Đổi mới phương thức phát triển nông nghiệp việt nam
TRANSCRIPT
Đổi Mới Phương Thức Phát Triển
Nông Nghiệp Việt Nam
Gs Ts Võ-Tòng Xuân
Hiệu trưởng, Đại học Nam Cần Thơ
Hiện Trạng: Xã Hội Chậm Phát
Triển so nhiều nước láng giềng
Gần 40 năm sống trong hòa bình thống
nhất, mặc dù có nhiều tiến bộ, nhưng:
1.Nông nghiệp VN vẫn còn sản xuất tự phát
như thời kỳ lạc hậu;
2.Công nghiệp VN chưa đem lại thu nhập
ngân sách đủ lớn để phát triển tiềm năng
đất nước;
3.Các loại hình dịch vụ VN vẫn chưa đủ sức
cạnh tranh với nước ngoài.
Tình trạng thiếu tổ chức, mạnh ai nấy lo,
mù tịt về thị trường, đã đẩy đưa:
1.Nông dân sản xuất theo phong trào, không
chắc chắn ai sẽ mua nguyên liệu;
2.Thương lái thu gom hàng nguyên liệu trôi nổi,
ép giá nông dân ối đọng;
3.Doanh nghiệp không vùng nguyên liệu, không
rõ thị trường, phần lớn chỉ sử dụng thương lái;
• Nhà nước hô hào nông dân sản xuất, nhưng
không tổ chức trọn chuỗi giá trị.
Nông dân VN chưa hoàn toàn thoát nghèo.
Điệp Khúc: Được Mùa Rớt Gía.
Lợi tức thấpKhông tiết kiệm
Không tiền đầutư cho sản xuất
Sản lượng thấp
Sản xuấtkhông đủ xài
Vòng lẩn quẩn của NGHÈO
NGHÈO
Lợi tức thấpKhông tiết kiệm
Không tiền đầutư cho sản xuất
Sản lượng thấp
Sản xuấtkhông đủ xài
Cách xóa nghèo thông thường
NHÀ NƯỚC
NGHÈO
Cho vay
Sản lượng thấp
Sản xuất hiệuquả khá
Chuyển giaoKỹ thuật
NHÀ NƯỚC
CreditCreditCredit
Lợi tức thấp
Không tiết kiệmNGHÈO
CreditCreditCreditCredit
Không tiền đầu
tư cho sản xuất
CreditCreditCho vay
I
Cách xóa nghèo thông thường
Lợi tức thấp
Không tiết kiệm
Không tiền đầu
tư cho sản xuất
Sản lượng thấp
Sản xuất hiệu quả cao.
Cách xóa nghèo thông thường
Kỹ thuậtCấu trúc hạ tầng
Thị trường
Công – Tư kết hợp
NGHÈO
Cho vay
XÓA NGHÈO
Trình độ
phát triển
Công nghệ sinh học &
Kỹ thuật cao
Thiếu ăn Tập trung sản xuất lương thực
bảo đảm tự túc
Tiêu dùng
đa dạng
Toàn cầu hoá
Nghiên cứu đa dạng hoá,
chuyển hướng nông nghiệp
Phát triển thị trường nội địa
Nghiên cứu kỹ thuật
tăng cạnh tranh và
thị trường quốc tế
Nghiên cứu kỹ
thuật tân kỳ
Thời gian
Các giai đoạn phát triển kỹ thuật khi các quốc gia tiến dần từ tình trạng tự túc
lương thực chuyển sang hướng cạnh tranh xuất khẩu trong thời đại toàn cầu hoá.
Tài nguyên thiên nhiên
mất bền vững
Tài nguyên đất đang bị thoái hoá;
Tài nguyên nước bị giới hạn;
Môi trường ngày càng bị ô nhiễm;
Đa dạng sinh học bị xói mòn.
Trong khi đó:
số người tiêu dùng thích thực phẩm
hữu cơ, an toàn vệ sinh ngày càng
tăng;
Phương pháp Quản lý tổng hợp
tài nguyên thiên nhiên (INRM).
Cách tiếp cận mới trong phát triển
nông nghiệp bền vững;
Giúp nông dân vùng sâu, xa nâng cao
trình độ và biết sử dụng hợp lý tài
nguyên của họ cho thị trường;
Cần một nhóm đa ngành, đa thành
phần cùng hướng tới mục tiêu XĐGN.
Phương pháp INRM --Bước 1
Xác định những trở ngại và những cơ hội trong vùng nghiên cứu.
1. Tận dụng các số liệu thứ cấp
2. Phân tích lợi thế tương đối của vùng
3. Ước đoán tầm quan trọng của các sản phẩm tiềm năng của vùng đối với thị trường chung quanh.
4. Những phương hướng sử dụng tài nguyên.
5. Những vấn đề cần thực nghiệm hoặc nghiên cứu cụ thể.
Phương pháp INRM --Bước 2
Phân tích số liệu ở bước 1 >>
Chọn lựa cây trồng, vật nuôi thích
hợp… và so sánh các chọn lựa đó.
Mỗi chuyên ngành sau đó có thể
tiến hành nghiên cứu hoặc thực
nghiệm phần mình trong toàn cảnh
hệ thống để xác định kỹ thuật áp
dụng thích hợp nhất cho vùng.
Phương pháp INRM --Bước 3
Ứng dụng các kỹ thuật liên ngành vào hệ thống.
Sự cộng tác liên ngành và với các thành phần trong cộng đồng rất cần thiết.
Sớm phát hiện những trở ngại về mặt chính sách để phản ánh lên cấp thẩm quyền kịp thời điều chỉnh. (cần có các nhà khoa học chuyên gia và nhà làm chính sách, có bản lĩnh).
Phương pháp INRM --Bước 4
Xây dựng chính sách để nhân rộng mô hình đến các vùng sinh thái tương tự.
Theo dõi và đánh giá tác động của hệ thống căn cứ trên các tiêu chuẩn “bền vững”.
Rà soát và cải tiến chính sách và hệ thống phát triển, nếu cần.
Lóa, b¾p
KhoaiC©y ¨n tr¸i
C©y c.nghiÖp
(cao su, cafe)
Nông hộ
VÞt
Heo,
Tr©u
Bß
HÇm ñ bi«ga
Ao c¸
(Thùc vËt næi,
C¸ t«m)
ph©n gia sócdìng chÊt
dìng chÊt
sinh khèi
x¸c b· thùc vËt
Thùc phÈm
nhiªn liÖu
TphÈm T phÈm
Ph©n
Thị trường&
HÖ thèng canh t¸c liªn hoµn
Hàng hoá
Hàng hoá
Chuyển hướng trong nghiên cứu
CŨ
Mệnh lệnh trên xuống
Kỹ thuật đơn ngành
Nhiều vật tư n nghiệp
Năng suất tối đa
Ít quan tâm đến giới
hoạt động từng ngành
riêng lẻ
MỚI
Dân chủ, có tham dự
của dân
Đa ngành hệ thống
Hiệu quả vật tư
Đa dạng nông nghiệp
Rất quan tâm đến giới
cộng tác đa ngành
hợp lực giải quyết
Cụm Nông nghiệp kỹ thuật cao
Nông dân,
Trang trại
XN Chế biến Đóng gói
Thươnggia/Cty Xkhẩu
*Giống, Phân bón, Nông dược.
*Vật liệu đóng gói, kiểu dáng bao bì.
*GMOs, CNSH, NC&PT
*Cấu trúc hạ tầng chủyếu
*Tín dụng
• Thị trường XK
• Các siêu thị
* Chợ nội địa
*Nhà hàng, K sạn
KhNông = Nâng cao trình độ nông dân trong mỗi Cụm
• Tài liệu huấn luyện về NNghiệp KTC
• Đào tạo CB Huyện
• Hội thảo đầu bờ
Khu vực nhà nước
• Bộ NN, Viện ng cứu
Đại học Nông nghiệp
• GAP, GMP, HACCPHợp tác xã
GATT/WTO, AFTA, ASEAN
Cạnh tranh từ Tquốc, Ấnđộ,TLan
Chiến thuật giảm chi phí
• Mua chung vật tư
• Mạng lưới chuyên
chở
- Trung tâm phân phối
• Khuyến mại
• Chất lượng Âu Mỹ
Điển hình 1:
KHU CÔNG NGHIỆP LÚA GẠO
Cây lúa
Trấu
Gạo lứtGạo trắng
Hạt Lúa
Cây rơm
Cám
Rơm rạ
Phát điện
Dầu cám
Cám sơ
Nuôi bò,
trâu
Thịt
Phân
bò
Biog
asChất nấm rơm
Nhà máy đóng
hộp
Cơ sở meo
nấm
Nhà máy chế biến lúa gạo
của HTXNN Nhật Bản
Điển hình 2:
KHU CÔNG NGHIỆP XOÀI CÁT
Trái xoài
HộpXoài tôt
làm
xoài khô
Xoài xấu
Phân phối
Đóng
hộp
Chế biến nước
xoàiNhà máy đóng
hộp
Đóng chai
Chế biến mứt
xoàiĐóng
gói/hộp
Vùng cây ăn trái thung lũng
San Joaquin California, Mỹ
Trung tâm chế biến trái cây
Trung tâm chế biến trái cây
Thiết bị hút hơi lạnh bảo
quản trái cây
Thiết bị làm lạnh
trước khi tồn trử.
Cold Storage
Trung tâm Công nghiêp chế biến thủy sản
Kalimantan, Indonesia
Qui hoạch các vùng sản xuất nông
nghiệp và thủy sản ĐBSCL
Vùng lúa cao cấp (mỗi tỉnh đều có)
Vùng lúa cấp thấp (mỗi tỉnh đều có)
Vùng xoài Cát Hòa Lộc (Tiền Giang)
Vùng bưởi Năm Roi (Bình Minh, Vĩnh Long;
Châu Thành, Hậu Giang).
Vùng bưởi Da Xanh (Bến Tre; Tiền Giang).
Vùng vú sữa Lò Rèn (Vĩnh Kim, Tiền Giang)
Vùng sầu riêng Ri 6 (Vĩnh Long)
Vùng nuôi thủy sản (Tôm, cá…)
Phát triển theo chuỗi giá trị
Mỗi mặt hàng nông sản hoặc thủy sản có thị
trường triển vọng trong nội địa hoặc quốc tế
phải được khoanh vùng qui hoạch theo thích
nghi đất đai và các điều kiện sinh thái khác.
Mỗi sản phẩm được sản xuất từ giống
chuẩn, theo qui trình GAP, đến thu hoạch
đưa vào chế biến đa dạng, bảo quản, và
tung ra thị trường.
Công nghiệp hóa những chuỗi giá trị
sản xuất nông nghiệp
Chấm dứt thời kỳ xuất nông sản thô.
Mỗi mặt hàng nông sản hoặc thủy sản có
thị trường triển vọng trong nội địa hoặc
quốc tế phải được khoanh vùng qui hoạch
theo thích nghi đất đai và các điều kiện sinh
thái khác.
Kế tiếp, chúng ta tổ chức sản xuất theo
chuỗi giá trị.
Sản xuất theo chuỗi giá trị
Mỗi nông sản phải qua một qui trình chế
biến, theo chuỗi giá trị chứa hàm lượng chất
xám cao hơn:
1. Từ giống cây/con, sản xuất theo tiêu chuẩn
GAP để có nguyên liệu tốt nhất đưa vào
nhà máy chế biến thành những sản phẩm
đa dạng có thương hiệu mạnh, cung cấp
cho thị trường trong nước và quốc tế.
2. Quan tâm đến các yếu tố gây nên BĐKH để
có biện pháp khắc phục.
Tái Cấu Trúc
Cần chuyển các TCT thành tổ chức có nhiều
doanh nhân rành ngoại ngữ, có kinh nghiệm
thị trường quốc tế, chuyên đi các nơi trên thế
giới để tìm thị trương hoặc mở thị trương
cho các công ty con.
Ngân hàng ưu tiên đầu tư cho các dự án sản
xuất theo chuỗi giá trị và công nghiệp hóa,
giảm bớt đầu tư từng công đoạn riêng rẻ.
Khuyến khích nông dân tham gia đầu tư vào
các khu công nghiệp của họ bằng nhiều biện
pháp tài chính.
Đầu tư
Chấm dứt tệ trạng sản xuất manh mún, tự
phát, bằng hệ thống tổ chức vùng nguyên
liệu lớn bên cạnh cụm công nghiệp chế
biến, bảo quản nông sản.
Cần có những doanh nhân có tài kinh doanh
để thấy được hướng tổ chức sản xuất
những mặt hàng nông lâm thủy hải sản của
ĐBSCL theo hướng chuỗi giá trị và công
nghiệp hóa.
Kết Luận
Đầu tư phát triển sản xuất nông lâm và
thủy sản một cách bền vững trên ĐBSCL cần
một tư duy đổi mới, với hướng công nghiệp
hóa trong chuỗi giá trị sản xuất từng loại nông
sản hoặc thủy sản độc đáo của từng vùng
sinh thái, bắt đầu từ việc khám phá hoặc tìm
thị trường cho các sản phẩm. Tuyệt đối tránh
các cơ hội có thể làm tăng nguy cơ BĐKH.
Cần áp dụng những sáng kiến về tài chính để
huy động các thành phần tham dự trong suốt
quá trình chuỗi giá trị của từng sản phẩm.