cong nghe san xuat phan lan nung chay

22
Trường đại học Bách khoa hà nội Viện KH- CN Môi trường Bài tập chuyên đề: Quá trình sản xuất cơ bản Tên chuyên đề: Tìm hiểu về công nghệ sản xuất phân lân nung chảy và vấn đề môi trường. Thành viên thực hiện: Trần Cát Linh Tống Duy Cương Nguyễn Thị Ngọc Ánh Đinh Thu Hằng Hà nội ngày 19\10\08

Upload: khuong-minhphuong

Post on 26-Jun-2015

1.212 views

Category:

Documents


5 download

TRANSCRIPT

Page 1: Cong Nghe San Xuat PHAN LAN NUNG CHAY

Trường đại học Bách khoa hà nội

Viện KH- CN Môi trường

Bài tập chuyên đề: Quá trình sản xuất cơ bản

Tên chuyên đề: Tìm hiểu về công nghệ sản xuất phân lân nung chảy và

vấn đề môi trường.

Thành viên thực hiện: Trần Cát Linh

Tống Duy Cương

Nguyễn Thị Ngọc Ánh

Đinh Thu Hằng

Hà nội ngày 19\10\08

Page 2: Cong Nghe San Xuat PHAN LAN NUNG CHAY

I.Tình hình sản xuất phân lân nung chảy hiện nay trên thế giới và trong

nước.

- Thực tế hiện nay, nhu cầu sử dụng phân bón trong sản xuất nông

nghiệp ở các quốc gia là rất lớn.Theo số liệu năm 2006-2007, số lượng phân

bòn được sử dụng ở:

Trung Quốc la 48,8 triệu tân

Ấn Độ là 22,045 triệu tấn

Mỹ là 20,821 triệu tấn

EU là 13,86 triệu tân

Thái Lan là 1,69 triệu tấn.

Việt Nam là 2,604 triệu tấn.Trong đó lượng phân lân sử dụng là

0,634 mới đáp ứng được 30% nhu cầu sử dụng.

- Muốn đáp ứng được nhu cầu phân bón hiện tại và sự phát triển sản

xuất nông nghiệp trong những năm sau này thì không thể theo con đường

nhập khẩu ngày một tăng về phân bón mà phải phát triển sản xuất để đáp

ứng tối đa nhu cầu của nông nghiệp và cải thiện chất lượng phân bón giúp

người nông dân không cần bón nhiều mà vẫn đạt hiệu quả.

Một trong những công nghệ sản xuất phân bón mang lại hiệu quả tương đối

cao hiện nay la công nghệ sản xuất phân lân bằng phương pháp nhiệt nói

chung và phân lân nung chảy nói riêng.Đây là công nghệ đơn giản, đầu tư tư

bản thấp,giá thành sản phẩm hạ.Tùy thuộc vào nguyên liệu và phương pháp

chế biến mà sản phẩm có hàm lượng 16-36% P2O5 hữu hiệu.

Nguyên lý sản xuất phân lân nung chảy:

Cơ sở của phương pháp là dùng nhiệt nung nóng biến lân từ dạng vô

định hình ( cây không hấp thụ được , khó tiêu, khó tan ) thành dạng vô định

hình mà cây có thể hấp thụ được.

Page 3: Cong Nghe San Xuat PHAN LAN NUNG CHAY

Căn cứ vào nguyên lý trên: đem phối trộn quặng apatit với các chất

phụ gia theo một tỉ lệ nhất định sau đó nung trong lò cao ở nhiệt độ từ 1400-

1500 0C…làm cho hỗn hợp quặng và phụ gia hóa lỏng. Liệu lỏng được lấy

ra và được làm lạnh đột ngột bằng nước có áp lực cao ( lưu lượng nước gấp

15-20 lần sản phẩm ) nhằm phá vỡ tinh thể trong quặng chuyển P2O5 trong

quặng thành dạng dễ tan trong axit yếu (có thể tan 98% trong axit citric 2%

chứa trong dịch mà cây tiết ra) thu được bán thành phẩm phân lân

Quá trình này chủ yếu là kết quả hình thành trạng thái thủy tinh vô

định hình. Ở nhiệt độ 1400-15000C hỗn hợp quặng ở trong lò ở dạng kết

tinh bị hóa mềm chảy lỏng linh động, mạng tinh thể bị phá vỡ , sau đó liệu

lỏng được làm lạnh đột ngột để chất lỏng không trở về trạng thái ban đầu

( tinh thể bền vững ). Ta thu được sản phẩm ở dạng thủy tinh .

Quá trình tạo phân nung chảy thực chất là quá trình chuyển hóa -

Ca3(PO4)2 từ dạng kết tinh thành dạng “ thủy tinh “ .

Giới thiệu về phân lân nung chảy:

Phân lân nung chảy là một hỗn hợp photphat silicat(Ca và Mg).Thành

phần của phân lân nung chảy gồm chủ yếu là:

4(Ca,Mg)O.P2O5

5(Ca,Mg)O.P2O5.SiO2

Tóm lại trong thành phần của phân lân nung chảy gồm chủ yếu là

nguyên tố P, nguyên tố

Ca,Mg và một số nguyên tố vi lượng như Fe, Co, Mn, Cu, Mo,…

Thực tế trong quá trình sản xuất phân lân sẽ được phối trộn để tạo ra

nhiều loại phân mà khi hòa tan có độ pH từ 6-8 phù hợp với các loại đất

khác nhau.

Page 4: Cong Nghe San Xuat PHAN LAN NUNG CHAY

Ưu điểm của phân lân nung chảy:

- Trong thành phần có bổ xung nhiều nguyên tố dinh dưỡng trung

lượng như :

Mg: chất chủ yếu tạo nên diệp lục tố của cây , giúp cây tổng hợp P ,

đường và chất béo.Đất đồi thoái hóa , đất xám và đất bạc màu, đất phù sa

sông thường thiếu Mg. Nó rất có lợi cho phẩm chất của cây lấy đường ,

cây lấy dầu , cây họ đậu , vv

Silic : tích lũy trên cây hòa thảo ( ngô , lúa , cao lương ) làm cây cứng

cáp , giảm sâu bệnh.

- Mặt khác đây là loại phân có tính kiềm thích hợp với các loại đất

phèn ,đất chua.

- Lân trong phân lân tồn tại ở dạng không hòa tan trong nước nên hiệu

quả đối với cây trồng chậm hơn phân supe nhưng lại có hiệu quả bền

lâu vì không bị chuyển thành dạng cây khó hấp thụ

- Với các loại đất có dung tích hấp thụ lớn và giữ lân như đất phù sa

chua , đất phèn , đất pheralit chua, …vv thì hiệu quả của lân nung

chảy cao hơn rất nhiều so với supe lân.

II. Đặc điểm sử dụng nguyên,nhiên vật liệu trong sản xuất phân lân

nung chảy.Một số công nghệ sản xuất phân lân nung chảy hiện nay

1.Về nguyên liệu

Nguyên liệu chính dùng trong sản xuất phân lân nung chảy gồm

có:quặng apatit và đá secpentin.

- Quặng apatit có công thức cấu tạo là Ca10F2(PO4)6 và Ca5F(P04)3

Trong đó thành phần dao động gòm có: CaO:43%

P2O5:31-35%

Page 5: Cong Nghe San Xuat PHAN LAN NUNG CHAY

Fe2O3: 1,7-2,0%

Al2O3: 2-2,2%

MgO: 1,7-2,0%

SiO2: 2,5-3%

F: 1,7-2,0%

CO2: 1,9-2,3%

Quặng Flo apatit có đặc điểm:màu xám,nâu;khối lượng riêng d =

3,18-3,21 g/cm3;tnc = 1400-1559 0C.

Kích cỡ của quặng để đưa vào lò cao là 11-90mm

- Đá secpentin có công thức cấu tạo là 3MgO.2SiO2.2H2O .Ngoài ra

trong đá secpentin còn có một số nguyên tố vi lượng như Ni, Mn, Cu, …. Có

lợi cho cây trồng

Kích thước của đá sau khi nghiền đập và sàng để đưa vào lò cao là 11-

90mm.

-Ngoài 2 nguyên liệu chính trên, còn sử dụng thêm một số loại đá và

quặng khác như:

+Đá sa thạch:thành phần SiO2 > 90%,cỡ hạt từ 11-90mm

+Quặng bánh: là sản phẩm tận thu của các loại quặng dá có kích

thước < 10mm, trộn thêm chất kết dính (xi măng 7%) dùng máy ép thành

bánh

Page 6: Cong Nghe San Xuat PHAN LAN NUNG CHAY

2.Về nhiên liệu

Than được sử dụng trong quá trinh đốt lò để sản xuat phân lân nung

chảy là thanh có chất lượng tốt, hàm lượng chất bốc nhỏ, cường độ chịu

nhiệt cao, nhiệt năng lớn

Có 2 loại than hiện đang sử dụng là than Antraxit, và thanh Cốc

- Than Atraxit:Hàm lượng tro chiếm < 12%, cỡ hạt là 40-90mm.Hiện

có ở Na Dương Thanh Hóa.

- Than Cốc:trữ lượng nhiệt tốt nhất, lượng tro chiếm dưới 18%, cỡ hạt

là 40-90mm (dùng trong lò cao), 11-30mm (dùng cho lò đốt khí CO).Than

Cốc hiện phải nhập ngoại từ Trung Quốc vì loại than này không có trong

nước

3.Công nghệ sản xuát phân lân nung chảy

Hiện nay,trong nước ta có 2 qui trình công nghệ sản xuất phân lân

nung chảy chinh

-Công nghệ 1:Là công nghệ được đưa từ Trung Quốc sang với việc sử

dụng nguyên liệu là Quặng Apatit loại I với thành phần P205 là 28-40%, sử

dụng nhiên liệu than Cốc.Kích thước hat nguyên liệu khi đưa vào lò là 25-

80mm

-Công nghệ 2: Là công nghệ với việc sử dụng nguyên liệu là Quặng

Apatit loại II với thành phần P205 18-25%, sử dụng nhiên liệu than

Antraxit.Kích thước hạt nguyên liệu khi dưa vào lò là 11- 90mm

Page 7: Cong Nghe San Xuat PHAN LAN NUNG CHAY

4.Qui trình sản xuất phân lân nung chảy chung

Sơ đồ nguyên lý sản xuất phân lân nung chảy:

Ca(OH)2

Khí thải

Nguyên liệu

Tôi nước 3 ÷ 5atm

Bãi rửa

Sấy

Nghiền

sàng

Sản phẩm

Rửa bụi

Xử lý

thái

Lọc bụi

Lò cao1450÷15000CLọc bụi

Kẹp hàm đập Sàng khô Rửa

Page 8: Cong Nghe San Xuat PHAN LAN NUNG CHAY

Thuyết minh sơ đồ :

Quặng apatit, đá secpentin được đưa về bãi chứa và nhờ ô tô, máy xúc

chuyển về phễu của máy đập nhằm gia công nguyên liệu về kích thước cần

thiết, rồi được qua sàng khô, sàng ướt để loại bỏ các hạt dưới cỡ.Lượng mịn

được tập trung vào bãi chứa.Than được chọn lọc, đảm bảo chất lượng và

kích cỡ chuyển về sàn lò cao.

- Quặng đá, than được cân theo phối liệu, chuyển vào thùng tời đưa

lên lò cao.Ở trong lò cao diễn ra các quá trình sấy, hóa mềm chảy lỏng và

quá nhiệt chuyển hoắ quặng chứa lân thành dạng vô định hình bằng cách

làm lạnh đột ngột bằng nước, rồi được cần trục múc từ bể tôi bán thành

phẩm đưa vào phễu chứa, nhờ hệ thống băng tải đưa về bãi ráo.

Ở Việt Nam:

Nguyên liệu P2O5 CaO MgO SiO2

Tỉ lệ phối tử 1 3-4 2-3 2-3

- Bán thành phẩm ở bãi ráo tự nhiên (độ ẩm < 7%) được cầu trục mức

đưa vào phễu rồi theo hệ thống băng tải chuyển vào máy sấy thung quay, ở

đây bán thành phẩm được sấy với nhiệt độ 600-7000C, sau khi ra bán thành

phẩm có dộ ẩm < 1% được đi gia công chế biến theo yêu cầu:

+ Để sản xuất lân nghiền: bán thành phẩm được chuyển vào máy nghiền

đến độ mịn 50-70% tùy theo yêu cầu của sản xuất

+ Để sản xuất lân hạt: bán thành phẩm được chuyển sang sàng thu dược

sản phẩm hạt.

-Sản phẩm được đóng bao nhãn, xếp kho, xuất cho khách hay chuyển

sang tổ sản xuất khác.

Page 9: Cong Nghe San Xuat PHAN LAN NUNG CHAY

III.Quy trình sản xuất phân lân nung chảy

1.Sơ đồ cấu tạo lò cao:( hình bên )

1: Chuông nạp liệu

2: thùng chứa của bộ phận nạp liệu

3: Lớp cách nhiệt của vỏ lò

4: Gạch chịu nhiệt của vỏ lò

5: Vỏ thân lò

6: Ống phân phối gió

7: Bọc nước làm mát

8: Lớp bột chịu lửa bảo vệ bọc nước

9: Cửa tháo liệu

10: Ống gió vào lò

11: Ống thoát khí

12: Chuông nạp nhiên liệu thứ 2

13: Phễu chứa liệu đỉnh lò

2.Các quá trình hóa lý xảy ra trong lò cao.

Có thể chia từ đỉnh lò đến đáy lò làm 4 khu vực:

- Khu vực sấy phối liệu-Khu vực đỉnh lò:

Khu vực này nhiệt độ khống chế trong khoảng nhiệt độ 150-7000C.Nếu thấp

hơn hoặc bằng nhiệt độ bay hơi nước sẽ làm ngưng tụ hơi nước, bụi than sẽ

bị kết tinh.Nước kết tinh được thoát ra:Ở nhiệt độ lớn hơn 1500C nhiên liệu

vào lò bắt đầu bị bốc hơi

Ở nhiệt độ lớn hơn 5000C thì nước kết tinh trong

secpentin thoát ra

Ở nhiệt độ lớn hơn 650 oC thì nước kết tinh bay hết theo

khí lò;Secpentin bắt đầu bị phân hủy theo phản ứng:

Page 10: Cong Nghe San Xuat PHAN LAN NUNG CHAY

3MgO.2SiO2 2MgO.SiO2+MgSiO2+2H2O

Ở các nhiệt độ lớn hơn 6500C sẽ tạo thành 3Mg2SiO4 theo phản ứng:

2(3MgO.2SiO2) 3Mg2SiO4+2MgSiO3

- Khu vực phân giải muối cacbonat

Nhiệt độ khoảng 730- 9200C, xảy ra các phản ứng phân giải muối cacbonat

và phán ứng hoàn nguyên kim loại Fe, Ni

MgCO3 MgO+CO2

CaCO3 CaO+CO2

Fe2O3+C 2Fe+3CO

Fe2O3+3CO 2Fe+3CO

NiO+CO Ni+CO2

Vì tỷ trọng của Fe và Ni lớn hơn rất nhiều so với tỷ trọng phối liệu

nên Fe và Ni lắng xuống đáy tạo thành xỉ feroniken (xỉ gang niken).Hợp

chất này được tháo qua cửa liệu hoặc đáy lò.

- Khu vực hóa mềm và chảy lỏng

Khi nhiệt độ bắt đầu đạt 8000C quặng bắt đầu mềm và tiếp tục mềm

dần cho tới nhiệt độ 12000C thì nó bắt đầu chảy.Nhưng ở nhiệt độ này quặng

vẫn chưa đủ linh động nếu lấy ra ngay sẽ rất khó khăn và rất chậm.

Tại đây oxy không khí và than cháy mạnh hơn.Trong lò xảy ra các

phản ứng

Phản ứng chính: 2C+O2 2CO+Q

Phản ứng phụ: C+H2O CO+2H2-Q

2CO+O2 2CO2 +Q

Và phản ứng khử F, hoàn nguyên Ni và P

Page 11: Cong Nghe San Xuat PHAN LAN NUNG CHAY

2Ca5F(PO4) +SiO2 +H2O 3Ca3(PO4)2 +CaSiO2 +HF

4Ca5F(PO4) +3SiO2 6Ca3(PO4)2+2CaSiO3 +SiF4

Hoặc dạng tổng quát :

Ca10F2(PO4)+3(3MgO.SiO2.2H2O)3(3MgO.3CaO.SiO2.P2O5.CaF)+6H2O

Trong đó một phần CaF2 phản ứng với SiO2 và hơi nước

CaF2+SiO2+H2O CaSiO3+2HF

- Khu vực quá nhiệt

Nằm từ vùng tâm mắt gió trở xuống (nồi lò)

Nguyên nhiên liệu sau khi được chảy lỏng nhò quá trình cháy tiếp tục

được nâng lên nhiệt độ từ 1300-15000C.Tại nhiệt độ này chất lân sẽ ở trạng

thái lơngr và rất linh động (vô định hình), hiệu suất chuyển hóa cao.Chất lân

ở trạng thái này được tháo ra bởi 2 cửa ra liệu, làm lạnh đột ngột rồi tôi

nhanh bằng nước có áp lực cao(lưu lượng nước gấp 15-20 lần lượng sản

phẩm), ta thu được bán thành phẩm phân lân có chất lân ở dạng vô định hình

tan tốt trong axit xitric 2% có trong thành phần của nhựa các cây tiết ra, giúp

cây hấp thụ tốt

Bán thành phần được nước áp lực cao đẩy về bể tôi

IV.Vấn đề ô nhiễm trong quá trinh sản xuất phân lân nung chảy

1.Khí thải

- Khí CO, CO2 sinh ra trong quá trình đốt nhiên liệu

- Khí H2S, HF sinh ra trong quá trinh đốt nguyên liệu trong lò cao

Các khí này rất độc hại đến môi trường và sức khỏe con người

Để xử lý khí thải, hỗn hợp khí được đưa qua tháp phân li bụi, ở đây bụi được

tách ra, khí được tiếp tục hấp thụ.Các khí CO2, H2S, HF được hấp thụ nhờ có

dung dịch sữa vôi được lắng xuống tại bể chứa hấp thụ, khí thải được tiếp

Page 12: Cong Nghe San Xuat PHAN LAN NUNG CHAY

tục đi vào tháp tách nước để tách nước trước khi vào lò đốt CO.Tại lò đốt

diễn ra quá trình cháy:2CO+O2=CO2

Sau đó khí thải theo ống khói và thải ra môi trường.Nhiệt độ đốt CO được

tận dụng để nung gia nhiệt cho không khí cấp vào lò nhờ quạt cao áp, khí

nóng khi ra khỏi thiết bị có nhiệt độ từ 300-4000C dùng để sấy qua nguyên

liệu tăng nhiệt độ nguyên liệu đầu vào vừa làm tăng hiệu suất lò cao, vừa

giảm được tiêu hao nhiên liệu

.

2.Chất thải rắn

- Chất thải rắn trong sản xuất phân lân chủ yếu là quặng mịn dưới cõ,

trung bình cứ 1 tấn phân bón tỉ lệ loại bỏ sẽ vào khoảng 0,25-0,35 tấn quặng

mịn.

Quặng mịn sinh ra trong quá trình đập nguyên liệu, sàng nguyên liệu trước

khi đưa vào lò cao để nung lên.

Trước đây lượng quặng mịn phải vất bỏ làm cho bãi thải chứa quặng

mịn ngày một cao như núi, vừa gây ô nhiễm môi trường, vừa lãng phí tài

nguyên, vừa tăng giá thành sản phẩm.Hiện nay, ở một số nhà máy, điển hình

là nhà máy Phân lân Vân Điển,có giải pháp là tạo chất kết dính vô cơ đóng

bánh toàn bộ lượng quặng min thải ra thành nguyên liệu đạt tiêu chuẩn theo

kích cỡ nguyên liệu đưa vào lò cao.Quặng mịn quay trở lại sản xuất giúp tận

dụng gần 300000 tấn quặng mịn đưa vào sản xuất.Lượng chất thải rắn từ chỗ

tồn đọng nhiều năm không kiểm soát được, nay đã vơi dần và trở thành

nguyên liệu phục vụ sản xuất, vừa tiết kiệm tài nguyên, vừa giải quyết ô

nhiễm môi trường, vừa hạ giá thành sản phẩm

- Chất thải rắn là lượng bụi phát sinh trong quá trình nghiền nguyên

liệu, bụi phát sinh trong các dây chuyền sản xuất, và trong quá trình đóng

bao bì sản phẩm

Page 13: Cong Nghe San Xuat PHAN LAN NUNG CHAY

Để xử lý lượng bụi trong quá trinh nghiền nguyên liệu,sau khi sàng

khô, người ta tiến hàng sàng ướt để khử bụi tận gốc

Để xử lý bụi phát sinh trong quá trinh sấy bán thành phẩm, tiến hành

tạo ẩm hợp lý cho nguyên liệu(để lượng ẩm <5%), để không phải qua công

đoạn sấy nữa.

Với bụi phái sinh trong quá trinh nghiền sàng,và đong bao bì sản phẩm, ở

công đoạn này người ta lắp đặt 6 hệ thống xiclon rửa bụi, 4 hệ thống hút, xử

lý bụi máy đóng bao thu hồi triệt để bụi, không để cho bụi phát sinh ra ngoài

đảm bảo môi trường

Lượng bụi lại đem rửa qua lắng lọc trong hệ thống thu hồi làm phân lân mịn.

Ngoài ra còn lượng chất thải rắn là cặn lắng lại sau quá trình trung hòa khí

H2S, HF bằng sữa vôi.Cặn lắng lại này chính là CaF2.Cặn được xử lý bằng

cách đem dùng làm nguyên liệu trong sản xuất HF , nguyên liệu trong quá

trình sản xuất gốm sứ .

Chất thải răn khác là xỉ Ni, Fe trong quá trình nung lò cao.Lượng xỉ này

được tháo ra định kì sau mổi mẻ nung nguyên liệu

3.Nước thải

Phát sinh trong quá trình : - làm lạnh lò cao

- sàng ướt nguyên liệu trước khi vào

- bơm nước làm lạnh liệu lỏng

- nước của quá trình trung hòa khí

thải

Phương án xử lý : phải lắp đặt hệ thống thu triệt để các nước thải trên dẫn ra

các bể lọc

Page 14: Cong Nghe San Xuat PHAN LAN NUNG CHAY

- Đối với 3 loại đầu có thể dẫn trong cùng một đường ống , trong

nước chủ yếu là bụi quặng nên sau khi qua các bể lắng lọc thu triệt để lượng

bụi này để có thể quay trở lại làm nguyên liệu như quặng mịn dưới cỡ. Còn

nước sau khi đã được xử lý có thể tuần hoàn trở lại làm 3 nhiệm vụ đầu

( làm lạnh lò, sàng ướt nguyên liệu, bơm nước làm lạnh liệu lỏng) Nước này

qua bộ phân trao đổi nhiệt để hạ đến nhiệt độ theo yêu cầu.

- Còn nước thải của quá trình trung hòa khí

HF + Ca (OH)2 CaF2 + H2O

H2S + Ca (OH)2 CaS2 + H2O

Nước sau quá trình này có độ pH nằm trong vùng axit sẽ dẫn qua bể

trung hòa để đạt đến môi trường trung tính rồi mới được thải ra môi trường.

Thực tế nước này có chứa một số nguyên tố vi lượng nên được phép thải ra

môi trường thủy sinh có lợi cho thủy vật.

Nước thải có độ pH từ 6,5- 7,5 vì lượng khí HF trong nước thải chỉ

được xác định một cách tương đối nên quá trình trung hòa nước thải bằng

sữa vôi không thế làm được một cách triệt để. Nước thải sau khi sử lý có thể

hơi kiềm hơn hoặc hơi axit hơn.Biện pháp sử lý là cho lượng nước thải đi

qua một bể trung hòa lần cuối cùng để đảm bảo lượng nước thải thải ra môi

trường là trung tính.

4.Tiếng ồn

Lắp đặt các hệ thống giảm tiếng ồn và các trấn động ở các máy

nghiền, máy sàng…

Trồng một vành đai cây xanh xung quanh nhà máy vừa giảm tiếng ồn

vừa góp phần lọc không khí.

Ngoài ra tình trạng chung là nông dân việt nam sử dụng phân bón

không hợp lí bón quá nhiều làm lượng phân mà cây không hấp thụ được sẽ

Page 15: Cong Nghe San Xuat PHAN LAN NUNG CHAY

tồn dư trong đất quá lâu trở thành một nhân tố gây ô nhiễm, làm biến đổi

thành phần đất, mất cân bằng các yếu tố trong đất.

Chính vì thế đòi hỏi cả nhà sản xuất và người sử dụng phải có ý thức

bảo vệ môi trường, sản xuất sạch và sử dụng hợp lý.

IV. Các tài liệu sử dụng

1. Công nghệ sản xuất phân bón vô cơ – La Văn Bình

2. Kỹ thuật hóa đại cương - Tiến sĩ Nguyễn Thị Diệu Văn

3. Sách Khoa học – Công nghệ - Môi trường _Viện Khoa học Công nghệ

môi trường.