giao an lich su 11

68
TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009 Tuần 1 Ngày soạn: 05/8/2008 Tiết 1 Ngày dạy: 15/8/2008 PHẦN MỘT: LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI Chương I : CÁC NƯỚC CHÂU Á (Từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) Bài1: NHẬT BẢN I. Mục tiêu bài học: 1.Kiến thức : Con đường của Nhật Bản trong việc phát triển CNTB và chuyển sang giai đoạn CNĐQ. Bản chất của cuộc cải cách Minh Trị và đã giúp Nhật Bản thoát khỏi số phận nước thuộc địa và phụ thuộc. 2.Tư tưởng: Nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của những cải cách tiến bộ đối với sự phát triển của xã hội, giải thích vì sao chiến tranh gắn liền với đế quốc 3.Trọng tâm : Cuộc cải cách Minh Trị 4.Phương pháp : Nhận thức lịch sử và thông tin tái hiện lịch sử 5.Kỹ năng : Phát triển khả năng nhận xét, phân tích đánh giá sự kiện hiện tượng, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho nước ta. II. Thiết bị tài liệu dạy học : Bản đồ Nhật Bản và tài liệu về cải cách Minh Trị III. Tiến Trình Lên Lớp: 1. Ổn định lớp: giáo viên kiểm tra sĩ số lớp 2. Giới thiệu bài mới: Vì sao cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX các nước ở châu Á trở thành thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của các nước tư bản phương Tây nhưng Nhật Bản vẫn giữ được độc lập và phát triển nhanh chóng thành đế quốc chủ nghĩa. Chúng ta thử cùng nhau tìm hiểu qua bài học hôm nay. Phương pháp (Công việc Thầy và Trò ) Nội dung bài dạy Giáo viên giới thiệu vị trí địa lý của NB trên bản đồ. Giáo viên giải thích chế độ Mạc phủ, Chế độ đẳng cấp ->Hậu quả? Giáo viên giải thích hậu quả của việc ký kết những hiệp ước thông thương. Vì sao chế độ Mạc phủ bị lật đổ? Trình bày và phân tích nội dung của cuộc cải cách Minh Trị? Học sinh trả lời, giáo viên đưa dữ liệu vào để làm nội bật vấn đề 1.Nhật Bản từ đấu thế kỷ XIX đến trước năm 1868 : _ Thế kỷ XIX chế độ Mạc phủ, đứng đầu là Xôgun: khủng hoảng => trầm trọng vào giữa thế kỷ XIX + mầm mống kinh tế TBCN phát triển nhanh chóng + nơng dân, tư sản thị dân >< chế độ phong kiến lạc hậu => Chế độ phong kiến mâu thuẫn với sự phát triển của nền kinh tế TBCN _ Lợi dụng NB đang khủng hoảng, các nước phương tây (Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Hà Lan) dùng vũ lực buộc NB ký những hiệp ước thông thương => khủng hoảng chính trị và mâu thuẫn xã hội sâu sắc. =>Nhật Bản : 2 con đường : bảo thủ, trì trệ hoặc canh tân đất nước. 2.Cuộc Duy tân Minh Trị (Mây-gi): Ngày 3-1-1868 Thiên hoàng thành lập chính phủ mới và thực hiện những cải cách mở đường cho CNTB phát triển -Về chính trị: Nhật hồng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới; thực hiện quyền bình đẳng; 1889: thành lập chính phủ lập hiến. -Kinh tế: xĩa bỏ độc quyền ruộng đất của phong kiến; thực hiện cải cách theo hướng tư bản chủ nghĩa. -Quân sự: Tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây; chú - 1 - GV: Lê Xuân Trường

Upload: hoa-phuong

Post on 20-Jul-2015

71 views

Category:

Documents


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009Tuần 1 Ngày soạn: 05/8/2008Tiết 1 Ngày dạy: 15/8/2008

PHẦN MỘT: LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI

Chương I: CÁC NƯỚC CHÂU Á(Từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX)

Bài1: NHẬT BẢN

I. Mục tiêu bài học: 1.Kiến thức: Con đường của Nhật Bản trong việc phát triển CNTB và chuyển sang giai đoạn CNĐQ. Bản chất của cuộc cải cách Minh Trị và đã giúp Nhật Bản thoát khỏi số phận nước thuộc địa và phụ thuộc.2.Tư tưởng: Nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của những cải cách tiến bộ đối với sự phát triển của xã hội, giải thích vì sao chiến tranh gắn liền với đế quốc3.Trọng tâm: Cuộc cải cách Minh Trị 4.Phương pháp: Nhận thức lịch sử và thông tin tái hiện lịch sử5.Kỹ năng: Phát triển khả năng nhận xét, phân tích đánh giá sự kiện hiện tượng, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho nước ta.II. Thiết bị tài liệu dạy học:

Bản đồ Nhật Bản và tài liệu về cải cách Minh TrịIII. Tiến Trình Lên Lớp:

1. Ổn định lớp: giáo viên kiểm tra sĩ số lớp2. Giới thiệu bài mới: Vì sao cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX các nước ở châu Á trở thành

thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của các nước tư bản phương Tây nhưng Nhật Bản vẫn giữ được độc lập và phát triển nhanh chóng thành đế quốc chủ nghĩa. Chúng ta thử cùng nhau tìm hiểu qua bài học hôm nay.

Phương pháp (Công việc Thầy và Trò )

Nội dung bài dạy

Giáo viên giới thiệu vị trí địa lý của NB trên bản đồ.

Giáo viên giải thích chế độ Mạc phủ, Chế độ đẳng cấp

->Hậu quả?

Giáo viên giải thích hậu quả của việc ký kết những hiệp ước thông thương.

Vì sao chế độ Mạc phủ bị lật đổ?

Trình bày và phân tích nội dung của cuộc cải cách Minh Trị?

Học sinh trả lời, giáo viên đưa dữ liệu vào để làm nội bật vấn đề

1.Nhật Bản từ đấu thế kỷ XIX đến trước năm 1868 : _ Thế kỷ XIX chế độ Mạc phủ, đứng đầu là Xôgun: khủng hoảng => trầm trọng vào giữa thế kỷ XIX + mầm mống kinh tế TBCN phát triển nhanh chóng + nơng dân, tư sản thị dân >< chế độ phong kiến lạc hậu=> Chế độ phong kiến mâu thuẫn với sự phát triển của nền kinh tế TBCN_ Lợi dụng NB đang khủng hoảng, các nước phương tây (Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Hà Lan) dùng vũ lực buộc NB ký những hiệp ước thông thương => khủng hoảng chính trị và mâu thuẫn xã hội sâu sắc.=>Nhật Bản : 2 con đường : bảo thủ, trì trệ hoặc canh tân đất nước.2.Cuộc Duy tân Minh Trị (Mây-gi): Ngày 3-1-1868 Thiên hoàng thành lập chính phủ mới và thực hiện những cải cách mở đường cho CNTB phát triển -Về chính trị: Nhật hồng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới; thực hiện quyền bình đẳng; 1889: thành lập chính phủ lập hiến.-Kinh tế: xĩa bỏ độc quyền ruộng đất của phong kiến; thực hiện cải cách theo hướng tư bản chủ nghĩa.-Quân sự: Tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây; chú

- 1 - GV: Lê Xuân Trường

Page 2: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009

Kết quả có ý nghĩa nhất đối với Nhật Bản sau cải cách Minh Trị theo em là gì?Tính chất của cuộc cải cách Minh Trị?Tại sao “cải cách Minh Trị” là cuộc CMTS không triệt để?

Nước Nhật tiến lên CNĐQ?=>giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào 5 đặc điểm của CNĐQ để chứng minh.

trọng đĩng tàu chiến, sản xuất vũ khí đạn dược.-Giáo dục: bắt buộc => áp dụng khoa học kỹ thuật.=> Cải cách Minh Trị thực chất là cuộc cách mạng tư sản không triệt để nhưng đã giúp Nhật Bản trở thành một nước tư bản chủ nghĩa thoát khỏi số phận một nước thuộc địa. 3. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa: _ Chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh đã chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc trong vòng 30 năm.

_ Đẩy mạnh công nghiệp hóa => tập trung tư bản và sản xuất => Công ty độc quyền: Mitsui, Mitsubisi.._ Chiến tranh xâm lược để giành thị trường: Triều Tiên, Trung Quốc, Nga.

_ Nhân dân lao động bị bóc lột => đấu tranh mạnh mẽ và chủ nghĩa xã hội khoa học được truyền bá rộng rãi vào phong trào công nhân=> 1901: Đảng xã hội dân chủ Nhật ra đời.

IV. Kết thúc bài học : 1. Củng cố : Vì sao Nhật Bản thoát khỏi số phận một nước thuộc địa và trở thành nước đế quốc? 2. Dặn dò : làm bài tập trong SGK và chuẩn bị bài Ấn Độ.

Tuần 2 Ngày soạn: 10/8/2008Tiết 2 Ngày dạy: 22/8/2008

Bài 2: ẤN ĐỘI/ Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức: -Biết được sựn thống trị tàn bạo của thực dân Anh ở Ấn Độ cuối thế kỷ XIX-XX, là nguyên nhân khiến phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ngày càng phát triển mạnh. -Hiểu rõ vai trò của giai cấp tư sản Ấn, đặc biệt là Đảng Quốc Đại trong phong trào giải phóng dân tộc, tinh thần đấu tranh anh dũng của nhân dân Ấn Độ, đặc biệt là của nông dân, binh lính và công nhân Ấn Độ, chống thực dân Anh được thể hiện rõ nét qua các cuộc khởi nghĩa Xipay, cuộc bãi công của công nhân Bombay.

- 2 - GV: Lê Xuân Trường

Page 3: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-20092. Kỹ năng: Biết sử dụng lược đồ để trình bày diễn biến các cuộc đấu tranh tiêu biểu.3. Tư tưởng: Có thái độ lên án sự thống trị dã man, tàn bạo của thực dân Anh đối với nhân dân Ấn Độ; đồng tình và khâm phục cuộc đấu tranh của nhân dân Ấn Độ chống chủ nghĩa đế quốc.4. Trọng tâm: -Cuộc khởi nghĩa Xipay (1857-1859) -Đảng Quốc Đại và phong trào dân tộc (1885-1903)5. Phương pháp : Thông tin tái hiện lịch sử và nhận thức lịch sửII. Thiết bị, tài liệu dạy học:

1. Chuẩn bị của giáo viên : Lược đồ phong trào cách mạng Ấn Độ cuối thế kỷ XIX-XX2. Chuẩn bị của học sinh : Chuẩn bị phần I, II SGK để thảo luận

III. Nội dung:1. Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra bài cũ : -Tại sao nói cuộc Duy Tân Minh Trị có ý nghĩa như một cuộc cách mạng

tư sản? -Những sự kiện nào chứng tỏ Nhật đi lên con đường chủ nghĩa đế quốc?3. Giới thiệu bài mớ i : Ấn Độ là một quốc gia rộng lớn, đông dân nằm ở Nam Châu Á, có nền văn minh lâu đời, tài nguyên dồi dào. Vì vậy các nước phát triển tìm cách xâm nhập vào Ấn Độ => các em theo dõi bài học để xem chủ nghĩa thực dân xâm nhập Ấn Độ như thế nào? Và vì sao nhân dân Ấn Độ đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân phương Tây.4. Nội dung :

Phương Pháp Nộ i dung

- GV:Söû duïng lược ñoà: phong traøo

cách mạng ở Ấn Độ cuoái theá kyû XIX

ñaàu theá kyû XX để khaùi quaùt vò trí

ñòa lyù cuûa AÁn Ñoä.? Hãy nêu nhữ ng nét lớn trong chính sách thống trị của thực dân Anh ở Ấn Độ?HS trả lời => giáo viên đưa dẫn chứng minh họa.

Thöïc daân Anh ñaõ thöïc hieän chính

saùch “chia ñeå trò” ôû AÁn Ñoä nhö

theá naøo?

Muïc ñích cuûa Anh khi thöïc hieän chính

saùch naøy laø gì?

Giáo viên giải thích khái niệm lính Xipay => liên hệ với Việt Nam HS rút ra nguyên nhân sâu xa và trực tiếpGV yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa để thấy được: -Thời gian, địa điểm bùng nổ khởi nghĩa -Sự phát triển, quy mô của khởi nghĩa -Lực lượng tham gia khởi nghĩa -Kết quả của khởi nghĩa

1. Tình hình kinh t ế , xaõ h ộ i Ấ n Độ nửa sau thế kỷ XIX:- Đầu thế kỷ XVII, Ấn Độ suy yếu => các nước tư bản phương Tây (Anh +Pháp) xâm lược => giữa thế kỷ XIX thực dân Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách trị ở Ấn Độ: -Kinh tế: khai thác một cách quy mô => Ấn Độ: thuộc địa quan trọng nhất. -Chính trị -xã hội: “chia để trị” -Văn hoá, giáo dục: chính sách ngu dân, khuyến khích tập quán lạc hậu và hủ tục cổ xưa.

2. Cuộc khởi nghĩa Xipay (1857-1859):a. Nguyên nhân: binh lính Xipay bị thực dân Anh đối xử tàn tệ: tinh thần dân tộc, tín ngưỡng bị xúc phạm => binh lính bất mãn => đấu tranh.b. Diễn biến : 10/5/1857 khởi nghĩa vũ trang của 3 trung đoàn lính Xipay ở Mirut + đông đảo nông dân và thợ thủ công hưởng ứng => lan khắp miền Bắc và Trung Ấn, tồn tại 2 năm: thất bạic. Ý nghĩa: cuộc khởi nghĩa mang tính dân tộc sâu sắc và đã tiêu biểu cho tinh thần bất khuất của nhân dân Ấn Độ, góp phần đẩy mạnh phong trào giải phóng dân tộc vào cuối thế kỷ XIX ở Ấn Độ.3.Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc (1883-1908):a. Sự thành lập Đảng Quốc Đại:

_1885 Ñaûng quoác daân Ñaïi hoäi (Ñaûng

- 3 - GV: Lê Xuân Trường

Page 4: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009Qua diễn biến của khởi nghĩa em hãy cho biết tính chất của phong trào đấu tranh của binh lính và nhân dân? => tính dân tộc sâu sắc.

Chöùng minh tích chaát cuûa giai caáp tö

saûn AÁn: vöøa ñaáu tranh choáng

CNTD vöøa deã thoûa hieäp => ñöôøng

loái cuûa Ñaûng quoác ñaïi.

Chuû tröông cuûa Tilaêk: tieáp thu vaên

minh cuûa phöông Taây => tinh thaàn

yeâu nöôùc, tinh thaàn daân toäc bao

truøm leân hình thöùc ñaáu tranh cuûa

hoï.

Giaùo vieân trình baøy veà moät vaøi

cuoäc khôûi nghóa cuûa nhaân daân AÁn

Ñoä.

Phong traøo ñaáu tranh cuûa nhaân daân

AÁn Ñoä ñaõ thu ñöôïc nhöõng keát

quaû gì?

quoác ñaïi) cuûa giai caáp tö saûn AÁn

thaønh laäp, duøng phöông phaùp ñaáu

tranh oân hoøa, ñoøi Anh phaûi caûi caùch

=> Anh tìm caùch haïn cheá aûnh höôûng

cuûa Ñaûng.

_1905: xuaát hieän phaùi caáp tieán cuûa

Tilaêk => kieân quyeát ñaáu tranh vuõ trang

choáng thöïc daân Anh.

b. Phong trao dân t ộ c 1905-1908 :

_7-1905: Anh thi haønh chính saùch chia

caét tænh Bengan.

_1906: coâng nhaân ñöôøng saét Bengan

toång baõi coâng => phong traøo taåy chay

haøng hoùa Anh.

_1907: phaùi oân hoøa thoûa hieäp vôùi

thöïc daân Anh ñuoåi phaùi caáp tieán ra

khoûi Ñaûng quoác ñaïi.

_6-1908: Tilaék bò baét => cao traøo ñaáu

tranh cuûa coâng nhaân phaùt trieån.

_Töø thaùng 7 ñeán thaùng 8-1908: 10 vaïn

coâng nhaân Bombay khôûi nghóa => söï

kieän quan troïng nhaát.

=> Anh thu hoài ñaïo luaät chia caét tænh

Bengan, duøng phöông phaùp thoûa hieäp

kìm cheá phong traøo caùch maïng nhöng

phong traøo vaãn phaùt trieån.

IV. Kết thúc bài học:1.Củng cố: Thực dân Anh xâm lược, chính sách thống trị tàn bạo => nhiều hậu quả cho nhân dân, kìm hãm sự phát triển của đất nước, gây nạn đói => nhân dân Ấn Độ đúng lên đấu tranh.2.Dặn dò:-Học bài, làm bài tập và trả lời câu hỏi SGK – SBT.-Chuẩn bị bài 3.

- 4 - GV: Lê Xuân Trường

Page 5: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009

Tuần 3 Ngày soạn: 15/8/2008Tiết 3 Ngày dạy: 29/8/2008

Bài3: TRUNG QUỐC

I/ Mục tiêu bài học : 1.Kiến thức: Những nguyên nhân Trung Quốc trở thành một nước nửa thuộc địa nửa phong kiến. Cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống phong kiến và đế quốc vào đầu thế kỷ XX.2.Trọng tâm : Cuộc đấu tranh chống phong kiến, chống xâm lược của nhân dân TQ, cách mạng Tân Hợi.3.Phương pháp: Thông tin tái hiện lịch sử, nhận thức lịch sử4.Kỹ năng: Phát triển khả năng nhận thức và phân tích một mô hình cuộc cách mạng tư sản khác ơ Châu Á.5. Tư tưởng : Khâm phục cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống đế quốc, phong kiến.II. Thiết bị tài liệu dạy học :

1.Chuẩn bị tiết dạy: Bản đồ cách mạng Tân Hợi. 2.Chuần bị của học sinh:Tìm hiểu trước chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung SơnIII. Tiến trình tổ chức dạy học : 1. Ổn định lớp : Giáo viên kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra bài cũ : -Nêu sự thành lập của Đảng Quốc đại, và vai trò của Đảng này trong phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ? -Nêu tính chất, ý nghĩa của cao trào dân tộc 1905-1907 của nhân dân Ấn Độ?3. Giới thiệu bài mới : Trung Quốc là một nước rộng lớn, đông dân có nền văn hoá lâu đời lại bị chủ nghĩa thực dân phương Tây xâm chiếm, xâu xé và các cuộc đấu tranh của nhân dân diễn ra như thế nào? Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu qua bài học ngày hôm nay.4. Quá trình dạy và học:Phương pháp (Công việc Thầy và Trò) Nội dung bài dạy

Giáo viên giới thiệu sơ lược vị trí địa lý của Trung Quốc.Giáo viên phân tích cho học sinh thấy được những nguyên nhân làm cho triều đình suy yếu: mâu thuẫn về chính trị, kinh tế, xã hội=>hs tự rút ra kết luận.

Giáo viên giới thiệu nhanh gọn về cuộc chiến tranh thuốc phiện và nội dung của điều ước Nam Kinh.

Các nước đế quốc xâu xé Trung Quốc như thế nào?Giáo viên sử dụng bản đồ Trung quốc để giới thiệu.

GV yêu cầu cả lớp lập bảng thống kê theo mẫu:Tên TBTQ PT KN

1.Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược : -Thế kỷ XVIII-đầu thế kỷ XIX: các nước tư bản phương Tây tăng cường xâm chiếm thị trường thế giới => Trung Quốc “miếng mồi” ngon.

+Viện cớ triều đình Mãn Thanh thi hành chính sách”bế quan tỏa cảng” và bài trừ thuốc phiện => 6/1840 Anh gây ra cuộc “chiến tranh thuốc phiện”. +1842: Triều đình Mãn Thanh phải ký điều ước Nam Kinh => mở đường cho tư bản phương Tây xâm lược.

-Sau chiến tranh thuốc phiện: +Nhật: Vùng Đơng Bắc +Đức: Sơn Đông +Anh: châu thổ sông Dương Tử +Pháp: Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đơng 2. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX : -Thái bình thiên quốc: 1/1851 ở Quảng Tây do Hồng

- 5 - GV: Lê Xuân Trường

Page 6: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009phong trào

Duy Tân

Nghĩa Hịa Đồn

Diễn biến chínhLãnh ĐạoLực lượng Tính chấtÝ nghĩa

Nhĩm 1: Thái bình thiên quốc 2: Phong trào Duy Tân 3:Nghĩa hồ đồn 4: Đọc và rút ra nguyên nhân thất bại.Giáo viên trình bày về phong trào Duy Tân và phong trào Nghĩa Hòa Đoàn =>học sinh tự rút ra nhận xét cho bài học => Giáo viên kết luận.Giáo viên trình bày nội dung hiệp ước Tân Sửu.-Vì sao đầu thế kỷ XX, giai cấp tư sản trở thành giai cấp lãnh đạo phong trào cách mạng ở Trung Quốc? Giáo viên giới thiệu sơ lược về tiểu sử Tôn Trung Sơn.-Những nhiệm vụ đặt ra cho Cách mạng Trung Quốc từ 1911-1913?Sử dụng bản đồ Cách mạng Tân Hợi để trình bày diễn biến.-Vì sao cách mạng Tân Hợi là cuộc cách mạng tư sản không triệt để?Em hãy trình bày ý nghĩa lịch sử của Cách mạng Tân Hợi?

Tú Tồn lãnh đạo => lan cả nước => phong trào nơng dân lớn nhất trong lịch sử Trung Quốc kéo dài 14 năm._Cuộc vận động Duy Tân (1898): Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu lãnh đạo =>100 ngày: thất bại._Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn (1900): là cuộc khởi nghĩa lớn của nông dân TQ chống đế quốc và phong kiến. Năm 1900 Nghĩa Hòa Đoàn tấn công các sứ quán nước ngoài ở Bắc Kinh =>liên quân 8 nước tấn công TQ =>Triều đình Mãn Thanh phải đầu hàng: hiệp ước Tân Sửu (1901)=> TQ thực sự trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến.

3.Tơn Trung Sơn và cách mạng Tân Hợi:a. Sự thành lập Đảng của giai cấp tư sản:_Đầu thế kỷ XX, giai cấp tư sản bắt đầu tập hợp lực lượng để lãnh đạo cách mạng._Tháng 8-1905: Tôn Trung Sơn thành lập “Trung Quốd đồng minh hội” nhằm: “Đánh đuổi Mãn Thanh, khôi phục Trung Hoa, thành lập dân quốc, chia ruộng cho dân cày”b. Diển biến:_1906-1906: phát động 10 cuộc khởi nghĩa =>thất bại_10-10-1911: khởi nghĩa thắng lợi ở Vũ Xương =>lan khắp nước._12-1911: Đại hội ở Nam Kinh, bầu Tôn Trung Sơn làm đại tổng thống và thông qua hiến pháp.=> Cách mạng thắng lợi, vua Thanh thoái vịc. Ý nghĩa : _Cách mạng Tân Hợi thực chất là cuộc cách mạng tư sản không triệt để vì không thủ tiêu chế độ sở hữu ruộng đất, không chia ruộng đất cho dân cày và không xóa bỏ được ách nô dịch của nước ngoài._Cách mạng Tân Hợi đã lật đổ được chế độ quân chủ chuyên chế, thành lập nền cộng hòa và có ảnh hưởng nhất định với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của một số nước ở Châu Á.

IV. Kết thúc bài học:1. Củng cố : _Vì sao Trung Quốc lại trở thành nước nửa thuộc địa nửa phong kiến? _Ý nghĩa lịch sử của cách mạng Tân Hợi?2 Dặn dò : học bài và chuẩn bị bài Các nước Đông Nam Á

Tuần 4 Ngày soạn: 23/8/2008Tiết 4 &5 Ngày dạy: 6/11-9-2008

Bài4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

- 6 - GV: Lê Xuân Trường

Page 7: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009

I/ Mục tiêu bài học:1. Kiến thức :

-Từ nửa sau thế kỷ XIX, các nước đế quốc mở rộng và hoàn thành việc thống trị các nước Đông Nam Á. Sự áp bức bóc lột của chủ nghĩa thực dân là nguyên nhân thúc đẩy phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ngày càng phát triển ở các nước thuộc địa nói chung, các nước Đông Nam Á nói riêng.-Trong khi giai cấp phong kiến trở thành công cụ, tay sai cho chủ nghĩa thực dân thì giai cấp tư sản dân tộc ở các nước thuộc địa, mặc dù còn non yếu, đã tổ chức và lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Đặc biệt giai cấp công nhân ngày một trưởng thành, từng bước vươn lên vũ đài đấu tranh giải phóng dân tộc.

2. Kỹ năng: -Biết sử dụng lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỷ XIX- đầu thế kỷ XX để trình bày những sự kiện tiêu biểu.-Rèn luyện kỹ năng so sánh để chỉ ra được những nét chung, riêng của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước trong khu vực Đông Nam Á thời kỳ này.

3. Tư tưởng: Nhận thức đúng về thời kỳ phát triển sôi động của phong trào giải phóng dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân ở khu vực Đông Nam Á. Đồng thời bồi dưỡng tinh thần đoàn kết, hữu nghị, ủng hộ cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, tiến bộ của nhân dân các nước trong khu vực.

4. Trọng tâm : -Phong trào đấu tranh ở Inđônêxia và Philippin. -Nhận xét về các phong trào đấu tranh ở Đông Nam Á.5. Phương pháp: Nhận thức lịch sử và thông tin tái hiện lịch sử.II. Thiết bị, tài liệu dạy học : 1. Chuẩn bị của giáo viên : - Lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.- Các tài liệu chuyên khảo về Inđônêxia, Lào, Philippin…cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ

XX.2. Chuẩn bị của học sinh : tìm hiểu về phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở

Inđônêxia và Philippin.III Tiến trình tổ chức dạy học:1. Ổn định lớp : Giáo viên kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra bài cũ : Trình bày diễn biến của cách mạng Tân Hợi và chứng minh cách

mạng Tân Hợi là một cuộc cách mạng tư sản không triệt để.3. Giới thiệu bài mới : Trong khi Ấn Độ, Trung Quốc lần lượt trở thành những nước

thuộc địa và nửa thuộc địa thì các quốc gia ở Đông Nam Á nằm giữa hai tiểu lục địa này cũng lần lượt rơi vào ách thống trị của chủ nghĩa thực dân (trừ Xiêm). Để hiểu được quá trình chủ nghĩa thực dân xâm lược các nước Đông Nam Á và phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân của nhân dân các nước Đông Nam Á, chúng ta cùng tìm hiểu bài: Các nước Đông Nam Á.

4. Quá trình dạy và học : Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung GV dùng lược đồ Đông Nam Á giới thiệu sơ lược vị trí chiến lược lược của Đông Nam Á.

1.Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á:a/Hoàn cảnh: Chế độ phong kiến giữ địa vị thống trị => các nước Đông Nam Á lâm vào khủng hoảng:

- 7 - GV: Lê Xuân Trường

Page 8: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009Đông Nam Á với diện tích: khoảng 4 triệu km vuông, gồm 11 nước. Khu vực này từ xa xưa vẫn được coi là “ngã tư đường” là hành lang, cầu nối giữa Trung Quốc, Nhật Bản với khu vực Tây Á và Địa Trung Hải, đông dân, giàu tài nguyên-Em có nhận xét gì về vị trí của các nước Đông Nam Á. Tại sao Đông Nam Á lại trở thành đối tượng xâm lược của chủ nghĩa thực dân?

GV yêu cầu HS theo dõi sách giáo khoa lập bảng thống kê về quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân theo mẫu:Tên các nước ĐNA

Thực dân xâm lược

Thời gian hoàn thành xâm lược

GV treo lên bảng thống kê đã được chuẩn bị trước để học sinh chỉnh sửa.

HS nhận xét về quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào Đông Nam Á. GV bổ sung

GV sử dụng Lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX để xác định vị trí của Inđônêxia. Inđônêxia là nước lớn nhất ở Đông Nam Á, một quần đảo rộng lớn với hơn 13600 đảo nhỏ, trong đó 2 đảo lớn nhất là Giava và Sumatra. Hình thù Inđônêxia giống như “một chuỗi ngọc vấn vào đường xích đạo”.Chính sách thống trị của thực dân Hà Lan đã làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Inđônêxia.

Gv thuyết giảng nhanh gọn về các cuộc khởi nghĩaHS nhận xét về thái độ của giới tư sản và nhân dân => Có tinh thần quốc gia dân tộc vì độc lập tự do và phát triền kinh tế.

GV sử dụng Lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX để xác định vị trí địa lý của Philippin.Philippin là một quốc gia hải đảo, được ví như một “dải lửa” trên biển vì sự hoạt động của nhiều núi lửaGV đưa bảng thống kê về hai xu hướng =>

chính trị, kinh tế, xã hội => cơ hội cho các nước tư bản phương Tây mở rộng và hoàn thành xâm lược.b/Quá trình thực dân xâm lược Đông Nam Á:Tên các nước Đ NÁ

Thực dân xâm lược

Thời gian hoàn thành xâm lược

Inđônêxia Hà Lan Giữa thế kỷ XIXPhilippin Tây

Ban Nha, Mĩ

Giữa thế kỷ XVI Tây Ban Nha thống trị.Năm 1898 Mĩ gây chiến tranh với Tây Ban Nha => hất cẳng Tây Ban Nha khỏi Philippin.Năm 1899-1902 Mĩ chiến tranh với Philippin biến quần đảo này thành thuộc địa của Mĩ.

Miến Điện Anh Năm 1885 Anh thôn tính Miến Điện

Malaixia Anh Đầu thế kỷ XXViệt Nam, Lào, Campuchia

Pháp Cuối thế kỷ XIX

Xiêm Anh –Pháp tranh chấp

Xiêm vẫn giữ được độc lập.

2. Phong trào chống thực dân Hà Lan của nhân dân Inđônêxia:-10/1873 nhân dân Achê chống lại quân Hà Lan đổ bộ xâm chiếm => 1884 Hà Lan vẫn không chinh phục được Achê.-1890 khởi nghĩa nông dân do Samin lãnh đạo.-Cuối thế kỷ XIX-XX xã hội Inđônêxia có nhiều biến đổi: giai cấp công nhân và tư sản ra đời + giai cấp nông dân => trưởng thành hơn về ý thức dân tộc.3. Phong trào chống thực dân ở philippin( SGK)4. Phong trào đấu tranh chống thực dân Phápcủa nhân dân Campuchia:1884 Campuchia => thuộc địa của Pháp => phong trào đấu tranh phát triển mạnh mẽ:-Khởi nghĩa hoàng thân Sivôtha (1861-1892): tập hợp quần chúng chống Pháp ở U-đông và Phnôm Pênh.-Khởi nghĩa A-cha Xoa (1863-1866): ở các tỉnh Nam Campuchia giáp Tây Nam Việt Nam.-Khởi nghĩa Pu-côm-bô (1866-1867): liên minh các dân tộc ở Campuchia-Việt Nam chống Pháp.5. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp

- 8 - GV: Lê Xuân Trường

Page 9: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009Học sinh so sánh và rút ra nhận xétGV thuyết giảng nhanh về cuộc cách mạng 1896 => HS chứng minh đây là cuộc CMTS.

GV dùng lược đồ Đông Nam Á chỉ vị trí địa lý của Campuchia => Học sinh thử rút ra quá trình Pháp chiếm Campuchia như thế nào?Pháp chiếm Việt Nam => bành trướng chiếm Lào và Campuchia.Gv giới thiệu nhanh gọn về các cuộc khởi nghĩa => HS nhận xét vì sao các cuộc khởi nghĩa đều thất bại:-Đấu tranh lẻ tẻ, thiếu tổ chức-Chưa liên hệ được đông đảo quần chúng nhân dân.

Gv trình bày nhanh gọn các cuộc khởi nghĩa ở Lào => HS rút ra các cuộc khởi nghĩa ở Lào có gì giồng với Campuchia?=> Nổ ra lẻ tẻ, thiếu thống nhất nên dễ dàng bị Pháp đàn áp.GV nên thêm tên một ố cuộc khởi nghĩa chống Pháp ở Việt Nam trong thời điểm này => HS hãy nhận xét về các cuộc khởi nghĩa ở Đông Dương cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.Sôi nổi, quyết liệt, thể hiện tinh thần đấu tranh bất khuất, song đa số đều thất bại

-Vì sao Xiêm không trở thành thuộc địa như các nước khác trong khu vực?Học sinh nhìn vào lược đồ các nước Đông Nam Á để giải thích vì sao Xiên trở thành vùng đệmĐông –Đông Dương => thuộc PhápTây –Mianma => thuộc Anh

của nhân dân Lào đầu thế kỷ XX:1893 Lào trở thành thuộc địa của Pháp-Khởi nghĩa ở Xa-van-na-khét do Pha-ca-đuốc chỉ huy (1901-1903)-Khởi nghĩa trên cao nguyên Bôlôven di Ong Kẹo, Com-ma-đam chỉ huy (1901-1937)=> Liên minh chiến đấu giữa ba dân tộc trên bán đảo Đông Dương nhằm chống kẻ thù chung vì độc lập, tự do của mỗi nước.6. Xiêm giữa thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX:-Xiêm dưới thời Vua Rama V đã tiến hành cải cách theo khuôn mẫu các nước phương Tây: hành chính, tài chính, giáo dục => Xiêm: phát triển theo hướng TBCN.-Chính sách ngoại giao mềm dẻo => Xiêm là nước độc lập không phụ thuộc vào một nước nào.

IV. Kết thúc bài học: 1.Củng cố: -Nguyên nhân dẫn đến phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á là do ách thống trị, bóc lột tàn bạo của chủ nghĩa thực dân.-Cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á bùng nổ mạnh mẽ nhưng đều thất bại, song sẽ tạo tiền đề cho những giai đoạn sau.2. Dặn dò: Học sinh học bài, làm bài trong sách bài tập và chuẩn bị bài Châu Phi và khu vực Mĩ la tinh (thế kỷ XIX -đầu thế kỷ XX)

Tuần 5 Ngày soạn: 1/9/2008Tiết 6 Ngày dạy: 18/9/2008

- 9 - GV: Lê Xuân Trường

Page 10: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009 Bài 5: CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LA TINH

(Thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX)I/ Mục tiêu bài học:1. Kiến thức: -Biết được quá trình xâm lược châu Phi và khu vực Mĩ Latinh của các nước thực dân đế quốc trong thế kỷ XIX -đầu thế kỷ XX. -Nêu được những nét chính về chính sách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở châu Phi, khu vực Mĩ Latinh thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX. -Hiểu rõ những phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc tiêu biểu ở châu Phi, khu vực Mĩ Latinh chống thực dân đế quốc.2. Kỹ năng: -Biết sử dụng lược đồ để xác định vị trí địa lý của các nước bị xâm lược và quá trình xâm lược của các nước thực dân đế quốc đối với châu Phi và khu vực Mĩ Latinh thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX.-Phân biệt được những điểm giống và khác nhau của tình hình châu Phi và khu vực Mĩ Latinh trong thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX.3. Tư tưởng: Giáo dục được cho học sinh tinh thần đoàn kết quốc tế và có thái độ đồng tình với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các nước châu Phi và khu vực Mĩ Latinh.4. Trọng tâm: -Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào châu Phi và khu vực Mĩ Latinh. -Phong trào đấu tranh chống xâm lược của nhân dân châu Phi và khu vực Mĩ Latinh.5. Phương pháp: hoạt động nhóm => tìm tòi nghiên cứu lịch sử.II. Thiết bị, tài liệu dạy học:1.Chuẩn bị của giáo viên: -Lược đồ châu Phi, lược đồ khu vực Mĩ Latinh - Tài liệu tham khảo liên quan.2. Chuẩn bị của học sinh: sử sụng sách địa lý 11 điền tên các nước châu Phi vào lược đồ thuộc địa của các nước đế quốc ở châu Phi đầu thế kỷ XX (trang 27, sgk)III Tiến trình tổ chức dạy học :

1. Ổn định lớp : Giáo viên kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra 15 phút : A/Đề bài:

Đề 1: Nêu những nét chính về tình hình các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỷ XIX -đầu thế kỷ XX? Đề 2: Em có nhận xét gì về hình thức đấu tranh giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á cuối thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX?

3. Giới thiệu bài mới: Nếu thế kỷ XVIII thế giới chứng kiến sự thắng thế của chủ nghĩa tư bản đối với chế độ phong kiến, thì thế kỷ XIX là thế kỷ tăng cường xâm chiếm thuộc địa của các nước tư bản Âu –Mĩ. Cũng như châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh cũng không tránh khỏi cơn lốc xâm lược đó. Để hiểu được chủ nghĩa thực dân đã xâm lược và thống trị châu Phi, khu vực Mĩ Latinh như thế nào, nhân dân các dân tộc ở đây đã đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay. 4/ Quá trình dạy và học:

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

- 10 - GV: Lê Xuân Trường

Page 11: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009Giáo viên chia lớp học thành 4 nhóm với nội dung như sau:

Nhóm 1: Giới thiệu sơ lược vài nét về châu Phi và quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào châu Phi.

Nhóm 2: Phong trào đấu tranh của nhân dân châu Phi và ý nghĩa của các phong trào này.

Nhóm 3: Giới thiệu sợ lược vài nét về khu vực Mĩ Latinh và quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào khu vực Mĩ Latinh.

Nhóm 4: Phong trào đấu tranh của nhân dân Mĩ Latinh và tình hình Mĩ Latinh sau khi giành được độc lập.

Học sinh sẽ giành thời gian khoảng 7 phút để chuẩn bị và viết nội dung chính vào bảng con.

Sau khi nhóm 1 trình bày giáo viên sẽ dùng lược đồ châu Phi chốt lại vị trí địa lý, tình hình xã hội của châu Phi và bổ sung thêm về kênh đào Xuyê.Giáo viên hướng dẫn cho học sinh nhìn vào các dấu hiệu về hệ thống thuộc địa của các nước thực dân để xác định tên các nước thuộc địa (đã chuẩn bị trước ở nhà) ở khu vực châu Phi

Học sinh nhận xét về quá trình phân chia thuộc địa ở châu Phi; chủ yếu là của Anh và Pháp

Giáo viên cung cấp về sự cai trị hà khắc của thực dân tại châu Phi đã làm bùng nổ ngọn lửa đấu tranh của nhân dân châu Phi.

Nhóm 2 trình bày về phong trào đấu tranh của nhân dân châu Phi , sau đó giáo viên dùng bảng của mình tự làm sẵn để làm thông tin phản hồi.

GVH:Theo em trong phong trào giải phong dân tộc ở châu Phi thì phong trào nào có ý nghĩa quan trọng nhất? Phong trào đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Êtiôpia chống cuộc xâm lược của Italia đã bảo vệ được độc lập.GVH:Em có nhận xét gì về phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở châu Phi?Phong trào đấu tranh ở châu Phi bao gồm đấu tranh bảo vệ độc lập và đấu tranh chống ách đô hộ của chủ nghĩa thực dân.

1. Châu Phi: a. Các nước đế quốc xâm lược châu Phi:-Giữa thế kỷ XIX: thực dân châu Âu bắt đầu xâm lược châu Phi.-Những năm 70-80 thế kỷ XIX các nước tư bản phương Tây đua nhau xâu xé châu Phi: +Anh chiếm: Nam Phi, Ai Cập, Đông Xu Đăng, một phần Đông Phi, Kênia, Xômali, Gambia. +Pháp chiếm: tây Phi, miền xích đạo châu Phi, Mađagatxca, một phần Xômali, Angiêri, Tuyniđi, Xahara. +Đức chiếm: Camơrun, Tôgô, Tây Nam Phi,

Taclaria. +Bỉ làm chủ cả vùng Cônggô rộng lớn +Bồ Đào Nha dành được Môdămbich, Ănggôla,

một phần Ghinê.=> Đầu thế kỷ XX: việc phân chia thuộc địa giữa

các nước đế quốc ở châu Phi căn bản đã hoàn thành.

b. Các cuộc đấu tranh tiêu biểu của nhân dân châu Phi:Thời gian Phong trào

đấu tranh Kết quả

1830-1874 Cuộc đấu tranh của Ápđen Cađê ở Angiêri thu hút đông đảo lực lượng tham gia

Pháp mất nhiều thập niên mới chinh phục được nước này

1879-1882 Ở Ai Cập Atmet Arabi lãnh đạo phong trào “Ai Cập trẻ”

Năm 1882 các nước đế quốc mới ngăn chặn được phong trào.

1882-1898 Muhamet Átmet đã lãnh đạo nhân dân Xu Đăng chống thực dân Anh.

Năm 1898 phong trào bị đàn áp đẫm máu => thất bại

1889 Nhân dân Êtiôpi tiến hành kháng chiến chống thực dân Italia

Ngày 1/3/1896 Italia thất bại, Êtiôpia giữ được độc lập cùng với Libêria là những nước châu Phi giữ được độc lập ở cuối thế kỷ XIX đầu XX.

- 11 - GV: Lê Xuân Trường

Page 12: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009Nhóm 3 trình bày sau đó giáo viên chốt lại: Mĩ Latinh là một phần rộng lớn của châu Mĩ gồm 1 phần Bắc Mĩ, toàn bộ Trung , Nam Mĩ và những quần đảo ở vùng biển Caribê.Giáo viên minh họa thêm về chính sách cai trị tàn khốc của chủ nghĩa thực dân tại đây:1495-1503 hơn 3 triệu người bị biến mất khỏi các đảo

Nhóm 4 trình bày về phong trào đấu tranh ở Mĩ Latinh bằng cách tự lập bảng niên biểu, sau đó giáo viên dùng bảng niên biểu lập sẵn để học sinh so sánh đối chiếu

GVH:Em hãy nhận xét về phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Mĩ Latinh?Phong trào diễn ra sôi nổi, quyết liệt và hầu hết khu vực đã thoát khỏi ách thống trị của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha trở thành quốc gia độc lập

GVH:Sau khi giành độc lập tình hình Mĩ Latinh như thế nào?Giáo viên trình bày nội dung các học thuyết của Mĩ => âm mưu của Mĩ.Giáo viên giúp học sinh so sánh giữa thuộc địa kiểu mới và kiểu cũ.

*Ý nghĩa: Thể hiện được tinh thần yêu nước, tạo tiền đề cho giai đoạn sau vào đầu thế kỷ XX.2. Khu vực Mĩ Latinh :a. Chế độ thực dân ở Mĩ Latinh:-Đầu thế kỷ XX, đa số các nước Mĩ Latinh đều là thuộc địa của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.-Chủ nghĩa thực dân đã thiết lập chế độ thống trị phản động, dã man , tàn khốc => phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra quyết liệt.b. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc:Thời gian Tên nước Kết quảCuối thế kỷ XVIII

Haiti bùng nổ cuộc đấu tranh (1791)

Năm 1803 giành thắng lợi, Haiti trở thành nước cộng hòa da đen đầu tiên ở Nam Mĩ => cổ vũ phong trào đấu tranh ở Mĩ La tinh.

20 năm đầu thế kỷ XX

Phong trào đấu tranh nổ ra sôi nổi quyết liệt, các quốc gia độc lập ở Mĩ La tinh lần lượt hình thành

Các quốc gia độc lập ra đời:Mêhicô:1821Áchentina: 1816Urugoay: 1828Paragoay:1811Braxin:1822Pêru:1821Côlômbia:1830Êcuađo:1830

c. Tình hình Mĩ Latinh sau khi giành độc lập:-Mĩ âm mưu biến Mĩ Latinh thành “sân sau” => thiết lập nền thống trị độc quyền của Mĩ ở Mĩ Latinh.-Thủ đoạn thực hiện: +Đưa ra học thuyết “châu Mĩ của người Mĩ”, thành lập tổ chức “Liên Mĩ”. +Gây chiến và hất cẳng Tây Ban Nha khỏi Mĩ Latinh. +Thực hiện chính sách cái gậy lớn và ngoại giao đôla để khống chế châu Mĩ Latinh.=> Mĩ Latinh trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.

IV. Kết thúc bài học:1. Củng cố : -Hãy trình bày những nét lớn của lịch sử châu Phi thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX. -Chình sách bành trướng của Mĩ đối với khu vực Mĩ Latinh biểu hiện như thế nào?2. Dặn dò : -Học thuộc bài -Làm bài tập trong sách bài tập và chuẩn bị bài: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)

- 12 - GV: Lê Xuân Trường

Page 13: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009

Tuần 7 Ngày soạn: 15/9/2008Tiết 7 &8 Ngày dạy: 23/30-9-2008 Chương II, Bài 6: CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT ( 1914-1918) I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức : -Nguyên nhân, tính chất của cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất, thái độ của mọi tầng lớp nhân dân trái ngược với thái độ của bọn tư bản gây chiến. -Vai trò to lớn của nước Nga trong cuộc chiến.2. Tư tưởng : Giáo dục tinh thần đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc bảo vệ hoà bình, ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì độc lập, tự chủ, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng cộng sản trong cuộc đấu tranh bảo vệ tổ quốc, bảo vệ hòa bình.3. Kỹ năng : Phân biệt khái niệm “chiến tranh đế quốc”, “chiến tranh cách mạng”, “chiến tranh chính nghĩa, phi nghĩa”4. Trọng tâm : Tiết 1:Quan hệ quốc tế trước chiến tranh

Tiềt2: Kết cục chiến tranh.Phương pháp: Thông tin tái hiện lịch sử, nhận thức lịch sửII. Thiết bị, tài liệu dạy học:1.Chuẩn bị tiết dạy: Bản đồ chiến tranh thế giới thứ nhất.2.HS chuẩn bị: phần diễn biến III. Tiến trình tổ chức dạy học : 1. Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra bài cũ:-Biện pháp cải cách của Rama V, tác dụng của chính sách đó đối với Siêm-Vì sao Siêm là nước duy nhất trong khu vực không trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây.3. Giới thiệu bài mới : Trong lịch sử loài người có nhiều cuộc chiến tranh xảy ra, song tại sao gọi cuộc chiến tranh 1914-1918 là cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất? Nguyên nhân, diễn biến, kết quả ra sao? Các em hãy theo dõi bài học để giải đáp vấn đề trên.4. Quá trình dạy và học :

Hoạt Động của Thaày vaø Troø Noäi dung baøi daïy

GVH:Nhắc lại những hiểu biết của sự phát triển không đều giữa các nước đế quốc cuối thế kỷ XIX-XX?

Học sinh trả lời- giáo viên nhận xét và sử dụng bản đồ sự phát triển của CNTB cuối thế kỷ XIX để làm rõ hơn.

GVH:Kể các cuộc chiến tranh tranh giành thuộc địa giữa các nước đế quốc?

GVH:Nguyên nhân sâu xa dẫn đến

I.Nguyên nhân của chiến tranh:1.Nguyên nhân sâu xa:_Cuối thế kỷ XIX-XX: sự phát triển không đều về kinh tế của CNTB => giai đoạn ĐQCN => thay đổi so sánh lực lượng giữa các nước đế quốc_Những cuộc chiến tranh đế quốc: +1898: chiến tranh Mĩ – Tây Ban Nha +1899-1902: chiến tranh Anh –người Bơ-ơ +1900: liên quân 8 nước tấn công TQ + 1904-1905: chiến tranh Nga-Nhật._Mâu thuẫn CNĐQ gay gắt: +Đức: kinh tế phát triển nhất châu Âu nhưng ít thuộc địa => đầu mối của mọi mâu thuẫn và tranh chấp. +Hình thành 2 khối quân sự: _Khối liên minh: Đức, Áo – Hung, Italia (1882) _Khối hiệp ước: Anh, Pháp, Nga (1907)=> Ráo riết chạy đua vũ trang, tích cực chuẩn bị chiến tranh thế giới.2. Nguyên nhân trực tiếp:_ Mâu thuẫn giữa hai khối đế quốc: giành quyền bá chủ

- 13 - GV: Lê Xuân Trường

Page 14: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009chiến tranh thế giới thứ nhất là gì?

Giáo viên sử dụng bản đồ trình bày.

Giáo viên sử dụng bản đồ tường thuật diễn biến cơ bản của cuộc chiến tranh.

Ưu thế trong giai đoạn I thuộc khối nào? Giải thích vì sao?

thế giới và đàn áp phong trào công nhân và phong trào giải phóng dân tộc._28-6-1914: người Xecbia ám sát hoàng thân kế vị ngôi vua Áo –Hung => chiến tranh bùng nổ.

II. Diễn biến của chiến tranh:1.Giai đoạn I (1914-1916): Khối liên minh_28-7-1914: Áo-Hung đánh chiếm Xecbia => châm ngòi_1-8: Đức tuyên chiến với Nga_3-8: Đức tuyên chiến với Pháp_4-8: Anh tuyên chiến với Đức_Đức dùng “kế hoạch chớp nhoáng” chiếm Bỉ, Pháp nhưng bị Nga đánh Đông Phổ._1915: Đức, Áo-Hung tấn công Nga => hai bên cầm cự_1916: Đức tấn công Anh, Pháp => thất bại ở Vecđoong=> Trong chiến tranh bọn tư bản kiếm lời còn nhân dân gặp nhiều tai họa => phong trào đấu tranh của các nước phát triển => tình thế cách mạng chín muồi => Lê Nin kêu gọi: “biến chiến tranh đế quốc thành nội chiến cách mạng”.

IV.Kết thúc bài học : 1.Củng cố: Sự hình thành hai khối đế quốc; Nguyên nhân, diễn biến.2.Dặn dò: -Lập bảng niên biểu về diễn biến cuộc chiến tranh

- 14 - GV: Lê Xuân Trường

Page 15: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009Tuần 8 Ngày soạn: 10/9/2008Tiết 8 Ngày dạy: 30/9/2008

Chương II, Bài 6: CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT ( 1914-1918) (tiếp theo)

III. Tiến trình tổ chức dạy học : 1. Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra bài cũ:-Trình bày quan hệ quốc tế trước chiến tranh thế giới 1?-Nêu những nét khái quát về diễn biến trong giai đoạn 1 của cuộc chiến tran h thế giới lần 1?3. Giới thiệu bài mới : Trong lịch sử loài người có nhiều cuộc chiến tranh xảy ra, song tại sao gọi cuộc chiến tranh 1914-1918 là cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất? Nguyên nhân, diễn biến, kết quả ra sao? Các em hãy theo dõi bài học để tiếp tục tìm hiểu diễn biến và kết cục của cuộc chiến tranh.4. Quá trình dạy và học :

Hoạt Động của Thaày vaø Troø Noäi dung baøi daïy

Giáo viên sử dụng bản đồ để khái quát lại diễn biến giai đoạn 1 và tiếp tục trình bày diễn biến giai đoạn 2.

Giáo viên sử dụng bản đồ tường thuật diễn biến cơ bản của cuộc chiến tranh.GVH:Ưu thế trong giai đoạn I thuộc khối nào? Giải thích vì sao?Giáo viên giải thích vì sao mang quy mô cả thế giới.GVH:Tính chất của chiến tranh thế giới thứ nhất?GVH:Kết cục của chiến tranh thế giới thứ nhất là gì? Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời bằng cách đưa ra những số liệu và câu hỏi

I.Nguyên nhân của chiến tranh:II. Diễn biến của chiến tranh:1.Giai đoạn I (1914-1916): Khối liên minh2.Giai đoạn II (1916-1918): khối hiệp ước_2-1917: CMDC Nga thắng lợi._4-1917: Mĩ tham chiến => khối hiệp ước_7-11-1917: CMXHCN Nga thắng lợi => Nga rút khỏi chiến tranh._Tháng 7=> 9-1918: Anh, Pháp, Mĩ tổng phản công => đồng minh Đức đầu hàng._9-11-1918: cách mạng bùng nổ ở Đức lật đổ nền quân chủ => cộng hòa._11-11: Đức đầu hàng_28-6-1918: hòa ước Vecxai chia lại thế giới.* Quy mô và tính chất:_Quy mô: 5 nước => 38 nước => thế giới_Tính chất: Là cuộc chiến tranh đế quốc xâm lược phi nghĩa.III. Kết cục chiến tranh:-Gây nhiều tai họa cho nhân loại.-Các nước đế quốc đều suy yếu, trừ Mĩ là chủ nợ.-Phong trào công nhân, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, nổi bật là CMTMNga đã mở ra kỷ nguyên mới, thời đại quá độ từ CNTB => CNXH trên phạm vi thế giới => Kết thúc thời cận đại.

IV.Kết thúc bài học : 1.Củng cố : Diễn biến, tính chất, kết cục chiến tranh.2. Dặn dò : -Lập bảng niên biểu về diễn biến cuộc chiến tranh

-Chuẩn bị bài: Những thành tựu văn hoá thời cận đại.

Tuần 9 Ngày soạn: 05/9/2008Tiết 9 Ngày dạy: 07/10/2008 Chương III:, Bài 7: NHỮNG THÀNH TỰU VĂN HOÁ THỜI CẬN ĐẠI

- 15 - GV: Lê Xuân Trường

Page 16: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009

I. Mục tiêu bài học:1. Kiến thức: Hiểu được những kiến thức cơ bản về sự phát triển của văn học, nghệ thuật, tư tưởng….ở thời cận đại và những ảnh hưởng, tác động của nó đối với xã hội.2. Kỹ năng: Biết vận dụng kiến thức đã được học ở các môn có liên quan để hiểu biết những nét chủ yếu về thân thế, sự nghiệp, sự cống hiến của những nhà văn hóa, tư tưởng nêu trong sgk. Đồng thời biết phân tích, đánh giá những thành tựu văn hoá và tác dụng của nó đối với xã hội (liên hệ với thực tế hiện nay)3. Tư tưởng : Hình thành ý thức say mê học tập, tìm hiểu và sáng tác trong học sinh.4. Trọng tâm: -Sự phát triển của văn hoá trong buổi đầu thời cận đại. -Trào lưu tư tưởng tiến bộ và sự ra đời, phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học.5. Phương pháp: Hoạt động nhóm và nhận thức lịch sử.II. Thiết bị, tài liệu dạy học:1.Chuẩn bị của giáo viên: Tranh ảnh, những mẫu chuyện về các nhà văn hoá, tư tưởng, các trào lưu văn học, nghệ thuật, triết học của thời kỳ cận đại.2. Chuẩn bị của học sinh : Giáo viên giao việc cho từng nhóm về chuẩn bị trước.III. Tiến trình tổ chức dạy học :

1. Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra bài cũ : Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ nhất. Tính chất, hậu quả của

cuộc chiến tranh này. Thái độ của em đối với chiến tranh?3. Giới thiệu bài mới : Những thành tựu văn hoá nghệ thuật, và các trào lưu tư tưởng tiến bộ

thời cận đại đã tác động như thế nào đối với sự phát triển của xã hội vào thời điểm này. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ nội dung này.

4. Quá trình dạy và học : Phương pháp Nội dung

? Tại sao đầu thời cận đại nền văn hoá thế giới, nhất là ở châu Âu lại có điều kiện phát triển?HS trả lời => GV chốt ý: kinh tế phát triển, mối quan hệ xã hội thay đổi, đó chính là hiện thực để có nhiều thành tựu về văn học nghệ thuật giai đoạn này

Để học bài này giáo viên chia học sinh thành 4 nhóm và phân công công việc cho từng nhóm để các em chuẩn bị bài trước ở nhà:-Nhóm 1: Sự phát triển của văn hoá trong buổi đầu thời cận đại (văn học, nghệ thuật, âm nhạc, tư tưởng)

-Nhóm 2: Thành tựu về văn học

-Nhóm 3: Nghệ thuật, chủ nghĩa xã hội khoa học

-NHóm 4: Triết học Đức và kinh tế chính trị học Anh; Chủ nghĩa xã hội khoa học.

1. Sự phát triển của văn hoá trong buổi đầu thời cận đại : Vào buổi đầu thời cận đại: văn học, nghệ thuật, tư tưởng đã có vai trò quan trọng trong việc tấn công vào thành trì của chế độ phong kiến và hình thành quan điểm tư tưởng của con người tư sản. Tiêu biểu như:-Văn học: mong muốn một cuộc sống công bằng, tốt đẹp, tự do cho con người (Coóc-nây, La Phông-ten, Mô-li-e.)-Âm nhạc: Bét-tô-ven, Mô –da, Rem-bran -Tư tưởng: kịch liệt lên án chế độ chuyên chế tàn bạo phong kiến và giáo lý ngu dân của giáo hội => thức tỉnh nhân dân, mở đường cho cách mạng . Đại diện là Mông-tex-ki-ơ, Vôn-te, Mê-li-ê và nhóm Bách khoa toàn thư.

2. Thành tựu của văn học, nghệ thuật từ đầu thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX:a. Về văn học:Ra đời trong lúc CNTB đã đánh dấu sự thắng lợi hoàn toàn đối với chế độ phong kiến trên phạm vi thế giới và chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc => các nhà văn, nhà thơ đã phản ánh khá đầy đủ, toàn diện hiện thực xã hội trong các tác phẩm của mình: Vích-to Huy-gô, Lép-tôn-xtôi, Mác-Tuên, Lỗ Tấn…

- 16 - GV: Lê Xuân Trường

Page 17: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009

? Qua phần trình bày của nhóm 1, các em co 1nhận xét gì về điều kiện lịch sử giai đoạn giữa thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX với thời kỳ đầu cận đại? Điều kiện đó có tác dụng gì đối với các nhà văn, nhà nghệ thuật?

? vì sao trong thời kỳ này những tư tưởng của Xanh Xi-mông; Phu-ri-ê; Ô-oen lại khônng thể trở thành hiện thực?Gv gợi ý: Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc => càng nhiều lợi nhuận càng tốt và nắm quyền trong xã hội là giai cấp tư sản.

HS sử dụng ảnh của C. Mác, Ph. Ăngghen, Lê-nin để giới thiệu qua về tiểu sử => giáo viên chốt ý về công lao của các ông đối với việc cho ra đời và hoàn chỉnh dần Chủ nghĩa xã hội khoa học.

b. Về nghệ thuật:Với những danh họa nổi tiếng: Van Gốc, Pi-cat-xô, Trai-cốp-xki….đã có những tác phẩm thể hiện được những quan điểm mới về cái đẹp mà con người muốn hướng tới nhằm thoát khỏi cuộc sống tối tăm của chế độ phong kiến.3. Trào lưu tư tưởng tiến bộ và sự ra đời, phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX:a. Chủ nghĩa xã hội không tưởng: Nửa đầu thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã phơi bày những mặt xấu => một số nhà tư tưởng tiến bộ: Xanh Xi-mông, Phu-ri-ê, Ô-oen đã tố cáo sự bóc lột của chủ nghĩa tư bản để xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn, nhưng những biện pháp của họ lại không tưởng.b. Triết học Đức và kinh tế chính trị học Anh:-Những quan điểm mới về nhận thức thế giới của Hê-ghen (duy tâm khách quan), Phoi-ơ-bếch (duy vật siêu hình)-Những lý luận mới về kinh tế chính trị của A-đam xmit, Ri-cat-đô (lý luận về giá trị lao động và hàng hóa)c. Chủ nghĩa xã hội khoa học:*Hoàn cảnh: -Sự áp bức bóc lột của giai cấp tư sản trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. -Phong trào công nhân phát triển -C Mác và Ph-Ăngghen thành lập => Lê Nin phát triển.*Cơ sở hình thành CNXHKH: -Triết học cổ điển Đức-Kinh tế chính trị Anh-Chủ nghĩa xã hội Pháp*Vai trò: là cương lĩnh cách mạng cho cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản xây dựng xã hội cộng sản và mở ra kỷ nguyên mới cho sự phát triển của xã hội.

IV: Kết thúc bài học : 1. Củng cố: Nhấn mạnh những thành tựu mà con người đạt được trong thời kỳ cận đại và giá trị

của nó có ý nghĩa cho đến ngày nay.2. Dặn dò : Học bài cũ, chuẩn bị bài: Ôn tập lịch sử thế giới cận đại

- 17 - GV: Lê Xuân Trường

Page 18: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009Tuần 10 Ngày soạn: 10/10/2008

Tiết 10 Ngày dạy: 15/10/2008 Bài8: ÔN TẬP LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠII. Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức : Hệ thống và khái quát hoá những vấn đề chủ yếu trong nội dung phần lịch sử thế giới cận đại, đồng thời củng cố nhận thức của học sinh về các vấn đề cơ bản.2. Tư tưởng: Củng cố một số tư tưởng cơ bản được tiến hành giáo dục ở các bài học

3.Trọng tâm: Những kiến thức cơ bản4.Phương pháp: Nhận thức lịch sử, tìm tòi nghiên cứu lịch sử5.Kỹ năng: Khái quát tiến triønh lịch sử

II. Thiết bị dạy học:1.Chuẩn bị tiết dạy: Biểu đồ phát triển của các cuộc CMTS

2. Chuẩn bị của học sinh: mang theo sách bài tập và ôn lại kiến thức cũIII. Tiến trình tổ chức dạy học : 1/ Ồn định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ:3/ Dẫn nhập bài mới:4/ Quá trình dạy và học :

Công việc Thầy và Trò Nội dung bài dạy

GVH: Em hãy cho biết mốc mở đầu và kết thúc của lịch sử thế giới cận đại?

GVH:- Đặc trưng cơ bản của mỗi thời kỳ?

-CNTB tự do?

Giáo viên tổng kết lại giai đoạn I của CNTB

GVH: Vì sao Công xã Pari là mốc mở đầu của thời kỳ II lịch sử thế giới cận đại?

GVH: Chủ nghĩa tư bản phát triển như thế nào?

GVH: Đặc điểm của CNĐQ? Phân tích các đặc điểm?

I. Những kiến thức cơ bản:1. Nội dung cơ bản của lịch sử thế giới cận đại:_ Mở đầu: CMTS Hà Lan => kết thúc: chiến tranh thế giới thứ nhất._ Lịch sử thế giới cận đại được chia thành hai thời kỳ: +Thời kỳ một: 1566-1870: CNTB tự do cạnh tranh +Thời kỳ hai: 1871-1917: CNTB đế quốc._ Nội dung của lịch sử thế giới cận đại: +Sự thắng lợi và phát triển của CNTB +Sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế +Sự xâm lược của CNTD và phong trào giải phóng dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc.2. Nội dung cơ bản của thời kỷ II lịch sử thế giới cận đại:_Mở đầu thời kỳ II: CMVS (Công xã Pari)_Cuối thế kỷ XIX: thời kỳ phát triển của CNTB_Đầu thế kỷ XX: CNTB phát triển thành CNĐQ với những đặc điểm: + Các tổ chức độc quyền xuất hiện chi phối kinh tế xã hội các nước. + Thế lực vạn năng của TB tài chính (TBCN dung hợp với TB ngân hàng) +Xuất cảng tư bản có tầm quan trọng đặc biệt +Hình thành các liên minh độc quyền quốc tế +Các cường quốc phân chia thế giới thành hai khối quân sự => chiến tranh thế giới => đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.

- 18 - GV: Lê Xuân Trường

Page 19: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009

GVH: Nguyên nhân hình thành các mâu thuẫn cơ bản trong thời kỳ II lịch sử thế giới cận đại?

GVH: Giải quyết các mâu thuẫn này bằng những sự kiện nào?

II. Nhận thức đúng những vấn đề chủ yếu: Sự phát triển không đều về kinh tế của các nước đế quốc => hậu quả: + Mâu thuẫn CNĐQ gay gắt => hai khối quân sự => chiến tranh thế giới thứ nhất. +Mâu thuẫn tư sản với nhân dân lao động và vô sản => phong trào công nhân. +Mâu thuẫn giữa đế quốc với thuộc địa => phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ. Các mâu thuẫn được giải quyết bằng cuộc CMXHCN tháng Mười Nga và chiến tranh thế giới thứ nhất.

IV. Kết thúc bài học1.Củng cố: Lập sơ đồ nêu nội dung thời kỳ thứ II của lịch sử thế giới cận đại.2. Dặn dò: Học các bài đã học để kiểm tra 45 phút

Tuần 11 Ngày soạn: 17/2008Tiết 11 Ngày dạy: 21/10/2008 Bài: KIỂM TRA 1 TIẾT

I/ Mục đích:- Nhằm kiểm tra kiến thức của HS- Kiểm tra theo phân phối chương trình- Kiểm tra tư duy và sáng tạo của HS- Kiểm tra phương pháp kết hợp giửa học và làm bài.

II/ Tiến trình tổ chức buổi kiểm tra:

- 19 - GV: Lê Xuân Trường

Page 20: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-20091/ Ổn định lớp:2/ Phát bài kiểm tra: Phần I : Trắc nghiệm.I.Trắc nghiệm khách quan (3 đ).Câu 1: Trước thái độ của triều đình Mãn Thanh nhân dân Trung Quốc đã có hành động gì?

A. Thỏa hiệp với thực dân phong kiến. B. Đầu hàng thực dân phong kiến. C. Dựa vào các đế quốc khác để chống thực dân phong kiến. D. Liên tục nổi dậy đấu tranh chống thực dân phong kiến.Câu 2: Đầu thế kỉ XX châu Aâu hình thành mấy khối quân sự đối đầu nhau?

A. Ba khối B. Một khối C. Bốn khối D. Hai khốCâu 3: Hậu quả của việc kí hiệp ước 1842 với thực dân Anh?

A. Trung Quốc trở thành nước phụ thuộc. B. Mở đầu quá trình Trung Quốc từ một nước phong kiến độc lập trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến. C. Trung Quốc thực sự trở thành nước thuộc địa. D. Trung Quốc được thực dân Anh công nhận là nước độc lập.Câu 4: Những đế quốc nào là đế quốc tre?

A. Đức, Mĩ. B. Pháp C. Nga D. AnhCâu 5: Thực dân anh đã dựa vào cớ nào để xâm lược Trung Quốc?

A. Chính quyền nhà Thanh bế quan tỏa cảng.B. Triều đình nhà Thanh cấm đạo, siết đạo.

C. Chính quyền nhà Thanh gây hấn với thực dân Anh. D. Chính quyền mẫn thanh tịch thu và đốt thuốc phiện các tàu buôn Anh.Câu 6: Lãnh đạo cuộc Duy Tân là ai?

A. Vua Quang Tự B. Khang Hữu Vi Lương Khả Siêu C. Từ Hy Thái Hậu D. Tôn Trung SơnCâu 7: Năm 1916 quân Đức chuyển trọng tâm sang chiến dịch nào?

A. Mở chiến dịch Véc-Đoong. B. Bắc Phi. C. Mặt trận phía Đông D. Chiến dịch Pa vi.Câu 8: Mở đầu cho phong trào đấu tranh chống thực dân phong kiến là cuộc khở nghĩa nào?

A. Cuộc vận động Duy Tân B. Cách mạng Tân Hợi năm 1911 C. Khỡi nghiã ở Vũ Xương D. Khởi nghĩa Thái Bình Thiên QuốcCâu 9: Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, tình hình tư bản chủ nghĩa như thế nào?

A. Phát triển không đều về kinh tế, chính trị. B. Phát triển đồng đều nhau về kinh tế, chính trị.C. Chậm phát triển về mọi mặt. D. Chỉ phát triển về quân sự, hệ thống thuộc địa.Câu 10: Mĩ tham chiến với lý do gì?

A. Đức ký hòa ước với Nga B. Vịn cớ tàu ngầm Đức vi phạm quyền tự do thương mại C. Đức that bại ở chiến trường Tây Âu D. Mĩ muốn đục nước béo còII/ Lý Thuyết:Câu 1: Nguyên Nhân Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược?Câu 2: Nguyên nhân các nước Đông Nam Á bị các nước thực dân phương Tây xâm lựợc?Câu 3: Nguyên nhân xâu xa và nguyên nhân trực tiếp của cuộc chiến tranh thế giới thou nhất? Hậu quả và tính chất của cuộc chiến tranh?

ĐÁP ÁN: Đáp án:I, Trắc ngiệm: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10D D B A D B A D A BTự Luận:Câu 1: Nguyên nhân Trung Quốc bị xâm lược:

• Trung Quốc là nứoc đông dân giáu tài nguyên- 20 - GV: Lê Xuân Trường

Page 21: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009• Là thị trường tiêu thụ rộng lớn.• Vị trí địa ly quan trọng• Chế độ phong kiến đang suy yếu.

Câu 2: Nguyên nhân các nước ĐNA bị thực dân phương Tây xâm lược:

- ĐNA là khu vục đông dân giàu tài nguyên thiên nhiên.

- ĐNA là khu vực có vị trí chiến lược quan trọng

- Các nước TBCN can thị trường, thuộc địa.

- Các nước ĐNA cuối TK XIX đầu XX chế độ chính trị đều bị khủng hoảng.Câu 3: - Nguyên nhân sâu xa:

• Chủ nghĩa tư bản phát triển theo quy luật không đồng đều, làm thay đổi so sánh lực lượng giữa các nước đế quốc ở cuốc TK XIX đấu TK XX.

• Sự phân chia thuộc địa giữa các nước đế quốc không đồng đều. đế quốc già ( Anh –Pháp ) nhiều thuộc địa. đế quốc trẻ ( Đức – Mỹ ) ít thuộc địa.

• Đức là kẻ hiếu chiến nhất cùng với Áo – Hung – ITaLy A thành lập phe lien minh để chuẩn bị chiến tranh chia lại thế giới.

• Đế quốc Anh – Pháp Nga cũng ky những hiệp ước tay đôi thành lập ra phe hiệp ước

• Cả hai khối quân sự này đối đầu diên cuồng chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh đế quốc không thể tránh khỏi.

- Nguyên nhân trực tiếp:• Do một phần tử người Xéc Bia ám sát hòng than kế vị ngôi vua Á-Hung

nhân cơ hội này Đức phát động một cuộc chiến tranh thế giới. - Hậu quả: Chiến tranh thế giới thou nhất kết thúc với sự that bại của phe liên minh và đã gay nên thiệt hại nặng nề về người và của

+ 10triệu người chết+ 20 triệu người bị thong+ Tiêu tốn 85 tỷ đô la

Cách mạng tháng mười Nga thành công làm thay đổi cuộc diện thế giới - Tính chất: Chiến tranh thế giới thu nhất là một cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa

Tuần 12 Ngày soạn: 20/10/2008Tiết 12 Ngày dạy: 28/10/2008

Bài 9: CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917VÀ CUỘC ĐẤU TRANH

BẢO VỆ CÁCH MẠNG (1917-1921)I Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức: -Biết được những nét chính trong tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở nước Nga đầu thế kỷ XX. -Nắm được những diễn biến chính của Cách mạng tháng Hai và Cách mạng tháng Mười năm 1917. Cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền Xô viết. -Hiểu được ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Mười Nga.2. Tư tưởng: -Bồi dưỡng tình cảm cách mạng, nhận thức đúng đắn về cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới. -Hiểu rõ mối liên hệ giữa cách mạng Việt Nam với Cách mạng tháng Mười Nga.3. Kỹ năng:-Rèn luyện kỹ năng tổng hợp và hệ thống hóa các sự kiện lịch sử -Biết khai thác tranh, ảnh lịch sử để hiểu nội dung các vấn đề lịch sử.

- 21 - GV: Lê Xuân Trường

Page 22: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-20094. Trọng tâm : Cách mạng tháng Hai và cách mạng tháng Mười Nga.5. Phương pháp : Nhận thức lịch sử và thông tin tái hiện lịch sử.II. Thiết bị, tài liệu dạy học:

1. Chuẩn bị của giáo viên: Bản đồ nước Nga đầu thế kỷ XX và tranh ảnh, tư liệu về cách mạng tháng Mười Nga.

2. Chuẩn bị của học sinh: sưu tần tài liệu, tranh ảnh về cách mạng tháng Mười Nga.III. Tiến trình dạy học :

1. Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra bài cũ : Không kiểm tra vì tiết trước kiểm tra 1 tiết.3. Giới thiệu bài mới : Đầu thế kỷ XX có một sự kiện lịch sử có ý nghĩa trọng đại đã tác động

và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới, đó là Cách mạng tháng Mười Nga. Để hiểu được tại sao1917 nước Nga lại diễn ra cách mạng xã hội chủ nghĩa, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cách mạng Nga 1917 thì chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học ngày hôm nay.

4/ Quá trình dạy và học : Phương pháp Nội dung

Giáo viên sử dụng bản đồ đế quốc Nga 1914 để học sinh quan sát thấy được vị trí của đế quốc Nga với lãnh thổ chiếm 1/6 diện tích đất đai thế giới. GV yêu cầu học sinh quan sát SGK trình bày những nét cơ bản về tình hình nước Nga trước cách mạng để thấy được:-Sự suy sụp về kinh tế-Sự lạc hậu, bảo thủ về chính trị-Những mâu thuẫn xã hội ở Nga trước cách mạng=> Giáo viên chốt ý: nước Nga đã tiến sát đến một cuộc cách mạng nhằm lật đổ Nga hoàng.

Học sinh theo dõi sách giáo khoa để tóm tắt diễn biến cuộc cách mạng về nguyên nhân bùng nổ, hình thức, lực lượng tham gia và kết quả cách mạng.Giáo viên hướng dẫn học sinh chứng minh cuộc cách mạng tháng Hai/1917 là cuộc cách mạng dân chủ tư sản.

Vì sao đến tháng 10/1917 giai cấp vô sản Nga phải chuyển từ đấu tranh hòa bình sang khởi nghĩa vũ trang?Giáo viên trình bày nhanh gọn diễn biến của cuộc cách mạng tháng Mười.Từ đó học sinh rút ra tính chất của cách mạng tháng Mười: lật đổ chính phủ tư sản, giành chính quyền về tay nhân dân => cách mạng xã hội chủ nghĩa.

I. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 : 1. Tình hình nước Nga trước cách mạng : -Kinh tế: quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn còn tồn tại => kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa tư bản=> kinh tế suy sụp.-Chính trị-xã hội: +Nga là nước quân chủ chuyên chế (Nicôlai II) +Tham gia cuộc chiến tranh đế quốc => hậu quả: nạn đói nhiều nơi, đời sống nhân dân cơ cực => phong trào phản đối chiến tranh, đòi lật đổ Nga hoàng .=> Điều kiện cho cách mạng bùng nổ.2. Từ Cách mạng tháng Hai đến Cách mạng tháng Mười : a. Cách mạng tháng Hai 1917 : 2/1917 Cách mạng dân chủ tư sản bùng nổ ở Nga => lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế, thành lập nước Cộng hòa nhưng với hai chính quyền song song cùng tồn tại: Chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản và chính phủ Xô viết đại biểu của công nhân và binh lính.b. Cách mạng tháng Mười Nga : -Đầu tháng 10/1917 Lê Nin từ phần Lan về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng: quyết định chuyển từ đấu tranh hòa bình => khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.-25/10 quân khởi nghĩa chiếm được Cung điện Mùa đông => chính quyền tư sản sụp đổ => đầu 1918 cách mạng thắng lợi trên toàn nước Nga. II.Cuộcđấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền Xô Viết : 1. Xây dựng chính quyền Xô viết: -Đêm 25/10 đại hội Xô viết toàn Nga lần thứ II: +Tuyên bố Nga là nước cộng hòa Xô viết của công nông. +Thông qua sắc lệnh hòa bình và ruộng đất. +Thành lập chính phủ Xô viết do Lê Nin làm chủ tịch -Quá trình xây dựng chính quyền Xô viết: +Lập hồng quân => bảo vệ tổ quốc. +Quốc hữu hóa các xí nghiệp, nhà máy; thủ tiêu tàn tích phong kiến; thực hiện nam nữ bình quyền => Tính ưu việt của chế độ mới.

- 22 - GV: Lê Xuân Trường

Page 23: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009

Vì sao sau khi giành được chính quyền, chính phủ Xô viết lại thong qua sắc lệnh hòa bình và ruộng đất đầu tiên => vì hoà bình chính là mong muốn của tất cả mọi người và ruộng đất chính là nhu cầu chính đáng của nông dân.Học sinh nhận xét về các chính sách của chính phủ Xô viết? => thể hiện trên mọi mặt của đời sống, tính ưu việt của chế độ mới.Vì sao lại gọi là Chính sách cộng sản thời chiến? Vì những biện pháp này chỉ phù hợp trong thời kỳ khó khăn của đất nước => mọi người cùng đoàn kết để vượt qua khó khăn.

Học sinh hãy rút ra tác dụng của chình sách cộng sản thời chiến.GV: Cách mạng tháng Mười Nga có ý nghĩa gì với nước Nga?HS: đánh đổ được phong kiến, thành lập được chính quyền công nông.Cách mạng tháng Mười Nga có ảnh hưởng gì đến thế giới?

2. Bảo vệ chính quyền Xô viết : Cuối 1918 14 nước đế quốc + nội phản => tấn công Nga. Từ năm 1919 chính quyền Xô viết thực hiện Chính sách cộng sản thời chiến: +Nhà nước kiểm soát toàn bộ nền công nghiệp +Trưng thu lương thực thừa +Thi hành chế độ lao động cưỡng bức=> huy động mọi nguồn của cải, nhân lực phục vụ cho cuộc chiến =>1920 nhà nước Xô viết được bảo vệ và giữ vững.III. Ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Mười Nga : *Đối với nước Nga: làm thay đổi vận mệnh đất nước, đưa giai cấp công nông lên lãnh đạo đất nước và giải phóng nhân dân khỏi ách áp bức bóc lột của phong kiến, tư sản.*Đối với thế giới: Là cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới đã ảnh hưởng đến cục diện thế giới và cổ vũ mạnh mẽ cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. Đồng thời để lại nhiều bài học quý báu và mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử nhân loại.

IV. Kết thúc bài học:1. Củng cố : -Vì sao Lê Nin chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ

nghĩa? Cách mạng tháng Mười Nga diễn ra như thế nào? -Chính sách cộng sản thời chiến đã có tích cực, hạn chế gì đối với nước Nga Xô viết non trẻ.2. Dặn dò : Chuẩn bị bài Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội (1921-1942).

Tuần 13 Ngày soạn: 30/10/2008Tiết 13 Ngày dạy: 05/11/2008 Bài 10: LIÊN XÔ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1921-1941).

I. Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức: -Với chính sách kinh tế mới, nhân dân Xô Viết đã vượt qua được những khó khăn to lớn trong quá trình khôi phục đất nước sau chiến tranh. -Những nội dung và thành tựu chủ yếu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô tvòng hai thập niên (1921-1941).2. Tư tưởng: -Bồi dưỡng tình cảm cách mạng; nhận thức được sức mạnh, tính ưu việt và khâm phục những thành tựu vĩ đại mà nhân dân Liên Xô đã đạt được trong công cuộc xây dựng CNXH. -Tránh tư tưởng phủ định lịch sử, phủ nhận những đóng góp to lớn của CNXH đối với tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại.3. Kỹ năng: -Rèn luyện khả năng tập hợp, phân tích tư liệu lịch sử, góp phần tìm hiểu bản chất của sự kiện lịch sử.

- 23 - GV: Lê Xuân Trường

Page 24: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009 - Tăng cường khả năng đối chiếu, so sánh các sự kiện lịch sử để hiểu rõ hơn đặc trưng lịch sử của từng sự kiện.4. Trọng tâm : -Chính sách kinh tế mới ở Liên Xô -Công cuộc khôi phục kinh tế 1921-19415. Phương pháp : Nhận thức lịch sử và tìm tòi nghiên cứu lịch sử.II. Chuẩn bị tiết dạy:

1. Chuẩn bị của giáo viên : Lược đồ Liên Xô, một số tranh ảnh, tư liệu về công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô.

2. Chuẩn bị của học sinh : đọc truớc nội dung trong sách giáo khoa.III.Tiến trình tổ chức dạy học :

1. Ổn định lớp : Giáo viên kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra bài cũ :

-Công cuộc xây dựng và bảo vệ chính quyền Xô Viết diễn ra như thế nào?-Cách mạng tháng Mười /1917 có ý nghĩa như thế nào?

3. Bài mới : Sau khi thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, nhân dân Xô viết đã bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vậy công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đầy mới mẻ diễn ra ở Liên Xô như thế nào, chúng ta cùng nghiên cứu bài học ngày hôm nay.4 .Quá trình dạy và học :

Phương pháp Nội dung chính

GV yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa về tình hình nước Nga sau chiến tranh => Vì sao Nga phải chuyển từ chính sách cộng sản thời chiến sang chính sách kinh tế mới.Giáo viên giải thích về chế độ trưng thu lương thực thừa

HS so sánh giữa chính sách cộng sản thời chiến và chính sách kinh tế mới?=> Chính sách cộng sản thời chiến do nhà nước nắm độc quyền quản lý nền kinh tế quốc dân, còn chính sách kinh tế mới thực chất là chuyển nền kinh tế do nhà nước nắm độc quyền sang nền kinh tế nhiều thành phần do nhà nước kiểm soát, khôi phục lại nền kinh tế hàng hóa

GV yêu cầu học sinh nhận xét bảng thống kê sản lượng một số sản phẩm kinh tế của nước Nga (1921-1923) để rút ra tác dụng và ý nghĩa của chính sách kinh tế mới.

GV: Tại sao phải thành lập Liên bang Xô viết?

I. Chính sách kinh tế mới và công cuộc khôi phục kinh tế (1921-1925):1. Chính sách kinh tế mới : Sau chiến tranh, nước Nga lâm vào khủng hoảng kinh tế, chính trị rất nghiêm trọng => 3/1921 Đảng Bônsêvich Nga quyết định thực hiện chính sách kinh tế mới do Lê Nin đề xướng: -Thay chế độ trưng thu lương thực thừa bằng thuế lương thực cố định.-Khôi phục công nghiệp nặng, tư nhân hóa những xí nghiệp dưới 20 công nhân, khuyến khích nước ngoài đầu tư vào nước Nga.-Nhà nước nắm các mạch máu kinh tế chính: công nghiệp, ngân hang, giao thong vận tải…=> Chuyển nền kinh tế mà nhà nước nắm độc quyền về mọi mặt sang nền kinh tế hang hóa có sự điều tiết của nhà nước

* Tác dụng và ý nghĩa:-Thúc đẩy kinh tế quốc dân chuyển biến rõ rệt, giúp nhân dân Xô viết vượt qua khó khăn, hoàn thành khôi phục kinh tế.-Là bài học đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một số nước trên thế giới.2. Sự thành lập Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết:Tháng 12/1922 Đại hội Xô viết toàn Nga đã

- 24 - GV: Lê Xuân Trường

Page 25: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009Việc thành lập Liên bang Xô viết có ý nghĩa như thế nào?Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước đòi hỏi các dân tộc trên lãnh thổ Xô viết phải liên minh chặt chẽ với nhau, nhằm tăng cường sức mạnh về mọi mặt.Với tư tưởng chủ đạo của Lê Nin đã chỉ ra con đường giải quyết đúng đắn về dân tộc trên đất nước Xô viết.

Giáo viên yêu cầu hai bàn kế tiếp nhau ghép thành một nhóm và chuẩn bị nội dung:-Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là gì?-Tại sao Liên Xô phải thực hiện công nghiệp hóa?Mục đích của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô.-Biện pháp thực hiện._Kết quả đạt đượcGV gọi đại diện một số nhóm trình bày, các nhóm nhận xét bổ sung, sau đó giáo viên kết luận, đồng thời giảng giải giúp học sinh hiểu sâu sắc các vấn đề.

GV giới thiệu nhanh gọn về những hạn chế trong quá trình tập thể hóa nông nghiệp ở Liên Xô.

Trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục Liên Xô đã đạt được những thành tựu gì?

Vì sao khi Mỹ đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô thì uy tín của Liên Xô được nâng cao trên trường quốc tế?Mỹ là nước đứng đầu trong hệ thống tư bản chủ nghĩa và luôn tìm cách chống đối lại công cuộc xây dựng CNXH của LIên Xô nhưng Mỹ đặt quan hệ với Liên Xô có nghĩa là Mỹ đã thừa nhận ví trí của Liên Xô trên trường quốc tế.

tuyên bố thành lập Liên Bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô), gồm 4 nước => 1940: 15 nước.=> Sự hợp tác, lien minh chặt chẽ về mọi mặt giữa các nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa với lợi ích chung của các dân tộc trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội nhằm dựa trên tư tưởng chỉ đạo của Lê Nin là: sự bình đẳng về mọi mặt và quyền dân tộc tự quyết.II. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1925-1941):1. Những kế hoạch 5 năm đầu tiên : a. Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng: chế tạo máy móc, nông cụ, công nghiệp năng lượng, công nghiệp khai khoáng, quốc phòng…với các kế hoạch 5 năm:Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất:1928-1932Kế hoạch 5 năm lần thứ hai: 1933-1937=> Công cuộc chủ nghĩa xã hội đã thu được nhiều thành tựu to lớn: Liên Xô từ nước nông nghiệp đã chuyển sang nước công nghiệp xã hội chủ nghĩa.b. Nông nghiệp: đưa 93% nông hộ và trên 90% diện tích canh tác vào nông trang tập thể => tập thể hóa nông nghiệp.c. Văn hóa, giáo dục:-Thực hiện nếp sống văn hóa mới, xóa bỏ giai cấp bóc lột-Thanh toán được nạn mù chữ, xây dựng hệ thống giáo dục thống nhất, hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nước.2. Quan hệ ngoại giao : -1922-1925: Liên Xô đặt quan hệ ngoại giao với Đức, Anh, Pháp, Italia, Nhật.-Đầu 1925: lập quan hệ ngoại giao với 20 quốc gia.-1933: Mỹ quan hệ ngoại giao với Liên Xô => uy tín càng cao của Liên Xô trên trường quốc tế.

IV. Kết thúc bài học : 1/Củng cố : -Nêu những nội dung cơ bản của chính sách kinh tế mới? Tác động của chính sách kinh tế mới đối với nước Nga? -Trình bày những biến đổi về mọi mặt của Liên Xô sau hai kế hoạch năm năm đầu tiên?

- 25 - GV: Lê Xuân Trường

Page 26: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-20092. Dặn dò: Chuẩn bị bài: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939).

Tuần 14 Ngày soạn: 05/11/2008Tiết 14 Ngày dạy: 12/11/2008

Bài 11: TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢNGIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939)

I. Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức : -Tình hình chung của các nước tư bản chủ nghĩa trong thời đại giữa hai cuộc chiến tranh thế giới; việc xác lập một trật tự thế giới mới sau chiến tranh. -Thực trạng, bản chất của chủ nghĩa tư bản trong những năm 1918-1939: những mâu thuẫn, sự khủng hoảng, tính chất phản động của các nước tư bản hiếu chiến dẫn tới sự ra đời của chủ nghĩa phát xít và sự xuất hiện nguy cơ chiến tranh thế giới mới. -Cuộc đấu tranh cách mạng của công nhân và nhân dân lao động phát triển, đạt tới cao trào những năm 1918-1923. Sự ra đời của Quốc tế cộng sản và vai trò của nó đối với phong trào cách mạng thế giới trong những năm 1919-1939. -Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929-1933) và những hậu quả của nó.2. Tư tưởng : Bồi dưỡng lòng tin vào phong trào đấu tranh của nhân dân lao động, chống chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa phát xít, nguy cơ chiến tranh; giáo dục tinh thần quốc tế chân chính.3. Kỹ năng : -Rèn luyện khả năng nhận thức, phân tích, rút ra kết luận về các sự kiện lịch sử đã học. -Bồi dưỡng phương pháp liên hệ kiến thức lịch sử quá khứ với cuộc sống hiện tại.4. Trọng tâm: -Hình thành hệ thống Vecxay-Oasinhtơn sau chiến tranh thế giới thứ nhất. -Quốc tế cộng sản -Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-19335. Phương pháp: Nhận thức lịch sử và tìm tòi nghiên cứu lịch sử.II. Chuẩn bị tiết dạy :

1. Giáo viên : Một số tranh ảnh lịch sử, tài liệu liên quan đến Quốc tế thứ III và cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-19933.

2. Học sinh : Chuẩn bị phần nhận xét về sự thay đổi bản đồ chính trị châu Âu theo hệ thống Vecxay-Oasinhtơn.

III. Tiến trình lên lớp : - 26 - GV: Lê Xuân Trường

Page 27: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-20091. Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra bài cũ : -Nêu những nội dung cơ bản của chính sách kinh tế mới và những tác động

của nó đến nền kinh tế nước Nga. -Trình bày những biến đổi về mọi mặt của Liên Xô sau hai kế hoạch 5 năm đầu tiên. 3. Giới thiệu bài mới : Kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước thắng trận đã họp hội nghị ở Vecxay và Oasinhtơn để chia lại thị trường thế giới. Với hệ thống hòa ước này, các nước thắng trận thu lợi lớn còn các nước bại trận chịu hậu quả nặng nề. Vậy giữa hai cuộc chiến tranh thế giới các nước tư bản chủ nghĩa phát triển như thế nào, chúng ta sẽ tìm hiểu bài hôm nay. 4. Quá trình dạy và học :

Phương pháp Nội dung

Giáo viên trình bày nội dung của hội nghị Vecxay => học sinh nhận xét về sự thay đổi của bản đồ chính trị châu Âu theo hệ thống Vecxay-Oasinhtơn. => Nước bất mãn nhất đối với hội nghị Vecxay là Đức.Giáo viên trình bày ba hiệp ước được ký kết trong hội nghị Oasinhtơn => Mĩ, Anh, Pháp >< Italia, Nhật Như vậy với hệ thống Vecxay-Oasinhtơn trật tự thế giới mới được thiết lập như thế nào? Em có nhận xét gì về tính chất của hệ thống này?Hệ thống này xác lập sự nô dịch, áp đặt với các nước bại trận, gây nên mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước đế quốc.

Nguyên nhân nào làm bùng nổ cao trào cách mạng 1918-1923 ở các nước tư bản?Đặc điểm của phong trào?-Mang tính quần chúng rộng lớn-Mục tiêu vừa đòi quyền lợi về mặt kinh tế vừa thể hiện tính tích cực về chính trị.

Giáo viên chia học sinh thành 3 nhóm và yêu cầu trình bày về caácvấn đề:-Quốc tế III được thành lập trong hoàn cảnh và điều kiện nào?-Vai trò của Quốc tế Cộng sản đối với phong trào cách mạng thế gới.-Nguyên nhân Quốc tế III giải tán?

Mỗi nhóm cử đại diện trình bày, cho học sinh khaácbổ sung và giáo viên chốt ý, đồng thời giáo viên bổ sung thêm vai trò của Lê Nin đối với Quốc tế Cộng sản.

1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vecxay-Oasinh tơn:Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất :+Hình thành hệ thống Vecxay-Oasinhtơn => Mỹ, Anh, Pháp >< Đức, Italia, Nhật.

+Hội quốc liên: gồm 44 nước thành viên.2. Cao trào cách mạng 1918-1923 ở các nước tư bản. Quốc tế cộng sản : a. Cao trào cách mạng 1918-1923:Do hậu quả của chiến tranh thế giới lần thứ nhất và thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 => cao trào cách mạng ở Châu Âu 1918-1923, với sự ra đời của hàng loạt tổ chức Đảng cộng sản tại các nước như: Đức, Áo, Hung, Ba Lan.b. Quốc tế cộng sản thành lập:*Hoàn cảnh ra đời:-Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi.-Sự ra đời hàng loạt của những tổ chức Đảng cộng sản các nước.-Phong trào công nhân quốc tế phát triển mạnh.=>2/3/1919 Lê Nin thành lập quốc tế cộng sản tại Moskva.*Hoạt động của quốc tế cộng sản (1919-1943):-1920 (Đại hội lần II): thông qua luận cương của Lê Nin về “vấn đề dân tộc và thuộc địa” => đường lối cách mạng giải phóng dân tộc.-7/1935: trước nguy cơ chiến tranh và phát xít => Đại hội lần VII: +Muốn thắng chủ nghĩa phát xít phải thống

- 27 - GV: Lê Xuân Trường

Page 28: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009

Nguyên nhân nào dẫn đến khủng hoảng kinh tế 1929-1933? Học sinh đọc sách trả lời và giáo viên nhận xét bổ sung

Từ đó rút ra đặc điểm của cuộc khủng hoảng: là cuộc khuủg hoảng kéo dài nhất, tàn phá nhất…

Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929-1933 đã gây ra những hậu quả như thế nào? Tại sao cuộc khủng hoảng này lại dẫn đến nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới?Vì từ cuộc khủng hoảng đã hình thành nên hai khối quân sự đối lập nhau và cuộc chạy đua vũ trang giữa hai khối đế quốc này đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.

Vì sao lại diễn ra phong trào mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh (1929-1939)?HS xâu chuỗi lại các sự kiện đã học ở các phâầ trên và trả lời. GV củng cố và chốt ý.Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa về diễn biến phong trào ở Pháp và Tây Ban Nha rồi yêu cầu các em rút ra kết luận về kết quả của phong trào.

nhất lực lượng giai cấp công nhân. +Thành lập mặt trận nhân dân chống phát xít và chiến tranh.Do không phù hợp với tình hình mới => 1943: Quốc tế thứ III tuyên bố giải tán nhưng đã đóng góp nhiều công lao cho cách mạng thế giới.3. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và hậu quả của nó:a. Đặc điểm:-24/10/1929: bắt đầu ở Mĩ => lan khắp thế giới tư bản.-Khủng hoảng thừa: Cung lớn hơn cầu=> Là cuộc khủng hoảng kéo dài nhất, tàn phá nhất, gây hậu quả chính trị và xã hội tai hại nhất trong lịch sử thế giới tư bản chủ nghĩa, đồng thời phong trào cách mạng phát triển mạnh ở các nước.b. Hậu quả:-Đức, Italia, Nhật ít thuộc địa, thiếu nguyên liệu, thị trường => chủ nghĩa phát xít để đàn áp cách mạng => chiến tranh thế giới.-Anh, Pháp, Mĩ nhiều thuộc địa, nhiều vốn => duy trì nền dân chủ đại nghị, hệ thống Vecxay-Oasinhtơn, cải cách kinh tế xã hội.=> Hai khối đế quốc đối lập, xuất hiện chủ nghĩa phát xít và thảm họa chiến tranh.4. Phong trào mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh : Từ những năm 30 của thế kỷ XX, phong trào đấu tranh chống phát xít, chống chiến tranh lan rộng ở nhiều nước: Pháp, Italia, Tiệp Khắc, Hà Lan, Tây Ban Nha…-Pháp: 5/1936-1939: mặt trận nhân dân Pháp giành được thắng lợi và thành lập chính phủ.-Tây Ban Nha: Chính phủ mặt trận nhân dân Tây Ban Nha được thành lập qua cuộc tổng tuyển cử tháng 2/1936 nhưng sau đó thất bại.

IV. Kết thúc bài: 1. Củng cố: -Qua các nội dung hoạt động của Đại hội II và Đại hội VII, hãy nhận xét về vai trò của Quốc tế Cộng sản đối với phong trào cách mạng thế giới? -Nêu những hậu quả về chính trị, xã hội của cuộc khủng hoảng kinh tế (1929-1933) đối với các nước tư bản.2. Chuẩn bị bài mới: Nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939).

- 28 - GV: Lê Xuân Trường

Page 29: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009

Tuần 15 Ngày soạn: 10/11/2008Tiết 15 Ngày dạy: 19/11/2008

Bài 12: NƯỚC ĐỨC GIỮA HAI CUỘCCHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939).

I. Mục tiêu bài học:1. Kiến thức: -Một số nội dung chủ yếu về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Đức trong 10 năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, đặc biệt là cao trào cách mạng 1918-1923 ở Đức. -Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đối với nước Đức, quá trình chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền và chuẩn bị phát động chiến tranh thế giới.2. Tư tưởng: -Hiểu rõ bản chất phản động, tàn bạo của chủ nghĩa phát xít nói chung và phát xít Đức nói riêng. -Nâng cao tinh thần chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình, cảnh giác và góp phần ngăn chặn mọi biểu hiện của chủ nghĩa phát xít mới.3. Kỹ năng: -Bồi dưỡng khả năng khai thác tư liệu để hiểu rõ những vấn đề lịch sử -Rèn luyện tư duy độc lập, khả năng so sánh các sự kiện lịch sử khác nhau để tìm ra bản chất của chúng.4. Trọng tâm : -Cách mạng dân chủ tư sản tháng 11/1918 -Nước Đức trong những năm 1933-19395. Phương pháp: Nhận thức lịch sử và tìm tòi nghiên cứu lịch sửII. Chuẩn bị tiết dạy:1. Giáo viên : Lược đồ nước Đức sau chiến tranh thế giới thứ hai. Tranh ảnh tư liệu minh họa2. Học sinh : Tìm hiểu về Hitler và Đảng quốc xã.III. Tiến trình lên lớp:

- 29 - GV: Lê Xuân Trường

Page 30: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-20091. Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra bài cũ : -Qua các nội dung hoạt động của Đại hội II và Đại hội VII, hãy nhận xét về

vai trò của Quốc tế Cộng sản đối với phong trào cách mạng thế giới. -Nêu những hậu quả về chính trị, xã hội của cuộc khủng hoảng kinh tế (1929-1933) đối với các nước tư bản.3. Giới thiệu bài mới : Trong khoảng thời gian giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) nước Đức đã trải qua những biến động thăng trầm như thế nào? Chủ nghĩa phát xít đã lên cầm quyền ở Đức ra sao và chúng đã thực hiện những chính sách phản động gì để châm ngòi cho cuộc chiến tranh thế giới mới? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được những vấn đề trên.4/ Quá trình dạy và học:

Phương pháp Nội dung

?Hoàn cảnh lịch sử nào làm bùng nổ cao trào cách mạng 1918-1923 ở nước Đức?-Hậu quả của chiến tranh thế giới thứ nhất-Hòa ước Vecxay

Giáo viên nhắc lại nội dung của hoà ước Vecxay, và học sinh nhắc xét về hình 32: Lạm phát ở Đức -Trẻ em làm diều bằng đồng mác mất giá vào đầu năm 1920.? Cao trào cách mạng 1918-1923 diễn ra ở Đức như thế nào? Thu được kết quả gì?Học sinh đọc sách trả lời, giáo viên nhận xét và chốt ý

?Tình hình nước Đức trong những năm 1924-1929 như thế nào : về kinh tế, chính trị, xã hội?Học sinh trả lời, giáo viên chốt ý => từ cuối năm 1923 tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Đức dần ổn định.Vì sao Đức là kẻ gây nên chiến tranh thế giới thứ nhất, nhưng sau chiến tranh Mĩ lại đổ tiền khôi phục nền kinh tế Đức?Mĩ muốn sử dụng Đức làm bàn đạp tấn công Liên Xô

?Để đối phó lại khủng hoảng, giai cấp tư sản Đức đã làm gì? Vì sao chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức? Học sinh thảo luận và cử đại diện trả lời.

Giáo viên giới thiệu về tiểu sử Hitler và quá trình Đảng quốc xã lên cầm quyền.

?Chính phủ Hitler đã thực hiện chính sách

I. Nước Đức trong những năm 1918-1929 : 1. Nước Đức và cao trào cách mạng 1918-1923:-Thất bại bởi chiến tranh thế giới thứ nhất => khủng hoảng toàn diện => cách mạng tháng 11/1918 lật đổ chế độ quân chủ => Cộng hòa Vaima (1919)=> Cộng hòa tư sản.-6/1919 chính phủ Đức ký hòa ước Vecxay với những điều khoản nặng nề => khủng hoảng kinh tế và chính trị.

-1919-1923: phong trào cách mạng dâng cao do Đảng cộng sản lãnh đạo: +4/1919 lập nước cộng hòa Bavie +khởi nghĩa vũ trang của công nhân Hămbuốc (10/1923)2. Những năm ổn định tạm thời (1924-1929):-Nhờ sự ủng hộ của Mĩ => Đức vượt qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế, chính trị => nền kinh tế khôi phục và phát triển.-Nền Cộng hòa Vaima: được củng cố, quyền lực tư bản cầm quyền được nâng cao: +Đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân. +Tuyên truyền phục thù nước Đức + Đưa nước Đức gia nhập vào Hội quốc liên.

II. Nước Đức trong những năm 1929-1939 : 1. Khủng hoảng kinh tế và quá trình Đảng Quốc xã lên cầm quyền:-1932 sản xuất cộng nghiệp giảm 47% = hàng nghìn xí nghiệp, nhà máy đóng cửa => khủng hoảng chính trị, xã hội => giai cấp tư sản không đủ sức duy trì nền cộng hòa và vượt qua khó khăn.-Trong bối cảnh ấy, Đảng quốc xã (Hitler) ngày càng mở rộng ảnh hưởng => 30/1/1933 Hitler thành lập nền chuyên chính độc tài.2. Nước Đức trong những năm 1933-1939 : a. Chính trị: 1933 Hitler thành lập nền chuyên

- 30 - GV: Lê Xuân Trường

Page 31: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009kinh tế, chính trị và đối ngoại như thế nào trong những năm 1933-1939?Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm:-Nhóm 1: Những chính sách về chính trị-Nhóm 2: Những chính sách về kinh tế-Nhóm 3: Những chính sách về đối ngoại.GV gọi đại diện các nhóm trình bày và bổ sung cho nhau, sau đó giáo viên nhận xét và chốt ý.

Giáo viên trình bày nội dung của thuyết Đại Đức.

chính độc tài, khủng bố công khai. +Đốt nhà quốc hội, tàn sát những người cộng sản. +Cấm các đảng phái hoạt động +Giải tán quốc hội +Thủ tiêu mọi quyền dân chủ +Tái lập vũ trang=> Đức: một trại giam, một trại línhb. Kinh tế: quân sự hóa nền kinh tếc. Đối ngoại: +Đưa thuyết Đại Đức => xâm lược +10/1933: rút khỏi Hội quốc liên +Triển khai hoạt động quân sự tại châu Âu.

IV. Kết thúc bài : 1. Củng cố : -Trình bày ngắn gọn các giai đoạn phát triển của nước Đức giữa hai cuộc chiến

tranh thế giới?2. Chuẩn bị bài mới : Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.

Tuần 16 Ngày soạn: 15/11/2008Tiết 16 Ngày dạy: 26 /11/2008

Bài 13: NƯỚC MĨ GIỮA HAI CUỘCCHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939).

I. Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức: -Sự vươn lên mạnh mẽ của nước Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, đặc biệt là thời kỳ bùng phát của kinh tế Mĩ trong thập niên 20 của thế kỷ XX. -Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929-1933) và tác động của nó đối vơớ nước Mĩ và Chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven trong việc đưa nước mĩ thoát khỏi khủng hoảng, bước vào thời kỳ phát triển mới.2. Kỹ năng : - Rèn luyện kỹ năng phân tích tư liệu lịch sử để hiểu bản chất của sự kiện lịch sử trong bài học. -Rèn luyện kỹ năng xử lý số liệu trong các niên biểu, bảng thống kê để giải thích những vấn đề lịch sử.3. Tư tưởng: -Nhận thức rõ bản chất của chủ nghĩa tư bản Mĩ, mặt trái của xã hội tư bản và những mâu thuẫn nan giải trong long nước Mĩ. -Hiểu rõ quy luật đấu tranh giai cấp, đấu tranh chống áp bức, bất công trong long xã hội tư bản.4. Trọng tâm: Nước Mĩ trong những năm 1929-1939.5. Phương pháp: Nhận thức lịch sử và tìm tòi nghiên cứu lịch sử.II. Chuẩn bị tiết dạy : 1. Giáo viên : -Một số tranh, ảnh tư liệu về nước Mĩ -Khia thác cảc biểu đồ về tình hình kinh tế -xã hội ở Mĩ.

- 31 - GV: Lê Xuân Trường

Page 32: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-20092. Giáo viên : tìm hiểu về tổng thống Ru-đơ-ven.III. Tiến trình lên lớp : 1. Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra bài cũ : -Trình bày ngắn gọn các giai đoạn phát triển của nước Đức giữa hia cuộc

chiến tranh thế giới. -Trong những năm 1933-1939, chính phủ Hitler đã thực hiện chính sách kinh tế, chính trị và đối ngoại như thế nào?3. Giới thiệu bài mới: Trong những năm 1918-1939, nước Mĩ đã trải qua những bước thăng trầm đầy kịch tính: từ sự phồn vinh của nền kinh tế trong thập niên 20 đêế khủng hoảng suy thoái nặng nề chưa từng có trong lịch sử nước Mĩ trong những năm 1929-1933. Vậy nước Mĩ đã làm gì để có thể vượt qua được những khó khăn đó, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay.4. Quá trình dạy và học :

Phương pháp Nội dung

Giáo viên dùng lược đồ thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất để giới thiệu vị trí của Mỹ. Từ đó học sinh tự rút ra những điểm thuận lợi của Mỹ trong sự phát triển kinh tế.Học sinh dựa vào những kiến thức nắm được ở những bài trước để trả lờiSự phồn vinh của nước Mỹ được biểu hiện như thế nào? Học sinh dựa vào sách giáo khoa để lấy dẫn chứng minh họa.Tuy nhiên ngay trong thời kỳ ổn định nền kinh tế cũng đã bộc lộ những hạn chế. Em hãy rút ra những hạn chế của kinh tế Mỹ => giáo viên phân tích nguyên nhân.

Giáo viên giới thiệu về thể chế chính trị của nước Mỹ với hai Đảng thay phiên nhau cầm quyền, chính sách của mỗi Đảng.

Với chính sách của Đảng Cộng hòa => học sinh tự rút ra nhận xét về đời sống của người lao động trong xã hội Mỹ và nguyên nhân dẫn đến phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân.

Học sinh nhắc lại những kiến thức về cuộc khủng hoảng kinh tế 29-33.Giáo viên chốt ý: Chủ nghĩa tự do thái quá trong phát triển kinh tế, sản xuất ồ ạt chạy theo lợi nhuận đã dẫn đến tình trạng cung vượt quá xa cầu => khủng hoảng kinh tế thừa đã bùng nổ ở Mỹ.

I. Nước Mĩ trong những năm 1918-1929 : 1. Tình hình kinh tế : Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, kinh tế tăng trưởng cao do: -Lợi nhuận do bán vũ khí và hàng hóa -Áp dụng khoa học kỹ thuật và phương pháp quản lý sản xuất tiên tiến. -Quy mô sản xuất được mở rộng.=> Kinh tế phát triển nhanh và phồn vinh.*Hạn chế:-Sự phát triển không đồng đều giữa các ngành công nghiệp, giữa công nghiệp và nông nghiệp.-Không có sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.2. Tình hình chính trị, xã hội : - Nắm quyền: Đảng Cộng hòa: +Đề cao sự phát triển kinh tế +Ngăn chặn công nhân đấu tranh, đàn áp những tư tưởng tiến bộ.-Người lao động luôn phải đối phó: +Nạn thất nghiệp +Bất công trong xã hội +Nạn phân biệt chủng tộc.=> Phong trào đấu tranh của công nhân diễn ra khắp nơi => 5/ 1921 Đảng cộng sản Mĩ ra đời.II. Nước Mĩ trong những năm 1929-1939 : 1. Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929-1933) ở Mĩ:Khủng hoảng kinh tế 29-33 => mâu thuẫn xã hội gay gắt => phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân diễn ra sôi nổi trên khắp cả nước.2. Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven:a. Đối nội: Nhà nước can thiệp vào lĩnh

- 32 - GV: Lê Xuân Trường

Page 33: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009

Giáo viên giới thiệu về tiểu sử Ru-dơ-ven. Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh đọc và tóm tắt nội dung chính sách mới

Giáo viên nhận xét và bổ sung thêm về nội dung các đạo luật như đạo luật ngân hàng, đạo luật điều chỉnh nông nghiệp…Giáo viên giúp học sinh rút ra được thực chất của chính sách kinh tế mới: nhà nứơc can thiệp tích cực vào nền kinh tế, dùng sức mạnh, biện pháp để điều tiết kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế chính trị xã hội.GV yêu cầu HS từ tư liệu hai biểu đồ về tỷ lệ người thất nghiệp và mức tăng của thu nhập quốc dân hãy nêu nhận xét để từ đó thấy được tác động của chính sách mới.Về đối ngoại, chính phủ Ru-dơ-ven đã thi hành những chính sách gì? Tác động của chính sách đó đối với nước Mỹ và tình hình thế giới lúc bấy giờ?Giáo viên chốt ý về hậu quả bởi chính sách trung lập của Mỹ .

vực kinh tế -tài chính, chính trị -xã hội thong qua Chính sách mới:*Biện pháp:-Giải quyết nạn thất nghiệp-Phục hưng nền kinh tế thong qua các đạo luật ngân hàng, nông nghiệp, công nghiệp (công nghiệp là quan trọng nhất, sản xuất theo hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ)*Tác động:-Kinh tế phục hồi và tăng trưởng.-Duy trì được chế độ dân chủ tư sản.b. Chính sách đối ngoại:-Chính sách láng giềng thân thiện => cải thiện quan hệ với các nước Mĩ Latinh-Thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô: 11/1933.-Trước nguy cơ chiến tranh và phát xít => Mĩ: chính sách trung lập => góp phần chủ nghĩa phát xít tự do hành động => gây ra các cuộc chiến tranh thế giới.

V. Kết thúc bài:1. Củng cố: -Tình hình nước Mỹ trong những năm 1918-1929 như thế nào? -Chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven đã đưa nước Mỹ thoát ra khỏi khủng hoảng như thế nào?2. Chuẩn bị bài mới: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giớiTuần 17 Ngàysoạn: 20/11/2008Tiết 17 Ngày dạy: 4 /12/2008 BÀI 14: NHẬT BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939).

I. Mục tiêu bài học:1. Kiên thức: -Những vấn đề cơ bản về tình hình nước Nhật giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.

-Những bước phát triển thăng trầm của nền kinh tế Nhật Bản trong 10 năm đầu sau chiên tranh và tác động của nó đối với tình hình chính trị, xã hội.

-Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước của giới cầm quyền Nhật Bản, đưa nước Nhật trở thành một lò lửa chiến tranh ở châu Á và trên thế giới.2. Kỹ năng: -Rèn luyện khả năng sử dụng tài liệu, tranh ảnh lịch sử.

-Tăng cường khả năng so sánh, lien hệ lịch sử dân tộc với lịch sử khu vực và thế giới. -Hiểu rõ bản chất phản động, tàn bạo của phát xít Nhật và tội ác chiến tranh của chúng đối

với nhân dân châu Á và thế giới.3. Tư tưởng: Giáo dục tinh thần chống chủ nghĩa phát xít và các biểu hiện của nó.4. Trọng tâm: Khủng hoảng kinh tế (1929-1933) và quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản.5. Phương pháp: Nhận thức lịch sử và thông tin tái hiện lịch sử.II.Thiết bị, tài liệu giảng dạy:

1. Chuẩn bị của giáo viên : Lược đồ châu Á sau chiến tranh thế giới thứ nhất, tranh ảnh, tư liệu về Nhật bản từ năm 1918-1939.

- 33 - GV: Lê Xuân Trường

Page 34: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-20092. Chuẩn bị của học sinh : sưu tầm về quá trình phát xít hóa của Nhật Bản.

III. Tiến trình lên lớp:1. Ổn định lớp : Giáo viên kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra bài cũ : -Vì sao tổng thống Roosevelt thực hiện chính sách mới? Nêu biện pháp và

tác động của chính sách mới?3. Giới thiệu bài mới : Nhật Bản là nước duy nhất ở châu Á được xếp vào hàng ngũ các cường

quốc tư bản. Trong giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh thế giới, cường quốc tư bản duy nhất ở châu Á này phát triển như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 14: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới

4/ Quá trình dạy và học:Phương pháp Nội dung

Giáo viên sử dụng lược đồ thế giới để học sinh tự xác định vị trí của Nhật Bản ở châu Á và trên thế giới.GV hướng dẫn học sinh khai thác những nội dung chính trong sách giáo khoa để thấy được Chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc “chiến tranh tốt nhất” trong lịch sử Nhật Bản vì những mối lợi mà nước này thu được.

Vì sao kinh tế Nhật Bản có những bước phát triển thuận lợi nhưng đời sống của người lao động lại không được cải thiện?Giáo viên nhấn mạnh them về cuộc “bạo động lúa gạo”: mang tính quần chúng rộng lớn, mặc dù mang tính tự phát nhưng đã giáng một đòn nặng vào nền thống trị của giai cấp tư sản và địa chủ Nhật Bản.

Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa về tình hình kinh tế Nhật Bản năm 1924-1929 để nhận thức được sự ổn định tạm thời và bấp bênh của Nhật Bản so với Mĩ.

Học sinh dựa vào sách giáo khoa để trình bày những nét chính về tình hình chính trị-xã hội Nhật Bản từ năm 1924-1929.Giáo viên nhận xét, chốt ý.

Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa để thấy được sự suy giảm kinh tế

I. Nhật Bản trong những năm 1918-1929:1. Nhật Bản trong những năm đầu sau chiến tranh (1918-1923 ): a. Kinh tế: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Nhật có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế công nghiệp:-Nhật không bị chiến tranh tàn phá.-Thu lợi nhuận do sản xuất vũ khí.-Lợi dụng châu Âu có chiến tranh, Nhật tranh thủ sản xuất hàng hóa và xuất khẩu.=> Sản xuất công nghiệp của Nhật tăng nhanh.b. Xã hội: Đời sống của người lao động không được cải thiện => bùng nổ phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân, tiêu biều là cuộc “Bạo động lúa gạo” => mang tính chất rộng lớn lôi cuốn 10 triệu người tham gia.Phong trào công nhân phát triển => tháng 7/1922 Đảng Cộng sản Nhật Bản được thành lập.2. Nhật Bản trong những năm ổn định (1924-1929):a. Kinh tế: -1926-1927: sản xuất công nghiệp được phục hồi-1927: khủng hoảng tài chính: 30 ngân hàng bị phá sản, nhập khẩu nguyên liệu quá mức, sản xuất chỉ còn 20-25% công suất.b. Chính trị: -Thi hành chính sách cải cách -Cuối thập niên 20, chính phủ của Ta-na-ca cầm quyền: chính sách hiếu chiến => xâm chiếm Trung Quốc nhưng đều thất bại.II. Khủng hoảng kinh tế (1929-1933) và quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản:

1. Khủng hoảng kinh tế ở Nhật Bản: -Sản xuất công nghiệp giảm sút: 1931 còn 32,5%-Nông nghiệp: trầm trọng nhất-Hậu quả:+nông dân bị phá sản => đói kém +công nhân: thất nghiệp 3 triệu người.=> mâu thuẫn xã hội và các cuộc đấu tranh của quần chúng đã diễn ra.2. Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước:a. Nguyên nhân:-Khó khăn về nguyên liệu sản xuất và thị trường tiêu

- 34 - GV: Lê Xuân Trường

Page 35: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009Nhật và hậu quả của nó => Giáo viên kết luận.

Để giải quyết khủng hoảng mỗi nước tư bản có con đường khác nhau. Theo em Nhật Bản đã chọn con đường như thế nào?

Nước Đức quá trình quân phiệt hóa thông qua sự chuyển đổi từ chế độ dân chủ tư sản đại nghị sang chế độ chuyên chế độc tài phát xít do Hitler đứng đầu. Còn ở Nhật quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước diễn ra như thế nào? Có đặc điểm gì?

Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào sách giáo khoa rút ra được: phong trào đấu tranh diễn ra dưới nhiều hình thức phong phú mà hạt nhân lãnh đạo là Đảng Cộng sản Nhật và phong trào đấu tranh của nhân dân đã góp phần làm chậm lại quá trình quân phiệt hóa ở Nhật.

thụ.-Tác động nặng nề của khủng hoảng kinh tế.-Truyền thống quân phiệt ở Nhật.

b. Đặc điểm của quá trình quân phiệt hóa ở Nhật:-Chế độ chuyên chế Thiên hoàng đã có sãn nên đã thông qua quân phiệt hóa bộ máy nhà nước => tiền hành xâm lược.-Quân phiệt hóa kéo dài suốt thập niên 30 do sự bất đồng về biện pháp.-Múc đích: đánh chiếm Trung Quốc (19311937) => bàn đạp chiếm Đông Nam Á3. Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của Nhật Bản:Những năm 30 của thế kỷ XX, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật do Đảng cộng sản lãnh đạo đã diễn ra sôi nổi: biểu tình phản đối chính sách xâm lược của giới cầm quyền => lập mặt trận nhân dân.=> Cuộc đấu tranh đã làm chậm quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật.

IV.Kết thúc bài học : 1. Củng cố: -Nêu ngắn gọn các giai đoạn phát triển chính của Nhật trong những năm 1918-

1939. -Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật diễn ra như thế nào? 2 . Dặn dò: - Học bài cũ và chuan bị bài mới

ÔN TẬPI. Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức: giúp học sinh hệ thống lại các kiến thức đã học một cách có hệ thống từ đầu năm học đến bài Nhật Bản.2. Kỹ năng: giúp học sinh phân tích, nhận định, đánh giá về các vấn đề lịch sử thông qua các sự kiện.3. Giáo dục: lòng đam mê tìm hiểu lịch sử.4. Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết giảng, minh họa.II. Nội dung cơ bản: Giáo viên cùng học sinh hệ thống lại kiến thức theo sườn của từng bài với những nội dung chính cần nắm:

- 35 - GV: Lê Xuân Trường

Page 36: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009-Nhật Bản-Ấn Độ-Trung Quốc-Chiến tranh thế giới thứ nhất-Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917-Nườc Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới-Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.

Trong đó học sinh phải nắm được khái niệm cách mạng tư sản với các yếu tố: lãnh đạo, động lực, lật đổ, thành lập, mở đường để từ đó có thể vận dụng vào từng bài học cụ thể.

+Tính chất của chiến tranh thế giới thứ nhất+Những nét chính trong quá trình phát triển kinh tế của Mỹ và quá trình phát xít hóa của

nước Đức.

Môn: Sử Lớp: 11 Tiết: 18 PHONG TRÀO CÁCH MẠNG Ở TRUNG QUỐCNgày soạn: 2/1/2008 VÀ ẤN ĐỘ (1918-1939).

I. Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức: -Phong trào Ngũ tứ và sự mở đầu thời kỳ cách mạng dân chủ tư sản mới ở Trung Quốc. Những diễn biến chính của cách mạng Trung Quốc trong các thập niên 20 và 30 của thế kỷ XX. -Những đặc điểm của phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ trong những năm 1918-1939 do giai cấp tư sản dân tộc, đứng đầu là Đảng Quốc Đại lãnh đạo.2. Kỹ năng: -Rèn luyện khả năng xử lý tư liệu để hiểu bản chất, ý nghĩa của vấn đề lịch sử.

-Rèn luyện khả năng so sánh, đối chiếu các sự kiện lịch sử khác nhau để hiểu được ý nghĩa của chúng.3. Tư tưởng:-Bồi dưỡng nhận thức đúng đắn về tính tất yếu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa đế quốc của các dân tộc bị áp bức, giành độc lập dân tộc. -Nhận thức được những mất mát, hy sinh, khó khăn, gian khổ của các dân tộc trên con đường đấu tranh giành độc lập dân tộc. Từ đó, hiểu rõ giá trị vĩnh hằng của chân lý:”Không có gì quý hơn độc lập, tự do”>4. Trọng tâm:-Phong trào Ngũ tứ và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc.

-Đảng Quốc Đại với phong trào đấu tranh ở Ấn Độ.5. Phương pháp: Nhận thức lịch sử và tìm tòi nghiên cứu lịch sử.II. Chuẩn bị tiết dạy :

- 36 - GV: Lê Xuân Trường

Page 37: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-20091. Chuẩn bị của giáo viên : Bản đồ châu Á.2. Chuẩn bị của học sinh : sưu tầm trước một số tư liệu về tiểu sử và cuộc đời hoạt động của

Mao Trạch đông, Tưởng Giới Thạch và M. Gan-đi.III. Tiến trình lên lớp :

1. Ổn định lớp : giáo viên kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra bài cũ: không kiểm tra vì tiết trước kiểm tra học kỳ I.3. Giới thiệu bài mới: Sau khi Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, thắng lợi của cách mạng

tháng Mười đã có ảnh hưởng sâu sắc đến cục diện thế giới. Vì vậy ở châu Á đã có những biến chuyển to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội. Và cũng chính điều đó đã khiến cuộc đấu tranh giành độc lập ở đây có những bước phát triển mới, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu điều này qua phong trào cách mạng ở Trung Quốc, Ấn Độ là hai nước lớn ở châu Á và cũng là nội dung chính của bài học ngày hôm nay.

4. Nội dung: Phương pháp Nội dungGiáo viên sử dụng bản đồ châu Á để học sinh khái quát lại vị trí của Trung Quốc và Ấn Độ ở châu Á và trên thế giới.Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày những hiểu biết của mình về Trung Quốc trong giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.

?Nét chính của phong trào Ngũ tứ: nguyên nhân, lực lượng tham gia, địa bàn, mục đích?Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và chốt ý:Nguyên nhân: bên trong (quyết định bất công của các nước đế quốc), bên ngoài (ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười)?Nét mới và ý nghĩa của phong trào?-Lực lượng giai cấp công nhân tham gia với vai trò làm nòng cốt.-Mục tiêu đấu tranh: chống đế quốc và phong kiến.-Là mốc mở ra thời kỳ cách mạng mới ở Trung Quốc.

? Từ sau phong trào Ngũ tứ, cách mạng Trung Quốc đã có những chuyển biến sâu sắc, điều đó được thể hiện qua các sự kiện nào? Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và chốt lại.

Giáo viên chia học sinh thành bốn nhóm và yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa để trình bày:

I. Phong trào cách mạng ở Trung Quốc (1919-1939):1. Phong trào Ngũ tứ và sự thành lập Đảng cộng sản Trung Quốc:a. Phong trào Ngũ tứ:-4/5/1919: phong trào Ngũ tứ của 3000 học sinh Bắc Kinh tại Thiên An Môn => lan khắp nước: với sự tham gia của đông đảo quần chúng, đặc biệt là giai cấp công nhân.

-Mục tiêu: chống đế quốc, phong kiến.=> Phong trào đã mở ra giai đoạn mới trong lịch sử Trung Quốc: giai cấp công nhân bứơc lên vũ đài chính trị như một lực lượng cách mạng độc lập và đánh dấu cách mạng Trung Quốc: từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.b. Sự thành lập Đảng cộng sản Trung Quốc:Do chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá sâu rộng và sự giúp đỡ của Quốc tế cộng sản => tháng 7/1921 Đảng cộng sản thành lập => Giai cấp vô sản Trung Quốc có chính đảng lãnh đạo cách mạng.2. Chiến tranh Bắc phạt (1926-1927) và Nội chiến Quốc -Cộng (1927-1937):a. Chiến tranh Bắc phạt (1926-1927):-1926-1927: Đảng cộng sản Trung Quốc hợp tác Quốc dân Đảng => lật đổ các tập đoàn quân phiệt Bắc Dương => chiến tranh

- 37 - GV: Lê Xuân Trường

Page 38: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009Nhóm 1: Tóm tắc diễn biến chính của của chiến tranh Bắc phạt.Nhóm 2: Trình bày những hiểu biết của mình về Tưởng Giới Thạch.Nhóm 3: Nêu nét chính của cuộc nội chiến.Nhóm 4: Trình bày những hiểu biết về Mao Trạch Đông.

Từng nhóm thống nhất ý kiến trình bày, nhóm 1 và 3 vừa trình bày trên bảng vừa thuyết trình riêng nhóm 2, 4 chi thuyết trình Giáo viên nhận xét và chốt ý.

?Vì sao Đảng cộng sản và Quốc dân Đảng phải kết hợp với nhau?Giáo viên nhắc lại chủ trương của Đại hội VII của Quốc tế cộng sản lần thứ III.

? Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, nguyên nhân nào đưa đến cuộc đấu tranh chống thực dân Anh ở Ấn Độ ngày càng dâng cao?Học sinh trả lời => giáo viên chốt ý.Giáo viên chia học sinh thành 3 nhóm, yêu cầu học sinh dựa vào sách giáo khoa trình bày:-Nhóm 1: Trình bày những hiểu biết về Gan-đi-Nhóm 2: Nét chính của phong trào đấu tranh thời kỳ 1918-1922-Nhóm 3: Nét chính của phong trào đấu tranh thời kỳ 1929-1939Nhóm 2, 3 với các yêu cầu: Người lãnh đạo, phương pháp đấu tranh, lực lượng tham gia, sự kiện tiêu biểu, kết quả.

Bắc phạt.-7/1917 Tưởng Giới Thạch phản bội nắm chính quyền => lập chính phủ tại Nam Kinh=> Chiến tranh Bắc phạt thất bại.b. Nội chiến Quốc -Cộng (1927-1937):-8/1927 Đảng cộng sản về nông thôn thành lập chính quyền Xô viết, xây dựng căn cứ địa đánh bại nhiều cuộc càn quét của Tưởng Giới Thạch.-Do nội bộ lục đục và Tưởng Giới Thạch càn quét liên miên => 10/1934 hồng quân phải vạn lý trường chinh.7/1937 phát xít Nhật xâm lược toàn Trung Quốc =>9/1937, trước áp lực của nhân dân: Quốc dân Đảng và Đảng cộng sản thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít.

II. Phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ ( 1918-1939):1. Phong trào độc lập dân tộc trong những năm 1918-1929:-Chính sách khai thác, bóc lột của thực dân và đạo luật phản động của thực dân Anh =>mâu thuẫn xã hội gay gắt.-Phong trào dâng cao từ 1918-1922 với nhiều hình thức với sự tham gia đông đảo của quần chúng, công nhân, nông dân…do Đảng Quốc đại lãnh đạo.-Đường lối: hòa bình, bất bạo động.2. Phong trào độc lập dân tộc trong những năm 1929-1939:-1930-1931 Đảng quốc Đại phát động chiến dịch bất hợp tác với thực dân Anh => thực dân Anh: đàn áp, mua chuộc => chia rẽ hàng ngũ cách mạng.-9/1939 Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ => phong trào chuyển sang giai đoạn mới.

IV. Kết thúc bài học: 1. Củng cố: -Lập bảng thống kê các sự kiện tiêu biểu của cách mạng Trung Quốc trong những năm 1919-1939? -Nhận xét về giai cấp lãnh đạo và con đường đấu tranh của cách mạng Ấn Độ trong những năm 1918-1939.2. Chuẩn bị bài mới: Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939).

- 38 - GV: Lê Xuân Trường

Page 39: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009

- 39 - GV: Lê Xuân Trường

Page 40: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009

Môn: SửLớp: 11 Tiết:19 CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á GIỮA HAI CUỘCNgày soạn: 6/1/2008 CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939).

I. Mục tiêu bài học:1. Kiến thức: -Nhận thức được những chuyển biến quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội ở các nước Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ nhất và những điểm mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực này. -Biết được một số phong trào cách mạng tiêu biểu ở các quốc gia Đông Nam Á hải đảo(Inđônêxia, Malaixia), Đông Nam Á lục địa (Lào, Campuchia, Miến Điện) và cuộc Cách mạng tư sản năm 1932 ở Xiêm (Thái Lan).2. Kỹ năng:-Rèn luyện khả năng tổng hợp, hệ thống hóa các sự kiện lịch sử.

-Nâng cao khả năng phân tích, so sánh các sự kiện lịch sử.3. Giáo dục:-Thấy được những nét tương đồng và sự gắn bó giữa các nước Đông Nam Á trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do.

-Nhận thức rõ tính tất yếu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa đế quốc của các dân tộc bị áp bức.4. Trọng tâm: -Sự chuyển biến của kinh tế, xã hội ở Đông Nam Á. -Điểm mới của phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á.5. Phương pháp: Nhận thức lịch sử và tìm tòi nghiên cứu lịch sử.II.Chuẩn bị tiết dạy :

1. Chuẩn bị của giáo viên : Lược đồ Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ nhất và một số tranh ảnh, tư liệu lịch sử về Đông Nam Á.

2. Chuẩn bị của học sinh : Đọc trước bài khóa ở nhà.III. Tiến trình lên lớp :

1. Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra bài cũ: Nhận xét về giai cấp lãnh đạo và con đường đấu tranh giải phóng dân tộc ở

Ấn Độ từ 1918-1939? Điểm khác nhau giữa cách mạng Ấn Độ và cách mạng Trung Quốc là gì?

3. Giới thiệu bài mới: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước Đông Nam Á về cơ bản bị biến thành thuộc địa nên về kinh tế, chính trị, xã hội có nhiều biến chuyển vì vậy phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đã diễn ra mạnh mẽ ở các nước với nhiều hình thức khác nhau. Để hiểu rõ hơn về lịch sử của khu vực này trong thời kỳ 1918-1939 chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.

4. Nội dung : Phương pháp Nội dungGiáo viên treo lược đồ Đông Nam Á để giúp học sinh nhận biết 11 quốc gia trong khu vực. Từ đó nhắc lại lịch sử cuối thế kỷ XIX

? Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân phương Tây đã làm cho nền kinh tế, chính trị, xã hội ở Đông Nam Á có những biến đổi quan trọng như thế nào?Học sinh trả lời, giáo viên chốt ý.Giáo viên liên hệ với tình hình Việt Nam để học sinh dễ nắm bắt vấn đề hơn.

I. Tình hình các nước Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ nhất:1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội:Do chính sách khai thác thuộc địa => Đông Nam Á biến chuyển mọi mặt:-Kinh tế: Tư bản chủ nghĩa du nhập +Thị trường tiêu thụ hàng hóa +Cung cấp nguyên liệu cho các nước-Chính trị: chính quyền thực dân khống chế-Xã hội: phân hóa sâu sắc +Giai cấp tư sản lớn mạnh +Giai cấp công nhân trưởng thành: số lượng và ý thức cách mạng.

- 40 - GV: Lê Xuân Trường

Page 41: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009

Giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra những nét mới trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á vào đầu thế kỷ XX:-Bước phát triển mới của phong trào dân tộc tư sản và sự lớn mạnh của giai cấp tư sản dân tộc.-Sự xuất hiện xu hướng vô sản trong phong trào này.Học sinh hãy tìm ra những biểu hiện của nội dung này? mục tiêu rõ rang và sự ra đời của các Đảng cộng sản.? Tại sao đầu thế kỷ XX xu hướng mới, xu hướng vô sản lại xuất hiện ở Đông Nam Á?

Giáo viên chia học sinh thành 6 nhóm và phân chia nội dung cho từng nhóm:-Nhóm 1: Phong trào độc lập dân tộc ở Inđônêxia trong thập niên 20 của thế kỷ XX.-Nhóm 2: Phong trào độc lập dân tộc trong thập niên 30 của thế kỷ XX.-Nhóm 3: Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp ở Lào và Campuchia.-Nhóm 4: Cuộc đấu tranh chống thực dân Anh ở Mã Lai.-Nhóm 5: Cuộc đấu tranh chống thực dân Anh ở Miến Điện.-Nhóm 6: Cuộc cách mạng năm 1932 ở Xiêm.

Học sinh trình bày bài trên bảng con và cử đại diện thuyết trình.

? Qua phần trình bày, em hãy nhận xét về đặc điểm và tính chất của phong trào đấu tranh ở Đông Dương?

Học sinh trả lời và giáo viên chốt ý => Vai trò của Đảng cộng sản Đông Dương.

2. Khái quát về phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam Á:Do ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga => phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á phát triển mạnh.

-Tư sản đòi quyền tự do kinh doanh và tự chủ về chính trị.-Giai cấp vô sản trưởng thành => lập các Đảng cộng sản: Đảng cộng sản Inđônêxia (5/1920), Đảng cộng sản Việt Nam, Mã Lai, Xiêm, Philippin (1930).II. Phong trào độc lập dân tộc ở Inđônêxia:1. Phong trào độc lập dân tộc trong thập niên 20 của thế kỷ XX:Đảng cộng sản Inđônêxia lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang từ 1926-1927 => thất bại =. quyền lãnh đạo chuyển sang giai cấp tư sản: Xucácnô: đoàn kết các lực lượng dân tộc chống đế quốc bằng phương pháp hòa bình.2. Phong trào độc lập dân tộc trong thập niên 30 của thế kỷ XX:-Đỉnh cao: khởi nghĩa thủy binh ở cảng Surabaya 1933=> thực dân Hà Lan khủng bố.-Cuối thập niên 30 mặt trận thống nhất chống phát xít ra đời =>”Liên minh chính trị Inđônêxia”-9/1941 hợp tác với chính quyền thực dân chống phát xít Nhật.III. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp ở Lào và Campuchia:-Nguyên nhân: do chính sách tăng cường khai thác thuộc địa.-Ở Lào: khởi nghĩa Ông Kẹo và Com-ma-đam tiếp tục.-Ở Campuchia: phong trào chống thuế 1925-1926 => đấu tranh vũ trang-1936-1939 phong trào mặt trận dân chủ Đông Dương dâng cao chống phát xít và chống chiến tranh.IV. Cuộc đấu tranh chống thực dân Anh ở Mã Lai và Miến Điện:

1. Mã Lai: -Giai cấp tư sản dân tộc lãnh đạo => tổ

- 41 - GV: Lê Xuân Trường

Page 42: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009

? Nguyên nhân, nét chính của phong trào đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Mã Lai?

?Phong trào đấu tranh ở Miến Điện??Qua phong trào đấu tranh của hai nước trong thời kỳ 1919-1939. Hãy rút ra đặc điểm chung: giai cấp tư sản lãnh đạo và đấu tranh bằng phương pháp hòa bình.

Đặc điểm nổi bật của Xiêm mà các nước trong khu vực Đông Nam Á không có là gì? Xiêm là một nước duy nhất ở Đông Nam Á còn giữ được nền độc lập dù chỉ là hình thức.

Tính chất, kết quả của cuộc cách mạng này?=> Cách mạng tư sản không triệt để.

chức “Đại hội toàn Mã Lai”-Hình thức đấu tranh: phong phú đòi tự do kinh doanh, dân chủ, ngôn ngữ.-4/1930 Đảng cộng sản ra đời => phong trào đấu tranh của công nhân phát triển =. Chính quyền thực dân phải thỏa hiệp: tăng lương cho công nhân.2. Miến Điện:-Đầu thế kỷ XX các nhà sư phản đối chính sách thực dân: thuế, tẩy chay hàng hóa.-Thập niên 30 của thế kỷ XX phong trào phát triển mạnh đòi tự do, dân chủ => 1937 Miến Điện được tách khỏi Ấn Độ.V. Cuộc cách mạng năm 1932 ở Xiêm:-Nguyên nhân: phụ thuộc vào thực dân Anh-Pháp => nhân dân >< chế độ phong kiến (Rama VII)-Hè 1932 cách mạng bùng nổ ở Băng Cốc do giai cấp tư sản lãnh đạo, chủ trương thực hiện cải cách kinh tế, xã hội và duy trì ngôi vua.-Tính chất: cách mạng tư sản không triệt để: chỉ thay chế độ quân chủ bằng quân chủ lập hiến.-Ý nghĩa: tạo điều kiện cải cách theo hướng tư sản => mở ra thời kỳ hội nhập và phát triển mới ở Xiêm.

IV.Kết thúc bài học:1. Củng cố: -Lập niên biểu về phong trào độc lập dân tộc ở Inđônêxia trong thập niên 30 của thế kỷ XX? -Liên minh chiến đấu chống Pháp của nhân dân ba nước Đông Dương được thể hiện ở những sự kiện nào?2. Chuẩn bị bài mới: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945).

Môn: SửLớp: 11 Tiết: 20 CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939-1945).Ngày soạn: 15/1/2008

- 42 - GV: Lê Xuân Trường

Page 43: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009I.Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức: -Những nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai. -Những nét lớn về diễn biến chiến tranh, các giai đoạn, các mặt trận chính, những bước ngoặt quan trọng trong tiến trình chiến tranh. -Kết cục của chiến tranh và tác động của nó đối với tình hình thế giới sau chiến tranh.2. Kỹ năng: -Rèn luyện khả năng đánh giá, nhận định về tính chất một cuộc chiến tranh và tác động của nó đối với nhân loại. -Rèn luyện kỹ năng sử dụng lược đồ chiến sự, hiểu và trình bày được diễn biến một vài cuộc chiến quan trọng trên lược đồ.3. Giáo dục: -Nhận thức đúng đắn về chiến tranh và hậu quả khủng khiếp của nó đối với nhân loại. Từ đó nâng cao ý thức chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình.

-Học tập tinh thần chiến đấu ngoan cường, dũng cảm của quân đội và nhân dân các nước trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, giành độc lập dân tộc và bảo vệ hòa bình thế giới.4. Trọng tâm: -Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai. -Chiến tranh bùng nổ, Đức tấn công Đông Âu, Nam Âu.5. Phương pháp: Nhận thức lịch sử và thông tin tái hiện lịch sử.II. Chuẩn bị tiết dạy :

1. Chuẩn bị của giáo viên : bản đồ chiến tranh thế giới thứ hai, tranh ảnh tư liệu minh họa cho bài dạy.

2. Chuẩn bị của học sinh: sưu tầm một số tư liệu liên quan đến chiến tranh thế giới thứ hai.III. Tiến trình lên lớp:

1. Ồn định lớp : Kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra bài cũ : nêu một số nét khái quát về phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam Á giữa

hai cuộc chiến tranh thế giới?3. Giới thiệu bài mới: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã làm cho thế giới phân

chia thành hai khối đế quốc đối lập nhau và là một trong những nguyên nhân sâu xa dẫn đến chiến tranh thế giới lần thứ hai. Vậy chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu xem cuộc chiến tranh tàn khốc này đã bắt đầu như thế nào thông qua bài học ngày hôm nay.

4. Nội dung: Phương pháp Nội dung

Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác sách giáo khoa và sử dụng lược đồ để thấy được sự lien kết giữa các nước phát xít và các hoạt động quân sự của chúng ở các khu vực khác nhau trên thế giới.

Trước chính sách bành trướng xâm lược của phe phát xít, các nước lớn: Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp có thái độ như thế nào? Em có nhận xét gì về những thái độ đó?

Giáo viên nêu những sự kiện chính để dẫn đến Hội nghị Muy-ních. Đồng thời phân tích thái độ của Anh và Pháp.Giáo viên sử dụng lược đồ để hướng dẫn

I. Con đường dẫn đến chiến tranh:1. Các nước phát xít đẩy mạnh xâm lược 1931-1937:-Những năm 30/ thế kỷ XX: Đức, Italia, Nhật hình thành trục tam giác: Beclin-Roma-Tokyo => đẩy mạnh chiến tranh xâm lược.-Liên Xô: coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm nhất => liên kết với Anh, Pháp để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh => thất bại.-Anh, Pháp, Mỹ: nhượng bộ phát xít => đẩy chiến tranh về phía Liên Xô.2. Từ Hội nghị Muy-ních đến chiến tranh thế giới:-3/1938 Hitler gây ra vụ Xuy-đét => chiếm Tiệp Khắc.-29/9/1938: Hội nghị Muy-ních => Anh, Pháp cắt Xuy-đét cho Đức => đỉnh cao của chính sảch thỏa hiệp của Anh, Pháp với

- 43 - GV: Lê Xuân Trường

Page 44: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009học sinh nắm được các hoạt động gây chiến và bành trướng của Đức.Giáo viên làm rõ ý đồ của Đức và động thái của Liên Xô khi ký bản hiệp ước không xâm phạm nhau.Nguyên nhân cơ bản dẫn tới chiến tranh thế giới thứ hai?

Giáo viên chia HS thành 4 nhóm và yêu cầu các nhóm quan sát lược đồ “Quân Đức đánh chiếm châu Âu” và theo dõi SGK để hoàn thành câu hỏi.-Nhóm 1:diễn biến của chiến sự từ ngày 1/9/39=>cuối tháng 9/39? Kết quả?-Nhóm 2: từ tháng 9/39 => 4/1940? Kết quả?-Nhóm 3: từ tháng 4/1940 =>9/1940? Kết quả?-Nhóm 4: từ tháng 10/1940=> tháng 6/1941? Kết quả?

Giáo viên sử dũng lược đồ để khái quát lạiGiáo viên làm rõ nguyên nhân của cuộc”chiến tranh kỳ quặc”

Đức tấn công Anh => nghi binh.

Đức.-28/8/1939 bản “Hiệp ước Xô-Đức không xâm lược nhau được ký kết”

=> Nguyên nhân chiến tranh: chủ nghĩa đế quốc (cả hai khối) trong đó đế quốc phương Tây dung túng tạo điều kiện còn bọn phát xít là kẻ châm ngòi chiến tranh.II. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và lan rộng ở châu Âu (từ tháng 9/1939 đến tháng 6/1941):1. Phát xít Đức tấn công Ba Lan và xâm chiếm châu Âu (từ tháng 9/1939 đến tháng 9/1940):-1/9/1939 Đức bất ngờ tấn công Ba Lan.-3/9/1939: Anh, Pháp tuyên chiến với Đức (không đánh và không đề phòng)-Tháng 4=> 6/1940: Đức chiếm Đan Mạch, Na Uy, Bỉ, Hà Lan, Lúcxămbua và đánh thẳng vào Pháp.-7/1940: Đức tiến đánh Anh => thất bại2. Phe phát xít bành trướng ở Đông và Nam Âu (từ tháng 9/1940 đến tháng 6/1941):-9/1940 hiệp ước tam cường giữa Đức, Italia, Nhật được ký kết tại Beclin => hỗ trợ cho nhau.-10/1940=> mùa hè 1941: +áp lực ngoại giao: Đức chiếm Hunggari, Rumani, Bungari. +áp lực quân sự: Đức chiếm Hy Lạp, Nam Tư.

IV. Kết thúc bài học : 1. Củng cố: -Nguyên nhân nào dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai? - Theo em, sự kiện Muy-ních còn được nhìn nhận, đánh giá như thế nào?2. Chuẩn bị bài mới: Chiến tranh thế giới lần thứ hai (tiếp theo)

Môn: SửLớp: 11 Tiết: 21 CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI(1939-1945).Ngày soạn: 2/2/2008

I.Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức: -Những nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai. -Những nét lớn về diễn biến chiến tranh, các giai đoạn, các mặt trận chính, những bước ngoặt quan trọng trong tiến trình chiến tranh. -Kết cục của chiến tranh và tác động của nó đối với tình hình thế giới sau chiến tranh.

- 44 - GV: Lê Xuân Trường

Page 45: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-20092. Kỹ năng: -Rèn luyện khả năng đánh giá, nhận định về tính chất một cuộc chiến tranh và tác động của nó đối với nhân loại. -Rèn luyện kỹ năng sử dụng lược đồ chiến sự, hiểu và trình bày được diễn biến một vài cuộc chiến quan trọng trên lược đồ.3. Giáo dục: -Nhận thức đúng đắn về chiến tranh và hậu quả khủng khiếp của nó đối với nhân loại. Từ đó nâng cao ý thức chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình.

-Học tập tinh thần chiến đấu ngoan cường, dũng cảm của quân đội và nhân dân các nước trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, giành độc lập dân tộc và bảo vệ hòa bình thế giới.4. Trọng tâm: -Phát xít tấn công Liên Xô. Vai trò của hồng quân Liên Xô chống phát xít - Đồng minh tổng phản công phát xít trên các mặt trận. -Kết cục, hậu quả của chiến tranh thế giới.5. Phương pháp: Nhận thức lịch sử và thông tin tái hiện lịch sử.II. Chuẩn bị tiết dạy :

3. Chuẩn bị của giáo viên : bản đồ chiến tranh thế giới thứ hai, tranh ảnh tư liệu minh họa cho bài dạy.

4. Chuẩn bị của học sinh: sưu tầm một số tư liệu liên quan đến chiến tranh thế giới thứ hai.III. Tiến trình lên lớp :

1. Ổn định lớp : Giáo viên kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra bài cũ:-Nguyên nhân nào dẫn đến chiến tranh thế giới thứhai?

-Trình bày quá trình xâm chiếm của Đức tại châu Âu từ 3/1938 đến 6/1941?3. Giới thiệu bài mới: Từ khi Liên Xô tham chiến cục diện của chiến trường trong chiến tranh thế giới thứ hai đã có nhiều biến đổi và chiến tranh đã lan rộng sang cả chiến trường châu Á-Thái Bính Dương. vậy chúng ta cùng tìm hiểu tiếp diễn biến và kết cục của cuộc chiến này như thế nào qua bài học ngày hôm nay.4. Nội dung:

Phương pháp Nội dung

Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm với nhiệm vụ cụ thể:-Nhóm 1: Phát xít Đức đã tấn công vào lãnh thổ Liên Xô như thế nào? Nhân dân Liên Xô đã chiến đấu chống lại phát xít Đức ra sao?-Nhóm 2: Chiến sự ở Bắc Phi bùng nổ và diễn biến ra sao?-Nhóm 3: Chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ như thế nào?-Nhóm 4: Nguyên nhân nào dẫn đến sự ra đời của khối đồng minh chống phát xít? Tại sao nói việc Liên Xô tham chiến đã làm thay đổi căn bản cục diện chính trị và quân sự của cuộc chiến?Các nhóm sẽ quan sát bản đồ, lược đồ kết hợp với sách giáo khoa, thảo luận và cử đại diện trình bày.

III. Chiến tranh lan rộng khắp thế giới (từ tháng 6/1941 đến tháng 11/1942):1. Phát xít Đức tấn công Liên Xô. Chiến sự ở Bắc Phi:a. Phát xít Đức tấn công Liên Xô:-22/6/1941: Đức bất ngờ tấn công Liên Xô.-10/1941 Đức bao vây Lêningrat, Rôxtốp, cách Moskva 20 km.-Ngày 6/12: hồng quân phản công đánh bại chiến tranh “chớp nhoáng” của Đức.-Tháng 8/1942 Đức với 266 sư đoàn tiến vào Xtalingrat.b. Ở Bắc phi: 10/1942: lợi dụng Đức đang tập trung lực lượng tại mặt trận Xô-Đức => Anh phản công ở Bắc Phi.2. Chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ:-7/12/1941 Nhật tấn công Mĩ ở Trân Châu => Mĩ tuyên chiến với Nhật.-Cuối 1942 Nhật chiếm nhiều thuộc địa của Anh, Pháp ở Đông Nam Á.3. Khối đồng minh chống phát xít hình thành:1/1/1942 khối đồng minh chống phát xít gồm

- 45 - GV: Lê Xuân Trường

Page 46: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009Giáo viên nhận xét, bổ sung và chốt ý.

Giáo viên sử dụng bản đồ chiến thắng Xtalingrat để trình bày.Vì sao chiến thắng Xtalingrat là bước ngoặt của tiến trình chiến tranh?Học sinh trả lời=> giáo viên nhận xét và rút ra ý nghĩa của trận Xtalingrat.

Sử dụng bản đồ chiến tranh thế giới thứ hai để trình bày sự thất bại của chủ nghĩa phát xít Italia và kết cục của Mutxôlini.

Giáo viên sử dụng bản đồ chiến tranh thế giới thứ hai để trình bày.

Việc Anh –Mĩ mở mặt trận thứ hai có tác dụng như thế nào?Học sinh trả lời => giáo viên chốt ý.

Giáo viên sử dụng lược đồ hồng quân Liên Xô bao vây Beclin để thuyết giảng về mặt trận Beclin.Học sinh sẽ trình bày về kết cục của Hitler => Giáo viên khái quát lại them

Vì sao Liên Xô tham chiến ở mặt trận châu Á-Thái Bình Dương?Giáo viên trình bày về việc Mĩ ném hai quả

26 nước thành lập và thông qua tuyên ngôn Liên hiệp quốc.IV. Quân đồng minh chuyển sang phản công. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc (từ tháng 11/1942 đến tháng 8/1945):1. Quân đồng minh phản công (từ tháng 11/1942 đến tháng 6/1944):a. Ở Liên Xô:-19/11/1942: hồng quân tấn công Xtalingrat.-10/1-2/2/43: hồng quân tiêu diệt đạo quân tinh nhuệ nhất của Đức => tạo nên bước ngoặt của tiến trình chiến tranh.-7/1943: với trận Cuôxcơ => Đức phòng ngự toàn chiến trường.b. Ở Bắc Phi:từ 11/1942 Anh –Mĩ đổ bộ Bắc Phi, tấn công Đức –Italia => 5/1943 chiến sự kết thúc ở châu Phi.c. Ở Italia:Tháng 7/1943 đến tháng 5/1945, lien quân Mĩ-Anh tấn công, truy kích quân phát xít => chủ nghĩa phát xít Italia sụp đổ.d. Ở Thái Bình Dương:Quân Mĩ đánh bại Nhật ở trận Gu-a-đan-ca-nan (8/42 -1/43) => Mĩ phản công chiếm các đảo ở Thái Bình Dương.2. Phát xít Đức bị tiêu diệt. Nhật Bản đầu hàng. Chiến tranh kết thúc:a. Chủ nghĩa phát xít Đức bi tiêu diệt:*Mặt trận Xô-Đức:-Từ tháng 12/1943: hồng quân tổng phản công các mặt trận.-Cuối 1944, Liên Xô sạch bong quân Đức => giải phóng các nước Đông Âu.*Mặt trận Tây Âu:6/6/1944 Anh –Mĩ mở mặt trận thứ hai ở Tây Âu tấn công Đức ở Pháp => giải phóng Tây Âu => thúc đẩy chiến tranh kết thúc.*Mặt trận Beclin:-16/4/1945: hồng quân tấn công Beclin => 30/4 cắm cờ trên tòa nhà quốc hội Đức => Hitlet tự sát.-9/5: chính phủ mới của Đức ký giấy đầu hàng => Chiến tranh kết thúc tại châu Âu.b. Chủ nghĩa quân phiệt Nhật sụp đổ: -Cuối 1943-6/1945: Anh –Mĩ hoạt động mạnh ở khu vực Thái Bình Dương.-8/8/1945: Liên Xô tuyên chiến => đánh tan đội quân Quan Đông.-6/8 ở Hirôsima và 9/8 ở Nagaxaki=> Mĩ ném bom nguyên tử.

- 46 - GV: Lê Xuân Trường

Page 47: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009bom nguyên tử xuống Nhật Bản => HS tự rút ra nhận xét về việc Mĩ ném bom nguyên tử có cần thiết hay không?Mĩ ném bom nguyên tử nhằm mục đích gì?HS trả lời, giáo viên chốt ý.

Nêu kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai? Em hãy rút ra bài học cho cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình thế giới hiện nay?Học sinh trao đổi, trả lời => giáo viên chốt ý.

-Ngày 15/8: Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện.V. Kết cục của chiến tranh thế giới thứ hai:-Là cuộc chiến tranh lớn nhất, tàn khốc nhất trong lịch sử loài người.-Tội phạm chiến tranh là chủ nghĩa đế quốc => chủ nghĩa phát xít: Đức-Italia-Nhật bị sụp đổ.-Làm thay đổi căn bản tình hình thế giới, trong đó Liên Xô giữ vai trò là lực lượng đi đầu, lực lượng chủ chốt góp phần quyết định thắng lợi.

IV. Kết thúc bài học : 1. Củng cố : Em đánh giá như thế nào về vai trò của Liên Xô và đồng minh Mĩ –Anh trong việc

tiêu diệt phát xít Đức và phát xít Nhật.2. Chuẩn bị bài mới : Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (phần từ năm 1917 đến năm 1945).

Môn: SửLớp: 11 Tiết: 22 ÔN TẬP LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠINgày soạn: 15/2/2008 (Phần từ năm 1917 đến năm 1945).

I. Mục tiêu bài học:1. Kiến thức: -Những sự kiện lịch sử chính của lịch sử thế giới hiện đại trong những năm 1917-1945. -Những vấn đề cơ bản của lịch sử thế giới hiện đại trong những năm này và một số quy luật vận động, phát triển của nó.2. Kỹ năng: -Củng cố kỹ năng lập bảng hệ thống kiến thức lịch sử theo niên đại.

-Phát triển kỷ năng tổng hợp, khái quát vấn đề lịch sử.3. Giáo dục: -Củng cố, nâng cao tư tưởng cách mạng, lòng yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính, lòng tin vào thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội.

-Hiểu rõ bản chất của chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa phát xít và nâng cao tinh thần chống chiến tranh, chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ hòa bình thế giới.4. Trọng tâm: Sự kiện, nội dung cơ bản của lịch sử thế giới từ 1917-1945.5. Phương pháp: Hoạt động nhóm là chính.

- 47 - GV: Lê Xuân Trường

Page 48: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009II. Thiết bị, tài liệu dạy học :

1. Chuẩn bị của giáo viên : -Lược đồ thế giới. -Bảng hệ thống kiến thức các sự kiện cơ bản của lịch sử thế giới hiện đại (phần từ năm 1917 đến năm 1945).2. Chuẩn bị của học sinh: ôn lại các kiến thức đã học.

III. Tiến trình lên lớp:1. Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số lớp.2. Kiểm tra bài cũ: -Nhận xét về vai trò của hồng quân Liên Xô trong sự nghiệp tiêu diệt chủ

nghĩa phát xít? -Nêu kết cục, hậu quả của chiến tranh thế giới thứ nhất?3. Giới thiệu bài mới: Trong 30 năm đầu (1917-1945) hàng loạt sự kiện lịch sử đã diễn ra trên toàn thế giới và đã có tác động to lớn đến lịch sử của loài người. Chúng ta cùng khái quát lại qua bài học ngày hôm nay.4. Nội dung:I. Những kiến thức cơ bản về lịch sử thế giới hiện đại (1917-1945):(Giáo viên cho học sinh hoạt động theo nhóm để hoàn thành bảng hệ thống kiến thức theo mẫu trong sách giáo khoa)

Thời gian Sự kiện Diễn biến chính kết quả, ý nghĩa NƯỚC NGA-LIÊN XÔ2/1917 Cách mạng dân chủ

tư sản thắng lợi_Tổng bãi công chính trị ở Pê-tơ-rô-grat.-Khởi nghĩa vũ trang.-Nga hòang Ni-cô-lai II phải thoái vị.

Lật đổ chế độ Nga hoàng, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân chủ tư sản. Cục diện hai chính quyền song song tồn tại, tạo điều kiện chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa.

10/1917 Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười thắng lợi

Khởi nghĩa vũ trang ở Pê-tơ-rô-grat, tấn công Cung điện Mùa Đông, bắt giữ Chính phủ lâm thời. Cách mạng lan rộng và thắng lợi trong cả nước

Thành lập chính quyền Xô viết-nhà nước vô sản đầu tiên trên thế giới, xóa bỏ chế độ bóc lột, mở đầu thời kỳ xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa. Tác động mạnh mẽ đến phong trào cách mạng thế giới, mở đường, dẫn lối cho phong trào giải phóng dân tộc.

1918-1921 Cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền Xô viết

Xây dựng hệ thống chính trị -nhà nước mới, đập tan bộ máy nhà nước cũ, đánh thắng thù trong giặc ngoài.

Bảo vệ thành quả của Cách mạng tháng Mười, giữ vững chính quyền Xô viết, đập tan âm mưu chống phá chính quyền cách mạng của các nước đế quốc.

- 48 - GV: Lê Xuân Trường

Page 49: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-20091921-1941 Liên Xô xây dựng

chủ nghĩa xã hộiCông nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, tập thể hóa nông nghiệp, thực hiện hai kế hoạch 5 năm(1928-1932) và (1933-1937)

Liên Xô từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành cường quốc công nghiệp xã hội chủ nghĩa, hoàn thành tập thể hóa nông nghiệp, văn hoá, giáo dục đạt nhiều thành tựu to lớn.

CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA1918-1923 Cao trào cách mạng

cở châu Âu, khủng hoảng kinh tế, chính trị sau chiến tranh ở phần lớn các nước tư bản

Cao trào cách mạng bùng nổ và lan rộng, lên cao ở Đức, Hunggari, Pháp…Tiêu biểu là cách mạng dân chủ tư sản tháng 11/1918 ở Đức.

Các đảng cộng sản thành lập. Quốc tế cộng sản ra đời và lãnh đạo phong trào cách mạng.

1924-1929 Thời kỳ ổn định và tăng trưởng của chủ nghĩa tư bản

Sản xuất tăng trưởng nhanh. Phong trào công nhân tạm thời lắng xuống

Kinh tế phát triển, tình hình chính trị ổn định.

1929-1933 Khủng hoảng kinh tế bùng phát ở Mĩ, lan rộng toàn thế giói tư bản chủ nghĩa.

Kinh tế suy sụp, công nghiệp đình đốn, nông nghiệp sa sút, tài chính rối loạn.

Thất nghiệp tăng cao, mất ổn định chính trị, mâu thuẫn xã hội gay gắt. từ khủng hoảng kinh tế dẫn đến khủng hoảng chính trị

1933-1939 Các nước tư bản tìm cách thoát khỏi khủng hoảng

-Cải cách kinh tế, xã hội, tiêu biểu là việc thực hiện chính sách mới ở Mĩ.-Phát xít hóa chế độ, gây chiến tranh xâm lược (Đức, Italia, Nhật)

-Vượt qua khủng hoảng, kinh tế phục hồi và tiếp tục phát triển.-Nguy cơ chiến tranh, xuất hiện 3 lò lửa chiến tranh thế giới.

CÁC NƯỚC CHÂU ÁThập niên 20 Phong trào giải

phóng dân tộc lên cao sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất

-Phong trào dân tộc tư sản có bước mới về tổ chức, phạm vi.-Xuất hiện khuynh hướng vô sản trong phong trào giải phóng dân tộc.

-Giai cấp tư sản nắm quyền lãnh đạo phong trào cách mạng ở một số nước.-Các đảng cộng sản thành lập, mở ra bước ngoặt trong phong trào giải phóng dân tộc.

Thập niên 30 Phong trào mặt trận Đấu tranh thành lập Tập hợp đông đảo - 49 - GV: Lê Xuân Trường

Page 50: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009nhân dân chống phát xít, chống chiến tranh

Mặt trận dân tộc thống nhất chống phát xít, chống chiến tranh. Hợp tác giữa Đảng cộng sản và các đảng phái khác.

các lực lượng cách mạng tham gia phong trào, tổng diễn tập cho thắng lợi của cách mạng sau này. Các đảng cộng sản trưởng thành về tổ chức và uy tín lãnh đạo cách mạng ngày càng tăng.

1939-1945 Chiến tranh thế giới thứ hai

Diễn ra trên khắp các mặt trận: Tây Âu, Xô-Đức, Bắc Phi, Châu Á-Thái Bình Dương, 72 nước trong tình trạng chiến tranh

-Chủ nghĩa phát xít thất bại hòan toàn. Thắng lợi thuộc về Liên Xô, các nước Đồng minh và nhân loại tiến bộ trên thế giới.-Chiến tranh làm thay đổi căn bản cục diện thế giới, mở ra thời kỳ mới của lịch sử thế giới.

II. Những nội dung chính của lịch sử thế giới hiện đại(phần từ năm 1917 đến năm 1945):Lịch sử thế giới hiện đại 1917-1945 có những nội dung chính nào?Học sinh theo dõi sách giáo khoa và trả lờiSau đó giáo viên chia học sinh thành 5 nhóm với nhiệm vụ cụ thể như sau:-Nhóm 1: Tại sao trong thời kỳ này diễn ra những biến chuyển quan trọng trong sản xuất vật chất của nhân loại? Sự biến chuyển đó diễn ra như thế nào, có vai trò và ý nghĩa gì đối với lịch sử thế giới?-Nhóm 2: Để thiết lập nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, nhân dân Liên Xô đã trải qua những chặng đường cách mạng như thế nào? Đạt được thành tựu to lớn gì? Tại sao có được những thành tựu và thắng lợi ấy?-Nhóm 3: Tại sao nói sau Cách mạng tháng Mười, cách mạng thế giới có bước chuyển biến mới về nội dung, đường lối và phương hướng phát triển? Từ 1917-1945, cách mạng thế giới trải qua các giai đoạn phát triển như thế nào?Ý nghĩa của quá trình phát triển đó.-Nhóm 4: Vì sao chủ nghĩa tư bản lúc này không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới? Từ 1917-1945, các nước chủ nghĩa tư bản đã trải qua các biến động thăng trầm

1. Những chuyển biến quan trọng trong nền sản xuất vật chất:

Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật => kinh tế thế giới phát triển nhanh chóng => chính trị, xã hội có nhiều thay đổi.2. Chủ nghĩa xã hội được xác lập:Giữa vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, nhà nước xã hội chủ nghĩa Liên Xô vươn lên => cường quốc công nghiệp xã hội chủ nghĩa => chỗ dựa của nhân loại.3. Phong trào cách mạng thế giới có nhiều chuyển biến:Phong trào cách mạng phát triển mạnh ở châu Âu (các nước tư bản chủ nghĩa) 1918-1923.-Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mị la tinh.4. Chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống trên thế giới:-1929-1933 chủ nghĩa tư bản lâm vào khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội.-Quá trình phát xít hóa ở một số nước: Đức, Italia, Nhật => gây hậu quả cho nhân loại.5. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ:Cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất, tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại.

- 50 - GV: Lê Xuân Trường

Page 51: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009như thế nào? Có kết quả gì?-Nhóm 5: Tính chất của Chiến tranh thế giới thứ hai thay đổi như thế nào kể từ khi Liên Xô tham chiến?

IV. Kết thúc bài học : 1. Củng cố : Nêu một ví dụ về mối lien hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong thời

kỳ 1917-1945.2. Chuẩn bị bài mới: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến

trước năm 1873).

Môn: SửLớp: 11 Tiết: 23 NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁPNgày soạn: 16/2/2008 XÂM LƯỢC (Từ năm 1858 đến trứơc năm 1873)

I. Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức: -Ý đồ xâm lược Việt Nam của tư bản phương Tây và Pháp. -Quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1873. -Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1873.2. Kỹ năng: -Rèn luyện khả năng phân tích, so sánh, nhận xét, đánh giá sự kiện, vấn đề lịch sử. -Biết liên hệ, rút ra bài học kinh nghiệm.3. Giáo dục:-Hiểu được bản chất xâm lược của chủ nghĩa thực dân và sự tàn bạo của chúng.

-Tự hào về truyền thống chống xâm lược của cha ông. -Có thái độ đúng mức khi luận về nguyên nhân và trách nhiệm của nhà Nguyễn trong

việc để mất nước cuối thế kỷ XIX. -Có nhận thức đúng đối với các hiện tượng, nhân vật lịch sử cụ thể.

4. Trọng tâm: -Tình hình Việt Nam đến giữa thế kỷ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược. -Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858.5. Phương pháp: Nhận thức lịch sử và thông tin tái hiện lịch sử.II. Thiết bị, tài liệu giảng dạy :

1. Chuẩn bị của giáo viên : -Lược đồ các nước Đông Nam Á cuối thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX. -Bản đồ Việt Nam

2. Chuẩn bị của học sinh : Tranh, ảnh tư liệu về cuộc kháng chiến chống xâm lược của nhân dân ta ở Đà Nẵng.

III. Tiến trình lên lớp:1. Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số lớp

- 51 - GV: Lê Xuân Trường

Page 52: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-20092. Kiểm tra bài cũ: Trình bày và phân tích những nét chính về lịch sử thế giới hiện đại từ năm

1917-1945?3. Giới thiệu bài mới :Lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đang đứng trước những thử thách cực

kỳ to lớn, thực dân Pháp xâm lược nước ta còn triều đính nhà Nguyễn thì trượt dài trên con đường thỏa hiệp. Chúng ta cùng hiểu cụ thể hơn qua bài học hôm nay.

4. Nội dung : Phương pháp Nội dungGiáo viên gợi ý cho học sinh tái hiện lại một số kiến thức đã học qua các triều Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức…Sau đó học sinh dựa vào nội dung sách giáo khoa để tìm hiểu:-Giữa thế kỷ XIX tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam như thế nào?-Tình hình đó đã nói lên điều gì?

Giữa thế kỷ XIX chế độ phong kiến Việt Nam bước vào khủng hoảng, nền kinh tế sa sút, quân đội lạc hậu, yếu kém. Đặt Việt Nam trong bối cảnh châu Á và thế giới, lúc đó em có suy nghĩ gì?=> Việt Nam trở thành đối tượng xâm lược của thực dân phương Tây.

Giáo viên sử dụng Lược đồ các nước Đông Nam Á cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX để học sinh quan sát và nhận xét về vị trí chiến lược của khu vực Đông Nam Á.Dựa vào những kiến thức đã học ở lớp 10, em hãy cho biết Việt Nam tiếp xúc với phương Tây từ khi nào?Giáo viên mở rộng them về việc Bá Đa Lộc.

Vì sao Pháp lại chọn đánh vào Đà Nẵng?Học sinh quan sát bản đồ Việt Nam để nắm được vị trí của cảng biển Đà Nẵng => xác định âm mưu của Pháp.Học sinh tóm tắt diễn biến => Giáo viên khái quát lại và giới thiệu về kế sách của Nguyễn Tri Phương

Học sinh đọc sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi của giáo viên:

Vì sao Pháp đưa quân vào đánh Gia Định?Quân đội triều đình đã chống trả như thế

I. Liên quân Pháp –Tây Ban Nha xâm lược Việt Nam. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858:1. Tình hình Việt Nam đến giữa thế kỷ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược:Giữa thế kỷ XIX, chế độ phong kiến Việt Nam có những biểu hiện khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng:*Nông nghiệp: sa sút, ruộng đất bị chiếm, mất mùa đói kém xảy ra liên mien.*Công thương nghiệp: bị đình đốn: +Độc quyền công thương của nhà nước +Chính sách “bế quan tỏa cảng”*Đối ngoại: sai lầm với chính sách “cấm đạo”=> Rạn nứt khối đoàn kết dân tộc => phong trào đấu tranh chống lại triều đình diễn ra khắp nơi.2. Thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược Việt Nam:-Thế kỷ XVI-XVII: các nước tư bản phương Tây đã nhòm ngó nước ta, tư bản Pháp lợi dụng đạo thiên chúa giáo như một công cụ xâm lược.-Giữa thế kỷ XIX, Pháp ráo tiết tìm cách đánh Việt Nam => tranh giành ảnh hưởng với Anh ở châu Á.

3. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858:-Chiều 31/8/1858: liên quân Pháp-Tây Ban Nha dàn trận ở cửa biển Đà Nẵng => dung Đà Nẵng làm bàn đạp tấn công Huế buộc nhà Nguyễn đầu hàng.-1/9/1858: Pháp –Tây Ban Nha đánh chiếm bán đảo Sơn Trà => sự kháng cự của quân dân ta => Pháp thất bại.II. Cuộc kháng chiến chống Pháp ở Gia Định và các tỉnh miền đông Nam kỳ từ năm 1859 đến năm 1862:

1. Kháng chiến ở Gia Định: -17/2/1859: Pháp đánh thành Gia Định => quân dân ta chống cự quyết liệt => Pháp không giữ được thành => kế hoạch đánh nhanh , thắng nhanh bị thất bại.-Từ đầu năm 1860 tình hình có nhiều thay

- 52 - GV: Lê Xuân Trường

Page 53: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009nào?Phong trào kháng chiến của nhân dân ta được diễn ra như thế nào?

đổi, buộc Pháp phải rút quân từ Đà Nẵng và Gia Định nhưng triều đình vẫn chủ trương nghị hòa.

IV. Kết thúc bài học : 1. Củng cố: Tại sao Đà Nẵng là mục tiêu tấn công của thực dân Pháp đầu tiên?

Em có nhận xét gì về cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta vào năm 1858?2. Chuẩn bị bài mới: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (tiếp theo)

Môn: SửLớp: 11 Tiết: 24 NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁPNgày soạn: 23/2/2008 XÂM LƯỢC (Từ năm 1858 đến trứơc năm 1873)

I. Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức: -Ý đồ xâm lược Việt Nam của tư bản phương Tây và Pháp. -Quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1873. -Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1873.2. Kỹ năng: -Rèn luyện khả năng phân tích, so sánh, nhận xét, đánh giá sự kiện, vấn đề lịch sử. -Biết liên hệ, rút ra bài học kinh nghiệm.3. Giáo dục:-Hiểu được bản chất xâm lược của chủ nghĩa thực dân và sự tàn bạo của chúng.

-Tự hào về truyền thống chống xâm lược của cha ông. -Có thái độ đúng mức khi luận về nguyên nhân và trách nhiệm của nhà Nguyễn trong

việc để mất nước cuối thế kỷ XIX. -Có nhận thức đúng đối với các hiện tượng, nhân vật lịch sử cụ thể.

4. Trọng tâm: -Quân Pháp tấn công chiếm lục tỉnh Nam kỳ -Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Nam kỳ5. Phương pháp: Nhận thức lịch sử và tìm tòi nghiên cứu lịch sửII. Thiết bị, tài liệu giảng dạy :

1.Chuẩn bị của giáo viên: -Lược đồ cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam kỳ. 2.Chuẩn bị của học sinh: Tranh, ảnh tư liệu về cuộc kháng chiến của Nguyễn Trung Trực, Trương Định, Nguyễn Hữu Huân và tìm hiểu về Phan Thanh Giản.

III. Tiến trình lên lớp:1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra bài cũ: -Nêu tình hình Việt Nam giữa thế kỷ XIX, trước cuộc xâm lược của thự dân Pháp? -Vì sao Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên?3. Giới thiệu bài mới: Khi nói đến việc Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp người ta thường quy tội cho vương triều nhà Nguyễn. Vậy khi Pháp đánh chiếm lục tỉnh Nam kỳ thì thái độ của triều

- 53 - GV: Lê Xuân Trường

Page 54: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009đình nhà Nguyễn và của nhân dân ta như thế nào. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua bài học ngày hôm nay.4. Nội dung:

Phương pháp Nội dung

Giáo viên cho học sinh đọc sách giáo khoa và chia lớp thành 3 nhóm và hoàn thành nội dung theo mẫu .

Học sinh trình bày và giáo viên đặt thêm câu hỏi để giúp học sinh nắm vấn đề một cách rõ rang hơn.

Trong cuộc kháng chiến của nhân dân miền Đông Nam kỳ (1861-1862) có thắng lợi tiêu biều nào?Những hiểu biết của em về Nguyễn Trung Trực.Em đánh giá như thế nào về Hiệp ước Nhâm Tuất, về triều đình nhà Nguyễn qua việc chấp nhận ký kết Hiệp ước?

Từ sau năm 1862 phong trào đấu tranh của nhân dân miền Đông Nam kỳ có sự kiện tiêu biểu nào? Trình bày tóm tắt diễn biến của sự kiện đó?Những hiểu biết về Trương Định => học sinh trả lời, giáo viên giới thiệu thêm

Mặt trận Cuộc tấn công của thực dân Pháp

Thái độ của triều đình

Cuộc kháng chiến của nhân dân

Tại miền Đông Nam kỳ 1861-1862(kháng chiến ở miền Đông Nam kỳ 1861-1862)

-Sau khi kết thúc chiến tranh ở Trung Quốc, Pháp mở rộng đánh chiếm nước ta. Ngày 23/2/1861 tấn công và chiếm được đồn Chí Hòa.-Thừa thắng đánh chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ:+Định Tường:12/4/1861+Biên Hòa: 18/12/1861+Vĩnh Long: 23/3/1862

-Giữa lúc phong trào kháng chiến của nhân dân dâng cao triều đình đã ký với Pháp bản Hiệp ước Nhâm Tuất 5/6/1862 cắt hẳng 3 tỉnh miền Đông cho Pháp và phải chịu nhiều điều khoản nặng nề khác.

-Kháng chiến phát triển mạnh.-Lãnh đạo là các văn thân sĩ phu yêu nước.-Lực lượng chủ yếu là nông dân.-Các trận đánh lớn: Qúy Sơn (Gò Công), vụ đốt tàu giặc trên sông Nhật Tảo của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực.

Tại miền Đông Nam kỳ sau năm 1862 (cuộc kháng chiến tiếp tục miền Đông Nam kỳ sau 1862)

-Pháp dừng các cuộc thôn tính để bình định miền Tây

-Triều đình ra lệnh giải tán các đội nghĩa binh chống Pháp

-Nhân dân tiếp tục kháng chiến vừa chống Pháp, vừa chống phong kiến đầu hàng.-Khởi nghĩa Trương Định tiếp tục giành thắng lợi, gây cho Pháp nhiều khó khăn.

- 54 - GV: Lê Xuân Trường

Page 55: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009

Vì sao Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam kỳ một cách dễ dàng như vậy?Những hiểu biết của em về Phan Thanh Giản.

Trong cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân miền Tây có cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nào? Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân.Những hiểu biết của em về Nguyễn Hữu Huân.

+Sau Hiệp ước 1862 nghĩa quân xây dựng căn cứ Gò Công, rèn đúc vũ khí, đẩy mạnh đánh địch ở nhiều nơi, giải phóng nhiều vùng thuộc Gia Định, Định Tường.+Ngày 28/2/1863 Pháp tấn công Gò Công, nghĩa quân anh dũng chiến đấu.+Ngày 20/8/1864 Trương Định hy sinh, nghĩa quân thất bại.

Kháng chiến tại miền Tây Nam kỳ

-Ngày 20/6/1867 Pháp dàn trận trước thành Vĩnh Long => Phan Thanh Giản nộp thành-Từ ngày 20 đến 24/6/1867 Pháp chiếm gọn 3 tỉnh miền Tây Nam kỳ: Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên không tốn một viên đạn

-Triều đình lung túng bạc nhược, Phan Thanh Giản-Kinh lược sứ của triều đình đầu hàng

-Nhân dân miền Tây kháng chiến anh dũng với tinh thần người trước ngã xuống, người sau đứng lên.-Tiêu biểu nhất có cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân.

IV. Kết thúc bài học:

- 55 - GV: Lê Xuân Trường

Page 56: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-20091. Củng cố:-Từ sau Hiệp ước Nhâm Tuất 1862 phong trào kháng chiến của nhân dân Nam kỳ có điểm gì mới? -Em hãy so sánh tinh thần chống Pháp của vua quan triều Nguyễn và của nhân dân ta từ 1858-1873.2. Chuẩn bị bài mới: Chiến sự lan rộng ra toàn quốc. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng.

Môn: SửLớp: 11 Tiết: 25 CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA CẢ NƯỚC.Ngày soạn: 8/3/2008 CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN TA TỪ NĂM 1873 ĐẾN NĂM 1884. NHÀ NGUYỄN ĐẦU HÀNG.

I. Mục tiêu bài học:1. Kiến thức: -Âm mưu thôn tính toàn bộ Việt Nam của Pháp. Tình hình chiến sự ở Việt Nam từ năm 1873 đến năm 1884.

-Cuộc chiến đấu anh dũng chống Pháp của nhân dân Bắc kỳ và Trung kỳ trong những năm 1873-1874 và 1882-1884.

-Bước đầu cắt nghĩa được nguyên nhân và trách nhiệm của triều đình nhà Nguyễn trong việc để nứơc at rơi vào tay thực dân Pháp.2. Kỹ năng: -Rèn luyện khả năng nhận thức lịch sử một cách chính xác, biết phân biệt các khái niệm chính nghĩa, phi nghĩa, chủ quan, khách quan, bản chất, hiện tượng, nguyên nhân, duyên cớ… -Rèn luyện kỹ năng đọc và vẽ lược đồ…3. Giáo dục:-Nâng cao lòng yêu nước, ý chí căm thù bọn cướp nước và tay sai bán nước. -Hiểu được ý nghĩa của sự đoàn kết, muốn chiến thắng kẻ thù phải có sự đồng tâm hiệp lực từ trên xuống dưới, phải có một giai cấp lãnh đạo tiên tiến. -Quý trọng và biết ơn đối với những con người đã hy sinh vì nền độc lập của Tổ quốc.4. Trọng tâm:- Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc kỳ lần thứ nhất. -Phong trào kháng chiến ở Bắc kỳ trong những năm 1873-1874.5. Phương pháp: Nhận thức lịch sử và thông tin tái hiện lịch sử.II. Thiết bị, tài liệu giảng dạy :

1. Chuẩn bị của giáo viên : Lược đồ, tranh, ảnh giáo khoa về lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX.2. Chuẩn bị của học sinh : sưu tầm tư liệu về Nguyễn Tri Phương.

III. Tiến trình lên lớp:1. Ổn định lớp : giáo viên kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra bài cũ : Hãy nêu nhận xét về tinh thần chống Pháp của vua quan triều Nguyễn và

của nhân dân ta từ 1858-1867?3. Giới thiệu bài mới : Sau khi lấy trọn 6 tỉnh Nam kỳ, thực dân Pháp kéo quân ra miền Bắc để

mở rộng chiến tranh xâm lược trên cả đất nước ta. Triều đình nhà Nguyễn đã làm gì? Phong trào kháng chiến của nhân dân ta đã diễn ra như thế nào? Bài học hôm nay cho chúng ta hiểu rõ về điều đó.

4. Nội dung:

- 56 - GV: Lê Xuân Trường

Page 57: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009 Phương pháp Nội dung

Học sinh dựa vào sách giáo khoa để tìm hiểu tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc kỳ lần thứ nhất.

Giáo viên trình bày về những bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ => Sự từ chối của nhà Nguyễn.

Học sinh tự nhận xét về thái độ của nhà Nguyễn đối với vận mệnh của đất nước.

Đến năm 1867 Pháp đánh chiếm được những vùng nào? Theo em Pháp có dừng lại không?Tại sao Pháp đánh Bắc kỳ mà chưa phải là kinh đô Huế?

Triều đình nhà Nguyễn đã làm gì để dọn đường cho Pháp xâm lược Bắc kỳ?

Từ đó học sinh tự nhận xét về việc làm của vương triều nhà Nguyễn => giáo viên chốt ý lại.

Giáo viên cho học sinh đọc sách giáo khoa trên cơ sở đó hướng dẫn cho các em thấy tinh thần chiến đấu của quan quân triều đình và nhân dân bắc kỳ khi Pháp chiếm thành Hà Nội.

Học sinh sẽ tự trình bày những hiểu biết về Nguyễn Tri Phương.

Giáo viên phân tích tác dụng của phong trào: buộc địch phân tán lực lượng và bị cô

I. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc kỳ lần thứ nhất(1873). Kháng chiến lan rộng ra Bắc kỳ:1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc kỳ lần thứ nhất:Sau 1867 tình hình nước ta càng khủng hoảng nghiêm trọng:*Chính trị:-Nhà Nguyễn tiếp tục chính sách bảo thủ “bế quan tỏa cảng”-Nhà nguyễn từ chối những chủ trương cải cách -Nội bộ quan lại phân hóa thành 2 bộ phận: chủ chiến và chủ hòa.*Kinh tế: ngày càng kiệt quệ.*Xã hội: nhân dân bất bình đứng lên đấu tranh ngày càng nhiều.2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc kỳ lần thứ nhất 1873:-Sau khi thiết lập bộ máy cai trị ở Nam kỳ => Pháp âm mưu xâm lược Bắc kỳ: +Phái gián điệp do thám tình hình miền Bắc. +Tổ chức các đạo quân nội ứng.-Lấy cớ giúp nhà Nguyễn giải quyết vụ tên lái buôn “Duy-puy”, thực dân Pháp đưa quân ra miền Bắc: +5/11/1873: đội tàu chiến của Pháp do Gác-ni-ê chỉ huy đến Hà Nội => liền giở trò khiêu khích quân ta. +19/11/1873: Pháp gởi tốihậu thư cho Tổng đốc thành Hà Nội đòi ta giải tán quân đội, nộp khí giới. +20/11/1873: Pháp tấn công thành Hà Nội lần thứ nhất => Pháp đánh chiếm các tỉnh đồng bằng Bắc kỳ.3. Phong trào kháng chiến ở Bắc kỳ trong những năm 1873-1874:*Quan quân triều đình:-Khi Pháp đánh thành Hà Nội: 100 binh sĩ dưới sự chỉ huy của một viên Chưởng cơ đã chiến đấu và hy sinh anh dũng tại ô Thanh Hà.-Trong thành, tổng đốc Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm => Nguyễn Tri Phương hy sinh, thành Hà Nội thất thủ.*Phong trào kháng chiến của nhân dân:-Khi Pháp đến Hà Nội, nhân dân chủ động kháng chiến: không hợp tác với giặc.-Khi thành Hà Nội thất thủ: nhân dân Hà Nội và nhân dân các tỉnh đồng bằng Bắc bộ vẫn tiếp tục chiến đấu, tiêu biểu: Nam Định, Thái Bình.-21/12/1873: quân ta phục kích địch ở Cầu Giấy => Gac-ni-ê tử trận => thực dân Pháp hoang man, chủ động thương lượng với triều đình => triều đình ký hiệp ước 1874.

II. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc kỳ lần thứ hai (1882-

- 57 - GV: Lê Xuân Trường

Page 58: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009lập khiến chúng không thể ứng cứu cho nhau.

Giáo viên miêu tả về trận Cầu Giấy => phân tích cho học sinh thấy sự hoang mang của quân Pháp nhưng triều đình đã không biết tận dụng cơ hội mà lại đi ký Hiệp ước 1874 => Thái độ nhu nhược của triều đình.

Vì sao lúc này thực dân Pháp lại ráo riết xúc tiến âm mưu chiếm tòan bộ Việt Nam?

Thực dân Pháp nổ sung chiếm thành Hà Nội và các tỉnh lân cận như thế nào?Học sinh theo dõi sách giáo khoa để trả lời câu hỏi => giáo viên chốt ý

1883):1. Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc kỳ lần thứ hai (1882-1883):-Năm 1882 Pháp vu cáo triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874 để lấy cớ kéo quân ra Bắc.-3/4/1882: Pháp bất ngờ đổ bộ lên Hà Nội-25/4/1882: Pháp nổ sung chiếm thành Hà Nội-3/1883: Pháp chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định.

IV. Kết thúc bài học:1. Củng cố : -Cuộc kháng chiến ở Bắc kỳ lần thứ nhất có điểm gì đáng chú ý? -Trận Cầu Giấy ngày 21/12/1873 ảnh hưởng đến cục diện chiến tranh như thế nào?2. Chuẩn bị bài mới: Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng.

- 58 - GV: Lê Xuân Trường

Page 59: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009

Môn: SửLớp: 11 Tiết: 26 CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA CẢ NƯỚC.Ngày soạn: 12/3/2008 CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN TA TỪ NĂM 1873 ĐẾN NĂM 1884. NHÀ NGUYỄN ĐẦU HÀNG.

I. Mục tiêu bài học:1. Kiến thức: -Âm mưu thôn tính toàn bộ Việt Nam của Pháp. Tình hình chiến sự ở Việt Nam từ năm 1873 đến năm 1884.

-Cuộc chiến đấu anh dũng chống Pháp của nhân dân Bắc kỳ và Trung kỳ trong những năm 1873-1874 và 1882-1884.

-Bước đầu cắt nghĩa được nguyên nhân và trách nhiệm của triều đình nhà Nguyễn trong việc để nứơc at rơi vào tay thực dân Pháp.2. Kỹ năng: -Rèn luyện khả năng nhận thức lịch sử một cách chính xác, biết phân biệt các khái niệm chính nghĩa, phi nghĩa, chủ quan, khách quan, bản chất, hiện tượng, nguyên nhân, duyên cớ… -Rèn luyện kỹ năng đọc và vẽ lược đồ…3. Giáo dục:-Nâng cao lòng yêu nước, ý chí căm thù bọn cướp nước và tay sai bán nước. -Hiểu được ý nghĩa của sự đoàn kết, muốn chiến thắng kẻ thù phải có sự đồng tâm hiệp lực từ trên xuống dưới, phải có một giai cấp lãnh đạo tiên tiến. -Quý trọng và biết ơn đối với những con người đã hy sinh vì nền độc lập của Tổ quốc.4. Trọng tâm:-Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc kỳ kháng chiến. -Hai bản hiệp ước 1883 và 1884. Nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng.5. Phương pháp: Nhận thức lịch sử và thông tin tái hiện lịch sử.II. Thiết bị, tài liệu giảng dạy :

3. Chuẩn bị của giáo viên : Lược đồ, tranh, ảnh giáo khoa về lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX.4. Chuẩn bị của học sinh : sưu tầm tư liệu về Hoàng Diệu.

III. Tiến trình lên lớp:1. Ổn định lớp: giáo viên kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra bài cũ: Phong trào kháng chiến ở Bắc kỳ trong những năm 1873-1874 diễn ra như

thế nào? Cuộc kháng chiến ở Bắc kỳ lần thứ nhất có điểm gì đáng chú ý?3. Giới thiệu bài mới: Sau khi hòan thành việc xâm chiếm lục tỉnh Nam kỳ, Pháp muốn mở

rộng lãnh thổ ra tòan Việt Nam, nhưng triều đình nhà Nguyễn đã không có biện pháp để đối phó vì vậy đã để nước ta trở thành nước phong kiến nửa thuộc địa. Chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết qua bài học ngày hôm nay.

4. Nội dung: Phương pháp Nội dung

Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa để thấy được quan quân triều đình và nhân dân kháng chiến như thế nào?Những hiểu biết của em về Hòang Diệu?Giáo viên khái quát lại để làm nổi bật sự tử

2. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc kỳ kháng chiến:

Ngay từ đầu quân Pháp đã vấp phải tinh thầnquyết chiến của quân và dân ta:-Tinh thần tử tiết với thành Hà Nội của tổng đốc Hoàng Diệu.-Nhân dân dũng cảm chiến đấu chống Pháp bằng nhiều hình thức:+Các sĩ phu không thi hành mệnh lệnh của

- 59 - GV: Lê Xuân Trường

Page 60: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009tiết của Hoàng Diệu đối với thành Hà Nội.

Học sinh nhận xét, đánh giá tác dụng phong trào kháng chiến của nhân dân: tiêu hao sinh lực địch, buộc chúng phân tán, sơ hở ở mặt trận Hà Nội.Giáo viên miêu tả trận Cầu Giấy lần II.

Vì sao Pháp chọn đánh vào Thuận An?=> Cửa ngõ kinh thành Huế.Giáo viên cho học sinh xem lược đồ, các tranh ảnh có liên quan đến trận chiến tháng 8/1883 tại Thuận An.

Hòan cảnh ký kết và nội dung của Hiệp ước 1883 và 1884? Học sinh theo dõi sách giáo khoa để trình bày.

Hiệp ước Hácmăng chứng tỏ điều gì? Em hãy nhận xét, đánh giá?=> Với bản Hiệp ước Hácmăng, phong kiến nhà Nguyễn đã đi sâu hơn một bước trên con đường đầu hàng thực dân Pháp. Việt Nam thực sự trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.

Giáo viên giải thích khái niệm thuộc địa nửa phong kiến: chính quyền phong kiến còn, song chủ quyền dân tộc bị mất và phải phụ thuộc vào nước ngoài.

Giáo viên giới thiệu về hoàn cảnh ra đời và nội dung của Hiệp ước Patơnốt.

triều đình tiếp tục tổ chức kháng chiến.+Nhân dân Hà Nội và các tỉnh tích cực kháng chiến bằng nhiều hình thức sang tạo.+Tiêu biều là trận phục kích tại cầu Giấy lần 2 ngày 19/5/1883 => Rivie bỏ mạng => cổ vũ tinh thần chiến đấu của nhân dân.

III. Thực dân Pháp tấn công cửa biển Thuận An. Hiệp ước 1883 và Hiệp ước 1884:1. Quân Pháp tấn công cửa biển Thuận An:Lợi dụng vua Tự Đức mất => triều đình khủng hoảng => Pháp tấn công Huế:-18/8/1883 Pháp đến Thuận An.-Chiều ngày 20/8/1883 Pháp đổ bộ lên bờ.-Tối 20/8/1883 Pháp làm chủ Thuận An.2. Hai bản hiệp ước 1883 và 1884. Nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng:Khi Pháp tấn công Thuận An, triều đình Huế xin đình chiến => 25/8/1883: Hiệp ước Hácmăng được ký kết.*Nội dung hiệp ước Hácmăng:-Thừa nhận sự bảo hộ của Pháp trên tòan cõi Việt Nam: Nam kỳ (thuộc địa); Bắc kỳ (đất bảo hộ); Trung kỳ (triều đình quản lý).-Đại diện của Pháp ở Huế trực tiếp điều khiển các công việc ở Trung kỳ.-Ngọai giao của Việt Nam do Pháp nắm giữ.-Quân sự: Pháp được tự do đóng quân ở Bắc kỳ và tòan quyền xử lý quân Cờ đen, triều đình phải nhận các huấn luyện viên và sĩ quan chỉ huy của Pháp, phải triệt hồi binh lính từ Bắc kỳ về kinh đô Huế.-Kinh tế: Pháp nắm và kiềm soát toàn bộ các nguồn lợi trong nước.=> Việt Nam: nước thuộc địa nửa phong kiến.*6/6/1884: Pháp ký với triều đình Huế bản hiệp ước Patơnốt nhằm xoa dịu dư luận và mua chuộc bọn phong kiến.

IV. Kết thúc bài học:1. Củng cố : -Tại sao Pháp phải tiến hành cuộc xâm lược Việt Nam tới gần 30 năm 1858-1884?

-Em hãy đánh giá trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước?2. Chuẩn bị bài mới: Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XIX.

Môn: Sử

- 60 - GV: Lê Xuân Trường

Page 61: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009Lớp: 11 Tiết: 27 PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂNNgày sọan: 16/3/2008 VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỶ XIX.

I.Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức: -Hòan cảnh nổ ra phong trào đấu tranh vũ trang chống Pháp cuối thế kỷ XIX, trong đó có các cuộc khởi nghĩa Cần vương và khởi nghĩa tự vệ (tự phát) của nông dân. -Các khái niệm “cần vương”, “văn than”, “sĩ phu”. -Nội dung, diễn biến cơ bản của một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: Bãi Sậy, Ba Đình, Hương Khê, Yên Thế.2. Kỹ năng: Củng cố kỹ năng phân tích, nhận xét, rút ra bài học lịch sử, kỹ năng sử dụng kiến thức bổ trợ để nắm nội dung bài học.3. Giáo dục: Tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh giải phóng dân tộc, bước đầu nhận thức được những yêu cầu mới cần phải có để đưa cuộc đấu tranh chống ngọai xâm đến thắng lợi.4. Trọng tâm: -Phong trào Cần vương bùng nổ.5. Phương pháp: Nhận thức lịch sử, thông tin tái hiện lịch sử.II. Tiến trình chuẩn bị lên lớp :

1. Chuẩn bị của giáo viên : -Lược đồ những địa điểm diễn ra các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương.

-Các lược đồ: địa bàn họat động của nghĩa quân Bãi Sậy, căn cứ Ba Đình, khởi nghĩa Hương Khê, khởi nghĩa Yên Thế.2. Chuẩn bị của học sinh: Sưu tầm tư liệu và hình ảnh về vua Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết…III. Tiến trình lên lớp:

1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra bài cũ: Những nguyên nhân nào khiến cho cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của quân dân ta từ năm 1858 đến năm 1884 thất bại?3. Giới thiệu bài mới: Năm 1884 sau Hiệp ước Patơnốt thực dân Pháp đã đặt được ách thống trị trên tòan cõi Việt Nam. Tuy vậy trên thực tế chúng chỉ mới khuất phục được bộ phận phong kiến đầu hàng, còn đông đảo quần chúng nhân dân vẫn nuôi trí chờ thời, sẵn sàng đứng lên chống xâm lược. Để hiểu được phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta cuối thế kỷ XIX diễn ra như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.4. Nội dung: Phương pháp Nội dung

Em hãy nhắc lại kết quả của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1858-1884? Sau đó giáo viên cung cấp thêm kiến thức mới: mặc dù triều đình đầu hàng nhưng phong trào kháng chiến của nhân dân vẫn tiếp tục phát triển.Giáo viên trình bày về phe chủ chiến và chủ hòa trong triều đình.Học sinh trình bày những hiểu biết của mình về Tôn Thất Thuyết. Giáo viên sẽ khái quát lại để làm nổi bật về vai trò của Tôn Thất Thuyết.=> Những khó khăn của Pháp khi thiết lập bộ máy cai trị ở Trung kỳ và Bắc kỳ?

Giáo viên dung lược đồ Kinh thành Huế (1885) để trình bày về cuộc phản công kinh thành Huế của phái chủ chiến. Diễn biến, kết quả theo sách giáo khoa.

I. Phong trào Cần vương bùng nổ:1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại Kinh thành Huế và sự bùng nổ phong trào Cần vương:a. Cuộc phản công của quân Pháp:*Nguyên nhân: Thực dân Pháp muốn tiêu diệt phái chủ chiến trong Triều đình (Tôn Thất Thuyết) để điều khiển tay sai phong kiến => lập chế độ bảo hộ ở Bắc kỳ, Trung kỳ.-Phe chủ chiến dựa vào dân, xây dựng lực lượng và căn cứ Sơn phòng.=> Thực dân Pháp âm mưu tiêu diệt phe chủ chiến => Tôn Thất Thuyết quyết định ra tay trước.*Diễn biến:-Đêm 4 rạng 5/7/1885 Tôn Thất Thuyết cho hai cánh quân tấn công đồn Mang Cá và tòa Khâm sứ.

- 61 - GV: Lê Xuân Trường

Page 62: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009

Học sinh tự thảo luận để rút ra nguyên nhân thất bại. Giáo viên chốt ý.Học sinh trình bày về vua Hàm Nghi => giáo viên khái quát lại.

Học sinh tự đọc chiếu Cần vương để tìm hiểu khái niệm và nội dung chiếu Cần vương.Em hiểu như thế nào là “Cần vương”? Xuống chiếu cần vương nhằm mục đích gì?

Vì sao chiếu Cần vương đã thu hút được đông đảo tầng lớp sĩ phu, văn thân tham gia?

Giáo viên chia học sinh thành nhóm và yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa của từng giai đọan để tìm hiểu:-Lãnh đạo-Lực lượng tham gia.-Địa bàn.-Diễn biến.-Kết quả.-Tính chất của phong trào Cần vương: là phong trào yêu nước chống thực dân Pháp theo khuynh hướng, ý thức hệ phong kiến => thể hiện tính dân tộc sâu sắc.

-Sáng 5/7 Pháp phản công chiếm kinh thành Huế và tàn sát nhân dân.=> Nguyên nhân thất bại: Chuẩn bị chưa chu đáo, quân Pháp đã có đề phòng và lực lượng của chúng còn mạnh.b. Sự bùng phát của phong trào Cần vương:-Thất bại, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi rời hoàng thành chạy vào Tân Sở (Quảng Trị).-13/7/1885 Tôn Thất Thuyết lấy danh vua Hàm Nghi thảo chiếu Cần vương kêu gọi sĩ phu, văn than cùng tòan dân tiếp tục chiến đấu.=> Chiếu Cần vương đã thổi bùng ngọn lửa yêu nước của nhân dân ta, tạo thành phong trào Cần vương sôi nổi kéo dài hơn 10 năm cuối thế kỷ XIX.2. Các giai đọan phát triển của phong trào Cần vương: a. Từ năm 1885-1888:-Do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết chỉ huy => hàng trăm cuộc khởi nghĩa đã diễn ra từ Thanh Hóa => Khánh Hòa.-Cuối 1888 do sự phản bội của Trương Quang Ngọc => vua Hàm Nghi rơi vào tay giặc => đày sang Angiêri.b. Từ năm 1888-1895:-Không còn sự lãnh đạo của triều đình nhưng phong trào tiếp tục nổ ra khắp nơi => quy tụ nhiều cuộc khởi nghĩa lớn, kéo dài nhiều năm.-Phong trào ở đồng bằng bị thu hẹp => chuyển trọng tâm lên vùng rừng núi: khởi nghĩa Hùng Lĩnh, Hương Khê…-1895 phong trào Cần vương chấm dứt.

IV. Kết thúc bài học : 1. Củng cố : -Phong trào Cần vương bùng nổ trong hòan cảnh nào?

-Tóm tắc hai giai đọan chính của phong trào Cần vương?2. Chuẩn bị bài mới: Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những

năm cuối thế kỷ XIX.

Môn: SửLớp: 11 Tiết: 28 PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂNNgày sọan: 20/3/2008 VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỶ XIX.

I.Mục tiêu bài học:

- 62 - GV: Lê Xuân Trường

Page 63: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-20091. Kiến thức: -Hòan cảnh nổ ra phong trào đấu tranh vũ trang chống Pháp cuối thế kỷ XIX, trong đó có các cuộc khởi nghĩa Cần vương và khởi nghĩa tự vệ (tự phát) của nông dân. -Các khái niệm “cần vương”, “văn thân”, “sĩ phu”. -Nội dung, diễn biến cơ bản của một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: Bãi Sậy, Ba Đình, Hương Khê, Yên Thế.2. Kỹ năng: Củng cố kỹ năng phân tích, nhận xét, rút ra bài học lịch sử, kỹ năng sử dụng kiến thức bổ trợ để nắm nội dung bài học.3. Giáo dục: Tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh giải phóng dân tộc, bước đầu nhận thức được những yêu cầu mới cần phải có để đưa cuộc đấu tranh chống ngọai xâm đến thắng lợi.4. Trọng tâm: -Khởi nghĩa Bãi sậy, Ba Đình, Hương Khê, Yên Thế5. Phương pháp: Nhận thức lịch sử, tìm tòi nghiên cứu lịch sử.II. Tiến trình chuẩn bị lên lớp :

1.Chuẩn bị của giáo viên: -Các lược đồ: địa bàn họat động của nghĩa quân Bãi Sậy, căn cứ Ba Đình, khởi nghĩa Hương Khê, khởi nghĩa Yên Thế.2. Chuẩn bị của học sinh : Sưu tầm tư liệu và hình ảnh về Nguyễn Thiện Thuật, Đinh Công

Tráng, Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám.. III. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số lớp.2. Kiểm tra bài cũ : Phong trào Cần vương bùng nổ trong hoàn cảnh nào? Vì sao phong trào Cần

vương lại thu hút đông đảo tầng lớp sĩ phu, văn thân tham gia?3. Giới thiệu bài mới: Hưởng ứng chiếu Cần vương, phong trào đấu tranh của nhân dân ta đã

diễn ra sôi nổi và đã gây cho Pháp rất nhiều khó khăn. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một vài cuộc khởi nghĩa tiêu biểu qua bài học ngày hôm nay.

4. Nội dung: Phương pháp Nội dung

Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu theo dõi nội dung trong sách giáo khoa để trình bày về các cuộc khởi nghĩa theo nội dung:-Tên các cuộc khởi nghĩa.-Lãnh đạo-Địa bàn-Họat động chủ yếu.-Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm.

Mỗi nhóm trình bày và cử đại diện trình bày. Và trả lời thêm câu hỏi của giáo viên.Học sinh giới thiệu thêm về tiểu sử của Nguyễn Thiện Thuật.

Cuộc khởi nghĩa

Lãnh đạo

Địa bàn Họat động chủ yếu

Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm

Bãi Sậy (1885-1892)

-Nguyễn Thiện Thuật

-Căn cứ chính: Bãi Sậy (Hưng Yên).-Họat động: Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Quảng Yên

*1885-1887:Xây dựng căn cứ Bãi Sậy, từ đây tỏa ra khống chế các tuyến giao thông Hà Nội-Hải Phòng; Hà Nội-Nam Định, Hà Nội -Bắc Ninh, sông Thái Bình, Hồng, Đuống.-Nghĩa quân phiên chế thành những phân đội nhỏ 10-15 người trà trộn vào dân để họat động.*Từ 1888:

-Qua nhiều ngày chiến đấu nghĩa quân đã bị giảm sút nhiều.-Căn cứ Bãi Sậy, Hai Sông bị Pháp bao vây. Nguyễn Thiện Thuật phải sang Trung Quốc.-Năm 1892 những người còn lại gia nhập nghĩa quân Yên Thế.-Để lại những kinh nghiệm tác chiến ở Đồng bằng.

- 63 - GV: Lê Xuân Trường

Page 64: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009

Căn cứ Ba Đình có điểm mạnh, điểm yếu gì?-Điểm mạnh: vị trí thuận lợi cho việc kiểm soát các tuyến giao thông.-Điểm yếu: thủ hiểm ở một chỗ rất dễ bị cô lập, bao vây, không thể dung chiến thuật.

Giáo viên vừa dùng lược đồ Khởi nghĩa Bãi Sậy vừa bổ sung kiến thức về tổ chức và chiến đấu của nghĩa quân Bãi Sậy khác với Ba Đình ở chỗ: phiên chế quân đội, cách đánh, địa bàn họat động…

Giáo viên dung lược đồ khởi nghĩa Hương Khê và bổ sung kiến thức cho học sinh.Khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương:-Kéo dài hơn 10 năm, dài nhất trong các cuộc khởi nghĩa Cần vương.-Địa bàn rộng khắp 4 tỉnh Bắc Trung bộ.-Căn cứ rộng lớn khắp vùng núi 4 tỉnh-Chuẩn bị tương đối chu đáo: có thể chế tạo được súng trường, tích trữ lương thực, đào đắp công sự lien hoàn.-Đánh nhiều trận nổi tiếng.

Em hãy cho biết vài nét về

bước vào chiến đấu quyết liệt, di chuyển linh họat, đánh thắng một số trận lớn ở các tỉnh Đồng bằng.

Khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887)

-Phạm Bành.-Đinh Công Tráng

-Ba làng: Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê (Nga Sơn, Thanh Hóa)

-Xây dựng căn cứ Ba Đình kiên cố, độc đáo làm căn cứ chính và một số căn cứ ngọai vi như căn cứ Mã Cao. Xây dựng lực lượng tập trung có khỏang 300 người.-Họat động chủ yếu của nghĩa quân là chặn đánh các đòan xe, tóan lính đi qua căn cứ, gây cho Pháp nhiều thiệt hại.

-Pháp tổ chức nhiều cuộc tấn công căn cứ Ba Đình nhưng thất bại.-15/1/1887 Pháp tấn công căn cứ, cuộc chiến diễn ra ác liệt => đêm 20/1/1887 nghĩa quân phải mở đường máu rút lên Mã Cao => 21/1 địch chiếm được căn cứ, các thủ lĩnh bị bắt họat tự sát, khởi nghĩa thất bại.-Kinh nghiệm: Tránh thủ hiểm ở một nơi, phải liên lạc với các cuộc khởi nghĩa khác.

Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1896)

-Phan Đình Phùng-Cao Thắng

-Căn cứ chính: Hương Khê (Hà Tĩnh)-Địa bàn họat động rộng 4 tỉnh Bắc Trung kỳ.

-1885-1888: chuẩn bị lực lượng, xây dựng căn cứ, chế tạo vũ khí, tích trữ lương thực..-1888-1896: bước vào giai đọan chiến đấu quyết liệt. Từ năm 1889, lien tục mở các cuộc tập kích, đẩy lùi các cuộc hành quân càn quét của địch. Chủ

-Từ cuối 1893 lực lượng nghĩa quân bị hao mòn. Cao Thắng hy sinh trong trận tấn công đồn Lu (Thanh Chương) tháng 10/1893.-Trong một trận đánh ác liệt, Phan Đình Phùng hy sinh 28/12/1895. sang năm 1896 những thủ lĩnh cuối cùng rơi vào tay giặc =>

- 64 - GV: Lê Xuân Trường

Page 65: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009Hoàng Hoa Thám.

Giáo viên sử dụng lược đồ khởi nghĩa nông dân Yên Thế để bổ sung kiến thức và hướng dẫn học sinh so sánh giữa phong trào Cần vương và phong trào nông dân Yên Thế: phong trào nông dân Yên Thế mang tính chất tự phát với mục đích chống chính sách cướp bóc và bình định quân sự của thực dân Pháp, còn phong trào Cần vương với mục đích giúp vua cứu nước, hưởng ứng lời kêu gọi của triều đình.

=> Ý nghĩa của các phong trào? phản ánh tính chất yêu nước chống Pháp nổi bật và có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình lịch sử Việt Nam.

động tấn công thắng nhiều trận lớn nổi tiếng.

khởi nghĩa thất bại.-Là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương.

Khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1884-1913)

Hoàng Hoa Thám

Yên Thế -Bắc Giang

*1884-1892: tại vùng Yên Thế có hàng chục tóan quân họat động riêng lẽ, chống chính sách bình định của thực dân Pháp, thủ lĩnh: Đề Nắm, nghĩa quân đã xây dựng 7 hệ thống phòng thủ ở Bắc Yên Thế.Tháng 3/1892 Pháp tấn công=> Đề Nắm bị sát hại.*1893-1897: do Đề Thám lãnh đạo, giảng hòa với Pháp 2 lần nhưng bên trong vẫn ngấm ngầm chuẩn bị lực lượng làm chủ 4 tổng Bắc Giang.*Giai Đọan 1898-1908: trong 10 năm hòa hõan, căn cứ Yên Thế trở thành nơi hội tụ của những nghĩa sĩ yêu nước.

-Trong quá trình tồn tại, phong trào đã kết hợp được yêu cầu độc lập với nguyện vọng của nhân dân.-Khởi nghĩa là phong trào đấu tranh lớn nhất của nông dân trong những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Nói lên ý chí, sức mạnh bền bỉ, dẻo dai của nông dân.

IV.Kết thúc bài học:

- 65 - GV: Lê Xuân Trường

Page 66: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-20091. Củng cố : -Cách tổ chức và chiến đấu của nghĩa quân Bãi Sậy coónhững điểm gì khác với

nghĩa quân Ba Đình? -Khởi nghĩa Yên Thế có những đặc điểm nào khác so với các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương chống Pháp?2. Chuẩn bị bài mới: Ôn lại các bài đã học để kiểm tra 45 phút.

Môn: SửLớp: 11 Tiết: 30 XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁCNgày sọan: 30/3/2008 LẦN THỨ NHẤT CỦA THỰC DÂN PHÁP.

I. Mục tiêu bài học:1. Kiến thức: -Những điểm mới trong nền kinh tế -xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX. -Những chuyển biến về kinh tế đã tạo ra sự chuyển biến về xã hội như thế nào.

-Nguyên nhân của những biến đổi trong nền kinh tế -xã hội Việt Nam là do sự tác động của cuộc khia thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.

- 66 - GV: Lê Xuân Trường

Page 67: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-20092. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng so sánh các nội dung, kiến thức lịch sử. Ví dụ: So sánh sự giống nhau và khác nhau của nền kinh tế -xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX.3. Giáo dục: Giúp học sinh hiểu được bản chất bóc lột của thực dân Pháp.4. Trọng tâm: -Những chuyển biến về kinh tế. -Những chuyển biến về xã hội.5. Phương pháp: Nhận thức lịch sử và thông tin tái hiện lịch sử.II. Thiết bị, tài liệu dạy học:

1. Chuẩn bị của giáo viên: Bản đồ Việt Nam, tranh ảnh, tư liệu về chính sách khai thác thuộc địa ở Việt Nam của thực dân Pháp.

2. Chuẩn bị của học sinh: đọc trước bài khóa ở nhà.III. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số lớp2. Kiểm tra bài cũ: không vì tiết trước kiểm tra 1 tiết.3. Giới thiệu bài mới: Sau khi căn bản hoàn thành công cuộc bình định Việt Nam bằng quân

sự, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa Việt Nam một cách quy mô. Chúng ta cùng tìm hiểu xem từ cuộc khai thác đó đã làm cho kinh tế và xã hội Việt Nam biến đổi như thế nào thông qua bài học ngày hôm nay.

4. Nội dung: Phương pháp Nội dung

Mục tiêu của cuộc khai thác thuộc địa Việt Nam của Pháp là gì?

Em hãy phát hiện những điểm mới trong nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải và thương nghiệp nước ta ở đầu thế kỷ XX.

Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận cả lớp để đi đến kết luận.

1. Những chuyển biến về kinh tế:-Mục đích: Vơ vét sức người, sức của của nhân dân Đông Dương đến tối đa.-Các chính sách:*Nông nghiệp: Đẩy mạnh việc cướp đọat ruộng đất.*Công nghiệp: Tập trung khai thác than và kim lọai, ngoài ra còn tập trung vào một số ngành khác như: xi măng, điện nước…*Thương nghiệp: độc chiếm thị trường, nguyên liệu và thu thuế.*Giao thông: xây dựng hệ thống giao thông để tăng cường bóc lột.=> Với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất đã làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước du nhập vào Việt Nam.2. Những chuyển biến về xã hội:Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, đã làm cho xã hội Việt Nam biến đổi sâu sắc:-Giai cấp địa chủ phong kiến: số lượng nhỏ, giàu có, gắn chặt quyền lợi với thực dân Pháp nền là chỗ dựa của thực dân Pháp. Tuy nhiên cũng có một số địa chủ có tinh thần chống Pháp.-Giai cấp nông dân: Là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội, bị áp bức bóc lột nặng nề, bị bần cùng hóa => lực lượng hăng hái nhất của cách mạng.-Giai cấp công nhân: Xuất than từ nông dân, làm việc ở đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp…lương thấp nên đời sống khổ cực => có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ.-Giai cấp tư sản: là các nhà thầu khóan, chủ xí nghiệp, chủ các xưởng thủ công, hãng buôn… bị chính quyền thực dân kìm hãm và tư bản Pháp chèn ép.-Giai cấp tiểu tư sản: Gồm tầng lớp tiểu thương, tiểu chủ,

- 67 - GV: Lê Xuân Trường

Page 68: Giao an lich su 11

TRƯỜNG THCS – THPT TÀ NUNG Giáo án lịch sử 11 Năm học 2008-2009viên chức, thầy giáo, nhà báo, học sinh, sinh viên…có ý thức dân tộc nên hào hứng tham gia các cuộc vận động cứu nước.=> Cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã làm mâu thuẫn dân tộc và giai cấp thêm gay gắt. Đồng thời cũng đã tạo những điều kiện bên trong cho một cuộc vận động giải phóng dân tộc theo hướng mới.

IV. Kết thúc bài học : 1. Củng cố : Giáo viên giúp học sinh lập bảng so sánh về cơ cấu kinh tế -xã hội Việt Nam trước

và trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất.Trước cuộc khai thác Trong cuộc khai thác

Cơ cấu kinh tế Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp kém phát triển

-Nông nghiệp là chủ yếu.-Công nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải phát triển.

Cơ cấu xã hội Hai giai cấp chính là phong kiến và nông dân

Hai giai cấp chính là phong kiến và nông dân. Xuất hiện giai cấp và tầng lớp công nhân, tư sản, tiểu tư sản.

2. Chuẩn bị bài mới: Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914).

- 68 - GV: Lê Xuân Trường