ngẫm nghĩ về vài bài thiền thi - phuocquethuquan.net · thiền không nói quá khứ hay...
TRANSCRIPT
1
Ngẫm Nghĩ Về Vài Bài Thiền Thi
Dương Đình Hỷ
1-Người khác cưỡi ngựa lớn.
他 人 騎 大 馬
Tha nhân kỵ đại mã
他 人 騎 大 馬
Tha nhân kỵ đại mã
我 獨 騎 驢 子
Ngã độc kỵ la tử
回 顧 擔 柴 漢
Hồi cố đam sài hán
心 下 較 些 子
Tâm hạ giảo ta tử.
王 梵 志
Vương Phạm Chí
Dịch :
Người khác cưỡi ngựa lớn
Tôi chỉ cưỡi con lừa
Ngoảnh nhìn người gánh củi
Lòng đã vui hơn chưa ?
2
Nhìn lên thấy còn thiếu, nhìn xuống thấy dư thừa, biết đủ thường vui
vẻ. Đây cũng chỉ sự liên quan giữa vật chất và tinh thần. Muốn được vật
chất khá thì khổ tinh thần (người cưỡi ngựa lớn), bỏ vật chất thì sướng
tinh thần (gã gánh củi).
2-Bà lão xóm Đông.
東 家 一 老 婆
Đông Gia Nhất Lão Bà
東 家 一 老 婆
Đông gia nhất lão bà
富 來 三 五 年
Phú lai tam ngũ niên
昔 日 貧 於 我
Tích nhật bần ư ngã
今 笑 我 無 錢
Kim tiếu ngã vô tiền
渠 笑 我 在 後
Cừ tiếu ngã tại hậu
我 笑 渠 在 前
Ngã tiếu cừ tại tiền
相 笑 倘 不 止
Tương tiếu thảng bất chỉ
東 邊 復 西 邊
Đông biên phục tây biên.
釋 寒 山
Thích Hàn Sơn
3
Dịch :
Xóm Đông có bà lão
Giầu được năm, ba niên
Xưa cũng nghèo như tớ
Nay cười tớ không tiền
Bà cười tớ hiện tại
Tớ cười bà lúc xưa
Cùng cười không ngừng nghỉ
Xóm Đông rồi Tây chưa ?
Đây chỉ sự vô thường, người giầu đừng kiêu, người nghèo đừng nản.
3-Thơ ở núi.
山 居 詩
Sơn Cư Thi
過 去 事 已 過 去 了
Quá khứ sự dĩ quá khứ liễu
未 來 不 必 預 思 量
Vị lai bất tất dự tư lường
只 今 只 道 即 今 句
Chỉ kim chỉ đạo tức kim cú
梅 子 熟 時 梔 子 香
Mai tử thục thời chi tử hương
石 屋
Thạch Ốc
4
Dịch :
Chuyện quá khứ đã là quá khứ
Chuyện tương lai bất tất tư lường
Bây giờ hãy nói một câu nhé
Mai đã chin rồi ngào ngạt hương.
Thiền không nói quá khứ hay tương lai, Thiền là ở đây và bây giờ.
4-Nước suối xanh trong.
碧 澗 泉 水 清
Bích giản tuyền thủy thanh
碧 澗 泉 水 清
Bích giản tuyền thủy thanh
寒 山 月 華 白
Hàn Sơn nguyệt hoa bạch
默 知 神 自 明
Mặc tri thần tự minh
觀 空 境 逾 寂
Quán không cảnh du tịch.
釋 寒 山
Thích Hàn Sơn
Dịch :
Dòng suối xanh nước trong
Trăng sang rọi Hàn Sơn
Im lặng thần tự rõ
5
Quán cảnh lặng là không.
Hàn Sơn chủ trương phải tu định huệ đồng thời. Định (nước trong,
trăng chiếu) sinh ra Huệ (tự minh) vì lúc đó thấy tất cả là không.
5-Cây hoa ở chùa.
僧 院 花
Tăng viện hoa
欲 悟 色 空 爲 佛 事
Dục ngộ sắc không vi Phật sự
故 載 芳 樹 在 僧 家
Cố tải phương thụ tại tăng gia
細 看 便 是 華 嚴 偈
Tế khan tiện thị Hoa Nghiêm kệ
方 便 風 開 惒 慧 花
Phương tiện phong khai trí tuệ hoa.
白 居 易
Bạch Cư Dị
Dịch :
Nếu ngộ sắc không là Phật sự
Nên trồng cây hoa ở tăng gia
Nhìn kỹ chính là Hoa Nghiêm kệ
Nhờ có gió mở trí tuệ hoa.
Nếu hiểu sắc là không, không là sắc thì không còn phân biệt nữa.
6
6-Tĩnh tọa ở Nam đài.
南 台 靜 坐
Nam đài tĩnh tọa
南 台 靜 坐 一 爐 香
Nam đài tĩnh tọa nhất lô hương
終 日 凝 然 萬 慮 忘
Chung nhật ngưng nhiên vạn lự vong
不 是 息 心 去 妄 想
Bất thị tức tâm khứ vọng tưởng
都 缘 無 事 可 商 量
Đô duyên vô sự khả thương lường.
守 安
Thủ An
Dịch :
Nam đài tĩnh tọa một lư hương
Cả ngày vạn sự quên tư lường
Nếu không trừ đi tâm vọng tưởng
Các duyên vô sự há thương lường.
Bặt tâm để trừ vọng tưởng chỉ là giai đoạn sơ cấp của sự tu tâm, vì
còn có ý bặt tâm. Nếu tiến đến bậc cao hơn thì không có ý tưởng bặt tâm
mà tâm vọng tưởng cũng không có.
7-Băng lạnh trong ngọ lửa.
7
焰 裡 寒 冰 結
Diễm lý hàn băng kết
焰 裡 寒 冰 結
Diễm lý hàn băng kết
楊 花 九 月 飛
Dương hoa cửu nguyệt phi
泥 牛 吼 水 面
Nê ngưu hống thủy diện
木 馬 逐 風 嘶
Mộc mã trục phong tê.
本 寂
Bản Tịch
Dịch :
Trong lửa cục băng lạnh
Hoa dương tháng chin bay
Trâu bùn rống mặt nước
Ngựa gỗ đuổi gió, ngây.
Cả bài thi chỉ toàn nói sự vô lý, nhưng từ những sự vô lý này trí huệ
nẩy nở.
8-Bụi vàng trong mắt.
金 屑 眼 中 翳
Kim tiết nhãn trung ế
8
金 屑 眼 中 翳
Kim tiết nhãn trung ế
衣 珠 法 上 塵
Y châu pháp thượng trần
已 靈 猶 不 重
Dĩ linh do bất trọng
佛 視 爲 何 人
Phật thị vi hà nhân.
文 偃
Văn Yển
Dịch :
Bụi vàng vào con mắt
Ngọc trong có bụi che
Tánh linh không coi trọng
Phật thấy người nào mê.
Phải bỏ xuống mọi chấp trước (vàng, ngọc) thì mới tu Đạo được. Lấy
tánh linh mà cảm ngộ Phật tánh.
9-Thi về đàn.
琴 詩
Cầm thi
若 言 琴 上 有 琴 聲
Nhược ngôn cầm thượng hữu cầm thanh
9
放 在 匣 中 何 不 鳴
Phóng tại hạp trung hà bất minh
若 言 聲 在 指 頭 上
Nhược ngôn thanh tại chỉ đầu thượng
何 不 於 君 指 上 聽
Hà bất ư quân chỉ thượng thính.
蘇 軾
Tô Thức
Dịch :
Nếu trên cây đàn nghe ra tiếng
Để ở trong hộp tiếng đâu đây
Nếu nói thanh âm trên đầu ngón
Sao ông không nghe trên ngón tay ?
Bài này nói về nhân duyên. Có nhân phải có duyên thì mới có quả.
Muốn có tiếng đàn phải có 2 yếu tố : dây đàn và ngón tay gẩy đàn.
9-Cô dâu mới cưỡi lừa.
新 婦 騎 驢
Tân phụ kỵ lư
新 婦 騎 驢 阿 家 牵
Tân phụ kỵ lư a gia khiên
體 段 風 流 得 自 然
Thể đoạn phong lưu đắc tự nhiên
10
堪 笑 學 顰 鄰 舍 女
Kham tiếu học tần lân xá nữ
向 人 添 醜 不 成 妌
Hướng nhân thiêm xú bất thành yên
正 覺
Chính Giác
Dịch :
Dâu mới cưỡi lừa, mẹ chồng dắt
Một đoạn phong tục rất tự nhiên
Nực cười nhăn mặt cô hàng xóm
Làm xấu mà đâu có thành tiên.
Cô hàng xóm của Tây Thi chẳng bắt chước bà già dắt lừa cho nàng
dâu. Đó là một phong tục tự nhiên.Thiền cũng vậy : đói thì ăn, mệt thì
ngủ.
10-Tặng Đông Lâm tự trưởng lão.
贈 東 林 寺 摠 長 老
Tặng Đông Lâm tự tổng trưởng lão
溪 聲 便 是 廣 長 舌
Khê thanh tiện thị quảng trường thiệt
山 色 豈 非 清 淨 身
Sơn sắc khởi phi thanh tịnh thân
夜 來 八 萬 四 千 偈
Dạ lai bát vạn tứ thiên kệ
11
他 日 如 何 舉 似 人
Tha nhật như hà cử tự nhân.
蘇 軾
Tô Thức
Dịch :
Tướng lưỡi rộng dài là suối nước
Mầu núi há chẳng thanh tịnh thân
Đêm tới tám vạn bốn ngàn kệ
Ngày sau làm sao bảo người dân.
Tự tánh ở khắp nơi không chỗ nào không có, không thể dùng ngôn
ngữ hay tư duy mà diễn tả được, chỉ có thể cảm nhận thôi.
11-Khói non Lô, sóng Chiết Giang.
盧 山 煙 雨
Lô Sơn yên vũ
盧 山 煙 雨 浙 江 潮
Lô Sơn yên vũ Chiết Giang triều
未 到 千 般 恨 不 消
Vị đáo thiên bàn hận bất tiêu
到 得 還 來 無 別 事
Đáo đắc hoàn lai vô biệt sự
盧 山 煙 雨 浙 江 潮
Lô Sơn yên vũ Chiết Giang triều.
12
蘇 軾
Tô Thức
Dịch :
Khói vờn non Lô, sóng Chiết Giang
Khi chưa tới đó, hận vô vàn
Đến rồi, chẳng thấy có gì khác
Khói vờn non Lô, sóng Chiết Giang.
Khi chưa tới Lô Sơn thì tưởng là ghê gớm lắm, đến nơi rồi thì thấy
chỉ bình thường. Tự tánh ở khắp nơi, không chỉ ở nơi ghê gớm.
12-Bài thi ở núi.
山 居 詩
Sơn cư thi
萬 境 萬 機 俱 寢 息
Vạn cảnh vạn cơ câu tẩm tức
一 知 一 見 盡 消 融
Nhất tri nhất kiến tận tiêu dung
閑 閑 兩 耳 全 無 用
Nhàn nhàn lưỡng nhĩ toàn vô dụng
坐 到 晨 雞 與 暮 鐘
Tọa đáo thần kê dữ mộ chung.
石 屋
Thạch Ốc
13
Dịch :
Vạn cảnh, vạn cơ đều yên lặng
Nhìn và biết hết thẩy tiêu dung
Nhàn nhã hai tai toàn vô dụng
Ngồi từ gà gáy đến thu không.
Đây là tả cảnh ngồi thiền, nhập định. Khi nhập định thì trong và ngoài
đều không.
13-Cây khô mục nát.
摧 残 枯 木
Tồi tàn khô mộc
摧 残 枯 木 倚 寒 林
Tồi tàn khô mộc ỷ hàn lâm
幾 度 逢 春 不 變 心
Cơ độ phùng Xuân bất biến tâm
樵 客 遇 之 猶 不 顧
Tiều khách ngộ chi du bất cố
郢 人 那 得 苦 追 尋
Dĩnh nhân na đắc khổ truy tầm.
法 常
Pháp Thường
Dịch :
Cây khô mục nát ở rừng lạnh
14
Mấy lần Xuân về chẳng đổi lòng
Tiều phu có gập còn chẳng ngó
Thợ khéo sao khổ sở ngóng trông.
Đời người là mộng ảo, như bọt nước, như hạt sương sớm. Nhưng lòng
đã lạnh như cây khô còn chờ mong gì ở phú quý, vinh hoa.
14-Tuyệt bút.
絕 筆
Tuyệt bút
生 在 陽 間 有 散 場
Sinh tại dương gian cơ tán trường
死 歸 地 府 也 何 妨
Tử quy địa phủ dã hà phương
陽 間 地 府 俱 相 似
Dương gian địa phủ câu tương tự
只 當 漂 流 在 異 鄕
Chỉ đương phiêu lưu tại dị hương.
唐 寅
Đường Dần
Dịch :
Sống ở dương gian có tan, hợp
Chết về địa phủ có chán không ?
Dương gian, địa phủ giống nhau cả
Chỉ là lưu lạc tại tha hương.
15
Mục đích của người tu đạo là thoát vòng sinh tử, đó là cảnh giới thiền
cũng là cảnh giới Phật.
15-Nam, Bắc, Đông, Tây.
南 北 東 西
Nam Bắc Đông Tây
南 北 東 西 任 險 巇
Nam Bắc Đông Tây nhiệm hiểm hi
古 岩 寒 松 冷 依 依
Cổ nham hàn tùng lãnh y y
無 人 到 我 經 行 地
Vô nhân đáo ngã kinh hành địa
明 月 清 風 付 與 誰
Minh nguyệt thanh phong phó dữ thùy.
道 英
Đạo Anh
Dịch :
Nam Bắc Đông Tây mặc hiểm nguy
Đá cổ, hàn tùng lạnh lẽo thay
Con đường kinh hành không người tới
Gió mát trăng thanh gửi cho ai.
Đối với thiền chỉ tự mình cảm ngộ, không thể nhờ ai.
16
16-Tôi hướng ra suối.
我 向 前 溪
Ngã hướng tiền khê
我 向 前 溪 照 碧 流
Ngã hướng tiền khê chiếu bích lưu
或 向 岩 邊 坐 磐 石
Hoặc hướng nham biên tọa bàn thạch
心 似 孤 雲 無 所 依
Tâm tự cô vân vô sở y
悠 悠 世 事 何 須 覓
Du du thế sự hà tu mịch
寒 山
Hàn Sơn
Dịch :
Tôi hướng ra suối nhìn nước chẩy
Hoặc hướng vách đá tọa thạch bàn
Lòng như mây lẻ không chỗ dựa
Chuyện đời êm đềm há nên tầm ?
Phàm làm việc gì ở trên đời đều phải suy nghĩ. Tác giả như một đám
mây cô độc không chỗ nương dựa thì cần gì phải tìm những chỗ êm đềm
?
17
17-Trên đỉnh núi.
山 峰 頂 上
Sơn phong đỉnh thượng
千 峰 頂 上 一 間 屋
Thiên phong đỉnh thượng nhất gian ốc
老 僧 半 間 雲 半 間
Lão tăng bán gian vân bán gian
夜 晚 雲 隨 風 雨 去
Dạ vãn vân tùy phong vũ khứ
到 頭 不 似 老 僧 閑
Đáo đầu bất tự lão tăng nhàn.
志 芝
Chí Chi
Dịch :
Một gian nhà nhỏ trên ngàn núi
Một nửa lão tăng, một nửa mây
Đêm tới mây theo gió đi mất
Cuối cùng người nhàn lão tăng đây.
Lão tăng xa lánh hồng trần ở một mình trên núi, làm bạn với mây,
nhưng mây phải theo gió làm mưa. Cuối cùng chỉ có lão tăng là nhàn
thôi.
18
18-Cảm hoài.
感 懷
Cảm hoài
不 煉 金 丹 不 坐 禪
Bất luyện kim đơn bất tọa thiền
飢 來 吃 飯 倦 來 眠
Cơ lai ngật phạn quyện lai miên
生 涯 畫 筆 兼 詩 筆
Sinh nhai họa bút kiêm thi bút
蹤 跡 花 邊 與 柳 邊
Tung tích hoa biên dữ liễu biên
鏡 裡 形 骸 春 共 老
Kính lý hình hài xuân cộng lão
燈 前 夫 婦 月 同 圓
Đăng tiền phu phụ nguyệt đồng viên
萬 場 快 樂 千 場 醉
Vạn trường khoái lạc thiên trường túy
世 上 閑 人 地 上 仙
Thế thượng nhàn nhân địa thượng tiên.
唐 寅
Đường Dần
19
Dịch :
Chẳng luyện kim đơn, chẳng tọa thiền
Đói thì ăn cơm, mệt ngủ liền
Sinh nhai làm thơ và múa bút
Tung tích bên hoa, hoặc liễu biên
Soi gương hình hài trẻ hay lão
Trước đèn vợ chồng với nguyệt quyên
Những lúc vui thú là say rượu
Nhàn nhã trên đời là địa tiên.
Ở Trung Hoa đạo Lão và đạo Phật hòa đồng. Thành tiên hay thành
Phật cũng chẳng quan hệ gì. Cứ để mặc tự nhiên, không phân biệt.
19- Bài thơ ở núi.
山 居 詩
Sơn cư thi
入 此 門 來 學 此 宗
Nhập thử môn lai học thử tông
扐 須 仔 細 要 推 究
Thiết tu tử tế yêu suy cứu
清 虛 體 寂 理 猶 在
Thanh hư thể tịch lý do tại
忖 度 心 忘 境 自 空
Thốn độ tâm vong cảnh tự không
樹 掛 残 雲 成 片 白
Thọ quải tàn vân thành phiến bạch
20
山 銜 落 日 半 邊 紅
Sơn hàm lạc nhật bán biên hồng
是 風 動 那 是 幡 動
Thị phong động na thị phan động
不 是 幡 兮 不 是 風
Bất thị phan hề bất thị phong.
石 屋
Thạch Ốc
Dịch :
Vào cửa này để học tông này
Mọi chuyện phải xét kỹ lắm thay
Hư không thanh tịnh còn tồn tại
Tâm quên thì cảnh tự không đây
Cây chọc vào mây thành phiến trắng
Rặng núi trời lặn một nửa hồng
Là gió động hay là cờ động ?
Chẳng phải cờ hề, gió cũng không.
Thiền phải vượt lên cả tâm và cảnh.
20-Bài kệ con nhặng dùi cửa giấy.
蠅 子 透 窗 偈
Dăng tử thấu song kệ
爲 愛 鱘 光 紙 上 鑽
Vi ái tầm quang chỉ thượng toàn
21
不 能 透 處 幾 多 般
Bất năng tú xứ cơ đa bàn
忽 然 撞 著 來 時 路
Hốt nhiên thấu trước lai thời lộ
水 覺 平 生 被 眼 瞒
Thủy giác bình sinh bị nhãn man.
守 端
Thủ Đoan
Dịch :
Vì muốn tìm sáng, trên giấy đục
Tốn bao thời gian tìm đường ra
Bỗng nhiên tìm được đường ra khỏi
Mới biết bình sinh mắt bị che.
Người học Thiền nếu cứ chấp vào sách vở, những bộ ngữ lục của các
vị thiền sư thì chả khác gì con nhặng cứ chúi đầu vào cửa giấy. Phải tự
mình cảm nhận, tìm ra tự tánh thì mới được giải thoát.
21-Gửi Tây Sơn Cảnh thiền sư.
寄 西 山 景 禪 師
Ký Tây Sơn Cảnh thiền sư
一 度 林 前 見 遠 公
Nhất độ lâm tiền kiến viễn công
靜 聞 眞 語 世 情 空
Tĩnh văn chân ngữ thế tính không
22
至 今 寂 寞 禪 心 在
Chí kim tịch mịch thiền lâm tại
件 起 桃 花 柳 絮 風
Kiện khởi đào hoa liễu nhứ phong.
栖 白
Thê Bạch
Dịch :
Một lần trước rừng gập Viễn công
Lặng nghe chân ngữ tính đời không
Đến nay tâm thiền không bị nhiễm
Mặc kệ hoa đào, hoa liễu vương.
Mặc dầu cảnh có thay đổi nhưng tâm thiền không động.
22-Than đời.
嘆 世
Thán thế
萬 事 由 天 莫 强 求
Vạn sự do thiên mạc cưỡng cầu
何 須 苦 苦 用 機 謀
Hà tu khổ khổ dụng cơ mưu
飽 三 餐 常 知 足
Bão tam san thường tri túc
得 一 帆 風 便 可 收
23
Đắc nhất phàm phong tiện khả thâu
生 事 事 生 何 日 了
Sinh sự sự sinh hà nhật liễu
害 人 人 害 幾 時 休
Hại nhân nhân hại cơ thời hưu
寃 家 宜 解 不 宜 結
Oan gia nghi giải bất nghi kết
各 自 回 頭 看 後 頭
Khán tự hồi đầu khán hậu đầu.
唐 寅
Đường Dần
Dịch :
Vạn sự do trời, chớ cưỡng cầu
Hà cớ khổ khổ dùng cơ mưu
Ăn no ba bữa coi là đủ
Sinh sự, sự sinh bao giờ dứt
Hại người, người hại bao giờ rồi
Oan gia nên giải không nên kết
Không tự ngoảnh đầu về sau coi.
Mọi sự ở đời đều vì nhân duyên mà thành. Không dứt nhân thì chẳng
bao giờ hết chuyện.
23-Ngụ ngôn.
寓 言
Ngụ ngôn
24
大 虛 無 實 可 追 尋
Đại hư vô thật khả truy tầm
葉 落 松 枝 漫 古 今
Diệp lạc tùng chi mạn cổ kim
若 見 桃 花 生 聖 解
Nhược kiến dào hoa sinh thánh giải
不 疑 還 是 有 疑 心
Bất nghi hoàn thị hữu nghi tâm.
王 安 石
Vương An Thạch
Dịch :
Tìm đại hư vô là có thể
Lá thông rơi chậm từ xưa nay
Nếu thấy hoa đào sinh thánh giải
Không nghi hay vẫn còn nghi đây ?
Chỉ cần nhìn hoa đào mà ngộ, nhưng Vương An Thạch có cái nhìn
khác là có thật nhìn hoa đào mà ngộ không ? Vì thiền là hư vô không
tông tích làm sao có thể tìm được ? Đây chỉ là một cái nhìn khác, vì mọi
đường đều dẫn tới La Mã.
24-Liên tục chẳng giữ giới.
滔 滔 不 持 戒
Thao thao bất trì giới
25
滔 滔 不 持 戒
Thao thao bất trì giới
兀 兀 不 坐 禪
Ngột ngột bất tọa thiền
釅 茶 三 兩 碗
Nghiệm trà tam lưỡng oản
意 在 钁 頭 邊
Ý tại quắc đầu biên.
慧 寂
Huệ Tịch
Dịch :
Liên tục không giữ giới
Mệt mỏi chẳng ngồi thiền
Thưởng trà hai ba chén
Ý tưởng ở điền viên.
Trong Thiền nội dung quyết định hình thức. Chỉ có hình thức thôi thì
không được. Chỉ cần trong sinh hoạt hàng ngày mà trừ được tạp niệm là
đạt được cảnh giới thiền vậy.
25-Ông chẳng thấy.
君 不 見
Quân bất kiến
26
三 界 之 中 紛 擾 擾
Tam giới chi trung phân nhiễu nhiễu
只 爲 無 明 不 了 绝
Chỉ vi vô minh bất liễu tuyệt
一 念 不 生 心 澄 然
Nhất niệm bất sinh tâm trừng nhiên
無 去 無 來 不 生 滅
Vô khứ vô lai bất sinh diệt.
捨 得
Xả Đắc
Dịch :
Mọi hỗn loạn ở trong ba giới
Chỉ vì không diệt hết vô minh
Một niệm chẳng sinh, tâm tỏa sáng
Chẳng tới, chẳng đi, chẳng diệt sanh.
Mục đích của thiền là giúp ta tìm lại tự tánh, thoát khỏi ba giới trói
buộc.
26-Giận là lửa trong tâm.
瞋 是 心 中 火
Sân thị tâm trung hỏa
瞋 是 心 中 火
Sân thị tâm trung hỏa
27
能 燃 功 德 林
Năng nhiên công đức lâm
谷 行 菩 薩 道
Dục hành Bồ tát đạo
忍 尋 護 眞 心
Nhẫn tầm hộ chân tâm.
寒 山
Hàn Sơn
Dịch :
Giận là lửa trong tâm
Đốt được công đức lâm
Muốn hành Bồ tát đạo
Nhẫn nhục giúp chân tâm.
Lấy nhẫn nhục để trị nóng giận. Người nhẫn nhục là người có đại trí,
đại bi.
27-Tôi chẳng ở đâu cả.
余 住 無 方 所
Dư trú vô phương sở
余 住 無 方 所
Dư trú vô phương sở
磅 礡 無 爲 理
Bàng bạc vô vi lý
28
時 涉 涅 槃 山
Thời thiệp Nát bàn sơn
或 玩 香 林 寺
Hoặc ngoạn hương lâm tự
尋 常 只 是 閑
Tầm thường chỉ thị nhàn
言 不 干 名 利
Ngôn bất càn danh lợi
東 海 變 桑 田
Đông hải biến tang điền
我 心 誰 管 你
Ngã tâm thùy quản Nễ.
捨 得
Xả Đắc
Dịch :
Tôi chẳng ở đâu cả
Bang bạc lý vô vi
Núi Niết bàn thường tới
Chùa Hạnh Vân thường đi
Tầm thường và nhàn nhã
Chẳng tham dự lợi danh
Trang điền biến Đông hải
Tôi đó, ai quản anh ?
Tác giả đã diệt hết nhân duyên, thoát khỏi mọi trói buộc, muốn làm gì
thì làm, tự do tự tại.
29
28-Câu cá.
釣 魚
Điếu ngư
孤 舟 夜 静 泛 波 瀾
Cô chu dạ tĩnh phiếm ba lan
兩 岸 蘆 花 對 月 圓
Lưỡng ngạn lô hoa đối nguyệt viên
金 鱗 自 入 深 潭 去
Kim lân tự nhập thâm đàm khứ
空 便 魚 翁 執 釣 竿
Không tiện ngư ông chấp điếu can
法 遠
Pháp Viễn
Dịch :
Đêm lặng thuyền đơn nổi trên sóng
Hai bờ lau lách đối trăng Thu
Cá vàng lặn xuống hồ sâu thẳm
Uổng công ông câu cầm cần câu.
Con cá tượng trưng cho Đạo, rất khó tìm. Uổng công cho ngư ông là
người tầm đạo vì còn chấp (cầm cần câu) nên chẳng bao giờ tìm ra cá.
29-Tặng biệt Quân Tố thượng nhân.
贈 別 君 素 上 人
30
Tặng biệt Quân Tố thượng nhân
窮 巷 唯 秋 蘋
Cùng hạng duy Thu Tần
高 僧 獨 坐 門
Cao tăng độc tọa môn
相 歡 如 舊 識
Tương hoan như cựu thức
問 法 到 無 言
Vấn pháp đáo vô ngôn
水 爲 風 生 浪
Thủy vi phong sinh lãng
珠 非 塵 可 昏
Châu phi trần khả hôn
悟 來 皆 是 道
Ngộ lai giai thị đạo
此 別 不 銷 魂
Thử biệt bất tiêu hồn.
劉 禹 錫
Lưu Vũ Tích
Dịch :
Cuối ngõ chỉ Thu Tần
Cao tăng tọa một thân
Cùng vui như đã biết
Hỏi pháp chỉ lặng câm
Gió thổi nước tạo sóng
31
Ngọc đâu để bụi che
Ngộ rồi đều là Đạo
Chẳng để mất hồn nghe !
Bài thi đề cập tới một vị thiền tăng, ở cuối ngõ, thi nhân đến nói
chuyện, 2 người tâm đầu ý hợp như bạn cũ, nhưng khi hỏi về Phật pháp
thì thiền sư chỉ im lặng. Thiền là không nói hay sao ? Thi nhân nhìn
dòng nước thấy gió tạo ra sóng, bỗng ngộ ra rằng tâm như nước, nếu
không bị ảnh hưởng của bên ngoài (gió) thì vẫn im lặng, như hạt ngọc bị
bụi che không chiếu sang được.
30-Ánh Xuân trên hồ.
湖 上 春 光
Hồ thượng Xuân quang
湖 上 春 光 已 破 慳
Hồ thương Xuân quang dĩ phá khan
湖 邊 楊 柳 拂 雕 欄
Hồ biên dương liễu phất điều lan
算 來 不 用 一 文 錢
Toán lai bất dụng nhất văn tiền
輸 與 山 僧 閑 往 還
Thu dữ sơn tăng nhàn vãng hoàn.
道 濟
Đạo Tế
Dịch :
Ánh Xuân trên hồ không bủn xỉn
32
Hàng liễu ven bờ rủ lan can
Tính lại không tốn một xu nhỏ
Lại trở về cùng với lão tăng.
Người chìm đắm trong vòng danh lợi thì làm sao thưởng thức được
vẻ đẹp của thiên nhiên ?