Download - Báo Cáo Thực Tập Giai Đoạn I Cua Thanh
BÁO CÁO THỰC TẬP GIAI ĐOẠN 1
Phần IKHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN 1/5 NGHỆ AN
1.1- Lịch sử hình thành và phát triển Công ty;
1.1.1- Một số thông tin về công ty
- Tên Công ty: Công ty TNHH một thành viên 1/5 Nghệ An;
- Trụ sở chính: Khối Tân Minh-TT Nghĩa Đàn-huyện Nghĩa Đàn-tỉnh Nghệ An
- Số điện thoại: 0383 816 364 Fax : 0383 816 499
- Giám đốc Công ty: Ông Phan Tuấn Cường
- Tài khoản: 513 10 000 000 053 Tại Ngân hàng ĐTPT chi nhánh Phủ Quỳ
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
- Vốn điều lệ: 21.750.592.087đồng
- Diện tích Công ty đang quản lý: 1.305ha đất tự nhiên. Các cây trồng chủ yếu
cao su, Cà fê, Cam, dứa, mía ...
1.1.2- Lịch sử hình thành của Công ty
Được sự thống nhất của UBND tỉnh Nghệ An và sự cho phép của Bộ NN-
CNTP về việc tổ chức lại sản xuất kinh doanh trong nghành NN-CN, thực hiện mô
hình sản xuất kinh doanh khép kín ngày 1/5/1958 “Nông trường Quốc doanh
1/5”được thành lập theo Quyết định 63/QĐ/UB của UBND tỉnh Nghệ An;
Năm 1996, thực hiện Nghị định 83 của chính phủ, Nông trường cũng được
UBND Tỉnh quyết định đổi tên thành “Công ty đầu tư Phát triển Miền núi Nghĩa
Đàn” (8/1997) và Công ty Cây ăn quả Nghệ An(12/2000);
Đến tháng 6 năm 2001, UBND tỉnh Nghệ An đã quyết định chuyển Nông
trường 22/12 từ Công ty cao su cà fê về Công ty cây ăn quả Nghệ An;
Đến ngày 26/7/2010 căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005 và căn cứ Nghị
định số 25/2010 NĐ/CP ngày 19/3/2010 của Chính phủ về việc chuyển Công ty nhà
Phạm Quang Thành Lớp CQ49/11.12
=1=
nước thành Công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu. Công ty
được Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An phê duyệt đề án chuyển đổi Công ty cây ăn quả
Nghệ An thành Công ty TNHH một thành viên 1/5 Nghệ An theo Quyết định số
3206/QĐ-UBND-NN ngày 26/7/2010 của UBND Tỉnh Nghệ An.
1.2-Tổ chức hoạt động kinh doanh trong Công ty.
1.2.1- Chức năng, nghành nghề kinh doanh sản phẩm chủ yếu
- Nghành nghề kinh doanh chính của Công ty là trồng, thu hoạch và chế biến
mủ cao su, ngoài ra còn có các hoạt động :
- Sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả; ươm các giống cây ăn quả các loại;
thu mua chế biến tiêu thụ, sản phẩm trong nước và xuất khẩu.
- Sản xuất phân bón vi sinh để cung cấp cho diện tích vườn cây của Công ty,
các hộ nông dân trong vùng và đặc biệt là thị trường tiêu thụ phân bón của nhà máy
mía đường Nasu;
- Tổ chức sản xuất và chế biến sản phẩm, xây dựng sản xuất phân bón thương
mại, thu hút vốn đầu tư khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.
- Tổ chức trồng và cung ứng các giống cây như cao su, cà fê, cam cho các đơn
vị theo kế hoạch trồng mới và cho các tổ chức kinh tế trong vùng sản xuất nguyên
liệu nông nghiệp của Tỉnh Nghệ An;
- Tổ chức thu mua chế biến, kinh doanh các sản phẩm về cây ăn quả, cây công
nghiệp.
1.2.2-Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty: Theo hình thức tập trung
Công ty TNHH một thành viên 1/5 Nghệ An là doanh nghiệp nhà nước, là cơ
quan quản lý kinh tế, có đầy đủ tư cách pháp nhân. Công ty thực hiện cơ chế khoán
cho tất cả các đội từ khâu chăm sóc đến khâu thu hoạch. Công ty luôn giám sát chỉ
đạo, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch đặt ra đối với các đơn vị thành viên, cuối
tháng quý năm các đơn vị thành viên phải báo cáo đầy đủ chính xác về tình hình thực
hiện kế hoạch được giao.
1.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Phạm Quang Thành Lớp CQ49/11.12
=2=
Chủ sở hữu Công ty là UDND tỉnh Nghệ An, đứng đầu là Chủ tịch kiêm Giám
đốc chịu trách nhiệm điều hành chung của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc là Phó
giám đốc và các phòng ban chức năng theo sơ đồ sau:
S¬ ®å 1 : NGUỒN tæ chøc bé m¸y qu¶n lý cña c«ng ty:
Trong bộ máy quản lý, mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ riêng trong
mối quan hệ thống nhất, cụ thể:
* Chủ tịch thành viên kiêm Giám đốc: Nhân danh chủ sở hữu thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và pháp luật về
thực hiện và nhiệm vụ được giao.
Chủ tịch Công ty là người đại diện theo uỷ quyền của chủ sở hữu thực hiện
chức năng quản lý công ty trong phạm vi thẩm quyền của mình; có trách nhiệm tổ
chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài
chính của công ty.
* Kiểm soát viên: Kiểm soát viên do chủ sở hữu bổ nhiệm với nhiệm kỳ 3
năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
* Phó giám đốc: Là người phụ trách khối sản xuất công nghiệp và tổ chức
hành chính, đồng thời thay quyền Giám đốc quyết định những công việc khi Giám
đốc uỷ quyền.
Phạm Quang Thành Lớp CQ49/11.12
=3=
P. KÕ ho¹ch
P. N.LiÖu-ThÞ trêng
P.Tæ chøc HC
Gi¸m ®èc
P. Gi¸m ®èc
P. KÕ to¸n- Tµi vô
* Phòng Tổ chức hành chính: Giúp Giám đốc trong công việc tổ chức lao
động, tuyển dụng và đào tạo lao động nhằm giải quyết tiếp nhận thông tin và phụ
trách các vấn đề có liên quan đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
* Phòng kế toán tài vụ: Giúp Giám đốc trong mọi hoạt động tài chính Công ty,
có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính của công ty, lập kế hoạch tài chính hàng năm,
tổng hợp ghi chép tính toán, phản ánh kịp thời đầy đủ mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đội, đơn vị thành viên theo từng tháng, quý, năm, phục vụ yêu cầu
quản lý kinh tế giúp Giám đốc nắm được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Phòng kế hoạch khuyến nông: Thực hiện nhiệm vụ vạch ra kế hoạch cho
từng đơn vị sản xuất, chịu sự giám sát của Giám đốc, phó giám đốc.
* Phòng nguyên liệu thị trường: Khai thác các vùng nguyện liệu, tìm kiếm
mở rộng thị trường phân bón trong vùng cũng như các đơn vị bạn để thu mua nguyên
liệu phục vụ công tác chế biến của Công ty và bán sản phẩm phân bón do công ty sản
xuất, giúp giám đốc về công tác giá cả các mặt hàng để tạo ra thị trường mua bán có
hiệu quả nhất.
* Các đơn vị sản xuất 2, 3, 6, 7, 8, 9, 11: có nhiệm vụ sản xuất, cung cấp
nguyên liệu cho công ty và chịu sự quản lý của các phòng ban có liên quan.
*Xí nghiệp phân bón: Có nhiệm vụ sản xuất phân bón đầy đủ, có chất lượng để phục
vụ cho sản xuất cho công ty và dịch vụ .
* Xí nghiệp chế biến: Có nhiệm vụ chế biến mủ cao su và một số nông lâm
sản khác như sắn, cà fê.
*Xí nghiệp dịch vụ điện: Cung cấp điện tiêu dùngvà điện sản xuất cho công
ty.
* Kho vật tư, quỹ: có trách nhiệm theo dõi xuất nhập công cụ lao động, vật
tư, thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ, đồng thời ghi chép các khoản thu chi.
1.2.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm tổ chức quản lý của
công ty nhằm phù hợp với trình độ quản lý thì Công ty đã áp dụng hính thức kế toán
Phạm Quang Thành Lớp CQ49/11.12
=4=
tập trung, theo đó toàn bộ công tác kế toán, đều được thực hiện tại Phòng Kế toán tài
vụ Công ty và được thực hiện từ khâu thu thập, xử lý chứng từ, lập báo cáo kế toán,
phân tích kiểm tra kinh tế, tuy nhiên kế toán đơn vị thành viên trực thuộc quản lý của
phòng (10 đơn vị thành viên) làm nhiệm vụ thu thập chứng từ định kỳ gửi lên Phòng
Kế toán tài vụ Công ty.
Sơ đồ 2: NGUỒN BỘ MÁY KẾ TOÁN TÀI VỤ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KÕ to¸n tæng hîp
KÕ to¸n vËt t s¶n
phÈm, BHXH, vèn b»ng tiÒn
Kho vËt t s¶n phÈm,
quü
Đội 2 Đội 3 Đội 6 Đội 7 Đội 8 Đội 9 Đội 11XN chế biến
XNSX phân bón
XNDV điện
Phòng Kế toán tài vụ Công ty gồm có các thành viên sau:
* Kế toán trưởng: Là người điều hành chung công việc của phòng, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và Chủ sở hữu về mặt tài chính và mọi hoạt động kinh tế.
* Kế toán tổng hợp.
* Kế toán vật tư, bảo hiểm xã hội, xây dựng cơ bản, giá thành, tài sản cố định.
* Kế toán vốn bằng tiền, kế toán thuế.
* Kho vật tư quỹ.
* Các kế toán đơn vị 2, 3, 6, 7, 8, 9, 11,xí nghiệp phân bón, xí nghiệp chế biến,
xí nghiệp dịch vụ điện.
1.3 - Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Phạm Quang Thành Lớp CQ49/11.12
=5=
1.3.1- Công nghệ sản xuất một số sản phẩm chủ yếu của công ty.
- Công ty đầu tư dây chuyền chế biến mủ cốm tổng giá trị hơn 5,1 tỷ đồng.
Trong đó thiết bị dây chuyền 4,5 tỷ, có công suất 6 tạ mủ khô/giờ tương đương 1,8tấn
mủ nước. Thiết bị do Trung Quốc sản xuất. Dây chuyền đi vào hoạt động cho ra sản
phẩm đạt tiêu chuẩn mủ cao su cốm SVR3L, SVR10. Sẽ chủ động tiêu thụ sản phẩm
của 1.000 ha cao su của Công ty và thu mua cao su cho các vùng tiểu điền.
- Một hệ thống dây chuyền sản xuất phân bón NPK các loại và phân hữu cơ vi
sinh được chuyển giao công nghệ của Viện nghiên cứu khoa học.
- Thêm vào đó 4 lò sấy sắn và dây chuyền ép dứa. Cùng các hệ thống nhà
xưởng kiên cố
Tình trạng máy móc của công ty:
TT
Tªn d©y chuyÒn Nơi sản xuất
Năm sử
dụng
Nguyªn gi¸
Gi¸ trÞ cßn l¹i
1 Máy cán phay Trung Quốc 2008 2.554.500.000 1.277.250.350
2 Băng tải cao su Trung Quốc 2008 668.000.000 334.100.000
3 Máy ép 100 tấn thùng di động Trung Quốc 2010 385.000.000 256.666.500
4 Lò sấy 600 Kg/h-SVR3L Trung Quốc 2008 397.500.000 198.750.000
5 Tủ điện trung tâm Việt Nam 2011 201.500.000 134.333.500
6 Dàn rung tách nước Việt Nam 2010 705.000.000 470.000.000
7 Tháp khử mùi Việt Nam 2012 195.000.000 144.333.350
8 Hệ thống DC SX phân Việt Nam 2013 2.370.623.896 1.500.334.555
Tổng cộng 7.477.123.896 4.315.768.255
1.3.2-Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
- Qua hoạt động của mình, Công ty đã có được nguồn nguyên liệu đầu vào
phong phú và đa dạng. Nhờ đó, Công ty luôn đáp ứng được nhu cầu về sản phẩm đối
với các khách hàng lớn và thường xuyên, tạo được uy tín, thế đứng ổn định của mình
trong cơ chế thị trường hiện nay. Phạm Quang Thành Lớp CQ49/11.12
=6=
- Nguyên liệu chế biến mủ cao su Công ty hoàn toàn chủ động nguồn nguyên
liệu mủ trong các đơn vị của công ty trên diện tích hơn 1.000ha. Các vật tư nhiên liệu
để chế biến đều thuộc loại vật tư thị trường trong nước có sẵn như dầu điêfen, than
kíp lê, Axits, điện.
- Về nguyên liệu sản xuất phân bón, Công ty ký hợp đồng dài hạn với Nhà
máy đường Nasu thu mua phế phẩm từ mía và hợp đồng dài hạn với Công ty cổ phần
thực phẩm sữa TH mua phân bò khô là nguyên liệu chính để sản xuất phân hữu cơ vi
sinh. Các mặt hàng vật tư phân đơn: đạm. lân, kali để sản xuất phân NPK, Công ty
đều mua trực tiếp tại đại lý cấp 1 của các nhà máy trong nước nên tính ổn định cao.
- Các đội, phân xưởng của Công ty được tổ chức theo chuyên nghành trồng
trọt, chế biến sản xuất ... Mỗi đội đều có một ban quản lý riêng.
Đặc điểm sản xuất: để phù hợp với tình hình sản xuất sản phẩm, công ty đã tổ
chức lại một số phân xưởng. Mỗi phân xưởng đều có nhiệm và chức năng khác nhau.
Song đều phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Sơ đồ 3: NGUỒN CƠ CẤU SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1
Mỗi giai đoạn có nhiệm vụ khác nhau như:
* Giai đoạn cung ứng giống: Ươm trồng các loại cây, những giống cây trồng
tốt, sạch bệnh, cho năng suất caođể phục vụ cho quá trình sản xuất trong công ty.
Trồng loại cây phù hợp với từng vị trí, từng loại đất và chăm sóc đúng quy trình kỹ
thuật để đem lại hiệu quả kinh tế cao.
* Giai đoạng sản xuất: các đội sản xuất bao gồm các lao động và máy móc hỗ
trợ cho quá trình sản xuất như: máy cày, máy tưới nước công suất lớn, máy phun
thuốc sâu, phân bón...
* Giai đoạn thu mua: mua sản phẩm từ các đội sản xuất và các hộ nông dân
nhận thầu, khoán , các diện tích cao su tiểu điền về cho Xưởng chế biến.
Phạm Quang Thành Lớp CQ49/11.12
=7=
Cung ứng giống
Sản xuất Thu mua Chế biến Tiêu thụ
* Giai đoạn chế biến: Chế biến các sản phẩm cây công nghiệp và các loại
nông sản cũng như sản xuất phân bón.
1.3.3 - Thị trường tiêu thụ và vị thế cạnh tranh.
- Năm 2013, 2014 nền kinh tế đã bắt đầu phục hồi, nhưng giá cả mặt hàng cao
su vẫn chưa ổn định, thị trường phân bón đã có những chiều hướng tích cực.
- Công ty được thành lập rất sớm (1/1958), chính vì vậy đã có nhiều kinh
nghiệm và kỹ thuật lành nghề trong công tác trồng và chăm sóc thu hoạch và chế biến
mủ cao su;
- Công ty có dây chuyền chế biến mủ đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng, tiêu
thụ tốt trong nước và xuất khẩu sang Trung Quốc;
- Công ty có đội ngũ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đội ngũ
công nhân lành nghề có kinh nghiệm nhiều năm, có nhiều sáng kiến cải tiến kỷ thuật
nâng cao năng suất, làm giảm được chi phí, nâng cao lợi nhuận;
- Về sản xuất phân bón, Công ty là đơn vị đầu tiên tại vùng đất Phủ Quỳ có hệ
thống dây chuyền sản xuất phân bón NPK và hữu cơ vi sinh cung cấp cho các huyện
Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong đặc biệt là vùng nguyên liệu mía của
Nhà máy mía đường Nasu. Phân bón NPK của Công ty đã vào hệ thống nhà máy
cung cấp từ những năm mới thành lập nhà máy năm 1999, nên rất thuận tiện trong
tiêu thụ phân bón, vì đây là thị trường truyền thống;
- Thị trường tiêu thụ phân bón của Công ty đã có đơn đặt hàng của Nhà máy
mía đường và cung cấp trong diện tích công ty quản lý, vì thế chủ động sản xuất là
của công ty. Công ty luôn lấy uy tín chất lượng là hàng đầu. Chính vì vậy, Công ty có
khả năng cạnh tranh lớn trong lĩnh vực phân bón;
- Thị trường tiêu thụ cao su mủ khô của công ty chủ yếu phụ thuộc vào thị
trường Trung Quốc, năm 2013 và 2014 tình hình kinh doanh mặt hàng cao su gặp khó
khăn;
Phạm Quang Thành Lớp CQ49/11.12
=8=
- Việc tìm kiếm khách hàng, tiêu thụ trong nước còn chưa tốt, chưa tự xuất
khẩu được ra nước ngoài mà phải qua các công ty xuất khẩu, mà lượng hàng xuất
khẩu là chủ yếu nên còn thiếu linh hoạt trong tiêu thụ, dễ ứ đọng hàng;
- Giá nguyên liệu đầu vào tăng làm cho giá vốn hàng bán của Công ty cũng
tăng lên, đây là một thách thức, Công ty cần giải quyết để có thể nâng cao được hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh trong những năm tới.
- Công ty còn gặp khó khăn trong việc huy động vốn nhất là vốn dài hạn để đầu
tư cho tài sản cố định.
1.3.4-Tình hình lao động ở công ty
Để tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp cần phải
xây dựng và tổ chức bộ máy nhân sự hợp lý, gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo được hiệu
quả lao
Trình độ lao động của Công ty TNHH một thành viên 1/5 Nghệ An:
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
So sánh
2013/2012 2014/2013
+/ - % +/- %
1. Tổng lao động 400 388 365 - 12 97.00 - 23 94.07
+ Lao động Nam 131 125 120 - 6 95.42 - 5 96.00
+ Lao động nữ 269 263 245 - 6 97.77 - 18 93.15
2. Phân theo tính chất SX 400 388 365 - 12 97.00 - 23 94.07
+ Lao động gián tiếp 45 41 33 - 4 91.11 - 8 80.49
+ Lao động trực tiếp 355 347 332 - 8 97.75 - 15 95.68
3.Phân theo tuyển dụng 400 388 365 - 12 97.00 - 23 94.07
+ Biên chế 0 0 0 0 0 0 0
+ Hợp đồng 400 388 365 - 12 97.00 - 23 94.07
4. Phân theo trình độ 400 388 365 - 12 97.00 - 23 94.07
+ Đại học 24 29 29 5 120.83 -
+ Cao đẳng 25 30 31 5 120.00 -1 103.33
+ Trung cấp 48 51 56 7 106.25 5 109.81
Phạm Quang Thành Lớp CQ49/11.12
=9=
+ Phổ thông 303 278 249 -25 91.75 - 29 89.57
5.Phân theo lao động 400 388 365 - 19 97.00 - 23 94.07
+ Dân tộc kinh 398 378 355 - 20 94.97 - 23 93.92
+ Dân tộc thiểu số 2 10 10 8 500 0
Qua bảng trên ta thấy số lao động của Công ty giảm dần. Bên cạnh đó thì trình
độ của cán bộ công nhân tăng lên. Điều đó chứng tỏ Công ty đang có những bước
chuyển biến tích cực về nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ lao động, góp phần
làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Phần 2 :
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
2.1- Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của Công ty
2.1.1- Thuận lợi.
- Năm 2014, nền kinh tế đã bắt đầu hồi phục trở lại, các mặt hàng vật tư thiết
yếu phục vụ chế biến mủ cao su và sản xuất phân bón có chiều hướng ổn định;
- Công ty có dây chuyền chế biến mủ đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng, tiêu
thụ tốt ở thị trường trong nước và xuất khẩu sang Trung Quốc;
- Công ty có đội ngũ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đội ngũ
công nhân lành nghề đã có nhiều năm kinh nghiệm, có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ
thuật nâng cao năng suất, hợp lý hoá sản xuất, làm giảm được chi phí, nâng cao lợi
nhuận.
2.1.2- Khó khăn:
-Việc tìm kiếm khách hàng , tiêu thụ trong nước còn chưa tốt chưa tự xuất
khẩu được ra nước ngoài, phải qua các công ty xuất khẩu mà lượng hàng xuất khẩu là
chủ yếu nên còn thiếu linh hoạt trong tiêu thụ, dễ ứ đọng hàng;
- Mặt kinh doanh chính của Công ty là cao su mủ thành phẩm. Năm 2014 giá
cả mủ cao su liên tục tụt dốc không phanh, có những thời điểm giả mủ giảm dưới giá
Phạm Quang Thành Lớp CQ49/11.12
=10=
thành sản xuất, thị trường tiêu thụ tại Trung Quốc năm qua do nhiều biến động nên
ảnh hưởng lớn đến thị trường xuất khẩu của mặt hàng cao su;
- Giá cao su xuất khẩu Việt Nam thường thấp hơn so với giá bán cùng chủng
loại của các nước trong khu vực. Nguyên nhân chính do chất lượng không ổn định,
không đồng đều.
- Giao dịch mua bán nguyên liệu và sản phẩm cao su sơ chế hiện nay ở Việt
Nam chủ yếu thông qua thoả thuận và hợp đồng mua bán, không có sàn giao dịch đấu
giá nên dẫn tới thiếu tính minh bạch và xẩy ra hiện tượng chuyển giá của các doanh
nghiệp;
- Lãi suất tín dụng đã giảm dáng kể trong năm, nhưng việc tiệp cận nguồn vốn
vay còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến kinh doanh thiếu vốn.
- Thực hiện chủ trương của UBND tỉnh Nghệ An về việc bàn giao đất cho
Công ty CPTP sữa TH triển khai dự án chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp tại
huyện Nghĩa Đàn, đã thu hồi diện tích quản lý của Công ty trên 500ha, làm ảnh
hưởng một phần đến định hướng phát triển, đời sống công ăn việc làm của người lao
động tại Công ty.
2.2- Tình hình quản trị tài chính của công ty trong thời gian qua.
2.2.1- Tình hình quản trị tài chính của công ty
- Công ty vẫn đang đầu tư phát triển một cách truyền thống và không có bước
đột phá qua nhiều năm. Công ty tập trung mở rộng sản xuất thông qua mua sắm thiết
bị đầu tư XDCB, trích lập các khoản dự phòng, không thực hiện đầu tư dài hạn hay
đầu tư tài chính cũng như không có sự tăng/giảm về tài sản cố định vô hình, tài sản cố
định thuê tài chính. Đầu tư kinh doanh của Công ty trong 2 năm qua chủ yếu vốn đầu
tư vào sản xuất kinh doanh ra sản phẩm hàng hoá nội tiêu trong nước và xuất khẩu ra
nước ngoài qua các Công ty xuất khẩu. Cơ cấu vốn của công ty tỷ trọng tài sản ngắn
hạn lớn hơn tỷ trọng tài sản dài hạn .
- Đầu tư kinh doanh phân biệt rõ chính sách của 2 mặt hàng kinh doanh khác
nhau. Sản xuất kinh doanh mặt hàng phân bón chủ yếu là đầu tư vào hệ thống nhà
máy mía đường Nasu, thời gian thu hồi vốn theo chu kỳ thu hoạch mía. Trong thời
Phạm Quang Thành Lớp CQ49/11.12
=11=
gian thu hồi tiền bán phân bón là 12 tháng. Các chi phí sử dụng vốn lãi vay, chi phí
bán hàng, chiết khấu bán hàng đã được tính toán cụ thể cơ cấu vào giá bán và đặc biệt
tại thị trường này đảm bảo ổn định, tính rủi ro thấp nhưng vòng quay của vốn ít. Đầu
tư phân bón vào diện tích cao su Công ty quản lý hơn 1.000ha, công ty thu mua toàn
bộ sản phẩm cho người nhận khoán cũng như các hộ tiểu điền, vì vậy việc thu hồi
tiền bán hàng thuận tiện;
- Riêng về mặt hàng mủ cao su khô, năm qua giá cả xuống thấp người nhận
khoán có thời kỳ dừng thu hoạch, giá cả thị trường Trung Quốc bấp bênh;
- Về tình hình huy động vốn: Công ty thực hiện vay vốn tại các ngân hàng
thương mại. Tín dụng năm qua của công ty, mặc dù năm qua lãi suất tiền vay đã giảm
song việc tiếp cận vốn của công ty đang gặp khó khăn, lãi suất vay của công ty giao
động từ 10%/năm đến 13%/năm . Công tác thanh toán nợ gốc và lãi của công ty đảm
bảo không để nợ quá hạn, Công ty trong giao dịch tín dụng với các ngân hàng đang
được xếp loại A. Công ty quản lý rủi ro lãi suất bằng cách phân tích tình hình cạnh
tranh trên thị trường tìm kiếm gói tín dụng phù hợp với điều kiện kinh doanh của
Công ty và đảm bảo giới hạn quản lý rủi ro của mình .
- Về tình hình sử dụng vốn: Công ty thực hiện khá linh hoạt chính sách dự trữ
hàng tồn kho, chính sách bán chịu, chính sách chiết khấu thanh toán... để đảm bảo
việc kinh doanh luôn thuận tiện;
- Tình hình vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu của Công ty bao gồm: Vốn đầu tư
của chủ sở hữu, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
- Công ty đã phân phối lợi nhuận, tỷ lệ trích lập các quỹ đúng Thông tư hướng
dẫn 138/2010/TT-BTC hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với Công ty
TNHH một thành viên.
2.2.2- Khái quát về tình hình tài chính :
* Tæng hîp b¸o c¸o kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh n¨m
2013 vµ n¨m 2014:
Đơn vị tính: VN đồng
Chỉ tiêu Mã số Chênh lệch
Phạm Quang Thành Lớp CQ49/11.12
=12=
N¨m 2014 N¨m 2013 Số tuyệt đốiTỷ
lệ(%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1. Doanh thu bán hàng 01 123.378.842.714 140.270.998.284 -16.892.155.570 -12,04
2. Các khoản giảm trừ
DT
02
3. Doanh thu thuần (10 = 01– 02)
10 123.378.842.714 140.270.998.284 -16.892.155.570 -12,04
4. Giá vốn hàng bán 11 118.132.382.470 133.017.990.085 -14.885.607.615 -11,19
5. Lợi nhuận gộp (20 = 10 – 11)
20 5.246.460.244 7.253.008.199 -2.006.547.955 -27,66
6. DT hoạt động tài chính 21 43.881.321 164.246.734 -120.365.413 73,28
7. Chi phí tài chính
Trong đó : CP lãi vay
22 1.820.116.411 2.295.761.587 - 475.645.176 -20,72
23 1.820.116.411 2.295.761.587 - 475.645.176 -20,72
8. Chi phí bán hàng 24 505.258.261 804.158.593 - 298.900.332 -37,16
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
9. Chi phí quản lý DN 25 1.744.714.772 2.870.312.844 -1.125.598.072 -39,21
10. LN thuần từ HĐKD (30=22+(21-22)-(24+25)
30 1.220.252.121 1.447.021.909 - 226.769.788 -15,67
11. Thu nhập khác 31 1.006.209.091 5.380.192.598 - 4.373.983.507 -81,29
12. Chi phí khác 32 661.120.084 5.055.442.924 - 394.322.840 -7,80
13.Lợi nhuận khác (40=31 - 32)
40 345.089.007 324.749.674 20.339.333 6,26
14. Tổng LN trước thuế ( 50 = 30 + 40 )
50 1.565.341.128 1.771.771.583 - 206.430.455 -11,65
15. Thuế TNDN(25%) 51 391.335.282 442.942.896 - 51.607.614 -11,65
16. Thuế TNDN hoàn lại 52
17. Tổng LN sau thuế ( 60 = 50 – 51)
60 1.174.005.846 1.328.828.687 - 154.822.841 -11,65
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả SXKD ta thấy doanh thu năm 2014 giảm hơn
năm 2013. Lý do giảm do tiêu thụ mủ cao su giảm cả về số lượng cũng như giá trị.
Nhưng Công ty cũng đã có nhiều cố gắng trong vấn đề quả trị vốn và lãi suất nên tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu tăng đáng kể tăng 0,17%.
* Tình hình biến động tài sản :
Chỉ tiêu 31/12/2014 31/12/2013 Chênh lệch
Phạm Quang Thành Lớp CQ49/11.12
=13=
Số tiềnTỷ
trọng (%)
Số tiềnTỷ
trọng (%)
Số tiềnTỷ lệ (%)
Tỷ trọng (%)
A.Tài sản ngắn hạn 33.746.713.267 66,38 53.368.441.388 79,52 -19.621.728.121 -36,77 -13,14
1.Tiền và các khoản tương đương tiền
392.380.367 1,16 8.157.213.218 15,28 -7.764.832.851 -95,19 -14,12
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
12.654.540.836 37,50 16.190.131.997 30,32 -3.535.591.161 -21,84 7,18
3. Các khoản phải thu ngắn hạn4. Hàng tồn kho 17.505.746.593 51,87 23.470.195.813 44,00 -5.964.449.220 -25,41 7,87
5. Tài sản ngắn hạn khác
3.194.045.471 9,46 5.550.900.360 10,40 -2.356.854.889 -42,46 -0,94
B. Tài sản dài hạn 17.092.564.984 33,62 13.742.179.393 20,48 3.350.385.591 24,38 13,14
1.Tài sản cố định 16.473.823.851 96,38 13.742.179.393 100 2.731.644.458 19,88 -3,62
2.Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
618.741.133 3,62 - 618.741.133 100 3,62
TỔNG CỘNG 50.839.278.251 100 67.110.620.781 100 -16.271.342.530 24,25 100
Tổng tài sản tại thời điểm cuối năm 2014 đạt 50.839.278.251 đồng, giảm
16.271.342.530 đồng (24,25%) so với thời điểm cuối năm 2013, điều này cho ta thấy
quy mô tài sản cũng như quy mô sản xuất của công ty đang bị thu hẹp lại, Công ty
vẫn giữ cơ cấu chú trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn, với tỷ trọng tài sản ngắn hạn
cuối năm đạt 79.52%
* Tình hình biến động về nguồn vốn:
Chỉ tiêu
31/12/2014 31/12/2013 Chênh lệch
Số tiềnTỷ
trọng (%)
Số tiềnTỷ
trọng (%)
Số tiềnTỷ lệ (%)
Tỷ trọng (%)
A. Nợ phải trả 27.437.835.804 54,00 44.061.380.088 65,66 -16.623.544.284 -37,73 -11,66
1.Nợ ngắn hạn 23.104.163.191 84,20 36.511.807.475 82,87 -13.407.644.284 -36,72 1,33
2.Nợ dài hạn 4.333.672.613 15,80 7.549.572.613 17,13 -3.215.900.000 -42,60 -1,33
B. Vốn chủ sở hữu 23.401.442.447 46,00 23.049.240.693 34,34 352.201.754 1,53 11,66
1. Vốn chủ sở hữu 23.401.442.447 100 22.848.756.881 99,13 552.685.566 2,42 0,87
2.Nguồn kinh phí và các quỹ
200.483.812 0,87 -200.483.812 -100 -0,87
Cộng tổng 50.839.278.251 100 67.110.620.781 100 -16.271.342.530
Nợ phải trả cuối năm 2014 đã giảm so với năm 2013 là -16.623.544.284đồng
giảm 37,73%, tỷ trọng nợ phải trả giảm 11,66%. Đến cuối năm 2014 tỷ trọng vốn chủ
Phạm Quang Thành Lớp CQ49/11.12
=14=
sở hữu của Công ty đã tăng lên thể hiện mức độ tự chủ về tài chính của Công ty
tăng, giảm bớt nguy cơ rủi ro tài chính .
*Hệ số cơ cấu tài sản và nguồn vốn:
Chỉ tiêuĐơn vị
tính31/12/2014 31/12/2013
1.Tổng tài sản Đồng 50.839.278.251 67.110.620.781
2.Tổng nguồn vốn Đồng 50.839.278.251 67.110.620.781
3.Tài sản dài hạn Đồng 17.092.564.984 13.742.179.393
4.Tài sản ngắn hạn Đồng 33.746.713.267 53.368.441.388
5.Nợ phải trả Đồng 27.437.835.804 44.061.380.088
6.Vốn chủ sở hữu Đồng 23.401.442.447 23.049.240.693
7.Tổng nợ ngắn hạn Đồng 23.104.163.191 36.511.807.475
8.Hàng tồn kho Đồng 17.505.746.593 23.470.195.813
9.Vốn bằng tièn Đồng 392.380.367 8.157.213.218
10.Khả năng thanh toán tổng quát(1/5) Lần 1,85 1,52
Chỉ tiêuĐơn vị
tính31/12/2014 31/12/2013
11.Khả năng thanh toán hiện thời(4/7) Lần 1,46 1,46
11.Khả năng thanh toán nhanh((4-8)/7) Lần 0,70 0,81
9.Khả năng thanh toán tức thời(9/7) Lần 0,17 0,22
Có thể thấy cả 4 hệ số khả năng thanh toán của công ty trong năm 2014 có
chiều hướng giảm, nhưng nhìn chung hệ số thanh toán tổng quát và hệ số thanh toán
nhanh đều đang lớn hơn 1, điều này chứng tỏ Công ty vẫn đủ khả năng trong việc sẵn
sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
* Hệ số hiệu suất hoạt động
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2013Chênh
lệchVòng quay hàng tồn kho Vòng 5,77 6,28 -0,51
Vòng quay nợ phải thu Vòng 8,55 8,50 0,05
Vòng quay tổng tài sản Vòng 2,09 2,08 0,01
Hiệu suất sử dụng vốn cố định Lần 8,00 7,42 0,58
Phạm Quang Thành Lớp CQ49/11.12
=15=
Vòng quay hàng tồn kho, nợ phải thu, tài sản có tăng không đáng kể, hiệu quả
sử dụng vốn của Công ty tăng lên đáng kể, cho thấy mức độ khai thác sử dụng vốn cố
định tăng hơn năm 2013.
* Hệ số hiệu quả hoạt động
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Chênh lệch
Tỷ suất LNST/DT (ROS) 0,95% 0,95%
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) 7,77% 7,02% 0,75%
Tỷ suất LNST/VKD (ROA) 7,60% 7,02% 0,58%
Tỷ suất LNST/VCSH (ROE) 2,00% 1,97% 0,03%
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của Công ty đều tăng chứng
tỏ công ty trong khi doanh thu năm 2014 giảm hơn so với năm 2013, chứng tỏ hiệu
quả kinh doang của Công ty năm 2014 đạt kết quả tốt hơn năm 2013.
Qua các số liệu phân tích ở trên trong năm, em có một số đánh giá về tình tài
chính chung của Công ty như sau:
- Tổng tài sản của Công ty tại thời điểm cuối kỳ giảm, lý do giảm: vì Công ty
đã giảm được khoản nợ ngắn hạn 13.407.644.284 đồng và giảm nợ phải trả được
16.623.544.284 đồng so với đầu năm. Như vậy, Công ty đã cố gắng giảm được công
nợ xấp xỉ 30 tỷ đồng vào cuối năm 2014. Đây là một tín hiệu tốt thể hiện chính sách
sử dụng vốn của Công ty đã có nhiều cố gắng mặc dù trong điều kiện kinh doanh gặp
rất nhiều khó khăn, do tỉnh thu hồi đất, giá cả mủ cao su tụt dốc không phanh của
năm 2014, dù rằng nguồn hàng của thời điểm quý 1 của mặt hàng cao su hầu như
không sản xuất, nhưng do giá cả xuống thấp, Công ty không mạo hiểm trữ hàng. Mặt
khác, Công ty đã tập trung đầu tư vào tài sản cố định để chuyển đổi nghành nghề kinh
doanh, phát triển thị trường phân bón. Những năm trước, công ty sản xuất kinh doanh
mặt hàng chiến lược là mủ cao su, nhưng năm 2014 Công ty đã có xu hướng chuyển
dịch nghành nghề thể hiện bảng báo cáo thuyết minh của Công ty.
Phạm Quang Thành Lớp CQ49/11.12
=16=
- Hệ số thanh toán của Công ty ở mức trung bình. Đây không phải là một tín
hiệu xấu đối với tình hình phát triển của Công ty, do Công ty đã giảm được khoản
vốn chiếm dụng, hệ số thanh toán tổng quát của Công ty đã tăng hơn năm 2013
- Hệ số nợ của Công ty năm 2014 đã giảm so với năm 2013 là 0,12 lần. Đây là
dấu hiệu tốt cho cho hoạt động SXKD của Công ty. Trong thời gian tới, đơn vị phải
cố gắng nâng cao tính tự chủ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Hệ số nợ cũng thể
hiện đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp cũng ở mức cao.
- Năm 2014 mặc dù nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn, mặc dù vườn cây bị
thanh lý do chủ sở hữu thu hồi đất cho dự án, song Công ty đã sử dụng vốn một cách
tương đối có hiệu quả.
- Công ty đã dùng các biện pháp tài chính để quản trị doanh nghiệp, quản lý rủi
ro vốn, quản lý rủi ro tài chính, lãi suất tín dụng...
* Những kết quả đạt được
- Trong năm qua, Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc thực hành tiệt kiệm thể
hiện ở việc giảm được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Một phần tài sản ngắn hạn được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn, chứng tỏ trong
năm qua Công ty đã có những chính sách tài trợ an toàn và hợp lý;
- Công ty đã huy động được một lượng vốn lớn từ bên ngoài (Các nguồn vốn
chiếm dụng), đặc biệt là nguồn chiếm dụng của người mua trả tiền trước, nhờ đó mà
Công ty đã có nguồn vốn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kỳ của Công ty,
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường;
- Nợ phải thu có xu hướng giảm mạnh chứng tỏ Công ty đã thực hiện được
nhiều biện pháp có hiệu quả trong việc thu hồi nợ.
* Những tồn tại hạn chế:
- Trong cơ cấu vốn của Công ty tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn đang
lớn, trong đó nợ ngắn hạn chiểm tỷ trọng cao;
- Lượng hàng tồn kho vẫn đang còn lớn trong khi công tác quản lý hàng tồn
kho của Công ty chưa thật tốt nên có thể gây ra tình trạng thất thoát;
Phạm Quang Thành Lớp CQ49/11.12
=17=
- Công ty có khoản nợ khó đòi chiếm tỷ trọng khá cao trong khoản nợ phải thu,
mặc dù đã trích lập dự phòng gần đủ. Công ty cần có những biện pháp để thu hồi
khoản nợ này;
- Tính toán lượng dữ trữ vốn bằng tền chưa hợp lý.
- Tài sản cố định của Công ty hầu hết đã cũ, có mua mới song chưa nhiều.
Công ty cần được thay đổi công nghệ, máy móc mới để đáp ứng nhu cầu kinh doanh
hiện nay.
Bản báo cáo trên là kết quả thực tập giai đoạn 1 của em tại Công ty TNHH một
thành viên 1/5 Nghệ An. Với thời gian thực tập tại doanh nghiệp và vốn kiến thức
còn hạn chế của bản thân, báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót trong
nghiệp vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá. Em rất mong được sự giúp đỡ
của thầy giáo hướng dẫn .
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo của thầy đã dành thời gian
xem xét và góp ý bản báo cáo sơ bộ của em./.
Phạm Quang Thành Lớp CQ49/11.12
=18=