kẾ hoẠch phÁt triỂn dÂn tỘc thiỂu sỐ...

36
1 DỰ ÁN QUẢN LÝ NGUỒN NƯỚC VÀ NGẬP LỤT VĨNH PHÚC KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP) Hạng mục Cải tạo, Nạo vét 03 sông Bình Xuyên; Xây dựng Cống Điều tiết Cầu Tôn, Cầu Sắt Đơn vị chuẩn bị dự án: Ban quản lý ODA – Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc Địa chỉ: Số 38-40, đường Nguyễn Trãi, p. Đống Đa, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc Điện thoại/Fax: 02113.860.858 Tháng 11 năm 2015

Upload: others

Post on 05-Sep-2019

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

1

DỰ ÁN QUẢN LÝ NGUỒN NƯỚC VÀ NGẬP LỤT VĨNH PHÚC

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ

(EMDP)

Hạng mục Cải tạo, Nạo vét 03 sông Bình Xuyên; Xây dựng

Cống Điều tiết Cầu Tôn, Cầu Sắt

Đơn vị chuẩn bị dự án:

Ban quản lý ODA – Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc

Địa chỉ: Số 38-40, đường Nguyễn Trãi, p. Đống Đa, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc

Điện thoại/Fax: 02113.860.858

Tháng 11 năm 2015

Page 2: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

2

MỤC LỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................................................ 3

ĐỊNH NGHĨA ......................................................................................................................... 4

TÓM TẮT .............................................................................................................................. 6

I. Giới thiệu ........................................................................................................................... 9

1.1 Bối cảnh dự án ................................................................................................................ 9

1.2. Mục tiêu của kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP) .......................................... 11

II. Khung Pháp lý và Chính sách về Người Dân tộc Thiểu số ............................................. 11

2.1. Các chính sách về Dân tộc thiểu số của Chính phủ Việt Nam ...................................... 11

2.2. Chính sách về Dân tộc Bản địa của Ngân hàng Thế giới (OP 4.10) ............................. 14

III. Thông tin Kinh tế Xã hội của Người DTTS trong Khu vực Tiểu Dự án ........................... 15

3.1. Tổng quan về cộng đồng DTTS trong khu vực dự án và khu vực liền kề ..................... 15

3. 2. Đặc điểm nhóm dân tộc Sán Dìu trong phạm vi ảnh hưởng của Tiểu Dự án ............... 16

IV. Tác động Tiềm ẩn .......................................................................................................... 18

4.1. Tác động tích cực ........................................................................................................ 18

4.2. Tác động tiêu cực ........................................................................................................ 19

4.3. Các biện pháp giảm thiểu ............................................................................................. 19

V. Tham vấn Cộng đồng DTTS ........................................................................................... 21

5.1. Mục tiêu của tham vấn cộng đồng ................................................................................ 21

5.2. Phương pháp tham vấn cộng đồng .............................................................................. 21

5.3. Kết quả tham vấn ......................................................................................................... 22

5.4. Tham vấn với cộng đồng DTTS trong quá trình thực hiện dự án .................................. 23

VI. Các Hoạt động Phát triển Đề xuất cho Người DTTS ...................................................... 24

VII. Công bố và Phổ biến Thông tin ..................................................................................... 26

VIII. Tổ chức thực hiện ........................................................................................................ 26

IX. Cơ chế giải quyết khiếu nại ........................................................................................... 27

X. Giám sát và Đánh giá ..................................................................................................... 29

XI. Kế hoạch Thực hiện và Ngân sách ................................................................................ 30

11.1. Kế hoạch thực hiện .................................................................................................... 30

11.2. Ngân sách .................................................................................................................. 31

PHỤ LỤC 1: PHÂN BỐ DÂN SỐ VÀ DÂN TỘC TRONG KHU VỰC DỰ ÁN VÀ KHU VỰC

LÂN CẬN ............................................................................................................................ 33

PHỤ LỤC 2 – DANH SÁCH THAM DỰ THAM VẤN ............................................................ 34

Page 3: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

3

TỪ VIẾT TẮT

BQL

DA

DARD

Ban Quản lý

Dự án

Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn

DONRE

DCARC

Sở Tài Nguyên và Môi trường

Ban đền bù, hỗ trợ và tái định huyện

DTTS Dân tộc Thiểu số

EMDP Kế hoạch Phát triển dân tộc thiểu số

EMPF Khung chính sách dân tộc thiểu số

EM Dân tộc thiểu số

FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FS Nghiên cứu khả thi

GoV Chính phủ Việt Nam

IDA Hiệp hội Phát triển quốc tế

MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NGO

ODA

Tổ chức phi chính phủ

Hỗ trợ phát triển chính thức

PAPs Người bị ảnh hưởng bởi dự án

PMU

PPC

Ban quản lý dự án

Ủy ban nhân dân tỉnh

RAP Kế hoạch hành động Tái định cư

RPF

SA

UBND

Khung chính sách Tái định cư

Đánh giá Xã hội

Ủy ban Nhân dân

USD Đô la Mỹ

VND Việt Nam đồng

VPFRWWMP Dự án Quản lý Nguồn nước và Ngập lụt Vĩnh Phúc

WB Ngân hàng Thế giới

Page 4: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

4

ĐỊNH NGHĨA

Tác động dự án là các tác động tích cực và tiêu cực của tất cả các hoạt

động của các hợp phần dự án đến người DTTS. Các

tác động tiêu cực thường là hậu quả tức thì của việc

thu hồi một mảnh đất hoặc hạn chế việc sử dụng các

khu vực được chỉ định hợp pháp hoặc khu vực được

bảo tồn. Những người bị ảnh hưởng trực tiếp bởi việc

thu hồi đất có thể mất nhà, đất trồng trọt/ chăn nuôi,

tài sản, hoạt động kinh doanh, hoặc các phương tiện

sinh kế khác. Nói một cách khác, họ có thể mất quyền

sở hữu, quyền cư trú, hoặc các quyền sử dụng do thu

hồi đất hay hạn chế tiếp cận.

Người bị ảnh hưởng tức là những cá nhân, tổ chức hay cơ sở kinh doanh bị

ảnh hưởng trực tiếp về mặt xã hội và kinh tế bởi việc

thu hồi đất và các tài sản khác một cách bắt buộc do

dự án mà Ngân hàng Thế giới tài trợ gây ra, dẫn đến

(i) di dời hoặc mất chỗ ở; (ii) mất tài sản hoặc sự tiếp

cận tài sản; hoặc (iii) mất các nguồn thu nhập hay

những phương tiện sinh kế, cho dù người bị ảnh

hưởng có phải di chuyển tới nơi khác hay không

(những người có sinh kế bị ảnh hưởng tạm thời hoặc

vĩnh viễn). Ngoài ra, người bị ảnh hưởng là người bị

hạn chế một cách bắt buộc sự tiếp cận các khu vực

hợp pháp và các khu vực được bảo vệ gây tác động

bất lợi đến sinh kế.

Người bản địa Tương đương với khái niệm người dân tộc thiểu số tại

Việt Nam và cập tới một nhóm người riêng biệt, dễ bị

tổn thương, có đặc điểm xã hội và văn hóa riêng,

mang trong mình những đặc tính sau đây, ở nhiều cấp

độ khác nhau: (i) tự xác định như là thành viên của

một nhóm văn hóa bản địa riêng biệt và đặc tính này

được công nhận bởi các nhóm văn hóa khác; (ii) sống

thành nhóm gắn với những điểm cư trú riêng biệt về

mặt địa lý hoặc trên những vùng đất do ông bà, tổ tiên

để lại trong khu vực dự án và sống gắn bó với các

nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các khu vực cư trú và

lãnh thổ đó; (iii) các thể chế về văn hóa, xã hội, kinh

tế, và chính trị theo tập tục riêng biệt so với những thể

chế tương tự của xã hội và nền văn hóa thống lĩnh, và

(iv) một ngôn ngữ bản địa riêng, thường khác với

Page 5: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

5

ngôn ngữ chính thống của quốc gia hoặc vùng

Các nhóm dễ bị tổn

thương

Được xác định lànhững người do đặc điểm giới tính,

dân tộc, tuổi tác, khuyết tật về thể chất hoặc tinh thần,

bất lợi về kinh tế hoặc địa vị xã hội, bị ảnh hưởng

nặng nề hơn về tái định cư so với cộng đồng dân cư

khác và những người bị giới hạn do khả năng của họ

yêu cầu được hỗ trợ để phát triển lợi ích của họ từ dự

án, bao gồm: (i) phụ nữ làm chủ hộ có khẩu ăn theo

(không có chồng, mất chồng, chồng không còn khả

năng lao động), (ii) người khuyết tật (không còn khả

năng lao động), người già không nơi nương tựa, (iii)

hộ nghèo (iv) người không có đất đai; và (v) người

dân tộc thiểu số.

Phù hợp về mặt văn

hóa

tức là đã có xét tới mọi mặt của văn hóa và tính dễ tổn

thhóng về chức năng của chúng.

Tham vấn trước,

cung cấp đầy đủ

thông tin và tự do

tham gia

Tham vấn trước, cung cấp đầy đủ thông tin và tự do

tham gia với người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng

nghĩa là quá trình ra quyết định phù hợp với văn hóa

để có kết quả tham vấn ý nghĩa, tin cậy và người tham

gia được thông báo về việc chuẩn bị và thực hiện dự

án. Như vậy sẽ không tạo ra sự bất bình từ các cá

nhân hoặc nhóm người.

Gắn kết theo tập thể tức là nói về sự có mặt ở đó và gắn bó về kinh tế với

mảnh đất và vùng lãnh thổ mà họ có và được truyền

lại từ nhiều đời, hoặc họ sử dụng hay chiếm hữu theo

phong tục, tập quán của nhiều thế hệ của nhóm người

DTTS đang đề cập tới, bao gồm cả các khu vực có ý

nghĩa đặc biệt, ví dụ như các khu vực tâm linh, linh

thiêng. “Gắn kết theo tập thể” còn hàm chỉ tới sự gắn

kết của các nhóm người DTTS hay di chuyển/ di cư/

đối với vùng đất mà họ sử dụng theo mùa hay theo

chu kì.

Các quyền về đất và

nguồn tài nguyên

theo phong tục, tập

quán

nói tới các mẫu hình sử dụng đất và tài nguyên lâu dài

của cộng đồng theo phong tục, giá trị, tập quán, và

truyền thống của người dân tộc thiểu số, bao gồm cả

việc sử dụng theo mùa hay theo chu kì, hơn là các

quyền hợp pháp chính thức đối với đất và tài nguyên

do Nhà nước ban hành.

Page 6: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

6

TÓM TẮT

Kết quả đánh giá tác động xã hội (SA) của dự án cho thấy, khu vực dự án sẽ đi 7 huyện/thành

phố của tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm: Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Tam Đảo, Tam

Dương, thị xã Phúc Yên và thành phố Vĩnh Yên. Báo cáo SA cũng chỉ ra rằng, trong khu vực

thực hiện dự án, có sự hiện diện của người dân tộc thiểu số. Kết quả sàng lọc của tư vấn lập

Kế hoạch Phát triển dân tộc thiểu số cho thấy, dự án không thu hồi đất của người DTTS trong

khu vực. Bên cạnh những tác động tích cực, trong quá trình thi công dự án, dự kiến sẽ có một

số ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống người dân. Nhằm hạn chế những yếu tố ảnh hưởng, tác

động tiêu cực và tăng cường các hoạt động nhằm mang lại lợi ích của dự án tới nhóm DTTS

trong khu vực và những khu vực liền kề, một Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số cho dự án

được xây dựng.

Tiểu dự án cải tạo và nạo vét ba sông Bình Xuyên, bao gồm các sông Cầu Bòn, sông Tranh,

và sông Bá Hanh, được thực hiện nhằm mục đích: (i) Nâng cao khả năng tiêu thoát lũ cho

vùng dự án, giảm diện tích ngập úng, cải tạo môi trường sinh thái của dòng sông;giảm tình

trạng ngập úng đối với các khu công nghiệp trong vùng như KCN Bình Xuyên; KCN Bá

Thiện I; KCN Bá Thiện II; (ii) Xây dựng điều tiết Cầu Tôn trên sông Cầu Bòn nhằm ngăn lũ

từ vùng Tam Đảo chảy về sông Phan vào vùng lõi đô thị Vĩnh Yên; và (iii) Xây dựng điều

tiết Cầu Sắt trên sông Cà Lồ nhằm ngăn lũ vật ngược từ Sông Cầu theo sông Cà Lồ chảy vào

sông Phan gây ngập úng cục bộ cho vùng thị xã Phúc Yên, huyện Yên Lạc và thành phố Vĩnh

Yên. Tổng diện tích đất thu hồi vĩnh viễn cho Tiểu Dự án là 666.449,2 m2.

Kế hoạch Phát triển Dân tộc Thiểu số. Kết quả sàng lọc trong khu vực Tiểu Dự án khẳng

định sự hiện diện của cộng đồng dân tộc thiểu số (DTTS) theo các đặc điểm được xác định

trong Chính sách OP 4.12 và theo các quy định của Chính phủ. Người DTTS trong khu vực

Tiểu dự án sinh sống tại 7 xã chủ yếu thuộc các nhóm Sán Dìu, Tày và Mường. Trong đó,

người Sán Dìu chiểm tới 99,5% tổng số người DTTS và chiếm 35% tổng dân số trong khu

vực. Trong thời gian thực hiện Dự án, ước tính có khoảng 20 hộ DTTS có thể sẽ bị ảnh

hưởng do các tác động tạm thời.

Tác động tích cực và tiêu cực

Tác động tích cực. Hoạt động cải tạo và nạo vét ba sông Bình Xuyên, bao gồm các sông Cầu

Bòn, sông Tranh, và sông Bá Hanh sẽ cải thiện khả năng tiêu thoát lũ trong khu vực dự án,

giảm diện tích ngập úng, cải tạo môi trường sinh thái của dòng sông. Tất cả những lợi ích này

cũng sẽ được chia sẻ bởi cộng đồng DTTS.

Tác động tiêu cực. Đánh giá tác động xã hội của Tiểu dự án đã khẳng định đất đai và tài sản

của người DTTS sẽ không bị thu hồi vĩnh viễn cho việc thực hiện Tiểu Dự án. Tuy nhiên, các

tác động thu hồi đất tạm thời cũng như ảnh hưởng tới các hoạt động đánh bắt cá có thể sẽ ảnh

hưởng tới người DTTS.

Page 7: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

7

Kế hoạch Phát triển DTTS này được chuẩn bị nhằm đảm bảo rằng các lợi ích của dự án sẽ

dẫn tới gia tăng năng suất nông nghiệp. Do đó, Kế hoạch Phát triển DTTS nhằm đảm bảo

rằng người DTTS sẽ được cung cấp các đào tạo cần thiết (ví dụ đào tạo nghề, an toàn giao

thông) và là mục tiêu của các hoạt động thông tin và truyền thông của Dự án như nâng cao

nhận thức của người dân về các tệ nạn xã hội tiềm tàng trong quá trình xây dựng.

Các biện pháp giảm thiểunhằm hướng dẫn người DTTS bị ảnh hưởng chọn các giống cây

trồng có thời gian sinh trưởng phù hợp với tiến độ thi công; nâng cao nhận thức cộng đồng về

an toàn giao thông và phòng tránh tệ nạn xã hội trong giai đoạn thi công; đảm bảo nhà thầu

có các biện pháp vận chuyển vật liệu và khôi phục các công trình hạ tầng bị ảnh hưởng trở lại

hiện trạng ban đầu.

Khung pháp lý của kế hoạch DTTS. Khung pháp lý và chính sách cho việc lập và thực hiện

kế hoạch DTTS được xác định bằng các luật, nghị định và sắc lệnh có liên quan của Chính

phủ Việt Nam (GOV) cho cộng đồng các DTTS và phù hợp với hướng dẫn của chính sách

dân tộc bản địa OP 4.10 của Ngân hàng Thế giới.

Vấn đề giới. Kết quả đánh giá xã hội cho thấy đối với khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội,

không có biểu hiện của sự bất bình đẳng giữa nam giới và nữ giới trong khả năng tiếp cận các

dịch vụ y tế, giáo dục cũng như các tổ chức văn hóa và xã hội. Tuy nhiên, theo truyền thống,

các thành viên nữ trong gia đình không có quyền thừa kế đất đai, do đó phụ nữ bị từ chối khả

năng tiếp cận với tài sản quan trọng này.

Tham vấn cộng đồng và phổ biến thông tin. Việc tham vấn đối các nhóm DTTS trong vùng

dự án đã được thực hiện vào tháng 9 và10 năm 2015 để đánh giá tác động đến sinh kế và xác

định các hoạt động/biện pháp giảm thiểu để đáp ứng nhu cầu của của cộng đồng. Kết quả của

hoạt động tham vấn cộng đồng được phản ánh trong EMDP này. Quá trình tham vấn và công

bố thông tin sẽ được tiến hành trong suốt quá trình thực hiện dự án. Các hoạt động tham vấn

cũng thông tin cho cộng đồng DTTS về các lợi ích do Dự án mang lại cũng như các tác động

tiêu cực ảnh hưởng tới người dân trong khu vực. Các cộng đồng DTTS trong khu vực Tiểu

Dự án đã khẳng định sự ủng hộ đối với việc thực hiện Tiểu Dự án.

Tổ chức thực hiện. Ủy ban Nhân dân (UBND) Tỉnh Vĩnh Phúc, đại diện của Chính phủ, là

Chủ dự án. UBND Tỉnh Vĩnh Phúc chịu trách nhiệm chung cho toàn bộ dự án. Ban Quản lý

Dự án ODA Vĩnh Phúc (VP-ODA PMU) được thành lập nhằm điều phối việc thực hiện Dự

án. Ban Quản lý ODA-VP sẽ chịu trách nhiệm thực hiện Kế hoạch Phát triển DTTS được

chuẩn bị cho Tiểu Dự án và đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan của Dự án nắm được mục

đích của Khung Chính sách DTTS, và cách thức Kế hoạch Phát triển DTTS cho từng Tiểu

Dự án được chuẩn bị và chấp thuận trước khi thực hiện.

Cơ chế giải quyết khiếu kiện.Cơ chế giải quyết khiếu nại cho những người DTTS sẽ được

thực thiện theo cơ chế giải quyết khiếu nại áp dụng chung cho toàn bộ dự án. Tuy nhiên, nếu

Page 8: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

8

các lãnh đạo địa phương có thể cung cấp hỗ trợ hoặc hướng dẫn giải quyết xung đột, các thủ

tục truyền thống cho những trường hợp này sẽ được xem xét cân nhắc.

Giám sát và đánh giá.Việc thực hiện Kế hoạch Phát triển Dân tộc thiểu số sẽ được PMU

giám sát và hướng dẫn thường xuyên. Báo cáo giám sát độc lập định kỳ 6 tháng cho việc thực

hiện EMDP sẽ được đệ trình trực tiếp lên Ngân hàng Thế giới (WB).

Các hoạt động đề xuất nhằm đảm bảo quyền lợi của người DTTS từ dự án đầu tư dự kiến sẽ

thúc đẩy các hoạt động nông nghiệp và kinh doanh, các khóa đào tạo sẽ được thiết kế (i) để

người DTTS có thể tiếp cận và nội dung khóa đào tạo phải phù hợp về mặt văn hóa đối với

cộng đồng DTTS; và (ii) hỗ trợ phụ nữ tham gia để đạt ít nhất 30% số người tham gia.

Ngân sách thực hiện. EMDP được thực hiện như một chương trình độc lập. Các chi phí cơ

bản của EMDP được ước tính là 834.785.000 VNĐ tương đương 37.267 USD (tỉ giá qui đổi

22.400 VND = 1 USD). Các chi phí bồi thường và hỗ trợ do những ảnh hưởng tạm thời về

sinh kếđã bao gồm trong chi phí của Dự án.

Page 9: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

9

I. Giới thiệu

1.1 Bối cảnh dự án

Vĩnh Phúc là một tỉnh liền kề với Hà Nội, nằm nằm trong vị trí ba vùng phát triển trọng điểm

của Việt Nam: Vùng Đồng Bằng sông Hồng, Vùng Thủ đô Hà Nội và Vùng kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ. Vĩnh Phúc có dân số khoảng 1 triệu người (số liệu năm 2013), trong đó có

22,4% dân số sống ở các khu đô thị và 77,6% sống tại các vùng nông thôn. GDP đầu người

đạt 52 triệu đồng vào năm 2012, cao hơn mức GDP cả nước là 36 triệu đồng. Tỷ lệ đói nghèo

của tỉnh năm 2012 là 7,3% (Tổng cục Thống kê, Điều tra dựa trên thu nhập), thấp hơn so với

tỷ lệ của các nước là 11,1%.

Hiện nay, tỉnh Vĩnh Phúc đang đối mặt với một loạt các thách thức, bao gồm tình trạng úng

ngập thường xuyên, ô nhiễm nước trong vùng, thiếu hạ tầng kỹ thuật và năng lực thể chế còn

hạn chế, đã cản trở Vĩnh Phúc trong việc duy trì tăng trưởng cao hơn. Do cao độ địa hình của

Vĩnh Phúc trong đồng bằng sông Hồng là thấp, 2/3 tỉnh có nguy cơ bị lũ lụt. Đặc biệt, các

khu vực nằm trong lưu vực sông Phan, bao gồm thành phố Vĩnh Yên và hầu hết các doanh

nghiệp FDI nằm trong các khu vưc này, có nguy cơ cao bị lũ lụtvà lũ lụt thường xuyên đã gây

ra những ảnh hưởng nghiêm trọng về nông nghiệp tại các vùng nông thôn, thành phố Vĩnh

Yên và các khu công nghiệp, các nhà máy, với những tổn thất đáng kể về sản xuất nông

nghiệp và công nghiệp - ảnh hưởng đến đời sống – và làm hư hỏng hạ tầng kỹ thuật tại cả khu

vực nông thôn và thành thị. Những ước tính ban đầu do thiệt hại từ lũ lụt trong giai đoạn

2006 - 2013 là khoảng 150 triệu đô la Mỹ, bao gồm những tổn thất về sản xuất nông nghiệp

khoảng 30% tổng giá trị thu hoạch. Lũ lụt cũng làm gián đoạn giao thông tại thành phố Vĩnh

Yên và nhiều khu công nghiệp khác.Chi phí liên quan đến sức khỏe, y tế cũng cần được xem

xét.

Ô nhiễm chất lượng nước tăng nhanh đã được quan sát thấy tại lưu vực sông Phan, bao gồm

các sông, hồ quanh thành phố Vĩnh Yên. Ô nhiễm nước không chỉ tác động đến sức khỏe

cộng đồng tại địa phương mà còn ảnh hưởng đến quy hoạch trung và dài hạn của Vĩnh Phúc

để phát triển lĩnh vực dịch vụ và du lịch như là một phần của thủ đô Hà Nội.

UBND tỉnh cần giải quyết tất cả những thách thức có liên quan tới nguồn nước.Chính quyền

tỉnh đã xác định phải giải quyết những thách thức về lũ lụt và ô nhiễm nguồn nước để phát

triển lâu dài và bền vững, đặc biệt (i) cải thiện sản lượng nông nghiệp trong toàn lưu vực; (ii)

đảm bảo an toàn cho khu vực nông thôn, thành phố Vĩnh Yên và các khu phát triển kinh tế;

và (iii) cải thiện môi trường đầu tư để thu hút FDI. Chính phủ và các Đối tác phát triển (DP)

đang làm việc với Vĩnh Phúc để giải quyết những thách thức liên quan đến nguồn nước.

Chính phủ đã hỗ trợ vốn cho một số công trình như công trình nạo vét sông Phan và đầm Vạc

tại thành phố Vĩnh Yên, xây dựng một số trạm bơm nhỏ để lưu chuyển nước từ các cánh

đồng ra sông Phan và mô hình thí điểm kiểm soát ô nhiễm nước tại một số làng trong lưu vực

sông Phan. JICA đã xây dựng một nhà máy xử lý nước thải (NMXLNT) công suất

5.000m3/ng và 34km tuyến ống cấp 1 và 2 tại thành phố Vĩnh Yên và có kế hoạch mở rộng

Page 10: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

10

nhà máy giai đoạn hai lên 8.000 m3/ng và các tuyến cống liên quan. ADB đã có kế hoạch

giúp Vĩnh Phúc thông qua Dự án Thành phố Xanh, bao gồm xây dựng tuyến ống cấp 3 và

đấu nối từ hộ gia đình với dự án NMXLNT do JICA tài trợ và cải tạo 150ha các hồ tại thành

phố Vĩnh Yên, bao gồm nạo vét và kè hồ. Tuy nhiên, vẫn có lỗ hổng lớn cần phải giải quyết

về vấn đề lũ lụt của tỉnh và sự ô nhiễm nước tại lưu vực sông Phan. Chính quyền tỉnh đã tiếp

xúc với Ngân hàng Thế giới để đề nghị hỗ trợ lấp đầy những khoảng trống đó. Dự án sẽ có

tên là Dự án Quản lý nguồn nước và Ngập lụt tỉnh Vĩnh Phúc (VPFRWMP).

Mục tiêu của Dự án

Dự án đề xuất nhằm cung cấp môi trường nước bền vững để phát triển kinh tế và xã hội trong

dài hạn của tỉnh Vĩnh Phúc. Cụ thể, dự án sẽ tập trung vào việc đảm bảo kiểm soát lũ lụt tại

lưu vực trung tâm của tỉnh và ngăn chặn sự xuống cấp nhanh chóng của chất lượng nguồn

nước mặt. Mục tiêu phát triển của dự án sẽ đạt được thông qua (i) hỗ trợ các giải pháp về

kiểm soát lũ lụt và cải tạo sông; (ii) cải thiện việc thu gom và xử lý nước thải tại các thị trấn

và các thôn/xóm/cụm dân cư thuộc khu vực nông thôn; (iii) thiết lập hệ thống quan trắc

nguồn nước, chất lượng nước, cảnh báo lũ lụt và ứng phó khẩn cấp; và (iv) phát triển thể chế,

đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ cho các sở ban ngành địa phương và những học

viên liên quan trong ngành nước nhằm quản lý lưu vực sông và lĩnh vực về nước theo mô

hình lồng ghép.

Các Hợp phần của Dự án

Các hợp phần của Dự án Quản lý nguồn nước và Ngập lụt tỉnh Vĩnh Phúc (VPFWMP) bao

gồm 3 hợp phần:

Hợp phần 1 bao gồm việc hỗ trợ các giải pháp kết cấu lũ tại lưu vực B1, B2 và B3 cũng như

tại lưu vực C; và cải thiện công trình liên quan đến quản lý nước tại sông Phan và 3 sông

khác tại lưu vực B và C.

Hợp phần 2 bao gồm hỗ trợ hệ thống thu gom và xử lý nước thải tại các thị trấn và các

thôn/xóm/cụm dân cư thuộc khu vực nông thôn dọc theo sông Phan.

Hợp phần 3 bao gồm (i) dịch vụ tư vấn và các hoạt động hỗ trợ thực hiện dự án; (ii) thiết lập

hệ thống quan trắc nguồn nước, cảnh báo lũ lụt và ứng phó khẩn cấp; và (iii) phát triển thể

chế, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ các sở ban ngành địa phương và những học viên

liên quan trong ngành nước nhằm quản lý lưu vực sông và lĩnh vực ngành nước theo mô hình

thống nhất.

Hạng mục Cải tạo, nạo vét 03 sông Bình Xuyên, Cải tạo cống điều tiết Cầu Tôn, Cầu Sắt sẽ

mang đến những tác động tổng thể mang tính tích cực đối với nền kinh tế xã hội trong trung

và dài hạn của khu vực dự án và của tỉnh Vĩnh Phúc. Tiểu dự án được thực hiện để tham gia

vào việc tiêu thoát lũ cho tỉnh Vĩnh Phúc. Trong đó việc (i) Cải tạo, nạo vét 03 sông Bình

Xuyên gồm sông Cầu Bòn, Sông Tranh và sông Bá Hanh nhằm nâng cao khả năng tiêu thoát

Page 11: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

11

lũ cho vùng dự án, giảm diện tích ngập úng, cải tạo môi trường sinh thái của dòng sông;giảm

tình trạng ngập úng đối với các khu công nghiệp trong vùng như KCN Bình Xuyên; KCN Bá

Thiện I; KCN Bá Thiện II; (ii) Xây dựng điều tiết Cầu Tôn trên sông Cầu Bòn nhằm ngăn lũ

từ vùng Tam Đảo chảy về sông Phan vào vùng lõi đô thị Vĩnh Yên; và (iii) Xây dựng điều

tiết Cầu Sắt trên sông Cà Lồ nhằm ngăn lũ vật ngược từ Sông Cầu theo sông Cà Lồ chảy vào

sông Phan gây ngập úng cục bộ cho vùng thị xã Phúc Yên, huyện Yên Lạc và thành phố Vĩnh

Yên. Tổng diện tích đất thu hồi vĩnh viễn cho dự án là 666.449,2 m2.

Kết quả sàng lọc cho thấy, có sự hiện diện của cộng đồng DTTS trong khu vực dự án cũng

như những khu vực lân cận nhưng hoạt động thu hồi đất để xây dựng dự án không gây tác

động bất lợi đến các hộ DTTS cũng như cộng đồng DTTS nơi đây.

1.2. Mục tiêu của kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP)

Kế hoạch được chuẩn bị dựa trên Tiêu chuẩn OP 4.10 liên quan đến chính sách Dân tộc Bản

địa. Kế hoạch được chuẩn bị dựa trên cơ sở đánh giá tác động xã hội đã dươc thực hiện cho

dự án (tháng 10/2015).

Mục tiêu của Kế hoạch Phát triển DTTS EMDP nhằm:

a) xác định các tác động tiềm tàng của Tiểu Dự án đối với cộng đồng DTTS cũng như các

biện pháp phòng tránh/ giảm thiểu;

b) đảm bảo người DTTS trong khu vực dự án nhận được lợi ích kinh tế - xã hội thích hợp với

văn hóa của họ về giới tính và đa thế hệ thông qua các hoạt động đào tạo và cải thiện sinh kế.

Các hoat động phát triển được trình bày trong các phần dưới đây được đề xuất trên cơ sở

tham vấn với người DTTS và kết quả của hoạt động đánh giá xã hội của Dự án.

II. Khung Pháp lý và Chính sáchvề Người Dân tộc Thiểu số

2.1. Các chính sách về Dân tộc thiểu số của Chính phủ Việt Nam

Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013) ghi nhận quyền bình đẳng

giữa các dân tộc ở Việt Nam. Điều 5, Hiến pháp 2013 quy định:

1. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc

cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.

2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm

mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.

3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ

gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của

mình.

4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc

thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.

Page 12: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

12

Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội và Chiến lược Phát triển Kinh tế Xã hội kêu gọi sự quan

tâm cụ thể tới các nhóm dân tộc thiểu số. Các chương trình lớn xác định mục tiêu là các dân

tộc thiểu số bao gồm chương trình 135 (hạ tầng cơ sở cho vùng nghèo, vùng sâu vùng xa) và

chương trình 134 (xóa nhà tạm). Một chính sách về giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho người

dân tộc thiểu số cũng được xây dựng. Khung pháp lý đã được cập nhật vào năm 2014 (Tham

khảo Bảng 1).

Chính phủ Việt Nam đã xây dựng một loạt các chính sách nhằm phát triển, nâng cao điều

kiện kinh tế - văn hóa – xã hội của người dân tộc thiểu số tại các khu vực miền núi, vùng sâu,

vùng xa. Sau các chương trình 124 và chương trình 125 giai đoạn 1, giai đoạn 2, Chính phủ

đã đưa ra chương trình 135 giai đoạn 3 để tạo cơ hội đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã

hội ở các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc, miền núi. Bên cạnh việc các chương

trình phát triển chung cho các cộng đồng DTTS, Chính phủ giao cho Ủy ban Dân tộc chủ trì

hướng dẫn các tỉnh xây dựng dự án Hỗ trợ phát triển các dân tộc có dân số dưới 1000 người

như các nhóm: Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu, Ơ đu. Chính phủ cũng ban hành Chương trình

hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, nơi tập trung nhiều đồng bào

DTTS đang sinh sống.

Nghị định số 84/2012/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 12/10/2012 quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban dân tộc (CEMA). Nghị định

quy định Ủy ban Dân tộc là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý

nhà nước về công tác dân tộc trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công

thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật. Cùng với Nghị định

05/2011/NĐ-CP ngày 14/1/2011 về công tác Dân tộc, Nghị định 84/2012/NĐ-CP được ban

hành là cơ sở pháp lý để Ủy ban Dân tộc tiếp tục cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng

về công tác dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát huy sức

mạnh đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn

minh, nhằm đảm bảo và thúc đẩy sự bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát

triển, giữ gìn bản sắc văn hoá của các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam.

Các tài liệu của Chính phủ về vấn đề dân chủ cơ sở và sự tham gia của người dân cũng liên

quan trực tiếp tới Khung phát triển DTTS này. Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11, ban

hành ngày 20/4/2007 (thay thế Nghị định 79/2003/NĐ-CP ban hành ngày 7/7/2003) về thực

hiện dân chủ tại cấp xã, phường, và thị trấn/ thị xã cung cấp cơ sở cho sự tham gia của cộng

đồng vào việc chuẩn bị các kế hoạch phát triển và sự giám sát của cộng đồng tại Việt Nam.

Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 18/4/2005 quy định

việc giám sát đầu tư của cộng đồng. Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật của Ủy Ban

Dân tộc từ năm 2013 đến năm 2016 hằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác phổ biến,

giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức tự giác, tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của

cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của hệ thống cơ quan làm công tác Dân tộc và

đồng bào dân tộc thiểu số.Khuôn khổ pháp lý đã được cập nhật vào năm 2014, tất cả tài liệu

pháp lý liên quan tới DTTS được trình bày trong Bảng 1 dưới đây.

Page 13: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

13

Bảng 1. Văn bản pháp luật liên quan đến Dân tộc thiểu số

2013 Thông tư liên tịch số 05/2013-TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD

ngày 18/11/2013 hướng dẫn Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ

tầng, phát triển sản xuất cho xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an

toàn khu, thôn,bản đặc biệt khó khăn

2012 Quyết định 54/2012-QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 4/12/2012

về Ban hành chính sách cho vay vốn phát triển đối với hộ dân tộc thiểu

số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015

2012 Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012 của Chính phủ về chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban dân tộc.

2012 Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BTP-UBDT ngày 17/1/1012 của

Bộ Tư pháp và Ủy ban dân tộc về việc hướng dẫn trợ giúp pháp lý đối

với người dân tộc thiểu số

2010 Nghị định số 82/2010/ND-CP ngày 20/7/2010 của chính phủ về dạy và

học tiếng dân tộc ở các trường học.

2009 Quyết định số 102/2009/QĐ-TTG ngày 07/08/2009 của Thủ tướng

Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo

ở vùng khó khăn

2008 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của chính phủ ngày 27/12/2008 về

chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện

nghèo nhất.

2007 Thông tư 06 ngày 20/9/2007 của Ủy ban dân tộc hướng dẫn về việc hỗ

trợ các dịch vụ, cải thiện sinh kế của người dân, hỗ trợ kỹ thuật để nâng

cao kiến thức về luật theo quyết định 112/2007/QD-TTg

2007 Quyết định số 05/2007/QD-UBDT ngày 06/9/2007 của Ủy ban dân tộc

chấp thuận ba vùng dân tộc thiểu số và khu vực miền núi dựa trên tình

trạng phát triển

2007 Quyết định số 01/2007/QD-UBDT ngày 31/5/2007 của Ủy ban dân tộc

Page 14: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

14

về việc công nhận các xã, huyện ở các khu vực miền núi

2007 Quyết định số 06/2007/QD-UBDT ngày 12/1/2007 của Ủy ban dân tộc

về chiến lược truyền thông cho chương trình 135-giai đoạn 2.

2.2. Chính sách về Dân tộc Bản địa của Ngân hàng Thế giới (OP 4.10)

Mục tiêu chính sách OP 4.10 của Ngân hàng Thế giới hướng tới việc hạn chế những yếu tố

ảnh hưởng, tác động tiêu cực tới người dân bản địa và tăng cường các hoạt động nhằm mang

lại lợi ích và lưu giữ những giá trị văn hoá truyền thống của họ. WB yêu cầu người dân bản

địa (ở đây được hiểu là DTTS) được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia và dự án

phải được phần lớn người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng bởi dự án ủng hộ. Dự án được thiết

kế để đảm bảo rằng người dân tộc thiểu số không phải chịu những tác động tiêu cực của quá

trình phát triển, và đảm bảo rằng họ sẽ được thụ hưởng những lợi ích kinh tế, xã hội và những

lợi ích này phù hợp với văn hóa của họ.

Chính sách định nghĩa dân tộc thiểu số có thể được xác địnhtheo mức độ khác nhau của các

đặc điểm sau:

(a) Tự gắn bó chặt chẽ như các thành viên của nhóm văn hóa bản địa khác biệt và được

thừa nhận về đặc điểm này bởi những người khác;

(b) Sống gắn bó tập trung tại môi trường khác biệt về địa lý hoặc vùng lãnh thổ do tổ tiên

để lại trong khu vực có dự án và gần với thiên nhiên tại môi trường sống và lãnh thổ

đó;

(c) Thể chế văn hóa, kinh tế, xã hội hoặc chính trị mang tính phong tục khác biệt so với

những đặc điểm đó của văn hóa, xã hội chiếm đa số; và

(d) Ngôn ngữ bản địa thường khác so với ngôn ngữ chính thống của vùng hoặc nước đó.

OP 4.10 yêu cầu bên vay thực thiện các cuộc tham vấn với người DTTS bị ảnh hưởngtheo

hình thức tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia đồng

thời thiết lập sự ủng hộ rộng lớn từ phía cộng đồng đối với dự án cũng như các mục tiêu của

dự án. Các mục tiêu chính của OP 4.10 là:

- Để đảm bảo rằng các nhóm này được dành cơ hội có ý nghĩa tham gia vào kế hoạch

hoạt động của dự án có ảnh hưởng đến họ;

- Để đảm bảo rằng các nhóm có cơ hội được cung cấp lợi ích văn hóa thích hợp với họ;

- Để đảm bảo tránh những tác động bất lợi của dự án đến họ hoặc nếu không sẽ giảm

thiểu và giảm nhẹ những bất lợi đó.

Page 15: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

15

Trong bối cảnh của Tiểu Dự án, các nhóm DTTS trong khu vực dự án có khả năng nhận được

những lợi ích lâu dài thông qua cải thiện tình trạng ngập úng nhưng họ có thể bị những ảnh

hưởng bất lợi đến đời sống văn hóa xã hội của cộng đồng DTTS tại khu vực dự án và khu

vực liền kề trong quá trình thi công dự án.

III. Thông tin Kinh tế Xã hội của Người DTTS trong Khu vực Tiểu Dự

án

Việc nạo vét 3 sông Bình Xuyên gây tác động đến 8 xã và 1 thị trấn của thị xã Phúc Yên và

huyện Bình Xuyên của tỉnh Vĩnh Phúc. Khu vực dự án bao gồm các xã: Hương Sơn, Thiện

Kế, Bá Hiến, Tam Hợp, Sơn Lôi, thị trấn Hương Canh huyện Bình Xuyên, Xã Cao Minh,

Nam Viêm thị xã Phúc Yên. Diện tích bị ảnh hưởng của tiểu dự án là 666.449,2 m2. Các hạng

mục dự kiến triển khai của tiểu dự án bao gồm:

(i) Cải tạo, nạo vét sông Cầu Bòn;

(ii) Cải tạo nạo vét sông Tranh, xây dựng đập Bá Cầu, trên sông Tranh;

(iii) Cải tạo, nạo vét sông Bá Hanh; kè một số đoạn trên sông;

(iv) Cải tạo, nạo vét đoạn sông Nối từ sông cầu Bòn sang sông Tranh, kè 1 số đoạn

trên sông;

(v) Xây dựng điều tiết cầu Tôn trên sông Cầu Bòn; và

(vi) Xây dựng điều tiết cầu Sắt trên sông Cà Lồ.

Theo kết quả sàng lọc ban đầu, việc thực hiện dự án sẽ không làm ảnh hưởng trực tiếp đến

đất đai và tài sản của các hộ DTTS trong khu vực. Tuy nhiên, hoạt động thu công và thực

hiện các hạng mục của tiểu dự án như trên sẽ gây ra các tác động trong khu vực ảnh hưởng

của tiểu dự án và các khu vực liền kề. Kết quả tham vấn cộng đồng cho thấy việc triển khai

Tiểu Dự án có thể (i) ảnh hưởng đất tạm thời trong quá trình thi công; (ii) ảnh hưởng các hoạt

động đánh bắt cá trên sông nếu các hoạt động thi công được thực hiện trong mùa mưa; và (iii)

có thể ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống văn hóa và xã hội của cộng đồng DTTS sinh sống liền

kề khu vực Tiểu dự án.

Phần dưới đây sẽ trình bày: (i) những nét tổng quan về cộng đồng DTTS trong khu vực dự án

và khu vực liền kề, và (ii) những đặc điểm văn hóa xã hội của các nhóm DTTS nằm trong

khu vực trênđã được tiến hành tham vấn.

3.1. Tổng quan về cộng đồng DTTS trongkhu vực dự án và khu vực liền kề

Kết quả sàng lọc DTTS cho thấy, dự án sẽ tác động đến các nhóm dân tộc DTTS sinh sống

tại những khu vực sau:

- Khu vực Tiểu dự án: trong khu vực Tiểu dự án, 2 xã BAH có sự hiện diện của người DTTS

bao gồm xã Cao Minh và xã Thiện Kế thuộc địa bàn huyện Bình Xuyên và Phúc Yên

Page 16: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

16

- Khu vực thượng lưu của dự án và khu vực liền kề: dự án sẽ có tác động đến 5 xã nằm trong

khu vực thượng lưu của hệ thống 3 sông Bình Xuyên và khu vực giáp ranh được xác định

bao gồm:Hồ Sơn, Hợp Châu, Minh Quang, Trung Mỹ, Ngọc Thanh thuộc địa bàn huyện

Tam Đảo và Thị xã Phúc Yên.

Tổng số dân tộc thiểu số sinh sống trên phạm vi 7 xã trên chiếm tỉ lệ 35% tổng dân số trong

khu vực với các nhóm DTTS chính là người Sán Dìu và người Tày, Mường. Trong đó tỉ lệ

người Sán Dìu chiếm 99,5% so với tỉ lệ người DTTS trong khu vực (Tham khảo Phụ lục 1).

3. 2. Đặc điểm nhóm dân tộc Sán Dìu trong phạm vi ảnh hưởng của Tiểu Dự

án

Hoạt động kinh tế

Nông nghiệp

Hoạt động kinh tế chính của người Sán Dìu nơi đây chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp.

Cây trồng chính của họ là lúa, ngô và hoa màu. Lúa là loại cây trồng phục vụ cho nhu cầu

lương thực của gia đình. Ngô và hoa màu, đặc biệt là su su, là những cây trồng được coi là

sản phẩm mang lại thu nhập cho các hộ gia đình nơi đây. Một số ít người DTTS đánh bắt cá

trên sông vào thời gian rảnh rỗi.

Chăn nuôi

Cùng với trồng trọt, hoạt động chăn nuôi là một ngành quan trọng góp phần mang lại nguồn

thu nhập cho nhiều hộ gia đình. Trong truyền thống, sản phẩm chăn nuôi được sử dụng để

góp phần bổ sung nguồn thực phẩm cho hộ gia đình và sử dụng trong các dịp tang ma, cưới

xin, giỗ chạp... Hiện nay, một số hộ đã mở rộng hoạt động hoạt động chăn nuôi không chỉ

nhằm mục đích phục vụ nhu cầu lương thực của gia đình mà sản phẩm của chăn nuôi đã trở

thành hàng hóa mang lại nguồn thu nhập của hộ. Một số hộ người Sán Dìu đã phát triển mô

hình trang trại nuôi lợn, gà, vịt, dê và nuôi ong lấy mật, nhất là khu vực quanh Tam Đảo.

Kinh tế vườn đồi và trồng rừng

Tại một số khu vực người Sán Dìu sinh sống có diện tích đất lâm nghiệp, một số hộ người

Sán Dìu đã đầu tư mô hình phát triển kinh tế đồi, rừng như trồng cây lâm nghiệp, trồng rừng

kết hợp với chăn nuôi và trồng cây ăn quả mang lại hiệu quả cao. Từ đó, góp phần nâng cao

thu nhập cho người dân, gắn việc phát triển kinh tế với công tác bảo vệ rừng.

Lao động làm thuê

Page 17: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

17

Đây là hoạt động kinh tế mới phát triển tại khu vực nghiên cứu nhưng được xem như một

nguồn thu nhập đáng kể trong kinh tế hộ gia đình. Đối với nam giới, công việc làm thuê

thường là phụ xây, công việc này thu hút nam giới ở độ tuổi từ 18-40 tuổi và họ thường liên

kết với nhau thành từng nhóm. Địa bàn đi làm thuê của nam giới người Sán Dìu khá rộng, có

người đi làm thợ xây tại các tỉnh/thành phố khác trong cả nước. Đối với nữ giới, nhất là tầng

lớp thanh niên, công việc làm thuê thường là bán hàng thuê có các cửa hàng ở trung tâm

huyện, thành phố trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Một số nữ giới, bao gồm cả những phụ nữ

trung niên, thường đi làm công nhân tại các công ty lớn trên địa bàn tỉnh và các tỉnh khác.

Người Sán Dìu đang ngày càng tham gia vào các hoạt động buôn bán dịch vụ tại địa phương

như các cửa hàng buôn bán giống, phân bón và phục vụ xay xát, mở nhà nghỉ, cửa hàng quần

áo, quán cà phê, nhà hàng, và các dịch vụ vận tải. Các loại hình dịch vụ phong phú không chỉ

cho thấy tính năng động kinh tế của các hộ gia đình mà còn phán ánh sự phát triển đa dạng

văn hóa trong khu vực sinh sống của người Sán Dìu.

Đặc trưng văn hóa

Người Sán Dìu thường cư trú thành các thôn tại và sinh sống chủ yếu tại khu vực chân núi

thấp hoặc trên những vùng đồi gò bằng phẳng, chỉ một số ít sống trên vùng núi cao. Theo

truyền thống, nhà ở của người Sán Dìu là nhà trệt, dựng bằng tre, gỗ, lợp rơm rạ, cỏ tranh.

Hiện nay, hầu hết ngôi nhà là nhà gạch mái ngói hoặc xi măng từ 1-3 tầng.

Đối với trang phục truyền thống của người Sán Dìu, trong cộng đồng, một số người già, đặc

biệt là nữ giới vẫn còn giữ được y phục cổ truyển tuy nhiên đã dần mai một đối với thế hệ trẻ.

Ví dụ, trang phục truyền thống hiện nay chỉ được sử dụng để biểu diễn văn nghệ. Trong

truyền thống, dòng họ đóng vai trò quan trọng trong cộng đồng người Sán Dìu. Mỗi dòng họ

người Sán Dìu đều có tên đệm để phân thứ bậc và thế hệ, họ rất quý trọng người cùng họ.

Hiện nay, loại hình gia đình của người Sán Dìu trên địa bàn khu vực Tiểu dự án là gia đình

nhỏ có từ 2 đến 3 thế hệ cùng sinh sống. Trong truyền thống cũng như hiện tại, trong gia đình

người Sán Dìu, nam giới đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định và chỉ có con trai

mới được quyền thừa kế tài sản.Nguyên tắc trong hôn nhân của người Sán Dìu là ngoại hôn

dòng họ và chế độ hôn nhân một vợ một chồng.

Người Sán Dìu ảnh hưởng của Đạo giáo khá sâu sắc với những hình thái như: làm lễ cấp

sắc, làm thầy cúng. Người Sán Dìu tin vào nhiều thần, nhiều ma có tập quán thờ cúng tổ

tiên, thần thánh ma quỷ. Bàn thờ tổ tiên được đặt ở giữa nhà chính, kê sát vào tường, trên

bàn thờ đặt một chiếc ngai, được làm bằng gỗ mít, có mùi thơm và được sơn son thiếp

vàng, hai tay ngai hình rồng, trên chính giữa ngai là một bát hương làm bằng sứ để cắm

hương khi cúng lễ do ảnh hưởng sâu sắc của Đạo giáo. Tín ngưỡng tôn giáo nhằm giải

quyết những vấn đề bức xúc của cuộc sống.

Hiện nay, người Sán Dìu vẫn bảo tồn và phát triển hình thức văn hóa dân gian đặc thù của

dân tộc mình là hát đối đáp nam nữ (Soọng cô). Trẻ em người Sán Dìu từ 12- 13 tuổi là

Page 18: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

18

theo các anh chị đi tập hát, đến khoảng 14-15 tuổi đã hát thành thạo các bài hát soọng cô.

Hiện nay, hầu hết các thôn đều thành lập từ 1 đến vài ba câu lạc bộ hát Soọng cô.

Vấn đề giới

Kết quả của đánh giá xã hội cho thấy, hiện nay không có biểu hiện của sự bất bình đẳng trong

các lĩnh vực như sở hữu đất đai, tài sản, khả năng tiếp cận các nguồn lực trong xã hội giữa

nam và nữ. Đối với việc tiếp cận các dịch vụ công, không có sự phân biệt, cản trở nào đối với

nam giới và nữ giới trong việc tiếp cận các cơ sở y tế, cơ sở văn hóa xã hội. Trẻ em nam và

trẻ em nữ đều có cơ hội đến trường như nhau.Tuy nhiên, trong phạm vi gia đình, vai trò của

nam giới được đề cao do ảnh hưởng của chế độ phụ hệ. Nam giới giữ vai trò quan trọng trong

việc ra quyết định trong gia đình và nam giới được quyền thừa kế tài sản.

IV. Tác động Tiềm ẩn

4.1. Tác động tích cực

Việc xây dựng dự án sẽ mang đến những tác động tổng thể mang tính tích cực đối với nền

kinh tế xã hội trong trung và dài hạn của khu vực dự án và của tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là dự án

xây dựng cơ sở hạ tầng và cải thiện hệ thống tiêu thoát nước và chất lượng nước sẽ làm giảm

giảm tần suất và mức độ của lũ lụt trong khu vực, cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, vv sẽ tạo

ra lợi ích tích cực cho môi trường, y tế công cộng và sự phát triển kinh tế xã hội. Cải thiện hệ

thống Kiểm soát các nước trên lĩnh vực tiêu, chủ động thoát nước bị ô nhiễm có thể tạo thuận

lợi cho việc phát triển kinh tế, dịch vụ và du lịch của địa phương. Dự án cũng sẽ góp phần tạo

cơ hội việc làm cho người dân địa phương trong quá trình xây dựng. Dự án góp phần cải

thiện mạng lưới giao thông, hạn chế lũ lụt, bảo vệ nhà ở của người dân từ thiệt hại do ngập

lụt, tạo điều kiện tích cực cho du lịch và vận tải hàng hóa.

Tại khu vực thực hiện tiểu dự án Cải tạo, nạo vét 03 sông Bình Xuyên, Cải tạo cống điều tiết

Cầu Tôn, Cầu Sắt, việc triển khai dự án sẽ đem lại những lợi ích sau cho cộng đồng các dân

tộc sinh sống trong khu vực (bao gồm cả người Kinh và người DTTS):

- Tham gia tiêu úng cho lưu vực thuộc khu tiêu Bình Xuyên. Nạo vét các sông Cầu

Bòn; sông Tranh, sông Bá Hanh nhằm giải quyết tình trạng ách tắc luồng tiêu và đảm

bảo tiêu thoát nhanh trong mùa mưa lũ nhằm phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp,

công nghiệp, ổn định dân sinh kinh tế.

- Đảm bảo tiêu cho cuối vụ chiêm và đầu vụ mùa, tăng thêm diện tích đất vụ chiêm bị

bỏ trắng.

- Trữ nước trên toàn bộ lưu vực vào vụ đông để tạo nguồn cho các trạm bơm ven sông

lấy nước phục vụ tưới cho diện tích đất canh tác nông nghiệp bị hạn dọc theo sông và

trong khu vực dự án, cụ thể là tạo nguồn tưới chủ động diện tích đất canh tác vụ

chiêm bị hạn.

Page 19: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

19

- Góp phần cải thiện môi trường nước sinh hoạt một cách đáng kể cho các hộ gia đình

thường bị ngập úng hàng năm ven các tuyến sông

- Cải thiện tình trạng ô nhiễm nguồn nước, gia tăng diện tích mặt nước phát triển nuôi

trồng thủy sản

Theo ước tinh của tư vấn lập FS, sau khi xây dựng các hạng mục trên sẽ có khoảng 1,245 hộ

gia đình trong khu vực dự án và khu vực liề kề sẽ được hưởng những lợi ích nêu trên.

4.2. Tác động tiêu cực

Bên cạnh những tác động tích cực do dự án đem lại, việc thi công dự án cũng có thể gây ra

những ảnh hưởng tiêu cực tiềm tàng. Kết quả sàng lọc cho thấy, ngoài tác động về thu hồi

đất, dân cư trong khu vực dự án, bao gồm cả những người DTTS, sẽ chịu những tác động tiêu

cực tiềm tàng trong quá trình thi công.Những tác động này được xác định như sau:

- Các ảnh hưởng tạm thời tiềm tàng đối với sinh kế và thu nhập của các hộ gia đình: đất

đai, các hoạt động nông nghiệp và tác động tiềm tàng đối với hoạt động đánh bắt cá

của người DTTS.

- Ảnh hưởng giao thông đường bộ của người dân trong thời gian thi công.

- Việc chuyên chở vật liệu và chất đổ thải có khả năng làm hư hại cơ sở hạ tầng.

- Gia tăng các tệ nạn xã hội do sự gia tăng những người tới khu vực dự án.

Dự kiến có khoảng 20 hộ DTTS có thể sẽ bị ảnh hưởng do quá trình triển khai Tiểu Dự án.

Tuy nhiên, các tác động này chưa được xác định cụ thể tại giai đoạn này. Khi có thiết kế chi

tiết và phương án thi công trong giai đoạn thi công, các tác động đối với người DTTS sẽ được

khẳng định và cập nhật. Mọi nỗ lực sẽ được thực hiện để đảm bảo tác động tạm thời đối với

ngườiDTTS địa phương (ảnh hưởng thu hồi đất hoặc hoạt động đánh bắt cá) sẽ được tránh

thông qua xem xét các giải pháp thi công thay thế khác nhau. Ví dụ, hoạt động nạo vét nên

được thực hiện trong mùa khô khi hoạt động đánh bắt cá là tối thiểu, hoặc không có để tránh

tác động tạm thời như vậy.Nếu các tác động này là không thể tránh khỏi, người DTTS bị ảnh

hưởng sẽ được bồi thường theo đúng các quy định trong Khung Chính sách thông qua Kế

hoạch Tái định cư và bản Kế hoạch Tái định cư sẽ được cập nhật để phản ảnh các tác động

đó, nếu có.

4.3. Các biện pháp giảm thiểu

Đối với những tác động liên quan đến thu hồi đất tạm thời hoặc các tác động về đất đai, cây

trồng và đất mặt nước đối với các cá nhân/tổ chức sẽ được giảm thiểu bằng những biện pháp

bồi thường, hỗ trợ đã được nêu ra trong Khung chính sách được lập cho Dự án. Đối với

những tác động tiềm tàng được xác định ở mục trên, để giảm thiểu những tác động đó, những

biện pháp sau sẽ được áp dụng:

- Thông báo trước về thời điếm tiến hành thi công để người dân chủ động lựa chọn

những giống cây trồng có thời gian sinh trưởng phù hợp với thời gian thi công dự án.

Page 20: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

20

- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về an toàn giao thông và phòng chống tệ nạn xã

hội trong giai đoạn thi công;

- Yêu cầu các nhà thầu cam kết phải che chắn vận chuyện vật liệu, bùn đổ thải,tuân thủ

về trọng tải của xe chở vật liệu, chất thải khi tham gia giao thông trong khu vực; trong

trường hợp cơ sở hạ tầng của địa phương bị hư hại do nguyên nhân của việc vận

chuyển gây ra thì đơn vị thi công cần phục hồi nguyên trạng cơ sở hạ tầng của địa

phương.

Bảng 2. Tóm tắt các tác động tiêu cực và biện pháp giảm thiểu tương ứng

Tác động bất lợi Các biện pháp giảm thiểu Tổ chức thực hiện

Ảnh hưởng tạm thời

đối với hoạt động sản

xuất nông nghiệp

Thông báo trước thời điểm

thi công tới người dân

Nhà thầu có trách nhiệm kết

hợp với chính quyền địa

phương thực hiện việc phổ

biến thông tin về thời điểm thi

công đối với từng xã

Ảnh hưởng về giao

thông và gia tăng tệ

nạn xã hội

Nâng cao nhận thức về giao

thông và tệ nạn xã hội cho

người dân trong khu vực

Ban QLDA cần kết hợp với

các cơ quan chức năng, soạn

thảo chiến lược truyền thông

cho các vấn đề trên. Dựa trên

hệ thống truyền thông sẵn có

tại các xã, phổ biến các nội

dung trên tới các hộ dân trong

khu vực

Ảnh hưởng đến cơ sở

hạ tầng

Nhà thầu phái tuân thủ các

quy tắc trong chuyên chở vật

liệu và khôi phục cơ sở hạ

tầng

Ban QLDA cần yêu cầu nhà

thầu ký hợp đồng tuân thủ các

quy định về tải trọng và các

biện pháp đảm bảo vệ sinh môi

trường trong quá trình chuyên

chở vật liệu cũng như quy định

về bồi hoàn cơ sở hạ tầng khi

có hư hại

Ngoài ra, để gia tăng lợi ích kinh tế -xã hội của địa phương do những tác động tích cực đem

lại, một số hoạt động/biện pháp sau sẽ được khuyến khích áp dụng:

- Tập huấn kỹ thuật sản xuất nông nghiệp; cung cấp kiến thức cho người dân thâm canh

tăng vụ; cung cấp giống cây trồng mới đem lại hiệu quả kinh tế cao

Page 21: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

21

- Tập huấn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản cho các hộ DTTS trong khu vực để phát triển

kinh tế hộ.

V. Tham vấn Cộng đồng DTTS

5.1. Mục tiêu của tham vấn cộng đồng

Tham vấn với nhóm đồng bào dân tộc thiểu số trong khu vực dự án, và các bên liên quan

khác đã được thực hiện, trên cơ sở xác định các tác động tiềm năng của dự án để a) tránh

những xung đột xã hội nào có thể phát sinh như là kết quả của dự án, b) tránh/giảm thiểu tác

động gây ra bởi dự án, và c) tìm hiểu cơ hội mà dự án có thể mang lại để đảm bảo người dân

tộc thiểu số hiện nay trong khu vực dự án có thể nhận được lợi ích kinh tế xã hội phù hợp với

văn hóa của họ.

5.2. Phương pháp tham vấn cộng đồng

EMDP này được chuẩn bị dựa trên nguyên tắc tham vấn trước, cung cấp đầy đủ thông tin và

tự do tham gia như yêu cầu của OP 4.10.

Kỹ thuật điều tra: các kỹ thuật sau được sử dụng để thu thập phản hồi của nhóm DTTS như

thảo luận nhóm, quan sát tham dự và tham vấn cộng đồng. Các chuyên gia tư vấn nhận thức

rằng, cần duy trì việc sử dụng ngôn ngữ khi tham vấn với cá dân tộc thiểu số. Như vậy, trước

khi tiến hành tham vấn, việc kiểm tra sở thích sử dụng ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số

được thực hiện và ngôn ngữ đó được sử dụng trong suốt quá trình tham vấn. Để đảm bảo sự

tự do ngôn ngữ cho người DTTS được tham vấn, mỗi nhóm dân tộc thiểu số được tham vấn

một cách riêng biệt. Một người dân địa phương (trong cùng nhóm dân tộc thiểu số) đã được

mời tham gia quá trình tham vấn trong trường hợp ngôn ngữ dân tộc thiểu số địa phương là

cần thiết để trao đổi thông tin thông suốt giữa người dân tộc thiểu số và nhóm tư vấn. Đại

diện các hộ EM tham gia tham vấn đều sử dụng thành thạo tiếng Việt. Các tư vấn là những

người có kinh nghiệm cơ bản về dân tộc thiểu số ở Việt Nam.

Quá trình tham vấn: Bảy cuộc tham vấn đã được tiến hành vào tháng 10 năm 2015tại các xã

có người DTTS sinh sống trong khu vực dự án và các xã liền kề. Việc thực hiện bao gồm các

kỹ thuật chủ yếu như thảo luận nhóm, quan sát tham dự, họp cộng đồng (như đã đề cập ở

trên). Cần lưu ý rằng để xác định tác động tại cấp hộ gia đình, điều tra hộ gia đình đã được

thực hiện và nguyên tắc tham vấn trước, cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia vẫn

được đảm bảo.

Tham vấn cộng đồng DTTS được tiến hành tại nhà văn hóa của thôn. Cộng đồng bị ảnh

hưởng đều được thông báo trước khi tiến hành họp.

Page 22: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

22

5.3. Kết quả tham vấn

Trong quá trình chuẩn bị EMDP, tham vấn cộng đồng đối với nhóm DTTS đã được thực hiện

vào tháng 10 năm 2015. Trên cơ sở cung cấp thông tin dự án và các yếu tố ảnh hưởng tiềm

tàng (tích cực và tiêu cực) cho các hộ DTTS, tham vấn đề cập những phần quan trọng sau: a)

những yếu tố tiềm tàng nào của dự án đối với hộ gia đình và cộng đồng, b) trên cơ sở các

biện pháp được đề xuất để giảm thiểu tác động tiêu cực, những gợi ý/đề xuất gì để đảm bảo

những tác động tiêu cực có thể tránh được/giảm thiểu/giảm nhẹ đối với tất cả các mức độ tác

động, và c) cơ hội kinh tế - xã hội phù hợp nào mà mục tiêu dự án đem lại cho hộ DTTS.

Bảng 3. Tham vấn cộng đồng DTTS

TT Thời gian/địa

điểm Thành phần tham dự

Tổng số

người tham

dự

Theo giới

Nam Nữ

1

30 tháng 10 tại

thôn Đồng Đầm,

xã Ngọc Thanh

Trưởng thôn, đại diện cộng đồng

và đại diện một số hộ DTTS 10 6 4

2

30 tháng 10 tại

thôn Bàn Trầu xã

Trung Mỹ

Trưởng thôn, đại diện cộng đồng

và đại diện một số hộ DTTS 8 7 1

3

31 tháng 10 tại

thôn Bản Long xã

Minh Quang

Trưởng thôn, đại diện cộng đồng

và đại diện một số hộ DTTS 10 6 4

4 31 tháng 10 tại tôn

Núi Hạ xã Hồ Sơn

Trưởng thôn, đại diện cộng đồng

và đại diện một số hộ DTTS 10 10 0

5

31 tháng 10 tại

thôn Kỷ Nguyên,

xã Hợp Châu

Trưởng thôn, đại diện cộng đồng

và đại diện một số hộ DTTS 10 9 1

6 15 tháng 10 tại xã

Cao Minh

Trưởng thôn, đại diện cộng đồng

và đại diện một số hộ DTTS

9 6 4

7 11 tháng 10 tại xã

Thiện Kế

Trưởng thôn, đại diện cộng đồng

và đại diện một số hộ DTTS

9 5 4

Page 23: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

23

Kết quả thu được tại các cuộc tham vấn cho thấy

a) Cộng đồng người dân tộc thiểu số và những hộ gia đình dân tộc thiểu số trong khu vực

thực hiện dự án xác nhận rằng họ đã được thông báo về dự án. Đối với cộng đồng DTTS

tại những xã liền kề khu vực dự án đã nắm bắt được thông tin về dự án thông qua các

cuộc tham vấn do nhóm tư vấn thực hiện. Các hộ dân tộc thiểu số đều ủng hộ việc tiến

hành thực hiện dự án.

b) Thông qua tham vấn, các hộ gia đình EM và các cộng đồng DTTS hiểu được tác động

tích cực của dự án. Bên cạnh đó, những tác động tiêu cực tiềm tàng của dự án cũng đã

được xác định và họ hiểu được những tác động đó.

Trên cơ sở nắm bắt đầy đủ thông tin của dự án, các EM và các cộng đồng DTTS thể hiện sự

hỗ trợ rộng rãi cho thực hiện dự án. Ngoài ra, họ có những ý kiến cụ thể / đề nghị tập trung

vào hai lĩnh vực: (i) các kiến nghị nghị liên quan đến quá trình thi công dự án; và (ii) các kiến

nghị liên quan đến phát triển cộng đồng. Các ý kiến cụ thể như sau:

- Quá trình thực hiện dự án cần tiến hành nhanh chóng để giảm thiểu tác động;

- Hỗ trợ nước sạch;

- Mở các lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi; hỗ trợ vốn và cung cấp thông tin về thị

trường tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi cho người dân; thành lập những mô hình

doanh nghiệp về chăn nuôi với quy mô nhỏ;

- Mở các lớp tập huấn sản xuất nông nghiệp, chú trọng vào mô hình trồng rau sạch để

xuất khẩu;

- Hỗ trợ cho người dân trong việc sử dụng nguồn tài chính sẵn có để đầu tư vào các

hoạt động đem lại lợi ích kinh tế cho gia đình.

5.4.Tham vấn với cộng đồng DTTS trong quá trình thực hiện dự án

Để đảm bảo việc tham vấn tự do và được thông báo trước với người dân tộc thiểu số trong

quá trình thực hiện EMDP đươc tiếp tục, khung tham vấn cộng đồng dân tộc thiểu số sau đây

sẽ được sử dụng trong quá trình thực hiện EMDP, như được tóm tắt dưới đây:

Trong quá trình thực hiện EMDP, cách tiếp cận tham vấn cũng giống trong quá trình

chuẩn bị EMDP. Cụ thể, Tư vấn sẽ dựa trên cách thức tự do tham gia, được thông báo

trước và cung cấp đầy đủ thông tin. Điều này để đảm bảo thông tin phản hồi từ cộng

đồng DTTS được thực hiện dựa trên nhu cầu phát sinh thực tế của EM trong khi thực

hiện EMDP về các tác động bất lợi không lường trước và để có các biện pháp giảm

thiểu thích hợp được cập nhật và đảm bảo các hoạt động phát triển được thực hiện

nhằm phục hồi sinh kế và phát triển cho người DTTS (phù hợp với mục tiêu của dự

án).

Cộng đồng người DTTS sẽ được tham vấn về tất cả các hoạt động của dự án trong

suốt các giai đoạn thực hiện của dự án.

Page 24: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

24

PMU, các tổ chức chinh trị xã hội và các cơ quan địa phương chịu trách nhiệm về

công tác dân tộc thiểu số sẽ đảm bảo người DTTS tham gia vào các hoạt động của dự

án. Các cuộc họp và tham vấn sẽ được thực hiện riêng đối với nhóm DTTS nam và

nhóm DTTS nữ để nhận được sự phản hồi của họ về các hoạt động của dự án cũng

như xác định các tác động tích cực và tiêu cực của dự án gây ra đối với cuộc sống của

họ.

Các hoạt động thông tin, truyền thông sẽ được tiến hành liên tục trong quá trình thực

hiện dự ánnhằm đảm bảo rằng tất cả những người liên quan đều nhận thức đầy đủ và

hiểu về nội dung dự án. Những hoạt động truyền thông bao gồm việc phân phát thông

tin, tổ chức các cuộc họp, tiến hành các phỏng vấn và thu nhận các phản hồi từ nhóm

cộng đồng DTTS. Các phản hồi trên cần được xem xét, xác định và giải quyết kịp

thời.

Các cuộc tham vấn, họp cộng đồng sẽ được tài liệu hóa và trình cho NHTG xem xét

và kiểm tra.

Trong quá trình thực hiện dự án, tham vấn và phổ biến thông tin tới cộng đồng DTTS

cần sử dụng các phương pháp và phương thức phù hợp với văn hóa và giới để không

tạo ra các rào cản trong giao tiếp. Điều này có thể bao gồm dịch tài liệu sang tiếng

dân tộc, sử dụng phiên dịch trong các cuộc tham vấn cộng đồng, sử dụng các phương

tiện truyền thông trực quan, và tổ chức các cuộc họp riêng việt với nhóm nam và

nhóm nữ.

VI. Các Hoạt động Phát triển Đề xuất cho Người DTTS

Như đã đề cập ở trên, EMDP nhằm mục đích cung cấp thêm các lợi ích kinh tế xã hội cho

các hộ gia đình EM theo OP 4.10. Những hoạt động này là các hoạt động liên quan đến việc

đào tạo, bao gồm đào tạo khuyến nông, đào tạo phát triển kinh doanh, và pháp luật về an

toàn giao thông. Các khóa đào tạo sau đây đã được đề xuất bởi các dân tộc thiểu số trên cơ

sở tham khảo ý kiến với họ.

(i) Đào tạo nâng cao nhận thức của cộng đồng về hoạt động chăn nuôi và sản xuất nông

nghiệp: Các hoạt động góp phần tăng trưởng nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế,

xoá đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống cho cộng đồng. Diện tích đất sản

xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản dự kiến sẽ được mở rộng sau khi dự án tiến

hành.

(ii) Đào tạo phát triển kinh doanh: đây là hoạt động nhằm hỗ trợ phát triển cộng đồng

mang định hướng lâu dài thông qua phát triển kinh tế hộ gia đình. Các khóa đào tạo

nhằm mục đích để các hội viên (là hộ gia đình EM) để xác định/phân tích ý tưởng kinh

doanh mới có thể được phát triển thành kế hoạch kinh doanh khả thi, như một đầu ra

của đào tạo, mà sẽ giúp họ có được một khoản vay từ ngân hàng địa phương, và thành

Page 25: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

25

công bắt đầu một công việc mới.

(iii) Nâng cao nhận thức của cộng đồng về an toàn giao thông và phòng tránh tệ nạn xã

hội: Hoạt động này nhằm giảm thiểu các tiêu cực tạm thời trong quá tình thi công. Khả

năng mất an toàn giao thông và tệ nạn xã hội có thể được giảm thiểu thông qua hoạt

động này.

Các khóa đào tạo sẽ được thiết kế để đảm bảo: (i) các nội dung phù hợp với văn hóa của

người dân tộc thiểu số và (ii) phụ nữ được khuyến khích tham gia, ít nhất là 30% số người

tham gia là phụ nữ.

Bảng 4. Tóm tắt các hoạt động và nội dung hỗ trợ đề xuất

Các hoạt động phát

triển được đề xuất Nội dung hỗ trợ Tổ chức thực hiện

Phát triển sản xuất nông

nghiệp và chăn nuôi

Tập huấn kỹ thuật sản xuất nông

nghiệp cho các hộ EM có nguyện

vọng phát triển hoạt động sản xuất

nông nghiệp. Kỹ thuật chăn nuôi,

đặc biệt nuôi trồng thủy sản cũng sẽ

được cung cấp cho các hộ EM có

yêu cầu

Ban QLDA kết hợp với Trung tâm

khuyến nông tại địa phương tìm

kiếm những mô hình phát triển hoạt

động sản xuất nông nghiệp, chăn

nuôi phù hợp với điều kiện tại địa

phương.Trên cơ sở đó, tập huấn kỹ

thuật cho các hộ EM có nguyện

vọng.

Phát triên kinh doanh

Hỗ trợ các hộ EM có nguyện vọng

phát triển kinh tế hộ gia đình theo

định hướng kinh doanh vừa và nhỏ.

Đào tạo các hộ EM xác định được

định hướng kinh doanh và phát

triển thành kế hoạch khả thi.

Hỗ trợ giúp đỡ các hộ EM có thể

tiếp cận được nguồn tín dụng tại

địa phương.

Ban QLDA tiến hành tìm cán bộ tư

vấn có năng lực để đào tạo các hộ

EM; Ban QLDA kết hợp với chính

quyền địa phương tạo điều kiện cho

các hộ EM tiếp cận được với nguồn

tín dụng ưu đãi của Nhà nước.

Nâng cao nhận thức về

an toàn giao thông và

phòng tránh tệ nạn xã

hội

Truyền thông công cộng tại các khu

vực dự án và khu vực liền kề về an

toàn giao thông và phòng tránh tệ

nạn xã hội trong thời gian thi công

Dựa trên hệ thống truyền thông sẵn

có tại các xã, Ban QLDa kết hợp với

chính quyền địa phương phổ biến

các nội dung trên tới các hộ dân

trong khu vực theo tần suất hàng

tuần.

Page 26: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

26

VII. Công bố và Phổ biến Thông tin

EMDP này cũng sẽ được công bố tại Infoshop trước khi bắt đầu thẩm định dự án.

Trong quá trình chuẩn bị, bản cuối cùng của EMDP/RP sẽ được công bố rộng rãi trong cộng

đồng tại những nơi công cộng, bao gồm trụ sở UBND xã/ huyện, các nhà cộng đồng và phải

được trình bày theo một ngôn ngữ và hình thức mà người DTTS và tất cả những bên liên

quan có thể hiểu được. Các văn bản này cũng sẽ được công bố tại văn phòng thông tin của

WB.

Trong quá trình thực hiện dự án, PMU và chính quyền địa phương các cấp phải đảm bảo

chắc chắn rằng tất cả các hộ dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng trong khu vực dự án đi qua sẽ

nhận được đầy đủ thông tin và được mời tham dự các buổi tham vấn trong quá trình thực

hiện EMDP.

VIII. Tổ chức thực hiện

UBND tỉnh Vĩnh Phúc, đại diện cho Chính phủ, là chủ dự án. UBND tỉnh Vĩnh Phúc chịu

trách nhiệm tổng thể đối với toàn dự án.

Ban QL ODA tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập để điều phối thực hiện dự án. Ban QL ODA

chịu trách nhiệm thực hiện tổng thể Kế hoạch phát triển DTTS được lập cho dự án và đảm

bảo rằng các bên liên quan của dự án hiểu được mục đích của Khung chính sách DTTS và

cách thức lập và phê duyệt cho từng tiểu dự án trước khi thực hiện. Ban QL ODA cũng chịu

trách nhiệm đảm bảo thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển DTTS, bao gồm giám sát và

đánh giá kết quả việc thực hiện EMDP.

Ban QL ODA chịu trách nhiệm phân công cán bộ phù hợp và bố trí đủ ngân sách để thực

hiện Kế hoạch phát triển DTTS. Trong trường hợp người DTTS bị ảnh hưởng do thu hồi đất

để thi công các tiểu dự án thì việc bồi thường, hỗ trợ cho Người DTTS bị ảnh hưởng sẽ được

thực hiện thông qua Kế hoạch hành động tái định cư được lập cho tiểu dự án theo Khung

chính sách tái định cư của Dự án.

Từ khi bắt đầu thực hiện dự án, cán bộ Ban QL ODA sẽ được đào tạo chuyên sâu để giúp họ

đảm nhiệm công tác sàng lọc người DTTS tại khu vực tiểu dự án. Trong trường hợp địa

phương không đủ năng lực lập Kế hoạch phát triển DTTS thì có thể huy động các chuyên gia

tư vấn có chuyên môn để hỗ trợ Ban QL ODA xây dựng Kế hoạch phát triển DTTS cho các

tiểu dự án. Kế hoạch phát triển DTTS cần được xây dựng theo Khung chính sách DTTS.

Cán bộ phụ trách công tác thực hiện EMDP của Ban QL ODA sẽ kết hợp chặt chẽ với Ban

Dân tộc của tỉnh Vĩnh Phúc để kiểm tra và nhận xét các việc triển khai EMDP này.

Page 27: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

27

Tại cấp huyện, cán bộ phòng Dân tộc thuộc UBND huyện sẽ phối hợp với Ban QL ODA và

Ban dân tộc tỉnh để thực hiện EMDP. Họ sẽ cung cấp phản hồi từ EM và cộng đồng EM tới

UBND cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan.

Tại cấp xã, đại diện lãnh đạo xã và đại diện nhóm dân tộc thiểu số là những người chủ chốt

trong việc thực hiện EMDP. Họ sẽ là người trực tiếp giúp đỡ người dân địa phương vượt qua

những khó khăn trong quá trình thực hiện Dự án. Tổ chức các buổi họp dân để phổ biến

thông tin về dự án; cung cấp thông tin về các hoạt động giảm thiểu và các hoạt động phát

triển của EMDP và hỗ trợ Ban QL ODA và chính quyền địa phương trong việc lập danh sách

người tham gia các hoạt động phát triển của EMDP này.

Trách nhiệm thực hiện Kế hoạch phát triển DTTS như sau:

- Ban QLDA ODA Vĩnh Phúc chịu trách nhiệm tổng thể trong công tác phối hợp và

thực hiện Kế hoạch Phát triển DTTS. Ban QL ODA sẽ thuê các chuyên gia tư vấn để

phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan như các Sở ngành cấp tỉnh, UBND

huyện tham gia tiểu dự án và các cộng đồng bị ảnh hưởng để thực hiện Kế hoạch

Phát triển DTTS.

- Kế hoạch Phát triển Dân tộc thiểu số của tiểu dự án đã được chuẩn bị bởi Tư vấn xã

hội do Ban QL ODA thuê lập trên cơ sở các nguyên tắc của Khung chính sách

DTTS. UBND tỉnh Vĩnh Phúc chịu trách nhiệm phê duyệt và thực hiện Kế hoạch

Phát triển DTTS.

- Ngân sách chuẩn bị và thực hiện Kế hoạch Phát triển DTTS của tiểu dự án được lấy

từ vốn đối ứng của tỉnh Vĩnh Phúc.

Ban QL ODA, thông qua Phòng Môi trường và Tái định cư, chịu trách nhiệm đảm bảo thực

hiện hiệu quả Khung chính sách DTTS và Kế hoạch Phát triển DTTS với sự tham vấn chặt

chẽ với các ban ngành cùng cấp và các huyện dự án.

IX. Cơ chế giải quyết khiếu nại

Cơ chế khiếu nại của Dự án được tách làm hai: một ở nội bộ các cộng đồng có liên quan và

một phần khác, liên quan đến bên thứ ba/hòa giải. Đối với mỗi địa phương, Ủy ban giải quyết

khiếu nại sẽ được thành lập từ cấp độ làng/xã tới huyện, xây dựng dựa trên các ban bệ có liên

quan hiện có, các tổ chức, đại diện phụ nữ và người dân tộc. Ở cấp độ làng, hội đồng dựa trên

cơ sở cùng quản lý kết hợp với cơ chế khiếu nại hiện có, và sẽ được chủ trì bởi những người

lãnh đạo bộ tộc/người đứng đầu giáo xứ và người già, được sự chấp nhận đa số của cộng

đồng địa phương nói chung và của nhóm DTTS nói riêng.

Cơ chế khiếu nại sẽ được áp dụng cho những người hoặc những nhóm người trực tiếp hay

gián tiếp bị tác động bởi dự án, cũng như có thể quan tâm đến dự án và/hoặc có khả năng bị

Page 28: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

28

ảnh hưởng đến thu nhập, cả mặt tích cực và tiêu cực. Dự án sẽ cung cấp khóa đào tạo và hỗ

trợ tăng cường cấu trúc hiện có nhằm giải quyết hiệu quả và hài hòa các khiếu nại phát sinh

trong quá trình thực hiện dự án. Mọi sự phàn nàn và khiếu nại cần được Ban QLDA ghi vào

văn bản một cách chính xác, các bản in ấn phải được lưu giữ hồ sơ ở cấp độ cộng đồng và ở

cấp huyện.

Nếu người DTTS bị tác động không thỏa mãn với quy trình, biện pháp bồi thường và giảm

nhẹ, hay bất kỳ một vấn đề nào khác, thì đại diện cho EMP hoặc chính người DTTS, hoặc

trưởng làng có thể đệ trình khiếu nại lên PPC hoặc lên Ban QL ODA theo mẫu Hồ sơ Khiếu

nại trong bản Dự án EMDP. Các vấn đề khiếu nại cần được giải quyết một thỏa đáng phù hợp

với mong muốn của người DTTS bị tác động. Những chi phí có liên quan tới khiếu nại của

người DTTS được miễn đối với người DTTS có hồ sơ khiếu nại. Ban QL ODA và tư vấn

giám sát độc lập có trách nhiệm giám sát tiến độ giải quyết khiếu nại của người DTTS. Mọi

trường hợp khiếu nại cần được ghi chép lại trong hồ sơ dự án của Ban QL ODA, và được

xem xét thường xuyên bởi tư vấn giám sát độc lập.

Cơ chế khiếu nại được thiết lập dựa trên pháp luật Việt Nam. Thủ tục giải quyết khiếu nại sẽ

được thực hiện như sau:

Giai đoạn 1 - Ủy ban Nhân dân Xã

Người bị ảnh hưởng có thể mang đơn khiếu nại của mình đến bộ phận Một Cửa của Uỷ ban

nhân dân xã, bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Thành viên của UBND xã ở bộ phận Một Cửa

có trách nhiệm thông báo cho lãnh đạo UBND xã về đơn khiếu nại. Chủ tịch UBND Xã,

người có trách nhiệm giải quyết sẽ gặp riêng hộ gia đình bị ảnh hưởng thiệt hại để tìm hiểu

vấn đề. UBND xã có 30 ngày, kể từ khi tiếp nhận đơn khiếu nại, để giải quyết vấn đề. Văn

phòng UBND Xã chịu trách nhiệm về việc lưu giữ hồ sơ của tất cả các khiếu nại mà UBND

Xã xử lý

Giai đoạn 2 - Ủy ban Nhân dân Huyện

Nếu sau 30 ngày, hộ gia đình bị ảnh hưởng thiệt hại không nhận được tin tức gì từ UBND xã,

hoặc nếu các hộ gia đình bị ảnh hưởng là không hài lòng với quyết định giải quyết đối với

khiếu nại của mình, hộ gia đình bị ảnh hưởng có thể trình vụ việc, hoặc bằng văn bản hoặc

bằng lời nói tới UBND huyện tại bộ phận Tiếp dân. UBND huyện sẽ có 30 ngày để giải quyết

vụ việc tính từ ngày nhận được đơn khiếu nại. UBND huyện chịu trách nhiệm về việc lưu giữ

hồ sơ của tất cả các khiếu nại UBND huyện xử lý và sẽ thông báo cho Hội đồng Bồi thường

cấp huyện và người bị ảnh hưởng về bất kỳ quyết định nào được thực hiện. Các hộ BAH có

thể khiếu nại vấn đề của mình tại Tòa án nếu muốn

Giai đoạn 3 - Ủy ban Nhân dân Tỉnh

Nếu sau 30 ngày người dân bị ảnh hưởng có khiếu nại không nhận được phản hồi từ UBND

Huyện, hoặc không thỏa mãn với quyết định đưa ra cho khiếu nại của mình, hộ dân bị ảnh

Page 29: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

29

hưởng có thể trình vụ việc của mình, hoặc bằng văn bản hoặc trình bày trực tiếp, tới bất cứ

cán bộ nào UBND tỉnh tại Trụ sở Tiếp dân. UBND tỉnh sẽ có 45 ngày để giải quyết khiếu nại

làm hài lòng các bên có liên quan.UBND tỉnh có trách nhiệm lưu hồ sơ của tất cả các khiếu

nại mà mình giải quyết. Các hộ BAH có thể khiếu nại vấn đề của mình tại Tòa án nếu muốn.

Giai đoạn cuối cùng - Tòa án

Nếu sau 45 ngày người dân bị ảnh hưởng có khiếu nại không nhận được phản hồi của UBND

tỉnh, hoặc không thỏa mãn với quyết định đưa ra cho khiếu nại của mình, vụ việc có thể được

trình lên Tòa án để xem xét và đưa ra phán quyết. Quyết định của Tòa án sẽ là quyết định

cuối cùng

Quyết định giải quyết khiếu nại sẽ phải được gửi cho người khiếu nại và các bên có liên quan

và phải được niêm yết công khai tại trụ sở của UBND của cấp giải quyết khiếu nại sau 03

ngày có quyết định/kết quả giải quyết khiếu nại tại cấp phường/xã/thị trấn và sau 07 ngày tại

cấp huyện hoặc tỉnh.

Để đảm bảo cơ chế khiếu nại mô tả trên được đưa vào thực tế và được những người DTTS bị

tác động (do tiểu dự án) chấp thuận, cơ chế đó cần được tư vấn cho các nhà chức trách địa

phương và cộng đồng địa phương có xét đến yếu tố đặc thù văn hóa cũng như truyền thống,

hệ thống văn hóa có ảnh hưởng đến việc phát sinh và giải quyết phàn nàn/khiếu nại. Nếu mục

tiêu và nỗ lực của người DTTS được thực hiện nhằm xác định và quyết định cách thức giải

quyết vấn đề để họ chấp nhận được.

X. Giám sát và Đánh giá

Đơn vị tư vấn giám sát độc lập bên ngoài có chuyên môn chịu trách nhiệm giám sát chung và

thực hiện Kế hoạch Phát triển DTTS. Tư vấn giám sát độc lập sẽ do Ban QLDA ODA Vĩnh

Phúc thuê tuyển. Dịch vụ này được tích hợp trong hợp đồng giám sát độc lập thực hiện RPF

và RAP.

Giám sát nội bộ

Ban QL ODA chịu trách nhiệm thực hiện chung và giám sát nội bộ kế hoạch phát triển

DTTS.

Giám sát độc lập

Tư vấn giám sát độc lập (IMC) được ký hợp đồng làm giám sát việc thực hiện việc bảo vệ

quyền lợi xã hội của các tiểu dự án, bao gồm cả EMDP. Báo cáo giám sát sẽ được trình lên

Ngân hàng Thế giới để xem xét và có ý kiến. Giám sát độc lập cần phải được tiến hành một

năm hai lần trong quá trình thực hiện dự án để xác định đúng lúc các vấn đề mà có thể cần có

hành động ngay từ phía Ban QL ODA.

Page 30: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

30

Bảng 5. Các chỉ số giám sát

Hoạt động giám sát và đánh giá Các chỉ số cơ bản

1. Tiến độ thực hiện EMDP - Bản kế hoạch phải được chia sẻ đến cộng đồng;

- Kế hoạch phải đáp ứng nhu cầu của người DTTS;

- Nguồn nhân lực đầy đủ để thực hiện kế hoạch.

2. Thực hiện tham vấn cộng đồng

và sự tham gia của người dân địa

phương

- Cộng đồng DTTS, chính quyền xã, lãnh đạo thôn và các tổ

chức quần chúng tại địa phương sẽ được cung cấp đầy đủ thông

tin về EMDP và cơ chế khiếu nại.

- Cộng đồng DTTS, đại diện các thôn và các tổ chức đoàn thể

địa phương phải được tham vào hoạt độnggiám sát việc thực

hiện EMDP.

3.Thực hiện các biện pháp giảm

thiểu tác động tiêu cực tiềm ẩn

- Toàn bộ biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực từ Tiểu Dự án

phải được thực hiện một cách hiệu quả.

4. Thực hiện các can thiệp phát

triển cụ thể đối với cộng đồng

DTTS địa phương

- Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ đào tạo phải được thực hiện một

cách hiệu quả.

5. Cơ chế khiếu nại/khiếu kiện - Cộng đồng DTTS hiểu rõ về cơ chế khiếu nại/khiếu kiện và

các tài liệu tổ chức liên quan và loại báo cáo, và các giải pháp

đạt được.

XI. Kế hoạch Thực hiện và Ngân sách

11.1. Kế hoạch thực hiện

EMDP sẽ được thực hiện trong thời hạn hai năm 2016 và 2017, để đảm bảo đa số các hộ

DTTS (những người không bị ảnh hưởng nhưng hiện diện tại các xã dự án và các xã liền kề)

nhận lợi ích kinh tế xã hội trong lĩnh vực khuyến nông và phát triển kinh doanh (như theo

mong muốn/khuyến nghị của họ trong các cuộc tham vấn cộng đồng).

Bảng 6. Kế hoạch thực hiện

Các hoạt động Tiến độ

Phổ biến thông tin và tham vấn cộng đồng Q3/2015

Chuẩn bị kế hoạch Phát triển DTTS Q4/ 2015

Đệ trình EMDP Q4/ 2015

Phê duyệt EMDP Q4/ 2015

Phổ biến thông tin của EMDP sau khi được phê duyệt Q2/2016

Page 31: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

31

Các hoạt động Tiến độ

Thực hiện các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực

Q2/2016

Thực hiện các biện pháp hoặc các khóa đào tạo đối với người DTTS

Q3/2016

Giám sát và đánh giá Q3/2016

Thi công Q4/2016

11.2. Ngân sách

Tất cả các chi phí cần thiết để tiến hành các hoạt động trong EMDP này sẽ được tài trợ bởi

Chính phủ Việt Nam. Ban QL ODA sẽ phối hợp thực hiện EMDP kịp thời để đảm bảo

EMDP có thể hỗ trợ các dân tộc thiểu số có mặt trong khu vực dự án có thể nhận được lợi ích

kinh tế phù hợp với văn hóa xã hội của họ.

Chi phí giảm thiểu thiệt hại cho các hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu thi công và khôi

phục cơ sở hạ tầng bị ảnh hưởng đã được nêu trong RAP.

Bảng 7. Ước tính chi phí thực hiện EMDP

Hoạt động

Chỉ số theo dõi đánh

giá Kinh phí Đề xuất thực hiện

Số người

hưởng lợi

Số hoạt

động

Tập huấn kỹ thuật sản xuất

nông nghiệp, chăn nuôi 840 7 232,400,000

Tổ chức các lớp học tại

các xã trong khu vực đề

xuất

Đào tạo kỹ năng, khả năng

kinh doanh (Chương trình

Khởi sự Kinh doanh)

420 7 241,500,000

Tổ chức các lớp học tại

các xã trong khu vực đề

xuất

Truyền thông về vấn đề tệ

nạn xã hội, an toàn giao

thông

6,832

252,000,000

Truyền thông cơ sở

trong suốt giai đoạn thi

công dự án

Tổng cộng 725,900,000

Chi phí dự phòng (10%) 72,590,000

Page 32: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

32

Chi phí tổ chức thực hiện

(5%) 36,295,000

Tổng cộng (VND) 834,785,000

Page 33: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

33

PHỤ LỤC 1: PHÂN BỐ DÂN SỐ VÀ DÂN TỘC TRONG KHU VỰC DỰ ÁN VÀ KHU VỰC LÂN CẬN Tiểu dự án Cải tạo, nạo vét 03 sông Bình Xuyên, Cải tạo cống điều tiết Cầu Tôn, Cầu Sắt(*)

Stt Huyện/Xã Số hộ Số

Khẩu

Trong đó

Kinh DTTS Sán Dìu Tày Mường Nùng DT Khác

Số hộ Số

khẩu Số hộ

Số khẩu

Tỷ lệ DTTS (%)

Số hộ Số

khẩu Số hộ

Số khẩu

Số hộ

Số khẩu

Số hộ

Số khẩu

Số hộ

Số khẩu

I Tam Đảo

18,235

74,173

9,995

41,163

8,122

32,492

44.54

8,065

32,312

21 81

15 53

121

502

21 46

1 Hồ Sơn

1,419

6,079

990

4,343

429

1,736

28.56

425

1,728 - -

2 5 - -

2 3

2 Hợp Châu

2,536

8,866

1,554

5,274

981

3,590

40.49

968

3,540

8 25

5 25 - -

- -

3 Minh Quang

3,015

11,330

1,293

4,589

1,722

6,741

59.50

1,711

6,706

2 7 - - - -

9 28

II Bình Xuyên

3,523

13,902

2,543

9,632

980

4,270

30.7

978

4,260

2 10 - - - -

- -

4 Trung Mỹ

1,672

7,261

697

3,013

975

4,248

58.31

975

4,248 - - - - - -

- -

5 Thiện Kế

1,851

6,641

1,846

6,619

5

22

0.27

3 12

2 10 - - - -

- -

III Phúc Yên

5,614

24,063

4,149

17,628

1,465

6,435

26.7

1,443

6,411

22 24 - - - -

- -

6 Cao Minh

2,760

11,077

2,693

11,005

67

72

2.43

45 48

22 24 - - - -

- -

7 Ngọc Thanh

2,854

12,986

1,456

6,623

1,398

6,363

49.00

1,398

6,363 - - - - - -

- -

(*) Nguồn: Ban Dân tộc tỉnh Vĩnh Phúc - Tháng 9 năm 2015

Page 34: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

34

PHỤ LỤC 2 – DANH SÁCH THAM DỰ THAM VẤN

TT Họ và tên Địa chỉ/Đơn vị công tác Nam Nữ I. Thị xã Phúc Yên I.1. Xã Ngọc Thanh

1 Nguyễn Thị Sinh Thôn Đồng Đầm 1

2 Dương Văn Dũng Trưởng Thôn Đồng Đầm 1

3 Lý Ngọc Bình Thôn Đồng Đầm 1

4 Trương Ngọc Ninh Thôn Đồng Đầm

1

5 Đàm Thị Hợi Thôn Đồng Đầm 1

6 Dương Văn Bính Thôn Đồng Đầm 1

7 Đặng Thị Thanh Thôn Đồng Đầm 1

8 Lý Văn Hùng Thôn Đồng Đầm 1

9 Trần Ngọc Mau Thôn Đồng Đầm 1

10 Lý Thị Mai Thôn Đồng Đầm 1

Tổng 6 4

II. Huyện Bình Xuyên II.1. Xã Trung Mỹ

1 Trương Minh Sáu Trưởng thôn Bàn Trầu 1

2 Pó Văn Hai Thôn Bàn Trầu 1

3 Lưu Văn Tư Thôn Bàn Trầu 1

4 Dương Văn Điều Bí thư chi bộ thôn Bàn Trầu 1

5 Trương Văn Đang Thôn Bàn Trầu 1

6 Trương Thị Tư Thôn Bàn Trầu 1

7 Diệp Đức Trần Thôn Bàn Trầu 1

8 Trương Quang Ngọc Thôn Bàn Trầu

1

Tổng 7 1

III. Huyện Tam Đảo

III.1. Xã Hồ Sơn 1 Lâm Văn Trần Trưởng thôn Núi Hạ 1

2 Lưu Thị Sáu thôn Núi Hạ

1

3 Đặng Thị Loan thôn Núi Hạ 1

4 Lâm Văn Giác thôn Núi Hạ 1

5 Lâm Văn Thọ thôn Núi Hạ 1

6 Nguyễn Thị Hòa thôn Núi Hạ 1

7 Lưu Văn Tám thôn Núi Hạ 1

8 Đặng Văn Hòa thôn Núi Hạ 1

9 Tạ Văn Sáu thôn Núi Hạ 1

10 Lưu Thị Cao thôn Núi Hạ 1

Tổng 6 4

Page 35: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

35

III.2. xã Minh Quang

1 Trương Văn Thành Thôn Bản Long

1

2 Nguyễn Văn Sơn Thôn Bản Long 1

3 Trinh Văn Năm Thôn Bản Long 1

4 Lưu Văn Thành Thôn Bản Long 1

5 Lê Văn Minh Thôn Bản Long 1

6 Trinh Văn Hiên Thôn Bản Long 1

7 Dương Văn Thà Thôn Bản Long 1

8 Lưu Văn Thắng Thôn Bản Long 1

9 Trương Đình Hương Thôn Bản Long

1

10 Lưu Văn Hùng Thôn Bản Long 1

11 Lê Thanh Thản Thôn Bản Long 1

12 Trịnh Đình Dũng Thôn Bản Long 1

Tổng 12 0

III.3. Xã Hợp Châu

1 Lâm Quang Trung Trưởng thôn Kỷ Nguyên

1

2 Lý Ngọc Hữu Mặt trận tổ quốc thôn Kỷ Nguyên

1

3 Lâm Văn Khoát Thôn Kỷ Nguyên 1

4 Đỗ Văn Nhất Thôn Kỷ Nguyên 1

5 Dương Văn Hạnh Thôn Kỷ Nguyên 1

6 Tạ Văn Lâm Thôn Kỷ Nguyên 1

7 Lâm Bá Thành Thôn Kỷ Nguyên 1

8 Đỗ Văn Tư Thôn Kỷ Nguyên 1

9 Hoàng Văn Nhất Thôn Kỷ Nguyên 1

10 Đằng Thị Mới Thôn Kỷ Nguyên 1

Tổng 9 1

Page 36: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)sokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/ThoiSuTongHop/Attachments... · bất lợi về kinh tế hoặc địa vị

36