những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh...

25
1 Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông qua giờ văn học sử: Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 10 Nguyễn Thị Minh Nguyệt ; Nghd. : GS. NGND Phan Trọng Luận 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Tự học, tự nghiên cứu là một tư tưởng chiến lược của chương trình phát triển giáo dục thời đại mới cũng như của khoa sư phạm hiện đại Tự học trong bối cảnh hiện nay của đất nước và thế giới trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI là một cách nhìn thực tế, vừa có ý nghĩa chiến lược. Để có thể làm chủ được tri thức, không có con đường nào khác là con đường phát huy nội lực bản thân để tự học, tự hoàn thiện để vươn lên hoà nhập xã hội. 1.2. Một yêu cầu hết sức cấp bách đang đặt ra cho nền giáo dục nước ta là: phải HĐH nội dung và phương pháp DH Người GV phải thay đổi phương pháp DH giúp HS có những kỹ năng tự học để rút ngắn thời gian học tập trên lớp mà vẫn đạt hiệu quả cao. 1.3. Những thành tựu mới về não học CNTT càng tạo tiền đề cho việc coi trọng tự học Khoa học và công nghệ phát triển với sức thần tốc kỳ diệu đó là sự ra đời của Máy tính và Internet. Nhưng bộ não là một phần lãnh thổ lớn nhất chưa được khám phá hết trên thế giới. Bộ não giúp chúng ta học tập suốt đời, từ khi sinh ra cho đến khi không còn có mặt trên trái đất này. Trên đây là những lý do để tác giả luận văn đặt vấn đề rèn luyện năng lực tự học cho HS THPT qua giờ VHS. 2. Lịch sử vấn đề Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học có giá trị đề cập đến vấn đề nâng cao chất lượng dạy và học, phương pháp chú trọng đến việc xem HS là chủ thể nhận thức. Vấn đề rèn luyện năng lực tự học cho HS THPT qua giờ

Upload: nguyenkien

Post on 14-Jul-2018

237 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

1

Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông qua giờ văn học sử: Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 10 Nguyễn Thị Minh Nguyệt ; Nghd. : GS. NGND Phan Trọng Luận

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Tự học, tự nghiên cứu là một tư tưởng chiến lược của chương trình phát

triển giáo dục thời đại mới cũng như của khoa sư phạm hiện đại

Tự học trong bối cảnh hiện nay của đất nước và thế giới trước ngưỡng

cửa của thế kỷ XXI là một cách nhìn thực tế, vừa có ý nghĩa chiến lược. Để có

thể làm chủ được tri thức, không có con đường nào khác là con đường phát huy

nội lực bản thân để tự học, tự hoàn thiện để vươn lên hoà nhập xã hội.

1.2. Một yêu cầu hết sức cấp bách đang đặt ra cho nền giáo dục nước ta là:

phải HĐH nội dung và phương pháp DH

Người GV phải thay đổi phương pháp DH giúp HS có những kỹ năng tự

học để rút ngắn thời gian học tập trên lớp mà vẫn đạt hiệu quả cao.

1.3. Những thành tựu mới về não học CNTT càng tạo tiền đề cho việc coi

trọng tự học

Khoa học và công nghệ phát triển với sức thần tốc kỳ diệu đó là sự ra đời

của Máy tính và Internet. Nhưng bộ não là một phần lãnh thổ lớn nhất chưa

được khám phá hết trên thế giới. Bộ não giúp chúng ta học tập suốt đời, từ khi

sinh ra cho đến khi không còn có mặt trên trái đất này.

Trên đây là những lý do để tác giả luận văn đặt vấn đề rèn luyện năng lực

tự học cho HS THPT qua giờ VHS.

2. Lịch sử vấn đề

Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học có giá trị đề cập đến vấn

đề nâng cao chất lượng dạy và học, phương pháp chú trọng đến việc xem HS là

chủ thể nhận thức. Vấn đề rèn luyện năng lực tự học cho HS THPT qua giờ

Page 2: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

2

VHS không còn là vấn đề mới mẻ. Năm 1947, khi nói về công tác huấn luyện

Hồ Chí Minh đã nói "lấy tự học làm nòng cốt". Tháng 11 năm 1997, Vũ Quốc

Anh – vụ THPT – Bộ Giáo dục và Đạo tạo có bài viết: "Tạo ra năng lực tự học

sáng tạo của HS THPT". Giáo sư Phan Trọng Luận có bài: "Dạy học để HS tự

học văn". Ngay sau đó là tháng 12 /1998 Giáo sư Phan Trọng Luận có bài viết:

"Tự học – chìa khoá vàng của giáo dục". Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn có rất

nhiều bài đúc kết kinh nghiệm quí báu về tự học trong đó có: "Vài kinh nghiệm

tự học - tự nghiên cứu" [Tạp chí tự học số 7/3/2000]. Đến năm 2001 Giáo sư

Nguyễn Cảnh Toàn cho ra đời hai cuốn sách quí giá: “Học và dạy cách học” Và

“Tuyển tập tác phẩm tự giáo dục, tự học” tập 1 và tập 2 do trường ĐHSP HN1

– Trung tâm văn hoá ngôn ngữ Đông Tây xuất bản – 2001.

Trong môn VH ở nhà trường THPT thì phân môn VHS giữ một vị trí quan

trọng nhưng chưa được quan tâm đúng mức. Số công trình nghiên cứu về vấn

đề này còn quá khiêm tốn, chỉ có “Mấy vấn đề giảng dạy VHS ở trường phổ

thông cấp III” của Giáo sư Phan Trọng Luận và một số nghiên cứu khác như:

“Những hình thức tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS trong giờ VHS ở

trường THPT” của Đào Văn Phán và “Hình thành năng lực nghiên cứu tự học

cho HS THPT qua giờ VHS” của Lê Khánh Toàn, đặc biệt là luận án tiến sĩ của

Phạm Kim Xuyến: “Rèn luyện năng lực tự học cho HS THPT qua giờ VHS”.

Tuy vậy còn thiếu vắng một công trình, một chuyên luận vừa mang tính lý luận

vừa mang tính thực tiễn sát thực với HS THPT ở địa phương.

Vấn đề rèn luyện kỹ năng tự học cho HS THPT qua giờ VHS được vận

dụng vào địa phương cụ thể còn là vấn đề mới mẻ và tương đối phức tạp. Tác

giả luận văn đặt ra vấn đề rèn luyện những năng lực tự học cho HS THPT qua

giờ VHS. Tác giả cho đó là vấn đề thiết thực, góp phần thực thi việc đổi mới

phương pháp DH VH nói chung và phân môn VHS nói riêng trong nhà trường

THPT hiện nay, đặc biệt là ở thành phố Hải Phòng. Tác giả hi vọng luận văn sẽ

Page 3: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

3

đóng góp một phần nhỏ bé vào việc tháo gỡ những khó khăn, lúng túng cho GV

trong khi thực thi chương trình và SGK Ngữ văn mới.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

* Cùng với xu hướng đổi mới phương pháp DH nói chung, DH Ngữ văn

nói riêng, luận văn góp phần xây dựng cơ sở lí luận và khảo sát thực tế giờ dạy

- học VHS, tạo tiền đề cho vấn đề tự học ở THPT và khẳng định tầm quan trọng

của tự học trong chiến lược giáo dục.

* Luận văn mạnh dạn đưa ra một trong những phương pháp DH tích cực

và hiệu quả nhất đó là hướng dẫn HS tự làm việc, tự tiếp cận để chiếm lĩnh tri

thức VHS một cách chủ động, góp phần giải quyết những tồn tại trong lối DH

thông báo kiến thức.

* Để nâng cao chất lượng giờ học VHS, biến quá trình DH thành quá

trình tự học, luận văn muốn khẳng định khả năng vận dụng tự học trong giờ học

VHS, đóng góp một phần cùng với môn Ngữ văn chuẩn bị cho HS một hành

trang vững chắc cả về tri thức lẫn phương pháp, kỹ năng tự học.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy và học VHS ở nhà trường THPT (bài học VHS và giờ dạy

học VHS ở nhà trường THPT)

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Các bài học VHS ở nhà trường THPT.

5. Giả thuyết khoa học của đề tài

Nếu nâng cao được năng lực tự học cho HS THPT thì hiệu quả của giờ

học VHS sẽ được nâng cao một cách vững chắc. Đồng thời hình thành và rèn

luyện cho bản thân một năng lực quan trọng để học tập, nghiên cứu lên bậc Đại

học cũng như trong đời sống.

6. Đóng góp của đề tài

Page 4: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

4

Khẳng định trên cơ sở lý luận và thực tiễn tầm quan trọng của tự học và

yêu cầu rèn luyện năng lực tự học cho học sinh THPT qua giờ học VHS.

Luận văn góp phần nâng cao hiệu quả DH VHS ở nhà trường THPT nói

riêng và VH nói chung.

Đặt vấn đề hình thành những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho HS

THPT qua giờ VHS, luận văn góp phần thực hiện hoá một bước tư tưởng đổi

mới phương pháp DH Ngữ văn nói chung, phân môn VHS nói riêng đang đặt

ra hiện nay.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp khảo sát thức tế (dự giờ dạy và học VHS của GV và HS).

7.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

7.3. Phương pháp tổng hợp và vận dụng lý luận như phân tích, tổng hợp, so

sánh…khái quát một số phương diện thuộc về rèn luyện năng lực tự học.

7.4. Phương pháp thể nghiệm và kiểm chứng giả thuyết của luận văn: soạn

và dạy 2 bài: Khái quát VH Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến CM tháng 8 năm

1945 và Khái quát VH Việt Nam từ CM tháng 8 năm 1945 đến hết thế kỷ XX

để minh họa.

8. Phạm vi và giới hạn của luận văn

8.1. Phạm vi nghiên cứu

Vấn đề dạy và học các bài VHS ở các trường THPT: Nguyễn Đức Cảnh,

Thái Phiên, Ngô Quyền trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

8.2. Giới hạn khách thể điều tra

Các giờ dạy và học VHS ở nhà trường THPT

Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho HS THPT qua giờ VHS

được tiến hành trong phạm vi phần VHS VN trong chương trình Ngữ Văn

THPT.

9. Cấu trúc của luận văn

Page 5: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

5

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được

trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở thực tiễn và lý luận của tự học.

Chương 2: Tự học trong giờ học văn học sử ở nhà trường Trung học phổ

thông.

Chương 3: Thể nghiệm một số bài văn học sử trong chương trình Trung

học phổ thông theo hướng rèn luyện năng lực tự học.

Chương 1: CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN CỦA TỰ HỌC

1.1. Cơ sở thực tiễn

1.1. Khảo sát tình hình dạy và học VHS ở nhà trường THPT

1.1.1.1. Phần khảo sát

Địa bàn khảo sát: Tiến hành dự giờ dạy và học, ra đề khảo sát khả năng

phát hiện luận điểm, khả năng lập dàn ý của HS thuộc địa bàn Hải Phòng.

+ Trường THPT Nguyễn Đức Cảnh – Hải Phòng

+ Trường THPT Thái Phiên – Hải Phòng

+ Trường THPT Ngô Quyền – Hải Phòng

Đối tượng khảo sát: HS 2 khối 11 và 12, do GV của 3 trường trên giảng dạy.

Số lượng giờ dự: 2 bài tương đương 4 tiết: Khái quát VH Việt Nam từ

đầu thế kỉ XX đến Cách Mạng tháng 8/1945 và Khái quát VH Việt Nam từ CM

tháng 8/1945 đến hết thế kỉ XX.

Thời gian khảo sát: Năm học 2007 - 2008 và 2009 – 2010

1.1.1.2. Một vài số liệu và kết quả thu hoạch rút ra qua khảo sát

Bảng 1.1: Tỷ lệ thời gian GV sử dụng trong giờ học

Thời gian GV sử dụng

S TT

Tên bài giảng Số tiết

Lớp

Phút %

Tên Trường

Giáo viên

1 Khái quát VH Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến CM tháng 8/1945

2 11B3 72 80%

THPT Nguyễn

Đức Cảnh

Lương Thị Vui

2 Khái quát VH Việt Nam từ đầu 2 11B2 70 77 THPT Thái Trần Thị

Page 6: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

6

thế kỉ XX đến CM tháng 8/1945

% Phiên Hậu

3 Khái quát VH Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến CM tháng 8/1945

2 11B1 71 82%

THPT Nguyễn

Đức Cảnh

Nguyễn Thị Ánh

4 Khái quát VH Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến CM tháng 8/1945

2 11B4 70 77%

THPT Nguyễn

Đức Cảnh

Vũ Thị Hợp

5 Khái quát VH Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến CM tháng 8/1945

2 11B5 72 80%

THPT Ngô Quyền

Đồng Hoàng Hưng

6 Khái quát VH Việt Nam từ CM tháng 8/1945 đến hết thế kỉ XX

2 12A1 72 80%

THPT Ngô Quyền

Cao Tố Nga

7 Khái quát VH Việt Nam từ CM tháng 8/1945 đến hết thế kỉ XX

2 12A2 69 75%

THPT Ngô Quyền

Vũ Thị Châm

8 Khái quát VH Việt Nam từ CM tháng 8/1945 đến hết thế kỉ XX

2 12A8 70 77%

THPT Thái Phiên

Ng. Thị Hương

9 Khái quát VH Việt Nam từ CM tháng 8/1945 đến hết thế kỉ XX

2 12A7 68 74%

THPT Thái Phiên

Vũ Bích Thuỷ

10 Khái quát VH Việt Nam từ CM tháng 8/1945 đến hết thế kỉ XX

2 12A3 71 78%

THPT Thái Phiên

Cao Thu Thuỷ

Tỷ lệ trung bình: 86%

Bảng 1.2: Tỷ lệ thời gian HS sử dụng trong giờ học

Thời gian GV sử dụng

Tên Trường

Giáo viên

STT

Tên bài giảng Số tiết

Lớp

Phút Tỷ lệ %

1 Khái quát VH Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến CM tháng 8/1945

2 11B3 18 20%

THPT Nguyễn Đức

Cảnh

Lương Thị Vui

2 Khái quát VH Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến CM tháng 8/1945

1 11B2 5 23%

THPT Thái Phiên

Trần Thị Hậu

3 Khái quát VH Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến CM tháng 8/1945

1 11B1 5,5 18%

THPT Nguyễn Đức

Cảnh

Ng. Thị Ánh

4 Khái quát VH Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến CM tháng 8/1945

1 11B4 6,5 23%

THPT Nguyễn Đức

Cảnh

Vũ Thị Hợp

5 Khái quát VH Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến CM tháng 8/1945

1 11B5 5 20%

THPT Ngô Quyền

Đồng Hoàng Hưng

Page 7: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

7

6 Khái quát VH Việt Nam từ CM tháng 8/1945 đến hết thế kỉ XX

2 12A1 18 20%

THPT Ngô Quyền

Cao Tố Nga

7 Khái quát VH Việt Nam từ CM tháng 8/1945 đến hết thế kỉ XX

1 12A2 4,5 25%

THPT Ngô Quyền

Vũ Thị Châm

8 Khái quát VH Việt Nam từ CM tháng 8/1945 đến hết thế kỉ XX

1 12A8 6,5 23%

THPT Thái Phiên

Nguyễn Thị

Hương 9 Khái quát VH Việt Nam từ

CM tháng 8/1945 đến hết thế kỉ XX

1 12A7 5,5 24%

THPT Thái Phiên

Vũ Bích Thuỷ

10 Khái quát VH Việt Nam từ CM tháng 8/1945 đến hết thế kỉ XX

1 12A3 6,5 22%

THPT Thái Phiên

Cao Thu Thuỷ

Tỷ lệ trung bình: 14%

Bảng 1.3: Số lượng câu hỏi nêu ra trong mỗi giờ học

STT Tên bài giảng Số tiết

Lớp Số lượng

câu hỏi

Tên Trường

Giáo viên

1 Khái quát VH Việt Nam từ đầu

thế kỉ XX đến CM tháng 8/1945

2 11B3 8 câu THPT Nguyễn Đức

Cảnh

Lương Thị Vui

2 Khái quát VH Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến CM tháng 8/1945

1 11B2 8 câu THPT Thái Phiên

Trần Thị Hậu

3 Khái quát VH Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến CM tháng 8/1945

1 11B1 7 câu THPT Nguyễn Đức

Cảnh

Ng. Thị Ánh

4 Khái quát VH Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến CM tháng 8/1945

1 11B4 7 câu THPT Nguyễn Đức

Cảnh

Vũ Thị Hợp

5 Khái quát VH Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến CM tháng 8/1945

1 11B5 7 câu THPT Ngô Quyền

Đồng Hoàng Hưng

6 Khái quát VH Việt Nam từ CM tháng 8/1945 đến hết thế kỉ XX

2 12A1 8 câu THPT Ngô Quyền

Cao Tố Nga

7 Khái quát VH Việt Nam từ CM tháng 8/1945 đến hết thế kỉ XX

1 12A2 6 câu THPT Ngô Quyền

Vũ Thị Châm

8 Khái quát VH Việt Nam từ CM tháng 8/1945 đến hết thế

1 12A8 6 câu THPT Thái Phiên

Ng. Thị

Page 8: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

8

kỉ XX Hương 9 Khái quát VH Việt Nam từ

CM tháng 8/1945 đến hết thế kỉ XX

1 12A7 7 câu THPT Thái Phiên

Vũ Bích Thuỷ

10 Khái quát VH Việt Nam từ CM tháng 8/1945 đến hết thế kỉ XX

1 12A3 8 câu THPT Thái Phiên

CaoThu Thuỷ

1.1.2. Những kết luận rút ra qua khảo sát

1.1.2.1. Về hoạt động giảng dạy của GV

* GV lạm dụng phương pháp diễn giảng

Qua các giờ khảo sát, chúng ta thấy hầu hết GV làm việc rất vất vả, hoạt

động liên tục, một mình diễn trên bục giảng. Tâm lý GV là trình bày cho HS

trọn vẹn kiến thức SGK. Việc GV chọn lọc và định hướng kiến thức chưa dụng

công, chưa hợp lý, GV ít chú ý đến việc mở rộng kiến thức cho HS. Phương

pháp diễn giảng kiến thức SGK trong bài học VHS như đóng khung.

* Phương pháp đặt câu hỏi của giáo viên chưa logic, chưa hệ thống, nặng về

câu hỏi tái hiện

Từ khảo sát cho thấy, GV có sử dụng phương pháp này nhưng chỉ dừng

lại ở mặt hình thức và các câu hỏi mang tính tái hiện nhiều, dài ngắn không

lôgic, không hệ thống nên chưa đạt hiệu quả giảng dạy cao.

Các câu hỏi không có quan hệ liên kết, không lôgic, không xuyên suốt

giữa các phần trong nội dung bài KHGĐ VH. Câu hỏi rất bám sát SGK, nhằm

tái hiện những luận điểm trong SGK, GV đọc tái hiện các câu hỏi trong SGK.

1.1.2.2. Hoạt động nghe và chép của HS là chủ yếu

Qua các giờ khảo sát, chúng ta thấy các giờ học VHS còn tồn đọng các

khuyết điểm sau:

Một là trong các giờ VHS hoạt động chủ yếu của HS là nghe và chép.

Trung tâm giờ học vẫn là GV, là người truyền đạt kiến thức, là người thuyết

trình, diễn giảng còn HS là khách thể, lắng nghe, chép bài một cách thụ động.

Page 9: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

9

Còn kiểm tra vở ghi đến 2/3 HS trong lớp chép đầy đủ các đề mục thầy cô ghi

trên bảng, không có sàng lọc kiến thức bài giảng của thầy cô.

Hai là khả năng phát hiện luận điểm của HS rất chậm, diễn đạt lủng củng,

lan man, dài dòng, không cô đọng. Trong khi kiến thức của các bài khái quát

VHS được vận dụng nhiều trong quá trình HS chiếm lĩnh các tác phẩm văn

chương.

1.2. Cơ sở lý luận

1.2.1. Quan niệm về năng lực tự học của HS THPT

Ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung, tự học vừa có tính

truyền thống vừa có tính phổ biến. Để tiến kịp với khoa học và công nghệ phát

triển như vũ bão của nhân loại, rèn luyện năng lực tự học càng được quan tâm

nhiều hơn vì HS THPT cần được tiếp xúc, làm quen và hình thành những năng

lực tự học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường THPT, bước đầu tạo dựng

nền tảng cho việc học Đại học và quá trình công tác suốt đời.

Tự học là khả năng tự tìm tòi, tự học hỏi, tự nghiên cứu những tài liệu. Tự

học, tự nghiên cứu là một quá trình, trong đó mỗi con người tự suy nghĩ, tự sử

dụng các năng lực trí tuệ và các phẩm chất của bản thân, tự khai thác vận dụng

những điều kiện vật chất để cho công việc có hiệu quả hơn.

Theo GS Nguyễn Cảnh Toàn: Tự học là tự mình dùng các giác quan để

thu nhận thông tin rồi tự mình động não, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát,

so sánh, phân tích, tổng hợp) và có khi cả cơ bắp (phải sử dụng công cụ) cùng

các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới

quan để chiếm lĩnh được một lĩnh vực hiểu biết nào đó, một số kỹ năng nào đó,

một số phẩm chất nào đó của nhân loại hay cộng đồng biến chúng thành sở hữu

của mình. Phát minh ra cái mới cũng có thể coi là một hình thức tự học cao cấp.

Còn theo Nguyễn Kỳ, tự học của HS THPT có bốn đặc trưng cơ bản:

Thứ nhất người HS phải biết tìm ra kiến thức.

Page 10: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

10

Thứ hai là người học tự thể hiện mình, đặt mình vào tình huống, tự trình

bày bảo vệ sản phẩm của mình, tỏ rõ thái độ của mình truớc môi trường xung

quanh, tập giao tiếp với mọi người trong quá trình tìm ra tri thức.

Thứ ba người thầy là người tổ chức hướng dẫn cho HS tự nghiên cứu tìm

ra tri thức và thể hiện mình trước tập thể, trước cộng đồng.

Thứ tư là người học tự đánh giá, tự kiểm tra là kiến thức sau khi đã trao

đổi với bạn bè và dựa vào kết luận của thầy cô, tự mình sửa chữa, tự mình điều

chỉnh tự mình hoàn thiện và tự mình rút ra được kinh nghiệm về cách học, cách

xử lý tình huống, cách giải quyết vấn đề của mình.

Thực chất tự học của HS THPT chủ yếu là nghiên cứu những bài học cụ

thể trong SGK, những tư liệu có liên quan để đối chiếu, so sánh, mở rộng. Đòi

hỏi các em phải phát huy một cách tối đa tính tích cực, độc lập, tự giác để nắm

vững những tri thức mà loài người đã và đang tích luỹ, phải biến nó thành tài

sản, thành vốn hiểu biết riêng của bản thân.

1.2.2. Tự học - vấn đề mang tính chiến lược sư phạm hiện đại

1.2.2.1. Tự học - nhu cầu và đòi hỏi của thời đại đối với mỗi con người trong

thế kỷ XXI

Khoa học và công nghệ phát triển ở cấp vũ trụ đã tạo ra nhiều phương

pháp tiếp cận tri thức khác nhau theo khả năng và điều kiện cho phép. Để cập

nhật và ứng dụng được tri thức lý thuyết và thực hành vào cuộc sống và sản

xuất thì phải có năng lực tự học ở bất cứ đâu, hoàn cảnh nào.

Vấn đề thay sách mới đây nhất cho thấy, chúng ta đã tăng lượng kiến thức

lên quá nhiều. Để chiếm lĩnh được khối lượng kiến thức đó đòi hỏi HS phải có

những phương pháp tự học tốt nhất.

Tri thức nhân loại là vô tận, những công trình khoa học được các nhà

khoa học phát minh ra hàng ngày, để chiếm lĩnh và ứng dụng được các tri thức

khoa học vào đời sống đòi hỏi mỗi người phải tự nghiên cứu tìm tòi ra phương

pháp tự học ở nhà trường và ngoài xã hội.

Page 11: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

11

1.2.2.2. Tự học – lời giải cho vấn đề mang nhiều nghịch lý đang đặt ra trong

chiến lược giáo dục con người

Nghịch lí đầu tiên mà tự học là con đường khắc phục đó là tri thức thì vô

hạn nhưng tuổi học đường thì có giới hạn. Ở nước ta đào tạo THPT là 3 năm,

đại học là 4 năm có trường 5 năm trong khi khối lượng tri thức khổng lồ của

nhân loại thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học …cùng

với sự bùng nổ thông tin đang diễn ra hàng ngày.

Nghịch lý thứ hai đó là tự học – con đường để khắc phục khó khăn thử

thách rèn luyện ý chí vươn lên, tạo tri thức bền vững cho mỗi con người trên

con đường phát triển học vấn và nhân cách suốt cuộc đời.

1.2.2.3. Tự học là một nét đẹp truyền thống của dân tộc ta đã được Đảng và

Nhà nước xem là vấn đề mang tính chiến lược cho sự phát triển nguồn lực con

người

Chúng ta tự hào về dân tộc có 4 nghìn năm văn hiến. Để có được niềm tự

hào đó ông cha ta biết kết hợp sức mạnh, sức sáng tạo, dân tộc đã tạo ra chữ

viết của riêng mình trên cơ sở đó hình thành nền văn hoá riêng đậm đà bản sắc

dân tộc. Đã có biết bao tấm gương hiếu học như Chu Văn An, Nguyễn Bỉnh

Khiêm ...

Chúng ta đang sống ở thế kỷ XXI, cần thắp sáng truyền thống tự học, tự

đào tạo - một nét đẹp văn hoá trong nhân cách của mỗi người và của dân tộc.

Biến tự học thành “chiếc gậy thần kỳ”, góp phần phát triển nội sinh dân tộc,

đưa đất nước tiến nhanh trên con đường CNH-HĐH.

1.2.3. Tự học trong giờ VHS ở nhà trường THPT

1.2.3.1. Đặc trưng của phân môn VHS ở nhà trường THPT

Một là VHS có tính bao quát những thời gian phân kỳ lớn của lịch sử

VHVN. Đặc điểm của VH là một hình thái xã hội tất nhiên phải gắn liền với xã

hội cụ thể. Do đó, VH một dân tộc gắn liền với lịch sử dân tộc đó. VHVN được

chia làm bốn thời kỳ: Thời kỳ Văn Lang Âu Lạc và Bắc Thuộc (từ thế kỷ X trở

Page 12: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

12

về trước); VH dưới các thời đại Phong kiến (từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX, còn

gọi là VH Trung đại); VH từ đầu thế kỷ XX đến CM tháng 8 năm 1945; VH từ

sau CM tháng 8/1945 đến cuối thế kỉ XX.

Hai là đặc điểm nổi bật của VHS là tính khái quát. Bài VHS chứa đựng một

khối lượng kiến thức mang tính khái quát hoá cao cho cả một thời kì VH mấy

chục năm thậm chí cho cả nhiều thế kỉ. Trong từng bài VHS đều có các mốc

thời gian, sự kiện lịch sử, tình hình kinh tế - xã hội, tác giả, tác phẩm … nhưng

đó là những nhận định, là kết luận có tính khái quát, bao trùm mỗi thời kì của

lịch sử VH dân tộc.

Ba là VHS có cấu trúc bề mặt và cấu trúc chiều sâu. Bối cảnh lịch sử và tình

hình VH chính là cấu trúc bề mặt của VHS. Cấu trúc chiều sâu bao gồm các đề

tài tổng quát hẹp hơn về xu hướng, thể loại, tác giả, tác phẩm… có cấu trúc

nhiều tầng bậc bao gồm sự khái quát về thời kỳ, về xu hướng, về tác giả, về tác

phẩm.

1.2.3.2. Những thuận lợi của bài học VHS trong việc rèn luyện năng lực tự học

cho học sinh THPT

Bộ môn VH nói chung, phân môn VHS nói riêng là sự biểu hiện rõ nét nhất

mang tính đặc trưng của VH luôn kết hợp chặt chẽ và được quán triệt trong nội

dung và phương pháp giảng dạy đó là tính khoa học và phần nào có tính nghệ

thuật. Nếu đặc trưng nghệ thuật ngôn từ là tiêu chí tạo nên tính nghệ thuật của

VH thì tri thức lý luận tạo nên tính khoa học của môn Ngữ văn. Do đó, chúng ta

có thể khẳng định đặc trưng của kiến thức VHS là một hệ thống kiến thức khái

quát mang tính lý luận.

*. VHS có khả năng tích luỹ, mở rộng vốn hiểu biết văn hoá vì VHS là sự tổng

hợp của nhiều loại tri thức: xã hội, chính trị, văn hoá, lịch sử, kinh tế,…

Văn hoá VN nền văn hoá đa dân tộc, phát triển trong cộng đồng đoàn kết các

dân tộc từ thời các vua Hùng dựng nước cho đến ngày nước ta giành được độc

Page 13: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

13

lập và sống trong hoà bình. Như vậy, VH nói chung, VHS nói riêng là một bộ

phận của văn hoá phản ánh quá trình phát triển của lịch sử dân tộc Việt Nam.

* Kiến thức VHS là một hệ thống những luận điểm, những nhận định vừa mang

tính cụ thể, vừa mang tính khái quát giúp HS nâng cao mặt lí luận, tầm nhìn

bao quát sâu sắc hơn.

VHS cung cấp cho HS một khối lượng kiến thức phong phú về tri thức cụ

thể đó là tác phẩm, tác giả, mốc thời gian, sự kiện VH. Những tri thức này có

tính chất minh hoạ cho các nhận định khái quát về giai đoạn VH, thời kì VH,

tác gia VH, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về những nhận định khái quát.

* Kiến thức VHS vừa có tính liên môn vừa có tính liên cấp giúp HS tích luỹ và

mở rộng tri thức, biết suy luận theo phương pháp tư tưởng tiến bộ.

Ngoài mối quan hệ liên môn, liên cấp, kiến thức VHS còn có tác dụng lớn

trong việc bồi dưỡng, mở rộng tri thức nhiều mặt cho HS.

1.2.3.3. Những khó khăn của VHS trong việc rèn luyện năng lực tự học cho học

sinh THPT: Khối lượng kiến thức quá rộng mà thời gian học lại ít ỏi, phương

pháp giảng dạy chủ yếu là diễn giảng, mục tiêu giáo dục chưa sát với nội dung

bài học cụ thể...

Bản thân kiến thức VHS mang tính chất lý luận khái quát khiến cho giờ học

VHS trở nên khô khan, không hấp dẫn HS. Hơn nữa, kiến thức VHS là kiến

thức tổng hợp như đã nói ở trên đòi hỏi một sự hiểu biết phong phú về mọi lĩnh

vực.

VHS trong nhà trường THPT luôn tồn tại một mâu thuẫn: khối lượng kiến

thức quá rộng, thời gian học tập trong chương trình lại ít ỏi.

VHS mang tính chất liên môn và liên cấp. Xuất phát từ đặc trưng này mà

không ít GV gặp phải những khó khăn trong giảng dạy do nắm không chắc cấu

tạo của chương trình cũng như yêu cầu trong từng cấp học.

Page 14: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

14

Khó khăn lớn nhất trong việc rèn luyện năng lực tự học cho HS THPT qua

giờ VHS chính là lượng kiến thức quá nhiều nên GV không vượt qua được lối

phương giảng dạy thông báo kiến thức.

Tuy nhiên khó khăn mà lâu nay GV tốn nhiều công sức nghiên cứu là làm

sao xác định được yêu cầu, mục đích giáo dục sát với yêu cầu của bài giảng có

nội dung phức tạp như trên đã nói, phù hợp với yêu cầu đổi mới phương pháp

và phù hợp với nhu cầu của thời đại.

Những khó khăn nêu trên đang là những trở ngại, những lực cản lớn đối với

việc rèn luyện năng lực tự học cho HS THPT trong giờ học VHS.

1.2.4. Đặc điểm tâm lý, khả năng rèn luyện năng lực tự học cho học sinh

THPT

1.2.4.1. Dạy học với việc giáo dục và phát triển trí tuệ của HS

DH đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển trí tuệ của HS. Vậy phải

hiểu khái niệm về sự phát triển trí tuệ như thế nào?

Sự phát triển trí tuệ cần được hiểu là sự thống nhất biện chứng giữa việc

nắm vững tri thức và việc phát triển tối đa phương thức phản ánh chúng như

con đường, cách thức phương pháp đi đến tri thức đó.

1.2.4.2. Đặc điểm tâm lý của HS THPT: bước đầu có khả năng tư duy lí luận,

thích tư duy sáng tạo, thích phân tích, phê phán, đánh giá, bình luận...

Đặc điểm tâm lý HS được chia làm các thời kỳ: thời kỳ nhi đồng từ 6

đến 11, 12 tuổi. Thời kỳ thiếu niên từ 11,12 đến 14, 15 tuổi. Thời kỳ thanh niên

từ 14, 15 đến 17, 18 tuổi. Ở mỗi thời kỳ con người có những đặc điểm tâm lý

riêng.

Chúng ta thấy tâm lý ở lứa tuổi HS THPT có sự thay đổi rõ rệt. Các em

đã có khả năng tư duy lí luận, thích tư duy sáng tạo, phân tích, đánh giá, phê

phán, tranh luận, có khả năng thực hiện các thao tác tư duy phức tạp và trừu

tượng. Nhưng để tâm hồn và trí tuệ của HS THPT phát triển đến độ cao là nhờ

vào sự khơi gợi, hướng dẫn, định hướng của GV.

Page 15: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

15

Page 16: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

16

Chương 2: NHỮNG BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC

CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA GIỜ VĂN HỌC SỬ

2.1. Hướng dẫn học sinh tự làm việc với sách giáo khoa

2.1.1. Quan điểm về SGK trong phân môn VHS

Một trong những công cụ không thể thiếu để phục vụ cho tự học là SGK.

SGK có một vị trí đáng kể trong việc nắm vững kiến thức nói chung và phát

huy tính tính cực hoạt động trí tuệ của HS. Nhưng tuy theo từng đối tượng, mục

tiêu và nội dung DH mà chọn SGK cho phù hợp.

2.1.2. Hướng dẫn HS sử dụng sách giáo khoa trong phân môn VHS

Trong Nghị quyết của Bộ chính trị về cải cách giáo dục ngày 11-1-1979

đã bàn đến vấn đề hướng dẫn sử dụng tài liệu học tập cho học sinh trong DH:

"Cần coi trọng việc bồi dưỡng hứng thú, thói quen và phương pháp tự học cho

HS, hướng dẫn HS biết cách nghiên cứu SGK, thảo luận chuyên đề, ghi chép tư

liệu, tập làm thực nghiệm khoa học ". Để sử dụng SGK học tập đạt kết quả cao,

người GV cần phải đề ra những nhiệm vụ học tập cho HS trong bài học VHS.

2.1.2.1. Hướng dẫn HS đọc SGK và trả lời câu hỏi ở nhà trước khi học bài VHS

trên lớp

Đọc trước văn bản VHS là công việc chuẩn bị bài ở nhà của HS. Đọc ở

đây không chỉ là hướng dẫn trên bề mặt hình thức mà phải thâm nhập vào văn

bản, nắm bắt và hình dung được trong đầu một cách tổng quát những đặc điểm

quan trọng của từng thời kỳ hay bức tranh toàn cảnh về xã hội mà văn bản đề

cập. Để đạt được điều đó trước khi vào học một bài VHS, GV dành thời gian

hướng dẫn HS đọc văn bản bằng một hệ thống câu hỏi định hướng gợi ý.

Tuy nhiên, GV cần phải chỉ rõ những tài liệu mà người học cần tìm đọc

SGK nào? Ở đâu? Trong SGK đó thì cần phải đọc chỗ nào và ghi chép ra sao?

Đồng thời, GV cũng phải nêu ra vấn đề mà HS cần chuẩn bị trước thông qua

những câu hỏi gợi mở, hay những bài tập... để yêu cầu người học phải chuẩn bị

trước khi buổi học diễn ra. Cụ thể là soạn bài trước khi đến lớp.

Page 17: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

17

2.1.2.2. Hướng dẫn HS làm việc với SGK trong giờ học VHS.

Để giúp HS làm việc với SGK có hiệu quả trong giờ học, GV đưa ra

những câu hỏi mang tính chất hồi cố, tái hiện, yêu cầu HS tóm tắt luận điểm,

lập bảng thống kê, bảng biểu về một luận điểm nào đó trong bài học, hoặc nêu

câu hỏi có vấn đề để HS phân tích, tranh luận, thuyết trình, hoặc đưa ra bài tập

nhanh….

2.1.2.3. Hướng dẫn HS làm việc với SGK sau giờ học VHS

Để bài học VHS đạt hiệu quả nhất, GV yêu cầu HS về nhà tiếp tục đọc

phần nào mà trên lớp chưa thực hiện xong. Ngoài ra GV giới thiệu thêm một

vài tài liệu tham khảo yêu cầu HS nghiên cứu để mở rộng kiến thức, đồng thời

đưa ra những câu hỏi để kiểm tra khả năng tự đọc, tự nghiên cứu của HS ở nhà

như thế nào.

2.2. Hướng dẫn học sinh thu thập, chọn lọc, sắp xếp tư liệu có liên quan

đến bài văn học sử

Việc đầu tiên cần phải làm tốt là tìm kiếm tài liệu. Lúc khởi đầu, có vẻ

như mọi sự đều rối bù, lộn xộn, không có trật tự. Nhưng điều đó không đáng lo

ngại, vì HS có thể lọc dần, loại bỏ những tài liệu không cần thiết, không thiết

thực cho bài học VHS.

Ban đầu, GV hướng hẫn HS không nên đọc kĩ từng tài liệu tìm được. Chỉ

cần lưu trữ và sắp xếp trật tự, rõ ràng, ghi chú thông tin tham khảo đầy đủ để

tiện dụng cho bài học.

2.3. Hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tranh luận và đề xuất thắc mắc trong

giờ văn học sử

Tranh luận để bảo vệ ý kiến của mình hay phản bác lại ý kiến của người

khác, trao đổi và lập luận trong hoạt động học để chia sẻ với nhau những ý

tưởng của mình.

Hình thành cho HS có thói quen tranh luận trong giờ VHS, trước tiên GV

phải tạo ra được những tình huống học tập, đó là câu hỏi có vấn đề.

Page 18: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

18

Đối với VHS, một bài học có kiến thức rộng, thì vấn đề có thể đưa ra là

khá phong phú và đa dạng. Ở các bài khái quát VH 1930 -1945, bài khái quát

giai đoạn VH 1945-1975, vấn đề thường nằm trong mối quan hệ biện chứng

giữa hoàn cảnh xã hội hoặc đặc điểm tiến trình phát triển của VH. Đây là một

vấn đề mang tính khái quát về mối quan hệ giữa hoàn cảnh xã hội với nội dung

và tiến trình phát triển của một giai đoạn VH cụ thể.

2.4. Hướng dẫn tổ chức cho học sinh thuyết trình trong giờ văn học sử

Việc vận dụng kiến thức VHS để thuyết trình giải quyết một vấn đề quả là

không đơn giản đối với mỗi HS. Nó yêu cầu HS phải biết sử dụng tổng hợp các

kỹ năng cần thiết để khẳng định lại kiến thức vừa học, đồng thời mở rộng thêm

kiến thức trong mối liên quan với kiến thức của nhiều môn học khác. Năng lực

vận dụng kiến thức để thuyết minh sâu sắc và trọn vẹn một vấn đề là một năng

lực rất quan trọng và cần thiết. Khi thuyết trình một vấn đề nào đó HS phải vận

dụng tối đa sức mạnh trí tuệ, ý chí sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức giải

quyết vấn đề.

2.5. Hướng dẫn cho học sinh tập viết những bài tập ngắn, những thu hoạch

nhỏ về kiến thức văn học sử mà các em đã thu nhận được

Biện pháp tổ chức cho HS thu hoạch dưới dạng những bài tập ngắn GV

nên tiến hành thường xuyên vì nó có tác dụng rất tích cực.

Page 19: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

19

Chương 3: THỂ NGHIỆM MỘT SỐ BÀI VĂN HỌC SỬ TRONG

CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG RÈN

LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC

3.1. Mục đích thể nghiệm

Dựa trên cơ sở thực tiễn và lý luận chung cho việc đổi mới phương pháp

dạy và học trong nhà trường, và dựa vào cơ sở đặc trưng riêng biệt của kiến

thức VHS, người viết tiến hành thiết kế và thử nghiệm một số bài VHS trong

chương trình THPT nhằm mục đích:

- Cụ thể hoá và chứng minh cho cơ sở lý luận của luận văn, nhằm khẳng

định tính đúng đắn và tính khả thi của việc rèn luyện năng lực tự học cho HS

THPT qua giờ học VHS.

- Những biện pháp đưa ra trong luận văn đều nhằm khẳng định tính hiệu

quả cao: vận dụng kiến thức, tăng cường thực hành, biết gắn nội dung bài học

với thực tiễn cuộc sống.

- Năng lực tự học của HS THPT là sự tổng hợp của nhiều phẩm chất tư

duy và nhân cách: khả năng tư duy sáng tạo; vận dụng và tổng hợp, khái quát,

đánh giá năng lực nghiên cứu…. kết hợp với ý chí, lòng say mê học hỏi, tinh

thần tự giác, tự nghiên cứu, thái độ tự tin trong học tập.

3.2. Một số thiết kế thể nghiệm

3.2.1.Thiết kế thử nghiệm bài: Khái quát VHVN từ đầu thế kỷ XX đến CM

tháng 8/ 1945 lớp 11 THPT.

3.2.2. Thiết kế thử nghiệm bài: Khái quát VHVN từ CM tháng 8/1945 đến hết

thế kỷ XX lớp 12 THPT.

3.3. Thuyết minh thiết kế thể nghiệm

Thiết kế giáo án thử nghiệm soạn ở 2 khối lớp đi từ dễ đến khó được phân

biệt bằng việc vận dụng các biện pháp giảng dạy vào trong bài học.

Một là xuất phát từ đặc trưng kiến thức của một bài VHS trong chương

trình THPT rất dài, kiến thức phong phú, tổng hợp nên hướng dẫn HS làm việc

Page 20: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

20

với SGK là một biện pháp có cơ sở từ phương pháp “Đọc sáng tạo” trong hệ

thống phương pháp giảng dạy VH nói chung.

Hai là giáo án thiết kế thử nghiệm ý thức được tầm quan trọng của vấn đề

nên ở cả 2 giáo án, biện pháp này được chú trọng lồng với giai đoạn 1 của biện

pháp hướng dẫn HS làm việc với SGK.

Ba là GV đã phát huy tối đa nội lực của HS từ khả năng phân tích, tổng

hợp, chứng minh, khả năng huy động và lựa chọn tri thức đến tư duy logic sáng

tạo để thực hành một vấn đề VH thông qua biện pháp thuyết trình. Đây là một

tri thức thực hành cần thiết cho năng lực tự học của HS.

Bốn là để giải quyết được vấn đề GV đưa ra, HS cần phải trải nghiệm lại

cả 4 biện pháp đã được thực hiện trước và sau giờ học: từ việc đọc lại SGK,

nhớ lại những tri thức đã thu nhận được từ những cuộc tranh luận và thuyết

trình với GV và bạn bè, đến việc đánh giá kiểm nghiệm lại những hiểu biết của

mình trước và sau giờ học.

3.4. Tiến hành thể nghiệm đối chứng

3.4.1. Đối tượng thể nghiệm đối chứng

- Về GV: Chọn những GV đang trực tiếp giảng dạy ở những lứa tuổi khác

nhau có kinh nghiệm từ 3 năm trở lên.

- Về HS: Thể nghiệm trên đối tượng HS không thuộc trường chuyên lớp

chọn từ lớp 11 đến lớp 12.

3.4.2. Địa bàn, thời gian thể nghiệm, đối chứng:

- Do điều kiện và kinh phí hạn hẹp, chúng tôi tiến hành thể nghiệm, đối

chứng tại 3 trường thuộc địa bàn thành phố Hải Phòng: THPT Nguyễn Đức

Cảnh, THPT Thái Phiên, THPT Ngô Quyền.

- Thời gian thể nghiệm, đối chứng: năm học 2008 – 2009

3.4.3. Nguyên tắc tiến hành thể nghiệm

Trong quá trình tổ chức thể nghiệm, GV tuân thủ những tình huống, thao

tác học tập đã đựơc dự kiến trong thiết kế. Sử dụng những biện pháp phù hợp

Page 21: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

21

với mục đích kích thích tính tự giác chủ động của HS trong quá trình lĩnh hội

kiến thức.

Việc tiến hành thể nghiệm cố gắng trong khoảng thời gian cho phép của bài

học, kiểm chứng và minh hoạ cho những giả thiết đã đưa ra trong luận văn, đối

chứng và rút ra những đánh giá nhận xét kết quả của giờ thể nghiệm, tính khả

thi của việc hình thành và rèn luyện năng lực tự học cho HS.

3.4.4. Biện pháp kiểm chứng

- Sau mỗi bài dạy thể nghiệm, đối chứng, chúng tôi cho HS làm bài kiểm

tra theo câu hỏi, đáp án, biểu điểm chung.

- Lấy nhận xét của mỗi giáo viên sau khi tiến hành dạy thể nghiệm, phỏng

vấn thăm dò ý kiến của GV dự giờ, của HS sau giờ dạy.

- Trên cơ sở kết quả bài kiểm tra và kết quả phỏng vấn ý kiến nhận xét

của GV và HS, chúng tôi tiến hành phân tích và rút ra kết luận.

3.4.5. Tổng hợp tiến trình kết quả thể nghiệm, đối chứng

Về giáo án đối chứng, do khuôn khổ có hạn của luận án, chúng tôi không

thể trích dẫn toàn bộ các giáo án đối chứng của 2 bài dạy nói trên mà chỉ chọn

ra một kiểu giáo án có tính chất phổ biến cho các giáo án đối chứng còn lại.

3.5. Những kết luận rút ra qua giờ học thể nghiệm, đối chứng

3.5.1. Vai trò quan trọng của SGK

Qua 2 giờ dạy thử nghiệm, ta thấy SGK đóng một vai trò quan trọng

trong việc nắm bắt kiến thức của HS đặc biệt là rèn luyện cho HS một năng lực

tự học vì SGK thể hiện rất rõ tư tưởng chiến lược và nội dung cơ bản của

chương trình.

3.5.2. Giờ học thử nghiệm thể hiện một sự đổi mới về phương pháp dạy VHS

nói riêng, dạy VH nói chung

3.5.2.1. Xem HS là chủ thể của quá trình nhận thức

Trong giờ học đối chứng, HS thụ động trong quá trình tiếp nhận. Ngược

lại trong giờ dạy thử nghiệm tính chủ động của HS được phát huy cao nhất.

Page 22: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

22

3.5.2.2. Kích thích sự phát huy nội lực ở bản thân HS

Hướng dẫn HS làm việc với SGK, đưa ra một hệ thống câu hỏi, gợi ý vừa

có tính chất phát hiện, nêu vấn đề, vừa so sánh, đánh giá…giờ học thử nghiệm

đã thực sự phát huy được nội lực sáng tạo của HS.

3.5.2.3. Đổi mới cơ chế dạy học VHS

Trong giờ học thể nghiệm, thiết kế được xây dựng trên mối quan hệ biện

chứng giữa GV-VB-HS. VB trở thành đối tượng nghiên cứu của cả GV và HS.

Tuy nhiên GV là người đóng vai trò hướng dẫn, định hướng kiến thức và nhận

thức của HS. HS không đóng vai trò thụ động ghi chép mà bản thân các em

thực sự vận động và xác lập cho mình một mối quan hệ máu thịt với văn bản.

3.5.2.4. Giờ học thử nghiệm không chỉ thực hiện việc lĩnh hội kiến thức của HS

trong thời gian lên lớp mà là cả một quá trình

Trong giờ học thử nghiệm, do có sự hướng dẫn của GV cho HS chuẩn bị

bài ở nhà từ trước, cho nên vào giờ học, HS không bị ngỡ ngàng mà hoàn toàn

chủ động hoà nhịp vào bài học.

Sau mỗi giờ học thử nghiệm, GV đưa ra bài tập ngắn giúp cho HS vận

dụng và củng cố kiến thức. Đây là biện pháp bắt buộc giúp cho HS phải tiếp tục

nghiên cứu bài học để vận dụng kiến thức một cách nhuần nhuyễn giải quyết

vấn đề.

3.5.2.5. Giờ học thử nghiệm kích thích hứng thú, ham học của HS

Những tình huống học tập dựa trên cơ sở hệ thống câu hỏi đã thực sự kích

thích hứng thú, lòng ham học ở các em. Đây chính là cơ hội để rèn luyện cho

HS một thói quen học tập độc lập và tự giác.

3.5.3. Sau giờ học thử nghiệm chúng tôi tiến hành tham khảo ý kiến đánh

giá của HS và GV về giờ học VHS

* Về phía HS, phần lớn các em cho rằng đó là những giờ học thú vị bởi:

- Giờ văn hào hứng, sôi nổi, thoải mái.

- Các em thấy tự tin bởi mình có khả năng trả lời các câu hỏi mà GV đặt ra.

Page 23: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

23

- Các em ý thức đựơc tầm quan trọng của bài VHS.

* Về phía GV

- GV sẽ thấy nhẹ nhàng trong việc truyền thụ tri thức cho HS. Có GV còn

khẳng định rằng chỉ cần nêu câu hỏi và gợi ý, HS đã tự hoàn thiện cho mình

dàn ý của bài học, một dàn ý mà chính GV cũng phải ngỡ ngàng.

3.5.4. Những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thử nghiệm

- Để đạt được giờ học tốt GV phải hướng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà tốt

nên một số HS than phiền mất quá nhiều thời gian cho việc chuẩn bị bài ở nhà,

ảnh hưởng tới những môn học khác.

- Ở khối lớp 11, do những tình huống học tập và câu hỏi có vấn đề đưa ra

còn ở mức độ thấp nên HS và GV dễ dàng nắm bắt và thực hiện được gần như

hoàn chỉnh thiết kế thử nghiệm, riêng khối lớp 12 vì chưa được rèn luyện từ

những khối lớp trước cho nên những vấn đề đưa ra thảo luận và thuyết trình HS

còn lúng túng.

3.5.5. Những suy nghĩ sau thử nghiệm

3.5.5.1.Về phía người GV: Chúng ta cần suy nghĩ làm thế nào để VHS thực sự là

những bài học bổ ích lôi cuốn được HS tham gia một cách tự tin, sôi nổi, hào

hứng. Chúng ta thay đổi bằng cách đặt câu hỏi “Dạy như thế nào”. Biện pháp

giảng dạy cần phù hợp với đối tượng và tâm lý tiếp nhận, tạo điều kiện cho các em

tự tìm đến với tri thức của bài VHS. Thông qua một bài VHS, GV có thể phát huy

năng lực tư duy sáng tạo, hình thành và rèn luyện năng lực tự học cho HS.

3.5.5.2.Về phía HS: Chúng ta thấy thực chất HS không phải quá yếu kém về

năng lực văn chương, trái lại các em có khả năng học tốt môn văn nói chung,

VHS nói riêng. Các em không đến nỗi quá chán ngán, thờ ơ với bài học, các em

vẫn tìm thấy hứng thú và tầm quan trọng của bài học. Nếu tin tưởng và định

hướng, chỉ dẫn tận tình, các em sẽ thực sự hứng thú say mê học tập ở trên lớp

cũng như ở nhà.

Page 24: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

24

KẾT LUẬN

Thế kỷ XXI là thế kỷ của khoa học kỹ thuật hiện đại, kiến thức không chỉ

bó hẹp trong nhà trường. Vì vậy, nhiệm vụ quan trọng của nhà trường là hình

thành và rèn luyện cho HS những năng lực tự học tốt nhất. Đây là một nhiệm vụ

mang tính chiến lược hàng đầu của giáo dục nước ta.

Trong phạm vi một bài VHS, khả năng tự học sẽ là chìa khoá giải quyết

mâu thuẫn giữa thời gian lên lớp với khối lượng kiến thức bài học, giúp HS

nắm bắt kiến thức sâu sắc hơn, bền vững hơn, hiệu vận dụng được tốt hơn.

Để thực hiện được nhiệm vụ và chiến lược đề ra, cần có một sự thay đổi

mang tính đồng bộ mà trước tiên là thay đổi về quan điểm, nội dung chương

trình SGK và phương pháp DH.

Phương pháp DH hiện đại không phủ nhận hoàn toàn phương pháp truyền

thống mà là sự kết hợp nhiều yếu tố một cách hợp lý, khoa học, là sự kết hợp

giữa truyền thống và hiện đại, giữa nội lực và ngoại lực, giữa lý luận và thực

tiễn, giữa học và hành, biết vận dụng những thành tựu khoa học vào thực tiễn,

phù hợp với lý luận tiếp nhận.

Để hình thành và rèn luyện năng lực tự học cho HS trong giờ VHS, GV

phải “lấy HS làm chủ thể”, “HS là bạn đọc sáng tạo”, hướng dẫn HS những

biện pháp tự học, nêu tình huống có vấn đề để kích thích được hứng thú cũng

như năng lực tư duy sáng tạo của HS, từng bước hình thành một thói quen học

tập, chủ động và sáng tạo, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế đời sống.

Kiến thức bài VHS có mối liên hệ mật thiết với các phân môn khác trong bộ

môn VH. Vì vậy GV phải hướng dẫn HS cách xử lý và chế biến kiến thức VHS

vào các phân môn khác. Đây là một năng lực rất quan trọng thể hiện khả năng

tự học độc lập của HS.

Hình thành năng lực “Tự học” cho HS THPT là hình thành cho các em

sự say mê học hỏi. Đây chính là chìa khoá vàng để các em mở cánh cổng Đại

học. Từ đó các em tự mình học hỏi, nghiên cứu, cập nhật kiến thức ở bậc học

Page 25: Những biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39121/1/TT... · Số công trình nghiên cứu về vấn

25

cao hơn và ngoài xã hội. Các em có bản lĩnh vững tin đi tiếp những năm tháng

tiếp theo của cuộc đời.

Để lĩnh hội và vận dụng khoa học lý thuyết vào thực tiễn DH nói chung

và DH VHS nói riêng đạt hiệu quả tốt cần có sự nỗ lực vượt bậc của người

nghiên cứu và người thực hiện. Với xu thế phát triển của khoa học và xã hội,

tác giả tin tưởng rằng, ý tưởng của luận văn sẽ góp phần vào đổi mới phương

pháp DH và hình thành cho HS những biện pháp tự học tốt nhất. Tác giả hi

vọng các bạn đồng nghiệp sẽ đón nhận và vận dụng vào DH để nâng cao chất

lượng giờ học VHS nói riêng và VH nói chung.

===================******===================