cƠ sỞ khoa hỌc vÀ thỰc tiỄn tƯ vẤn phẢn biỆn xà hỘi …

57
HỘI KIẾN TRÚC SƯ VIỆT NAM VIỆN KIẾN TRÚC CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI VỀ KIẾN TRÚC Nhóm nghiên cứu Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Văn Dương Đồng tham gia: KTS. Nguyễn Thúc Hoàng Ths. KTS. Nguyễn Thị Kim Anh Hà Nội, 2014

Upload: others

Post on 15-Oct-2021

6 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

 

HỘI KIẾN TRÚC SƯ VIỆT NAM

VIỆN KIẾN TRÚC

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI VỀ KIẾN TRÚC

Nhóm nghiên cứu

Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Văn Dương

Đồng tham gia: KTS. Nguyễn Thúc Hoàng

Ths. KTS. Nguyễn Thị Kim Anh

Hà Nội, 2014

Page 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  2

MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 4

PHẦN II. NỘI DUNG ................................................................................................................................... 6

CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI VỀ KIẾN TRÚC ................................ 6

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM: 6

1.2. SỰ CẦN THIẾT TVPB VỀ KIẾN TRÚC 10

1.3. MỤC TIÊU CỦA TVPB VỀ KIẾN TRÚC 11

1.4. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG TVPB VỀ KIẾN TRÚC 12

1.5.THỰC HIỆN TVPB Ở NƯỚC TA VÀ TRONG LĨNH VỰC KIẾN TRÚC 14

Thực tiễn TVPB ở nước ta .................................................................................................................... 14

Thực tế hoạt động tư vấn phản biện về kiến trúc – quy hoạch xây dựng. ............................................. 21

Quản lý nhà nước đối với các hoạt động TVPB XH về kiến trúc ......................................................... 23

Nhìn nhận chung ................................................................................................................................... 24

CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CƠ BẢN LÀM NỀN TẢNG TVPB KIẾN TRÚC ........................................................................................................................................................... 27

2.1. CƠ SỞ CHUNG TVPB VỀ KIẾN TRÚC 29

Nhóm cơ sở về pháp lý ........................................................................................................................ 29

Nhóm cơ sở khoa học về chuyên môn .................................................................................................. 29

Nhóm cơ sở về thực tiễn ....................................................................................................................... 30

2.2. Ý NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CƠ SỞ 30

2.3. MỘT SỐ CƠ SỞ CHO ĐỐI TƯỢNG CỤ THỂ 31

Cơ sở TVPB đồ án quy hoạch xây dựng chung, đô thị ......................................................................... 31

Cơ sở TVPB đồ án thiết kế công trình kiến trúc ................................................................................... 32

Cơ sở TVPB tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình ........................................................ 35

Page 3: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  3

CHƯƠNG III: NGUYÊN TẮC VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG TVPB KIẾN TRÚC ...................... 38

3.1. NGUYÊN TẮC CHUNG 38

3.2. NGUYÊN TẮC RIÊNG 39

Đối với bên thực hiện TVPB ................................................................................................................. 39

Đối với bên yêu cầu TVPB ................................................................................................................... 40

3.3. CÁC HÌNH THỨC TVPB KIẾN TRÚC 40

Hình thức tư vấn phản biện kiến trúc chủ động ................................................................................... 40

Tư vấn phản biện kiến trúc theo cơ chế đặt hàng .................................................................................. 41

3.4. THIẾT CHẾ VÀ GIẢI PHÁP 42

CHƯƠNG IV. XÂY DỰNG QUY CHẾ TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI VỀ KIẾN TRÚC ………. 47

ĐỀ XUẤT NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH DỰ THẢO QUY CH Ế TVPB XH VỀ KIẾN TRÚC CỦA HỘI KTSVN……………………………………………………………………………………………………..48

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... ……….53

KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... ……….53

KIẾN NGHỊ .................................................................................................................................... ……….55

SỬ DỤNG KẾT QUẢ TVPB HIỆU QUẢ ................................................................................... ……….56

PHỤ LỤC 57

Tài liệu tham khảo 57

 

Page 4: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  4

PHẦN I. MỞ ĐẦU

Có lẽ tất cả chúng ta đều đồng ý rằng phản biện là nhu cần lớn trong tư duy và

trong hành động, của cá nhân, của xã hội, và trong mội hoạt động của nhà nước.

Thiếu phản biện đương nhiên là chúng ta thiếu một phần tương đối quan trọng

trong một chỉnh thể thống nhất.

Các luật sư chuyên về tranh tụng hàng ngày sử dụng phương pháp chiến đấu lý

luận gọi là Devil’s Advocate (biện hộ cho Chúa Quỷ). Người devil’s advocate

đóng vai phe địch, tấn công phe ta, để phe ta tập đở đòn và phản công. Không có

devil’s advocate thì trăm trận trăm thua, vì khi lâm trận ta sẽ đụng quá nhiều bất

ngờ bí hiểm. Phản biện là tiến trình tự nhiên của sáng tạo. Không có sáng tạo, nếu

ta không có phản biện.

Mọi hoạt động, hành động của con người thường được bắt đầu từ tình cảm đến

lý trí đó là một quá trình từ cảm tính đến lý tính.

Về lĩnh vực kỹ thuật- KHCN thiên hướng nhiều từ lý trí, còn nghệ thuật Xã hội

Nhân văn phần lớn lại từ cảm xúc.

Kiến trúc bao hàm cả hai thiên hướng trên. Khi sử dụng tư duy, con người phải

đối mặt với 2 trạng thái, chủ quan và khách quan.

Tổ hợp “cân bằng” được trạng thái trên một cách đúng đắn và tối ưu, phụ thuộc

vào khả năng, trình độ, quan điểm của từng người, cũng như các tác động từ thực

tế khách quan đối với từng sự việc và cho kết quả khác nhau.

Để đảm bảo kết quả tốt và chính xác, đảm bảo giá tri về thực tiễn cũng như về

mặt tâm lý, cần có sự “thẩm định” lại, nhằm đánh giá khách quan, đồng thời đóng

góp thêm ý kiến để xử lý, hoàn thiện…. giúp cho chủ thể xem xét lại trước khi

quyết định. Hoạt động ấy được gọi là “Tư vấn phản biện” (TVPB).

Page 5: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  5

TVPB được sử dụng không chỉ đối với lĩnh vực kiến trúc mà hầu như ở mọi

ngóc ngách cuộc sống đều cần thiết với đa dạng hình thức.

Tư vấn phản biện từ các vấn đề lớn thuộc chiến lược, các vấn đề lập pháp, hành

pháp, đến các giải pháp thực hiện cho từng đối tượng cụ thể.

Tư vấn phản biện đối với chuyên môn các lĩnh vực khoa học công nghệ, xã hội

nhân văn cho đến các hoạt động của các tổ chức các nhân trong cuộc sống … cũng

cần có các ý kiến khách quan – TVPB, tùy thuộc vấn đề mà có các mức độ tương

ứng.

Như vậy tư vấn phẩn biện xã hội nói chung, tư vấn phản biện xã hội về lĩnh vực

Quy hoạch – Kiến trúc đóng vai trò cấp thiết và quan trọng trong đời sống xã hội

của con người, xã hội ngày càng phát triển vai trò của tư vấn phản biện càng góp

phần vào quá trình phát triển đó.

Page 6: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  6

II. PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I

SỰ CẦN THIẾT TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI VỀ KIẾN TRÚC

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM:

- Phản biện xã hội

Trước hết khái niệm phản biện là gì? Phản biện là từ Hán Việt, theo triết tự thì

“phản biện” có nghĩa là bàn luận theo hướng hoặc theo cách ngược lại, hoặc là sự

tranh luận, tranh cãi.

Do đó, có thể hiểu phản biện là dùng chứng cứ, lập luận để bác bỏ chứng cứ,

lập luận đã được đưa ra trước đó. Theo đó, phản biện là sự tranh luận, tức là đưa ra

lập luận để làm rõ đúng – sai. Trong phản biện phải có các luận cứ để làm rõ cái

đúng, cái sai của vấn đề đang tranh luận.

Vì vậy, phản biện khác với góp ý kiến, kiến nghị không đòi hỏi phải có đủ căn

cứ khoa học, thực tiễn. Là sự tranh luận, phản biện bao hàm cả biện luận và phản

biện luận, chứ không chỉ là đồng tình, xuôi chiều. Trong phản biện không chỉ là

bác bỏ, phủ định, mà có thể có cả sự bổ sung, làm rõ hơn vấn đề từ các góc độ,

phương diện khác nhau. Do đó, phản biện không đồng nhất với phản bác, bài xích.

Phản biện có nội hàm rộng hơn phản bác. Phản bác chỉ là một khả năng, một tình

huống có thể có trong phản biện.

Trong khái niệm phản biện xã hội, chắc chắn có những nội dung của khái niệm

gốc- phản biện. Phản biện xã hội là sự phản biện của các thiết chế xã hội, lực lượng

xã hội, tức là sự biện luận, thẩm định, đánh giá của các lực lượng xã hội đối với

những chủ trương, chính sách, đề án, dự án phát triển kinh tế- xã hội của các đảng

Page 7: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  7

phái, của Nhà nước liên quan đến quyền lợi và đời sống của mọi thành viên trong

xã hội.

Như vậy, phản biện xã hội không đồng nhất với góp ý, kiến nghị. Nói đến phản

biện là nói đến những lập luận có chứng cứ khoa học, thực tiễn nhằm phát hiện, bổ

sung, chứng minh, khẳng định hoặc bác bỏ, phủ định một chủ trương, chính sách

hay đề án phát triển kinh tế- xã hội.

Ở các nước dù có nói đến khái niệm phản biện xã hội hay không thì trong tổ

chức và hoạt động của hệ thống chính trị, trong cơ chế vận hành của xã hội đều có

phản biện xã hội. Phản biện xã hội là một trong những động lực kích thích xã hội

phát triển. Đảng nào thất bại trong bầu cử thì trở thành đảng phản biện xã hội đối

với đảng đang cầm quyền.

Mục đích của phản biện xã hội để làm gì?

- Pbxh có mục đích là làm cho chính sách, dự án được xây dựng có căn cứ khoa

học hơn, phù hợp với lợi ích của nhân dân hơn; ngăn ngừa chính sách, dự án bị

quyết sai; ngăn ngừa chính sách, dự án được xây dựng chỉ nhằm phục vụ cho lợi

ích của một nhóm người trong xã hội.

Ai được phép phản biện xã hội, ai có thể phản biện xã hội? Ai tiếp thu phản

biện xã hội!

- Theo quy định ở Việt Nam (quy định của cả Đảng và Nhà nước) thì Mặt trận

Tổ quốc Việt Nam, các thành viên của Mặt trận, các cơ quan nhà nước, các viện

nghiên cứu khoa học, các nhà khoa học được phản biện xã hội.

- Về tiếp thu Pbxh, ở mức độ chung nhất là Đảng và Nhà nước. Ở mức độ cụ

thể là các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xây dựng dự thảo chính sách, dự

án.

Page 8: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  8

Thực tế phản biện xã hội diễn ra ở VN trong thời gian gần đây thế nào? có diễn

đàn cho phản biện XH hay ko? Có giới hạn gì (vùng cấm) trong phản biện XH hiện

nay ko?

- Đã có khá nhiều. Chẳng hạn, đó là phản biện của Liên hiệp các hội khoa học

và kỹ thuật Việt Nam đối với dự án Thủy điện Sơn La, đối với Dự án đường Hồ

Chí Minh đi qua các vườn quốc gia… Có phản biện xã hội của nhiều nhà khoa học

và hoạt động xã hội đối với dự án xây dựng và phát triển kinh tế xã hội

- Diễn đàn cho phản biện xã hội hiện nay chưa rõ. Ở mức độ chung, có thể hiểu

ai muốn phản biện phải qua tổ chức mà mình là thành viên. Thường thì cơ quan, tổ

chức chủ quản của dự thảo chính sách, dự án đứng ra mời tổ chức, cá nhân phản

biện.

Phản biện xã hội là công trình nghiên cứu nghiêm túc nên đòi hỏi nhiều kinh

phí. Không có kinh phí để điều tra, khảo sát, đánh giá… thì chất lượng của phản

biện rất thấp.

- Có giới hạn của phản biện xã hội.

Đó là lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc, chủ quyền quốc gia, độc lập dân tộc, khối

đại đoàn kết giữa các dân tộc, đạo đức xã hội.

Đối với phản biện về chuyên môn cần làm rõ thêm một số khái niệm cụ thể về

lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành.

Khái niệm về kiến trúc: 

Kiến trúc là quá trình tạo lập môi trường không gian cho cuộc sống

và hoạt động của con người, bao gồm không gian bên trong (nội thất

công trình kiến trúc) và không gian bên ngoài (không gian ngoại thất

công trình, kiến trúc cảnh quan, không gian môi trường đô thị)

Page 9: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  9

Kiến trúc là một bộ phận trong nền văn hóa vật chất của xã hội, thực

hiện nhiệm vụ công năng, bằng ngôn ngữ hình khối, kết cấu, thể hiện

ý thức xã hội (quan điểm triết học, tôn giáo, nghệ thuật của con

người, của thời đại).

Và như vậy kiến trúc là một cấu thành, không chỉ bó hẹp ở công trình mà là

một cấu thành chính trong môi trường cảnh quan, được xuất xứ và hiện thân từ quy

hoạch xây dựng, hàm chứa các yếu tố văn hóa, lịch sử, kinh tế xã hội…

- Tư vấn

Tư vấn là hoạt động trợ giúp về tri thức và kinh nghiệm bằng cách nghiên

cứu đề xuất một vấn đề chưa có (kể cả ở phần vĩ mô), về hướng phát triển,

về các giải pháp lớn có tính nguyên tắc, hay bằng cách trên cơ sở một số vấn

đề đã có phân tích, xử lý, cung cấp thông tin, đưa ra kiến nghị về hướng

hoặc giải pháp cụ thể để khắc phục, hoàn thiện mà đề xuất ấy có tiến bộ và

phù hợp hơn cái đã đề ra.

- Phản biện chuyên môn

Là hoạt động nghiên cứu, xem xét, đánh giá về mọi mặt yêu cầu như chất

lượng các giá trị, tính phù hợp….. của một vấn đề hay một đối tượng đã hiện

hữu so với yêu cầu đặt ra.

Phản biện có thể có phần phản bác, có thể có phần đồng tình để khẳng

định thêm mặt tích cực.

Phản biện thường kèm theo nội dung tư vấn các ý kiến đề xuất.

- Tiêu chí

Tiêu chí có thể hiểu là cô đọng các yêu cầu cả về nội dung và về mức độ

đối với một sự việc hay một đối tượng nhằm hoàn thiện vươn tới gọi là tiêu

chí phát triển, đồng thời cũng là “mốc”, chuẩn mực làm căn cứ đối chiếu so

sánh khi đánh giá kết quả hoàn thành gọi là tiêu chí đánh giá.

Page 10: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  10

Tiêu chí phát triển có thể định trước được để hướng tới. Tiêu chí đánh giá

thường được xác lập sau căn cứ vào yêu cầu đề ra của pháp lý- nhiệm vụ

quy hoạch, nhiệm vụ thiết kế công trình, các quy chế thi tuyển….

- Giám định:

Là giám sát việc thực hiện

Giám định xã hội: Là giám sát của xã hội ngoài các tổ chức chức năng,

chuyên môn được phân công. Về việc thực hiện từ đường lối chính sách, kế

hoạch đề ra… đến một nhiệm vụ cụ thể của chính quyền ở góc độ tuân thủ luật

pháp, đảm bảo yêu cầu, chất lượng, các tác động ảnh hưởng đến quốc gia, cộng

đồng, môi trường….

Kết quả giám định được thông qua văn bản, phương tiện truyền thông…..

phản ánh cho các cấp liên quan theo quy định.

Giám định xã hội có thể chủ động phát hiện, đề xuất kiến nghị, cũng có thể

thông qua các đợt lấy ý kiến cộng đồng.

1.2. SỰ CẤN THIẾT TVPB XH VỀ KIẾN TRÚC

Kết quả của hoạt động xã hội, là kết quả của quá trình hoạt động sáng tạo của

con người thường được xuất phát từ tư duy, mà tư duy thì luôn ở 2 trạng thái: cảm

tính và lý tính mang tính chủ quan và khách quan . Tổ hợp trạng thái này được

“cân bằng” phụ thuộc vào khả năng, trình độ và xuất phát điểm từng người, cũng

như các tác động từ thực tế khách quan đối với từng sự việc và từ đó kết quả có thể

khác nhau.

Kiến trúc là hoạt động sáng tạo của con người nhằm phục vụ cuộc sống của

mình và chính qua thực tiễn cuộc sống của con người đã thẩm định giá trị sử dụng

cũng như giá trị thẩm mỹ của kiến trúc.

Page 11: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  11

Vì vậy luôn cần có sự đánh giá nhận xét, tham gia ý kiến mang tính khách quan

của cộng đồng nhằm giúp cho chủ thể tham khảo và xem xét, kiểm nghiệm. Tư vấn

phản biện không riêng với kiến trúc, mà hầu hết các lĩnh vực hoạt động đều cần có

tư vấn phản biện.

Trong xã hội hiện nay, vấn đề phản biện, góp ý chính là sự tác động mang tính

khách quan, đa chiều nhằm giúp cho con người, sự việc, hoạt động sáng tạo của

con người có hiệu quả hơn trong đời sống xã hội.

Chính vì vậy, công việc tư vấn phản biện nói chung, việc nghiên cứu “ Cơ sở

khoa học, lý luận và thực tiễn tư vấn phản biện kiến trúc” là cần thiết.

Đây là bước nghiên cứu đầu tiên, để hướng tới nghiên cứu những cơ sở lý luận

cho lĩnh vực nghiên cứu phê bình kiến trúc

1.3. MỤC TIÊU CỦA TVPB XH VỀ KIẾN TRÚC

- Hoạt động TVPB xã hội về kiến trúc nếu có hiệu quả sẽ tác động và góp phần

đảm bảo sự đúng đắn trong việc hoạch định chiến lược, các đường lối chính sách,

pháp lý phục vụ cho quản lý cũng như cho phát triển kiến trúc – quy hoạch theo

hướng tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc (Nghị quyết TW 5- khóa VIII) bảo vệ môi

trường, phát triển bền vững. Phục vụ cho chủ đầu tư trong việc nâng cao hiệu quả

đầu tư, chất lượng và các giá trị của kiến trúc.

- Đối với phía thực hiện TVPB

Khai thác được tiềm năng trí tuệ, kinh nghiệm của giới chuyên môn tham gia

vào việc quản lý nhà nước, vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng

nền kiến trúc nước nhà.

- Đối với xã hội nói chung

Thể hiện sự phát huy dân chủ, tạo điều kiện cho giới chuyên môn, tổ chức

nghề nghiệp thực hiện chức năng TVPB và giám định xã hội của mình.

Giải quyết một vấn đề có được sự công khai, minh bạch, sẽ tăng thêm sự

đồng thuận của cộng đồng xã hội.

Page 12: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  12

1.4. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG TVPB VỀ KIẾN TRÚC

Kiến trúc là lĩnh vực hoạt động nghề mang tính xã hội cao, nó được sinh ra từ

xã hội, phục vụ cuộc sống của con người trong xã hội, và được con người sáng tạo,

điều chỉnh cho ngày càng phù hợp với công năng cũng như nhu cầu sử dụng.

Mọi hoạt động của con người đều liên quan tới kiến trúc, liên đới tới nhiều

ngành lĩnh vực và hầu hết cộng đồng, do đó sự cần thiết TVPB và quan trọng.

Phạm vi giới hạn trong nghiên cứu này là hoạt động TVPB với nội dung đầy

đủ, có tổ chức, có nghiên cứu, khai thác trí tuệ và kinh nghiệm của nhiều chuyên

gia, TVPB các đối tượng có tầm quốc gia, quy mô lớn ở địa phương, có tác động

rộng rãi đến cộng đồng, hay có tính chiến lược phát triển ngành- lĩnh vực….

Các vấn đề và đối tượng sau cần và có thể TVPB:

1.4.1.Các vấn đề liên quan đến pháp lý, quản lý nhà nước

Vấn đề thuộc đường lối chủ trương, định hướng chiến lược các chính sách liên

quan đến xây dựng và phát triển nền kiến trúc nước nhà

Ví dụ: Định hướng phát triển các đô thị Việt Nam, định hướng phát triển

kiến trúc Việt Nam, định hướng chiến lược xây dựng và phát triển công trình

xanh Việt Nam, các chính sách thúc đẩy khoa học trong kiến trúc- xây

dựng….

- Các văn bản pháp lý, quản lý nhà nước đối với kiến trúc- quản lý xây dựng,

quản lý hành nghề và hoạt động kiến trúc (các luật, nghị định, thông tư, quy

định, quy chế…).

Page 13: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  13

Ví dụ: Luật xây dựng, luật quản lý đất đai, luật nhà ở, luật đầu tư, luật kiến

trúc, luật di sản, các nghị định về quản lý chất lượng quy hoạch, kiến trúc,

bảo tồn về môi trường, luật và xây dựng về bảo vệ quyền tác giả…

- Quy chuẩn, quy phạm kỹ thuật, một số tiêu chuẩn yêu cầu sử dụng bắt buộc,

một số điển hình thống kê yêu cầu áp dụng…. một số chương trình tính toán

của nước ngoài sử dụng cho Việt Nam cần thẩm định…

- Các vấn đề liên quan đến đào tạo kiến trúc sư, nâng cao kỹ năng hành nghề,

xét công nhận hành nghề

- Ví dụ: Định hướng phát triển đào tạo kiến trúc sư ở Việt Nam; chương trình

và phương pháp, phương thức đào tạo hợp xu thế hội nhập có đặc thù riêng

(thương hiệu Việt Nam, hay chính sách sử dụng kiến trúc sư…. Cấp chứng chỉ

chuyên môn.

- Các nghiên cứu lý luận kiến trúc, tổng kết đánh giá phát triển kiến trúc từ

thực tiễn, các nghiên cứu áp dụng thành thực tiễn của quốc tế cho Việt Nam…

1.4.2. - Các đề án, dự án, đồ án, các đề cương chương trình thuộc đầu tư, thiết

kế nghiên cứu quy hoạch ki ển trúc

Các nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ thiết kế công trình kiến trúc.

Các đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng, quy hoạch chung, quy hoạch phân

khu đến quy hoạch chi tiết thiết kế đô thị.

Các đồ án thiết kế kiến trúc công trình có quy mô lớn, có ý nghĩa quốc gia

hàng đầu địa phương, công trình ở các vị trị địa điểm đặc thù…. Các công trình

bảo tồn tôn tạo di tích di sản.

- Các công trình thuộc lĩnh vực khác nhưng có liên quan đến kiến trúc

như: Công trình cảnh quan, du lịch, tháp, cầu trong đô thị, tượng đài….

Page 14: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  14

1.4.3. Các vấn đề cụ thể hiện hữu

Xử lý hiện trạng kiến trúc, quy hoạch đô thị nông thôn

Vấn đề bảo tồn tôn tạo di tích, di sản

Môi trường cảnh quan

1.5. THỰC TIỄN TVPB Ở NƯỚC TA VÀ TRONG LINH VỰC KIẾN TRÚC

1.5.1. Thực tiễn TVPB ở nước ta.

Trước thời kỳ đất nước ta bước vào đổi mới, do nhiều nguyên nhân khác nhau

nên chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân

đối với Đảng và Nhà nước chưa được chú trọng đúng mức trên cả bình diện nhận

thức lý luận cũng như chủ trương, chính sách.

Nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, chuyển dần sang nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa; dân chủ hoá đời sống xã hội được mở rộng và là một

đòi hỏi tất yếu thì nhìn chung, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ

chức chính trị - xã hội ngày càng được khẳng định; việc thực hiện chức năng phản

biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc đã được nghiên cứu và đã có những kết quả bước

đầu trong tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt được, việc thực hiện

chức năng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vẫn còn nhiều hạn

chế, bất cập và nhiều vấn đề đặt ra phải tiếp tục giải quyết.

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên đã tích cực

tham gia thẩm định để góp ý, đề xuất, kiến nghị đối với dự thảo một số chính sách,

chương trình, dự án của Chính phủ và cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các

dự án luật, pháp lệnh do các cơ quan có thẩm quyền soạn thảo, dự thảo các chủ

trương, đường lối của Đảng cũng như đề án nhân sự trước các kỳ đại hội của tổ

Page 15: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  15

chức đảng các cấp. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng đã kiến nghị với các cơ quan,

tổ chức có thẩm quyền điều chỉnh một số chính sách, biện pháp liên quan trực tiếp

tới quyền và lợi ích của người dân nhưng chưa thật sát với thực tiễn.

Về cơ chế phản biện, bước đầu, Mặt trận Tổ quốc đã phát huy được vai trò

của các tổ chức thành viên, các Hội đồng tư vấn của Mặt trận và nhân dân trong

hoạt động phản biện xã hội; đã xác lập được mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc

các cấp với các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền giữa chủ thể phản biện và chủ thể

nhận sự phản biện. Một số cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoạch định chủ trương,

chính sách đã chủ động gửi dự thảo đề án tới Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để tranh

thủ ý kiến, cung cấp thông tin liên quan tới đề án. Trên cơ sở đó, Mặt trận Tổ quốc

tiến hành thẩm định, phản hồi ý kiến tới các cơ quan, tổ chức có dự thảo đề án

được phản biện. Trong phản biện xã hội, các bên có liên quan đã đảm bảo thực

hiện tốt hơn nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo tính đảng, tính nhân dân, trên

tinh thần xây dựng và đề cao lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.

Thông qua hoạt động thẩm định của mình, những ý kiến đóng góp, đánh giá,

kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã có tác dụng bổ sung, điều chỉnh dự

thảo chủ trương, đường lối, đề án của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

trên một số mặt; nêu được quan điểm của Mặt trận và phản ánh được ý chí, nguyện

vọng của nhân dân đối với quá trình ban hành chủ trương, chính sách, pháp luật

của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nói trên, có thể nói sự phối hợp

giữa các thành viên trong tổ chức Mặt trận thực hiện phản biện xã hội còn chưa

chặt chẽ, chưa được hướng dẫn cụ thể; chưa thu hút và phát huy đầy đủ vai trò hoạt

động của các Hội đồng tư vấn thuộc Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam; chất lượng phản biện của Mặt trận còn thấp; trình độ chuyên môn, năng lực

Page 16: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  16

nhìn nhận vấn đề, phân tích, đánh giá và kết luận trong quá trình phản biện của

Mặt trận còn có mặt bất cập; không ít nơi, Mặt trận Tổ quốc chưa mạnh dạn phản

biện nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp nhân dân; vẫn còn

có biểu hiện phản biện theo kiểu “lựa chiều”, phản biện theo ý của người lãnh đạo

hay người có thẩm quyền, thậm chí không dám nói rõ chính kiến của mình do

nhiều nguyên nhân khác nhau.

Về chủ thể nhận sự phản biện, không ít tổ chức đảng và cơ quan nhà nước các

cấp vẫn chưa ý thức được một cách đầy đủ và đúng đắn về vai trò và tác dụng phản

biện xã hội của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.

Việc tranh thủ ý kiến góp ý, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc đối với dự thảo chủ

trương, chính sách, pháp luật, chương trình, dự án của một số cơ quan, tổ chức có

thẩm quyền còn hình thức; Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã

đánh giá: “Công tác phối hợp trong xây dựng pháp luật, chính sách chưa đáp ứng

được yêu cầu, việc các cơ quan liên quan gửi dự thảo lấy ý kiến của Mặt trận

thường quá gấp, không đủ thời gian và cơ sở để góp ý”. Ngay cả khi có ý kiến

phản biện của Mặt trận Tổ quốc thì không ít nơi, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền

ban hành dự thảo vẫn chưa có thực sự lắng nghe những ý kiến khác nhau. Thái độ

thực sự cầu thị, tin tưởng, tiếp thu ý kiến phản biện đúng, dũng cảm nhận khuyết

điểm và sửa chữa sai lầm của chủ thể nhận sự phản biện còn yếu đã làm giảm hiệu

lực, hiệu quả phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Về đối tượng phản biện xã hội, nhiều chủ trương, chính sách, đề án quan trọng

liên quan tới quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân (nhất là cấp địa phương và

cơ sở) đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành mà chưa có sự tham gia phản biện

xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam chưa bao quát hết các dự thảo chủ trương, chính sách, pháp luật, đề án

quan trọng trên các lĩnh vực thuộc phạm vi phản biện xã hội của Mặt trận.

Page 17: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  17

Về cơ chế phản biện xã hội, cơ chế phối hợp giữa Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc

các cấp với các tổ chức thành viên trong thực hiện chức năng phản biện xã hội còn

chưa rõ; cơ chế phối hợp giữa chủ thể phản biện với các cơ quan, tổ chức với tư

cách bên nhận sự phản biện còn chưa được xác định đầy đủ; vì vậy, chưa xác định

thật rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của chủ thể phản biện cũng như quyền và nghĩa

vụ của chủ thể nhận sự phản biện. Vẫn chưa có chế tài đối với trường hợp các cơ

quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành chủ trương, chính sách không qua sự phản

biện, hay chậm trễ trong việc chuyển đề án để Mặt trận Tổ quốc phản biện; cũng

chưa có chế tài về sự giải trình của chủ thể nhận sự phản biện về việc tiếp thu hay

không tiếp thu ý kiến phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Điều này nói lên

hai vấn đề: Cơ chế thực hiện phản biện xã hội trong tổ chức Mặt trận và cơ chế

pháp lý cho hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận còn nhiều hạn chế và bất cập.

Những hạn chế và bất cập nói trên dẫn đến hiệu quả, hiệu lực phản biện của

Mặt trận Tổ quốc còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu. Trên bình diện chung, bên

cạnh một số thành quả đã đạt được, tác dụng thực tế qua hoạt động phản biện xã

hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để đưa đến sự điều chỉnh, bổ sung, hoàn chỉnh

dự án, đề án do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền soạn thảo còn nhiều hạn chế; phản

biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay chủ yếu mới chỉ dừng lại ở

hình thức góp ý.

Nguyên nhân của tình trạng nói trên có nhiều, có cả chủ quan và khách quan,

chủ yếu là:

- Do nước ta bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa để tiến lên chủ nghĩa xã hội cũng

có nghĩa là bỏ qua dân chủ tư sản, nhân dân chưa có ý thức, năng lực và thói quen

thực hành dân chủ, chưa có nền văn hoá dân chủ ở mức cần thiết; không ít cán bộ

Page 18: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  18

lãnh đạo chưa có thói quen thực hành phong cách lãnh đạo và quản lý một cách

dân chủ.

- Nhận thức của chúng ta về mối quan hệ của các thành tố trong hệ thống

chính trị, về chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức ở tầm khái quát là tương đối rõ,

nhưng đi vào xử lý những vấn đề cụ thể thì chậm được thể chế hoá nên đã tạo ra

những lúng túng nhất định trong thực hiện chức năng, nhiệm của Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam (trong đó có chức năng và nhiệm vụ về giám sát và phản biện xã hội).

- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện phản biện xã hội

đối với Đảng, Nhà nước, nhưng lại lệ thuộc về tổ chức, cán bộ và tài chính theo cơ

chế xin - cho là một khó khăn lớn.

- Hệ thống văn bản pháp luật quy định về hoạt động phản biện xã hội của Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, các Hội chính trị xã hội, các Hội

nghề chưa được xây dựng hoàn chỉnh. Nội dung, phạm vi phản biện, cơ chế thực

hiện phản biện đối với dự thảo các chủ trương, chính sách, pháp luật do các tổ chức

có thẩm quyền ban hành như thế nào, còn chưa được xác định rõ. Đây là một trong

những nguyên nhân chính dẫn đến hiệu lực, hiệu quả phản biện xã hội của Mặt trận

còn hạn chế và bất cập.

- Công tác tổ chức và cán bộ của Mặt trận, của các tổ chức đoàn thể, các Họi

chính trị xã hội còn bộc lộ một số hạn chế. Điều kiện và trang thiết bị làm việc của

Mặt trận, nhất là trang thiết bị về thông tin phục vụ việc nắm bắt và xử lý thông tin

nhiều chiều phục vụ cho nhiệm vụ phản biện xã hội còn chưa được đầu tư đủ mức.

Mặt trận cũng chưa có cơ chế thích hợp nhằm phát huy vai trò của các tổ chức

thành viên, nhân sĩ, trí thức, các Hội đồng tư vấn thuộc Uỷ ban Trung ương Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam vào hoạt động phản biện xã hội.

Page 19: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  19

- Một số cấp uỷ đảng và chính quyền chưa thực sự tạo điều kiện và đòi hỏi

Mặt trận phải tư vấn, phản biện, kiểm tra, giám sát đối với tổ chức và hoạt động

của mình. Từ đó, cũng chưa tạo điều kiện đủ mức để Mặt trận Tổ quốc tham gia

phản biện. Tính công khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt động của không ít tổ

chức đảng, chính quyền còn thấp nên chưa tạo ra môi trường cần thiết cho sự kiểm

soát có hiệu quả từ phía xã hội đối với tổ chức và hoạt động của các tổ chức này

nói chung, hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nói riêng.

- Trình độ, năng lực, văn hoá dân chủ của đội ngũ cán bộ, lãnh đạo (từ phía

chủ thể phản biện và chủ thể nhận sự phản biện) nhìn chung còn những bất cập

nhất định. Do nhiều nguyên nhân, nên không ít cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa có

thói quen đối thoại dân chủ, chưa biết cách nghe, biết xử lý những ý kiến phản

biện; vẫn có xu hướng “độc quyền chân lý”, phong cách độc đoán, mệnh lệnh,

thích nghe một chiều, không muốn va chạm.

Từ thực tế công tác phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nói

chung, các Hội chính trị xã hội, các hội nghề nói riêng chúng ta có thể rút ra một số

vấn đề sau:

Thứ nhất, để phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đi vào thực

chất và hiệu quả, cần có nhận thức thống nhất trong cả hệ thống chính trị về vai trò

và tác dụng phản biện của Mặt trận, cúa các Hội chính trị xã hội, các Hội nghề.

Nhưng hiện nay một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý vẫn chưa nhận thức đầy đủ

về vai trò, tác dụng phản biện xã hội của Mặt trận, họ cho rằng phản biện xã hội

của Mặt trận là “rách việc”, “mất thời gian”; từ đó đưa đến tính hình thức, chiếu lệ

trong việc tranh thủ ý kiến phản biện của Mặt trận.

Thứ hai, Mặt trận, các Hội chính trị xã hội, các Hội nghề không thể “đơn độc”

trong hoạt động phản biện xã hội, mà cần có sự cộng đồng trách nhiệm của Đảng,

Page 20: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  20

Nhà nước. Vậy, trách nhiệm của Đảng, Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả phản

biện xã hội của Mặt trận là như thế nào và đến đâu? Để có điều kiện phản biện,

Mặt trận phải chủ động về mặt thông tin và đòi hỏi hoạt động của Đảng và Nhà

nước cần có sự dân chủ hóa, minh bạch và công khai ở mức cần thiết. Trong khi

đó, mức độ dân chủ, công khai và minh bạch trong hoạt động của chủ thể nhận

phản biện, nhìn chung, còn chưa đủ mức. Vậy Đảng và Nhà nước giải quyết vấn đề

như thế nào?

Thứ ba, phản biện là một hoạt động vừa mang tính xã hội, vừa mang tính khoa

học, ràng buộc quyền và trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình phản biện.

Thế nhưng hiện nay, chức năng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,

của các tổ chức đoàn thể, Hiệp hội mới dừng lại ở chủ trương của Đảng, mà chưa

được Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật, vì vậy cơ chế pháp lý cho hoạt động

phản biện của Mặt trận chưa được xác định một cách rõ ràng và đầy đủ. Vậy, cần

xây dựng khung pháp lý cho hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam như thế nào?

Thứ tư, để phản biện có chất lượng và hiệu quả, chủ thể phản biện phải mạnh,

có một cơ chế thực sự thích hợp; những người tham gia hoạt động phản biện phải

có trình độ chuyên môn, có năng lực nhìn nhận vấn đề, năng lực phân tích, đánh

giá và kết luận; đòi hỏi cao về bản lĩnh, tinh thần dũng cảm, táo bạo, đề cao trách

nhiệm đối với xã hội, với Đảng và tương lai của đất nước. Còn chủ thể nhận phản

biện phải đề cao trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân, xã hội và vận mệnh đất

nước, phải thực sự cầu thị, “muốn nghe”, “dám nghe”, dũng cảm nhận khuyết

điểm, tiếp thu ý kiến phản biện đúng để sửa chữa sai lầm và vươn lên. Vậy, cần

làm gì để cả bên phản biện lẫn cả bên nhận phản biện có đủ phẩm chất, năng lực

nói trên?

Page 21: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  21

Thứ năm, muốn phản biện được, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức

đoàn thể, các Hội chính trị xã hội, các Hội nghề phải giữ được một vị thế như một

chủ thể giám sát và phản biện xã hội độc lập, trong khi hiện nay, Mặt trận còn chưa

thực sự có được vị trí tương đối độc lập, còn lệ thuộc nhiều vào Nhà nước về tổ

chức, cán bộ và tài chính.

- Các tổ chức nghề nghiệp có chức tư vấn phản biện về lĩnh vực chuyên môn

của mình.

Hoạt động tư vấn phản biện về quy hoạch, kiến trúc đã hiện diện trong xã hội

nước ta đang đần được các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các đơn vị hoạt

động tư vấn quy hoach – kiến trúc quan tâm và chú trọng.

1.5.2. Thực tế hoạt động tư vấn phản biện về kiến trúc – quy hoạch xây

dựng.

Thực tế hoạt động tư vấn, phản biệt trong lĩnh vực kiến trúc rất phong phú và

đa dạng đưới các hình thức khác nhau. Hoạt động đó có thể là thông qua các hội

nghị khoa học, các buổi tọa đàm về chuyên môn quy hoạch, kiến trúc, hay các hội

đồng khoa học chuyên ngành nhằm lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia để

hoàn thiện dự án, đò án , các phương án có tính khả thi và hiệu quả.

Hoạt động tư vấn phản biện về lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc ở ở các cơ quan

quan lý chuyên ngành, các cơ quan hoạt động về lĩnh vực quy hoạch kiến trúc và ở

các cơ quan hoạnh động tư vấn , kinh doanh xây dựng, hay kinh doanh bất động

sản.

Thực trạng hoạt động tư vấn phản biện của Hội Kiến trúc sư Việt Nam vẫn

mang tính cầm chừng, thường theo yêu cầu của các cơ quan quản ý nhà nước như:

Chính phủ, Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng các địa phương hay các Tổng công

ty…yêu cầu băng văn bản.

Page 22: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  22

Hội KTSVN đã tiên phong cùng xã hội về hoạt động tư vấn phản biện với

những hình thức như: Tham gia các cuộc góp ý kiến của các Hội đồng chuyên

môn, nghiên cứu phản biện bằng văn bản đối với chủ trương, đường lối, chiến lược

phát triển của đất nước của tùng địa phương. Tư vấn phản biện về các văn bản

pháp lý quản lý, đánh giá nhận xét, góp ý cho một một đồ án quy hoạch, hay một

công trình kiến trúc cụ thể.

Tuy nhiên thực trạng hoạt động tư vấn phản biện về quy hoạch, kiến trúc của

Hội Kiến trúc sư Việt Nam vẫn mang tính thụ động, chưa có tính chủ động đề xuất

hay sáng tạo trong vấn đề hoạt động tư vấn phản biện.

Trong những năm qua Hoạt đọng tư vấn phản biện về quy hoạch kiến trúc cụ

thể như: Tư vấn phản biện quy hoạch các khu đô thi của các tỉnh thành trên toàn

quốc, quy hoạch Hà Nội mở rộng.. Về Kiến trúc tham gia tư vấn phản biện nhà

Quốc Hội., Trung tâm Thể Thao Mỹ Đình, Nhà Hát Thăng Long, Trung tâm Hội

Nghị quốc gia…. Bên cạnh đó Hội mở các hội nghị khoa học về các chuyên đề về

quy hoạch và kiến trúc.

Thực chất hoạt động tư ván phản biệt về quy hoạch, kiến trúc của Hội Kiến

trúc sư hiệu quả chưa cao, do vậy tư vấn phản biện của Hội Kiến trúc sư Việt Nam

cũng chỉ dừng ở mức tham khảo, chưa có sức nặng mang tính chất điều chỉnh hoặc.

mang tính áp dụng.

Tình trạng hoạt động tư vấn phản biện về quy hoạch, kiến trúc của Hội kiến

trúc sư Việt Nam nói riêng của toàn thể xã hội nói chung do nhưng nguyên nhân

khách quan, chủ quan.

- Chưa có quy chế quy định rõ ràng về hoạt động tư vấn phản biện

- Không có nguồn kinh phí cho họt động này

- Hoạt động này thường mang tính thụ động theo yêu cầu của bên đề nghị

có ý kiến phản biện, chưa có tính chủ động mang chiến lược và đề xuất.

Page 23: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  23

- Tổ chức Hội nghề nghiệp, giới chuyên môn được tham gia trực tiếp vào các

hoạt động biên soạn, hoặc phản biện về các văn bản pháp lý quản lý ngành như:

Luật, Nghị định, Thông tư, quy định, quy chế… hoặc một số vấn đề thuộc định

hướng chiến lược phát triển kiến trúc, phát triển đô thị….

- Tham gia các Hội đồng thẩm định, Hội đồng kiến trúc – quy hoạch các cấp,

Hội đồng thi tuyển kiến trúc, Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề….

- Tổ chức hoặc tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên đề liên quan ngành.

- Nhiều nhất có lẽ là tham gia TVPB cho các Đồ án kiến trúc- quy hoạch xây

dựng cụ thể của nhà nước, của đầu tư tư nhân trong và ngoài nước quy mô lớn,

có đặc thù, ở các vị trí quy hoạch quan trọng, có yêu cầu cao đối với kiến

trúc…..

- Hội Kiến trúc sư Việt Nam, ngoài các hình thức trên, Hội đã tư vấn cho nhà

nước về việc thành lập tổ chức nghiên cứu về kiến trúc của Việt Nam (trước

thuộc trường Đại học Kiến trúc Hà Nội sau phát triển thành Viện nghiên cứu

kiến trúc của Bộ Xây Dựng).

Là thành viên đắc lực của “Hội đồng tư vấn KT-QH của Thủ tướng Chính

phủ”.

Đề xuất quy chế TVPB về kiến trúc của Hội Kiến trúc sư Việt Nam nhằm hợp

pháp hóa chức năng và hoạt động này.

Đề xuất “hành lang pháp lý” cho hành nghề Kiến trúc sư : Luật về hành nghề

kiến trúc.

1.5.3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động TVPB XH về Kiến trúc:

- Hoạt động TVPB nói chung đã được nhà nước nhận thức rõ lợi ích cũng

như trách nhiệm của các tổ chức chính trị xã hội.

Trong Hiến pháp đã nêu: nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân

dân, vì nhân dân. Mọi tầng lớp nhân dân trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

thực hiện quyền làm chủ của mình, giám sát và phản biện xã hội đối với hoạt

Page 24: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  24

động của nhà nước, góp phần tham gia cùng chính quyền xây dựng và bảo

vệ Tổ quốc. Trong các văn bản pháp lý thuộc từng ngành lĩnh vực rải rác

đều có các điều khoản về hoạt động TVPB, khai thác trí tuệ của giới chuyên

môn.

- Đối với các tổ chức nghề nghiệp, Nghị định về tổ chức, hoạt động và quản

lý Hội (Nghị định số 88/2003 và Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) cũng đã nêu

quyền được tham gia TVPB và giám định xã hội…. tham gia ý kiến vào các

văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội…,

“ổ chức lấy ý kiến để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về ngành,

lĩnh vực…

1.5.4. Nhìn nhận chung:

Khi xã hội phát triển (đặc biệt là về kinh tế) kiến trúc – xây dựng cũng phát

triển theo, chất lượng mọi mặt về kiến trúc xây dựng cáng đòi hỏi cao, công tác

quản lý (đối với hoạt động kiến trúc xây dựng cũng như chất lượng sản phẩm)

cũng phải đáp ứng. Từ đó hoạt động tư vấn phản biện được chú ý khai thác hơn.

ĐÁNH GIÁ CHUNG:

- Hoạt động TVPB về kiến trúc không đều , còn tự phát (ở khía cạnh thời

gian, không gian địa phương hay bộ ngành trung ương, vị trí quy hoạch, ở

tính chất quy mô của đối tượng, ở hình thức TVPB…)

Mặc dù phần nào đã nhận biết được lợi ích của hoạt động này

- Pháp lý cho hoạt động TVPB nói chung và TVPB về kiến trúc nói riêng

trong thực tế đã có ít nhiều, song còn rải rác chung chung (trong Hiến pháp

quy định chung cho công dân thong qua mặt trận tổ quốc, trong lĩnh vực

ngành được quy định trong một số điều của các luật và văn bản dưới luật)

Những yêu cầu này phần lớn chỉ về nguyên tắc.

Page 25: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  25

Thiếu cơ chế rõ rang đặc biệt kém hiệu lực, không giám sát nên vận dụng

còn tùy nghi, thậm chí nhiều chủ thể tổ chức còn đối phó chiếu lệ (ví dụ hoạt

động của hội đồng kiến trúc quy hoạch các địa phương, tổ chức các hội đồng

thi tuyên phương án kiến trúc)

- Bên yêu cầu TVPB – các chủ đầu tư chưa thật tự nguyện trong vấn đề này,

một mặt ngại phiền hà (sợ ít kiến trái chiều) mặt khác do chủ quan kèm theo

quyết đoán của người đứng đầu các cấp nên xảy ra hiện tượng việc đã coi

như quyết rồi mới hỏi, hoặc hỏi cho đủ thủ tục nhưng vẫn quyết theo ý mình.

Từ đó hiệu quả TVPB hầu như rất ít giá trị tích cực và giảm tính khách quan.

- Bên thực hiên TVPB - tổ chức nghề nghiệp và chuyên gia.

Do chưa có quy chế cho việc vận hành hoạt động TVPB về kiến trúc

(chỉ mới có quy chế cho Liên hiệp các hội KHKT Việt Nam) nên các

tổ chức nghề nghiệp cũng như các chuyên gia luôn ở thế bị động.

Gần đây đối với một số vấn đề lớn hội KTSVN có mạnh dạn chủ động

đề xuất, còn nói chung yếu tố chủ động trong hoạt động TVPB còn

yếu (kể cả bên yêu cầu, cả bên thực hiện TVPB)

Cũng do chưa có quy chế việc tổ chức TVPB còn tùy nghi mỗi nơi

một kiểu, mỗi thành viên một cách, còn xảy ra hiện tượng chủ quan

theo cảm tính, hay nói cách khác là thiếu tính chuyên nghiệp.

Về mặt chuyên môn các tổ chức các chuyên gia về chất lượng nghề

tuy phần lớn đều đáng tin cậy, xong chưa có những cơ sở khoa học

mang tính thống nhất (cả lý thuyết và thực tế) nên kết quả còn bị phân

tán, khó thuyết phục, và bên yêu cầu TVPB khó tiếp nhận.

Page 26: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  26

Thường ý kiến thiên về lý thuyết chuyên môn, ít cân bằng được với

thực tiễn nên nhiều trường hợp khó xử lý, khó đi vào cuộc sống tác

dụng ngược lại gây ấn tượng ngáng trở phiền hà

- Các tổ chức, cá nhân ở cơ sở, đặc biệt những người làm công tác quản lý

mặc dù họ là những chuyên gia có trách nhiệm vận hành, song còn bị vướng

mắc khó nói nên không TVPB được cho lãnh đạo, không dám đề xuất những

vấn đề mang tính khoa học, thậm chí nhiều trường hợp còn làm theo sự chỉ

đạo mặc dù biết là không đúng, không hợp lý.

- Tóm lại nhìn nhận những hiệu quản mà TVPB đã đem lại càng thấy sự cần

thiết của hoạt động này. Đồng thời không ít trường hợp kiểm nghiệm do bỏ

qua TVPB mà gây bất cập tốn kém thời gian, hoa phí tiền của, kém chất

lượng thiếu thẩm mỹ … song chẳng quy trách nhiệm về ai mà cũng không ai

xem xét bảo lưu ý kiến của TVPB

Page 27: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  27

CHƯƠNG II

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

CƠ BẢN LÀM NỀN TẢNG TVPB KIẾN TRÚC

Cơ sở khoa học cho một hoạt động thực tiễn có đa dạng nội dung, hình thức,

và đối tượng, trong một môi trường mà cơ chế TVPB có nhưng chưa đầy đủ, rõ

ràng, ý thức xã hội về vấn đề này còn mơ hồ, chưa “mặn mà”, quản lý nhà nước

còn lúng túng giữa của nhà nước và của tư nhân, giữa “thị trường và định hướng

XHCN” trong lĩnh vực kiến trúc- quy hoạch xây dựng và đầu tư…..

Vì vậy, cơ sở cho TVPB kiến trúc không những cần có tính lý luận khoa học

đồng thời cần tính đến các yếu tố thực tiễn trên.

Ở nước ta, việc đổi mới và phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội

chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì

dân, do một đảng duy nhất cầm quyền lãnh đạo, thì việc phát huy vai trò của Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Cho dù ở giai đoạn

trước kia hay hiện nay, thì vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc vẫn đúng theo tinh

thần của Điều 9 Hiến pháp 1992, có chức năng là tổ chức liên minh chính trị, liên

hiệp một cách tự nguyện, rộng rãi của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã

hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội,

các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định cưz ở nước ngoài.

Vai trò chính trị của các tổ chức chính trị trong xã hội rất quan trọng trong

việc phản biện chủ trương đường lối và chính sách kinh tế xã hội cho sự phát triển

của quốc gia. Đây là một chức năng quan trọng nhất của các tổ chức chính trị xã

hội. Chính sách là những gì mà chính quyền cảm nhận được cần phải giải quyết

ngay, cũng như là định hướng mục tiêu của chính quyền. Chính sách cũng có khi

được thể hiện bằng các quy phạm pháp luật, hoặc cũng có khi không, mà thể hiện

Page 28: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  28

bằng ẩn ý đằng sau của pháp luật. Pháp luật như là hình thức chứa đựng các nội

dung chính sách. Muốn có pháp luật đúng thì trước tiên phải có chính sách đúng.

Chính sách quyết định việc phân bổ thu và chi ngân sách. Muốn cho chính sách

không áp đặt, không phiến diện, thể hiện đúng quy luật khách quan, thì phải có ý

kiến của nhiều tổ chức, nhiều chủ thể khác nhau. Thậm chí muốn có một dự thảo

chính sách đúng cần phải có người phản biện có trách nhiệm. Phản biện có trách

nhiệm ở đây có nghĩa tìm ra sự đúng đắn, mà không phải là phủ nhận vấn đề.

Theo quy định của Hiến pháp và Luật về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thì các

tổ chức là thành viên của Mặt trận phải có trách nhiệm phản ánh những ý nguyện

đa dạng của tổ chức mình để Đảng Cộng sản có thể đưa những ý nguyện đó thành

những chính sách hoặc bổ khuyết cho những dự thảo chính sách còn phiến diện,

không phản ánh hết sự vận động khách quan của sự vật cùng quyền lợi chính đáng

của mọi tầng lớp nhân dân khác nhau trong xã hội. Khác với đảng cầm quyền và

chính phủ của đảng cầm quyền, Mặt trận có các tổ chức thành viên, có một tổ chức

các hiệp hội khoa học kỹ thuật, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp xã hội, các

dân tộc, tôn giáo, có rất nhiều người có trình độ tri thức, chuyên môn tương ứng

với từng ngành nghề, từng lĩnh vực, trong nước và ngoài nước. Cho nên có thể nói

rằng, mọi chính sách của Đảng và Nhà nước, tổ chức Mặt trận đều có khả năng

đóng góp một cách thiết thực. Sự ghi nhận như vậy cả về mặt con người lẫn cả về

mặt chính sách càng có thể khẳng định, Mặt trận Tổ quốc chính là sự bù đắp cho

những thiếu hụt của chế độ chính trị một đảng. Ngay cả những người chống đối

chế độ chính trị của chúng ta một cách quyết liệt trước đây cũng phải thừa nhận.

Từ lý luận và thực tiễn hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc, có thể nhận

định rằng các cơ sở pháp lý cho hoạt động giám sát và phản biện của Mặt trận đối

với các hoạt động của chính quyền nhà nước là đã có. Những quy định này đã có

Page 29: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  29

tác dụng nhất định trong việc phát huy được vai trò của Mặt trận, của các tổ chức

chính trị xã hội, các hội nghề trong công tác này.

2.1. CƠ SỞ CHUNG TVPB VỀ KIẾN TRÚC:

Tùy theo đối tượng hay vấn đề cần TVPB mà có các mức độ yêu cầu, nội dung

cơ sở làm căn cứ cho việc nhận xét đánh giá hay đề xuất thích ứng. Tuy nhiên quy

tụ vẫn có những cơ sở chung mang tính cơ bản làm nền tảng, bao gồm các nhóm

sau:

2.1.1. Nhóm cơ sở về pháp lý:

Là các vấn đề từ vĩ mô cho đến cụ thể, khi giải quyết phải tuân thủ làm căn cứ

để phù hợp .

a. Các đường lối chủ trương, định hướng chiến lược phát triển chung kinh tế xã

hội, cũng như phát triển ngành. Các văn bản quản lý ngành

b. Các yêu cầu cụ thể đặt ra (nếu có) như các đề cương hay đề án, các chương

trình, các nhiệm vụ (quy hoạch, thiết kế công trình, quy chế thi tuyển….)

c. .Các quy chuẩn , quy phạm kỹ thuật, các tiêu chuẩn quy định áp dụng thuộc

lĩnh vưc ngành và liên quan.

2.1.2. Nhóm cơ sở khoa học về chuyên môn

Là vấn đề thuộc về chuyên môn , trọng tâm của việc nghiên cứu TVPB, cơ sở

đảm bảo chất lượng

a. Cơ sở lý luận khoa học, các nguyên lý thiết kế, các tiến bộ kinh nghiệm được

áp dụng quốc tế cũng như trong nước (về quy hoạch xây dựng, kiến trúc, thẩm

mỹ, kỹ thuật, hiệu ứng xã hội …)

b. Các dự báo ( cả mặt tích cực, tiêu cực ) khả năng khắc phục.

Các xu hướng, xu thế mà Việt Nam có thể tiếp cận, khả năng đảm bảo phát

triển bền vững lâu dài.

Page 30: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  30

2.1.3. Nhóm cở sở về thực tiễn:

Cơ sở đảm bảo khả năng thích nghi, phù hợpcác điều kiện thực tiễn, nâng cao

giá trị khả thi đi vào cuộc sống.

a. Các điều kiện về pháp lý (cơ chế chính sách hiện hành, khả năng kinh tế,

nguồn lực, trình độ khoa học công nghệ …)

b. Các điều kiện thực tiễn (đối với các đối tựng TVPB) như văn hóa, xã hội,

con người, thiên nhiên, đất đai, khí hậu, kiến trúc… hiện trạng.

2.2. Ý NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÁC CƠ SỞ:

Muốn nhận xét, đánh giá kết quả của sự việc hay một giải pháp, trước hết cần

biết rõ ngọn ngành các khuyết điểm, các xuất phát điểm, các yêu cầu đặt ra,

những rang buộc dẫn tới các giải pháp để giải quyết.

Cơ sở về pháp lý

Là căn cứ để đối chiếu về sự tuân thủ, tính phdù hợp với các vấn đề vĩ mô

như định hướng, các đường nối chủ trương chính sách, chiến lược xã hội chung

cũng như của ngành, đến cụ thể như một pháp lý các yêu cầu đặt ra để sử lý như

các văn bản pháp lý về quản lý nhà nước, các quy chuẩn quy phạm kỹ thuật, các

nhiệm vụ cụ thể (quy hoạch thiết kế công trình, các đề cương đề án)

Cơ sở khoa học về chuyên môn

Là căn cứu xem xét để TVPB về nội dung cốt lõi nhằm đảm bảo chất lượng

nói chung, chất lượng về giá trị của sự việc hay về vấn đề cụ thể.

Một mặt đối chiếu về sự đúng đắn của sự việc hay giải pháp dựa trên các

nguyên lý cơ bản mang tính khoa học đang hiện hành. Mặt khác cần cập nhận

các thành tựu kinh nghiệm tiến bộ của thế giới có liên quan mà ta có thể tiếp

cận, phát triển theo xu thế chung phát triển bền vững. Đồng thời không thể

thiếu dự báo (về các yếu tố tích cực, yếu tố tiêu cực) đảm bảo thích ứng, Hạn

chế rủi ro

Page 31: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  31

Cơ sở thực tiễn

Giải quyết một vấn đề hay giải pháp phải nhằm mục tiêu khả thi đi vào cuộc

sống xã hội, đạt hiệu quả.

Với một đất nước có đa dạng đặc thù (thiên nhiên, dân tộc, văn hóa, hoàn cảnh

kinh tế và đời sống còn thấp việc phù hợp với điều kiện thực tiễn càng quan

trọng, trong đó có các thực tiễn về thiên nhiên, con người về quản lý xã hội,

cũng như khả năng mọi mặt liên quan: kinh tế, nhân lực, khoa học công nghệ

…). Ý nghĩa thực tiến còn đảm bảo hiệu quả TVPB để xã hội dễ tiếp nhận

2.3. MỘT SỐ CƠ SỞ CHO ĐỐI TƯỢNG CỤ THỂ

2.3.1. Cơ sở TVPB đồ án quy hoạch xây dựng chung, đô thị:

Cơ sở cơ bản để làm căn cứ nền tảng cho TVPB 1 đồ án quy hoạch- xây dựng

chung đô thị (TW)

Cơ sở có tính chất pháp lý:

Định hướng phát triển bền vững Việt Nam

Điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến

2025, tầm nhìn 2050

Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia

Quy hoạch vùng

Chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội- quốc phòng an

ninh

Quy hoạch các ngành trong phạm vi đô thị(có kết nối liên thông vùng)

Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng đô thị (được duyệt) với các nội dung chủ

yếu:

Tính chất, vị thế

Tiềm năng, động lực phát triển

Hướng phát triển mở rộng (đất đai, dân số)

Page 32: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  32

Hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị

Môi trường chiến lược….

Các pháp luật nói chung (từ Hiến pháp, các luật xã hội), pháp luật hiện

hành về quy hoạch xây dựng và liên quan như: Luật xây dựng, luật QHĐT

các văn bản dưới luật; luật đất đai, tài nguyên; luật thủy lợi đê điều, thủy

văn; luật di sản văn hóa; luật bảo vệ môi trường….

Các quy chuẩn, quy phạm kỹ thuật

Quy chuẩn về quy hoạch đô thị, quy hoạch ngành, các tiêu chuẩn, phương

pháp tính toán được quy định áp dụng.

Cơ sở khoa học về chuyên môn - “dự báo phát triển”

Phương pháp luận, nguyên lý thiết kế được vận dụng ý tưởng và các giai

pháp đề xuất cho mỗi vấn đề tầm nhìn quy hoạch.

Các thông tin cũng như tính toán dự báo (các yếu tố tiêu cực và tích cực,

quy luật bất biến và khả năng điều tiết).

Thành tựu và xu thế (tiến bộ mới) về cải tạo, xây dựng và phát triển đô thị

trên thế giới- định hướng và khả năng vận dụng cho Việt Nam

(Đô thị sinh thái xanh, đô thị kiểu mẫu môi trường…..)

Cơ sở thực tiễn

Cơ sở về hiện trạng (đô thị và khu phát triển mới)

Các bản đồ địa hình, hiện trạng các lĩnh vực các tài liệu, số liệu cấp về tự

nhiên, kinh tế xã hội cũng như chuyên ngành quy hoạch yêu cầu

Phân tích đánh giá hiện trạng khách quan và chủ quan của người thiết kế

Các đặc thù (nếu có)

2.3.2. Cơ sở TVPB đồ án thiết kế công trình kiến trúc

Cơ sở cơ bản làm căn cứ khi xem xét TVPB đồ án thiết kế kiến trúc công

trình

Page 33: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  33

Cơ sở có tính chất “pháp lý”

Định hướng chiến lược phát triển kiến trúc Việt Nam đến 2020

Định hướng phát triển nền văn hóa Việt Nam (Nghị quyết TW 5/ khóa

VIII)

Các pháp lý về chủ trương đầu tư (tương ứng các cấp có thẩm quyền)

Quy hoạch chi tiết địa điểm (được duyệt)

Thiết kế đô thị riêng (nếu có)

Quy hoạch đô thị cấp trên hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn

Giấy phép quy hoạch (nếu chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết, chưa có

thiết kế đô thị)

Quy hoạch quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị- thiết kế đô thị

Nhiệm vụ lập dự án đô thị xây dựng hoặc dự án (được phép) đối với cụm

công trình

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi- khả thi công trình

Nhiệm vụ thiết kế cụ thể cho công trình được duyệt

Với các nội dung chủ yếu: địa điểm, chức năng, tính chất công trình, cấp

công trình, quy mô, các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan môi

trường, kỹ thuật an toàn, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng, dự kiến kinh phí

đầu tư

Quy chế thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình (nếu TVPB cho cuộc thi).

Pháp luật hiện hành về quy hoạch- kiến trúc- xây dựng và liên quan: Luật

xây dựng, luật quy hoạch đô thị, luật nhà ở, luật di sản văn hóa, luật bảo vệ

môi trường…..

Một số nghị định: nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình,

nghị định về quản lý kiến trúc đô thị, nghị định về quản lý chất lượng đô thị,

thông tư hướng dẫn thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc

công trình.

Page 34: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  34

Hệ thống quy chuẩn xây dựng Việt Nam, quy chuẩn về kiến trúc công trình

Bộ tiêu chuẩn về thiết kế xây dựng, về chất lượng công trình xây dựng, về

chất lượng môi trường xây dựng….

Cụ thể như:

Quy chuẩn về số liệu, điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng

Quy chuẩn Việt Nam về phân cấp, phân loại công trình dân dụng,

công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị

Tiêu chuẩn Việt Nam về thiết kế công trình có tính động đất

Tiêu chuẩn Việt Nam về các thể loại công trình kiến trúc (cho đối

tượng tương ứng)

Quy định (147/ 1999/ QĐ- TTg) về tiêu chuẩn, định mức sử dụng, trụ

sở làm việc tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp (Quy định sửa đổi

bổ sung 260/2006)

Tiêu chuẩn Việt Nam về kỹ thuật công trình chiếu sáng nhân tạo, điện,

cấp thoát nước, điều hòa không khí và thông gió, âm thanh, thông tin

tín hiệu, an ninh, phòng cháy chữa cháy….

Quy chuẩn- tiêu chuẩn xây dựng về an toàn sinh mạng, sức khỏe, vật

liệu xây dựng, chất lượng không khí, vệ sinh xử lý chất thải….

Các tiêu chuẩn khác của nước ngoài được quy định áp dụng

Cơ sở khoa học về chuyên môn – dự báo phát triển:

Nguyên lý thiết kế đối với từng thể loại công trình tương ứng.

Quan điểm cơ bản, có tính định hướng đang áp dụng hoặc hướng tới.

Yêu cầu phát triển về quy mô (trong CT, khu CT, hoặc xây dựng theo giai

đoạn)

Khả năng thay đổi công nghệ- thiết bị công trình khi nâng cấp (ít phá vỡ

kiến trúc), công nghệ thiết bị chuyên môn (theo chức năng)

Page 35: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  35

Các kinh nghiệm của công trình tương tự (trong, ngoài nước) và xu thế

phát triển chung, tiến bộ nên xem xét vận dụng (kiến trúc xanh, công trình

xanh).

Cơ sở thực tiễn

Hiện trạng đất đai, địa điểm công trìn)

Hiện trạng kiến trúc (cần giữ lại)

Điều kiện tự nhiên (điều kiện khí hậu, môi trường cảnh quan)

Điều kiện xã hội nhân văn (của MT, của đối tượng)

Khả năng đầu tư (kinh phí)

Khả năng kỹ thuật, khoa học công nghệ, xây dựng công trình

2.3.3. Cơ sở TVPB tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình:

Cơ sở chấm tuyển trong các cuộc thi phương án kiến trúc (để lập dự án hoặc

chọn tư vấn). Giai đoạn này chủ yếu là xét “ý tưởng” hoặc các giải pháp chính

mang tính định hướng do đó mức độ các căn cứ khác nhau.

Cơ sở có tính chất “pháp lý”:

- Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam (đến 2020)

Định hướng phát triển nền Văn hóa Việt Nam

Các pháp lý về chủ trương đầu tư (tương ứng các cấp có thẩm quyền,

tương ứng nguồn đầu tư khác nhau).

- Quy hoạch chi tiết địa điểm (được duyệt)

Thiết kế đô thị (nếu có)

Giấy phép quy hoạch (nếu nơi chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết) chủ

yếu là các thông số khống chế của quốc hội được thỏa thuận

- Nhiệm vụ thiết kế (được duyệt)

Căn cứ mức độ, có cuộc thi mở tư vấn có thể đề xuất

Page 36: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  36

Với các nội dung chủ yếu: Địa điểm, chức năng, tính chất công trình, cấp

công trình, quy mô, nội dung công trình (khu CT)

Các yêu cầu thiết kế về kiến trúc, cảnh quan môi trường, kỹ thuật, an

toàn….

Dự kiến kinh phí đầu tư (tham khảo)

- Quy chế thi tuyển thiết kế phương án kiến trúc công trình

Với các nội dung chủ yếu: các mục đích, yêu cầu, mức độ (về tổ chức, về

chuyên môn, về sử dụng kết quả).

Pháp luật hiện hành có mức độ, chủ yếu quan tâm đến vấn đề di tích di sản

(nếu có liên đới), bảo vệ môi trường, nghị định quản lý kiến trúc đô thị, thông

tư hướng dẫn thi tuyển kiến trúc, hệ thống quy chuẩn quy phạm kỹ thuật có mức

độ (chưa cần chi tiết cho giai đoạn này).

Cơ sở khoa học về chuyên môn - dự báo phát triển:

Các cơ sở khoa học đang vận dụng:

Nguyên lý thiết kế (cơ bản)

Các quan điểm định hướng đang áp dụng hoặc là xu hướng hướng tới phải

theo.

Các dự báo (tác động xấu đến công trình)

Các dự báo về khả năng phát triển (về quy mô, thay đổi chức năng, thay đổi

kỹ thuật công nghệ)…. để có kiến trúc thích nghi mềm dẻo.

Các kinh nghiệm của công trình tương tự (để tránh hoặc học tập)

Các xu thế tiến bộ, khuyến cáo áp dụng nếu có thể

Cơ sở thực tiễn:

Cơ sở hiện trạng

Hiện trạng đất đai (địa điểm công trình)

Hiện trạng kiến trúc (cần giữ lại, kể cả kiến trúc kế cận)

Điều kiện tự nhiên (khí hậu, môi trường cảnh quan)

Page 37: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  37

Điều kiện (đặc thù) về xã hội nhân văn

Khả năng thực hiện công trình (đầu tư, vận hành sử dụng kỹ thuật

công nghiệp, thi công….) mức độ

Cơ sở chấm tuyển:

Hệ thống tiêu chí (dựa theo quy chế thi tuyển và nhiệm vụ thiết kế tiêu chí

hóa phù hợp yêu cầu chấm tuyển)

Page 38: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  38

CHƯƠNG III

NGUYÊN TẮC VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG TVPB KIẾN TRÚC

3.1. NGUYÊN TẮC CHUNG

Trong cuộc sống chúng ta có thể thấy phản biện là một hoạt động diễn ra hàng

ngày. Phản biện là một nhu cầu của cuộc sống bởi nhờ có nó con người có thể loại

bỏ những yếu tố sai để tiệm cận tới sự hợp lý trong các quyết định, các hành vi của

mình. Trong khoa học, phản biện cũng là một trong những cách thức chủ yếu để

các nhà nghiên cứu tiệm cận tới các chân lý khoa học. Còn trong đời sống xã hội

phản biện là một công cụ không thể thiếu để tổ chức ra một xã hội dân chủ. Phản

biện xã hội là một vấn đề hoàn toàn không mới, loài người đã làm quen với khái

niệm này từ rất sớm và biến nó trở thành công cụ hữu hiệu để tạo ra nền dân chủ,

tạo sự phát triển về chính trị của nhiều quốc gia tiên tiến. Trong thời đại ngày nay,

phản biện xã hội vẫn là một trong những vấn đề hệ trọng, là đối tượng cần nghiên

cứu, nhất là đối với các quốc gia đi sau, các quốc gia đang phấn đấu cho nền dân

chủ, khi thực hiện tư vấn phản biện nào thì cũng cần có các nguyên tắc chung làm

nền tảng.

Xuất phát từ bản chất của kiến trúc, để hoạt động TVPB đạt được các mục

tiêu và có hiệu quả, TVPB cần theo một số nguyên tắc chung sau đây:

- Tự nguyện:

Hoạt động TVPB là hoạt động tự nguyện, nhưng phải theo chiều hướng tích

cực của các bên, vì mục tiêu vươn tới và hiệu quả của vấn đề hay đối tượng xem

xét, trên cơ sở đa lợi ích trong đó lợi ích chung là trước hết.

- Khách quan, khoa học:

Khách quan là tính chất lõi của TVPB.

Page 39: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  39

Khách quan từ phía yêu cầu cũng như từ phía cung cấp TVPB.

Khách quan lấy cơ sở khoa học làm nền tảng, đồng thời vận dụng điều

kiện thực tiễn để phù hợp.

- Cân bằng hài hòa để thích hợp, khả thi

Kiến trúc (trong đó có quy hoạch xây dựng) nặng yếu tố xã hội- nhân

văn.

TVPB kiến trúc không đơn thuần chỉ xuất phát từ chuyên môn mà rất cần

thiết xem xét, đối chiếu đến các yếu tố liên quan để phù hợp chung một cách tối

ưu nguyên tắc “cái riêng trong cái chung, cái đặc thù trong cái tổng thể” sẽ làm

cho kêt quả TVPB dễ thuyết phục, dễ chấp nhận, dễ đi vào cuộc sống.

3.2. NGUYÊN TẮC RIÊNG

     Ngoài nguyên tắc chung nói trên, hoạt động TVPB đối với mỗi bên đều cần có

thêm một số nguyên tắc riêng, đó là quy luật của cuộc sống xã hội mang tính triết

học “ trong cái chung có cái riêng”.

3.2.1. Đối với bên thực hiện TVPB:

- Chủ động: đề xuất các vấn đề, đặc biệt các vấn đề lớn mang tính chiến

lược, vấn đề tổng thể, hay “nhạy cảm” đối với xã hội

Tính chủ động này chỉ có tác dụng đối với “tổ chức”, tổ chức nghề nghiệp,

các hội đồng

- Trung thực:

Thực hiện TVPB cần trung thực, trung thực với khoa học, trung thực với bản

thân (lương tâm nghề) không vì động cơ hay vì lợi ích riêng cho mình.

Page 40: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  40

3.2.2. Đối với bên yêu cầu TVPB:

- Chủ động yêu cầu:

Nhận thức được sự cần thiết và mặt tích cực của TVPB, cần chủ động yêu

cầu và tổ chức hoạt động này.

Tùy theo bên yêu cầu là cơ quan nhà nước, là chủ đầu tư nhà nước, chủ đầu

tư tư nhân… và tùy tính chất của vấn đề hay đối tượng mà có hình thức và mức

độ TVPB tương ứng

- Cầu thị:

Chủ động yêu cầu TVPB đó chính là đã một phần cầu thị

Cầu thị là nguyên tắc đảm bảo hiệu quả của TVPB

Bảo thủ, chủ quan sẽ hạn chế khách quan và sự sáng suốt khi khai thác kết

quả TVPB (trước khi quyết định cuối cùng).

3.3. CÁC HÌNH THỨC TVPB KIẾN TRÚC:

TVPB về kiến trúc nếu hiểu rộng ra và trên tinh thần của nó, với mọi hoạt động

từ sự việc rất nhỏ đến các vấn đề mang tầm vĩ mô liên quan đến kiến trúc thì có rất

đa dạng hình thức và rất mềm dẻo vận dụng.

Tuy nhiên giới hạn trong nghiên cứu này phụ thuộc vào thể chế của ta…. do đó

hình thức TVPB có thể quy tụ ở một số dạng chính sau:

3.3.1. Hình thưc tư vấn phản biện kiến trúc chủ động:

Các tổ chức, cá nhân trong xã hội tùy theo sự việc hay đối tượng khi phát hiện có

vấn đề, có ý kiến với chủ thể sự việc là tổ chức hoặc cá nhân bằng cách chủ động

đề xuất kiến nghị dưới các hình thức như

- Bằng văn bản:

Page 41: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  41

Hình thức này ở nước ta còn hiếm hoi, sự mặc cảm về “không ai khiến, mang

vạ vào thân” còn ảnh hưởng

- Bằng phương tiện thông tin đại chúng:

Thời gian gần đây thông tin truyền thông đã phát huy mặt tích cực trong nội

dung “phản biện và giám định xã hội”, trong đó các sự kiện về kiến trúc- quy

hoạch xây dựng, mà vấn đề chủ yếu là đầu tư và quản lý nhà nước.

Lợi thế của hình thức này phản biện là chính nên các chủ thể không thể thờ ơ,

im lặng hay chủ quan, từ đó chủ động hạn chế những ảnh hưởng xấu, nâng cao

chất lượng đối tượng phản biện.

3.3.2. Tư vấn phản biện kiến trúc theo cơ chế đặt hàng:

Hiểu “đặt hàng” ở đây là yêu cầu và đặt vấn đề chính thức đa phần hoạt động

theo cơ chế này là dạng “bị động”, vấn đề đã được hoạch định hay đã xong rồi mới

lấy ý kiến.

Cũng tùy theo vấn đề và đối tượng cụ thể mà yêu cầu cũng như hình thức triển

khai khác nhau

- Hình thức tổ chức các hội đồng

Thông qua các hội đồng cố định hoặc thành lập theo tường công việc cụ thể

để lấy ý kiến của các chuyên gia

Ví dụ: Hội đồng lý luận, hội đồng khoa học, hội đồng thẩm định, hội đồng tư

vấn kiến trúc- quy hoạch, hội đồng thi tuyển, tuyển chọn kiến trúc, hội đồng cấp

chứng chỉ hành nghề

- Hình thức tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề

Page 42: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  42

Thăm dò, khai thác chính kiến kinh nghiệm, đề xuất của các nhà chuyên môn

một cách rộng rãi hơn, kể cả có nước ngoài về một vấn đề cần đặt ra.

- Hình thức mời TVPB trực tiếp

Mời hoặc yêu cầu TVPB một vấn đề hay đối tượng thông qua nghiên cứu,

tham gia ý kiến, phản biện đề xuất… và trả lời bằng văn bản chính.

Một số vấn đề lớn, quan trọng có thể thông qua hình thức “hợp đồng” để ràng

buộc trách nhiệm và đảm bảo chất lượng.

Hình thức này thường gặp ở các vấn đề lớn, thuộc văn bản nhà nước hay các

đối tượng đặc thù.

Ví dụ: Các luật, nghị định, thông tư, chiến lược phát triển kiến trúc, đào tạo

kiến trúc sư, quy hoạch chung Thủ đô, một số dự án nhạy cảm (Hồ Gươm, phố

cổ, bảo tồn di tích di sản, công trình quốc gia đặc biệt.

Đối tượng được mời TVPB phần lớn là các tổ chức nghề nghiệp liên quan

trực tiếp, có uy tín, có pháp nhân.

3.4. THIẾT CHẾ VÀ GIẢI PHÁP:

- Xã hội dân sự với vai trò phản biện và vai trò trọng tài

Xã hội dân sự là một xã hội tự cân bằng. Chính sự tự cân bằng của xã hội đã tạo

ra nhà nước và đặc biệt là tạo ra chức năng và nội dung của hoạt động nhà nước. Ở

mỗi một thời đại, mỗi một thể chế chính trị hoặc mỗi một trình độ phát triển, nội

dung của xã hội dân sự khác nhau. Gần đây, khi nói đến xã hội dân sự người ta vẫn

nói đến các tổ chức độc lập với nhà nước, tức là các tổ chức phi chính phủ. Các tổ

chức phi chính phủ chỉ là một biểu hiện của xã hội dân sự chứ không phải là toàn

bộ xã hội dân sự. Hội Kiến trúc sư Việt Nam là một tổ chức chính trị xã hội nghề

nghiệp cần phải phát huy vai trò trọng tài trong tư vấn phản biện về kiến trúc- Quy

hoạch.

Page 43: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  43

- Xã hội dân sự là xã hội phi nhà nước

Xã hội dân sự tồn tại song song với nhà nước. Nó có các quy tắc văn hóa để hạn

chế tất cả sự cực đoan, tất cả những hành vi không phù hợp với lợi ích công cộng.

Trong đời sống dân sự hàng ngày con người ít cần đến nhà nước, con người có

những tổ chức phi chính phủ để thể hiện những loại hình ý chí khác nhau của cộng

đồng, họ thương thảo với nhau và tạo ra sự đồng thuận xã hội. Người Á Đông

chúng ta không quen với xã hội dân sự cho nên định nghĩa về xã hội dân sự của

chúng ta hiện nay vẫn không đúng. Xã hội dân sự mà chúng ta định nghĩa vẫn là

cái gì đó có tính chất tôn trọng nhân dân nhưng lại không tôn trọng quyền tự cân

bằng của xã hội. Ở một số quốc gia, nhà nước là tất cả, luôn luôn tồn tại nhà nước

để giải quyết một loạt các vấn đề mà nhà nước cho rằng xã hội dân sự không làm

được. Việc pháp luật không thừa nhận tình trạng không có nhà nước trong một loạt

các khu vực khác nhau của đời sống làm cho nó mất đi những điều kiện tồn tại của

xã hội dân sự.

Cần phải nhấn mạnh rằng, bản chất của xã hội dân sự là tính tự lập của xã hội,

tức là xã hội phải giải quyết các vấn đề của nó. Nhà nước là một bộ phận của xã

hội nhằm giải quyết những vấn đề có chất lượng chiến lược của đời sống chứ

không phải là người giải quyết tất cả các vấn đề của đời sống. Xã hội dân sự là một

xã hội tự quản lấy mình và đến một mức độ mà nó không có khả năng để tự quản

nữa thì phần còn lại đó rơi vào nhà nước chuyên nghiệp. Hay nói cách khác, nhà

nước chuyên nghiệp là bộ phận nối dài của xã hội dân sự để giải quyết những công

việc mà bản thân xã hội không tự giải quyết được.

Sẽ không thể có hoạt động phản biện xã hội nếu xã hội dân sự không được tôn

trọng hoặc không có được địa vị hợp pháp của nó. Bởi thứ nhất, phản biện là một

quyền tự nhiên, là tiếng nói của xã hội dân sự, xã hội không có địa vị hợp pháp thì

Page 44: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  44

có nghĩa là quyền ấy cũng không hợp pháp. Vậy làm thế nào để xã hội thực hiện

quyền phản biện? Thứ hai, xã hội cũng chính là trọng tài của các cuộc phản biện,

hay nói đúng hơn là trọng tài giữa các khuynh hướng khác nhau tranh luận với

nhau thông qua phản biện, Sự đánh giá đúng sai được thể hiện bằng sự hoan hô của

xã hội đối với từng loại ý kiến, đối với từng mức độ chất lượng của ý kiến. Nếu xã

hội không được tôn trọng, xã hội không có địa vị hợp pháp thì liệu xã hội có thể tự

do thể hiện sự hoan hô của mình đối với những ý kiến có chất lượng không? Và

khi đó phản biện xã hội liệu có còn tác dụng? Cho nên, vấn đề ở đây là chúng ta

cần phải xác định rõ vai trò và địa vị của xã hội dân sự để có được quan niệm đúng

đắn về xã hội dân sự, dựa vào đó mà thức tỉnh xã hội về những quyền hợp pháp

của mình, đồng thời thức tỉnh nhà nước về việc tôn trọng địa vị hợp pháp của xã

hội dân sự.

Chính vì vậy Hội Kiến trúc sư Việt Nam cần được xác định rõ vai trò phản biện

về nghề một cách chính thống, rõ nét.

- Nhà nước với chức năng quản lý hoạt động phản biện

Như đã nói ở trên, phản biện là một đặc trưng của nền dân chủ. Chỉ có những

nhà nước mạnh mẽ thì mới thừa nhận một cách công khai và rõ ràng các quyền

tham gia vào đời sống chính trị của người dân. Nếu quyền tham gia vào đời sống

chính trị của người dân không được khẳng định một cách tự nhiên thì đó là biểu

hiện của sự bất lực hoặc sự ép của nhà nước. Tuy nhiên, khi nhà nước thừa nhận

cái quyền ấy mà xã hội vẫn không tham gia thì nó thể hiện tính chậm phát triển về

chính trị của xã hội. Trong tình trạng như vậy nếu nói là nhà nước không cho thì

không đúng vì nó không khoa học. Trong mọi trường hợp, chúng ta đều phải phân

tích một cách khoa học. Quyền tham gia một cách tự nhiên vào đời sống chính trị

phải được kiểm soát một cách an toàn bởi nhà nước, bởi vì nhà nước mà không

Page 45: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  45

kiểm soát sự an toàn chính trị trong quá trình các lực lượng xã hội tham gia vào

quá trình ấy thì nhà nước không hoàn thành chức năng của nó là bảo vệ sự yên ổn

của xã hội.

Gần đây, trong xã hội chúng ta cũng xuất hiện nhiều tranh luận về vấn đề phản

biện xã hội. Về phía nhà nước cũng có những chính sách vĩ mô khuyến khích phản

biện xã hội, cụ thể là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã được giao thực hiện phản biện

xã hội. Đấy là những dấu hiệu tích cực. Tuy nhiên có một vấn đề nên xem xét đó là

liệu có nên giao cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện một hoạt động vốn dĩ là

quyền tự nhiên của xã hội? Như đã phân tích, phản biện xã hội là hoạt động tự

nhiên của xã hội, nó thể hiện quyền tự nhiên của xã hội. Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam không đủ cơ sở pháp lý cũng như khoa học để có thể thực hiện chức năng

phản biện. Nó có thể lãnh đạo hoạt động phản biện nhưng nó không phải là tổ chức

phản biện. Phản biện là xã hội nói tiếng nói của mình để những người đưa ra các

chính sách buộc phải uốn nắn lại chính sách của mình, buộc phải cân bằng lại

khuynh hướng của mình cho phù hợp với đòi hỏi của xã hội. Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam không phải là một tổ chức làm được việc ấy và cũng không nên làm việc ấy.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức tập hợp các lực lượng quần chúng của xã

hội Việt Nam, có nghĩa là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một tổ chức nối dài của

nhà nước trong đời sống quần chúng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bắt sâu rễ trong

đời sống xã hội, do đó, nó có điều kiện để nắm bắt nguyện vọng và tổ chức cho các

nguyện vọng khác nhau có tiếng nói. Cho nên, nếu nói rằng Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam hỗ trợ nhà nước trong việc tổ chức và lãnh đạo hoạt động phản biện thì mới

nhất quán với hệ thống chính trị hiện nay chúng ta đang thừa nhận.

Hội Kiến trúc sư Việt Nam là hội chính trị xã hội nghề nghiệp trong khối Liên

hiệp Văn Học nghệ thuật do việc thực hiện nhiệm vụ của mình và tuân thủ theo

Page 46: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  46

hiến phâp và pháp luật và vai trò của quản lý nhà nước đối với công tác phản biện

mang tính chỉ đạo đường lối, chính sách.

Sự phát triển trong thời đại ngày nay đã trở thành động cơ của tất cả các nghiên

cứu khoa học. Chúng ta đi tìm các giải pháp khoa học để góp ý với cơ quan quyền

lực của nhà nước trong việc tìm kiếm sự phát triển, nhưng để cho giải pháp mà

chúng ta nghiên cứu trở thành giải pháp trong thực tế thì phải có giải pháp của giải

pháp. Nghiên cứu phản biện xã hội chính là nghiên cứu về quyền tự do ngôn luận,

một trong những quyền tự do cơ bản. Không có quyền này thì các quyền tự do

khác khó có thể trở thành hiện thực. Bởi vì như đã phân tích, ngôn luận chính là

quyền tự do lựa chọn và bày tỏ về sự lựa chọn của xã hội, nếu xã hội không có

quyền lựa chọn thì xã hội sẽ không có tự do. Do đó, trong quá trình tổ chức và rèn

luyện nền dân chủ phản biện xã hội cần phải được biến thành một quyền phổ biến.

Như đã phân tích ở những phần trên, xã hội phải có khả năng nói tiếng nói của

mình nhưng nhà nước với chức năng chủ yếu của nó là đảm bảo an ninh xã hội vẫn

cần có những hoạt động quản lý. Cho nên, vấn đề cần nghiên cứu là làm thế nào để

hoạt động quản lý của nhà nước không lấn át xã hội đến mức tạo ra nguy cơ đẩy xã

hội vào tình trạng bất hợp pháp hoặc mất năng lực phản biện.

Page 47: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  47

CHƯƠNG IV.

XÂY DỰNG QUY CHẾ TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI VỀ KIẾN TRÚC

4.1. Như trên đã nhận định, để cho xã hội nhận thức được một cách đúng đắn, đầy

đủ ý nghĩa và giá trị của TVPB cần có thời gian và sự thuyết phục bằng hiệu quả

thực tiễn. Nhưng để cho có hiệu quả thực tiễn ấy thì nhà nước cần vận hành trước:

- Có chủ trương về hoạt động này một cách rõ rang, hệ thống đồng bộ từ ban hành

các cơ sở về pháp lý, đến các chế độ chính sách cụ thể.

- Thể chế hóa về vai trò, trách nhiệm, quy trình hoạt động TVPB XH cho các tổ

chức các nhân tham gia.

- Vận động xã hội

4.2. Xây dưng “quy chế” về hoạt động TVPB XH kiến trúc của Hội KTSVN:

Để hợp thức hóa chức năng và tổ chức hoạt động TVPB kiến trúc của Hội

KTSVN, sau khi nhà nước đã ban hành “ quy chế” cho liên hiệp các hội khoa học

kỹ thuật Việt Nam (2002), Hội KTSVN đã triển khai nghiên cứu cùng với Văn

phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Xây dựng quy chế TVPB về kiến trúc trình chính

phủ (2003, 2004)

Page 48: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  48

ĐỀ XUẤT NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH DỰ THẢO QUY CHẾ TVPBXH VỀ

KIẾN TRÚC CỦA HỘI KTSVN

Dự thảo Quy chế TVPB XH về kiến trúc của Hội KTSVN đã được đề xuất từ năm

2003 , 2004 do bốn cơ quant ham gia nhóm nghiên cứu ( từ Bộ Nội vụ, Bộ Xây

dựng, Văn phòng Chính phủ và Hội KTSVN) được chỉnh sửa 2005 nhưng đến nay

chưa được phê chuẩn.

Việc nghiên cứu tiếp Quy chế này còn phụ thuộc vào chủ trương của nhà nước đối

với việc quản lý ngành và nhu cầu thực tiễn cũng như xu thế chung.

Trong giới hạn đề tài nhóm nghiên cứu xin đề xuất một số vấn đề để khi nghiên

cứu Quy chế mới có thể tham khảo.

a. Làm rõ và tách bạch các đối tượng điều chỉnh (áp dung)

- Phía yêu cầu TVPB

Các cơ quan nhà nước (cơ quan hành chính và cơ quan quản lý nhà nước,

quản lý ngành)

Các chủ đầu tư nhà nước

Các chủ đầu tư thành phần kinh tế khác (trong và ngoài nước)

- Phía thực hiện nhiệm vụ TVPB XH

Các tổ chức nghề nghiệp (cụ thể là Hội KTSVN) ở Trung ương, ở các hội

KTS thành viên ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Các hội đồng kiến trúc quy hoạch được Hội thành lập hoặc tham gia

b. Làm rõ các đối tượng phải hoặc nên khai thác sử dụng TVPB XH thuộc lĩnh

vực kiến trúc. Giới hạn phạm vị và mức độ (có tính nguyên tắc)

Bổ sung và điều chỉnh theo phần đối tượng TVPB về kiến trúc của đề tài này

(phần liên quan đến quản lý nhà nước, phần về các đề án, đồ án, các đề tài

nghiên cứu, phần về kiến trúc hiện hữu)

c. Bổ sung mục hình thức TVPB (như đề tài):

Theo yêu cầu hoặc đặt hàng của cơ quan cá nhân chủ thể

Page 49: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  49

Chủ động đề xuất của bên thực hiện TVPB

d. Trách nhiệm của hai phía cần bổ sung và phân rõ giới hạn mức độ

TVPBXH là tự nguyện, có tính chất tham khảo song cần tăng trách nhiệm

với nội dung: bảo lưu ý kiến TVPB, kiểm nghiệm kết quả so với ý kiến

TVPB để quy trách nhiệm đối với người quyết định khi xảy ra sự cố hay hậu

quả kém.

e. Về tài chính hoạt động TVPB về kiến trúc trên nguyên tắc phi lợi nhuận, để

cho hoạt động đạt hiệu quả tùy hình thức bên yêu cầu TVPB tạo mọi điều

kiện (theo thỏa thuận để bên thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ).

Nếu liên quan đến đặt hang, vấn đề tài chính sẽ được bộ tài chính chỉ đạo và

quy định chi tiết

Page 50: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  50

 

CHÍNH PHỦ

_________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________________

QUY CHẾ

VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI TRONG LĨNH VỰC KIẾN TRÚC CỦA HỘI KIẾN TRÚC SƯ VIỆT NAM

VÀ HỘI KIẾN TRÚC SƯ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2004/QĐ – TTg ngày / / 2004 của Thủ tướng Chính phủ)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này qui định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong kĩnh vực kiến trúc của Hội kiến trúc của Hội Kiến trúc sư Việt Nam và Hội kiến trúc sư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Tư vấn là hoạt động trợ giúp về tri thức, kinh nghiệm bằng cách cung cấp thông tin, tư liệu đưa ra các ý kiến phận tích, đánh giá, kiến nghị, giải pháp thực hiện đối với các dự án đầu tư xây dựng, các đồ án qui hoạch và đồ án xây dựng công trình.

2. Phản biện là đưa ra những lập luận đánh giá về tính khả thi, chất lượng của các dự án đầu tư xây dựng, các đồ án qui hoạch và đồ án xây dựng công trình.

3. Giám định xã hội là đưa ra ý kiến đánh giá về chất lượng tư vấn, phản biện và việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, các đồ án qui hoạch và đồ án xây dựng công trình.

Page 51: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  51

Điều 3. Mục đích tư vấn, phản biện, giám định xã hội trong lĩnh vực kiến trúc

Hoạt động tư vấn phản biện và giám định xã hội về kiến trúc của Hội Kiến trúc sư Việt nam là nhằm khai thác tài năng, trí tuệ của giới kiến trúc sư để tham gia vào cùng cơ quan quản lý Nhà nước, các chủ đầu tư nâng cao hiệu quả đầu tư, bảo vệ môi trường và cảnh quan góp phần xây dựng nền kiến trúc Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc.

Điều 4. Đối tượng tư vấn, phản biện, giám định xã hội trong lĩnh vực kiến trúc

1. Các đồ án qui hoạch xây dựng vùng; đồ án qui hoạch chung xây dựng đô thị; đồ án qui hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; đồ án qui hoạch chi tiết xây dựng đô thị, thiết kế đô thị;

2. Các dự án đầu tư xây dựng; các đồ án thiết kế mới, cải tạo, mở rộng công trình quan trọng;

3. Các dự án trùng tu, tôn tạo các di tích đã được Nhà nước xếp hạng; các danh lam thắng cảnh;

4. Các dự thảo văn bản pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước, qui hoạch; quản lý kiến trúc sư;

5. Các nội dung, chương trình đào tạo kiến trúc sư; 6. Thi tuyển kiến trúc; 7. những vấn đề khác có lien quan đến kiến trúc.

Điều 5. Bên yêu cầu và bên thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong lĩnh vực kiến trúc

1. Bên yêu cầu là các cơ quan Nhà nước các cấp và các chủ đầu tư có yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong lĩnh vực kiến trúc đối với công trình xây dựng;

2. Bên thực hiện là Hội Kiến trúc sư Việt Nam và Hội Kiến trúc sư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Bên yêu cầu có thể thực hiện một, hai hoặc tất cả các công việc sau: Tư vấn; Phản biện; Giám định xã hội trong lĩnh vực kiến trúc đối với các dự án đầu tư xây dựng, các đồ án qui hoạch và đồ án xây dựng công trình.

Điều 6. Nhiệm vụ của các bên

Page 52: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  52

1. Nhiệm vụ bên yêu cầu: a. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu có liên quan đến nội

dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội; b. Thực hiện với các nội dung đã thỏa thuận với bên thực hiện;

2. Nhiệm vụ bên thực hiện a. Tập hợp các chuyên gia kiến trúc để thực hiện tư vấn, phản biện và giám

định xã hội trong lĩnh vực kiến trúc; b. Chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội; c. Thực hiện với các nội dung đã thỏa thuận với bên yêu cầu.

Điều 7. Trình tự thực hiện

1. Căn cứ điều 4 Quy chế này, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thong báo cho các chủ đầu tư, các chủ sở hữu dự án đầu tư xây dựng để lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội lĩnh vực kiến trúc của Hội Kiến trúc sư.

2. Ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong lĩnh vực kiến trúc của Hội Kiến trúc sư là căn cứ để có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư xem xét, quyết định.

Điều 8. Kinh phí thực hiện Bộ trưởng Bộ tài chính qui định nguồn kinh phí, mức chi cụ thể cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong lĩnh vực kiến trúc.

Điều 9. Trách nhiệm thi hành

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Qui chế này.

2. Bộ Xây dựng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện Quy chế này.

THỦ TƯỞNG CHÍNH PHỦ

PHAN VĂN KHẢI

Page 53: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  53

III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Hoạt động TVPB nói chung, TVPB về kiến trúc nói riêng đã hiện diện trong

đời sống xã hội lâu nay.

Xã hội càng phát triển, đặc biệt là về kinh tế, tất yếu cơ sở hạ tầng - kiến tr úc

xây dựng cũng phát triển theo. Đòi hỏi chất về lượng kiến trúc xây dựng ngày càng

cao, công tác quản lý cũng phải đáp ứng và tăng phần trách nhiệm, từ đó hoạt động

TVPB được chú ý khai thác.

- Mặc dù về pháp lý, từ hiến pháp cho đến các luật xã hội, luật chuyên

ngành, các văn bản pháp lý khác đã có nội dung về TVPB XH song còn

lẻ tẻ chưa thành hệ thống, và đặc biệt còn chung chung chưa có các quy

chế cụ thể, tính hiệu lực thấp thiếu kiểm tra nên hiệu quả còn tùy nghi tự

phát không đồng đều (thời gian ko gian địa phương bộ ngành đối tượng,

hình thức)

Mặc dù nhận biết được lợi ích của TVPB nhưng hoạt động này chưa thật

tự nguyện, vẫn còn nhiều trường hợp đối phó kể cả các đối tượng kiến

trúc thuộc nhà nước sở hữu quản lý.

- Luật pháp cho phép trách nhiệm thuộc về người quyết định, thực tế nhiều

quyết định nếu kiểm nghiệm lại còn bất cập, gây tốn kém thời gian tiền

của hoặc chất lượng có vấn đề nhưng không được xử lý về trách nhiệm.

Sự chủ quan, quyết đoán, chưa quen sử dụng tư vấn (cố vấn như các

nước phát triển) làm cho tiếp tục hoạt động TVPB ít được triển khai,

hoặc nếu có thì sự tiếp nhận nó hiệu quả thấp ít giá trị tích cực, hạn chế

tính khách quan.

- Về phía thực hiện TVPB do chưa có các quy chế cụ thể về vận hành hoạt

động này, nên giới chuyên môn luôn ở thế bị động.

Page 54: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  54

Mặt khác tuy hoạt động TVPBXH về kiến trúc vừa qua đã đóng góp

được khá hiệu quả ở các đối tượng và các hình thức, tuy nhiên nhìn

chung chưa có tính chuyên nghiệp, từ việc tổ chức cơ sở khoa học về

chuyên môn và nghiệp vụ, thiếu thực tiễn nên hiệu quả TVPB có trường

hợp chất lượng chưa cao, ít thuyết phục khó tiếp nhận.

Thêm nữa chưa có cơ chế bảo lưu nên khó kiểm chứng, làm cho kết quả

TVPB bị nghi ngờ gây ấn tượng phiền hà ngáng trở.

TVPB về kiến trúc rất cấn thiết đóng vai trò quan trọng trong quá trình

xây dựng đất nước theo con đường CNH – H ĐH tạo dựng cơ sở vật chất

CNXH, đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng nền kiến trúc

nước nhà theo định hướng phát triển nền văn hóa Việt Nam của Đảng

“hiện đại, tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc” đồng thời phù hợp với xu thế

chung phát triển bền vững.

Để cho hoạt động này dần đi vào cuộc sống xã hội rộng rãi, tự nguyện,

cần phải có thời gian để hiểu và kiểm nghiệm thực tế sẽ là yếu tố thuyết

phục xã hội.

Kiến trúc liên quan đến đầu tư, nghĩa là động chạm đến lợi ích vật chất

nên lệ thuộc vào chủ thể. Chủ thể nhà nước nên đi đầu trong hoạt động

này để làm gương cho các thành phần kinh tế khác.

Hoạt động TVPB rất cần môi trường trong đó có môi trường về pháp lý,

và không thể không kể đến môi trường văn hóa văn minh con người.

Hoạt động TVPBXH nói chung thong qua mặt trận tổ quốc, hoạt động

TVPB về kiến trúc – quy hoạch xây dựng nói riêng qua các cơ quan quản

lý nhà nước, cơ quan thong tin truyền thong dư luận xã hội, qua các tổ

chức nghề nghiệp đang dần rõ nét và có hiệu quả.

Page 55: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  55

Với sự bắt đầu và xu hướng phát triển ấy, hy vọng hoạt động TVPB về

kiến trúc ngày càng phát huy đa dạng, đa phương và mang tính khoa học,

tính chuyên nghiệp

KIẾN NGHỊ

- Ở các nước phát triển, đặc biệt phát triển về khoa học công nghệ trong đó có

kiến trúc- xây dựng, hoạt động TVPB được vận dụng ở nhiều phương thức, trong

đó có phương thức tư vấn (cố vấn chuyên gia).

Do đất nước phát triển nên người ta có nhiều gương mặt có hạng, tư vấn độc

lập cá thể có uy tín và chuyên nghiệp thậm chí có những vấn đề phải thuê chuyên

gia từ nước ngoài.

Ở nước ta, đất nước mới đang trên đà phát triển, kiến trúc xây dựng chưa có bề

dầy chưa có các gương mặt có tên tuổi được tôn vinh. Vì vậy cần phát triển hình

thức “Hội đồng” (tập thể chuyên gia tư vấn). Bên cạnh đó cần phát huy TVPB của

các tổ chức nghề nghiệp ở trung ương, ở các địa phương, các cơ quan bộ ngành.

- Tạo môi trường tốt để phát huy hoạt động TVPB trước hết là thể chế hóa có

tính pháp lý:

Thể chế hóa về sự cần thiết TVPB trong một chu trình công việc (bước đầu

có thể giới hạn đối tượng hay phạm vi)

Thể chế hóa về các điều kiện để thực hiện hoạt động TVPB.

Thể chế hóa về tổ chức, vai trò, trách nhiệm phía cung cấp TVPB (tổ chức

nghề nghiệp, với cá thể chuyên gia)

Cụ thể, trước tiên hoàn thiện và ban hành Quy chế TVPBXH về kiến trúc

của Hội KTSVN, đã đề xuất và dự thảo 2004, 2005

- Tuyên truyền rộng rãi về hoạt động TVPB (pháp lý, lợi ích, trách nhiệm) cho

toàn xã hội, vì kiến trúc quan hệ đến hầu hết cộng đồng (nhà quản lý các chủ đầu

tư các thành phần kinh tế trong ngoài nước, người sử dụng xã hội hưởng thụ)

Page 56: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  56

SỬ DỤNG KẾT QUẢ TVPB HIỆU QUẢ

Mặc dù hoạt động TVPB có thể chế chăng nữa thì tính chất của nó cũng mang

tính “tự nguyện, tham khảo”, không mang tính pháp lý hoặc quyết định.

Việc sử dụng kết quả không cứng nhắc, bắt buộc. Tuy nhiên thực tế cho thấy,

có những kết quả TVPB (ý kiến phản bác, đề xuất) đúng và có giá trị, bị bỏ qua.

Sau đó cũng thực tế, xác nhận quyết định sai hoặc kém hơn so với TVPB nhưng

không được xác nhận lại, một mặt để minh chứng cho sự đúng đắn, mặt khác gắn

trách nhiệm cho người đã quyết định.

Vì vậy “bảo lưu” kết quả TVPB rất cần thiết (cho cả hai phía) không chỉ giải

quyết cho vấn đề cụ thể đó, mà còn để tham khảo cho các bước tiếp theo , cho vấn

đề tương tự.

Page 57: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN PHẢN BIỆN XÃ HỘI …

 

  57

PHỤ LỤC

Tài liệu tham khảo

[1 ] Hiến pháp nước CHXHCN VN năm 1992 và Dự thảo sửa đổi 2013

[2 ] Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

[3 ] Luật xây dựng 2003 và dự thảo sửa đổi 2013

[4 ] Luật quy hoạch đô thị 2009

[5 ] Nghị định 12/2009/ N Đ – CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

[6 ] Nghị định 29/2007/N Đ – CP ngày 27/2/2007 về quản lý kiến trúc đô thị

[7 ] Thông tư 8/2008/TT – BXD hướng dẫn tổ chức, hoạt động của Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch cấp tỉnh, thành phố

[8 ] Thông tư 23/2009/TT – BXD ngày 16/7/2009 về hướng dẫn thi tuyển tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.

[9 ] Quyết định của TTCP Q Đ22/2002/Q Đ – TTG ngày 30/01/2002 về hoạt động tư vấn phản biện và giám định xã hội của liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam.

[1 0 ] Dự thảo Quy chế tư vấn phản biện và giám định xã hội trong lĩnh vực kiến trúc của Hội Kiến trúc sư Việt Nam (2004-2005)

[1 ] Hồ Chí Minh, Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002

[2 ] Nhận thức và phản biện xã hội, Ths.Vũ Thị Như Hoa, Học Viện Chính trị-Hành chính quốc gia.

[3 ]Tư tưởng Hồ Chí Minh về phản bện xã hội, Tạp chí nhân lực số 3(29)/2012, Hà Thị Thủy Dương

[4 ] Thảo luận quy chế phản biện xã hội của MTTQVN tham gia phản biện xã hội. Tài liệu Hội thảo khoa học 25/9/2013.

[5 ] Tri thức và phản biện xã hội. Báo Việt Nam Net. 24/3/2012 Hồ Hồng Hải