nguyêñ thi ̣xoa k51 tt - tvnguyêñ thi ̣xoa k51 – tt - tv 2 mỤc lỤc lỜi mỞ ĐẦu 1....

66
Nguyễn Thi ̣Xoa K51 TT - TV 1 LỜI CAM ĐOAN ***** Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và không trùng với đề tài các khóa luận tốt nghiệp trước. Bản khóa luận được thực hiện sau quá trình học tập tại lớp K51, khóa học 2006-2010, Khoa Thông tin – Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, dưới sự hướng dẫn của Cô giáo - TS. Nguyễn Thu Thảo. Những kiến thức thu được trong học tập, sự chỉ dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn cùng sự hỗ trợ về thông tin – tư liệu của các cán bộ công tác tại Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Thông tin – Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo-ThS. Nguyễn Thu Thảo đã hết lòng truyền đạt những kiến thức và tri thức cho tôi và toàn thể sinh viên K51 hoàn thành khóa học và viết khóa luận tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới Ban giam đốc cùng các cán bộ công tác tại Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã cung cấp cho tôi những tài liệu và thông tin hết sức cần thiết và quý báu; đã góp ý, nhận xét và trao đổi với tôi về nội dung của bản khóa luận. Với thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết còn có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu lại rộng lớn, tôi tin rằng những nội dung được trình bày trong khóa luận này không tránh khỏi sự khiếm khuyết. Kính mong các thầy cô giáo chỉ dẫn, góp ý để bản khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Xoa

Upload: others

Post on 09-Jan-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

1

LỜI CAM ĐOAN

*****

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ

thông tin – thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách khoa Hà

Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và không trùng với đề tài các khóa luận

tốt nghiệp trước.

Bản khóa luận được thực hiện sau quá trình học tập tại lớp K51, khóa học

2006-2010, Khoa Thông tin – Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân

văn, dưới sự hướng dẫn của Cô giáo - TS. Nguyễn Thu Thảo. Những kiến thức thu

được trong học tập, sự chỉ dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn cùng sự hỗ trợ về

thông tin – tư liệu của các cán bộ công tác tại Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại

học Bách khoa Hà Nội đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô

giáo trong Khoa Thông tin – Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,

đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo-ThS. Nguyễn Thu Thảo đã hết lòng

truyền đạt những kiến thức và tri thức cho tôi và toàn thể sinh viên K51 hoàn thành

khóa học và viết khóa luận tốt nghiệp.

Tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới Ban giam đốc cùng các cán bộ công tác tại

Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã cung cấp cho tôi

những tài liệu và thông tin hết sức cần thiết và quý báu; đã góp ý, nhận xét và trao

đổi với tôi về nội dung của bản khóa luận.

Với thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết còn có hạn, trong khi vấn đề nghiên

cứu lại rộng lớn, tôi tin rằng những nội dung được trình bày trong khóa luận này

không tránh khỏi sự khiếm khuyết. Kính mong các thầy cô giáo chỉ dẫn, góp ý để

bản khóa luận được hoàn chỉnh hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Nguyễn Thị Xoa

Page 2: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

2

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

2. Mục đích nghiên cứu

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4. Phương pháp nghiên cứu

5. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài

6. Bố cục của khóa luận

Chương 1: Khái quát về Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách

Khoa Hà Nội

1.1. Khái quát về Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.2. Quá trình hình thành và phát triển Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại

học Bách khoa Hà Nội

1.3. Chức năng và nhiệm vụ

1.4. Đội ngũ cán bộ

1.5. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin

1.6. Đặc điểm nguồn lực thông tin và hoạt động nghiệp vụ của Thư viện

Trường ĐHBK HN

1.7. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện

Chương 2: Các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Tạ

Quang Bửu – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.1. Sản phẩm thông tin-thư viện

2.1.1. Hệ thống mục lục dạng phiếu

Page 3: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

3

2.1.2. Thư mục

2.1.3. Cơ sở dữ liệu

2.1.4. Bản tin điện tử

2.1.5. Trang chủ

2.2. Dịch vụ thông tin-thư viện

2.2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu

2.2.1.1. Phục vụ đọc tài liệu tại chỗ

2.2.1.2. Phục vụ mượn tài liệu

2.2.2. Sao chụp tài liệu

2.2.3. Phục vụ tài liệu đa phương tiện

2.2.4. Dịch vụ trao đổi thông tin

2.2.2.1. Hỏi – đáp thông tin

2.2.2.2. Hội nghị chuyên đề, hội thảo

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm và dịch vụ

thông tin thư viện

2.3.1. Trình độ cán bộ

2.3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn lực thông tin, nhu cầu

tin.

Chương 3: Nhận xét và kiến nghị giải pháp nâng cao chất lượng sản

phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu –

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3.1. Nhận xét về sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm

3.1.1. Ưu điểm

3.1.2. Nhược điểm

3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin –

thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại Học Bách Khoa Hà

Nội

3.2.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm thông tin- thư viên

Page 4: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

4

3.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có

3.2.3. Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện

3.2.4. Tăng cường nguồn lực thông tin

3.2.5. Nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc tạo lập,

cung cấp các sản phẩm dịch vụ thông tin-thư viện.

3.2.6. Phát huy nguồn lực con người

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Page 5: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG NIÊN LUẬN

ĐHBK HN Đại học Bách khoa Hà Nội

NDT Người dùng tin

NCS Nghiên cứu sinh

NCKH Nghiên cứu khoa học

CSDL Cơ sở dữ liệu

CNTT Công nghệ thông tin

KHCN Khoa học công nghệ

BKSH

BKTC

BKBD

BKCD

BKNGV

DS/ISIS

Tên Cơ sở dữ liệu sách của thư viện ĐHBK HN

Tên Cơ sở dữ liệu tạp chí của thư viện ĐHBK HN

Tên Cơ sở dữ liệu bạn đọc của thư viện ĐHBK HN

Tên Cơ sở dữ liệu chuyên đề của thư viện ĐHBK HN

Tên Cơ sở dữ liệu sách nghiệp vụ của thư viện ĐHBK HN

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

Page 6: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

6

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay chúng ta đang bước vào thế kỷ mới, thế kỷ mà thông tin và

tri thức đang trở thành sức mạnh của nhân loại, thông tin trở thành nguồn tài

nguyên đặc biệt của mỗi Quốc gia và chi phối sự phát triển của xã hội. Cùng

với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, tạo nên những sản phẩm

và dịch vụ thông tin thích hợp giúp cho con người ở mọi lúc, mọi nơi có thể

dễ dàng truy nhập khai thác thông tin. Những sản phẩm và dịch vụ thông tin

có vai trò ngày càng quan trọng đối với mọi lĩnh vực hoạt động của con

người, trong đó có giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học.

Trường ĐHBK HN là trường đại học đa ngành đa lĩnh vực. Thư viện

nhà trường là đơn vị cấu thành giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp đào tạo,

nghiên cứu khoa học và học tập của cán bộ, giáo viên và sinh viên trong toàn

trường. Trong những năm qua Thư viện Trường ĐHBK HN đã góp một phần

không nhỏ trong việc cung cấp tài liệu, thông tin khoa học phục vụ các nhiệm

vụ và mục tiêu mà nhà trường đề ra. Nhà trường đã có sự quan tâm đặc biệt

tới sự phát triển của thư viện. Từ năm 2001 Thư viện ĐHBK HN đã được nhà

nước cấp kinh phí để xây dựng thư viện điện tử, đáp ứng yêu cầu của nhà

trường trong giai đoạn mới.

Page 7: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

7

Bước vào thời kỳ xây dựng thư viện hiện đại, hệ thống sản phẩm và

dịch vụ thông tin - thư viện cần được đặc biệt được coi trọng. Đây chính là

thước đo hiệu quả hoạt động của thư viện, là công cụ, phương tiện hoạt động

để NDT có thể truy nhập, khai thác, là cầu nối giữa người dùng tin và hệ

thống thông tin của thư viện. Qua sản phẩm và dịch vụ thông tin, thư viện có

thể quản lý được các nguồn thông tin. Đồng thời, phương pháp tổ chức các

sản phẩm và dịch vụ thông tin- thư viện cũng có nhiều đổi mới, đặc biệt các

yếu tố phù hợp với nhu cầu và đặc điểm NDT được coi trọng. Để đảm bảo sự

đồng bộ trong hoạt động thông tin, hệ thống sản phẩm, dịch vụ thông tin tại

thư viện cần phải được phát triển và hoàn thiện, nhằm khai thác tối đa sức

mạnh và giá trị của nguồn lực thông tin, đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông

tin của NDT trong và ngoài trường một cách hiệu quả nhất. Đây là những đòi

hỏi, thách thức đối với Thư viện ĐHBK HN nói riêng và với hệ thống thông

tin - thư viện nói chung.

Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Tạ

Quang Bửu - Trường ĐHBK HN” làm khóa luận tốt nghiệp của mình, nhằm

mục đích tìm hiểu thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại

Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN. Qua đó, đưa ra các kiến nghị,

giải pháp nhằm phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện đáp

ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu tin của NDT tại Thư viện trường ĐHBK HN

trong giai đoạn hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của khóa luận là đề xuất các giải pháp nhằm nâng

cao hơn nữa chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện đáp ứng

nhu cầu của người sử dụng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các sản phẩm, dịch vụ thông tin

tại Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN.

Page 8: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

8

Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là: tại Thư viện Tạ Quang Bửu -

Trường ĐHBK HN trong giai đoạn hiện nay.

4. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy

vật lịch sử kết hợp với các quan điểm mới của Đảng và Nhà nước ta, khóa

luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:

Phương pháp quan sát và phỏng vấn

Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Phương pháp phân tích, tổng hợp

5. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài

5.1. Đóng góp về mặt lý luận

Nghiên cứu nhằm đóng góp vào việc tìm hiểu hệ thống sản phẩm và

dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN.

5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

Giới thiệu khái quát về Trường và Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường

ĐHBK HN; hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Thư viện

Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN.

Phân tích những khó khăn, thuận lợi và đưa ra đánh giá, nhận xét về hệ

thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Thư viện; đồng thời đề

xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ thông tin -

thư viện.

6. Bố cục của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận

gồm 3 chương:

Chương 1: Khái quát về Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường

Trường ĐHBK HN

Chương 2: Các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện của Thư

viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN

Page 9: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

9

Chương 3: Nhận xét và kiến nghị các giải pháp phát triển các sản

phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường

ĐHBK HN

Chương 1.

GIỚI THIỆU THƯ VIỆN TẠ QUANG BỬU – TRƯỜNG ĐẠI HỌC

BÁCH KHOA HÀ NỘI

1.1. Khái quát về Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Trường ĐHBK HN là trường đại học kỹ thuật đa ngành đầu tiên của

Việt Nam được thành lập theo nghị định 147/NĐ của chính phủ do Bộ

trưởng Bộ giáo dục Nguyễn Văn Huyên đã ký ngày 06/3/1956 với hai

nhiệm vụ chính trị là:

- Đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ khoa

học kỹ thuật và các lĩnh vực khác với phương thức đào tạo các bậc học từ

cao đẳng trở lên.

- Nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học, chuyển giao công

nghệ mới vào thực tiễn lao động sản xuất góp phần đưa nhanh những thành

tựu công nghệ hiện đại vào thực tiễn sản xuất, đáp ứng nhu cầu xã hội.

Mục tiêu chính của nhà trường trong giai đoạn hiện nay được xác

định là: "Xây dựng ĐHBK HN thành trường đại học đào tạo trình độ cao

đa ngành, đa lĩnh vực, một trung tâm nghiên cứu khoa học, chuyển giao

công nghệ hiện đại với một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến trong khu vực

Page 10: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

10

và trên thế giới, một địa chỉ tin cậy, hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, phát

triển công nghệ, giới doanh nghiệp tài chính trong và ngoài nước góp phần

thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước” [4 tr.122].

Trường ĐHBK HN hiện đang vận hành theo cơ chế 3 cấp: Trường -

Khoa (Viện, Trung tâm) - Bộ môn (Phòng thí nghiệm).

Với qui mô và phương thức đào tạo ngày càng mở rộng, nhà trường đặc

biệt quan tâm và tạo mọi điều kiện để sinh viên, học viên nghiên cứu và học

tập, phát huy hết tài năng và trí tuệ của mình, biến quá trình đào tạo của nhà

trường thành quá trình tự đào tạo, đáp ứng nhu cầu của xã hội.

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Thư viện Tạ Quang Bửu

Trường ĐHBK HN thành lập năm 1956, Thư viện trường Đại học Bách

Khoa được thành lập ngay khi thành lập trường theo Nghị định số 147/ NĐ-

CT của Chính phủ do Bộ trường Quốc gia giáo dục Nguyễn Văn Huyên ký

ngày 06/03/1956. Khi mới thành lập, số vốn tài liệu ban đầu của Thư viện là

5.000 cuốn và chỉ có 2 cán bộ phụ trách. Do yêu cầu đào tạo của trường ngày

càng mở rộng, quy mô đào tạo tăng nhanh nên tháng 4/2002 được sự cho

phép và đầu tư của Đảng và Nhà nước, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã

tiến hành khởi công xây dựng công trình Thư viện điện tử với tổng mức đầu

tư kinh phí khoảng 220 tỷ đồng. Tháng 11/2003, Thư viện và Trung tâm

thông tin và mạng đã sáp nhập thành đơn vị mới là Thư viện và Mạng thông

tin với hai nhiệm vụ chính: vận hành và khai thác Thư viện điện tử mới và

quản lý điều hành Mạng thông tin của Trường ĐHBK HN.

Từ năm học 2006 - 2007, Thư viện điện tử Trường ĐHBK HN mở cửa

phục vụ bạn đọc với hệ thống các phòng đọc tự chọn, cùng 2000 chỗ ngồi và

tăng cường khả năng truy cập vào các học liệu điện tử trực tuyến.

Đầu tháng 9/2008, theo sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu để phù hợp với

tình hình mới, Bộ phận Thư viện tách ra và trở thành đơn vị Thư viện Tạ

Quang Bửu độc lập, bước vào một giai đoạn phát triển mới cùng với sự phát

triển mạnh mẽ của Trường ĐHBK HN.

Page 11: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

11

Thư viện Tạ Quang Bửu hiện là một trong những thư viện lớn nhất

trong hệ thống thư viện đại học ở Việt Nam, bao gồm 1 toà nhà 10 tầng với

tổng diện tích 37.000m². Từ tầng 1 tới tầng 5 là hệ thống phòng đọc mở

(người đọc có thể tự tìm kiếm, tra cứu sách và tài liệu), thư viên có hai phòng

học đa phương tiện với quy mô mỗi phòng 150 máy tính được kết nối Internet

giúp sinh viên truy cập miễn phí. Thư viện có khả năng phục vụ cùng một lúc

hơn 2000 sinh viên. Thư viện Trường ĐHBK HN ra đời đã đáp ứng nhu cầu

tất yếu của công tác giáo dục đào tạo, ngày càng khẳng định vai trò to lớn của

mình, dần trở thành giảng đường thứ 2 quen thuộc và quan trọng đối với các

sinh viên, nghiên cứu sinh, giảng viên... trong trường.

1.3. Chức năng và nhiệm vụ

1.3.1. Chức năng

Thư viện Tạ Quang Bửu là một Thư viện khoa học kỹ thuật đa ngành,

phục vụ cho công tác giảng dạy, đào tạo và nghiên cứu khoa học trong nhà

trường. Thư viện Tạ Quang Bửu phục vụ trên 30.000 sinh viên, học viên cao

học và nghiên cứu sinh với 33 ngành, 90 chuyên ngành đại học và sau đại

học, góp phần to lớn vào công tác giáo dục, đào tạo sinh viên, học viên và

nghiên cứu sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giảng dạy, nghiên cứu khoa

học và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giảng viên của

Nhà trường.

1.3.2. Nhiệm vụ

Với mục tiêu của Nhà trường: "Xây dựng trường Đại học Bách Khoa

Hà Nội thành trường đại học đào tạo trình độ cao, đa ngành, đa lĩnh vực; một

trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ hàng đầu của đất nước, với một số

lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới; một địa chỉ tin

cậy, hấp dẫn đối với các nhà đầu tư phát triển công nghệ, giới doanh nghiệp

trong và ngoài nước"

Thư viện có các nhiệm vụ cơ bản sau:

Page 12: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

12

+ Xây dựng vốn tài liệu đủ lớn về số lượng, phong phú về chủng loại,

đạt chất lượng cao. Chủ động tìm cách đa dạng hóa, phát triển các nguồn tin

và kênh thu thập thông tin, tài liệu một cách hiệu quả tạo ra các sản phẩm và

dịch vụ thông tin có giá trị.

+ Tổ chức các phòng đọc, phòng mượn đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu

cầu thông tin của đội ngũ giáo viên và sinh viên trong trường.

+ Vận hành và khai thác Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN

một cách có hiệu quả cao, đảm bảo phục vụ đồng thời khoảng 4.000 bạn đọc

sử dụng các dịch vụ khác nhau trong thư viện, làm tốt công tác thông tin khoa

học công nghệ phục vụ cho công tác đào tạo và NCKH của cán bộ, giảng viên

và sinh viên trong trường ĐHBK HN và xa hơn là phục vụ cho hệ thống các

trường đại học công nghệ nói chung.

+ Tổ chức tốt công tác lưu trữ các luận án, luận văn và các đề tài khoa học

+ Xây dựng và triển khai các dự án về Thư viện điện tử của Nhà

trường.

1.4. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ

Page 13: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

13

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của thư viện ĐHBK HN

Thư viện Tạ Quang Bửu hiện nay có 43 cán bộ, trong đó:

10 Thạc sỹ Thông tin Thư viện và Công nghệ thông tin (chiếm 22%)

05 Kỹ sư Công nghệ thông tin và các ngành kỹ thuật (chiếm 12%)

23 Cử nhân Thông tin Thư viện (chiếm 55%)

02 Cử nhân ngoại ngữ (chiếm 4%)

03 Cử nhân Kinh tế (chiếm 7%)

Cơ cấu tổ chức của Thư viện hiện tại được bố trí theo chức năng và nhiệm

vụ của từng bộ phận.

- Ban Giám đốc: Gồm có 01 Giám đốc phụ trách chung Thư viện và

Mạng thông tin, 02 phó giám đốc trong đó 01 phó giám đốc phụ trách

về mạng thông tin và 01 phó giám đốc phục trách về Thư viện.

- Phòng dịch vụ thông tin tư liệu: gồm các phòng đọc, phòng mượn, kho tài

liệu.

- Phòng nghiệp vụ thư viện: gồm bộ phận bổ sung trao đổi, bộ phận

Page 14: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

14

biên mục và phòng internet.

- Phòng công nghệ mạng máy tính: Gồm các bộ phận nghiên cứu,

quản lý hệ thống mạng máy tính của Thư viện và của Trường ĐHBK

HN.

1.5. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin

NDT ở Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK HN là toàn thể cán

bộ công nhân viên, giảng viên, cán bộ nghiên cứu khoa học và sinh viên thuộc

các hệ đào tạo trong toàn trường. NDT tại Thư viện có thể được phân chia

làm 2 nhóm chính:

Nhóm cán bộ và giảng viên: được chia thành 2 nhóm nhỏ:

- Cán bộ lãnh đạo quản lý: Nhóm này chiếm tỷ lệ không cao trong số

NDT tại ĐHBK HN, nhưng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của

trường. Họ vừa tham gia giảng dạy vừa làm công tác quản lý, đề ra mục tiêu

và định hướng chiến lược phát triển của trường. Thực chất của quá trình quản

lý là việc ra quyết định, đồng thời cường độ lao động của nhóm này rất cao

nên thông tin cho nhóm người này mang tính chất tổng kết, dự báo có chất

lượng cao. Các sản phẩm mà họ cần là các tổng quan, tổng luận, bản tin chọn

lọc. Do tính chất và đặc thù công việc vừa làm công tác quản lý lại vừa tham

gia giảng dạy nên cán bộ quản lý là những người có chuyên môn tương đối

sâu. Họ vừa sử dụng thông tin chuyên sâu vừa là những người cung cấp

những thông tin có giá trị. Do vậy cần phải khai thác triệt để nguồn thông tin

này để có kế hoạch phát triển sản thông tin phù hợp với lĩnh vực đào tạo của

trường.

- Giảng viên và cán bộ nghiên cứu

Đây là nhóm người có trình độ trên đại học và có khả năng sử dụng

ngoại ngữ cao (tối thiểu là 1-2 ngoại ngữ). Họ là những người chuyển giao tri

thức khoa học đến cho sinh viên, tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo của

trường, vừa là chủ thể sáng tạo ra thông tin vừa là NDT thường xuyên của thư

viện. Vì tham gia giảng dạy nên họ phải thường xuyên cập nhật những kiến

Page 15: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

15

thức mới, công nghệ mới và chuyên sâu liên quan trực tiếp tới lĩnh vực mà họ

giảng dạy, nghiên cứu. Sản phẩm của họ là những bài giảng, giáo trình và các

công trình nghiên cứu, các dự án... Trước yêu cầu về đổi mới giáo dục, người

giáo viên phải tìm và giới thiệu cho sinh viên những tài liệu cần thiết liên

quan tới môn học để sinh viên có thể tìm tòi và bổ sung kiếm thức mới, kích

thích quá trình sáng tạo, mang lại hiệu quả cao trong học tập và nghiên cứu.

Do vậy nhóm NDT này luôn dành một khoảng thời gian nhất định cho việc

tìm tài liệu tham khảo tại thư viện. Thông tin cho nhóm này là những thông

tin chuyên sâu có tính thời sự về khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh vực

trường đào tạo. Hình thức phục vụ thông tin cho nhóm này là các danh mục

tài liệu chuyên ngành mới hoặc sắp xuất bản, các thông tin thư mục chuyên

đề, thông tin chọn lọc về khoa học và công nghệ, tài liệu chuyên ngành là

sách cũng như tạp chí khoa học kỹ thuật nước ngoài, các cơ sở dữ liệu và các

tài liệu điện tử...

Nhóm học viên cao học và sinh viên

Đây là nhóm người dùng đông đảo và thường xuyên ở thư viện, có thể

chia thành hai nhóm nhỏ như sau:

Học viên cao học:

Là người đã tốt nghiệp đại học nay nghiên cứu chuyên sâu về một lĩnh

vực cụ thể. Thông tin họ cần chủ yếu là tài liệu mang tính chất chuyên ngành

sâu phù hợp với chương trình học hoặc đề tài họ nghiên cứu: sách tham khảo,

tạp chí chuyên ngành, luận án, luận văn, ... Nhu cầu tin của họ rất đa dạng và

phong phú. Hầu hết trong số họ là cán bộ vừa đi học vừa đi làm, rất hạn chế

về thời gian, đòi hỏi thư viện phải đáp ứng nhu cầu bằng các hình thức dịch

vụ đặc thù như phô tô tài liệu hoặc cho mượn về nhà.

- Sinh viên:

Đây là đối tượng dùng tin chủ yếu của Thư viện. Phương pháp giảng

dạy mới trong nhà trường đòi hỏi giáo viên phải là người truyền đạt những

kiến thức cơ bản và gợi mở cho sinh viên hướng nghiên cứu, phát huy tinh

Page 16: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

16

thần chủ động sáng tạo của mỗi người. Do vậy, nhu cầu tin của nhóm này rất

phong phú và đa dạng. Ngoài thời gian trên lớp thì hầu hết sinh viên sử dụng

Thư viện và phòng thí nghiệm làm nơi học tập và nghiên cứu.

Quá trình đào tạo tại trường chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn một là 2

năm đầu học các môn cơ bản, đại cương và giai đoạn hai là 3 năm cuối đi sâu

vào từng ngành chuyên môn cụ thể. Sinh viên hai năm đầu chủ yếu đọc các

sách giáo trình đại cương, cơ bản ở phòng đọc sách giáo trình và tham khảo

tiếng Việt. Sinh viên 3 năm cuối chủ yếu đọc các tài liệu chuyên ngành, sách

tham khảo ngoại văn và sách tra cứu, tại phòng đọc tra cứu của thư viện.

Từ những đặc điểm của nhóm NDT như trên, để làm tốt công tác phục

vụ thông tin tài liệu, phải tiến hành xem xét, đánh giá nhu cầu tin của họ, trên

cơ sở đó có biện pháp để đáp ứng tối đa nhu cầu của NDT ở Thư viện ĐHBK

HN.

Hình 2: Thành phần các đối tượng người dùng tin tại Thư viện

ĐHBK HN

Page 17: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

17

5%

15%

80%

Cán bộ quản lý

Cán bộ GD và CNVC

Sinh viên, học viên cao học

Nhìn chung, NDT của thư viện ĐHBK HN có trình độ học vấn cao và

tương đối đồng đều. Nhu cầu của người dùng rất đa dạng và phong phú và đặc

biệt chuyên sâu về các lĩnh vực mà trường đào tạo. Trình độ ngoại ngữ của

người dùng khá cao, có khả năng sử dụng tiếng Anh và nhiều NDT có khả

năng sử dụng 2 đến 3 ngoại ngữ. Nhu cầu về tài liệu điện tử thuộc các lĩnh

vực mà trường đào tạo và khả năng tra cứu tài liệu qua mạng rất lớn.

ĐHBK đang đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn trong

việc tạo ra và triển khai các sản phẩm, dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu NDT.

NDT tại Đại học Bách khoa là những người nghiên cứu, giảng dạy và học tập

thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ. Nhu cầu tin về khoa học công nghệ chiếm

ưu thế, đồng thời khả năng tiếp cận các ứng dụng công nghệ hiện đại trong tổ

chức sản phẩm và dịch vụ thông tin- thư viện cao. Trong điều kiện xã hội phát

triển và biến đổi nhanh chóng hiện nay, hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông

tin thư viện phải đảm bảo tính đa dạng, linh hoạt và mềm dẻo, phù hợp với sự

phát triển của thông tin- tài liệu và sự biến động nhu cầu tin của NDT trong

lĩnh vực này.

1.6. Đặc điểm nguồn lực thông tin và hoạt động nghiệp vụ của Thư viện

Trường ĐHBK HN

Page 18: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

18

Công tác tổ chức, xây dựng nguồn lực thông tin phụ thuộc vào bối

cảnh, chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng thư viện. Việc xây dựng và tổ

chức nguồn lực thông tin tại Thư viện trường ĐHBK HN chủ yếu dựa vào

nhiệm vụ chính là cung cấp tài liệu khoa học và công nghệ phục vụ cho việc

giảng dạy, nghiên cứu khoa học và học tập của cán bộ và sinh viên trong toàn

trường.

Thư viện Trường ĐHBK HN là một Thư viện khoa học kỹ thuật đa

ngành, đa lĩnh vực. Từ khi thành lập, Thư viện chỉ có 5000 tài liệu và 2 cán

bộ không có chuyên môn nghiệp vụ về thư viện. Trải qua 50 năm xây dựng

và trưởng thành, hiện nay kho tài liệu của thư viện đã có khoảng 600.000 tài

liệu, bao gồm nhiều loại quý hiếm với các ngôn ngữ: Việt, Anh, Nga, Pháp,

Đức, …

+ Tài liệu truyền thống

Bảng 1: Thống kê nguồn tài liệu truyền thống năm 2007

Loại hình Đầu mục Số bản

Sách giáo trình 3.900 243.000

Sách tham khảo 124.547 160.300

Tạp chí 1.853 192.000

Tài liệu nội sinh (luận án, luận

văn, chuyên đề, đề tài nghiên

cứu khoa học....)

4.700 4.700

Tổng cộng 135.000 650.000

+ Tài liệu hiện đại

Để đáp ứng nhu cầu của bạn đọc và từng bước hiện đại hoá thư viện,

bên cạnh việc bổ sung các tài liệu truyền thống thư viện đã chú trọng đầu tư

các loại hình tài liệu khác: Cơ sở dữ liệu điện tử online, ebook.....

Page 19: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

19

Bảng 2: Thống kê nguồn tài liệu hiện đại năm 2007

Số lượng Mô tả

CSDL điện tử + Science direct

+ Ebcohost

+ Blackwell

Mua theo dự án

Mua qua liên hợp thư viện

Mua qua liên hợp thư viện

Băng Casette 130 Băng học ngoại ngữ

Đĩa CD, đĩa

mềm

3200 Sách điện tủ, tài liệu toàn

văn

Sản phẩm thông tin – thư viện chính là kết quả của quá trình xử lý

thông tin. Dịch vụ thông tin được tổ chức trên cơ sở sử dụng các sản phẩm

thông tin- thư viện. Vì vậy muốn có sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện

có chất lượng cao thì công tác xử lý thông tin phải đảm bảo độ chính xác cao

và đảm bảo tính thống nhất. Thư viện ĐHBK HN từ khi chuyển đổi sang thư

viện điện tử cần tiếp cận và tăng cường sử dụng các chuẩn xử lý thông tin

quốc gia và quốc tế trong quá trình xử lý thông tin, tài liệu tại trường ĐHBK

HN.

Tại thư viện trường ĐHBK HN hiện nay đang sử dụng chuẩn mô tả

AACR2 để biên mục tài liệu. AACR là quy tắc biên mục được cộng đồng thư

viện Anh-Mỹ hợp tác biên soạn từ năm 1967. AACR2 được chính thức xuất

bản vào cuối năm 1978, nhưng đến tháng 1 năm 1981 mới thực sự được áp

dụng tương đối rộng rãi. Từ đó đã trải qua nhiều lần xuất bản có bổ sung và

sửa chữa. AACR2 đặt nền tảng cho sự hợp tác biên mục trên phạm vi quốc

gia và quốc tế, cải tiến các dịch vụ thư mục và tiết kiệm được giá thành. Do

cung cấp một mẫu mô tả thống nhất cho tất cả các loại hình tư liệu, nên qui

tắc này đã tạo khả năng thực hiện mục lục tích hợp đa phương tiện

(multimedia). Ngoài ra, qui tắc này giảm được thời gian tìm kiếm tư liệu cho

Page 20: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

20

người sử dụng bằng cách cung cấp những tiêu đề (điểm truy nhập) tương

thích nhiều hơn với những hình thức quen dùng trong sách báo và tham chiếu

trích dẫn.

Với chuẩn mô tả AACR2, tài liệu được xử lý trên máy theo khổ mẫu

MARC 21. Tại thư viện trường ĐHBK HN chỉ sử dụng một số trường chính,

thuận tiện cho việc xử lý tài liệu đặc thù của trường ĐHBK HN.

Hình 3: Giao diện biểu ghi nhập tài liệu theo khổ mẫu MARC

Về công tác phân loại, hiện nay thư viện Trường ĐHBK HN đang sử

dụng khung phân loại LC (Library of Congress). Đây là khung phân loại do

Thư viện quốc hội Mỹ biên soạn. Toàn bộ lĩnh vực tri thức ban đầu được chia

thành các lớp chính tương thích với các lĩnh vực đào tạo trong trường Đại

học, các lớp chính sau đó được chia ra thành các phân lớp (lớp con), và trong

Page 21: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

21

mỗi phân lớp được phân chia chi tiết để xác định các khía cạnh về hình thức,

địa điểm, thời gian và chủ đề cụ thể. Quá trình này đi từ cái chung đến cái

riêng tạo thành sự trình bày tri thức theo cấp bậc. Bảng phân loại LC đã được

Thư viện Bách Khoa đưa vào sử dụng từ cuối năm 2005 và tỏ ra rất thích hợp

với tính chất thư viện ĐHBK.

Hiện nay Thư viện Trường ĐHBK HN sử dụng phần mềm hỗ trợ xử lý

thông tin VTLS (Visionary Technology in Library Solutions). VTLS thành

lập được một danh mục đa dạng các sản phẩm tiên tiến. Virtua, một sản phẩm

dẫn đầu trong các hệ thống thư viện tích hợp. Nó đã được tích hợp các chức

năng tiên tiến như FRBR (Functional Requirements for Bibliographic

Records - Chức năng Biên mục Yêu cầu của Biểu ghi Thư mục), cập nhật và

thông báo thông tin thông qua hệ thống SDI (Hệ dịch vụ phân tán thông tin

trên Web – Service of Disseminating Information).

Virtua, được phát triển dựa trên tất cả các tiêu chuẩn tiên tiến trong lĩnh

vực thư viện, độ tích hợp cao, linh hoạt và có tính mở, Virtua đã thiết lập một

tiêu chuẩn mới cho các thư viện trên thế giới. Phần mềm được thiết kế linh

hoạt, cho phép người dùng tạo ra các tập dữ liệu tuỳ biến cho mỗi thư viện và

nhân viên thư viện, đồng thời cho phép kiểm soát các kết nối từ trên 600 chức

năng của thư viện thông qua 1 hệ thống thống nhất. Ứng dụng linh hoạt và sử

dụng dễ dàng, Virtua cho phép bạn thiết lập các quy tắc và thông số tối ưu

cho thư viện của bạn. Dễ sử dụng và dễ đào tạo, Virtua cung cấp nhiều chức

năng tích hợp giữa các Module, bao gồm chức năng nghiệp vụ thư viện như

biên mục, bổ sung, quản lý ấn phẩm nhiều kỳ, lưu thông tài liệu, báo cáo. Và

hơn nữa, việc di chuyển giữa các module dễ dàng.

Hình 4: Giao diện xử lý tài liệu

Page 22: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

22

Hình 5: Giao diện chi tiết tài liệu trong biên mục

1.7. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện

1.7.1. Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện

Page 23: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

23

”Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hoặc quá trình lao động

do một cá nhân hay tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu

người dùng” [19, tr.723].

Sản phẩm có thể là vật chất hoặc phi vật chất. Sản phẩm có thể

được làm ra có chủ định hoặc không được chủ định.

“Sản phẩm thông tin - thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông

tin do một cá nhân/tập thể nào đó thực hiện nhằm thoả mãn nhu cầu của

người dùng tin” [12, tr. 21].

Sản phẩm phải phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu cũng như sự vận

động biến đổi của nhu cầu.

Dịch vụ được định nghĩa như một công việc phục vụ trực tiếp cho

những nhu cầu nhất định của một cá nhân hoặc một số đông có tổ chức và

được trả công. Dịch vụ do con người tạo ra như một kết quả tự nhiên. Cho

đến nay chưa có một định nghĩa về dịch vụ được chấp nhận trên phạm vi toàn

cầu. Tính vô hình và khó nắm bắt của dịch vụ, sự đa dạng, phức tạp của các

loại hình dịch vụ làm cho việc định nghĩa dịch vụ trở nên khó khăn. Hơn nữa,

các quốc gia khác nhau có cách hiểu về dịch vụ không giống nhau, phụ thuộc

vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nhưng chúng ta có thể hiểu

dịch vụ bằng cách tìm ra các đặc tính nổi bật và khác biệt của dịch vụ so với

hàng hoá.

“Dịch vụ thông tin thư viện bao gồm các hoạt động nhằm thoả mãn

nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ quan

thông tin thư viện nói chung” [12, tr. 24-25].

Theo từ điển giải nghĩa thư viện học và tin học Anh- Việt “dịch vụ thư

viện (library service) là một từ chung dùng để chỉ tất cả các hoạt động cũng

như các chương trình được thư viện cung cấp để đáp ứng nhu cầu về thông

tin của cộng đồng độc giả ” [18 tr. 119].

1.7.2. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện

Page 24: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

24

Sản phẩm và dịch vụ thông tin là kết quả của việc thực hiện các quá

trình cơ bản trong hoạt động thông tin. Nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ

thông tin là cơ sở để cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin được tốt

hơn, hiệu quả hơn, làm cho các sản phẩm và dịch vụ thông tin đáp ứng yêu

cầu và nhu cầu tin của NDT.

Sản phẩm và dịch vụ có mối quan hệ tương hỗ với nhau, làm cơ sở cho

sự liên hoàn. Muốn cho sản phẩm được mở rộng phát triển thì phải đa dạng

hóa các loại hình dịch vụ, muốm phát triển dịch vụ thì phải không ngừngnâng

cao chất lượng và khả năng thích nghi của sản phẩm.

Ngày nay, với số lượng thông tin ngày một tăng nhanh, sự ra đời của

công nghệ mới đã cho phép NDT khai thác thông tin mà không bị giới hạn

bởi không gian, thời gian. Chính vì thế mà vấn đề làm sao để thông tin đến

với NDT nhanh nhất, chính xác và hiệu quả nhất đang được đã trở thành vấn

đề cấp thiết và các cơ quan thông tin không còn cách nào khác là phải nâng

cao chất lượng và hoàn thiện các sản phẩm và dịch vụ của mình.

Sản phẩm và dịch vụ thông tin của Thư viện đóng vai trò vô cùng

quan trọng trong hoạt động thông tin – thư viện. Chúng được xem là công

cụ, phương tiện hoạt động do Thư viện tạo ra để xác định, truy nhập, khai

thác, quản lý các nguồn tin và các hệ thống thông tin nhằm đáp ứng nhu

cầu của NDT, là cầu nối giữa NDT và các nguồn tin trong hệ thống thông

tin của Thư viện. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ là thước đo hiệu quả

hoạt động, là yếu tố cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Thư viện.

Bên cạnh đó sản phẩm và dịch vụ còn là một nguồn lực để phát triển

cơ quan thông tin – thư viện, là phương tiện không thể nào thiếu với người

dùng tin khi đến bất cứ một thư viện nào.

Sức mạnh của cơ quan thông tin – thư viện là ở khả năng tổ chức và

cung cấp các dịch vụ thông tin theo yêu cầu và khả năng tạo ra các sản phẩm

thông tin có giá trị gia tăng cao. Các sản phẩm và dịch vụ nếu xét ở góc độ

Page 25: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

25

nguồn lực của một cơ quan thông tin – thư viện thì nó giữ một phần quan

trọng trong việc phát triển cơ quan thông tin – thư viện đó.

Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, đến nay Thư viện Tạ

Quang Bửu – Trường ĐHBK HN đã có những bước phát triển vượt bậc và

từng bước xây dựng được các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện phục

cho hoạt động của mình. Thư viện không ngừng mở rộng giao lưu hợp tác

phát triển nguồn tin, đổi mới hình thức lưu trữ và tra cứu thông tin, tăng

cường các dịch vụ hỗ trợ, giúp cán bộ nghiên cứu, giảng viên và sinh viên

Trường ĐHBK HN có thể tra cứu tìm tin được thuận lợi và dễ dàng nhất.

Với đặc thù là trung tâm thông tin – thư viện trường đại học, Thư viện

luôn theo sát những thay đổi trong công tác giáo dục đào tạo nói chung và nhu

cầu của NDT nói riêng. Từ đó xây dựng cho mình một chính sách phát triển

vốn tài liệu sao cho phù hợp nhất với nhu cầu của người sử dụng và nguồn

kinh phí đầu vào. Thư viện đã trở thành nguồn cung cấp thông tin đáng tin

cậy, có vai trò vô cùng quan trọng đối với tập thể cán bộ nghiên cứu, giảng

viên và sinh viên Trường ĐHBK HN.

Page 26: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

26

Chương 2.

CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI THƯ

VIỆN TẠ QUANG BỬU - TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

2.1. SẢN PHẨM THÔNG TIN

Sản phẩm thông tin – thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin

nhằm thỏa mãn nhu cầu của NDT. Sản phẩm thông tin – thư viện ở cơ quan

thông tin – thư viện nào càng đa dạng thì việc đáp ứng nhu cầu thông tin ở đó

càng hiệu quả. Cho đến nay, ở thư viện Tạ Quang Bửu – Trường ĐHBK HN

đã có những sản phẩm sau :

2.1.1. Hệ thống mục lục dạng phiếu

“Hệ thống mục lục là tập hợp các đơn vị / phiếu mục lục được sắp

xếp theo một trình tự nhất định, phản ánh nguồn tin của một / một nhóm cơ

quan thông tin - thư viện” [12, tr. 37].

“Đối tượng chủ yếu được phản ánh trong thư mục là tài liệu nói chung

trong đó có tài liệu bậc 1 hoặc tài liệu bậc 2” [ 11, tr.49].

Chưc năng cua muc luc la giup NDT xác định được vị trí lưu trữ tài liệu

trong kho. Đanh gia vai tro , vị trí của mục lục đối với cơ quan thông tin -thư

viên, M. Bloomberg Va G.E. Evans đa chi ro : “ Muc luc - sản phẩm chủ yếu

của quá trình biên mục - là công cụ tra cứu quan trọng vào bậc nhất trong thư

viên. Khó có thể hình dung răng co thê sư dung đươc môt cơ quan thông tin -

thư viên du chi co trư lương tai liêu ơ mưc đô binh thương , mà lại thiếu hệ

thông muc luc” [11. tr.38].

Phiêu muc luc chinh la phiêu mô ta thư muc vê tai liêu va ta o nên môt

điêm truy nhâp tơi tai liêu đươc phan anh . Phạm vi bao quát hay đối tượng

phản ánh của một hệ thống mục lục là tài liệu dưới những hình thức khác

Page 27: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

27

nhau cua môt hay nhiêu cơ quan thông tin-thư viên. Đối với các thư viên, mục

lục này được gọi là mục lục thư viện.[11, tr.38]

Hê thông muc luc la san phâm thông tin - thư viên khá quan trong cua

Thư viên Trường ĐHBK HN, vì vậy nó được tổ chức quy mô , chi tiêt va đây

đu ơ tât ca cac p hòng phục vụ. NDT có thể tra tìm tài liệu ở các phòng khi có

nhu câu tim tin.

Hê thông muc luc phiêu tai thư viên Trường ĐHBK HN cho phep

ngươi dung tin xac đinh đươc vi tri, đia chi lưu trư tai liêu trong kho nêu NDT

biêt môt sô thông tin bât ky vê tai liêu như tên tac gia , tên tai liêu, chủ đề nội

dung tai liêu , môn loai khoa hoc . Bên canh đo hê thông muc luc con trơ giup

NDT trong viêc lưa chon tai liêu , viêc kêt hơp va sư dung ca c thông tin khac

vê tai liêu như thông tin vê xuât ban, đăc trưng sô lương tai liêu.

Hê thông muc luc phiêu la kêt qua cua qua trinh xư ly tai liêu , đươc in

ra tư CSDL. Trươc khi in phiêu muc luc , các tài liệu được phân theo cac

phòng phục vụ : phòng đọc sinh viên , phòng đọc tra cứu , phòng mượn sách

tham khao, phòng mượn giáo trình.

Mục lục chữ cái là loại mục lục trong đó các phiếu được sắp xếp theo

vân chư cai tư A đên Z tên tac gia h ay tên tai liêu . Hê thông muc luc chữ cái

tại thư viện Trường ĐHBK HN đươc xêp theo ngôn ngư : ngôn ngư La tinh

gôm cac tiêng An h-Pháp-Đức-Tiêp-Bungary...., theo tiêng Nga , theo tiêng

Viêt.

Trong môi loai ngôn ngư , phiêu muc luc lại xếp theo mục lục chữ cái ,

mục lục phân loại. Mục lục phân loại là loại mục lục trong đó các phiếu được

xêp theo cac lơp trong trât tư logic cua môt bang phân loai nhât đinh.

Tư trươc năm 2005, hê thông muc luc phân loại của thư viện Trường

ĐHBK HN đươc câu tao tên cơ sơ bang phân loai 19 lơp cua Thư viên Quôc

gia biên soan. Ngày nay thư viện Trường ĐHBK HN đang sư dung bang phân

Page 28: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

28

loại LC (Library of Congress Calassical ) để phân loại tài liệu mớ i va hôi cô

tài liệu cũ.

Hiên nay nhơ ưng dung công nghê thông tin vao hoat đông thư viên ,

phiêu muc luc cua thư viên Trường ĐHBK HN đươc in ra tư CSDL, theo

chuân đông bô, đươc ep plastic, tiên lơi cho ngươi dung tin.

Tư trươc năm 2005 hê thông muc luc phiêu tai thư viên Trường ĐHBK

HN đươc duy tri ơ tât ca cac phong phuc vu tai liêu cho ban đoc . Hiên nay, hê

thông muc luc phiêu chi con đươc duy tri ơ phong mươn tai liêu vê nha va

không đươc bô sung tiêp tuc . Măc du vây , mục lục phiếu tại Thư viên vân

đong vai tro quan trong trong viêc tra tim thông tin . Đặc biệt là đối với các

phòng phục vụ bạn đọc chưa có điều kiện tổ chức kho mở.

2.1.2. Thư mục

“Thư mục là một sản phẩm thông tin, thư viện mà phần chính là tập

hợp các biểu ghi thư mục (có hoặc không có tóm tắt, chú giải) được sắp

xếp theo một trật tự xác định phản ánh các tài liệu có chung một hoặc một

số dấu hiệu về nội dung hoặc hình thức” [12, tr. 49].

Đối tượng chủ yếu được phản ánh trong thư mục là tài liệu nói chung,

trong đó có tài liệu bậc 1 hoặc tài liệu bậc 2

Xuất phát từ nội dung của vốn tài liệu, đặc điểm người dùng tin và nhu

cầu tin trong Trường ĐHBK HN đã có những loại thư mục sau:

Thư mục giới thiệu sách mới:

Loại Thư mục này được tổ chức biên soạn khi có những đợt tài liệu

mới về. Tài liệu mới sau khi được xử lý hoàn chỉnh sẽ được nhập vào cơ sở

dữ liệu. Qua cơ sở dữ liệu Phòng nghiệp vụ sẽ tổ chức thành những bản thư

mục giới thiệu sách mới.

Trong các bản Thư mục giới thiệu sách mới tài liệu sẽ được sắp xếp

theo môn loại.

Các yếu tố trong Thư mục bao gồm: tên tài liệu, tên tác giả, năm xuất

bản, nhà xuất bản, nơi xuất bản, ký hiệu phân loại, ký hiệu xếp kho

Page 29: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

29

Thư mục sách mới tại thư viện chỉ phản ánh tài liệu mới, mang tính

thời sự, không có lời nói đầu, không có mục lục, không có bảng tra. Nhưng

nhờ có thư mục này mà tài liệu mới được bổ sung về thư viện được phổ biến

đầy đủ, kịp thời tới người dùng tin trong trường ĐHBK HN, giúp họ nhanh

chóng phát hiện được những tài liệu cần thiết phục vụ cho học tập, giảng dạy

và nghiên cứu khoa học.

Hiện nay Thư mục sách mới được đưa lên mạng cho bạn đọc tra cứu

bao gồm như:

Danh mục sách tặng biếu của TS. Mai Hà

Danh mục Báo và Tạp chí Quý I/2010

Danh mục báo, tạp chí quý 4/2009

Thư mục tóm tắt luận án, luận văn sau đại học

Thư mục tóm tắt luận án, luận văn sau đại học của thư viện trường

ĐHBK HN được in thành quyển theo yêu cầu của người dùng tin. Thư mục

này được sắp xếp theo chuyên ngành (ví dụ: ngành Điện tử-Viễn thông, ngành

Hóa, Kinh tế, Quản trị kinh doanh,…). Thư mục giới thiệu tóm tắt một cách

có hệ thống các luận án, luận văn sau đại học tại trường ĐHBK HN.

Phần nội dung của bảng thư mục tập hợp tất cả các luận án, luận văn

trong thư viện sắp xếp theo chuyên ngành đào tạo. Mỗi luận văn, luận án có

tóm tắt được trình bày ngắn gọn, cô đọng và chính xác giúp người dùng tin

nắm được nội dung chính của tài liệu mà không cần đến tài liệu gốc.

Thư mục luận án, luận văn sau đại học của thư viện trường ĐHBK HN

được xem là công cụ hữu ích giúp cho người dùng tin trong việc tra cứu các

luận văn sau đại học tại trường ĐHBK HN. Do được xây dựng theo yêu cầu

của người dùng tin nên bản thư mục luận án, luận văn sau đại học được người

dùng tin đánh giá rất cao

2.1.3. Cơ sở dữ liệu

“Cơ sở dữ liệu là tập hợp các bản ghi hoặc tệp có quan hệ lôgíc với

nhau và được lưu giữ trên bộ nhớ của máy tính.” [12, tr. 82].

Page 30: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

30

Từ năm 1995 cùng với quá trình tin học hoá, Thư viện đã bắt đầu xây

dựng các CSDL tạo điều kiện cho NDT ở đây khai thác tài liệu được nhanh

chóng và thuận tiện hơn. Các CSDL mà Thư viện đã xây dựng được là:

CSDL BKSH: Bao gồm sách tiếng Việt và sách La tinh có trong kho

của thư viện gồm 38.200 biểu ghi. CSDL này được người dùng thường xuyên

sử dụng tra cứu trên phần mềm CDS/ISIS và thư viện đã đưa CSDL này lên

trang web của trường để bạn đọc có thể tra tìm qua mạng BKNet của trường

và mạng Internet. Trong CSDL BKSH có hơn 1896 biểu ghi là luận văn cao

học và 276 biểu ghi luận án tiến sỹ hiện tại đang để chung cùng CSDL

BKSH.

CSDL BKTC: Được xây dựng từ năm 1999, đến nay vẫn thường xuyên

được cập nhật, có 1275 biểu ghi phản ánh số lượng tạp chí có trong kho (chủ

yếu là tạp chí tiếng Nga, tạp chí tiếng Việt và tạp chí các nước tư bản) còn các

tạp chí các thứ tiếng khác hiện nay không được tiếp tục bổ sung. CSDL này

có lượng thông tin ít, khi có điều kiện Thư viện sẽ tiến hành làm hồi cố.

CSDL RUSS: Gồm 15100 biểu ghi sách tiếng Nga xuất bản sau năm

1970 đã được La tinh hoá, tuy nhiên CSDL này bạn đọc rất ít sử dụng bởi số

lượng người dùng đọc được tiếng Nga không nhiều.

CSDL BKCD: Đây là các chuyên đề nghiên cứu của cán bộ trong và

ngoài trường đang làm nghiên cứu sinh tại trường gồm 230 biểu ghi.

CSDL NGV: Với số lượng rất khiêm tốn 35 biểu ghi là các sách nghiệp

vụ thư viện dùng cho cán bộ thư viện và một số ít người dùng quan tâm tìm

hiểu đến các vấn đề Thư viện học.

CSDL BKBD: Đây là CSDL quản lý bạn đọc mà thư viện đang tiến

hành chưa đưa vào sử dụng bởi khi Thư viện dự định sẽ mua phần mềm mới

có Modul quản lý bạn đọc nên CSDL này chỉ thử nghiệm mà không sử dụng.

Hiện nay, cùng với việc áp dụng phần mềm mới VTLS (Visionary

Technology in Library Solutions), NDT đều tra cứu tìm tài liệu trong một hệ

thống CSDL chung nhất. Tất cả các CSDL nhỏ ở phần mềm ISIS đều trộn lẫn

Page 31: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

31

và hiển thị trên một giao diện tìm tin nhất định. Hiện nay CSDL tích hợp bao

gồm sách, tạp chí, luận án, luận văn…

Hình 6: Giao diện tìm tin trên CSDL

Để đáp ứng nhu cầu của NDT, thư viện ĐHBK HN đã trang bị hệ thống

máy tính tại các phòng phục vụ bạn đọc để người dùng tin tra cứu. Việc tra

Page 32: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

32

cứu theo kiểu tự động hóa đang chiếm ưu thế hơn tra cứu truyền thống, mang

lại nhiều lợi ích hơn đối với NDT.

Hình 7: Giao diện kết quả tìm

Hình 8: Giao diện thông tin chi tiết về tài liệu

Page 33: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

33

Ngoài ra thư viện còn một số lượng Băng video, băng cassetts học

ngoại ngữ phục vụ tại phòng đọc đa phương tiện. Tra cứu tài liệu trên Internet

được bạn đọc sử dụng rất đông nhưng hiện nay thư viện chỉ có 1 phòng máy

cho bạn đọc sử dụng miễn phí nên chưa đáp ứng được nhu cầu của NDT.

2.1.4. Bản tin điện tử

“Bản tin điện tử là một loại tạp chí được xuất bản dưới dạng điện tử,

được truyền trong các mạng máy tính để phục vụ các khách hàng của mình”

[12, tr. 99].

Các cách thức truy nhập thông tin trên bản tin điện tử

- Truy nhập trực tiếp: Thông thường mỗi bản tin điện tử đều

xuất bản và truyền trên mạng tại những thời điểm và chu kỳ xác định. Người

dùng tin được thông báo, cung cấp các thông tin này. Do vậy họ có thể tiếp

nhận bản tin vào thời điểm phát bản tin thông qua việc nối mạng và khai thác

dịch vụ cung cấp bản tin.

Page 34: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

34

- Truy nhập theo chế độ thư tín điện tử. Có thể do điều kiện từ

phía khách hàng mà họ có thể tiếp nhận bản tin điện tử dưới hình thức thư tín

điện tử, thời điểm của người nhận tin có thể độc lập với thời điểm phát thông

tin trên mạng

- Các nội dung được quan tâm nhất trong việc xuất bản bản tin

điện tử là

+ Xác định rõ phạm vi vấn đề được phản ánh trong bản tin

+ Xác định rõ và đầy đủ các nguồn thông tin chính được sử

dụng để biên soạn nội dung cho bản tin

+ Lựa chọn và biên soạn nôi dung cho bản tin

+ Thu nhận và xử lý thông tin phản hồi của người dùng tin

Thông thường mỗi bản tin điện tử đều được lưu trữ dưới dạng ấn phẩm

in nhằm phục vụ cho các công tác nghiệp vụ khi cần thiết.

Hình 9: Giao diện bản tin điện tử

Page 35: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

35

2.1.5. Trang chủ

« Trang chủ là một cẩm nang bách khoa giới thiệu các thông tin và

cách thức truy nhập tới thông tin về một thực thể nào đó (cơ quan, cá nhân,

đơn vị hành chính…) trên mạng máy tính » [12, tr. 101].

Trang chủ có chức năng chủ yếu sau:

- Thông tin về cơ cấu tổ chức của đối tượng được phản ánh.

Trong số các thông tin đó, thông thường có các thông tin về các bộ phận cấu

thành, thông tin về nguồn nhân lực, nhiều khi thông tin về từng nhân lực nói

riêng cụ thể của cơ quan ( vai trò, vị trí của họ cũng như các thông tin khác)

.Thông tin về các khía cạnh : chức năng, nhiệm vụ, diện hoạt động chính,

những vấn đền có liên quan, các quan hệ (chính trị, Kinh tế…) được thiết lập

với các cơ quan khác…

Page 36: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

36

- Giới thiệu và có thể truy nhập được các nguồn thông tin trên các

cơ sở dữ liệu để người dùng tin có thể truy nhập được và cách thức để truy

nhập đến chúng. Điều này đặc biệt phổ biến và quan trọng đối với trang chủ

của các cơ quan. Trên mạng Intranet có trang chủ của Thư viện, được truy cập

theo địa chỉ: http://library.hut.edu.vn/

Hình 10 : Giao diện trang chủ

2.2. DỊCH VỤ THÔNG TIN- THƯ VIỆN

2.2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu

Đây là dịch vụ không thể thiếu của các cơ quan thông tin - thư viện.

Thư viện ĐHBK HN có 2 bộ phận chính để cung cấp tài liệu, đó là:

2.2.1.1. Phục vụ đọc tài liệu tại chỗ

Là dịch vụ phục vụ tài liệu gốc cho NDT sử dụng ngay tại cơ quan

thông tin - thư viện. Dịch vụ này nhằm đáp ứng nhu cầu tra cứu tài liệu, tìm

Page 37: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

37

các thông tin ngắn gọn như dữ kiện, số liệu hoặc tra cứu thuật ngữ... mà tài

liệu đó chỉ có ở phòng đọc tại chỗ do số lượng bản ít hoặc là tài liệu quý hiếm

chỉ có một bản duy nhất.

Theo kết quả điều tra, phục vụ đọc tại chỗ ở thư viện ĐHBK HN có số

lượng NDT tham gia nhiều nhất. Để đáp ứng nhu cầu đọc tại chỗ của bạn đọc

cùng với việc nghiên cứu đặc điểm của từng nhóm người dùng tin và đặc

điểm của loại hình tài liệu, thư viện ĐHBK HN chia ra thành 4 phòng đọc tự

chọn theo chuyên ngành:

Phòng đọc tài liệu chuyên ngành

Từ thực tế nhu cầu của độc giả trong và ngoài trường ĐHBK HN đang

tăng lên không ngừng, để tiếp quản và khai thác có hiệu quả Thư viện điện tử,

thư viện ĐHBK HN đã tổ chức lại công tác phục vụ theo hướng mở, tạo điều

kiện cho độc giả tiếp cận với tài liệu thuận lợi hơn, đồng thời công tác phục

vụ cũng như quản lý của cán bộ thư viện cũng sẽ thuận lợi hơn.

Việc tổ chức phục vụ theo kho mở đòi hỏi phải giải quyết một loạt vấn

đề mới so với kho đóng như: tổ chức kho sách như thế nào, cách bố trí các

lĩnh vực tri thức ra sao, và nhất là cách tổ chức sắp xếp các tài liệu trên giá

sao cho khoa học, vừa giúp cán bộ thư viện dễ dàng quản lý kho sách, vừa

giúp độc giả dễ dàng tiếp cận với các tài liệu.

Thư viện ĐHBK có 4 phòng đọc chuyên ngành tổ chức dưới hình thức

kho mở. Tài liệu được xếp theo ngành khoa học (các ngành đào tạo của

trường), theo thứ tự chữ cái chuyên ngành khoa học trong bảng phân loại Thư

viện Quốc hội Mỹ LCC (tại tầng 4 và 5), phân chia ra các phòng đọc khác

nhau, mỗi phòng sẽ bao gồm tài liệu về một số ngành khoa học nào đó. Tài

liệu trên giá trong mỗi phòng đọc được sắp xếp căn cứ vào 6 yếu tố sau đây

(theo thứ tự ưu tiên từ 1 đến 6): Phân loại LC, Ngôn ngữ, Chỉ số Cutter, Số

tập, Năm xuất bản, Thứ tự số bản copy .

Phương thức phục vụ kho mở có các ưu điểm sau:

Page 38: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

38

- Trong kho mở, các tài liệu có cùng nội dung được tập trung

vào một chỗ, tạo điều kiện cho bạn đọc cùng một lúc xem được nhiều tài liệu

về cùng một chủ đề, lựa chọn những cuốn sách phù hợp với vấn đề họ quan

tâm. Điều này thực sự kích thích nhu cầu đọc của bạn đọc; Ngoài ra, việc tiếp

cận trực tiếp với nhiều tài liệu cùng một lúc sẽ giúp bạn đọc nảy sinh ý tưởng,

nhu cầu mới.

- Do đặc thù của hình thức kho mở : bạn đọc được tự do vào

kho lựa chọn tài liệu một cách trực tiếp nên hình thức tổ chức kho mở này đã

tiết kiệm được rất nhiều công sức và thời gian cho cả bạn đọc và cán bộ thư

viện.

- Hình thức tổ chức kho mở góp phần nâng cao trách nhiệm của

bạn đọc đến sử dụng thư viện, ý thức bảo vệ tài sản chung. Nâng cao tinh thần

trách nhiệm của cán bộ thư viện trong việc bảo quản và phát triển kho tài liệu.

Phòng đọc luận án, luận văn :

Bạn đọc có thể đọc tại đây luận án tiến sĩ, luận văn cao học được bảo

vệ tại Trường Đại học Bách khoa. Luận án, luận văn được xếp theo thứ tự của

mã xếp giá.

Phòng đọc báo, tạp chí:

Phòng đọc báo, tạp chí được tổ chức dưới hình thức kho mở. Tổng số

báo, tạp chí tại phòng này là 221.843 cuốn (chiếm gần 1/3 tổng số vốn tài liệu

của thư viện).

Phòng đọc báo, tạp chí của Thư viện đã thu hút số lượng bạn đọc đông

đảo. Do đặc trưng có tính cập nhật, chuyển tải được các thông tin mới nhất về

các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, báo và tạp chí được rất nhiều bạn đọc sử

dụng. Với tính chất là kho tự chọn, báo và tạp chí được xếp theo từng ô riêng

trên giá theo số thứ tự. Trong phòng chỉ trưng bày số mới, các số cũ được lưu

kho theo định kỳ 1 tháng/1lần.

Page 39: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

39

Bảng 3: Thống kê tình hình đọc báo, tạp chí hàng năm

Năm Lượng báo, tạp chí phục vụ (cuốn) Lượt bạn đọc (người)

2005 98.600 402.300

2006 99.100 404.200

2007 101.220 411.312

2.2.1.2.Phục vụ mượn tài liệu

Dịch vụ mượn tài liệu cho phép bạn đọc mang tài liệu về nhà sử dụng

trong một khoảng thời gian quy định. Công tác cho mượn tài liệu về nhà và

phục vụ tại chỗ luôn luôn phát triển song song trong hoạt động thông tin-thư

viện. Thư viện ĐHBK HN thực hiện cho mượn tài liệu về nhà tại hai bộ phận:

* Phòng mượn sách giáo trình

* Phòng mượn sách chuyên khảo

Phòng mượn sách giáo trình

Phòng mượn sách giáo trình giữ vai trò quan trọng trong công tác phục

vụ NDT. Phòng có chức năng cung cấp giáo trình cho tất cả sinh viên, cán bộ

trong trường, thanh toán ra trường cho cán bộ sinh viên tất cả các khoá. Giáo

trình do giảng viên của Trường ĐHBK HN viết hiện có khoảng gần 2000 tên

với khoảng 180.000 cuốn tài liệu.

Phù hợp với đặc điểm của việc phục vụ trong trường đại học, thư viện

trường ĐHBK HN tổ chức kho sách giáo trình riêng nhằm hỗ trợ một cách

tích cực cho sinh viên trong học tập, nghiên cứu. Kho sách giáo trình được

xếp theo từng khoa, thuận lợi cho việc phục vụ sinh viên theo chuyên ngành,

dễ lấy sách, dễ nhớ vị trí. Vào đầu kỳ, mỗi sinh viên có thể lên mượn sách,

tùy theo môn học. Số lượng sách Giáo trình được mượn: mỗi bạn đọc được

mượn tối đa là 18 cuốn. Thời hạn mượn: đối với cán bộ: 01 năm, đối với sinh

viên: 1 học kỳ. Ngoài việc cho mượn sách theo kỳ, thư viện còn có chính sách

Page 40: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

40

cho mượn bổ sung sau khi đã cho mượn hết 1 vòng. Việc cho mượn bổ sung

là rất cần thiết, tận dụng triệt để tài liệu còn tồn trong kho.

Khi trả sách giáo trình, cán bộ thư viện kiểm tra số đăng ký cá biệt của

cuốn sách, tình trạng sách, nhắc nhở với bạn đọc không có ý thức giữ gìn

sách. Đối với những tài liệu bị mất, theo qui định của thư viện, sinh viên có

thể đền thay thế bằng tiền hoặc cuốn sách khác tương đương, vì vậy phòng

mượn sách giáo trình luôn đạt mức độ ổn định về tài liệu (ít bị hao mòn tài

liệu ).

Ngoài việc phục vụ cho sinh viên trong trường và cán bộ, phòng

mượn giáo trình còn phục vụ một khối lượng lớn sinh viên các trường

khác trong khối các trường đại học kỹ thuật và bạn đọc là cơ quan ngoài

có nhu cầu mượn sách giáo trình.

Việc cho mượn sách giáo trình có nhiều ưu điểm:

- Giúp đỡ người dùng tin không có điều kiện mua tài liệu trang

bị đủ cho các môn học.

- Phát huy tối đa nguồn tài liệu của thư viện, nhất là sách giáo

trình. Trong một năm phòng giáo trình phục vụ gần 1000 lớp lên mượn theo

lịch học. Số tài liệu mượn trả là 392.000 cuốn.

- Làm phong phú thêm kho sách nói chung và kho sách giáo

trình nói riêng vì theo quy định nếu mất sách thì phải đền cuốn mới nên nhiều

lúc bạn đọc thay thế bằng những cuốn sách rất giá trị làm phong phú thêm

kho sách của thư viện.

- Đặc biệt, thư viện trường ĐHBK HN là nơi duy nhất có phòng

trưng bày các giáo trình của các trường đại học trong cả nước. Đây là nguồn

tài liệu rất quý, có ý nghĩa bổ sung trao đổi kiến thức đối với quá trình nghiên

cứu, giảng dạy và học tập của cán bộ và sinh viên toàn trường.

Phòng mượn sách tham khảo và sách văn học

Page 41: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

41

Phòng này phục vụ các loại sách tham khảo, sách văn học cho cán bộ

và sinh viên trong toàn trường, thanh toán ra trường cho cán bộ về hưu, sinh

viên tốt nghiệp hoặc tạm dừng…

Tài liệu của phòng là các sách tham khảo dùng cho các chuyên ngành

mà trường đào tạo, bên cạnh đó có 5% tổng số vốn tài liệu là sách văn nghệ

phục vụ nhu cầu văn hóa, giải trí.

Bạn đọc có thể mượn các tài liệu ngoại văn như tiếng Anh, Nga, Đức

hoặc sách tham khảo tiếng Việt về các chuyên ngành tin học, ngoại ngữ…

Trung bình phục vụ 420 lượt bạn đọc / tháng.

Kho sách được xếp theo ký hiệu phân loại, một số sách mới được trưng

bày lên giá. Hiện nay, dịch vụ cho mượn sách về nhà cần có nhiều cải biến.

2.2.2. Sao chụp tài liệu

Là dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc cho người dùng tin trong

trường hợp họ muốn có tài liệu hoặc một số thông tin để sử dụng lâu dài mà

những tài liệu đó không được phép mang về nhà.

Thư viện phục vụ tất cả nhu cầu in, sao tài liệu cho bạn đọc tại các bộ

phận phục vụ. Trong quá trình tìm kiếm, đọc tài liệu, NDT phát hiện ra những

thông tin cần thiết cho mình và có nhu cầu sao chép tài liệu, liên hệ với quầy

thủ thư tại các phòng đọc. Trong nhiều năm qua, thư viện trường ĐHBK HN

đã tận dụng rất tốt dịch vụ.

Đối tượng chủ yếu của dịch vụ sao chụp là sinh viên (thường sao chụp

đơn lẻ các trang cần thiết trong sách giáo khoa, các bản luận văn và sách kỹ

thuật nước ngoài). Các nghiên cứu sinh, học viên cao học cũng sử dụng dịch

vụ này rất nhiều vì họ ít có thời gian lên thư viện.

Ngoài ra thư viện còn nhận đơn đặt hàng sao chụp các loại giáo trình

thuộc ngành thực phẩm, hóa cho trường Đại học Thái Nguyên, các sách tham

khảo nước ngoài về các công nghệ khoa học tin học, điện tử viễn thông cho

trường Mật mã,…

Page 42: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

42

Nhu cầu sao chụp của NDT tại trường ĐHBK HN rất cao. Họ cho rằng

đây là dịch vụ thiết thực và tương đối thuận tiện, vì thế hàng năm thư viện sao

chụp được hàng trăm ngàn trang tài liệu, đem lại nguồn thu đáng kể.

2.2.3. Phục vụ tài liệu đa phương tiện

Tài liệu đa phương tiện là nhóm tài liệu mà thông tin được lưu trữ trên

các vật mang tin đặc biệt. Muốn khai thác, sử dụng cần phải có một số thiết bị

phù hợp. Trong nhóm này không bao gồm các nguồn thông tin được lưu trữ

dưới dạng số hóa và được xử lý trên bộ nhớ của máy tính điện tử .

Tài liệu nghe nhìn là một nguồn thông tin rất quan trọng trong các thư

viện hiện đại. Trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ và hoạt động thực tiễn,

nhóm tài liệu này có giá trị không thể thay thế được. Các tư liệu về công

nghệ, tư liệu phổ biến khoa học kỹ thuật ngày càng được nhiều NDT quan

tâm. Thư viện trường ĐHBK HN đã và đang tiến hành dịch vụ phục vụ tài

liệu đa phương tiện một cách hiệu quả nhất.

Hiện nay thư viện đưa vào phục vụ hai phòng multimedia dành cho cán

bộ và sinh viên tại tầng 2 và tầng 3. NDT có thể tra cứu Internet miễn phí, tìm

các tài liệu điện tử, tra cứu các CSDL của Thư viện, trên CD-ROM ... Bạn

đọc có thẻ phù hợp có thể sử dụng các dịch vụ trong đó truy cập vào CSDL

của thư viện, truy cập Internet miễn phí để tìm kiếm thông tin.

Tại phòng multimedia có lưu trữ các đĩa đi kèm theo sách (có thể tra

trong CSDL). Bạn đọc cũng có thể mượn số đĩa đó để tham khảo tại chỗ

(ngoại trừ đĩa kèm theo luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ). Nếu NDT có nhu

cầu sao chép, thư viện sẽ phục vụ cho họ.

NDT chỉ được sử dụng các phần mềm đã được cài đặt sẵn để tra cứu,

không được phép xóa hoặc cài đặt thêm các chương trình khác cũng như

không được tháo lắp bất cứ bộ phận nào của máy tính, hoặc đưa tài sản phòng

máy tính ra ngoài.

Đặc biệt mới đây thư viện thông báo dùng thử tài nguyên điện tử, NDT

có thể tra cứu miễn phí các CSDL trên tại 2 phòng Đa phương tiện, có trang

Page 43: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

43

bị máy tính nối mạng dùng thử sách điện tử của SciTech, Elsevier và

SkillSoft do iGroup Việt Nam cấp phép dùng thử miễn phí từ ngày

04/03/2010 đến ngày 04/04/2010.

2.2.4. Dịch vụ trao đổi thông tin

2.2.4.1. Hỏi – đáp thông tin

Hỏi – đáp thông tin là một dịch vụ được thực hiện nhằm đáp ứng nhu

cầu thông tin của NDT tại thư viện. Hiện nay, tại thư viện có một phòng

thông tin trả lời trực tiếp cho bạn đọc khi mà họ có thắc mắc về một vấn đề

nào đó khi sử dụng thư viện nói chung và các sản phẩm, dịch vụ thư viện nói

riêng. Ngoài ra cán bộ thư viện tại các phòng phục vụ bạn đọc là những người

trực tiếp trả lời các câu hỏi của NDT.

Xuất phát từ những yêu cầu cụ thể của NDT, thư viện đã tổ chức và

tiếp tục phát triển các lớp đào tạo NDT để cung cấp cho họ những hiểu

biết chung nhất về thư viện, giúp họ có cái nhìn khái quát về nguồn lực

thông tin và các sản phẩm, dịch vụ của thư viện. Nội dung đào tạo như

sau:

- Giới thiệu thành phần vốn tài liệu của thư viện.

- Giới thiệu hệ thống các phòng đọc, phòng mượn, nội qui và cách

sử dụng thư viện như: cách lựa chọn tài liệu, thủ tục mượn, trả tài liệu.

- Các dịch vụ tìm tài liệu và cung cấp thư mục theo yêu cầu.

- Dịch vụ ghi đĩa CD-ROM, quét ảnh và photocopy...

- Hướng dẫn cách tra tìm tài liệu:

- Tra cứu tài liệu thông qua hệ thống mục lục truyền thống (Tìm

theo tên sách, theo tên tác giả hoặc theo lĩnh vực khoa học của tài liệu).

- Hướng dẫn tìm tài liệu trên các CSDL của thư viện thông qua các

điểm truy cập thông tin theo mô tả hình thức và nội dung của tài liệu như :

tác giả, tên sách, từ khoá, chủ đề hoặc theo phân loại.

- Hướng dẫn sử dụng và tra tìm tài liệu trên Internet, giới thiệu cho

người dùng các địa chỉ cần thiết khi tìm tài liệu qua mạng, các kỹ năng

Page 44: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

44

khai thác các nguồn tin điện tử, trang bị cho họ một số khái niệm tìm tin

trong các CSDL điện tử như: khái niệm CSDL; biểu ghi thư mục, trường

và các điểm truy cập; cách phân tích một chủ đề thành các yêu cầu tin cụ

thể để phát triển chiến lược tìm tin; cách kiểm soát từ vựng và thuật ngữ

tự do có hiệu quả; sử dụng toán tử Boolean và các phép toán tìm tin khác

để liên kết các thuật ngữ trong biểu thức tìm.

- Hướng dẫn sử dụng CD-ROM và các chương trình phần mềm

cũng như các CSDL trên CD-ROM và các phương tiện nghe nhìn khác.

Trong môi trường điện tử, NDT có thể sử dụng thư viện mà không

cần phải trực tiếp tới thư viện. Bằng việc sử dụng mạng Internet và dịch

vụ World Wide Web, NDT có thể trở thành những nhà cung cấp thông tin.

Với việc sử dụng phần mềm tuỳ chọn và các công cụ của máy tính điện tử

NDT có thể lưu trữ và quản trị những thông tin tìm được thành một “thư

viện” của riêng mình. Sau khoá học về hướng dẫn sử dụng thư viện và

cách thức khai thác tìm tài liệu, NDT mới được cấp thẻ và là NDT chính

thức của thư viện.

Thông thường, thư viện mở lớp hướng dẫn bạn đọc vào đầu năm học

với khoảng hơn 100 lớp, sau mỗi buổi đào tạo có bài kiểm tra là những câu trả

lời trắc nghiệm. Đây là một dịch vụ rất hữu ích và cần thiết, giúp cho bạn đọc

có cái nhìn tổng thể về thư viện và có các ký năng khai thác, tìm kiếm và sử

dụng các sán phẩm, dịch vụ của thư viện tốt hơn.

2.2.4.2. Hội nghị chuyên đề, hội thảo

Dịch vụ này nhằm mục đích tạo điều kiện cho đông đảo NDT tiếp xúc

trực tiếp với khoa học, công nghệ, các nhà quản lý kinh tế, xã hội, các nhà

hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật….Tạo điều kiện cho những

người cùng quan tâm tới những vấn đề cụ thể có cơ hội tiếp xúc, trao đổi

thông tin cho nhau.

Đây là hình thức phổ biến thông tin, các thành tựu mới trong khoa học

và công nghệ, các vấn đề kinh tế xã hội…. ở trong nước và thế giới tích cực

Page 45: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

45

và có hiệu quả. Thư viện cung cấp các phòng học nhóm phục vụ cho nhu cầu

thảo luận nhóm của cán bộ và sinh viên trong toàn trường, ưu tiên cho các

nhóm làm tiểu luận, đồ án, nghiên cứu khoa học,... dưới sự hướng dẫn của

giáo viên. Tuy nhiên, hội thảo chuyên đề vẫn chưa được tiến hành và cần

được chú ý.

Ngoài ra, Thư viện trường ĐHBK HN đã tổ chức các hội nghị bạn đọc,

hội thảo về vấn đề tổ chức kho mở… và đã thu hút được rất nhiều đối tượng

tham gia, thu được những ý kiến đóng góp có giá trị.

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm và dịch vụ

thông tin thư viện

2.3.1. Trình độ cán bộ

Trình độ cán bộ, chủ yếu nói đến năng lực của người thực hiện dịch vụ.

Trong thư viện trường đại học ngày nay, năng lực chuyên môn của người thực

hiện dịch vụ có ý nghĩa quyết định tới chất lượng của nó. Có thể hiểu một

cách nôm na đó là các kỹ năng mà người thực hiện cung cấp thông tin phải

có, đó là:

- được đào tạo chuyên môn

- biết trò chuyện với khách hàng (khả năng hiểu đầy đủ và

chính xác nhu cầu của NDT)

- khả năng ngoại ngữ (để có thể tổng hợp tin từ nhiều nguồn tài

liệu và hiểu rõ tâm lý NDT, và còn giúp NDT vượt qua rào cản ngôn ngữ

để họ tiếp cận được với thông tin)

- khả năng sử dụng các nguồn thông tin (nguồn tin trên giấy,

nguồn tin không phải là sách (nonbook material)), v.v…

- khả năng sử dụng trang thiết bị hiện đại để khai thác các

nguồn tin

- có khả năng tư vấn/hướng dẫn, v.v…

2.3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn lực thông tin, nhu

cầu tin.

Page 46: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

46

Thông tin ngày càng trở nên quá tải, nhu cầu thông tin của NDT cũng

ngày càng đòi hỏi nhiều hơn và ở mức độ chất lượng cao hơn (chất lượng,

chính xác và kịp thời), chỉ có trang thiết bị hiện đại mới có để thực hiện việc

truyền tải thông tin, và các thiết bị được trang bị đó trong cơ quan thông tin

/thư viện phải đòi hỏi phải mang tính đồng bộ.

Bên cạnh trang thiết bị hiện đại, các công cụ hỗ trợ để cung cấp thông

tin cho NDT cũng cần phải quan tâm đến, đó là các phần mềm ứng dụng

chuyên biệt cho hệ thống cơ quan thông tin – thư viện.

Nguồn lực thông tin có giá trị cao là yếu tố quan trọng nâng cao chất

lượng các dịch vụ và sản phẩm được tổ chức tại cơ quan thông tin – thư viện.

Page 47: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

47

Chương 3.

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN TẠI THƯ VIỆN

TẠ QUANG BỬU - TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

3.1. Nhận xét về sản phẩm và dịch vụ của Thư viện

3.1.1. Ưu điểm

Kết quả nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ của Thư viện Trường

ĐHBK HN cho thấy kể từ khi thành lập đến nay đã không ngừng phát huy ưu

thế của mình. Các sản phẩm và dịch vụ do Thư viện triển khai về cơ bản đã

đáp ứng được nhu cầu tin của người sử dụng, thích ứng nhanh và có những

thay đổi, chuyển biến hiệu quả trước những biến động trong tình hình thực tế

và nhu cầu của NDT.

Hệ thống mục lục cho phép cùng một lúc nhiều người có thể truy cập

được. Hệ thống mục lục được tổ chức khoa học hợp lý, chi tiết đến từng đề

mục, tạo điều kiện thuận lợi cho bạn đọc tiếp cận với ngôn ngữ mà mình sử

dụng được một cách dễ dàng. Các tủ mục lục được bố trí hợp lý tạo điều kiện

cho người dùng tin tra cứu được dễ dàng, giúp cán bộ thư viện kịp thời trả lời

những câu hỏi của người dùng tin, hướng dẫn người dùng tin tìm tin.

CSDL được cập nhật và sửa đổi thường xuyên giúp bạn đọc tra cứu

được nhanh chóng và dễ dàng. Việc tra cứu bằng máy tính giúp người dùng

tin tốn ít thời gian và đem lại hiệu quả hơn. Hiện tại CSDL đã được chỉnh sửa

tương đối hoàn chỉnh khoảng 51.269 biểu ghi gồm sách, tạp chí,… Trang web

của Thư viện cho phép NDT truy cập tại chỗ và từ xa.

Để đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin trường ĐHBK HN, thư viện

đã triển khai nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, trong đó có cả các dịch vụ thư

viện truyền thống và hiện đại. Thư viện tập trung tổ chức và triển khai dịch vụ

cung cấp tài liệu gốc với hai hình thức chủ yếu là đọc tại chỗ và cho mượn về

nhà. Hiện tại hai phương thức này đã được tự động hóa. Thư viện đã tổ chức

kho mở phục vụ bạn đọc tự chọn, cho mượn sách theo mã vạch tự động trên

Page 48: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

48

máy tính. Cụ thể: Thư viện gồm các phòng đọc mở bố trí từ tầng 1-5. Bạn đọc

có thể tự tìm kiếm, tra cứu sách và tài liệu. Tổng số bạn đọc có thể cùng lúc

được phục vụ lên tới trên 2000. Thư viện cũng được trang bị 2 phòng

multimedia với các máy tính PC cấu hình hiện đại nhằm phục vụ cán bộ và

sinh viên truycập Internet, khai thác các tài nguyên, học liệu trên mạng.

Hiện nay phương thức phục vụ truyền thống và hiện đại được kết hợp

chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong thư viện Trường ĐHBK HN, với xu thế phát

triển ngày càng chiếm ưu thế của các dịch vụ hiện đại.

Phục vụ đọc tại chỗ và mượn về nhà là hai hình thức chủ đạo ở thư viện

trường ĐHBK HN, đặc biệt việc phục vụ giáo trình đã đem lại khá nhiều

thuận lợi cho người dùng tin đặc biệt là nhóm sinh viên.

Thư viện có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, tinh

thần phục vụ của cán bộ nhiệt tình, luôn hướng dẫn tận tình những gì người

dùng tin yêu cầu. Ngoài ra thư viện còn tạo điều kiện về mặt thời gian để

phục vụ bạn đọc, phục vụ cả buổi trưa và tối. Nhờ việc mở cửa liên tục này

mà thư viện trường ĐHBK HN thu hút được số lượng đông đảo người dùng

tin ngày càng nhiều.

Thư viện đã ứng dụng công nghệ thông tin vào hầu hết các khâu nghiệp

vụ cũng như phục vụ. Thư viện có hệ thống cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng

thông tin hiện đại. Phương thức phục vụ không ngừng cải tiến, đáp ứng với

yêu cầu, tạo điều kiện cho người dùng có thể tiếp cận với kho tin của Thư

viện một cách dễ dàng, nhanh chóng.

Bên cạnh đó, thư viện có nhiều sản phẩm và dịch vụ dưới dạng điện tử,

tài liệu được số hóa. Đây là một ưu điểm lớn tạo điều kiện thuận lợi cho

người sử dụng trong việc tiếp cận, vận chuyển và lưu trữ thông tin. Ngoài ra,

Thư viện còn có rất nhiều chính sách ưu đãi đối với đội ngũ NDT là giảng

viên và sinh viên trong Trường ĐHBK HN.

Sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Thư viện trường ĐHBK HN chưa

phải là phong phú và đa dạng nhưng cũng đã hỗ trợ rất nhiều cho NDT trong

Page 49: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

49

việc tìm kiếm thông tin của thư viện cũng như hướng tới các nguồn tin từ xa ở

bên ngoài thư viện.

3.1.2. Hạn chế

Thư viện có số lượng NDT đông đảo, có trình độ học vấn và khả năng

ứng dụng công nghệ hiện đại cao, nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ thông tin

của họ đa dạng. Mặt khác, nhu cầu thông tin của họ luôn luôn thay đổi và

không ngừng nảy sinh những nhu cầu mới về sản phẩm và dịch vụ thông tin

về số lượng và chất lượng. Do vậy việc đáp ứng toàn diện nhu cầu thông tin

của tất cả NDT vẫn còn nhiều khó khăn. Thư viện chưa tạo ra nhiều sản phẩm

và dịch vụ hiện đại, có giá trị gia tăng cao để thỏa mãn nhu cầu phong phú, đa

dạng của họ. Điều đó thể hiện ở những điểm sau:

- Hệ thống mục lục truyền thống chưa được hoàn thiện, đồng

bộ, còn nhiều phiếu viết tay, chữ bị mờ gây khó khăn cho việc tìm tin. Hệ

thống mục lục chưa phản ánh thực sự tình trạng kho sách một cách chính xác

đầy đủ.

- Bộ máy tra cứu hiện đại còn bị hạn chế. Số lượng máy tính

phục vụ còn ít và đường mạng thường xuyên không ổn định, gây tình trạng

người dùng tin phải chờ đợi để tra tìm tin. Các tài liệu đang trong giai đoạn

hồi cố gây nên tình trạng không tìm thấy tài liệu chính xác nhất.

- CSDL chưa có tính chính xác cao, nhiều biểu ghi còn trùng

nhau, nhiều ký hiệu phân loại còn gây nhiễu và khó khăn trong việc tìm tin.

- Sản phẩm thông tin - thư viện chủ yếu là thông tin về tài liệu

gốc, chưa có nhiều sản phẩm thông tin có giá trị gia tăng cao. Thông tin tóm

tắt, chuyên đề, tổng thuật, lược thuật là những sản phẩm thông tin có giá trị

rất quan trọng đối với người làm công tác quản lý và nghiên cứu khoa học

nhưng trên thực tế chưa được triển khai và thực hiện.

- Dịch vụ đa phương tiện đã được triển khai nhưng chưa được

đầu tư bổ sung vốn tài liệu nên dẫn đến tình trạng hiệu quả sử dụng ngày càng

giảm sút.

Page 50: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

50

- Dịch vụ đọc tại chỗ với hình thức kho mở chưa được đầy đủ

trang thiết bị an ninh nên gây khó khăn cho việc bảo quản tài liệu.

- Các dịch vụ thông tin hiện đại có giá trị gia tăng cao, sử dụng

công nghệ hiện đại còn hạn chế. Thông tin khoa học công nghệ gia tăng khiến

cho nhu cầu về thông tin đã được xử lý, bao gói, tích hợp lại tăng lên. Các

dịch vụ thông tin có giá trị gia tăng cao đã tỏ ra đặc biệt thích hợp với thói

quen và trình độ sử dụng thông tin của người dùng tin trong trường.

- Chưa thực sự thu hút đầy đủ NDT sử dụng thư viện. Hàng năm

trường tuyển hơn 40.000 sinh viên, toàn trường có gần 30.000 sinh viên và

gần 3.000 cán bộ và giáo viên, trong khi đó trung bình mới chỉ có 1000 - 2000

lượt người đọc/ngày đến thư viện. Số lượng NDT sử dụng thư viện chưa thực

sự cao.

- Chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu tin của NDT trong trường. Thư

viện có vốn tài liệu tương đối lớn nhưng hầu hết số tài liệu cũ nên không đáp

ứng nhu cầu tìm hiểu thông tin khoa học kỹ thuật mới. Bởi vậy NDT phải

thường xuyên lên các thư viện khác để tìm tin.

Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, hoạt động thông tin – thư

viện của Thư viện đã đi vào nền nếp và có những bước tiến vượt bậc về mọi

mặt. Bên cạnh các sản phẩm và dịch vụ thông tin truyền thống được củng cố

và nâng cấp, Thư viện còn hướng đến các sản phẩm và dịch vụ hiện đại, góp

phần đắc lực phục vụ nhu cầu tin của NDT. Tuy nhiên các sản phẩm và dịch

vụ thông tin – thư viện của Thư viện vẫn còn bộc lộ những điểm bất cập, chưa

phù hợp với tình hình thực tế. Do đó, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của NDT

Thư viện cần có những giải pháp thích hợp, khả thi để hoàn thiện hơn nữa hệ

thống sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện về chất lượng và hiệu quả

phục vụ.

Page 51: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

51

3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin

của Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3.2.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm thông tin - thư viên

* Hoàn thiện các CSDL

Tiếp tục xây dựng CSDL tích hợp trên cơ sở ứng dụng phần mềm

VTLS (Visionary Technology in Library Solutions). Đây là công cụ tra cứu

hiện đại vô cùng quan trọng, nó rất hữu ích cho cán bộ thư viện và NDT. Việc

hoàn thiện và nâng cao chất lượng CSDL chính là thúc đẩy mạnh mẽ hoạt

động thông tin tại thư viện trường ĐHBK HN.

Thư viện cần tiến hành hiệu đính thường xuyên các biểu ghi, loại bỏ

các biểu ghi trùng, tránh nhiễu tin khi tra cứu, định lại ký hiệu phân loại theo

bảng phân loại LC cho các biểu ghi đã thực hiện từ trước khi áp dụng.

Tiếp tục xây dựng CSDL tạp chí, sách tham khảo, sách văn học. Số tài

liệu này vẫn chưa được xây dựng CSDL, vì vậy NDT muốn tra tìm những tài

liệu này chỉ có thể tra tìm trên hệ thống mục lục phiếu.

* Cung cố hệ thống mục lục phiếu

Hiện tại hệ thống mục lục phiếu tại thư viện chỉ còn sử dụng để tra tìm

tài liệu tham khảo và sách văn học. Trong thời gian tới, hệ thống mục lục này

vẫn là công cụ tìm tin quan trọng của thư viện trường ĐHBK HN. Cần

thường xuyên chấn chỉnh, củng cố lại các mục lục : sắp xếp lại phiếu, bổ sung

phiếu mới, sửa chữa lại các chi tiết sai sót...

3.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có

Các dịch vụ đọc tại chỗ, mượn về nhà vẫn được người dùng tin sử dụng

nhiều, cần tiếp tục củng cố và hiện đại hoá hơn.

Về chế độ phục vụ mượn tài liệu thư viện cần từng bước tiến tới tự

động hóa công việc mượn trả với sự hỗ trợ của phần mềm mới.

Phục vụ theo phương thức kho mở còn có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi

thư viện trong việc hòa nhập với xu thế chung của các thư viện hiện đại trên

Page 52: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

52

thế giới và định hướng người dùng tin. Phương thức này cần được tăng cường

và nâng cao chất lượng để tính năng động của thư viện, làm cho kho sách trở

nên “gần gũi” với bạn đọc.

Cần thanh lý một số tài liệu cũ nát, lạc hậu, tăng cường đầy đủ cơ sở

vật chất, trang thiết bị an ninh để phục vụ kho mở được tốt hơn. Tăng cường

hiệu quả hoạt động của phòng đọc đa phương tiện. Đây là dịch vụ rất phổ biến

đối với các thư viện hiện đại. Tài liệu nghe nhìn là nguồn thông tin được

người dùng tin rất quan tâm nhất là trong lĩnh vực khoa học công nghệ. Cần

đầu tư kinh phí để bổ sung thêm các tài liệu nghe nhìn về các ngành khoa học

công nghệ. Xây dựng cơ sở dữ liệu cho các tài liệu nghe nhìn tạo điều kiện

thuận lợi cho người dùng tin tìm kiếm thông tin cần thiết. Phục chế các tài

liệu nghe nhìn quý hiếm nhằm lưu giữ được lâu. Mở chiến dịch quảng cáo,

giới thiệu dịch vụ này tới NDT.

3.2.3. Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện

3.2.3.1. Phát triển các sản phẩm thông tin-thư viện mới

Xây dựng CSDL học liệu điện tử phục vụ E-learning

Hiện nay với sự phát triển của công nghệ viễn thông, nhiều hình thức

đào tạo mới xuất hiện. Các công nghệ mới đã cho phép xây dựng các lớp học

ảo theo phương thức E-Learning, người học có thể theo học ở bất kỳ nơi đâu,

vào bất kỳ thời gian nào.

E-learning chính là sự phân phát các nội dung học sử dụng các công cụ

điện tử hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mạng Internet, Intranet, băng

video, audio thông qua một máy tính hay TV. Người dạy và học có thể giao

tiếp với nhau qua mạng dưới hình thức như E-mail, thảo luận trực tuyến

(chat), diễn đàn (forum), hội thảo video.

Trong những năm gần đây E-learning được xem như một phương thức

dạy học mới, bổ sung và hỗ trợ cho các phương thức đào tạo truyền thống. Để

phục vụ những lớp học này, thư viện phải xây dựng những CSDL số hoá, các

học liệu điện tử đa phương tiện.

Page 53: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

53

Việc xây dựng học liệu điện tử phục vụ học tập (E-learning) tại thư

viện góp phần làm đa dạng hoá loại hình tài liệu, bổ sung nguồn cung cấp tài

liệu mới dưới hình thức các tư liệu trực tuyến đa phương tiện. Đây là tiền đề

xây dựng mô hình phục vụ bạn đọc mới - mô hình hệ thống thông tin-thư viện

hiện đại, lưu trữ và chia sẻ trực tuyến tài liệu, tri thức cho các đối tượng người

dùng tin. Mô hình này giúp cho giảng viên có điều kiện hơn trong quá trình

cải tiến phương pháp dạy đại học. Sinh viên có thể tự tìm tài liệu phục vụ cho

việc học của mình, trong khi giảng viên chủ yếu tập trung vào nêu vấn đề và

trang bị phương pháp nghiên cứu, học tập. Ngoài ra học liệu điện tử còn tạo

cơ hội cho sinh viên trong việc tiếp cận kiến thức, kích thích có thói quen làm

việc với máy tính, đây chính là một kỹ năng không thể thiếu đối với sinh viên

hiện nay, đặc biệt đối với sinh viên trường ĐHBK HN.

Tiếp tục xây dựng, hoàn chỉnh CSDL giáo trình toàn văn. Đây là nguồn

thông tin tri thức lớn và luôn được cập nhật để có thể xây dựng được kho giáo

trình trực tuyến và học liệu điện tử lớn. Cần tiến hành số hoá các nội dung tài

liệu học tập, xây dựng chuyển đổi các giáo trình cốt lõi thành các học liệu

điện tử bài giảng trực tuyến. Thành lập các ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm và

thuật ngữ trực tuyến cho các bài giảng dạy này. Tập huấn nâng cao trình độ về

chuyên môn và quản lý mô hình phục vụ bạn đọc mới cho cán bộ thư viện.

Xây dựng CSDL toàn văn

Xây dựng CSDL toàn văn cần được tiến hành, bởi đây là một dạng cơ

sở dữ liệu chứa các thông tin cấp 1. CSDL này sẽ cải thiện đáng kể việc cung

cấp các nguồn tin, mở ra triển vọng mới trong hoạt động của các hệ thống

giao lưu thông tin.

Xu hướng xây dựng CSDL toàn văn hiện nay đang được các chuyên

gia khuyến nghị là nên xây dựng theo hướng kết hợp giữa tài liệu gốc với các

biểu ghi thư mục của các tài liệu đó. Mục đích đặt ra là tận dụng các CSDL

thư mục đã có, đã được xây dựng. Ngoài ra, NDT vừa có thể tiến hành tra cứu

tài liệu thông qua các thông tin chỉ dẫn để lựa chọn những thông tin phù hợp,

Page 54: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

54

vừa có thể xem được nội dung tài liệu gốc qua CSDL toàn văn. Như vậy sẽ

đem lại hiệu quả cao cho NDT khi tra tìm thông tin.

Hiện nay thư viện trường ĐHBK HN đã bước đầu xây dựng được bộ

sưu tập luận văn thạc sĩ, sắp tới tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu toàn văn.

Trong CSDL toàn văn chứa các thông tin gốc của tài liệu - toàn bộ văn bản

của tài liệu cùng với các thông tin thư mục và các thông tin bổ sung khác,

nhằm giúp cho việc tra cứu và truy nhập tới bản thân các thông tin được phản

ánh. CSDL toàn văn được xây dựng sẽ thỏa mãn được nhu cầu tin ngày càng

cao của NDT.

3.2.3.2. Phát triển dịch vụ thông tin-thư viện mới

Phát triển dịch vụ mượn liên thư viện

Trong điều kiện hiện nay, nhu cầu sử dụng nguồn tin của NDT luôn

phát triển, diện tài liệu phù hợp với nhu cầu của họ không ngừng được mở

rộng. Tài liệu không ngừng gia tăng về số lượng và giá thành tài liệu cao. Do

vậy, chính sách chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các cơ quan thông tin – thư

viện ngày càng cần thiết. Trong đó, một hình thức quan trọng là dịch vụ mượn

liên thư viện.

Mượn liên thư viện giúp NDT khai thác thông tin đầy đủ, phù hợp với

nhu cầu tin của NDT. NDT tại thư viện trường ĐHBK là sinh viên, cán bộ

giảng dạy, nghiên cứu sinh thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật. Họ cần cập nhật

những phát minh, những tiến bộ mới trong sự phát triển khoa học công nghệ.

Thư viện trường chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu tin của họ. Vì vậy thư

viện cần có sự phối hợp với các cơ quan thông tin - thư viện khác tổ chức

mượn liên thư viện, đáp ứng tối đa nhu cầu tin của người dùng tin. Đây là

hình thức chia sẻ nguồn lực thông tin tích cực nhất giữa các thư viện để phục

vụ đối tượng người dùng tin đa dạng.

Để có thể tổ chức mượn liên thư viện với hiệu quả cao, trước hết

phải có sự liên kết và cam kết (nghĩa vụ, trách nhiệm, chi phí,...) giữa các

thư viện tham gia. Nói cách khác, phải có sự chia sẻ nguồn lực giữa các

Page 55: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

55

thư viện. Điều kiện quan trọng để duy trì mượn liên thư viện là phải có

mục lục liên hợp giữa các thư viện tham gia. Chỉ như vậy thư viện mới

biết bạn đọc có thể mượn sách gì, ở thư viện nào, chi phí bao nhiêu. Về

phía bạn đọc, họ không cần biết cuốn sách nằm ở thư viện nào, mà chỉ cần

biết họ có thể mượn qua thư viện mà họ là bạn đọc và với chi phí bao

nhiêu.

Một trong những điều kiện tiên quyết để chia sẻ nguồn lực là các hệ

thống phần mềm phải có khả năng chia sẻ dữ liệu dễ dàng. Các thư viện phải

dùng chung các chuẩn mô tả thư mục, xử lý tài liệu. Ở Việt Nam, các thư viện

đang được khuyến khích áp dụng DDC, AACR2 và MARC21 (tiến tới có thể

là LCSH). Nếu áp dụng những chuẩn này, có thể tổ chức mượn liên thư viện

không chỉ giữa các thư viện trong nước với nhau mà còn với các thư viện

ngoài nước mà còn với các thư viện ngoài nước.

Để thực hiện được dịch vụ mượn liên thư viện phải thực sự hoà nhập

vào hệ thống thông tin thư viện Việt nam nói riêng và hệ thống thông tin thư

viện quốc tế nói chung. Hiện nay thư viện trường ĐHBK HN đã thực hiện

việc chuẩn hóa trong công tác xử lý thông tin, sử dụng các chuẩn như AACR

2, khổ mẫu MARC 21.

Thư viện trường ĐHBK HN phải có hệ thống tổ chức, cung ứng tài liệu

nhanh chóng, dễ dàng nhờ sự phối hợp giữa các thư viện, cơ quan thông tin và

được đảm bảo bởi những quy định pháp lý chặt chẽ. Phải có hệ thống mục lục

liên hợp hoặc những thông tin về tài liệu của các thư viện trong và ngoài

nước.

Thư viện phải trao đổi các danh mục tài liệu sẵn có của các thư viện

khác nhau. Hình thức này giúp cho cán bộ thư viện cũng như NDT của một

thư viện biết được nơi có thể tìm được nguồn tài liệu mình cần trong trường

hợp họ không có được tài liệu đó ở thư viện cơ sở.

Tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề

Page 56: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

56

Mục đích của dịch vụ này là giúp NDT (cá nhân hoặc tập thể) nắm bắt

được nhanh chóng, đầy đủ và toàn diện thông tin thư mục mới nhất hoặc

những thành tựu mới trong các lĩnh vực khoa học, rút ngắn thời gian tra tìm

thông tin để thực hiện mục đích nghiên cứu, giảng dạy và học tập của họ.

Đối tượng sử dụng dịch vụ này có thể là các nhà nghiên cứu, các giảng

viên, nghiên cứu sinh, sinh viên…

Loại hình dịch vụ này được tổ chức dưới hình thức sau: Hàng năm thư

viện Trường ĐHBK HN đã cung cấp những danh mục thông báo sách mới

theo chuyên đề. Trong tương lai, cần tiếp tục tiến hành biên soạn thư mục

chuyên đề có tóm tắt chú giải qua ngôn ngữ gốc của tài liệu. Thư viện sẽ cung

cấp cho NDT thư mục các tài liệu mới nhất được chọn lọc theo từng chuyên

đề nhất định theo định kỳ thời gian thỏa thuận.

Các sản phẩm được cung cấp thông qua dịch vụ này bao gồm: Thư mục

thông báo sách mới; Thư mục chuyên đề có tóm tắt chú giải qua ngôn ngữ

gốc của tài liệu; Bản sao một phần hoặc toàn bộ tài liệu gốc.

Để có thể tiến hành dịch vụ này cần phải có đội ngũ cán bộ giỏi về

nghiệp vụ và có trình độ, hiểu biết sâu về các ngành khoa học, các lĩnh vực

trong trường, có khả năng đưa ra được các danh mục chuyên đề phù hợp với

hướng nghiên cứu của người dùng tin trong trường.

Phát triển dịch vụ dịch thuật tài liệu

Thư viện trường ĐHBK hàng năm được bổ sung một khối lượng đáng

kể sách ngoại văn về khoa học kỹ thuật thuộc các lĩnh vực chuyên ngành

được đào tạo trong trường. Số lượng người dùng tin sử dụng loại tài liệu này

rất phổ biến. Đa số cán bộ giảng dạy và nghiên cứu của nhà trường có thể sử

dụng từ một đến hai ngoại ngữ, tuy nhiên trình độ ngoại ngữ của sinh viên

còn hạn chế. Để có thể tận dụng được triệt để, tối đa loại tài liệu này thư viện

trường ĐHBK HN phải phát triển dịch vụ dịch thuật tài liệu, hạn chế những

trở ngại gây nên bởi hàng rào ngôn ngữ.

Page 57: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

57

Cần phối hợp với các chuyên gia về các lĩnh vực khoa học trong

trường để tổ chức dịch thuật, đáp ứng nhu cầu người dùng tin. Đặc biệt

quan tâm dịch thuật tài liệu phản ánh những thông tin mới nhất, những

phát minh, tiến bộ mới của khoa học.

Để thực hiện có hiệu quả dịch vụ dịch tài liệu, cần có sự hợp tác tích

cực của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu sinh- đây là những người có trình độ

học vấn cao, có hiểu biết chuyên sâu về các lĩnh vực chuyên ngành. Họ có thể

chọn lọc định hướng những tài liệu phù hợp cho sinh viên.

Dịch vụ này chủ yếu dựa vào lao động thủ công của con người. Do thế

chi phí về thời gian và nhân lực cho dịch vụ này tương đối lớn. Cần có sự hợp

tác chặt chẽ của thư viện và các chuyên gia để cho việc thực hiện, khai thác,

sử dụng dịch vụ này trở nên có hiệu quả cao nhất.

Tổ chức dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc

Tăng cương tô chưc dich vu phổ biến thông tin chọn lọc , cung câp

những thông tin đã được xác định một cách chủ động , định kỳ cho người

dùng tin. Để có thể thực hiện tôt dịch vụ này , cần phải có sự cộng tác của các

khoa, các bộ môn , các chủ đề tài nghiên cứu khoa học , hô trơ cho viêc xác

định các diện nhu cầu tin và lập biểu thức tìm của từng người dùng tin, thiết

lập các thủ tục cung cấp thông tin cho người dùng tin theo định kỳ.

3.2.4. Tăng cường nguồn lực thông tin

Chất lượng của sản phẩm và dịch vụ thư viện cũng phụ thuộc vào chất

lượng, sự đầy đủ và đa dạng của nguồn lực thông tin tại cơ quan đó. Đồng

thời nguồn lực thông tin tốt nhưng không có các hình thức, phương thức,

phương tiện khai thác thích hợp thì nguồn lực thông tin đó cũng không được

khai thác triệt để và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của NDT- mục đích cuối cùng

của hoạt động thông tin- thư viện.

Để cho việc vận hành, khai thác thư viện điện tử có hiệu quả thì việc

xây dựng chính sách phát triển nguồn thông tin là việc làm cần thiết nhằm nêu

Page 58: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

58

lên phương hướng chính trong việc phát triển nguồn lực thông tin cho thư

viện.

Vấn đề hợp tác chia sẻ nguồn lực thông tin đã trở nên rất quan trọng

trong xu thế toàn cầu hóa. Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ

thông tin, Thư viện cần hợp tác trao đổi nguồn lực thông tin với các trung tâm

thông tin - thư viện ở trong và ngoài nước.

Ngoài nguồn kinh phí chính do trường cấp thì thư viện phải tranh thủ

nguồn kinh phí do các tổ chức quốc tế và các tổ chức viện trợ để đặt mua tài

liệu và chủ yếu tập trung vào các Đại sứ quán như: Pháp, Đức, Anh và các tổ

chức Việt kiều tại Mỹ như: Quỹ Châu Á.

Coi trọng việc bổ sung từ ngân sách cấp, mua trực tiếp qua các nhà xuất

bản lớn có uy tín trong và ngoài nước, các cơ quan xuất bản, các đại lý, và

công ty xuất nhập khẩu sách báo XUNHASABA vì đây là nguồn thu thập

đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng kho tài liệu.

Thư viện trường ĐHBK HN cần có sự liên kết chặt chẽ với các trung

tâm thông tin thư viện lớn trong nước như: Thư viện Quốc gia, Trung tâm

thông tin KH và CN Quốc gia, Đại học quốc gia, Trung tâm Khoa học tự

nhiên và công nghệ quốc gia... để xác định rõ nhu cầu thông tin về khoa học

và công nghệ trên cơ sở đó tiến hành xây dựng chính sách phối hợp bổ sung

tài liệu.

Phối hợp bổ sung tài liệu cũng là cơ sở để trao đổi và chia sẻ nguồn lực

thông tin giữa các cơ quan thông tin - thư viện

3.2.5. Nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc tạo

lập, cung cấp các sản phẩm dịch vụ thông tin-thư viện.

Cơ sở vật chất trang thiết bị là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao

hiệu quả chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện. Vì vậy cần

quan tâm đến hiệu quả cao nhất của việc đầu tư.

Page 59: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

59

Các nguồn kinh phí cần được bổ sung một cách hợp lý, có hiệu quả

thiết thực. Luôn luôn khắc phục kịp thời những sự cố, bảo dưỡng tốt hệ thống

máy tính trong thư viện.

Đầu tư kinh phí bổ sung số lượng máy tính, vì hiện nay tại thư viện chỉ

có bao gồm tất cả 150 máy tính, quá ít so với số lượng sinh viên là gần

30.000. Bên cạnh đó cần bổ sung tài liệu nghe nhìn thúc đẩy dịch vụ đa

phương tiện hoạt động có hiệu quả cao hơn.

Xây dựng đường truyền tốc độ cao, tạo điều kiện cho cán bộ thông tin -

thư viện và NDT trong toàn trường có thể tra tìm thông tin trực tuyến.

Tăng cường đầy đủ các cổng từ tại các phòng đọc mở tạo điều kiện

thuận lợi cho việc bảo quản tài liệu.

Cần có cái nhìn định hướng khi cung cấp cơ sở trang thiết bị, tránh tình

trạng trang thiết bị được cung cấp không đúng chủng loại, kiểu cách nên

không sử dụng được gây lãng phí cho thư viện.

3.2.6. Phát huy nguồn lực con người

Nâng cao trình độ cán bộ thư viện

Cán bộ thư viện, với tư cách là chủ thể hoạt động thông tin- thư viện,

đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan

thông tin thư viện. Họ là những người thực thi và vận hành toàn bộ hoạt động

của Thư viện. Việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ là nhiệm

vụ hết sức quan trọng. Tại Thư viện đội ngũ này bao gồm cả cán bộ tốt nghiệp

chuyên ngành thông tin – thư viện và cán bộ tốt nghiệp chuyên ngành khác,

nhưng đã qua các lớp đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn về thông tin – thư viện.

Ngày nay, CNTT được ứng dụng trong các hoạt động của thư viện đã

làm thay đổi căn bản các mối quan hệ giữa cán bộ thư viện xử lý tài liệu, lưu

trữ và bảo quản cũng như cán bộ thư viện với người dùng tin thông qua máy

tính và công nghệ điện tử. CNTT đã làm thay đổi phương thức làm việc của

cán bộ thông tin thư viện, đòi hỏi họ phải thường xuyên cập nhật kiến thức

mới, nâng cao trình độ và luôn tự điều chỉnh mình để có thể thích nghi được

Page 60: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

60

với sự phát triển công nghệ của thư viện hiện đại. Ngoài kiến thức chuyên

môn họ cần phải có kiến thức về tin học văn phòng, kiến thức về CNTT, sử

dụng thành thạo máy tính để xử lý thông tin, nắm bắt các kỹ năng khai thác

thông tin qua mạng và từ nhiều nguồn thông tin khác nhau để có thể phổ biến

lại kiến thức và kỹ năng cho đồng nghiệp và NDT.

Tuy nhiên để thực hiện được các yêu cầu trên thì thư viện phải có kế

hoạch bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ. Vấn đề đào tạo cán bộ

phải được hoạch định trong kế hoạch chiến lược phát triển thư viện. Đào

tạo cán bộ thư viện sử dụng thành thạo máy tính điện tử, mạng, CSDL,

ngân hàng dữ liệu, chuyển giao, kết nối, tìm kiếm thông tin và vận hành

những công nghệ hiện đại không phải chỉ cho bản thân họ mà để phục vụ

nhu cầu thông tin của NDT và sự phát triển của thư viện.

Hiện nay, trong điều kiện mới sát nhập, Thư viện và mạng thông tin được

bổ sung nhiều cán bộ CNTT, tuy nhiên phần lớn cán bộ thư viện còn yếu về

ngoại ngữ và tin học, cán bộ của Trung tâm thông tin mạng lại thiếu kiến thức

về thông tin thư viện. Do vậy thư viện cần phải chức các lớp bồi dưỡng, nâng

cao trình độ ngoại ngữ, tin học cho cán bộ chuyên ngành thư viện và trình độ

chuyên ngành thông tin thư viện cho các cán bộ trung tâm thông tin về mạng.

Các hình thức thực hiện là:

- Cử cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao ngắn hạn về nghiệp vụ,

chuyên môn, ứng dụng CNTT trong hoạt động thông tin thư viện do

Trung tâm thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia, Thư viện Quốc

gia và trường Đại học Văn hoá mở.

- Tham dự các lớp nâng cao năng lực quản lý và điều hành thư viện hiện

đại ở trong và ngoài nước với thời gian từ 6 tháng đến 1 năm.

- Tổ chức cho cán bộ đi khảo sát tham quan học hỏi kinh nghiệm của các

thư viện hiện đại trong và ngoài nước.

- Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề để nâng cao kiến thức về chuyên

môn nghiệp vụ: Xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin, xử lý

Page 61: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

61

thông tin, bao gói thông tin, cung cấp và chuyển giao thông tin, phân

tích và tổ chức hệ thống thông tin, phương pháp và kỹ năng khai thác

thông tin trên mạng, ứng dụng CNTT trong các thư viện hiện đại...

- Khuyến khích, động viên cán bộ tự học, nâng cao trình độ ngoại ngữ và

tin học. Có các hình thức khích lệ động viên để cán bộ có điều kiện học

đi đôi với hành.

Trên thực tế, Thư viện đã hết sức quan tâm đến công tác đào tạo nâng

cao chất lượng và trình độ cho đội ngũ cán bộ. Để hòa nhập được với những

đổi mới trong lĩnh vực thông tin – thư viện, hòa nhập vào xã hội thông tin

toàn cầu’’, Thư viện luôn chú trọng tới việc đào tạo và nâng cao trình độ đội

ngũ cán bộ, là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng năm cũng như

trong mục tiêu, chiến lược phát triển lâu dài của Thư viện. Đến nay Thư viện

đã xây dựng được đội ngũ cán bộ gồm 43 cán bộ 10 Thạc sỹ, 05 Kỹ sư, 28 Cử

nhân.

Nâng cao chất lượng đào tạo NDT

Một biện pháp không kém phần quan trọng giúp thư viện nâng cao chất

lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin là đào tạo NDT, giúp họ thấy được

những quyền lợi họ có thể nhận được từ thư viện và nghĩa vụ họ cần thực

hiện.

NDT là một trong những yếu tố cấu thành nên các hoạt động của cơ

quan thông tin thư viện. NDT vừa là đối tượng phục vụ của thư viện đồng

thời chính họ cũng là người tạo ra những thông tin mới. Do vậy, hướng

dẫn và đào tạo NDT là việc làm cần thiết và quan trọng đối với tất cả các

cơ quan thông tin thư viện.

Mục đích của việc đào tạo NDT là giúp họ hiểu được những cơ chế

tổ chức của hoạt động thông tin – thư viện, không ngừng nâng cao khả

năng sử dụng, khai thác các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện, từ

đó nâng cao hiệu quả sử dụng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của NDT. Bên

cạnh đó, đào tạo NDT còn nhằm mục đích quảng bá, giới thiệu các sản

Page 62: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

62

phẩm, dịch vụ của Thư viện. Mặt khác, thông qua quá trình đào tạo, Thư

viện có cơ hội tiếp xúc nhiều hơn với NDT để có thể nắm bắt chính xác và

kịp thời hơn những nhu cầu thông tin hiện tại của họ, cũng như xu hướng

nhu cầu tin trong tương lai để định hướng cho chiến lược phát triển sản

phẩm và dịch vụ thông tin của Thư viện.

Thư viện đã tổ chức và cần tiếp tục phát triển các lớp hướng dẫn,

đào tạo NDT để cung cấp cho họ những hiểu biết chung nhất về thư viện

và về cách thức sử dụng, khai thác các sản phẩm và dịch vụ thông tin- thư

viện.

Ngoài việc mở các lớp đào tạo NDT thường xuyên, thư viện cũng

cần phải biên soạn các bảng hướng dẫn có nội dung chi tiết đặt tại các vị

trí thuận tiện cho NDT sử dụng ở các phòng đọc, phòng mượn hoặc bên

cạnh các máy tính dùng cho tra cứu. Có thể tổ chức cho NDT xem những

thước phim giới thiệu về Thư viện và hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông

tin – thư viện mà Thư viện đã xây dựng được.

Hướng dẫn và đào tạo NDT nên tổ chức theo từng nhóm cụ thể. Cán

bộ thư viện có thể soạn bài giảng cho phù hợp với từng đối tượng NDT.

Quá trình hướng dẫn và đào tạo NDT cũng chính là quá trình tự đào tạo lại

cán bộ. Thông qua các buổi toạ đàm, trao đổi, cách đặt câu hỏi để cán bộ

thư viện giải đáp cũng chính là cách để cán bộ thư viện phải tìm hiểu sâu

hơn kiến thức CNTT, kiến thức chuyên ngành và cách thức làm việc trong

môi trường điện tử để tự tìm hiểu, học hỏi và nâng cao trình độ, kiến thức

cho bản thân mới đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao NDT.

Công tác đào tạo NDT đòi hỏi người cán bộ thông tin – thư viện phải

có tinh thần trách nhiệm cao và lòng nhiệt tình say mê với công việc.

Page 63: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

63

KẾT LUẬN

Cuộc cách mạng thông tin diễn ra sôi động hiện nay đang tác động hết

sức sâu sắc, làm thay đổi tận gốc rễ mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Trên thế

giới đang hình thành một cơ cấu xã hội dựa trên việc sản xuất, phổ biến, truy

cập và sử dụng thông tin một cách rộng rái. Những sản phẩm và dịch vụ thông

tin đã trở thành một phần không thể thiếu đối với mỗi thành viên trong cộng

đồng, do vậy vai trò của các cơ quan thông tin – thư viện ngày càng trở nên

vô cùng quan trọng.

Trường ĐHBK HN là nơi đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ.

Thông tin là một bộ phận không thể tách rời trong công tác nghiên cứu giảng

dạy, học tập của người dùng tin. Sự thay đổi to lớn và tính cấp thiết của thông

tin đã ảnh hưởng lớn đến nhu cầu tin của người dùng tin. Nhu cầu đó ngày

càng đa dạng phong phú và sâu sắc hơn, đồng thời đòi hỏi phải được đáp ứng

nhanh chóng, chính xác bằng những phương tiện hiện đại hơn.

Hoạt động thông tin - thư viện là một trong những yếu tố góp phần

nâng cao chất lượng đào tạo, gắn liền với hoạt động đào tạo của trường. Việc

đáp ứng thông tin cho cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu và sinh viên trong

toàn trường là công tác chủ yếu của thư viện. Thư viện phải thường xuyên

nâng cao chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện để đáp

ứng được nhu cầu tin phong phú của NDT.

Để phát triển mạnh các sản phẩm dịch vụ thông tin-thư viện đòi hỏi thư

viện trường ĐHBK HN phải thực hiện những giải pháp đồng bộ nhằm phát

huy hết tiềm năng và sức mạnh của thông tin, phục vụ có hiệu quả công tác

đào tạo và nghiên cứu khoa học chất lượng cao, đa ngành, đa lĩnh vực.

Trước hết thư viện tiếp tục nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có

như hiệu đính tiếp cơ sở dữ liệu các loại nhằm giúp người dùng tin khai thác

được những thông tin chính xác đầy đủ hơn. Tạo thêm các sản phẩm thông tin

Page 64: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

64

có giá trị gia tăng cao như CSDL toàn văn, CSDL dữ kiện, biên soạn tạp chí

tóm tắt.

Tiếp tục đa dạng hoá, phát triển thêm các loại dịch vụ thông tin-thư

viện bằng cách nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có như tự động hóa quá

trình mượng trả tài liệu. Tạo thêm các dịch vụ mới như dịch vụ cung cấp

thông tin theo chuyên đề, dịch vụ dịch thuật tài liệu, mượn liên thư

viện....giúp NDT khai thác tối đa nguồn thông tin hiện có của các thư viện

trong và ngoài nước.

Để đảm bảo cho chất lượng của sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện

ngày càng cao, yếu tố con người luôn là một trong những điều kiện tiên quyết.

Thư viện cần chú trọng đầu tư, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ thông tin-thư viện

bằng nhiều hình thức khác nhau. Nội dung đào tạo phải vừa có tính cơ bản,

vừa có tính thiết thực và cập nhật với những tiến bộ mới của ngành.

Các giải pháp trên muốn thực hiện được cần có sự ủng hộ tích cực của

nhà trường, sự quan tâm nhiệt tình của cán bộ thư viện, Thư viện ĐHBK HN

sẽ có những chuyển biến tích cực để tiếp tục vận hành thư viện điện tử thì sản

phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện sẽ được đảm bảo cả về số lượng cũng như

chất lượng, thỏa mãn tối đa nhu cầu của NDT trong toàn trường.

Với những thành công mà Thư viện ĐHBK HN đã đạt được. Trong

thời gian tới, sản phẩm và dịch vụ thông tin của Thư viện sẽ phát huy hơn nữa

hiệu quả phục vụ, tiếp tục khẳng định vị trí và tầm quan trọng của Thư viện

trong công tác nghiên cứu, giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng

cao, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước nói

chung và thủ đô Hà Nội nói riêng.

Page 65: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

65

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Văn hóa thông tin (2002), Về công tác thư viện, Vụ thư viện, Hà

Nội.

2. Đại học Bách khoa Hà Nội, 45 năm xây dựng và trưởng thành

(2001), Trường ĐHBK Hà Nội, Hà Nội.

3. Nguyễn Huy Chương, Trần Mạnh Tuấn (2008), “Phát triển nguồn

học liệu tại các tổ chức nghiên cứu, đào tạo hiện nay”, Tạp chí Thông tin – Tư

liệu, Hà Nội.

4. Nguyễn Hữu Hùng (2005), Thông tin: từ lý luận đến thực tiễn, Hà

nội, Văn hoá thông tin.

` 5. Nguyễn Minh Hiệp, Tổng quan khoa học thông tin và thư

viện(2001), Tp.Hồ Chí Minh, ĐHQG.

6. Vũ Văn Nhật (1999), Thư mục khoa học kỹ thuật, Đại học Quốc gia

Hà Nội, Hà Nội

7. Đoàn Phan Tân (2001), Thông tin học, Đại học Quốc gia Hà nội, 337

tr.

8. Nguyễn Thị Lan Thanh (2002), Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư

viện, thực trạng và các vấn đề, Tạp chí Thông tin Khoa học Xã hội, Hà Nội.

9. Nguyễn Thị Lan Thanh (2002), “Đổi mới phương pháp quản lý

thông tin – thư viện trong nền kinh tế thị trường”, Tạp chí Văn hóa Nghệ

thuật, Hà Nội.

10. Trần Mạnh Tuấn ( 2003), “Về hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông

tin”, Tạp chí thông tin và tư liệu, ( Số 4) Tr. 2-7.

11. Trần Mạnh Tuấn, Sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện, Trung

tâm thông tin tư liệu khoa học và công nghệ quốc gia, 324 tr.

Page 66: Nguyêñ Thi ̣Xoa K51 TT - TVNguyêñ Thi ̣Xoa K51 – TT - TV 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng

Nguyên Thi Xoa K51 – TT - TV

66

12. Trần Mạnh Tuấn (1998), Gíao trình sán phẩm và dịch vụ thông tin

thư viện, Hà Nội.

13. Trần Mạnh Tuấn (2003), “Dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên

đề: nội dung và một số kiến nghị”, Thông tin & tư liệu

14. Trần Mạnh Trí (2003), Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện,

thực trạng và các vấn đề, Tạp chí Thông tin khoa học Xã hội, Hà Nội.

15. Lê Văn Viết, “Xu hướng phát triển của thư viện trong 20 năm tới

và phương hướng đào tạo cán bộ thư viện ở Việt Nam” (1999), Tập san Thư

viện (1), tr. 41-45.

16. Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề thư viện, Hà Nội, Văn hóa

thông tin.

17. Sổ tay quản lý thông tin thư viện / Nguyễn Minh Hiệp chủ biên, Đại

học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh.

18. Từ điển giải nghĩa thư viện học và tin học Anh - Việt= Grossary of

library and information sience, Galen Press Ltd., Tucson, Arizona;

19. Từ điển bách khoa Việt nam, 2003, Nxb Từ điển bách khoa, Hà nội

20. Gorman Michael (2002),Bộ quy tắc biên mục Anh-Mỹ rút gọn, 1988

(ấn bản Việt ngữ lần thứ nhất), Dịch giả: Lâm Vĩnh Thế, Phạm Thị Lệ Hương

Tiếng Anh.

21. http://www.library.hut.edu.vn

22. http://www.vista.gov.vn