty CP ống
thép Việt -Đức
VG Pipe
Xã Đạo Đức,
huyện Bình
Xuyên
2604/QĐ-
UBND ngày
29/9/2011
62,17 20,26 5,38 - - - -
Chưa
XD nhà
ở xã hội
9 Khu nhà ở đô thị khu
dân cư số 3
Công ty CP đầu tư & XD Vạn
Cát
P.Tích Sơn,
Vĩnh Yên
2210/UBND-CN1 ngày
16/6/2011
3,85 2,25 - - - - -
10 Dự án khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên
Tổng công ty CP
đầu tư phát triển
xây dựng
P.Khai Quang, xã Thanh Trù,
TP Vĩnh Yên,
xã Quất Lưu, H.Bình Xuyên
4432/QĐ-
UBND ngày
16/12/2009
194,7 69,69 14,58 - - - -
Chưa XD nhà
ở xã hội
11
Khu nhà ở thuơng mại
và nhà ở cho người thu
nhập thấp
Công ty CP dịch
vụ TM & ĐT
Trang Đạt
P.Phúc Thắng,
thị xã Phúc
Yên
1204/QĐ-
UBND ngày
20/5/2011
0,448 0,21 0,15 - - - -
Chưa
XD nhà
ở xã hội
12 Khu đô thị mới chùa Công ty CP đầu Xã Định 3800/QĐ-UB 49,56 17,75 - - - - -
149
TT Tên dự án Chủ đầu tư Địa điểm
QĐ phê duyệt
(Số, ngày,
tháng, năm)
Quy mô DA (Tổng diện tích đất của
DA theo quy hoạch)
(Đơn vị tính: ha)
Diện tích đất xây dựng
nhà ở theo quy hoạch
(Đơn vị tính: ha)
Tình hình thực tế sử
dụng đất dành để xây
dựng nhà ở xã hội
(Đơn vị tính: m2)
Đất xây dựng nhà ở xã
hội được nộp thay
bằng tiền
Ghi chú
Dưới
10ha
Từ 10ha
đến dưới
200ha
Từ 200ha
trở lên
Diện tích
đất XD
nhà ở
thương
mại
Diện tích
đất xây
dựng nhà
ở xã hội
Diện
tích đất
xây
dựng
nhà ở xã
hội
Diện tích
đất xây
dựng nhà
ở xã hội
sử dụng
vào việc
khác
Diện tích
(ha)
Tổng số
tiền đã
nộp (triệu
đồng)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13)) (14) (15)
Hà Tiên tư Lạc Hồng Trung, P.Liên
Bảo, Vĩnh Yên
ngày 25/10/2004
13 Khu nhà ở thương mại Khai Quang
Công ty CP đầu tư Lạc Hồng
P.Khai Quang, Vĩnh Yên
25/QĐ-CT ngày 6/01/2012
7,4 3,03 - - - - -
14 Dự án ĐTXD Tiểu
khu MTO
Ocong ty CP
Giao nhận kho vận mê Linh
P.Phúc Thắng,
thị xã Phúc Yên
236/UBND-
CTĐT ngày 9/4/2011
0,99 0,66 - - - - -
15 Khu đô thị mới P.Xuân Hoà, thị xã
Phúc Yên
Công ty CP lắp máy điện nước
và xây dựng
P.Xuân Hoà,
xã Cao Minh,
thị xã Phúc Yên
4755/QĐ-UBND ngày
23/12/2008
29,57 12,84 - - - - -
16 Khu nhà ở đô thị
Quảng Lợi
Công ty Quảng
Lợi
P.Tích Sơn, xã
Định Trung, Vĩnh Yên
343/UBND-CN1 8,73 4,35 - - - - -
17 Nhà ở cho công nhân và người thu nhập thấp
Công ty CP Đầu
tư & XD Bảo
Quân
P.Khai Quang,
thành phố Vĩnh
Yên
457/UBND-CN1 ngày 24/2/2011
4,46 0,79 1,3 1,3 - - -
18 Khu biệt thự nhà vườn Vinaconex 6 –Đại Lải
Công ty Cổ Phần vinaconex 6
Xã Ngọc
Thanh, thị xã
Phúc Yên
3894/QĐ-UB ngày 3/11/2004
13,5 6,14 1,52 - - 1,52 5000
Chưa
XD nhà
ở xã hội
19 Khu đô thị sinh thái Sông Hồng nam Đầm
Vạc
Công ty C.Phần thương mại Sông
Hồng Thủ Đô
P.Khai Quang,
TP Vĩnh Yên
4445/QĐ-UBND ngày
16/12/2009
38,71 15,12 - - - - -
20 Khu Dịch vụ du lịch Sông Hồng Thủ Đô-
Bắc Đầm Vạc
Công ty C.Phần thương mại Sông
Hồng Thủ Đô
P.Tích Sơn, TP
Vĩnh Yên
3821/QĐ-UB
ngày 13/10/2004 9,55 2,08 - - - - -
21 Khu Du lịch sinh thái
Đại Lải
Công ty Cổ phần
Hồng Hạc Đại Lải
Xã Ngọc
Thanh, thị xã Phúc Yên
478/QĐ-UBND
ngày 03/3/2003 122,24 17,3 - - - - -
22
Đầu tư xây dựng và
kinh doanh khu sân golf, biệt thự Tam Đảo
Công ty CP đầu
tư Tam Đảo
Hợp Châu,
huyện Tam Đảo
848/QĐ-UB
ngày 16/6/2004 137,67 31,507 - - - - -
23
Khu nhà ở Vĩnh Hà,
phường Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên
Công ty CP BĐS
Detech Land
Phường Tích
Sơn, thành phố Vĩnh Yên
1547/QĐ-
UBND ngày 10/6/2010
6,509 26,04 0,339 - - - -
Chưa
XD nhà ở xã hội
Tổng cộng 37,372 735,64 464,7 383,507 30,579
Biểu số 01
DT (m2 sàn) Số nhà ở DT
(m2 sàn) Số nhà ở DT (m2 sàn) Số nhà ở DT
(m2 sàn) Số nhà ở
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13Toàn tỉnh 19.281.627 245.809 18,4 17.838.276 218.770 1.144.576 18.481 211.638 5.654 87.136 2.905Khu vực đô thị 5.932.719 62.109 22,0 5.585.230 58.570 316.428 4.806 26.081 661 4.980 178Khu vực nông thôn 13.348.908 183.700 17,1 12.253.046 160.200 828.148 13.675 185.556 4.993 82.156 2.726
5.654 2.9051 Thành phố Vĩnh Yên 2.196.246 23.005 22,7 2.094.830 21.359 95.701 1.495 4.783 119 932 31
Khu vực đô thị 2.022.803 21.063 22,9 1.931.726 19.631 87.622 1.348 3.454 84 0 0Khu vực nông thôn 173.443 1.942 20,3 163.104 1.729 8.079 147 1.328 35 932 31
2 Thị xã Phúc Yên 2.006.989 21.728 21,5 1.889.943 19.732 102.487 1.601 11.822 303 2.737 91Khu vực đô thị 1.323.978 13.434 23,5 1.255.868 12.351 62.952 954 5.159 129 0 0Khu vực nông thôn 683.011 8.294 18,3 634.075 7.381 39.535 648 6.664 174 2.737 91
3 Huyện Vĩnh Tường 3.406.653 50.070 17,8 3.132.392 44.029 175.581 3.109 70.154 1.923 28.526 1.009Khu vực đô thị 582.396 6.639 21,4 547.066 6.011 29.615 463 3.661 96 2.053 68Khu vực nông thôn 2.824.257 43.431 17,2 2.585.326 38.017 145.966 2.647 66.493 1.827 26.473 941
4 Huyện Yên Lạc 2.709.599 33.268 17,5 2.507.509 29.610 164.803 2.658 26.856 726 10.430 274Khu vực đô thị 318.838 3.138 22,1 303.009 2.887 15.094 232 734 19 0 0Khu vực nông thôn 2.390.761 30.130 17,0 2.204.500 26.723 149.709 2.426 26.122 707 10.430 274
5 Huyện Lập Thạch 2.213.511 31.622 17,0 2.037.776 28.160 140.946 2.430 24.265 656 10.524 376Khu vực đô thị 300.577 3.626 19,8 282.211 3.300 16.191 265 1.667 43 508 18Khu vực nông thôn 1.912.934 27.996 16,6 1.755.565 24.861 124.755 2.165 22.598 613 10.016 358
6 Huyện Sông Lô 1.601.751 22.462 17,2 1.465.657 19.766 104.430 1.770 23.358 649 8.306 277Khu vực đô thị 106.249 1.288 20,5 99.184 1.159 5.599 89 1.321 35 144 5Khu vực nông thôn 1.495.502 21.174 17,0 1.366.473 18.607 98.831 1.681 22.036 614 8.162 272
7 Huyện Tam Dương 1.773.947 24.085 41 1.622.927 21.216 120.377 2.006 21.104 555 9.539 308Khu vực đô thị 224.687 2.648 23,0 210.928 2.410 11.694 183 1.695 42 371 13Khu vực nông thôn 1.549.260 21.437 18,0 1.411.999 18.806 108.683 1.824 19.409 513 9.168 294
8 Huyện Bình Xuyên 2.146.580 24.637 18,3 1.978.899 21.907 142.079 2.028 16.984 415 8.617 287
Đơn sơChia theo chất lượng nhà ở
HIỆN TRẠNG NHÀ Ở TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2012
STT Đơn vị hành chính Tổng diện tích nhà ở (m2)
Số nhà ở (nhà, căn)
Diện tích BQ m2/ng
Kiên cố Bán kiên cố Thiếu kiên cố
DT (m2 sàn) Số nhà ở DT
(m2 sàn) Số nhà ở DT (m2 sàn) Số nhà ở DT
(m2 sàn) Số nhà ở
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13Toàn tỉnh 19.281.627 245.809 18,4 17.838.276 218.770 1.144.576 18.481 211.638 5.654 87.136 2.905
Đơn sơSTT Đơn vị hành chính Tổng diện tích nhà ở (m2)
Số nhà ở (nhà, căn)
Diện tích BQ m2/ng
Kiên cố Bán kiên cố Thiếu kiên cố
Khu vực đô thị 872.423 10.077 19,5 820.519 9.210 46.225 696 4.143 109 1.535 61Khu vực nông thôn 1.274.158 14.560 17,5 1.158.380 12.697 95.854 1.331 12.842 306 7.082 226
9 Huyện Tam Đảo 1.226.350 14.932 16,4 1.108.342 12.991 98.172 1.383 12.312 308 7.524 251Khu vực đô thị 180.769 2.302 20,5 134.717 1.611 41.436 576 4.247 104 368 12Khu vực nông thôn 1.045.581 12.630 15,8 973.625 11.379 56.736 807 8.064 204 7.156 239
Nguồn: Báo cáo của UBND Huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Vĩnh Phúc
Biểu số 02
Người Hộ Tổng DT nhà ở DTBQ/người Người Hộ Tổng DT nhà ở
(m2 sàn)DTBQ /người Người Hộ Tổng DT nhà ở
(m2 sàn)DTBQ /người
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Toàn tỉnh 1.049.145 270.562 19.281.627 18,4 1.117.992 298.279 24.552.280 22,0 1.245.000 342.363 32.446.775 26,1Khu vực đô thị 270.167 74.892 5.932.719 22,0 315.803 91.457 8.197.058 26,0 629.624 177.599 18.337.933 29,1Khu vực nông thôn 778.978 195.670 13.348.908 17,1 802.189 206.822 16.355.223 20,4 615.376 164.764 14.108.842 22,9
1 Thành phố Vĩnh Yên 96.876 27.486 2.196.246 22,7 108.032 34.146 2.875.246 26,6 130.086 38.624 3.760.593 28,9Khu vực đô thị 88.332 25.678 2.022.803 22,9 93.319 30.979 2.566.275 27,5 126.119 37.535 3.657.449 29,0Khu vực nông thôn 8.544 1.808 173.443 20,3 14.713 3.167 308.971 21,0 3.967 1.088 103.144 26,0
2 Thị xã Phúc Yên 93.744 26.486 2.006.989 21,5 112.237 31.927 2.848.467 25,4 145.165 45.496 4.105.370 28,3Khu vực đô thị 56.421 17.468 1.323.978 23,5 64.627 20.196 1.777.241 27,5 115.332 36.613 3.344.632 29,0Khu vực nông thôn 37.323 9.018 683.011 18,3 47.610 11.731 1.071.226 22,5 29.833 8.882 760.738 25,5
3 Huyện Vĩnh Tường 191.385 50.101 3.406.653 17,8 206.256 54.392 4.353.074 21,1 222.091 58.787 5.848.604 26,3Khu vực đô thị 27.184 6.762 582.396 21,4 31.207 7.821 764.567 24,5 103.684 26.860 3.006.836 29,0Khu vực nông thôn 164.201 43.339 2.824.257 17,2 175.049 46.571 3.588.507 20,5 118.407 31.926 2.841.768 24,0
4 Huyện Yên Lạc 155.066 36.327 2.709.599 17,5 155.690 38.340 3.272.216 21,0 159.223 42.502 4.120.586 25,9Khu vực đô thị 14.433 3.404 318.838 22,1 16.114 3.828 410.915 25,5 76.410 21.769 2.215.877 29,0Khu vực nông thôn 140.633 32.923 2.390.761 17,0 139.576 34.512 2.861.302 20,5 82.813 20.733 1.904.709 23,0
5 Huyện Lập Thạch 130.453 34.433 2.213.511 17,0 125.273 33.384 2.509.435 20,0 130.184 35.588 3.126.350 24,0Khu vực đô thị 15.216 3.866 300.577 19,8 16.653 4.264 391.342 23,5 35.856 9.299 1.003.979 28,0Khu vực nông thôn 115.237 30.567 1.912.934 16,6 108.620 29.121 2.118.093 19,5 94.328 26.289 2.122.371 22,5
6 Huyện Sông Lô 93.168 22.085 1.601.752 17,2 95.290 24.088 1.924.772 20,2 99.060 26.232 2.319.880 23,4
Hiện trạng dân số và nhà ở đến 31/12/2012
Nhà ở
Dự báo dân số và nhà ở đến năm 2015
Nhà ởTổng dân số Tổng dân số
Stt
Dân số tỉnh Vĩnh Phúc dự báo 2015 và 2020
§¬n vÞ hµnh chÝnh
Dân số Nhà ở
Dự báo dân số và nhà ở đến năm 2020
Ghi chú
Khu vực đô thị 5.183 1.368 106.249 20,5 16.653 4.429 391.342 23,5 18.206 2.830 500.665 27,5Khu vực nông thôn 87.985 20.717 1.495.503 17,0 78.637 19.659 1.533.430 19,5 80.854 23.402 1.819.215 22,5
7 Huyện Tam Dương 95.839 25.221 1.773.947 18,5 108.239 28.712 2.328.762 21,5 124.486 33.760 3.161.669 25,4Khu vực đô thị 9.769 2.655 224.687 23,0 11.149 3.055 289.864 26,0 42.212 11.727 1.224.137 29,0Khu vực nông thôn 86.070 22.566 1.549.260 18,0 97.090 25.657 2.038.898 21,0 82.274 22.033 1.937.532 23,5
8 Huyện Bình Xuyên 117.620 29.331 2.146.580 18,3 131.518 34.056 2.945.996 22,4 154.518 40.462 4.119.998 26,7Khu vực đô thị 44.811 11.461 872.423 19,5 52.605 13.558 1.288.827 24,5 97.765 25.527 2.786.303 28,5Khu vực nông thôn 72.809 17.870 1.274.158 17,5 78.913 20.497 1.657.169 21,0 56.753 14.935 1.333.695 23,5
9 Huyện Tam Đảo 74.994 19.093 1.226.350 16,4 75.456 19.235 1.494.312 19,8 80.187 20.912 1.883.725 23,5Khu vực đô thị 8.818 2.231 180.769 20,5 13.476 3.328 316.686 23,5 21.747 5.438 598.056 27,5Khu vực nông thôn 66.176 16.862 1.045.581 15,8 61.980 15.907 1.177.626 19,0 58.440 15.474 1.285.669 22,0
Biểu số 03
Cải tạo, nâng cấp (m2)
Xây dựng mới (m2)
Cải tạo, nâng cấp (m2)
Xây dựng mới (m2)
1 2 3 4 5 6 7 8Toàn tỉnh 5.270.653 2.371.794 2.898.859 7.894.495 3.157.798 4.736.697Khu vực đô thị 2.264.339 877.882 1.072.966 5.300.523 2.120.209 3.180.314Khu vực nông thôn 3.006.314 1.493.912 1.825.893 2.593.972 1.037.589 1.556.383
1 Thành phố Vĩnh Yên 679.000 305.550 373.450 885.347 354.139 531.208Khu vực đô thị 543.472 244.563 298.910 867.338 346.935 520.403Khu vực nông thôn 135.528 60.988 74.540 18.009 7.204 10.805
2 Thị xã Phúc Yên 841.478 378.665 462.813 1.256.903 502.761 754.142Khu vực đô thị 453.263 203.969 249.295 1.105.081 442.032 663.048Khu vực nông thôn 388.215 174.697 213.518 151.822 60.729 91.093
3 Huyện Vĩnh Tường 946.421 425.889 520.531 1.495.530 598.212 897.318Khu vực đô thị 182.171 81.977 100.194 980.210 392.084 588.126Khu vực nông thôn 764.250 343.912 420.337 515.320 206.128 309.192
4 Huyện Yên Lạc 562.618 253.178 309.440 848.370 339.348 509.022Khu vực đô thị 92.077 41.435 50.642 558.751 223.500 335.250Khu vực nông thôn 470.541 211.743 258.798 289.619 115.848 173.771
5 Huyện Lập Thạch 295.924 133.166 162.758 616.915 246.766 370.149Khu vực đô thị 90.765 40.844 49.921 126.387 50.555 75.832Khu vực nông thôn 205.159 92.322 112.837 490.528 196.211 294.317
6 Huyện Sông Lô 323.019 145.359 177.661 395.108 158.043 237.065Khu vực đô thị 64.604 29.072 35.532 106.431 42.573 63.859Khu vực nông thôn 258.415 116.287 142.129 288.677 115.471 173.206
7 Huyện Tam Dương 554.815 249.667 305.148 832.907 333.163 499.744Khu vực đô thị 65.177 29.330 35.847 488.132 195.253 292.879Khu vực nông thôn 489.638 220.337 269.301 344.775 137.910 206.865
8 Huyện Bình Xuyên 799.416 359.737 439.679 1.174.002 469.601 704.401Khu vực đô thị 416.404 187.382 229.022 926.846 370.738 556.108Khu vực nông thôn 383.012 172.355 210.656 247.156 98.862 148.294
9 Huyện Tam Đảo 267.962 120.583 147.379 389.413 155.765 233.648Khu vực đô thị 42.915 19.312 23.603 141.347 56.539 84.808Khu vực nông thôn 225.047 101.271 123.776 248.066 99.226 148.840
Tổng diện tích cần tăng
thêm (m2)
Stt
Dự báo nhu cầu tăng thêm diện tích nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2015 và năm 2020
§¬n vÞ hµnh chÝnhTrong đó
Diện tích nhà ở tăng thêm giai đoạn 2016 -2020
Diện tích nhà ở tăng thêm giai đoạn 2013 - 2015
Tổng diện tích tăng thêm
(m2)
Trong đó
Biểu số 04
Xây dựng nhà ở
(tỷ VNĐ)
Xây dựng hạ tầng
(tỷ VNĐ)
Xây dựng nhà ở
(tỷ VNĐ)
Xây dựng hạ tầng
(tỷ VNĐ)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Toàn tỉnh 4.115 122,35 292.942 909,63 777,46 132,17 5.882 112,2 411.717 1.500,06 1282,10 217,96
1 Thành phố Vĩnh Yên 530 10,6 56.018 229,39 196,06 33,33 493 7,7 34.499 185,68 158,70 26,98
2 Thị xã Phúc Yên 730 7,0 46.281 189,52 161,98 27,54 1.019 15,8 71.318 383,84 328,07 55,77
3 Huyện Vĩnh Tường 719 9,0 36.437 93,79 80,16 13,63 1.095 22,2 76.629 233,10 199,23 33,87
4 Huyện Yên Lạc 432 15,7 30.944 79,65 68,08 11,57 678 13,8 47.493 144,47 123,48 20,99
5 Huyện Lập Thạch 185 26,1 16.276 41,89 35,81 6,09 549 11,1 38.461 117,00 100,00 17,00
6 Huyện Sông Lô 267 9,7 17.766 45,73 39,09 6,64 270 5,5 18.894 57,47 49,12 8,35
7 Huyện Tam Dương 502 10,1 30.515 78,55 67,13 11,41 663 13,5 46.426 141,23 120,71 20,52
8 Huyện Bình Xuyên 544 25,8 43.968 113,17 96,73 16,44 763 15,5 53.393 162,42 138,82 23,60
9 Huyện Tam Đảo 206 8,3 14.738 37,94 32,42 5,51 351 7,1 24.603 74,84 63,97 10,87
NHU CẦU NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐỀN BÙ, GIẢI PHÒNG MẶT BẰNG
STT Tên đơn vị hành chính Ghi chúSố hộ cần
được bố trí tái định cư
(hộ)
Nhu cầu bố trí tái định cư phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
Diện tích đất dành cho tái định cư
(ha)
Diện tich xây dựng
nhà ở (m2 sàn)
Tổng mức đầu tư
(tỷ VNĐ)
Giai đoạn 2013 - 2015
Tổng mức đầu tư
(tỷ VNĐ)
Trong đó
Giai đoạn 2016 - 2020
Trong đóSố hộ
cần được bố trí tái định cư
(hộ)
Diện tích đất dành
cho tái định cư
(ha)
Diện tich xây dựng
nhà ở (m2 sàn)
Biểu số 05
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Toàn tỉnh 262.018 327.811 637.331 2.382 61.257 715 398 15.139 360.736 3.607 2.706
1 Thành phố Vĩnh Yên 88.332 105.327 126.119 1.327 34.126 398 221,8 3.027 90.806 908 681,0
2 Thị xã Phúc Yên 56.421 64.627 115.332 582 14.957 174 97,2 2.768 83.039 830 622,8
3 Huyện Vĩnh Tường 27.184 31.207 103.684 - - - - 2.488 49.768 498 373,3
4 Huyện Yên Lạc 14.433 16.114 76.410 - - - - 1.834 36.677 367 275,1
5 Huyện Lập Thạch 15.216 16.653 35.856 - - - - 861 17.211 172 129,1
6 Huyện Sông Lô 5.183 16.653 18.206 - - - - 437 8.739 87 65,5
7 Huyện Tam Dương 9.769 11.149 42.212 - - - - 1.013 20.262 203 152,0
8 Huyện Bình Xuyên 44.811 52.605 97.765 473 12.174 142 79,1 2.346 46.927 469 352,0
9 Huyện Tam Đảo 669 13.476 21.747 - - - - 365 7.307 73 54,8
Số căn (nhà ở)
Dân số đô thị hiện trạng và dự báo đến năm 2020
Diện tích nhà ở cần xây dựng
Vốn xây dựng
(tỷ đồng)
Vốn xây dựng
(tỷ đồng)
Số căn (nhà ở)
Dân số đô thị năm
2012 (người)
Diện tích nhà ở cần xây dựng
Dự báo dân số đô thị đến
năm 2020
TỶ LỆ ĐÔ THỊ HOÁ VÀ NHU CẦU NHÀ Ở CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP TẠI ĐÔ THỊ TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020
Nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp tại đô thị đến năm 2020
Số người có nhu
cầu (người)
Số người có nhu
cầu (người)
Nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp tại đô thị giai đoạn 2013 - 2015
Dân số đô thị năm 2015
(người)
STT Đơn vị hành chính Ghi chú
Biểu số 06
Ngân sách (tỷ đồng)
Ngoài NS (tỷ đồng)
Ngân sách (tỷ đồng)
Ngoài NS (tỷ đồng)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Toàn tỉnh 52.025 2.747 30.734 359 5.535 158.813 1.853 199,8 79,9 119,9 1.349,9 405,0 944,9
1 Thành phố Vĩnh Yên 19.037 1.142 19.581 228 1.926 66.043 771 127,3 50,9 76,4 561,4 168,4 393,02 Thị xã Phúc Yên 10.843 651 11.153 130 1.097 37.617 439 72,5 29,0 43,5 319,7 95,9 223,83 Huyện Vĩnh Tường 3.450 207 - - 349 11.969 140 0,0 - - 101,7 30,5 71,24 Huyện Yên Lạc 2.095 126 - - 212 7.268 85 0,0 - - 61,8 18,5 43,25 Huyện Lập Thạch 1.436 86 - - 145 4.982 58 0,0 - - 42,3 12,7 29,66 Huyện Sông Lô 1.329 80 - - 134 4.611 54 0,0 - - 39,2 11,8 27,47 Huyện Tam Dương 2.547 153 - - 258 8.836 103 0,0 - - 75,1 22,5 52,68 Huyện Bình Xuyên 4.193 252 - - 424 14.546 170 0,0 - - 123,6 37,1 86,69 Huyện Tam Đảo 848 51 - - 86 2.942 34 0,0 - - 25,0 7,5 17,5
Nhu cầu nhà ở cho CBCC, VC, LLVT giai đoạn 2013 - 2015
Tổng nhu cầu
(người)
Nhu cầu xây dựng
Nhu cầu nhà ở cho CBCC, VC, LLVT giai đoạn 2016 - 2020
Tổng nhu cầu
(người)
Nhu cầu xây dựng
Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng (tỷ đồng)
Diện tích (m2) Số căn
STT Đơn vị hành chính
Giai đoạn 2013 - 2015 Giai đoạn 2016 - 2020
Diện tích (m2) Số căn
Tổng vốn đầu tư
(tỷ đồng)
Trong đó
DỰ BÁO NHU CẦU NHÀ Ở CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020
Tổng số CBCC, VC, LLVT đến 31/12/2012
(người)Tổng vốn đầu tư
(tỷ đồng)
Trong đó
Biểu số 07
1 2 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Tổng cộng 14.104 8.462 73.000 31.200 80.229 1.560 163.466 98.080 296.378 4.322
1 Thành phố Vĩnh Yên 22.735 13.641 26.000 15.600 26.743 520 26.000 15.600 35.657 520
2 Thị xã Phúc Yên 8.578 5.147 13.750 8.250 14.143 275 17.395 10.437 23.856 348
3 Huyện Vĩnh Tường 0 0 750 0 0 0 6.000 3.600 12.343 180
4 Huyện Yên Lạc 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
5 Huyện Lập Thạch 0 0 0 0 0 0 7.500 4.500 15.429 225
6 Huyện Sông Lô 0 0 1.500 0 0 0 13.500 8.100 27.771 405
Huyện Tam Dương 0 0 18.750 0 0 0 37.500 22.500 77.143 1.125
Huyện Bình Xuyên 5.526 3.316 38.250 22.950 39.343 765 81.571 48.943 139.836 2.039
Huyện Tam Đảo 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Stt
Nhu cầu xây dựng nhà ở công nhân giai đoạn 2016 - 2020
Dự báo số lượng
công nhân đến 2020
Diện tích nhà ở cần xây dựng
(m2)
Nhu cầu xây dựng nhà ở công nhân giai đoạn 2013 - 2015 Hiện trạng
Số lượng công nhân
(người)
HIỆN TRẠNG VÀ NHU CẦU NHÀ Ở CÔNG NHÂN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Danh mục các dự án khu công nghiệp
Số lượng công nhân
có nhu cầu
(người)
Diện tích nhà ở cần xây dựng
(m2)
Số nhà ở (căn)
Số lượng công nhân
có nhu cầu
(người)
Ghi chú Dự báo số lượng
công nhân đến 2015
Số nhà ở (căn)
Số công nhân có nhu cầu (người)
Biểu số 08
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10Toàn tỉnh 2.035 25.583 407 63,96 1.628,00 21.707 326 86,83
1 Thành phố Vĩnh Yên 62 779 12 1,95 50 661 10 2,65
2 Thị xã Phúc Yên 205 2.577 41 6,44 164 2.187 33 8,75
3 Huyện Vĩnh Tường 356 4.475 71 11,19 285 3.797 57 15,19
4 Huyện Yên Lạc 135 1.697 27 4,24 108 1.440 22 5,76
5 Huyện Lập Thạch 184 2.313 37 5,78 147 1.963 29 7,85
6 Huyện Sông Lô 118 1.483 24 3,71 94 1.259 19 5,03
7 Huyện Tam Dương 359 4.513 72 11,28 287 3.829 57 15,32
8 Huyện Bình Xuyên 527 6.625 105 16,56 422 5.621 84 22,49
9 Huyện Tam Đảo 89 1.119 18 2,80 71 949 14 3,80
Diện tích nhà ở cần xây dựng
(m2)
Số nhà ở (căn nhà)
Vốn xây dựng, sửa
chữa cải tạo (tỷ đồng)
DỰ BÁO NHU CẦU NHÀ Ở CHO ĐỐI TƯỢNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020
Số đối tượng đặc biệt khó khăn cần hỗ
trợ (người)
STT Đơn vị hành chính
Nhu cầu nhà ở cho đối tượng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2013 - 2015
Diện tích nhà ở cần xây dựng
(m2)
Số nhà ở (căn nhà)
Vốn xây dựng, sửa
chữa cải tạo (tỷ đồng)
Nhu cầu nhà ở cho đối tượng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020
Số đối tượng đặc biệt khó khăn cần hỗ
trợ (người)
Biểu số 09
Hộ cần xây dựng mới
nhà ở (hộ)
Hộ cần sửa chữa, cải tạo nhà ở
(hộ)
Diện tích cần hỗ trợ
(m2)
Vốn xây dựng, sửa chữa cải tạo (tỷ)
Hộ cần xây dựng mới
nhà ở (hộ)
Hộ cần sửa chữa, cải tạo nhà ở
(hộ)
Diện tích cần hỗ trợ
(m2)
Vốn xây dựng, sửa chữa cải tạo (tỷ)
1 2 4 7 8 9 10 12 11 12 13 14Toàn tỉnh 1.080 452 628 43.200 45,96 756 316 440 30.224 42,61
1 Thành phố Vĩnh Yên 28 13 15 1.120 1,23 20 9 11 784 1,13
2 Thị xã Phúc Yên 48 26 22 1.920 2,22 33 18 15 1.320 2,00
3 Huyện Vĩnh Tường 198 94 104 7.920 8,76 139 66 73 5.560 8,09
4 Huyện Yên Lạc 83 40 43 3.320 3,69 58 28 30 2.320 3,39
5 Huyện Lập Thạch 167 52 115 6.680 6,57 116 36 80 4.640 6,14
6 Huyện Sông Lô 209 104 105 8.360 9,39 147 73 74 5.880 8,66
7 Huyện Tam Dương 134 47 87 5.360 5,43 94 33 61 3.760 5,10
8 Huyện Bình Xuyên 66 22 44 2.640 2,64 46 15 31 1.840 2,46
9 Huyện Tam Đảo 147 54 93 5.880 6,03 103 38 65 4.120 5,65
DỰ BÁO NHU CẦU NHÀ Ở CHO HỘ CÓ CÔNG TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020
Số hộ cần hỗ trợ (hộ)
STT Đơn vị hành chính
Nhu cầu hỗ trợ nhà ở cho hộ có công giai đoạn 2013 - 2015
Trong đó
Nhu cầu hỗ trợ nhà ở cho hộ có công giai đoạn 2016 - 2020
Số hộ cần hỗ trợ (hộ)
Trong đó
Biểu số 10
Tổng Ngân sách (hỗ trợ)
Ngân hàng
CSXH
Từ cộng đồng và người được hỗ
trợ
Tổng Ngân sách (hỗ trợ)
Ngân hàng
CSXH
Từ cộng đồng và
người được hỗ trợ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Toàn tỉnh 22.681 2.340 93.600 117.000 35.100 30.420 51.480 16.305 1.690 67.589 101.384 33.795 30.415 37.174
1 Thành phố Vĩnh Yên 757 106 4.240 5.300 1.590 1.378 2.332 443 62 2.483 3.724 1.241 1.117 1.365
2 Thị xã Phúc Yên 992 62 2.480 3.100 930 806 1.364 551 34 1.378 2.067 689 620 758
3 Huyện Vĩnh Tường 3.398 278 11.120 13.900 4.170 3.614 6.116 1.901 155 6.220 9.330 3.110 2.799 3.421
4 Huyện Yên Lạc 2.729 319 12.760 15.950 4.785 4.147 7.018 2.033 238 9.507 14.261 4.754 4.278 5.229
5 Huyện Lập Thạch 3.938 496 19.840 24.800 7.440 6.448 10.912 3.271 412 16.481 24.721 8.240 7.416 9.064
6 Huyện Sông Lô 3.129 332 13.280 16.600 4.980 4.316 7.304 2.626 279 11.146 16.720 5.573 5.016 6.131
7 Huyện Tam Dương 2.656 105 4.200 5.250 1.575 1.365 2.310 2.153 85 3.405 5.108 1.703 1.532 1.873
8 Huyện Bình Xuyên 1.506 112 4.480 5.600 1.680 1.456 2.464 930 69 2.766 4.149 1.383 1.245 1.521
9 Huyện Tam Đảo 3.576 530 21.200 26.500 7.950 6.890 11.660 2.396 355 14.203 21.304 7.101 6.391 7.812
DỰ BÁO NHU CẦU VỐN XÂY DỰNG NHÀ Ở CHO NGƯỜI NGHÈO ĐẾN NĂM 2020
Dự báo nhu cầu nhà ở cho hộ nghèo giai đoạn 2016 - 2020
Vèn x©y dùng (triÖu ®ång)
Tổng số hộ
nghèo
Số hộ cần hỗ trợ về
nhà ở
DiÖn tÝch cÇn hç
trî (m2)
tt §¬n vÞ hµnh chÝnh
Hộ nghèo theo
chuẩn nghèo 2011 - 2015
Vèn x©y dùng (triÖu ®ång)
DiÖn tÝch cÇn hç
trî (m2)
Số hộ cần hỗ trợ về nhà ở
Dự báo nhu cầu nhà ở cho hộ nghèo giai đoạn 2011 - 2015
Biểu số 11
Diện tích (m2) Số nhà ở (căn)
Diện tích (m2)
Số nhà ở (căn)
1 2 4 5 7 8TỔNG CỘNG 2.898.859 37.659 4.736.697 54.484
I Chia theo Đô thị, nông thôn1 Nhà ở đô thị 1.072.966 13.243 3.180.314 34.1422 Nhà ở Nông Thôn 1.825.893 24.415 1.556.383 20.342II Chia theo đối tượng1 Nhà ở dự án và do dân tự xây dựng 2.301.299 27.711 3.371.457 35.9682 Nhà ở xã hội 309.482 5.832 953.523 12.634
- Người nghèo 93.600 2340 67.589 1.690 - Hộ có công 18.080 452 12.644 316 - Thu nhập thấp tại đô thị 61.257 715 360.736 3.607 - Cán bộ CC, VC, LLVT 30.734 359 158.813 1.853 - Nhà ở công nhân 80.229 1.560 332.035 4.842 - Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 25.583 407 21.707 326
3 Nhà ở tái định cư 288.079 4.115 411.717 5.882 - TĐC phục vụ GPMB 288.079 4.115 411.717 5.882
STT
Dự báo nhu cầu xây dựng nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2015 và năm 2020
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2016 - 2020 Giai đoạn 2013 - 2015
Biểu số 12
Diện tích (m2)
Số nhà ở (căn)
Diện tích (m2)
Số nhà ở (căn)
1 2 4 5 7 8TỔNG CỘNG 373.450 4.781 531.208 5.864
I Nhu cầu nhà ở chia theo đô thị và nông thôn - Khu vực Đô thị 298.910 4.611 520.403 5.724 - Khu vực nông thôn 18.009 171 10.805 140
II Nhu cầu nhà ở chia theo đối tượng1 Nhà ở dự án và do dân tự xây dựng 250.387 2.974 300.695 3.0922 Nhà ở xã hội 85.989 1.278 196.014 2.280
- Người ngheo 4.240 106 2.483 62 - Hộ có công 520 13 364 9 - Thu nhập thấp tại đô thị 34.126 398 90.806 908 - Cán bộ CC, VC, LLVT 19.581 228 66.043 771 - Nhà ở công nhân 26.743 520 35.657 520 - Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 779 12 661 10
3 Nhà ở tái định cư 37.074 530 34.499 493 - TĐC phục vụ GPMB 37.074 530 34.499 493
STT
Dự báo nhu cầu xây dựng nhà ở đến năm 2015 và năm 2020 Thành phố Vĩnh Yên
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2016 - 2020 Giai đoạn 2013 - 2015
Biểu số 13
Diện tích (m2) Số nhà ở (căn) Diện tích (m2) Số nhà ở (căn)
1 2 4 5 7 8TỔNG CỘNG 462.813 5.534 754.142 8.661
I Nhu cầu nhà ở chia theo đô thị và nông thôn - Khu vực Đô thị 249.295 2.592 663.048 7.393 - Khu vực nông thôn 213.518 2.942 91.093 1.268
II Nhu cầu nhà ở chia theo đối tượng1 Nhà ở dự án và do dân tự xây dựng 365.337 4.095 534.027 5.9402 Nhà ở xã hội 46.349 709 148.797 1.702
- Người nghèo 2.480 62 1.378 34 - Hộ có công 1.040 26 720 18 - Thu nhập thấp tại đô thị 14.957 174 83.039 830 - Cán bộ CC, VC, LLVT 11.153 130 37.617 439 - Nhà ở công nhân 14.143 275 23.856 348 - Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 2.577 41 2.187 33
3 Nhà ở tái định cư 51.127 730 71.318 1.019 - TĐC phục vụ GPMB 51.127 730 71.318 1.019
STT
Dự báo nhu cầu xây dựng nhà ở đến năm 2015 và năm 2020 Thị xã Phúc Yên
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2016 - 2020 Giai đoạn 2013 - 2015
Biểu số 14
Diện tích (m2) Số nhà ở (căn) Diện tích (m2) Số nhà ở (căn)
1 2 4 5 7 8TỔNG CỘNG 309.440 3.901 509.022 5.719
I Nhu cầu nhà ở chia theo đô thị và nông thôn - Khu vực Đô thị 50.642 555 335.250 3.693 - Khu vực nông thôn 258.798 3.346 173.771 2.026
II Nhu cầu nhà ở chia theo đối tượng1 Nhà ở dự án và do dân tự xây dựng 263.120 3.083 405.517 4.3022 Nhà ở xã hội 16.057 386 56.012 739
- Người nghèo 12.760 319 9.507 238 - Hộ có công 1.600 40 1.120 28 - Thu nhập thấp tại đô thị 0 0 36.677 367 - Cán bộ CC, VC, LLVT 0 0 7.268 85 - Nhà ở công nhân 0 0 0 0 - Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 1.697 27 1.440 22
3 Nhà ở tái định cư 30.263 432 47.493 678 - TĐC phục vụ GPMB 30.263 432 47.493 678
STT
Dự báo nhu cầu xây dựng nhà ở đến năm 2015 và năm 2020 huyện Yên Lạc
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2016 - 2020 Giai đoạn 2013 - 2015
Biểu số 15
Diện tích (m2) Số nhà ở (căn) Diện tích (m2) Số nhà ở (căn)
1 2 4 5 7 8TỔNG CỘNG 520.531 6.796 897.318 9.799
I Nhu cầu nhà ở chia theo đô thị và nông thôn - Khu vực Đô thị 100.194 1.137 588.126 6.296 - Khu vực nông thôn 420.337 5.658 309.192 3.502
II Nhu cầu nhà ở chia theo đối tượng1 Nhà ở dự án và do dân tự xây dựng 450.833 5.633 733.953 7.6082 Nhà ở xã hội 19.355 443 86.737 1.096
- Người nghèo 11.120 278 6.220 155 - Hộ có công 3.760 94 2.640 66 - Thu nhập thấp tại đô thị 0 0 49.768 498 - Cán bộ CC, VC, LLVT 0 0 11.969 140 - Nhà ở công nhân 0 0 12.343 180 - Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 4.475 71 3.797 57
3 Nhà ở tái định cư 50.343 719 76.629 1.095 - TĐC phục vụ GPMB 50.343 719 76.629 1.095
STT
Dự báo nhu cầu xây dựng nhà ở đến năm 2015 và năm 2020 Huyện Vĩnh Tường
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2016 - 2020 Giai đoạn 2013 - 2015
Biểu số 16
Diện tích (m2) Số nhà ở (căn) Diện tích (m2) Số nhà ở (căn)
1 2 4 5 7 8TỔNG CỘNG 147.379 2.204 233.648 2.920
I Chia theo Đô thị, nông thôn - Nhà ở đô thị 23.603 321 84.808 883 - Nhà ở nông thôn 123.776 1.883 148.840 2.037
II Chia theo đối tượng1 Nhà ở dự án và do dân tự xây dựng 108.476 1.396 182.124 2.0542 Nhà ở xã hội 24.479 602 26.921 515
- Người nghèo 21.200 530 14.203 355 - Hộ có công 2.160 54 1.520 38 - Thu nhập thấp tại đô thị 0 0 7.307 73 - Cán bộ CC, VC, LLVT 0 0 2.942 34 - Nhà ở công nhân 0 0 0 0 - Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 1.119 18 949 14
3 Nhà ở tái định cư 14.425 206 24.603 351 - TĐC phục vụ GPMB 14.425 206 24.603 351
STT
Dự báo nhu cầu xây dựng nhà ở đến năm 2015 và năm 2020 huyện Tam Đảo
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2016 - 2020 Giai đoạn 2013 - 2015
Biểu số 17
Diện tích (m2) Số nhà ở (căn) Diện tích (m2) Số nhà ở (căn)
1 2 4 5 7 8TỔNG CỘNG 439.679 5.599 704.401 7.938
I Chia theo đô thị và nông thôn - Khu vực Đô thị 229.022 2.536 556.108 5.222 - Khu vực nông thôn 210.656 3.063 148.294 2.716
II Chia theo đối tượng1 Nhà ở dự án và do dân tự xây dựng 338.103 3.908 440.711 4.3282 Nhà ở xã hội 63.502 1.146 210.297 2.847
- Người nghèo 4.480 112 2.766 69 - Hộ có công 880 22 600 15 - Thu nhập thấp tại đô thị 12.174 142 46.927 469 - Cán bộ CC, VC, LLVT 0 0 14.546 170 - Nhà ở công nhân 39.343 765 139.836 2.039 - Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 6.625 105 5.621 84
3 Nhà ở tái định cư 38.074 544 53.393 763 - TĐC phục vụ GPMB 38.074 544 53.393 763
STT
Dự báo nhu cầu xây dựng nhà ở đến năm 2015 và năm 2020 Huyện Bình Xuyên
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2016 - 2020 Giai đoạn 2013 - 2015
Biểu số 18
Diện tích (m2) Số nhà ở (căn) Diện tích (m2) Số nhà ở (căn)
1 2 4 5 7 8TỔNG CỘNG 305.148 3.924 499.744 5.884
I Nhu cầu nhà ở chia theo đô thị và nông thôn 305.148 3.924 499.744 5.884
- Khu vực Đô thị 35.847 397 292.879 3.381 - Khu vực nông thôn 269.301 3.527 206.865 2.503
II Nhu cầu nhà ở chia theo đối tượng1 Nhà ở dự án và do dân tự xây dựng 259.413 3.198 338.524 3.6152 Nhà ở xã hội 10.593 224 114.795 1.606
- Người nghèo 4.200 105 3.405 85 - Hộ có công 1.880 47 1.320 33 - Thu nhập thấp tại đô thị 0 0 20.262 203 - Cán bộ CC, VC, LLVT 0 0 8.836 103 - Nhà ở công nhân 0 0 77.143 1.125 - Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 4.513 72 3.829 57
3 Nhà ở tái định cư 35.142 502 46.426 663 - TĐC phục vụ GPMB 35.142 502 46.426 663
STT
Dự báo nhu cầu xây dựng nhà ở Huyện Tam Dương đến năm 2015 và năm 2020
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2016 - 2020 Giai đoạn 2013 - 2015
Biểu số 19
Diện tích (m2) Số nhà ở (căn) Diện tích (m2) Số nhà ở (căn)
1 2 4 5 7 8TỔNG CỘNG 177.661 2.479 237.065 3.048
I Nhu cầu nhà ở chia theo đô thị và nông thôn - Khu vực Đô thị 35.532 443 63.859 714 - Khu vực nông thôn 142.129 2.037 173.206 2.334
II Nhu cầu nhà ở chia theo đối tượng1 Nhà ở dự án và do dân tự xây dựng 140.071 1.753 161.725 1.8612 Nhà ở xã hội 18.923 460 56.446 917
- Người nghèo 13.280 332 11.146 279 - Hộ có công 4.160 104 2.920 73 - Thu nhập thấp tại đô thị 0 0 8.739 87 - Cán bộ CC, VC, LLVT 0 0 4.611 54 - Nhà ở công nhân 0 0 27.771 405 - Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 1.483 24 1.259 19
3 Nhà ở tái định cư 18.667 267 18.894 270 - TĐC phục vụ GPMB 18.667 267 18.894 270
STT
Dự báo nhu cầu xây dựng nhà ở đến năm 2015 và năm 2020 Huyện Sông Lô
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2016 - 2020 Giai đoạn 2013 - 2015
Biểu số 20
Diện tích (m2) Số nhà ở (căn) Diện tích (m2) Số nhà ở (căn)
1 2 4 5 7 8TỔNG CỘNG 162.758 2.440 370.149 4.651
I Nhu cầu nhà ở chia theo đô thị và nông thôn - Khu vực Đô thị 49.921 651 75.832 836 - Khu vực nông thôn 112.837 1.790 294.317 3.815
II Nhu cầu nhà ở chia theo đối tượng1 Nhà ở dự án và do dân tự xây dựng 125.561 1.670 274.183 3.1692 Nhà ở xã hội 24.233 585 57.505 933
- Người nghèo 19.840 496 16.481 412 - Hộ có công 2.080 52 1.440 36 - Thu nhập thấp tại đô thị 0 0 17.211 172 - Cán bộ CC, VC, LLVT 0 0 4.982 58 - Nhà ở công nhân 0 0 15.429 225 - Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 2.313 37 1.963 29
3 Nhà ở tái định cư 12.964 185 38.461 549 - TĐC phục vụ GPMB 12.964 185 38.461 549
STT
Dự báo nhu cầu xây dựng nhà ở đến năm 2015 và năm 2020 huyện Lập Thạch
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2016 - 2020 Giai đoạn 2013 - 2015
Biểu số 21
Trung ương (hỗ
trợ)
Ngân sách địa phương
Trung ương hỗ
trợ
Ngân sách địa phương
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12TỔNG CỘNG 12.479,2 384,4 126,7 257,7 12.094,8 27.219,1 886,2 175,6 710,5 26.333,0
1 Vốn xây dựng nhà ở 9.599,4 112,2 81,9 30,3 9.487,2 20.937,8 292,5 77,8 214,7 20.645,2 - Nhà ở dự án và dân tự xây 7.600,4 0,0 0,0 0,0 7.600,4 13.543,2 0,0 0,0 0,0 13.543,2 - Người nghèo 117,0 35,1 31,6 3,5 81,9 101,4 33,8 30,4 3,4 67,6 - Hộ có công 46,0 30,6 27,6 3,1 15,3 42,6 26,8 24,1 2,7 15,8 - Thu nhập thấp tại đô thị 398,2 0,0 0,0 0,0 398,2 2.705,5 0,0 0,0 0,0 2.705,5 - Cán bộ CC, VC, LLVT 127,3 0,0 0,0 0,0 127,3 1.349,9 70,2 0,0 70,2 1.279,7 - Nhà ở công nhân 337,0 0,0 0,0 0,0 337,0 1.826,2 105,9 0,0 105,9 1.720,3 - Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 64,0 19,2 17,3 1,9 44,8 86,8 17,4 15,6 1,7 69,5 - TĐC phục vụ GPMB 909,6 27,3 5,5 21,8 882,3 1.282,1 38,5 7,7 30,8 1.243,6
2 Xây dựng hạ tầng kỹ thuật 1.209,5 92,8 18,6 74,3 1.116,7 2.638,2 202,5 40,5 162,0 2.435,63 Xây dựng hạ tầng xã hội 1.190,3 83,3 16,7 66,7 1.107,0 2.596,3 181,7 36,3 145,4 2.414,54 Giải phóng mặt bằng 480,0 96,0 9,6 86,4 384,0 1.046,9 209,4 20,9 188,4 837,5
Vốn đầu tư
Trong đóNgân sách
Ngoài ngân sách
Ngân sách
Dự báo nhu cầu vốn xây dựng nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2013 - 2015
Vốn đầu tư
Trong đó Giai đoạn 2016 - 2020
STTNgân sách
Ngân sách
Ngoài Ngân sách
Biểu số 22
Ngân sách
Ngoài ngân sách
Ngân sách Ngoài Ngân sách
1 2 3 4 5 6 7 8
TỔNG CỘNG 2.699,3 68,7 2.630,6 4.627,0 148,7 4.478,31 Vốn xây dựng nhà ở 2.076,4 9,9 2.066,5 3.559,2 47,8 3.511,4
- Nhà ở dự án và dân tự xây 1.377,1 0,0 1.377,1 1.954,5 0,0 1.954,5 - Người ngheo 5,3 1,6 3,7 3,7 1,2 2,5
- Hộ có công 1,2 0,8 0,4 1,1 0,7 0,4 - Thu nhập thấp tại đô thị 221,8 0,0 221,8 681,0 0,0 681,0 - Cán bộ CC, VC, LLVT 127,3 0,0 127,3 561,4 29,2 532,2 - Nhà ở công nhân 112,3 0,0 112,3 196,1 11,4 184,7 - Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 1,9 0,6 1,4 2,6 0,5 2,1 - TĐC phục vụ GPMB 229,4 6,9 222,5 158,7 4,8 153,9
2 Xây dựng hạ tầng kỹ thuật 261,6 20,1 241,5 448,5 34,4 414,0
3 Xây dựng hạ tầng xã hội 257,5 18,0 239,5 441,3 30,9 410,5
4 Giải phóng mặt bằng 103,8 20,8 83,1 178,0 35,6 142,4
Giai đoạn 2016 - 2020
STT
Dự báo nhu cầu vốn xây dựng nhà ở Thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2013 - 2015
Vốn đầu tư
Trong đó
Vốn đầu tư
Trong đó
Biểu số 23
Ngân sách
Ngoài ngân sách
Ngân sách
Ngoài Ngân sách
1 2 3 4 5 6 7 8
TỔNG CỘNG 3.077,4 77,1 3.000,3 6.351,5 176,3 6.175,21 Vốn xây dựng nhà ở 2.367,3 10,0 2.357,2 4.885,8 37,8 4.848,0
- Nhà ở dự án và dân tự xây 2.009,4 0,0 2.009,4 3.471,2 0,0 3.471,2 - Người nghèo 3,1 0,9 2,2 2,1 0,7 1,4
- Hộ có công 2,2 1,5 0,7 2,0 1,3 0,7 - Thu nhập thấp tại đô thị 97,2 0,0 97,2 622,8 0,0 622,8 - Cán bộ CC, VC, LLVT 0,0 0,0 0,0 319,7 16,6 303,1 - Nhà ở công nhân 59,4 0,0 59,4 131,2 7,6 123,6 - Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 6,4 1,9 4,5 8,7 1,7 7,0 - TĐC phục vụ GPMB 189,5 5,7 183,8 328,1 9,8 318,2
2 Xây dựng hạ tầng kỹ thuật 298,3 22,9 275,4 615,6 47,3 568,4
3 Xây dựng hạ tầng xã hội 293,5 20,5 273,0 605,8 42,4 563,4
4 Giải phóng mặt bằng 118,4 23,7 94,7 244,3 48,9 195,4
Giai đoạn 2016 - 2020
STT
Dự báo nhu cầu vốn xây dựng nhà ở Thị xã Phúc Yên đến năm 2020
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2013 - 2015
Vốn đầu tư
Trong đó
Vốn đầu tư
Trong đó
Biểu số 24
Ngân sách
Ngoài ngân sách
Ngân sách
Ngoài Ngân sách
1 2 3 4 5 6 7 8
TỔNG CỘNG 989,7 32,5 957,2 2.315,8 65,5 2.250,31 Vốn xây dựng nhà ở 761,3 10,9 750,4 1.781,4 15,0 1.766,4
- Nhà ở dự án và dân tự xây 657,8 0,0 657,8 1.297,7 0,0 1.297,7 - Người ngheo 16,0 4,8 11,2 14,3 4,8 9,5
- Hộ có công 3,7 2,5 1,2 3,4 2,2 1,2 - Thu nhập thấp tại đô thị 0,0 0,0 0,0 275,1 0,0 275,1 - Cán bộ CC, VC, LLVT 0,0 0,0 0,0 61,8 3,2 58,6 - Nhà ở công nhân 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 - Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 4,2 1,3 3,0 5,8 1,2 4,6 - TĐC phục vụ GPMB 79,6 2,4 77,3 123,5 3,7 119,8
2 Xây dựng hạ tầng kỹ thuật 95,9 7,4 88,6 224,5 17,2 207,2
3 Xây dựng hạ tầng xã hội 94,4 6,6 87,8 220,9 15,5 205,4
4 Giải phóng mặt bằng 38,1 7,6 30,5 89,1 17,8 71,3
Giai đoạn 2016 - 2020
STT
Dự báo nhu cầu vốn xây dựng nhà ở huyện Yên Lạc đến năm 2020
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2013 - 2015
Vốn đầu tư
Trong đó
Vốn đầu tư
Trong đó
Biểu số 25
Ngân sách
Ngoài ngân sách
Ngân sách
Ngoài Ngân sách
1 2 3 4 5 6 7 8
TỔNG CỘNG 1.631,1 51,8 1.579,4 4.060,4 115,0 3.945,41 Vốn xây dựng nhà ở 1.254,7 16,2 1.238,5 3.123,4 26,5 3.096,9
- Nhà ở dự án và dân tự xây 1.127,1 0,0 1.127,1 2.348,6 0,0 2.348,6 - Người nghèo 13,9 4,2 9,7 9,3 3,1 6,2
- Hộ có công 8,8 5,8 2,9 8,1 5,1 3,0 - Thu nhập thấp tại đô thị 0,0 0,0 0,0 373,3 0,0 373,3 - Cán bộ CC, VC, LLVT 0,0 0,0 0,0 101,7 5,3 96,4 - Nhà ở công nhân 0,0 0,0 0,0 67,9 3,9 63,9 - Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 11,2 3,4 7,8 15,2 3,0 12,2 - TĐC phục vụ GPMB 93,8 2,8 91,0 199,2 6,0 193,3
2 Xây dựng hạ tầng kỹ thuật 158,1 12,1 146,0 393,5 30,2 363,3
3 Xây dựng hạ tầng xã hội 155,6 10,9 144,7 387,3 27,1 360,2
4 Giải phóng mặt bằng 62,7 12,5 50,2 156,2 31,2 124,9
Giai đoạn 2016 - 2020
STT
Dự báo nhu cầu vốn xây dựng nhà ở Huyện Vĩnh Tường đến năm 2020
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2013 - 2015
Vốn đầu tư
Trong đó
Vốn đầu tư
Trong đó
Biểu số 26
Ngân sách
Ngoài ngân sách
Ngân sách
Ngoài Ngân sách
1 2 3 4 5 6 7 8
TỔNG CỘNG 553,3 25,8 527,5 1.110,9 48,7 1.062,21 Vốn xây dựng nhà ở 425,6 13,7 411,9 854,5 24,5 830,1
- Nhà ở dự án và dân tự xây 350,2 0,0 350,2 517,5 0,0 517,5 - Người nghèo 16,6 5,0 11,6 16,7 5,6 11,1
- Hộ có công 9,4 6,3 3,1 8,7 5,5 3,2 - Thu nhập thấp tại đô thị 0,0 0,0 0,0 65,5 0,0 65,5 - Cán bộ CC, VC, LLVT 0,0 0,0 0,0 39,2 2,0 37,2 - Nhà ở công nhân 0,0 0,0 0,0 152,7 8,9 143,9 - Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 3,7 1,1 2,6 5,0 1,0 4,0 - TĐC phục vụ GPMB 45,7 1,4 44,4 49,1 1,5 47,7
2 Xây dựng hạ tầng kỹ thuật 53,6 4,1 49,5 107,7 8,3 99,4
3 Xây dựng hạ tầng xã hội 52,8 3,7 49,1 106,0 7,4 98,5
4 Giải phóng mặt bằng 21,3 4,3 17,0 42,7 8,5 34,2
Giai đoạn 2016 - 2020
STT
Dự báo nhu cầu vốn xây dựng nhà ở huyện Sông Lô đến năm 2020
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2013 - 2015
Vốn đầu tư
Trong đó
Vốn đầu tư
Trong đó
Biểu số 27
Ngân sách
Ngoài ngân sách
Ngân sách
Ngoài Ngân sách
1 2 3 4 5 6 7 8
TỔNG CỘNG 510,8 26,0 484,9 1.654,1 59,8 1.594,31 Vốn xây dựng nhà ở 392,9 14,8 378,1 1.272,4 23,7 1.248,6
- Nhà ở dự án và dân tự xây 313,9 0,0 313,9 877,4 0,0 877,4 - Người nghèo 24,8 7,4 17,4 24,7 8,2 16,5
- Hộ có công 6,6 4,4 2,2 6,1 3,8 2,3 - Thu nhập thấp tại đô thị 0,0 0,0 0,0 129,1 0,0 129,1 - Cán bộ CC, VC, LLVT 0,0 0,0 0,0 42,3 2,2 40,1 - Nhà ở công nhân 0,0 0,0 0,0 84,9 4,9 79,9 - Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 5,8 1,7 4,0 7,9 1,6 6,3 - TĐC phục vụ GPMB 41,9 1,3 40,6 100,0 3,0 97,0
2 Xây dựng hạ tầng kỹ thuật 49,5 3,8 45,7 160,3 12,3 148,0
3 Xây dựng hạ tầng xã hội 48,7 3,4 45,3 157,8 11,0 146,7
4 Giải phóng mặt bằng 19,6 3,9 15,7 63,6 12,7 50,9
Giai đoạn 2016 - 2020
STT
Dự báo nhu cầu vốn xây dựng nhà ở Huyện Lập Thạch đến năm 2020
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2013 - 2015
Vốn đầu tư
Trong đó
Vốn đầu tư
Trong đó
Biểu số 28
Ngân sách
Ngoài ngân sách
Ngân sách
Ngoài Ngân sách
1 2 3 4 5 6 7 8
TỔNG CỘNG 447,8 23,7 424,1 984,5 36,1 948,41 Vốn xây dựng nhà ở 344,5 13,9 330,5 757,3 14,6 742,7
- Nhà ở dự án và dân tự xây 271,2 0,0 271,2 582,8 0,0 582,8 - Người ngheo 26,5 8,0 18,6 21,3 7,1 14,2
- Hộ có công 6,0 4,0 2,0 5,6 3,5 2,1 - Thu nhập thấp tại đô thị 0,0 0,0 0,0 54,8 0,0 54,8
- Cán bộ CC, VC, LLVT 0,0 0,0 0,0 25,0 1,3 23,7
- Nhà ở công nhân 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 - Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 2,8 0,8 2,0 3,8 0,8 3,0
- TĐC phục vụ GPMB 37,9 1,1 36,8 64,0 1,9 62,0
2 Xây dựng hạ tầng kỹ thuật 43,4 3,3 40,1 95,4 7,3 88,1
3 Xây dựng hạ tầng xã hội 42,7 3,0 39,7 93,9 6,6 87,3
4 Giải phóng mặt bằng 17,2 3,4 13,8 37,9 7,6 30,3
Giai đoạn 2016 - 2020
STT
Dự báo nhu cầu vốn xây dựng nhà ở huyện Tam Đảo đến năm 2020
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2013 - 2015
Vốn đầu tư
Trong đó
Vốn đầu tư
Trong đó
Biểu số 29
Ngân sách
Ngoài ngân sách
Ngân sách
Ngoài Ngân sách
1 2 3 4 5 6 7 8
TỔNG CỘNG 1.595,9 46,6 1.549,3 3.669,8 142,6 3.527,11 Vốn xây dựng nhà ở 1.227,6 11,8 1.215,8 2.822,9 62,6 2.760,3
- Nhà ở dự án và dân tự xây 845,3 0,0 845,3 1.410,3 0,0 1.410,3 - Người ngheo 5,6 1,7 3,9 4,1 1,4 2,8
- Hộ có công 2,6 1,8 0,9 2,5 1,5 0,9 - Thu nhập thấp tại đô thị 79,1 0,0 79,1 352,0 0,0 352,0 - Cán bộ CC, VC, LLVT 0,0 0,0 0,0 123,6 6,4 117,2 - Nhà ở công nhân 165,2 0,0 165,2 769,1 44,6 724,5 - Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 16,6 5,0 11,6 22,5 4,5 18,0 - TĐC phục vụ GPMB 113,2 3,4 109,8 138,8 4,2 134,7
2 Xây dựng hạ tầng kỹ thuật 154,7 11,9 142,8 355,7 27,3 328,4
3 Xây dựng hạ tầng xã hội 152,2 10,7 141,6 350,0 24,5 325,5
4 Giải phóng mặt bằng 61,4 12,3 49,1 141,1 28,2 112,9
Giai đoạn 2016 - 2020
STT
Dự báo nhu cầu vốn xây dựng nhà ở Huyện Binh Xuyên đến năm 2020
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2013 - 2015
Vốn đầu tư
Trong đó
Vốn đầu tư
Trong đó
Biểu số 30
Ngân sách
Ngoài ngân sách
Ngân sách
Ngoài Ngân sách
1 2 3 4 5 6 7 8
TỔNG CỘNG 973,8 32,2 941,6 2.445,1 93,4 2.351,71 Vốn xây dựng nhà ở 749,0 10,9 738,1 1.880,9 40,1 1.840,8
- Nhà ở dự án và dân tự xây 648,5 0,0 648,5 1.083,3 0,0 1.083,3 - Người nghèo 5,3 1,6 3,7 5,1 1,7 3,4
- Hộ có công 5,4 3,6 1,8 5,1 3,2 1,9 - Thu nhập thấp tại đô thị 0,0 0,0 0,0 152,0 0,0 152,0 - Cán bộ CC, VC, LLVT 0,0 0,0 0,0 75,1 3,9 71,2 - Nhà ở công nhân 0,0 0,0 0,0 424,3 24,6 399,7 - Đối tượng XH đặc biệt khó khăn 11,3 3,4 7,9 15,3 3,1 12,3 - TĐC phục vụ GPMB 78,5 2,4 76,2 120,7 3,6 117,1
2 Xây dựng hạ tầng kỹ thuật 94,4 7,2 87,1 237,0 18,2 218,8
3 Xây dựng hạ tầng xã hội 92,9 6,5 86,4 233,2 16,3 216,9
4 Giải phóng mặt bằng 37,5 7,5 30,0 94,0 18,8 75,2
Giai đoạn 2016 - 2020
STT
Dự báo nhu cầu vốn xây dựng nhà ở huyện Tam Dương đến năm 2020
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2013 - 2015
Vốn đầu tư
Trong đó
Vốn đầu tư
Trong đó
Biểu số 31
Vèn ®Çu t− x©y
dùng nhμ ë x· héi
Vèn ®Çu t− cho h¹ tÇng kü thuËt
Vèn ®Çu t− cho h¹ tÇng XH
Cho gi¶i phãng
mÆt b»ng
Hç trî cho c¸c hé chÝnh
s¸ch
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 14 15 16 17
Tổng cộng 12.479,2 9.599,4 1.209,5 1.190,3 480,0 384,4 27,3 92,8 83,3 96,0 84,9 11.952,8 142,0 4.159,7
1 Thành phố Vĩnh Yên 2.699,3 2.076,4 261,6 257,5 103,8 68,75 6,9 20,1 18,0 20,8 2,99 2.625,1 5,5 899,82 Thị xã Phúc Yên 3.077,4 2.367,3 298,3 293,5 118,4 77,14 5,7 22,9 20,5 23,7 4,34 2.992,9 7,4 1.025,83 Huyện Vĩnh Tường 1.631,1 1.254,7 158,1 155,6 62,7 51,75 2,8 12,1 10,9 12,5 13,37 1.558,9 20,5 543,74 Huyện Yên Lạc 989,7 761,3 95,9 94,4 38,1 32,49 2,4 7,4 6,6 7,6 8,52 941,9 15,4 329,95 Huyện Lập Thạch 510,8 392,9 49,5 48,7 19,6 25,95 1,3 3,8 3,4 3,9 13,55 461,3 23,6 170,36 Huyện Sông Lô 553,3 425,6 53,6 52,8 21,3 25,79 1,4 4,1 3,7 4,3 12,35 510,1 17,3 184,47 Huyện Tam Dương 973,8 749,0 94,4 92,9 37,5 32,17 2,4 7,2 6,5 7,5 8,58 928,2 13,4 324,68 Huyện Bình Xuyên 1.595,9 1.227,6 154,7 152,2 61,4 46,61 3,4 11,9 10,7 12,3 8,41 1.532,9 16,4 532,09 Huyện Tam Đảo 447,8 344,5 43,4 42,7 17,2 23,71 1,1 3,3 3,0 3,4 12,81 401,6 22,5 149,3
Tªn ®« thÞCéng X©y l¾p
X©y dùng h¹ tÇng kü thuËt
DỰ BÁO NHU CẦU VỐN ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2013 - 2015Chua tÝnh tiÒn sö dông ®Êt
Chia ra theo nguån vèn
Tæng vèn ®Çu t−
b×nh qu©n hμng n¨m
Tæng vèn ®Çu t− vμ
hç trî
Trong ®ã
X©y dùng h¹ tÇng x· héi
Gi¶i phãng
mÆt b»ng
Tæng vèn ®Çu t− ®Ó x©y dùng nhμ ë
Stt
Ng©n s¸ch
Tõ doanh nghiÖp vμ ng−êi cã nhu cÇu
Tõ céng ®ång
Biểu số 32
Vèn ®Çu t− x©y
dùng nhμ ë x· héi
Vèn ®Çu t− cho h¹ tÇng kü thuËt
Vèn ®Çu t− cho h¹ tÇng XH
Cho gi¶i phãng
mÆt b»ng
Hç trî cho c¸c hé chÝnh
s¸ch
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 14 15 16 17
Tổng cộng 27.219,1 20.937,8 2.638,2 2.596,3 1.046,9 886,2 214,6 202,5 181,7 209,4 78,0 26.180,1 152,9 5.443,8
1 Thành phố Vĩnh Yên 4.627,0 3.559,2 448,5 441,3 178,0 148,73 45,3 34,4 30,9 35,6 2,49 4.473,3 5,0 925,41.279,3Thị xã Phúc Yên 6.351,5 4.885,8 615,6 605,8 244,3 176,31 34,1 47,3 42,4 48,9 3,71 6.166,1 9,1 1.270,3
3 Huyện Vĩnh Tường 4.060,4 3.123,4 393,5 387,3 156,2 115,03 15,2 30,2 27,1 31,2 11,27 3.924,0 21,3 812,14 Huyện Yên Lạc 2.315,8 1.781,4 224,5 220,9 89,1 65,48 6,9 17,2 15,5 17,8 8,06 2.235,0 15,4 463,25 Huyện Lập Thạch 1.654,1 1.272,4 160,3 157,8 63,6 59,81 10,1 12,3 11,0 12,7 13,61 1.569,2 25,1 330,86 Huyện Sông Lô 1.110,9 854,5 107,7 106,0 42,7 48,68 12,4 8,3 7,4 8,5 12,08 1.043,9 18,3 222,27 Huyện Tam Dương 2.445,1 1.880,9 237,0 233,2 94,0 93,40 32,1 18,2 16,3 18,8 7,94 2.334,1 17,6 489,08 Huyện Bình Xuyên 3.669,8 2.822,9 355,7 350,0 141,1 142,64 55,2 27,3 24,5 28,2 7,41 3.505,4 21,7 734,09 Huyện Tam Đảo 984,5 757,3 95,4 93,9 37,9 36,08 3,2 7,3 6,6 7,6 11,39 929,1 19,4 196,9
Tªn ®« thÞCéng X©y l¾p
X©y dùng h¹ tÇng kü thuËt
Ng©n s¸ch
Tõ doanh nghiÖp vμ ng−êi cã nhu cÇu
Tõ céng ®ång
DỰ BÁO NHU CẦU VỐN ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2016 - 2020Chua tÝnh tiÒn sö dông ®Êt
Chia ra theo nguån vèn
Tæng vèn ®Çu t− b×nh qu©n hμng
n¨m
Tæng vèn ®Çu t− vμ
hç trî
Trong ®ã
X©y dùng h¹ tÇng x· héi
Gi¶i phãng
mÆt b»ng
Tæng vèn ®Çu t− ®Ó x©y dùng nhμ ë
Stt