ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
***
Trịnh Minh Ngọc
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Hà Nội, năm 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
***
Trịnh Minh Ngọc
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường
Mã số: 62.85.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Vũ Văn Phái
2. PGS.TS. Nguyễn Thanh Sơn
Hà Nội, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nêu trong luận
án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào.
Nghiên cứu sinh
Trịnh Minh Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Luận án này đã không thể hoàn thành nếu thiếu sự hướng dẫn, cổ vũ động
viên và hỗ trợ của nhiều cá nhân và tổ chức.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS
Vũ Văn Phái và PGS. TS. Nguyễn Thanh Sơn, hai người thầy đã hướng dẫn, động
viên giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận án này. Những nhận xét và
đánh giá của các thầy, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt
quá trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với tôi không
chỉ trong quá trình viết luận án mà cả trong hoạt động nghiên cứu chuyên môn sau
này.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Khoa học Tự nhiên và tập
thể giảng viên, cán bộ Khoa Địa lý, Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học,
nơi tôi đang học tập và công tác, những đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ
để tôi hoàn thành luận án này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân đến gia đình đã động viên và hỗ trợ tôi rất về
mặt thời gian, vật chất và tinh thần để giúp tôi hoàn thành luận án này.
Nghiên cứu sinh
Trịnh Minh Ngọc
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. I
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................IV
MỤC LỤC............................................................................................................. V
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .......................................VIII
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................IX
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ............................................................... X
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 2
4. Luận điểm bảo vệ............................................................................................... 3
5. Những điểm mới của luận án ............................................................................ 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................... 3
7. Giới hạn nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Cơ sở tài liệu của luận án .................................................................................. 4
9. Cấu trúc luận án ................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU QUẢN
LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG ................................ 6
1.1. Tổng quan về các công trình quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực
sông trên thế giới và Việt Nam .............................................................................. 6
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 11
1.1.3. Ở khu vực nghiên cứu............................................................................... 16
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Thạch
Hãn
i
19
1.2.1. Lưu vực sông là một hệ thống tự nhiên, chịu ảnh hưởng tác độngcủa các
hợp phần cảnh quan học. .................................................................................... 19
1.2.2. Hoạt động của con người ảnh hưởng đến TNN và quản lý tài nguyên lưu
vực ..................................................................................................................... 22
1.2.3. Đánh giá tính dễ bị tổn thương là một cách tiếp cận quản lý tài nguyên
nước hữu hiệu .................................................................................................... 24
1.2.4. Các chỉ thị đánh giá tính dễ bị tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông . 32
1.2.5. Khung đánh giá DSPIR ............................................................................ 37
1.3. Quan điểm, phương pháp và quy trình nghiên cứu .................................... 43
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu ............................................................................ 43
1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................. 45
1.3.3. Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 47
Tiểu kết chương 1: ............................................................................................. 47
CHƯƠNG 2. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ ................................ 49
ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN ....................... 49
2.1. Vị trí địa lý .................................................................................................... 49
2.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên ............................................................... 49
2.2.1 Nhóm yếu tố tạo dòng chảy ....................................................................... 49
2.2.2 Nhóm yếu tố động lực vận chuyển dòng chảy............................................ 53
2.2.3. Nhóm yếu tố mặt đệm .............................................................................. 60
2.2.4. Nhóm yếu tố cản trở dòng chảy ............................................................... 66
2.2.5. Tác động của biến đổi khí hậu .................................................................. 69
2.4. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội .................................................... 73
2.4.1. Dân số và vấn đề cấp nước sinh hoạt ........................................................ 73
2.4.2. Hiện trạng sử dụng khai thác tài nguyên và phát triển kinh tế ................... 74
2.5. Phân vùng địa lý thủy văn quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông
Thạch Hãn ........................................................................................................... 87
ii
2.5.1. Cơ sở phân vùng địa lý thủy văn ............................................................... 87
2.5.2. Đặc điểm của các tiểu vùng địa lý thủy văn lưu vực sông Thạch Hãn ....... 90
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 91
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN PHỤC VỤ QUẢN LÝ TỔNG HỢP ........... 93
3.1. Tính toán mức độ dễ bị tổn thương cho các tiểu vùng ................................ 93
3.1.1. Các phương pháp sử dụng để tính toán tài nguyên nước trên lưu vực sông
Thạch Hãn .......................................................................................................... 93
3.1.2. Tính toán các chỉ thị dễ bị tổn thương cho các tiểu vùng ........................... 96
3.2. Bản đồ mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông Thạch
Hãn ..................................................................................................................... 133
3.2.1. Xác định chỉ số dễ bị tổn thương tổng hợp theo các tiểu vùng ................ 133
3.2.3. Bản đồ mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn
......................................................................................................................... 135
3.3. Định hướng quản lý tổng hợp lưu vực sông Thạch Hãn trên cơ sở mức độ
tính dễ bị tổn thương tài nguyên nước ............................................................. 137
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 146
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ............................................ 149
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................ 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 150
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH Biến đổi khí hậu
BVMT Bảo vệ môi trường
CLN Chất lượng nước
DSPIR Driver (Động lực) - State (Trạng thái) - Pressure (Áp lực) -
Impact (Tác động) - Response (Ứng phó)
GIS Hệ thống thông tin địa lý
GWP Tổ chức cộng tác vì nước toàn cầu
HST Hệ sinh thái
IPCC Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu
KTTV Khí tượng thủy văn
KT-XH Kinh tế - xã hội
LVS Lưu vực sông
NCKH Nghiên cứu khoa học
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTTS Nuôi trồng thủy sản
PTBV Phát triển bền vững
QLTH Quản lý tổng hợp
QLTHTNN quản lý tổng hợp tài nguyên nước
TNMT Tài nguyên môi trường
TNN Tài nguyên nước
UNCED Hội nghị liên hiệp quốc về môi trường và phát triển
UNDP Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
UNEP Chương trình môi trường liên hợp quốc
UNESSCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
VSMT Vệ sinh môi trường
WQI Chỉ số chất lượng nước
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tính dễ bị tổn thương phụ thuộc vào độ nhạy và khả năng
thích ứng, trong các lĩnh vực có nguy cơ lộ diện cao
42
Bảng 2.1. Trữ lượng nước hồ, đập trên lưu vực sông Thạch Hãn 75
Bảng 2.2. Thống kê số lượng của một số vật nuôi chính trong giai
đoạn 2005- 2010
76
Bảng 2.3. Một số thông tin phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 5 năm 2007 - 2012
79
Bảng 3.1. Định mức dùng nước trong công nghiệp chủ chốt 93
Bảng 3.2. Phân chia các tiểu vùng hành chính đơn vị theo trạm khí
tượng để tính toán CROPWAT.
95
Bảng 3.3. Kết quả tính Chỉ thị CSs. cho lưu vực sông Thạch Hãn 97
Bảng 3.4. Kết quả tính toán Chỉ thị Cv tại các trạm lưu vực sông
Thạch Hãn
98
Bảng 3.5. Chỉ số biến động nguồn nước của 12 tiểu vùng 98
Bảng 3.6. Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt tỉnh Quảng Trị 101
Bảng 3.7. Thống kê lượng gia súc, gia cầm trong các huyện năm 2012 106
Bảng 3.8. Diện tích gieo trồng các loại cây 108
Bảng 3.9. Kết quả hiệu chỉnh thông số mô hình NAM 109
Bảng 3.10. Chỉ số sức ép nguồn nước tại các tiểu vùng 111
Bảng 3.11. Chỉ số sức ép nguồn nước tại các tiểu vùng mùa kiệt 112
Bảng 3.12. Kết quả tính toán chỉ số DPd cho 12 tiểu vùng 115
Bảng 3.13. Bảng quy định các giá trị qi, BPi trong tính toán WQI 122
Bảng 3.14. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thông qua giá trị WQI
và EHp tương ứng
122
Bảng 3.15. Giá trị WQI và EHp cho 12 tiểu vùng 123
Bảng 3.16. Chỉ số suy giảm hệ sinh thái của các tiểu vùng 126
Bảng 3.17. Cơ sở xác định thông số năng lực quản lý mâu thuẫn 132
Bảng 3.18. Các thách thức trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước
lưu vực sông Thạch Hãn
138
v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Mô hình biểu diễn các hợp phần chính của lưu vực sông và các
tác nhân ảnh hưởng đến nó
21
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa đánh giá tính dễ bị tổn thương và quá trình
QLTHTNN
26
Hình 1.3. QLTHTNN là một quá trình đang diễn ra để đáp ứng các tình
huống và nhu cầu thay đổi.
28
Hình 1.4. Thông tin và tháp chỉ thị 34
Hình 1.5. Khung đánh giá DPSIR cho tổn thương tài nguyên nước 40
Hình 1.6. Mối quan hệ giữa DPSIR và khái niệm dễ bị tổn thương 41
Hình 2.1. Bản đồ vị trí lưu vực sông Thạch Hãn 50
Hình 2.2. Sơ đồ nhiệt độ trung bình qua các thời kỳ tại khu vực nghiên cứu 51
Hình 2.3. Bản đồ hiện trạng TNN lưu vực sông Thạch Hãn 58
Hình 2.4. Bản đồ phân vùng địa lý thủy văn LVS Thạch Hãn 89
Hình 3.1. Sơ đồ làm việc của mô hình CROPWAT 93
Hình 3.2. Sơ đồ chỉ số biến động nguồn nước cho các tiểu vùng 99
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt cho 12 tiểu vùng
sông Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị
101
Hình 3.4. Biểu đồ nhu cầu sử dụng nước trong công nghiệp
cho các tiểu vùng năm 2012
102
Hình 3.5. Biểu đồ nhu cầu sử dụng nước cho hoạt động du lịch, dịch vụ của
các tiểu vùng
103
Hình 3.6. Biểu đồ nhu cầu sử dụng nước cho các hoạt động đô thị 104
Hình 3.7. Biểu đồ nhu cầu sử dụng nước cho nuôi trồng thủy sản 104
Hình 3.8. Biểu đồ nhu cầu dùng nước cho nông nghiệp (trồng trọt và chăn
nuôi) cho các tiểu vùng lưu vực
106
Hình 3.9. Đường quá trình dòng chảy thực đo và tính toán của 11 năm hiệu
chỉnh (1979 - 1989) tại trạm Gia Vòng
108
Hình 3.10. Đường quá trình dòng chảy thực đo và tính toán của 11 năm
kiểm định (1990 - 2000) tại trạm Gia Vòng
109
Hình 3.11. Kết quả tính toán lượng nước cần cho nhu cầu bảo vệ môi
trường cho các tiểu vùng LVS Thạch Hãn
110
Hình 3.12. Sơ đồ chỉ số sức ép nguồn nước cho các tiểu vùng 112
Hình 3.13. Sơ đồ chỉ số tiếp cận nguồn nước sạch cho các tiểu vùng 116
Hình 3.14. Sơ đồ điểm lấy mẫu CLN mặt lưu vực sông Thạch Hãn 120
Hình 3.15. Sơ đồ chỉ số ô nhiễm nguồn nước cho các tiểu vùng 123
Hình 3.16. Sơ đồ chỉ số sinh thái cho các tiểu vùng 126
Hình 3.17. Kết quả chỉ số tổn thương của các tiểu vùng 133
Hình 3.18. Bản đồ mức độ dễ bị tổn thương TNN LVS Thạch Hãn 135
vi
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Nước là tài nguyên quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống trên Trái
Đất, có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển bền vững của một quốc gia. Cùng với
sự phát triển của nhân loại, tình trạng thiếu nước đáng dần trở thành phổ biến,
nghiêm trọng tại nhiều nước trên thế giới, trong đó có nước ta. Điều đó đòi hỏi phải
tìm ra giải pháp phù hợp để khai thác, quản lý, bảo vệ bền vững tài nguyên nước,
nói cách khác là thực hiện phát triển bền vững tài nguyên nước lưu vực sông. Tài
nguyên nước có mối quan hệ chặt chẽ với các loại tài nguyên khác như đất, không
khí và sinh vật của lưu vực sông. Sự phát triển kinh tế - xã hội và muôn loài trên lưu
vực sông sẽ bị đe dọa nếu tài nguyên nước của lưu vực sông bị suy thoái, cạn kiệt.
Vì thế, bắt đầu từ thế kỷ XXI, các nhà quản lý tài nguyên nước đã quan tâm đến
hướng tiếp cận quản lý để phát triển bền vững. Các nguyên tắc quản lý tài nguyên
nước được đề ra sau Hội nghị Liên hiệp quốc về con người (Stockholm,1972) và
cho Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trường và Phát triển (Rio de Janeiro, 1992)
phải đảm bảo mục tiêu: sử dụng hiệu quả và bảo tồn tài nguyên nước, đảm bảo tính
toàn vẹn và phục hồi sinh thái, đảm bảo nước sạch và đảm bảo tính công bằng trong
quá trình ra quyết định
Tại Việt Nam, Nghị định 120/2008/NĐ-CP ngày 1/12/2008 và Luật Tài
nguyên nước số 17/2013/QH3 về Quản lý lưu vực sông được ban hành có nội dung
nhằm hướng dẫn tiến hành lập nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông với các quy hoạch
thành phần : phân bổ tài nguyên nước, bảo vệ tài nguyên môi trường nước, khắc
phục khó khăn do hậu quả của tài nguyên nước thực hiện các Điều ước quốc tế về
lưu vực sông; tổ chức điều phối và trách nhiệm quản lý lưu vực sông. Theo Nghị
định này và danh mục sông nội tỉnh được Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban
hành, lưu vực sông Thạch Hãn là một trong những lưu vực sông nội tỉnh quan trọng
trong địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Thạch Hãn là một lưu vực sông chính trong nội tỉnh Quảng Trị có tiềm năng
nguồn nước rất phong phú, là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho mọi hoạt động sản
2
xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, dịch vụ, giao thông vận tải,… cho tỉnh
Quảng Trị. Cho đến nay nền kinh tế ở lưu vực sông Thạch Hãn được đánh giá là
phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của lưu vực. Đồng bào ở các vùng sâu,
vùng xa còn nhiều khó khăn, tỷ lệ nghèo đói còn cao, diện tích rừng tự nhiên giảm
nhanh, phát triển kinh tế ở một số vùng không cân đối, thiếu tính bền vững, tần suất
thiên tai lũ lụt, sạt lở đất, hạn hán... xảy ra ngày càng gia tăng, ảnh hưởng đến sự
phát triển bền vững của lưu vực. Hiện nay, trên lưu vực đã có các quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội nhưng các quy hoạch này do các địa phương, các ngành xây
dựng riêng rẽ, chưa phối hợp nhau. Các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và bảo
vệ môi trường trên lưu vực chưa gắn liền với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội và bảo vệ môi trường của lưu vực. Đồng thời cơ chế, chính sách quản lý lưu
vực sông Thạch Hãn còn chưa đồng bộ và phù hợp, chưa có sự phối hợp chặt chẽ
mục tiêu sử dụng tổng hợp tài nguyên thiên nhiên. Trước yêu cầu của thực tế của
vấn đề phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường nước ở lưu vực sông Thạch
Hãn, việc đề xuất các chính sách quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông
bền vững, cần thiết phải xác lập được cơ sở khoa học trong quản lý tài nguyên nước
lưu vực sông Thạch Hãn. Do vậy, luận án: “Cơ sở địa lý cho quản lý tài nguyên
nước lưu vực sông Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị” được thực hiện nhằm đưa ra cơ sở
khoa học theo cách tiếp cận địa lý là công cụ để tư vấn các nhà quy hoạch đề xuất
các phưong pháp quản lý hòan thiện hơn và đạt được mục tiêu trong các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững lưu vực sông.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác lập cơ sở địa lý trên cơ sở phân chia các tiểu vùng địa lý thủy văn và
đánh giá mức độ dễ bị tổn thương phục vụ cho quản lý tổng hợp tài nguyên nước
lưu vực sông Thạch Hãn.
3. Nội dung nghiên cứu
- Xác lập cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
3
- Phân tích và đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phân vùng
địa lý thủy văn lưu vực sông Thạch Hãn.
- Xây dựng bộ chỉ thị DPSIR đánh giá mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên
nước.
- Đánh giá mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước cho các tiểu vùng trên
lưu vực sông Thạch Hãn.
- Định hướng quản lý tổng hợp tài nguyên nước trên cơ sở mức độ dễ bị tổn
thương.
4. Luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Với tính chất khác biệt về các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội,
lưu vực sông Thạch Hãn được phân chia thành 12 tiểu vùng địa lý thủy văn phục vụ
cho quản lý TNN.
Luận điểm 2: Mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước của các tiểu vùng được
đánh giá theo nhóm chỉ thị DSPIR là cơ sở khoa học cho việc định hướng quản lý
tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn.
5. Những điểm mới của luận án
- Đã phân chia lưu vực sông Thạch Hãn thành 4 vùng bao gồm 12 tiểu vùng
phục vụ quản lý tổng hợp tài nguyên nước.
- Đã đánh giá được mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước cho các tiểu
vùng trên lưu vực sông Thạch Hãn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo hướng địa lí tổng hợp.
4
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần định hướng sử dụng tài nguyên
nước lưu vực sông Thạch Hãn một cách hợp lý; xét đến tính dễ bị tổn thương của
tài nguyên nước theo không gian và thời gian, hỗ trợ các nhà quản lý, quy hoạch tại
khu vực nghiên cứu. Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên
cứu và giảng dạy.
7. Giới hạn nghiên cứu
- Giới hạn khoa học: tập trung nghiên cứu phân vùng địa lý thủy văn và đánh
giá mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước.
- Giới hạn không gian: toàn bộ lưu vực sông Thạch Hãn.
8. Cơ sở tài liệu của luận án
Luận án được thực hiện dựa trên khối lượng tài liệu phong phú, gồm các
công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các đề tài, các chương trình, các dự
án… Các tài liệu được tác giả thu thập trong quá trình nghiên cứu, như tài liệu ở thư
viện (thư viện Quốc gia Việt Nam, thư viện Khoa học kĩ thuật Trung ương); Các đề
tài khoa học cấp Nghị định thư, Nhà nước, cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, đề tài cấp
cơ sở và các đề tài cấp địa phương đã thực hiện. Trong đó có các đề tài Nghiên cứu
sinh trực tiếp tham gia và chủ trì bao gồm: Đề tài BĐKH19: Đánh giá mức độ tổn
thương về kinh tế - xã hội do lũ lụt trên một số lưu vực sông chính ở miền Trung
trong bối cảnh biến đổi khí hậu và khai thác công trình thủy điện, thủy lợi (PGS.TS.
Nguyễn Thanh Sơn chủ trì); Các Dự án chuyển giao công nghệ giữa Sở TNMMT
tỉnh Quảng Trị và Đại học Khoa học tự nhiên như: Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh
Quảng Trị (PGS.TS. Nguyễn Minh Huấn chủ trì); Thu thập, tổng hợp và đánh giá
dữ liệu phục vụ quản lý tài nguyên, môi trường vùng biển, đảo trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị; Lập nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông Bến Hải và Thạch Hãn, tỉnh
Quảng Trị (PGS.TS. Nguyễn Thanh Sơn chủ trì); Đánh giá tình hình xói lở và bồi
lắng các dòng sông trên hệ thống sông Nam Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị (PGS.TS.
Trần Ngọc Anh chủ trì); Điều tra, đánh giá chất lượng nước sinh hoạt nông thôn
5
tỉnh Quảng Trị (PGS.TS. Nguyễn Thanh Sơn chủ trì); Quy hoạch tổng thể tài
nguyên nước tỉnh Quảng Trị đến năm 2010, có định hướng 2020 (PGS.TS. Nguyễn
Thanh Sơn chủ trì); Đề tài cấp cơ sở Nghiên cứu, đánh giá khả năng dễ bị tổn
thương của tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn (NCS. ThS. Trịnh Minh Ngọc
chủ trì)….
Các tài liệu chuyên ngành thuộc Khoa Địa lý; Khoa Khí tượng thủy văn và
hải dương học; các tài liệu thuộc các sở ban ngành của tỉnh Quảng Trị: sở Khoa học
và Công nghệ, sở Tài nguyên và Môi trường, sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, sở Văn hóa thể thao và du lịch, sở Kế hoạch và Đầu tư..
Đồng thời, Nghiên cứu sinh còn tham khảo các quy hoạch ngành và các quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH địa phương; Các tài liệu từ mạng Internet, từ
Website của các trường đại học, từ các tạp chí chuyên ngành trên Thế giới và Việt
Nam; Các công trình, bài báo nghiên cứu sinh đã thực hiện trong quá trình thực hiện
luân án các tài liệu thu được từ thực địa… Những tài liệu trên là cơ sở quan trọng
cho tác giả thực hiện và hoàn thành luận án.
9. Cấu trúc luận án
Luận án được thực hiện bao gổm 3 chương cùng với mở đầu, kết luận, phụ
lục và tài liệu tham khảo:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu quản lý tổng hợp tài
nguyên nước lưu vực sông
Chương 2: Ảnh hưởng của điều kiện địa lý đến tài nguyên nước lưu vực
sông Thạch Hãn
Chương 3: Đánh giá tính tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông Thạch
Hãn phục vụ quản lý tổng hợp.
6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU QUẢN
LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG
1.1. Tổng quan về các công trình quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực
sông trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Trên thế giới
Lưu vực sông (LVS) được nghiên cứu từ nhiều lĩnh vực và hướng tiếp cận
khác nhau. Theo hướng phân tích lưu vực, đơn vị được sử dụng trong đánh giá tổng
hợp là lưu vực sông. Nghiên cứu quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên theo lưu vực
sông là nội dung quan trọng của quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường theo lưu
vực. Ưu tiên hàng đầu trong quản lý tài nguyên nước của các quốc gia là quản lý tài
nguyên nước theo hướng phát triển bền vững (PTBV). Do ý nghĩa và tầm quan
trọng to lớn của PTBV tài nguyên nước nên vấn đề này luôn được quan tâm và
nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu và xác định chiến lược
đúng đắn về khai thác, sử dụng, quản lý và bảo vệ bền vững tài nguyên nước (TNN
)đã được định hướng trong tuyên bố các hội nghị quốc tế về quản lý TNN, như Kế
hoạch hành động Mar del Plata (1997), Tuyên bố New Delhi (1990) và được củng
cố trong chương 18 của lịch trình thế kỷ XXI.
Nhiều Hội nghị quốc tế đã được tổ chức nhằm đưa ra những thỏa thuận và
nguyên tắc làm cơ sở cho PTBV tài nguyên nước trong tương lại, trước mắt đáp ứng
mục tiêu cấp nước an toàn trong thế kỷ XXI. Nhiều nước đã xây dựng những định
hướng và chính sách cụ thể để PTBV tài nguyên nước của mình.
Những sự kiện quan trọng của thế giới để thực hiện PTBV tài nguyên nước
đó là việc thành lập Hội đồng nước thế giới và đưa ra “Tầm nhìn nước thế giới
trong thế kỷ XXI” tại Diễn đàn nước thế giới lần thứ nhất họp tại Markech, tháng
3/2000. “Tầm nhìn nước thế giới trong thế kỷ XXI” lại tiếp tục được thảo luận tại
Diễn đàn nước thế giới lần thứ hai họp tại Hague, Hà Lan và bản Tuyên bố Laye về
một Tầm nhìn về nước, cuộc sống và môi trường đã được Hội nghị Bộ trưởng của
7
các nước thông qua với tiêu đề tổng quát là : một thế giới an ninh về nước trong thế
kỷ XXI ” gồm 10 thông điệp và 6 chỉ tiêu cần đạt được đều hướng tới PTBV tài
nguyên nước.
Bước vào thế kỷ XXI để thực hiện Tầm nhìn nước thế giới trong thế kỷ XXI,
các nước trên thế giới đều có những đổi mới trong quản lý TNN và quản lý LVS để
quản lý TNN của nước mình theo hướng PTBV. Rất nhiều kết quả nghiên cứu đá
được áp dụng trong quản lý TNN các LVS trên thế giới để nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn nước của LVS. Thí dụ các nghiên cứu về khai thác sử dụng nguồn nước
theo hướng đa ngành, đa mục tiêu; nghiên cứu khai thác sử dụng nguồn nước trong
giới hạn của ngưỡng khai thác; nghiên cứu dòng chảy môi trường và các biện pháp
nhằm đảm bảo duy trì dòng chảy môi trường trong các sông chính ; các nghiên cứu
và áp dụng các biện pháp để quản lý kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm, khôi phục
nguồn nước của các sông bị suy thoái và cạn kiệt; nghiên cứu về thể chế chính sách
để thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên nước phù hợp với điều kiện của mỗi nước.
Nhiều nước trên thế giới đã thu được kết quả khá quan trọng trong các nghiên cứu
và ứng dụng quản lý tổng hợp (QLTH) TNN theo hướng phát triển bền vững như
Pháp, Nhật Bản, Úc, Srilanka, Trung Quốc, Mỹ.
Pháp đã thu được nhiều kết quả trong bảo vệ tài nguyên, môi trường nước và
hệh sin thái (HST) thủy sinh sông Seine-Normandy thông qua thực hiện các biện
pháp quản lý kiểm soát lượng nước thải vào sông ; vận động người dân dùng các
hóa chất tẩy rửa không có phốt phát để phục hồi chất lượng nước của dòng sông đã
bị ô nhiễm nghiêm trọng; chú ý bảo tồn các vùng đất ướt nhằm thu hút các loài
động thực vật bản địa trước kia đã bị mai một do nước ô nhiễm, xây dựng nhà máy
xử lý nước thải sinh hoạt, không cho xả trực tiếp xuống đầm lầy.
Nhật Bản cũng đã đạt được những thành tựu quan trọng trong nghiên cứu và
áp dụng các kết quả nghiên cứu QLTHTN nước cho 5 lưu vực sông chảy qua vùng
Greater Tokyo với tổng diện tích khoảng 22.600 km2 và dân số trên 27 triệu người.
Thông qua việc tiến hành một loạt chương trình nghiên cứu nhằm bảo vệ môi
8
trường nước, khai thác hiệu quả nguồn nước sông, giám sát hệ sinh thái nước và
quản lý rủi ro, Nhật Bản đã khắc phục tình trạng ô nhiễm, phục hồi hệ sinh thái vốn
rất phong phú và đa dạng của vùng này.
Tại Úc cũng có nhiều nghiên cứu và áp dụng thành công QLTH TNN lưu
vực sông Muray -Darling (Úc). Khi lưu vực sông này phải đương đầu với những
vấn đề nghiêm trọng về môi trường, sinh thái như đất bị nhiễm mặn, hệ sinh thái
thủy sinh bị suy thoái. Một Ủy ban liên chính phủ và các bang có sông Muray-
Darling chảy qua được thành lập và thông qua một khái niệm ngưỡng, còn gọi là
“CP”, nó chính là cơ sở để thiết kế một số chính sách quản lý TNN trong trường
hợp nguồn nước kha hiếm như dịch vụ thương mại nước, dòng chảy môi trường, và
đảm bảo quyền sở hữu. Ngưỡng này khá linh hoạt, thay đổi theo các năm khác tùy
thuộc vào nguồn nước đến, nhằm để phân phối nước hợp lý giữa 4 ban thuộc lưu
vực sông trong thời đoạn khan hiếm nước.
Một kết quả nghiên cứu khác liên quan đến vấn đề thể chế của LVS Murray -
Darling, đó là phân vùng địa lý thủy văn để đáp ứng nhanh và có hiệu quả các yêu
cầu của các bên liên quan. Các tiểu vùng này được phân chia theo ranh giới LVS và
Ban lãnh đạo của từng tiểu vùng sẽ có quyền cấp giấy phép sử dụng nước, vận hành
và duy tu bảo dưỡng tất cả các công trình trong tiểu vùng mà không phải lệ thuộc
vào các bên liên quan.
Thái Lan có nhiều kết quả trong nghiên cứu QLTHTNN LVS Chao Phraya là
một trugn tâm sản xuất lúa gạo lớn của Thái Lan và cũng là nơi đóng đô của thủ đô
Bangkok với tổng dân số trong lưu vực lên tới 23 triệu người khi dòng sông này
phải đối mặt với tình trạng khan hiếm nước do nhu cầu ngày càng tăng lên của các
hộ dùng nước ở hạ du. Vấn đề cạn kiệt nguồn nước cũng như xung đột về nước
ngày càng tăng lên khi nước ở vùng hạ lưu sông ngày càng bị ô nhiễm nước thải
hỗn hợp không được xử lý chảy vào sông. Một nghiên cứu tổng thể về chia sẻ, phân
bố một cách công bằng nguồn nước trong LVS cho các hộ dùng nước mà vẫn đảm
bảo nhu cầu nước cho các HST hạ du đã được thực hiện, song chưa thực sự kết thúc
9
vì còn gặp một số rào cản trong quá trình đo lường các điều kiện của lưu vực bằng
hệ thống các chỉ thị được phát triển cho LVS Chao Praya.
Trên lưu vực sông Ruhna - Srilanka tình trạng nguồn nước ngày càng suy
kiệt, trong khi mâu thuẫn giữa phát điện với công suất lắp máy 120MW và cung cấp
nước tưới cho 52.00ha lúa hai vụ ngày càng gay gắt. Một kế hoạch QLTHTNN cho
LVS Ruhuna được tiến hành bao gồm phân bổ nước tưới với những giải pháp sử
dụng nước tối ưu, triệt để tiết kiệm điện để giảm công suất phát điện. Bên cạnh đó
một chiến dịch vận động sự tham gia của cộng đông, đặc biệt là của phụ nữ vào
chương trình trên đã được thực hiện khá hiệu quả.
Trung Quốc là một quốc gia hiện có với một nền công nghiệp phát triển khá
nhanh nhưng vẫn giữa sản xuất nông nghiệp như một ngành truyền thống. Do đó
chất thải từ 2 lĩnh vực sản xuất nàyđã gây ô nhiễm nặng nề môi trường nói chung và
môi trường nước nói riêng ở nhiều LVS. Vì vậy, đã có nhiều nghiên cứu theo định
hướng QLTHTNN nhằm giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ nguồn nước điển hình là kết
hợp thu lệ phí phát thải ô nhiễm nguồn nước và tiền trợ cấp cho khắc phục ô nhiễm.
Chính sự kết hợp hợp đã khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các hệ
thống xử lý nước thải cũng như áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn. Bên cạnh đó,
một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng áp lực cộng đồng cũng là một trong những biện
pháp mạnh để QLTNN theo hướng PTBV.
Trong quản lý LVS, nhiều nghiên cứu QLTHTNN đã được thực hiện và thực
thi có kết quả trên nhiều lưu vực sông lớn trên thế giới, tập trung vào những vấn đề
như : phát triển thể chế chính sách trong quản lý tổng hợp tài nguyên môi trường
lưu vực sông ; phương pháp luận và áp dụng các công cụ kỹ thuật để lập quy hoạch
LVS ; nghiên cứu xây dựng mô hình cơ quan quản lý lưu vực sông phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng nước và thực hiện trong thực tế. Từ các kết quả nghiên
cứu này nhiều cơ quan quản lý LVS đã được thành lập trên các lưu vực sông lớn
của thế giới và hoạt động có hiệu quả nhất là ở các nước phát triển. Ví dụ, tại Tây
Ban Nha và Pháp, các nhà quản lý đã tiến hành quản lý nước lưu vực trong nhiều
10
thập kỷ. Tây Ban Nha đã có 9 Nhà chức trách quản lý lưu vực sông
(Confederaciones Hidrográficas) trong hơn 75 năm, và từ năm 1964, Pháp đã có 6
Ủy ban lưu vực (COMITES de Bassin) và Cơ quan về tài nguyên nước ('Agencesde
l'Eau). Ở Đức, Hiệp hội Ruhr (Ruhrverband), là một trong những tổ chức lưu vực
sông ở bang Bắc Rhine-Westphalia, được thành lập vào đầu năm 1899 như một liên
minh tự nguyện của các công trình nước và sản xuất thủy điện. Các ủy ban quốc tế
về nước được thành lập từ nhiều năm trước ở châu Âu, Ví dụ ở sông Rhine, sông
Meuse Scheldt, Moselle và sông Sarre, và hồ Geneva. Ở Hoa Kỳ, Ủy ban quản lý
sông Tennessee được thành lập vào năm 1933. Ở Úc, hiệp định Murray năm 1992
trao quyết định thành lập Ủy ban lưu vực sông Murray-Darling chịu trách nhiệm
phối hợp, lập kế hoạch và quản lý bền vững nguồn nước nước, đất đai và môi
trường. Vào năm 1909, Hiệp ước Boundary Waters giữa chính phủ Mỹ và Canada
đã thành lập một Ủy ban Quốc tế nguồn nước chia sẻ chung lưu vực. Tại khu vực
Đông Nam Á, Hiệp định về hợp tác vì sự phát triển bền vững của lưu vực sông Mê
Kông đã được ký kết vào năm 1995 và dẫn tới việc thành lập Ủy ban sông Mê
Kông. Ủy ban lưu vực sông Niger và Ủy ban lưu vực hồ Chad được thành lập vào
đầu những năm 1960, trong khi ở Senegal, tổ chức phát triển Sông Gambia đã được
thành lập trong những năm 1970. Tại Quebec, Luật Tài nguyên nước Canada thi
hành năm 1992 đã quy định thành lập các cơ quan quản lý nước tổng hợp ở cấp lưu
vực, trước tiên trên 33 lưu vực chính. Tại Mexico vào năm 1992, Brazil vào năm
1997, và Ma-rốc và Algeria sửa đổi luật nước họ và giới thiệu một cách tiếp cận
quản lý lưu vực theo định hướng QLTHTNN. Liên minh Châu Âu yêu cầu tất cả 27
nước thành viên xây dựng kế hoạch quản lý nước theo lưu vực [65,98,103] .Tại các
nước này, việc quản lý tổng hợp LVS đã mang lại những thành công trong việc khai
thác hiệu quả nguồn nước của lưu vực; đồng thời bảo vệ môi trường nước và các hệ
sinh thái trong lưu vực.
Tóm lại: Các thành tựu thu được trong nghiên cứu và thực hiện QLTHTNN
LVS là khá đa dạng và phong phú trên thế giới trong hơn nửa thế kỷ vừa qua. Công
tác QLTHTNN theo lưu vực sông đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
11
quốc gia và vùng lãnh thổ. Các chính sách tài nguyên nước được áp dụng cho toàn
bộ lưu vực nhằm giải quyết mâu thuẫn trong sử dụng nước giữa vùng thượng lưu,
trung lưu và hạ lưu đồng thời cho phép theo dõi, đánh giá và quản lý nguồn nước
theo một hệ thống thống nhất. Các kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn của
các nước trên thế giới là rất bổ ích, có thể tham khảo để vận dụng một cách linh
hoạt vào trong quá trình QLTHTNN các lưu vực sông của nước ta theo hướng
PTBV.
1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.2.1. Xây dựng luật pháp, phát triển thể chế chính sách quản lý tổng
hợp tài nguyên nước
Luật tài nguyên nước năm 1998 và gần đây nhất là Luật tài nguyên nước
năm 2012 đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tháng 6 vừa qua là văn bản pháp
luật quan trọng nhất để thực hiện QLTHTNN, quản lý lưu vực sông và PTBV tài
nguyên nước. Khoản 2 điều 63 quy định “Hội đồng Quốc gia về tài nguyên nước
gồm Chủ tịch Hội đồng là một Phó Thủ tướng, ủy viên thường trực là Bộ trưởng Bộ
NN&PTNT”. Ngày 15/6/2000, Thủ tướng Chính Phủ đã quyết định thành lập Hội
đồng Quốc gia tài nguyên nước và ngày 28/6/2001 Thủ tướng Chính Phủ đã ban
hành quy chế hoạt động của Hội đồng Quốc gia về TNN và có văn phòng tại Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.. Năm 2003 Hội đồng cũng đã họp để bàn về
việc xây dựng kế hoạch phát triển và QLTH TNN.
Chiến lược quốc gia về Tài nguyên nước đến năm 2008 được Chính phủ phê
duyệt năm 2006 đã chỉ ra TNN Việt Nam ẩn chứa nhiều yếu tố không bền vững
như: phần nước mặt từ ngoài lãnh thổ chảy vào nước ta chiếm tỷ lệ lớn (63 %),
lượng nước mặt bình quân đầu người hiện nay còn thấp (3840 m3/người/năm). TNN
phân bố không đều trong các vùng và không đều theo thời gian trong năm gây khó
khăn cho sử dụng nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đã ảnh hưởng tiêu cực với
TNN, và sự biến đổi của khí hậu toàn cầu sẽ dẫn đến suy giảm nguồn nước. Từ đó
chiến lược đã đặt ra mục tiêu, xác định các định hướng và giải pháp cho khai thác
12
sử dụng, bảo vệ và quản lý tài nguyên nước, giảm thiểu các tác hại do nước gây ra
để thực hiện QLTHTNN theo hướng PTBV.. Có thể nói thông qua việc xây dựng,
phê duyệt và thực hiện Chiến lược, nước ta đã có một hướng đi rất rõ ràng để khắc
phục các tồn tại trong khai thác sử dụng, quản lý bảo vệ và thực hiện phát triển bền
vững tài nguyên nước.
Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật dưới dạng Nghị định, Thông
tư hướng dẫn về xây dựng và phát triển thể chế, chính sách quản lý tài nguyên nước
chuyển đổi quản lý TNN theo hướng quản lý tổng hợp. Một số Nghị định quan
trọng đã ban hành và thực hiện trong thực tế như: Nghị định số 149/2004/NĐ-CP
của Chính phủ về cấp phép khai thác sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước, Nghị
định số 12/2008/NĐ-CP về quản lý LVS. Nghị định 112/2008/NĐ-CP của chính
phủ về quản lý, bảo vệ khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa
thủy điện, thủy lợi. Ngoài ra còn một số văn bản pháp lý khác liên quan đến tài
nguyên nước LVS như: Luật Môi trường, Luật thủy sản, Luật phát triển và bảo vệ
rừng, Luật phòng chống thiên tai, Luật Đê điều...
Hệ thống các văn bản pháp luật nói trên đã đưa ra được khuôn khổ chung về
thế chế, chính sách cho thực hiện QLTHTNN và quản lý LVS ở nước ta. Tuy nhiên
do còn thiếu các hướng dẫn cụ thể nên việc thực hiện trong thực tế cũng có những
khó khăn hạn chế nhất định.
Cho đến nay ở Việt Nam đã có các cơ quan QLTHTNN theo LVS được
thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
là: Ban quản lý LVS Hồng - Thái Bình; Ủy ban sông Mê kông Việt Nam; Ban chỉ
đạo lâm thời khai thác và bảo vệ LVS Cầu: Ủy ban BVMT LVS Đồng Nai - Sài
Gòn; Hội đồng quản lý LVS Nhuệ - Đáy. Trong thời gian tới sẽ có các Ủy ban lưu
vực sông (thống nhất) thành lập theo Luật tài nguyên nước năm 2012 và theo vùng
để QLTHTNN theo hướng phát triển bền vững.
13
1.1.2.2. Các đề tài, dự án
Trong các giai đoạn vừa qua Nhà nước đã quan tâm và dành nhiều kinh phí
cho các đề tài, dự án QLTHTNN lưu vực sông ở nước ta, nhằm thực hiện mục tiêu
PTBV tài nguyên nước.
Chiến lược quốc gia về TNN đến năm 2010 đã đưa ra 17 đề án, dự án được
ưu tiên thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2010 trong đó có nhiều đề án rất cần thiết
và quan trọng như : (i) kiểm kê, đánh giá TNN Quốc gia và xây dựng hệ thống
thông tin dữ liệu về TNN, (ii) điều hòa phân phối nước bảo đảm an ninh về nước
cho các tỉnh đặc biệt khan hiếm nước, (iii) chia sẻ TNN, ưu tiên nguồn nước cho
sinh hoạt và đảm bảo phát điện đối với các công trình thủy điện quan trọng trong
trường hợp xảy ra hạn hán, (iv) xác định , bảo đảm dòng chảy môi trường, duy trì
HST thủy sinh đối với các hồ chứa, đập thủy dâng thủy điện, thủy lợi. Các đề án
trên đều đang được triển khai thực hiện trong thời gian tới.
Để ngăn chặn tình hình suy thoái cạn kiệt và ô nhiễm nước đang xảy ra vô
cùng nghiêm trọng trên 3 lưu vực sông Cầu, sông Nhuệ - Đáy và LVS Đồng Nai,
nhà nước đã cho thực hiện 3 đề án tổng thể BVMT của 3 lưu vực sông này với
nguồn vốn đầu tư đến chục ngàn tỷ đồng nhằm đáp ứng mục tiêu đến năm 2020 sẽ
khắc phục được tình trạng ô nhiễm nước của lưu vực sông nói trên, đưa chất lượng
nước sông đạt tiêu chuẩn loại B.
Theo yêu cầu quản lý bảo vệ tài nguyên, môi trường lưu vực sông, Bộ
TNMT cũng đã đầu tư kinh phí cho thực hiện rất nhiều dự án điều tra đánh giá
TNN,điều tra khảo sát chất lượng nước hoặc điều tra đánh giá dòng chảy môi
trường đã thực hiện trên các LVS Hồng - Thái Bình, các lưu vực sông vùng ven
biển miền Trung và Tây Nguyên như sông Vu Gia -Thu Bồn, sông Hương, Trà
Khúc, sông Ba, sông Đồng Nai.
Nhằm nâng cao năng lực quản lý tổng hợp TNN cho các cơ quan quản lý cấp
trung ương và địa phương , một dự án về “Nâng cao năng lực đánh giá quản lý
TNN Việt Nam” (CAPAS) đã được thực hiện tại 7 tỉnh, thành phố là Hà Nam, Nam
14
Định, Ninh Bình, Thái Bình, Ninh Thuận, Bình Định và Phú Yên (2008 - 2012),
bước đầu xây dựng cơ sở dữ liệu về TNN và nâng cao năng lực quản lý TNN của
các tỉnh này
1.1.2.3. Các đề tài nghiên cứu khoa học
Để tạo các cơ sở khoa học cho việc QLTHTNN, quản lý lưu vực sông ở
nước ta, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ về khai thác sử
dụng, quản lý và bảo vệ tài nguyên nước, BVMT các lưu vực sông đã được các nhà
khoa học của nhiều cơ quan nghiên cứu và các trường đại học thực hiện. Một trong
những nghiên cứu tiêu biểu là Chương trình KC12 - Chương trình NCKH tổng hợp
và toàn diện về cân bằng nước trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam - đã được thực hiện
trong những năm 1990. Kết quả của chương trình đã góp phần phát triển các
phương pháp tính toán, tổng hợp được nhiều quy luật cân bằng nước phục vụ cho
phát triển kinh tế của từng tỉnh, từng LVS trên tất cả các vùng của đất nước.
Nhiều đề tài NCKH cấp Nhà nước và cấp Bộ đã theo hướng nghiên cứu cơ
sở khoa học cho QLTHNN, quản lý bảo vệ tài nguyên và môi trường các LVS lớn ở
nước ta đã được các cơ quan nghiên cứu như các Viện nghiên cứu, Trường đại học
về TNN của nước ta thực hiện đã tạo những cơ sở khoa học ban đầu cho
QLTHTNN và bảo vệ môi trường LVS như đề tài K08.05 của Đại học Mỏ địa chất
“Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học và đề xuất giải pháp bảo vệ và sử dụng hợp
lý TNN vùng Tây Nguyên” (2004) [13] ; Đề tài NCKH cấp Bộ của Viện Quy hoạch
thủy lợi “Nghiên cứu cơ sở khoa học và giải pháp công nghệ để PTBV lưu vực sông
Hồng” (2008) [29], Đề tài NCKH cấp Bộ của Đại học thủy lợi “Nghiên cứu cơ sở
khoa học và kinh nghiệm thực tiễn QLTHTNN lưu vực sông Ba ” (2004) [22].
Các đề tài nghiên cứu theo hướng giải pháp khai thác sử dụng hợp lý và bảo
vệ tài nguyên môi trường điển hình là để tài NCKH cấp nhà nước KC08.25 của
Viện Địa lý “Nghiên cứu giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý tài nguyên và BVMT
lưu vực sông Ba và sông Côn” (2005) [21], đề tài NCKH cấp nhà nước KC08.27
của Viện Khí tượng thủy văn “Nghiên cứu giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý tài
15
nguyên, BVMT và phòng tránh thiên tai lưu vực sông Lô - sông Chảy” (2005) [33];
Đề tài NCKH của viện Địa lý “nghiên cứu xây dựng giải pháp tổng hợp sử dụng
hợp lý dải cát ven biển Trung Bộ từ Quảng Bình đến Bình Thuận” (2005). Các đề
tài này bước đầu đã đưa ra giải pháp tổng thể cho khai thác sử dụng bảo vệ tài
nguyên mà trọng tâm là tài nguyên nước theo hướng phát triển bền vững.[82]
Các nghiên cứu có tính chuyên sâu về mô hình quản lý tổng hợp tài nguyên,
môi trường LVS, điển hình là các đề tài nghiên cứu của Viện khoa học Thủy lợi
như “Nghiên cứu mô hình quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường lưu vực sông
Đà” (2011) [79]; đề tài “Nghiên cứu đánh giá tác động của các công trình trên
dòng chính và giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước mặt LVS
Hương” (2010). Đề tài : “Nghiên cứu các giải pháp tổng hợp quản lý PTBV tài
nguyên nước lưu vực sông , ứng dụng cho LVS Mã” (2010) ;
Một số đề tài đã nghiên cứu về cơ sở khoa học cho khai thác sử dụng hợp lý
và bảo vệ tài nguyên nước, thí dụ các nghiên cứu về ngưỡng khai thác sử dụng nước
và dòng chảy mô trường, nghiên cứu giải pháp chống suy thoái cạn kiệt nguồn nước
ở hạ lưu các LVS điển hình là các nghiên cứu của trường Đại học thủy lợi “Nghiên
cứu cơ sở khoa học và phương pháp tính toán ngưỡng khai thác sử dụng nước và
dòng chảy môi trường lưu vực sông Ba và sông Trà Khúc” (2004); đề tài của Viện
Khoa học Thủy Lợi “Nghiên cứu xác định dòng chảy môi trường lưu vực sông
Hồng - sông Thái Bình, đề xuất các giải pháp duy trì dòng chảy môi trường phù
hợp với các yêu cầu PTBV tài nguyên nước trên LVS Hồng - Thái Bình” (2011).
[52,61].
Cũng có các đề tài đi vào nghiên cứu đề xuất chiến lược, chính sách cho
quản lý bảo vệ tài nguyên, môi trường các lưu vực sông, như đề tài của Viện Quy
hoạch Thủy Lợi “Nghiên cứu xây dựng chiến lược PTBV lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn” (2004) ; đề tài của Đại học Thủy lợi “Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát
triển bền vững lưu vực sông Đồng Nai” (2004) [44].
16
Hiện nay, để thực hiện Nghị định 120/2008/NĐ-CP của Chính phủ về quản
lý lưu vực sông, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang cho triển khai lập quy hoạch
lưu vực sông cho các lưu vực sông lớn để trình Nhà nước phê duyệt làm cơ sở cho
quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông. Việc lập các quy hoạch hiện nay
mới trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên, khi các quy hoạch hoàn thành và được phê
duyệt sẽ là cơ sở rất tốt cho phát triển bền vững tài nguyên nước các lưu vực sông ở
nước ta. Những nghiên cứu tổng hợp đã nêu ở trên cho thấy trong các giai đoạn vừa
qua, Nhà nước đã làm rất nhiều để xây dựng và phát triển thể chế chính sách,
nghiên cứu cơ sở khoa học cho thực hiện QLTHTNN ở nước ta. Đây là tiền đề cho
QLTHTNN cho các lưu vực sông nhỏ, lưu vực sông nội tỉnh của Việt Nam theo
hướng bền vững trong các thập kỷ tới.
1.1.3. Ở khu vực nghiên cứu
Chính phủ đã ban hành Nghị định 120/2008/NĐ-CP ngày 1/12/2008 nhằm
hướng dẫn Quản lý lưu vực sông với các nội dung cần tiến hành bao gồm: điều tra
cơ bản môi trường, tài nguyên nước lưu vực sông; quy hoạch lưu vực sông; bảo vệ
môi trường nước lưu vực sông; điều hòa, phân bổ tài nguyên nước và chuyển nước
đối với các lưu vực sông; hợp tác quốc tế và thực hiện các Điều ước quốc tế về lưu
vực sông; tổ chức điều phối lưu vực sông; trách nhiệm quản lý lưu vực sông. Nghị
định nêu rõ: Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) phê
duyệt nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông, đề án quy hoạch lưu vực sông đối với lưu
vực sông nội tỉnh). Theo Nghị định 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 về Quản lý
lưu vực sông và Danh mục sông nội tỉnh được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành, các hệ thống sông thuộc tỉnh Quảng Trị: Bến Hải và Thạch Hãn, Ô Lâu, Sê
Băng Hiêng và Xê Pôn đều thuộc nhóm lưu vực sông nội tỉnh. Quản lý tổng hợp lưu
vực sông Thạch Hãn là một nhiệm vụ cấp thiết nhằm đưa ra các phương án quản lý
lưu vực sông hợp lý và đúng đắn. địa bàn tỉnh Quảng Trị nói chung và lưu vực sông
Thạch Hãn nói riêng. Được sự quan tâm của chính phủ, các bộ ngành, các địa
phương trên lưu vực, việc quản lý tài nguyên nước đã có những bước chuẩn bị tích
17
cực để chuyển hình thức quản lý tài nguyên nước từ truyền thống sang quản lý tổng
hợp. Khu vực nghiên cứu là trọng tâm nghiên cứu của nhiều đề tài, dự án trong cả
nước, trong đó điển hình là : [3, 5, 6, 25, 28, 31, 36, 50, 57, 69, 81…] Bộ sách
chuyên khảo các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tỉnh Quảng Trị do Sở
Khoa học Công nghệ tỉnh Quảng Trị tổ chức biên soạn với sự tham gia của các
chuyên gia như “Địa mạo và Địa chất tỉnh Quảng Trị” do Lê Đức An và Uông
Đình Khanh biên soạn, “Tài nguyên đất tỉnh Quảng Trị” do Nguyễn văn Vinh và
Nguyễn Thành Long biên soạn, “Tài nguyên khí hậu tỉnh Quảng Trị với sản xuất và
đời sống” do Nguyễn Thị Hiền và Nguyễn Công Hiếu biên soạn, “Tài nguyên nước
tỉnh Quảng Trị - Thực trạng và định hướng quy hoạch tổng hợp” do Nguyễn Thị
Nga và TS. Lại Vĩnh Cẩm biên soạn, “Thảm thực vật tỉnh Quảng Trị” Nguyễn Hữu
Tứ biên soạn. Theo hướng nghiên cứu đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ khai thác
sử dụng hợp lý lãnh thổ có các nghiên cứu như Phan Thanh Hải “Nghiên cứu khả
năng thích nghi của cây điều (Anacardium occidentale L.) đối với khí hậu, đất đai
các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế” (2008); Nguyễn Văn Tân
“Đánh giá phân hạng đất nâu đỏ và nâu vàng phát triển trên đá mẹ bazan ở tỉnh
Quảng Trị” (1994); Lê Hữu Phúc « Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất vùng gò đồi ở tỉnh
Quảng Trị », 1994; Hoàng Phước “Cải tạo môi trường vùng cát ven biển tỉnh
Quảng Trị bằng biện pháp kỹ thuật tài nguyên nước” (1995); Lê Quang Vĩnh
“Nghiên cứu điều kiện sinh thái và một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng
xuất cà phê chè ở huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị” (2001). Theo hướng nghiên
cứu đánh giá các điều kiện tự nhiên tìm kiếm các giải pháp hạn chế thiên tai gồm
có: “Đánh giá tình hình xói lở và bồi lắng các dòng sông trên hệ thống sông Nam
Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị” (Trần Ngọc Anh), “Đánh giá mức độ tổn thương về
kinh tế - xã hội do lũ lụt trên một số lưu vực sông chính ở miền Trung trong bối
cảnh biến đổi khí hậu và khai thác công trình thủy điện, thủy lợi” (Nguyễn Thanh
Sơn); Nghiên cứu của Đào Đình Châm về “Nghiên cứu diễn biến vùng cửa sông
Cửa Việt, tỉnh Quảng Trị phục vụ thoát lũ và giao thông thuỷ”, 2012. Một số nhóm
tác giả tiến hành nghiên cứu khu vực theo hướng đánh giá tài nguyên nước, đất và
18
cân bằng nước lưu vực từ đó đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên này. Tiểu biểu là các công trình của Ngô Đình Tuấn “Đánh giá tài nguyên
nước, nhu cầu cân bằng nước hệ thống các lưu vực ven biển miền Trung”, Nguyễn
Thanh Sơn nghiên cứu nhiều đề tài về tài nguyên nước Quảng Trị như “Xây dựng
luận cứ về điều kiện khí hậu - thủy văn và chất lượng môi trường nước mặt cho việc
xây dựng Tiểu vùng kinh tế biển Đông Nam Quảng Trị” , “Quy hoạch, quản lý, khai
thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị“;
Nghiên cứu của Nguyễn Trường Khoa về “Đặc điểm môi trường và tài nguyên đất
ngập nước, biện pháp quản lý khai thác và bảo vệ môi trường đất ngập nước các
cửa sông tỉnh Quảng Trị”, (2003); Nguyễn Diệu Trinh về “Nghiên cứu, đánh giá
tài nguyên nước vùng sinh thái đặc thù Bình - Trị - Thiên phục vụ khai thác sử dụng
hợp lý”, (2012). Nghiên cứu “Quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn tỉnh Quảng Trị” do Nguyễn Văn Lâm thực hiện. Đoàn Văn Cánh
và Lê Tiến Dũng đã hoàn thành công trình “Tài nguyên nước dưới đất tỉnh Quảng
Trị”, trong đó đóng góp đáng kể nhất là đã xây dựng được bản đồ địa chất thủy văn
tỉnh Quảng Trị tỷ lệ 1:100.000, đã sơ bộ tiến hành phân vùng địa chất thủy văn.
Tuy nhiên, các nghiên cứu tại khu vực nghiên cứu còn tập trung đưa ra phân
tích tài nguyên và môi trường và các biện pháp riêng lẻ đối với một vấn đề cụ thể.
Đối với vấn đề tài nguyên nước, các nghiên cứu về quản lý mới chú trọng đến sử
dụng phát triển các mô hình trong tính toán cân bằng nước, chưa có các cơ sở để
thực hiện quản lý nhu cầu sử dụng nước hợp lý theo hướng phát triển bền vững.
Hầu hết nghiên cứu chú trọng quản lý nguồn cung cấp là chủ yếu, chưa quan tâm
đến nhu cầu sử dụng của người dùng nước và chưa chịu trách nhiệm về việc có đáp
ứng đủ nhu cầu sử dụng của người dùng, trong khi đó quản lý tổng hợp tài nguyên
nước phải thực hiện quản lý theo nhu cầu sử dụng nước, giải quyết các mẫu thuẫn,
sức ép tại các khu vực có điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội trong lưu vực sông..
Chính vì vậy, việc chuẩn bị các cơ sở và điều kiện cần thiết để từng bước tiến tới
thực hiện được quản lý tổng hợp tài nguyên nước cho lưu vực là hết sức cần thiết
nhằm thực hiện việc quản lý tài nguyên nước theo hướng tổng hợp và thống nhất.
19
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Thạch
Hãn
1.2.1. Lưu vực sông là một hệ thống tự nhiên, chịu ảnh hưởng tác độngcủa các
hợp phần cảnh quan học.
“Cảnh quan địa lý là một thể tổng hợp của các hiện tượng và các đối tượng
mà trong đó địa hình, khí hậu thủy văn, thỗ nhưỡng, thực vật, động vật và các đặc
trưng cho hoạt động của loài người ở một trình độ nhất định nào đó hợp thành một
thể thống nhất. Nó xuất hiện trùng lặp một cách điển hình trong phạm vi của một
địa đới nào đó trên trái đất” (AcBer, 1931) [38]. Nói cách khác cảnh quan địa lý
(hay còn gọi là cảnh quan) là một quần tụ có quy luật của các yếu tố cảnh quan. Các
yếu tố này ảnh hưởng lẫn nhau, trong đó một yếu tố thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi
của các yếu tố khác ở những mức độ khác nhau. Các yếu tố cảnh quan cơ bản của
địa lý tự nhiên bao gồm: Khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, địa hình, địa chất, động
thực vật. Khi tác động đến một yếu tố sẽ dẫn đến sự thay đổi các yếu tố khác. Ví dụ
phá rừng dẫn đến sự thay đổi khí hậu, tăng nhiệt độ không khí, giảm độ ẩm, tăng
bốc hơi. Và tất yếu dẫn đến thay đổi về thủy văn, tăng dòng chảy lũ, giảm dòng
chảy mùa cạn, thay đổi về thỗ nhưỡng, tăng xói mòn, rửa trôi, làm đất bị kiệt màu
và làm thay đổi nơi cư trú, giảm tính đa dạng của động vật... Hiện nay các nhà
nghiên cứu thừa nhận 2 quy luật phân hoá phổ biến của các yếu tố cảnh quan. Đó là
quy luật địa đới và phi địa đới. Đồng thời cũng xem xét đến sự phân hoá theo kiến
tạo và theo ô địa lý. Mặt khác người ta cũng đề cập đến sự phân hoá liên quan đến
hoạt động kinh tế của con người, vì đó là nhân tố đóng vai trò ngày càng quan trọng
và ngày càng chi phối sự phân hoá của địa lý tự nhiên. Cùng với sự phát triển kinh
tế, các tác động tích cực ngày càng gia tăng mà hậu quả là sự nóng lên toàn cầu, gây
nên sự biến đổi của cảnh quan địa lý trên quy mô lớn. Tuy nhiên hai quy luật địa
đới và phi địa đới vẫn là chung nhất, tổng quát nhất.
Đối với một lưu vực sông, nước và và nền tảng nhiệt là hai nhân tố quan
trọng hình thành và phát triển cảnh quan (xem hình 1.1). Trong một thể thống nhất,
20
các hiện tượng thuỷ văn, mà trước hết là dòng chảy giữ một địa vị trọng yếu. Rõ
ràng dòng chảy là một sản phẩm của cảnh quan và ngược lại nó ảnh hưởng tới cảnh
quan. Trong một khu vực nào đó nếu không có dòng chảy và các dạng khác của nó
như bốc hơi, nước trong đất, thì nói chung không thể tồn tại bất cứ cảnh quan nào.
Trong các yếu tố cảnh quan thì khí hậu là quan trọng nhất. Khí hậu để lại những vết
tích không thể xoá mờ được trên cảnh quan. Trong khí hậu thì mưa và và nhiệt độ
mặt đất là hai yếu tố đặc biệt quan trọng. Khí hậu, địa hình và nham thạch cùng ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình hình thành thổ nhưỡng và thực vật.
Ngược lại thổ nhưỡng và thực vật cũng có tác dụng rất lớn đến các thành phần của
dòng chảy như bốc hơi, nước trong đất. Mỗi một đơn vị cảnh quan đều có một loại
hiện tượng thuỷ văn tương ứng, các đới tự nhiên có các đặc điểm thuỷ văn khác
nhau. Ví dụ trong các đới rừng (taiga, hỗn hợp hoặc nhiệt đới), nói chung lượng
mưa năm đều lớn hơn bốc hơi, dòng chảy phong phú, mật độ lưới sông lớn, hệ
thống sông ngòi phát triển. Còn trong các đới thảo nguyên, lượng mưa thường nhỏ
hơn hoặc xấp xỉ lượng bốc hơi. Do đó dòng chảy nhỏ hơn, mật độ lưói sông thưa.
Trong tình hình khả năng bốc hơi vượt hẳn lượng mưa, dòng chảy càng nghèo nàn
hơn, lưới sông thưa thớt và thường xuyên xuất hiện những lưu vực đơn độc, dòng
sông không chảy ra tới biển mà chỉ chảy vào các hồ nội địa.
Tính địa đới của hiện tượng thủy văn biểu hiện ở tính dao động của dòng
chảy. Trong một khu vực nào đó, lượng dòng chảy năm phân bố từ lớn đến nhỏ thì
sự biến đổi của dòng chảy trong năm và trong nhiêù năm sẽ từ ổn định đến không
ổn định. Theo sự giảm dần của dòng chảy, mật độ lưới sông cũng trở nên thưa thớt.
Với đới bán hoang mạc và hoang mạc thì hầu như hòan toàn không có sông suối, số
sông ngòi có lượng dòng chảy gián đoạn nhiều hơn. Đặc điểm về tính địa đới còn
biểu hiện ở mức độ xâm thực sông ngòi, lượng dòng chảy tỷ lệ nghịch với lượng
ngậm cát trong sông. Tính phần tầng theo đai cao của các hiện tượng thủy văn thể
hiện ở các đặc điểm: lượng mưa sinh ra dòng chảy trong sông hoặc băng tuyết trên
núi tăng theo độ cao lưu vực (dĩ nhiên tương ứng với một độ cao nhất định); lượng
dòng chảy tương đối (môđun dòng chảy ) cũng tăng theo độ cao của lưu vực; sự
21
biến đổi của dòng chảy sẽ giảm khi tăng độ cao lưu vực; thành phần hoá học nước
sông cũng biến đổi theo độ cao. Độ khoáng hoá của nước sẽ giảm dần theo độ cao
lưu vực.
Hình 1.1. Mô hình biểu diễn các hợp phần chính của lưu vực sông
và các tác nhân ảnh hưởng đến nó
Như vậy, lưu vực sông như một hệ thống tự nhiên, dòng chảy là dòng vật
chất và năng lượng kết nối các hợp phần địa lý. Các bộ phận và các thành phần địa
lý (tự nhiên và nhân văn) của lưu vực sông có mối quan hệ tương hỗ với nhau và
ảnh hưởng đến sự phát triển, hoạt động của lưu vực sông. Khi xét đến các hiện
tượng thủy văn, thường dùng phương pháp phân vùng địa lý thủy văn, ngoài ra cần
tiến hành phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tiểu địa hình địa phương.
22
1.2.2. Hoạt động của con người ảnh hưởng đến TNN và quản lý tài nguyên lưu
vực
Trong quá trình phát triển, con người chủ động khai thác tài nguyên thiên
nhiên nói chung và tài nguyên nước nói riêng để phục vụ cho cuộc sống bản thân.
Tuy nhiên, khả năng khai thác tài nguyên, sử dụng các dạng tài nguyên thiên nhiên
khác nhau, biến chúng thành các sản phẩm có khả năng thỏa mãn các nhu cầu đa
dạng của con người và thông qua đó mức độ tác động của con người vào môi
trường cũng như tính chất của sự tác động đó lại phụ thuộc rất nhiều vào trình độ
phát triển của từng quốc gia.
1.2.2.1. Tác động tích cực
Thứ nhất, nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người ngày càng có
khả năng sử dụng một cách tối ưu giá trị của một khối lượng tài nguyên nhất định.
Với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật và công nghệ, người ta hiện thực hóa việc
tiết kiệm năng lượng tiêu thụ để làm ra một đơn vị sản phẩm và tiết kiệm trong sinh
hoạt, trong khi sản xuất vẫn tăng và sinh hoạt người dân vẫn tiện nghi. Ví dụ, chế
tạo ra các hệ thống lọc nước phục vụ con người, tiết kiệm nước, tái sử dụng nước
phục vụ sản xuất và tưới tiêu
Thứ hai, cùng với sự phát triển của kinh tế, con người ngày càng biết biến
tài nguyên thiên nhiên thành các loại năng lượng cung cấp cho các hoạt động kinh
tế. Ví dụ, sử dụng năng lượng nước để làm thủy điện. Đồng thời làm giảm khó khăn
đối với các khu vực vùng sâu vùng xa, ví dụ, phát triển hệ thống dẫn nước tới các
vùng khô hạn hoặc khó khăn (đồi núi, sa mạc...)
1.2.2.2. Tác động tiêu cực
Chúng ta đang sống trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật và công
nghệ phát triển mạnh mẽ, cuộc sống con người có những bước tiến rõ rệt, nhân loại
tạo ra ngày càng nhiều và phong phú những của cải vật chất, tinh thần cho con
người. Dưới áp lực của sự gia tăng dân số, phát triển công nghiệp, đô thị hóa, nhu
cầu sản xuất lương thực và thực phẩm, thu hẹp diện tích đất đai và diện tích rừng
23
đầu nguồn khiến tài nguyên nước đang được khai thác triệt để khiến việc suy thoái
chất lượng nước là khó kiểm soát và ngăn chận hiệu quả. Nhiều dòng sông đang bị
ô nhiễm nặng nề, chất lượng nước ngày càng xấu đi do mang nhiều độc chất từ các
chất thải kim loại nặng, chất thải hữu cơ và vô cơ từ sinh hoạt, các dư lượng hóa
dược nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Nguồn nước dưới đất cũng bị tụt giảm,
nhiều nơi bị nhiễm mặn, nhiễm asenic hoặc bị thông tầng khiến các chất ô nhiễm
trên mặt đất thấm xuống các vỉa nước ngầm. Nhiều tiểu vùng công nghiệp, tiểu
vùng dân cư, bệnh viện không có hệ thống xử lý nước hiệu quả và tất cả đổ vào các
kênh mương, sông rạch lộ thiên và hệ thống cống rãnh công cộng khiến thủy vực bị
ô nhiễm vượt gấp hàng trăm thậm chí hàng chục ngàn mức cho phép của Tiêu
chuẩn Quốc gia. Các hiện tượng thiên tai và biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm
trọng làm ảnh hưởng đến cán cân nguồn nước. Bão lũ được xem là thiên tai gây
thiệt hại lớn nhất ở Việt Nam, đặc biệt là khu vực miền Trung và miền Bắc. Lũ lớn
gây nên nhiều thiệt hại về nhân mạng và tài sản, còn làm cho môi trường xấu đi như
gây ra các hiện tượng sạt đất, lở núi, xói mòn mạnh vùng dốc và xâm thực ven biển.
Trong khi xu thế thiếu nước nhưng năm gần đây gây khô hạn đang đe dọa vùng
Đồng bằng sông Cửu Long và vùng Tây Nguyên. Hiện tượng nắng nóng kéo dài và
lượng mưa suy giảm khiến tình hình sử dụng nước thêm khó khăn. Điều kiện thiếu
nước và nhiệt độ cao đe dọa tình hình cháy rừng. Rừng bị hủy hoại sẽ khiến cho
việc điều tiết nguồn nước trong mùa khô vô cùng hạn chế. Hiện tượng nước biển
dâng cũng tham gia làm tài nguyên nước xấu đi về mặt chất lượng. Nguồn nước
ngầm ở Việt Nam cũng bị ảnh hưởng như một tác động dây chuyền như giảm mực
thủy cấp và nhiễm mặn.
Hơn thế nữa, vấn đề mâu thuẫn trong khai thác và sử dụng nước còn gây ra
những khó khăn thêm cho quản lý tổng hợp tài nguyên nước. Những khác biệt về
điều kiện khí hậu, thủy văn gây ra sự phân hóa sâu sắc giữa mùa mưa - mùa khô,
gây những mâu thuẫn về dùng nước giữa thượng lưu và hạ lưu, giữa các địa
phương, giữa khai thác nước mặt và nước dưới đất, mâu thuẫn giữa các ngành dùng
nước (cấp nước sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản, du lịch), đặc biệt nổi
24
bật nhất là mâu thuẫn giữa thủy điện và nông nghiệp, đảm bảo nguồn nước và ổn
định phát triển kinh tế - xã hội, môi trường phía hạ lưu đập. Có thể thấy, các nguyên
nhân gây ra mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng nước bao gồm: phân bố tài nguyên
nước không đều theo không gian và thời gian; kinh tế - xã hội phát triển nhanh làm
gia tăng nhu cầu và thay đổi cơ cấu, tỷ trọng dùng nước; các hồ chứa, phần lớn là
công trình thủy lợi vừa và nhỏ, khả năng điều tiết hạn chế; sử dụng nước chưa tiết
kiệm; quản lý nhà nước về tài nguyên nước phân tán và chưa phù hợp...
Tóm lại, con người và quản lý tài nguyên nước có mối quan hệ chặt chẽ.
Trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên, con người lựa chọn tạo dựng môi
trường sống của mình từ môi trường tự nhiên, tận dụng khai thác tài nguyên nước
nhằm phục vụ cuộc sống của mình. Môi trường tự nhiên quy định cách thức tồn tại
và phát triển của con người. Con người tác động vào môi trường tự nhiên nói chung
và tài nguyên nước nói riêng theo hướng tích cực và tiêu cực. Nếu con người biết
giới hạn để vừa sử dụng vừa bảo vệ tài nguyên thiên nhiên thiên nhiên thì mối quan
hệ ngày càng bền chặt và tồn tại lâu dài. Ngược lại, môi trường tự nhiên sẽ tiếp tục
bị tàn phá nếu con người không có biện pháp cụ thể để bảo vệ nó và làm cho tài
nguyên môi trường tự nhiên phải hứng chịu những áp lực nhất định. Trong mối
quan hệ với môi trường xã hội, con người là nhân tố trung tâm, tham gia và chi phối
môi trường xã hội, là tiền đề cho các chính sách bảo vệ tài nguyên và môi trường
hợp lý, hay nói cách khác là khả năng ứng phó với các áp lực nói trên. Để bảo đảm
cho sự phát triển bền vững, đòi hỏi phải có cái nhìn tổng hợp về tài nguyên nước và
các tác động của con người đến tài nguyên nước nhằm duy trì mối quan hệ thân
thiện giữa con người và tài nguyên nước, kịp thời ngăn chặn những tác động tiêu
cực của con người tới môi trường tự nhiên và xã hội, đó chính là đánh giá về khía
cạnh tổn thương tài nguyên nước.
1.2.3. Đánh giá tính dễ bị tổn thương là một cách tiếp cận quản lý tài nguyên
nước hữu hiệu
Ngày nay, trước những sức ép phát triển kinh tế - xã hội của con người, tài
nguyên nước đang ngày càng khan hiếm, suy giảm cả về số lượng và chất lượng,
25
kèm theo đó hạn hán và lũ lụt xảy ra gay gắt ở cả quy mô, mức độ và thời gian
trong khi nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng và đó chính là nguyên nhân gây ra
khủng hoảng về nước. Việc quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên
nước có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con người vì
vậy nó đã trở thành chủ đề quan trọng không chỉ đối với Việt Nam mà luôn là chủ
đề được bàn thảo nhiều nhất trên các diễn đàn Quốc tế. Giải quyết các vấn đề liên
quan đến tài nguyên nước cần thiết phải xem xét các yếu tố có liên quan trên quan
điểm tổng hợp, toàn diện và mục tiêu cuối cùng là đạt được sự hài hòa trong phát
triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
Trước đây tài nguyên nước được quản lý theo hướng tiếp cận đơn ngành,
nghĩa là nước được quản lý theo từng ngành dọc, theo các đơn vị sử dụng nước
riêng lẻ và không có sự kết nối. Để thay đổi nhận thức và cách tiếp cận về quản lý
tài nguyên nước, tuyên bố Dublin năm 1992 đã nêu rõ “Quản lý tổng hợp tài nguyên
nước là một quá trình đẩy mạnh phối hợp phát triển và quản lý tài nguyên nước, đất
và các tài nguyên liên quan, sao cho tối đa hoá các lợi ích kinh tế và phúc lợi xã hội
một cách công bằng mà không phương hại đến tính bền vững của các hệ sinh thái
thiết yếu”, đây được coi là nền tảng của công tác quản lý tổng hợp nguồn nước. Như
vậy, quản lý tổng hợp tài nguyên nước không đơn thuần là việc lập quy hoạch, kế
hoạch mà đây là một quá trình, trong đó cần nỗ lực quản lý theo hướng tổng hợp,
cần giải quyết tốt các mối quan hệ tương tác giữa con người và tự nhiên; giữa đất và
nước; giữa nước mặt và nước dưới đất; giữa khối lượng và chất lượng; giữa thượng
lưu và hạ lưu; giữa nước ngọt và các vùng ven biển; giữa trong nước và ngoài nước;
giữa các đối tượng sử dụng nước.
Nói một cách tổng quát, quản lý tổng hợp tài nguyên nước được nhìn nhận
với ý nghĩa là: một quá trình để quản lý tài nguyên nước ngày một hiệu lực hơn vì
mục tiêu phát triển bền vững; một quan điểm bao trùm từ trách nhiệm nhà nước đến
trách nhiệm các tổ chức và cộng đồng khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên nước;
và một cách tiếp cận vận dụng hài hòa các dạng thể chế quản lý tài nguyên và dịch
vụ nước trong ngành nước.
Hội nghị Dublin cũng đưa ra 4 nguyên tắc trong QLTHTNN đã được đưa ra
(gọi tắt là nguyên tắc Dublin). Những nguyên tắc này đã phản ánh sự thay đổi nhận
thức về tài nguyên nước. Trong đó chú ý nhất là Nguyên tắc số 1 cho rằng: Nước
ngọt là tài nguyên hữu hạn và dễ bị tổn thương, nó đóng vai trò thiết yếu nhằm duy
26
trì sự sống, sự phát triển và môi trường (xem hình 1.2). Nguyên tắc này chỉ rõ nước
duy trì cuộc sống dưới mọi hình thức và được yêu cầu cho nhiều mục đích, chức
năng và dịch vụ khác nhau. Do đó, quản lý tổng hợp, phải xem xét các yêu cầu về
các nguồn lực và các mối đe dọa đối với nó. Quản lý toàn diện không chỉ liên quan
đến việc quản lý hệ thống tự nhiên mà còn đòi hỏi sự phối hợp giữa các hoạt động
của con người tạo ra nhu cầu về nước, xác định việc sử dụng đất và tạo ra các sản
phẩm gây lãng phí nước. Muốn tiếp cận quản lý tổng hợp và đảm bảo phát triển bền
vững phải tính đến các thành phần cán cân nước, các hoạt động phát triển và tác
động tại mỗi vùng, sử dụng đa mục đích, liên kết đa ngành, gắn kết xã hội loài
người và thiên nhiên. Chính vì vậy, khi tiếp cận quản lý tổng hợp tài nguyên nước,
cần thiết phải xem xét những yếu kém trong hệ thống tài nguyên nước nội tại của
một vùng, những sức ép và mâu thuẫn trong quản lý tài nguyên nước, hay nói cách
khác chính là mức độ dễ bị tổn thương của hệ thống tài nguyên nước.
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa đánh giá mức độ dễ bị tổn thương và quá trình
QLTHTNN
Hơn thế nữa, trước những thách thức trong tương lai đối với quản lý tài
nguyên nước, ngành nước cần có những thay đổi về tổ chức, hoàn thiện về thể chế,
xác định được chiến lược phát triển và có chính sách phù hợp để bảo vệ và phát
triển tài nguyên nước. Quản lý tài nguyên nước cần đẩy mạnh phối hợp phát triển
và quản lý tài nguyên nước với các lĩnh vực có liên quan như đất và các tài nguyên
27
khác sao cho tối đa hoá các lợi ích kinh tế, hài hòa lợi ích giữa các đối tượng sử
dụng, đảm bảo sự bền vững của các hệ sinh thái phụ thuộc vào nguồn nước. Các
hoạt động quản lý cần được thực hiện thống nhất từ cấp trung ương đến địa phương
và quản lý thống nhất theo lưu vực sông, quản lý cả về số lượng và chất lượng.
Chính sách bảo vệ tài nguyên nước phải được xây dựng và thực hiện trên cơ sở
đánh giá cao giá trị kinh tế của nước và giá trị của nước đối với cộng đồng. Bên
cạnh đó, vai trò của cộng đồng trong bảo vệ nguồn nước cần được làm mạnh mẽ
hơn, cộng đồng cần có tiếng nói để bảo vệ quyền lợi cho chính mình. Tuy nhiên,
quản lý lưu vực là một quá trình lặp đi lặp lại. Quản lý lưu vực phải bao gồm các
bước tuần tự khi tiến hành hoạch định chính sách, quy hoạch Bước đầu tiên là soạn
thảo ra các mục tiêu chính sách rộng lớn (xem hình 1.3). Các bước tiếp theo là xác
định rõ các vấn đề quản lý nước phải giải quyết (xác định vấn đề), danh sách các
chiến lược tiềm năng (làm thế nào chúng ta sẽ đạt được điều đó), đánh giá mỗi
chiến lược trong số này, lựa chọn một chiến lược hay sự kết hợp các chiến lược,
thực hiện chiến lược, đánh giá kết quả, bài học từ những kết quả này và điều chỉnh
kế hoạch của chúng ta để thực hiện nó tốt hơn trong tương lai. Các bước này nằm
trong cả một quá trình. Tất nhiên, trong thực tế, quá trình này có thể bị gián đoạn
bởi các lực tác động từ bên ngoài, và quá trình quản lý “học dần dần thông qua thực
nghiệm” (learning-by-doing management cycle) giúp chúng ta kết hợp những gì, mà
chúng ta học được trong quá trình quy hoạch và quản lý nước và đưa vào tính toán
các thông tin mới. Điều này có nghĩa là, chúng ta có thể thích nghi với cách chúng
ta quản lý nước như thế nào đối với hoàn cảnh đang thay đổi, ví dụ, như những thay
đổi về chính trị, thảm họa thiên nhiên và những thay đổi về nhân khẩu. Do đó, cần
thiết phải xác lập được các thông tin hỗ trợ các nhà quyết định sử dụng các dữ liệu
và mô hình khác nhau trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước giải quyết các vấn
đề liên quan đến nguồn nước. Trên thực tế, các thông tin này phải đảm bảo đầy đủ
về các mặt sử dụng và khai thác tài nguyên nước, sản xuất điện năng, phòng tránh lũ
lụt vào bảo vệ môi trường. Các hệ thống hỗ trợ ra quyết định như vậy đối với các
vấn đề tài nguyên nước đã bắt đầu xuất hiện giữa những năm 1970. Tuy nhiên, các
28
hệ thống mới chỉ dừng lại ở cộng cụ trong quản lý ở một khía cạnh nào đó của việ
ckhai thác sử dụng tài nguyên nước, chưa có hệ thống nào đề cập đến vấn đề quản
lý tổng hợp và phát triển bền vững. Trong những năm gần đây để giải quyết những
cấp bánh trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước và phát triển bền vững, nhiều nhà
khoa hoc đã tiếp cận theo hướng đa ngành trong việc giải quyết các vấn đề phức tạp
trong quản lý tổng hợp quy mô lưu vực sông. Các chương trình, dự án đã được thực
hiện với hệ thống các chỉ thị thị dễ bị tổn thương kết hợp sử dụng các mô hình thủy
văn, hệ thống thông tin, phân tích đa tiêu chí. Phương pháp này có giá trị để trợ giúp
trong việc tạo lập ra quyết định mà trong đó bao gồm những thỏa thuận của các bên
liên quan, nhận thức xã hội, và phối hợp giữa những người ra quyết định. Đó chính
là sử dụng Khung đánh giá tổn thương và các chỉ thị dễ bị tổn thương trong tiếp
cận quản lý tổng hợp ở quy mô lưu vực.
Hình 1.3. QLTHTNN là một quá trình đang diễn ra để đáp ứng các tình huống
và nhu cầu thay đổi.
29
Khái niệm về mức độ dễ bị tổn thương đã có nhiều thay đổi trong 20 năm
qua. Đã có nhiều hướng nghiên cứu khác nhau nhằm phân loại các thành phần, yếu
tố để đánh giá mức độ dễ bị tổn thương. Đặc biệt, trong nhiều năm gần đây khái
niệm mức độ dễ bị tổn thương đã được nhiều nhà khoa học quan tâm hơn, đặc biệt
là trong vấn đề quản lý tài nguyên nước. Theo Varis và cộng sự (2012), khái niệm
về tính dễ tổn thương còn đa chiều về mặt lý thuyết. Điều đó đẫn đến những cách
tiếp cận khác nhau để tính toán tổn thương, hơn thế nữa nó còn ảnh hưởng đến việc
so các nghiên cứu ở cấp độ toàn cầu (Jun và nnk., 2011). [91]
Về lý thuyết, trên thế giới hiện nay tồn tại nhiều quan niệm về tính tổn
thương được tiếp cận theo nhiều hướng, liên ngành hay trong một khoa học cụ thể
(ví dụ khoa học máy tính, tâm lý học, môi trường…) nhằm đáp ứng cụ thể yêu cầu
nghiên cứu.Turner và cộng sự (2003) đã đưa ra định nghĩa mang tính cơ bản về mức
độ dễ bị tổn thương trong bối cảnh phát triển bền vững: “dễ bị tổn thương là mức
độ mà một hệ thống, hệ thống con, các thành phần của hệ thống phải đối mặt với
các tác hại do tiếp xúc với một nguy cơ (tình thế gây ra các biến cố tai hại), mâu
thuẫn, hay áp lực/sức ép”. [98].
Trong bối cảnh phát triển bền vững, Bizikova và cộng sự (2009) đã đưa ra
một định nghĩa về mức độ dễ bị tổn thương được áp dụng khá phổ biến: “Mức độ
dễ bị tổn thương là khả năng của một hệ thống có thể bị tổn hại khi chịu một áp lực
(ví dụ như mối đe dọa). Nó được định nghĩa như là một hàm bao gồm độ lộ diện,
tính nhạy và độ thích ứng. Độ lộ diện có thể là do hệ thống tiếp xúc với một nguy cơ
như hạn hán, xung đột, hay biến động về giá cả, hay các nguy cơ tiềm ẩn các điều
kiện về môi trường, kinh tế - xã hội, thể chế. Mức độ nghiêm trọng của các tác động
không chỉ phụ thuộc vào độ lộ diện, mà còn phụ thuộc vào sự nhạy cảm của đơn vị
cụ thể tiếp xúc với nguy cơ đó (như một hệ sinh thái, một lưu vực, 1 hòn đảo, 1 hộ
gia đình, làng xóm, thành phố, hay quốc gia) và năng lực đối phó và thích nghi của
hệ thống đó.” [98]
30
Cùng với sự phát triển của khái niệm dễ bị tổn thương, một số nghiên cứu về
đánh giá tổn thương/bền vững, xây dựng các chỉ thị tổn thương/bền vững, giảm nhẹ
và đánh giá hành động đã và đang được thực hiện ở các tổ chức khác nhau trên thế
giới (Gleick 1990; Laneetal, 1999, Meigh và cộng sự năm 199, MCSD 200; UNDP-
GEF, 2000, Vogel 2001; IPCC 2001; Kabat và cộng sự, 2002; Adger và cộng sự,
2004; Brooks và cộng sự 2005). Những nghiên cứu đầu tiên là đa ngành trong lĩnh
vực tự nhiên và bắt đầu cung cấp một bức tranh rõ ràng hơn về tính bị tổn thương
vớí sự liên quan đến biến đổi khí hậu tòan cầu. “Tổn thương là mức độ, mà một hệ
thống dễ bị, hay không có khả năng đối phó với, bất lợi đối với các ảnh hưởng của
sự thay đổi môi trường. Mức độ dễ bị tổn thương của một hệ thống tự nhiên và kinh
tế - xã hội được xác định bởi đặc tính, cường độ, và tỉ lệ của nguy cơ về các mặt và
mức độ nhạy cảm của hệ thống và khả năng ứng phó của nó” (IPCC 2001; NERI
2002). Do đó, mức độ tổn thương do đó có thể được mô tả là sự kết hợp của ba yếu
tố độ phơi nhiễm, tính nhạy của hệ thống và các đặc điếm liên quan đến các yếu tố
mô tả khả năng thích ứng của hệ thống. [99,100]
Liên quan đến khía cạnh quản lý tài nguyên nước, Huang Cai (2009) đã định
nghĩa mức độ dễ bị tổn thương của tài nguyên nước đối với các thay đổi theo thời
gian là “các đặc điểm yếu kém và sai sót của hệ thống tài nguyên nước làm cho hệ
thống đó khó vận hành khi đối mặt với sự thay đổi của kinh tế - xã hội và môi
trường” [103]. Tài nguyên nước, là “máu” của các hệ sinh thái tự nhiên, có một vai
trò không thể thiếu đối với hầu hết các chức năng của hệ sinh thái. Nước cũng là
một trong những nguồn lực quan trọng nhất cần thiết để hỗ trợ sự phát triển kinh tế
- xã hội của một xã hội. Hậu quả của sự bùng phát của dân số, phát triển kinh tế
nhanh chóng, và quản lý yếu kém của tài nguyên nước, nước ngày càng trở nên
khan hiếm. Do đó quản lý nước bền vững được nằm trong danh sách ưu tiên của các
chương trình nghị sự quốc gia. Xây dựng một chính sách tài nguyên nước tổng hợp
sẽ yêu cầu các kiến thức hỗ trợ tích hợp, sự hiểu biết về mức độ dễ bị tổn thương
của tài nguyên nước. Tổn thương là khái niệm như đã nói ở trên, thường dùng để
mô tả điểm yếu, hay các sai sót còn tồn tại trong hệ thống, độ lộ diện của một hệ
31
thống đối với một mối đe dọa cụ thể. Từ góc độ quản lý tài nguyên nước, dễ bị tổn
thương có thể được định nghĩa là “các điểm yếu kém của hệ thống tài nguyên nước
làm cho hệ thống khó khăn trong việc thực hiện các chức năng của nó khi đối diện
với hệ thống kinh tế - xã hội và sự thay đổi môi trường”. Do đó, dễ bị tổn thương tài
nguyên nước được xem xét ở hai vấn đề: (1) độ phơi nhiễm của hệ thống tài nguyên
nước đối với các sức ép ở quy mô lưu vực sông, và (ii) khả năng của hệ sinh thái và
xã hội có thể đối phó với các mối đe dọa đến các chức năng lành mạnh của một hệ
thống tài nguyên nước. [113]
Như vậy, đánh giá mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước đối với các thay
đổi theo thời gian là một quá trình điều tra và phân tích đánh giá độ nhạy của hệ
thống đối với các mối đe dọa tiềm năng, và để xác định những thách thức đối với hệ
thống trong giảm thiểu những rủi ro liên quan đến những hậu quả tiêu cực của các
hoạt động tác động. Đánh giá tổn thương của hệ thống tài nguyên nước như vậy có
liên quan đến cân bằng cung và cầu nước, hệ thống sở hữu và các chính sách hỗ trợ
quản lý và bảo vệ nước, cũng như sự biến đổi thủy văn dưới tác động của khí hậu và
môi trường. Nó cũng xem xét các rủi ro đối với các cộng đồng xung quanh có thể
ảnh hưởng đến hệ thống tài nguyên nước. Một đánh giá mức độ dễ bị tổn thương tài
nguyên nước hiệu quả có vai trò trong việc hướng tới xây dựng quy hoạch sử dụng
tài nguyên nước hiệu quả. Trong thực tế, đánh giá tổn thương tài nguyên nước cần
phải xác định động lực, ước tính các áp lực, hiểu rõ hiện trạng và xu hướng, phân
tích các tác động và xác định các ứng phó đối với các yếu kém trong hệ thống tài
nguyên nước.
Đánh giá khả năng dễ bị tổn thương của tài nguyên nước là một quá trình
điều tra, khảo sát và phân tích hệ thống tài nguyên nước, từ đó đánh giá khả năng
nhạy cảm của hệ thống tài nguyên nước trước những thay đổi của các yếu tố tác
động nhằm đề xuất các biện pháp giảm nhẹ rủi ro. Quá trình này bao gồm việc xem
xét cân bằng giữa khả năng cung cấp và nhu cầu, xem xét các chính sách quản lý và
bảo tồn nguồn nước, sự thay đổi của tài nguyên nước dưới ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu và các nhân tố môi trường khác. Ngoài ra, cũng cần phải xem xét các tác
32
động của nhân tố xã hội, con người ảnh hưởng đến hệ thống tài nguyên nước. Một
đánh giá khả năng dễ bị tổn thương hiệu quả là phải đưa ra được hướng dẫn về sử
dụng nước bằng cách cung cấp một kế hoạch nhằm tăng cường an ninh nguồn nước,
các chính sách nhằm giảm nhẹ thiên tai và các tác động ảnh hưởng đến nguồn nước,
làm suy giảm tính bền vững của nguồn nước. Để đánh giá khả năng dễ bị tổn
thương cho bất kỳ một đối tượng nào, người ta thường xây dựng các chỉ thị để định
hướng cho việc quản lý. [112]
1.2.4. Các chỉ thị đánh giá tính dễ bị tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông
Có hai hướng tiếp cận chính trong đánh giá tính hay khả năng tổn thương và
bị tổn thương: các nghiên cứu về tổn thương thường chú trọng đến các nghiên cứu
khi một hệ thống phải hứng chịu với một hiện tượng thiên tai, hay nguy cơ rủi ro
nào đó (ví dụ như lũ lụt, hạn hán, xói lở bờ, và biến đổi khí hậu…). Các nghiên cứu
này thường tập trung phân tích mối nguy hiểm của các thiên tai và thiệt hại kinh tế -
môi trường do các thiên tai gây ra. Hướng tiếp cận thứ hai là nghiên cứu mức độ dễ
bị tổn thương của hệ thông khi hệ thống không bị tác động bởi thiên tại, hay nguy
cơ rủi ro mà tập trung nghiên cứu khả năng gây ra áp lực, mâu thuẫn và các tác
động tiềm tàng đối với hệ thống khi đối diện với một mục tiêu nào đó (ví dụ. phát
triển bền vững, quản lý tổng hợp…). Những nghiên cứu này thường áp dụng cho
đối tượng là các tài nguyên tái tạo và không thể tái tạo với mục đích sử dụng hợp lý.
Một Khung đánh giá để đánh giá tổn thương được xây dựng bao gồm các chỉ thị
xem xét tất cả các thành tố của hệ thống tài nguyên nước. Trong nghiên cứu ở cấp
độ lưu vực này cũng đã sử dụng để xác định độ tổn thương và đề xuất các chiến
lược thích ứng phù hợp. Trên thế giới hiện nay có nhiều loại Khung được sử dụng
đánh giá tổn thương như Khung kiểm toán tư bản, Khung chủ đề/Khung mục tiêu,
Khung hệ thống, Khung theo ngành hay lĩnh vực, và Khung nhân quả. Trong đó
Khung nhân quả là Khung được sử dụng đánh giá các nguồn tài nguyên và các vấn
đề môi trường do nó sử dụng mô hình nhận thức dùng để xác định, phân tích và
đánh giá các chuỗi quan hệ nguyên nhân -- kết quả: nguyên nhân gây ra các vấn đề
33
môi trường, hậu quả và các biện pháp ứng phó cần thiết. Cấu trúc của mô hình bao
gồm các chỉ thị về điều kiện tự nhiên, -kinh tế -- xã hội của vùng nghiên cứu.
Để thiết lập một phương pháp có thể xác định mức độ tổn thương của hệ
thống tài nguyên nước; cần thiết phải xét đến các chỉ thị và số của dễ bị tổn thương
được sử dụng bởi các tác giả trước đây. Có nhiều ví dụ về các chỉ thị cấp quốc gia
có liên quan đến tính tổn thương. Một số chỉ thị được xây dựng như là các các chỉ
thị phúc lợi con người nói chung, hiện trạng kinh tế cũng như phát triển, trong khi
đó các chỉ thị khác đặc biệt để đánh giá tổn thương. [89,103].
Theo UNEP, chỉ thị là một tập hợp số liệu thành một thông tin tổng hợp về
một khía cạnh môi trường của một quốc gia hoặc một địa phương. Theo Luật Bảo
vệ môi trường Việt Nam (2005) thì chỉ thị môi trường là một hoặc tập hợp Chỉ thị
để chỉ ra đặc trưng của môi trường. Chỉ thị môi trường là cơ sở để lượng hóa chất
lượng môi trường, theo diễn biến chất lượng môi trường, nhiều chỉ thị môi trường
hợp lại thành một bộ chỉ thị môi trường của một nước hoặc một vùng, một địa
phương.
Các chỉ thị có thể dựa trên các đo đạc vật lý, hóa học hay sinh học gắn liền
với chất lượng tài nguyên thiên nhiên nhiên hay môi trường [40,41]. Chúng có thể
khái quát một số khía cạnh môi trường, tài nguyên thiên nhiên hay hoạt động của
con người. Để sử dụng trong khuôn khổ phát triển bền vững, các chỉ thị môi trường
cần phải tạo mối liên quan giữa các khía cạnh môi trường và các yếu tố kinh tế - xã
hội. Một đặc trưng then chốt của chị thị môi trường là giúp nắm bắt được sự thay
đổi theo thời gian. Mức độ yêu cầu, khái quát thông tin có thể biểu diễn theo mức
độ tự thấp đến cao như hình 1.4.
- Chỉ thị (indicator): là một tham số hay số đo cùng cung cấp thông tin, mô
tả tình trạng của một hiện tượng/môi trường/khu vực. Các chỉ thị truyền đạt các
thông tin phức tạp trong một dạng ngắn gọn, dễ hiểu và có ý nghĩa vượt ra ngoài các
giá trị đo liên kết với chúng. Các chỉ thị là các biến số hệ thống đòi hỏi thu thập dữ
34
liệu bằng số, tốt nhất là trong các chuỗi thứ tự thời gian nhằm đưa ra chiều hướng,
các chỉ thị này kết xuất từ các biến số, dữ liệu.
- Chỉ số (index) là một tập hợp của các tham số hay chỉ thị được tích hợp hay
nhân với trọng số. các chỉ số ở mức độ tích hợp cao hơn, nghĩa là chúng được tính
toán từ nhiều biến số hay dữ liệu để giải thích cho một hiện tượng nào đó ví dụ như
Chỉ số chất lượng nước, chỉ số phát triển con người và tổng sản phẩm quốc dân.
- Các tham số (parameter) hay số đo (metric) là một đặc tính được đo hay
quan sát. Các chỉ thị khác với số đo. Các chỉ thị ở mức cao hơn, các chỉ thị chỉ ra sự
tiến bộ về phía mục tiêu, còn số đo (metric) đo tiến bộ về chỉ thị đó. (Sibel
Koyluoglu, Ford Motor Company) Ví dụ, chất lượng không khí là một chỉ thị môi
trường, lượng phát thải NOx, SOx là các số đo. Các chỉ thị là các số đo chỉ ra hiện
trạng của một hệ thống nào đó. Các số đo kết xuất từ 2 hay nhiều kết quả đo, các số
đo này không cần nói ra với chúng ta các ý nghĩa của chúng về hệ thống. (John
Reap).
Hình 1.4. Thông tin và tháp chỉ thị [40]
35
Chức năng của chị thị và chỉ số môi trường: chỉ thị và chỉ số môi trường có ý
nghĩa tác động rất lớn đối với cộng đồng cũng như các nhà lãnh đạo những người ra
quyết định. Ý nghĩa của các chỉ thị môi trường được thể hiện như sau:
- Hiệu quả thông tin : chúng giảm số lượng các đo lường và các Chỉ thị mà
cần có cho việc trình bày hiện trạng môi trường một cách bình thường.
- Đơn giản hóa thông tin: chỉ thị và chỉ số môi trường làm đơn giản hóa quá
trình giao tiếp thông tin và thông qua chúng, các kết quả đo lường được cung cấp
cho người sử dụng.
- Phòng ngừa: Chỉ thị và chỉ số môi trường tóm lược hiện trạng môi trường
và xã hội hiện tại nhằm cho các tín hiệu về sự thay đổi tình trạng môi trường.
- Quyết định: Chỉ thị và chỉ số môi trường đưa ra sự hướng dẫn hiệu quả để
hoạch định một môi trường bền vững tương lai.
Xuất phát từ các vấn đề trên nhiều tác giả đã khái quát các chức năng cơ
quản của chỉ thị môi trường bao gồm: (1) tạo ra một cách nhìn tổng quan về sự tiến
bộ; (2) tập trung vào sự chú ý công chúng; (3) Làm gia tăng sự quan tâm của lãnh
đạo đối với môi trường; (4) khuyến khích sự thay đổi hành vi, định hướng hành
động ; (5) khuyến khích tập trung vào sự phát triển bền vững hơn là vào tăng
trưởng kinh tế thuần túy [36]. Trên thế giới, có nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu
sử dụng các chỉ thị cho các lưu vực sông trên thế giới. Điển hình vào năm 2006,
Henrique M.L Chaves và Suzana Alipaz trong nghiên cứu về “ chỉ số bền vững lưu
vực sông” đã đưa ra bộ chỉ thị HELP) thủy văn - môi trường, cuộc sống và chính
sách của lưu vực [105]. Các chỉ thị này đã được UNESSCO công nhận và sử dụng
rộng rãi vào các nghiên cứu cụ thể ở Brazin, Costa Rica, Malaysia. Bộ chỉ thị HELP
thích hợp trong đánh giá phát triển bền vững lưu vực sông với nghiên cứu tích hợp
mang lại lợi ích cho xã hội, kinh tế và môi trường cho các bên liên quan. Ưu điểm
của nghiên cứu này là đưa ra các tham số phụ có khả năng áp dụng cho một lưu vực
cụ thể, tính toán không phức tạp. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu này là các chị
thỉ có thể không phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường hay số liệu
36
thông kê của Việt Nam và coi trọng số của các chỉ thị là bằng nhau. Iwan Juwana
(2012), đã đưa ra bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững cho lưu vực sông thông qua ba
chỉ số đánh giá: chỉ số nghèo nước (WPI), chỉ số bền vững nước Canada (CWSI),
chỉ số phát triển bền vững lưu vực sông (WSI) [88]. Chỉ số nghèo nước thể hiện
mức độ về lượng đánh giá đủ/không đủ/ thiếu nước của lưu vực sông. Chỉ số phát
triển bền vững lưu vực sông đánh giá tính bền vững theo 3 khía cạnh kinh tế, xã hội
và môi trường. Chỉ số bền vững nước Canada (CWSI) được trung tâm tài nguyên và
môi trường và Trung tâm nghiên cứu chính sách Canada thực hiện. Đây là chỉ số
được xây dựng với khoảng 60 chỉ thị được lượng hóa và tính toán dựa trên các lĩnh
vực kinh tế, sinh thái, tài nguyên nước kèm theo đánh giá các vấn đề giáo dục,
nghèo đói và cơ sơ hạ tầng… ở quy mô cộng đồng. Ưu điểm của ba chỉ số đánh giá
này là tổng hợp được tất cả các vấn đề ảnh hưởng đến tính bền vững về tài nguyên
nước trên lưu vực. Nhược điểm của phương pháp này là số lượng chỉ thị cồng kềnh
và chưa đưa ra được trọng số (tỉ trọng) của từng chỉ số. Ở Việt Nam, các chỉ thị
đánh giá mức độ dễ bị tổn thương được áp dụng cho các lĩnh vực đánh gi tính tổn
thương về lũ lụt, tính tổn thương tài nguyên đất, tài nguyên nước và nước ngầm.
Điển hình là các nghiên cứu của “Dự án thông tin và báo cáo môi trường” của Cục
bảo vệ Môi trường và cơ quan trợ giúp quốc tế Đan Mạch 2005 xây dựng các chỉ thị
về môi trường cho 3 tỉnh Hà Nội, Hà Nam, Thái Nguyên. Dự án đánh giá ngành
nước TA 0404-VIE (2008) do ADB tài trợ xây dựng bộ chỉ số ngành nước cho đánh
giá bền vững lưu vực sông; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ đề xuất bộ chỉ số
đánh giá tài nguyên nước dưới đất trong “Nghiên cứu đánh giá tính bền vững của
tài nguyên nước dưới đất ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai”;
Nghiên cứu bộ chỉ số tổn thương về lũ lụt cho 3 lưu vực sông Lam, Thạch Hãn --
Bến Hải, Vu Gia Thu Bồn trong đề tài BĐKH-19 do Nguyễn Thanh Sơn chủ trì
[36,59]. Về mặt thể chế chính sách, Bộ TNMT đã ban hành thông tư 43.2015/TT-
BTNMT về việc sử dụng các chỉ thị môi trường và các số liệu quan trắc môi trường
[11]. Những nghiên cứu và chỉ thị ban hành trên đã đặt nền móng cho các nghiên
37
cứu sử dụng bộ chỉ thị trong đánhg giá tài nguyên đất, tài nguyên nước, các vấn đề
môi trường, đo đạc bản đồ và khí tượng thủy văn.
1.2.5. Khung đánh giá DSPIR
Như đã phân tích ở trên, các khung đánh giá nhân quả thường được các nhà
khoa học sử dụng trong đánh giá tài nguyên và các vấn đề môi trường theo mục tiêu
phát triển bền vững. Một số khung đánh giá tổn thương tài nguyên nước đã được
các tổ chức quốc tế sử dụng trong đánh giá tổn thương như khung đánh giá GIWA-
Phân tích chuỗi nhân quả, khung đánh giá Water Footprint - Dấu chân nước, khung
ICPDR và bộ chỉ thị khung Châu Âu về tài nguyên nước, và khung đánh giá
DSPIR.
Khung đánh giá DPSIR đầu tiên đưa vào sử dụng trong đầu những năm
1990, mô hình bao gồm các hoạt động của con người, áp lực, hiện trạng của môi
trường, tác động đến hệ sinh thái, sức khỏe con người và những ứng phó. Trong
những năm gần đây, một số đánh giá tính dễ tổn thương, một phần dựa trên khuôn
khổ DPSIR đã được tiến hành hoặc do các nhà khoa học và các tổ chức quốc tế ( ví
dụ như, Bizikova và cộng sự, 2009;. UNESCO-IHP, 2011a, b; Huang và Cai, 2009;
Babel và Wahid, 2008; Jun và cộng sự, 2011;. UNEP và WCR, 2008;. Varis và
cộng sự, 2012). [99].
Khung đánh giá DPSIR được lựa chọn làm mô hình định hướng cho hoạt
động xây dựng chỉ thị môi trường. Mô hình này rất mạnh trong việc cung cấp một
cái nhìn tổng quan bối cảnh vấn đề môi trường; cũng như minh họa và làm rõ những
mối quan hệ nhân - quả nói chung. Những mối quan hệ nhân - quả này thường
mang tính khái niệm và về bản chất mang tính định tính chứ không phải được xác
định bằng phương trình toán học. Mối quan hệ nhân - quả này có thể được nhiều
người biết tới nhưng lại khó có thể định lượng được. Chỉ có rất ít trường hợp cụ thể
mà trong đó có thể xác định được một tập hợp các phương trình toán học có thể xâu
chuỗi/ liên hệ được các yếu tố/ thành phần với nhau để mô tả toàn cảnh theo Khung.
Tuy nhiên, đối với từng phần riêng lẻ trong mối liên hệ nhân - quả thì các chỉ thị lại
38
cho phép xác định và giúp ta hiểu được về các thành phần phụ thuộc lẫn nhau riêng
lẻ của chúng mà trên cơ sở đó có thể phân tích các xu hướng. [111]
Khung DPSIR mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa hiện trạng môi trường (S),
những áp lực do con người gây ra (P) và những động lực quan trọng trực tiếp hoặc
gián tiếp (D). Ngoài ra, mô hình còn bao gồm cả những tác động (I) của sự thay đổi
hiện trạng môi trường và những ứng phó (R) từ xã hội chống lại những tác động
không mong muốn này. Khung minh họa cả những hoạt động xã hội ảnh hưởng đến
hiện trạng môi trường và những đáp ứng từ hiện trạng môi trường tới xã hội dưới
hình thức những động thái về chính sách môi trường cho từng lĩnh vực riêng (nông
nghiệp, giao thông, công nghiệp,..). Những ứng phó này bao gồm những mục tiêu
và biện pháp mà xã hội đặt ra để chống lại những thay đổi không mong muốn về
tình trạng môi trường và tác động tiêu cực của những thay đổi này lên hệ sinh thái
cũng như điều kiện sống của con người.
Trên thế giới, các nước phát triển ở Châu Âu đã nghiên cứu sử dụng chỉ thị
dễ bị tổn thương của tài nguyên nước trong công tác quản lý tài nguyên và môi
trường. Đặc biệt Khung phân tích DPSIR (Driver (Động lực) - Pressure (Áp lực) -
State (Trạng thái) - Impact (Tác động) - Response (Ứng phó) được các nước thành
viên trong tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) sử dụng trong đánh giá chỉ
thị môi trường. Từ Khung phân tích DPSIR, OECD đã đi tiên phong trong việc xây
dựng các bộ chỉ thị môi trường. Các nước thành viên của OECD đã thường xuyên
sử dụng các bộ chỉ thị môi trường quốc tế đầu tiên này để thực hiện các báo cáo
hiện trạng môi tường và phân tích các chính sách khác. Có thể nói rằng, chỉ thị đánh
giá khả năng dễ bị tổn thương của tài nguyên nước của một lưu vực sông là một chỉ
thị mang tính tổng hợp. Chỉ thị này phản ánh không những các sức ép của điều kiện
tự nhiên, mà còn phản ánh được cả những tác động của các hoạt động xã hội, hoạt
động phát triển kinh tế, và đặc biệt nó còn phản ánh được tác động của hiệu quả
quản lý đến tài nguyên nước của một lưu vực sông. Khung đánh giá DPSIR với mỗi
một vấn đề được xác định, tiến hành xây dựng ma trận DPSIR và phân tích để đưa
ra được các nguyên nhân và đề xuất giải pháp ứng phó. Khung đã được nhiều nhà
39
khoa học dùng để phân tích quản lý tổng hợp các hệ sinh thái, đới bờ biển và ứng
dụng trong việc xây dựng bộ chỉ thị môi trường. Động lực thường là các yếu tố vĩ
mô, ảnh hưởng gián tiếp đến hệ tự nhiên, hay là “nguyên nhân sâu xa”. trong khi đó,
áp lực là các nguyên nhân trực tiếp của vấn đề, chúng gây nên sự thay trạng thái
(môi trường, hệ thống sinh kế). Sự thay dổi này dẫn dến các tác động mang tính lâu
dài, trên diện rộng như sự thay đổi các quá trình, chức năng của hệ tự nhiên; hậu
quả của nó là làm thay đổi các sản phẩm mà con người khai thác từ hệ tự nhiên,
phúc lợi xã hội, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, các giá trị tồn tại, bảo tồn. Điều
đó đòi hỏi các bên tham gia có những giải pháp thích ứng với sự thay đổi của trạng
thái. [117]
Sơ đồ về DPSIR (hình 1.5) mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa hiện trạng môi
trường (S), những áp lực do con người gây ra (P) và những động lực quan trọng trực
tiếp hoặc gián tiếp (D). Ngoài ra, mô hình còn bao gồm cả những tác động (I) của
sự thay đổi hiện trạng môi trường và những ứng phó (R) từ xã hội chống lại những
tác động không mong muốn này. Khung minh họa cả những hoạt động xã hội ảnh
hưởng đến hiện trạng môi trường và những đáp ứng từ hiện trạng môi trường tới xã
hội dưới hình thức những động thái về chính sách môi trường cho từng lĩnh vực
riêng (nông nghiệp, giao thông, công nghiệp,..). Những ứng phó này bao gồm
những mục tiêu và biện pháp mà xã hội đặt ra để chống lại những thay đổi không
mong muốn về tình trạng môi trường và tác động tiêu cực của những thay đổi này
lên hệ sinh thái cũng như điều kiện sống của con người.
Khung đánh giá DPSIR đã đáp ứng yêu cầu một cách rõ ràng cho các mục
tiêu đánh giá tổn thương. Tuy rằng khái niệm “Sensitivity”- tính nhạy cảm là thành
phần quan trọng trong đánh giá tổn thương, nhưng nó lại không được xét đến trực
tiếp ở yếu tố tào trong DPSIR. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Maxim và
Spangenberg (2006) về kết hợp khung đánh giá DPSIR và đánh giá tổn thương. Ông
cho rằng Khung là ưu thế khi xem xét tổn thương về mặt các tác động xã hội. Mỗi
phần tử của khung đánh giá DPSIR (Động lực, Áp lực, Hiện trạng, Tác động, ứng
phó) được liên kết với một trong những thành phần chính của khái niệm dễ bị tổn
40
thương (Áp lực, Độ phơi nhiễm, độ nhạy, Tác động tiềm ẩn, Khả năng thích ứng,
Tổn thương) theo định nghĩa IPCC (Hình 1.6).
Hình 1.5. Khung đánh giá DPSIR cho tổn thương tài nguyên nước [105]
Động lực phản ánh những thay đổi tiềm ẩn trong kinh tế và xã hội (tốc độ
tăng trưởng dân số, thay đổi sử dụng đất), có thể bao gồm cả biến đổi khí hậu.
41
Hình 1.6. Mối quan hệ giữa DPSIR và khái niệm dễ bị tổn thương [107]
Động lực phản ánh những thay đổi tiềm ẩn trong kinh tế và xã hội (tốc độ
tăng trưởng dân số, thay đổi sử dụng đất), có thể bao gồm cả biến đổi khí hậu.
Áp lực được định nghĩa là các hoạt động tiêu cực của con người ảnh hưởng
đến môi trường (nước). Tuy nhiên, ở đây nó được định nghĩa là bất kỳ các hoạt
động nào của con người (ví dụ như xả nước thải) hay các hiện tượng tự nhiên (giảm
lượng mưa) được gây ra bởi các nguồn động lực và ảnh hưởng đến môi trường. Vì
vậy, cả Áp lực cũng như Động lực đều được coi là sức ép đến tài nguyên.
Hiện trạng theo cách tiếp cận này chính là hiện trạng của tài nguyên nước
(bao gồm cả chất, lượng và hiện trạng khai thác, quản lý tài nguyên nước). Mặt
khác là nó cũng là các điều kiện về môi trường, kinh tế - xã hội, các chính sách ảnh
hưởng đến tài nguyên nước. Trong trường hợp này Hiện trạng tương ứng với độ lộ
diện của tài nguyên nước. Tính nhạy của hệ thống tài nguyên nước, là các yếu tố
42
môi trường, kinh tế - xã hội, hệ thống chính sách được để ra với những áp lực tiêu
cực gián tiếp mà hệ thống nhận được.
Tác động trong trường hợp này, bao gồm cả tác động hiện tại và các tác động
tiềm ẩn (biến đổi khí hậu, biến động tài nguyên nước...). Tuy nhiên, Impact - Tác
động trong DPSIR thường là một biến số thực nghiệm có thể đo lường được và
được hiểu trong khái niệm tổn thương tài nguyên nước là tác động tiềm năng. Như
vậy các thành phần trong khung cũng là bộ chỉ thị có thể được sử dụng đánh giá tổn
thương tải nguyên nước.
Để đánh giá tính dễ tổn thương của các nguồn tài nguyên nước, các chỉ thị sẽ
được tổng hợp đánh giá thông qua các chỉ số phụ. Qua đó, bộ chỉ thị có thể được
đánh giá cho từng lĩnh vực nhằm đạt được phát triển bền vững (môi trường, xã hội,
kinh tế và quản lý). Điều này cho phép xác định những yếu tố chủ yếu tác động đến
tài nguyên nước, đó có có thể là tác động tiêu cực, các tác động nhạy cảm nhất hay
có khả năng lớn nhất để tăng tính rủi ro đối với quản lý một nguồn tài nguyên.
Mặt khác, các chỉ thị này sẽ được tổng hợp thành các thành phần dễ bị tổn
thương. Theo khái niệm trình bày trong NERI (2002), việc phân loại này sẽ cho
phép phân biệt các hệ thống có dễ bị tổn thương hay không hay có dễ thích nghi với
các thay đổi theo thời gian, hay nói cách khác hệ thống có linh hoạt trước những
thay đổi về tự nhiên và kinh tế - xã hội, thay vì chỉ xác định một mức độ dễ bị tổn
thương. (Bảng 1.1)
Bảng 1.1. Mức độ dễ bị tổn thương phụ thuộc vào độ nhạy và khả năng thích ứng,
trong các lĩnh vực có nguy cơ lộ diện cao (NERI, 2002).
Mức độ dễ bị tổn thương đến nguồn tài nguyên
Độ nhạy
Cao
Thấp
Khả năng ứng phó
-------------------------------------------
Thấp Cao
Hệ thống dễ bị tổn thương Sự thích nghi hệ thống
Hệ thống linh hoạt hay
không linh hoạt
Hệ thống đàn hồi
43
Các đánh giá tổn thương sẽ bao gồm việc tính toán chỉ số dễ bị tổn thương,
cũng như các đại diện đồ họa bằng sơ đồ radar.
Hầu hết các bộ chỉ thị hiện đang được sử dụng rộng rãi và chấp nhận bởi các
tổ chức quốc tế (EU, UNWater, UNEP, OECD, FAO, vv) hoặc đã được sử dụng bởi
các nhà nghiên cứu đánh giá tổn thương (ví dụ Huang và Cai, 2009; Sullivan, 2011;
Hamouda và cộng sự, 2009). Dựa trên tổng hợp của nghiên cứu sinh, một số các chỉ
thị bền vững thường được sử dụng để đánh giá tài nguyên nước được đề xuất bởi
các tổ chức quốc tế bao gồm 48 chỉ thị. Mô tả từng loại chỉ số, lý do lựa chọn và
phân loại theo DPSIR được đề cập chi tiết trong phụ lục 14.
Các tiêu chí lựa chọn và chỉ thị không những cần phải có giá trị khoa học mà
còn phải phản ánh quan điểm của các bên liên quan. Mặt khác, các bên liên quan tại
địa phương nhận thức được tầm quan trọng của các vấn đề tổn thương. Mặt khác,
các chỉ số đóng một vai trò quan trọng trong khái niệm và thực hiện các biện pháp
thích ứng. Như vậy, xem xét lại lựa chọn với sự hỗ trợ của các bên liên quan sẽ có
tầm quan trọng rất lớn.
Dựa vào các lý do đó, luận án sử dụng bộ chỉ thị DISPR được ban hành bởi
tổ chức OECD để đánh giá tài nguyên nước cho khu vực nghiên cứu nhằm làm rõ
những yếu tố nhạy cảm của hệ thống tài nguyên nước và những yếu kém trong quản
lý tài nguyên nước hợp lý.
1.3. Quan điểm, phương pháp và quy trình nghiên cứu
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu
Các quan điểm chính được sử dụng trong luận án bao gồm quan điểm hệ
thống - tổng hợp , quan điểm bền vững.
1.3.1.1. Quan điểm hệ thống và tổng hợp: Theo quan điểm này, tài nguyên
nước lưu vực sông Thạch Hãn - đối tượng nghiên cứu của luận án là một hệ thống
với các bộ phận cấu thành có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại và
phụ thuộc vào nhau để tạo thành một hệ thống thống nhất và hoàn chỉnh. Tài
44
nguyên nước bị ảnh hưởng bởi các thành phần khác của lưu vực sông (khí hậu, địa
hình, mạng lưới thủy văn và hải văn, thổ nhưỡng...) và các hoạt động của con người
trên lưu vực. Do vậy, khi nghiên cứu tài nguyên nước LVS Thạch Hãn cần phải
xem phân tích đầy đủ các yếu tố cảnh quan trong lưu vực và tác động của các yếu tố
này đến tài nguyên nước lưu vực sông.
1.3.1.2. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh: Các sự vật, hiện tượng mà địa lý
nghiên cứu là những hiện tượng có tính lịch sử, tức là chúng có tính vận động theo
thời gian. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, quản lý tài nguyên nước
chịu sự ảnh hưởng của sự phát triển của thời đại và sự phát triển nhận thức của con
người trong tương lai. Trước đây, quản lý tài nguyên nước chỉ sử dụng các phương
pháp cổ điển như đánh giá cảnh quan, phân vùng quản lý, hay tính toán cân bằng
nước hệ thống cho lưu vực. Ngày nay, trên thế giới ưu tiên sử dụng các phương
pháp mới hiện đại như viễn thám và GIS, sử dụng các bộ chỉ số trong quản lý tổng
hợp lưu vực. Các phương pháp này kết hợp với các phương pháp đánh giá và phân
tích vùng, tính toán cân bằng nước mang lại nhìn tổng quan về các vấn đề tài
nguyên nước trong lưu vực, đảm bảo tính sáng tạo, khoa học và mang tính dự báo
cho tương lai.
1.3.1.3. Quan điểm phát triển bền vững: ngày nay đánh giá điều kiện tự
nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phát triển kinh tế đều phải tuân thủ nguyên tắc
phát triển bền vững. Phát triển bền vững phải đảm bảo đồng thời cả 3 yếu tố: kinh
tế, xã hội, môi trường. Điều đó được thể hiện trong việc khai thác, sử dụng hợp lý
tài nguyên thiên nhiên, mang lại lợi ích kinh tế cao nhất, đồng thời các cách thức
khai thác tốt nhất, bảo đảm nguồn tài nguyên cho thế hệ mai sau, đảm bảo cân bằng
sinh thái và cải thiện môi trường tự nhiên. Phát triển bền vững được coi là tiêu chí
ưu tiên hàng đầu trong hoạt động động sử dụng và bảo vệ tài nguyên lưu vực. Vận
dụng quan điểm này vào luận án khi tiến hành đề xuất kiến nghị định hướng theo
không gian phát triển sản xuất gắn với sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trường lãnh thổ nghiên cứu.
45
1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu
1.3.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã tiến hành thu thập có
chọn lọc nhiều tài liệu liên quan đến lãnh thổ nghiên cứu. Các tài liệu của đề tài
luận án thu thập được bao gồm: tài liệu lưu trữ (các đề tài dự án, các báo cáo hiện
trạng, quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH của tỉnh Quảng Trị, báo cáo hiện trạng
tài nguyên nước mặt, nước ngầm và bản đồ địa hình, địa mạo, thảm thực vật, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, rừng, tài nguyên nước) và các tài liệu từ kết quả khảo sát,
điều tra thực địa. Do các tài liệu được thu thập nhiều nguồn khác nhau nên đã được
chuẩn hóa để đảm bảo tính đồng bộ về thời gian, số liệu (đối với các dạng tài liệu
văn bản, số liệu thống kê) và nội dung, tỉ lệ bản đồ, nhằm làm rõ các đặc trưng của
điều kiện tự nhiên và nhân văn tác động đến sử dụng tài nguyên nước lưu vực sông
Thạch Hãn.
1.3.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp không thể thiếu được trong nghiên cứu địa lý, nhất là
đối với nghiên cứu lưu vực sông Thạch Hãn - một đối tượng địa lý tự nhiên. Trong
quá trình thực hiện đề tài, nghiên cứu đã đi thực thế lãnh thổ nghiên cứu theo hai
mùa mùa mưa và mùa khô, đồng thời tìm hiểu, chụp ảnh minh họa sơ bộ về hiện
trạng sử dụng tài nguyên nước của lưu vực sông tại đơn vị hành chính trực thuộc
của lưu vực: thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị, huyện Gio Linh, huyện Cam Lộ,
huyện Hướng Hóa, huyện Đakrông.
1.3.2.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn xã hội học, chuyên gia
Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên một diện rộng
nhằm phát hiện những quy luật phân bố, trình độ phát triển, những đặc điểm về mặt
định tính và định lượng của các đối tượng cần nghiên cứu. Các tài liệu điều tra được
là những thông tin quan trọng về đối tượng cần cho quá trình nghiên cứu và là căn
cứ quan trọng để đề xuất những giải pháp khoa học hay giải pháp thực tiễn. Vận
dụng phương pháp này, đề tài đã sử dụng trên 300 phiếu điều tra xã hội học dành
46
cho các hộ gia đình và trên 100 phiếu đánh giá các cán bộ quản lý Sở, Ban, Ngành
có liên quan hoạt động sử dụng và phát triển tài nguyên nước (phương án lấy mẫu
ngẫu nhiên) để tìm hiểu hiện trạng và các chính sách quản lý tài nguyên nước ở lưu
vực. (xem các phụ lục 14, 15)
1.3.2.4.Phương pháp mô hình hóa thủy văn
Phương pháp mô hình hóa là một phương pháp khoa học để nghiên cứu các
đối tượng, các quá trình … bằng cách xây dựng các mô hình của chúng (các mô
hình này bảo toàn các tính chất cơ bản được trích ra của đối tượng đang nghiên cứu)
và dựa trên mô hình đó để nghiên cứu trở lại đối tượng thực. Ứng dụng phương
pháp này, luận án sử dụng 2 mô hình CROPWAT và MIKE NAM trong tính toán
lượng nước sử dụng và lượng nước đến cho lưu vực sông Thạch Hãn. Mô hình
CROPWAT được sử dụng để tính toán nhu cầu nước cho cây trung và lập kế hoạch
tưới dựa trên dữ liệu cung cấp bởi người sử dụng. Mô hình cho phép tính toán nhu
cầu sử dụng nước cho cây trồng dựa trên các dữ liệu về khí hậu, cây trồng và đất
của địa phương. Đối với luận án, việc tính toán cân bằng nước, đặc biệt lượng nước
rất có ý nghĩa lớn trong đánh giá hiệu quả, phân bổ nguồn nước trên lưu vực, đảm
bảo phát triển kinh tế cho các ngành dùng nước giúp cho việc quản lý tài nguyên
nước sông Thạch Hãn một cách tổng hợp và bền vững. Tuy nhiên, số liệu đo đạc
dòng chảy thu thập được do nhiều lý do khách quan bị gián đoạn trong một số thời
kỳ. Vì thế luận án sử dụng mô hình MIKE NAM do DHI Đan Mạch xây dựng tính
toán dòng chảy đến tại lưu vực sông Thạch Hãn. Mô hình sử dụng chuỗi khí tượng,
thủy văn thực đo để khôi phục dữ liệu dòng chảy từ mưa.
d) Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS):
- Phương pháp bản đồ: được thực hiện trong quá trình đồng bộ, biên chỉnh,
xây dựng các bản đồ chuyên đề, bản đồ sản phẩm nhằm đưa ra cái nhìn trực quan và
sinh động và rõ nét các vấn đề tài nguyên nước trên lưu vực. Đồng thời, thông qua
phân tích các bản đồ thành phần và bản đồ tính dễ bị tổn thương tài nguyên nước
47
cho phép nhìn nhận mâu thuẫn nội tại tại từng tiểu vùng của lưu vực, góp phần đưa
ra định hướng giải pháp phù hợp cho từng khu vực trên lưu vực.
- Hệ thống thông tin địa lý (GIS): được sử dụng để chỉnh sửa, biên tập và thể
hiện các bản đồ chuyên đề, bản đồ dễ bị tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông,
tích hợp các lớp thông tin của bản đồ sản phẩm để thành lập bản tổn, tách chiết,
tổng hợp và thể hiện thông tin trên các bản đồ chuyên đề nhằm đánh giá, định
hướng sử dụng hợp lý tài nguyên nước và bảo vệ môi trường trên lưu vực.
1.3.3. Quy trình nghiên cứu
Tiểu kết chương 1:
1. Tiếp cận theo hướng Quản lý tổng hợp, đảm bảo tài nguyên nước được sử
dụng bền vững, hướng tới nền tăng trưởng xanh là mục tiêu tất yếu. Từ đó đã đặt
ra yêu cầu phải quản lý bền vững và hiệu quả hơn các hoạt động khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên nước và phòng chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
quản lý tài nguyên nước phải theo phương thức tổng hợp, sử dụng đa mục tiêu và
phải gắn với các tài nguyên thiên nhiên khác và quản lý theo lưu vực - một phương
thức quản lý tài nguyên nước đã được áp dụng thành công ở một số nước trên thế
giới và ngày càng chứng tỏ là một phương thức quản lý hiệu quả đang được nhiều
quốc gia nghiên cứu áp dụng.
2. Đã có nhiều tác giả trong và ngòai nước nghiên cứu lưu vực sông Thạch
Hãn theo hướng quản lý tổng hợp. Tuy nhiên làm thế nào để quản lý tổng hợp lưu
vực mang lại hiệu quả cao nhất, đề xuất định hướng quản lý cho phù hợp, xác định
các chính sách bảo vệ và phát triển nguồn nước và hơn hết, cần nỗ lực hơn nữa
trong việc thay đổi nhận thức của toàn cộng đồng về giá trị của tài nguyên nước, về
48
tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn nước để các chính sách quản lý, bảo vệ
nguồn nước thực sự đi vào đời sống. Luận án mạnh dạn nghiên cứu sử dụng các
phương đánh giá mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước là cơ sở khoa học để
cac nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, và các chuyên gia tiếp cận, khai
thác thông tin về tài nguyên nước có liên quan đến việc ra quyết định các chính sách
bảo vệ tài nguyên và môi trường hợp lý.
49
Chương 2. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ
ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN
2.1. Vị trí địa lý
Lưu vực sông Thạch Hãn nằm trong phạm vi từ 16o18’ đến 16
o54’ vĩ độ Bắc
và từ 106o36’ đến 107
o18’ kinh độ Đông. Phía đông giáp biển Đông, phía Tây giáp
lưu vực sông Sêpôn, phía Nam giáp lưu vực sông Ô Lâu và tỉnh Thừa Thiên Huế,
phía Bắc giáp lưu vực sông Bến Hải .
Sông Thạch Hãn bắt nguồn từ dãy Trường Sơn, có chiều dài 150km. Dòng
chính Thạch Hãn, đoạn thượng nguồn (sông Đakrông) chảy quanh dãy núi Da Ban,
khi về tới Ba Lòng, sông chuyển hướng Đông Bắc và đổ ra biển tại Cửa Việt với
diện tích lưu vực 2660 km2
nằm trên các TP. Đông Hà, Quảng Trị và các huyện
Gio Linh, Hải Lăng, Cam Lộ, ĐaKrông, Hướng Hóa. Đặc điểm sông Thạch Hãn là:
trắc diện dọc của sông dốc, có lòng sông hẹp, đáy sông cắt sâu vào địa hình, phần
đồng bằng hạ du mở rộng, chịu ảnh hưởng của thủy triều.
Hệ thống sông Thạch Hãn (còn gọi là sông Quảng Trị) có 37 con sông gồm
17 sông nhánh cấp I với 3 nhánh tiêu biểu là Vĩnh Phước, Rào Quán và Cam Lộ, 13
sông nhánh cấp II, 6 sông nhánh cấp III [50] (xem hình 2.1)
2.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
2.2.1 Nhóm yếu tố tạo dòng chảy
Khí hậu là nhân tố quan trọng nhất, chủ đạo của các quá trình thuỷ văn. Còn
trong các yếu tố thuỷ văn thì dòng chảy là yếu tố quan trọng nhất. Khu vực nghiên
cứu nằm trong vùng chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa tương đối điển hình:
gió mùa Tây Nam khô nóng về mùa hạ, gió mùa Đông Bắc ẩm ướt về mùa đông.
Nhưng trong vùng lại hình thành tiểu vùng khí hậu (vùng Hướng Hóa) khác biệt so
với khi hậu chung và rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là cây cà
phê. Các yếu tố khí hậu như độ ẩm không khí, độ bốc hơi, nắng bức xạ nhiệt độ
thay đổi theo mùa. Khí hậu của khu vực được chia thành hai mùa rõ rệt trong năm
như sau:
50
51
- Mùa khô: bắt đầu từ tháng III đến tháng VIII thời tiết khắc nghiệt, hướng
gió thịnh hành là Tây Nam (gió phơn) khô, nóng ít mưa thường gây hạn hán kéo dài
- Mùa mưa: từ tháng IX đến tháng II năm sau, hướng gió chính là Đông Bắc.
Mùa này thường xuất hiện những cơn bão lớn kèm theo mưa kéo dài tạo nên những
trận lũ lớn gây ngập lụt ở khu vực địa hình trũng trong tỉnh.
Các yếu tố đặc trưng của khí hậu trong vùng như sau:
a) Nhiệt độ. Nhiệt độ không khí thay đổi theo mùa trong năm, trung bình
hầu hết các vùng trong lưu vực khoảng 24 – 25 oC; chênh lệch nhiệt độ giữa hai
mùa khá lớn, tháng có nhiệt độ cao nhất khoảng 35 – 40 oC (tháng V và tháng VII,
tháng thấp nhất khoảng 18oC có khi xuống tới 8 – 9
oC (tháng I và tháng II). Nhiệt
độ trung bình các tháng tại một số trạm trong tỉnh Quảng Trị được thể hiện ở hình
2.2 [50].
Hình 2.2. Sơ đồ nhiệt độ trung bình qua các thời kỳ tại khu vực nghiên cứu
2. Độ ẩm, lượng mưa, lượng bốc hơi
Độ ẩm không khí trung bình cả năm từ 80 – 90 %, kéo dài từ tháng IX đến
tháng IV năm sau, tháng cao nhất lên đến 9 %. Trái lại thời kỳ từ tháng V đến tháng
VIII có gió mùa Tây Nam khô nóng thì độ ẩm thường xuống dưới 50 % , có khi
xuống dưới 30 %. Vào các tháng mùa hè (từ tháng V đến tháng VII), lượng bốc hơi
chiếm 7 – 75 % lượng bốc hơi cả năm, đây là một trong những nguyên nhân làm
hao hụt nguồn nước gây khô cạn, đất đai nứt nẻ... ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông
52
lâm nghiệp và dễ gây nạn cháy rừng. Kết quả quan trắc nhiều năm cho thấy lượng
bốc hơi trung bình cả năm là 1508,6 mm.
c) Chế độ mưa. Lượng mưa hàng năm vào loại trung bình so với các lưu vực
khác trong tỉnh. Bình quân lưu vực có lượng mưa là 2360 mm. Lượng mưa hàng
năm phân bố không đều theo không gian do chảy qua các vùng địa lý tự nhiên rất
khác nhau. Lượng mưa năm biến đổi ít theo không gian trong phạm vi từ 2200 mm
(trạm Khe Sanh) đến 2500 mm (trạm Đông Hà) và cao hơn mức trung bình của cả
nước. Số ngày mưa trong năm dao động trong khoảng 130 - 180 ngày và tập trung
chủ yếu vào các tháng IX, X và XI, lượng mưa trong các tháng này chiếm tới 70 -80
% lượng mưa cả năm và thường hay có bão. Lượng mưa trong năm của khu vực
nghiên cứu phân bố không đều cả về không gian và thời gian, vì vậy mùa mưa
thường gây úng lụt, mùa khô ít mưa dẫn đến hạn hán. Về chế độ phân phối mưa
theo mùa: các kết quả phân mùa mùa khô cho thấy tại lưu vực sông Thạch Hãn và
các lưu vực sông Bến Hải, Ô Lâu, vùng cát ven biển - nằm ở phía Đông dãy Trường
Sơn, sườn khuất gió mùa Tây Nam nhưng đón gió mùa Đông Bắc thịnh hành kiểu
mưa dị thường của vùng nhiệt đới gió mùa: mưa hè, thu - đông. Tháng V đã có
lượng mưa đạt tiêu chuẩn tháng mùa mưa nhưng sau đó bị ngắt quãng tới 3 tháng
(VI, VII, VIII) do ảnh hưởng của hiệu ứng phơn đối với gió mùa Tây Nam. Vì vậy,
tới tận tháng IX, mùa mưa mới chính thức bắt đầu và kết thúc vào tháng XI và XII,
chỉ kéo dài 3 - 4 tháng, nghĩa là chỉ kéo dài trong thời kỳ có hoạt động xen kẽ, tranh
giành ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hệ thống thời tiết phía Nam (bão, dải hội tụ nhiệt
đới, khối không khí nóng ẩm phía Nam và khối không khí lạnh phía Bắc) gây ra
mưa lớn diện rộng. Mặc dù chỉ kéo dài 3 - 4 tháng nhưng tổng lượng mưa của mùa
mưa khá lớn, nằm dao động trong khoảng 1564 mm đến 1716 mm, chiếm từ 64 %
đến 73 % tổng lượng mưa năm. Do mùa mưa ngắn nên mùa khô ở các khu vực này
rất dài, tới 8 hoặc 9 tháng, từ tháng XII đến tháng I đến tháng VIII. Tuy vậy tổng
lượng muă của mùa khô cũng chỉ đạt từ 640mm đến 880mm, chiếm từ 27 % đến 36
% tổng lượng mưa năm [56].
53
d) Chế độ gió. Vào mùa đông, gió mùa Đông Bắc mang khí lạnh vận chuyển
theo hướng Bắc - Nam và Đông - Bắc duy trì từ tháng XI đến tháng III. Vào mùa
hạ, gió mùa hạ thổi theo hướng Tây Nam vượt qua Trường Sơn vào khu vực nghiên
cứu gây ra thời tiết khô nóng (gió Lào). Cuối mùa hạ, phù hợp với sự dịch chuyển
của dải hội tụ nhiệt đới là chế độ mưa rào phong phú. Các hiện tượng bão (xoáy
thuận nhiệt đới) và áp thấp nhiệt đới là loại hình nhiễu động thời tiết có gió mạnh
nhất trong khu vực. Ngoài ra, ở đây còn có những dạng hoàn lưu địa phương sau
ảnh hưởng đến đời sống, sức khoẻ của con người: gió đất - biển, gió khô nóng.
e) Các hiện tượng thời tiết đặc biệt. Khu vực nghiên cứu thuộc vùng xảy ra
nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan mang tính thiên tai như: bão, lụt, hạn hán, gió
khô nóng, mưa đá. Nhìn chung, các hiện tượng thời tiết cực đoan này đã mang lại
hậu quả hết sức nặng nề không chỉ trong sản xuất nông, ngư, lâm nghiệp nói riêng,
trong hoạt động kinh tế nói chung mà cả đến tài sản và sức khoẻ, vật chất và tinh
thần của người dân. Bão và hội tụ nhiệt đới thường gặp từ tháng VI đến tháng X,
thường xuyên là ở nửa cuối mùa hạ: các tháng VII - X, nhiều nhất là trong tháng IX.
Mưa đá chỉ có thể quan sát thấy ở khu vực đồi núi phía Tây trong tháng IV tháng V.
Tần suất hoạt động của mưa đá rất thấp, đây thực sự là yếu tố không thuận lợi của
điều kiện khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp. [62, 63]
2.2.2 Nhóm yếu tố động lực vận chuyển dòng chảy
2.2.2.1. Địa hình
Vùng nghiên cứu có thế dốc chung từ Tây sang Đông, đổ ra biển. Do sự phát
triển của các bình nguyên đồi thấp nên địa hình ở vùng này rất phức tạp. Theo chiều
Bắc Nam, phần đồng bằng địa hình có dạng đèo thấp, thung lũng sông - đèo thấp.
Theo chiều Tây - Đông, địa hình ở đây có dạng bình nguyên - đồi, đồng bằng, đồi
thấp ven biển. Có thể phân chia địa hình ở đây theo các dạng đặc trưng sau: - Vùng
cát ven biển: chạy dọc từ Cửa Tùng đến bãi biển Mỹ Thuỷ theo dạng cồn cát. Chiều
rộng cồn cát nơi rộng nhất tới 3 - 4 km, dài đến 35 km. Dốc về 2 phía: đồng bằng và
biển, cao độ bình quân của các cồn cát từ +6 ÷ +4 m. Cát ở đây di chuyển theo các
54
dạng cát chảy theo dòng nước mưa, cát bay theo gió lốc, cát di chuyển theo dạng
nhảy do mưa đào bới và gió chuyển đi; dạng cồn cát này có nguy cơ di chuyển
chiếm chỗ của đồng bằng. Tuy nhiên, dạng địa hình này có khả năng cải tạo thành
vùng trồng cây trồng cạn nếu như có nước để cải tạo. [3]
a) Vùng đồng bằng:
- Vùng đồng bằng ở đây là các thung lũng sâu kẹp giữa các dải đồi thấp và
cồn cát hình thành trên các cấu trúc uốn nếp của dãy Trường Sơn, có nguồn gốc mài
mòn và bồi tụ. Ở đây có các vùng đồng bằng rộng lớn như:
+ Đồng bằng hạ du sông Bến Hải, cao độ biến đổi từ +1,0 ÷ 2,5 m; địa hình
bằng phẳng, đã được khai thác từ lâu đời để sản xuất lúa nước. Xuôi theo chiều dài
dòng chảy của sông Sa Lung, dạng đồng bằng này có tới gần 8.000 ha.
+ Đồng bằng dọc sông Cánh Hòm: là dải đồng bằng hẹp chạy từ phía Nam
cầu Hiền Lương tới bờ Bắc sông Thạch Hãn, thế dốc của dải đồng bằng này là từ 2
phía Tây và Đông dồn vào sông Cánh Hòm. Cao độ bình quân dạng địa hình này từ
+0,5 ÷ 1,5m đã cải tạo để gieo trồng lúa nước.
+ Đồng bằng hạ du sông Vĩnh Phước và đồng bằng Cam Lộ: địa hình bằng
phẳng, tập trung ở Triệu Ái, Triệu Thượng (Vĩnh Phước). Cao độ bình quân dạng
địa hình này từ +3,0 ÷ 1,0 m. Đây là cánh đồng rộng lớn của Triệu Phong và TP.
Đông Hà. Địa hình đồng bằng có cao độ bình quân từ +2,0 ÷ 4,0 m, dải đồng bằng
này hẹp chạy theo hướng Tây - Đông, kẹp 2 bên là các dãy đồi thấp.
+ Địa hình đồng bằng phù sa phân bố ven sông nằm kẹp giữa vùng gò đồi
phía Tây và vùng cát ven biển, các cánh đồng nhỏ hẹp, có độ cao không đều là
thành tạo của các quá trình bồi đắp phù sa của các hệ thống sông và các dải đất dốc
tụ được khai phá từ lâu dọc theo Quốc lộ 1A từ Vĩnh Linh đến Hải Lăng.
+ Một dạng địa hình nữa trong vùng nghiên cứu là các thung lũng hẹp độc
lập diện tích khoảng 5 - 50 ha cũng đã được khai thác để trồng lúa nước.
b) Vùng núi thấp và đồi:
55
Địa hình vùng đồi ở đây có dạng đồi bát úp liên tục, có những tiểu vùng nhỏ
dạng bình nguyên như tiểu vùng đồi Hồ Xá (Vĩnh Linh) và tiểu vùng Cùa (Cam
Lộ). Độ dốc vùng núi bình quân từ 15 ÷ 18 % . Địa hình này rất thuận lợi cho việc
phát triển cây trồng cạn, cây công nghiệp và cây ăn quả; cao độ của dạng địa hình
này là 200 - 1000 m, có nhiều thung lũng lớn. Đây là dạng địa hình có thế mạnh của
tỉnh Quảng Trị, dạng địa hình này chiếm tới 50 % diện tích tự nhiên của các lưu vực
sông, thuận lợi cho việc xây dựng hồ chứa nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và
nuôi trồng thuỷ sản. Trên bậc địa hình này thích hợp với các loại cây lâu năm như
hồ tiêu, cao su, cà phê và các loại cây ăn quả …[43, 63].
2.2.2.2. Mạng lưới thủy văn
a) Hệ thống sông suối.
Hệ thống sông Thạch Hãn (còn gọi là sông Quảng Trị) có 37 con sông gồm
17 sông nhánh cấp I với 3 nhánh tiêu biểu là Vĩnh Phước, Rào Quán và Hiếu (Cam
Lộ), 13 sông nhánh cấp II, 6 sông nhánh cấp III. Diện tích toàn lưu vực là 2660
km2, độ dài sông chính là 150 km, độ cao bình quân lưu vực 301 m, độ dốc bình
quân lưu vực là 20,1 %, độ rộng trung bình lưu vực là 36,8 km, mật độ lưới sông là
0,92 km/km2. Nằm trong vùng mưa tương đối lớn của nước ta nên dòng chảy năm
của các sông suối trong lưu vực sông Thạch Hãn cũng khá dồi dào. Môđun dòng
chảy năm bình quân đạt 44,8 l/skm2, ứng với lớp dòng chảy hàng năm khoảng
1442,8 mm [49].
Trong phạm vi lưu vực sông Thạch Hãn, chuẩn dòng chảy năm phân phối
không đều theo không gian, biến đổi phù hợp với sự biến đổi của lượng mưa năm,
nghĩa là cũng theo xu thế tăng dần theo độ cao địa hình với phạm vi biến đổi từ 30
l/skm2 đến 60 l/skm
2. Hằng năm, trên toàn bộ sông suối trên lưu vực sông Thạch
Hãn có tổng lượng dòng chảy trên lưu vực khoảng 3,92 km3. Nhìn chung, dòng
chảy trên lưu vực sông Thạch Hãn chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa lũ mặc dù chỉ kéo
dài 4 tháng (từ tháng VIII đến tháng XI hoặc từ tháng IX đến tháng XII) nhưng mức
độ tập trung dòng chảy trong mùa lũ khá lớn, chiếm tới 62,5 – 80 % tổng lượng
56
dòng chảy cả năm. Mùa kiệt bắt đầu từ tháng XII hoặc tháng I, kết thúc vào tháng
VII hoặc VIII, kéo dài tới 8 tháng nhưng tổng lượng dòng chảy mùa kiệt chỉ chiếm
khoảng 20 - 37,5 % tổng lượng dòng chảy cả năm. Mùa kiệt trong vùng thường
chậm hơn so với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Lượng nước mùa kiệt chỉ chiếm
khoảng gần 30 % tổng lượng dòng chảy trong năm. Sự phân phối không đều đã gây
ảnh hưởng lớn cho sinh hoạt và sản xuất. Tình trạng đó càng trở nên khốc liệt vào
các năm và các tháng có gió Tây Nam (gió Lào) hoạt động mạnh. Tuy nhiên, vào
khoảng tháng 5 - 6 trong vùng thường có mưa tiểu mãn bổ sung lượng nước cho
mùa kiệt. (hình 2.3)
2.2.2.3. Hải văn
a) Sóng biển. Tại vùng biển khu vực nghiên cứu có các quan trắc sóng trực
tiếp tại trạm hải văn đảo Cồn Cỏ (thuộc mạng lưới trạm hải văn quốc gia) đại diện
cho sóng vùng biển ngoài khơi. Ngoài ra, tại khu vực Cửa Việt đó có quan trắc sóng
trong vùng ven bờ trong thời gian 2 năm 1982 - 1983, đại diện cho sóng biển vùng
ven bờ. Chế độ sóng ngoài khơi (trạm Cồn Cỏ): ở vùng biển khu vực nghiên cứu
chủ yếu là sóng gió, chế độ sóng ở vùng này chịu ảnh hưởng của chế độ gió hai
mùa: mùa đông và mùa hạ. Vào mùa đông chế độ sóng gió chịu ảnh hưởng chủ yếu
của gió mùa Đông Bắc, độ cao sóng khoảng 0,5 - 0,7 m. Vào mùa hè trong những
tháng đầu mùa hè (khoảng tháng IV đến tháng VI) sóng gió thịnh hành theo hướng
Đông Nam độ cao sóng là 0,5 - 0,75 m, từ tháng 7 đến tháng 9 hướng sóng thịnh
hành là Tây Nam, độ cao sóng trung bình 0,5 - 0,75 m. Sóng cực đại: đã quan trắc
được tại Cồn Cỏ đến 8 m hướng Đông Bắc trong thời gian trận bão 16/X/1985. Độ
cao sóng lớn nhất theo hướng Bắc đạt đến 7,5 m.
b) Thuỷ triều: Vùng ven biển tỉnh Quảng Trị chịu ảnh hưởng của chế độ
bán nhật triều không đều, hầu hết các ngày trong tháng đều có hai lần triều lên và
hai lần triều xuống cách khoảng trên dưới 6 giờ. Chênh lệch độ cao giữa hai lần
nước lớn và chênh lệch độ cao giữa hai lần nước cũng không rõ rệt. Trong thời kỳ
nước cường độ lớn thủy triều ở Cửa Tùng khoảng 0,4 m. Mực nước cao nhất đã
quan trắc được tại Cồn Cỏ là 2,05 m vào tháng X/1983 (trong cơn bão 26/X1983 -
cao hơn mực nước tần suất 1 %), mực nước thấp nhất đó quan trắc được là -0,04 m.
57
Mực nước cực đại tính toán tần suất 1% tại Cồn Cỏ là 2,03 m, mực nước cực tiểu
tính toán tần suất 99 % là - 0,08 m . Mực nước dâng do bão tại vừng ven bờ khoảng
1,5 m với tần suất 1 %, là 1 m với tần suất 4%. Theo những tính toán lý thuyết mực
nước dâng tại đây có thể trên 2 m.
c) Dịch chuyển phù sa ven bờ biển: Theo các tính toán lượng dịch chuyển
phù sa bằng số liệu quan trắc sóng trong 2 năm 1982 - 1983 tại khu vực Cửa Việt
dòng dịch chuyển phù sa dọc bờ về phía Tây Bắc là 850 ngàn m3/
năm, còn dòng
dịch chuyển phù sa dọc bờ về phía Đông Nam Tây Bắc là 50 ngàn m3/năm. Kết quả
là dòng dòng dịch chuyển phù sa chủ đạo trong năm là 800 ngàn m3/năm có hướng
từ Đông Nam lên phía Tây Bắc. Kết quả tính toán tương tự tại cửa Thuận An - Tư
Hiền theo mô hình SEDTRAN là 540 ngàn m3/năm về phía Đông Nam, 110 ngàn
m3/năm về phía tây Bắc. Kết quả là dòng dịch chuyển phù sa chủ đạo trong năm là
430 ngàn m3/năm có hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Tính toán lượng dịch
chuyển phù sa bằng dữ liệu quan trắc sóng ngoài khơi (đảo Cồn Cỏ) trong 10 năm
1992 - 2000 tại khu vực ven bờ huyện Hải Lăng dòng dịch chuyển phù sa dọc bờ về
phía Tây Bắc là 208 ngàn m3/năm, dòng dịch chuyển phù sa dọc bờ về phía Đông
Nam là 841 ngàn m3. Kết quả là dòng dịch chuyển phù sa chủ đạo trong năm là 633
ngàn m3/năm có hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam [3].
Tuy nhiên theo tính toán lượng dịch chuyển phù sa bằng dữ liệu quan trắc
sóng ven bờ (Cửa Việt) trong 2 năm 1982 - 1983 tại khu vực ven bờ huyện Hải
Lăng dòng dịch chuyển phù sa dọc bờ về phía Tây Bắc là 294 ngàn m3/năm, dòng
dịch chuyển phù sa dọc bờ về phía Đông Nam là 65 ngàn m3/năm. Kết quả là dòng
dịch chuyển phù sa chủ đạo trong năm là 230 ngàn m3/năm có hướng từ Đông Nam
lên Tây Bắc. Từ những kết quả có vẻ trái ngược trên, đặc biệt về hướng dịch chuyển
phù sa ven bờ cho thấy: mặc dù số liệu sóng tại Cửa Việt chỉ quan trắc trong thời
gian 2 năm song lại được quan trắc ở vùng ven bờ nên có tương đồng cao hơn so
với sóng quan trắc ngoài khơi (Cồn Cỏ).
58
59
Vì vậy, ưu tiên sử dụng kết quả tính dòng dịch chuyển phù sa dọc bờ Hải
Lăng theo dữ liệu quan trắc sóng tại cửa Việt, lượng dịch chuyển phù sa chủ đạo
trong năm có hướng từ Đông Nam lên phía Tây Bắc với mức 230 ngàn m3/năm.
Điều này có thể giải thích là do hướng sóng chủ đạo Đông Bắc (45 độ) có hướng
gần như trực giao với đường bờ (40 độ) nên góc sóng đổ rất nhỏ so với đường bờ
làm giảm thiểu hiệu ứng dòng ven bờ và dòng dịch chuyển phù sa ven bờ [5].
2.2.2.4.Tai biến môi trường
a) Lũ lụt. Lũ trên lưu vực sông Thạch Hãn có thể xảy ra trong 3 thời kỳ trong
năm: Lũ tiểu mãn thường xảy ra vào tháng V, VI và năm nào cũng xảy ra lũ tiểu
mãn. Tính chất lũ này nhỏ, tập trung nhanh, xảy ra trong thời gian ngắn, lũ đỉnh
nhọn, lên và xuống nhanh, thường xảy ra trong 2 ngày nên ít ảnh hưởng đến đời
sống dân cư, chủ yếu ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
Lũ sớm xảy ra vào tháng VI đến đầu tháng IX hàng năm. Lũ này không có tính chất
thường xuyên nhưng lũ có tổng lượng lớn hơn lũ tiểu mãn, tập trung lũ nhanh. Thời
kỳ xảy ra lũ sớm thường vào thời kỳ triều bắt đầu cao. Do vậy, mực nước lũ cao
hơn lũ tiểu mãn. Lũ này ít ảnh hưởng tới dân sinh mà chủ yếu là ảnh hưởng tới sản
xuất nông nghiệp và thuỷ sản. Lũ chính vụ xảy ra từ trung tuần tháng IX đến cuối
tháng XI đầu tháng XII hằng năm. Đây là thời kỳ mưa lớn trong năm và lũ thời kỳ
này có thể xảy ra lũ quét sườn dốc gây đất đá lở hay lũ ngập tràn ở hạ du. Lũ này
thường đi liền với bão gây thiệt hại lớn cho kinh tế - xã hội, gây chết người và hư
hỏng các công trình, cơ sở hạ tầng. Tính chất lũ kéo dài từ 5 - 7 ngày, đỉnh lũ cao,
tổng lượng lớn kết hợp với địa hình trũng thấp, khó thoát nước ở nhiều nơi gây ra
ngập lụt trong nhiều ngày. Với tình hình phát triển kinh tế hiện tại, hiện tượng lũ lụt
này chỉ có thể tránh và chủ động làm giảm mức thiệt hại do lũ lụt gây ra.
b) Xói lở, bồi lấp cửa sông ven biển: Trên toàn bộ bờ biển khu vực nghiên
cứu có 29 đoạn bị sạt lở, đứng thứ tư về số lượng đoạn bờ bị sạt lở (trong đó các
đoạn sạt lở có chiều dài từ 1.000 - 5.000 m chiếm tỷ lệ lớn) trong các tỉnh duyên hải
miền Trung. Tỷ lệ giữa chiều dài bờ biển sạt lở so với chiều dài bờ biển mỗi tỉnh rất
60
cao: 29,5 km/80 km chiếm 37 % tổng chiều dài bờ biển. Mức độ lấn sâu vào đất liền
(bờ bị sạt lở tính từ khi bắt đầu cho tới nay) rất lớn, nơi ít nhất vào khoảng 50 m và
nơi nhiều nhất có thể đạt tới 200 - 250 m. Khu vực bị xâm thực, xói lở nhanh và
mạnh là đoạn bờ phía bắc mũi Lay với tốc độ xói lở trung bình từ 15 - 20 m/năm, có
nhiều nơi đạt trên 100m/năm. Sự vượt trội về tốc độ xói lở ở các khu vực này được
quyết định bởi sự hội tụ nhiều điều kiện làm tăng cường xâm thực, phá hủy của tác
nhân sóng. Sự xâm thực xói lở bờ biển ở đây qua nghiên cứu cho thấy chỉ xảy ra
chủ yếu và mạnh nhất vào mùa thu đông, cực đại là vào từ tháng X đến tháng XI.
Sự vượt trội về cường độ và tốc độ xói lở bờ biển vào thời kỳ này được quyết định
bởi độ lớn của sóng hướng sóng Đông Bắc chiếm tần suất rất lớn. Ngoài ra, còn có
sự tác động tăng cường của nước dâng do bão, lũ. [3]
c) Hạn hán. Do nắng nóng thường kéo dài vào mùa khô nên lượng nước trên
các sông, suối, ao, hồ và kênh nương thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị hiện đang
ở mức thấp và có nguy cơ giảm mạnh trong thời gian tới. Mùa mưa thường kết thúc
sớm hơn so với nhiều năm từ 15 - 20 ngày cũng là nguyên nhân gây ra tình trạng
thiếu nước nghiêm trọng đối với cây trồng, nhất là cây lúa vụ hè thu. Vào mùa khô,
toàn tỉnh có hơn 15.000 ha lúa và hoa màu vụ hè thu thiếu nước tưới. Riêng huyện
miền núi Hướng Hóa chiếm diện tích lớn nhất.. Hiện mực nước của các hồ, đập ở
các địa phương chỉ còn chưa đầy 40 %, chỉ đủ nước tưới cho cây trồng đến trung
tuần tháng VII.
2.2.3. Nhóm yếu tố mặt đệm
Sau khí hậu thì thổ nhưỡng, thành phần thạch học là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến dòng chảy sông ngòi. Nếu khí hậu quyết định sự tiềm tàng của dòng
chảy thì thổ nhưỡng lại quyết định độ lớn của dòng chảy. Thực tế cho thấy khu vực
có lượng mưa lớn chưa đủ để sản sinh ra dòng chảy phong phú vì dòng chảy còn
phụ thuộc vào khả năng nguồn nước của thổ nhưỡng và kiến trúc địa tầng của lưu
vực. Ở những nơi thổ nhưỡng có khả năng thấm lớn, cấu tạo địa chất tương đối rời
rạc thì dòng chảy sẽ yếu đi. Ngược lại ở những tiểu vùng đất có khả năng thấm tốt,
tầng phong hoá dày, nếu cường độ mưa không đủ lớn để vượt cường độ thấm thì
61
dòng chảy mặt gần như không hình thành rộng khắp chừng nào lớp đất mặt chưa
bão hoà. Ảnh hưởng của thổ nhưỡng và nham thạch đối với dòng chảy theo hai
hướng ngược nhau. Nó có thể làm tăng hoặc giảm lượng dòng chảy, đồng thời có
thể làm điều hoà hoặc thất thường thêm chế độ dòng chảy. Một số đá có lượng thấm
nước kém và không thấm nước (đá magma phong hóa, cát kết, á cát, á sét, cát pha
sét, sét kết) có cấu tạo rắn chắc tạo điều kiện thuận lợi cho hình thành dòng chảy
mặt ở lưu vực.
2.2.3.1. Thành phần thạch học - đặc điểm địa chất thủy văn
Mặc dù có diện tích không lớn nhưng cấu tạo địa chất của khu vực nghiên cứu
rất phức tạp, đa dạng gồm 9 hệ tầng trầm tích (cả lục nguyên lẫn phun trào), 8 phức
hệ magma xâm nhập và các đá bazan Pliocen-Pleistostocen (N2-Q), Holocen
(QIV)…, ngoài ra còn có mặt các biến loại khác như quarzit, đá silic, các đá cuội
kết đa sắc, cuội kết vôi, thạch anh tinh thể... cũng khá phổ biến. [14]. Dựa theo đặc
tính thấm hút của các loại đá, có thể phân chia ra thành các tầng chứa nước như sau:
a)Tầng chứa nước lỗ hổng: tồn tại trong các trầm tích bở rời Đệ tứ được phát
hiện trong các lưu vực sông, trong đồng bằng và cồn cát ven biển. Các tầng chứa
nước có bề dày rất lớn từ 10 - 30 m đôi chỗ đạt tới 35 m. Các thành phần trầm tích
hạt thô (cát, cuội, sạn) chiếm ưu thế hơn trầm tích hạt mịn (bột sét). Vì vậy, phần
lớn các tầng chứa nước lỗ hồng có độ giàu nước và trung bình và lớn. Về chất lược,
nhìn chung nước sạch, đạt các tiêu chuẩn vệ sinh để sử dụng vào việc cấp nước đô
thị và nông nghiệp. Tuy nhiên, nước dưới đất dễ bị nhiễm bẩn do có quan hệ thủy
vực với các dòng khối nước mặt. Một phần diện tích tầng chứa nước lỗ hổng bị
nhiễm mặn không thể làm nguồn cấp nước ăn uống sinh hoạt như thị xã Quảng Trị,
thành phố Đông Hà. Nguồn bổ sung cho các tầng chứa nước này là nước mưa,
dòng chảy mặt thấm qua các lớp phủ có độ dẫn tốt (chủ yếu là cát) trên địa hình
vùng cát, vùng đồng bằng có độ dốc nhỏ. Miền thoát nằm chung với các thung lũng
sông lớn và bờ biển. Dựa vào khả năng chứa nước có thể chia ra làm 3 nhóm: Tầng
chứa nước tốt là các trầm tích Holocen thượng (QIV3) nguồn gốc sông biển, gió
62
phân bố dọc bờ biển từ Vĩnh Linh đến Quảng Trị, thành phần chủ yếu là cát thạch
anh cỡ hạt vừa đến thô có độ mài tròn và chọn lọc tốt; các trầm tích Pleistocen giữa
trên, nguồn gốc sông, biển (amQII-III), các trầm tích này không lộ trên mặt đất, được
phát hiện ở Gio Linh ở độ sâu 18 - 32 m, thành phần chủ yếu là cát, cuội sỏi xen lẫn
cát, sét mức độ mài tròn và chọn lọc tốt. Các tầng chứa nước này có bề dày từ 15 -
53 m. Chất lượng nước thuộc loại nhạt và siêu nhạt. Tầng chứa nước trung bình là
các trầm tích nguồn gốc sông, biển tuổi Pleistocen (amQIII) lộ ra ở Vĩnh Chấp, Hải
Xuân, Hải Lệ, Hải Lăng huyện Hải Lăng. Thành phần chủ yếu là sét và cát thạch
anh nhỏ lẫn ít cuội sỏi, dày 30 - 35 m. Độ khoáng hóa trung bình. Tầng chứa nước
nghèo nước không có khả năng khai thác liên tục bao gồm các trầm tích có tuổi địa
chất dQI-II và adQII-II phân bố rải giá ven rìa đồng bằng Vĩnh Chấp, Vĩnh Long, Vĩnh
Sơn, Gio Châu... Thành phần trầm tích gồm cát, cát pha, sét lẫn nhiều mảnh vụn đá
gốc, chiều dày 11 m [58].
b) Tầng chứa nước khe nứt và khe nứt Karst: phân bố trên diện tích rộng,
chiếm 4/5 diện tích toàn tỉnh; nằm trong đới nứt nẻ phong hóa và các đới phá hủy
kiến tạo trong các địa tầng có tuổi từ Proterozoi đến Negoen. Thành phần bao gồm
các trầm tích lục nguyên, trầm tích cacbonat và các đá, biến chất và phun trào.
Nước khe nứt không nằm trong một hệ thống thủy lực liên tục mà trong các bồn,
đới nứt nẻ cách biệt với nhau. Mặt nước ngầm có dạng bậc thang, độ sâu mực nước
5 – 10 m và đôi chỗ sâu hơn. Động thái của nước biển đổi theo mùa, có sự lệch pha
giữa lượng mưa, lượng dòng chảy với độ cao mực nước ngầm. Nước thuộc loại siêu
nhạt và nhạt, khá phù hợp với tiêu chuẩn nước ăn uống, sinh hoạt. Do địa hình dốc,
lớp phủ phong hóa có tính thấm yếu nên khả năng tự bảo vệ tốt. Dựa vào tính thấm
và độ giàu nước của đất đá có thể chia thành 3 nhóm: Các tầng chứa nước tốt có
tuổi Kmg, J1hn, J2hn. Các trầm tích Mezozoi phát triển ở phần phía Nam khu vực và
một dài hẹp ở Nam động Sá Mùi. Thành phần bao gồm các trầm tích lục nguyên:
cuội kết, sạn kết, cát kết, bột kết và trầm tích cacbonat đá vôi, sét vôi... Do phân bố
rải rác theo đứt gãy nên các tràm tích bị nứt vỡ tạo nên các khối nứt nẻ khả năng
thấm nước tốt. Nước nhạt, giàu nước nhưng phân bố hẹn nên khả khăng khai thác bị
63
hạn chế. Các tầng chứa nước nghèo nước điển hình là các thành tạo bazan (βQIV;
βN2-Q1) chủ yếu phân bố ở Đông Bắc lưu vực gồm các đá bazan olivin cấu tạo đặc
xít và cấu tạo dạng sủi bọt, nứt nẻ từ yếu đến trung bình. Ngoài ra còn có các thành
tạo O3-D1ld có thành phần trầm tích chủ yếu gồm cát bột kết, kết sét kến, đá phiến.
Các thành tạo này đều là tầng chứa nước không áp, chất lượng nước thuộc thể loại
nước nhạt, đạt tiêu chuẩn vệ sinh ăn uống sinh hoạt. Tuy nhiên, do có thể ảnh
hưởng của các phá hủy kiến tạo nên có thể khai thác bằng các lỗ khoan có thể khai
thác bằng những công trình riêng lẻ, biệt lập.
- Các thể địa chất chứa nước rất kém (coi như không chứa nước): bao gồm
các thành tạo cách nước Holocen trung hạ có nguồn gốc sông, biển (amQIV1-2
) phân
bố ở vùng trũng và châu thổ sông Bến Hải, Quảng Trị, lộ ra ở Hồ Xá, Quảng Trị,
Đông Hà và huyện Triệu Phong. Thành phần trầm tích là sét chứa vỏ sò. Đây là
những lớp mỏng hay thấu kính cách nước nằm trên tầng chứa nước Pleistocen và
Holocen. Các thể không chứa nước bao gồm các toàn bộ đá magma xâm nhập trong
vùng. Đá magma nguyên khối ít nứt nẻ, các khe nứt có bề rộng rất hẹp nên Chỉ số
thấm rất thấp 10-9
cm/s, vì thế được coi là không chứa nước. Tuy nhiên trên diện
phân bố đá magma đôi khi cũng gặp các vị trí có thể khoan để bơm hút với lưu
lượng 2 l/s. Đó là những nơi nằm trong các đới phá hủy kiến tạo và có thể phát hiện
các nguồn nước khoáng, nước nóng ở đó.
2.2.3.2. Thổ nhưỡng
Lưu vực sông Thạch Hãn có thể được phân chia thành các nhóm đất mang
các đặc điểm khác nhau
a) Nhóm đất cồn cát trắng, vàng và đất cát biển . Nhóm đất này có mặt ở
hầu hết các huyện ven biển. Cồn cát trắng có độ phì nhiêu thấp hơn, hàm lượng sét
có trong đất thấp, dao động trong khoảng 2 % - 4 %, mùn rất nghèo và hầu như
không đáng kể (đạt 0,1 % - 0,2 %). Các thành phần tổng số và dễ tiêu rất nghèo. Đất
cồn cát trắng có địa hình cao hơn so với cồn cát vàng, độ dốc thường 30 - 50, với
những dạng này thường không ổn định, có thể di chuyển và san lấp cả những dải đất
64
canh tác nông nghiệp, đất khô và thiếu ẩm nghiêm trọng. Vì vậy, trên loại đất này,
trồng phi lao là thích hợp.
b) Nhóm đất mặn. Nhóm đất này được hình thành do quá trình bồi lắng của
phù sa sông, biển hoặc hỗn hợp sông - biển, chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước mặn,
có thể là do mặn tràn hoặc của mạch nước ngầm mặn.
c) Nhóm đất phèn. Nhóm đất này hình thành do quá trình bồi tụ của phù sa
sông phủ trên những thực vật giàu lưu huỳnh trong điều kiện ngập nước quanh năm,
giàu sét, đất yếm khí. Diện tích nhóm đất phèn tại khu vực nghiên cứu không nhiều
và hiện đang được khai thác sử dụng vào mục đích trồng lúa hoặc trồng cói. Khi
canh tác trên loại đất này cần chú ý đến việc cải tạo đất như thau chua, rửa phèn
bằng nước ngọt, kết hợp bón nhiều lân.
e) Nhóm đất phù sa. Tổng diện tích loại đất này chiếm 12,29 % tổng diện
tích đất tự nhiên của vùng. Đây là loại đất được hình thành do quá trình bồi lắng
phù sa của sông hoặc suối.
f) Nhóm đất đỏ vàng. Nhóm đất này có diện tích lớn nhất vùng chiếm 52,3
% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung ở vùng đồi núi phía Tây, ở độ cao tuyệt đối
từ 25 m đến 900 m, hình thành trên sản phẩm phong hoá của nhiều loại đá mẹ khác
nhau. Nhìn chung nhóm đất này chua, độ no bazơ thấp, khoáng sét phổ biến là
kaolin, có quá trình tích luỹ Fe và Al trong đất tương đối cao.
g) Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi. Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit
thường được phân bố ở độ cao từ 900 - 1900 m. Trong phạm vi vùng nghiên cứu
diện tích phân bố của loại đất này không nhiều.
Do điều kiện nhiệt độ giảm, độ ẩm cao hơn ở độ cao này, mặt khác ít bị con
người chặt phá nên thảm thực bì còn khá tốt. Do địa hình dốc chia cắt mạnh, nên
xảy ra hiện tượng xói mòn đất mạnh, đất thưòng có tầng mỏng đến trung bình, mức
độ phong hoá yếu hơn vùng đồi, màu đất thường ngả sang vàng vì ẩm hơn, đất có
phản ứng chua, độ no bazơ thấp, hàm lượng mùn trong đất thường giàu, nhất là ở
những nơi còn rừng trung bình 4 % - 6 %, mùn thường thô, do nằm ở trên cao nên
65
mức độ phân giải hữu cơ chậm. Nhóm đất này tốt nhưng có nhược điểm là nằm ở vị
trí cao, dốc nhiều, xói mòn mạnh. Ngoài việc khai thác phát triển rừng, trên nhóm
đất còn có thể trồng cây ăn quả và chăn nuôi .
h) Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá. Nhóm đất này trong vùng cũng có diện tích
đáng kể. Phần lớn loại đất này thuộc loại đỏ vàng nhưng nằm ở địa hình dốc, cây
cối trơ trụi bị xói mòn mạnh nên sỏi đá trơ trên mặt, đá lộ đầu nhiều, có tầng đất
mỏng dưới 10 cm. Đây là loại đất thoái hoá mạnh, rất nghèo dinh dưỡng, do đó
phương hướng cải tạo đất này chủ yếu là phục hồi lại chế độ lý hoá tính của đất,
trồng rừng và phục hồi rừng tự nhiên, trên đất này để cải thiện dần điều kiện tiểu
khí hậu cho từng khu vực, giữ độ ẩm, giảm dần sự xói mòn của đất.
Trong các nhóm đất, nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất 357.191 ha
(bằng 75,27 % diện tích tự nhiên). Một số loại đất tuy qui mô không lớn nhưng có
chất lượng tương đối tốt, có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất nông nghiệp ở khu
vực nghiên cứu như: đất nâu đỏ và nâu vàng trên đá bazan (Fk, Fu), nhóm đất phù
sa (P), đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp), đất vàng nhạt trên đá cát (Fq)… Các loại
đất này chiếm khoảng 28,5 % tổng diện tích tự nhiên và khoảng 30 % diện tích các
loại đất được điều tra phân loại thổ nhưỡng. Đa phần các loại đất này có tầng dầy
trên 50 cm, hàm lượng các chất dinh dưỡng nhìn chung từ trung bình đến giàu, phân
bố tương đối tập trung trên địa hình khá bằng, gần các trung dân cư, các trục giao
thông… Đây là các loại đất thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp và phần lớn
diện tích đã được khai thác sử dụng. Nhiều vùng nông sản chính có giá trị kinh tế
của khu vực nghiên cứu đã và đang được hình thành trên các vùng đất này như vùng
cà phê chè ở Hướng Hoá, vùng hồ tiêu ở Tân Lâm, vùng cao su, hồ tiêu ở Vĩnh
Linh, Gio Linh (chủ yếu trên đất bazan), vùng lúa của các đồng bằng Vĩnh Linh,
Triệu Phong, Hải Lăng (chủ yếu trên đất phù sa)…
Nhìn chung, tài nguyên đất tại khu vực nghiên cứu tuy có một số hạn chế về
độ màu mỡ, tầng dầy nhưng nếu được tổ chức đầu tư, khai thác sử dụng một cách
66
đồng bộ, hợp lý theo hướng thâm canh thì khả năng mở rộng đất cho phát triển nông
- lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản vẫn còn tiềm năng đáng kể.
2.2.4. Nhóm yếu tố cản trở dòng chảy
Thực vật ảnh hưởng đến dòng chảy thường thông qua lớp thổ nhưỡng. Ảnh
hưởng trực tiếp của thực vật về phương diện ngăn chặn nước chảy trên bề mặt
không nhiều lắm, trái lại nó giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành lớp thổ
nhưỡng. Đất rừng ngậm nước tốt vì có một lớp dày trên mặt là lớp thực vật bị phân
huỷ. Một khi tỷ lệ rừng thay đổi thì loại rừng cũng dần bị thay đổi và kéo theo là
thay đổi về chế độ dòng chảy sông ngòi.
Ảnh hưởng trực tiếp của thực vật không biểu hiện rõ như các yếu tố trên,
trước hết nó làm giảm tốc độ chảy trên mặt. Ngoài ra, cây cối hút nước làm tăng
lượng bốc thoát hơi trên thân cây lá và cũng làm giảm lượng dòng chảy. Ảnh hưởng
của thực vật đến dòng chảy thể hiện trên cả hai mặt, làm giảm lượng dòng chảy lũ,
đồng thời làm tăng lượng dòng chảy mùa cạn. Lớp phủ trên mặt đất làm chậm quá
trình tập trung nước mặt, do đó hạn chế một phần mức độ dữ dội của các trận lũ.
Mặt khác, do bộ rễ làm cho đất tơi xốp, cùng với lớp mùn do thực vật phân
huỷ làm tăng khả năng thấm nước, làm chậm quá trình tập trung nước. Nước được
giữ lâu hơn trên mặt làm tăng lượng nước thấm, cung cấp cho sông vào mùa cạn.
Trong điều kiện mưa nhiều và dòng chảy phong phú như ở nước ta thì ảnh hưởng
của thực vật có ý nghĩa hơn cả là ở sự điều hoà dòng chảy và chống xói mòn.
2.2.4.1. Các đới thực vật chính:
a) Kiểu rừng kín thường xanh cây lá rộng á nhiệt đới núi thấp: Phân bố chủ
yếu ở độ cao từ 700 - 1.500 m, như ở dãy núi trung bình từ động Ba Lê đến động A
Doa, trên khối núi thuộc động A Pông ở Tiểu vùng Bảo tồn Thiên nhiên Đăkrông.
Kiểu rừng này ít bị tác động, còn giữ được nhiều tính chất nguyên sinh, tán rừng
chia 4 tầng. Độ tán che dao động trong khoảng 0,7 - 0,8; có những chỗ đạt tới 0,9.
Tổ thành thực vật chủ yếu là các loài cây lá rộng thuộc các họ Dẻ (Fagaceae), họ
67
Long não (Lauraceae), họ Thầu dầu (Euphoribiaceae), họ Đậu (Leguminoisae), họ
Ngọc lan (Magnoliaceae), họ Sến (Sapotaceae).
b) Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới vùng thấp: Kiểu quần xã
thực vật này ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Đakrông thường ít bị tác động, về căn bản
vẫn còn giữ được tính nguyên sinh. Các họ chiếm ưu thế trong tổ thành thực vật là
họ Đậu (Fabaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) họ Long não (Lauraceae), họ
Cam (Rutaceae), họ Hoa hồng (Rosaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Sồi dẻ
(Fagaceae), họ Dâu tằm (Moraceae)...
c) Kiểu phụ thứ sinh nhân tác rừng kín thường xanh nhiệt đới phục hồi sau
khai thác: Đây là kiểu quần thụ có nguồn gốc trực tiếp của kiểu rừng trình bày ở
trên. Rừng ở đây bị tác động mạnh qua việc khai thác gỗ xây dựng và thương mại.
Các loài cây gỗ lớn có giá trị kinh tế cao đã bị khai thác chọn đến cạn kiệt như Lim
xanh (Erythrophleum fordii), Giổi (Manglietia, Michelia), Re (Cinnamonum), Sưa
(Dalbergia spp.).
d) Kiểu phụ thứ sinh nhân tác rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới phục
hồi sau nương rẫy: Kiểu rừng này có nguồn gốc từ rừng kín thường xanh mưa ẩm
nhiệt đới, nhưng do các hoạt động khai phá làm nương rẫy và nạn lửa rừng đã làm
mất đi lớp thảm rừng nguyên sinh, sau đó được bỏ hoang nhiều năm và rừng non đã
xuất hiện. Thảm thực vật rừng chủ yếu là các loài cây ưa sáng, mọc nhanh như
Vạng trứng (Endospermum chinense), Màng tang (Litsea cubeba), Bời lời giấy
(Litsea mollis), Hu đay (Trema orientalis), Ba soi (Macarenga spp)...
e) Rừng hỗn giao tre - nứa - gỗ phục hồi sau nương rẫy và khai thác kiệt:
Kiểu này cũng có nguồn gốc gián tiếp từ kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt
đới và là hậu quả trực tiếp của quá trình rải chất độc hóa học trong chiến tranh, làm
nương rẫy hoặc khai thác kiệt mà chưa phục hồi lại rừng.
f) Trảng cỏ cây bụi thứ sinh nhân tác: Đây cũng là hậu quả trực tiếp của quá
trình canh tác nương rẫy lâu dài và của chiến tranh. Đầu tiên là lớp thảm cây gỗ bị
chặt trắng và đốt lấy đất canh tác. Sau nhiều lần như thế đất trở nên bị rửa trôi
68
mạnh, tầng đất nông và xương xẩu, chỉ thích hợp với các loài cây bụi và cỏ như
sim, mua.
2.2.4.2. Các kiểu thực vật phi địa đới:
a) Rừng trên các đụn cát: Rừng còn trên các đụn cát tương đối ổn định với
thành phần thực vật thường gặp như Mại liễu (Miliusa bangoiensis), Duối ô rô
(Taxatrophis illicifolia), Me rừng (Phyllanthus emblica), Dé (Breynia baudounii, B.
coreaceae), Bồ ngót lông (Sauropus villosus), Kim mộc (Fluggea virosa), Cò ke
lông (Grewia hirsuta), Cóc kèn (Derris brevipes), Trắc biến màu (Dalbergia
discolor)...
b) Trảng cây bụi thứ sinh trên các đụn cát: Đây là trạng thái thảm thực vật
cây bụi thứ sinh hình thành sau khi rừng trên các đụn cát bị khai thác làm đất canh
tác và cả sau khi khai thác gỗ. So với rừng thì trảng cây bụi có diện tích lớn hơn
nhiều và phân bố rộng hơn với thành phần loài cây nghèo nàn hơn. Trên các cồn cát
sát biển, sườn phía biển luôn có gió mạnh thường gặp các loài cây bụi nhỏ, thân dai,
thường có gai mọc kín.
c) Trảng cỏ thứ sinh: Trên các đụn cát ở khu vực nghiên cứu thường có các
trảng cỏ cao 0,1 - 0,2 m phân bố thành các mảng, thay thế trảng cây bụi và rừng bị
mất đi trong quá trình khai thác. Nơi kế tiếp với bãi triều thường gặp phổ biến trảng
cỏ cao rất đặc trưng, đó là quần xã Cỏ lông chông (Spinifex littoreus).
2.2.4.3.Các phụ kiểu thực vật:
a) Trảng cỏ chịu ngập thứ sinh và các quần xã thủy sinh ở đầm, ao, hồ: Phân
bố trên các địa hình bằng phẳng và trũng thấp ở đồng bằng hay ở các thung lũng núi
tồn tại các khu vực ẩm, lầy với mức độ ngập nước khác nhau. Nơi ngập nông có thể
cạn một thời gian ngắn vào mùa khô thường có các trảng cỏ cao 0,5 – 1 m với độ
che phủ khoảng 70 – 80 %.
b) Rừng ngập mặn: Do không có hệ thống đảo che bên ngoài, sóng tác động
trực tiếp vào bờ đã hạn chế sự phát triển của rừng ngập mặn ở các tỉnh Bắc Trung
69
Bộ nói chung và vùng nghiên cứu nói riêng. Rừng chỉ phát triển ở sâu trong cửa
sông và trong các vũng vịnh khuất sóng.
c) Trảng cỏ, trảng cây bụi trên bãi cát biển và các bãi đá ven biển: Kiểu thảm
thực vật này thường gặp ở các bãi cát ngập triều khá phổ biến ở các cung lõm của
bờ biển. Do bị sóng tác động mạnh và thường xuyên trên bãi triều hầu như không
có thực vật cây gỗ [20].
Trong vài năm gần đây, diện tích rừng tại khu vực nghiên cứu tăng bình quân
khoảng 1%/năm. Một số diện tích rừng đã giao cho các hộ gia đình quản lý, tình
trạng phá rừng làm rẫy ngày càng giảm, chưa kể việc trồng cây phân tán trong nhân
dân hàng năm khoảng 2 triệu cây các loại. Rừng tự nhiên cơ bản đã được bảo vệ,
rừng trồng với nhiều loại cây được bố trí thích hợp cho các vùng sinh thái khác
nhau, từng bước giới thiệu và trồng thử nhiều loại cây mới (cả cây bản địa và nhập
nội). Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, nhưng nhìn chung thảm che của các hệ thống
sông trong tỉnh còn ít, ảnh hưởng đến khả năng giữ gìn và cung cấp nước. Khi đã
mất thảm che của rừng thì vấn đề xói mòn thoái hóa đất, vấn đề lũ lụt, bồi lắng các
dòng sông, hồ đập... đang trở nên gay gắt ở nhiều nơi.
2.2.5. Tác động của biến đổi khí hậu
Từ khoảng giữa thế kỷ XIX, theo số liệu quan sát cho thấy xu thế chung từ
cuối thế kỷ XIX đến nay, nhiệt độ trung bình không khí và đại dương toàn cầu tăng
lên. Kết quả đo đạc và nghiên cứu cho thấy thập kỷ 1990 là thập kỷ nóng nhất trong
thiên niên kỷ vừa qua (IPCC, 2007). Từ các năm 1995-2006 có đến 11 năm nằm
trong số 12 năm nhiệt độ lớn nhất theo số liệu đo đạc nhiệt độ toàn cầu từ 1850.
Nhiệt độ trong 100 năm 1906-2005 tăng 0,74°C [(0.56÷0.92)°C] lớn hơn so với giai
đoạn 100 năm 1901-2000 là 0,6°C [(0.4÷0.8)°C]. Xu hướng trong 50 năm từ 1956-
2005 là 0,13°C [(0.10-0.16)°C] gần gấp đôi so với giai đoạn 100 năm từ 1906 đến
2005. Nhiệt độ tăng lên cao hơn ở các vĩ độ cao ở bắc bán cầu: nhiệt độ ở bán cầu
Bắc trung bình tăng gần gấp đôi của toàn cầu trong giai đoạn 100 năm qua. Nhiệt
độ ở đất liền tăng nhanh hơn đại dương. Theo quan trắc từ năm 1961 thì nhiệt độ
70
đại dương tăng ở cả độ sâu ít nhất là 3000m. Đại dương đã chiếm 80% lượng nhiệt
của hệ thống khí hậu.Theo kết quả phân tích từ khinh khí cầu và vệ tinh thì tốc độ
nóng lên ở giữa tầng đối lưu và thấp hơn giống với tốc độ của nhiệt độ bề mặt.
Trong 100 năm qua, lượng mưa có xu hướng tăng ở khu vực vĩ độ cao hơn 30o .
Tuy nhiên, lượng mưa lại có xu hướng giảm ở khu vực nhiệt đới từ giữa những năm
1970. Hiện tượng mưa lớn có dấu hiệu tăng ở nhiều khu vực trên thế giới (IPCC,
2007). Tương ứng với sự nóng lên toàn cầu, mực nước trung bình đại dương cũng
tăng lên do băng tan và sự giãn nở nhiệt đại dương. Mực nước biển tăng với tốc độ
trung bình 1.8mm/năm trong giai đoạn 1961-2003. Tốc độ là 3.1mm/năm trong giai
đoạn 1993-2003. Cùng với xu thế tăng nhiệt độ toàn cầu là sự phân bố dị thường
của nhiệt độ. Trên các đại lục ở bán cầu Bắc, trong những năm gần đây xuất hiện
hàng loạt kỷ lục về nhiệt độ cao và thấp. Những biến đổi này càng làm trầm trọng
hơn những tác động của các yếu tố khác đến tài nguyên nước. Nhiệt độ tăng, còn
làm gia tăng khả năng cháy rừng, nhất là các khu rừng trên đất than bùn, vừa gây
thiệt hại tài nguyên sinh vật, vừa tăng lượng phát thải khí nhà kính và ô nhiễm môi
trường. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp do sức ép dân số, đô thị hóa, công
nghiệp hóa và bị chuyển đổi mục đích sử dụng. Hiện tượng xói mòn, rửa trôi, hoang
mạc hóa và ô nhiễm do hóa chất nông nghiệp ngày càng gia tăng. Dưới tác động của
BĐKH, nhất là nước biển dâng làm mất đi nơi ở của cư dân và phần đất màu mỡ
nhất cho sản xuất nông nghiệp sẽ là thách thức lớn cho ngành nông nghiệp. Thiên
tai, bão, lũ gia tăng sẽ làm tăng hiện tượng xói mòn, rửa trôi, sạt lở bờ sông, bờ
biển, bồi lắng lòng dẫn ảnh hưởng nghiêm trọng tới tài nguyên đất. Hiện tượng
thiếu nước và hạn hán sẽ dẫn tới hoang mạc hóa, xảy ra ở khu vực nghiên cứu nói
riêng và ở miền Trung nói chung.
Khu vực nghiên cứu là nơi chịu ảnh hưởng của hầu hết các loại thiên tai
thường xảy ra ở Việt Nam nhưng với tần suất cao hơn và mức độ ảnh hưởng lớn
như lũ lụt, bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), lũ quét, hạn hán, lốc tố, dông, sét, sạt lở
đất, úng hạn, xâm nhập mặn, triều cường,...
71
2.2.5.1. Biến đổi khí hậu làm tần suất bão, mưa lũ gia tăng: Những năm gần
đây, bão có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn. Thống kê 12 năm trở lại đây (1998
- 2009), trên địa bàn tỉnh chịu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của 24 cơn bão và áp
thấp nhiệt đới (trung bình 02 cơn/1 năm). Điển hình là cơn bão số 6 (Xangsane)
năm 2006 tuy không đổ bộ trực tiếp trên địa bàn tỉnh nhưng đã gây ra gió lớn (cấp
8, giật cấp 9) và mưa to gây lũ lụt và ngập úng trên diện rộng, với: 73 xã, phường,
thị trấn của 9 huyện, thị xã với mức ngập từ 0,5 - 3m, làm thiệt hại nặng, giá trị thiệt
hại lên đến trên 202 tỷ đồng.
Năm 2008, cơn bão số 7 (từ ngày 27 - 30/IX/2008) đã đi qua đảo Cồn Cỏ và
ven bờ ngoài khơi của tỉnh gây gió mạnh cấp 9, giật cấp 12 trên đảo Cồn Cỏ; gió
mạnh cấp 7, cấp 8, giật cấp 10 ở vùng ven biển gây thiệt hại nặng nề: về cây công
nghiệp như cao su tiểu điền đang trong thời kỳ thu hoạch bị gãy, đổ, hư hỏng trên
700 ha và sản xuất nông nghiệp vụ lúa hè thu trong thời kỳ thu hoạch bị thiệt hại
3.300 ha, hoa màu thiệt hại 980 ha và thiệt hại về cơ sở hạ tầng và sản xuất kinh
doanh khác (nhất là ở huyện đảo Cồn Cỏ chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão). Giá trị
thiệt hại trên 150 tỷ đồng.
Năm 2009, cơn bão số 9 (từ ngày 27/IX - 03/X/2009) không đổ bộ trực tiếp,
nhưng đã gây ra gió lớn (cấp 9, giật cấp 10) và mưa to gây ngập lụt sâu trên diện
rộng, bị bị thiệt hại nặng cơ sở hạ tầng, sản xuất - kinh doanh, môi trường và tổng
số hộ dân trực tiếp phải sơ tán là 58.359 hộ dân,... giá trị thiệt hại lên đến gần 2.500
tỷ đồng.
2.2.5.2.Biến đổi khí hậu làm gia tăng nhiệt độ, số đợt hạn hán: Trong 5 năm
gần đây, sản xuất nông nghiệp của tỉnh liên tục phải đối phó với tình trạng hạn hán
gay gắt trong vụ đông xuân, nhất là từ đầu năm 2010 một số địa phương trong tỉnh
đang đối mặt với nguy cơ hạn hán (không có nước sản xuất, thiếu nước sạch trong
sinh hoạt kéo dài); dịch bệnh trên cây trồng xuất hiện nhiều nơi nhất là cây lúa.
Nhiều đợt nắng nóng kéo dài và liên tiếp xảy ra, nhiệt độ có thể nói cao nhất từ
trước tới nay (39 -400c) ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người người dân….
72
Gió Tây Nam khô nóng hàng năm tập trung chủ yếu từ tháng III đến tháng
VIII (thời gian xảy ra hạn hán tập trung chủ yếu vào các tháng 3 - 4 và 7 - 8) điển
hình là các năm 1993, 1998, 2003 và 2005. Tính trung bình cho những năm hạn vừa
có khoảng 30 - 40 xã có diện tích các loại cây trồng bị ảnh hưởng do thiếu nguồn
nước tưới và khô nóng. Tổng thiệt hại về kinh tế từ năm 1993 đến năm 2009 do hạn
hán, nắng nóng, gió Tây Nam khô nóng, xâm nhập mặn trên 520,5 tỷ đồng (trong
đó diện tích các loại cây trồng bị hạn nặng là 50.332 ha, mất trắng là 33.141 ha).
2.2.5.3. Biến đổi khí hậu làm gia tăng lũ lụt: Mùa lũ lụt chính vụ thường xảy
ra khoảng từ giữa tháng 9 đến đầu tháng 12 hàng năm. Tuy nhiên, những năm gần
đây do ảnh hưởng biến đổi khí hậu toàn cầu nên trên địa bàn thường xảy ra lũ sớm
vào giữa tháng VIII đến đầu tháng Ĩ và lũ muộn từ cuối tháng VII đến đầu tháng I,
đặc biệt là hiện tượng lũ trái mùa đã xảy ra vào tháng II năm 2006.
Từ năm 1999 trở lại đây, trên địa bàn tỉnh xảy ra nhiều đợt lũ lớn, kéo dài
nhiều ngày nhất là từ năm 2005 đến 2009. Có 03 đợt lũ lớn đặc trưng đó là: Trận lũ
lịch sử tháng XI năm 1999 (tổng thiệt hại kinh tế lên đến trên 564 tỷ đồng); Đợt lũ
lịch sử đặc biệt trên lưu vực sông Bến Hải từ ngày 06 đến 09/10/2005 (giá trị thiệt
hại lên đến trên 185 tỷ đồng); Đợt lũ do ảnh hưởng của cơn bão số 9 từ ngày 27/Ĩ -
03/X/2009 (giá trị thiệt hại gần 2.500 tỷ đồng).
2.2.5.4. Các loại hình thiên tai khác:
a) Sụt lún đất: Xảy ra ngày 18/2/2006 tại thôn Tân Hiệp, xã Cam Tuyền,
huyện Cam Lộ với phạm vi sụt lún khoảng 02 ha, sụt lở 38 hố rộng từ 4 - 8m, sâu từ
3 - 8m, có hố sâu trên 10m.
b) Rét hại rét đậm: Trong những năm trở lại đây, hầu như năm nào tỉnh cũng
xảy ra rét đậm, rét hại. Đặc biệt năm 2008 (từ cuối tháng I đến hết tháng II), xảy ra
nhiều ngày rét đậm, rét hại, kết quả thiệt hại: Diện tích lúa bị ảnh hưởng 10.034 ha;
Lạc bị chết và thiệt hại 2.706 ha; Ngô bị thiệt hại 500 ha; Rau đậu các loại bị thiệt
hại 1.270 ha, cao su bị chết 47 ha và trên 500 ha cà phê đang ra hoa bị ảnh hưởng
nặng và có khoảng 2.500 trâu, bò bị chết.
73
Tổng thiệt hại về kinh tế do thiên tai, lũ bão gây ra trên địa bàn tỉnh từ năm
1989 - 2009 là: 4.647,7 tỷ đồng.
2.4. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội
2.4.1. Dân số và vấn đề cấp nước sinh hoạt
Theo số liệu thống kê năm 2012, dân số toàn tỉnh Quảng Trị là 599.221
người (301.793 nữ và 297.428 nam), trong đó, dân số thành thị là 167.954 người và
dân số nông thôn 431.267 người. Toàn tỉnh có 144.106 hộ, bình quân 4,38
người/hộ. Trên địa bàn tỉnh có 3 dân tộc chính (Kinh, Vân Kiều, Pa Cô), trong đó
dân tộc Kinh chiếm 91,4 % tổng số dân, dân tộc Vân Kiều chiếm 6,7 % và dân tộc
Pa Cô chiếm 1,8 %. Đồng bào dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu ở hai huyện
Đakrông, Hướng Hoá và phân bố một ít ở một số xã thuộc các huyện Gio Linh,
Vĩnh Linh và Cam Lộ [41].
Mật độ dân số bình quân của tỉnh là 129 người/km2 (thấp hơn mức trung
bình của cả nước 260 người/km2 và ở khu vực Bắc Trung Bộ là 207 người/km
2).
Dân số của tỉnh phân bố không đồng đều giữa các đơn vị hành chính, đa số tập
trung với mật độ cao tại các thành phố, thị xã, khu vực thị trấn - nơi có nhiều lợi thế
về cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế, sinh kế...: mật độ cao nhất là ở thành phố
Đông Hà (1.137 người/km2), thị xã Quảng Trị (314 người/km
2); thấp nhất là ở
huyện Đakrông (30 người/km2) và Hướng Hóa (65 người/km
2). Dân số ở thành thị
tăng lên (152.485 người năm 2005, năm 2012 là 167.954 người), nhưng ở nông
thôn lại giảm xuống (437.791 người năm 2005, năm 2012 là 431.267 người). [20]
Về hiện trạng cấp nước sinh hoạt đô thị và nông thôn: TP. Đông Hà đang sử
dụng nguồn nước mặt trên sông Vĩnh Phước với công suất 15000 m3/ng.đêm; với
công suất này mới đảm bảo cấp cho 60 % số dân sống trong thị xã. Nguồn nước cấp
không ổn định vì dựa vào lưu lượng cơ bản của sông Vĩnh Phước. Các thị trấn nhỏ
như Hướng Hoá, Đakrông, Cam Lộ, Ái Tử đều có hình thức cấp tập trung nhưng
cũng mới chỉ ở khối cơ quan huyện với tiêu chuẩn 50 l/người/ngày bằng nguồn
74
nước ngầm tại chỗ, quy mô mỗi điểm cấp cho từ 200 - 300 người. Hiện tại đang xây
dựng nhà máy nước tại Gio Linh sử dụng nước ngầm với công suất 15.000 m3/ngày
đêm cấp cho Đông Hà và Gio Linh [54,55].
Hầu hết người dân đều sử dụng nguồn nước tự nhiên (nước mặt, nước ngầm).
Theo chương trình nước sạch nông thôn của tỉnh Quảng Trị hiện nay đã cung cấp
được nguồn nước sạch cho 30 % số dân nhưng tập trung chủ yếu ở vùng đồi núi.
Vùng ven biển nơi nước ngầm tầng sâu bị nhiễm mặn chưa cấp nước cho dân được,
vẫn nhờ vào nguồn nước từ các kênh mương thấm xuống tầng nông.
Công tác cấp nước công nghiệp dân sinh, đô thị tập trung không phải là mới
mẻ nhưng nó mới khởi đầu và còn nhiều vấn đề cần đầu tư, từ tạo nguồn, thiết bị
dẫn và phân phối nước. Việc cấp nước ở nông thôn theo quy mô công nghiệp hiện
nay chưa đặt ra, chủ yếu là lấy trực tiếp nước mặt ở sông và giếng khơi từ nguồn
nước ngầm sẵn có Phần lớn người dân vùng nông thôn khai thác nước sinh hoạt tự
do theo kinh tế gia đình và xả thải trực tiếp ra vườn, cống, rãnh. Lượng nước và rác
sinh hoạt tuy không nhiều so với các ngành kinh tế khác nhưng lại xả thải trực tiếp
ra môi trường, không qua xử lý nên nguy cơ ô nhiễm cao, khi có mưa, dòng chảy
mặt sẽ đưa nước thải ra sông suối và ngấm xuống nước dưới đất gây ô nhiễm nguồn
nước. Hơn nữa việc khoan giếng chủ yếu dưới hình thức thủ công, không đảm bảo
kỹ thuật, cũng là một vấn đề đáng lưu ý trong công tác bảo vệ môi trường ở địa
phương.
2.4.2. Hiện trạng sử dụng khai thác tài nguyên và phát triển kinh tế
2.4.2.1. Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất chính trong toàn lưu vực. Trong toàn ngành
nông - lâm - ngư nghiệp thì ngành nông nghiệp là chiếm tỉ trọng lớn nhất (79,86 %
năm 2012) tiếp đến là ngành thủy sản (15,28 % năm 2012) và cuối cùng là ngành
lâm nghiệp (4,83 % năm 2012 [20].
Trồng trọt là ngành then chốt và phát triển theo hướng vừa đa dạng hóa cây
trồng vừa thâm canh tăng năng suất. Trên địa bàn tỉnh đã có nhiều mô hình kinh tế
75
trang trại (236 trang trại cây trồng hằng năm - cây lúa, ngô, khoai, sắn, lạc và 432
trang trại trồng cây lâu năm - cây cao su, cà phê, tiêu, điều). Kinh tế hộ gia đình
hoạt động có hiệu quả. Việc “dồn điền đổi thửa” ở nhiều địa phương đang thực hiện
và bước đầu tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy mô tập
trung. Một số vùng sản xuất chuyên canh tập trung đã và đang hình thành, phát triển
như vùng lúa khoảng 9.000 ha ở các huyện Triệu Phong, Hải Lăng, Vĩnh Linh;
vùng sắn nguyên liệu ở Hướng Hóa và các huyện khác trong tỉnh với diện tích
8.500 ha; vùng cao su trồng tập trung, cao su tiểu điền và vùng hồ tiêu tập trung ở
các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ; vùng cà phê ở huyện Hướng Hóa, vùng
rau đậu thực phẩm trên vùng cát ven biển.
Sự phát triển của nông nghiệp kèm theo việc sử dụng phân bón và hóa chất
bảo vệ thực vật ngày càng gia tăng, đặc biệt là sự tồn lưu của hóa chất bảo vệ thực
vật trong môi trường gây nguy hiểm cho con người và môi trường. Việc sử dụng
nhiều phân bón vô cơ cũng đã gây ra sự suy giảm chất lượng đất và sự phú dưỡng
của thủy vực, vùng cửa sông và cửa biển.
Nhằm mục đích điều tiết nước phục vụ canh tác nông nghiệp cũng như các
hoạt động dân sinh kinh tế khác, trên lưu vực sông Thạch Hãn đã được xây dựng
một số các công trình thủy lợi, chủ yếu là các hồ chứa nước tiêu biểu sau (bảng 2.1).
Bảng 2.1. Trữ lượng nước hồ, đập trên lưu vực sông Thạch Hãn
TT Tên hồ chứa Địa điểm Đơn vị quản lý Dung tích (triệu m
3)
Chứa Hữu ích
1 Kinh Môn Gio Linh XNKTN Gio Linh 18,2 15,9
2 Ái Tử Triệu
Phong - 15,5 15,3
3 Nghĩa Hy Cam Lộ XNKTN Đông Hà 3,27 3,24
4 Khe Mây Đông Hà XNKTN Đông Hà 1,2 0,8
5 Nam Thạch
Hãn Hải Lăng
XNKTN Nam Thạch
Hãn 9,3
Dự án thuỷ lợi - thuỷ điện Quảng Trị là công trình trọng điểm cấp Nhà nước,
bao gồm các hạng mục: Tiểu vùng đầu mối (gồm đập chính và đập phụ (tràn xả lũ));
tuyến năng lượng (gồm cửa lấy nước; đường hầm áp lực; nhà van; tháp điều áp; tổ
76
hợp nhà máy bán ngầm với hai tổ máy; trạm phân phối điện ngoài trời, đường dây
mạch kép 110 KV); các hệ thống: đường chuyên dùng và quản lý, hệ thống tiểu
vùng phụ trợ và tiểu vùng nhà hành chính. Trong đó, Nhà máy Thuỷ điện Quảng Trị
trên sông Rào Quán có công suất 64MW với 2 tổ máy, toàn bộ hồ chứa có dung tích
163 triệu m3, dung tích chống lũ 30 triệu m
3.
Ngành chăn nuôi tuy có bước phát triển khá nhưng ngành chăn nuôi còn
phân tán và quy mô nhỏ, đầu ra chưa ổn định và đặc biệt, dịch bệnh luôn tiềm ẩn.
Trên địa bàn tỉnh đã hình thành một số mô hình chăn nuôi trang trại, trang nuôi
công nghiệp có quy mô lớn (năm 2008 toàn tỉnh có 56 trang trại). Năm 2012, tổng
giá trị ngành chăn nuôi đạt 723,59 tỷ đồng, tăng 24,5 % so với năm 2007 [20].
Bảng 2.2. Thống kê số lượng của một số vật nuôi chính trong giai đoạn 2005- 2010
STT Vật nuôi Đơn vị
tính
2005 2006 2007 2008 2009
1 Trâu Con 40.914 38.066 39.731 35.617 32.561
2 Bò Con 65.938 73.772 77.457 69.086 67.916
3 Lợn Con 253.929 228.600 236.704 221.674 235.692
4 Dê Con 9.901 11.985 13.997 14.168 14.414
5 Gia cầm 1000
Con
1828,6 1.163,4 1.299,2 1.497,4 1.566,7
Nguồn: [20]
Theo phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị và của các
huyện trong vùng đến năm 2020 thì: các địa phương sẽ tập trung cao độ cho vùng
chuyên canh, tăng diện tích lúa 2 vụ chủ động được nước tưới tạo ra năng suất cao,
chất lượng tốt. Không mở rộng diện tích trồng lúa ở những nơi không chủ động
được nguồn nước tưới. Phấn đấu tạo ra giá trị hàng hoá cao trên 1 đơn vị diện tích
canh tác bằng việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Trên vùng gò đồi và vùng núi thấp
tiếp tục mở rộng và thâm canh cây công nghiệp dài ngày. Diện tích trồng lúa ở vùng
ven biển không chủ động được nước tưới hoặc năng suất thấp có thể chuyển sang
nuôi trồng thuỷ sản [20].
Trên cơ sở tiềm năng đất đai, nguồn nước trên địa bàn tỉnh bố trí sản xuất
cây trồng cạn theo các vùng có quy mô tập trung như sau:
77
- Vùng trồng cây công nghiệp dài ngày ở vùng đồi các huyện: Hướng Hoá,
Đakrông.
- Vùng cây màu lương thực tập trung ở đồng bằng và vùng đồi thấp của các
huyện Triệu Phong, Gio Linh, Đakrông, Hải Lăng.
- Quy hoạch cây công nghiệp chủ yếu cho các loại cây như lạc, ớt ở các
huyện Gio Linh, Đakrông, Cam Lộ, Triệu Phong.
Hiện tại ngành chăn nuôi chưa phát triển với đúng tiềm năng của nó. Nguyên
nhân chính là chính sách đầu tư trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, do đó tỷ
trọng chăn nuôi trong cơ cấu giá trị của ngành nông nghiệp còn rất thấp. Các công
trình cấp nước cho nông nghiệp để đáp ứng các nhu cầu tưới tiêu đã được đầu tư
đáng kể là các hệ thống thuỷ nông, các hồ chứa, các trạm bơm tưới tiêu, các hệ
thống kênh rạch, tuy vậy do thiết kế và vận hành độc lập nên hiệu quả phát huy
chưa cao.
Việc canh tác cây lương thực, hoa màu và cây công nghiệp đòi hỏi sử dụng
một lượng lớn phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và theo đó là nguy cơ ô nhiễm
nguồn nước gồm:
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón thải trực tiếp ra nguồn nước
sông hồ không được xử lý và kiểm soát gây nguy cơ ô nhiễm nguồn nước mặt phục
vụ nước sinh hoạt nông thôn.
- Dự lượng thuốc bảo vệ thực vật và hoá chất phân bón ngấm vào đất và gây
nguy cơ ô nhiễm nguồn nước ngầm tầng nông, ảnh hưởng tới chất lượng nước các
giếng khoan và giếng đào.
- Việc sử dụng nhiều phân bón vô cơ cũng dẫn đến về sự suy giảm chất
lượng đất và sự phú dưỡng các thủy vực, vùng cửa sông và ven biển.
- Sự phát triển chăn nuôi tuy đem lại sinh kế nhưng cũng phải quan tâm tới
vấn đề chất thải chăn nuôi. Do ở nhiều vùng, đặt biệt là khu vực nông thôn, việc thu
gom và xử lý chất thải chăn nuôi còn hạn chế, nên đã gây ô nhiễm không khí cục bộ
78
và ô nhiễm nguồn nước (cả nước mặt và nước ngầm). Một số nơi đã áp dụng mô
hình xử lý chất thải chăn nuôi để tạo khí sinh học như ở xã Cam An, huyện Cam
Lộ, một số diểm ở thị xã Quảng Trị, … nhưng do mô hình chưa được nhân rộng và
kiểm soát tốt nên chất thải chăn nuôi vẫn gây lo lắng về môi trường.
Mặt khác, do trong chiến tranh (giai đoạn 1961 - 1971) nhiều vùng ở khu vực
nghiên cứu bị rải chất độc da cam/dioxin, nên đến nay nhiều vùng đầu nguồn lưu
vực sông Hiếu, rừng vẫn chưa tái tạo được, mà chỉ có cây bụi phát triển. Những
điều đó đã ảnh hưởng đến sự tập trung nước và gây lũ lụt nhanh ở vùng hạ lưu, gây
xói mòn và rửa trôi các chất rắn (đất, cát, sét ..), hợp chất bảo vệ thực vật và dioxin
vào các lưu vực, thâm nhập vào chuỗi thức ăn và gây lo lắng về sức khỏe cộng
đồng.
2.4.2.2. Thủy sản
Do được khuyến khích, nên ngành thuỷ sản đã phát triển mạnh trong nhiều
năm qua nhằm phát huy lợi thế về biển, sông, hồ. Trong giai đoạn 2007 - 2012 diện
tích nuôi trồng thuỷ sản nước lợ và nước ngọt tăng nhanh ở các huyện Vĩnh Linh,
Hải Lăng, Triệu Phong và Gio Linh (bảng 2.3). Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 81
trang trại nuôi trồng thủy sản, trong đó có 5 trại giống tôm, đáp ứng phần nào nhu
cầu giống cho nuôi trồng thuỷ sản (đáp ứng khoảng 50 % nhu cầu tôm giống của
tỉnh). Đánh bắt xa bờ phát triển chưa mạnh do gặp nhiều khó khăn về kỹ thuật tài
chính và kinh nghiệm. Tàu thuyền đánh cá công suất nhỏ dưới 20 CV chiếm 75 %
và hoạt động đánh bắt chủ yếu ở vùng ven bờ, nên năng suất thấp. Tổng công suất
tàu thuyền giảm từ 38.063 CV năm 2000 còn khoảng 30.122 CV năm 2005 do giảm
số lượng tàu thuyền có công suất nhỏ. Chế biến thuỷ sản xuất khẩu còn kém phát
triển do nguồn nguyên liệu không đều (không đủ cho chế biến quanh năm), quy mô
nhỏ và thiếu kinh nghiệm về thị trường [42, 46].
79
Bảng 2.3. Một số thông tin phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 5 năm 2007 - 2012
TT Thông tin Đơn vị tính 2005 2006 2007 2008 2009
1
Tổng giá trị sản xuất Triệu đồng 365.406 451.728 513.744 528.852 689.095
Khai thác Triệu đồng 201.958 271.880 259.089 315.532 339.526
Nuôi trồng Triệu đồng 163.448 179.848 254.655 213.320 349.569
2
Diện tích nuôi ha 2.235,8 2.387,8 2.506,9 2.518,2 2.876,7
2.1. Diện tích nước mặn,
lợ ha 853,1 782,7 798,7 805,0 1.031,2
Nuôi cá ha - - - - -
Nuôi tôm ha 850,8 739,8 781,5 797,6 1.022,2
Nuôi hỗn hợp và thủy
sản khác ha - 41,0 13,0 5,5 7,1
Ươm, nuôi giống thủy
sản ha 2,3 1,9 4,2 1,9 1,9
2.2 Diện tích nước ngọt ha 1.382,7 1.605,1 1.708,2 1.713,3 1.845,5
Nuôi cá ha 1.349,8 1.577,5 1.672,4 1.679,6 1.814,7
Nuôi tôm ha - - 2,0 6,3 3,0
Nuôi hỗn hợp và thủy
sản khác ha 4,7 4,0 5,0 - -
Ươm, nuôi giống thủy
sản ha 28,2 23,6 28,8 27,5 27,8
3
Sản lượng Tấn 18.289,5 19.620,7 20.708,8 21.550,7 23.739,7
Khai thác Tấn 14.870,6 15.915,0 16.168,5 16.447,3 16.911,7
Nuôi trồng Tấn 3.418,9 3.705,7 4.540,3 5.103,4 6.828,0
Nguồn: [20]
Nói chung, sự phát triển nhanh nuôi trồng thuỷ sản như một sinh kế đem lại
nhiều nguồn lợi cho địa phương, nhưng cũng gây áp lực đáng kể lên môi trường.
Hầu hết các mô hình nuôi nước mặn, lợ và nước ngọt hiện nay đều không chú trọng
xử lý nước “đầu vào” và “đầu ra”, nên chưa kiểm soát được chất lượng nước vào và
ra của các ao nuôi, nhiều khi dẫn đến phát sinh dịch bệnh tràn lan, giảm năng suất
thu hoạch, tăng đói nghèo hoặc tái nghèo và gây ô nhiễm các nguồn nước, tác động
bất lợi đến đa dạng sinh học các hệ sinh thái thuỷ vực, chẳng hạn, sự phát triển nuôi
tôm trên cát thiếu kiểm soát đã và đang ảnh hưởng nặng nề đến môi trường ở vùng
ven biển huyện Hải Lăng.
c) Công nghiệp
Trong giai đoạn 2007 - 2012, tỷ trọng phát triển công nghiệp của khu vực
kinh tế Nhà nước và khu vực có vồn đầu tư nước ngoài tuy có tăng, nhưng tăng
chậm: khu vực kinh tế Nhà nước chiếm 26,33 % (năm 2005) và 27,31 % (năm
80
2009); khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 9,99 % (năm 2005) và 10,29 %
(năm 2009). Trong khi đó, tỷ trọng phát triển công nghiệp của khu vực kinh tế
ngoài Nhà nước hầu như không tăng, nhưng luôn chiếm chủ yếu: 63,68 % (năm
2005) và 62,40 % (năm 2009) [55].
Các ngành chiếm tỷ trọng chủ yếu trong giá trị sản xuất công nghiệp theo giá
thực tế bao gồm:
Công nghiệp chế biến: 826.444 triệu đồng (2005), 1.088.604 triệu đồng
(2007) và 2.605.536 triệu đồng (2012); trong đó, chiếm phần lớn là công nghiệp sản
xuất thực phẩm và đồ uống, sản phẩm khoáng phi kim loại, sản phẩm gỗ và lâm
sản, sản phẩm cao su và chất dẻo, sản phẩm từ kim loại, sản xuất đồ gỗ gia dụng…,
[2];
Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước: 121.983 triệu đồng
(2005), 124.090 triệu đồng (2007) và 426.170 triệu đồng (2012);
Công nghiệp khai thác: 140.169 triệu đồng (2005), 142.736 triệu đồng
(2007) và 281.460 triệu đồng (2012); trong đó chủ yếu là khai thác đá và các mỏ
khác, khai thác quặng kim loại.
Trong lưu vực Thạch Hãn, các cơ sở sản xuất công nghiệp hầu hết tập trung
tại TP. Đông Hà và đoạn đầu đường 9 [43,44]. Công nghiệp ở đây chủ yếu là vật
liệu xây dựng (xi măng) và công nghiệp lắp máy. Hiện nay tỉnh Quảng Trị đã triển
khai cấp nước cho các tiểu vùng công nghiệp chính:
- Cụm công nghiệp TP. Đông Hà sử dụng chung với cấp nước sinh hoạt với
lượng sử dụng hiện tại 1500 m3/ngày đêm. Cho đến nay nước cấp cho công nghiệp
ở đây khá ổn định, đảm bảo số lượng và chất lượng.
- Khu công nghiệp đường 9: các ngành chủ yếu ưu tiên phát triển trong tiểu
vùng công nghiệp này là sản xuất vật liệu xây dựng gồm: sản xuất xi măng, công
nghiệp xay, nghiền đá, công nghiệp bê tông đúc sẵn với diện tích 700 ha.
81
- Khu công nghiệp Nam Đông Hà - Ái Tử: các ngành nghề ưu tiên phát triển
gồm công nghiệp cơ khí, công nghiệp lắp ráp, sửa chữa, công nghiệp chế biến lâm
sản. Tổng diện tích cho phát triển các tiểu vùng công nghiệp này khoảng 600 ha.
- Khu công nghiệp Cửa Việt: Các ngành nghề ưu tiên phát triển trong khu
này là chế biến hải sản, nông sản, công nghiệp chế biến Silicát, công nghiệp đóng
tàu và sửa chữa tàu thuyền. Tổng diện tích sử dụng khoảng 500 ha.
- Khu công nghiệp Khe Sanh: Ưu tiên phát triển chế biến cà phê, công
nghiệp chế biến cao su, công nghiệp chế biến hoa quả và chế biến mía đường với
tổng diện tích sử dụng cho tiểu vùng công nghiệp khoảng 200 ha.
Công nghiệp là hoạt động dùng nước chiếm vị trí thứ hai trong tỉnh. Hầu hết
các ngành công nghiệp đều phải dùng đến một lượng nước nhất định, tuỳ theo sản
phẩm của ngành, ngành dùng nhiều nước nhất phải kể đến ngành sản xuất giấy, chế
biến nông sản (tinh bột sắn, cà phê) sản xuất bia và sản xuất thực phẩm, đồ uống,
chế biến cao su. Cùng với việc sử dụng, khai thác trữ lượng lớn là nguồn nước thải
lớn đổ ra môi trường. Hiện nay, quy mô công nghiệp tại khu vực nghiên cứu chưa
lớn nên ô nhiễm công nghiệp diện rộng chưa xảy ra, tuy nhiên về cục bộ, chất lượng
nước sinh hoạt xung quanh các cơ sở, nhà máy sản xuất công nghiệp đều có mức độ
ô nhiễm cao so với các điểm khác.
Khai thác mỏ khoáng sản hiện diễn ra khá mạnh dọc dải cát ven biển khu
vực nghiên cứu. Khi khai thác và sơ tuyển quặng đã thải ra lượng phế thải lớn
không được thu gom, xử lý. Đồng thời các khu vực khai thác sau khi khai thác
xong không được chôn lấp, hồi phục lại môi trường, các khu vực này cũng là con
đường gây ô nhiễm nước dưới đất nhất là các mong cắt sâu vào các tầng chứa nước.
Nguồn nước bị khai thác tràn lan khiến mực nước ngầm nhiều nơi bị hạ thấp, nước
mặt cạn kiệt. Một số nơi, việc khai thác nước biển để tuyển quặng cũng đã làm cho
nước dưới đất bị nhiễm mặn.
Các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề phân bố
rộng khắp trên địa bàn tỉnh đã phát thải một lượng đáng kể các chất ô nhiễm vào
82
không khí là một trong các nguồn nhân tạo gây ô nhiễm không khí trên địa bàn tỉnh,
bao gồm: khai thác và chế biến vật liệu xây dựng (sản xuất xi măng, gạch, ngói;
khai thác đá…); chế biến gỗ, nông sản (cà phê, cao su, tinh bột sắn…); khai thác
khoáng sản… Các hoạt động đó đã phát thải vào không khí các chất ô nhiễm như
bụi, SO2, NO2, CO, các chất hữu cơ bay hơi (VOC hay các hydrrocacbon - CxHy)…
bụi và tiếng ồn.
Một số hoạt động công nghiệp làm phát sinh bụi, nước thải và chất thải rắn
gây ô nhiễm môi trường đất (do không được thu gom và xử lý đúng quy định) như:
bụi thải từ các nhà máy sản xuất xi măng, cơ sở sản xuất gạch ngói gây ô nhiễm đất
khu vực lân cận; chất thải (nước thải và chất thải rắn) từ hoạt động sản xuất thép, cơ
khí, gốm sứ, gia công kim loại, sửa chữa ôtô, xe máy... chứa nhiều kim loại nặng,
dầu mỡ...; chất thải từ quá trình sản xuất giấy và bột giấy chứa nhiều chất hữu cơ
khó phân huỷ, sunfua... tác hại đến vi sinh vật đất, chất lượng đất...
Tuy nhiên các hoạt động sản xuất làm phát sinh nhiều bụi như sản xuất xi
măng, vật liệu xây dựng (gạch, ngói, đá xây dựng…) tuy có gây ô nhiễm đất bởi bụi
chứa nhiều chất vô cơ và hữu cơ độc hại khác nhau, nhưng mức độ ô nhiễm nói
chung là không nghiêm trọng. Đáng lo ngại là các hoạt động của các cơ sở sản xuất
có nguy cơ gây ô nhiễm đất như: Các cơ sở thu mua và chế biến mủ cao su , các cơ
sở sản xuất giấy, bột giấy, chế biến gỗ, dệt nhuộm …
Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Trị 5 năm 2006-2010, lượng
rác thải rắn do các hoạt động sản xuất công nghiệp gây ra chiếm 28,5 % trong tổng
lượng chất thải rắn của toàn tỉnh.Tại các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị,
việc thu gom và xử lý các loại chất thải rắn công nghiệp đều do Công ty Môi trường
Đô thị đảm nhiệm. Tuy nhiên, do năng lực thu gom của Công ty này còn hạn chế,
nên vẫn còn nhiều cơ sở sản xuất xả chất thải trực tiếp ra môi trường xung quanh
mà không không được thu gom và xử lý. Nhiều cơ sở sản xuất và các bãi chứa chất
thải rắn nằm gần các tiểu vùng dân cư, nên gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe
cộng đồng. Tỷ lệ thu gom chất thải nguy hại ở nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp còn
83
thấp. Mặt khác, tuy đã xác định được các nguồn phát sinh chất thải nguy hại, nhưng
lại chưa phân loại được riêng các chất thải nguy hại, mà hầu hết các chất thải nguy
hại công nghiệp vẫn được thu gom chung với CTR đô thị và cuối cùng được đổ vào
các bãi thải tập trung.
Trừ khu công nghiệp Nam Đông Hà đang đi vào xây dựng hệ thống xử lý
nước thải, các KCN và cụm công nghiệp khác hầu như chưa có hệ hệ thống xử lý
nước thải, nên gây lo lắng về môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Áp lực lên môi
trường lớn nhất là các ngành công nghiệp chế biến và khai thác vật liệu xây dựng,
khai thác quặng kim loại.
Do khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đã và đang chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
các ngành công nghiệp và xây dựng, nên áp lực lên môi trường sẽ ngày càng tăng,
do khả năng kiểm soát ô nhiễm môi trường của khu vực kinh tế ngoài Nhà nước còn
hạn chế (cả về tài chính, nguồn nhân lực, kỹ thuật và kinh nghiệm, nhận thức). Mặc
dù hầu hết các công trình, dự án đầu tư phát triển trong khu vực công nghiệp - xây
dựng đều phải thực hiện Báo cáo Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc Cam
kết bảo vệ môi trường và Báo cáo giám sát môi trường định kỳ, song nói chung, do
ý thức của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, thi công... trong việc tuân thủ pháp
luật bảo vệ môi trường và các quy định về môi trường chưa thực sự nghiêm túc và
thường xuyên. Trong khi đó, cơ quan quản lý môi trường địa phương (Phòng Quản
lý môi trường, Sở Tài nguyên & Môi trường, Phòng Cảnh sát môi trường, Sở Công
an...) còn hạn chế về nguồn lực (nhân sự, tài chính, kỹ thuật). Những điều đó cũng
đóng góp vào những áp lực lên môi trường ở địa phương
Ngành công nghiệp sản xuất năng lượng ở tỉnh Quảng Trị (hầu hết là thuỷ
điện) cũng gây áp lực lên tài nguyên và đa dạng sinh học, đặc biệt là đa dạng sinh
học các thuỷ vực. Các công trình đập, hồ chứa ở đầu nguồn (cho mục đích thuỷ
điện, thuỷ lợi…) như công trình thuỷ điện Rào Quán, đập ngăn Nam Thạch Hãn
(trên sông Thạch Hãn), các công trình thuỷ điện sẽ xây dựng trên sông Đăkrông
(thuỷ điện A Chò, Đakrông 2, 3 và 4) đã và sẽ tác động tiềm tàng đến dòng chảy các
84
sông và do đó sẽ tác động đến môi trường và hệ sinh thái các thuỷ vực. Ngoài ra,
một số đập ngăn mặn, đập thuỷ lợi ở hạ lưu các sông cũng sẽ tác động đến chế độ
thuỷ văn của các sông và do vậy, cũng tác động đến môi trường và hệ sinh thái các
lưu vực.
2.4.2.4. Các ngành khác
a) Y tế : Mạng lưới y tế ở vùng đồng bằng phát triển rộng khắp ở các cộng
đồng dân cư nhất là y tế cộng đồng, phòng ngừa quản lý và phát hiện các dịch bệnh.
Người dân có thể đến trung tâm y tế của huyện với khẩu độ đường 8 - 10 km. Các
cụm khám đa khoa bố trí hợp lý thuận tiện cho việc khám chữa bệnh bảo vệ sức
khỏe nhân dân. Tuy nhiên ở các xã miền núi, hệ thống y tế còn chưa được phát
triển, nhìn chung mỗi xã có 1 trạm y tế song do khoảng cách từ các cụm dân cư tới
trạm xá còn xa và do mê tín, nên tệ nạn chữa bệnh bằng cúng vái vẫn còn tồn tại ở
một số địa phương. Tập quán sinh hoạt, ý thức bảo vệ môi trường nhất là môi
trường nước và bảo vệ sức khỏe của cộng đồng chưa cao, theo thống kế cho thấy
các loại bênh liên quan đến việc sử dụng nước vẫn chiếm tỉ lệ lớn (sốt rét, tiêu chảy,
bệnh phụ khoa). Chính vì vậy, việc cấp nước sạch và tuyên truyền ý thức sử dụng
nước ạch cho ăn uống, sinh hoạt và bảo vệ nguồn nước là nhiệm vụ cần thiết góp
phần nâng cao đời sống của nhân dân nông thôn, xóa đói giảm nghèo, giảm tỉ lệ
bệnh tật [8].
b) Giáo dục : Các xã trong vùng đồng bằng đã thực hiện tốt công tác xóa mù
chữ. Lực lượng lao động vùng nông thôn có tới 60 % đã qua trình độ văn hóa cơ sở
20 % số lao động có trình độ văn hóa phổ thông trung học. Ở vùng núi, tình trạng
bỏ học còn phổ biến. Tỷ lệ mù chữ hoặc tái mù chữ còn cao. Công tác giáo dục về
vệ sinh môi trường và sinh hoạt sạch uống nước sạch, đảm bảo vệ sinh trong giáo
dục nhà trường đã được đề cập tới song kết quả chưa cao. Do hầu hết các em ở nông
thôn, nhất là đồng bào dân tộc còn nhiều phong tục tập quán sinh hoạt lạc hậu, chưa
có ý thức và không chú ý đúng mức tới vệ sinh môi trường chính mình đang sinh
85
sống, hơn nữa đời sống còn nhiều khó khăn nên công tác giáo dục và nhất là giáo
dục từng bước đối với vệ sinh môi trường là nhiệm vụ cấp thiết [42].
c) Ngành giao thông: Hệ thống giao thông ở đây tương đối phát triển, tuy
nhiên vẫn có sự khác biệt giữa vùng đồng bằng ven biển và miền núi. Nếu như ở
vùng đồng bằng ven biển đã có đường ô tô đến trung tâm xã và thậm chí tới nhiều
xóm nhỏ tụ điểm dân cư thì với vùng núi đặc biệt huyện miền núi Đakrông và
Hướng Hóa đường ô tô tới trung tâm nhiều xã là chưa có.
Đường thủy có trục đường theo sông Thạch Hãn, sông Cam Lộ từ biển vào
sâu đất liền, tuy nhiên tuyến đường thủy này cũng chỉ cho phép thuyển trọng tải 10
tấn đi lại. Tuyến đường sắt chạy theo hướng Bắc Nam có ga chính Đông Hà là nơi
trung chuyển hàng hóa ra Bắc vào Nam. Nhìn chung, hiện tại mạng lưới giao thông
trong vùng khá thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế, tuy nhiên nhiều tuyến
đường này trong mùa mưa lũ vẫn bị ách tắc do lũ gây ra. Để đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thông thương buôn bán, trong vùng
nghiên cứu cần phát triển thêm và hiện đại hóa đường giao thông [20].
d) Ngành dịch vụ thương mại, du lịch: Phát triển kinh tế dịch vụ là xu hướng
ngày càng gia tăng gắn liền với quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hướng phát triển của khu vực là đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng của ngành với sự tham gia của các thành phần kinh tế và chú trọng phát triển
dịch vụ thương mại gắn liền với hiện đại hóa cơ sở hạ tầng.
Phát triển về du lịch: Khu vực nghiên cứu là một trong các vùng có bề dày văn hóa
lịch sử và tiềm năng du lịch phong phú, bao gồm: [20, 42] Về biển, có các bãi tắm
đẹp (Cửa Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thuỷ) và tương lai gần là đảo du lịch (đảo Cồn Cỏ);
Về rừng và suối nước nóng, có rừng nguyên sinh Rú Lịnh, tiểu vùng bảo tồn thiên
nhiên Đakrông, suối nước nóng và hệ thống hang động;
Về tiểu vùng du lịch sinh thái, có tiểu vùng du lịch Khe Gió, Trằm Trà Lộc, tiểu
vùng du lịch nghỉ mát Khe Sanh; Về di tích chiến tranh,Quảng Trị có hệ thống di
tích chiến tranh đồ sộ, độc đáo, hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước như
Thành cổ Quảng Trị, Đôi bờ Hiền Lương, Địa đạo Vịnh Mốc, Nghĩa trang liệt sĩ
86
Trường Sơn, Hàng rào điện tử Mc. Namara, Khe Sanh, Làng Vây, Sân bay Tà Cơn,
Nhà đày Lao Bảo, Đường Hồ Chí Minh huyền thoại… Gần đây du lịch hoài niệm
về chiến trường xưa ở khu vực nghiên cứu có xu thế ngày càng tăng; Các lễ hội văn
hoá truyền thống: Lễ hội đâm trâu của đồng bào dân tộc Pa Cô, Lễ hội cướp cù ở
Gio Linh, Lễ hội đua thuyền ở các huyện thị, Lễ hội Kiệu La Vang… và gần đây có
thêm các loại hình lễ hội mới - lễ hội cách mạng như Lễ hội Thống nhất non
sông, Thả hoa trên sông Thạch Hãn, Nhịp cầu xuyên Á (4 năm tổ chức 1 lần)...
Do được chú trọng đầu tư, nên ngành du lịch đã có những bước phát triển
tích cực. Trong giai đoạn vừa qua, số khách du lịch và doanh thu có xu hướng tăng
lên, nhưng không nhiều. Tuy vậy, do đang trong quá trình phát triển, nên hiệu quả
hoạt động du lịch vẫn chưa cao, chưa đáp ứng với tiềm năng và thế mạnh vốn có.
Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ du lịch còn hạn chế, quy mô nhỏ so với các
tỉnh trong khu vực, thiếu các cơ sở lưu trú, tiểu vùng du lịch và dịch vụ cao cấp để
thu hút khách trong nước và nước ngoài [10].
Tuy nhiên, việc phát triển du lịch cũng gây áp lực lên môi trường nếu không
được kiểm soát tốt. Các chất thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn, dầu mỡ từ các
thuyền vận tải…) sẽ gia tăng và do nhiều khi là các nguồn thải không điểm, nên khó
khăn cho việc thu gom và xử lý. Mặt khác, sự phát triển du lịch thiếu kiểm soát có
thể tác động xấu đến cảnh quan môi trường và các hệ sinh thái như sự quá tải vào
mùa hè ở các bãi tắm Cửa Tùng, Cửa Việt…; nhiều khách sạn, nhà nghỉ, siêu thị,
chợ… được xây dựng, nhưng thiếu hệ thống xử lý nước thải.
Các hoạt động của quốc gia và địa phương, cộng với các hoạt động hợp tác
quốc tế về BVMT đem lại nhiều lợi ích cho khu vực trong nhiều năm qua, nhưng có
thể thấy rằng, vẫn còn những hạn chế cần khắc phục: - Môi đang có dấu hiệu ô
nhiễm cục bộ ở khu vực công nghiệp, thủ công nghiệp, đô thị và làng nghề như ô
nhiễm không khí do bụi, khí độc; ô nhiễm nước mặt bởi các chất rắn lơ lửng, chất ô
nhiễm hữu cơ, các chất dinh dưỡng và vi sinh…; ô nhiễm đất canh tác và trầm tích
sông, hồ bởi hoá chất bảo vệ thực vật… Điều kiện vệ sinh môi trường ở nhiều nơi
87
chưa tốt. Việc quản lý, thu gom và xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt ở khu vực đô
thị và nông thôn còn nhiều hạn chế. Tình trạng khai thác khoáng sản bất hợp lý, nạn
phá rừng và khai thác tài nguyên thiếu kiểm soát… vẫn còn xảy ra.
- Việc triển khai Luật bảo vệ môi trường chưa được sâu rộng và triệt để.
Nhận thức của cộng đồng về BVMT chưa đồng đều; ý thức tự giác ở một bộ phận
nhân dân còn hạn chế, nên vẫn xả rác bừa bãi ra môi trường; ý thức chấp hành Luật
bảo vệ môi trường của một số cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ chưa cao.
- Công tác quản lý và quan trắc môi trường chưa đáp ứng tốt các nhu cầu đặt
ra, chẳng hạn, thiếu trang thiết bị quan trắc, đặc biệt là quan trắc các chất độc trong
môi trường; cán bộ cấp huyện còn thiếu kinh nghiệm…
Những tồn tại nêu trên do nhiều nguyên nhân gây ra, song chủ yếu vẫn là các
nguyên nhân chủ quan. Công tác xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển còn
thiếu gắn bó chặt chẽ với BVMT và phát triển bền vững. Công tác tuyên truyền giáo
dục, nâng cao nhận thức về BVMT cho các cấp còn hạn chế. Hợp tác quốc tế về
BVMT còn thụ động và chưa có kế hoạch rõ ràng…
2.5. Phân vùng địa lý thủy văn quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông
Thạch Hãn
2.5.1. Cơ sở phân vùng địa lý thủy văn
Các nguyên tắc phân vùng địa lý chung gồm có địa đới, phi địa đới, tuy
nhiên ở khu vực nghiên cứu nhỏ các biểu hiện của địa đới không thể hiện rõ nên
trong luận án chỉ áp dụng nguyên tắc phân vùng theo phi địa đới – đai cao. Cụ thể
dựa trên đai cao, khu vực nghiên cứu được phân chia ra thành 4 vùng:
a. Vùng núi thấp thượng lưu sông Thạch Hãn (K1): có độ cao 500 – 600m
phân bố ở các huyện Hướng Hóa, Đakrông được chia thành 3 tiểu vùng:
- Tiểu vùng Đakrong (K11): có dòng chảy chính là sông Dakrông
- Tiểu vùng Rào Quán (K12): với dòng chảy chính là sông Rào Quán
88
- Tiểu vùng Thạch Hãn (K13): với dòng chảy chính là sông Ba Lòng đổ vào
bờ trái sông Rào Quán
b. Vùng đồi trung lưu sông Thạch Hãn (K2): có độ cao 400 -500m phân bố ở
các huyện Cam Lộ, Gio Linh, thành phố Đông Hà được chia thành 3 tiểu vùng:
- Tiểu vùng thành phố Đông Hà (K21): với dòng chảy chính là hạ lưu sông
Vĩnh Phước
- Tiểu vùng Ái Tử (K22): với dòng chảy chính là sông Ái Tử
- Tiểu vùng Vĩnh Phước (K23): với dòng chảy chính là thượng lưu sông
Vĩnh Phước
c. Vùng đồi núi thấp lưu vực sông Cam Lộ (K3): có độ cao 150-250m phân
bố ở các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Đakrông được chia thành 3 tiểu vùng
- Tiểu vùng sông Cam Lộ (K31): với dòng chảy chính là hạ lưu sông Cam Lộ
- Tiểu vùng Bắc Đakrông (K32): với dòng chảy chính là thượng lưu sông
Cam Lộ
- Tiểu vùng Hướng Hóa (K33): với dòng chảy chính là trung lưu sông Cam
Lộ
d. Vùng đồng bằng hạ lưu sông Thạch Hãn (K4): có độ cao địa hình 1,5 -
15m phân bố tại các huyện Gio Linh, Triệu Phong.
- Tiểu vùng đồng bằng ven biển Triệu Phong (phía Nam Cửa Việt) (K11):
với dòng chảy chính là sông Vĩnh Định
- Tiểu vùng đồng bằng cao Gio Linh (K42): với dòng chảy chính là sông
Trúc Khê.
- Tiểu vùng đồng bằng ven biển Gio Linh (phía Bắc Cửa Việt) (K43): với
dòng chảy chính sông Thạch Hãn đổ ra Cửa Việt.
89
90
2.5.2. Đặc điểm của các tiểu vùng địa lý thủy văn lưu vực sông Thạch Hãn
Vùng Tiểu vùng Đặc điểm
Vùng
núi
thấp
thượng
lưu
sông
Thạch
Hãn
Tiểu vùng
Đakrông
- Lượng mưa >1800 mm
- Lưu lượng TB năm 30 m3/s
- Mực nước ngầm sâu >100m
- Chất lượng nước tốt
- Mật độ dân số <150 người/km2.
Tiểu vùng Rào
Quán
- Lượng mưa >1800m
- Lưu lượng TB năm 12 m3/s
- Mực nước ngầm sau >100m
- Chất lượng nước tốt
- Mật độ dân số150 - 300 người/km2.
Tiểu vùng
Thạch Hãn
- Lượng mưa >1800mm.
- Lưu lượng TB năm 20 m3/s
- Mực nước ngầm 50 -100m
- Chất lượng nước có nhiều nơi bị nhiễm mặn.
- Mật độ dân số 150 - 300 người/km2.
Vùng
đồi
trung
lưu
sông
Thạch
Hãn
Tiểu vùng thành
phố Đông Hà
- Lượng nước mưa dồi dào >1800 mm
- Lưu lượng TB năm 1 m3/s
- Mực nước ngầm <50m
- Chất lượng nước tốt
- Mật độ dân số > 300 người/km2.
Tiểu vùng Ái
Tử
- Lượng mưa 1200 - 1800m.
- Lưu lượng TB năm 3 m3/s
- Mực nước ngầm <50m
- Chất lượng nước hiều nơi bị nhiễm mặn.
- Mật độ dân số150 - 300 người/km2.
Tiểu vùng Vĩnh
Phước
- Lượng nước mưa trung bình 1200 -1800m.
- Lưu lượng TB năm 8,5 m3/s
- Mực nước ngầm trung bình 50 - 100m
- Chất lượng nước có nhiều nơi bị nhiễm mặn.
- Mật độ dân số 150 - 300 người/km2.
Vùng
đồi núi
thấp
lưu vực
sông
Cam
Lộ
Tiểu vùng sông
Cam Lộ
- Lượng nước mưa trung bình 1200 -1800m.
- Lưu lượng TB năm 11 m3/s
- Mực nước ngầm nông <50m
- Chất lượng nước tốt.
- - Mật độ dân số, 150 - 300 người/km2..
Tiểu vùng Bắc
Đăkrông
- Lượng nước mưa trung bình 1200 -1800m.
- Lưu lượng TB năm 1 m3/s
- Mật độ dân cư trung bình, 150 - 300 người/km2.
- Mực nước ngầm >100m
91
- Chất lượng nước tốt.
Tiểu vùng
Hướng Hóa
- Lượng mưa 1200 -1800m.
- Lưu lượng TB năm 7 m3/s
- Mực nước ngầm 50 - 100m.
- Chất lượng nước có nơi bị nhiễm bẩn.
- Mật độ dân số - 300 người/km2.
Vùng
đồng
bằng
hạ lưu
sông
Thạch
Hãn
Tiểu vùng Đồng
bằng ven biển
Triệu Phong
- Lượng mưa >1800 mm.
- - Lưu lượng TB năm 7,5 m3/s
- Mực nước ngầm <50m
- Chất lượng nước bị nhiễm mặn.
- Mật độ dân số 150 - 300 người/km2. -
Tiểu vùng đồng
bằng cao Gio
Linh
- Lượng mưa >1800 mm
- - Lưu lượng TB năm 1 m3/s
- Mực nước ngầm 50 -100m.
- Chất lượng nước nhiều nơi bị nhiễm mặn
- Mật độ dân số 150 - 300 người/km2.
Tiểu vùng ven
biển Gio Linh
- Lượng nước mưa dồi dào >1800 mm
- - Lưu lượng TB năm 0,3 m3/s
- Mực nước ngầm nông <50m
- Chất lượng nước bị nhiễm mặn.
- Mật độ dân số 150 - 300 người/km2.
Tiểu kết chương 2
1. Lưu vực sông Thạch Hãn được hình thành trong khu vực hẹp, đất đai
nghèo dinh dưỡng, địa hình dốc, dễ sạt lở và bị chia cắt bởi nhiều nhánh sông ngắn.
Tiềm năng nước mặt của sông ngòi khá lớn nhưng lại phân phối rất không đều trong
năm và qua các năm, gây ra các thiên tai như lũ lụt, hạn hán; làm trở ngại cho việc
sử dụng nước. Mưa lũ lớn trên sông thường do bão và áp thấp nhiệt đới, đôi khi có
sự kết hợp của không khí lạnh. Mùa lũ dài trong 4 tháng, từ tháng VIII - XI. Lũ lớn
trên báo động 3 thường xảy ra trong tháng X, IX và tháng XI ( tại các huyện như
Gio Linh, Triệu Phong). Hiện tượng nước dâng do bão và đỉnh lũ cao gặp triều
cường làm ngập lụt thêm trầm trọng. Năm 2011, 2013, 2015 xảy ra lũ lớn gây thiệt
hại nặng nề về mùa màng và nhà cửa. Người dân bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm môi
trường sau lũ và kèm theo đó là các dịch bệnh.
2. Tài nguyên nước của lưu vực có sự thay đổi theo điều kiện địa hình và
chịu tác động mạnh mẽ của các quá trình tự nhiên và nhân tác. Nghiên cứu, phân
tích các nhân tố tác động đến tài nguyên nước cùng với mối liên hệ của tác động
92
con người đến tài nguyên nước của lưu vực đã tạo nên sự phân chia đa dạng, phức
tạp trong hệ thống tài nguyên nước lưu vực. Luận án đã xây dựng 12 tiểu vùng tài
nguyên nước đồng thời mô tả đặc điểm của các tiểu vực phục vụ đánh giá tài
nguyên nước, ứng dụng các phương pháp nhằm quản lý tổng hợp và đề xuất các giải
pháp phù hợp cho các tiểu vùng.
93
Chương 3. ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN PHỤC VỤ QUẢN LÝ TỔNG HỢP
3.1. Tính toán mức độ dễ bị tổn thương cho các tiểu vùng
3.1.1. Các phương pháp sử dụng để tính toán tài nguyên nước trên lưu vực sông
Thạch Hãn
3.1.1.1. Các chỉ tiêu định mức - Nhu cầu sử dụng nước
Luận án sử dụng hệ thống chỉ tiêu định mức dùng nước được nhà nước Việt
Nam ban hành; theo tiêu chuẩn Việt Nam về chỉ tiêu sử dụng nước và chất lượng
nước (TCVN-1995); tiêu chuẩn dùng nước trong nông nghiệp và công nghiệp thực
phẩm năm 1990: tiêu chuẩn dùng nước của viện quy hoạch thủy lợi JNN-2002 [41,
49, 53].
- Nước cho nuôi trồng thủy sản tính định mức từ 8000 - 12000 m³/ha/năm
cho diện tích nuôi trồng [41, 49, 53].
- Nước sinh hoạt: bao gồm nước để ăn uống và sử dụng trong các tiện nghi
sinh hoạt hàng ngày (như tắm rửa, vệ sinh.....). Đối với nước ăn uống là nước đòi
hỏi tiêu chuẩn vệ sinh cao nhất (tuân theo tiêu chuẩn vệ sinh của nơi sở tại ban
hành); còn nước sinh hoạt: đánh giá theo bản tiêu chuẩn định vị VN (tổng cục đo
lường về chất lượng). Tiêu chuẩn về nước sinh hoạt được phân theo trình độ phát
triển văn hóa, kinh tế - xã hội của từng vùng. Ví dụ: đối với khu vực miền núi: 30
lít/ngày đêm; Đối với vùng nông thôn: 50 lít/ngày đêm; đối với thị trấn thị xã (đô
thị loại 4 ): 80 lít/ngày đêm...
- Nhu cầu dùng nước cho công nghiệp chủ chốt được tính theo định mức quy
định của các văn bản hiện nay được ban hành bởi các cơ quan chức năng của nhà
nước Việt Nam. Tính theo sản lượng và quy mô sản xuất của cơ sở, xí nghiệp (xem
bảng 3.1) Nhu cầu dùng nước của thủ công nghiệp và các xí nghiệp nhà máy nhỏ
được tính bằng 100 % nước sinh hoạt.
- Nhu cầu dùng nước cho giao thông thủy và bảo vệ môi trường: Đối với bảo
vệ môi trường, giao thông vận tải nhu cầu nước bằng 95 % tổng lượng nước mùa
94
kiệt. Các tháng mùa kiệt có tần suất đảm bảo từ 95 % trở xuống sẽ không được sử
dụng .
Bảng 3.1. Định mức dùng nước trong công nghiệp chủ chốt
Đơn vị: 10³m³/ngày đêm.
TT Hạng mục Tiêu chuẩn
1 Nhà máy xi măng 5 m³/tấn
2 Khai thác quặng kim loại màu 130 m³/tấn
3 Cơ sở sản xuất thép cán 200 m³/tấn
4 Nhà máy đông lạnh, thủy hải sản 15 m³/ tấn
5 Cơ sở sản xuất ngói nung 2 m³/10³ viên
6 Cơ sở xản xuất gạch nung 1 m³/10³ viên
7 Nhà máy rượu 1,5 m³/10 lít
8 Nhà máy bia 2,0 m³/10l ít
9 Nhà máy sản xuất phân bón 23 m³/ tấn
Nguồn: [57]
3.1.1.2. Mô hình CROPWAT - Nhu cầu sử dụng nước cho cây trồng nông
nghiệp
Hình 3.1. Sơ đồ làm việc của mô hình CROPWAT
95
Chương trình Cropwat ra đời vào năm 1992, được Tổ chức lương thực Thế
giới (FAO) xây dựng để tính toán nhu cầu nước cho cây trồng và lập kế hoạch tưới
dựa trên dữ liệu được cung cấp bởi người sử dụng. Những dữ liệu này có thể được
nhập trực tiếp vào CROPWAT hoặc nhập vào từ các chương trình khác.
Để tính nhu cầu nước cho cây trồng (CRW), CROPWAT cần dữ liệu về sự
bốc thoát hơi nước ETo được đo đạc, hoặc nhập các giá trị về nhiệt độ, độ ẩm, tốc
độ gió và số giờ nắng để CROPWAT tính ETo từ công thức Penman - Monteith.
(xem hình 3.1)
Khi triển khai chương trình tính CROPWAT 8.0 cho lưu vực, các số liệu khí
tượng lấy theo 2 trạm Đông Hà và Khe Sanh.
Bảng 3.2. Phân chia các tiểu vùng hành chính đơn vị
theo trạm khí tượng để tính toán CROPWAT
Trạm Tiểu vùng hành chính sử dụng trạm đo
Đông Hà Thành phố Đông Hà, Hải Lăng, Cam Lộ, Triệu Phong,
Gio Linh
Khe Sanh Đakrông, Hướng Hóa
3.1.1.3. Mô hình MIKE NAM - Phân phối hệ thống lượng nước đến cho lưu
vực
Mô hình MIKE NAM (Nedbor - Afstromming Model) nghĩa là mô hình Mưa
- dòng chảy, là mô hình thủy văn của viện thủy điện Đan Mạch DHI, được tích hợp
như một mô-đun trong mô hình Mike 11, đây là một mô hình tất định, tập trung và
cho ước lượng mưa - dòng chảy dựa theo các cấu trúc bán kinh nghiệm [22].
Các yêu cầu đầu vào cơ bản đối với mô hình Nam bao gồm: các tham số mô hình,
các điều kiện ban đầu, các số liệu khí tượng (mưa, bốc hơi) cùng với các số liệu
dòng chảy sông để hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình.
Mô hình MIKE NAM dựa trên các cấu trúc và các phương trình vật lý sử
dụng cùng với các công thức bán kinh nghiệm, là một mô hình gộp, MIKE NAM
96
xử lý mỗi lưu vực như một đơn vị riêng lẻ. Vì vậy, các tham số và các biến mô tả
các giá trị trung bình cho toàn lưu vực. Như một kết quả, một số tham số mô hình
có thể được đánh giá từ các số liệu vật lý của lưu vực, nhưng việc đánh giá tham số
cuối cùng phải được đánh giá bằng hiệu chỉnh đối với các chuỗi thời gian của các
quan trắc thủy văn.
3.1.2. Tính toán các chỉ thị dễ bị tổn thương cho các tiểu vùng
Các chỉ thị để xác định tình trạng dễ bị tổn thương của tài nguyên nước cho
một lưu vực bao gồm:
3.1.2.1. Chỉ thị sức ép nguồn nước (RS)
Tài nguyên nước của một lưu vực sông chính là tổng lượng nước ngọt sẵn có
cho việc duy trì hệ sinh thái và phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên nước của lưu
vực sông có thể được đặc trưng bởi hệ số khan hiếm nước và sự biến động lượng
mưa trên lưu vực.
a. Chỉ số khan hiếm nước (RSs)
Tình trạng khan hiếm nước của lưu vực sông có thể được thể hiện bởi lượng
nước tính theo đầu người và so sánh với lượng nước tính theo đầu người trung bình
trên toàn thế giới (1700m3/người.năm), và được xác định như sau:
(1)
R: lượng nước tính theo đầu người của lưu vực
Dựa vào kết quả tính toán nhu cầu sử dụng nước trong sinh hoạt và số dân ở
các tiểu vùng trong lưu vực, xác định được lượng nước tính theo đầu người của lưu
vực R, từ đó xác định được Chỉ thị CSs.
Từ kết quả tính toán nhu cầu sử dụng nước cho các tiểu vùng, luận án tiến
hành tính toán Chỉ thị CSs cho các tiểu vùng trên lưu vực (xem Bảng 3.3).
97
Bảng 3.3. Kết quả tính Chỉ thị CSs. cho lưu vực sông Thạch Hãn
Tiểu Vùng
Nhu cầu sử
dụng nước
(106m
3 )
Dân số
người)
R
Chỉ số khan
hiếm nước
CSs
K11 0,428 22.074 1883,296 0
K12 0,305 14.542 1923,423 0
K13 1,032 51.858 2410,091 0
K21 0,704 22.686 3285,000 0
K22 0,421 26.691 2522,050 0
K23 1,480 57.550 . 2859,042 0
K31 1,697 54.868 2860,455 0
K32 0,308 12.901 2143,546 0
K33 0,117 5.505 1907,134 0
K41 1,396 33.812 2610,308 0
K42 0,190 8.889 2782,948 0
K43 0,111 2202 2586,374 0
Có thể thấy rằng, so sánh giá trị mức đảm bảo nước cho một người dân trung
bình trên toàn thế giới (1700m3/người/năm) và so với mức đảm bảo nước cho một
người dân ở nước ta (3840 m3/người/năm) (tính cho lượng nước nội địa tổng lượng
dòng chảy đảm bảo cung cấp đủ cho người dân. Vì thế, chỉ thị CSs = 0. Như vậy
lượng nước đến đủ cung cấp cho người dân trong vùng nên không bị tổn thương về
độ khan hiếm nước.
b. Chỉ số biến động nguồn nước (RSv)
Hệ số biến động của nguồn nước có thể được thể hiện qua hệ số biến động
Cv của tổng lượng mưa năm trung bình trên toàn lưu vực và được xác định theo
công thức:
Trong đó Cv: hệ số biến động của tổng lượng mưa năm trung bình toàn lưu vực.
98
Xét chuỗi dòng chảy của các trạm đo mưa trên lưu vực sông Thạch Hãn, tiến
hành tính toán các Chỉ thị đường tần suất mưa của các trạm Cửa Việt, Đông Hà,
Khe Sanh, Thạch Hãn. Kết quả được thể hiện tại tại Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Kết quả tính toán Chỉ thị Cv tại các trạm lưu vực sông Thạch Hãn
TT Tên trạm Thời kỳ quan trắc Cv RSv
1 Cửa Việt 1978 - 2004 0,217 0,724
2 Đông Hà 1978 - 2004 0,206 0,687
3 Khe Sanh 1978 - 2004 0,243 0,81
4 Thạch Hãn 1978 - 2004 0,235 0,784
Dựa vào bản đồ địa hình và bản đồ phân bố các trạm khí tượng và trạm thủy
văn trên lưu vực sông Thạch Hãn có thể suy ra Chỉ thị RSv cho các tiểu vùng cần
tính toán. Các tiểu vùng K41, K42, K43 dùng số liệu của trạm Cửa Việt với RSv =
0,724. Các tiểu vùng K21, K23, K31 dùng số liệu trạm Đông Hà với RSv = 0,687.
Hai tiểu vùng K22, K13 dùng số liệu của trạm Thạch Hãn với RSv = 0,784. Các tiểu
vùng còn lại là K12, K11, K32, K33 dùng số liệu của trạm Khe Sanh với RSv =
0,81. (bảng 3.5)
Bảng 3.5. Chỉ số biến động nguồn nước của 12 tiểu vùng.
Tiểu vùng Tên trạm Chỉ số Cv Chỉ thị RSv
K11 Khe Sanh 0,243 0,81
K12 Khe Sanh 0,243 0,81
K13 Thạch Hãn 0,235 0,784
K21 Đông Hà 0,206 0,687
K22 Thạch Hãn 0,235 0,784
K23 Đông Hà 0,206 0,687
K31 Đông Hà 0,206 0,687
K32 Khe Sanh 0,243 0,81
K33 Khe Sanh 0,243 0,81
K41 Cửa Việt 0,217 0,724
K42 Cửa Việt 0,217 0,724
K43 Cửa Việt 0,217 0,724
Chỉ số biến động nguồn nước của các tiểu vùng trong lưu vực sông Thạch
Hãn là tương đối lớn cho thấy các tiểu vùng nói riêng và toàn lưu vực nói chung dễ
bị tổn thương theo sự biến động nguồn nước. Sự biến động về không gian là không
99
đều nhau. Các tiểu vùng K11, K12, K32, K33 là những vùng biến động lớn theo
thời gian.
Dựa vào tài liệu tham khảo [24], tác giả sử dụng với các thang màu tương
ứng với giá trị, phù hợp với mức độ biến động của nguồn nước của từng tiểu vùng
như trên để thể hiện trên bản đồ kết quả kèm theo ( Hình 3.2). Chỉ thị thị biến động
lượng mưa cung cấp nước cho các tiểu vùng đạt gia trị khá cao từ 0,6 đến 0,8. Kết
quả này cho thấy trong thời kỳ nhiều năm, các nhóm năm mưa nhiều liên tục
thường xuất hiện xen kẽ với các nhóm năm mưa ít liên tục hình thành các chu kỳ
mưa không hoàn toàn. Sự xuất hiện của những nhóm năm mưa nhiều và mưa ít liên
tục này gây ra những khó khăn không nhỏ cho sản xuất và đời sống. Các tiểu vùng
K11, K12,K32, K33 là những vùng có biến động mưa nhiều nhất. Vì vậy, cần phải
có các biện pháp hợp lý cho sử dụng hợp lý tài nguyên nước trên toàn lưu vực.
3.1.2.2. Chỉ thị sức ép khai thác, sử dụng nguồn nước (DP)
a) Hệ số khai thác nguồn nước (DPs)
Nguồn nước ngọt được cung cấp thông qua quá trình thủy văn tự nhiên. Khai
thác quá mức nguồn nước sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình ảnh hưởng đến quá trình
thủy văn và sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng tái tạo nguồn nước. Do đó, hệ số khai
thác nguồn nước được tính bằng phần trăm nhu cầu nước so với tổng lượng nước tự
nhiên hay hệ số sức ép nguồn nước có thể dùng để biểu thị khả năng tái tạo nguồn
nước:
W
WDP u
s
uW : Tổng nhu cầu nước cho các ngành trên toàn lưu vực.
W : Tổng lượng nước tự nhiên trên toàn lưu vực.
Tổng nhu cầu nước cho các ngành trên toàn lưu vực được tính toán bằng
tổng lượng nước được sử dụng cho sinh hoạt và các ngành kinh tế trong lưu vực
(nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và các nhu cầu sử dụng nước khác).
100
101
Nhu cầu nước sinh hoạt
Nước sinh hoạt bao gồm nước để ăn uống và nước dùng để sử dụng cho các
tiện nghi sinh hoạt hàng ngày như: tắm, giặt, vệ sinh... Lưu vực sông Thạch Hãn
nằm trong địa bàn tỉnh Quảng Trị, bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện. Nhu
cầu nước cho sinh hoạt ở các huyện khác nhau được tính theo các tiêu chuẩn định
mức dùng nước sinh hoạt tỉnh Quảng Trị năm 2010.
Bảng 3.6. Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt tỉnh Quảng Trị
Vùng cấp
nước Địa điểm
Tiêu chuẩn
cấp nước tính
cho các xã
(lít/người/ngày
Tiêu chuẩn cấp nước tính
cho các thị xã, thị trấn, thị
tứ (lít/người/ngày)
2005 2010 2005 2010
Rất thuận lợi
và thuận lợi Đông Hà 70 80 80 90
Tương đối
thuận lợi
Vĩnh Linh, Gio
Linh, Triệu Phong,
Hải Lăng
60 70 70 80
Khó khăn Cam Lộ 50 60 60 70
Rất Khó khăn Hướng Hóa,
Đăckrông 40 50 50 50
Nguồn: [42]
Kết quả tính toán được thể hiện trên hình 3.2 và phụ lục 2 nhu cầu sử dụng
nước cho 12 tiểu vùng trong 1 năm. Nước sinh hoạt được sử dụng nhiều ở tiểu vùng
Thạch Hãn, Vĩnh Phước, Cam Lộ và tiểu vùng đồng bằng tại các huyện Hải Lăng
và Triệu Phong. Trừ những khu vực đô thị như thành phố Đông Hà và thị xã Quảng
Trị, do địa hình, địa chất và sự phân bố dân cư nên hệ thống cấp nước tập trung của
tỉnh Quảng Trị thường được xây dựng dưới hai hình thức: đa số là nước tự chảy và
có hệ thống lọc nhưng khả năng lọc không đạt tiêu chuẩn (bảng 3.6).
Loại hình dẫn nước tự chảy chủ yếu sử dụng nguồn nước mạch lộ và khe
suối. Tiểu vùng lấy nước thường nằm ở vị trí đầu nguồn có độ chênh lệch khá lớn
102
so với nơi sử dụng. Loại hình cấp nước bằng bơm dẫn chủ yếu lấy nước từ sông
suối và các nguồn nước ngầm có khả năng phục vụ số lượng dân cư lớn. Loại hình
cấp nước bằng bơm va cũng được sử dụng trong điều kiện lũ lụt.
Hệ thống cấp nước tập trung theo các quy mô khác nhau trên địa bàn Quảng
Trị chủ yếu tập trung ở vùng núi thuộc các huyện Hướng Hoá và Đakrông, nơi thôn
bản người dân tộc sinh sống, nên có công suất nhỏ, quản lý kém, chất lượng nước
suy giảm, chưa có hình thức kiểm soát. Có thể nói hầu hết vùng nông thôn Quảng
Trị khai thác nước sinh hoạt chủ yếu dùng nước ngầm tầng nông thông qua việc
khai thác giếng đào và giếng khoan. Việc khai thác nước mưa và nước mặt còn chưa
được phổ biến. Một thực trạng là phần lớn các hộ nông dân sử dụng nước dùng
chung cho cả ăn uống và các sinh hoạt khác như tắm rửa, giặt giũ, vệ sinh. Việc
dùng nước chung như vậy là do điều kiện kinh tế của người dân Quảng Trị còn thấp
nên chưa xây dựng công trình khai thác và chứa nước ăn uống riêng với tiêu chuẩn
vệ sinh cao hơn. Khá nhiều hộ sử dụng tổng hợp các loại nguồn nước tùy theo điều
kiện khí hậu và tình hình khô hạn ở địa phương.
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt cho 12 tiểu vùng sông
Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị (đơn vị: 106 m
3).
Nhu cầu nước cho ngành công nghiệp
Nhu cầu dùng nước chung cho công nghiệp được tính bằng tổng nhu cầu
dùng nước cho công nghiệp nhỏ và nhu cầu dùng nước cho các ngành công nghiệp
103
chủ chốt. Các ngành công nghiệp nhỏ và công nghiệp địa phương và tiểu thủ công
nghiệp được tính gộp lại và được coi bằng định mức nước sinh hoạt trong vùng tính
toán.
Các ngành tiểu thủ công nghiệp chủ yếu trên địa bàn lưu vực sông như: sản
xuất bún, bánh, chế biến thủy sản, thêu ren, nấu rượu, làm nón lá, làm mây tre
đan,… được phân bố rải rác tại các làng, thôn trong các xã thuộc huyện Hướng Hóa,
Đakrông... Từ thông tin của các ngành công nghiệp chính của lưu vực, luận án sử
dụng phương pháp tính toán lượng sử dụng nước bằng cách nhân công suất của của
các ngành công nghiệp chính với định mức sử dụng nước của chúng. Kết quả thu
được là tổng lượng nước dùng trong năm, với giả thiết các tháng sử dụng nước như
nhau, được thể hiện ở Hình 3.4 và phụ lục 3.
Hình 3.4. Biểu đồ nhu cầu sử dụng nước trong công nghiệp
cho các tiểu vùng năm 2012. (đơn vị: 106 m
3).
Tính đến nay, tại khu vực nghiên cứu đã và đang đưa vào 2 khu công nghiệp
có quy mô sử dụng nước tương đối lớn là Nam Đông Hà (tiểu vùng K21) và Quán
Ngang (K23). Bên cạnh 2 khu công nghiệp này, toàn tỉnh đã triển khai xây dựng 13
cụm công nghiệp, trong đó có 2 cụm công nghiệp cơ bản hoàn thành xây dựng kết
cấu hạ tầng và có tỷ lệ lấp đầy cao (gần 100 %) cụm công nghiệp làng nghề Diên
Sanh (huyện Hải Lăng) và cụm công nghiệp Đông Lễ, TP. Đông Hà (K31). Đã có
104
43 dự án đầu tư vào 8 cụm công nghiệp trên địa bàn, với tổng vốn đầu tư 439,215 tỷ
đồng, trong đó 28 dự án đã đi vào hoạt động, 15 dự án đang xây dựng giải quyết
việc làm cho khoảng 3.000 lao động trong tỉnh.
Nhu cầu nước cho du lịch, dịch vụ
Nhu cầu nước cần thiết cho các hoạt động du lịch năm 2012 như: nhà nghỉ,
khách sạn, các hoạt động vui chơi, giải trí, được tính theo chỉ tiêu bằng 15 % lượng
nước sinh hoạt của dân sinh tại các thành phố, thị trấn, được tính bằng 10 % ở các
vùng nông thôn [5]. Nhu cầu nước của lưu vực phân phối theo tháng được thể hiện
ở Hình 3.5.
Hình 3.5. Biểu đồ nhu cầu sử dụng nước cho hoạt động du lịch, dịch vụ
của các tiểu vùng (đơn vị: 106 m
3).
Nhu cầu nước cho các hoạt động đô thị.
Các hoạt động đô thị cần sử dụng nước như: rửa đường, tưới cây, nước cho
phòng cháy chữa cháy… được tính bằng 50 % lượng nước dùng cho sinh hoạt[5].
Kết quả tính toán được thể hiện trong Hình 3.6 và phụ lục 5.
105
Hình 3.6. Biểu đồ nhu cầu sử dụng nước cho các hoạt động đô thị (đơn vị: 106 m
3).
Nhu cầu nước cho nuôi trồng thủy, hải sản.
Trong những năm gần đây, phong trào nuôi trồng thuỷ sản ở tỉnh Quảng Trị
phát triển khá rầm rộ, tỉnh đã đưa vào nuôi nhiều đối tượng: Tôm sú, cua xanh (Gio
Mai, Gio Linh, Triệu An, Triệu Phong...), cá nước ngọt (Hải Lăng, Đông Hà), cá
nước lợ (Gio Linh..), ba ba, lươn, ếch… Diện tích ao nuôi, đối tượng nuôi và sản
lượng nuôi trồng trên một đơn vị diện tích mặt nước đều tăng mạnh qua các năm từ
2004 đến 2015.
Dựa vào Bản đồ hiện trạng sử dụng đất [4, 10] và Tiêu chuẩn dùng nước của
Viện quy hoạch thuỷ lợi JNN - 2002 là 120 l/ ha cho diện tích nuôi trồng tính được
diện tích và nhu cầu nước cho thủy sản tại từng tiểu vùng (Hình 3.7).
Hình 3.7. Biểu đồ nhu cầu sử dụng nước cho nuôi trồng thủy sản
(Đơn vị tính 106m
3)
106
Nhu cầu nước cho nông nghiệp
Nhu cầu nước cho nông nghiệp được tính toán bằng tổng lượng nước dùng
cho trồng trọt và chăn nuôi trong từng tiểu vùng. Nhu cầu nước cho ngành chăn
nuôi được tính theo định mức dùng nước trong chăn nuôi (theo: Quy hoạch kinh tế -
xã hội tỉnh Quảng Trị) và số lượng vật nuôi trên từng tiểu vùng thuộc lưu vực sông
Thạch Hãn. Kết quả thể hiện trong bảng phụ lục 6.
Bảng 3.7. Thống kê lượng gia súc, gia cầm trong các huyện năm 2012
Huyện Trâu Bò Lợn Gia Cầm gà Dê
Con Con con nghìn con nghìn con Con
Tp.Đông Hà 504 766 5908 53,01 23,8 84
Tx. Quảng Trị 568 760 8896 38,69 31,16 20
Vĩnh Linh 4623 9657 42752 272,52 246,72 253
Hướng Hóa 3602 9780 21134 92,62 80,81 7031
Gio Linh 4038 8360 35340 337,02 157,19 92
Đakrông 5713 4715 8521 52,01 48,64 150
Cam Lộ 2209 4844 11720 99,43 75,23 550
Triệu Phong 2129 7158 56251 438,6 305 23
Hải Lăng 2433 3842 44671 453,25 251,19 320
Nguồn: [11]
Tính toán nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp, tác giả sử dụng mô hình
CROPWAT tính toán nhu cầu sử dụng nước cho cây trồng cạn. Số liệu đầu vào bao
gồm số liệu khí tượng, đất và thời vụ cây trồng. Chương trình sẽ tự động cho kết
quả tính toán dưới dạng bảng và biểu đồ. Kết quả đầu ra là nhu cầu nước (WRS)
cho 1 ha đối với từng loại cây trồng. Nhu cầu nước cho các loại cây trồng còn lại
của lưu vực được tính bằng phương pháp Chỉ số đơn vị sử dụng với tiêu chuẩn dùng
nước theo công thức:
CRW = S . WRS
Trong đó: S là diện tích gieo trồng.
WRS là nhu cầu dùng nước cho 1 ha cây trồng trong một thời vụ.
107
Diện tích gieo trồng của các huyện nằm trên lưu vực sông Thạch Hãn được
cho trong bảng 3.8.
Kết quả tính toán (xem Hình 3.8 và phụ lục 10) cho thấy nông nghiệp, lâm
nghiệp là hoạt động sử dụng nước chính trên địa bàn tỉnh. Ngành trồng trọt chủ yếu
là các khu vực trồng cây công nghiệp lâu năm như hồ tiêu, cao su, dâu tằm, chè, cà
phê. Hoạt động về nông, lâm nghiệp yêu cầu một lượng nước lớn phục vụ tưới lớn
hơn nhiều so với hoạt động chăn nuôi.
Hì
nh 3.8. Biểu đồ nhu cầu dùng nước cho nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi) cho
các tiểu vùng lưu vực (Đơn vị tính 106m
3)
108
Bảng 3.8. Diện tích gieo trồng các loại cây. Đơn vị tính: ha
Huyện/cây Đông
Hà
TX. Quảng
Trị Hướng Hóa Gio Linh Đakrông Cam Lộ Triệu Phong Hải lăng
Lúa Đông Xuân 1107,60 314,30 1056,50 3952,00 527,80 1482,00 5607,80 6673,40
Lúa Hè Thu 1039,10 270,00 986,40 3157,10 438,70 1306,50 5142,00 6521,90
Lúa Mùa
1104,40
1304,50
Ngô 20,30 73,10 264,00 998,10 60,60 1565,00 151,10 290,90
Khoai lang 38,00 4,20 116,80 297,20 194,50 56,00 716,30 795,70
Sắn 30,00 125,50 4262,80 779,30 963,60 1020,50 841,20 1347,50
Mía - - - 3,50 - - 7,00 2,00
Lạc 31,00 24,00 67,40 456,40 499,10 788,80 486,60 584,70
Cam 0,30 2,20 4,80 5,25 9,00 8,55 16,20 14,20
Dứa 2,50 3,60 93,30 10,20 286,00 8,60 7,60 10,00
Chuối 26,80 17,50 2086,00 154,30 483,10 173,30 73,30 21,00
Xoài 0,50 3,00 230,20 18,70
5,10 14,30 12,00
Cà Phê - - 4773,80 - 176,00 - - -
Hồ tiêu 1,00 9,10 183,50 425,90 37,00 307,40 34,80 62,00
109
Nhu cầu nước cho giao thông vận tải và bảo vệ môi trường.
Với số liệu mưa tại các trạm thủy văn và số liệu về bốc hơi tại các trạm khí
tượng trên lưu vực, tác giả đã sử dụng mô hình Mike Nam tính ra tổng lượng nước
cho các tháng tại các huyện.
Để hiệu chỉnh mô hình MIKE NAM tìm ra bộ thông số tối ưu cho lưu vực
sông Bến Hải - trạm Gia Vòng, tác giả đã sử dụng số liệu mưa và dòng chảy của
trạm Gia Vòng trong thời đoạn 11 năm liên tục từ 1979 - 1989, số liệu bốc hơi
mượn từ trạm Đông Hà trong cùng thời đoạn. Các thông số chính của mô hình
MIKE NAM được xác định bằng công cụ hiệu chỉnh tự động Autocalibration. Kết
quả đã tìm được bộ thông số tối ưu như sau (bảng 3.9):
Bảng 3.9. Kết quả hiệu chỉnh thông số mô hình MIKE NAM
Umax Lmax CQOF CKIF CK1,2 TOF TIF
17.2 176 0.634 780.2 33.1 0.878 0.495
Hình 3.9. Đường quá trình dòng chảy thực đo và tính toán của 11 năm hiệu chỉnh
(1979 - 1989) tại trạm Gia Vòng
Với bộ thông số như trên, đường quá trình lưu lượng dòng chảy trạm Gia
Vòng tính từ quá trình mưa nhờ mô hình MIKE NAM phù hợp nhất với đường quá
trình lưu lượng thực đo (Hình 3.9). Độ hữu hiệu tính theo chỉ tiêu Nash-Sutcliffe
R2= 71,3 % - đạt loại khá.
110
Để kiểm tra độ ổn định của mô hình với bộ tham số đã hiệu chỉnh trạm Gia
Vòng, tác giả đã tiến hành kiểm định mô hình MIKE NAM cho lưu vực sông Bến
Hải -trạm Gia Vòng dựa theo số liệu quá trình mưa và dòng chảy ngày của 11 năm
độc lập liên tục (1990- 2000) tại trạm Gia Vòng trên sông Bến Hải và số liệu bốc
hơi cùng giai đoạn của trạm khí tượng Đông Hà.
Khi kiểm nghiệm, tất cả các thông số mô hình vẫn được giữ nguyên như đã
xác định được trong phần hiệu chỉnh. Kết quả kiểm nghiệm cho thấy: đường quá
trình dòng chảy tính toán và thực đo khá phù hợp với nhau (Hình 3.10), độ hữu hiệu
của mô hình đạt R2 = 73,2 %.
Sử dụng bộ thông số đã hiệu chỉnh và kiểm định ở trên, luận án tiến hành
khôi phục số liệu dòng chảy ngày cho 12 tiểu vùng đã chia như trên theo nguyên
tắc:
- Số liệu diện tích lưu vực chính là số liệu về diện tích của tiểu vùng
- Số liệu quá trình mưa ngày được thay thế bằng số liệu mưa ngày của trạm
mưa được lựa chọn để tính toán với các trọng số mưa phù hợp. Các trọng số mưa
này được xác định theo phương pháp đa giác Thiessen.
Hình 3.10. Đường quá trình dòng chảy thực đo và tính toán của 11 năm kiểm định
(1990 - 2000) tại trạm Gia Vòng
111
Hình 3.11. Kết quả tính toán lượng nước cần cho nhu cầu bảo vệ môi trường cho
các tiểu vùng LVS Thạch Hãn (Đơn vị tính 106m
3)
Như vậy, dựa vào số liệu tính toán tổng lượng nước đến và nước sử dụng
cho các ngành trên các tiểu vùng của lưu vực như ở trên ta tính được Chỉ số sức ép
nguồn nước đối với các tiểu vùng theo bảng 3.10 và hỉnh 3.12 ( xem thêm phụ lục 6
và 7).
Bảng 3.10. Chỉ số sức ép nguồn nước tại các tiểu vùng.
Tiểu
vùng
Tổng lượng nước
đến (triệu m3)
Tổng lượng nước tiêu dùng
cho các ngành (triệu m3)
Chỉ số sức ép
nguồn nước
K11 80,0949 18,5263 0,231
K12 44,1212 20,4845 0,464
K13 266,4531 25,3223 0,095
K21 62,7505 5,3223 0,084
K22 55,3850 12,4808 0,225
K23 284,0504 24,2672 0,085
K31 433,3431 24,1104 0,055
K32 95,8074 14,9834 0,156
K33 111,5333 6,3355 0,056
K41 109,5939 40,4410 0,369
K42 32,5681 4,1086 0,126
K43 16,2497 3,0412 0,187
112
Mùa kiệt trong vùng thường đến chậm hơn so với các tỉnh Đồng bằng Bắc
Bộ. Lượng nước mùa kiệt chỉ chiếm khoảng 30 % tổng lượng dòng chảy trong năm.
Sự phân phối không đều này đã gây ảnh hưởng lớn cho sinh hoạt và sản xuất.
Bảng 3.11. Chỉ số sức ép nguồn nước tại các tiểu vùng mùa kiệt
Tiểu
vùng
Tổng lượng nước
đến (triệu m3)
Tổng lượng nước tiêu dùng
cho các ngành (triệu m3)
Chỉ số sức ép
nguồn nước
K11 24,02847 18,5263 0,771
K12 13,23636 20,4845 1,547
K13 79,93593 25,3223 0,316
K21 18,82515 5,3223 0,282
K22 16,6155 12,4808 0,751
K23 85,21512 24,2672 0,284
K31 130,0029 24,1104 0,185
K32 28,74222 14,9834 0,521
K33 33,45999 6,3355 0,189
K41 32,87817 40,4410 1,230
K42 9,77043 4,1086 0,420
K43 4,87491 3,0412 0,623
Dựa vào kết quả tính toán ở bảng 3.11 cho thấy, mức độ dễ bị tổn thương là
khác nhau giữa các tiểu vùng. Nếu xét trong một năm, tiểu vùng K12 và K41 là
những tiểu vùng có Chỉ số sức ép nguồn nước lớn, do vậy mức độ dễ bị tổn thương
ở các vùng này khá cao. Các tiểu vùng còn lại có mức độ dễ bị tổn thương về sức ép
nguồn nước dao động từ 0,05 - 0,2. Tuy nhiên, sự phân bố nguồn nước là không
đều theo thời gian, những tháng mùa kiệt nhu cầu sử dụng nước lớn nhưng lượng
nước đến lại ít, ngược lại những tháng mùa lũ lượng nước đến rất rồi rào, nhu cầu
sử dụng nước ít. Do vậy, vẫn còn những vùng thiếu nước về mùa kiệt, cụ thể các
vùng đó như sau: Trong 12 vùng có 3 vùng thiếu ít như vùng Cam Lộ, Hướng Hóa,
Đông Hà, Thạch Hãn cần có các giải pháp tưới tiêu khoa học, nâng cao hiệu quả
quản lý vận hành, khai thác các công trình, ngoài ra còn có biện pháp trữ nước,
chôn nước.
113
114
Đối với 4 vùng thiếu nước nhiều lớn nhất (cầu gấp nhiều lần cung) là
ĐakrôngĐakrông, Rào Quán, Ái Tử, đồng bằng ven biển Triệu Phong cần có các
biện pháp công trình và phi công trình để khắc phục như xây dựng các công trình
khai thác nước, nâng cấp hệ thống tưới, nâng cấp các trạm bơm tưới. Nhu cầu sử
dụng nước của các lĩnh vực trong tiểu vùng này tạo nên sức ép không nhỏ đối với
các nhà quản lý trong việc đảm bảo cung cấp nước, phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội. Vì vậy, cần có các biện pháp giảm thiểu sự thiếu hụt nguồn nước trong tương
lai.
b. Chỉ số tiếp nhận nguồn nước sạch (DPd)
Bên cạnh chỉ số sức ép nguồn nước biểu thị cho khả năng thích nghi của quá
trình tự nhiên, chỉ số khả năng tiếp nhận nguồn nước sạch cũng được xây dựng để
biểu thị tình trạng thích nghi với nhân tố xã hội. Đây là một chỉ số tổng hợp phản
ánh tác động năng lực của tất cả các hộ sử dụng nước cũng như các kỹ thuật sẵn có.
Chỉ số này có thể xác định theo tỷ số giữa tổng số dân không có khả năng tiếp cận
nguồn nước sạch so với tổng số dân trên lưu vực.
trong đó:
Pd: tổng số dân không có khả năng tiếp nhận nguồn nước sạch (người);
P: tổng số dân toàn lưu vực (người);
Trong những năm qua, mặc dù việc cấp nước cho phục vụ ăn uống sinh hoạt
trong địa bàn nghiên cứu đã được Đảng nhà nước và các tổ chức quốc tế quan tâm
đầu tư song chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu thực tế. Số công trình cấp nước
theo kiểu tập trung còn hạn chế, chủ yếu nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt được
khai thác từ các giếng đào (chiếm 62,7 %). Theo kết quả điều tra của Trung tâm
Nước sạch và VSMTNT Quảng Trị, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn [14,
42], các hình thức cấp nước khu vực nghiên cứu bao gồm các nguồn: hệ thống cấp
nước tập trung, giếng khoan, giếng khơi, bể nước mưa, và các nguồn khác. Trong
115
đó hệ thống cấp nước tập trung (chủ yếu do UNICEF tài trợ) được xây dựng dưới
hai hình thức là dẫn nước tự chảy chiếm 85 %, chủ yếu sử dụng các nguồn nước từ
các mạch, lộ, suối. Chủ yếu các nguồn này tập trung ở Đakrông 10 công trình,
Hướng Hóa 7 công trình, Bắc Đakrông công trình và Vĩnh Linh 1 công trình. Loại
hình cấp nước tập trung thứ hai là cấp nước bằng bơ dẫn trong tỉnh tại Vĩnh Linh,
Cam Lộ, Hải Lăng và Hướng Hóa. Các công trình trên còn ít, công suất nhỏ, và
phát huy hiệu quả kém, một số do không có công tác bảo trì nên đã bị hư hỏng
nặng. Đa phần người dân trong khu vực nghiên cứu sử dụng nguồn giếng khoan tuy
nhiên chỉ tập trung chủ yếu ở các huyện có nguồn nước ngầm phong phú (nơi có
tầng trầm tích bở rời Đệ tứ). Tổng lượng giếng khoan là >15.000 giếng. Tuy nhiên
một giếng chỉ phục vụ cho 1 - 2 hộ gia đình, tức 5 - 10 người. Còn lại, chủ yếu
người dân khai thác nước dưới hình thức giếng đào và khai thác trực tiếp từ các
sông hồ, suối.
Tác giả sử dụng số liệu thống kê điều tra hiện trạng sử dụng nước của Sở Tài
nguyên và môi trường Tỉnh Quảng Trị và tính toán được chỉ số DPd như sau: (bảng
3.12).
Bảng 3.12. Kết quả tính toán chỉ số DPd cho 12 tiểu vùng
Tiểu
vùng Tên tiểu vùng
Dân
số
Tỷ lệ sử dụng
nước sạch DPd
K11 ĐaKrông 22074 18,3 0,82
K12 Rào Quán 14542 22,72 0,77
K13 Thạch Hãn 51858 41,99 0,58
K21 TP. Đông Hà 22686 51,88 0,48
K22 Ái Tử 26961 26,55 0,73
K23 Vĩnh Phước 57550 38,77 0,61
K31 Cam Lộ 54868 44,39 0,56
K32 Bắc Đakrông 12901 29,97 0,70
K33 Hướng Hóa 5505 25,74 0,74
K41 Đồng bằng ven biển
Triệu Phong 33812 51,7 0,48
K42 Đồng bằng cao Gio
Linh 8889 37,6 0,62
K43 Đồng bằng ven biển
Gio Linh 2202 37,32 0,63
116
Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy, chủ yếu tại khu vực nghiên cứu chỉ có
tiểu vùng Thành phố Đông Hà, Tiểu vùng Đồng bằng ven biển Triệu Phong và tiểu
vùng Cam Lộ là không chịu sức ép, hay chịu sức ép thấp về sử dụng nước sạch.
Còn lại các tiểu vùng khác chủ yếu vẫn đang phải sử dụng nguồn nước bẩn từ các
nguồn nước khe, suối hay giếng đào. Các giếng đào thường được sử dụng cho vùng
nước ngầm nông, đào thủ công, chỉ phục vụ được cho 1 - 2 hộ dân (tập trung ở Cam
Lộ, Gio Linh, Hướng Hóa). Vào những năm khô hạn, phần lớn các giếng bị cạn kiệt
gây khó khăn cho sinh hoạt và đời sống của nhân dân. Nhiều nơi đồng bào dân tộc
ít người (Đakrông) sử dụng nước trực tiếp từ sông, suối ao hồ không có xử lý sơ bộ.
Nước có chất lượng tốt nhưng dễ bị nhiễm bẩn do các hoạt động chăn thả súc vật,s
ản xuất của con người. Các nguồn nước ngầm tầng nông về mùa mưa thì đủ nước
dung nhưng về mùa khô phần lớn thiếu nước, chất lượng nước cũng bị xấu đi do bị
nhiễm phèn. Một số vùng thiếu nước quanh năm, tập trung ở những xã vùng cao
vùng sâu.
Để làm rõ hơn về vấn đề này, tác giả sử dụng kết quả phỏng vấn trực tiếp
người dân sống tại 07 huyện thị thuộc tỉnh Quảng Trị với 335 phiếu điều tra hộ gia
đình tại 17 xã/phường. Kết quả điều tra cho thấy, mức độ tiếp cận với nước sạch của
người dân ở khu vực nghiên cứu đã được nâng cao, hầu hết người dân đã tiếp cận
và có nước sạch để sử dụng. Tuy nhiên, cũng có 93/335 người dân được phỏng vấn
vẫn còn phải dùng nước giếng khoan (chiếm 28 %). Nước giếng khoan được người
dân đánh giá là sạch và đủ dùng nhưng tại một số nơi người dân đã phản ánh là
nguồn nước bị nhiễm phèn và có hiện tượng thiếu nước vào mùa kiệt như ở xã Cam
Hiếu huyện Cam Lộ và thị trấn Ái Tử, huyện Triệu Phong. Tại một số huyện, hệ
thống nước máy đã được lắp đặt và đã có chương trình khuyến khích người dân sử
dụng nước máy. Tuy nhiên, một do giá thành còn cao nên một bộ phận người dân
không dùng nước máy mà tiếp tục sử dụng nước giếng vì họ không thể chi trả chi
phí lắp đặt đường ống dẫn nước và chi phí sử dụng nước máy.
117
118
Dựa vào kết quả thu thập cũng cho thấy có thể thấy mức độ tiếp cận thông
tin về các chương trình tuyên truyền sử dụng nước sạch của người dân tại khu vực
nghiên cứu chưa ở mức độ cao. Có đến 39,1 % người dân được phỏng vấn không hề
được nghe thấy một chương trình tuyên truyền nào về nước sạch. Còn lại, hầu hết
người dân tiếp cận với thông tin sử dụng nước sạch thông qua các cuộc họp của
chính quyền (chiếm 39,1 %) và qua các phương tiện truyền thông (chiếm 24,2 %).
Số ít người dân truyền tai nhau về vấn đề này (chiếm 0,9 %). Có đến 94,63 % người
dân chưa từng được phỏng vấn về chính sách tài nguyên nước. Như vậy, cho dù
mức độ tiếp cận nước sạch của người dân là cao (7 2 %) nhưng nhận thức của người
dân về các thông là chưa cao. Một phần lý do cho tình trạng này không chỉ do chính
quyền chưa đưa các chính sách về nước sạch về cho người dân mà còn do người
dân còn chưa quan tâm đến vấn đề này. Có đến 23 % người dân không quan tâm
đến vấn đề thay đổi của môi trường nước và có 36 % người dân cho rằng môi
trường nước thay đổi không có tác động to lớn đến cuộc sống của họ. Chỉ có 19 %
người dân có sự quan tâm và cho rằng sự thay đổi của môi trường nước sẽ ảnh
hưởng to lớn đến cuộc sống của họ và 23 % người dân thấy sự ảnh hưởng đó nhưng
ở mức độ không đáng kể.
3.1.2.3. Chỉ số sinh thái (EH)
a. Chỉ số ô nhiễm nguồn nước (EHp)
Các hoạt động khai thác và sử dụng nguồn nước và các tác động đến quá
trình thủy văn, sẽ sản sinh ra các chất thải và làm ô nhiễm nguồn nước. Chỉ thị này
theo UNDP khuyến cáo được tính toán dựa trên tổng lượng chất thải sản sinh ra trên
toàn lưu vực. Sự gia tăng khả năng dễ bị tổn thương của nguồn nước do đóng góp
của lượng chất thải có thể được biểu thị bằng hệ số giữa lượng nước thải vào nguồn
nước và tổng lượng nước trên toàn lưu vực. Tuy nhiên, với điều kiện ở Việt Nam,
số liệu tổng lượng nước thải trên toàn lưu vực rất khó thu thập hay đo đạc chính xác
được. Do đó, tác giả để xuất sử dụng phương pháp tính thay thế với các chỉ thị
tương đương. Như đã đề cập chương 1, các chỉ thị, chỉ số thay thế cần phải thỏa
119
mãn điều kiện là có nội hàm tương ứng với chỉ thị, chỉ số cho sẵn, mang hiệu quả về
thông tin và có độ tin cậy cao. Các tổ chức quốc tế trên thế giới đã khuyến cáo 48
chỉ thị thường được sử dụng trong đánh giá tính bền vững của lưu vực sông và tài
nguyên môi trường. Trong số đó, có 2 chỉ thị có khả năng thay thế cho chỉ số ô
nhiễm nguồn nước đó là sử dụng chỉ số biến động BOD5 của lưu vực qua thời kỳ
nhiều năm và chỉ số WQI. Xét điều kiện của khu vực nghiên cứu, qua thu thập báo
cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2009-2014, tại khu vực nghiên
cứu có nhiều trạm quan trắc nước sông, hồ, và biển ven bờ (xem hình 3.14). Qua
đánh giá sơ bộ cho thấy CLN sông trên địa bàn khu vực nghiên cứu tương đối ổn
định, không có những biến động lớn. Kết quả CLN sông trên địa bàn Tỉnh năm
2010 cho thấy, chưa có dấu hiệu ô nhiễm bởi chất hữu cơ, kim loại nặng và vi
khuẩn. Tuy nhiên, vào mùa mưa CLN tại các sông suy giảm rõ rệt, nồng độ TSS
tăng cao và vượt giới hạn B1 (QCVN 08:2008/BTNMT) nhiều lần. Vào mùa khô
các sông như Thạch Hãn, Bến Hải, Hiếu Giang, Sa Lung đều có hiện tượng nhiễm
mặn kéo dài, nguy cơ phú dưỡng cũng có thể xảy ra tại các lưu vực sông Sa Lung,
Vĩnh Định. Chất lượng nước ao, hồ, đập còn tốt, hầu hết các thông số chất lượng
nước tại các hồ này đều thỏa mãn QCVN 08:2008/BTNMT giới hạn A2 (ngoại trừ
thông số TSS, tổng Fe). Do đó, nếu tính toán theo biến động BOD là không thích
hợp. Tác giả đề xuất sử dụng chỉ số Water Quality Index - WQI để tính toán thay
thế cho lưu vực.
WQI được xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào thập niên 70 và hiện đang được áp
dụng rộng rãi ở nhiều bang. Hiện nay, chỉ số WQI được triển khai nghiên cứu và sử
dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia như Ấn Độ, Canada, Chilê, Anh, Đài Loan, Úc,
Malaysia…Một trong những bộ chỉ số nỗi tiếng, được áp dụng rộng rãi trên thế giới
là bộ chỉ số WQI-NSF của Quỹ vệ sinh Quốc gia Mỹ NSF (National Sanitation
Foundation - Water Quality Index). Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu và đề
xuất và áp dụng về bộ chỉ số CLN như các WQI-2 và WQI-4 được sử dụng để đánh
giá số liệu CLN các sông Sài Gòn, Đồng Nai, Cầu, Hương,...
120
Hiện nay, để thống nhất cách tính toán chỉ số CLN, tháng 07 năm 2011,
Tổng cục Môi trường đã chính thức ban hành “Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật tính toán
chỉ số chất lượng nước” theo Quyết định số 879/QĐ - TCMT ngày 01 tháng 07
năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường. Theo Quyết định chỉ số CLN
được áp đối với số liệu quan trắc môi trường nước mặt lục địa và áp dụng đối với cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường, các tổ chức, cá nhân có tham gia vào mạng
lưới quan trắc môi trường và tham gia vào việc công bố thông tin về chất lượng môi
trường cho cộng đồng. Theo hướng dẫn Chỉ số chất lượng nước (viết tắt là WQI) là
một chỉ số được tính toán từ các số liệu quan trắc chất lượng nước, dùng để mô tả
định lượng về chất lượng nước và khả năng sử dụng của nguồn nước đó; được biểu
diễn qua một thang điểm [8].
- Số liệu quan trắc sử dụng để tính WQI là số liệu của quan trắc nước mặt lục
địa theo đợt đối với quan trắc định kỳ hoặc giá trị trung bình của thông số trong một
khoảng thời gian xác định đối với quan trắc liên tục;
- Các thông số được sử dụng để tính WQI trong Quyết định số 879/QĐ-
TCMT ngày 01 tháng VII năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường bao
gồm các thông số: DO, nhiệt độ, BOD5, COD, N-NH4, P-PO4 , TSS, độ đục, Tổng
Coliform, pH; theo công thức như sau:
trong đó:
- BPi: Nồng độ giới hạn dưới của giá trị thông số quan trắc được quy định
trong bảng 3.13 tương ứng với mức i
- BPi+1: Nồng độ giới hạn trên của giá trị thông số quan trắc được quy định
trong bảng 3.13. tương ứng với mức i+1
- qi: Giá trị WQI ở mức i đã cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi
121
122
- qi+1: Giá trị WQI ở mức i+1 cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi+1
- Cp: Giá trị của thông số quan trắc được đưa vào tính toán.
Số liệu quan trắc được đưa vào tính toán đã qua xử lý, đảm bảo đã loại bỏ
các giá trị sai lệch, đạt yêu cầu đối với quy trình quy phạm về đảm bảo và kiểm soát
chất lượng số liệu.
Bảng 3.13. Bảng quy định các giá trị qi, BPi trong tính toán WQI
i qi Giá trị Bpi quy định đối với từng thông số
BOD5
(mg/l)
COD
(mg/l)
N-NH4
(mg/l)
P-PO4
(mg/l)
Độ
đục
(NTU)
TSS
(NTU)
Coliform
(MNP/100ml)
1 100 ≤4 ≤10 ≤0,1 ≤0,1 ≤5 ≤20 ≤2500
2 75 6 15 0,2 0,2 20 30 5000
3 50 15 30 0,5 0,3 30 50 7500
4 25 25 50 1 0,5 70 100 10.000
5 1 ≥50 ≥80 ≥5 ≥6 ≥100 ≥100 >10.000
Sau khi tính toán được WQI, sử dụng bảng xác định giá trị WQI tương ứng
với mức đánh giá chất lượng nước để so sánh, đánh giá, và tương ứng với số điểm
EHp như sau: (bảng 3.14)
Bảng 3.14. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước
thông qua giá trị WQI và EHp tương ứng
Loại Giá trị
WQI
Mức đánh giá chất lượng nước EHp tương ứng
(0-1)
I 91-100 Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh
hoạt 0
II 76-90 Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt
nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp 0,25
II 51-75 Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và mục
đích tương đương khác 0,5
IV 26-50 Sử dụng cho giao thông thủy và các mục
đích tương đương khác 0,75
V 0-25 Nước ô nhiễm nặng cần các biện pháp xử lý
trong tương lai 1
Sau khi tính toán cho các tiểu vùng dựa vào số liệu quan trắc được kết quả
WQI và tương ứng với EHp như sau cho các tiểu vùng như sau: (bảng 3.15)
123
Bảng 3.15. Giá trị WQI và EHp cho 12 tiểu vùng
Tiểu
vùng Tên tiểu vùng
WQI Phân loại chất
lượng nước EHp
Mùa
khô
Mùa
mưa
Mùa
khô
Mùa
mưa
K11 Đakrong 81 80 II II 0,25
K12 Rào Quán 81 80 II II 0,25
K13 Thạch Hãn 81 73 II III 0,375
K21 TP. Đông Hà 73 91 III I 0,25
K22 Ái Tử 58 93 III I 0,25
K23 Vĩnh Phước 90 95 I I 0
K31 Cam Lộ 89 94 I I 0
K32 Bắc Đakrông 94 97 I I 0
K33 Hướng Hóa 94 97 I I 0
K41 Đồng bằng ven
biển Triệu Phong 43 40 IV IV 1
K42 Đồng bằng cao
Gio Linh 38 64 IV III 0,75
K43 Đồng bằng ven
biển Gio Linh 34 55 IV III 0,75
Từ kết quả tính toán cho thấy, nếu xét từng số liệu CLN riêng biệt, đa số số
liệu quan trắc ở các sông đều thỏa mãn tiêu chuẩn loại A theo TVCN45952-1995
(tiêu chuẩn chất lượng nước mặt cấp cho sinh vật). Tuy nhiên, đối với các sông cần
phải lưu ý một số vấn đề trong mùa khô bao gồm: ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm vi
khuẩn phân, ô nhiễm amoni, và sự nhiễm mặn. Riêng đối với sông Thạch Hãn, độ
đục tăng cao khi có mưa to ở đầu nguồn. Kết quả tính toán WQI cho thấy, ở các
tiểu vùng chất lượng nước có xu thế giảm về mùa khô. Một số tiểu vùng cho kết quả
chất lượng nước tốt như Vĩnh Phước, Cam Lộ, Bắc Đakrông, Hướng Hóa. Thỏa
mãn cho đa mục đích sử dụng (cấp nước sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp và
bảo vệ đời sống thủy sinh nước ngọt). Một số tiểu vùng vùng đầu nguồn như Rào
Quán, Đakrông, Thạch Hãn và Đông Hà có chất lượng nước thỏa mãn cho đa mục
đích.
124
125
Tuy nhiên, khả năng giảm dần về cuối nguồn do bị nhiễm mặn, và tiếp nhận
nhiều chất thải từ khu vực dân cư, đô thị, vùng ven bờ, chất thải hoạt động nuôi
trồng thủy sản. Đáng chú ý là các tiểu vùng đồng bằng cao Gio Linh, đồng bằng cao
Gio Linh và đồng bằng ven biển Gio Linh có CLN xấu, thường bị nhiễm mặn nặng
nề hoặc bị ảnh hưởng bởi một số hoạt động sinh hoạt hoặc nuôi tôm sú, bón
phân...(hình 3.15).
b. Chỉ số suy giảm hệ sinh thái (EHe)
Sự gia tăng dân số đã kéo theo các hoạt động đô thị hóa và các hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội dẫn đến làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên. Sự thay đổi
cơ cấu cây trồng cũng dẫn đến thay đổi các đặc trưng dòng chảy mặt, và có thể gây
ra nhiều vấn đề ảnh hưởng đến chức năng của hệ sinh thái đối với việc bảo tồn
nguồn nước, làm gia tăng khả năng dễ bị tổn thương của tài nguyên nước. Do đó, tỷ
lệ diện tích đất không được che phủ bởi rừng, cây trồng có thể dùng để mô tả sự suy
giảm của hệ sinh thái làm tăng khả năng dễ bị tổn thương tài nguyên nước.
Dựa vào bản đồ sử dụng đất tỉnh Quảng Trị năm 2009 tỷ lệ 1 : 50000 ( Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị ban hành), tác giả đã tiến hành tính toán
được độ che phủ và không che phủ của thực vật cho các tiểu vùng riêng lẻ và mạng
lưới sông suối trong bản đổ để tính diện tích nước mặt trên bề mặt lưu vực. Kết quả
sau khi tính được trình bày tại bảng 3.16 và hình 3.16.
Nhìn vào bảng tổng kết và biểu đồ trên ta có thể thấy những vùng núi như
tiểu vùng K11, K12, K13 và K22 là vùng đồng bằng và thành phố nên có mật độ
che phủ cao nên ít bị tổn thương. Các tiểu vùng còn lại mật độ che phủ ít và dễ bị
tổn thương hơn. Mức độ dễ bị tổn thương do suy giảm hệ sinh thái là khá cao, tại
các tiểu vùng K31 và K31, K41 cho thấy mức độ nhạy cảm của hệ sinh thái đối với
tài nguyên nước là khá lớn, sự gia tăng dân số và phát triển xã hội tác động không
nhỏ đến cảnh quan thiên nhiên và môi trường sống, làm thế nào để vừa kết hợp phát
triển con người và xã hội tại các tiểu vùng này là vấn đề quan trọng.
126
Bảng 3.16. Chỉ số suy giảm hệ sinh thái của các tiểu vùng
Tiểu
vùng
Tổng
diện tích
đất tiểu
vùng
(km2)
Diện tích đất
được che phủ
bởi thực vật
và diện tích
mặt nước
(km2)
Diện tích
không được
che phủ bởi
thực vật và
diện tích mặt
nước (km2)
Độ
che
phủ
(%)
Phần
trăm
không
được che
phủ (%)
Chỉ số
suy
giảm hệ
sinh
thái
(EHe)
K11 779,8 557,94 221,86 71,5 28,5 0,28
K12 263 181,03 81,97 68,8 31,2 0,31
K13 533,7 335,72 197,98 62,9 37,1 0,37
K21 18,56 2,83 15,73 15,2 84,8 0,84
K22 94,14 25,64 68,5 27,2 72,8 0,72
K23 183,9 34,98 148.92 19 81 0,81
K31 273,9 35,91 237,99 13 87 0,87
K32 148,9 98,83 50,07 66 34 0,34
K33 165,4 52,69 112,71 31,8 68,2 0,68
K41 263,5 46,37 217,13 17,6 82,4 0,82
K42 76,47 21,06 55,41 27,5 72,5 0,72
K43 25,69 7,52 18,17 29,3 70,7 0,70
Các nhà quản lý cùng với chính quyền địa phương nên có các biện pháp hài
hòa và hợp lý với sự phát triển tài nguyên nước ở hiện tại và trong tương lai. Các
tiểu vùng K33, K42, K43 là những tiểu vùng có Chỉ số sinh thái cũng khá cao từ 0,6
- 0,8, đó cũng là con số cần được quan tâm của các nhà quản lý.
127
128
3.1.2.4. Chỉ thị quản lý (MC)
Chỉ thị này sẽ đánh giá khả năng dễ bị tổn thương của nguồn nước bằng cách
đánh giá năng lực quản lý hiện tại bằng 3 tiêu chuẩn đánh giá sau: 1) hiệu quả sử
dụng tài nguyên nước; 2) sức khỏe của con người phụ thuộc nhiều vào việc họ được
trang bị hệ thống vệ sinh hợp tiêu chuẩn; 3) khả năng giải quyết mâu thuẫn (đặc biệt
là các mâu thuẫn xuyên biên giới (huyện, tỉnh, thậm chí quốc gia).
Do đó khả năng quản lý có thể xác định bởi 3 chỉ số đại diện cho mỗi tiêu
chuẩn trên.
a. Chỉ số hiệu quả sử dụng nguồn nước (MCe)
Năng lực quản lý thể hiện ở chính sách và kỹ thuật sử dụng nước, có ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn nước. Do đó, hiệu quả của hệ thống quản lý tài
nguyên nước của một quốc gia, hay của một vùng, có thể được biểu thị qua sự
chênh lệch giữa hiệu quả sử dụng nước của quốc gia hay của vùng đó với hiệu quả
sử dụng nước trung bình trên thế giới. Chỉ số này có thể được mô tả bởi tỉ số giữa
giá trị, GDP từ một m3 nước với giá trị trung bình của các quốc gia điển hình trên
thế giới (WEWM= 8,6 USD/m3) [15].
trong đó: WE: giá trị GDP từ một m3 nước của lưu vực (USD);
WEWM: giá trị GDP từ một m3 nước trung bình thế giới (USD);
Với số liệu GDP của tỉnh Quảng Trị đạt 3304000 triệu đồng và tổng lưu
lượng nước đến trong lưu vực (không tính nước sinh hoạt) là 199.4236 triệu m3 có
thể tính được chỉ số hiệu quả sử dụng nguồn nước là: MCe = 0,9036. Chỉ thị hiệu
quả sử dụng nguồn nước đạt 0,9036 là rất thấp so với toàn thế giới. Điều đó cho
thấy cũng từ lượng nước đó những sản phẩm làm ra ở lưu vực là ít hoặc nói cách
khác là chưa sử dụng hết hiệu quả của nước vào sản xuất.
129
b. Chỉ số khả năng tiếp nhận vệ sinh môi trường (MCs)
Khả năng tiếp nhận các điều kiện vệ sinh môi trường phụ thuộc vào nguồn
nước sạch sẵn có trong lưu vực. Một trong những mục tiêu chủ yếu của quản lý
nguồn nước sạch là tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có thể tiếp nhận các điều
kiện vệ sinh môi trường đảm bảo cho cuộc sống. Do đó, một hệ thống quản lý phải
đáp ứng được mục tiêu này, nghĩa là tăng cường nguồn nước cung cấp cho cộng
đồng dân cư, đáp ứng nhu cầu cấp nước phục vụ cho đời sống và sản xuất. Như vậy,
khả năng tiếp nhận vệ sinh môi trường có thể được sử dụng như một thông số điển
hình để đánh giá năng lực quản lý xét về khía cạnh đảm bảo cải thiện cho các hoạt
động sinh kế của con người trong lưu vực. Tương tự với thông số có khả năng tiếp
nhận nguồn nước sạch, thông số này có thể tính toán từ tỷ lệ số dân không có khả
năng tiếp nhận vệ sinh môi trường.
trong đó: PS: tổng số dân không được tiếp nhận vệ sinh môi trường (người);
P: tổng số dân toàn lưu vực (người);
Theo thực tế ở tỉnh Quảng Trị cũng giống tình trạng chung ở nhiều vùng
nông thôn trên lãnh thổ Việt Nam, phần lớn các công trình vệ sinh, chuồng trại chưa
hợp vệ sinh. Qua nghiên cứu cụ thể của dự án quy hoạch cấp nước và vệ sinh môi
trường nông thôn cho đánh giá cụ thể như sau: Đối với chăn nuôi, do điều kiện tự
nhiên thuận lợi, đất đai mỗi hộ gia đình tương đối rộng nên hệ thống chuồng trại
cũng phát triển. Tuy nhiên, việc quy hoạch xây dựng chuồng trại lại tập trung phần
lớn ở những khu vực nơi các hộ gia đình dân tộc Kinh sinh sống, còn tuyệt đại đa số
đồng bào dân tộc ít người thì việc chăn nuôi gia súc còn mang tính chất tự do. Tỷ lệ
số hộ chăn nuôi toàn tỉnh là 90,4 %, số hộ chăn nuôi có chuồng trại là 93 %; trong
đó chỉ có 9,2 % công trình hợp vệ sinh. Nhiều vùng đồng bào dân tộc, hệ thống
chuồng trại được xây dựng gần với nhà ở của người dân, điều kiện vệ sinh chuồng
trại kém đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình trạng vệ sinh chung và và sức khỏe
130
cộng đồng. Đối với hiện trạng sử dụng hố xí, theo thống kê của tỉnh trong toàn bộ
khu vực nghiên cứu chỉ có 76,7 % số hộ có hố xí. Trong đó, tỉ lệ hố xí tự hoại rất
thấp, tập trung ở các khu vực thị trấn, thị tứ chiếm 2,56 %, tỷ lệ công trình thấm dội
là 2,98 %; công trình hố xí hai ngăn là 27,55 % và hố xí tạm là 43,66 %. Nhìn
chung, chất lượng công trình hố xí vệ sinh đặc biệt ở các vùng nông thôn là rất kém,
tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh là 8,51 %, số hộ xí không hợp vệ sinh chiếm 23,3 %.
Ở các khu vực thành phố và thị xã đã có công ty thu gom rác thải nên người
dân ở đây có môi trường sống tốt. Ở các vùng làng xã thuộc huyện Triệu Phong,
Hải Lăng, Gio Linh, Cam Lộ thường có 1 tổ thu gom rác thải ở các hộ gia đình hằng
tuần do chính quyền địa phương lập ra. Vì vậy, người dân ở đây cũng được tiếp cận
với tình hình vệ sinh môi trường tốt. Chỉ có huyện Đakrông là không có công ty thu
gom rác thải hay chính quyền không lập ra tổ thu gom rác thải nên người dân không
được tiếp cận với vệ sinh môi trường. Cách xử lý rác thải của họ là chôn xuống đất
hoặc đốt, vẫn còn có những hộ gia đình thải rác cũng như nước sinh hoạt trực tiếp
vào nguồn nước gây không chỉ ô nhiễm môi trường mà ô nhiễm cả nguồn nước.
Từ số liệu thống kê trên số dân có khả năng tiếp cận vệ sinh môi trường tỉnh
Quảng Trị, có thể xác định chỉ thị khả năng tiếp cận vệ sinh môi trường của lưu vực
là 0,57. So với Việt Nam thì ở khu vực nghiên cứu có chỉ số khả năng tiếp nhận vệ
sinh môi trường khá thấp. Với thực trạng như vậy đã có ảnh hưởng nhất định đến
môi trường sống cũng như nguồn nước uống của nhân dân, nhất là các vùng ngập
lụt và vùng đất cát ven biển. Tuy nhiên, mật độ dân số chung toàn khu vực còn thấp
nên mức độ ảnh hưởng chưa lớn song, cần sớm phải có các biện pháp tuyên truyền
giáo dục và hỗ trợ nhân dân xây dựng chuồng trại và cải tạo các loại hố xí, góp phần
làm trong sạch môi trường, nâng cao khả năng làm việc, giảm tỷ lệ bệnh tật.
c. Chỉ số năng lực quản lý mâu thuẫn (MCc)
Đây là một thông số thể hiện năng lực quản lý lưu vực sông đối với các loại
mâu thuẫn xuyên biên giới (huyện, tỉnh, quốc gia). Một hệ thống quản lý tốt có thể
được thông qua hiệu quả của nó trong việc sắp xếp thể chế, thiết lập chính sách, cơ
131
chế cộng đồng và hiệu quả thực hiện. Do đó, năng lực quản lý mâu thuẫn có thể
được đánh giá bằng việc sử dụng ma trận đánh giá thông số năng lực quản lý mâu
thuẫn.
Như vậy, dựa trên đánh giá thực trạng quản lý trên lưu vực sông có thể xác
định giá trị cho từng dạng năng lực quản lý. Ví dụ, đối với năng lực thể chế, trong
trường hợp thể chế được xây dựng đầy đủ và chặt chẽ, có thể định giá trị bằng
“0,0”, trong trường hợp không có thể chế giá trị sẽ được xác định bằng “0,25”. Nếu
như thể chế đã có, tùy thuộc vào việc đánh giá tính chặt chẽ của cơ chế có thể xác
định giá trị của nó từ (0,0 - 0,25) (xem bảng 3.17). Tương tự, có thể xác định giá trị
các năng lực khác về chính sách, năng lực thực thi. Chỉ số năng lực quản lý mâu
thuẫn được xác định bằng tổng các giá trị của các dạng năng lực. Tuy nhiên, có thể
nhận xét rằng, chỉ số năng lực quản lý được xác định hoàn toàn theo chủ quan, chưa
có cơ sở khoa học để xác định nó một cách chính xác.
Để xác định chỉ số quản lý mâu thuẫn tác giả đã tiến hành xây dựng phiếu
điều tra cho các cán bộ công nhân viên chức tại các sở ban ngành, các bộ tỉnh
Quảng Trị. Kết quả điều tra 100 phiếu dành cho cán bộ công nhân viên chức thì có
52% số phiếu cho rằng đã thực hiện một phần các chính sách của tỉnh trong quản lý
tài nguyên nước, 78 % phiếu cho ràng các chính sách khác của tỉnh mà có phối hợp
quản lý tài nguyên nước đã thực hiện một phần, 56 % phiếu cho rằng đã có sự hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên nước ở tỉnh.
Hệ thống chính sách cho sự phát triển quản lý và sử dụng tài nguyên nước
vẫn chưa thật sự phát triển 76 % phiếu. 36 % phiếu cho rằng năng lực quản lý vẫn
chưa thật sự phát triển, các công cụ quản lý đã được thực hiện một phần. Các kế
hoạch đầu tư và các chương trình phát triển cũng như việc huy động tài chính cho
các cơ sở hạ tầng nguồn nước cũng đã được thực hiện một phần (62 %) phiếu.
132
Bảng 3.17. Cơ sở xác định thông số năng lực quản lý mâu thuẫn [7]
Nội dung Mô tả Giá trị
0 0,05 0,1 0,15 0,2 0,25
Thiết lập chính sách môi trường đối với sự phát triển quản lý và sử dụng TNN
Chính sách của tỉnh trong quản lý tài nguyên nước., chính sách khác của tỉnh mà có phối hợp quản lý nguồn nước, Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TNN ở tỉnh
X
Hệ thống chính sách cho sự phát triển quản lý và sử dụng tài nguyên nước
Khung pháp lý, Sự tham gia của các bên liên quan
X
Xây dựng năng lực
Đáng giá nhu cầu năng lực, chương trình phát triển năng lực, chương trình đào tạo tại chức, Quản lý TNN và các công trình nghiên cứu
X
Công cụ quản lý sự phát triển, quản lý và sử dụng TNN
phát triển tài nguyên nước, Các chương trình quản lý TNN Giám sát và quản lý thông tin, Chia sẻ kiến thức
X
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng cho quản lý và sử dụng TNN
Kế hoạch đầu tư và các chương trình phát triển, Huy động tài chính cho các cơ sở hạ tầng nguồn nước
X
Nguồn tài chính để phát triển nguồn nước
Vốn của chính phủ,Trợ cấp và cho vay đối với phát triển TNN, đầu tư của các tổ chức tài chính, đầu tư từ các nguồn tư nhân, doanh thu từ các phí sử dụng nước, chi trả cho các dịch vụ, hệ sinh thái.
X
Cải tiến quản lý nguồn nước
Cải tiến chính sách quy hoạch và các Khung làm việc hợp pháp, Khung làm việc chính sách và thể chế, các phương tiện quản lý, phát triển CSHT
X
Các lĩnh vực ưu tiên trong chính sách TNN
Sử dụng nước trong nông nghiệp,sinh hoạt, công nghiệp,năng lượng, hệ sinh thái/MT, dịch vụ, các mối đe dọa: lũ lụt, hạn hán, thiếu nước,..; cấp độ quản lý, quản lý giữa các ngành, các vấn đề chính sách khác, quản lý thông tin tài nguyên
X
133
Nguồn tài chính để phát triển nguồn nước tăng lên trong 20 năm gần đây (46
% phiếu).
Việc cải tiến quản lý nguồn nước đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội,
môi trường, cũng như mục tiêu phát triển quốc gia trong vòng 20 năm tới đạt mức
trung bình. Có tới 60 % số phiếu đánh giá ở mức 2,5/5 điểm trong vấn đề này.
Đối với các lĩnh vực về việc sử dụng nước, các mối đe dọa đến tài nguyên
nước, cấp độ quản lý tài nguyên nước, quản lý giữa các ngành, quản lý thông tin tài
nguyên,.. là các vấn đề được ưu tiên ở mức độ cao. Có tới 37 % số phiếu khẳng
định điều này.
Kết hợp kết quả điều tra phỏng vấn cùng với cơ sở xác định năng lực quản lý
mâu thuẫn tác giả đã xác định được năng lực quản lý mâu thuẫn cho toàn lưu vực là
0,95.
Kết quả này cho thấy đây là một chỉ số có mức độ dễ bị tổn thương cao, cần
có các biện pháp hợp lý và quan trọng để nâng cao chất lượng năng lực quản lý của
các bộ ban ngành tỉnh trong việc phát triển tài nguyên nước trong tương lai.
3.2. Bản đồ mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông Thạch
Hãn
3.2.1. Xác định chỉ số dễ bị tổn thương tổng hợp theo các tiểu vùng
Chỉ số dễ bị tổn thương của tài nguyên nước (VI) sẽ được xác định cho từng
tiểu vùng của lưu vực sông với trọng số của các chỉ thị, chỉ số bằng nhau và tổng
trọng số bằng 1.
Dựa vào bảng đánh giá lưu vực thông qua chỉ thị khả năng dễ bị tổn thương
và trọng số dễ bị tổn thương của từng tiểu vùng đã tính được ở trên ta có thể xác
định được mức độ dễ bị tổn thương của từng tiểu vùng .
134
Hình 3.17. Kết quả chỉ số dễ bị tổn thương của các tiểu vùng
Từ bảng kết quả khả năng dễ bị tổn thương của các tiểu vùng thấy rằng tất cả
các tiểu vùng có giá trị dễ bị tổn thương khá cao [29]: nằm trong khoảng từ 0, 4 -
0,7. Tuy rằng toàn lưu vực nhìn chung có điều kiện tốt (lượng nước đến dồi dào,
lượng nước sạch cung cấp cho từng tiểu vùng gần như đủ, lượng nước cung cấp cho
các ngành khác tương đối). Tổng lượng nguồn nước vẫn đủ cho nhu cầu nhưng có
sự phân hóa sâu sắc theo thời gian và một số vùng xảy ra thiếu hụt nước nghiêm
trọng. Điều đó cho thấy tiểu vùng đang bị suy thoái nghiêm trọng cả về hệ thống tài
nguyên nước cũng như hệ thống quản lý. Việc tái thiết lập hệ thống quản lý tài
nguyên nước trên lưu vực cần được thực hiện cả từ phía nhà nước và nhân dân. Xét
cho toàn lưu vực thì thấy khả năng quản lý còn thấp nên ảnh hưởng rất lớn tới tình
hình phân bổ và giải quyết các mâu thuẫn về tài nguyên nước, cũng như ảnh hưởng
tính bền vững của tài nguyên nước.
Các tiểu vùng K13, K31 và K32 bị tổn thương thấp nhất trong toàn lưu vực.
Nguyên nhân là do khu vực này nhận được nguồn nước đến hằng năm là dồi dào và
chịu sức ép nguồn nước cho các ngành dùng nước là không cao, đáp ứng tốt nhu
135
cầu nước sạch cho người dân trong vùng. Các lưu vực còn lại là những lưu vực
đang chịu sức ép cao, cần có những nỗ lực để xây dựng một cơ chế để cung cấp
những hỗ trợ về mặt kỹ thuật và chính sách nhằm giảm nhẹ các sức ép này. Tiểu
vùng K41 (vùng đồng bằng) với khả năng dễ bị tổn thương là 0,62 bao gồm các xã:
Xã Hải Vĩnh, Hải Ba, Hải An thuộc huyện Hải Lăng; Triệu Sơn, Triệu Tài, Triệu
Trạch, Triệu Lăng thuộc huyện Triệu Phong, đây là khu vực gần biển, các yếu tố
khí tượng thủy văn có nhiều biến động hơn so với các tiểu vùng khác, vì vậy nhu
cầu sử dụng nước cũng như các tác động của của nó đến tài nguyên nước có ảnh
hưởng không nhỏ đến việc phát triển tài nguyên nước trong khu vực. Kế đến là các
tiểu vùng K42 và K43 đều là các khu vực đồng bằng ven biển hoặc trung du, tài
nguyên nước dễ bị nhiễm mặn hoặc nhiễm bẩn do các hoạt động dân sinh và phát
triển kinh tế, hiện trạng vệ sinh môi trường kém. Các tiểu vùng còn lại đều có giá trị
dễ bị tổn thương cao, đây là một trong những con số đáng báo động cho các nhà
quản lý thực hiện các chính sách phát triển phù hợp cho từng vùng.
3.2.3. Bản đồ mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông Thạch
Hãn
Dựa vào bảng đánh giá các tiểu vùng của lưu vực thông qua chỉ số khả năng
dễ bị tổn thương và trọng số tổn thương của từng tiểu vùng đã tính được ở trên ta có
thể xác định được mức độ dễ bị tổn thương của từng tiểu vùng. Bản đồ mức độ dễ
bị tổn thương tài nguyên nước cho các tiểu vùng lưu vực sông Thạch Hãn được xây
dựng dựa trên bản đồ nền địa hình tỷ lệ 1:50.000. Bản đồ nền địa hình chứa các
thông tin cơ sở địa lý. đầu tiên để thành lập các bản đồ chuyên đề được xây dựng
trên hệ toạ độ VN2000, ellipsoid WGS84, lưới chiếu UTM, kinh tuyến trung ương
111o
(hình 3.18). Bản đồ mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông
Thạch Hãn không chỉ thể hiện được mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước mà
còn chỉ rõ vị trí địa lý, ranh giới tiếp giáp và các đặc trưng bản đồ khác như: Ủy ban
nhân dân tỉnh, ủy ban nhân dân huyện, ranh giới quốc gia, ranh giới huyện, ranh
giới xã, và ranh giới các tiểu vùng, đường sắt, đường bộ, đường quốc lộ và sông
suối.
136
137
Sử dụng cách trình bày trên bàn đổ có thể thể hiện một cách chi tiết và đầy
đủ các đặc trưng địa lý, vị trí, địa hình của toàn lưu vực, qua đó mức độ dễ bị tổn
thương được đánh giá một cách trực quan, toàn diện và đầy đủ hơn. Trên bản đồ có
4 mức độ màu sắc khác nhau, qua đó thấy rõ sự khác biệt về mức độ dễ bị tổn
thương của các tiểu vùng lưu vực sông Thạch Hãn. Tiểu vùng nào có mức độ dễ bị
tổn thương cao hơn sẽ có màu đậm hơn. Các nhà hoạch định chính sách cần tập
trung giải quyết các mâu thuẫn nội tại tại khu vực đó trước. Hơn nữa, biểu đồ phụ
tại các tiểu vùng còn thể hiện thông tin nguyên nhân chính dẫn đến sức ép, mâu
thuẫn cao đối với tùng tiểu vùng khác nhau là khác nhau. Điều này, giúp cho các
nhà quản lý tài nguyên nước ở địa phương nắm được thông tin về mặt yếu kém nhất
của các tiểu vùng và nhiệm vụ cấp bách là đưa ra các biện pháp hợp lý giải quyết
các vấn đề trọng yếu đó. Các tiểu vùng TP. Đông Hà, đồng bằng ven biển Gio Linh,
đồng bằng ven biển Triệu Phong, đồng bằng cao Gio Linh là tiểu vùng đồng bằng
và trung du, tại đây có các hoạt động nhân sinh (ngành chăn nuôi, thủy sản phát
triển) nên nhu cầu sử dụng nước tăng cao. Nhu cầu tăng cao nếu không đáp ứng
đầy đủ và kịp thời, nước dễ bị ô nhiễm cục bộ, hậu quả là kìm hãm sự phát triển
kinh tế trong vùng. Trái lại, tại các vùng núi cao như khu vực Đakrông, Hướng Hóa
có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống, nguồn nước ngầm bị hạn chế, trình độ phát
triển kinh tế còn thấp, nước thiếu về mùa khô, không đảm bảo vệ sinh môi trường.
Các cấp quản lý cần đưa ra các biện pháp phù hợp như: nâng cao nhận thức của
người dân; sửa chữa nâng cấp công trình vận chuyển và tích trữ nước, trồng cây gây
rừng phủ xanh đất trống đồi trọc.
3.3. Định hướng quản lý tổng hợp lưu vực sông Thạch Hãn trên cơ sở mức độ
tính dễ bị tổn thương tài nguyên nước
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước trên lưu vực cần phải đưa ra các định
hướng quản lý tài nguyên hơp lý, đáp ứng tương đối yêu cầu dùng nước của các hộ,
giải quyết các mâu thuẫn dùng nước, tiến tới quản lý TNN bền vững. Dựa vào các
phân tích DPSIR ở trên, luận án xây dựng các thách thức và mẫu thuẫn trong QLTH
TNN cho từng khu vực của lưu vực và các giải pháp ứng phó (xem Bảng 3.18).
138
Bảng 3.18. Các thách thức trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn
Vấn đề Động lực
(Driver)
Áp lực
(Pressure)
Hiện Trạng
(State)
Tác động
(Impact)
Ứng phó
(Responses)
Khai thác nguồn nước
kém hiệu quả : ở các
huyện Đakrông, huyện
Hướng Hóa, huyện Hải
Lăng, huyện Cam Lộ
- Do tác động của sự
phát triển kinh tế;
- Do sự gia tăng nhu cầu dùng nước,
đặc biệt là cho nông nghiệp và sinh hoạt
- Hiệu quả sử dụng của các
công trình còn thấp;
chưa đủ công trình cấp nước
cho các nhu cầu;
- Gây lãng phí nguồn nước;
Sử dụng nước kém hiệu
quả;
- Gây ô nhiễm nguồn nước
- Tu bổ, nâng cấp các công trình sẵn có, nâng cao
hiệu quả sử dụng các công trình.
- Khai thác tối đa các công trình lợi dụng tổng hợp;
Xây dựng mới các công trình, đảm bảo tưới và cấp
nước cho tất cả các nhu cầu;
Thiếu nước cục bộ ở
các huyện Đakrông và
huyện Cam Lộ, huyện
Hải Lăng, huyện
Hướng Hóa
- Kinh tế phát triển
dẫn đến nhu cầu nước
ngày càng cao;
- Phát triển công
nghiệp, đô thị
- Nguồn nước phân bố không đồng đều
theo không gian và thời gian;
- Gia tăng nhu cầu dùng nước của các
ngành;
- Sự gia tăng dân số dẫn đến gia tăng
nhu cầu dùng nước và đảm bảo vệ sinh
môi trường
-Nước ngọt khan hiếm ở các
vùng núi hẻo lánh;
- Gây tác động xấu đến vệ
sinh môi trường;
- Gây mâu thuẫn trong sử
dụng TNN
-Khan hiếm nước xuất hiện
ở một số vùng, một số thời
điểm
-Dân không được sử dụng
nguồn nước sạch;
- Nguy cơ ô nhiễm cục bộ;
Không đảm bảo vệ sinh
môi trường
- Vận hành hệ thống các công trình cung cấp nước.
- Duy tu, sửa chữa và bảo dưỡng các công trình cấp
và dẫn nước
- Nâng cao nhận thức người dân vè vệ sinh môi
trường
Nguồn nước suy thoái
ở thành phố Đông Hà,
huyện Gio Linh, huyện
Đakrông và huyện
Hướng Hóa
- Do tác động của sự
phát triển kinh tế;
- Tác động của biến đổi khí hậu;
- Tác động của các hoạt động khai thác
tài nguyên trên lưu vực;
- Gia tăng xả thải vào nguồn nước;
- Khai thác nguồn nước cho sinh hoạt ở
các vùng xa xôi hẻo lánh
- Tai biến thiên nhiên ngày
càng khốc liệt (lũ lụt, sạt lở...)
- Gây ô nhiễm nguồn nước
- Làm suy giảm nguồn nước
ngầm
- Ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế và đời sống
người dân
- Gây ô nhiễm nguồn nước
- Làm suy giảm nguồn
nước ngầm
- Xây dựng quy hoạch phòng chống thiệt hại do thiên
tai;
- Xác định các mục tiêu chất lượng nước;
- Xác định ngưỡng khai thác sử dụng nước, yêu cầu
nước của môi trường;
- Xây dựng quy hoạch và bảo vệ môi trường;
- Xây dựng quy hoạch khai thác nước ngầm hợp lý
Gia tăng mâu thuẫn về
khai thác sử dụng
nguồn nước ở thành
phố Đông Hà
- Do tác động của sự
phát triển kinh tế
- Nguồn nước phân bố không đồng đều
theo không gian và thời gian;
- Nhu cầu sử dụng nước ngày càng gia
tăng
- Mâu thuẫn ngày càng gia
tăng,
- Tranh chấp về TNN xuất
hiện;
- Nguy cơ suy thoái và cạn
kiệt nguồn nước
- Ô nhiễm ngày càng tăng
- Ban hành các nguyên tắc, cơ chế chia sẻ nguồn
nước, cơ chế giải quyết tranh chấp;
- Xây dựng hệ thông qua hỗ trợ giải quyết tranh chấp
về TNN
Năng lực quản lý TNN
còn yếu ở huyện
Đakrông, huyện Hướng
Hóa
- Yêu cầu từ công tác
quản lý tài nguyên
nước
- Chưa có tổ chức lưu vực sông hợp lý;
- Đội ngũ cán bộ quản lý tài nguyên
nước còn thiếu và yếu về năng lực quản
lý
- Nguồn nước đang phát triển
không bền vững cần có hiệu
quả quản lý
- Điều hảnh quản lý, phân
phối nước chưa có hệ
thống;
gây ảnh hưởng lâu dài đến
quá trình khai thác sử dụng
tài nguyên nước
- Tăng cường năng lực
cơ quan quản lý (tỉnh, địa phương, lưu vực sông);
- Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển kỹ thuật
139
Cụ thể luận án đề xuất một số định hướng cho quản lý tài nguyên nước lưu
vực sông Thạch Hãn như sau:
3.4.1. Đề xuất về tổ chức quản lý tài nguyên nước
Lĩnh vực quản lý tài nguyên nước ở cấp trung ương từ năm 1995 đến 2003
do Cục Quản Lý Nước và Công trình Thủy Lợi (Bộ NN & PTNT) phụ trách. Ở cấp
tỉnh thì Sở NN&PTNT là cơ quan có chức năng quản lý tài nguyên nước ở các vùng
và lưu vực sông được phân cấp. Năm 2002, Chính phủ ra Nghị định 91/2002/NĐ -
CP quy định chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên Môi
trường. Năm 2003 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường ban hành Quyết định
600/2003 /QĐ - BTNMT thành lập Cục Quản lý Tài nguyên nước cùng với quy
định các chức năng nhiệm vụ của nó. Theo Quyết định này, Cục Quản lý Tài
nguyên nước có chức năng xây dựng và triển khai thực hiện các hệ thống quản lý tài
nguyên nước theo Luật tài nguyên nước (số 08/1998/QH10). Tháng 4 năm 2003,
Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 45/203/QĐ -T Tg về việc thành lập
Sở Tài nguyên Môi trường thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Sở Tài nguyên Môi trường giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về tài nguyên nước và các loại tài nguyên khác. Cùng với bộ máy quản lý này, Nhà
nước đã thành lập Ủy ban Tài nguyên nước Quốc gia và các Ban quản lý lưu vực
một số sông quan trọng (sông Hồng, Mekông, Đồng Nai, Cầu).
Đối với tình Quảng Trị, đề nghị thành lập 3 Ban quản lý lưu vực sông: Bến
Hải, Thạch Hãn - Ô Lâu và XêPôn - Sê Păng Hiêng để giúp tỉnh quản lý tốt các quá
trình khai thác và sử dụng tài nguyên nước các lưu vực sông, nhất là việc điều phối
các nguồn nước có quy mô liên huyện (các hồ, đập dâng lớn, các hồ tạo nguồn, các
trạm bơm dọc sông, các nhà máy nước...). Các nguồn nước, các công trình thủy lợi
nhỏ giao cho các huyện, xã quản lý tuỳ theo quy mô của công trình và tính chất
phục vụ.
3.4.2. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu mâu thuẫn sử dụng tài nguyên nước, bảo vệ
nguồn nước và phòng chống thiệt hại lũ lụt, hạn hán, xói mòn.
140
a.) Giải pháp quản lý tài nguyên nước theo khu vực
Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu nêu trên, có thể chia khu vực nghiên cứu
thành 4 vùng quản lý tài nguyên nước chính:
- Vùng 1 (Vùng núi thấp thượng lưu sông Thạch Hãn - CI) bao gồm toàn bộ
huyện Hướng Hóa, Đakrông. Địa hình chủ yếu là núi cao phân cắt mạnh, nhiều
đồng bào dân tộc sinh sống., mức độ phát triển kinh tế thấp, nguồn nước ngầm hạn
chế. Hiện trạng cấp nước còn nhiều bất cập. Cần thiết phải xây dựng thêm các công
trình thu nước, hồ chứa để tích nước mặt dùng cho các tháng mùa kiệt. Các công
trình thu nước được đặt ở lòng sông, hồ, có đủ độ sâu thuận lợi cho việc bố trí các
công trình phụ trợ khác. Nguồn nước là suối thì công trình đầu nguồn thu nước là
các đập ngăn nước. Đập này có tác dụng giữ nước và dâng nước ở phần thượng lưu
để dẫn nước vào đường ống thu nước. Đập có thể xây dựng bằng đá hộc hoặc bê
tống. Nước trên đập chảy qua các lưới chắn rác, gặn lọc sơ bộ ở đầu nguồn và chảy
vào đường ống.
- Vùng 2 (Vùng trung lưu sông Thạch Hãn - CII): bao gồm thành phố Đông
Hà, huyện Triệu Phong và huyện Cam Lộ: khu vực này chất đất phì nhiêu, rất tiện
lợi cho việc canh tác và đưa các loài cây trồng mới có năng suất chất lượng cao vào
sản xuất, khuyến khích trồng các loại cây công nghiệp, cây lấy gỗ kết hợp trồng cây
hoa màu, cây lương thực và phát triển kinh tế trang trại. Mức độ phát triển kinh tế
của vùng khá. Khuyến khích nhân dân xây dựng chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh
môi trường, áp dụng xử lý các chất thải chăn nuôi bằng cách ủ khô. Một số xã khá
phát triển có thể dùng mô hình Biogaz. Đặc biệt, đối với các tiểu vùng sức ép hệ
sinh thái khá cao, cần thiết phải có các chính sách bảo vệ rừng đầu nguồn hợp lý.
Rừng tự nhiên tại địa phương đã được giao cho cộng đồng và hộ gia đình quản lý,
nhưng hiệu quả quản lý chưa cao (do chính sách hưởng lợi chưa cụ thể và chưa đầy
đủ). Bên cạnh đó, các chủ rừng chưa chú trọng đúng mức vai trò, trách nhiệm để có
biện pháp cụ thể trong hoạt động quản lý bảo vệ rừng tại địa phương. Đồng thời
141
phải có sự phối hợp giữa cơ quan quản lý chuyên ngành và các lực lượng (Công an,
Quân đội, Kiểm lâm) trong công tác bảo vệ rừng.
- Vùng 3 (vùng đồi núi thấp lưu vực sông Cam Lộ - CIII) bao gồm một phần
xã Cam Lộ, phía Bắc huyện Đakrông, và một phần huyện Hướng Hóa. Khu vực có
địa hình tương đối cao. Một số khu vực phát triển đất đá bazan nứt nẻ, mức độ phát
triển kinh tế - xã hội trung bình. Tiếp tục khuyến khích các hoạt động kinh tế như
chăn nuôi và thủy sản. Tuy nhiên, cần thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên thủy
sản gắn với quản lý tổng hợp nguồn nước. Phát triển các giống thủy sản có khả năng
chống chịu với môi trường khắc nghiệt. Phát triển năng lực bảo tồn và nhân giống
thủy sản, đồng thời hạn chế việc khai thác triệt để quá mức cho phép. Ngoài ra, việc
tích nước tại các lòng hồ thủy điện cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, vận
chuyển công cụ, phương tiện, lương thực vào rừng để khai thác gỗ trái phép.
- Vùng 4 (vùng đồng bằng hạ lưu sông Thạch Hãn - CIV) bao gồm huyện
Triệu Phong, Gio Linh có đặc điểm địa hình thấp trũng, dân cư tương đối đông đúc,
mực nước ngầm nông nên khuyến khích chuyển đổi cơ cấu mùa vụ giơ trồng các
cây thích hợp, có thể chuyển từ những loại cây trồng cần nhiều nước (ví dụ: lúa)
sang loại cây trồng cạn ít nước hơn (ngô, lạc...). Hoặc chuyển đổi sang những loại
cây trồng ngắn hạn (sử dụng các giống lúa ngắn hạn mới) để tận dụng nguồn nước
và tránh được các tháng mùa kiệt. Đồng thời, điều chỉnh thời vụ sản xuất và thay
đổi kỹ thuật canh tác. Đối với vệ sinh môi trường nước, cần xây dựng hệ thống cống
rãnh thoát nước mưa hợp lý và cải tạo lại, xử lý nước thải bằng các công trình tự
nhiên như hồ sinh học, bãi đất ngập nước. Các công trình này có thể kết hợp với
nuôi cá, nuôi bèo, rong tảo... Để chống lũ tiểu mãn (tháng V, VI), tránh lũ chính vụ
bằng các biện pháp: thiết kế đê bao bảo vệ mùa màng; tìm giống cây ngắn ngày có
khả năng thu hoạch trước mùa bão lũ; nghiên cứu xác định chu kỳ nuôi thả gia súc,
gia cầm; mở rộng vụ hè thu; các công trình thuỷ lợi như đập dâng, hồ chứa, đê biển
phải đảm bảo chất lượng cao và có giải pháp quy hoạch hợp lý; tăng cường công tác
cảnh báo, dự báo theo quy trình nghiêm ngặt.
142
b) Các giải pháp tăng cường nguồn lực cán bộ và tham gia của cộng đồng
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài
nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường. Tuy nhiên, hiện
tại bộ phận quản lý tài nguyên nước ở các Sở Tài nguyên và Môi trường còn rất
mỏng. Theo khảo sát của chúng tôi thì “Phòng tài nguyên khoáng sản và nước”
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Trị có chức năng quản lý các hệ thống
nguồn nước, đề xuất các phương án quy hoạch khai thác, sử dụng và phát triển
nguồn nước. Tuy nhiên, phòng chỉ có 2 cán bộ, một trưởng phòng và một nhân viên
đều có lĩnh vực chuyên môn không có liên quan đến nguồn nước. Cơ sở sữ liệu liên
quan đến tài nguyên nước rất hạn chế. Công cụ quản lý (máy móc, thiết bị và các
ứng dụng khoa học kỹ thuật) hiện còn yếu và thiếu. Để quản lý có hiệu quả đề nghị
tăng biên chế cho phòng ít nhất hai cán bộ có chuyên môn về quản lý tài nguyên
nước.
Theo kết quả điều tra khảo sát, hiện nay ở Quảng Trị chưa có sự tham gia
của người dân vào các khâu quy hoạch, đầu tư, thiết kế, thi công, vận hành quản lý
các hệ thống nguồn nước. Vai trò của người dân chỉ dừng lại ở mức độ thành viên
của các tổ chức hợp tác quản lý và điều hành các kênh mương nội đồng. Cần tổ
chức tập huấn đến cấp xã, giáo dục người dân có ý thức trong việc bảo vệ nguồn
nước, bảo vệ chất lượng nước và thực hành tiết kiệm nước. Các giải pháp cụ thể
như sau:
c) Giải pháp về giáo dục, truyền thông
Công tác tuyên truyền vận động có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc
thực hiện Dự án. Do đời sống kinh tế, văn hóa còn thấp nên nhân dân chưa thực sự
quan tâm đến nước sạch, vệ sinh môi trường, chưa nhận thức hết những lợi ích của
việc dùng nước sạch và bảo vệ môi trường sống. Mặt khác, ngân sách Nhà nước còn
hạn chế, nguồn vốn viện trợ của nước ngoài có hạn, các công trình cung cấp nước
143
và VSMT do dân tự làm là chính, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần. Ngân sách chỉ đầu
tư cho các công trình ở biên giới, vùng dân tộc, hải đảo, vùng nông thôn rất khó
khăn và cần xây dựng ở các công trình công cộng khác (như trường học, trạm xá,
chợ…). Vì vậy, tuyên truyền cho người dân hiểu biết đầy đủ lợi ích của việc sử
dụng nước sạch và VSMT sống, từ đó vận động nhân dân tham gia dự án là việc
làm hết sức cần thiết. Tuyên truyền giáo dục truyền thông trong lĩnh vực cấp nước
sinh hoạt và VSMT là chức năng của các cơ quan, tổ chức Nhà nước, các tổ chức
đoàn thể nhằm:nâng cao nhận thức về lợi ích của vấn đề sử dụng nước sạch và vệ
sinh môi trường. Phổ biến các kiến thức áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong việc khai
thác sử dụng môi trường, bảo vệ các công trình cấp nước và vệ sinh môi trường,
nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi
trường, bảo vệ các công trình cấp nước và VSMT đảm bảo sự phát triển bền vững.
Công tác giáo dục, tuyên truyền vào truyền thông cần phải được thực hiện rất
đa dạng dưới nhiều hình thức sinh động và tiến hành đồng bộ ở tất cả các cấp, lồng
ghép với các chương trình khác và sử dụng nhiều kênh truyền thông sinh động, như
thông tin tuyên truyền bằng các khẩu hiệu, áp phích, tổ chức tham quan các công
trình cấp nước và VSMT cho người dân và các cán bộ chính quyền địa phương. Tổ
chức các đội tuyên truyền viên tại các bản làng, thôn xóm; tăng cường giáo dục sức
khỏe cộng đồng trong các trường học và thông tin qua các trạm dịch vụ tư vấn. Cần
có sự kết hợp sâu rộng trong các dịp tuyên truyền chào mừng ngày lễ lớn (Ngày
Nước, Ngày Khí tượng Thế giới, Ngày Trái đất…), sự kết hợp lồng ghép tuyên
truyền các nội dung về dân số kế hoạch hóa gia đình, về nước sạch, về VSMT, về
tiêm phòng… Như vậy, vừa kinh tế, vừa hiệu quả vừa hấp dẫn. Để các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục truyền thông đạt hiệu quả cao nhất, cần phải có sự tham gia
của các Bộ, các tổ chức liên quan và thành lập các tổ chức chức tuyên truyền giáo
dục. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần có điều phối chung và có bộ phận
tuyên truyền giáo dục truyền thông ở cả TW và trong nội tỉnh. Tại tỉnh cần có hệ
thống tuyên truyền từ tỉnh đến xã, thậm chí đến từng bản làng và luôn gắn chặt với
144
Trung tâm nước sinh hoạt và môi trường nông thôn tỉnh thuộc Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
d) Giải pháp về vốn
Theo như kết quả điều tra, nguồn vốn đầu tư cho các chính sách về tài
nguyên nước tại khu vực nghiên cứu không tăng lên trong 20 năm gần đây. Để đảm
bảo được mục tiêu trong thời gian tới, tăng tỉ lệ dân số nông thôn được hưởng nước
sạch và có phải hệ thống hố xí, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh thì cần đầu tư kỹ
thuật với kinh phí khá lớn. Với lượng kinh phí rất lớn này, rõ ràng cần phải có một
hệ thống chính sách hợp lý để huy động thì mới đủ vốn để thực thi chương trình
này.
Vì vậy, cần phải có các giải pháp đa dạng hóa các vốn, huy động vốn từ
nhiều nguồn, bao gồm vốn ngân sách (trung ương và địa phương tỉnh huyện, xã) và
vốn vay tín dụng. Đồng thời, khuyến khích các hộ gia đình dành một phần thu nhập
và Nhà nước dành phần ngân sách thích đáng với hình thức vốn vay tín dụng ưu đãi
để phát triển cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn. Khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư và thu hút vốn nước ngoài để phát triển cấp nước sạch và VSMT
nông thôn dưới nhiều hình thức. Thành lập hệ thống tín dụng cho nhân dân vay vốn
xây dựng các công trình cấp nước sạch và vệ sinh với lãi suất ưu đãi, hệ thống trợ
cấp nhằm hỗ trợ gia đình chính sách, hộ trợ người nghèo, các vùng đặc biệt khó
khăn về nguồn nước như Hướng Hóa, Đakrông, hỗ trợ việc xây dựng các hệ thống
cấp nước tập trung. Trong đó, sử dụng ngân sách từ TW cấp để đầu tư cho các công
tác nghiên cứu, điều tra, khảo sát, quản lý, giám sát, truyền thông, vận động xã hội,
xây dựng các mô hình cấp nước và VSMT điển hình ở các vùng, đào tạo chuyên
gia, cán bộ thực hiện chương trình, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, hỗ trợ vùng
đặc biệt khó khăn cũng như xây dựng các công trình cấp nước và bảo vệ môi trường
có quy mô lớn. Ngân sách của tỉnh và địa phương chủ yếu cấp cho việc tuyên
truyền, vận động, giám sát đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý của địa
phương, tiếp nhận kỹ thuật khoa học công nghệ, hỗ trợ các gia đình chính sách, hỗ
145
trợ các trường mẫu giáo, các trường học, bệnh viện, trung tâm, y tế. Thực hiện chủ
trương “Kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm” cần đẩy mạnh thông qua
việc giải quyết các chương trình nước sạch và bảo vệ môi trường nông thôn, huy
động sự đóng góp của người dân các vùng thị xã, thị trấn, những vùng phát triển
kinh tế - xã hội. Tỉnh Quảng Trị trong những năm qua, có những vùng thu nhập của
người dân đã được cải thiện hơn trước, có thể huy động đóng góp của người dân với
tỉ lệ khoảng 30 -35 %. Còn các vùng khác, nhất là các huyện kém phát triển và tập
trung nhiều đồng bào dân tộc sinh sống như Đakrông, Hướng Hóa thì huy động tỷ
lệ đóng góp của người dân thấp hơn (khoảng 10 -15 %). Mặt khác, cần đẩy mạnh
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực cấp nước sạch và VSMT nông thôn dưới nhiều hình
thức hợp tác đa phương, hợp tác song phương, hợp tác với các tổ chức phi Chính
phủ về các mặt như trao đổi kinh nghiệm, quản lý chính sách, phát triển nhân lực,
chuyển giao công nghệ cũng như huy động tài trợ vốn viện trợ không hoàn lại hoặc
vốn vay tín dụng ưu đãi.
e) Giải pháp về chính sách tuyên truyền đào tạo
Trong điều kiện kinh tế - xã hội của các vùng nông thôn tỉnh Quảng Trị, hầu
hết đều chưa khả năng nhận thức đâu là nguồn nước sạch hoặc ý thức về vệ sinh
môi trường. Người dân nông thôn hầu như không có điều kiện về phương tiện cũng
như nhận thức để kiểm tra xem nguồn nước mà mình đang sử dụng có hợp vệ sinh
hay không. Chính vì thế, để có thể thực hiện bảo vệ và sử dụng nguồn nước một
cách có hiệu quả thì những chính sách liên quan tới việc tuyên truyền vận động
nhân dân ý thực được tác dụng của nước sạch và lối sống hợp vệ sinh đối với cuộc
sống chính bản thân họ và của toàn xã hội có vai trò rất quan trọng. Cần tuyên
truyền, khuyến khích mọi người cùng tham gia vào nhiệm vụ cấp nước và vệ sinh
nông thôn nghĩa là xã hội hóa hoạt động cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn. Hoạt
động tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhu cầu nước sạch và hố xí, chuồng trại
hợp vệ sinh, nâng cao hiểu biết về vệ sinh và mối liên quan giữa cấp nước - vệ sinh
với sức khỏe và sự phát triển xã hội.
146
Tiểu kết chương 3
1. Thông qua đánh giá mức độ dễ bị tổn thương của các tiểu vùng thấy rằng tất cả
các tiểu vùng đều dễ bị tổn thương cao. Các tiểu vùng thành phố Đông Hà, Đồng
bằng ven biển Gio Linh, đồng bằng ven biển Triệu Phong, đồng bằng cao Gio Linh
là tiểu vùng chịu sức ép nguồn nước lớn, mà nguyên nhân là do kinh tế phát triển
nên nhu cầu dùng nước tăng cao. Nhu cầu tăng cao nếu không đáp ứng đầy đủ và
kịp thời thì dẫn đến hậu quả kìm hãm sự phát triển kinh tế trong vùng và không
cung cấp đủ nước sạch cho dân ở vùng núi và vùng sâu vùng xa, dễ bị ô nhiễm cục
bộ, nước nhiễm phèn và vôi, không đảm bảo vệ sinh môi trường.
2. Các cấp quản lý cần đưa ra các biện pháp phù hợp đối với từng khu vực như:
nâng cao nhận thức của người dân; thay đổi cơ chế mùa vụ, sửa chữa nâng cấp
công trình vận chuyển và tích trữ nước, trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống đồi
trọc hay các biện pháp xử lý kỹ thuật vệ sinh môi trường nước.
147
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua phân tích các nội dung đã trình bày trong luận án có thể rút ra một số kết
luận như sau
1. Tiếp cận quản lý tổng hợp tài nguyên nước đối với các lưu vực là một
phương thức quản lý hiệu quả đã được nhiều quốc gia nghiên cứu và áp dụng. Đánh
giá mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước cho lưu vực là cơ sở cơ sở khoa học
để các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, và các chuyên gia tiếp cận, khai
thác thông tin về tài nguyên nước có liên quan đến việc ra quyết định các chính sách
bảo vệ tài nguyên và môi trường hợp lý.
2. Lưu vực sông Thạch Hãn được hình thành trong khu vực có điều kiện tự
nhiên phong phú, cùng với ảnh hưởng của tác động nhân sinh, đã dẫn đến sự phân
hóa các đặc điểm tài nguyên nước cũng như hiện trạng sử dụng nước. Trên cơ sở
phân tích các điều kiện tự nhiên và đặc điểm sử dụng tài nguyên nước phục vụ cho
phát triển kinh tế - xã hội, lưu vực sông Thạch Hãn đã được chia thành 12 tiểu vùng
địa lý thủy văn với những nét đặc trưng khác biệt.
3. Qua kết quả đánh giá mức độ dễ bị tổn thương của các tiểu vùng thấy rằng
tất cả các tiểu vùng đều dễ bị tổn thương cao. Tuy nhiên vẫn có sự phân hóa về
mức độ dễ bị tổn thương. Các tiểu vùng thành phố Đông Hà, Đồng bằng ven biển
Gio Linh, đồng bằng ven biển Triệu Phong, đồng bằng cao Gio Linh là tiểu vùng
chịu sức ép nguồn nước lớn, mà nguyên nhân là do kinh tế phát triển nên nhu cầu
dùng nước tăng cao. Nhu cầu tăng cao nếu không đáp ứng đầy đủ và kịp thời thì dẫn
đến hậu quả kìm hãm sự phát triển kinh tế trong vùng và không cung cấp đủ nước
sạch cho dân ở vùng núi và vùng sâu vùng xa, dễ bị ô nhiễm cục bộ, nước nhiễm
phèn và vôi, không đảm bảo vệ sinh môi trường. Các tiếu vùng trung du và đồi núi,
điều kiện cấp nước còn nghèo nàn, dân sinh không được tiếp cận với nước sạch. Ở
các khu vực có ngành thủy sản và chăn nuôi phát triển, nước dễ bị nhiễm bẩn do hệ
148
thống chuồng trại hoặc vệ sinh môi trường thủy sản không đạt yêu cầu, hiện trạng
phát triển rừng còn thấp.
4. Các cấp quản lý cần đưa ra các biện pháp phù hợp như: nâng cao nhận
thức của người dân; cán bộ quản lý, tăng cường nguồn vốn, thay đổi cơ chế mùa vụ,
sửa chữa nâng cấp công trình vận chuyển và tích trữ nước, trồng cây gây rừng phủ
xanh đất trống đồi trọc, xã hội hóa công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.
149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
[1] Trịnh Minh Ngọc, Nguyễn Thị Ngoan (2015): “Xây dựng bản đồ tổn thương
tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị”, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 31(3S), tr. 213 – 221.
[2] Trịnh Minh Ngọc, Vũ Văn Phái, Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Xuân
Dương (2013), “Thiết lập khung đánh giá DSPIR trong nghiên cứu tính dễ tổn
thương của hệ thống tài nguyên nước đối với lưu vực sông Thạch Hãn tỉnh Quảng
Trị”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ, 29(2S), tr.143 - 151
[3] Trịnh Minh Ngọc (2011), “Đánh giá khả năng dễ bị tổn thương của tài nguyên
nước lưu vực sông Thạch Hãn”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên
và Công nghệ, 27(1S), tr.176-181.
150
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. ADB TA 4903-VIE, (2008). Báo cáo của dự án hỗ trợ kỹ thuật đánh giá
ngành nước Việt Nam, Hà Nội.
2. ADB, 2011. Nghiên cứu Tác động Biến đổi Khí hậu và Đềxuất các giải pháp
thích
ứng ở Đồng bằng Sông Cửu Long- Phần A. Báo cáo tổng kết.
3. Lê Đức An, Uông Đình Khanh, (2007). Địa mạo và địa chất tỉnh Quảng Trị,
NXB. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
4. Ngô Thị Vân Anh, Nguyễn Thanh Tường, Lê Hà Phương, (2013). Đánh giá
tính dễ bị tổn thương đối với biến đổi khí hậu của thành phố Cần Thơ, Kỷ yếu
hội thảo khoa học, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường
6/2013, tr. 184 - 194.
5. Trần Ngọc Anh, (2011). Xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu các sông Bến
Hải và Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ Tập 27, số 1S, tr. 1-8.
6. Trần Ngọc Anh và nnk (2010). Dự án đánh giá tình hình xói lở và bồi lắng
trên các dòng sông chính trên hệ thống sông Thạch Hãn. Dự án chuyển giao
công nghệ giữa Sở TN&MT tỉnh Tỉnh Quảng Trị và trường Đại học khoa học
tự nhiên, Hà Nội
7. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, (1995). Các tiêu chuẩn nhà nước
Việt Nam về môi trường, Hà Nội.
8. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, (2001). Chiến lược bảo vệ môi
trường quốc gia 2001 - 2010. Nhà xuất bản Thế giới
9. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, (2002). Về việc công bố danh mục
Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng. Quyết định
35/2002/QĐ-BKHCNMT.
151
10. Bộ Tài nguyên Môi trường (2012). Danh mục sông nội tỉnh. Ban hành
kèm theo Quyết định số 341 /QĐ-BTNMT ngày 23 tháng 3 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
11. Bộ Tài nguyên Môi trường (2009). Thông tư Quy định việc xây dựng Báo cáo
hiện trạng môi trường cấp Quốc gia, Bộ ngành và Địa phương.
12. Bộ Tài nguyên Môi trường, (2011). Sổ tay hướng dẫn tính toán chất lượng
nước, Hà Nội
13. PGS.TS. Đoàn Văn Cảnh, (2005), Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học và đề
xuất các giải pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên nước vùng Tây
Nguyên. Trường Đại học Mỏ Địa chất. BCTK đề tài khoa học cấp nhà nước
KC08.05. Hà Nội
14. Đoàn Văn Cảnh, Lê Tiến Dũng, (2002). Tài nguyên nước dưới đất tỉnh
Quảng Trị, Hà Nội.
15. Chính phủ, (2006). Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam, Hà Nội.
16. Chính phủ, (2008). Nghị định 120/2008/NĐ - CP về quản lý lưu vực sông.
17. Cục thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia, (2015). Quản lý tổng hợp tài
nguyên nước, tình hình quản lý TNN ở Việt Nam. Hà Nội
18. Cục Quản lý nước, Bộ TN&MT, (2006). Dự thảo chiến lược quốc gia về tài
nguyên nước, Hà Nội.
19. Cục Thủy lợi- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007). Các lưu vực
sông lớn ở Việt Nam. Văn phòng Quản lý Quy hoạch các Lưu vực sông, Bộ
NN&PTNT, Hà Nội, 2007.
20. Cục Thống kê Quảng Trị, (2014). Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị.
21. Nguyễn Văn Cư, (2005), Nghiên cứu giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý tài
nguyên và BVMT lưu vực sông Ba và sông Côn. Báo cáo tổng kết khoa học và
kỹ thuật đề tài. KC08.25. Hà Nội
152
22. Lương Hữu Dũng, (2016), Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ vận hành hệ
thống liên hồ chứa kiểm soát lũ LVS Ba. Luận án tiến sĩ Khoa học Trái đất.
Hà Nội
23. Hà Hải Dương và nnk, (2012). Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương biến đổi
khí hậu. Tạp chí Khoa học-Công nghệ Thủy lợi - Viện Khoa học Thủy lợi
Việt Nam, 07 (03/2012), http://www.vawr.org.vn/hoat dong KH-CN/Khoa
hoc cong nghe
24. Đặng Đình Đức, Nguyễn Thanh Sơn, Trần Ngọc Anh, Đặng Đình Khá,
Nguyễn Ý Như, (2013) Nghiên cứu xây dựng bản đồ tính dễ bị tổn
thương do ngập lụt cho lưu vực sông Nhuệ Đáy trên địa bàn thành phố
Hà Nội.Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ Tập 29, số 1S tr. 56 - 63
25. Nguyễn Tiền Giang và nnk, (2007). Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn
nước do nuôi trồng thuỷ sản, vấn đề xâm nhập mặn tỉnh Quảng Trị và đề xuất
các giải pháp góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, Hà
Nội.
26. Phạm Thị Thu Hà, Vũ Thị Thu Thảo, (2010). Ứng dụng Khung để đánh giá
hiện trạng môi trường nước mặt ở xã Cự Khê , huyện Thanh Oai, Thành phố
Hà Nội, http://repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham%20
Thi%20Thu%20Ha.pdf.
27. Trần Đức Hạ (chủ biên) và nnk, (2009). Bảo vệ và quản lý tài nguyên nước,
NXB, Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
28. Trương Quang Hải và cộng sự, (2005). Báo cáo tổng kết đề tài Điều tra và
đánh giá tiềm năng lãnh thổ phục vụ quy hoạch phát triển du lịch sinh thái
tỉnh Quảng Trị, Hà Nội.
29. Nguyễn Văn Hạnh, (2010). Nghiên cứu xác định dòng chảy môi trường lưu
vực sông Hồng - sông Thái Bình, đề xuất các giải pháp duy trì dòng chảy môi
153
trường phù hợp với các yêu cầu PTBV tài nguyên nước trên LVS Hồng - Thái
Bình. Báo cáo thống kê kết quả thực hiện đề tài. Hà Nội.
30. Nguyễn Thị Hồng Huế, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Tài Tuệ,.. (2009). Đánh
giá mức độ tổn thương tài nguyên địa chất, định hướng sử dụng bền vững
vịnh Gành Rái, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tạp chí Địa chất (312), tháng 6 -
2009, tr. 10 - 24.
31. Nguyễn Quang Hưng, Nguyễn Thanh Sơn, Trần Ngọc Anh, (2015). Đánh
giá tính dễ bị tổn thương lũ lụt các lưu vực sông Thạch Hãn và Bến
Hải Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. Tập 31,
Số 1S tr. 48 - 55
32. Nguyễn Quang Hưng, Nguyễn Thanh Sơn, Trần Ngọc Anh, (2014) - Xây
dựng bản đồ tính dễ bị tổn thương do lũ lụt cho lưu vực Thạch Hãn - Bến
Hải . Hội thảo Quốc gia về Biến đổi Khí hậu - Đánh giá tác động, tính dễ bị
tổn thương và đề xuất các giải pháp thích ứng với Biến đổi khí hậu Đà Nẵng,
Việt Nam tr. 105 -114.
33. Huỳnh Thị Lan Hương, (2009). Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất giải
pháp quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Lô, Luận án tiến sĩ địa
lý, Hà Nội.
34. Hoàng Anh Huy, (2013). Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu,
nguy cơ tổn thương và đề xuất định hướng ứng phó tại thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định, Luận án Tiến sĩ, ĐH Quốc Gia Hà Nội - 2013.
35. X.V. Kalexnik, (1978). Những quy luật địa lý chung của Trái đất, Bản dịch
của Đào Trọng Năng, NXB. Khoa học và Kỹ thuật.
36. Đặng Đình Khá, Trần Ngọc Anh, Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Tiền Giang,
Nguyễn Quang Hưng, Cấn Thu Văn, (2013). Xây dựng bộ mẫu phiếu điều
tra khả năng chống chịu với lũ lụt của người dân phục vụ đánh giá khả
năng dễ bị tổn thương do lũ lụt. Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà
154
Nội. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. Tập 29, số 2S tr. 87 - 100
37. Đặng Đình Khá, Nguyễn Thanh Sơn, Trần Ngọc Anh, (2014). Xây dựng bản
đồ nguy cơ lũ, tính nhạy, khả năng chống chịu với lũ phục vụ xây dựng bản
đồ tổn thương với lũ trên lưu vực sông Lam. Hội thảo Quốc gia về Biến đổi
Khí hậu - Đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương và đề xuất các giải pháp
thích ứng với Biến đổi khí hậu Đà Nẵng, Việt Nam. tr. 115 - 119.
38. Nguyễn Hữu Khải. Nguyễn Văn Tuần, (2001). Địa lý thủy văn. Tập bài giảng.
NXB ĐHQGHN
39. Nguyễn Kim Lợi, (2012). Đánh giá tính dễ bị tổn thương do trượt lở đất ở
Việt Nam: Cơ sở nhận thức và phương pháp nghiên cứu đề xuất,
(http://vietan-enviro.com/home/index.php/archives/3857.
40. Chế Đình Lý, (2008). Hệ thống chỉ thị và chỉ số môi trường để đánh giá và so
sánh hiện trạng môi trường giữa các thành phố trên lưu vực sông.
http://www.vnulib.edu.vn:8000/dspace/bitstream/123456789/2063/1/sedevmtt
n06-03.pdf
41. Chế Đình Lý, (2010). Phương pháp và công cụ quản lý môi trường. NXB Đại
học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
42. Bùi Thị Mai, (2010). Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Ba. Luận án tiến sĩ Địa lý
43. Thái Thành Lượm, Đào Mạnh Tiến, Bùi Quang Hạt, Lý Việt Hùng, Lê Văn
Đức, (2009). Đánh giá mức độ tổn thương hệ thống tự nhiên kinh tế - xã hội
vùng biển Hà Tiên - vịnh Cây Dương (Kiên Giang), Tạp chí Địa chất (310),
tháng 2/2009, tr. 40 - 53.
44. Nguyễn Ty Niên. Quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai -
một yêu cầu cấp bách. http://www.tongcucthuyloi.gov.vn/Tin-tuc-Su-
kien/Tin-chi-dao-dieu-hanh/
45. Lê Thị Kim Ngân, Đỗ Đình Chiến, Trần Hồng Thái, Đặng Trung Thuận,
155
(2013). Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu ở huyện Tây Sơn,
tỉnh Bình Định, Tuyển tập kỷ yếu hội thảo khoa học, Viện Khoa học KTTV-
MT 6/2013, tr. 263 - 271.
46. Mai Trọng Nhuận, Đặng Văn Luyến, Nguyễn Thị Thúy Hằng, Trần Thanh
Hải, Phạm Hùng Thanh, (2002)/ Đánh giá mức độ dễ bị tổn thương của hệ
thống tự nhiên - xã hội đới ven biển (lấy ví dụ từ đới ven biển Khánh
Hòa), Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, tháng 4 - 2002, tr 25 - 33.
47. Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Thị Hồng Huế, Trần Đăng Quy, Nguyễn Tài Tuệ,
(2005). Đánh giá mức độ dễ bị tổn thương đới ven biển Phan Thiết - Hồ Tràm
Việt Nam phục vụ phát triển bền vững. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia
Hà Nội, tháng 4/2005, tr. 6 - 16.
48. Mai Trọng Nhuận, Đặng Văn Luyến, Nguyễn Thị Thúy Hằng, Trần Thanh
Hải, Phạm Hùng Thanh, (2002). Đánh giá mức độ dễ bị tổn thương của hệ
thống tự nhiên - xã hội đới ven biển (lấy ví dụ từ đới ven biển Khánh
Hòa), Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, tháng 4/2002, tr. 25.
49. Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Hiệu, Nguyễn Thanh Sơn, Ngô Chí Tuấn, (2006).
Đánh giá tiềm năng và hiện trạng sử dụng tài nguyên nước tỉnh Tỉnh Quảng
Trị, Báo cáo chuyên đề công trình “Quy hoạch tổng thể tài nguyên nước Tỉnh
Quảng Trị năm 2010 có định hướng 2020”, Hà Nội.
50. Nguyễn Thị Nga, Lại Vĩnh Cẩm, (2007). Tài nguyên nước tỉnh Quảng Trị :
thực trạng và định hướng quy hoạch tổng hợp. Nhà xuất bản khoa học tự
nhiên và công nghệ.
51. Nguyễn Võ Châu Ngân, (2003). Giáo trình Tài nguyên nước lục địa. Trường
Đại học Cần Thơ
52. Nguyễn Viết Phổ, Vũ Văn Tuấn, Trần Thanh Xuân, (2001). Tài nguyên
nước Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
53. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
156
môi trường nông thôn Quảng Trị, (2000). Báo cáo Quy hoạch Tổng thể cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Trị giai đoạn đến
năm 2010.
54. Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Trị, (2010). Báo cáo hiện trạng môi
trưởng tỉnh Quảng Trị
55. Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Trị, (2010). Báo cáo tổng hợp Kết quả
quan trắc chất lượng môi trường tỉnh Quảng Trị năm 2010
56. Nguyễn Thanh Sơn và nnk, (2006). Báo cáo Quy hoạch tổng thể tài nguyên
nước Tỉnh Quảng Trị năm 2010 có định hướng 2020, Hà Nội.
57. Nguyễn Thanh Sơn và nnk, (2008). Báo cáo dự án điều tra, đánh giá chất
lượng nước sinh hoạt nông thôn. Dự án chuyển giao công nghệ giữa Sở
TN&MT tỉnh Tỉnh Quảng Trị và trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội
58. Nguyễn Thanh Sơn và nnk, (2009). Báo cáo Quy hoạch quản lý khai thác sử
dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất miền đồng bằng. Dự án chuyển giao
công nghệ giữa Sở TN&MT tỉnh Tỉnh Quảng Trị và trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, Hà Nội
59. Nguyễn Thanh Sơn, Cấn Thu Văn, (2012). Các phương pháp đánh giá tính dễ
bị tổn thương lý luận và thực tiễn, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học và
công nghệ 28, số 3S, tr. 115 - 122.
60. Tiêu chuẩn - định mức quy hoạch nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm
(1990), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
61. Nguyễn Đình Thành, (2003). Nghiên cứu ứng dụng mô hình toán - thủy văn
thủy lực giải bài toán cân bằng nước liên lưu vực sông Thạch Hãn và Bến
Hải, Quảng Trị. Luận án TS Kỹ thuật. Đại học Thủy lợi, Hà Nội.
62. Lê Bá Thảo, (1999). Việt Nam lãnh thổ và các vùng địa lý. NXB Thế giới ,
Hà Nội.
63. Lê Bá Thảo, (2001). Thiên nhiên Việt Nam. NXB Giáo dục, Hà Nội.
157
64. Nguyễn Văn Thắng (chủ biên) và nnk. Môi trường và đánh giá tác động môi
trường. Tập 2: đánh giá tác động môi trường các dự án phát triển tài nguyên
nước. NXB Nông nghiệp, Hà Nội
65. Nguyễn Văn Thắng - Phạm Thị Ngọc Lan, (2005). Giáo trình quản lý tổng
hợp lưu vực sông. NXB Nông nghiệp, Hà Nội
66. Nguyễn Diệu Trinh, (2012). Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên nước vùng sinh
thái đặc thủ Bình - Trị - Thiên phục vụ khai thác sử dụng hợp lý. Luận án tiến
sĩ Địa lý.
67. Ngô Chí Tuấn, Phạm Lê Phương, Lê Viết Thìn, Nguyễn Thanh Sơn,
(2015). Diễn biến khí hậu tỉnh Quảng Trị thời kỳ 1993 - 2013 và thời kỳ
chịu tác động của biến đổi khí hậu 2015-2035 Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 31, Số 1S, tr. 85 - 92
68. Trung tâm con người và thiên nhiên, (2001). Quản lý lưu vực sông ở Việt
Nam - Quyền lợi và thách thức.Báo cáo thảo luận chính sách. Hà Nội - 2011
69. Nguyễn Hữu Tứ, (2007). Thảm thực vật tỉnh Quảng Trị. Nhà xuất bản Khoa
học tự nhiên và công nghệ. Hà Nội
70. Lê Anh Tuấn, Giáo trình hệ thống Tưới Tiêu, Chương 2 Quan hệ giữa Đất-
Nước- Và cây trồng, Chương 3, Nhu cầu nước và nhu cầu tưới của cây trồng.
71. Vũ Văn Tuấn, (2008). Vấn đề quản lý và giám sát chất lượng nước trong
quản lý nước tổng hợp. Hội thảo quốc gia về Quản lý tổng hợp và giám sát về
nước, Hà Nội.
72. Pannature, (2006). Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng ở Việt Nam.
Nghiên cứu tài liệu kinh nghiệm và mô hình thành công. Hà Nội
73. Quốc hội nước CHXHCNVN, (1998). Luật Tài nguyên nước số
08/1998/QH10 ngày 20/5/1998.
74. UBND tỉnh Quảng Trị. Sở Khoa học Công nghệ, (2004). Báo cáo đề tài
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: Nghiên cứu, đánh giá hiện
trạng chất lượng nước mặt trên cơ sở chỉ số chất lượng nước (WQI) ở một số
158
vùng trọng điểm của tỉnh Quảng Trị phục vụ quản lý nguồn nước và phát
triển bền vững, Đông Hà.
75. UBND tỉnh Quảng Trị, (2006). Báo cáo tổng hợp điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2010 và lập kế hoạch sử dụng đất 2006/2010 tỉnh Quảng
Trị. Đông Hà.
76. UBND tỉnh Quảng Trị. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Quảng
Trị, (1998). Đặc điểm khí hậu và khí hậu nông nghiệp tỉnh Quảng Trị. Đông
Hà.
77. UBND tỉnh Quảng Trị, 2008. Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020. Đông Hà.
78. Tô Văn Trường. Quản lý lưu vực sông thách thức và giải pháp.
http://www.vncold.vn/Modules/CMS/Upload/10/PhatTrienNuoc/150507/Qua
nLyLuuVuc.pdf
79. Nguyễn Quang Trung, (2004). Nghiên cứu mô hình quản lý tổng hợp tài
nguyên và môi trường lưu vực sông Đà. Báo cáo kết quả đề tài KHCN cấp
nhà nước. KC08.04. Hà Nội
80. Trung tâm con người và thiên nhiên, (2011). Quản lý lưu vực sông ở Việt
Nam - Quyền lợi và thách thức.Báo cáo thảo luận chính sách. Hà Nội -
81. Cấn Thu Văn, Nguyễn Thanh Sơn, Trần Ngọc Anh, Đặng Đình Khá, (2013)
Các phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương - Lý luận và thực tiễn: Phần
2. Áp dụng thử nghiệm tính toán chỉ số dễ bị tổn thương do lũ thuộc lưu vực
sông Lam - tỉnh Nghệ An, Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ 29 (2S), tr. 223 - 232.
82. Viện Địa lý, Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam, (2005). Nghiên cứu xây
dựng giải pháp tổng hợp sử dụng hợp lý dải cát ven biển Trung Bộ từ Quảng
Bình đến Bình Thuận. Báo cáo đề mục. KC08.21. Hà Nội.
83. Viện Quy hoạch thủy lợi, (2008). Nghiên cứu cơ sở khoa học và giải pháp
159
công nghệ để PTBV lưu vực sông Hồng. BCTK đề tài KHCN cấp Bộ. Hà Nội.
84. Nguyễn Văn Vinh, Nguyễn Thành Long, (2007). Tài nguyên đất tỉnh Quảng
Trị. NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ.
85. Trần Thanh Xuân, (2002). Đặc điểm thủy văn tỉnh Quảng Trị. Đề tài nhánh
thuộc đề tài: “Xây dựng cơ sở dữ liệu và đánh giá đặc điểm khí tượng thủy
văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị”, Sở KHCN&MT tỉnh
Quảng Trị, UBND tỉnh Quảng Trị, Hà Nội.
Tiếng Anh
86. Alexander D. (1991), “Natural disasters”, A framework for research and
teaching disaster, 15(3), 209 - 226.
87. Allen, K. (2003), “Vulnerability reduction and the community-based
approach, in Pelling (ed.)”, Natural Disasters and Development in a
Globalising World, 170 - 184.
88. Amber Brown, Marty D. Matlock, Ph.D., P.E., C.S.E (2011). A Review of
Water Scarcity Indices and Methodologies. University of Arkansas The
Sustainability Consortium.
89. AMCOW, (2012). Status report on the application of integrated approaches
to water resources management in Africa.
90. Blaikie, P., Cannon, T., Davis, I. and Wisner, B. (1994), “At Risk: Natural
Hazards, People’s Vulnerability, and Disasters”, London: Routledge.
91. Brooks N. (2003), “Vulnerability, risk and adaptation: A conceptual
framework”, Tyndall Centre for Climate Change Research Working paper .
92. Catherine J. L, (2010), Analysing Vulnerability to Volcanic Hazards:
Application to St. Vincent, The PhD dissertation University College London.
93. Charlton Ro., (2008). Fundamentals of fluvial geomorphology. Routledge,
New York, 234 p.
160
94. Conner F. R. 2007, Flood vulnerability index. www.oieau.fr/IMG/pdf/09-
WWF4_FVI.pdf.
95. Cutter S.L. (1993), Living with Risk. London: Edward Arnold. 214 pp.
96. Cutter S.L. (1996), “Vulnerability to Environmental Hazards”, Progress in
Human Geography 20(4):529-39.
97. DHI(2009), MIKE NAM Help.
98. EnviroGRIDS - FP7 European project, (2012). Integrated water
resource
sustainability and vulnerability assessment. EnviroGRIDS_deliverable
D5.8, 45p.
99. IPCC (2001a), “Climate change 2001: Impacts, Adaptation and
Vulnerability”, Summary for Policymakers, WMO.
100. IPCC-CZMS (1992), “Global Climate Change and the Rising Challenge of
the Sea. Report of the Coastal Zone Management Subgroup”,.
Intergovernmental Panel on Climate Change. Ministry of Transport, Public
Works and Water Management, The Hague, Netherlands/
101. Füssel, H-M. 2007, Vulnerability: a generally applicable conceptual
framework for climate change research, Global Environmental Change 17:
155 - 167.
102. Global Water Partnership (GWP) (2000). Integrated Water Resources
Management. TAC Background Papers No. 4, 2000.
103. Global Water Partnership (GWP) (2009). A Handbook for Integrated Water
Resources Management in Basins. Elanders, Sweden, 2009. ISBN: 978-91-
85321-72-8
104. Green, C. 2004, The evaluation of vulnerability to flooding, Disaster
Prevention and Management 13(4): 323 - 329.
161
105. Khaled Mubarak, (2012). Vulnerability Assessment of Freshwater Resources
to climate change : Implications For shared Water Resources in the West
Asia region. UNEP.
106. Nick Catano, Mark Marchand, Simone Staley, and Yao Wang, (2009).
Development and validation of the watershed subtainability index (WSI) for
the watershed of the reventazón river. In cooperation with Executive Director
Guillermo Flores Marchena of COMCURE, the Commission for the
Preservation and Management of the Watershed of the Reventazón River.
107. Rasi Nezami, S., Nazariha, M., Moridi, and Baghvand, (2012).
Environmentally Sound Water Resources Management in Catchment Level
using DPSIR Model and Scenario Analysis. Int. J. Environ. Res., 7(3):569-
580,Summer 2013. ISSN: 1735-6865
108. Status Report on the Application of integrated Approaches to Water
Resources Management in Africa 2012, Africa Union a United and Strong
Africa.
109. Dao Trong Tu (2010). River Basin Organizations in Southeast Asia and
Vietnam: Challenges and Powers. A paper presented at the Regional
Workshop on Sustainable Water Resources Management in Vietnam by
Institute for Technology Development, Media and Community Assistance
(IMC), Hanoi-Vietnam, 11 December 2009.
110. UNDP, (2009), Methodologies guidlines, Vulnerability assessment of
freshwater resources to environment changes, Thailand.
111. Peter Kristensen. The DPSIR Framework. http://wwz.ifremer.fr/
dce/content/download/69291/913220/file/DPSIR.pdf
112. Villagran de Leon JC (2006). Vulnerability - conceptual and methodological
review, Studies of the university: research, counsel, education, publication
series of UNU-EHS4/2006. Bonn.
113. Vulnerability and Adaptation to Climate Change: Concepts, Issues,
162
Assessment Methods 2001, Climate Change Knowledge Network Foundation
Paper, http://www.iisd.org/cckn/pdf/va_foundation_final.pdf
114. Watson B, (1992). Subtainable and environmentally devellopment of water
resouces in Autralia, WR series No. 75. New York.
115. Waterman P. and Kay R.C, (1993). Review of the applicability of the
Common Methodology for Assessment of Vulnerability to Sea-Level Rise to
the Australian Coastal Zone, In: MCLEAN, R. and MIMURA N. (eds.).
Vulnerability Assessment to Sea-Level Rise and Coastal Zone Management.
Proceedings of IPCC Eastern Hemisphere Workshop, Tsukuba, Japan, 3-6
August 1993, pp. 237-248.
116. Watts M.J. and Bohle H.G, (1993) The space of vulnerability: the causal
structure of hunger and famine, Progress in Human Geography 17, p.43-67.
117. YongYi, 1992. Policies for sustainable water resources development in the
North China region, Water resources series No. 75. NewYork.
PHỤ LỤC
163
PHỤ LỤC
Bảng P1: Kết quả chỉ thị và chí số dễ bị tổn thương
của 12 tiểu vùng lưu vực sông Thạch Hãn.
164
Tiểu
vùng
Sức ép
nguồn
nước
Sức ép về sử
dụng nước Hệ sinh thái
Năng lực
quản lý
Tổn
thương
K11 0,405 0,525 0,27 0,7986 0,50
K12 0,405 0,615 0,28 0,7986 0,52
K13 0,39 0,32 0,375 0,7986 0,47
K21 0,345 0,28 0,55 0,7986 0,49
K22 0,39 0,475 0,49 0,7986 0,54
K23 0,345 0,35 0,405 0,7986 0,47
K31 0,345 0,27 0,435 0,7986 0,46
K32 0,405 0,43 0,17 0,7986 0,45
K33 0,405 0,4 0,34 0,7986 0,49
K41 0,36 0,425 0,91 0,7986 0,62
K42 0,36 0,375 0,74 0,7986 0,57
K43 0,36 0,41 0,73 0,7986 0,57
165
Bảng P2: Kết quả tính nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt tại các tiểu vùng:
Đơn vị tính 106m
3.
Tiểu
Vùng
tháng
1
tháng
2
tháng
3
tháng
4
tháng
5
tháng
6
tháng
7
tháng
8
tháng
9
tháng
10
tháng
11
tháng
12 Năm
K11 0,0363 0,0328 0,0363 0,0352 0,0363 0,0352 0,0363 0,0363 0,0352 0,0363 0,0352 0,0363 0,4279
K12 0,0259 0,0234 0,0259 0,0251 0,0259 0,0251 0,0259 0,0259 0,0251 0,0259 0,0251 0,0259 0,3048
K13 0,0876 0,0792 0,0876 0,0848 0,0876 0,0848 0,0876 0,0876 0,0848 0,0876 0,0848 0,0876 1,0320
K21 0,0598 0,0540 0,0598 0,0578 0,0598 0,0578 0,0598 0,0598 0,0578 0,0598 0,0578 0,0598 0,7035
K22 0,0358 0,0323 0,0358 0,0346 0,0358 0,0346 0,0358 0,0358 0,0346 0,0358 0,0346 0,0358 0,4213
K23 0,1257 0,1136 0,1257 0,1217 0,1257 0,1217 0,1257 0,1257 0,1217 0,1257 0,1217 0,1257 1,4803
K31 0,1441 0,1302 0,1441 0,1395 0,1441 0,1395 0,1441 0,1441 0,1395 0,1441 0,1395 0,1441 1,6967
K32 0,0261 0,0236 0,0261 0,0253 0,0261 0,0253 0,0261 0,0261 0,0253 0,0261 0,0253 0,0261 0,3077
K33 0,0100 0,0090 0,0100 0,0096 0,0100 0,0096 0,0100 0,0100 0,0096 0,0100 0,0096 0,0100 0,1173
K41 0,1186 0,1071 0,1186 0,1148 0,1186 0,1148 0,1186 0,1186 0,1148 0,1186 0,1148 0,1186 1,3962
K42 0,0161 0,0146 0,0161 0,0156 0,0161 0,0156 0,0161 0,0161 0,0156 0,0161 0,0156 0,0161 0,1898
K43 0,0094 0,0085 0,0094 0,0091 0,0094 0,0091 0,0094 0,0094 0,0091 0,0094 0,0091 0,0094 0,1106
166
Bảng P3. Nhu cầu sử dụng nước trong công nghiệp cho các tiểu vùng năm 2012
(đơn vị tính 106m
3).
Tiểu
Vùng
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
4
Tháng
5
Tháng
6
Tháng
7
Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12 Năm
K11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
K12 0,013 0,012 0,013 0,012 0,013 0,012 0,013 0,013 0,012 0,013 0,012 0,013 0,0151
K13 0,029 0,026 0,029 0,028 0,029 0,028 0,029 0,029 0,028 0,029 0,028 0,029 0,0345
K21 0,0171 0,0155 0,0171 0,0166 0,0171 0,0166 0,0171 0,0171 0,0166 0,0171 0,0166 0,0166 0,5709
K22 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
K23 0,0304 0,0274 0,0304 0,0294 0,0304 0,0294 0,0304 0,0304 0,0294 0,0304 0,0294 0,0297 0,3568
K31 0,0450 0,0407 0,0450 0,0436 0,0450 0,0436 0,0450 0,0450 0,0436 0,0450 0,0436 0,0442 0,5295
K32 0,024 0,022 0,024 0,023 0,024 0,023 0,024 0,024 0,023 0,024 0,023 0,024 0,0282
K33 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 0,052
K41 0,043 0,039 0,043 0,042 0,043 0,042 0,043 0,043 0,042 0,043 0,042 0,043 0,0510
K42 0,015 0,014 0,015 0,015 0,015 0,015 0,015 0,015 0,015 0,015 0,015 0,015 0,0180
K43 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
167
Bảng P4: Nhu cầu sử dụng nước ngành du lịch, dịch vụ cho các tiểu vùng năm 2012 (đơn vị tính 106m
3.)
Tiểu vùng tháng 1 tháng
2
tháng
3
tháng
4
tháng
5
tháng
6
tháng
7
tháng
8
tháng
9
tháng
10
tháng
11
tháng
12 Năm
K11 0,0036 0,0033 0,0036 0,0035 0,0036 0,0035 0,0036 0,0036 0,0035 0,0036 0,0035 0,0036 0,0428
K12 0,0026 0,0023 0,0026 0,0025 0,0026 0,0025 0,0026 0,0026 0,0025 0,0026 0,0025 0,0026 0,0305
K13 0,0088 0,0079 0,0088 0,0085 0,0088 0,0085 0,0088 0,0088 0,0085 0,0088 0,0085 0,0088 0,1032
K21 0,0060 0,0054 0,0060 0,0058 0,0060 0,0058 0,0060 0,0060 0,0058 0,0060 0,0058 0,0060 0,0704
K22 0,0036 0,0032 0,0036 0,0035 0,0036 0,0035 0,0036 0,0036 0,0035 0,0036 0,0035 0,0036 0,0421
K23 0,0126 0,0114 0,0126 0,0122 0,0126 0,0122 0,0126 0,0126 0,0122 0,0126 0,0122 0,0126 0,1480
K31 0,0144 0,0130 0,0144 0,0139 0,0144 0,0139 0,0144 0,0144 0,0139 0,0144 0,0139 0,0144 0,1697
K32 0,0026 0,0024 0,0026 0,0025 0,0026 0,0025 0,0026 0,0026 0,0025 0,0026 0,0025 0,0026 0,0308
K33 0,0010 09 0,0010 0,0010 0,0010 0,0010 0,0010 0,0010 0,0010 0,0010 0,0010 0,0010 0,0117
CIV 1 0,0119 0,0107 0,0119 0,0115 0,0119 0,0115 0,0119 0,0119 0,0115 0,0119 0,0115 0,0119 0,1396
CIV 2 0,0016 0,0015 0,0016 0,0016 0,0016 0,0016 0,0016 0,0016 0,0016 0,0016 0,0016 0,0016 0,0190
CIV 3 09 08 09 09 09 09 09 09 09 09 09 09 0,0111
168
BảngP5: Nhu cầu sử dụng nước cho các hoạt động đô thị trong các tiểu vùng năm 2012(đơn vị tính 106m)
3.
Tiểu
Vùng
tháng
1
tháng
2
tháng
3
tháng
4
tháng
5
tháng
6
tháng
7
tháng
8
tháng
9
tháng
10
tháng
11
tháng
12 Năm
K11 0,0182 0,0164 0,0182 0,0176 0,0182 0,0176 0,0182 0,0182 0,0176 0,0182 0,0176 0,0182 0,2139
K12 0,0129 0,0117 0,0129 0,0125 0,0129 0,0125 0,0129 0,0129 0,0125 0,0129 0,0125 0,0129 0,1524
K13 0,0438 0,0396 0,0438 0,0424 0,0438 0,0424 0,0438 0,0438 0,0424 0,0438 0,0424 0,0438 0,5160
K21 0,0299 0,0270 0,0299 0,0289 0,0299 0,0289 0,0299 0,0299 0,0289 0,0299 0,0289 0,0299 0,3518
K22 0,0179 0,0162 0,0179 0,0173 0,0179 0,0173 0,0179 0,0179 0,0173 0,0179 0,0173 0,0179 0,2107
K23 0,0629 0,0568 0,0629 0,0608 0,0629 0,0608 0,0629 0,0629 0,0608 0,0629 0,0608 0,0629 0,7401
K31 0,0721 0,0651 0,0721 0,0697 0,0721 0,0697 0,0721 0,0721 0,0697 0,0721 0,0697 0,0721 0,8483
K32 0,0131 0,0118 0,0131 0,0126 0,0131 0,0126 0,0131 0,0131 0,0126 0,0131 0,0126 0,0131 0,1538
K33 0,0050 0,0045 0,0050 0,0048 0,0050 0,0048 0,0050 0,0050 0,0048 0,0050 0,0048 0,0050 0,0586
CIV 1 0,0593 0,0536 0,0593 0,0574 0,0593 0,0574 0,0593 0,0593 0,0574 0,0593 0,0574 0,0593 0,6981
CIV 2 0,0081 0,0073 0,0081 0,0078 0,0081 0,0078 0,0081 0,0081 0,0078 0,0081 0,0078 0,0081 0,0949
CIV 3 0,0047 0,0042 0,0047 0,0045 0,0047 0,0045 0,0047 0,0047 0,0045 0,0047 0,0045 0,0047 0,0553
169
Bảng P6: Nhu cầu sử dụng nước trong chăn nuôi ở các tiểu vùng năm 2012 (đơn vị tính: 106m
3).
Tiểu
Vùng
tháng
1
tháng
2
tháng
3
tháng
4
tháng
5
tháng
6
tháng
7
tháng
8
tháng
9
tháng
10
tháng
11
tháng
12 Năm
K11 0,0544 0,0491 0,0544 0,0526 0,0544 0,0526 0,0544 0,0544 0,0526 0,0544 0,0526 0,0544 0,6401
K12 0,0343 0,0309 0,0343 0,0332 0,0343 0,0332 0,0343 0,0343 0,0332 0,0343 0,0332 0,0343 0,4033
K13 0,1926 0,1740 0,1926 0,1864 0,1926 0,1864 0,1926 0,1926 0,1864 0,1926 0,1864 0,1926 2,2676
K21 0,0126 0,0114 0,0126 0,0122 0,0126 0,0122 0,0126 0,0126 0,0122 0,0126 0,0122 0,0126 0,1486
K22 0,0845 0,0763 0,0845 0,0817 0,0845 0,0817 0,0845 0,0845 0,0817 0,0845 0,0817 0,0845 0,9945
K23 0,1128 0,1019 0,1128 0,1092 0,1128 0,1092 0,1128 0,1128 0,1092 0,1128 0,1092 0,1128 1,3281
K31 0,0885 0,0799 0,0885 0,0856 0,0885 0,0856 0,0885 0,0885 0,0856 0,0885 0,0856 0,0885 1,0418
K32 0,0404 0,0365 0,0404 0,0391 0,0404 0,0391 0,0404 0,0404 0,0391 0,0404 0,0391 0,0404 0,4761
K33 0,0142 0,0129 0,0142 0,0138 0,0142 0,0138 0,0142 0,0142 0,0138 0,0142 0,0138 0,0142 0,1677
K41 0,2644 0,2388 0,2644 0,2558 0,2644 0,2558 0,2644 0,2644 0,2558 0,2644 0,2558 0,2644 3,1125
K42 0,0249 0,0225 0,0249 0,0241 0,0249 0,0241 0,0249 0,0249 0,0241 0,0249 0,0241 0,0249 0,2928
K43 0,0212 0,0192 0,0212 0,0206 0,0212 0,0206 0,0212 0,0212 0,0206 0,0212 0,0206 0,0212 0,2502
170
Bảng P7: Kết quả tính toán tổng lượng cho các tiểu vùng,( đơn vị tính 106m
3)
Tiểu
vùng
Thán
g 1
Thán
g 2
Thán
g 3
Tháng
4 Tháng 5 Tháng 6
Tháng
7
Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10 Tháng 11
Tháng
12
K11 0,000 1,082
4
1,816
0 2,4478 3,0320 3,5875 4,1245 4,6488 6,4155 10,8448 17,1062 24,9894
K12 0,000 0,979
4
1,695
1 2,2136
2,60,000
4 2,9321 3,2452 3,5747 4,1820 5,2445 6,9067 10,5475
K13 0,000 2,821
6
4,923
2 6,4861 7,7116 9,0821
10,735
9
12,925
6
19,702
3 33,3441 55,2345
103,486
1
K21 0,000 1,077
2
1,788
1 2,3011 2,6912
3,0,0003
9 3,2694 3,5063 4,6466 8,6770 13,0712 18,7185
K22 0,000 0,454
0
0,785
4 1,0630 1,3098 1,6026 1,9579 2,4146 3,8865 7,1496 12,3033 22,4581
K23 0,000 3,129
3
5,452
1 7,2524 8,7568 10,0417
11,194
1
12,294
4
18,120
5 33,8830 57,6078
116,318
4
K31 0,000 4,623
6
8,146
4
10,881
3 13,1827 15,0559
16,624
5
17,979
6
26,566
2 49,8373
86,0,0006
8
184,438
7
K32 0,000 1,087
5
1,937
2 2,5976 3,1705 3,6811 4,1604 4,6486 6,7191 10,8310 17,3376 39,6367
K33 0,000 0,670
2
1,208
6 1,6320 1,9788 2,4721 3,1599 4,1586 7,2964 13,8245 24,7585 50,3738
K41 0,000 1,562 2,719 3,6669 4,4815 5,1976 5,8424 6,4743 8,9152 14,7832 22,8751 33,0764
171
0 5
K42 0,000 0,339
4
0,598
2 0,8083 1,0132 1,1914 1,3462 1,4823 2,2740
3,80,000
6 5,7656 13,9488
K43 0,000 0,158
3
0,281
1 0,3846 0,4895 0,5833 0,6667 0,7414 1,1479 1,8823 2,8793 7,0352
172
Bảng P8. Nhu cầu sử dụng nước cho GTVT và BVMT cho các tiểu vùng năm 2012
Đơn vị tính 106m
3
Tiểu
vùng
tháng
1
tháng
2
tháng
3
tháng
4
tháng
5
tháng
6
tháng
7
tháng
8
tháng
9
tháng
10
tháng
11
tháng
12 năm
K11 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
K12 0,4644 0,4644 0,4644 0,4644 0,4644 0,4644 0,4644 0,4644 0,4644 0,4644 0,4644 0,4644 0,4644
K13 1,2388 1,2388 1,2388 1,2388 1,2388 1,2388 1,2388 1,2388 1,2388 1,2388 1,2388 1,2388 1,2388
K21 0,4908 0,4908 0,4908 0,4908 0,4908 0,4908 0,4908 0,4908 0,4908 0,4908 0,4908 0,4908 0,4908
K22 0,2187 0,2187 0,2187 0,2187 0,2187 0,2187 0,2187 0,2187 0,2187 0,2187 0,2187 0,2187 0,2187
K23 1,5042 1,5042 1,5042 1,5042 1,5042 1,5042 1,5042 1,5042 1,5042 1,5042 1,5042 1,5042 1,5042
K31 2,2469 2,2469 2,2469 2,2469 2,2469 2,2469 2,2469 2,2469 2,2469 2,2469 2,2469 2,2469 2,2469
K32 0,5341 0,5341 0,5341 0,5341 0,5341 0,5341 0,5341 0,5341 0,5341 0,5341 0,5341 0,5341 0,5341
K33 0,3335 0,3335 0,3335 0,3335 0,3335 0,3335 0,3335 0,3335 0,3335 0,3335 0,3335 0,3335 0,3335
K41 0,7557 0,7557 0,7557 0,7557 0,7557 0,7557 0,7557 0,7557 0,7557 0,7557 0,7557 0,7557 0,7557
K42 0,1655 0,1655 0,1655 0,1655 0,1655 0,1655 0,1655 0,1655 0,1655 0,1655 0,1655 0,1655 0,1655
K43 0,0783 0,0783 0,0783 0,0783 0,0783 0,0783 0,0783 0,0783 0,0783 0,0783 0,0783 0,0783 0,0783
173
Bảng P9. Diện tích gieo trồng các loại cây. Đơn vị tính: ha
Huyện/cây Đông
Hà
Quảng
Trị
Hướng
Hóa
Gio
Linh Đakrông
Cam
Lộ
Triệu
Phong
Hải
Lăng
Lúa Đông
Xuân 1107,60 314,30 1056,50 3952,00 527,80 1482,00 5607,80 6673,40
Lúa Hè
Thu 1039,10 270,00 986,40 3157,10 438,70 1306,50 5142,00 6521,90
Lúa Mùa
1104,40
1304,50
Ngô 20,30 73,10 264,00 998,10 60,60 1565,00 151,10 290,90
Khoai lang 38,00 4,20 116,80 297,20 194,50 56,00 716,30 795,70
Sắn 30,00 125,50 4262,80 779,30 963,60 1020,50 841,20 1347,50
Mía
3,50
7,00 2,00
Lạc 31,00 24,00 67,40 456,40 499,10 788,80 486,60 584,70
Cam 0,30 2,20 4,80 5,25 9,00 8,55 16,20 14,20
Dứa 2,50 3,60 93,30 10,57 286,00 8,60 7,60 10,00
Chuối 26,80 17,50 2086,00 154,30 483,10 173,30 73,30 21,00
Xoài 0,50 3,00 230,57 18,70
5,10 14,30 12,00
Cà Phê
4773,80
176,00
Hồ tiêu 1,00 9,10 183,50 425,90 37,00 307,40 34,80 62,00
174
Bảng P10: Nhu cầu sử dụng nước trong nông nghiệp ở các tiểu vùng năm 2012 (đơn vị tính:106m
3).
Tiểu
Vùng
tháng
1
tháng
2
tháng
3
tháng
4
tháng
5
tháng
6
tháng
7
tháng
8
tháng
9
tháng
10
tháng
11
tháng
12 Năm
K11 1,1001 2,5527 4,3533 2,1700 0,8647 2,5815 1,7350 1,3764 00 00 0,0378 0,0016 16,7731
K12 2,0101 2,3028 3,5549 0,7833 3,1327 3,8505 0,0802 0,0296 00 0,3068 1,6872 1,0702 18,8084
K13 2,7122 3,1032 5,4313 3,7614 1,0874 2,0484 0,2453 0,2236 00 0,0462 0,2662 0,1616 19,0869
K21 0,2624 0,2144 0,3740 0,3590 0,1252 0,5871 0,5681 0,1409 00 02 00 0,0204 2,6518
K22 0,9084 0,9264 1,6485 1,6862 0,4592 2,2156 1,8075 0,5128 00 00 0,0019 01 10,1666
K23 1,5626 1,4281 2,8090 3,0384 0,7837 3,5965 3,0427 0,8980 00 0,0017 0,0012 0,0605 17,2224
K31 1,4632 1,2152 2,4922 2,6907 0,7860 3,3433 2,8757 0,9040 00 0,0031 0,0013 0,1014 15,8760
K32 1,3389 1,4381 2,3666 0,9224 1,9742 2,7006 0,6246 0,1880 00 0,1576 0,8770 0,5552 13,1432
K33 0,4854 0,7411 1,2154 0,4756 0,6158 1,0034 0,2939 0,2159 00 0,0472 0,2647 0,1656 5,5239
CIV 1 2,9775 2,7893 5,0155 5,5538 1,4812 7,4031 6,0869 1,5639 00 01 00 0,0029 32,8741
CIV 2 0,2887 0,2285 0,4365 0,4331 0,3110 0,7039 0,5828 0,1414 00 00 0,0094 0,0018 3,1370
CIV 3 0,2309 0,1964 0,3660 0,3813 0,1994 0,5660 0,4643 0,1155 00 00 0,0048 00 2,5246
175
Bảng P11: Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước các ngành. Đơn vị tính 106 m
3
Tiểu
vùng
Sinh
hoạt
Chăn
nuôi
Trồng
trọt
Thươn
g mại,
dịch
vụ và
du lịch
Hoạt
động
đô thị
Công
nghiệp
Tiểu thủ
công
nghiệp
Thủy
hải
sản
Giao
thông
và bảo
vệ môi
trườn
g
Tổng
K11 0,4279 0,6401 16,7731 0,0428 0,2139 00 0,4279 06 00 18,5263
K12 0,3048 0,4033 18,8084 0,0305 0,1524 0,0151 0,3048 08 0,4644 20,4845
K13 1,0320 2,2676 19,0869 0,1032 0,5160 0,0345 1,0320 0,0113 1,2388 25,3223
K21 0,7035 0,1486 2,6518 0,0704 0,3518 0,5709 0,7035 0,0010 0,4908 5,3223
K22 0,4213 0,9945 10,1666 0,0421 0,2107 00 0,4213 0,0055 0,2187 12,4808
K23 1,4803 1,3281 17,2224 0,1480 0,7401 0,3568 1,4803 0,0070 1,5042 24,2672
K31 1,6967 1,0418 15,8760 0,1697 0,8483 0,5295 1,6967 0,0049 2,2469 24,1104
K32 0,3077 0,4761 13,1432 0,0308 0,1538 0,0282 0,3077 0,0019 0,5341 14,9834
K33 0,1173 0,1677 5,5239 0,0117 0,0586 0,0052 0,1173 03 0,3335 6,3355
K41 1,3962 3,1125 32,8741 0,1396 0,6981 0,0510 1,3962 0,0175 0,7557 40,4410
K42 0,1898 0,2928 3,1370 0,0190 0,0949 0,0180 0,1898 0,0018 0,1655 4,1086
K43 0,0094 0,2502 2,5246 0,0111 0,0553 04 0,1106 0,0015 0,0783 3,0412
176
Bảng P12: Tổng lượng nước đến trong toàn lưu vực năm 2012. Đơn vị tính 106m
3
Tiểu
Vùng
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
4
Tháng
5
Tháng
6
Tháng
7
Tháng
8
Tháng
9
Tháng
10
Tháng
11 Tháng 12
K11 00 1,0824 1,8160 2,4478 3,0320 3,5875 4,1245 4,6488 6,4155 10,8448 17,1062 24,9894
K12 00 0,9794 1,6951 2,2136 2,6004 2,9321 3,2452 3,5747 4,1820 5,2445 6,9067 10,5475
K13 00 2,8216 4,9232 6,4861 7,7116 9,0821 10,7359 12,9256 19,7023 33,3441 55,2345 103,4861
K21 00 1,0772 1,7881 2,3011 2,6912 3,0039 3,2694 3,5063 4,6466 8,6770 13,0712 18,7185
K22 00 0,4540 0,7854 1,0630 1,3098 1,6026 1,9579 2,4146 3,8865 7,1496 12,3033 22,4581
K23 00 3,1293 5,4521 7,2524 8,7568 10,0417 11,1941 12,2944 18,1205 33,8830 57,6078 116,3184
K31 00 4,6236 8,1464 10,8813 13,1827 15,0559 16,6245 17,9796 26,5662 49,8373 86,0068 184,4387
K32 00 1,0875 1,9372 2,5976 3,1705 3,6811 4,1604 4,6486 6,7191 10,8310 17,3376 39,6367
K33 00 0,6702 1,2086 1,6320 1,9788 2,4721 3,1599 4,1586 7,2964 13,8245 24,7585 50,3738
K41 00 1,5620 2,7195 3,6669 4,4815 5,1976 5,8424 6,4743 8,9152 14,7832 22,8751 33,0764
K42 00 0,3394 0,5982 0,8083 1,0132 1,1914 1,3462 1,4823 2,2740 3,8006 5,7656 13,9488
K43 00 0,1583 0,2811 0,3846 0,4895 0,5833 0,6667 0,7414 1,1479 1,8823 2,8793 7,0352
177
Bảng P13. Danh sách các chỉ số đánh giá tổn thương tài nguyên nước đề xuất bởi các tổ chức quốc tế
Chỉ số Ứng dụng
ví dụ Mô tả Lý do
Giải
thích
Phạm
trù Nguồn dữ liệu
1. Biến đổi
khí hậu
Thay đổi lượng mưa và
bốc hơi (cả về số lượng và
biến đổi biến số)
Dữ liệu đầu ra WP3
của envirogrids
2. Dân số
học
Thay đổi dân số và mật độ
dân số
Dữ liệu đầu ra WP3
của envirogrids
3. Thay đổi
sử dụng đất
Thay đổi đất (Diện tích
rừng, nông nghiệp, thảm
thực vật)
Dữ liệu đầu ra WP3
của envirogrids
4. Tổng
nguồn nước tái
tạo thực tế
WWAP
(2012)
Tổng tài nguyên nước tái
tạo thực tế hàng năm là
tổng khối lượng tối đa
theo lý thuyết của nguồn
nước có sẵn trong một đất
nước
Nguồn nước sẵn có, ít có khả
năng thiếu nước.
Áp lực
càng
cao chỉ
số càng
thấp
Số
lượng
Dữ liệu đầu ra WP4
của envirogrids
(mô hình thủy văn)
5. Vết nước
Mekonnen
and
hoekstra
(2011)
Tổng lượng nước ngọt
được sử dụng để sản xuất
hàng hoá và dịch vụ tiêu
thụ bởi các cư dân của các
quốc gia.
Sự mất ổn định của việc
thiếu nước tăng lên vì nước
bốc hơi nhiều,kết hợp thành
một sản phẩm, hoặc chuyển
hướng (vết nước xanh); bốc
hơi hoặc kết hợp vào thực
vật (vết nước xanh), cũng
không cần thiết để đồng hóa
tải trọng của các chất ô
nhiễm dựa trên nồng độ nền
Áp lực
càng
cao chỉ
số càng
cao
Số
lượng
Dữ liệu đầu ra WP4
của envirogrids,
AQUASTAT
178
tự nhiên và tiêu chuẩn chất
lượng nước xung quanh hiện
có (vết nước xám).
6. Tổng
lượng nước lấy ra
(tổng hợp của các
ngành)
WWAP
(2012)
Lượng nước hàng năm thu
hồi cho mục đích nông
nghiệp, công nghiệp và đô
thị. Nó bao gồm các
nguồn nước ngọt tái tạo
cũng như tiềm năng tái tạo
nước ngầm hoặc lấy nước
ngầm hóa thạch và sử
dụng tiềm năng của nước
khử muối hoặc nước thải
được xử lý.
Lượng nước lấy ra càng cao,
lượng nước sẵn có còn càng
ít
Áp lực
càng
cao chỉ
số càng
cao
Số
lượng
AQUASTAT
7. Nguồn
nạp nitơ hiện tại
WWAP
(2012)
Tổng số chất vô cơ và
lượng nitơ như lắng đọng,
định hình, phân bón, chăn
nuôi, con người và tổng
nitơ phân phối cho hệ
thống đất đai và thủy sản
Chỉ số này cung cấp một
thước đo của sự ô nhiễm
nước bằng cách lập bản đồ rõ
ràng cho mức độ của cả nito
tự nhiên và cấp nitơ cho đất
và hệ thống thủy sản
Áp lực
càng
cao chỉ
số càng
cao
Chất
lượng
Tất cả các dữ liệu
của chỉ số này là có
được từ nhóm phân
tích các hệ thống
nước tại Đại học
New Hampshire
.Tham số ô nhiễm
nguồn nước
Huang and
Cai (2009)
Tỷ lệ giữa tổng lượng
nước thải chưa qua xử lý
và tổng tài nguyên nước
của lưu vực sông
Tỷ lệ nước thải chưa được xử
lý cao hơn dẫn đến sự suy
thoái của chất lượng nước
ngọt
Áp lực
càng
cao chỉ
số càng
cao
Chất
lượng
AQUASTAT,
Dữ liệu đầu ra WP4
của envirogrids
(mô hình thủy văn)
179
8. .Sự biến
đổi nguồn nước
Huang and
Cai (2009)
Chỉ số biến đổi của lượng
mưa trong vòng 50 năm
qua.
Một biến cao hơn của nước
ngọt dẫn đến xác suất cao
hơn của sự thiếu hụt nước
tạm thời
Áp lực
càng
cao chỉ
số càng
cao
Biến
số IPCC, AQUASTAT
9. Sự thay
đổi diện tích rừng
Hamouda
et al 2009
Thay đổi diện tích rừng là
tổng số phần trăm thay đổi
trong cả rừng tự nhiên và
rừng nhân tạo
Nạn phá rừng làm tăng lượng
mưa, xói mòn đất và trầm
tích sông, do đó tăng tính dễ
tổn thương
Áp lực
càng
cao chỉ
số càng
cao
Biến
số
Dữ liệu đầu ra WP3
của envirogrids
10. Suy giảm
hệ sinh thái
Huang and
Cai (2009)
Thiếu đất che phủ dẫn đến
suy giảm hệ sinh thái ->
tài nguyên nước dễ bị tổn
thương
bốc hơi ngay lập tức và dòng
chảy và tăng cường sự xâm
nhập vào đất và nguồn nước
ngầm. Vì vậy, thảm thực vật
giảm biến đổi
Áp lực
càng
cao chỉ
số càng
cao
Biến
số
Dữ liệu đầu ra WP3
của envirogrids
11. Chỉ số áp
lực nước tương
đối
WWAP
(2012)
Nhu cầu nước công nghiệp
và nông nghiệp trong nước
được cung cấp từ mạng
lưới sông. Chỉ số này cũng
được biết đến như nhu
cầu nước tương đối
(RWD)
Chỉ số này cung cấp một
thước đo của những áp lực
nhu cầu nước trong nước,
công nghiệp và nông nghiệp
liên quan đến các nguồn
cung cấp nước tại địa
phương và trên thượng
nguồn. Khu vực trải qua tình
trạng thiếu nước và thiếu
nước có thể được xác định
bởi tỷ lệ nhu cầu nướctương
ứng trên 0,2 và 0,4
Độ lộ
diện
càng
nhiều
chỉ số
càng
tăng
Tất cả
AQUASTAT, Dữ
liệu đầu ra WP4 của
envirogrids
180
12. Chỉ số sử
dụng nước không
bền vững
WWAP
(2012)
So sánh giữa tổng nhu cầu
và nông nghiệp để cung
cấp nguồn nước tái tạo,
cho các khu vực nơi các
hoạt động không bền vững
có thể xảy ra.
Chỉ số này cung cấp một
thước đo của nhu cầu nước
của con người vượt quá
nguồn cung cấp tự nhiên
(nước thải địa phương cộng
với dòng sông).
Độ lộ
diện
càng
nhiều
chỉ số
càng
tăng
Tất cả
AQUASTAT, Dữ
liệu đầu ra WP4 của
envirogrids
13. Chỉ số tái
sử dụng nước
WWAP
(2012)
Tổng hợp nhu cầu sử dụng
nước ở thượng nguồn
cung cấp cho mỗi mạng
lưới sông
Với những giá trị cao đối với
chỉ số này, chúng ta có thể
mong đợi sự cạnh tranh nước
ngày càng tăng giữa những
người sử dụng, cả tự nhiên
và xã hội, cũng như ô nhiễm
và các vấn đề sức khoẻ cộng
đồng tiềm ẩn. Chỉ số tái sử
dụng nước có thể khác nhau
rất nhiều để đáp ứng với sự
thay đổi khí hậu. Các chỉ số
tái sử dụng phản ánh sự tác
động tổng hợp của các đối
thủ cạnh tranh nước trên toàn
lưu vực. Ví dụ như tăng sự
khan hiếm nước và áp lực
của các tài nguyên dựa trên
một xu hướng là sự tăng đối
với: ô nhiễm nước, vấn đề
quản trị, xung đột, các vấn đề
sức khỏe con người, hệ sinh
thái hạ lưu, cắt giảm các hoạt
Độ lộ
diện
càng
nhiều
chỉ số
càng
tăng
Tất cả
AQUASTAT, Dữ
liệu đầu ra WP4 của
envirogrids
181
động kinh tế (tức là bỏ thủy
lợi)
14. Phát triển
nước ngầm góp
phần vào tổng
nguồn nước tái
tạo thực
WWAP
(2012)
Nước ngầm trừu tượng
như một phần của thành
phần ngầm của tổng tài
nguyên nước tái tạo thực
tế
Chỉ số này có thể được sử
dụng để đánh giá liệu có tiềm
năng để phát triển hơn nữa
các nguồn tài nguyên nước
ngầm hay nguồn nước ngầm
được khai thác quá mức.
Như một giới hạn, nó phải
được hiểu rằng khối lượng
của nguồn nước tái tạo có thể
không liên quan trực tiếp đến
khối lượng nước về mặt lý
thuyết có sẵn trên một lưu
vực bền vững.
Độ lộ
diện
càng
nhiều
chỉ số
càng
tăng
Tất cả
AQUASTAT, Dữ
liệu đầu ra WP4 của
envirogrids
15. .Áp lực
môi trường nước
UNEP
(2011)
Có nghĩa là dòng chảy
hàng năm trừ đi nhu cầu
nước môi trường, chia cho
tổng lượng lấy ra
Chỉ số này xem xét các yêu
cầu về môi trường nước
(EWR), hoặc các khía cạnh
về số lượng, bao gồm cả các
thành phần lưu lượng thấp và
cao. Các chỉ số có thể được
so sánh với các chỉ số áp lực
nước con người và nông
nghiệp để xem những vấn đề
có khả năng có tầm quan
trọng lớn nhất đối với các
lưu vực về số lượng.
Độ lộ
diện
càng
nhiều
chỉ số
càng
tăng
Môi
trường
Viện Quản lý nước
quốc tế, Dữ liệu đầu
ra WP4 của
envirogrids
(mô hình thủy văn)
182
16. Áp lực
nước con người
(UNEP 2011)
UNEP
(2011)
Lượng nước sẵn có cho
mỗi người mỗi năm
Chỉ số này giao dịch với
lượng nước có sẵn cho mỗi
người mỗi năm, trên tiền đề
rằng lượng nước dành cho
mỗi người càng ít, tác động
vào sự phát triển và sức khỏe
của con người càng lớn, và
lượng nước sẵn có cho các
thành phần khác càng ít.
Độ lộ
diện
càng
nhiều
chỉ số
càng
tăng
Xã hội
AQUASTAT, Dữ
liệu đầu ra WP4 của
envirogrids
17. .Sức ép
nước nông nghiệp
(UNEP 2011)
UNEP
(2011)
Nước có sẵn trong lưu vực
(cho sinh hoạt, công
nghiệp và thủy lợi), chia
cho diện tích đất trồng trọt
Chỉ số này bao gồm cả nước
mưa (ngầm), nước tưới nông
nghiệp. Tỷ lệ cho các chỉ số
thủy lợi sự phụ thuộcvào
nông nghiệp trong lưu vực.
Mức độ cao hơn của thủy lợi
nói chung sẽ biểu thị mức độ
cao hơn của lượng nước rút
ra, lượng nước có sẵn ít cho
các ngành khác, và các tổn
thương tiềm ẩn để giảm
lượng mưa như do sự thay
đổi khí hậu.
Độ lộ
diện
càng
nhiều
chỉ số
càng
tăng
Kinh
tế
Dữ liệu đầu ra WP3
của envirogrids
18. Tích lũy
tổn thương
Sullian
2011
Lượng nước trữ trong các
đập nước
Cho phép điều tiết nguồn
nước (biến thiên). Tất cả
Cơ sở dữ liệu hồ
chứa và đập toàn
cầu
19. Đánh cá UNEP
2011
Tổng ước lượng cá thu
hoạch liên quan đến năng
suất cá dự kiến và tỷ lệ
Môi
trường
Cơ sở dữ liệu
Fishbase
183
của các loài phi bản địa
20. Chỉ số
biến đổi đối với
chỉ số độ ẩm khí
hậu
WWAP
2012
Các Chỉ số biến đổi (CV)
cho các chỉ số độ ẩm khí
hậu (CMI) là một biện
pháp thống kê của biến đổi
trong tỷ lệ nhu cầu nước
thực vật để lắng đọng
Nó rất hữu ích cho việc xác
định các khu vực có khí hậu
biến đổi cao do có khả năng
dễ bị tổn thương về nước
định kỳ hoặc tình trạng khan
hiếm. Tăng chỉ số biến đổi
khí hậu lớn hơn năm này đến
năm khác biến động, và do
đó, ít khả năng dự đoán khí
hậu.
Độ
nhạy
càng
cao Chỉ
số càng
lớn
Môi
trường
Nhóm Phân tích các
hệ thống nước (Đại
học New
Hampshire)
21. Tiếp cận
để cải thiện vệ
sinh môi trường
UNEP
2011,
WWAP
2012
Tỷ lệ dân số sử dụng
nguồn nước uống được cải
thiện. cải thiện nguồn
nước uống bao gồm;
đường ống nước vào nhà
ở, đường ống nước tại các
bãi / lô đất, vòi nước công
cộng hoặc ống nước,
giếng khoan, giếng đào,
suối, nước mưa
Điều kiện vệ sinh được cải
thiện sẽ là một dấu hiệu của
sức khỏe dân số như sự thiếu
cải thiện vệ sinh môi trường
thường dẫn đến sự gia tăng
các bệnh liên quan đến nước,
chẳng hạn như bệnh tả và
tiêu chảy 1. Ngoài ra còn có
các khía cạnh kinh tế để xem
xét là các bệnh liên quan đến
vệ sinh kém từ nơi làm việc
Độ
nhạy
càng
cao chỉ
số càng
thấp
Xã hội
Tổ chức Y tế Thế
giới và Quỹ Nhi
đồng Liên Hợp
Quốc, Chương trình
Đo lường chung
(JMP)
22. Tiếp cận
cải thiện nguồn
cung cấp nước
uống
UNEP
2011,
WWAP
2012
Sử dụng cơ sở vật chất
hợp vệ sinh. Cải thiện vệ
sinh bao gồm xả nước nhà
vệ sinh , đường ống hệ
thống thoát nước, bể phốt,
Truy cập để cải thiện nguồn
cung cấp nước uống sẽ thấy
hiệu quả của lưu vực của Cơ
cấu quản lý nước. Nó cũng
sẽ là một dấu hiệu của sức
Độ
nhạy
càng
cao chỉ
số càng
Xã hội
Tổ chức Y tế Thế
giới và Quỹ Nhi
đồng Liên Hợp
Quốc, Chương trình
Đo lường chung
184
dội hố xí, thông gió cải
thiện nhà vệ sinh hố xí,
nhà vệ sinh tự hoại.
khỏe dân số như thiếu nước
dẫn đến sự gia tăng các bệnh
liên quan đến nước, chẳng
hạn như bệnh tả và tiêu chảy
cấp 1. Tiếp cận nguồn nước
uống được cải thiện cũng có
thể cung cấp lợi ích kinh tế
nếu ít thời gian hơn dành cho
việc đảm bảo cung cấp nước
hộ gia đình.
thấp (JMP)
23. Tuổi thọ UNEP
2011
Số năm một đứa trẻ sống
từ khi sinh ra
Tuổi thọ là một dấu hiệu cho
thấy mức độ của một số chức
năng và các kiểu mẫu trong
xã hội. Một tuổi thọ cao là
một dấu hiệu của một xã hội
mà dân số được tiếp cận với
thực phẩm dinh dưỡng và sự
chăm sóc sức khỏe.
Độ
nhạy
càng
cao chỉ
số càng
thấp
Xã hội WHO
24. Tỷ lệ
người suy dinh
dưỡng
WWAP
2012
Tỷ lệ phần trăm của những
người không được tiếp cận
đầy đủ, an toàn và dinh
dưỡng thực phẩm đáp ứng
nhu cầu ăn uống của họ và
sở thích thức ăn cho một
cuộc sống năng động và
khỏe mạnh.
Tỷ lệ người suy dinh dưỡng
cung cấp một thước đo của
mức độ về vấn đề đói kém
cho các khu vực / quốc gia
và do đó có thể được coi là
một sự đo lường an ninh
lương thực.
Độ
nhạy
càng
cao chỉ
số càng
cao
Xã hội FAO
25. Tỷ lệ
nghèo đói
Hamouda
et al 2009 Mức dân số dưới $ 2 một
ngày là tỷ lệ dân số sống
Những người nghèo có nhiều
khả năng mắc các bệnh liên
Độ
nhạy Xã hội Ngân hàng thế giới
185
dưới mức 2,00 $ một ngày
vào năm 2005 so với quốc
tế.
quan đến nguồn nước. Tương
tự họ có ít khả năng để có
biện pháp cụ thể trong
trường hợp khan hiếm nước
hoặc ô nhiễm.
càng
cao chỉ
số càng
cao
26. Hiệu quả
sử dụng nước
UNEP
2011
Các chỉ số kết hợp tổng
sản phẩm trong nước
(GDP) / đầu người / tổng
lượng rút ra
Các giá trị GDP cao và tỷ lệ
nước ngọt rút ra là thấp
hướng tới việc sử dụng nước
hiệu quả sẽ ít có khả năng tác
động tiêu cực đến hệ thống
con người và tự nhiên cũng
như cung cấp một cơ sở cho
phát triển kinh tế mạnh mẽ.
Lưu vực có nguy cơ nhất sẽ
có GDP thấp và lượng nước
ngọt rút ra cao.
Độ
nhạy
càng
cao chỉ
số càng
thấp
Kinh
tế
CIESIN, Ngân hàng
thế giới
27. Phụ thuộc
vào nông nghiệp
UNEP
2011,
WWAP
2012
Tỷ trọng GDP nông
nghiệp vào tổng GDP cho
một lưu vực.
Nông nghiệp là ngành tiêu
thụ nước ngọt nhiều nhất.
Nước là có tầm quan trọng
then chốt để duy trì hệ thống
thủy lợi mà trong nhiều
trường hợp có những đóng
góp đáng kể cho nền kinh tế
quốc gia hoặc kinh tế lưu
vực
Độ
nhạy
càng
cao chỉ
số càng
cao
Kinh
tế
Ngân hàng thế giới,
OECD
28. Phụ thuộc
vào đánh bắt cá
UNEP
2011
GDP đánh bắt cá / tổng
GDP
Ngành thủy sản là một đóng
góp đáng kể cho nền kinh tế
quốc gia và lưu vực
Độ
nhạy
càng
Kinh
tế
Ngân hàng thế giới,
FAO và trung tâm
ngành cá thế giới
186
cao chỉ
số càng
cao
29. Sự phụ
thuộc vào sản
xuất năng lượng
UNEP
2011
Năng lượng liên quan
GDP chia cho tổng GDP
cho lưu vực, dựa trên mức
trung bình cho mỗi đầu
người.
Sản xuất năng lượng là rất
quan trọng để phát triển, và
sản xuất năng lượng nói
chung đòi hỏi một lượng
đáng kể các nguồn cung cấp
nước đáng tin cậy. Như vậy
các lưu vực chủ yếu dựa vào
sản xuất năng lượng liên
quan đến nước có thể dễ bị
tổn thương hơn các áp lực.
Độ
nhạy
càng
cao chỉ
số càng
cao
Kinh
tế
Quản lý thông tin
năng lượng (EIA);
Ngân hàng thế giới
30. Nước tưới
tiêu
WWAP
2012
Diện tích được tưới tiêu
bằng một phần của tổng
diện tích đất canh tác
Như một thước đo của sự
phụ thuộc của nông nghiệp
của một quốc gia hoặc khu
vực về thủy lợi, Chỉ số này
cho thấy sự tổn thương của
khu vực đó về sức ép nguồn
nước, trong đó có tác động
đối với an ninh lương thực
quốc gia tùy thuộc vào mô
hình sản xuất và thương mại
Độ
nhạy
càng
cao chỉ
số càng
cao
Kinh
tế Ngân hàng thế giới
31. Chỉ số của
sự phụ thuộc
Hamouda
et al 2009
Dòng chảy vào cũng như
tỷ lệ của tổng lượng nước
có sẵn
Sự phụ thuộc của các nguồn
tài nguyên nước trên lưu
lượng nước từ các nước láng
giềng
Độ
nhạy
càng
cao chỉ
số càng
Quản
trị
Dữ liệu đầu ra WP4
của envirogrids
187
cao
32. Khả năng
phục hồi lưu vực
sông
UNEP
2011
Sự kết hợp của các loại
hiệp ước và thành viên của
các tổ chức lưu vực sông
đối với từng đơn vị lưu
vực, tổng hợp cấp lưu vực
dựa trên dân số, diện tích,
diện tích tưới tiêu, và xả
Mức độ năng lực thể chế và
pháp lý của một lưu vực là
rất quan trọng để xác định
khả năng phục hồi của nó
hoặc dễ bị tổn thương với
biến đổi khí hậu gây ra biến
đổi nguồn nước. Chỉ số này
đánh giá khả năng chống lại
các nguy cơ của kết quả biến
đổi.Kết quả cũng chỉ ra nguy
cơ xung đột xuyên biên giới
trong phạm vi lưu vực
Độ
nhạy
càng
cao chỉ
số càng
thấp
Quản
trị
Đại học Oregon
State (De Stefano,
et al, 2010.);
33. Người lớn
biết chữ
UNEP
2011
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở
lên có thể đọc và viết một
câu đơn giản ngắn về cuộc
sống hàng ngày của họ.
Các định nghĩa được lấy
từ các chỉ số HDR của
người lớn biết chữ.
Tỷ lệ người lớn biết chữ sẽ
cho biết mức độ giáo dục ở
các lưu vực và biểu thị năng
lực kiến thức để đối phó với
các vấn đề trong lưu vực.
Một dân trí có trình độ có thể
dễ dàng vượt qua các thách
thức phát triển đang phải đối
mặt, chẳng hạn như đảm bảo
môi trường bền vững, tăng
năng suất và nâng cao vị thế
của phụ nữ và tạo ra bình
đẳng giới.
Khả
năng
thích
ứng
càng
cao chỉ
số càng
cao
Xã hội UNESCO
188
34. Cán bộ kỹ
thuật R & D
Cán bộ kỹ thuật R & D và
đội ngũ nhân viên tương
đương với những người có
nhiệm vụ chủ yếu đòi hỏi
kiến thức về kỹ thuật và
kinh nghiệm trong kỹ
thuật, khoa học vật lý và
cuộc sống (kỹ thuật viên),
hoặc khoa học xã hội và
nhân văn (nhân viên tương
đương). Họ tham gia vào
R & D bằng cách thực
hiện nhiệm vụ khoa học và
kỹ thuật liên quan đến việc
áp dụng các khái niệm và
phương pháp hoạt động,
bình thường dưới sự giám
sát của các nhà nghiên
cứu.
Khả
năng
thích
ứng
càng
cao chỉ
số càng
cao
Xã hội UNESCO
35. Các nhà
nghiên cứu trong
R & D
Nghiên cứu R & D được
các chuyên gia tham gia
vào các khái niệm hoặc
tạo mới kiến thức, sản
phẩm, quy trình, phương
pháp, hoặc các hệ thống
và trong quản lý của các
các dự án có liên quan.
Khả
năng
thích
ứng
càng
cao chỉ
số càng
cao
Xã hội UNESCO
189
36. Nghiên
cứu và phát triển
chi tiêu
Chi phí cho nghiên cứu và
phát triển là hiện tại và
vốn (cả công và tư) vào
công việc sáng tạo thực
hiện một cách hệ thống để
nâng cao kiến thức, bao
gồm cả kiến thức của nhân
loại, văn hóa và xã hội, và
sử dụng các kiến thức cho
các ứng dụng mới. R & D
bao gồm nghiên cứu cơ
bản, nghiên cứu ứng dụng,
và triển khai thực nghiệm.
Khả
năng
thích
ứng
càng
cao chỉ
số càng
cao
Xã hội UNESCO
37. Chênh
lệch kinh tế
UNEP
2011
Chỉ số Gini là một ước
tính của sự bất bình đẳng.
Nó đo lường mức độ mà
việc phân phối thu nhập
(hoặc, trong một số trường
hợp, chi phí tiêu dùng)
giữa cá nhân, hộ gia đình
trong một nền kinh tế lệch
từ một phân phối hoàn
toàn bằng nhau.
Mức độ bất bình đẳng trong
một lưu vực là một khía cạnh
quan trọng của phúc lợi, và
chỉ ra mức độ có khả năng
tham gia vào quản trị, đại
diện trong các cơ quan công
quyền, và năng lực quản lý
môi trường âm thanh mà
xung đột có thể xảy ra giữa
nhu cầu phúc lợi và mối
quan tâm về môi trường. Bất
bình đẳng có thể dẫn đến xã
hội hay tình trạng bất ổn
chính trị, loại bỏ những ảnh
hưởng rủi ro để tạo sức khỏe,
phục hồi giáo dục xã hội do
Khả
năng
thích
ứng
càng
cao chỉ
số càng
thấp
Xã hội Ngân hàng thế giới
190
áp lực về tài nguyên nước
38. Xu hướng
trong bảo vệ môi
trường nước ngọt
WWAP
2012
Tỷ lệ diện tích của các loại
khác nhau của môi trường
sống nước ngọt được bảo
vệ theo thời gian, tốt nhất
là từ năm 1990 hoặc trước
đó
Bảo vệ đất ngập nước và hệ
sinh thái thủy sản chú giải
cho các tổ chức xã hội của
tầm quan trọng của các hệ
sinh thái và sự sẵn sàng của
họ để thực hiện các bước cụ
thể để bảo vệ các nguồn tài
nguyên có giá trị.
Khả
năng
thích
ứng
càng
cao chỉ
số càng
cao
Xã hội UNEP-WCMC
39. Năng lực
kinh tê GDP đầu người
Các nguồn tài chính xác định
xem chi phí biện pháp thích
ứng có thể được tiến hành
hay không.
Năng
lực
càng
cao chỉ
số càng
cao
Xã hội Ngân hàng thế giới,
OECD
40. Hiện trạng
tổn thương Chỉ số hiện trạng
Chỉ số về hiệu quả chính
sách
Khả
năng
thích
ứng
càng
cao chỉ
số càng
thấp
Quản
trị
Các chỉ số quốc gia
cho chính sách đối
ngoại. CIFP, Đại
học Carleton
(Toronto)
41. Tiếng nói
và trách nhiệm
Nắm được nhận thức về
mức độ mà công dân của
một quốc gia có thể tham
gia trong việc lựa chọn
Chỉ số về hiệu quả chính
sách
Khả
năng
thích
ứng
Quản
trị Ngân hàng thế giới
191
chính phủ của họ, cũng
như tự do ngôn luận, tự do
các hiệp hội, và một
phương tiện truyền thông
tự do
càng
cao chỉ
số càng
cao
42. Bất ổn
chính trị Chỉ số bất ổn chính sách
Chỉ số về hiệu quả chính
sách
Khả
năng
thích
ứng
càng
cao chỉ
số càng
thấp
Quản
trị
Các chỉ số quốc gia
cho chính sách đối
ngoại. CIFP, Đại
học Carleton
(Toronto)
43. Sự ổn
định chính trị và
bạo lực
Các đo lường về khả năng
chính phủ sẽ bị bất ổn
hoặc lật đổ bởi các hành vi
trái pháp luật hay bạo
lực,bao gồm bạo lực và
khủng bố nội bộ
Chỉ số về hiệu quả chính
sách
Khả
năng
thích
ứng
càng
cao chỉ
số càng
cao
Quản
trị Ngân hàng thế giới
44. Hiệu quả
của chính phủ
Nắm được nhận thức về
chất lượng của các dịch vụ
công cộng, chất lượng của
các dịch vụ dân sự và mức
độ độc lập của mình khỏi
những áp lực chính trị,
chất lượng xây dựng và
Chỉ số về hiệu quả chính
sách
Khả
năng
thích
ứng
càng
cao chỉ
số càng
Quản
trị Ngân hàng thế giới
192
thực hiện chính sách, và
độ tin cậy của sự cam kết
của Chính phủ với các
chính sách đó
cao
45. Quy định
của pháp luật
Nắm được nhận thức, tuân
thủ theo các quy tắc của
xã hội, và đặc biệt là chất
lượng thực thi hợp đồng,
tài sản quyền, cảnh sát, và
tòa án, cũng như khả năng
của tội phạm và bạo lực
Chỉ số về hiệu quả chính
sách
Khả
năng
thích
ứng
càng
cao chỉ
số càng
cao
Quản
trị Ngân hàng thế giới
46. Tham
nhũng
Chỉ số nhận thức tham
nhũng
Chỉ số về hiệu quả chính
sách
Khả
năng
thích
ứng
càng
cao chỉ
số càng
thấp
Quản
trị
Chỉ số nhận thức
tham nhũng,
47. Kiểm soát
tham nhũng
Nắm bắt những nhận thức
về mức độ mà quyền lực
công cộng được thực hiện
cho mục đích cá nhân, bao
gồm các hình thức cả nhỏ
và lớn của tham nhũng,
cũng như “sự nắm bắt”
của nhà nước liên quan
Chỉ số về hiệu quả chính
sách
Khả
năng
thích
ứng
càng
cao chỉ
số càng
cao
Quản
trị Ngân hàng thế giới
193
đến các cá nhân
194
Phụ lục P14. Phiếu điều tra về mức độ nhận thức của người dân
đối với môi trường nước mà họ đang sử dụng.
Phần 1: Thông tin chung
1. Tên chủ hộ: Tuổi
2. Nơi cư trú: Thôn.................... Xã...............................
3. Thời gian cư trú:.....năm
4. Nghề nghiệp:.............................................................
Phần 2: Thông tin về nguồn nước trong khu vực
Câu 1: Gia đình ông bà thường sử dụng tài nguyên nước vào mục đích gì và nguồn
nước đó đến từ đâu?
Mục đích sử dụng Nguồn nước từ đâu
Nước sinh hoạt hằng ngày ( ăn, uống,
tắm giặt)
Nước thủy lợi, làm ruộng
Nước tưới vườn, chăn nuôi ở nhà
Nước vào hồ/đập nuôi thủy sản (cá,
tôm)
Nước phục vụ hoạt động sản xuất, dịch
vụ khác
Nước công cộng, bể bơi
Nước cho mục đích khác
Câu 2: Theo ông bà nguồn nước khu vực này có đảm bảo đủ nước dùng cho sinh
hoạt và các hoạt động nông nghiệp,... vào mùa kiệt không?
Có
Không
Câu 3: Theo ông bà, trong vùng có thường xảy ra lũ vào mùa mưa không?
195
Có
Không
Nếu có, lũ gây ra những thiệt hại nào cho gia đình ông bà và địa phương?
Thiệt hại về kinh tế, phá hủy mùa màng và mất nhiều thời gian khôi phục
kinh tế, cơ sở vật chất hạ tầng
Ô nhiễm môi trường dẫn đến các dịch bệnh,...
Thiệt hại về người (dẫn đến chết người hoặc bị thương)
Tất cả các ý kiến trên
Ý kiến khác:............
Câu 4: Theo ông bà, sau lũ hoặc trước lũ cơ quan chính quyền có biện pháp gì để
cảnh báo hoặc khắc phục, hỗ trợ không?
Có
Không
Nếu có, thì chính quyền đã hỗ trợ những gì?
Tiền
Lương thực
Thuốc men
Khác
Hỗ trợ này được nhận sau bao lâu:...................
Câu 5: Ông bà có nước sạch dùng sau lũ hay không?
Có
Không
Câu 6: Theo ông bà các nguồn nước ở địa phương (ao, hồ, sông suối,...) có bị ô
nhiễm không và mức độ ô nhiễm như thế nào?
Không bị ô nhiễm (vẫn sử dụng được)
Ô nhiễm nhẹ (sử dụng được ở mức độ nhất định)
196
Ô nhiễm nghiêm trọng (không thể sử dụng được)
Nếu có ô nhiễm, theo ông bà, đâu là nguyên nhân gây tổn hại đến nguồn nước này?
Do con người khai thác và chưa có biện pháp để xử lý nước thải
Do các nhà máy, xí nghiệp có trên địa bàn làm tổn thương
Do các hiện tượng thiên nhiên, thời tiết
Nguyên nhân khác:......................
Câu 7: Sự thay đổi của môi trường nước có ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống của ông
bà không?
Có tác động to lớn
Không ảnh hưởng gì
Ảnh hưởng một chút không có gì nghiêm trọng
Chưa quan tâm đến
Câu 8: Trong khu vực thường xảy ra dịch bệnh gì?
.......................................................................................................................................
................................
Câu 9: Ông bà xả nước sinh hoạt ra đâu? (hệ thống cống rãnh, ra ao hồ,...)
.......................................................................................................................................
................................
Câu 10: Ông bà được biết đến các chương trình tuyên truyền sử dụng nước sạch
thông qua hình thức nào?
Phương tiện truyền thông
Thông qua các cuộc họp của chính quyền
Người dân truyền tai nhau
Không được nghe thấy
Câu 11: Ông bà có được phỏng vấn và tham khảo ý kiến về chính sách tài nguyên
nước không?
197
Có
Không
Câu 12: Cơ quan, đơn vị nào chịu trách nhiệm vệ sinh môi trường sống (đường xá,
cống rãnh,...)
Có công ty vệ sinh môi trường dọn dẹp
Thường tổ chức dọn dẹp vệ sinh theo đợt do chính quyền địa phương hoặc tổ
chức thanh niên phát động
Người dân tự làm
Không có ai hoặc tổ chức nào dọn dẹp
Câu 13: Gần đây có nhà máy xử lý nước thải nào không?
Có ( tên nhà máy:.......)
Không
Câu 14: Hệ thống cống thoát nước của xã hoạt động như thế nào?
Tốt
Trung bình
Kém
Không có hệ thống cống rãnh
Câu 15: Rác thải có được tổ chức thu gom tập trung hay không?
Tập trung thường xuyên hằng ngày
Theo đợt
Không có biện pháp thu gom
Câu 16: Nhà vệ sinh của ông bà thuộc loại nào?
Tự hoại
Hố tiêu
Bán tự hoại
Không có nhà vệ sinh.
198
Phụ lục P15. Bảng phỏng vấn cán bộ về quản lý tài nguyên nước.
Họ và tên:
Nghề nghiệp:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
Bảng phỏng vấn thu thập thông tin về quản lý sử dụng TNN (đối tượng cán bộ)
1 Chính sách, lập kế hoạch chiến lược
và Khung pháp lý
1.1 Thiết lập chính sách môi
trường đối với sự phát
triển, quản lý và sử dụng
tài nguyên nước
Khôn
g liên
quan
Chưa
phát
triển
Phát
triển
nhưng
chưa
bắt
đầu
thực
hiện
Đã thực
hiện
một
phần
Thực
hiện
hoàn
chỉnh
1.1.1 Chính sách của tỉnh trong
QLTNN
a Chính sách các nguồn
nước của quốc gia
b chính sách các nguồn nước
của địa phương, tỉnh
c kế hoạch quản lý tài
nguyên nước tổng hợp của
quốc gia
d Hiệu quả sử dụng TNN
trong quy hoạch quản lý
tổng hợp
1.1.2 Chính sách khác của tỉnh
mà có phối hợp quản lý
nguồn nước
a Chiến lược/chính sách
tổng hợp tỉnh về quản lý
TNN và đất
b chiến lược giảm nghèo liên
quan với quản lý TNN
199
c Chiến lược tinh thần về
Phát triển bền vững
d Kế hoạch hành động tinh
thần liên quan với quản lý
TNN
e Kế hoạch hành động thích
ứng với BĐKH tinh với
quản lý TNN
f Chiến lược chính sách
năng lượng với quản lý
TNN
g kế hoạch nông nghiệp tinh
với quản lý TNN
h Chính sách năng lượng của
tỉnh với quản lý TNN
i Chính sách sử dụng đất
nông nghiệp với quản lý
TNN
k Chính sách bảo vệ đất
ngập nước với quản lý
TNN
l Chính sách phòng chống
các thiên tai về nước với
quản lý TNN
1.1.3 Hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực TNN ở tỉnh
a Các hợp tác về quản lý
TNN địa phương/ Tỉnh
b Hợp tác giữa các ngành
trong quản lý TNN ở tỉnh
2.1 Hệ thống chính sách cho
sự phát triển, quản lý và sử
dụng tài nguyên nước
2.1.1 Khung pháp lý
a Các cơ chế (ví dụ : hội
đồng, ủy ban) quản lý LVS
b Các cơ chế quản lý nước
ngầm
c các cơ chế quản lý các hồ
d Cấu trúc phân cấp cho
quản lý nguồn nước (khác
với các mục trên)
2.1.2 Sự tham gia của các bên
200
liên quan
a các bên liên quan có thể
truy cập thông tin về việc
phát triển và quản lý TNN
b các chiến dịch nâng cao
nhận thức cộng đồng về
phát triển và quản lý tài
nguyên nước
c sự tham gia của công
chúng, các tổ chức xã hội
dân sự và các tổ chức phi
chính phủ trong quản lý
phát triển tài nguyên nước
ở cấp tỉnh
d sự tham gia của doanh
nghiệp tư nhân trong quản
lý và phát triển TNN ở cấp
tỉnh
e Lồng ghép vấn đề giới tính
trong phát triển và quản lý
TNN
Xây
dựng
năng lực
a đánh giá nhu cầu năng lực
trong quản lý tài nguyên
nước cấp Tỉnh
b chương trình phát triển
năng lực trong quản lý tài
nguyên nước các cơ
quan/các tổ chức ở cấp
tỉnh
c chương trình phát triển
năng lực trong quản lý tài
nguyên nước các cơ
quan/các tổ chức ở cấp địa
phương
d chương trình đào tạo tại
chức của nhân viên/
chuyên gia trong quản lý
TNN
e quản lý TNN trong chương
trình giáo dục kỹ thuật/
201
nâng cao
f các chương trình nghiên
cứu QLTNN
3 Công cụ quản lý
3.1 Công cụ quản lý sự phát
triển, quản lý và sử dụng
tài nguyên nước
3.1.1 Phát triển tài nguyên nước
a Nghiên cứu lưu vực trong
xây dựng phát triển dài hạn
và quản lý tài nguyên nước
b đánh giá định kỳ tài
nguyên nước
c Quy tắc điều chỉnh và
hướng dẫn cho phát triển
bền vững TNN
d Các chương trình để đánh
giá phục vụ sinh thái phụ
thuộc hoặc liên quan đến
nước
3.1.2 Các chương trình quản lý
tài nguyên nước
Chương trình quản lý nước
ngầm
Chương trình quản lý nước
bề mặt
Chương trình quản lý liên
kết nước bề mặt và nước
ngầm
Chương trình phân bổ hiệu
quả các nguồn cung cấp
trong cạnh tranh sử dụng
TNN
Các chương trình phân bổ
TNN có liên quan đến các
vấn đề môi trường
Các biện pháp quản lý nhu
cầu để nâng cao hiệu quả
sử dụng nước trong tất cả
các lĩnh vực
Chương trình tái sử dụng
hoặc tái chế nước
202
Chương trình đánh giá tác
động môi trường của các
dự án
Các chương trình nhằm
giải quyết sự thích ứng
biến đổi khí hậu qua quản
lý tài nguyên nước
Các chương trình hợp tác
quản lý tài nguyên nước
Các chương trình giảm
thiểu suy thoái môi trường
/ hệ sinh thái
3.1.3 Giám sát và quản lý thông
tin
a Trách nhiệm của chính phủ
đối với giám sát khí tượng
thủy văn
b Giám sát chất lượng nước
mặt
c Giám sát chất lượng nước
ngầm
d Giám sát sử dụng nước
e Giám sát sử dụng nước
hiệu quả
f Hệ thống thông tin TNN
g Dự báo và các hệ thống
cảnh báo thiên tai sớm
3.1.4 Chia sẻ các kiến thức
a Các chương trình trao đổi
thông tin và chia sẻ kiến
thức về bài học thực tiễn
b Các chương trình cung cấp
các dịch vụ trong các vấn
đề quản lý nước đối với
người sử dụng
c Các chương trình sẽ được
cải tiến và hiệu quả và các
công nghệ tiết kiệm nước
hiệu quả
d Cơ chế chia sẻ thông tin
giữa các ngành
203
e Cơ chế hoàn chi phí/ Sử
dụng thuế đối với sử dụng
nước
f Thay đổi trong quản lý
nguồn nước (vd. Phí ô
nhiễm môi trường
4 Sự phát triển của các cơ sở
hạ tầng và tài chính
4.1.1 Kế hoạch đầu tư và các
chương trình phát triển
a Huy động tài chính cho
các cơ sở hạ tầng nguồn
nước
b Tài chính cho nguồn nước
bao gồm các kế hoạch đấu
tư quốc gia
c Tài chính cho tưới
d Tài chính cho thủy điện
e Tài chính cho khai thác
nước ngầm
f Tài chính cho quản lý lũ
g Tài chính cho khử mặt
nước biển
h Tài chính cho thu thập
nước mưa
i Tài chính đối với hệ sinh
thái tự nhiên (đất ngập
nước,đồng bằng ngập
lụt....
4.1.2 Huy động tài chính cho
các cơ sở hạ tầng nguồn
nước
a Tài chính cho nguồn nước
bao gồm các kế hoạch đấu
tư quốc gia
b Tài chính cho tưới
c Tài chính cho thủy điện
d Tài chính cho khai thác
nước ngầm
e Tài chính cho quản lý lũ
f Tài chính cho khử mặt
nước biển
g Tài chính cho thu thập
204
nước mưa
h Tài chính đối với hệ sinh
thái tự nhiên (đất ngập
nước,đồng bằng ngập
lụt....
5 Nguồn tài chính của phát
triển nguồn nước
5.1 Nguồn tài chính để phát
triển TNN
Khôn
g có
dữ
liệu
hoặc
không
ghi lại
Khôn
g có
nguồn
vốn
nào
Giảm
trong
20
năm
gần
đây
Tăng
lên
trong
vòng 20
năm
gần đây
Biến
động
cao
và
khôn
g rõ
xu
hướn
g
a Vốn của chính phủ (GDP)
vào phát triển TNN
b Trợ cấp và cho vay đối với
phát triển TNN
c Đầu tư của các tổ chức tài
chính đối với TNN
d Đầu tư từ các nguồn tư
nhân ( ngân hàng và các tổ
chức tư nhân)
e Doanh thu từ các phí sử
dụng nước thuế
f Chi trả cho các dịch vụ hệ
sinh thái và các có liên
quan đến chi phí lợi ích
6 Thành quả và tác động
6.1 Cải tiến quản lý nguồn
nước
Mục
tiêu
phát
triển
kinh
tế
trong
20
năm
trước
Mục
tiêu
phát
triển
xã hội
trong
20
năm
Mục
tiêu
phát
triển
môi
trường
trong
20
năm
Mục
tiêu
phát
triển
quốc
gia
trong
20 năm
1 - 5
thấp
1-5
thấp
1-5
thấp
1-5
thấp
205
đến
cao
đến
cao
đến
cao
đến cao
a cải tiến chính sách, quy
hoạch và các Khung làm
việc hợp pháp
b Cải tiến Khung làm việc
chính sách và thể chế
c Cải tiến các phương tiện
quản lý
d Phát triển các cơ sở hạ
tầng
7 Chính sách ưu tiên
7.1 Các lĩnh vực ưu tiên trong
các chính sách TNN
Khôn
g phải
là vấn
đề
quan
tâm
Ưu
tiên ít
Ưu
tiên
trung
bình
Ưu tiên
cao
Ưu
tiên
cao
nhất
7.1.1 Sử dụng nước
a Nước dùng cho nông
nghiệp
b Nước dùng cho sinh hoạt
c Nước dùng cho công
nghiệp
d Nước dùng cho năng
lượng
e Nước dùng cho hệ sinh
thái/MT
g Nước dùng cho dịch vụ
7.2.2 Các mối đe dọa đối với tài
nguyên
a Lũ lụt
b Hạn hán
c Khan hiếm nước ngầm
d Khan hiếm nước mặt
e Chất lượng nước mặt
g Chất lượng nước ngầm
7.3.1 Cấp độ quản lý
a Khả năng đưa ra thể chế
cấp quốc gia
b Khả năng đưa ra thể chế
cấp tỉnh
c Khả năng đưa ra thể chế
206
cấp lưu vực
d Quản lý thông qua các
doanh nghiệp tư nhân
e Sự tham gia của các bên
liên quan
g Liên kết ở các cấp và loại
quản lý
7.3.2 Quản lý giữa các ngành
a Hợp tác giữa các ngành ở
quy mô lưu vực
b Hợp tác giữa các ngành ở
quy mô tiểu vùng
7.3.3 Các vấn đề chính sách
khác
a Pháp chế
b Phát triển hạ tầng
c Tài chính trong quản lý
nguồn nước
d tài chính trong xây dựng
cơ sở hạ tầng
7.3.4 Quản lý thông tin tài
nguyên
a Kiểm soát tài nguyên
b Chia sẻ các kiến thức
7.3.5 Các loại quản lý đặc biệt
khác
a Quản lý tai biến thiên
nhiên
b Quản lý ứng phó BĐKH
c Quản lý sử dụng nước hiệu
quả