nhÂn mỘt trƯỜng hỢp -...
TRANSCRIPT
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
U SỢI THẦN KINH ĐƠN ĐỘC HẠ THANH MÔN
BS Nguyễn Công Huyền Tôn Nữ Cẩm Tú
TS.BS Trần Phan Chung Thủy
ThS.BS Nguyễn Thị Thanh Thúy
ĐẶT VẤN ĐỀ
U lành tính, rối loạn về phức hợp gen ảnh
hưởng lên hầu hết mọi cơ quan trong cơ thể
Xuất phát từ lớp vỏ sợi của thần kinh ngoại
biên. Thành phần gồm tế bào Schwann,
nguyên bào sợi, tế bào mast và mạch máu.
Chúng xuất hiện ở bất kỳ đầu tận cùng của
dây thần kinh.
Nguyên nhân: Di truyền, hoán đổi gen
Có 3 loại tổn thương: da, dưới da và đám rối.
NF1 NF2
Vị trí khắp cơ thể, có thể
hiện diện dưới da
với những vết màu
cà phê sữa (café-au-
lait), hoặc khối u
trong hệ thần kinh
hệ thần kinh thính
giác ở cả 2 bên,
màng não, tủy sống
Tỷ suất 1/2.500-3.300
trường hợp sinh
sống
1/50.000-120.000
dân số
Nguyên nhân: di
truyền gene trội,
NST thường
gen trên 17q11.2 gen trên 22q11
ĐẶT VẤN ĐỀ (tt)
Bệnh NF1 (bệnh Von Recklinghausen): chiếm
90% trong nhóm bệnh thần kinh da.
Bệnh sinh của bệnh chưa được biết. Có sự thay
đổi ở mào thần kinh, ở thụ thể golgi. U sợi thần
kinh do sự dài ra của đuôi gai tế bào Schawn
1/3 bệnh nhân NF1 không có triệu chứng chỉ phát
hiện khi thăm khám thông thường, 1/3 than phiền
về thẩm mĩ, 1/3 có biểu hiện u thần kinh.
Ở trẻ em, dạng bệnh hay gặp là NF1
ĐẶT VẤN ĐỀ (tt)
U sợi thần kinh thanh quản rất hiếm gặp, đặc biệtlà hạ thanh môn. Triệu chứng đặc trưng của khốiu thanh quản là khàn tiếng, khó thở, nuốt đau,khó phát âm…
Năm 1910: Verocay mô tả lần đầu tiên khối u baothần kinh.
Năm 1944, Smith báo cáo đầu tiên u sợi thần kinhthanh quản.
Hiện nay có khoảng 10 – 15 trường hợp u sợithần kinh hạ thanh môn được báo cáo trên thếgiới
ĐẶT VẤN ĐỀ (tt)
4 tháng
Khó thở khi
nằm; ho khan
từng cơn
BV Nhi Đồng với
chẩn đoán là Hen
Phế quản
Điều trị: thuốc và
phun khí dung, triệu
chứng giảm ít.
Khó thở xuất
hiện suốt
ngày kể cả
khi ngồi, bé
phải ngước
cổ lên để thở
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP BỆNH
Bệnh nhân nam, 8 tuổi. Nhập viên vì khó thở thanh quản.
1 tháng3 ngày
Nhập viện: khó thở thanh quản IIB
Mở khí quản cấp cứu
Soi treo thanh quản: khối u ở hạ thanh môn ->
bấm sinh thiết gởi giải phẫu bệnh.
CT scan: u hạ thanh môn kích thước khoảng
15mm gây hẹp hoàn toàn đường kính hạ
thanh môn.
Giải phẫu bệnh: u sợi thần kinh
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP BỆNH (tt)
Hình 1: Khối u hạ thanh môn kích thước khoảng 15mm gây hẹp
hoàn toàn đường kính hạ thanh môn (CTscan axial)
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP BỆNH (tt)
Hình 2: Giải phẫu bệnh u sợi thần kinh hạ thanh môn
(Tế bào hình thoi với nhân gợn sóng, collagen, và những sợi thần
kinh trong đó)
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP BỆNH (tt)
Tiến hành phẫu thuật
Rạch da theo đường ngang cổ dưới bờ trên cánhsụn giáp khoảng 5mm.
Bóc tách mô và cơ, bộc lộ mặt trước sụn giáp.
Rạch dọc đường giữa cánh sụn giáp mở vàothanh quản, quan sát thấy khối u ở hạ thanh mônđường kính khoảng 15x20mm, bám vào ½ bêntrái của hạ thanh môn, che lấp hoàn toàn đườngkính hạ thanh môn.
Cắt trọn khối u gởi giải phẫu bệnh
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP BỆNH (tt)
Hình 3: Phẫu thuật bộc lộ khối u
hạ thanh môn
Hình 4: Khối u vùng hạ
thanh môn sau khi được lấy
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP BỆNH (tt)
Hình 6: Dùng nội soi qua đường rạch kiểm tra trên và dưới
hạ thanh môn thông thoáng
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP BỆNH (tt)
Sau 2 ngày, bệnh nhân được tập thở và rút canula
mở khí quản
Sau 7 ngày bệnh nhân được nội soi ống mềm kiểm
tra, có ít mô hạt viêm ở hạ thanh môn. Bệnh nhân
được tiến hành soi treo cắt mô hạt viêm dưới nội
soi và dụng cụ cắt hút (microdebrider) và thoa
Mitomycin 0.5mg/ml. Kiểm tra hạ thanh môn và khí
quản thông thoáng. Lấy 1 mẩu khối mô hạt viêm gởi
giái phẫu bệnh.
Sau 12 ngày bệnh nhân được nội soi kiểm tra lại
thanh quản và hạ thanh môn thông thoáng.
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP BỆNH (tt)
Hình 7: Mô hạt viêm ở
thanh môn
Hình 8: Cắt mô hạt viêm dưới nội
soi và dụng cụ cắt hút
(microdebrider)
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP BỆNH (tt)
Hình 9: Nội soi thanh quản hạ thanh môn
thông thoáng sau phẫu thuật 2 tuần
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP BỆNH (tt)
U sợi thần kinh thanh quản rất hiếm gặp, chiếm
0.1-1.5% u lành tính ở thanh quản. U ở thượng
thanh môn thường gặp hơn, thường ở vị trí nếp
phễu thanh thiệt, sụn phễu vì vùng này có nhiều
đám rối thần kinh.
Trên thế giới báo cáo khoảng 50 trường hợp.
Những triệu chứng thường gặp khàn tiếng, khó
thở, khò khè, khó nuốt...
Độ tuổi từ 2 đến 60 tuổi. Trẻ em thường bị ảnh
hưởng nhiều hơn, thường liên quan đến bệnh Von
Recklinghausen.
BÀN LUẬN
U hạ thanh môn rất hiếm gặp, bao gồm u máu, u tế
bào hạt, nhiễm trùng giả u, u tế bào sợi, u hỗn hợp,
ung thư, non-Hodgkin lymphoma…, trong đó u máu
hay gặp nhất.
U sợi thần kinh hạ thanh môn
Có khoảng 10-15 trường hợp u này được báo
cáo.
Thường ở dạng u sợi thần kinh đơn độc hoặc u
sợi thần kinh thể đám rối.
U hạ thanh môn được cho rằng thường bắt
nguồn từ dây thần kinh quặt ngược thanh quản.
BÀN LUẬN (tt)
Chẩn đoán xác định u sợi thần kinh hạ thanh
môn
Giải phẫu bệnh: tế bào hình thoi với nhân gợn
sóng, collagen, và những sợi thần kinh trong
đó.
Hóa mô miễn dịch dương tính với S100 cũng
giúp nhiều trong chẩn đoán u xuất phát từ
thần kinh.
Nên kết hợp khám da để phát hiện những đặc
trưng của u sợi thần kinh.
BÀN LUẬN (tt)
Trường hợp này
Triệu chứng đầu tiên là khó thở xuất hiện cách
nhập viện 4 tháng
Điều trị nội khoa 1 tháng với chẩn đoán là hen
phế quản nhưng không đáp ứng.
Trẻ em có rất nhiều nguyên nhân gây khó thở, chẩn
đoán nguyên nhân gây bệnh rất khó khăn và dễ bị
bỏ sót.
Mặc dù hiếm gặp nhưng u vùng thanh quản, đặc
biệt là u hạ thanh môn nên được nghĩ đến khi điều
trị nội khoa không đáp ứng.
BÀN LUẬN (tt)
Nội soi thanh quản, Ctscan: phương tiện chẩn đoán
hữu hiệu nhất giúp chẩn đoán cũng như phân biệt
các nguyên nhân gây khó thở từ thanh quản.
Chẩn đoán xác định và tiến hành phẫu thuật lấy
khối u hạ thanh môn sớm rất quan trọng
Đường kính hạ thanh môn ở trẻ em nhỏ hơn
nhiều so với người lớn nên diễn tiến bệnh rất
nhanh gây khó thở cấp.
Phẫu thuật sớm, giải quyết tình trạng tắc nghẽn
thanh quản, rút canula mở khí quản, giảm thiểu
các di chứng có thể xảy ra do mở khí quản lâu
ngày
BÀN LUẬN (tt)
Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM, chọn phươngpháp mổ hở, kết hợp với nội soi quan sát.
2 ngày sau phẫu thuật bệnh nhân được rút canulamở khí quản.
7 ngày: cắt mô hạt viêm ở lần sau bằng nội soi vàdụng cụ cắt hút, thoa Mitomycin 0.5mg/ml.
2 tuần: bệnh nhân được xuất viện.
Hơn 4 tháng theo dõi, không thấy tái phát u, bệnhnhân có thể đi học trở lại và sinh hoạt bìnhthường.
BÀN LUẬN (tt)
KẾT LUẬN
Tuy hiếm gặp, nhưng khối u thanh quản đặc biệt
là u sợi thần kinh hạ thanh môn nên được nghĩ
đến trong những trường hợp khó thở ở trẻ em.
Nội soi thanh quản, CTscan nên được thực hiện
trong những trường hợp này.
Việc chẩn đoán và tiến hành phẫu thuật sớm có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, giảm tỷ lệ mở khí quản
ở trẻ em, giảm tỷ lệ di chứng do mở khí quản,
sớm đưa trẻ về cuộc sống sinh hoạt thường ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. F. Izadi1, Arbabi1, M. Ahmadzad-Asl and A. Doroudinia1 (2008). Endolaryngealneurofibroma. Acta Medica Iranica; 46(4): 345-348.
2. Hisashi Tanaka, Uresh Patel, John U. Coniglio, and Ana Rubio (1997). Solitary Subglottic Neurofibroma: MR Findings. AJNR 18:1726–1728.
3. Jiaying Liu, Chin Fong Wong, Francoise Lim, Jeeve Kanagalingam (2013). GlotticNeurofibroma in an Elderly Patient: A Case Report. Journal of Voice, Vol. -, No. -, pp. 1-3.
4. Maship MJ, Esteban E, Alberto C, Menor E, Cortina H. (1996). Laryngeal involvement in pediatric neurofibromatosis: a case report and review of the literature. Pediatr Radiol.;26:488–492.
5. Nakahira M, Nakatani H, Sawada S, Matsumoto S. (2001). Neurofibroma of the larynx in neurofibromatosis. Arch Otolaryngol Head Neck Surg.;127: 325–328.
6. Reza Rahbar, Biana G. Litrovnik, Sara O. Vargas, Caroline D. Robson, Roger C. Nuss, Mira B. Iron, Trevor J. McGill, Gerald B. Healy (2004). The Biology and Management of Laryngeal Neurofibroma. Arch Otolaryngol Head Neck Surg.;130:1400-1406
7. Shafkat A. Lone, Masood A. Khan, Mohd. Lateef, Rauf Ahmad (2004). Sub GlotticSchwannoma of the Larynx. JK SCIENCE. Vol. 6 No. 1