maket mới - hội các phòng thử nghiệm việt nam ... · trang bị các kiến thức cơ...

32

Upload: others

Post on 30-Aug-2019

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

SỐ 14 - THÁNG 03/2016

Maket mới

3

922

20

3

STT TÊN KHÓA ĐÀO TẠO

THỜI GIAN ĐÀO TẠO

(08h00 – 11h30 13h30 – 17h)

ĐỊA ĐIỂM ĐÀO TẠO HỌC PHÍ (đ)

1Phân tích Các Chỉ tiêu Hóa lý đánh giá chất lượng nước mặt và nước thải

05/09/2016 đến 10/09/2016

Số 14, Đường số 4, KDC Bình Hưng, xã Bình Hưng, Huyện Bình Chánh,

TPHCM

3.500.000

2Tiêu Chuẩn ISO 15189:2012

Phòng Xét nghiệm Y tế: Các yêu cầu về chất lượng và năng lực

12/09/2016 đến 14/09/2016

79 Trương Định Quận 1, Tp. HCM 2.000.000

3 Xác nhận giá trị sử dụng phương pháp thử trong phân tích vi sinh

16/09/2016 đến 17/09/2016

79 Trương Định Quận 1, Tp. HCM 1.800.000

4 Kiểm nghiệm viên phòng thí nghiệm

19/09/2016 đến 23/09/2016

79 Trương Định Quận 1, Tp. HCM 3.500.000

5 An toàn sinh học cho phòng thí nghiệm, phòng xét nghiệm vi sinh vật

22/09/2016 đến 23/09/2016

79 Trương Định Quận 1, Tp. HCM 1.800.000

6

Kỹ thuật sắc ký lỏng (HPLC) – Ứng dụng một số kỹ thuật tiến bộ mới của HPLC trong phân tích thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm và môi trường

26/09/2016 đến 30/09/2016

163 Điện Biên Phủ, Q. Bình Thạnh, Tp. HCM

3.500.000

7Nhận thức chung về ISO/IEC 17025:2005 và kỹ năng đánh giá nội bộ

07/09/2016 đến 09/09/2016

Tầng 4, Tòa nhà 130 Nguyễn Đức Cảnh, Q. Hoàng Mai, Hà Nội

3.500.000

4

I. Phân tích Các Chỉ tiêu Hóa lý đánh giá chất lượng nước mặt và nước thải* Nội dung1. Lý thuyết (01 ngày)- Mục tiêu và ý nghĩa của quan trắc chất lượng nước.- Lập chương trình quan trắc và đánh giá chất lượng nước; kỹ thuật lấy mẫu, bảo quản mẫu.- Ý nghĩa, nguồn gốc phát sinh và nồng độ giới hạn của các thông số đánh giá chất lượng nước và nước thải.- Tiêu chuẩn, quy chuẩn về phương pháp xác định và giá trị giới hạn của các thông số đánh giá chất lượng nước và nước thải.- Các phương pháp phân tích ứng dụng trong phân tích nước và nước thải; các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả phân tích và cách khắc phục.2. Thực hành (05 ngày) - Xác định một số các chỉ tiêu về nước bề mặt và nước thải. - Học viên thực hành thành thạo phân tích các chỉ tiêu trên theo Tiêu chuẩn Việt Nam và Tiêu chuẩn Quốc tế (SMEWW-APHA, EPA-USA).* Giảng viên:- ThS. Nguyễn Thành Vinh : Chuyên gia lĩnh vực quan trắc môi trường và phân tích đánh giá chất lượng môi trường.- ThS. Nguyễn Văn Tâm : Nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích kiểm nghiệm, thống kê, xử lý số liệu trong phòng thí nghiệm, phụ trách chương trình thử nghiệm thành thạo Vinalab-PT.II. Tiêu chuẩn ISO 15189:2012 Phòng Xét nghiệm Y tế: Các yêu cầu về chất lượng và năng lực * Nội dung đào tạo:1. Nhận thức chung về phòng xét nghiệm y tế so với phòng thử nghiệm thông thường.2. Nội dung và diễn giải Tiêu chuẩn ISO 15189:2012.3. Giới thiệu hoạt động xây dựng và công nhận phòng xét nghiệm y tế theo ISO 15189:2012.*Giảng viên: - KS. Lý Văn Đàn: Chuyên gia về các hệ

thống quản lý, hệ thống chất lượng như ISO 9000, ISO 14000, ISO 22000, ISO/IEC 17025, HACCP, GMP, …III. Xác nhận giá trị sử dụng phương pháp thử trong phân tích vi sinh* Nội dung đào tạo : 1. Hướng dẫn: Soạn thảo SOP; xác nhận giá trị sử dụng phương pháp thử.2. Lý thuyết và thực hành: soạn thảo SOP; xác nhận giá trị sử dụng phương pháp thử cho phép thử định tính, định lượng; tính LOD trong phép thử định tính và tính độ không đảm bảo đo cho phép thử định lượng* Giảng viên: - ThS. Huỳnh Ngọc Trưởng: Nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích vi sinh.IV. Kiểm nghiệm viên phòng thí nghiệm * Nội dung đào tạo1. Trang bị các kiến thức cơ bản cho kiểm nghiệm viên: Các phương pháp phân tích hóa lý – yêu cầu về kiến thức và kỹ năng.2. Hướng dẫn cách sử dụng các loại dụng cụ thông dụng và phương tiện đo lường chính xác trong PTN.3. Hướng dẫn cách pha các loại dung dịch chuẩn, dung dịch đệm và các dung dịch thông dụng trong PTN. 4. Hướng dẫn thẩm định, đánh giá phương pháp theo TCVN 6910: 2001 hoặc ISO 5725: 1995.5. Kiểm soát kết quả phân tích dựa vào biểu đồ kiểm soát (Control chart).* Giảng viên: - ThS. Nguyễn Văn TâmV. An toàn sinh học cho phòng thí nghiệm, phòng xét nghiệm vi sinh vật* Nội dung- Giới thiệu một số thuật ngữ chuyên ngành dùng trong an toàn sinh học.- Trình bày các nguyên tắc chung, yêu cầu chính của PTN, PXN an toàn sinh học.- Trình bày các yêu cầu về thực hành trong PTN, PXN.- Giới thiệu một số văn bản hiện hành có liên quan đến an toàn sinh học của Việt Nam.

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY5

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

* Giảng viên: - KS. Diệp Thị Lan: Chuyên gia về kiểm ng-hiệm vi sinh và quản lý chất lượng PTNVI. Kỹ thuật sắc ký lỏng (HPLC) – Ứng dụng một số kỹ thuật tiến bộ mới của HPLC trong phân tích thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm và môi trường * Nội dung đào tạo1. Lý thuyết- Nhắc lại lý thuyết trong kỹ thuật sắc ký, hệ thống thiết bị sắc ký lỏng hịêu năng cao HPLC. - Các kỹ thuật phân tích áp dụng vào phân tích thủy hải sản, phụ gia thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm và môi trường.- Các yếu tố ảnh hưởng trên chất lượng của sắc đồ, kỹ thuật gradient.- Các tiến bộ về cột sắc ký lỏng, các loại pha tĩnh mới ảnh hưởng đến tính năng của cột sắc ký lỏng; cách bảo quản, kéo dài tuổi thọ cột.- Kỹ thuật sắc ký lỏng siêu hiệu năng: lợi ích so với kỹ thuật sắc ký lỏng qui ước.- Kỹ thuật tạo dẫn xuất.- Ứng dụng vào một số trường hợp cụ thể.- Phân tích định tính và định lượng – độ đúng – độ lặp lại – khoảng tuyến tính – LOD, LOQ – hiệu suất thu hồi.- Một số sự cố và cách khắc phục; một số áp dụng.- Kỹ thuật tách chiết mẫu2. Thực hành- Khảo sát ảnh hưởng của pH, thành phần pha động lên chất lượng của sắc đồ - Phân tích chất bảo quản benzoate, Sobate trong thực phẩm.- Phân tích Caffein trong nước giải khát, trà, cà phê- Kiểm tra, bảo trì máy HPLC* Giảng viên- GS.TS Chu Phạm Ngọc Sơn : Chuyên gia trong lĩnh vực sắc ký và ứng dụng- TS Phạm Thị Ánh : Chuyên gia trong lĩnh vực sắc ký và ứng dụngVII. Nhận thức chung về ISO/IEC 17025:2005 và kỹ năng đánh giá nội bộ

* Nội dung đào tạo:1. Nhận thức chung về ISO/IEC 17025:2005: Các yêu cầu về quản lý, kỹ thuật.2. Kỹ năng đánh giá nội bộ: Các bước chuẩn bị đánh giá, kỹ năng đánh giá, chia nhóm thành lập đoàn đánh giá.* Giảng viên: - Giảng viên Phạm Thu Giang: Nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý, phân tích, thống kê, xử lý số liệu trong PTN, phụ trách chương trình thử nghiệm thành thạo Vinalab-PT.

Ghi chú: Học viên mang theo 2 tấm hình 3x4Để biết thêm thông tin chi tiết về các khóa học vui lòng liên hệ: Trần Thị Kim Thùy- Điện thoại: 0983971128 - Email: [email protected] Web: www.edchcm.com

VinaLAB

6

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Thư mời Tham dự Triển lãm Thailand Lab 2016

7

8

Úc khánh thành trung tâm nghiên cứu công nghệ nano

Ngày 20/4, Trường đại học Sydney, Úc, đã khai trương Trung tâm Khoa học nano Sydney và đưa vào hoạt động Viện Công nghệ và Khoa học Nano Úc (AINST) với tòa nhà nghiên cứu khoa học nano tiên tiến nhất trong khu vực với việc thiết kế, chế tạo và thử nghiệm các thiết bị được tiến hành trong cùng một tòa nhà.

Đây là cơ sở khoa học nano đầu tiên ở Úc được xây dựng dành riêng cho ngành

khoa học này, trị giá 150 triệu AUD. Việc đưa trung tâm này đi vào hoạt động sau 6 năm xây dựng đã mở đường cho các nhà khoa học có thể nghiên cứu những phân tử và cấu trúc nhỏ nhất trên thế giới như cỡ bằng một phần triệu bề ngang của một sợi tóc con người.

Tòa nhà được xây dựng và trang bị nhằm mục đích tập hợp và tạo sự hợp tác giữa các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực vật lý, hóa học, khoa học chế tạo và y học tới nghiên cứu trong các phòng thí nghiệm, qua đó các nhà nghiên

cứu và sinh viên có thể phát minh, chế tạo, thử nghiệm và triển khai công nghệ và khoa học nano mới vốn đang làm thay đổi thế giới.

Giám đốc Trung tâm Khoa học nano Sydney, Giáo sư Simon Ringer cho biết những vấn đề cụ thể mà các nhà khoa học đang nghiên cứu là thiết kế các nguyên liệu bán dẫn thế hệ mới, các nguyên liệu lượng tử ánh sáng vốn sẽ thay đổi cách chúng ta truyền thông.

AINST được thành lập để đưa ra những công trình nghiên cứu giải quyết trực tiếp những thách thức mà xã hội đối mặt trong thế kỷ 21 và giúp xây dựng một nền kinh tế dựa trên công nghệ và tri thức. Với mục tiêu này, cùng sứ mệnh phát hiện và khai thác khoa học mới ở mức độ nano, có ba lĩnh vực nghiên cứu chính liên quan đến công nghệ nano mà AINST nhắm đến để có thể ứng dụng trong cuộc sống là năng lượng và môi trường; sức khỏe và thuốc chữa bệnh, và truyền thông, máy vi tính và an ninh.

Theo Vienam+

Kỳ cuối: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các phụ lục

9

Phụ chương A: Tài liệu tham khảo đến tiêu chuẩn ISO 9001: 2000Bảng A1 Tài liệu tham khảo đến tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 (Xem trang 10)

10

123

4.1

4.214.224.234.245.1

5.1a) 5.1b) 5.1c) 5.1d) 5.1e) 5.25.3

5.3 a)5.3 b)5.3 c)5.3 d)5.3 e)5.4.15.4.2

5.4.2 a)5.4.2 b)

5.5.15.2.2

5.5.2 a)5.5.2 b)5.5.2 c)5.5.35.6.15.6.25.6.36.1 a)6.1 b)

123

4.1,4.1.1,4.1.2,4.1.3,4.1.4,4.1.54.2,4.2.1,4.2.2,4.2.3,4.2.4

4.2.2, 4.2.3, 4.3.14.2.2, 4.2.3, 4.2.4

4.34.3.1,4.124.2.2, 4.2.34.2.2, 4.2.3

4.2.24.2.24.1.54.1.54.4.14.2.24.2.24.2.34.2.24.2.24.2.2

4.2.2 c)4.2.14.2.14.2.1

4.1.5 a), f), h)4.1.5 i)4.1.5 i)4.11.14.2.44.1.64.154.154.154.10

4.4.1,4.7,5.4.2,5.4.3,5.4.4,5.10.1

5.2.15.2.2, 5.5.35.2.1,5.2.2

5.2.24.1.5 k)

5.2.54.1.3, 4.12.1.2,4.12.1.3,5.3

4.12.1.4, 5.4.7.2,5.5,5.64.6,5.5.6,5.6.3.4,5.8,5.10

5.3.1,5.3.2,5.3.3,5.3.4,5.3.55.1

4.2.24.1.5 a), 4.2.1, 4.2.3

5.4,5.94.1,5.4,5.9

4.4.1,4.4.2,4.4.3,4.4.4,4.4.5,5.4,5.9,5.104.4.1,4.4.2,4.4.3,4.4.4,4.4.5,5.4,5.9,5.10

4.4.2,4.4.4,4.5,4.7,4.85,5.4,5.9

4.6.1,4.6.2,4.6.44.6.34.6.2

5.1,5.2,5.4,5.5,5.6,5.7,5.8,5.95.2.5,5.4.2,5.4.5

5.8.24.1.5 c) ,5.8

4.6.1,4.12,5.8,5.105.4,5.5

4.10,5.4,5.94.10

4.11.5,4.144.11.5,4.14,5.9

4.5,4.6,4.9,5.5.2,5.5.9,5.8,5.8.3,5.8.4,5.9 4.9

4.10,5.94.10,4.124.11,4.12

4.9,4.11,4.12

6.2.16.2.2 a)6.2.2 b)6.2.2 c)6.2.2 d)6.2.2 e)6.3.1 a)6.3.1 b)6.3.1 c)

6.47.1

7.1 a)7.1 b)7.1 c)7.1 d)7.2.17.2.27.2.37.3

7.4.17.4.27.4.37.5.17.5.27.5.37.5.47.5.57.68.1

8.2.18.2.28.2.38.2.4

8.38.4

8.5.18.5.28.5.3

ISO 9001: 2000

ISO/IEC 17025 ISO/IEC 17025ISO

9001: 2000

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY11

Phụ chương B: Hướng dẫn cho cho các lĩnh vực cụ thểB.1 Các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn này được đưa ra dưới dạng yêu cầu chung, trong khi có thể được áp dụng cho các phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn, chúng có thể sẽ cần được giải thích thêm. Các ứng dụng thực tế không cần bổ sung thêm các yêu cầu chung không được quy định trong tiêu chuẩn này.B.2 Các ứng dụng có thể được xem như một soạn thảo kĩ lưỡng các chuẩn mực (yêu cầu) được công bố chung trong tiêu chuẩn này cho một lĩnh vực cụ thể như: thử nghiệm và hiệu chuẩn, công nghệ thử nghiệm, sản phẩm, nguyên vật liệu hay các hoạt động thử nghiệm và hiệu chuẩn cụ thể. Theo đó, các ứng dụng phải được thiết lập bởi những người có năng lực và kinh nghiệm kỹ thuật thích hợp cũng như phải thể hiện đầy đủ các yếu tố cơ bản và quan trọng nhất cho việc thực hiện các hoạt động thử nghiệm và hiệu chuẩn.B.3 Phụ thuộc vào ứng dụng định thực hiện, có thể cần phải thiết lập các ứng dụng đối với các yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn này. Thiết lập các ứng dụng có thể được thực hiện một cách đơn giản qua việc cung cấp các chi tiết hoặc thông tin bổ sung cho các yêu cầu chung đã được công bố ở các điều mục (ví dụ: giới hạn cụ thể về nhiệt độ và độ

ẩm trong phòng thử nghiệm).Trong một số trường hợp,

các ứng dụng sẽ bị giới hạn, chỉ áp dụng cho một (hoặc một nhóm) phương thức thử nghiệm và hiệu chuẩn. B.4 Nếu các ứng dụng được áp dụng cho một nhóm phương pháp thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn trong toàn bộ một lĩnh vực kỹ thuật, phải sử dụng các từ thông dụng, phổ biến trong tất cả các phương thức.

Mặt khác, có thể cần thiết phải phát triển một tài liệu riêng cho ứng dụng nhằm bổ sung thêm cho tiêu chuẩn này trong một số trường hợp cụ thể hoặc cho một nhóm các hoạt động thử nghiệm và hiệu chuẩn, một số sản phẩm, nguyên liệu hay một vài lĩnh vực kỹ thuật của hoạt động thử nghiệm và hiệu chuẩn. Các tài liệu riêng này chỉ cung cấp các thông tin bổ sung cần thiết trong khi vẫn phải xem tiêu chuẩn này như tài liệu quy định chung cho toàn bộ ứng dụng. Phải tránh các ứng dụng quá cụ thể nhằm giảm sự gia tăng của các tài liệu chi tiết.B.5 Các hướng dẫn trong phụ lục này phải được sử dụng bởi các tổ chức công nhận sự phù hợp và các loại hình tổ chức đánh giá khác khi các tổ chức này phát triển các ứng dụng cho mục đích riêng (ví dụ như xin công nhận trong lĩnh vực cụ thể).Ghi chú: Phụ lục A – xem Kỳ 12Phụ lục B: Vi sinh thực phẩm1. Sinh vật và Vật liệu chuẩn

được chứng nhậnCác sinh vật cần thiết

cho việc kiểm tra phải được lưu trữ một cách thích hợp.

Các sinh vật có thể được truy nguyên và lưu thông tin vào hồ sơ kể từ khi lưu trữ.

Nếu chất chuẩn đã được chứng nhận, giấy chứng nhận cần có sẵn để kiểm tra.2. Môi trườngMôi trường vi sinh vật là nguyên liệu quan trọng cần được hiệu chuẩn/ kiểm chứng cẩn thận.2.1 Các yêu cầu và hồ sơ về môi trường khô 2.1.1 Tiếp nhận môi trường khô và/hoặc các thành phần của môi trường khô

Tất cả môi trường phải được dán nhãn theo một chương trình xác nhận, ưu tiên sử dụng số hay kết hợp số và chữ cái, và được ghi ngày. Hồ sơ về môi trường khô phải được cùng lưu giữ với các thông tin về tên hay miêu tả về môi trường, số lô NSX, mã môi trường trong phòng thử nghiệm, ngày nhận, ngày mở, ngày chuẩn bị kiểm soát chất lượng (QC), ngày hết hạn của nhà sản xuất, và chữ cái đầu của người phụ trách. Tất cả môi trường khô phải được dán nhãn với mã số phòng thử nghiệm, nhận dạng, và ngày phê duyệt. Quy trình về môi trường khô cần bao gồm biện pháp phòng ngừa việc vô tình sử dụng môi trường hết hạn hoặc bị lỗi.2.1.2 Việc chuẩn bị môi

12

trường được lưu hồ sơ với số lô và NSXMỗi lô của môi trường được chuẩn bị nội bộ

hoặc mua từ bên ngoài sẽ được kiểm tra sự phù hợp. Việc đánh giá sẽ bao gồm năng suất cấy, độ chọn lọc (tùy chọn), kiểm soát vô trùng, và các hồ sơ phải đáp ứng các yêu cầu đối với hồ sơ kỹ thuật (xem Kiểm soát hồ sơ mục 2.1 - Kỳ 7). Các hồ sơ phải có thể truy xuất được đến người phụ trách phê duyệt hoặc từ chối.2.1.3 Thử nghiệm độ chính xác với sinh vật của môi trường trước khi đưa vào sử dụng

PTN cần có quy trình đánh giá sự phù hợp của một lô trước khi đưa vào sử dụng, quy trình nên dựa theo các quy trình chính thức đã được công nhận quốc gia hay quốc tế cho tất cả các lô của môi trường được chuẩn bị. Các PTN sử dụng môi trường nội bộ cần tuân thủ quy trình này.2.2 Chuẩn bị kiểm soát chất lượng môi trường cấy

Hồ sơ về môi trường là các hồ sơ kỹ thuật (xem Kiểm soát hồ sơ mục 2.1 - Kỳ 7) và nên bao gồm việc chuẩn bị, liên kết tới môi trường, pH (theo quy định trong hướng dẫn/công thức), bề ngoài, lô khử trùng (với các hồ sơ liên quan), thể tích điền (nếu phù hợp), kích thước lô, và số lượng.3. Chất thử, bộ dụng cụ, hệ thống nhận dạng

Giống như môi trường, mỗi lô nguyên liệu cần được chứng thực thông qua quy trình quy định. Các hồ sơ cần thỏa mãn các yêu cầu về hồ sơ kỹ thuật (xem Kiểm soát hồ sơ mục 2.1 - Kỳ 7), và phải bao gồm ngày duyệt, liên kết tới người duyệt hay loại bỏ. Các xét nghiệm về huyết thanh cần bao gồm kiểm soát dương tính và kiểm soát âm tính với dung dịch muối.4. Hấp tiệt trùng

Các hồ sơ về nồi hấp môi trường, chất thử, chất thải truyền nhiễm là các hồ sơ kỹ thuật (xem Kiểm soát hồ sơ mục 2.1 - Kỳ 7) cần có ngày tháng, số lần thử nghiệm, số máy hấp (nếu có), tính chất nguyên liệu/lô, thời gian vào máy hấp, thời gian đạt nhiệt độ cần thiết, thời gian ra hỏi máy hấp và thông tin về người sử dụng.

Thiết bị tiệt trùng và các chu trình xử lý

tiệt trùng cần được xác nhận và văn bản hóa. Các máy hấp cần được chứng thực về nhiệt độ, thời gian và độ tiệt trùng như sau:- Hằng ngày (khi sử dụng hằng ngày)- Mỗi lô kiểm soát tiệt trùng tất cả môi trường- Hàng tuần, lọ bào tử hoặc các dải.5. Các cách tiệt trùng khác

Các hồ sơ về tiệt trùng hoặc làm sạch môi trường, chất thử, chất thải truyền nhiễm trong PTN là các hồ sơ kỹ thuật, cần có thông tin về ngày, tính chất vật liệu, xác nhận điều kiện đốt nóng (hoặc lọc), khả năng truy xuất về người sử dụng.6. Tiêu chuẩn về nước sạch sử dụng trong PTN

Nước sử dụng trong PTN cần đạt được các yêu cầu như trong USP, EP, ASTM, và SMEWW. PTN phải xác định mục đích sử dụng nước, và đảm bảo các yêu cầu cho mục đích sử dụng đó.

Chất lượng của nước thử thích hợp sử dụng trong các phương pháp vi sinh cần đảm bảo đã được xử lý các kim loại hòa tan, kháng sinh hay các chất kìm hãm, nước nên được sử dụng để chuẩn bị môi trường cấy, chất thử, hay để pha loãng mẫu trắng.Phụ lục C: Phân tích dược phẩm và các tiêu chuẩn pháp lý

Một sản phẩm dược cần thỏa mãn các yêu cầu trong tiêu chuẩn pháp lý của nó trong suốt hạn sử dụng. Các yêu cầu về tiêu chuẩn pháp lý bao gồm một tuyên bố độ không đảm bảo đo cho phép. Độ không đảm bảo đo hay các thành phần sai số gây nên bởi lấy mẫu, v.v được nêu trong các yêu cầu này. Cần giữ các giá trị trong Tiêu chuẩn Mẫu trích lược và đánh giá các Yêu cầu Tiêu chuẩn Pháp lý không thay đổi vì những giá trị này liên quan đến an toàn sản phẩm và dữ liệu về hiệu lực.

Nguồn: AOAC(Bản quyền thuộc về VinaLAB)

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY13

Phương pháp thử nghiệm chính xác hơn

cho thực liệu cần sa

Các nhà khoa học đã phát triển một kĩ thuật mới có thể đo chính xác hơn hợp chất cần sa trong kẹo gấu dẻo, sô-cô-la và các thực liệu khác mà không phá hỏng các thiết bị phòng thử nghiệm truyền thống.

Đối với các chuyên gia phòng thử nghiệm trên

toàn Hoa Kỳ, “xóa bỏ kết án” cần sa còn lớn hơn một vấn đề chính trị xã hội. Đó là một vấn đề liên quan đến sự an toàn, ổn định và độ chính xác của các kỹ thuật được sử dụng để đưa các thực liệu cần sa tới thị trường - và đây rõ ràng là một thị trường đang tăng trưởng. Cho đến nay, hơn 30 bang của Hoa Kỳ và Đặc khu Columbia (Quận hành chính Liên Bang thuộc Hoa Kỳ) đã thông qua một vài mức độ cải cách “xóa bỏ kết án” cần sa hoặc mở rộng các ứng dụng y tế của tetrahydrocannabinol (THC), cannabidiol (CBD) và các hợp chất cannabinoid khác.

Khi đã hợp pháp, các loại thực liệu (như bánh brownies, kẹo dẻo và các đồ ăn vặt khác) là một nhóm phổ biến trong các hàng hóa tiêu dùng chứa cần sa. Dù vậy, các phương pháp thử nghiệm đối với việc đo liều lượng cannabinoid trong những sản

phẩm này có thể trở nên không phù hợp với người tiêu dùng, gây khó khăn cho các nhà hóa học kiểm soát chất lượng và thậm chí gây tổn hại cho các thiết bị phòng thử nghiệm tại bàn. Trong Hội nghị Quốc gia và Triển lãm của Hiệp hội Hóa học Hoa Kỳ (ACS) lần thứ 251 tổ chức vào tháng 3, các nhà nghiên cứu từ Phân ngành Hóa học Cần sa ACS (CANN) mới được thành lập, đã trình bày một phương pháp mới để đo liều lượng cannabinoid có trong thực liệu nhằm giải quyết tất cả những vấn đề này. Thách thức của hôm nay

Mức độ cannabinoid có trong đồ ăn vặt chứa cần sa thường được đo bằng cách sử dụng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), để tách tất cả các thành phần trong ma trận của thực liệu. (Lưu ý rằng cả THC và CBD đều liên quan chặt chẽ trong cấu trúc và do đó, thường được phân tích theo cùng một cách). Nhưng, tồn tại những vấn đề

trong việc đo lường các chất này khi sử dụng HPLC – ví dụ như kết quả không nhất quán và gây hao mòn trên thiết bị phòng thử nghiệm.

“Hãy thử nghĩ về những gì dự định sẽ được đưa vào một hệ thống HPLC mới nhất”, Jahan Marcu, Giám đốc Khoa học của Tổ chức Americans for Safe Access, chia sẻ. “Vấn đề là khi bạn sẽ bắt đầu đưa vào lượng đường và chất béo quá tải vào cột phân tích, và cứ vài tuần bạn phải thay chiếc cột giá 700$ đó. Đó là khoản tiền ăn vào phần lợi nhuận đã vốn mỏng manh của các phòng thử nghiệm cần sa”.

Marcu cũng là Phó Chủ tịch của CANN, một Ủy ban của Các nhà nghiên cứu trong Ban Sức khỏe và An toàn Hóa học của ACS, bộ phận với các thành viên sáng lập đã có hơn 100 năm kinh nghiệm trong nghiên cứu về cần sa và hóa học. Thư ký của Phân ngành là Melissa Wilcox, một nhà hóa học phân

14

tích và tư vấn cho các ngành công nghiệp.Wilcox trình bày một phương pháp thử

nghiệm mới tại Hội nghị ACS và chia sẻ rằng cải cách quy trình khoa học đối với việc đo mức độ cannabinoid trong thực liệu là một vấn đề liên quan đến an toàn sức khỏe. Trong một bài báo công bố gần đây trên Tạp chí của Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ, các nhà nghiên cứu phân tích các sản phẩm có chứa cần sa được mua bán hợp pháp tại 3 thành phố khác nhau ở Hoa Kỳ đã phát hiện ra rằng các sản phẩm thực liệu chỉ được dán nhãn chính xác 17%.

“Một số dạng cải cách vô cùng quan trọng đối với phân tích và quá trình sản xuất để chúng tôi có thể lấy được lượng chính xác trong thực liệu”, Wilcox nói. “Điều này đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân cần hiểu rõ liều lượng của mình và tối ưu nó cho bất kỳ điều kiện chữa trị nào. Một nhãn mác ghi là 10 mg phải luôn chứa đúng 10 mg THC (hoặc cannabinoid khác). Nếu không, nó sẽ không hiệu quả, hoặc ai đó có thể bị nguy hiểm nếu có nhiều THC hơn những gì ghi trên nhãn mác”.Kỹ thuật mới

Thay vì sử dụng quy trình chiết tách lỏng-lỏng thông thường đối với nguyên liệu cây cần sa, Marcu, Wilcox và đồng nghiệp gợi ý một kĩ thuật chuẩn bị mẫu độc đáo sử dụng máy cryo-milling, tiếp đó là sắc ký flash, kết quả là thiết bị có vòng đời sử dụng dài hơn và kết quả đọc cannabinoid đáng tin cậy hơn.

Để tạo ra một mẫu đồng nhất, thực liệu có chứa cần sa được đặt vào một máy cryo-mill với nitrogen lỏng và nghiền nát cho tới khi thành dạng bột lỏng mịn. Sau đó, bột được thêm vào một nguyên liệu silica xốp (trong trường hợp này là Celite) – một hợp chất có độ xốp cao được làm từ những hạt rỗng cực nhỏ. Tiếp theo, cannabinoid được tách ra từ thành phần của ma trận thực liệu và được thu lại bằng sắc ký flash. Cuối cùng, quá trình này cho phép các nhà nghiên cứu đưa dung dịch chỉ chứa cannabinoid vào hệ thống HPLC để phân tích, việc này răng cường tính hiệu

quả và độ chính xác của toàn bộ quá trình.“Hãy tưởng tượng bạn có một viên kẹo

gấu dẻo, thả nó vào một dung môi và đưa nó vào máy nghiền sóng siêu âm (sonicator), chắc chắn bạn sẽ không tách được tất cả cannabinoid, vì thế khả năng cao bạn sẽ báo cáo thấp hơn mức thật. Thay vào đó, chúng tôi bắt đầu bằng bước cryo-milling tán các mẫu thành bột để toàn bộ bề mặt có sẵn để tách. Bước flash là bước cô lập, sau đó bạn sẽ lấy các phần sạch đưa vào HPLC để phân tích cho kết quả định lượng của mình”, Wilcox nói.

Sử dụng flash cho phép việc loại bỏ phần “không cần thiết” một cách dễ dàng hơn, ví dụ như tinh bột, đường và chất béo – và giúp nhà nghiên cứu có cơ hội để chia phần và dọn sạch mẫu trước khi chúng đến công đoạn đo lường. Một lợi ích khác của việc sử dụng flash đó là các nhà nghiên cứu có thể xem xét được nhiều hơn bằng cách sử dụng máy dò tán xạ ánh sáng hơi (ELSD) trên các công cụ HPLC khác nhau. Công nghệ ELSD thường cho thấy một bức tranh hoàn chỉnh hơn về những gì có trong từng mẫu, bao gồm cả các hợp chất không chromophoric – một mẫu thông tin không có sẵn nếu chỉ sử dụng UV trong hệ thống HPLC thông thường.

“Đặc biệt đối với các chất đặc và nhiều đường là vấn đề thường gặp của các phòng thử nghiệm, tôi nghĩ kỹ thuật này có thể đưa ra một hướng đi tốt hơn,” Marcu nói.Tiếp theo là gì?

Hiện nay, phương pháp đã đo chính xác lượng cần sa có trong kem thoa, sô-cô-la, bánh brownies, caramel, mật ong que và kẹo gấu dẻo. Nhóm có tuyên bố rằng phương pháp thử nghiệm hợp chất mới này không phù hợp với tất cả các sản phẩm có chứa cần sa, ví dụ như soda sẽ phải được đo lường theo cách khác. Rào cản tiếp theo phải khắc phục đó là khả năng mở rộng của công nghệ, mặc dù Wilcox chỉ ra rằng thực hiện sắc ký flash không gây trở ngại về mặt chi phí.

“Một hệ thống flash hết khoảng 30,000$,

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY15

vì vậy nhìn chung không tốn bằng một hệ thống HPLC. Có nhiều loại máy cryo-mill khác nhau từ loại cơ bản cho tới loại có dây chuyền cấp nitrogen lỏng, do đó sẽ vào khoảng từ 1,500$ đến 12,000$”, bà nói. “Thêm nữa, bạn sẽ cần dùng hệ thống flash. Nếu bạn thực hiện phân tách đảo ngược giai đoạn, bạn có thể sử dụng lại những chiếc cột đó. Một vài phòng thử nghiệm cần sa đã sử dụng phương pháp này rồi”.

Mở rộng quy mô công nghệ tới các phòng thử nghiệm thương mại và đào tạo kĩ thuật viên để sử dụng trên quy mô lớn hơn là bước tiếp theo của quá trình đo lường này – đây cũng là một chủ đề mà Wilcox, Marcu và đồng nghiệp sẽ thảo luận trong hội thảo sắp tới của ASC tại Philadelphia. Trong buổi họp mặt vào tháng 8 này, các thành viên của CANN, cùng với các diễn giả khách mời, sẽ chủ trì các hội thảo về phân tách, phân tích cần sa; an toàn hóa chất cho sản phẩm và sức khỏe của kỹ thuật viên. Ngoài ra, họ lên kế hoạch thảo luận phương pháp để đạt được các yêu cầu pháp lý và bàn về thực hành tốt nhất cho các phòng thử nghiệm để xử lý cần sa.

“Tôi thấy điểm quan trọng của phương pháp này đó là nó đưa ra hướng suy nghĩ để phân tích các sản phẩm này mà không giới hạn hoàn toàn là phân tách lỏng-lỏng,” Marcu nói. “Đây là một phương pháp hóa học cổ điển, nên tôi hi vọng nó sẽ giúp làm giảm các mối lo về vấn đề thực liệu và cho mọi người biết rằng nhiều bang đã có các phòng thử nghiệm được cấp phép có khả năng thực hiện công việc này. Câu trả lời đã có ở đó, và có thể phát triển các phương pháp để hỗ trợ ngành công nghiệp này”.

www.digital.laboratoryequipment.com

Tinh Giản Việc Sử Dụng Dữ Liệu Khối Phổ Có Độ Phân Giải Cao Để Tìm Kiếm

Mật Ong Pha Trộn

Việc pha trộn thực phẩm với các vật

liệu có giá trị thấp hơn hoặc thậm chí có nguồn gốc

không an toàn đã xuất

hiện trên toàn thế giới, trong các

loại thực phẩm khác nhau như dầu ô liu, gạo

basmati, thịt và mật ong....

Lúc đầu, việc tiếp cận các sản phẩm nghi ngờ với khối phổ độ phân giải cao có thể có vẻ đáng sợ

do sự phức tạp cao của dữ liệu, vì tìm thấy bằng chứng trong hàng ngàn chất là việc bình thường. Sự tiến bộ trong nhiều năm qua đã tập trung vào việc giải quyết lượng dữ liệu khối phổ lớn này cùng với phân tích thống kê để nhanh chóng cho ra kết quả có thể giải thích dễ dàng. Với gói phần mềm Progenesis QI, Waters đã tìm cách cung cấp một quy trình công việc dễ dàng sử dụng, có hướng dẫn trực quan cho phân tích thống kê của dữ liệu

16

khối phổ. Trong Progenesis QI, các bước quy trình

công việc có một thứ tự hợp lý và bao gồm tất cả mọi thứ từ nhập dữ liệu, phát hiện các điểm nổi bật, bình thường hóa mẫu, phân tích thống kê đa biến để xác định các thành phần liên quan có thể phân biệt các nhóm mẫu.

Phần mềm Progenesis đã được sử dụng thành công cho phân tích thống kê các chất chuyển hóa, do nghiên cứu chất chuyển hóa đã đi tiên phong trong việc so sánh các nhóm để tìm kiếm các khác biệt quan trọng. Trong nghiên cứu này, mục đích là để chứng minh sự tiện ích của việc sử dụng dữ liệu khối phổ có độ phân giải cao lấy từ mật ong và hai sản phẩm có thể bị pha trộn để cho thấy rằng tìm kiếm dấu vết hàng loạt gồm hàng trăm hợp chất có thể nhanh chóng phân biệt thực phẩm và sự kết hợp của các loại thực phẩm này.Các phương pháp thu thập dữ liệu

Để tạo thuận lợi cho việc so sánh các mẫu, phải cẩn thận lựa chọn và duy trì phương pháp trong khi thu thập dữ liệu từ tất cả các mẫu. Bộ dữ liệu cho phân tích thống kê bao gồm thông tin EMRT (Exact Mass Retention Time) cho tất cả các thành phần được phát hiện trong mẫu. Những điểm cần cân nhắc là phương pháp sắc ký và phối khổ thích hợp. Dữ liệu được thu lại bằng cách sử dụng Waters Acquity UPLC (mô hình cổ điển) và khối phổ kế Waters Xevo G2 QT (Melbourne, Australia).

Phương pháp được thực hiện sử dụng cả chế độ ion âm và dương, với các cột LC, gradient và bộ đệm được chọn để sàng lọc thích hợp với các chế độ ion quy định. Đối với chế độ ion dương, chọn thu thập dữ liệu giai đoạn đảo ngược sắc ký bằng cách sử dụng một hạt Waters UPLC BEH C18 1.7 µm, cột 2.1 mm x 100 mm. Pha động A là nước chứa 0.1% (v/v) axit formic, pha động B là acetonitrile chứa 0.1% (v/v) axit formic. Pha động B được giữ ở 2% (v/v) trong vòng 15 giây, sau đó là gradient đến 99% (v/v) B trong vòng 12 phút. Tốc độ dòng chảy được duy trì ở mức

0.450 mL/phút và cột nhiệt độ đặt mức 45°C. Đối với chế độ ion âm, việc thu thập dữ

liệu sắc ký HILIC được thực hiện bằng cách sử dụng hạt Waters BEH Amide 1.7 µm, cột 2.1 mm x 100 mm, do chế độ sắc ký và ion này bổ sung cho các loại đường đơn giản và một vài chất chuyển hóa phân cực. Pha động A là 100% acetonitrile, pha động B là nước chứa 10 mM ammonium formate pH 8. Pha động B được giữ ở mức 2% trong 15 giây, sau đó là gradient đến 90% B trong vòng 12 phút. Tốc độ dòng phải được duy trì ở mức 0.450 mL/phút và cột nhiệt độ đặt ở mức 60°C. Tổng thời gian thu thập là 15 phút.

Phương pháp phối khổ cho cả hai chế độ ion là MSE – một phương pháp đơn giản, được cấp bằng sáng chế, dành cho việc thu thập dữ liệu khách quan mà ghi lại một cách toàn diện các mẫu phức tạp trong một lần phân tích đơn lẻ. Phạm vi khối của 50 đến 1200 m/z được quét, với các đợt quét năng lượng va chạm thấp và cao 0.3 giây xen kẽ. Đối với đợt quét năng lượng cao (kênh năng lượng phân mảng cao) năng lượng va chạm được đẩy mạnh từ 10 đến 45 eV. Leucine-enkephalin được dùng làm lockspray, thu trong 0.5 giây ở chu kỳ 20 giây. Quang phổ khối của lockspray được ghi lại một kênh riêng biệt mà được sử dụng để hiệu chỉnh lại dữ liệu thu được, giúp cải thiện độ chính xác của khối đến mức khoảng 5 ppm.

Các mẫu được dùng là mật ong (chọn một nhãn hiệu nội địa lớn của Úc), mẫu si-rô vàng (nguyên liệu chính là si-rô đường mía), và một nhãn hiệu si-rô vị gỗ thích (nguyên liệu chính là si-rô glucose lúa mạch). Do không có sẵn các sản phẩm si-rô bắp nên trong các mẫu không có loại này, nhưng việc lấy mẫu si-rô này là hợp lý đối với một vài thị trường mà sản phẩm này có khả năng là sản phẩm pha trộn. Các mẫu bổ sung phân tích là hỗn hợp 1:1 của mật ong và si-rô đường mía, và hỗn hợp mật ong và si-rô glucose lúa mạch.

Chuẩn bị một hỗn hợp QC mà mỗi phần của mỗi sản phẩm bằng nhau. Mỗi sản phẩm

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY17

được pha loãng 20 lần với nước, trộn đều cho đến khi đồng nhất và đưa qua một bộ lọc microcentrifuge 0.2 micron. Kiểm soát âm tính của dung môi chiết xuất là dung dịch nước pha loãng như trên qua một bộ lọc giống hệt. Dùng lượng tiêm 5 µL cho mỗi mẫu.Xử lý dữ liệu với Progenesis QI

Dữ liệu mẫu được nhập trực tiếp trong phần mềm Progenesis QI. Progenesis QI tương thích với rất nhiều các công cụ, không chỉ riêng các công cụ cung cấp bởi Waters. Đối với phân tích protein của bộ mẫu, có một gói phần mềm riêng biệt khác ở một vài điểm (về định lượng và nhận biết), nhưng có quy trình công việc song song. Một khi dữ liệu được nhập, Progenesis QI sử dụng một quy trình công việc đồng phát hiện bắt đầu với khớp đỉnh sắc ký, tiếp đó là chọn đỉnh và chuẩn hóa. Quá trình này loại bỏ các giá trị bị mất và cho phép việc áp dụng thống kê đơn biến và đa biến hiệu quả hơn. Kết quả “phân tích thành phần chính” (PCA) không có giám sát, nghĩa là nó không biết mẫu nào ở trong cùng 1 nhóm. Các mẫu nào giống nhau nhất sẽ được đặt thành cụm cạnh nhau, và sẽ tách biệt khỏi các mẫu rất khác biệt.

Waters có cung cấp gói phần mềm Ezinfo (Umetrics, Thụy Điển) cho việc phân tích thêm, ví dụ như biểu đồ S-plot. S-plot là một trong những công cụ có thể hỗ trợ đồ họa trực quan cho những thành phần phát hiện được trong mẫu mà làm cho nhóm mẫu khác biệt với những nhóm khác. Ta có thể chọn các thành phần trong S-plot, sau đó xem thông tin sắc ký và hồ sơ độ phong phú trong Progenesis QI.

Các mẫu trong chế độ ion âm không trả kết quả từ tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu, tuy nhiên một vài xác định dự đoán được trả về từ dữ liệu chế độ ion dương. Việc đơn giản hóa một tập hợp dữ liệu phức tạp rất lớn (từ hàng trăm đến có thể hàng ngàn các thành phần) để cô lập các thành phần quan tâm lớn nhất được minh họa rõ hơn trong hồ sơ độ phong phú. Những hồ sơ độ phong phú này thể hiện các thành phần độc đáo hoặc thành phần nồng độ rất cao

trong mật ong. Việc nỗ lực chọn ra danh sách các hợp chất với đặc trưng phong phú cho các mẫu cụ thể như thế bằng quy trình thủ công rất mất công và ít có khả năng thành công hơn.Kết luận

Các mẫu mật ong pha trộn với các thức ăn khác có thể dễ dàng phân biệt bằng cách sử dụng phối khổ có độ phân giải cao. Các dấu hiệu tiềm năng phổ biến với mật ong hoặc được tìm thấy ở mức độ cao hơn trong các chất giả mạo đã được xác định và có thể sử dụng để phát triển các phân tích chủ đích thông qua các công cụ khác, ví dụ như Multiple Reaction Monitoring (MRM) trong phối khổ bốn. Phân tích chủ đích có thể mang rủi ro làm giả do có thể có độ tinh khiết bắt chước nếu bản chất của xét nghiệm trở thành kiến thức phổ biến, và phân tích MRM không phát hiện được những thành phần chưa được mô tả mà có thể là một chất làm giả mới trước đây chưa từng thấy. Ngoài ra, các sản phẩm tự nhiên như mật ong có thể thay đổi từ năm này sang năm khác hoặc từ mùa này qua mùa khác, những dữ liệu thu thập được qua thời gian thực chất có thể xây dựng một thư viện về những biến đổi tự nhiên còn lớn hơn. Progenesis QI có thể được sử dụng để xây dựng một bộ dữ liệu để mô tả tất cả các hằng số và biến điển hình của một sản phẩm thực phẩm (đặc biết với sự hợp tác của các nhà sản xuất sơ cấp). Đối với dữ liệu phổ khối phân giải cao sắc ký lỏng, có 2 chương trình là Progenesis QI và Progenesis QI cho phân tích Protein. Progenesis QI được dùng cho nghiên cứu này, và áp dụng được cho tất cả các phân tử nhỏ (đường, vitamin, thuốc trừ sau, chất béo, v.v). Quy trình làm việc song song cho phân tích protein tương tự, nhưng tìm kiếm cơ sở dữ liệu protein là một quy trình hoàn toàn khác. Cả 2 ứng dụng đều được mô tả chi tiết ở tại địa chỉ www.nonlinear.com.

Theo Chromatography Today

18

Các khía cạnh về vi sinh vật trong phòng sạch

“Phòng sạch” là một môi trường nơi mức độ các chất gây ô nhiễm không khí được kiểm soát để tuân thủ các thông số kĩ thuật chi tiết về số lượng, tính chất và kích thước của các hạt được cho phép. Phòng sạch được tận dụng trong nhiều ngành công nghiệp, bao gồm điện tử, dược phẩm và công nghệ sinh học, nơi các quy trình sản xuất có độ nhạy cảm cao đối với ô nhiễm vật lý và sinh học. Các phòng sạch này khác nhau về kích thước, từ toàn bộ khu vực sản xuất đến trạm làm việc nhỏ thường được gọi là nơi cách ly. Trong khi không có bất cứ hệ thống phân loại nào tạo ra sự khác biệt về bản chất các hạt, nhìn chung người ta thường chấp nhận rằng khi có ít hạt trong không khí tồn tại trong môi trường được kiểm soát hơn, thì ít có khả năng vi sinh sẽ có mặt hơn.

Việc phân loại không yêu cầu dữ liệu phân biệt giữa các hạt vật lý và sinh học, tuy nhiên việc tuân thủ quy định sẽ yêu cầu. Sự giám sát một môi trường được kiểm soát đối với các hạt của một kích thước nhất định sẽ không thể hiện trực tiếp trạng thái vi sinh vật Các vi sinh vật sẽ liên kết với các hạt vật lý, và do đó việc bao gồm các kĩ thuật giám sát mà thỏa mãn cả việc phân loại và các yêu cầu theo quy định bằng cách phân biệt các thành phần vi sinh của một phép thử là rất cần thiết.Quy định

Việc áp dụng một chương trình giám sát được thiết kế và thực hiện đúng là rất quan trọng với sự hoạt động của môi trường phòng sạch. Việc lựa chọn địa điểm lấy mẫu, số lượng địa điểm và tần suất được mô tả trong nhiều tài liệu chính thức khác nhau, ví dụ như ISO 14644, ISO 14698 và USP Chương 1116.

Việc lựa chọn phương thức, canh trường, nuôi cấy cũng được nêu chi tiết trong ISO 14598, PDA TR13 và USP Chương 1116. USP Chương 1208 và 797 cũng đề cập các khía cạnh liên quan đặc biệt tới khu vực cách ly.

Không nên cố định kế hoạch lấy mẫu. Do dữ liệu thực hiện có liên quan đến việc xây dựng các môi trường cụ thể, nên có những sửa đổi đối với kế hoạch lấy mẫu để phản ánh sự tăng giảm số lượng các địa điểm và tần suất thử nghiệm.Giám sát

Sự hiện diện của vi sinh vật trong một môi trường sản xuất có kiểm soát được chấp nhận là có thể ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc quy trình trung gian.

Hướng dẫn được thiết lập rằng xác định rõ số lượng tối đa các đơn vị hình thành quần thể (cfu) cho thể tích không khí nhất định hoặc trên một bề mặt. Ở phần đầu được kiểm soát cực kỳ cao của dải tần, ví dụ: Nhóm 100 phòng sạch, mức độ ô nhiễm là 3 cfu trên thể tích/bề mặt. Về mặt vi sinh học, điều này là một thách thức vì về mặt thống kê, số liệu ở cấp độ này sẽ có độ lệch chuẩn tương đối cao. Thiết lập của các cấp độ hành động và cảnh báo trong môi trường phòng sạch phải tính đến điều này và cho phép xu hướng dữ liệu theo thời gian hơn là phản ứng với một kết quả không đạt chuẩn (OOS) đơn lẻ.

Các khu vực thường được

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY19

giám sát trong môi trường phòng sạch bao gồm con người, thông gió, kết cấu xây dựng và thiết bị. Cấp độ ô nhiễm của không khí và bề mặt đều được kiểm tra. Việc thử nghiệm nên được diễn ra trong phòng sạch đang hoạt động, tuy nhiên dữ liệu ban đầu từ phê chuẩn làm sạch và các điều kiện “dựng sẵn” nên được thu thập.

Việc ô nhiễm không khí có thể được kiểm soát một cách thụ động thông qua việc sử dụng tấm lắng đọng (thường là TSA cho một số vi khuẩn và SDA cho nấm men và nấm mốc). Tại đây, số lượng các hạt vi khuẩn rơi xuống hoặc nằm trên bề mặt của một đĩa Petri trong một khoảng thời gian nhất định được đánh giá. Kỹ thuật này thường được sử dụng nhiều nhất trong các khu vực có ít không khí chuyển động. Giám sát không khí chủ động cũng được sử dụng để đánh giá các hạt có thể tồn tại trong một thể tích không khí cố định trong một phòng sạch. Kỹ thuật này cũng có thể giám sát mức độ ô nhiễm trong khí nén. Kỹ thuật sử dụng một khối lượng không khí cưỡng chế đi qua một môi trường phát triển mà sau đó được loại bỏ khỏi công cụ và được nuôi cấy. Nhiều biến thể của chủ đề này được nêu trong USP Chương 1116. Mô tả đầy đủ các quy tắc của “Sử dụng lấy mẫu không khí trong đánh giá vi sinh cho các khu vực trọng điểm trong quá trình sản xuất”, xem hướng dẫn phương pháp thử nghiệm để lấy mẫu không khí.

Bề mặt phòng sạch được giám sát bởi kỹ thuật swabbing hoặc bằng đĩa tiếp xúc (Đếm và Phát hiện sinh vật nhân bản hoặc RODAC). Bề mặt được giám sát nên bao gồm thiết bị bảo vệ con người (PPE), tường, sàn và thiết bị. Kĩ thuật swabbing mang lại tỉ lệ phục hồi kém mặc dù có lợi thế là không để lại dư lượng canh trường trên bề mặt kiểm tra. Sau khi nuôi cấy, kết quả từ đĩa tiếp xúc có thể được sử dụng để tính số cfu trên đơn vị địa điểm. Việc lựa chọn canh trường trong đĩa tiếp xúc dựa vào môi trường, những rủi ro vi sinh nhận thức được và sở thích của cá nhân nhà vi sinh vật học. Nếu bề mặt đã được

khử trùng thì đĩa nuôi cấy phải chứa một hoặc nhiều các tác nhân trung hòa thích hợp, loại thường được sử dụng là Lecithin và Tween (Polysorbate) hoặc Thiosulphate, L-Histidine, Thioglycollate và các kết hợp bisulphate khác nhau. Nếu khu vực đang được sử dụng để sản xuất kháng sinh, thì canh trường cũng cần phải chứa một chất ức chế thích hợp (ví dụ beta lactamase cho sản phẩm Cephalosporin).

Môi trường nuôi cấy thương mại dành cho việc sử dụng trong phòng sạch được chiếu xạ để đảm bảo không vô tình mang vào các đĩa bị ô nhiễm và bản thân bao bì không phải là nguồn gây ô nhiễm. Những môi trường nuôi cấy này có sẵn, được bao gói hai hoặc ba lần trong bao bì không thấm nước Vapour-phase Hydrogen Peroxide (VHP), bảo vệ môi trường nuôi cấy khỏi các hơi khử trùng thông dụng để giữ môi trường trong điều kiện tối ưu cho việc phục hồi và nuôi cấy các chất ô nhiễm.

Dữ liệu thu được từ thử nghiệm vi sinh, ở mức độ xác định, nên được giám sát xu hướng với các cấp độ hành động và cảnh báo được thiết kế để cho phép các xu hướng hình thành trước khi thực hiện hành động quan trọng. Việc nhận dạng các sinh vật bị cô lập rất hữu ích trong việc hiểu rõ và xử lý các kết quả OOS, trong đánh giá cơ chế làm sạch và điều tra các nguồn gây ô nhiễm.

Một chương trình giám sát môi trường không thể phát hiện được tất cả các sự kiện có thể gây nguy hại đến chất lượng sản phẩm hay quá trình, nhưng có thể phát hiện được tình trạng sai lệch trong trạng thái vi sinh của môi trường mà sẽ cho phép can thiệp để khắc phục vấn đề. Các nghiên cứu mô phỏng quá trình định kỳ hoặc các phép thử môi trường nuôi cấy cũng sẽ giúp đảm bảo rằng các điều kiện vận hành đang được kiểm soát.

Theo www.rapidmicrobiology.com

20

VIPESCO – Vì thịnh vượng của nhà nông

Tiền thân của Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Việt Nam (Vipesco) là Công ty Thuốc sát trùng miền Nam do Tổng cục Hóa chất (nay là Tập đoàn Hóa chất Việt Nam) thành lập ngày 19/4/1976 trên cơ sở sáp nhập và sắp xếp lại một số công ty, xí nghiệp, nhà máy cùng ngành như: Thanh Sơn, Mỹ Toàn (Mytox), Phước Đa (Phudaco), Shelltox, Extermite, Antox, Thần Nông... Trải qua vô vàn khó khăn cùng các giai đoạn phát triển của đất nước, công ty luôn giữ vững và duy trì thực hiện khẩu hiệu “Vipesco vì lợi ích nhà nông”, đưa Vipesco trở thành thương hiệu cung cấp thuốc BVTV có uy tín và quen thuộc với nông dân cả nước.

Với đội ngũ hơn 500 cán bộ, công nhân viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm,

cùng hệ thống nhà máy sản xuất hoạt chất; sản xuất thành phẩm thuốc BVTV trải dọc từ Bắc vào Nam, Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Việt Nam có thể sản xuất hàng năm đến 20.000 tấn thành phẩm bao gồm các loại thuốc trừ sâu, trừ bệnh, trừ cỏ dại, bảo quản kho tàng, kích thích tố thực vật, phân bón lá,… từ các dạng thông dụng như bột, hạt, dung dịch, nhũ dầu,… đến các dạng tiên tiến là huyền phù, nhũ tương, viên nén,… Toàn bộ sản phẩm được sản xuất trên các dây chuyền công nghệ hiện đại, thường xuyên được cải tiến, nâng cấp hoặc nhập mới từ các hãng sản xuất thiết bị uy tín của nước ngoài.

Với phương châm "Đổi mới - Sáng tạo - Phát triển" và khẩu hiệu hành động “Vipesco - Vì lợi ích nhà nông”, 40 năm qua, Vipesco đã xây dựng và không ngừng hoàn thiện chiến lược phục vụ cho một nền nông nghiệp bền vững của Việt Nam.

Đáp ứng xu thế sử dụng thuốc BVTV an toàn của ngành nông nghiệp trong nước và quốc tế, một số sản phẩm của Vipesco đã và đang được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài đạt giá trị gần 2 triệu USD/năm.

Giá trị sản lượng và doanh thu bán hàng của Vipesco liên tục tăng qua từng năm, thể hiện ấn tượng nhất kể từ khi Công ty tiến hành cổ phần hoá năm 2006 đến nay với doanh thu bán

hàng tăng hơn gấp hai lần với tổng sản lượng từ 18.000 đến 20.000 tấn sản phẩm các loại.

Vipesco đã phát triển được 02 chi nhánh tại Hà Nội và Huế; 01 Trung tâm nghiên cứu và phát triển nông dược; 03 Công ty liên doanh: MOSFLY Việt Nam chuyên sản xuất nhang và bình xịt muỗi; Liên doanh Kosvida chuyên sản xuất nguyên liệu Carbofuran, B.P.M.C (Bassa), Glyphosate và Isoprothiolane; Liên doanh Viguato chuyên sản xuất nguyên liệu thuốc trừ sâu vi sinh Validamycin.

Để đảm bảo thực hiện mục tiêu tăng trưởng về sản lượng cũng như đảm bảo chất lượng các sản phẩm, Vipesco đã chủ động đăng ký và trở thành Hội viên Hội các Phòng Thử nghiệm Việt Nam (VinaLAB) nhằm tăng cường công tác trao đổi thông tin, kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng nâng cao trình độ và năng lực xây dựng, áp dụng, cải tiến các giải pháp về khoa học công nghệ thử nghiệm,…

Thông qua việc tích cực tham gia các chương trình thử nghiệm thành thạo, chất lượng các phép thử không ngừng được nâng cao, hoạt động thử nghiệm của Vipesco được duy trì và đảm bảo phù hợp với các yêu cầu của ISO/IEC 17025:2005 – Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn.

Khi chất lượng sản phẩm đã được khẳng định, mạng lưới cộng tác viên nghiên cứu, tiếp thị, cửa hàng và đại lý tiêu thụ sản phẩm cũng đã được mở rộng tại nhiều địa phương trên

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY21

toàn quốc, giúp công ty phát hiện kịp thời nhu cầu của nhà nông để nghiên cứu, cải tiến đa dạng hóa sản phẩm một cách nhanh chóng, phù hợp. Nhờ vậy, thương hiệu Vipesco ngày càng trở nên thân thuộc, gắn bó với người nông dân.

Mối quan hệ quốc tế rộng khắp với các hãng sản xuất nông dược hàng đầu trên thế giới đã giúp công ty không ngừng gia tăng số lượng chủng loại và khẳng định chất lượng sản phẩm. Vipesco hiện có trên 100 nhãn hiệu thương mại trong danh mục thuốc BVTV, gia dụng và y tế bảo vệ sức khỏe cộng đồng; thuốc trừ sâu, thuốc trừ nấm bệnh, thuốc diệt cỏ dại, thuốc bảo quản kho tàng và trừ chuột; thuốc trừ ốc, thuốc gia dụng, chất điều hòa sinh trưởng thực vật, chất dẫn dụ côn trùng, phân bón lá…

Không dừng lại với những kết quả đạt được, đón đầu xu thế và nắm bắt nhu cầu của thị trường, Vipesco đã và đang tập trung nghiên cứu sản phẩm mới cũng như tiến hành cải tiến các dòng sản phẩm phù hợp với thị trường Việt Nam với chất lượng tương đương các sản phẩm nhập từ Mỹ, Nhật Bản, châu Âu...

Để thực hiện mục tiêu này, Ban lãnh đạo Vipesco đã ưu tiên đầu tư áp dụng công nghệ mới, điều chỉnh phụ gia để tạo ra những phân khúc sản phẩm thích hợp trên từng đối tượng cây trồng, tạo sản phẩm có giá trị phù hợp với sự lựa chọn của bà con nông dân. Đồng thời, không ngừng nghiên cứu, cải tiến bao bì đóng gói nhằm nâng cao hiệu ứng gia tăng cho sản phẩm, góp phần hạn chế việc nông dân dùng phải hàng nhái hàng giả,… Chất lượng các sản phẩm và sự đa dạng trong các hoạt động hỗ trợ bán hàng đã góp phần tích cực trong việc cải thiện hình ảnh và phát triển thương hiệu Vipesco.

Sự kết hợp hài hòa giữa các hoạt động đã góp phần khuyến khích đại lý nhận hàng và thúc đẩy các hoạt động quảng bá, tạo lực kéo nông dân sử dụng các dạng sản phẩm giải phóng chậm và giải phóng có kiểm soát, các sản phẩm ít độc, an toàn cao cho con người và thân thiện với môi trường… Với những nỗ lực này, đầu năm 2016, Vipesco vinh dự là đơn

vị đầu tiên trong ngành sản xuất thuốc BVTV đón nhận chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng, quản lý môi trường ISO 14001-2015.

Cùng với việc quan tâm đến chất lượng và đa dạng hóa bộ sản phẩm, Vipesco cũng chú trọng đến việc đảm bảo an toàn cho người trực tiếp sản xuất; chăm lo đời sống cho hơn 500 cán bộ công nhân viên và thực hiện các chương trình phúc lợi xã hội đối với địa phương: Nhận phụng dưỡng suốt đời 16 Bà mẹ Việt Nam anh hùng và 4 thương binh nặng; tài trợ xây dựng được 21 căn nhà tình thương và 31 căn nhà tình nghĩa…

Hằng năm, cán bộ công nhân viên công ty còn phát động ủng hộ quỹ xây dựng và sửa chữa nhà cho những công nhân có hoàn cảnh khó khăn; xây dựng và ủng hộ quỹ Vì người nghèo, quỹ học bổng Nguyễn Đức Cảnh…

Ghi nhận những kết quả đạt được trong suốt chặng đường phát triển 40 năm qua, Vipesco đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý như: Huân chương độc lập hạng Nhì (năm 1987, năm 1996); Huân chương Lao động hạng Ba (năm 1982, năm 2005), cùng nhiều danh hiệu: Cờ thi đua và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương, Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.

Năm 2016 đánh dấu thêm một mốc son cho chặng đường phát triển của công ty khi một lần nữa Vipesco được Nhà nước ghi nhận thành tích và tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất.

Đây là phần thưởng cao quý của Nhà nước trao tặng, thể hiện niềm vinh dự, tự hào cũng như trách nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên Vipesco trong việc phấn đấu nhằm tiếp tục kế thừa, phát huy những truyền thống đoàn kết, tiên phong đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tra-nh, vượt mọi khó khăn thách thức để giữ vững vị trí hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất thuốc BVTV. Qua đó phát huy vai trò trong việc đồng hành với sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp, vì sự thịnh vượng của nhà nông.

VinaLAB

22

Kỳ 5: Gửi và nhận phản hồi

Lãnh đạo phòng thử nghiệm

theo khoa học

Gửi và nhận phản hồi là một kỹ năng lãnh đạo quan trọng. Tiếp nhận thông tin phản

hồi từ các cá nhân trong phòng thử nghiệm của bạn sẽ giúp bạn cải thiện kỹ năng với tư cách là một nhà lãnh đạo. Đối với họ, thông tin phản hồi sẽ giúp họ phát triển và đảm bảo những kỳ vọng của bạn được đáp ứng. Phản hồi cần phải thân mật, trên cơ sở hàng ngày, cũng như trong các cuộc họp chính thức. Đưa ra ý kiến phản hồi và giao tiếp với các nhóm một cách văn hóa và làm cho nó dễ dàng tiếp cận các thành viên trong phòng thử nghiệm hơn về những tình huống hoặc những vấn đề cụ thể giúp tránh những khó chịu bất ngờ từ các thành viên của phòng thử nghiệm.Đưa ra phản hồi

Khi bạn cung cấp thông tin phản hồi cho những người trong phòng thử nghiệm, cố gắng:

• Chọn đúng thời điểm. Thông tin phản hồi trong thời gian căng thẳng hiếm khi mang lại hữu ích, đặc biệt là khi một trong hai bên đang tức giận, hoặc khi một người nào đó chưa sẵn sàng để nhận phản hồi.

• Hãy cụ thể và khách quan. Tập trung ý kiến của bạn vào dữ liệu, hành động, hành vi, không phải bằng cảm tính, suy đoán. Ví dụ, thay vì nói "anh không đủ tập trung trong công việc của anh" hoặc "anh dường như không quan tâm tới các thử nghiệm của mình", hãy suy nghĩ một trường hợp cụ thể mà bạn cho rằng đó là một vấn đề. "Chúng tôi thảo luận tại cuộc họp và cho rằng bạn sẽ tiến hành 3 thử nghiệm đó,

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

23

tuy nhiên bạn chỉ làm 1 thử nghiệm mà thôi”.• Củng cố niềm tin. Cung cấp thông tin phản

hồi về các mục tiêu và quyết định vạch ra trước đó.• Tránh những tuyên bố mang tính chủ quan.

Ví dụ : "Tôi không thích cách mà bạn đang làm, bạn xuất hiện trong phòng thử nghiệm bất cứ khi nào bạn cảm thấy thích". Thay vì đó, bạn thử lập luận khách quan: "Rất khó khăn cho những người khác trong phòng thử nghiệm khi họ không biết được khi nào bạn đến, họ không biết biết khi nào họ có thể nói chuyện với bạn. Nhiều người phụ thuộc vào chuyên môn của bạn và cần phải biết khi nào gặp bạn".

• Trình bày mang tính xây dựng. Phản hồi cần phải được xem như là một phương pháp cải thiện chứ không phải là một bước tiến mang tính trừng phạt. Đảm bảo rằng thành viên trong phòng thí nghiệm có một kế hoạch đối phó với bất kỳ vấn đề nào và sắp xếp cách để theo dõi sự tiến bộ. Tại sao người nghiên cứu sinh đến phòng thử nghiệm vào cuối ngày và có một lịch làm việc thất thường? Cô ấy cần phải điều chỉnh thói quen hàng ngày của mình và đi ngủ sớm hơn? Cô ấy có một vấn đề với việc đến và đi từ các phòng thử nghiệm? Đề ra những cách để khắc phục những vấn đề này và thoả thuận một thời hạn để tái đánh giá các vấn đề: "Từ bây giờ tôi hy vọng bạn có mặt trong phòng thử nghiệm vào lúc 10h:00 sáng và tham dự tất cả các cuộc họp phòng thử nghiệm theo dự kiến. Nói chuyện với Dave hoặc Jane về vấn đề chung của phòng thử nghiệm. Chúng tôi có thể thảo luận thêm một lần nữa trong một tuần tới để xem cách bạn đang làm để cải thiện".

• Đảm bảo thông tin ngắn gọn, dễ hiểu. Thông tin phản hồi thường tùy thuộc vào sự hiểu sai hoặc bóp méo. Bạn có thể yêu cầu các thành viên trong phòng thử nghiệm nhắc lại những gì bạn đã nói và đánh giá của họ về những vấn đề bạn nêu ra.

• Tránh đưa ra quá nhiều phản hồi. Chọn các vấn đề ưu tiên cao nhất để thảo luận và phản hồi, hãy nhớ rằng thời gian và không gian hợp lý là cần thiết cho việc tích hợp thông tin phản hồi.

“Mặc dù tôi biết là quan trọng nhưng rất khó để cho mọi người biết khi mà ứng xử của họ không đáp ứng được mong đợi của tôi. Hiện tại tôi cảm thấy thoải mái hơn thời điểm đầu tôi mở phòng thử nghiệm. Về cơ bản, tôi đã có thể triệu tập mọi người nhanh hơn. Nếu công việc của họ không trôi chảy, hoặc những nỗ lực mà họ đang đặt vào không hiệu quả, tôi đã có thể dễ dàng hơn để nói rằng: "Điều này không đúng, bạn phải thay đổi ngay bây giờ”.

Charles Murry, Trường Đại học Y Washington

Tiếp nhận thông tin phản hồiYêu cầu mọi người trong phòng thử nghiệm

của bạn cung cấp thông tin phản hồi về các vấn đề cụ thể bằng cách đặt câu hỏi trong các cuộc họp phòng thử nghiệm hoặc từng cuộc họp theo lịch trình. Gặp cấp trên của bạn một cách thường xuyên và ăn trưa với các đồng nghiệp cấp cao để có cơ hội tìm hiểu xem họ nghĩ thế nào về tiến độ công việc của bạn và liệu bạn có đang đi đúng hướng hay không?. (Nếu họ đã không chú ý đến công việc của bạn, cuộc trò chuyện này sẽ thúc đẩy họ chú ý). Nhưng hãy nhớ rằng, để có được ý kiến và gợi ý trung thực, bạn phải sẵn sàng chấp nhận và tiếp thu chúng. Nếu bạn phản ứng một cách giận dữ hay phòng thủ, những người trong phòng thử nghiệm của bạn và các đồng nghiệp khác sẽ không muốn tham gia góp ý với bạn. Khi bạn đang nghe một nhận xét, cố gắng hiểu những gì người khác đang nói. Nếu có điều gì đó không rõ ràng, yêu cầu làm rõ. Nếu các thông tin phản hồi mang tính tiêu cực, hãy dành thời gian để suy nghĩ về những gì bạn nghe, ngay cả khi bạn không đồng tình. Những hành vi nào có thể gây ra những nhận thức này? Có gì thay đổi, nếu có, bạn cần phải làm gì?

Nguồn: Quỹ Burroughs Wellcome và Viện y khoa Howard Hughes

(Bản quyền được bảo hộ)

Kỳ sau: Ra quyết định

24

Những ranh giới mới trong kỹ thuật PCR: Tiến tới kỹ thuật số hoặc không? (Kỳ 2)

Tiến sĩ Tanuja Koppal thảo luận với các Tiến sĩ Emir Hodzic, Keith R. Jerome và Ruth trường Sedlak về hệ thống PCR (Phản ứng chuỗi trùng hợp - Polymerase chain reaction) kỹ thuật số.

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY25

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Hỏi: Những hạn chế của việc sử dụng kỹ thuật số PCR là gì?Jerome: Những hạn chế khi sử dụng kỹ thuật số PCR là khá ít. Trong một số trường hợp, nó thường dễ bỏ qua các loại mẫu khác nhau hơn so với qPCR. Nó kháng lại ức chế mẫu. Một khi bạn đã thiết kế tốt một khảo nghiệm qPCR, thì sẽ chỉ cần thực hiện rất ít xác nhận bổ sung để chuyển đổi nó sang kỹ thuật số PCR. Do đó, rào cản khi thực hiện PCR kỹ thuật số ở một phòng thí nghiệm đã thực hiện qPCR cũng khá là thấp. Hạn chế chính trong một số các hệ thống PCR kỹ thuật số thế hệ đầu tiên là thông lượng tổng thấp hơn so với hệ thống qPCR cấp lâm sàng sử dụng đĩa 96 giếng. PCR kỹ thuật số cần sử dụng các thao tác tay lâu hơn, nhưng đối với các ứng dụng nghiên cứu thì đây không phải là vấn đề, bởi vì chúng tôi không cần làm hàng ngàn mẫu.Sedlak: Thời gian cần thiết để thực hiện các thao tác bằng tay phụ thuộc vào cách phòng thí nghiệm qPCR của bạn được thiết lập. Phòng thí nghiệm lâm sàng của chúng tôi đã được thiết kế rất hiệu quả để thực hiện qPCR kể từ khi chúng tôi làm thử nghiệm lâm sàng với số lượng lớn. Do đó, đối với phòng thí nghiệm của chúng tôi, các công cụ PCR kỹ thuật số được thiết lập để thực hiện với đĩa 96 giếng cũng mất nhiều thời gian hơn qPCR khoảng ba lần. Nhược điểm của PCR kỹ thuật số là nó không phải là một phép đo thời gian thực như qPCR. Nó là một phép đo điểm cuối, và cần thêm một vài giờ để thí nghiệm tổng thể. Các thiết lập ban đầu của các phản ứng mất thời gian nhiều hơn khoảng 45 phút so với qPCR. Tuy nhiên, đã có sẵn thiết bị đo đạc robot, đây cũng là một lựa chọn cho máy tạo giọt nhằm làm giảm thời gian thiết lập, và phòng thí nghiệm nghiên cứu của chúng tôi cũng sử dụng nó khi tạo ra các tấm phản ứng. Tương tự như qPCR, các kết quả cho ra từ một công cụ kỹ thuật số cũng sẽ chỉ tốt bằng các xét nghiệm mà bạn đã phát triển. Tuy nhiên, trong PCR kỹ thuật số, nếu xét nghiệm của bạn không hoạt động đúng thì sẽ thể hiện ra rất rõ ràng, và đây là một điều tốt bởi vì sau đó bạn có thể tối ưu hóa các xét nghiệm hơn. Bạn cũng có thể thấy rõ các vấn đề có ảnh hưởng khi sử dụng PCR kỹ thuật số mà thường bị che giấu khi sử dụng qPCR.Hỏi: Làm thế nào để so sánh về chi phí giữa PCR truyền thống và PCR kỹ thuật số?Sedlak: Các chi phí tiêu dùng và các thuốc thử vào khoảng $3 đến $5 mỗi giếng cho một khảo nghiệm kỹ thuật số tùy thuộc vào thông lượng của bạn, không tốn hơn nhiều so với qPCR. Chi phí không phải là một cản trở, và các loại thông tin mà bạn nhận được là thứ bạn không thể có được khi sử dụng qPCR.Jerome: PCR kỹ thuật số có những khía cạnh rõ ràng vượt trội hơn qPCR, nhưng đối với nhiều ứng dụng những lợi thế này lại không ăn thua. Chẳng hạn như tải lượng virus lâm sàng thường xuyên của chúng tôi vẫn được đo lường bằng cách sử qPCR, cách này cung cấp thông lượng cao và đơn giản. Những con số mà bạn nhận được sẽ chính xác hơn so với PCR kỹ thuật số, nhưng trong những nghiên cứu vừa và nhỏ, chúng tôi không thể chứng minh ưu thế về việc chăm sóc bệnh nhân hay quản lý. Vì vậy, người ta cần phải cẩn thận lựa chọn các ứng dụng mà những ưu điểm của PCR kỹ thuật số có thể thể hiện tốt hơn trong nghiên cứu hoặc chăm sóc bệnh nhân.Hỏi: Ông/bà chọn hệ thống PCR kỹ thuật số để sử dụng như thế nào?Sedlak: Đối với chúng tôi, các dụng cụ kỹ thuật số giọt cung cấp thông lượng tốt hơn và ít tiêu hao chi phí hơn khi so sánh với các công cụ dựa trên chip. Các hệ thống dựa trên chip có ít phân vùng hơn nhưng tiêu hao tốn kém hơn cho mỗi phân vùng. Tuy nhiên, các hệ thống dựa trên chip đôi khi có thể thực hiện thí nghiệm PCR thời gian thực và có thể cho ra kết quả kỹ thuật số ở cuối. Chúng tôi không có nhu cầu cho kết quả thời gian thực trong các thí nghiệm PCR kỹ thuật số của chúng tôi, nhưng nếu đó là điều bạn cần, thì sử dụng một định dạng dựa trên chip

26

cung cấp các tùy chọn sẽ tốt hơn.Jerome: Các lựa chọn khác được cung cấp bởi phương pháp tiếp cận truyền thông dựa trên chip hoặc chất rắn rất hấp dẫn trong lĩnh vực nghiên cứu, vì người ta có thể lấy lại các giếng tích cực trong phản ứng và trình tự các axit nucleic trong mỗi giếng sau đó. Hệ thống giọt không cho phép chúng tôi nắm bắt những giọt tích cực và trình tự riêng rẽ của chúng.Hỏi: Những khiếm khuyết nào trong PCR kỹ thuật số mà ông/bà muốn cải thiện?Sedlak: Cải tiến về mặt thông lượng và về thời gian thực hiện các thao tác tay cũng như giảm thiểu các biến cố xảy ra bởi các bước thực thiện bằng tay khác nhau chắc chắn là các lĩnh vực có thể được cải thiện trong PCR kỹ thuật số.Jerome: Tôi hy vọng rằng các nhà sản xuất sẽ tăng số lượng kênh có thể phân tích được bằng PCR kỹ thuật số giọt. Ruth đã dành rất nhiều thời gian phát triển các phương pháp ghép thông minh sử dụng việc gắn nhãn khác biệt, nhưng hiện tại chúng tôi chỉ có hai màu sắc có sẵn. Do đó, ghép kênh bậc cao cho chất phân tích là rất khó khăn khi sử dụng PCR kỹ thuật số vào lúc này. Đối với thử nghiệm ghép cho nhiều virus, việc sử dụng nhiều kênh và màu sắc khác nhau sẽ rất hữu ích.Hỏi: Ông/bà có lời khuyên nào dành cho những người đang có ý định đầu tư vào PCR kỹ thuật số không?Jerome: Tôi sẽ khuyên mọi người phải cân nhắc thật kỹ về các ứng dụng của họ và xem những ưu điểm của PCR kỹ thuật số có giá trị cho ứng dụng đó hay không. Nếu độ chính xác là quan trọng nhất thì PCR kỹ thuật số là lựa chọn tuyệt vời. Nếu bạn cần tìm và định lượng dữ kiện hiếm trong nền tảng của các dữ kiện tự nhiên thì kỹ thuật số cũng là lựa chọn rất tốt. Tuy nhiên, nếu bạn chỉ muốn đo lường có bao nhiêu chất phân tích đang hiển thị thì qPCR sẽ dễ dàng hơn trong sử dụng và cung cấp thông lượng. Kỹ thuật số sẽ làm tăng thêm phức tạp, và người ta cần phải suy nghĩ kỹ càng về việc nó có thực sự cần thiết hay không.

Theo www.labmanager.com

Emir Hodzic, Tiến sĩ, Bác sĩ Thú y tốt nghiệp ngành thú y tại Đại học Sarajevo, Bosnia và Herzegovina, ông đã có bằng thạc sĩ và tiến sĩ. Sau khi hoàn thành nghiên cứu sinh sau tiến sĩ tại Đại học Yale, ông chuyển đến Trung tâm Y học so sánh tại Đại học California, Davis. Từ năm 2005, ông đảm nhiệm vị trí Giám đốc Sở Nghiên cứu PCR thời gian thực và Chẩn đoán lõi.

Tiến sĩ Keith R. Jerome là người đứng đầu Bộ phận Virus học tại Khoa Y học Thực nghiệm, Đại học Washington và là thành viên của chương trình kết hợp về khoa học bệnh truyền nhiễm /virus học tại Trung tâm Nghiên cứu Ung thư Fred Hutchinson. Ông đã nhận được bằng Bác sĩ Y khoa và Tiến sĩ của Đại học Duke. Ông đã hoàn thành đào tạo sau đại học về Y học trong phòng thí nghiệm và virus học tại Đại học Washington.

Tiến sĩ Ruth Hall Sedlak là một nhà khoa học về nghiên cứu virus học phân tử trong phòng thí nghiệm tại Khoa Y học Thực nghiệm của Đại học Washington. Bà đã giành được bằng Tiến sĩ về vi sinh và công nghệ nano tại Đại học Washington vào năm 2011. Sau khi hoàn thành đào tạo sau tiến sĩ với Tiến sĩ Keith Jerome về chẩn đoán virus herpes và các ứng dụng của PCR kỹ thuật số, bà tiếp tục làm việc trong phòng thí nghiệm với cương vị là một nhà khoa học phát triển chẩn đoán.

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY27

Thách thức đối với Phòng thử nghiệm dùng chung thiết bị

Tiến sĩ Emily Seo là Giám đốc Cơ sở Thiết bị dùng chung (Shared Instrument Facility) thuộc Khoa Hóa học, Đại học British Columbia (UBC). Tiến sĩ Seo nhận bằng tiến sĩ ngành Hóa học hữu cơ ở UBC và sau đó nhận học bổng giao lưu ngắn hạn bậc sau tiến sĩ tại Đại học Edinburgh. Bà cũng làm việc với tư cách Phó Tổng biên tập cho Wiley-VCH tại Đức trước khi trở thành Giám đốc Cơ sở Thiết bị dùng chung

Câu hỏi: Cơ sở Thiết bị dùng chung có nhiệm vụ gì?Đáp: Cơ sở Thiết bị dùng chung (SIF) được sử dụng cho cả việc giảng dạy và nghiên cứu của khoa, cũng như phục vụ các khách hàng bên ngoài. SIF là một nền tảng tuyệt vời để tích hợp các lĩnh vực khác nhau của hóa học như phân tích, hóa lý (hóa học vật lý), hữu cơ và vô cơ. Ví dụ, một phòng thí nghiệm vật liệu cho giảng dạy được tạo ra để tích hợp hóa vô cơ với hóa lý. Trước khi SIF được thành lập, các nhánh của hóa học tách nhau khá xa. Các khoa bên ngoài như kỹ thuật, lâm nghiệp, y dược, và nha khoa cũng đã sử dụng cở sở này, cũng như nhiều công ty công nghiệp khác.Câu hỏi: Tại một thời điểm, có bao nhiêu dự án cùng diễn ra tại SIF?Đáp: Có rất nhiều dự án diễn ra cùng lúc tại SIF, nhưng chủ yếu đây là nơi để thu thập dữ liệu.

28

Phần lớn việc chuẩn bị mẫu và tổng hợp được thực hiện trong các phòng thử nghiệm nghiên cứu độc lập. Ví dụ, thử nghiệm ban đầu của nguyên liệu đầu vào hay biểu thị đặc tính của mẫu có thể được thực hiện tại SIF một khi sản phẩm đã được tổng hợp và phân lập. Thường thì cơ sở chỉ được sử dụng trong một công đoạn của cả dự án nghiên cứu. Tôi cũng giám sát một vài sinh viên chỉ làm việc tại SIF, nhưng mục tiêu phần lớn là để giảng dạy các em cách thiết lập và thực hiện các dự án cho riêng mình.Câu hỏi: Có bao nhiêu người sử dụng SIF?Đáp: Hiện tại, chúng tôi có khoảng 195 sinh viên đại học và 45 nghiên cứu sinh bậc sau tiến sĩ, hàng năm con số này có tăng giảm đôi chút. Khoảng 80 đến 85% trong số họ sử dụng cơ sở dưới một hình thức nào đó. Một khi những người sử dụng của khoa chúng tôi đã được huấn luyện, họ được phép đến và sử dụng cơ sở để nghiên cứu, miễn là không trùng vào giờ hạn chế để giảng dạy. Chúng tôi có một hệ thống đặt lịch trực tuyến để phối hợp việc lập lịch trình sử dụng các thiết bị. Hầu như chúng tôi có một lượng người sử dụng ổn định. Ngoài ra, bất cứ lúc nào chúng tôi cũng có khoảng 10-15 khách hàng bên ngoài.Câu hỏi: Những thách thức chính liên quan đến thiết bị mà bà đang gặp phải là gì?Đáp: Thách thức lớn nhất của chúng tôi có lẽ là giữ cho tất cả các thiết bị vận hành liên tục. Hiện nay chúng tôi đang có 18 thiết bị, nên nếu một thiết bị gặp vấn đề có thể làm tốn quỹ thời gian dành cho các thiết bị cần bảo dưỡng và thử nghiệm khác. Quá trình khắc phục sự cố có thể khá tốn thời gian, và trong khi có rất nhiều người đang chờ đợi sử dụng thiết bị, chúng tôi phải chịu áp lực sửa chữa ngay. Tôi thường viết email cho những người sử dụng để báo cho họ biết trạng thái của thiết bị, nhờ đó họ biết được việc sửa chữa sẽ mất bao lâu. Câu hỏi: Vậy những thách thức về con người thì sao?Đáp: SIF thường được sử dụng cho việc giảng dạy trong kì học thu/đông và kỳ đông/xuân – từ tháng 9 đến tháng 4 – vì vậy, chúng tôi có khung giờ dành riêng cho giảng dạy trong phòng thử nghiệm. Chúng tôi có các khóa học đang diễn ra, nên cần phải chia thời lượng dành cho các nhà nghiên cứu, nhất là khi có hàng trăm nhà nghiên cứu tham gia. Đôi khi, các nhà nghiên cứu không thể chờ đợi được, đặc biệt nếu họ đang giải quyết một mẫu không ổn định hoặc đang chịu áp lực lớn để hoàn thành dự án. Cũng có những phàn nàn từ những người không muốn chờ giờ giảng dạy kết thúc, vì họ muốn thu thập dữ liệu ngay lập tức. Tuy nhiên, nói chung số lượng các phàn nàn rất nhỏ. Mọi người đều hiểu và nhận thấy được thứ tự ưu tiên của cơ sở. Tương tự, các nhà nghiên cứu của khoa được ưu tiên hơn so với các người dùng bên ngoài. Câu hỏi: Bà đối phó với các thách thức đó như thế nào?Đáp: Về các vấn đề của thiết bị, mấu chốt là duy trì việc trao đổi thông tin rõ ràng với những người dùng để họ nắm bắt được thời gian chờ và trạng thái của thiết bị. Về việc đối phó với vấn đề con người, trong buổi đào tạo, chúng tôi nêu ra tất cả các chính sách của SIF trước khi người dùng sử dụng phòng thí nghiệm để họ hiểu rõ các quy định và ưu tiên của phòng thí nghiệm. Ví dụ, nếu họ được chỉ trước những mối nguy và những điều cần tránh thì rất nhiều sự cố có thể được ngăn chặn. Hơn nữa, nếu họ hiểu rằng việc giảng dạy được ưu tiên hơn, các phàn nàn sẽ được giảm bớt. Nếu họ được báo rằng phải thoát ra khỏi các vật dụng hoặc phải điền vào sổ ghi chép từng chi tiết riêng lẻ của thiết bị, v.v., họ phải chịu trách nhiệm với tác nghiệp của mình. Đây chỉ là vấn đề về việc minh bạch mọi thứ ngay từ đầu và có chính sách rõ ràng để người dùng có thể làm theo mà thôi.Câu hỏi: SIF đã thay đổi những gì trong những năm qua?Đáp: Cơ sở mở cửa vào năm 2011, và trong một vài năm chỉ có 1 người làm việc ở đây. Tại đây

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY29

không có kỹ thuật viên và thiết bị. Từ một phòng thử nghiệm trống trải đến một nơi được lắp đặt tất cả những thiết bị này chỉ với một người làm việc tại đây, cũng như việc đào tạo hàng trăm nhà nghiên cứu, là một thách thức lớn. Hiện tại chúng tôi đã có một kỹ thuật viên, việc này đã giúp cải thiện vận hành hàng ngày của phòng thử nghiệm. Giám đốc phòng thử nghiệm có thể tập trung giúp đỡ các người dùng với các vấn đề về kĩ thuật hoặc đưa ra các lời khuyên về kĩ thuật và phân tích dữ liệu. Trong khi đó, kĩ thuật viên có thể giúp duy trì chức năng hoạt động hàng ngày của phòng thí nghiệm như thay thế các xi-lanh ga và vật dụng, hay xử lý hóa chất và chất thải. Chúng tôi cùng làm việc để tối đa hóa hiệu quả vận hành của cơ sở, việc này đã tạo điều kiện tốt hơn cho tất cả nhà nghiên cứu và sinh viên sử dụng phòng thử nghiệm. Chúng tôi cũng đã thực hiện thuyết trình minh họa phòng thử nghiệm cho một vài khóa giảng dạy và mở tour tham quan cơ sở để đưa thiết bị đến với những người dùng tiềm năng.Qua nhiều năm, chúng tôi cũng đã thiết lập mối quan hệ vững chắc với các nhà sản xuất thiết bị. Mối liên kết này rất quan trọng vì chúng tôi có thể liên hệ với công ty hoặc kĩ sư chuyên trách khi chúng tôi gặp sự cố và cần được hỗ trợ ngay lập tức, việc này đã giúp ích cho việc bảo trì các máy móc thiết bị.Câu hỏi: Kế hoạch tương lai cho cơ sở là gì?Đáp: Chúng tôi đã đề nghị một khoản trợ cấp lắp đặt để mua một máy phân tích nhiệt trọng lượng mới (TGA) kết hợp với một nhiệt lượng kế quét độ khác biệt (DSC). Do thiết bị này được nhiều nhà nghiên cứu yêu cầu, việc lắp đặt đã được rất nhiều giáo sư trong khoa chúng tôi ủng hộ. Nếu chúng tôi được trợ cấp vốn, một máy TGA/DSC sẽ được mua mới. Một khoản trợ cấp đã được cấp cho một máy TGA/DSC với một máy chuyển đổi hồng ngoại Fourier (FTIR) để thực hiện việc đo đạc khí ga phát triển.Câu hỏi: Bà muốn đưa ra lời khuyên quan trọng nào cho những chuyên gia phòng thử nghiệm mà chưa từng sử dụng một cơ sở thiết bị dùng chung, nhưng đang tìm hiểu về vấn đề này?Đáp: Một điểm hay của một cơ sở dùng chung đó là người dùng được tiếp cận nhiều thiết bị trong cùng một căn phòng. Nếu họ muốn thực hiện nhiều phân tích trên một mẫu, họ có thể thực hiện nhiều phép đo sử dụng các thiết bị khác nhau trong cùng một phòng thí nghiệm, thường là trong cùng một khoảng thời gian nếu không có ai khác đang chờ đợi. Đối với những ai đang tìm hiểu cách sử dụng một cơ sở thiết bị dùng chung, việc nói chuyện với giám đốc phòng thử nghiệm chắc chắn rất cần thiết để có thể biết được họ đang cung cấp những dịch vụ nào. Ngoài ra, nếu một người dùng không được tiếp cận với một thiết bị cụ thể tại phòng ban của họ, họ có thể kiểm tra xem thiết bị này có tại cơ sở thiết bị dùng chung hay không. Theo đó có thể thấy SIF là một khu vực phòng thí nghiệm rất hữu dụng.Câu hỏi: Bà có muốn bổ sung thêm điều gì không?Đáp: Cơ sở Thiết bị dùng chung là một địa điểm tuyệt vời để chia sẻ ý tưởng vì có nhiều cơ hội để trò chuyện với các nhà nghiên cứu nằm ngoài lĩnh vực của bạn. Ví dụ, tòa nhà khoa hóa học của chúng tôi có 5 khu tách biệt với các nhánh khác nhau của hóa học, nên các sinh viên của một phòng thử nghiệm phân tích có thể không thường xuyên có cơ hội thảo luận ý tưởng nghiên cứu với một sinh viên từ phòng thử nghiệm hữu cơ. SIF ở trung tâm và được sử dụng bởi các nhà khoa học trong tất cả các lĩnh vực hóa học cũng như các khoa ngoài, và do đó, cơ hội để mở rộng các mối quan hệ cho các nhà nghiên cứu cũng khả thi hơn. Việc hợp tác thậm chí còn bắt nguồn từ việc chia sẻ ý tưởng.

Theo www.labmanager.com

TT Mã số Tên chương trình Chỉ tiêuLoại chương

trìnhThời gian dự kiến

Phí tham dự

CHƯƠNG TRÌNH QUÝ 2

Lĩnh vực hóa học

1 VPT.1.5.16.63 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước uống

Màu sắc, Độ đục, pH, Độ kiềm tổng, Độ cứng tổng, Độ cứng Ca, TDS, TSS

Định lượng Tháng 7 2,500,000

2 VPT.1.5.16.64Phân tích dư lượng thuốc

BVTV trong nước và nước thải Chlorpyrifos, Diazinon Định lượng Tháng 7 2,000,000

3 VPT.1.5.16.65 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá độ ô nhiễm nước thải

COD, BOD5, N_NH4+,

Tổng N, Tổng P, TSS Định lượng Tháng 7 2,500,000

4 VPT.1.5.16.66 Phân tích chất tăng trọng trong thức ăn chăn nuôi Salbutaomol, Clenbuterol Định lượng Tháng 7 2,000,000

5 VPT.1.5.16.67 Phân tích Nitrofuran trong thủy sản Nitrofuran (AOZ, AMOZ) Định lượng Tháng 7 2,000,000

6 VPT.1.5.16.68 Phân tích Ethoxyquine trong thủy sản Ethoxyquine Định lượng Tháng 7 2,000,000

7 VPT.1.5.16.69Phân tích Oxy tetracyline

trong sữaOxy tetracyline Định lượng Tháng 7 2,000,000

8 VPT.1.5.16.70 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cà phê rang

Độ ẩm, Trong tổng số, Tro không tan trong HCl,

Cafein, Tỉ lệ chất tan trong nước

Định lượng Tháng 7 2,500,000

9 VPT.1.5.16.71Phân tích các chỉ tiêu trong

xi măng

Độ ẩm, Chất mất khi nung, MgO, CaO, SiO2, Al2O3,

Fe2O3, Na2O3

Định lượng Tháng 7 2,500,000

10 VPT.1.5.16.72 Phân tích các chỉ tiêu trong trà, chè xanh

Độ ẩm, Hàm lượng chất tan, Hàm lượng tro tổng, Hàm lượng Tannin, Hàm

lượng Cafein

Định lượng Tháng 7 2,500,000

11 VPT.1.5.16.73 Phân tích Histamin trong nước mắm Histamin Định lượng Tháng 7 2,500,000

12 VPT.1.5.16.74Phân tích các chỉ tiêu trong

thực phẩm và thủy sản

pH, Hàm lượng acid, N tổng, Tro tổng, N_NH3,

TVB_N, Ca, PĐịnh lượng Tháng 7 2,500,000

13 VPT.1.5.16.75Phân tích các Anion

trong mẫu nướcN_NO3

-, N_NO2-, Cl-,

SO42-, F-, P_PO4

3- Định lượng Tháng 8 2,500,000

14 VPT.1.5.16.76Phân tích kim loại trong nước

và nước thảiFe, Cu, Zn, Mn, Cr,

Ni, Na, KĐịnh lượng Tháng 8 2,500,000

15 VPT.1.5.16.77Phân tích kim loại nặng trong

nước và nước thảiCd, Pb, Hg, As Định lượng Tháng 8 2,500,000

16 VPT.1.5.16.78Phân tích các chỉ tiêu đánh giá

chất lượng phân hữu cơN tổng, P hữu hiệu, Acid

Humic, Acid Fulvic, TO, ẨmĐịnh lượng Tháng 8 2,500,000

17 VPT.1.5.16.79Phân tích dư lượng thuốc

BVTV họ carbamate, họ lân hữu cơ trong rau quả

Carbofuran, Methomyl, Diazinon, Chlorpyrifos

Định lượng Tháng 8 2,500,000

18 VPT.1.5.16.80Phân tích các chỉ tiêu trong nước giải khát

pH, Cu, Zn, Fe, Đường tổng số, Acid sorbic, Độ chua

Định lượng Tháng 8 2,500,000

19 VPT.1.5.16.81Phân tích dư lượng độc

chất trong sữaCa, Cu, Fe, Zn, Cd, Pb, Hg, As,

Sn, MoĐịnh lượng Tháng 8 2,500,000

20 VPT.1.5.16.82Phân tích 3 – MCPD

trong nước tương3 – MCPD Định lượng Tháng 8 2,000,000

21 VPT.1.5.16.83Phân tích các chỉ tiêu

trong Muối IotĐộ ẩm, Hàm lượng NaCl, Tạp

chất, Hàm lượng IotĐịnh lượng Tháng 8 2,500,000

22 VPT.1.5.16.86Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

nước uống

Màu sắc, Độ đục, pH, Độ kiềm tổng, Độ cứng tổng, Độ cứng

Ca, TDS, TSSĐịnh lượng Tháng 9 2,500,000

23 VPT.1.5.16.87Phân tích các chỉ tiêu đánh giá độ ô nhiễm

nước thải

COD, BOD5, N_NH4+, Tổng N,

Tổng P, TSSĐịnh lượng Tháng 9 2,500,000

24 VPT.1.5.16.88Phân tích chỉ tiêu đánh

giá độ ô nhiễm nước thảiN_NH4

+, Tổng N, Tổng P, N_NO3

-, P_PO43-, Tổng dầu mỡ

Định lượng Tháng 9 2,500,000

25 VPT.1.5.16.89Phân tích dư lượng độc

chất trong rau quảNO3

-, As, Cd, Pb, Hg Định lượng Tháng 9 2,500,000

26 VPT.1.5.16.57Phân tích Vitamin C,

Vitamin B2 trong nước giải khát

Vitamin C,Vitamin B2

Định lượng Tháng 6 2,500,000

27 VPT.1.5.16.90Phân tích các nguyên tố trung vi lượng trong

phân bón

CaO, MgO, SiO2, S, B, Cu, Fe, Mn, Mo, Zn, Co

Định lượng Tháng 9 2,500,000

28 VPT.1.5.16.91Kim loại nặng trong thủy

sảnCd, Pb, Hg, As, Cu Định lượng Tháng 9 2,500,000

29 VPT.1.5.16.92Phân tích Tetracyline và Oxy tetracyline trong thịt

và sản phẩm thịtTetracyline, Oxy tetracyline, Định lượng Tháng 9 2,000,000

30 VPT.1.5.16.93Phân tích Vitamin A, Vitamin E trong sữa

Vitamin A, Vitamin E Định lượng Tháng 9 2,000,000

31 VPT.1.5.16.94

Phân tích Vitamin B1 (Thiamin), Vitamin B2 (riboflavin), Vitamin C

trong sữa

Vitamin B1 (Thiamin), Vitamin B2 (riboflavin), Vitamin C

Định lượng Tháng 9 2,500,000

32 VPT.1.5.15.95Phân tích Aflatoxin trong bắp, thức ăn chăn nuôi

Aflatoxin Định lượng Tháng 9 2,000,000

33 VPT.1.5.16.96 Phân tích kim loại trong bùn thải

Cd, Pb, As, Hg, Cr, Ni, Fe, Cu, Zn Định lượng Tháng 9 2,500,000

34 VPT.2.5.16.06 Chỉ tiêu chất lượng trong bánh mứt kẹo

Hàm lượng protein, Độ ẩm, Hàm lượng tro tổng số, Hàm

lượng tro không tan trong HCl, Hàm lượng chất béo, Hàm

lượng axit, Hàm lượng đường khử, Hàm lượng đường tổng số

Định lượng Tháng 7 3,000,000

35 VPT.2.5.16.85 Chương trình TNTT thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh

Lysine tổng số, Tổng Methionine và Cystein, Threonine Định lượng Tháng 7 4,500,000

36 VPT.2.5.16.86 Kim loại trong mẫu thức ăn bổ sung

Sắt, Đồng, Mangan, Kẽm, Selen, Chì, Cadimi, Asen, Thủy ngân Định lượng Tháng 7 5,000,000

37 VPT.2.5.16.87 Vitamin trong mẫu thức ăn bổ sung

Vitamin A, Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin B3, Vitamin B12, Vitamin C,

Vitamin D, Vitamin E, Vitamin PPĐịnh lượng Tháng 7 5,000,000

38 VPT.2.5.16.07 Chỉ tiêu chất lượng trong chè

Hàm lượng chất tan, Hàm lượng tanin, Hàm lượng cafein, Hàm lượng chất xơ, Hàm lượng tro tổng số, Hàm lượng tro

không tan

Định lượng Tháng 8 3,000,000

39 VPT.2.5.16.24*Chỉ tiêu chất

lượng trong thức ăn chăn nuôi

Protein, Nito amoniac, Tro tổng số, Tro không tan trong HCl, Béo, Độ ẩm, Xơ, Phospho, Canxi, NaCl, Magie, Kẽm, Mangan

Định lượng Tháng 8 4,000,000

40 VPT.2.5.16.10 Chỉ tiêu chất lượng dầu thực vật

Tổng carotenoid, Hàm lượng tạp chất không tan, Chỉ số xà phòng hóa, Chỉ số

peroxide, Chi số acid, Hàm lượng axit béoĐịnh lượng Tháng 9 4,000,000

41 VPT.2.5.16.30 Chỉ tiêu chất lượng trong rượu

Độ cồn, Hàm lượng aldehyde, Hàm lượng rượu bậc cao, Hàm lượng furfural, Hàm

lượng methanolĐịnh lượng Tháng 9 4,000,000

42 VPT.2.5.16.54* Thuốc bảo vệ thực vật trong thủy sản Trifluralin Định lượng Tháng 9 4.500.000

Lĩnh vực sinh học

43 VPT.1.6.16.84Vi sinh trong nước giếng, nước máy,

nước sản xuất

Tổng số VSVHK, Fecal Coliforms, Coliforms, E.coli Định lượng Tháng 8 3,000,000

44 VPT.1.6.16.85 Phân tích Vi sinh trong nước uống

Coliforms tổng số, E.coli tổng số, Pseudomonas aeruginosa, Sulfite

reducing clostridia, Fecal streptococciĐịnh lượng Tháng 8 3,000,000

VPT.1.6.16.97 Phân tích Vi sinh trong nước thải Coliforms, E.coli, Fecal Coliforms Định lượng Tháng 9 3,000,000

45 VPT.2.6.16.16* Vi sinh vật trong thủy sản Salmonella Định tính Tháng 7 3,000,000

46 VPT.2.6.16.03

Bệnh cúm gia cầm trong sản phẩm động vật bằng phương pháp ngưng kết hồng cầu HA-HI

H5N1 Định lượng Tháng 8 4,500,000

47 VPT.2.6.16.09 Vi sinh trong sản phẩm động vật L.monocytogen Định tính Tháng 8 3,000,000

48 VPT.2.6.16.17* Vi sinh vật trong thủy sản L.monocytogen Định tính Tháng 8 3.000.000

49 VPT.2.6.16.02*Xét nghiệm bệnh

thủy sản bằng phương pháp PCR

Đốm trắng WSSV, Hoại tử IHHNVĐịnh

lượng/Định tính

Tháng 9 5.500.000

50 VPT.2.6.16.05

Xét nghiệm bệnh lở mồm long móng trên mẫu thịt heo

bằng phương pháp HA - HI

AphthovirusĐịnh tính/

Định lượngTháng 9 4.000.000

51 VPT.2.6.16.10 Vi sinh trong sản phẩm động vật Clostridium perfringens Định lượng Tháng 9 3.000.000

Lĩnh vực Vật liệu Xây dựng

52 VPT.2.8.16.04Thử nghiệm thành thạo mẫu bê tông

nặng

Khối lượng thể tích, Khối lượng riêng, Độ hút nước, Cường độ kéo khi uốn, Modun đàn hồi tĩnh, Độ chống thấm, Cường độ nén

Định lượng Tháng 9 5.000.000

Lĩnh vực Điện - Điện tử

53 VPT.2.3.16.01 Thử nghiệm thành thạo mẫu dây. cáp điện Điện trở, Suất kéo đứt Định lượng Tháng 8 4.000.000

Lĩnh vực Cơ học

54 VPT.2.1.16.01Thử nghiệm thành thạo mẫu cao su

thiên nhiên

Độ dẻo, Độ nhớt Mooney, Thông số lưu hóa ML. MH. ts2. tc(90), Hàm lượng tro,

Hàm lượng chất bay hơi, Hàm lượng Nito, Chỉ số màu

Định lượng Tháng 8 5.000.000

SỐ 14 - THÁNG 03/2016

Maket mới

SỐ 19 - THÁNG 08/2016