chuyên ð t t nghi_p sua (1)

65
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là đơn vị trực tiếp tạo ra của cải vật chất, cung cấp sản phẩm lao vụ, dịch vụ cho nhu cầu sản xất tiêu dùng của toàn xã hội. Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu được trong quản lý kinh tế tài chính đối với các doanh nghiệp sản xuất. Đặc biệt là hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương vì vậy cần phải có nhận thức đúng đắn hơn về bản chất của tiền lương. Theo quan điểm mới của Đảng và Nhà nước ta: Tiền lương phải được trả đúng giá trị sức lao động, sử dụng như một động lực thúc đẩy cá nhân người lao động hăng say làm việc, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Xét về hai mặt kinh tế và chính trị xã hội tiền lương còn có vai trò: Về kinh tế: Tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Người lao động dùng tiền lương để trang trải các chi phí trong gia đình, phần còn lại để tích luỹ. Nếu tiền lương đảm bảo đủ trang trải và có phần tích luỹ thì sẽ là động lực cho người lao động yên tâm làm việc. Về chính trị xã hội: Tiền lương không chỉ ảnh hưởng đến tâm tư của người lao động mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định và phát triển tới xã hội vì:'' Dân có giàu thì nước mới mạnh”. Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một khoản trích theo lương nhằm trợ cấp cho người lao động trong thời gian nghỉ việc vì ốm đau thai sản, tai nạn lao động, nó có vai trò hết sức quan trọng nhằm tạo cho công nhân viên và người lao động yên tâm, ổn định cuộc sống, tích cực tham gia lao động sản xuất. SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.38 1

Upload: nguyenhongminh91

Post on 19-Jul-2015

75 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là

đơn vị trực tiếp tạo ra của cải vật chất, cung cấp sản phẩm lao vụ, dịch vụ cho nhu cầu

sản xất tiêu dùng của toàn xã hội.

Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu

được trong quản lý kinh tế tài chính đối với các doanh nghiệp sản xuất. Đặc biệt là

hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương vì vậy cần phải có nhận thức đúng

đắn hơn về bản chất của tiền lương. Theo quan điểm mới của Đảng và Nhà nước ta:

Tiền lương phải được trả đúng giá trị sức lao động, sử dụng như một động lực thúc đẩy

cá nhân người lao động hăng say làm việc, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Xét về hai

mặt kinh tế và chính trị xã hội tiền lương còn có vai trò:

Về kinh tế: Tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển

kinh tế gia đình. Người lao động dùng tiền lương để trang trải các chi phí trong gia

đình, phần còn lại để tích luỹ. Nếu tiền lương đảm bảo đủ trang trải và có phần tích luỹ

thì sẽ là động lực cho người lao động yên tâm làm việc.

Về chính trị xã hội: Tiền lương không chỉ ảnh hưởng đến tâm tư của người lao

động mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định và phát triển tới xã hội vì:'' Dân có

giàu thì nước mới mạnh”.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một khoản trích theo lương nhằm trợ cấp cho người

lao động trong thời gian nghỉ việc vì ốm đau thai sản, tai nạn lao động, nó có vai trò

hết sức quan trọng nhằm tạo cho công nhân viên và người lao động yên tâm, ổn định

cuộc sống, tích cực tham gia lao động sản xuất.

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.381

Page 2: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Đề tài nghiên cứu nhằm đạt đến các mục đích:

- Tìm hiểu công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ

phần TPS Tri – Vision.

- Phản ánh công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty.

- Các khoản bào hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm

thất nghiệp cuả công ty.

- Đưa ra một số kiến nghị và nhận xét nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và

các khoản trích theo lương của công ty.

3. Nội dung nghiên cứu của đề tài:

Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision , xuất phát từ ý nghĩa

thực tiễn và cơ sở lý luận của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, cùng

với sự tìm hiểu thực tế và áp dụng những kiến thức đã học của bản thân, và sự hướng dẫn nhiệt

tình của Th.s Nguyễn Đào Tùng và cán bộ công nhân viên phòng kế toán đã giúp em thấy rõ

được vai trò của hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp. Từ đó em đi sâu nghiên cứu tìm hiểu

và mạnh dạn chọn đề tài “Tổ chức Kế toán tiền lương và các khoản trích trích theo lương” tại

Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

Chương 1: Những lý luận cơ bản về công tác tổ chức kế toán tiền lương và các

khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán lương và các khoản trích theo lương

tại công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán lương và các

khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.382

Page 3: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Chương 1: Những lý luận cơ bản về công tác tổ chức kế toán tiền lương và các

khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

1.1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

1.1.1. Ý nghĩa việc quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương

1.1.1.1. Lao động, ý nghĩa của việc quản lý lao động

Lao động là sự hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi các vật

tự nhiên thành những vật phẩm thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt của con người. Để duy trì

đời sống, loài người phải luôn lao động để thu lấy tất cả những thứ trong tự nhiên cần

thiết vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.

Lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao động hợp

thành ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong ba yếu tố đó thì lao động của con người

là yếu tố quan trọng nhất, vì không có lao động của con người thì tư liệu lao động (như

công cụ sản xuất, ruộng đất, nhà cửa dùng vào sản xuất, phương tiện giao thông vận

tải, …) và đối tượng lao động (như nguyên liệu, vật liệu, …) chỉ là những vật vô dụng.

Trong quá trình lao động con người luôn sáng tạo, cải tiến công cụ. hợp tác

cùng nhau trong quá trình lao động để không ngừng nâng cao năng suất lao động (đó là

đặc tính vốn có của con người); cũng trong quá trình đó, trình độ kỹ thuật của người

lao động, kinh nghiệm sản xuất, chuyên môn hóa lao động ngày càng cao.

Chính động tác trên đã làm cho trình độ sản xuất ngày càng cao; một người

(nhóm người) lao động chỉ tham gia (trực tiếp hoặc gián tiếp) vào một công đoạn sản

xuất ra sản phẩm; có nhiều loại lao động khác nhau, trên nhiều khâu (lĩnh vực) khác

nhau. Để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao (tiết kiệm chi phí lao động sống, góp phần

hạ giá thành sản phẩm), việc phân công lao động hợp lý, phát huy sở trường của từng

(nhóm) người lao động là cần thiết và vô cùng quan trọng.

Quản lý lao động gồm nhiều vấn đề, song chủ yếu thể hiện trên một số nội dung sau:

- Quản lý số lượng lao động: Là quản lý về số lượng người lao động trên các

mặt: Giới tính, độ tuổi, chuyên môn, …

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.383

Page 4: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

- Quản lý chất lượng lao động: Là quản lý năng lực mọi mặt của từng (nhóm)

người lao động trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm (như: sức khỏe lao động, trình

độ kỹ năng – kỹ xảo, ý thức kỷ luật, …).

Chỉ có trên cơ sở nắm chắc số, chất lượng lao động trên thì việc tổ chức, sắp

xếp, bố trí các lao động mới hợp lý, làm cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp hoạt

động nhịp nhàng có hiệu quả cao. Ngược lại, không quan tâm đúng mức việc quản lý

lao động thì dẫn tới sức sản xuất của doanh nghiệp bị trì trệ, kém hiệu quả.

Đồng thời, quản lý lao động tốt là cơ sở cho việc đánh giá trả thù lao cho từng

lao động đúng: việc trả thù lao đúng sẽ kích thích được toàn bộ lao đông ttrong doanh

nghiệp lao động sáng tạo, nâng cao kỹ năng – kỹ xảo, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng

năng suất lao động, góp phần tăng lợi nhuận (nếu đánh giá sai, việc trả thù lao không

đúng thì kết quả ngược lại).

1.1.1.2. Ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương

Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao

động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản

xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Để trả tiền lương cho người lao động đúng (hợp lý), doanh nghiệp phải đảm bảo

được các yêu cầu sau: Đúng với chế độ tiền lương của nhà nước; gắn với quản lý lao

động của doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và chỉ có trên

cơ sở yêu cầu đó thì tiền lương mới kích thích được người lao động trong nâng cao tay

nghề, nâng cao ý thức kỷ luật, thi đua lao động sản xuất thúc đẩy được sản xuất phát

triển (và ngược lại).

Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, …, các khoản này cũng góp phần trợ giúp người lao

động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh

viễn mất sức lao động.

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.384

Page 5: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

1.1.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ

liên quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn liên quan đến các chi phí hoạt

động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình

hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước.

Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và các

khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động

của người lao động, tính đúng và thanh toán hợp lý kịp thời tiền lương và các khoản

liên quan khác cho người lao động.

- Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản

trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn cho các

đối tượng sử dụng liên quan.

- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chỉ

tiêu quỹ tiền lương; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.

1.2. Hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương

1.2.1. Các hình thức trả tiền lương

Việc tính lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo đặc

điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Trên thực tế,

thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:

* Hình thức tiền lương thời gian: Là hình thức tiền lương theo thời gian làm

việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức này, tiền

lương thời gian, tiền lương phải trả được tính bằng: Thời gian làm việc thực tế nhan

với mức lương thời gian.

Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương thời gian

giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn có thế kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến

khích người lao động hăng hái làm việc, tạo nên tiền lương thời gian có thưởng.

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.385

Page 6: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời

gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ.

Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc chưa xây

dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm; thường áp dụng cho

lao động làm công tác văn phòng như hành chính, quản trị, thống kê, kế toán, tài vụ …

Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều hạn chế là chưa gắn được tiền lương

với kết quản và chất lượng lao động.

* Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo số

lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và

đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lương sản phẩm

phải trả tính bằng: Số lượng hoặc khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành đủ tiêu

chuẩn chất lượng nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm.

Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán

kết quả lao động.

Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản

phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với người gián tiếp

phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp.

Để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm,

doanh nghiệp có thể áp dụng các đơn giá lương sản phẩm khác nhau.

Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định, gọi là tiền lương sản

phẩm giản đơn.

- Tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng về năng suất chất

lượng sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng.

- Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần áp dụng theo

mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm lũy tiến.

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.386

Page 7: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Tiền lương sản phẩm khoán (thực chất là một dạng của hình thức tiền lương sản

phẩm): Hình thức này có thể khoán việc, khoán khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng,

khoán quỹ lương.

Ưu điểm của hình thức tiền lương sản phẩm: Đảm bảo nguyên tắc phân phối

theo số lượng, chất lượng lao động; khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả

và chất lượng sản phẩm.

1.2.2. Quỹ tiền lương

Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người lao động

của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.

- Quỹ tiền lương bao gồm:

+ Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán;

+ Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại …;

Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế

độ quy định;

Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân

khách quan như: Đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm …;

- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên …

Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền lương

có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ.

Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ

chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.

Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thười gian họ thực

hiện nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: Hội họp, tập quân sự, nghỉ phép

năm theo chế độ, …

Tiền lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình

sản xuất ra sản phẩm; tiền lương phụ của người lao động trực tiếp sản xuất không gắn

với quá trình sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy,việc phân chia tiền lương chính và tiền

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.387

Page 8: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

lương phụ có ý nghĩa nhất định đối với công tác hạch toán và phân tích giá thành sản

phẩm. Tiền lương chính thường được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng tính giá

thành, có quan hệ chặt chẽ với năng suất lao động. Tiền lương phụ thường phải phân

bổ gián tiếp vào các đối tượng tính giá thành, không có mối quan hệ trực tiếp đến năng

suất lao động.

Để bảo đảm cho doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất thì

việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải hợp lý, tiết kiệm quỹ tiền lương nhằm phục

vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất

nghiệp

* Quỹ bảo hiểm xã hội: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định

trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, …) của người

lao động thực tế phát sinh trong tháng.

Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 22%, trong đó 16% do đơn

vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 6% còn lại do

người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ.

Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau,

thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, quỹ này do cơ quan bảo

hiểm xã hội quản lý.

* Quỹ bảo hiểm y tế: được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa

bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phi, … cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ

… Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương

cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.

Tỷ lệ trách bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5%, trong đó 3% tính vào chi phí sản

xuất kinh doanh và 1,5% trừ vào thu nhập của người lao động.

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.388

Page 9: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

* Kinh phí công đoàn: Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên

tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng,

tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Số kinh phí công

đoàn doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên,

một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.

* Bảo hiểm thất nghiệp: là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những

người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định.

Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do

lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận

công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao

động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách bảo

hiểm thất nghiệp còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với người lao động tham gia

bào hiểm thất nghiệp. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm

thất nghiệp được quy định như sau: người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng

1% tiền lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương,

tiền công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công

tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất

nghiệp.

Tiền lương phải trả cho người lao động cùng các khoản trích bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp hợp thành chi phí nhân công

trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.

Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp còn xây

dựng chế độ tiền thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh

doanh. Tiền thưởng nhằm kích thích người lao động trong sản xuất kinh doanh gồm có:

thưởng thi đua, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, phát minh sang

kiến cải tiễn kỹ thuật …

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.389

Page 10: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

1.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương

1.3.1. Các chứng từ hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội

1.3.1.1. Chứng từ hạch toán lao động

Ở các doanh nghiệp, tổ chức hạch toán về lao động thường do bộ phận tổ chức

lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, các chứng từ ban đầu về lao

động là cơ sở để tính trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động; là tài

liệu quan trọng để dánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao động vận dụng ở doanh

nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải vận dụng các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp

với các yêu cầu quản lý lao động, phản ánh rõ rang, đầy đủ số lượng, chất lượng lao

động.

Các chứng từ ban đầu gồm:

- Mẫu số: 01a - LDTL – Bảng chấm công: Bảng chấm công do các tổ sản xuất

hoặc các phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng lao động theo

tháng, hoặc theo tuần (tùy theo cách chấm công và trả lương ở doanh nghiệp); Bảng

chấm công làm thêm giờ (Mẫu 01b – LDTL).

- Bảng thanh toán lương ( Mẫu 02 – LDTL)

- Mẫu số: 05 – LDTL – Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.

Mục đích lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn

thành của đơn vị hoặc các nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền

lương hoặc tiền công cho người lao động; phiếu này do người giao việc lập, phòng lao

động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến kế toán làm chứng từ hợp

pháp để trả lương.

- Mẫu số: 06 – LDTL – Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ.

- Mẫu số: 08 – LDTL – Hợp đồng gioa khoán: Phiếu này là bản ký kết giữa

người giao khoán và người nhận giao khoán về khối lượng công việc, thời gian làm

việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó; đồng thời, là cơ sở

để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3810

Page 11: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài – Mẫu 07- LDTL

- Bảng thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán – Mẫu 09 – LDTL

- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương – Mẫu 10 - LDTL

- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội – Mẫu 11 – LDTL

Ngoài ra, sử dụng một số chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác …

Trên cơ sở các chứng từ ban đầu, bộ phận lao động tiền lương thu thập, kiểm

tra, đối chiếu với chế độ của nhà nước, doanh nghiệp và thỏa thuận theo hợp đồng lao

động; sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm căn cứ lập các bảng thanh

toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội.

1.3.1.2. Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội

Hiện nay, Nhà nước cho phép doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo

tháng, hoặc tuần. Việc tính lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, kế toán phải

tính riêng cho từng người lao động, tổng hợp lương theo từng tổ sản xuất, từng phòng

ban quản lý.

Trường hợp trả lương khoán cho tập thể người lao động, kế toán phải tính

lương, trả lương cho từng việc khoán và hướng dẫn chia lương cho từng thành viên

trong nhóm (tập thể) đó theo các phương pháp chia lương nhất định, nhưng phải đảm

bảo công bằng hợp lý.

Căn cứ các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp bảo hiểm xã

hội được duyệt, kế toán lập các bẳng thanh toán sau:

- Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số: 02- LDTL)

Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng (ban) quản lý mở một bảng thanh toán lương, trong

đó kê tên và các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị.

Danh sách lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.

Bảng này được mở để theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu: Họ tên và

nội dung từng khoản bảo hiểm xã hội người lao động được hưởng trong tháng.

Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số: 03 – LDTL)

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3811

Page 12: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Bảng này được lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng, ban, bộ phận kinh doanh

…; các bản thanh toán này là căn cứ để trả lương và khấu trừ các khoản khác như bảo

hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, khoản bồi thường vật chất … đối với người lao động.

1.3.2. Tài khoản Kế toán sử dụng

Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng

một số tái khoản sau:

* Tài khoản 334 – Phải trả người lao động: Tài khoản này phản ánh tiền lương,

các khoản thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng … và các khoản thanh toán

khác có liên quan đến thu nhập của người lao động.

Tài khoản này được mở chi tiết theo 2 Tài khoản cấp 2:

TK 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình

thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền

thưởng có tính chất lương. bảo hiểm xã hội và cấ khoản phải trả khác thuộc về thu

nhập của công nhân viên.

TK 3348 – Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình

hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của

doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các

khoản khác thuộc về thu nhập của ngường lao động.

* Tài khoản 338 – Phải trả phải nộp khác: Tài khoản này phản ánh các khoản

phải trả, phải nộp cho các cơ quan pháp luật; cho các tổ chức đoàn thể xã hội; cho cấp

trên về kinh phí công đoàn; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản cho vay, cho

mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý …

TK 338 có các tài khoản cấp 2:

3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.

3382 – Kinh phí công đoàn

3383 – Bảo hiểm xã hội

3384 – Bảo hiểm y tế

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3812

Page 13: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

3385 – Phải trả về cổ phần hóa

3387 – Doanh thu chưa thực hiện

3388 – Phải trả, phải nộp khác

3389 – Bảo hiểm thất nghiệp

Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 335 – Chi phí phải

trả, TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp; TK 627 – Chi phí sản xuất chung; TK 111,

112, 138, …

1.3.3. Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương

Hàng tháng kế toán tiền lương phải tổng hợp tiền lương phải trả theo kỳ theo

từng đối tượng sử dụng và tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,

bảo hiểm thất nghiệp hang tháng tính vào chi phí kinh doanh theo mức lương quy định

của chế độ, tổng hợp các số liệu này kế toán tập “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm

xã hội”

Trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ngoài tiền lương, bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp còn phản ánh khoản trích

trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (nếu có); bảng này được lập hàng

tháng trên cơ sở các bảng thanh toán lương đã lập theo các tổ, đội sản xuất, các phòng,

ban quản lý, các bộ phận kinh doanh và các chế độ trích lập bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, mức trích trước tiền lương nghỉ phép …

Căn cứ vào các bảng thanh toán lương; kế toán tổng hợp và phân loại tiền lương

phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung: lương trả trực tiếp cho

sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan; đồng thời có phân biệt tiền

lương chính, tiền lương phụ; các khoản phụ cấp … để tổng hợp sso liệu ghi vào cột ghi

Có TK 334 “Phải trả người lao động” vào các dòng phù hợp.

Căn cứ vào tiền lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ trích bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, trích trước tiền

lương nghỉ phép …, kế toán tính và ghi số liệu vào các cột liên quan trong biểu.

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3813

Page 14: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội do kế toán tiền lương lập,

được chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan làm căn cứ ghi sổ và đối chiếu.

1.3.4. Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích

theo lương

Sơ đồ 1.1: Kế toán phải trả người lao độn

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3814

TK 138, 141TK 333, 338

TK 334 TK 622, 627TK 642

Các khoản khấu trừ vào lương vàThu nhập của người lao động

Lương và các khoản mang tính chất lương phải trả cho người lao động

TK 111, 112

Ứng và thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động

TK 335

Phải trả tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất nếu trích trước

TK 512

Trả lương thưởng cho người lao động bằng sản phẩm hảng hóa

TK 353

Tiền thưởng phải trả người lao động

TK 33311

Thuế GTGT (nếu có)

TK 338

BHXH phải trả người lao động

Page 15: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán lương và các khoản trích theo

lương tại công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

* Tên đơn vị: Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

* Ngày thành lập: 07/2007

* Trụ sở chính: Phòng 707, Tòa nhà Sunrise - 123 Trần Thái Tông, Cầu Giấy, Hà Nội.

* Điện thoại: (04) 3557-7926 Fax: (04) 3557-7926

*Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.

* Vốn điều lệ: 2 tỷ đồng.

Công ty Cổ phần PTS-Tri-Vision hoạt động trong lĩnh vực phát triển phần mềm

máy tính, Công ty được đổi tên từ Công ty Cổ Phần Tri-Vision.

Tháng 7 năm 2006, sau những khoảng thời gian làm việc cho các công ty của

Việt Nam, công ty của Nhật Bản ở Hà Nội và cả thời gian làm việc tại Nhật Bản, nhóm

ba thành viên sáng lập đã quyết định tự xây dựng hoài bão riêng với những nét văn hóa

riêng. Ngay từ những ngày đầu thành lập, PTS Tri-Vision đã tập trung vào dịch vụ gia

công phần mềm cho thị trường Nhật Bản với các đối tác được xây dựng bền vững.

Bên cạnh đó, PTS-Tri-Vision đã xác định thị trường phần mềm trong nước cũng

có tiềm năng, vì vậy, PTS-Tri-Vision luôn để tâm và xây dựng nền móng cho việc phát

triển và cung cấp dịch vụ phần mềm trong nước.

Đến nay, với đội ngũ gồm 20 cán bộ PTS-Tri-Vision đã trở thành nhà cung cấp

phần mềm được biết đến với thế mạnh là đội ngữ nhân lực chuyên sâu về công nghệ,

vững vàng trong tư vấn - triển khai, luôn đảm bảo chất lượng và tiến độ với khách hàng

trong các dự án gia công từ Nhật Bản. Các giải pháp và phần mềm do PTS-Tri-Vision

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3815

Page 16: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

cung cấp cũng ngày càng được khách hàng tin tưởng lựa chọn. Hơn nữa, các sản phẩm,

giải pháp và dịch vụ của Tri-Vision không chỉ được khách hàng đánh giá cao mà còn

được các đối tác công nghệ tin cậy.

Với chiến lược của mình, PTS-Tri-Vision đã và đang tiếp tục khẳng định vị trí

trong ngành phần mềm Việt Nam.

Hiện nay cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, hoạt động kinh doanh của

công ty đã đi vào ổn định, phát triển, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra và kinh

doanh có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước, đời

sống cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện và nâng cao. Với

hướng đi đúng đắn trong kinh doanh, những năm vừa qua Công ty đã dần khẳng định

được vị trí của mình và kết quả kinh doanh là minh chứng rõ nét nhất.

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3816

Page 17: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Đơn vị tính: 1.000đ

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010So sánh

2008 - 2009 2009 - 2010Tuyệt đối Tương đối Tuyệt Đối Tương đối

1. Doanh thu 2.801.346 3.622.946 5.138.913 861.600 129,33% 1.515.967 141,28%2. Trị giá vốn đầu tư 2.722.410 3.532.155 5.003.101 809.745 129,74% 1.500.946 142,49%3. Thuế TNDN phải nộp 22.102,08 25.421,48 29.627,36 3.319,4 115,02% 4.205,88 116,54%4. Lợi nhuận kinh doanh 56.833,92 65.369,52 76.184,64 8.535,6 115,02% 10.815,12 116,54%5. Thu nhập người LĐ bình

quân/tháng5.360 6.780 8.578 1420 126.49% 1.798 126.52%

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp tình hình kinh doanh Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

Nhận xét:

- Trị giá vốn đầu tư tăng làm cho cho doanh thu tăng từ 2,8 tỷ năm 2008 tăng lên 3,6 tỷ năm 2009 và 5,1 tỷ là doanh

thu mà Doanh nghiệp đạt được trong năm 2010. Đây là một biểu hiện rất tốt.

- Trị giá vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng mạnh cụ thể năm 2009 tăng 29,74% so với năm 2008 tương ứng

với 809.745.000đ và năm 2010 tăng 42,49% so với năm 2009 tương ứng với 1.500.946.000đ.

- Lợi nhuận kinh doanh tăng 8.535.600đ tương ứng với tỷ lệ tăng 15,02% (năm 2009 so với năm 2008) và tăng

10.815.120đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,54% (năm 2010 so với năm 2009). Lợi nhuận tăng dẫn đến các khoản nộp ngân

sách Nhà nước cũng tăng theo, đời sống của người lao động nhờ đó cũng được cải thiện đáng kể.

Kết luận: Như vậy, có thể nói rằng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần TPS Tri – Vision ngày càng

phát triển và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3817

Page 18: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

2.1.2.1. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất

Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty

2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty

Phát triển những sản phẩm và dịch vụ phần mềm

2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh

Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức công ty

* Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty:

- Giám đốc là người phụ trách chung tình hình SXKD của Công ty. Giám đốc là

người đại diện của Công ty trước pháp luật, trong các quan hệ kinh tế phát sinh giữa

công ty với các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước. Là người trực tiếp điều

hành hoạt động kinh doanh của Công ty, có quyền quyết định những phương kinh

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.38

Đơn đặt hàng

Thực hiện đơn đặt hàng

Test chất lượng

Bàn giao sản phẩm

Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phòng kỹ thuật

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kế toán Phòng hành chính

Phòng kỹ thuậtPhòng kinh doanh

18

Page 19: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

doanh án cụ thể, tuyển dụng, bố trí, cho thôi việc đối với công nhân viên theo đúng luật

lao động.

- Phó giám đốc là người giúp việc đắc lực cho giám đốc, tham mưu cho Giám

đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các công việc do Giám đốc giao.

- Phòng kế toán: đây là bộ phận quan trọng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám

đốc, tham mưu cho giám đốc và giúp giám đốc quản lý toàn bộ tài sản, vốn liếng, nhằm

đảm bảo cho SXKD của công ty được cân đối, nhịp nhàng. Thực hiện đúng chức năng,

nhiệm vụ và quyền hạn của kế toán theo quy định của pháp luật.

- Phòng kinh doanh: là bộ phận phụ trách tìm kiếm khách hàng và tổ chức các

dịch vụ hậu mãi.

- Phòng hành chính: phụ trách các vấn đè hành chính nhân sự của công ty.

- Phòng ký thuật: thực hiện các đơn đặt hàng.

2.1.2.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty

2.1.2.4.1. Bộ máy kế toán

Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán của công ty

Ghi chú: Mối quan hệ trực tuyến

Mối quan hệ chức năng

* Nhiệm vụ và chức năng của từng cán bộ trong bộ máy kế toán:

- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính

và phần hành kế toán tiền lương, kế toán chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm, kế

toán nguồn vốn chủ sở hữu.

- Kế toán chi tiết: chịu trách nhiệm phần hành kế toán vật tư, kế toán tài sản cố

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.38

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp Kế toán chi tiết Thủ quỹ

19

Page 20: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

định, kế toán công nợ, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về phần hành kế toán tiền mặt.

2.1.2.4.2. Hình thức kế toán

Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.

Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.4: Hình thức kế toán nhật ký chung áp dụng tại

công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.38

Chứng từ kế toán

SỔ NHẬT KÝ CHUNGSổ, thẻ kế toán

chi tiết

SỔ CÁI

Bảng cân đốisố phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bảng tổng hợp chi tiết

20

Page 21: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

2.1.2.4.3. Hệ thống báo cáo kế toán

- Bảng Cân đối kế toán.

- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

- Thuyết minh báo cáo tài chính.

2.1.2.4.4. Một số chính sách kế toán áp dụng

Chế độ kế toán áp dung: Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo

quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ tài chính.

Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.

Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 (Tính theo năm dương lịch).

Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo số dư giảm dần dựa vào thời gian

hữu dụng ước tính và dựa vào Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng

Bộ tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.

2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán lương và các khoản trích theo lương tại

công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

2.2.1. Đặc điểm lao động tại Công ty

Tính đến ngày 31/12/2010, lực lượng lao động của công ty có 20 người (Giám

đốc, phó giám đốc và lao động trong các phòng ban: Hành chính, Kế toán, Kinh doanh

và Kỹ thuật). Công việc của Công ty chủ yếu là nhận gia công phần mềm cho các công

ty phần mềm. Đây là công việc có cường đọ làm việc cao, nhiều áp lực đòi hỏi một sức

khoẻ nhất định vì vậy mà tỉ lệ lao động nam chiếm phần lớn. Về cơ cấu lao động của

Công ty được phân loại cụ thể như sau:

STT Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%)1 Lao động quản lý 2 102 Lao động gián tiếp

(Không bao gồm lao động quản lý)

8 40

3 Lao động trực tiếp 10 50Cộng 20 100

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp cơ cấu lao động

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3821

Page 22: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Nhìn vào bảng trên ta thấy số lao động trực tiếp chiếm 50% là hợp lý vì phù hợp

với đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty. Số lao động quản lý chiếm số ít, thể hiện

bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả.

Tuy nhiên, để hiểu một cách chi tiết về lao động của Công ty, ngoài việc quan

tâm tới số lượng lao động mà còn phải quan tâm tới chất lượng lao động:

Tất cả nhân viên của công ty đều có trình độ đại học và sau đại học. Điều đó đáp

ứng được yêu cầu ngành nghề sản xuất của công ty.

2.2.2. Kế toán số lượng, thời gian và kết quả lao động tại Công ty

2.2.2.1. Kế toán số lượng lao động tại Công ty

Để theo dõi về số lượng lao động, tại Công ty đã tiến hành phân loại lao động

theo trình độ cấp bậc kĩ thuật, theo tính chất công việc, theo nghề nghiệp của từng nhân

viên trong Công ty. Việc quản lý số lượng lao động được theo dõi trực tiếp trên các sổ

như: sổ danh sách lao động, báo cáo sử dụng lao động …

Thường xuyên nắm được tình hình biến động của lao động trong Công ty là rất

cần thiết. Căn cứ vào sự biến động đó để có kế hoạch phân công lao động hợp lý, thực

hiện việc tuyển dụng thêm lao động hay giảm bớt lượng lao động không cần thiết. Vì

vậy việc thực hiện quản lý lao động không chỉ do phòng tổ chức hành chính quản lý mà

cần kết hợp với sự theo dõi thường xuyên về lao động tại các tổ đội sản xuất. Các

chứng từ dùng để theo dõi sự biến động về số lượng lao động là: Quyết định tiếp nhận

lao động, Quyết định thôi việc, Quyết định nghỉ hưu, Giấy xin chuyển công tác. Các

chứng từ này được tập hợp vào cuối mỗi kỳ để gửi cho phòng tổ chức hành chính, căn

cứ vào đó để lập bảng “ Báo cáo tình hình sử dụng lao động” là cơ sở tính lương cho

công nhân viên.

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3822

Page 23: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Đơn vị

Tổng số lao

động có mặt

đầu kỳ

Số lao động tăng, giảm trong kỳ Tổng số lao động có mặt cuối kỳ

Số lao động

tăngSố lao động giảm

Tổng

số

Lao

động

nữ

Hợp đồng lao động

Tổng

số

Số

lao

động

nữ

Tổng

số

Số lao

động

nữ

Tổng

sốTrong đó

Không xác

định thời

hạn

Thời hạn

từ 1-3

năm

Số lao động

thời vụ dưới 1

nămSa thải do

kỉ luật lao

động

Nghỉ

hưu

Thôi việc,

mất việc

làm

Lý do

khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15Công ty Cổ

phần TPS Tri

– Vision

15 4 0 0 0 0 0 0 0 15 4 5 10 0

Bảng 2.2: Tình hình sử dụng lao động của công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3823

Page 24: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

2.2.2.2. Kế toán thời gian lao động

Tổ chức hạch toán thời gian lao động thực chất là theo dõi số ngày làm việc

trong tháng, số ngày làm việc thực tế của người lao động. Chứng từ sử dụng để theo dõi

thời gian lao động là “ Bảng chấm công”; được lập riêng cho từng phòng ban. Hàng

tháng bảng do trưởng phòng trực tiếp ghi và công khai cho người lao động tiện theo

dõi. Dựa vào bảng chấm công, biết được kết quả lao động của từng cá nhân người lao

động, để có biện pháp tính lương hợp lý. Để minh hoạ, ta có bảng chấm công tháng 10

năm 2010 của phòng Kỹ thuật như sau:

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3824

Page 25: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

Đơn vị: phòng Kỹ thuật

BẢNG CHẤM CÔNG

THÁNG 10 NĂM 2010

Stt Họ và tênLg.

CBNgày làm việc trong tháng

Số

công

sp

Số

công

tgian1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31

1 Đặng Xuân Vinh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 212 Nguyễn Văn Vượng x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 213 Đỗ Danh Việt x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 214 Lê Văn Doanh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 215 Trần Đình Du x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 216 Phạm Đình Hải x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 217 Đinh Khắc Luật x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 218 Đặng Văn Đạo x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 219 Trần Duy x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 2110 Phạm Văn Quang x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21

Cộng 210

Bảng 2.3: Bảng chấm công phòng kỹ thuật Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3825

Page 26: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Số ngày nghỉ và số ngày làm việc phải được ghi rõ ràng, cụ thể trên bảng chấm

công để từ đó làm cơ sở tính lương cho người lao động.

Hàng tháng, trưởng các phòng ban chịu trách nhiệm chấm công cho từng người

trong đơn vị mình phụ trách và gửi về Hành chính chậm nhất là ngày mùng 2 của tháng

sau. Thời gian chấm công được quy định từ ngày 01 đến tận ngày cuối cùng của tháng.

Phòng Kế toán chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh và cung

cấp số liệu cho phòng Hành chính để làm cơ sở định quỹ tiền lương thực tế cho cán bộ

công nhân viên chậm nhất là ngày mùng 2 của tháng sau.

Phòng Hành chính và phòng Kế toán căn cứ kết quả sản xuất kinh doanh, chịu

trách nhiệm tính toán quỹ tiền lương được phép chi, quỹ tiền lương dự phòng, quỹ

thưởng đột xuất của Giám đốc và quỹ tiền lương thanh toán cho nhân viên; trong tháng

báo cáo Giám đốc duyệt và thanh toán cho nhân viên vào ngày mùng 5 của tháng sau.

Ngoài bảng chấm công, Công ty còn sử dụng các chứng từ như phiếu nghỉ

BHXH, phiếu báo làm thêm giờ, bảng chấm công trả lương khoán…

2.2.2.3. Kế toán kết quả lao động

Kết quả lao động được thể hiện bằng việc hoàn thành công việc. Công ty chủ yếu

là thực hiện các hợp đồng gia công phầm mềm. Với đặc thù ngành nghề kinh doanh của

Công ty, chứng từ sử dụng cho việc hạch toán kết quả kinh doanh là: Giấy kiểm định

chất lượng (Biên bản test sản phẩm), biên bản bàn giao sản phẩm hoàn thành, hóa đơn

giá trị gia tăng. Trong đó chứng từ quan trọng nhất làm cơ sở tính lương là biên bản bàn

giao sản phẩm hoàn thành. Biên bản bàn giao sản phẩm hoàn thành xác minh hàng hóa

đã được trao cho bên đặt hàng.

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3826

Page 27: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

CÔNG TY CỔ PHẦN FPT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc

BIÊN BẢN GIAO NHẬN GÓI THẦU TPS - 0125

Số: 01

Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

Đơn vị nhận hàng: Công ty Cổ phần FPT

Hoá đơn số: 0042319

Ngày 05 tháng 10 năm 2010 của: Phòng kỹ thuật

Người giao hàng: Đặng Xuân Vinh Chức vụ: Trưởng phòng

Người nhận hàng: Trần Văn Thắng

Đã nhất trí số liệu giao nhận: Hoàn thành gói thầu TPS - 0125

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2010

Người giao sản phẩm Người nhận sản phẩm

2.2.3. Tính lương và các khoản trích theo lương tại Công ty

* Quy định việc trả lương tại Công ty căn cứ vào đặc thù kinh doanh của Công ty

mà có các nguyên tắc sau:

- Việc trả lương theo đúng quy định của Nhà nước, phù hợp với kết quả sản xuất kinh

doanh tại Công ty, đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

- Cơ chế trả lương không những đảm bảo quy định của Nhà nước mà còn phải có

tác dụng khuyến khích người lao động, nhằm phát huy được năng lực của mỗi lao động

trong công việc mà họ được giao. Lương trả cho người lao động phải phù hợp với năng

suất lao động, chất lượng và kết quả công việc.

- Có những chính sách cụ thể đối với lao động làm thêm giờ

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3827

Page 28: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

- Cán bộ công nhân viên làm công việc gì thì hưởng lương khoán theo công việc

đó; việc tính toán lương cũng phải chính xác người làm nhiều phải được hưởng nhiều,

người làm ít lương sẽ ít.

* Công ty áp dụng các hình thức trả lương sau:

- Hình thức thả lương theo thời gian: Việc trả lương theo hình thức này sẽ dựa

vào thời gian lao động thực tế trong tháng để làm căn cứ tính lương cho người lao động

- Hình thức trả lương theo sản phẩm: Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh

tại Công ty nên Công ty đã lựa chọn theo hình thức trả lương khoán. Tiền lương tính

theo hình thức này sẽ căn cứ vào vị trí công tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ của mỗi

cán bộ công nhân viên (đối với các phòng ban: kế toán, kinh doanh, hành chính) và dựa

vào kết quả khối lượng công việc hoàn thành (đối với phòng kỹ thuật)

Công ty xây dựng quy chế trả lương dựa trên nguyên tắc người làm nhiều, hiệu

quả công việc cho kết quả cao sẽ được thanh toán mức lương cao; đồng thời cũng căn

cứ trên trình độ, mức độ cống hiến của mỗi cá nhân vì vậy quy chế trả lương đảm bảo

được tính chính xác và công bằng cho từng lao động trong đơn vị.

2.2.3.1. Tính lương và các khoản phải trả cho người lao động

Vào cuối mỗi tháng, căn cứ vào quy chế trả lương mà Công ty đã quy định kết

hợp với những số liệu hạch toán về thời gian lao động, kết quả lao động của từng nhân

viên, kế toán sẽ tiến hành tính tiền lương và các khoản trợ cấp BHXH phải trả cho công

nhân viên.

Công ty tính lương hàng tháng cho công nhân viên trong đơn vị, được cụ thể cho

từng đối tượng. Quy chế trả lương áp dụng phù hợp với những quy định hiện hành. Các

chứng từ làm cơ sở trả lương và các khoản phải trả cho người lao động là: bảng chấm

công, phiếu nghỉ hưởng BHXH, giấy vận chuyển, giấy biên bản bàn giao sản phẩm

hoàn thành ….

Để hiểu rõ cách tính lương, ta cần tìm hiểu về cách tính lương của từng bộ phận

đối tượng sẽ được trình bày dưới đây.

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3828

Page 29: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

* Tính lương cho lập trình viên

Căn cứ vào biên bản bàn giao sản phẩm hoàn thành, đồng thời căn cứ vào bảng

chấm công để xác định tổng mức lương của lập trình viên tham gia hoàn thiện hợp

đồng, sau đó phân bổ tổng mức lương cho từng lập trình viên. Thông qua mẫu biên bản

bàn giao sản phẩm hoàn thành ta xác định được khối lượng công việc hoàn thành.

Phòng kế toán căn cứ vào giá trị của đơn đặt hàng và chi phí kinh doanh để tính

mức lương khoán cho mỗi ngày công cho từng nhân viên.

Căn cứ vào bảng chấm công của phòng kỹ thuật, kế toán xác định đơn giá một

công và tiền lương mỗi lập trình viên được hưởng. Lương thời gian đuợc tính là

50.000đ/ 1 ngày công cho mỗi lập trình viên.

Đơn giá 1 ngày công được kế toán căn cứ vào tình hình doanh thu và chi phí sản

xuất kinh doanh của năm trước và kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm nay để tiến

hành định mức lương khoán, đảm bảo thu nhập ổn định cho mỗi lập trình viên.

Đơn giá một công =Tổng số lương khoán

Tổng số công

Lương 1 lập

trình viên

= Đơn giá 1

công

* Số công

Ngoài mức lương chính nhận được các lập trình viên còn được khoản phụ cấp

(ăn trưa: 600.000 đ/ người/ tháng, xăng xe: 200.000 đ/ người/ tháng). Trưởng, phó

phòng được nhận thêm phụ cấp trách nhiệm. Trưởng phòng là 10% lương thực tế, phó

phòng là 5%.

Minh hoạ cho cách tính lương trên, sau đây là cách tính lương tháng 10/2010 của

phòng kỹ thuật.

Tiền lương được phân bổ trong năm 2010 của bộ phận kỹ thuật là

1.100.000.000đ (đã bao gồm tiền phụ cấp ăn trưa và xăng xe, chưa bao gồm phụ cấp

trách nhiệm). Nên tiền công 1 tháng sẽ là:

= 1.100.000.000/12 = 91.666.667 đ

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3829

Page 30: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Đơn giá một công =

Đơn giá một công này đã bao gồm lương thời gian (50.000 đ/người/ ngày).

Tổng số công của lập trình viên trong tháng 10/2010 là 210 công.

Như vậy 91.666.667 – 10x(600.000 + 200.000)

Đơn giá 1 công =

210

= 398.412 đ

Ví dụ: Tính lương cho trưởng phòng Đặng Xuân Vinh.

Lương tháng 10/2010 = (398.412 x 21 + 800.000) x (1 + 10%) = 10.083.317 đ

Hệ số lương theo quy định trưởng phòng Vinh là 2.34 nên khoản BHXH, BHYT và

BHTN khấu trừ là: 2.34 * 780.000 * 7.5% + 10.083.317* 1% = 236.923 đ

Vậy số tiền lương trưởng phòng Vinh được hưởng là :

10.083.317 – 236.923 = 9.766.394 đ

Dựa trên cách tính như vậy kế toán đơn vị sẽ tiến hành lập bảng thanh toán

lương tháng 10/2010 cho Phòng kỹ thuật như sau:

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.38

Tổng tiền lương tháng – Tổng chi phí ăn trưa, xăng xeTổng số công 1 tháng

30

Page 31: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Đơn vị: Công ty Cổ phần TPS

Tri – Vision

Bộ phận: Phòng Kỹ thuật

Mẫu số C02a - HD

(Đã ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ- BTC

ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

Tháng 10 năm 2010 ĐVT: Đồng

STT Họ tênChức

vụ

Hệ số

lương

Số

công

Tiền lương

1 côngTiền lương Phụ cấp

Tiền BHXH

phải nộp

Tiền BHTN

phải nộp

Tiền lương

thực nhậnKý nhận

1 Đặng Xuân Vinh TP 2.34 21 398.412 9.203.317 800.000 136.890 100.033 9.766.3942 Nguyễn Văn Vượng PP 2.34 21 398.412 8.784.984 800.000 136.890 95.849 9.352.245

3 Đỗ Danh Việt LTV 2.34 21 398.412 8.366.652 800.000 136.890 91.666 8.938.095

4 Lê Văn Doanh LTV 2.34 21 398.412 8.366.652 800.000 136.890 91.666 8.938.095

5 Trần Đình Du LTV 2.34 21 398.412 8.366.652 800.000 136.890 91.666 8.938.095

6 Phạm Đình Hải LTV 2.34 21 398.412 8.366.652 800.000 136.890 91.666 8.938.095

7 Đinh Khắc Luật LTV 2.34 21 398.412 8.366.652 800.000 136.890 91.666 8.938.0958 Đặng Văn Đạo LTV 2.34 21 398.412 8.366.652 800.000 136.890 91.666 8.938.0959 Trần Duy LTV 2.34 21 398.412 8.366.652 800.000 136.890 91.666 8.938.095

10 Phạm Văn Quang LTV 2.34 21 398.412 8.366.652 800.000 136.890 91.666 8.938.095Cộng 84.921.518 8.000.000 1.368.900 929.215 90.623.403

.Tổng số tiền (Viết bằng chữ):Chín mươi triệu sáu trăm hai mươi ba nghìn bốn trăm linh ba đồng./.

Ngày 05 tháng 11 năm 2010Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)Bảng 2.4: Bảng thanh toán tiền lương phòng kỹ thuật Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3831

Page 32: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

* Lương cho bộ phận quản lý

Thực hiện quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý và sử dụng tiền lương

trong các doanh nghiệp, để từng bước hoàn thiện qui chế trả lương cho cán bộ công

nhân viên cơ quan Công ty, phù hợp với yêu cầu của tổ chức, quản lý sản xuất và

nguyên tắc chung trong phân phối tiền lương là: tiền lương trả cho người lao động trên

cơ sở làm việc gì hưởng lương việc đó, phù hợp với cống hiến của từng người về số

lượng chất lượng , hiệu quả công việc và trình độ nghiệp vụ.

Tiền lương của cán bộ quản lý được trả theo thỏa thuận khi ký kết hợp đồng lao

động. Tùy vị trí và yêu cầu của công việc mà phòng Hành chính đưa ra mức lương dưới

sự đồng ý của Giám đốc.

Hiện nay công ty áp dụng mức công quy định là 22 ngày trong tháng. Có tháng

có thể là 21 ngày công (nếu tháng đó có 28 ngày), có tháng có thể là 23 ngày công (nếu

tháng đó có 31 ngày).

Ngoài ra phần lương phụ cấp trách nhiệm chỉ tính cho trưởng phòng các phòng

ban là 10%, phụ cấp cho phó phòng là 5%, tiền phụ cấp ăn trưa cũng được tính như lập

trình viên là 600.000 đ/ người/ tháng và tiền xăng xe là 200.000 đ/ người/ tháng.

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3832

Page 33: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

Đơn vị: Phòng Kinh doanh

BẢNG CHẤM CÔNG

THÁNG 10 NĂM 2010

Stt Họ và tênLg.

CBNgày làm việc trong tháng

Số

công

sp

Số

công

tgian1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31

1 Nguyễn Hải Anh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 212 Nguyễn Văn Nam x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21

Cộng 42

Bảng 2.5: Bảng chấm công phòng Kinh Doanh Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3833

Page 34: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

Đơn vị: Phòng Kế toán

BẢNG CHẤM CÔNG

THÁNG 10 NĂM 2010

Stt Họ và tênLg.

CBNgày làm việc trong tháng

Số

công

sp

Số

công

tgian1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31

1 Đỗ Thị Thu Huyền x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 212 Nguyễn Hải Linh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 213 Phạm Thị Minh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21

Cộng 63

Bảng 2.6: Bảng chấm công phòng Ké toán Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3834

Page 35: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

Đơn vị: Phòng Hành chính

BẢNG CHẤM CÔNG

THÁNG 10 NĂM 2010

Stt Họ và tênLg.

CBNgày làm việc trong tháng

Số

công

sp

Số

công

tgian1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31

1 Nguyễn Thị Ánh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 212 Phạm Thị Ngọc x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 213 Ngô Phương Linh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21

Cộng 63

Bảng 2.7: Bảng chấm công phòng Hành chính Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3835

Page 36: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

Đơn vị: Ban giám đốc

BẢNG CHẤM CÔNG

THÁNG 10 NĂM 2010

Stt Họ và tênLg.

CBNgày làm việc trong tháng

Số

công

sp

Số

công

tgian1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31

1 Phạm Hoàng Cường x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 212 Nguyễn Văn Vinh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21

Cộng 42

Bảng 2.8: Bảng chấm công Ban giám đốc Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3836

Page 37: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Ví dụ: Tính lương cho trưởng phòng Kinh doanh Nguyễn Hải Anh tháng 10/2010.

Lương thỏa thuận khi ký hợp đồng lao động là 7.000.000 đ. Trong tháng chị Hải Anh

làm đủ 23 công.

Tiền lương bao gồm phụ cấp trách nhiệm

= (1 + 10%) * 7.000.000 = 7.700.000 đ

Hệ số lương theo quy định trưởng phòng Anh là 2.34 nên khoản BHXH, BHYT và

BHTN khấu trừ là: 2.34 * 780.000 * 7.5% + (7.700.000 + 800.000) * 1% = 221.890đ

Vậy số tiền lương trưởng phòng Anh được hưởng là

= 7.700.000 + 800.000 – 221.890 = 8.278.110 đ

Với cách tính trên ta tính được tổng số lương tháng 10/2010 của Phòng Kinh

doanh. Tiền lương của phòng kinh doanh thể hiện qua bảng tính lương của phòng kinh

doanh.

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3837

Page 38: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Đơn vị: Công ty Cổ phần

TPS Tri – Vision

Bộ phận: Phòng Kinh doanh

Mã đơn vị SDNS:......

Mẫu số C02a - HD

(Đã ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ- BTC

ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

Tháng 10 năm 2010

ĐVT: Đồng

ST

THọ tên

Chức

vụ

Hệ số

lương

Số

côngTiền lương Phụ cấp

Tiền BHXH

phải nộp

Tiền BHTN

phải nộp

Tiền lương

thực nhậnKý nhận

1 Nguyễn Hải Anh TP 2.34 21 7.000.000 1.500.000 136.890 85.000 8.278.110

2 Nguyễn Văn Nam NV 2.34 21 5.000.000 800.000 136.890 58.000 5.605.110

Cộng 42 12.000.000 2.300.000 273.780 143.000 13.883.220.

Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười ba triệu tám trăm tám mươi ba nghìn hai trăm hai mươi đồng./.

Ngày 05 tháng 11 năm 2010Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)Bảng 2.9: Bảng thanh toán tiền lương phòng Kinh doanh Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3838

Page 39: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Đơn vị: Công ty Cổ phần TPS

Tri – Vision

Bộ phận: Phòng Kế toán

Mẫu số C02a - HD

(Đã ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ- BTC

ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

Tháng 10 năm 2010 ĐVT: Đồng

STT Họ tênChức

vụ

Hệ số

lương

Số

côngTiền lương Phụ cấp

Tiền BHXH

phải nộp

Tiền BHTN

phải nộp

Tiền lương

thực nhậnKý nhận

1 Đỗ Thu Huyền TP 2.34 21 7.000.000 1.500.000 136.890 85.000 8.278.1102 Nguyễn Hải Linh PP 2.34 21 6.000.000 1.100.000 136.890 71.000 6.892.110

3 Phạm Thị Minh NV 2.34 215.000.000 800.000 136.890 58.000 5.605.110

Cộng 63 18.000.000 3.400.000 410.670 214.000 20.775.330.Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Hai mươi triệu bảy trăm bảy mươi bảy đồng ba trăm ba mươi đồng./.

Ngày 05 tháng 11 năm 2010Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Bảng 2.10: Bảng thanh toán tiền lương phòng Kế toán Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3839

Page 40: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Đơn vị: Công ty Cổ phần TPS

Tri – Vision

Bộ phận: Phòng hành chính

Mẫu số C02a - HD

(Đã ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ- BTC

ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

Tháng 10 năm 2010 ĐVT: Đồng

STT Họ tênChức

vụ

Hệ số

lương

Số

côngTiền lương Phụ cấp

Tiền BHXH

phải nộp

Tiền BHTN

phải nộp

Tiền lương

thực nhậnKý nhận

1 Nguyễn Thị Ánh TP 2.34 21 7.000.000 1.500.000 136.890 853.000 8.278.1102 Phạm Thị Ngọc PP 2.34 21 6.000.000 1.100.000 136.890 71.000 6.892.110

3 Ngô Phương Linh NV 2.34 215.000.000 800.000 136.890 58.000 5.605.110

Cộng 63 18.000.000 3.400.000 410.670 214.000 20.775.330.Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Hai mươi triệu bảy trăm bảy mươi bảy đồng ba trăm ba mươi đồng./.

Ngày 05 tháng 11 năm 2010Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Bảng 2.11: Bảng thanh toán tiền lương phòng Hành chính Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3840

Page 41: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Đơn vị: Công ty Cổ phần TPS

Tri – Vision

Bộ phận: Ban Giám đốc

Mẫu số C02a - HD

(Đã ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ- BTC

ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

Tháng 10 năm 2010 ĐVT: Đồng

STT Họ tênChức

vụ

Hệ số

lương

Số

côngTiền lương Phụ cấp

Tiền BHXH

phải nộp

Tiền BHTN

phải nộp

Tiền lương

thực nhậnKý nhận

1 Phạm Hoàng Cường GD 2.34 21 10.000.000 800.000 136.890 108.000 10.555.1102 Nguyễn Văn Vinh PGD 2.34 21 8.000.000 800.000 136.890 88.000 8.575.110

Cộng 42 18.000.000 1.600.000 273.780 196.000 19.130.220.Tổng số tiền (Viết bằng chữ):Mười chín triệu một trăm ba mươi nghìn hai trăm hia mươi đồng./.

Ngày 05 tháng 11 năm 2010Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Bảng 2.12: Bảng thanh toán tiền lương Ban giám đốc Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3841

Page 42: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

2.2.3.2. Tính phụ cấp BHXH phải trả cho người lao động

Trong quá trình làm việc, nếu cán bộ công nhân viên bị ốm đau, thai sản hoặc

không may bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đi làm được; thì những ngày

nhân viên nghỉ sẽ không được hưởng lương trả cho hàng tháng thay vào đó sẽ được

hưởng một khoản trợ cấp BHXH do bộ phận cấp trên chi trả. Tổng công ty sẽ tiến hành

ứng trước và quyết toán sau. Số ngày nhân viên nghỉ để điều trị sẽ được theo dõi chi tiết

và ghi vào bảng chấm công của từng tháng. Kết thúc mỗi tháng, kế toán sẽ căn cứ vào

bảng chấm công để tính lương , ta có cách tính khoản BHXH trả cho người lao động là:

Số tiền nhận được =Lương cơ bản +Các khoản phụ cấp

*Số ngày nhân

viên nghỉ22 (Ngày)

Kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ: biên lai thu viện phí, sổ khám chữa bệnh,

giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng lương BHXH đồng thời căn cứ vào bảng chấm công,

để lập “ Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH ” cho công nhân viên.

Ví dụ: Trong tháng 09/2010, phòng Kế toán nhận được giấy chứng nhận nghỉ

hưởng BHXH của Nguyễn Thị Ánh – nhân viên phòng Hành chính.

Để có thể nhận được tiền thưởng BHXH, thì chị Ánh phải có giấy chứng nhận

chị đang bị ốm có sự xác nhận của cơ quan y tế. Dưới đây là một chứng từ phản ánh lý

do và số ngày nghỉ của chị:

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3842

Page 43: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Bệnh viện E

GIẤY CHỨNG NHẬN

Quyển sổ: 153

Số: 35

Họ và tên: Nguyễn Thị Ánh

Đơn vị công tác: Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

Lý do nghỉ viêc: cảm sốt

Số ngày nghỉ: 4 ngày (từ ngày 13/09/2010 đến hết ngày 18/09/2010)

Xác nhận của phụ trách đơn vị

Số ngày thực nghỉ là 4 ngày

Ngày 18/09/2010

Thủ trưởng đơn vị Bác sĩ khám chữa bệnh

(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)

Trên cơ sở “Giấy chứng nhận” của chị Nguyễn Thị Ánh, kế toán sẽ tính mức trợ cấp

BHXH mà chị được hưởng sau đó chuyển cho Ban chấp hành công đoàn và thủ trưởng

kí duyệt

Vậy khoản trợ cấp BHXH mà chị Ánh được tính là:

Mức hưởng trợ

cấp BHXH=

Hệ số lương cấp bậc * mức lương tối thiểu* Số ngày nghỉ

22 (ngày)

= 780.000*2,34/22*4 = 331.854 đ

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3843

Page 44: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

PHIẾU THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH

Họ và tên: Nguyễn Thị Ánh

Nghề nghiệp: Nhân viên phòng Hành chính

Đơn vị công tác: Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

Thời gian đóng BHXH : 4 năm

Thời gian nghỉ: 4 ngày

Mức trợ cấp : 331.854 đồng

(Ba trăm ba mươi mốt nghìn tám trăm năm mươi bốn đồng)

Người lĩnh tiền Kế toán BCH công đoàn Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên) (Ký tên) (TM ký tên) (Ký tên và đóng dấu)

Theo quy định chung của công ty, hàng tháng Phòng Kế toán căn cứ vào

danh sách cán bộ công nhân viên tham gia đóng bảo hiểm do phòng Hành chính lập và

đăng ký với cơ quan bảo hiểm để xác định mức trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh

doanh là 22%, còn số tiền BHXH 8.5% thu của cán bộ công nhân viên được khấu trừ

vào tiền lương hàng tháng, hàng quý. Sau đó kế toán tiền lương sẽ tiến hành kiểm tra

đối chiếu, quyết toán số tiền tham gia đóng BHXH của cán bộ công nhân viên với cơ

quan bảo hiểm.

2.2.3.3. Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

Theo quy định hiện nay hàng tháng Công ty căn cứ vào tiền lương cơ bản của

công nhân viên để trích 26.5% lương cơ bản nộp cho quỹ BHXH cấp trên. Trước kia

BHXH chỉ tính 17% trên lương cơ bản, còn BHYT tính 3.5% trên lương cơ bản; nhưng

theo quy định hiện nay, công ty sẽ khấu trừ vào lương tháng của công nhân viên là

8.5% và tính vào chi phí sản xuất trong tháng mà công ty chịu là 22%; thực chất công ty

tính gộp quỹ BHXH và BHYT như trước đây thành quỹ BHXH.

Còn KPCĐ, hàng tháng được kế toán căn cứ vào tiền lương thực tế của công

nhân viên để trích 2% KPCĐ trên tiền lương thực tế của công nhân viên trong tháng,

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3844

Page 45: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

trong đó 0,8% công ty giữ lại để phục vụ cho việc chi tiêu hoạt động công đoàn tại

doanh nghiệp: chi phí cho kỷ niệm những ngày lễ tết; tổ chức thăm hỏi nhân viên khi

ốm đau, bệnh tật hay tổ chức cho cán bộ đi tham quan…

2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty

2.3.1. Chứng từ và các tài khoản sử dụng

Sổ kế toán của công ty Cổ phần TPS Tri – Vision được sử dụng là hình thức

Nhật ký chung, để tính lương phải trả cho người lao động trước hết căn cứ vào các

chứng từ chủ yếu sau:

- Sổ sách theo dõi lao động

- Bảng chấm công

- Biên bản bàn giao sản phẩm hoàn thành

- Phiếu thanh toán BHXH

Từ các chứng từ ban đầu, kế toán đã thu thập, kiểm tra đối chiếu với chế độ quy

định của Nhà nước, và những quy định áp dụng riêng cho công ty cùng những thoả

thuận trong hợp đồng lao động; kế toán tiến hành xác nhận các chứng từ sau đó chuyển

cho kế toán tiền lương làm căn cứ lập “ Bảng thanh toán tiền lương”, “ Bảng thanh toán

BHXH”

Trên cơ sở đó, kế toán tiền lương sẽ tiến hành tính ra số lương phải trả cho

người lao động. Sau đó , căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán tổng hợp tiền

lương chi trả theo từng đối tượng sử dụng, các khoản trích theo lương tương ứng với tỷ

lệ quy định vào chi phí của các bộ phận sử dụng lao động và phản ánh trên “ Bảng phân

bổ tiền lương và BHXH”.

Công tác kế toán tiền lương tại Công ty vẫn được tính và lập, phân bổ tiền

lương theo phương pháp thủ công. Việc tính lương cho công nhân viên do phòng Hành

chính thực hiện.

Trong việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,

KPCĐ), kế toán mở các loại tài khoản tổng hợp và chi tiết. Cụ thể có các tài khoản sau:

- TK 334: Phải trả công nhân viên

- TK 338: Phải trả, phải nộp khác

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3845

Page 46: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Trong đó chi tiết:

TK 3382: Kinh phí công đoàn

TK 3383: Bảo hiểm xã hội

TK 3384: Bảo hiểm y tế

TK 3389: Bảo hiểm xã hội

- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp

- TK 627: Chi phí sản xuất chung

- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

Trong đó chi tiết:

TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý

TK 6427: Chi bằng tiền khác

2.3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Tiền lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương: BHXH,

BHYT, KPCĐ, BHTN hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh

doanh trong kỳ. Vì vậy, đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung cũng như đối với

công ty Cổ phần TPS Tri – Vision nói riêng tiền lương phải trả là một khoản chi phí

luôn có trong bất kỳ bộ phận tính giá thành nào. Thấy được tầm quan trọng của tiền

lương trong khoản mục chi phí sản xuất, yêu cầu đặt ra đối với mỗi kế toán tiền lương

là phải tính lương và các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN

một cách chính xác, đầy đủ đảm bảo đúng chi phí tiền lương trong chi phí sản xuất kinh

doanh trong kỳ, giúp cho các nhà quản lý của công ty tính ra được đúng giá thành sản

phẩm của mình làm ra. Từ đó có những quyết định quan trọng cho việc đổi mới phát

triển sản xuất kinh doanh tại công ty phù hợp với điều kiện thực tại.

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.38

Bảng thanh toán tiền lương

Bảng thanh toán tiền thưởng

Bảng tổng hợp tiền

lương, tiền thưởng

Chế độ tính, trích các khoản theo lương

Bảng phân bổ tiền lương & BHXH

Sổ kế toán chi phí

46

Page 47: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Sơ đồ 2.5: Quy trình lập chứng từ về chi phí lao động

Cuối mỗi tháng, điều mà bất kể người lao động nào đều muốn biết thành quả lao

động mình sẽ được hưởng là bao nhiêu tức tiền lương trả cho họ là bao nhiêu. Để đáp

ứng nhu cầu này và cũng là nhu cầu của các nhà quản lý, kế toán tiền lương sẽ tiến hành

lập “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” trên cơ sở các bảng thanh toán tiền lương của

toàn công ty. “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” cung cấp những thông tin đầy đủ về

mức lương nhân viên được hưởng.

Để có được “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” thì kế toán tiền lương căn cứ

vào bảng thanh toán tiền lương của các bộ phận để lập. Dưới đây là bảng phân bổ tiền

lương tháng 10/2010 của công ty.

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3847

Page 48: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG THÁNG 10/2010

STT

Ghi có TK

Ghi nợ TK

Lương cơ bản

TK 334 Phải trả CNV

TK 338 Tổng cộng

BHXH 16%

BHYT 3%

KPCĐ 2%

BHTN 1%

Tổng cộng

1 Chi phí QLDN

( TK 642 )

7.800.000

74.564.100 2.920.320 547.560 1.491.282

745.641

5.704.803

80.268.903

2 Chi phí nhân công

trực tiếp (TK 622)

6.240.000

71.504.764 2.336.256 438.048 1.430.095

715.048

4.919.447

76.424.211

3 Chi phí sản xuất

chung

(TK 627 )

1.560.000

19.118.639 584.064 109.512 382.373

191.187

1.267.136

20.385.775

4Tổng cộng

15.600.000

165.187.503

5.840.640 1.095.1203.303.7

501.651.876

11.891.386

177.078.889

Bảng 2.13: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3848

Page 49: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

SỔ NHẬT KÝ CHUNGNăm 2010

Ngày tháng ghi sổ

Chứng từDiễn giải

Trang nhật ký

Đã ghi sổ cái

Số hiệu tài

khoản

Số phát sinh

Số Ngày tháng

Nợ Có

.................01/11 PT

120

01/11 Rút tiền mặt về nhập quỹ 111 200.000.000

112 200.000.000

05/11 05/11 Phân bổ tiền lương và BHXH 01 x* Lương công nhân SX trực tiếp 622 71.504.764

334 71.504.764- Kinh phí công đoàn ( 2% ) 622 1.430.095

338(2) 1.430.095- BHXH ( 16% ) 622 2.920.320

338(3) 2.920.320- BHYT ( 3% ) 622 438.048

338(4) 438.048- BHTN (1%) 622 715.048

338(9) 715.048* Lương của bộ phận quản lý

DN

642 74.564.100 74.564.100

334- KPCĐ ( 2% ) 642 1.491.282

338(2) 1.491.282- BHXH ( 16% ) 642 2.920.320

338(3) 2.920.320- BHYT ( 3% ) 642 547.560

338(4) 547.560- BHTN (1%) 642 745.641

338(9) 745.641* Lương của bộ phận SX chung 02 627 19.118.639

334 19.118.639- KPCĐ ( 2% ) 627 382.373

338(2) 382.373- BHXH ( 16% ) 627 584.064

338(3) 584.064

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3849

Page 50: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

- BHYT ( 3% ) 627 109.512338(4) 109.512

- BHTN (1%) 627 191.187338(9) 191.187

05/11 PC

105

05/11 Trả lương CNV bằng tiền mặt 334 165.187.503

111 165.187.50310/11 GB

C58

10/11 Nộp BHXH 02 x 338(3) 8.030.880

112 8.030.880Nộp BHYT 02 x 338(4) 1.642.680

112 1.642.680Nộp KPCĐ 02 x 338(2) 3.303.750

112 3.303.750Nộp BHTN 338(9) 3.303.750

112 3.303.750..................Cộng

Người ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)

SỔ CÁINăm 2010

TÀI KHOẢN 334

NT ghi sổ

Chứng từDiễn giải

Trang sổ

Nhật ký chung

Số hiệuTK đối

ứngSố nợ phát sinh

SH NTNợ Có

Dư đầu kỳ -05/11 05/11 - Phân bổ tiền lương phải trả:

+ Lương CNSX trực tiếp

(10/2010 )

71.504.764 71.504.764

+ Lương của bộ phận SX

chung

19.118.639 19.118.639

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3850

Page 51: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

+ Lương của bộ phận quản lý

DN

74.564.100 74.564.100

Chi tiền mặt thanh toán lương

tháng 10/2010165.187.503 165.187.503

Dư cuối kỳ -

Người ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SỔ CÁITÀI KHOẢN 622

Năm 2010

Ngày tháng ghi sổ

Chứng từ Diễn giảiTrang sổ nhật ký chung

Tài khoản

đối ứngSố phát sinh

Số Ngày tháng

Nợ Có

10/11 10/11 Phân bổ tiền lương

phải trả CNV sản

xuất trực tiếp

01 334 71.504.764

Cộng phát sinh 71.504.764

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3851

Page 52: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

SỔ CÁINăm 2010

Tên Tài khoản 338

Ngày tháng ghi sổ

Chứng từDiễn giải

Trang sổ nhật

ký chung

Số liệu TK đối ứng

Số phát sinhSố hiệu

Ngày tháng Nợ Có

Dư đầu kỳ.............

10/11 GB

C58

10/11 - Nộp BHXH 112 8.030.880

- Nộp BHYT 112 1.642.680- Nộp KPCĐ 112 3.303.750- Nộp BHTN 112 3.303.750..........Cộng phát sinhDư cuối

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên)

*Nội dung:

- Trừ vào lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN........

Nợ TK 334 4.634.371 đ

Có TK 338 4.634.371 đ

- Nộp BHXH lên cấp trên

Tổng nộp = 2.34 x 780.000 x 20 x 22% = 8.030.880 đ

Nợ TK 338(3): 8.030.880 đ

Có TK 112: 8.030.880 đ

- Nộp BHYT lên cấp trên

Tổng nộp = 2.34 x 780000 x 20 x 4.5% = 1.642.680 đ

Nợ TK 338(4): 1.642.680 đ

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3852

Page 53: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Có TK 112: 1.642.680 đ

- Nộp KPCĐ: Công ty nộp lên cấp trên 60% (Tức 60% tổng trích thực tế)

Tổng trích: 165.187.503 x 2% = 3.303.750đ

Nộp lên cấp trên: 3.303.750 x 60% = 1.982.250 đ

Nợ TK 338(2) 1.982.250 đ

Có TK 112 1.982.250 đ

- Nộp BHTN

Tổng nộp: 165.187.503 x 2% = 3.303.750đ

Nợ TK 338(9) 3.303.750đ

Có TK 112 3.303.750đ

* Thanh toán lương: Sau khi lập xong “Bảng chấm công”, kế toán tiền lương sẽ

bắt đầu lấy xác nhận. Thủ tục thực hiện được minh hoạ qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.6: Sơ đồ thanh toán lương tại công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

Tại công ty Cổ phần TPS Tri – Vision tiền lương được thanh toán cho cán bộ

công nhân viên vào cuối tháng, chậm nhất cũng thanh toán trước ngày mùng 5 của

tháng sau. Việc thanh toán lương được tiến hành như sau:

Cuối mỗi tháng, kế toán tiền lương sẽ lập bảng chấm công cho toàn công ty sau

đó chuyển đến phòng tổ chức hành chính xác nhận đồng thời phải có sự ký duyệt của

giám đốc. Sau đó kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương, căn cứ vào đó tiến hành

trả lương, lập phiếu chi

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.38

Thủ quỹThủ quỹ phát tiền

Kế toán tổng hợp

Phòng HC Giám đốc duyệt chi

Bảng chấm công

53

Page 54: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

* Chi trả BHXH cho người lao động:

Kế toán căn cứ vào Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH để lập vào bảng phân bổ

ghi giảm trừ khoản phải nộp cho cơ quan BHXH theo định khoản:

Nợ TK 338: 331.854 đ

Có TK 334: 331.854 đ

Căn cứ vào phiếu chi kế toán nhập liệu vào máy phản ánh khoản chi trợ cấp

BHXH cho CNV theo định khoản:

Nợ TK 334: 331.854 đ

Có TK1111: 331.854 đ

* Thanh toán BHXH với cơ quan BHXH có liên quan

Thông thường công ty Cổ phần TPS Tri – Vision sẽ thanh toán BHXH với cơ

quan BHXH quận Cầu Giấy – Hà Nội. Việc thanh toán với cơ quan này tiến hành theo

tháng. Sau đây là Biên bản đối chiếu số liệu nộp BHXH trong tháng 10/2010:

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3854

Page 55: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

BIÊN BẢN ĐỐI CHIẾU SỐ LIỆU NỘP BHXH

Tháng 10 năm 2010

Cơ quan BHXH: Quận Cầu Giấy – Hà Nội.

Đơn vị: công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

TK: 0451001310153

Ngân hàng: Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Cầu Giấy.

Đối chiếu số liệu thu, nộp BHXH:

Chỉ tiêu Số báo cáo Số kiểm tra Chênh lệch1. Số lao động

(người)

20

2. Tổng quỹ lương 165.187.503 165.187.5033. BHXH phải nộp

trong tháng8.030.880 8.030.880

4. Số quý trước

mang sang

- Thừa

- Thiếu 0 05. Số đã nộp trong

tháng8.030.880 8.030.880

6. Số đã chuyển kỳ

sau

- Thừa

- Thiếu

8.030.880 8.030.880

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3855

Page 56: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Khi thanh toán BHXH, kế toán tổng hợp căn cứ vào phiếu chi hay uỷ nhiệm chi để định

khoản:

Nợ TK 3383: 8.030.880 đ

Có TK 1121: 8.030.880 đ

* Thanh toán KPCĐ với cơ quan cấp trên (Tháng 10/2010)

Khi thanh toán khoản KPCĐ phải nộp cho cơ quan cấp trên, kế toán tổng hợp

căn cứ vào phiếu chi hay uỷ nhiệm chi để định khoản:

Nợ TK 3382: 1.982.250 đ

Có TK1121: 1.982.250 đ

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3856

Page 57: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán lương và

các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

3.1. Đánh giá chung thực trạng hạch toán công tác kế toán tiền lương và các khoản

trích theo lương tại công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

Nhìn chung bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập

trung với đội ngũ kế toán viên có trình độ, có kinh nghiệm sáng tạo trong việc vận dụng

chế độ kế toán vào tình hình thực tế của công ty. Việc sử dụng chứng từ, trình tự luân

chuyển, ghi chép chứng từ đã đảm bảo các chứng từ kế toán được lập ra có cơ sở thực

tế và cơ sở pháp lý. Các mẫu biểu đúng quy định của Bộ tài chính, mặt khác để phù hợp

với tình hình thực tế tại công ty, kế toán viên đã lập những biểu riêng rất thuận lợi cho

quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty.Trên cơ sở nghiên cứu về

đặc điểm tình hình chung, về thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các

khoản trích theo lương của công ty, báo cáo đưa ra một số đánh giá sau

* Những ưu điểm

- Về tình hình lao động

Tính đến thời điểm hiện nay, công ty đang ngày càng phát triển mạnh quy mô mở

rộng, đã tạo niềm tin cho người lao động. Đây là một ưu điểm thuận lợi cho công ty.

Khi người lao động tin tưởng, họ sẽ làm việc một cách nỗ lực nghiêm túc tiến độ công

việc được giao sẽ hoàn thành đúng thời hạn, góp phần khẳng định vị trí của công ty trên

thị trường. Do đó, bên cạnh đội ngũ cán bộ lâu năm làm việc có kinh nghiệm thì công ty

đã thu hút được đông đảo đội ngũ cán bộ lao động trẻ năng động, có kiến thức và trình

độ nghiệp vụ cao phù hợp với bước tiến của công nghệ kỹ thuật mới hiện đại, đáp ứng

đòi hỏi khắt khe của thị trường cạnh tranh hiện nay. Mặt khác, công ty luôn chú trọng

tới việc nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Cụ thể, công ty chú trọng tới

việc mở các lớp đào tạo nghiệp vụ nhằm giúp người lao động có chuyên môn vững

vàng để đối phó với những vấn đề trong công việc đảm bảo mọi quyền lợi cho người

lao động.

- Về công tác tổ chức bộ máy kế toán:

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3857

Page 58: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức mang tính chuyên sâu cao với một đội

ngũ cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ đồng đều thống nhất, am hiểu chuyên môn.

Hiện nay, đội ngũ nhân viên kế toán của công ty đều đã tốt nghiệp Đại học, chuyên

ngành kế toán, luôn có những sáng tạo mới trong công tác đảm bảo mang lại hiệu quả

làm việc cao. Công việc tại phòng kế toán được phân công rõ ràng. Mỗi nhân viên kế

toán chịu trách nhiệm về một lĩnh vực, đảm bảo tính chủ động và thành thạo trong công

việc, biết phối hợp nhịp nhàng giữa phòng Hành chính với các phòng ban khác tạo điều

kiện giúp cho quá trình tính và hạch toán lương và các khoản trích theo lương đúng thời

gian quy định, và chính xác; phục vụ hoạt động khác của công ty đồng thời hoàn thành

tốt yêu cầu báo cáo định kỳ với công ty và nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Các báo

cáo về tiền lương và các khoản trích theo lương là cơ sở để lên báo cáo có liên quan:

báo cáo về giá thành, báo cáo kết quả…từ đó là căn cứ cho các nhà quản trị ra các quyết

định quản lý và các chính sách về nhân sự, về tiền lương…

- Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:

Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện một

cách linh hoạt, phù hợp với quy chế trả lương của công ty cũng như phù hợp với các

quy định chung của Nhà nước và công ty. Tiền lương và các khoản mà người lao động

được hưởng luôn đảm bảo tương xứng với đóng góp của người lao động Công ty đã áp

dụng phương thức trả lương cho cán bộ công nhân viên hợp lý, việc tính toán tiền lương

đã phản ánh chính xác được kết quả lao động của từng người lao động.

Công tác tính lương và thanh toán lương được tiến hành nhanh gọn và kịp thời

không gây khó khăn phiền hà, cứ định kỳ cuối tháng sẽ thanh toán lương cho nhân viên,

chậm nhất cũng không quá ngày thứ 5 của tháng tiếp theo vì vậy đã giải quyết về tinh

thần cho người lao động. Hệ thống sổ sách có liên quan đến các phần hành kế toán nói

chung, và kế toán tiền lương nói riêng được công ty trang bị đầy đủ, áp dụng thống nhất

theo chế độ kế toán hiện hành

Việc tính lương được kế toán tiền lương thực hiện tính lương và các khoản trích

theo lương một cách rõ ràng, khoa học. Giúp người lao động dễ dàng theo dõi cách tính

lương và các khoản thu nhập của bản thân cũng như của đồng nghiệp. Qua đó đánh giá

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3858

Page 59: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

được kết quả lao động của bản thân và phương pháp tính lương có đáp ứng đúng yêu

cầu mà công ty đặt ra “ làm theo năng lực, hưởng theo lao động” hay không; từ đó thúc

đẩy sự cố gắng của người lao động trong việc hoàn thành tốt công việc của mình.

* Những tồn tại

Bên cạnh những ưu điểm trên, công ty vẫn còn có những nhược điểm và hạn chế

nhất định trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, đó là:

- Hiện nay việc tính lương và các khoản trích theo lương cho người lao động vẫn

còn tiến hành thủ công. Công việc này do phòng Hành chính tính lương sau đó chuyển

cho phòng kế toán kết chuyển vào các sổ, để tính giá thành hoặc để thu được các số liệu

khác như chi phí sản xuất. Như vậy công tác kế toán tiền lương vẫn phải thực hiện thủ

công, chứng tỏ công ty vẫn chưa phát huy được công dụng của công nghệ thông tin, do

đó kế toán tiền lương chưa được tiến hành một cách gọn nhẹ đòi hỏi phải có giải pháp

cụ thể nhằm khắc phục vấn đề này. Tuy nhiên, đây không phải là vấn đề đơn giản bởi

kế toán tiền lương còn gắn với việc theo dõi quá trình lao động của nhân viên, những

yếu tố phát sinh trong quá trình theo dõi.

- Công ty không thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho nhân viên,

khoản chi phí này khi tiến hành chi là không lớn tuy nhiên nếu thực hiện sẽ đảm bảo

đúng quy định sử dụng lao động tại công ty, tạo tâm lý tốt cho người lao động, đồng

thời cũng không ảnh hưởng nhiều tới các khâu khác trong quá trình hạch toán lương.

- Việc trả lương cho lập trình viên phòng kỹ thuật của công ty được tiến hành

theo phương thức khoán gọn công việc theo hợp đồng tức là căn cứ vào khối lượng

công việc hoàn thành và đơn giá tính lương khoán. Lập trình viên dựa trên khoản lương

đó cùng với số công của mỗi người mà chia lương. Khi đó không phản ánh hết được

quá trình tham gia lao động của mỗi người, không khuyến khích mỗi cá nhân làm việc

tích cực bởi nếu sau khi hoàn thành xong công việc đúng tiến độ mặc dù còn thừa thời

gian họ cũng không còn việc gì làm vì đã hoàn thành xong. Hơn nữa nếu căn cứ vào

ngày công lao động thực tế để tính lương, không phản ánh hết hao phí lao động mà lập

trình viên đã bỏ ra, chưa phản ánh chính xác năng suất lao động của từng người lao

động.Vì vậy cách tính này chưa hợp lý, còn có hiện tượng người lao động làm ít nhưng

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3859

Page 60: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

vẫn được hưởng theo lương khoán tương ứng với số công của họ. Không phản ánh

được chủ trương tính và trả lương “ làm bao nhiêu hưởng lương bấy nhiêu”, mà còn nảy

sinh ý thức “bình quân chủ nghĩa”. Điều này không khuyến khích người lao động quan

tâm tới năng suất lao động của mình, chất lượng công việc được giao đôi khi có thể dựa

dẫm ỷ lai, một người phải làm cả công việc của người khác. Để khắc phục được vấn đề

trên, cần phải có sự phối hợp phân chia hợp lý công việc.

- Hiện nay công ty vẫn còn tính gộp hai khoản BHXH, BHYT với nhau, việc

tính gộp này gây khó khăn trong việc quản lý khi muốn trích , nộp. Do khoản BHXH

vốn là một quỹ được hình thành lên để chi cho các mục đích sau: Trợ cấp cho công

nhân viên khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bị bệnh nghề nghiệp; trả tiền hưu trí

cho cán bộ công nhân viên khi về hưu; trả tiền tuất. Trong khi đó BHYT là một quỹ sử

dụng để trang trải viện phí thuốc men cho cán bộ công nhân viên (mua thẻ bảo hiểm).

Như vậy hai quỹ này bản chất là khác nhau, ngay cả khoản trích từ tiền lương cơ bản để

hình thành lên mỗi khoản trích cũng khác nhau, khi tính gộp sẽ gây hiện tượng không

đảm bảo lợi ích tối đa cho người lao động, gây khó khăn trong việc phân biệt rõ tác

dụng của mỗi khoản trich, và việc theo dõi cũng không đơn giản hơn chút nào.

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương tại công ty Cổ phần TPS Tri – Vision

Đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng, vấn đề kế toán tiền

lương luôn đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, góp phần tích

cực trong công tác quản lý và sử dụng lao động. Phương pháp tính lương và các khoản

trích theo lương mà công ty sử dụng cũng đã khẳng định nhiều ưu điểm của mình, tuy

nhiên không tránh khỏi những hạn chế nhất định mà trong khả năng hiện tại của công ty

cần thiết phải khắc phục để hoàn thiện hơn.Trên cơ sở tìm hiểu khái quát về công ty,

đồng thời nghiên cứu về quá trình hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương tại công ty, dưới đây là một số các ý kiến đề xuất mục đích góp phần đưa ra

phương hướng giải quyết vấn đề đã nêu ra trên.

* Thứ nhất : Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và hệ thống thông tin,

để đáp ứng nhu cầu thông tin nhanh gọn, chính xác, công ty cần tiến hành sử dụng kế

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3860

Page 61: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

toán máy vào công tác kế toán. Hệ thống kế toán máy cần được lập trình phù hợp với

đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty. Hình thức kế toán máy giúp cho công việc của

các kế toán sẽ gọn nhẹ đơn giản nhiều khâu ghi sổ, lập chứng từ một cách nhanh

chóng, thao tác được thực hiện dễ dàng, tránh được việc ghi chép thủ công. Khi cần

thiết, nhân viên kế toán chỉ việc nhập lệnh vào máy, hệ thống phần mềm kế toán sẽ tự

động kết chuyển đối chiếu, cung cấp ngay những thông tin mà kế toán viên cần xem;

đảm bảo đầy đủ công tác tính lương cho công nhân viên nhanh chóng, kịp thời.

* Thứ hai: Giải quyết việc trích trước tiền lương nghỉ phép:

Để khuyến khích người lao động hăng hái hơn với công việc của mình đồng thời

cũng là việc chấp hành đúng chế độ mà Nhà nước quy định tuân thủ nguyên tắc chi phí

phù hợp với thu nhập trong kế toán; bên cạnh việc chi trả đúng tiền lương và các khoản

trích theo lương công ty nên trả trước tiền lương cho người lao động khi nghỉ phép.

Một lý do khác mà công ty cần thiết phải tiến hành trích trước tiền lương nghỉ

phép đó là: nếu lương nghỉ phép của nhân viêm trong tháng ít thì không ảnh hưởng

nhiều đến giá thành sản phẩm. Nhưng nếu phát sinh nhiều sẽ gây biến động mạnh đến

giá thành sản phẩm bởi vì lương nghỉ phép cũng là một bộ phận trong chi phí nhân

công của giá thành sản phẩm, có thể dẫn đến việc phản ánh sai lệch chi phí nhân công

trong giá thành sản phẩm.

Hàng tháng công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho họ như sau:

Mức trích trước tiền

lương nghỉ phép cho

người lao động

=

Tiền lương chính phải

trả cho công nhân trực

tiếp sản xuất

*

Tỷ lệ trích

theo kế hoạch

Tỷ lệ trích trước của

lương nghỉ phép=

Số tiền lương nghỉ phép phải trả cho công

nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm* 100%

Tổng tiền lương chính kế hoạch năm của

lao động trực tiếp

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3861

Page 62: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Căn cứ vào công thức trên, hàng tháng kế toán dựa vào tiền lương của mỗi công

nhân tiến hành xác định tiền lương nghỉ phép trích trước cho mỗi công nhân trực tiếp

sản xuất và phản ánh vào chi phí sản xuất trong tháng đó.

Khi tiến hành tính xong khoản trích trước đó, kế toán tiến hành định khoản và

chuyển cho thủ quỹ để chi trả, việc chi trả được thực hiện theo định khoản sau:

Nợ TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp)

Có TK 335 “ Chi phí phải trả”

Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, kế toán tiền hành định khoản tiền lương nghỉ

phép thực tế của công nhân phát sinh như sau:

Nợ TK 335

Có TK 334

*Thứ ba: Hoàn thiện việc tính lương cho lập trình viên

Để khắc phục những nhược điểm của việc trả lương cho lập trình viên, công ty

cần thiết hoàn thiện phương thức trả lương cho bộ phận này. Phương thức trả lương

phải được thiết kế dựa trên nguyên tắc tiền lương được hưởng phù hợp với năng suất

lao động của người lao động. Đảm bảo tính công bằng cho người lao động trong việc

tính lương, ta có phương pháp tính lương mới cho lập trình viên: Khi nhận hợp đồng,

trưởng phòng sẽ xác định công việc của từng người một cách rõ ràng sau đó xác định

mức lương trả cho từng người, việc xác định có tham khảo ý kiến của người lao động.

Khi hoàn thành bàn giao sản phẩm, trưởng phòng tiến hành tiến hành xác định

đơn giá ngày công cho từng nhân viên:

Ngày công

quy đổi=

Số ngày công làm việc trong

tháng của từng người*

Mức lương tương

ứng của người đóMức lương tương ứng của người đó dựa trên sự cống hiến của một người trong

đơn đặt hàng. Để xác định cần dựa trên ý kiến của tập thể.

+ Đơn giá ngày công áp dụng trong tháng

Đơn giá ngày công =Tổng số lương khoánNgày công quy đổi

+ Tiền lương thực lĩnh của mỗi người

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3862

Page 63: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

Tiền lương của

một nhân viên=

Số ngày công

làm việc*

Đơn giá

ngày công*

Mức lương của

từng nhân viên Tuy nhiên theo cách tính này, thì việc xác định mức lương của người lao động

phải thực sự chính xác và công bằng; có như vậy việc tính lương mới thực sự gắn liền

với kết quả lao động của từng người.

* Thứ tư: Hoàn thiện công tác trả lương:

Công ty nên trả lương cho người lao động làm 2 lần trong một tháng, sẽ đảm

bảo khả năng thanh toán của người lao động trong sinh hoạt hàng ngày. Mặc dù vậy,

việc trả lương theo hình thức này cũng dựa trên ý kiến của người lao động. Nghĩa là,

phương pháp trả lương này chỉ áp dụng cho những đối tượng lao động nào có nhu cầu.

Quỹ lương trả lần 1 thanh toán vào ngày 15 hàng tháng, được tính như sau:

Tổng quỹ lương trả lần

1=

Tổng lương của từng tháng*

Số ngày công

ứng trước22

Quỹ lương trả lần 2 được xác định theo công thức:

Quỹ lương trả lần 2 = Tổng lương thực trả trong tháng – Lương trả lần 1

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3863

Page 64: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

KẾT LUẬN

Qua thời gian học tập tại trường Học viện Tài chính được sự giảng dạy nhiệt

tình của các thầy cô giáo giàu kinh nghiệm, em đã nhận thức sâu sắc những vấn đề lý

luận những thông tin kinh tế thị trường, xã hội và hướng hoạt động tất yếu của qui luật

kinh tế trong cơ chế quản lý mới.

Mục tiêu quản lý cơ bản cho việc tiết kiệm chi phí sản xuất giảm giá thành sản

phẩm mang lại lợi nhuận cao. Thu nhập của người lao động cao là vai trò và trách

nhiệm của kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội. Do đó đòi hỏi công tác kế toán tiền

lương ngày càng phải hoàn thiện về mặt quản lý, quản lý lao động, sử dụng lao động

hợp lý, tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương đảm bảo đúng nguyên tắc chế

độ của nhà nước qui định. Đồng thời kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương

phản ánh phân bố chi phí về tiền lương, BHXH kịp thời, chính xác,tính đúng và chi trả

lương- BHXH cho cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp đầy đủ kịp thời, đúng

chế độ nhằm động viên người lao động tích cực trong sản xuất,thúc đẩy sản xuất kinh

doanh phát triển. Mặt khác giúp cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý có những quyết

định tốt hơn nữa để quản lý, chỉ đạo sản xuất, mở rộng qui mô sản xuất nâng cao năng

xuất lao động.

Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision. Được sự giúp

đỡ của Ban giám đốc Công ty nhất là tập thể cán bộ công nhân viên trong phòng Kế

toán và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo. Em đã cố gắng học hỏi tìm tòi vận dụng thực tế

và lý thuyết nhằm cũng cố kiến thức được trang bị, để tạo cơ sở, năng lực về chuyên

môn giúp cho quá trình làm việc sau này. Do hạn chế về năng lực, khả năng của bản

thân, nhận thức còn non kém, tuy em đã hoàn thành cơ bản về chuyên đề kế toán tiền

lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần TPS Tri – Vision. Nhưng vẫn

không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đánh giá giúp đỡ của ThS.

Nguyễn Đào Tùng cùng tập thể thầy cô giáo trong khoa để chuyên đề của em hoàn

thiện hơn nữa. Qua đây em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên trong Công ty

đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cám ơn!

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3864

Page 65: Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình kế toán tài chính – Chủ biên: GS.TS.NGND Ngô Thế Chi – TS.

Trương Thị Thủy – Học viên Tài chính năm 2010

2. Hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ - NXB Tài chính

năm 2009

3. Thông Tư 244/2009/TT-BTC Ngày 31/12/2009 Hướng Dẫn Sửa đổi, Bổ Sung

Chế độ Kế Toán Doanh Nghiệp

4. Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ tài chính

SVTH: Trần Lệ Thanh Lớp: LC12.21.3865