ông hỐng hỊu thuỐ trỪ Ỏ llotton25 - mard.gov.vn · pdf filetrong các...
TRANSCRIPT
BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI
GEN ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CỦA CON NGƯỜI VÀ VẬT NUÔI
BÔNG CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ LLCotton25
CÔNG TY TNHH BAYER VIỆT NAM
THÁNG 4, 2015
Toàn bộ dữ liệu trong hồ sơ đăng ký này được bảo vệ bản quyền và không được sử
dụng, sao chép hay đưa cho bên thứ ba nếu không có được sự đồng ý của các tác giả
Công ty TNHH Bayer
Việt Nam
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen
LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tổ chức cá nhân đăng ký:
- Công ty TNHH Bayer Việt Nam
- Người đại diện của tổ chức: Ông David John Champion – Tổng Giám đốc
- Đầu mối liên lạc của tổ chức: TS. Đặng Ngọc Chi – Giám đốc đăng ký hạt giống
- Địa chỉ: Lô 118/4 Khu công nghiệp Amata, Thành phố Biên Hòa - Tỉnh Đồng Nai
- Điện thoại: (+84-8) 3845 0828
- Fax: (+84-8) 3997 9206
- Email: [email protected]
2. Tên thực vật biến đổi gen
- Tên thông thường: Bông
- Tên khoa học : Gossypium hirsutum
- Tên thương mại: Bông LibertyLink®
- Tên sự kiện chuyển gen: LLCotton25
- Tính trạng liên quan đến gen được chuyển: Chống chịu thuốc trừ cỏ
ammonium glufosinat
- Mã nhận diện duy nhất (nếu có): ACS-GHØØ1-3
Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen
LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật
PHẦN II. THÔNG TIN VỀ CÂY CHỦ NHẬN GEN
1. Tên cây chủ nhận gen:
(a) Tên khoa học: Gossypium hirsutum
(b) Tên thông thường: Cotton
(c) Vị trí phân loại:
Tộc: Gossypieae
Họ: Malvaceae
Chi: Gossypium
Loài: hirsutum
Giống: Coker312
2. Thông tin về cây chủ nhận gen
Lịch sử canh tác và phát triển trong chọn giống
canh tác và phát triển trong chọn giống
Bông được trồng ở hầu hết các châu lục chính, Tây Ấn và các đảo lưu vực của
Thái Bình Dương. Cây bông được trồng ở các khu vực có độ nóng cao. Những vùng
đất khô có nước tưới chủ động cho chất lượng bông cao. Cây bông là nguồn cung cấp
xơ vải tiềm năng nhất trên thế giới. Cây bông đóng góp trên 40% tổng chất xơ sử
dụng trên thế giới (OECD, 2009). Là một trong những cây trồng được canh tác lâu đời
nhất trên thế giới, cây bông được trồng trọt khoảng từ 5000 năm trước. Các văn bản
sử dụng vải bông của người cổ được tìm thấy tại Pakistan, Ai Cập và Trung nam của
Hoa Kỳ. Việc mở rộng cây bông tới Châu Âu được dự đoán là khoảng từ thế kỷ thứ 15
và 16 với mong muốn tạo thêm nguồn cho cây bông. Các dân tộc mặc đồ bông được
tìm thấy tại vùng Tây Ấn và Mexico. Có hơn 40 loài bông khác nhau nhưng chỉ có 4
loại có giá trị về mặt kinh kế. Tại Hoa Kỳ, hai loại bông chính được trồng trọt là
Gossypium hirsutum có chiều dài sợi khoảng từ 2.5 – 3.2cm- là loại được trồng chủ
yếu và Gossypium barbadense có chiều dài sợi từ 2.5 – 3.8 cm có lượng sản phẩm rất
hạn chế.
Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen
LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật
Cây bông là cây thân chính có nhiều cành. Hoa bông có 5 cánh rời và
nhị hoa bao xung quanh vòi nhụy. Bầu quả của cây phát triển bên trong quả sợi như
một cấu trúc khô và khi khô, vỡ ra theo 4 hoặc 5 vách. Sợi bông và hạt nằm trong quả
sợi. Mỗi sợi phát triển như một tế bào lông riêng rẽ từ biểu bỉ vỏ của hạt. Các lớp
cellulose tạo thành xung quanh thành tế bào. Các tế bào lông phát triển thành 2 loại
có chiều dài khác nhau, loại dài là sợi bông (lint) và loại ngắn là tơ bông (fuzz hay
linter). Sợi bông (lint) là loại được lựa chọn để sử dụng trong may mặc.
Các đặc điểm kiểu hình cung cấp thông tin quan trọng liên quan đến
việc thích nghi của giống mới khi thương mại hóa. Việc lựa chọn các giống mới phụ
thuộc vào dữ liệu của bố mẹ. Các nhà chọn tạo giống phát triển giống bông mới đánh
giá cây bông với nhiều chỉ tiêu tại các giai đoạn phát triển khác nhau. Ở giai đoạn đầu
của quá trình phát triển, họ đánh giá số cây mọc và độ khỏe của cây con giống. Hạt
bông thu hoạch là một chỉ tiêu cho năng suất, độ dài và khỏe của sợi bông. Trong
một số trường hợp, cây trồng được biến đổi để đặc biệt nâng cao một số thành
phần nhất định và do đó, các nhà chọn tạo mong muốn đánh giá các thành phần đó.
Thông tin về sự an toàn của cây nhận gen bao gồm cả các vấn đề về
độc tính và tính dị ứng
Dầu hạt bông là loại dầu hạt được sản xuất đầu tiên ở Hoa Kỳ. Dầu thô có
chứa khoảng 2% các vật liệu non-glyceride nhưng được loại bỏ gần như hoàn toàn
trong quá trình chế biến. Trong các vật liệu này có phytoalexin, axit béo
cyclopropenoid (CPFA), phospholipid, sterols, resins, carbohydrate và các sắc tố liên
quan. Thành phần đáng chú ý nhất của terpenoid phytoalexin là gossypol. Quá trình
chế biến dầu loại trừ hầu hết thành phần gossypol, quá trình khử mùi sẽ loại bỏ hầu
hết các CPFA.
Khô dầu hạt bông, vỏ, tơ bông là các sản phẩm phụ của ngành công nghiệp
dầu hạt bông. Trong những sản phẩm này, khô dầu hạt bông là nhiều nhất và được
sản xuất bằng công nghệ ép dầu và sử dụng hóa chất tách chiết. Để có thể sử dụng
làm thương phẩm với các sản phẩm có hàm lượng gossypol thấp, giới hạn của thành
Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen
LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật
phần gossypol là dưới 0,04% hay (400 ppm). Tơ bông hầu hết chỉ chứa cellulos tinh
chất. Tơ bông có chất lượng cao nhất được tinh sạch trong các xử lý hóa học trong
tiêu hóa, tẩy rửa, giặt và làm khô. Vỏ có hàm lượng lớn các chất xơ không tiêu hóa
được.
Gossypol
Bông có chứa một lượng tương đối các chất terpenoid phytoalexin. Các
Phytoalexin là các chất kháng sinh, trong bông thì các chất này được tích trữ trong
các tuyến sắc tố. Các chất này đóng vai trò quan trọng trong việc chống chịu với một
số loại bệnh có thể gây hại trên cây bông. Chất terpenoid phytoalexin thông dụng
trong cây bông gồm có gossypol, hemigossypol, desoxyhemigossypol, 2,7-dihydroxy
cadalene, hemigossypolone và heliocides H1 và H2. Gossypol là chất đáng chú ý nhất
trong các chất terpenoid phytoalexin và được phân lập đầu tiên từ các tuyến sắc tố
của hạt bông. Chất này nhìn chung là độc tốc cho các loài không phải động vật nhai
lại và mang chức năng bất dục đực. . Gossypol có thể thấy ở dạng tự do hoặc hợp
chất. Nghiên cứu cho rằng khoảng 18mg gossypol tự do (tương đương với 0,1%
gossypol tự do) là hàm lượng cao nhất mà bò sữa có thể được cho ăn hàng ngày. Các
nhà khoa học cũng đã tìm ra rằng gossypol là chất có thể chống virus và chống lại ung
thư
Các axit béo Cyclopropenoid
Bông chứa một số axit béo cyclopropenoid (CPFA) có trong dầu. Các loại có
thể đo đạt được gồm có axit malvalic, sterculic và dihydrosterculic. Các CPFA nâng
điểm hòa tan (melting point) của các chất béo trong động vật được cho ăn bằng hạt
bông và khô dầu hạt bông. Cơ chế của các hoạt động này xuất hiện ức chế của việc
làm không no các axit béo no bão hòa. Trong gà, lòng đỏ trứng mất màu và giảm khả
năng nở là hai ảnh hưởng bất lợi, và do đó, các ngành công nghiệp rất hạn chế việc
sử dụng khô dầu hạt bông trong chế độ dinh dưỡng cho gia cầm. Các CPFA cũng có
sự liên kết với các tỷ lệ cao của ung thư gan ở cá hồi cho ăn hạt bông, mặc dù đã biết
rằng aflatoxi, một độc tố mycotoxin bị nhiễm trong hạt bông, cũng gây ra ung thư đối
với cá hồi cầu vồng (rainbow trout).
Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen
LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật
Các thành phần khác
Lá cây bông mang một số chất flavonoid, các tannin và anthocyanin. Một số lá
bông được thu hoạch cùng với quả bông và bị loại bỏ trong quá trình tỉa hạt
(ginning). Trong một số điều kiện ngoại lệ, như điều kiện hạn, các phần loại bỏ sau
khi tỉa hạt hay gốc cây bông được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi cho đại gia súc. Tuy
nhiên, vì hạn chế của việc sử dụng, flavonoid, tannin và anthocyanin không được cho
là các chất chống dinh dưỡng chính hay các chất độc tự nhiên (OECD 2009).
Thông tin về lịch sử sử dụng cây chủ làm thực phẩm, thức ăn chăn
nuôi.
Hạt bông thô hay hạt bông tách sợi là loại hạt bông còn lại sau khi đã tách sợi
để loại bỏ sợi bông sử dụng cho các sản phẩm may mặc. Hạt bông thô được chế biến
thành 4 loại sản phẩm chính là: dầu, khô dầu, vỏ và tơ. Năng suất tiêu biểu được ghi
nhận là 45% khô dầu, 26% vỏ, 16% dầu, 9% tơ và 4% mất mát trong quá trình chế
biến. Khi hạt bông thô được đưa với xưởng chế biến, hạt bông được tiến hành loại
bỏ tơ bằng máy có một loat các cưa tròn sát nhau để loại bỏ các sợi, tạo các tơ có thể
sử dụng như một thành phần của thực phẩm. Các sợi tơ được chế biến triệt (pH
alkaline, nhiệt độ cao) để loại bỏ các thành phần không có cellulose. Các sợi tơ là
nguồn cellulos chính trong hóa chất và thực phẩm. Hạt tách tơ tiếp tục được tách vỏ
bằng các loại máy có lưỡi dao nhằm tách sợi. Máy phân tách sàng riêng hạt ra khỏi
vỏ. Vỏ được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi. Phần hạt đã tách vỏ (thịt hạt) được
chế biến qua một loạt các máy nghiền sắt để tạo ra các tấm cán. Tấm cán hạt được di
chuyển với các máy ép để tách dầu. Các máy ép vít tải có áp suất cao hiện đại được
sử dụng nhưng các dung môi tách cũng được sử dụng kết hợp để có hiệu quả tối đa.
Dầu được bơm, lọc và dự trữ trong bể chứa. Dầu này tiếp tục được chế biến để cho
con người sử dụng. Các tấm cán còn lại được thu thập, làm nguội và xay thành khô
dầu. Quá trình chế biến có hiệu quả tách dầu 96 - 97%, nhưng có thể để lại khoảng từ
3-4% dầu trong khô dầu. Khô dầu thường được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.
Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen
LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật
PHẦN III. THÔNG TIN VỀ SINH VẬT CHO GEN
1. Tên sinh vật cho gen
- Tên thông thường: Streptomyces hygroscopicus
- Tên khoa học: Streptomyces hygroscopicus
- Vị trí phân loại: Họ Streptomyceteae
2. Thông tin liên quan đến sinh vật cho gen
Streptomyces hygroscopicus, các loài tương tự khác như Streptomyces endus,
Streptomyces violaceusniger (Actinomyces violaceoniger), Streptomyces
melanosporofaciens và Streptomyces sparsogenes, là một vi khuẩn phổ biến trong
đất thuộc họ Streptomyceteae. Bề mặt bào tử của sinh vật này thường nhăn nheo
trong khi khối bào tử mầu xám, có màu đen và nhớt khi trưởng thành. Đây là một
trong các loài vi sinh vật được quan tâm do là nguồn gen kháng kháng sinh có giá trị
kinh tế quan trọng, ngăn ngừa khả năng bất hoạt độc tố của chính chúng (Freyssinet,
2007 M-085622-01-2). Đây là những vi sinh vật dị dưỡng, hiếu khí, có khả năng trao
đổi chất theo con đường oxy hoá mạnh mẽ. Đất là môi trường tự nhiên thích hợp
cho sự tồn tại, phát triển và sinh trưởng của các vi sinh vật này.
Một số Streptomyces được phân lập từ người và động vật, gây bệnh cho vật
chủ của chúng, nhưng những chủng này là cá biệt. Tuy nhiên, với thực vật thì một số
loài Streptomyces spp. được biết đến là các vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng
(Kutzner, 1981 M-204308-01-1)
S. hygroscopicus bản thân không được biết đến là vi sinh vật gây bệnh cho con
người hay liên quan tới các ảnh hưởng bất lợi cho sức khoẻ của con người (Locci,
1995 M-135197-01-1). Streptomyceteae phân bố phổ biến trong đất và môi trường
nước. Hầu hết chúng là loài hoạt sinh bắt buộc. Rất ít thông tin về vai trò của
Streptomycetes trong môi trường tự nhiên, tuy nhiên sự có mặt của chúng và số
lượng của chúng trong môi trường là rất lớn. Đất, các phần phân huỷ là những nguồn
Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen
LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật
có chứa nhiều Streptomycetes. Tuy nhiên, cũng có một số ký sinh trên cây trồng và
động vật.
Mặc dù Streptomyceteae thường được xếp vào nhóm vi sinh vật hiếu khí bắt
buộc, nhưng chúng vẫn có thể phát triển được trong đất với lượng oxy thấp, trừ khi
lượng CO2 quá 10%. Trong đất khô, lượng Streptomycete giảm, nhưng bào tử của
chúng có thể chịu được điều kiện khắc nghiệt hơn so với tế bào sinh dưỡng có thể
sống sót được.
Streptomyces hygroscopicus không được biết đến là loài gây dị ứng và gây
độc. Nhiều thành viên của giống này có thể tạo ra các kháng sinh dung cho y học
(Freyssinet, 2007, M-085622-01-2).
Một số Streptomyces được phân lập từ người và động vật, gây bệnh cho vật
chủ của chúng, nhưng những chủng này là cá biệt. Tuy nhiên, với thực vật thì một số
loài Streptomyces spp. được biết đến là các vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng
(Kutzner, 1981 M-204308-01-1).
Thông tin về việc đã và đang sử dụng
Streptomycetes được biết đến là có thể sản xuất enzyme quy mô in vitro. Các
đặc tính phân giải của Streptomycetes được biết đến nhiều nhưng vai trò về mặt sinh
thái của nó vẫn cần làm sáng tỏ. Streptomycetes thường được coi là hoạt động nhất
trong các giai đoạn đầu của quá trình phân giải thực vật và các vật liệu, đóng vai trò
quan trong để chuyển hoá các polymer tương đối phức tạp và khó phân giải. Người
ta đã chứng minh một số chủng Streptomycetes tác động với cả thành phần cellulose
và lignin trong vật liệu lignocelluloses. Streptomycetes có khả năng phân giải các
polymer có mặt trong tự nhiên như chitin, hemicellulose, keratin, pectin, và vật liệu
tạo thành thành tế bào nấm mốc. Streptomycetes cũng tham gia vào quá trình phân
giải thuốc trừ cỏ, chất dẻo tổng hợp, tannin và axit humic. Bào tử của Streptomycetes
được rửa trôi vào trong nước sạch và môi trường biển do vậy Streptomycetes được
phân bố rộng rãi trong quần thể nước (Locci, 1995 M-135197-01-1).
Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen
LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật
PHẦN IV. THÔNG TIN VỀ THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN
1. Quá trình biến đổi gen
Bông LLCotton25 có khả năng chống chịu thuốc trừ cỏ ammonium glufosinate.
Hạt bông chống chịu thuốc trừ cỏ kết hợp với thuốc trừ cỏ Liberty® trong hệ thống
kiểm soát cỏ dại cho bông với đặc điểm là thân thiện với môi trường và an toàn. Hệ
thống này kết hợp giữa việc sử dụng thuốc trừ cỏ phổ rộng không chọn lọc Liberty®
(với thành phần hoạt tính là ammonium glufosinat) với các giống bông chống chịu
thuốc ammonium glufosinat.
Bông LLCotton25 mang gen bar có nguồn gốc từ vi khuẩn Streptomyces
hygrocopicus, chủng ATCC21705. Gen bar mã hóa enzyme phosphinothricin
acetyltransferase (PAT), có chức năng chống chịu lại thuốc trừ cỏ ammonium
glufosinat (GA). Gen khảm bar có cấu trúc bao gồm promoter 35S từ virus khảm
thuốc lá. Trình tự mã của gen bar được theo sau bởi vùng 3’ không dịch mã của gen
sinh tổng hợp nopaline từ T-DNA của pTiT37. Gen khảm này có thể được chuyển vào
cây trồng được gọi là P35S-bar-3’nos và đã được chèn vào vector pGSV71. Môi
trường vi khuẩn Agrobacterium-được sử dụng để chuyển vector pGSV71 vào bộ gen
của cây bông với các đoạn ADN nằm giữa các bờ lặp của T- DNA. Mặc dù một số gen
được sử dụng trong quá trình chuyển gen có nguồn gốc từ vi khuẩn A. tumefaciens,
là một loại bệnh cây, các gen này tạo ra u trên cây đều đã bị loại bỏ trong quá trình
chuyển gen, và do đó,không tích hợp trong cây trồng nhận.
2. Phương pháp chuyển gen
Các mẫu mô của bông Coker312 được nuôi cấy trên môi trường A.
tumefaciens chủng C58C1Rif đã bị mất tính độc chứa vector pGSV71.Mô cây được
đặt vào đĩa petri, nuôi cấy trong tối trong vòng 2 ngày hoặc cho đến khi xuất hiện các
vòng vi khuẩn nhìn rõ. Sau khi nuôi, mô cây được tiếp tục tái sinh trên môi trường
thích hợp có bổ sung 500 mg/l claforan để loại bỏ các tồn dư của Agrobacterium.
Cây phát triển được chuyển đến nhà lưới để trồng và kiểm tra tiếp tục khả năng
Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen
LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật
chống chịu với thuốc trừ cỏ ammonium glufosinat và cho cây ra hoa, đậu hạt (De
Beuckeleer and van der Klis, 2003 M-225478-01-1).
3. Nêu nhưng tính trang và đăc điểm mơi của thực vật biến đổi gen so vơi
loài thực vật thông thương tương ứng.
Gen bar được tách từ Streptomyces hygroscopicus, một loại vi sinh vật tạo
bialaphos. Bialaphos nói chung hay ammonium glufosinate (GA) nói riêng có chứa
phosphinothricin là thành phần hoạt động . Phosphinothricin ức chế quá trình sinh
tổng hợp axit amin đặc biệt trong cây trồng. Nó là chất ức chế enzyme glutamate
synthetase (GS), một enzyme quan trọng trong quá trình phân giải ammoni và kiểm
soát quá trình trao đổi N trong cây trồng. Các thuốc trừ cỏ chứa Phosphinothricin
(như Basta®, Finale®, Rely®, Liberty®) tác động khá hiệu quả trên cây trồng và an
toàn cho con người và động vật, nó nhanh chóng bị phân giải trong môi trường.
Enzyme phosphinothricin acetyltransferase (PAT) xúc tác quá trình axetyl hoá
phosphinothricin ở đầu N, làm mất đi hoạt tính trừ cỏ của nó, do vậy tính chống chịu
thuốc trừ cỏ thực chất là thông qua sự biến đổi thuốc trừ cỏ (Freyssinet, 2007 M-
085622-01-2). Khi được biểu hiện, gen bar sẽ tạo ra tính trạng chống chịu thuốc trừ
cỏ GA. Một số cây trồng đã được biến đổi di truyền tạo protein PAT để chống chịu
với thuốc trừ cỏ GA (ví dụ ngô, cải dầu, đậu tương; OECD, 1999 M-204493-01-1).
Thêm vào đó, rất nhiều quốc gia trên thế giới đã cho phép sử dụng cây trồng biểu
hiện protein PAT làm thực phẩm/thức ăn chăn nuôi
Trong khi các tính trạng cơ bản của cây bông được giữ nguyên trong cây bông
LLcotton25, các sản phẩm có nguồn gốc từ các giống bông LLCotton25 sẽ giúp cho
việc quản lý cây trồng trở nên linh động hơn và đối với các vùng trồng sẽ giúp cho
việc giảm thiểu lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trên cây bông. Trong khi các đặc
tính cơ bản của cây bông Gossypium spp. được bảo tồn, bông LLCotton25 cho phép
việc quản lý cây trồng linh động hơn với việc kết hợp sử dụng đất, giảm việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật trên cây bông. Việc sản xuất bông phải kết hợp với việc quản lý
cỏ dại bên cạnh quản lý sâu hại. Thành công của quản lý cỏ dại phụ thuộc vào việc kết
Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen
LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật
hợp các biện pháp quản lý có hiệu quả. Nông dân thường trồng với hạt sạch cỏ dại,
sử dụng luân canh để phá vỡ các chu kỳ của cỏ, xác định tầng đất thích hợp để tiến
hành tưới tiêu, chuẩn bị luống trồng, sử dụng các chương trình làm đất bảo tồn và
phun một hay nhiều loại thuốc trừ cỏ.
Lịch sử cấp phép làm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi
LLCotton25 đã được cấp phép làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi hay trồng
trọt tại 11 quốc gia trên thế giới .
Danh sách các quốc gia chấp thuận cho LLCotton25 làm thực phẩm, thức ăn
chăn nuôi
Quốc gia Thực
phẩm
Thức ăn
chăn nuôi Năm cấp phép
Hoa Kỳ √ √ 2003
Hàn Quốc √ √ 2005
Nhật Bản √ √ 2004/2006
Australia / New Zealand √ √ 2006
Canada √ √ 2004
Mexico √ √ 2006
Liên minh châu Âu √ √ 2008
Colombia √ √ 2008/2010
Trung Quốc √ √ 2006/2011
Brazil √ √ 2008
Nam phi √ √ 2011
Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen
LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật
PHẦN V. ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI
GEN ĐỐI VỚI CON NGƯỜI VÀ VẬT NUÔI
Bayer CropScience đã phát triển một dòng sản phẩm gồm các loại cây trồng
LibertyLink® có khả năng chống chịu với thuốc trừ cỏ không chọn lọc Liberty® (với
hoạt chất là ammonium glufosinat). Đặc tính chống chịu dựa vào gen bar, là gen
kháng bialaphos, phân lập từ vi khuẩn đất, Streptomyces hygroscopicus. Sử dụng các
công nghệ tái tổ hợp ADN, gen bar được nhân lên từ S. hygroscopicus, dung hợp với
promoter 35S từ virus khảm cây xúp lơ và đưa vào bộ gen cây bông. Gen bar khi biểu
hiện cho phép sản sinh ra enzyme phosphinothricin acetyltransferase (PAT) có khả
năng acetyl hóa ammonium glufosinate và do đó giải được độc tố trừ cỏ. Cây trồng
trong nhóm các sản phẩm LibertyLink® gồm có ngô, cải dầu, đậu tương, gạo và bông.
Bayer CropScience đã hoàn tất đánh giá an toàn thực phẩm và thức ăn chăn
nuôi đặc hiệu cho các giống bông LibertyLink® có nguồn gốc từ sự kiện bông chuyển
gen LibertyLink® cotton 25 (LLCotton25) (Herouet, 2003 M-228599-01-1). Các nhân
tố được quan tâm khi đánh giá liên quan đến việc đưa gen bar vào và biểu hiện của
protein PAT. Đánh giá an toàn thực phẩm và thức ăn chăn nuôi nhấn mạnh các vấn
đề sau: 1) các thông tin tham khảo về dị ứng thực phẩm, tiềm năng gây độc và chống
dinh dưỡng của cây bông bố mẹ (Gossypium hirsutum L. Coker312); 2) tính an toàn
của gen bar và sản phẩm của gen là protein phosphonithricin acetyltransferase (PAT);
và 3) khả năng tăng các protein gây độc nội sinh và các chất chống dinh dưỡng trong
hạt bông.
Các phân tích hỗ trợ cho việc kết luận về các sản phẩm có nguồn gốc từ hạt
bông LLCotton25 không chống dinh dưỡng. Các phân tích này cũng chứng tỏ rằng sản
phẩm có nguồn gốc từ hạt bông LLCotton25 là không gây độc cho động vật và được
xem là có rủi ro rất thấp về khả năng gây dị ứng với hình thức sử dụng sản phẩm từ
hạt bông như hiện tại. Do đó, việc sử dụng LLCotton25 làm thực phẩm và thức ăn
chăn nuôi không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và động vật.
Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen
LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật
Bảng dưới đây trình bày tổng hợp các đánh giá an toàn và kết luận đối với
bông LLCotton25.
Bảng. Tổng hợp các đánh giá an toàn của bông chuyển gen LLCotton25
Đánh giá an toàn được dựa trên phương pháp tiếp cận bậc (tier approach) sử
dụng các tài liệu tham khảo được đăng tải rộng rãi, và các nghiên cứu nội bộ của
công ty trong việc đáng giá đặc điểm của gen bar, protein PAT cũng như các nghiên
cứu đặc hiệu cho sự kiện chuyển gen LLCotton25.
Vấn đề quan tâm Kiểu dữ liệu Kết quả ngắn gọn
Các protein dị ứng nội
sinh của bông
Tài liệu tham khảo
tổng hợp
Bông (Gossypium hirstum L.) không phải là một loại thực
phẩm gây dị ứng
Không có các protein gây dị ứng trong dầu hạt bông
Độc tố/ chất chống dinh
dưỡng nội sinh trong cây
bông
Tài liệu tham khảo
tổng hợp
Tồn tại 3 chất chống dị ứng/độc tố là: gossypol, axit béo
cyclopropenoi và axit phytic
Các thành phần gây độc và làm tổn hại đến sức khỏe đều
bị giảm hay bị loại trừ trong quá trình chế biến.
Giá trị dinh dưỡng cao của dầu bông đối với con người và
của khô dầu đối với động vật
An toàn của gen bar Tài liệu tham khảo
tổng hợp
Lịch sử sử dụng an toàn và không xác định được bất kỳ
quan ngại nào
An toàn của protein PAT Các nghiên cứu trọng
tâm khác nhau
Enzyme đặc hiệu cao, không có quan ngại về khả năng
gây độc tố và dị ứng
Tính tương đồng được xác định giữa protein PAT do bông
LLCotton 25 sản sinh ra với protein PAT do vi khuẩn E.Coli
biểu hiện gen bar
Tương đương cơ bản Phân tích hóa học Tương đương cơ bản giữa hạt bông LLCotton25 và đối
chứng truyền thống
Tiềm năng thay đổi các
chất độc hay chất chống
dinh dưỡng nội sinh trong
bông
Phân tích hóa học Không tăng về các độc tố và chất chống dinh dưỡng nội
sinh
Dự tính khả năng hấp thụ
hàng ngày
Phân tích các thành
phần trong khô dầu
hạt bông, dầu hạt
bông, và bông chế
biến
Khả năng tiếp xúc thấp với protein PAT có trong khô dầu
hạt bông và bông chế biến (tiếp xúc với động vật )
Không tìm thấy protein PAT trong dầu hạt bông (tiếp xúc
với con người)
Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen
LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật
Giá trị toàn bộ và thức ăn
chăn nuôi
Các nghiên cứu chế độ
dinh dưỡng trong 28
ngày cho chuột và gà
thịt
Không có các ảnh hưởng bất lợi
An toàn và có giá trị dinh dưỡng như đối chứng
Thống nhất với nguyên tắc tương đương cơ bản
Trong các quốc gia quản lý chặt chẽ về thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật biến đổi
gen, bông mang sự kiện LLCotton25 được cấp phép sử dụng làm thực phẩm tại các quốc gia
sau: Hoa Kỳ, Canada, Hàn Quốc, Nhật Bản, Brazil, Australia/New Zealand, Liên minh châu âu,
Colombia, Trung Quốc, Nam Phi và Mexico.
Trong các quốc gia quản lý chặt chẽ về thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ thực vật
biến đổi gen, bông mang sự kiện LLCotton25 được cấp phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi
tại các quốc gia sau: Hoa Kỳ, Canada, Hàn Quốc, Nhật Bản, Brazil, Australia/New Zealand,
Liên minh châu âu, Colombia, Trung Quốc, Nam Phi và Mexico.
Do đó, chúng tôi kết luận rằng “không có mối quan ngại nào” đến an toàn và dinh
dưỡng của cây bông mang sự kiện LLCotton25 và các thế hệ sau của nó đến con người, động
vật và thực vật. Bông mang sự kiện LLCotton25 là an toàn như các loại bông được chọn tạo
bằng các phương pháp truyền thống.
Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen
LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật
PHẦN VI. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO CỦA THỰC VẬT
BIẾN ĐỔI GEN ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI VÀ VẬT NUÔI
Bayer CropScience đã tiến hành đánh giá an toàn của thực vật biến đổi gen và thực
phẩm, thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ bông LL25. Các nghiên cứu và báo cáo cho
đến nay không xác định được bất kỳ nguy cơ tiềm ẩn nào liên quan tới bông chuyển
gen mang sự kiện LL25.
Kết luận về đánh giá rủi ro đối với bông mang sự kiện LL25 là an toàn và có
thành phần tương đương với đối chứng truyền thống và các giống bông thương mại.
Kế hoạch giám sát đề xuất để đưa việc giám sát chung các ảnh hưởng bất lợi có thể
có, lập tức hay chậm trễ, trực tiếp hay gián tiếp của bông LL25 đến sức khoẻ của con
người và môi trường.
PHẦN VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Không có rủi ro liên quan đến bông chuyển gen LL25 nào được tìm thấy sau
khi phân tích và đánh giá.
Đối chứng không chuyển gen được sử dụng trong phân tích so sánh. Việc thay
đổi di truyền có chủ đích là tăng lợi ích về mặt nông học, không làm thay đổi các
thành phần dinh dưỡng hay giá trị của chúng. Không có quan ngại có chủ đích nào
liên quan đến sức khoẻ của con người. Thực phẩm và thức ăn chăn nuôi có nguồn
gốc LL25 sẽ không thay thế hay làm thay đổi thực phẩm và thức ăn chăn nuôi truyền
thống. LL25 không mang những đặc điểm đặc biệt nào làm tăng chế độ dinh dưỡng
khi so sánh với bông truyền thống. Không có bằng chứng nào cho thấy ảnh hưởng lâu
dài về dinh dưỡng và sức khoẻ với những sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ LL25
Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen
LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Aerts, M. and M. De Beuckeleer. 2002. Molecular demonstration of the stability of Gossypium
hirsutum transformation event LL25 in different environments, 24 pages, M-210810-01-1
Aerts, M. and M. De Beuckeleer. 2002. Molecular demonstration of the stability of Gossypium
hirsutum transformation event LL25 in different backgrounds and over different generations,
26 pages, M-208142-01-1
Berghman, S. and M. De Beuckeleer. 2002. Determination of inserted transgenic sequences in
Gossypium hirsutum elite event LL25, 17 pages, M-207874-01-1
Blanck, M. 2014. PAT/bar protein: Acute toxicity by oral gavage in mice. 64 pages, M-475319-01-1
Currier, T.C. 2002. PAT protein content in roots, stems, leaves and pollen of LL25 transgenic cotton,
USA, 2001, 76 pages, M-240949-01-1
Currier, T.C. and K. Hendrickx. 2004. Structural and functional equivalence of PAT/bar protein
produced in Escherichia coli and LLCotton25, Gossypium hirsutum, 21 pages, M-247287-01-2
De Beuckeleer, M. 2001. Demonstration of the absence of vector backbone sequences in Gossypium
hirsutum transformation event LL25, 19 pages, M-207086-01-1
De Beuckeleer, M. and R.J. van der Klis. 2003. Summary document: Molecular characterization of
glufosinate-tolerant cotton transformation event LLCotton25, 21 pages, M-225478-01-1
De Block, M., D. De Brouwer and P. Tenning. 1989. Transformation of Brassica napus and Brassica
oleraceae using Agrobacterium tumefaciens and the expression of the bar and neo genes in
the transgenic plants. Plant Physiol. 91:694-701, 8 pages. M-147973-01-1
Freyssinet, M. 2002. Agronomic performance of Liberty® tolerant cotton based upon transformation
event LLCotton25 in the 2000 USA production season, 31 pages, M-215506-01-1
Freyssinet, M. 2002. Agronomic performance of Liberty® tolerant cotton based upon transformation
event LLCotton25 in the 2001 USA production season, 51 pages, M-215508-01-1
Freyssinet, M. 2007. Cotton crop biology and general information, Bayer CropScience, 50 pages, M-
215504-03-2
Freyssinet, M. 2007. General description of the bacterial gene bar and its gene product PAT as used
for producing plants with a genetically-based tolerance to Liberty® herbicide, Bayer
CropScience, 24 pages, M-085622-01-2
Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen
LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật
Haelterman, S. 2011. Qualitative PCR method for detection of cotton GM event LLCotton25, 17
pages, M-356937-02-1
Herouet, C. 2003. Summary food and feed safety assessment of glufosinate-tolerant cotton
transformation event LibertyLink® cotton 25 (LLCotton25), 30 pages, M-228599-01-1
Herouet, C.; Esdaile, D.J.; Mallyon, B.A.; Debruyne, E.; Schulz, A.; Currier, T.; Hendrickx, K.; Van der
Klis, R-J.; Rouan, D. 2005. Safety evaluation of the phosphinothricin acetyltransferase proteins
encoded by the pat and bar sequences that confer tolerance to glufosinate-ammonium
herbicide in transgenic plants, Regulatory Toxicology and Pharmacology, 41:134-149, 16 pages,
M-247779-01-1
International Life Sciences Institute (ILSI) Research Foundation. 2011. A review of the environmental
safety of the PAT protein. 21 pages, M-411628-01-1
Kowite, W.J. and T.C. Currier. 2001. PAT protein content in raw agricultural commodities of
transgenic cotton event LL25, USA, 2000, 84 pages, M-240606-01-1
Kowite, W.J. and T.C. Currier. 2002. PAT protein content in processed agricultural commodities of
transgenic cotton event LL25, USA, 2000, 76 pages, M-240860-01-1
Kutzner, H. J., 1981. The Family Streptomycetaceae. 63 pages, M-204308-01-1
Locci, R. 1995. Streptomycetes and related genera. In: Bergey’s Manual of Systematic Bacteriology
Vol 4. S.T. Williams, M.E. Sharpe and J.G. Holt, eds. Williams & Wilkins, Baltimore, pp 2451-
2492, M-135197-01-1
Moens, S. 2010. Full DNA sequence of the transgenic and pre-insertion locus of Gossypium hirsutum
transformation event LLCotton25, 37 pages, M-384916-01-1
Moens, S. 2013. Bioinformatics analysis of cotton transformation event LLCotton25, 472 pages, M-
384904-04-1
Moens, S. and M. De Beuckeleer. 2004. Molecular characterization of Gossypium hirsutum
transformation event LLCotton25, 19 pages, M-237709-01-1
Organization for Economic Cooperation and Development (OECD). 1999. Consensus document on
general information concerning the genes and their enzymes that confer tolerance to
phosphinothricin herbicide, 24 pages, M-204493-01-1
Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của bông biến đổi gen
LLCotton25 tới sức khỏe con người và động vật
Organization for Economic Cooperation and Development (OECD). 2009. Consensus document on
compositional considerations for new varieties of cotton (Gossypium hirsutum and Gossypium
barbadense): Key food and feed nutrients and anti-nutrients, 32 pages OECD, 2009
Pecoraro-Mercier, C. 2014. PAT/bar protein – Amino acid sequence homology search with known
allergens and known toxins, Bayer CropScience, 154 pages, M-266641-09-1
Rascle, J.B. 2009. PAT/bar protein: In vitro digestibility study in human simulated gastric fluid, 53
pages, M-217195-04-1
Rascle, J.B. 2009. PAT/bar protein: Heat stability study, 46 pages, M-085589-02-1
Rascle, J.B. 2009. PAT/bar protein: In vitro digestibility study in human simulated intestinal fluid, 49
pages, M-208793-03-1
Rattemeyer-Matschurat, V. 2006. Analysis of substantial equivalence of transgenic and non-
transgenic cotton by means of t-test for mean differences: LLCotton25 versus Coker 312, 165
pages, M-268670-01-1
Wehrmann A., Van Vliet A., Opsomer C., Botterman J., Schulz A. 1996. The similarities of bar and pat
gene products make them equally applicable for plant engineers, Nature Biotechnology, 14. 5
pages, M-141685-01-1