hỌc viỆn cÔng nghỆ bƢu chÍnh viỄn thÔngdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/ttlv...

25
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- Nguyễn Hồng Hạnh PHÂN TÍCH Ý KIẾN CHỦ QUAN CỦA NGƯỜI DÙNG TỪ DỮ LIỆU WEB Chuyên ngành: Truyền dữ liệu và mạng máy tính Mã số: 60.48.15 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI - 2013

Upload: vandat

Post on 20-Apr-2018

223 views

Category:

Documents


6 download

TRANSCRIPT

Page 1: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN

THÔNG

---------------------------------------

Nguyễn Hồng Hạnh

PHÂN TÍCH Ý KIẾN CHỦ QUAN CỦA NGƯỜI

DÙNG TỪ DỮ LIỆU WEB

Chuyên ngành: Truyền dữ liệu và mạng máy tính

Mã số: 60.48.15

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013

Page 2: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

Luận văn được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN

THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Từ Minh Phương

Phản biện 1: ………………………………………………

Phản biện 2: ……………………………………………...

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn

thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm .......

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn

thông

Page 3: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

1

MỞ ĐẦU Khi đưa ra quyết định sử dụng một dịch vụ, hay mua một

món hàng nào đó, đa số chúng ta muốn tham khảo ý kiến của

những người đã sử dụng chúng. Sự phát triển của Web khiến

lượng thông tin ý kiến này rất dồi dào. Tuy nhiên cũng vì điều

này mà việc tìm ra nguồn ý kiến và theo dõi nó trên Web trở

thành một nhiệm vụ cực kỳ khó khăn. Do vậy, nhu cầu về một

hệ thống tập trung xử lý, phân tích ý kiến chủ quan trở nên rõ

ràng và thiết yếu. Cụ thể, nhiệm vụ phân tích ý kiến chủ quan ở

đây là phân loại các văn bản (có thể là một câu, một đoạn văn)

chứa ý kiến về một đối tượng nào đó thành ý kiến tích cực hay

tiêu cực.

Có rất nhiều nghiên cứu về khai phá ý kiến đã được thực

hiện. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều tập trung vào việc xử

lý tiếng Anh trên những tập dữ liệu lớn. Các nghiên cứu về tự

động phân tích ý kiến của người dùng từ các tài liệu tiếng Việt

còn khá ít, gây khó khăn cho việc xây dựng các ứng dụng thực

tế, cũng như kiểm chứng các kỹ thuật đã được áp dụng thành

công trong phân tích ý kiến trên tiếng Anh.

Vì vậy, luận văn này thực hiện nghiên cứu “Phân tích ý

kiến chủ quan của ngƣời dùng từ dữ liệu Web“ với dữ liệu

được thu thập từ các trang web sử dụng tiếng Việt. Đề tài tập

trung nghiên cứu những vấn đề, và phương pháp được dùng

trong phân tích ý kiến. Từ đó xây dựng và kiểm nghiệm một

vài mô hình thực nghiệm cho mục đích phân tích ý kiến và khả

năng áp dụng cho tiếng Việt.

Luận văn gồm 3 chương:

Chƣơng 1: Tổng quan về phân tích ý kiến chủ quan

Chƣơng 2: Các phương pháp phân tích ý kiến sử dụng kỹ

thuật phân loại và xử lý ngôn ngữ tự nhiên

Chƣơng 3: Thử nghiệm và đánh giá

Trong đó đề tài tập trung vào chương 2 và 3 nhằm nghiên

cứu và áp dụng các kỹ thuật phân tích ý kiến và việc xây dựng

mô hình ứng dụng có tính chính xác cao cho tiếng Việt.

Page 4: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

2

Chƣơng 1 – TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH Ý KIẾN

CHỦ QUAN Chương 1 giới thiệu tổng quan về vấn đề phân tích ý kiến,

khái niệm và một số khó khăn trong quá trình phân tích ý kiến.

Tiếp đến là một số dạng phân tích ý kiến như: phân loại ý kiến,

phân tích cảm nhận của người dùng trên từng đặc tính của sản

phẩm, xác định xu hướng tình cảm từ các câu so sánh giữa các

sản phẩm, và một số nghiên cứu thực tế về các dạng này đã

được công bố.

1.1. Phân tích ý kiến

1.1.1. Giới thiệu Thông tin có thể được chia ra làm hai loại chính, là sự

thật và ý kiến. Sự thật là những phát biểu khách quan về các

thực thể và sự kiện trong thế giới. Ý kiến là những phát biểu

chủ quan phản ánh tình cảm và nhận thức của con người về

những thực thể và sự kiện đó. Nội dung chính của nhiệm vụ

phân tích ý kiến chủ quan (opinion mining) hay còn được gọi là

phân tích xu hướng tình cảm (sentiment analysis) này là phân

tích những văn bản chứa ý kiến nhận xét đánh giá của người sử

dụng về một đối tượng để xác định những ý kiến đó là tích cực,

tiêu cực hay trung lập.

1.1.1.1 Khái niệm và mô hình phân tích ý kiến

Giống bất kỳ vấn đề khoa học nào, trước khi giải quyết

nó chúng ta cần định nghĩa hoặc mô hình hóa vấn đề. Việc mô

hình hóa này sẽ đưa ra các định nghĩa cơ bản, khái niệm cốt lõi

và các vấn đề cũng như các đối tượng mục tiêu. Chúng ta sử

dụng thuật ngữ đối tượng để gọi thực thể mục tiêu được nhận

xét. Một đối tượng có thể có một tập hợp các thành phần, và

thuộc tính, chúng ta gọi chung là đặc tính của nó.

Đối tƣợng: một đối tượng o là một thực thể, có thể là sản

phẩm, con người, sự kiện, tổ chức hoặc một chủ đề. Nó gắn

liền với một cặp o: (T, A), trong đó T là một phân cấp các

Page 5: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

3

thành phần, thành phần con, và A là tập thuộc tính của o. Mỗi

thành phần lại có tập thành phần và thuộc tính của riêng nó.

Gọi một tài liệu ý kiến là d, có thể là nhận xét sản phẩm,

một bài viết trên diễn đàn, hoặc một bài nhật ký cá nhân, đánh

giá một tập các đối tượng. Trong trường hợp tổng quát nhất, d

bao gồm một chuỗi các câu d = < S1, S2, S3…,Sm>.

Đoạn ý kiến về một đặc tính: một đoạn ý kiến về đặc

tính f của đối tượng o đánh giá trong d là một nhóm các câu nối

tiếp nhau trong d thể hiện ý kiến tích cực hoặc tiêu cực về f.

Đặc tính ẩn và đặc tính rõ ràng: nếu một đặc tính f

hoặc từ đồng nghĩa của nó xuất hiện trong một câu s, f được

gọi là đặc tính rõ ràng. Nếu không có f hay từ đồng nghĩa của

nó xuất hiện, nhưng lại ám chỉ f thì mó được gọi là một đặc

tính ẩn trong câu s.

Ngƣời giữ ý kiến: là một người hoặc tổ chức đưa ra ý

kiến đó. Người giữ ý kiến cũng được gọi là nguồn ý kiến.

Ý kiến và xu hƣớng ý kiến: Ý kiến về đặc tính f là một

quan điểm, thái độ, tình cảm hay sự đánh giá tích cực hoặc tiêu

cực về f của một người nắm giữ ý kiến. Xu hướng ý kiến của

một ý kiến về đặc tính f chỉ ra rằng ý kiến đó là tích cực, tiêu

cực, hay trung lập.

Bây giờ, chúng ta sẽ kết hợp tất cả lại để định nghĩa mô

hình phân tích ý kiến dựa trên đặc tính.

Mô hình của một đối tượng o được biểu diễn bởi một tập

hữu hạn các đặc tính F={f1, f2,…fn}, chứa đối tượng như một

đặc tính đặc biệt. Mỗi đặc tính fi Є F có thể được thể hiện với

bất kỳ một trong tập hữu hạn từ hoặc cụm từ Wi = {Wi1,

Wi2,…Wim} là từ đồng nghĩa của đặc tính, hoặc ám chỉ bởi một

trong tập từ chỉ đặc tính ii={ii1, ii2,…iiq} của đặc tính.

Mô hình một văn bản ý kiến: một văn bản ý kiến d chứa

các ý kiến về tập các đối tượng { o1, o2, …, oq} từ tập người

đưa ra ý kiến {h1, h2, …, hp}. Ý kiến về mỗi đối tượng oj được

thể hiện trên một tập con Fj đặc tính của oj. Một ý kiến có thể là

một trong hai loại sau:

Page 6: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

4

Ý kiến trực tiếp: Một ý kiến trực tiếp là một bộ 5 ( oj, fjk,

ooijkl, hi, tl) trong đó oj là một đối tượng, fjk là một đặc tính

của đối tượng oj, ooijkl là xu hướng hoặc thái cực của ý kiến

về đặc tính fjk của đối tượng oj, hi là người đưa ra ý kiến và

tl là thời gian mà ý kiến được thể hiện bởi hi. Xu hướng ý

kiến ooijkl có thể là tích cực, tiêu cực, hoặc trung tính.

Ý kiến so sánh: Một ý kiến so sánh thể hiện một quan hệ

tương đồng hoặc khác biệt giữa hai hoặc nhiều đối tượng,

hoặc sở thích của người nắm ý kiến dựa trên một vài đặc

tính chung giữa hai đối tượng.

Mục đích của việc phai phá các ý kiến trực tiếp: Cho

một tài liệu ý kiến d, (1) phát hiện ra tất cả các bộ 5 ý kiến ( o j,

fjk, ooijkl, hi, tl) trong d, và (2) xác định tất cả những từ đồng

nghĩa (Wjk) và các từ chỉ đặc tính ijk của mỗi đặc tính fjk trong

d.

Câu chủ quan: Một câu khách quan thể hiện một vài thông

tin thực tế về thế giới, trong khi câu chủ quan thể hiện cảm giác

hoặc niềm tin của một cá nhân.

Ý kiến rõ ràng và ý kiến không rõ ràng: Một ý kiến rõ

ràng về đặc tính f là một ý kiến được thể hiện một cách rõ ràng

về f trong một câu chủ quan. Một ý kiến không rõ ràng về đặc

tính f là một ý kiến được ám chỉ trong một câu khách quan.

Câu có ý kiến: một câu có ý kiến là câu thể hiện rõ ràng

hoặc ám chỉ ý kiến tích cực hay tiêu cực.

1.1.1.2 Nhu cầu thông tin về ý kiến

1.1.1.3 Các ứng dụng với phân tích ý kiến

- Ứng dụng cho các trang web liên quan đến việc đánh giá

- Ứng dụng như một công nghệ thành phần

- Ứng dụng trong kinh doanh và chính phủ thông minh

- Ứng dụng trên các miền lĩnh vực khác nhau

1.1.2. Các thách thức trong phân tích ý kiến 1.1.2.1. Tƣơng quan với việc phân tích văn bản truyền

thống

Page 7: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

5

Thường thì phân loại văn bản sẽ tìm ra là phân văn bản

thành các nhóm chủ đề khác nhau, và có thể có rất nhiều nhóm.

Với nhiệm vụ như vậy, chúng ta có thể phải giải quyết với ít

nhất là hai loại (phân loại nhị phân) hoặc hàng nghìn loại.

Ngược lại, với phân loại xu hướng ý kiến, chúng ta thường có

tương đối ít loại (tích cực, tiêu cực) được tạo ra từ miền ứng

dụng hoặc người dùng. Thêm nữa, khi các loại khác biệt trong

phân loại theo chủ đề có thể hoàn toàn không liên quan đến

nhau, còn các nhãn ý kiến đã được xem xét trong một số

nghiên cứu thì hoàn toàn trái ngược nhau (nếu nhiệm vụ là

phân loại nhị phân), hoặc là các loại được đánh số - tính điểm

(nếu việc phân loại dựa trên nhiều yếu tố).

1.1.2.2. Các thách thức về mặt kỹ thuật

- Xác định đối tượng

- Trích chọn đặc tính và nhóm các từ đồng nghĩa

- Phân loại xu hướng ý kiến

- Tích hợp

1.1.2.3. Thách thức khi xây dựng ứng dụng

- Nếu ứng dụng được tích hợp vào một cơ chế tìm kiếm đa

năng thì cần phải xác định xem người dùng có thực sự tìm

kiếm dữ liệu mang tính chủ quan hay không

- Xác định tài liệu hoặc phần tài liệu chứa ý kiến đánh giá

- Xác định xu hướng ý kiến tổng thể được thể hiện trong

đoạn tài liệu chứa ý kiến

- Biểu diễn thông tin ý kiến phân tích được dưới một dạng

hợp lý

1.2. Một số dạng phân tích ý kiến

1.2.1. Phân loại ý kiến khách quan – chủ quan, tích cực

– tiêu cực Dạng này xem phân tích ý kiến như là một vấn đề phân loại

văn bản. Hai chủ đề nhỏ đã được nghiên cứu mở rộng gồm: 1 –

Phân loại văn bản chứa ý kiến có thể hiện ý kiến tích cực hay

tiêu cực, 2 – phân loại một câu hoặc một mệnh đề của câu là

Page 8: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

6

chủ quan hay khách quan, và một câu hoặc một mệnh đề chủ

quan xem nó thể hiện ý kiến tích cực, tiêu cực, hay trung lập.

1.2.2. Tổng hợp phân tích ý kiến dựa trên đặc tính sản

phẩm Mô hình này trước tiên sẽ khám phá các đối tượng được thể

hiện ý kiến trong một câu, và sau đó xác định xem ý kiến là

tích cực, tiêu cực, hay trung lập. Mục tiêu nhận xét là các đối

tượng và thành phần của nó, đặc tính chức năng… Một đối

tượng có thể là một sản phẩm, dịch vụ, một cá nhân hay tổ

chức nào đó, một sự kiện, một chủ đề v.v. Cụ thể, trong một

câu nhận xét một sản phẩm, nó xác định các đặc điểm của sản

phẩm đã được nhận xét và xác định xem nhận xét đó tích cực

hay tiêu cực.

1.2.3. Phân tích ý kiến dựa trên các câu so sánh Việc đánh giá đối tượng có thể thực hiện theo hai cách

chính, trực tiếp thẩm định hoặc so sánh. Trực tiếp thẩm định,

gọi là ý kiến trực tiếp, đưa ra ý kiến tích cực, tiêu cực và đối

tượng mà không nhắc tới các đối tượng tương tự khác. So sánh

có nghĩa là so sánh đối tượng với các đối tượng tương tự ( như

các sản phẩm cạnh tranh).

1.3. Một số nghiên cứu phân tích ý kiến đã có Nghiên cứu về khai phá ý kiến bắt đầu với việc xác định

các từ thể hiện ý kiến (hoặc cảm nhận) như: tốt, tuyệt, tuyệt

vời, chán, dở … Rất nhiều nhà nghiên cứu đã làm việc khai phá

các từ như vậy và xác định xu hướng ngữ nghĩa của chúng (tích

cực hay tiêu cực). Trong [9], các tác giả xác định một vài quy

tắc ngữ pháp có thể dùng để xác định các từ chỉ ý kiến và xu

hướng ngữ nghĩa của chúng từ một tập dữ liệu lớn. Sự phát

triển tiếp theo là phân loại cảm nhận các nhận xét về sản phẩm

ở mức văn bản. Mục tiêu của nhiệm vụ này là phân loại mỗi

bài phê bình xem chúng thể hiện cảm nhận tích cực hay tiêu

cực về một đối tượng nào đóMột vài nhà nghiên cứu cũng thực

hiện việc phân loại cảm nhận ở mức câu, xem mỗi câu thể hiện

tình cảm tích cực hay tiêu cực.

Page 9: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

7

Chƣơng 2 – CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH Ý

KIẾN SỬ DỤNG KỸ THUẬT PHÂN LOẠI VÀ XỬ

LÝ NGÔN NGỮ TỰ NHIÊN Cách tiếp cận chủ yếu trong nhiều ứng dụng khai phá ý

kiến hiện nay là dựa trên kỹ thuật phân loại văn bản. Nội dung

của chương 2 bao gồm một số kỹ thuật phân tích ý kiến dựa

trên các phương pháp phân loại: phân loại ý kiến ở mức văn

bản, mức câu, và kỹ thuật sinh bộ từ vựng ý kiến dùng để phân

tích ý kiến.

2.1. Phân loại ý kiến mức văn bản Cho một tập văn bản ý kiến D, nhiệm vụ phân loại xác

định xem mỗi văn bản d Є D có thể hiện một ý kiến tích cực

hay tiêu cực về một đối tượng hay không. Một cách hình thức,

nhiệm vụ được định nghĩa như sau:

Cho một văn bản ý kiến d nhận xét về đối tượng o, xác

định xu hướng mà ý kiến thể hiện về o, cụ thể, khám phá ra xu

hướng ý kiến oo về đặc tính f trong bộ năm (o, f, so, h, t), trong

đó f=o, và h, t, o được giả sử là đã biết hoặc không liên quan.

2.1.1. Phân loại dựa trên học có giám sát Phân loại, hay phân lớp, ý kiến là một trường hợp riêng

của học có giám sát (supervised learning), trong đó các đoạn

bình luận hoặc câu chứa ý kiến có thể nhận một trong hai nhãn

phân loại:“tích cực”, “tiêu cực” (một số phát biểu cho phép

phân biệt thêm nhãn “trung tính”). Quá trình phân loại được

thực hiện theo các bước được mô tả sau đây.

- Thu thập dữ liệu về nhận xét đánh giá từ các trang web, gán

nhãn phân loại cho dữ liệu

- Huấn luyện bộ phân loại trên dữ liệu đã chuẩn bị: lựa chọn kỹ

thuật phân loại và trích chọn đặc trưng. Quá trình huấn luyện

được lặp đi lặp lại nhiều lần để có được mô hình tốt nhất.

- Hiệu năng của mô hình phân loại sau đó được đánh giá bởi

tập dữ liệu kiểm tra đã chuẩn bị.

2.1.1.1. Mô hình ngôn ngữ n-gram

Page 10: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

8

Nhiệm vụ của mô hình ngôn ngữ là cho biết xác suất của

một câu w 1 w 2 ...w m là bao nhiêu. Theo công thức Bayes:

P(AB) = P(B|A) * P(A), thì:

P(w 1w 2…w m) = P(w 1) * P(w 2|w 1) * P(w 3|w 1w 2) *…*

P(w m|w 1w 2…w m-1)

Theo công thức này, mô hình ngôn ngữ cần phải có một

lượng bộ nhớ vô cùng lớn để có thể lưu hết xác suất của tất cả

các chuỗi độ dài nhỏ hơn m. Rõ ràng, điều này là không thể khi

m là độ dài của các văn bản ngôn ngữ tự nhiên (m có thể tiến

tới vô cùng). Để có thể tính được xác suất của văn bản với

lượng bộ nhớ chấp nhận được, ta sử dụng xấp xỉ Markov bậc n:

P(w m|w 1,w 2,…, w m-1) = P(w m|w m-n,w n-m+1, …,w m-1)

Nếu áp dụng xấp xỉ Markov, xác suất xuất hiện của một

từ (w m) được coi như chỉ phụ thuộc vào n từ đứng liền trước nó

(w m-nw m-n+1…w m-1) chứ không phải phụ thuộc vào toàn bộ dãy

từ đứng trước (w 1w 2…w m-1). Như vậy, công thức tính xác suất

văn bản được tính lại theo công thức:

P(w 1w 2…w m) = P(w 1) * P(w 2|w 1) * P(w 3|w 1w 2) *…*

P(w m-1|w m-n-1w m-n …w m-2)* P(w m|w m-nw m-n+1…w m-1)

Với công thức này, ta có thể xây dựng mô hình ngôn ngữ

dựa trên việc thống kê các cụm có ít hơn n+1 từ. Mô hình ngôn

ngữ này gọi là mô hình ngôn ngữ N-gram.

Một cụm N-gram là một dãy con gồm n phần tử liên tiếp

của 1 dãy các phần tử cho trước (trong bộ dữ liệu huấn luyện),

và cụm ngram này không nhất thiết phải có nghĩa.

Ví dụ: cụm 2-gram “hát của” thuộc câu “Giọng hát của cô

ấy thật điêu luyện”.

Các phần tử được xét ở đây thường là kí tự, từ hoặc cụm

từ; tùy vào mục đích sử dụng. Dựa vào số phần tử của 1 cụm

N-gram, ta có các tên gọi cụ thể: N = 1: Unigram; N = 2:

Bigram; N = 3: Trigram

2.1.1.2. Phân loại Naïve Bayes

Phân loại Naïve Bayes sử dụng trong trường hợp mỗi ví

dụ được cho bằng tập các thuộc tính <x1, x2, …, xn> và cần xác

Page 11: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

9

định nhãn phân loại y, y có thể nhận giá trị từ một tập nhãn hữu

hạn C.

Trong giai đoạn huấn luyện, dữ liệu huấn luyện được

cung cấp dưới dạng các mẫu <xi,yi>. Sau khi huấn luyện xong,

bộ phân loại cần dự đoán nhãn cho mẫu mới x.

Theo lý thuyết học Bayes, nhãn phân loại được xác định

bằng cách tính xác suất điều kiện của nhãn khi quan sát thấy tổ

hợp giá trị thuộc tính <x1, x2, …, xn>. Thuộc tính được chọn,

ký hiệu cMAP là thuộc tính có xác suất điều kiện cao nhất (MAP

là viết tắt của maximum a posterior), tức là:

𝒚 = 𝒄𝑴𝑨𝑷 = 𝒂𝒓𝒈𝒎𝒂𝒙𝒄𝒋𝝐 𝑪𝑷 𝒄𝒋 𝒙𝟏,𝒙𝟐,… ,𝒙𝒏)

Sử dụng quy tắc Bayes, biểu thức trên được viết lại như

sau:

𝒄𝑴𝑨𝑷 = 𝒂𝒓𝒈𝒎𝒂𝒙𝒄𝒋∈𝑪𝑷 𝒙𝟏, 𝒙𝟐,… , 𝒙𝒏 𝒄𝒋 𝑷(𝒄𝒋)

𝑷(𝒙𝟏, 𝒙𝟐,… , 𝒙𝒏)

= 𝒂𝒓𝒈𝒎𝒂𝒙𝒄𝒋∈𝑪 𝑷 𝒙𝟏, 𝒙𝟐,… , 𝒙𝒏 𝒄𝒋 𝑷(𝒄𝒋)

Hai thành phần trong biểu thức trên được tính từ dữ liệu

huấn luyện. Giá trị P(cj) được tính bằng tần suất quan sát thấy

nhãn cj trên tập huấn luyện, tức là bằng số mẫu có nhãn là c j

chia cho tổng số mẫu. Việc tính P(x1,x2,…,xn|cj) khó khăn hơn

nhiều. Vấn đề là số tổ hợp giá trị của n thuộc tính cùng với

nhãn phân loại là rất lớn khi n lớn. Để tính xác suất này được

chính xác, mỗi tổ hợp giá trị thuộc tính phải xuất hiện cùng

nhãn phân loại đủ nhiều, trong khi số mẫu huấn luyện thường

không đủ lớn.

Để giải quyết vấn đề trên, ta giả sử các thuộc tính là độc

lập về xác suất với nhau khi biết nhãn phân loại cj. Trên thực

tế, các thuộc tính thường không độc lập với nhau như vậy,

chẳng hạn đối với ví dụ chơi tennis, khi trời nắng thì xác suất

nhiệt độ cao cũng lớn hơn. Chính vì dựa trên giả thiết độc lập

xác suất đơn giản như vậy nên phương pháp có tên gọi “Bayes

đơn giản”. Tuy nhiên, như ta thấy sau đây, giả thiết như vậy

cho phép tính xác suất điều kiện đơn giản hơn nhiều và trên

Page 12: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

10

thực tế phân loại Bayes có độ chính xác tốt trong rất nhiều ứng

dụng.

Với giả thiết về tính độc lập xác suất có điều kiện có thể

viết:

𝑷 𝒙𝟏, 𝒙𝟐,… , 𝒙𝒏|𝒄𝒋 = 𝑷 𝒙𝟏|𝒄𝒋 𝑷 𝒙𝟐|𝒄𝒋 …𝑷(𝒙𝒏, 𝒄𝒋)

Tức là xác suất đồng thời quan sát thấy các thuộc tính

bằng tích xác suất điều kiện của từng thuộc tính riêng lẻ. Thay

vào biểu thức ở trên, ta được bộ phân loại Naïve Bayes (có đầu

ra ký hiệu là CNB như sau):

𝑪𝑵𝑩 = 𝒂𝒓𝒈𝒎𝒂𝒙𝒄𝒋𝝐 𝑪𝑷 𝒄𝒋 𝝅𝒊𝑷(𝒙𝒊|𝒄𝒋)

Trong đó P(xi|cj) được tính từ dữ liệu huấn luyện bằng số

lần xi xuất hiện cùng với cj chia cho số lần xi xuất hiện. Việc

tính xác suất này đòi hỏi ít dữ liệu hơn nhiều so với tính P(x1,

x2, …, xn | cj).

Quá trình học Bayes đơn giản là quá trình tính các xác

suất P(cj) và các xác suất điều kiện P(xi|cj) bằng cách đếm trên

tập dữ liệu.

2.1.1.3. Phân loại máy vector tựa (Support Vector

Machines)

Máy vec tơ tựa (SVM) là kỹ thuật học máy được xây

dựng cho bài toán phân loại nhị phân, tức là mỗi ví dụ có thể

nhận một trong hai nhãn. Các ví dụ phải được biểu diễn bằng

thuộc tính liên tục, và do vậy mỗi ví dụ tương ứng với một vec

tơ trong không gian. SVM dựa trên hai nguyên tắc chính sau:

- SVM tìm cách phân chia ví dụ có nhãn khác nhau bằng

một siêu phẳng sao cho khoảng cách từ siêu phẳng tới những ví

dụ có nhãn khác nhau là lớn nhất. Nguyên tắc này được gọi là

nguyên tắc lề cực đại (max margin). Trong quá trình huấn

luyện, thuật toán SVM xác định siêu phẳng có lề cực đại bằng

cách giải bài toán tối ưu cho một hàm mục tiêu bậc 2.

- Để giải quyết trường hợp các ví dụ không thể phân chia

bằng một siêu phẳng, phương pháp SVM sẽ ánh xạ không gian

ban đầu của các ví dụsang một không gian khác thường là có

số chiều cao hơn, sau đó tìm siêu phẳng với lề cực đại trong

Page 13: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

11

không gian này. Để tăng tính hiệu quả khi ánh xạ, một kỹ thuật

được sử dụng là kỹ thuật dùng hàm nhân (kernel function) thay

cho tích có hướng của các vec tơ. Có 4 hàm kernel phổ biến

được đề cập trong thuật toán SVM là:

Linear

Radial basis function (RBF)

Polyminal

Sigmoid

2.1.2. Phân loại dựa trên học không giám sát 2.1.2.1. Sử dụng bộ từ vựng

Phương pháp trong [33] thực hiện phân loại dựa trên một

vài cụm từ cú pháp cố định có khả năng được dùng để bày tỏ ý

kiến trong tiếng Anh. Thuật toán bao gồm ba bước:

Bƣớc 1: Trích chọn các cụm từ chứa tính từ và trạng từ.

Lý do để làm điều này là nghiên cứu đã chứng tỏ rằng tính từ

và trạng từ là những từ chỉ báo rất tốt về ý kiến và tính chủ

quan. Tuy nhiên, mặc dù tính từ độc lập có thể chỉ báo tính chủ

quan, nhưng có thể ngữ cảnh không đủ để xác định xu hướng

ngữ nghĩa của nó. Do đó, một thuật toán trích chọn hai từ liền

nhau, trong đó một từ trong cặp là một tính từ/ trạng từ còn từ

kia là từ chỉ ngữ cảnh. Hai từ liền nhau được trích chọn nếu

POS tag của chúng phù hợp với mẫu trong bảng dưới đây. Ví

dụ, mẫu trong dòng 2 nghĩa là 2 từ liền nhau được trích chọn

nếu từ đầu tiên là trạng từ và từ thứ hai là tính từ nhưng từ thứ

3 (không được trích chọn) không phải là danh từ.

Bảng 2. 1: Bảng quy tắc trích chọn từ loại

Từ thứ nhất Từ thứ hai Từ thứ ba (không được trích chọn)

Tính từ Danh từ Bất cứ từ loại nào Trạng từ Tính từ Không phải danh từ Tính từ Tính từ Không phải danh từ Danh từ Tính từ Không phải danh từ Trạng từ Động từ Bất cứ từ loại nào

Page 14: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

12

Bƣớc 2: Ước lượng xu hướng của các cụm từ đã trích

chọn bằng cách sử dụng công thức tính pointwise mutual

information (PMI) như sau:

𝑷𝑴𝑰 𝒕𝒆𝒓𝒎𝟏, 𝒕𝒆𝒓𝒎𝟐 = 𝐥𝐨𝐠𝟐 𝐏𝐫 𝒕𝒆𝒓𝒎𝟏 ∩ 𝒕𝒆𝒓𝒎𝟐

𝐏𝐫 𝒕𝒆𝒓𝒎𝟏 𝐏𝐫 𝒕𝒆𝒓𝒎𝟐 (𝟏)

Trong đó:

Pr(term1 ∩ term2) là xác suất xuất hiện đồng thời của

term1 và term2

Pr(term1)Pr(term2) là xác suất xuất hiện đồng thời nếu

term1 và term2 độc lập.

Do đó Pr(term1 ∩ term2) và Pr(term1)Pr(term2) là một

phép đo mức độ độc lập thống kê giữa chúng. Hàm log của tỉ

số này là lượng thông tin chúng ta lấy được về sự có mặt của

một từ khi quan sát từ còn lại.

Xu hướng ý kiến (oo) của một cụm từ được tính dựa trên

quan hệ của nó với từ tham chiếu tích cực, như “excellent”, và

với từ tham chiếu tiêu cực, ”poor”: oo(term)= PMI(term, “excellent”) −PMI(term, “poor”). (2)

Các xác suất được tính bằng cách sử dụng câu truy vấn để

tìm kiếm và thu thập số lần xuất hiện của từ. Với mỗi tìm kiếm

truy vấn, một cơ chế tìm kiếm thường cho số lượng các tài liệu

có liên quan đến truy vấn, ta lấy số này làm số lần xuất hiện

của từ/cụm từ. Do đó, bằng cách tìm kiếm 2 từ đồng thời, và

riêng biệt, chúng ta có thể tính được các xác suất trong biểu

thức 1.

Bƣớc 3: cho một bài đánh giá, thuật toán tính oo trung

bình của tất cả các cụm từ trong bài, và phân loại nó thành “nên

dùng” (tích cực) nếu oo tính được dương hoặc “không nên

dùng” (tiêu cực) nếu oo âm.

2.1.2.2. Một số phƣơng pháp không giám sát khác

2.2. Phân loại ý kiến ở mức câu Nhiệm vụ: Cho một câu s, hai nhiệm vụ con sau đây được

thực hiện:

Page 15: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

13

(1) Phân loại tính chủ quan: xác định xem s là câu

chủ quan hay câu khách quan

(2) Phân loại ý kiến cho câu chủ quan: Nếu s là

chủ quan, xác định xem nó thể hiện ý kiến tích cực

hay tiêu cực.

2.2.1. Xác định câu mang ý kiến chủ quan Công việc phân loại xu hướng tình cảm thường giả sử

rằng tài liệu đầu vào là tài liệu mang ý kiến chủ quan. Tuy

nhiên, với khá nhiều ứng dụng chúng ta cần xác định xem tài

liệu đã có chứa thông tin chủ quan hay không, hoặc xác định

phần nào của tài liệu là chủ quan. Các kỹ thuật như Support

Vector Machine, hay Navie Bayes cũng có thể áp dụng để thực

hiện nhiệm vụ phân loại ý kiến này.

2.2.2. Phân tích xu hướng cho câu ý kiến chủ quan Công việc này được phát biểu như sau: Cho một đoạn văn

bản chứa ý kiến, giả sử rằng trong đó toàn bộ ý kiến nói về một

vấn đề hoặc sự vật nào đó, phân loại ý kiến thành một trong hai

cực tình cảm trái ngược nhau (thích, không thích), hoặc xem nó

ở mức độ nào giữa hai cực đó. Các kỹ thuật học máy cũng có

thể áp dụng cho nhiệm vụ này.

2.3. Kỹ thuật sinh ra bộ từ vựng ý kiến Để thu thập danh sách từ ý kiến, 3 phương pháp chính đã

được nghiên cứu: thủ công, dựa trên từ điển, và dựa trên văn

bản. Phương pháp thủ công rất tốn thời gian và do dó thường

không được dùng riêng mà được kết hợp với một phương pháp

tự động nào đó như bước kiểm tra cuối cùng vì các phương

pháp tự động có thể gây ra lỗi. Sau đây chúng ta bàn về hai

phương pháp tự động.

2.3.1. Kỹ thuật dựa trên từ điển Một trong các kỹ thuật đơn giản nhất của phương pháp

này dựa trên bootstrapping sử dụng một tập nhỏ từ ý kiến và

một từ điển trực tuyến, như WordNet [8]. Đầu tiên thu thập

một lượng nhỏ các từ ý kiến một cách thủ công với xu hướng ý

kiến đã biết, và sau đó phát triển tập từ vặng này lên bằng cách

Page 16: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

14

tìm kiếm trong WordNet các từ đồng nghĩa và trái nghĩa của

chúng. Từ mới tìm được sẽ được thêm vào danh sách từ vựng.

Và cứ lặp lại như vậy. Quá trình kết thúc khi không tìm thêm

được từ mới nào nữa.

2.3.2. Kỹ thuật dựa trên quan hệ từ và tính nhất quán Các phương pháp thuộc loại này phụ thuộc vào từ đồng

nghĩa hoặc các mẫu xuất hiện đồng thời, và cả một danh sách

từ ý kiến ban đầu để tìm ra các từ ý kiến khác trong một tập

văn bản lớn. Một trong những ý tưởng chính được đưa ra bởi

Hazivassiloglou và McKeown. Kỹ thuật bắt đầu mới một danh

sách các tính từ ý kiến, và dùng chúng cùng với một số ràng

buộc ngôn ngữ (hay quy ước) về kết nối để xác định các tính từ

ý kiến bổ sung là xu hướng của chúng. Một trong các ràng

buộc là về liên từ “và” chỉ ra rằng các tính từ được kết nối

thường có chung một xu hướng tình cảm. Các quy tắc hoặc

ràng buộc cũng được thiết kế cho các liên từ khác như “hoặc”,

“nhưng”…

2.4. Phân loại dựa trên thông tin quan hệ

2.4.1. Quan hệ giữa các câu và các văn bản Một đặc trưng cơ bản của phân loại ý kiến mức văn bản

là một văn bản có thể gồm nhiều đơn vị văn bản nhỏ hơn (như

các đoạn văn hay câu) với những nhãn phân loại khác nhau,

thậm chí là trái ngược nhau, trong đó nhãn phân loại tổng thể

của toàn bộ văn bản là một hàm tập hợp các nhãn phân loại ở

mức thành phần của nó. Do đó, như một biện pháp thay thế

xem một văn bản như một túi đặc tính, có nhiều nỗ lực đã được

thực hiện để mô hình cấu trúc của văn bản theo phân tích về

các đơn vị thành phần văn bản, và để chỉ ra tính hữu ích của

mối quan hệ giữa các đơn vị này để có được nhãn phân loại

tổng thể cho toàn bộ văn bản một cách chính xác hơn. Việc mô

hình hóa các quan hệ giữa những đơn vị thành phần văn bản

này cũng có thể dẫn tới việc gán nhãn phân loại từng thành

phần tốt hơn.

2.4.2. Quan hệ giữa các thành phần thảo luận

Page 17: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

15

Một điều thú vị trong phân tích ý kiến là khi các văn bản

được phân tích tạo thành một phần của một một cuộc bàn luận,

như trong trường hợp các lượt trong tranh luận chính trị, các

bài viết trên diễn đàn tranh luận, hay các nhận xét trong mỗi

bài viết của cá nhân. Việc sử dụng các quan hệ này có thể đặc

biệt hữu ích vì rất nhiều văn bản trong các trường hợp chúng ta

đã nói có thể rất phức tạp, và do đó rất khó phân loại, nhưng

chúng ta có thể dễ dàng phân loại một văn bản phức tạp nếu

chúng ta tìm được trong đó các từ chỉ báo về sự đồng tình với

một văn bản chỉ rõ xu hướng tích cực hay tiêu cực.

2.4.3. Quan hệ giữa các đặc tính của sản phẩm Popescu và Etzioni xem việc gán nhãn các từ ý kiến liên

quan đến đặc tính sản phẩm như một quá trình gán nhãn tập

thể. Họ đưa ra một thuật giải lặp trong đó việc gán xu hướng

cho mỗi từ riêng biệt được điều chỉnh tập thể thông qua một

quá trình gán nhãn nới lỏng. Bắt đầu từ các nhãn từ “global”

được tính toán trên một tập văn bản thể hiện xu hướng tình cảm

cho mỗi từ cụ thể trong các trường hợp chung, Popescu và

Etzioni dần dần định nghĩa lại nhãn từ một nhãn chung tới một

nhãn riêng cho một văn bản đánh giá, rồi tới một nhãn riêng

cho một đặc tính sản phẩm, và cuối cùng tới một nhãn riêng

cho ngữ cảnh cụ thể mà từ đó xuất hiện. Họ đảm bảo xem xét

các ràng buộc cụ bộ ở mức câu mà ý kiến được kết nối bởi các

quan hệ từ như “nhưng”, “hoặc”, “và” để phân loại thành cùng

loại hay loại đối ngược.

Trên đây em đã trình này những kỹ thuật phân tích ý kiến,

gồm cả có giám sát và không giám sát. Chương sau của luận

văn sẽ tiến hành thử nghiệm một số ý tưởng từ các kỹ thuật này

để xem xét tính hiệu quả của chúng.

Page 18: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

16

Chƣơng 3 – THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ

3.1. Mô hình phân tích ý kiến lựa chọn

3.1.1. Mô hình thử nghiệm

Hình 3. 1: Mô hình phân tích ý kiến

Hình 3.1 mô tả quá trình phân tích ý kiến ở mức câu:

- Bước 1: Tiến hành thu thập dữ liệu nhận xét của người

dùng.

- Bước 2: Phân loại nhận xét thành hai loại chủ quan, khách

quan

- Bước 3: Phân tích xu hướng ý kiến cho các câu ý kiến chủ

quan đã được phân loại ở bước 2 là ý kiến tích cực hay tiêu

cực. Luận văn sẽ tập trung kiểm nghiệm các phương pháp

phân tích ý kiến có giám sát và cả không giám sát cho

bước này. Cụ thể, hai thuật toán phân loại học máy Naïve

Bayes và Support Vector Machine kết hợp với mô mình

ngôn ngữ ngram đã được nói đến ở chương 2 sẽ được sử

dụng, và phương pháp dựa trên bộ từ vựng.

- Đối với phƣơng pháp học máy có giám sát, luận văn sử

dụng WEKA làm thư viện để giải quyết việc phân loại nhị

phân ý kiến tích cực/ tiêu cực. WEKA đã có tích hợp sẵn

rất nhiều thuật toán phân loại như Naïve Bayes, cây quyết

định, SVM…Tuy nhiên, ngoài thuật toán Naïve Bayes có

sẵn, để hiệu quả hơn, luận văn tích hợp thêm thư viện

Page 19: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

17

libSVM vào WEKA để sử dụng cho thuật toán phân loại

SVM, với hàm nhân lựa chọn là Radial Basic Function.

- Đối với phƣơng pháp dựa trên bộ từ vựng không giám

sát, để xác định xu hướng ý kiến của mỗi câu, 3 nhiệm vụ

nhỏ được thực hiện. Thứ nhất, một tập các tính từ (thường

được dùng để thể hiện ý kiến, tình cảm) được xác định

bằng cách sử dụng phương pháp xử lý ngôn ngữ tự nhiên.

Những từ này sẽ được gọi là từ ý kiến. Thứ hai, với mỗi từ

đó, ta xác định xu hướng ngữ nghĩa của nó, tích cực (thích)

hay tiêu cực (không thích). Cuối cùng, dựa trên xu hướng

ngữ nghĩa từng từ, xác định xu hướng ngữ nghĩa của cả

câu. Chi tiết cụ thể các bước trong phương pháp này sẽ

được trình bày ở phần 3.2.

3.1.2. Dữ liệu sử dụng Dữ liệu luận văn sử dụng là một tập các câu nhận xét

thuộc nhiều chủ đề (sản phẩm, công nghệ, người nổi tiếng …)

được thu thập trên các diễn đàn mạng và báo điện tử

VnExpress, Vietnamnet, Dantri. Mỗi câu được đặt trong một

file riêng và được gán nhãn phân loại là tích cực (pos) hoặc

tiêu cực (neg). Tập dữ liệu sau quá trình gán nhãn như sau:

- Tổng số: 2940 câu ý kiến

- Tích cực (pos): 1684 câu

- Tiêu cực (neg): 1256 câu

3.2. Các thủ tục phân tích ý kiến ở mức câu

3.2.1. Xây dựng bộ từ vựng Trong luận văn này, em sử dụng một phương pháp đơn

giản bằng cách xây dựng thủ công bộ từ vựng chủ yếu là tính

từ tiếng Việt để phán đoán xu hướng ngôn ngữ của các tính từ

tách được từ ý kiến của người dùng. Các từ chỉ trạng thái

mong muốn (như: đẹp, tuyệt vời, tốt…) có xu hướng tích cực,

và các từ chỉ trạng thái không mong muốn (như xấu, thất vọng,

dở…) có xu hướng tiêu cực. Bên cạnh đó, để phục vụ cho mục

đích xử lý các câu có ý kiến nhận xét được thể hiện dưới dạng

Page 20: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

18

phủ định của một từ tích cực như “không đẹp”, “chưa tốt”, em

tạo thêm một bộ từ vựng chứa các từ phủ định này.

Luận văn xây dựng và sử dụng một bộ từ vựng gồm:

- Từ tích cực: 82 từ

- Từ tiêu cực: 78 từ

- Từ phủ định: 10 từ

3.2.2. Phân tích câu và tách các từ thể hiện ý kiến Để xác định được các tính từ mang ý kiến, chúng ta sẽ

phải thực hiện việc gán nhãn từ loại cho từng câu ý kiến một.

Luận văn sẽ sử dụng thư viện vnTokenizer kết hợp với bộ gán

nhãn từ loại JvnTagger để thực hiện nhiệm vụ này. Sau đây là

một ví dụ kết quả của việc gán nhãn từ loại. Với câu đầu vào

„Máy ảnh chụp nét“. Câu được gán nhãn từ loại đầy đủ sẽ có

dạng: “Máy_ảnh/N chụp/V nét/A./.”. Trong đó, N là danh từ, V

là động từ, và A là tính từ.

3.2.3. Xác định xu hướng ngữ nghĩa cho từ trong câu Thủ tục này khá đơn giản, chúng ta chỉ tiến hành tìm và

so sánh tính từ có được với hai bộ từ tích cực và tiêu cực, tính

từ đó nằm trong bộ từ nào thì nó sẽ mang xu hướng ngữ nghĩa

của bộ từ đó.

Tuy nhiên, trong quá trình xác định xu hướng tình cảm

của từ trong câu, chúng ta không đơn giản chỉ lấy xu hướng

ngữ nghĩa của từ ý kiến trong tập các từ làm xu hướng của toàn

bộ câu. Chúng ta còn xem xét có từ phủ định nào (như: không,

chưa …) xuất hiện gần từ đó hay không. Nếu có thì xu hướng ý

nghĩa của cả câu sẽ ngược lại. Gần ở đây có nghĩa là khoảng

cách từ phủ định và từ ý kiến không được vượt quá một

ngưỡng cho phép, luận văn đặt ngưỡng này là 4.

3.2.4. Xác định xu hướng ngữ nghĩa cho câu Nhìn chung, chúng ta sử dụng xu hướng của các từ ý kiến

trong câu để xác định xu hướng của cả câu. Tức là, nếu ý kiến

tích cực/ tiêu cực chiếm đa số thì toàn bộ câu sẽ mang ý nghĩa

đó. Trong trường hợp số lượng từ mang ý kiến tích cực và tiêu

Page 21: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

19

cực bằng nhau thì câu nhận xét đó được gán ý kiến của câu

trước nó.

3.3. Đánh giá kết quả

3.3.1. Phương pháp đánh giá Phƣơng pháp đánh giá: Sử dụng một tập dữ liệu kiểm

thử (tập dữ liệu được gán nhãn thủ công) đưa vào bộ phân lớp

được xây dựng trên tập huấn luyện. Sau đó tính toán các giá trị

độ chính xác, độ bao phủ. Có nhiều cách chọn tập kiểm thử và

tập huấn luyện. Ở đây, chúng ta sử dụng phương pháp kiểm

thử chéo 10 lần (10 fold cross-vadidation ), đây là phương pháp

cho độ đánh giá tương đối khách quan.

Cách tiến hành đánh giá chéo 10 lần (10-fold cross

validation):

Chia tập dữ liệu thành 10 phần.

Sử dụng lần lượt phần 1, 2,…,10 làm tập kiểm thử, 9 phần

còn lại làm tập huấn luyện. Lấy độ chính xác, độ bao phủ

của từng lần thử nghiệm.

Tính các độ đo bằng cách lấy giá trị trung bình của tất cả

các lần.

Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng một công cụ được

phát triển cho mục đích phân loại ý kiến thành tích cực, tiêu

cực LingPipe để so sánh với kết quả phân tích của các phương

pháp đã chọn lựa.

3.3.2. Kết quả thử nghiệm và đánh giá Bảng 3.2 là kết quả thực nghiệm với các phương pháp đã

được trình bày ở trên. Ta có thể tổng kết lại ngắn gọn như sau:

- Tập dữ liệu huấn luyện và kiểm thử: Sử dụng tập dữ

liệu được mô tả ở phần 3.2.1, và bộ từ vựng đã xây dựng.

- Các thuật toán phân lớp: Naïve Bayes, SVM (có giám

sát) với mô hình ngôn ngữ unigram và bigram, dựa trên bộ

từ vựng (không giám sát)

- Phƣơng pháp đánh giá: đánh giá chéo 10 lần (10-fold

cross validation) với độ đo: độ bao phủ và độ chính xác

Page 22: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

20

- Thƣ viện và công cụ: Weka, libSVM, vnTokenizer,

JvnTagger, LingPipe

Bảng 3. 1: Kết quả kiểm nghiệm các phƣơng pháp

phân loại ý kiến

Phƣơng

pháp Ngram Độ chính xác Độ bao phủ

Neg Pos TB Neg Pos TB

Naïve Bayes Unigram 0.725 0.814 0.776 0.760 0.785 0.774

Bigram 0.732 0.785 0.762 0.703 0.808 0.763

SVM Unigram 0.838 0.872 0.858 0.827 0.881 0.858

Bigram 0.825 0.842 0.835 0.779 0.877 0.835

LingPipe Unigram 0.662 0.708 0.688 0.565 0.785 0.691

Bigram 0.748 0.805 0.781 0.735 0.815 0.781

Dùng bộ từ

vựng 0.638 0.932 0.843 0.866 0.787 0.811

Đối với phương pháp có giám sát Naïve Bayes và SVM,

một vấn đề được nhận thấy trong suốt quá trình kiểm nghiệm

đó là việc loại bỏ các từ stopword. Thật rõ ràng để thấy rằng

các từ này xuất hiện một cách thường xuyên trong đặc trưng n-

gram và chiếm lĩnh mô hình phân loại. Việc lựa chọn các từ

stopword phải thật cẩn thận để tránh việc loại bỏ đi những từ

khóa quan trọng, hay làm cho bộ phân loại bị ảnh hưởng bởi tư

duy cá nhân của người kiểm nghiệm. Ở đây, bộ từ stopword

gồm 570 từ tiếng Việt được sử dụng trong giai đoạn tiền xử lý

dữ liệu.

Theo bảng kết quả, ta thấy trên cùng một loại đặc trưng

(unigram hoặc bigram), hầu hết các trường hợp bộ phân loại

Page 23: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

21

SVM cho kết quả tốt hơn bộ phân loại Naïve Bayes về độ

chính xác. Đối với cả unigram và bigram, hai phương pháp này

chênh lệch nhau khoảng 7-8% về độ chính xác. Điều này khá

hợp lý vì nhiều công trình nghiên cứu trước đó cũng đưa ra kết

luận rằng SVM cho kết quả tốt hơn Naïve Bayes. Trong đó, ở

đây độ chính xác của bộ phân loại SVM khá tốt, lên tới xấp xỉ

86% với unigram, độ bao phủ của SVM cũng cao hơn Naïve

Bayes

Với hai thuật toán phân loại này, độ chính xác và độ bao

phủ của chúng đều không chênh lệch đáng kể.

Đặc trưng unigram ở cả hai phương pháp Naïve Bayes và

SVM đều cho kết quả (độ chính xác và độ bao phủ) tốt hơn so

với đặc trưng bigram.

So với LingPipe, phân loại bằng SVM cho độ chính xác

cao hơn. Tuy nhiên, LingPipe cho kết quả với bigram tốt hơn là

unigram.

Đối với phương pháp sử dụng bộ từ vựng (không giám

sát), kết quả thu được cũng rất khả quan, độ chính xác và bao

phủ đều cao hơn 80%. Theo quan sát ta thấy độ chính xác cho

các câu nhận xét tích cực cao hơn hẳn so với những câu nhận

xét tiêu cực, phân loại câu tiêu cực có độ chính xác 63.8%

trong khi phân loại câu tích cực độ chính xác lên đến 93.2%.

Điều này có thể là do phân bố các từ tích cực, tiêu cực trong bộ

từ vựng. Kết quả phân loại dựa trên bộ từ vựng này vẫn thấp

hơn so với phân loại có giám sát dùng SVM.

Như vậy, các phương pháp phân loại ý kiến đều cho kết

quả rất khả quan. Chúng ta có thể sử dụng chúng để xây dựng

ứng dụng cho biết một ý kiến của người dùng về đối tượng nào

đó là tích cực hay tiêu cực với độ chính xác chấp nhận được.

Tuy nhiên, các phương pháp này cũng vẫn còn những

điểm hạn chế. Hiệu năng của phương pháp phân loại ý kiến có

giám sát (Naïve Bayes và SVM) phụ thuộc nhiều vào quá trình

trích chọn đặc trưng. Rõ ràng việc đơn thuần áp dụng mô hình

ngram vào kỹ thuật phân loại có thể chưa cho kết quả tốt nhất

Page 24: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

22

với phân loại ý kiến – kiểu dữ liệu ý kiến có đặc trưng riêng rõ

rệt. Chúng ta có thể cải thiện bộ phân loại bằng cách trích chọn

đặc trưng một cách cẩn thận hơn bằng cách sử dụng các mẫu ý

kiến đặc thù, hay dùng gán nhãn từ loại (POS tagger) cũng là

một lựa chọn để kết hợp với ngram. Nhờ cách này chúng ta có

thể lợi dụng được tối đa ưu điểm của phương pháp học máy có

giám sát vào quá trình phân loại ý kiến.

Trong khi đó tính chính xác của phương pháp phân loại

dựa trên bộ từ vựng phụ thuộc vào bộ từ vựng ý kiến đã chuẩn

bị, cũng như hiệu năng của các công cụ sử dụng như

vnTokenizer và JvnTagger. Bộ từ vựng được xây dựng thủ

công nên không thể tránh khỏi những cảm nhận thiếu tính

khách quan. Với mỗi chủ đề, hay lĩnh vực khác nhau các từ thể

hiện ý kiến khen, chê cũng rất khác nhau. Bởi vậy, việc áp

dụng một tập từ vựng được xây dựng chung vào một miền lĩnh

vực nào đó có thể đưa lại kết quả không như ý. Bởi một từ ý

kiến có thể là tích cực khi nói đến trong một lĩnh vực này

nhưng lại trở thành tiêu cực ở lĩnh vực khác. Nhược điểm này

chỉ có thể cải thiện bằng cách xây dựng một bộ từ vựng cẩn

thận, phong phú và chính xác hơn, và có thể kết hợp bổ sung

với việc phân tích dựa trên miền lĩnh vực. Vấn đề xác định

miền lĩnh vực và đưa ra xu hướng ý kiến chính xác cho một từ

hiện vẫn còn là vấn đề chưa được giải quyết triệt để, cần tiến

hành nghiên cứu chuyên sâu thêm. Một điểm nữa mà phương

pháp dựa trên bộ từ vựng trong luận văn chưa xử lý đó là thông

tin trích dẫn. Cụ thể, một người có thể trích dẫn ý kiến của

người khác, và thể hiện ý kiến đồng tình hay không đồng tình

với ý kiến được trích dẫn đó. Nếu xác định được ý kiến được

trích dẫn là tiêu cực hay tích cực, và ý kiến của người trích dẫn

là đồng tình/không đồng tình với nó thì ta có thể phân loại ý

kiến của người đó là tích cực hay tiêu cực. Việc phân loại đơn

thuần chỉ dựa vào bộ từ ý kiến hay xu hướng của câu trước đó

có thể gây ra nhầm lẫn trong trường hợp trích dẫn này.

Page 25: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNGdlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1080/1/TTLV Nguyen Hong Hanh.pdf · đây là phân loại các văn bản ... Luận văn

23

KẾT LUẬN

Trong luận văn, em đã trình bày một số kỹ thuật để khai

phá và phân tích của người dùng về các đối tượng thuộc nhiều

chủ đề khác nhau (thương hiệu, sản phẩm, người nổi tiếng)

thông qua những nhận xét của họ trên mạng. Mục đích chính là

tạo ra được một phán đoán chính xác về xu hướng tích cực hay

tiêu cực trong những câu nhận xét đó để hỗ trợ người sử dụng

đưa ra những quyết định đúng đắn, hợp lý. Các phương pháp

phân loại ý kiến em đã thử nghiệm trên bộ dữ liệu tiếng Việt

cho độ chính xác khá khả quan, có thể sử dụng để xây dựng

một ứng dụng phân tích ý kiến cho kết quả chấp nhận được. So

với các phương pháp đã được áp dụng cho tiếng Anh, độ chính

xác này chênh lệch nhau không đáng kể. Công việc khai phá ý

kiến này không chỉ phục vụ từng cá nhân, mà còn rất có ích đối

với các công ty, tổ chức muốn nắm bắt được phản hồi của

khách hàng về sản phẩm của mình. Và nó sẽ ngày càng trở nên

quan trọng bởi có ngày càng nhiều người biểu hiện ý kiến tình

cảm của mình về sản phẩm, dịch vụ trên các diễn đàn, các

mạng xã hội.

Hiện tại, luận văn thực hiện việc phán đoán xu hướng ý

kiến trong nhận xét dựa trên bộ từ vựng tính từ tích cực, tiêu

cực được xây dựng thủ công. Hiệu quả của việc phân tích phán

đoán phụ thuộc vào bộ từ vựng này. Do được xây dựng thủ

công, bộ từ vựng này có thể không đầy đủ và mang nhiều quan

điểm chủ quan của người xây dựng, khiến cho hiệu quả phán

đoán ít nhiều bị ảnh hưởng. Để mở rộng và cải thiện hiệu quả

cho nhiệm vụ mà luận văn thực hiện, trong lương lai em sẽ tìm

hiểu về kỹ thuật xây dựng bộ từ vựng tính từ một cách tự động.

Nhờ vậy bộ từ vựng sẽ trở nên phong phú, mang tính khách

quan và hiệu quả của việc phân tích xu hướng ý kiến trong các

câu nhận xét sẽ được tăng lên. Đồng thời, em cũng sẽ xem xét

việc trích chọn đặc trưng kết hợp với ngram để bộ phân loại có

giám sát được chính xác hơn.