nghiÊn cỨu xÁc ðỊnh tỔ hỢp lai cÓ hiỆu quẢ kinh tẾ giỮa gÀ...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN CHĂN NUÔI
NGUYỄN VIẾT THÁI
NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH TỔ HỢP LAI CÓ HIỆU QUẢ
KINH TẾ GIỮA GÀ H’MÔNG VÀ GÀ AI CẬP ðỂ SẢN XUẤT GÀ XƯƠNG, DA, THỊT ðEN
luËn ¸n tiÕn sü n«ng nghiÖp
Chuyªn ngµnh: Ch¨n nu«i ®éng vËt M· sè: 62.62.40.01 Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: 1. PGS.TS Hoµng V¨n TiÖu 2. TS. Ph¹m C«ng ThiÕu
Hà Nội - 2012
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan những số liệu trong Luận án là hoàn toàn trung thực
do tôi khảo sát nghiên cứu, có sự hợp tác của tập thể trong và ngoài cơ quan.
Các thông tin trích dẫn trong Luận án ñều ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu trong Luận án này./.
Tác giả Luận án
NCS. Nguyễn Viết Thái
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành công trình nghiên cứu này tôi ñã nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ của nhiều cá nhân và tập thể:
- Ban Giám ñốc Viện Chăn nuôi; - Ban Giám ñốc Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa; - Ban Giám ñốc Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi; - Phòng ðào tạo và Thông tin Viện Chăn nuôi; - Phòng Phân tích Thức ăn Gia súc và Sản phẩm Chăn nuôi - Viện Chăn nuôi; - Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện Chăn nuôi - Viện Chăn nuôi; - Bộ môn ðộng vật quý hiếm và ða dạng sinh học - Viện Chăn nuôi; - Cán bộ, Công nhân viên Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi, ñặc
biệt là cán bộ, công nhân viên Tổ chăn nuôi gia súc, gia cầm quỹ gen; - Trạm ấp trứng Gia cầm - Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi;
các gia trại của gia ñình ông Thu, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc; gia ñình ông Linh, huyện ðông Anh, thành phố Hà Nội; gia ñình ông Bình, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội và gia ñình ông Nguyễn Văn Minh, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Tôi cũng ñã nhận ñược sự giúp ñỡ quý báu, tận tình của tập thể các thầy hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Hoàng Văn Tiệu; TS. Phạm Công Thiếu trong suốt quá trình làm Luận án và các Nhà khoa học trong lĩnh vực Chăn nuôi như GS. TS. Lê Văn Liễn; PGS. TS. Nguyễn Huy ðạt; PGS. TS. Vũ Chí Cương; PGS. TS. Mai Văn Sánh; TS. Hồ Lam Sơn; TS. Vũ Ngọc Sơn; TS. Phùng ðức Tiến; TS. Bạch Mạnh ðiều; TS. Võ Văn Sự và nhiều nhà khoa học khác. ðồng thời tôi cũng rất biết ơn các thầy, cô ñã giúp ñỡ tôi học tập nâng cao trình ñộ và tri thức mới trong suốt quá trình nghiên cứu Luận án.
Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng tri ân chân thành về sự giúp ñỡ tận tình, quý báu ñó.
Tôi cũng rất biết ơn bạn bè ñồng nghiệp và những người thân trong gia ñình ñã tạo ñiều kiện và ñộng viên tôi hoàn thành Luận án này!
Tác giả Luận án
NCS. Nguyễn Viết Thái
MỤC LỤC
Trang
MỞ ðẦU........................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN...................................................3
3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC...........................................................................3
3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN ..........................................................................3
4. NHỮNG ðÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN..............................................3
CHƯƠNG 1 ...................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................................4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI ..........................................................4
1.1.1. Tính trạng năng suất của gia cầm..........................................................4
1.1.1.1. Bản chất di truyền của các tính trạng năng suất ................................................4
1.1.1.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm................................................6
1.1.1.3. Khả năng sinh sản của gia cầm..........................................................................8
1.1.1.4. Khả năng sinh trưởng, cho thịt và tiêu tốn thức ăn ở gia cầm ....................... 18
1.1.2. Cơ sở khoa học của công tác lai tạo ....................................................31
1.1.2.1. Cơ sở khoa học của việc lai kinh tế ................................................................ 31
1.1.2.2. Cơ sở khoa học của ưu thế lai ......................................................................... 34
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIỐNG GÀ TRÊN THẾ GIỚI VÀ
TRONG NƯỚC............................................................................................41
1.2.1. Tình hình nghiên cứu giống gà trên thế giới........................................41
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về giống gà trong nước.....................................45
CHƯƠNG 2 .................................................................................................52
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............52
2.1. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................52
2.2. ðỊA ðIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .........................................52
2.2.1. ðịa ñiểm nghiên cứu...........................................................................52
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ..........................................................................52
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................52
2.3.1. Nghiên cứu ñặc ñiểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng, sinh sản của gà
lai bố mẹ 1/2 H’mông (HA và AH). .............................................................52
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................53
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................53
2.4.1.1. Sơ ñồ lai tạo giữa gà H’mông và gà Ai Cập................................................... 53
2.4.1.2. Bố trí thí nghiệm.............................................................................................. 54
2.4.2. Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu nghiên cứu....................................58
2.4.2.1. Phương pháp xác ñịnh ñặc ñiểm ngoại hình .................................................. 58
2.4.2.2. Phương pháp xác ñịnh tỷ lệ nuôi sống............................................................ 58
2.4.2.3. Phương pháp xác ñịnh khả năng sinh sản ở gà thí nghiệm............................ 58
2.4.2.4. Phương pháp xác ñịnh khả năng sinh trưởng................................................. 61
2.4.2.5. Phương pháp xác ñịnh tiêu tốn và chi phí thức ăn cho một ñơn vị sản phẩm63
2.4.2.6. Phương pháp xác ñịnh chỉ số sản xuất, chỉ số kinh tế.................................... 64
2.4.2.7. Tính ưu thế lai.................................................................................................. 64
2.4.2.8. ðặc tính lý học của thịt gà............................................................................... 64
2.4.2.9. Các tham số thống kê, xử lý số liệu................................................................ 65
CHƯƠNG 3 .................................................................................................66
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................................66
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN ðÀN GÀ SINH SẢN .......................66
3.1.1. Kết quả về tỷ lệ ấp nở của gà bố mẹ và các công thức lai....................66
3.1.2. ðặc ñiểm về ngoại hình ......................................................................67
3.1.3. Khả năng sản xuất của gà mái sinh sản H’mông, Ai Cập, và con lai HA
và AH...........................................................................................................70
3.1.3.1. Tỷ lệ nuôi sống ................................................................................................ 70
3.1.3.2. Khối lượng cơ thể gà mái............................................................................. 75
3.1.3.3. Tuổi thành thục và khối lượng của gà mái tại các thời ñiểm có tỷ lệ ñẻ 5%,
30% và ñẻ ñỉnh cao....................................................................................................... 79
3.1.3.4. Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng.......................................................................... 80
3.1.3.5. Khối lượng và chất lượng trứng...................................................................... 85
3.1.3.6. Tỷ lệ trứng có phôi và kết quả ấp nở .............................................................. 89
3.1.3.7. Lượng thức ăn tiêu thụ ñối với gà sinh sản..................................................... 91
3.1.3.8. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho một ñời gà mái, 10 trứng giống và 01 gà con
da ñen loại I................................................................................................................... 95
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN ðÀN GÀ NUÔI THỊT ......................97
3.2.1. ðặc ñiểm ngoại hình ...........................................................................98
3.2.2. Kết quả nghiên cứu các tính trạng năng suất của gà nuôi thịt ..............99
3.2.2.1. Tỷ lệ nuôi sống ................................................................................................ 99
3.2.2.2. Khối lượng cơ thể của gà nuôi thịt................................................................ 101
3.2.2.3. Sinh trưởng tuyệt ñối..................................................................................... 104
3.2.2.4. Sinh trưởng tương ñối ................................................................................... 105
3.2.3.5. Khả năng thu nhận thức ăn ........................................................................... 107
3.2.2.6. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể.................................................. 109
3.2.2.7. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể ................................................... 111
3.2.2.8. Chỉ số sản xuất (PN) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghịêm ...................... 112
3.2.2.9. Khả năng sản xuất thịt hơi gà ñen nuôi thịt của một mái mẹ .................... 113
3.2.3. Năng suất và chất lượng thịt .............................................................115
3.2.3.1. Năng suất thịt.................................................................................115
3.2.3.2. Chất lượng thịt ...............................................................................117
3.2.3.3. Thành phần hoá học của thịt ......................................................................... 120
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHUYỂN GIAO VÀO SẢN XUẤT ..........122
3.3.1. Kết quả nuôi gà sinh sản AH.............................................................122
3.3.2. Kết quả nuôi gà thịt HAH trong nông hộ ..........................................124
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ........................................................................126
1. Kết luận ..................................................................................................126
2. ðề nghị ...................................................................................................127
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO CỦA LUẬN ÁN................129
1. Tài liệu tiếng Việt ...................................................................................129
2. Tài liệu tiếng nước ngoài ........................................................................141
phô lôc B¶ng kª sè l−îng con gièng chuyÓn giao ra s¶n xuÊt n¨m 2009...................151
B¶ng kª sè l−îng con gièng chuyÓn giao ra s¶n xuÊt n¨m 2010...................152
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
AC Ai Cập
BQ Bình quân
AH Gà lai F1 (♂Ai Cập x ♀ H’mông)
CP Crude protein (protein thô)
ðVT ðơn vị tính
HA Gà lai F1 (♂H’mông x ♀ Ai Cập)
HAH Gà lai 3/4 máu H’mông [♂H’mông x ♀F1(♂Ai Cập x ♀H’mông)]
HHA Gà lai 3/4 máu H’mông [♂H’mông x ♀F1(♂H’mông x ♀Ai Cập)]
HM Gà H’mông
J, JC Jiangcun
JK Gà lai (Jiangcun x Kabir )
K Kabir
KJ Gà lai (Kabir x Jiangcun)
KL Khối lượng
ME Metabolizable Energy (năng lượng trao ñổi)
NST Nhiễm sắc thể
Nxb Nhà xuất bản
PN Production number (chỉ số sản xuất)
RR Gà Rhoderi
SS So sánh
TĂ Thức ăn
TTTĂ Tiêu tốn thức ăn
TB Trung bình
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TN Thí nghiệm.
TN. I Thí nghiệm I
TN.II Thí nghiệm II
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Trang
Bảng 3.1. Kết quả ấp nở trứng gà bố mẹ và của các công thức lai ................66
Bảng 3.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà mái sinh sản giai ñoạn 0 - 9 tuần tuổi (%) ....... 71
Bảng 3.3. Tỷ lệ nuôi sống giai ñoạn gà hậu bị 10 - 20 tuần tuổi ( %) ................... 72
Bảng 3.4. Tỷ lệ nuôi sống giai ñoạn sinh sản 21 - 60 tuần tuổi (%) ...................... 74
Bảng 3.5. Khối lượng cơ thể gà thí nghiệm từ 0 - 9 tuần tuổi ( gam).................... 76
Bảng 3.6. Khối lượng cơ thể gà mái thí nghiệm từ 10 - 20 tuần tuổi (gam) ......... 78
Bảng 3.7. Tuổi ñẻ, khối lượng gà mái tại thời ñiểm ñẻ 5%, 30% và ñẻ ñỉnh cao
của gà thí nghiệm..................................................................................................... 79
Bảng 3.8. Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm (%) .............................................................. 81
Bảng 3.9. Năng suất trứng của gà thí nghiệm (quả/mái) ........................................ 83
Bảng 3.10. Khối lượng trứng của gà thí nghiệm .................................................... 85
Bảng 3.11. Chất lượng trứng................................................................................... 87
Bảng 3.12. Tỷ lệ trứng có phôi và kết quả ấp nở.................................................... 89
Bảng 3.13. Lượng thức ăn tiêu thụ ñối với gà thí nghiệm giai ñoạn gà con 0 - 9
tuần tuổi (gam/con/ngày)......................................................................................... 92
Bảng 3.14. Lượng thức ăn tiêu thụ giai ñoạn gà dò - hậu bị 10 - 20 tuần tuổi
(gam/con/ngày) ........................................................................................................ 93
Bảng 3.15. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng của gà mái mẹ (kg)..................................... 94
Bảng 3.16. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho một gà mái........................................ 96
Bảng 3.17. Tỷ lệ nuôi sống của gà nuôi thịt .......................................................... 99
Bảng 3.18. Khối lượng cơ thể của gà nuôi thịt (gam) .......................................... 102
Bảng 3.19. Sinh trưởng tuyệt ñối của gà nuôi thịt (gam/con/ngày)..................... 104
Bảng 3.20. Sinh trưởng tương ñối của gà nuôi thịt (%) ....................................... 105
Bảng 3.21. Khả năng thu nhận thức ăn của gà nuôi thịt (gam)............................ 108
Bảng 3.22. Tiêu tốn thức ăn /kg tăng khối lượng cơ thể của gà (kg)................... 109
Bảng 3.23. Chi phí thức ăn/ kg tăng khối lượng cơ thể (ñồng)............................ 111
Bảng 3.24. Chỉ số sản xuất, Chỉ số kinh tế ........................................................... 112
Bảng 3.25. Kết quả sản xuất thịt hơi của một gà mái mẹ..................................... 114
Bảng 3.26. Kết quả mổ khảo sát gà thịt thương phẩm ......................................... 115
Bảng 3.27. ðánh giá chất lượng cảm quan của thịt gà lúc 12 tuần tuổi........................... 118
Bảng 3.28. Sự hao hụt sau khi nấu chín của thịt gà.............................................. 119
Bảng 3.29. Thành phần hoá học của thịt (%)........................................................ 120
Bảng 3.30. Kết quả theo dõi ñàn gà mái lai AH trong nông hộ........................... 122
Bảng 3.31. Kết quả theo dõi nuôi gà thịt HAH trong nông hộ (Sơ sinh – 12 tuần
tuổi) ........................................................................................................................ 124
Bảng 3.32. Hiệu quả kinh tế nuôi gà HAH trong nông hộ................................... 125
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH
Trang
Biểu ñồ 3.1. Biểu ñồ tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%)
84
ðồ thị 3.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thịt thí nghiệm 106
ðồ thị 3.2. Sinh trưởng tuyệt ñối của gà nuôi thịt 108
ðồ thị 3.3. Sinh trưởng tương ñối của gà nuôi thịt 109
Hình ảnh 1. Gà H’mông, Ai Cập 68 - 69
Hình ảnh 2. Gà lai HA và AH 71-72
Hình ảnh 3. Ngoại hình gà lai 3/4 H’mông 101-102
Hình ảnh 4. Thịt gà H’mông và gà lai 120
1
MỞ ðẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Chăn nuôi gia cầm ở nước ta có truyền thồng từ lâu ñời, ñã và ñang góp
phần quan trọng cải thiện sinh kế của hàng triệu nông dân.
Hàng năm, ngành chăn nuôi gia cầm cung cấp 18-20% tổng khối lượng
thịt các loại, ñứng thứ hai sau thịt lợn (thịt lợn chiếm vị trí số 1 với tỷ lệ 75-
76%), bên cạnh ñó chăn nuôi gia cầm còn cung cấp nguồn thực phẩm có dinh
dưỡng khá hoàn chỉnh ñó là trứng gia cầm.
Chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020, ñã ñược Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết ñịnh số 10/2008/Qð-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2008,
ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng chiếm một vị trí
quan trọng trong ngành chăn nuôi nước ta trong nhiều năm tới. Trong xu thế phát
triển kinh tế như hiện nay, ñời sống của người dân ñược nâng lên thì nhu cầu về
sản phẩm gia cầm chất lượng cao nói chung và gà nói riêng ngày càng lớn.
Trong thực tế, các giống gà quý hiếm, chất lượng cao thường có năng suất
thấp, vì vậy khó phát triển thành sản phẩm hàng hóa. Do ñó việc tạo ra các giống
gia cầm vừa dễ nuôi, có chất lượng cao, ñem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn
nuôi, ñáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng là cần thiết.
Gà H’mông thuộc nhóm gà da ñen, thịt ñen, xương ñen, ñược ñồng bào
H’mông nuôi chăn thả quảng canh, xương thịt của nó có thể dùng làm thuốc
chữa bệnh, bồi dưỡng sức khỏe cho con người, ñặc biệt là phụ nữ có thai,
người già ñau yếu, tác dụng tốt ñối với một số bệnh về tim mạch, gan, thận
(Asia pacific Biotech New, 1998) [106]. Không những thế, giống gà này còn
nổi tiếng bởi hàm lượng mỡ rất thấp, thịt dai, chắc, thơm, ngon, phù hợp với
thị hiếu của người Việt Nam, do ñó luôn có giá bán cao hơn các giống gà
khác. Tuy nhiên giống gà này mới chỉ ñược phân bố ở vùng núi cao phía bắc
với số lượng không nhiều, ñang có nguy cơ bị lai tạp và mất nguồn gen.
2
Trong khuôn khổ ðề án bảo tồn quỹ gen vật nuôi quốc gia, giống gà
này ñã ñược ñưa về nuôi khảo nghiệm tại Sơn La, Hà Nội. Kết quả cho thấy,
gà H’mông lúc trưởng thành có thân hình cân ñối, vững chắc, nhanh nhẹn,
chân cao màu ñen, màu sắc lông ña dạng, màu da có hai màu: da ñen, thịt ñen
chiếm khoảng 90%, còn khoảng 10% là da trắng, thịt trắng. khả năng sinh sản
thấp, nếu ñể tự nhiên khó phát triển thành hàng hóa quy mô lớn.
Gà Ai Cập là giống gà thả vườn hướng kiêm dụng trứng thịt có nguồn
gốc từ Cộng Hòa Ai Cập, ñã thích nghi nhiều năm ở nước ta, hình dáng thanh
nhẹ, da thịt trắng, chân cao màu chì, gà trưởng thành lông màu hoa mơ ñen,
cổ ñốm trắng, mào cờ. Gà có sức ñề kháng tốt, có khả năng thích nghi ở nhiều
vùng sinh thái khác nhau, năng suất trứng khá cao ñạt 200 quả/ mái/ năm,
chất lượng thịt và trứng thơm ngon, ít mỡ dưới da.
Xuất phát từ yêu cầu của công tác nghiên cứu và thực tế sản xuất ñời
sống, chúng tôi ñã chọn hai ñối tượng là gà H’mông và gà Ai Cập làm nguyên
liệu lai, tạo sản phẩm mới năng suất, chất lượng cao.
ðề tài “Nghiên cứu xác ñịnh tổ hợp lai có hiệu quả kinh tế giữa gà
H’mông và gà Ai Cập ñể sản xuất gà xương, da, thịt ñen” ñược triển khai, nhằm
kết hợp ñược ưu ñiểm của hai giống gà trên, tạo sản phẩm hàng hóa gà da
ñen, thịt ñen, xương ñen có năng suất và chất lượng.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác ñịnh ñược tổ hợp lai phù hợp có hiệu quả kinh tế phục vụ chăn
nuôi gà xương, da, thịt ñen ñặc sản.
- Làm phong phú thêm các tổ hợp lai gà thịt ñen ñặc sản, góp phần ñẩy
mạnh chăn nuôi gà trong trang trại và nông hộ ở các vùng sinh thái.
3
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC
- Khai thác nguồn gen vật nuôi ñặc hữu của Việt Nam trong việc lai tạo
ra sản phẩm con giống mới, góp phần bảo vệ sự ña dạng sinh học và sự phát
triển một nền nông nghiệp sinh thái bền vững.
- Kết quả ñề tài luận án là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ công tác
nghiên cứu khoa học và giảng dạy.
3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
- Các tổ hợp lai mới góp phần phát huy tiềm năng và lợi thế về chất
lượng thịt của các giống gà nội, tạo thêm sản phẩm mới cho thị trường, ñáp
ứng nhu cầu các loại thực phẩm ñặc sản của người tiêu dùng, tạo thêm công
ăn việc làm cho người chăn nuôi ở vùng nông thôn và miền núi.
- Giúp cơ sở chăn nuôi lựa chọn tổ hợp lai sản xuất gà xương, da, thịt
ñen có hiệu quả kinh tế.
4. NHỮNG ðÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Sử dụng nguồn gen gà H’mông vào công tác lai với gà Ai Cập tạo ra
các tổ hợp lai, từ ñó xác ñịnh ñược công thức lai gà xương, da, thịt ñen có khả
năng phát triển trong sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
- Tạo thêm sản phẩm mới cho thị trường, ñáp ứng nhu cầu các loại thực
phẩm bổ dưỡng cho tiêu dùng của xã hội.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
Gà nhà ở nước ta có nguồn gốc từ gà rừng Gallus Banquiva, ñược
thuần hóa và nuôi sớm nhất ở vùng Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc
Ninh, Hà Tây…vv cách ñây trên 3000 năm, (Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự,
1994)[34]. Trong số giống vật nuôi của Việt Nam ñược khai thác, tìm kiếm và
phát hiện thì có các giống gia cầm nội và nhập nội, (Võ Văn Sự, 2004) [64].
Các nhà Khoa học ñã xác ñịnh Nước ta là một trong những trung tâm thuần
hóa gà ñầu tiên của khu vực ðông Nam Á.
Do ñó việc nghiên cứu chọn lọc, lai tạo, chọn tạo các con giống mới ñạt
kết quả như mong muốn cần phải xuất phát từ việc nghiên cứu các tính trạng
sản xuất của vật nuôi.
1.1.1. Tính trạng năng suất của gia cầm
1.1.1.1. Bản chất di truyền của các tính trạng năng suất
Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm ñược
nuôi dưỡng trong ñiều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu các ñặc ñiểm di
truyền số lượng và ảnh hưởng của những tác ñộng môi trường lên các tính
trạng ñó. Hầu hết các tính trạng về năng suất của vật nuôi như sinh trưởng,
sinh sản, mọc lông ñều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền của các tính
trạng số lượng cũng do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy ñịnh. (Nguyễn Ân
và cộng sự, 1983) [2] cho rằng các tính trạng sản xuất là các tính trạng số
lượng, thường là các tính trạng ño lường ñược như khối lượng cơ thể, kích
thước các chiều ño, sản lượng trứng, khối lượng trứng….
Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen, các gen này
hoạt ñộng theo 3 phương thức.
- Cộng gộp (A) hiệu ứng tích lũy của từng gen;
5
- Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen cùng một lô cút;
- Át gen (I) hiệu ứng do tương tác của các gen không cùng một lô cút.
Hiệu ứng cộng gộp A là các giá trị giống thông thường (general
breeding value) có thể tính toán ñược, có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần.
Hiệu ứng trội D và át gen I là những hiệu ứng không cộng tính và là giá
trị giống ñặc biệt (special breeding value) có ý nghĩa ñặc biệt trong các tổ hợp
lai. Ở các tính trạng số lượng giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen (kiểu di
truyền) và tác ñộng môi trường quy ñịnh, nhưng giá trị kiểu gen của tính trạng
số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gen) cấu tạo thành. ðó là các
gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ nhưng tập hợp lại sẽ ảnh
hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu, tính trạng sinh sản là một ví dụ
(Nguyễn Văn Thiện, 1995) [67].
Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng
rất lớn bởi các yếu tố tác ñộng của ngoại cảnh. Tuy các ñiều kiện bên ngoài
không thể làm thay ñổi cấu trúc di truyền, nhưng nó tác ñộng làm phát huy
hoặc kìm hãm việc biểu hiện các hoạt ñộng của các gen. Các tính trạng số
lượng ñược quy ñịnh bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của ñiều kiện
ngoại cảnh, mối tương quan ñó ñược biểu thị như sau: P = G + E
Trong ñó:
P là giá trị kiểu hình (phenotypic value),
G là giá trị kiểu gen (genotypic value),
E : Sai lệch môi trường (environmental deviation).
Giá trị kiểu gen (G) hoạt ñộng theo 3 phương thức: Cộng gộp, trội và át
gen. Người ta ñã biểu thị kiểu di truyền (G) bằng công thức sau: G = A+D+I;
Trong ñó: G là giá trị kiểu gen (genotypic value);
A là giá trị cộng gộp (additive value);
D là giá trị sai lệch trội (dominance deviation value);
I là giá trị sai lệch tương tác (Interaction deviation value).
6
Ngoài ra các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng nhiều của môi
trường, có hai loại môi trường chính:
- Sai lệch môi trường chung (Eg) là sai lệch do các yếu tố môi trường
tác ñộng lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi, loại yếu tố này có tính
chất thường xuyên như: thức ăn, khí hậu…
- Sai lệch môi trường riêng (Es) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
ñộng riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật nuôi, hoặc ở một giai ñoạn nhất
ñịnh trong cuộc ñời con vật. Loại này có tính chất không thường xuyên. Nếu
bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình
(P), kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể ñược xác ñịnh bởi kiểu
gen có từ hai lô cút trở lên có giá trị là: P = G + E
Trong ñó: G = A + D + I; E = Eg + Es;
P = A + D + I + Eg + Es.
Trên cơ sở ñó cho thấy các giống gia cầm cũng như các sinh vật khác,
con cái ñều nhận ñược từ bố mẹ một số gen quy ñịnh tính trạng số lượng nào
ñó Tính trạng ñó ñược xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền song
khả năng ñó có phát huy ñược hay không còn phụ thuộc vào môi trường sống
như: chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý...vv. (Theo Dicker son,
1952)[118] nhấn mạnh rằng tương tác giữa kiểu di truyền và môi trường là rất
quan trọng ñối với ngành chăn nuôi gia cầm. Do ñó việc chọn lọc nâng cao
năng suất một tính trạng nào ñó hoặc lai tạo ra một giống mới, việc nghiên
cứu di truyền các tính trạng số lượng là vấn ñề hết sức cần thiết.
1.1.1.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm
Tỷ lệ nuôi sống của gia cầm con sau khi nở ra là một chỉ tiêu chủ yếu
ñánh giá sức sống của gia cầm ở giai ñoạn hậu phôi, sự suy giảm sức sống
ñược thể hiện ở tỷ lệ chết cao qua các giai ñoạn sinh trưởng, (Brandsch,
Buelchel, 1978) [7].
7
Tỷ lệ sống ñược xác ñịnh bằng tỷ lệ phần trăm số cá thể còn sống ở
cuối giai ñoạn so với các cá thể ở ñầu giai ñoạn. (Khavecman, 1972) [37] cho
biết cận huyết làm giảm tỷ lệ sống, ưu thế lai làm tăng tỷ lệ sống. Có thể nâng
cao tỷ lệ sống bằng các biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng tốt, vệ sinh phòng
bệnh kịp thời. Các giống vật nuôi nhiệt ñới có khả năng chống các bệnh
truyền nhiễm và ký sinh trùng cao hơn các vật nuôi xứ ôn ñới.
Ngoài ra tỷ lệ nuôi sống của gà còn phụ thuộc vào sức sống của ñàn bố
mẹ, gà mái ñẻ tốt thì tỷ lệ nuôi sống của gà con sẽ cao hơn so với gà mái ñẻ
kém. ðối với cơ thể sinh vật những biểu hiện sinh lý trong phản ứng stress là
tác ñộng tương quan giữa gen và môi sinh, trong ñó tất nhiên chịu ảnh hưởng
vai trò của các quy luật di truyền ña gen, trội, lặn, giới tính…
Stress miễn kháng là phản ứng của cơ thể sinh vật ñối với bất cứ tác
ñộng nào của môi sinh ñể tự vệ và bảo tồn, cho nên mọi biện pháp ñể hạn chế
ảnh hưởng của stress và ngăn chặn hậu quả ñều nhằm mục tiêu bảo vệ sự sống
của con vật và chất lượng sản phẩm của nó.
Khả năng thích nghi, khi ñiều kiện sống bị thay ñổi, như thức ăn, thời
tiết, khí hậu, quy trình chăn nuôi, môi trường vi sinh vật xung quanh của gia
súc, gia cầm nói chung, thì chúng có khả năng thích ứng rộng rãi hơn ñối với
môi trường sống (Phan Cự Nhân và Trần ðình Miên, 1998) [57].
(Hill và cộng sự, 1954) [130] ñã tính ñược hệ số di truyền sức sống là
6%. Sức sống ñược tính theo các giai ñoạn nuôi dưỡng khác nhau. Theo tài
liệu công bố của (Gavora, 1990) [124] hệ số di truyền của sức kháng bệnh là
25%. (Robertson và Lerner, 1949) [154] thì cho rằng hệ số di truyền về tỷ lệ
nuôi sống và sức kháng bệnh thường phụ thuộc vào dòng, giống, giới tính. Tỷ
lệ nuôi sống phụ thuộc rất lớn vào sự chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu thời tiết,
mùa vụ…
8
Ngày nay, ngoài việc áp dụng các biện pháp chọn lọc các cá thể, các
dòng có sức miễn kháng cao, người ta còn chú trọng ñến nghiên cứu, theo dõi
các tập tính bẩm sinh của con vật về sinh sản, sinh trưởng, kiếm ăn… ñể cải
tiến cách chăm sóc, nuôi dưỡng, khai thác con vật, ñảm bảo chất lượng sản
phẩm ngày càng tốt hơn của nó. ðiều ñó cũng thể hiện qua các phương thức
nuôi nhốt hay chăn thả, theo cách làm sạch môi trường chuồng trại và xung
quanh, tuân thủ các nội quy ñảm bảo an toàn dịch bệnh khi nhập, khi nuôi,
cũng như khi xuất bán. ðó ñều là những biện pháp cần thiết hỗ trợ thêm tính
miễn kháng cho con vật, ngăn ngừa và hạn chế những stress mang hậu quả có
hại cho con vật và cho chất lượng sản phẩm, tạo thêm ñược ñiều kiện ñể tăng
cường ñộ miễn kháng (Khavecman, 1972) [37].
1.1.1.3. Khả năng sinh sản của gia cầm
a. Cơ sở khoa học của năng suất trứng
Các nhà Phôi thai học cho rằng trứng gia cầm nói chung và trứng gà nói
riêng là một tế bào sinh sản khổng lồ gồm lòng ñỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ.
Buồng trứng có chức năng tạo thành lòng ñỏ, còn các thành phần khác như
lòng trắng, màng vỏ và vỏ do ống dẫn trứng tạo nên. Nhiều công trình nghiên
cứu ñã khẳng ñịnh ở gà mái, trong quá trình phát triển phôi, hai bên phải, trái
của gà mái ñều có buồng trứng, nhưng sau khi nở thì buồng trứng bên phải
tiêu biến, chỉ còn lại buồng trứng bên trái (Vương ðống, 1968) [21].
Số lượng tế bào trứng theo một số tác giả có khác nhau. Pearl và
Schoppe (1921) ñếm ñược 1906 trứng bằng mắt thường và 12.000 trứng bằng
kính hiển vi. Theo Jull (1939-1948) thì cho rằng ở gà mái thời kỳ ñẻ trứng có
thể ñếm ñược 3.600 trứng, trong khi ñó Hutt (1949) ñã ñếm và cho biết số
lượng tế bào trứng của gà mái có thể lên tới hàng triệu tế bào (dẫn theo Lê Thị
Nga, 2005) [56]. Còn (Frege, 1978) [22] cho rằng tế bào trứng lúc bắt ñầu ñẻ
là 900 - 3.500 ở gà mái, 1.500 ở vịt mái, nhưng chỉ có một số lượng rất hạn
chế ñược chín và rụng.
9
Trong thời gian phát triển, lúc ñầu các tế bào trứng ñược bao bọc bởi
một tầng tế bào, không có liên kết gì với biểu bì phát sinh. Tầng tế bào này
phát triển trở thành nhiều tầng, sự tạo thêm sẽ tiến tới bề mặt buồng trứng,
cấu tạo này gọi là follicun, bên trong follcun có một khoang hở chứa ñầy một
chất dịch. Bề ngoài follicun trông giống như một cái túi.
Trong thời kỳ ñẻ trứng nhiều follicun trở nên chín dần làm thay ñổi
hình dạng buồng trứng trông giống như “chùm nho”. Sau thời kỳ ñẻ trứng,
buồng trứng trở lại hình dạng ban ñầu, các follicun chín vỡ ra, tế bào trứng
chín ra ngoài cùng với dịch follicun và rơi vào phễu ống dẫn trứng, sự rụng
trứng ñầu tiên báo hiệu sự thành thục sinh dục.
Nhiều tài liệu nghiên cứu cho rằng, hầu hết vật chất lòng ñỏ trứng gà
ñược tạo thành trước khi ñẻ trứng 9 - 10 ngày, tốc ñộ sinh trưởng của lòng ñỏ
từ 1 ñến 3 ngày ñầu rất chậm, khi ñường kính của lòng ñỏ ñạt tới 6 mm, bắt
ñầu vào thời kỳ sinh trưởng cực nhanh, ñường kính có thể tăng 4 mm trong 24
giờ, cho tới khi ñạt ñường kính tối ña 40 mm. Tốc ñộ sinh trưởng của lòng ñỏ
không tương quan với cường ñộ ñẻ trứng. Quá trình hình thành trứng và rụng
trứng là một quá trình sinh lý phức tạp, do sự ñiều khiển của hoocmon. Thời
kỳ từ lúc ñẻ quả trứng ñến khi rụng trứng tiếp theo kéo dài 15 - 75 phút.
Theo Melekhin và Niagridin (1989) dẫn theo Ngô Giản Luyện, (1994)
[47] thì sự rụng trứng ở gà xảy ra một lần trong ngày, thường là 30 phút sau
khi ñẻ trứng. Trường hợp nếu trứng ñẻ sau 16 giờ thì sự rụng trứng sẽ chuyển
ñến ñầu ngày hôm sau. Trứng bị giữ lại trong ống dẫn trứng làm ngừng sự
rụng trứng tiếp theo. Nếu lấy trứng ra khỏi tử cung thì cũng không làm tăng
nhanh sự rụng trứng ñược.
Khi tế bào trứng chín, rụng, trứng rơi vào phễu và ñược ñẩy xuống ống
dẫn trứng, ñây là một ống dài có nhiều khúc cuộn, bên trong có tầng cơ, trên
thành ống có lớp màng nhầy lót bên trong, trên bề mặt lớp màng nhầy có tiêm
10
mao rung ñộng. Ống dẫn trứng có những phần khác nhau: phễu, phần tạo lòng
trắng, phần eo, tử cung và âm ñạo. Chúng có chức năng tiết ra lòng trắng ñặc,
loãng, màng vỏ, vỏ trứng và lớp keo mỡ bao bọc bên ngoài vỏ trứng. Thời
gian trứng lưu lại trong ống dẫn trứng từ 20 - 24 giờ. Khi trứng rụng và qua
các phần của ống dẫn trứng tới tử cung, ñầu nhọn quả trứng bao giờ cũng ñi
trước nhưng khi nằm trong tử cung quả trứng ñược xoay một góc 180o, do vậy
trong ñiều kiện bình thường gà ñẻ ñầu tù của quả trứng ra trước.
b. Cơ sở di truyền của năng suất trứng
Sinh sản là một quá trình ñể tạo ra thế hệ sau, sự phát triển hay hủy diệt
của một loài, trước tiên phụ thuộc vào khả năng sinh sản của loài ñó.
Khả năng sinh sản của gia cầm ñược thể hiện bởi các chỉ tiêu về năng
suất trứng, khối lượng, hình dạng, chất lượng trứng, khả năng thụ tinh và ấp
nở. ðối với các giống gia cầm khác nhau thì khả năng sinh sản của chúng
cũng rất khác nhau. Bởi vậy ngay từ những thập niên ñầu của thế kỷ XX các
nhà khoa học trên thế giới ñã tập trung nghiên cứu cơ sở di truyền sức ñẻ
trứng của gia cầm và cho rằng việc sản xuất trứng của gia cầm có thể do 5 yếu
tố ảnh hưởng mang tính di truyền Lerner và Taylor, (1943) [139], Hays,
(1944) [129], Albuda, (1955) [105]. Năm yếu tố ñó là:
1. Tuổi thành thục về sinh dục, người ta cho rằng ít nhất cũng có 2 cặp
gen chính tham gia vào yếu tố này: một là gen E (gen liên kết với giới tính) và
gen e; còn cặp thứ 2 là E’ và e’. Gen trội E chịu trách nhiệm tính thành thục về
sinh dục.
2. Cường ñộ ñẻ trứng: yếu tố này do hai cặp gen R và r, R’ và r’ phối
hợp cộng lại ñể ñiều hành.
3. Bản năng ñòi ấp do hai gen A và C ñiều khiển phối hợp với nhau.
4. Thời gian nghỉ ñẻ (ñặc biệt là nghỉ ñẻ vào mùa ñông) do các gen M
và m ñiều khiển. Gia cầm có gen mm thì về mùa ñông vẫn tiếp tục ñẻ ñều.
11
5. Thời gian kéo dài của chu kỳ ñẻ: do cặp gen P và p ñiều khiển.
Trong 5 yếu tố trên thì yếu tố thứ năm và yếu tố thứ nhất kết hợp với
nhau, cũng có nghĩa là các cặp gen Pp và Ee có phối hợp với nhau. Tất nhiên
ngoài các gen chính tham gia vào việc ñiều khiển các yếu tố trên thì có thể
còn có nhiều gen khác phụ lực vào.
c. Tuổi ñẻ quả trứng ñầu
Nhiều tác giả khi nghiên cứu về tuổi ñẻ quả trứng ñầu cho rằng, ñây là
chỉ tiêu ñánh giá sự thành thục sinh dục, cũng ñược coi là một yếu tố cấu
thành năng suất trứng. ñối với từng cá thể, tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên là số
ngày tuổi kể từ khi nở ra ñến khi ñẻ quả trứng ñầu. Trong thực tế sản xuất tuổi
ñẻ quả trứng ñầu của một ñàn (quần thể) ñược xác ñịnh khi có 5% số cá thể
trong ñàn ñã ñẻ Pingel và Jeroch, (1980) [147]. Gudeil, Lerner và một số tác
giả khác cho rằng có các gen trên nhiễm sắc thể giới tính cùng tham gia hình
thành tính trạng này (dẫn theo Khavecman, 1972) [37]. (Theo Trần ðình
Miên và Nguyễn Kim ðường, 1992) [102] thì có ít nhất hai cặp gen cùng quy
ñịnh tuổi ñẻ quả trứng ñầu, cặp thứ nhất gen E và e liên kết với giới tính, cặp
thứ 2 là E’ và e’. Tuổi ñẻ và năng suất trứng có mối tương quan nghịch, giữa
tuổi ñẻ và khối lượng trứng lại có tương quan thuận. Tuổi ñẻ quả trứng ñầu
phụ thuộc vào bản chất di truyền, chế ñộ nuôi dưỡng, các yếu tố môi trường.
ðặc biệt là thời gian chiếu sáng sẽ thúc ñẩy gia cầm thành thục sinh dục, thời
gian chiếu sáng dài sẽ thúc ñẩy gia cầm ñẻ sớm (Khavecman, 1972) [37].
Dickerson (1952), Ayob và Merat (1975) ñã tính toán hệ số tương quan
di truyền giữa khối lượng cơ thể gà chưa trưởng thành với sản lượng trứng
thường có giá trị âm (- 0,21 ñến - 0,16). Còn Nicola và cộng sự tính hệ số
tương quan di truyền giữa tuổi thành thục với sản lượng trứng là 0,11 (dẫn
theo Trần Long, 1994) [44].
12
d. Năng suất trứng và tỷ lệ ñẻ
Năng suất trứng là số lượng trứng ñẻ ra của một gia cầm mái trong một
ñơn vị thời gian. ðối với gia cầm ñẻ trứng thì ñây là chỉ tiêu năng suất quan
trọng nhất, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt ñộng của hệ sinh
dục. Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào
ñiều kiện ngoại cảnh và cũng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản
xuất, mùa vụ, ñiều kiện dinh dưỡng, chăm sóc và ñặc ñiểm của cá thể.
(Hutt, 1978) [36] ñề nghị tính sản lượng trứng từ khi gia cầm ñẻ quả
trứng ñầu tiên, còn theo (Brandsch và Buelchel, 1978) [7] cho rằng sản lượng
trứng ñược tính ñến 500 ngày tuổi, cũng theo các tác giả trên thì sản lượng
trứng còn ñược tính theo năm sinh học 365 ngày, kể từ khi ñẻ quả trứng ñầu
tiên. Trong thời gian gần ñây, sản lượng trứng ñược tính theo tuần tuổi. Các
hãng gia cầm nổi tiếng trên thế giới như Shaver (Canaña), Lohmann (ðức) ...,
sản lượng trứng ñược tính phổ biến nhất ñến 70 và 80 tuần tuổi.
Năng suất trứng là một tính trạng số lượng có mối tương quan nghịch
chặt chẽ với tốc ñộ sinh trưởng sớm, do ñó trong chăn nuôi gà sinh sản người
ta thường quan tâm ñến việc cho gà ăn hạn chế trong các giai ñoạn cuối gà
con, giai ñoạn gà dò - hậu bị ñể ñảm bảo cho năng suất trứng cao trong giai
ñoạn ñẻ trứng. (Theo Bùi Thị Oanh, 1996) [59] thì năng suất trứng còn phụ
thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng của thức ăn, ñặc biệt là mức năng
lượng trao ñổi, hàm lượng protein và các acid amin thiết yếu trong khẩu phần
thức ăn của gia cầm sinh sản. Năng suất trứng có hệ số di truyền không cao,
nhưng lại dao ñộng lớn. (Theo Nguyễn Văn Thiện, 1995) [68] cho biết hệ số
di truyền năng suất trứng của gà là 0,12 - 0,3. ðối với tính trạng năng suất
trứng, ñể cải thiện năng suất cần áp dụng phương pháp lai, kết hợp với chọn
lọc cá thể, nếu chỉ áp dụng chọn lọc thì việc nâng cao năng suất trứng ít có
hiệu quả.
13
Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng có liên quan chặt chẽ với nhau, tỷ lệ ñẻ
trứng ñược tính theo tuần, tháng, năm, ñó cũng thể hiện cường ñộ ñẻ trứng là
sức ñẻ trứng trong một thời gian. Cường ñộ ñẻ trứng phụ thuộc vào ñộ dài của
chu kỳ ñẻ trứng, chu kỳ ñẻ trứng chính là thời gian gia cầm ñẻ liên tục không
bỏ ngắt quãng còn ñược gọi là trật ñẻ (Pingel và Jeroch, 1980) [147].
Cường ñộ ñẻ trứng có tương quan dương và chặt chẽ với sản lượng trứng
(Mehner Alfreg, 1962) [142]. ðây là tính trạng có hệ số di truyền cao, thường
ñược sử dụng ñể chọn lọc nâng cao năng suất trứng. (Wegner, 1980) [162] cho
biết hệ số di truyền về cường ñộ ñẻ trứng của gà vào loại cao h2 = 0,66.
Cường ñộ ñẻ trứng có tương quan rất chặt chẽ với năng suất trứng của
cả năm, thường người ta dựa theo các số liệu của trật ñẻ trứng những tháng
ñầu tiên và thường theo dõi sản lượng trứng từ lúc bắt ñầu ñẻ ñến 36 hoặc 38
tuần tuổi ñẻ ñánh giá sức ñẻ trứng của cả năm (Hutt, 1978) [36] ñã áp dụng ổ
ñẻ có cửa sập tự ñộng ñể kiểm tra số lượng trứng của từng cá thể. Tác giả cho
rằng sản lượng trứng 3 tháng ñẻ ñầu và sản lượng trứng cả năm có tương quan
di truyền chặt chẽ (0,7 - 0,9).
e. Khối lượng trứng
Khối lượng trứng cũng là một tính trạng số lượng, là một tính trạng do
nhiều gen có tác ñộng cộng gộp quy ñịnh, nhưng ñến nay người ta cũng chưa
xác ñịnh ñược số lượng gen quy ñịnh tính trạng này. Sau sản lượng trứng, khối
lượng trứng là chỉ tiêu quan trọng cấu thành năng suất của ñàn bố mẹ. Khi cho
lai hai dòng gia cầm có khối lượng trứng lớn và khối lượng trứng nhỏ, trứng
của con lai thường có khối lượng trung gian, nghiêng về một phía (Khavecman,
1972) [37].
Khối lượng trứng là một tính trạng có hệ số di truyền cao, nên có thể
ñạt ñược mục ñích nhanh chóng thông qua con ñường chọn lọc (Kushner,
1974) [40]. Ngoài các yếu tố về di truyền, khối lượng trứng còn phụ thuộc
14
nhiều vào yếu tố ngoại cảnh như: chăm sóc, nuôi dưỡng, mùa vụ, tuổi gia
cầm. Khối lượng trứng mang tính ñặc trưng của từng loài và tính di truyền
cao. Hệ số di truyền của tính trạng này là 0,48 - 0,8 (Brandsch và Buelchel,
1978) [7]. (Theo Nguyễn Văn Thiện, 1995) [68] hệ số di truyền về khối lượng
trứng của gà là 0,6 - 0,74.
Kết quả nghiên cứu của (Pingel, 1986) [148], (Lê Hồng Mận và cộng
sự, 1996) [49], (Bùi Quang Tiến và Nguyễn Hoài Tao, 1985) [75] cho biết
khối lượng trứng có tương quan âm với sản lượng trứng và hệ số tương quan
(r) nằm trong khoảng từ (- 0,33) ñến (- 0,36), nhưng giữa khối lượng trứng và
khối lượng cơ thể có tương quan dương (r = 0,31).
g. Chất lượng trứng
Trứng gia cầm gồm 3 phần cơ bản ñó là vỏ trứng, lòng ñỏ và lòng
trắng. (Theo Vương ðống, 1968) [21] tỷ lệ các phần so với khối lượng trứng
thì vỏ chiếm 10 - 11,6%; lòng trắng 57- 60%; lòng ñỏ 30 - 32%. Thành phần
hóa học của trứng không vỏ: nước chiếm 73,5 - 74,4% ; protein 12,5 - 13%;
mỡ 11 - 12%; khoáng 0,8 - 1,0%.
- Màu sắc vỏ trứng không có ý nghĩa lớn trong ñánh giá chất lượng
trứng nhưng có ý nghĩa trong kỹ thuật và thương mại rất lớn. Màu sắc vỏ
trứng là tính trạng ña gen, ở gà khi lai dòng gà trứng vỏ trắng với dòng gà
trứng vỏ nâu thì gà lai sẽ có trứng màu trung gian. (Brandsch và Buechel,
1978) [7] cho biết hệ số di truyền tính trạng này là 0,55 - 0,75.
- Bề mặt vỏ trứng: thường trứng gia cầm ñẻ ra có bề mặt trơn, ñều,
song bên cạnh ñó cũng có một số cá thể thường ñẻ ra trứng có bề mặt xấu, xù
xì, có vệt canxi hay ñường gờ lượn sóng, loại trứng này gia tăng khi tuổi ñẻ
của gia cầm mái cao, ảnh hưởng xấu ñến kết quả ấp nở cũng như thị hiếu
người tiêu dùng và cũng làm cho tỷ lệ trứng dập vỡ cao hơn gây thiệt hại kinh
tế cho người chăn nuôi (Schuberth và Ruhland, 1978) [62].
15
- Chỉ số hình thái: trứng gia cầm thường có hình ô van hoặc hình elip,
một ñầu lớn và một ñầu nhỏ. Người ta ñã tính toán ñược chỉ số hình thái trứng
thông qua phương pháp toán học. Chỉ số hình thái có thể tính bằng hai cách:
là tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng trứng hoặc tỷ lệ phần trăm giữa chiều
rộng so với chiều dài của trứng.
Trong chăn nuôi gia cầm sinh sản, chỉ số hình thái của trứng là một chỉ
tiêu ñể xem xét chất lượng của trứng, ñặc biệt là trứng ấp, những quả trứng
dài hoặc quá tròn ñều cho tỷ lệ ấp nở thấp. Trứng của mỗi giống gia cầm ñều
có chỉ số hình thái riêng. (Nguyễn Hoài Tao và cộng sự, 1985) [65] cho biết
chỉ số hình thái của trứng gà biến thiên từ 1,34 - 1,36 và của trứng vịt từ 1,57-
1,64, chỉ số này ở gà Leghorn là 1,38 (Lê Hồng Mận và cộng sự, 1996) [49],
gà Goldline 54 là 1,32 - 1,36 (Nguyễn Huy ðạt và cộng sự, 1996) [13].
(Nguyễn Quý Khiêm, 2003) [39] cho biết: trứng gàTam Hoàng có chỉ số hình
thái trứng trung bình 1,24 - 1,39 cho kết quả ấp nở cao hơn so với nhóm trứng
có chỉ số hình thái nằm ngoài biên ñộ này.
- ðộ dày và ñộ bền vỏ trứng: ðộ dày, ñộ bền hay ñộ chịu lực của vỏ
trứng là một trong những chỉ tiêu quan trọng ñối với trứng gia cầm, có ảnh
hưởng tới kết quả ấp nở và bao gói vận chuyển, nó phụ thuộc vào giống , tuổi,
ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và nhiệt ñộ chuồng nuôi, tuổi già hay stress
ñều làm giảm ñộ dày và sức bền vỏ trứng.
ðộ dày vỏ trứng ñược xác ñịnh bằng thước ño ñộ dày khi ñã bóc lớp
màng vỏ dai trắng, ở gà ñộ dày này bằng 0,32 mm, (Auaas và Wilke, 1978)
[4] thì cho rằng ñộ dày vỏ trứng chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền và dao
ñộng trong khoảng giới hạn lớn. Hệ số di truyền ñộ dày của vỏ trứng (theo
Marco, 1982) [141] là 0,3 - 0,6; (theo Nguyễn Văn Thiện, 1995) [68] là 0,3.
ðộ dày vỏ trứng có tương quan dương với ñộ bền và ảnh hưởng ñến kết quả
ấp nở, thường trứng có vỏ quá dày hoặc quá mỏng ñều cho tỷ lệ nở kém,
16
(Nguyễn Thị Bạch Yến, 1996) [103]. Vỏ trứng quá dày làm hạn chế sự bốc
hơi nước của trứng, cản trở quá trình phát triển của phôi, gia cầm con khó ñạp
vỡ vỏ khi nở. Nếu vỏ trứng quá mỏng làm quá trình bay hơi nước diễn ra
nhanh, khối lượng trứng giảm nhanh, dễ chết phôi, sát vỏ, gia cầm con nở ra
yếu và tỷ lệ chết cao, ñộ dày lý tưởng của vỏ trứng từ 0,26 - 0,34 mm. Ngoài
ra ñộ dày vỏ trứng còn chịu ảnh hưởng của môi trường như thức ăn, tuổi gà,
nhiệt ñộ xung quanh, stress và nhiều yếu tố khác.
- Chỉ số lòng ñỏ, lòng trắng và ñơn vị Haugh
Khi ñánh giá chất lượng trứng giống cũng như trứng thương phẩm
người ta ñặc biệt quan tâm ñến chỉ tiêu này, các chỉ tiêu này càng cao thì chất
lượng trứng càng tốt và tỷ lệ nở càng cao (Tạ An Bình, 1973) [5].
Chỉ số lòng ñỏ: chất lượng lòng ñỏ ñược xác ñịnh bởi chỉ số lòng ñỏ,
mà chỉ số này là tỷ số giữa chiều cao lòng ñỏ với ñường kính của nó. Chỉ số
lòng ñỏ của trứng gà tươi nằm giữa 0,4 - 0,42. Trứng có chỉ số lòng ñỏ càng
lớn thì chất lượng trứng càng tốt.
Chỉ số lòng trắng là chỉ tiêu ñánh giá chất lượng lòng trắng, chỉ số này
ñược tính bằng tỷ lệ giữa chiều cao lòng trắng ñặc so với trung bình cộng ñường
kính lớn và ñường kính nhỏ của nó, chỉ số này lớn thì chất lượng lòng trắng càng
cao. Chỉ số lòng trắng bị ảnh hưởng bởi giống, tuổi và chế ñộ nuôi dưỡng.
(Theo Marco, 1982) [141], hệ số di truyền của khối lượng lòng trắng
h2 = 0,22 - 0,78, (Orlov, 1974) [145] cho biết, chỉ số lòng trắng trứng gà về
mùa ñông cao hơn về mùa xuân và mùa hè, giống gà nhẹ cân chỉ số này
không dưới 0,09 và giống kiêm dụng khoảng 0,08. (Nguyễn Huy ðạt và cộng
sự, 2001) [15] cho biết, trứng gàLương Phượng hoa có chỉ số lòng trắng và
lòng ñỏ ở 38 tuần tuổi, tương ứng là 0,14 và 0,53; ở 60 tuần tuổi tương ứng là
0,091 và 0,49.
17
ðơn vị Haugh ñược Haugh (1930) xây dựng, sử dụng ñể ñánh giá chất
lượng trứng, phụ thuộc vào khối lượng và chiều cao lòng trắng ñặc. ðơn vị
Haugh càng cao thì chất lượng trứng càng tốt, ñơn vị Haugh chịu ảnh hưởng
bởi thời gian bảo quản trứng, tuổi gia cầm mái (gà càng già trứng có ñơn vị
Haugh càng thấp) bệnh tật, nhiệt ñộ, thay lông (sau thay lông ñơn vị Haugh cao
hơn trước khi thay lông) và giống gia cầm…Theo Peniorn skevic và cộng sự,
(dẫn theo Bạch Thị Thanh Dân, 1999) [11], chất lượng trứng rất tốt có ñơn vị
Haugh 80 – 100; tốt: 65 – 79; trung bình: 55 - 64 và xấu là dưới 55.
(Trịnh Xuân Cư và cộng sự, 2001) [10] nghiên cứu chất lượng của
trứng gà Mía thu ñược kết quả lúc 38 tuần tuổi có chỉ số Haugh là 87,4.
(Nguyễn Huy ðạt và cộng sự, 2001)[15] nghiên cứu trên trứng gàLương
Phượng hoa ở 38 tuần tuổi chỉ số haugh ñạt 94,4 và ở 60 tuần tuổi ñạt 91,1.
h. Khả năng thụ tinh và ấp nở
Kết quả thụ tinh (tỷ lệ trứng có phôi ở gia cầm) là chỉ tiêu quan trọng
ñể ñánh giá về khả năng sinh sản của con giống, phụ thuộc vào các yếu tố như
tuổi, tỷ lệ trống mái, mùa vụ, dinh dưỡng, chọn ñôi giao phối…. Tỷ lệ nở là
một chỉ tiêu ñánh giá sự phát triển của phôi, sự sống của gia cầm non. Khả
năng ấp nở phụ thuộc vào chất lượng trứng, tỷ lệ phôi, kỹ thuật ấp nở,…
Hệ số di truyền của tỷ lệ trứng thụ tinh 0,11 - 0,13, hệ số di truyền của
tỷ lệ nở 0,10 - 0,14 (Trần ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995) [51].
(Nguyễn ðăng Vang và cộng sự, 1997) [97] cho biết: ở gà ðông Tảo tỷ lệ
trứng có phôi ñạt 98,54% và tỷ lệ nở gà loại 1 trên trứng ấp ñạt 70,08%,
(Nguyễn Văn Thạch, 1996) [66] công bố kết quả nghiên cứu gà Ri nuôi bán
thâm canh có tỷ lệ phôi ñạt 93,42% và tỷ lệ nở trên phôi ñạt là 90,51%.
(Bùi Quang Tiến và cộng sự, 1999) [78] cho biết: ñối với gà Ross 208
tỷ lệ phôi và tỷ lệ nở/tổng trứng ấp dòng trống tương ứng là 90,51% và
70,51%, dòng mái tương ứng là 91,96% và 72,15%.
18
1.1.1.4. Khả năng sinh trưởng, cho thịt và tiêu tốn thức ăn ở gia cầm
a. Khả năng sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước tế bào (Hypertrophy), số lượng
tế bào Hyperplasin và dịch thể tế bào Widdowson, (1980) (dẫn theo
Chambers, 1990) [116], (Campbell John và Lasley, 1969) [114].
Ctatner (1992) cho rằng trong quá trình sinh trưởng trước hết là kết quả
của phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào ñể tạo nên sự sống, (dẫn theo Trần
ðình Miên, Nguyễn Kim ðường, 1992) [102]. (Korona Cher, 1929) [137] cho
rằng sinh trưởng là một quá trình phát triển xảy ra ñồng thời cả về sinh lý,
sinh hóa và hình thái của cơ thể. Sinh trưởng là một quá trình ñộng, quá trình
ñó luôn luôn diễn ra theo thời gian. ðiều khiển quá trình sinh trưởng bình
thường của cơ thể là hoạt ñộng của các hormon.
Trong chăn nuôi ñộng vật sự sinh trưởng thường ñược xác ñịnh bằng sự
tăng lên về khối lượng, kích thước cơ thể qua những giai ñoạn nhất ñịnh, thực
chất của sự phát triển ñó là sự tăng lên về số lượng protein và khoáng chất
trong cơ thể (dẫn theo Trần Thị Mai Phương, 2004) [60].
Theo các kết quả nghiên cứu cổ ñiển của Hammond (1959) sự sinh trưởng
của các mô ñược diễn biến theo trình tự: hệ thống thần kinh, nội tiết, hệ thống
xương, hệ thống cơ bắp và mô (dẫn theo Lê Thị Nga, 2005) [56].
Kiểm chứng những kết quả nghiên cứu của Hammond trong việc nuôi
gia súc, gia cầm lấy thịt, người ta thấy rằng giai ñoạn ñầu của sự sinh trưởng,
dinh dưỡng của thức ăn ñược dùng tối ña cho sự phát triển của xương, mô cơ
và một phần rất ít dùng ñể lưu giữ cho cấu tạo mỡ. Cuối giai ñoạn của sự sinh
trưởng, nguồn dinh dưỡng vẫn còn ñược sử dụng nhiều ñể nuôi hệ thống
xương, cơ nhưng tốc ñộ phát triển của hai hệ thống này ñã giảm bớt nhiều,
càng ngày con vật càng già, càng tích lũy dinh dưỡng ñể tạo mỡ. Sự sinh
trưởng chủ yếu là các tế bào của mô cơ có tăng thêm về khối lượng, số lượng
19
và các chiều. Trong tất cả các tổ chức cơ thể của gia cầm thì khối lượng cơ
chiếm tỷ lệ nhiều nhất. So với khối lượng sống của nó thì mô cơ ở gà chiếm
42 - 45%; vịt 40 - 43%; ngỗng 48 - 53%; gà tây 52 - 54% Melekhin Niagridin,
(1981) (dẫn theo Ngô Giản Luyện, 1994) [47].
Về mặt sinh học, sinh trưởng ñược xem như quá trình tổng hợp protein
nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu ñánh giá quá trình
sinh trưởng. Sự tăng trưởng thực chất là các tế bào của mô cơ có tăng thêm
khối lượng, số lượng và các chiều, vì vậy từ khi trứng rụng thụ tinh cho ñến
khi cơ thể trưởng thành ñược chia làm hai giai ñoạn chính: giai ñoạn trong
thai và giai ñoạn ngoài thai, ñối với gia cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ
trưởng thành.
Như vậy cơ sở chủ yếu của sinh trưởng gồm hai quá trình, tế bào sinh
sản và tế bào phát triển, trong ñó sự phát triển là chính, sự tích lũy lớn lên về
mặt khối lượng của từng mô bào và của toàn bộ cơ thể do kết quả của sự
tương tác giữa các gen và môi trường.
Nghiên cứu về sinh trưởng, không thể không nói ñến phát dục. Phát dục
là quá trình thay ñổi về chất tức là tăng lên thêm và hoàn chỉnh các tính chất
chức năng của bộ phận cơ thể. Sinh trưởng là một quá trình sinh học phức tạp,
từ khi thụ tinh ñến khi trưởng thành.
Các nhà chọn tạo giống gia cầm có khuynh hướng sử dụng cách ño ñơn
giản và thực tế: khối lượng cơ thể từng thời kỳ dù chỉ là một chỉ số sử dụng
quen thuộc nhất về sinh trưởng (tính theo tuổi), song chỉ tiêu này không nói
lên ñược mức ñộ khác nhau về tốc ñộ sinh trưởng trong một thời gian. ðồ thị
khối lượng cơ thể còn gọi là ñồ thị sinh trưởng tích lũy. Sinh trưởng tích lũy
là khả năng tích lũy các chất hữu cơ do quá trình ñồng hóa và dị hóa. Khối
lượng cơ thể thường ñược tính theo từng tuần tuổi và ñơn vị tính là kg/con
hoặc gam/con.
20
ðánh giá khả năng sinh trưởng, người ta còn sử dụng khái niệm sinh
trưởng tuyệt ñối và sinh trưởng tương ñối.
+ Sinh trưởng tuyệt ñối là sự tăng lên về khối lượng, kích thước và thể
tích cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (TCVN.2.39, 1977)
[89]. ðồ thị sinh trưởng tuyệt ñối có dạng parabon, sinh trưởng tuyệt ñối
thường ñược tính bằng gam/con/ngày hoặc gam/con/tuần.
+ Sinh trưởng tương ñối là tỷ lệ phần trăm (%) tăng lên của khối lượng,
kích thước và thể tích lúc kết thúc khảo sát so với lúc ñầu khảo sát
(TCVN.2.40, 1977) [90]. ðơn vị tính là %, ñồ thị sinh trưởng tương ñối có
dạng hyperbon. Sinh trưởng tương ñối giảm dần qua các tuần tuổi.
ðường cong sinh trưởng biểu thị tốc ñộ sinh trưởng của vật nuôi. Theo
tài liệu của (Chambers, 1990) [116].
ðường cong sinh trưởng của gà có 4 ñặc ñiểm chính gồm 4 pha như sau:
- Pha sinh trưởng tích lũy tăng tốc ñộ nhanh sau khi nở.
- ðiểm uốn của ñường cong tại thời ñiểm có tốc ñộ sinh trưởng cao nhất.
- Pha sinh trưởng có tốc ñộ giảm dần sau ñiểm uốn.
- Pha sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gà trưởng thành.
Sự ổn ñịnh của ñường cong sinh trưởng nói lên sự khác nhau về chất
lượng và số lượng của các giống gà và giới tính khác nhau. Thông thường
người ta sử dụng khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi ñể thể hiện ñồ thị sinh
trưởng cũng cho biết một cách ñơn giản nhất về ñường cong sinh trưởng.
Ở nước ta, (Nguyễn ðăng Vang, 1983) [96] khi nghiên cứu về ñường
cong sinh trưởng của ngỗng Rheinland từ sơ sinh ñến 77 ngày tuổi thấy hoàn
toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng nói chung. Xác ñịnh phương trình biểu
diễn quá trình sinh trưởng từ sơ sinh tới 77 ngày tuổi, thu ñược ñường cong
sinh trưởng thể hiện rõ 4 giai ñoạn sinh trưởng như lý thuyết. (Lê Thị Nga,
1997) [55] cho rằng tốc ñộ sinh trưởng ở gà ðông Tảo từ lúc 01 ngày tuổi ñến
21
lúc 5 tuần tuổi là chậm, tốc ñộ sinh trưởng tăng nhanh từ 6 tuần tuổi ñến 12
tuần tuổi. (Nguyễn Văn Thạch, 1996) [66] cho biết tốc ñộ sinh trưởng ở gà Ri
không mạnh nên ñiểm uốn của ñồ thị không rõ ràng.
b. Nhu cầu dinh dưỡng và yếu tố ảnh hưởng của gà nuôi thịt
- Nhu cầu protein của gà
Protein là thành phần cấu trúc quan trọng nhất của cơ thể vật nuôi.
Protein có những ñặc tính mà bất kỳ hợp chất hữu cơ khác không có ñược.
Những ñặc tính này ñảm bảo chức năng của protein như là các chất biểu
hiện sự sống. (Phan Thị Trân Châu và cộng sự, 1992) [8] cho biết, khác với
glucid và lypid, trong cấu trúc của protein bao giờ cũng chứa Nitơ (16%). Một
số còn có một lượng nhỏ lưu huỳnh (S), ñôi khi có chứa photpho (P) và một số
các nguyên tố vi lượng khác như sắt (Fe), kẽm (Zn), ñồng (Cu), mangan
(Mn)… Theo (Donald, 1988) [119], (Singh, 1988) [159], (Robert, 1994) [153],
(Vũ Duy Giảng và cộng sự, 1995) [24] trong cơ thể ñộng vật nói chung và gia
cầm nói riêng, không thể tổng hợp protein từ glucid và lipid mà bắt buộc phải
lấy protein từ thức ăn ñưa vào hàng ngày một cách ñều ñặn với một số lượng
ñầy ñủ và theo một tỷ lệ thích hợp so với các chất dinh dưỡng khác.
- Nhu cầu năng lượng của gà
Năng lượng rất cần thiết ñể duy trì các hoạt ñộng sống và tổng hợp sản
phẩm trong cơ thể. Nhu cầu năng lượng trao ñổi của gia cầm nói chung và ở
gà nói riêng ñược xác ñịnh bằng số lượng Kcal hoặc KJ/con/ngày và phải
ñược cân ñối với số lượng protein và các chất dinh dưỡng khác. Khoảng 40 -
50% năng suất của gia cầm phụ thuộc mức năng lượng ñưa vào cơ thể
(Grigoriev, 1981) [25].
Năng lượng có vai trò quan trọng như vậy nên việc xác ñịnh nhu cầu
năng lượng cho gà sinh sản và gà Broiler ñược nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của (Grimberger, 1974) [127], (Scott, 1976)
22
[157] ñã tính toán nhu cầu năng lượng cho duy trì, sinh trưởng và sản xuất
trứng dựa trên kết quả của những nghiên cứu trao ñổi cơ bản. Ở gà nhu cầu
năng lượng bao gồm năng lượng cho duy trì, năng lượng cho sản xuất (tạo
trứng và tạo sản phẩm). Năng lượng cho duy trì là ñiều kiện cần có ñể tạo ra
năng lượng cho sản xuất. Theo (Singh, 1988) [159] thì con vật luôn luôn sử
dụng năng lượng của thức ăn trước tiên cho duy trì, sau ñó mới cho sản xuất.
Các tính trạng về sinh trưởng ñều là các tính trạng số lượng nên ngoài
phần ảnh hưởng do các yếu tố của bản thân con vật (yếu tố giống, tính biệt)
chúng chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường (nhiệt ñộ, ánh sáng, thức ăn,
phương thức chăn nuôi...).
- Ảnh hưởng của giống: tốc ñộ sinh trưởng của gà phụ thuộc vào giống,
dòng và bản thân cá thể. Nghiên cứu của (Reihland và cộng sự, 1978) [140]
cho thấy tốc ñộ tăng khối lượng của gà trống hướng trứng (Leghorn) thấp hơn
nhiều so với gà thịt (cả gà trống và gà mái Hybro - compact).
Theo (Say, 1987) [156] và thông tin của hãng (Lohman, 1995) [140]
cho biết các giống gà khác nhau có khối lượng cơ thể khác nhau. Nhờ những
tiến bộ trong công tác chọn lọc và tạo giống thì sự khác nhau về khối lượng
cơ thể giữa các giống gà càng lớn (Reihland và cộng sự, 1978) [140].
Kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Huy ðạt và cộng sự, 1996) [14],
(Nguyễn Mạnh Hùng, 1994) [34], (Nguyễn ðức Hưng và cộng sự, 1999) [35],
(Phùng ðức Tiến, 1996) [79] cũng khẳng ñịnh các giống gia cầm khác nhau
có khả năng sinh trưởng khác nhau. Gà hướng thịt có tốc ñộ sinh trưởng cao
hơn gà giống kiêm dụng thịt - trứng và gà hướng chuyên trứng.
Các tác giả (Lê Thanh Hải và cộng sự, 1999) [26], (Lê Thị Nga và cộng
sự, 1997) [55], (ðoàn Xuân Trúc và cộng sự, 1999) [92] khi nghiên cứu sự
sinh trưởng của các dòng, các giống và các tổ hợp lai trên gà cũng cho những
kết quả tương tự.
23
(Trần Long, 1994) [44] nghiên cứu tốc ñộ sinh trưởng trên 3 dòng
thuần (dòng V1, V3 và V5) của giống Hybro Hv85 cho thấy tốc ñộ sinh
trưởng 3 dòng hoàn toàn khác nhau ở 42 ngày tuổi.
- Ảnh hưởng của tính biệt
Tốc ñộ sinh trưởng của gà trống và gà mái khác nhau rất rõ rệt do ảnh
hưởng của gen liên kết với giới tính. Theo (Godfrey and Jaap, 1952) [125] sự
di truyền các tính trạng về khối lượng cơ thể do 15 cặp gen tham gia trong ñó
có ít nhất có một gen về sinh trưởng liên kết giới tính (nằm trên nhiễm sắc thể
X) vì vậy có sự sai khác về khối lượng cơ thể giữa con trống và con mái trong
cùng một giống, gà trống nặng hơn gà mái 24 - 32%.
(North và Bell, 1990) [144] cho biết khối lượng gà con 01 ngày tuổi tương
quan dương với khối lượng trứng giống ñưa vào ấp, song không ảnh hưởng ñến
khối lượng cơ thể gà lúc thành thục và cường ñộ sinh trưởng ở 4 tuần tuổi. Lúc
mới nở gà trống nặng hơn gà mái 01%, tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn,
lúc 2 tuần tuổi hơn 5%, 3 tuần tuổi hơn 11%, 8 tuần tuổi hơn 27%.
- Ảnh hưởng của tốc ñộ mọc lông ñến sinh trưởng
Kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ñã khẳng ñịnh, trong cùng
một giống, cùng giới tính ở gà có tốc ñộ mọc lông nhanh cũng có tốc ñộ sinh
trưởng và phát triển tốt hơn. (Kushner, 1974) [40] cho rằng tốc ñộ mọc lông
có quan hệ chặt chẽ với tốc ñộ sinh trưởng, thường gà lớn nhanh thì mọc lông
nhanh và ñều hơn ở gà chậm lớn. (Hayer và cộng sự, 1970) [128] ñã xác ñịnh
trong cùng một giống thì gà mái mọc lông ñều hơn gà trống.
(Siegel và Dunington, 1987) [158] cho rằng những Alen quy ñịnh mọc
lông nhanh cũng quy ñịnh tốc ñộ tăng trọng cao.
- Ảnh hưởng của giá trị dinh dưỡng trong thức ăn ñến tốc ñộ sinh trưởng.
Gia cầm sử dụng thức ăn nhằm ñảm bảo các hoạt ñộng duy trì cơ thể và
sản xuất (sinh trưởng, sản xuất trứng). Năng lượng và protein là hai yếu tố
24
dinh dưỡng quan trọng nhất trong khẩu phần thức ăn của gà (Rose, 1997)
[155]. Ngoài ra trong dinh dưỡng gia cầm các thành phần như acid béo,
khoáng, vitamin và nước cũng không thể thiếu ñược. Khoáng vô cơ là một
thành phần trong khẩu phần ăn dưới dạng canxi (Ca), photpho (P), nát ri(Na),
ka li (K), mang gan (Mn) và clo (Cl), những nguyên tố này có chức năng khác
nhau, ñặc biệt là ba nguyên tố Ca, P và Na có vai trò trong việc hình thành
xương, vỏ trứng, ñiều khiển chức năng thẩm thấu của cơ thể và hoạt ñộng như
những chất bổ trợ của Enzyme. ðồng (Cu), Iod (I), sắt (Fe), Mangan (Mn),
Selen (Se) là những nguyên tố vi lượng. Vitamin là hợp chất hữu cơ ñược
chia thành hai nhóm: nhóm hòa tan trong nước và nhóm hòa tan trong dầu mà
gia cầm chỉ cần một lượng nhỏ sinh tố trong khẩu phần.
+ Ảnh hưởng của năng lượng trong thức ăn
Gia cầm có khả năng chuyển hóa năng lượng từ những Carbohydrate
ñơn giản, một vài Carbohydrate phức tạp, dầu, mỡ. Nhưng những
Carbohydrate quá phức tạp như xơ, gia cầm không thể sử dụng ñược. Nhu cầu
năng lượng cho các mục ñích trao ñổi chất rất khác nhau, do vậy nếu thiếu
năng lượng là ảnh hưởng ñến hầu hết các quá trình sản xuất. Theo (Rose,
1997) [155] nếu hàm lượng năng lượng trong khẩu phần thay ñổi, gia cầm
ñiều chỉnh sự cân bằng năng lượng bằng cách thay ñổi lượng thức ăn tiêu thụ.
Theo Kirchgebner (1997) ñối với gà Broiler khẩu phần ăn có chứa năng
lượng là 12,1 - 13,8 MJ/kg là thích hợp. Nếu năng lượng quá thấp sẽ ảnh
hưởng ñến lượng thức ăn tiêu thụ và ảnh hưởng ñến năng suất và phẩm chất
thịt của gia cầm, (dẫn theo Trần Thị Mai Phương, 2004) [60]. (Panda, 1976)
[146] ñã ñưa ra mức năng lượng thích hợp ñối với gà thịt 5 tuần tuổi là 3100
Kcal ME/kg thức ăn, ñối với gà Broiler nhu cầu về năng lượng thường cao
hơn gà ñẻ, nhu cầu về năng lượng cũng phụ thuộc vào tuổi, tính biệt và
phương thức nuôi.
25
+ Ảnh hưởng của protein trong thức ăn
Protein trong thức ăn chứa khoảng 22 acid amin, trong ñó có một số
acid amin rất cần thiết mà gia cầm không tự tổng hợp ñược phải lấy từ bên
ngoài qua con ñường thức ăn. Khẩu phần ăn của gà ñòi hỏi phải có sự cân
bằng các acid amin cần thiết mới ñáp ứng ñược nhu cầu dinh dưỡng . Nhu cầu
acid amin của gà phụ thuộc vào từng cá thể ñể ñảm bảo cho mọi hoạt ñộng
duy trì và sản xuất. Nếu cơ thể thiếu một acid amin nào ñó thì việc bổ sung
acid amin này trong khẩu phần sẽ làm tăng năng suất của gia cầm, ñặc biệt là
các acid amin thiết yếu trong ñó ñặc biệt lưu ý là lyzine và metheonine.
Thí nghiệm của Vogt (1990) ñã tìm ra hàm lượng protein thích hợp trong
khẩu phần ăn của gà là 18 gam RP/MJ ME, với khẩu phần này khối lượng gà thịt
khi kết thúc thí nghiệm ñạt lớn nhất. Bên cạnh ñó việc ñưa ra hàm lượng protein,
năng lượng thích hợp người ta phải tính ñến tỷ lệ protein/năng lượng. Nếu hàm
lượng protein trong khẩu phần quá cao thì sẽ gây tình trạng tích lũy mỡ trong cơ
thể (dẫn theo Trần Thị Mai Phương, 2004) [60].
Ngoài ra trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh người ta cần bổ sung một số
chế phẩm hóa sinh an toàn thực phẩm cho con người, nó không mang theo ý
nghĩa dinh dưỡng nhưng có tác dụng kích thích sinh trưởng làm tăng chất
lượng thịt. (Lê Hồng Mận và cộng sự, 1993) [48] ñã xác ñịnh ảnh hưởng của
các mức protein và năng lượng trong khẩu phần ñến tốc ñộ sinh trưởng và hiệu
quả chuyển hóa thức ăn của gà Broiler, nhằm phát huy tối ña tốc ñộ sinh trưởng
và các tính trạng sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng protein. (Bùi Quang Tiến
và cộng sự, 1995) [77] qua nghiên cứu cho thấy, khối lượng cơ thể gà V135 ở 9
tuần tuổi ñược nuôi theo hai chế ñộ dinh dưỡng có sự sai khác rất rõ rệt. (Trần
Công Xuân và cộng sự, 1995) [99] nghiên cứu hai tổ hợp lai broiler Ross - 208
và Ross 208 - V35 với 9 lô thí nghiệm tương ứng 3 mức năng lượng trao ñổi:
mức 1: (3000 – 3100 – 3170 kcal ME/kg thức ăn); mức 2: (3100 – 3200 – 3270
26
kcal ME/kg thức ăn); mức 3: (3200 – 3300 – 3370 kcal ME/kg thức ăn) và
tương ứng 3 mức protein: mức 1: (23 – 21 – 19 %); mức 2: (24 – 22 – 20%);
mức 3: (25 – 23 – 21%). Cho khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi khác nhau
(2.445,03 – 2.567,21 – 2.680,32 gam/con).
Nghiên cứu của (Bagel và Pradhan, 1989) [107] cho thấy gà ăn thức ăn
năng lượng cao (3.200 Kcal/kg thức ăn) kết hợp với protein cao (25 – 24 -
21%) ở ba giai ñoạn nuôi sẽ cho tăng trọng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn
tốt nhất so với các lô gà ăn mức năng lượng và protein thấp hơn.
Như vậy tốc ñộ sinh trưởng có liên quan chặt chẽ ñến ñiều kiện nuôi
dưỡng ñàn gia cầm, chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng ñàn gà broiler, ñiều kiện
tiểu khí hậu chuồng nuôi, ñiều kiện phòng bệnh. Ở nước ta ñiều kiện khí hậu
ở hai vụ ñông - xuân và hè - thu khác nhau cũng ảnh hưởng tới tốc ñộ sinh
trưởng, nhiệt ñộ cao làm cho khả năng thu nhận thức ăn giảm dẫn ñến tốc ñộ
sinh trưởng kém.
c. Khả năng cho thịt
Khả năng cho thịt ñược phản ánh qua các chỉ tiêu năng suất và chất
lượng thịt, khả năng cho thịt phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, sự phát triển
của hệ cơ, kích thước và khối lượng khung xương (Brandsch và Buelchel,
1978) [7]. (Nguyễn Văn Thiện, 1995) [68] cho biết hệ số di truyền rộng ngực
là 0,25 (0,2 - 0,3) của góc ngực là 0,4 (0,3 - 0,45), hệ số di truyền của góc
ngực gà lúc 8 tuần tuổi là 0,24 - 0,3.
+ Năng suất thịt
Năng suất thịt hay tỷ lệ thịt xẻ chính là tỷ lệ phần trăm của khối lượng
thân thịt so với khối lượng sống của gia cầm. Ở gà thịt thường tính tỷ lệ thịt
ñùi, thịt ngực và mỡ bụng. Mối tương quan giữa khối lượng sống và khối
lượng thịt xẻ là khá cao (0,9), còn giữa khối lượng sống và mỡ bụng thấp hơn
(0,2 - 0,5) (Nguyễn Thị Thúy Mỵ, 1997) [54].
27
Năng suất thịt phụ thuộc vào dòng, giống, tính biệt, chế ñộ dinh dưỡng,
chăm sóc nuôi dưỡng và quy trình vệ sinh thú y.
Các giống, các dòng khác nhau thì năng suất thịt cũng khác nhau, giữa
các dòng luôn có sự khác nhau di truyền về năng suất thịt xẻ hay năng suất
các phần như thịt ñùi, thịt ngực.. và từng phần thịt, da, xương (Chambers,
1990) [116]. Theo (Bauwkamp và cộng sự, 1973) [112] so sánh tỷ lệ thịt xẻ
và các phần thịt trên ñàn gà thương phẩm, khẳng ñịnh rõ sự sai khác các chỉ
tiêu trên giữa các công thức lai. Thông qua khối lượng cơ thể, theo (David và
Hutto, 1953) [117] nghiên cứu trên gà Broiler (con lai hai giống gà New
Hampshire và Plymouth) cho thấy có tương quan dương giữa khối lượng sống
và năng suất thịt xẻ. (Ricard, 1988) [151] cho rằng mặc dù con trống lớn
nhanh hơn, nạc hơn song năng suất thịt ngực lại thấp hơn con mái.
+ Chất lượng thịt
Chất lượng thịt ñược phản ánh qua các thành phần hóa học của thịt, có
sự khác nhau giữa các dòng, giống. Theo (Proudman và cộng sự, 1981) [149]
những dòng gà Plymouth trắng sinh trưởng nhanh hay chậm khi ăn tự do và mổ
khảo sát chúng lúc 6 tuần tuổi cho kết quả nhóm gà sinh trưởng nhanh thịt có tỷ
lệ nước 68,1%, protein 20,7%, mỡ 6,9% và khoáng 3%. Nhóm gà sinh trưởng
chậm thịt có tỷ lệ nước 69,8%, protein 20,6%, mỡ 4,8%, khoáng 3,1%.
(Chambers, 1990) [116] cho biết tốc ñộ sinh trưởng có tương quan âm
ñối với tỷ lệ mỡ (- 0,39) và tương quan dương với tỷ lệ protein (0,53), với tỷ
lệ nước (0,32) và khoáng tổng số (0,14). Tác giả cũng cho rằng hệ số di
truyền về thành phần hóa học thịt gà là: tỷ lệ nước (0,38), tỷ lệ protein (0,47),
mỡ (0,47), khoáng (0,25).
(Bekker và cộng sự, 1981) [108] ñã so sánh tỷ lệ mỡ trong thịt xẻ 5 ñàn
gà Broiler không thấy có sự sai khác nhau khi kiểm tra 10 con trống và 10
con mái ở mỗi ñàn.
28
Ngoài việc thông qua thành phần hóa học của thịt, còn có thể ñánh giá
chất lượng thịt theo các chỉ tiêu cảm quan (màu sắc, trạng thái, mùi vị), khả
năng giữ nước của thịt, vệ sinh an toàn thực phẩm (các chất tồn dư ñộc hại,
hoocmon, kháng sinh, kim loại nặng). Theo (Newbold, 1996) [143] một con
vật chết do hao tổn về máu và sự thiếu oxy huyết, mô cơ tiếp tục sản xuất
ATP từ kho chứa glycogen bằng con ñường phân hủy glycogen yếm khí.
Acidlactic ñược tạo ra tích tụ lại làm giảm pH trong thịt, pH giảm ñến khi kho
glycogen ñã ñược ñốt hết, khi ñó pH thường có trị số thấp (5,4). Do thiếu
ATP sự thu hẹp ñồng tử xuất hiện và cơ trở nên cứng, hiện tượng cứng ñờ (tê
cóng) bắt ñầu xuất hiện khi 60% ATP ñược sử dụng và sự cứng ñờ hoàn toàn
ñạt tới ngưỡng khi pH là 6,0; bản chất của hiện tượng này là sự co trượt lên
nhau không hoàn lại của các sợi cơ actin và myozin. Theo (Khan, 1974) [136]
cho rằng quá trình này ñược hình thành trong 2 - 8 giờ và cuối cùng pH nằm
trong khoảng 5,4 - 6,5.
Chất lượng thịt còn ñược ñánh giá thông qua ñộ tuổi, giới tính, chế ñộ
nuôi dưỡng và ñiều kiện nuôi dưỡng (Sonaiya và cộng sự, 1990) [160].
Các tác giả (Yamashita và cộng sự, 1976) [165], (Touraille và cộng sự,
1981) [161] cho rằng giảm tuổi giết mổ rõ ràng sẽ làm thay ñổi ñặc ñiểm cảm
quan của thịt. Tuy nhiên người tiêu dùng ñòi hỏi và thích những sản phẩm gia
cầm phù hợp với vùng ñịa lý và tập quán của họ. ðó là ñiều cần chú ý, tuy
nhiên cần thiết phải tính toán giữa chất lượng và giá thành sản phẩm.
(Ricard và Touraille, 1988) [152] cho biết khi cả hai giới tính ñược
nuôi cùng ñiều kiện tối ưu cho sự sinh trưởng, con trống ñạt về tính (khoảng
14 tuần tuổi) sớm hơn con mái và mùi vị ñặc trưng của thịt khá hơn. (Grey và
cộng sự, 1986) [126] cho rằng khi mà cả protein và năng lượng tập trung
trong chế ñộ ăn của gia cầm giảm ñi, thịt có vẻ mềm hơn ở những gia cầm lớn
nhanh, nhưng dai hơn ở gia cầm lớn chậm.
29
(Fifadil và cộng sự, 1996) [121] khẳng ñịnh những ñiều kiện nuôi
dưỡng ảnh hưởng lên chất lượng thịt, sự tăng mật ñộ gia cầm tạo nên những
vết trên da, làm thay ñổi sự sinh trưởng và hình dáng ngực, nhưng không làm
thay ñổi thuộc tính của thịt.
d. Tiêu tốn thức ăn
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể là tỷ lệ chuyển hóa
thức ăn tăng khối lượng cơ thể vì tăng khối lượng cơ thể là một chức năng
chính của quá trình chuyển hóa thức ăn. Nói một cách khác tiêu tốn thức ăn là
hiệu suất giữa thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng cơ thể.
Cơ cấu giá thành sản phẩm chăn nuôi, chi phí thức ăn chiếm tới 70%.
Tiêu tốn thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng cơ thể càng thấp thì hiệu quả kinh
tế càng cao và ngược lại.
(Chambers và cộng sự, 1984) [115] ñã xác ñịnh hệ số tương quan giữa
khối lượng cơ thể và tăng khối lượng cơ thể với lượng thức ăn tiêu tốn thường
rất cao (0,5 - 0,9). Tương quan giữa sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn là âm
và thấp từ (- 0,2 ñến - 0,8). Các tác giả (Box và Bohren, 1954) [113],
(Willson, 1969) [164] xác ñịnh hệ số tương quan giữa khả năng tăng khối
lượng cơ thể và hiệu quả chuyển hóa thức ăn từ 01 - 4 tuần tuổi (r = - 0,5).
Tiêu thụ thức ăn ít thì không những gà sinh trưởng chậm mà còn mức ñộ tích
lũy mỡ bụng cũng thấp, tăng chất lượng thịt.
ðối với gà sinh sản thường tính tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng hoặc
cho 01 kg trứng. Trước ñây khi tính toán người ta chỉ tính lượng thức ăn cung
cấp trong giai ñoạn sinh sản, hiện nay nhiều cơ sở chăn nuôi trên thế giới ñã
áp dụng phương pháp tính mức tiêu tốn thức ăn bằng tổng lượng chi phí cho
gia cầm từ lúc 01 ngày tuổi ñến lúc kết thúc 01 năm ñẻ.
30
ðối với gia cầm nuôi thịt, tiêu tốn thức ăn phụ thuộc vào tốc ñộ sinh
trưởng, ñộ tuổi, giai ñoạn ñầu tiêu tốn thức ăn thấp, giai ñoạn sau tiêu tốn
thức ăn cao hơn. Do vậy người ta sẽ tính tiêu tốn thức ăn cho 01 kg khối
lượng cơ thể tăng.
Tiêu tốn thức ăn trên 01 ñơn vị sản phẩm còn phụ thuộc vào tính biệt,
thời tiết khí hậu, chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng cũng như sức khỏe ñàn gia cầm.
(Bùi ðức Lũng, 1992) [45] cho biết gà lai V35 tiêu tốn thức ăn cho 01
kg tăng khối lượng cơ thể ở các giai ñoạn 4 tuần tuổi: 1,91 kg; 5 tuần tuổi:
1,98 kg; 6 tuần tuổi: 2,01kg; 7 tuần tuổi: 2,13 kg và 8 tuần tuổi là 2,26 kg.
(Trần Công Xuân và cộng sự, 1995) [99] cho biết gà broiler Ross 208 - V35
cùng một chế ñộ dinh dưỡng thì tiêu tốn thức ăn trên kg tăng khối lượng cơ
thể ở 28 ngày tuổi là: 1,65 kg; 42 ngày tuổi: 1,83 kg; 56 ngày tuổi: 2,02 kg.
Tiêu tốn hay chi phí thức ăn là một chỉ tiêu có ý nghĩa quyết ñịnh ñến
hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng
nên rất nhiều công trình nghiên cứu tạo ra tổ hợp lai có tốc ñộ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng cơ thể thấp. Nhằm hạ giá
thành và tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Trong sản xuất thức ăn chăn nuôi, mật ñộ dinh dưỡng phải quan tâm
ñầu tiên ñó là năng lượng trao ñổi và lượng protein thô có trong 01 kg thức ăn
hỗn hợp hoàn chỉnh, hai nhu cầu chính cần cho vật nuôi.
Khả năng chuyển hóa protein thức ăn của gia cầm mái cho các hoạt
ñộng duy trì cơ thể, sản xuất trứng là 55%. Do vậy gà ñẻ 100% cần nhu cầu là
8,9 (gam) protein cho tạo trứng (Ivy và Gleaves, 1976)[134]. Khả năng
chuyển hóa năng lượng theo Morris và Wasserman (dẫn theo Nguyễn Duy
Hoan và cộng sự, 1999) [30] thì chỉ 80% năng lượng của thức ăn ñược hấp
thu trong ñó 25% năng lượng hấp thu ñược dùng cho tạo trứng.
31
1.1.2. Cơ sở khoa học của công tác lai tạo
1.1.2.1. Cơ sở khoa học của việc lai kinh tế
Darwin là người ñầu tiên trên thế giới nghiên cứu về công tác lai ñã
khẳng ñịnh vai trò và lợi ích quan trọng của lai tạo và ñi ñến kết luận “lai tạo
là có lợi, tự giao là có hại ñối với ñộng vật”. Lai còn nhằm sử dụng hiện
tượng sinh học quan trọng ñó là ưu thế lai , ñồng thời thông qua các chỉ tiêu
của tổ hợp lai, ưu thế lai làm căn cứ cho việc chọn giống vật nuôi, (Lê ðình
Lương và Phan Cự Nhân, 1994) [46].
Lai kinh tế là lai hai cá thể thuộc hai dòng khác nhau cùng giống, khác
giống hoặc thuộc hai giống khác loài…con lai này không sử dụng làm giống
mà chỉ ñể lấy sản phẩm như thịt, trứng, sữa...(thường chủ yếu lấy thịt vì sinh
trưởng nhanh). Lai kinh tế còn ñược gọi là lai công nghiệp vì chỉ dùng F1 làm
sản phẩm, nên sản phẩm có thể sản xuất nhanh hàng loạt, có chất lượng lại
quay vòng ngắn (Trần ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995) [51]. Người ta
tiến hành lai kinh tế là ñể sử dụng ưu thế lai làm tăng nhanh mức ñộ trung
bình tính trạng giữa hai giống gốc, hai dòng thuần, nhất là ñối với các tính
trạng khối lượng, tăng trọng, tăng các chiều ño, con lai có thể mang những
ñặc tính trội của giống gốc bố, mẹ hoặc cũng có thể phối hợp ñược những ñặc
tính của hai giống ñó.
Năng suất vật nuôi phụ thuộc vào hai yếu tố, ñó là bản chất di truyền và
ngoại cảnh. Do vậy trong chăn nuôi có hai hướng chủ yếu ñể nâng cao năng
suất vật nuôi là cải tiến bản chất di truyền của vật nuôi và cải tiến phương
pháp chăn nuôi.
Bên cạnh việc chọn lọc, nhân giống thuần chủng, lai tạo cũng là
phương pháp cải tiến di truyền có hiệu quả cao và nhanh. Trong công tác
giống kể từ những giống vật nuôi ñầu tiên ñược tạo ra từ cuối thế kỷ 18, các
giống mới thường cũng ñược hình thành qua con ñường lai tạo, sau ñó mới
32
ñược chọn lọc, cũng cố, ổn ñịnh tính trạng trở thành các dòng thuần. Những
giống gốc ban ñầu ít nhiều có pha máu của nhiều giống khác. Hiện nay việc
tạo ra sản phẩm phần lớn ñều ñược thông qua lai tạo và việc lai tạo cũng có
ảnh hưởng tốt ñến sản lượng và chất lượng sản phẩm.
Các giống, dòng càng thuần bao nhiêu thì con lai càng có ưu thế lai cao
bấy nhiêu (Trần ðình Miên, Nguyễn Văn Thiện, 1995) [51].
Trong quá trình nghiên cứu di truyền, nguyên tắc hoàn toàn mới ñược
Mendel ñưa vào nghiên cứu ñó là phương pháp lai. Trong quá trình nghiên cứu
này ông ñã phát hiện và hình thành nên những quy luật cơ bản của di truyền.
Theo các tác giả (Trần ðình Miên, Nguyễn Kim ðường, 1992) [102]
căn cứ vào mục ñích của lai tạo, người ta thường áp dụng những phương pháp
lai khác nhau như lai kinh tế, lai luân chuyển, lai cải tiến (pha máu), lai cải
tạo, lai phối hợp (lai tạo thành), lai kinh tế là phương pháp lai phổ biến nhất.
ðể việc lai kinh tế có hiệu quả phải chọn lọc tốt các dòng thuần, trong
ñó các cá thể dị hợp tử sẽ giảm ñi và các cá thể ñồng hợp tử sẽ tăng lên
(Nguyễn Ân và cộng sự, 1983) [2]. Trong giống bao gồm các dòng, mỗi dòng
có ñặc ñiểm chung của giống, nhưng lại có ñặc ñiểm di truyền riêng biệt. Sự
khác biệt của mỗi dòng về kiểu gen chính là yếu tố quyết ñịnh sẽ làm xuất
hiện ưu thế lai. Người ta cho lai các dòng gà khác biệt về kiểu gen nhưng lại
có khả năng kết hợp ñược trong cùng một cơ thể sinh vật. Vì vậy phải chọn
lọc các dòng gà trong các giống hoặc các dòng gà trong cùng một giống có
khả năng kết hợp.
Gia cầm lai không những chỉ thể hiện ñược chất lượng tổ hợp lai của
những dòng thuần mà còn ñạt ñược hiệu quả ưu thế lai 5 - 20%. Có thể ñây là
sự ưu ñãi của thiên nhiên mà con người có thể sử dụng tốt, nếu nắm ñược quy
luật của phương pháp này và biết cách tổ chức sản xuất, sử dụng các gia cầm
lai giữa các dòng là một trong những vấn ñề quan trọng (Hoàng Kim Loan,
33
1973) [43]. (Giang mi sen gu, 1983) [23] cho rằng người ta có thể dùng phép
lai giữa các loài, hay tạo ra những dòng ñồng huyết và cho chúng lai với nhau.
Trong những năm gần ñây, ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới ñang
có những thay ñổi cơ bản, những thay ñổi này liên quan tới việc áp dụng
phương pháp sản xuất sản phẩm. Bằng cách phối hợp tốt những dòng ñã ñược
cố ñịnh và thông qua phương pháp lai, sẽ ñạt ñược hiệu quả và ưu thế lai ở thế
hệ sau. Sử dụng phương pháp lai kinh tế trong chăn nuôi gia cầm có thể lai
ñơn hoặc lai kép.
- Lai ñơn: là phương pháp lai kinh tế ñể sử dụng ưu thế lai, lai ñơn
thường ñược dùng khi lai giữa giống ñịa phương và giống nhập nội cao sản.
Phương pháp này phổ biến và ñược sử dụng nhiều trong sản xuất gà kiêm
dụng trứng thịt hoặc thịt trứng, nhằm tận dụng khả năng dễ nuôi, sức chống
chịu cao của gà ñịa phương và khả năng lớn nhanh, sức ñẻ trứng cao, ấp nở
tốt, khối lượng trứng cao của gà nhập nội. (Tạ An Bình, 1973) [5], (Bùi
Quang Tiến và cộng sự, 1985) [77] ñã sử dụng gà Rhode Island Red lai với gà
Ri, kết quả gà lai cho khối lượng cơ thể, sản lượng trứng, khối lượng trứng
cao hơn gà Ri, kết quả này càng minh chứng cho kết quả của phương pháp lai
ñơn giản.
- Lai kép: là phương pháp lai phổ biến ñể tạo gà thương phẩm và ñược
sử dụng nhiều trong chăn nuôi gà công nghiệp, phương pháp này ngày càng
ñược áp dụng nhiều trong việc tạo ra gà thương phẩm phù hợp với phương
thức nuôi tập trung hoặc bán chăn thả. Mỗi cơ sở giống ñều có nhiều dòng
khác nhau và khi lai giữa các dòng riêng biệt sẽ tạo ra những con lai thương
phẩm năng suất cao. Trên thế giới người ta ñã tạo ra con lai thương phẩm gà
hướng trứng có gà lai 4 dòng như Goldline 54, ISA Brown, Hy-lire, Brow
nick…, gà hướng thịt có BE88, AA, Cobb500, Ross308…con lai ñược tạo ra
có năng suất cao thường vượt các dòng thuần.
34
Ngày nay việc nghiên cứu và sử dụng ưu thế lai trong sản xuất thực sự
là ñòn bẩy ñể nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Sự biểu
hiện ưu thế lai rất ña dạng, phụ thuộc vào bản chất di truyền từng cặp lai và
ñiều kiện môi trường. Muốn sử dụng tốt ưu thế lai cần phải lựa chọn ñối
tượng ñưa vào lai, mặt khác phải có những thử nghiệm thực tế nghiêm túc
trong ñiều kiện cụ thể ñối với từng cặp lai.
1.1.2.2. Cơ sở khoa học của ưu thế lai
- Lược sử và khái niệm về ưu thế lai
Hiện tượng ưu thế lai ñã ñược biết và vận dụng từ lâu. ðiển hình là sự
ra ñời của con la, kết quả lai khác loài giữa ngựa cái (Equus caballus) và lừa
ñực (Equus Hsinus), con lai nổi tiếng về sức khỏe, sức dẻo dai và khả năng
chịu nóng (Hutt, 1978) [36], (Trần ðình Miên, 1994) [50].
Tuy vậy, hướng nghiên cứu này một cách có hệ thống mới bắt ñầu trên
200 năm nay. Darwin (1876) với công trình “Tác dụng của giao phấn và sự
thụ phấn trong giới thực vật” ñã chứng minh lợi ích của tạp giao và tác hại
của giao phối cận huyết (dẫn theo Nguyễn Ân và cộng sự, 1983) [2].
Năm 1914 Shull ñưa ra thuật ngữ “ưu thế lai” Heterosis (dẫn theo Vũ
Kính Trực, 1992) [93]. Dubinin (1948) xác ñịnh ưu thế lai trên ruồi giấm, Cale
và Goven (1956) nghiên cứu ưu thế lai trên ong mật (Hutt, 1978) [36],
Abulcataeva (1962), Pinco (1968) nghiên cứu ưu thế lai trên bò, Briles, Bishell,
Nordskog (1967) xác ñịnh ưu thế lai trên gà. Các tác giả ñều ñi ñến kết luận
con lai có ưu thế hơn bố mẹ về nhiều ñặc tính sản xuất quan trọng (dẫn theo
Nguyễn Ân và cộng sự, 1983) [2].
Trong công tác di truyền giống bên cạnh việc chọn lọc và nhân thuần
thì thông qua con ñường lai tạo sẽ ñem lại hiệu quả trong thời gian ngắn hơn.
(Lê ðình Lương và Phan Cự Nhân, 1994) [46] cho biết có hai cách tốt nhất ñể
nâng cao năng suất bằng cách cải tiến bản chất di truyền, có thể tiến hành
35
ñồng thời cùng một lúc ñó là chọn lọc nhân thuần và lai tạo giữa các giống,
dòng. Sự lai tạo ñã ñược sử dụng nhiều trong chăn nuôi nhằm khai thác thế
mạnh của con lai, ñặc biệt trong chăn nuôi gà công nghiệp, gà bán công
nghiệp ở các nước ñang phát triển. Chính việc lai giữa các giống khác nhau ñã
giúp cho việc quyết ñịnh chiến lược thích hợp về công tác giống (Flock,
1996) [122].
(Bouwman, 2000) [111] khẳng ñịnh lợi ích to lớn của lai giống là xuất
hiện sức mạnh ở con lai còn gọi là ưu thế lai. Con lai thường có sức chống
chịu bệnh tật tốt hơn, sức sản xuất cao hơn. Tuy nhiên ưu thế lai không thể
ñoán trước ñược, sự khác biệt giữa hai giống càng lớn thì ưu thế lai càng cao.
Ưu thế lai chỉ có thế xảy ra ở một công thức lai nào ñó, vì thế phải tiến hành
nghiên cứu nhiều công thức lai khác nhau. Ưu thế lai không di truyền lại cho
ñời sau, nếu tiếp tục cho giao phối ñời con với nhau thì ưu thế lai sẽ giảm và
giảm sự ñồng ñều.
Trong công tác lai tạo, người ta còn quan tâm rất nhiều ñến khả năng
phối hợp, ñó là phải lựa chọn những con giống gốc lai phù hợp với nhau
nhằm tạo nên những tổ hợp gen mới, bao gồm các tính trạng vốn có ở giống
gốc nhưng ở mức ñộ cao hơn theo mục ñích, (Trần ðình Miên và Nguyễn
Kim ðường, 1992) [102]. Con lai F1 vượt hơn bố mẹ về sức sống, sự sinh
trưởng, phát triển, khả năng sản xuất, sức chống chịu cũng như khả năng sử
dụng các chất dinh dưỡng (Trần ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995)[51].
- Sự biểu hiện của ưu thế lai trong chăn nuôi
Sự biểu hiện ưu thế lai trên cơ thể lai trong chăn nuôi rất ña dạng, khác
nhau ở các tính trạng. Sự ưu việt của con lai không chỉ thể hiện sự lớn hơn về
giá trị tính trạng so với trung bình bố mẹ mà còn biểu hiện bằng mức ñộ tối
ưu của tính trạng. Các tác giả (Nguyễn Ân và cộng sự, 1983) [2], (Kushnes,
1974) [40], (Trần ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995) [51] cho rằng:
36
+ Con lai F1 của những công thức lai xa khác giống vượt trội bố mẹ về
thể chất, tuổi thọ, sức làm việc, nhưng mất một phần hay mất hoàn toàn khả
năng sinh sản, ñiển hình trường hợp này là con la hay con Mullard (con lai
giữa vịt và ngan).
+ Con lai F1 vượt hơn trung bình bố mẹ về khối lượng cơ thể và sức
sống, có khả năng sinh sản bình thường hoặc tốt hơn bố mẹ. Kết quả thực tế
lai giữa một số giống bò thịt hoặc một số giống lợn mà ở Việt Nam nhiều nhà
khoa học ñã nghiên cứu thành công ñem lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất
chăn nuôi.
+ Con lai F1 có khối lượng cơ thể chỉ ở mức trung gian, song khả năng
sinh sản, sức sống cao hơn hẳn bố mẹ. ðiển hình là kết quả lai giữa gà
Leghorn trắng với gà New Hampshire, gà Plymouth rock với gà Australorp.
+ Con lai F1 biểu hiện ưu thế lai ñặc biệt là trường hợp nếu xét về một
tính trạng riêng lẻ thì có kiểu di truyền trung gian nhưng sản phẩm cuối cùng
một mặt nào ñó lại vượt trung bình bố mẹ. Trường hợp này có thể xảy ra ở bò,
lợn, gà.
Như vậy trên cơ thể lai, ưu thế lai không biểu hiện ñồng loạt ở tất cả
các tính trạng, trên tất cả các giai ñoạn, sự biểu hiện này còn phụ thuộc vào
từng cặp lai cụ thể, các yếu tố ngoại cảnh, giai ñoạn phát triển.
- Bản chất di truyền của ưu thế lai
Bản chất di truyền của ưu thế lai là trạng thái dị hợp tử ở con lai, từ ñó
người ta nêu ra 3 giả thiết về ưu thế lai (Nguyễn Ân và cộng sự, 1983) [2],
(Nguyễn Văn Thiện, 1995) [68].
+ Thuyết tập trung các gen trội có lợi: trong quá trình tiến hóa, dưới áp
lực của chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo, các gen trội bất lợi tự ñào thải,
gen trội có lợi ñược tăng lên. Trong khi ñó các gen lặn bất lợi vẫn tồn tại ở
trạng thái dị hợp tử bên cạnh các gen trội có lợi. Khi cho giao phối cận huyết,
37
các quần thể sẽ phân hóa thành các dòng khác nhau ở trạng thái ñồng hợp tử
theo các gen trội có lợi khác. Khi lai các dòng này với nhau dẫn ñến con lai F1
tập hợp ñược các gen trội có lợi ở bố và mẹ làm xuất hiện ưu thế lai. Thí dụ:
có 5 Locus gen cùng tham gia hình thành một tính trạng kinh tế. Người ta cho
rằng mỗi gen trội hoặc ñôi gen dị hợp tử Aa có giá trị tính trạng là hai ñơn vị
( AA=Aa=2). Mỗi ñôi gen lặn chỉ làm giá trị tính trạng lên một ñơn vị (aa = 1), ta
có AA=Aa>aa. Khi lai hai dòng khác nhau con lai F1 có các tính trạng kinh tế
cao hơn bố và mẹ, xuất hiện ưu thế lai.
P. Kiểu gen: AAbbCCddEE (P1) x aaBBccDDee (P2)
Giá trị kiểu hình: 2+1+2+1+2=8 1+2+1+2+1=7
F1. Kiểu gen: AaBbCcDdEe
Giá trị kiểu hình: 2+2+2+2+2=10
Như vậy, ưu thế lai là hiệu quả của việc tập trung các gen trội có lợi
không cùng alen ở F1. Fornes D (1917) giải thích rằng các gen trội có lợi này
không phải phân ly ñộc lập mà liên kết với nhau, vì vậy không thể tổ hợp tự
do, kết quả của sự phối hợp lại ở F1 thể hiện như sơ ñồ sau:
A B C d E
Cặp nhiễm sắc thể tương ñồng ở mẹ (P1)
A B C d E
a B C D e
Cặp nhiễm sắc thể tương ñồng ở bố (P2)
a B C D e
A B C d E
Cặp nhiễm sắc thể tương ñồng ở F1
a B C D e
38
Do có các gen trội có lợi khác nhau là những thành viên của các cặp
nhiễm sắc thể tương ñồng khác nhau, vì vậy khi tổ hợp lai ở thế hệ F2 các bộ
phận gen trội có lợi này sẽ nhỏ hơn F1. Kết quả ở F2 ưu thế lai giảm.
+ Thuyết dị hợp tử và siêu trội
Thuyết dị hợp tử chính là sự dị hợp tử của nhiều gen làm xuất hiện ưu
thế lai. Các gen khác nhau ở cùng một locus tổng hợp các protein chức năng
khác nhau trong quá trình phát triển, nhờ vậy chúng bổ sung cho nhau làm
xuất hiện ưu thế lai.
- Thuyết siêu trội: dựa vào thuyết dị hợp tử phát triển thêm, các gen ở
trạng thái dị hợp tử có sự tương tác với nhau mạnh hơn so với các gen khi ở
dạng ñồng hợp tử. Kết quả làm xuất hiện ưu thế lai ở F1: Aa > AA> aa.
- Người ta có thể minh họa thuyết dị hợp tử và siêu trội, giải thích ưu
thế lai như sau:
Giả sử có 5 cặp gen tham gia xác ñịnh một tính trạng kinh tế. Các kiểu
gen ñồng hợp tử lặn ñóng góp một ñơn vị tính trạng, các kiểu gen ñồng hợp tử
trội cho 1,5 ñơn vị tính trạng, các kiểu gen dị hợp tử sẽ cho hai ñơn vị tính trạng.
Kiểu gen P : AAbbCCddEE x aaBBccDDee
Giá trị kiểu hình: 1,5 + 1+ 1,5+ 1+1,5= 6,5 1+1,5+1+1,5+1= 6,0
Giá trị kiểu gen F1: AaBbCcDdEe
Giá trị kiểu hình: 2+2+2+2+2 = 10
+ Thuyết gia tăng tác ñộng tương hỗ của các gen không cùng locus
Cơ thể lai có bản chất dị hợp tử mà sự tác ñộng tương hỗ giữa các gen
không cùng một locus ñược tăng lên, nhờ vậy tăng hiệu quả của ưu thế lai. Ví
dụ: ở các cơ thể ñồng hợp tử AABB thì chỉ xuất hiện một loại tác ñộng tương
hỗ giữa A và B (A-B), nhưng ở thể dị hợp tử AaBb sẽ có 6 loại tác dụng
tương hỗ: A-a, B-b, A-B, A-b, a-B và a-b. Trong ñó A-a và B-b là tác ñộng
39
tương hỗ giữa các gen trên cùng một alen, 4 loại còn lại là tác ñộng tương hỗ
giữa các gen không cùng alen. Ngoài ra có thể có thêm các loại tác ñộng
tương hỗ cấp 2 như Aa-B, Aa-b…và các loại tương hỗ cấp 3 như Aa-Bb, Aa-
bb…kết quả làm nâng giá trị kiểu hình, làm tăng hiệu quả ưu thế lai.
Trên cơ sở kết hợp các giả thuyết, người ta ñưa ra quan ñiểm về sự thay
ñổi trạng thái hoạt ñộng của hệ thống enzym trong cơ thể sống là quá trình dị
hợp và tương tác với nhau của các cặp gen mới có ưu thế lai. (Trần ðình
Miên và Nguyễn Kim ðường, 1992) [102] cho rằng ưu thế lai phụ thuộc vào
hai yếu tố là trạng thái hoạt ñộng của dị hợp tử (d) và sự sai khác nhau của hai
quần thể xuất phát (y).
HF1= ∑ dy2 HF2 =
21 HF1 HF3 =
41 HF1
Ưu thế lai cao nhất ở ñời F1 rồi từ ñó giảm dần, sự giảm ưu thế lai ở ñời
sau có sự thay ñổi trong sự tác ñộng tương hỗ và tương quan giữa các gen
thuộc các locus khác nhau, hơn nữa biểu hiện của tính trạng không chỉ chịu
ảnh hưởng của ñiều kiện ngoại cảnh hay nói một cách khác mức ñộ ưu thế lai
cao hay thấp còn phụ thuộc vào sự tương quan âm hay dương giữa môi trường
và kiểu di truyền. Ưu thế lai thể hiện mức ñộ khác nhau và thường ñược thể
hiện ở các tính trạng số lượng, còn tính trạng chất lượng thì ít ñược thể hiện.
Các tính trạng có hệ số di truyền cao (như tốc ñộ mọc lông, thành phần hóa
học của thịt…) thì ít chịu ảnh hưởng của ưu thế lai.
Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới ñã
khẳng ñịnh khi chọn ñúng cặp bố mẹ cho giao phối, con lai có sức sống phôi
và hậu phôi, sản lượng trứng tăng và chi phí thức ăn giảm (Kushner, 1978)
[41]. Do vậy ñể có ưu thế lai thì phải chọn cặp bố mẹ có khả năng phối hợp.
Bởi vì khả năng ñó có sẵn ở gen con trống, con mái và ñược các nhà chọn
giống có nhiều kinh nghiệm phát hiện và chọn phối.
40
- Một số yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai
Mức ñộ biểu hiện của ưu thế lai phụ thuộc vào 4 yếu tố (Nguyễn Văn
Thiện, 1995) [68]. Các yếu tố ñó là:
+ Nguồn gốc di truyền của bố mẹ: bố mẹ có nguồn gốc càng xa nhau
thì ưu thế lai càng cao và ngược lại. Lai xa khác loài vịt với ngan tạo ra con
lai có tốc ñộ sinh trưởng rất cao, nhưng khả năng sinh sản rất khó khăn (bất
thụ) (Nguyễn Tấn Anh và cộng sự, 1993) [3].
+ Tính trạng nghiên cứu: các tính trạng có hệ số di truyền thấp (năng
suất trứng, tỷ lệ nuôi sống, tỷ lệ nở…) thì có ưu thế lai cao và ngược lại các
tính trạng có hệ số di truyền cao (khối lượng trứng, khối lượng cơ thể..) thì ưu
thế lai thấp.
+ Công thức giao phối: ưu thế lai còn phụ thuộc vào việc sử dụng con
vật nào làm bố và con vật nào làm mẹ, khi cho lai giữa hai dòng, giống với
nhau, cho dù dòng nào làm bố hay mẹ thì con lai ñều có tổ hợp gen giống
nhau. Nếu biểu hiện giá trị kiểu hình chỉ là giá trị cộng gộp của kiểu gen thì
tính năng sản xuất của chúng là tương ñương nhau. Nhưng trong thực tế các
công thức lai khác nhau thì tính năng sản xuất của con lai khác nhau.
Kết quả nghiên cứu con lai giữa dòng R51 và siêu nặng (Phùng ðức
Tiến và cộng sự, 2003) [82] cho biết con lai giữa trống siêu nặng với mái R51
có ưu thế lai về khối lượng cơ thể là 2,64%, ưu thế lai về tỷ lệ nuôi sống là
0,64%. Con lai giữa ngan trống R51 với mái siêu nặng có ưu thế lai về khối
lượng cơ thể là 3,4 % và ưu thế lai về tỷ lệ nuôi sống là 1,91%.
+ ðiều kiện nuôi dưỡng
ðiều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng có ảnh hưởng rất rõ rệt ñến ưu thế
lai, nuôi dưỡng tốt ưu thế lai sẽ ñược phát huy, nuôi dưỡng kém ưu thế lai có
ñược sẽ thấp.
41
Theo (Hull và Cole, 1973) [133] mức ñộ biểu hiện ưu thế lai bị ảnh
hưởng của môi trường sống như ñịa ñiểm nuôi dưỡng, chế ñộ dinh dưỡng, vị
trí ñịa lý. Các tác giả (Blyth và Sang, 1960) [109], (Aggarwal và cộng sự,
1979) [104], (Horn và cộng sự, 1980) [132] cho rằng ưu thế lai không những
bị ảnh hưởng của chế ñộ chăm sóc, chuồng trại mà còn ảnh hưởng của mùa vụ
ấp nở trong năm và nhiệt ñộ môi trường.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIỐNG GÀ TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC
1.2.1. Tình hình nghiên cứu giống gà trên thế giới
Nhờ công tác chọn lọc và lai tạo các giống gia cầm ñã giúp cho ngành
chăn nuôi gia cầm trên thế giới phát triển mạnh mẽ ngay những năm ñầu của
thế kỷ 20. Nước Anh và một số quốc gia châu Âu khác ñã du nhập các giống
gà từ các nước vùng Vịnh, Trung Quốc và vùng ðông Nam Á thông qua các
thương thuyền ñể nghiên cứu lai tạo ra gà broiler có năng suất cao phục vụ
chăn nuôi. Người Mỹ phát hiện ra gà Cornish làm dòng bố và ñã nghiên cứu sử
dụng giống gà này ñể lai với một số giống gà khác tạo gà Broiler. Từ các
giống gà Cornish lai với giống gà Dominica và Java tạo nên gà Plymouth rock
vằn, về sau này từ gà Plymouth rock vằn người ta ñã tạo ra dòng gà Plymouth
rock trắng ñể sử dụng làm dòng mái sản xuất ra gà broiler lông trắng chăn
nuôi công nghiệp. Canada dùng dòng Vartree có nguồn gốc từ giống Cornish
có chất lượng thịt thơm ngon, lớn nhanh, ngực rộng, ñùi to làm dòng trống lai
với các dòng gà kiêm dụng ñẻ nhiều trứng như gà Plymouth rock trắng.
Cộng hòa Cuba, gà broiler cũng ñược tạo ra từ các dòng gà Cornish và
Plymouth. Từ hai dòng gà Cornish trắng, mào ñơn P1, L2 và hai dòng gà
Plymouth rock trắng B7 và B1.
42
Theo tài liệu của hãng (Lohman, 1995) [140], gà Lohman broiler là con
lai từ 4 dòng A, B, C, D, nuôi ñến 49 ngày tuổi ñạt 2,2 kg, tiêu tốn thức ăn
trên 01kg tăng khối lượng cơ thể là 2,02 kg, tỷ lệ nuôi sống ñạt 90%. Gà
Leghorn trắng ở Bắc Mỹ ñược tạo ra từ gà ñịa phương Italia với gà
Yokohama và gà Viandot màu trắng bạc và gà Dominick, lúc trưởng thành gà
trống Leghorn trắng có khối lượng cơ thể: 2,0 - 2,6 kg, gà mái ñạt 1,6 -2,2 kg,
sản lượng trứng 250-270 quả/ năm, (dẫn theo Nguyễn Duy Hoan, 1998) [29].
GàTam Hoàng là con lai giữa gà Thạch Kỳ có nguồn gốc từ Quảng
ðông - Trung Quốc lai với một số giống gà của Israel và vùng lãnh thổ Hồng
Công như gà Kabir, Discau, Xinpas… gàTam Hoàng nuôi thịt 15 - 17 tuần
tuổi có khối lượng trung bình 1,5 - 1,7 kg, tiêu tốn thức ăn trên 01 kg tăng
khối lượng là 3,2kg.
Những năm gần ñây ngoài việc tạo các dòng gà thịt công nghiệp lông
trắng, một số nước ñã nghiên cứu tạo ra các dòng gà lông màu nuôi chăn thả,
có tốc ñộ sinh trưởng khá, ñẻ cao, chất lượng thịt thơm ngon, thích hợp với
nuôi thâm canh và bán thâm canh.
Hãng Sasso của Pháp ñã tạo ra bộ giống gà Sasso từ các dòng X44 và
SA31. Con lai thương phẩm 63 ngày tuổi ñạt 2,2 - 2,3 kg/con.
Hãng Isa - Hubard ñã cho ra ñời gà Isa - JA57, con lai thương phẩm ở
63 ngày tuổi ñạt 2,2 kg/con. Công ty Kabir của Israel ñã tạo ra giống gà Kabir
thích nghi tốt với ñiều kiện khô, nóng, cho năng suất cao, con lai thương
phẩm nuôi thịt 70 ngày tuổi ñạt 2,64 kg/con.
Trung Quốc, nước láng giềng gần Việt Nam cũng ñã thành công trong
lĩnh vực chọn lọc và lai tạo các giống gà lông màu thả vườn. Năm 1970 Công
ty Gia cầm Bạch Vân - Quảng Tây - Trung Quốc ñã cho lai gà Thạch Kỳ với
gà Kabir lông trắng tạo ra giống gà Thạch kỳ tạp, sau ñó tiếp tục chọn lọc và
43
nhân giống, sử dụng gà Giang thôn lai với gà Thạch kỳ tạp tạo ra gàTam
Hoàng gồm hai dòng 882 và Jiangcun.
Xí nghiệp gà giống Nam Ninh - Quảng Tây - Trung Quốc cũng dùng gà
trống ñịa phương lai với gà mái nhập ngoại tạo ra nhóm giống gàLương
Phượng có chất lượng thịt thơm ngon, sức ñẻ trứng và khả năng cho thịt tốt.
Gà thương phẩm 63 ngày tuổi ñạt 1,5 - 1,6 kg/con, chi phí thức ăn trên 01 kg
tăng khối lượng cơ thể là 2,4 - 2,6 kg, tỷ lệ nuôi sống ñạt trên 95%.
Các nghiên cứu về giống gà da ñen, thịt ñen, xương ñen trên thế giới
còn rất ít. (Holdenried Max và cộng sự, 1984) [131] và (Mehner, 1962) [142]
cho biết gà da ñen, thịt ñen, xương ñen là một giống gà có từ lâu ñời do
Marco Polo phát hiện từ thế kỷ thứ 13 ở Trung Quốc. Giống gà này là sự ñột
biến ngẫu nhiên giữa các giống gà hoặc có thể từ gà hoang.
Gà trống có cơ thể khỏe, ñầu nhỏ, hơi nghếch về phía sau, mào cờ
ngắn, màu ñỏ sẫm, mắt ñen nâu, cổ ngắn, khỏe, lưng rộng, ngắn, ngực ñầy,
tròn, sâu, cánh ngắn rộng, ñuôi ngắn có ít lông ống, bụng dày, chân ngắn có
phủ lông, ngón ngắn, xanh ñen có 5 ngón, bộ lông xước, nhiều lông, màu
trắng, khối lượng cơ thể lúc trưởng thành 1000 - 1200 gam. Gà mái ñầu nhỏ
vừa phải, màu lông trắng xước, khối lượng cơ thể lúc trưởng thành 800 – 900
gam. Trứng nhỏ 35 – 39 gam, vỏ trứng màu nâu.
Theo (Mehner, 1962) [142] cho rằng giới hạn về năng suất của giống
gà này có thể trên cơ sở biểu hiện bên ngoài ở sự suy thoái ñồng hợp tử và từ
ñó chúng ñược tiếp tục ghép phối cận huyết dựa trên cơ sở nguồn gen của
chúng là ñồng hợp tử lặn. Theo ông các giống gà Orpingtons, Wyandotten,
Minorkas và gà da ñen, thịt ñen, xương ñen ñều mang gen lặn quy ñịnh màu
lông trắng.
(Wel Rong, 1987) [163] cho biết các ñặc ñiểm ngoại hình của gà da
ñen, thịt ñen, xương ñen Trung Quốc nuôi ở vùng Vũ Hán (Hồ Bắc – Trung
44
Quốc) cũng có những ñặc ñiểm tương tự, thịt gà da ñen, thịt ñen, xương ñen
ñược nuôi ở vùng Vũ Hán chủ yếu ñược dùng như một vị thuốc.
(Triệu Xương ðình và Vương Truyền, 2001) [20] cho rằng có một số
giống gà da ñen, thịt ñen, xương ñen ñược gọi tên theo vị trí ñịa lý như gà
Thái Hòa - Trung Quốc, gà Hắc phượng (lông màu ñen), gà Dư can (lông
ñen), gà Giang Sơn (lông trắng), gà Kim Dương (lông tơ trắng), gà Tuyết
Phong (có cả lông ñen tuyền, lông trắng và màu lông tạp). Khối lượng cơ thể
của các giống gà này có khác nhau ñôi chút nhưng nhìn chung ñều có khối
lượng cơ thể nhỏ (khối lượng gà mái trưởng thành từ 1 - 1,2 kg, gà trống 1,3 -
1,5 kg). Tuổi ñẻ quả trứng ñầu 160 - 180 ngày, năng suất trứng ñạt 100 - 130
quả/ mái/năm, khối lượng trứng nhỏ chỉ ñạt 35 – 45 gam, tỷ lệ phôi cao 90 -
95% và tỷ lệ nở ñạt 80 - 85%.
Các công trình nghiên cứu trên thế giới chủ yếu tập trung nghiên cứu
giới thiệu công dụng của gà thịt ñen, da ñen, xương ñen.
Theo (Wel Rong, 1987) [163] cho biết thịt gà da ñen, xương ñen, thịt
ñen người Trung Quốc dùng chủ yếu như một vị thuốc. Các thí nghiệm cho
thấy thịt gà Ác có chứa những hormone nhất ñịnh, các sắc tố xanh và acid
amin cần thiết cho cơ thể con người.
Tác giả còn cho biết những biểu hiện lâm sàng chứng tỏ thịt gà này có
hiệu quả rất tốt trong ñiều trị các chứng bệnh của phụ nữ như vô sinh, sẩy
thai, bệnh sau khi sinh…trứng gà này có hiệu quả trong ñiều trị các chứng ñau
ñầu, hoa mắt, chóng mặt,… và chúng còn là nguồn dinh dưỡng lý tưởng cho
người già và người huyết áp cao vì có chứa hàm lượng cholesterol thấp và các
acid amin tự do cao hơn hẳn các giống gà khác. Theo Báo khoa học và ñời
sống Trung Quốc (1986) thịt gà da ñen, thịt ñen, xương ñen Trung Quốc ñược
coi là một biệt dược quý và có hàm lượng sắt cao hơn gà thường 45% (dẫn
theo Trần Thị Mai Phương, 2004) [60].
45
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về giống gà trong nước
Những năm gần ñây chăn nuôi gia cầm ở nước ta ñã phát triển mạnh và
vững chắc, ñóng góp lớn vào sự tăng trưởng của ngành chăn nuôi. Có ñược
những thành tựu ñó là do nhiều yếu tố, trong ñó yếu tố quan trọng góp phần
quyết ñịnh là các thành tựu ñạt ñược trong lĩnh vực di truyền giống (lai tạo và
chọn lọc) ñược sử dụng rộng rãi. (Tạ An Bình và cộng sự, 1974) [6] nghiên
cứu lai kinh tế giữa một số giống gà trong nước cho biết con lai F1 (trống Mía
x mái Ri), F1 (trống Phù Lưu Tế x mái Ri), F1 (trống Chọi x mái Ri) ñều có tỷ
lệ nuôi sống cao, thịt thơm ngon tương tự gà Ri.
(Bùi Quang Tiến và cộng sự, 1985) [75] ñã nghiên cứu các tổ hợp lai
gà Rhoderi từ gà Rhode Island và gà Ri Hải Dương qua 4 thế hệ chọn lọc gà
Rhoderi có sản lượng trứng cao hơn gà Ri. Khối lượng cơ thể lúc 01 năm tuổi
có ưu thế nghiêng về gà Rhode island red, sản lượng trứng 151 quả/mái, khối
lượng trứng ñạt 49,3 gam.
Nghiên cứu của (ðoàn Xuân Trúc và cộng sự, 1999) [92] cho thấy các
tổ hợp lai giữa trống AA với mái BE88 và tạo ra gà lai ABE nuôi thịt và trống
ISA với mái BE43 tạo ra gà lai IBE nuôi thịt có khối lượng cơ thể lúc 49 ngày
tuổi xấp xỉ gà AA và lớn hơn gà BE88 từ 2 - 5%, chỉ kém gà ISA 3 - 5%, tiêu
tốn thức ăn của gà ABE và IBE tương ñương với gà AA, thấp hơn gà BE88 từ
1,4 - 2,4% song lớn hơn gà ISA từ 1 - 1,8%. Gà lai kinh tế ABE và IBE cho
hiệu quả kinh tế cao nhất.
(Nguyễn Thanh Sơn và cộng sự, 2001) [63] nghiên cứu tổ hợp lai giữa
gà trống Kbir với gà mái Ri tạo gà lai có ngoại hình lông, da, chân, mỏ tương
tự gà Ri, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, khả năng sinh trưởng vượt gà Ri
60 - 70%, tiêu tốn thức ăn thấp hơn 10,7% lúc 84 ngày tuổi, tỷ lệ nuôi sống và
chất lượng thịt ñạt tương ñương gà Ri.
46
Kết quả nghiên cứu tổ hợp lai 1/4 máuLương Phượng và 1/4 máu Sasso
X44 cho thấy gà lai nuôi thịt 70 ngày tuổi có tỷ lệ nuôi sống 96%, khối lượng
cơ thể cao hơn gàLương Phượng 11,67%. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng cơ thể thấp hơn gàLương Phượng nuôi thịt 0,19 kg. Các chỉ tiêu tỷ lệ
thịt thân, thịt ñùi, thịt ngực ñều cao hơn gàLương Phượng, (Phùng ðức Tiến
và cộng sự, 2003) [81].
(Nguyễn Huy ðạt và cộng sự, 2003) [15] nghiên cứu tổ hợp lai giữa
gàLương Phượng với gà Ri nhằm tạo gà Ri cải tiến R1 A 3/4 và R1 B 3/4
thương phẩm nuôi thịt. Kết quả cho thấy gà Ri cải tiến có ngoại hình tương tự
gà Ri, khối lượng cơ thể nuôi chăn thả 75 - 84 ngày ñạt 1,4 - 1,5kg, tỷ lệ nuôi
sống ñạt 94,4 - 98,4 %, tiêu tốn thức ăn trên kg tăng khối lượng cơ thể 2,78
ñến 2,87 kg, gà có khả năng chịu ñựng ñược với ñiều kiện chăn thả quảng
canh, chất lượng thịt thơm ngon như gà Ri.
Thời gian gần ñây ñã có một số công trình nghiên cứu con lai giữa gà Ai
Cập với các giống gà xương ñen, thịt ñen, da ñen như gà Ác, gà H’mông, gà
Thái Hòa - Trung Quốc. Con lai ñược phát triển nuôi rộng rãi ngoài sản xuất
cho kết quả tốt.
(Nguyễn Thị Mười, 2006) [53] nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ
hợp lai giữa gà Ai Cập với gà Thái Hòa - Trung Quốc kết quả cho thấy khi lai
giữa gà trống Thái Hòa x mái Ai Cập tạo gà lai M1 và gà trống Ai Cập x mái
Thái Hòa tạo gà lai M2 thì con lai M1, M2 có da, thịt, xương ñen, tỷ lệ nuôi
sống ñạt 97,91 ñến 98,33%, khối lượng cơ thể 346,47 - 347,84 gam, tiêu tốn
thức ăn trên kg tăng khối lượng cơ thể từ 2,39 - 2,26 kg. Thành phần hóa học
của thịt gà M1, M2 tương ñương thịt gà Thái Hòa.
(Lương Thị Hồng và cộng sự, 2007) [33] nghiên cứu khả năng sản xuất
của tổ hợp lai giữa gà H’mông với gà Ai Cập cho biết gà lai F1 (trống
H’mông x mái Ai Cập) mang ñặc ñiểm di truyền về tính trạng da ñen, thịt ñen
47
của gà H’mông là 62,19% và cải thiện ñược các tính trạng năng suất trứng, tỷ
lệ phôi, tỷ lệ nở, tỷ lệ hao hụt ñàn và tiêu tốn thức ăn trên 10 trứng so với gà
H’mông. Ưu thế lai về năng suất trứng là + 5,77%; tỷ lệ phôi +2,8%, tỷ lệ nở
+5,72%, tỷ lệ hao hụt ñàn + 10%. Tiêu tốn thức ăn trên 10 quả trứng 2,48 kg
(thấp hơn gà H’mông 27,91%).
Gà lai 1/2 và 3/4 máu H’mông nuôi thịt ñến 12 tuần tuổi có các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật tương ñương gà H’mông, ngoại hình gần giống gà H’mông
về lông , da, mào, chân ñen, ñược thị trường chấp nhận.
Tóm lại: các kết quả nghiên cứu ñều cho thấy con lai có ưu thế lai so
với trung bình bố mẹ trên nhiều chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (khối lượng cơ thể,
tiêu tốn thức ăn, tỷ lệ nuôi sống…). Các tổ hợp lai giữa các giống gà nhập nội
và gà nội ñã tạo ra những con lai chăn thả vẫn giữ ñược các ñặc tính quý của
gà nội như dễ nuôi, khả năng tự kiếm thức ăn, thịt thơm ngon, sức ñề kháng
cao, mà lại tăng ñược khả năng cho thịt, trứng, giảm chi phí thức ăn, tăng hiệu
quả kinh tế trong chăn nuôi.
Ở Việt Nam hiện có một số giống gà da ñen, thịt ñen, xương ñen như
gà Ác ñược nuôi nhiều ở các tỉnh phía Nam (Long An, Tiền Giang, Cần Thơ).
Năm 1994 gà Ác ñược ñưa ra nuôi thử nghiệm tại miền Bắc.
Gà H’mông là giống gà quý của ñồng bào H’mông, phân bố chủ yếu ở
các tỉnh miền núi phía Bắc, năm 2000 ñược ñưa về Hà Nội và một số vùng
phụ cận nuôi khảo nghiệm.
Trải qua một thời gian nuôi thích nghi, ñồng thời tìm kiếm thị trường,
kết hợp với công tác thông tin tuyên truyền về giá trị của thịt gà Ác, gà
H’mông. Cho ñến nay hai giống gà này ñã ñược nuôi với số lượng ít, nhưng
ñã trải dài từ Bắc vào Nam.
Mặc dù gà Ác, gà H’mông ñã ñược biết ñến từ rất lâu ñời, các sản
phẩm thịt, trứng của chúng ñược coi như những sản phẩm ñặc biệt có giá trị.
48
Tuy vậy cho ñến nay các công trình nghiên cứu về giống gà da ñen, thịt ñen,
xương ñen vẫn còn rất ít và chưa có hệ thống. Trong một vài năm trở lại ñây
ñã có một số nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học, tính năng sản xuất và giá trị
của giống gà này.
(Nguyễn Huy Hoàng, 1998) [31] trong cuốn “Nuôi gà Ác và 27 toa
thuốc bổ” ñã miêu tả chi tiết ñặc ñiểm ngoại hình và kỹ thuật chăn nuôi, ấp
trứng và thú y phòng bệnh của giống gà Ác lông trắng, tác giả ñã nêu lên một
số giá trị y học của gà Ác, cách sử dụng thịt, trứng gà Ác với các loại thảo
dược thành một bài thuốc bổ dưỡng.
(Nguyễn Văn Thiện và cộng sự, 2000) [70] nghiên cứu khả năng sản
xuất của gà Ác nuôi tại miền Nam có tỷ lệ nuôi sống ñến 56 ngày tuổi ñạt (95-
98%), nuôi ở miền Bắc ñến 60 ngày tuổi chỉ ñạt 88,28%. Tác giả cho biết gà
nuôi ở phía Nam trong các hộ gia ñình gà sơ sinh có khối lượng 16,3 - 16,5
gam, lúc 60 ngày tuổi ñạt 229 gam/con. Gà Ác có tuổi thành thục tính dục
sớm, tuổi ñẻ quả trứng ñầu là 113 -121 ngày. Tỷ lệ ñẻ của gà Ác rất thấp, tỷ lệ
ñẻ ñạt ñỉnh cao vào tháng ñẻ thứ 2 và 3 với tỷ lệ 38,9% và 32,4%. Năng suất
trứng gà Ác ñạt 91,29 - 95,30 quả. Khối lượng trứng gà Ác nhỏ nhất so với
các loại trứng gà nội khác (21,23 gam). Tiêu tốn thức ăn trên 10 quả trứng là
2,53 kg. Trứng gà Ác có tỷ lệ lòng ñỏ cao và tỷ lệ lòng trắng thấp (tỷ lệ lòng
ñỏ là 34,23% và tỷ lệ lòng trắng là 52,01%). ðơn vị haugh cao (85,29), tỷ lệ
phôi của trứng gà Ác ñạt 94,59%, song tỷ lệ ấp nở còn thấp, chỉ ñạt 66,65%.
(Trần Thị Mai Phương, 2004) [60] nghiên cứu trên giống gà Ác Việt
Nam cho kết quả: Tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên của gà Ác từ 113 -125 ngày, sản
lượng trứng ñạt 90,4 ñến 105,6 quả/mái/năm. Khối lượng trứng gà Ác nhỏ
31gam, tỷ lệ phôi ñạt 93,49%, tỷ lệ nở trên tổng trứng ấp thấp 61,8%, tiêu tốn
thức ăn trên 10 quả trứng 2,32 kg. ðánh giá chất lượng thịt bằng cảm quan
49
cho thấy thịt gà Ác ñạt số ñiểm cao nhất (8,6 ñiểm) so với gà Ri (7,4 ñiểm và
gà công nghiệp 6,8 ñiểm).
Nghiên cứu trên gà xương ñen Thái Hòa - Trung Quốc, (Vũ Quang
Ninh, 2002) [58] cho biết tuổi ñẻ quả trứng ñầu 141 ñến 144 ngày, tỷ lệ ñẻ
ñỉnh cao ñạt tới 62,18%. Năng suất trứng ñạt 122,73 quả/mái/năm. Tiêu tốn
thức ăn trên 10 quả trứng là 2,17 kg. Khối lượng trứng ñạt 35,76 ñến 44,45
gam, tỷ lệ lòng ñỏ 33,82%, và tỷ lệ lòng trắng 55,34%, ñơn vị haugh (81,29),
tỷ lệ phôi 94,1 - 94,77%, tỷ lệ nở trên tổng trứng ấp ñạt 77,58%.
Theo (Bùi Kim Tùng, 1993) [94] gà Ác còn có tên là “Ô kê cốt” thuộc
giống Gallus bankiwa. Các kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Huy Hoàng,
1998) [31], (Nguyễn Văn Thiện và cộng sự, 2000) [70] cho biết gà Ác Việt
Nam có bộ lông màu trắng, xước, chân có 5 ngón (ngũ trảo) và có lông bao
phủ, da, thịt, xương, chân và mỏ ñều ñen. Gà trống có mào cờ ñỏ thẫm, gà
mái có mào cờ nhưng nhỏ hơn. Gà Ác có dáng vẻ chậm chạp, tính tình hiền
lành. Gà Ác Việt Nam không có chỏm lông trên ñầu như gà xương ñen Thái
Hòa - Trung Quốc (Vũ Quang Ninh, 2002)[58].
Gà Ác là giống gà có khối lượng cơ thể nhỏ trong các giống gà nội,
khối lượng gà con 01 ngày tuổi là 16,32 - 19,9 gam, lúc 8 tuần tuổi con trống
ñạt 295,7 gam, con mái ñạt 260,21 gam. Khối lượng cơ thể lúc 16 tuần tuổi
con trống ñạt 724,6 gam, con mái ñạt 565,06 gam. Mức ñộ biến dị về khối
lượng tích lũy nằm trong khoảng 9,11 ñến 23,29 % (Nguyễn Văn Thiện và
cộng sự, 2000) [70] với kết quả nghiên cứu khả năng sản xuất của giống gà
Ác Việt Nam. Khối lượng cơ thể của gà xương ñen Thái Hòa -Trung Quốc là
478,09 gam và 404,09 gam, (Vũ Quang Ninh, 2002) [58].
(ðào Lệ Hằng, 2001) [28] nghiên cứu một số tính trạng của gà H’mông
nuôi bán công nghiệp tại ñồng bằng Bắc Bộ cho biết gà H’mông có ngoại
hình cao to, mào cờ, chân có nhiều lông, màu sắc lông ña dạng, tỷ lệ nuôi
50
sống ñến 49 ngày tuổi ñạt 94,64 ñến 98,31%, khối lượng sơ sinh 31,96 gam,
lúc 16 tuần tuổi gà trống ñạt 1232,55 gam, gà mái ñạt 1071,9 gam, tuổi ñẻ quả
trứng ñầu 140 ngày, năng suất trứng ñạt 74,6 quả trên 36 tuần ñẻ, tỷ lệ trứng
có phôi 87,23% và tỷ lệ nở 44,37%. (Phạm Công Thiếu và cộng sự, 2004)
[71] nghiên cứu bảo tồn, chọn lọc và phát triển gà H’mông qua ba thế hệ nuôi
tại Viện Chăn nuôi cho biết tuổi ñẻ quả trứng ñầu là 133 - 141 ngày, năng suất
trứng ñạt 66,2 - 74,6 quả/mái/40 tuần ñẻ, tỷ lệ phôi ñạt 83,14 - 94,6 %, tỷ lệ
ấp nở 48,48 - 65,73%.
(Nguyễn Văn Hải và cộng sự, 1999) [27] cho biết thành phần hóa học
của thịt gà Ác có giá trị dinh dưỡng cao hơn so với gà khác, ñặc biệt hàm
lượng sắt của thịt gà Ác (7,9 mg/100 gam) cao gấp ñôi so với thịt gà Ri (3,9
mg/100 gam) hàm lượng acid amin trong thịt gà Ác cũng cao hơn thịt gà
khác. (Trần Thị Mai Phương, 2004) [60] khi nghiên cứu về phẩm chất thịt gà
Ác cũng cho kết quả tương tự.
Nghiên cứu về phẩm chất thịt của gà da ñen, thịt ñen, xương ñen, các
tác giả (Bùi Kim Tùng, 1993) [94], (Nguyễn Văn Thiện và cộng sự, 2000)
[70] cho biết thịt gà Ác lành, là nguồn protein rất tốt không gây dị ứng với
những người nhạy cảm, hàm lượng protein trong thịt gà Ác cao (21,86% ở thịt
ñùi và 25,27% ở thịt lườn). Trong khi ñó ở thịt gà Ri chỉ ñạt 21,08% và
23,61% (Trần Thị Mai Phương, 2003) [60] cũng khẳng ñịnh ñiều này. Hàm
lượng mỡ lại rất thấp 0,53% ở thịt lườn và 1,52 % ở thịt ñùi.
(Lương Thị Hồng, 2005) [32], nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ
hợp lai giữa gà H’mông với gà Ai Cập cho biết hàm lượng protein trong thịt
gà H’mông (22,04%), hàm lượng mỡ thấp (0,38%) và hàm lượng các acid
amin cao. ðặc biệt là acid amin glutamic (3,49%).
(Nguyễn Quế Côi và cộng sự, 1999) [9] gà Ác 8 tuần tuổi có số lượng
hồng cầu ở gà trống là 3,001 triệu/ml và gà mái là 2,670 triệu/ml, số lượng
51
bạch cầu tương ứng là 30,912 và 33,785 nghìn/ml. Hàm lượng Hemoglobin
tương ứng là 18,562 và 20,154 gam/lít, globulin tương ứng là 22,95 và 26,435
gam/lít chỉ số albumin trên globulin tương ứng là 0,756 và 0,735. Ở gà
H’mông số lượng hồng cầu là 2,74 triệu/ml và bạch cầu là 25,45 nghìn /ml,
hàm lượng hemoglobin (8,13%) (ðào Lệ Hằng, 2000) [28].
52
Chương 2
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu trên các ñối tượng như sau:
- Gà H’mông (HM) là ñàn gà H’mông gốc của Trung tâm Thực nghiệm
và Bảo tồn vật nuôi - Viện Chăn nuôi.
- Gà Ai Cập (AC) là ñàn gà Ai Cập gốc của Viện Chăn nuôi, ñã ñược
công nhận giống gà thuần Ai Cập, từ tháng 4 năm 2004.
- Gà lai F1 1/2 H’mông: ñược tạo ra từ hai giống gà trên:
+ Gà HA tạo ra từ công thức lai (♂H’mông x ♀Ai Cập)
+ Gà AH tạo ra từ công thức lai (♂Ai Cập x ♀H’mông)
- Gà lai 3/4 H’mông; ñược tạo từ trống HM lai với gà mái F1 cụ thể
như sau:
+ Gà HHA tạo ra khi lai [♂H’mông x ♀F1(♂H’mông x ♀Ai Cập)];
+ Gà HAH tạo ra khi lai [♂H’mông x ♀F1(♂Ai Cập x ♀H’mông)].
2.2. ðỊA ðIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.2.1. ðịa ñiểm nghiên cứu
- ðề tài ñược triển khai tại Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi
- Viện Chăn nuôi;
- Chuyển giao vào sản xuất tại các trang trại, hộ chăn nuôi ở Quốc Oai,
ðông Anh, thành phố Hà Nội; huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc; huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 4 năm 2006 ñến tháng 4 năm 2010.
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.3.1. Nghiên cứu ñặc ñiểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng, sinh sản
của gà lai bố mẹ 1/2 H’mông (HA và AH).
53
2.3.2. Nghiên cứu năng suất, chất lượng thịt của gà thương phẩm 3/4
H’mông (HHA và HAH).
2.3.3. Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà lai 1/2 H’mông và 3/4
H’mông trong nông hộ.
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
ðàn gà thí nghiệm ñược bố trí theo phương pháp phân lô so sánh, giữa
các lô có sự ñồng ñều về tuổi, chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, quy trình thú y
phòng bệnh…chỉ khác nhau về yếu tố thí nghiệm (công thức lai).
2.4.1.1. Sơ ñồ lai tạo giữa gà H’mông và gà Ai Cập
Mục ñích của ñề tài là tạo ra con lai thương phẩm da ñen, thịt ñen,
xương ñen, do vậy, phải có gà mái nền có năng suất trứng cao hơn gà H’mông
nhằm tạo ra con lai thương phẩm có chất lượng thịt tương ñương chất lượng
thịt của gà H’mông.
Với lý do như trên cần phải thiết lập công thức gà trống H’mông x mái
F1 (♂H’mông x ♀Ai Cập) và gà trống H’mông x Mái F1 (♂Ai Cập x ♀
H’mông). Nhằm so sánh khả năng cho thịt và triển vọng phát triển chăn nuôi
gà H’mông lai trong sản xuất, chọn ra tổ hợp lai có năng suất, chất lượng thịt
cao, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, ñáp ứng nhu cầu thịt gà ñen ñặc
sản của xã hội.
+ Gà lai 1/2 H’mông
Công thức 1: ♂ H’mông (HM) x ♀ Ai Cập (AC)
(thịt ñen) (thịt trắng)
H’mông - Ai Cập (gà HA)
Công thức 2: ♂Ai Cập (AC) x ♀ H’mông (HM)
(thịt trắng) (thịt ñen)
Ai Cập – H’mông (gà AH)
54
+ Gà lai 3/4 H’mông
Sử dụng gà mái lai HA, AH lai với gà trống H’mông ñể sản xuất con
lai thương phẩm có 3/4 gà H’mông theo sơ ñồ sau:
Công thức 3: ♂ H’mông x ♀ F1(♂ H’mông x ♀Ai Cập) (gà HA)
(thịt ñen) (thịt ñen)
H’mông – (H’mông-Ai Cập) (gà HHA)
Công thức 4: ♂ H’mông x ♀ F1(♂Ai Cập x ♀ H’mông ) (gà AH)
(thịt ñen) (thịt ñen)
H’mông - (Ai Cập - H’mông ) (gà HAH)
2.4.1.2. Bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm 1: Nuôi gà sinh sản
Thí nghiệm 1 ñược tiến hành tại Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn
vật nuôi - Viện Chăn nuôi, ñàn gà ñược nuôi trên nền có lót trấu, phôi bào,
trong ñiều kiện chuồng trại thông thoáng tự nhiên.
Gà ñược áp dụng nuôi theo quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú
y phòng bệnh cho gà H’mông sinh sản của Trung tâm Thực nghiệm và Bảo
tồn vật nuôi – Viện Chăn nuôi, như phương thức cho ăn, số lần cho ăn, dụng
cụ và máng ăn, máng uống, lịch tiêm phòng…. Giai ñoạn gà dò (10 – 20 tuần
tuổi) gà ñược ăn thức ăn hạn chế theo ñịnh mức của gà Ai Cập hậu bị.
Thời gian thí nghiệm từ ngày 16/4/2006 ñến ngày 10/6/2007.
Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm nuôi gà con, dò hậu bị
Yếu tố thí nghiệm Gà HM Gà AC Gà HA Gà AH
Số lần lập lại 4 4 4 4
Số gà mái 0-9 tuần tuổi (con) 560 560 560 560
Số gà mái 10-20 tuần tuổi (con) 500 500 500 500
Thời gian thí nghiệm (tuần) 20 20 20 20
55
Bảng 2.2. Bố trí thí nghiệm nuôi gà ñẻ
Yếu tố thí nghiệm Gà HM Gà AC Gà HA Gà AH
Số lần lặp lại 4 4 4 4
Số gà mái dựng ñẻ (con) 415 415 415 415
Thời gian thí nghiệm (tuần) 40 40 40 40
Bảng 2.3. Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà sinh sản
Giai ñoạn (tuần tuổi) Chỉ tiêu
0 - 5 6 - 9 10 - 17 18 - 20 >20
ME (Kcal/Kg) 2.950 2.850 2.750 2.700 2.700
Protein thô (%) 21,00 18,00 14,50 17,00 17,00
Canxi(%) 0,95 1,45 1,43 2,70 3,40
Photpho (%) 0,70 0,74 0,63 0,75 0,70
Lyzin (%) 1,10 0,96 0,71 1,00 1,05
Methionine (%) 0,54 0,34 0,30 0,42 0,44
Bảng 2.4. Chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng gà sinh sản
Giai ñoạn Mật ñộ (con/m2)
Tỷ lệ Trống/mái
Chế ñộ ăn Chế ñộ chiếu sáng
Gà con
(0 - 9 TT) 15 - 20 nuôi chung tự do
24/24h sau ñó giảm
dần ñến ánh sáng
tự nhiên
Gà dò-hậu bị
(10 - 20 TT) 6 - 10 tách riêng hạn chế (*) ánh sáng tự nhiên
Gà sinh sản
(>20 TT) 3 - 5 1/10 theo tỷ lệ ñẻ 16 h/ngày
Ghi chú: (*) Cho gà ăn theo mức hạn chế của Quy trình nuôi gà Ai Cập.
56
- Thí nghiệm 2: Nuôi gà thịt
Nhằm mục ñích xem xét khả năng cho thịt của từng tổ hợp lai ñể xác
ñịnh tổ hợp lai nào có khả năng cho thịt cao nhất từ ñó lựa chọn khuyến cáo
cho sản xuất chăn nuôi.
Bảng 2.5. Bố trí thí nghiệm nuôi gà thịt
Yếu tố thí nghiệm Gà HM Gà HA Gà AH Gà HHA Gà HAH
Số lần lặp lại 3 3 3 3 3
Số con/lần lặp lại (con) 100 100 100 100 100
Tổng số gà theo dõi (con) 300 300 300 300 300
Thời gian thí nghiệm (tuần) 12 12 12 12 12
Thí nghiệm ñược tiến hành tại Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật
nuôi - Viện Chăn nuôi, ñàn gà ñược nuôi trên nền có lót trấu, phôi bào, trong
ñiều kiện chuồng trại thông thoáng tự nhiên. Thời gian bố trí thí nghiệm từ
ngày 21/3/2007 ñến ngày 12/6/2007. Thí nghiệm ñược áp dụng nuôi theo quy
trình chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y phòng bệnh của gà H’mông thương
phẩm của Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi - Viện Chăn nuôi, như
phương thức cho ăn, số lần cho ăn, máng cho ăn, máng uống, lịch tiêm
phòng... Theo sơ ñồ bố trí thí nghiệm tại bảng 2.5, chế ñộ dinh dưỡng và chế
ñộ chăm sóc nuôi dưỡng tại bảng 2.6 và 2.7.
57
Bảng 2.6. Chế ñộ dinh dưỡng cho thí nghiệm nuôi gà thịt
Chế ñộ dinh dưỡng Chỉ tiêu
0 – 4 tuần 5 - 8 tuần 9 - 12 tuần
ME (Kcal/kg) 2.950 3.000 3.150
Protein thô (%) 20,00 19,00 17,00
Canxi (%) 1,20 1,19 1,18
Photpho (%) 0,77 0,76 0,78
Lyzin (%) 1,08 1,05 0,97
Methionine (%) 0,42 0,39 0,38
NaCl (%) 0,32 0,33 0,31
Bảng 2.7. Chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt
Giai ñoạn Mật ñộ (con/m2)
Tỷ lệ Trống/mái
Chế ñộ ăn Chế ñộ chiếu sáng
Gà con (0 - 4 TT)
15 - 20 Nuôi chung Ăn tự do 24/24 h
(5 - 8 TT) 10 - 15 Nuôi chung Ăn tự do 16 - 18 h
(9 - 12 TT) 6 - 10 Nuôi chung Ăn tự do 16 - 18 h
- Kết quả nghiên cứu chuyển giao vào sản xuất
ðánh giá khả năng sản xuất của ñàn gà lai nuôi sinh sản và nuôi thịt trong nông hộ
Sau khi theo dõi thí nghiệm ñàn mái lai nuôi sinh sản và nuôi thịt tại
Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi - Viện Chăn nuôi và xác ñịnh
ñược tổ hợp lai hiệu quả nhất tiến hành nuôi ñàn gà sinh sản và nuôi thịt trong
nông hộ. ðàn gà ñược nuôi theo phương thức bán chăn thả, gà con (0 - 4 tuần
tuổi) nuôi nhốt hoàn toàn. Sau ñó thả vườn cho gà ñược vận ñộng, chế ñộ
dinh dưỡng nuôi gà theo Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y phòng
bệnh nuôi gà H’mông sinh sản và nuôi thịt của Trung tâm Thực nghiệm và Bảo
58
tồn vật nuôi - Viện Chăn nuôi. Theo dõi các chỉ tiêu năng suất của các ñàn gà
nuôi tại nông hộ ở Hà Nội, Vĩnh Phúc và Thanh Hóa.
Thời gian theo dõi trên ñàn gà sinh sản nuôi tại nông hộ từ ngày
21/3/2008 ñến ngày 15/5/2009.
ðàn gà nuôi thịt từ ngày 6/3/2009 ñến ngày 29/5/2009.
2.4.2. Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.2.1. Phương pháp xác ñịnh ñặc ñiểm ngoại hình
Quan sát trực tiếp từng cá thể lúc cân hàng tuần, ñặc biệt là lúc 01 ngày tuổi
và khi gà trưởng thành. Các ñặc ñiểm quan sát là màu lông, mào tích, chân…
2.4.2.2. Phương pháp xác ñịnh tỷ lệ nuôi sống
Số gà còn sống ở cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống trong kỳ (%) =
Số gà ñầu kỳ (con) x 100
2.4.2.3. Phương pháp xác ñịnh khả năng sinh sản ở gà thí nghiệm
- Tuổi thành thục: ñược tính bằng số ngày tuổi lúc ñàn gà có tỷ lệ ñẻ 5%.
- Năng suất trứng: là tổng số trứng ñẻ ra (quả) / tổng số gà mái nuôi
ñẻ trong khoảng thời gian quy ñịnh, ñược tính từ tuần ñẻ thứ nhất (tuần ñẻ ñầu
tiên ñược tính khi tỷ lệ ñẻ ñạt 5%). Theo công thức tính của (Trần ðình Miên
và cộng sự, 1997) [52].
Tổng số trứng ñẻ ra trong kỳ (quả) Năng suất trứng (qủa) =
Số mái bình quân có mặt trong kỳ (con)
Tổng số trứng ñẻ ra trong kỳ (quả) Tỷ lệ ñẻ (%) =
Tổng số gà mái có mặt BQ trong kỳ (con) x 100
- Tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ nở
Tỷ lệ trứng có phôi ñược xác ñịnh thông qua việc soi kiểm tra toàn bộ
trứng ấp vào ngày ấp thứ 6.
59
Tổng số trứng có phôi (quả) Tỷ lệ trứng có phôi (%) =
Tổng số trứng ñưa vào ấp (quả) x 100
Tổng số gà con nở ra (con) Tỷ lệ gà nở/tổng trứng ấp (%) =
Tổng số trứng ñưa vào ấp (quả) x 100
Tổng số gà nở loại I (con) Tỷ lệ nở gà loại I /tổng
trứng ấp (%) = Tổng số trứng ñưa vào ấp (quả) x 100
- Khối lượng trứng (gam/quả): trứng ñược cân từng quả, bằng cân có
ñộ chính xác ± 0,1gam (cân kỹ thuật ñiện tử của Nhật Bản).
Tổng khối lượng trứng cân ñược (gam) PTrứng (gam) =
Số lượng trứng tham gia cân (quả)
- Các chỉ tiêu về chất lượng trứng: theo phương pháp của Auaas và
Wilke "Cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi dưỡng gia cầm" (Nguyễn Chí
Bảo dịch, 1978) [4], (Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự, 1994) [34]. Các chỉ
tiêu chất lượng trứng ñược ñánh giá như sau:
- Chỉ số hình dạng: trứng ñược khảo sát ở 37 - 38 tuần tuổi, ñường kính
lớn và ñường kính nhỏ ñược xác ñịnh bằng dụng cụ ño của Nhật Bản, có ñộ
chính xác 0,01mm.
- Chỉ số hình dạng = D/d; trong ñó D: ñường kính lớn, d: ñường kính nhỏ.
- ðộ chịu lực của vỏ trứng (kg/cm2) ñược xác ñịnh bằng lực ép kế của
Nhật Bản.
- Xác ñịnh khối lượng các thành phần của trứng bằng cân ñĩa có ñộ
chính xác ± 0,1gam.
- Chỉ số lòng ñỏ: lấy trứng tươi, vừa ñẻ ra trong ngày (trứng ở tuần 37-
38), chiều cao lòng ñỏ ñược ño bằng dụng cụ của Nhật Bản, ñường kính lòng
60
ñỏ ñược ño bằng thước kẹp có ñộ chính xác 0,01 mm, xác ñịnh chỉ số lòng ñỏ
theo công thức của (Auaas và Wilke, 1978) [4].
hD ID=
dD
Trong ñó: ID là chỉ số lòng ñỏ;
hD là chiều cao lòng ñỏ;
dD là ñường kính lòng ñỏ.
- Chỉ số lòng trắng: chiều cao lòng trắng ñược ño bằng dụng cụ của
Nhật Bản có ñộ chính xác 0,01mm; ñường kính lòng trắng ñược ño bằng
thước kẹp với ñộ chính xác 0,01 mm; xác ñịnh chỉ số lòng trắng theo công
thức của (Auaas và Wilke, 1978) [4].
hE IE=
dE
Trong ñó:
IE là chỉ số lòng trắng ;
hE là chiều cao lòng trắng;
dE là ñường kính trung bình lòng trắng.
dE min + dE max dE=
2
- ðơn vị haugh (Hu): ñược tính theo công thức của Haugh (1937) trên
cơ sở quan hệ giữa khối lượng trứng và chiều cao lòng trắng ñặc.
Hu = 100 Log (H - 1,7 w0,37 + 7,6)
Trong ñó: Hu: là ñơn vị haugh
H: chiều cao lòng trắng ñặc (mm)
W: khối lượng trứng (gam)
61
- ðộ dày vỏ trứng (mm): ño ñộ dày vỏ trứng ñược ño bằng thước ño
có ñộ chính xác ñến 0,01mm, lấy vỏ trứng ở 3 phần: ñầu tù, phần xích ñạo và
ñầu nhọn, bóc màng dưới vỏ và ño.
- Các chỉ tiêu về chất lượng trứng ñược khảo sát tại Trung tâm Nghiên
cứu và Huấn luyện Chăn nuôi - Viện Chăn nuôi.
2.4.2.4. Phương pháp xác ñịnh khả năng sinh trưởng
- Sinh trưởng tích lũy: cân gà lúc nở ñã khô lông, hàng tuần gà ñược
cân theo phương pháp cân từng cá thể một, cố ñịnh loại cân và người cân,
theo dõi khối lượng cơ thể ở 7,14,21,28,35,42,49,56,63,70,77,84 ngày tuổi,
cân vào buổi sáng trước khi cho gà ăn (cho gà ñược uống nước). Từ tuần 01
ñến tuần 3 ñược cân bằng cân Rogesvel với ñộ chính xác 0,1 gam, từ tuần thứ
4 trở ñi cân gà thí nghiệm bằng cân Nhơn hòa có ñộ chính xác từ 2 – 5 gam.
Xác ñịnh sinh trưởng tích lũy bằng khối lượng cơ thể, tính bằng gam ở
các thời ñiểm trên.
Từ kết quả thu ñược về khối lượng của gà qua các tuần tuổi, chúng tôi
tính ñược sinh trưởng tuyệt ñối và sinh trưởng tương ñối của gà thí nghiệm
như sau:
- Sinh trưởng tuyệt ñối: theo (Nguyễn Hải Quân và Nguyễn Thiện,
1977) [61].
12 -VV A=
t
Trong ñó:
A: là sinh trưởng tuyệt ñối (gam/con/ngày);
V1: là khối lượng trung bình cơ thể lần cân trước (gam);
V2: là khối lượng trung bình cơ thể lần cân sau (gam);
t: là khoảng thời gian giữa hai lần cân (ngày).
62
- Sinh trưởng tương ñối: ñược xác ñịnh theo (Tiêu chuẩn Việt Nam,
1977) [84].
100
2
(%)12
12×
+
−=
PPPP
R
Trong ñó :
R: là sinh trưởng tương ñối (%);
P1: là khối lượng cơ thể cân lần trước (gam);
P2: là khối lượng cơ thể cân lần sau (gam).
- Khả năng cho thịt của con lai thương phẩm
Khả năng sản xuất thịt của gà ở 12 tuần tuổi ñược xác ñịnh theo
phương pháp mổ khảo sát gia cầm của (Auaas và Wilke, 1978) [4] và (Bùi
Quang Tiến, 1993) [76].
Ở thời ñiểm kết thúc thí nghiệm, mỗi lô chọn 3 gà trống, 3 gà mái có
khối lượng tương ñương khối lượng trung bình mỗi lô. Các chỉ tiêu ñược ñánh
giá như sau:
+ Khối lượng thân thịt: là khối lượng gà sau khi cắt tiết, vặt lông, bỏ
ñầu, chân và các bộ phận phụ khác như ruột, khí quản, cơ quan sinh dục…nội
tạng; giữ lại gan, tim và dạ dày cơ, bỏ chất chứa cộng lớp sừng.
Khối lượng thân thịt (gam) - Tỷ lệ thân thịt (%) =
Khối lượng sống (gam) x 100
Khối lượng thịt ñùi trái (gam) x 2 - Tỷ lệ thịt ñùi (%) =
Khối lượng thân thịt (gam) x 100
Khối lượng thịt ngực trái(gam) x 2 -Tỷ lệ thịt ngực (%) =
Khối lượng thân thịt (gam) x 100
63
KL (thịt ñùi + thịt ngực) (gam) - Tỷ lệ thịt ñùi + ngực (%) =
Khối lượng thân thịt (gam) x 100
Khối lượng mỡ bụng (gam) - Tỷ lệ mỡ bụng (%) =
Khối lượng thân thịt (gam) x 100
- Thành phần hóa học của thịt ñược xác ñịnh ở thịt ñùi, thịt ngực bên
trái, phân tích tại Phòng Phân tích Thức ăn và Sản phẩm chăn nuôi - Viện
Chăn nuôi theo các phương pháp sau:
+ Hàm lượng vật chất khô: TCVN [85];
+ Hàm lượng protein thô : TCVN [86];
+ Hàm lượng mỡ thô: TCVN [87];
+ Hàm lượng khoáng tổng số: TCVN [88].
2.4.2.5. Phương pháp xác ñịnh tiêu tốn và chi phí thức ăn cho một
ñơn vị sản phẩm
- Lượng thức ăn tiêu thụ = lượng thức ăn cho vào máng ăn - lượng thức ăn
dư thừa.
- Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng cơ thể
Tổng lượng thức ăn tiêu thụ (kg) - Tiêu tốn TĂ/ kg tăng KL cơ thể (kg) =
Tổng khối lượng cơ thể tăng (kg)
Tổng TĂ tiêu thụ (kg) x giá TĂ (ñ/kg)
- Chi phí TĂ/kg tăng KL cơ thể (ñ) = Khối lượng cơ thể tăng (kg)
- ðối với gà sinh sản:
Tổng thức ăn thu nhận (kg) Tiêu tốn TĂ/ 10 quả trứng (kg) =
Tổng trứng ñẻ ra (quả) x 10
64
2.4.2.6. Phương pháp xác ñịnh chỉ số sản xuất, chỉ số kinh tế
- Chỉ số sản xuất: PN (production number) tính theo công thức của
(Euribrid, 1990) [120]:
Khối lượng cơ thể bình quân (gam) x Tỷ lệ nuôi sống (%) PN =
Số ngày nuôi x TTTĂ/kg tăng KL cơ thể x 10
- Chỉ số kinh tế EN (economic number)
Chỉ số sản xuất (PN) EN =
Chi phí thức ăn/kg tăng KL cơ thể (ñồng) x 100
Căn cứ vào sự biến ñổi của giá trị EN ta xác ñịnh ñược thời ñiểm giết
mổ có hiệu quả kinh tế nhất và so sánh ñược hiệu quả kinh tế giữa các lô thí
nghiệm.
2.4.2.7. Tính ưu thế lai
Ưu thế lai ñược tính theo công thức (Lasley, 1974) [42]
1 21
1 2
2% 100
2
P PF
P P
X XX
HX X
+−
= ×
+
Trong ñó:
H%: là ưu thế lai của con so với trung bình bố mẹ;
X F1: là giá trị trung bình của tính trạng của con lai F1;
X P1, X P2 : là giá trị trung bình của tính trạng ở bố, mẹ.
2.4.2.8. ðặc tính lý học của thịt gà
- Phương pháp ñánh giá chất lượng cảm quan
Áp dụng phương pháp của: (Krylowa và cộng sự, 1972) [138],
(Jellinek, 1981) [135], (Fricker, 1984) [123]. Phương pháp này dựa vào cảm
quan của con người thông qua các chỉ tiêu ñánh giá chung của Hội ñồng nếm,
theo thang ñiểm 10.
65
- Phương pháp xác ñịnh sự hao hụt khối lượng thịt gà sau chế biến:
Theo phương pháp của (Bognar, 1987) [110]. Cân 30 gam mẫu có ñộ
dày < 8 mm ñem ñun ñến 75oC trong vòng 10 phút. Tất cả các mẫu trước khi
nấu ñều phải cho vào túi nhựa PE, sau khi nấu xong lấy túi ra ñể nguội bằng
nhiệt ñộ trong phòng trong thời gian 01giờ và lấy mẫu ra khỏi túi, thấm khô
và cân lại, xác ñịnh tỷ lệ hao hụt.
- Phương pháp xác ñịnh ñộ pH bằng chỉ thị màu ở thời ñiểm 24 giờ sau
khi giết mổ.
2.4.2.9. Các tham số thống kê, xử lý số liệu
ðược áp dụng theo (Lê Khánh Trai và cộng sự, 1979) [91].
Các số liệu thí nghiệm ñược xử lý thống kê ANOVA-GLM bằng phần
mềm Minitab phiên bản 13.0 và Excel 2003 tại Trung tâm Thực nghiệm và
Bảo tồn vật nuôi, Bộ môn ðộng vật quý hiếm và ða dạng sinh học - Viện
Chăn nuôi.
- Giá trị trung bình ( X );
- Sai số của số trung bình ± X
m ;
- Hệ số biến dị (Cv % );
- So sánh sai khác các số trung bình.
66
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN ðÀN GÀ SINH SẢN
Nghiên cứu tỷ lệ ấp nở, ñặc ñiểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng,
sinh sản của gà H’mông, Ai Cập, HA, AH.
3.1.1. Kết quả về tỷ lệ ấp nở của gà bố mẹ và các công thức lai
Trứng giống của các lô gà thí nghiệm ñược ñưa vào ấp trong cùng một
máy ấp tại Trạm ấp trứng Gia cầm trực thuộc Trung tâm Thực nghiệm và Bảo
tồn vật nuôi - Viện Chăn nuôi. Kết quả về tỷ lệ phôi và ấp nở trứng gà
H’mông, Ai Cập, ♂HM x♀AC và ♂AC x♀HM (tỷ lệ ghép trống /mái là 1/10,
tỷ lệ trứng chọn ấp là trên 90%) ñược trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả ấp nở trứng gà bố mẹ và của các công thức lai
Chỉ tiêu ♂HMx♀HM ♂ACx♀AC ♂HMx♀AC ♂ACx♀HM
Tổng số trứng ấp (quả) 2.896 4.512 4.358 2.508
Số trứng có phôi (quả) 2.738 4.360 4.205 2.427
Tỷ lệ trứng có phôi (%) 94,54 96,63 96,49 96,77
Ưu thế lai (%) - - 0,952 1,240
Số gà con nở (con) 2.211 3.903 3.706 2.161
Tỷ lệ nở/trứng ấp (%) 76,34 86,50 85,04 86,16
Ưu thế lai (%) - - 4,45 5,82
67
Bảng 3.1. Cho thấy tỷ lệ trứng có phôi ở các công thức ghép lai là
tương ñối cao, tỷ lệ phôi của gà H’mông là 94,54%, gà Ai Cập 96,63%, gà
♂HM x ♀AC là 96,49% và gà ♂AC x ♀HM là 96,77%. Ưu thế lai so với trung
bình bố mẹ về tỷ lệ phôi là 0,95 - 1,24 % ñiều ñó chứng tỏ các công thức ghép
lai là phù hợp. Các công thức lai ñều có tỷ lệ nở cao hơn so với trung bình của
gà H’mông và gà Ai Cập từ 3,62- 4,74%; Ưu thế lai về tỷ lệ ấp nở so trung
bình bố mẹ 4,45% - 5,82%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ trứng có phôi tương ñương
kết quả nghiên cứu của các tác giả (Trần Công Xuân và cộng sự, 1999) [101]
gà Jiangcun có tỷ lệ phôi 95,68%, tỷ lệ nở/tổng trứng ấp 80,91 ñến 81,11%.
(Nguyễn Thị Mười, 2006) [53] khi nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ
hợp lai giữa gà Ai Cập với và Thái hòa - Trung Quốc cho thấy gà Ai Cập có
tỷ lệ phôi ñạt 96,73% gà Thái Hòa 96,44% tổ hợp lai giữa gà trống Thái Hòa
với mái Ai Cập và trống Ai Cập với mái Thái hoà tương ứng là 97 và 96,79%.
ðặc biệt tỷ lệ gà loại I/tổng số trứng ấp của 2 tổ hợp lai chéo rất cao 88,46 và
88,94%.
Như vậy tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ nở của các ñàn gà lai hai giống và bố
mẹ chúng thu ñược ñều phù hợp với các giống gà ñang nuôi ở nước ta và
khẳng ñịnh ñược khả năng kết hợp cao giữa hai giống Ai Cập và H’mông.
3.1.2. ðặc ñiểm về ngoại hình
- Kết quả quan sát màu lông của ñàn gà thí nghiệm cho thấy: gà H’mông
lúc 01 ngày tuổi có nhiều màu lông vàng, nâu sọc dưa, tro xám và ñen tuyền…
chủ yếu là màu nâu sọc dưa. Lúc trưởng thành gà trống có màu mơ nâu ñen là
68,18%, ñen ñỏ thẫm 31,82%; gà mái có 3 màu lông chính mơ ñen trắng là
50,47%, ñen nâu 45,18% và ñen tuyền 4,35%. ðặc ñiểm nổi bật nhất của gà
H’mông là da ñen, thịt ñen, xương ñen, chân và mỏ ñen nhạt, mào cờ có màu
xám ñen, mào tích ánh bạc, chân chì cao, gà trống chân có nhiều lông.
68
Gà H’mông 01 ngày tuổi
Gà H’mông sinh sản
Gà Ai Cập 01 ngày tuổi
Gà Ai Cập sinh sản
69
Hình ảnh 1. Gà HM, AC
- Gà Ai Cập 01 ngày tuổi có một kiểu màu lông hoa mơ ñồng nhất
màu ñen pha lẫn các ñốm trắng, dọc theo sống lưng có 2 sọc màu trắng.
Khi trưởng thành gà có một kiểu màu lông hoa mơ ñen ñốm trắng ñồng
nhất. Da, thịt, xương màu trắng, chân chì, mào ñơn ñỏ.
- Gà lai HA và AH lúc 01 ngày tuổi có màu lông nâu ñen ñồng nhất,
không có sọc dưa ở lưng, gà nhanh nhẹn, màu da ñen chiếm trên 60%, da
chân có hai màu là da chân ñen và da chân xám; gà da chân xám là gà có da
thịt trắng. Lúc trưởng thành gà lai HA và AH có hai màu lông chính ở con
trống và con mái là mơ nâu ñen, như gà H’mông và mơ nâu ñen trắng tương
tự gà Ai Cập, da, chân, mào tích ñen có ánh xanh ở mào giống gà H’mông.
Kết qủa nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của (Lương Thị Hồng, 2005) [32] khi nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ
hợp lai giữa gà H’mông với gà Ai Cập, tác giả cho biết ñặc ñiểm về ngoại
hình gà mới nở ở gà lai F1 (HA) và gà lai (HHA) màu da ñen chiếm từ
62,19% (ở gà HA) và trên 80% (ở gà HA) còn lại là màu da trắng.
Gà mái lai HA 01 ngày tuổi
70
Gà HA sinh sản
Gà AH 01 ngày tuổi
Gà AH sinh sản
Hình ảnh 2. gà lai HA và AH
3.1.3. Khả năng sản xuất của gà mái sinh sản H’mông, Ai Cập, và con lai HA và AH
3.1.3.1. Tỷ lệ nuôi sống
Tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi, tỷ lệ nuôi sống
cao hay thấp phản ánh thể chất của ñàn gà tốt hay xấu. Tỷ lệ nuôi sống của
các nhóm gà thí nghiệm qua các giai ñoạn biểu thị khả năng thích nghi của
71
chúng với ñiều kiện môi trường, khả năng chống ñỡ bệnh tật. Kết quả theo dõi
tỷ lệ nuôi sống trung bình trên ñàn gà nghiên cứu ñược trình bày tại bảng 3.2
và 3.3.
Bảng 3.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà mái sinh sản giai ñoạn 0 - 9 tuần tuổi
Gà H’mông Gà Ai Cập Gà HA Gà AH Tuần tuổi
ðầu con (con)
Tỷ lệ (%)
ðầu con (con)
Tỷ lệ (%)
ðầu con (con)
Tỷ lệ (%)
ðầu con (con)
Tỷ lệ (%)
ðầu con xuất phát 560 100,00 560 100,00 560 100,00 560 100,00
1 560 100,00 560 100,00 554 98,92 552 98,57
2 556 99,28 554 98,92 553 98,75 552 98,57
3 552 98,57 550 98,21 551 98,39 547 97,67
4 549 98,03 548 97,85 548 97,85 544 97,14
5 545 97,32 546 97,50 545 97,32 543 96,96
6 541 96,61 543 96,96 542 96,78 541 96,61
7 540 96,42 541 96,61 542 96,78 539 96,25
8 538 96,07 539 96,25 538 96,07 536 95,71
9 531 94,82 537 95,89 538 96,07 536 95,71
0 - 9 94,82 95,89 96,07 95,71
Ưu thế lai (%) 0,78 0,40
Tỷ lệ nuôi sống giai ñoạn gà con (0 - 9 tuần tuổi) ở các nhóm gà thí
nghiệm khá cao (94,82% - 96,07%) cụ thể gà HA ñạt (96,07%) gà AH
(95,71%) gà Ai Cập (95,85%) và gà H’mông (94,82%).
Ưu thế lai so với trung bình bố mẹ về tỷ lệ nuôi sống gà HA là 0,78%
còn gà AH là 0,40%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương ñương kết quả nghiên cứu của
(Nguyễn Thị Mười, 2006) [53] tỷ lệ nuôi sống ñến 9 tuần tuổi của gà Ai Cập
72
là 97,6% và gà Thái Hòa là 96,0%. So với kết quả nghiên cứu của (Lương Thị
Hồng, 2005) [32] tỷ lệ nuôi sống gà H’mông và gà lai 1/2, 3/4 máu H’mông ở
9 tuần tuổi là 99,5 – 100% thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi có thấp hơn.
Theo kết quả nghiên cứu của (Lê Thị Nga, 2005) [56] cho biết tỷ lệ nuôi sống ñến
9 tuần của gà Kabir là 94,33%; gà Jiang cun là 95,00%; gà lai Kabir - Jiangcun là
95,67%; gà lai Jiangcun - Kabir là 95 - 96% thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi
là tương ñương. Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của (Trần Công Xuân
và cộng sự, 2004) [102] khi nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học và khả năng
sản xuất của gà xương ñen Thái Hòa - Trung Quốc cho biết tỷ lệ nuôi sống của
gà xương ñen Thái Hoà ñến 7 tuần tuổi chỉ ñạt 83,87%. Kết quả nghiên cứu
cũng cao hơn kết quả nghiên cứu của (Phạm Công Thiếu và cộng sự, 2009) [72]
cho biết kết quả bước ñầu chọn lọc nâng cao năng suất chất lượng gà H’mông
tỷ lệ nuôi sống ñến 9 tuần tuổi ñạt 93,3%; (Lê Thị Nga, 2005) [56] cho biết ưu
thế lai về tỷ lệ nuôi sống so với trung bình bố mẹ ở gà lai KJ là 1,06% và gà lai JK
là 0,36%.
+ Giai ñoạn gà dò – hậu bị (10 - 20 tuần tuổi)
Các nhóm gà ở giai ñoạn này có tỷ lệ nuôi sống ñạt cao, mặc dù ñây là
giai ñoạn gà ăn hạn chế ñể khống chế khối lượng cơ thể nhưng vì lúc này gà
ñã ổn ñịnh và phát triển tương ñối hoàn chỉnh chức năng cơ quan trong cơ thể,
khả năng chống ñỡ bệnh cao.
Bảng 3.3. Tỷ lệ nuôi sống giai ñoạn gà hậu bị 10 - 20 tuần tuổi
Gà H’mông Gà Ai Cập Gà HA Gà AH Tuần tuổi
ðầu con (con)
Tỷ lệ (%)
ðầu con (con)
Tỷ lệ (%)
ðầu con (con)
Tỷ lệ (%)
ðầu con (con)
Tỷ lệ (%)
10 500 100,00 500 100,00 500 100,00 500 100,00
11 494 98,80 500 100,00 498 99,60 497 99,40
73
12 491 98,20 496 99,20 495 99,00 494 98,80
13 488 97,60 492 98,40 493 98,60 494 98,80
14 487 97,40 492 98,40 490 98,00 492 98,40
15 487 97,40 491 98,20 489 97,80 490 98,00
16 485 97,00 489 97,80 489 97,80 488 97,60
17 484 96,80 487 97,40 485 97,00 486 97,20
18 482 96,40 486 97,20 485 97,00 484 96,80
19 480 96,00 483 96,60 483 96,60 482 96,40
20 476 95,20 481 96,20 483 96,60 480 96,00
TB 95,20 96,20 96,60 96,00
Bảng 3.3. Cho thấy ñến 20 tuần tuổi gà H’mông có tỷ lệ nuôi sống ñạt
95,20% còn gà Ai Cập, gà HA, gà AH ñạt tương ñương nhau 96,00 - 96,6%
kết qủa này tương ñương kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Thị Mười, 2006)
[53] gà Ai Cập nuôi sống giai ñoạn 10 - 20 tuần tuổi ñạt 98,18% gà Thái Hòa
tỷ lệ nuôi sống tương ứng các giai ñoạn lần lượt là 96,0 và 97,27%. (Phùng
ðức Tiến và cộng sự, 2001) [80] cho biết tỷ lệ nuôi sống của gà Ai Cập giai
ñoạn 10 - 19 tuần tuổi ñạt 97,03%. (Vũ Quang Ninh, 2002) [58] cho biết tỷ lệ
nuôi sống của gà Thái Hoà (8 - 20 tuần tuổi) ñạt cao ở các thế hệ từ 98,41 ñến
98,88%. Gà Ác Việt Nam nuôi ở miền Bắc có tỷ lệ nuôi sống giai ñoạn 6 ñến
16 tuần tuổi ñạt 100% (Nguyễn Văn Thiện và cộng sự, 1999) [69]. Kết quả
này cao hơn kết quả nghiên cứu của (Phạm Công Thiếu và cộng sự, 2009) [72]
cho biết kết quả bước ñầu chọn lọc nâng cao năng suất chất lượng gà H’mông
tỷ lệ nuôi sống ñến 20 tuần tuổi chỉ ñạt từ 87,93 – 91,25%.
- Tỷ lệ nuôi sống gà mái trong giai ñoạn ñẻ trứng
74
ðối với gà sinh sản tỷ lệ nuôi sống cần ñược theo dõi ñến cuối thời gian
khai thác trứng. Chỉ tiêu này liên quan trực tiếp ñến năng suất sinh sản ñồng
thời ñể nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà sinh sản người ta thường
dựa vào ñặc ñiểm ngoại hình ñể loại những gà ñẻ kém, ấp bóng. Tỷ lệ nuôi
sống và loại thải gà mái trong giai ñoạn khai thác trứng (21 - 60 tuần tuổi)
ñược thể hiện trên bảng 3.4.
Bảng 3.4. Tỷ lệ nuôi sống giai ñoạn sinh sản 21 - 60 tuần tuổi
Gà H’mông
Gà Ai Cập
Gà HA
Gà AH
Tuần tuổi
ðầu con (con)
Tỷ lệ (%)
ðầu con (con)
Tỷ lệ (%)
ðầu con (con)
Tỷ lệ (%)
ðầu con (con)
Tỷ lệ (%)
ðầu con
xuất phát 415 100,00 415 100,00 415 100,00 415 100,00
21-24 411 99,03 409 98,55 413 99,51 415 100,00
25-28 403 97,10 407 98,07 409 98,55 406 97,83
29-32 396 95,42 402 96,86 406 97,83 406 97,83
33-36 392 94,45 398 95,90 404 97,35 402 96,86
37-40 389 93,73 393 94,69 401 96,62 397 95,66
41-44 387 93,25 391 94,21 398 95,90 392 94,45
45-48 383 92,29 388 93,49 394 94,94 386 93,01
49-52 381 91,81 385 92,77 388 93,49 385 92,77
53-56 379 91,32 382 92,04 384 92,53 380 91,57
57-60 372 89,63 375 90,36 379 91,32 376 90,60
21- 60 89,63 90,36 91,32 90,60
Tỷ lệ nuôi sống trung bình giai ñoạn sinh sản ñạt từ 89,63 ñến 91,32%.
Các con lai ñều có tỷ lệ nuôi sống cao hơn trung bình của bố mẹ, ñạt 90,6 -
91,32%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có thấp hơn kết quả nghiên cứu
của (Nguyễn Thị Mười, 2006) [53] gà Ai Cập và gà lai Ai Cập – Ác, Ác – Ai
Cập tỷ lệ nuôi sống ñến 65 tuần tuổi ñạt từ 94 - 95%. Kết quả nghiên cứu
tương tự kết quả nghiên cứu của (Lê Thị Nga, 2005) [56], gà lai KJ và JK có
75
tỷ lệ nuôi sống giai ñoạn sinh sản 23 - 68 tuần tuổi là 90,5 - 91,4% cao hơn
hẳn so với bố mẹ chúng là 86,8 - 88,2% so với gà Kabir và Jiangcun.
3.1.3.2. Khối lượng cơ thể gà mái
- Khối lượng cơ thể gà thí nghiệm giai ñoạn gà con và hậu bị
ðối với gà sinh sản, khối lượng cơ thể ở giai ñoạn gà con, gà hậu bị có
ý nghĩa quan trọng vì chúng liên quan chặt chẽ tới khả năng ñẻ trứng.
+ Khối lượng cơ thể giai ñoạn gà con (0 - 9 tuần tuổi).
Kết quả nghiên cứu ñược thể hiện tại bảng 3.5.
ðàn gà ñược nuôi úm trên nền theo cùng một chế ñộ dinh dưỡng trình
bày ở trên; mỗi lô thí nghiệm cân 100 gà kết quả cho thấy giữa gà HM và gà
AH, gà Ai Cập và gà HA có khối lượng sơ sinh tương ñương nhau. Kết thúc
giai ñoạn gà con 9 tuần tuổi (63 ngày tuổi) gà Ai Cập có khối lượng cơ thể
thấp nhất là 685,18 gam/con, gà HM là 735,62 gam/con, tương ñương gà AH
là 728,58 gam/con, gà HA cao nhất 768,48 gam/con, nhưng giữa gà HM với
gà AH sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), gà HA với gà AH có
sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Ưu thế lai so với trung bình của bố
mẹ về tính trạng khối lượng cơ thể ở con lai HA (0 - 9 tuần tuổi) là 8,30% và
gà AH là 2,55%.
Hệ số biến dị về khối lượng cơ thể của gà lai HA và AH lúc 9 tuần tuổi
là 12,89 và 11,93% tương ñương gà H’mông và gà Ai Cập là 11,29 và 9,39%.
Kết quả cho thấy gà lai F1 HA và AH có khối lượng tương ñối ñồng ñều so
với bố mẹ.
76
Bảng 3.5. Khối lượng cơ thể gà thí nghiệm từ 0 - 9 tuần tuổi ( gam)
Gà H’mông Gà Ai Cập Gà HA Gà AH Tuần tuổi X ±
Xm Cv % X ±
Xm Cv % X ±
Xm Cv % X ±
Xm Cv %
SS 29,24 ± 0,29 10,11 31,87 ± 0,22 7,17 31,17 ± 0,26 8,25 29,42 ± 0,34 11,82
1 66,67 ± 0,87 13,09 70,52 ± 0,60 8,52 76,10 ± 0,70 9,27 69,10± 0,79 11,50
2 97,00 ± 1,13 11,69 116,98 ± 1,67 14,27 91,92 ± 1,34 14,62 88,17 ± 1,24 14,08
3 162,5 ± 1,68 10,37 169,30 ± 2,38 14,10 163,71 ± 2,12 12,95 155,49 ± 2,30 14,81
4 236,79 ± 2,76 11,67 194,06 ± 1,98 14,20 248,73 ± 3,57 14,37 224,86 ± 3,17 14,14
5 326,30 ± 3,61 11,09 294,13 ± 4,79 16,31 340,40 ± 4,93 14,51 314,89 ± 4,54 14,42
6 415,50 ± 4,94 11,90 394,51 ± 6,36 16,12 426,65 ± 6,21 14,56 405,22 ± 5,34 13,18
7 534,60 ± 7,37 13,80 518,23 ± 6,52 12,59 545,88 ± 7,56 13,86 521,82 ± 6,94 13,31
8 596,44 ± 7,72 12,96 606,24 ± 6,09 10,05 625,80 ± 8,62 13,79 613,27 ± 7,38 12,05
9 735,62b± 8,31 11,29 685,18c ±±±± 6,43 9,39 768,48a ±±±± 9,91 12,89 728,58b ±±±± 8,69 11,93
Ưu thế lai 0 - 9 TT (%) +8,30 +2,55
Ghi chú: Theo hàng ngang các số trung bình có các chữ cái khác nhau thì sự sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
77
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của
(Nguyễn Huy ðạt và cộng sự, 2007) [19] chọn tạo dòng gà hướng trứng (RA)
là con lai giữa gà Ri vàng rơm với gag Ai Cập có năng suất chất lượng cao tại 9
tuần tuổi gà mái Ri vàng rơm (643 gam/con), gà mái Ai Cập (698,3 gam/con)
thì khối lượng gà mái Ai Cập là phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
(Phùng ðức Tiến và cộng sự, 2007) [83] nghiên cứu khả năng sinh sản và cho
thịt của con lai giữa gà Ai Cập với gà Thái Hòa - Trung Quốc cho biết gà Ai
Cập tại 9 tuần tuổi có khối lượng cơ thể (784,33 gam/con); gà Thái Hòa
(508,67 gam/con); gà lai giữa trống Thái Hòa với gà mái Ai Cập M1 (696,73
gam/con); gà lai giữa trống Ai Cập với mái Thái Hòa M2 (688,16 gam/con).
+ Khối lượng cơ thể giai ñoạn gà hậu bị (10 - 20 tuần tuổi). Ở giai ñoạn
10 - 20 tuần tuổi gà H’mông, Ai Cập, HA và AH ñều ñược ăn hạn chế theo
mức ăn hạn chế của gà Ai Cập hậu bị.
Kết thúc giai ñoạn hậu bị gà HM có khối lượng cơ thể thấp nhất
1.276,3 gam/con, 3 loại gà còn lại AC, HA, AH ñạt tương ñương nhau nhưng
sự sai khác giữa các lô gà thí nghiệm là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
(Nguyễn Huy ðạt và cộng sự, 2007) [19] công bố kết thúc giai ñoạn hậu bị gà
mái Ri (1.378,8 gam); gà mái Ai Cập (1.322,4 gam); (Phùng ðức Tiến và
cộng sự, 2007) [83] cho biết tại 20 tuần tuổi gà mái Ai Cập (1.371,82 gam);
gà Thái Hòa (1.018,67 gam); gà M1(1.289,87 gam) và gà M2 (1.280,19 gam)
thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của
các tác giả (Phùng ðức Tiến và cộng sự, 2001) [80] khi nghiên cứu chọn lọc
một số tính trạng sản xuất của gà Ai Cập qua các thế hệ, (Vũ Quang Ninh,
2002) [58] khi nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học và khả năng sản xuất của
gà xương ñen Thái Hòa - Trung Quốc, (Lương Thị Hồng, 2005) [32] khi
nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà H’mông với gà Ai Cập,
(Nguyễn Thị Mười, 2006) [53] khi nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp
lai giữa gà Ai Cập với gà Thái Hòa - Trung Quốc.
78
Bảng 3.6. Khối lượng cơ thể gà mái thí nghiệm từ 10 - 20 tuần tuổi (gam)
Gà H’mông Gà Ai Cập Gà HA Gà AH Tuần tuổi X ±±±±
Xm Cv% X ±±±±
Xm Cv% X ±±±±
Xm Cv% X ±±±±
Xm Cv%
10 758,50 ± 7,76 10,23 791,66 ± 7,81 9,87 781,58± 9.95 12,74 763,60 ± 9,18 12,03
11 808,34 ± 7,66 9,48 835,50 ±8,56 10,95 869,40 ±10,34 11,89 817,99 ±12,46 15,23
12 886,53 ± 8,81 9,94 889,00 ± 6,70 7,54 911,64 ± 9,79 10,74 895,73 ± 11,26 12,58
13 907,42 ± 9,37 10,33 927,78 ±9,35 10,08 948,00 ±11,07 11,68 932,08 ±11,29 12,12
14 981,03 ± 10,36 10,57 998,67±7,32 7,33 1028,00±12,07 11,75 1002,27±11,67 11,64
15 1018,67 ± 9,96 9,78 1087,10±11,80 10,86 1064,05±11,82 11,11 1045,01±10,72 10,26
16 1130,48 ±10,89 9,64 1108,00±10,03 9,06 1147,05±10,21 8,90 1132,08 ±12,18 10,76
17 1186,45 ±11,91 10,04 1200,41±12,89 10,74 1207,00±12,27 10,17 1192,18±12,56 10,54
18 1214,68±11,13 9,17 1242,00 ± 9,15 7,37 1233,10±12,20 9,90 1227,14 ±11,94 9,73
19 1255,88±12,11 9,65 1283,67± 8,97 6,99 1296,43±12,64 9,75 1284,05±12,55 9,78
20 1276,30b ±13,00 10,18 1303,30ab ± 12,04 9,24 1326,30a±16,17 9,19 1317,40a ± 16,08 9,27
Ghi chú: Theo hàng ngang các số trung bình có các chữ cái khác nhau thì sự sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê ( p<0,05).
79
Hệ số biến dị về khối lượng cơ thể của gà lai HA và AH lúc 20 tuần
tuổi là 9,19 và 9,27% tương ñương gà H’mông và gà Ai Cập là 10,18 và
9,24%. Kết quả cho thấy gà lai F1 HA và AH giai ñoạn này cũng có khối
lượng tương ñối ñồng ñều so với bố mẹ như ở giai ñoạn 9 tuần tuổi.
3.1.3.3. Tuổi thành thục và khối lượng của gà mái tại các thời ñiểm có tỷ lệ ñẻ 5%, 30% và ñẻ ñỉnh cao
Tuổi thành thục sinh dục là một trong những yếu tố ảnh hưởng ñến
năng suất trứng, tuổi thành thục phụ thuộc vào từng giống, chế ñộ nuôi dưỡng
và mức khống chế khối lượng giai ñoạn gà hậu bị. Tuổi thành thục ñược tính
từ thời ñiểm ñẻ quả trứng ñầu tiên. ðối với gà cùng lứa tuổi, tuổi thành thục
sinh dục của ñàn gà ñược quy ñịnh khi tuổi ñẻ ñạt 5%, ngoài ra người ta còn
xác ñịnh tuổi ñẻ ñạt 30% ñể ñánh giá tốc ñộ và sự tập trung sức ñẻ của gà. Kết
quả của chúng tôi ñược trình bày tại bảng 3.7.
Bảng 3.7. Tuổi ñẻ, khối lượng gà mái tại thời ñiểm ñẻ 5%, 30% và ñẻ ñỉnh cao của gà thí nghiệm
Chỉ tiêu ðVT Gà HM Gà AC Gà HA Gà AH
1. Tuổi ñẻ
- Tỷ lệ ñẻ ñạt 5% Ngày 154 161 147 154
- Tỷ lệ ñẻ ñạt 30% Ngày 182 182 175 182
- Tỷ lệ ñẻ ñạt ñỉnh cao Ngày 210 231 203 217
2. Khối lượng gà mái tại các thời ñiểm ñẻ
- ðẻ 5% Gam 1.285,42 1.401,80 1.335,56 1.349,51
- ðẻ 30% Gam 1.342,37 1.453,30 1.373,43 1.365,56
- ðẻ ñỉnh cao Gam 1.414,21 1.517,30 1.425,00 1.421,80
- 38 tuần tuổi Gam 1.469,50 1.567,70 1.568,70 1.535,68
80
Gà H’mông, Ai Cập, và gà mái lai HA, AH có khả năng phát dục sớm
kết quả nghiên cứu tuổi ñẻ ñạt 5% ở gà Ai Cập là 161 ngày, gà HA là 147
ngày và gà HM, gà AH là 154 ngày. Tuổi ñẻ ñạt ñỉnh cao từ 203 - 231 ngày.
Kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Thị Mười, 2006) [53] cho biết gà Thái Hoà
có tuổi ñẻ ñạt 5% là 140 ngày, gà Ai Cập là 146 ngày. (Phùng ðức Tiến và
cộng sự, 2001) [80] cho biết tuổi ñẻ ñạt 5% của gà Ai Cập 145 - 160 ngày; ñạt
30% là 163 - 186 ngày. (Nguyễn Thị Khanh và cộng sự, 2001) [38] công bố
tuổi thành thục sinh dục của gàTam Hoàng dòng 882 và Jiangcun là 154 và
157 ngày, (Lê Thị Nga, 2005) [56] cho biết gà lai KJ (Kabir x Jiangcun) và
JK (Jiangcun x Kabir) có tuổi ñẻ ñạt 5% từ 162 - 166 ngày. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi thu ñược tương ñương với những kết quả công bố của các
tác giả trên ñây.
Khối lượng gà mái lúc ñẻ 5%, 30% và ñỉnh cao ở gà HM và con lai
HA, AH ñạt tương ñương nhau (khi ñẻ ñạt 30% khối lượng gà mái HM là
1.342,37 gam, gà HA là 1.373,43 gam và gà AH là 1.365,56 gam); nhưng tại
38 tuần tuổi khối lượng gà AC, HA, AH ñạt tương ñương nhau (gà AC là
1.469,50 gam, gà HA là 1.568,70 gam, gà AH là 1.535,68 gam); gà HM có
khối lượng cơ thể nhỏ nhất là 1.469,50 gam/con.
3.1.3.4. Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng
- Gà H’mông là giống gà nội ñặc sản, có chất lượng thịt thơm ngon
nhưng năng suất trứng thấp. Gà Ai Cập là giống gà ñẻ trứng có sức ñề kháng
tốt, thích nghi ở các vùng sinh thái, tỷ lệ ñẻ trứng cao ñạt 200 quả/mái/năm.
Chất lượng trứng, thịt ñều thơm ngon, song da, thịt màu trắng. Áp dụng công
thức trống H’mông x mái Ai Cập tạo ra tổ hợp lai H’mông – Ai Cập và công
thức lai trống Ai Cập x mái H’mông, so sánh khả năng cho thịt, trứng của hai
công thức, lựa chọn tổ hợp lai có hiệu quả kinh tế, khuyến cáo cho người chăn
nuôi.
81
- Tỷ lệ ñẻ là thước ño ñánh giá năng suất trứng của gà sinh sản, ñối với
một giống gà tỷ lệ ñẻ cao, thời gian ñẻ kéo dài là kết quả của quá trình chăm
sóc, nuôi dưỡng hợp lý, ñảm bảo thức ăn cân bằng các chất dinh dưỡng, thỏa
mãn nhu cầu sinh lý, sinh sản và nâng cao ñược tỷ lệ nuôi sống dẫn ñến năng
suất trứng cao. Gà cũng như các giống gia cầm khác có tỷ lệ ñẻ thấp ở những
tuần ñầu, sau ñó tăng dần và ñạt tới ñỉnh cao ở các tuần tiếp theo trong tháng
ñẻ thứ 2, thứ 3 và tiếp tục giảm dần, tỷ lệ ñẻ thấp ở cuối chu kỳ ñẻ, với gà
sinh sản thường chỉ cho hiệu quả kinh tế cao với thời gian khai thác từ 9 - 10
tháng ñẻ.
Bảng 3.8. Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm (%)
Giai ñoạn
(Tuần tuổi) Gà HM Gà AC Gà HA Gà AH
21- 24 12,64 18,53 15,67 17,46
25- 28 37,60 50,00 44,17 51,32
29- 32 47,46 73,71 52,28 58,07
33- 36 33,35 74,00 46,03 50,03
37- 40 34,07 74,53 42,78 48,21
41- 44 33,96 65,50 36,50 44,39
45- 48 28,28 68,21 38,28 42,92
49- 52 24,29 64,21 36,57 40,61
53- 56 27,28 57,57 33,89 39,71
57- 60 24,61 54,89 33,35 37,10
Trung bình 30,35d 60,11a 40,81c 42,98b
Ghi chú: Theo hàng ngang các số trung bình có các chứ cái khác nhau thì sự sai khác có ý nghĩa thống kê(p<0,05).
82
0
10
20
30
40
50
60
70
80
21-
24
25-
28
29-
32
33-
36
37-
40
41-
44
45-
48
49-
52
53-
56
57-
60
tuÇn tuæi
tû lÖ ®Î (%)
Gà HM
Gà AC
Gà HA
Gà AH
Biểu ñồ 3.1. Biểu ñồ tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%)
Bảng 3.8 và biểu ñồ 3.1. là kết quả theo dõi toàn bộ chu kỳ ñẻ trứng của
các ñàn gà cho thấy gà Ai Cập có tỷ lệ ñẻ cao nhất (73,71% - 74,53%) ở tuần
29 – 40, gà H’mông ñạt ñỉnh cao ở tuần 29 - 32 (47,46%).
- Gà lai giữa chúng ñược thể hiện theo quy luật trung gian về chỉ tiêu này
với tỷ lệ ñẻ cao nhất 52,28% - 58,07%, ở tuần tuổi 29 - 32. Quy luật này cũng
ñược thể hiện ở tỷ lệ ñẻ bình quân của các phẩm giống, cao nhất ở gà Ai Cập là
60,11%, thấp ở gà H’mông là 30,35% và con lai có tỷ lệ ñẻ trung bình suốt cả
chu kỳ nuôi giữa hai giống, tính chung cho cả chu kỳ từ (40,81 - 42,98%), tuy
nhiên với công thức lai tạo ra gà (AH) cho tỷ lệ ñẻ cao hơn công thức lai tạo ra
gà (HA) là 2,18% với (p<0,001), ñiều này phù hợp với quy luật lai tạo giống gà
trứng cũng như giống gà thịt.
Về ñộ dài của thời gian ñẻ cao của mỗi giống tính theo mức trên 40%
gà lai kéo dài từ 16 - 20 tuần, trong khi ñó gà H’mông chỉ kéo dài ñược 4
tuần, gà lai có thời gian ñẻ cao kéo dài ñã góp phần ñáng kể làm tăng năng
suất trứng của gà HA và AH.
83
Như vậy gà lai HA và AH có cùng quy luật ñẻ trứng như bố mẹ chúng.
Tỷ lệ ñẻ ñạt cao nhất ở 29 - 32 tuần tuổi, sau ñó giảm dần ñến cuối chu kỳ ñẻ,
giữa các nhóm gà thí nghiệm từ sau thời ñiểm này gà Ai Cập (AC) có tỷ lệ ñẻ
cao nhất, sau ñó ñến con lai và cuối cùng là gà H’mông (HM). ðây cũng là
yếu tố quan trọng dẫn ñến chênh lệch về năng suất trứng trên mái của tổ hợp
lai so với gà H’mông.
- Năng suất trứng của gà mái ñến 60 tuần tuổi
Bảng 3.9. Năng suất trứng của gà thí nghiệm (quả/mái)
Giai ñoạn (Tuần tuổi)
Gà HM
Gà AC
Gà HA
Gà AH
21- 24 3,54 5,19 4,39 4,89
25 - 28 10,53 14,00 12,37 14,37
29 - 32 13,29 20,64 15,64 16,26
33 - 36 9,34 20,72 13,89 14,01
37 - 40 9,54 20,87 12,98 13,50
41 - 44 9,51 18,34 11,22 12,43
45 - 48 7,92 19,10 11,72 12,02
49 - 52 6,80 17,98 11,24 11,37
53 - 56 7,64 16,12 10,49 11,12
57 - 60 6,89 15,37 10,34 10,39
Tổng 84,99d 168,33a 114,28c 120,36b
So sánh (%) 100,00 198,05 134,46 141,61
Ưu thế lai (%) - 9,77 -4 ,97
Ghi chú: Theo hàng ngang các số trung bình có các chữ cái khác nhau thì sự sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
84
Bảng 3.9. Trình bày kết quả nghiên cứu của chúng tôi về năng suất
trứng của gà thí nghiệm. Năng suất trứng/ mái /60 tuần tuổi của gà AC là
168,33 quả, gà AH là 120,36 quả, gà HA là 114,28 quả và gà HM là 84,99
quả. Các trị số về năng suất trứng một lần nữa thể hiện mức di truyền trung
gian của gà mái lai HA và AH về năng suất trứng giữa gà Ai Cập và gà
H’mông. Nếu lấy năng suất trứng/mái của gà H’mông là 100% thì gà HA và
AH tăng cao hơn 34,46 và 41,61%. Cụ thể số trứng/mái của gà HA cao hơn
gà HM là 29,29 quả. Gà AH cao hơn gà HM là 35,37 quả/mái. Kết quả thu
ñược về năng suất trứng giữa các lô thí nghiệm cho thấy giữa gà HA và gà
AH có sự sai khác rõ rệt về chỉ tiêu này với (p<0,05), tương tự giữa gà
H’mông với gà AC, HA, AH và giữa gà AC với gà HA và AH có sự sai khác
rất rõ rệt với (p<0,001), năng suất trứng/mái của gà HA và AH không có ưu
thế lai so với trung bình bố mẹ với kết quả tính ñược tương ứng là (- 9,77%)
và (- 4,97%).
Kết quả nghiên cứu trên của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên
cứu của (Lương Thị Hồng, 2005) [32] khi nghiên cứu khả năng sản xuất của
tổ hợp lai giữa gà H’mông với gà Ai Cập, tỷ lệ ñẻ ñến 60 tuần tuổi gà mái F1
ñạt 121,99 quả. (Nguyễn Thị Mười, 2006) [53] khi nghiên cứu khả năng sản
xuất của tổ hợp lai giữa gà Ai Cập với gà Thái Hòa - Trung Quốc ñến 65 tuần
tuổi kết quả về số lượng trứng của gà Ai Cập là 189,26 quả và gà lai ñạt từ
105,95 ñến 187,97 quả/mái. (Phùng ðức Tiến và cộng sự, 2001) [80] khi
nghiên cứu chọn lọc một số tính trạng sản xuất của gà Ai Cập qua các thế hệ,
tác giả cho biết năng suất trứng/mái/61 tuần tuổi ñạt 163 ñến 175,48 quả. (Vũ
Quang Ninh, 2002) [58] khi nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học và khả
năng sản xuất của giống gà xương ñen Thái Hòa - Trung Quốc kết quả năng
suất trứng/mái ñạt 112,74 ñến 122,37 quả.
85
3.1.3.5. Khối lượng và chất lượng trứng
Khối lượng trứng và chất lượng trứng là chỉ tiêu liên quan chặt chẽ ñến
tỷ lệ ấp nở, góp phần quyết ñịnh năng suất sản xuất (số gà con/mái) ñối với
nuôi gà sinh sản.
- Khối lượng trứng
Bảng 3.10. Khối lượng trứng của gà thí nghiệm
Gà thí nghiệm Tuần tuổi
Tham số Thống kê HM AC HA AH
26-27
n (quả)
X (g)
Xm (g)
Cv (%)
100
39,32a
0,47
11,95
100
40,26a
0,27
6,70
100
39,40a
0,32
8,12
100
39,75a
0,36
9,05
37-38
n (quả)
X (g)
Xm (g)
Cv (%)
100
43,73c
0,38
8,68
100
46,75b
0,35
7,48
100
48,13a
0,41
8,51
100
46,57b
0,31
6,59
TB X (g) 41,52 43,50 43,76 43,16
Ghi chú: Theo hàng ngang các số trung bình mang các chữ cái khác nhau thì sự sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Kết quả theo dõi về khối lượng trứng ñược thể hiện tại bảng 3.10 theo
thời gian ñẻ trứng, khối lượng bình quân của trứng ở tất cả các giống ñều tăng
dần. Khối lượng trứng trung bình các giai ñoạn nghiên cứu của các phẩm
giống khác nhau, trứng gà HM và AC có khối lượng gần tương ñương nhau, ở
giai ñoạn 26 - 27 tuần tuổi, trứng gà lai HA là 39,40 gam tương ñương trứng
gà AH là 39,75. ðặc biệt khối lượng trứng giai ñoạn 37-38 tuần tuổi ở gà AC
86
và gà AH ñạt tương ñương nhau, trứng gà Ai Cập là 46,75 gam, trứng gà AH
là 46,97 gam; nhỏ nhất là trứng gà HM (43,73 gam), với (p<0,001).
Hệ số biến dị khối lượng trứng của các giống khác nhau và thời gian ñẻ
khác nhau là có sự sai khác. ðặc biệt tuần 37 ñến tuần 38 hệ số biến dị từ 6,59
ñến 8,68% thể hiện khối lượng trứng khá ñều cho phép chọn ấp với tỷ lệ cao
làm tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà sinh sản.
Mặt khác sự tăng dần của khối lượng trứng nghiên cứu theo lứa tuổi là
phù hợp với quy luật sinh học của gia cầm (Hutt, 1978) [36]. Khối lượng
trứng trung bình của gà HA và AH thu ñược nằm trong khoảng từ 38,01 ñến
39,12 gam, so sánh với các kết quả nghiên cứu của (Trần Thị Mai Phương,
2004) [60] khi nghiên cứu khả năng sinh sản, sinh trưởng và phẩm chất thịt
của giống gà Ác Việt Nam khối lượng trứng gà Ác là nhỏ hơn trứng các giống
gà khác chỉ ñạt 31,0 gam/quả. (Lương Thị Hồng, 2005) [32] khi nghiên cứu
khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà H’mông và gà Ai Cập cho biết khối
lượng trứng gà H’mông là 43,73 gam/quả, trứng gà Ai Cập là 46,75 gam/quả,
trứng gà lai HA là 48,13 gam/quả. (Nguyễn Thị Mười, 2006) [53] khi nghiên
cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Ai Cập với gà Thái Hòa - Trung
Quốc cho biết khối lượng trứng gà Ai Cập là 44,42 gam/quả, trứng gà Thái
Hòa là 39,32 gam/quả. (Vũ Quang Ninh, 2002) [58] khi nghiên cứu một số
ñặc ñiểm sinh học và khả năng sản xuất của giống gà xương ñen Thái Hòa -
Trung Quốc cũng cho kết quả tương tự.
- Chất lượng trứng
ðể ñánh giá chất lượng trứng giống chúng tôi tiến hành khảo sát chất
lượng trứng tại 38 tuần tuổi, mỗi lô khảo sát 30 quả, với các chỉ tiêu: Chỉ số
hình dạng, chỉ số lòng ñỏ, chỉ số lòng trắng, ñộ dày vỏ trứng, ñộ chịu lực và
ñơn vị Haugh. Kết quả khảo sát trứng ñược thể hiện tại bảng 3.11.
87
Bảng 3.11. Chất lượng trứng
Gà HM
Gà AC
Gà HA
Gà AH
Chỉ tiêu X Cv% X Cv% X Cv% X Cv%
Chỉ số hình thái
1,30b 7,57 1,29b 3,83 1,31b 4,18 1,34a 5,20
Chỉ số lòng ñỏ
0,41a 15,31 0,42a 15,70 0,42a 10,00 0,41a 12,30
Chỉ số lòng trắng
0,09a 16,65 0,089a 15,82 0,08b 20,60 0,09a 25,40
ðộ dày vỏ (mm)
0,38a 7,39 0,33c 6,27 0,38a 8,10 0,36b 6,70
ðộ chịu lực (kg/cm2)
3,44a 14,35 3,45a 12,32 3,47a 20,51 3,51a 14,60
ðơn vị haugh 86,09a 8,45 85,22a 6,76 83,50a 9,36 84,00a 8, 72
Ghi chú: Theo hàng ngang những số trung bình có các chữ cái khác nhau thì sự sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Chỉ số hình thái có liên quan ñến tỷ lệ ấp nở, bình thường trứng gà có
hình bầu dục hoặc hình ô van, chỉ số hình thái thường là 1,25 - 1,35. Kết quả
thí nghiệm thu ñược về chỉ số hình thái của gà H’mông là 1,30; gà Ai Cập là
1,29; gà HA là 1,31 và gà AH là 1,34. Theo (Nguyễn Ân, 1973) [1], trứng gà
Ri có chỉ số hình thái là 1,32. (Nguyễn Văn Thiện và Hoàng Phanh, 1999)
[69] cho biết chỉ số hình thái trứng gà Mía là 1,30; kết quả thu ñược của
chúng tôi khảo sát cũng tương tự kết quả nghiên cứu của các tác giả trên.
- Chỉ số lòng ñỏ là chỉ tiêu ñánh giá chất lượng lòng ñỏ. Chỉ số lòng ñỏ
của gà H’mông là 0,41; gà Ai Cập là 0,42; gà HA, AH từ 0,41 - 0,42, kết quả
này cũng tương ñương với kết quả nghiên cứu của (Hồ Xuân Tùng, 2008)
[95] trên gà F1 (Lương phượng x Ri) và F1 (Ri xLương Phượng) có chỉ số
lòng ñỏ 0,43 ñến 0,44, (Bùi Quang Tiến và Nguyễn Hoài Tao, 1985) [75] cho
biết trứng gà Rhoderi có chỉ số lòng ñỏ là 0,45.
88
- Chỉ số lòng trắng là chỉ tiêu ñánh giá chất lượng lòng trắng. Chỉ số
lòng trắng của gà H’mông là 0,09; gà Ai Cập là 0,089; gà HA là 0,08 và gà
AH là 0,09.
- ðộ dày vỏ trứng là chỉ tiêu có tính di truyền, ñộ dày vỏ trứng có ý
nghĩa quan trọng về mặt kinh tế, có quan hệ ñến mức ñộ thiệt hại trong quá
trình thao tác ñóng gói, ấp trứng và khi vận chuyển. Dùng thước micromet ño
ñộ dày vỏ trứng ñã ñược bóc bỏ màng vỏ ở ba vị trí khác nhau (ñầu tù, xích
ñạo, ñầu nhỏ). ðộ dày vỏ trứng trung bình ba vị trí của gà H’mông là 0,38
mm, gà HA là 0,36 mm, gà AH là 0,38 mm, gà AC là 0,33 mm. ðộ dày vỏ
trứng giữa gà H’mông – Ai Cập; HM – AH; AC – HA; AC – AH; HA – AH
có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,01).
Kết quả này cũng tương ñương kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Ân,
1973) [1] trên gà Leghorn (0,36 ñến 0,28 mm), (Lê Thị Nga, 2005) [56] trên gà
Kabir, Jiangcun, gà lai KJ và JK cho biết trứng của các nhóm gà này có ñộ dày
vỏ từ 0,38 ñến 0,39 mm.
- ðộ chịu lực có liên quan ñến khả năng bảo quản trứng trong khi vận
chuyển và ấp nở. ðộ chịu lực của trứng các nhóm gà nghiên cứu dao ñộng từ
3,44 ñến 3,51 kg/cm2. Kết quả này của chúng tôi tương ñương kết quả nghiên
cứu trên gà Leghorn của (Nguyễn Huy ðạt và cộng sự, 1991) [12], tác giả cho
biết trứng gà Leghorn có ñộ chịu lực từ 3,5 ñến 3,7 kg/cm2, (Vũ Quang Ninh,
2002) [58] cho rằng ñộ chịu lực của gà xương ñen Thái Hòa - Trung Quốc là
3,68 kg/cm2.
- ðơn vị Haugh: ñây là chỉ tiêu tổng hợp ñể ñánh giá chất lượng trứng,
nó phụ thuộc vào chiều cao của lòng trắng ñặc và khối lượng trứng, ñơn vị
haugh càng cao thì chất lượng trứng càng tốt. ðơn vị haugh thay ñổi theo thời
gian và ñiều kiện bảo quản trứng. ðiều ñó cũng lý giải về khả năng ấp nở của
trứng gà phụ thuộc vào thời gian và ñiều kiện bảo quản trứng.
89
Kết quả tại bảng 3.11 cho thấy 4 nhóm gà có ñơn vị haugh từ 83,5 -
86,09. Kết quả này cũng tương ñương kết quả nghiên cứu của (Bùi Quang
Tiến và Nguyễn Hoài Tao, 1985) [75] trên gà Rhoderi (84,84) và thấp hơn kết
quả nghiên cứu của (Phạm Thị Minh Thu, 2002) [74] trên gàTam Hoàng 882
x Rhoderi là 89,47, gà Rhoderi x Jiangcun là 87,93.
Tóm lại: Sáu chỉ tiêu của chất lượng trứng ñược khảo sát trên ñàn gà lai
HA, AH và bố mẹ chúng ñều nằm trong giới hạn của trứng gà nói chung,
hoàn toàn ñủ tiêu chuẩn trứng giống, cho tỷ lệ ấp nở cao.
3.1.3.6. Tỷ lệ trứng có phôi và kết quả ấp nở
Bảng 3.12. Tỷ lệ trứng có phôi và kết quả ấp nở
Chỉ tiêu ðVT ♂HMx♀HM ♂ACx♀AC ♂HMx♀HA ♂HMx♀AH
Tổng số trứng thu ñược
quả 35.270 69.857 47.426 49.949
Tổng số trứng ñưa vào ấp
quả 32.396 65.686 44.694 47.012
Tỷ lệ trứng giống % 91,85 94,03 94,24 94,12 Số trứng có phôi quả 30.627 63.709 43.742 45.630 Tỷ lệ trứng có phôi
% 94,54 96,99 97,87 97,06
Số gà loại I nở ra con 25.061 55.235 38.128 39.542 Tỷ lệ nở gà loại I/trứng ấp
% 77,36 84,09 85,31 84,11
Số gà da ñen loại I con 22.450 - 32.176 33.626 Tỷ lệ gà ñen/tổng gà nở
% 89,58 - 84,39 85,04
Tỷ lệ nở gà ñen/trứng ấp
% 69,30 - 71,99 71,52
Số gà ñen 01 ngày tuổi loại I/mái mẹ ñầu kỳ
con 54,09 - 77,53 81,03
So sánh gà da ñen/ ♀ mẹ ñầu kỳ
% 100,00 - 143,33 149,80
90
Tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ nở là tính trạng quyết ñịnh số gà con nở ra
của một gà mái mẹ trong một chu kỳ ñẻ trứng. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ
phôi và tỷ lệ nở của trứng gà ở các công thức ñược thể hiện tại bảng 3.12.
Bảng 3.12 cho thấy tỷ lệ trứng có phôi ở các nhóm gà thí nghiệm ñạt
khá cao, gà Ai Cập và gà lai F1 (HA, AH) ñạt tương ñương nhau từ 96,99%
ñến 97,87%, thấp nhất là gà H’mông 94,54%. Mục ñích của ñề tài là tạo ra
sản phẩm gà con thương phẩm da ñen, thịt ñen, xương ñen nên ngoài các chỉ
tiêu như trên thì chúng tôi còn quan tâm ñến chỉ tiêu gà ñen loại I nở ra. Kết
quả cho thấy tổng số gà ñen nở ra trên tổng số gà loại I nở ra ở gà H’mông là
22.450 con, ñạt 89,58%; gà HA là 32.176 con, ñạt 84,39% và gà AH là
33.626 con, ñạt 85,04%.
Như vậy việc sử dụng gà mái lai F1 làm mái nền (HA, AH) cho lai tiếp
với gà trống H’mông ñã nâng ñược tỷ lệ gà ñen lên gần bằng với gà H’mông
thuần nhưng khi tính chung tỷ lệ nở gà ñen/tổng trứng ấp thì ở gà mái lai
(HA, AH) cho tỷ lệ cao hơn gà H’mông vì gà có tỷ lệ phôi, tỷ lệ nở cao, có ưu
thế lai.
ðể ñánh giá khả năng sản xuất gà thương phẩm da ñen, thịt ñen, xương
ñen ở các nhóm gà thí nghiệm chúng tôi ñã tính toán số gà da ñen loại I sản
xuất ra/1 mái sinh sản ñầu kỳ.
Bảng 3.12 cho thấy gà AH cho số gà con da ñen/mái mẹ cao nhất (81,03
con), tiếp ñến gà HA (77,53 con) và thấp nhất là gà H’mông (54,09 con).
Do việc sử dụng nguồn nguyên liệu là gà H’mông và gà Ai Cập ñã tạo ra tổ
hợp lai có năng suất sinh sản cao hơn gà H’mông thuần từ 23,4 ñến 26,9 con,
tương ứng tăng số gà con da ñen/ mái mẹ so với gà H’mông là 43,3 – 49,8%.
Kết quả nghiên cứu thu ñược của chúng tôi cũng tương ñương kết quả
nghiên cứu trên gà Thái Hoà - Trung Quốc tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm
Thụy Phương của tác giả (Vũ Quang Ninh, 2002) [58] tỷ lệ phôi ñạt từ 94,1
91
ñến 94,77%; tỷ lệ nở ñạt 77,58 ñến 83,25% cao hơn kết quả nghiên cứu trên
gà Ác Việt Nam của tác giả (Nguyễn Văn Thiện và cộng sự, 2000) [70] cho
biết tỷ lệ nở chỉ ñạt 63,65%. So sánh với kết quả nghiên cứu trên gà Ai Cập
qua các thế hệ chọn lọc gà có tỷ lệ phôi 96,3% và tỷ lệ nở/tổng trứng ấp là
86,45% (Phùng ðức Tiến và cộng sự, 2001) [80] thì kết quả nghiên cứu của
chúng tôi có thấp hơn về tỷ lệ nở (84,09%), tương ñương kết quả nghiên cứu
của (Nguyễn Thị Mười, 2006) [53] trên gà Ai Cập và gà Thái Hoà. Kết quả
nghiên cứu của (Phạm Thị Minh Thu, 2002) [74] trên gà Rhoderi vàTam
Hoàng 882, Jiangcun cho tỷ lệ ấp nở của gà Rhoderi 76,73%; gà Jiangcun
82,21%; gàTam Hoàng 882 là 83,54%; con lai RR x JC ñạt 83,05%; con lai
882 x RR ñạt 84,37%. Như vậy gà lai HA và AH có tỷ lệ ấp nở tương ñương
với các tổ hợp lai giữa gàTam Hoàng 882 với gà Rhoderi và gà Jiangcun.
3.1.3.7. Lượng thức ăn tiêu thụ ñối với gà sinh sản
Lượng thức ăn tiêu thụ là chỉ tiêu ñể ñánh giá hiệu quả kinh tế của từng
giống. Kết quả theo dõi ñược thể hiện tại bảng 3.13 và 3.14 lượng thức ăn tiêu
thụ ñối với gà HM, AC, HA, AH giai ñoạn gà con, gà hậu bị ñược tính bằng
ñơn vị gam/con/tuần và gam/con/ngày. Gà ñược ăn tự do, khả năng thu nhận
thức ăn tùy thuộc vào từng giống và tình trạng sức khoẻ của ñàn gà. Ở tuần
ñầu gà thu nhận thức ăn ít từ 7,8 ñến 10,14 gam/con/ngày, những tuần tiếp
theo mức thu nhận thức ăn /con/ngày tăng dần. ðến 9 tuần tuổi lượng thức ăn
thu nhận cho mỗi giống gà cao nhất là gà Ai Cập là 2.412 gam, thấp nhất là gà
HA là 2.098,80 gam và gà AH là 2.156,10 gam/con/giai ñoạn.
Kết quả nghiên cứu lượng thức ăn tiêu thụ trên gà mái giai ñoạn (0 – 9
tuần tuổi) của chúng tôi cũng tương ñương các kết quả nghiên cứu ñã công bố
của các tác giả (Phùng ðức Tiến và cộng sự, 2001) [80] cho biết lượng thức
ăn tiêu thụ của gà Ai Cập giai ñoạn (0 - 9 tuần tuổi): gà trống 2,2 – 2,3 kg; gà
mái 1,94 - 2,31kg. (Nguyễn Thị Mười, 2006) [53] trên gà Ai Cập giai ñoạn (0
- 9 tuần tuổi): gà trống 2,56 kg; gà mái 2,41 kg.
92
- Giai ñoạn gà con từ 0 - 9 tuần tuổi
Bảng 3.13. Lượng thức ăn tiêu thụ ñối với gà thí nghiệm giai ñoạn gà con 0 - 9 tuần tuổi (gam/con/ngày)
Tuần tuổi Gà HM
Gà AC
Gà HA
Gà AH
1 7,80 10,14 8,83 8,50
2 15,00 19,71 14,00 17,20
3 28,00 25,71 25,00 24,60
4 34,00 36,00 30,00 31,00
5 40,00 42,57 35,00 34,00
6 45,00 45,43 40,00 42,00
7 48,00 50,00 45,00 45,71
8 52,00 55,00 50,00 51,00
9 55,00 60,00 52,00 54,00
Tổng cộng (g) 2.273,60 2.412,00 2.098,80 2.156,10
- Giai ñoạn gà hậu bị từ 10 - 20 tuần tuổi
Nhằm giữ ñược mức ñộ sinh trưởng hợp lý của gà ở giai ñoạn này
chúng tôi áp dụng mức ăn hạn chế của gà Ai Cập và luôn kiểm tra khống chế
lượng thức ăn theo các tuần tuổi ñể gà có khối lượng cơ thể phù hợp khi bước
vào tuổi thành thục sinh dục, nếu gà bị quá béo hoặc quá gầy sẽ ảnh hưởng
ñến khả năng ñẻ trứng sau này. Lượng thức ăn thu nhận của gà lai HA và AH
là tương ñương nhau 5.413,0 và 5.368,0 gam/con, thấp hơn gà Ai Cập và gà
H’mông; Gà Ai Cập có mức thu nhận thức ăn cao nhất là 6.295,0 gam/con, gà
H’mông có mức thu nhận thức ăn là 5.676,0 gam/con.
93
Bảng 3.14. Lượng thức ăn tiêu thụ giai ñoạn gà dò - hậu bị 10 - 20 tuần tuổi (gam/con/ngày)
Tuần tuổi Gà HM
Gà AC
Gà HA
Gà AH
10 55,71 64,28 55,00 54,00
11 58,00 67,14 56,00 58,57
12 60,00 70,00 59,00 58,57
13 65,00 70,00 61,00 62,85
14 70,00 74,28 64,28 65,00
15 75,00 80,00 68,57 67,14
16 77,14 84,28 75,00 72,85
17 80,00 90,00 78,00 75,00
18 85,00 94,28 80,00 80,00
19 90,00 100,00 85,00 82,85
20 95,00 105,00 91,42 90,00
Tổng số (g) 5.676,00 6.295,00 5.413,00 5.368,00
Tính chung cả giai ñoạn từ 0 - 20 tuần tuổi gà Ai Cập thu nhận 8.707
gam/con; gà H’mông là 7.949,60 gam/con; gà HA và AH có mức thu nhận
thức ăn thấp nhất 7.511,80 - 7.524,10 gam/con/giai ñoạn. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi tương tự với kết quả nghiên cứu của các tác giả (Phạm Minh
Thu, 2002) [74] của con lai trên gà Rhoderi,Tam Hoàng 882 và Jiangcun; (Hồ
Xuân Tùng, 2008) [95] lai giữa gàLương Phượng với gà Ri; (Lê Thị Nga,
2005) [56] lai giữa gà Mía với (Kabir – Jiangcun), (Nguyễn Thị Mười, 2006)
[53] trên gà Ai Cập giai ñoạn (10 - 20 tuần tuổi) gà trống là 6,61 kg; gà mái là
6,30 kg.
94
- Tiêu tốn thức ăn trên 10 trứng ở giai ñoạn ñẻ trứng
Bảng 3.15. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng của gà mái mẹ (kg)
Gà HM Gà AC Gà HA Gà AH Tuần tuổi TĂ/1♀
TĂ/10 trứng
TĂ/1♀ TĂ/10 trứng
TĂ/1♀ TĂ/10 trứng
TĂ/1♀ TĂ/10 trứng
21-24 2,66 7,51 3,50 6,74 2,70 6,15 2,70 5,52
25-28 2,85 2,70 3,80 2,71 2,90 2,34 2,96 2,01
29-32 2,94 2,21 3,80 1,84 2,90 1,85 2,90 1,78
33-36 3,08 3,29 3,80 1,83 2,90 2,03 2,90 2,07
37-40 3,08 3,23 3,80 1,82 2,90 2,23 2,90 2,15
41-44 3,08 3,24 3,80 2,07 2,90 2,59 2,90 2,33
45-48 3,02 3,81 3,70 1,94 2,90 2,47 2,90 2,41
49-52 2,94 4,31 3,70 2,06 2,80 2,49 2,70 2,37
53-56 2,80 3,66 3,50 2,17 2,70 2,57 2,70 2,43
57-60 2,78 4,03 3,46 2,25 2,74 2,64 2,70 2,59
21- 60 29,23 3,44 36,86 2,19 28,34 2,48 28,26 2,35
So sánh (%)
79,30 157,07 100,00 100,00 76,89 113,24 76,67 107,30
ðể ñánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn trong giai ñoạn khai thác trứng,
cũng như hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà sinh sản, việc xác ñịnh tiêu tốn
thức ăn trên 10 quả trứng là rất quan trọng, thông qua chỉ tiêu này ñể tính toán
hiệu quả sản xuất của một gà mái ở từng giai ñoạn ñẻ, ñồng thời cũng thông
qua ñó tính toán ñể ñiều chỉnh thức ăn cho hợp lý, cũng như quyết ñịnh có giữ
ñàn gà lại hay bán loại thải.
95
Kết quả thể hiện tại bảng 3.15 cho thấy tiêu thụ thức ăn cao nhất ở gà
Ai Cập là 36,86 kg/con và thấp nhất là ở gà lai AH là 28,26 kg/con, gà lai HA
là 28,34 kg/con. Tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng ở gà Ai Cập là thấp nhất 2,19
kg, mặc dù lượng thức ăn tiêu thụ cho một gà mái là cao nhất nhưng do năng
suất trứng/ mái cao nên hiệu quả sử dụng thức ăn cho sản xuất trứng là tốt
nhất. Cao nhất là ở gà H’mông thuần là 3,44 kg. Gà lai HA và AH tiêu tốn
thức ăn/10 quả trứng ở mức trung gian là 2,48 kg và 2,35 kg cao hơn gà Ai
Cập nhưng thấp hơn gà H’mông và thấp hơn so với trung bình bố mẹ.
So sánh với kết quả nghiên cứu trên gà xương ñen Thái Hòa - Trung
Quốc của (Vũ Quang Ninh, 2002) [58] tiêu tốn thức ăn /10 trứng ở thế hệ 2
nuôi ñến 55 tuần tuổi là 2,57 kg; trên gà Ác Long An, (Trần Thị Mai Phương,
2004) [60] là 2,32 kg/10 trứng, thì kết quả nghiên cứu trên gà mái lai F1 của
chúng tôi ñạt tương ñương và cao hơn so với kết quả nghiên cứu trên gà Thái
Hòa - Trung Quốc và con lai giữa chúng với gà Ai Cập của (NguyễnThị
Mười, 2006) [53] cho biết tiêu tốn thức ăn /10 trứng ở gà Thái Hòa là 2,36 kg,
con lai từ 2,22 – 2,32 kg.
Nếu so sánh với các giống gà nội khác như gà Ri là 3,06 kg (Nguyễn
Huy ðạt và cộng sự, 2005) [18] khi nghiên cứu chọn lọc, nâng cao năng suất
gà Ri vàng rơm, gà ðông Tảo là 4,3 kg. (Lê Thị Nga, 1997) [55] khi nghiên
cứu khả năng sản xuất của gà ðông Tảo và con lai giữa gà ðông Tảo với
gàTam Hoàng, gà Mía là 3,92 kg. (Nguyễn ðăng Vang và cộng sự, 1999) [98]
khi nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Mía nuôi tại Thụy Phương, thì kết
quả này của gà H’mông thấp hơn gà ðông Tảo và gà Mía, cao hơn gà Ri.
3.1.3.8. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho một ñời gà mái, 10 trứng giống và 01 gà con da ñen loại I
ðây là một chỉ tiêu quan trọng ñể so sánh hiệu quả kinh tế gà Ai Cập,
gà H’mông với tổ hợp lai chéo giữa hai giống gà này từ ñó sẽ lựa chọn ñược
96
tổ hợp lai tốt nhất, cũng như lựa chọn gà mái nền ñể cho lai tiếp với gà trống
H’mông tạo gà thương phẩm da ñen, thịt ñen, xương ñen chuyển giao cho
phát triển chăn nuôi gà ñen ñặc sản.
Kết quả tại bảng 3.16 cho thấy chi phí tiền thức ăn cho một gà con loại
I ở gà Ai Cập là thấp nhất 2.895,61ñồng/con và cho một gà con da ñen loại I
cao nhất là ở gà H’mông 5.811,05 ñồng/con, gà lai HA và AH ñạt mức thấp
hơn 3.909,14 và 3.733,90 ñồng/con.
Bảng 3.16. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho một gà mái
Chỉ tiêu Gà HM Gà AC Gà HA Gà AH
1. Gà con (0-9 tuần tuổi) - Giá thức ăn (ñồng/kg) - TĂ/con (kg) - Chi phí TĂ/con (ñồng)
9.000 2,273 20.457
9.000 2,412 21.708
9.000 2,098 18.882
9.000 2,156 19.404
2. Gà dò - hậu bị (10 - 20 tuần tuổi) - Giá thức ăn (ñồng/kg) - TĂ/con (kg) - Chi phí TĂ/con/gñ (ñồng)
8.000 5,676 45.408
8.000 6,295 50.360
8.000 5,413 43.304
8.000 5,368 42.944
3. Gà ñẻ (21- 60 Tuần tuổi) - Giá thức ăn (ñồng/kg) -TĂ/con (kg) - Chi phí TĂ/con/gñ (ñồng)
8.500 29,23
248.455
8.500 36,86
313.310
8.500 28,34
240.890
8.500 28,26
240.210 4. Cả ñời gà mái (ñồng) - Trứng/mái/60 TT (quả) - TTTĂ/con (kg) - TTTĂ/10 trứng (kg) - Chi phí TĂ/1gà con loại I (ñồng)
314.320 84,99 37,179 4,374
5.811,05
385.378 168,33 45,567 2,707
2.895,61
303.076 114,28 35,851 3,137
3.909,14
302.558 120,36 35,784 2,973
3.733,90
ðể ñạt mục tiêu của nghiên cứu này là lựa chọn ñược tổ hợp lai tốt nhất
cho số gà da ñen nhiều nhất, nên chúng tôi không lựa chọn gà Ai Cập mà
chúng tôi chọn tổ hợp lai giữa gà trống H’mông với gà mái lai AH ñể sản xuất
gà ñen 3/4 H’mông (gà HAH).
97
Nhận xét chung về kết quả nghiên cứu thí nghiệm gà sinh sản: Khả
năng ghép phối giữa gà H’mông với gà Ai Cập là tốt ở cả hai công thức lai,
tuy ñã phát huy ñược ưu thế lai của cả bố và mẹ về tỷ lệ phôi, tỷ lệ ấp
nở/trứng ấp, tỷ lệ nuôi sống 0 – 9 tuần tuổi. Các tính trạng năng suất như khả
năng sinh trưởng, sinh sản, tỷ lệ nuôi sống của gà lai HA và gà lai AH là
tương ñương nhau. Vì mục tiêu chung ñặt ra là ñể sản xuất ra gà xương, da,
thịt ñen cung cấp cho nhu cầu phát triển chăn nuôi gà ñen ñặc sản nên kết quả
thí nghiệm này ñã lựa chọn ñược gà lai HA và AH sử dụng làm mái nền cho
lai tiếp với gà trống H’mông ñể sản xuất gà con nuôi thịt da ñen, thịt ñen,
xương ñen 3/4 H’mông, vừa cải thiện ñược năng suất sinh sản của gà H’mông
vừa phát huy ñược năng suất trứng của gà Ai Cập, trong ñó gà mái nền AH có
năng suất trứng và số lượng gà con xương, da, thịt ñen 01 ngày tuổi cao nhất
(120,36 trứng/mái/ 40 tuần ñẻ và 81,03 con/ mái ñầu kỳ).
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN ðÀN GÀ NUÔI THỊT
ðể nâng cao tỷ lệ gà da ñen, sinh trưởng tốt của gà lai F1 (HA) và gà
mái lai F1 (AH) ñáp ứng ñược mục tiêu và hiệu quả kinh tế cho người chăn
nuôi cũng như thị hiếu người tiêu dùng và phát huy ưu thế lai của con lai F1,
áp dụng phương pháp lai luân chuyển sử dụng trống H’mông lai với gà mái
lai F1 theo công thức (♂HM x ♀HA) và công thức (♂HM x ♀AH)]. Vì mục
ñích tạo gà ñen ñặc sản nên thí nghiệm này chúng tôi không bố trí trên gà Ai
Cập vào nuôi thịt vì gà Ai Cập là gà hướng trứng và có da, thịt trắng.
Với tổng số 1.500 gà con 01 ngày tuổi (mỗi lô 300 con) lặp lại 3 lần,
100 con/lần lặp lại, nuôi trong ñiều kiện chuồng trại thông thoáng tự nhiên thí
nghiệm kéo dài 84 ngày (12 tuần tuổi) với một chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà
H’mông lấy thịt. Kết quả theo dõi thu ñược như sau.
98
3.2.1. ðặc ñiểm ngoại hình
- Gà lai 3/4 H’mông HHA và HAH có màu lông nâu ñen ñồng nhất
không có sọc dưa ở lưng, nhanh nhẹn ñều con, màu da ñen chiếm 84 - 85% ở
gà lai 3/4 H’mông, còn lại là màu da trắng. Chân cũng có hai màu ñen chân
chì và chân xám.
- Chân ñen có ở những gà da ñen, thịt ñen; chân xám có ở gà da trắng
thịt trắng. Do ñó chúng ta có thể chọn ñược gà có tính trạng da ñen, thịt ñen từ
01 ngày tuổi dựa vào màu da chân và màu mỏ gà, còn tính trạng da, thịt trắng
thì chọn ngay từ 01 ngày tuổi nuôi riêng theo mục ñích khác.
- Gà lai 3/4 H’mông HHA và HAH lúc 12 tuần tuổi gà mái có nhiều
màu lông như gà H’mông ñen tuyền, mơ ñen nâu, vàng nâu, tro xám và còn
có thêm màu mơ ñen ñốm trắng giống gà Ai Cập, gà trống có màu trắng ñen
và vàng ñỏ. Màu sắc da, chân, mào tích giống gà H’mông.
Gà HHA 01 ngày tuổi
Gà HHA 12 tuần tuổi
99
Gà HAH 01 ngày tuổi
Gà HAH 12 tuần tuổi
Hình ảnh 3. Ngoại hình gà lai 3/4 H’mông
3.2.2. Kết quả nghiên cứu các tính trạng năng suất của gà nuôi thịt
3.2.2.1. Tỷ lệ nuôi sống
Trong chăn nuôi gà lấy thịt, một trong những chỉ tiêu quan trọng ñó là tỷ
lệ nuôi sống, tốc ñộ sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn. Tỷ lệ nuôi sống là
chỉ tiêu ñánh giá khả năng kháng bệnh của ñàn gà trong suốt thời gian nuôi. Kết
quả nghiên cứu tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm nuôi thịt từ sơ sinh ñến 12 tuần
tuổi ñược trình bày tại bảng 3.17.
Bảng 3.17. Tỷ lệ nuôi sống của gà nuôi thịt
Gà HM Gà HA Gà AH Gà HHA Gà HAH Tuần Tuổi SL
(con) Tỷ lệ nuôi
SL (con
Tỷ lệ nuôi
SL (con)
Tỷ lệ nuôi
SL (con)
Tỷ lệ nuôi
SL (con)
Tỷ lệ nuôi
100
sống (%)
) sống (%)
sống (%)
sống (%)
sống (%)
SS 300 100,00 300 100,00 300 100,00 300 100,00 300 100,00
1 298 99,33 296 98,67 298 99,33 297 99,00 300 100,00
2 296 98,67 296 98,67 298 99,33 296 98,67 298 99,33
3 294 98,00 295 98,33 297 99,00 296 98,67 298 99,33
4 293 97,67 294 98,00 295 98,33 294 98,00 294 98,00
5 293 97,67 291 97,00 294 98,00 292 97,33 293 97,67
6 289 96,33 291 97,00 291 97,00 292 97,33 292 97,33
7 289 96,33 288 96,00 290 96,67 289 96,33 290 96,67
8 287 95,67 285 95,00 289 96,33 286 95,33 287 95,67
9 286 95,33 285 95,00 288 96,00 286 95,33 286 95,33
10 285 95,00 281 93,67 286 95,33 284 94,67 283 94,33
11 283 94,33 281 93,67 284 94,67 282 94,00 283 94,33
12 281 93,67 280 93,33 284 94,67 280 93,33 283 94,33
0-12 93,67 93,33 94,67 93,33 94,33
Ưu thế lai (%) - 0,18 0,17
Trong ñiều kiện thí nghiệm tại Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật
nuôi – Viện Chăn nuôi chúng tôi thu ñược kết quả về tỷ lệ nuôi sống của ñàn
gà thí nghiệm nuôi thịt (tại bảng 3.17), với cùng chế ñộ dinh dưỡng sau 12
tuần thí nghiệm gà H’mông có tỷ lệ nuôi sống ñạt 93,67%; gà lai 1/2 H’mông
(HA và AH) ñạt 93,33 ñến 94,67%; gà lai 3/4 H’mông có tỷ lệ nuôi sống ở gà
HHA là 93,33% và gà HAH là 94,33%.
Ưu thế lai so với trung bình bố mẹ về tỷ lệ nuôi sống gà HHA là
(- 0,18%) và gà HAH là (+ 0,17%)
Tỷ lệ này tương ñương với nhiều giống gà lai thương phẩm lấy thịt
lông màu khác ñang nuôi ở nước ta như kết quả nghiên cứu của (Nguyễn
101
Khánh Quắc và cộng Sự, 2000) (dẫn theo Lê Thị Nga, 2005) [56]. (Nguyễn
Thanh Sơn và cộng sự, 2001) [63] trên gà lai (Kabir x Ri), (Phạm Thị Minh
Thu và cộng sự, 2001) [73] trên gà Kabir x (Rhoderi x Jiangcun). (Lê Thị
Nga, 2005) [56] cho biết tỷ lệ nuôi sống gà broiler ñến 12 tuần tuổi ở gà
Kabir là 91,11%, gà Jiangcun là 95,56%, gà lai KJ và JK ñạt từ 93,33 ñến
95,56%, kết quả nghiên cứu này thấp hơn kết quả nghiên cứu của (Nguyễn
Huy ðạt và cộng sự, 2007) [19] trên gà RA là sản phẩm con lai giữa gà Ri
vàng rơm với gà Ai Cập, con lai RA có tỷ lệ nuôi sống 9 tuần tuổi ñạt 95,9%
ở con trống và 96,3% ở con mái. Tác giả (Phùng ðức Tiến và cộng sự,
2007) [83] khi cho lai giữa gà xương ñen Thái Hòa - Trung Quốc với gà Ai
Cập, con lai M13 và M23 tại 5 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống 97,75 – 98,25%.
3.2.2.2. Khối lượng cơ thể của gà nuôi thịt
ðối với gà nuôi thịt, ñây là tính trạng năng suất quan trọng ñược tính
bằng kg/con hoặc gam/con và cũng là căn cứ ñể so sánh khối lượng cơ thể của
các tổ hợp lai, từ ñó lựa chọn ñược tổ hợp lai tốt nhất.
Khối lượng cơ thể của gà nuôi thịt ñược thể hiện tại bảng 3.18 và ñồ
thị 3.1.
102
Bảng 3.18. Khối lượng cơ thể của gà nuôi thịt (gam)
Gà HM
Gà HA
Gà AH
Gà HHA
Gà HAH Tuần
Tuổi X (g) Cv% X (g) Cv% X (g) Cv% X (g) Cv% X (g) Cv%
SS 30,50 8,54 31,40 7,05 30,42 11,82 31,62 8,95 30,17 10,96 1 55,30 8,32 60,69 7,28 59,10 11,52 56,73 9,70 56,14 13,14 2 97,54 11,39 107,10 7,92 108,17 11,08 98,27 12,25 101,92 14,29 3 168,40 10,37 175,60 9,69 165,49 11,81 157,26 13,43 163,71 12,95 4 238,40 11,67 250,04 11,07 244,86 12,14 242,21 13,66 243,73 13,81 5 326,30 11,69 336,80 9,60 324,89 11,42 328,43 13,11 339,54 12,51 6 425,50 11,93 437,03 11,67 421,22 11,18 417,62 15,01 436,65 12,56 7 537,46 11,80 550,07 11,01 527,52 15,31 530,17 15,40 545,89 13,86 8 654,60 12,90 670,09 11,09 643,27 15,05 661,69 16,75 674,80 13,79 9 790,00 15,29 800,02 15,43 772,60 15,93 797,90 16,72 819,49 13,89 10 918,36 12,72 930,81 13,37 907,99 13,03 935,04 17,98 951,88 14,74 11 1031,56 17,02 1054,68 13,98 1025,73 17,58 1058,80 17,44 1068,00 14,68 12 1142,40a 16,65 1169,73a 14,58 1132,93a 16,38 1156,20a 15,93 1167,07a 15,17 Ưu thế lai (%) 0,08 2,63
Ghi chú: Theo hàng ngang các số trung bình có các chữ cái khác nhau thì sự sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
103
Qua bảng 3.18 cho thấy khối lượng cơ thể gà ở các lô thí nghiệm tính
chung cả trống mái tăng dần qua các tuần tuổi, tuân theo quy luật sinh trưởng
của gia cầm và không có sự sai khác giữa các lô (p>0,05). Mặt khác mục ñích
lai tạo này là sử dụng gà mái Ai Cập có năng suất trứng cao hơn gà H’mông
ñể tạo ra nhiều gà con thịt ñen 01 ngày tuổi, từ ñó nâng cao năng suất cho thịt
của một mái bố mẹ ñáp ứng nhu cầu thực phẩm gà ñen ñặc sản. Kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy tuy giữa hai con lai HHA và HAH không có sự sai
khác về khối lượng cơ thể 12 tuần tuổi với (p>0,05), tuy nhiên gà HAH vẫn
ñạt kết quả cao nhất 1.167 gam, với ưu thế lai 2,63% so với trung bình bố mẹ.
So sánh với một số giống gà nội khác như gà Ri khối lượng lúc 12 tuần
tuổi gà trống ñạt 1.140,7 gam (Nguyễn Huy ðạt và cộng sự, 2005) [18] và gà
mái ñạt 968,5 gam, gà Mía 1.503 gam; (Nguyễn Văn Thiện và Hoàng Phanh,
1999) [69] gà ðông Tảo 1.404,7 gam; (Nguyễn Huy ðạt và cộng sự, 2005)
[17] gà H’mông và con lai của gà H’mông với gà Ai Cập có khối lượng cơ thể
cao hơn gà Ri và thấp hơn gà Mía và gà ðông Tảo.
So với các giống gà thịt ñen như gà Ác lúc 9 tuần tuổi có khối lượng cơ thể
466,9 và 378,6 gam, gà xương ñen Thái Hòa 567,0 và 480,5 gam thì kết quả gà
H’mông và con lai của gà H’mông với gà Ai Cập có khối lượng cơ thể lớn hơn.
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
tuÇn tuæi
khèi l−îng c¬ thÓ gµ
Gà HM
Gà HA
Gà AH
Gà HHA
Gà HAH
ðồ thị 3.1. Sinh trưởng tích lũy
104
Quan sát trên ñồ thị 3.1 ta sẽ thấy ñường biểu diễn khối lượng cơ thể
trung bình của gà thí nghiệm nuôi thịt ở 5 nhóm gà gần tương ñương nhau ở
các tuần tuổi cũng như lúc 12 tuần tuổi.
3.2.2.3. Sinh trưởng tuyệt ñối
Tốc ñộ sinh trưởng tuyệt ñối của gà thí nghiệm ñược trình bày tại bảng
3.19 và biểu ñồ 3.1. Kết quả thí nghiệm trên bảng 3.19 và biểu ñồ 3.2 cho
thấy tốc ñộ sinh trưởng tuyệt ñối ở 2 tuần ñầu của gà HA và AH gần tương
ñương gà H’mông và nhóm gà lai 3/4 H’mông có tốc ñộ sinh trưởng ở 2 tuần
ñầu chậm hơn gà lai 1/2 H’mông. Sau ñó tăng dần ở các tuần tuổi tiếp theo và
ñạt cao nhất ở tuần 9 và tuần 10 (18,33 gam ñến 20,67 gam/con/ngày). Sau ñó
giảm dần. ðiều này cho thấy nên giết mổ ở tuần thứ 10 là có hiệu quả nhất.
Nhìn chung tốc ñộ sinh trưởng tăng theo quy luật chung của gia cầm.
Bảng 3.19. Sinh trưởng tuyệt ñối của gà nuôi thịt (gam/con/ngày)
Tuần tuổi
Gà HM
Gà HA
Gà AH
Gà HHA
Gà HAH
1 3,54 4,18 4,09 3,59 3,71
2 6,03 6,63 7,01 5,93 6,54
3 10,12 9,78 8,19 8,43 8,82
4 10,00 10,63 11,33 12,13 11,43
5 12,57 12,39 11,43 12,74 13,62
6 14,17 14,32 13,76 12,74 13,87
7 15,99 16,15 15,18 16,08 15,40
8 16,73 17,14 16,53 18,79 18,43
9 19,34 18,56 18,47 19,54 20,67
10 18,33 18,68 19,34 19,59 18,87
11 16,37 17,69 16,82 17,68 16,63
12 15,79 16,20 15,19 13,89 14,15
Bình quân 13,25 13,53 13,11 13,43 13,51
105
0
5
10
15
20
25
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
TuÇn tuæi
tèc ®é sinh tr−ëng tuyÖt ®èi
gam/con/ngµy
G' HM
G' HA
G' AH
G' HHA
G' HAH
ðồ thị 3.2. Sinh trưởng tuyệt ñối của gà nuôi thịt
So sánh với một số giống gà nội khác theo Lê Văn Tưởng (1997) (dẫn
theo Lương Thị Hồng, 2005)[32] cho biết gà Mía từ 3,8 ñến 19
gam/con/ngày, gà An phú từ 4,0 ñến 16,63 gam/con/ngày; gà ðông Tảo từ 4,2
ñến 15,0 gam/con/ngày; gà Ri từ 2,4 ñến 14 gam/con/ngày thì tốc ñộ sinh
trưởng của nhóm gà H’mông và con lai của gà H’mông và gà Ai Cập trong thí
nghiệm này cao hơn.
3.2.2.4. Sinh trưởng tương ñối
Số liệu ghi tại bảng 3.20 và biểu ñồ 3.3 cho biết tốc ñộ sinh trưởng
tương ñối của các nhóm gà thí nghiệm.
Qua bảng 3.20 và biểu ñồ 3.3 cho thấy tốc ñộ sinh trưởng tương ñối của
các nhóm gà thí nghiệm ñều ñạt cao nhất ở tuần ñầu tiên 56,85 – 64,07% và sau
ñó giảm dần ở các tuần tuổi tiếp theo, từ tuần thứ 4 và tuần thứ 5 tốc ñộ sinh
trưởng tương ñối giảm mạnh thấp nhất lúc 12 tuần tuổi chỉ còn 8,78 – 10,02%,
giữa các nhóm gà thí nghiệm thì gà lai HA và AH có tốc ñộ sinh trưởng tương
ñối cao hơn gà H’mông và gà 3/4 H’mông HHA và HAH ở tuần ñầu, các tuần
tiếp theo tốc ñộ này ở các nhóm gà thí nghiệm là tương ñương nhau.
Bảng 3.20. Sinh trưởng tương ñối của gà nuôi thịt (%)
Tuần tuổi
Gà HM
Gà HA
Gà AH
Gà HHA
Gà HAH
106
1 57,81 63,61 64,07 56,85 60,18
2 55,27 55,31 58,67 53,60 57,92
3 53,03 48,46 41,89 46,17 46,52
4 34,41 34,98 38,68 42,64 39,28
5 31,13 29,57 28,09 30,21 32,85
6 26,39 25,90 25,82 23,91 25,02
7 23,11 22,90 22,41 23,75 22,10
8 19,65 19,67 19,77 22,07 21,12
9 18,74 17,67 18,26 18,66 19,36
10 15,03 15,11 16,11 15,83 14,91
11 11,61 12,48 12,18 12,41 11,52
12 10,17 10,02 9,85 8,78 8,86
0
10
20
30
40
50
60
70
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12TuÇn tuæi
tèc ®é sinh tr−ëng t−¬ng ®èi
G' HM
G' HA
G' AH
G' HHA
G' HAH
ðồ thị 3.3. Sinh trưởng tương ñối của gà nuôi thịt
(Trần Công Xuân và cộng sự, 1998) [100] cho biết gàTam Hoàng có
tốc ñộ sinh trưởng tương ñối tuần ñầu là 98,18%, gà lai F1 (Tam Hoàng x
Rhoderi) là 79,45% thì tốc ñộ sinh trưởng tương ñối của các nhóm gà thí
nghiệm của chúng tôi có thấp hơn nhưng tương tự với kết quả nghiên cứu của
107
(Vũ Quang Ninh, 2002) [58] trên gà Thái Hòa - Trung Quốc cho biết tốc ñộ
sinh trưởng của gà xương ñen Thái Hòa ñạt 55,5% ở con trống và 46,75% ở
con mái (tuần ñầu) sau ñó giảm dần ñến tuần 12 tốc ñộ sinh trưởng tương ñối
chỉ còn 12%.
3.2.3.5. Khả năng thu nhận thức ăn
Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày của các nhóm gà thí nghiệm ñược
trình bày tại bảng 3.21.
Bảng 3.21 cho thấy lượng thức ăn thu nhận tăng dần theo tuổi của gà và
cũng tương tự như các giống gà nội khác như gà Ri, gà Mía, gà Hồ, gà ðông
Tảo nhưng khả năng thu nhận thức ăn cao hơn gà Ác và gà xương ñen Thái
Hòa - Trung Quốc. Tính chung cho cả giai ñoạn thí nghiệm từ 0 ñến 12 tuần
tuổi (84 ngày nuôi) gà H’mông có thu nhận thức ăn là 3.675 gam/con/giai
ñoạn, tương ñương với gà lai HAH là 3.687,8 gam/con/giai ñoạn. Các nhóm
gà HA, AH và HHA có thu nhận thức ăn cao hơn gà H’mông và gà HAH từ
1,2 ñến 1,94%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương ñương kết quả nghiên cứu của
(Lương Thị Hồng, 2005) [32] ñến 12 tuần tuổi gà H’mông thu nhận thức ăn
cộng dồn là 3.674,5 gam, gà H’mông lai thu nhận thức ăn cộng dồn là 3.746,3
– 3.747,7 gam.
108
Bảng 3.21. Khả năng thu nhận thức ăn của gà nuôi thịt (gam)
Gà HM
Gà HA
Gà AH
Gà HHA
Gà HAH
Tuần tuổi
TĂ/
con/
ngày
TĂ
cộng
dồn
TĂ/
con/
ngày
TĂ
cộng
dồn
TĂ/
con/
ngày
TĂ cộng dồn
TĂ/
con/
ngày
TĂ
cộng
dồn
TĂ/
con/
ngày
TĂ
cộng
dồn
1 6,8 47,6 7,6 53,2 8,2 57,4 6,7 46,9 6,2 43,4 2 14,2 147,0 13,8 149,8 15,4 165,2 13,5 141,4 14,5 144,9 3 24,8 320,6 22,2 305,2 22,0 319,2 20,7 286,3 21,7 296,8 4 34,0 558,6 30,2 516,6 31,0 536,2 31,0 503,3 31,5 517,3 5 36,0 810,6 35,0 761,6 34,8 779,8 34,0 741,3 34,0 755,3 6 42,3 1106,7 40,3 1043,7 41,0 1066,8 41,2 1029,7 42,0 1049,3 7 49,0 1449,7 48,0 1379,7 48,5 1406,3 54,8 1413,3 50,0 1399,3 8 55,0 1834,7 56,0 1771,7 54,0 1784,3 59,00 1826,3 57,5 1801,3 9 56,5 2230,2 60,0 2191,7 61,0 2211,3 61,0 2253,3 60,2 2222,7 10 60,0 2650,2 66,6 2657,9 63,4 2655,4 66,3 2717,4 62,0 2656,7 11 70,0 3140,2 72,5 3165,4 74,0 3173,1 70,6 3211,6 69,0 3139,7 12 76,4 3675,0 83,0 3746,4 78,0 3719,1 74,7 3734,5 78,3 3687,8
SS(%) 100,00 101,94 101,20 101,61 100,34
109
3.2.2.6. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể Tiêu tốn thức ăn /kg tăng khối lượng cơ thể là một chỉ tiêu quan trọng
ñể ñánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn của gà broiler.
Tiêu tốn thức ăn /kg tăng khối lượng cơ thể tăng dần theo tuần tuổi của
gà. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể có liên quan chặt chẽ với tốc
ñộ sinh trưởng. Kết quả nghiên cứu này ñược trình bày tại bảng 3.22.
Bảng 3.22. Tiêu tốn thức ăn /kg tăng khối lượng cơ thể của gà (kg)
Tuần Tuổi
Gà HM
Gà HA
Gà AH
Gà HHA
Gà HAH
1 1,92 1,82 2,00 1,87 1,67
2 2,13 1,98 2,12 2,12 2,02
3 2,29 2,12 2,36 2,28 2,22
4 2,66 2,36 2,50 2,39 2,42
5 2,72 2,49 2,65 2,47 2,44
6 2,79 2,57 2,73 2,65 2,58
7 2,85 2,66 2,83 2,82 2,72
8 2,88 2,77 2,91 2,88 2,80
9 2,93 2,85 2,97 2,92 2,82
10 2,97 2,95 3,02 2,99 2,85
11 3,13 3,09 3,18 3,11 2,99
12 3,29b 3,29b 3,37a 3,31b 3,21c
Ưu thế lai (%) + 0,61% - 2,13%
Ghi chú: Theo hàng ngang các số trung bình có các chữ cái khác nhau thì sự sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
110
Bảng 3.22 cho thấy tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể tăng
dần theo tuổi gà thí nghiệm, từ tuần thứ 7 ñến tuần thứ 10 tiêu tốn thức ăn
ñạt dưới 3,0 kg/1kg tăng khối lượng cơ thể. Và tuần thứ 11 ñến tuần thứ 12
tiêu tốn thức ăn từ 2,99 ñến 3,37 kg thức ăn/ kg tăng khối lượng cơ thể. Do
vậy nếu tính toán về hiệu quả kinh tế thì các nhóm gà H’mông và con lai của
chúng với gà Ai Cập ñều xuất bán lúc 10 tuần tuổi (70 ngày nuôi) là hiệu
quả nhất. Tuy vậy ngoài vấn ñề về hiệu quả kinh tế thì chất lượng sản phẩm
cũng phải ñặc biết quan tâm muốn sản phẩm gà ñen ñặc sản có chất lượng
tốt và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì chúng ta nên nuôi kéo dài ñến
12 tuần tuổi.
Giữa các nhóm gà thí nghiệm tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng cơ
thể tính chung cho cả giai ñoạn nuôi (84 ngày tuổi) từ 3,21 ñến 3,37 kg,
trong ñó gà HAH có mức thấp nhất 3,21 kg TĂ /kg tăng khối lượng cơ thể,
nhưng tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể của gà AH so với gà HM,
HA, HHA có sự sai khác ở mức (p<0,05), giữa gà AH so với gà HAH có sự
sai khác ở mức (p<0,01) về chỉ tiêu này và giữa gà HAH với gà HHA cũng
có sự sai khác với (p<0,05).
Kết quả thí nghiệm thấp hơn kết quả nghiên cứu của (Phạm Thị Minh
Thu, 2002) [71] cho biết gà Rhoderi là 4,2 kg, tương tự gàTam Hoàng và gà
lai (Rhoderi xTam Hoàng) là 3,14 - 3,30 kg; thấp hơn gà Ác (3,31 kg ñến 9
tuần tuổi) (Trần Thị Mai Phương, 2003) [60]; cao hơn gà xương ñen Thái
Hoà là 2,26 kg ñến 7 tuần tuổi (Vũ Quang Ninh, 2002) [58]. Kết quả thu
ñược tương ñương kết quả nghiên cứu của (Lương Thị Hồng, 2005) [32] ñến
12 tuần tuổi gà H’mông thuần tiêu tốn 3,31 kg, gà H’mông lai tiêu tốn từ
3,30 – 3,33 kg TĂ/kg tăng khối lượng cơ thể.
111
3.2.2.7. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể
Theo giá thành nguyên liệu thức ăn tại thời ñiểm nghiên cứu chúng tôi
tính toán giá thức ăn và chi phí tiền thức ăn/ kg tăng khối lượng cơ thể của
ñàn gà thí nghiệm kết quả thể hiện tại bảng 3.23.
Bảng 3.23. Chi phí thức ăn/ kg tăng khối lượng cơ thể (ñồng)
Tuần tuổi Gà HM Gà HA Gà AH Gà HHA Gà HAH
1 15.744 14.924 16.400 15.334 13.696
2 17.466 16.236 17.384 17.384 16.564
3 18.778 17.384 19.352 18.696 18.024
4 21.812 19.352 20.500 19.598 19.844
5 22.304 20.418 21.730 20.254 20.008
6 22.878 21.074 22.386 21.730 21.156
7 23.370 21.812 23.206 23.124 22.304
8 23.616 22.714 23.862 23.616 22.960
9 24.026 23.370 24.354 23.944 23.124
10 24.354 24.190 24.764 24.518 23.370
11 25.666 25.338 26.076 25.502 24.518
12 26.978ab 26.978ab 27.634a 27.142ab 26.322b
So sánh (%) 100,00 100,00 102,43 100,61 97,56
Ghi chú: Theo hàng ngang các số trung bình mang các chữ cái khác nhau thì sự sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
112
Với chế ñộ dinh dưỡng ñược chia thành 3 giai ñoạn, giá thành 01 kg
cám hỗn hợp nuôi gà thịt thí nghiệm tại thời ñiểm nghiên cứu bình quân là
8.200 ñồng/kg. Qua tính toán số liệu xử lý thể hiện ở bảng 3.23, tính ñến 12
tuần tuổi chi phí thức ăn của gà lai HAH có chi phí tiền thức ăn/1 kg tăng
khối lượng cơ thể thấp nhất là 26.322,00 ñồng/kg, thấp hơn 2,44% so với gà
HM, HA và 3,05 - 4,87% so với gà AH và HHA. Chi phí tiền thức ăn cho 01
kg tăng khối lượng cơ thể của gà HAH so với gà HHA có sự sai khác ở mức
(p<0,05), trong ñó gà HAH có chi phí thấp nhất 26.322 ñồng/01kg.
3.2.2.8. Chỉ số sản xuất (PN) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghịêm Chỉ số sản xuất PN là chỉ tiêu ñể ñánh giá tổng hợp, tỷ lệ thuận với
khối lượng cơ thể bình quân, tỷ lệ nuôi sống và tỷ lệ nghịch với số ngày nuôi,
tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể; chỉ số này cao hiệu quả chăn nuôi
cao. Kết quả tính toán ñược trình bày tại bảng 3.24.
Bảng 3.24. Chỉ số sản xuất, Chỉ số kinh tế
Tuần tuổi Gà HM Gà HA Gà AH Gà HHA Gà HAH
Chỉ số sản xuất (PN)
10 41,96 42,22 40,94 42,29 45,00
11 40,66 41,52 39,65 41,56 43,76
12 38,71 39,44 37,86 38,88 40,83
Chỉ số kinh tế (EN)
10 1,72 1,74 1,65 1,72 1,92
11 1,67 1,64 1,52 1,63 1,78
12 1,43 1,46 1,37 1,43 1,55
113
Bảng 3.24 cho thấy con lai 3/4 H’mông HAH, có chỉ số sản xuất PN
cao hơn gà H’mông và gà lai HA, AH và HHA ở các lứa tuổi từ 10 -12 tuần
tuổi và ở thời ñiểm tuần thứ 10 chỉ số này có trị số cao nhất ở tất cả các nhóm
gà nghiên cứu (45,00).
Chỉ số kinh tế EN là chỉ tiêu tổng hợp ñánh giá hiệu quả kinh tế của các
công thức lai, công thức nào có chỉ số kinh tế cao thì có hiệu quả kinh tế hơn.
Chỉ số kinh tế tỷ lệ thuận với chỉ số sản xuất và tỷ lệ nghịch với chi phí thức
ăn/kg tăng khối lượng cơ thể. Tại bảng 3.24 cho thấy chỉ số kinh tế của gà
HAH cao hơn gà H’mông và các công thức lai khác ở cả ba thời ñiểm nghiên
cứu chỉ số kinh tế ñạt cao nhất ở 10 tuần tuổi (1,92) sau ñó giảm dần.
Kết quả tại bảng 3.23 và 3.24 khẳng ñịnh gà lai 3/4 H’mông HAH cho
hiệu quả kinh tế cao nhất so với gà của các công thức lai khác.
Kết quả nghiên cứu chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của chúng tôi cũng
tương tự kết quả nghiên cứu của (Lê Thị Nga, 2005) [56] trên gà Kabir,
Jiangcun và gà lai JK, KJ ñều cho kết quả cao nhất ở 10 tuần tuổi cả ở chỉ số
sản xuất và chỉ số kinh tế; chỉ số sản xuất ở 10 tuần tuổi của gà kabir là 85,71;
gà jiangcun là 67,82; gà lai KJ là 88,23 ñến 88,25 và gà JK là 92,57 ñến
95,04; chỉ số kinh tế ở 10 tuần tuổi của gà kabir là 9,29; gà jiangcun là 6,54;
gà lai KJ là 9,55 ñến 9,96 và gà JK là 10,61 ñến 10,77. (Nguyễn Thị Mười,
2006) [53] nghiên cứu trên gà Thái Hoà và con lai của chúng với gà Ai Cập,
chỉ số kinh tế ở 5 tuần tuổi của gà Ai Cập là 16,07; gà Thái Hòa là 10,07; gà
lai Ác – Ai Cập là 15,56 và gà lai Ai Cập – Ác là 14,96.
3.2.2.9. Khả năng sản xuất thịt hơi gà ñen nuôi thịt của một mái mẹ
Vì mục tiêu của công trình nghiên cứu này là xác ñịnh ñược tổ hợp lai
phù hợp có hiệu quả kinh tế phục vụ phát triển chăn nuôi gà ñen ñặc sản da
ñen, thịt ñen và xương ñen, với khả năng ghép phối giữa gà H’mông và gà
mái lai HA, AH. Kết quả ñược thể hiện tại bảng 3.25.
114
Kết quả tại bảng 3.25 cho thấy sử dụng gà mái nền AH cho năng suất
sinh sản và hiệu quả kinh tế hơn hẳn gà H’mông thuần và gà mái lai HA khi
sử dụng tiếp gà trống H’mông lai với gà mái nền HA và AH tạo gà broiler
xương ñen, da ñen, thịt ñen có 3/4 H’mông. Số gà con da ñen, thịt ñen 01
ngày tuổi loại I/ mái mẹ ở gà mái AH ñạt 81,03 con cao hơn gà H’mông 26,94
con và cao hơn gà mái lai HA là 3,5 con/mái (kết quả này ñược trình bày tại
bảng 3.12). Do vậy số lượng thịt gà hơi sản xuất ra/1 mái mẹ của gà mái AH
cũng ñạt cao nhất 89,19 kg, tiếp ñến là gà mái HA là 83,65 kg và thấp nhất là
gà mái H’mông 57,86 kg. Chênh lệch tiền bán thịt gà hơi so với gà H’mông
thuần là 1.676.350 ñồng ñối với gà mái HA là 2.036.450 ñồng ñối với gà mái
AH. Chênh lệch tiền bán thịt gà hơi/ mái mẹ giữa gà AH so với gà HA là
360.100 ñồng/ mái mẹ.
Bảng 3.25. Kết quả sản xuất thịt hơi của một gà mái mẹ
Chỉ tiêu ðơn vị tính
Gà HM Gà HA Gà AH
Số gà ñen loại I/1 mái mẹ Con 54,09 77,53 81,03
Tỷ lệ nuôi sống ñến 84 ngày tuổi
% 93,67 93,33 94,33
Khối lượng bình quân gà thịt (84 ngày)
gam 1.142,09 1.156,03 1.167,05
Khối lượng thịt hơi sản xuất ra/1 gà mái
kg 57,86 83,65 89,19
Năng suất thịt tăng so với gà HM
kg - 25,79 31,33
Giá bán 01 kg thịt hơi ñồng 65.000,00 65.000,00 65.000,00
Tiền bán thịt hơi/mái ñồng 3.760.900 5.437.250 5.797.350
So sánh chênh lệch so với gà H’mông
ñồng - 1.676.350 2.036.450
So sánh chênh lệch giữa gà HA và gà AH
ñồng - - 360.100
115
Qua kết quả bảng 3.25 và những kết quả ñã trình bày ở các phần trên
khẳng ñịnh chọn tổ hợp lai giữa gà trống Ai Cập x mái H’mông tạo gà mái lai
AH sử dụng làm mái nền cho lai tiếp với gà trống H’mông ñể sản xuất gà da
ñen, thịt ñen, xương ñen cung cấp cho sản xuất chăn nuôi là ñem lại hiệu quả
kinh tế cao hơn cho người chăn nuôi và ñáp ứng ñược nhu cầu tiêu dùng của
thị trường.
3.2.3. Năng suất và chất lượng thịt
3.2.3.1. Năng suất thịt
ðánh giá chất lượng thịt của các tổ hợp lai 1/2 và 3/4 H’mông so với gà
H’mông, chúng tôi ñã tiến hành mổ khảo sát gà thí nghiệm tại thời ñiểm gà
nuôi 12 tuần tuổi của 5 lô gà thí nghiệm, mỗi lô 6 gà (3 gà trống và 3 gà mái).
Kết quả thu ñược ở bảng 3.26 là kết quả trung bình (trống mái) của gà khảo sát.
Bảng 3.26. Kết quả mổ khảo sát gà thịt thương phẩm
Chỉ tiêu Gà HM
Gà HA
Gà AH
Gà HHA
Gà HAH
Khối lượng cơ thể sống (%) 1.128,30 1.225,00 1.141,60 1.180,00 1.209,50
Khối lượng thân thịt (gam) 819,00c 916,00a 855,60b 886,50b 905,00a
Tỷ lệ thân thịt (1) (%) 72,58 74,77 74,95 75,12 74,82
Khối lượng thịt ñùi (gam) 186,60c 207,20a 191,40bc 194,60b 203,50a
Tỷ lệ thịt ñùi (2) (*) (%) 22,78 22,62 22,37 21,95 22,48
Khối lượng thịt ngực (gam) 147,80d 159,80b 153,20c 154,90b 161,30a
Tỷ lệ thịt ngực (2) (%) 18,04 17,45 17,91 17,47 17,82
Tỷ lệ thịt (ñùi +ngực) (2) (%) 40,83 40,06 40,27 39,42 40,31
Khối lượng mỡ bụng (gam) 14,30a 11,30b 10,90bc 9,20c 9,70c
Tỷ lệ mỡ bụng(2) (%) 1,74 1,23 1,27 1,04 1,07
(1) So với khối lượng sống; (2) So với khối lượng thân thịt; (*) Không bỏ xương, da. Ghi chú: Theo hàng ngang những số trung bình mang các chữ cái khác nhau thì sự
sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
116
Kết quả tại bảng 3.26 cho thấy toàn bộ da, thịt, xương gà thí nghiệm
ñều có màu ñen, không phân biệt ñược giữa gà H’mông với gà H’mông lai.
Tỷ lệ thân thịt so với khối lượng sống trung bình trống mái của con lai cao
hơn gà H’mông (74,77% ở gà HA; 74,82% ở gà HAH; 74,95% ở gà AH và
75,12% ở gà HHA so với 72,58% ở gà HM).
Tỷ lệ mỡ bụng của gà lai 1/2 và 3/4 H’mông cũng thấp hơn gà H’mông
(1,04% ở gà HHA; 1,07% ở gà HAH; 1,23% ở gà HA và 1,27% ở gà AH so
với 1,74% ở gà HM). Tuy vậy gà lai và gà H’mông có tỷ lệ (thịt ñùi + thịt
ngực) tương ñương nhau từ 39,42% - 40,83%.
ðánh giá chung: các chỉ tiêu về khối lượng thân thịt, khối lượng thịt
ñùi, thịt ngực của gà 3/4 H’mông HHA, HAH và gà H’mông có sự sai khác
(p>0,01). Khối lượng mỡ bụng của gà lai 3/4 H’mông có sự sai khác so với gà
H’mông (p<0,01). Nhưng khối lượng mỡ bụng giữa gà HHA và HAH không
có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p> 0,05).
117
Hình ảnh 4. Thịt gà H’mông và gà lai
3.2.3.2. Chất lượng thịt
Thịt gà H’mông và con lai của chúng với gà Ai Cập có màu ñen nhạt,
bản chất của sắc tố ñen chủ yếu do hàm lượng melanin trong thịt ñóng vai trò
quyết ñịnh. Yếu tố ảnh hưởng chính ở ñây là do di truyền. Nghiên cứu của
Lohle (1967) (dẫn theo Trần Thị Mai Phương, 2004) [60] cho rằng các giống
gà khác nhau thịt của chúng có màu sắc khác nhau.
ðánh giá chất lượng cảm quan của thịt gà thương phẩm chúng tôi thành
lập hội ñồng gồm 10 thành viên có trình ñộ chuyên môn chấm theo thang
ñiểm Hedonic (thang ñiểm 10).
118
ðánh giá sự hao hụt sau khi làm chín của thịt theo phương pháp của
(Bognar, 1987) [110]. Kết quả ñánh giá chất lượng cảm quan ñược trình bày
tại bảng 3.27 và 3.28.
Bảng 3.27. ðánh giá chất lượng cảm quan của thịt gà lúc 12 tuần tuổi
ðVT: ñiểm
Chỉ tiêu Gà HM
Gà HA
Gà AH
Gà HHA
Gà HAH
1. Cảm quan thị hiếu
Màu da 8,7a ± 0,1 7,2c ± 0,3 7,1c ± 0,3 7,8bc ± 0,3 8,1b ± 0,2
Màu sắc thịt 8,1a ± 0,2 7,6ab ± 0,3 7,5ab± 0,2 7,9b ± 0,2 7,8b ± 0,3
ðộ béo, gầy 7,7a ± 0,3 7,7a ± 0,3 7,5a ± 0,2 7,6a ± 0,2 7,6a ± 0,2
2. Nếm thử
Mùi thơm 8,5a ± 0,3 7,5b ± 0,2 7,4b ± 0,3 8,1ab ± 0,2 8,0ab ± 0,2
ðộ dai 7,9a ± 0,3 7,2b ± 0,4 7,3b ± 0,3 8,0a ± 0,3 7,9a ± 0,3
Vị ngọt 8,1a ± 0,2 7,3bc ± 0,3 7,1c ± 0,2 7,9b ± 0,3 8,0b ± 0,2
3. ðánh giá chung 8,17a ± 0,2 7,42c ± 0,2 7,32c ± 0,2 7,88b ± 0,2 7,90b ± 0,2
Ghi chú: Theo hàng ngang các số trung bình mang các chữ cái khác nhau thì sự sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Kết quả tại bảng 3.27 chất lượng cảm quan của thịt gà H’mông (HM)
và gà 3/4 H’mông (HHA và HAH) không có sự sai khác ñáng kể và ñược
ñánh giá cao hơn gà 1/2 H’mông (HA và AH). ðánh giá trên từng chỉ tiêu cho
thấy cả 5 nhóm gà ñều có số ñiểm cao từ 7,1 ñến 8,7 ñiểm, ñạt chất lượng
cảm quan tốt.
Về ñánh giá kết quả chung thì gà lai HHA và HAH có chất lượng cảm
quan tương ñương nhau và thấp hơn gà H’mông, tuy nhiên một số chỉ tiêu
như ñộ béo, ñộ dai thì ñạt tương ñương gà H’mông.
119
Tỷ lệ hao hụt về khối lượng của thịt gà sau khi nấu chín ñược trình bày
tại bảng 3.28.
Bảng 3.28. Sự hao hụt sau khi nấu chín của thịt gà
Chỉ tiêu
Nhóm
gà thí nghiệm
Khối lượng trước khi nấu chín
X ± SD ( gam)
Khối lượng sau khi nấu chín
X ± SD (gam)
ðộ ngót của thịt sau khi nấu chín (%)
Trống 931,8 ± 17,0 762,2 ± 15,8 18,20 Gà HM
Mái 806,3 ± 14,5 661,9 ± 14,0 17,91
Trống 1.022,0 ± 15,4 870,0 ± 14,5 14,87 Gà HA
Mái 830,0 ± 17,5 719,8 ± 13,3 13,28
Trống 988,2 ± 17,7 846,6 ± 14,3 14,22 Gà AH
Mái 765,9 ± 16,7 662,2 ± 12,5 13,54
Trống 1.024,2 ± 19,2 858,3 ± 18,9 16,19 Gà HHA
Mái 793,6 ± 18,3 682,0 ± 17,5 14,06
Trống 1.036,6 ± 21,7 875,2 ± 17,4 15,57 Gà HAH
Mái 781,8 ± 17,0 670,8 ± 13,3 14,19
Kết quả cho thấy tỷ lệ hao hụt của gà trống cao hơn gà mái và gà lai có
tỷ lệ hao hụt thấp hơn gà H’mông (gà H’mông là 18,20% và 17,91%), gà HA
là 14,87% và 13,28%; gà AH là 14,22% và 13,54%, gà HHA là16,19% và
14,06% và gà HAH là 15,57% và 14,19%.
So với tỷ lệ hao hụt sau khi nấu chín của gà Ác là 20,20% (gà trống) và
19,20% (gà mái); gà Ri 22,90% (gà trống) và 21,30% (gà mái); gà công
nghiệp 27,20% (gà trống) và 26,20% (gà mái), (Trần Thị Mai Phương, 2004)
[60]. (Lương Thị Hồng, 2005) [32] cho biết gà H’mông có ñộ hao hụt sau khi
120
nấu chín là 14,91% (gà trống) và 12,20% (gà mái), gà lai F1 là 11,97% ( gà
trống) và 10,20% (gà mái); gà lai F2 là 13,11% (gà trống) và 11,63% (gà
mái) thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn của tác giả Trần Thị Mai
Phương nhưng cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Lương Thị Hồng.
3.2.3.3. Thành phần hoá học của thịt
ðể ñánh giá chất lượng thịt gà lai HA, AH, HHA và HAH so với gà
H’mông chúng tôi tiến hành phân tích các thành phần hoá học của thịt gà thí
nghiệm lúc 12 tuần tuổi tại Phòng Phân tích Thức ăn và Các sản phẩm chăn
nuôi - Viện chăn nuôi. Kết quả thu ñược ghi tại bảng 3.29 cho thấy, thịt gà lai
HA, AH, HHA và HAH có hàm lượng nước tương ñương hàm lượng nước
của thịt gà H’mông, nhưng tỷ lệ prôtein thô, lipit thô và khoáng tổng số cao
hơn thịt gà H’mông. Tỷ lệ prôtein thô gà lai cao hơn từ 0,23% ñến 0,68%,
lipít thô cao hơn 0,36% ñến 0,45%; khoáng tổng số cao hơn 0,12% ñến 0,3%.
Tỷ lệ thành phần các axit amin thì một số axit amin của thịt gà lai có tỷ lệ
thấp hơn gà H’mông; ñặc biệt là hai loại axit amin lyzin và metheonine thấp
chỉ bằng hơn 1/2 tỷ lệ này của thịt gà H’mông (lyzin từ 0,527% ñến 0,559%;
methionine từ 0,507% ñến 0,710%) so với gà H’mông (1,369% và 1,504%).
So với kết quả nghiên cứu của (Trần Thị Mai Phương, 2004) [60]
chúng tôi thấy tỷ lệ protein, nước, khoáng tổng số của gà lai H’mông tương
ñương gà Ác và cao hơn gà Ri, riêng tỷ lệ lipit thô thì thấp hơn cả gà Ác và gà
Ri, thành phần các axit amin cũng tương tự như gà Ác (trừ lyzin thấp hơn) và
cao hơn gà Ri.
Bảng 3.29. Thành phần hoá học của thịt (%)
TT Chỉ tiêu Gà HM
Gà HA
Gà AH
Gà HHA
Gà HAH
121
TT Chỉ tiêu Gà HM
Gà HA
Gà AH
Gà HHA
Gà HAH
1 Nước 74,23 74,31 74,15 74,39 75,10
2 Protein thô 22,04 22,67 22,27 22,72 22,35
3 Lipit thô 0,38 0,83 0,76 0,74 0,80
4 Khoáng tổng số 1,27 1,57 1,39 1,43 1,45
Axit amin
1 Aspartic 2,115 1,999 1,915 2,064 1,945
2 Glutamic 3,487 3,415 3,295 2,807 3,190
3 Serine 0,961 0,648 0,793 0,683 0,755
4 Histidine 0,970 0,363 0,400 0,341 0,365
5 Glycine 0,875 1,106 1,095 1,134 1,120
6 Threonine 1,038 1,067 1,029 1,139 1,086
7 Alanine 1,373 1,669 1,713 1,752 1,690
8 Arginine 2,685 1,548 1,417 1,716 1,654
9 Tyrosine 1,514 0,911 0,986 0,941 0,937
10 Valine 0,555 1,188 1,270 1,261 1,220
11 Methionine 1,504 0,507 0,680 0,632 0,710
12 Phenylanine 0,683 0,897 0,924 0,967 0,940
13 Izoleucine 0,769 1,208 1,100 1,277 1,123
14 Leucine 0,769 1,939 2,050 2,002 2,115
15 Lysine 1,369 0,527 0,535 0,533 0,559
16 Hydroproline 1,902 0,775 0,866 1,188 0,917
122
TT Chỉ tiêu Gà HM
Gà HA
Gà AH
Gà HHA
Gà HAH
17 Proline 1,315 1,279 1,356 1,000 1,557
Các kết quả nghiên cứu về khối lượng cơ thể, chất lượng thịt ñược trình
bày ở trên cho thấy gà lai (HAH) cho năng suất thịt cao hơn gà (HHA) với
chất lượng thịt tương ñương nhau. Vì vậy nhóm ñề tài quyết ñịnh chọn gà mái
lai AH và gà thịt lai HAH ñể chuyển giao vào thực tiễn sản xuất.
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHUYỂN GIAO VÀO SẢN XUẤT
Sau khi thu ñược kết quả nghiên cứu trên ñàn gà nuôi sinh sản và nuôi thịt
tại Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi - Viện chăn nuôi chúng tôi ñã
chuyển giao vào sản xuất 45.811 gà H’mông lai AH và gà lai 3/4 H’mông
(HAH) nuôi sinh sản và nuôi thịt tại Vĩnh Phúc, Hà Nội, Thanh Hóa, Khánh
Hoà, ðồng Nai, Tiền Giang, Long An, Bà Rịa – Vũng Tàu….
Các ñàn gà này ñược nuôi theo phương thức nuôi nhốt kết hợp thả
vườn (có sân chơi, vận ñộng). Số liệu từ thực tế mà chúng tôi ñã theo dõi ở
một số ñịa phương ñược thể hiện tại bảng 3.30 và 3.31.
3.3.1. Kết quả nuôi gà sinh sản AH
Số lượng 3.254 gà mái lai (AH) 01 ngày tuổi ñược nuôi tại nông hộ
thuộc hai tỉnh Vĩnh Phúc và Hà Nội. Kết quả về sinh trưởng phát triển và khả
năng sản xuất của ñàn gà theo dõi ñược ghi ở bảng 3.30.
Bảng 3.30. Kết quả theo dõi ñàn gà mái lai AH trong nông hộ
Chỉ tiêu ðơn vị
tính
Trại
Ông Bình,
Quốc Oai, Hà Nội
Trại
Ông Thu,
Tam
Dương, Vĩnh Phúc
Trại
Ông Linh,
ðông Anh, Hà Nội
Số gà mái nuôi 01 ngày tuổi con 1.120 1.200 934
123
Số gà ♀ nuôi gñ (0-9 tuần tuổi) con 1.077 1.148 879
Tỷ lệ nuôi sống (0-9 tuần tuổi) % 96,16 95,67 94,11
KL cơ thể gà mái (9 tuần tuổi) gam 642,70 625,40 654,30
Số gà mái dò ñầu kỳ con 1.060 1.140 870
Số gà ♀ cuối kỳ(10-20tuần tuổi) con 1.015 1.086 835
TL nuôi sống (10-20 tuần tuổi) % 95,75 95,26 95,97
Số gà mái vào ñẻ con 1.010 1.080 831
KL gà mái (20 tuần tuổi) gam 1.320 1.328 1.336
Tỷ lệ ñẻ bình quân % 41,31 42,03 41,46
Năng suất trứng/♀/60 tuần tuổi quả 115,68 117,68 116,10
Tỷ lệ trứng có phôi % 94,59 94,76 93,64
Tỷ lệ nở gà loại I/trứng ấp % 82,41 81,98 84,65
Tỷ lệ nở gà ñen loại I/trứng ấp % 71,29 72,07 71,56
Số gà da ñen loại I/mái con 77 80 78
TĂ/mái hậu bị (0 -20 tuần tuổi) kg 7,651 7,750 7,643
Thức ăn/con/giai ñoạn gà ñẻ kg 28,50 28,80 28,30
Tiêu tốn thức ăn/10trứng kg 2,463 2,447 2,437
Tổng tiền thức ăn/mái ñồng 305.934,5 308.550,0 303.337,0
Giá thành một quả trứng ñồng 2.644,66 2.621,94 2.612,72
Giá thành một gà ñen loại I ñồng 3.973,17 3.856,87 3.888,93
Gà mái lai AH nuôi trong nông hộ có tỷ lệ nuôi sống giai ñoạn gà con,
gà dò hậu bị tương ñối cao từ 94,11% ñến 96,16%. Năng suất trứng/mái/60
tuần tuổi ñạt 115,68 ñến 117,68 quả tương ñương tỷ lệ ñẻ 41,31 ñến 42,03%,
tiêu tốn thức ăn /10 trứng từ 2,43 ñến 2,46 kg; tỷ lệ phôi ñạt 93,64 ñến
94,76%, tỷ lệ nở gà da ñen loại I/ trứng ấp ñạt 71,29 ñến 72,07%, số gà da ñen
loại I/mái mẹ ñạt 77 ñến 80 con.
124
Như vậy sử dụng gà mái lai (AH) làm mái nền ñể sản xuất gà con da
ñen, thịt ñen, xương ñen nuôi tại nông hộ có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ñạt
tương ñương với nuôi thí nghiệm tại Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật
nuôi - Viện chăn nuôi. Tiêu tốn thức ăn/01 ñời gà mái (AH) cho giá thành 01
gà con da ñen loại I từ 3.856,87 ñến 3.973,17 ñồng/con. Với giá bán 7.000
ñồng/con thì thu lợi trên 01 gà mái lai (AH) là 242.088 ñồng, chưa tính các
chi phí khác chiếm khoảng 30% nữa thì thu lời trên 01 gà mái lai (AH) là
152.000 ñến 154.000 ñồng/mái.
3.3.2. Kết quả nuôi gà thịt HAH trong nông hộ
Bảng 3.31. Kết quả theo dõi nuôi gà thịt HAH trong nông hộ
(Sơ sinh – 12 tuần tuổi)
Chỉ tiêu ðơn vị tính
Trại ông Minh, Quảng Xương, Thanh Hoá
Trại ông Thu, Tam Dương, Vĩnh Phúc
Trại ông Linh, ðông Anh, Hà Nội
Số gà ñầu kỳ con 1.064 1.084 1.033
Số gà cuối kỳ con 1.018 1.028 965
Tỷ lệ nuôi sống % 95,67 94,83 93,42
Khối lượng trung bình gam 1.187,9 1.173,2 1.162,9
Tiêu tốn TĂ /kg tăng KL cơ thể
kg 3,17 3,24 3,18
Thức ăn /con/ giai
ñoạn kg 3.767 3.806 3.695
Số lượng 3.181 gà 01 ngày tuổi của tổ hợp lai nghiên cứu ñã ñược
chuyển giao nuôi thịt trong nông hộ tại Vĩnh Phúc, Hà Nội và Thanh Hóa, kết
quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống, sinh trưởng, phát triển, hiệu quả sử dụng thức ăn
và hiệu quả kinh tế ñược thể hiện tại bảng 3.31.
Kết quả tại bảng 3.31 cho thấy sau 84 ngày theo dõi thí nghiệm các ñàn
gà H’mông lai (3/4 H’mông) HAH có tỷ lệ nuôi sống ñạt cao từ 93,42 ñến
95,67%, khối lượng cơ thể trung bình (chung trống mái) ñạt 1.162,9 ñến
125
1.187,9 gam/con; tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng cơ thể từ 3,17 ñến 3,24
kg so sánh với kết quả nuôi tại Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi -
Viện chăn nuôi thì ñạt tương ñương nhau.
Bảng 3.32. Hiệu quả kinh tế nuôi gà HAH trong nông hộ
Chỉ tiêu Trại ông Minh Quảng Xương, Thanh Hoá
Trại ông Thu Tam Dương, Vĩnh Phúc
Trại ông Linh ðông Anh, Hà Nội
Phần chi (ñồng) 52.864.000 54.054.000 52.448.500
Giá con giống (ñồng/con) 7.000 7.000 7.000
Tiền gà giống (ñồng) 7.448.000 7.588.000 7.231.000
Giá 1 kgTĂ hỗn hợp (ñồng) 8.000 8.000 8.000
Tổng tiền thức ăn (ñồng) 32.064.000 33.004.000 30.536.000
Tiền ñiện nước, vật rẻ (ñ) 2.660.000 2.710.000 2.582.500
Tiền vacxin, thuốc thú y (ñ) 3.192.000 3.252.000 3.099.000
Công lao ñộng (ñồng) 7.500.000 7.500.000 9.000.000
Phần thu (ñồng) 66.510.400 72.362.400 78.554.000
Tổng KL gà cuối kỳ (kg) 1.209,28 1.206,04 1.122,20
Giá bán/kg (ñồng) 55.000 60.000 70.000
Cân ñối thu - chi (ñồng) 13.646.400 18.308.400 26.105.500
Thu nhập nuôi 100 gà ñầu kỳ (ñồng)
1.282.556,39 1.688.966,78 2.527.153,92
Kết quả tại bảng 3.32 cho thấy hạch toán sơ bộ chi phí tiền giống, tiền
thức ăn, tiền ñiện nước, vac xin, thuốc thú y và trả lương nhân công. Khối
lượng bán cuối kỳ khẳng ñịnh: nuôi gà HAH (3/4 H’mông) lấy thịt sau 84
ngày nuôi (12 tuần tuổi) cho thu nhập/100 gà từ 1.282.556 ñồng ñến
2.527.153 ñồng. Qua số liệu tại bảng 3.32 cho thấy lợi thế về thị trường cũng
làm tăng lợi nhuận. Huyện ðông Anh là vùng phụ cận thành phố Hà Nội nên
126
giá bán ñược cao do vậy mà chủ hộ nuôi gà ñạt lợi nhuận gấp ñôi so với hộ
nuôi gà này tại Thanh Hóa.
Nuôi gà H’mông lai (HAH) lấy thịt và gà mái lai F1 (AH) nuôi sinh sản
ñem lại hiệu quả kinh tế cao hơn nuôi một số giống vật nuôi khác.
ðàn gà lai ñưa vào sản xuất ñã mang lại lợi nhuận cho người chăn nuôi
bởi khả năng ñẻ trứng, khả năng cho thịt, ñáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, phù
hợp với ñiều kiện chăn nuôi nông hộ, gia trại và trang trại hiện nay ở Việt Nam.
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Gà H’mông lai HA, AH, HHA và HAH có tầm vóc trung bình,
mào cờ có màu xanh xám ñen, mào tích ñen ánh bạc, xương ñen, da ñen, thịt
ñen, chân màu chì. Gà HA, AH có màu lông mơ nâu ñen và mơ ñen trắng. Gà
HHA, HAH có nhiều màu lông giống như gà H’mông (ñen tuyền, mơ nâu
ñen, nâu vàng, tro xám và mơ ñen trắng) ở con mái, gà trống có màu lông
trắng ñen và vàng ñỏ.
1.2. Gà lai sinh sản AH có tỷ lệ nuôi sống cao, giai ñoạn gà con (0 - 9
tuần tuổi) là 95,71%; giai ñoạn gà hậu bị (10 - 20 tuần tuổi) là 96,00%; năng
suất trứng ñến 60 tuần tuổi ñạt 120,36 quả, tỷ lệ ñẻ bình quân 42,89%, tỷ lệ
trứng có phôi 97,06%, tỷ lệ nở gà loại I/ trứng ấp 84,11% và tỷ lệ nở gà da
ñen loại I/trứng ấp 71,52%; số gà da ñen loại I/ mái ñạt 81,03 con; tiêu tốn
thức ăn/ 10 trứng giai ñoạn ñẻ trứng là 2,35 kg. Gà HA có năng suất trứng ñến
60 tuần tuổi ñạt 114,28 quả, số gà da ñen loại I/ mái ñạt 77,53 con; tiêu tốn
thức ăn/ 10 trứng giai ñoạn ñẻ trứng là 2,48 kg.
Như vậy gà AH có các chỉ tiêu năng suất trứng, số gà con da ñen loại
I/mái cao hơn gà HA và tiêu tốn thức ăn/10 trứng thấp hơn gà HA.
127
1.3. Gà lai 3/4 H’mông HHA nuôi thịt ñến 12 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi
sống ñạt 93,33%, ưu thế lai về tỷ lệ nuôi sống là (- 0,18%); khối lượng cơ thể
ñạt 1.156,20 gam/con, ưu thế lai là (0,08%); tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng cơ thể là 3,31 kg.
Gà lai HAH nuôi thịt ñến 12 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống ñạt cao
94,33%, ưu thế lai về tỷ lệ nuôi sống là (+0,17%); khối lượng cơ thể ñạt
1.167,07 gam/con, ưu thế lai là (+2,63%); tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
cơ thể là 3,21 kg, ưu thế lai về tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là
(-2,13%); tỷ lệ thân thịt ñạt 74,82%; tỷ lệ thịt ñùi và thịt ngực ñạt 40,31% gà
có xương, da, thịt ñen ñược thị trường chấp nhận.
1.4. Kết quả chuyển giao gà lai AH và HAH vào nuôi trong sản xuất tại
nông hộ ở Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa chúng có những chỉ tiêu về năng
suất, chất lượng trứng, thịt, tỷ lệ nuôi sống ñạt tương ñương nuôi tại Trung
tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi và ñã mang lại thu nhập từ 152.000 -
154.000 ñồng/gà mái lai AH nuôi sinh sản; từ 1.282.556,34 ñồng –
2.527.153,92 ñồng/100 gà HAH nuôi thịt, các tổ hợp lai này ñược sản xuất
chấp nhận. Trong thời gian nghiên cứu ñã chuyển giao 45.811 con gà lai AH
và HAH cho sản xuất chăn nuôi gà ñen ñặc sản trên phạm vi toàn quốc.
2. ðề nghị
Sử dụng gà mái lai AH làm mái nền lai với gà trống H’mông nuôi sinh
sản và con lai HAH cho chăn nuôi gà thịt có xương, da, thịt ñen ñặc sản./.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ðà CÔNG BỐ CỦA NGHIÊN CỨU SINH LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Viết Thái, Phạm Công Thiếu và Lương Thị Hồng (2011),
Khả năng sinh sản của gà mái lai F1 (H’mông – Ai Cập) và F1 (Ai Cập -
128
H’mông). Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi số 31– Viện Chăn nuôi,
tháng 8 năm 2011. Trang 7 -11.
2. Nguyễn Viết Thái, Phạm Công Thiếu, Lương Thị Hồng và Trần
Quốc Hùng (2011), Khả năng sản xuất thịt của một số tổ hợp lai giữa gà
H’mông với gà Ai Cập. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi số 31– Viện
Chăn nuôi, tháng 8 năm 2011. Trang 28 -34.
129
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO CỦA LUẬN ÁN
1. Tài liệu tiếng Việt
Ân 44
4 1. Nguyễn Ân (1973), “Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu về phẩm chất
trứng gà Ri và Leghorn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, số
155, trang 357.
Ân 1 2. Nguyễn Ân, Hoàng Gián, Lê Viết Ly, Nguyễn Văn Thiện, Trần Xuân
Thọ (1983), Di truyền học ñộng vật , Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà
Nội, trang 86,88,185,196-200.
Anh 3 3. Nguyễn Tấn Anh, Lê Viết Ly, Lương Tất Nhợ, Hoàng Văn Tiệu
(1993), “Triển vọng của việc ứng dụng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo
trong lai khác loài giữa ngan và vịt”, Tuyển tập công trình nghiên
cứu khoa học, công nghệ - Trung tâm nghiên cứu vịt ðại Xuyên
(1988-1993), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 176.
Auaas 4 4. Auaas. R và R. Wilke (1978), Cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi
dưỡng gia cầm (Nguyễn Chí Bảo dịch), Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội, trang 486-524.
Bình 5 5. Tạ An Bình (1973), “Những kết quả bước ñầu về lai kinh tế gà”, Tạp chí
Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, trang 598 - 603.
Bình 6 6. Tạ An Bình, Nguyễn Hoài Tao (1974), “Lai kinh tế một số giống gà
trong nước”. Kết quả nghiên cứu Khoa học kỹ thuật, Viện Chăn nuôi
1969-1979, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 199.
Bradsch
.H,
7 7. Brandsch H., Buelchel H. (1978), Cơ sở sinh học của nhân giống và
nuôi dưỡng gia cầm (Nguyễn Chí Bảo dịch), Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội, trang 7,129-158.
Châu 8 8. Phan Thị Trân Châu, Trần Thị Hưởng (1992), Hóa sinh học, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội, trang 19-29.
130
Côi 9 9. Nguyễn Quế Côi, Trần Phùng Thanh Thủy, Phạm Văn Giới (1999),
“ ðặc ñiểm sinh trưởng và một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu gà
Ri, gà Ác, gà Hồ và gà ðông Tảo”, Báo cáo Khoa học Chăn nuôi
Thú y 1998 – 1999, (Phần Chăn nuôi gia cầm), tr 118-126.
Cư 10 10. Trịnh Xuân Cư, Hồ Lam Sơn, Lương Thị Hồng, Nguyễn ðăng Vang
(2001), “Nghiên cứu một số ñặc ñiểm về ngoại hình và tính năng sản
xuất của gà Mía trong ñiều kiện chăn nuôi tập trung”, Báo cáo Khoa
học Chăn nuôi thú y, thành phố Hồ Chí Minh tháng 4/2001, tr 244-253.
Dân 11 11. Bạch Thị Thanh Dân (1999), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng ñến
kết quả ấp nở trứng ngan bằng phương pháp ấp trứng ngan nhân
tạo, Luận án TS Nông nghiệp,Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp
Việt Nam, Hà Nội.
ðạt 33
3 12. Nguyễn Huy ðạt, Lưu Thị Xuân (1991), “Chọn lọc và nhân thuần 10
giống gà chuyên dụng trứng Leghorn”, Tuyển tập công trình nghiên
cứu khoa học kỹ thuật gia cầm 1986 – 1990, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội, trang 50 - 55.
ðạt 12 13. Nguyễn Huy ðạt, Trần Long, Vũ ðài, Nguyễn Thanh Sơn, Lưu Thị
Xuân, Nguyễn Thành ðồng, Nguyễn Thị San (1996), “Nghiên cứu
xác ñịnh tính năng suất của giống gà trứng goldline 54”, Tuyển tập công
trình nghiên cứu Khoa học kỹ thuật gia cầm 1986-1996, Liên hiệp Gia
cầm Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 73-76.
ðạt 14 14. Nguyễn Huy ðạt, Nguyễn Thanh Sơn, ðoàn Xuân Trúc, Nguyễn Thị
San, Hà ðức Tính, Nguyễn Văn Trung, Cao Xuân ðạm (1996),
“Nghiên cứu so sánh một số chỉ tiêu năng suất của gà thương phẩm thịt
thuộc 4 giống gà AA, Lolmarn, Isa vedeffe và Avian nuôi trong cùng
ñiều kiện như nhau”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật
gia cầm (1986-1996), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 45-48.
131
ðạt 13 15. Nguyễn Huy ðạt, Nguyễn Thành ðồng, Lê Thanh Ân, Hồ Xuân
Tùng, Phạm Bích Hường (2001), “Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học
và tính năng sản xuất của giống gàLương Phượng hoa nuôi tại Trại
thực nghiệm Lưu Ninh”, Báo cáo Khoa học Chăn nuôi thú y 1999-
2000, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thành phố Hồ Chí
Minh tháng 4 năm 2001, trang 62-70.
ðạt 15 16. Nguyễn Huy ðạt, Hồ Xuân Tùng, Nguyễn Thành ðồng, Phạm Bích
Hường (2003), “Nghiên cứu con lai giữa gàLương Phượng với gà Ri
nhằm chọn tạo giống gà thả vườn phục vụ chăn nuôi nông hộ”, Báo
cáo Khoa học năm 2003, Hội nghị khoa học, Viện Chăn nuôi.
ðạt 17 17. Nguyễn Huy ðạt, Hồ Xuân Tùng (2005), “Nghiên cứu tổ hợp lai giữa
gà ðông Tảo với gà Ri cải tiến nuôi trong nông hộ”, Tóm tắt Báo cáo
Khoa học năm 2004, Viện Chăn nuôi.
ðạt 18 18. Nguyễn Huy ðạt, Vũ Thị Hưng, Hồ Xuân Tùng, Nguyễn Thành
ðồng (2005), “Nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất gà Ri vàng
rơm”, Tóm tắt Báo cáo Khoa học năm 2004, Viện Chăn nuôi. ðạt 777 19. Nguyễn Huy ðạt, Hồ Xuân Tùng, Vũ Thị Hưng, Nguyễn Văn ðồng,
Nguyễn Như Liên, Vũ Chí Thiện, Trần Thị Hiền (2007), Nghiên
cứu chọn tạo dòng gà hướng trứng (RA) có năng suất, chất lượng
cao. Báo cáo Khoa học năm 2006, Phần Di truyền – Giống vật nuôi;
Viện Chăn nuôi, Hà Nội ngày 01 – 02/8/2007, trang 80 – 89.
ðình 19 20. Triệu Xương ðình và Vương ðình Truyền (2001), Làm thế nào ñể
nuôi tốt gà xương ñen, Nhà xuất bản Nông nghiệp Trung Quốc - Bắc
Kinh, tháng 3 năm 2001, (dịch từ tài liệu Trung Quốc).
ðống 20 21. Vương ðống (1968), Dinh dưỡng ñộng vật, tập 2 (người dịch Vương
Văn Khể, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, trang 14-16).
132
Frege
H.A
21 22. Frege H. A., (1978), Cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi dưỡng gia
cầm, (Nguyễn Chí Bảo dịch), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà
Nội, trang 30 - 83.
Giang 22 23. Giang mi sengu (1983), Những ứng dụng của di truyền học (Nguyễn
Quang Thái dịch), Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, trang 58.
Giảng 23 24. Vũ Duy Giảng, Bùi ðức Lũng, Hoàng Văn Tiến, Bùi Chính (1995),
Thức ăn và dinh dưỡng gia súc, Giáo trình dùng cho cao học, Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Grigorie
v
24 25. Grigoriev. N. G. (1981), Dinh dưỡng Axit amin của gia cầm ( Phí Văn
Ba dịch), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. Hải 25 26. Lê Thanh Hải, Lê Hồng Dung, ðồng Sĩ Hùng (1999), “So sánh một
số tổ hợp lai giữa gà ñịa phương và gà vườn cải tiến và gà nhập nội
tại Trung tâm Bình Thắng”, Báo cáo Khoa học Chăn nuôi thú y
1988-1989, phần chăn nuôi gia cầm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, trang 127. Hải 888 27. Nguyễn Văn Hải, Lê Thị Hoa và cộng sự (1999), Chế biến một số sản
phẩm mới từ thịt gà công nghiệp và thịt gà Ác nhằm nâng cao chất
lượng và giá thành sản phẩm, Kết quả nghiên cứu khoa học và kỹ
thuật chăn nuôi 1998 – 1999, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Hằng 26 28. ðào Lệ Hằng (2001), Bước ñầu nghiên cứu một số tính trạng của gà
H’mông nuôi bán công nghiệp tại miền bắc Việt Nam, Luận văn Thạc
sỹ khoa học sinh học, Trường ðại học Sư phạm Hà Nội.
Hoan 28 29. Nguyễn Duy Hoan (1998), Giáo trình Chăn nuôi gia cầm, Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Hoan 27 30. Nguyễn Duy Hoan, Bùi ðức Lũng, Nguyễn Thanh Sơn, ðoàn Xuân
Trúc (1999), Chăn nuôi gia cầm (Giáo trình dành cho cao học và
nghiên cứu sinh chăn nuôi), Trường ðại học Nông lâm Thái Nguyên,
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 3-11, 30-34.
133
Hoàng 29 31. Nguyễn Huy Hoàng (1998), Nuôi gà Ri và 27 toa thuốc, Nhà xuất bản
Tổng hợp ðồng Tháp.
Hồng 30 32. Lương Thị Hồng (2005), Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai
giữa gà H’mông với gà Ai cập, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông
nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
Hồng 31 33. Lương Thị Hồng, Phạm Công Thiếu, Hoàng Văn Tiệu và Nguyễn
Viết Thái (2007), “Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa
gà H’mông với gà Ai Cập”, Tạp chí Khoa học công nghệ Chăn nuôi -
Viện Chăn nuôi số 8, tháng 10/2007, trang 8-15.
Hùng 32 34. Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Thanh, Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu
ðoàn (1994), Chăn nuôi gia cầm, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà
Nội, trang 11-12, 15-17, 24-25,104-170.
Hưng 33 35. Nguyễn ðức Hưng, Nguyễn ðăng Vang (1999), “Khả năng cho thịt
của một số giống gà ñịa phương ñang nuôi tại Thừa Thiên Huế”, Báo
cáo Khoa học Chăn nuôi - Thú y (1998 - 1999); Phần chăn nuôi gia
cầm, Bộ Nông nghiệp và PTNT, trang 1- 9.
Hutt.F.
B
34 36. Hutt F. B. (1978), Di truyền học ñộng vật, (người dịch Phan Cự Nhân),
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 349.
Kavecm
an
35 37. Khavecman (1972), Sự di truyền năng suất ở gia cầm, cơ sở di truyền
của năng suất và chọn giống ñộng vật, tập 2, (Johanson chủ biên,
Phạn Cự Nhân, Trần ðình Miên, Trần ðình Trọng dịch), Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 31-37, 49-53,70-88.
Khanh 36 38. Nguyễn Thị Khanh, Trần Công Xuân, Hoàng Văn Lộc, Vũ Quang Ninh
(2001), “Kết quả chọn lọc nhân thuần gàTam Hoàng dòng 882, Jiangcun
nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương”, Báo cáo Khoa học
Chăn nuôi - Thú y 1999 - 2000, Bộ Nông nghiệp & PTNT; thành phố Hồ
Chí Minh 4/2001, trang 3 - 12.
134
Khiêm 37 39. Nguyễn Quý Khiêm (2003), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng ñến
kết quả ấp nở trứng gàTam Hoàng, Luận án TS Nông nghiệp, Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội, trang 122.
Kushne
r
39 40. Kushner K. F. (1974), “Cơ sở di truyền học của chọn giống gia cầm”,
Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp, số 141, tháng 3/1974.
Phần thông tin Nông nghiệp nước ngoài, trang 222 - 227.
Kushen
er
38 41. Kushner K. F. (1978), Những cơ sở di truyền và chọn lọc giống ñộng
vật (người dịch: Nguyễn Ân, Trần Cừ, Nguyễn Mộng Hùng, Lê ðình
Lương), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 248 -262.
Lasley 40 42. Lasley J. F (1974), Di truyền ứng dụng và cải tạo gia súc (Nguyễn Phúc Giác
Hải, dịch) Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 280 - 296.
Loan 41 43. Hoàng Kim Loan (1973), “Công tác giống trong ngành chăn nuôi gia
cầm theo quy mô công nghiệp ở Liên Xô”, Viện Thông tin Khoa học
và Kỹ thuật trung ương, trang 4 - 5.
Long 42 44. Trần Long (1994), Xác ñịnh ñặc ñiểm di truyền một số tính trạng sản
xuất và lựa chọn phương pháp chọn giống thích hợp với các dòng gà
thịt Hybro HV85, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội trang 36, 90 - 114.
Lũng 43 45. Bùi ðức Lũng (1992), “Nuôi gà thịt broiler năng suất cao”, Báo cáo
chuyên ñề hội nghị quản lý kỹ thuật ngành gia cầm, thành phố Hồ
Chí Minh, trang 1-24.
Lương 44 46. Lê ðình Lương, Phan Cự Nhân, (1994), Cơ sở di truyền học, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội, trang 178 - 180.
Luyện 45 47. Ngô Giản Luyện (1994), Nghiên cứu một số tính trạng sản xuất của
các dòng thuần V1,V3,V5 giống gà thịt cao sản Hybro nuôi trong
ñiều kiện Việt Nam, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội, trang 8 - 12.
135
Mận 47 48. Lê Hồng Mận, Bùi ðức Lũng, Phạm Quang Hoán (1993), “Nghiên
cứu yêu cầu protein trong thức ăn hỗn hợp gà broiler nuôi tách trống
mái từ 1- 63 ngày tuổi”, Thông tin Gia cầm, số 1, trang 17-29.
Mận 46 49. Lê Hồng Mận, Lê Hồng Hải, Nguyễn Phúc ðộ, Trần Long và cộng
sự (1996), “Kết quả lai tạo gà thương phẩm trứng giữa giống
Rhodeislan red với giống Leghorn trắng”, Tuyển tập công trình
nghiên cứu khoa học gia cầm 1986-1996, Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Hà Nội, trang 64 - 68.
Miên 50 50. Trần ðình Miên (1994), Di truyền học quần thể, di truyền chọn giống
ñộng vật, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 60-101.
Miên 49 51. Trần ðình Miên, Nguyễn Văn Thiện (1995), Chọn giống vật nuôi,
Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, trang 32, 73-80, 94-95.
Miên 51 52. Trần ðình Miên (1997), Chọn và nhân giống gia súc, Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội, trang 169.
Mười 52 53. Nguyễn Thị Mười (2006), Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp
lai giữa gà Ai Cập với gà Thái Hòa - Trung Quốc, Luận văn Thạc sỹ
Nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp, Hà Nội, trang 84-85.
Mỵ 53 54. Nguyễn Thị Thúy Mỵ (1997), Khảo sát, so sánh khả năng sản xuất của
gà Broiler 49 ngày tuổi thuộc các giống gà AA, Avian, BE, nuôi vụ
hè tại Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp. ðại
học Nông lâm Thái Nguyên, trang 45-47.
Nga 55 55. Lê Thị Nga (1997), Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà ðông Tảo và con
lai giữa gà ðông Tảo và gàTam Hoàng, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông
nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
Nga 54 56. Lê Thị Nga (2005), Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học, khả năng sản xuất của
gà lai hai giống Kabir với Jiangcun và ba giống Mía x (Kabir x Jiangcun),
Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi, Hà Nội, trang 11-12.
136
Nhân 56 57. Phan Cự Nhân, Trần ðình Miên (1998), Di truyền học tập tính, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội, trang 60.
Ninh 57 58. Vũ Quang Ninh (2002), Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học và khả năng
sản xuất của giống gà xương ñen Thái Hòa - Trung Quốc, Luận văn Thạc
sỹ Khoa học Nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Oanh 58 59. Bùi Thị Oanh (1996), Nghiên cứu ảnh hưởng các mức năng lượng, tỷ
lệ protein, lizine, methionine và cistine trong thức ăn hỗn hợp ñến
năng xuất của gà sinh sản trứng thịt và gà broiler theo mùa vụ, Luận
án Tiến sỹ nông nghiệp, Viện Chăn nuôi, Hà Nội, trang 36-37, 60-95.
Phương 59 60. Trần Thị Mai Phương (2004), Nghiên cứu khả năng sinh sản, sinh
trưởng và phẩm chất thịt của giống gà Ác Việt Nam, Luận án Tiến sỹ
Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi, Hà Nội, trang 18 - 19.
Quân 60 61. Nguyễn Hải Quân, Nguyễn Thiện (1977), Giáo trình thực hành Chọn
giống và nhân giống gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội,
trang 38 - 40.
Schuber
th.
61 62. Schuberth L., Ruhland R. (1978), Ấp trứng, cơ sở sinh học của nhân
giống và nuôi dưỡng gia cầm (Nguyễn Chí Bảo dịch), Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 486-524.
Sơn 62 63. Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Huy ðạt, Nguyễn ðăng Vang, Vũ Thị
Hồng (2001), “Nghiên cứu một số công thức lai giữa gà Ri với các
giống gà thả vườn khác nhằm tạo ra con lai có năng suất và chất
lượng thịt cao”, Báo cáo Khoa học Chăn nuôi thú y (1999-2000),
(phần Chăn nuôi gia cầm), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
2001, trang 53 - 62.
Sự 63 64. Võ Văn Sự (2004), Át lát các giống vật nuôi ở Việt Nam, Nhà xuất bản
Nông nghiệp – Hà Nội – 2004.
137
Tao 64 65. Nguyễn Hoài Tao, Tạ An Bình (1985), “Một số chỉ tiêu về tính năng
sản xuất và chất lượng trứng - thịt gà Ri”, Tuyển tập công trình
nghiên cứu chăn nuôi 1969-1984, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà
Nội, trang 100-107.
Thạch 65 66. Nguyễn Văn Thạch (1996), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, cho thịt và
sinh sản của gà Ri nuôi bán thâm canh, Luận văn Thạc sỹ Khoa học
Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
Thiện 66 67. Nguyễn Văn Thiện (1995), Thuật ngữ thống kê, di truyền, giống trong
chăn nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 58.
Thiện 67 68. Nguyễn Văn Thiện (1995), Di truyền số lượng, Giáo trình cao học Nông
nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 58 và 191-194.
Thiện 69 69. Nguyễn Văn Thiện, Hoàng Phanh (1999), “Khả năng sinh trưởng cho
thịt và sinh sản của gà Mía”, Chuyên san Chăn nuôi gia cầm, Hội
Chăn nuôi Việt Nam, Hà Nội, trang 136 - 137.
Thiện 68 70. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Văn Hải, Trần Thị Mai Phương, Vũ
Thị Khánh Vân và Ngô Kim Cúc (2000), “Khả năng sản xuất của
giống gà Ác Việt Nam”, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn
nuôi (1998-1999), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 89-96.
Thiếu 71 71. Phạm Công Thiếu, Võ Văn Sự và Hồ Lam Sơn (2004), “Kết quả
nghiên cứu bảo tồn, chọn lọc và phát triển gà H’mông qua 3 thế hệ
nuôi tại Viện Chăn nuôi”, Hội nghị bảo tồn quỹ gen vật nuôi 1990-
2004, Viện Chăn nuôi, Hà Nội tháng 10/2004, trang 145-152.
Thiếu 70 72. Phạm Công Thiếu, Vũ Ngọc Sơn, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Viết
Thái và Trần Kim Nhàn (2009), Bước ñầu chọn lọc nâng cao năng
suất chất lượng gà H’mông, Tạp chí Khoa học công nghệ Chăn nuôi –
Viện Chăn nuôi số 18, trang 9 - 16.
138
Thu 73 73. Phạm Thị Minh Thu, Trần ðình Miên, Trần Công Xuân (2001),
“Nghiên cứu khả năng cho thịt của con lai giữa gà Kabir với gà
Rhoderi – Jiangcun”. Báo cáo Khoa học Chăn nuôi - Thú y, thành
phố Hồ Chí Minh, trang 53 - 61.
Thu 72 74. Phạm Thị Minh Thu (2002), Xác ñịnh năng suất chất lượng một số tổ
hợp lai giữa gà Rhoderi,Tam Hoàng 882 và Jiangcun cho chăn nuôi
nông hộ, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam, Hà Nội.
Tiến 74 75. Bùi Quang Tiến, Nguyễn Hoài Tao (1985), “Kết quả nghiên cứu tạo
giống gà Rhode Ri tại Viện Chăn nuôi”, Tuyển tập công trình nghiên
cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội,
trang 47- 48.
Tiến 80
0 76. Bùi Quang Tiến (1993), “Phương pháp mổ khảo sát gia cầm”, Thông
tin Khoa học và kỹ thuật chăn nuôi số (4), trang 1 - 5.
Tiến 77 77. Bùi Quang Tiến, Trần Công Xuân, Phùng ðức Tiến (1995), “Nghiên
cứu một số công thức lai giữa các dòng gà chuyên thịt Ross 208 và
Hybro HV85”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật
gia cầm và ñộng vật mới nhập, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội,
trang 45 - 53.
Tiến 75 78. Bùi Quang Tiến, Trần Công Xuân, Phùng ðức Tiến, Lê Thị Nga
(1999), Nghiên cứu chọn lọc nâng cao dòng gà Ross 208, Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 91 - 96.
Tiến 76 79. Phùng ðức Tiến (1996), Nghiên cứu một số tổ hợp lai gà Broiler giữa
các dòng gà hướng thịt giống Ross 208 và Hybro HV85, Luận án TS
Nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà
Nội, trang 83 - 115.
139
Tiến 81 80. Phùng ðức Tiến, Nguyễn Thị Mười, Dương Thị Anh ðào (2001), “Kết
quả nghiên cứu chọn lọc một số tính trạng sản xuất của gà Ai Cập qua các
thế hệ”. Báo cáo Khoa học Chăn nuôi - Thú y 1998 -1999, phần Chăn
nuôi gia cầm, Hội nghị Khoa học Bộ Nông nghiệp &PTNT, trang 24 – 34.
Tiến 79 81. Phùng ðức Tiến, ðỗ Thị Sợi, Nguyễn Quý Khiêm, Lê Thu Hiền, Hà
Thị Len (2003), “Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai 3/4
máuLương Phượng và 1/4 máu Sasho X44”, Báo cáo Khoa học năm
2003, Hội nghị khoa học, Viện Chăn nuôi, tháng 12/2003.
Tiến 82 82. Phùng ðức Tiến, Trần Thị Cương (2003), “Nghiên cứu khả năng sản
xuất của các tổ hợp lai giữa hai dòng ngan pháp R51 và siêu nặng”,
Báo cáo khoa học, Viện Chăn nuôi 2003. Tiến 999 83. Phùng ðức Tiến, Nguyễn Thị Mười, Nguyễn Quý Khiêm, ðỗ Thị Sợi,
Lê Thị Thu Hiền, ðào Bích Loan, Trần Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị
Tình, Nguyễn Duy ðiều, Nguyễn Kim Oanh (2007), Nghiên cứu khả
năng sinh sản và cho thịt của con lai giữa gà Ai Cập với gà Thái Hòa
Trung Quốc, Báo cáo Khoa học năm 2006, Phần Di truyền – Giống vật
nuôi. Viện Chăn nuôi, Hà Nội ngày 01 - 02/8/2007, trang 99 -107.
Tiêu 83 84. Tiêu chuẩn Việt Nam (1977), Phương pháp xác ñịnh sinh trưởng
tương ñối, TCVN.2.40 -77.
Tiêu 84 85. Tiêu chuẩn Việt Nam (1986), Phương pháp xác ñịnh vật chất khô,
TCVN. 43.26 - 86.
Tiêu 85 86. Tiêu chuẩn Việt Nam (1986), Phương pháp xác ñịnh hàm lượng
protein thô tổng số, TCVN 43.28 - 86.
Tiêu 86 87. Tiêu chuẩn Việt Nam (1986), Phương pháp xác ñịnh hàm lượng mỡ
tổng số, TCVN. 43. 28 - 86.
Tiêu 87 88. Tiêu chuẩn Việt Nam (1986), Phương pháp xác ñịnh hàm lượng
khoáng tổng số, TCVN .43.27 - 86
140
Tiêu 88 89. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN.2.39 - 77.
Tiêu 89 90. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN.2.40 - 77.
Trai 90 91. Lê Khánh Trai, Hoàng Hữu Như (1979), Ứng dụng xác suất thống kê trong y,
sinh học, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, trang 50 - 66.
Trúc 91 92. ðoàn Xuân Trúc, Nguyễn Văn Trung, ðặng Ngọc Dư (1999), “Nghiên
cứu khả năng sản xuất của giống gà thịt lông màu Kabir nuôi tại Việt
Nam”, Báo cáo Khoa học Chăn nuôi thú y 1988 - 1999, phần Chăn nuôi
Gia cầm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trang 51 - 57.
Trực 92 93. Vũ Kính Trực (1992), “Sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi”, Tạp chí
Khoa học và kỹ thuật Nông nghiệp, trang 462 - 469.
Tùng 93 94. Bùi Kim Tùng (1993), Món ăn - Bài thuốc, Ban Khoa học tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu, trang 31- 33.
Tùng 94 95. Hồ Xuân Tùng (2008), Khả năng sản xuất của một số công thức lai
giữa gàLương Phượng và gà Ri ñể phục vụ chăn nuôi nông hộ, Luận
án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt
Nam, Hà Nội, trang 88 - 91.
Vang 96 96. Nguyễn ðăng Vang (1983), “Nghiên cứu khă năng sinh trưởng của
giống ngỗng Reinland”, Thông tin Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi,
Viện Chăn nuôi, số 3, trang 1 - 12.
Vang 95 97. Nguyễn ðăng Vang, Trần Công Xuân, Lê Thị Nga, Phùng ðức Tiến
và cộng sự (1997), “Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà ðông Tảo
và con lai giữa gà ðông Tảo và gàTam Hoàng", Báo cáo Khoa học
kỹ thuật Chăn nuôi - Thú y, trang 20-29.
Vang 97 98. Nguyễn ðăng Vang, Trần Công Xuân, Phùng ðức Tiến, Lê Thị
Nga, Nguyễn Mạnh Hùng (1999), “Khả năng sản xuất của gà Mía
nuôi tại Thụy Phương”, Chuyên san Chăn nuôi gia cầm, Hội Chăn
nuôi Việt Nam, trang 134 - 135.
141
Xuân 99 99. Trần Công Xuân, Phùng ðức Tiến, Lê Hồng Mận, Vũ Duy Giảng,
Lê Thị Nga (1995), “Nghiên cứu mức protein, năng lượng thích hợp
cho gà Broiler, Ross-208, Ross 208V35, AV35”, Tuyển tập công
trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi (1969-1995), Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 296-305.
Xuân 10
1 100. Trần Công Xuân, Bùi Quang Tiến, Nguyễn Hoài Tao, Phạm Minh Thu,
Phùng ðức Tiến (1998), “Lai kinh tế giữa gà Rhoderi với gàTam Hoàng dòng
882”, Kết quả nghiên cứu Khoa học - Kỹ thuật Chăn nuôi 1996 - 1997, Nhà
xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, trang 49 - 52. Xuân 10
0 101. Trần Công Xuân, Nguyễn ðăng Vang, Hoàng Văn Lộc (1999), “GàTam
Hoàng (dòng Jiangcun) thích nghi nuôi thả vườn ở Việt Nam”, Chuyên san
chăn nuôi gia cầm, Hội chăn nuôi Việt Nam trang 132 - 133. Xuân 98 102. Trần Công Xuân, Vũ Quang Ninh, ðỗ Thị Sợi, ðào Thị Bích Loan,
Trần Thị Thu Hằng (2004), Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học và
khả năng sản xuất của gà xương ñen Thái Hòa - Trung Quốc, Tuyển
tập công trình nghiên cứu khoa học – công nghệ chăn nuôi gà, Nhà
xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, trang 162 - 179.
Yến 10
2 103. Nguyễn Thị Bạch Yến (1996), Một số ñặc ñiểm di truyền về tính
trạng năng suất của vịt Khakicampell qua 4 thế hệ nuôi thích nghi
theo phương thức chăn thả, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp.
2. Tài liệu tiếng nước ngoài
Aggar 103 104. Aggarwal C. K., Sina S. P., Sharma P. N. and Ahuja S. P. (1979),
“Estimation of combining ability in broiler from a full dialect cross”,
British Poultry Science 20, pp.185 - 190. Albuda
M.van
104 105. Albuda M.van (1955), On the significance of some characteristic of
egg production in breeding utinity breeds of poultry, Netherlands J.
Agr. sci. 3. pp135 - 154.
142
Asia 105 106. Asia Pacific Biotech News (1998), “Medicinal value of the Black-
Borned chicken”, Biotech services Ptc. Ltd., Vol No 29,30, March
1998”. Bagel R, 106 107. Bagel R., Pradhan K. (1989), “The effect of different energy sources
on growth performance in broiler”, Veterinary- Fakulteri. Bekker 107 108. Bekker W. A., Spencer J. V., Mirosh L. W. and Verstrate J. A.
(1981), “Abdominal and carcass fain five Broiler strains”, Poultry
science 60 - 1981, pp. 693 - 697. Blyth J.S 108 109. Blyth J. S. and Sang J. H. (1960), “Survey of line crosses in a brown
Leghorn flock egg production”, Genetic research. pp. 408 - 421. Bognar, 109 110. Bognar, A. (1987), “Garmethoden im Haushalt“, Ernahrung 11, pp.
703 – 717. Bounman 110 111. Bounman G. W (2000), Poultry Breeding and genetics, L.D.C.
Livestock- Barneveld the Netherlands, pp. 22 - 26. Bouwkm 111 112. Bouwkmp E. L., Bigbee D. E. and Wabeek C. J. (1973), “Strain
influences in Broiler parts yields”, Poultry Science 52,pp.1517- 1523. Box T.W 112 113. Box T. W. and Bohren B. (1954), Poultry breeding and genetics,
L.P.C Livestock-Barneveld the Netherlands pp.22.26. Campbell
John
113 114. Campbell John R. and Lasley J. F. (1969), The science of animal
that serve Mankind, pp.183 - 277. Chambers 115 115. Chambers J. R., Bernon D. E. and Gavora J. S. (1984), “Synthesis
and parameter of new population of meat type chickens”, Theoz.
Apply. Genet 69, p.23 - 30. Chambers 114 116. Chambers J. R. (1990), “Genetic of growth and meat production in
chickens”, Poultry Breeding and Genetic. Edited by R.D Cawford –
Elsevier – Amsterdam – Oxfort –New York – Tokyo (second edition),
pp. 599, 627 - 628.
143
David 116 117. David G. J. and Hutto D. C. (1953), “Observation of the Influence of
body weight and breast angle on carcass quality in Broiler chicken”,
Poultry Science 32, pp.894 (Abstract). Dicker
Son
117 118. Dicker Son G. E. (1952), Inbreding for heterosis tests. Amer Lower
State college press.330 - 354. Donald 118 119. Donald P. Mc (1988), Aminal nutrition, Fourth Edition, New York,
pp.146 - 147. Eurribrid 119 120. Eurribrid (1990), Eurribrid technical information on Hybro broiler,
pp. 6, 46. Fifadil
A.A
120 121. Fifadil A. A., Vaillancourt J. P. and Week A. H. (1996), “Impact of
stocking density, breed and feathering on the prevalence of
abdominal skin seratches in Broiler chickens”, Anim. Diseases, pp.
546 - 552. Flock D.K 121 122. Flock D. K. (1996), “Genetic and no genetic factors determining the
success of egg- type breeding”. Proceedings of World’s Poultry
Congress, Volume 1, 20th India, pp. 425 - 432. Fricker, 122 123. Fricker, A (1984), Lebensmittel mit allem Sinnen prufen, Springer
Verlag Berlin. Gavorah
J.S.
123 124. Gavora J. S. (1990), “Disease genetic in poultry breeding and
genetic”, R.P Cawford ed Elsevier Amsterdam, pp.806 - 809. Godfrey 124 125. Godfrey E. F. and Jaap R. G (1952), “Incidence of breed and sex
differences in the weight chicks hatched from eggs similar weight”,
Poultry Science, 1952, pp .31. Grey 125 126. Grey T. C., Griffiths N..M., Jone J. M. and Robison D. (1986),
“A study of some factors influence the tenderness of Broiler
chicken Breast meat”, Lebensmittell wissenshayt and technologi
19, pp. 412 - 414.
144
Grimberg
ev
126 127. Grimbergev A. H. (1974), “Energy expenditure under production
conditions in energy requirement of poultry”, British Poultry Science,
Edinberg. Hayer 127 128. Hayer J. F. and Mc Carthy J. C. (1970), “The effect of selection at
different ages for high and low weight and the pattern of deposition
in mice”, Gene Res., p.27. Hays F.A, 128 129. Hays F. A., (1944), “Factor affecting annual egg production”,
Masschusets Agr. Exp. Stanbul 423. Hill F., 129 130. Hill F., Dickerson G. E. and Kempster H. L (1954), “Some
relationships between hatchability egg productional adult metacity”,
Poultry Science, (33), pp. 1059 - 1060. Holdenrie
d
130 131. Holdenried Max, Kurt A., Meibren, Jacf. Vogeli, carlwitzmann
Kurt. Zanden (1984), “Deutscher rassegeflugel-standard fur
grobgcfligel, ganse, enten- hinhner, zwerghiihnev“, Jiugens verlag-
germuving -1984.pp. 339 - 340. Horn 131 132. Horn P. P. and Kalley B. (1980), “Heterosis in optimall and sup-optimal.
Environments in layers during the first and second laying period after force
mould”, Proceedings 6th European poultry Conference, England, pp.48-55. Hull.R.S 132 133. Hull R. S. and Cole (1973), “Selection and heterosis on white
Leghorn”, A review with special consideration of inter strain hybrids
aminal breed, Abstract. 41, pp.103 - 118. Ivy
R.E.and
133 134. Ivy R. E. and Gleaves F. V. (1976), “Protein requirement of layer”,
Poultry Science 55, pp . 2160 - 2171. Jellinek, G 134 135. Jellinek G. (1981), “Sensorische Lebensmitted Prufung“, Verlag Doris
and Peter Siegfied Pattenson. Khan 135 136. Khan A. W. (1974), Relation isometric tension, post-mortem pH
decline and tenderness of poultry breast meat”. Journal of Food
145
Science 35, pp. 393 - 395. Kornacher 136 137. Kornacher C. (1929), Ziidrtungsleher- theo- Gustarcomberg – 1980-
Tierzuchlehre – Verlag – Engen - Ulmer stuttgart (Joachim – Haus –
Weniger - Wachstum und Fleischbildung) P.317 - 332. Krylova, 137 138. Krylova N., Ljaskowskaja N. and Ju. N. (1972), Biochemie des
Fleisches. VEB Fachbuch – Verlag, Leipzig. Lerne. 138 139. Lerne I. M. and Taylor L. W. (1943), “The inhetance up egg
production in the domestic Fowl”, Amer. nat, 77, page: 119 - 132. Lohman 139 140. Lohman Tieraucht GMBH, Information (1995), Parent stock
management program: Lohmann Brown. Marco
A.S,
140 141. Marco A.S (1982), Colaboradores. Manual genetica animal II and III.
Ediciones empres La Habana. Mehner 141 142. Mehner Alfreg (1962), Lerhbuch der geflugelzucht – Verlag Paul
Parey, Hamburg and Berlin (63), pp. 90 - 94. Newbold 142 143. Newbold R.P (1996), Changes associated with rigor mortis. In the
physiology and biochemistry of muscle as food (E.J. Briskey, R.G.
Cassens and J.C.Trautman). University of Wisconsin Press,
Madison, p.213 - 214. North 143 144. North M. O.,Bell P.D (1990), Commercial chicken production
manual. (Fourth edition), Van Nostrand Reinhold, New York (8),
pp.364. Orlov 144 145. Orlov M.V (1974), Control biológico en la incubación (80). Panda, 145 146. Panda, B.R.V.R (1976), A review of work done in India on Nutrition
Requirement of chicken, World Poultry Sci.32.14. Pingel, H., 148 147. Pingel, H., H. Jeroch (1980), Biologische Grundlagen der
industriellen Geflugel production – VEB. Gustav Fischer Verlag
Jena, pp. 119 - 150.
146
Pingel, H. 147 148. Pingel, H (1986), “Evaluation of industrial breeding program on
waterfowl”, Proceedings 3rd World conference Genetic. A.P.P.L,
Livestock production 1986, pp. 347 - 359. Proudman 149 149. Proudman J. A., Mellen W. J. and Andersen D. I. (1981), “Vitiation
of in fast and slow growing lines of chicken”, Poultry Science, pp.49. Reihland, 150 150. Reihland S., S. E. Olsson, P. W. Poulos and K. E. Elwinger (1978),
“Normal and pathologis skeltal development in broiler and leghorn
chickens, A comparative investigation – Acta radion, 385, pp. 277 – 298. Ricard 151 151. Ricard F. H. (1988), “Influence of stocking density on growth rate
and carcass characteristics of floor reared meat type domestic
chicken”, Annales de Zootechine 37, P.87 - 98. Ricard 152 152. Ricard F. H. and Touraille C. (1988), “Studies of sex effect on chicken
meat sensory characteristics”, Archiv fo geflogel kunde 52, pp.27 - 30. Robert 153 153. Robert D. (1994), Cannas swine nutrition guide, June.
Robertson
A,
154 154. Robertson A., Lerner I. M. (1949), “The Heritability of al-or-none
traits viability of poultry genetics”. Poultry Science 34, pp.395 - 411. Rose, S 155 155. Rose S. P. (1997), Principles of poultry science – Cab International
Wallingford Oxon Ox 108 DE, U. K, pp. 36 - 37. Say, R.R. 156 156. Say R. R (1987), Manual of poultry production in the tropics, CAB
International, Wallingford. Scoh 157 157. Scoh M. L. et nl (1976), Cornel Nutrition comfer 22 - 25 - INRA. Siegel 158 158. Siegel P. B. and Dunington E. A. (1987), “Selection for growth in
chicken C.R.S Crit”, Rev. Poultry biol.1,p.1 - 24. Singh 159 159. Singh K.S. (1988), Poultry Nutrition, Kalyani, P.6. Sonaiya 160 160. Sonaiya E. B., Ristic M. and Klein W. F. (1990), “Effect of
environmental temperature, dietaty energy, age, sex on Broiler carcass
portions and palatability”, British Poultry Science 31, pp.121 - 128.
147
Touraille
E
161 161. Touraille E., Kopp J., Valinc and Ricard F. H. (1981), “Chicken
meat quality. I. Influence of age and growth rate on physics-chemical
and sensory characteristics of the meat”, Archiv. Fiir Geflugelkunde
45,p. 69 - 76. Wegner, R. 162 162. Wegner, R. M. (1980), Legeleistung–Tierzuchtungslehre – Herausgegeben
von Prof. Dr. Gustav Comberg, Hannover. Verlag Eugen Ulmer Stuttgart ,
pp. 363 - 367. Wel 163 163. Wel Rong (1987), The mystical Taihe Black Boned chicken, translated
from “the people’s daily”. oversea edition, Feb.13.1987. Edited by J.
bitgood and the editor. Willson 164 164. Willson S. P. (1969), “Genetic aspect of feed efficiency in Broiler”,
Poultry Science 48, p.495. Yamashita 165 165. Yamashita C., Ishinoto Y. Mekada H., Ebisawa S., Murai I. and
Nonaka S. (1976), “Studies on meat quality of Broiler. II. Influence
of chickens on the meat taste”, Japanese Poultry Science 13, p.14 -19.
148
phô lôc B¶ng kª sè l−îng con gièng chuyÓn giao ra s¶n xuÊt n¨m 2009
ðVT: con Sè CT
Tªn ng−êi mua hµng §Þa chØ Tªn hµng ho¸ dÞch vô SL
35013 NguyÔn Nh− C«ng Th¸i Thôy- Th¸i B×nh Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 510
35027 Hoµng TuÊn Thµnh TP Hå ChÝ Minh Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 1866
17009 B¹ch C«ng S¬n Cty Gièng §ång Nai Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 1020
17021 NguyÔn ThÞ TuyÕt Mai
§ång Nai Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi
1020
17030 NguyÔn V¨n Th¾ng TP Hå ChÝ Minh Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 1020
17042 Tr−¬ng V¨n Thanh TiÒn Giang Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 1530
36353 NguyÔn Ngäc S©m B×nh Ph−íc Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 816
36366 Vò Thµnh T©m Ninh ThuËn Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 1530
36370 NguyÔn V¨n Th¾ng TP Hå ChÝ Minh Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 1407
36381 TrÇn Kim Thoa Kh¸nh Hoµ Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 1020
36400 Vò Thµnh T©m T©y Ninh Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 1530
34659 An Quèc Huynh §ång Híi - Qu¶ng B×nh
Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 1530
34668 Phan ThÞ Hoµng Trang
Bµ RÞa Vòng Tµu Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi
1020
34673 Tr−¬ng V¨n Thanh Gß C«ng TiÒn Giang Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 1020
34689 Phan ThÞ Hoµng Trang
Bµ RÞa - Vòng Tµu Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi
1020
34694 NguyÔn Quèc H÷u B¶o
§ång Nai Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi
1020
12404 NguyÔn ThÞ Thiªm TP Hå ChÝ Minh Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 1530
12407 Vò Thµnh T©m B×nh ThuËn Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 2040
Tæng céng 22,449
149
B¶ng kª sè l−îng con gièng chuyÓn giao ra s¶n xuÊt n¨m 2010 ðVT: con
Sè CT
Tªn ng−êi mua hµng
§Þa chØ Tªn hµng ho¸ dÞch vô Sè l−îng
8 NguyÔn V¨n S¸ng VÜnh Phóc Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 918
20 NguyÔn Ngäc Thu VÜnh Phóc Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 793
21 PhÝ Ngäc Thµnh Tõ Liªm - Hµ Néi Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 102
24 A NghÜa §«ng Anh - Hµ Néi Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 918
30 NguyÔn V¨n Thuú Sãc S¬n - Hµ Néi Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 306
39 TrÇn V¨n Quang §«ng Anh - Hµ Néi Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 1020
45 NguyÔn H÷u TriÓn B¾c Ninh Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 510
63 Lª Minh S¬n §«ng Anh - Hµ Néi Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 306
86 §¶o C¸t Bµ H¶i Phßng Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 51
87 TrÇn Ngäc Quang §«ng Anh - Hµ Néi Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 714
88 A §¨ng Phó Thä Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 60
92 NguyÔn V¨n Thµnh Tam D−¬ng - VÜnh Phóc Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 714
95 NguyÔn V¨n S¸ng VÜnh Phóc Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 102
96 A Tr−êng H−ng Yªn Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 204
98 A H−ng Th¸i Nguyªn Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 102
99 Phïng Nh− HuÖ VÜnh Yªn - VÜnh Phóc Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 612
101 §inh §×nh ChuÈn H−ng Yªn Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 60
105 NguyÔn V¨n Thanh Hoµ B×nh Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 153
108 TrÇn Ngäc Quang §«ng Anh - Hµ Néi Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 510
113 NguyÔn V¨n Cóc S«ng C«ng - Th¸i Nguyªn
Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 408
140 TrÇn Ngäc Quang §«ng Anh - Hµ Néi Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 408
151 §â Träng Kh¶i B¾c Giang Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 510
166 Ph¹m H÷u Dù B¾c Giang Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 918
172 A H¶i Ninh B×nh Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 153
175 A Phong H¶i D−¬ng Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 55
184 TrÇn ThÞ Ph−îng Hµ Néi Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 45
188 NguyÔn Thi Ph−îng Tõ Liªm - Hµ Néi Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 204
194 §µo Träng NghÜa B¾c Giang Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 255
150
Sè CT
Tªn ng−êi mua hµng
§Þa chØ Tªn hµng ho¸ dÞch vô Sè l−îng
212 TrÇn Ngäc Quang §«ng Anh - Hµ Néi Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 714
214 Ph¹m Ngäc TuÊn LËp Th¹ch - VÜnh Phóc Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 612
217 A HuÊn Phó Thä Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 102
222 TrÇn Ngäc Anh §«ng Anh - Hµ Néi Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 510
231 A Hïng VÜnh Phóc Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 612
233 A Vò Qu¶ng TrÞ Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 306
239 A Tr−êng VÜnh Phóc Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 204
246 A HuÖ Th¹ch ThÊt - Hµ Néi Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 612
251 NguyÔn Nh− C«ng Th¸i B×nh Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 1734
254 TrÇn Ngäc Quang §«ng Anh - Hµ Néi Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 510
263 B Hoan Thuþ Ph−¬ng - Tõ Liªm - Hµ Néi
Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 480
321 NguyÔn Thi TuyÕt Mai
§ång Nai Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi
510
329 A Thµnh VÜnh Phóc Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 1020
359 NguyÔn ThÞ Thuý Th¸i B×nh Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 612
375 A Vinh Sãc S¬n - Hµ Néi Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 204
385 A Khëi Qu¶ng Ninh Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 184
387 C« Thoa Hµ Néi Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 153
401 Anh Lîi S¬n T©y - Hµ Néi Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 199
402 Anh Lîi S¬n T©y - Hµ Néi Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 821
416 DNTNTM Hoµng B×nh
B×nh §Þnh Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi
1020
417 Hå Sü Ph¸t Thanh Hãa Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 173
432 CT Huúnh Lîi B×nh Ph−íc Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 449
439 Hoµng Mai thu §ång Nai Gµ H'm«ng lai 01 ngµy tuæi 510
Tæng céng 23,362