các thuật toán định tuyến
TRANSCRIPT
2.1.1.1. Các thuật toán định tuyến
2.1.1.1.1. Định tuyến vector khoảng cách
Định tuyến vector khoảng cách dựa trên thuật toán định tuyến Bellman Ford là
một phương pháp định tuyến đơn giản, hiệu quả và được sử dụng trong nhiều giao thức
định tuyến như RIP, OSPF.
Vector khoảng cách được thiết kế để giảm tối đa sự liên lạc giữa các Router cũng
như lượng dữ liệu trong bảng định tuyến. Bản chất của định tuyến vector khoảng cách là
một Router không cần biết tất cả các đường đi đến các phân đoạn mạng, nó chỉ cần biết
phải truyền một datagram được gán địa chỉ đến một phân đoạn mạng đi theo hướng nào.
Khoảng cách giữa các phân đoạn mạng được tính bằng số lượng Router mà datagram
phải đi qua khi được truyền từ phân đoạn mạng này đến phân đoạn mạng khác. Router
sử dụng thuật toán vector khoảng cách để tối ưu hoá đường đi bằng cách giảm tối đa số
lượng Router mà datagram đi qua. Tham số khoảng cách này chính là số chặng phải qua
(hop count).
Định tuyến vector khoảng cách dựa trên quan niệm rằng một router sẽ thông báo
cho các router lân cận nó về tất cả các mạng nó biết và khoảng cách đến mỗi mạng này.
Một router chạy giao thức định tuyến vector khoảng cách sẽ thông báo đến các router kế
cận được kết nối trực tiếp với nó một hoặc nhiều hơn các vector khoảng cách. Một vector
khoảng cách bao gồm một bộ (network, cost) với network là mạng đích và cost là một giá
trị có liên quan nó biểu diễn số các router hoặc link trong đường dẫn giữa router thông
báo và mạng đích. Do đó, cơ sở dữ liệu định tuyến bao gồm một số các vector khoảng
cách hoặc cost đến tất cả các mạng từ router đó.
Khi một router thu được bản tin cập nhật vector khoảng cách từ router kế cận nó
thì nó bổ xung giá trị cost của chính nó (thường bằng 1) vào giá trị cost thu được trong
bản tin cập nhật. Sau đó, router so sánh giá trị cost tính được này với thông tin thu được
trong bản tin cập nhật trước đó. Nếu cost nhỏ hơn thì router cập nhật cơ sở dữ liệu định
tuyến với các cost mới, tính toán một bảng định tuyến mới,nó bao gồm các router kế cận
vừa thông báo thông tin vector khoảng cách mới như next-hop.
Net1Router C Router ARouter B
(net1,1hop) (net1,2hop)
Hình 2.4 Định tuyến véc tơ khoảng cách
Router C thông báo một vector khoảng cách (net1,1hop) cho mạng đích net1 được
nối trực tiếp với nó. Router B thu được vector khoảng cách này thực hiện bổ sung cost của
nó (1hop) và thông báo nó cho router A (net1,2hop). Nhờ đó router A biết rằng nó có thể
đạt tới net1 với 2 hop và qua router B.
Mặc dù định tuyến véc tơ khoảng cách đơn giản nhưng một số vấn đề phổ biến có
thể xảy ra. Ví dụ liên kết giữa 2 router B và C bị hỏng thì router B sẽ cố gắng tái định
tuyến các gói qua router A vì router A theo một đường nào đó thông báo cho router B
một vector khoảng cách là (net1,4hop). Router B sẽ thu vector khoảng cách này và gửi
ngược lại cho router A vector khoảng cách (net1,5hop). Đây là sự cố đếm vô hạn có thể
làm cho thời gian cần thiết để hội tụ kéo dài hơn. Giải pháp cho sự cố này được gọi là
“trượt ngang” với nguyên tắc: không bao giờ thông báo khả năng đạt tới một đích cho
next-hop của nó. Như vậy, router A sẽ không bao giờ thông báo vector khoảng cách
(net1,4) cho router B vì router B là next-hop của net1.
I. Mạng IP ưu và nhược điểmII. Mạng ATM ưu và nhược điểmIII. Mạng MPLS
- Lịch sử ra đời- Ưu điểm so với IP và ATM
IV. Công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức- Khái niệm- Lí do ra đời
V . hoạt động