nguỒn vỐn cỦa doanh nghiỆp

87
Đề án Kinh tế đầu tư ĐỀ TÀI : NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. THỰC HIỆN : NHÓM 11 – Kinh tế đầu tư 48B Danh sách thành viên: 1. Phạm Văn Hùng 2. Hoàng Thị Nhung 3. Ngô Thanh Phương 4. Phạm Thị Thuận Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 1

Upload: thu-lam

Post on 01-Jul-2015

3.869 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

ĐỀ TÀI : NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP. PHÂN TÍCH THỰC

TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.

THỰC HIỆN : NHÓM 11 – Kinh tế đầu tư 48B

Danh sách thành viên:

1. Phạm Văn Hùng

2. Hoàng Thị Nhung

3. Ngô Thanh Phương

4. Phạm Thị Thuận

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 1

Page 2: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

................................................................................................................................................

4..............................................................................................................................................

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

NỘI DUNG

................................................................................................................................................

5

Chương I. Những vấn đề lý luận về nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp và việc sử

dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN

................................................................................................................................................

5

I. Nguồn vốn đầu tư của DN..................................................................................................

1. Khái niệm và bản chất của nguồn vốn đầu tư

................................................................................................................................................

5

2. Các nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp

..........................................................................................................................................

7

II. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước. Vấn đề huy động và sử dụng vốn đầu

tư phát triển của DNNN

................................................................................................................................................

10

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 2

Page 3: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

1. Nguồn vốn đầu tư của DNNN

................................................................................................................................................

10

2. Huy động vốn đầu tư tại DNNN

................................................................................................................................................

12

3. Sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN

................................................................................................................................................

17

Chương II . Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN Việt

Nam giai đoạn 2001-2007

................................................................................................................................................

20

I. Thực trạng hoạt động DNNN trong giai đoạn 2001-2007

..............................................................................................................................

20

II. Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN giai đoạn 2001-

2007

................................................................................................................................................

22

1. Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển của DNNN giai đoạn 2001-2007

................................................................................................................................................

22

2. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN giai đoạn 2001-2007

................................................................................................................................................

28

III. Kết quả và các tồn tại trong hoạt động huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của

DNNN

................................................................................................................................................

32

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 3

Page 4: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

1. Kết quả hoạt động huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN

................................................................................................................................................

32

2. Các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của

DNNN

................................................................................................................................................

37

3. Nguyên nhân của các tồn tại trên

................................................................................................................................................

39

Ch¬ng III: Mét sè gi¶i ph¸p nh»m t¨ng cêng huy ®éng vèn vµ

n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn ®Çu t vµ ph¸t triÓn cña DNNN

..............................................................................................

42

I. Xu hướng phát triển và nhu cầu đầu tư tại DNNN đến năm 2010

................................................................................................................................................

42

II Mét sè gi¶i ph¸p nh»m tăng cường huy ®éng vèn vµ nâng cao hiệu quả sử

dông vèn ®Çu t ph¸t triÓn cña DNNN

44.....................................................................................

1. Các giải pháp vĩ mô

44

2. Giải pháp vi mô

47

KẾT LUẬN

................................................................................................................................................

52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

................................................................................................................................................

53

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 4

Page 5: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tài chính DN có một vị trí quan trọng đặc

biệt, chi phối tất cả các khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của một DN,

trong đó nguồn vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước của quá

trình sản xuất kinh doanh. Vậy nguồn vốn của DN là gì ? Và nguồn vốn của DN có đặc

điểm như thế nào?

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 5

Page 6: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

Một vấn đề được đặt ra đó là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay

tìm cách để huy động vốn đã khó, nhưng tìm cách sử dụng các phương tiện tài chính hữu

ích cao nhất lại là vấn đề khó hơn. Trong giai đoạn phát triển kinh tế ở nước ta, việc thu

hút vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh chưa cao, lượng vốn đầu tư vào cho DN còn

hạn hẹp. Để có thể thu hút các nguồn vốn đầu tư phục vụ cho quá trình sản xuất kinh

doanh, trước hết các DN cần phải sử dụng có hiệu quả nhất là nguồn vốn kinh doanh của

mình. Thế nhưng trong các DN, đặc biệt là DNNN vẫn còn tiếp tục sử dụng lãng phí

nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp…. Vậy thực trạng quá trình huy động và sử dụng

vốn của DNNN trong giai đoạn vừa qua như thế nào? Và nguyên nhân nào làm cho

DNNN hoạt động kém hiệu quả trong những năm vừa qua. Và những giải pháp nào mà

Nhà nước nói chung cũng như DNNN nói riêng cần thực hiện để huy động và sử dụng

đồng vốn có hiệu quả hơn, trở thành một DN vững mạnh định hướng hoạt động cho các

thành phần kinh tế khác? Đây là một trong những bài toán khó đã, đang đặt ra đối với

DNNN. Và với những vấn đề đặt ra ở trên nhóm em xin trình bày những ý kiến của mình

về đề tài: “ Nguồn vốn của doanh nghiệp. Phân tích thực trạng huy động và sử dụng

vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-

2007”

Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Từ Quang Phương, tiến sĩ Phạm Văn

Hùng đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài này.

NỘI DUNG

Chương I. Những vấn đề lý luận về nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp và việc sử

dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN.

I. Nguồn vốn đầu tư của DN.

1. Khái niệm và bản chất của nguồn vốn đầu tư.

1.1. Khái niệm.

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 6

Page 7: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

Có thể nói nguồn vốn đầu tư là nguồn rất quan trọng không chỉ trong cả nền kinh tế

quốc dân mà còn đối với hoạt động của các DN. Nhưng nguồn vốn này từ đâu mà có và

xuất phát từ đâu và có vai trò như thế nào?

Trong nền kinh tế quốc dân, để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng và góp phần

làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội thì chúng ta phải thực hiện tích lũy và tiết

kiệm cả trên góc độ toàn bộ nền kinh tế vĩ mô cũng như là trong từng DN. Nó bao gồm

các nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích lũy nội bộ của nền kinh tế bao gồm tiết

kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các DN và tiết kiệm của chính phủ hoặc là

từ các nguồn vốn nước ngoài như kiều hối, quỹ hỗ trợ tín dụng của các ngân hàng thương

mại quốc tế được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội, và các nguồn này tồn tại

dưới dạng giá trị. Có thể có một thời điểm nào đó có một số cá nhân, DN có tích lũy

nhưng không trực tiếp tham gia đầu tư. Trong khi đó, có một số cá nhân, DN lại thực hiện

đầu tư khi chưa hoặc tích lũy chưa đủ. Khi đó, thị trường vốn sẽ tham gia giải quyết vấn

đề bằng việc điều tiết khoản vốn từ nguồn dư thừa hoặc tạm thời dư thừa sang người có

nhu cầu đầu tư sử dụng. Ví dụ, DN có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn

thực hiện một dự án đầu tư nào đó từ các DN khác, hộ gia đình hay các cá nhân – người

dư thừa hoặc tạm thời dư thừa vốn.

Như vậy có thể khẳng định rằng: nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích lũy

được thể hiện dưới dạng giá trị được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát

triển của xã hội.

1.2.Bản chất.

Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích lũy mà

nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Điều này được

cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác Lênin và các nhà kinh tế học hiện đại

chứng minh.

Trước hết là trường phái kinh tế học cổ điển mà đại diện là nhà kinh tế học Adam

Smith, trong tác phẩm “ Của cải của các dân tộc” đã khẳng định:“ Tiết kiệm là nguyên

nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích lũy cho quá trình tiết kiệm.

Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng không có tiết kiệm thì vốn không bao

giờ tăng lên”.

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 7

Page 8: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ giữa các khu

vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề có liên quan trực tiếp đến quá trình tích lũy,

theo C.Mác ông đã phân chia nền kinh tế thành hai khu vực, khu vực I sản xuất tư liệu

sản xuất, khu vực II sản xuất tư liệu tiêu dùng. Trong đó cơ cầu tổng giá trị của từng khu

vực đó là : (c + v + m) trong đó c là phần tiêu hao vật chất, (v + m) là phần giá trị mới

sáng tạo ra. Khi đó điều kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng không ngừng thì xã hội

phải đảm bảo rằng tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I không chỉ bồi hoàn tiêu dùng

tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế mà còn phải dư thừa để tăng quy mô tư liệu sản

xuất cho nền kinh tế tức là:

( C + V + M) ( I) > C (I) + C (II)

Và đối với khu vực II thì cũng cần đảm bảo rằng: toàn bộ giá trị của cả hai khu vực phải

lớn hơn giá trị sản phẩm sản xuất của khu vực II tức là :

(C + V +M) (II) < (V+ M) (I) + ( V + M ) (II)

Như vậy theo C.Mác con đường về cơ bản quan trọng và lâu dài để tái sản xuất mở rộng

đó là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm ở cả trong sản xuất và tiêu dùng hay nói

cách khác nguồn lực cho đầu tư phát triển chỉ có thể được đáp ứng do sự gia tăng sản

xuất và tích lũy của nền kinh tế.

Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu tư lại được các nhà kinh tế học hiện đại

chứng minh. Theo Keynes, đã chứng minh rằng : Đầu tư chính bằng phần thu nhập mà

không chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông chỉ ra rằng tiết kiệm chính là phần dôi ra của

thu nhập so với tiêu dùng

Tức là

Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư

Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng

Hay là Tiết kiệm = Đầu tư

Trong đó thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hóa hoặc cung

ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhưng toàn bộ sản phẩm sản xuất ra phải được bán cho

người tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu tư hiện hành chính bằng

phần tăng thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy chính phần dôi ra của tiêu dùng

chính là bằng phần đầu tư của doanh nghiệp. Nhưng điều kiện cân bằng chỉ đạt được

trong nền kinh tế đóng, và phần tiết kiệm chính là phần tiết kiệm của toàn bộ nền kinh tế

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 8

Page 9: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

bao gồm tiết kiệm của cá nhân và tiết kiệm của chính phủ không nhất thiết là được tiến

hành cùng bởi cùng một cá nhân hay cùng một doanh nghiệp. Có thể có những cá nhân

thực hiện đầu tư khi chưa tích lũy đủ. Khi đó thị trường vốn sẽ hình thành và tham gia

giải quyết vấn đề bằng việc điều tiết khoản vốn từ nguồn dư thừa hoặc tạm thời dư hừa

sang cho người có nhu cầu sử dụng.

Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm không phải bao giờ cũng được

thiết lập. Mức chênh lệch giữa đầu tư và tiết kiệm chính là tài khoản vãng lai. Phần tích

lũy của nền kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu đầu tư tại nước sở tại, và tài khoản vãng lai

thặng dư và khi đó sẽ xuất hiện dòng vốn chảy ra ngoài để thực hiện đầu tư, hoặc cho

nước ngoài vay vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế. Và ngược lại, vốn

tích lũy của nền kinh tế có thể nhỏ hơn nhu cầu đầu tư của nền kinh tế và tài khoản vãng

lai bị thâm hụt, khi đó nền kinh tế có thể huy động được nguồn vốn từ nước ngoài. Khi

đó thu hút đầu tư nước ngoài hay vay nợ nước ngoài có thể trở thành một trong những

nguồn vốn đầu tư quan trọng của nền kinh tế.

Như vậy thông qua việc nghiên cứu các quan điểm của các trường phái kinh tế có thể

thấy rằng thực chất của nguồn vốn đầu tư đó là phần tiết kiệm của nền kinh tế để thực

hiện tái sản xuất mở rộng đáp ứng sự gia tăng sản xuất và tích lũy của nền kinh tế.

2. Các nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp.

2.1. Nguồn vốn bên trong.

Khi DN mới được thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu là vốn điều lệ do chủ DN, các

nhà đầu tư góp vốn, được sử dụng để đầu tư mua sắm các loại tài sản của DN. Trong quá

trình hoạt động nguồn vốn của chủ sở hữu được bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh

của DN. Các loại hình DN khác nhau sẽ có nguồn vốn chủ sở hữu khác nhau. Đối với DN

Nhà nước thì nguồn vốn ban đầu này chính là do nhà nước đầu tư. Với các công ty cổ

phần thì đây là do các cổ đông đóng góp, mỗi cổ đông là chủ sở hữu của công ty và chịu

trách nhiệm hữu hạn trên số vốn mà mình đã đóng góp. Còn đối với công ty tư nhân thì

chủ DN phải có đủ số vốn pháp định cần thiết để xin đăng kí thành lập công ty. ( Vốn

pháp định là số vốn tối thiểu do pháp luật quy định để thành lập công ty ).

Bên cạnh đó nguồn vốn nội bộ còn được bổ sung từ một số nguồn khác như lợi nhuận

không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ tài chính, thặng dư vốn, thu nhập giữ lại,

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 9

Page 10: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

vốn khấu hao …. Các công ty dùng phần lợi nhuận sau thuế không dùng để chia cổ tức

cho các cổ đông mà giữ lại để thực hiện tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.

* Ưu điểm:

Nguồn vốn của chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản xuất

kinh doanh của DN, nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ DN chủ động hoàn toàn trong sản

xuất. Chủ DN có cơ sở để chủ động và kịp thời đưa ra các quyết sách quyết định trong

kinh doanh để đạt được mục tiêu của mình mà không phải tìm kiếm và phụ thuộc vào

nguồn vốn tài trợ.

* Hạn chế:

Tuy nhiên nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên không đáp ứng được mọi

nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, mặt khác việc sử dụng nguồn vốn này không

chịu sức ép về chi phí sử dụng vốn và có thể thiếu kiểm tra, giám sát, hoặc tư vấn của các

chuyên gia, các tổ chức như trong sử dụng nguồn vốn đi vay, do đó có hiệu quả sử dụng

vốn không cao hoặc có thể sẽ có những quyết định đầu tư không khôn ngoan.

2.2. Nguồn vốn bên ngoài.

2.2.1. Vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.

2.2.1.1. Vốn tín dụng ngân hàng.

Có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng

nhất, không chỉ đối với bản thân các DN mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự

hoạt động và phát triển của các công ty, các DN đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do

các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng.

Trong quá trình hoạt động, các DN thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính

cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở

rộng hay đầu tư chiều sâu của DN.

Hệ thống ngân hàng của Việt Nam hiện nay khá đa dạng và phong phú bao gồm : 5

ngân hàng trực thuộc nhà nước, 5 ngân hàng liên doanh, 35 ngân hàng thương mại cổ

phần và 23 chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, đáp ứng được phần nào nhu

cầu về vốn của các DN.

2.2.1.2. Vốn tín dụng thương mại.

Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán

chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 10

Page 11: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

với các DN mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong một số công ty, nguồn vốn tín dụng

thương mại dưới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng số nguồn vốn, thậm

chí có thể chiếm tới 40% tổng nguồn vốn.

2.2.1.3 Nguồn vốn do phát hành cổ phiếu.

Phát hành cổ phiếu là một kênh quan trọng để huy động vốn dài hạn cho công ty một

cách rộng rãi thông qua sự liên hệ với thị trường chứng khoán. Ở những nước phát triển

thị trường tài chính là nơi hội tụ những hoạt động tài chính sôi động nhất của nền kinh tế.

Có thể nói : thị trường chứng khoán là cái xương sườn của kinh tế tự do và là động cơ

phát triển chính của kinh tế, huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế. Khi các nhà đầu tư

mua chứng khoán của công ty phát hành, số tiền tiết kiệm của họ được đưa vào kinh

doanh, sản xuất. Nhờ thị trường chứng khoán , thông qua việc phát hành cổ phiếu, DN có

thể huy động được nguồn vốn lớn từ các nhà đầu tư.

2.2.1.4 Nguồn vốn do phát hành trái phiếu.

. Khi một DN có nhu cầu đầu tư, huy động vốn để triển khai các dự án hoặc thậm chí để

trả các khoản nợ, lúc đó họ có thể phát hành trái phiếu DN. Trái phiếu doanh nghiệp là

một loại chứng khoán nợ do DN phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của DN

phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. Thông qua việc phát hành trái phiếu, DN có

thể huy động được nguồn vốn lớn từ các cá nhân hay các tổ chức trong nền kinh tế. Từ

khi có nghị định 52 cho phép tất cả các DN có thể huy động vốn thông qua phát hành trái

phiếu để phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế, và từ khi Việt Nam ra nhập tổ chức

thương mại thế giới WTO thì các DN có thể huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu

ra nước ngoài. Nguồn vốn này cũng là nguồn vốn rất quan trọng và cần thiết đối với các

DN.

Ưu điểm của nguồn vốn bên ngoài là DN có thể huy động được nguồn vốn lớn để mở

rộng quy mô đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ. Tuy nhiên nguồn

vốn bên ngoài có nhược điểm đó là nó chứa đựng nhiều rủi ro tài chính đối với DN. Nếu

DN phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài thì DN mất quyền độc lập về tài chính,

mất khả năng thanh toán khi DN làm ăn thua lỗ. Ngoài ra còn gặp phải các rủi ro về tín

dụng.

II. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước. Vấn đề huy động và sử dụng vốn

đầu tư phát triển của DNNN.

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 11

Page 12: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

1. Nguồn vốn đầu tư của DNNN.

1.1 Doanh nghiệp nhà nước.

1.1.1 Khái niệm DNNN.

DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần,

vốn góp chi phối.

Hiện nay ở Việt Nam có các loại hình DNNN :

+ Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước do

trung ương quản lý và do địa phương quản lý.

+ Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, đó là

các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước do trung ương quản lý và do địa phương quản

lý.

+ Công ty cổ phần vốn trong nước mà nhà nước chiếm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Ỏ DNNN mọi vấn đề như việc cung cấp vốn, cơ sở hạ tầng, tuyển nhân lực đều do nhà

nước quyết định và quản lý. Và vì thế DNNN chỉ hoạt động trong các lĩnh vực trọng

điểm của nền kinh tế như : ngân hàng, điện, nước, dầu khí, tài chính, bưu điện và hình

thành nên những tập đoàn kinh tế lớn của nhà nước : Tập đoàn Than khoáng sản Việt

Nam, Tập đoàn điện lực Việt Nam, Tập đoàn dầu khí Petro Việt Nam, Tập đoàn công

nghiệp dệt may Việt Nam, Tổng công ty bưu chính viễn thông ...

1.1.2 Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở

Việt Nam.

Nước ta đã và đang xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà

nước đóng vai trò chủ đạo. DNNN là một bộ phận của kinh tế nhà nước. Trước hết

DNNN là công cụ của nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội của nhà

nước. DNNN đã đóng góp to lớn vào việc tạo ra “bộ mặt “kết cấu hạ tầng quốc gia, cầu

nối chủ lực với kinh tế nước ngoài, đảm bảo nguồn lực thiết yếu cho quốc phòng, nhu cầu

thiết yếu cho dân chúng ở vùng sâu, vùng khó khăn, và những nơi, những lĩnh vực cần

thiết cho nền kinh tế quốc dân, mà các thành phần kinh tế khác không làm được hoặc là

không chịu làm do hiệu quả kinh tế thấp. DNNN đã tạo thế chủ động và dẫn dắt nhiều

DN trong nước chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế

quốc tế, đóng vai trò định hướng cho các thành phần kinh tế khác. Tuy còn nhiều ý kiến

khác nhau nhưng trong thời gian qua DNNN đã thực sự là công cụ hữu ích để nhà nước

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 12

Page 13: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

bình ổn giá cả, điều tiết thị trường, tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách và giữ vững

ổn định xã hội.

1.2 Nguồn vốn của DNNN.

Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được để thành lập một DN và tiến hành

các hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường

và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các DN mở rộng khả năng thu hút vốn vào

kinh doanh. Vì thế có rất nhiều nguồn hình thành nên vốn của DN nhưng nguồn vốn của

DNNN có đặc điểm gì khác so với các nguồn vốn của DN tư nhân, hay DN có vốn đầu tư

nước ngoài ?

Khác biệt thứ nhất đó là nếu như với các DN ngoài quốc doanh nguồn vốn chủ yếu là

nguồn vốn của chủ sở hữu, là do của chính chủ DN ( công ty tư nhân ), hay là vốn góp

của các cổ đông ( trong các công ty cổ phần ), hay là vốn của chủ đầu tư nước ngoài, thì

nguồn vốn của DNNN chủ yếu là của Nhà nước. Có nhiều loại hình DNNN như : các DN

mà nhà nước chiếm giữ 100% vốn điều lệ, hoặc có các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà

nước có vốn của nhà nước chiếm trên 51% vốn điều lệ.

Khác biệt thứ hai nữa đó là nguồn vốn huy động bên ngoài của các DNNN. DNNN

cũng có thể huy động vốn thông qua hình thức vay vốn tín dụng ngân hàng hay vốn tín

dụng thương mại. Nhưng một khác biệt rất lớn đó là DNNN thường nhận được rất nhiều

ưu đãi của nhà nước như : tín dụng của Nhà nước, tín dụng ưu đãi, vốn vay của các ngân

hàng thương mại quốc doanh....

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 13

Page 14: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

Sơ đồ cấp vốn của DNNN

2. Huy động vốn đầu tư tại DNNN.

2.1. Mục tiêu huy động.

Huy động vốn là một vấn đề quan trọng đối với tất cả các DN. Trong mọi loại hình

DN, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. DN phải huy

động cho mình một lượng vốn nhất định để thực hiện đầu tư, đổi mới công nghệ, mua

sắm trang thiết bị, thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh có hiệu quả….Đặc biệt trong

nền kinh tế thị trường hiện nay vấn đề này là vấn đề cấp bách, các phương thức huy động

vốn cho DN được đa dạng hóa, giải phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế, thúc

đẩy sự thu hút vốn vào DN với mục tiêu là huy động được nguồn vốn lớn đáp ứng quá

trình đầu tư tái sản xuất của các DN.

2.2 Các phương thức và công cụ huy động vốn.

Nguồn vốn bên trong hình thành từ phần tích lũy từ nội bộ DN ( vốn góp ban đầu, thu

nhập giữ lại và khấu hao hàng năm ). Nguồn vốn bên ngoài hình thành từ việc vay nợ

hoặc phát hành trái phiếu ra công chúng thông qua hai hình thức tài trợ chủ yếu: tài trợ

gián tiếp qua các trung gian tài chính( ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng…)

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B

Từ các DNNN khác

Từ thu NSNN

Từ viện trợ

Từ vay nước ngoài

Từ vay trong nước

Ngân sách nhà nước

Vay qua tài khoản trên thị trường vốn

DN huy động bổ sung

Vốn đầu tư của nhà nước

DNNN

Vay qua phát hành trái phiếu công ty

14

Page 15: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

hoặc tài trợ trực tiếp( qua thị trường vốn: thị trường chứng khoán, hoạt động tín dụng

thuê mua…)

2.2.1. Huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu.

Cổ phiếu là một chứng khoán xác nhận quyền sở hữu hợp pháp và lợi ích hợp pháp đối

với thu nhập của công ty cổ phần.

Cổ phiếu chia làm hai loại:

+ Cổ phiếu thường: là loại cổ phiếu có thu nhập không cố định, lợi tức biến động tùy theo

sự biến động lợi nhuận của công ty. Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì

các ưu điểm của nó đáp ứng được yêu cầu của cả người đầu tư và công ty phát hành.

+ Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu có quyền nhận được thu nhập cố định theo một tỷ lệ

lãi suất nhất định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty. Thông thường cổ phiếu ưu

đãi chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành.

Đây là một trong những hình thức huy động vốn hữu hiệu của DN. DN có thể linh hoạt

hơn trong gia tăng quy mô vốn, có thể vay nguồn vốn lớn hơn rất nhiều mà không chịu

sức ép trả tiền vốn, không bị ảnh hưởng bởi hệ số tài chính ( khả năng trả nợ tiếp theo ).

Hơn nữa việc huy động thông qua cơ chế thị trường và tín hiệu thị trường sẽ yêu cầu tính

minh bạch công khai rất cao và đó là một trong yếu tố thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn của

các DN tốt hơn, khắc phục được tình trạng lãng phí. Tuy nhiên có nguy cơ bị thôn tính

công ty. Vì thế cần phải tính đến tỉ lệ cổ phần tối thiểu cần duy trì để giữ vững quyền

kiểm soát của công ty.

2.2.2. Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu DN.

Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn bao gồm: trái

phiếu chính phủ, và trái phiếu công ty. Trái phiếu còn gọi là trái khoán.

Các loại trái phiếu:

+ Trái phiếu có lãi suất cố định: Loại này thường được sử dụng phổ biến nhất trong các

loại trái phiếu DN. Lãi suất được ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong

suốt kì hạn của nó. Việc thanh toán lãi trái phiếu cũng thường được qui định rõ. Mức độ

hấp dẫn của trái phiếu phụ thuộc vào: lãi suất của trái phiếu, kỳ hạn của trái phiếu và uy

tín của DN.

+ Trái phiếu có lãi suất thay đổi: Là trái phiếu có lãi suất phụ thuộc vào một nguồn lãi

suất quan trọng khác.

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 15

Page 16: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

+ Trái phiếu có thể thu hồi: Là loại trái phiếu mà DN có thể mua lại vào một thời gian

nào đó. DN phải quy định rõ thời hạn và giá cả khi DN chuộc lại trái phiếu.

+ Trái phiếu có thể chuyển đổi: là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành một

số lượng nhất định các cổ phiếu thường. Nếu thị giá của cổ phiếu tăng lên thì người giữ

trái phiếu có cơ may nhận được lợi nhuận cao.

* Ưu điểm của việc phát hành trái phiếu.

+ DN không chịu sự can thiệp của chủ nợ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

+ Trường hợp DN cần vốn mà không muốn phát hành cổ phiếu ( sợ bị thao túng bởi các

cổ đông bên ngoài hoặc DN có dự án tôt mà không muốn công lao của mình bị chia sẻ

cho nhiều nhà đầu tư khi phải trả cổ tức ) thì DN phát hành trái phiếu là một giải pháp tối

ưu.

+ DN có thể huy động được nguồn vốn ổn định lớn thời hạn vay dài hạn hơn ( tối thiểu là

5 năm)

* Nhược điểm.

+ DN mất thời gian huy động lâu hơn so với vay ngân hàng.

+ Do lãi suất cố định nên DN phải tính toán hợp lý khi đưa ra mức lãi suất .

+ Các DN vừa và nhỏ thường chưa có uy tín trên thị trường nên khó có khả năng thu hút

được các nhà đầu tư, tốn thời gian và tiền bạc cho việc quảng cáo, nâng cao uy tín nên

chưa tham gia phát hành trái phiếu.

+ Các DN chưa có báo cáo tài chính minh bạch, rõ ràng nên giảm độ tin cậy của nhà đầu

tư.

2.2.3. Huy động vốn qua tín dụng ngân hàng.

Có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng

nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các DN mà còn đối với toàn bộ nền

kinh tế quốc dân. Không một công ty nào có thể hoạt động tốt mà không vay vốn ngân

hàng nếu công ty đó muốn tồn tại trên thương trường. Trong quá trình hoạt động, các DN

thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh

doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư theo chiều sâu

của các DN.

Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể được phân loại theo thời hạn vay, bao

gồm : vay dài hạn ( thường tính từ 5 năm trở lên), vay trung hạn (từ 1 đến 5 năm), và vay

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 16

Page 17: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

ngắn hạn ( dưới 1 năm), và có nhiều hình thức cho vay như vay đầu tư tài sản cố định,

vay vốn lưu động, vay để phục vụ dự án. Hay cũng có những cách phân chia khác như:

theo ngành kinh tế, theo lĩnh vực phục vụ, hoặc theo hình thức bảo đảm khoản vay.

Điều kiện tín dụng : Các ngân hàng thương mại khi cho DN vay vốn luôn luôn phải

đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng thông qua một hệ thống các biện pháp

đảm bảo tín dụng. DN sẽ phải cung cấp những báo cáo tài chính và những thông tin cần

thiết khác theo yêu cầu của ngân hàng. DN cũng phải đảm bảo tín dụng bằng tài sản thế

chấp. Việc yêu cầu người vay có tài sản thế chấp trong nhiều trường hợp cũng làm cho

bên đi vay không thể đáp ứng được các điều kiện cho vay….gây khó khăn cho một số

DN. Do đó, DN cần tính đến yếu tố này khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.

Lãi suất tín dụng : lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn tín dụng

ngân hàng phụ thuộc vào tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ, nếu lãi suất vay quá

cao thì DN phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn lớn và làm giảm thu nhập của DN.

Nguồn vốn tín dụng là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh

doanh, mặt khác nó còn tạo ra khả năng mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh lâu bền.

Với hình thức tài sản thế chấp đảm bảo cho DN phải sử dụng nguồn vốn vay một cách

hiệu quả.

2.2.4. Huy động vốn qua tín dụng thương mại.

Tín dụng thương mại được hình thành qua quan hệ mua bán chịu hoặc trả chậm, trả

góp. Người bán chuyển giao cho người mua được sử dụng vốn tạm thời trong một thời

hạn nhất định. Đến thời hạn đã được thoả thuận, người mua hoàn lại vốn cho người bán

dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi suất.

Trong nền kinh tế thị trường hiện tượng thừa thiếu vốn ở các DN thường xuyên xảy

ra, vì vậy hoạt động của tín dụng thương mại một mặt đáp ứng được nhu cầu vốn của DN

tạm thời thiếu, đồng thời giúp cho DN tiêu thụ được hành hoá của mình. Mặt khác sự tồn

tại của hình thức tín dụng này giúp cho DN khai thác được vốn nhằm đáp ứng kịp thời

cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên tín dụng thương mại có những nhược điểm sau:

+ Tín dụng thương mại là do các nhà DN cung cấp và họ chỉ cung cấp với khả năng giới

hạn của họ. Nếu người đi vay có nhu cầu cao hơn thì DN không thể đáp ứng được.

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 17

Page 18: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

+ Hạn chế về thời hạn cho vay: Điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất của một DN có

thể không phù hợp với nhau, vì vậy mà thời hạn mà người cho vay muốn cung cấp và

người đi vay có nhu cầu không phù hợp nhau thì tín dụng này không thể xảy ra.

+ Hạn chế về phương hướng: tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình thức hàng

hoá, vì vậy mà DN chỉ cung cấp cho một số DN nhất định - những DN cần hàng hóa để

sử dụng cho sản xuất hoặc dự trữ để bán.

+ Ngoài ra việc cấp tín dụng thương mại chỉ được thực hiện trên cơ sơ tín nhiệm lẫn

nhau.

2.2.5 Thuê tài sản .

Thuê tài chính là quan hệ tín dụng trung dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản

giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Bên cho thuê thường là các

công ty cho thuê tài chính. Thuê tài chính chưa thực sự phổ biến và chưa được nhiều DN

sử dụng ở Việt Nam.

Ưu điểm của thuê tài sản là không cần tài sản thế chấp. DN tiết kiệm thời gian do quá

trình xét duyệt khá minh bạch. Giảm thiểu một số cam kết không cần thiết. DN đi thuê có

thể mua lại tài sản đó sau khi hết hạn hợp đồng. Tuy nhiên chi phí cho việc sử dụng tài

sản đi thuê cao, tỷ lệ lãi suất cao, thiếu bảo hiểm cho các khoản vay và yêu cầu có thời

hạn trả vốn vay bắt buộc.

Các DN còn có thể huy động vốn từ nguồn vốn ODA của các nước tài trợ. Hiện nay

chính phủ VN đã phân tán nguồn vốn ODA của chính phủ Nhật Bản cho các DN vừa và

nhỏ vay nhằm tăng khả năng về vốn cho DN. Có 8 ngân hàng tham gia vào quá trình này:

NH ngoại thương, NH công thương, NH đầu tư và phát triển, NH nông nghiệp và phát

triển nông thôn….

2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của DN.

2.3.1 Thị trường tài chính.

Có thể nói trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thị trường tài chính đóng một vai trò

đặc biệt quan trọng. Thị trường tài chính có vai trò là kênh dẫn vốn từ người tiết kiệm

đến người kinh doanh, giúp việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn không chỉ đối với người có

tiền đầu tư mà còn với người vay tiền để đầu tư, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát

triển kinh tế xã hội của quốc gia. Dòng vốn đó từ người cho vay đến người vay thông qua

hai con đường đó là : tài chính trực tiếp, và tài chính gián tiếp ( thông qua các trung gian

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 18

Page 19: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

tài chính ). Hơn nữa với việc phát triển của thị trường tài chính sẽ thúc đẩy quá trình luân

chuyển vốn và cung cấp các công cụ tài chính đa dạng cho người đầu tư.

Như vậy một thị trường tài chính phát triển lành mạnh sẽ là một nhân tố quan trọng

ảnh hưởng tới việc huy động nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp.

2.3.2 Ổn định của kinh tế vĩ mô.

Sự ổn định của kinh tế vĩ mô cũng được coi là ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy

động các nguồn vốn đầu tư của DN, đặc biệt là trong việc ổn định giá trị tiền tệ trong việc

kiềm chế lạm phát và khắc phục hậu quả của tình trạng giảm phát nếu xảy ra đối với nền

kinh tế. Chẳng hạn như nếu lạm phát xảy ra và dẫn đến tình trạng giá cả leo thang và sẽ

làm ảnh hưởng tới sự gia tăng của lãi suất. Lãi suất càng cao thì xu hướng tiết kiệm càng

lớn và từ đó tiềm năng của vốn đầu tư càng cao, tuy nhiên tăng lãi suất cũng tương đương

với việc tăng chi phí sử dụng vốn trong đầu tư cao hơn. Điều này sẽ làm giảm lợi nhuận

thực của các nhà đầu tư, và tạo nên một cản trở khó khăn cho các DN thực hiện quá trình

huy động vốn. Đảm bảo sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô cũng tạo các điều kiện huy

động nguồn vốn bên ngoài làm cho DN có thể huy động được nhiều nguồn đa dạng và

phong phú hơn . Vì vậy nhà nước cần có các chính sách để thực hiện ổn định kinh tế vĩ

mô nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DN huy động vốn một cách hiệu quả thực hiện

quá trình sản xuất kinh doanh.

2.3.3 Các chính sách của nhà nước.

Có thể nói các chính sách của nhà nước cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đối với

việc huy động vốn của DN. Chính sách của nhà nước định hướng cho các DN, tạo điều

kiện và khuyến khích cho DN có thể huy động vốn. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường

hiện nay cạnh tranh là xu hướng tất yếu. Nhà nước cần có các chính sách để khuyến

khích, định hướng các hoạt động thu hút và cung ứng của các DN để cho các DN công

khai minh bạch hơn trong tài chính, sử dụng nguồn vốn huy động một cách có hiệu quả.

3. Sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN.

3.1 Mục đích sử dụng vốn.

Trong nền kinh tế, mọi loại hình DNNN đều có thể tham gia hoạt động sản xuất kinh

doanh trên tất cả các lĩnh vực được Nhà nước cho phép hoạt động như công nghiệp, nông

nghiệp, xây dựng, dịch vụ, ….Các DN với chức năng của mình tham gia hoạt động sản

xuất kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích sinh lời. Nhưng cũng có các

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 19

Page 20: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

DN hoạt động ngoài mục tiêu lợi nhuận, khi tham gia sản xuất kinh doanh còn thực hiện

nhiều mục tiêu khác của Nhà nước như phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, chống

độc quyền, hạn chế sự lệ thuộc của nền kinh tế….

3.2 Hoạt động sử dụng vốn của DNNN.

DNNN hoạt động chủ yếu trong các ngành: công nghiệp, xây dựng, nông lâm nghiệp

thủy sản, thương nghiệp.

DNNN sử dụng vốn để tiến hành các dự án đầu tư. Hoạt động đầu tư chủ yếu của

DNNN là:

+ Đầu tư xây dựng cơ bản: bao gồm các hoạt động xây lắp, mua sắm máy móc và thiết

bị. Đây là hoạt động đầu tư quan trọng trong DN, là hoạt động tạo ra cơ sở vật chất kỹ

thuật cho DN. Trong DN vốn chi cho hoạt động này chiếm một tỷ trọng rất lớn. Thường

chiếm trên 50% vốn bỏ ra ban đầu của DN.

+ Đầu tư bổ sung hàng dự trữ: để cho DN luôn trong thế chủ động đáp ứng được nhu cầu

thị trường và hoạt động một cách hiệu quả. Nhiều DN tỷ trọng vốn đầu tư cho mua sắm

hàng dự trữ là lớn.

+ Đầu tư nghiên cứu triển khai (R&D) công nghệ khoa học - kỹ thuật nâng cao chất

lượng sản phẩm dịch vụ của DN. Đây là hoạt động quan trọng nằm trong chiến lược hoạt

động của DN vì khoa học công nghệ càng ngày càng phát triển. Nếu DN không đầu tư

cho hoạt động này thì sẽ bị tụt hậu và không thể cạnh tranh được trên thị trường

+ Đầu tư phát triển nguồn nhân lực(NNL): NNL là yếu tố quan trọng trong hàm sản xuất

của DN. Một DN có chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ có nhiều tiềm năng để đưa DN đi

lên và luôn phát triển.

+ Đầu tư cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị sản phẩm:

Quảng cáo không thể thiếu trong kinh doanh. Quảng cáo, tiếp thị giúp cho sản phẩm

và dịch vụ của DN có thể đến với khách hàng. Hiện nay, trong các DN thì hoạt động

quảng cáo và tiếp thị diễn ra liên tục và hoạt động này sử dụng một lượng vốn chiếm tới

5% trong vốn chi cho hoạt động trong DN.

+ Các hoạt động đầu tư khác.

Đầu tư bất động sản, đầu tư tài chính, đầu tư tín dụng chứng khoán….các hoạt động

này không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ cho DN nhưng nó mang lại một nguồn

thu nhập đáng kể cho DN.

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 20

Page 21: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

3.3. Hiệu quả sử dụng vốn.

Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn

lực khan hiếm. DN huy động vốn và thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình

với mục tiêu thu được lợi nhuận trong tương lai. Nói cách khác mục đích của việc sử

dụng vốn là thu lợi nhuận cho nên hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh vốn dựa trên sự

đánh giá dựa, sự so sánh tương đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra để có được lợi nhuận đó.

Và vì thế thông thường trong đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư người ta thường đánh

giá thông qua các chỉ tiêu sau:

3.3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là tỷ lệ của tổng số lợi nhuận trước thuế thu được từ

các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác phát sinh

trong năm của DN chia cho tổng doanh thu thuần của DN do tiêu thụ sản phẩm hàng hóa,

cung cấp các dịch vụ và các thu nhập khác.

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh kết quả tiêu thụ được một đồng

doanh thu thì có được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

3.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn là tỷ lệ của tổng số lợi nhuận trước thuế thu được từ các

hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác phát sinh trong

năm của DN chia cho tổng nguồn vốn bình quân năm của DN.

Tổng nguồn vốn bình quân năm = ( tổng nguồn vốn đầu năm + tổng nguồn vốn cuối

năm ) / 2

3.3.3 Hệ số vòng quay vốn lưu động.

Hệ số vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu thể hiện kết quả cuối cùng của việc luân

chuyển vốn lưu động để bảo đảm quá trình sản xuất - kinh doanh được liên tục và có hiệu

quả. Được tính bằng cách so sánh hai đại lượng: khối lượng giá trị sản phẩm thực hiện

trong năm (hoặc quý), và số dư bình quân vốn lưu động trong cùng kì.

       H (hệ số luân chuyển)  =   giá trị sản phẩm thực hiện / vốn lưu động bình quân.

Chỉ tiêu này nói lên trong một năm ( quý ), vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng.

Số vòng quay càng nhiều thì hiệu quả đồng vốn đem lại càng cao.

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 21

Page 22: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

Chương II . Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN Việt

Nam giai đoạn 2001-2007.

I. Thực trạng hoạt động DNNN trong giai đoạn 2001-2007.

Sau một chặng đường dài sắp xếp, đổi mới, đến cuối năm 2006, cả nước còn khoảng

3720 DNNN các loại, đang nắm giữ gần 70% tài sản cố định quốc gia, 20% tổng vốn đầu

tư toàn xã hội, gần 50% tổng vốn đầu tư của nhà nước, 70% tổng vốn vay các ngân hàng

nước ngoài và gần 60% tổng lượng vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà

nước. Thế nhưng hàng năm khối DNNN mới chỉ đóng góp 40% thu nhập trong GDP của

cả nước.

Thứ nhất, về số lượng, tính đến cuối năm 2006, cả nước còn 3720 DNNN đang hoạt

động, chỉ còn chiếm 3,6% tổng số DN đang hoạt động của toàn bộ nền kinh tế và chỉ còn

chưa bằng một phần ba tổng số DNNN trước đổi mới.

Bảng 1: Số lượng DNNN giai đoạn 2001 – 2006.

Năm

DNNN2001 2002 2003 2004 2005 2006

Tổng số 5355 5363 4845 4596 4086 3720

DNNN trung ương

1997 2052 1898 1967 1825 1758

DNNN địa phương 3358 3311 2947 2629 2261 1962

Nguồn: Tổng cục thống kê

Thứ hai, mặc dù quy mô lao động bình quân một DNNN cao hơn khu vực DN dân

doanh và DN có vốn đầu tư nước ngoài ( cuối năm 2006 số lao động bình quân trong 1

DNNN là 513 người, DN ngoài quốc doanh là 27 người, DN có vốn đầu tư nước ngoài là

343 người ) nhưng số lao động làm việc trong các DNNN đang giảm dần cả về tuyệt đối (

từ trên 4114 nghìn người đầu năm 2002 giảm xuống còn gần 2041 nghìn người đầu năm

2006 ), cả về tỷ trọng trong tổng số lao động làm việc ở tất cả các DN ( từ 53,8% xuống

còn 32,7% trong thời gian tương ứng ).

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 22

Page 23: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

Thứ ba, mặc dù quy mô vốn sản xuất kinh doanh bình quân một DNNN cao hơn khu

vực DN dân doanh và DN có vốn đầu tư nước ngoài ( 475 tỷ đồng so với 8 tỷ đồng và

155 tỷ đồng, năm 2006 ), nhưng tỷ trọng số vốn của DNNN trong tổng số vốn của các

DN bị giảm mạnh (từ 55,9% năm 2001 xuống còn 54,9% năm 2005 ), trong khi của DN

dân doanh lại tăng lên ( từ 12% lên 25%) và của DN có vốn đầu tư nước ngoài giảm ít

hơn ( từ 22,1% xuống 20,1%).

Bảng 2: So sánh số lao động, nguồn vốn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn giữa DNNN với DN ngoài quốc doanh và DN có vốn đầu tư nước ngoài.

Loại hình DN Năm Số lao động bình quân một DN

(người)

Nguồn vốn bình quân một DN

( tỷ đồng)

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn bình quân một lao động

( triệu đồng )1 2 3

Toàn bộ DN trong nền kinh

tế

200120022003200420052006

767472635551

2423

23.9242426

121119125129153216

DNNN200120022003200420052006

395421467490499513

153167

210.2265354475

124137147160239426

DN ngoài quốc doanh

200120022003200420052006

303132292827

44

5.2678

384350596689

DN có vốn đầu tư nước ngoài

200120022003200420052006

243299326331330343

133134

139.6142143155

332247245227221233

Nguồn: Tổng cục thống kê.

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 23

Page 24: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

Thứ tư, về kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh, trừ những DNNN có lợi thế kinh

doanh, được hưởng nhiều chính sách đặc biệt là có kết quả và hiệu quả cao, còn lại nhìn

chung là thấp. Trong giai đoạn 2001-2005, doanh thu của DNNN chỉ tăng 9,1%/năm,

trong đó năm 2005 chỉ tăng 7,2% so với năm 2004, tức là chỉ cao hơn tốc độ tăng giá tiêu

dùng một chút. Còn nhiều DN kinh doanh kém hiệu quả và số DN này phần lớn thuộc

ngành nông nghiệp, giấy, dệt, cà phê, dâu tằm tơ, mía đường, thủy sản. Tổng số lỗ năm

2005 của các DNNN là 1.919 tỷ đồng; số DN kinh doanh thua lỗ chiếm 19,5%, hoà vốn

chiếm 8,8%. Tổng số lỗ luỹ kế tính đến cuối năm 2005 là 6549 tỷ đồng, tuy có giảm

8,7% so với năm trước, nhưng lại tăng 20% so với năm 2000.

Bảng 3: Kết quả kinh doanh của DNNN

Năm Doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế

Thuế và các khoản đã nộp ngân sách

200120022003200420052006

4824476211726787357249628588421001104

201462595928192382824887762285

52331,757583

53422,753131,564664,172990

Nguồn: Tổng cục thống kê. Đơn vị tính: tỷ đồng.

II. Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN giai đoạn

2001-2007.

1. Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển của DNNN giai đoạn 2001-2007.

1.1 Thuận lợi của doanh nghiệp trong quá trình huy động vốn.

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta thì kinh tế nhà

nước đóng vai trò chủ đạo, trong đó DNNN là một bộ phận của kinh tế nhà nước nên các

DNNN được ưu tiên hơn các DN ngoài quốc doanh và các DN có vốn đầu tư nước ngoài.

Các chính sách của nhà nước ưu đãi rất nhiều cho DN nhà nước. DNNN cũng được các

ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng ưu tiên hơn khi vay vốn.

Xét về môi trường vĩ mô, Việt Nam là một đất nước có chế độ chính trị ổn định,

không có chiến tranh, biểu tình và các cuộc đảo chính nên đã tạo sự yên tâm cho các tổ

chức và các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tháng 11/2006, Việt Nam ra

nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO và kí hiệp định bình thường hóa quan hệ vĩnh

viễn với Mỹ, mọi chính sách kinh tế trở nên thông thoáng hơn. Vì vậy Việt Nam đã

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 24

Page 25: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

nhanh chóng trở thành điểm hấp dẫn đầu tư đứng thứ 7 trên thế giới. Tốc độ tăng GDP

trong những năm gần đây khá cao. Tất cả những điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho toàn

bộ nền kinh tế Việt Nam cũng như DNNN nói riêng trong việc thu hút đầu tư từ nước

ngoài, mở ra cho DN cơ hội huy động được nguồn vốn lớn từ nước ngoài. Chính phủ đã

ban hành luật đầu tư, luật doanh nghiệp và các nghị định hướng dẫn thi hành luật ví dụ

như nghị định 52….tạo thuận lợi cho DN trong quá trình huy động vốn. Trong những

năm gần đây DNNN đã huy động được nguồn vốn lớn qua nhiều kênh khác nhau, ngày

càng đa dạng và phong phú hơn .

1.2. Khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình huy động vốn.

1.2.1. Nhà nước đang thắt chặt ngân sách dành cho DNNN.

Để DN nhà nước tự chủ hơn trong hoạt động của mình, nhà nước đã và đang thắt chặt

ngân sách dành cho DNNN. Nhà nước khuyến khích các DN huy động vốn thông qua thị

trường chứng khoán, cổ phần hóa DN…tránh chông chờ vào nguồn của nhà nước.

Tỷ trọng tín dụng cấp cho DNNN trong tổng tín dụng ngân hàng đã và đang giảm dần

từ 52%( 1998) xuống 36% (2003). Theo đó, tỷ trọng của DNNN trong tín dụng của các

ngân hàng thương mại quốc doanh đã giảm từ 58% xuống 45% trong cùng kỳ. Điều này

cho thấy, các quy định thắt chặt ngân sách dành cho DNNN ngày càng tỏ ra có hiệu quả

trên phương diện tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên DNNN vẫn có được sự hỗ trợ thông qua

các khoản vay chính sách, đặc biệt cho vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển, để thực hiện các kế

hoạch đầu tư được cho là có ý nghĩa chiến lược.

1.2.2. Hạn chế của nguồn vốn tín dụng ngân hàng.

Khi DN tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng thì DN phải chịu những điều kiện

kèm theo như: điều kiện tín dụng, sự kiểm soát của ngân hàng cho vay và lãi suất vay

vốn. Trong nhiều trường hợp DN không thể đáp ứng được các điều kiện vay, kể cả các

thủ tục pháp lý về giấy tờ. Đôi khi nhà nước phải đứng ra bảo lãnh cho DNNN vay vốn.

Một khi DN vay vốn ngân hàng thì DN cũng phải chịu sự kiểm soát của Ngân hàng về

mục đích và tình hình sử dụng vốn vay. Nói chung sự kiểm soát không gây ra vấn đề gì

quá lớn cho DN. Tuy nhiên trong một số trường hợp điều đó cũng làm cho DN có cảm

giác bị kiểm soát. Còn khi lãi suất vay vốn quá cao làm cho các DN không đủ khả năng

vay và dẫn đến tình trạng thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Và không phải lúc nào ngân

hàng cũng có đủ vốn cho DN vay.

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 25

Page 26: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

1.2.3. Thị trường tài chính yếu kém.

Sau gần 20 năm đổi mới, hệ thống tài chính Việt Nam đã có bước chuyển từ hành

chính, bao cấp sang vận hành theo cơ chế thị trường. Nước ta đã có nhiều cải cách về hệ

thống thuế, đổi mới hệ thống ngân hàng và tiền tệ, phát triển thị trường bảo hiểm, xây

dựng thị trường chứng khoán... Có thể nói đến nay nước ta đã có một cấu trúc thị trường

tài chính khá đầy đủ. Tuy nhiên hệ thống thị trường tài chính nước ta vẫn còn thiếu đồng

bộ và bất cập cả trên 3 phương diện: cơ sở pháp lý, cơ chế vận hành và năng lực tổ chức

giám sát thực hiện. Có thể nói, thị trường tài chính còn tụt hậu khá xa so với nhu cầu phát

triển. Có thể thấy điều đó qua những biểu hiện như: duy trì những rào cản đối với việc gia

nhập của các ngân hàng nước ngoài nên 4 ngân hàng thương mại vẫn giữ thế khống chế

thị trường. Ngân hàng Nhà nước đôi khi vẫn sử dụng các biện pháp hành chính để điều

tiết thị trường tiền tệ. Thị trường chứng khoán tuy đã được hình thành, nhưng vẫn còn rất

nhỏ bé và chưa trở thành một kênh huy động vốn hữu hiệu như mong muốn. Do thị

trường tài chính yếu kém nên thị trường chứng khoán cũng chưa phát triển được và chứa

đựng nhiều rủi ro khiến các nhà đầu tư không yên tâm bỏ vốn. Trong khi đó, hoạt động

giao dịch cổ phiếu phi chính thức, thị trường trái phiếu vẫn còn rất sơ khai, mang tính tự

phát và tiềm ẩn nhiều rủi ro do chưa có luật điều chỉnh. Hiện nay, các ngân hàng thương

mại chưa được kinh doanh theo nguyên tắc thương mại và thị trường một cách triệt để,

đôi khi vẫn phải chấp nhận cho vay các khoản tín dụng chính sách. Bên cạnh đó, hệ thống

pháp luật về thị trường chứng khoán chưa hoàn chỉnh và còn nhiều chồng chéo đôi khi

còn mâu thuẫn nhau. Chúng ta đã có một Nghị định về chứng khoán và thị trường chứng

khoán nhưng hoạt động kinh doanh chứng khoán còn phải chịu sự điều chỉnh của nhiều

luật khác như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai... điều này làm cho hoạt động chứng

khoán gặp khó khăn trong công tác quản lý, gây tâm lý thiếu tin tưởng cho các nhà đầu

tư.

Thị trường trái phiếu của Việt Nam còn nhỏ về quy mô, manh mún và giao dịch khó

do tính thanh khoản chưa tốt. Chi phí cho việc niêm yết trái phiếu vẫn cao so với nhiều

nước, cơ sở hạ tầng của thị trường trái phiếu chưa đủ mạnh và Việt Nam cần xây dựng

những chuẩn mực về tính thanh khoản của trái phiếu. Ngoài ra, nhận thức chung của giới

DN Việt Nam về phát hành trái phiếu là chưa cao cho nên việc thông tin, công bố thông

tin... cần tiến hành chuyên nghiệp hơn.

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 26

Page 27: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

1. 3 Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển của DNNN giai đoạn 2001-2007.

1.3.1 Vốn được cấp từ ngân sách nhà nước.

Hiện nay DNNN nắm giữ gần 50% vốn đầu tư của nhà nước. Vốn đầu tư từ ngân sách

ở các tập đoàn kinh tế là hơn 400.000 tỷ đồng.

1.3.2 Vốn huy động thông qua cổ phần hóa DN.

Các DNNN đã cổ phần hoá, chủ yếu là DN nhỏ và việc huy động vốn ngoài xã hội

trong quá trình cổ phần hoá DNNN còn hạn chế do chưa khuyến khích việc bán cổ phần

ra bên ngoài.

Cổ phần hoá các DN mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn đã được coi như là

một giải pháp có tính chất chiến lược nhằm khắc phục những mặt khiếm khuyết, yếu kém

vốn có của cơ chế bao cấp trong DN: huy động được thêm vốn, tạo được động lực và cơ

chế quản lý năng động để phát triển, nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh

của DN.

Bảng 4 : Số lượng công ty cổ phần có vốn nhà nước.

Năm Số lượng công ty cổ phần có vốn nhà nước.

Tốc độ tăng số lượng công ty cổ phần có vốn nhà nước năm

sau so với năm trước (%)

200020012002200320042005

3054705576698151096

54,118,719,921,834,5

Nguồn: tổng cục thống kê.

Sau 5 năm đã tăng thêm 791 DN cổ phần có vốn nhà nước, tăng gấp gần 3,6 lần và

bình quân mỗi năm tăng 158 DN, tương ứng với tốc độ tăng bình quân là 29,8%/năm. Về

vốn sản xuất kinh doanh của các công ty cổ phần có vốn nhà nước đến 31 tháng 12 hằng

năm đã từ 10.417 tỷ đồng thời điểm cuối năm 2000 lên 109.520 tỷ ở thời điểm cuối năm

2005; sau 5 năm đã tăng thêm 99.103 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tăng lên 19.821 tỷ; tốc

độ tăng trưởng chung trong 5 năm là gấp 10,5 lần và bình quân mỗi năm tăng 65,6%.

Vốn sản xuất kinh doanh các DNNN từ 670.234 tỷ đồng có đến cuối năm 2000 đã lên

1.338.255 tỷ, tăng lên 668.021 tỷ, bình quân mỗi năm tăng 133.604 tỷ; tương ứng với tốc

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 27

Page 28: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

độ tăng trưởng chung trong 5 năm là 99,7% và bình quân mỗi năm tăng 14,9%. ( Nguồn:

tổng cục thống kê )

Qua việc cổ phần hóa các DNNN đã góp phần làm tăng quy mô vốn của DNNN, tăng

vốn điều lệ của DN. Theo báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương về kết quả hoạt động

của 850 DN cổ phần hoá đã hoạt động trên một năm cho thấy: vốn điều lệ bình quân tăng

44%.

1.3.3 Vốn huy động từ nội bộ doanh nghiệp.

Hết năm 2007, vốn chủ sở hữu ở các tập đoàn, tổng công ty đã tăng 18% và tổng tài

sản tăng 26%( khoảng 927 ngàn tỷ đồng ). Những nguồn tăng này chủ yếu được hình

thành từ tích lũy lợi nhuận và tiền bán cổ phần từ các công ty con. Theo đó, đầu tư của

công ty mẹ và công ty con, công ty liên kết trong năm 2007 cũng đã tăng lên và chiếm

24% vốn chủ sở hữu .

Việc cổ phần hóa cũng thu về cho quỹ hỗ trợ, sắp xếp DN của các tập đoàn, tổng

công ty hiện nay khoảng 24 ngàn tỷ đồng.

1.3.4 Vốn vay tín dụng ngân hàng thương mại.

Đến cuối năm 2006, khối DNNN đang nắm giữ khoảng 70% tổng vốn vay của các

ngân hàng nước ngoài và gần 60% tổng lượng vốn tín dụng của các ngân hàng thương

mại nhà nước.

Trong khi các DN ngoài quốc doanh, đặc biệt là các DN vừa và nhỏ gặp nhiều khó

khăn trong việc vay vốn của các ngân hàng thương mại thì DNNN được ưu tiên rất nhiều

khi vay vốn. Các thủ tục vay không rườm rà và đa số các dự án xin vay vốn của DNNN

đều được phê duyệt. Nhà nước còn yêu cầu các ngân hàng thương mại phải đảm bảo có

đủ vốn cho DNNN. Huy động vốn qua vay vốn ngân hàng là kênh huy động vốn chủ yếu

và hiệu quả, phổ biến nhất của DN nói chung và DNNN nói riêng.

Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường đang hội nhập, DNNN ngày càng bộc lộ nhiều

hạn chế, yếu kém. Hoạt động của DN chưa đạt hiệu quả, khả năng tạo ra lợi nhuận kém,

hàng tồn kho tiêu thụ chậm, công nợ chưa thanh toán được... cộng thêm các cơ chế, quy

chế quản lý của DNNN cũng ngày càng trở nên bất cập với thực tiễn... khiến các ngân

hàng e ngại khi xem xét cho vay đối với các DNNN. Ngân hàng Quân đội phản ánh: "Tài

trợ cho các DNNN thường gặp một số khó khăn như: DNNN thường có nguồn vốn tự có

thấp nên khả năng tự chủ về tài chính không cao. Để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động các

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 28

Page 29: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

đơn vị này thường phải vay vốn ngân hàng có những phương án tỷ lệ vay vốn có thể lên

đến 100% nhu cầu thanh toán. Phần lớn các DNNN không có tài sản bảo đảm nên việc

cho vay thường thực hiện theo hình thức tín chấp. Việc cho vay tín chấp mang nhiều rủi

ro tiềm ẩn cho ngân hàng.

Một điểm đáng chú ý: Hầu như không có ngân hàng nào đặt ưu tiên tín dụng vào

doanh nghiệp Nhà nước - nhóm đối tượng cạnh tranh trọng điểm mới chỉ cách đây vài

năm...( theo http://www.vneconomy.com.vn. 28/06/2006 )

Đây là một điểm đáng chú ý vì trước đây DNNN vẫn là đối tượng khách hàng cạnh

tranh của các ngân hàng. Lúc đó dư nợ cho vay DNNN chiếm đến 70%-80% tổng dư nợ

cho vay của các chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước nhưng từ năm 2004 đến nay

tình hình đã khác. Dư nợ cho vay DNNN của các ngân hàng thương mại ở Hà Nội đang

giảm khá rõ rệt cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay các thành phần

kinh tế. Nếu ở thời điểm cuối năm 2005 dư nợ cho vay DNNN (cả Trung ương và địa

phương) của hệ thống ngân hàng Hà Nội là 42.170 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 47,6%/tổng

dư nợ thì đến nay số dư này còn khoảng 41.500 tỷ đồng và chỉ chiếm tỷ trọng khoảng gần

41%/ tổng dư nợ.

Mức độ tín nhiệm đối với ngân hàng cũng là một hàn thử biểu để đo tính hiệu quả của

các DN. Tình hình các ngân hàng e ngại cho vay DNNN đang đặt ra những vấn đề đòi

hỏi phải đẩy mạnh hơn nữa việc sắp xếp, tổ chức lại, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu

quả hoạt động của các DNNN. Nếu không làm được như vậy, các DNNN khó lòng tìm

kiếm được tài trợ về vốn từ các nhà đầu tư và định chế tài chính trung gian để đạt được

mục tiêu giữ vị trí then chốt và nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã

hội trong nền kinh tế nhiều thành phần của nước ta.

1.3.5 Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu DN.

Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu DN là kênh huy động vốn mới của DN.

Trong vòng 2 năm trở lại đây, thị trường trái phiếu DN đã có những thay đổi đáng ghi

nhận và việc phát hành trái phiếu đang trở thành sự lựa chọn hấp dẫn cho DN để huy

động vốn tài trợ dự án và mở rộng hoạt động kinh doanh. Đây thực sự là kênh huy động

vốn hiệu quả, đem lại nhiều lợi ích cho DN. Tuy nhiên phát hành trái phiếu DN là một

phương thức mới mẻ đối với các DN Việt Nam nói chung và DNNN nói riêng.

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 29

Page 30: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

Việc Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đã tạo

ra những thuận lợi cho các DN Việt Nam phát hành trái phiếu. Cơ hội cho các DN Việt

Nam huy động vốn ở thị trường trong nước và thị trường quốc tế là rất rộng mở. Hiện nay

Chính phủ đã có Nghị định 52 cho phép tất cả các DN đều có thể huy động vốn thông qua

phát hành trái phiếu để phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế.

  Chỉ trong vòng 6 tháng sau khi Nghị định 52 ra đời, các DN đã huy động được

khoảng gần 6.000 tỷ đồng trong đó có những DN như Tập đoàn Điện lực Việt Nam huy

động được 5.000 tỷ đồng, Tập đoàn Công nghiệp và Tàu thuỷ huy động được 800 tỷ

đồng, Tổng công ty Sông Đà huy động được 260 tỷ đồng.

Số lượng DN phát hành trái phiếu tăng lên đáng kể, năm 2005 có 2 DN phát hành, với

giá trị khoảng 1.600 tỷ đồng; năm 2006, số lượng này tăng lên là 6 DN, với 15 đợt phát

hành và giá trị trái phiếu hơn 11.000 tỷ đồng; trong 10 tháng đầu năm 2007, số lượng là

12 DN, với 17 đợt phát hành đạt giá trị trên 20.000 tỷ đồng. Thậm chí, có DN đã phát

hành nhiều đợt trong một năm như Vinashin, Lilama. Những DN có quy mô nhỏ hơn như

Nam Triệu, CII, Vincom… đã phát hành thành công trái phiếu với mức lãi suất hấp dẫn:

trái phiếu Nam Triệu kỳ hạn 2 năm, lãi suất 8,95%/năm, phát hành tháng 4/2007; trái

phiếu CII kỳ hạn 7 năm, lãi suất 10,3%/năm, phát hành tháng 7/2007; trái phiếu Vincom

kỳ hạn 5 năm, lãi suất 10,3%, phát hành tháng 10/2007 ( Nguồn: www.vietnamnet.vn).

1.3.6 Huy động vốn qua phát hành cổ phiếu.

Huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu là hình thức huy động vốn của các công

ty cổ phần. Trong 2 năm gần đây, thị trường chứng khoán ở Việt Nam mới phát triển sôi

động, kênh huy động vốn này mới bắt đầu phát huy tác dụng của nó. Tuy nhiên số DN đã

niêm yết trên thị trường còn ít. Các DNNN đã cổ phần hóa và niêm yết trên thị trường đã

huy động được nguồn vốn lớn thông qua kênh này.

Thực tế, trong năm 2006, nhất là thời điểm đầu năm và trước đó là cuối khi một doanh

nghiệp phát hành cổ phiếu, kể cả phát hành trên thị trường OTC thì dù DN đó có quy mô

nhỏ, hoạt động chưa mấy hiệu quả cũng thu hút được đông đảo nhà đầu tư quan tâm. Tại

thời điểm đó, cổ phiếu luôn được nhà đầu tư săn lùng và sẵn sàng mua với một mức giá

tương đối cao.Vì thế DN huy động được nguồn vốn rất lớn.

2. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN giai đoạn 2001-2007.

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 30

Page 31: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

Với một quốc gia đang phát triển nhanh như Việt Nam, nhu cầu vốn rất lớn. Tuy

nhiên, thực tế hiệu quả sử dụng các nguồn vốn của Việt Nam hiện nay đến đâu? Theo

chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan: "Ở Việt Nam, tồn tại một nghịch lí là nước nghèo

nhưng không biết tiêu tiền hợp lí, gây lãng phí". Cụ thể là lãng phí trong đầu tư của nhà

nước, đặc biệt là của DNNN.

DNNN được nhiều ưu đãi của nhà nước về đất đai, tài chính, thuế khóa, được khai

thác, sử dụng nhiều tài nguyên nhưng hoạt động kém hiệu quả. Chúng ta sẽ xem xét xem

DNNN đã sử dụng vốn đầu tư phát triển đến đâu và vì đâu gây ra sự kém hiệu quả đó.

Một thực tế dễ nhận thấy là DNNN đã và đang đầu tư một cách dàn trải, thất thoát, thiếu

đồng bộ, lãng phí vốn nhiều.

Trước đây khi thị trường chứng khoán còn chưa sôi động, nước ta chưa gia nhập

WTO, các cơ hội tìm kiếm lợi nhuận ở thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản

còn ít, DNNN chủ yếu tập trung đầu tư vốn vào lĩnh vực mà mình đảm nhiệm, nhưng do

cơ sở hạ tầng, trình độ quản lý cũng như chất lượng nguồn nhân lực còn kém nên việc

đầu tư vốn không mấy hiệu quả. Vốn bỏ ra nhiều nhưng kết quả đạt được chưa tương

xứng với đầu tư. Một thực tế dễ nhận thấy đó là vấn đề thất thoát, lãng phí vốn trong đầu

tư xây dựng cơ bản. Đây cũng là ngành dễ gây ra nhiều tiêu cực nhất. Đối với các công

trình xây dựng đòi hỏi thời gian dài. Từ phê duyệt dự án, quyết định đầu tư đến thực hiện

là một quá trình rất dài và khó khăn nhất là đối với một nước còn quá nhiều thủ tục hành

chính rườm rà như nước ta. Trong khi đó đối với một dự án đầu tư thì thời gian là một

yếu tố rất quan trọng trong việc tính toán hiệu quả của dự án. Có khi một dự án vừa mới

hoàn thành xong thì đã trở nên lạc hậu. Vốn nằm ở các công trình quá lâu mà các công

trình còn chưa xong để đưa vào vận hành. Đây là sự thất thoát và lãng phí vốn rất lớn.

Chúng ta đã thấy có rất nhiều công trình của DNNN dang dở từ nhiều năm, cả hàng trăm

tỉ đồng nằm một chỗ. Các dự án còn dang dở đó là do thiếu vốn. Việc thiếu vốn cũng bắt

nguồn ngay từ khi tính toán, phê duyệt dự án. Cũng do ngành xây dựng có nhiều tiêu cực,

tham ô nên thất thoát không nhỏ tài sản của nhà nước qua con đường này. Mánh lới của

các đơn vị thi công là sử dụng vật liệu không đúng quy định để ăn chênh lệch. Các đơn vị

này thường bỏ qua trình tự quản lý, đặc biệt là khâu kế toán, thống kê.

Các DNNN còn được cung cấp một lượng lớn vốn ODA hàng năm để đầu tư vào các

cơ sở hạ tầng, các dự án xóa đói giảm nghèo . Trong 5 năm (2006-2010) Việt Nam được

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 31

Page 32: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

yêu cầu giải ngân 11,9 tỷ USD ODA, trong đó 2 năm 2006-2007 đã giải ngân được 39%.

Riêng trong năm 2007 đã giải ngân được 2 tỷ USD, trong đó hơn 50% ODA được dành

cho xây dựng cơ bản, môt lĩnh vực xưa này nổi tiếng là thất thoát nhiều do sự quản lý

lỏng lẻo và “đi đêm” của bên A bên B rồi sang tay các gói thầu qua nhiều đầu mối trung

gian. Theo ông Martin Rama - chuyên gia kinh tế trưởng của WB ở Việt Nam thì ODA

hiện chiếm gần 40% GDP của Việt Nam. Đây quả là một bình sữa đầy mà nhiều DNNN

trông vào. Có một thực tế xẩy ra là nhiều đoạn đường, cầu cống được xây dựng xong

chưa lâu đã xuống cấp, hư hỏng , thậm chí sập cầu ngay trong thời gian thi công… làm

thiệt hại cho Nhà nước nhiều tỷ đồng nhưng nhanh chóng được lãng quên mặc cho dư

luận lên tiếng.

Việc đầu tư vốn dàn trải của DNNN thể hiện ở việc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty

không tập trung hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề mình đảm nhiệm mà lại nhảy sang

hoạt động ở cả các lĩnh vực khác. Biểu hiện cụ thể nhất trong yếu kém đầu tư là đầu tư

dàn trải, sử dụng kém hiệu quả nguồn vốn của nhà nước, nhiều DN đầu tư kinh doanh

theo phong trào, không chăm chú đầu tư theo chiều sâu với thế mạnh tiềm năng vốn có

của mình. Tình trạng các DN đua nhau kinh doanh tiền tệ, chứng khoán, ngân hàng, địa

ốc... đã tạo ra những rối loạn đáng tiếc trong khu vực hàng hoá nhạy cảm này...). Nhiều

DNNN đã góp vốn đầu tư hoặc mua cổ phần, vốn góp tại nhiều DN khác, phân tán vào

nhiều lĩnh vực kể cả không thuộc lĩnh vực ngành nghề chủ yếu. Đáng chú ý, một số tập

đoàn, TCT đã dành một lượng vốn khá lớn đầu tư vào ngân hàng, bảo hiểm hoặc mua bán

cổ phiếu trên thị trường. Theo báo cáo của 70 tập đoàn, TCT thì có tới 28 đơn vị hoạt

động đầu tư chứng khoán, thành lập công ty chứng khoán, đầu tư vào công ty quản lý

quỹ, ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm với giá trị đầu tư là 23.344 tỷ đồng, chiếm

8,7% vốn chủ sở hữu và 20% tổng số vốn đầu tư ra ngoài. Cụ thể, Tập đoàn Dầu khí đầu

tư 5.780 tỷ đồng, trong đó ngân hàng 1.100 tỷ đồng, công ty chứng khoán 76,5 tỷ đồng,

công ty tài chính 4.005 tỷ đồng, công ty bảo hiểm 570 tỷ đồng, quỹ đầu tư 29 tỷ đồng;

Tập đoàn công nghiệp Tàu thuỷ Việt nam đầu tư 1.894 tỷ đồng, trong đó lĩnh vực ngân

hàng 344 tỷ đồng, bảo hiểm 1.462 tỷ đồng (Bảo Việt), quỹ đầu tư 88 tỷ đồng... Bên cạnh

đó, tình trạng DNNN thành lập quá nhiều công ty con, công ty liên kết hoạt động trong

nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác hẳn với lĩnh vực sản xuất kinh doanh trước đây ngày

càng phổ biến. Có thể dẫn chứng như: Tổng công ty Thuốc lá; Giấy; Dệt may; Công

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 32

Page 33: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

nghiệp Tàu thuỷ đầu tư vào rượu bia, công nghiệp thực phẩm; Tổng công ty Xây dựng

công nghiệp đầu tư vào thuỷ điện, nhiệt điện; Tổng công ty Rượu bia nước giải khát Sài

Gòn đầu tư vào thuỷ điện, dầu khí, du lịch … ( Nguồn: http://www.vneconomy.com.vn )

Một chuyên gia kinh tế hàng đầu Việt Nam lý giải rằng, xu hướng đa ngành, đa lĩnh

vực xuất phát từ một thực tế: các tập đoàn đang thay đổi chiến lược kinh doanh theo các

ngành nghề nóng, thu lại lợi nhuận cao trong ngắn hạn. Các lĩnh vực đó hoàn toàn không

thuộc sở trường của mình nhưng có thể đem lại lợi nhuận cao như bất động sản, chứng

khoán, bảo hiểm và ngân hàng. Thậm chí có DN còn bán bớt cổ phần tại các đơn vị kinh

doanh mang lại nguồn thu nhập chủ chốt cho mình, để rút vốn đầu tư và xây dựng cao ốc

văn phòng cho thuê, khách sạn…Đầu tư tràn lan, chạy theo lợi nhuận trước mắt.

Trong một cuộc trả lời phỏng vấn báo chí bên lề Quốc hội, ông Vũ Viết Ngoạn, Phó

Chủ nhiệm Ủy ban kinh tế Quốc hội cho rằng “ Thực tế hiện nay, nhiều DN nhẽ ra phải

tập trung nguồn lực, tài chính, con người cho hoạt động chính để phát huy lợi thế cạnh

tranh, nhưng họ lại nhìn những lợi ích trước mắt, tập trung đầu tư vào các lĩnh vực khác

ngoài lĩnh vực chính của họ. Điều đó dẫn đền nguồn lực phân tán, hiệu quả không cao”.

Rất nhiều tập đoàn kinh tế hiện nay bỏ nhiều tiền ra thành lập các ngân hàng, các công ty

cổ phần chứng khoán, các khu nghỉ dưỡng, trung tâm thương mại… để hưởng lợi nhanh

mà không tập trung vào phát triển ngành nghề , lĩnh vực chính của mình. Họ cũng viện

cớ học tập kinh nghiệm các tập đoàn kinh tế nước ngoài về việc đa dạng hóa đầu tư, mở

mang ngành nghề… nhưng thực tế không hẳn là như vậy. Mọi hoạt động của họ đều chạy

theo lợi ích ngắn hạn mà không tính hết đến rủi ro lâu dài dẫn đến làm thất thoát nhiều tỷ

đồng của Nhà nước. Vào cuối năm 2006 đầu năm 2007 khi TTCK đang trong cơn sốt, rất

nhiều công ty chứng khoán đã được thành lập vì những khoản lợi to lớn và nhãn tiền thôi

thúc họ bỏ tiền ra đầu tư. Chẳng hạn, khi Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Cao su VN

(VRG) được Thủ tướng CP phê duyệt 30/10/2006 thì ngay sau đó 14/11/2006 VRG đã

thông qua chủ trương thành lập Công ty cổ phần chứng khoán Cao su, trong đó tài chính

cao su đóng góp 51% vốn điều lệ (20,4 tỷ VND). Trong thời gian này nhiều công ty

chứng khoán khác cũng ra đời như: “Chứng khoán dầu khí”; “Chứng khoán tàu thủy”,

Chứng khóan Bảo Việt (Chứng khoán Gia Quyền) với cổ đông lớn nhất là Vinatex (22%

cổ phần). EVN cũng là một trong những TĐKTNN đi đầu trong lĩnh vực đầu tư vào ngân

hàng, chứng khoán…( Nguồn: toquoc.gov.vn ).

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 33

Page 34: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

Mong muốn của Nhà nước khi quyết định hình thành các tập đoàn là trông đợi Việt

Nam có những DN lớn, kinh doanh hiệu quả, phát triển mạnh, là những “quả đấm thép”

cạnh tranh với các tập đoàn nước ngoài, công ty đa quốc gia. Trong chiến lược phát triển,

các tập đoàn có thể đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động kinh doanh liên quan đến ngành nghề

cốt lõi của mình. Các tập đoàn cũng có thể chọn lựa thêm nhiều lĩnh vực khác để chia sẻ

rủi ro. Tuy nhiên, nguyên tắc đa dạng hóa những lĩnh vực hoạt động hỗ trợ cho ngành

nghề kinh doanh cốt lõi dường như không có mấy tập đoàn thực hiện.

Khi các tập đoàn kinh doanh đa ngành như vậy có thể gặp phải các rủi ro. Thứ nhất,

khi tập đoàn đi vào những ngành không có thế mạnh, đang cạnh tranh quyết liệt thì không

đảm bảo là họ sẽ thành công? Rủi ro thứ hai và cũng nguy hiểm hơn, họ sẽ xao nhãng

việc đầu tư vào ngành cốt lõi, những lĩnh vực này không được củng cố trong khi sức ép

cạnh tranh tăng cao. Tập đoàn kinh tế nhà nước là DN được giao trọng trách nắm những

ngành huyết mạnh của nền kinh tế, có vị trí thống lĩnh trong những ngành đó. Trong

trường hợp DN đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, không những gây tổn hại cho bản thân DN

mà còn nguy hiểm cho cả nền kinh tế. Thứ ba, bản thân tập đoàn và cả Nhà nước có thể

không kiểm soát được những DN bỏ vốn vào.

Bản thân các tập đoàn của Việt Nam chưa có tên tuổi nào cạnh tranh ngang ngửa với

DN các nước trong khu vực, chưa nói gì đến quốc tế. Báo cáo 200 DN lớn của Việt Nam

mới đây do UNDP công bố cho thấy, ở Việt Nam thì các tập đoàn là lớn nhưng so với các

nước trong khu vực thì quy mô như vậy chỉ là DN vừa và nhỏ. Dầu khí hay Điện lực có

dự án đầu tư ra nước ngoài nhưng chủ yếu là những nơi Việt Nam có quan hệ chính trị

tốt, chứ đấu thầu cạnh tranh quốc tế để giành dự án thì chưa có ai cả.

III. Kết quả và các tồn tại trong hoạt động huy động và sử dụng vốn đầu tư phát

triển của DNNN.

1. Kết quả hoạt động huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN.

1.1 Quy mô vốn ngày càng cao.

Trong quá trình phát triển, DN đã có sự sắp xếp, phân bố lại theo đường lối phát

triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và nhà nước. DNNN liên tục giảm về số lượng,

năm 2000 là 5759 DN, đến 2003 là 4845 DN, năm 2005 là 4086 DN và cuối năm 2006

còn 3720 DN. Nhưng quy mô của DN nhà nước ngày càng lớn lên. Vốn bình quân một

DN năm 2001 là 153 tỷ đồng, năm 2006 là 475 tỷ đồng.

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 34

Page 35: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

Bảng 5: Vốn của DNNN.

Năm Tổng số( tỷ đồng)

Vốn chủ sở hữu( tỷ đồng)

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (%)

200120022003200420052006

781705858560932943112848413382251601109

221655234846226533306752317221380291

28,3627,3524,2827,1823,7023,75

Nguồn: tổng cục thống kê.

Bảng 6: DNNN chia theo quy mô nguồn vốn.

Năm Tổng số DNNN

Chia theo quy mô nguồn vốn

Dưới 0.5 tỷ đồng

Từ 0.5 tỷ đến dưới 1 tỷ đồng

Từ 1 tỷ đến

dưới 5 tỷ đồng

Từ 5 tỷ đến

dưới 10 tỷ đồng

Từ 10 tỷ đến

dưới 50 tỷ đồng

Từ 50 tỷ đồng

đến dưới

200 tỷ đồng

Từ 200 tỷ đồng

đến dưới

500 tỷ đồng

Từ 500 tỷ đồng trở lên

200120022003200420052006

535553634845459640863720

1137364352631

1008650312725

1009856630509397319

818748602516423365

194820011815166314051195

106111941217123811211066

204284328401429411

102121139203258308

Nguồn: tổng cục thống kê.

DNNN có quy mô lớn hơn DN ngoài quốc doanh và DN có vốn đầu tư nước ngoài

nhưng mức vốn sản xuất kinh doanh phổ biến từ 10 đến dưới 200 tỷ đồng một DN và

trang bị tài sản cố định cho lao động cũng ở mức từ 150 đến dưới 300 triệu đồng một lao

động. Mặc dù quy mô vốn kinh doanh bình quân một DNNN cao hơn khu vực DN dân

doanh và DN có vốn đầu tư nước ngoài, nhưng tỷ trọng số vốn của DNNN trong tổng số

vốn của các DN bị giảm mạnh trong khi của DN dân doanh lại tăng lên và của DN khu

vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm ít hơn.

1.2 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp.

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 35

Page 36: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

Chất lượng và hiệu quả hoạt động của DNNN ngày càng tốt hơn nhưng hiệu quả sử

dụng vốn còn thấp, tỷ suất lợi nhuận của vốn mới đạt 3.52% năm 2006, tăng hơn một

chút so với năm 2005 ( 3.21%). Tuy DNNN có quy mô lớn nhất, vốn đầu tư cũng nhiều

nhất nhưng hiệu quả kinh doanh lại không phải là cao nhất, chưa tương xứng với đầu tư

của nhà nước và lượng vốn bỏ ra. Tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh của DNNN chỉ

bằng 1/3 so với DN có vốn đầu tư nước ngoài và tỷ lệ nộp vào ngân sách cũng chưa cao.

Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn của DNNN so với DN ngoài quốc doanh và DN có vốn đầu tư nước ngoài

Loại hình DN Năm Tỷ suất lợi nhuận ( % )

Trên vốn sản xuất kinh doanh

Trên doanh thu

Toàn bộ DN trong nền kinh tế

200120022003200420052006

3.7774.3204.5354.854.354.94

5.0465.1345.3685.995.236.12

DNNN200120022003200420052006

2.4532.9002.7683.153.213.52

4.1764.1794.1545.275.406.22

DN ngoài quốc doanh

200120022003200420052006

2.2772.3112.1461.621.492.01

1.3431.5041.4921.251.211.74

DN có vốn đầu tư nước ngoài

200120022003200420052006

8.7409.99111.59813.0411.2513.15

13.01913.61214.60215.3711.8214.19

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 36

Page 37: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

Bảng 8: Kết quả kinh doanh của DNNN so với DN ngoài quốc doanh và DN có vốn

đầu tư nước ngoài.

Loại hình DN Năm Doanh thu thuần bình quân 1 lao động

( triệu đồng )

Tỷ lệ nộp ngân sách so với doanh thu

( % )

Toàn bộ DN trong nền kinh

tế

200120022003200420052006

238260281303356409

9,239,047,568,107,287,00

DNNN200120022003200420052006

228275300323421525

10,859,277,877,767,887,29

DN ngoài quốc doanh

200120022003200420052006

206214237260289339

2,73,253,43,513,492,98

DN có vốn đầu tư nước ngoài

200120022003200420052006

368327341365411420

14,8217,7516,5212,7414,1213,76

Nguồn: tổng cục thống kê.

Thực tế cho thấy tình trạng sử dụng vốn kém hiệu quả, vòng quay của đồng vốn còn

thấp, tỷ suất lợi nhuận trên vốn của DNNN còn thấp như năm 2005 là 3.21%, năm 2006

là 3.52 % ( trong khi đó với các DN có vốn đầu tư nước ngoài năm 2005 là 11.25%, năm

2006 là 13.15%) và như vậy sẽ không đáp ứng được cho quá trình tích lũy tái sản xuất, có

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 37

Page 38: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

nhiều DN thua lỗ, hoạt động kém hiệu quả. Theo xếp loại DNNN của Bộ Tài chính, trong

tổng số DNNN được xếp hạng, thì chỉ có 44,4% xếp loại A, 39,5% xếp loại B, 16,1% xếp

loại C. Số DN kinh doanh thua lỗ chiếm 19,5%, với tổng số lỗ của các DNNN phát sinh

năm 2005 là 1.919 tỉ đồng; tổng số lỗ lũy kế tính đến cuối năm 2005 là 654 tỉ đồng.

Trong đó Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5 là 430 tỉ đồng, Tổng công ty

Dâu tằm tơ là 220 tỉ đồng. Nhiều DNNN khác cũng lỗ lớn, như Tổng công ty xi măng,

Tổng công ty cà phê, Tổng công ty mía đường I, Tổng công ty xây dựng đường thủy,

Tổng công ty xây dựng Thăng Long, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 6...

Trong các đơn vị trên, đơn vị thua lỗ lũy kế nhiều nhất lên đến 1.352 tỉ đồng, gấp gần 13

lần số vốn bình quân một DNNN. Theo Bộ Tài chính, tổng tài sản của DNNN đạt 747,4

nghìn tỉ đồng. Trong tổng tài sản "đo đếm được" thì nợ phải thu chiếm 22,2%, số nợ đến

hạn lên đến 449,2 nghìn tỉ đồng, trong đó vay ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng

chiếm 76%, số còn lại là nợ các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, chiếm dụng vốn của

DN khác, vay của người lao động trong DN. Hệ số nợ phải trả tính trên vốn nhà nước của

không ít DNNN, đặc biệt là những DN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình giao

thông rất cao, lên tới 5 lần, thậm chí có đơn vị lên tới 30-35 lần, chẳng những làm cho

khả năng thanh toán nợ kém mà còn dẫn đến rủi ro. Theo số liệu của Ngân hàng Phát

triển Việt Nam, năm 2007 các dự án xây dựng công trình giao thông phải trả nợ 1.416 tỉ

đồng vốn vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (cả gốc, lãi đến hạn hoặc được

khoanh đã đến hạn trả nợ). Theo số liệu của Tổng cục thống kê cho thấy tổng số lãi của

DNNN năm 2005 là 53533 tỷ đồng, năm 2006 là 67182 tỷ đồng và tổng số lỗ của DNNN

năm 2005 là 4656 tỷ đồng, năm 2006 là 4897 tỷ đồng, trong khi đó DN có vốn đầu tư

nước ngoài tổng số lãi năm 2005 là 67744 tỷ đồng, năm 2006 là 98498 tỷ đồng, tổng số

lỗ là 8376 tỷ đồng năm 2005, và 12336 tỷ đồng năm 2006. Các DNNN chiếm tỷ trọng

khá lớn trong tổng dư nợ tín dụng và đầu tư xã hội cụ thể là hơn 50% vốn đầu tư nhà

nước, 70% tổng dư nợ quốc gia và hơn 80% tổng dư nợ tín dụng.

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 38

Page 39: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

Bảng 9: Số DNNN làm ăn có lãi và số DNNN lỗ.

Năm

DN có lãi DN lỗ So với tổng số DN ( % )

Số DN( DN )

Tổng mức lãi(tỷ đồng

)

Lãi bình quân

một DN(triệu đồng )

Số DN( DN )

Tổng mức lỗ

(tỷ đồng )

Lỗ bình quân

một DN(triệu đồng )

Số DN lãi

Số DN lỗ

200120022003200420052006

424944493847372732533066

235572913030956439205353367182

554465488047117841645721912

894787838739701531

-3411-3171-2764-5638-4656-4897

-3815-4030-3298-7629-6642-9222

79,3582,9679,4081.0979,6182,42

16,6914,6717,3016,0817,1614,27

Nguồn: Tổng cục thống kê.

2. Các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động huy động và sử dụng vốn đầu tư phát

triển của DNNN.

2.1 Nhiều DN huy động vốn quá lớn, dư nợ nhiều.

Nhà nước chưa có cơ chế giám sát chặt chẽ hoạt động huy động vốn của DNNN nên

có nhiều công ty nhà nước huy động vốn quá lớn, dư nợ phải trả lớn gấp nhiều lần vốn

chủ sở hữu. Các DN đã lợi dụng sự ưu đãi của mình huy động vốn tràn lan, gây thất

thoát lớn và lãng phí. DNNN huy động vốn từ lợi thế được ưu đãi của các tập đoàn kinh

tế nhà nước (TĐKTNN) với lãi suất cơ bản 8,5%/năm và tối đa không quá 150 mức lãi cơ

bản đó. Điều đó lý giải tại sao có nhiều TĐKTNN có số vốn vay vượt rất xa số vốn chủ

sở hữu của họ. Thống kê ban đầu cho thấy, các DN đã huy động vốn gần hơn 20 lần số

vốn tự có của mình. Đặc biệt có TCT như CIESCO 5 đã huy động vốn gấp 42 lần số vốn

tự có. Và nếu như các DN này hoạt động không hiệu quả với nguồn vốn huy động được

thì sẽ xảy ra tổn thất vô cùng lớn với xã hội.

Cho đến nay, ở nước ta vẫn chưa có quy định cụ thể nào khống chế lượng vốn huy

động của các công ty. Phần lớn các DNNN khi vay không có tài sản để đảm bảo, hoặc

nếu có thì hồ sơ pháp lý chưa đầy đủ. Do không xác định về điều kiện và mức khống chế

nên có nhiều tổng công ty, TĐKT nhà nước có nợ phải trả lớn gấp nhiều lần vốn chủ sở

hữu, dẫn đến khả năng thanh toán không được đảm bảo. Hệ số nợ phải trả tính trên vốn

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 39

Page 40: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

nhà nước của không ít DNNN, đặc biệt là những DN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng

công trình giao thông rất cao, lên tới 5 lần, thậm chí có đơn vị lên tới 30-35 lần, chẳng

những làm cho khả năng thanh toán nợ kém mà còn dẫn đến rủi ro. Điển hình, trong thời

gian qua đã có một số tổng công ty, công ty nhà nước lâm vào tình trạng này như: TCT

Xây dựng Công trình giao thông I có số nợ gấp 36,7 lần vốn chủ sở hữu, TCT Xây dựng

miền Trung gấp 35 lần, TCT Xây dựng Công trình giao thông 5 gấp 32,7 lần, tập đoàn

công nghiệp tàu thủy gấp 17,2 lần.

Theo báo cáo kiểm toán 4 tổng công ty lớn là: tổng Công ty Hàng hải Việt Nam

(Vinalines), Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện (VTC), Tổng Công ty Khánh

Việt, và Tổng Công ty Địa ốc Sài Gòn. , tổng nợ phải trả của các DN trên là khá lớn. Cụ

thể, với Vinaline tổng nợ phải trả lên tới 17.071 tỷ đồng, gầp 2,3 lần vốn chủ sở hữu.

VTC sẽ phải thanh toán nợ 369 tỷ đồng, gấp 1,83 lần vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ nợ trên vốn

chủ sở hữu của Địa ốc Sài Gòn và Khánh Việt thấp hơn, lần lượt là 0,76 và 0,17 lần.

2.2 Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý.

Cơ cấu đầu tư còn chưa hợp lý, chưa tập trung vào đầu tư nguồn nhân lực, đa số trình

độ lao động là phổ thông hoặc được đào tạo không chính quy vì vậy khi đưa tiến bộ công

nghệ vào sản xuất hoặc ngành công nghệ cao thì đội ngũ lao động hiện tại không đủ trình

độ để đáp ứng yêu cầu, tình trạng thiếu kỹ thuật tay nghề cao ngày càng trầm trọng. Theo

số liệu Tổng cục thống kê năng suất lao động của DNNN còn thấp năm 2004 là 303 triệu

đồng /người, năm 2005 là 356 trđ/người, năm 2006 là 409 trđ/người.

DN cũng chưa chịu đổi mới trang thiết bị kĩ thuật, đầu tư mua sắm thêm các trang

thiết bị. Nhiều máy móc, thiết bị của DNNN đã lạc hậu từ 10 đến 30 năm, trong đó có

không ít tài sản chờ thanh lý; nhiều máy móc, thiết bị tuy được đầu tư hiện đại nhưng

không huy động hết công suất ( nhiều DN có hiệu suất sử dụng tài sản cố định chỉ đạt 50-

60% ) hoặc tổng vốn đầu tư lớn dẫn đến chi phí khấu hao, chi phí lãi vay trong giá thành

sản phẩm cao. Trình độ công nghệ của DNNN còn lạc hậu; một số DN còn sử dụng công

nghệ cũ, tiêu hao nhiên liệu, năng lượng cao. Nhiều DNNN năng suất lao động và hiệu

quả hoạt động còn thấp, sức cạnh tranh chưa đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc

tế; còn khoảng 15% số DN làm ăn thua lỗ.

Ở nước ta có rất nhiều tập đoàn kinh tế nhà nước được hình thành, nhưng một vấn đề

quan trọng là tính hiệu quả của các tập đoàn kinh tế khi mở rộng cơ cấu đầu tư sang các

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 40

Page 41: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

lĩnh vực khác không phải sở trường. Tổng đầu tư của Nhà nước thường tập trung cho các

tập đoàn nhưng hầu như các tập đoàn hoạt động không hiệu quả lại đang tìm cách bành

trướng sang các lĩnh vực khác kiếm được nhiều lợi nhuận hơn như ngân hàng, bưu chính

viễn thông, bất động sản ….Như điện thiếu, ngành điện không lo tập trung cho việc chính

mà chỉ lo tăng giá điện ( kêu là thiếu vốn trầm trọng ) trong khi đó họ lại có tiền đầu tư

vào các ngành khác như : ngân hàng, bưu chính…Trong khi các tập đoàn trên thê giới

đang có xu hướng tập trung nguồn lực để phát triển thành các tập đoàn quốc gia có thể

mạnh về một lĩnh vực vượt trội cụ thể như Microsoft nổi tiếng về công nghệ phần mềm,

Walmart kinh doanh chuỗi siêu thị bán lẻ…..thì các tập đoàn của Việt Nam với công

nghệ, vốn, trình độ quản lý, nhân lực ….. còn khiêm tốn thì lại không tập trung vào các

lĩnh vực có thế mạnh và chuyên ngành lĩnh vực thuộc sở trường của mình mà lại chủ

trương kinh doanh đa ngành. Đa phần các tập đoàn đầu tư vào các lĩnh vực ngân hàng,

bất động sản, chứng khoán…..Những lĩnh vực đó không thuộc sở trường của họ có thể

đem lại nhiều lợi nhuận cao nhưng đồng thời chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn trong rủi ro

của nền kinh tế, và cũng có thể sẽ gây ra sự lãng phí trong việc sử dụng đồng vốn của

mình.

2.3.Vòng quay vốn lưu động thấp.

Vòng quay vốn của các DNNN còn thấp, theo số liệu của Tổng cục thống kê hệ số

quay vòng vốn chủ sở hữu DNNN năm 2001 là 2.2, năm 2003 là 2.9, năm 2004 là 2.6.

Nguồn vốn lưu động định mức do Nhà nước cấp lần đầu để đảm bảo điều kiện bình

thường khi thành lập doanh nghiệp nhà nước trong quá trình sản xuất kinh doanh do sản

xuất không tiêu thụ được gây ra tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau.

2.4. Việc giám sát, quản lý hoạt động đầu tư còn nhiều bất cập.

Việc quản lý, giám sát các hoạt động đầu tư của DN còn kém. Không chỉ đứng trên

góc độ quản lý của nhà nước trong việc sử dụng vốn đầu tư của DN cũng như quản lý

các dự án đã và đang đầu tư của DN mà ngay việc quản lý hoạt động đầu tư của DN cũng

còn nhiều điều đáng phải bàn. DN đầu tư tràn lan, nhiều dự án phải đình hoãn do thiếu

vốn. Nhiều dự án thì bị rút ruột nên thiếu vốn hoặc hoàn thành nhưng với chất lượng

kém. Đó là do việc quản lý lỏng lẻo của nhà nước và cũng do trình độ quản lý kém.

3 Nguyên nhân của các tồn tại trên.

3.1 Nguyên nhân khách quan.

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 41

Page 42: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

Nguyên nhân thứ nhất có thể nói đến là trong DNNN, sở hữu DN là toàn dân. Nhà

nước ( Chính phủ ) đại diện cho toàn dân quản lý phần vốn, tài sản này. Chính phủ giao

cho hội đồng quản trị hay giám đốc ( đối với DN không có hội đồng quản trị ) quản lý, sử

dụng. Nhìn chung, những người điều hành DNNN chịu rất nhiều ràng buộc khi bố trí, sắp

xếp nhân sự, tổ chức hoạt động kinh doanh phần vốn của nhà nước. Theo Luật doanh

nghiệp nhà nước năm 2003, người điều hành DN phải tổ chức DN hoạt động kinh doanh

có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, nhưng trên thực tế mọi hoạt động của

DNNN đều tuân thủ quy trình hành chính trong tất cả các việc từ mua sắm hay đầu tư cái

gì cũng đều phải lên kế hoạch, làm tờ trình, xin được phê duyệt, gọi thầu, đầu thầu…..

Nếu chỉ cần bỏ qua một trong các bước có thể bị truy cứu về tội “ cố ý làm trái”. Trong

khi đó sự vận hành của thương trường đòi hỏi sự tranh thủ thời gian, nắm bắt cơ hội, có

như thế mới có thể chiến thắng trong cạnh tranh.

Thứ hai là Nhà nước can thiệp quá nhiều vào hoạt động của DN trong quá trình cấp

vốn, sử dụng vốn, đầu tư. Cơ chế bộ chủ quản, tỉnh chủ quản – đã trở thành cơ chế không

phù hợp trong nền kinh tế thị trường, bởi trong kinh tế thị trường “cấp trên” của DN là

pháp luật, Nhà nước chủ yếu tạo hành lang pháp lý cho các DN hoạt động, cạnh tranh

bình đẳng, tránh tình trạng “con đẻ” ( những DN do mình chủ quản ), “con nuôi”

( DNNN cùng chuyên ngành nhưng thuộc bộ ngành khác hoặc thuộc địa phương quản

lý ). DNNN tuy thuộc sở hữu nhà nước nhưng vai trò, trách nhiệm của chủ sở hữu và

người quản lý lại không được xác định rõ ràng, trong khi DN thuộc các bộ chủ quản thì

lại cũng không có cơ quan nào phải chịu trách nhiệm cuối cùng về hoạt động của DN.

Với quy định như vậy, khi hoạt động thực tế thì “lý do khách quan” thường được chấp

nhận nhất nếu DN hoạt động không hiệu quả. Mặt khác, trong luật phá sản DN quy định

DN hoạt động kinh doanh bị thua lỗ liên tục sẽ bị làm thủ tục phá sản. Nhưng trong thực

tế hầu như chưa có DN nào bị lỗ liên tục hai năm mà phải phá sản, thậm chí nhiều DN

thua lỗ quá nhiều nhưng vẫn không thể làm thủ tục phá sản được. Như vậy đã không tạo

cho DNNN tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho hoạt động của mình, không tạo ra được

tính năng động và cuối cùng là dẫn đến hoạt động kém hiệu quả.

Thứ ba, các DNNN ở nước ta được hưởng rất nhiều chính sách ưu đãi, hầu như trông

chờ vào tín dụng của Nhà nước, vào tín dụng ưu đãi, vào vốn vay của các ngân hàng

thương mại quốc doanh….mà thiếu cách nhìn mới về nguồn vốn huy động nhất là nguồn

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 42

Page 43: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

vốn trong dân : như huy động qua trái phiếu….. Trong khi đó các DN tư nhân hoạt động

có hiệu quả hơn so với DNNN thì hầu như lại không có sự trợ cấp hay ưu đãi nào. Chẳng

hạn như Chính phủ có các nguồn vốn ODA, nhưng nguồn vốn này hầu như chỉ được giao

cho khu vực kinh tế quốc doanh, dù rằng hiệu quả sử dụng nguồn vốn thấp và có rất

nhiều lãng phí, thất thoát khi tổ chức thực hiện. Vì thế mà các DNNN dường như mất đi

tính năng động, tính cạnh tranh của thị trường. Thí dụ như muốn sản phẩm mình có thị

trường tiêu thụ tốt thì luôn luôn phải có các giải pháp nâng cao chất lượng, tiết kiệm chi

phí để giảm giá thành. Chính động lực này sẽ thúc đẩy DN phát triển và đạt hiệu quả kinh

doanh tốt. Nhưng đối với các DNNN nếu để tự lo liệu họ sẽ có thể giảm giá thành ngay,

và nâng cao chất lượng cạnh tranh với các DN khác và phát triển hoặc không sẽ lẹt đẹt,

khó tồn tại.

3.2 Nguyên nhân chủ quan .

Trong các nguyên nhân chủ yếu làm cho DNNN yếu kém có nguyên nhân do nhiều

máy móc, thiết bị của DNNN đã lạc hậu từ 10 đến 30 năm, trong đó không ít tài sản chờ

thanh lý; nhiều máy móc, thiết bị tuy được đầu tư hiện đại nhưng không huy động hết

công suất ( nhiều DN có hiệu suất sử dụng tài sản cố định chỉ đạt 50-60% ), sử dụng

nguyên liệu cao hơn định mức, lãng phí trong quá trình sản xuất, sản phẩm hư hỏng

nhiều, chi phí tiền lương tăng và do nhu cầu mở rộng sản xuất nên nhiều đơn vị có vốn

vay chiếm tới 90% tổng vốn, dẫn đến chi phí khấu hao, chi phí tiền trả lãi vay chiếm tỷ

trọng lớn trong giá thành sản phẩm.

Một nguyên nhân nữa làm cho DNNN hoạt động kém hiệu quả là lãng phí của

DNNN. Không ai lại lãng phí trong tài sản của mình nhưng tài sản nhà nước thì hoàn

toàn có thể, chỉ cần họ không sai luật hay không bị luật pháp truy cứu. Vì thế DNNN

không tập trung được nguồn vốn để đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, hay cho nguồn

nhân lực…đầu tư còn quá dàn trải không đồng đều, gây ra sự lãng phí mà hiệu quả của

việc đầu tư không cao, kém hiệu quả.

Qua thực trạng sử dụng vốn của DNNN chúng ta đã thấy một số những vấn đề còn

bất cập trong quá trình hoạt động của DNNN. Vậy để nâng cao hiệu quả huy động và sử

dụng đồng vốn có hiệu quả, để DNNN trở thành thành phần kinh tế dẫn đầu và hỗ trợ cho

các thành phần kinh tế khác nhóm chúng em xin đưa ra một số kiến nghị về giải pháp

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 43

Page 44: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

nhằm tăng cường huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của

DNNN.

Ch¬ng III: Mét sè gi¶i ph¸p nh»m t¨ng cêng huy ®éng vèn vµ

n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn ®Çu t vµ ph¸t triÓn cña DNNN.

1. Xu hướng phát triển và nhu cầu đầu tư tại DNNN đến năm 2010.

Thực tế những năm vừa qua, Nhà nước ta đã tiến hành cải tổ mạnh mẽ DNNN bằng

cách tiến hành cổ phần hóa, sắp xếp lại các DN, giao, bán, khoán, cho thuê để nhằm khắc

phục những hạn chế, yếu kém của DNNN phát sinh do được Nhà nước bảo hộ và ưu đãi

quá nhiều. Xu hướng phát triển của khối DNNN nói chung là tiếp tục tiến hành cổ phần

hóa. Đối với các DN đã cổ phần hóa thì nhanh chóng tiến hành niêm yết trên thị trường

để nhằm huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu.

Chñ tr¬ng ®æi míi cña ChÝnh phñ lµ tõ nay ®Õn n¨m 2010 sÏ tiÕp

tôc ®Èy m¹nh s¾p xÕp, cæ phÇn ho¸, ®æi míi tæ chøc qu¶n lý cña

DNNN, thÝ ®iÓm CPH c¸c tËp ®oµn kinh tÕ. Sau 2010, hÇu hÕt c¸c

tËp ®oµn kinh tÕ sÏ CPH ®Ó trë thµnh c¸c tËp ®oµn ®a së h÷u, ®a

ngµnh nghÒ, víi sù tham gia cña cæ ®«ng chiÕn lîc lµ c¸c ®èi t¸c

trong vµ ngoµi níc. Môc tiªu lµ cæ phÇn ho¸ ®îc h¬n 1500 DN vµo n¨m

2010. §Õn cuèi n¨m 2010, c¶ níc chØ cßn 554 DN co 100% vèn nhµ n-

íc, trong ®ã cã 26 tËp ®oµn, tæng c«ng ty cã quy m« lín; 178 DN ho¹t

®éng trong lÜnh vùc an ninh, quèc phßng, s¶n xuÊt cung øng s¶n

phÈm, dÞch vô thiÕt yÕu; 200 n«ng l©m trêng; 150 DN thµnh viªn c¸c

tËp ®oµn, tæng c«ng ty Nhµ níc. Nh vËy ®Õn cuèi n¨m 2010, c¶ níc

cßn 745 DN, trong ®ã chuyÓn sang c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n 1

thµnh viªn 517, c«ng ty n«ng nghiÖp cßn 105 vµ 125 c«ng ty l©m

nghiÖp. Bªn c¹nh ®ã, chØ cßn l¹i kho¶ng 60 T§, c«ng ty do nhµ níc chi

phèi. Tríc m¾t chóng ta cha tiÕn hµnh cæ phÇn hãa c¸c n«ng, l©m tr-

êng quèc doanh ®Ó tiÕp tôc hoµn thiÖn c¬ chÕ liªn quan ®Õn quyÒn

sö dông ®Êt; thÝ ®iÓm CPH c¸c DN c«ng Ých. §èi víi danh môc c¸c DN

cæ phÇn ho¸ ®· n»m trong kÕ ho¹ch, phã thñ tíng yªu cÇu c¸c bé,

nghµnh ®Þa ph¬ng tiÕp tôc chØ ®¹o gi÷ nguyªn tiÕn ®é, g¾n CPH víi

®Êu gi¸ trªn sµn giao dÞch chøng kho¸n ®Ó c«ng khai, minh b¹ch ho¸,

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 44

Page 45: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

lùa chän thêi ®iÓm thÝch hîp ®Ó b¸n tiÕp. C«ng ty §Çu t kinh doanh

vèn nhµ níc (SCIC) còng gi÷ tèi ®a 50-60 tæng c«ng ty ®¹i diÖn chñ

së h÷u nhµ níc, cßn l¹i sÏ tiÕn hµnh CPH.

Nước ta đã gia nhập WTO, xu hướng nổi bật trong sự phát triển của DNNN là tính chất

quốc tế hóa bao phủ ngày càng đậm nét và xuyên suốt các quá trình sản xuất - kinh doanh

của DN, từ việc tiếp cận các yếu tố “đầu vào” (nguyên liệu, công nghệ, nguồn vốn, thiết

bị máy móc, kể cả nhân lực...), đến quá trình tổ chức quản lý bên trong doanh nghiệp (cơ 

cấu tổ chức, công nghệ quản lý, các tiêu chuẩn chất lượng...), cũng như việc thực hiện

“đầu ra” cho các hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp (thị trường, đối tác và các

luật lệ, thể chế quốc tế)... Tư  duy  toàn cầu, thị trường toàn cầu và tham gia chuỗi giá trị

toàn cầu sẽ ngày càng chi phối tư duy, thị trường và định hướng chiến lược phát triển của

DN.

Bản thân các DNNN cũng không thể trông chờ, phụ thuộc mãi vào Nhà nước nên

những năm gần đây khối DNNN đã cố gắng rất nhiều. Xu hướng phát triển của DNNN

đó là sắp xếp, tổ chức lại bộ máy DN sao cho bớt cồng kềnh, phát huy được hết năng lực

của các thành phần, các phòng ban của DN. Và điều quan trọng nhất để giúp DNNN

đứng vững được trên thương trường đó là DNNN phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,

tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm tăng khả năng cạnh tranh của DN.

Hiện nay, hiệu quả sản xuất mạng lại không phải do yếu tố vốn hay lao động, đất đai là

chủ yếu mà nhân tố quan trọng nhất đó chính là thành phần TFP. Vì thế đổi mới công

nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học là xu hướng phát triển tất yếu của các DN nói chung và

DNNN nói riêng. §æi míi c«ng nghÖ trong doanh nghiÖp chÝnh lµ nÒn

t¶ng ®Ó n©ng cao n¨ng suÊt, chÊt lîng, h¹ gi¸ thµnh s¶n phÈm; n©ng

cao kh¶ n¨ng c¹nh tranh cña mçi doanh nghiÖp. Ph¸t triÓn lùc lîng s¶n

xuÊt theo ®Þnh híng c¬ cÊu hîp lý nh»m ®¹t ®îc yªu cÇu vÒ qu¸

tr×nh CNH rót ng¾n, phèi hîp gi÷a lîi thÕ vÒ nh©n lùc dåi dµo,

nguån tµi nguyªn, vµ bíc “nh¶y vät c¬ cÊu” tËn dông nguån nh©n lùc

trÝ tuÖ ViÖt Nam vµ lîi thÕ c«ng nghÖ thÕ giíi. Trong bèi c¶nh héi

nhËp kinh tÕ quèc tÕ, viÖc nghiªn cøu, tiÕp thu vµ øng dông c¸c thµnh

tùu khoa häc vµ c«ng nghÖ, thiÕt bÞ lµ yÕu tè quyÕt ®Þnh trong viÖc

n©ng cao søc c¹nh tranh cña doanh nghiÖp vµ nÒn kinh tÕ. ChÝnh v×

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 45

Page 46: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

thÕ, viÖc ®æi míi c«ng nghÖ khoa häc lµ mét trong nh÷ng néi dung

träng t©m cña chiÕn lîc ph¸t triÓn khoa häc c«ng nghÖ ë ViÖt Nam.

Nh×n chung, viÖc ®æi míi c«ng nghÖ, thiÕt bÞ ë c¸c doanh nghiÖp

trong níc míi chØ dõng l¹i ë viÖc ®i mua m¸y mãc, thiÕt bÞ míi vµ

n¾m c¸c thao t¸c cÇn thiÕt ®Ó vËn hµnh chóng. PhÇn lín c¸c doanh

nghiÖp ®Òu kh«ng cã nh÷ng nghiªn cøu chuyªn s©u ®Ó lµm chñ c¶i

tiÕn vµ ph¸t triÓn c«ng nghÖ…ViÖc ®æi míi c«ng nghÖ ®ang vµ sÏ lµ

vÊn ®Ò cÊp b¸ch cÇn gi¶i quyÕt ®Çu tiªn cña c¸c DN nãi chung vµ c¸c

DNNN nãi riªng.

Xu hướng phát triển của DNNN là mở rộng quy mô hoạt động, thêm nhiều dự án

đầu tư lớn, đổi mới công nghệ. Để làm được điều đó DN phải có được nguồn vốn lớn.

Như chúng ta cũng đã thấy, có rất nhiều dự án dang dở, hay phải dừng lại hoặc bị hủy bỏ

ngay từ ban đầu do thiếu vốn. Với nhu cầu đầu tư lớn như vậy DNNN cần rất nhiều vốn.

Đó là bài toán khó đối với DNNN nếu muốn phát triển.

II Mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ huy ®éng vèn vµ

sö dông vèn ®Çu t ph¸t triÓn cña DNNN.

1. Các giải pháp vĩ mô.

1.1. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi khuyến khích nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn của các DNNN .

Nhà nước cần có những đổi mới trong cơ chế, chính sách pháp luật, hình thành khung

pháp lý đồng bộ, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng trong cơ chế thị trường cho

DN thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó DNNN phát huy được đầy đủ quyền tự chủ,

tự chịu trách nhiệm trong sản xuất, kinh doanh. Nhà nước cũng cần có những chính sách

hỗ trợ nguồn vốn vào các DN vừa và nhỏ, tạo điều kiện cho các DN có điều kiện phát

triển và tiếp tục thúc đẩy hoạt động của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn tạo nên

những tiềm lực mạnh cho nền kinh tế.

Thứ hai là tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng xây dựng, hiệu lực quản lý chiến

lược, các quy định trong quản lý đầu tư xây dựng theo hướng phân cấp, giao quyền trách

nhiệm cho chủ đầu tư để nâng cao hiệu quả đầu tư của DNNN. Nhà nước nên tập trung

tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong việc thẩm định, phê duyệt dự án, thủ tục hành chính

để đẩy nhanh tiến độ đầu tư của các DNNN.

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 46

Page 47: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

1.2. Phát triển thị trường tài chính.

Phát triển thị trường tài chính cũng là một trong các chính sách quan trọng. Trong bối

cảnh hiện nay, muốn phát triển thị trường tài chính cần phải có các điều kiện sau:

Thứ nhất, phải có một cơ chế lãi suất linh hoạt và chịu sự điều tiết của thị trường. Trên

thị trường tài chính, lãi suất là phương tiện quan trọng nhất để điều tiết cung cầu tiền

vốn.Cơ chế lãi suất linh hoạt, nhạy bén sẽ cung cấp cho người vay những thông tin tài

chính kịp thời, chính xác để từ đó có những quyết sách phù hợp với thực tế, thúc đẩy lưu

thông tiền vốn và tăng cạnh tranh thị trường. Trái lại, khi cơ chế lãi suất cứng nhắc sẽ làm

mất tính linh hoạt trên thị trường và không kích thích sự phát triển các công cụ tài chính,

hạn chế cung cầu vốn…

Thứ hai, phải có các công cụ tài chính phong phú, đa dạng. Số lượng và hình thức các

công cụ này sẽ quyết định phạm vi giao dịch và quy mô của thị trường tài chính. Với sự

ra đời của thị trường chứng khoán, các công cụ tài chính ở Việt Nam đang dần được bổ

sung và phát triển hoàn thiên.

Thứ ba, xây dựng và đa dạng hóa các tổ chức tài chính ngân hàng, các công ty tài

chính…những chủ thể chính tham gia thị trường trong môi trường cạnh tranh. Nâng cao

năng lực hoạt động của các ng©n hµng th¬ng m¹i, n©ng cao n¨ng lùc qu¶n

trÞ, ®æi míi c«ng nghÖ, ph¸t triÓn m¹nh mÏ hÖ thèng chi nh¸nh vµ c¸c

dÞch vô tiÖn Ých ng©n hµng. B¶o ®¶m an toµn trong ho¹t ®éng cña

hÖ thèng ng©n hµng vµ c¸c tæ chøc tÝn dông, t¹o ®iÒu kiÖn thuËn lîi

®Ó thÞ trêng chøng kho¸n, c¸c quü ®Çu t c¸c ®Þnh chÕ tµi chÝnh

ph¸t triÓn lµnh m¹nh. Việc xây dựng và phát triển các loại hình tổ chức tài chính sẽ

khuyến khích sự đa dạng và cạnh tranh, thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn và

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Thứ tư, phải xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin.

Thứ năm, cuối cùng để thị trường tài chính có thể phát triển đầy đủ thì kinh tế xã hội

phải tương đối ổn định để các nhà đầu tư yên tâm và phải có một hệ thống pháp luật toàn

diện bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.

Về phía nhà nước, thùc hiÖn chÝnh s¸ch tµi chÝnh tiÒn tÖ linh ho¹t víi sù

gi¸m s¸t, ®iÒu tiÕt cña nhµ níc theo nguyªn t¾c thÞ trêng ®¶m b¶o

môc tiªu æn ®Þnh c¬ chÕ thÞ trêng, æn ®Þnh gi¸ trÞ ®ång tiÒn,

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 47

Page 48: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

kiÓm so¸t ®ược l¹m ph¸t, thóc ®Èy t¨ng trëng kinh tÕ. KÕt hîp chÆt

chÏ chÝnh s¸ch tiÒn tÖ víi chÝnh s¸ch tµi kho¸ ®Ó æn ®Þnh vÜ m«,

t¨ng dù tr÷ ngo¹i tÖ, khuyÕn khÝch thùc hµnh tiÕt kiÖm trong tiªu dïng

tËp trung cho vèn đầu t ph¸t triÓn. HÖ thèng ng©n hµng nhµ níc ph¶i

®¶m b¶o huy ®éng ®îc mäi nguån vèn trong níc, cung øng kÞp thêi

vÒ nguån vèn cho c¸c DN, x©y dùng mét thÞ trêng vèn lµnh m¹nh. HÖ

thèng tµi chÝnh nhµ níc cần cã mét chÝnh s¸ch thu hîp lý kiÓm so¸t c¸c

nguån thu, ®¶m b¶o sù c«ng b»ng trong nép thuÕ; t¨ng c¸c nguån vèn

cho ®Çu t ph¸t triÓn, ®Æc biÖt lµ ®Çu t ph¸t triÓn h¹ tÇng kinh tÕ x·

héi.

1.3. Nhµ níc qu¶n lý vµ gi¸m s¸t ho¹t ®éng cña DNNN.

Nhà nước cần siết lại quản lý, sắp đặt lại giám sát, đòi hỏi tối đa sự minh bạch của

DNNN. Trước hết, nên giao trách nhiệm lớn cho các đơn vị: như Bộ tài chính để xem xét

thêm hoạt động của DNNN như thế nào, kiểm soát chặt quyền tài chính của họ; SCIC

tăng cường vai trò của mình, tăng cường sự quản lý. Hai là, kiểm toán nhà nước cần

được giao quyền và năng lực đầy đủ để kiểm toán thường xuyên DNNN. Mật độ kiểm

toán dày hơn. Kiểm toán để phát hiện sai phạm, không nhằm trừng trị mà phát hiện cái

yếu, từ đó khắc phục vươn lên. Việc này vừa đảm bảo cái lợi về lâu dài cho năng lực

cạnh tranh của tập đoàn, vừa giúp Nhà nước quản lý tốt hơn. Ba là, hệ thống ngân hàng,

đặc biệt các ngân hàng thương mại quốc doanh cần kiểm soát vốn vay tốt hơn. Trong cho

vay tín dụng, vẫn còn tình trạng, nể nang, ảnh hưởng này khác, cho DNNN vay nhưng

chưa chặt chẽ trong xem xét tính khả thi dự án so với DN tư nhân hoặc DNNN nhỏ. Nếu

ba nhóm đơn vị này làm việc chặt, hỗ trợ nhà nước sẽ rất tốt. Chưa kể các Bộ, ngành phải

chịu trách nhiệm với các DN hoạt động trong lĩnh vực mà mình quản lý.

Nhà nước cần tËp trung chØ ®¹o kiªn quyÕt h¬n trong viÖc thùc hiÖn

s¾p xÕp, cæ phÇn ho¸ vµ ®æi míi DNNN ( kÓ c¶ s¾p xÕp l¹i c¸c n«ng

l©m trêng) theo ®óng NghÞ quÕt cña §¶ng, ph¸p luËt cña nhµ níc, ch-

¬ng tr×nh , kÕ ho¹ch ®ã ®îc Thñ tíng chÝnh phñ phª duyÖt. G¾n

tr¸ch nhiÖm hµnh chÝnh cña l·nh ®¹o c¸c bé, ngµnh ®Þa ph¬ng, l·nh

®¹o DN víi kÕt qu¶ s¾p xÕp cæ phÇn ho¸, ®æi míi DNNN.

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 48

Page 49: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

KiÖn toµn Ban chØ ®¹o ®æi míi vµ Ph¸t triÓn DN ®Ó thùc hiÖn

®ược nhiÖm vô míi, trùc tiÕp gióp thñ tíng ChÝnh phñ chØ ®¹o thùc

hiÖn CPH tæng c«ng ty nhµ níc vµ c¸c ng©n hµng th¬ng m¹i nhµ níc;

®ång thêi gióp thñ tíng ChÝnh phñ chØ ®¹o, ®«n ®èc vµ kiÓm tra c¸c

bé, c¬ quan ngang bé, c¬ quan thuéc chÝnh phñ, UBND tØnh,thµnh

phè trùc thuéc trung ¬ng vµ c¸c tæng c«ng ty nhµ níc thùc hiÖn viÖc

s¾p xÕp, CPH vµ ®æi míi DNNN. Ban chØ ®¹o §æi míi vµ Ph¸t triÓn

DN ë c¸c bé, ngµnh, tØnh thµnh phè trùc thuéc trung ¬ng ph¶i cã ®ñ

n¨ng lùc, thÈm quyÒn, cã bé phËn chuyªn tr¸ch do mét ®ång chÝ l·nh

®¹o lµm Trëng ban ®Ó thùc hiÖn tèt chøc n¨ng tham mu, híng dÉn

kiÓm tra, ®«n ®èc viÖc s¾p xÕp, CPH vµ ®æi míi DNNN

1.4. Hoµn thiÖn c¬ chÕ chÝnh s¸ch .

Qu¸ tr×nh s¾p xÕp DNNN theo híng ®¬n gi¶n, gän nhÑ h¬n, gi¶m

thñ tôc hµnh chÝnh , t¹o ®iÒu kiÖn ®Èy nhanh tiÕn tr×nh s¾p xÕp

DNNN. §Æc biÖt lµ, quy tr×nh vÒ kiÓm kª tµi s¶n, x¸c nhËn nî, xö lý tµi

chÝnh vµ ®Þnh gi¸ DN. Sö dông c¸c dÞch vô cña thÞ trêng tµi chÝnh vµ

thÞ trêng bÊt ®éng s¶n ®Ó ®Þnh gi¸ doanh nghiÖp. Hoµn thiÖn c¸c

quy ®Þnh liªn quan ®Õn b¸n ®Êu gi¸ cæ phÇn, ®a d¹ng ho¸ h×nh

thøc ®Êu gi¸ ®Ó DN lùa chän phï hîp víi thùc tÕ cña DN khi ®¸u gi¸

cæ phÇn, thùc hiÖn c¸c biÖn ph¸p ng¨n chÆn t×nh tr¹ng th«ng thÇu

trong qu¸ tr×nh ®Êu gi¸ cæ phÇn…C¸c c¬ chÕ chÝnh s¸ch söa ®æi

cÇn n©ng cao tr¸ch nhiÖm cña c¸c c¬ quan liªn quan trong qu¸ tr×nh

s¾p xÕp, cæ phÇn ho¸ DNNN, n©ng cao tÝnh c«ng khai minh b¹ch vµ

thÞ trêng trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn

2. Giải pháp vi mô.

2.1 Giải pháp cho việc huy động vốn của DNNN.

2.1.1. Tạo lập vốn chủ sở hữu.

Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn đặc biệt quan trọng. Muốn có được nguồn vốn

này trước hết DN phải làm ăn có lãi. Nó được trích từ lợi nhuận sau khi nộp thuế cho Nhà

nước (25%) và nguồn lợi nhuận không chia của DN. DN cũng cần phải có một nguồn lợi

nhuận ổn định không chỉ tạo ra tiềm năng cho DN mà còn tạo điều kiện để thu hút các

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 49

Page 50: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

nguồn vốn đầu tư. Chẳng hạn như nếu DN muốn đi vay vốn các ngân hàng thương mại

hoặc huy động vốn từ các nguồn khác thì bản thân các dự án muốn gọi vốn phải có từ

15% đến 30% vốn. Như vậy vấn đề đặt ra là DN cần phải đổi mới mình, nâng cao uy tín,

và năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường để thu hút nguồn vốn đầu tư.

Các DNNN nên tập trung vào những sản phẩm có thế mạnh của mình, nâng cao chất

lượng sản phẩm, có tính cạnh tranh cao phù hợp với nhu cầu của thị trường không chỉ

trong mà ngoài nước.

Đổi mới công nghệ, tăng cường đào tạo, thu hút những công nhân có chuyên môn,

trình độ tay nghề cao.

Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổng công ty nhà nước

Thực hiện tài chính lành mạnh, để mở rộng sản xuất kinh doanh.

Đầu tư có trọng tâm trọng điểm vào các dự án, thực hiện đúng tiến độ công trình.

Đa dạng hóa các loại hình huy động vốn, nâng cao uy tín trên thương trường để tận

dụng được mọi nguồn lực trong nước và nước ngoài.

2.1.2 Đa dạng hóa các hình thức huy động mới.

2.1.2.1. Huy động từ trái phiếu.

Như ở phần thực trạng chúng ta có thể thấy việc vay vốn qua các kênh truyền thống

của DNNN hiện nay đang dần hạn chế. Các DN đang tìm ra cho mình những hình thức

huy động trong dân đó là thông qua việc phát hành trái phiếu. Đây có thể nói là hình thức

huy động mang lại nguồn vốn lớn cho các DN.

Hiện nay có hai loại hình trái phiếu đang được sử dụng nhiều trên thị trường tài chính

thế giới đó là : trái phiếu phổ thông và trái phiếu chuyển đổi. Sự khác biệt của trái phiếu

chuyển đổi so với trái phiếu thông thường đó là quyền chuyển đổi sang cổ phiếu theo một

tỷ lệ cố định trong tương lai của trái chủ. Do đó, trái phiếu chuyển đổi có giá trị hơn trái

phiếu thông thường. trái phiếu chuyển đổi được coi là một công cụ lưỡng tính do có tính

chất của cả trái phiếu và cổ phiếu.

Nếu như với trái phiếu thông thường DN khi đến thời gian đáo hạn thì DN phải trả cả vốn

lẫn lãi, còn đối với trái phiếu chuyển đổi thì DN có thể lựa chọn không phải trả phần nợ

gốc và lãi khi đáo hạn. Đồng thời DN vẫn giữ được phần vốn và có thể chuyển thành cổ

phiếu.

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 50

Page 51: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

Như vậy ta có thể thấy hình thức huy động vốn qua trái phiếu chuyển đổi có rất nhiều

ưu điểm và tạo ra nhiều thuận lợi cho các DN khi huy động vốn. Với hình thức huy động

vốn trước kia thì khả năng huy động vốn của DN phụ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá

chủ quan của các tổ chức cho vay, và làm hạn chế nguồn vốn DN muốn huy động. Nhưng

đối với hình thức phát hành trái phiếu này DN có thể huy động được một nguồn vốn lớn

đặc biệt là đối với các DN có uy tín trên thị trường. Hình thức này giúp cho DN có thể

chủ động hơn trong việc huy động vốn của mình. Chi phí của việc phát hành này cũng

thấp hơn so với các nguồn huy động từ ngân hàng và cũng làm giảm rủi ro cho các DN.

Hơn nữa DN cũng có thể nâng cao uy tín, quảng bá thương hiệu, nâng cao hình ảnh, vị

thế của mình trong quần chúng.

2.1.2.2 Huy động thông qua phát hành cổ phiếu.

Ngoài nguồn vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu thì nguồn huy động vốn

hiệu quả hiện nay đó là thông qua thị trường chứng khoán. Tại đây, DN có thể sẽ huy

động cho mình một nguồn vốn lớn, dài hạn phục vục cho các kế hoạch đầu tư lâu dài. Để

huy động vốn DN phát hành cổ phiếu trên thị trường cho các cổ đông tùy theo số tiền cần

có. Nếu muốn phát hành ra công chúng trước thì phải làm thủ tục đăng ký với Sở giao

dịch chứng khoán, được gọi là niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Sau

khi phát hành lần đầu ra công chúng nếu muốn tăng vốn DN có thể phát hành một đợt cổ

phiếu mới (phân phối sơ cấp ) và do hội đồng quản trị quyết định

Với nguồn vốn huy động qua cổ phiếu DN có thể linh hoạt hơn so với các nguồn huy

động khác ( DN có thể huy động nguồn vốn lớn gấp 2,3 lần so với những nguồn khác).

DN cũng không phải chịu sức ép trả tiền vốn, và không bị ảnh hưởng bởi hệ số tài chính

cho lần vay nợ tiếp theo.

Hơn nữa đây cũng là một cách thức huy động vốn thông qua cơ chế thị trường và tín hiệu

của thị trường vì thế nó yêu cầu có tính minh bạch rất cao. Đây cũng chính là yếu tố thúc

đẩy hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn khuyến khích các DN hoạt động tốt hơn, góp phần

quảng bá uy tín của mình.

2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong DNNN.

Cùng với việc sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả DNNN thì việc nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn của DNNN cũng là một trong những vấn đề quan trọng. Hiện nay vốn đầu tư

cho các DNNN tại các ngân hàng thương mại đã chiếm một tỷ trọng lớn cho vay chiếm

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 51

Page 52: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

xấp xỉ trên dưới 50%. Trong quá trình cổ phần hóa DN hiện nay bên cạnh những DN

được cổ phần hóa còn một số DN hoạt động yếu kém, không bảo toàn được nguồn vốn,

còn phụ thuộc nhiều vào sự ưu đãi của nhà nước.

Trong những năm vừa qua, phần lớn các DNNN sắp xếp lại theo hướng cổ phần hóa

nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm đối với nền kinh tế, sản xuất kinh doanh đã có lãi,

nhiều DN đã mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị nâng cao chất lượng

và hạ giá thành sản phẩm, khắc phục tình trạng lỗ lũy kế và có vốn tích lũy để tái sản xuất

mở rộng.

Về cơ cấu vốn trong doanh nghiệp bao gồm nhiều nguồn như nguồn vốn chủ sở hữu,

vốn được bổ sung từ lợi nhuận hàng năm, các quỹ của xí nghiệp, vốn đi vay của các tổ

chức tín dụng; vốn đi chiếm dụng của khách hàng. Mỗi loại vốn phản ánh tính chất và

nguồn hình thành khác nhau. Thực tế hiện nay cần đi sâu xem xét công tác quản lý vốn

của DN chủ yếu là các loại vốn trong thanh toán như công nợ phải thu; các khoản nợ phải

trả trong đó có nợ vay ngân hàng. Bởi lẽ những khoản nợ này chiếm tỷ trọng lớn và ảnh

hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu công tác quản lý tốt thì khả năng

phát sinh những khoản nợ này chỉ tồn tại trong thời gian nhất định và ngược lại nếu công

tác quản lý yếu kém (nợ từ các năm trước chuyển sang) thì công nợ sẽ tăng lên. Vấn đề

đặt ra là không cho phép DN để khách hàng chiếm dụng vốn lâu ngày, chỉ được phép

chiếm dụng trong thời hạn cho phép khoảng trong vòng 1 tháng (khoảng 30 ngày).

Mô hình của các DN khi đã được sắp xếp lại và tiến hành cổ phần hóa được cấp có

thẩm quyền phê duyệt là hai hướng đi lâu dài trong tương lai của mỗi DN. Để triển khai

mô hình này đạt hiệu quả kinh tế cao đòi hỏi phải có nhiều yếu tố, chính sách tác động,

trong đó đổi mới phương thức quản lý và điều hành của Giám đốc DN giữ vai trò quyết

định. Vốn là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong giai đoạn ban đầu khi

tiến hành cổ phần hóa, xác định giá trị DN.

Như vậy cái gốc của vấn đề vẫn là bắt nguồn từ sản xuất kinh doanh. Nếu sản xuất

kinh doanh khá, sản phẩm cạnh tranh được với thị trường thì không những có lợi nhuận

mà vốn cũng được quay vòng nhanh, ngược lại nếu sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thì

vốn sẽ bị ứ đọng. Để từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các DNNN cần tiếp

tục đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa DN.

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 52

Page 53: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

Thứ nhất nhà nước cần xóa bỏ các chính sách bảo hộ bất hợp lý như khoanh nợ,

giãn nợ, xóa nợ cấp vốn tín dụng ưu đãi một cách tràn lan đối với hoạt động của các

DNNN. Thực hiện đầu tư vốn thông qua các công ty đầu tư tài chính của Nhà nước. Bởi

trong thực tế hiện nay vẫn còn nhiều vướng mắc về cơ chế chính sách trong quá trình

thực hiện chưa được tháo gỡ khiến cho nhiều DNNN hoạt động kém hiệu quả, sử dụng

vốn lãng phí….

Thứ hai là trong điều kiện nguồn vốn của ngân sách của Nhà nước còn nhiều khó

khăn tốn chi phí trong nhu cầu chi tiêu cho quốc phòng an ninh, các nhu cầu phát triển

kinh tế văn hóa xã hội khác, vì thế nguồn vốn dành cho DNNN cũng hạn chế. Việc vay

vốn của DNNN đối với các ngân hàng thương mại cũng cần phải được xem xét lại. Bản

thân các ngân hàng thương mại cũng là một doanh nghiệp nên nguồn vốn cho vay cũng là

nguồn vốn huy động. Việc các DN vay mà không có khả năng trả nợ thì cũng tạo ra

những khó khăn của ngân hàng. Vì vậy DNNN cần tự mình chủ động trong mọi hoạt

động, nêu cao tinh thần tự lực cánh sinh, tận dụng mọi nguồn thu và nguồn huy động vốn

từ nhiều nguồn .

Thứ ba là đối với các DNNN đã, đang và sẽ sắp xếp cổ phần hóa, các ngân hàng

thương mại chủ động tham gia xây dựng và phương án sắp xếp các DNNN với vai trò là

chủ nợ, phù hợp với chính sách và giải pháp tiếp tục đổi mới với các DNNN. Đồng thời

các ngân hàng thương mại cũng nên mở rộng đầu tư tín dụng để giúp các DN trong việc

đổi mới công nghệ, mua sắm trang thiết bị….. để DN có sức cạnh tranh cao, phát triển

nhanh phù hợp với tiến trình hội nhập với thế giới.

Thứ tư là đối với vốn tín dụng ngân hàng nên tập trung vào các DN kinh doanh

hiệu quả, có dự án khả thi và có khả năng trả nợ.

Thứ năm là tăng cường thu hồi vốn nhanh, tăng cường đổi mới công nghệ nâng

cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó tạo ra lợi nhuận cho các DN và

nâng cao đời sống của người lao động.

Thứ sáu là phát triển mạnh các DN vừa và nhỏ, khuyến khích đầu tư cho DN tư nhân,

Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, cần phát triển mạnh mẽ với các mô hình

DN tư nhân, mô hình này rất thích hợp với nền kinh tế thị trường của nước ta. (Nguồn :

www.neu.edu.vn- thông tin kinh tế xã hội)

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 53

Page 54: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

Bên cạnh đó các DNNN phải đẩy mạnh cải cách phương thức quản trị, giám sát và

sàng lọc các dự án một cách triệt  để, tiết giảm chi phí, cải tiến lề lối làm việc, tăng hiệu

suất đầu tư... Vai trò người lãnh đạo DN cũng phải được đề cao, sử dụng chất xám một

cách có hiệu quả thông qua việc trả thù lao xứng đáng đi đôi với trách nhiệm ràng buộc

rõ ràng. Ðối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng, tập trung các dự án thuộc diện ưu tiên ổn

định kinh tế vĩ mô theo chỉ đạo của Chính phủ, tập trung có trọng tâm, trọng điểm, tránh

đầu tư dàn trải, phối hợp chặt chẽ với ngân hàng trong việc xây dựng và thẩm định dự án,

đón đầu các nguồn vốn ưu tiên cho các dự án có tính khả thi cao, tạo nền tảng phát triển

bền vững các hoạt động của DN.

KẾT LUẬN

Qua phân tích ở trên chúng ta đã thấy được phần nào những mặt hạn chế của

DNNN. Tình trạng hoạt động kém hiệu quả của DNNN đã kéo dài nhiều năm nhưng đến

thời điểm hiện nay mới thực sự nhức nhối. Đó là khi nước ta ra nhập WTO, nền kinh tế

mới bộc lộ rõ và hết những yếu kém của nó. Khi chúng ta rà soát lại những nguyên nhân

làm kìm hãm nền kinh tế thì một trong những nguyên nhân quan trọng đó là tình trạng sử

dụng vốn kém hiệu quả, dẫn tới kinh doanh không hiệu quả của DNNN. Gia nhập WTO,

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 54

Page 55: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

bước vào sân chơi toàn cầu, không chỉ khu vực DNNN nói riêng mà toàn DN nói chung

đứng trước những thời cơ mới rất quan trọng. Đó là thị trường được mở rộng với 150

thành viên WTO chiếm 85% thương mại hàng hóa và 90% thương mại dịch vụ toàn cầu.

DN có thêm nhiều cơ hội tiếp cận một cách bình đẳng công nghệ, vốn tín dụng và nhân

lực từ bên ngoài. Điều đó rất có ý nghĩa đối với DN trong việc nâng cao sức cạnh tranh

và hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên nhiều ưu đãi hiện hành trái với các cam kết trong

WTO để bảo hộ DNNN bị bãi bỏ, DNNN nước ta đang theo thói quen là được nhà nước

bảo hộ và ưu đãi nhiều thứ, mặt khác DNNN vẫn còn nhiều yếu kém nên sẽ rất khó khăn

cho DN. Gia nhập WTO hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới để cùng hợp tác và

cạnh tranh bình đẳng trên một thị trường lớn toàn cầu….. DNNN phải tự mình phát huy

nội lực, chủ động trong mọi hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.

Qua thực tế năm 2008 vừa qua, với sự khủng hoảng của nền kinh tế Mỹ, và khủng

hoảng nói chung của kinh tế thế giới, nước ta cũng bị ảnh hưởng rất nhiều. Năm 2008 và

các năm tiếp theo, khi nền kinh tế đang còn gặp khó khăn, DN sẽ rất khó trong việc huy

động vốn bởi vì năm 2008 để kiềm chế lạm phát Nhà nước đã áp dụng quyết liệt chính

sách tiền tệ thắt chặt, còn năm 2009 là điểm rơi của cả quá trình lạm phát vì những chính

sách tiền tệ thắt chặt và tài khóa có độ trễ. Trong bối cảnh  khó khăn của thị trường tài

chính tiền tệ trong nước và quốc tế, các doanh nghiệp nhà nước đang đứng trước muôn

vàn khó khăn, thách thức, đòi hỏi phải năng động và đổi mới mạnh mẽ hình thức sở hữu,

cách thức quản trị cũng như sử dụng hiệu quả đồng vốn nếu không sẽ bị đánh bật trong

sân chơi này.

Vì thời gian và năng lực hạn chế, việc nghiên cứu của nhóm chúng em mới chỉ dừng

lại ở những nội dung, khía cạnh nêu trên. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô

và các bạn để đề tài của chúng em hoàn chỉnh hơn.

Tài liệu tham khảo:

1. Giáo trình kinh tế đầu tư. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương.

Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân.

2. Lý thuyết tài chính tiền tệ. TS. Nguyễn Hữu Tài. NXB đại học Kinh tế quốc dân.

3. Huy động và sử dụng các nguồn vốn trong nước. Nguyễn Công Nghiệp.

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 55

Page 56: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

4. Cần làm gì để cải thiện các nguồn vốn cho tăng trưởng kinh tế. Viện nghiên cứu

kinh tế, bộ tài chính.

5. Những giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn.

6. Chính sách và biện pháp huy động các nguồn vốn. Bộ kế hoạch đầu tư.

7. Sử dụng công cụ tài chính tiền tệ để huy động vốn cho đầu tư phát triển. Nguyễn

Đình Tài.

8. Chiến lược huy động vốn và các nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước.

9. Cổ phần hóa các DNNN ở Việt Nam.

10. Cải cách DNNN. Viện quản lý kinh tế trung ương, cơ quan phát triển quốc tế

Thụy Điển.

11. Thực trạng DN Việt Nam qua các cuộc điều tra năm 2001-> 2007. Tổng cục

thống kê.

12. Tạp chí kinh tế phát triển. NXB đại học Kinh tế quốc dân.

13. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế.

14. Báo đầu tư. Bộ kế hoạch đầu tư.

15. Luật doanh nghiệp và luật đầu tư.

16. Và rất nhiều website khác: www.vneconomy.com.vn.

www.vnexpress.net

www.dantri.com.vn

www.vietnamnet.vn

www.toquoc.gov.vn

www.neu.edu.vn

www,vnep.org.vn

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 56

Page 57: NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Đề án Kinh tế đầu tư

Nhóm 11 – Kinh tế đầu tư 48B 57