ĐỊnh hƯỚng cÔng tÁc chĂm sÓc sỨc khỎe ngƯỜi cao...
TRANSCRIPT
1
ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI
GS. TS. Phạm Thắng Bệnh viện Lão khoa Trung ương
Dân số già là một quần thể không đồng nhất
2
Người già “khỏe mạnh” (lão hóa thành công)
Nằm liệt giường, trước khi chết
Tương đối khỏe, mắc một bệnh cấp
Mắc nhiều bệnh phức tạp, các h/c lão khoa
Phụ thuộc, Tàn phế
3
Bệnh cấp, đợt cấp bệnh mạn
Sau giai đoạn cấp
Chăm sóc giảm nhẹ
PHCN, lao động trị liệu
Dinh dưỡng
Chăm sóc hoạt động hàng ngày
Kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc
Nhu cầu của bệnh nhân cao tuổi
Môi trường thân thiện với NCT
“Mười vấn đề cần lưu ý trong CSSK NCT”
Đa bệnh lý
Các bệnh phức tạp
Biểu hiện bệnh không điển hình
Dùng nhiều thuốc
Hội chứng dễ bị tổn thương
Hội chứng sa sút trí tuệ
Ngã
Suy dinh dưỡng
Giảm khả năng vận động
Giảm hoạt động chức năng
4
5
THỰC TRẠNG SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI
Nghiên cứu trên 610 cụ trên 80 tuổi tại Sóc Sơn (Bệnh viện Lão khoa Trung ương - 2016)
Một số hội chứng lão khoa thường gặp
6
Trung bình một
cụ mắc 6,9 bệnh
Nhu cầu chăm sóc
7
8
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC SỨC
KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI
9
THÀNH LẬP KHOA LÃO TẠI BỆNH VIỆN
10
1. Vì sao phải thành lập khoa lão (1)
Điều 12 Luật Người cao tuổi quy định: Các bệnh viện có trách nhiệm:
Tổ chức khoa lão để điều trị người bệnh là NCT;
Phục hồi sức khoẻ cho người bệnh là người cao tuổi sau các đợt điều trị cấp tính tại bệnh viện và hướng dẫn tiếp tục điều trị, chăm sóc tại gia đình;
Tổ chức buồng khám bệnh riêng cho NCT tại khoa khám bệnh
Người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác trừ bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng
11
1. Vì sao phải thành lập khoa lão (2)
Đặc điểm bệnh lý NCT khác với các lứa tuổi khác: • Lão hóa các cơ quan • Tính chất đa bệnh lý • Các hội chứng đặc trưng ở NCT • Sử dụng nhiều thuốc • Tình trạng phụ thuộc • Tăng nguy cơ tai biến Đòi hỏi chăm sóc một cách toàn diện và liên tục
12
2. Quy mô khoa lão tại các bệnh viện đa khoa tỉnh
Tùy theo quy mô của bệnh viện: Khoảng 10% tổng số giường bệnh (tối thiểu là 50 giường bệnh kế hoạch)
Nên chia thành các phòng
• Điều trị bệnh cấp
• Điều trị sau giai đoạn cấp và phục hồi chức năng
• Điều trị dại hạn, chăm sóc giảm nhẹ
Nên thành lập đội lão khoa đa ngành (bao gồm bác sĩ lão khoa, nội khoa, tâm thần kinh, phục hồi chức năng, điều dưỡng, người chăm sóc…) để đánh giá toàn diện và lên kế hoạch điều trị cho BN cao tuổi.
13
3. Đối tượng phục vụ của khoa lão (1)
BN cao tuổi (thường là từ 80 tuổi trở lên), cùng một lúc mắc nhiều bệnh mạn tính, nhập viện do các bệnh lý trên nặng lên hoặc xuất hiện một bệnh cấp.
Có các hội chứng lão khoa đặc trưng (h/c dễ bị tổn thương, sa sút trí tuệ, rối loạn đi và ngã, suy dinh dưỡng, giảm hoạt động chức năng, lú lẫn, trầm cảm, loét, mất nước, dùng nhiều thuốc (polypharmacy), nguy cơ tai biến điều trị cao…
BN cao tuổi sau khi được điều trị nội, ngoại khoa tại các khoa khác, có nguy cơ cao bị mất bù, dễ dẫn đến tình trạng phụ thuộc hoàn toàn, rất khó hồi phục
BN cần chăm sóc dài ngày, chăm sóc giảm nhẹ, chăm sóc cuối đời
14
4. Nhiệm vụ của khoa lão
Tiến hành đánh giá lão khoa toàn diện.
Thiết lập chẩn đoán và điều trị bệnh cấp và các bệnh kèm theo
Chăm sóc toàn diện và liên tục
Phục hồi chức năng, duy trì hoặc khôi phục lại khả năng sống độc lập
Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và người nhà. Chuẩn bị và hỗ trợ để bệnh nhân có thể tái hòa nhập gia đình, xã hội.
Các nhiệm vụ khác: tham gia khám bệnh tại phòng khám lão khoa tại khoa khám bệnh, quản lý các bệnh mạn tính ở NCT, hội chẩn với các khoa khác về chăm sóc NCT, chỉ đạo tuyến dưới về CSSK NCT…)
15
6. Cơ sở vật chất của khoa lão
Thiết kế phòng bệnh phù hợp, đảm bảo an toàn cho BN cao tuổi: (phòng bệnh khép kín, dễ nhận biết, có các dụng cụ trợ giúp, tay vịn, bậc cầu thang thấp, chống trượt, không ánh sáng trực tiếp, hệ thống báo gọi…)
Trang thiết bị:
• Về cơ bản dùng chung của bệnh viện
• Nên có phòng tập riêng và các trang thiết bị phục hồi chức năng
• Các thiết bị chăm sóc (ví dụ hệ thống tắm…)
16
7. Nhân lực của khoa lão
Bác sĩ: bác sĩ nội khoa có kinh nghiệm (đào tạo thêm về lão khoa)
Điều dưỡng và kỹ thuật viên: theo quy chuẩn chung, nhưng nên tăng thêm số lượng vì BN cao tuổi đòi hỏi phải chăm sóc toàn diện
Người chăm sóc
17
CHĂM SÓC SỨC KHỎE NCT TẠI Y TẾ CƠ SỞ
18
Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng bệnh và nâng cao sức khỏe NCT
Xây dựng gói khám sức khỏe định kỳ phù hợp khả năng tài chính.
Lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khoẻ cho NCT, phát hiện và dự phòng các yếu tố nguy cơ gây tàn phế ở NCT.
Nâng cao năng lực của trạm y tế xã trong KCB và quản lý các bệnh mạn tính thường gặp ở NCT
Từng bước phát triển hệ thống bác sỹ gia đình.
19
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHĂM SÓC DÀI NGÀY (LONG TERM
CARE) CHO NCT
20
Nhà dưỡng lão
Hệ thống nhà dưỡng lão (Nursing home):
Từng bước phát triển hệ thống nhà dưỡng lão, đặc biệt là nhà dưỡng lão có chăm sóc y tế (VD bệnh nhân Alzheimer)
Khu chung cư dành cho người già
Từng bước phát triển các Trung tâm ban ngày (cung cấp các dịch vụ xã hội cho người cao tuổi)
Bảo hiểm y tế, BH xã hội, tự chi trả, cùng chi trả
21
Chăm sóc NCT tại gia đình, cộng đồng
Giữ người già tại cộng đồng càng lâu càng tốt
Đa dạng hóa các dịch vụ hỗ trợ NCT sống tại nhà: (dọn nhà, giặt giũ, đi chợ, cung cấp bữa ăn, điều dưỡng đến nhà chăm sóc, PHCN, lao động trị liệu, dịch vụ trông NCT theo giờ, tư vấn sức khoẻ, cung cấp dụng cụ trợ giúp, các CLB vui chơi, giải trí…)
Phát triển y học gia đình, nhân viên xã hội
Cần chính sách ưu đãi
Phối hợp với hệ thống y tế. Vai trò điều phối
Một số hình ảnh minh họa
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
Xin trân trọng cám ơn