dự án trang trại nuôi động vật hoang dã

43
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----------- ---------- BÁO CÁO ĐẦU TƯ DỰ ÁN TRANG TRẠI ĐỘNG VẬT HOANG DÃ ĐỊA ĐIỂM : CHỦ ĐẦU TƯ : i Thanh Hóa - Tháng ….. năm ……

Upload: thao-nguyen-xanh

Post on 19-Jul-2015

148 views

Category:

Business


5 download

TRANSCRIPT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc----------- ----------

BÁO CÁO ĐẦU TƯ DỰ ÁN

TRANG TRẠI ĐỘNG VẬT HOANG DÃ

ĐỊA ĐIỂM :

CHỦ ĐẦU TƯ :

i

Thanh Hóa - Tháng ….. năm ……

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

----------- ----------

BÁO CÁO ĐẦU TƯ DỰ ÁN

TRANG TRẠI ĐỘNG VẬT HOANG DÃ

CHỦ ĐẦU TƯ

DIỆP HỮU TINH

ĐƠN VỊ TƯ VẤNCÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ

THẢO NGUYÊN XANH

Thanh Hóa – Tháng …. Năm ……

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

Thanh Hóa, ngày …. tháng…. năm ……

ĐƠN XIN THUÊ ĐẤT

Kính gửi: UBND Huyện Thạch ThànhUBND Xã Thạch Long.

1. Cá nhân xin thuê đất: Đoàn Chính Thuần2. Địa chỉ: Thôn 6 – Xã Thạch Long – H. Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hóa 3. Số CMND: 172725598 Cấp 23/09/2003 tại CA Thanh Hóa4. Vị trí khu đất xin thuê: Xã Thạch Long, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa5. Diện tích thuê: 5 ha 6. Thời hạn thuê: 20 năm7. Mục đích sử dụng: Lập trang trại nuôi động vật hoang dã Minh Châu8. Cam kết:

− Sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật đất đai;− Trả tiền thuê đất đủ, đúng hạn;− Các cam kết khác (nếu có):

Cá nhân thuê đất(Ký và ghi rõ họ tên)

Đoàn Chính Thuần

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN...........................................................................1 1.1. Căn cứ pháp lý...........................................................................................................1 1.3. Thực trạng công tác quản lý gây nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa..............................................................................................................................3 1.4. Kết luận sự cần thiết đầu tư dự án...........................................................................5 CHƯƠNG II TÓM TẮT VỀ DỰ ÁN.................................................................................6 3.2.1. Hạng mục xây dựng...................................................................................................8 3.2.2. Hạng mục máy móc thiết bị......................................................................................9 3.4. Thị trường đầu ra......................................................................................................9 CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.......................................................................10 4.1. Động vật được nuôi..................................................................................................10 4.2. Kỹ thuật nuôi ba ba.................................................................................................10 4.2.1. Kỹ thuật nuôi ba ba thương phẩm.........................................................................10 4.2.2. Kỹ thuật nuôi ba ba giống.......................................................................................11 4.3. Kỹ thuật chăn nuôi đà điểu ....................................................................................13 4.3.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật...................................................................................13 4.3.2. Kỹ thuật nuôi đà điểu từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi ................................................14 4.3.3. Kỹ thuật nuôi đà điểu thịt.......................................................................................17 4.3.4. Kỹ thuật nuôi đà điểu sinh sản................................................................................19 CHƯƠNG V: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG...............................................23 5.1. Đánh giá tác động môi trường................................................................................23 5.1.1. Giới thiệu chung.......................................................................................................23 5.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường.....................................................23 5.2. Tác động của dự án tới môi trường........................................................................23 5.2.1. Trong giai đoạn thi công xây dựng.........................................................................23 5.2.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động...........................................................................24 5.3. Giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường....................................................................24 5.3.1. Trong giai đoạn xây dựng hạ tầng và công trình ..................................................24 5.3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng..........................................................24 5.4. Kết luận....................................................................................................................25 CHƯƠNG VI: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN...............................................................26 CHƯƠNG VII: NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN....................................................30 8.2.2. Báo cáo thu nhập .....................................................................................................37 8.2.3. Báo cáo ngân lưu theo quan điểm tổng đầu tư (TIPV).........................................37 CHƯƠNG IX: KẾT LUẬN ..............................................................................................39 ............................................................................................................................................ 39

Trang i

CHƯƠNG I: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN

1.1. Căn cứ pháp lýBáo cáo đầu tư được xây dựng trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau :

- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;

- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Luật Thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;

- Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;

- Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm;

- Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp quý hiếm;

- Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp;

Trang 1

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;

- Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;

- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

- Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều luật phòng cháy và chữa cháy;

- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;

- Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;

- Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;

- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;

- Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;

- Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;

- Thông tư số 176/2011/TT-BTC ngày 06/12/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng;

- Quyết định 1172/QĐ-BXD năm 2012 công bố Định mức dự toán xây dựng công trình;

- Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;

- Căn cứ các pháp lý khác có liên quan;

Trang 2

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

1.2. Tình hình bảo tồn động vật hoang dã Việt NamViệt Nam là một trong số các nước Đông Nam Á có sự đa dạng sinh học cao. Nhưng

trong thời gian gần đây diện tích rừng bị thu hẹp lại, nạn buôn bán động vật hoang dã vẫn còn tiếp diễn. Không chỉ ở Việt Nam mà còn diễn ra ở các quốc gia trong khu vực và các châu lục khác đã và đang hình thành mạng lưới buôn bán động vật hoang dã xuyên biên giới. Chính vì khu vực sống của các loài động vật hoang dã bị thu hẹp lại, số lượng cá thể giảm nhanh chóng nên nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng cao trên quy mô toàn cầu. Do đó, đa dạng sinh học nói chung và động vật hoang dã của Việt Nam nói riêng đang phải đối mặt với một thách thức lớn về vấn đề bảo tồn.

Nguyên nhân chung dẫn đến vấn nạn săn bắt và buôn bán động vật hoang dã xuyên biên giới diễn biến phức tạp, trên quy mô lớn là do dân số tăng cao, dân trí thấp và đặc biệt là lợi nhuận khổng lồ thu về từ việc kinh doanh các động vật hoang dã và các sản phẩm của nó. Bên cạnh đó, yếu tố văn hóa cũng góp phần khuyến khích tiêu thụ các sản phẩm từ động vật hoang dã. Trong giới thượng lưu, nhu cầu này ăn sâu bén rễ tới mức họ sẵn sàng chấp nhận bất cứ mức giá nào để có được các món như sừng tê giác, cao hổ cốt…Việt Nam hiện tại đang là điểm đến và là trạm trung chuyển của nhiều tổ chức tội phạm buôn bán động vật hoang dã. Do lợi nhuận từ việc săn bắt, buôn bán động vật hoang dã mà nhiều loài đang bị tận thu, số lượng bị suy giảm nhanh chóng và đang có nguy cơ tuyệt chủng rất cao. Phong trào đi săn bắt và buôn bán xảy ra rầm rộ, đối với tất cả loài bò sát (rùa, rắn..). Hàng năm có khoảng 10.000 tấn rùa thuộc các loài ra khỏi rừng và bị xuất sang biên giới. Kết quả là Việt Nam có 23 loài rùa cạn và 5 loài rùa nước thì tất cả các loài đều đứng trước nguy cơ biến mất.

Trước những thách thức đó, tại châu Á, các trang trại gây nuôi động vật hoang dã vì mục đích thương mại đang được phát triển mạnh mẽ về số lượng. Mới đây, Hiệp hội bảo tồn động vật hoang dã (WCS) đã phối hợp với Cục kiểm lâm Việt Nam khảo sát trên 78 trang trại gây nuôi tại Việt Nam, nhằm kiểm tra hiệu quả mô hình trang trại gây nuôi động vật hoang dã thúc đẩy công tác bảo tồn quần thể loài trong tự nhiên. Kết quả cho thấy 22 loài hiện đang được gây nuôi tại các trang trại, trong đó có 12 loài bị đe dọa cấp quốc gia, 6 loài bị đe dọa trên toàn cầu, 4 loài được bảo vệ ở cấp quốc gia và 5 loài có tên trong phụ lục I của Công ước quốc tế về Buôn bán các loài động thực vật nguy cấp.

Đại diện Hiệp hội bảo tồn động vật hoang dã Việt Nam (WCS) cho rằng: Về mặt lý thuyết, động vật gây nuôi có thể thay thế cho động vật hoang dã nhưng đòi hòi phải có sự kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiểu biết về những tác động của thị trường và thị hiếu người tiêu dùng. Trang trại gây nuôi động vật hoang dã sẽ không đem lại lợi ích nào cho công tác bảo tồn nếu vật nuôi không được thả về thiên nhiên; không có các hoạt động nâng cao nhận thức về bảo tồn cho các trang trại. Các trang trại không đóng góp kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và không có nghiên cứu về bảo tồn nào được thực hiện trên các loài gây nuôi. Các loài vật chỉ thực sự được bảo tồn nếu chúng được thực hiện đúng vai trò của mình trong hệ sinh thái tự nhiên. Như vậy, mục tiêu cuối cùng của bất kỳ nỗ lực bảo tồn nào, trong đó bao gồm các trang trại gây nuôi động vật hoang dã là phải hướng tới tăng cường công tác bảo tồn các loài động vật trong tự nhiên.

1.3. Thực trạng công tác quản lý gây nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Trang 3

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

Thanh Hoá có 626.812,55 ha rừng và đất lâm nghiệp, trong đó có 81.357 ha rừng đặc dụng, là nơi chứa đựng tính đa dạng sinh học cao, nơi cư trú của rất nhiều loài động, thực vật quý hiếm và đặc hữu. Theo kết quả điều tra, khảo sát bước đầu đã thống kê, ghi nhận 3.228 loài động vật rừng thuộc 779 họ, 225 bộ hiện diện trên địa bàn tỉnh. Thú lớn với Bò tót, Báo gấm, Beo lửa, Mang Roosevelt, Gấu ngựa, Gấu chó..., linh trưởng với Vượn đen má trắng, Voọc xám, Khỉ mặt đỏ, Khỉ mốc, Khỉ vàng,... còn thường xuyên bắt gặp trong tự nhiên. Tuy nhiên, do tình trạng săn bắn, bẫy bắt và mất sinh cảnh sống chưa được kiểm soát chặt chẽ nên một số loài động vật đang đứng trước nguy cơ suy giảm về quần thể, số lượng loài, cá biệt có loài biến mất ngoài tự nhiên.

Đứng trước thực trạng như vậy, một trong giải pháp bảo tồn động vật hoang dã (ĐVHD) được quan tâm, đầu tư hiện nay là công tác bảo tồn ngoại vi (Exsitu) với loại hình gây nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản động vật hoang dã quy mô hộ gia đình. Trong những năm gần đây, trên địa bàn tỉnh loại hình bảo tồn này phát triển khá mạnh. Mỗi năm trên địa bàn tỉnh có từ 200 – 300 hộ đăng ký trại nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản ĐVHD đã góp phần gìn giữ nguồn gen, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho nhiều hộ gia đình. Qua theo dõi, đến nay tỉnh ta có 1.237 trại nuôi được cấp giấy chứng nhận đăng ký với 26.163 cá thể ĐVHD. Trong đó có 17.727 cá thể ĐVHD nguy cấp, quý hiếm (Hổ, Gấu Ngựa, Rùa câm, Rùa núi vàng, Kỳ đà hoa, Rắn Hổ mang, Rắn Ráo trâu, Cày hương, Cá Sấu nước ngọt) và 10.436 cá thể ĐVHD thông thường (Nhím, Lợn rừng, chim Trĩ, Hươu sao, Dúi). Cùng với việc cấp giấy chứng nhận, lực lượng Kiểm lâm thường xuyên kiểm tra, giám sát, theo dõi sự phát triển số lượng cá thể, xác nhận nguồn gốc ĐVHD đến từng cơ sở, trại nuôi theo đúng quy định của pháp luật. Do làm tốt công tác quản lý, kiểm tra, giám sát nên các vụ vi phạm được phát hiện, xử lý kịp thời. Công tác gây nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh có những chuyển biến tích cực, ổn định, đi vào nề nếp và được tổ chức CITES Việt Nam đánh giá cao.

Bên cạnh kết quả đạt được, công tác gây nuôi ĐVHD trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố vẫn còn những tồn tại, hạn chế như: Việc nuôi sinh sản, sinh trưởng ĐVHD trên địa bàn còn mang tính tự phát, manh mún, nhỏ lẻ, chạy theo thị trường do đó khi nhu cầu của thị trường bão hoà, thì sản phẩm sản xuất không có đầu ra. Tình trạng săn bắn, bẫy bắt, buôn bán, vận chuyển ĐVHD còn diễn biến phức tạp, thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi gây khó khăn cho các cơ quan chức năng. Vấn đề đảm bảo an toàn sinh học ở các cơ sở nuôi nhốt chưa được quan tâm, chú trọng, nhất là các loài động vật có thể gây bệnh cho người nuôi hay nuôi tập trung một số loài ĐVHD hung dữ nguy hiểm trong khu dân cư như rắn hổ mang… đang đặt ra cho các cơ quan quản lý những câu hỏi khó khăn, phức tạp...

Để quản lý có hiệu quả các cơ sở nuôi nhốt nhưng vẫn đảm bảo chính sách khuyến khích gây nuôi, phát triển các loài ĐVHD, giảm áp lực khai thác, săn bắn ĐVHD từ rừng tự nhiên, bảo tồn được nguồn gen, tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho người lao động theo quy định của pháp luật. Thời gian tới công tác quản lý các cơ sở gây nuôi động vật hoang dã cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau đây:

Một là: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đặc biệt các các chủ trại nuôi nhốt ĐVHD chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ ĐVHD. Tổ chức các lớp tập huấn về quản lý ĐVHD và kỹ thuật gây nuôi ĐVHD. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo tồn, phát triển động vật hoang dã cho Kiểm lâm địa bàn, cán bộ cấp xã phụ trách theo dõi các cơ sở gây nuôi ĐVHD. In ấn tờ rơi, tờ bướm hướng dẫn kỹ thuật, các biện pháp an toàn cấp phát cho các cụm dân cư, hộ gia đình…

Trang 4

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

Hai là: Làm tốt công tác phối hợp giữa Hạt Kiểm lâm với UBND các xã, phường, thị trấn và các ngành chức năng (Thú y, Tài nguyên và Môi trường...) để thống kê, kiểm kê đầy đủ, chính xác tình hình gây nuôi động vật hoang dã trên địa bàn. Tăng cường công tác thẩm định các điều kiện gây nuôi, những hộ nào đáp ứng đầy đủ các điều kiện mới cấp giấy đăng ký trại nuôi.

Ba là: Chỉ đạo Kiểm lâm địa bàn thường xuyên kiểm tra các cơ sở nuôi nhốt, việc kiểm tra phải thực hiện hàng tháng, kiểm tra cần tập trung vào các nội dung như: điều kiện an toàn chuồng trại cho người và vật nuôi; công tác vệ sinh môi trường, quy trình, kỹ thuật chăm sóc, ngăn ngừa dịch bệnh; tình hình cập nhật thông tin, theo dõi, ghi chép sổ sách về phát sinh tăng - giảm số lượng, chủng loại vật nuôi... Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đặc biệt là những chủ hộ lợi dụng nhập ĐVHD có nguồn gốc bất hợp pháp đưa vào đàn nuôi.

Bốn là: Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho các hộ gia đình hiện đang nuôi nhốt một số loài ĐVHD quý hiếm như hổ, gấu … nhưng tự nguyện giao nộp cho nhà nước để giảm bớt gánh nặng tài chính, đảm bảo duy trì, phát triển bền vững các loài ĐVHD nguy cấp, quý hiếm trên địa bàn tỉnh ./.

1.4. Kết luận sự cần thiết đầu tư dự ánHiện nay các nước trên thế giới đang tăng cường liên kết nhằm đấu tranh với những hoạt

động buôn bán bất hợp pháp động vật, thực vật hoang dã trên thị trường quốc tế. Việc nhân nuôi, chế biến, buôn bán các loài ĐVHD (hợp pháp lẫn bất hợp pháp) cung ứng cho thị trường không ngừng gia tăng trong bối cảnh nền kinh tế phát triển và sự giao thương giữa các quốc gia ngày càng tăng. Có thể nói, sản phẩm từ các loài ĐVHD được nhân nuôi sẽ dần thay thế các sinh vật từ tự nhiên ngày càng suy kiệt. Đây là thế mạnh của các nước giàu tài nguyên đa dạng sinh học, trong đó có Việt Nam.

Đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xã hội về sản phẩm từ ĐVHD, hoạt động nhân nuôi các loài hoang dã tại Việt Nam cũng được phát triển mạnh cả về số lượng và số loài. Phần lớn các sinh vật từ ĐVHD trên thị trường hiện nay đều có nguồn gốc từ gây nuôi và đang dần thay thế những sinh vật có nguồn gốc từ tự nhiên, góp phần không nhỏ trong phát triển kinh tế ở địa phương, tác động tích cực tới công tác bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên đa dạng sinh học và môi trường.

Trên cơ sở đó “Trang trại động vật hoang dã Minh Châu” tại xã Thạch Long, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa ra đời với mong muốn đáp ứng nhu cầu xã hội, góp phần bảo tồn động vật hoang dã đồng thời tạo đà phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh, đóng góp đáng kể vào tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Trang 5

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

CHƯƠNG II TÓM TẮT VỀ DỰ ÁN

2.1. Giới thiệu về chủ đầu tư Chủ đầu tư : Đoàn Chính Thuần Địa chỉ : Thôn 6 – Xã Thạch Long – H. Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hóa Số CMND : 172725598 Cấp 23/09/2003 Nơi cấp : Công An Thanh Hoá

2.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án Tên dự án : Trang trại động vật hoang dã Minh Châu Địa điểm đầu tư : Xã Thạch Long, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa Mục tiêu đầu tư : Xây dựng trang trại rộng 5 ha nuôi các loại động vật hoang dã

như: baba, đà điểu, cá, kì đà, dúi, chồn hương, chim công, gà rừng,… Mục đích đầu tư :

- Đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xã hội về sản phẩm từ động vật hoang dã, hoạt động nhân nuôi các loài hoang dã tại Việt Nam cũng được phát triển mạnh cả về số lượng và số loài.

- Thay thế các sinh vật từ tự nhiên ngày càng suy kiệt góp phần bảo vệ môi trường tự nhiên phát triển bền vững.

Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án

do chủ đầu tư thành lập. Tổng mức đầu tư : 2,251,095,000 đồng (Hai tỷ, hai trăm năm mươi mốt triệu, chín

mươi năm ngàn đồng) Tiến độ thực hiện : Dự án được tiến hành từ quý III/2014 đến hết quý IV/2015 dự

án hoàn thiện và bắt đầu từ quý I/2016 dự án đi vào hoạt động.

Trang 6

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN

3.1. Địa điểm đầu tư dự ánDự án “Trang trại động vật hoang dã Minh Châu” được đầu tư tại xã Thạch Long, huyện

Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.

Hình: Vị trí đầu tư dự án

Vị trí đất dự án có địa hình gò cao không bị lũ lụt. Một phần diện tích tiếp cận vùng đầm lầy chiêm trũng. Dự kiến chủ đầu tư sẽ nuôi đà điểu và các loài động vật khác ở vùng đất cao, riêng baba và cá sẽ được nuôi ở vùng đất thấp hơn để phù hợp với điều kiện sinh trưởng phát triển của chúng.

Ưu điểm: Cách xa khu dân cư không có tiếng ồn vì đà điểu không thích tiếng ồn, không lây lan dịch bệnh và bùng phát dịch cúm gia cầm.

Trang 7

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

3.2. Quy mô dự án3.2.1. Hạng mục xây dựng

Tổng diện tích khu trang trại: 50,000 m2 (5ha)+ Diện tích khu nuôi baba và cá : 6,025m2

+ Diện tích khu nuôi các con vật khác: 10,640 m2

+ Diện tích trồng cỏ và cây ăn trái : 32,305 m2

+ Diện tích khu nhà ở cho nhân viên: 30m2

+ Diện tích đường đi nội bộ: 1,000 m2

Đv:1000 đồng

TÊN HẠNG MỤC ĐVTSố

Lượng

Diện tích (m2)

Tổng Diện Tích

ĐƠN GIÁ

(VNĐ)

GIÁ TRỊ

TRƯỚC THUẾ

VATGIÁ TRỊ

SAU THUẾ

Khu chăn nuôi Baba và cá 6,025 367,272 36,728 404,000

Ao nuôi baba lấy thịt (4000 con)ao 2

1,000 2,000 70,000 127,273 12,727 140,000

Ao nuôi giốngao 1

1,000 1,000 70,000 63,636 6,364 70,000

Ao nuôi cá thức ăn cho babaao 1

2,000 2,000 80,000 72,727 7,273 80,000

Ao xử lý nước thảiao 1

1,000 1,000 60,000 54,545 5,455 60,000

Nhà bảo vệ m2 1 10 10 1,500 13,636 1,364 15,000Kho chứa thức ăn m2 1 15 15 1,500 20,455 2,045 22,500Kênh dẫn nuớc (dài 15m) kênh 2 7,500 13,636 1,364 15,000Cửa ra vào cửa 1 1,500 1,364 136 1,500Khu nuôi đà điểu và các loài động vật quý hiếm 10,640 35,636 656,364 692,000Đất chuồng nuôi đà điều (100 con) bao gồm:

chuồng 10 400 4,000 315,909 31,591 347,500

- Khu nhà (khung sắt, lợp tôn, đỏ cát, xây móng)

10 30 300 850 231,818 23,182 255,000

- Sân chơi (đỏ cát 1500 m2 và rào lưới B40 )

m² 3,700 25 84,091 8,409 92,500

Chuồng nuôi các con vật khác chuồng 25 200 5,000 50 227,273 22,727 250,000Hệ thống trạm điện, hệ thống xử lý nước thải.

trạm 3 200 600 10,000 27,273 2,727 30,000

Diện tích cây xanhcây 300

1,000

1,000 15 4,091 409 4500

Kho chứa thức ăn m² 1 30 30 1,500 40,909 4,091 45,000

Nhà bảo vệ m² 1 10 10 1,500 13,636 1,364 15,000

Khu nhà ở cho nhân viên m² 1 30 30 1,700 46,364 4,636 51,000

Diện tích trồng cỏ và cây ăn trái

m² 32,305 -

Diện tích đường đi nội bộ m² 1,000

TỔNG CỘNG 50,000 449,272 697,728 1,147,000

Trang 8

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

3.2.2. Hạng mục máy móc thiết bị

TÊN HẠNG MỤC ĐVT SL ĐƠN GIÁ

(VNĐ)

THÀNH TIỀN

TRƯỚC THUẾ

VAT

THÀNH TIỀN SAU

THUẾNuôi Baba và Cá 18,182 1,818 20,000 Máy bơm nước cái 2 4,000 7,273 727 8,000 Hệ thống điện hệ thống 1 12,000 10,909 1,091 12,000 Nuôi Đà Điểu 49,091 4,909 54,000 Máy bơm nước cái 1 4,000 3,636 364 4,000 Máy ấp trứng cái 1 50,000 45,455 4,545 50,000 Nuôi các con vật khác 3,636 364 4,000 Máy bơm nước cái 1 4,000 4,000 TỔNG CỘNG 70,909 7,091 78,000

3.3. Tiến độ thực hiện dự ánDự án được tiến hành thực hiện từ quý III/2014 đến quý I/2016 bao gồm : Giai đoạn chuẩn bị đầu tư quý III/2014 và quý IV/2014 tiến hành thuê đất 20 năm. Giai đoạn xây dựng là năm 2015: Kế hoạch đầu tư xây dựng trang trại và mua sắm

máy móc trang thiết bị. Giai đoạn chọn mua con giống: Quý I/ 2016 và dự án bắt đầu thực hiện.

3.4. Thị trường đầu raTrang trại chuyên cung cấp các sản phẩm: thịt, trứng, con giống cho thị trường và bao

tiêu sản phẩm cho bà con, đồng thời hợp tác với các trang trại lớn.

Trang 9

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

4.1. Động vật được nuôiCác loài động vật hoang dã được nuôi trong trang trại như: ba ba, đà điểu, cá, kì đà, dúi,

chồn hương, chim công, gà rừng…Tuy nhiên, trong 2 năm đầu chỉ nuôi thử nghiệm đà điểu và baba. Do đó nội dung dự án sẽ tập trung phân tích kỹ thuật chăn nuôi 2 loài này.

4.2. Kỹ thuật nuôi ba baBa ba là một loài thủy sản nước ngọt, quý hiếm. Thịt ba ba ngon và bổ thường được chế

biến thành các món đặc sản cao cấp. Trứng, mai và đầu ba ba cũng là những vị thuốc đông y chữa một số bệnh. Trong những năm gần đây, con ba ba trở thành mặt hàng có giá trị cao và được tiêu thụ mạnh ở thị trường trong nước và xuất khẩu sang Trung Quốc. Nhận thấy được giá trị mà ba ba đem lại, Trang trại động vật hoang dã Minh Châu sẽ nuôi ba ba lấy thịt và lấy giống. Muốn nuôi ba ba lớn nhanh, tỷ lệ sống cao, lãi nhiều, cần thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật sau:

4.2.1. Kỹ thuật nuôi ba ba thương phẩm1. Chuẩn bị ao, bể nuôi:- Chọn nơi yên tĩnh, bờ ao phải xây bằng gạch chắc chắn, có rào chắn để quản lý được

ba ba trong khu vực nuôi.- Ao nuôi có kết cấu gồm: lòng ao, bờ ao, cống cấp, thoát nước, có các công trình phụ

kèm theo, sân cho ba ba lên ăn, hầm trú đông.- Diện tích ao từ 800-1000 m2, độ sâu mức nước ao 2 m để ba ba trú đông và mát về mùa

hè. Ao sẽ được đổ 1/2 diện tích cát mịn sạch có độ dày cát 15 - 20 cm, đáy ao có độ nghiêng dần về cống thoát nước.

- Góc ao có lối cho ba ba bò lên vườn hoặc bãi nghỉ ngơi để ba ba phơi nắng khi cần thiết, cửa cống cấp và thoát nước có lưới sắt chắn.

- Trước khi thả giống cần chuẩn bị ao bể nuôi đảm bảo chất nước và chất đáy sạch.

2. Thả giống:- Mùa vụ thả ba ba giống từ tháng 3 đến tháng 4 âm lịch hằng năm.- Cỡ giống thả từ 100-200g/con. Trong một ao thả cùng cỡ chọn ba ba giống khoẻ mạnh,

không mang mầm bệnh.- Mật độ thả: thả 2 con/ m2 để đảm bảo môi trường sống và thu được năng suất cao.

3. Chăm sóc quản lý ao nuôi:- Phải đảm bảo nước ao luôn sạch, tránh tình trạng ba ba tìm đường đi vào những ngày

đầu thả giống hoặc những ngày mưa to.- Loại thức ăn: Các loại rau, cá do chủ đầu tư nuôi trồng trong trang trại dành riêng cho

ba ba. Ngoài ra còn cho ba ba ăn bột tinh.- Cách cho Ba ba ăn :

Trang 10

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

+ Cho ăn theo địa điểm qui định để ba ba quen ăn, dễ theo dõi thức ăn hàng ngày, dễ làm vệ sinh khu vực cho ăn.

+ Động vật cỡ nhỏ ba ba ăn vừa miệng, có thể nuốt được cả con thì cho ăn cả con, động vật cỡ lớn cần băm thái thành nhiều miếng cho ba ba ăn đều. Các phần cứng ba ba không ăn được như đầu cá, vây cá, ... nên sử dụng làm thức ăn cho động vật trên bờ, không bỏ xuống ao làm tăng khả năng ô nhiễm nước ao.

+ Rửa sạch thức ăn trước khi cho ăn.+ Ba ba mới nở ngày cho ăn 3-4 lần, ba ba giống 2-3 lần, ba ba thịt và ba ba bố mẹ 1-2

lần/ ngày, lượng cho ăn buổi tối nhiều hơn buổi sáng.+ Lượng thức ăn cho ăn trong một ngày đêm: ba ba mới nở 15-16%, ba ba giống 10-

12%, ba ba thịt và ba ba bố mẹ 3-6% so với trọng lượng ba ba nuôi trong ao.+ Nên cho ăn nhiều loại thức ăn động vật để bổ sung dinh dưỡng cho nhau. Không nên

chỉ cho ăn một thứ duy nhất vì chất dinh dưỡng sẽ không đầy đủ.+ Ba ba mới nở cho ăn bằng động vật phù du (thuỷ trần), giun nước (trùng chỉ), giun

quế. Sau 5-7 ngày nuôi chuyển cho ăn cá là chính. Nên chọn loại cá nhiều nạc, luộc cá gỡ thịt cho ăn chín tốt hơn cho ăn sống.

4.2.2. Kỹ thuật nuôi ba ba giống1. Ao nuôi ba ba bô me- Nguồn nước cho ao nuôi phải sạch, không bị ô nhiễm, có thể cấp và thoát chủ động.

Nước cấp vào cho chảy ngầm, tránh xối mạnh ảnh hưởng xấu đến ba ba.- Ao nuôi co diên tich tư 800 – 1000 m2, đô sâu: 2 m, đay ao co môt lơp cat min hoăc đât

pha cat day 15 – 20 cm. - Bơ ao phai nhẵn, đủ rộng và co đô dôc đê ba ba dê dàng bo lên phơi năng cung như tim

chô đe. Trên bơ co rào lưới chắn xung quanh để tránh ba ba bò ra ngoài và trông cây che mat lam nơi cho ba ba nghi ngơi va đe trưng.

- Bai đe trưng: Lam giưa ao hay canh ao, ơ nơi yên tinh, diên tich lơn hay nho tuy thuộc vào lượng ba ba trong ao.

2. Phân biệt đực, cái- Con đực: Cổ và đuôi dài hơn, mình mỏng, mai có hình ô van nhiều hơn.- Con cái: Cổ và đuôi ngắn và mập hơn, mình dày, mai có hình ô van ít hơn.

3. Chọn và nuôi ba ba bố mẹ- Ba ba bô me phai đông đêu, khoe manh, không bi xây xat hay di tât.- Nên chọn ba ba có kích cỡ từ 1 – 4 kg (tùy theo loài). - Mật độ thả: 0.5 – 1 kg/m2. Ba ba đực và cái nên thả chung một ao, tỷ lệ đực:cái là 1:3

hoặc 1:4 (nếu thả nhiều ba ba đực thì chúng sẽ cắn nhau sinh bệnh hay quấy nhiễu làm ba ba cái sinh sản không bình thường và tốn kém thức ăn).

- Giao phối: Hằng năm vào tháng 4 – 9 là mùa ba ba đẻ trứng, ba ba hay giao phối vào đêm sáng trời, con đực chủ động quay tròn quanh con cái, có con dùng đầu dúi và đầu con cái, có con dùng chân trước giữ con cái lại không cho bò đi,... Sau đó tiến hành giao phối.

4. Thức ăn và cách cho ăn

Trang 11

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

- Thưc ăn: Ca xay nhuyên. Khẩu phần ăn 4 – 6% so với trọng lượng ba ba nuôi vỗ. Khi thời tiết quá nóng, hay nhiệt độ quá thấp ba ba sẽ giảm ăn hoặc không ăn do đó cần điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Cho ba ba ăn 2 lần/ngày tại những vị trí cố định trong ao đồng thời thức ăn cần được rửa sạch trước khi cho ăn, làm vệ sinh thường xuyên khu vực cho ăn. Định kỳ 7 – 10 ngày thay nước 1 lần và thay nhẹ nhàng, không gây tiếng động tránh làm ba ba sợ hãi sẽ bỏ ăn.

5. Đe trưng- Ba ba đe trưng vao ban đêm, chung bo quanh ao tim nơi đât ươt, mêm, kin đao đê lam

tô đe trưng.- Ba ba dung 2 chân sau, co khi la dung mom đê hât đât lên tao thanh hô sâu 10 – 15 cm

lam ô đe.- Ba ba dung chân sau xêp trưng vao hô vưa mơi đao và sau đo lăp đât, cat lai. - Trứng vừa đẻ vỏ mềm có tính đàn hồi, sau đó trứng cứng dần (mỗi trứng nặng từ 2 –

6g), thời gian đẻ trứng thứ nhất cách trứng thứ hai là 5 - 10 phút.- Ba ba đe tư 5 – 30 trưng/lân (trung binh tư 10 – 15 trưng/lân).- Sau những cơn mưa lớn ba ba không đẻ tập trung vào bãi mà đẻ rãi rác xung quanh bờ

ao, nơi có đất mềm. Vì vậy, vào những ngày này nên đi xung quanh bờ ao tìm tổ ba ba đẻ để thu trứng.

6. Thu trưng va âp trưng- Khi thu trưng: Lât nhe lơp đât, cat lên lây trưng đem vê âp trong nha.- Tận dụng thùng mốp chứa nước đá, trái cây,… Còn nguyên vẹn dùng làm thùng ấp

trứng ba ba. Đáy thùng được đổ lên 1 lớp cát mịn, sạch, ẩm, dày 5 – 7 cm. Trứng ba ba được đặt đều lên bề mặt cát và phải đặt phần túi hơi của trứng lên phía trên. Sau đó trải đều lên trứng một lớp cát khoảng 3 cm va đây năp lai đê giư nhiêt cho thùng âp trưng. Chú ý, sau mỗi mẽ ấp nên thay cát mới và sát trùng thùng trước khi ấp tiếp mẽ sau.

- Trong thơi gian âp trưng tuyêt đôi không đao trưng và phải phun nươc giư âm cho cat (81 – 82%), không nên đê cat qua khô hay quá ươt lam hư trưng.

- Trưng sẽ nơ sau 55 – 65 ngay (ở nhiệt độ 32 – 35oC). Tuy nhiên, trứng dễ bị “ung” khi nhiệt độ thấp dưới 20oC và trên 37oC.

- Ba ba con vưa nơ ra khoang 15 phut phải cho nước vào. Nêu đê khô ba ba con rât dê chêt.

7. Ương ba ba giông- Ba ba mơi nơ đươc cho vao thau, xô nhưa bên trong co đăt luc binh hoăc gia thê cho ba

ba bam vao. Thưc ăn cho ba ba: long đo trưng luôc chin, trung chi,… Hằng ngay thay nươc cho ba ba, sau 1 tuân cho ba ba ra bê ương.

- Bê ương ba ba đươc xây băng xi măng hoăc lot bat, đay bê đô môt lơp cat khoang 10 cm. Co bai cat cho ba ba lên nghi ngơi va phơi năng.

- Vê sinh bê băng: Thuôc tim, Formol, Chlorine,... Sau đo bơm nươc sach vao bê, mưc nươc trong bê tư 20 – 30 cm thi tiên hanh tha giông.

- Trươc khi tha phai tăm ba ba trong dung dich nươc muôi 10%.- Mât đô tha 30 – 50 con/m2.

Trang 12

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

- Cho ăn: Thưc ăn cho ba ba giai đoan nay la trung chi, trung quê, ca xay nhuyên,... Ngay cho ăn 1 – 2 lân, thưc ăn đươc đăt trên mang ăn. Thương xuyên theo doi lương thưc ăn đê co điêu chinh kip thơi tranh ô nhiêm nươc nuôi.

- Trôn thêm vitamin + men tiêu hoa vào thức ăn đê tăng sưc đê khang va hô trơ tiêu hoa cho ba ba.

- Sau 2.5 – 3 tháng ương nuôi, ba ba đạt trọng lượng từ 15 – 20 g/con cần chuyển sang nuôi thành giống lớn hay xuất bán.

8. Thu hoạch- Nên thu hoạch vào sáng sớm hay chiều mát.- Tháo cạn ao và dùng lưới kéo bắt ba ba, động tác cần nhẹ nhàng tránh xây xát.

Tóm lại, với kỹ thuật nuôi này, ba ba thịt và ba ba giống sẽ lớn nhanh, ít bệnh tật, chi phí thức ăn cho nuôi ba ba thấp và hiệu quả kinh tế cao.

4.3. Kỹ thuật chăn nuôi đà điểu Đà điểu có nguồn gốc từ Châu Phi, du nhập vào nước ta vào những năm gần đây và

được Hội Khuyến Nông – Bộ Nông Nghiệp khuyến khích phát triển chăn nuôi. Ngoài giá trị về da thì thịt đà điểu cũng là một sản phẩm cao cấp giàu sắt ít mỡ, hàm lượng cholesterol thấp hơn thịt thịt bò, bê, gà, lợn nên không gây nguy cơ thừa cân, béo phì và bệnh tim mạch. Xét về mặt cảm quan thì nhìn gần như thịt bò, nhưng hương vị của nó lại thuộc top gia cầm giống như ngan, gà, vịt… Có lẽ chính vì những lý do đó mà loại thịt này mang cả ưu điểm của thịt gà và thịt bò gộp lại. Do đó, Trang trại Minh Châu sẽ nuôi đà điểu và muốn nuôi đà điểu đạt năng suất cao, lãi nhiều cần thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật sau:

4.3.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật1. Giai đoạn nuôi gột úm: sơ sinh-3 tháng tuổi- Khối lượng sơ sinh: 0,8-1,0 kg/con- Tỷ lệ nuôi sống: 75-85 %- Khối lượng cuối giai đoạn: 22 kg/con- Tiêu tốn thức ăn/giai đoạn: Tinh: 1,86 kg- Xanh: 2,28 kg2. Giai đoạn đà điều con 3-6 tháng tuổi- Tỷ lệ nuôi sống: 90-95 %- Khối lượng cuối giai đoạn: 53 kg/con- Tiêu tốn thức ăn/giai đoạn: Tinh: 2,99 kg Xanh: 4,34 kg3. Giai đoạn sinh trưởng 6-12 tháng tuổi- Tỷ lệ nuôi sống: 95-98 %- Khối lượng cơ thể? Trống: 105-110 kg/con Mái: 88-95 kg/con- Tiêu tốn thức ăn/giai đoạn: Tinh: 6,0-6,2 kgXanh: 4-4,5 kg(Nếu nuôi thịt giết mổ lúc 10-12 tháng tuổi) 4. Giai đoạn nuôi dò, hậu bị: 12-24 tháng tuổi

Trang 13

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

- Tỷ lệ nuôi sống: 97-98 %- Tỷ lệ chọn lọc lên đẻ: 80-85%- Khối lượng cơ thể? Trống: 125-140 kg/con Mái: 90-115 kg/con- Nên cho ăn thức ăn: Tinh: 1,3-1,4 kg/con/ngày Xanh: 1,0-1,5 kg/con/ngày 5. Giai đoạn sinh sản- Tuổi thành thục (đà điểu úc)Con trống > 30 thángCon mái > 24 tháng- Tỷ lệ nuôi sống: 95-98 %- Tỷ lệ ghép trống mái: 1/2- Mức ăn thức ăn: + Tinh: 1,6-1,7 kg/con/ngày + Xanh: tự do (thả đồng cỏ)- Sản lượng trứng/mái:+ Năm đẻ thứ nhất: 10-20 trứng+ Năm đẻ thứ hai: 30-45 trứng- Chi phí thức ăn /trứng giống (8 tháng đẻ) mùa sinh sản+ Năm đẻ thứ nhất: 20,4 kg/trứng+ Năm đẻ thứ hai: 9,0- 13,6 kg/trứng- Tỷ lệ phôi: 65-68%- Tỷ lệ nở/phôi: 75-80%- Tỷ lệ ấp nở/trứng ấp: 48,7-54,4%

4.3.2. Kỹ thuật nuôi đà điểu từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi

Đây là giai đoạn rất quan trọng, kết quả nuôi tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả khai thác các lứa tuổi sau:

1. Chuồng nuôi gộtNên chọn hướng có ánh nắng mặt trời, thoát nước tốt, mặt bằng cao ráo. Khu vực xung

quanh yên tĩnh, tránh loại tiêng ồn như đường sắt, phi trường, nhà máy, đường ô tô.... Nhà nuôi gột được thiết kế có chuồng kín nuôi úm và sân chơi đảm bảo diện tích.

Tuổi Đà điểu Chuồng úm (m2/con) Sân chơi (m2/con)

1 - 60 ngày 0,3 - 0,5 2,0

60 - 90 ngày 1,5 - 2,0 4 - 6

Chuồng úm thông thoáng nhưng phải giữ được ấm. Sân chơi có chiều dài ~ 50 m để đà

điểu chạy múa theo bản năng không bị cản trở. Sân chơi tốt nhất là thảm cỏ hoặc đất nền được nhặt sạch các dị vật như mảnh thuỷ tinh, sợi kim loại, que nhọn .....

2. Thảm lót và chất độn chuồngTừ 1-2 tuần đầu nền nhà nuôi úm được lót bằng rơm hoặc trải thảm mềm để đà điểu đi

lại vững chắc và giữ ấm được phần bụng.Từ 3 tuần trở đi dùng trấu, có thể dùng cát khô, phoi bào lót nền.

Trang 14

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

Chức năng chạy của đà điểu rất quan trọng vì vậy khi nhốt ở nền cứng, trơn sẽ làm chân biến dạng, trật khớp dẫn đến hao hụt cao. Ở mọi nơi bệnh này chiếm tỷ lệ cao khi nuôi gột đà điểu.

3. Nhiệt độ và ẩm độSau khi nở 24 giờ đà điểu đưa vào quây úm, bộ lông chưa đầy đủ, điều hoà thân nhiệt

kém nên phải giữ nhiệt cho nó. Ngoài ra trong bụng còn tích khối noãn hoàn lớn (253 - 350 g) dễ bị lạnh khi nhiệt thấp hoặc chất độn chuồng không đủ dày, dẫn đến sơ cứng không tiêu hoá được, viêm nhiễm là nguyên nhân chính gây chết trong những tuần đầu.

Bảng 1: Đảm bảo nhiệt độ thích hợp Tuần tuổi Nhiệt độ (oC) ẩm độ tốt nhất (%)Mới xuống chuồng 32 - 35 65 - 701 30 - 32 702 28 - 30 703 24 - 26 704 22 - 23 70>5 22 70

Từ 1 tháng tuổi luyện cho đà điểu thích ứng dần với điều kiện ngoại cảnh.Khi úm luôn phải quan sát phản ứng của con vật với nhiệt độ. Nếu nhiều con tránh xa

khu vực lò sưởi (đèn) hay há miệng thở cần giảm nhiệt độ xuống, ngược lại nếu nhiều con tập trung gần nơi phát nhiệt những con ngoài rìa run run đó là nhiệt độ thấp cần phải tăng nhiệt lên. Khi đủ ấm đà điểu vận động mau lẹ hoặc nằm rải rác ngủ ngon lành.ẩm độ chuồng gột giữ tốt nhất ở mức 65 - 70%.

4. Quy mô đànĐể quan sát và chăm sóc đồng đều từ sơ sinh đến 1 tháng tuổi bố trí 20 - 25 con/ quây

úm. Quy mô lớn hơn đà điểu hạn chế vận động, tăng trưởng chậm, nếu gặp tác nhân hại đột ngột gây kinh động làm chúng sợ hãi nháo nhác dẫm đạp lên nhau dễ gây chân thương và các khuyết tật về chân.

5. Ánh sáng - vận độngÁnh sáng và vận động phải phù hợp để kích thích đà điểu con ăn nhiều, tiêu hoá tốt,

giảm bệnh tật, tăng trưởng nhanh. Nếu bên ngoài khí hậu tốt, ánh nắng đầy đủ thì 20 ngày tuổi có thể cho đà điểu con ra ngoài sân chơi để vận động và tắm nắng. Thời gian thả tăng từ từ theo từng ngày.

Một tháng tuổi thả tự do vận động khi thời tiết tốt, nhưng khi trời mưa, xấu thì phải nhanh chóng đưa chúng vào chuồng.

Ban đêm duy trì ánh sáng với cường độ 3 w/m2 để chúng dễ dàng ăn uống. Đà điểu là chim chạy vì vậy tạo điều kiện để chúng vận động sớm là rất quan trọng.

6. Chế độ dinh dưỡngĐà điểu tuy được nuôi dưỡng thuần hoá đã lâu nhưng vấn đề dinh dưỡng vẫn là thời sự

và đang tiếp tục nghiên cứu. Các giai đoạn tuổi, khẩu phần thức ăn được cân đối nhu cầu dinh dưỡng dưới đây sẽ cho kết quả tốt.Bảng 2: Hàm lượng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn

Tháng tuổi 0-1 tháng 1-2 tháng 3-6 tháng 7-12 tháng 13-24 thángProtein (%) 20 18 17 14 12-14

Trang 15

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

ME (kcal) 2750 2600 2500 2400 2400Lizin (%) 1,13 0,96 0,90 0,81 0,76Methionin(%) 0,35 0,32 0,29 0,24 0,23Ca (%) 1,2-1,3 1,2-1,5 1,2-1,5 1,0-1,2 0,9-1,0P (%) 0,66 0,65 0,60 0,60 0,55Vitamin A (UI) 12500 12500 12500 12500 12500Vitamin D (UI) 2500 3000 3000 3000 3000Vitamin E (UI) 40 40 40 40 40

Thức ăn nuôi đà điểu mới, không ôi mốc, tốt nhất sử dụng cám viên để đà điểu ăn không

rơi vãi.7. Máng ăn, máng uốngMáng ăn dùng bằng nhựa hoặc cao su không dùng máng có các góc cạnh nhọn sắc dễ

gây chấn thương chân.Máng uống có thể dùng các chậu bằng sành sứ hoặc vật tương tự có bề mặt rộng để đà

điểu thuận tiện khi uống bằng động tác ngậm nước đưa lên cao rồi mới nuốt. Nguồn nước phải sạch sẽ không có mùi. Những ngày đầu nên cho đà điểu uống nước mát hoặc ấm, nước uống để tự do, có thể đặt máng ăn cách xa máng uống để tạo sự vận động của Đà điểu.

8. Chăm sóc và cách cho ănĐà điểu 1-2 ngày tuổi thường ngủ dưới bóng đèn sưởi. Từ ngày thứ 3 trở đi mới bắt đầu

mổ thức ăn hoặc nhặt các vật lạ khác.Nếu không để sẵn thức ăn tươi ngon, rau xanh thái nhỏ thì chúng sẽ ăn bất cứ vật gì nhặt

được và dẫn đến tắc ruột rồi chết.1 - 30 ngày tuổi cho ăn 6 lần/ngày31 - 60 ngày tuổi cho ăn 4 lần/ngày61 - 90 ngày tuổi cho ăn 2 - 3 lần/ngày

Phương pháp cho ăn: có thể dùng riêng máng đựng thức ăn tinh và rau xanh. Trong những tuần đầu có thể trộn rau non thái nhỏ với thức ăn tinh để đà điểu ăn được nhiều thức ăn tinh hơn. Đà điểu phát triển tốt có khả năng thu nhận thức ăn và đạt tăng trọng như sau:

Bảng 3:Khả năng thu nhận thức ăn và khối lượng cơ thểTuần tuổi

Khối lượng (kg/con)

Thức ăn tinh (g/con/ngày)

Thức ăn xanh (g/con/ngày)

Sơ sinh 0,85-0,91 1,00 9,3 56,02 1,22 33,8 86,03 1,92 85,6 95,04 2,94 179,2 120,05 4,56 257,1 120,06 7,62 330,6 157,07 8,23 449,2 337,08 10,12 487,7 460,09 12,24 492,4 607,010 15,03 654,2 676,011 18,02 653,7 680,012 20,80 747,1 700-1000

Trang 16

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

13 22,18 758,5 700-1000(Kết quả nghiên cứu thực nhiệm tại Viện Chăn nuôi 1997)

Thức ăn xanh gồm các rau mềm: xà lách, bắp cải, rau muống...Lưu ý: Tuần đầu khối lượng sơ sinh có khả năng giảm đến 10 ngày, giai đoạn này dinh

dưỡng chủ yếu là noãng hoàn, vì vậy nhu cầu thức ăn không quan trọng bằng nước uống. Cả giai đoạn cho ăn thức ăn tinh tự do. Có thể tập cho đà điểu ăn bằng cách để thức ăn lên ngón tay đưa và tầm mổ hoặc gõ nhẹ xuống máng ăn tạo sự chú ý của đà điểu con.

4.3.3. Kỹ thuật nuôi đà điểu thịt Sau 3 tháng tuổi đà điểu theo hướng nuôi thịt cần đạt sinh trưởng tối đa. Để đạt hiệu quả

kinh tế cao, trọng lượng đà điểu giết mổ phải đạt 85-110 kg/con.1. Yêu cầu chuồng trạiKhu chuồng nuôi phải có sân chơi với kích thước 5 x 80 - 100 m, đà điểu thích chạy nên

sân chơi phải có diện tích rộng, nền sân ngoài thảm cỏ phải có chỗ lót cát. Thói quen của đà điểu sống ở xa mạc luôn thường xuyên tắm cát để làm sạch cơ thể và loại bỏ các ký sinh trùng ngoài da. Đà điểu cũng rất thích tắm mưa nêu không có đệm cát nước mưa sẽ làm sân lầy bùn và bộ lông đà điểu bẩn dễ gây bệnh tật. Sân chơi có trồng cây làm bóng mát cho đà điểu trú nắng. Giai đoạn này đà điểu hầu như ở ngoài trời, vì vậy sân chơi đối với chúng rất quan trọng.

2. Điều kiện yên tĩnhHệ thần kinh đà điểu rất nhậy cảm, dễ phát sự kinh động khi có tiếng động lớn đột ngột

hoặc người lạ mặt. Lúc đó cả bầy dồn tụ lại một chỗ ngóc đầu lên cao, quay lại bốn phía như đề phòng hiểm hoạ, nếu có sự kinh động mạnh cả bầy chạy loạn xạ có thể dẫm đạp lên nhau, đâm vào bất cứ chướng ngại vật nào dễ gây chân thương, rách da hoặc gẫy cổ rồi chết.

3. Đề phòng các vật lạVì đà điểu là loại ăn tạp nên trong khu vực nuôi cần phải dọn sạch các vật như gạch, đá,

mảnh thuỷ tinh, túi bóng hay các vật nhỏ nhọn sắc để tránh cho chúng ăn phải các thứ này, dễ gây chấn thương đường tiêu hoá.

4. Chế độ dinh dưỡngTuân theo bảng 2. Đặc biệt ở đà điểu 4 - 12 tháng tuổi nhu cầu đạm và các vitamin phải

đáp ứng đủ để đảm bảo cho sự phát triển.Đà điểu có hệ vi sinh vật ở manh tràng phát triển giúp chúng tiêu hoá xơ thô tới 60%. Vì

vậy phải bổ sung rau, cỏ xanh tự do để giảm giá thành, rau cỏ non được băm 3 - 4 cm để rễ ăn, cho ăn máng riêng hoặc để lên trên thức ăn tinh.

- Nuôi đà điểu thương phẩm cho ăn nhiều tăng trưởng nhanh có thể giết thịt từ 10 tháng tuổi.

- Thức ăn xanh cho đà điểu có thể dùng lá bắp cải già, cỏ ghi nê, cỏ voi non, rau muống, rau lấp... nếu sân chơi hoặc có bãi chăn rộng có thảm cỏ tự nhiên thì đà điểu tự vặt cỏ không nhất thiết phải bổ sung thức ăn xanh.

5. Máng ăn, máng uốngĐà điểu phát triển to lớn vì vậy phải sử dụng máng ăn bằng gỗ được đóng với kích thước

0,3 x 0,25 x 1,0 m. Máng ăn được cố định ở độ cao 0,7 - 0,8 m để đà điểu không dẫm đạp và ăn dễ dàng. Đảm bảo 4 - 5 con/1 máng ăn.

Trang 17

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

Sử dụng bồn cao su đựng nước cho đà điểu uống, sử dụng nước máy hay nước giếng khơi, nước đủ để đà điểu uống tự do, mỗi ngày thay nước và rửa sạch máng 1 lần, duy trì nước mát tránh nước nóng dưới ánh nắng mặt trời.

Trang 18

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

6. Phân nhóm và mật độ nuôiTuỳ diện tích chuồng nuôi có thể phân nhóm theo trọng lượng hay lứa tuổi, mỗi nhóm

15 - 20 con, mật độ nuôi đảm bảo 4 m2 nền chuồng/con và 10 m2 sân chơi/con.7. Giới thiệu khẩu phần ăn tốt nhất cho việc giết mổ lúc 10 tháng tuổi

Bảng 4: Khẩu phần nuôi đà điểu thịt thâm canhChỉ tiêu Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3Tháng tuổi (tháng) 0-2 2-6 6-9Khối lượng cơ thể (kg) 0,85-12 12-60 60-90Thức ăn cho ngày (g/ngày) 150-500 500-1655 1655-2000

Thành phần nguyên liệuBột ngũ cốc (%) 55 55 58Bột cỏ (%) 5 15 25Bột đạm (%) 40 30 17Tổng số (%) 100 100 100

Thành phần dinh dưỡngProtein (%) 21,5 18 15Lizin (%) 1,25 1 0,75Methionin(%) 0,5 0,45 0,38Ca? (%) 1,2 1,1 0,9P (%) 0,66 0,65 0,60

Chú ý:Việc sử dụng quá nhiều xơ trong khẩu phần sễ làm giảm hiệu xuất chuyển hoá thức ăn.

Thức ăn xanh cồng kềnh nên hạn chế thức ăn tinh cũng như dinh dưỡng thu nhận thấp dẫn đến tăng trọng thấp.

4.3.4. Kỹ thuật nuôi đà điểu sinh sản1. Giai đoạn nuôi dò và hậu bịGiai đoạn nuôi dò từ 4 - 12 tháng tuổi chăm sóc như nuôi thịt, không cho ăn ít hơn.Giai đoạn nuôi hậu bị từ 13 - 20 tháng tuổi cho đà điểu vận động nhiều mức ăn giảm

Bảng 5: Khả năng tiêu thụ thức ăn và khối lượng đà điểu

Tháng tuổi

Khối lượng (kg/con)

Thức ăn tinh (kg/con/ngày)

Thức ăn xanh (kg/con/ngày)

4 36 0,9 0,85 47 1,0 1,26 59 1,1 1,27 72 1,2 1,28 80 1,3 1,29 88 1,4 1,310 94 1,5 1,511 97 1,6 1,512 108 1,6 1,513 111 1,6 1,514 117 1,6 1,5

Trang 19

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

15-24 120-130 1,2-1,5 Tự do chăn thả

2.Thao tác bắt, kiểm tra và di chuyển đà điểuNuôi đà điểu phải định kỳ cân trọng lượng để kiểm soát sự tăng trưởng xem có phù hợp

với chuẩn không. Đối với những con phát triển chậm hay quá nhanh thì có biện pháp tăng cường hay hạn chế bằng cách điều chỉnh khẩu phần và định mức cho ăn.

Lúc nhỏ khi bắt đà điểu tuyệt đối không được cầm vào cổ mà phải đưa tay luồn xuống bụng nâng lên.

Với những đà điểu trưởng thành khi bắt 1 con cần 2 - 3 người, một người dùng móc sắt choàng vào cổ và ấn xuống, hai người khác nhanh chóng một bên trái, một bên phải dùng tay giữ chặt cánh và lông đuôi.

Cần phải có vải dài để che mặt đà điểu khi kiểm tra hoặc đi động để chúng không hoảng loạn. Lưu ý những người bắt phải bảo hiểm bằng đi ủng cao su để đà điểu tránh dẫm phải.

Nhìn chung nếu giai đoạn từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi nuôi tốt đà điểu khoẻ mạnh sẽ đảm bảo vững chắc cho kết quả thành công giai đoạn tiếp theo.

Từ 4 - 24 tháng tuổi điều cần chú ý nhất là tạo môi trường cho đà điểu vận động, kiểm soát được mức độ tăng trọng để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng. Đà điểu khoẻ mạnh có đôi chân vững chắc, lông bóng mượt và óng ả, đôi mắt linh hoạt lanh lợi. Từ 12 tháng tuổi trở đi màu sắc lông con trống và con mái sẽ khác biệt. Con trống lông càng đen mượt, chân và mỏ chuyển màu đỏ tươi là biểu hiện sức khoẻ tốt. Con mái lông mượt nhìn săn chắc gờ lưng có rãnh là thể trạng béo tốt.

3. Giai đoạn sinh sảnĐà điểu Australia thành thục lúc 25 tháng tuổi, con mái thành thục sớm hơn con trống

khoảng nửa năm do vậy nếu ghép trống mái cùng lứa tuổi với nhau tỷ lệ thụ tinh rất thấp. Thực tế cho thấy trong trường này tất cả trứng đẻ ở vụ này đầu đều không phôi. Để khắc phục tình trạng này có thể ghép đà điểu trống già hơn mái từ 6 tháng đến 1 năm tuổi. Vụ đẻ thứ 2 yếu tố tuổi không ảnh hưởng.

Con mái trưởng thành đẻ quả trứng đầu sau đó 16-18 ngày mới đẻ quả trứng thứ 2. Các quả tiếp theo đẻ cách nhau từ 2 - 5 hoặc 6 ngày. Nếu con mái thường xuyên bị xáo trộn hay rối loạn kích thích tố dẫn đến lân hay đẻ trứng dị dạng.

- Chuồng trạiChuồng trại nuôi đà điểu gồm chuồng có mái che với kích thước từ 3 x 5 m trong đổ cát

để đà điểu có thể vào đẻ. Sân chơi có chiều rộng 8 m và chiều dài 80 - 100 m. Cần có chiều dài lớn để chúng khi chạy lúc tăng tốc cực đại vẫn còn khoảng trống không gặp chứơng ngại vật.

Mỗi ô chuồng ghép 1 trống với 2 mái hoặc tương ứng 2 với 5.- Phân biệt trống máiĐà điểu trước 12 tháng tuổi lông chưa đặc trưng nên tính biệt chưa rõ ràng cơ quan sinh

dục con trống chưa phát triển đầy đủ vì vậy chỉ khi nó bài tiết mới quan sát được gai giao cấu lộ ra ngoài.

Từ 12 tháng tuổi con trống có dáng cao lớn, lông đen, đuôi và hai bên cánh có lông vũ màu trắng, chân và mỏ chuyển màu đỏ, con mái kích thước nhỏ hơn, lông màu xám tính hiền lành hơn.

- Tiêu chuẩn chọn đực giống

Trang 20

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

Đà điểu trống chọn hình thể cân đối cường tráng phát triển bình thường, tính ôn hoà, hoạt bát hiếu động, đầu thanh tú, cổ thẳng không cong, mắt lớn và linh hoạt thể trạng không quá béo hoặc quá gầy. Đặc biệt lưu tâm hai ngón chân khoẻ mạnh cấu tạo ngay ngắn. Cơ quan sinh dục phải lớn dài và cong về phía trái, chiều dài trung bình 25 cm. Những cá thể quá hung dữ thường không giữ lại làm giống vì khó kiểm soát và dễ làm chấn thương con mái.

- Ghép đàn và phối giốngTừ 18-20 tháng tuổi ghép con đực với con mái để cho chúng có thời gian sớm quen

nhau. Khi muốn giao phối con trống lượn quanh mái, có động tác xoè cánh đầu đánh sang hai bên hông, nếu con mái đồng ý cho phối thì nằm xuống chờ trống leo lên với một chân phải để lên lưng mái và hai đuôi úp dính vào nhau. Động tác phối xong là khi con trống đứng dậy bỏ đi, còn con mái vẫn nằm, miệng tép tép sau 3 - 4 phút mới đứng dậy. Sự phối giống thường diễn ra vào buổi sáng từ 6 - 9 giờ và chiều từ 14 - 16 giờ rất ít khi diễn ra vào buổi tối. Con trống tốt có thể phối 10-12 lần/ngày.

- Nhu cầu dinh dưỡng nuôi đà điểu sinh sảnDinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đến năng suất trứng, tỷ lệ phôi và ấp nở, tuy vậy kết

quả nghiên cứu về lĩnh vực này so với gia cầm vẫn còn vô cùng đơn giản.Hàm lượng dinh dưỡng trong khẩu phần: Protein (%) 16,0 - 16,5, năng lượng ME (kcal)

2600 – 2650; Lizin (%) 1,1; Methionin(%) 0,4 - 0,45; Ca (%) 2,8 - 3,0; P (%) 0,45 - 0,48; Vitamin A (UI) 16000; Vitamin D (UI) 3700; Vitamin E (UI) 58,5

Định lượng cho ăn 1,6 - 1,8 kg/con tuỳ thời điểm đầu vụ hay lúc đẻ rộ. Cho ăn buổi sáng đến chiều kiểm tra máng ăn vừa hết là lượng thức ăn cung cấp đủ.

Thức ăn xanh: cỏ ghi nê, cỏ voi và các loại rau khác đà điểu ăn được. Tốt nhất là đà điểu được thả ở bãi có thảm cỏ xanh để tự chúng lựa chọn và nhặt cỏ tươi theo ý muốn.

- Nước uốngĐà điểu sinh sản cần nhiều nước uống. Chúng sẽ không uống nước nóng vì vậy bố trí

máng uống nơi có bóng râm để nước được mát, nước luôn đổ đầy máng, mỗi ngày thay một lần.

- Mùa vụ sinh sản - quy luật đẻỞ Việt Nam đà điểu đẻ từ tháng 11 năm trước đến tháng 8 - 9 năm sau. Nghỉ đẻ và thay

lông 3 - 4 tháng, trong ngày đẻ tập trung từ 14 - 19 giờ. Vì vậy thời gian này phải bố trí người trực đẻ kịp thời nhặt trứng ra khỏi ổ tránh để chúng dẫm vỡ. Nếu quá 19 giờ mà không thấy đẻ xem như ngày hôm đó không đẻ.

Đà điểu mái đẻ theo từng đợt được 8 - 10 quả trứng thì nghỉ sau 7-10 ngày mới tiếp tục đẻ lại. Con đẻ ít có thể giãn đoạn 1-2 tháng.

- Khối lượng và kích thước trứngTrứng đẻ đầu thường có khối lượng nhỏ 900-1200 g, sau khi đẻ ra thường có dính máu

khô, các trứng sau từ từ lớn dần.Khi đẻ năm thứ 2 trở đi 80% trứng nặng 1400-1600 g, chiều dài khoảng 16,5 cm, chiều

rộng 13 cm, hình dạng gần như tròn, ít khi có hình dạng dài. Trứng bình thường màu trắng ngà, vỏ bóng, dày 2 mm.

Đà điểu ostrich nuôi tốt cho sản lượng trứng từ 30-45 quả/mái cá biệt có con cho 80 trứng/1 năm.

- Những công việc quản lý giống sinh sảnGhi số liệu giống, ô chuồng nuôi, tất cả các cá thể đều được đeo thẻ số bằng nhựa.

Trang 21

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

Ghi chép sinh sản: Ghi chép chủng loại đà điểu phối, chủng loại trứng đẻ, số lượng trứng thụ tinh, tỷ lệ ấp nở,.. Tất cả các số liệu ghi chép sẽ làm tư liệu cho công tác chọn giống trước, sau các mùa sinh sản.

Tóm lại, với kỹ thuật nuôi này, đà điểu sẽ lớn nhanh, ít bệnh tật, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho chủ đầu tư.

Trang 22

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

CHƯƠNG V: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

5.1. Đánh giá tác động môi trường5.1.1. Giới thiệu chung

Dự án “Trang trại động vật hoang dã Minh Châu” thuộc xã Thạch Long, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.

Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong xây dựng dự án và khu vực lân cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường khi dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường.

5.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trườngCác quy định và hướng dẫn sau được dùng để tham khảo

- Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua tháng 11 năm 2005;

- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường;

- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường;

- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 18/12/2008 về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;

- Quyết định số 35/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ngày 25/6/2002 về việc công bố Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng;

- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại;

- Tiêu chuẩn môi trường do Bộ KHCN&MT ban hành 1995, 2001 & 2005;

- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN và Môi trường;

5.2. Tác động của dự án tới môi trường5.2.1. Trong giai đoạn thi công xây dựng

Trang 23

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

- Việc san lấp mặt bằng có thể gây ra bụi, đất rơi vãi trên tuyến đường trong khu vực dự án

- Máy móc thi công có thể gây tiếng ồn và bụi.- Quá trình tập kết vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị thi công có thể làm cho khu vực

dự án bị ảnh hưởng xấu đến môi trường.- Công nhân xây dựng tập trung đông người có thể gây ra nhiều chất thải, rác thải sinh

hoạt.- Vấn đề an toàn lao động trong giai đoạn này cần phải được coi trọng hơn so với trước

đó.- Nước thải sinh hoạt của công nhân trực tiếp thi công, chủ yếu từ các khu tập kết vật

liệu xây dựng, điều này cũng ít xảy ra do tính chất của công trình như đã trình bày ở trên. (Tuy nhiên, vẫn bố trí một nhà vệ sinh công cộng tự hoại tạm phục vụ công trình)

5.2.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động- Sau khi dự án xây dựng xong và đi vào khai thác sử dụng cho một số tác động đến môi

trường có thể xảy ra là:+ Tác động do chất thải rắn+ Tác động do chất thải động vật.

5.3. Giải pháp quản lý, bảo vệ môi trườngCác ảnh hưởng của môi trường trong quá trình thực hiện dự án là không lớn, không

nghiệm trọng, chỉ là tạm thời, thứ yếu có phạm vi hạn chế và có thể kiểm soát, khống chế. Sau đây là một số biện pháp để bảo vệ môi trường:

5.3.1. Trong giai đoạn xây dựng hạ tầng và công trình - Lập kế hoạch thi công, bố trí nhân lực hợp lý tránh chồng chéo giữa các giai đoạn thi

công.- Áp dụng biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hóa rút ngắn thời gian thi công tới mức

tối đa.- Tránh tình trạng làm rơi vãi vật liệu gây ô nhiễm môi trường.- Có biện pháp an toàn thi công, thời gian và trình tự thi công hợp lý. Bố trí mặt bằng

thi công thuận lợi, tránh chồng chéo ảnh hưởng lẫn nhau. Các máy phát, máy nổ cần được che chắn giảm tiếng ồn. Tránh để nguồn nước thi công rò rỉ, chảy lai láng làm ô nhiễm vùng công trường xây dựng.

- Mặt bằng thi công phải đảm bảo cho công nhân làm việc và sinh hoạt thuận lợi. Bố trí hợp lý chỗ làm việc nghỉ ngơi ăn uống, tắm rửa, y tế và vệ sinh sạch sẽ.

- Lập rào chắn cách ly khu vực thi công, làm biển báo khu vực công trường, tăng cường nguồn chiếu sáng nếu có thi công về đêm.

- Chú ý các tuyến đường cấp điện thi công phải hết sức hợp lý, tránh rò rỉ gây tai nạn lao động, đặc biệt chú ý đến biện pháp phòng cháy chữa cháy tại khu vực công trường đang thi công xây dựng.

5.3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụngThu gom và xử lý chất thải:

Trang 24

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

Việc thu gom và xử lý chất thải trước khi thải ra ngoài môi trường là điều bắt buộc đối với các khu vực. Trong dự án này việc thu gom và xử lý chất thải phải được thực hiện từ khi xây dựng đến khi đi vào vận hành và quá trình tháo dỡ ngưng hoạt động để tránh gây ảnh hưởng đến hoạt động của khu vực dự án và môi trường khu vực xung quanh. Việc thu gom và xử lý phải được phân loại theo các loại chất thải rắn, lỏng, khí.

Khu vực xây dựng trang trại chăn nuôi sẽ phát sinh các loại chất thải, cần phải có biện pháp như sau :

- Phân lấy ra một phần xử lý bằng phương pháp Biogas tạo ra khí ga để phục vụ sản xuất, xử lý thú y và phục vụ sinh hoạt khác của trại.

- Nước thải: Lắng lọc qua hệ thống xử lý trước khi đưa ra hệ thống sông ngòi.- Phần phân khô: trang trại sử dụng để trồng cỏ và các loại cây trồng khác nhằm phục vụ

cho quá trình chăn nuôi.- Phần phân nước: Toàn bộ nước tiểu và nước rửa chuồng được đưa về hầm chứa Biogas,

qua các hầm xử lý nước thải khác nhau và sử dụng chế phẩm vi sinh ở khu vực chuồng trại để khử mùi và phân hủy nhanh chất hữu cơ dư thừa trước khi đưa ra sử dụng cho cây trồng.

- Hàng ngày sử dụng các hệ thống bơm rửa chuồng trại hiện đại có công suất cao để làm vệ sinh chuồng trại. Hàng tuần tiến hành phun các chế phẩm vi sinh ở khu vực chuồng trại để khử mùi. Định kỳ tiến hành phun thuốc khử trùng cho chuồng trại, cắt cỏ sạch sẽ tiêu diệt nơi sản sinh ra ruồi, muỗi.

5.4. Kết luận Dựa trên những đánh giá tác động môi trường ở phần trên chúng ta có thể thấy quá trình

thực hiện Dự án “Trang trại động vật hoang dã Minh Châu” thuộc Xã Thạch Long, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa có thể gây tác động đến môi trường quanh khu vực các khu vực lân cận. Tuy nhiên với diện tích trang trại 5ha, sức tải môi trường lớn vì vậy mức độ ảnh hưởng tới môi trường chỉ ở mức tương đối và tạo những tác động nhỏ. Tóm lại, chủ đầu tư chúng tôi cam kết sẽ thực hiện những biện pháp bảo vệ môi trường theo chỉ thị của các cấp ngành để môi trường được bền vững.

Trang 25

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

CHƯƠNG VI: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN

6.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư Tổng mức đầu tư cho Dự án “Trang trại động vật hoang dã Minh Châu” được lập dựa

trên các phương án trong hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án và các căn cứ sau đây:

- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;

- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Quốc Hội khóa XII kỳ họp thứ 3, số 14/2008/QH12 Ngày 03 tháng 06 năm 2008 ;

- Luật số 32/2013/QH13 của Quốc hội : Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiêp;

- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình;

- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;

- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;

- Thông tư 130/2008/TT-BTT ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp;

- Thông tư số 45/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 25/04/2013 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;

- Căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng công trình ban hành theo quyết định 495/QĐ-BXD ngày 26/04/2013 của Bộ xây dựng;

- Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình;

Trang 26

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

6.2. Nội dung tổng mức đầu tư6.2.1. Nội dung

Mục đích của tổng mức đầu tư là tính toán toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng dự án “Trang trại động vật hoang dã Minh Châu“ làm cơ sở để lập kế hoạch, quản lý vốn đầu tư và xác định hiệu quả đầu tư của dự án.

Tổng mức đầu tư của dự án là 2,251,095,000 đồng (Hai tỷ hai trăm năm mươi mốt triệu chín mươi lăm ngàn đồng) bao gồm:

+ Chi phí xây dựng trang trại+ Chi phí mua trang thiết bị máy móc+ Chi phí thuê đất+ Chi phí mua giống+ Phí dự phòng

Chi phí xây dựng Dựa trên bảng khái toán về tổng mức đầu tư xây dựng công trình. Giá trị đầu tư xây dựng

công trình và hạ tầng là 1,147,000,000 đồng.Mặt bằng dự án:Tổng diện tích khu trang trại: 50,000 m2 (5ha)+ Diện tích khu nuôi baba và cá : 6,025m2

+ Diện tích khu nuôi các con vật khác: 10,640 m2

+ Diện tích trồng cỏ và cây ăn trái : 32,305 m2

+ Diện tích khu nhà ở cho nhân viên: 30m2

+ Diện tích đường đi nội bộ: 1,000 m2

Để thu được 100% sản phẩm loại 1. Thì quá trình xây dựng trang trại và lắp đặt thiết bị cần được đảm bảo:

- Ao nuôi ba ba và cá phải thông thoáng và có ba tầng: mặt đứng, mặt nghiêng và đáy ao để phù hợp với điều kiện và môi trường sống của giống. Trang trại xây dựng diện tích ao nuôi ba ba là 2000 m2 (2 con/m2), ứng với mỗi ao là 1000 m2. Xây dựng thêm hệ thống xử lý nước thải để đảm bảo vệ sinh ao nuôi. Xung quanh ao nuôi được trồng cây xanh che bóng mát và ăn quả. Tất cả đáp ứng được những yêu cầu chung thiết kế và phối hợp các bộ phận thành một hệ thống hoàn chỉnh.

- Khu nuôi đà điểu thương phẩm gồm 10 khu chuồng nằm dọc, mỗi khu chuồng nuôi 10 đến 15 con đà điểu. Ứng với diện tích 400m2 (5 x 80) chia làm 2 phần:

+ Khu phần nhà: diện tích 300m2 (50 x 6) được xây dựng bằng khung sắt, lợp tôn, nền nhà đổ cát, xây máng ăn. Ở giữa các chuồng có vách ngăn cao 1.2m. Đây là nơi để đà điểu trú mưa, trú nắng và ăn uống nghỉ ngơi trong thời tiết khắc nghiệt.

+ Khu sân chơi là phần diện tích 3,700m2 còn lại: được bao che xung quanh là thép lưới B40 và nền đất đổ cát không lẫn sỏi đá.

Trang 27

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

Bảng tính xây dựng và lắp thiết bị Đv:1,000 đồng

TÊN HẠNG MỤC ĐVTSố

Lượng

Diện tích (m2)

Tổng Diện Tích

ĐƠN GIÁ

(VNĐ)

GIÁ TRỊ

TRƯỚC THUẾ

VATGIÁ TRỊ

SAU THUẾ

Khu chăn nuôi ba ba và cá 6,025 367,272 36,728 404,000Ao nuôi ba ba lấy thịt (4000 con)

ao 21,00

02,000 70,000 127,273 12,727 140,000

Ao nuôi giốngao 1

1,000

1,000 70,000 63,636 6,364 70,000

Ao nuôi cá thức ăn cho ba baao 1

2,000

2,000 80,000 72,727 7,273 80,000

Ao xử lý nước thảiao 1

1,000

1,000 60,000 54,545 5,455 60,000

Nhà bảo vệ m2 1 10 10 1,500 13,636 1,364 15,000

Kho chứa thức ăn m2 1 15 15 1,500 20,455 2,045 22,500

Kênh dẫn nuớc (dài 15m) kênh 2 7,500 13,636 1,364 15,000

Cửa ra vào cửa 1 1,500 1,364 136 1,500Khu nuôi đà điểu và các loài động vật quý hiếm

10,640 35,636 656,364 692,000

Đất chuồng nuôi đà điều (100 con) bao gồm:

chuồng 10 400 4,000 315,909 31,591 347,500

- Khu nhà (khung sắt, lợp tôn, đỏ cát, xây móng)

10 30 300 850 231,818 23,182 255,000

- Sân chơi (đỏ cát 1500m2 và rào lưới B40 )

m² 3,700 25 84,091 8,409 92,500

Chuồng nuôi các con vật khác chuồng 25 200 5,000 50 227,273 22,727 250,000Hệ thống trạm điện, hệ thống xử lý nước thải.

trạm 3 200 600 10,000 27,273 2,727 30,000

Diện tích cây xanhcây 300

1,000

1,000 15 4,091 409 4500

Kho chứa thức ăn m² 1 30 30 1,500 40,909 4,091 45,000

Nhà bảo vệ m² 1 10 10 1,500 13,636 1,364 15,000

Khu nhà ở cho nhân viên m² 1 30 30 1,700 46,364 4,636 51,000Diện tích trồng cỏ và cây ăn trái

m² 32,305 -

Diện tích đường đi nội bộ m² 1,000

TỔNG CỘNG 50,000 449,272 697,728 1,147,000

Chi phí thiết bị:Dựa trên bảng khái toán về tổng mức đầu tư xây dựng công trình. Giá trị đầu tư trang

thiết bị là 78,000,000 đồng bao gồm: hệ thống điện, nước; máy bơm nước; máy ấp trứng.

Trang 28

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

Bảng mua máy móc thiết bị:Đv: 1000 đồng

TÊN HẠNG MỤC ĐVT SLĐƠN GIÁ

(VNĐ)

THÀNH TIỀN

TRƯỚC THUẾ

VAT

THÀNH TIỀN SAU

THUẾ

Khu nuôi ba ba và cá 18,182 1,818 20,000

Máy bơm nước cái 2 4,000 7,273 727 8,000

Hệ thống điện hệ thống 1 12,000 10,909 1,091 12,000

Khu nuôi đà điểu 49,091 4,909 54,000

Máy bơm nước cái 1 4,000 3,636 364 4,000

Máy ấp trứng cái 1 50,000 45,455 4,545 50,000

Khu nuôi các con vật khác 3,636 364 4,000

Máy bơm nước cái 1 4,000 4,000

TỔNG CỘNG 70,909 7,091 78,000

Chi phí thuê đất: thời gian thuê đất là 20 năm là 404,250,000 đồng

Chi phí mua giốngTrong năm đầu tiên, trang trại dự định nuôi thí điểm hai con giống đó là: baba và đà

điểu. Số lượng nuôi baba là 4.000 con; đà điểu là 100 con. Chu kỳ sinh sản của baba là 1 năm, đà điểu là 2 năm. Trong quá trình chăn nuôi, khi đến tuổi trưởng thành, trang trại sẽ tách con giống tốt để nuôi riêng và nhân giống mới và mở rộng nuôi các con vật khác: kỳ đà, dúi, chồn hương, gà rừng, chim công ...

Chi phí mua giống = 417,200,000 đồng

Chi phí dự phòngDự phòng phí bằng 5% chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, phù hợp với Thông tư số

05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình”.

Chi phí dự phòng (Gxd+Gtb) x 10%= 204,645,000 đồng

6.2.2. Kết quả tổng mức đầu tưĐv: 1,000 đồng

STT Hạng mục GT trước thuế VAT GT sau thuế

1 Xây dựng trang trại 1,042,727 104,273 1,147,000 2 Thiết bị trang trại 70,909 7,091 78,000 3 Chi phí thuê đất 20 năm 367,500 36,750 404,250 4 Chi phí mua giống 379,273 37,927 417,200

Trang 29

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

5 Dự phòng phí (10%) 186,041 18,604 204,645 TỔNG ĐẦU TƯ 2,046,450 204,645 2,251,095

CHƯƠNG VII: NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN

7.1. Kế hoạch đầu tưDự án được tiến hành thực hiện từ quý III/2014 đến quý I/2016 bao gồm : Giai đoạn chuẩn bị đầu tư quý III/2014 và quý IV/2014 tiến hành thuê đất 20 năm. Giai đoạn xây dựng là năm 2015: Kế hoạch đầu tư xây dựng trang trại và mua sắm

máy móc trang thiết bị. Giai đoạn chọn mua con giống: Quý I/ 2016 và dự án bắt đầu thực hiện.

7.2. Tiến độ sử dụng vốnTiến độ xây dựng dự án được thể hiện chi tiết qua bảng sau:

Đơn vị : 1,000 đồng

STT Hạng mụcQuý

III/2014Quý

IV/2014Năm 2015 Năm 2016 TỔNG

1 Xây dựng trang trại 1,147,000 1,147,000

2 Thiết bị trang trại 78,000 78,000

3 Chi phí thuê đất 20 năm 202,125 202,125 404,250

4 Mua giống 417,200 417,200

5 Dự phòng phí (10%) 20,465 20,465 102,323 61,392 204,645

Tổng cộng 222,590 222,590 1,327,323 478,592 2,251,095

7.3. Vốn lưu động Ngoài những khoản đầu tư ban đầu về xây dựng trang trại và mua sắm máy móc thiết bị,

khi dự án đi vào hoạt động cần bổ sung nguồn vốn lưu động. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động trong quá trình sản xuất của nhà máy. Vốn lưu động của dự án bao gồm khoản phải thu bằng 20% doanh thu, khoản phải trả bằng 10% chi phí hoạt động và nhu cầu tồn quỹ tiền mặt bằng 15% doanh thu.

Bảng vốn lưu động Đv:1,000 đồng

Vốn lưu động 2016 2017 2018 2019

Năm hoạt động 2 3 4 5

Khoản Phải thu 336,751 385,529 404,805 425,046

Chênh lệch +/- AR (336,751) (48,778) (19,276) (20,241)

Khoản Phải trả 140,893 106,619 107,203 106,543

Chênh lệch +/- AP (140,893) 34,274 (584) 660

Tồn quỹ TM 211,339 159,929 160,805 159,814

Trang 30

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

Chênh lệch +/- CB 211,339 (51,410) 876 (991)

Trang 31

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

CHƯƠNG VIII: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH

8.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toánCác thông số giả định trên dùng để tính toán hiệu quả kinh tế của dự án trên cơ sở tính

toán của các dự án đã triển khai, các văn bản liên quan đến giá bán, các tài liệu cung cấp từ Chủ đầu tư, cụ thể như sau:

8.1.1. Giả định về chi phí

Các con vật nuôi chính của trang trại: baba, đà điểu, cá, kì đà, dúi, chồn hương, chim công, gà rừng…Số lượng nuôi con giống một vụ của trang trại được thể hiện như sau:

Đv: 1,000 đồng

Mua Giống Số lượng (con) Đơn giá Tiền Tỉ lệ sống

1 Baba 4,000 15 60,000 90%2 Các loài cá 12,000 0.6 7,200 80%3 Đà Điểu 100 3,500 350,000 95%4 Gà rừng 60 120 7,200 90%5 Kỳ đà 20 500 10,000 90%6 Chim công 20 1,500 30,000 95%

Tổng Cộng 16,200 464,400

Chi phí mua giống: Với số lượng nuôi con giống như trên thì số lượng nhân giống của các con vật được phân

bổ theo kế hoạch như sau:

Hạng Mục Tỉ lệSố lượng giống

(con)Số lượng con sinh ra

(con)Baba Giống 8% 288 4,838 Baba bán thịt 92% 3,312 Đà điều giống 4% 4 112 Đà điều thịt 96% 91 Gà rừng giống 5% 3 66Gà rừng bán 95% 51 Kỳ đà giống 10% 2 18 Kỳ đà bán 90% 16 Chim công giống 15% 3 21Chim công bán 85% 16

Trang 32

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

Bảng mua con giống mới qua các năm : Đv: 1,000 đồng

Năm Năm 1 Năm 2 Năm 3Baba 60,000 Các loài cá 7,200 Đà Điểu 350,000 Gà rừng 7,200 Kỳ đà 10,000 Chim công 30,000 30,000 Tổng 417,200 47,200 30,000

Theo chu kỳ sinh sản của các động vật nuôi lấy giống thì thời gian, số lượng con giống sẽ theo bảng ước tính sau:

STT Hạng mục Số năm đẻSố lần

đẻ/năm

Số trứng/

lần

Số lượng trứng/ năm

Số con nở và nuôi

1 Baba ( từ tháng 4 đến tháng 9) 1 4 10 40 242 Đà điểu 2 40 283 Gà rừng 1 4 7 28 224 Kỳ đà 1 1 15 15 95 Chim Công 2 3 4 12 7

Chi phí lương nhân viên:Chế độ tiền lương của nhân viên bao gồm:- Mức lương cơ bản và phụ cấp. - BHYT, BHXH, BHTN: 22% - Số tháng được hưởng lương: 13 tháng.- Mức tăng lương hằng năm: 5%/năm.

Chế độ tiền lương của các bộ phận Đv: 1,000 đồng

TT Chức danh Số lượngChi phí

lương/ tháng

Tông lương tháng

Chi phí BHXH, BHYT (tháng)

Tổng lương năm

Chi phí BHXH, BHYT (năm)

1 Nhân công 4 2,500 10,000 2,200 130,000 26,400 Tổng chi lương 4 2,500 10,000 2,200 130,000 26,400

Trang 33

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

Bảng lương nhân viên 5 năm đầu tiên của dự án:Đvt: 1,000 đồng

Năm 2016 2017 2018 2019

Chỉ số tăng lương 1.00 1.05 1.10 1.15

Lương nhân viên 130,000 136,500 143,000 149,500

Khấu hao tài sản cố địnhTính toán khấu hao cho tài sản cố định được áp dụng theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC

do Bộ Tài chính ban hành ngày 25/04/2013 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Thời gian khấu hao tài sản cụ thể như sau:

Hạng Mục Năm Phương pháp

- Chí phí xây dựng 20 Khấu hao theo đường thẳng

- Chi phí thiết bị 10 Khấu hao theo đường thẳng

Chi phí thức ăn + vacxin Đv: 1,000 đồng

Hạng mụcBaba Đà điểu

Các loài cá

Gà rừng

Chim công

Kỳ đà

Số lượng 4,000 100 12000 240 40 40Tỷ lệ sống 90% 95% 80% 90% 95% 90%

Số lượng sống 3,600 95 9,600 216 38 36Lượng thức ăn tinh/con/năm( kg) 3 288 1.3 3 3

Lượng thứ ăn xanh/con/ năm (kg) 0 480Thức ăn khác(cá, phụ phẩm..)/con/năm/kg 57 2

Giá thức ăn tinh/phụ phẩm 22 16 14 14 14 12Chi phí thức ăn 237,600 437,760 174,720 9072 1596 864

Giá thuốc + vacxin ( /con) 5 6 5 5 5Chi phí thuốc và vacxin 20,000 600 1,200 200 200

Tổng chi phí 257,600 438,360 174,720 10,272 1,796 1,064

Chi phí điện, nước: 3% doanh thu Chi phí cải tạo xây dựng trang tại: 1% Chi phí bảo trì máy móc thiết bị: 1% Chi phí BHXH, BHYT, BHTN Chi phí xử lý chất thải: 1% doanh thu. Chi phí làm sạch các chuồng trại, ao nuôi

giống, mua hóa chất khử trùng làm sạch nguồn nước trước khi thả nuôi giống. Chi phí khác: 2% doanh thu

Trang 34

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

Bảng chi phí hoạt động của trang trại 5 năm đầu tiênĐv: 1,000 đồng

Năm 2016 2017 2018 2019Hạng Mục CP 2 3 4 5

Chi phí điện nước 50,513 57,829 60,721 63,757

Chi phí con giống 417,200 47,200 30,000 0

Chi phí thức ăn 850,080 861,612 878,844 896,421

Chi phí thuốc + vacxin 20,600 22,200 23,310 24,476

Chi phí bảo trì máy móc 780 803 827

Chi phí cải tạo trang trại 11,470 11,814 12,168

Chi phí BHXH, BHYT, BHTN 26,400 27,192 28,008 28,848

Chi phí xử lý chất thải 16,83

8 17,34

3 17,863 18,399

Chi phí khác 23,801 21,679 21,806 21,689

TỔNG CỘNG1,408,927 1,066,192

1,072,033

1,065,426

8.1.2. Giả định về doanh thu Theo khảo sát giá thị trường thì giá bán của các vật nuôi như sau: STT Doanh Thu Giá Đơn Vị số vụ / năm số kg/con/vụ

1 Baba bán thịt 110 ngàn đồng/ kg/con/ vụ 1 0.82 Đà Điểu bán thịt 160 ngàn đồng/ kg/ vụ 1 903 Gà rừng 350 ngàn đồng /con / vụ 2 4 Kỳ đà 250 ngàn đồng/ kg/ vụ 1 75 Chim công 3000 ngàn đồng/con 2

Bảng doanh thu chi tiết của trang trại từ việc bán thịt trong năm đầu tiên: Đv: 1,000 đồng

STT Bảng KH doanh thu DT bán Thịt Sản Lượng Tiêu Thụ 1,843,456

1 Baba 291,456 2 Đà Điểu 1,392,300 3 Gà rừng 35,700 4 Kỳ đà 28,000 5 Chim công 96,000

8.2. Hiệu quả kinh tế8.2.1. Doanh thu dự ánKế hoạch của trang trại sẽ nuôi

Trang 35

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

Bảng doanh thu dự án trong 5 năm đầu tiên của dự ánĐVT: 1,000 đồng

Năm 2016 2017 2018 2019

2 3 4 5Sản Lượng Tiêu Thụ 1,683,756 1,927,644 2,024,026 2,125,228 Baba 291,456 306,029 321,330 337,397 Đà Điểu 1,392,300 1,461,915 1,535,011 1,611,762 Gà rừng 35,700 37,485 39,359 Kỳ đà 28,000 29,400 30,870 Chim công 96,000 100,800 105,840 Tổng Cộng 1,683,756 1,927,644 2,024,026 2,125,228

Dự án phân tích hiệu quả là 15 năm: từ năm 2014 đến năm 2029.Thời gian hoạt động của trang trại là 20 năm: từ năm 2016 đến 2035.Theo Luật số 32/2013/QH13 của Quốc hội: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

thuế thu nhập doanh nghiệp, ban hanh ngay 19/6/2013, co hiêu lưc từ ngày 01/01/2014 về bổ sung vào diện áp dụng thuế suất ưu đãi 10% đối với các khoản thu nhập từ trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối của HTX thuộc diện miễn thuế; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm.

Cụ thể đối với dự án “Trang trại động vật hoang dã Minh Châu” được đầu tư tại xã Thạch Long, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng là 10%.

Trang 36

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

8.2.2. Báo cáo thu nhập Đơn vị: 1,000đồng

Năm 2016 2017 2018 2019 2 3 4 5Doanh thu 1,683,756 1,927,644 2,024,026 2,125,228Chi phí hoạt động 1,408,927 1,066,192 1,072,033 1,065,426Chi phí nhân công 130,000 136,500 143,000 149,500Chi phí khấu hao 65,150 65,150 65,150 65,150Lợi nhuận trước thuế 79,679 659,802 743,843 845,152Thuế TNDN (10%) 7,968 65,980 74,384 84,515Lợi nhuận sau thuế 71,711 593,822 669,459 760,637

8.2.3. Báo cáo ngân lưu theo quan điểm tổng đầu tư (TIPV)Báo cáo ngân lưu theo quan điểm tổng đầu tư TIPV:

Đơn vị: 1,000 vnđNăm 2014 2015 2016 2017 2018 2019

0 1 2 3 4 5NGÂN LƯU VÀO Doanh thu 1,683,756 1,927,644 2,024,026 2,125,228

Giá trị thanh lýThay đổi +/- AR 0 -336,751 -48,778 -19,276 -20,241

Tổng ngân lưu vào 0 0 1,347,005 1,878,866 2,004,750 2,104,987

NGÂN LƯU RAChi phí đầu tư ban đầu 40,930 1,327,323 478,592

Chi phí thuê đất 20,213 20,213 20,213 20,213 20,213 20,213

Chi phí hoạt động 0 1,408,927 1,066,192 1,072,033 1,065,426

Chi phí nhân công 0 130,000 136,500 143,000 149,500

Chênh lệch +/- AP 0 0 -140,893 34,274 -584 660

Chênh lệch +/- CB 0 0 211,339 -51,410 876 -991

Tổng ngân lưu ra 61,143 1,347,536 2,108,178 1,205,769 1,235,538 1,234,808

Ngân lưu ròng trước thuế -61,143 -1,347,536 -761,173 673,097 769,212 870,179

Thuế TNDN (10%) 0 7,968 65,980 74,384 84,515

Ngân lưu ròng sau thuế -61,143 -1,347,536 -761,173 673,097 769,212 870,179

Hệ số chiết khấu 1.00 0.89 0.80 0.71 0.64 0.57

Hiện giá ngân lưu ròng -61,143 -1,199,307 -608,938 477,899 492,296 496,002

Hiện giá tích luỹ -61,143 -1,260,450 -1,869,388 -1,391,489 -899,193 -403,191

Trang 37

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

TT Chỉ tiêu Giá trị

1 Tổng mức đầu tư 2,251,095,000 đồng

2 Giá trị hiện tại thuần NPV 3,601,171,000 đồng

3 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR (%) 33%

4 Thời gian hoàn vốn 6 năm 10 tháng

Đánh giá Hiệu quả

Phân tích hiệu quả của dự án là 15 năm, tuy nhiên dự án hoạt động với thời gian dài hạn 20 năm.

Dòng tiền thu vào bao gồm: tổng doanh thu hằng năm; giá trị tài sản thanh lý tài sản, khoản tiền phải thu, sản lượng tồn kho.

Dòng tiền chi ra gồm: các khoản chi đầu tư ban đầu như xây lắp, mua sắm MMTB; chi phí hoạt động hằng năm (không bao gồm chi phí khấu hao); tiền thuế nộp cho ngân sách Nhà Nước.

Dựa vào kết quả ngân lưu vào và ngân lưu ra, ta tính được các chỉ số tài chính, và kết quả cho thấy:

Hiện giá thu nhập thuần của dự án là : NPV = 3,601,171,000 đồng > 0 Suất sinh lợi nội tại là: IRR = 33% > WACCThời gian hoàn vốn tính là 6 năm 10 tháng, tuy nhiên thời gian trên bao gồm cả thời gian

xây dựng. Dự án có suất sinh lợi nội bộ và hiệu quả đầu tư khá cao.Qua quá trình hoạch định, phân tích và tính toán các chỉ số tài chính trên cho thấy dự án

mang lại lợi nhuận cao cho chủ đầu tư, suất sinh lời nội bộ cũng cao hơn sự kỳ vọng của nhà đầu tư, và khả năng thu hồi vốn nhanh.

8.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội Dự án “Trang trại động vật hoang dã Minh Châu” có nhiều tác động tích cực đến sự phát

triển kinh tế và xã hội của khu vực và tỉnh Thanh Hóa. Đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân nói chung và của khu vực nói riêng. Nhà nước và địa phương có nguồn thu ngân sách từ Thuế GTGT, Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Qua phân tích về hiệu quả đầu tư, dự án còn rất khả thi qua các thông số tài chính như NPV = 3,601,171,000 đồng; Suất sinh lời nội bộ là: IRR = 33%; thời gian hoà vốn sau 6 năm 10 tháng (chưa tính 02 năm chuẩn bị và xây dựng). Điều này cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư, niềm tin lớn khi khả năng thu hồi vốn đầu tư nhanh. Thêm vào đó, dự án còn đóng góp rất lớn cho ngân sách Nhà Nước, giải quyết một lượng lớn lực lượng lao động cho địa phương nói riêng và cả nước nói chung.

Trang 38

Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

CHƯƠNG IX: KẾT LUẬN

Dự án “Trang trại động vật hoang dã Minh Châu” thuộc xã Thạch Long, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa không những mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ đầu tư mà còn đáp ứng nhu cầu xã hội, góp phần bảo tồn động vật hoang dã đồng thời tạo đà phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh, đóng góp đáng kể vào tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Riêng về mặt tài chính, dự án được đánh giá rất khả thi thông qua kế hoạch sử dụng vốn, chi phí đầu tư, chi phí hoạt động và nguồn doanh thu.

Để phát huy được hiệu quả dự án, chủ đầu tư chúng tôi rất cần sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng, ban ngành. Kính mong các cơ quan tạo điều kiện giúp đỡ để việc thuê đất sớm được phê duyệt và tiến hành hoạt động.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.

Thanh Hóa, ngày ….. tháng …. năm …..

Nơi nhận:- Như trên- Lưu TCHC.

CHỦ ĐẦU TƯ

ĐOÀN CHÍNH THUẦN

Trang 39