i b t - sacombank...4 nhờ đó, nh tránh tiếng cho vay nới lỏng, trong khi không bị các...
TRANSCRIPT
1
hoav
Theo Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia,
trong năm 2017, thị phần tín dụng tiêu dùng có
sự dịch chuyển từ nhóm ngân hàng thương
mại cổ phần sang nhóm ngân hàng thương
mại Nhà nước. Cụ thể, thị phần tín dụng tiêu
dùng của nhóm NHTMNN tăng mạnh, từ 39%
toàn Ngành năm 2016 lên 45,7% vào cuối năm
2017; nhóm NHTMCP chiếm 42,4%, giảm nhẹ
từ mức 47% cuối năm 2016; nhóm công ty tài
chính và cho thuê tài chính chiếm 7,6% (năm
2016 là 9,3%), còn lại là nhóm ngân hàng
nước ngoài. Trong thời gian tới, tín dụng tiêu
dùng vẫn là một trong những mảng hoạt động
tiềm năng và chiến lược của các TCTD và dự
báo tăng trưởng cao.
Tin nổi bật
Kinh doanh thuận lợi năm 2017, các ngân
hàng dự báo 2018 sẽ lạc quan hơn nữa
Tỷ trọng tín dụng đổ vào bất động sản
giảm, cho vay tiêu dùng tăng mạnh
Tín dụng tiêu dùng: Nhiều rủi ro vẫn bỏ
ngỏ
Chính phủ ban hành 8 Nghị định về biểu
thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
FED: Cải cách thuế sẽ giúp kinh tế Mỹ
tăng trưởng
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 04/01)
VN - Index 1.019,75 1,40%
HNX - Index 119,50 0,26%
D.JONES CK Mỹ 25.075,13 0,61%
STOXX CK C.Âu 3.568,88 1,68%
CSI 300 CK TQ 4.128,81 0,42%
Vàng (SJC cập nhật 08h10 ngày 05/01)
SJC Ng.đ/L 36.700 0,05%
Quốc tế USD/Oz 1.319,40 0,24%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 22.407 0,02%
EUR/USD 1.2077 0,58%
Dầu
WTI USD/th 61,94 0,16%
6
Thứ Sáu, ngày 05/01/2018
BP.NGHIÊN CỨU&PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (08) 38 469 516 (1813/1815) – [e] [email protected]
2
Kinh doanh thuận lợi năm 2017,
các ngân hàng dự báo năm 2018
sẽ lạc quan hơn nữa
Theo kết quả cuộc điều tra xu hướng KD mới nhất do NHNN tiến hành
vào tháng 12/2017, thực trạng và môi trường KD của đa số các TCTD
tiếp tục có chuyển biến tích cực. 56,3% TCTD nhận định tình hình KD
tại thời điểm hiện tại của họ “tốt” (cao hơn sv tỷ lệ 52,2% cuối Q. III/2017 và
54% của cùng kỳ 2016), trong đó 11,5% TCTD cho biết tình hình KD hiện
tại “rất tốt”. Đánh giá cho cả năm 2017, 85,5% TCTD nhận định tình
hình KD cải thiện hơn sv 2016, trong đó 31,3% TCTD kỳ vọng “cải thiện
nhiều”. Dự kiến trong 2018, 71,8% TCTD kỳ vọng tình hình KD trong
Q.I cải thiện hơn sv Q.IV/2017 và 88,6% TCTD kỳ vọng tình hình KD
của cả năm 2018 tiếp tục cải thiện hơn sv 2017, trong đó 29,2% TCTD
kỳ vọng “cải thiện nhiều”. Hầu hết các TCTD đánh giá các nhân tố nội
tại của họ diễn biến ổn định, tích cực trong Q.IV/2017 và dự kiến tiếp
tục cải thiện trong cả 2018. Trong đó, yếu tố được cho là cải thiện tích
cực nhất là “Chính sách và DV CSKH của TCTD”… BQ kỳ vọng về tăng
trưởng LNTT 2017 toàn hệ thống ước tính ở mức 15,86%, cao hơn sv
mức BQ kỳ vọng tại cùng kỳ năm trước (8,27%) và mức kỳ vọng 13,63%
tại cuộc điều tra quý trước. Dự kiến trong 2018, có tới 92,6% TCTD kỳ
vọng LNTT của đơn vị tăng trưởng dương sv 2017 với mức tăng trưởng
toàn hệ thống BQ kỳ vọng đạt 19,33%, cao hơn nhiều sv mức BQ kỳ
vọng 13,4% của các TCTD tại cuộc điều tra cùng kỳ năm trước.
Tỷ trọng tín dụng đổ vào bất
động sản giảm, cho vay tiêu
dùng tăng mạnh
Theo báo cáo tổng quan thị trường tài chính 2017 của Ủy ban Giám sát
tài chính Quốc gia (NFSC), tín dụng 2017 ước 18,7-19,3% (2016
19%), hỗ trợ tích cực cho mục tiêu tăng trưởng KT. Tỷ trọng tín dụng
trung dài hạn có xu hướng giảm sau khi tăng liên tục trong 2013-2016.
Tín dụng trung dài hạn chiếm 53,7% tổng tín dụng (2016: 55,1%). Tín
dụng theo ngành nghề tập trung cao vào ngành công nghiệp, thương
mại và hoạt động DV khác 21,8% sv 2016, chiếm tỷ trọng 78,4% tổng
tín dụng (2016 chiếm 77,8%), giúp tăng trưởng của KV công nghiệp chế
biến, chế tạo và DV liên tục cải thiện. Tín dụng vào lĩnh vực nông
nghiệp 18,7% (chiếm tỷ trọng khoảng 8,11% tổng tín dụng). Đáng chú ý,
trong dư nợ cho vay hoạt động DV khác, cho vay đối với ngành hoạt
động làm thuê, SX sản phẩm vật chất và DV tự tiêu dùng của hộ gia
Tài chính – Ngân hàng
3
đình có mức tăng trưởng mạnh nhất và chiếm tỷ trọng ngày càng cao
trong cơ cấu tín dụng theo ngành nghề, tỷ trọng tăng từ 8,8% (2012) lên
khoảng 16,1% (2017). Tỷ trọng tín dụng vào hoạt động KD BĐS và XD
giảm nhẹ. Tín dụng vào lĩnh vực này 12,2% sv 2016, chiếm 15,8%
trong tổng tín dụng (2016 là 17,1%). Trong đó, vào lĩnh vực XD khoảng
9,9%, vào hoạt động KD BĐS chiếm khoảng 5,9%. Trong khi đó, tín
dụng tiêu dùng tiếp tục tăng mạnh theo đà tăng trưởng từ cuối 2015.
Năm 2017 tín dụng tiêu dùng ước 65% (2016: 50,2%). Tỷ trọng tín
dụng tiêu dùng trong tổng tín dụng tăng từ 12,3% (2016) lên 18% (2017).
Cho vay với mục đích mua, sửa chữa nhà ở tiếp tục chiếm tỷ trọng
chính và là lĩnh vực tăng trưởng mạnh nhất, 2017 chiếm 52,9% (2016
chiếm 49,5%), tốc độ tăng trưởng là 76,5% (2016 78,4%). Cho vay mua
trang thiết bị gia đình 6,5%, chiếm 15,3%; cho vay mua phương tiện
đi lại 35,2%, chiếm 8,3%. Theo NFSC, trong 2017, thị phần tín dụng
tiêu dùng có sự dịch chuyển từ nhóm NHTMCP sang nhóm NHTMNN.
Cụ thể, thị phần tín dụng tiêu dùng của nhóm NHTMNN tăng mạnh, từ
39% toàn Ngành 2016 lên 45,7% cuối năm 2017; nhóm NHTMCP
chiếm 42,4%, giảm nhẹ từ mức 47% cuối năm 2016; nhóm CTTC và
cho thuê tài chính chiếm 7,6% (2016 là 9,3%), còn lại là nhóm NHNNg.
Thời gian tới, tín dụng tiêu dùng vẫn là 1 trong những mảng hoạt động
tiềm năng và chiến lược của các TCTD và dự báo tăng trưởng cao.
Tín dụng tiêu dùng: Nhiều rủi ro
vẫn bỏ ngỏ
Theo NFSC, kể từ 2015 đến hết 2017, tín dụng tiêu dùng tiếp tục tăng
mạnh. Phân tích cơ cấu trong loại hình tổ chức cho vay thì thị phần tín
dụng tiêu dùng của nhóm NHTMNN tăng mạnh, từ 39% toàn Ngành
2016 lên 45,7% cuối năm 2017; nhóm NHTMCP chiếm 42,4%, giảm
nhẹ từ mức 47% cuối năm 2016; nhóm CTTC và cho thuê tài chính
chiếm 7,6% (2016 là 9,3%), còn lại là nhóm NHNNg. Theo các chuyên
gia, thời gian tới, tín dụng tiêu dùng vẫn là 1 trong những mảng hoạt
động tiềm năng và chiến lược của các TCTD và dự báo tăng trưởng
cao. Theo GĐ phát triển, Trường ĐH Fulbright VN tại hội thảo "Tổng
quan thị trường tài chính VN 2017", thời gian tới, xu thế TTTD tiêu dùng
là đúng quy luật. Vấn đề ở đây là làm thế nào để các NH có đủ năng lực
kiểm soát rủi ro ở lĩnh vực này theo đúng sự chuyển dịch của nền KT.
Đồng quan điểm này, TS.Lê Xuân Nghĩa cho rằng: "Đang có hiện tượng
các NH đua nhau mua các CTTC, sau đó cơ cấu lại thành công ty tài
chính tiêu dùng và đẩy toàn bộ mảng này ra cho các công ty con.
4
Nhờ đó, NH tránh tiếng cho vay nới lỏng, trong khi không bị các rào cản
về chuẩn mực an toàn kiểm soát. Đó là lỗ hổng rủi ro rất lớn".
Lãi suất liên ngân hàng có xu
hướng tăng dù NHNN bơm ròng
hơn 18.000 tỷ đồng
Trong bản tin trái phiếu tuần số 50 (25-29/12/2017), BVSC cho biết, tuần
qua NHNN đã bơm mới 2.266 tỷ đồng qua kênh OMO, trong khi lượng
vốn đáo hạn đạt 169 tỷ đồng. Như vậy, NHNN đã bơm ròng 2.097 tỷ
đồng qua kênh này. Bên cạnh đó, qua kênh tín phiếu, NHNN đã phát
hành 16.400 tỷ đồng tín phiếu mới trong khi lượng vốn đáo hạn trong
tuần là 32.310 tỷ đồng. Như vậy, tuần qua NHNN đã bơm ròng 15.910
tỷ đồng qua kênh tín phiếu. Tổng hợp hai kênh OMO và tín phiếu,
NHNN đã bơm ròng 18.007 tỷ đồng vào thị trường… LS LNH trung bình
tuần qua có xu hướng tăng khá mạnh đối với các loại kỳ hạn qua đêm,
1 và 2 tuần với biên độ tăng ở mức 0,2-0,35%. Cụ thể, LS trung bình kỳ
hạn qua đêm 0,35% đạt mức 1,01%/năm, LS trung bình kỳ hạn 1
tuần 0,33% đạt mức 1,23%/năm, LS trung bình kỳ hạn 2 tuần 0,2%
đạt mức 1,49%/năm. “Điều này cho thấy thanh khoản hệ thống có phần
eo hẹp hơn sv tuần trước đó”. Bình luận về vấn đề này, 1 chuyên gia
NH cho biết, đó cũng là diễn biến bình thường khi mà thời điểm này
nhiều người dân có xu hướng rút tiền để chi tiêu, mua sắm Tết; các DN
cũng rút tiền để chi trả lương, thưởng cho CBNV. Trong khi nhu cầu tín
dụng lại tăng cao. Tuy nhiên, mặt bằng LS LNH vẫn ở mức rất thấp, cho
thấy thanh khoản của hệ thống NH dù có eo hẹp hơn, song vẫn trong
trạng thái rất tích cực. "Đó là nhờ NHNN đã điều hành việc bơm hút tiền
hết sức linh hoạt trên thị trường mở để hỗ trợ thanh khoản cho hệ thống.
Việc NHNN bơm ròng hơn 18.000 tỷ đồng trong tuần cuối năm cũng
cho thấy sự chủ động, linh hoạt của cơ quan điều hành".
5
Chi cải cách tiền lương, tinh giản
biên chế năm 2018 là 35.767 tỷ
đồng, gấp 5 lần so với năm 2017
Bộ Tài chính vừa ban hành QĐ số 2610/QĐ-BTC v/v công bố công khai
dự toán NSNN 2018. Theo dự toán, bội chi ngân sách tăng sv 2017 do
tốc độ tăng chi ngân sách cao hơn tốc độ tăng thu ngân sách. Theo đó,
QĐ công bố công khai về cân đối NSNN 2018; cân đối nguồn thu, chi
dự toán NSTW và NSĐP 2018; dự toán thu NSNN theo lĩnh vực 2018;
dự toán chi NSNN, chi NSTW và NSĐP theo cơ cấu chi 2018... Tổng
thu NSNN 2018 theo dự toán là 1.319.200 tỷ đồng, #9% sv thu ngân
sách dự toán 2017. Trong đó, chiếm tỷ trọng cao nhất là thu nội địa
1.099.300 tỷ đồng, 11% sv năm ngoái (990.280 tỷ đồng). Thu từ dầu
thô và thu cân đối từ hoạt động XNK giảm nhẹ, lần lượt 6% và 0,5%
sv dự toán 2017. Tổng thu NSTW là 753.404 tỷ đồng, tổng thu NSĐP
cao hơn đạt 886.947 tỷ đồng. Tổng chi NSNN là 1.523.200 tỷ đồng,
9,5% sv năm trước đó. Các khoản chi đầu tư phát triển, chi trả nợ lãi
và chi thường xuyên đều tăng, mức tăng lần lượt là 11,9%; 13,7% và
gần 5%. Đáng chú ý là chi cải cách tiền lương, tinh giản biên chế lên
đến 35.767 tỷ đồng, 5 lần sv năm ngoái (6.600 tỷ đồng). Chi NSTW là
948.404 tỷ đồng, cao hơn sv chi NSĐP (895.947 tỷ đồng). Bội chi ngân
sách năm nay là 204.000 tỷ đồng, 25.700 tỷ đồng về giá trị tuyệt đối,
#14,4% sv 2017. Tỷ lệ Bội chi/GDP là 3,7%, năm ngoái là 3,5%.
Chính phủ ban hành 8 Nghị định
về biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
đặc biệt
Chính phủ vừa ban hành 8 NĐ về biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt để thực
hiện Hiệp định thương mại với 1 số nước. Cụ thể, NĐ 150/2017/NĐ-CP
về biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt của VN để thực hiện Hiệp định Thương
mại tự do giữa một bên là Nhà nước VN và bên kia là Liên minh KT Á -
Âu và các nước thành viên giai đoạn 2018-2022. NĐ 153/2017/NĐ-CP
về biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt của VN để thực hiện Hiệp định Thương
mại hàng hóa ASEAN - TQ giai đoạn 2018-2022. NĐ 154/2017/NĐ-CP
về biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt của VN để thực hiện Hiệp định thương
mại tự do giữa VN và Chi Lê giai đoạn 2018-2022. NĐ 155/2017/NĐ-
CP về biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt của VN để thực hiện Hiệp định giữa
VN và Nhật về Đối tác KT giai đoạn 2018-2023. NĐ 156/2017/NĐ-CP
về biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt của VN để thực hiện Hiệp định thương
Kinh tế Việt Nam
6
mại Hàng hóa ASEAN giai đoạn 2018-2022. NĐ 158/2017/NĐ-CP về
biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt của VN để thực hiện Hiệp định thành lập
KV Thương mại tự do ASEAN - Australia - Newzealand giai đoạn 2018-
2022. NĐ 159/2017/NĐ-CP về biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt của VN để
thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Ấn Độ giai đoạn
2018-2022. NĐ 160/2017/NĐ-CP về biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt của
VN để thực hiện Hiệp định Đối tác KT toàn diện ASEAN - Nhật giai
đoạn 2018-2023. 8 NĐ trên có hiệu lực từ 1/1/2018.
7
FED: Cải cách thuế sẽ giúp kinh
tế Mỹ tăng trưởng
Theo biên bản cuộc họp chính sách tháng 12/2017, các quan chức FED
kỳ vọng việc giảm thuế cá nhân và DN sẽ kích thích chi tiêu đầu tư và
tiêu dùng, dù tất cả vẫn chưa thống nhất về tác động của luật thuế mới.
Các thành viên của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) nhất trí
nâng dự báo tăng trưởng GDP 2018 từ 2,1% lên 2,5%. “Phần lớn các
thành viên cho rằng các thay đổi trong chính sách thuế liên bang là
nhân tố khiến họ nâng dự báo tăng trưởng GDP trong vài năm tới”. Tại
cuộc họp, FOMC đã nhất trí nâng LS liên bang thêm 0,25 điểm % lên
1,25-1,5%. LS này chi phối hầu hết các khoản vay tiêu dùng. Phần tóm
tắt cuộc họp chỉ ra thị trường lao động được cải thiện đáng kể khi tỷ lệ
thất nghiệp giảm còn 4,1%, hoạt động SX công nghiệp “tăng trưởng
mạnh mẽ”. Chi tiêu vào kỳ nghỉ cũng tăng trưởng khả quan tại 1 số KV
ở Mỹ khi “Nhiều quan chức kỳ vọng chính sách giảm thuế cá nhân sẽ
kích thích chi tiêu tiêu dùng”. Ngoài ra, TTCK được cải thiện, trong đó
S&P 500 #20% trong 2017. Ở cấp vĩ mô, “Hoạt động KT có vẻ đang
tăng trưởng với tốc độ ổn định nhờ chi tiêu đầu tư và tiêu dùng tăng,
điều kiện tài chính thuận lợi và nền KT thế giới đang được cải thiện”.
Tuy nhiên, tác động của cuộc cải cách thuế vừa qua là chưa chắc chắn,
trong đó có tác động lên thị trường lao động và đáng lo ngại là DN sẽ
dùng tiền thuế được cắt giảm để mua lại cổ phiếu. Các quan chức cũng
đang chia rẽ về vấn đề lạm phát khi FED liên tục không đạt mục tiêu
lạm phát 2% trong thời gian qua. Hầu hết các quan chức “Nhận định
lạm phát thấp phản ánh các yếu tố tạm thời và sẽ tăng trở lại khi tác
động của những yếu tố này giảm đi”. Tuy nhiên, số khác lại cho rằng
“Lạm phát có thể vẫn thấp hơn mục tiêu lâu hơn dự kiến”.
Kinh tế Quốc tế
8
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sjc.com.vn/
https://goldprice.org/vi/index.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/lai-suat-lien-ngan-hang-co-xu-huong-tang-du-nhnn-bom-rong-hon-18-nghin-ty-
2018010414022978.chn
https://vietstock.vn/2018/01/tin-dung-tieu-dung-nhieu-rui-ro-van-bo-ngo-757-574868.htm
http://cafef.vn/ty-trong-tin-dung-do-vao-bat-dong-san-giam-cho-vay-tieu-dung-tang-manh-
20180104094909398.chn
http://cafef.vn/kinh-doanh-thuan-loi-nam-2017-cac-ngan-hang-du-bao-nam-2018-se-lac-quan-hon-
nua-20180104220751962.chn
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/chinh-phu-ban-hanh-8-nghi-dinh-ve-bieu-thue-nhap-khau-uu-dai-dac-biet-
20180104200622946.chn
http://cafef.vn/chi-cai-cach-tien-luong-tinh-gian-bien-che-nam-2018-la-35767-ty-dong-gap-5-lan-
so-voi-nam-2017-20180104132907108.chn
Tin KT Quốc tế http://vietnambiz.vn/fed-cai-cach-thue-cua-tong-thong-trump-se-giup-kinh-te-my-tang-truong-
42181.html
9
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Lãi suất LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bất động sản BĐS Mua bán, sáp nhập M&A
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng NH
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng bán lẻ NHBL
Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng Nhà nước NHNN
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp Nhà nước DNNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTMNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách Nhà nước NSNN
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân sách trung ương NSTW
Dự án DA Nhập khẩu NK
Dự trữ bắt buộc DTBB Sản xuất kinh doanh SXKD
Đăng ký Kinh doanh ĐKKD Tài sản bảo đảm TSBĐ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổ chức tín dụng TCTD
Giấy chứng nhận GCN Tổng tài sản TTS
Giá trị gia tăng GTGT Tổng SP quốc nội GDP
Hợp đồng tín dụng HĐTD Trung Quốc TQ
Khách hàng doanh nghiệp KHDN Trái phiếu Chính phủ TPCP
Khách hàng cá nhân KHCN Trái phiếu Doanh nghiệp TPDN
Kinh tế vĩ mô KTVM Thị trường chứng khoán TTCK
Kho bạc Nhà nước KBNN Việt Nam VN
Khu vực KV Vốn điều lệ VĐL
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Vốn tự có VTC
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Xã hội XH
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Xuất khẩu XK
Ngân hàng thế giới World Bank Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Hiệp hội Thép VN VSA
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX
Liên minh châu Âu EU Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM HOSE
Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Tổng cục thống kê GSO