giáo dục kinh doanh 6 - tôi tổ chức 1 doanh nghiệp như thế nào?

82
GIÁO DỤC KINH DOANH Giáo dục Kinh doanh trong nhà trường, các cơ sở ñào tạo nghề và kỹ thuật Chủ ñề 6 Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào? Các tác giả George Manu Robert Nelson John Thiongo Klaus Haftendorn Biên dịch, Chỉnh sửa và Biên tập sang tiếng Việt Lê Vân Anh Hoàng Văn Dương Trịnh Thị Anh Hoa Nguyễn Thị Hoàng Yến & Một số Chuyên gia của Viện khoa học Giáo dục Việt Nam Văn phòng Tổ chức Lao ñộng Quốc tế (ILO) tại Việt Nam Trung tâm Đào tạo Quốc tế (ITC) của ILO, Turin, Ý

Upload: doanh-nhan-viet

Post on 08-Aug-2015

54 views

Category:

Leadership & Management


8 download

TRANSCRIPT

GIÁO DỤC KINH DOANH

Giáo dục Kinh doanh trong nhà trường, các cơ sở ñào tạo nghề và kỹ thuật

Chủ ñề 6 Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

Các tác giả

George Manu Robert Nelson John Thiongo

Klaus Haftendorn

Biên dịch, Chỉnh sửa và Biên tập sang tiếng Việt

Lê Vân Anh Hoàng Văn Dương Trịnh Thị Anh Hoa

Nguyễn Thị Hoàng Yến

&

Một số Chuyên gia của Viện khoa học Giáo dục Việt Nam

Văn phòng Tổ chức Lao ñộng Quốc tế (ILO) tại Việt Nam

Trung tâm Đào tạo Quốc tế (ITC) của ILO, Turin, Ý

Bản quyền thuộc Trung tâm Đào tạo Quốc tế (ITC) của ILO 2008

Xuất bản phẩm này ñược bảo vệ bởi Điều 2 của Công ước Bản quyền Toàn cầu. Các yêu cầu sao chép, dịch thuật hay chuyển ñổi một phần hay toàn bộ nội dung phải xin phép Trung tâm Đào tạo Quốc tế của ILO. Trung tâm sẵn sàng tiếp nhận các yêu cầu như vậy. Tuy nhiên, các trích ñoạn ngắn có thể ñược sao chụp mà không cần giấy phép nếu như có chú thích rõ về nguồn tài liệu.

Giáo dục Kinh doanh

ISBN: 978-92-9049-487-4

Xuất bản lần ñầu 1996 Xuất bản lần thứ hai 2000 Xuất bản lần thứ ba 2002 Xuất bản lần thứ tư 2004 Xuất bản có hiệu chỉnh 2005 Xuất bản có hiệu chỉnh 2007 Xuất bản có hiệu chỉnh 2008 Xuất bản thí ñiểm tiếng Việt lần ñầu tháng 12 năm 2006 Xuất bản thí ñiểm tiếng Việt có hiệu chỉnh lần hai tháng 9 năm 2007 Xuất bản thí ñiểm tiếng Việt có hiệu chỉnh lần ba tháng 12 năm 2007 Xuất bản thí ñiểm tiếng Việt có hiệu chỉnh lần bốn tháng 02 năm 2009 Xuất bản thí ñiểm tiếng Việt có hiệu chỉnh lần năm tháng 11 năm 2009

Các ñịa danh sử dụng trong các xuất bản phẩm của Trung tâm Đào tạo Quốc tế của ILO tuân thủ cách làm của Liên hiệp quốc. Việc trình bày các tài liệu của cơ quan này không hàm ý thể hiện quan ñiểm hay bất kì ñiều gì khác về phía Trung tâm liên quan tới thể chế của các quốc gia, khu vực hay vùng lãnh thổ hoặc của các cơ quan quyền lực, hay liên quan tới ranh giới hoặc biên giới. Các tác giả của những bài viết, nghiên cứu và các công trình khác chịu hoàn toàn trách nhiệm về quan ñiểm thể hiện trong những bài viết, nghiên cứu hay công trình khác mà họ thực hiện và việc xuất bản không có nghĩa là Trung tâm ủng hộ các quan ñiểm ñược thể hiện trong tài liệu.

Có thể nhận ñược các ấn phẩm của Trung tâm, cũng như danh mục các ấn phẩm mới khi liên hệ với ñịa chỉ sau:

Phòng ấn phẩm

Trung tâm Đào tạo Quốc tế của ILO

Viale Maestri del Lavoro 10

10127 Turin, Italy

Tel: +39 11 693-6693

Fax: +39 11 693-6352

E-mail: [email protected]

http://www.itcilo.org

Phòng thư viện

Văn phòng ILO tại Hà Nội, Việt Nam

48-50 Nguyễn Thái Học

Hà Nội, Việt Nam

Tel: +8443 734 09 02

Fax: +8443 734 09 04

Email: [email protected]

http://www.itcilo.org

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

2

Lời nói ñầu

Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là một nước có dân số trẻ và ñang gia tăng. Hàng năm có khoảng hơn một triệu thanh niên gia nhập thị trường lao ñộng ñể tìm kiếm việc làm. Chính phủ Việt Nam ước tính ñến năm 2010 sẽ cần phải tạo ra khoảng tám triệu chỗ làm việc mới ñể ñáp ứng nhu cầu việc làm ngày càng tăng. Điều hết sức quan trọng là thanh niên khi gia nhập thị trường lao ñộng cần phải có trình ñộ giáo dục và kĩ năng cần thiết ñể tìm việc.

Tổ chức Lao ñộng Quốc tế (ILO) ñã xây dựng bộ tài liệu Giáo dục Kinh doanh (KAB) bao gồm các tài liệu ñào tạo về Giáo dục Kinh doanh. Bộ tài liệu KAB ñược xây dựng như cầu nối trong quá trình học viên chuyển từ ghế nhà trường ra nơi làm việc. Nó cung cấp cho thanh niên những kiến thức và kĩ năng quan trọng trước khi khởi sự kinh doanh và trang bị cho họ không những kiến thức về cách thành lập doanh nghiệp mà còn về cách làm việc hiệu quả với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các doanh nghiệp khác.

Năm 2005, ILO ñã giới thiệu bộ tài liệu KAB tại Việt Nam thông qua Chương trình thí ñiểm về Việc làm cho Thanh niên. ILO ñã hỗ trợ Viện Khoa học Giáo dục Việt nam (VNIES), thông qua nhóm chuyên gia của VNIES xây dựng Giáo trình mới về Giáo dục Kinh doanh (KAB) cho các trường Trung học Phổ thông (THPT) ở Việt Nam bằng cách dịch và chỉnh sửa bộ tài liệu KAB sang tiếng Việt.

Từ năm 2006 ñến 2008, với sự hỗ trợ tài chính từ Dự án PRISED của SIDA-ILO/VCCI (Giảm nghèo thông qua hỗ trợ tổng thể phát triển doanh nghiệp nhỏ) và từ Văn phòng ILO tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương (ILO ROAP) tại Băng Cốc, VNIES và Trung tâm Đào tạo và Phát triển Nguồn nhân lực (TS-HRD) thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo (MOET) ñã hợp tác với ILO tại Việt nam triển khai thí ñiểm giáo trình KAB tại các trường THPT, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên và Dạy nghề (TTGDTX-DN), Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp – Hướng nghiệp (TTKTTH-HN) tại các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, TP Hồ Chí Minh, Trà Vinh và Bình Phước. Kết quả của những chương trình thí ñiểm này ñã ñược các cơ quan tham gia ñánh giá rất cao. Sau thí ñiểm, VNIES thể hiện mong muốn lồng ghép một số phần quan trọng của KAB vào chương trình sách giáo khoa mới cho hệ thống trường THPT trong tương lai. TS-HRD cũng rất quan tâm ñến việc chỉnh sửa lại KAB ñể có thể ñưa KAB trở thành một môn học tự chọn chính thức trong hoạt ñộng giáo dục nghề phổ thông của các TTGDTX-DN, TTKTTH-HN.

Phiên bản mới 2009 có chỉnh sửa này là lần xuất bản thứ năm của KAB bằng tiếng Việt. Phiên bản chỉnh sửa bằng tiếng Việt lần này có những ñặc ñiểm sau: có những ý kiến phản hồi từ những chương trình thí ñiểm trước ñây; có ý kiến ñóng góp của các ñại biểu ñã tham gia lớp tập huấn cho Giáo viên (TOT) tại Đà Lạt vào tháng 12 năm 2008; có những cập nhật lồng ghép nhận thức về giới của các chuyên gia về giới ñến từ Văn phòng ILO ROAP tại Băng Cốc, Thái Lan; có các bài học mới, ñồng thời soạn theo cấu trúc và các bước giảng của phiên bản gốc có chỉnh sửa năm 2008.

Từ năm 2008-2010, thông qua Dự án Thị trường Lao ñộng của ILO-EC-MoLISA và với sự hợp tác của Tổng cục Dạy nghề thuộc Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội (MoLISA), ILO tiếp tục thí ñiểm chương trình KAB tại 10 Cơ sở dạy nghề thuộc các tỉnh Ninh Bình, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bến Tre nhằm mục tiêu xây dựng một Chiến lược dài hạn về KAB cho hệ thống giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam.

Xin chuyển lời cảm ơn ñặc biệt ñến PGS-TS. Lê Vân Anh, Ths. Trịnh Thị Anh Hoa, Ths. Nguyễn Thị Hoàng Yến thuộc VNIES, ông Hoàng Văn Dương (ILO) và các chuyên gia về Giới ñến từ Văn phòng ILO ROAP tại Băng Cốc, Thái Lan - những người ñã tham gia trong quá trình biên dịch, chỉnh sửa và hoàn thiện bộ giáo trình Giáo dục Kinh Doanh phiên bản 2009 này. Xin chân thành cảm ơn những ñóng góp kỹ thuật trong việc xây dựng tài liệu gốc ban ñầu của GS.TS. Nguyễn Hữu Châu, PGS.TS. Đào Thái Lai (VNIES), ông Lê Ngọc Châu, bà Trần Lan Anh, bà Phạm Nguyên Cường và các Giáo viên cao cấp SIYB, bà Đỗ Thị Thanh Bình, bà Đào Mai Thanh, ông Bas Rozemuller và ông Kees Van Der Ree (ILO), các giáo viên và cán bộ quản lí tham gia chương trình thí ñiểm KAB ở các tỉnh.

Tháng 11 năm 2009

Rie Vejs Kjeldgaard

Giám ñốc

Văn phòng ILO tại Hà Nội, Việt Nam

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

3

Chủ ñề 6

Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

Mục tiêu của Chủ ñề:

� Giúp học viên xác ñịnh ñược những việc làm cần thiết ñể tổ chức một doanh nghiệp.

Các bài học của chủ ñề: Trang

BÀI 1: LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG PHÙ HỢP (4 TIẾT) ................................... 4

BÀI 2: LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH (2 TIẾT) ................................ 24

BÀI 3: CÁC HÌNH THỨC PHÁP LÝ VỀ QUYỀN SỞ HỮU DOANH NGHIỆP (3 TIẾT) ………………………………………………………..34

BÀI 4: VỐN KHỞI SỰ MỘT DOANH NGHIỆP (3 TIẾT) ............................... 44

BÀI 5: NGUỒN VỐN ĐỂ THÀNH LẬP MỘT DOANH NGHIỆP (5 TIẾT) ......... 57

BÀI 6: BƯỚC VÀO KINH DOANH (2 TIẾT) ................................................ 74

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

4

BÀI 1: LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG PHÙ HỢP (4 TIẾT)

I. Mục tiêu

Sau khi học xong bài này, các học viên sẽ có khả năng:

• Xác ñịnh ñược những thông tin về thị trường cần ñiều tra

• Xác ñịnh ñược những câu hỏi chính cần sử dụng ñể ñánh giá thị trường

• Tiến hành khảo sát ñể xác ñịnh một thị trường phù hợp cho một cơ hội kinh doanh

• Xây dựng ñược một kế hoạch bán hàng cho sản phẩm/dịch vụ tương lai

II. Nội dung bài học 1. Thông tin thị trường

2. Điều tra thị trường

3. Xây dựng kế hoạch bán hàng

III. Tài liệu và phương tiện • TÀI LIỆU PHÁT TAY 1,2,3,4

• HÌNH CHIẾU 1, 2a, 2b,3

• BÀI TẬP 1,2

• Giấy A0, thẻ màu, bảng ghim

• Máy chiếu, hoặc máy LCD

IV. Gợi ý các hoạt ñộng dạy học Hoạt ñộng 1: Thông tin thị trường

1. Giáo viên yêu cầu học viên ñọc trước TÀI LIỆU PHÁT TAY 1: “Thông tin thị trường” ở nhà. Khi bắt ñầu học bài này, giáo viên chia học viên thành 11 nhóm nhỏ và yêu cầu các nhóm thảo luận và trả lời 11 câu hỏi trong HÌNH CHIẾU 1: “Những câu hỏi về thông tin thị trường”. Khi các nhóm ñã hoàn thành xong bài tập, giáo viên yêu cầu mỗi nhóm cử một ñại diện lên trình bày kết quả thảo luận cho một câu hỏi, các nhóm khác bổ sung. Sau ñó giáo viên tổng kết và khái quát phần “Tại sao người kinh doanh phải có một sự hiểu biết ñầy ñủ về nhu cầu của khách hàng trước khi khởi sự việc kinh doanh?”.

2. Giáo viên cho học viên xem HÌNH CHIẾU 2a: “Năm câu hỏi về thị trường” và hỏi học viên tại sao cần hỏi những câu hỏi như trong HÌNH CHIẾU: Ai là khách hàng của tôi? Họ cần gì? Khi nào họ mua? Họ mua ở ñâu? Vì sao họ mua?

3. Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm nhỏ, yêu cầu các nhóm xác ñịnh kinh doanh một sản phẩm/dịch vụ và thảo luận ñể trả lời cho 5 câu hỏi về thị trường cho sản phẩm/dịch vụ mà nhóm dự kiến kinh doanh, chẳng hạn như: sửa chữa ô tô, làm bánh ngọt, hàng may mặc, hiệu sách, hiệu bán hàng thủ công mỹ nghệ. Giáo viên có thể yêu cầu mỗi nhóm thảo luận chuyên sâu về những yếu tố liên quan ñến nội dung câu hỏi và các

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

5

nguồn thông tin liên quan ñến những nhân tố ñó. Mỗi nhóm trình bày ý kiến của nhóm mình lên giấy A0.

4. Khi các nhóm ñã thảo luận xong, giáo viên yêu cầu mỗi nhóm cử người lên báo cáo kết quả thảo luận trước cả lớp. Giáo viên khuyến khích học viên tranh luận về kết quả thảo luận của các nhóm.

5. Giáo viên cho học viên xem HÌNH CHIẾU 2 b ñể so sánh ý kiến của các nhóm.

Kết luận:

• Để kinh doanh thành công và có lãi, cần phải có một thị trường thích hợp cho sản phẩm/dịch vụ kinh doanh, do vậy hiểu biết ñầy ñủ về nhu cầu của khách hàng trước khi khởi sự kinh doanh là rất quan trọng và ngược lại. Nếu bắt tay vào kinh doanh mà không tìm hiểu về thị trường một cách ñầy ñủ sẽ có thể không có lãi hoặc gặp thất bại.

• Nhận diện ñược các yếu tố và các nguồn thông tin riêng ñối với mỗi câu hỏi (1. Ai là khách hàng của tôi? 2. Họ cần gì? 3. Khi nào họ mua? 4. Họ mua ở ñâu? 5. Vì sao họ mua?) giúp ta nhận biết ñược thị trường tiềm năng và các hành vi mua hàng, dẫn tới thành công trong kinh doanh.

Hoạt ñộng 2: Điều tra thị trường

1. Giáo viên cho học viên ñọc TÀI LIỆU PHÁT TAY 2: “Nhận biết ñược ñối thủ cạnh tranh” và thảo luận. Sử dụng câu chuyện ñược kể trong BÀI TẬP 1: ”Cửa hàng ñồ sắt của anh Văn” ñể thấy ñiều gì sẽ xảy ra nếu một người chưa nghiên cứu thị trường ñã khởi sự kinh doanh. Cho học viên thảo luận các câu hỏi sau ñây: 1/ Vì sao cửa hiệu ñồ sắt của anh Văn bị phá sản? 2/ Trước khi bắt ñầu công việc kinh doanh, anh Văn cần phải làm gì? Học viên chia nhóm thảo luận về 4 bước mà người kinh doanh cần làm ñể hiểu ñối thủ cạnh tranh. Sau ñó từng nhóm trình bày ý kiến thảo luận trước lớp.

2. Căn cứ vào câu chuyện kinh doanh ở cửa hàng ñồ sắt của anh Văn trong BÀI TẬP 1, giáo viên nêu bật tầm quan trọng của việc tiến hành nghiên cứu về thị trường trước khi bắt tay vào kinh doanh. Cho học viên ñọc TÀI LIỆU PHÁT TAY 3: “Tiến hành ñiều tra thị trường” và yêu cầu học viên thảo luận nội dung của tài liệu. Sau ñó các nhóm trình bày ý kiến thảo luận của nhóm mình.

Kết luận:

• Nhận biết ñược ñối thủ cạnh tranh là một việc làm quan trọng trước khi tiến hành kinh doanh, giúp người kinh doanh tránh ñược những thất bại, rủi ro ñáng tiếc.

• Tiến hành ñiều tra thị trường là vô cùng quan trọng giúp người kinh doanh nhận diện ñược thị trường ñể tiến hành kinh doanh thuận lợi và thành công.

• Với sự tính toán/nghiên cứu thị trường tốt, một nhà buôn có thể giảm bớt những rủi ro khi khởi ñộng một doanh nghiệp. Tuy nhiên khởi ñộng một doanh nghiệp thường xuyên gặp rủi ro bởi vì không bao giờ lường hết ñược các ảnh hưởng.

Hoạt ñộng 3: Xây dựng kế hoạch bán hàng

1. Giáo viên hướng dẫn học viên ñọc và thảo luận TÀI LIỆU PHÁT TAY 4: “Xây dựng một kế hoạch bán hàng”, giáo viên hỏi học viên: “Tại sao xây dựng kế hoạch bán hàng lại quan trọng trong kinh doanh?”. Giáo viên khuyến khích học viên thảo luận và trả lời câu hỏi.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

6

2. Giáo viên phát BÀI TẬP 2: “Xây dựng kế hoạch bán hàng” cho học viên. Chia học viên thành từng nhóm từ 3 ñến 5 người, sau ñó từng nhóm xây dựng kế hoạch bán hàng dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường mô tả trong BÀI TẬP 2. Giáo viên cho các nhóm trình bày kế hoạch bán hàng của mình và cả lớp thảo luận chung.

3. Trong hoạt ñộng này có Tài liệu bổ sung cho giáo viên ñể hướng dẫn học viên làm bài tập này, giáo viên cần giải thích cho học viên rằng:

- Lượng hàng bán ra chỉ có thể ñược dự ñoán phần nào, kể cả khi ñược tính toán cẩn thận.

- Độ tin cậy của việc tính toán phụ thuộc vào chất lượng và số liệu thống kê.

- Thông tin do việc nghiên cứu thị trường cung cấp không phải lúc nào cũng chính xác, do ñó cần phải ñưa ra nhiều giả thuyết khác nhau khi lập kế hoạch.

- Thái ñộ của những người tham gia vào thị trường rất quan trọng ñối với việc kinh doanh. Những ảnh hưởng do họ tác ñộng không dễ tính toán, nhưng rất quan trọng ñối với sự thành công của việc kinh doanh.

Kết luận

• Xây dựng kế hoạch bán hàng là công việc quan trọng. Nó giúp người kinh doanh xác ñịnh ñược sản phẩm/dịch vụ của mình có thể bán ñược với số lượng và giá cả như thế nào. Nên nhớ rằng việc kinh doanh thành công hay thất bại phụ thuộc nhiều vào khả năng bán hàng.

Một ví dụ về doanh nghiệp bán ñồng phục cho học viên

Trong bốn năm qua, doanh thu hàng năm trong việc kinh doanh bán ñồng phục của cửa hàng Hải Sơn và Tuấn Trang tăng mạnh, bởi vì số học viên ở trường cũng tăng lên hàng năm. Sau bốn năm kinh doanh hàng ñồng phục, doanh thu của của hàng ñã tăng gấp bốn lần.

Nhu cầu về thay ñổi mẫu mã nói chung không lớn, song do có sự di cư của học viên từ thành phố ra ngoại thành hoặc ngược lại nên nhu cầu ít nhiều cũng có thay ñổi về mẫu mã.

Sau ñây là số liệu dự kiến có thể tính toán trong nhiều giả thiết.

Kế hoạch bán hàng giả ñịnh ở 70% thị phần và bán cho mỗi em học viên 1 bộ.

Doanh thu năm: 10,500 (- 10% tỷ lệ không ñạt: 9,450, + 10% tỷ lệ không ñạt: 11,550) Giêng Hai Ba Tư Năm Sáu Bẩy Tám Chín Mười Mười một Mười hai Tổng

Phần trăm (%)

2% 5% 9% 2% 2% 3% 13% 40% 10% 2% 2% 10% 100%

Dự kiến doanh thu

210 525 945 210 210 315 1,365.00 4,200.00 1,050.00 210 210 1,050.00 10,500.00

-10% tỷ lệ không ñạt

189 472.5 850.5 189 189 283.5 1,228.50 3,780.00 945 189 189 945 9,450.00

+10% tỷ lệ không ñạt

231 577.5 1,039.50 231 231 346.5 1,501.50 4,620.00 1,155.00 231 231 1,155.00 11,550.00

Kế hoạch bán hàng giả ñịnh ở 90% thị phần và mỗi em học viên 1,5 bộ.

Một giả thiết rất khả quan có thể thấy ñược trước là toàn bộ 20% các ông bố bà mẹ chưa nghĩ ñến việc mua ñồng phục cho các con của mình có thể sẽ mua hàng ở cửa hàng của Hải Sơn và Tuấn Trang. Hơn thế nữa, theo “ước tính của chủ cửa hàng”, trung bình có thể bán ñược cho mỗi em học viên 1,5 bộ ñồng phục. Như vậy kế hoạch bán hàng sau có thể ñạt ñược.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

7

Doanh thu hàng năm: 20,250 VND (-10% tỷ lệ thất bại: 18,225 VND, +10% tỷ lệ thất bại: 22,275 VND – ñơn vị tính: 1,000 VND)

Giêng Hai Ba Tư Năm Sáu Bẩy Tám Chín Mười Mười

một Mười hai Tổng

phần trăm 2% 5% 9% 2% 2% 3% 13% 40% 10% 2% 2% 10% 100%

Dự kiến doanh thu

405 1,012.50 1,822.50 405 405 607.5 2,632.50 8,100.00 2,025.00 405 405 2,025 20,250.00

- 10% tỷ lệ không ñạt

364.5 911.25 1,640.25 364.5 364.5 546.75 2,369.25 7,290.00 1,822.50 364.5 364.5 1,822.50 18,225.00

+ 10% tỷ lệ không ñạt

445.5 1,113.75 2,004.75 445.5 445.5 668.25 2,895.75 8,910.00 2,227.50 445.5 445.5 2,227.50 22,275.00

Các dịch vụ sửa ñổi

Doanh thu hàng năm: 5,120 VND (-10% tỷ lệ thất bại: 4,608 VND, +10% tỷ lệ thất

bại: 5,632 VND – ñơn vị tính: 1,000 VND)

Giêng Hai Ba Tư Năm Sáu Bẩy Tám Chín Mười Mười

một Mười hai Tổng

Phần trăm (%) 9% 8% 9% 8% 9% 8% 8% 6% 8% 8% 9% 10% 100%

Dự kiến doanh thu 460.8 409.6 460.8 409.6 460.8 409.6 409.6 307.2 409.6 409.6 460.8 512 5,120.00

-10% tỷ lệ không ñạt 414.72 368.64 414.72 368.64 414.72 368.64 368.64 276.48 368.64 368.64 414.72 460.8 4,608.00

+10% tỷ lệ không ñạt 506.88 450.56 506.88 450.56 506.88 450.56 450.56 337.92 450.56 450.56 506.88 563.2 5,632.00

V. Kết luận chung • Một cơ sở kinh doanh ñược coi là phát ñạt nếu nó có một sản phẩm/dịch vụ ñược khách

hàng muốn mua và doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Muốn cho doanh nghiệp hoạt ñộng phát ñạt và có lãi, cần có một thị trường tương xứng về sản phẩm/dịch vụ.

• Một doanh nghiệp nhỏ không thành công thường ở chỗ chưa xác ñịnh ñược sản phẩm/dịch vụ thích hợp với nhu cầu của thị trường. Sự nhiệt tình, hăng hái của một doanh nhân tương lai thường cũng khiến cho họ không ñể tâm ñến khái niệm cơ bản này về kinh doanh: “Yêu cầu cơ bản của việc kinh doanh là thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của khách hàng”. Vì vậy, trước khi bắt ñầu một việc kinh doanh, rất cần phải xác ñịnh xem ñã có thị trường cho sản phẩm/dịch vụ mà mình ñịnh kinh doanh chưa.

• Yêu cầu của bài này là bàn về những yếu tố của một thị trường và xác ñịnh những nét ñặc trưng về khách hàng và những người cạnh tranh trong thị trường.

• Việc nghiên cứu thị trường sẽ cho lời giải ñáp về tiềm năng của thị trường mà các doanh nhân cần phải biết về những sản phẩm/dịch vụ họ muốn bán. Điều này ñặc biệt quan trọng khi các doanh nhân có kế hoạch khởi ñộng việc kinh doanh bởi vì mọi quyết ñịnh cần có về mặt bằng kinh doanh, thiết bị, vật liệu và các mặt hàng rao bán, kể cả ñội ngũ nhân viên, tất cả ñều phải dựa vào tiềm năng thực tế của thị trường mà công việc kinh doanh phải ñáp ứng.

VI. Gợi ý kiểm tra và ñánh giá Sau khi học xong bài này, giáo viên có thể sử dụng những câu hỏi dưới ñây ñể kiểm tra, ñánh giá học viên.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

8

1. Những nhóm khách hàng sau, nhóm nào ñược coi là khách hàng tiềm năng? Hãy chọn những câu trả lời ñúng trong số các câu sau:

A. Những người cần hay muốn sản phẩm/dịch vụ.

B. Những người có khả năng mua sản phẩm/dịch vụ.

C. Những người ñã mua sản phẩm/dịch vụ.

D. Những người sẵn lòng mua sản phẩm/dịch vụ.

Đáp án: A,B,D (Tham khảo Tài liệu phát tay 1)

2. Sắp xếp các giải thích sau theo các khái niệm marketing gồm: Nghiên cứu thị trường; Chiến lược Marketing; Marketing có mục tiêu; Marketing hỗn hợp. Điền các chữ cái tương ứng vào phía sau các khái niệm này:

A. Dùng ñể mô tả cách thức mà người chủ có thể kết hợp bốn lĩnh vực (chiến lược sản phẩm, khuyến mãi, phân phối, giá cả) vào chương trình marketing tổng hợp.

B. Tập trung các nỗ lực vào một hay hai thị trường chủ chốt.

C. Cách phân chia thị trường là phân chia theo ñịa lý và khách hàng.

D. Xác ñịnh nhu cầu của khách hàng.

E. Xác ñịnh các xu thế có thể ảnh hưởng ñến doanh số và mức lợi nhuận.

F. Theo dõi hoạt ñộng của ñối thủ cạnh tranh.

G. Phân tích các lợi thế cạnh tranh.

H. Bao gồm xác ñịnh các nhóm khách hàng mà một doanh nghiệp nhỏ có thể phục vụ tốt hơn các ñối thủ cạnh tranh lớn.

I. Cần ñề cập ñến các nhu cầu của khách hàng hiện chưa ñược thị trường thoả mãn và ñại diện cho một quy mô và lợi nhuận phù hợp.

Đáp án: (Tham khảo Tài liệu phát tay 1)

� Nghiên cứu thị trường: D,E,F

� Chiến lược Marketing: G,H,I

� Marketing có mục tiêu: B,C

� Marketing hỗn hợp: A

3. Hãy sắp xếp các bước sau theo trình tự tiến hành khảo sát thị trường.

A. Xác ñịnh các tiêu chí khảo sát thị trường (nguồn, thời gian và chi phí, phương pháp, kế hoạch tiến hành).

B. Lựa chọn mẫu và quyết ñịnh cách tiếp xúc và phỏng vấn.

C. Chuẩn bị phiếu hỏi và kế hoạch phỏng vấn.

D. Chuẩn bị báo cáo kết quả của các phát hiện.

E. Xác ñịnh mục tiêu khảo sát thị trường và những thông tin cần thiết.

F. Thu thập và phân tích số liệu.

Đáp án: E,A,B,C,F,D (Tham khảo Tài liệu phát tay 3)

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

9

CHỦ ĐỀ 6, Bài 1

TÀI LIỆU PHÁT TAY 1

Thông tin thị trường

1. Thị trường là gì?

Đối với một công việc kinh doanh, thị trường là tất cả những người dân trong một khu vực ñịa lý có nhu cầu về một sản phẩm hay một dịch vụ, sẵn lòng mua và có khả năng chi trả ñể mua sản phẩm/dịch vụ ñó. Mỗi một cơ sở kinh doanh ñều bán ra một vài loại sản phẩm/dịch vụ nào ñó cho người dân. Những khách hàng tiềm năng là những người:

1. Cần có hoặc muốn có sản phẩm/dịch vụ.

2. Có tiền ñể mua sản phẩm/dịch vụ.

3. Sẵn lòng mua sản phẩm/dịch vụ.

Ở ñây ta cần tính ñến yếu tố cạnh tranh trong kinh doanh. Nếu có nhiều ñối thủ cạnh tranh ñang cùng ñáp ứng cho một thị trường thì cần phải quyết ñịnh xem thị trường ñó có còn ñủ chỗ cho một cơ sở kinh doanh mới chen chân vào không. Ta cần phải quyết ñịnh làm sao ñể sản phẩm/dịch vụ của mình tạo ra sự khác biệt với sản phẩm/dịch vụ của các ñối thủ cạnh tranh.

2. Người kinh doanh cần phải biết những gì về các khách hàng tiềm năng?

a. Hiểu biết về khách hàng: Thị trường có thể ñược phân chia theo các nhóm người mua hoặc theo các ñặc ñiểm như lứa tuổi, giới tính, hoàn cảnh hôn nhân và gia ñình, nghề nghiệp, thu nhập và các xu hướng có thể diễn ra trong bất kỳ những ñặc ñiểm ñó.

b. Biết khách hàng muốn gì: Bằng việc phân ñoạn thị trường theo các nhóm, người kinh doanh sẽ xác ñịnh dễ dàng hơn mỗi nhóm khách hàng mong muốn hoặc có nhu cầu về các sản phẩm/dịch vụ gì.

c. Biết khách hàng mua ở ñâu: Người kinh doanh cần tìm hiểu xem những khách hàng tiềm năng của mình hiện ñang mua hàng ở ñâu và xác ñịnh những yếu tố nào sẽ khiến cho họ chuyển sang mua hàng của một cơ sở kinh doanh mới.

d. Biết khách hàng mua khi nào: Bằng cách biết ñược khi nào khách hàng thường mua (hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng năm hay theo mùa), người kinh doanh sẽ có thể quyết ñịnh ñược những vấn ñề như khi nào có thể sản xuất/kinh doanh, khi nào sẽ quảng cáo và số lượng hàng hoá phải có trong tay ở những thời ñiểm nhất ñịnh trong năm.

e. Biết khách hàng mua như thế nào: Biết ñược khách hàng trả tiền như thế nào cho các sản phẩm/dịch vụ có thể giúp người kinh doanh ñưa ra một chính sách tín dụng cũng như chính sách giá cả hợp lý cho công việc kinh doanh của mình.

3. Có thể tìm thông tin về khách hàng ở ñâu?

Thông tin về khách hàng có thể có ñược từ các hiệp hội kinh doanh (các ấn phẩm), phòng thương mại, các cơ quan chính phủ (các cán bộ phòng thương mại quận/huyện), từ báo chí hoặc tự mình nghiên cứu bằng cách tiến hành ñiều tra thị trường trong cộng ñồng dân cư.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

10

4. Khái niệm marketing là gì?

Một trong những nhu cầu lớn nhất của người chủ các cơ sở kinh doanh nhỏ là nắm ñược và phát triển các chương trình marketing cho các sản phẩm/dịch vụ của mình. Các chương trình marketing hiện ñại ñược xây dựng xung quanh “khái niệm về marketing” và hoạt ñộng thực hiện, hướng người chủ kinh doanh tập trung các nỗ lực của họ vào việc nhận biết, ñáp ứng và tiếp tục theo dõi nhu cầu của khách hàng, tất cả nhằm vào mục tiêu lợi nhuận. Marketing ñược ñặt trên thực tế là: a/Tất cả các chính sách và hoạt ñộng kinh doanh cần phải nhằm vào việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng và b/Bán một lượng hàng hoá nhất ñịnh nhưng có lãi sẽ tốt cho công việc kinh doanh hơn là bán thật nhiều nhưng chưa chắc có lãi.

Khi áp dụng khái niệm marketing, một cơ sở kinh doanh nhỏ cần phải:

a. Xác ñịnh nhu cầu của khách hàng của mình (nghiên cứu thị trường).

b. Phân tích các ưu thế cạnh tranh (chiến lược marketing).

c. Lựa chọn thị trường riêng ñể cung cấp (marketing theo mục tiêu).

d. Xác ñịnh xem làm thế nào ñể thoả mãn những nhu cầu ñó (marketing hỗn hợp).

5. Nghiên cứu thị trường là gì?

Một chương trình nghiên cứu thị trường quy mô nhỏ, dựa trên bảng câu hỏi ñưa ra cho những khách hàng hiện tại và/hoặc những khách hàng tương lai có thể chỉ ra những vấn ñề, lĩnh vực mà khách hàng không hài lòng, qua ñó ta có thể dễ dàng khắc phục hoặc ñưa ra những sản phẩm/dịch vụ mới một cách thành công.

Nghiên cứu thị trường cũng cần nhận dạng ñược những xu hướng có thể gây ảnh hưởng ñến lượng hàng bán ra và mức ñộ lợi nhuận. Dân số thay ñổi, những phát triển về pháp lí và tình hình kinh tế ñịa phương cần phải ñược theo dõi chặt chẽ ñể giúp ta nhận biết sớm các vấn ñề khúc mắc cũng như các cơ hội. Hoạt ñộng của ñối thủ cạnh tranh cũng phải ñược giám sát; các ñối thủ có thể gia nhập hoặc rời bỏ thị trường. Chẳng hạn, sẽ rất có lợi khi biết ñược các chiến lược của ñối thủ cạnh tranh của bạn là gì.

6. Chiến lược marketing là gì?

Chiến lược marketing bao gồm việc xác ñịnh các nhóm khách hàng (các thị trường mục tiêu) mà một cơ sở kinh doanh nhỏ có thể ñáp ứng tốt hơn so với các ñối thủ cạnh tranh và ñưa ra các sản phẩm, giá cả, hình thức phân phối, các nỗ lực quảng cáo và dịch vụ phù hợp cho khu vực thị trường ñó (quản lí marketing hỗn hợp). Chiến lược marketing lý tưởng phải hướng ñến những nhu cầu của khách hàng hiện chưa ñược ñáp ứng trên thị trường nhưng ñồng thời những nhu cầu ñó cũng phải lớn và mang lại lợi nhuận tiềm năng ñáng kể. Một cơ sở kinh doanh nhỏ không thể có tất cả mọi thứ cho tất cả mọi người, vì vậy cần phải phân tích thị trường và năng lực của mình ñể tập trung vào thị trường mục tiêu.

7. Marketing có mục tiêu là gì?

Chủ các cơ sở kinh doanh nhỏ thường có tiềm lực hạn chế ñể có thể chi phí cho các hoạt ñộng marketing. Tập trung những nỗ lực marketing của mình vào một hoặc hai khu vực thị trường chính là cơ sở của marketing có mục tiêu.

Các cách chủ yếu ñể phân ñoạn thị trường là:

a) Phân ñoạn theo vùng ñịa lý: ñáp ứng nhu cầu của khách hàng ở từng khu vực ñịa lý riêng (chẳng hạn, một cửa hàng bán rau sạch chỉ có thể gửi quảng cáo cho những người dân sống quanh ñó trong vòng một cây số rưỡi).

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

11

b) Phân ñoạn theo khách hàng: trước khi cố gắng thu hút những khách hàng mới, hãy xác ñịnh các nhóm dân cư hay mua sản phẩm nhất.

8. Marketing hỗn hợp là gì?

Marketing hỗn hợp ñược sử dụng khi người chủ kinh doanh có thể kết hợp ñược bốn lĩnh vực sau ñây vào trong một chương trình marketing tổng thể.

a) Các sản phẩm/dịch vụ: Các chiến lược sản phẩm hiệu quả ñối với một cơ sở kinh doanh nhỏ có thể là tập trung vào một vài mặt hàng sản phẩm, phát triển một sản phẩm/dịch vụ chuyên ngành, hoặc cung cấp một chương trình dịch vụ trọn gói bao gồm một số dịch vụ ñặc biệt.

b) Xúc tiến: Lĩnh vực marketing này bao hàm việc quảng cáo, nghệ thuật bán hàng và những hoạt ñộng xúc tiến khác. Nhìn chung, nghệ thuật bán hàng có chất lượng cao là ñiều cần phải có ñối với các cơ sở kinh doanh nhỏ vì họ bị hạn chế về tiềm lực nên họ không thể quảng cáo ñược nhiều.

c) Địa ñiểm/Hình thức phân phối: Nhà sản xuất và người bán buôn cần phải quyết ñịnh phân phối sản phẩm của họ như thế nào. Đối với các nhà sản xuất nhỏ, làm việc thông qua mạng lưới các nhà phân phối ñã ñược thiết lập hoặc các ñại lý nhìn chung là tiện lợi hơn cả. Các nhà bán lẻ nhỏ cần cân nhắc giá cả và khả năng tiếp cận của khách hàng như hai yếu tố cơ bản ñể lựa chọn ñịa ñiểm kinh doanh. Nói cách khác, giá cả thấp nhưng ít người qua lại cũng ñồng nghĩa với việc phải chi phí nhiều hơn cho quảng cáo ñể khách hàng tiếp cận ñược sản phẩm/dịch vụ của mình.

d) Giá cả: Việc xác ñịnh mức ñộ giá cả và/hoặc các chính sách giá (bao gồm cả chính sách tín dụng) là yếu tố chính có ảnh hưởng ñến toàn bộ thu nhập của cơ sở kinh doanh. Nói chung, giá cả cao hơn có nghĩa là sẽ bán ñược ít hàng hơn và ngược lại. Tuy nhiên, các cơ sở kinh doanh nhỏ thường có thể ñặt ra giá cao hơn bởi vì họ có thể cung cấp các sản phẩm/dịch vụ theo yêu cầu của từng khách hàng.

Tính chất của sản phẩm/dịch vụ cũng là yếu tố quan trọng trong việc quyết ñịnh ñịa ñiểm kinh doanh. Nếu việc mua hàng chủ yếu ñược thực hiện một cách tùy hứng (chẳng hạn như nước soña hoặc kẹo), thì ñặc biệt quan trọng là phải chọn chỗ ñông người qua lại và dễ nhìn thấy. Mặt khác, ñịa ñiểm ít quan trọng hơn ñối với các sản phẩm/dịch vụ mà khách hàng sẵn sàng ñi xa ñể tìm mua (chẳng hạn như bán buôn hàng tiêu dùng).

9. Làm thế nào ñể ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng marketing?

Sau khi ñã quyết ñịnh về chương trình marketing, người chủ doanh nghiệp nhỏ cần ñánh giá về các quyết ñịnh này. Các tiêu chuẩn thực hiện cần ñược xây dựng trên cơ sở ñó ñối chiếu ñánh giá ñược các kết quả thu ñược. Các số liệu tốt về chuẩn mực công nghiệp và thành tích ñã ñạt ñược trước ñây sẽ ñược sử dụng ñể so sánh với thành quả hiện tại. Cứ ít nhất ba tháng một lần người chủ doanh nghiệp nhỏ cần ñánh giá kết quả kinh doanh của mình.

Các vấn ñề chủ yếu là:

a. Có phải công ty ñang làm tất cả những gì có thể ñể hướng ñến khách hàng hay không?

b. Các nhân viên có bảo ñảm ñể nhu cầu của khách hàng ñược thoả mãn và ñể cho khách hàng có cảm giác rằng họ sẽ hài lòng khi quay lại sau ñó hay không?

c. Liệu khách hàng có thể tìm thấy những gì họ muốn và với giá cả rẻ hơn hay không?

10. Việc khách hàng chấp nhận một sản phẩm/dịch vụ có thể ñược phân tích như thế nào?

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

12

Khách hàng mua các sản phẩm/dịch vụ thường ñể dùng cho nhu cầu cá nhân của họ chứ không phải ñể nhằm tạo ra lợi nhuận từ các sản phẩm ñó. Khách hàng mua hàng ñể thoả mãn các nhu cầu và mong muốn của gia ñình cũng như của cá nhân họ. Khi họ mua bất kỳ một sản phẩm/dịch vụ, họ ñều làm ñiều ñó vì họ kỳ vọng sản phẩm/dịch vụ ñó sẽ mang lại cái gì ñó cho họ. Mọi người bị thúc ñẩy mua hàng vì hai lý do sau ñây:

a. Lý do cảm tính: bản tính tự hào về dáng vẻ bề ngoài của con người, sự thành ñạt về mặt xã hội, tham vọng, thói quen sạch sẽ, sự thích thú, thì giờ rỗi rãi ñược kéo dài (tăng lên).

b. Nhu cầu dựa trên lý trí: ñộ bền, tính kinh tế trong sử dụng, tính kinh tế khi mua ñược hàng, ñặc tính dễ sử dụng, hiệu quả hoạt ñộng, ñộ tin cậy trong sử dụng.

Các nhà tâm lý học xác ñịnh ñược rằng hành vi mua hàng của người tiêu dùng trước hết hướng vào việc thoả mãn những nhu cầu cơ bản nhất ñịnh nào ñó. Những nhu cầu cơ bản này bao gồm ăn, ở và mặc. Để có ñược các nhu cầu cơ bản nhất, người ta thường hành ñộng theo lý trí. Những người nghèo thường cần những sản phẩm/dịch vụ tốt nhất về số lượng, chất lượng và ñộ tin cậy trong sử dụng cho xứng với ñồng tiền của họ bỏ ra.

Nhiều khách hàng sẽ không chịu thừa nhận họ mua hàng hoá hoặc các dịch vụ dựa trên cảm tính. Tuy nhiên, phần lớn các nhà tâm lý học tin rằng bản tính tự hào về bản thân là một trong những ñộng lực mua hàng ñầy cảm tính. Một số ñộng lực mua hàng nói chung thường dựa trên lý trí hơn so với những lý do khác. Bởi vì con người nghĩ về bản thân như là những cá nhân ñầy lý tính nên họ có khuynh hướng thể hiện những lý do mua hàng của mình theo những cách thức hợp lý. Để bán ñược một sản phẩm/dịch vụ có hiệu quả, người làm kinh doanh cần biết ñiều gì thúc ñẩy khách hàng mua sản phẩm/dịch vụ ñó.

11. Những yếu tố gì ảnh hưởng ñến thị trường tiêu thụ?

Thị trường tiêu thụ luôn luôn thay ñổi. Trong ít năm gần ñây, có nhiều yếu tố trong các yếu tố sau ñây ñã góp phần làm thay ñổi thị trường tiêu thụ:

Dân số thay ñổi, như sự thay ñổi trong phân bố thu nhập theo lứa tuổi, kể cả sự tăng trưởng trong tổng sức mua và số lượng chi cho “những mặt hàng xa xỉ”.

a. Sự thay ñổi trong thái ñộ và phong cách sống.

b. Tỷ lệ phụ nữ trong lực lượng lao ñộng lớn hơn.

c. Có nhiều thời gian rỗi hơn.

d. Được mua chịu nhiều hơn.

e. Số lượng các công nhân lành nghề và viên chức tăng.

f. Trình ñộ dân trí của người dân cao hơn.

g. Tỷ lệ lạm phát cao hơn.

h. Thay ñổi trong công nghệ (ñiện thoại di ñộng).

Người kinh doanh cần phải theo dõi những thay ñổi trong hành vi tiêu thụ. Họ có thể cần phải sửa ñổi hoặc chắt lọc những chính sách và tiến trình marketing của mình. Dự báo những thay ñổi trong thị trường là một việc quan trọng nhưng lại vô cùng khó khăn. Thông tin về thị trường cần phải ñược thu thập và ñược phân tích thường xuyên.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

13

CHỦ ĐỀ 6, Bài 1

HÌNH CHIẾU 1

NHỮNG CÂU HỎI VỀ THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

1. Thị trường là gì?

2. Người kinh doanh cần phải biết những gì về các khách hàng tiềm năng?

3. Thông tin về khách hàng có thể thu thập ñược ở ñâu?

4. Khái niệm marketing là gì?

5. Nghiên cứu thị trường là gì?

6. Chiến lược marketing là gì?

7. Marketing có mục tiêu là gì?

8. Marketing hỗn hợp là gì?

9. Có thể ñánh giá kết quả marketing như thế nào?

10. Phân tích tính khả thi của sản phẩm/dịch vụ như thế nào?

11. Những yếu tố nào có ảnh hưởng ñến thị trường tiêu thụ?

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

14

CHỦ ĐỀ 6, Bài 1

HÌNH CHIẾU 2a

5 CÂU HỎI VỀ THỊ TRƯỜNG

Năm câu hỏi về thị trường ñưa ra khuôn khổ mà từ ñó người doanh nhân có thể thu thập các số liệu về một thị trường tiềm năng ñể hiểu biết và dự báo tốt hơn hành vi mua hàng. Cần nhấn mạnh rằng ñó là 5 câu hỏi (Ai? Cái gì? Khi nào? Ở ñâu? và Tại sao?) với các yếu tố và các thành phần riêng.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

15

CHỦ ĐỀ 6, Bài 1

HÌNH CHIẾU 2b

CÂU HỎI CÁC YẾU TỐ

Nguồn thông tin

1. Ai là khách hàng của tôi?

Giáo dục

Dân số

Cấu trúc gia ñình

Kinh tế

Nhà ở

• Giáo dục: Số lượng các trường học (tất cả các trình ñộ); trình ñộ giáo dục (trung bình, khuynh hướng).

• Dân số: số lượng; sự sinh trưởng; suy giảm; sự biến ñộng (ñến và ñi); lứa tuổi (trung bình, khuynh hướng), tình trạng hôn nhân (số lượng, khuynh hướng).

• Cấu trúc gia ñình: số lượng, thành phần, khuynh hướng.

• Kinh tế: mức ñộ thu nhập cá nhân; quyền sở hữu (ñất ñai, nhà cửa, xe cộ, tiền vốn).

• Nhà ở: ñộ tuổi mua nhà; kiểu sở hữu; số tiền thuê nhà; khuynh hướng.

2. Họ cần gì?

Sản phẩm/ dịch vụ

• Điều tra thị trường (chính thức).

• Những quan sát ngẫu nhiên.

3. Khi nào họ mua?

Tính toán

thời gian

• Hàng ngày.

• Ngày lĩnh lương.

• Hoàn cảnh ñặc biệt.

4. Họ mua ở ñâu?

Vị trí

mặt bằng

• Thị trường.

• Trung tâm thương mại.

• Vận chuyển (ñến ñó bằng cách nào?).

• Vị trí phù hợp (các yếu tố con người).

• Mối quan tâm của cộng ñồng.

5. Vì sao họ mua?

Yêu cầu

hiệu quả

• Sức mua của người dân.

• Thói quen và khuynh hướng mua hàng.

• Thay thế hàng cũ.

• Có công nghệ hoặc kiểu dáng mới nhất.

CHỦ ĐỀ 6, Bài 1

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

16

TÀI LIỆU PHÁT TAY 2

Nắm ñược ñối thủ cạnh tranh

Phân tích cạnh tranh

Khi bước chân vào kinh doanh ta phải tính tới cạnh tranh. Nhưng quá nhiều cạnh tranh lại là một nguy cơ không cần thiết. Tốt nhất nên chọn một công việc kinh doanh khác nếu công việc bạn dự ñịnh kinh doanh ñã có quá nhiều cạnh tranh. Bạn phải thông hiểu về các ñối thủ cạnh tranh của mình tường tận như biết về khách hàng của mình. Phần thưởng trong kinh doanh có ñược từ việc ñánh bại ñối thủ của mình. Cách tốt nhất ñể làm việc này là biết ai cạnh tranh với mình và họ hoạt ñộng ra sao. Tiếc là nhiều doanh nhân không chịu tìm hiểu nhiều về ñối thủ cạnh tranh cho tới khi mọi việc ñã quá muộn. Mỗi doanh nhân cần thực hiện các bước sau ñây ñể hiểu biết ñược về ñối thủ cạnh tranh của mình.

Bước 1: Xác ñịnh ñối thủ cạnh tranh

A. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: liệt kê tên, ñịa chỉ và loại hình kinh doanh.

B. Đối thủ cạnh tranh gián tiếp: liệt kê tên, ñịa chỉ và loại hình kinh doanh của những cơ sở kinh doanh cung cấp các sản phẩm/dịch vụ, tuy không giống hệt nhưng có thể thay thế ñược sản phẩm/dịch vụ của bạn.

Bước 2: Phân tích các cơ sở kinh doanh mới ñược thành lập và thất bại gần ñây

A. Liệt kê các cơ sở kinh doanh cạnh tranh khởi sự hai năm trở lại ñây.

B. Liệt kê các cơ sở kinh doanh cạnh tranh ñã ñóng cửa hai năm trở lại.

C. Phân tích các lý do có thể khiến các cơ sở kinh doanh thất bại trong hai năm qua. Yếu tố hay tổ hợp yếu tố nào lý giải cho sự lạc quan của các cơ sở kinh doanh mới thành lập mà ñã kinh doanh thành công? Lý do nào hay những lý do nào ñã làm cho các cơ sở kinh doanh kia bị thất bại và phải ñóng cửa?

Bước 3: Phân tích các cơ sở kinh doanh hiện tại

A. Ước tính doanh số và doanh thu của từng ñối thủ cạnh tranh.

B. Đánh giá ñối thủ cạnh tranh về giá, chất lượng sản phẩm/dịch vụ, trang bị, quảng cáo, khuyến mãi và bán hàng.

• Giá cả của họ ra sao? Chất lượng hàng hóa của họ như thế nào? Họ quảng cáo nhiều không?

• Họ có dịch vụ gì thêm? Các ñiều khoản bán hàng của họ có rộng rãi không? Tiền thuê ñịa ñiểm của họ ñắt, vừa, hay rẻ?

• Quy trình và thiết bị sản xuất của họ có hiện ñại không? Nhân viên có ñược ñào tạo tốt không? Nhân viên có ñược trả lương cao không?

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

17

C. Xác ñịnh mối quan hệ giữa các công ty có doanh số lớn với phương pháp hoạt ñộng của họ. Có nghĩa là các công ty ñó có các phương pháp ñặt giá, bán hàng hay sản xuất giống nhau hay không? Phân tích kỹ lưỡng phương pháp hoạt ñộng dựa trên doanh số bán sẽ cho ta các thông tin có giá trị.

Bước 4: So sánh hoạt ñộng kinh doanh do bạn ñề xướng với các ñối thủ cạnh tranh

A. Chỉ ra lợi thế của sản phẩm/dịch vụ của bạn về giá cả, kết quả, chất lượng, ñộ bền và dễ nhận biết so với ñối thủ cạnh tranh.

B. Phải giải thích ñược tại sao phương pháp vận hành doanh nghiệp của bạn sẽ thành công hơn của ñối phương.

C. Nếu mà bạn ñịnh hoạt ñộng giống theo phương thức như ñối thủ cạnh tranh bạn phải giải thích ñược tại sao:

• Thị trường còn ñủ lớn ñể hỗ trợ cho bạn và các doanh nghiệp khác có lợi nhuận.

• Thị trường không thể hỗ trợ tất cả ñối thủ cạnh tranh nhưng công việc kinh doanh của bạn vẫn có hiệu suất và hiệu quả cao hơn.

D. Nếu bạn ñịnh vận hành theo cách khác hoàn toàn các ñối thủ, bạn phải giải thích ñược tại sao không ai làm như vậy. Các doanh nghiệp khác có ý thức ñược cơ hội ñó không? Hay họ biết ñiều gì mà bạn không biết.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

18

CHỦ ĐỀ 6, bài 1

BÀI TẬP 1

Cửa hàng ñồ sắt của anh Văn Anh Văn là một giáo viên trẻ ở một thị trấn nhỏ. Sau khi chuyển về thị trấn, anh Văn ñã có nhiều bạn, anh là một người dễ mến và tham gia vào nhiều hoạt ñộng tại ñịa phương. Anh Văn muốn kiếm ñược nhiều tiền vì thế anh nghĩ sẽ kinh doanh một cái gì ñó. Anh ñược vợ khuyến khích thử tìm cách kinh doanh ñể có thể có ñược thu nhập cao hơn so với công việc dạy học.

Anh Văn nghe ñược qua một người bạn rằng, trong thị trấn có một lô hàng sắt ñược rao bán. Chủ cửa hàng muốn chuyển ñi nơi khác sống. Với 20,000,000 ñồng tiền mặt, anh Văn có thể mua ñược một số mặt hàng sắt thép. Xem xét mọi khả năng trong thị trấn của mình, anh ñã thuê một cửa hàng nằm giữa 2 cửa hàng bán lẻ. Một trong số ñó là cửa hàng bán thức ăn gia súc, còn cửa hàng kia là một hiệu ñồ sắt ñã có từ lâu và ñang thuộc về một người ñàn ông trung niên khôn khéo. Mặc dù một nhân viên ngân hàng ñịa phương ñã nói anh Văn ñừng bỏ nghề dạy học, nhưng anh vẫn bỏ việc, rút hết tiền tiết kiệm trị giá 5,000,000 ñồng và mua cửa hàng ñồ sắt.

Những người kinh doanh khác trong thị trấn không nghĩ rằng có nhiều cơ hội thành công cho nhà buôn ñồ sắt mới. Một trong số những người bán lẻ ñã nói rằng, trong thị trấn này không có ñủ chỗ cho hai cửa hàng ñồ sắt.

Vào ngày mở cửa hàng, anh Văn ñã treo một tấm biển lên cửa thông báo: “Cửa hàng mở cửa từ 6 giờ sáng ñến 10 giờ tối. Chủ cửa hàng cũng sẽ bán hàng ngoài giờ quy ñịnh”. Anh Văn nghĩ rằng, bằng cách ñó anh có thể cạnh tranh ñược với hiệu ñồ sắt ở bên cạnh.

Suốt các ngày trong tuần, cửa hàng ñồ sắt của anh Văn là nơi duy nhất trong thị trấn mở cửa ñến sau 10 giờ tối. Trong suốt thời gian mở cửa dù dài ñến vậy anh Văn cũng không bán ñược nhiều hàng.

Anh Văn chỉ thu hút ñược một số ít những khách hàng mua chịu. Họ là những người thà ñược mua chịu vài món hàng nhỏ trong cửa hiệu ñồ sắt mới còn hơn là trả bằng tiền mặt trong cửa hiệu ñồ sắt kia. Anh Văn ñã nhanh chóng phát hiện ra rằng lượng hàng dự trữ của mình nhanh chóng giảm sút và anh không có tiền mặt ñể mua hàng dự trữ mới và anh không thể vay ñược thêm tiền ñể tiếp tục công việc kinh doanh.

Với sự cạnh tranh từ cửa hàng ñồ sắt bên cạnh, cửa hàng của anh Văn chỉ tồn tại ñược ñúng 18 tháng. Quả thực anh ñã không có nhiều cơ hội ñể thành công. Thị trường ñồ sắt trong thị trấn là quá nhỏ ñể dung nạp ñược một lúc cả hai cửa hàng ñồ sắt. Thậm chí một nhà quản lí tốt nhất cũng không thể thành công ñược với cửa hiệu ñồ sắt của anh Văn. Anh Văn nghĩ giá mình xem xét mọi việc thận trọng hơn trước khi bắt ñầu công việc kinh doanh. Có thể sau tất cả những gì ñã xảy ra thì tiền lương dạy học không phải là tồi.

Câu hỏi ñể thảo luận

1. Vì sao cửa hiệu ñồ sắt của anh Văn bị phá sản?

2. Trước khi bắt ñầu công việc kinh doanh, anh Văn cần phải làm gì?

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

19

CHỦ ĐỀ 6, Bài 1

TÀI LIỆU PHÁT TAY 3

Tiến hành ñiều tra thị trường Bạn có thể có một sản phẩm/dịch vụ tuyệt vời ñể cung cấp cho mọi người nhưng một vấn ñề sống còn dẫn ñến thành công hay thất bại trong kinh doanh là việc xác ñịnh xem liệu có ñủ khách hàng ñồng ý thường xuyên mua sản phẩm/dịch vụ của bạn hay không. Giá của sản phẩm hoặc của dịch vụ phải mang ñến cho bạn một biên ñộ lợi nhuận tương xứng, cho phép bạn duy trì và tiếp tục phát triển công việc kinh doanh.

Trước khi dốc hết các nguồn lực của bạn cho việc kinh doanh, bạn cần tính toán xem liệu khu vực thị trường chưa ñược thỏa mãn có ñủ rộng hay không. Các câu hỏi sau ñây cần phải ñược giải ñáp ñể xác ñịnh xem các ñối thủ cạnh tranh của bạn ñang làm gì trong lĩnh vực kinh doanh mà bạn có ý ñịnh tham gia.

• Có phải thị trường ñang gia tăng ở một tỉ lệ cho phép một doanh nghiệp mới khác có thể chen chân vào?

• Trong một thị trường ñang xuống dốc, bạn sẽ giành ñược việc kinh doanh từ các ñối thủ cạnh tranh như thế nào?

• Các sản phẩm/dịch vụ của bạn khác với sản phẩm/dịch vụ của ñối thủ cạnh tranh như thế nào?

• Bạn ñã xác ñịnh ñược khúc thị trường ñang cần ñược ñáp ứng hay chưa?

Các bước tiến hành ñiều tra thị trường Quá trình tiến hành ñiều tra thị trường bao gồm các bước sau:

1. Xác ñịnh mục tiêu ñiều tra thị trường và chỉ rõ cần những thông tin nào?

2. Lập kế hoạch chi tiết ñiều tra thị trường như:

• Các nguồn thu thập thông tin

• Thời gian và kinh phí cho việc tiến hành ñiều tra

• Phương pháp luận ñược sử dụng trong việc thu thập thông tin

• Phát triển một kế hoạch hành ñộng

3. Chọn mẫu và quyết ñịnh cần phải có những liên hệ và phỏng vấn nào?

4. Chuẩn bị bảng hỏi và chương trình phỏng vấn ñiều tra.

5. Tập hợp và phân tích số liệu.

6. Chuẩn bị báo cáo kết quả.

Đối với các nhà kinh doanh trẻ, vấn ñề chủ yếu trong tiến hành ñiều tra thị trường là không biết các nguồn và các mối liên hệ cụ thể ñể thu thập thông tin.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

20

Các nguồn thông tin

Các nguồn thông tin có thể ñược phân loại thành:

1. Các nguồn tư liệu cấp một (sơ cấp): thông tin hình thành như là kết quả của các mối liên hệ với những người trực tiếp tham gia vào hoạt ñộng thích hợp. Chẳng hạn, ñối với một cuộc ñiều tra về ñồ gỗ thì thông tin thu ñược từ những nhà sản xuất hoặc từ những người bán buôn ñồ gỗ có thể là những nguồn tư liệu cấp một (sơ cấp).

2. Các nguồn tư liệu cấp hai (thứ cấp): là tư liệu ñã có sẵn và ñược sử dụng trong cuộc ñiều tra. Thông tin này có thể ñã không ñược thu thập cho một mục ñích cụ thể. Nó có thể ñược thu thập từ các tổ chức thương mại/hiệp hội các nhà sản xuất hoặc là tư liệu ñã ñược công bố.

Những lời khuyên cho việc tiến hành ñiều tra thị trường Những lời khuyên sau ñây có thể giúp các nhà kinh doanh tiến hành một cuộc ñiều tra thị trường có hiệu quả và có hệ thống.

• Thành kiến cá nhân có thể là một yếu tố tiêu cực trong việc thu thập thông tin do từ nhiều người khác nhau.

• Hãy kiên nhẫn và bền bỉ khi thu thập thông tin trong suốt quá trình ñiều tra.

• Hãy ghi lại thông tin ngay sau khi bạn phỏng vấn một người nào ñó. Hãy tránh viết hoặc xem các tài liệu của bạn trong khi ñang phỏng vấn một người nào ñó.

• Sắp xếp các câu hỏi, tập trung tâm trí và cam kết thu thập thông tin là những yếu tố cơ bản ñể tiến hành thắng lợi một cuộc ñiều tra thị trường.

• Cách tốt nhất ñể tiếp cận các ñối thủ của bạn là hãy ñến ñó như một khách hàng tiềm năng. Bạn có thể ñể lộ sự quan tâm trong việc bán các sản phẩm của họ.

Khi cuộc ñiều tra ñã ñược hoàn thành, một bản báo cáo kết quả chi tiết cần ñược chuẩn bị. Bản báo cáo ñiều tra thị trường sẽ giúp bạn ñánh giá ñược tính thực thi của thị trường sản phẩm của bạn. Nó còn là một tài liệu quan trọng ñể thuyết phục các cơ sở tài chính về sự hiểu biết thị trường của bạn.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

21

CHỦ ĐỀ 6, Bài 1

TÀI LIỆU PHÁT TAY 4

Xây dựng một kế hoạch bán hàng Một yếu tố quan trọng của báo cáo khảo sát thị trường là kế hoạch bán hàng. Một người kinh doanh sẽ biết ñược một cách thực tiễn số lượng sản phẩm/dịch vụ có thể bán ñược trong thời gian tới. Với mục ñích này, trên cơ sở những phát hiện của bản khảo sát thị trường ta có thể chuẩn bị một kế hoạch bán hàng theo tháng cho 12 tháng tiếp theo. Nếu doanh nghiệp có nhiều sản phẩm/dịch vụ với giá khác nhau thì dự báo cần ñược thực hiện cho từng sản phẩm/dịch vụ. Tuy vậy một nhà bán buôn hay bán lẻ có lượng sản phẩm lớn có thể làm kế hoạch bán hàng cho các nhóm sản phẩm chính dựa trên giá bình quân.

Một kế hoạch bán hàng bao gồm ba yếu tố: số lượng sản phẩm sẽ bán, giá của sản phẩm và nhân số lượng với giá ta ñược doanh số bán. Doanh số là lượng tiền mà một doanh nghiệp nhận ñược từ bán hàng trong tháng (doanh số tháng) hay năm (doanh số năm).

Kế hoạch bán hàng của Công ty XYZ

Năm.....

Tháng Tháng

1

Tháng

2

Tháng

3

Tháng

4

Tháng

5

Tháng

6

Tháng

7

Tháng

8

Tháng

9

Tháng

10

Tháng

11

Tháng

12

Sản phẩm

Đơn giá

Doanh số

Kế hoạch bán hàng sẽ phản ánh những thay ñổi theo mùa vụ của doanh nghiệp, ví dụ một nhà hàng bên bờ biển trong vụ hè sẽ có nhiều khách hơn so với vụ ñông, hay cửa hàng may bán ñồng phục nhà trường sẽ bán phần lớn hàng vào ñầu năm học.

Từ kế hoạch bán hàng, một người kinh doanh sẽ biết khi nào cần mua nguyên liệu hay hàng hóa và có thể dự kiến thu về bao nhiêu tiền mỗi tháng. Một người kinh doanh có kinh nghiệm sẽ biết ñược việc kinh doanh sẽ tiến triển ra sao trong năm. Tuy vậy, nghiên cứu thị trường cần phải ñược thực hiện thường xuyên, ñặc biệt khi bán hàng không ñạt ñược kế hoạch hay người kinh doanh muốn mở rộng việc kinh doanh và cung cấp sản phẩm mới.

Những người muốn bắt ñầu một công việc kinh doanh phải thật quan tâm tới khảo sát thị trường vì cần phải chắc chắn về sản phẩm/dịch vụ có thể bán ñược theo số lượng và giá cả ñã ñặt ra khi xây dựng kế hoạch bán hàng.

Nên nhớ là tất cả việc kinh doanh trông cậy vào tiền bán hàng.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

22

CHỦ ĐỀ 6, bài 1

BÀI TẬP 2

Xây dựng kế hoạch bán hàng

Chị Mai vừa tốt nghiệp lớp học nấu ăn tại một trung tâm dạy nghề. Chị ñịnh mở một cửa hàng bán phở các loại cho người dân trong vùng. Chị biết rằng ở gần nhà chị ñã có hai cửa hàng bán phở. Chị quyết ñịnh theo dõi xem họ bán hàng như thế nào và với giá cả bao nhiêu. Chị ñiều tra trong vòng 4 ngày và sau ñây là kết quả quan sát của chị.

Cửa hàng A:

Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Bình quân Ngày

Bình quân tháng

Phở/mỳ bò (5,000ñ) 50 38 56 40 46 1,380

Phở/mỳ gà (6,000ñ) 20 27 19 30 24 720

Cửa hàng B:

Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Bình quân Ngày

Bình quân tháng

Phở/mỳ bò (5.000ñ) 60 45 69 76 62,5 1,875

Phở/mỳ gà (6.000ñ) 35 19 43 37 33,5 1,005

Chị Mai suy nghĩ làm cách nào ñể cạnh tranh với hai cửa hàng này. Chị nói chuyện với bạn bè mình về ñiểm mạnh và ñiểm yếu của ñối thủ cạnh tranh. Chị nghĩ rằng với mức giá 5,000 ñồng một bát phở/mỳ bò và 6,000 ñồng cho một bát phở/mỳ gà chị có thể bán hàng tốt hơn cửa hàng A nhưng không bằng cửa hàng B. Ngoài ra chị cũng biết rằng phải ít nhất ba tháng mới ñạt ñược doanh số như của cửa hàng A. Bạn hãy xây dựng một dự báo bán hàng cho chị Mai. Bạn có thể xây dựng một phương án lạc quan và một phương án bi quan cho năm ñầu kinh doanh.

Hãy nghĩ về các câu hỏi sau:

1. Khó khăn chính cho hoạt ñộng kinh doanh của chị Mai là gì?

2. Những tình huống nào khác có thể ảnh hưởng tới việc bán hàng của chị, những tình huống không tính ñược và vẫn còn là rủi ro?

3. Doanh số dự kiến trong bốn năm ñầu của chị Mai là bao nhiêu?

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

23

CHỦ ĐỀ 6, Bài 1

HÌNH CHIẾU 3

Dự ñoán doanh số bán hàng của cửa hàng chị Mai Nhu cầu ăn phở buổi sáng có thể không ñổi nhưng dòng người nhập cư có thể sẽ làm thay ñổi nhu cầu. Nhưng chị Mai ñã dự tính doanh số bán hàng như sau:

T1 T2 T3 T4 Th5 Th6 Th7 Th8 Th9 Th10 Th11 Th12

Phở/mỳ bò 55 55 55 55 55 55 55 55 55 55 55 55

Đơn giá 5,000 ñồng/bát

Phở/mỳ bò 275,000 275,000 275,000 275,000 275,000 275,000 275,000 275,000 275,000 275,000 275,000 275,000

Doanh số phở mỳ bò (A)

10 15 24 30 30 30 30 30 30 30 30 30

Đơn giá 6,000 ñồng/bát

Phở/mỳ bò 60,000 90,000 144,000 160,000 160,000 160,000 160,000 160,000 160,000 160,000 160,000 160,000

Tổng doanh thu (A+B)

335,000 365,000 419,000 455,000 455,000 455,000 455,000 455,000 455,000 455,000 455,000 455,000

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

24

BÀI 2: LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH (2 TIẾT)

I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, các học viên sẽ có khả năng:

• Xác ñịnh ñược tầm quan trọng của ñịa ñiểm kinh doanh và các yếu tố cơ bản cần xem xét khi lựa chọn ñịa ñiểm kinh doanh;

• Thực hành lựa chọn ñịa ñiểm kinh doanh cho một hoạt ñộng kinh doanh giả ñịnh.

II. Nội dung bài học 1. Tầm quan trọng của ñịa ñiểm kinh doanh

2. Thực hành lựa chọn ñịa ñiểm kinh doanh

III. Tài liệu và phương tiện • TÀI LIỆU PHÁT TAY 1,2

• HÌNH CHIẾU 1,2

• BÀI TẬP 1

• Giấy A0, thẻ màu, bảng ghim

• Máy chiếu hoặc máy LCD

• Tranh ảnh

IV. Gợi ý các hoạt ñộng dạy học

Hoạt ñộng 1: Tầm quan trọng của ñịa ñiểm kinh doanh

1. Giáo viên cho học viên ñọc TÀI LIỆU PHÁT TAY 1: “Đặt ñịa ñiểm kinh doanh”. Giáo viên sử dụng HÌNH CHIẾU 1: “Tầm quan trọng của vị trí kinh doanh” ñể giúp học viên thảo luận các yếu tố chung, quan trọng cho việc chọn ñịa ñiểm kinh doanh.

2. Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm ñể thảo luận. Một nhóm bảo vệ quan ñiểm và một nhóm phản ñối quan ñiểm sau: Địa ñiểm kinh doanh không quan trọng bởi vì khách hàng có thể tới ñịa ñiểm khác có dịch vụ hoặc sản phẩm tốt hơn, hợp ý muốn.

3. Giáo viên cho học viên ñọc và thảo luận TÀI LIỆU PHÁT TAY 2: ”Chọn ñịa ñiểm kinh doanh”. Giáo viên dùng HÌNH CHIẾU 2: “Lựa chọn ñịa ñiểm cụ thể” ñể giúp học viên thảo luận về các nhân tố lựa chọn ñịa ñiểm kinh doanh.

Kết luận:

• Địa ñiểm kinh doanh có vai trò rất quan trọng, nó góp phần cho sự thành công hay thất bại của hoạt ñộng kinh doanh.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

25

Hoạt ñộng 2: Thực hành lựa chọn ñịa ñiểm kinh doanh

1. Giáo viên cho học viên ñọc BÀI TẬP 1: “Chọn lựa ñịa ñiểm kinh doanh”. Sau ñó, giáo viên chia lớp ra làm nhiều nhóm nhỏ ñể thảo luận câu hỏi sau: Theo bạn, ñịa ñiểm kinh doanh nào là thích hợp nhất cho công việc kinh doanh của anh Quang hay của chị Vân? Tại sao?

2. Giáo viên chia lớp ra nhiều nhóm. Mỗi nhóm chọn một công việc kinh doanh (cửa hiệu hàn sắt, cửa hàng tạp hóa, cửa hiệu sửa chữa ô tô, thẩm mỹ viện ..v..v…). Mỗi nhóm nghiên cứu xem trong thị trấn của mình có tìm ñược ñịa ñiểm kinh doanh thích hợp không? Nếu có, những ñịa ñiểm dự ñịnh lựa chọn ñó có thể có những ưu ñiểm gì và nhược ñiểm gì? Giáo viên yêu cầu các nhóm thảo luận và trình bày kết quả thảo luận trước lớp.

Kết luận:

• Việc thực hành khảo sát và tìm kiếm ñịa ñiểm ñể kinh doanh một ngành nghề nào ñó sẽ giúp người kinh doanh lựa chọn ñược vị trí kinh doanh thích hợp, phát huy ñược các yếu tố thuận lợi, tránh ñược những khó khăn có thể gặp phải.

V. Kết luận chung • Lựa chọn ñịa ñiểm kinh doanh là một trong những yếu tố cơ bản rất quan trọng ñối

với sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp nhỏ và là một trong những mối quan tâm hàng ñầu cần có ñối với một người kinh doanh.

• Trong nhiều trường hợp, người chủ doanh nghiệp nhỏ chỉ tìm ñịa ñiểm gần nhất ñể tiến hành kinh doanh. Thói quen này cần ñược xem xét lại, người kinh doanh cần hiểu rằng phải có thông tin ñầy ñủ và có những kĩ năng cần thiết ñể có quyết ñịnh ñúng ñắn khi chọn ñịa ñiểm kinh doanh. Cần phải nhấn mạnh rằng, một ñịa ñiểm tốt vẫn có thể cho phép một doanh nghiệp vượt qua khó khăn ñể tồn tại, ngược lại, một ñịa ñiểm kinh doanh không tốt có thể làm tiêu tan mọi cơ hội cho dù ñã có kế hoạch kinh doanh tốt nhất.

VI. Gợi ý ñánh giá 1. Trong số các doanh nghiệp sau, doanh nghiệp nào rất cần một ñịa ñiểm trung tâm?

Hãy chọn những câu trả lời ñúng.

A. Hiệu sách.

B. Hiệu giặt là.

C. Cửa hàng ñồ nội thất.

D. Cửa hàng xăng dầu.

E. Doanh nghiệp bán buôn.

Đáp án: A,B,D (Tham khảo Tài liệu phát tay 1)

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

26

CHỦ ĐỀ 6, Bài 2

TÀI LIỆU PHÁT TAY 1

Chọn ñịa ñiểm kinh doanh Lựa chọn ñịa ñiểm kinh doanh là một trong những yếu tố có tầm quan trọng sống còn ñến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp nhỏ. Trong nhiều trường hợp, người chủ doanh nghiệp nhỏ chỉ tìm ñịa ñiểm gần nhất ñể tiến hành kinh doanh. Muốn nâng cao khả năng thành công, ñiều quan trọng là phải suy xét và nghiên cứu kỹ lưỡng khi chọn ñịa ñiểm kinh doanh. Cần phải nhấn mạnh rằng, mặc dầu một ñịa ñiểm tốt có thể cho phép một doanh nghiệp bình thường vượt qua những khó khăn ñể tồn tại, nhưng chọn sai ñịa ñiểm lại có thể làm suy vong cả một doanh nghiệp cho dù nó có kế hoạch kinh doanh tốt nhất. Sự phân tích ñánh giá ñịa ñiểm kinh doanh ñó nên ñược diễn ra liên tục trong suốt vòng ñời/chu kỳ kinh doanh. Những yếu tố thay ñổi về dân số, thói quen mua bán của khách hàng, phương thức vận chuyển mới hay ñịnh hướng phát triển cộng ñồng luôn luôn tác ñộng mạnh mẽ ñến tính phù hợp của ñịa ñiểm kinh doanh. Có hai khía cạnh cơ bản của việc lựa chọn ñịa ñiểm kinh doanh ñó là:

(1) Chọn một khu vực dân cư nhất ñịnh và

(2) Chọn một vị trí nhất ñịnh trong khu vực dân cư ñó.

Tầm quan trọng của ñịa ñiểm kinh doanh Đối với một số loại hình kinh doanh, ñịa ñiểm có vai trò quan trọng hơn so với những loại hình kinh doanh khác. Đối với các cơ sở bán lẻ hay kinh doanh dịch vụ thì ñịa ñiểm kinh doanh vô cùng quan trọng. Các cửa hàng quần áo, giặt là hay các trạm bán xăng ñều phụ thuộc vào yếu tố khách hàng có khả năng tiếp cận cửa hàng của mình dễ dàng hay không ñể duy trì hoạt ñộng kinh doanh. Các dạng kinh doanh này buộc phải ở gần khách hàng của mình ñể ñảm bảo cho sự thành công trong làm ăn.

Đối với những loại hình bán lẻ, kinh doanh dịch vụ khác hay hầu hết các ñại lý bán buôn thì ñịa ñiểm không ñóng vai trò thiết yếu trong việc thu hút khách hàng. Những cửa hàng kinh doanh sản phẩm cao cấp như ñồ nội thất hay ñồ gia dụng buộc khách hàng phải tự ñến với họ. Các dịch vụ như kế toán, thuế và các cơ sở bán buôn có thể ñặt ở những vị trí "xó xỉnh" mà doanh số vẫn cao. Khách hàng sẽ dành thời gian ñể tìm sản phẩm/dịch vụ của những doanh nghiệp ñó.

Ngành chế tạo, xây dựng và một số ngành dịch vụ khác không quan tâm lắm ñến việc thu hút khách hàng dựa trên ñịa ñiểm kinh doanh của mình. Những cơ sở này tìm ñến khách hàng của mình thông qua bán hàng cá nhân hoặc quảng cáo tiếp thị. Do ñó ñịa ñiểm kinh doanh của những cơ sở kiểu này có thể ñược lựa chọn dựa trên các yếu tố như chi phí, tác ñộng ñến môi trường hay nguồn cung cấp nguyên vật liệu.

Tình hình kinh tế, dân số và cạnh tranh là các yếu tố quan trọng cần phải xem xét khi tiến hành lựa chọn ñịa ñiểm kinh doanh. Các yếu tố này cũng sẽ giúp bạn tìm ñược một thành phố hay thị xã có nhiều triển vọng ñể ñặt ñịa ñiểm kinh doanh tương lai.

Những yếu tố chung cần tính ñến khi chọn lựa ñịa ñiểm kinh doanh KINH TẾ

Vấn ñề chủ yếu ñể lựa chọn một khu vực dân cư nào ñó ñể bắt tay vào kinh doanh là dựa trên tình hình kinh tế của khu vực dân cư ñó. Tại sao người dân lại sống trong khu vực ñó? Mức sống của họ như thế nào? Tại sao các doanh nghiệp khác cũng chọn khu vực này ñể làm ăn? Có phải 80% dân cư ñó chỉ làm việc trong một ngành kinh tế hay trong một số rất ít doanh nghiệp, hay trong cộng ñồng ñó tồn tại rất nhiều loại hình kinh doanh khác nhau? Công nghiệp có phát triển

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

27

tốt trong khu vực này không? Hoạt ñộng kinh doanh của khu vực dân cư có theo thời vụ hay không? Hiện nay các doanh nghiệp có xu hướng chuyển ñến hay chuyển ñi khỏi khu vực này? Chúng ta cần phải xem xét và trả lời các câu hỏi này một cách kỹ lưỡng khi tiến hành thành lập một cơ sở kinh doanh.

Nhu cầu về hàng hoá hay dịch vụ ñược quyết ñịnh bởi mức thu nhập của người dân ở khu vực ñó. Do ñó các nhà doanh nghiệp cần phải thu thập số liệu này. Các câu hỏi ñặt ra là: Thu nhập bình quân của một gia ñình là bao nhiêu? Mức thu nhập của họ là cao, thấp hay trung bình trong khu vực? Xu hướng thuê mướn nhân công hay tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực này ra sao? Những yếu tố kinh tế quan trọng khác cần quan tâm là: tình trạng ñường giao thông có tốt hay không hay sự thuận tiện khi vận chuyển bằng ñường sắt thế nào?

DÂN CƯ

Các nhà doanh nghiệp cần xác ñịnh rõ ai sẽ là khách hàng tiềm năng của mình. Chẳng hạn, nếu như chúng ta dự ñịnh mở một cửa hàng băng ñĩa nhạc, thì chúng ta buộc phải tìm ñến những khu vực dân cư mà ở ñó tỷ lệ thanh niên và giới trẻ là khá lớn bởi vì không ai khác họ chính là lượng khách hàng tiềm năng khổng lồ của mặt hàng này. Các yếu tố khác rất ñáng quan tâm, chẳng hạn như: Dân số trong khu vực ñó có ổn ñịnh hay không? Dân cư có xu hướng chuyển ñến hay chuyển ñi khỏi khu vực này? Tỷ lệ dân số có xu hướng tăng hay giảm? Nếu dân số tăng nhanh thì chắc chắn ở khu vực này có rất nhiều gia ñình trẻ. Tất cả các yếu tố ñó cần phải ñược xem xét kỹ khi kiếm tìm ñịa ñiểm kinh doanh.

CẠNH TRANH

Khi tiến hành kinh doanh, bạn cần phải nghiên cứu các ñối thủ cạnh tranh qua việc nắm thông tin xem họ mạnh, yếu như thế nào? Cần phải biết mình có bao nhiêu ñối thủ cạnh tranh và họ ñang ở những ñâu? Bạn cũng cần phải biết có bao nhiêu doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng tương tự như bạn ñã thành lập hoặc phá sản trong vòng hai năm trở lại ñây. Cạnh tranh gián tiếp của những doanh nghiệp kinh doanh các hàng hoá và dịch vụ tương tự cũng cần phải ñược nghiên cứu.

Có ba ñiều kiện ñược coi là thuận lợi ñể bạn bắt tay vào kinh doanh. Thứ nhất, không có một ñối thủ cạnh tranh nào trong ñịa bàn kinh doanh; Thứ hai, việc kinh doanh của ñối thủ bị gặp khó khăn; Thứ ba, nhu cầu của khách hàng về sản phẩm của bạn ñang tăng lên.

Đối với mọi loại hình kinh doanh thì các yếu tố ñịa ñiểm cơ bản sau ñây cần phải ñược xem xét ñó là thời hạn thuê - mua sắm, sự canh tranh, chi phí bến bãi – và vận hành tại chỗ. Ngoài ra, một số các câu hỏi khác cũng cần phải ñặt ra tuỳ theo chúng ta ñịnh thành lập cơ sở bán buôn hay bán lẻ, cơ sở sản xuất hay dịch vụ.

Địa ñiểm cho từng loại hình kinh doanh CƠ SỞ BÁN LẺ

Cơ sở hạ tầng dành cho việc ñỗ xe và lưu thông với các trục giao thông chính là những vấn ñề quan tâm hàng ñầu ñối với các nhà bán lẻ. Các cơ sở bán lẻ nằm ở trong khu mua sắm lớn thì ít gặp phải khó khăn trong vấn ñề này nhưng cần phải xem xét kỹ các loại hình kinh doanh ở khu vực xung quanh. Ví dụ như một số các tài liệu nghiên cứu ñã chỉ ra rằng: một cửa hàng bán quần áo không nên ở gần các trạm bán xăng.

Số lượng khách vãng lai cũng rất quan trọng ñối với các nhà bán lẻ. Ví dụ nhà bán lẻ cần tự hỏi: “Phần lớn những khách bộ hành qua ñịa ñiểm kinh doanh của mình ñang trên ñường tới bến tầu bến xe hay tới rạp hát?". Thường thì những người ñang trên ñường tới rạp hát rất hiếm khi dừng lại ñể mua sắm.

CƠ SỞ BÁN BUÔN

Những người bán buôn mua một lượng lớn các sản phẩm từ nhà sản xuất rồi sau ñó bán lại cho các nhà bán lẻ với số lượng nhỏ hơn. Trong việc lựa chọn ñịa ñiểm bán buôn, có hai yếu tố chủ yếu cần quan tâm. Một là, khu vực ñó phải có dịch vụ giao thông vận tải tốt, bao gồm ñường nhựa và cả ñường sắt. Hai là, phải có cơ sở hạ tầng thuận lợi, bao gồm nhà xưởng, tài sản cố

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

28

ñịnh và ngành phục vụ công cộng. Nếu không có những cơ sở vật chất này, các nhà bán buôn sẽ không có khả năng dự trữ một lượng hàng hoá lớn, ñáp ứng nhu cầu mua hàng của khách hàng. Các cơ sở bán buôn nên càng gần với khách hàng của mình càng tốt.

CƠ SỞ DỊCH VỤ

Nằm gần các trung tâm mua sắm thường ñược xem là ñiều kiện lý tưởng ñối với các cơ sở dịch vụ. Tuy nhiên, ñối với các cửa hàng sửa chữa tivi, hiệu giặt là, phòng khám răng, cửa hàng sửa chữa giầy dép, hay cơ sở chăm sóc thiếu nhi thì lại không cần thiết phải nằm ở những nơi có giá thuê ñất cao. Khách hàng rất sẵn lòng ñi tìm và thậm chí có thể ñi xa ñể có ñược dịch vụ ưng ý. Các cơ sở như vậy có thể nằm ở những nơi "hẻo lánh". Tuy nhiên, như vậy không có nghĩa là ñịa ñiểm kinh doanh nào cũng ñược. Có một số sự khác nhau cơ bản khi lựa chọn vị trí kinh doanh giữa các loại dịch vụ khác nhau. Chẳng hạn như, một hiệu giặt là ở gần cửa hàng thực phẩm và hiệu thuốc thường là một sự kết hợp hoàn hảo. Nhưng cũng một vị trí như thế lại chẳng thể nào phù hợp với phòng khám răng, bởi vì phòng khám răng không ñòi hỏi cần phải có vị trí thuận tiện như cửa hàng giặt là.

CƠ SỞ SẢN XUẤT

Vị trí thích hợp với các cơ sở sản xuất khác hẳn so với yêu cầu của các cơ sở bán lẻ, bán buôn hay dịch vụ. Khi ñịnh mở cơ sở sản xuất, cần kiểm tra ñiều kiện về giao thông vận tải và khoảng cách tới nơi cung cấp nguyên vật liệu. Bên cạnh ñó là những yếu tố như khoảng cách với người mua hàng, cơ sở hạ tầng thích hợp và hành lang pháp lý cũng là các yêu tố cần quan tâm. Khi nghiên cứu các yếu tố chung và các yếu tố cụ thể cho từng ñịa ñiểm kinh doanh, bạn phải luôn tính ñến các nhu cầu trong hiện tại cũng như trong tương lai.

Trình tự các bước tiến hành lựa chọn ñịa ñiểm kinh doanh Khi tiến hành lựa chọn ñịa ñiểm kinh doanh nên tuân thủ các bước sau ñây:

1. Liệt kê các yếu tố mà bạn cho rằng "cần phải" xem xét khi chọn lựa ñịa ñiểm kinh doanh và cả các yếu tố bạn "mong muốn" ñạt ñược (nhưng không thật cần thiết).

2. Tìm trong khu vực dân cư tất cả các ñịa ñiểm mà có thể thoả mãn các yếu tố ñề cập trong danh sách ñó.

3. Tiến hành tham quan khảo sát các ñịa ñiểm ñó ñể có khái niệm chung về diện mạo của chúng và loại bỏ các ñiểm không phù hợp với yêu cầu của bạn.

4. Khảo sát các ñịa ñiểm trên một lần nữa ñể so sánh ñối chiếu chúng với các yếu tố mà bạn ñã nêu trong danh sách. Đặc biệt lưu ý ñến các yếu tố mang tính sống còn ñến sự thành công ñối với công việc kinh doanh của bạn.

5. Quay trở lại khảo sát các ñịa ñiểm trên vào các thời ñiểm khác nhau trong ngày thậm chí cả vào buổi tối ñể có cái nhìn toàn diện về tính phù hợp của chúng.

6. Tiến hành tính toán lưu lượng giao thông cho từng ñịa ñiểm. Đếm lượng xe cộ và khách bộ hành qua ñây tại những thời ñiểm khác nhau, từ ñó ước tính ñược lượng khách hàng tiềm năng.

7. Tham khảo ý kiến các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm và các doanh nhân ñang kinh doanh trong ñịa bàn ñó ñể quyết ñịnh lựa chọn một ñịa ñiểm kinh doanh nào ñó.

8. Phân tích tất cả những số liệu, những ý kiến thu thập ñược trước khi ñi ñến quyết ñịnh cuối cùng.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

29

CHỦ ĐỀ 6, Bài 2

HÌNH CHIẾU 1

TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỊ TRÍ KINH DOANH

1. Tại sao ñịa ñiểm lại có vai trò quan trọng ñối với sự thành công trong kinh doanh?

2. Hai khía cạnh cơ bản của việc chọn lựa ñịa ñiểm kinh doanh:

a. Chọn một khu vực dân cư nhất ñịnh và

b. Chọn một vị trí nhất ñịnh trong khu vực dân cư ñó.

3. Tại sao ñịa ñiểm lại có tầm quan trọng khác nhau ñối với các loại hình kinh doanh khác nhau?

4. Các yếu tố cần tính ñến khi chọn ñịa ñiểm kinh doanh:

a. Kinh tế

b. Dân số

c. Sự cạnh tranh

5. Các yếu tố ñịa ñiểm ñối với các loại hình kinh doanh khác nhau:

a. Cơ sở bán lẻ

b. Cơ sở bán buôn

c. Cơ sở dịch vụ

d. Cơ sở sản xuất

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

30

CHỦ ĐỀ 6, Bài 2

HÌNH CHIẾU 2

CHỌN LỰA ĐỊA ĐIỂM CỤ THỂ

Liệt kê các yếu tố "cần thiết" và "mong muốn" cho ñịa ñiểm kinh doanh.

Xác ñịnh các ñịa ñiểm tiềm năng có khả năng thoả mãn ñược các yếu cầu ñặt ra.

Khảo sát ñánh giá các ñịa ñiểm và chọn ra 2 hay 3 ñịa ñiểm thích hợp nhất.

So sánh ñối chiếu các ñịa ñiểm trên với các yếu tố "cần thiết" và "mong muốn".

Khảo sát các ñịa ñiểm trên vào các thời ñiểm khác nhau trong ngày, thậm chí cả vào buổi tối và tiến hành tính toán lượng giao thông ñi lại.

Tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn và các doanh nhân có kinh nghiệm.

Phân tích tất cả các số liệu và các ý kiến thu thập ñược.

Đưa ra quyết ñịnh cuối cùng về chọn lựa ñịa ñiểm kinh doanh.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

31

CHỦ ĐỀ 6, Bài 2

TÀI LIỆU PHÁT TAY 2

Chọn ñịa ñiểm kinh doanh

Lưu lượng (khách hàng tiềm năng) và khả năng tiếp cận có vai trò quan trọng khác nhau ñối với các loại hình kinh doanh khác nhau. Hãy thử nghĩ xem làm thế nào bạn bán ñược hàng: Họ mong ñợi loại hình kinh doanh nào từ phía bạn? Điều gì là thực sự quan trọng ñối với họ? Bạn phải biết cách cân ñối giữa những yếu tố thuận lợi và bất lợi của một ñịa ñiểm kinh doanh cụ thể.

Giả sử rằng bạn ñã xác ñịnh ñược khu vực mua bán, những hàng xóm láng giềng tốt nhất cho cơ sở kinh doanh của mình. Giờ hãy bắt ñầu tìm kiếm trong khu vực ñó một vài ñịa ñiểm kinh doanh cụ thể. Đầu tiên cần quan tâm tới các loại hình giao thông và cách tiếp cận của khách hàng tới cơ sở kinh doanh của bạn. Cần phải có những căn cứ xác ñáng về khách hàng trong khu vực mà bạn quan tâm, sau ñó nhiệm vụ ñặt ra là tìm một ñịa ñiểm tốt nhất tại khu vực ñó.

Ở những khu thương mại trong trung tâm hay ngoại ô thành phố, các cửa hàng nhỏ bán lẻ phụ thuộc rất nhiều vào lượng khách hàng của các cửa hàng lớn. Các cửa hàng dù lớn hay nhỏ ñều phải tìm cách thu hút khách hàng từ luồng giao thông hiện có. Cũng hệt như vậy ñối với các cửa hàng ăn hay các cơ sở kinh doanh khác khi người mua hàng hoàn toàn dựa vào yếu tố thuận lợi ñể quyết ñịnh mua bán. Nếu tiến hành một trong những loại hình kinh doanh kiểu này thì tốt hơn cả là bạn nên ñầu tư ñể có một vị trí kinh doanh thuận lợi, bù lại bạn sẽ ñỡ tốn tiền hơn trong khâu quảng cáo.

Tiếp ñến bạn hãy nghiên cứu luồng giao thông ở khu vực này, ñặc biệt là xung quanh các khu vực mua bán và các cửa hàng lớn. Lưu ý ñến ñường một chiều, chiều rộng của các con phố và các ñiểm ñỗ xe. Hãy chọn lấy ñiều kiện giao thông thuận lợi nhất cho mục ñích của bạn.

Khi ñã loại bớt và chỉ còn một vài ñịa ñiểm khả quan nhất, hãy xác ñịnh giao thông có tầm quan trọng như thế nào tới sự thành công của cơ sở kinh doanh của bạn. Phụ thuộc vào mức ñộ quan trọng của giao thông mà bạn cần phải tính ñến những nhân tố sau:

Giao thông công cộng sẽ rất quan trọng ñối với cả khách hàng cũng như nhân viên làm việc cho bạn do ñó mà hãy lưu ý ñặc biệt tới những ñịa ñiểm gần khu vực ñầu mối giao thông cộng cộng.

Đối với những khách hàng ñi mua sắm bằng xe cộ thì bãi ñỗ xe cũng như là phí gửi xe là vấn ñề quan tâm nhất. Hãy nhớ rằng hàng hoá sẽ bán chạy hơn nếu như khách hàng có chỗ dừng xe một cách thuận lợi. Ngược lại, chọn ñịa ñiểm kinh doanh tại những phố quá ñông, không có chỗ dừng xe cho khách hàng sẽ là một hạn chế lớn trong việc tiêu thụ sản phẩm.

Khoảng cách tới khu vực dân cư hay các khu kinh doanh khác cũng là yếu tố cần xét ñến ñối với một số loại hình kinh doanh.

Tắc ñường gây nên tâm lý ngại ñối với một số người khi vào các trung tâm mua bán. Nếu xung quanh ñịa ñiểm kinh doanh ñó có quá ñông xe cộ hay các phương tiện ñi lại thì sẽ gây cản trở ñối với công việc kinh doanh của bạn.

Chiều của ñường phố mà bạn dự ñịnh ñặt ñịa ñiểm kinh doanh cũng rất quan trọng. Qua nghiên cứu thế nào là một ñịa ñiểm thích hợp cho một trạm xăng, người ta thấy kết quả này cũng ñúng cho rất nhiều loại hình kinh doanh khác. Đó là người ta thường mua hàng thuận ñường. Mọi người hầu như muốn mua một thứ gì ñó trên ñường ñi làm hoặc trở về nhà. Chẳng hạn như mua báo và xăng trên ñường ñi làm, trong khi họ lại mua thực phẩm hay lấy quần áo tại các cửa hàng giặt là trên ñường ñi về nhà. Nếu hàng bán chạy hơn vào buổi chiều thì nên chọn nơi bán hàng thuận chiều với dòng người ñi làm trở về nhà.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

32

Bề rộng của ñường phố cũng là vấn ñề cần quan tâm. Nó ảnh hưởng rất lớn ñến việc người ta ñi lại mua sắm. Nói chung thì, ñường phố càng rộng thì ñịa ñiểm ñó càng có giá trị. Đường phố rộng có nghĩa là mỗi ngày có nhiều người qua lại trên ñó hơn. Đường phố rộng cũng dễ dàng và thuận tiện hơn cho khách hàng. Hãy ñặt mình vào vị trí những khách hàng ñang vội vã: Liệu có bị tắc ñường khi hai xe ñỗ sóng hàng trên ñường?

Khu phố mà bạn ñịnh ñặt ñịa ñiểm kinh doanh cũng rất quan trọng. Ta có thể thấy rất rõ những ñịa ñiểm nằm ở góc phố thì luôn có giá thuê cao hơn những vị trí nằm ở giữa phố bởi vì khi ñi ngang qua ngã tư mọi người có thể dễ dàng trông thấy chúng. Tuy nhiên giá thuê ở góc phố bao giờ cũng ñắt hơn.

Những cửa hàng kinh doanh lân cận sẽ giúp ñỡ bạn rất nhiều trong việc chọn lựa ñược ñược ñịa ñiểm tốt. Lý do là, họ thường ñầu tư cho quảng cáo và vận ñộng giúp ñỡ từ các hiệp hội doanh nghiệp ñể biến khu vực ñó thành một ñiểm nóng kinh doanh nhằm hấp dẫn khách hàng. Do ñó hãy cố gắng làm sao ñể chọn ñược những người láng giềng hữu ích nhất.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

33

CHỦ ĐỀ 6, bài 2

BÀI TẬP 1

Chọn lựa ñịa ñiểm kinh doanh

Cả Quang và Vân ñều ñang vạch kế hoạch thực hiện công việc kinh doanh của riêng mình. Họ ñang thảo luận về việc mình ñã quyết ñịnh lập nghiệp như thế nào.

Quang quyết ñịnh bắt ñầu việc kinh doanh của mình trên mảnh ñất quê hương nơi anh ñã gắn bó cả cuộc ñời của mình, nơi mà anh hiểu rất rõ về người dân nơi ñây cũng như họ rất quý anh. Mặc dù mặt hàng mà anh dự ñịnh kinh doanh ñã có hai ñối thủ cạnh tranh từ trước ñó là cửa hàng nông cụ Nghĩa Tín và Hùng Sơn, nhưng Quang vẫn tin là anh có thể cạnh tranh ñược với họ. Cả hai ñối thủ Nghĩa Tín và Hùng Sơn ñã tiến hành kinh doanh ñược một thời gian và có khá nhiều kinh nghiệm.

Thị trấn của anh Quang không rộng lắm. Người dân ở ñây chủ yếu sống bằng nghề nông. Một số ít thì làm cho các cơ quan nhà nước. Một số khác thì phải ñi tỉnh khác ñể kiếm việc chủ yếu là ở các công trình xây dựng. Họ về thăm nhà mỗi tháng một lần hay có khi một năm về 4 hoặc 5 lần mà thôi.

Phương tiện giao thông tới thị trấn này là bằng ñường bộ và ñường thuỷ. Hai cửa hàng Nghĩa Tín và Hùng Sơn phải nhập hàng bằng ñường bộ và chủ yếu vào mùa nước xuống, chỉ có một số ít là bằng ñường thuỷ vào mùa nước nổi.

Anh Quang cho rằng, thị trấn quê hương anh sẽ có ñủ khách hàng cho cả hai cửa hàng trên và cho cả của anh.

Chị Vân lại khác, chị quyết ñịnh kinh doanh tại một nơi cách nơi chị ñang sinh sống khá xa. Chị không biết nhiều về những con người nơi ñây lắm, nhưng chị vẫn tin rằng nếu khéo chạy, cửa hàng kinh doanh của chị sẽ thành công.

Thị trấn mà chị chọn hiện giờ cũng ñã có một cửa hàng bách hoá duy nhất. Người dân nơi ñây sống bằng nghề nông và sản xuất gốm sứ, ngoài ra cũng có một số người ñầu tư vào xây dựng các nhà nghỉ dành cho khách du lịch. Cách thị trấn này vài cây số có một mỏ than. Có rất nhiều người làm việc trong khu hầm mỏ này suốt cả tuần; Họ chỉ ghé về thăm nhà vào các ngày nghỉ cuối tuần. Quanh khu vực này cũng có một số lâm trường khai thác gỗ. Gỗ khai thác xong sẽ ñược chất lên xe tải và bao giờ cũng phải ñi qua thị trấn ñể chuyển ñến nhà máy chế biến gỗ. Chị Vân có suy nghĩ rằng: do người dân nơi ñây có việc làm quanh năm, mức thu nhập của họ ổn ñịnh và như vậy có cơ hội ñể công việc kinh doanh của chị phát triển. Chị ước tính rằng sẽ có ñủ lượng khách hàng cho hai cửa hàng kinh doanh tại thị trấn này nhưng ñiều cốt yếu nhất ñể có thể ñứng vững trên thị trường là cần xác ñịnh ñược kinh doanh mặt hàng gì cho phù hợp.

Câu hỏi thảo luận:

Theo bạn ñịa ñiểm kinh doanh nào là thích hợp nhất, của anh Quang hay của chị Vân? Tại sao?

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

34

BÀI 3: CÁC HÌNH THỨC PHÁP LÝ VỀ QUYỀN SỞ HỮU DOANH NGHIỆP (3 TIẾT)

I. Mục tiêu Sau khi học xong bài này, các học viên sẽ có khả năng:

• Xác ñịnh những hình thức pháp lý khác nhau về quyền sở hữu doanh nghiệp, bao gồm cả những những ưu ñiểm và nhược ñiểm của mỗi hình thức pháp lý.

• Lựa chọn ñược một hình thức pháp lý về quyền sở hữu doanh nghiệp phù hợp cho hoạt ñộng kinh doanh dự kiến của mình.

II. Nội dung bài học 1. Những câu hỏi về quyền sở hữu doanh nghiệp, ưu ñiểm và nhược ñiểm của mỗi hình

thức pháp lý về quyền sở hữu doanh nghiệp.

2. Tổ chức một doanh nghiệp

III. Tài liệu và phương tiện • TÀI LIỆU PHÁT TAY 1

• HÌNH CHIẾU 1,2

• BÀI TẬP 1

• Giấy A0, thẻ màu, bảng ghim

• Máy chiếu

IV. Gợi ý các hoạt ñộng Hoạt ñộng 1: Những câu hỏi về quyền sở hữu doanh nghiệp, ưu ñiểm và nhược ñiểm của mỗi hình thức pháp lý về quyền sở hữu doanh nghiệp.

1. Giáo viên cho học viên ñọc TÀI LIỆU PHÁT TAY 1: “Những câu hỏi về hình thức sở hữu doanh nghiệp”.

2. Giáo viên tổ chức cho học viên thảo luận về từng câu hỏi trong 8 câu hỏi về quyền sở hữu doanh nghiệp nêu trong HÌNH CHIẾU 1: “Những câu hỏi về quyền sở hữu doanh nghiệp”, sau ñó yêu cầu học viên tìm ra những ưu ñiểm và nhược ñiểm của mỗi hình thức pháp lý về quyền sở hữu doanh nghiệp.

3. Giáo viên so sánh các câu trả lời của học viên với những kết luận ở HÌNH CHIẾU 2 :”Những ưu ñiểm và nhược ñiểm của các hình thức sở hữu khác nhau”.

Kết luận

• a) Một trong những quyết ñịnh ñầu tiên một chủ doanh nghiệp nhỏ cần có là xác ñịnh hình thức pháp lý về quyền sở hữu doanh nghiệp. Bởi vì doanh nghiệp có thể sẽ phát triển, sau những hoạt ñộng kinh doanh, hoàn cảnh tài chính và thuế khóa có thể tác ñộng ñến những ưu ñiểm cũng như những nhược ñiểm của các hình thức pháp lý về quyền sở hữu.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

35

• b) Đại ña số các doanh nghiệp hợp pháp ñược tổ chức theo một trong năm hình thức pháp lý sau ñây: Hộ kinh doanh cá thể, Doanh nghiệp tư nhân; Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Hợp tác xã. Các học viên cần có kiến thức cơ bản về tất cả các hình thức sở hữu ñó và hiểu ñược những ñiểm mạnh, ñiểm yếu tương ñối của từng hình thức sở hữu. Cần tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia trước khi quyết ñịnh một hình thức sở hữu nào ñó.

• c) Chủ ñề này xác ñịnh những ưu và nhược ñiểm của từng hình thức sở hữu cơ bản trên 6 lĩnh vực mà người kinh doanh cần quan tâm:

1) Chi phí pháp lý và các thủ tục cần thiết ñể thành lập một doanh nghiệp.

2) Trách nhiệm pháp lý của chủ doanh nghiệp.

3) Tính liên tục của công việc kinh doanh.

4) Quản lí doanh nghiệp.

5) Huy ñộng thêm nguồn vốn.

6) Thuế khóa.

Hoạt ñộng 2: Tổ chức một doanh nghiệp

1. Giáo viên yêu cầu học viên nghiên cứu và làm BÀI TẬP 1: “Tổ chức một doanh nghiệp”. Giáo viên yêu cầu học viên trả lời những câu hỏi nêu ở phần cuối bài tập.

2. Giáo viên yêu cầu học viên báo cáo kết quả làm bài tập và tổ chức cho học viên thảo luận về những kết quả làm bài tập của học viên.

3. Giáo viên kết luận bài học bằng cách nhấn mạnh những ñiểm sau.

V. Kết luận chung

• Có năm mô hình doanh nghiệp cơ bản gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể. Phân biệt ñược quyền sở hữu trong năm loại hình doanh nghiệp cơ bản này là ñiều quan trọng ñể quyết ñịnh lựa chọn mô hình doanh nghiệp phù hợp nhất.

• Những thông tin cần tìm hiểu ở năm mô hình doanh nghiệp này là: Quy ñịnh về số người sở hữu tối thiểu; Các chi phí và các thủ tục pháp lý ñể thành lập; Trách nhiệm pháp lí của chủ sở hữu; Quyền ñược tư vấn về mặt pháp lý khi thành lập một doanh nghiệp mới; Chính sách hỗ trợ của chính phủ cho từng mô hình; Quyền sở hữu có ảnh hưởng như thế nào ñến tính liên tục của một doanh nghiệp; Cấu trúc pháp lý ảnh hưởng ñến việc quản lí doanh nghiệp như thế nào?

• Mỗi loại hình sở hữu doanh nghiệp có những ưu và nhược ñiểm riêng. Người kinh doanh phải biết lựa chọn và cân nhắc ñể lựa chọn loại hình sở hữu doanh nghiệp phù hợp nhất với hoàn cảnh tài chính, ý tưởng và kế hoạch kinh doanh của mình.

VI. Gợi ý kiểm tra, ñánh giá 1. Hình thức pháp lý sở hữu doanh nghiệp. Hoàn thành bảng sau bằng cách ñiền các

chữ cái tương ứng:

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

36

Công ty

tư nhân

Công ty

cổ phần

Công ty

trách nhiệm

hữu hạn

Hợp tác xã Hộ kinh doanh

cá thể

Chủ sở hữu

Trách nhiệm

Quản lí doanh nghiệp

• Chủ sở hữu

A. Có hai hay nhiều hơn ñồng sở hữu.

B. Chỉ có một chủ.

C. Có một liên minh các cổ ñông hay chủ sở hữu ñược chính quyền cấp phép. Có quyền hạn tiến hành kinh doanh giống như một pháp nhân.

D. Một nhóm người vận hành doanh nghiệp thông qua một tổ chức cùng sở hữu và ñiều hành dân chủ.

• Trách nhiệm

E. Cá nhân chịu trách nhiệm vô hạn ñối với các khoản nợ của doanh nghiệp. Trách nhiệm bao trùm toàn bộ tài sản và sở hữu cá nhân.

F. Chỉ chịu trách nhiệm ñối với số vốn ñầu tư. Không phải thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp bằng các khoản tiền cá nhân.

G. Mỗi thành viên ñều có trách nhiệm ñầy ñủ ñối với các khoản nợ.

H. Mỗi thành viên có trách nhiệm ñầy ñủ ñối với tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp và cả các hành ñộng của các ñối tác khác (xét theo các ràng buộc của doanh nghiệp).

• Quản lí doanh nghiệp

I. Thông thường có vai trò như nhau trong quản lí. Năng lực và kiến thức kết hợp có thể có ích nhưng phân chia trách nhiệm có thể ñưa ñến bất ñồng.

J. Có thể vận hành doanh nghiệp theo cách mà mình thích.

K. Ban quản lí do các thành viên bầu chọn.

L. Các thủ tục pháp lý phải ñược tuân thủ chặt chẽ theo Luật (công ty) (ví dụ thanh toán các khoản thuế ban ñầu và phí ñăng ký, tổ chức họp chính thức).

Đáp án: (Tham khảo Tài liệu phát tay 1)

Công ty

tư nhân

Công ty

cổ phần

Công ty

trách nhiệm

hữu hạn

Hợp tác xã Hộ kinh doanh

cá thể

Chủ sở hữu B A B,C D B

Trách nhiệm E H F G E

Quản lí doanh nghiệp J I L K J

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

37

CHỦ ĐỀ 6, Bài 3

TÀI LIỆU PHÁT TAY 1

Những câu hỏi về loại hình sở hữu doanh nghiệp

1. Có bao nhiêu người sở hữu trong một doanh nghiệp tư nhân, trong một công ty cổ phần, trong một công ty trách nhiệm hữu hạn, trong một hợp tác xã, một hộ kinh doanh cá thể? A. Doanh nghiệp tư nhân: chỉ có một chủ sở hữu.

B. Hộ kinh doanh cá thể: Cũng như doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể có một chủ sở hữu.

C. Công ty cổ phần: chủ sở hữu là các cổ ñông. Không giới hạn số lượng các cổ ñông.

D. Công ty trách nhiệm hữu hạn: tùy thuộc vào loại công ty TNHH mà có công ty TNHH một thành viên (là một tổ chức hoặc cá nhân) hoặc công ty TNHH thông thường (có ít nhất là 2 thành viên trở lên).

E. Hợp tác xã: bao gồm một nhóm người ñiều hành doanh nghiệp thông qua một tổ chức hoạt ñộng dân chủ và cùng sở hữu.

2. Các chi phí và thủ tục pháp lý ñể thành lập năm loại doanh nghiệp A. Doanh nghiệp tư nhân. Bạn có thể ñăng ký kinh doanh thông qua phòng ñăng ký

kinh doanh thuộc UBND quận, huyện, thành phố. Do có những hạn ñịnh nên doanh nghiệp tư nhân là dạng doanh nghiệp dễ thành lập nhất và chi phí ban ñầu thường là thấp.

B. Hộ kinh doanh cá thể. Bạn có thể ñăng ký kinh doanh tại phòng ñăng ký kinh doanh quận huyện. Chi phí thành lập thấp nhất.

C. Công ty cổ phần. Chi phí cho việc tổ chức một công ty cổ phần, thường xuyên là thấp. Ngoài những giấy tờ ñăng ký cần thiết, còn phải có danh sách sáng lập công ty và biên bản thỏa thuận hợp tác ñược gọi là Điều lệ công ty, ñược một luật sư có thẩm quyền soạn thảo bằng văn bản. Bản Điều khoản của công ty cần bao hàm trong ñó ít nhất những khía cạnh sau ñây:

• Phân chia lợi nhuận hoặc thiệt hại (thua lỗ).

• Bồi thường (ñền bù) cho mỗi cổ ñông.

• Phân chia tài sản trong trường hợp giải thể công ty.

• Thời gian tồn tại của công ty.

• Bổn phận, trách nhiệm của mỗi cổ ñông.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

38

D. Công ty trách nhiệm hữu hạn. Thủ tục thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn cũng giống như thành lập doanh nghiệp tư nhân. Loại hình doanh nghiệp này thường có lợi thế tốt nhất ñể thu hút thêm vốn bổ sung.

E. Hợp tác xã. Chi phí ñăng ký thành lập hợp tác xã thường là thấp. Phải có một ñiều lệ giữa các thành viên của hợp tác xã và phải ñược ñệ trình với các cơ quan thẩm quyền thích hợp.

Nói chung doanh nghiệp của bạn phải tuân thủ các quy ñịnh và luật pháp của Việt Nam. Đối với một số loại hình kinh doanh có ñiều kiện cần phải có giấy phép hành nghề và giấy chứng nhận ñủ ñiều kiện kinh doanh của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (chữa bệnh, bán thuốc, hóa chất…).

3. Vì sao nên tham khảo ý kiến các chuyên gia pháp luật khi thành lập một công ty mới?

Tất cả các hình thức sở hữu doanh nghiệp cần ñược thảo luận với một chuyên gia pháp luật trước khi ñưa ra bất cứ một quyết ñịnh chọn lựa nào.

Người tư vấn này cần phải biết ñược càng nhiều càng tốt về doanh nghiệp và người/những người sở hữu, kể cả khả năng tài chính của cá nhân người chủ/những người chủ công ty ñể có thể ñưa ra những lời khuyên có cơ sở vững chắc.

4. Trách nhiệm pháp lý của từng loại hình sở hữu doanh nghiệp là gì? A. Doanh nghiệp tư nhân. Người chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn

với tất cả các khoản nợ của công ty. Khi cần thiết, trách nhiệm pháp lý này bao gồm toàn bộ tài sản cá nhân của người chủ doanh nghiệp.

B. Hộ kinh doanh cá thể. Cũng như doanh nghiệp tư nhân, người chủ hộ kinh doanh cá thể chịu trách nhiệm vô hạn ñối với các khoản nợ của doanh nghiệp.

C. Công ty cổ phần. Các cổ ñông là những chủ sở hữu nên họ chịu trách nhiệm trước các khoản nợ của doanh nghiệp.

D. Công ty trách nhiệm hữu hạn. Các nhà ñầu tư, hoặc các chủ công ty chỉ có trách nhiệm pháp lý ñối với số vốn ñầu tư tương ứng của họ. Các nhà ñầu tư có thể mất số tiền mà họ ñã ñầu tư và công ty nhưng họ không bị buộc phải trả những khoản nợ của công ty bằng tiền riêng của mình.

E. Hợp tác xã. Mỗi thành viên của hợp tác xã có ñầy ñủ trách nhiệm pháp lí ñối với những khoản nợ của hợp tác xã.

Nhưng nhìn chung tất cả các chủ kinh doanh ñều có trách nhiệm như nộp tờ khai thuế, nộp thuế, tuân thủ Bộ Luật lao ñộng, giấy chứng nhận ñủ ñiều kiện kinh doanh và giấy chứng nhận ñăng ký kinh doanh theo những ngành nghề ñược pháp luật cho phép.

5. Quyền sở hữu doanh nghiệp có ảnh hưởng như thế nào ñến tính liên tục của một doanh nghiệp? A. Doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp bị chấm dứt hoạt ñộng khi người chủ bị chết

hoặc không có ñủ khả năng ñiều hành doanh nghiệp.

B. Hộ kinh doanh cá thể. Mang tính chất cha truyền con nối.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

39

C. Công ty cổ phần. Doanh nghiệp cổ phần bị chấm dứt hoạt ñộng khi một cổ ñông nào ñó bị chết, không ñủ năng lực ñiều hành doanh nghiệp hay rút lui khỏi kinh doanh trừ khi những cổ ñông còn lại của công ty sẽ mua lại lợi tức của cổ ñông ñã chết, cổ ñông không có ñủ năng lực hoặc cổ ñông ñã rút khỏi công ty.

D. Công ty trách nhiệm hữu hạn. Là loại công ty có một ñời sống tách biệt và liên tục của riêng nó và nó không bị tan rã nếu một nhà ñầu tư bị chết hoặc cổ phần bị bán cho một người khác.

E. Hợp tác xã. Hợp tác xã có một ñời sống riêng của nó.

6. Cấu trúc pháp lý ảnh hưởng ñến việc quản lí doanh nghiệp như thế nào? A. Doanh nghiệp tư nhân. Người chủ doanh nghiệp tư nhân có thể ñiều hành doanh

nghiệp theo bất cứ cách nào mà anh ta muốn trong chừng mực không vi phạm pháp luật. Khi tất cả các quyết ñịnh quản lí ñược một người ñưa ra thì ñó có thể là một ñiều bất lợi.

B. Hộ kinh doanh cá thể. Giống như doanh nghiệp tư nhân người chủ kinh doanh có quyền tự do ra quyết ñịnh.

C. Công ty cổ phần. Hội ñồng quản trị thay mặt công ty toàn quyền quyết ñịnh mọi vấn ñề.

D. Công ty trách nhiệm hữu hạn. Ban giám ñốc do các chủ sở hữu cử ra (hoặc thuê) ñể ñiều hành doanh nghiệp có quyền ra quyết ñịnh.

E. Hợp tác xã. Ban quản lí hợp tác xã ñược các thành viên hợp tác xã bầu ra.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

40

CHỦ ĐỀ 6, Bài 3

HÌNH CHIẾU 1

NHỮNG CÂU HỎI VỀ QUYỀN SỞ HỮU DOANH NGHIỆP

1. Có bao nhiêu người sở hữu trong một doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã?

2. Có các chi phí và thủ tục pháp lý gì khi thành lập các loại hình doanh nghiệp?

3. Vì sao cần ñược tư vấn về pháp luật khi thành lập một công ty mới?

4. Trách nhiệm pháp lý bao hàm trong năm loại sở hữu doanh nghiệp là gì?

5. Quyền sở hữu hợp pháp có ảnh hưởng như thế nào ñến tính liên tục của một doanh nghiệp?

6. Cấu trúc pháp lý ảnh hưởng ñến việc quản lí doanh nghiệp như thế nào?

7. Cấu trúc pháp lý ảnh hưởng thế nào tới thuế?

8. Cấu trúc pháp lý ảnh hưởng thế nào ñến các ñiều kiện tuyển dụng nhân công?

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

41

CHỦ ĐỀ 6, Bài 3

HÌNH CHIẾU 2

NHỮNG ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC

HÌNH THỨC SỞ HỮU KHÁC

HÌNH THỨC SỞ

HỮU

THUẬN LỢI BẤT LỢI

Công ty

tư nhân/Hộ

kinh doanh

cá thể

1. Chi phí ban ñầu thấp.

2. Các quy ñịnh là tối thiểu.

3. Kiểm tra trực tiếp việc kinh doanh.

4. Yêu cầu vốn hoạt ñộng ít.

5. Những thuận lợi về thuế.

6. Chủ công ty nhận ñược toàn bộ lợi nhuận.

1. Trách nhiệm pháp lí không ñược giới hạn.

2. Thiếu sự liên tục.

3. Khó khăn trong việc tăng vốn.

4. Chịu trách nhiệm ñối với tất cả các quyết ñịnh.

Công ty

cổ phần

1. Dễ thành lập.

2. Chi phí ban ñầu thấp.

3. Có nguồn vốn thêm vào.

4. Việc quản lí ñược chia sẻ.

5. Khả năng thuận lợi về thuế.

1. Trách nhiệm pháp lí không ñược giới hạn.

2. Thiếu sự liên tục.

3. Quyền lực bị chia sẻ.

4. Khó khăn trong việc tăng vốn.

Công ty

trách nhiệm

hữu hạn

1. Trách nhiệm pháp lí ñược giới hạn.

2. Việc quản lí có thể ñược chuyên môn hoá.

3. Quyền sở hữu có thể ñược chuyển nhượng.

4. Sự tồn tại là liên tục.

5. Dễ làm tăng vốn.

1. Bị quy ñịnh chặt chẽ.

2. Là một hình thức tổ chức chi phí ñắt nhất.

3. Quyền hạn chế.

4. Phải lưu giữ sổ sách.

Hợp tác xã 1. Tăng cường cơ hội cho người nghèo.

2. Cùng tự giúp ñỡ nhau.

3. Cơ cấu tổ chức giúp ñỡ tất cả

1. Khó giữ ñược những thành viên có chất lượng.

2. Các thành viên ñóng góp cho hợp tác xã không như nhau.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

42

các thành viên.

4. Rủi ro ñược chia sẻ.

5. Dễ làm tăng vốn.

6. Kết hợp ñược các kĩ năng của cá nhân.

3. Quyền lực bị chia sẻ.

4. Những vấn ñề về giới.

5. Quyền bầu cử không phụ thuộc vào số cổ phần ñóng góp.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

43

CHỦ ĐỀ 6, bài 3

BÀI TẬP 1

Tổ chức một doanh nghiệp

Mười năm trước anh Nam ñã từng sống trong một thị trấn nhỏ. Thị trấn của anh có số dân là 27 ngàn người và nằm bên bờ một cái hồ rộng. Du lịch sinh thái thật là tuyệt vời ở trong vùng này. Con ñường cũ chạy vào thị trấn vừa chật hẹp vừa gồ ghề. Những cơn mưa mùa xuân và mùa hè làm cho con ñường có một số chỗ không thể ñi qua ñược. Một con ñường mới ñi vào thị trấn ñang ñược xây dựng và sẽ ñược hoàn tất trong khoảng bốn tháng.

Lúc này anh Nam nghĩ ñến việc thành lập một cửa hàng bán ñồ lưu niệm cho khách du lịch vì con ñường ñang sắp ñược hoàn thành. Các khách du lịch sẽ có thể dễ dàng lái xe vào thị trấn. Họ sẽ thích thú với môi trường sinh thái ở ñây.

Anh Nam ñã xem xét những thuận lợi và khó khăn của các hình thức pháp lý cho công việc kinh doanh của mình. Anh thích thành lập một doanh nghiệp tư nhân vì muốn ñược làm ông chủ của chính mình. Anh ñã dành dụm ñược 42 triệu và anh có thể mượn ñủ tiền ñể thành lập một công ty nhỏ.

Hình thức công ty cổ phần cũng có vẻ hấp dẫn. Một hoặc hai cổ ñông có thể góp thêm vốn cần có ñể thành lập một công ty lớn hơn. Một khả năng khác là thành lập một công ty trách nhiệm hữu hạn và bán cổ phần. Số tiền có ñược sẽ lớn hơn nhiều và anh sẽ không cần phải trả nợ. Anh cũng sẽ có tiền ñể quảng cáo. Anh Nam ñã nói với một số người dân trong thị trấn ñể xem họ có quan tâm ñến việc thành lập một công ty trách nhiệm hữu hạn cùng mình hay không. Số tiền cần có ñể thành lập công ty sẽ lớn hơn so với một doanh nghiệp tư nhân hay công ty cổ phần. Hơn nữa, số người dân trong thị trấn sẽ ñược hưởng lợi cũng lớn hơn nhiều.

Câu hỏi thảo luận:

1. Nếu bạn là anh Nam thì bạn sẽ chọn hình thức sở hữu nào?

2. Anh Nam cần có thêm thông tin gì ñể quyết ñịnh về hình thức pháp lý kinh doanh phù hợp nhất?

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

44

BÀI 4: VỐN KHỞI SỰ MỘT DOANH NGHIỆP (3 TIẾT)

I. Mục tiêu Sau khi học xong bài này, các học viên sẽ có khả năng:

• Phân biệt ñược sự khác nhau giữa các chi phí hoạt ñộng ban ñầu và các khoản chi trước khi khởi sự việc kinh doanh;

• Ước tính ñược số tiền cần ñể khởi sự một công việc kinh doanh;

II. Nội dung bài học 1. Phân biệt và ước tính vốn khởi sự kinh doanh

2. Tính toán chi phí khởi sự kinh doanh

III. Tài liệu và phương tiện • TÀI LIỆU PHÁT TAY 1

• BÀI TẬP 1,2

• HÌNH CHIẾU 1,2

• Tài liệu bổ sung cho giáo viên

• Giấy A0, thẻ màu, bảng ghim

• Máy chiếu hoặc máy LCD

IV. Gợi ý các hoạt ñộng dạy học Hoạt ñộng 1: Phân biệt và ước tính vốn khởi sự kinh doanh

1. Giáo viên yêu cầu học viên ñọc trước ở nhà TÀI LIỆU PHÁT TAY 1: “Ước tính vốn khởi sự kinh doanh”.

2. Giáo viên yêu cầu một vài học viên xung phong ñứng lên giải thích sự khác nhau giữa các khoản chi trước khi khởi sự việc kinh doanh và các chi phí hoạt ñộng ban ñầu ñể xác ñịnh thời hạn của thời kỳ hoạt ñộng ban ñầu.

3. Giáo viên chia học viên thành từng nhóm nhỏ và yêu cầu họ chỉ ra ñâu là khoản chi trước khi khởi ñộng việc kinh doanh, ñâu là khoản chi phí hoạt ñộng ban ñầu và các loại chi phí khác rồi ñiền vào BÀI TẬP 1: “Các chi phí từ vốn khởi sự”.

4. Sau khi học viên hoàn thành BÀI TẬP 1, giáo viên cùng với học viên thảo luận về mỗi loại chi phí mà người kinh doanh phải chi trả.

Kết luận:

• Khởi sự kinh doanh cần có một lượng tiền nhất ñịnh ñể chi trả cho các chi phí trước khi thu ñược tiền từ hoạt ñộng kinh doanh. Mọi người thường hay ước tính thiếu số tiền cần có vì họ chỉ tính tới các khoản chi phí ñầu tư như máy móc, trang bị, ô tô.... Họ không nhận thức ñược rằng trong những tuần hay tháng ñầu tiên hoạt ñộng (thương mại, sản xuất hay cung cấp dịch vụ) nguồn thu không ñủ trang trải các chi phí vận

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

45

hành doanh nghiệp. Điều này thường dẫn ñến khó khăn trong thanh toán khi nhà kinh doanh không trả ñược lương hay trả tiền cho các nhà cung cấp.

Hoạt ñộng 2: Tính toán chi phí khởi sự kinh doanh

1. Giáo viên chia lớp thành từng nhóm, mỗi nhóm 4 ñến 5 người và yêu cầu học viên làm BÀI TẬP 2: “Mở một hiệu bánh”. Trước khi học viên thảo luận, giáo viên giải thích về dòng thời gian và mốc thời gian. Đảm bảo cho học viên hiểu ñược khi nào giai ñoạn tiền khởi sự kết thúc và giai ñoạn chi phí cho hoạt ñộng ban ñầu bắt ñầu.

2. Khi các nhóm ñã hoàn thành bài tập, giáo viên yêu cầu các nhóm trình bày kết quả nghiên cứu của mình. Giáo viên khuyến khích học viên thảo luận về kết quả làm bài tập của các nhóm.

3. Giáo viên cho học viên xem HÌNH CHIẾU 1: ”Các chi phí tiền khởi sự” và HÌNH CHIẾU 2: ”Các chi phí hoạt ñộng ban ñầu” và yêu cầu học viên ñiền vào các biểu mẫu chi phí trước khi khởi sự kinh doanh và các chi phí hoạt ñộng ban ñầu.

Kết luận:

• Lượng tiền cần ñể khởi sự thường cao hơn số tiền mà người kinh doanh có. Vì phải tìm phần thiếu hụt từ các nguồn khác nên ñiều quan trọng là biết chính xác ta cần bao nhiêu.

V. Kết luận chung

� Hiểu biết ñược khi nào giai ñoạn tiền khởi sự kết thúc và giai ñoạn chi phí hoạt ñộng ban ñầu bắt ñầu giúp người kinh doanh ước tính ñược vốn khởi sự một cách chính xác.

� Hiểu biết ñầy ñủ về các chi phí tiền khởi sự và chi phí họat ñộng ban ñầu sẽ giúp cho người kinh doanh biết ñược họ cần bao nhiêu tiền cho bản thân và gia ñình, vốn ñầu tư, vốn lưu ñộng. Tuy nhiên ñây mới chỉ là những con số ước tính.

VI. Gợi ý kiểm tra ñánh giá 1. Có những chi phí gì trước khi hoạt ñộng kinh doanh (vốn ñầu tư)? Hãy chọn ra những

câu trả lời ñúng từ những câu sau.

A. Mua máy móc.

B. Mua nguyên liệu.

C. Tư vấn nghiên cứu ñầu tư.

D. Lương nhân viên trong tháng ñầu.

Đáp án: A,C (Tham khảo Tài liệu phát tay 1)

2. Các chi phí hoạt ñộng ban ñầu có những khoản nào? Hãy chọn ra những câu trả lời ñúng từ những câu sau.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

46

A. Quảng cáo về khai trương doanh nghiệp

B. Đăng ký kinh doanh.

C. Mua nguyên liệu.

D. Đấu ñiện.

Đáp án: A,C

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

47

CHỦ ĐỀ 6, Bài 4

TÀI LIỆU PHÁT TAY 1

Ước tính vốn khởi sự

Nếu một người muốn bắt tay vào kinh doanh thì họ phải hiểu là cần có một số tiền ñể chi trả trong quá trình khởi sự doanh nghiệp trước khi thu ñược tiền từ công việc kinh doanh. Tiền này gọi là vốn khởi sự. Nó phục vụ hai mục tiêu:

• Chi phí tiền khởi sự hay còn gọi là vốn ñầu tư

• Chi phí ban ñầu hay còn gọi là vốn lưu ñộng

Chi phí tiền khởi sự là số tiền mà một người khởi sự kinh doanh cần ñể thanh toán trước khi công việc kinh doanh của người ñó hoạt ñộng (thương mại, sản xuất hay cung cấp dịch vụ). Tiền cần ñể thanh toán cho những chi phí này gọi là vốn ñầu tư.

Mua ñất, xây dựng xưởng, mua máy, công cụ, thiết bị, trang bị văn phòng… là các khoản chi phí tiền khởi sự, cũng như các lệ phí pháp lý, lắp ñường nước, ñiện, ñiện thoại, quảng cáo và công bố trước khi khai trương và tương tự.

Các chi phí ban ñầu sẽ xuất hiện khi công việc kinh doanh bắt ñầu hoạt ñộng, ñể trang trải các chi phí trước mắt cho tới khi thu ñược tiền bán hàng về cho doanh nghiệp. Quãng thời gian này dài hay ngắn tùy thuộc vào bản chất của doanh nghiệp. Nhìn chung trong các hoạt ñộng thương mại giai ñoạn này kéo dài dưới một tháng trong khi ở các hoạt ñộng sản xuất giai ñoạn từ khi bắt ñầu sản xuất (chế biến sản phẩm, lưu kho trong hệ thống phân phối, ví dụ lưu giữ thành phẩm tại nhà máy, chuyển cho nhà bán buôn hay nhà bán lẻ cho tới khách hàng) và nhận tiền vào tài khoản ngân hàng có thể kéo dài vài tháng.

Các chi tiêu trong giai ñoạn này gọi là chi phí ban ñầu hay còn gọi là vốn lưu ñộng.

Hai loại chi phí này phân biệt theo thời ñiểm tiến hành thanh toán: trước hoặc sau khi bắt ñầu kinh doanh.

Vốn khởi sự kinh doanh là tổng chi phí của các khoản ñầu tư và vốn lưu ñộng. Tổng số vốn khởi sự cho các nhà kinh doanh tương lai biết họ cần ñầu tư bao nhiêu từ tiền túi của mình và cần vay bao nhiêu.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

48

CHỦ ĐỀ 6, Bài 4

BÀI TẬP 1 Hãy ñánh dấu x vào trong các ô phía bên phải ñể xác ñịnh những chi phí liệt kê phía bên trái thuộc loại chi phí nào.

CÁC CHI PHÍ TỪ VỐN KHỞI SỰ

Chi phí Tiền khởi sự Hoạt ñộng

ban ñầu

Chi phí khác

Đăng ký kinh doanh

Lương nhân viên tháng ñầu tiên

Lệ phí thiết kế xưởng

Mua máy móc

Mua nguyên liệu

Lắp ñặt hệ thống ñiện

Mua hàng hóa

Quảng cáo khai trương

Mua ñất, thuê ñất

Xây dựng văn phòng, nhà xưởng

Lương người chủ tháng ñầu tiên

Văn phòng phẩm cho 2 tháng

Mua xe tải

Tư vấn ñầu tư

Thuê văn phòng

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

49

CHỦ ĐỀ 6, Bài 4

BÀI TẬP 1 (tiếp)

CÁC CHI PHÍ TỪ VỐN KHỞI SỰ Chi phí Tiền khởi sự Hoạt ñộng ban

ñầu Chi phí khác

Mua hàng

Bảo hiểm hỏa hoạn

Bảo hiểm y tế cho nhân viên

Xe riêng cho chủ doanh nghiệp

Khuyến mại

Thiết bị máy tính

Vật liệu xây dựng xưởng

Học phí của nhân viên

Lắp ñiện thoại

Hóa ñơn ñiện thoại tháng ñầu

Thay thế số hàng dự trữ

Đi thăm nhà cung cấp máy

Bảo hiểm ô tô năm ñầu

Chi phí bảo trì xe tải

Lãi tín dụng

Hoàn trả các khoản vay của bạn bè

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

50

CHỦ ĐỀ 6, bài 4

HÌNH CHIẾU 1 (ĐÁP ÁN BÀI TẬP 1)

CÁC CHI PHÍ TỪ VỐN KHỞI SỰ

Chi phí Tiền khởi sự Hoạt ñộng

ban ñầu

Chi phí khác

Đăng ký kinh doanh X

Lương nhân viên tháng ñầu tiên

X

Lệ phí thiết kế xưởng X

Mua máy móc X

Mua nguyên liệu X

Lắp ñặt hệ thống ñiện X

Mua hàng hóa X

Quảng cáo khai trương X

Mua ñất, thuê ñất X

Xây dựng văn phòng, nhà xưởng

X

Lương người chủ tháng ñầu tiên

X

Văn phòng phẩm cho 2 tháng

X

Mua xe tải X

Tư vấn ñầu tư X

Thuê văn phòng X

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

51

CHỦ ĐỀ 6, bài 4

HÌNH CHIẾU 1 (ĐÁP ÁN BÀI TẬP 1 -TIẾP)

CÁC CHI PHÍ TỪ VỐN KHỞI SỰ Chi phí Tiền khởi sự Hoạt ñộng ban

ñầu Chi phí khác

Mua hàng X

Bảo hiểm hỏa hoạn X

Bảo hiểm y tế cho nhân viên X

Xe riêng cho chủ doanh nghiệp X

Khuyến mại X

Thiết bị máy tính X

Vật liệu xây dựng xưởng X

Học phí của nhân viên X

Lắp ñiện thoại X

Hóa ñơn ñiện thoại tháng ñầu X

Thay thế số hàng dự trữ X

Đi thăm nhà cung cấp máy X

Bảo hiểm ô tô năm ñầu X

Chi phí bảo trì xe tải X

Lãi tín dụng X

Hoàn trả các khoản vay của bạn bè X

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

52

CHỦ ĐỀ 6, bài 4

BÀI TẬP 2

Mở một hiệu bánh Cô Ba ñã làm việc vài năm trong một tiệm bánh chuyên sản xuất bánh cho các khách hàng trong khu vực. Cửa hàng cũng nhận ñưa bánh và các loại ñồ ngọt khác cho ñám cưới, sinh nhật và các lễ lạt khác tại nhà khách hàng.

Cô Ba ñã học ñược tất cả các khâu làm bánh từ trộn nguyên liệu và các thành phần khác nhau cho các loại bánh khác nhau ñến chuẩn bị các quy trình nướng bánh cũng như công việc trong cửa hàng và quan hệ với khách hàng. Cô ñược trả lương khá cao, tám trăm ngàn một tháng.

Cô Ba luôn ao ước có ñược hiệu bánh riêng của mình nên cô ñã ñể dành tiền vào một tài khoản tiết kiệm.

Cô ñã lên danh sách các máy móc và thiết bị cần có ñể bắt ñầu cửa hàng của mình. Cô ñã nghiên cứu giá cả. Các khoản tốn nhất là bếp nướng bánh (10.000.000 ñồng); sau ñó là máy nhào bột (5.000.000 ñồng), một số cân (300.000 ñồng), khay, ñĩa, hộp, dụng cụ cầm tay (1.500.000 ñồng), ñồ gỗ cho xưởng như bàn và giá ñựng (3.500.000 ñồng) và một cái tủ lạnh lớn (7.000.000 ñồng) cho phép cất số bánh thành phẩm của ba ngày. Cô cũng muốn trang bị cửa hàng với tủ bày hàng, giá và máy tính tiền (6.000.000 ñồng). Bản thân cô sẽ phải có một văn phòng nhỏ và một phòng nghỉ cho nhân viên. Đồ gỗ cho hai phòng này mua cũ cũng khoảng 5.000.000 ñồng.

Giờ ñây cô có khả năng thuê một cửa hiệu phù hợp với dự kiến của mình trong một thị trấn có dân cư thu nhập trung bình. Hai tháng nữa cửa hàng sẽ sẵn sàng cho thuê.

Sau khi ñánh giá thị trường, cô quyết ñịnh bắt ñầu kinh doanh riêng và thuê cửa hàng 800.000 ñồng một tháng. Họ bắt cô phải ñặt cọc tiền nhà trước 3 tháng.

Bây giờ là khoảng thời gian vô cùng bận rộn của cô Ba vì cô phải hoàn thiện kế hoạch kinh doanh của mình, ước tính vốn ñầu tư và vốn lưu ñộng. Cô phải vay tiền của ngân hàng vì cô chỉ có khoảng 30% khoản ñầu tư. Sau ñó cô phải ñăng ký kinh doanh (1.000.000 ñồng), ñặt máy và thiết bị ñể 3 tháng nữa sẽ ñược chuyển tới nơi. Để làm những ñiều này cô Ba phải nghỉ việc một tháng trước khi cô có thể dọn vào tiệm của mình.

Nước, ñiện và ñiện thoại cũng phải ñăng ký vào tên cô và cô phải trả khoảng 2.000.000 ñồng cho việc ñó.

Cô ñã chọn nhân viên cho mình hai phụ nữ trong cửa hàng và một người học việc. Cô quyết ñịnh sẽ tuyển họ khi dọn vào cửa hàng. Lương tháng cho tất cả nhân viên là 1.600.000 ñồng. Cô ñịnh sẽ ñào tạo nhân viên trong thời gian trước khi lắp máy khoảng một tuần. Chi phí lắp máy khoảng 200.000 ñồng.

Vì cô Ba cũng làm dịch vụ giao hàng cô sẽ phải mua một cái xe máy cũ khoảng 8.000.000 ñồng. Bảo hiểm xe một năm hết 75.000 ñồng.

Trước khi khởi sự kinh doanh cô Ba dự kiến một số hoạt ñộng quảng bá và quảng cáo. Điều này có thể tốn kém khoảng 300.000 ñồng.

Sau khi lắp xong máy hai tuần là có thể mở cửa hiệu ñược rồi. Trong hai tuần ñó cô Ba sẽ hướng dẫn nhân viên làm một số loại bánh. Vật tư sản xuất mỗi tuần hết 3.250.000 ñồng trong khi các chi phí như nước, ñiện, ñiện thoại, xăng xe ước khoảng 150.000 ñồng. Để an toàn, cô Ba sẽ bắt ñầu bằng dự trữ 2 tuần.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

53

Cô Ba nghĩ rằng sau khi khai trương cửa hàng, 60% sản phẩm sẽ ñược tiêu thụ hàng ngày, 40% sản phẩm ñược bỏ mối cho khách và thu tiền hàng trong vòng hai tuần. Cô dự tính rằng việc bỏ mối hàng sẽ ñược tiến hành sau khi khai trương cửa hàng một tháng.

Cô Ba cần biết các chi phí tiền khởi sự và ñầu tư hoạt ñộng ban ñầu ñể ước tính nhu cầu vốn và xây dựng kế hoạch kinh doanh.

Hãy xác ñịnh dòng thời gian cùng mốc thời gian cho các sự kiện khác nhau trong giai ñoạn khởi sự ñể tìm ra khoảng thời gian tiền khởi sự và giai ñoạn hoạt ñộng ban ñầu.

Vẽ một bảng cho giai ñoạn tiền khởi sự và một bảng cho giai ñoạn hoạt ñộng ban ñầu và tính chi phí.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

54

CHỦ ĐỀ 6, Bài 4

HÌNH CHIẾU 2

CÁC CHI PHÍ TIỀN KHỞI SỰ

Chi phí Chi tiết Thành tiền

Đất 20 x 30 = 600m2

Nhà 10 x 15 = 150 m2

Phí tư vấn

Lắp ñặt hệ thống ñiện 10kVA

Lắp ñặt hệ thống nước Ống phi 20

Điện thoại 2 ñường

Máy/thiết bị (Chi tiết kỹ thuật)

Máy khoan (Chi tiết kỹ thuật)

Máy tiện

Cưa vòng

Bàn gia công

Dụng cụ cầm tay

Lắp máy

Xe cộ

Bàn ghế văn phòng

Máy photocopy

Giấy ñăng ký kinh doanh

Đào tạo nhân viên

Lương chủ cửa hàng

Quảng cáo

Khác

Tổng ñầu tư

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

55

CHỦ ĐỀ 6, Bài 4

HÌNH CHIẾU 3

CÁC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG BAN ĐẦU

Chi phí Chi tiết Thành tiền

Thuê văn phòng

Dự trù ban ñầu

• Nguyên liệu

• Bán thành phẩm

• Hàng hoá

• Văn phòng phẩm

Bảo hiểm

Xăng

Điện/Nước

Liên lạc

Khuyến mại

Lương của chủ hàng

Lương nhân viên

Phí ngân hàng

Khác

Tổng vốn lưu ñộng

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

56

CHỦ ĐỀ 6, Bài 4

TÀI LIỆU BỔ SUNG

CHO GIÁO VIÊN

Người khởi sự doanh nghiệp, ñặc biệt là thanh niên, thường ý thức ñược họ cần tiền mua máy móc, thiết bị hay công cụ cho cửa hàng. Tuy vậy họ thường không nhận ra rằng phải chi trả nhiều thứ trước khi thực sự bắt ñầu kinh doanh. Ví dụ chi phí lắp máy và ñào tạo công nhân sẽ chiếm một tỷ lệ lớn so với tổng chi phí máy móc. Phí ñăng ký và bảo hiểm cũng hay bị quên khi tính vốn ñầu tư.

Nhu cầu vốn lưu ñộng thường bị tính thiếu. Mọi người nghĩ mình sẽ ñược thanh toán ngay, thường là trong các hoạt ñộng buôn bán. Tuy vậy chủ hiệu phải dự trữ một lượng hàng nhất ñịnh vì họ không thể thay thế ngay lập tức một món hàng vừa ñược bán. Đôi khi khách hàng ñặt mua những lô hàng lớn yêu cầu ñược mua chịu và không phải bao giờ họ cũng thanh toán ñúng hạn.

Trong các hoạt ñộng sản xuất vốn lưu ñộng cần trang trải một giai ñoạn dài hơn và có thể kéo dài vài tháng.

Nếu tính thiếu vốn lưu ñộng thì có thể dẫn ñến tình trạng một người kinh doanh phát ñạt nhưng lại thiếu tiền ñể trả lương hay ñặt thêm hàng mới hoặc trong tình huống xấu nhất là không ñủ tiền ñể trả vốn ngân hàng.

Vì vậy cần dự tính trong vốn ñầu tư một tỷ lệ phần trăm nhất ñịnh cho các khoản không lường trước và vốn lưu ñộng cho giai ñoạn dài hơn mức tối thiểu.

CÁC LĨNH VỰC TRONG ĐÓ DOANH NGHIỆP

HOẠT ĐỘNG HIỆU QUẢ

Thoả mãn nhu cầu ñược giới hạn trong một khu vực hay một ñịa phương.

Sản xuất các mặt hàng có tính thời vụ hay trong trường hợp ñặc biệt.

Cung cấp các dịch vụ sửa chữa kỹ thuật.

Cung cấp các dịch vụ cá nhân.

Địa ñiểm kinh doanh nơi có thị trường thay ñổi nhanh chóng.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

57

BÀI 5: NGUỒN VỐN ĐỂ THÀNH LẬP MỘT DOANH NGHIỆP (5 TIẾT)

I. Mục tiêu Sau khi học xong bài này, các học viên sẽ có khả năng:

• Xác ñịnh ñược những ưu ñiểm và nhược ñiểm trong việc sử dụng các nguồn vốn khác nhau ñể thành lập một doanh nghiệp.

II. Nội dung bài học 1. Nguồn tài chính kinh doanh

2. Những mối quan tâm của người cho vay

III. Tài liệu và phương tiện • TÀI LIỆU PHÁT TAY 1,

• HÌNH CHIẾU 1,2,3,4,5

• BÀI TẬP 1

• Mời một số nhân viên tín dụng của các ngân hàng thương mại ñến nói chuyện với lớp

• Giấy A0, thẻ màu, bảng ghim

• Máy chiếu hoặc máy LCD

IV. Gợi ý các hoạt ñộng dạy học Hoạt ñộng 1: Nguồn tài chính kinh doanh

1. Giáo viên cho học viên ñọc TÀI LIỆU PHÁT TAY 1: “Nguồn tài chính kinh doanh” và yêu cầu học viên xác ñịnh những khoản vốn cần thiết ñể khởi sự một doanh nghiệp.

2. Giáo viên cho học viên xem HÌNH CHIẾU 1: “Những câu hỏi khi tìm vốn kinh doanh” và khuyến khích học viên thảo luận các câu hỏi có trong hình chiếu.

3. Giáo viên yêu cầu học viên ñưa ra những yêu cầu mà mình sẽ ñòi hỏi ñối với một người trước khi cho họ vay tiền ñể kinh doanh. Viết những yêu cầu lên bảng và cho cả lớp thảo luận.

4. Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm và yêu cầu các nhóm làm BÀI TẬP 1: “Những câu hỏi khi tìm kiếm vốn kinh doanh”.

5. Giáo viên chiếu HÌNH CHIẾU 2: “Nguồn tài chính kinh doanh” ñể cho cả lớp thảo luận về nguồn tài chính cần ñể khởi ñộng một doanh nghiệp nhỏ và các cách vay vốn lập doanh nghiệp.

6. Giáo viên sử dụng HÌNH CHIẾU 3: “Tiêu chí ñánh giá các nguồn vốn vay” ñể giúp học viên thảo luận về các tiêu chí ñánh giá các nguồn vốn vay trong kinh doanh.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

58

Kết luận:

• Nhiều người chủ các doanh nghiệp nhỏ có những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh tốt. Tuy nhiên, họ có thể thấy rằng số vốn cần thiết ñể thành lập doanh nghiệp của mình không sẵn có. Kết quả là nhiều doanh nghiệp nhỏ không bao giờ trở thành hiện thực. Học viên cần biết muốn trở thành các chủ doanh nghiệp tương lai cần phải có vốn. Cần nhấn mạnh rằng chuẩn bị và lập kế hoạch kỹ lưỡng sẽ tăng khả năng tìm kiếm nguồn vốn cần thiết.

Hoạt ñộng 2: Những mối quan tâm của người cho vay

1. Giáo viên chiếu HÌNH CHIẾU 4: “Những mối quan tâm của người cho vay” và yêu cầu học viên thảo luận về các yêu cầu ñối với các ñề án ñề nghị vay vốn tín dụng. Đại diện nhóm học viên trình bày ý kiến thảo luận nhóm trước lớp.

2. Giáo viên chiếu HÌNH CHIẾU 5: “Vốn tự có và vốn ñi vay” và yêu cầu học viên phân biệt và ñánh giá ưu ñiểm và nhược ñiểm của vốn tự có và vốn ñi vay. Giáo viên yêu cầu học viên thảo luận những ưu ñiểm và nhược ñiểm của các hình thức tạo nguồn tài chính.

3. Giáo viên mời một số nhân viên tín dụng của các ngân hàng thương mại ñến nói chuyện với cả lớp. Trước ñó, giáo viên yêu cầu học viên chuẩn bị một số câu hỏi ñặt ra với nhân viên ngân hàng. Những câu hỏi này có thể gửi trước cho các vị khách mời chuẩn bị trả lời. Giáo viên khuyến khích học viên ñưa ra câu hỏi trong quá trình nghe các vị khách trả lời.

4. Những lĩnh vực chủ yếu ñể ra câu hỏi có thể bao gồm:

A. Những yếu tố gì là quan trọng nhất ñối với nhân viên ngân hàng khi thẩm ñịnh một ñơn ñề nghị vay vốn kinh doanh?

B. Điều ñó quan trọng tới mức nào nếu như người ñề nghị vay vốn có tiền hay tài sản riêng ñể ñầu tư vào kinh doanh?

C. Có phải một số doanh nghiệp ñược vay vốn nhiều hơn một số khác hay không? Nếu ñúng như vậy thì sự khác biệt nằm ở số vốn yêu cầu vay hay nằm ở khả năng thành công của doanh nghiệp?

D. Một người có thể có vốn bằng những cách nào nếu như họ không thể ñể dành tiền từ thu nhập hiện có?

E. Cần ñặc biệt lưu ý gì khi lựa chọn ngân hàng ñể vay tiền?

F. Mức ñộ uy tín cá nhân của người vay vốn có ảnh hưởng như thế nào ñến quyết ñịnh của nhân viên ngân hàng trong việc cho vay vốn kinh doanh nhỏ?

Kết luận:

• Dĩ nhiên là hầu hết doanh nhân ñều phải ñầu tư một phần thích ñáng vào công việc kinh doanh từ nguồn tiền của cá nhân mình. Tuy nhiên, ñể ñủ số lượng vốn cần thiết, ñể bắt ñầu các hoạt ñộng kinh doanh có thể thông qua hoạt ñộng tín dụng. Hoạt ñộng này sẽ giúp xác ñịnh những nguồn vốn ban ñầu và cung cấp những gợi ý về việc làm thế nào ñể tìm ñược nguồn tài chính tín dụng ñể kinh doanh.

V. Kết luận chung: • Hiểu biết ñầy ñủ và chính xác “Những câu hỏi khi tìm vốn kinh doanh” giúp người kinh

doanh nhận diện và xác ñịnh những gì là cần thiết ñể tìm kiếm ñược nguồn vốn kinh doanh.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

59

• Có hai nguồn vốn kinh doanh chủ yếu. Đó là vốn tự có và vốn ñi vay. Để vay vốn ta cần phải hiểu ñược nhu cầu của bản thân và yêu cầu của tổ chức cho vay.

• Mọi nguồn vốn ñều ñược ñánh giá ở các mặt chi phí, rủi ro, ñộ linh hoạt, khả năng kiểm soát và mức ñộ sẵn có. Trong những nhân tố ấy, cái nào là quan trọng nhất? Cái nào ít quan trọng hơn? Lời giải ñáp cho câu hỏi trên phụ thuộc vào từng hoàn cảnh. Trong nhiều trường hợp, nguồn vốn có sẵn có thể là quan trọng nhất. Trong những trường hợp khác, chi phí lại là nhân tố quyết ñịnh. Vậy cần có sự suy ñoán khôn ngoan của người chủ doanh nghiệp sau khi ñã hội ñủ và phân tích các sự kiện xác ñáng.

• Người cho vay sẽ cẩn thận xem xét dòng lưu chuyển tiền mặt trong kinh doanh ñể xác ñịnh xem chủ doanh nghiệp có ñủ tiền mặt ñể ñáp ứng những nghĩa vụ của doanh nghiệp hay không. Người cho vay cũng phải chắc chắn rằng tiền mặt cho vốn lưu ñộng không bị hút vào các lĩnh vực góp vốn khác từ ñó làm giảm bớt lượng tiền mặt có sẵn.

• Biết ñược những ưu ñiểm và nhược ñiểm của các hình thức tài chính khác nhau giúp người kinh doanh lựa chọn ñược nguồn vốn vay thích hợp (huy ñộng vốn tự có hay vốn ñi vay).

VI. Gợi ý kiểm tra và ñánh giá 1. Vốn tự có có thể lấy từ ñâu? Hãy chọn ra những câu trả lời ñúng trong số các câu sau.

A. Tiết kiệm cá nhân.

B. Ngân hàng.

C. Hợp tác hùn vốn kinh doanh.

D. Tổ chức tín dụng nhỏ.

Đáp án: A,C (Tham khảo BÀI TẬP 1)

2. Ưu ñiểm và nhược ñiểm của kinh doanh từ vốn tự có là gì? Ghi các chữ cái tương ứng phía sau:

� Ưu ñiểm:

� Nhược ñiểm:

A. Được giữ lại toàn bộ lãi.

B. Có thể ñòi hỏi sự hi sinh của cá nhân.

C. Giảm thiểu ñược tiền nợ.

D. Có nguy cơ bị mất tiền.

E. Gây ñược lòng tin ñối với những người cho vay tiềm năng.

F. Mất vốn tiết kiệm ñáng ra ñược ñể dùng vào những sự ñầu tư khác.

Đáp án: (Tham khảo HÌNH CHIẾU 5)

� Ưu ñiểm: A,C,E

� Nhược ñiểm: B,D,F

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

60

CHỦ ĐỀ 6, bài 5

BÀI TẬP 1

Những câu hỏi khi tìm kiếm vốn kinh doanh

1. Có nên vay vốn toàn bộ hay không? A. Hầu như bất kỳ một cơ sở cho vay nào cũng sẽ yêu cầu doanh nhân phải có một số

tiền ñáng kể nào ñó ñể thành lập một doanh nghiệp. Điều này phụ thuộc phần nhiều vào thị trường và các ñiều kiện kinh tế. Một số ít cá nhân hoặc cơ sở cho vay vốn sẽ mạo hiểm cho vay tiền ñầu tư khi những chủ doanh nghiệp không có tiền riêng của mình ñể ñầu tư vào kinh doanh.

B. Số tiền người chủ doanh nghiệp ñưa vào kinh doanh ñược gọi là vốn tự có. Đó là tiền ñầu tư vào kinh doanh của chủ doanh nghiệp. Số vốn cần vay ñược gọi là tiền nợ hoặc tín dụng.

C. Người cho vay phải thấy ñược cam kết và ràng buộc cá nhân của chủ doanh nghiệp. Sự cam kết này bao gồm thời gian, nhiệt huyết và số tiền mà chủ doanh nghiệp ñồng ý ñóng góp vào công việc kinh doanh.

2. Vốn tự có có thể tìm kiếm ñược ở ñâu? A. Tiền tiết kiệm của cá nhân.

B. Bạn bè và những người thân.

C. Các cổ ñông, bạn làm ăn. Chủ doanh nghiệp có thể hợp tác với một hoặc nhiều người làm tăng vốn tự có ñể thành lập doanh nghiệp.

D. Phường, hội. Có thể sát nhập doanh nghiệp và bán cổ phần ñể tăng vốn tự có.

3. Có thể vay tiền ở ñâu? A. Ngân hàng.

B. Các công ty tài chính.

C. Các cơ quan Nhà nước.

D. Các cơ sở tín dụng kinh doanh. Nhà cung cấp có thể cung cấp một số ñiều khoản tín dụng ñối với thiết bị, hàng hoá v.v… cho phép doanh nghiệp bán hàng trước khi phải trả nợ.

E. Các tổ chức tín dụng nhỏ.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

61

4. Có thể tăng cơ hội vay tiền như thế nào, ñặc biệt ñối với các nữ doanh nghiệp? A. Doanh nhân không thể chắc chắn sẽ vay ñược tiền vốn, song nếu như họ chuẩn bị tốt

khi ñến các cơ sở cho vay vốn, thì cơ hội vay ñược tiền vốn của họ sẽ lớn hơn nhiều.

5. Bốn ñiều thiết yếu khi xem xét cho vay tín dụng là gì? A. Nhân viên ngân hàng hay người cho vay vốn sẽ quan tâm ñến 4 ñiều thiết yếu sau khi

ñánh giá một khách hàng vay vốn:

• Tính cách: Thái ñộ của người vay ñối với số tiền vay sẽ ñược thẩm vấn, kể cả sổ sách ghi chép những khoản nợ trước ñây của họ.

• Khả năng: Thu nhập của người vay sẽ ñược kiểm tra ñể xác ñịnh khả năng trả nợ của họ.

• Vốn: Của cải của cá nhân người ñề nghị vay tiền sẽ ñược kiểm tra kể cả tiền tiết kiệm và bất cứ một tài sản riêng nào khác.

• Các ñiều kiện: Các ñiều kiện kinh tế của cộng ñồng, nhà nước và khu vực sẽ có ảnh hưởng ñến khả năng vay tiền.

B. Các chủ doanh nghiệp tương lai cần chứng minh ñược rằng họ có một chiến lược kinh doanh hoặc một kế hoạch hành ñộng dẫn ñến thành công.

C. Người cho vay vốn muốn chắc chắn rằng người chủ doanh nghiệp tương lai có kinh nghiệm hoặc kiến thức trong lĩnh vực kinh doanh ñược ñề xuất.

D. Dù cố gắng tăng vốn tự có hay vay nợ thì việc có một kế hoạch thực tế và ñược nghiên cứu kỹ lưỡng là rất quan trọng.

E. Các doanh nhân cần ñược cung cấp những thông tin, mối liên hệ và những công cụ cần thiết ñể dễ dàng tiếp cận với tín dụng.

6. Vốn sẽ ñược sử dụng như thế nào? Trong vấn ñề tài chính của một doanh nghiệp mới, trước hết phải xác ñịnh ñược nhu cầu riêng về tiền của bạn. Để giúp xác ñịnh ñược nhu cầu tiền vốn của bạn, có 3 nhóm chi phí ñược xem xét là: chi phí ban ñầu, chi phí hoạt ñộng và chi phí cá nhân.

A. Chi phí ban ñầu: là những chi phí chỉ xảy ra một lần khi thành lập doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp của bạn ñã bắt ñầu khởi ñộng thì có thể không bao giờ bạn có những chi phí này nữa. Một số ví dụ chi phí ban ñầu bao gồm:

• Đồ ñạc và thiết bị.

• Lưu kho ban ñầu.

• Đặt cọc ñể thuê mượn và lắp ñặt dịch vụ thiết yếu.

• Giấy ñăng ký kinh doanh và các loại giấy phép.

• Các lệ phí pháp lý nào ñó.

• Quảng cáo khai trương.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

62

B. Khi khai trương một nhà hàng ăn uống bạn sẽ có nhiều khoản chi phí ban ñầu như: mua bàn, ghế, lò và chảo rán; tất cả các gia vị, thành phần tạo nên những món ăn ghi trong thực ñơn; ñĩa, dao kéo. Bạn cũng phải mua hoặc thuê một toà nhà; trả tiền lệ phí ñăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận vệ sinh thực phẩm và còn phải in ấn thực ñơn của nhà hàng bạn.

C. Chi phí hoạt ñộng: Trước khi có ñủ lợi nhuận ñể duy trì công việc kinh doanh bạn sẽ cần nhiều tiền cho các chi phí hoạt ñộng. Các ví dụ về chi phí hoạt ñộng bao gồm: hàng hoá, cung cấp hàng, quảng cáo, tiền lương, thuế, sửa chữa và trang thiết bị, bảo hiểm, tiền thuê nhà hàng tháng và các dịch vụ thiết yếu. Một khi nhà hàng ăn uống của bạn ñược khai trương thì bạn sẽ có những chi phí hoạt ñộng thường xuyên. Bạn sẽ tiếp tục phải mua thức ăn, phải trả tiền cho ñầu bếp và những người phục vụ bàn, phải ñóng thuế doanh thu, phải trả tiền thuê nhà hàng tháng và còn nhiều chi phí nữa. Điều quan trọng là phải xác ñịnh ñược hàng tháng cần có bao nhiêu tiền ñể ñiều hành công việc kinh doanh.

D. Chi phí cá nhân: ñó là những chi phí cần thiết cho cuộc sống của bạn. Bạn cần tiền cho các chi phí cá nhân như trả tiền thuê hoặc tiền cầm cố, thức ăn, ñi lại, bảo hiểm, quần áo, các ñồ dùng thiết yếu, trả hoá ñơn y tế và giải trí.

Nhiều doanh nghiệp mới không có ngay lợi nhuận. Thường phải mất từ một ñến vài năm ñể một doanh nghiệp bắt ñầu có lãi; Bạn phải lập kế hoạch cho tất cả các chi phí này. Mọi người có thể bắt ñầu kinh doanh trong khi ñang làm một công việc khác hoặc có thể có một người chồng hoặc vợ ñang làm công ăn lương. Điều này giúp giảm bớt số tiền cần thiết ñể ñầu tư cho công việc kinh doanh.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG Có một nữ sinh mới tốt nghiệp một trường kỹ thuật trong thời gian gần ñây. Cô tương ñối thông thạo việc sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin. Cô ñịnh mở một quán cà phê internet ở gần trường ñại học là nơi các sinh viên có thể gặp gỡ, giao lưu và sử dụng năm chiếc máy tính mà cô hy vọng sẽ mua ñược cho quán cà phê. Có thể cô sẽ cần vay vốn ñể mở cửa hàng của mình. Nếu bạn là cô gái, thì bạn sẽ trả lời như thế nào các câu hỏi sau ñây về việc vay vốn?

1. Năm chiếc máy tính cho quán cà phê internet có giá bao nhiêu?

2. Liệu có thể mua chịu máy tính ñược không?

3. Cô gái có thể gặp ai ñể có ñược:

(a) Vốn tự có

(b) Vốn vay

4. Nếu phải ñến ngân hàng ñể vay vốn thì cô phải làm thế nào ñể có thể tăng cơ hội vay ñược tiền?

5. Cô cần vay bao nhiêu tiền ñể ñầu tư cho quán cà phê internet?

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

63

CHỦ ĐỀ 6, Bài 5

HÌNH CHIẾU 1

NHỮNG CÂU HỎI KHI TÌM VỐN KINH DOANH

1. Có nên vay vốn toàn bộ hay không?

2. Vốn tự có có thể tìm kiếm ñược ở ñâu?

3. Có thể vay tiền ở ñâu?

4. Có thể tăng cơ hội vay tiền như thế nào?

5. Bốn ñiều thiết yếu của tín dụng là gì?

6. Vốn sẽ ñược sử dụng như thế nào?

• Chi phí ban ñầu

• Chi phí hoạt ñộng

• Chi phí cá nhân

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

64

CHỦ ĐỀ 6, Bài 5

TÀI LIỆU PHÁT TAY 1

Nguồn tài chính kinh doanh Nhiều chủ doanh nghiệp tương lai có những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh ñầy triển vọng. Tuy nhiên, vốn cần thiết ñể khởi ñộng các kế hoạch này lại có thể chưa có. Do ñó nhiều công việc kinh doanh không thể tiến hành ñược. Người chủ doanh nghiệp nhỏ phải ñầu tư một số tiền nhất ñịnh của cá nhân ñể bắt ñầu công việc kinh doanh. Tuy nhiên với sự chuẩn bị kỹ lưỡng và có kế hoạch, có thể tìm nguồn vốn từ nhiều nguồn. Có hai nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là vốn tự có hoặc vay tiền từ các tổ chức cho vay.

1. Vốn tự có Nguồn vốn chính ñối với phần lớn các chủ doanh nghiệp là tiền tiết kiệm của cá nhân họ. Các chuyên gia tài chính cho rằng một nửa số tiền cần thiết ñể khởi sự kinh doanh nhỏ là từ các chủ doanh nghiệp. Điều ñó có nghĩa là người chủ doanh nghiệp tương lai phải làm việc và tiết kiệm tiền trước khi có ñủ tiền ñể bắt ñầu một công việc kinh doanh.

Một nguồn vốn thông thường khác là từ gia ñình, bạn bè, các nhà ñầu tư mạnh bạo, một cơ sở kinh doanh nào ñó. Song có một số ñiểm cần lưu ý. Chẳng hạn, những ñối tượng nói trên có muốn tham gia công việc kinh doanh không? Điều gì sẽ xảy ra nếu công việc kinh doanh không thành công? Điều ñó có phá vỡ mối quan hệ của bạn không?

Gây vốn tự có còn có thể bằng cách bán ñi một phần cơ sở doanh nghiệp cho một hoặc nhiều bạn làm ăn chung. Nếu có người cùng góp tiền chung thì dễ dàng tăng tổng số vốn cần thiết. Tuy nhiên có ñược những bạn kinh doanh thật hoà hợp với mình trong mọi lúc không phải dễ. Bởi vì mọi người bắt tay vào kinh doanh ñều muốn tự mình quyết ñịnh mọi việc cho nên ñưa ra quyết ñịnh tập thể có thể không phải là ý tưởng tốt.

2. Vay vốn từ những tổ chức cho vay Khi các nguồn vốn tự có không ñủ, doanh nhân có thể chọn cách vay tiền từ các nguồn khác. Mọi người thường chỉ cho những người mà họ biết rõ và tin cậy vay tiền. Những người cho vay thường cẩn trọng không cho vay tiền nếu rủi ro quá lớn. Họ không muốn mất tiền cho những chuyện kinh doanh thất bại. Hầu hết những người cho vay ñều xem xét cẩn thận kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch này phải lý giải rõ ràng công việc kinh doanh sẽ ñược vận hành như thế nào, cần bao nhiêu tiền, ñồng tiền ñược sử dụng ra sao và ở ñiểm nào việc kinh doanh sẽ có lãi.

Nhiều người nghĩ ñến ngân hàng khi cần vay tiền. Tuy nhiên, ñối với những cơ sở kinh doanh nhỏ vay tiền của ngân hàng không phải lúc nào cũng dễ dàng. Ngân hàng thường chỉ cho vay tiền khi thấy ít rủi ro bị mất tiền. Thường là, họ chỉ cho những khách hàng mà họ ñã biết từ lâu vay tiền. Nếu ai ñó có ý ñịnh vay tiền cho một lúc nào ñó trong tương lai, thì tốt nhất là nên xây dựng quan hệ cá nhân với một ngân hàng ñịa phương càng sớm càng tốt.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

65

3. Những ñiều cần cân nhắc khi vay tiền kinh doanh Các tổ chức cho vay có những thủ tục khác nhau buộc người vay vốn phải tuân thủ. Mặc dù họ muốn giúp những người vay vốn có tiềm năng song họ cần ñược bảo ñảm rằng vốn vay phải ñược thanh toán ñúng như lời người ñi vay ñã cam kết. Cần phải hiểu những nhân tố dưới ñây sẽ ñược xem xét khi ñánh giá một ñơn ñề nghị vay vốn.

Loại hình vốn vay: ngắn hạn (dưới một năm) hoặc dài hạn (trên một năm).

Mục ñích vay: ñiều này cần thiết ñể xác ñịnh rằng người vay tiền sẽ không dùng tiền ñể ñầu tư vào chuyện kinh doanh bất hợp pháp không phù hợp với chính sách của Chính phủ hoặc không phù hợp với cộng ñồng dân cư có liên quan.

Người vay vốn liêm chính và ñáng tin cậy. Có thể tin tưởng vào người vay vốn không?

Năng lực: Kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh của người ñề nghị vay vốn là chỉ số cho thấy năng lực của doanh nhân trong việc vận hành dự án kinh doanh có chuyên môn và hiệu quả. Những ñặc ñiểm năng lực này giúp người cho vay hiểu ñược liệu người ñi vay có thể tận dụng ñược nguồn vốn vay cho mục ñích ñã ñề ra hay không.

Thời hạn hoàn trả vốn: ñó là yêu cầu rất quan trọng ñối với cả người ñi vay và người cho vay. Người cho vay phải biết ñược liệu thời hạn ñó có khả thi hay không ñể người ñề nghị vay vốn hoàn trả vốn ñúng hạn? Người cho vay phải biết chắc ñiều này thông qua những tài liệu về thống kê và về tài chính và có lời khuyên ñối với người ñi vay về thời hạn thanh toán nợ khả thi, cũng như những chi tiết khác như số tiền phải thanh toán hàng tháng.

An toàn vốn: An toàn vốn hoặc thế chấp ñối với vốn vay cần ñược bên nhất trí cho vay chấp nhận. Ngay cả khi tất cả các ñiều kiện khác ñã ñầy ñủ, người cho vay cũng chưa thể chấp thuận nếu những ñiều kiện và ñiều khoản an toàn vốn do ngân hàng ñặt ra chưa ñược ñáp ứng ñầy ñủ. Điều này ñược áp dụng ñặc biệt khi lần ñầu tiên ñi vay vốn kinh doanh.

Bảo lãnh: một số người cho vay yêu cầu an toàn vốn chẳng những dưới hình thức thế chấp bằng bất ñộng sản mà còn phải có bảo lãnh và bảo ñảm của những người bạn.

Kế hoạch kinh doanh: Đây là công cụ chính ñể các tổ chức cho vay sử dụng nhằm quyết ñịnh xem người vay vốn có ñược vay vốn hay không. Kế hoạch kinh doanh nói lên liệu việc kinh doanh có khả thi và phát triển ñược không. Người vay vốn có thể thuê, nhờ chuyên gia chuẩn bị kế hoạch kinh doanh ñể chứng minh rằng phần vốn mình muốn vay xứng ñáng ñược tổ chức cho vay xem xét. Người cho vay thường ñánh giá kế hoạch kinh doanh ñược ñệ trình và từ ñó rút ra kết luận nhằm ñánh giá và xác nhận tính khả thi của dự án kinh doanh. Vấn ñề quan trọng là họ sẽ xem xét hết bao nhiêu chi phí và lưu chuyển tiền mặt ra sao. Lưu chuyển tiền mặt cũng như các dự báo tài chính và thống kê sẽ cho thấy liệu dự án có tạo ra thu nhập nhiều hơn chi phí phát sinh hay không. Điều ñó giúp cho người cho vay thấy vốn của mình có an toàn không và người vay vốn có thể hoàn trả vốn vay ñược theo những ñiều khoản ñã thoả thuận hay không.

Những khách hàng hiện thời của một tổ chức cho vay có vị thế dễ dàng hơn khi vay vốn kinh doanh ñể làm vốn lưu ñộng. Ngân hàng sẽ nghiên cứu những báo cáo tài chính trước ñây của khách hàng. Những báo cáo này sẽ giúp cho ngân hàng ñưa ra quyết ñịnh. Nếu

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

66

như khách hàng ñịnh bắt ñầu một việc kinh doanh mới, thì thủ tục áp dụng sẽ gần như là ñối với những người mới ñi vay tiền. Bằng cách lưu giữ các báo cáo tài chính, doanh nhân sẽ có các giấy tờ làm bằng chứng về kinh doanh trong quá khứ.

Có một số nguồn tài chính mà các doanh nhân có thể tiếp cận ñược. Thông thường, căn bản là ta phải xác ñịnh ñược nguồn tài chính nào thích hợp nhất cho nhu cầu hiện tại của mình. Lựa chọn ñúng nguồn tài chính cho nhu cầu của mình có thể ñưa lại những tác ñộng rõ ràng cho công việc kinh doanh trong tương lai.

Việc nhận nguồn vốn ngắn hạn từ ngân hàng trong khi lại cần ñến vốn dài hạn, có thể sớm tạo nên sự khủng hoảng. Việc bán một phần cơ sở kinh doanh ñể tăng nguồn vốn trong khi có thể ñi vay ñôi khi phải trả giá cực ñắt. Lạm dụng thái quá hình thức trả góp có thể trở nên tốn kém và hạn chế hoạt ñộng kinh doanh.

Có rất nhiều rủi ro mắc sai lầm trong việc chọn lựa nguồn vốn. Tuy nhiên sự chọn lựa ñúng ñắn có thể giúp người kinh doanh có ñược nguồn vốn cần thiết ñồng thời tránh ñược những chi phí, rủi ro không cần thiết hoặc mất khả năng kiểm soát việc kinh doanh của mình.

4. Tiêu chí ñánh giá các nguồn vốn vay Để xác ñịnh nguồn tài chính tốt nhất nhằm tăng vốn cần thiết trong một hoàn cảnh cụ thể nào ñó, cần cân nhắc 5 câu hỏi dưới ñây:

• Nguồn ñi vay sinh lãi như thế nào so với trị giá của nó? (chi phí)

• Nguồn ñi vay nào khiến cho việc kinh doanh chỉ bị rủi ro ở cấp ñộ thấp nhất (rủi ro)

• Những ñiều kiện mà nguồn vốn vay áp ñặt có làm giảm ñộ linh hoạt trong việc kiếm tìm thêm nguồn vốn mới hoặc sử dụng nguồn vốn ñược tạo ra qua các hoạt ñộng kinh doanh mà chủ doanh nghiệp cho là có lợi nhất? (ñộ linh hoạt)

• Liệu có bất lợi cho việc kiểm soát công việc kinh doanh của chủ doanh nghiệp không? Liệu việc thiếu kiểm soát có khiến cho người kinh doanh không thể ñưa ra những quyết ñịnh có lợi nhất cho việc kinh doanh? (khả năng kiểm soát)

• Những nguồn tài chính nào ở trong tầm tay của doanh nghiệp? (sẵn có).

Chi phí: Chi phí của vốn vay thường ñược ño bằng tác ñộng của nó tới thu nhập của những chủ doanh nghiệp hiện thời, chứ không ñơn thuần chỉ là tăng các chi phí trong kinh doanh. Chẳng hạn một công ty muốn tăng số vốn kinh doanh lên 200 trăm triệu thì có hai cách. Hoặc là ñi vay 200 triệu ñồng chịu trả lãi 10%/ tháng. Hoặc là bán ñi 25% cổ phần ñể có 200 triệu ñồng ñó.

Nếu theo cách ñi vay, mỗi tháng phải trả lãi 20 triêu ñồng. Vậy nếu kinh doanh thu ñược 3 tỷ ñồng trả lãi mất 20 triệu ñồng, thu nhập thực tế còn ñược 2 tỷ 980 triệu ñồng.

Nếu theo cách bán cổ phần sẽ thu ñược nguyên vẹn 3 tỷ ñồng vì không phải trả lãi.

Tuy nhiên chủ doanh nghiệp trên thực tế chỉ ñược hưởng có 2 tỷ 250 triệu ñồng vì 750 triệu ñồng phải chia cho các cổ ñông mới ñã góp vốn cổ phần (3 tỷ x 25% = 750 triệu).

Vậy thu nhập của việc kinh doanh bằng vốn góp cổ phần tưởng là cao nhưng trên thực thế người chủ doanh nghiệp ñược hưởng ít hơn là ñi vay vốn trả lãi.

Mỗi nguồn vốn kinh doanh có giá riêng của nó. Những nguồn vốn tự có như việc bán hoặc thanh lý tài sản có thể dẫn tới việc mất doanh thu vì phải chuyển nhượng ñi một phần tài sản có sẵn hoặc có thể làm tăng chi phí sản xuất nếu như máy móc ñược bán ñể lấy tiền mặt. Vậy khi ñưa ra một quyết ñịnh, ñiều quan trọng là phải xem xét tất cả những chi phí liên quan ñối với mỗi nguồn tài chính.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

67

Rủi ro. Có nhiều rủi ro khi tăng vốn. Sử dụng hình thức mua chịu cũng có khi khiến cho nhà cung cấp không hài lòng và làm tổn hại ñến uy tín của bạn. Vì ñi vay phải trả lãi nên nguồn vốn vay sẽ ñưa ra những ràng buộc ñối với dòng tiền mặt trong kinh doanh ñể tránh sự ñổ vỡ. Sự ñổ vỡ có thể gây ra một số tác ñộng như bị mất tài sản thế chấp hoặc bị phá sản. Nguồn tiền không gây rủi ro cho doanh nghiệp là nguồn vốn tự có vì người ñầu tư vốn là người chấp nhận rủi ro chứ không phải cả doanh nghiệp.

Linh hoạt. Tin cậy toàn bộ vào nguồn lợi nhuận ñể ñáp ứng với nhu cầu về vốn có thể khiến cho doanh nghiệp phải dè dặt quá mức trong việc mở rộng vốn ñi vay hoặc mua hàng hoá. Sự hạn chế ñó còn dẫn ñến lỡ dịp bán hàng. Sử dụng hình thức mua chịu như nguồn cung cấp vốn chính có thể khiến cho việc kinh doanh quá phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp và không thể tìm lợi thế về giá cả ñối với những nhà cung cấp khác.

Khả năng kiểm soát. Việc sử dụng nguồn vốn tự có và mua chịu hầu như không có ảnh hưởng gì ñối với khả năng kiểm soát công việc kinh doanh của các chủ doanh nghiệp. Những người ñầu tư cổ phần thường lại có quyền hạn nhất ñịnh ở mức ñộ nào ñó trong việc kiểm soát hoạt ñộng của doanh nghiệp. Những người cho vay thường không tham gia vào việc kinh doanh, họ cũng không có quyền tham gia vào việc bỏ phiếu trong những vấn ñề của công ty trách nhiệm hữu hạn như những cổ ñông thông thường.

Độ sẵn có. Thông thường việc kinh doanh có thể bị hạn chế khả năng tăng vốn ñầu tư bởi thiếu những nguồn mong muốn. Mặc dù có nhiều nguồn vốn trên thị trường nhưng cơ sở kinh doanh cần tìm hiểu các nguồn tài chính sẵn có và tiếp cận các nguồn khả thi nhất.

Cân nhắc các nhân tố ñánh giá. Mọi nguồn vốn ñều ñược ñánh giá ở các mặt chi phí, rủi ro, ñộ linh hoạt, khả năng kiểm soát và mức ñộ sẵn có. Trong những nhân tố ấy, cái nào là quan trọng nhất? Cái nào ít quan trọng hơn? Lời giải ñáp cho câu hỏi trên phụ thuộc vào từng hoàn cảnh. Trong nhiều trường hợp, nguồn vốn có sẵn có thể là quan trọng nhất. Trong những trường hợp khác, chi phí lại là nhân tố quyết ñịnh. Vậy cần có sự suy ñoán khôn ngoan của người chủ doanh nghiệp sau khi ñã hội ñủ và phân tích các sự kiện xác ñáng.

5. Những mối quan tâm của người cho vay Nhân viên ngân hàng thường từ chối hoặc “khước từ” một yêu cầu vay vốn. Ý nghĩ thường trực trong ñầu họ thường là câu hỏi: “Liệu doanh nghiệp này có hoàn vốn ñược không?” Người cho vay từ chối không cho vay vì chủ doanh nghiệp vội vàng hoặc chịu sức ép nào ñó làm ñơn ñề nghị vay vốn. Kết quả là cán bộ tín dụng nhìn thấy tính chất không ổn ñịnh và thiếu kế hoạch trong việc tường trình của chủ doanh nghiệp. Khi ñơn vay vốn bị trả lại, người ñề nghị vay vốn cần ñón nhận sự từ chối một cách khôn khéo và biết khắc phục các ñiểm yếu kém trước khi ñề nghị vay vốn lại trong tương lai.

Những câu hỏi liên quan ñến việc ñi vay.

Người cho vay cần sự giải ñáp cho một số câu hỏi ñể xác ñịnh xem người ñi vay có thể hoàn trả ñược vốn vay hay không. Một trong những câu hỏi ñược ñặt ra là: “Người ñi vay ñịnh sử dụng tiền vay như thế nào?”

Có những loại vốn vay gì? Khi cân nhắc vay tiền, cần xác ñịnh rõ loại hình vốn vay nào. Một doanh nghiệp có thể sử dụng bốn loại tiền vốn cơ bản trong hoạt ñộng của mình. Mục ñích vay tiền sẽ xác ñịnh loại vốn vay.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

68

� Vốn tín dụng thương mại (mua chịu). Đây không phải là hình thức vay tiền mặt mà là ghi nợ tiền nhà cung cấp. Họ cho phép bạn mua chịu hàng. Nếu trước ñó bạn từng thanh toán nợ sòng phẳng thì ñiều ñó sẽ chứng minh cho khả năng thanh toán vốn ñược vay của bạn.

� Vốn vay ngắn hạn. Các ngân hàng và những người cho vay khác cho vay tiền ñể mua một số hàng hoá vì những lý do ñặc biệt, như mua hàng ñể bán trong mùa sau. Nguồn vốn vay ñó sẽ tự hoàn vốn vì ta thu ñược tiền bán hàng. Vốn vay ngắn hạn ñược hoàn trả lại trong vòng dưới một năm.

� Vốn vay dài hạn. Vốn vay trên một năm ñược sử dụng ñể mở rộng hoặc hiện ñại hoá việc kinh doanh. Vốn này ñược thanh toán gồm cả lãi góp. Thường vốn vay thuộc loại này cần giấy chứng nhận thế chấp.

� Vốn cổ phần. Loại tiền này không bao giờ trả lại. Người ñầu tư trả tiền mặt cho doanh nghiệp ñể ñược chia quyền làm chủ doanh nghiệp.

Nhiều chủ doanh nghiệp không phân biệt ñược bốn loại tiền vốn nói trên. Cần nhớ rằng tiền ñi vay cho một mục ñích nhất thời phải ñược sử dụng cho lĩnh vực sinh lợi của doanh nghiệp và sẽ phải hoàn trả lại lấy từ lợi nhuận thu ñược. Còn vốn góp cổ phần là ñược giữ lại trong kinh doanh và tăng giá trị thực cho người chủ cổ phần.

Doanh thu bán hàng thế nào thì coi là ñược? Phải chăng vốn ñi vay ñòi hỏi phải: tăng khối lượng hàng bán, mua thêm hàng nhằm tăng tiềm năng ñã có hoặc tạo ñược hình ảnh mới trong chiến dịch quảng cáo?

Các khoản phải thu của doanh nghiệp là gì? Các khoản phải thu là những khoản tiền có ñược nhưng chưa thu hồi hết hoặc nợ cũ. Trên thực tế doanh nghiệp có ñể chịu ñựng ñược các khoản nợ cũ này không?

Mức lãi có thoả ñáng không? Có nhiều việc kinh doanh không có lãi không? Nguy cơ là không thể kiểm soát ñược hết chi phí trong kinh doanh. Có thiếu thị trường không? Kế hoạch hoàn trả vốn vay như thế nào? Dự báo việc thu và chi tiền mặt có thực tế không?

Người cho vay sẽ cẩn thận xem xét dòng lưu chuyển tiền mặt trong kinh doanh ñể xác ñịnh xem chủ doanh nghiệp có ñủ tiền mặt ñể ñáp ứng những nghĩa vụ của doanh nghiệp hay không. Người cho vay cũng phải chắc chắn rằng tiền mặt cho vốn lưu ñộng không bị hút vào các lĩnh vực góp vốn khác từ ñó làm giảm bớt lượng tiền mặt có sẵn.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

69

CHỦ ĐỀ 6, Bài 5

HÌNH CHIẾU 2

NGUỒN TÀI CHÍNH KINH DOANH

Vốn tự có

Tiền tiết kiệm cá nhân

Vốn góp từ gia ñình và bạn bè

Có một hoặc nhiều người cùng chung phần

Vay từ những tổ chức cho vay

Những ñiều cần cân nhắc khi vay tiền ñể kinh doanh

Loại hình vốn vay

Mục ñích vay

Sự ñáng tin cậy và liêm chính trong tín dụng

Năng lực

Thời hạn thanh toán

Bảo hiểm (thế chấp)

Người bảo lãnh

Tính linh hoạt của ñề án

Vị thế của khách hàng với các ngân hàng

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

70

CHỦ ĐỀ 6, Bài 5

HÌNH CHIẾU 3

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN VỐN VAY

• Chi phí

• Rủi ro

• Tính linh hoạt

• Khả năng kiểm soát

• Mức ñộ sẵn có

• Tiêu chí ñánh giá

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

71

CHỦ ĐỀ 6, Bài 5

HÌNH CHIẾU 4

NHỮNG MỐI QUAN TÂM CỦA NGƯỜI CHO VAY

1. Doanh nghiệp có thể hoàn trả ñược vốn vay không? 2. Vốn vay sẽ ñược hoàn trả như thế nào? 3. Người vay ñịnh sử dụng vốn vay như thế nào? 4. Loại tiền nào sẽ ñược cần ñến?

• Tín dụng thương mại (mua chịu) • Tín dụng ngắn hạn • Tín dụng dài hạn • Nguồn tài chính góp cổ phần

5. Kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp có phù hợp ñể sinh lời nhằm trả ñược vốn vay?

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

72

CHỦ ĐỀ 6, Bài 5

HÌNH CHIẾU 5

Vốn tự có và vốn ñi vay

LOẠI VỐN ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

VỐN TỰ CÓ

A. Dùng tiền tiết kiệm cá nhân

1. Được giữ lại toàn bộ lãi.

2. Giảm thiểu ñược tiền nợ.

3. Sợ mất tiền tạo nên ñộng lực thúc ñẩy phải thắng lợi.

4. Gây ñược lòng tin ñối với những người cho vay tiềm năng.

1. Có nguy cơ bị mất tiền.

2. Có thể ñòi hỏi có sự hy sinh của cá nhân.

3. Mất vốn tiết kiệm ñáng ra ñược ñể dùng vào những sự ñầu tư khác.

B. Thu hút vốn từ bạn bè và gia ñình

1. Nhận ñược thêm nhiều tiền mặt.

2. Có khả năng vay ñược nhiều hơn.

3. Có thể chia sẻ những rủi ro về tài chính.

1. Một phần lãi phải chia cho người khác.

2. Phải chia một phần quyền làm chủ cho người khác.

C. Hợp tác chung vốn kinh doanh

1. Dễ dàng về nguồn tiền mặt.

2. Ít bị áp lực và hạn chế.

3. Thỏa thuận không chính thức.

1. Có thể phá vỡ quan hệ cá nhân.

2. Có thể tạo ra những can thiệp không mong muốn trong kinh doanh.

D. Hình thành công ty trách nhiệm hữu hạn

1. Huy ñộng ñược nhiều tiền mặt hơn.

2. Những rủi ro về tài chính ñược chia sẻ.

3. Trách nhiệm pháp lý giảm bớt

4. Giảm bớt thuế

1. Một phần lãi phải chia.

2. Quyền giám sát và làm chủ doanh nghiệp phải chia sẻ.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

73

CHỦ ĐỀ 6, Bài 5

HÌNH CHIẾU 5 (tiếp)

LOẠI VỐN ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

E. Hình thành hợp tác xã

1. Ít khả năng phải kết hợp các nguồn tài chính.

2. Những rủi ro về tài chính ñược chia sẻ.

1. Lãi phải chia.

2. Trách nhiệm quyết ñịnh tài chính phải chia sẻ.

VỐN ĐI VAY

E. Bán cổ phần ra thị trường

1. Tương ñối dễ ñược vay.

2. Vẫn giữ ñược quyền giám sát và làm chủ doanh nghiệp.

3. Có thể thanh toán trả nợ vào những thời ñiểm nhiều thuận lợi.

4. Có thể tiết kiệm ñược tiền.

5. Chi phí có thể ñược khấu trừ vào thuế.

6. Lạm phát có thể khiến cho việc hoàn trả vốn rẻ hơn.

1. Lãi cao.

2. Rủi ro ở chỗ lãi không ñủ trả nợ.

3. Dễ lạm dụng và sử dụng quá mức.

4. Thông tin về tài chính và thông tin mật bị chia sẻ.

5. Người cho vay có thể áp ñặt những giới hạn và hạn chế trong kinh doanh.

F. Vay vốn từ ngân hàng

1. Có thể giúp ñỡ các doanh nghiệp nhỏ.

2. Cung cấp vốn vay.

1. Thiên vị những doanh nghiệp lớn.

Vốn tự có và vốn ñi vay

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

74

BÀI 6: BƯỚC VÀO KINH DOANH (2 TIẾT)

I. Mục tiêu Sau khi học xong bài này, các học viên sẽ có khả năng:

• Xác ñịnh ñược những thuận lợi và những hạn chế của việc khởi sự kinh doanh bằng cách: mua lại một doanh nghiệp ñang hoạt ñộng; khởi sự một doanh nghiệp mới; mua bản quyền kinh doanh.

II. Nội dung bài học 1. Ưu ñiểm và nhược ñiểm của việc mua một doanh nghiệp ñang hoạt ñộng

2. Ưu ñiểm và nhược ñiểm của việc bắt ñầu khởi sự một doanh nghiệp mới

3. Ưu ñiểm và nhược ñiểm của việc mua bản quyền kinh doanh

III. Tài liệu và phương tiện • TÀI LIỆU PHÁT TAY 1

• HÌNH CHIẾU 1,2,3

• Máy chiếu hoặc máy LCD

IV. Gợi ý các hoạt ñộng dạy học Hoạt ñộng 1: Ưu ñiểm và nhược ñiểm của việc mua một doanh nghiệp ñang hoạt ñộng

1. Giáo viên cho học viên ñọc và thảo luận TÀI LIỆU PHÁT TAY 1: “Mua một doanh nghiệp ñang hoạt ñộng so với bắt ñầu một doanh nghiệp mới”.

2. Giáo viên chia học viên thành nhiều nhóm nhỏ ñể thảo luận nội dung trong TÀI LIỆU PHÁT TAY 1. Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm cử người lên trình bày ý kiến vào giấy A0.

3. Giáo viên sử dụng HÌNH CHIẾU 1: “Ưu và nhược ñiểm của việc mua doanh nghiệp ñang hoạt ñộng” ñể giúp học viên thảo luận về những mặt thuận lợi và những hạn chế của việc mua lại doanh nghiệp ñang hoạt ñộng.

Kết luận:

• Để khởi sự kinh doanh, bạn có thể chọn cách hoặc là bắt ñầu với một doanh nghiệp mới hoặc là mua lại một doanh nghiệp ñang hoạt ñộng hoặc trở thành một người mua bản quyền kinh doanh. Tuy nhiên, bạn cần tìm hiểu kỹ về những ưu ñiểm và nhược ñiểm của mỗi hình thức trước khi quyết ñịnh.

Hoạt ñộng 2: Ưu ñiểm và nhược ñiểm của việc bắt ñầu khởi sự một doanh nghiệp mới

1. Giáo viên sử dụng HÌNH CHIẾU 2: “Ưu và nhược ñiểm của việc bắt ñầu khởi sự một doanh nghiệp mới” và yêu cầu học viên thảo luận những mặt thuận lợi và hạn chế của việc khởi ñộng một doanh nghiệp mới.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

75

2. Giáo viên yêu cầu học viên ñưa ra một số ví dụ cụ thể ñể minh hoạ cho nội dung này.

Hoạt ñộng 3: Ưu ñiểm và nhược ñiểm của việc mua bản quyền kinh doanh

A. Giáo viên sử dụng HÌNH CHIẾU 3: “Ưu và nhược ñiểm của việc mua bản quyền kinh doanh” và yêu cầu học viên thảo luận những mặt thuận lợi và hạn chế của việc mua bản quyền kinh doanh.

B. Giáo viên yêu cầu học viên ñưa ra một số ví dụ thực tiễn về những thuận lợi và khó khăn trong việc mua bản quyền kinh doanh một số sản phẩm/dịch vụ ñang kinh doanh bằng hình thức chuyển nhượng thương hiệu ở Việt nam.

C. Giáo viên chia học viên ra làm sáu nhóm ñể thảo luận những câu hỏi sau:

a) Mặt thuận lợi của việc khởi ñộng kinh doanh một nhà hàng ăn mới.

b) Mặt hạn chế của việc khởi ñộng kinh doanh một nhà hàng ăn mới.

c) Mặt thuận lợi của việc mua lại một nhà hàng ăn ñang hoạt ñộng.

d) Mặt hạn chế của việc mua lại một nhà hàng ăn ñang hoạt ñộng.

e) Mặt thuận lợi của việc mở một nhà hàng ăn mới và mua lại bản quyền kinh doanh

f) Mặt hạn chế của việc mở một nhà hàng ăn mới và mua lại bản quyền kinh doanh

D. Giáo viên yêu cầu các nhóm sẽ trình bày những ưu và nhược ñiểm của mỗi loại kinh doanh trên.

V. Kết luận chung

• Việc mua một doanh nghiệp ñang hoạt ñộng hay bắt ñầu một doanh nghiệp mới ñều có những ưu nhược ñiểm nhất ñịnh, người kinh doanh cần phải hiểu rõ và vận dụng lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp với năng lực của người kinh doanh.

• Trước khi khởi sự kinh doanh, cần tìm hiểu ñược những ưu ñiểm và nhược ñiểm của việc mua doanh nghiệp ñang hoạt ñộng hay bắt ñầu thành lập một doanh nghiệp mới. Việc làm này sẽ giúp người khởi sự kinh doanh lựa chọn ñược loại hình kinh doanh phù hợp với năng lực của mình.

VI. Gợi ý kiểm tra và ñánh giá Trong những câu sau, hãy chọn ra những chữ cái thích hợp và ñiền vào sau những cụm từ sau:

� Ưu ñiểm của việc bắt ñầu khởi sự một doanh nghiệp mới:

� Nhược ñiểm của việc bắt ñầu khởi sự một doanh nghiệp mới:

� Ưu ñiểm của việc mua một doanh nghiệp có sẵn:

� Nhược ñiểm của việc mua một doanh nghiệp có sẵn:

A. Doanh nghiệp có thể ñã bị mất uy tín trong khu dân cư.

B. Có sự tự do cá nhân ñáng kể.

C. Người bán có thể có những lí do bí mật ñể phải bán doanh nghiệp.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

76

D. Đòi hỏi khá nhiều trong việc lên kế hoạch cá nhân và kinh doanh.

E. Đã có quan hệ với các nhà cung cấp và ngân hàng.

F. Các hoạt ñộng kinh doanh mới có thể ñược ñưa ra từ ñầu.

G. Hàng hoá có thể bị ế thừa.

H. Có thể có khó khăn tìm kiếm nguồn tài chính ban ñầu.

I. Địa ñiểm kinh doanh có thể không tốt.

J. Ít rủi ro hơn.

K. Rủi ro cao khi thành lập doanh nghiệp mới.

L. Quyền tự do cá nhân cao hơn.

M. Nợ hay tồn kho có thể quá lớn.

N. Đã có sẵn nguồn tiền.

O. Dịch vụ/sản phẩm ñã quen thuộc với khách hàng, phương pháp vận hành, nhân viên và thương hiệu ñã ñược thiết lập.

Đáp án: (Tham khảo HÌNH CHIẾU 1, HÌNH CHIẾU 2, HÌNH CHIẾU 3)

� Ưu ñiểm của việc bắt ñầu một doanh nghiệp mới: B,F,L

� Nhược ñiểm của việc bắt ñầu một doanh nghiệp mới: D,H,K

� Ưu ñiểm của việc mua một doanh nghiệp có sẵn: E,J,N,O

� Nhược ñiểm của việc mua một doanh nghiệp có sẵn: A,C,G,I

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

77

CHỦ ĐỀ 6, Bài 6

TÀI LIỆU PHÁT TAY 1

Mua một doanh nghiệp ñang hoạt ñộng

so với bắt ñầu một doanh nghiệp mới

1. Mua một doanh nghiệp ñang hoạt ñộng. Nếu như chưa bao giờ làm chủ một doanh nghiệp thì việc mua và vận hành một doanh nghiệp ñang hoạt ñộng sẽ có nhiều mặt lợi thế như ñã có khách hàng quen và phương thức kinh doanh ñã ñược thiết lập, có nhân viên ñã ñược ñào tạo, có hàng hoá và cơ sở nhà cửa ñâu vào ñấy và doanh nghiệp ñã có thương hiệu trên thương trường.

Có một số câu hỏi cần ñặt ra cho người chủ doanh nghiệp về cơ sở ñược rao bán:

• Tại sao tôi muốn mua doanh nghiệp này?

• Tại sao chủ doanh nghiệp lại muốn bán nó ñi?

• Liệu doanh nghiệp có triển vọng trong tương lai không và phương thức hoạt ñộng của nó như thế nào?

• Tôi có thích ñiều hành doanh nghiệp này không?

• Liệu tôi có kĩ năng nghề nghiệp không?

Câu hỏi về giá cả là câu hỏi khó. Hãy cân nhắc xem mình thu ñược cái gì từ giá phải trả?

• Bạn có ñược ñất và nhà cửa không?

• Bạn có mua cả kho hàng, ñồ ñạc và thiết bị không?

• Bạn có mua thương hiệu và quyền sử dụng tên doanh nghiệp vĩnh viễn không?

• Bạn có trả cho chủ doanh nghiệp ñể người ñó không ñặt một doanh nghiệp khác ở bên cạnh không?

Có nhiều cách ñịnh giá doanh nghiệp. Bằng cách so sánh với một số doanh nghiệp tương tự bạn sẽ có thể “ước tính” ñược giá thoả ñáng. Tuy nhiên dù có trả bao nhiêu thì ñó cũng là khoản tiền bạn ñầu tư cho doanh nghiệp mới.

2. Bắt ñầu một doanh nghiệp mới. Nhiều người muốn trở thành các ông chủ doanh nghiệp nghĩ rằng tốt nhất là bắt ñầu gây dựng riêng một doanh nghiệp mới của chính mình chứ không nên mua một doanh nghiệp ñang hoạt ñộng. Họ cho thế là ñiều mãn nguyện nhưng cũng có nghĩa là rủi ro sẽ cao hơn so với việc ñi mua một doanh nghiệp ñã có sẵn.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

78

Bắt tay vào kinh doanh có nghĩa là phải tập trung phần lớn thời gian cho việc lên kế hoạch và khám phá thị trường tiềm năng cho những sản phẩm/dịch vụ do doanh nghiệp mới cung cấp.

3. Mua bản quyền kinh doanh. Cấp bản quyền kinh doanh là một hệ thống trong ñó người cấp bản quyền kinh doanh sẽ xây dựng và thực hiện một công việc kinh doanh ñể rồi sau ñó nhượng lại bản quyền kinh doanh cho người khác. Người mua bản quyền kinh doanh mở một cơ sở kinh doanh, sử dụng ý tưởng kinh doanh của người cấp bản quyền và phải trả phí ñể ñược làm ñiều ñó. Bù lại, người mua bản quyền ñược ñào tạo, ñược cung cấp ý tưởng marketing, thương hiệu và sản phẩm, dịch vụ. Họ cũng ñược bảo ñảm rằng không có một cơ sở khác ñược kinh doanh bản quyền ñó trong cùng một ñịa bàn.

Tất cả các quy ñịnh trên ñã ñược cố ñịnh và ràng buộc cả hai bên. Mua bản quyền kinh doanh sẽ giảm thiểu rủi ro vì sản phẩm ñã quen thuộc trên thị trường. Nhưng mặt khác nó lại hạn chế việc ra quyết ñịnh kinh doanh và rút ngắn lợi nhuận biên do phải trả phí hoặc phần trăm doanh thu cho người bán bản quyền.

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

79

CHỦ ĐỀ 6, Bài 6

HÌNH CHIẾU 1

ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA VIỆC MUA MỘT DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐÔNG

ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

Ít rủi ro Sản phẩm/dịch vụ có thể ở trong một thị trường suy thoái (sức mua giảm)

Tự do cá nhân ñáng kể

Tiềm năng phát triển bị hạn chế

Dòng luân chuyển tiền ñã ñược tạo ra

Nợ nần và tồn kho lớn

Có mối quan hệ với các nhà cung cấp và các ngân hàng

Hàng hoá có thể lỗi thời

Dịch vụ và sản phẩm ñã ñược xác lập, có khách hàng, có phương pháp vận hành, có ñội ngũ nhân viên và có thương hiệu

Người bán có thể có những lý do ngầm nào ñó khi bán doanh nghiệp: công việc kinh doanh có thể ñã suy tàn trong nhiều năm

Vị trí kinh doanh có thể rất tốt

Vị trí có thể không thuận lợi

Doanh nghiệp có thể có tiếng xấu trong vùng

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

80

CHỦ ĐỀ 6, Bài 6

HÌNH CHIẾU 2

ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA VIỆC BẮT ĐẦU MỘT

DOANH NGHIỆP MỚI

ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

Chi phí và giá cả ñể khởi nghiệp thấp hơn

Rủi ro cao trong việc hình thành một doanh nghiệp mới

Có tự do cá nhân lớn hơn

Đòi hỏi có kế hoạch kinh doanh và cá nhân tốt

Khả năng hoà nhập với thị trường mới hoặc giới thiệu một sản phẩm mới

Phải tìm kiếm và phát triển quan hệ với khách hàng

Khả năng thay ñổi thực tế kinh doanh hoặc thay ñổi ñịnh hướng kinh doanh nhanh

Có thể có cạnh tranh cao với những doanh nghiệp ñã ñược hình thành trước ñó

Hoạt ñộng kinh doanh mới có thể ñược giới thiệu ngay từ ñầu

Có thể có khó khăn tìm nguồn tài chính cho giai ñoạn khởi ñộng doanh nghiệp lâu dài

Giáo dục Kinh doanh Tôi tổ chức một doanh nghiệp như thế nào?

81

CHỦ ĐỀ 6, Bài 6

HÌNH CHIẾU 3

ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA VIỆC MUA BẢN QUYỀN

ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

Ít rủi ro khởi sự Ít quyền quyết ñịnh kinh doanh

Chi phí khởi sự biết rõ

Phí mua bản quyền làm giảm lợi nhuận

Sản phẩm/dịch vụ ñã quen thuộc với thị trường

Không thể giới thiệu sản phẩm mới của nhà cung cấp khác

Ý tưởng marketing ñã ñược kiểm chứng

Có thể có cạnh tranh cao với những doanh nghiệp ñã ñược hình thành trước ñó

Được người bán bản quyền ñào tạo

Nếu người bán bản quyền mất thị trường bạn sẽ mất thị trường