i · web viewrủi ro về tỷ giá, lãi suất. rủi ro về tỷ giá: lĩnh vực vận tải...

76
Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch MỤC LỤC I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO......................................3 1 Rủi ro về kinh tế.....................................3 2 Rủi ro về luật pháp và cơ chế vĩ mô...................3 3 Rủi ro đặc thù........................................4 4 Rủi ro của dự án mua tàu đã qua sử dụng và đóng mới tàu container................................................5 5 Rủi ro của đợt phát hành..............................5 6 Rủi ro khác...........................................6 II.NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH...................................................6 1 Tổ chức phát hành.....................................6 2 Tổ chức tư vấn........................................6 III............................................CÁC KHÁI NIỆM 6 IV.TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH.............7 1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển............7 2 Cơ cấu tổ chức của Công ty...........................10 3 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty....................11 4 Danh sách cổ đông nắm giữ từ 5% trở lên vốn cổ phần của Công ty; Danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ; Cơ cấu cổ đông.....................................15 5 Danh sách những công ty mẹ và công ty con của tổ chức phát hành, những công ty mà tổ chức phát hành đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những công ty nắm quyền kiếm soát hoặc cổ phần chi phối đối với tổ chức phát hành....................................................16 Trang 1

Upload: others

Post on 17-Jan-2020

7 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

MỤC LỤC

I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO.............................................................................................3

1 Rủi ro về kinh tế........................................................................................................3

2 Rủi ro về luật pháp và cơ chế vĩ mô..........................................................................3

3 Rủi ro đặc thù............................................................................................................4

4 Rủi ro của dự án mua tàu đã qua sử dụng và đóng mới tàu container......................5

5 Rủi ro của đợt phát hành...........................................................................................5

6 Rủi ro khác................................................................................................................6

II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH.........................................................................................................................6

1 Tổ chức phát hành.....................................................................................................6

2 Tổ chức tư vấn...........................................................................................................6

III. CÁC KHÁI NIỆM........................................................................................................6

IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH...................................7

1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển................................................................7

2 Cơ cấu tổ chức của Công ty....................................................................................10

3 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty........................................................................11

4 Danh sách cổ đông nắm giữ từ 5% trở lên vốn cổ phần của Công ty; Danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ; Cơ cấu cổ đông..............................................15

5 Danh sách những công ty mẹ và công ty con của tổ chức phát hành, những công ty mà tổ chức phát hành đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những công ty nắm quyền kiếm soát hoặc cổ phần chi phối đối với tổ chức phát hành...........16

6 Hoạt động kinh doanh.............................................................................................17

7 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong hai năm gần nhất................................22

8 Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.....................24

9 Chính sách đối với người lao động.........................................................................25

10 Chính sách cổ tức....................................................................................................27

11 Tình hình tài chính..................................................................................................27

12 Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Kế toán trưởng.................................................30

13 Tài sản.....................................................................................................................43

Trang 1

Page 2: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

14 Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm tiếp theo...........................................................43

15 Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức................................44

16 Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của tổ chức phát hành: Không có 44

17 Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan đến Công ty mà có thể ảnh hưởng đến giá cả cổ phiếu chào bán: Không có........................................................................44

V. CỔ PHIẾU CHÀO BÁN.............................................................................................45

1 Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông.........................................................................45

2 Mệnh giá: 10.000đồng/cổ phiếu..............................................................................45

3 Tổng số cổ phiếu đang lưu hành: 9.387.896 cổ phiếu. Trong đó:...........................45

4 Tổng số cổ phiếu dự kiến chào bán: 4.689.648 cổ phiếu........................................45

5 Đối tượng chào bán: cho cổ đông hiện hữu.............................................................45

6 Giá chào bán dự kiến: 20.000 đồng/cổ phiếu..........................................................45

7 Phương pháp tính giá...............................................................................................45

8 Phương pháp phân phối...........................................................................................45

9 Thời gian phân phối cổ phiếu (dự kiến)..................................................................45

10 Đăng ký mua cổ phiếu.............................................................................................45

11 Phương thức thực hiện quyền..................................................................................45

12 Phương án xử lý cổ phiếu lẻ và cổ phiếu cổ đông hiện hữu không mua hết...........48

13 Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài..............................................48

14 Các hạn chế liên quan đến việc chuyển nhượng.....................................................49

15 Các loại thuế có liên quan.......................................................................................49

16 Ngân hàng mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu..................................49

VI. MỤC ĐÍCH CHÀO BÁN...........................................................................................50

1 Mục đích chào bán..................................................................................................50

2 Phương án khả thi....................................................................................................50

VII. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ ĐỢT CHÀO BÁN..................51

VIII. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỢT CHÀO BÁN...........................................52

Trang 2

Page 3: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO

1 Rủi ro về kinh tế.Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội (Marina Hanoi) là một công ty hoạt động trong

lĩnh vực vận tải biển và bất động sản, với hai mảng hoạt động chính là Kinh doanh cao ốc cho thuê và Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức. Sự vận động, phát triển của nền kinh tế cũng như chu kỳ biến động của nó đều có ảnh hưởng trực tiếp đến cả hai lĩnh vực này.

Dịch vụ vận tải đa phương thức, trong đó vận tải biển nội địa chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của Marina Hanoi (năm 2006 doanh thu về dịch vụ vận tải đa phương thức chiếm 92% trong tổng doanh thu của Marina Hanoi). Sự biến động của nền kinh tế luôn có ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động về nhu cầu đối với dịch vụ vận tải đường biển. Bên cạnh đó, nền kinh tế biến động và không ổn định cũng dẫn đến sự biến động không ổn định của các yếu tố chi phí đầu vào như chi phí xăng dầu, thuê kho cảng, bến bãi, thuê tàu, thuyền viên… Đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ vận tải đa phương thức thì chi phí xăng dầu, vốn chủ yếu được nhập khẩu từ bên ngoài, cấu thành một bộ phận khá lớn trong giá thành dịch vụ. Bên cạnh đó, nền kinh tế hội nhập và mở cửa ngoài việc đem lại những cơ hội phát triển rất lớn cho ngành vận tải biển còn tạo ra rất nhiều thách thức, đặc biệt là thách thức trong cạnh tranh với sự xuất hiện của rất nhiều hãng tàu biển nhỏ với giá cước thấp trong nước và các hãng tàu biển của nước ngoài với kinh nghiệm và tiềm lực mạnh.

Chu kỳ biến động của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến Thị trường kinh doanh cao ốc cho thuê. Khi nền kinh tế chậm phát triển hay trì trệ, lượng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam cũng như số lượng các doanh nghiệp trong nước sẽ giảm, dẫn đến cầu về các văn phòng cho thuê giảm theo. Ngược lại, khi nền kinh tế phát triển, tăng trưởng nhanh, nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất, thành lập công ty, thuê văn phòng theo đó cũng tăng đột biến, dẫn đến sự sôi động trong thị trường cao ốc cho thuê, giá cả của các cao ốc cho thuê văn phòng do đó cũng sẽ tăng theo.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam phát triển với tốc độ nhanh chóng. Đặc biệt, năm 2006 khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế nước ta mở cửa và hội nhập toàn diện với nền kinh tế thế giới tạo ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong nước phát triển cũng như trở thành một môi trường ngày càng hấp dẫn cho đầu tư nước ngoài. Đó chính là điều kiện thuận lợi cho thị trường kinh doanh cao ốc cho thuê phát triển.

2 Rủi ro về luật pháp và cơ chế vĩ mô.Mặc dù trong những năm qua, và đặc biệt là kể từ sau khi chính thức trở thành thành

viên của WTO, Việt Nam đã và đang cố gắng để xây dựng hệ thống và môi trường pháp lý cởi mở, minh bạch nhưng hành lang pháp lý của nước ta vẫn chưa thực sự hoàn chỉnh và ổn định. Điều đó có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của Công ty.

Trong lĩnh vực vận tải đa phương thức, ngoài lĩnh vực vận tải biển được điều chỉnh bởi “Bộ luật Hàng hải”, các hình thức vận tải khác mới chỉ được điều chỉnh bởi các văn bản dưới luật, các thông tư, nghị định… Ngoài ra, lĩnh vực vận tải biển còn phụ thuộc rất

Trang 3

Page 4: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

nhiều vào các quy hoạch tổng thể về giao thông đường bộ, cảng biển và các định hướng quản lý vĩ mô khác có liên quan. Các quy định này vẫn còn chưa hoàn chỉnh và ổn định, nhiều quy định chưa phù hợp cũng gây khó khăn trong hoạt động của Marina Hà Nội.

Tuy nhiên, với đội ngũ lãnh đạo năng động, dám nghĩ dám làm và với kinh nghiệm trong lĩnh vực vận tải đa phương thức và vận tải biển, Công ty đã xây dựng được những hướng đi, chiến lược phù hợp với tình hình cụ thể và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.

3 Rủi ro đặc thù.3.1 Rủi ro kinh doanh

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội thường gặp phải những rủi ro sau:

- Rủi ro trong kinh doanh cao ốc cho thuê (Tòa nhà Ocean Park):

+ Tốc độ phát triển kinh tế sẽ ảnh hưởng tới nhu cầu thuê văn phòng.

+ Kim ngạch xuất nhập khẩu, cán cân thương mại đối với nước ngoài cũng ảnh hưởng đến nhu cầu văn phòng cho thuê.

+ Các nhà đầu tư nước ngoài là nhóm chiếm tỷ trọng lớn trong số các nhóm khách hàng có nhu cầu thuê cao ốc văn phòng. Do đó môi trường kinh doanh, cơ hội đầu tư trong nước đối với các nhà đầu tư nước ngoài cũng là một nhân tố có tác động đến thị trường này.

+ Dự án mới đầu tư vào cao ốc và văn phòng cho thuê của các nhà đầu tư trong và ngoài nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung cao ốc văn phòng cho thuê.

- Rủi ro trong dịch vụ vận tải đa phương thức:

+ Lĩnh vực vận tải đa phương thức là lĩnh vực có chi phí xăng dầu chiếm tỷ trọng rất cao bên cạnh đó do ảnh hưởng của giá xăng dầu nên các chi phí khac cũng tăng theo như giá tàu, nhân công. Trong bối cảnh nền kinh tế và chính trị thế giới khá biến động như hiện nay, giá xăng dầu và các nguyên liệu khác thiếu ổn định và tăng cao đem lại rủi ro cho ngành vận tải đa phương thức.

+ Nền kinh tế phát triển với tốc độ lớn, chỉ số giá tăng cao kéo theo chi phí lao động tăng cũng là một rủi ro đối với ngành vận tải đa phương thức.

+ Trong ngành vận tải đa phương thức nói chung và ngành vận tải biển nói riêng, năng lực của các doanh nghiệp trong nước còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu và khả năng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp nước ngoài với kinh nghiệm và khả năng tài chính vững mạnh.

3.2 Rủi ro về tỷ giá, lãi suất.

Rủi ro về tỷ giá:

Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng khá nhiều từ biến động của tỷ giá. Đặc biệt trong việc đầu tư vào tài sản cố định phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ vận tải biển (ví dụ như mua tàu của nước ngoài…), Công ty thường xuyên

Trang 4

Page 5: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

phải duy trì mức dự nợ ngoại tệ khá cao thông thường một dự án đầu tư tàu phần vốn vay chiếm từ 70-85% trên tổng vốn đầu tư. Vì vậy, biến động của tỷ giá sẽ tác động mạnh đến chi phí đầu vào.

Rủi ro về lãi suất:

Lĩnh vực hoạt động của Công ty (bất động sản và vận tải đa phương thức) đòi hỏi phải có quy mô vốn đầu tư khá lớn. Do đó tổng dư nợ của Công ty luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu nguồn vốn (năm 2006 tổng dư nợ của Công ty chiếm 45,5% trong cơ cấu nguồn vốn). Những biến động của lãi suất cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản lãi vay mà Công ty phải trả. Hiện nay lãi cho vay USD của các ngân hàng thương mại dao động ở mức 7-7,5%/năm cho các dự án đóng mới và mua tàu, chiếm một phần không nhỏ trong các chi phí kinh doanh.

4 Rủi ro của dự án mua tàu đã qua sử dụng và đóng mới tàu container.Ngoài các rủi ro đặc thù chung của ngành và của Công ty nói riêng như rủi ro về kinh

doanh, rủi ro về tỷ giá, lãi suất như đã nêu ở trên, dự án mua tàu container đã qua sử dụng và dự án đóng mới tàu container cũng một số rủi ro đặc thù khác.

Thứ nhất, sự biến động của giá cả thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến dự án. Trong những năm gần đây, đặc biệt là trong năm 2007, cùng với tốc độ phát triển kinh tế thì giá cả thị trường cũng có những biến động đáng kể (theo tổng cục thống kê, chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2007 đã tăng 7,92% so với cùng kỳ năm 2006). Sự biến động giá cả có ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch chi phí, doanh thu và lợi nhuận của dự án.

Thứ hai, đối với dự án mua tàu container đã qua sử dụng, sự không ổn định của nguồn cung cũng là một yếu tố rủi ro cần tính đến. Tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể, sự sẵn có của các tàu container đã qua sử dụng cũng như sự phù hợp về yêu cầu của các yếu tố kỹ thuật đối với tàu là khác nhau. Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án.

5 Rủi ro của đợt phát hành.Trong giai đoạn thị trường chứng khoán biến động, giá cả nhiều loại cổ phiếu không

phản ánh thực chất giá trị thì Công ty cũng lường trước khả năng số lượng cổ phiếu bán được không như mong muốn. Tuy nhiên, đợt phát hành này của Công ty Hàng hải Hà Nội đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua bằng hình thức văn bản với sự nhất trí cao, và để đảm bảo sự thành công, Công ty đã cùng với đơn vị tư vấn thăm dò và phân tích thị trường. Vì vậy rủi ro của đợt phát hành đã được giảm thiểu.

Phương án xử lý trong trường hợp không chào bán hết số cổ phiếu đăng ký chào bán.

Trong trường hợp kết thúc thời gian chào bán theo quy định, Công ty không chào bán hết số cổ phiếu như đăng ký, số tiền thu được từ đợt phát hành không đủ theo đúng dự kiến, để thực hiện những dự án đã được đại hội đồng cổ đông thông qua, tuỳ tình hình thực tế, Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội có giải pháp xử lý như sau:

- Xin gia hạn đợt chào bán để tiếp tục chào bán nốt số cổ phiếu còn lại.

Trang 5

Page 6: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

- Bổ sung vốn cho các dự án thông qua các nguồn vốn khác như: vay ngân hàng, bổ sung từ Quỹ Đầu tư.

6 Rủi ro khác.Các rủi ro bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh trong nước, khu vực và

trên thế giới đều gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Công ty. Bão lớn, hỏa hoạn, động đất có thế gây thiệt hại trưc tiếp cho tàu bè, hệ thống kho cảng, bến bãi và hàng hóa chuyên chở. Để hạn chế tối đa thiệt hại, Công ty đã mua bảo hiểm đầy đủ cho các tài sản của Công ty cũng như cho hàng hóa nhận chuyên chở.

II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH.

1 Tổ chức phát hành.Ông Mai Đình Hùng Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Ông Nguyễn Quốc Dũng Chức vụ: Tổng giám đốc.

Ông Hoàng Duy Anh Chức vụ: Kế toán trưởng.

Ông Nguyễn Trung Dũng Chức vụ: Trưởng Ban kiểm soát.

Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này là phù hợp với thực tế mà chúng tôi được biết, hoặc điều tra, thu thập một cách hợp lý.

2 Tổ chức tư vấn.Đại diện theo pháp luật:

Ông Nguyễn Quốc Hùng Chức vụ: Tổng Giám đốc

Bản cáo bạch này là một phần của “Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng” do Công ty Cổ phần Chứng khoán Alpha tham gia lập trên cơ sở hợp đồng tư vấn với Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội. Chúng tôi đảm bảo rằng việc phân tích, đánh giá và lựa chọn ngôn từ trên Bản cáo bạch này đã được thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng dựa trên cơ sở các thông tin và số liệu do Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội cung cấp.

III. CÁC KHÁI NIỆM

- Luật chứng khoán số 70/2006/QH XI được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/06/2006 quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

- UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

- SGDCK TP HCM: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

- TTLK: Trung tâm lưu ký.

- Công ty: Công ty Hàng hải Hà Nội (Marina Hanoi).

- HĐQT: Hội đồng Quản trị

- ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông

Trang 6

Page 7: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

- BKS : Ban kiểm soát

- ISO : Hệ thống quản lý chất lượng Iso 9001:2000

- Vốn điều lệ : là vốn do tất cả các cổ đông đóng gớp và được quy định trong điều lệ công ty.

- TEU: Twenty-foot Equivalent Unit – Đơn vị đo lường, tương đương 1 container 20 feet (6,096m).

IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH.

1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển.Nằm trong chiến lược kinh doanh là xây dựng cơ sở vật chất trên cơ sở phát huy nội

lực trong nước, huy động các nguồn vốn trong xã hội để đầu tư và phát triển, năm 1998, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã lập dự án kêu gọi vốn đầu tư xây dựng một tòa cao ốc văn phòng cho thuê mang tên “Trung tâm thông tin Thương mại Hàng hải Quốc tế Hà Nội” (còn gọi là Tòa nhà Ocean Park Building). Đề án kêu gọi vốn đầu tư xây dựng Ocean Park Building được triển khai năm 1998 là thời điểm hết sức khó khăn đối với thị trường cho thuê văn phòng. Tuy hiên, đề án đã nhận được sự ủng hộ cao từ các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và cán bộ công nhân viên trong ngành hàng hải tham gia góp vốn cổ phần.

Để huy động vốn xây dựng tòa nhà, dự án thành lập Công ty cổ phần Hàng hải đã được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận tại văn bản số 651/KHĐT ngày 13/3/1998 và được Chính phủ đồng ý tại thông báo số 2686/VPCP-ĐMDN ngày 15/7/1998, các thủ tục pháp lý nhanh chóng được triển khai vào tháng 11/1998, Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội (Marina Hanoi) đã được thành lập theo Giấy phép thành lập số 3829/GP-UB do UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày 17 tháng 11 năm 1998 và Giấy phép đăng ký số 056428 ngày 19/11/1998 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp ngày 19 tháng 11 năm 1998. Kể từ ngày bắt đầu hoạt động đến nay, Công ty đã thay đổi giấy phép đang ký kinh doanh 9 lần, lần đây nhất là vào ngày 16 tháng 04 năm 2007.

Ra đời với mục đích đại diện cho Tổng công ty Hàng hải Việt Nam huy động vốn đầu tư xây dựng Tòa Ocean Park Building, Marina Hanoi chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.

Một số thông tin chính về Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội:

- Tên Công ty : Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội.

- Tên tiếng Anh : Hanoi Maritime Holding Company

- Tên viết tắt : Marina Hanoi

- Trụ sở chính : Tầng 7, tòa nhà trung tâm thông tin Thương Mại Hàng Hải quốc tế Hà Nội, số 1, phố Đào Duy Anh, phường Phương Mai, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

- Điện thoại : 84-4-5770810/11/21 Fax: 84-4-5770814

- Website : www.marinahanoi.com

Trang 7

Page 8: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

- Email : [email protected]

- Giấy phép thành lập số 3829/GP-UB do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 17 tháng 11 năm 1998

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 056428 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 19 tháng 11 năm 1998, đăng ký thay đổi lần thứ 9 ngày 16/4/2007.

- Vốn điều lệ : 120.000.000.000 đồng.

- Vốn cổ phần : 93.878.960.000 đồng.

Ngành nghề kinh doanh:

- Dịch vụ cho thuê văn phòng và khu siêu thị;

- Vận tải đường thủy, đường bộ;

- Dịch vụ giao nhận kho vận tải hàng hóa;

- Buôn bán, sản xuất tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng;

- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa; Lai dắt tàu biển;

- Bốc xếp hàng hóa và container;

- Xây dựng công trình giao thông ;

- Đại lý hàng hải ;

- Khai thác cảng và kinh doanh bãi container ;

- Kinh doanh vận tải đa phương thức ;

- Khai thuê hải quan .

Sau khi chính thức đi vào hoạt động, Công ty đã góp vốn 32.146.726.105 đồng để đầu tư xây dựng Tòa nhà. Ngày 12/7/2007, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã có công văn số 902/KDĐN về việc « vốn góp và hợp đồng hợp tác kinh doanh », Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vina lines) đã nhất trí xác định khoản vốn góp trên của Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội vào dự án xây dựng Tòa nhà, trong đó có bao gồm số tiền tính chênh lệch tỷ giá là 1.446.726.105 đồng. Công ty đã chính thức công bố thông tin này theo quy định.

Ngày 19 tháng 6 năm 2002, Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã có quyết định số 521/HĐQT giao toàn bộ nhiệm vụ quản lý và khai thác « Trung tâm thông tin thương mại quốc tế » cho Marina Hanoi. Theo đó, Công ty đã tiến hành lập phương án kinh doanh Tòa nhà trên cơ sở nghiên cứu tổng thể thị trường kinh doanh cho thuê văn phòng, mô hình tổ chức kinh doanh cao ốc văn phòng quốc tế, quy trình quản lý cao ốc văn phòng theo tập quán và tiêu chuẩn quốc tế. Đề án kinh doanh ngày đã được Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng hải Việt Nam phê duyệt theo Quyết định số 769/KHĐT ngày 06/9/2002 và giao cho Marina Hanoi tiến hành triển khai.

Trang 8

Page 9: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

Tháng 11 năm 2002, Marina Hanoi đã thành lập Công ty TNHH Quản lý và Kinh doanh Bất động sản Hà Nội (Marina Hanoi nắm giữ 100% vốn chủ sở hữu) nhằm chuyên môn hóa, nâng cao tính chuyên nghiệp trong quản lý kinh doanh Tòa Ocean Park Building. Tòa nhà được bắt đầu đi vào sử dụng từ ngày 01/9/2004.

Từ năm 2000, bên cạnh việc tập trung nguồn lực vào dự án khai thác Tòa nhà, đội ngũ lãnh đạo của Công ty, với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh vận tải hàng hải, đã đồng thời triển khai kinh doanh các dịch vụ vận tải đa phương thức với mục đích tối ưu hóa nguồn vốn của cổ đông. Được sự hỗ trợ từ các doanh nghiệp thành viên cũng như từ Tổng công ty Hàng hải Việt Nam về mặt nhân sự, kinh nghiệm quản lý và kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, Công ty đã giải quyết được khó khăn đối với một doanh nghiệp mới thành lập. Lĩnh vực kinh doanh vận tải đa phương thức trong các năm qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ với sản lượng vận tải luôn chiếm thị phần lớn trên thị trường trong nước. Công ty liên tục đạt mức lãi cao và đảm bảo chi trả cổ tức đều đặn hàng năm cho các cổ đông.

Điểm lại quá trình hoạt động của Marina Hanoi trong thời gian qua có thể kể đến một số mốc đáng nhớ :

- Năm 1999 : Công ty chính thức đi vào hoạt động, đã huy động vốn cổ đông cùng Tông công ty Hàng hải Việt Nam đầu tư xây dựng và khai thác Tòa nhà « Trung tâm Thông tin Thương mại Hàng hải Quốc tế Hà Nội » - Ocean Park Building.

Cùng trong năm này, Công ty đã góp 50% vốn cùng Tông công ty Hàng hải Việt Nam đầu tư tàu container Phong Châu với sức chở 1100 TEUS.

Tham gia gióp vốn (15% vốn điều lệ) với Công ty TNHH Vận tải Hàng công nghệ cao (TRANSVINA).

Đầu tư đội xe chuyên dụng vận chuyển container.

Đầu tư tàu lai, xà lan cẩu nổi phục vụ bốc xếp, chuyển tải tại khu vực phía Bắc.

- Năm 2000 : Lĩnh vực vận tải đa phương thức của Công ty đã phát triển ổn định, thị phần, doanh thu và số lượng khác hàng đều tăng. Các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải phòng đều hoạt động hiệu quả.

- Năm 2001 : Công ty đầu tư xây dụng bến tạm số 02 Dung Quất để tham gia thực hiện việc thi công phần dưới nước đê chăn sóng Dung quất.

Văn phòng Đại diện giao dịch của Marina Hanoi tại Quảng Ngãi được thành lập nhằm triển khai và thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty.

- Năm 2002 : công ty đầu tư mua tàu Ocean Park (tàu chuyên chở container với sức chở 450 TEU) và bước đầu triển khai hoạt động kinh doanh vận tải bằng tầu container.

Vào tháng 11 năm 2002, Công ty TNHH Quản lý và Kinh doanh Bất động sản Hà Nội được thành lập với mục đích tập trung chuyên môn hóa trong quản lý khai thác Tòa nhà Ocean Park.

Trang 9

Page 10: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

- Năm 2003 : Đầu tư mua 700 container 20 feet và 150 container 40 feet để tăng cường và phát triển dịch vụ vận chuyển container.

- Năm 2004 : Công ty đầu tư thêm một số tài sản phương tiện sản xuất và vận tải. Công ty đã thuê mua thêm 50x40HC container, và mua một xe nâng container Kalma mới.

- Năm 2005 : Thành lập Công ty TNHH Vận Tải và Đại lý Vận tải đa phương thức với mục đích phát triển dịch vụ kinh doanh, đa dạng các loại hình vận tải bao gồm đường bộ, đường biển và hàng không. Mở rộng mạng lưới đại lý ra nước ngoài nhằm phục vụ các tuyến vận tải container quốc tế.

Ngày 21/3/2005, phiên giao dịch thứ 1000, cổ phiếu Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội (Marina Hanoi – mã chứng khoán MHC) chính thức được giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TP. HCM (nay là Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM).

- Năm 2006 : Tháng 01/2006 khởi công xây dựng bãi container Hải An – Hải Phòng.

Time charter tàu Noble River khai thác tuyến nội địa.

Lập chi nhánh Quảng Ngãi tái khởi động việc thi công đê chắn sóng Dung Quất.

Đầu tư mua một số thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Mua thêm 300 container 20 feet, đầu tư mua đầu kéo nâng tổng số đầu kéo của Marina lên 38 chiếc.

- Năm 2007: Phát hành cổ phiếu tăng vốn từ 67 tỷ đồng lên 93 tỷ đồng.

Đầu tư mua tàu chuyên dụng chở container Ocean Asia sức chở 950teus.

Mua 01 tàu lai công suất 1000cv

Tham gia xây dựng đê chắn sóng Dung Quất-Quảng Ngãi, tham gia xây dựng đường Hầm Thủ Thiêm-Tp. Hồ Chí Minh

Đóng mới 01 sà lan chuyên dụng chở container.

Mua 01 xe nâng rỗng phục vụ khai thác bãi Hải An – Hải phòng

Đưa một phần bãi Hải An vào phục vụ khai thác tuyến container nội địa.

2 Cơ cấu tổ chức của Công ty.Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội có 05 chi nhánh tại

các thành phố lớn và 02 Công ty thành viên.

2.1 Danh sách các chi nhánh của Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội.

Bảng 1 : Danh sách các chi nhánh của Marina Hanoi

STT Chi nhánh Địa chỉ

1 Chi nhánh Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội tại Hải phòng

Số 282 Đà Nẵng, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

Trang 10

Page 11: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

2 Chi nhánh Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh

Số 2 Thi Sách, phường Bến Nghé, quận I, TP. Hồ Chí Minh.

3 Chi nhánh Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội tại Quảng Ninh

Số 169 Lê Thánh Tông, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

4 Chi nhánh Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội tại Cần Thơ

5/10 Lê Hồng Phong, phường Bình Thủy, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ.

5 Chi nhánh Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội tại Quảng Ngãi

Vức 1, xã Bình Thuận, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

2.2 Danh sách các công ty thành viên của Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội.

Bảng 2: Danh sách các công ty thành viên thành viên của Marina Hanoi

STT Công ty thành viên Địa chỉ

1 Công ty TNHH Quản lý và Kinh doanh Bất động sản Hà Nội

Tòa nhà Ocean park, số 1 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.

2 Công ty TNHH vận tải và đại lý vận tải đa phương thức

Tòa nhà Ocean park, số 1 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.

3 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty.Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh

nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29/11/2005.

Cơ sở của hoạt động quản trị và điều hành Công ty là Điều lệ tổ chức và hoạt động được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 18/3/1999 và sửa đổi vào tháng 02/2007.

3.1 Đại hội đồng cổ đông.

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm một lần. Đại hội đồng cổ đông có quyền hạn và nhiệm vụ như sau :

- Thông qua, sửa đổi và bổ sung Điều lệ Công ty.

- Thông qua kế hoạch phát triển của Công ty ; thông qua báo cáo tài chính các năm và mức trích các quỹ, các báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội đồng quản trị và của các kiểm toán viên ;

- Quyết định số lượng thành viên Hội đồng quản trị ;

Trang 11

Page 12: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

- Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát và phê chuẩn việc Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng giám đốc điều hành ;

- Các nhiệm vụ khác quy định trong điều lệ.

3.2 Hội đồng quản trị.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Số thành viên của Hội đồng quản trị không ít hơn năm (05) và không nhiều hơn mười một (11) thành viên và có nhiệm kỳ không quá năm (05) năm và có thể được bầu lại tại Đại hội đồng cổ đông tiếp theo. Hội đồng quản trị có các nhiệm vụ và quyền hạn sau :

- Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm ;

Xác định mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các mục đích chiến lược do Đại hội đồng cổ đông thông qua ;

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các cán bộ quản lý Công ty theo đề nghị của Tổng giám đốc điều hành và quyết định mức lương của họ ;

- Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty ;

- Thực hiện các khiếu nại của Công ty đối với cán bộ quản lý cũng như quyết định lựa chọn đại diện của Công ty trong quá trình thực hiện các thủ tục pháp lý chống lại cán bộ quản lý liên quan đến khiếu nại đó.

- Đề xuất các loại cổ phần có thể phát hành và tổng số cổ phần phát hành theo từng loại ;

- Quyết định và thực hiện việc phát hành trái phiếu Công ty, trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và các chứng quyền cho phép người sở hữu mua cổ phiếu theo một giá xác định trước ;

- Quyết định giá bán trái phiếu, cổ phần và các chứng khoán chuyển đổi khác ;

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc điều hành hay bất kỳ cán bộ quản lý hoặc người đại diện nào của Công ty nếu Hội đồng quản trị cho rằng đó là vì lợi ích tối cao của Công ty. Tuy nhiên, việc bãi nhiệm đó không được trái với các quyền theo hợp đồng của những người bị bãi nhiệm, nếu có ;

- Đề xuất để Đại hội đồng cổ đông thông qua mức cổ tức được trả hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời ; tổ chức việc chi trả cổ tức ;

- Đề xuất việc tái cơ cấu hoặc giải thể Công ty ;

3.3 Ban kiểm soát.

Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty, chủ yếu là những quyền hạn và trách nhiệm sau đây :

Trang 12

Page 13: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

- Kiểm tra sổ sách kể toán và các báo cáo tài chính của Công ty ; kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính Công ty ;

- Trình Đại hội đồng cổ đông báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính của Công ty, đồng thời có quyền trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả thẩm tra các vấn đề liên quan tới hoạt động kinh doanh, hoạt động của HĐQT và Ban giám đốc ;

- Yêu cầu HĐQT triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp cần thiết tùy theo Điều lệ ;

- Các nhiệm vụ khác được quy định trong Điều lệ.

3.4 Ban Giám đốc.

Ban Giám đốc bao gồm Tổng giám đốc điều hành, các Phó tổng giám đốc và Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm.

Tổng Giám đốc là đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày của Công ty. Ban Giám đốc có nhiệm vụ sau:

- Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ Công ty và tuân thủ pháp luật;

- Xây dựng và trình HĐQT các quy chế quản lý điều hành nội bộ, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn của Công ty;

- Đề nghị HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện;

- Ký kết, thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật;

- Báo cáo HĐQT về tình hình hoạt động, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; chịu trách nhiệm trước HĐQT, ĐHĐCĐ và pháp luật về những sai phạm gây tổn thất cho Công ty;

- Thực hiện các nghị quyết của HĐQT và ĐHĐCĐ, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được ĐHĐCĐ và HĐQT thông qua;

- Các nhiệm vụ khác được quy định trong Điều lệ.

3.5 Các phòng ban chức năng.

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.

Trang 13

Page 14: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

Trang 14

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

TỔNG GIÁM ĐỐC - OMR

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC P.TỔNG GIÁM ĐỐC THƯỜNG TRỰC

CÔNG TY Q.LÝ BẤT ĐỘNG SẢN

HÀ NỘI

CÔNG TY VẬN TẢI VÀ ĐẠI LÝ

VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC

CN QUẢNG NINH

CN QUẢNG NGÃI

CN HẢI PHÒNG

CN. TP. HỒ CHÍ MÍNH

CN CẦN THƠ

PHÒNGKINH DOANH

BỘ PHẬNC.KHOÁN

PHÒNGTHƯƠNG VỤ

PHÒNGQUẢN LÝ TÀU

PHÒNGTÀI CHÍNH -

KẾ TOÁN

PHÒNGHÀNH CHÍNH -

NHÂN SỰ

SALES - MKT

DỊCH VỤK.HÀNG

GIAO NHẬN

LOGISTICĐỘI XE

THƯƠNG VỤ

CHỨNG TỪ

K.TH-V.TƯ

BẢO HIỂMĐĂNG KIỂM

QUẢN LÝTHUYỀN

VIÊN

P.CHẾ-AN TOÀN HH TỔN THẤT

KẾ TOÁN

QUỸ

CÔNG NỢ

TỔ CHỨCNHÂN SỰ

ĐỘI XE VP

TIỀN LƯƠNG BHXH

HÀNH CHÍNHLỄ TÂN

THI ĐUAKHEN

THƯỞNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Page 15: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

4 Danh sách cổ đông nắm giữ từ 5% trở lên vốn cổ phần của Công ty; Danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ; Cơ cấu cổ đông.

Danh sách cổ đông nắm giữ từ 5% trở lên vốn cổ phần của Công ty (ngày 4/10/2007):

Bảng 3: Danh sách cổ đông nắm giữ từ 5% trở lên (ngày 4/10/2007)

STT Tên cổ đông Số lượng cổ phần nắm giữ

Giá trị mệnh giá ( triệu đồng)

Tỷ lệ nắm giữ

1 Nguyễn Minh Châu 650.562 6.505.620 6,93%

2 Công ty vận tải biển Việt Nam 675.000 6.750.000 7,19%

Tổng cộng 1.325.562 13.255.620 14,12%

Danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ tại thời điểm góp vốn (1999):

Bảng 4: Danh sách cổ đông sáng lập (1999)

STT Tên cổ đông sáng lập Số lượng cổ phần

Vốn góp

(triệu đồng)Tỷ lệ

góp vốn

1 Tổng công ty Hàng hải Việt Nam 300.000 3.000 4,47%

2 Công ty Vận tải biển Việt Nam 500.000 5.000 7,46%

3 Công ty Phát triển Hàng hải 100.000 1.000 1,49%

4 Công ty Hợp tác với người lao động nước ngoài phía Nam 100.000 1.000 1,49%

5 Công ty Container phía Bắc 100.000 1.000 1,49%

6 Công ty Đại lý Hàng hải Việt Nam 100.000 1.000 1,49%

7 Công ty Container phía Nam 100.000 1.000 1,49%

8 Công ty liên doanh vận tải biển Việt – Pháp 200.000 2.000 2,98%

9 Công ty cổ phần Đại lý liên hiệp vận chuyển 200.000 2.000 2,98%

10 Ông Vũ Công Tường 100.000 1.000 1,49%

Trang 15

Page 16: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

11 Ông Nguyễn Minh Lợi 131.000 1.310 1,95%

12 Ông Nguyễn Thanh Bình 65.000 650 0,97%

13 Ông Nguyễn Văn Cường 75.000 750 1,12%

Tổng cộng 2.071.000 20.710 30,88%

Cơ cấu cổ đông (ngày 4/10/2007):

Bảng 5: Cơ cấu cổ đông (ngày 4/10/2007)

Cổ đông Số cổ phần nắm giữ

Giá trị mệnh giá (triệu đồng)

Tỷ lệ nắm giữ

I. Cổ đông trong nước 8.723.381 87.233.810 92,92%

1. Cá nhân trong nước 6.892.629 68.926.290 73,42%

2. Tổ chức trong nước 1.830.752 18.307.520 19,5%

II. Cổ đông nước ngoài 664.515 6.645.150 7,08%

1. Cá nhân nước ngoài 291.462 2.914.620 3,1%

2. Tổ chức nước ngoài 373.053 3.730.530 3,97%

Tổng 9.387.896 93.878.960 100%

5 Danh sách những công ty mẹ và công ty con của tổ chức phát hành, những công ty mà tổ chức phát hành đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những công ty nắm quyền kiếm soát hoặc cổ phần chi phối đối với tổ chức phát hành.

5.1 Hiện tại, Công ty có hai công ty con trực thuộc.

5.2 Các công ty trực thuộc của Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội :

Công ty TNHH Quản lý và kinh doanh bất động sản Hà Nội.

- Trụ sở chính : Tầng 3 tòa nhà Ocean Park – số 1 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.

- Điện thoại : 84.4.5770713 Fax : 84.4.5770703

- Giám đốc Công ty : Ông Nguyễn Hồng Minh.

Trang 16

Page 17: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

Công ty TNHH một thành viên Vận tải và Đại lý vận tải đa phương thức.

- Trụ sở chính : Phòng 704, tầng 7 tòa nhà Ocean Park – số 1 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.

- Điện thoại : 84.4.5776868/2061/2062 Fax : 84.4.5772063

- Giám đốc Công ty : Ông Vũ Thanh Hải.

6 Hoạt động kinh doanh.6.1 Sản lượng sản phẩm/giá trị dịch vụ qua các năm.

Chủng loại và chất lượng sản phẩm, dịch vụ:

- Kinh doanh cao ốc, văn phòng cho thuê:

Công ty tập trung khai thác kinh doanh Tòa nhà “Trung tâm Thông tin Thương mại Hàng hải Quốc tế Hà Nội” đúng theo định hướng phát triển từ khi thành lập Công ty. Tòa cao ốc bắt đầu đi vào hoạt động từ quý III năm 2004.

Tòa nhà Ocean Park Building gồm 21 tầng, nằm ở trung tâm TP. Hà Nội trong một quần thể không gian kiến trúc đẹp và thoáng. Mặt trước của Tòa nhà nhìn ra công viên Lê-nin và Hồ Ba Mẫu. Bên phải Tòa nhà là khuôn viên khu nghiên cứu khoa học của trường Đại học Bách Khoa, phía bên trái là khách sạn Kim Liên và cao ốc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Ocean Park Building nằm cạnh ngã tư giao nhau giữa trục đường Đào Duy Anh – Đại Cồ Việt và đường Lê Duẩn – Giải Phóng. Các con đường này đều là đường chuẩn đô thị, được Nhà nước đầu tư xây mới theo tiêu chuẩn 08 làn xe. Nếu lấy Tòa nhà làm tâm điểm để vẽ một vòng tròn bán kính 03 km, có thể thấy nằm trong đường tròn này là các khu siêu thị, sở giao dịch ngân hàng, khách sạn Hà Nội Nikko, khách sạn Kim Liên, Bộ Xây dựng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, và các trường tiểu học, trung học, đại học… Khu vực đỗ xe của Tòa nhà được thiết kế hết sức hợp lý, có tính tới các phương án phát triển của thành phố.

Ocean Park Building hiện là một trong số các tòa cao ốc lớn nhất Hà Nội với diện tích đất sử dụng là 6.851 m2. Ocean Park Building có thể đáp ứng được phần lớn các yêu cầu đa dạng của doanh nghiệp. Ngoài ra, kiến trúc và thiết kế của Tòa nhà hiện được đánh giá cao trong thị trường cao ốc cho thuê, với các thiết bị được lắp đặt hết sức hiện đại và phù hợp.

- Vận tải đa phương thức tuyến nội địa – giải pháp vận tải trọn gói:

Trong cơ cấu doanh thu của Marina Hanoi các năm qua, doanh thu từ mạng dịch vụ vận tải đa phương thức hay Giải pháp vận tải trọn gói thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu hoạt động kinh doanh của Công ty.

Thị trường vận tải đa phương thức hình thành từ nhu cầu khách hàng mong muốn được sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng hóa với tiêu chí: nhanh chóng, hiệu quả và đơn giản về thủ tục. Nhận biết được nhu cầu này, ngay từ khi thành lập, Công ty đã triển khai sản phẩm Giải pháp vận tải trọn gói (Total Logistics Management – TLM). Giải pháp dịch vụ này là một tổng thể thống nhất bao gồm 12 yếu tố cấu thành nhằm đem lại hiệu

Trang 17

Page 18: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

quả tối đa trong giao nhận, vận chuyển, quản lý hàng hóa cho khách hàng và đảm bảo sự hài lòng cao nhất của khách hàng. Trong 12 yếu tố cấu thành của TLM thì 3 thành phần quan trọng nhất là: Giải pháp tìm kiếm và mua hàng (bao gồm việc tìm nguồn cung hàng hợp lý, ký kết hợp đồng thu mua, kiểm định chất lượng…); Giải pháp lưu kho bãi và vận chuyển (bao gồm việc lựa chọn địa điểm và phương thức vận tải tối ưu đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ); Giải pháp dịch vụ hậu mãi (dịch vụ bảo hành, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo sử dụng…). Hiện nay, Giải pháp vận tải trọn gói – TLM đang được áp dụng phổ biến trên thế giới và được đánh giá rất cao vì thời gian vận chuyển ngắn, giá cước rẻ, lịch tàu liên tục và có khả năng tham gia vào quá trình sản xuất, tiêu thụ hàng hóa một cách đầy đủ và tối ưu nhất.

Hàng hóa trong vận tải đa phương thức tuyến nội địa chủ yếu là hàng thương mại trong nước, bao gồm: Vật liệu xây dựng (xi măng, phân lân, bột đá…), hàng tiêu dùng (điện tử, quần áo, giày dép, thực phẩm, đồ uống…), vật tư công nghiệp (kim khí, điện máy, hóa chất, bao bì) và các loại hàng giá trị thấp. Do đây là các loại sản phẩm được tiêu dùng thường xuyên nên nhu cầu sử dụng dịch vụ vận tải đa phương thức đối với các sản phẩm này là tương đối ổn định và lâu dài.

Đối với vận tải đa phương thức, vận tải đường thủy nội địa (đường sông, đường biển) là phương thức chuyên chở chính trong quá trình vận chuyển (trong cơ cấu doanh thu dịch vụ vận tải của Marina Hanoi, vận tải đường thủy nội địa chiếm 70%. Đối với các doanh nghiệp, đây là loại hình vận tải tương đối quan trọng, xuất phát từ các nguyên nhân sau:

- Với đặc điểm địa hình bờ biển Việt Nam trải dài từ Bắc tới Nam, vận chuyển đường thủy sẽ là một kênh phân phối quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng đưa sản phẩm của họ tới mọi miền đất nước;

- Vận chuyển đường theo đường biển là phương thức vận tải tối ưu với các doanh nghiệp có nhu cầu chuyên chở lượng hàng lớn, có giá trị thấp như bột đá, than… do phương thức vận tải này có thể đảm nhiệm khối lượng hàng lớn với giá rẻ.

- Đối với phương thức vận chuyển đường biển bằng container thường và container lạnh, hàng hóa của doanh nghiệp được bảo quản tốt trong quá trình chuyên chở và thời gian vận chuyển ngắn như từ TP Hải Phòng – TP Đà Nẵng chỉ mất 01 ngày, TP Hải Phòng – TP Hồ Chí Minh: 03 ngày. Điều này khiến cho hàng hóa, đặc biệt là hàng thực phẩm tươi sống giảm thiểu hư hại trong quá trình vận chuyển, từ đó giúp doanh nghiệp giảm được hàng phế phẩm.

Với lợi thế là một trong các doanh nghiệp đầu tiên tham gia khai thác trong lĩnh vực vận tải biển nội địa, Marina Hanoi có nhiều thế mạnh về kinh nghiệm và bạn hàng. Trong chiến lược phát triển lâu dài của Công ty, hoạt động đầu tư chiều sâu để phát triển sản xuất, nâng cao năng suất khai thác dịch vụ luôn được đề cao.

Trang 18

Page 19: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

Sản lượng sản phẩm/giá trị dịch vụ qua các năm:

Bảng 6: Giá trị dịch vụ qua các năm

Dịch vụ2005 2006 9 tháng 2007

Giá trị (VND) Tỷ lệ Giá trị (VND) Tỷ lệ Giá trị (VND) Tỷ lệ

Doanh thu thuần về bán hàng và dịch vụ

162,115,429,966 100% 223,879,670,209 100%  178.935.207.789  100%

Dịch vụ vận tải và đại lý vận tải đa phương thức

137,363,574,377 85% 206,958,214,63

2 92%  146.662.626.269 82%

Khai thác bãi 15,353,836,714 9% 7,949,472,76

2 4%  16.369.414.963 9%

Dịch vụ lai dắt tàu 4,940,575,236 3% 5,264,324,78

9 2%  6.008.487.730 3%

Hoạt động quản lý tòa nhà 4,457,443,639 3% 3,707,658,026 2%  3.178.142.678 2%

Dịch vụ khác 6.716.536.149 4%

6.2 Chi phí sản xuất

Bảng 7: Các loại chi phí Giá trị: VND

Chi phí Năm 2005 Năm 2006 9 tháng 2007

Giá vốn hàng bán 133,778,454,348

200,737,902,640

154,998,508,990

Giá vốn vận tải và đại lý vận tải đa phương thức

117,084,008,277

190,953,596,037 139.114.046.921 

Giá vốn khai thác bãi 11,498,772,231

4,614,707,050 6.292.152.620 

Giá vốn lai dắt tàu 3,148,368,006

3,911,396,109 5.861.139.017 

Giá vốn hoạt động quản lý tòa nhà 2,047,305,834

1,258,203,444 861.102.200 

Trang 19

Page 20: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

1,863,794,906

2,435,391,146 3.146.074.195

Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố

152,826,890,675

219,042,289,329

4,862,876,428

Chi phí nguyên liệu, vật liệu 12,937,758,598

47,474,891,111 167.502.165.139 

Chi phí nhân công 11,902,168,937

17,223,405,824 40.779.111.695 

Chi phí khấu hao TSCĐ 23,646,031,440

22,775,089,123 11.187.755.472 

Chi phí dịch vụ mua ngoài 80,438,641,397

82,048,656,450 18.246.292.750 

Chi phí khác bằng tiền 21,497,256,293

47,365,174,274 87.237.713.471 

Chi phí lãi vay 2,405,034,010

2,155,072,547 8.360.739.710 

So với một số công ty trong cùng ngành thì giá vốn hàng bán của Marina Hanoi vẫn khá cao. Tuy nhiên, Công ty vẫn luôn đảm bảo cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất đồng thời chú trọng vào việc đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng dịch vụ để trở thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực vận tải đa phương thức và vận tải biển.

6.3 Trình độ công nghệ.

Trong quản lý và khai thác tòa nhà Ocean Park Building, Công ty đang áp dụng các quy trình theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Công ty thuê nhà quản lý nước ngoài có kinh nghiệm và xây dựng các quy trình quản lý Tòa nhà theo mô hình tiên tiến.

Đối với mảng dịch vụ vận tải, các máy móc thiết bị được Công ty khai thác và sử dụng đều đạt tiêu chuẩn, phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh.

6.4 Tình hình nghiên cứu và phát triển.

Bộ phận nghiên cứu phát triển (R&D) là bộ phận chính chịu trách nhiệm nghiên cứu các nhu cầu của khách hàng và thị trường, triển khai các dịch vụ mới và các dự án.

Nhóm nghiên cứu thị trường theo dõi các thông tin tổng thể về kinh tế cũng như trong ngành dựa vào kết quả điều tra, khảo sát nhu cầu của khách hàng và tình hình của thị trường.

Trang 20

Page 21: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

Nhóm quan hệ nước ngoài thường xuyên phối hợp với đối tác nước ngoài trong việc nghiên cứu và phân tích thị trường và nghiên cứu về tính tương thích của dịch vụ. Khi đối tác có yêu cầu, bộ phận này tiến hành đánh giá tính khả thi và phối hợp triển khai dự án.

Kim chỉ nam trong hành động của Công ty là mang đến cho khách hàng những dịch vụ chất lượng cao, luôn đổi mới để theo kịp với nhu cầu thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.

6.5 Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm.

Công ty đã triển khai áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng đặc thù riêng trong ngành là Bộ luật quản lý an toàn quốc tế - ISM và Bộ luật quốc tế về an ninh cho tàu và cảng biển ISPS code. Ngoài ra, trong lĩnh vực kinh doanh văn phòng cho thuê, Công ty cũng đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000.

Bên cạnh đó, phòng kinh doanh có bộ phận riêng về dịch vụ khách hàng thường trực thực hiện giải đáp các yêu cầu và thắc mắc của khách hàng, giải thích và hướng dẫn khách hàng về dịch vụ khi có yêu cầu. Sáu tháng một lần, bộ phận dịch vụ khách hàng tiến hành điều tra chất lượng dịch vụ của Công ty thông qua việc phát phiếu khảo sát đánh giá của khách hàng đối với dịch vụ của Công ty.

Các nhân viên kinh doanh thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, lắng nghe những ý kiến và đánh giá của khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ của Công ty. Nội dung này là một phần trong các báo cáo tác nghiệp hàng ngày và hàng tuần, được tổng hợp và giải quyết một cách kịp thời.

Khi triển khai các dịch vụ luôn có sự tham gia của các bộ phận có liên quan và tuân theo các quy trình nghiệp vụ của Công ty. Việc đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ được tiến hành thường xuyên và tuân theo quy trình quản lý chất lượng áp dụng. Do đặc thù, việc cung cấp dịch vụ không cứng nhắc và áp dụng chung cho các đối tượng, các bộ phận có liên quan đã thực hiện xây dựng kế hoạch cụ thế cho từng đối tượng khách hàng.

6.6 Hoạt động marketing.

Marketing là một trong những hoạt động được Ban lãnh đạo Công ty rất chú trọng. Hoạt động này là cầu nối giữa Công ty với thị trường, khách hàng, là một trong những hoạt động quyết định thành công của Công ty. Với 05 chi nhánh tại 05 thành phố lớn thuộc những khu vực kinh tế phát triển năng động, Công ty phần nào đã đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng.

Các hoạt động marketing tập trung quảng bá về dịch vụ và hình ảnh của Công ty với các nội dung bao gồm:

- Giới thiệu về cơ sở vật chất, phương tiện hiện đại và hệ thống chăm sóc khách hàng tận tình chu đáo của Công ty.

- Hiệu quả về chi phí và hiệu quả đem lại do sử dụng dịch vụ.

- Các thành viên trong Công ty cam kết không thỏa hiệp với chất lượng dịch vụ của mình.

Trang 21

Page 22: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

Ngoài ra, hoạt động marketing của Công ty còn hướng đến xây dựng và củng cố thương hiệu. Công ty tập trung “gắn” thương hiệu vào chất lượng dịch vụ và lòng tin của khách hàng để đạt mục tiêu xây dựng một thương hiệu mạnh và nâng cao khả năng cạnh tranh.

6.7 Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền.

Biểu tượng (logo) và nhãn hiệu thương mại của Công ty đã được đăng ký độc quyền sở hữu công nghiệp.

MARINA HANOI

6.8 Các hợp đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã được ký kết.

Trong những năm qua, Công ty đã ký hợp đồng cung cấp dịch vụ vận tải nội địa (đường biển, đường bộ) cho gần 100 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực như sau:

- Nhóm hàng điện tử: Các nhà máy hiện đang bán sản phẩm cho miền Nam như: LG – Sell, LG Meca, Công ty điện tử Hanel…

- Nhóm hàng điện và thiết bị điện: Nhà máy cơ điện Trần Phú, Công ty Lioa, Công ty thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội…

- Nhóm hàng thực phẩm, đồ uống: Công ty bánh kẹo Hải hà, Công ty Hải Châu, Công ty Rau quả Hà Nội, Công ty CocaCola…

- Nhóm hàng quần áo, giày dép: Công ty Hanosimex, Công ty May 10, Công ty Da giầy Hà Nội…

- Nhóm hàng dụng cụ gia đình: Công ty Kim khí Thăng Long, Công ty Hòa Phát, Công ty Thủy tinh Hà Nội…

- Nhóm hàng vật liệu xây dựng: Các nhà máy gạch, các nhà máy kính xây dựng…

- Nhóm hàng kim khí điện máy: Công ty Xích líp Đông Anh, Công ty Elmaco…

- Nhóm hàng vật tư cho ngành dệt, da giày: Công ty sợi Hà Nội, Công ty Da giày Hà Nội…

- Nhóm hàng hóa chất và bao bì: Công ty hóa chất 76, Công ty Sơn Hà Nội…

7 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong hai năm gần nhất.7.1 Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm

2005 và 2006.

Trang 22

Page 23: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

Bảng 8: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Giá trị: VND

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 9 tháng 2007

% tăng giảm

2006 so với 2005

1. Tổng giá trị tài sản 207.569.863.253 194.280.702.796 285.016.707.460 -6,40%

2. Doanh thu thuần 162.115.429.666 223.879.670.209 178.935.207.789 38,10%

3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 28.336.975.618 23.141.767.569 23.936.698.799 -18,3%

3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 16.645.115.083 9.923.560.475 37.727.625.922 -40,38%

4. Lợi nhuận khác 1.430.188.575 8.182.073.564 483.771.836 472,10%

5. Lợi nhuận trước thuế 18.075.303.658 18.105.634.039 38.211.397.758 0,17%

6. Lợi nhuận sau thuế 16.211.508.752 15.704.095.235 33.348.521.330 -3,13%

7. Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức 62,05% 51,24% - -17,42%

7.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm báo cáo.

Trong năm 2006, mặc dù doanh thu của Công ty tăng tương đối lớn nhưng lợi nhuận lại giảm khá nhiều so với năm 2005. Kết quả đó chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố sau:

- Các khoản đầu tư của Công ty cùng với việc đưa ra nhiều hình thức ưu đãi mới cho khách hàng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trong lĩnh vực vận tải đa phương thức đã góp phần làm tăng doanh thu của Công ty một cách đáng kể.

- Tuy nhiên, giá vốn hàng bán nói chung và cụ thể là giá vốn vận tải và đại lý vận tải đa phương thức tăng lên rất nhiều trong năm 2006 (năm 2006 tăng 63% so với năm 2005). Một trong những nguyên nhân của việc tăng giá vốn hàng bán tăng là do trong năm 2006 giá xăng dầu, cầu đường và đặc biệt là giá nhân công tăng khá lớn.

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu của Công ty trong năm qua cũng tăng cao (hơn 266,9% so với 2005) cũng là một trong những nguyên nhân chính làm giảm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty.

Trang 23

Page 24: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

- Mặc dù lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty giảm khá nhiều nhưng nhờ sự năng động, dám nghĩ dám làm của bộ máy lãnh đạo Marina Hanoi, tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty đã tăng 0,17%. Mặc dù tổng lợi nhuận trước thuế tăng nhưng lợi nhuận sau thuế giảm 3,13% do chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành năm 2006 tăng do phải điều chỉnh chi phí thuế thu nhập của năm 2005 vào chi phí thuế thu nhập hiện hành năm 2006.

Tóm lại, trong năm qua, trước những diễn biến phức tạp về tình hình chính trị, kinh tế trên thế giới mà hệ quả là giá xăng dầu, giá vàng, giá nguyên vật liệu đều tăng và diễn biến bất thường, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải trong nước nói chung và Marina Hanoi nói riêng đều ít nhiều chịu ảnh hưởng và phải đối mặt với khó khăn chung đó. Tuy nhiên, với quy mô tăng giá vốn hàng bán, chi phí nguyên vật liệu rất lớn như vậy, Marina Hanoi đã hết sức nỗ lực trong việc mở rộng quy mô dịch vụ, tìm ra các hướng đi mới để tăng doanh thu và giảm thiểu quy mô sụt giảm lợi nhuận sau thuế đến mức thấp nhất và từ đó tăng khả năng cạnh tranh và chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực vận tải đa phương thức.

8 Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.8.1 Vị thế của Công ty

So với các doanh nghiệp khác cùng ngành, Công ty là một trong những doanh nghiệp hàng đầu về thị phần vận tải. Thêm vào đó, vị thế của Công ty luôn được đánh giá cao nhờ vào các yếu tố sau:

- Công ty có một đội ngũ nhân viên có trình độ và được đào tạo một cách tương đối có bài bản; Đội ngũ công nhân có kinh nghiệm và tay nghề cao. Đây chính là thế mạnh của Công ty trong chiến lược phát triển lâu dài dựa vào nguồn nhân lực.

- Công ty được các đối tác đánh giá cao về kinh nghiệm và công nghệ quản lý dịch vụ vận tải đa phương thức. Đây là lợi thế xuất phát từ việc Công ty sớm tham gia vào thị trường dịch vụ vận tải đa phương thức từ năm 1999, khi mà thị trường mới bắt đầu phát triển.

8.2 Triển vọng của ngành:

Về ngành hàng hải:

Việt Nam là một quốc gia nằm ở vị trí địa lý thuận lợi để phát triển ngành kinh tế biển. Trong những năm qua, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân Công ty và được sự hỗ trợ tích cực từ Chính phủ thông qua các cơ chế, chính sách cụ thể, ngành hàng hải Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc. Thủ tướng Chính phủ cũng đã ra quyết định Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010 và hiện cũng đang xem xét soạn thảo lại Quy hoạch cho hệ thống cảng biển Việt Nam cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Đó cũng là cơ sở để hệ thống cảng biển Việt Nam được xây dựng và phát triển theo một quy hoạch tổng thể và thống nhất trên quy mô cả nước; hình thành những trung tâm kết nối cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tại các khu vực và đặc biệt là tại các vùng kinh tế trọng điểm; tạo cơ sở vật chất kỹ thuật về cảng biển và từ đó khẳng định vị trí và ưu thế của cảng biển Việt Nam đối với khu vực và thế giới. Bên

Trang 24

Page 25: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

cạnh đó, nhu cầu về dịch vụ vận tải biển ở Việt Nam là rất lớn, xuất khẩu của Việt Nam chiếm trên 50% GDP và nhập khẩu cũng chiếm trên 50% GDP trong khi năng lực của đội tàu và cảng biển của nước ta vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đó.

Về lĩnh vực kinh doanh cao ốc, văn phòng cho thuê:

Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong mấy năm trở lại đây khá cao và ổn định (năm 2004 là 7,7%, năm 2005 là 8,4% và năm 2006 là 8%) và với việc trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam sẽ là một thị trường hấp dẫn đối với nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, đó cũng là một đòn bẩy giúp cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng và phát triển. Những yếu tố này tạo ra một lượng cầu rất lớn đối với lĩnh vực cho thuê cao ốc và văn phòng. Điển hình như trong năm 2006, trong khi bức tranh tổng thể về thị trường bất động sản được coi là khá ảm đạm thì phân khúc thị trường văn phòng cho thuê lại sôi động hơn bao giờ hết. Hiện tại, số văn phòng cao cấp cho thuê còn quá ít so với nhu cầu của các doanh nghiệp. Theo dự báo của các chuyên gia, mức thiếu hụt của văn phòng cho thuê sẽ còn kéo dài trong nhiều năm nữa. Vì vậy đây là lĩnh vực rất tiềm năng và triển vọng tại Việt Nam.

8.3 Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với định hướng của ngành, chính sách của Nhà nước và xu thế chung của thế giới.

Định hướng trong hoạt động và phát triển của Công ty được Hội đồng quản trị đề ra là: “Lấy quản lý, khai thác Tòa nhà cao ốc cho thuê làm cơ sở, lấy hoạt động dịch vụ hàng hải làm trọng tâm và lấy việc đầu tư đội tàu và cơ sở vật chất để phát triển”. Thông qua định hướng hoạt động đó, mục tiêu phát triển lâu dài của Công ty là nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực vận tải đa phương thức, tiến tới trở thành một công ty hàng đầu đặc biệt là trong lĩnh vực vận tải đường thủy và vận tải biển.

Quy hoạch tổng thể cảng biển Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 được lập và phê duyệt hơn 8 năm qua (1999). Gần đây, Bộ Giao thông vận tải đã chấp thuận cho quy hoạch mới và điều chỉnh quy hoạch hiện hữu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Mục đích của việc quy hoạch cảng biển là làm cho kinh tế biển phát triển hiệu quả, đồng bộ và hài hòa trong tổng thể nền kinh tế quốc dân ở phạm vi quốc gia hay rộng hơn là toàn cầu theo xu hướng hội nhập với thế giới. Bên cạnh đó, trên thế giới hiện tại vận tải biển vẫn là ngành chủ đạo, chiếm ưu thế tuyệt đối (80%) khối lượng và có mức tăng trưởng bình quân năm là 8%-9%. Do đó, định hướng hoạt động và phát triển của Marina Hanoi là hoàn toàn phù hợp với chính sách chung của Nhà nước cũng như đáp ứng được nhu cầu hội nhập với xu thế chung của thế giới.

9 Chính sách đối với người lao động.9.1 Số lượng lao động trong Công ty.

- Tổng số lượng người lao động làm việc trong Công ty tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2007 là 270 người.

- Cơ cấu lao động theo giới tính, trình độ văn hóa và độ tuổi bình quân:

Trang 25

Page 26: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

Bảng 9: Cơ cấu lao động hiện tại của Công ty

STT Bộ phận Số lượng CB

Giới tính Trình độ văn hóa Độ tuổi bình quânNam Nữ Sau

ĐH ĐHCĐ-

TCLĐPT

1 Văn phòng Hà Nội 32 19 13 1 27 4 0 32

2 Chi nhánh Hải Phòng 91 82 9 0 29 14 48 35

3 Chi nhánh Quảng Ninh 5 3 2 0 3 2 0 28

4 Chi nhánh Quảng Ngãi 34 34 0 0 8 9 17 37

5 Chi nhánh Hồ Chí Minh 43 34 9 0 25 1 17 30

6 Chi nhánh Cần Thơ 15 11 4 0 8 1 6 30

7 Công ty HPM 35 26 9 1 21 12 2 29

8 Công ty Marina Logistic 15 8 7 0 12 3 0 27

Tổng số 270 217 53 2 133 46 90

9.2 Chính sách đối với người lao động.

Người lao động trong Công ty được hưởng đầy đủ theo quy định hiện hành của pháp luật về lao động về các khoản trợ cấp, thưởng và được đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội đầy đủ…

Công ty luôn tạo điều kiện cho người lao động được học tập, nâng cao kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, thường xuyên cử cán bộ tham gia các khóa tập huấn, đào tạo ngắn ngày, dài ngày về nghiệp vụ kinh doanh.

Công ty có chế độ khen thưởng xứng đáng với các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, có đóng góp, sáng kiến về giải pháp kỹ thuật giúp đem lại hiệu quả kinh doanh cao; đồng thời cũng áp dụng các biện pháp, quy định xử phạt đối với các cán bộ có hành vi ảnh hưởng xấu đến hoạt động, hình ảnh của Công ty.

Năm 2006 Đại hội đổng cổ đông của Công ty cũng đã thưởng bằng cổ phiếu cho toàn bộ CBCNV nhằm khích lệ tinh thần làm việc và gắn bó với Công ty.

Trang 26

Page 27: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

10 Chính sách cổ tức.Bảng 10: Tỷ lệ trả cổ tức trong hai năm gần nhất

Năm Tỷ lệ trả cổ tức so với vốn cổ đông ban đầu

Giá trị

(nghìn đồng)

2005 15% 10.058.460

2006 12% 8.046.768

Cổ tức của Công ty được chi trả theo các quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.

Hội đồng quản trị có trách nhiệm xây dựng phương án phân phối lợi nhuận và đề xuất mức chi trả cổ tức để Đại hội đồng cổ đông ra quyết định.

Công ty sẽ chi trả cổ tức cho cổ đông khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích lập các quỹ Công ty và bù đắp các khoản lỗ trước đó theo quy định của pháp luật.

11 Tình hình tài chính.11.1 Các chỉ tiêu cơ bản trong năm 2006.

Trích khấu hao TSCĐ.

Chi phí khấu hao tài sản cổ định của Công ty được trích phù hợp với quy định của Bộ Tài chính. Cụ thể như sau:

- Tài sản cố định trên bảng cân đối kế toán được hạch toán theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.

- Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng, áp dụng cho tất cả các tài sản theo tỷ lệ được tính toán để phân bổ nguyên giá trong suốt thời gian ước tính sử dụng và phù hợp với quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính.

- Tỷ lệ khấu hao áp dụng như sau:

Bảng 11: Tỷ lệ trích khấu hao TSCĐ

Tài sản Tỷ lệ khấu hao

Phương tiện vận tải 14% - 17%

Thiết bị văn phòng 25% - 33%

Trang 27

Page 28: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

Mức lương bình quân năm 2006.- Năm 2005, mức lương bình quân của CBCNV Công ty là: 3 triệu đồng/người/tháng.

- Năm 2006, mức lương bình quân của CBCNV Công ty là: 3,2 triệu đồng/người/tháng.

Thanh toán các khoản nợ đến hạn.

Các khoản nợ của Công ty đều được thanh toán đầy đủ trong các năm qua. Hiện nay, Công ty không có nợ quá hạn.

Các khoản phải nộp theo luật định.

Công ty luôn luôn nộp thế và các khoản phải nộp khác đầy đủ theo quy định.

Trích lập các quỹ theo luật đinh.

Công ty thực hiện việc trích lập các quỹ đúng theo luật định. Việc trích lập các quỹ hàng năm căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và do Đại hội cổ đông quyết định.

Bảng 12: Trích lập các quỹ Giá trị: VND

Các Quỹ Năm 2005 Năm 2006 9 tháng 2007

Quỹ Dự phòng tài chính 3.282.633.943 4.000.019.635 4.672.030.635

Quỹ đầu tư phát triển 12.711.511.495 17.450.249.170 3.626.370.170

Quỹ khen thưởng và phúc lợi 2.025.912.725 1.639.262.412 2.132.364.112

Tổng dư nợ vay

Bảng 13: Tổng dư nợ vay năm 2005, 2006 và 9 tháng 2007 Giá trị: VND

Các khoản nợ Năm 2005 Năm 2006 9 tháng 2007

Nợ ngắn hạn 44.742.145.614 49.166.679.680 44.384.173.040

Nợ dài hạn 60.625.344.195 39.206.930.270 102.720.517.020

Tổng nợ phải trả 105.367.489.809 88.373.609.950 147.104.690.060

Trang 28

Page 29: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

Tình hình công nợ hiện nay.

Bảng 14: Tình hình công nợ năm 2005, 2006 và 9 tháng 2007

Giá trị: VND

Các khoản nợ Năm 2005 Năm 2006 9 tháng 2007

Các khoản phải thu 42.149.065.431 52.838.090.264 60.301.507.423

Phải thu khách hàng 33.523.926.014 45.013.047.698 37.546.060.535

Trả trước cho người bán 410.800.000 1.347.535.594 6.937.985.837

Các khoản phải thu khác 8.357.052.313 8.245.013.369 9.951.875.906

Dự phòng các khoản phải thu khó đòi -142.715.896 -1.767.506.397 -1.767.506.397

Các khoản phải thu dài hạn - - 7.633.091.542

Các khoản phải trả 105.367.489.809 88.373.609.950 147.104.690.060

Vay và nợ ngắn hạn 14.554.021.883 14.995.444.748 6.381.056.768

Phải trả người bán 22.443.701.987 21.523.774.886 22.186.497.372

Người mua trả tiền trước 908.128.125 54.664.359 3.541.384.085

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 1.327.288.037 3.040.079.134 4.848.793.269

Phải trả người lao động 1.611.853.282 4.602.272.456 2.042.633.865

Chi phí phải trả 3.046.765.749 3.486.732.988 3.769.953.977

Các khoản phải trả, phải nộp khác 850.386.551 1.463.711.109 1.613.853.704

Phải trả dài hạn người bán - - 671.274.183

Phải trả dài hạn khác 30.275.479.574 23.437.394.602 23.419.519.602

Vay và nợ dài hạn 29.900.799.197 15.260.831.680 78.175.495.080

Dự phòng trợ cấp mất việc làm 449.065.424 508.703.988 454.228.155

Trang 29

Page 30: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

11.2 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu

Bảng 15: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 9 tháng 2007

1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán      

+ Hệ số thanh toán ngắn hạn

1,84

1,98

2,14

+ Hệ số thanh toán nhanh

1,68

1,64

1,75

2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn      

+ Hệ số Nợ/Tổng tài sản.

0.51

0.45

0.52

+ Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu

1.05

0.85

1.08

3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động      

+ Vòng quay hàng tồn kho 1

8.18 1

2.15 8

7.85

+ Doanh thu thuần/Tổng tài sản

0.78

1.15

0.64

4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời      

+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần

0.10

0.07

0.10

+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu

0.16

0.15

0.16

+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản

0.08

0.08

0.08

+ Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần

0.10

0.04

0.10

5. Chỉ tiêu liên quan đến cổ phần      

+ Thu nhập trên cổ phần (EPS) 2

.418 2.

342 3

.552

+ Giá trị sổ sách của cổ phần (Book value) 14.

939 15.

549 14.

463

12 Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Kế toán trưởng.12.1 Danh sách Hội đồng quản trị.

Chủ tịch Hội đồng quản trị: ông Mai Đình Hùng.

- Họ và tên: Mai Đình Hùng

- Giới tính: NamTrang 30

Page 31: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

- Ngày sinh: 01/01/1951

- Nơi sinh: Nghệ An

- Quốc tịch: Việt Nam

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Nghệ An

- Địa chỉ thường chú: Nhà 25, ngõ 18, đường Nguyễn Đình Chiểu, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trung, Hà Nội.

- Trình độ văn hóa: 10/10

- Trình độ chuyên môn: Kỹ sư Kinh tế vận tải biển

- Quá trình công tác:

+ 1975 – 1981: Cán bộ cục đường biển, Hải Phòng.

+ 1981 – 1990: Cán bộ Vụ hợp tác quốc tế Bộ Giao thông Vận tải

+ 1990 – 1996: Trưởng đại diện Công ty liên doanh vận tải biển Việt Pháp “GEMARTRANS” tại Hà Nội.

+ 1996 – 1998: Chánh văn phòng Tổng công ty Hàng hải Việt Nam

+ 1998 – hiện nay: Phó Tổng Giám đốc Tổng công ty Hàng hải Việt nam

+ 03/1999 – nay: Kiêm nhiệm Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội.

- Chức vụ hiện tại: Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội

Giám đốc TTNC chiến lược phát triển Tổng Công ty HHVN

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

- Quyền lợi mâu thuẫn với công ty: Không

- Số cổ phần nắm giữ: 54.736Cp

- Những người có liên quan:

+ Vợ: Nguyễn Thị Minh Trinh, SN 1957, thường trú: Hà Nội. Số CP nắm giữ: 12.960 CP

Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị: Ông Nguyễn Văn Tiềm

- Họ và tên: Nguyễn Văn Tiềm

- Giới tinh: Nam

- Ngày sinh: 28/4/1947

- Nơi sinh: Nam Định

- Quốc tịch: Việt Nam

Trang 31

Page 32: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Nam Định

- Địa chỉ thường trú: 64 Hàng Kênh, phường Hàng Kênh, quận Lê Chân thành phố Hải Phòng.

- Trình độ văn hóa: 10/10

- Trình độ chuyên môn: Kỹ sư khai thác vận tải biển, Cử nhân chính trị

- Quá trình công tác:

+ 1970 – 1983: Nhân viên Công ty Vận tải biển Việt Nam

+ 1983 – 1987: Phó phòng Khai thác Công ty Vận tải biển Việt Nam

+ 1987 – 1995: Trưởng phòng Khai thác Công ty Vận tải biển Việt Nam

+ 1995 – 2001: Phó giám đốc Công ty Vận tải biẻn Việt Nam

+ 2001 – hiện nay: Giám đốc Công ty Vận tải biển Việt Nam

Kiêm nhiệm Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội

- Chức vụ hiện tại: Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội.

Giám đốc Công ty Vận tải biển Việt Nam.

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

- Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không

- Số cổ phần nắm giữ: 6500Cp

- Những người có liên quan:

+ Vợ: Bạch Thị Sính, SN 1952, SCMND: 030856353, thường trú: Hải Phòng

Ủy viên HĐQT – Tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Quốc Dũng

- Họ và tên: Nguyễn Quốc Dũng

- Giới tính: Nam

- Ngày sinh: 27/01/1964

- Nơi sinh: Hải Phòng

- Quốc tịch: Việt Nam

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Hải Phòng

- Địa chỉ thường trú: P8, N18, K36, phường Cống Vị, Liễu Giai, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Trang 32

Page 33: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

- Trình độ văn hóa: 10/10

- Trình độ chuyên môn: Đại học Hàng hải, Kế toán

- Quá trình công tác:

+ 1992 – 1997: Phó phòng kế toán Công ty Gemadept

+ 1997 – 1998: Chuyên viên Công ty Vimadeco chi nhánh Hà Nội

+ 1998 – 2002: Kế toán trưởng Công ty Transvina

+ 2002 – 2006: Phó Giám đốc Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội

+ 2007 – Nay: Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội

- Chức vụ hiện tại: Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội.

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

- Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không

- Số cổ phần nắm giữ: 22.200Cp

+ Vợ: Vũ Thị Minh Nguyệt, SN: 1967, số CMND: 030676340, thường trú: Hà Nội. Số CP nắm giữ: 11.475 CP.

Ủy viên HĐQT – Phó Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Quang Phúc:

- Họ và tên: Nguyễn Quang Phúc

- Giới tính: Nam

- Ngày sinh: 28/4/1964

- Nơi sinh: Hà Nội

- Quốc tịch: Việt Nam

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Đình Phùng, Kiến Xương, Thái Bình

- Địa chỉ thường trú: 3A5 Cư xá 304, phường 25, quận Bình Thạnh, TP. HCM

- Trình độ văn hóa: 10/10

- Trình độ chuyên môn: Kỹ sư Kinh tế Ngoại thương

- Quá trình công tác:

+ 1986 – 1988: Chuyên viên, Tổng cục Đường biển Hải Phòng

+ 1989 – 2002: Phụ trách ngành thị trường Công ty Gematrans

+ 2003 – 2005: Phó giám đốc, Công ty Vận tải biển Văn Lang, Hà Nội

+ 2006 – Nay: Ủy viên HĐQT, Phó Tổng GĐ Công ty CP. Hàng hải Hà Nội

Trang 33

Page 34: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

- Chức vụ hiện tại: Ủy viên HĐQT Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

- Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không

- Số cổ phần nắm giữ: 11.750 CP

+ Vợ: Huỳnh Trần Chí Ái Tiên, SN: 1975, số CMND: , thường trú: TP. Hồ Chí Minh.

Ủy viên HĐQT: Ông Nguyễn Thanh Hoàn

- Họ và tên: Nguyễn Thanh Hoàn

- Giới tính: Nam

- Ngày sinh: 10/8/1973

- Nơi sinh: Hà Nội

- Quốc tịch: Việt Nam

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Thái Bình

- Địa chỉ thường trú: Tập thể Đại học Ngoại thương Hà Nội

- Trình độ văn hóa: 12/12

- Trình độ chuyên môn: Cử nhân Kinh tế Ngoại thương

- Quá trình công tác:

+ 12/1994 – 6/1997: Công tác tại Công ty Gematrans

+ 7/1997 – 12/2002: Công tác tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam

+ 01/2003 – 9/2003: Công tác tại tại Công ty Quản lý Tàu biển Văn Lang, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.

+ 01/2004 – 03/2005: Công tác tại Công ty Gemartrans

+ 04/2005 – nay: Công tác tại Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội

- Chức vụ hiện tại: Cán bộ Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội

Ủy viên HĐQT Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

- Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không

- Số cổ phần nắm giữ: 10.600 Cp

- Những người có liên quan:

+ Vợ: Lê Bích Ngọc, SN: 1978, số CMND: 22101386, thường trú: Hà Nội.

Ủy viên HĐQT: Ông Nguyễn Hồng Minh

Trang 34

Page 35: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

- Họ và tên: Nguyễn Hồng Minh

- Giới tính: Nam

- Ngày sinh: 27/7/1970

- Nơi sinh: Hải Phòng

- Quốc tịch: Việt Nam

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Hải Phòng

- Địa chỉ thường trú: Phòng 403, A2 Tập thể Vĩnh Hồ, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, Hà Nội

- Trình độ văn hóa: 12/12

- Trình độ chuyên môn: Đại học Hàng hải, Thạc sỹ quản trị kinh doanh

- Quá trình công tác:

+ 1994 – 1996: Cán bộ Công ty Du lịch Hải Phòng

+ 1996 – 1999: Cán bộ Chi nhánh Công ty Gemartrans tại Hà Nội

+ 1999 – 01/2001: Phụ trách phòng kinh doanh Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội

+ 02/2001 – 5/2002: Công tác tại VPĐD Công ty cổ phần Hàng hải tại Quảng Ngãi

+ 6/2002 – 9/2002: Trưởng phòng nghiên cứu và phát triển Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội

+ 10/2002 – nay: Giám đốc Công ty TNHH Kinh doanh và Quản lý Bất động sản Hà Nội

Kiêm nhiệm Ủy viên HĐQT Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội

Chức vụ hiện tại: Ủy viên HĐQT Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội, Giám đốc Công ty TNHH Kinh doanh và Quản lý Bất động sản Hà Nội

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

- Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không

- Số cổ phần nắm giữ: 27.950 Cp

- Những người có liên quan:

+ Vợ: Nguyễn Thị Phương Hiền, SN: 1976, số CMND: 011844590, thường trú: Hà Nội. Số CP nắm giữ: 2.970 CP.

Ủy viên HĐQT - Đại diện Vosco: Ông Nguyễn Xuân Phương

Trang 35

Page 36: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

- Họ và tên: Nguyễn Xuân Phương

- Giới tính: Nam

- Ngày sinh: 09/4/1967

- Nơi sinh: Hà Nội

- Quốc tịch: Việt Nam

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Hà Nội

- Địa chỉ thường trú: 19 Hồ Hảo Hớn, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh

- Trình độ văn hóa: 10/10

- Trình độ chuyên môn: Kỹ sư điều khiển tầu biển

- Quá trình công tác:

+ 1990 – 1996: Cán bộ Công ty Vận tải và cho thuê tầu biển (Vietfrach)

+ 1997 – 2003: Cán bộ Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam

+ 2003 – 2006: Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội

+ 2006 – Nay: Công tác Trường Đại học GTVT TP. Hồ Chí Minh

Chức vụ hiện tại: Ủy viên HĐQT Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội,

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

- Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không

- Số cổ phần nắm giữ: Không CP

- Những người có liên quan:

- + Vợ: Vũ Hồng Vân, SN: 1971, số CMND: 023508909, thường trú: Tp. Hồ Chí Minh. Số CP nắm giữ: 25.000 CP

12.2 Danh sách Ban Kiểm soát

Trưởng Ban kiểm soát: Ông Nguyễn Trung Dũng

- Họ và tên: Nguyễn Trung Dũng

- Giới tính: Nam

- Ngày sinh: 01/01/1957

- Nơi sinh: Sơn Dương – Tuyên Quang

- Quốc tịch: Việt Nam

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Sơn Dương – Tuyên Quang

Trang 36

Page 37: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

- Địa chỉ thường trú: 58/27 Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội.

- Trình độ văn hóa: 10/10

- Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế

- Quá trình công tác:

+ 01/1979 – 08/1980: Cán bộ tín dụng – Ngân hàng Đầu tư xây dựng Quảng Ninh

+ 09/1980 – 07/1986: Phó phòng Kế hoạch – Ngân hàng đầu tư xây dựng tỉnh Hà Xuyên.

+ 08/1986 – 07/1996: Kế toán trưởng – Công ty Chè Tuyên Quang

+ 08/1986 – 02/1999: Cán bộ - Công ty Phát triển Hàng hải

+ 03/1999 – 2006: Kế toán trưởng – Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội.

+ 2007 – nay: Trưởng Ban Kiểm soát – Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội.

- Chức vụ hiện tại: Trưởng Ban Kiểm soát Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

- Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không

- Số cổ phần nắm giữ: 0 CP.

- Những người có liên quan:

+ Vợ: Nguyễn Minh Thu, SN: 1960, số CMND: 012205135, thường trú: Hà Nội.

Ông Đỗ Thành Đĩnh

- Họ và tên: Đỗ Thành Đĩnh

- Giới tính: Nam

- Ngày sinh: 27/01/1955

- Nơi sinh: Bình Minh, Khoái Châu, Hưng Yên

- Quốc tịch: Việt Nam

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Bình Minh, Khoái Châu, Hưng Yên

- Địa chỉ thường trú: P32 – A11 Khu Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội

- Trình độ văn hóa: 10/10

- Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Hải quan

- Quá trình công tác:

+ 10/1976 – 07/1991: Cán bộ Cục Hải quan Đà NẵngTrang 37

Page 38: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

+ 8/1991 – 4/1996: Cán bộ Công ty Gemartrans HCM

+ 05/1996 – đến nay: Giám đốc Chi nhánh Vimadeco tại Hà Nội

+ 04/2002 – nay: Kiêm nhiệm Ủy viên Ban kiểm soát Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội

- Chức vụ hiện tại: Ủy viên Ban kiểm soát Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

- Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không

- Số cổ phần nắm giữ: 6.750 CP

- Những người có liên quan:

+ Vợ: Đã mất.

Bà Nguyễn Thị Minh Ngọc

- Họ và tên: Nguyễn Thị Minh Ngọc

- Giới tính: Nữ

- Ngày sinh: 04/04/1977

- Nơi sinh: Hà Nội

- Quốc tịch: Việt Nam

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Tiên Sơn, Bắc Ninh

- Địa chỉ thường trú: Số 4 ngách 199 ngõ Quan Thổ 1, Đống Đa, Hà Nội

- Trình độ văn hóa: 12/12

- Trình độ chuyên môn: Cử nhân Kinh tế đối ngoại, Cử nhân Anh văn

- Quá trình công tác:

+ 12/1998 – 02/1999: Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (thực tập)

+ 3/1999 – nay: Cán bộ Công ty Hàng hải Hà Nội

- Chức vụ hiện tại: Ủy viên Ban kiểm soát Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

- Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không

- Số cổ phần nắm giữ: 5.850 CP

- Những người có liên quan:

+ Chồng: Hoàng Long, SN: 1973, số CMND: 012784430, thường trú: Hà Nội.

Trang 38

Page 39: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

Ông Nguyễn Văn Dũng

- Họ và tên: Nguyễn Văn Dũng

- Giới tính: Nam

- Ngày sinh: 20/08/1966

- Nơi sinh: Thái Bình

- Quốc tịch: Việt Nam

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Phường Kỳ Bá, Thị xã Thái Bình, tỉnh Thái Bình

- Địa chỉ thường trú: 163 Lạch Tray, phường Lạch Tray, quận Ngô Quyền, TP. Hải Phòng

- Trình độ văn hóa: 10/10

- Trình độ chuyên môn: Kỹ sư Kinh tế Vận tải

- Quá trình công tác:

+ 1992 – 03/1999: Chi nhánh Công ty liên doanh Gemartrans Hải Phòng

+ 03/1999 – 11/1999: Văn phòng Tổng công ty Hàng hải Việt Nam – Hà Nội

+ 10/1999 – 11/1999: Văn phòng Chinh nhánh Tổng công ty Hàng hải Việt Nam tại Hải Phòng

+ 11/1999 – nay: Giám đốc Chi nhánh Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội tại Hải Phòng

Chức vụ hiện tại: Ủy viên Ban kiểm soát Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội Giám đốc Chi nhánh Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội tại Hải Phòng

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

- Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không

- Số cổ phần nắm giữ: 18.500 CP

- Những người có liên quan:

+ Vợ: Nguyễn Thị Hà Thanh, SN: 1971, số CMND: 030937985, thường trú: Hải Phòng.

Bà Trần Thị Hải Yến

- Họ và tên: Trần Thị Hải Yến

- Giới tính: Nữ

- Ngày sinh: 02/3/1971

- Nơi sinh: Hà Nội

Trang 39

Page 40: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

- Quốc tịch: Việt Nam

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Thạch Thắng, Thạch Hà, Hà Tĩnh

- Địa chỉ thường trú: P505 – C1 Tập thể Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Hà Nội

- Trình độ văn hóa: 12/12

- Trình độ chuyên môn: Cử nhân Luật, Cử nhân Anh ngữ, Cao học Vận tải biển

- Quá trình công tác:

+ 9/1993 – 06/1996: VPĐD hãng Luật White & Case của Mỹ tại Hà Nội

+ 01/1996 – nay: Luật sư Đoàn Luật sư TP. Hà Nội

+ 6/1996 – nay: Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam, Ban Pháp chế

+ 01/2006 – nay: Kiêm nhiệm Ủy viên Ban kiểm soát Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội

- Chức vụ hiện tại: Ủy viên Ban kiểm soát Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

- Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không

- Số cổ phần nắm giữ: 4.025 CP.

- Những người có liên quan:

+ Chồng: Nguyễn Nam Phương, SN: 1970, số CMND: 012633353, thường trú: Hà Nội.

12.3 Danh sách Ban Giám đốc

Tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Quốc Dũng

Phó Tổng giám đốc: Ông Vũ Thanh Hải

- Họ và tên: Vũ Thanh Hải

- Giới tính: Nam

- Ngày sinh: 12/09/1973

- Nơi sinh: Thái Bình

- Quốc tịch: Việt Nam

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Thái Bình

- Địa chỉ thường trú: 68 Bis Huỳnh Mẫn Đạt, phường 19, quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh

Trang 40

Page 41: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

- Trình độ văn hóa: 12/12

- Trình độ chuyên môn: Đại học Hàng hải, Thạc sỹ quản trị kinh doanh

- Quá trình công tác:

+ 1995 – 1996: Cán bộ phòng thị trường Cong ty Gemartrans Hồ Chí Minh

+ 1996 – 1997: Cán bộ phòng thị trường Công ty Gemartrans tại Chi nhánh Hà Nội và Hải Phòng

+ 1997 – 2001: Trưởng đại diện Công ty Gemartrans tại Singapore

+ 2001 – 2002: Phó phòng khai thác thương vụ tại Ban quản lý tàu thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam

+ 2002 – nay: Phó Tổng giám đốc Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội

- Chức vụ hiện tại: Ủy viên HĐQT, Phó Tổng giám đốc Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

- Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không

- Số cổ phần nắm giữ: 140.000 CP

- Những người có liên quan:

+ Vợ: Nguyễn Linh Chi, SN: 1975, số CMND: 011820546, thường trú: Hà Nội. Số CP nắm giữ: 120.177 CP.

Phó Tổng giám đốc: Ông Trần Khắc Nguyên

- Họ và tên: Trần Khắc Nguyên

- Giới tính: Nam

- Ngày sinh: 07/01/1964

- Nơi sinh: Hà Nội

- Quốc tịch: Việt Nam

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Bến Tre

- Địa chỉ thường trú: 72/8 Trần Quốc Toản, phường 8, quận 3, TP. Hồ Chí Minh

- Trình độ văn hóa: 10/10

- Trình độ chuyên môn: Kỹ sư cơ khí, máy xếp dỡ, kinh tế ngoại thương, quản trị tài chính và đầu tư

- Quá trình công tác:

Trang 41

Page 42: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

+ 1990 – 1995: Cán bô khai thác, tài chính kế toán Công ty Gemartrans

+ 1995 – 2001: Phó phòng tài chính, kế toán trưởng Công ty Phát triển Hàng hải – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh

+ 2001 - 2002: Giám đốc Chi nhánh Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh

+ 08/2003 – nay: Giám đốc Chi nhánh, Phó Tổng giám đốc Công ty phụ trách phía Nam của Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội

- Chức vụ hiện tại: Giám đốc Chi nhánh, Phó Tổng giám đốc Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

- Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không

- Số cổ phần nắm giữ: 13.100 CP

- Những người có liên quan:

+ Vợ: Hà Thị Tú Anh, SN: 1968, thường trú: TP.Hồ Chí Minh

12.4 Kế toán trưởng

- Họ và tên: Hoàng Duy Anh

- Giới tính: Nam

- Ngày sinh: 20/8/1968

- Nơi sinh: Vĩnh Phúc

- Quốc tịch: Việt Nam

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Vĩnh Phúc

- Địa chỉ thường trú: E6 – TT Vật lý địa chất – Văn Khê – Hà Đông.

- Trình độ văn hóa: 12/12

- Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế chuyên ngành kế toán.

- Quá trình công tác:

+ 1989 – 1991: Công tác tại Viện nghiên cứu chăn nuôi Việt Nam.

+ 1991 – 1999: Kế toán tổng hợp – Liên đoàn Vật lý địa chất.

+ 1999 – 2007: Kế toán tổng hợp – Chi nhánh Công ty Gematrans Việt Nam.

+ 2007 – nay: Kế toán trưởng Công ty CP. Hàng hải Hà Nội.

- Chức vụ hiện tại: Kế toán trưởng Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội.

- Hành vi vi phạm pháp luật: Không

- Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không

Trang 42

Page 43: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

- Số cổ phần nắm giữ: Không

- Những người có liên quan:

+ Vợ: Lê Kiều Hoa, SN: 1978, số CMND: 111298677, thường trú: Hà Tây.

13 Tài sản Bảng 16: Danh mục tài sản của Công ty năm 2006 Giá trị: VND

STT Hạng mục Nguyên giá Giá trị còn lại Tỷ lệ

1 Nhà cửa, vật kiến trúc 177.380.645 15.281.039 8,61%

2 Máy móc, trang thiết bị 3.901.053.140 408.371.375 10,47%

3 Phương tiện vận tải 105.146.108.200 35.512.244.722 33,77%

4 Thiết bị văn phòng 1.449.212.978 320.652.333 22,11%

5 Tài sản đồng kiểm soát 15.230.769.521 308.875 0,00%

Tổng TSCĐ hữu hình 125.904.524.484 36.256.858.344

6 Tài sản cố định thuê tài chính 28.774.185.950 11.268.722.954 39,16%

Ghi chú: Tỷ lệ = Giá trị còn lại/Nguyên giá

14 Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm tiếp theoBảng 17: Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm 2007, 2008

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008

Kế hoạch(tỷ đồng)

% tăng giảm so với năm

2006

Kế hoạch(tỷ đồng)

% tăng giảm so với năm

2007

Doanh thu thuần 265 18,4% 270 1,89%

Lợi nhuận sau thuế 21 33,8% 22 4,76%

Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần

7,9% 8,2%

Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu

17% 15.1%

Cổ tức 12% 12%

Trang 43

Page 44: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

15 Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức.Dựa trên số liệu về kế hoạch lợi nhuận, cổ tức của Marina Hanoi trong năm tới và các

thông tin thu thập trong quá khứ về tình hình hoạt động, doanh thu, lợi nhuận, Công ty cổ phần Chứng khoán Alpha với tư cách là một tổ chức tư vấn chuyên nghiệp đã tiến hành nghiên cứu, phân tích và đưa ra các đánh giá về kế hoạch hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội.

Với tốc độ phát triển của nền kinh tế trong những năm gần đây luôn đạt trên 8%/năm và việc Việt Nam gia nhập WTO, triển vọng của ngành vận tải nói chung và lĩnh vực vận tải biển nói riêng được dự báo là rất khả quan. Với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế, nhu cầu giao lưu phân phối ngày càng trở nên cấp thiết và ngành vận tải đa phương thức nói chung và vận tải biển nói riêng đã trở thành một trong những ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam (trong chiến lược phát triển giao thông vận tải của Bộ GTVT, mục tiêu đến năm 2010 tỷ lệ đảm nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của đội tàu biển Việt Nam là 25% và năm 2020 là 35%).

Bên cạnh đó, Marina Hanoi cũng rất tích cực trong việc đầu tư, nâng cấp máy móc thiết bị, trang bị kỹ thuật công nghệ hiện đại và xây dựng thương hiệu, phát triển dịch vụ. Việc khai thác kinh doanh khu cao ốc văn phòng cho thuê cũng đem lại một nguồn thu lớn và luôn tăng trưởng gắn liền với sự tăng trưởng của nền kinh tế.

Trong 09 tháng đầu năm 2007, doanh thu của Công ty đạt 178,94 tỷ đồng (bằng 68% kế hoạch) nhưng lợi nhuận đã vượt kế hoạch và đạt 33,3 tỷ đồng (bằng 158,6% kế hoạch) do trong năm 2007 Marina Hanoi đã được ghi nhận lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh tòa nhà Ocean Park. Với những yếu tố tích cực trên, nếu không có những biến động bất thường thì kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm 2007 và 2008 của Công ty là khả thi.

Mọi đánh giá trên đây của chúng tôi được đưa ra dưới góc độ tư vấn, trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá về triển vọng của nền kinh tế, ngành, của Công ty và Thị trường chứng khoán. Những đánh giá trên đây của tổ chức tư vấn chỉ có ý nghĩa tham khảo cho các nhà đầu tư, không hàm ý bảo đảm giá trị chứng khoán.

16 Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của tổ chức phát hành: Không có

17 Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan đến Công ty mà có thể ảnh hưởng đến giá cả cổ phiếu chào bán: Không có

V. CỔ PHIẾU CHÀO BÁN.

1 Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông.

2 Mệnh giá: 10.000đồng/cổ phiếu.

3 Tổng số cổ phiếu đang lưu hành: 9.387.896 cổ phiếu. Trong đó:

- Số lượng cổ phiếu có quyền mua thêm cổ phiếu mới là: 9.379.296 cổ phiếu.

- Số lượng cổ phiếu quỹ (không được mua thêm cổ phiếu mới) là: 8.600 cổ phiếu.

Trang 44

Page 45: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

4 Tổng số cổ phiếu dự kiến chào bán: 4.689.648 cổ phiếu.

5 Đối tượng chào bán: cho cổ đông hiện hữu

6 Giá chào bán dự kiến: 20.000 đồng/cổ phiếu.

7 Phương pháp tính giáGiá chào bán cho cổ đông hiện hữu được xác định dựa trên giá giao dịch cổ phiếu của

Công ty trên Sở giao dịch chứng khoán có chiết khấu và đã được Đại hội đồng cổ đông của Công ty thông qua.

8 Phương pháp phân phối.- Chào bán cho các cổ đông hiện hữu đang nắm giữ cổ phần của Công ty cổ phần

Hàng hải Hà Nội tại thời điểm chốt danh sách theo phương thức thực hiện quyền mua cổ phiếu theo tỷ lệ phân bổ quyền là 2:1 (nghĩa là cổ đông sở hữu hai (02) cổ phần cũ sẽ được quyền mua một (01) cổ phần mới).

- Nguyên tắc chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu: người sở hữu quyền mua có thể chuyển nhượng quyền mua của mình cho người khác với giá thỏa thuận giữa hai bên và chỉ chuyển nhượng một lần.

9 Thời gian phân phối cổ phiếu (dự kiến).- Thời gian thực hiện phân phối cổ phiếu: trong vòng 90 ngày kể từ ngày UBCKNN

chấp thuận đăng ký chào bán.

10 Đăng ký mua cổ phiếu.- Thời hạn đăng ký: trong vòng 25 ngày kể từ ngày TTLK phân bổ quyền mua đến

các TVLK. các cổ đông có tên trong danh sách cổ đông chốt vào ngày chốt danh sách tiến hành đăng ký mua cổ phiếu phát hành thêm.

- Đăng ký và nộp tiền: Các cổ đông đã lưu ký sẽ đăng ký và nộp tiền mua cổ phần qua các thành viên lưu ký. Các cổ đông chưa lưu ký đăng ký trực tiếp tại trụ sở Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội.

11 Phương thức thực hiện quyền.- Cổ phiếu phát hành sẽ được chào bán cho cổ đông hiện hữu theo phương thức thực

hiện quyền mua cổ phần. Quyền mua sẽ được phân bổ theo Danh sách tổng hợp và phân bổ quyền của người sở hữu chứng khoán do TTLK cung cấp.

- Mỗi cổ đông có tên trong danh sách vào ngày chốt danh sách sở hữu 02 (hai) cổ phần cũ tại thời điểm chốt danh sách sẽ được quyền mua thêm 01 (một) cổ phần mới với giá 20.000 đồng/cổ phần.

- Nguyên tắc chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu: người sở hữu quyền mua có thể chuyển nhượng quyền mua của mình cho người khác với giá thỏa thuận giữa hai bên và chỉ chuyển nhượng một lần.

Trang 45

Page 46: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

- Nếu quá 20 ngày làm việc kể từ ngày quyền mua của cổ đông hiện hữu có hiệu lực mà cổ đông đó không thực hiện quyền mua của mình thì sẽ mất quyền mua cổ phần mới mà không nhận được bất cứ đền bù nào của Công ty.

Các bước thực hiện chào bán như sau:Bước 1: Xác định danh sách cổ đông được quyền mua cổ phiếu:

- Marina Hanoi sẽ xác định ngày chốt danh sách và phối hợp với TTLK chứng khoán để xác định Danh sách cổ đông có quyền mua cổ phiếu mới.

Bước 2: Thực hiện quyền mua cổ phiếu.

- Marina Hanoi phối hợp với TTLK chứng khoán phân bổ và thông báo quyền ưu tiên mua cổ phiếu tới các cổ đông thông qua các thành viên lưu ký. Các trường hợp cổ đông chưa lưu ký. Marina Hanoi có trách nhiệm thông báo và phân bổ quyền trực tiếp đến từng cổ đông.

- Các cổ đông thuộc Danh sách sở hữu cuối cùng sẽ đăng ký thực hiện quyền mua cổ phiếu mới theo tỷ lệ được mua đã quy định. Các cổ đông mở tài khoản và lưu ký cổ phiếu ở TVLK nào sẽ đăng ký thực hiện quyền tại các TVLK đó.

- Khi đăng ký thực hiện quyền mua cổ phiếu chào bán. cổ đông sẽ nộp tiền mua cổ phiếu theo mức giá quy định tại TVLK nơi mở tài khoản. TVLK sẽ chuyển toàn bộ tiền mua cổ phiếu vào tài khoản tiền gửi đăng ký mua chứng khoán trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày TTLK phân bổ quyền mua tới các thành viên lưu ký. Sau thời hạn quy định. các quyền mua chưa được đăng ký thực hiện đương nhiên hết hiệu lực.

- Trong thời hạn 20 ngày làm việc để thực hiện quyền. cố đông sở hữu quyền mua được phép chuyển nhượng quyền nếu có yêu cầu. việc chuyển nhượng quyền kết thúc trước 02 ngày làm việc so với hạn cuối đăng ký thực hiện quyền. Cổ đông tự tìm đối tác. trực tiếp thỏa thuận việc chuyển nhượng và được thực hiện tại các TVLK với thủ tục cụ thể như sau:

+ Việc đăng ký chuyển nhượng quyền mua chứng khoán được thực hiện tại TVLK của bên chuyển nhượng quyền.

+ TVLK bên chuyển nhượng quyền kiểm tra việc sở hữu quyền của người chuyển nhượng quyền và xác nhận việc chuyển nhượng quyền mua chứng khoán.

+ Trường hợp bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thuộc cùng một TVLK: TVLK xác nhận việc chuyển nhượng quyền mua chứng khoán cho bên nhận chuyển nhượng để thực hiện việc đăng ký. nộp tiền mua chứng khoán mới phát hành thêm.

+ Trường hợp bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng khác TVLK: TVLK bên chuyển nhượng lập và gửi TTLK yêu cầu chuyển nhượng quyền mua chứng khoán. Sau khi TTLK xác nhận việc chuyển nhượng (trong vòng 01 ngày làm việc) và gửi cho các TVLK có liên quan. căn cứ vào thông báo của TTLK. TVLK bên nhận chuyển nhượng xác nhận quyền mua chứng khoán cho cổ đông nhận

Trang 46

Page 47: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

quyền chuyển nhượng để thực hiện việc đăng ký. nộp tiền mua chứng khoán mới phát hành thêm.

+ Các cổ đông chưa lưu ký hoặc việc chuyển nhượng quyền mua sang cho các cổ đông chưa lưu ký được thực hiện tại Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội.

Bước 3: Kết thúc thực hiện quyền.

- Kết thúc thời gian đăng ký thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần. TVLK lập Báo cáo tình hình thực hiện quyền mua chứng khoán tại TVLK và danh sách cổ đông thực hiện quyền (mua chứng khoán phát hành thêm) sau 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn thực hiện quyền.

- Đồng thời TVLK chuyển ngay tiền thanh toán mua chứng khoán của người đầu tư vào tài khoản tiền gửi đăng ký mua chứng khoán của TTLK tại Ngân hàng chỉ định để TTLK chuyển tiền vào tài khoản phong tỏa.

Bước 4: Phân phối chứng khoán.

- Vào ngày phát hành. TTLK gửi bản Báo cáo phân bổ chứng khoán phát hành thêm đến các TVLK.

- TVLK hạch toán số chứng khoán phát hành thêm vào tài khoản lưu ký chứng khoán chưa niêm yết. Khi cổ phiếu được thông báo chính thức niêm yết trên SGDCK TP. HCM. TVLK hạch toán số chứng khoán phát hành trên tài khoản lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư.

- Đối với cổ đông chưa lưu ký thì cổ phiếu được phân phối trực tiếp tại Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội.

Bước 5: Tổng hợp kết quả đợt phát hành và đăng ký niêm yết bổ sung.

- Kết thúc việc phân phối cổ phiếu. Marina Hanoi sẽ gửi Báo cáo phát hành cho UBCKNN. SGDCK TP. HCM và TTLK. Sau khi được chấp thuận niêm yết. Marina Hanoi sẽ tiến hành các thủ tục đăng ký và thực hiện niêm yết bổ sung cổ phiếu mới phát hành.

Lưu ý: Nếu quá thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày quyền mua cổ phần có hiệu lực mà cổ đông không thực hiện quyền của mình thì sẽ bị mất quyền mua cổ phần mới mà không nhận được sự đền bù nào của Công ty.

Bảng 18: Lịch trình phân phối cổ phiếu.

STT CÔNG VIỆC Thời gian thực hiện (ngày)

Trang 47

Page 48: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

1 Nhận giấy phép chào bán bổ sung cổ phiếu ra công chúng T

2 Công bố thông tin trên phương tiện đại chúng. thông báo ngày đăng ký cuối cùng cho TTLK T+3

3 Chốt danh sách cổ đông. T+12

4 TTLK gửi Danh sách phân bổ quyền mua cổ phiếu cho Marina Hanoi T+19

5 Đăng ký và nộp tiền mua cổ phiếu T+20 đến T+40

6 Gửi danh sách thực hiện quyền mua và chuyển tiền cho tổ chức chào bán T+40

7 Phân bổ cổ phiếu cho cổ đông T+42

8 Thực hiện phân bổ số cổ phiếu không được đăng ký mua hết (nếu có) T+44

9 Báo cáo kết quả phát hành cho UBCKNN. SGDCK TP. HCM và TTLK. đăng ký niêm yết bổ sung cổ phiếu. T+47

10 Nhận chấp thuận niêm yết và thực hiện niêm yết bổ sung cổ phiếu T+54

12 Phương án xử lý cổ phiếu lẻ và cổ phiếu cổ đông hiện hữu không mua hết.Số lượng cổ phiếu lẻ phát sinh do làm tròn đến hàng đơn vị (nếu có) và số cổ phiếu cổ

đông không đăng ký mua hết sẽ do Hội đồng quản trị quyết định bán cho các đối tượng khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông hiện hữu.

13 Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài.Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội không có quy

định cụ thể giới hạn tỷ lệ nắm giữ đối với cổ đông là người nước ngoài. Vì vậy cổ đông là người nước ngoài có thể tham gia mua bán cổ phiếu niêm yết của Công ty theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Theo quyết định số 238/2005/QĐ-TTg ngày 29/9/2005 của Thủ tướng Chính Phủ về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam. tổ chức. cá nhân nước ngoài mua. bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam được nắm giữ tối đa 49% tổng số cổ phiếu niêm yết. đăng ký giao dịch của một tổ chức niêm yết. đăng ký giao dịch trên Trung tâm giao dịch chứng khoán.

14 Các hạn chế liên quan đến việc chuyển nhượng.- Cổ phiếu chào bán là cổ phiếu phổ thông và không hạn chế chuyển nhượng.

- Việc chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu chỉ được thực hiện một lần (người nhận chuyển nhượng không được chuyển nhượng cho người thứ ba).

Trang 48

Page 49: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

15 Các loại thuế có liên quan.Theo quy định trong thông tư số 100/2004/TT-BTC “Hướng dẫn về thuế giá trị gia

tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực chứng khoán”. ban hành ngày 20/10/2004. cổ tức thu từ cổ phiếu thuộc diện miễn thuế hoàn toàn đối với tất cả các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân.

Thông tư 100/2004/TT-BTC cũng quy định nhà đầu tư cá nhân không phải đóng thuế trên khoản chênh lệch giá khi bán cổ phiếu. Nhà đầu tư là tổ chức có đăng ký kinh doanh tại Việt Nam phải chịu một khoản thuế đóng trên phần chênh lệch giá khi bán cổ phiếu như sau:

- Thuế thu nhập từ chênh lệch giá do bán cổ phiếu = Thu nhập chịu thuế * thuế suất

Trong đó:

+ Thu nhập chịu thuế = Tổng giá trị chứng khoán bán ra trong kỳ - Tổng giá mua chứng khoán được bán ra trong kỳ - Chi phí mua bán chứng khoán + Lãi trái phiếu từ việc nắm giữ trái phiếu.

+ Thuế suất = Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức đầu tư.

- Nhà đầu tư là tổ chức nước ngoài không có đăng ký kinh doanh tại Việt Nam. chỉ mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại Việt Nam. phải chịu một khoản thuế khoán khi bán cổ phiếu như sau:

+ Thuế khoán từ việc bán cổ phiếu = Tổng giá trị cổ phiếu bán ra của từng giao dịch chuyển nhượng * 0.1%.

Thuế thu nhập doanh nghiệp: Công ty được hưởng ưu đãi thuế theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP do đầu tư vào lĩnh vực phát triển vận tải công cộng. Bên cạnh đó, Công ty được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm 2005 và 2006 theo quy định tại công văn 11914/TC-CST ngày 20/10/2004 của Bộ Tài chính về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức niêm yết chứng khoán và theo công văn số 149/CPHH ngày 20/06/2005 của Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội về việc đăng ký giảm thuế TNDN phải nộp. Năm 2006 là năm cuối cùng Công ty được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.

16 Ngân hàng mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu. - Ngân hàng mở tài khoản phong tỏa: Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt Nam.

- Tên chủ tài khoản: Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội.

- Số tài khoản: 1200311001616VI. MỤC ĐÍCH CHÀO BÁN.

1 Mục đích chào bánTổng số tiền thu được từ đợt chào bán được sử dụng để thực hiện các kế hoạch sản

xuất kinh doanh đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua như sau:

- Phát triển đội tàu với dự án đầu tư tàu đã qua sử dụng và đóng mới tàu container.

Trang 49

Page 50: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

- Đầu tư thêm 02 xà lan chuyên dụng chở container khai thác tuyến Đồng bằng sông Cửu Long.

- Mua xe nâng phục vụ khai thác bãi container.

- Bổ sung nguồn vốn lưu động của Công ty.

2 Phương án khả thiCăn cứ vào xu thế phát triển của thị trường vận chuyển container trong các năm tới,

Đại hội đồng cổ đông của Công ty đã có nghị quyết tiếp tục đầu tư phát triển đội tàu chuyên dụng chở container và xây dựng, kinh doanh các bến, bãi phục vụ vận chuyển hàng hóa XNK và nội địa bằng container đồng thời đầu tư thêm các phương tiện bốc xếp, vận chuyển container bằng đường bộ, đường sông và tổ chức dịch vụ logistics nhằm xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ hệ thống vận chuyển container của công ty, đảm bảo nhanh, chính xác và kinh tế nhất. Công ty sẽ dành khoảng 80 tỷ nguồn vốn phát hành thêm để đầu tư phát triển đội tàu. Trước mắt trong giai đoạn 2008 – 2010 kế hoạch phát triển đội tàu của Công ty như sau:

+ Đầu tư tàu container đã qua sử dụng: giá trị từ 7-12 triệu USD

- Năm 2008: Đầu tư một tàu loại 750-1.000 TEU.

- Năm 2009: Đầu tư thêm từ một đến hai tàu loại 750-1.000 TEU.

+ Đóng mới tàu container ở trong nước: Căn cứ năng lực đóng mới tàu của các nhà máy đóng tàu trong nước trên cơ sở mua thiết kế đồng bộ và nhập thép đóng tàu, máy chính, máy đèn và các loại máy phụ, hệ thống thiết bị điện và nghi khí hàng hải từ nước ngoài. Nhằm nhanh chóng trẻ hóa đội tàu container của Công ty, Công ty lập kế hoạch đóng một cặp tàu container loại 750 TEU ở trong nuớc, với thời gian dự kiến như sau:

- Năm 2007 đến 2009: đóng một tàu ( chuẩn bị từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 5 năm 2008; Đặt ky vào tháng 6 năm 2008; Hạ thủy tháng 03 năm 2009; hoàn thiện và giao tàu vào tháng 03 năm 2010).

- Năm 2009 đến 2010: đóng tiếp tàu thứ hai.

2.1 Những căn cứ để lựa chọn loại và cỡ tàu.

- Căn cứ thị trường vận chuyển container hiện nay công ty đang tham gia vận chuyển chỉ bao gồm các tuyến Bắc – Nam (phục vụ container nội địa) và các tuyến từ Hải phong đi Hồng kông, Kaoshung; tương lai có thể phát triển thêm các tuyến từ TP Hồ Chí Minh đi Singapore, Malaysia, Thailand… Tất cả các tuyến này đều là tuyến Feeder ngắn với cự ly trung bình từ 600 đến 700 hải lý nên chỉ cần sử dụng loại tàu container cỡ nhỏ ( 600 TEU đến 1000 TEU) với khả năng xếp khoảng 400 TEU đến 600 TEU có hàng.

- Căn cứ kế hoạch đầu tư phát triển của hệ thống cảng biển Việt Nam và các cảng trong khu vực dự kiến hoạt động, tất cả các bến container đều có trang bị hệ thống cẩu bờ nên chỉ cần sử dụng tàu container chuyên dụng không có cần cẩu.

Trang 50

Page 51: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

- Tuy nhiên do khu vực này thường xuyên có bão, gió mùa nên cần các tàu có tốc độ cao để đảm bảo lịch tàu, vì thế Công ty chọn loại tàu có tốc độ thiết kế đối với tàu đang sử dụng 13-15 hải lý/giờ tàu, đóng mới17,5 hải lý/giờ (tốc độ khai thác khoảng 16 hải lý giờ).

- Về trang bị : Tàu sẽ được trang bị các hệ thống thiết bị phù hợp với các Công ước quốc tế, tuy nhiên hệ thống điều khiển, chủng loại thiết bị sẽ được chọn lựa phù hợp với trình độ vận hành, khai thác và quản lý của đội ngũ sĩ quan, thuyền viên Việt Nam

2.2 Tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn.

Tổng mức đầu tư dự kiến để mua tàu đã qua sử dụng khoảng 7-12 triệu USD/tàu. Đối với đóng mới con tàu là USD 25.000.000 (hai mươi lăm triệu Đô la Mỹ). Chi phí này đã bao gồm cả nguyên liệu, máy móc, thiết bị, chi phí thiết kế, giám sát, đăng kiểm, lắp đặt trang bị phụ và chạy thử…Tuy nhiên, xin lưu ý rằng chi phí nói trên được tính theo mặt bằng giá tháng 9 năm 2007, quá trình đóng tàu kéo dài gần hai năm, vì thế nếu có biến động giá, chủ đầu tư sẽ phải xem xét, bổ sung.

Cơ cấu nguồn vốn: Sau khi tham khảo ý kiến của một số ngân hàng, trên sơ sở quan hệ, uy tín trong việc thực hiện các hợp đồng vay vốn đầu tư của Công ty, một số ngân hàng đã chấp thuận cho Công ty vay 85% tổng mức đầu tư đầu tư. Như vậy cơ cấu nguồn vốn của dự án như sau:

- Vốn tự có: 15-20% tổng mức đầu tư.

- Vốn vay Ngân hàng: 80-85% tổng mức đầu tư, thời hạn vay 10 năm; lãi suất SIBOR + 2,5%; tài sản thế chấp chính là toàn bộ giá trị của con tàu được hình thành theo dự án.

VII. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ ĐỢT CHÀO BÁN.

Tổng số tiền thu được từ đợt chào bán dự kiến là 93,79 tỷ đồng sẽ được phân bổ như sau:

- Dự án đầu tư tàu container (bao gồm mua tàu đã qua sử dụng và đóng mới): 80 tỷ đồng.

- Đầu tư 02 xà lan: 7 tỷ đồng.

- Mua xe nâng phục vụ khai thác bãi container: 4 tỷ đồng.

- Bổ sung nguồn vốn lưu động: 2,79 tỷ đồng.

VIII. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỢT CHÀO BÁN.

Tổ chức kiểm toán:

- Công ty Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) + Trụ sở chính: 01 Lê Phụng Hiểu, Hà Nội, Việt Nam

Trang 51

Page 52: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

+ Điện thoại: 04.8241990 Fax: 04.8253973

+ Website: www.aasc.com.vn

+ Email: [email protected]

- Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán (AFC) + Chi nhánh Hà Nội: 93/B1 Cầu giấy, phường Quan Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

+ Điện thoại: 04.7670657/04.7670658 Fax: 04.7670555

+ Email: [email protected]

Tổ chức tư vấn:

- Công ty cổ phần Chứng khoán Alpha

+ Trụ sở chính: số 02 Phạm Ngũ Lão, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

+ Điện thoại: 04.9334666

+ Fax: 04.9334668

+ Website: www.apsc.vn

+ Email: [email protected]

IX. PHỤ LỤC

1. Phụ lục 1: Điều lệ Công ty. 2. Phụ lục 2: Báo cáo tài chính có kiểm toán năm 2005, 2006 và báo cáo tài chính 9

tháng 2007.

Trang 52

Page 53: I · Web viewRủi ro về tỷ giá, lãi suất. Rủi ro về tỷ giá: Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng

Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội Bản Cáo Bạch

3. Phụ lục 3: Sơ yếu lí lịch các thành viên HĐQT, BGĐ, BKS.4. Phụ lục 4: Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh.5. Phụ lục 5: Các tài liệu pháp luật liên quan đến tổ chức phát hành.6. Phụ lục 6: Tài liệu về mục đích sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành: Dự án khai

thác tàu container Yong Wang.

Trang 53