câu 1 - tài liệu học tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · web...

164
ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LUẬT HÌNH SỰ MỤC LỤC Câu hỏi…………………………………………………………………………….. Trang CÂU 1. KHÁI NIỆM VỀ LUẬT HÌNH SỰ. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT HÌNH SỰ ................................................... 7 CÂU 2.VỊ TRÍ CỦA LUẬT HÌNH SỰ TRONG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM.....7 CÂU 3.NHIỆM VỤ CỦA LUẬT HÌNH SỰ.....................................8 CÂU 4 KHOA HỌC LUẬT HÌNH SỰ.........................................8 CÂU 30: CÁC LUẬT SỬA ĐỔI BLHS NĂM 1985..............................9 CÂU 31: SỰ CẦN THIẾT PHẢI SỬA ĐỔI BLHS NĂM 1985.....................9 CÂU 32: NHỮNG TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO CƠ BẢN CỦA VIỆC SỬA ĐỔI BLHS NĂM 1985 ................................................................... 10 CÂU 33: NHỮNG ĐIỂM MỚI CHỦ YẾU VỀ HỆ THỐNG CỦA BLHS NĂM 199:.......10 CÂU 34: NHỮNG ĐIỂM MỚI CHỦ YẾU VỀ ĐẠO LUẬT HÌNH SỰ TRONG BLHS NĂM 1999............................................................... 11 CÂU 35: NHỮNG ĐIỂM MỚI CHỦ YẾU VỀ TỘI PHẠM TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ 1999 ................................................................... 11 CÂU 36. NHỮNG ĐIỂM MỚI CHỦ YẾU VỀ HÌNH PHẠT VÀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG BLHS 1999.................................................... 12 CÂU 37. NHỮNG ĐIỂM MỚI CHỦ YẾU VỀ CÁC BIỆN PHÁP THA MIỄN TRONG BLHS 1999............................................................... 13 CÂU 38: NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG PHẦN CÁC TỘI PHẠM BLHS 1999?..........13 CÂU 39: KHÁI NIỆM VÀ SỐ LƯỢNG (HỆ THỐNG) CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM?....................................................... 14 1

Upload: others

Post on 01-Jan-2020

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LUẬT HÌNH SỰ

MỤC LỤC

Câu hỏi…………………………………………………………………………….. Trang

CÂU 1. KHÁI NIỆM VỀ LUẬT HÌNH SỰ. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT HÌNH SỰ ........................................................................................................................................7

CÂU 2.VỊ TRÍ CỦA LUẬT HÌNH SỰ TRONG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM.................7

CÂU 3.NHIỆM VỤ CỦA LUẬT HÌNH SỰ............................................................................................8

CÂU 4 KHOA HỌC LUẬT HÌNH SỰ....................................................................................................8

CÂU 30: CÁC LUẬT SỬA ĐỔI BLHS NĂM 1985...............................................................................9

CÂU 31: SỰ CẦN THIẾT PHẢI SỬA ĐỔI BLHS NĂM 1985.............................................................9

CÂU 32: NHỮNG TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO CƠ BẢN CỦA VIỆC SỬA ĐỔI BLHS NĂM 1985.....10

CÂU 33: NHỮNG ĐIỂM MỚI CHỦ YẾU VỀ HỆ THỐNG CỦA BLHS NĂM 199:......................10

CÂU 34: NHỮNG ĐIỂM MỚI CHỦ YẾU VỀ ĐẠO LUẬT HÌNH SỰ TRONG BLHS NĂM 1999....................................................................................................................................................................11

CÂU 35: NHỮNG ĐIỂM MỚI CHỦ YẾU VỀ TỘI PHẠM TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ 1999..11

CÂU 36. NHỮNG ĐIỂM MỚI CHỦ YẾU VỀ HÌNH PHẠT VÀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG BLHS 1999................................................................................................................................12

CÂU 37. NHỮNG ĐIỂM MỚI CHỦ YẾU VỀ CÁC BIỆN PHÁP THA MIỄN TRONG BLHS 1999...........................................................................................................................................................13

CÂU 38: NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG PHẦN CÁC TỘI PHẠM BLHS 1999?.............................13

CÂU 39: KHÁI NIỆM VÀ SỐ LƯỢNG (HỆ THỐNG) CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM?.......................................................................................................................................14

CÂU 40: NỘI DUNG CƠ BẢN, SỰ THỂ HIỆN TRONG BLHS 1999 & Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC PHÁP CHẾ?.................................................................................................................15

CÂU 41: NỘI DUNG CƠ BẢN, SỰ THỂ HIỆN TRONG BLHS 1999 VÀ Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC BÌNH ĐẲNG TRƯỚC LHS? A) NỘI DUNG CƠ BẢN:...........................................16

CÂU 42: NỘI DUNG CƠ BẢN, SỰ THỂ HIỆN TRONG BLHS NĂM 1999 & Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC CÔNG MINH...............................................................................................................16

CÂU 43: NỘI DUNG CƠ BẢN, SỰ THỂ HIỆN TRONG BLHS NĂM 1999 & Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC NHÂN ĐẠO..................................................................................................................17

1

Page 2: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

CÂU 44: NỘI DUNG CƠ BẢN, SỰ THỂ HIỆN TRONG BLHS NĂM 1999 & Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC KHÔNG TRÁNH KHỎI TRÁCH NHIỆM..............................................................19

CÂU 45: NỘI DUNG CƠ BẢN, SỰ THỂ HIỆN TRONG BLHS NĂM 1999 & Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC TRÁCH NHIỆM DO LỖI...........................................................................................20

CÂU 46: NỘI DUNG CƠ BẢN, SỰ THỂ HIỆN TRONG BLHS NĂM 1999 & Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC TRÁCH NHIỆM CÁ NHÂN.......................................................................................21

CÂU 47: KHÁI NIỆM VÀ CẤU TẠO CỦA ĐẠO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM...........................21

CÂU 48: HIỆU LỰC CỦA ĐẠO LUẬT HÌNH SỰ THEO KHÔNG GIAN.....................................22

CÂU 49: HIỆU LỰC CỦA ĐẠO LUẬT HÌNH SỰ VỀ THỜI GIAN................................................23

CÂU 50: VẤN ĐỀ HIỆU LỰC HỒI TỐ CỦA ĐẠO LUẬT HÌNH SỰ..............................................23

CÂU 51: GIẢI THÍCH ĐẠO LUẬT HÌNH SỰ....................................................................................24

CÂU 52: VIỆC ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC TƯƠNG TỰ TRONG PLHS VIỆT NAM...................24

CÂU 53: KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CỦA TNHS.................................25

CÂU 54: CƠ SỞ CỦA TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ.............................................................................26

CÂU 55: NHỮNG ĐIỀU KIỆN CỦA TNHS........................................................................................26

CÂU 56: CHẾ ĐỊNH THỜI HIỆU TRUY CỨU TNHS THEO BLHS NĂM 1999 (ĐIỀU 23)........27

CÂU 57: KHÁI NIỆM MIỄN TNHS VÀ LIỆT KÊ NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN TNHS TRONG PHẦN CHUNG VÀ PHẦN CÁC TỘI PHẠM BLHS NĂM 1999.......................................27

CÂU 58: MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ DO SỰ CHUYỂN BIẾN CỦA TÌNH HÌNH.............28

CÂU 59: MIỄN TNHS DO HÀNH VI TÍCH CỰC (SỰ ĂN NĂN HỐI CẢI) CỦA NGƯỜI PHẠM TỘI............................................................................................................................................................29

CÂU 60: MIỄN TNHS DO CÓ VĂN BẢN ĐẠI XÁ............................................................................30

CÂU 61: PHÂN BIỆT MIỄN TNHS VỚI MIỄN HÌNH PHẠT.........................................................31

CÂU 62: BẢN CHẤT XÃ HỘI – PHÁP LÝ CỦA TỘI PHẠM TRONG 5 HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI TƯƠNG ỨNG CỦA LỊCH SỬ NHÂN LOẠI?.....................................................................32

CÂU 63: KHÁI NIỆM TỘI PHẠM?.....................................................................................................33

CÂU 64: NHỮNG NÉT CHỦ YẾU CỦA ĐẶC ĐIỂM THỨ NHẤT CỦA TỘI PHẠM – HÀNH VI NGUY HIỂM CHO XÃ HỘI?................................................................................................................33

CÂU 65: : NHỮNG NÉT CHỦ YẾU CỦA ĐẶC ĐIỂM THỨ HAI CỦA TỘI PHẠM – TÍNH TRÁI PHÁP LUẬT CỦA TỘI PHẠM?................................................................................................34

CÂU 66: NHỮNG NÉT CHỦ YẾU CỦA DẶC ĐIỂM THỨ BA CỦA TỘI PHẠM – LÀ HÀNH VI ĐƯỢC THỰC HIỆN MỘT CÁCH CÓ LỖI (CỐ Ý HOẶC VÔ Ý)...................................................35

CÂU 67: NHỮNG NÉT CHỦ YẾU CỦA ĐẶC ĐIỂM THỨ TƯ CỦA TỘI PHẠM – LÀ HÀNH VI DO NGƯỜI CÓ NĂNG LỰC TNHS THỰC HIỆN ?..........................................................................36

CÂU 68: NHỮNG NÉT CHỦ YẾU CỦA ĐẶC ĐIỂM THỨ NĂM CỦA TỘI PHẠM – LÀ HÀNH VI DO NGƯỜI ĐỦ TUỔI CHỊU TNHS THỰC HIỆN ?.....................................................................36

2

Page 3: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

CÂU 69: HÃY PHÂN BIỆT TỘI PHẠM VÀ CÁC HÀNH VI VPPL KHÁC?.................................36

CÂU 70: PHÂN BIỆT TỘI PHẠM VÀ VI PHẠM ĐẠO ĐỨC.............................................................37

CÂU 71: SỰ KHÁC NHAU CƠ BẢN NHẤT GIỮA HÀNH VI TỘI PHẠM VỚI HÀNH VI TRÁI ĐẠO ĐỨC?..............................................................................................................................................38

CÂU 72: ĐỊNH NGHĨA PHÂN LOẠI TỘI PHẠM:...........................................................................39

CÂU 73: CÁC TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI TỘI PHẠM TRONG PHẦN CHUNG CỦA LUẬT HÌNH SỰ..............................................................................................................................................................39

CÂU 74: CÁC TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI TỘI PHẠM TRONG PHẦN RIÊNG................................40

CÂU 75: CHẾ ĐỊNH PHÂN LOẠI TỘI PHẠM TRONG BLHS VIỆT NAM NĂM 1999..............40

CÂU 76:KHÁI NIỆM CẤU THÀNH TỘI PHẠM VÀ KHÁI NIỆM CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH TỘI PHẠM?.............................................................................................................................................41

CÂU 77: PHÂN BIỆT DẤU HIỆU BẮT BUỘC VÀ DẤU HIỆU KO BẮT BUỘC CỦA CTTP ?..41

CÂU 78: CÁC CĂN CỨ PHÂN LOẠI CTTP ?....................................................................................42

CÂU 79: MQH CỦA CTTP VÀ TNHS?...............................................................................................43

CÂU 80: KHÁI NIỆM KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM VÀ SỰ PHÂN LOẠI CỦA NÓ...............43

CÂU 81: KHÁI NIỆM ĐỐI TƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA TỘI PHẠM VÀ SỰ PHÂN LOẠI CỦA NÓ?...........................................................................................................................................................44

CÂU 82: KHÁI NIỆM KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM VÀ SỰ PHÂN LOẠI CỦA NÓ?.............45

CÂU 83: KHÁI NIỆM ĐỐI TƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA TỘI PHẠM VÀ SỰ PHÂN LOẠI CỦA NÓ.............................................................................................................................................................45

CÂU 84: PHÂN BIỆT KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM VÀ ĐỐI TƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA TỘI PHẠM.......................................................................................................................................................45

CÂU 85. KHÁI NIỆM MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM.......................................................46

CÂU 86. KHÁI NIỆM HÀNH VI NGUY HIỂM CHO XÃ HỘI VÀ CÁC DẠNG CỦA NÓ..........47

CÂU 87. KHÁI NIỆM HẬU QUẢ NGUY HIỂM CHO XÃ HỘI VÀ CÁC DẠNG CỦA NÓ.........49

CÂU 88. MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ GIỮA HÀNH VI VÀ HẬU QUẢ NGUY HIỂM CHO XÃ HỘI............................................................................................................................................................50

CÂU 89. NHỮNG DẤU HIỆU KHÁC THUỘC MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM............51

CÂU 90. KHÁI NIỆM CHỦ THỂ CỦA TỘI PHẠM VÀ NHỮNG DẤU HIỆU CHUNG CỦA NÓ. 1. KHÁI NIỆM:.......................................................................................................................................53

CÂU 91. CHỦ THỂ ĐẶC BIỆT CỦA TỘI PHẠM VÀ NHỮNG DẤU HIỆU ĐẶC TRƯNG RIÊNG CẢU CHỦ THỂ ĐẶC BIỆT.....................................................................................................54

CÂU 92. NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI.......................................................................................54

CÂU 93. KHÁI NIỆM MẶT CHỦ QUAN CỦA NGƯỜI PHẠM TỘI VÀ CÁC DẤU HIỆU CỦA NÓ.............................................................................................................................................................55

1. KHÁI NIỆM:........................................................................................................................................55

3

Page 4: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

CÂU 94. KHÁI NIỆM LỖI HÌNH SỰ VÀ CÁC HÌNH THỨC CỦA NÓ.........................................56

CÂU 95: KHÁI NIỆM LỖI CỐ Ý VÀ CÁC DẠNG LỖI CỐ Ý?.......................................................57

CÂU 96: PHÂN BIỆT LỖI CỐ Ý TRỰC TIẾP VÀ CỐ Ý GIÁN TIẾP?.........................................57

CÂU 97: KHÁI NIỆM LỖI VÔ Ý VÀ CÁC DẠNG LỖI VÔ Ý?.......................................................58

CÂU 98: PHÂN BIỆT LỖI VÔ Ý VÌ QUÁ TỰ TIN VÀ LỖI VÔ Ý VÌ CẨU THẢ?.......................58

CÂU 99: VẤN ĐỀ HỖN HỢP LỖI ?.....................................................................................................59

CÂU 100: SỰ KIỆN BẤT NGỜ VÀ PHÂN BIỆT NÓ VỚI LỖI VÔ Ý VÌ CẨU THẢ?..................59

CÂU 101: ĐỘNG CƠ PHẠM TỘI?.......................................................................................................60

CÂU 102: MỤC ĐÍCH PHẠM TỘI.......................................................................................................61

CÂU 103: SAI LẦM VỀ PHÁP LÝ.......................................................................................................62

CÂU 104: SAI LẦM VỀ THỰC TẾ VÀ CÁC DẠNG CỦA NÓ.........................................................62

CÂU 105: KHÁI NIỆM CÁC GIAI ĐOẠN PHẠM TỘI.....................................................................63

CÂU 106: CHUẨN BỊ PHẠM TỘI........................................................................................................64

CÂU 107: PHẠM TỘI CHƯA ĐẠT......................................................................................................65

CÂU 108: TỘI PHẠM HOÀN THÀNH, PHÂN BIỆT VỚI TỘI PHẠM KẾT THÚC....................67

CÂU 109: TỰ Ý NỬA CHỪNG CHẤM DỨT PHẠM TỘI.................................................................68

CÂU 110: KHÁI NIỆM ĐỒNG PHẠM VÀ NHỮNG DẤU HIỆU KHÁCH QUAN VÀ CHỦ QUAN CỦA ĐỒNG PHẠM....................................................................................................................69

CÂU 111: NHỮNG LOẠI NGƯỜI ĐỒNG PHẠM..............................................................................69

CÂU 112: CÁC HÌNH THỨC ĐỒNG PHẠM......................................................................................70

CÂU 113: VẤN ĐỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG ĐỒNG PHẠM........................................71

CÂU 114: HÀNH VI CHE GIẤU TỘI PHẠM VÀ KHÔNG TỐ GIÁC TỘI PHẠM......................72

CÂU 115: KHÁI NIỆM LOẠI TRỪ TNHS?........................................................................................72

CÂU 116: KHÁI NIỆM VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA PHÒNG VỀ CHÍNH ĐÁNG?.................................73

CÂU 117: KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH THẾ CẤP THIẾT?......................74

CÂU 118: PHÂN BIỆT LOẠI TRỪ TNHS VÀ MIỄN TNHS?..........................................................74

CÂU 119: PHÂN BIỆT PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG VỚI TÍNH THẾ CẤP THIẾT?....................75

CÂU 120: VỀ MỘT SỐ TÌNH TIẾT LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHÁC...................76

CÂU 121: KHÁI NIỆM, CÁC ĐẶC ĐIỂM VÀ MỤC ĐÍCH CỦA HÌNH PHẠT............................78

CÂU 122: KHÁI NIỆM, HỆ THỐNG HÌNH PHẠT VÀ PHÂN LOẠI HÌNH PHẠT TRONG PLHSVN HIỆN HÀNH...........................................................................................................................79

CÂU 123: NỘI DUNG VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CỦA TỪNG LOẠI HÌNH PHẠT.. .80

CÂU 124: KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA BIỆN PHÁP TƯ PHÁP..................................83

4

Page 5: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

CÂU 125. NỘI DUNG & NHỮNG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CỦA TỪNG LOẠI BIỆN PHÁP TƯ PHÁP........................................................................................................................................................84

CÂU 126. PHÂN BIỆT HÌNH PHẠT CHÍNH VỚI HÌNH PHẠT BỔ SUNG..................................86

CÂU 127. PHÂN BIỆT HÌNH PHẠT VỚI CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP........................................87

CÂU 128: KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA CÁC CĂN CỨ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT........88

CÂU 129: CĂN CỨ VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN CỦA VIỆC QĐHP NHẸ HƠN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ...............................................................................................................................93

CÂU 130: CĂN CỨ VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN CỦA VIỆC QĐHP TRONG TRƯỜNG HỢP PHẠM NHIỀU TỘI.................................................................................................................................94

CÂU 131: TỔNG HỢP HÌNH PHẠT CỦA NHIỀU BẢN ÁN............................................................95

CÂU 132: QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG TRƯỜNG HỢP CHUẨN BỊ PHẠM TỘI, PHẠM TỘI CHƯA ĐẠT........................................................................................................................96

CÂU 133: QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỒNG PHẠM.........................97

CÂU 134: BẢN CHẤT PHÁP LÝ, CĂN CỨ VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHẾ ĐỊNH MIỄN HÌNH PHẠT.................................................................................................................................97

CÂU 135: BẢN CHẤT PHÁP LÝ, CĂN CỨ VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHẾ ĐỊNH THỜI HIỆU THI HÀNH BẢN ÁN........................................................................................................98

CÂU 136: BẢN CHẤT PHÁP LÍ ,CĂN CỨ VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHẾ ĐỊNH CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT ?................................................................................................................99

CÂU 137: BẢN CHẤT PHÁP LÍ, CĂN CỨ ÁP DỤNG VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHẾ ĐỊNH GIẢM THỜI HẠN MỨC HÌNH PHẠT ĐÃ TUYÊN?...........................................................100

CÂU 138: BẢN CHẤT PHÁP LÍ,CĂN CỨ ÁP DỤNG,ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CỦA CHẾ ĐỊNH GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT?.............101

CÂU 139: BẢN CHẤT PHÁP LÍ,CĂN CỨ ÁP DỤNG.ĐIỀU KIỆN AP DỤNG CỦA CHẾ ĐỊNH ÁN TREO?.............................................................................................................................................101

CÂU 140: BẢN CHẤT PHÁP LÝ, CĂN CỨ VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHẾ ĐỊNH HOÃN CHHP TÙ:.................................................................................................................................102

CÂU 141: BẢN CHẤT PHÁP LÝ, CĂN CỨ VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHẾ ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ CHHP TÙ.................................................................................................................103

CÂU 142: BẢN CHẤT PHÁP LÝ, CĂN CỨ VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHẾ ĐỊNH XÓA ÁN TÍCH......................................................................................................................................104

CÂU 143: KHÁI NIỆM NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI VÀ NGUYÊN TẮC XỬ LÝ VỀ HÌNH SỰ ĐỐI VỚI HỌ.................................................................................................................105

CÂU 144: CĂN CỨ VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BLHS NĂM 1999 VỀ CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI...........106

CÂU 145: CĂN CỨ VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BLHS NĂM 1999 VỀ TỪNG LOẠI HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI......107

5

Page 6: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

CÂU 146: CĂN CỨ VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BLHS NĂM 1999 VỀ TỔNG HỢP HÌNH PHẠT TRONG TRƯỜNG HỢP PHẠM NHIỀU TỘI CỦA NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN...........................................................................................................................109

CÂU 147 : CĂN CỨ VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BLHS NĂM 1999 VỀ GIẢM MỨC HÌNH PHẠT ĐÃ TUYÊN ĐỐI VỚI NGƯỜI CTNPT................................109

148. Căn cứ và những điều kiện áp dụng các quy định của BLHS năm 1999 xoá án tích đối với người CTNPT.....................................................................................................................................................110

Câu 1. Khái ni m v lu t hình s . Đ i t ng và ph ng pháp đi u ch nh c a ệ ề ậ ự ố ượ ươ ề ỉ ủlu t hình s .ậ ự

- Khái niệm :

6

Page 7: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

+ Luật hình sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật của Nhà nước ,là

tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà

nước và người thực hiện tội phạm bằng việc quy định phạm vi những hành vi nguy hiểm

cho xã hội là tội phạm và hình phạt đối với các tội phạm cũng như các vấn đề liên quan

đến việc xác định tội phạm và quyết định hình phạt .

- Đối tượng :

+ Là các quan hệ xã hội giữa Nhà nước và người phạm tội xuất hiện khi

người phạm tội thực hiện một tội phạm đã được luật hình sự quy định

- Phương pháp điều chỉnh :

+Luật hình sự có phương pháp điều chỉnh đặc trưng là sử dụng quyền lực

nhà nước để điều chỉnh quan hệ PLHS : Phương pháp “ Quyền uy”

Câu 2.V trí c a lu t hình s trong h th ng pháp lu t Vi t Namị ủ ậ ự ệ ố ậ ệ

- Luật hình sự bảo vệ các quan hệ xã hội có tầm quan trọng nhất thuộc các lĩnh vực

khác nhau của đời sống xã hội (Đ.1 ,Đ.8 BLHS)

- Luật hình sự điều chỉnh những quan hệ xã hội giữa Nhà nước và người phạm tội

xuất hiện do người này thực hiện tội phạm

- Nhà nước phải áp dụng các biện pháp khác nhau do mức độ nguy hiêm của các

hành vi nhằm trừng phạt đồng thời giáo dục người vi phạm và phòng ngừa vi phạm .Biện

pháp pháp luật hình sự là cần thiết nhằm đảm bảo cho pháp luật và trật tự chung được tôn

trọng .

Câu 3.Nhi m v c a Lu t hình sệ ụ ủ ậ ự

- Bảo vệ chế độ XHCN ,bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân ,các tổ

chức ,bảo vệ trật tự pháp luật XHCN .

7

Page 8: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- Đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm

- Giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật ,ý thức đấu tranh phòng ngừa và

chống tội phạm .

Câu 4 Khoa h c lu t hình sọ ậ ự

- Khái niệm :Là một ngành khoa học pháp lý ,một bộ phận của khoa học pháp lý

nói chung.

- Nhiệm vụ :

+ Nghiên cứu cung cấp các dữ liệu khoa học cho việc xây dựng và không

ngừng bổ sung ,hoàn thiện PLHS

+Nghiên cứu và tổng kết kinh ngiệm thưc tiễn đấu tranh phòng ngừa và

chống tội phạm ,kinh nghiệm áp dụng pháp luật hình sự

+Nghiên cứu toàn diện những vấn đề thuộc đối tượng điều chỉnh của luật

hình sự ,nghiên cứu các quy phạm ,các chế định của luật hình sự về tội phạm ,CTTP,cơ

sở TNHS …=>qua đó ,xây dựng hệ thống lí luận khoa học của luật hình sự ,góp phần

làm cho hoạt động của các cơ quan tư pháp hình sự tiến hành đúng đắn và có hiệu quả

bảo vệ chế độ chính trị ,trật tự an toàn xã hội,tính mạng ,sức khỏe ,danh dự nhân

phẩm ,quyền về tài sản của công dân ,tăng cường pháp chế XHCN .

+ Nghiên cứu lịch sử xây dựng PLHS ,tìm ra kinh nghiệm tốt kế thừa để

hoàn thiện luật hình sự hiện hành .

- Phương pháp luận của khoa học Luật hình sự : chủ nghĩa duy vật biện chứng và

chủ nghĩa duy vật lịch sử.

Câu 30: Các lu t s a đ i BLHS năm 1985ậ ử ổ

Có 4 lần sửa đổi bổ sung:

8

Page 9: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

1989( sửa 27 Điều)

1991 – 26 điều

1992 – 17 điều

1997 – bỏ sung 31 điều hoàn toàn mới

Cùng với nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam=> yêu cầu phải có sự

đổi mới chính sách hình sự

Câu 31: S c n thi t ph i s a đ i BLHS năm 1985ự ầ ế ả ử ổ

- Tiếp cận tư tưởng pháp lý tiến bộ trên thế giới: công bằng, nhân đạo, dân chủ và

pháp chế. Nhà nước pháp quyền theo đúng nghĩa luôn tôn trọng quyền tự do của con

người là những giá trị cao quý nhất được pháp luật bảo vệ, trong đó có LHS

- Đổi mới PLHS là nhân tố cơ bản để xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền

vì PLHS chính là những căn cứ pháp lý để đấu tranh phòng chống tội phạm và xử lý

nghiêm minh những người có hành vi phạm tội

- Đáp ứng nhu cầu thực tiễn của cơ sở xã hội mới ( sơ với thời kì quan lieu bao cấp

trước đây)

- BLHS năm 1985 đã cho thấy những nhược điểm khá rõ rệt phải được khắc phục

- Thay đổi BLHS dựa trên những thành tựu mới về lý luận LHS hiện đại, cũng như

những quy tắc và các quy phạm được từa nhận chung của pháp luật quốc tế=> thay đổi

BLHS=> nâng cao uy tín của VN.

Câu 32: Nh ng t t ng ch đ o c b n c a vi c s a đ i BLHS năm 1985ữ ư ưở ỉ ạ ơ ả ủ ệ ử ổ- Đảm bảo được sự thể chế hóa đường lối đổi mới của Đảng về chính sách hình sự

chung

9

Page 10: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- Phải dựa trên các căn cứ xác thực của việc tổng kết thực tiễn đấu tranh chống tội

phạm nói chung và thực tiễn áp dụng PLHS hiện hành nói riêng.

- BLHS năm 1999 phải thể hiện được rõ sự kết hợp 2 yếu tố - tính dân tộc và tính

hiện đại.

- Phải thể hiện rõ tinh thần chủ động đấu tranh chống và ngăn ngừa tội phạm của

các cơ quan bảo vệ pháp luật

- BLHS 1999 phải thể hiện rõ sự kết hợp giữa quy định các chế tài hình sự với các

biện pháp khác( kinh tế, quản lý giáo dục…)

- Thể hiện các nguyên tắc tiến bộ dân chủ của nhà nước trong giai đoạn xây dựng

nhà nước pháp quyền.

Câu 33: Nh ng đi m m i ch y u v h th ng c a BLHS năm 199:ữ ể ớ ủ ế ề ệ ố ủ- Phần chung bao gồm 4 chương mới: C IV “thời hiệu truy cứu TNHS, miễn

TNHS”, C VII “quyết định hình phạt”, VII “ thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành

hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt”, IX “xóa án tích”, bỏ VIII.

- Phần các tội phạm bao gồm 4 chương mới: C XIV,XIX, XX. Toàn bộ các tội xâm

phạm an ninh quốc gia được chuyển sang các chương tương ứng của BLHS.

- Đã có sự phân bố lại số lượng các chương được đánh theo số thứ tự của toàn Bộ

luật

- Ở một chừng mực nhất định đã có sự sắp xếp lại từng chương riêng biệt theo chế

định độc lập hoặc khái niệm cơ bản của luật hình sự.

Câu 34: Nh ng đi m m i ch y u v đ o lu t hình s trong BLHS năm 1999.ữ ể ớ ủ ế ề ạ ậ ự- Loại trừ:

10

Page 11: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

+ Quy phạm của luật hình thức ( tố tụng hình sự )

+ Quy định có tính chất tùy tiện “trừ trường hợp luật quy định khác” trong

quy phạm về hiệu lực của điều luật làm xấu đi tình trạng của người phạm tội mà trước

đây đã tồn tại trong các quy phạm tương ứng của BLHS năm 1985.

- Sửa đổi lại chết định về hiệu lực của đạo luật hình sự tại Điều 7 bằng việc cụ thể

hơn các quy phạm lien quan đến hiệu lực hồi tố của đạo luật hình sự trong các trường

hợp không có lợi và có lợi cho người phạm tội.

Câu 35: Nh ng đi m m i ch y u v t i ph m trong b lu t hình s 1999ữ ể ớ ủ ế ề ộ ạ ộ ậ ự- Phân loại tội pham từ 2 nhóm Tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm

trọng thành 4 nhóm: ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm

trọng.

- Trước đây, theo khoản 1 Điều 15 BLHS 1985, một người có hành vi chuẩn bị

thực hiện một tội phạm nghiêm trọng (có mức hình phạt cao nhất quy định trong luật từ

trên 5 năm tù trở lên) phải chịu trách nhiệm hình sự, nay theo quy định của Điều 17

BLHS 1999, một người có hành vi chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc một tội

đặc biệt nghiêm trọng (có mức hình phạt cao nhất quy định trong luạat từ trên 7 năm tù

trở lên, chung thân hoặc tử hình) mới phải chịu trách nhiệm hình sự

- Sửa đổi, bổ sung nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội theo hướng

nhân đạo hơn của Khoản 5 Điều 69 Bộ luật Hình sự. Nâng mức định lượng tối thiểu để

truy cứu trách nhiệm hình sự đối với 1 số loại tội phạm. Sửa đổi, bổ sung về một số tội

phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế , tác tội phạm về môi trường và quản lý đất đai ,

sửa đổi, bổ sung các loại tội phạm về lĩnh vực công nghệ thông tin.

- Điều 19 BLHS 1985 không loại trừ trách nhiệm hình sự của bất cứ ai có hành vi

không tố giác tội phạm đối với các tội đã được liệt kê cụ thể trong luật. Tuy nhiên, Điều

11

Page 12: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

22 BLHS 1999 đã quy định người không tố giác tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu,

anh, chị, em ruột, vợ, chồng của người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong

trường hợp không tố giác các tôị an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt

nghiêm trọng.

Câu 36. Nh ng đi m m i ch y u v hình ph t và quy t đ nh hình ph t trong ữ ể ớ ủ ế ề ạ ế ị ạBLHS 1999

- Hạn chế quy định hình phạt tử hình trong một số hình phạt, cụ thể là 08 loại tội

phạm cụ thể (Tội hiếp dâm- Điều 111, tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản- Điều 139, tội Buôn

lậu- Điều 153, tội Làm, tang trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, công trái giả- Điều 180,

tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy- Điều 197, tội Chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy-

Điều 221, tội Đưa hối lộ- Điều 289 và tội Phá hủy vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ

thuật quân sự- Điều 334)

- Về quyết định hình phạt, 1 tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định mới : “Người

phạm tội lập công chuộc tội” và “Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong

sản xuất, chiến đấu, hoạc tập hoặc công tác.”. Theo quy định của Điều 46 BLHS 1999,

các trường hợp phạm tội khi bị chi phối về mặt vật chất, công tác hay các mặt khác hoặc

phạm tội do nghiệp vụ non kém không còn được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm

hình sự nữa

- Trong chương V BLHS 1999 (quy định về hình phạt) có sự thay đổi về cơ cấu

của hệ thống hình phạt. Hình phạt cải tạo ở đơn vị kỉ luật quân đội được loại bỏ và bổ

sung một hình phạt mới là trục xuất, hình phạt này có thể áp dụng với tính cách là hình

phạt chính hoặc hình phạt bổ sung (Điều 32). Hình phạt tiền được quy định một cách cụ

thể hơn trong Điều 30 BLHS 1999. Điều luật này chỉ rõ trong những trường hợp nào phạt

tiền được áp dụng là hình phạt chính và trong trường hợp nào được áp dụng là hình phạt

bổ sung. Ngoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương pháp thi hành

12

Page 13: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

hình phạt tiền là tiền phạt có thể được nộp một lần hoặc nhiều lần trong thời hạn do tòa

án áp dụng trong bản án.

Câu 37. Nh ng đi m m i ch y u v các bi n pháp tha mi n trong BLHS 1999ữ ể ớ ủ ế ề ệ ễTrước đây trong pháp luật HS VN, miễn trách nhiêm HS chưa được nhà làm luật

ghi nhận với tính chất là một chế định độc lập nhưng trong thực tế và một số văn bản

pháp lý đã ghi nhận và áp dụng với nhiều tên gọi khác nhau như “tha miễn trách nhiệm

hình sự”, “miễn tố”, “tha bổng bị cáo”, “miễn nghị cho bị cáo”, “miễn hết cả tội”… Qua

thực tiễn áp dụng, chế định miễn TNHS đã được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hơn.

Trong BLHS năm 1999, chế định miễn TNHS được ghi nhận tại các Điều 19, 25,

69, 80, 289, 290 và 314. Theo đó, các quy định về miễn TNHS bao gồm hai loại: quy

định có tính chất bắt buộc, tức là dứt khoát “được miễn TNHS” và quy định có tính chất

tuỳ nghi, tức là “có thể được miễn TNHS”

Câu 38: Nh ng đi m m i trong Ph n các t i ph m BLHS 1999?ữ ể ớ ầ ộ ạ - Quy định trực tiếp hình phạt bổ sung tại các khoản cuối cùng của 177 điều của

đại đa số các điều tương ứng với mỗi tội phạm cụ thể khi xây dựng các CTTP trong

BLHS 1999 ( trừ 3 chương: XI, XIII, XXIV) chứ không quy định tại các điều cuối cùng

của mỗi chương như trong BLHS 1985.

- Xây dựng 1 chương mới hoàn toàn mà trong đó tội phạm hóa một loạt các hành

vi xâm hại môi trường là Chương XVII “ Các tội phạm về môi trường”.

- Phi tội phạm hóa đối với một số hành vi mà trước đây BLHS 1985 quy định là tội

phạm như:

+ Tội chống phá Nhà nước XHCN (Điều 86)

+ Tội phá hủy tiền tệ ( Điều 98)

13

Page 14: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

+ Tội lạm sát gia súc ( Điều 184)

+ Tội sản xuất hoặc buôn bán rượu. thuốc lá trái phép (Điều 183)

- Loại bỏ hình phạt tử hình ra khỏi 13 CTTP trên tổng số 40 CTTP mà trước đây

BLHS 1985 có quy định hình phạt này.

Câu 39: Khái ni m và s l ng (h th ng) các nguyên t c c a lu t hình s ệ ố ượ ệ ố ắ ủ ậ ựVi t Nam?ệa) Khái niệm:

- Là những tư tưởng chủ đạo và là định hướng cơ bản được thể hiện trong PLHS

(thực định), cũng như trong việc giải thích và trong thực tiễn áp dụng PLHS thông qua 1

hay nhiều quy phạm (hoặc chế định) của nó.

- Các nguyên tắc của LHS là nền tảng chủ yếu của hoạt động sáng tạo và áp dụng

pháp luật trong đấu tranh phòng và chống tội phạm.

b) Số lượng:

- Mặc dù các nguyên tắc của LHS vẫn chưa được ghi nhận chính thức trong BLHS

Việt Nam với tính chất là 1 chế định riêng biệt, nhưng thông qua nghiên cứu thực tiễn áp

dụng PLHS ở nước ta, chúng ta có thể xác định 7 nguyên tắc cơ bản sau đây:

+ Nguyên tắc pháp chế

+ Nguyên tắc bình đẳng trước PL

+ Nguyên tắc công minh

+ Nguyên tắc nhân đạo

+ Nguyên tắc không tránh khỏi trách nhiệm

+ Nguyên tắc trách nhiệm do lỗi

+ Nguyên tắc trách nhiệm cá nhân

14

Page 15: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 40: N i dung c b n, s th hi n trong BLHS 1999 & ý nghĩa c a nguyên ộ ơ ả ự ể ệ ủt c pháp ch ?ắ ếa) Nội dung cơ bản:

- Bất kì 1 hành vi nào chỉ bị coi là tội phạm và bị trừng phạt bằng chế tài pháp lý

hình sự và các hậu quả pháp lý hình sự khác của việc thực hiện hành vi đó chỉ và phải do

BLHS quy định.

- Địa vị pháp lý- các quyền và nghĩa vụ của người phạm tội đã được miễn trách

nhiệm hình sự hoặc không bị truy cứu TNHS do hết thời hiệu, của người bị kết án đã

được miễn hình phạt hoặc không phải chấp hành bản án do hết thời hiệu cũng như của

người đã chấp hành xong hình phạt và đã được xóa án tích không thể bị hạn chế so với

địa vị của những công dân khác không có án tích.

- Việc thực hiện PLHS nhất thiết phải trên cơ sở tuân thủ, chấp hành và áp dụng

nghiêm chỉnh và nhất quán các quy phạm PLHS.

- Tuyệt đối không được áp dụng LHS theo nguyên tắc tương tự.

b) Sự thể hiện trong BLHS:

- Đoạn 2 Điều 1: BLHS quy định tội phạm và hình phạt với người phạm tội.

- Điều 2: Chỉ người nào phạm 1 tội đã được BLHS quy định mới phải chịu TNHS.

- Khoản 1 Điều 23: Khi hết thời hạn do BLHS quy định thì người phạm tội không

bị truy cứu TNHS,…

c) Ý nghĩa:

- Góp phần cụ thể hóa trong BLHS nguyên tắc Hiến định.

- Phù hợp với tư tưởng tiến bộ của nhân loại “không có tội phạm, không có hình

phạt nếu điều đó không được luật quy đinh”.

- Chống lại nguyên tắc tương tự - nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng vô pháp

luật, tùy tiện, xâm phạm các quyền và tự do của công dân.

15

Page 16: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 41: N i dung c b n, s th hi n trong BLHS 1999 và ý nghĩa c a nguyên ộ ơ ả ự ể ệ ủt c bình đ ng tr c LHS?ắ ẳ ướa) N i dung c b n:ộ ơ ả

- Những người phạm tội đều phải chịu trách nhiệm 1 cách bình đẳng trước LHS

không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, chính kiến, nghề nghiệp, địa vị xã hội, và

tình trạng tài sản.

b) Sự thể hiện trong BLHS:

- Đoạn 1 khoản 2 Điều 3: “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không

phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội.”

c) Ý nghĩa:

- Góp phần cụ thể hóa nguyên tắc Hiến định ( Điều 52)

- Phù hợp với tư tưởng pháp lý tiến bộ của nhân loại về sự bình đẳng của tất cả mọi

người trước pháp luật.

- Như là thành quả của cuộc đấu tranh chống lại tình trạng đặc quyền, đặc lợi và

bất bình đẳng của nền tư pháp hình sự với bản chất đàn áp và dã man của chế độ chiếm

hữu nô lệ, phong kiến hay phát xít.

Câu 42: N i dung c b n, s th hi n trong BLHS năm 1999 & ý nghĩa c a ộ ơ ả ự ể ệ ủnguyên t c công minh.ắ

a) Nội dung cơ bản:

- Hình phạt, các biện pháp tư pháp và các chế định pháp lý hình sự khác được áp

dụng với người phạm tội phải phù hợp với:

+ Tính chất, mức độ nghiêm trọng của tội phạm đã xảy ra

+ Động cơ, mục đích phạm tội

+ Mức độ lỗi

+ Tính chất nguy hiểm cho xã hội

+ Nhân thân người phạm tội…

16

Page 17: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- Không người phạm tội nào có thể phải chịu TNHS 2 lần về cùng 1 tội phạm.

b) Sự thể hiện trong BLHS năm 1999:

Nội dung cơ bản của nguyên tắc này có thể nhận thấy tại các quy phạm:

+ Đoạn 2 và 3 khoản 2 Điều 3: “ nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ

huy,…, khoan hồng đối với người tự thú,…tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt

hại”

+ Trong trường hợp trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội

có thể được miễn TNHS nếu đã thể hiện sự ăn năn hối cải bằng việc thực hiện những

hành vi nhất định theo luật định (khoản 2 Điều 25)

+ Hệ thống hình phạt (Điều 29 – 35)

+ Điều 45 – 54 (Điều 46: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS, Điều 48: Các tình

tiết tăng nặng TNHS, Điều 54: Miễn hình phạt…)

c) Ý nghĩa:

- Phù hợp với tư tưởng pháp lý tiến bộ của nhân loại về sự công bằng của pháp

luật.

- Thể hiện trong Công ước quốc tế đã nêu bằng các quy định cấm kết án hoặc trừng

phạt 2 lần đối với cùng 1 tội phạm (điểm 7 Điều 15)

Câu 43: N i dung c b n, s th hi n trong BLHS năm 1999 & ý nghĩa c a ộ ơ ả ự ể ệ ủnguyên t c nhân đ o.ắ ạa) Nội dung cơ bản:

- Hình phạt, các biện pháp tư pháp và chế định pháp lý hình sự khác được áp dụng

với người phạm tội không nhằm mục đích gây đau đớn về thể xác, hạ thấp nhân phẩm

của con người.

- Trong việc gây thiệt hại về mặt pháp lý hình sự mà thiếu dù chỉ là 1 trong 5 đặc

điểm của tội phạm - thiếu 1 trong 5 điều kiện của TNHS, thì hành vi ấy không phải là tội

17

Page 18: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

phạm, người thực hiện hành vi ấy không phải là chủ thể của tội phạm, do đó TNHS được

loại trừ.

- Mức độ TNHS của người phạm tội là : người có năng lực TNHS hạn chế, người

chưa thành niên, phụ nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ, người đã quá già yếu hoặc mắc bệnh

hiểm nghèo được giảm nhẹ hơn so với người bình thường phạm tội.

b) Sự thể hiện trong BLHS năm 1999:

- Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, đã hối cải, thì có thể áp dụng

hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù… hoặc gia đình giám sát, giáo dục (đoạn 3 khoản 2 Điều

3)

- Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn,…khi có đủ điều

kiện do luật định thì xóa án (khoản 5 Điều 3)

- Các trường hợp tuy về hình thức là sự gây thiệt hại về mặt pháp lý hình sự nhưng

không bị BLHS coi là tội phạm: khoản 4 Điều 8, các Điều 11 – 13, khoản 1 Điều 15,

đoạn 1 Điều 16.

- Miễn TNHS do người phạm tội tự ý nửa chừng chấm dứt tội phạm (khoản 1 Điều

19)

- Miễn TNHS (Điều 25), miễn hình phạt (Điều 54), các tình tiết giảm nhẹ TNHS

(Điều 46), quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định (Điều 47)

- Các điều từ 57 – 63, các quy định đối với người chưa thành niên phạm tội (Điều

68 – 77)

c) Ý nghĩa:

- Góp phần cụ thể hoá trong BLHS các quy định của Hiến pháp năm 1992

- Phù hợp với tư tưởng pháp lý tiến bộ của nhân loại về sự nhân đạo của pháp luật

đã được thể hiện trong 2 văn bản quốc tế của Liên hợp quốc (Tuyên ngôn nhân quyền,

Công ước quốc tế)

18

Page 19: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 44: N i dung c b n, s th hi n trong BLHS năm 1999 & ý nghĩa c a ộ ơ ả ự ể ệ ủnguyên t c không tránh kh i trách nhi m.ắ ỏ ệa) Nội dung cơ bản:

- Những người phạm tội phải chịu TNHS theo các quy định của Luật hình sự, nếu

không có các căn cứ luật định để miễn TNHS hay miễn hình phạt thì họ phải chịu hình

phạt hoặc các biện pháp tác động có tính chất pháp lý hình sự khác do BLHS quy định.

b) Sự thể hiện trong BLHS năm 1999:

- Mọi hành vi phạm tội phải được xử lý công minh theo đúng pháp luật (khoản 1

Điều 3)

- BLHS được áp dụng với mọi hành vi phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam (khoản 1

Điều 5)

- Người vi phạm các điều kiện hợp pháp của Phòng vệ chính đáng và Tình thế cấp

thiết đều phải chịu TNHS (khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 17)

- Người phạm tội phải chịu TNHS trong một loạt các trường hợp do BLHS quy

định là say rượu hoặc chất kích thích mạnh khác (Điều 14)

- Chuẩn bị phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng (đoạn 2 Điều 17),

phạm tội chưa đạt (đoạn 2 Điều 18), hành vi tự ý chấm dứt tội phạm đã có đủ yếu tố cấu

thành của 1 tội phạm khác (đoạn 2 Điều 19).

c) Ý nghĩa:

- Thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với 2 nguyên tắc pháp chế và bình đẳng trước

pháp luật.

- Phản ánh rõ nguyên tắc xử lý trong pháp luật hình sự Việt Nam: mọi hành vi

phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp

luật.

- Thể hiện phương châm: Không bỏ lọt tội phạm, tránh làm oan người vô tội.

19

Page 20: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 45: N i dung c b n, s th hi n trong BLHS năm 1999 & ý nghĩa c a ộ ơ ả ự ể ệ ủnguyên t cắ trách nhi m do l i.ệ ỗa) Nội dung cơ bản:

- Không ai có thể phải chịu TNHS về hành vi nguy hiểm cho xã hội cũng như về

việc gây nên hoặc đe doạ thực tế gây thiệt hại cho các lợi ích được bảo vệ bởi PLHS mà

không phải do lỗi của mình.

- Hành vi gây thiệt hại cho xã hội nhưng chủ thể không có lỗi đối với việc đó (do

những lý do khác nhau như họ bị mắc bệnh tâm thần hay do bất khả kháng) thì không bị

coi là tội phạm và chủ thể không phải chịu TNHS.

b) Sự thể hiện trong BLHS năm 1999:

- Nghiêm trị người cố ý gây hậu quả nghiêm trọng (đoạn 3 khoản 2 Điều 3)

- Tính chất lỗi của hành vi trong khái niệm tội phạm (khoản 1 Điều 8)

- Chế định lỗi (các điều từ 9 – 12)

- Chế định tái phạm (Điều 49)

- Trong một loạt các Cấu thành tội phạm cơ bản mà dấu hiệu bắt buộc của chúng

được nhà làm luật xây dựng trên cơ sở các hình thức lỗi (các Điều 98, 99, 104, 105,

106…)

c) Ý nghĩa:

- Nguyên tắc có lỗi xuất phát từ chức năng giáo dục của ngành luật hình sự. Chức

năng này không thể thực hiện khi truy cứu TNHS một người mà họ không có lỗi.

- Chỉ được phép buộc tội chủ quan mà không được phép buộc tội khách quan (truy

cứu khách quan = truy cứu TNHS chỉ căn cứ vào hành vi khách quan mà không xét đến

lỗi (chủ quan) của chủ thể).

20

Page 21: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 46: N i dung c b n, s th hi n trong BLHS năm 1999 & ý nghĩa c a ộ ơ ả ự ể ệ ủnguyên t c trách nhi m cá nhân.ắ ệa) Nội dung cơ bản:

- Chỉ bản thân người nào có lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội

mà luật hình sự quy định là tội phạm mới phải chịu TNHS. (Không thể vì lỗi của cá nhân

người phạm tội mà truy cứu TNHS những người khác - những người ruột thịt, thân thích,

bà con họ hàng, bạn bè gần gũi với người đó).

b) Sự thể hiện trong BLHS năm 1999:

- Chỉ có người phạm tội mới phải chịu TNHS (Điều 2)

- Nguyên tắc xử lý đối với từng loại người phạm tội (các đoạn 2 – 3 khoản 2 và các

khoản 3, 4 và 5 Điều 3)

- Các điều liên quan đến chế định lỗi (từ 8 – 12, Điều 49)

- Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm (Điều 53)

c) Ý nghĩa:

- Loại trừ nguyên tắc TNHS tập thể với bản chất đàn áp và dã man dưới các chế độ

chiếm hữu nô lệ, phong kiến, phát xít và cực quyền đủ các thể loại.

Câu 47: Khái ni m và c u t o c a đ o lu t hình s Vi t Namệ ấ ạ ủ ạ ậ ự ệ1. Khái niệm

Đạo luật hình sự Việt Nam là văn bản do Quốc hội ban hành, nội dung gồm các qui phạm qui định về tội phạm và hình phạt. Đạo luật hình sự có thể là BLHS hoặc một đạo luật hình sự đơn hành qui định TNHS đối với một hoặc một số tội phạm nhất định , BLHS là đạo luật hình sự hoàn chỉnh nhất tập hợp đầy đủ các quy phạm pháp luật hình sự2. Cấu tạo

BLHS 1999 cấu tạo chia làm 2 phần: Phần chung và phần các tội phạm+ Phần chung: gồm các qui phạm qui đinh nhiệm vụ của BLHS, nguyên tắc

của luật hình sự, cơ sở của TNHS, hiệu lực của BLHS, các khái niệm chung về tội phạm

21

Page 22: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

và hình phạt, các chế định khác liên quan đến việc xác định tội phạm và quyết định hình phạt, những qui định về TNHS với người chưa thành niên phạm tội

+ Phần các tội phạm: gồm những qui định dấu hiệu pháp lý của các tội phạm cụ thể, loại hình phạt và mức hình phạt đối với các tội phạm đó

Trong 2 phần này thì các qui phạm được tập hợp thành các chương và trong một chương của Phần các tội phạm có thể chia thành nhiều mục.

Các tội phạm được qui định theo nhóm tương ứng với khách thể loại của tội phạm. Một điều luật thuộc phần các tội phạm BLHS có thể qui định một tội danh hoặc nhiều tội danh, mỗi tội danh có thể chỉ gồm một loại CTTP nhưng thông thường thì gồm nhiều loại CTTP: cấu thành cơ bản, cấu thành tăng nặng, cấu thành giảm nhẹ…

Câu 48: Hi u l c c a đ o lu t hình s theo không gian.ệ ự ủ ạ ậ ự

“BLHS được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước

Cộng hòa XHCN Việt Nam”. Khái niệm lãnh thổ quốc gia còn đc mở rộng tới các tàu

quân sự và máy bay quân sự VN đang ở bất cứ nơi nào, tàu biển dân dụng của VN đang

đi lại trên biển khơi, máy bay dân dụng của VN đang trên đường bay.

Những người nước ngoài đc hưởng các quyền miễn trừ tư pháp nếu phạm tội trên

lãnh thổ VN thì TNHS với họ đc giải quyết theo con đường ngoại giao với chính phủ

nước họ, họ không bị đưa ra xét xử trước Tòa án Việt Nam.

Công dân VN phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước CHXHCNVN có thể bị truy cứu

trách nhiệm hình sự tại VN theo bộ luật này. Công dân VN phạm tội ở nước ngoài, đã bị

Tòa án nước ngoài xét xử và đang chấp hành hình phạt nếu điều kiện cho phép, họ có thể

đc đưa về chấp hành hình phạt tại VN, trong trường hợp này Tòa án VN không xét xử

nữa. Nếu họ thực hiện hành vi phạm tội ở nước ngoài và luât HSVN quy định hành vi mà

họ thực hiện là tội phạm thì có thể đưa ra xét xử tại Tòa án VN theo LHSVN.

22

Page 23: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Những người không có quốc tịch thường trú tại VN nếu phạm tội ở nước ngoài

cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo LHSVN, tại Tòa án VN( KHoản 1 Điều

6 BLHS ).

Người nước ngoài thực hiện tội phạm ở ngoài lãnh thổ VN, có thể bị truy cứu

TNHS theo BLHS VN năm 1999 trong những trường hợp đc quy định trong các điều ước

quốc tế mà nước CHXHCNVN ký kêt hay tham gia( Khoản 2 Điều 6 BLHS ). BLHSVN

hiện hành quy định tại chương XXI các tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược;

tội chống loài người; tội phạm chiến tranh; tội tuyển mộ lính đánh thuê; tội làm lính đánh

thuê là cơ sở pháp lý để truy cứu TNHS với người nước ngoài hoặc người không có quốc

tịch thực hiện tội phạm ngoài lãnh thổ VN.

Câu 49: Hi u l c c a đ o lu t hình s v th i gian.ệ ự ủ ạ ậ ự ề ờ

Vấn đề có hiệu lực của đạo luật HS VN theo thời gian, thực tiễn có các trường hợp

sau đây:

- Có hiệu kể từ ngày đc công bố chính thức.

- Khi đc công bố chính thức đạo luật vẫn chưa có hiệu lực thi hành. Thời điểm

bắt đầu có hiệu lực đc quy định trong một văn bản riêng biệt của Quốc hội.

Khoản 1 Điều 7 BLHS năm 1999 quy định “ Điều luật áp dụng đối với một hành

vi phạm tội là Điều luật đang có hiệu lực thi hành khi hành vi phạm tội đc thực hiện”.

Đạo luật HS chấm dứt hiệu lực khi Quốc hội ban hành đạo luật khác thay thế.

Câu 50: V n đ hi u l c h i t c a đ o lu t hình s .ấ ề ệ ự ồ ố ủ ạ ậ ự

Trường hợp Nhà nước quy định áp dụng một đạo luật HS để giải quyết TNHS với

tội phạm đã thực hiện trước khi ban hành đạo luật đó ta nói rằng đạo luật hình sự có hiệu

lực hồi tố. BLHS năm 1999 của Nhà nước ta về cơ bản không có hiệu lực hồi tố.

23

Page 24: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Các quy định không có lợi cho người phạm tội thì không áp dụng đối với hành vi

phạm tội đc thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.

Các quy định có lợi cho người phạm tội thì đc áp dụng đối với hành vi phạm tội đã

thực hiện trước khi Điều luật đó có hiệu lực thi hành.

Câu 51: Gi i thích đ o lu t hình s .ả ạ ậ ự

Giải thích đạo luật hình sự là làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng các quy phạm PLHS,

bảo đảm nhận thức và thực hiện chính xác, thống nhất luật hình sự.

Phân loại (theo chủ thể giải thích):

+ Giải thích chính thức luật hình sự do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiến

hành, thông qua các văn bản.

+ Giải thích của cơ quan xét xử: Tòa án khi xét xử vụ án hình sự phải chọn

quy phạm PLHS phù hợp và giải thích để áp dụng chúng. Trong quá trình xét xử vụ án

hình sự, sự giải thích của Tòa án có giá trị bắt buộc trong phạm vi hiệu lực của bản án đó.

+ Giải thích luật hình sự có tính chất khoa học: được trình bày trong các bài

báo, các báo cáo khoa học…; không có giá trị pháp lý bắt buộc; giúp phát triển khoa học,

nâng cao tư duy, kiến thức pháp lý cho mọi người.

Câu 52: Vi c áp d ng nguyên t c t ng t trong PLHS Vi t Nam.ệ ụ ắ ươ ự ệ

- Các khái niệm:

+ “Áp dụng tương tự PLHS”: là dựa vào các nguyên tắc chung của PLHS và

ý thức pháp luật XHCN để truy cứu TNHS người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội

nhưng chưa có luật quy định và không tương tự với một tội phạm nào đó được luật hình

sự quy định.

24

Page 25: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

+ “Áp dụng tương tự quy phạm PLHS”: là căn cứ vào quy phạm quy định

một tội phạm để xử lý một hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa được quy định là tội

phạm, nhưng tương tự với tội phạm đã được quy định trong quy phạm đó.

- Luật hình sự Việt Nam không áp dụng nguyên tắc tương tự để đảm bảo nguyên

tắc pháp chế, đảm bảo PLHS được áp dụng thống nhất, hướng tới tiêu chuẩn văn minh

tiến bộ của luật hình sự.

Câu 53: Khái ni m và nh ng đ c đi m c b n c a c a TNHSệ ữ ặ ể ơ ả ủ ủ1. Khái niệm

TNHS là hậu quả pháp lý của việc thực hiên tội phạm mà cá nhân người phạm tội

phải gánh chịu trước Nhà nước về hành vi phạm tội của mình và được thực hiện bằng

hình phạt và các biện pháp cưỡng chế hình sự khác theo qui định của nhà nước.

2. Đặc điểm của trách nhiệm hình sự

1.1. TNHS là một dạng cụ thể của trách nhiệm pháp lý và là dạng trách nhiệm pháp

lý nghiêm khắc nhất, Vì vậy TNHS thảo mãn tất cả các dấu hiệu của trách nhiệm pháp lý

nói chung và các dấu hiệu đó được cụ thể hóa trong luật hình sự

1.2. TNHS là hậu quả pháp lý tất yêu của việc thực hiện tội phạm, TNHS chỉ phát

sinh khi có sự việc tội phạm (nguyên tắc không tránh khỏi TNHS)

1.3. Bản chất của trách nhiệm hình sự là sự lên án của nhà nước đối với hành vi

phạm tội bằng cách áp dụng các biện pháp cưỡng chế hình sự đối với người phạm tội

1.4. TNHS là quan hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước và người thực hiện tội

phạm . NN có quyền thông qua các cơ quan bảo vệ pháp luật và Tòa án truy cứu TNHS

và áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với ng phạm tội. Người phạm tội có nghĩa vụ

phải chịu các hậu quả pháp lý bất lợi và có quyền đòi hỏi nhà nước truy cứu TNHS trong

phạm vi luật qui định

25

Page 26: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

1.5. TNHS mang tính công. Chỉ nhà nước mới có quyền truy cứu TNHS đối với ng

phạm tội và TNHS của người phạm tội là đối với nhà nước, đối với xã hội chứ không

phải đối với cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào.

1.6. TNHS là trách nhiệm cá nhân, pháp nhân không phai chịu TNHS

Câu 54: C s c a trách nhi m hình sơ ở ủ ệ ự

Cơ sở của TNHS là những căn cứ buộc người đó phải chịu TNHS, cụ thể:

- Cơ sở khách quan: Việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà luật hình sự

qui định là tội phạm

- Cơ sở chủ quan: Lõi của người phạm tội khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã

hội .

Cơ sở của TNHS là việc thực hiện những hành vi thỏa mãn các dấu hiệu của

CTTP. Nhưng không có nghĩa CTTP là cơ sở của TNHS vì CTTP là khuôn mẫu pháp lý

cho tội phạm được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các dấu hiệu cần và đủ đặc trưng cho

từng tội phạm. là khuôn mẫu pháp lý, tự mình CTTP không thể là cơ sở của TNHS.

Câu 55: Nh ng đi u ki n c a TNHSữ ề ệ ủ

Điều kiện của TNHS là những căn cứ riêng cần và đủ, có tính chất bắt buộc mà

luật hình sự qui định và chỉ khi nào tổng hợp tất cả các căn cứ đó thì một người mới phải

chịu TNHS, cụ thể:

- Đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội , gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt

hại cho các quan hệ xã hội được BLHS bảo vệ

- Hành vi được BLHs qui định là tội phạm

26

Page 27: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- Người đó có anwng lực TNHS

- Người đó đủ tuổi chịu TNHS theo qui định tại Điều 12 BLHS

- Người đó có lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đó

Câu 56: Ch đ nh th i hi u truy c u TNHS theo BLHS năm 1999 (Đi u 23)ế ị ờ ệ ứ ề1. Khái niệm

Thời hiệu truy cứu TNHS là thời hạn do BLHS qui định mà khi hết hạn đó và thỏa

mãn một số điều kiện thì người phạm tội không bị truy cứu TNHS nữa

2. Những điều kiên để có thể hưỡng miễn TNHS do hết thời hiệu

- Kề từ khi thực hiện tội phạm đã trải qua một thời hạn do BLHS qui định :

+ 5 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng.

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng.

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng.

+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

- Trong thời hạn qui định trên, người phạm tội không được phạm tội mới mà

BLHS qui định mức phạt cao nhất là trên một năm

- Trong thời hạn trên người phạm tội không cố tình trốn tránh hoặc mặc dù người

phạm tội trốn tránh nhưng không có lệnh truy nã của cơ quan có thẩm quyền

- Không áp dụng thời hiệu đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội

chống hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh

27

Page 28: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 57: Khái ni m mi n TNHS và li t kê nh ng tr ng h p đ c mi n TNHS ệ ễ ệ ữ ườ ợ ượ ễtrong Ph n chung và Ph n các t i ph m BLHS năm 1999.ầ ầ ộ ạ

- Khái niệm “Miễn TNHS”: là miễn hậu quả pháp lý đối với người thực hiện tội

phạm khi có những điều kiện theo quy định của pháp luật.

- Những trường hợp được miễn TNHS trong Phần chung:

+ Miễn TNHS do sự chuyển biến của tình hình.

+ Miễn TNHS do hành vi tích cực của người phạm tội.

+ Miễn TNHS do đại xá.

+ Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội. (Đ19)

+ Người chưa thành niên phạm tội (với tội ít nghiêm trọng; tội nghiêm

trọng, nhiều tình tiết giảm nhẹ, gây hại không lớn, được gia đình - tổ chức nhận giám sát,

giáo dục) (Đ69)

-Những trường hợp được miễn TNHS trong Phần các tội phạm:

+ Người đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ và tự thú,

thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (K3 Đ80)

+ Người đưa hối lộ (không bị ép buộc) đã chủ động khai báo trước khi bị

phát giác. (K6 Đ289)

+ Người môi giới hối lộ chủ động khai báo trước khi bị phát giác (K6 Đ290)

+ Người không tố giác tội phạm có hành động can ngăn người phạm tội

hoặc hạn chế tác hại của tội phạm. (K3 Đ314)

Câu 58: Mi n trách nhi m hình s do s chuy n bi n c a tình hìnhễ ệ ự ự ể ế ủ1. Khái niệm:

- Được quy định tại khoản 1 Điều 25 BLHS 1999

28

Page 29: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- Người phạm tội được miễn TNHS nếu khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử,

do chuyển biến của tình hình mà hành vi của người phạm tội hoặc người phạm tội không

còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

2. Đặc điểm:

- Sự chuyển biến của tình hình là sự thay đổi các điều kiện xã hội trong phạm vi

toàn xã hội, địa phương, cơ quan hoặc gia đình.

- Gồm 2 trường hợp miễn TNHS :

+ Trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử, do sự chuyển biến của tình

hình mà hành vi của người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa

(VD: thay đổi cơ chế quản lí kinh tế: giất súc vật)

+ Trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử, do chuyển biến của tình hình

mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa

(VD: người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo)

- Mang tính bắt buộc, áp dụng với tất cả các loại tội phạm (tại khoản 3, Điều 8),

miễn là có đủ căn cứ pháp lý chung và phải thuộc 1 trong 2 trường hợp nêu trên.

- Tuy nhiên nếu phân tách 2 trường hợp nêu trên sẽ không phù hợp với thực tiễn.

Vì không thể miễn trách nhiễm với người phạm tội nếu do sự chuyển biến tình hình mà

hành vi của người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa nhưng người phạm tội

vẫn còn nguy hiểm với xã hội.

Câu 59: Mi n TNHS do hành vi tích c c (s ăn năn h i c i) c a ng i ph m ễ ự ự ố ả ủ ườ ạt i.ộ1. Khái niệm:

29

Page 30: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- Được quy định tại khoản 2 Điều 25 BLHS 1999

- Người phạm tội được miễn TNHS trong trường hợp trước khi hành vi phạm tội bị

phát giác, người phạm tội đã tự thú, khai rõ sự việc góp phần có hiệu quả vào việc phát

hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm.

2. Đặc điểm:

- Có tính chất tuỳ nghi (có thể được miễn)

- Người đó phải tự thú về tội phạm chưa bị phát giác; phải khai rõ sự việc, góp

phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm (có nghĩa khai đầy đủ  tất cả

hành vi phạm tội của mình, của những người đồng phạm khác, giúp đỡ  cơ quan điều tra

phát hiện tội phạm). Ngoài ra, cùng với việc tự thú, người phạm tội phải chủ động ngăn

chặn hậu quả của tội phạm, có nghĩa chủ động làm cho hậu quả không xảy ra hoặc hạn

chế tới mức thấp nhất những thiệt hại cho Nhà nước, cho tổ chức hoặc cho công dân.

- Tự thú là việc người phạm tội tự mình ra trình diện trước cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền thông báo về hành vi phạm tội của mình sau khi phạm tội và trước khi hành

vi phạm tội hoặc bản thân người đó bị phát hiện

- Đầu thú là trường hợp người phạm tội ra khai báo trước cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình (mặc dù có thể trốn tránh) sau khi tội phạm

hoặc bản thân người đó đã bị phát hiện.

- Tự nguyện khắc phục hậu quả là hậu quả xảy ra rồi, người phạm tội chỉ tự

nguyện sửa chữa, bồi thường những thiệt hại mà họ đã gây ra, những thiệt hại này chủ

yếu là thiệt hại về tài sản.

- Chủ động ngăn chặn hậu quả là chủ động làm cho hậu quả không xảy ra hoặc hạn

chế tới mức thấp nhất những thiệt hại cho Nhà nước, cho tổ chức hoặc cho công dân.

30

Page 31: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 60: Mi n TNHS do có văn b n đ i xáễ ả ạ1. Khái niệm:

- Được quy định tại khoản 3 Điều 25 BLHS 1999

- Dựa vào khoản 10 Điều 84 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

năm 1992, Quốc hội có quyền quyết định việc đại xá

- Đại xá là quyết định của Quốc hội miễn TNHS hoặc miễn hình phạt hay thay đổi

hình phạt đã tuyên bằng một hình phạt nhẹ hơn cho một loạt người phạm tội hoặc đối với

một hay nhiều tội phạm mà không hủy bỏ quy phạm PLHS quy định về tội phạm và hình

phạt đối với các hành vi phạm tội đó.

2. Đặc điểm:

- Cơ sở để Quốc hội ban hành quyết định đại xá thông thường nhân dịp có những

sự kiện lịch sử đặc biệt quan trọng của đất nước, thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà

nước ta đối với người phạm tội.

- Văn bản đại xá do Quốc hội ban hành có hiệu lực đối với tất cả những hành vi

phạm tội được nêu ra trong văn bản đó xảy ra trước khi ban hành văn bản đại xá thì được

miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu đã khởi tố, truy tố hoặc xét xử thì phải đình chỉ,

nếu đã chấp hành xong hình phạt thì được coi là không có án tích.

- Trong trường hợp một người bị truy cứu trách nhiệm hình sự thấy mình không

phạm tội thì mặc dù đã có văn bản đại xá vẫn có quyền yêu cầu Tòa án đưa ra xét xử. Khi

đưa ra xét xử nếu thấy rằng người đó không phạm tội thì Tòa án phải tuyên bố họ không

phạm tội; trường hợp nếu Tòa án xét thấy rằng người đó có tội thì áp dụng văn bản đại xá

để miễn trách nhiệm hình sự cho họ.

- Thể hiện bản chất nhân đạo của Nhà nước

31

Page 32: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 61: Phân bi t mi n TNHS v i mi n hình ph t.ệ ễ ớ ễ ạTIÊU CHÍ MIỄN TNHS MIỄN HÌNH PHẠT

Mục đích, ý

nghĩa áp dụng.

- Không cần thiết truy cứu

TNHS mà vẫn đảm bảo yêu cầu

phòng chống tội phạm.

- Thể hiện chính sách phân hóa

tội phạm và nguyên tắc nhân đạo.

- Không cần thiết áp dụng

hình phạt nhưng vẫn cần áp dụng

TNHS.

- Thể hiện chính sách phân

hóa tội phạm và nguyên tắc nhân

đạo.

Điều kiện áp

dụng.

Quy định rõ ràng, cụ thể hơn so

với miễn hình phạt.

Quy định không rõ ràng, cụ

thể bằng miễn TNHS.

Câu 62: B n ch t xã h i – pháp lý c a t i ph m trong 5 hình thái kinh t xã ả ấ ộ ủ ộ ạ ếh i t ng ng c a l ch s nhân lo i?ộ ươ ứ ủ ị ử ạ

Tội phạm là hiện tượng xã hội gắn liền với sự ra đời của nhà nước và pháp luật hay

sự xuất hiện của sở hữu tư nhân và phân chia giai cấp trong xã hội.

1. Chế độ công xã nguyên thuỷ:

Những hành vi gây thiệt hại cho con người và toàn xã hội (mặc dù mang tính chất

tội phạm theo nghĩa hiện đại) chỉ bị điều chỉnh bởi các quy phạm xã hội như phong tục

tập quán, tôn giáo, đạo đức chứ không bị điều chỉnh bởi quyền lực nhà nước.

2. Nhà nước chiếm hữu nô lệ:

- Các quy định về tội phạm thời kì này phản ánh rõ sự bất bình đẳng giữa giai cấp

thống trị và giai cấp bị trị (chủ nô – nô lệ).

- Nô lệ bị coi là các đồ vật biết nói nên không được coi là khách thể được bảo vệ

bởi PLHS đồng thời cũng không là chủ thể của quan hệ PLHS. Vì thế, bất cứ hành vi

xâm phạm nào của giai cấp bị trị đối với giai cấp thống trị đều bị coi là trọng tội và bị

32

Page 33: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

trừng phạt. Tuy nhiên, giai cấp thống trị dù có những hành vi xâm hại nghiêm trọng đối

với nô lệ như thế nào đi chăng nữa cũng không bị trừng phạt.

3. Nhà nước phong kiến:

- Giống với nhà nước chiếm hữu nô lệ, các quy định của pháp luật hình sự công

khai ghi nhận sự bất bình đẳng trước luật hình sự căn cứ vào địa vị xã hội.

- Tuy không bảo vệ một cách tối đa đặc quyền, đặc lợi của giai cấp thống trị như ở

nhà nước chiếm hữu nô lệ nhưng những quy định của pháp luật hình sự thời kì này thiên

vị và ưư ái giai cấp vua chúa, quý tộc (giai cấp thống trị) hơn rất nhiều so với các giai cấp

khác (giai cấp bị trị).

4. Nhà nước tư sản.

Thế kỉ XVII- XVIII, với thắng lợi của các cuộc cách mạng dân chủ tư sản ở Châu

Âu, lần đầu tiên trong luật hình sự tư sản xuất hiện khái niệm tội phạm như là hành vi bị

luật hình sự cấm bằng việc đe dọa áp dụng hình phạt.

Khái niệm tội phạm với dấu hiệu pháp lí của nó đã đóng vai trò tích cực đối với sự

phát triển của khoa học luật hình sự, nó được các nhà hình sự họ tư sản luận chứng để

chống lại tình trạng vô pháp luật và sự tùy tiện trong cái gọi là " nền tư pháp" hình sự của

chế độ phong kiến đã bị lật đổ.

Câu 63: Khái ni m t i ph m?ệ ộ ạ- Định nghĩa lập pháp của khái niệm tội phạm được ghi nhân tại khoản 1 điều 8

BLHSVN năm 1999.

- Định nghĩa khoa học của khái niệm tội phạm: “ Tội phạm là hành vi nguy hiểm

cho xã hội, trái PLHS, do người có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS thực hiện một

cách có lỗi (cố ý hoặc vô ý).”

* Cụ thể:

33

Page 34: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- Hành vi: đó là cách xử sự của con người được thể hiện ra bên ngoài thế giới

khách quan bằng hành động hoặc không hành động.

- Nguy hiểm cho xã hội phải ở mức độ đáng kể

- Được quy định trong bộ luật hình sự.

- Do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện:

+ Có khả năng nhận thức, điều khiển hành vi (khả năng thể hiện ý chí và lý

chí).

+ Đủ tuổi chịu TNHS.

- Lỗi.

Câu 64: Nh ng nét ch y u c a đ c đi m th nh t c a t i ph m – hành vi ữ ủ ế ủ ặ ể ứ ấ ủ ộ ạnguy hi m cho xã h i?ể ộ

- Đây là đặc điểm thể hiện bản chất xã hội và thuộc tính khách quan của tội phạm.

- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội ở mức độ đáng kể (mức độ đáng kể

được thể hiện ở chất lượng và số lượng)

- Tính nguy hiểm cho xã hội của các hành vi khách quan là tiêu chí cơ bản để nhà

làm luật tiến hành phân chia chúng thành các loại khác nhau: tội phạm, vi phạm pháp luật

hành chính, vi phạm pháp luật dân sự,...

Khi xác định tính nguy hiểm cho xã hội như là đặc điểm khách quan tội phạm có 3

điểm chú ý như sau:

+ Tội phạm nhất thiết phải là hành vi gây nên những thiệt hại đáng kể cho

các QHXH được PLHS bảo vệ.

+ Có những hành vi bị pháp luật cấm trở thành nguy hiểm cho xã hội ngay

từ thời điểm thực hiện mà không cần kéo theo hậu quả nguy hại xảy ra => tội phạm có

cấu thành hình thức.

34

Page 35: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

+ Có những hành vi bị pháp luật cấm trở thành nguy hiểm cho xã hội chỉ khi

nào hậu quả nguy hại được quy định trong luật xảy ra và thông thường đây là tội phạm có

cấu thành vật chất.

Câu 65: : Nh ng nét ch y u c a đ c đi m th hai c a t i ph m – tính trái ữ ủ ế ủ ặ ể ứ ủ ộ ạpháp lu t c a t i ph m?ậ ủ ộ ạ

Bất kỳ một hành vi nào bị coi là tội phạm cũng đều được quy định trong BLHS.

Đặc điểm này đã được pháp điển hoá tại Điều 2 BLHS “chỉ người nào phạm một tội đã

được bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”. Như vậy, một người

thực hiện hành vi dù nguy hiểm cho xã hội đến đâu nhưng hành vi đó chưa được quy

định trong BLHS thì không bị coi là tội phạm.

Đặc điểm này có ý nghĩa về phương diện thực tiễn là tránh việc xử lý tuỳ tiện của

người áp dụng pháp luật. Về phương diện lý luận, nó giúp cho cơ quan lập pháp kịp thời

bổ sung sửa đổi BLHS theo sát sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội để công tác đấu

tranh phòng chống tội phạm đạt hiệu quả.

* Tính phải chịu hình phạt

- Tính phải chịu hình phạt của tội phạm có nghĩa là bất cứ một hành vi phạm tội

nào cũng bị đe doạ phải áp dụng một hình phạt đã được quy định trong BLHS.

- Không thể coi tính phải chịu hình phạt như là một dấu hiệu cơ bản và độc lập của

tội phạm, bởi:

+ BLHS quy định nhiều biện pháp xử lý hình sự khác nhau không chỉ có hình

phạt, mà các biện pháp hình sự khác không đưa đến hậu quả pháp lý giống như hình phạt

như các biện pháp tư pháp,...

+ Hình phạt không phải là hình thức duy nhất thực hiện TNHS vì ngoài hình

phạt ra còn có các dạng TNHS khác và các hình thức thực hiện TNHS khác.

+ Trong một số trường hợp, khi có đầy đủ các căn cứ do BLHS quy định,

hình phạt trên thực tế vẫn không được toà án áp dụng. (xem GT/123).

35

Page 36: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 66: Nh ng nét ch y u c a d c đi m th ba c a t i ph m – là hành vi ữ ủ ế ủ ặ ể ứ ủ ộ ạđ c th c hi n m t cách có l i (c ý ho c vô ý)ượ ự ệ ộ ỗ ố ặ Đây là đặc điểm chủ quan của tội phạm được ghi nhận trong định nghĩa lập pháp

của khái niệm tội phạm theo PLHS Việt Nam

Khi có sự kiện tội phạm được thực hiện một cách có lỗi thì tính chất lỗi là phạm trù

lien quan đến hành vi còn lỗi là phạm trù lien quan đến người phạm tội – người có thái

đọ tâm lí đối với hành vi phạm tội do mình thực hiện và đối với hậu quả hành vi ấy được

thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý

Mối quan hệ giữa tội phạm và tính chất lỗi :

- Khi hành vi khách quan gây nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm được con

người thực hiên một cách có lỗi dưới hình thức cố ý hoặc vô ý tác động đến bằng hành

động hay không hành đọng thông qua yếu tố chủ quan lỗi hì hành vi đó mang tính chất

lỗi – trở thành hành vi phạm tội và chính vì vậy dẫn đến hậu quả pháp lí – người có lỗi

trong việc thực hiện tội phạm phải chịu TNHS theo quy định của bộ luật HS

- Nếu hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm được thực hiện trong thực

tế khách quan nhung người thực hiện hành vi đó lại không có lỗi – tác đọng đến bằng

hành động hay không hành động do sự kiện bất ngờ ( chứ không phải do ý muốn chủ

quan của người ấy ) thì hành vi đó mang tính chất không có lỗi – không thể bị coi là hành

vi phạm tội và chính vì vậy , người không có lỗi trong việc thực hiện hành vi đó không

phải chịu TNHS theo quy định của PLHS

Câu 67: Nh ng nét ch y u c a đ c đi m th t c a t i ph m – là hành vi do ữ ủ ế ủ ặ ể ứ ư ủ ộ ạng i có năng l c TNHS th c hi n ?ườ ự ự ệ Người có năng lực TNHS là người mà tại thời điểm thực hiện hành vi nguy hiểm

cho xã hội bị luật hình sự cấm ở trong trạng thái bình thường và hoàn toàn có khả năng

36

Page 37: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

nhận thức được đầy đủ hành vi tính chất thực tế và tính chất pháp lí của hành vi do mình

thục hiện , cũng như khả năng điều khiển được đầy đủ hành vi đó.

Câu 68: Nh ng nét ch y u c a đ c đi m th năm c a t i ph m – là hành vi ữ ủ ế ủ ặ ể ứ ủ ộ ạdo ng i đ tu i ch u TNHS th c hi n ?ườ ủ ổ ị ự ệ Người đủ tuổi chịu TNHS là người mà tại thời điểm phạm tội đã đạt đến độ tuổi do

LHS quy định để có thể có khả năng nhận thức được đầy đủ tính chất thực tế và tính chất

pháp lí của hành vi do mình thực hiện cũng như có khả năng điều khiển được đầy đủ

hành vi đó

Câu 69: Hãy phân bi t t i ph m và các hành vi VPPL khác?ệ ộ ạCÁC TIÊU CHÍ

CƠ BẢNTỘI PHẠM VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÁC

Tính nguy hiểm cho

xã hội của hành vi

Cao hơn so với tất cả các VPPL

khác

Không đáng kể - chưa đến mức

phải xử lí về hình sự

Phạm vi khách thể

xâm hại ( KTXH)

của hành vi

Thường hẹp hơn so với khách

thể xâm hại của các VPPL khác

Rộng hơn nhiều so với khách thể

của tội phạm

Hậu quả (thiệt hại

cụ thể) do hành vi

gây ra

Thường là nghiêm trọng hơn cả Thường là ít nghiêm trọng hơn so

với tội phạm

Tính trái pháp luật

của hành vi – điểm

khác nhau chủ yếu

quan trọng nhất

Là sự vi phạm điều cấm của

LHS và người phạm tội bị đe

dọa xử lí bằng các biện pháp

cưỡng chế nghiêm khắc nhất

được quy định trong ngành luật

Chỉ là sự vi phạm các quy định của

từng ngành luật tương ứng khác

(phi hình sự) và người vi phạm bị

đe dọa xử lí bằng các biện pháp

cưỡng chế ít nghiêm khắc hơn luật

37

Page 38: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

này hình sự được quy định trong đó

Chủ thể của hành vi

Theo PLHS Việt Nam hiện hành

có thể là cá nhân – con người cụ

thể có năng lực TNHS và đủ

tuổi chịu TNHS

Chủ yếu là người có năng lực

TNPL và đủ tuổi chịu TNPL nhưng

đối với một số ngành luật khác

( như luật hành chính luật dân sự

…) còn quy định cả pháp nhân nữa

Hậu quả pháp lí của

việc thực hiện hành

vi

Chủ thể phải chịu TNHS (nếu bị

kết án và bị áp dụng hình phạt

thì còn bị coi là có án tích)

Chủ thể phải chịu TNPL được quy

định trong từng ngành luật tương

ứng và không bao giờ bị coi là có

án tích

Câu 70: Phân bi t ệ T I PH MỘ Ạ và VI PH M Đ O Đ CẠ Ạ ỨCÁC TIÊU CHÍ

CƠ BẢNTỘI PHẠM HÀNH VI TRÁI ĐẠO ĐỨC

Tính nguy hiểm

cho xã hội của

hành vi

-Cao hơn nhiều

-Bao giờ cũng là hành vi trái đạo

đức

-Không đáng kể

-không phải lúc nào cũng là tội

phạm

Phạm vi khách thể

xâm hại (KHXH)

+Hẹp hơn

+Nhiều KTXH của tội phạm

không phải lĩnh vực điều chỉnh

của quy phạm đạo đức

+Rộng hơn nhiều

+Thậm chí cả các qh cá nhân như

tình bạn, tình yêu…

Hậu quả do hành

vi gây ra

Về vật chất và thể chất thường

là nghiêm trọng hơn

Về mặt tâm lí và tinh thần đôi khi

còn nghiêm trọng hơn

Tính trái pháp luật

của hành vi

-Là sự vi phạm điều cấm của

PLHS

-Người phạm tội bị đe dọa xử lí

-Không phải VPPL

-Người có hv TĐĐ không bị xử lí

bằng biện pháp cưỡng chế của NN

38

Page 39: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

bằng biện pháp cưỡng chế

nghiêm khắc nhất được qđ trong

PLHS

được quy định trong bất kì ngành

luật nào.

Chủ thể của hành

vi

Chỉ là thể nhân- cá nhân cụ thể

có NL TNHS và đủ tuổi chịu

TNHS

Không có sự quy định về chủ thể,

năng lực TN hay độ tuổi trong bất kì

văn bản pháp luật nào của NN

Hậu quả của việc

thực hiện hành vi

đối với chủ thể.

Chủ thể phải chịu TNHS ( đi

kèm theo vơi cả TN đạo đức)

Chủ thể không phải chịu TNPL

nhưng có thể bị cắn rứt lương tâm,

dư luận xh lên án, nguyền rủa

Câu 71: S khác nhau c b n nh t gi a hành vi t i ph m v i hành vi Trái đ o ự ơ ả ấ ữ ộ ạ ớ ạđ c?ứĐó là tính trái pháp luật của hành vi – đây là đặc điểm khác nhau chủ yếu và quan trọng

nhất

TỘI PHẠM VI PHẠM ĐẠO ĐỨC

- Là sự vi phạm điều cấm của PLHS

- Người phạm tội bị đe dọa xử lí bằng

biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất

được qđ trong PLHS

- Không phải VPPL ( kể cả PLHS)

- Người có hv TĐĐ không bị xử lí bằng biện

pháp cưỡng chế của NN được quy định trong bất

kì ngành luật nào.

Câu 72: Đ nh nghĩa phân lo i t i ph m:ị ạ ộ ạ Phân loại tội phạm trong luật hình sự là chia những hành vi nguy hiểm cho xã hội

bị luật hình sự cấm thành từng loại ( nhóm) nhất địnhtheo những tiêu chí này hay những

tiêu chí khác để làm tiền đề cho cá thể hoá TNHS và hình phạt hoặc tha miễn TNHS và

hình phạt

39

Page 40: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 73: Các tiêu chí phân lo i t i ph m trong ph n chung c a Lu t hình sạ ộ ạ ầ ủ ậ ự 1. Tính chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm

- Thể hiện trong khả năng gây nên ( hoặc đe doạ thực tế gây nên thiệt hại của hành

vi đó cho các khách thể ( lợi ích của con người của xã hội và của nhà nướ) được bảo vệ

bằng PLHS

- Là dấu hiệu khách qua khẳng định bản chất xã hội của tội phạm

2. Mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm:

- Là sự biểu hiện của tiêu chí thứ nhất

- Nói lên sự nguy hại cho xã hội của tội phạm đến chừng mực nào ( không lớn, lớn,

rất lớn hay đặc biệt lớn) cho các khách thể được bảo vệ bằng PLHS

3. Tính chất lỗi của tội phạm

- Là sự thể hiện cụ thể thái độ tâm lý của người phạm tội đối với hành vi và hậu

quả do hành vi đó gây ra

- Là tiêu chí có tính chất bổ sung để phân biệt rõ hơn từng loại tội phạm

4. Chế tài do luật định đối với việc thực hiện loại tội phạm tương ứng:

- Là thước đo để cơ qua tư pháp hình sự phân biệt được rõ ràng nhất từng loại tội

phạm

- Phản ánh kỹ thuât lập pháp, trình độ khoa học và sự hiểu biết cuả nhà làm luật.

Câu 74: Các tiêu chí phân lo i t i ph m trong ph n riêngạ ộ ạ ầ 1. Tính chất và tầm quan trọng của các khách thể được bảo vệ bằng PLHS tương ứng

với các chương được nhà làm luật quy định trong phần riêng BLHS

- Là tiêu chí khẳng định ý nghĩa chính trị, xã hội đạo đức, truyền thống …

- Thể hiện giá trị của của khách thể ấy được nhà làm luật nhân danh nhà nước đánh

giá theo thứ tự nào và mức độ nào

2. Sự tái phạm vi phạm pháp luật hành chính hoặc mức độ gây nguy hại cho xã hội

đã vượt qua giới hạn tối đa bị xử phạt bằng chế tài hành chính đối với chính vi phạm ấy

40

Page 41: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- Người vi phạm đã một lần bị xử lý về hành chính nhưng trong một năm lại tái

phạm chính hành vi ấy và trong lần thứ hai đã gây nên hậu quả bằng hoặc nghiêm trọng

hơn lần thứ 1=> lần thứ 2 cần phải bị cấm bằng luật hình sự

Câu 75: Ch đ nh phân lo i t i ph m trong BLHS Vi t Nam năm 1999ế ị ạ ộ ạ ệKhoản 2 điều 8 BLHS Việt Nam năm1999 chothấy nhà làm lậut đã kết hợp 3 tiêu chí phân loại

tội phạm trong phân chung của: tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và mức cao nhất

của khung hình phạt mà luật quy định đối với loại tội phạm tương ứng để phân chia thành 4 loại

STT LOẠI TỘI PHẠMMỨC ĐỘ NGUY HIỂM

CỦA HÀNH VI

KHUNG HÌNH PHẠT

CAO NHẤT

1 Ít nghiêm trọng Không lớn 3 năm tù

2 Nghiêm trọng Lớn 7 năm tù

3 Nghiêm trọng Rất lớn 15 năm tù

4 Đặc biệt nghiểm

trọng

Đặc biệt lớn >15 năm tù, chung thân hoặc

tử hình

Câu 76:Khái ni m c u thành t i ph m và khái ni m các y u t c u thành t i ệ ấ ộ ạ ệ ế ố ấ ộph m?ạ

- Khái niệm CTTP: Là tổng hợp những dấu hiệu được quy định trong luật hình sự

đặc trưng cho một loại tội phạm cụ thể.

CTTP của một loại TP cụ thể = tổng hợp các dấu hiệu khách quan và chủ quan đặc

trưng cho khách thể + mặt KQ, chủ thể và mặt KQ của TP. Các dấu hiệu có quan hệ

chặt chẽ, thiếu một dấu hiệu nào thì sẽ không có CTTP.

- Khái niệm các yếu tố cấu thành tội phạm: Tội phạm là một thể thống nhất giữa

yếu tố chủ quan và khách quan nhưng về lí luận có thể chia thành các bộ phận cấu thành.

Các bộ phận CTTP được coi là các yếu tố CTTP. Các yếu tố CTTP bao gồm:

+ Khách thể của Tp

41

Page 42: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

+ Mặt KQ của Tp

+ Chủ thể của Tp

+ Mặt chủ quan của Tp

Câu 77: Phân bi t d u hi u b t bu c và d u hi u ko b t bu c c a CTTPệ ấ ệ ắ ộ ấ ệ ắ ộ ủ  ?- Những dấu hiệu bắt buộc phải có trong tất cả các CTTP :

+ Hành vi gây nguy hiểm của xh thuộc yếu tố khách quan của tội phạm

+ Lỗi thuộc về yếu tố chủ quan của phạm tội

+NLTNHS thuộc yếu tố chủ thể của phạm tội là những dấu hiệu thuộc loại

này

→ Những yếu tố CTTP : khách thể, mặt khách quan,chủ quan, mặt chủ quan của tội

phạm

- Những dấu hiệu ko bắt buộc phải có trong tất cả các CTTP :

+ Những dấu hiệu này là bắt buộc với CCTP của loại tội này nhưng ko bắt

buộc với CTTP của những loại tội khác.

+ Dấu hiệu : hậu quả gây nguy hiểm cho xh, địa điểm phạm tôi, động cơ

phạm tội, mục đích phạm tội…→những dấu hiệu tùy nghi

Câu 78: Các căn c phân lo i CTTP ?ứ ạ- Phân loại theo mức độ nguy hiểm cho xã hội:

+ CTTP cơ bản

+CTTP tăng nặng

+ CTTP giảm nhẹ

- Phân loại theo đặc điểm cấu trúc của CTTP:

+ CTTP vật chất: mặt khách quan luật quy định có dấu hiệu hành vi, dấu

hiệu hậu quả và mqh nhân quả giữa hành vi và hậu quả

42

Page 43: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

+ CTTP hình thức: mặt khách quan luật quy định dấu hiệu hành vi gây nguy

hiểm cho xh.

+ Có thể phân chia ra CTTP cắt xén: mặt khách quan chỉ quy định dấu hiệu

hành vi, ko quy định dấu hiệu hậu quả, nhưng hành vi chỉ là 1 bộ phận hay 1 giai đoạn

của hành vi.

- Phân loại theo cách thức được nhà làm luật sử dụng quy định CTTP trong LHS

+ CTTP giản đơn: mô tả 1 loại hành vi xâm phạm đến 1 khách thể cụ thể

+ CTTP phức tạp: mô tả 2 loại hành vi hoặc 2 hình thức lỗi hoặc 2 khách thể

cụ thể trong nội dung, lỗi của chủ thể đv thương tích là cố ý, còn đối với hậu quả chết ng`

là vô ý hoặc tội cướp tài sản.

Câu 79: MQH c a CTTP và TNHS?ủ- CTTP là cơ sở của TNHS

Đ2 BLHS 1999 quy định:  “Chỉ ng` nào phạm 1 tội đã được BLHS quy định

mới phải chịu TNHS”. 1 hành vi bị coi là tội phạm khi thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu của

1 CTTP, CTTP là căn cứ để xác định tội phạm và truy cứu TNHS ng` thực hiện tội phạm.

- CTTP là căn cứ pháp lí để định tội

+ Định tội là xác định tội danh, xác định 1 hành vi cụ thể gây thiệt hại cho

xh CTTP nào trong số các tội phạm nêu ra trong BLHS

+ Truy cứu TNHS phải định được tội danh, trên cơ sở định tội mới xác định

được biện pháp trách nhiệm cụ thể mà ng` phạm tội phải gánh chịu.

+ Muốn định tội danh đúng phải nắm vững nội dung các CTTP quy đinh

trong BLHS.

( Các bạn có thể tham khảo thêm bài viết của thầy trong tập tài liệu , bài viết

về mqh giữ cấu thành tội phạm và tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của trách nhiệm hình sự)

43

Page 44: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 80: Khái ni m khách th c a t i ph m và s phân lo i c a nó.ệ ể ủ ộ ạ ự ạ ủa) Khái niệm:

Khách thể của tội phạm là những mối quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ bị

tội phạm xâm hại.

b) Phân loại khách thể của tội phạm: gồm 3 loại: khách thể chung, khách thể loại và

khách thể trực tiếp.

- Khách thể chung:

+ Là tổng thể các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ bị các tội phạm

xâm hại. Bất kỳ một hành vi phạm tội nào cũng xâm phạm đến khách thể chung của tội

phạm.

+ Các khách thể chung: Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ,

chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội,

các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự

do, sở hữu, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân và những lĩnh vực khác của

trật tự pháp luật XHCN.

- Khách thể loại:

+ Là nhóm các quan hệ xã hội có cùng tính chất, liên hệ qua lại với nhau,

được một nhóm các quy phạm pháp luật hình sự bảo vệ và bị một nhóm các tội phạm

xâm hại.

+ Là cơ sở để phân loại các tội phạm trong phần các tội phạm của luật hình

sự thành các chương.

Ví dụ: Nhóm các tội xâm hại tính mạng, danh dự nhân phẩm của con người

được quy định trong chương XII BLHS năm 1999.

- Khách thể trực tiếp:

+ Là quan hệ xã hội cụ thể được một quy phạm PLHS bảo vệ bị một loại tội

phạm trực tiếp xâm hại.

44

Page 45: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

+ Là căn cứ để quy định các lạo tội phạm vào các chương, mục nhất định

của BLHS.

Ví dụ: BLHS có tội danh “phá hủy các công trình, phương tiện quan trọng

về an ninh quốc gia” đối với tội phạm xâm phạm các quan hệ xã hội về an ninh quốc gia.

Câu 81: Khái ni m đ i t ng tác đ ng c a t i ph m và s phân lo i c a nó?ệ ố ượ ộ ủ ộ ạ ự ạ ủa) Khái niệm:

Đối tượng tác động của tội phạm là bộ phận khách thể của tội phạm mà khi tác

động đến bộ phận này người phạm tội gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quan

hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ.

b) Các loại đối tượng tác động của tội phạm:

- Con người:

Làm biến đổi tình trạng bình thường của con người (con người ở đây được

nhìn nhận theo phương diện xã hội và tự nhiên.

Ví dụ: hành vi giết người hay cố ý gây thương tích gây ảnh hưởng đến tính

mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người.

- Là những vật cụ thể:

Là những vật cụ thể của thế giới bên ngoài bị các hành vi phạm tội làm biến

dạng các trạng thái bình thường.

Ví dụ: Chiếm đoạt tài sản, làm hư hỏng hay hủy hoại tài sản.

- Hoạt động bình thường của con người:

Làm biến dạng các xử sự của chủ thể so với các chuẩn mực xã hội, các tiêu

chuẩn pháp lý hoặc cản trở hoạt động bình thường của chủ thể qua đó gây thiệt hại cho

quan hệ xã hội đươc luật hình sự bảo vệ.

Ví dụ: Hành vi đưa hối lộ (Đ289 BLHS), ép buộc nhân viên tư pháp làm

trái pháp luật.

45

Page 46: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 82: Khái ni m khách th c a t i ph m và s phân lo i c a nó?ệ ể ủ ộ ạ ự ạ ủ(Giống câu 80)

Câu 83: Khái ni m đ i t ng tác đ ng c a t i ph m và s phân lo i c a nó.ệ ố ượ ộ ủ ộ ạ ự ạ ủ(Giống câu 81)

Câu 84: Phân bi t khách th c a t i ph m và đ i t ng tác đ ng ệ ể ủ ộ ạ ố ượ ộc a t i ph m.ủ ộ ạ

TIÊU CHÍKHÁCH THẾ CỦA

TỘI PHẠM

ĐỐI TƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA

TỘI PHẠM

Định nghĩa

Những mối quan hệ xã hội

được luật hình sự bảo vệ bị tội

phạm xâm hại

Bộ phận khách thể của tội phạm mà

khi tác động đến bộ phận này người

phạm tội gây thiệt hại hoặc đe dọa gây

thiệt hại cho quan hệ xã hội được Luật

hình sự bảo vệ

Phạm vi khách

thể xâm hại

-Rộng.

-Bao gồm tất cả các mối quan

hệ xã hội được Luật Hình sự bảo

vệ bị tội phạm xâm hại.

-Hẹp hơn.

-Đối tượng tác động là một bộ phận

của khách thể.

Chủ thể Quan hệ xã hội Quan hệ xã hội

Phân loại

gồm 3 loại: khách thể chung,

khách thể loại và khách thể trực

tiếp.

3 loại: con người, vật cụ thể, hoạt

động của con người.

46

Page 47: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 85. Khái ni m m t khách quan c a t i ph m.ệ ặ ủ ộ ạ- Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm bao gồm các dấu

hiệu biểu hiện tội phạm diễn ra trong thế giới khách quan.

- Những biểu hiện của tội phạm ra bên ngoài bao gồm: hành vi nguy hiểm cho xã

hội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, các

dấu hiệu biểu hiện sự thực hiện hành vi phạm tội và gắn liền với hành vi.

- Các biểu hiện khách quan của tội phạm có vị trí và ý nghĩa không giống nhau

trong các CTTP.

+ Hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong tất cả các CTTP với ý

nghĩa là dấu hiệu bắt buộc, không có hành vi nguy hiểm cho xã hội thì không có CTTP.

+ Các biểu hiện khác thuộc mặt khách quan được quy định trong các CTTP

có thể với ý nghĩa là dấu hiệu định tội ( dấu hiệu của CTTP cơ bản) hoặc là dấu hiệu định

khung ( dấu hiệu của CTTP tăng nặng hoặc CTTP giảm nhẹ).

Mặt khách quan là một yếu tố của CTTP, các dấu hiệu thuộc mặt khách quan có ý

nghĩa thực tiễn quan trọng, từ những biểu hiện khách quan người ta xác định được tội

phạm đã xảy ra, làm rõ các yếu tố khác của CTTP như mặt chủ quan, chủ thể và khách

thể của tội phạm.

Câu 86. Khái ni m hành vi nguy hi m cho xã h i và các d ng c a nó.ệ ể ộ ạ ủ1. Khái niệm.

Hành vi nguy hiểm cho xã hội là xử sự cụ thể của con người được thể hiện ra thế

giới khách quan dưới những hình thức nhất định, gây ra thiệt hại cho các quan hệ xã hội

được Luật Hình Sự bảo vệ.

Hành vi nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu khách quan bắt buộc của tất cả CTTP và

là dấu hiệu trung tâm trong mặt khách quan của tội phạm.

47

Page 48: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Với ý nghĩa là một biểu hiện hay dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm,

hành vi nguy hiểm cho xã hội phải là hoạt động cụ thể được chủ thể nhận thức và điều

khiển, có nội dung trái với các yêu cầu và đòi hỏi của PLHS.

2. Các dạng của hành vi.

Hai dạng:

+ Hành động phạm tội

+ Không hành động phạm tội.

a) 2.1. Hành động phạm tội.

- Hành động phạm tội là chủ thể làm một việc mà pháp luật cắm, qua đó làm thay

đổi trạng thái bình thường của đối tượng tác động gây thiệt hại cho khách thể của tội

phạm.

-Hành vi phạm tội:

+ Có thể chỉ là một động tác đơn giản xảy ra một lần trong khoảng thời gian

ngắn.

+ Có thể là tập hợp nhiều động tác khác nhau.

+Có thể là một động tác đơn giản hay tập hợp nhiều động tác nhưng được

thực hiện lặp đi lặp lại trong khoảng thời gian dài.

-Hành động phạm tội có thể:

+ Là sự tác động trực tiếp của chủ thể lên đối tượng tác động của tội phạm.

+Tác động thông qua công cụ, phương tiện phạm tội.

+Là động tác mang tính thể chất hoặc là lời nói.

b) Không hành động phạm tội.

Không hành động phạm tội là chủ thể không làm hoặc làm không đầy đủ một việc

mà pháp luật quy định phải làm mặc dù có đủ khả năng và điều kiện để thực hiện việc đó,

làm biến đổi trạng thái bình thường của đối tượng tác động, gây thiệt hại cho khách thể

của tội phạm.

48

Page 49: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Chủ thể không làm một việc mà pháp luật quy định phải làm tức là không thực

hiện nghĩa vụ pháp lý của chủ thể, nghĩa vụ này xuất hiện trong những trường hợp sau:

+ Nghĩa vụ phải làm những việc nhất định do pháp luật quy định trực tiếp

cho chủ thể, nghĩa vụ này thường được quy định trong các quy phạm PLHS: cứu giúp

người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng ( Điều314 BLHS), nhưng cũng có

thể quy định trong các QPPL của ngành luật khác.

+ Nghĩa vụ phải làm những việc nhất định do các cơ quan nhà nước có thẩm

quyền áp dụng pháp luật trực tiếp xác định trong một văn bản áp dụng pháp luật căn cứ

vào văn bản QPPL của nhà nước. VD: không chấp hành các quy định hành chính của cơ

quan nhà nhước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản

chế hành chính ( Điều 269 BLHS).

+ Nghĩa vụ phải làm những việc nhất định gắn liền với chức năng nghề

nghieeph do pháp luật quy định. VD: nghĩa vụ cứu người bệnh của bác sĩ, nghĩa vụ bảo

vệ tài sản của nhân viên bảo vệ cơ quan.

+ Nghĩa vụ phải thực hiện những việc nhất định phát sinh từ hợp đồng. VD:

người trông coi trẻ với cha mẹ đứa trẻ nhưng sau đó không làm đầy đủ nghĩa vụ dẫn đến

gây hậu quả nghiêm trọng cho tính mạng đứa trẻ.

+ Nghĩa vụ phải thực hiện những việc nhất định phát sinh do xử sự trước đó

của chủ thể. VD: người lái xe do vi phạm các quy định an toàn giao thông gây ra tai nạn,

có nghĩa vụ phải cứu giúp người bị nạn.

Chủ thể phải chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy

đủ các nghĩa vụ của mình đã gây ra thiệt hại cho xã hội khi chủ thể có đủ điều kiện thực

hiện nghĩa vụ đó.

Câu 87. Khái ni m h u qu nguy hi m cho xã h i và các d ng c a nó.ệ ậ ả ể ộ ạ ủ1. Khái niệm.

49

Page 50: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Hậu quả của tội phạm là thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra cho những quan hệ xã

hội được luật hình sự bảo vệ.

Bất kỳ một tội phạm nào cũng gây ra hoặc đe dọa gây ra những thiệt hại nhất định

cho khách thể của tội phạm.

Trong số các hậu quả do hành vi phạm tội gây ra chỉ hậu quả nào được nêu ra trực

tiếp trong nội dung điều luật quy định CTTP mới có ý nghĩa là dấu hiệu định tội hoặc

định khung hình phạt. Các dấu hiệu khác được xem xét khi giải quyết TNHS và quyết

định hình phạt với tội phạm đã được thực hiện.

Hậu quả nguy hiểm cho xã hội là một biểu hiện thuộc mặt khách quan của tội

phạm có ý nghĩa không giống nhau trong các CTTP khác nhau.

2. Các dạng hậu quả:

Trong BLHS 1999, hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi khách quan gây ra

được phản ánh vào nội dung các CTTP với các dạng:

- Thiệt hại về vật chất: hành vi phạm tội làm thay đổi tình trạng bình thường của

đối tượng tác động của tội phạm là những vật cụ thể. VD: tài sản bị hủy hoại hoặc bị hư

hỏng, mất đi một phần hoặc toàn bộ giá trị sử dụng như các tội quy định tại các điều 143,

231 BLHS…

-Thiệt hại về thể chất: hành vi phạm tội gây ra sự thay đổi tình trạng bình thường

của con người về thể chất. VD: gây hậu quả chết người do cố ý ( Điều 93) hoặc vô ý

( Điều 98)…

- Thiệt hại về tinh thần: Là những thiệt hại mà hành vi thiệt hại gây ra cho nhân

phẩm, danh dự, tự do của con người như làm nhục người khác ( Điều 121)…

- Thiệt hại về chính trị: Là hậu quả do những hành động phạm tội gây ra đối với sự

tồn tại vững mạnh của chế độ xã hội, của nhà nước và an ninh quốc gia. VD: thành lập tổ

chức nhằm lập đổ chính quyền ( Điều 79), chia rẽ khối đoàn kết toàn dân ( Điều 87)…

Những thiệt hại về chính trị, tinh thần rất khó xác định mứ độ cụ thể khi áp dụng

pháp luật nên ít được phản ánh vào nôi dung CTTP, chính sự thực hiện hành vi nguy

50

Page 51: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

hiểm cho xã hội được nêu ra trong Điều luật quy định tội phạm đã thể hiện hậu quả mà

hành vi gây ra cho xã hội.

Câu 88. M i quan h nhân qu gi a hành vi và h u qu nguy hi m cho xã h i.ố ệ ả ữ ậ ả ể ộHành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quảnguy hiểm cho xã hội là những dấu hiệu

thuộc mặt khách quan của tội phạm =>Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của

hành vi gây ra cũng là dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm.

Những tội phạm mà Luật hình sự quy định hậu quả cụ thể là một dấu hiệu của

CTTP (dấu hiệu bắt buộc) thì quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho

xã hội cũng là một dấu hiệu bắt buộc trong CTTP.

Nội dung mối quan hệ nhân quả trong luật hình sự như sau:

+ Hành vi trái pháp luật xảy ra trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội xét về

thời gian. Nguyên nhân phải có trước kết quả:hành vi trái pháp luật với tính chất là

nguyên nhân phải xuất hiện trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Đây là căn cứ đầu tiên

xác định quan hệ nhân quả.

+ Hành vi trái pháp luật phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu

quả nguy hiểm cho xã hội. Khả năng chứa đựng trong hành vi có tính nguy hiểm cho xã

hội và trái pháp luật, trong những điều kiện nhất định sẽ sản sinh ra hậu quả nguy hiểm

cho xã hội (Hành vi trái pháp luật thông thường trực tiếp gây thiệt hại cho khách thể, có

khi chỉ có vai trò “ cộng hưởng” trong quá trình gây thiệt hại cho khách thể)

+ Những hậu quả nguy hiểm cho xã hội đã xảy ra phải do chính hành vi trái

pháp luật đã được thực hiện gây ra, là sự phát triển trong khả năng chứa đựng trong hành

vi trái pháp luật thành thiệt hại trong thực tế (những điều kiện ảnh hưởng đến quá trình

phát sinh hậu quả có thể là yếu tố tự nhiên, súc vật hoặc xử sự của con người)

Nhiều trường hợp nhiều hành vi của một hay nhiều chủ thể gây ra một hậu quả;

cũng có khi một hành vi đã gây ra nhiều hậu quả nguy hiểm cho xã hội.

51

Page 52: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 89. Nh ng d u hi u khác thu c m t khách quan c a t i ph m.ữ ấ ệ ộ ặ ủ ộ ạ1. Phương tiện phạm tội.

- Là những vật, dụng cụ được người phạm tội sử dụng để thực hiện tội phạm.

Phương tiện phạm tôi không phải là dấu hiệu bắt buộc của tất cả các CTTP.

-Với một số ít tội phạm, nhà làm luật quy định phương tiên phạm tôi là dấu hiệu

định tội.

- Trong trường hợp tính chất của phương tiện phạm tội có định hướng rõ rệt đến

mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhà làm luật quy định phương tiện

phạm tội là dấu hiệu của CTTP tăng nặng. Khi luật quy định là dấu hiệu cảu CTTP tăng

nặng, phương tiện phạm tôi có ý nghĩa định khung hình phạt.

2.Phương pháp, thủ đoạn thực hiện tội phạm.

- Phương pháp, thủ đoạn thực hiện tội phạm là cách thức thực hiện hành vi.

- Luật hình sự không quy định phương pháp và thủ đoạn phạm tội là dấu hiệu bắt

buộc của mọi CTTP.

- Với một số tội phạm, phương pháp và thủ đoạn phạm tội được quy định là dấu

hiệu định tội ( dấu hiệu của CTTP cơ bản).

- Phương pháp và thủ đoạn phạm tội được luật hình sự quy định là dấu hiệu của

CTTP tăng nặng với một số tội phạm.

- Có trường hợp luật không quy định phương pháp, thủ đoạn thực hiện tội phạm là

dấu hiệu định tội hay định khung hình phạt nhưng phương pháp, thủ đoạn thực hiện tội

phạm lại có ý nghĩa là một căn cứ cụ thể để quyết định hình phạt.

3. Thời gian phạm tội.

- Có thể là một thời điểm hay một khoảng thời gian nhất định mà hành vi phạm tội

diễn ra.

52

Page 53: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- Trong Luật hình sự Việt Nam, thời gian phạm tội được quy định là dấu hiệu định

tội (dấu hiệu CTTP cơ bản) với một số ít tội phạm.

Thời gian thực hiện tội phạm cũng có thể được quy định là dấu hiệu của CTTP

tăng nặng (CTTP định khung).

4. Địa điểm phạm tội.

- Là một giới hạn lãnh thổ nhất định mà trên đó tội phạm bắt đầu hoặc kết thúc,

hay ở đó hậu quả của tội phạm xảy ra.

- Địa điểm có thể là một điểm hay một vùng lãnh thổ nhất định. Luật hình sự quy

định địa điểm là dấu hiệu định tội với một số ít tội phạm.

5. Hoàn cảnh phạm tội.

- Hoàn cảnh phạm tội là tổng hợp tất cả tình tiết khách quan xung quanh việc thực

hiện tội phạm có ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm, là bối cảnh

xã hội khi hành vi phạm tội diễn ra.

- Hoàn cảnh phạm tội có thể được Luật hình sự quy định là dấu hiệu định khung

(dấu hiệu của CTTP tăng nặng hay giảm nhẹ).

Câu 90. Khái ni m ch th c a t i ph m và nh ng d u hi u chung c a nó.ệ ủ ể ủ ộ ạ ữ ấ ệ ủ1. Khái ni m:ệ

Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã

hội trong tình trạng có năng lực TNHS và đạt độ tuổi do luật hình sự quy định. (Chủ thể

của tội phạm là con người cụ thể, đang sống. Người chết không phải chịu TNHS dù trước

đó họ đã thực hiện hành vi nguy hiểm và gây thiệt hại cho xã hội. LHS không coi pháp

nhân là chủ thể của tội phạm. Động vật được con người sử dụng gây thiệt hại cho xã hội

thì người quản lý hoặc sử dụng chúng phải chịu trách nhiệm, chủ thể của luật hình sự

không thể là con vật)

2.Những dấu hiệu chung của chủ thể phạm tội:

53

Page 54: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- Có năng lực trách nhiệm hình sự: NLTNHS của 1 người là khả năng nhận thức và

điều khiển được hành vi. Chỉ người nhận thức và điều khiển hành vi mới có thể tiếp thu

những biện pháp giáo dục, cải tạo được áp dụng với họ. Đồng thời NLTNHS là điều kiện

để chủ thể có lỗi.

- Tuổi chịu trách nhiệm hình sự: chủ thể chỉ có thể nhận thức và điều khiển hành vi

khi đủ độ tuổi nhất định. LHS VN quy định người có đủ năng lực là người từ đủ 16t (NL

nhận thức và điều khiển hành vi của con người được hình thành từng bước theo thời gian

trong quá trình sống và tham gia quan hệ chủ thể)

Câu 91. Ch th đ c bi t c a t i ph m và nh ng d u hi u đ c tr ng riêng ủ ể ặ ệ ủ ộ ạ ữ ấ ệ ặ ưc u ch th đ c bi t.ả ủ ể ặ ệ1. Khái niệm.

Chủ thể đặc biệt của tội phạm là những chủ thể của một số tội phạm theo quy định

của BLHS có thêm những dấu hiệu đặc thù ngoài những dấu hiệu chung, phổ biến mà

chủ thể của bất kỳ tội phạm nào cũng có. (quy định chủ thể đặc biệt của tội phạm xuất

phát từ một thực tế là có những hành vi nguy hiểm cho xã hội chỉ có thể được thực hiện

bởi những cá nhân có đặc điểm riêng biệt.) Chủ thể đặc biệt được quy định trong luật có

ý nghĩa là dấu hiệu CTTP hoặc là căn cứ định khung hình phạt.

2. Những đặc điểm (dấu hiệu) của chủ thể đặc biệt theo quy định cảu LHS gồm:

- Những đặc điểm liên quan đến nghề nghiệp của 1 người. VD: tội vi phạm cho

vạy trong hoạt động của tổ chức tín dụng (Điều 179).

- Những đặc điểm về chức vụ quyền hạn. VD, tội tham ô, các tội về lạm dụng chức

quyền…

-Những đặc điểm liên quan đến nghĩa vụ mà Nhà nước xác định với những người nhất

định. VD, tội trốn nghĩa vụ quân sự (Đ.259)

- Những đặc điểm về tuổi, giới tính, quan hệ gia đình. VD: Tội hiếp dâm, tội cưỡng

dâm, tội loạn luân….

54

Page 55: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 92. Nhân thân ng i ph m t i.ườ ạ ộ1. Khái niệm:

Nhân thân người phạm tội là tổng hợp tất cả các khía cạnh xã hội đặc trưng của

người phạm tội tạo thành cá nhân.

- Những đặc điểm nổi bật về nhân thân người phạm tội gồm: Tiền án, tiền sự, tuổi,

tính chất nghề nghiệp, trình độ văn hóa, lối sống, quan hệ xã hội, hoàn cảnh gia đình, tình

trạng kinh tế, tôi giáo, ý thức pháp luật…..

-Vai trò của nhân thân:

+ Một số đặc điểm nhân thân là dấu hiệu chủ thể của một số tội phạm.

(VD: Đặc điểm về giới tính là dấu hiệu định tội của tội hiếp dâm (Đ.111); Đặc điểm về

quan hệ tình cảm là dấu hiệu của tội loạn luân (Đ.150)…..)

+ Nhân thân người phạm tội là căn cứ quyết định hình phạt.( Theo điều 45

BLHS: Khi quyết định hình phạt, TA vào các quy định của BLHS, cần tính toán đến mức

độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ,

tăng nặng)

+ Nhiều đặc điểm nhân thân được quy định là tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng

nặng. TÌnh tiết giảm nhẹ: phạm tội lần đầu, người già, phạm tội do lạc hậu….; Tình tiết

tăng nặng: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm….

2. Ý nghĩa của nhân thân:

Góp phần giải quyết đúng đắn TNHS, nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp

cưỡng chế hình sự. Ngoài ra, nó còn góp phần xác định dấu hiệu chủ quan khác của

người phạm tội như lỗi, động cơ, mục đính phạm tội.

55

Page 56: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 93. Khái ni m m t ch quan c a ng i ph m t i và các d u hi u c a nó.ệ ặ ủ ủ ườ ạ ộ ấ ệ ủ

1. Khái ni m:ệ Mặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của tội phạm, là thái độ tâm lý của

người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội và với hậu quả do hành vi đó gây

ra.

2. Các dấu hiệu:

Mặt chủ quan của tội phạm bao gồm: lỗi, động cơ phạm tội và mục đích phạm tội.

- Lỗi: là thái độ tâm lý của tội phạm đối với hành vi phạm tội và hậu quả mà hành

vi đó gây ra thể hiện duwois dạng cố ý hoặc vô ý. Lỗi là dấu hiệu chủ quan bắt buộc của

tất cả các CTTP.

- Động cơ phạm tội: là nhân tố bên trong, thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành

vi tội phạm. Cơ sở để hình thành động cơ phạm tội là các giá trị vật chất, tinh thần.

- Mục đích phạm tội là mô hình được hình thành bên trong ý thức của người phạm

tội và người phạm tội mong muốn đatk được điều đó trên thực tế bằng cách thực hiện

hành vi phạm tội.

Câu 94. Khái ni m l i hình s và các hình th c c a nóệ ỗ ự ứ ủ1. Khái niệm:

Lỗi là thái độ tâm lý của chủ thể đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả

mà hành vi đó gây ra thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý.

( bản chất của lỗi là sự phủ định chủ quan của chủ thể đối với các lợi ích xã hội, sự phủ

định này được phản ánh qua việc thực hiện hành vi gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội

được luật hình sự bảo vệ.

Điều kiện chủ quan để xuất hiện lỗi là năng lực TNHS và độ tuổi chịu TNHS; Điều

kiện khách quan để có lỗi là khi thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội tồn tại nhiều

cách xử sự và trong đó có ít nhất 1 cách xử sự phù hợp với lợi ích và yêu cầu của xã hội)

56

Page 57: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

2.Các hình thức lỗi:

- Lỗi cố ý (Điều 9 BLHS):

+Cố ý trực tiếp là lỗi của một người khi thực hiện hanhfvi nguy hiểm cho xã

hội nhận thức được hành vi của mình có tính chất nguy hiểm, thấy trước được hậu quả

nguy hiểm cho xã hội và mong muốn điều đó xảy ra.

+ Cố ý gián tiếp là lỗi của một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã

hội nhận thức được hành vi có tính chất nguy hiểm và có thể gây hậu quả nguy hiểm cho

xã hội, tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

- Lỗi vô ý:

+Vô ý do quá tự tin: là lỗi của một người tuy thấy trước được hành vi của

mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó không xảy

ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

+ Vô ý do cẩu thả là lỗi của một người không thấy trước được hành vi nguy

hiểm của mình có thể gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội mặc dù có thể thấy trước hoặc

buộc phải thấy trước.

Câu 95: Khái ni m l i c ý và các d ng l i c ý?ệ ỗ ố ạ ỗ ố Lỗi cố ý là lỗi mà trong đó chủ thể lựa chọn hành vi phạm tội và thực hiện hành vi

đó.Có 2 dạng lỗi cố ý:

+ Lỗi cố ý trực tiếp

+ Lỗi cố ý gián tiếp

- Lỗi cố ý trực tiếp: Là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho XH

nhận thức được hành vi của mình có tính chất nguy hiểm cho XH, thấy trước hậu quả

nguy hiểm của hành vi đó (lý trí) và mong muốn hậu quả xảy ra (ý chí).

- Lỗi cố ý gián tiếp: Là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho XH

nhận thức được hành vi của mình có tính chất nguy hiểm cho XH, thấy trước hậu quả

57

Page 58: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

nguy hiểm của hành vi đó, tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả

xảy ra.

Câu 96: Phân bi t l i c ý tr c ti p và c ý gián ti p?ệ ỗ ố ự ế ố ếLỖI CỐ Ý TRỰC TIẾP LỖI CỐ Ý GIÁN TIẾP

Lý trí

Nhận thức được tính nguy hiểm

của hành vi mà mình thực hiện, thấy

trước hậu quả nguy hiểm của hành vi

đó. Người phạm tội có thể dự kiến

hành vi có thể hoặc tất nhiên sẽ gây

ra hậu quả

Nhận thức được tính nguy hiểm của

hành vi mà mình thực hiện, người

phạm tội chỉ thấy trước hậu quả nguy

hiểm cho xã hội có thể xảy ra (không

phải là tất nhiên)

Ý chí

Người phạm tội mong muốn hậu

quả phát sinh.

Người phạm tội không mong muốn

nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả

xảy ra. Người phạm tội chấp nhận hậu

quả do đang theo đuổi mục đích khác.

Câu 97: Khái ni m l i vô ý và các d ng l i vô ý?ệ ỗ ạ ỗLỗi vô ý là lỗi của một người trong đó chủ thể không lựa chọn hành vi phạm tội

nhưng trên thực tế đã gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Có 2 dạng lỗi vô ý:

+ Lỗi vô ý vì quá tự tin

+ Lỗi vô ý vì cẩu thả

- Lỗi vô ý vì quá tự tin là lỗi của một người trong trường hợp thấy trước hành vi

của mình có thể gây hậu quả nguy hiểm cho XH (lý trí ) nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ

không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được (ý chí ), vì vậy đã thực hiện hành vi và gây ra

hậu quả nguy hiểm cho XH (điều 10 BLHS)

58

Page 59: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- Lỗi vô ý vì cẩu thả là lỗi của một người trong trường hợp đã gây ra hậu quả nguy

hiểm cho XH của hành vi nhưng do cẩu thả nên đã không thấy trước hành vi của mình có

thể gây ra hậu quả đó mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả này.

Câu 98: Phân bi t l i vô ý vì quá t tin và l i vô ý vì c u th ?ệ ỗ ự ỗ ẩ ả- Lỗi vỗ ý vì quá tự tin

+ Lý trí: Người phạm tội nhận thức được tính nguy hiểm cho XH của hành

vi của mình nhưng đồng thời lại cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra.

+ Ý chí: Người phạm tội không mong muốn hành vi của mình gây hậu quả

nguy hiểm cho XH gắn liền với việc người đó đã loại trừ khả năng xảy ra hậu quả hoặc

có thể ngăn ngừa được.

- Lỗi vô ý vì câu thả

+ Dấu hiệu thứ nhất: Người phạm tội không thấy trước hậu quả nguy hiểm

cho XH của hành vi (có thể nhận thức được hoặc không nhân thức được mặt thực tế của

hành vi)

+ Dấu hiệu thứ hai: Người phạm tội phải thấy trước và có thể thấy trước hậu

quả, họ có nghĩa vụ phải thấy và có đủ điều kiện để thấy trước hậu quả nguy hiểm cho

XH của hành vi. Người phạm tội đã không thấy trước hậu quả là do họ cẩu thả, thiếu sự

thận trọng cần thiết.

Câu 99: V n đ h n h p l i ?ấ ề ỗ ợ ỗ- Trường hợp hỗn hợp lỗi là trường hợp trong CTTP có hai loại lỗi (cố ý và vô ý )

được quy định với những tình tiết khách quan khác nhau.

- Trường hợp này thường xảy ra ở CTTP tăng nặng của các tội phạm cố ý mà tình

tiết tăng nặng là những hậu quả nguy hiểm nhất định và lỗi đối với những hậu quả đó là

vô ý.

59

Page 60: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Ví dụ: CTTP cơ bản của tội hiếp dâm (điều 111 BLHS) có dấu hiệu cố ý,

CTTP tăng nặng có tình tiết tăng nặng là gây hậu quả chết người và lỗi đối với hậu quả

pháp lý này là vô ý.

Câu 100: S ki n b t ng và phân bi t nó v i l i vô ý vì c u th ?ự ệ ấ ờ ệ ớ ỗ ẩ ả1. Sự kiện bất ngờ

Điều 11 BLHS quy định: “Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã

hội do sự kiện bất ngờ,tức là trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc

phải thấy trước hậu quả của hành vi đó,thì không phải chịu TNHS”.

Người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ không phải

chịu TNHS vì họ không thể thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của

mình hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả đó,tức là không có lỗi khi gây ra thiệt hại

cho xã hội (không làm phát sinh quan hệ PLHS)

Ví dụ: Các luật thuế doanh thu, luật thuế lợi tức, luật thuế tiêu thụ đặc biệt

mà Quốc hội Việt Nam thông qua tháng 6.1990, đều có điều khoản quy định các tổ chức

và cá nhân bị thiệt hại do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ được xét giảm hoặc miễn

thuế….2. Phân biệt sự kiện bất ngờ với lỗi vô ý vì cẩu thả.

SỰ KIỆN BẤT NGỜ LỖI VÔ Ý VÌ CẨU THẢ

Người gây thiệt hại cho xã hội không

có nghĩa vụ phải thấy trước hậu quả

hoặc không thể thấy trước được hậu quả

nguy hiểm cho xã hội khi thực hiện một

xử sự nhất định.

Người gây thiệt hại cho xã hội có nghĩa vụ phải

thấy trước và có đủ điều kiện để thấy trước hậu

quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi,họ đã không

thấy trước hậu quả đó vì không có sự chú ý và thận

trọng cần thiết vì họ cẩu thả.

60

Page 61: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 101: Đ ng c ph m t i?ộ ơ ạ ộNhân tố tâm lý bên trong chủ thể thúc đẩy họ thực hiện hành động là động cơ của

hành động.

Động cơ phạm tội là nhân tố bên trong (các lợi ích,các nhu cầu được nhận thức)

thúc đẩy người phạm tội thực hiện tội phạm.

Cơ sở tạo thành động cơ phạm tội là những nhu cầu về vật chất,tinh thần,các lợi

ích sai lệch của cá nhân được chủ thể nhận thức hoặc những tư tưởng sai lệch của chủ

thể,cũng có thể là những nhu cầu bình thường nhưng chủ thể đã lựa chọn cách thỏa mãn

chúng trái với các lợi ích và chuẩn mực của xã hội.

Động cơ phạm tội chỉ có trong những trường hợp phạm tội cố ý. Những tội phạm

vô ý người phạm tội không mong muốn thực hiện tội phạm, vì vậy khi thực hiện hành vi

bên trong chủ thể không có động cơ phạm tội thúc đẩy, những tội vô ý có thể có động cơ

hành động chứ không thể có động cơ phạm tội.

Động cơ phạm tội có ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm cho xã hội song không

làm thay đổi tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi. LHSVN quy định động cơ

phạm tội là dấu hiệu định tội (dấu hiệu của CTTP cơ bản) với một số ít tội phạm; cũng có

thể được quy định là dấu hiệu định khung hình phạt (dấu hiệu của CTTP tăng nặng hoặc

CTTP giảm nhẹ). Động cơ phạm tội có thể được quy định xem là tình tiết tăng nặng

TNHS hay tình tiết giảm nhẹ TNHS.

Câu 102: M c đích ph m t iụ ạ ộMục đích phạm tội là mô hình được hình thành trong ý thức người phạm tội và

người phạm tội mong muốn đạt được điều đó trên thực tế bằng cách thực hiện tội phạm.

Mục đích phạm tội chỉ có với những tội phạm được thực hiện do cố ý trực tiếp.

Người phạm tội trong trường hợp cố ý nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội

của hành vi mà họ thực hiện,thấy trước hậu quả đó xảy ra,mong muốn thực hiện tội phạm

để được mục đích nhất định.

61

Page 62: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

LHSVN quy định mục đích phạm tội là dấu hiệu định tội của một số tội phạm (các

tội xâm phạm an ninh quốc gia - mục đích chống chính quyền nhân dân), còn phần lớn

trong các CTTP, mục đích phạm tội không được quy định là dấu hiệu của CTTP.

Xát theo ý nghĩa xã hội và nội dung của mục đích có thể phân loại mục đích phạm

tội thành 3 loại: mục đích chống chính quyền; mục đích cá nhân (bao gồm cả mục đích tư

lợi); những mục đích khác.

Các tội phạm có mục đích phạm tội có thể chia làm 2 nhóm: nhóm thư nhất - mục

đích phạm tội đạt được khi gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội; nhóm thứ hai - mục

đích phạm tội thể hiện qua chính hành vi phạm tội.

Câu 103: Sai l m v pháp lýầ ềSai lầm về pháp luật là sự hiểu lầm của một người đối với pháp luật hiện hành về

tính trái pháp luật của hành vi mà họ thực hiện. cụ thể có các trường hợp sau:

-Người thực hiện hành vi tưởng rằng pháp luật hiện hành không quy định TNHS

đối với hành vi mà mình thực hiện nhưng thực tế pháp luật quy định hành vi đó là tội

phạm. trong trường hợp này,TNHS được giải quyết theo nguyên tắc chung,sự nhận thức

được tính trái pháp luật của hành vi không phải là yếu tố bắt buộc của lỗi.

-Người thực hiện hành vi lầm tưởng rằng hành vi mà họ thực hiện,luật hình sự quy

định là tội phạm nhưng thực tế luật không quy định là tội phạm. trường hợp này không có

TNHS,luật không quy định hành vi nào đó là tội phạm thì không phải chịu TNHS.

Câu 104: Sai l m v th c t và các d ng c a nó.ầ ề ự ế ạ ủSai lầm về thực tế (còn gọi là sai lầm về sự việc) là sự hiểu lầm của một người về

các tình tiết thực tế của hành vi mà họ thực hiện. không phải bất kỳ sự sai lầm thực tế nào

cũng ảnh hưởng tới TNHS,chỉ những sai lầm về yếu tố của CTTP mới ảnh hưởng tới việc

giải quyết TNHS. Có các trường hợp sau:

62

Page 63: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

1.Sai lầm về khách thể.

Sai lầm về khách thể là trường hợp người phạm tội hiểu không đúng về các quan

hệ xã hội mà hành vi của họ xâm phạm tới. cụ thể:

- Người phạm tội khi thực hiện hành vi dự định xâm hại tới khách thể có tầm quan

trọng cao nhưng thực tế lại xâm hại tới khách thể ít quan trọng hơn. Trường hợp này

người phạm tội phải chịu TNHS về tội phạm có khách thể mà họ dự định xâm hại.

- Người phạm tội dự định xâm hại nhiều khách thể nhưng thực tế hành vi mà họ

thực hiện chỉ xâm hại tới một khách thể. Với tội phạm có khách thể mà người phạm tội

dự định xâm hại nhưng thực tế chưa bị xâm hại thì TNHS được xác định ở mức độ phạm

tội chưa đạt.

- Người thực hiện hành vi không có ý định xâm hại đến quan hệ xã hội được luật

hình sự bảo vệ nhưng thực tế đã xâm hại đến khách thể của tội phạm. trường hợp này

người phạm tội phải chịu TNHS về tội vô ý nếu có đủ điều kiện khách quan và chủ quan

để có lỗi.

2.Sai lầm về đối tượng.

Sai lầm về đối tượng là sự hiểu sai của một người về đối tượng tác động của tội

phạm. sai lầm về dối tượng không ảnh hưởng đến TNHS. Khi sai lầm về đối tượng tác

động,người phạm tội không có sự sai lầm về khách thể,còn trong trường hợp sai lầm về

khách thể người phạm tội có thể sai lầm về đối tượng tác động

3.Sai lầm về phương tiện

Sai lầm về phương tiện thể hiện ở chỗ,người phạm tội dự định sử dụng một

phương tiện nào đó để thực hiện tội phạm nhằm đạt được mục đích phạm tội,nhưng do

nhầm nên đã sử dụng phương tiện không thuộc dự định từ trước của họ.

4.Sai lầm về quan hệ nhân quả

Do sai lầm nên người phạm tội đã không đánh giá đúng hậu quả phát sinh từ hành

vi của mình.

63

Page 64: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Để giải quyết đúng đắn vấn đề TNHS đối với những trường hợp sai lầm thực tế cần

xuất phát từ nguyên tắc cơ bản là TNHS về hành vi nguy hiểm cho xã hội đã thực hiện

phải phù hợp với lỗi của chủ thể.

Câu 105: Khái ni m các giai đo n ph m t i.ệ ạ ạ ộ- Khái niệm:

Là các bước trong quá trình thực hiện phạm tội do cố ý trực tiếp được quy

định trong luật hình sự, phản ánh tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội ở

từng thời điểm cụ thể.

- Tại sao lại chia thành các giai đoạn phạm tội:

+ Phân chia để đáp ứng nhu cầu thực tiễn của đấu tranh phòng chống tội

phạm.

+ Đảm bảo nguyên tắc phòng là chính, nguyên tắc công bằng và nhân đạo

(hạn chế hậu quả bằng việc xử lý tội phạm ở các mức khác nhau)

+ Đó là sự can thiệp của nhà làm luật với sự diễn biến lien tục của hành vi

phạm tội, để phân hóa tránh nhiệm hình sự.

+ Phân hóa để bảo vệ các quan hệ xã hội.

- Đặc điểm của các giai đoạn này:

+ Được xác định trên cơ sở khách quan của quá trình phòng chống tội phạm.

+ Phản ánh tính chất mức độ phạm tội ở các giai đoạn khác nhau

+ Tồn tại ở tội cố ý trực tiếp.

- Các giai đoạn của tội phạm:

Các giai đoạn phạm tội là các bước trong quá trình thực hiện tội phạm do cố

ý và bao gồm: chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt và tội phạm hoàn thành. Cơ sở của

việc phân chia này dựa vào: dấu hiệu hành vi, dấu hiệu hậu quả và tính chất khách thể

của tội phạm.

64

Page 65: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 106: Chu n b ph m t i.ẩ ị ạ ộa) Khái niệm

- Là quá trình tìm kiếm, chuẩn bị, sửa soạn công cụ phương tiện hoặc tạo ra những

điều kiện khác để thực hiện tội phạm

- Loại trừ các khả năng bất lợi cho hành vi thực hiện tội phạm, tạo điều kiện thuận

lợi cho hành vi thực hiện tội phạm

- Do xuất hiện ý định phạm tội ko được coi là tội phạm nên giai đoạn này được coi

là giai đoạn đầu tiên của tội phạm

b) Đặc điểm

- Người phạm tội chưa bắt tay vào thực hiện hành vi phạm tội mà chỉ tạo tiền đề

cần thiết để thực hiện hành vi đó

- Chưa trực tiếp xâm hại đến các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ mà mới

chỉ đặt khách thể đó trong tình trạng nguy hiểm

- Hậu quả của tội phạm chưa xảy ra do chưa thực hiện hành vi phạm tội nên hậu

quả nguy hiểm cho xã hội chưa xảy ra.

c) Trách nhiệm hình sự

- Người có hành vi chuẩn bị phạm tội phải chịu TNHS vì hành vi của họ đã thỏa

mãn các dấu hiệu CTTP của hành vi phạm tội chưa hoàn thành.

- TNHS chỉ đặt ra đối với người có hành vi chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm

trọng và đặc biệt nghiêm trọng:

+ Nếu quy định hình phạt cao nhất là chung than hoặc tử hình thì người có

hành vi chuẩn bị phạm tội phải chịu mức án cao nhất là tù không quá 20 năm

+ Nếu quy định hình phạt là tù có thời hạn thì mức hình phạt ko quá ½ mức

phạt tù mà điều luật quy định.

65

Page 66: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 107: Ph m t i ch a đ tạ ộ ư ạa) Khái niệm

- Là hành vi cố ý thực hiện tội phạm nhưng ko thực hiện được đến cùng vì những

nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn

b) Đặc điểm

- Người phạm tội đã thực hiện hành vi được quy định trong mặt khách quan của

CTTP nhưng không thực hiện được đến cùng. Hành vi của họ chưa thỏa mãn đầy đủ các

dấu hiệu khách quan của CTTP

+ Người phạm tội thực hiện hành vi liền trước hành vi được mô tả trong mặt

khách quan của CTTP

+ Mới chỉ thực hiện được một hành vi trong những hành vi quy định trong

CTTP

+ Thực hiện hết hành vi, hậu quả xảy ra cho xã hội rồi nhưng hậu quả đó

chưa phù hợp với hậu quả được quy định trong CTTP.

- Hậu quả của tội phạm chưa xảy ra hoặc người phạm tội đã gây ra hậu quả nguy

hiểm cho xã hội nhưng chưa phù hợp với hậu quả đc quy định trong CTTP (có thể là mới

chỉ đặt quan hệ xã hội trong tình trạng bị uy hiếp, hậu quả xảy ra chưa phù hợp với hậu

quả được quy định trong CTTP)

- Nguyên nhân của việc ko thực hiện đến cùng là những nguyên nhân khách quan

ngoài ý muốn của người phạm tội:

+ Do sự ngăn cản của người bị hại khiến tội phạm ko thực hiện được

+ Do điều kiện tự nhiên cản trở

+ Do những nguyên nhân khách quan thuộc bản than người phạm tội, sự hạn

chế của họ…

c) Phân loại: có ý nghĩa xã định mức độ nguy hiểm của phạm tội chưa đạt làm cơ sở cho

việc áp dụng TNHS.

- Căn cứ vào mức độ thực hiện hành vi

66

Page 67: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

+ Phạm tội chưa đạt chưa thành: cố ý phạm tội nhưng chưa thực hiện đến

cùng do những nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn và họ cũng chưa thực hiện được

hết hành vi phạm tội của mình

+ Phạm tội chưa đạt đã thành: cố ý phạm tội nhưng không thực hiện được

đến cùng do những nguyên nhân khách quan, họ đã thực hiện được hết hành vi của mình

nhưng hậu quả của hành vi phạm tội chưa xảy ra.

- Căn cứ vào nguyên nhân

+ Nguyên nhân khách quan thuộc về bản than người phạm tội

+ Nguyên nhân thuộc về các điều kiện khách quan khác.

d) TNHS

- Tất cả các trường hợp đều phải chịu TNHS không phân biệt loại tội nào

- Tuy nhiên họ sẽ ko phải chịu TNHS khi hành vi của họ chưa đáp ứng đầy đủ các

yếu tố CTTP.

- Người có hành vi phạm tội chưa đạt phải chịu TNHS cao hơn với tội chuẩn bị

phạm tội:

+ Hình phát áp dụng cao nhất là tù chung than thì chỉ có thể áp dụng mức

hình phạt này đối với tội phạm chưa đạt trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng.

+ Hình phạt áp dụng có hình phạt là tù có thời hạn thì có thể áp dụng ¾ mức

án phạt này đối với tội phạm chưa đạt

Câu 108: T i ph m hoàn thành, phân bi t v i t i ph m k t thúc.ộ ạ ệ ớ ộ ạ ếa) Khái niệm:

- Là hành vi phạm tội đã đáp ứng đầy đủ các dấu hiệu của CTTP.

- Xuất phát từ tình chất nguy hiểm cho xã hội của từng loại tội phạm, luật hình sự

xác định thời điểm hoàn thành của tội phạm thong qua việc mô tả những dấu hiệu trong

CTTP.

67

Page 68: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

+ CTTP vật chất: thời điểm hoàn thành của loại tội này phải thỏa mãn đầy

đủ các dấu hiệu khách quan của CTTP: hành vi nguy hiểm, hậu quả xảy ra, mối quan hệ

giữa hành vi và hậu quả.

+ CTTP hình thức: thời điểm hoàn thành của loại tội này chỉ cần đáp ứng

dấu hiệu hành vi nguy hiểm cho xã hội.

+ CTTP cắt xén: chỉ cần có hành động biểu hiện ý định phạm tội thì tội

phạm đã hoàn thành.

b) Phân biệt với tội phạm kết thúc

- Thời điểm hoàn thành của tội phạm là khái niệm pháp lý được quy định trong luật

hình sự, nhằm xác định tính chất nguy hiểm của các loại tội phạm xảy ra trên thực tế.

- Tội phạm kết thúc: dùng để chỉ hành vi phạm tội kết thúc trên thực tế do bất kì

nguyên nhân nào.

- Thời điểm kết thúc của tội phạm có thể trùng với thời điểm hoàn thành của tội

phạm nhưng cũng có thể xảy ra trước hoặc sau thời điểm hoàn thành của tội phạm.

Câu 109: T ý n a ch ng ch m d t ph m t iự ử ừ ấ ứ ạ ộa) Khái niệm

- Là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản

b) Các điều kiện miễn TNHS

Người tự ý nửa chừng chấp dứt việc phạm tội được miễn tránh nhiệm hình sự.

- Điều kiện khách quan: phải xảy ra trong quá trình thực hiện tội phạm và luật HS

VN chỉ thừa nhận việc tự ý nửa chừng chấp dứt việc phạm tội ở giai đoạn chuẩn bị phạm

tội và phạm tội chưa đạt chưa thành.

- Điều kiện chủ quan: người phạm tội hoàn toàn tự nguyện quyết định khi nhận

thức được điều kiện khách quan vẫn có thể tiếp tục thực hiện tội phạm mà không bị ngăn

cản.

68

Page 69: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 110: Khái ni m đ ng ph m và nh ng d u hi u khách quan và ch quan ệ ồ ạ ữ ấ ệ ủc a đ ng ph m.ủ ồ ạ1. Khái niệm:

- Khi những người phạm tội cùng chung hành động và cùng cố ý thực hiện 1 tội

phạm cụ thể thì sự kiện đó gọi là đồng phạm.

- Khoản 1, Điều 20: Có 2 người trở lên cùng cố ý thực hiện 1 tội phạm.

2. Những dấu hiệu của đồng phạm:

a) Khách quan:

- Có sự tham gia của 2 người trở lên vào việc thực hiện 1 tội phạm (đây là dấu hiệu

bắt buộc).

- Có sự cùng chung hành động (hay liên hiệp hành động) của những người tham

gia vào việc thực hiện 1 tội phạm.

b) Chủ quan:

- Có sự cùng cố ý của những người tham gia thực hiện tội phạm (đây là dấu hiệu

bắt buộc):

+ Về lý trí: Nhận thức được rõ hành vi của mình có tính chất nguy hiểm cho

xã hội, nhận thức được hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi đó.

+ Về ý chí: Người đồng phạm vẫn thực hiện hành vi của mình vì mong

muốn có hoạt động phạm tội chung hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

- Mục đích trong đồng phạm: Đối với những tội phạm có mục đích phạm tội là dấu

hiệu bắt buộc, những người đồng phạm cũng phải có cùng mục đích phạm tội đó.

Câu 111: Nh ng lo i ng i đ ng ph m.ữ ạ ườ ồ ạ Khoản 2 Điều 20, 4 loại: người thực hành, người tổ chức, người xúi giục, người

giúp sức.

69

Page 70: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

1. Người thực hành:

Đoạn 2 Khoản 2 Điều 20: “Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội

phạm”. Có 2 dạng:

- Dạng thứ nhất: Đó là những người tự mình trực tiếp thực hiện hành vi nguy hiểm

cho xã hội được mô tả trong CTTP cụ thể.

- Dạng thứ hai: Đó là những người không trực tiếp thực hiện hành vi được mô tả

trong CTTP cụ thể (mà họ chỉ có hành vi lợi dụng hoặc sử dụng người khác thực hiện

hành vi).

2. Người tổ chức:

Là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm (Đoạn 3 Khoản 2

Điều 20).

- Người chủ mưu: Là người chủ động về mặt tinh thần gây ra tội phạm.

- Người cầm đầu: Là người đứng ra thành lập các băng, ổ, nhóm phạm tội hoặc

tham gia soạn thảo kế hoạch.

- Người chỉ huy: Là người giữ vai trò trực tiếp điều khiển việc thực hiện tội phạm

cụ thể của đồng bọn.

3. Người xúi giục:

“Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội

phạm” (Đoạn 4 Khoản 2 Điều 20).

4. Người giúp sức:

“ Người giúp sức là người tạo ra những điều kiện tinh thần hay vật chất cho việc

thực hiện tội phạm” (Đoạn 5 Khoản 2 Điều 20).

Câu 112: Các hình th c đ ng ph m.ứ ồ ạ1. Căn cứ vào dấu hiệu khách quan:

- Đồng phạm giản đơn (những người tham gia đều có vai trò là người thực hành).

70

Page 71: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- Đồng phạm phức tạp (có sự phân công vai trò của những người tham gia).

2. Căn cứ vào dấu hiệu chủ quan:

- Đồng phạm không có thông mưu trước

- Đồng phạm có thông mưu trước

3. Phạm tội có tổ chức:

Khoản 3 Điều 20: “ Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sư cấu kết chặt

chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm”.

Câu 113: V n đ trách nhi m hình s trong đ ng ph m.ấ ề ệ ự ồ ạ1. Các nguyên tắc xác định TNHS của những người đồng phạm:

- Nguyên tắc tất cả những người đồng phạm phải chịu trách nhiệm chung về toàn

bộ tội phạm đã thực hiện.

- Nguyên tắc mỗi người đồng phạm phải chịu trách nhiệm độc lập về việc cùng

thực hiện vụ đồng phạm.

- Nguyên tắc cá thể hóa TNHS của những người đồng phạm.

2. Một số vấn đề lien quan đến TNHS của những người đồng phạm:

- Vấn đề chủ thể đặc biệt trong đồng phạm: Chỉ đòi hỏi ở người thực hành có

những đặc điểm đặc biệt đó.

- Xác định giai đoạn thực hiện tội phạm trong đồng phạm:

+ Người thực hành thực hiện tôi phạm đến giai đoạn nào, những người đồng

phạm phải chịu TNHS đến giai đoạn đó.

+ Nếu người bị xúi giục không nghe theo lời người xúi giục thì chỉ riêng

người xúi giục chịu TNHS.

+ Nếu người giúp sức giúp người thực hành thực hiện tội phạm thì người

giúp sức phải chịu TNHS.

71

Page 72: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- Vấn đề tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội trong đồng phạm: Trong 1 vụ

đồng phạm, khi có sự tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội của 1 hoặc 1 số người thì

việc miễn TNHS chỉ đặt ra đối với người đồng phạm có hành vi nửa chừng chấm dứt việc

phạm tội.

Câu 114: Hành vi che gi u t i ph m và không t giác t i ph m.ấ ộ ạ ố ộ ạ1. Tội che giấu tội phạm:

- Đặc điểm của tội này thể hiện ở hành vi che giấu tội phạm được thực hiện sau khi

tội phạm của người được che giấu đã kết thúc, không có sự hứa hẹn trước với người đó.

- Hình thức hành động phạm tội, lỗi cố ý trực tiếp.

2. Tội không tố giác tội phạm:

- Hình thức không hành động, lỗi cố ý trực tiếp.

- Điều 22: “ Người không tố giác là ông, bà , cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột,

vợ hoặc chồng của người phạm tội chỉ phải chịu TNHS trong trường hợp không tố giác

các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng quy

định tại điều 314 BLHS”.

Câu 115: Khái ni m lo i tr TNHS?ệ ạ ừ- Loại trừ TNHS là trường hợp những hành vi gây thiệt hại khách quan về hình sự

nhưng không bị coi là tội phạm do không thỏa mãn yếu tố lỗi và được quy định trong

LHS.

- Đặc điểm:

+ Hành vi gây ra hậu quả khách quan về hình sự.

+ Không thỏa mãn dấu hiệu lỗi.

+ Được quy định trong LHS.

72

Page 73: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

+ Người thực hiện hành vi gây ra hậu quả khách quan về hình sự không bị

truy cứu TNHS bằng bản án của Tòa hoặc một biện pháp tác động có tính cưỡng chế hình

sự.

Câu 116: Khái ni m và đi u ki n c a phòng v chính đáng?ệ ề ệ ủ ề1. Khái niệm:

Điều 15, BLHS 1999 quy định: “ Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì

bảo vệ lợi ích của NN, của tổ chức, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình hoặc

của người khác mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm

các lợi ích nói trên. PVCĐ ko phải là tội phạm.

2. Điều kiện:

- Hành vi tấn công xâm hại lợi ích hợp pháp – cơ sở làm phát sinh quyền PVCĐ:

lợi ích hợp pháp là những quyền của NN, tổ chức và công dân được pháp luật quy định

như quyền về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm…những hành vi chống trả để

bảo vệ lợi ích bất hợp pháp không được coi là phòng vệ chính đáng.

- Hành vi tấn công phải có thật và đang diễn ra chứ không phải do suy đoán tưởng

tượng.

- PVCĐ phải gây ra thiệt hại cho chính người đang có hành vi tấn công : vì có như

vậy nguồn gốc làm phát sinh hành vi tấn công xâm phạm lợi ích hợp pháp mới bị loại trừ

tận gốc. Hành vi của người phòng vệ chỉ được chống trả gây thiệt hại về tính mạng, sức

khỏe cho người có hành vi tấn công.

- Giữa hành vi phòng vệ và hành vi tấn công phải có sự tương xứng. Sự tương

xứng không có nghĩa là sự ngang bằng theo nghĩa cơ học, người tấn công sử dụng công

cụ phương tiện gì thì người phòng vệ cũng sử dụng công cụ phương tiện đó hoặc hành vi

tấn công gây thiệt hại đến mức nào thì người phòng vệ cũng được gây thiệt hại đến mức

73

Page 74: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

độ đó. Sự tương xứng ở đây được hiểu là sự tương xứng về tính chất và mức độ được xác

đinh dựa vào các yếu tố chủ quan và khách quan.

Câu 117: Khái ni m và nh ng đi u ki n c a tình th c p thi t?ệ ữ ề ệ ủ ế ấ ế1. Khái niệm:

Điều 16, BLHS quy định: “ TTCT là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ

đang thực tế đe dọa lợi ích nhà nước, của tổ chức, quyền và lợi ích chính đáng của mình

hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt

hại cần ngăn ngừa. Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.”

2. Điều kiện:

- Sự nguy hiểm đang thực tế đang đe dọa lợi ích hợp pháp là cơ sở để thực hiện

hành vi tấn công trong TTCT: cơ sở thực hiện hành vi trong tình thế cấp thiết là xuất hiện

nguồn nguy hiểm. đó là những điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên hoặc nhân tố do con người

tạo ra trực tiếp đe dọa đến lợi ích hợp pháp.

- Việc gây thiệt hại cho lợi ích hợp pháp này là cách duy nhất để bảo vệ lợi ích hợp

pháp khác. Vì vậy, sẽ không được coi là hành vi trong TTCT khi vẫn còn những cách

khác như yêu cầu sự giúp đỡ của của chỉnh quyền,của người khác hoặc đi khỏi nơi nguy

hiểm đển bảo vệ lợi ích hợp pháp.

- Thiệt hại gây ra phải nhỏ hơn thiệt hại cần khắc phục. Nếu thiệt hại gây ra lớn

hơn hoặc bằng thiệt hại được khắc phục thì mục đích của TTCT không đạt được nên vẫn

phải chịu TNHS.

Câu 118: Phân bi t lo i tr TNHS và mi n TNHS?ệ ạ ừ ễTIÊU CHÍ MIỄN TNHS LOẠI TRỪ TNHS

Mục đích Ko cần thiết phải truy cứu Xác định rõ ranh giới tội phạm và ko

74

Page 75: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

và ý nghĩa

áp dụng

TNHS mà vẫn bảo đảm yêu cầu

đấu tranh phòng chống tội phạm.

Thể hiện chính sách phân hóa

tội phạm, ng` phạm tội và nguyên

tắc nhân đạo của LHSVN

phải tội pham, bảo đảm nguyên tắc: “xử lí

đúng ng`, đúng tội, đúng PL, ko bỏ lọt tội

phạm và ng` phạm tội, tránh làm oan ng` vô

tội”

1 số trường hợp được nhà nước và xh

khuyến khích, khen thưởng( PVCĐ, TTCT)

Hành vi đã

thực hiện

Đã CCTP, thỏa mãn đầy đủ các

đặc điểm cơ bản của tội phạm và

ng` thực hiện nó lẽ ra phải chịu

TNHS

Ko thỏa mãn ít nhất 1 trong các đặc điểm

cơ bản nên tính chất tội phạm của hành vi

được loại trừ và ng` thực hiện nó ko phải

chịu TNHS

Danh mục

các trường

hợp

9 trường hợp: Đ19, 25, k2 Đ69,

k3 Đ80, k6 Đ289, k6 Đ290, k 3

Đ314

6 trường hợp: k4 Đ8, Đ11, 12, 13, 15, 16

Đối tượng

bị áp dụng

Bị can, bị cáo Ng` ko phạm tội

Hậu quả

pháp lí

Ko bị coi là có án tích song ng`

này vẫn có thể bị áp dụng 1 số

biện pháp cưỡng chế phi hình sự:

tố tụng hình sự, dân sự, lao động,

hành chính

Ko phải chịu TNHS trên những cơ sở

chung

Câu 119: phân bi t phòng v chính đáng v i tính th c p thi t?ệ ệ ớ ế ấ ếTIÊU CHÍ PHÒNG VỆ CHÍNH ĐÁNG TÌNH THẾ CẤP THIẾT

Bản chất

Chống lại ở mức độ cần thiết đối với

hành vi xâm phạm đến lợi ích của cá

nhân, tổ chức.

Gây ra một thiệt hại nhỏ hơn thiệt

hại cần ngăn ngừa mà không còn cách

nào khác.

75

Page 76: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Đặc điểm

Nó là quyền của công dân và không

phải là nghĩa vụ pháp lý mà chỉ là

nghĩa vụ đạo đức

Nó là quyền của công dân không

phải nghĩa vụ pháp lý.

Điều kiện

Có hành vi tấn công xâm hại đến

các lợi ích hợp pháp

Hành vi tấn công có thật và đang

diễn ra chứ ko phải là tưởng tượng

Gây thiệt hại cho chính người đang

có hành vi tấn công

Giữa hành vi phòng vệ và tấn công

phải có sự tương xứng

Có sự nguy hiểm thực tế đang đe

dọa lợi ích hợp pháp

Việc gây thiệt hại cho lợi ích hợp

pháp này là cách duy nhất để bảo vệ

lợi ích hợp pháp khác

Thiệt hại gây ra phải nhỏ hơn thiệt

hại cần khắc phục.

Mục đích, ý

nghĩa

Bảo vệ các lợi ích hợp pháp, ngăn

chặn các hành vi tấn công bằng cách

gây thiệt hại cho người có hành vi tấn

công

Bảo vệ lợi ích của nhà nước, tổ

chức, quyền và lợi ích hợp pháp của

mình và người khác

Các trách

nhiệm pháp

lý lien quan

Không phải chịu TNHS nếu hành vi

PVCĐ là không vượt quá mức cần

thiết và ngược lại.

Không phải chịu TNHS nếu hành

vi gây ra một thiệt hại nhỏ hơn thiệt

hại cần ngăn ngừa và ngược lại.

Câu 120: Về một số tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự khác

Các trường hợp loại trừ tính chất tội phạm của hành vi:

- Điều 8 khoản 4: hành vi có dấu hiệu của tội phạm nhưng t/c nguy hiểm không

đáng kể

- Điều 11: sự kiện bất ngờ

- Điều 15: phòng vệ chính đáng

- Điều 16: tình thế cấp thiết

- Điều 13: tình trạng không có năng lực TNHS

76

Page 77: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- Điều 12: chưa đủ tuổi chịu TNHS

- Chấp hành quyết định hoặc chỉ thị, mệnh lệnh

- Sự mạo hiểm chấp nhận được về kinh tế hoặc nghề nghiệp

- Gây thiệt hại khi bắt người phạm tội

3 trường hợp cuối cùng là 3 trường hợp chưa được quy định trong BLHS nước ta

mặc dù nó đã được nhiều nước khác thừa nhận

1. Gây thiệt hại khi bắt người phạm tội

Lý do nên đưa trường hợp này vào BLHS:

+ Điều 4, Khoản 3 BLHS: mọi công dân có nghĩa vụ tích cực đấu tranh

phòng ngừa và chống tôụi phạm

+ Điều 82 BLTTHS: bất kì ai cũng có quyền bắt người phạm tội truy nã

hoặc phạm tội quả tang

Thực tế thì khi thực hiện bắt người phạm tội, rất dễ bị người phạm tội chống trả.

Để bắt được người phạm tội thì có thể gây thiệt hại. hành vi này có thể cấu thành tội

phạm.Tuy nhiên, vì mục đích của hành vi này nên nó cần được loại trừ trách nhiệm hình

sự.

Vấn đề đặt ra là mức độ gây thiệt hại như thế nào thì được loại trừ TNHS để quy

định này tránh bị lạm dụng vào mục đích xấu: Điều 107 BLHS quy định Tội gây thương

tích, tổn hại sức khỏe của ng khác khi thi hành công vụ. (thương tích lớn hơn 31%)

2. Chấp hành chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên

Việc thực hiện hành vi gây thiệt hại của người chấp hành mệnh lệnh, chỉ thị được

loại trừ TNHS nếu đáp ứng các điều kiện sau:

- Nếu chỉ thị trái pháp luật (và người chấp hành buộc phải chấp hành nhiệm vụ):

+ Người chấp hành không thấy trước hoặc không phải thấy trước chỉ thị đó

là trái pháp luật

+ Hoặc không biết, không buộc phải biết hậu quả có thể xáy ra

77

Page 78: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- Nếu chỉ thị là đúng pháp luật: hành vi đó không phải là tội phạm nếu họ chấp

hành mệnh lệnh

3. Rủi ro trong nghiên cứu khoa học

Hoạt động sáng tạo trong khoa học tất yếu không tránh khỏi rủi ro. Nên nghiên cữu

và bổ sung chế định này vào bộ luật

Câu 121: Khái niệm, các đặc điểm và mục đích của hình phạt

1. Khái niệm

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước, được quy định

trong bộ luật hình sự, do tòa án nhân đanh nhà nước áp dụng với người phạm tội ,tước bỏ

hoặc hạn chế những quyền và lợi ích nhất định của người bị kết án, nhằm trừng trị, cải

tạo, giáo dục người phạm tội và ngăn ngừa tội phạm.

2. Đặc điểm

a. Là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất

- Hình phạt trong luật hình sự VN vừa là nội dung, vừa là phương tiện của chính

sách hình sự.

Phương tiện: là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của NN vs ng phạm tội,

ngoài ra còn là biện pháp giáo dục, thuyết phục.

Nội dung: tính cưỡng chế, trừng trị, tước đoạt 1 số quyền, mang án tích.

- Hình phạt không nhằm trả thù, đày đọa về thể xác, tinh thần ng phạm tội

b. Hình phạt phải được quy định trong BLHS

- Không có tội phạm, không có hình phạt nếu điều đó không được luật quy định

- Phần chung: các loại hình phạt, điều kiện áp dụng của từng loại hình phạt, miễn

hình phạt, thì hành hình phạt, giảm hình phạt

- Phần riêng: quy định chi tiết loại hình phạt, khung hình phạt cho từng loại tội

phạm cụ thể

78

Page 79: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

c. Hình phạt do tòa án tuyên đối vs các ng phạm tội

- Chỉ tòa án mới có quyền nhân danh nhà nước quyết định một ng có phải là tội

phạm hay không? Có phải chịu hình phạt hay không? Chịu hình phạt cụ thể ntn?

- Tòa án không được tuyên những hình phạt, khung hình phạt trái với những điều

được quy định trong bộ luật

- Hình phạt chỉ có thể được áp dụng với cá nhân người phạm tội, không được áp

dụng vs người thân, hay pháp nhân

d. Hình phạt là công cụ bảo đảm cho LHS có thể thực hiện được nhiệm vụ của mình.

- Nhiệm cụ của của pháp luật hình sự đương nhiên là nhiệm vụ của hình phạt

- Hình phạt tác động đến ng phạm tội, đảm bảo thực hiện được những nhiệm vụ

của lHS

3. Mục đích của hình phạt

a. Với người phạm tội: trừng trị, giáo dục, cải tạo. ngăn ngừa họ phạm tội mới

- Trừng trị là mục đích, và đồng thời là công cụ để thực hiện nhiệm vụ giáo dục,

cải tạo

- Trừng trị và (giáo dục +cải tạo) là 2 mặt của phòng ngừa người phạm tội thực

hiện tội phạm mới

- Khi quyết định hình phạt không được coi nhẹ mục đích nào

b. Ngăn ngừa những người không vững vàng trong xã hội

- Không vững vàng là tình trạng trong hoàn cảnh khách quan thuận tiện của xã hội

để bị lôi kéo vào việc thực hiện tội phạm

- Hình phạt có tác dụng răn đe những ng không vững vàng

c. Giáo dục các thành viên khác nâng cao ý thức pháp luật, tích cực tham gia vào

cuộc đấu tranh phòng – chống tội phạm

- Tuyên truyền, nâng cao hiểu biết để nhân dân tránh phạm tội

79

Page 80: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- “điều quan trọng không phải là hình phạt nặng hay nhẹ mà tội phạm thì luôn bị

trừng phạt và không tội phạm nào không bị phát hiện ra”

Câu 122: Khái niệm, hệ thống hình phạt và phân loại hình phạt trong PLHSVN

hiện hành

1. Khái niệm

Hệ thống hình phạt là tổng thể các loại hình phạt do Nhà Nước quy dịnh trong luật

hình sự, có sự liên kết chăt chẽ với nhau theo một trình tự nhất định do tính chất nghiêm

khắc của từng loại hình phạt quy định

2. Phân loại hình phạt

- Hình phạt chính: Hình phạt chính là hình phạt được tuyên độc lập, với mỗi tội

phạm tòa án chỉ có thể áp dụng một hình phạt chính.

- Hình phạt bổ sung: Là biện pháp cưỡng chế của nhà nước nhằm hỗ trợ cho hình

phạt chính đạt được mục đích của hình phạt; không được áp dụng độc lập; có thể áp dụng

nhiều hình phạt bổ sung cho mỗi loại tội phạm

Câu 123: Nội dung và những điều kiện áp dụng của từng loại hình phạt.

1.1. Hình phạt chính

Hình phạt chính là hình phạt được tuyên độc lập, với mỗi tội phạm tòa án chỉ có

thể áp dụng một hình phạt chính.

1.1.1. Cảnh cáo

- HP ít nghiêm khắc nhất

- Để lại án tích

- Người phạm tội ít nghiêm trọng, có nhiều tình tiết giảm nhẹ nhưng chưa đến mức

miễn TNHS

- Thực tế tòa án rất ít áp dụng hình phạt cảnh cáo.

80

Page 81: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- Khó lựa chọn giữa hình phạt cảnh cáo và miễn hình phạt

1.1.2. Phạt tiền

- Tiền nộp sung quỹ nhà nước

- Có thể là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung

- Điều 30 BLHS

- Mức tối thiểu của hình phạt là 1 triệu đồng

- Không thể vận dụng điều 47 để quyết định hình phạt tiền vs tư cách là hình phạt

chính

- Có thể giảm mức hình phạt theo khoản 2 điều 58

- Áp dụng với nhóm tội:

+ Ít nghiêm trọng vi phạm trật tự quản lý kinh tế

+ Tội phạm môi trường

+ Nhóm tội ít nghiêm trọng xâm phạm an toàn công cộng

+ Đa số là các tội có tính chất vụ lợi, dùng tiền làm phương tiện phạm tội và

một số tội phạm khác như đưa hương tiện giao thông không đảm bảo an toàn vào sử

dụng…..

+ Tội nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý hành chính

+ Các tội ít nghiêm trọng khác : Đ125, Đ131, 142, 201

1.1.3. Cải tạo không giam giữ

- Tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng (giáo tình trang 338-339)

- Người phạm tội có nơi thường trú, nơi làm việc rõ ràng

- Xét thấy không cần thiết phải cách ly ng phạm tôi khỏi cộng đồng

- Áp dụng từ 6 tháng đến 3 năm

- Người bị kết án bị khấu trừ từ 5-20% thu nhập

1.1.4. Trục xuất

- Buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ VN

81

Page 82: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- Có thể là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung

- Chỉ có thể là hình phạt bổ sung kèm theo hình phạt chính là phạt tiền

- Nếu trục xuất là hình phạt chính thì hp bổ sung chỉ có thể là tịch thu tài sản, cấm

cư trú

1.1.5. Tù có thời hạn

- Buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam trong một hời hạn

nhất định

- Từ 3 tháng – 20 năm

- Là hình phạt hữu hiệu và khả thi nhất

1.1.6. Tù chung thân

Là tù không thời hạn áp dụng với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng mà chưa

đến mức tử hình.

Không áp dụng với người chưa thành niên phạm tội.

Có thể giảm án xuống 30 năm tù nếu chấp hành dc 12 năm và quyết tâm cải tạo…

1.1.7. Tử hình

- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

- Nghiêm khắc nhất, tước đi quyền sống

- BLHS 1999 thu hẹp các điều luật về tử hình

- Không áp dụng với ng chưaa thành niên, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng

hoặc đanng mang thai trong khi phạm tội, hoặc trong khi xét xử

- Không thi hành án vs phụ nữ đang mang thai, đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng,

và chuyển xuống tù chung thân

- Giảm án tử hình xuống chung thân

1.2. Hình phạt bổ sung

- Là biện pháp cưỡng chế của nhà nước nhằm hỗ trợ cho hình phạt chính đạt được

mục đích của hình phạt

82

Page 83: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- Không được áp dụng độc lập

- Có thể áp dụng nhiều hình phạt bổ sung cho mỗi loạitội phạm

1.1.8. Cám đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định

- Người bị kết án ở vị trí công việc đó có thể gây nguy hiểm cho xh

- Từ 1-5 năm từ khi người đó sống trong môi trường tự do sau khi bản án có hiệu

lực

1.1.9. Cấm cư trú

- Không được cư trú tại một địa phương nhất định

- 1-5 nămt ừ sau khi chấp hành xong hình phạt tù

1.1.10. Quản chế

- Buộc ng bị kết án phải sinh sống làm ăn tại một địa phương nhất định

- Bị tước một số quyền công dân nhất định theo điều 39

1.1.11. Tước một số quyèn công dân

Ứng cử, bầu cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước

Làm việc trong các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang

1-5 năm từ ngày chấp hành xong hình phạt tù, hoặc từ ngày có hiệu lực hưởng án

treo

1.1.12. Tịch thu tài sản

- Tước một phần tài sản, sung quỹ nhà nước

- Áp dụng vs tội >= nghiêm trọng và dc quy định

- Phải để lại phần tài sản cho gia đình và ng bị tội có điều kiện sinh sống

Câu 124: Khái ni m và các đ c đi m c a bi n pháp t pháp.ệ ặ ể ủ ệ ư- Khái niệm:

83

Page 84: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Các biện pháp tư pháp là các biện pháp hình sự được BLHS quy định, do

các cơ quan tư pháp áp dụng đối với người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, có tác dụng

hỗ trợ hoặc thay thế hình phạt.

- Đặc điểm:

+ Mang tính chất hỗ trợ cho hình phạt trong trường hợp cần thiết phải xử lí

cơ bản, toàn diện người phạm tội về hành vi nguy hiểm cho XH của họ.

+ Đóng vai trò thay thế hình phạt loại bỏ nguyên nhân, điều kiện dẫn đến

hành vi nguy hiểm cho XH, thể hiện nội dung cao cả của nguyên tắc nhân đạo XHCN

( trong những TH nhất định như TH người phạm tội là người mắc bệnh tâm thần mất khả

năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi).

+ Được áp dụng với những người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, gây thiệt

hại đến lợi ích của Nhà nước, tập thể, lợi ích chính đáng của công dân trong xã hội, nhằm

mục đích giáo dục, cải tạo họ và ngăn ngừa khả năng gây thiệt hại đến các lợi ích trên

trong tương lai.

Câu 125. N i dung & nh ng đi u ki n áp d ng c a t ng lo i bi n pháp t pháp.ộ ữ ề ệ ụ ủ ừ ạ ệ ư1. Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm:

- Nội dung: được quy định tại điều 41 BLHS:

+ Việc tịch thu, sung quỹ nhà nước được áp dụng đối với:

Công cụ, phương tiện dung vào việc phạm tội;

Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy

mà có;

Vật thuộc loại nhà nước cấm lưu hành.

+ Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt, sử dụng trái phép thì

không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lí hợp pháp.

- Điều kiện áp dụng:

84

Page 85: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

+ Việc tịch thu vật, tiền được áp dụng nếu như vật hay tiền đó là đối tượng

áp dụng của một số tội phạm nhất định: ma túy, hàng giả, tài liệu, văn hóa phẩm đòi trụy,

có nội dung chống NN CHXHCN Việt Nam… và bị NN cấm lưu hành

+ Vật hay tiền là công cụ, phương tiện phạm tội là tài sản thuộc sở hữu của

người phạm tội.

Việc tịch thu tài sản không được áp dụng trong trường hợp người phạm tội

đã sử dụng trái phép tài sản của người khác vào việc phạm tội, tài sản đó sẽ được trả lại

cho chủ sở hữu hoặc người quản lí hợp pháp.

2. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại, buộc công khai xin lỗi.

- Nội dung: được quy định tại điều 42 BLHS.

+ Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại là biện pháp tư pháp

được BLHS quy định, do tòa án áp dụng đói với người phạm tội khi họ đã gây ra thiệt hại

vật chất hoặc tinh thần cho người bị hại.

+ Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc

người quản lí hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác

định do hành vi phạm tội gây ra. Như vậy, để đảm bảo sự công minh của pháp luật, nếu

người phạm tội làm mất tài sản của người khác thì phải đền, làm hỏng phải sửa chữa và

gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu hoặc người quản lí hợp pháp.

+ Buộc công khai xin lỗi là biện pháp tư pháp được qui định trong BLHS, do

tòa án áp dụng đối với người phạm tội gây thiệt hại về tinh thần nhằm khôi phục lại

những giá trị tinh thần cho người bị hại và giáo dục, cải tạo người phạm tội.

- Điều kiện áp dụng:

+ Tòa án áp dụng biện pháp trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại

đối với người phạm tội khi họ đã gây ra thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần cho người bị

hại.

+ Theo điều 42 BLHS, bp buộc công khai xin lỗi chỉ áp dụng trong những

trường hợp gây thiệt hại về tinh thần ( danh dự, nhân phẩm, uy tín…). Nhưng cũng có

85

Page 86: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

những trường hợp gây thiệt hại cả về vật chất lẫn tinh thần, TA được phép áp dụng cả 2

biện pháp bồi thường thiệt hại và buộc công khai xin lỗi người bị hại.

3. Bắt buộc chữa bệnh.

- Nội dung: được quy định tại điều 43BLHS:

+ Bắt buộc chữa bệnh là biện pháp tư pháp được BLHS quy định, do tòa án

hoặc VKS áp dụng đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc

bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển

hành vi của mình.

+ Mục đích của biện pháp này là nhằm phòng ngừa khả năng gây thiệt hại

cho trật tự - an toàn xã hội của người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác gây rối loạn

hoạt động tâm thần.

+ Biện pháp này mang nội dung nhân đạo, thay vì áp dụng hình phạt đối với

người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, tòa án cho họ được chữa bệnh tại cơ sở điều trị

chuyên khoa.

- Điều kiện áp dụng:

+ Đối với người có hành vi nguy hiểm cho xã hội khi mức bệnh tâm thần

hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình.

+ Việc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh phải căn cứ vào kết luận của

hội đồng giám định y khoa.

Câu 126. Phân bi t hình ph t chính v i hình ph t b sung.ệ ạ ớ ạ ổSTT HÌNH PHẠT CHÍNH HÌNH PHẠT BỔ SUNG

1 Khả năng áp

dụng hình

phạt đối với

mỗi tội phạm

- Được tuyên độc lập.

- Mỗi tội phạm chỉ có thể bị tuyên

1 hình phạt chính

- Không thể tuyên độc lập, chỉ

có thể tuyên kèm với hình phạt

chính đối với mỗi tội phạm.

- Đối với mỗi tội phạm, kèm

86

Page 87: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

theo hình phạt chính có thể tuyên

1, nhiều hoặc không tuyên hình

phạt bổ sung nào.

- Mang tính chất hỗ trợ cho

hình phạt chính.

2 Bao gồm

- Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không

giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn,

tù chung thân, tử hình.

- Cấm đảm nhiệm chức vụ,

cấm hành nghề hoặc làm công

việc nhất định; cấm cư trú, quản

chế, tước 1 số quyền công dân;

tịch thu tài sản.

- Phạt tiền và trục xuất ( khi

không áp dụng là hình phạt

chính).

Câu 127. Phân bi t hình ph t v i các bi n pháp t pháp.ệ ạ ớ ệ ưSTT HÌNH PHẠT BIỆN PHÁP TƯ PHÁP

1 Tính chất

Là biện pháp cưỡng chế nghiêm

khắc nhất trong hệ thống các biện

pháp cưỡng chế của NN.

Bao gồm hình phạt chính và hình

phạt bổ sung.

Ít nghiêm khắc hơn hình phạt.

Mang tính chất hỗ trợ, thay thế

cho hình phạt.

2 Mục đích Điều 27 BLHS: hình phạt không

chỉ nhằm trừng trị người phạm tội

mà còn giáo dục họ trở thành người

có ích cho XH, có ý thức tuân theo

pháp luật và các quy tắc của cuộc

Các biện pháp tư pháp được áp

dụng nhằm mục đích thay thế, hỗ

trợ hình phạt xử lí cơ bản, toàn

diện người phạm tội về hành vi

nguy hiểm cho xã hội của họ.

87

Page 88: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

sống XHCN, ngăn ngừa họ phạm

tội mới ( mục đích phòng ngừa

chung).

Hình phạt còn nhằm giáo dục

người khác tôn trọng pháp luật, đấu

tranh phòng ngừa và chống tội

phạm (mục đích phòng ngừa riêng)

Trong 1 số trường hợp, các biện

pháp tư pháp đóng vai trò thay thế

hình phạt loại bỏ nguyên nhân,

điều kiện dẫn đến hành vi nguy

hiểm cho xã hội và thể hiện nội

dung cao cả của nguyên tắc nhân

đạo XHCN.

3Đối tượng áp

dụng

Chỉ có thể áp dụng đối với người

có hành vi phạm tội, đã thực hiện

hành vi nguy hiểm cho xã hội bị

coi là tội phạm

Được áp dụng với những người

có hành vi nguy hiểm cho xã hội,

gây thiệt hại đến lợi ích của NN,

tập thể, lợi ích chính đáng của

công dân trong xã hội.

4Hậu quả

pháp lý

Để lại án tích cho người bị kết án

trong thời hạn nhất định theo quy

định của pháp luật.

Không để lại án tích

5Cơ quan áp

dụng

- Do tòa án áp dụng. - Do các cơ quan tư pháp như

các cơ quan điều tra, tòa án, viện

kiểm sát áp dụng.

88

Page 89: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

6Đặc điểm áp

dụng

- Áp dụng trong giai đoạn xét xử.

- Hình phạt chính được áp dụng

độc lập, hình phạt bổ sung được áp

dụng kèm hình phạt chính

- Áp dụng trong giai đoạn điều

tra, xét xử.

- Áp dụng độc lập.

Câu 128: Khái ni m và n i dung c a các căn c quy t đ nh hình ph tệ ộ ủ ứ ế ị ạ1/ Khái niệm quyết định hình phạt

Quyết định hình phạt là việc Tòa án lựa chọn loại hình phạt cụ thể (bao gồm hình

phạt chính và có thể cả hình phạt bổ sung) với mức độ cụ thể trong phạm vi luật định để

áp dụng đối với người phạm tội.

2/ Nội dung của các căn cứ quyết định hình phạt

Điều 45 BLHS quy định về căn cứ quyết định hình phạt như sau: “Khi quyết định

hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của BLHS, sự cân nhắc tính chất và mức độ nguy

hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ

và tăng nặng TNHS”.

Theo quy định này, các căn cứ có tính nguyên tắc, đòi hỏi bắt buộc Tòa án phải

tuân thủ khi quyết định hình phạt là:

- Các quy định của BLHS

- Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội

- Nhân thân người phạm tội

- Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS

a) Căn cứ vào các quy định của BLHS

Các quy định của BLHS là căn cứ cơ bản nhất của việc quyết định hình phạt. Khi

quyết định hình phạt, Tòa án phải căn cứ vào các quy định của BLHS, tức là phải dựa

vào các quy định của Phần chung và Phần các tội phạm của BLHS.

89

Page 90: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- Các quy định trong Phần chung của BLHS:

+ Cơ sở của TNHS (Điều 2)

+ Quy định về nguyên tắc xử lý (Điều 3 BLHS)

+ Các quy định liên quan đến hình phạt (Điều 26 đến Điều 40 BLHS)

+ Các quy định về các biện pháp tư pháp (Điều 41 đến Điều 44 BLHS)

+ Các quy định về căn cứ quyết định hình phạt (Điều 45 BLHS), về các tình

tiết giảm nhẹ TNHS (Điều 46 và Điều 47 BLHS), về các tình tiết tăng nặng TNHS (Điều

48 BLHS), về tái phạm, tái phạm nguy hiểm (Điều 49 BLHS)

+ Quy định về án treo (Điều 60 BLHS)

- Các quy định trong Phần các tội phạm của BLHS:

Căn cứ vào những điều luật hoặc khoản của điều luật quy định về những tội

phạm cụ thể và chế tài của điều luật cũng như khoản của điều luật đó.

Dựa vào căn cứ này cho phép xác định được khung hình phạt để áp dụng

hoặc khẳng định có thể áp dụng các biện pháp tha miễn như miễn TNHS hoặc miễn hình

phạt được hay không.

b)Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm

- Tính chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm là đặc tính về chất của tội phạm,

còn mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm là đặc tính về lượng của mỗi tội phạm cụ

thể.

- Khi quyết định hình phạt, luật quy định bắt buộc Tòa án phải cân nhắc đồng thời

cả tính chất lẫn mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã thực hiện (vì tính chất

nguy hiểm cho xã hội của một tội phạm có thể được thể hiện ở những mức độ khác nha,

cho nên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm không tách rời nhau).

- Dựa vào căn cứ này có thể quyết định được loại và mức hình phạt cụ thể trong

phạm vi luật cho phép.

c) Nhân thân người phạm tội

90

Page 91: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- Trong luật hình sự, nhân thân người phạm tội là tổng hợp những đặc điểm riêng

biệt nói lên tính chất của một con người.

- Xét nhân thân người phạm tội là xét tổng hợp những quan hệ giữa người ấy với

xã hội, tập thể, gia đình, với người khác và xét đến những đặc điểm bản thân.

- Theo thực tiễn xét xử chỉ những đặc điểm nhân thân sau mới được xem xét khi

quyết định hình phạt:

+ Những đặc điểm nhân thân liên quan trực tiếp (hữu cơ) với việc thực hiện

tội phạm: phạm tội lần đầu, phạm tội do trình độ lạc hậu, do trình độ nghiệp vụ non kém,

tự thú, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, lập công chuộc tội,…

+ Những đặc điểm nhân thân khác không liên quan đến việc phạm tội nhưng

khi quyết định hình phạt Tòa án phải xem xét đến vì các đặc điểm đó có quan hệ đến các

đối tượng của các chính sách của Đảng và Nhà nước như: người phạm tội thuộc dân tộc ít

người, ngững người làm nghề tôn giáo, những người có công với đất nước,…

+ Nhứng đặc điểm về nhân thân người phạm tội phản ánh hoàn cảnh đặc biệt

của họ: người phạm tội bị mắc bệnh hiểm nghèo, là người già yếu, phụ nữ có thai hoặc

đang nuôi con nhỏ,…

d) Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS

- Những tình tiết giảm nhẹ TNHS

Những tình tiết giảm nhẹ TNHS là những tình tiết làm giảm mức độ TNHS

của người phạm tội trong phạm vi khung hình phạt nhất định. Theo khoản 1 Điều 46

BLHS thì những tình tiết được coi là những tình tiết giảm nhẹ:

+ Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm (điểm a

khoản 1 Điều 46)

+ Người phạm tội đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục

hậu quả (điểm b khoản 1 Điều 46)

+ Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, vượt

quá yêu cầu của tình thế cấp thiết (Các điểm c,d khoản 1 Điều 46)

91

Page 92: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

+ Phạm tội vì bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người

bị hại hoặc người khác gây ra (điểm đ, khoản 1 Điều 46)

+ Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra

(điểm e khoản 1 Điều 46)

+ Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn (điểm g

khoản 1 điều 46)

+ Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng (điểm h khoản 1

Điều 46)

+ Phạm tội vì bị người khác đe dọa, cưỡng bức (điểm i khoản 1 Điều 46)

+ Phạm tội do trình độ lạc hậu (điểm k khoản 1 Điều 46)

+ Người phạm tội là phụ nữ có thai (điểm l khoản 1 Điều 46)

+ Người phạm tội là người già (điểm m khoản 1 điều 46)

+ Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả

năng điều khiển hành vi của mình (điểm n khoản 1 Điếu 46)

+ Người phạm tội tự thú (điểm o khoản 1 Điều 46)

+ Người phạm tội thành thật khai báo, ăn năn hối cải (điểm p khoản 1 Điều

46)

+ Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện và

điều tra tội phạm (điểm q khoản 1 Điều 46)

+ Người phạm tội đã lập công chuộc tội (điểm r khoản 1 Điều 46): đây là

tình tiết giảm nhẹ mới được quy định trong khoản 1 Điều 46 BLHS năm 1999

+ Người phami tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu,

học tập hoặc công tác (điểm s khoản 1 điều 46)

Thực tiễn xét xử cho thấy có một số tình tiết sau cũng được Tòa án vận dụng

là những tình tiết giảm nhẹ TNHS của bị cáo: người nhà bị cáo là người có công với Nhà

nước; bị cáo là thương binh; lỗi của người bị hại hoặc người thứ 3.

- Những tình tiết tăng nặng TNHS

92

Page 93: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Những tình tiết tăng nặng TNHS là những tình tiết làm tăng nặng mức độ

TNHS của người phạm tội trong phạm vi một khung hình phạt nhất định. Theo khoản 1

Điều 48 BLHS thì các tình tiết sau đây được coi là các tình tiết tăng nặng TNHS là:

+ Phạm tội có tổ chức (điểm a khoản 1 Điều 48)

+ Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp (điểm b khoản 1 Điều 48)

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội (điểm c khoản 1 Điều 48)

+ Phạm tội có tính chất côn đồ (điểm d khoản 1 Điều 48)

+ Phạm tội vì động cơ đê hèn (điểm đ khoản 1 Điều 48)

+ Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng (điểm e khoản 1 Điều 48)

+ Phạm tội nhiều lần, tái phạm, tái phạm nguy hiểm (điểm g khoản 1 Điều 48)

+ Phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người ở trong tình trạng

không thể tự vệ được hoặc đối với người lệ thuộc mình về mặt vật chất, công tác hoặc

các mặt khác (điểm h khoản 1 Điều 48)

+ Xâm phạm tài sản của Nhà nước (điểm I khoản 1 Điều 48)

+ Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng

(điểm k khoản 1 Điều 48)

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến cảnh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai hoặc những khó

khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội (điểm l khoản 1 Điều 48)

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, tàn ác trong khi phạm tội hoặc thủ đoạn có khả năng

gây nguy hại cho nhiều người (điểm m khoản 1 Điều 48)

+ Xúi giục người chưa thành niên phạm tội (điểm n khoản 1 Điều 48)

+ Sauk hi phạm tội đã có những hành động xảo quyệt, hung hãn nhằm trốn tránh,

che giấu tội phạm (điểm o khoản 1 Điều 48)

Ý nghĩa: Những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ có ý nghĩ về mặt lượng hình để tăng

hoặc giảm nhẹ hình phạt trong một khung hình phạt nhất định; cho phép cá thể hóa hình

phạt; giúp cho việc đánh giá tính chất vụ án, tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi

93

Page 94: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

và người phạm tội được chính xác, trên cơ sở đó mới có thể quyết định loại và mức hình

phạt công bằng, có căn cứ và đúng pháp luật.

Câu 129: Căn c và nh ng đi u ki n c a vi c QĐHP nh h n quy đ nh c a B ứ ữ ề ệ ủ ệ ẹ ơ ị ủ ộlu t hình sậ ự

Điều 47 BLHS năm 1999 quy định “khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định

tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức

thấp nhất mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của

điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó

là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt

dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.

Lý do của việc giảm nhẹ này phải được ghi rõ trong bản án”

- Quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất mà điều luật đã quy định, tức là áp

dụng hình phạt đó với mức thấp hơn mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật quy

định đối với tội phạm bị xét xử.

+ Để quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất mà điều luật quy định,

Điều 47 đòi hỏi phải có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 Điều 46

BLHS và phải ở khung liền kề nhẹ hơn của điều luật.

+ Tòa án cũng chỉ giảm nhẹ đến mức thấp nhất mà luật quy định cho loại

hình phạt đó trong hệ thống hình phạt.

- Chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn, nghĩa là thay thế loại hình

phạt được quy định trong điều luật về tội phạm bị xét xử bằng một loại hình phạt khác

nhẹ hơn không được quy định trong điều luật.

Trong TH phạm tội có nhiều tiết tình giảm nhẹ ở khoản 1 Điều 46 BLHS thì

việc chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn chỉ được áp dụng trong TH điều luật

94

Page 95: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của

điều luật.

Câu 130: Căn c và nh ng đi u ki n c a vi c QĐHP trong tr ng h p ph m ứ ữ ề ệ ủ ệ ườ ợ ạnhi u t iề ộ

- Phạm nhiều tội là TH người phạm tội đã phạm những tội khác nhau được quy

định trong LHS mà những tội này chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS và cũng chưa bị đưa

ra xét xử và kết án lần nào nay bị Tòa án đưa ra xét xử cùng một lúc.

- Thực tiễn xét xử thường gặp những vụ án bị cáo phạm nhiều tội, nhưng tùy TH

cụ thể Tòa án có thể xử người phạm tội về nhiều tội hoặc có thể chỉ xử về một tội chủ

yếu và coi nhung hành vi phạm tội khác chỉ là những tình tiết tăng nặng, cụ thể là:

+ Khi người phạm tội có nhiều hành vi, mỗi hành vi cấu thành một tội và

nhằm những mục đích khác nhau,không có quan hệ hữu cơ với nhau, thì cần phải xử về

nhiều tội.

+ Khi người phạm tội có nhiều hành vi, mỗi hành vi tuy có cấu thành một tội

phạm khác nhau, nhưng có quan hệ với nhau và cùng nhằm một mục đích phạm tội thì

cần xử về nhiều tội nếu các hành vi phạm tội đó đều nghiêm trọng ngang nhau.

+ Nếu trong những hành vi phạm tội đó có hành vi ít nghiêm trọng thì có thể

chỉ xử về một tội nghiêm trọng và coi những hành vi khác là tình tiết tăng nặng.

+ TH người phạm tội chỉ có một hành vu, nhưng hành vi này lại cấu thành

nhiều tội khác nhau thì tùy từng vụ án cụ thể mà xét xử về nhiều tội hoặc chỉ xét xử về

một tội.

+ Trong TH xử bị cáo về nhiều tội, sau khi phân tích, kết luận về từng tội,

Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó quyết định hình phạt chung cho các

tội.

- Điều 50 BLHS quy định việc tổng hợp hình phạt chung.

95

Page 96: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 131: T ng h p hình ph t c a nhi u b n ánổ ợ ạ ủ ề ảTrong TH một người có nhiều bản án kết tội thì theo Điều 51 BLHS hình phạt

chung được tổng hợp như sau:

- Trong TH một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã

phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử,

sau đó quyết định hình phạt chung. Hình phạt chung được tổng hợp trên cơ sở hình phạt

mới và hình phạt của bản án trước và được quyết định theo quy định của Điều 50 BLHS.

Thời gian đã chấp hành của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt

chung.

- Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới, Tòa

án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp

hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung. Hình phạt chung được quyết định

theo quy định tại Điều 50 BLHS.

- Trong TH một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà

các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án ra quyết định tổng

hợp các hình phạt của các bản án theo quy định ở khoản 1 và 2 Điều 51 BLHS.

- Đối với người chưa thành niên phạm tội, có tội phạm trước khi đủ 18 tuổi, có tội

phạm sau khi đủ 18 tuổi thì tổng hợp hình phạt theo quy định của Điều 75 BLHS.

Câu 132: Quy t đ nh hình ph t trong tr ng h p chu n b ph m t i, ph m ế ị ạ ườ ợ ẩ ị ạ ộ ạt i ch a đ t.ộ ư ạ

Khi quyết định hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội

chưa đạt, Toà án phải dựa vào những căn cứ sau:

+ Các điều của bộ luật hình sự về các tội phạm tương ứng.

+ Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội.

+ Căn cứ vào mức độ thực hiện ý định phạm tội.

96

Page 97: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

+ Căn nhắc những tình tiết khác khiến người phạm tội không thức hiện được

tội phạm đến cùng.

Trong những điều kiện tương đương, tội phạm đã hoàn thành bao giờ cùng nguy

hiểm hơn là phạm tội chưa đạt và càng nguy hiểm hơn so với tội phạm trong giai đoạn

chuẩn bị phạm tội. Xuất phát từ nhận thức đó, Khoản 2 Điều 52 BLHS nhà làm luật đã

quy định:

+ Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, nếu điều luật được áp dụng có quy

định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc hình phạt tử hình, thì mức hình phạt cao

nhất được áp dụng là không quá hai mươi năm tù, nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt

không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

+ Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy

định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc hình phạt tử hình, thì chỉ cso thể áp dụng

các hình phạt này trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, nếu là tù có thời hạn thì mức

hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.

Câu 133: Quy t đ nh hình ph t trong tr ng h p đ ng ph m.ế ị ạ ườ ợ ồ ạKhi xác định TNHS và hình phạt đối với mỗi người đồng phạm, toà án phải xét

đến:

- Tính chất của đồng phạm:

Ảnh hưởng đến tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm

chung mà cả bọn cùng thực hiện.

- Tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm:

+ Tính chất tham gia vào việc phạm tội được quyết định bởi vai trò mà

người đồng phạm thực hiện, bởi tính đặc thù của chức năng, nhiệm vụ cũng như tác dụng

của người đó trong hoạt động phạm tội chung

97

Page 98: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

+ Xác định mức độ tham gia phụ thuộc vào việc thực hiện tội phạm cũng

như hậu quả của tội phạm chung.

+ Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự chỉ được

áp dụng cho từng người.

Câu 134: B n ch t pháp lý, căn c và nh ng đi u ki n áp d ng ch đ nh mi n ả ấ ứ ữ ề ệ ụ ế ị ễhình ph t.ạ1. Bản chất pháp lý:

- Khái niệm: Miễn hình phạt là không buộc người phạm tội phải chịu hình phạt về

tội phạm mà người đó đã thực hiện.

- Chế định miễn hình phạt trong luật hình sự thể hiện rõ sự khoan hồng, nhân đạo

trong chính sách hình sự của Nhà nước ta.

- Tòa án không áp dụng đối với người bị coi là có lỗi trong việc thực hiện tội phạm

biện pháp cưỡng chế về hình sự nghiêm khắc nhất khi có đầy đủ căn cứ pháp lý và những

điều kiện được quy định trong pháp luật hình sự.

2.Căn cứ và những điều kiện áp dụng chế định miễn hình phạt.

- Căn cứ: Theo điều 46, 54 BLHS

- Điều kiện: Người phạm tội có ít nhất từ hai tình tiết giảm nhẹ đáng kể được quy

định tại Khoản 1 điều 46 BLHS, tuy đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng lại chưa đến

mức được miễn TNHS

Câu 135: B n ch t pháp lý, căn c và nh ng đi u ki n áp d ng ch đ nh th i ả ấ ứ ữ ề ệ ụ ế ị ờhi u thi hành b n án.ệ ả1.Bản chất pháp lý:

- Khái niệm: Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do luật hình sự quy định

mà khi hết thời hạn đó người bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.

98

Page 99: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

- Quy định thời hiệu thi hành của bản án không chỉ xuất phát từ lợi ích cá nhân

người bị kết án mà còn đối với lợi ích của chính xã hội (gieo rắc rối sau một thời gian dài

bản án đã bị lãng quên)

2.Căn cứ và những điều kiện áp dụng chế định thời hiệu thi hành bản án :

Theo khoản 2 Điều 55 BLHS, người bị kết án không buộc phải chấp hành bản án

không buộc phải chấp hành bản án khi có đủ các điều kiện sau:

- Điều kiện thứ nhất: Tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật đã qua những thời

hạn sau đây:

+ 5 năm đối với trường hợp bị xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử

phạt tù từ 3 năm trở xuống;

+ 10 năm đối với trường hợp xử phạt tù từ trên ba năm đến 15 năm.

+ 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù trên mười lăm năm đến 30 năm.

Đối với các bản án có tổng hợp hình phạt của nhiều bản án thì căn cứ để tính thời

hiệu là hình phạt tổng hợp và thời hiệu tính từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.

- Điều kiện thứ hai:

Trong các thời hạn nói trên, người bị kết án không phạm tội mới, nếu phạm tội

mới thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu tính lại kể từ ngày phạm tội mới.

- Điều kiện thứ ba:

Trong các thời hạn nói trên người bị kết án không cố tình trốn tránh việc thi hành

án và không có lệnh truy nã của cơ quan Công an. Nếu cố tình trốn tránh và có lệnh truy

nã thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu sẽ tính lại kể từ ngày người đó ra

trình diện hoặc bị bắt giữ.

Câu 136: B n ch t pháp lí ,căn c và nh ng đi u ki n áp d ng ch đ nh ch p ả ấ ứ ữ ề ệ ụ ế ị ấhành hình ph t ?ạ

- Bản chất pháp lí :

99

Page 100: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Chấp hành hình phạt là chế định của bộ luật hình sự trong đó người phạm tội

phải thực hiện đấy đủ hình phạt chính tương ứng với loại tội đó và một hoặc một số hình

phạt bổ sung khác(nếu có) theo quyết định của bản án mà tòa án đã tuyên.

- Căn cứ áp dụng:

+ Do Bộ luật hình sự quy định

+ Do tòa án quyết định

- Điều kiện áp dụng:

Người bị áp dụng phải có hành vi thỏa mãn cấu thành tội phạm được quy

định trong BLHS mà không nằm trong trường hợp được quy định tại Điều 54 hoặc Điều

57 của BLHS về miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạt.

Câu 137: B n ch t pháp lí, căn c áp d ng và nh ng đi u ki n áp d ng ch ả ấ ứ ụ ữ ề ệ ụ ếđ nh gi m th i h n m c hình ph t đã tuyên?ị ả ờ ạ ứ ạ

- Bản chất pháp lí:

Giảm thời hạn mức hình phạt đã tuyên là việc giảm thời hạn hình phạt phải

chấp hành của người bị kết án khi họ có thành tích trong lao động,cải tạo,có nõ lực trong

việc trở thành người lương thiện,người có ích cho xã hội.

- Căn cứ áp dụng:

+ Do BLHS quy định

+ Do tòa án quyết định

- Điều kiện áp dụng;

Điều 58 BLHS đã quy định rõ điều kiện áp dụng như sau:

+ Người bị kết án cải tạo không giam giữ, người bị kết án phạt tù nếu đã

chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định và có nhiều tiến bộ,.

Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phàn ba thòi hạn đối

với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù từ 30 năm trở xuống; 12 năm đối với

tù chung thân.

100

Page 101: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

+ Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành hình phạt nhưng bị lâm

vào cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai.hỏa hoạn , tai nạn hoặc ốm đau

gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được hình phạt còn lại hoặc lập công lớn.

+ Một người có thể được giảm nhiều lần,nhưng phải bảo đảm chấp hành

được một phần hai mức hình phạt đã tuyên . Người bị kết án tù chung thân ,lần đầu được

giảm xuống ba mươi năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thơi hạn thực

tế chấp hành hình phạt là hai mươi năm.

+ Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại phạm tội mới

nghiêm trọng , rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì tòa án chỉ xét giảm lần

đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoăc hai mươi

năm nếu là tù chung thân.

Câu 138: B n ch t pháp lí,căn c áp d ng,đi u ki n áp d ng c a ch đ nh ả ấ ứ ụ ề ệ ụ ủ ế ịgi m th i h n ch p hành hình ph t trong tr ng h p đ c bi t?ả ờ ạ ấ ạ ườ ợ ặ ệ

- Bản chất pháp lí:

Giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt là chế định quy định trường

hợp người bị kết án có lí do đáng được khoan hồng thêm so với những quy định được

quy định tại Đ58 BLHS. Vì vậy tòa án có thể xem xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc

với mức cao hơn so với thời gian quy định ở điều luật này.

- Căn cứ áp dụng:

+ Do BLHS quy định

+ Do tòa án quy định

- Điều kiện áp dụng:

+ Người bị kết án đã lập công như tố cáo, giúp trại cải tạo hoặc cơ quan điều

tra phát hiện tội phạm ,có sáng kiến hoặc cải tiến kĩ thuật có gá trị trong sản xuất ,cứu

được tính mạng của người khác trong tình trạng hiểm nghèo , cứu được tài sản của nhà

nước , của tập thể hoặc của công dân khi có thiên tai xảy ra.

101

Page 102: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

+ Người bị kết án đã quá già yếu hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo .Người

qua già yếu là người đã 70 tuổi hoặc trên 60 tuổi mà thường xuyên ốm yếu .Mác bệnh

hiểm nghèo à mắc những bệnh rất nguy hiểm đến tính mạng như lao nặng, ung thư, bại

liệt,….

Câu 139: B n ch t pháp lí,căn c áp d ng.đi u ki n ap d ng c a ch đ nh án ả ấ ứ ụ ề ệ ụ ủ ế ịtreo?

- Bản chất pháp lí:

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện khi tòa án xét

thấy có những lí do đáng được khoan hồng dành cho tội nhân.

- Căn cứ áp dụng:

+ Do BLHS quy định

+ Do tòa án quyết định

- Điều kiện áp dụng:

+ Về mức hình phạt tù: chỉ những người bị xử phạt tù không quá 3 năm

+ Về nhân thân người phạm tội: nhân thân tương đối tốt ,phải là người chấp

hành đúng chính sách pháp luật nhà nước ,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bản thân, chưa

có tiền án tiền sử, lần đầu phạm tội. Sau khi phạm tội đã ăn năn,hối cải và thành khẩn

nhận tội hoặc đó là người bị rủ rê, lừa phỉnh, ép buộc,………….

+ Có nhiều tình tiết giảm nhẹ: có hai tình tiết giảm nhẹ trong đó phải có ít

nhất một tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại điều 46 BLHS

+ Là trường hợp không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù giam

Tòa án cần phải xem xét ,tổng hợp tất cả 3 điều kiện trên để quyết định buộc người bị kết

án phải chấp hành phạt tù không hay cho họ hưởng án treo để đảm bảo việc áp dụng án

treo đối với người bị kết án có căn cứ ,đúng pháp luật và dư luận đồng ý.

102

Page 103: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 140: B n ch t pháp lý, căn c và nh ng đi u ki n áp d ng ch đ nh hoãn ả ấ ứ ữ ề ệ ụ ế ịCHHP tù:

- Khái niệm: Hoãn chấp hành hình phạt tù là chuyển việc thi hành hình phạt tù

sang thời điểm muộn hơn.

- Bản chất pháp lý: Chế định hoãn chấp hành hình phạt tù thể hiện rõ nguyên tắc

nhân đạo của luật hình sự Việt Nam. Chế định này được áp dụng trong những trường hợp

người bị kết án bị bệnh nặng, là phụ nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ, là người lao động duy

nhất trong gia đình hoặc do nhu cầu công tác.

- Căn cứ và điều kiện áp dụng:

Điều 61 BLHS quy định cụ thể như sau:

+ Đối với người bị xử phạt tù mà bị bệnh nặng có thể được hoãn chấp hành

hình phạt tù cho đến khi được bình phục.

+ Người bị kết án là phụ nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng thì

được hoãn chấp hành hình phạt cho đến khi con đủ 36 tháng.

+ Đối với người bị kết án tù không phải về tội xâm phạm an ninh quốc gia

hoặc các tội khác rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng nhưng là người lao động duy

nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc

biệt, thì được hoãn đến một năm.

+ Người bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn

đến một năm.

Tuy nhiên, nếu người bị kết án tù được tòa án cho hoãn chấp hành hình phạt lại

phạm tội mới trong thời gian được hoãn thì Tòa án buộc họ phải chấp hành hình phạt

trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 Bộ luật này .

103

Page 104: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 141: B n ch t pháp lý, căn c và nh ng đi u ki n áp d ng ch đ nh t m ả ấ ứ ữ ề ệ ụ ế ị ạđình ch CHHP tù.ỉ

- Khái niệm: Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là tạm ngừng việc đang chấp

hành hình phạt tù trong khoảng thời gian nhất định.

- Bản chất pháp lý: Thể hiện nguyên tắc nhân đạo của BLHS Việt Nam

- Căn cứ và những điều kiện để áp dụng:

Đối với người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường

hợp có thể được hoãn chấp hành hình phạt theo khoản 1 Điều 61 nêu trên (tham khảo câu

140), thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt. Nhưng thời gian tạm đình chỉ

không được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt tù.

Câu 142: B n ch t pháp lý, căn c và nh ng đi u ki n áp d ng ch đ nh xóa ả ấ ứ ữ ề ệ ụ ế ịán tích.1) Bản chất pháp lý: Thể hiện tính nhân đạo của chính sách hình sự của Nhà nước ta. Chế

định xóa án khuyến khích những người bị kết án chấp hành nghiêm chỉnh bản án và cải

tạo tốt để trở thành công dân có ích cho xã hội.

2) Căn cứ và điều kiện áp dụng : Điều 63 đến Điều 67 BLHS quy định

a) Đương nhiên được xóa án tích

- Người được miễn hình phạt

- Đối với những người bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc bị

phạt tù nhưng cho hưởng án treo được đương nhiên xóa án tích khi có đầy đủ các điều

kiện sau:

+ Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương

XXIV BLHS (an ninh quốc gia, chống loài người…)

+ Người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và

các quyết định khác của bản án.

104

Page 105: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

+ Sau khi đã chấp hành xong bản án, hoặc từ khi việc thi hành bản án đã

quá thời hiệu người bị kết án đã không phạm tội mới trong thời hạn luật định (tại Điều

64)

b) Xóa án tích theo quyết định của Tòa án.

Theo quy định tại Điều 65 BLHS, Tòa án chỉ quyết định xóa án tích đối với người

đã bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội phá hoại hòa bình, chống

loài người và tội phạm chiến tranh. Trong trường hợp xóa án tích do Tòa án quyết định

đòi hỏi các điều kiện sau:

- Người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các

quyết định khác của bản án.

- Sau khi đã chấp hành xong bản án, hoặc từ khi việc thi hành bản án đã quá thời

hiệu người bị kết án đã không phạm tội mới trong thời hạn luật định (tại Điều 65)

c) Xóa án trong trường hợp đặc biệt.

Để xóa án tích trong trường hợp đặc biệt người bị kết án phải có đầy đủ 4 điều kiện

sau:

- Có những tiến bộ rõ rệt ( sau khi chấp hành bản án hoặc hết thời hiệu thi hành

bản án người bị kết án đã hòa nhập vào cuộc sống xã hội, tham gia tích cực vào các hoạt

động xã hội….)

- Đã lập công ( có thành tích xuất sắc trong lao động, chiến đấu, công tác được cơ

quan tổ chức có thẩm quyền khen thưởng hoặc chứng nhận)

- Được cơ quan tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi

người đó cư trú đề nghị.

- Đã đủ 1/3 thời hạn quy định tại Điều 64, 65 BLHS 1999, kể từ khi chấp hành

xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án.

105

Page 106: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 143: Khái ni m ng i ch a thành niên ph m t i và nguyên t c x lý v ệ ườ ư ạ ộ ắ ử ềhình s đ i v i h .ự ố ớ ọ1) Khái niệm người chưa thành niên phạm tội .

- Người chưa thành niên phạm tội chỉ bao gồm “ những người từ đủ 14 tuổi trở lên

nhưng chưa đủ 18 tuổi” thực hiên hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong luật

hình sự là tội phạm (Điều 68 BLHS)

- Người chưa thành niên là người mà sự phát triển về thể chất có sự không tương

xứng với quá trình phát triển về nhân cách, năng lực trí tuệ, nhân sinh quan và thế giới

quan để hình thành toàn bộ những đặc điểm tâm sinh lý của một người bước vào độ tuổi

thành niên.

- Luật Hình sự VN không coi người chưa thành niên phạm tội có năng lực TNHS

như người đã thành niên phạm tội.

2)Nguyên tắc xử lý về hình sự đối với họ (Điều 69 BLHS)

- Việc xử lý người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ

sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.

- Người chưa thành niên phạm tội có thể được miễn TNHS, nếu người đó phạm tội

ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng gây hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và

được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận trách nhiệm giám sát, giáo dục.

- Việc truy cứu TNHS người chưa thành niên phạm tội và áp dụng hình phạt đối

với họ được thực hiện chỉ trong những trường hợp cần thiết về nhân than và yêu cầu của

việc phòng ngừa tội phạm

- Khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với người chưa

thành niên phạm tội, thì Tòa án áp dụng một trong những biện pháp tư pháp được quy

định tại Điều 70 BLHS.

- Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình người chưa thành niên phạm tội. Khi

xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người chưa thành niên phạm tội được hưởng mức án

nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội tương ứng. Không áp

106

Page 107: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

dụng hình phạt tiền đối vs ng chưa thành niên phạm tội ở độ tuổi từ đủ 14 đến dưới 16

tuổi. Không áp dụng các hình phạt bổ sung đối với người chưa thành niên phạm tội

- Án đã tuyên đối với người phạm tội khi chưa đủ 16 tuổi thì không tính để xác

định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.

Câu 144: Căn c và nh ng đi u ki n áp d ng các quy đ nh c a BLHS năm ứ ữ ề ệ ụ ị ủ1999 v các bi n pháp t pháp v i ng i ch a thành niên ph m t i.ề ệ ư ớ ườ ư ạ ộ1) Căn cứ:

Khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với người chưa

thành niên phạm tội, thì Toà án áp dụng một trong các biện pháp tư pháp được quy định

tại Điều 70, căn cứ vào tính chất nguy hiểm, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi

phạm tội, nhân thân người phạm tội, yêu cầu của việc phòng ngừa.

2) Điều kiện:

a) Giáo dục tại xã, phường, thị trấn .

Áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng hoạc tội nghiêm

trọng. Đó là những trường hợp tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội, có nhiều

tình tiết giảm nhẹ, nhân thân tốt, người phạm tội có thái độ ăn năn hối cải sau khi phạm

tội, có nơi thường trú ổn định và môi trường sống của họ thuận lợi cho giáo dục và cải

tạo.

b) Đưa vào trường giáo dưỡng

Áp dụng với những trường hợp người chưa thành niên phạm tội có những tình tiết

nghiêm trọng, nhân thân xấu hoặc trước khi phạm tội, họ sống trong 1 môi trường xấu,

ko thuận lợi cho việc giáo dục, cải tạo.

107

Page 108: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Câu 145: Căn cứ và những điều kiện áp dụng các quy định của BLHS năm 1999 về

từng loại hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội.

1) Căn cứ.

Căn cứ vào điều 71,72,73,74 BLHS và đồng thời căn cứ vào tính chất, mức độ

nghiêm trọng của tội phạm, đặc điểm nhân thân người phạm tội và yêu cầu phòng ngừa

tội phạm. Chỉ áp dụng hình phạt trong những trường hợp cần thiết nhằm mục đích phòng

ngừa riêng và phòng ngừa chung

2) Điều kiện áp dụng.

- Cảnh cáo: điều 29, 71 BLHS.

Áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng, có nhiều

tình tiết giảm nhẹ, nhân thân tốt nhưng chưa đến mức miễn hình phạt

- Phạt tiền: điều 30, 72 BLHS.

+ Chỉ được áp dụng với tư cách là hình phạt chính đối với người chưa thành

niên phạm tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18t nếu người đó có thu nhập hoặc tài sản riêng.

+ Đối với người CTNPT mức phạt ko quá ½ mức phạt luật quy định nhưng

ko thấp hơn 1 triệu.

- Cải tạo không giam giữ: điều 31, 73 BLHS.

+ Áp dụng với người CTNPT ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng trong

những trường hợp BLHS quy định, không có tình tiết tăng nặng đáng kể, môi trường

sống thuận lợi cho việc giáo dục, cải tạo và bị cáo có nơi thường trú, căn cước lý lịch rõ

ràng.

+ Toà án ko được áp dụng hình phạt bổ sung kèm theo và cũng không được

khấu trừ thu nhập của người CTNPT

- Tù có thời hạn: điều 33, 74 BLHS

108

Page 109: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

+ Chỉ có thể áp dụng đối với người CTNPT trong trường hợp thật sự cần

thiết (trường hợp phạm tội thật sự nghiêm trọng, có nhiều tình tiết tăng nặng đáng kể,

nhân thân xấu, môi trường sống xấu)

+ Mức hình phạt nhẹ hơn so với mức áp dụng với người đã thành niên trong

điều kiện tương đương:

* Từ đủ 16t – dưới 18t khi phạm tội:

Nếu điều luật áp dụng quy định hình phạt cao nhất là chung thân, tử hình thì mức hình

phạt cao nhất áp dụng là ko quá 18 năm tù.

Nếu điều luật áp dụng quy định hình phạt tù có thời hạn thì mức cao nhất áp dụng là ko

quá ¾ mức hình phạt tù mà điều luật quy định.

* Từ đủ 14t – dưới 16t khi phạm tội:

Nếu điều luật áp dụng quy định hình phạt cao nhất là chung thân, tử hình thì mức hình

phạt cao nhất áp dụng là ko quá 12 năm tù.

Nếu điều luật áp dụng quy định hình phạt tù có thời hạn thì mức cao nhất áp dụng là ko

quá 1/2 mức hình phạt tù mà điều luật quy định.

Câu 146: Căn cứ và những điều kiện áp dụng các quy định của BLHS năm 1999 về

tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội của người chưa thành niên.

1) Căn cứ

Điều 75 BLHS (tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội); tính chất,

mức độ nghiêm trọng của tội phạm, đặc điểm nhân thân người phạm tội và yêu cầu

phòng ngừa tội phạm.

2) Điều kiện áp dụng:

Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội

được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi.

109

Page 110: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

+ Nếu tội nặng nhất được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi, thì hình

phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại Điều 74 của Bộ

luật này;

+ Nếu tội nặng nhất được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt

chung áp dụng như đối với người đã thành niên phạm tội.

Câu 147 : Căn cứ và những điều kiện áp dụng các quy định của BLHS năm 1999 về

giảm mức hình phạt đã tuyên đối với người CTNPT.

1) Căn cứ:

Điều 76 BLHS, tính chất, mức độ nghiêm trọng của tội phạm, đặc điểm nhân thân

người phạm tội và yêu cầu phòng ngừa tội phạm.

2) Điều kiện áp dụng:

- Người CTN bị kết án cải tạo ko giam giữ hoặc tù có thời hạn đã có thành tích cải

tạo tốt và chấp hành được ¼ thời hạn

- Người CTN bị kết án cải tạo ko giam giữ hoặc tù có thời hạn đã lập công hoặc

mắc bệnh hiểm nghèo thì được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình

phạt còn lại.

- Người CTN bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn

kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn + có đề nghị

của Viện trưởng Viện Kiểm sát => Toà án có thể quyết định giảm hoặc miễn việc chấp

hành phần tiền phạt còn lại.

148. Căn cứ và những điều kiện áp dụng các quy định của BLHS năm 1999 xoá án

tích đối với người CTNPT

1) Căn cứ:

110

Page 111: Câu 1 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luat/luat-hinh-su/file_goc... · Web viewNgoài ra, điều luật còn quy định một nội dung mới về phương

ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ K55CLC - KHOA LUẬT - VNU

Các điều trong chương IX, khoản 1 điều 70 và điều 77 BLHS, tính chất, mức độ

nghiêm trọng của tội phạm, đặc điểm nhân thân người phạm tội và yêu cầu phòng ngừa

tội phạm.

2) Điều kiện áp dụng:

- Người chưa thành niên phạm tội, nếu đã được áp dụng những biện pháp tư pháp

quy định tại khoản 1 Điều 70 của BLHS, thì không bị coi là có án tích.

- Những người phạm tội từ 14t – dưới 16 tuổi

- Người CTN phạm tội (ko phải các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội

phạm quốc tế - chương XI và XXIV) mà bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam

giữ mà từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án không

phạm tội mới trong vòng 6 tháng.

- Người CTN phạm tội (ko phải các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội

phạm quốc tế - chương XI và XXIV) mà bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam

giữ mà từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án không

phạm tội mới trong thời hạn:

+ 18 tháng trong trường hợp tù đến 3 năm

+ 30 tháng trong trường hợp tù >3 – 15 năm

+ 42 tháng trong trường hợp tù >15 năm

111