1
UBND TỈNH THÁI BÌNH
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Số: /BC-SKHCN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thái Bình, ngày tháng 11 năm 2019
BÁO CÁO
Kết quả hoạt động khoa học và công nghệ năm 2019,
phương hướng, nhiệm vụ năm 2020
Thực hiện Công văn số 4371/UBND-TH ngày 16 tháng 10 năm 2019 về việc
chuẩn bị báo cáo kiểm điểm kết quả chỉ đạo, điều hành; báo cáo tình hình phát triển
kinh tế - xã hội và đăng ký chương trình công tác năm 2020, Sở Khoa học và Công
nghệ báo cáo kết quả như sau:
PHẦN I:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2019
I. CÔNG TÁC THAM MƯU
Trên cơ sở Chương trình công tác năm 2019 đã được phê duyệt và các văn bản
chỉ đạo về công tác KH&CN năm 2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ, của Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối kết hợp chặt chẽ của các sở,
ban, ngành, Sở Khoa học và Công nghệ đã tập trung xây dựng kế hoạch, các giải
pháp thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành văn bản tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên
địa bàn tỉnh; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các phòng chuyên môn, các đơn
vị trực thuộc Sở bám sát các nhiệm vụ theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ kịp thời, cụ thể:
Sở Khoa học và Công nghệ đã phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy
ban nhân tỉnh phân bổ vốn khoa học và công nghệ năm 2019 (Phụ lục 14 kèm theo
Quyết định số 3375/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) với
tổng kinh phí là: 23.936,8 triệu đồng; trong đó:
- Hỗ trợ có mục tiêu từ Ngân sách TW cho 01 dự án thuộc Chương trình “Hỗ
trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025” cân đối
quan ngân sách tỉnh: 400 triệu đồng.
- Hỗ trợ kinh phí cho 25 nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyển tiếp từ năm
2018 sang năm 2019 và đối ứng 05 dự án thuộc Chương trình Nông thôn miền núi
với tổng số tiền là: 6.960 triệu đồng;
- Hỗ trợ kinh phí cho 01 dự án thuộc Chương trình Nông thôn miền núi thực
hiện năm 2019; 37 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh bắt đầu thực hiện năm
2019 với tổng kinh phí là 11.200 triệu đồng;
- Hỗ trợ một số hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ là 5.376
triệu đồng, tập trung cho các nhiệm vụ tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, thông tin
2
khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ, thanh tra khoa học và công
nghệ, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ, hợp tác khoa học và công nghệ…
Căn cứ kết quả làm việc của các Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác
định danh mục các đề tài, dự án khoa học và công nghệ thực hiện từ năm 2019, Sở
đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định phê duyệt danh
mục 37 đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện từ năm 2019. Sau khi có
Quyết định phê duyệt danh mục các đề tài, dự án của UBND tỉnh, Sở khoa học và
công nghệ đã tổ chức các hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn, giao trực tiếp các
tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện, và phối hợp với Sở Tài chính thẩm định kinh phí
thực hiện đề tài/ dự án. Đến nay, Sở Khoa học và Công nghệ đã tham mưu cho
UBND tỉnh phê duyệt 37 đề tài dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện từ
năm 2019 và 01 dự án thuộc Chương trình Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ
khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng
dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025.
II. CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Năm 2019, công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ đã
tập trung chủ yếu phục vụ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm
của tỉnh. Toàn tỉnh đã triển khai 68 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp
tỉnh và cấp cơ sở trên nhiều lĩnh vực, bước đầu đạt được kết quả như sau:
2.1. Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được triển khai đã có những đóng góp
thiết thực phục vụ cho tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển nông nghiệp công
nghệ cao và xây dựng nông thôn mới.
Đã tiến hành khảo nghiệm, tuyển chọn nhiều giống cây trồng mới có giá trị
kinh tế cao có triển vọng và dự kiến đưa vào sản xuất như các giống khoai tây:
Rosagold, Esmee và giống lạc CNC1.
Nhiều mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, phục vụ phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn đã được xây dựng như: Mô hình sản xuất cây măng
tây phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh; mô hình sản xuất lúa lai hai dòng TH6-
6 có năng suất, chất lượng cao phục vụ cho phát triển gạo hàng hóa; mô hình thử
nghiệm 03 giống khoai tây Forza, Rivola và Amanda nhập khẩu từ Hà Lan, bước
đầu đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong lĩnh vực chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải sản: Kết quả nghiên cứu trong
lĩnh vực chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản đã đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh điển hình như: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, tỷ lệ lưu hành, mức độ thiệt
hại của bệnh Dịch tả lợn Châu phi và xây dựng biện pháp phòng, chống dịch bệnh
phù hợp với điều kiện chăn nuôi của tỉnh; Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen ngao dầu
(Meretrix meretrix Linnaeus, 1758); ứng dụng kỹ thuật sinh sản để lai tạo bò F1 hướng
thịt (Bò đực Blanc Blue Belge lai với bò cái lai Sind) đã mang lại hiệu quả kinh tế rất
cao; Nghiên cứu ứng dụng nguồn gen mới để tạo đàn bê lai cao sản (bò cái nền lai
Zebu của địa phương với bò đực Wagyu và Red Angus) nhằm nâng cao hiệu quả chăn
nuôi bò thịt tại tỉnh Thái Bình, phục vụ đề án phát triển đàn trâu, bò của tỉnh. Xác định
cơ cấu giống tằm có năng suất, chất lượng cao thích hợp với điều kiện sinh thái và
mùa vụ nhằm nâng cao hiệu quả nghề dâu tằm tại tỉnh Thái Bình.
3
Nhiều mô hình được xây dựng thành công như: mô hình nuôi vỗ béo bò thịt để
nâng cao năng suất, chất lượng thịt bò (Hiệu quả bò tăng trọng trung bình 0,78- 0,84
kg/ ngày, tiêu tốn 3 kg thức ăn tinh và 34-36 kg cỏ tươi/1kg tăng trọng, lợi nhuận
đạt 34- 37 triệu đồng/mô hình quy mô 16-17 con/mô hình); mô hình nuôi thâm canh
tôm thẻ chân trắng trên vùng đất nhiễm mặn đạt hiệu quả kinh tế tính trên diện tích
thực hiện mô hình 2.000 m2/vụ/năm 2018 là 155.540 triệu đồng, năm 2019 là
218.950 triệu đồng. Dự kiến hiệu quả nuôi 2 vụ/năm dao động từ 311-437 triệu
đồng/năm. Một số mô hình đang triển khai như: mô hình bảo tồn và kích thích sinh
sản rươi tự nhiên; mô hình bảo quản sản phẩm mực ống trên tàu đánh bắt xa bờ…
Ngoài ra, các tổ chức chủ trì triển khai nhiều mô hình ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ của các dự án thuộc Chương trình nông thôn miền núi như: mô
hình sản xuất giống và dược liệu Đinh lăng, Cà gai leo tại huyện Quỳnh Phụ; mô
hình sản xuất giống lúa chất lượng Sơn Lâm 1 theo chuỗi giá trị liên kết tại Tiền Hải;
mô hình sản xuất giống và nuôi thương phẩm Cua xanh tại huyện Tiền Hải; mô hình
sản xuất một số loại rau (cà chua, ớt) theo chuỗi liên kết hàng hoá; mô hình sản xuất
phân hữu cơ vi sinh và hữu cơ khoáng từ rác thải sinh hoạt phục vụ nông nghiệp,…
Bên cạnh đó, thông qua việc triển khai thực hiện đề tài, dự án KH&CN, các cơ
quan, đơn vị chủ trì đã tổ chức đào tạo được hàng nghìn lượt học viên trong tiếp thu
ứng dụng KH&CN vào sản xuất nông nghiệp.
2.2. Lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ
Tiếp tục hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức khoa học và công nghệ nghiên cứu,
ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, điển hình
như: Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ quét mã QR để truy xuất nguồn gốc - chống
giả sản phẩm cho hợp tác xã và một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
nghiên cứu giải pháp công nghệ và thiết kế, chế tạo hệ thống giám sát trạm biến áp
phân phối nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện; Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo hệ
thống điều khiển thông minh tưới cho một số loại cây trồng tại Thái Bình; nghiên
cứu tiềm năng nguồn nước (khoáng) nóng thiên nhiên khu vực Duyên Hải - Hưng
Hà - tỉnh Thái Bình và đề xuất phương hướng khai thác và sử dụng hiệu quả;...
Trong công nghệ chế biến thực phẩm, một số nghiên cứu như: Nghiên cứu sản
xuất sữa bí đỏ trên dây chuyền sản xuất sữa gạo tại Công ty Cổ phần Tập đoàn
Hương sen; ứng dụng qui trình công nghệ chế biến đồ uống từ quả bần tại vùng ven
biển tỉnh Thái Bình…
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin: Tiếp tục nghiên cứu xây dựng phiên bản
di động cho phần mềm Mạng văn phòng điện tử liên thông Thái Bình, phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành được thuận tiện hơn.
2.3. Lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân và bảo vệ môi trường
Kết quả của các đề tài trong lĩnh vực Y tế đã góp phần tích cực trong việc chăm
sóc, sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Với sự trợ giúp của các
trang thiết bị sử dụng công nghệ hiện đại, nhiều kỹ thuật mới đã được ứng dụng vào
công tác khám chữa bệnh, công tác y tế dự phòng, sản xuất dược phẩm - vật tư y tế.
Đã tiến hành nghiên cứu cải tiến và ứng dụng thành công hệ thống cắt hút Stryker
Formula Shaver trong phẫu thuật nội soi vùng mũi họng; Nghiên cứu kết quả của
4
phương pháp đặt stent động mạch vành qua da trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp tại
Bệnh viện đa khoa Thái Bình; ứng dụng phẫu thuật nội soi một trocar hỗ trợ cắt ruột
thừa qua rốn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Thái Bình,...
Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, nghiên cứu, ứng dụng chế phẩm vi sinh
trong xử lý môi trường nước thải, môi trường nuôi gia súc, gia cầm đã phát huy khá
hiệu quả trong thực tiễn sản xuất và đời sống.
Xây dựng thành công mô hình ứng dụng công nghệ bả để phòng trừ mối
Odontotermes hainanensis gây hại đê sông trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
2.4. Lĩnh vực khoa học xã hội - nhân văn
Kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực xã hội nhân
văn đã cung cấp những luận cứ khoa học, cơ sở thực tiễn phong phú cho phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương. Một số nghiên cứu nổi bật như: nghiên cứu đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng ở Thái Bình giai
đoạn hiện nay; giải pháp hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Bình; giải pháp thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công
lập cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
III. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
3.1. Công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, Dự án nông thôn miền núi.
Sở Khoa học và Công nghệ đã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ
kinh phí cho 05 dự án thuộc Chương trình “Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ
khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng
dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025” được triển khai trên địa bàn tỉnh chuyển tiếp
từ năm 2018 sang năm 2019, trong đó 04 dự án thuộc diện đối ứng từ vốn sự nghiệp
khoa học công nghệ địa phương và 01 dự án uỷ quyền địa phương quản lý; chủ trì
và phối hợp kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án trên.
Xây dựng hướng dẫn đề xuất dự án thuộc Chương trình “Hỗ trợ ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025” thực hiện từ năm 2020
gửi các sở, ngành, UBND huyện, thành phố; các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tham
mưu UBND tỉnh đề xuất đặt hàng Bộ Khoa học và Công nghệ 03 dự án thuộc chương
trình nông thôn miền núi thực hiện từ năm 2020. Đến nay, Bộ Khoa học và Công nghệ
đã phê duyệt danh mục đặt hàng 01 dự án thuộc Chương trình Nông thôn miền núi do
Trung ương quản lý, bắt đầu thực hiện từ năm 2020.
b. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh
Sở Khoa học và Công nghệ đã tổ chức triển khai thanh lý hợp đồng khoa học
và công nghệ đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh kết thúc năm
2018, xử lý tài sản hình thành, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cho tổ chức, cá nhân và lập hồ sơ lưu trữ theo quy định. Đối với 24 nhiệm
vụ khoa học và công nghệ chuyển tiếp từ năm 2018 sang năm 2019, Sở Khoa học
và Công nghệ tiếp tục triển khai công tác quản lý, kiểm tra tiến độ theo hợp đồng,
thực hiện cấp kinh phí cho cơ quan chủ trì thực hiện theo tiến độ đề ra.
5
Năm 2019, Sở Khoa học và Công nghệ đã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt 37 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đặt hàng thực hiện từ năm 2019,
tổ chức các Hội đồng tư vấn giao trực tiếp các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm
vụ và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt đề tài khoa
học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện từ năm 2019 cho các đơn vị chủ trì; Sở đã tổ chức
ký hợp đồng khoa học và công nghệ cho 37 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
thực hiện từ năm 2019 và đồng thời tổ chức thẩm định kinh phí và cấp kinh phí cho cơ
quan chủ trì. Sở Khoa học và Công nghệ đã tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện của các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên.
3.2. Quản lý công nghệ và thị trường công nghệ
Công tác thẩm định công nghệ của các dự án đầu tư được thực hiện theo đúng
quy định của nhà nước, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh không tiếp nhận các dự
án đầu tư có sử dụng công nghệ không phù hợp, không hiệu quả, gây ảnh hưởng xấu
đến môi trường. Năm 2019, đã tham gia ý kiến thẩm định hồ sơ đề nghị quyết định
chủ trương đầu tư và tham gia ý kiến về công nghệ đối với các đề xuất chủ trương
đầu tư của 40 dự án đầu tư. Việc thẩm định công nghệ của dự án đầu tư được thực
hiện theo đúng quy định của nhà nước, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh không
tiếp nhận các dự án có sử dụng công nghệ không phù hợp, không hiệu quả, gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường trên địa bàn tỉnh.
Trong công tác phát triển thị trường công nghệ và doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, đã thực hiện theo đúng nội dung trong Đề án phát triển khoa học và công
nghệ và Đề án phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Thái Bình; hỗ
trợ các doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh cập nhật các
kiến thức cập nhật kiến thức mới, cần thiết trong lĩnh vực phát triển thị trường công
nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, góp phần khuyến khích, thúc đẩy phát
triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ
đã thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
cho Công ty THNH sản xuất và kinh doanh Đại Nghĩa; thẩm định hồ sơ và cấp thay
đổi nội dung Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN của Công ty Cổ phần tập đoàn
ThaiBinh seed.
3.3. Hoạt động quản lý sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân
a. Công tác sở hữu trí tuệ
Tiếp tục tuyên truyền phổ biến văn bản pháp luật và kiến thức về xác lập và
thực thi quyền sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về vai trò,
tầm quan trọng của quyền sở hữu trí tuệ, hoạt động sáng kiến, sáng tạo của các cá
nhân, tập thể trên địa bàn tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ đã hướng dẫn tư vấn cho
102 tổ chức cá nhân trên địa bàn tỉnh về sở sở hữu công nghiệp; tổng hợp thông tin,
số liệu về lĩnh vực Sở hữu trí tuệ của tỉnh phục vụ Báo cáo kỳ họp quốc hội theo yêu
cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ; tổ chức các Hội đồng xét, công nhận sáng kiến
của các tổ chức cá nhân trên địa bàn tỉnh đợt 1 năm 2019 cho 87 sáng kiến cấp tỉnh.
b. Quản lý an toàn bức xạ và hạt nhân
Hướng dẫn các đơn vị sử dụng thiết bị X-Quang trong y tế trên địa bàn tỉnh và
xây dựng kế hoạch phương án ứng phó sự cố trong an toàn bức xạ. Tổng hợp thông
6
tin, số liệu về lĩnh vực an toàn bức xạ của tỉnh phục vụ báo cáo theo yêu cầu của Cục
An toàn bức xạ. Xây dựng chương trình, kế hoạch hằng năm tổ chức kiểm tra, rà soát
hồ sơ và điều kiện thực tế của 38 cơ sở X-Quang y tế trong toàn tỉnh, đạt 100% tổng
số cơ sở đủ điều kiện an toàn để được cấp phép hoạt động. Hướng dẫn, thẩm định hồ
sơ cấp mới và gia hạn giấy phép cho 15 cơ sở X- quang y tế trong tỉnh.
3.4. Quản lý tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
Công tác Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được triển khai tích cức. Xây dựng
kế hoạch hoạt động quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng năm 2019;
Kế hoạch triển khai áp dụng ISO hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các
hoạt động đấu thầu lựa chọn đơn vị tư vấn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 tại UBND 38 xã, phường trên địa bàn tỉnh
trong năm 2019.
Tiếp nhận 13 hồ sơ công bố hợp chuẩn, 02 hồ sơ công bố hợp quy của 11 doanh
nghiệp cho 77 sản phẩm, hàng hóa và 01 Hồ sơ kiểm tra nhà nước về chất lượng
hàng hoá nhập khẩu. Hướng dẫn 06 doanh nghiệp xây dựng 23 tiêu chuẩn cơ sở cho
sản phẩm hàng hoá; hỗ trợ 03 doanh nghiệp đăng ký tham gia Giải thưởng chất lượng
quốc gia. Tổ chức Hội đồng đánh giá tại chỗ, Hội đồng Sơ tuyển Giải thưởng chất
lượng Quốc gia năm 2019. Hội đồng sơ tuyển đã đề nghị Hội đồng Giải thưởng chất
lượng Quốc gia xét tặng Giải vàng cho 01 doanh nghiệp và Giải thưởng chất lượng
quốc gia cho 02 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong tỉnh.
Hướng dẫn cho 10 doanh nghiệp lập hồ sơ sử dụng mã số, mã vạch cho 40 loại
sản phẩm, hàng hóa các loại; trả lời 100 lượt các tổ chức, cá nhân về văn bản quản lý
nhà nước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Thực
hiện các hoạt động tuyên truyền nhân ngày đo lường Việt Nam 20/01; triển khai treo
băng rôn tuyên truyền ngày đo lường Việt Nam 20/1 đối với 26 cơ sở sản xuất kinh
doanh liên quan đến hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Biên tập bản tin
TBT (Hàng rào kỹ thuật trong thương mại) Quý I, II, III/2019.
Hoạt động khảo sát mẫu hàng hóa trên thị trường: Tiến hành 04 cuộc lấy mẫu
thử nghiệm để khảo sát các loại sản phẩm để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm
tra về đo lường, chất lượng và nhãn hàng hoá như: Thiết bị điện-điện tử; xăng, dầu;
nước mắm; bánh, kẹo; bánh trung thu - đồ chơi trẻ em
Thành lập các Đoàn kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và nhãn hàng
hóa đối với mặt hàng là xăng, dầu: Kiểm tra 32 cơ sở, nhắc nhở, hướng dẫn các cơ
sở kinh doanh thực hiện đầy đủ các quy định; tổ chức Đoàn kiểm tra Phương tiện đo
nhóm 2 là tiêu cự kính mắt: Kiểm tra 12 cơ sở; 05 cơ sở chưa kiểm định, Đoàn kiểm
tra đã yêu câu khắc phục theo quy định.
Kết hợp với Cục Thuế tỉnh thực hiện dán tem niêm phong chống gian lận tại 09
cửa hàng xăng dầu trong tỉnh; giám định 01 lô hàng hoá là thuốc lá nhập lậu theo
yêu cầu của Công an huyện Đông Hưng. Phối hợp với Phòng Cảnh sát kinh tế phân
tích, đánh giá, thống nhất kết quả điều tra vụ sang chiết gas trái phép tại Quỳnh Phụ
trong đó có nội dung về đo lường chất lượng.
Triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2019 về hoạt động
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hoá cho một số doanh nghiệp của tỉnh.
7
3.5. Công tác Ứng dụng, Thông tin khoa học công nghệ và Đo lường thử nghiệm
Ngày 06 tháng 12 năm 2018, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình đã phê
duyệt Quyết định số 3213/QĐ-UBND về việc sáp nhập Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ, Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học công nghệ, Trung
tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thành Trung tâm Ứng dụng, Thông
tin khoa học công nghệ và Đo lường thử nghiệm. Ngày 29 tháng 5 năm 2019, Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ đã ký Quyết định số 250/QĐ-SKHCN ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Ứng dụng,
Thông tin khoa học công nghệ và Đo lường thử nghiệm trực thuộc Sở Khoa học và
Công nghệ.
Về tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ: Tiếp tục triển
khai thực hiện các đề tài Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bả để diệt mối cho các
công trình xây dựng tại Thái Bình; Hỗ trợ lựa chọn các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
mới và tổ chức thử nghiệm, khảo nghiệm để hoàn thiện quy trình kỹ thuật phù hợp
với điều kiện Thái Bình. Triển khai ứng dụng công nghệ vi sinh, sản xuất chế phẩm
EM phục vụ công tác bảo vệ môi trường thành phố và xử lý rác thải trong chăn nuôi
trang trại, gia trại; tổ chức dịch vụ cung ứng vật tư; chuyển giao công nghệ xử lý
nước sạch cho một số nhà máy sản xuất nước sinh hoạt, phục vụ chương trình xây
dựng nông thôn mới của tỉnh. Thực hiện kiểm tra, tư vấn thẩm định, giám sát các
hoạt động dịch vụ xử lý mối cho các cơ quan, công sở, bệnh viện, trường học, công
trình văn hóa trong tỉnh.
Về Thông tin, thống kê khoa học và công nghệ: Thường xuyên phối hợp với
các cơ quan báo chí, đài phát thanh truyền hình địa phương, tuyên truyền phổ biển
các kết quả nghiên cứu chuyển giao thành tựu khoa học và công nghệ, các tiến bộ
kỹ thuật phục vụ xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tổ
chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền trên Bản tin Khoa học và Công nghệ,
trang thông tin điện tử của Sở. Tiếp tục triển khai nâng cao hiệu quả hoạt động của
Sàn Giao dịch Công nghệ và Thiết bị. Công tác thống kê khoa học và công nghệ
được thực hiện đúng quy định.
Hoạt động về đo lường, thử nghiệm: Triển khai kế hoạch kiểm định các loại
phương tiện đo phục vụ công tác thu mua dự trữ lương thực theo kế hoạch của Cục dự
trữ nhà nước khu vực Thái Bình; 20 cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh; và thực
hiện công tác kiểm định, hiệu chuẩn trên 1000 phương tiện đo khối lượng các loại tại
các cơ sở sản xuất - kinh doanh trong tỉnh. Kiểm định đồng hồ nước lạnh cho Công ty
cổ phần nước sạch Thái Bình 3500 phương tiện đo và trên 300 xe taximet cho 04 doanh
nghiệp kinh doanh vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Thử nghiệm 28 mẫu
hàng hóa các loại thuộc các lĩnh vực: Hóa; điện, điện tử; vật liệu xây dựng.
3.6. Công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo
a. Công tác thanh tra
Thực hiện Quyết định số 598/QĐ-SKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2018 của
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ban hành Kế hoạch thanh tra khoa học và công
nghệ năm 2019, Thanh tra Sở đã chủ trì, phối hợp với phòng chuyên môn có liên
quan tiến hành thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo và
kiểm soát an toàn bức xạ hạt nhân; việc thực hiện kiểm định các phương tiện đo
8
nhóm 2 tại 30 tổ chức sử dụng nguồn bức xạ và X.quang y tế trên địa bàn tỉnh; phối
hợp với các đơn vị có liên quan chủ trì cuộc thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về nhãn hàng hóa, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trong hoạt động
kinh doanh xăng, dầu và gas tại 51 cửa hàng bán lẻ xăng dầu và 02 tổ chức kinh
doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thanh tra, đoàn thanh tra đã hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến
các văn bản pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và nhãn hàng hóa trong
hoạt động kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng tới các đối tượng thanh tra
để hoạt động kinh doanh của các đối tượng thanh tra thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật.
b. Công tác triển khai Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Sở Khoa học và Công nghệ đã tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Tiếp công
dân năm 2013; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân; Luật Khiếu nại; Luật Tố
cáo năm 2018; Quy định số 11-QĐ/TW, ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách
nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và
xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; Chỉ thị số 27-CT/TW, ngày 10/01/2019
của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người
phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Các hình
thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được lồng ghép qua các kỳ sinh hoạt
chính trị hàng tháng và các cuộc họp chuyên môn định kỳ của cơ quan.
Giám đốc Sở đã ban hành Quyết định cử cán bộ làm công tác tiếp dân, xử lý
đơn thư khiếu nại, tố cáo do Giám đốc Sở trực tiếp phụ trách. Nội quy, lịch tiếp công
dân định kỳ và thường xuyên được niêm yết tại bộ phận tiếp công dân và mở sổ tiếp
công dân theo quy định; 03 cán bộ, công chức thuộc thanh tra Sở làm nhiệm vụ tiếp
dân được tham gia các lớp đào tạo, tập huấn về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo do Thanh tra Bộ Khoa học Công nghệ và Thanh tra tỉnh tổ chức. Sở Khoa học
và Công nghệ nhận được 02 đơn thư phản ánh mạo danh và đã xử lý, giải quyết theo
quy định của pháp luật.
3.7. Các công tác khác
Sở đã duy trì và thực hiện tốt, hiệu quả Nội quy, Quy chế làm việc cơ quan,
Quy chế hoạt động của các đơn vị trực thuộc Sở; hoạt động tài chính đảm bảo duy
trì công khai, minh bạch; thực hiện tốt công tác báo cáo và các văn bản chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Các phòng chuyên môn, các đơn vị trực thuộc Sở
tiếp tục triển khai và duy trì tiến độ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
theo kế hoạch đã đề ra;
Công tác cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh; công tác kiểm tra, theo
dõi việc xây dựng, áp dụng, duy trì HTQLCL ISO 9001 tại các cơ quan hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện thường xuyên. Thực hiện tốt Chỉ thị về
tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, đơn vị; không để xảy ra việc cán bộ,
công chức, viên chức có hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà trong việc tiếp nhận và
giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
9
Công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội được quan tâm. Trong dịp nghỉ Tết
Nguyên đán Kỷ Hợi 2019, Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ đã quán triệt tới
toàn thể công chức, viên chức và người lao động thuộc Sở, nêu cao ý thức cảnh giác,
tinh thần trách nhiệm trong việc quản lý tài sản cơ quan, phòng chống cháy nổ, tệ
nạn xã hội, an toàn giao thông..v.v. Kết quả đã thực hiện tốt công tác an ninh trật tự
góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
Tổ chức Tuần lễ khoa học và công nghệ từ ngày 14 - 19/5/2019 với chủ đề năm
2019 “Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo kiến tạo tương lai”; tổ chức các
phong trào thi đua chào mừng kỷ niệm ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam 18
- 5; trao tặng Giấy khen cho 30 sinh viên có nhiều thành tích trong hoạt động nghiên
cứu khoa học năm học 2018 - 2019 cho 02 trường Đại học (Đại học Y Dược Thái
Bình; Đại học Thái Bình).
IV. Đánh giá chung:
1. Đánh giá kết quả công tác KH&CN năm 2019
Công tác khoa học và công nghệ của tỉnh năm 2019 được thực hiện theo đúng
kế hoạch đề ra và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh giao. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển, ứng dụng công
nghệ gắn bó chặt chẽ với sản xuất và đời sống, từng bước góp phần nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả.
Công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ; sở hữu trí tuệ; an toàn bức
xạ hạt nhân; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng đảm bảo tuân thủ các quy định cuả nhà
nước; công tác thanh tra, kiểm tra góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của ngành.
Công tác tuyên truyền, phổ biến các kết quả nghiên cứu, chuyển giao thành tựu
khoa học và công nghệ, các tiến bộ kỹ thuật phục vụ xây dựng nông thôn mới và
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được đẩy mạnh. Hoạt động sự nghiệp khoa học
và công nghệ đã có những bước phát triển tốt, năng lực hoạt động được nâng cao
đáp ứng phục vụ quản lý nhà nước và nhu cầu của doanh nghiệp.
2. Khó khăn, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Khó khăn, hạn chế
Một số cơ chế, chính sách sách đổi mới về KH&CN triển khai còn chậm; thị trường
KH&CN phát triển khó khăn; đầu tư ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN của
tỉnh trong những năm qua đã được quan tâm, tăng dần hàng năm; tuy nhiên, vẫn còn thấp
so với mức quy định và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đòi hỏi.
Hoạt động đổi mới công nghệ, thiết bị trong các doanh nghiệp còn hạn chế. Sản
phẩm công nghệ cao, sản phẩm ứng dụng công nghệ cao còn ít. Chưa có nhiều sản
phẩm, công nghệ sản xuất đạt trình độ quốc gia và khu vực. Hoạt động KH&CN
chưa tạo ra được sự đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Quỹ phát
triển KH&CN của tỉnh tạm thời dừng hoạt động. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
chưa quan tâm đến việc tạo lập Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp.
2.2. Nguyên nhân
Một số văn bản quy phạm pháp luật về KH&CN của nhà nước đã ban hành chưa
sát với thực tế và thường xuyên thay đổi nên khó triển khai thực hiện như quy định về
cơ chế quản lý tài chính; về bàn giao tài sản hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm
10
vụ KH&CN; về cơ chế phát triển thị trường KH&CN; về thực hiện cơ chế tự chủ tự
chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập…; trong khi đó, việc xây dựng
chính sách của địa phương để phát triển KH&CN triển khai còn chậm, việc thực hiện
cơ chế đặt hàng nhiệm vụ KH&CN chưa được triển khai một cách triệt để.
Các cấp, các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp tuy đã có nhận thức
đúng đắn về vị trí, vai trò của KH&CN trong phát triển kinh tế - xã hội nhưng việc
chuyển hóa từ nhận thức thành các chương trình, kế hoạch, dự án cụ thể để ứng dụng
KH&CN, phát triển KH&CN trong từng ngành, từng địa phương, từng doanh nghiệp
còn hạn chế.
Nguồn lực đầu tư cho KH&CN nhìn chung chưa cao, trong khi đó, việc triển khai
các biện pháp để các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đầu tư cho KH&CN triển khai
chưa đồng bộ và thiếu hiệu quả.
PHẦN II:
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2020
I. Phương hướng
Một là: Đẩy mạnh hơn nữa công tác tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban
hành các cơ chế chính sách tiếp tục đổi mới về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính
trong hoạt động KH&CN để KH&CN thực sự trở thành động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương.
Hai là: Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải phù hợp với Chiến lược phát
triển khoa học và công nghệ Quốc gia giai đoạn 2015-2020, Đề án Phát triển khoa
học và công nghệ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 171-KH/TU
của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung
ương về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ phải đảm bảo giá trị khoa học và công nghệ, có tính mới, sáng tạo,
tiên tiến về công nghệ, tính cấp thiết, thực tiễn, khả thi.
Ba là: Thực hiện đồng bộ các giải pháp để không ngừng nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về KH&CN và nâng cao năng lực hoạt động KH&CN ở mọi loại
hình tổ chức để đẩy nhanh việc tiếp thu ứng dụng KH&CN vào thực tiễn đời sống.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội cho phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng, tiếp thu chuyển giao tiến bộ
KH&CN để sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao và nâng
cao chất lượng sản phẩm công nghiệp truyền thống trong tất cả các ngành; lĩnh vực.
Khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp tiếp thu chuyển giao tiến bộ khoa học và công
nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm;
11
3. Đưa nhanh tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị
gia tăng trên một đơn vị diện tích sản xuất, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh
của nông sản; đổi mới sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và phát
triển bền vững. Hỗ trợ hình thành và phát triển các mô hình nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, đạt hiệu quả kinh tế tăng ít nhất 50% so với phương thức sản xuất
nông nghiệp truyền thống. Ưu tiên hỗ trợ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục
vụ Đề án “Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019 -
2025 và những năm tiếp theo”;
4. Tăng cường xác lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ cho các tổ chức, cá
nhân; trong đó tập trung vào quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm, hàng hóa sản
xuất tại địa phương để mở rộng thị trường tiêu thụ. Hỗ trợ triển khai, áp dụng và
quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc các sản phẩm trên địa bàn tỉnh;
5. Đẩy mạnh việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng trong sản xuất đối
với các sản phẩm xuất khẩu để đáp ứng yêu cầu của các thị trường; đặc biệt chú
trọng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm đối với các sản phẩm chăn nuôi, trồng trọt, hải sản chế biến;
6. Nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO
9001:2015 trong các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện; tiếp
tục mở rộng đối tượng áp dụng ISO 9001:2015 đến xã, phường, thị trấn;
7. Tiếp tục thúc đẩy, khuyến khích khu vực tư nhân và doanh nghiệp đầu tư cho
khoa học và công nghệ. Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh
nghiệp nghiên cứu, đổi mới công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo; khuyến khích doanh nghiệp trích lập quỹ Phát triển KH&CN của doanh
nghiệp. Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật và hợp lý hoá sản xuất, nhất là chính sách khuyến khích đưa tiến bộ KH&CN,
công nghệ mới vào nông nghiệp nông thôn, phát triển làng nghề, chính sách liên kết
4 nhà... Hỗ trợ việc đăng ký bằng sáng chế, giải pháp hữu ích, mua sáng chế, công
nghệ của các nước phát triển...
8. Tiếp tục thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tăng cường liên kết các mạng lưới đổi mới
sáng tạo trong và ngoài nước. Thúc đẩy sự liên thông của thị trường khoa học và
công nghệ với thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường lao động, thị trường vốn./.
Nơi nhận: - Ủy ban nhân dân tỉnh (để BC);
- Cục Thông kê tỉnh;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Lưu: VT, KHTC.
GIÁM ĐỐC
Lê Tiến Ninh