ubnd tỈnh thÁi bÌnh...quyết định số 3375/qĐ-ubnd ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân...

11
1 UBND TỈNH THÁI BÌNH SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Số: /BC-SKHCN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thái Bình, ngày tháng 11 năm 2019 BÁO CÁO Kết quả hoạt động khoa học và công nghệ năm 2019, phương hướng, nhiệm vụ năm 2020 Thực hiện Công văn số 4371/UBND-TH ngày 16 tháng 10 năm 2019 về việc chuẩn bị báo cáo kiểm điểm kết quả chỉ đạo, điều hành; báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đăng ký chương trình công tác năm 2020, Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo kết quả như sau: PHẦN I: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2019 I. CÔNG TÁC THAM MƯU Trên cơ sở Chương trình công tác năm 2019 đã được phê duyệt và các văn bản chỉ đạo về công tác KH&CN năm 2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối kết hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành, Sở Khoa học và Công nghệ đã tập trung xây dựng kế hoạch, các giải pháp thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các phòng chuyên môn, các đơn vị trực thuộc Sở bám sát các nhiệm vụ theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ kịp thời, cụ thể: Sở Khoa học và Công nghệ đã phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân tỉnh phân bổ vốn khoa học và công nghệ năm 2019 ( Phụ lục 14 kèm theo Quyết định số 3375/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) với tổng kinh phí là: 23.936,8 triệu đồng; trong đó: - Hỗ trợ có mục tiêu từ Ngân sách TW cho 01 dự án thuộc Chương trình “Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025” cân đối quan ngân sách tỉnh: 400 triệu đồng. - Hỗ trợ kinh phí cho 25 nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyển tiếp từ năm 2018 sang năm 2019 và đối ứng 05 dự án thuộc Chương trình Nông thôn miền núi với tổng số tiền là: 6.960 triệu đồng; - Hỗ trợ kinh phí cho 01 dự án thuộc Chương trình Nông thôn miền núi thực hiện năm 2019; 37 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh bắt đầu thực hiện năm 2019 với tổng kinh phí là 11.200 triệu đồng; - Hỗ trợ một số hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ là 5.376 triệu đồng, tập trung cho các nhiệm vụ tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, thông tin

Upload: others

Post on 25-Sep-2020

9 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: UBND TỈNH THÁI BÌNH...Quyết định số 3375/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) với tổng kinh phí là: 23.936,8 triệu đồng; trong đó: -

1

UBND TỈNH THÁI BÌNH

SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Số: /BC-SKHCN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Thái Bình, ngày tháng 11 năm 2019

BÁO CÁO

Kết quả hoạt động khoa học và công nghệ năm 2019,

phương hướng, nhiệm vụ năm 2020

Thực hiện Công văn số 4371/UBND-TH ngày 16 tháng 10 năm 2019 về việc

chuẩn bị báo cáo kiểm điểm kết quả chỉ đạo, điều hành; báo cáo tình hình phát triển

kinh tế - xã hội và đăng ký chương trình công tác năm 2020, Sở Khoa học và Công

nghệ báo cáo kết quả như sau:

PHẦN I:

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2019

I. CÔNG TÁC THAM MƯU

Trên cơ sở Chương trình công tác năm 2019 đã được phê duyệt và các văn bản

chỉ đạo về công tác KH&CN năm 2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ, của Tỉnh

ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối kết hợp chặt chẽ của các sở,

ban, ngành, Sở Khoa học và Công nghệ đã tập trung xây dựng kế hoạch, các giải

pháp thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban

hành văn bản tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên

địa bàn tỉnh; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các phòng chuyên môn, các đơn

vị trực thuộc Sở bám sát các nhiệm vụ theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh

giao, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ kịp thời, cụ thể:

Sở Khoa học và Công nghệ đã phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy

ban nhân tỉnh phân bổ vốn khoa học và công nghệ năm 2019 (Phụ lục 14 kèm theo

Quyết định số 3375/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) với

tổng kinh phí là: 23.936,8 triệu đồng; trong đó:

- Hỗ trợ có mục tiêu từ Ngân sách TW cho 01 dự án thuộc Chương trình “Hỗ

trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế

- xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025” cân đối

quan ngân sách tỉnh: 400 triệu đồng.

- Hỗ trợ kinh phí cho 25 nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyển tiếp từ năm

2018 sang năm 2019 và đối ứng 05 dự án thuộc Chương trình Nông thôn miền núi

với tổng số tiền là: 6.960 triệu đồng;

- Hỗ trợ kinh phí cho 01 dự án thuộc Chương trình Nông thôn miền núi thực

hiện năm 2019; 37 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh bắt đầu thực hiện năm

2019 với tổng kinh phí là 11.200 triệu đồng;

- Hỗ trợ một số hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ là 5.376

triệu đồng, tập trung cho các nhiệm vụ tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, thông tin

Page 2: UBND TỈNH THÁI BÌNH...Quyết định số 3375/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) với tổng kinh phí là: 23.936,8 triệu đồng; trong đó: -

2

khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ, thanh tra khoa học và công

nghệ, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ, hợp tác khoa học và công nghệ…

Căn cứ kết quả làm việc của các Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác

định danh mục các đề tài, dự án khoa học và công nghệ thực hiện từ năm 2019, Sở

đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định phê duyệt danh

mục 37 đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện từ năm 2019. Sau khi có

Quyết định phê duyệt danh mục các đề tài, dự án của UBND tỉnh, Sở khoa học và

công nghệ đã tổ chức các hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn, giao trực tiếp các

tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện, và phối hợp với Sở Tài chính thẩm định kinh phí

thực hiện đề tài/ dự án. Đến nay, Sở Khoa học và Công nghệ đã tham mưu cho

UBND tỉnh phê duyệt 37 đề tài dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện từ

năm 2019 và 01 dự án thuộc Chương trình Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ

khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng

dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025.

II. CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ

Năm 2019, công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ đã

tập trung chủ yếu phục vụ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm

của tỉnh. Toàn tỉnh đã triển khai 68 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp

tỉnh và cấp cơ sở trên nhiều lĩnh vực, bước đầu đạt được kết quả như sau:

2.1. Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được triển khai đã có những đóng góp

thiết thực phục vụ cho tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển nông nghiệp công

nghệ cao và xây dựng nông thôn mới.

Đã tiến hành khảo nghiệm, tuyển chọn nhiều giống cây trồng mới có giá trị

kinh tế cao có triển vọng và dự kiến đưa vào sản xuất như các giống khoai tây:

Rosagold, Esmee và giống lạc CNC1.

Nhiều mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, phục vụ phát triển

kinh tế nông nghiệp, nông thôn đã được xây dựng như: Mô hình sản xuất cây măng

tây phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh; mô hình sản xuất lúa lai hai dòng TH6-

6 có năng suất, chất lượng cao phục vụ cho phát triển gạo hàng hóa; mô hình thử

nghiệm 03 giống khoai tây Forza, Rivola và Amanda nhập khẩu từ Hà Lan, bước

đầu đạt hiệu quả kinh tế cao.

Trong lĩnh vực chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải sản: Kết quả nghiên cứu trong

lĩnh vực chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản đã đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh điển hình như: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, tỷ lệ lưu hành, mức độ thiệt

hại của bệnh Dịch tả lợn Châu phi và xây dựng biện pháp phòng, chống dịch bệnh

phù hợp với điều kiện chăn nuôi của tỉnh; Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen ngao dầu

(Meretrix meretrix Linnaeus, 1758); ứng dụng kỹ thuật sinh sản để lai tạo bò F1 hướng

thịt (Bò đực Blanc Blue Belge lai với bò cái lai Sind) đã mang lại hiệu quả kinh tế rất

cao; Nghiên cứu ứng dụng nguồn gen mới để tạo đàn bê lai cao sản (bò cái nền lai

Zebu của địa phương với bò đực Wagyu và Red Angus) nhằm nâng cao hiệu quả chăn

nuôi bò thịt tại tỉnh Thái Bình, phục vụ đề án phát triển đàn trâu, bò của tỉnh. Xác định

cơ cấu giống tằm có năng suất, chất lượng cao thích hợp với điều kiện sinh thái và

mùa vụ nhằm nâng cao hiệu quả nghề dâu tằm tại tỉnh Thái Bình.

Page 3: UBND TỈNH THÁI BÌNH...Quyết định số 3375/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) với tổng kinh phí là: 23.936,8 triệu đồng; trong đó: -

3

Nhiều mô hình được xây dựng thành công như: mô hình nuôi vỗ béo bò thịt để

nâng cao năng suất, chất lượng thịt bò (Hiệu quả bò tăng trọng trung bình 0,78- 0,84

kg/ ngày, tiêu tốn 3 kg thức ăn tinh và 34-36 kg cỏ tươi/1kg tăng trọng, lợi nhuận

đạt 34- 37 triệu đồng/mô hình quy mô 16-17 con/mô hình); mô hình nuôi thâm canh

tôm thẻ chân trắng trên vùng đất nhiễm mặn đạt hiệu quả kinh tế tính trên diện tích

thực hiện mô hình 2.000 m2/vụ/năm 2018 là 155.540 triệu đồng, năm 2019 là

218.950 triệu đồng. Dự kiến hiệu quả nuôi 2 vụ/năm dao động từ 311-437 triệu

đồng/năm. Một số mô hình đang triển khai như: mô hình bảo tồn và kích thích sinh

sản rươi tự nhiên; mô hình bảo quản sản phẩm mực ống trên tàu đánh bắt xa bờ…

Ngoài ra, các tổ chức chủ trì triển khai nhiều mô hình ứng dụng tiến bộ khoa

học và công nghệ của các dự án thuộc Chương trình nông thôn miền núi như: mô

hình sản xuất giống và dược liệu Đinh lăng, Cà gai leo tại huyện Quỳnh Phụ; mô

hình sản xuất giống lúa chất lượng Sơn Lâm 1 theo chuỗi giá trị liên kết tại Tiền Hải;

mô hình sản xuất giống và nuôi thương phẩm Cua xanh tại huyện Tiền Hải; mô hình

sản xuất một số loại rau (cà chua, ớt) theo chuỗi liên kết hàng hoá; mô hình sản xuất

phân hữu cơ vi sinh và hữu cơ khoáng từ rác thải sinh hoạt phục vụ nông nghiệp,…

Bên cạnh đó, thông qua việc triển khai thực hiện đề tài, dự án KH&CN, các cơ

quan, đơn vị chủ trì đã tổ chức đào tạo được hàng nghìn lượt học viên trong tiếp thu

ứng dụng KH&CN vào sản xuất nông nghiệp.

2.2. Lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ

Tiếp tục hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức khoa học và công nghệ nghiên cứu,

ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, điển hình

như: Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ quét mã QR để truy xuất nguồn gốc - chống

giả sản phẩm cho hợp tác xã và một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình;

nghiên cứu giải pháp công nghệ và thiết kế, chế tạo hệ thống giám sát trạm biến áp

phân phối nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện; Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo hệ

thống điều khiển thông minh tưới cho một số loại cây trồng tại Thái Bình; nghiên

cứu tiềm năng nguồn nước (khoáng) nóng thiên nhiên khu vực Duyên Hải - Hưng

Hà - tỉnh Thái Bình và đề xuất phương hướng khai thác và sử dụng hiệu quả;...

Trong công nghệ chế biến thực phẩm, một số nghiên cứu như: Nghiên cứu sản

xuất sữa bí đỏ trên dây chuyền sản xuất sữa gạo tại Công ty Cổ phần Tập đoàn

Hương sen; ứng dụng qui trình công nghệ chế biến đồ uống từ quả bần tại vùng ven

biển tỉnh Thái Bình…

Trong lĩnh vực công nghệ thông tin: Tiếp tục nghiên cứu xây dựng phiên bản

di động cho phần mềm Mạng văn phòng điện tử liên thông Thái Bình, phục vụ công

tác chỉ đạo, điều hành được thuận tiện hơn.

2.3. Lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân và bảo vệ môi trường

Kết quả của các đề tài trong lĩnh vực Y tế đã góp phần tích cực trong việc chăm

sóc, sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Với sự trợ giúp của các

trang thiết bị sử dụng công nghệ hiện đại, nhiều kỹ thuật mới đã được ứng dụng vào

công tác khám chữa bệnh, công tác y tế dự phòng, sản xuất dược phẩm - vật tư y tế.

Đã tiến hành nghiên cứu cải tiến và ứng dụng thành công hệ thống cắt hút Stryker

Formula Shaver trong phẫu thuật nội soi vùng mũi họng; Nghiên cứu kết quả của

Page 4: UBND TỈNH THÁI BÌNH...Quyết định số 3375/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) với tổng kinh phí là: 23.936,8 triệu đồng; trong đó: -

4

phương pháp đặt stent động mạch vành qua da trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp tại

Bệnh viện đa khoa Thái Bình; ứng dụng phẫu thuật nội soi một trocar hỗ trợ cắt ruột

thừa qua rốn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Thái Bình,...

Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, nghiên cứu, ứng dụng chế phẩm vi sinh

trong xử lý môi trường nước thải, môi trường nuôi gia súc, gia cầm đã phát huy khá

hiệu quả trong thực tiễn sản xuất và đời sống.

Xây dựng thành công mô hình ứng dụng công nghệ bả để phòng trừ mối

Odontotermes hainanensis gây hại đê sông trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

2.4. Lĩnh vực khoa học xã hội - nhân văn

Kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực xã hội nhân

văn đã cung cấp những luận cứ khoa học, cơ sở thực tiễn phong phú cho phát triển

kinh tế - xã hội ở địa phương. Một số nghiên cứu nổi bật như: nghiên cứu đề xuất

các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng ở Thái Bình giai

đoạn hiện nay; giải pháp hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái

Bình; giải pháp thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công

lập cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

III. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

3.1. Công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ

a. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, Dự án nông thôn miền núi.

Sở Khoa học và Công nghệ đã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ

kinh phí cho 05 dự án thuộc Chương trình “Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ

khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng

dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025” được triển khai trên địa bàn tỉnh chuyển tiếp

từ năm 2018 sang năm 2019, trong đó 04 dự án thuộc diện đối ứng từ vốn sự nghiệp

khoa học công nghệ địa phương và 01 dự án uỷ quyền địa phương quản lý; chủ trì

và phối hợp kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án trên.

Xây dựng hướng dẫn đề xuất dự án thuộc Chương trình “Hỗ trợ ứng dụng,

chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông

thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025” thực hiện từ năm 2020

gửi các sở, ngành, UBND huyện, thành phố; các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tham

mưu UBND tỉnh đề xuất đặt hàng Bộ Khoa học và Công nghệ 03 dự án thuộc chương

trình nông thôn miền núi thực hiện từ năm 2020. Đến nay, Bộ Khoa học và Công nghệ

đã phê duyệt danh mục đặt hàng 01 dự án thuộc Chương trình Nông thôn miền núi do

Trung ương quản lý, bắt đầu thực hiện từ năm 2020.

b. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh

Sở Khoa học và Công nghệ đã tổ chức triển khai thanh lý hợp đồng khoa học

và công nghệ đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh kết thúc năm

2018, xử lý tài sản hình thành, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và

công nghệ cho tổ chức, cá nhân và lập hồ sơ lưu trữ theo quy định. Đối với 24 nhiệm

vụ khoa học và công nghệ chuyển tiếp từ năm 2018 sang năm 2019, Sở Khoa học

và Công nghệ tiếp tục triển khai công tác quản lý, kiểm tra tiến độ theo hợp đồng,

thực hiện cấp kinh phí cho cơ quan chủ trì thực hiện theo tiến độ đề ra.

Page 5: UBND TỈNH THÁI BÌNH...Quyết định số 3375/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) với tổng kinh phí là: 23.936,8 triệu đồng; trong đó: -

5

Năm 2019, Sở Khoa học và Công nghệ đã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh

phê duyệt 37 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đặt hàng thực hiện từ năm 2019,

tổ chức các Hội đồng tư vấn giao trực tiếp các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm

vụ và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt đề tài khoa

học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện từ năm 2019 cho các đơn vị chủ trì; Sở đã tổ chức

ký hợp đồng khoa học và công nghệ cho 37 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh

thực hiện từ năm 2019 và đồng thời tổ chức thẩm định kinh phí và cấp kinh phí cho cơ

quan chủ trì. Sở Khoa học và Công nghệ đã tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện của các

nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên.

3.2. Quản lý công nghệ và thị trường công nghệ

Công tác thẩm định công nghệ của các dự án đầu tư được thực hiện theo đúng

quy định của nhà nước, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh không tiếp nhận các dự

án đầu tư có sử dụng công nghệ không phù hợp, không hiệu quả, gây ảnh hưởng xấu

đến môi trường. Năm 2019, đã tham gia ý kiến thẩm định hồ sơ đề nghị quyết định

chủ trương đầu tư và tham gia ý kiến về công nghệ đối với các đề xuất chủ trương

đầu tư của 40 dự án đầu tư. Việc thẩm định công nghệ của dự án đầu tư được thực

hiện theo đúng quy định của nhà nước, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh không

tiếp nhận các dự án có sử dụng công nghệ không phù hợp, không hiệu quả, gây ảnh

hưởng xấu đến môi trường trên địa bàn tỉnh.

Trong công tác phát triển thị trường công nghệ và doanh nghiệp khoa học và

công nghệ, đã thực hiện theo đúng nội dung trong Đề án phát triển khoa học và công

nghệ và Đề án phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Thái Bình; hỗ

trợ các doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh cập nhật các

kiến thức cập nhật kiến thức mới, cần thiết trong lĩnh vực phát triển thị trường công

nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, góp phần khuyến khích, thúc đẩy phát

triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ

đã thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ

cho Công ty THNH sản xuất và kinh doanh Đại Nghĩa; thẩm định hồ sơ và cấp thay

đổi nội dung Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN của Công ty Cổ phần tập đoàn

ThaiBinh seed.

3.3. Hoạt động quản lý sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân

a. Công tác sở hữu trí tuệ

Tiếp tục tuyên truyền phổ biến văn bản pháp luật và kiến thức về xác lập và

thực thi quyền sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về vai trò,

tầm quan trọng của quyền sở hữu trí tuệ, hoạt động sáng kiến, sáng tạo của các cá

nhân, tập thể trên địa bàn tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ đã hướng dẫn tư vấn cho

102 tổ chức cá nhân trên địa bàn tỉnh về sở sở hữu công nghiệp; tổng hợp thông tin,

số liệu về lĩnh vực Sở hữu trí tuệ của tỉnh phục vụ Báo cáo kỳ họp quốc hội theo yêu

cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ; tổ chức các Hội đồng xét, công nhận sáng kiến

của các tổ chức cá nhân trên địa bàn tỉnh đợt 1 năm 2019 cho 87 sáng kiến cấp tỉnh.

b. Quản lý an toàn bức xạ và hạt nhân

Hướng dẫn các đơn vị sử dụng thiết bị X-Quang trong y tế trên địa bàn tỉnh và

xây dựng kế hoạch phương án ứng phó sự cố trong an toàn bức xạ. Tổng hợp thông

Page 6: UBND TỈNH THÁI BÌNH...Quyết định số 3375/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) với tổng kinh phí là: 23.936,8 triệu đồng; trong đó: -

6

tin, số liệu về lĩnh vực an toàn bức xạ của tỉnh phục vụ báo cáo theo yêu cầu của Cục

An toàn bức xạ. Xây dựng chương trình, kế hoạch hằng năm tổ chức kiểm tra, rà soát

hồ sơ và điều kiện thực tế của 38 cơ sở X-Quang y tế trong toàn tỉnh, đạt 100% tổng

số cơ sở đủ điều kiện an toàn để được cấp phép hoạt động. Hướng dẫn, thẩm định hồ

sơ cấp mới và gia hạn giấy phép cho 15 cơ sở X- quang y tế trong tỉnh.

3.4. Quản lý tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng

Công tác Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được triển khai tích cức. Xây dựng

kế hoạch hoạt động quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng năm 2019;

Kế hoạch triển khai áp dụng ISO hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các

hoạt động đấu thầu lựa chọn đơn vị tư vấn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng

theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 tại UBND 38 xã, phường trên địa bàn tỉnh

trong năm 2019.

Tiếp nhận 13 hồ sơ công bố hợp chuẩn, 02 hồ sơ công bố hợp quy của 11 doanh

nghiệp cho 77 sản phẩm, hàng hóa và 01 Hồ sơ kiểm tra nhà nước về chất lượng

hàng hoá nhập khẩu. Hướng dẫn 06 doanh nghiệp xây dựng 23 tiêu chuẩn cơ sở cho

sản phẩm hàng hoá; hỗ trợ 03 doanh nghiệp đăng ký tham gia Giải thưởng chất lượng

quốc gia. Tổ chức Hội đồng đánh giá tại chỗ, Hội đồng Sơ tuyển Giải thưởng chất

lượng Quốc gia năm 2019. Hội đồng sơ tuyển đã đề nghị Hội đồng Giải thưởng chất

lượng Quốc gia xét tặng Giải vàng cho 01 doanh nghiệp và Giải thưởng chất lượng

quốc gia cho 02 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong tỉnh.

Hướng dẫn cho 10 doanh nghiệp lập hồ sơ sử dụng mã số, mã vạch cho 40 loại

sản phẩm, hàng hóa các loại; trả lời 100 lượt các tổ chức, cá nhân về văn bản quản lý

nhà nước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Thực

hiện các hoạt động tuyên truyền nhân ngày đo lường Việt Nam 20/01; triển khai treo

băng rôn tuyên truyền ngày đo lường Việt Nam 20/1 đối với 26 cơ sở sản xuất kinh

doanh liên quan đến hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Biên tập bản tin

TBT (Hàng rào kỹ thuật trong thương mại) Quý I, II, III/2019.

Hoạt động khảo sát mẫu hàng hóa trên thị trường: Tiến hành 04 cuộc lấy mẫu

thử nghiệm để khảo sát các loại sản phẩm để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm

tra về đo lường, chất lượng và nhãn hàng hoá như: Thiết bị điện-điện tử; xăng, dầu;

nước mắm; bánh, kẹo; bánh trung thu - đồ chơi trẻ em

Thành lập các Đoàn kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và nhãn hàng

hóa đối với mặt hàng là xăng, dầu: Kiểm tra 32 cơ sở, nhắc nhở, hướng dẫn các cơ

sở kinh doanh thực hiện đầy đủ các quy định; tổ chức Đoàn kiểm tra Phương tiện đo

nhóm 2 là tiêu cự kính mắt: Kiểm tra 12 cơ sở; 05 cơ sở chưa kiểm định, Đoàn kiểm

tra đã yêu câu khắc phục theo quy định.

Kết hợp với Cục Thuế tỉnh thực hiện dán tem niêm phong chống gian lận tại 09

cửa hàng xăng dầu trong tỉnh; giám định 01 lô hàng hoá là thuốc lá nhập lậu theo

yêu cầu của Công an huyện Đông Hưng. Phối hợp với Phòng Cảnh sát kinh tế phân

tích, đánh giá, thống nhất kết quả điều tra vụ sang chiết gas trái phép tại Quỳnh Phụ

trong đó có nội dung về đo lường chất lượng.

Triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2019 về hoạt động

nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hoá cho một số doanh nghiệp của tỉnh.

Page 7: UBND TỈNH THÁI BÌNH...Quyết định số 3375/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) với tổng kinh phí là: 23.936,8 triệu đồng; trong đó: -

7

3.5. Công tác Ứng dụng, Thông tin khoa học công nghệ và Đo lường thử nghiệm

Ngày 06 tháng 12 năm 2018, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình đã phê

duyệt Quyết định số 3213/QĐ-UBND về việc sáp nhập Trung tâm Ứng dụng tiến bộ

khoa học công nghệ, Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học công nghệ, Trung

tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thành Trung tâm Ứng dụng, Thông

tin khoa học công nghệ và Đo lường thử nghiệm. Ngày 29 tháng 5 năm 2019, Giám

đốc Sở Khoa học và Công nghệ đã ký Quyết định số 250/QĐ-SKHCN ban hành Quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Ứng dụng,

Thông tin khoa học công nghệ và Đo lường thử nghiệm trực thuộc Sở Khoa học và

Công nghệ.

Về tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ: Tiếp tục triển

khai thực hiện các đề tài Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bả để diệt mối cho các

công trình xây dựng tại Thái Bình; Hỗ trợ lựa chọn các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ

mới và tổ chức thử nghiệm, khảo nghiệm để hoàn thiện quy trình kỹ thuật phù hợp

với điều kiện Thái Bình. Triển khai ứng dụng công nghệ vi sinh, sản xuất chế phẩm

EM phục vụ công tác bảo vệ môi trường thành phố và xử lý rác thải trong chăn nuôi

trang trại, gia trại; tổ chức dịch vụ cung ứng vật tư; chuyển giao công nghệ xử lý

nước sạch cho một số nhà máy sản xuất nước sinh hoạt, phục vụ chương trình xây

dựng nông thôn mới của tỉnh. Thực hiện kiểm tra, tư vấn thẩm định, giám sát các

hoạt động dịch vụ xử lý mối cho các cơ quan, công sở, bệnh viện, trường học, công

trình văn hóa trong tỉnh.

Về Thông tin, thống kê khoa học và công nghệ: Thường xuyên phối hợp với

các cơ quan báo chí, đài phát thanh truyền hình địa phương, tuyên truyền phổ biển

các kết quả nghiên cứu chuyển giao thành tựu khoa học và công nghệ, các tiến bộ

kỹ thuật phục vụ xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tổ

chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền trên Bản tin Khoa học và Công nghệ,

trang thông tin điện tử của Sở. Tiếp tục triển khai nâng cao hiệu quả hoạt động của

Sàn Giao dịch Công nghệ và Thiết bị. Công tác thống kê khoa học và công nghệ

được thực hiện đúng quy định.

Hoạt động về đo lường, thử nghiệm: Triển khai kế hoạch kiểm định các loại

phương tiện đo phục vụ công tác thu mua dự trữ lương thực theo kế hoạch của Cục dự

trữ nhà nước khu vực Thái Bình; 20 cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh; và thực

hiện công tác kiểm định, hiệu chuẩn trên 1000 phương tiện đo khối lượng các loại tại

các cơ sở sản xuất - kinh doanh trong tỉnh. Kiểm định đồng hồ nước lạnh cho Công ty

cổ phần nước sạch Thái Bình 3500 phương tiện đo và trên 300 xe taximet cho 04 doanh

nghiệp kinh doanh vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Thử nghiệm 28 mẫu

hàng hóa các loại thuộc các lĩnh vực: Hóa; điện, điện tử; vật liệu xây dựng.

3.6. Công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo

a. Công tác thanh tra

Thực hiện Quyết định số 598/QĐ-SKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2018 của

Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ban hành Kế hoạch thanh tra khoa học và công

nghệ năm 2019, Thanh tra Sở đã chủ trì, phối hợp với phòng chuyên môn có liên

quan tiến hành thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo và

kiểm soát an toàn bức xạ hạt nhân; việc thực hiện kiểm định các phương tiện đo

Page 8: UBND TỈNH THÁI BÌNH...Quyết định số 3375/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) với tổng kinh phí là: 23.936,8 triệu đồng; trong đó: -

8

nhóm 2 tại 30 tổ chức sử dụng nguồn bức xạ và X.quang y tế trên địa bàn tỉnh; phối

hợp với các đơn vị có liên quan chủ trì cuộc thanh tra việc thực hiện các quy định

của pháp luật về nhãn hàng hóa, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trong hoạt động

kinh doanh xăng, dầu và gas tại 51 cửa hàng bán lẻ xăng dầu và 02 tổ chức kinh

doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh.

Trong quá trình thanh tra, đoàn thanh tra đã hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến

các văn bản pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và nhãn hàng hóa trong

hoạt động kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng tới các đối tượng thanh tra

để hoạt động kinh doanh của các đối tượng thanh tra thực hiện theo đúng quy định

của pháp luật.

b. Công tác triển khai Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, tố cáo và giải

quyết khiếu nại, tố cáo

Sở Khoa học và Công nghệ đã tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Tiếp công

dân năm 2013; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân; Luật Khiếu nại; Luật Tố

cáo năm 2018; Quy định số 11-QĐ/TW, ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách

nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và

xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; Chỉ thị số 27-CT/TW, ngày 10/01/2019

của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người

phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Các hình

thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được lồng ghép qua các kỳ sinh hoạt

chính trị hàng tháng và các cuộc họp chuyên môn định kỳ của cơ quan.

Giám đốc Sở đã ban hành Quyết định cử cán bộ làm công tác tiếp dân, xử lý

đơn thư khiếu nại, tố cáo do Giám đốc Sở trực tiếp phụ trách. Nội quy, lịch tiếp công

dân định kỳ và thường xuyên được niêm yết tại bộ phận tiếp công dân và mở sổ tiếp

công dân theo quy định; 03 cán bộ, công chức thuộc thanh tra Sở làm nhiệm vụ tiếp

dân được tham gia các lớp đào tạo, tập huấn về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,

tố cáo do Thanh tra Bộ Khoa học Công nghệ và Thanh tra tỉnh tổ chức. Sở Khoa học

và Công nghệ nhận được 02 đơn thư phản ánh mạo danh và đã xử lý, giải quyết theo

quy định của pháp luật.

3.7. Các công tác khác

Sở đã duy trì và thực hiện tốt, hiệu quả Nội quy, Quy chế làm việc cơ quan,

Quy chế hoạt động của các đơn vị trực thuộc Sở; hoạt động tài chính đảm bảo duy

trì công khai, minh bạch; thực hiện tốt công tác báo cáo và các văn bản chỉ đạo, điều

hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Các phòng chuyên môn, các đơn vị trực thuộc Sở

tiếp tục triển khai và duy trì tiến độ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ

theo kế hoạch đã đề ra;

Công tác cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh; công tác kiểm tra, theo

dõi việc xây dựng, áp dụng, duy trì HTQLCL ISO 9001 tại các cơ quan hành chính

nhà nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện thường xuyên. Thực hiện tốt Chỉ thị về

tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, đơn vị; không để xảy ra việc cán bộ,

công chức, viên chức có hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà trong việc tiếp nhận và

giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.

Page 9: UBND TỈNH THÁI BÌNH...Quyết định số 3375/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) với tổng kinh phí là: 23.936,8 triệu đồng; trong đó: -

9

Công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội được quan tâm. Trong dịp nghỉ Tết

Nguyên đán Kỷ Hợi 2019, Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ đã quán triệt tới

toàn thể công chức, viên chức và người lao động thuộc Sở, nêu cao ý thức cảnh giác,

tinh thần trách nhiệm trong việc quản lý tài sản cơ quan, phòng chống cháy nổ, tệ

nạn xã hội, an toàn giao thông..v.v. Kết quả đã thực hiện tốt công tác an ninh trật tự

góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở địa phương.

Tổ chức Tuần lễ khoa học và công nghệ từ ngày 14 - 19/5/2019 với chủ đề năm

2019 “Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo kiến tạo tương lai”; tổ chức các

phong trào thi đua chào mừng kỷ niệm ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam 18

- 5; trao tặng Giấy khen cho 30 sinh viên có nhiều thành tích trong hoạt động nghiên

cứu khoa học năm học 2018 - 2019 cho 02 trường Đại học (Đại học Y Dược Thái

Bình; Đại học Thái Bình).

IV. Đánh giá chung:

1. Đánh giá kết quả công tác KH&CN năm 2019

Công tác khoa học và công nghệ của tỉnh năm 2019 được thực hiện theo đúng

kế hoạch đề ra và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy

ban nhân dân tỉnh giao. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển, ứng dụng công

nghệ gắn bó chặt chẽ với sản xuất và đời sống, từng bước góp phần nâng cao năng

suất, chất lượng, hiệu quả.

Công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ; sở hữu trí tuệ; an toàn bức

xạ hạt nhân; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng đảm bảo tuân thủ các quy định cuả nhà

nước; công tác thanh tra, kiểm tra góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của ngành.

Công tác tuyên truyền, phổ biến các kết quả nghiên cứu, chuyển giao thành tựu

khoa học và công nghệ, các tiến bộ kỹ thuật phục vụ xây dựng nông thôn mới và

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được đẩy mạnh. Hoạt động sự nghiệp khoa học

và công nghệ đã có những bước phát triển tốt, năng lực hoạt động được nâng cao

đáp ứng phục vụ quản lý nhà nước và nhu cầu của doanh nghiệp.

2. Khó khăn, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.1. Khó khăn, hạn chế

Một số cơ chế, chính sách sách đổi mới về KH&CN triển khai còn chậm; thị trường

KH&CN phát triển khó khăn; đầu tư ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN của

tỉnh trong những năm qua đã được quan tâm, tăng dần hàng năm; tuy nhiên, vẫn còn thấp

so với mức quy định và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đòi hỏi.

Hoạt động đổi mới công nghệ, thiết bị trong các doanh nghiệp còn hạn chế. Sản

phẩm công nghệ cao, sản phẩm ứng dụng công nghệ cao còn ít. Chưa có nhiều sản

phẩm, công nghệ sản xuất đạt trình độ quốc gia và khu vực. Hoạt động KH&CN

chưa tạo ra được sự đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Quỹ phát

triển KH&CN của tỉnh tạm thời dừng hoạt động. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

chưa quan tâm đến việc tạo lập Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp.

2.2. Nguyên nhân

Một số văn bản quy phạm pháp luật về KH&CN của nhà nước đã ban hành chưa

sát với thực tế và thường xuyên thay đổi nên khó triển khai thực hiện như quy định về

cơ chế quản lý tài chính; về bàn giao tài sản hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm

Page 10: UBND TỈNH THÁI BÌNH...Quyết định số 3375/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) với tổng kinh phí là: 23.936,8 triệu đồng; trong đó: -

10

vụ KH&CN; về cơ chế phát triển thị trường KH&CN; về thực hiện cơ chế tự chủ tự

chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập…; trong khi đó, việc xây dựng

chính sách của địa phương để phát triển KH&CN triển khai còn chậm, việc thực hiện

cơ chế đặt hàng nhiệm vụ KH&CN chưa được triển khai một cách triệt để.

Các cấp, các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp tuy đã có nhận thức

đúng đắn về vị trí, vai trò của KH&CN trong phát triển kinh tế - xã hội nhưng việc

chuyển hóa từ nhận thức thành các chương trình, kế hoạch, dự án cụ thể để ứng dụng

KH&CN, phát triển KH&CN trong từng ngành, từng địa phương, từng doanh nghiệp

còn hạn chế.

Nguồn lực đầu tư cho KH&CN nhìn chung chưa cao, trong khi đó, việc triển khai

các biện pháp để các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đầu tư cho KH&CN triển khai

chưa đồng bộ và thiếu hiệu quả.

PHẦN II:

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2020

I. Phương hướng

Một là: Đẩy mạnh hơn nữa công tác tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban

hành các cơ chế chính sách tiếp tục đổi mới về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính

trong hoạt động KH&CN để KH&CN thực sự trở thành động lực thúc đẩy phát triển

kinh tế - xã hội ở địa phương.

Hai là: Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải phù hợp với Chiến lược phát

triển khoa học và công nghệ Quốc gia giai đoạn 2015-2020, Đề án Phát triển khoa

học và công nghệ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 171-KH/TU

của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung

ương về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học

và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Các nhiệm vụ khoa

học và công nghệ phải đảm bảo giá trị khoa học và công nghệ, có tính mới, sáng tạo,

tiên tiến về công nghệ, tính cấp thiết, thực tiễn, khả thi.

Ba là: Thực hiện đồng bộ các giải pháp để không ngừng nâng cao năng lực

quản lý nhà nước về KH&CN và nâng cao năng lực hoạt động KH&CN ở mọi loại

hình tổ chức để đẩy nhanh việc tiếp thu ứng dụng KH&CN vào thực tiễn đời sống.

II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội cho phát triển

khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng, tiếp thu chuyển giao tiến bộ

KH&CN để sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao và nâng

cao chất lượng sản phẩm công nghiệp truyền thống trong tất cả các ngành; lĩnh vực.

Khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp tiếp thu chuyển giao tiến bộ khoa học và công

nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm;

Page 11: UBND TỈNH THÁI BÌNH...Quyết định số 3375/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh) với tổng kinh phí là: 23.936,8 triệu đồng; trong đó: -

11

3. Đưa nhanh tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị

gia tăng trên một đơn vị diện tích sản xuất, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh

của nông sản; đổi mới sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và phát

triển bền vững. Hỗ trợ hình thành và phát triển các mô hình nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao, đạt hiệu quả kinh tế tăng ít nhất 50% so với phương thức sản xuất

nông nghiệp truyền thống. Ưu tiên hỗ trợ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục

vụ Đề án “Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019 -

2025 và những năm tiếp theo”;

4. Tăng cường xác lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ cho các tổ chức, cá

nhân; trong đó tập trung vào quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm, hàng hóa sản

xuất tại địa phương để mở rộng thị trường tiêu thụ. Hỗ trợ triển khai, áp dụng và

quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc các sản phẩm trên địa bàn tỉnh;

5. Đẩy mạnh việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng trong sản xuất đối

với các sản phẩm xuất khẩu để đáp ứng yêu cầu của các thị trường; đặc biệt chú

trọng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo vệ sinh an toàn thực

phẩm đối với các sản phẩm chăn nuôi, trồng trọt, hải sản chế biến;

6. Nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO

9001:2015 trong các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện; tiếp

tục mở rộng đối tượng áp dụng ISO 9001:2015 đến xã, phường, thị trấn;

7. Tiếp tục thúc đẩy, khuyến khích khu vực tư nhân và doanh nghiệp đầu tư cho

khoa học và công nghệ. Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh

nghiệp nghiên cứu, đổi mới công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới

sáng tạo; khuyến khích doanh nghiệp trích lập quỹ Phát triển KH&CN của doanh

nghiệp. Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ

thuật và hợp lý hoá sản xuất, nhất là chính sách khuyến khích đưa tiến bộ KH&CN,

công nghệ mới vào nông nghiệp nông thôn, phát triển làng nghề, chính sách liên kết

4 nhà... Hỗ trợ việc đăng ký bằng sáng chế, giải pháp hữu ích, mua sáng chế, công

nghệ của các nước phát triển...

8. Tiếp tục thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với hệ

sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tăng cường liên kết các mạng lưới đổi mới

sáng tạo trong và ngoài nước. Thúc đẩy sự liên thông của thị trường khoa học và

công nghệ với thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường lao động, thị trường vốn./.

Nơi nhận: - Ủy ban nhân dân tỉnh (để BC);

- Cục Thông kê tỉnh;

- Sở Kế hoạch và Đầu tư;

- Lưu: VT, KHTC.

GIÁM ĐỐC

Lê Tiến Ninh