chuyên đề dự án và đầu tư xây dựng

26
MỤC I: KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1 Khái niệm dự án đầu tư. - Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. - Về mặt quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế, xã hội trong một thời gian dài. - Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai. 1.2 Công dụng của dự án đầu tư. a. Đối với Nhà nước và các định chế tài chính: Dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định và ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn cho dự án. b. Đối với chủ đầu tư: - Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư. - Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được đầu tư (hoặc ghi vào kế hoạch đầu tư) và cấp giấy phép hoạt động. - Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị, xin hưởng các khoản ưu đãi trong đầu tư. - Dự án đầu tư là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư. 1.3 Chu kỳ của một dự án đầu tư. 1

Upload: lytruc

Post on 04-Feb-2017

218 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: Chuyên đề dự án và đầu tư xây dựng

MỤC I:

KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.1 Khái niệm dự án đầu tư.

- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

- Về mặt quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế, xã hội trong một thời gian dài.

- Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.

1.2 Công dụng của dự án đầu tư.

a. Đối với Nhà nước và các định chế tài chính:

Dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định và ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn cho dự án.

b. Đối với chủ đầu tư:

- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư.

- Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được đầu tư (hoặc ghi vào kế hoạch đầu tư) và cấp giấy phép hoạt động.

- Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị, xin hưởng các khoản ưu đãi trong đầu tư.

- Dự án đầu tư là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư.

1.3 Chu kỳ của một dự án đầu tư.

Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải qua từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án được hoàn thành và chấm dứt hoạt động.

Có thể minh hoạ theo mô hình như sau:

1

Page 2: Chuyên đề dự án và đầu tư xây dựng

Trong đó:

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:

- Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án.

- Nghiên cứu khả thi (Lập Dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật).

- Đánh giá và quyết định đầu tư (Thẩm định dự án)

Giai đoạn thực hiện đầu tư:

- Thiết kế và lập tổng dự toán thi công xây lắp công trình.

- Thực hiện đấu thầu mua sắm vật tư, thiết bị theo Kế hoạch đấu thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Thi công xây lắp công trình.

- Chạy thử và nghiệm thu công trình.

Giai đoạn kết thúc đầu tư:

- Tiến hành bàn giao công trình (hạng mục công trình).

- Thanh, quyết toán dự án đầu tư.

1.4 Đặc trưng của một dự án đầu tư.

Dự án đầu tư có những đặc trưng cơ bản sau đây:

- Dư án có mục đích, mục tiêu rõ ràng.

- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.

- Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước.

- Sản phẩm dự án mang tính đơn chiếc.

- Môi trường hoạt động của dự án có sự tương tác giữa dự án này với dự án khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận quản lý khác.

- Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao do đặc điểm mang tính chất dài hạn của hoạt động đầu tư phát triển.

Ý đồ về dự án đầu

Chuẩn bị đầu

Thực hiện

đầu tư

Kết thúc

đầu tư xây

dựng

Vận hành kết quả

đầu tư

2

Page 3: Chuyên đề dự án và đầu tư xây dựng

1.5 Phân loại dự án đầu tư.

Dự án đầu tư được phân loại như sau:

a. Phân loại dự án theo nguồn vốn huy động.

- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

- Dự án sử vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.

- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.

- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn của tư nhân và vốn hỗn hợp.

b. Phân loại theo quy mô và tính chất.

- Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư.

- Các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B và C theo quy định của pháp luật theo từng thời kỳ (hiện nay được quy định tại Phụ lục 1 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP)

1.6 Thẩm quyền quyết định đầu tư.

Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:

- Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết của Quốc hội và các dự án quan trọng khác;

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp;

- Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.

Các dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn hợp chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm.

(Điều 12 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP)

3

Page 4: Chuyên đề dự án và đầu tư xây dựng

MỤC II

THANH TRA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ

2.1 Thanh tra quá trình chuẩn bị đầu tư

2.1.1 Xem xét về chủ trương đầu tư

Khi thanh tra nội dung này cần tiến hành kiểm tra một số vấn đề như sau:

- Kiểm tra sự phù hợp với quy hoạch hoặc kế hoạch phát triển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Kiểm tra cơ sở pháp lý của dự án đầu tư: Kiểm tra các văn bản có liên quan đến chủ trương đầu tư, Quyết định của người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án được quy định trong các văn bản pháp luật quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Xem xét sự cần thiết phải đầu tư: đối với nội dung này cần phải kiểm tra về nhu cầu thực tế của việc đầu tư cũng như khả năng tài chính của dự án.

2.1.2 Thanh tra về quá trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư

Trong quá trình thanh tra về lập, thẩm định và phê duyệt dự án cần tiến hành thanh tra các nội dung cơ bản như sau:

- Xem xét hình thức quản lý dự án đầu tư: Về vấn đề này cần phải xem xét dự án đầu tư được quản lý trực tiếp bởi Chủ đầu tư hay Chủ đầu tư tiến hành thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án. Trường hợp Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn thì tổ chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án và tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Các thành viên tham gia Ban Quản lý dự án phải có chứng chỉ quản lý dự án của cơ quan có thẩm quyền cấp.

- Về nội dung tư vấn lập dự án đầu: Trong quá trình thanh tra nội dung này cần tiến hành xem xét các vấn đề như sau:

+ Xem xét tư cách pháp nhân, trình độ chuyên môn của nhà tư vấn lập dự án có phù hợp với yêu cầu của dự án và chức năng của đơn vị tư vấn hay không. Để kiểm tra vấn đề này cần kiểm tra Giấy đăng ký kinh doanh của đơn vị tư vấn lập dự án, giấy phép hành nghề của cá nhân chủ trì lập dự án.

+ Xem xét việc lựa chọn nhà thầu tư vấn lập dự án có đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật hay không. Chú ý đến các hình thức đấu thầu để tuyển chọn nhà thầu tư vấn có phù hợp với quy định của pháp luật hay không, có sự dàn xếp để chọn nhà thầu tư vấn lập dự án hay không.

4

Page 5: Chuyên đề dự án và đầu tư xây dựng

+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các tài liệu liên quan như: Hợp đồng tư vấn lập dự án đầu tư, biên bản khảo sát, báo cáo kết quả khảo sát, biên bản bàn giao tài liệu…vv. Trong quá trình kiểm tra các văn bản này cần chú ý đến trình tự và thời gian ký kết các văn bản.

- Về nội dung của dự án đầu tư: Nội dung dự án đầu tư bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. Về vấn đề này cần phải kiểm tra các vấn đề như sau:

+ Kiểm tra phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở có đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật hay không.

+ Kiểm tra những cơ sở để hình thành tổng mức đầu tư của dự án. Trong đó chú ý đến phương pháp tính dự toán giá thiết bị, xây lắp và việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật để tính toán các khoản chi phí khác có liên quan như: Phí khảo sát lập dự án đầu tư, phí lập dự án đầu tư, phí tư vấn giám sát, phí ban quản lý dự án, phí uỷ thác XNK, …vv.

+ Kiểm tra các văn bản thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư: đối với nội dung này cần chú trọng đến vấn đề thẩm quyền trong việc thẩm định và ra quyết định đầu tư có phù hợp so với quy định của pháp luật hay không. Ngoài ra cần chú ý đến các vấn đề như: tổng mức đầu tư, quy mô đầu tư…

- Kiểm tra Kế hoạch đấu thầu: Kế hoạch đấu thầu do cấp có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt trên cơ sở tờ trình của Chủ đầu tư. Kế hoạch đấu thầu là cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Đối với nội dung này cần kiểm tra các vấn đề cơ bản như sau:

+ Kiểm tra xem nội dung của Kế hoạch đấu thầu có đầy đủ theo quy định của pháp luật hay không.

+ Cơ sở để phân chia thành các gói thầu: Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý. Tránh trường hợp chia nhỏ gói thầu để chỉ định thầu hoặc tích hợp các gói thầu thành gói thầu lớn để hạn chế cạnh tranh trong đấu thầu. Cần lưu ý đối với một số gói thầu mang tính đặc thù của ngành thông tin và truyền thông đó là mặc dù giá trị gói thầu lớn nhưng không thể tiến hành đấu thầu rộng rãi mà phải tiến hành chỉ định thầu để đảm bảo tính đồng bộ và an toàn trong vận hành và khai thác thiết bị.

+ Kiểm tra hình thức lựa chọn nhà thầu đối với mỗi gói thầu trong bản Kế hoạch đấu thầu có phù hợp với quy định của pháp luật hay không.

2.2 Thanh tra quá trình thực hiện đầu tư

5

Page 6: Chuyên đề dự án và đầu tư xây dựng

2.2.1 Thanh tra về quá trình lập, thẩm định và phê duyệt Thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán.

Các bước tiến hành thanh tra về quá trình lập, thẩm định và phê duyệt Thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán được thực hiện như sau:

- Thanh tra về tuyển chọn tư vấn lập thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán:

+ Xem xét tư cách pháp nhân, trình độ chuyên môn của nhà tư vấn lập Thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán có phù hợp với yêu cầu của dự án và chức năng của đơn vị tư vấn hay không. Để kiểm tra vấn đề này cần kiểm tra Giấy đăng ký kinh doanh của đơn vị tư vấn, giấy phép hành nghề của cá nhân chủ trì lập Thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán.

+ Xem xét việc lựa chọn nhà thầu tư vấn lập Thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán có đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật hay không. Có sự dàn xếp để chọn nhà thầu hay không.

+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các tài liệu liên quan như: Hợp đồng tư vấn lập Thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán, biên bản khảo sát, báo cáo kết quả khảo sát, biên bản bàn giao tài liệu…vv. Trong quá trình kiểm tra các văn bản này cần chú ý đến trình tự và thời gian ký kết các văn bản.

- Thanh tra về nội dung của bản Thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán: về vấn đề này cần phải kiểm tra làm rõ một số vấn đề sau đây:

+ Sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở;

+ Sự tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng;

+ Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ;

+ Sự tuân thủ các quy định về môi trường, phòng cháy, chữa cháy.

+ Việc áp dụng các định mức XDCB đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quá trình xây dựng dự toán công trình.

+ Việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật để tính toán các khoản chi phí khác có liên quan như: Phí khảo sát thiết kế, phí lập Thiết kế KTTC và TDT, …vv.

+ Các cơ sở áp dụng để tính giá máy móc thiết bị và các chi phí khác có liên quan đến máy móc thiết bị (như phí vận chuyển, lưu kho bãi, …).

- Thanh tra việc thẩm định và phê duyệt Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình.

- Để phát hiện ra sai phạm khi thanh tra quá trình này, cán bộ thanh tra cần thực hiện như sau:

6

Page 7: Chuyên đề dự án và đầu tư xây dựng

+ Nắm vững các quy định tại Luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí xây dựng các công trình đầu tư.

+ Đối chiếu nội dung công việc trong quyết định đầu tư có tương ứng với dự toán chi tiết trong dự toán được duyệt, từ đó phát hiện các trường hợp có trong dự toán nhưng không có trong nội dung quyết định đầu tư hoặc ngược lại.

  + Đối chiếu giữa bản vẽ thiết kế kỹ thuật với dự toán và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy cách chủng loại thiết bị, vật liệu sử dụng để phát hiện các trường hợp thiết kế, dự toán không đầy đủ, thiếu cụ thể, không rõ ràng, dễ dẫn đến sai phạm trong thi công, gây khó khăn cho quản lý, giám sát.

  - Đối chiếu chi tiết khối lượng công việc trong dự toán với khối lượng theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế thi công; Đối chiếu các định mức, đơn giá đã sử dụng lập dự toán, tổng dự toán với các quy định về định mức, đơn giá của Nhà nước đã ban hành theo từng thời điểm cụ thể hoặc khu vực có đơn giá riêng (ví dụ như Hà nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng). Qua đó ta có thể phát hiện việc lập, duyệt dự toán sai khối lượng so với thiết kế kỹ thuật; áp sai định mức, đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành; đơn giá vật tư thiết bị áp sai so với dự toán; tính tỷ lệ thiết kế phí, thẩm định, thuế suất... sai quy định.

2.2.2 Thanh tra quá trình đấu thầu

Đây là nội dung thanh tra quan trọng trong các cuộc thanh tra về đầu tư mua sắm và xây lắp thiết bị chuyên ngành thông tin và truyền thông. Nếu làm tốt nội dung này sẽ góp phần quan trọng vào công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí và trang thiết bị, máy móc được mua sắm theo đúng yêu cầu.

Tuỳ thuộc vào từng dự án mà chủ đầu tư tự thực hiện hoặc thuê các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp để tiến hành đấu thầu thực hiện dự án.

Đối với quá trình thanh tra về đấu thầu thực hiện dự án cần phải tiến hành các bước như sau:

- Kiểm tra việc thành lập tổ chuyên gia đấu thầu: các thành viên của tổ chuyên gia đấu thầu phải có chứng chỉ đấu thầu theo quy định của pháp luật.

- Kiểm tra việc đăng báo mời thầu công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật đối với các gói thầu thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi.

- Kiểm tra nội dung của Hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Trong quá trình kiểm tra Hồ sơ dự thầu cần chú ý đến các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu vì thực tế có trường hợp Hồ sơ mời

7

Page 8: Chuyên đề dự án và đầu tư xây dựng

thầu có thể đưa ra những yêu cầu không phù hợp nhằm loại bỏ các nhà thầu không ăn cánh với bên mời thầu.

- Kiểm tra việc thực hiện phát hành Hồ sơ mời thầu.

- Kiểm tra việc mở thầu: Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu. Kiểm tra biên bản mở thầu có đầy đủ các thông tin theo quy định của pháp luật hay không.

- Kiểm tra quá trình chấm thầu: Căn cứ vào các biên bản, tài liệu, báo cáo của tổ chuyên gia xét thầu; Căn cứ vào Bảng dữ liệu đấu thầu trong Hồ sơ mời thầu để làm rõ việc chấm thầu có được thực hiện theo quy định của pháp luật và công bằng hay không.

- Kiểm tra tất cả các Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia dự thầu đối với từng gói thầu thuộc dự án. Thực tế có thể có những trường hợp nội dung Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu trong một gói thầu giống nhau đến từng lỗi chính tả. Đây là dấu hiệu của việc dàn xếp giữa các nhà thầu trong quá trình đấu thầu (thông thầu).

- Kiểm tra việc trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu; phê duyệt kết quả đấu thầu và thông báo kết quả đấu thầu có được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hay không.

- Để phát hiện ra sai phạm khi thanh tra việc thực hiện pháp luật về đấu thầu cán bộ thanh tra cần nắm vững các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu (như Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu…); các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản của Bộ Tài chính quy định về việc mua sắm hàng hoá.

2.2.3 Thanh tra việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế

Quá trình thanh tra việc ký kết và thực hiện hợp đồng cần tiến hành như sau:

- Kiểm tra việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.

- Kiểm tra việc ký kết hợp đồng: Nội dung Hợp đồng phải phù hợp với các quy định của Luật Đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên quan.

- Kiểm tra việc triển khai thực hiện hợp đồng xem có phù hợp với các giao kết giữa hai bên trong hợp đồng đã ký kết hay không.

Khi tiến hành thanh tra việc thực hiện các hợp đồng kinh tế (thực chất là thực hiện triển khai các phần việc của dự án trong quá trình tạo ra sản phẩm của dự án) thì vấn đề thanh tra về quản lý chất lượng công trình và thanh tra việc giám sát, quản lý công trình là đặc biệt quan trọng.

8

Page 9: Chuyên đề dự án và đầu tư xây dựng

Thanh tra về quản lý chất lượng các sản phẩm của dự án: Đây là một khâu quan trọng trong quản lý đầu tư dự án, nhằm làm cho sản phẩm của dự án đầu tư thoả mãn các tính năng kỹ thuật cụ thể, đảm bảo về hiệu quả đầu tư, tính ổn định của sản phẩm, an toàn, tiện nghi, thẩm mỹ, môi trường, phù hợp với các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm có liên quan. Việc thanh tra đối với công tác quản lý chất lượng các sản phẩm của dự án gồm:

- Kiểm tra xem đơn vị thi công có chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu thi công về phần việc mình trúng thầu hay không.

- Kiểm tra hệ thống đảm bảo chất lượng công trình, như: người làm công tác thí nghiệm, thử nghiệm, kiểm định .... có chứng chỉ chuyên môn không, các thiết bị đo lường, kiểm định của đơn vị thi công thực hiện các phần việc của dự án đầu tư có phù hợp với tiêu chuẩn không.

- Kiểm tra các thiết bị, vật liệu mà đơn vị thi công đưa vào sử dụng đã có chứng chỉ xuất xưởng, đã thí nghiệm để kiểm tra chất lượng, chứng nhận hợp chuẩn hợp quy, chứ chỉ nguồn gốc xuất xứ… hay chưa và có đúng theo yêu cầu của thiết kế, hồ sơ dự thầu, các quy định pháp luật… không.

Các tài liệu để kiểm tra chất lượng gồm: các chứng chỉ kỹ thuật, phiếu kiểm tra xác nhận chất lượng thiết bị, vật liệu, máy móc thiết bị sử dụng trong dự án; các kết quả thí nghiệm, chứng chỉ kiểm định chất lượng sản phẩm.....; các hợp đồng và thanh lý hợp đồng mua bán vật tư, xuất nhập vật tư, nhật ký thi công, phân công giám sát, hợp đồng giao thầu....

Đối với việc thanh tra về giám sát, quản lý công trình cần phải chú trọng các vấn đề sau đây:

- Đối chiếu các tài liệu nghiệm thu, các chứng chỉ thí nghiệm với các quy định của Nhà nước về giám sát thi công và nghiệm thu, qua đó phát hiện trường hợp thiếu hồ sơ nghiệm thu thực tế hoặc lập hồ sơ không đúng trình tự thủ tục hoặc không có đầy đủ thành phần Hội đồng nghiệm thu theo đúng quy định.

- Đối chiếu các tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng khi thi công, tài liệu kiểm tra với các yêu cầu thiết kế để phát hiện các thủ tục nghiệm thu chưa đầy đủ, như thiếu các chứng chỉ của nhà sản xuất về vật liệu, thiết bị sử dụng, thiếu hồ sơ lý lịch các thiết bị đối với các loại thiết bị cần quản lý nguồn gốc; thiếu các chứng chỉ thử nghiệm về chất lượng vật liệu.

2.3 Thanh tra quá trình kết thúc đầu tư

2.3.1 Thanh tra việc nghiệm thu, bàn giao dự án

9

Page 10: Chuyên đề dự án và đầu tư xây dựng

Quá trình thanh tra việc nghiệm thu, bàn giao dự án cần tập trung kiểm tra một số vấn đề như sau:

- Kiểm tra các biên bản nghiệm thu, bàn giao: Căn cứ vào tiến độ thực hiện hợp đồng để xem xét nhà thầu có đảm bảo tiến độ đã ký kết hay không. Nếu không đảm bảo tiến độ thì có tiến hành phạt nhà thầu theo quy định hay không.

- Rà soát, đối chiếu giữa biên bản nghiệm thu, bàn giao với danh mục thiết bị được thể hiện trong hợp đồng.

- Kiểm tra các hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến công tác bàn giao máy móc, thiết bị, công trình xây lắp như: Hồ sơ hoàn công, nhật ký giám sát lắp đặt,…

- Kiểm tra thực tế tại các địa điểm đầu tư, đối chiếu so sánh danh mục máy móc thiết bị cả về số lượng, chủng loại và các thông số kỹ thuật. Kiểm tra đối chiếu khối lượng xây lắp so với hồ sơ hoàn công của công trình.

2.3.2 Thanh tra việc thanh, quyết toán dự án đầu tư

Quá trình thanh tra việc thanh, quyết toán dự án đầu tư cần tập trung kiểm tra một số vấn đề sau đây:

- Căn cứ các tài liệu, hoá đơn chứng từ để kiểm tra việc thực hiện các cam kết của các bên được thể hiện trong các hợp đồng kinh tế đã được ký kết.

- Kiểm tra các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng (nếu có) như xử phạt nhà thầu về vấn đề chậm thực hiện hợp đồng hoặc bên chủ đầu tư phải bồi thường do thanh toán chậm theo hợp đồng đã ký kết.

- Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các hồ sơ tài liệu như tờ trình, quyết định phê duyệt quyết toán dự án đầu tư.

10

Page 11: Chuyên đề dự án và đầu tư xây dựng

MỤC III

MỘT SỐ TÍNH ĐẶC THÙ CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHUYÊN NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

2.1 Tính đặc thù của các dự án đầu tư chuyên ngành thông tin và truyền thông

Trong thời gian vừa qua, Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông đã tiến hành thanh tra nhiều dự án đầu tư do các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ làm chủ đầu tư. Thông qua việc tiến hành thanh tra, Thanh tra Bộ nhận thấy rằng các dự án đầu tư chuyên ngành thông tin và truyền thông ngoài việc được triển khai như những dự án thông thường còn có một số tính chất đặc thù. Để tằng cường công tác quản lý, giám sát hiệu quả các dự án đầu tư chuyên ngành thì cần phải có một số các quy định mang tính chất pháp lý và rõ ràng hơn.

Có thể liệt kê một số tính chất đặc thù của các dự án đầu tư chuyên ngành thông tin và truyền thông như sau:

- Hiện nay, khoa học và công nghệ đang phát triển với tốc độ chóng mặt nhất là trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin. Do đó, các dự án đầu tư chuyên ngành thông tin và truyền thông thường là các dự án có vòng đời rất ngắn. Theo quy định hiện hành (Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định), thời gian tính khấu hao các sản phẩm của dự án đầu tư chuyên ngành thậm chí chỉ là 18 tháng.

- Đối với một số dự án để phục hồi, duy tu, mở rộng, nâng cấp hệ thống máy móc, trang thiết bị chuyên ngành thông tin và truyền thông hiện có, để đảm bảo tính đồng bộ của thiết bị và sự an toàn trong khâu vận hành khai thác thì dự án vẫn phải mua thiết bị của nhà cung cấp trước đó. Do vậy, tuy giá trị gói thầu rất lớn vẫn tiến hành chỉ định thầu mà không thể tiến hành lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi.

- Sản phẩm của dự án có khi là hữu hình (máy móc, thiết bị) có khi là vô hình (phần mềm công nghệ thông tin). Đối với các gói thầu mua sắm phần mềm công nghệ thông tin trong các dự án do Thanh tra Bộ đã tiến hành thanh tra, khi kiểm tra mặc dù giá trị của gói thầu rất lớn nhưng khi tiến hành kiểm tra thực tế chỉ kiểm tra được license, bộ đĩa chứa chương trình gốc thậm chí chỉ là một đoạn mã dùng để tải phần mềm đã mua qua mạng Internet.

- Đa số các sản phẩm, thiết bị trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin thường là các thiết bị nhỏ gọn, dễ di chuyển, được sản xuất hàng loạt và giống hệt nhau do đó rất khó phân biệt các sản phẩm của các dự án khác nhau. Đây là một

11

Page 12: Chuyên đề dự án và đầu tư xây dựng

vấn đề gây không ít khó khăn cho hoạt động thanh tra của Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông nói riêng và công tác thanh tra nói chung.

- Do sự phát triển rất nhanh của khoa học, kỹ thuật và công nghệ chuyên ngành thông tin và truyền thông, một số sản phẩm của dự án đầu tư chuyên ngành có vòng đời sản phẩm rất ngắn (như máy tính, máy in, …) khi lập Thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán, tổ chức đấu thầu thạm chí cả khi đã ký kết hợp đồng kinh tế là thiết bị model này nhưng đến khi nhà thầu cung cấp thiết bị thì thiết bị model này không còn được bán trên thị trường mà thay vào đó là các thiết bị khác cùng tính năng nhưng là model khác.

- Một số sản phẩm của dự án đầu tư chuyên ngành thông tin và truyền thông là sản phẩm được sản xuất đơn chiếc, mang tính chuyên dụng và kỹ thuật công nghệ cao như các thiết bị đo kiểm trong lĩnh vực viễn thông và Internet, các thiết bị kiểm soát tần số, … chỉ do một vài hãng nổi tiếng trên thế giới sản xuất và phân phối. Các sản phẩm này không được sản xuất và bán đại trà trên thị trường. Các phần mềm của dự án cũng thường không phải là phần mềm phổ biến (không phải là các phần mềm thương mại đã bán rộng rãi trên thị trường). Vì vậy, việc xác định đơn giá sản phẩm của dự án là rất khó khăn, thực tế việc xây dựng đơn giá sản phẩm của dự án thường được dựa vào báo giá của một số nhà cung cấp hoặc các đại lý phân phối độc quyền của nhà sản xuất (những nhà cung cấp này có số lượng rất hạn chế trên thị trường) và chính những nhà cung cấp này lại thường là các nhà thầu tham gia thực hiện dự án.

2.2 Một số khó khăn trong công tác thanh tra do tính đặc thù của các dự án đầu tư chuyên ngành thông tin và truyền thông.

Thứ nhất: Khó khăn trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm của dự án.

Trong quá trình thanh tra dự án đầu tư chuyên ngành thông tin và truyền thông thì việc kiểm tra chất lượng sản phẩm của dự án là một công việc rất khó khăn với đoàn thanh tra. Những nguyên nhân gây khó khăn trong công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm của dự án đầu tư cụ thể là:

- Yêu cầu có những trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng cùng với kỹ thuật viên giầu kinh nghiệm để kiểm định chất lượng sản phẩm của dự án: Đối với các dự án đầu tư chuyên ngành thông tin và truyền thông, để có thể kiểm tra chất lượng sản phẩm của dự án có đúng theo hợp đồng kinh tế, hồ sơ chào thầu, các tiêu chuẩn kỹ thuật... thì bắt buộc phải sử dụng những trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng (các loại máy đo, thử ...) cùng với kỹ thuật viên giầu kinh nghiệm. Tuy nhiên thực tế đoàn thanh tra dự án đầu tư được trang bị phương tiện kỹ thuật hết sức nghèo nàn, có thể nói là hầu như không có trang bị kỹ thuật chuyên dụng nào và để kiểm tra sản phẩm của dự án thì phương pháp kiểm tra hết sức thủ công là bằng thước và

12

Page 13: Chuyên đề dự án và đầu tư xây dựng

mắt thường. Vì vậy, nhiều dự án đã không kiểm tra được chất lượng sản phẩm của dự án.

- Nhiều sản phẩm của dự án bị che khuất: Tại thời điểm thanh tra, các dự án đầu tư được thanh tra thường đã hoàn thành và đi vào hoạt động. Vì vậy, việc kiểm tra những sản phẩm thuộc phần khuất (bị che khuất) là hết sức khó khăn, nhiều sản phẩm không thể kiểm tra được vì hệ thống đang hoạt động hoặc bị che khuất hoàn toàn không thể thao tác để kiểm tra sản phẩm được.

- Sản phẩm của dự án đã bị hư hỏng, thất lạc hoặc đã được thanh lý: Các dự án đầu tư chuyên ngành thông tin và truyền thông thường là các dự án ứng dụng công nghệ thông tin và có vòng đời rất ngắn. Thực tế, một số các sản phẩm công nghệ thông tin theo quy định hiện hành (Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định) thời gian khấu hao thiết bị chỉ là 18 tháng. Thời điểm thanh tra dự án thường sau khi dự án đã hoàn thành và hoạt động được một thời gian, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà tại thời điểm thanh tra nhiều sản phẩm của dự án đầu tư đã bị hư hỏng, thất lạc hoặc đã được thanh lý. Thực tế có dự án đầu tư khi được tiến hành thanh tra thì đa số các sản phẩm của dự án đã bị hư hỏng và thất lạc hoặc đã được thanh lý nên không thể xác định được các sản phẩm của dự án đó có được thực hiện theo đúng nội dung của hợp đồng kinh tế, hồ sơ thiết kế, hồ sơ chào thầu hay không.

- Nhiều dự án đầu tư có sản phẩm tương tự nhau: Nhiều dự án đầu tư chuyên ngành thông tin và truyền thông có sản phẩm tương tự nhau đặc biệt là các thiết bị công nghệ thông tin thông dụng, đơn chiếc. Công tác quản lý tài sản của dự án nói riêng và quản lý tài sản cố định nói chung còn thiếu sót cùng với việc khi nhận giao sản phẩm của dự án không chi tiết, cụ thể nên khi dự án được thanh tra thì việc xác định được sản phẩm nào là của dự án nào là việc hết sức khó khăn. Thực tế thanh tra cho thấy đã có những dự án đầu tư không thể xác định được sản phẩm được thanh tra có đúng là sản phẩm thuộc dự án được thanh tra hay không.

- Thực tế quá trình thanh tra dự án đầu tư chuyên ngành thông tin truyền thông cho thấy nhiều trường hợp các sản phẩm của dự án đầu tư này lại liên quan đến sản phẩm của dự án đầu tư khác, ví dụ: hạ tầng kỹ thuật (phần cứng) là của một dự án nhưng phần mềm ứng dụng để hoạt động hệ thống lại là của một dự án khác nên khi kiểm tra sản phẩm của dự án (phần mềm) lại phụ thuộc vào sản phẩm của dự án trước đó (phần cứng) và nhiều khi do sản phẩm của dự án trước đó đã bị hư hỏng, thất lạc dẫn đến không thể xác định được sản phẩm của dự án đang thanh tra.

Thứ hai: Khó khăn trong việc xác định đơn giá sản phẩm của dự án.

13

Page 14: Chuyên đề dự án và đầu tư xây dựng

Các dự án đầu tư chuyên ngành thông tin và truyền thông thường là các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, các trang thiết bị của dự án thường là các thiết bị đặc chủng, không phổ biến trên thị trường và các sản phẩm này có giá trị rất lớn. Tuy nhiên, việc xác định được đúng đơn giá sản phẩm dự án là rất khó khăn vì:

- Vì là thiết bị đặc chủng, không phổ biến trên thị trường, thế giới và trên thế giới chỉ có một vài hãng sản xuất và cung cấp. Khi thiết kế và lập dự toán, đơn vị tư vấn thường tham khảo báo giá của vài nhà cung cấp và chính những nhà cung cấp này lại là những nhà thầu sẽ tham gia đấu thầu và thi công dự án. Vì vậy, nếu xảy ra hiện tượng gian lận, nâng giá trị của sản phẩm dự án thì cũng rất khó có cơ sở để kết luận vì không thể xác định được chính xác đơn giá sản phẩm của dự án. Thực tế đã xảy ra trường hợp khi đấu thầu có những nhà thầu bỏ giá thấp hơn giá trúng thầu được duyệt từ 20% đến 30% và nhà thầu vẫn khẳng định hoàn toàn có lãi nếu được thực hiện dự án.

- Thời điểm thanh tra dự án đầu tư thường sau khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động được một vài năm nên việc xác định đơn giá của các sản phẩm dự án tại thời điểm thực hiện dự án là rất khó khăn, đặc biệt đối với các sản phẩm công nghệ cao mang tính đặc chủng, không phổ biến và chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng.

- Các thiết bị điện tử hay các sản phẩm CNTT có đặc trưng là được sản xuất trên mạng lưới toàn cầu do nhà sản xuất chi phối. Các thiết bị trong dự án đầu tư chuyên ngành thông tin và truyền thông thường là các sản phẩm CNTT và giá thành các sản phẩm CNTT này tại các nước khác nhau trong cùng một khu vực lại có sự chênh lệch rất lớn. Tuy nhiên, trong Hồ sơ chào thầu (hoặc hồ sơ đề xuất), HĐKT của nhiều dự án đầu tư lại không ghi cụ thể nguồn gốc xuất xứ nên đây là một khe hở để các nhà thầu lách luật nhằm giảm giá thành sản phẩm hoặc gian lận khi cung cấp hàng hóa thiết bị. Đây cũng là một khó khăn trong quá trình thanh tra dự án đầu tư khi xác định giá thành sản phẩm của dự án cũng như xác định mức độ sai phạm, xử lý sai phạm.

Thứ ba: Khó khăn do thời điểm thanh tra dự án đầu tư:

Thời điểm thanh tra thường sau khi dự án đã hoàn thành và đi vào hoạt động được một vài năm, dự án đầu tư thường đã được chuyển giao từ ban quản lý dự án sang người sử dụng dự án, các trang thiết bị của dự án đã đi vào hoạt động và nhiều khi không còn tập chung tại một địa điểm, hồ sơ tài liệu cũng như các trang thiết bị của dự án đã được chuyển qua nhiều cá nhân, tổ chức quản lý và sử dụng. Khi tiến hành thanh tra dự án đầu tư, đoàn thanh tra đã gặp không ít khó khăn do những cá nhân, tổ chức thực hiện triển khai dự án đã thay đổi, hồ sơ lưu trữ của dự án bị thất lạc, các thiết bị của dự án đang hoạt động và được phân tán tại nhiều địa điểm với khoảng cách lớn.

14

Page 15: Chuyên đề dự án và đầu tư xây dựng

MỤC IV

MỘT SỐ CÁC SAI PHẠM THƯỜNG GẶP TRONG THANH TRA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHUYÊN NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN

THÔNG

4.1 Sai phạm trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư:

Sai phạm trong khâu lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo đầu tư.

- Lựa chọn nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư không đúng với quy định của pháp luật (không đáp ứng về năng lực kinh nghiệm hoặc tư cách nhà thầu không hợp lệ theo quy định của pháp luật);

- Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo đầu tư không đầy đủ nội dung theo quy định;

- Triển khai việc lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo đầu tư khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.

- Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo đầu tư không đúng thời hạn quy định;

- Khảo sát, lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo đầu tư không đúng trình tự, thủ tục theo quy định;

4.2 Sai phạm trong giai đoạn thực hiện đầu tư:

Thứ nhất: Sai phạm trong khâu khảo sát, thiết kế, tổng dự toán.

- Triển khai các bước khảo sát, lập thiết kế, tổng dự toán không đúng quy định (về các mặt nội dung, trình tự, thủ tục);

- Lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán không phù hợp với thiết kế cơ sở được duyệt, không phù hợp với kết quả khảo sát và tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định;

- Không trình thẩm định, trình phê duyệt tổng dự toán theo đúng thời hạn quy định;

- Không thực hiện giám sát tác giả theo quy định;

- Thay đổi, điều chỉnh, bổ sung thiết kế, dự toán, tổng dự toán không đúng thẩm quyền, không đúng quy định về quản lý dự án đầu tư;

- Áp dụng không đúng các quy định của nhà nước về đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật trong quá trình lập dự toán.

Thứ hai: Sai phạm trong quá trình đấu thầu (lựa chọn nhà thầu).

15

Page 16: Chuyên đề dự án và đầu tư xây dựng

+ Dàn xếp thầu: HSMT đưa ra những yêu cầu về mặt kinh tế, kỹ thuật mà chỉ có một nhà thầu nào đó đáp ứng được (ví dụ HSMT yêu cầu cung cấp 03 hợp đồng tương tự trong 3 năm nhưng lại quy định thêm phải đáp ứng về mặt khối lượng nào đó); thông tin nội bộ được cung cấp cho một nhà thầu được ưu ái để thắng thầu với giá thấp nhất; cho nhà thầu được ưu ái tiếp cận với các hồ sơ đấu thầu trước khi chính thức công bố thầu để nhà thầu này có thời gian chuẩn bị kỹ hồ sơ đấu thầu của mình.

+ Ép thầu là khi một hoặc nhiều nhà thầu bỏ cuộc không đấu thầu do bị một nhà thầu khác ép buộc. Trong một số trường hợp, người có quyền lực đã tác động, ép các nhà thầu không tham gia đấu thầu hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp trước đó để một nhà thầu được chỉ định sẽ thắng thầu. Đơn vị không tham gia thầu có thể nhận được hợp đồng phụ từ đơn vị thắng thầu hoặc được "lót tay" vì không tham gia đấu thầu.

+ Thông thầu là khi các nhà thầu cấu kết với nhau nộp hồ sơ dự thầu có giá cao, vượt giá gói thầu để một nhà thầu được ưu ái thắng thầu. Thông thường, "những đơn vị trượt thầu" được đơn vị thắng thầu "đền đáp", hưởng một phần nhỏ lợi ích từ hợp đồng.

+ Luân phiên bỏ giá là khi các bên đấu thầu thỏa hiệp với nhau cùng nộp hồ sơ dự thầu nhưng thỏa thuận sẽ lần lượt đóng vai làm nhà thầu bỏ giá thấp cho mỗi gói thầu trong dự án.

+ Chia chác khách hàng là khi các bên thống nhất với nhau chia khách hàng hoặc vùng địa lý để không đấu thầu cạnh tranh với nhau hoặc khi có thông báo mời thầu chỉ gửi hồ sơ dự thầu sau khi đã thông đồng với nhau.

+ Bỏ giá thầu thấp rồi tăng lên: Khi nhà thầu được chỉ định đưa ra giá thầu thấp nhất, nhưng sau khi đã được trao hợp đồng thì nhà thầu trúng thầu lại chỉnh sửa hợp đồng với giá tăng lên, phần chi phí lợi nhuận đó sẽ được nhà thầu dùng một phần để chia cho cá nhận có thẩm quyền phụ trách, quyết định vụ việc.

Các biểu hiện sai phạm trong đấu thầu là:

+ Lập, trình, thẩm định kế hoạch đấu thầu không đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

+ Sử dụng hình thức hợp đồng không đúng với quy định của pháp luật về đấu thầu.

+ Phân chia dự án thành các gói thầu trái với quy định của pháp luật về đấu thầu để thực hiện chỉ định thầu hoặc tạo cơ hội cho số ít nhà thầu tham dự;

16

Page 17: Chuyên đề dự án và đầu tư xây dựng

+ Sử dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không bảo đảm đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

+ Đưa ra những nội dung quy định trong hồ sơ mời thầu vượt quá so với quy mô, tính chất của gói thầu nhằm hạn chế, loại bỏ số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu;

+ Yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa cụ thể trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm, cải tạo nâng cấp hệ thống thông tin và truyền thông;

+ Thông báo mời thầu không đủ số lần, không đúng thời gian theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

+ Biên bản mở thầu không đầy đủ các nội dung theo quy định.

+ Không mở thầu ngay sau khi đóng thầu theo quy định;

+ Không có quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

+ Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu không đáp ứng các quy định của pháp luật về đấu thầu;

+ Chỉ định thầu không đúng quy định của pháp luật về đấu thầu.

+ Chấp nhận cho nhà thầu bổ sung hồ sơ dự thầu hoặc thư giảm giá sau khi đóng thầu;

+ Chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc mà chưa được người quyết định đầu tư cho phép, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng;

+ Không thực hiện đúng trình tự, thủ tục đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; (ví dụ không sửa lỗi số học, hiệu chỉnh các sai lệch của HSDT)

+ Đánh giá hồ sơ dự thầu không đúng với tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được duyệt;

+ Vừa tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu vừa thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đối với cùng một gói thầu;

+ Báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.

Thứ ba: Sai phạm trong việc thực hiện hợp đồng kinh tế (thực hiện gói thầu của dự án đầu tư).

Các biểu hiện sai phạm khi thực hiện hợp đồng là:

17

Page 18: Chuyên đề dự án và đầu tư xây dựng

+ Nhà thầu trúng thầu có hành vi thông đồng với nhà thầu tư vấn giám sát, cơ quan, tổ chức nghiệm thu để xác nhận sai về chất lượng, khối lượng của gói thầu mình thực hiện.

+ Khai khống; khai tăng khối lượng thi công;

+ Thi công sai thiết kế hoặc không đúng theo nội dung HĐKT, Hồ sơ dự thầu (hoặc Hồ sơ đề xuất);

+ Đưa vật liệu, thiết bị... vào thi công không đúng với chủng loại (của hồ sơ thiết kế, HĐKT, hồ sơ dự thầu....);

+ Thay đổi thiết kế ban đầu mà không xin phép hoặc có xin phép nhưng chưa được đồng ý;

+ Gian lận hay không trung thực khi thực hiện HĐKT như thi công không đúng theo biện pháp thi công đã cam kết trong hồ sơ dự thầu (ví dụ như máy móc, thiết bị thi công; nhân sự tham gia thực hiện gói thầu).

4.3 Sai phạm trong giai đoạn kết thúc đầu tư:

Thứ nhất: Sai phạm trong việc thanh quyết toán dự án đầu tư:

Sai phạm thường gặp là Chủ đầu tư không thực hiện quyết toán dự án theo quy định, nhiều khi nguyên nhân (do chủ quan) là chờ kết quả thanh tra, kiểm toán mới tiến hành quyết toán. Ngoài ra còn một số sai phạm khác là: Không tiến hành thanh lý hợp đồng; phát sinh không báo cáo người có thẩm quyền chi tiêu ban quản lý công trình không đúng quy định; thanh toán không đúng trình tự quy định.

Thứ hai: Sai phạm trong việc sử dụng trang thiết bị của dự án đầu tư:

Hình thức của sai phạm này được thể hiện trong việc chiếm đoạt và lạm dụng tài sản công. Thực tế thanh tra cho thấy nhiều tài sản của dự án được phân phát cho các cá nhân sử dụng (không đúng với mục đích đầu tư của dự án), thậm trí nhiều trường hợp còn gây nên mất mát, hư hỏng tài sản của dự án đầu tư.

18

Page 19: Chuyên đề dự án và đầu tư xây dựng

MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

1. Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

2. Luật Xây dựng ngày 01 tháng 7 năm 2004;

3. Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

4. Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một

số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản của Luật xây dựng số

16/2003/QH11, Luật đấu thầu số 61/2005/QH11, Luật doanh nghiệp số

60/2005/QH11, Luật đất đai số 13/2003/QH11 và Luật nhà ở số 56/2005/QH11;

5. Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2011 Quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;

6. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công

trình;

7. Nghị định số 23/2009/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành

chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh

doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà

và công sở;

8. Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ

hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây

dựng;

9. Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính

phủ quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn

ngân sách nhà nước;

10. Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ

quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; Nghị định

số 62/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

53/2007/NĐ-CP.

19