phÂn tÍch doanh nghiỆp¡o cáo ctcp... · 2019-07-08 · phÂn tÍch doanh nghiỆp vncs...
TRANSCRIPT
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities
CÔNG TY CỔ PHẦN LỌC HÓA DẦU BÌNH SƠN (BSR - UPCOM)
Báo cáo cập nhật ngày 08/07/2019
Khuyến nghị: KHẢ QUAN
Giá mục tiêu (VND): 14.000
Tiềm năng tăng giá: 16%
Cổ tức:
Lợi suất cổ tức:
BSR – TRIỂN VỌNG MỞ RỘNG QUY MÔ SẢN XUẤT SAU KHI NÂNG
CẤP MỞ RỘNG NHÀ MÁY DUNG QUẤT TRONG TƯƠNG LAI
Một số chỉ tiêu kinh doanh của CTCP Lọc hóa dầu Bình sơn – BSR
Luận điểm đầu tư:
Ngành xăng dầu Việt Nam dù đang phải đối mặt với nhiều khó khăn
nhưng vẫn đạt được những kết quả đáng ghi nhận và thị trường Việt Nam
còn nhiều dư địa cho ngành xăng dầu phát triển, tạo nền tảng tích cực cho
sự bứt phá của các doanh nghiệp trong ngành.
BSR sở hữu nhà máy lọc dầu đang được vận hành duy nhất tại
Việt Nam. Nhà máy này đang hoạt động với hơn 100% công suất. Vì vậy, Công
ty đang tiến hành dự án Nâng cấp mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất này
nhằm tăng sản lượng sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm đầu ra trong tương lai.
Do chịu ảnh hưởng của biến động giá dầu khiến giá vốn tăng vọt nên dù
doanh thu năm 2018 của BSR vẫn tiếp tục đà tăng trưởng của các năm
trước thì lợi nhuận sau thuế lại sụt giảm đến 53,6%.
Bước sang năm 2019, BSR tiếp tục thận trọng khi đặt ra mục
tiêu kinh doanh với doanh thu đạt 97.979 tỷ đồng (giảm 12,5% so với năm
2018) và lợi nhuận sau thuế đạt 2.939 tỷ đồng (giảm 17,4% so với năm 2018).
Kết thúc quý 1 năm 2019, BSR đã đạt 23.070 tỷ đồng doanh thu (tương đương
với 23,5% kế hoạch cả năm) và 598 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế (tương đương
với 20,3% kế hoạch cả năm), chúng tôi kỳ vọng BSR sẽ hoàn thành tốt kế hoạch
kinh doanh đã đề ra.
Tình hình tài chính lành mạnh khi tỷ lệ tổng nợ/tổng tài sản và tổng
nợ/vốn chủ sở hữu duy trì ở mức thấp.
Rủi ro của Công ty:
Rủi ro giá xăng dầu: Giá dầu một năm vừa qua có nhiều biến động
lớn, gây ảnh hưởng mạnh đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành
xăng dầu trong đó có BSR. Trong thời gian tới, giá dầu dự kiến sẽ dần được điều
chỉnh lại, nhưng các doanh nghiệp luôn cần thận trọng để kiểm soát được giá
vốn kinh doanh của mình.
Rủi ro chung của ngành xăng dầu: Ngành xăng dầu còn chịu ảnh
hưởng của các nhân tố quan trọng khác như chính trị, môi trường, rủi
ro an toàn trong khai thác sản xuất, yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Khuyến nghị: Bằng phương pháp P/E, và phương pháp chiết khấu dòng tiền
FCFE, chúng tôi ước tính thị giá hợp lý của cổ phiếu BSR là 14.000 VNĐ/CP. Mức
định giá này của chúng tôi cao hơn 16% so với thị giá hiện tại của BSR là 12.100
VNĐ/CP. Do vậy, chúng tôi khuyến nghị KHẢ QUAN đối với cổ phiếu BSR cho
mục tiêu đầu tư trung và dài hạn trong 6-12 tháng tới.
Biến động giá cổ phiếu 6 tháng
Thông tin cổ phiếu 08/07/2019
Giá hiện tại (VND) 12.100
Số lượng CP lưu hành 3.100.499.616
Vốn điều lệ (tỷ VND) 31.005
Vốn hóa TT(tỷ VND)
Khoảng giá 52 tuần
(VND)
37.516,05
11.900-
20.700
% Sở hữu nước ngoài 41,13%
% Giới hạn sở hữu NN 100%
Chỉ số tài chính:
Chỉ tiêu 2016 2017 2018
EPS (vnd) 1.529 2.696 1.142
BV (vnd) 11.147 11.954 10.083
Cổ tức(%)
ROA(%) 7,3 12,2 6,12
ROE(%) 13,9 22,9 11,0
Hoạt động chính
Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn
được thành lập năm 2008 và chính thức hoạt động theo mô hình CTCP từ năm
2018. Công ty là đơn vị quản lý vận hành Nhà máy lọc dầu Dung Quất là công trình
trọng điểm quốc gia.
Nguồn: VNCS tổng hợp
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019F
Doanh thu thuần (tỷ vnđ) 73.686 81.333 111.952 97.979
Tăng trưởng doanh thu -22,7% 10,4% 37,6% -12,5%
Lợi nhuận gộp (tỷ vnđ) 6.333 9.093 5.038 3.919
Biên lợi nhuận gộp 8,6% 11,2% 4,5% 4,0%
Lợi nhuận sau thuế (tỷ vnđ) 4.436 7.673 3.557 2.939
Tăng trưởng LNST -27,3% 73,0% -53,6% -17,4%
Biên LNST 6,0% 9,4% 3,2% 3,0%
EPS (vnđ) 1.529 2.696 1.142 948
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
2 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)
07.2019
TỔNG QUAN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP
Tổng quan ngành xăng dầu thế giới
Cập nhật giá xăng dầu thế giới trong 1 năm gần đây (tính từ 01/07/2018
đến 01/07/2019)
Giá dầu WTI
Giá dầu Brent
Giá xăng
(Nguồn: investing.com)
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
3 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)
07.2019
Như vậy, giá dầu thế giới đã có một năm dao động chưa từng có trong lịch sử bởi
nhiều yếu tố tác động phức tạp. Theo nhìn nhận của các chuyên gia, sự biến động
đảo chiều liên tục của giá dầu thế giới trong thời gian qua bắt nguồn từ các yếu tố
địa chính trị. Giám đốc mảng thị trường dầu mỏ của Công ty Tư vấn IHS Markit (Anh)
Spencer Welch chỉ ra một trong những nguyên nhân khiến giá dầu giảm là sự thay
đổi chính sách của Mỹ.
Bên cạnh đó, yếu tố cung cầu cũng là nguyên nhân quan trọng khiến giá dầu biến
động. Bằng chứng rõ nét nhất về sự biến động mạnh của giá dầu là khi Nga và Tổ
chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) ra tín hiệu gia hạn thoả thuận cắt giảm
sản lượng và khi Tổng thống Donald Trump cảnh báo thực hiện lệnh cấm vận đối
với Iran khiến nguồn cung ra thị trường có thể giảm mạnh.
Giá dầu thế giới đã đảo chiều đi xuống và mất hơn 34% giá trị tính đến hết tháng
11/2018, khi nhu cầu dầu mỏ trên thế giới dự kiến sụt giảm do nguy cơ chiến tranh
thương mại Mỹ - Trung gia tăng, cộng với việc Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân
hàng Thế giới (WB) dự báo kinh tế thế giới đi xuống.
Thêm vào đó, theo ông Sơn, thị trường dầu mỏ năm 2018 biến động mạnh còn là
do đã có sự thay đổi trên thương trường khi OPEC đánh mất vị thế độc quyền về
nguồn cung và quyền ấn định giá dầu thế giới, trong khi thị trường năng lượng được
đa dạng hoá với vô vàn yếu tố cạnh tranh.
Giá dầu năm 2018 đảo chiều liên tục còn do công nghệ khai thác dầu phát triển
mạnh mẽ, trong đó công nghệ khai thác dầu khí đá phiến của Mỹ góp phần giúp
giảm giá thành sản xuất dầu mỏ.
Tuy nhiên, dự báo năm 2019 giá dầu sẽ phục hồi trở lại và không có nhiều biến động
lớn như năm 2018.
Tình hình cung cầu dầu trên thế giới
Dự báo tình hình cung cầu dầu trên thế giới
(Nguồn: IEA)
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
4 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)
07.2019
Tổng quan ngành xăng dầu trong nước
Chuỗi giá trị xăng dầu khí trong nước
Ảnh hưởng của giá dầu thế giới đến ngành xăng dầu Việt Nam
Do tác động của giá dầu thế giới, trong năm qua, giá xăng dầu trong nước cũng có
nhiều biến động. Cụ thể, giá xăng dầu được điều chỉnh 24 lần, trong đó, mặt hàng
xăng E5 Ron 92 có 10 lần giữ nguyên giá, bảy lần tăng giá với tổng mức tăng là
3.324 đồng/lít, có bảy lần giảm giá với tổng mức giảm 4.780 đồng/lít; dầu đi-ê-den
loại 0,05S có năm lần giữ nguyên giá, 11 lần tăng giá với tổng mức tăng là 4.137
đồng/lít, có tám lần giảm giá với tổng mức giảm 3.305 đồng/lít,...
Ðánh giá về thị trường xăng dầu trong nước thời gian qua, Chủ tịch Hiệp hội Xăng
dầu Việt Nam (Vinpa) Phan Thế Ruệ cho biết, thị trường xăng dầu Việt Nam năm
2018 tương đối ổn định, nguồn cung bảo đảm cho nhu cầu phát triển của đất nước
và đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng. Năm qua, mức tiêu thụ của Việt Nam ở mức
15 đến 16 triệu tấn. Hiện nay, mức độ tăng trưởng, sử dụng xăng dầu của Việt Nam
rất thấp, chỉ tăng khoảng 7% so với năm 2017 và dự báo năm 2019 mức tăng tương
đương. Nếu cộng cả mức tiêu thụ xăng dầu "ngoài luồng" (xăng dầu nhập lậu), mức
tăng trưởng cũng chỉ nhích lên đôi chút, từ 8% đến 10% so với năm ngoái, chủ yếu
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân như ô-tô, xe máy, vận tải hành khách
công cộng. Do đó, khả năng biến động lớn trên thị trường xăng dầu không cao.
Tình hình xuất nhập khẩu mặt hàng xăng dầu thời gian gần đây
Nhập khẩu
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tính chung cả 2 tháng đầu năm 2019,
xăng dầu nhập khẩu vào Việt Nam giảm 47,7% về lượng và giảm 53,1% về kim
ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 1,15 triệu tấn, tương đương 655,35 triệu USD.
Giá nhập trung bình 567,6 USD/tấn, giảm 10,4%.
Nhập khẩu xăng dầu 2 tháng đầu năm 2019
Thị trường 2T/2019
+/- so với cùng kỳ
(%)
Lượng (tấn) Trị giá (USD) Lượng Trị giá
Tổng cộng 1.154.686 655.350.002 -47,69 -53,12
Malaysia 315.076 166.254.551 -55,17 -59,97
Singapore 310.263 173.074.850 -20,27 -26,49
Trung Quốc 222.544 134.063.253 4,73 -3,8
Hàn Quốc 164.718 96.505.696 -73,54 -77,06
Thái Lan 134.393 80.898.689 -45,61 -47,78
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
5 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)
07.2019
Lượng xăng dầu nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Malaysia 315.076 tấn, trị giá
166,25 triệu USD, chiếm 27,3% trong tổng lượng xăng dầu nhập khẩu của cả nước
và chiếm 25,4% trong tổng kim ngạch, giảm mạnh 55,2% về lượng và giảm 60%
về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Giá nhập khẩu từ thị trường này cũng giảm
10,7%, đạt trung bình 527,7 USD/tấn.
Nhập khẩu từ thị trường Singapore – thị trường lớn thứ 2 cũng giảm 20,3% về lượng
và giảm 26,5% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 310.263 tấn, trị giá 173,07 triệu
USD, chiếm trên 26% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của
cả nước. Giá nhập khẩu giảm 7,8%, đạt trung bình 557,8 USD/tấn.
Nhập khẩu nhóm hàng này từ thị trường Trung Quốc tăng 4,7% về lượng, đạt
222.544 tấn, nhưng giảm 8,2% về giá, đạt trung bình 602,4 USD/tấn, kim ngạch
cũng giảm 3,8%, đạt 134,06 triệu USD, chiếm 19,3% trong tổng lượng và chiếm
20,5% trong tổng kim ngạch.
Nhóm hàng này nhập khẩu từ Hàn Quốc giảm cả về giá, lượng và kim ngạch, với
mức giảm tương ứng 13,3%, 73,5% và 77,1%. Cụ thể: đạt 164.718 tấn, trị giá 96,51
triệu USD, giá trung bình 585,9 USD/tấn.
Xuất khẩu
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong quý 1/2019 cả nước xuất
khẩu 847.356 tấn xăng dầu, tăng mạnh 66,8% so với quý 1/2018; thu về 520,8
triệu USD, tăng 71,6%. Giá xuất khẩu chỉ tăng nhẹ 2,8%, đạt 614,6 USD/tấn.
Xuất khẩu xăng dầu quý 1 năm 2019
Thị trường
Quý 1/2019 +/- so với cùng kỳ
(%)
Lượng (tấn) Trị giá (USD) Lượng Trị giá
Tổng cộng 847.356 520.799.745 66,84 71,57
Campuchia 205.677 118.979.241 16,86 9,32
Trung Quốc 171.241 108.638.091 20,33 20,44
Hàn Quốc 46.641 26.955.698 141,54 88,31
Lào 32.188 19.364.823 -0,02 -6,77
Thái Lan 27.541 14.326.170 7,86 8,19
Malaysia 30.869 13.210.720 -12,55 0,18
Singapore 28.379 12.415.412 373,3 443,1
Nga 13.130 9.549.883 5,63 2,58
Indonesia 271 163.167 577,5 5
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại xăng dầu của Việt Nam là khối các nước Đông
Nam Á, chiếm 38,3% trong tổng lượng xăng dầu xuất khẩu của cả nước và chiếm
34,3% trong tổng kim ngạch, đạt 324.925 tấn, tương đương 178,46 triệu USD.
Trong khối Đông Nam Á, xuất khẩu nhiều nhất sang Campuchia, chiếm 63,3% trong
tổng lượng và chiếm 66,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xăng dầu sang Đông
Nam Á, đạt 205.677 tấn, tương đương 118,98 triệu USD, tăng 16,9% về lượng và
tăng 9,3% về kim ngạch so với cùng kỳ, giá xuất khẩu giảm 6,5%, đạt 578,5
USD/tấn.
Trong khối này, xăng dầu của Việt Nam còn được xuất khẩu sang Lào; Thái Lan;
Malaysia; Singapore; Indonesia; trong đó xuất sang Indonesia mặc dù rất ít 271 tấn,
tương đương 0,16 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh 577,5% về
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
6 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)
07.2019
lượng và tăng 521,8% về kim ngạch. Xuất sang Singapore cũng tăng mạnh 373,3%
về lượng và tăng 443% về kim ngạch, đạt 28.379 tấn, tương đương 12,42 triệu USD.
Bên cạnh đó, xuất sang Thái Lan 27.541 tấn, tương đương 14,33 triệu USD, tăng
7,9% về lượng và tăng 8,2% về kim ngạch; xuất sang Lào 32.188 tấn, tương đương
19,36 triệu USD, giảm 0,02% về lượng và giảm 6,8% về kim ngạch; xuất sang
Malaysia 30.869 tấn, tương đương 13,21 triệu USD, giảm 12,6% về lượng nhưng
tăng 0,2% về kim ngạch;
Đứng sau khối Đông Nam Á là thị trườngTrung Quốc chiếm 21% trong tổng lượng
và tổng kim ngạch xuất khẩu xăng dầu của cả nước, với 171.241 tấn, tương đương
108,64 triệu USD, tăng trên 20% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ; giá xuất
khẩu giảm nhẹ 0,1%, đạt 634,4 USD/tấn.
Xăng dầu của Việt Nam còn được xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc 46.641 tấn,
tương đương 26,96 triệu USD, tăng mạnh 141,5% về lượng và tăng 88,3% về kim
ngạch so với cùng kỳ, giá xuất khẩu đạt 577,9 USD/tấn, giảm 22%.
Kết luận
Nhìn chung, dù ngành xăng dầu Việt Nam phải đối mặt với nhiêu khó khăn trong
thời gian qua nhưng vẫn đạt được những kết quả đáng ghi nhận nhờ sự nỗ lực của
các doanh nghiệp trong ngành. Với đà phát triển như hiện tại, chúng tôi tin rằng
ngành xăng dầu Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp trong ngành nói riêng sẽ
tiếp tục đạt được những con số ấn tượng hơn trong tương lai.
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
7 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)
07.2019
Tổng quan Công ty Cổ phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR)
Lịch sử hình thành và phát triển
Quá trình hình thành và phát triển của CTCP Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR) được chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn triển khai dự án (từ năm 2005 đến năm 2008): Dự án Nhà
máy lọc dầu (NMLD) Dung Quất do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam làm chủ đầu tư, chính thức được khởi công vào ngày 28/11/2005 tại Khu kinh tế
(KTT) Dung Quất, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Giai đoạn thành lập và chạy thử (từ năm 2008 đến năm 2011):
9/5/2008: Công ty TNHH MTV Lọc – Hóa dầu Bình Sơn (BSR) được thành lập để quản lý và vận hành NMLD Dung Quất.
22/2/2009: Nhà máy đã sản xuất ra dòng sản phẩm đầu tiên và được
Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng chính thức công bố giấy xác nhận chất lượng sản phẩm xăng dầu của Nhà máy.
25/5/2010: Quá trình chạy nghiệm thu thành công, Nhà máy đã vận hành 100% công suất thiết kế.
Giai đoạn hoàn thiện và vận hành sản xuất (từ năm 2011 đến nay):
6/1/2011: NMLD Dung Quất chính thức được Thủ tướng Chính phủ cắt băng khánh thành.
1/7/2018: Công ty TNHH MTV Lọc – Hóa dầu Bình Sơn chuyển đổi thành CTCP Lọc Hóa dầu Bình Sơn.
15/8/2018: CTCP Lọc Hóa dầu Bình Sơn được chấp thuận trở thành
công ty đại chúng.
Ngành nghề kinh doanh
Sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế. Cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận hành nhà máy, sản xuất, chế
biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, phân phối dầu mỏ, các sản phẩm từ dầu mỏ, các sản phẩm trung gian, các nguyên vật
liệu, thiết bị phục vụ công nghiệp lọc – hóa dầu.
Danh sách Công ty con, Công ty liên kết của BSR
Tính đến hiện tại, Công ty có 2 công ty con và 2 công ty liên kết. Danh sách các
công ty con, liên kết được thể hiện trong bảng dưới đây:
(Nguồn: BCTN BSR, VNCS tổng hợp)
Tên Công ty Địa chỉ Lĩnh vực kinh doanh Vốn điều lệ
(tỷ đồng)
Tỷ lệ sở hữu
của BSR
Công ty con
CTCP Nhà và Thương mại Dầu khí Quảng Ngãi
Thương mại dịch vụ bao bì
hạt nhựa, cung cấp dịch vụ hậu cần,…
175,22 83,26%
CTCP Nhiêu liệu Sinh học Dầu khí
Miền Trung Quảng Ngãi
Sản xuất, bán buôn nhiên liệu
sinh học và các sản phẩm liên quan
1.120,45 61,00%
Công ty liên kết
CTCP Bảo dưỡng và Sửa chữa
Công trình Dầu khí (PMS) Quảng Ngãi
Cung cấp dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng các máy móc thiết
bị và công trình dầu khí
100,00 8,75%
Công ty TNHH Kho ngầm Xăng dầu
Dầu khi Việt Nam (PVOS) Vũng Tàu
Đầu tư xây dựng và vận hành
kho ngầm chứa xăng dầu 79,92 5,77%
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
8 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)
07.2019
Các dòng sản phẩm của BSR
(Nguồn: BCB BSR, VNCS tổng hợp)
Cơ cấu cổ đông
Cơ cấu sở hữu mới nhất của BSR cập nhật đến ngày 02/07/2019 như sau:
STT Cơ cấu cổ đông Số lượng CP Tỷ lệ phần trăm
1 Số lượng CP lưu hành 3.100.499.616 100%
2 Nắm giữ của cô đông lớn 2.877.443.447 93%
Cổ đông trong nước 2.856.380.247 92,12%
Cổ đông nước ngoài 21.063.200 0,88%
3 Nắm giữ của Ban lãnh đạo và những người có liên quan
200 0,0%
4 Khác 223.055.969 7,0%
STT Tên sản phẩm Mô tả sản phẩm
Sản lượng thiết kế
(ĐV: nghìn tấn/ năm)
1 RON92
RON92 là hỗn hợp dễ bay hơi của hydrocacbon lỏng có nguồn gốc
từ dầu mỏ với khoảng nhiệt độ sôi thông thường từ 30oC đến
215oC, thường có chứa lượng nhỏ phụ gia phù hợp, nhưng không có phụ gia chứa chì, được sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ
đốt trong.
1.400-1.800
2 RON95
RON95 là hỗn hợp dễ bay hơi của hydrocacbon lỏng có nguồn gốc từ dầu mỏ với khoảng nhiệt độ sôi thông thường từ 30oC đến
215oC, thường có chứa lượng nhỏ phụ gia phù hợp, nhưng không
có phụ gia chứa chì, được sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong.
600-700
3 DO
Nhiên liệu diesel (DO), là hỗn hợp hydrocacbon lỏng có nguồn
gốc từ dầu mỏ với khoảng nhiệt độ sôi trung bình phù hợp để sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ điêzen làm việc theo nguyên lý
tự cháy khi nén dưới áp suất cao trong xy lanh.
2.900-3.200
4 FO Nhiên liệu đốt lò (FO) là loại nhiên liệu dùng cho các thiết bị lò đốt trong các điều kiện vận hành và khí hậu khác nhau, gọi tắt là
nhiên liệu đốt lò (dầu mazut).
60-100
5 JET A-1
Nhiên liệu phản lực tuốc bin hàng không Jet A-1 là loại nhiên liệu
phản lực được sử dụng cho động cơ phản lực tuốc bin của tàu bay.
80-400
6 Khí dầu hóa lỏng (LPG)
Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) là sản phẩm hydrocacbon có nguồn
gốc dầu mỏ với thành phần chính là propan (C3H8) hoặc butan (C4H10) hoặc hỗn hợp của cả hai loại này. Tại nhiệt độ, áp suất
bình thường các hydrocacbon này ở thể khí và khi được nén đến
một áp suất nhất định hoặc làm lạnh đến nhiệt độ phù hợp thì chúng chuyển sang thể lỏng.
400-420
7 Hạt nhựa PP
Polypropylen (PP) được sản xuất từ propylen, hydrogen và xúc
tác. PP được sử dụng cho các ứng dụng khác nhau, đáp ứng một phần nhu cầu hạt nhựa của thị trường
trong nước.
135-150
8 Propylen Sản phẩm propylen được sản xuất, tồn trữ và xuất bán ở dạng lỏng.
136-150
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
9 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)
07.2019
*Danh sách Cổ đông nắm giữ cổ phiếu của BSR: *Danh sách Lãnh đạo nắm giữ cổ phiếu của BSR:
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
Vị thế của BSR
Sở hữu nhà máy lọc dầu duy nhất tại Việt Nam
BSR hiện là nhà máy lọc dầu đang được vận hành duy nhất tại Việt Nam với
công suất thiết kế là 6,5 triệu tấn dầu thô mỗi năm và vốn đầu tư được phê duyệt là 3 tỷ USD. Hàng năm, nhà máy cung cấp khoảng 30% nhu cầu xăng
dầu của cả nước.
Với vị thế là nhà máy lọc dầu duy nhất hoạt động tại Việt Nam, BSR hiện tiêu thụ khoảng trên 40% sản lượng dầu khai thác nội địa. Việc nhà máy đi vào vận
hành giúp Việt Nam hoàn thiện chuỗi ngành khai thác – chế biến dầu khí.
Về mặt đầu ra, sản phẩm đầu ra của công ty (chủ yếu là xăng và dầu diesel)
được phân phối bởi các đầu mối lớn tại Việt Nam có thể kể đến như Petrolimex (chiếm khoảng 41% doanh thu bán xăng dầu công ty), PVOil (25%), Thanh Lễ,
Sài Gòn Petro. Chỉ riêng hai khách hàng lớn nhất là Petrolimex và PVOil đã chiếm
khoảng 70% thị phần trong nước.
So sánh tình hình tài chính của BSR với các công ty cùng ngành
Chúng tôi lựa chọn các doanh nghiệp trong ngành xăng dầu khí để so sánh các chỉ số tài chính quan trọng với BSR (số liệu 4 quý gần nhất tính đến hết quý 1
năm 2019).
Bảng so sánh các doanh nghiệp ngành xăng dầu khí
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
STT Tên Số lượng CP Tỷ lệ phần trăm
1 Tập đoàn Dầu khí Việt Nam 2.856.380.247 92,12%
2 KIM Vietnam Growth Equity Fund 16.422.200 0,53%
3 KITMC Worldwide Vietnam RSP Balanced Fund 4.177.000 0,13%
4 KITMC Worldwide Vietnam Fund II 464.000 0,01%
STT Tên Chức vụ Số lượng CP Tỷ lệ phần trăm
1 Nguyễn Ngọc Anh Phó Tổng Giám đốc 200 0,00%
Mã
CP
Số CP đang
lưu hành
(Triệu CP)
BV
(VNĐ)
Doanh số/
cổ phiếu (VNĐ)
Vốn hóa
thị trường (Tỷ VNĐ)
EPS
(VNĐ)
P/E
(Lần)
P/B
(Lần)
ROE
(%)
ROA
(%)
BSR 3.100,5 10.083 36.108 38.313 1.163 10,62 1,23 10,97% 6,19%
PLX 1.170,8 18.970 160.936 74.932 3.461 18,49 3,37 17,45% 6,54%
OIL 1.034,2 9.217 57.196 11.859 142 80,91 1,24 1,42% 0,62%
PVS 478,0 25.565 32.290 10.993 2.427 9,48 0,90 9,45% 4,93%
PVD 382,9 35.298 13.767 7.121 895 20,79 0,53 2,52% 1,63%
PVC 50,0 15.365 49.521 345 423 16,31 0,45 2,35% 1,07%
POS 40,0 18.758 26.887 344 371 23,17 0,46 1,98% 1,26%
PVE 25,0 11.993 49.425 65 267 9,73 0,22 2,11% 0,43%
PVB 21,6 19.319 6.520 406 -329 -57,12 0,97 -1,66% -1,52%
PEQ 5,0 15.630 170.861 125 7.418 3,38 1,61 43,76% 18,51%
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
10 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)
07.2019
Bảng so sánh trên cho thấy BSR có sự vượt trội trong quy mô về vốn điều lệ và
hiệu quả hoạt động kinh doanh đứng trong top 3 so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, khẳng định BSR đang giữ vị thế top đầu ngành xăng dầu khí.
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
0
900
1,800
2,700
3,600
BSR PLX OIL PVS PVD PVC POS PVE PVB PEQ
Số CP đang lưu hành các doanh nghiệp
ngành xăng dầu khí
-20%
0%
20%
40%
60%
BSR PLX OIL PVS PVD PVC POS PVE PVB PEQ
ROA và ROE các doanh nghiệp
ngành xăng dầu khí
ROE (%) ROA (%)
ĐV: tỷ đồng
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
11 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)
07.2019
CẬP NHẬT VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HĐKD CỦA BSR
Hoạt động kinh doanh biến động
Kết quả hoạt động kinh doanh 5 năm gần đây nhất của BSR có khá nhiều biến
động. Sự biến động này diễn ra là do giá dầu thô tác động trực tiếp đến giá bán
sản phẩm của Công ty. Tùy từng thời điểm, do chênh lệch trong thị trường cung
– cầu dầu thô và cung – cầu thị trường xăng, dầu DO (Diesel Oil) có thể khiến
mức chênh lệch giá đầu vào – đầu ra thay đổi. Lí do thứ 2 dẫn đến sự biến động
trong kết quả kinh doanh của BSR là ảnh hưởng của hoạt động sửa chữa, bảo
dưỡng Nhà máy, dẫn đến có những giai đoạn Nhà máy phải tạm ngừng hoạt
động, làm giảm sản lượng sản xuất của Công ty. Tuy nhiên, do đặc điểm của
ngành lọc hóa dầu nên chỉ tiêu doanh thu không phản ánh đúng hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
(Nguồn: BCTC BSR, VNCS tổng hợp)
Điểm sáng trong kết quả kinh doanh của BSR là dù biến động khá nhiều trong
doanh thu, lợi nhuận nhưng lợi nhuận của BSR vẫn đạt tỷ lệ tăng trưởng kép
bình quân hàng năm ở mức cao với 27%/năm, đặc biệt là sự tăng trưởng đột
phá của lợi nhuận sau thuế vào năm 2017. Sự tăng trưởng này có được là nhờ
việc bãi bỏ cơ chế thu điều tiết và khoảng cách chênh lệch giữa giá các sản phẩm
chính bán ra và giá dầu thô nguyên liệu đầu vào tăng lên. Sự tăng trưởng tích
cực của lợi nhuận sau thuế giúp biên lợi nhuận sau thuế của BSR duy trì ở ngưỡng
trên 6% trong những năm gần đây. Tuy nhiên, bước sang năm 2018, biên lợi
nhuận sau thuế lại sụt giảm mạnh khi BSR đột ngột báo lỗ hơn 1.000 tỷ đồng
trong riêng quý 4 năm 2018. Nguyên nhân là giá vốn hàng bán tăng mạnh khiến
BSR phải kinh doanh dưới giá vốn, chủ yếu ở 2 sản phẩm Mogas 95 và Mogas
92, đây là 2 sản phẩm mang lại tỷ trọng doanh thu lớn thứ 2 của Công ty.
(Nguồn: BCTC BSR, VNCS tổng hợp)
0.0%
6.4% 6.0%
9.4%
3.2%
0%
3%
6%
9%
12%
2014 2015 2016 2017 2018
Biên lợi nhuận sau thuế
9898.4%
-27.3%
73.0%
-53.6%
-6000%
0%
6000%
12000%
0
3,000
6,000
9,000
2014 2015 2016 2017 2018
Lợi nhuận sau thuế và tỷ lệ tăng trưởng
lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế Tỷ lệ tăng trưởng LNST
ĐV: tỷ VNĐ
-25.1%-22.7%
10.4%
37.6%
-30%
0%
30%
60%
0
50,000
100,000
150,000
2014 2015 2016 2017 2018
Doanh thu thuần và tỷ lệ tăng trưởng
doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thuần
ĐV: tỷ VNĐ
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
12 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)
07.2019
Bước sang năm 2019, BSR thận trọng đặt ra kế hoạch kinh doanh như sau:
Sản lượng sản xuất: 6.457 nghìn tấn (giảm 8,6% so với năm 2018).
Doanh thu: 97.979 tỷ đồng (giảm 12,5% so với năm 2018).
Lợi nhuận sau thuế: 2.939 tỷ đồng (giảm 17,4% so với năm 2018).
Kết thúc quý 1 năm 2019, BSR đạt được những kết quả sau:
Doanh thu: 23.070 tỷ đồng (đạt 23,5% kế hoạch năm của BSR).
Lợi nhuận sau thuế: 598 tỷ đồng (đạt 20,3% kế hoạch năm của BSR).
Với tình hình kinh doanh hiện tại, chúng tôi cho rằng BSR cần nỗ lực hết mình,
kiểm soát tốt giá vốn hàng bán để đạt được kế hoạch kinh doanh đã đặt ra trong
năm 2019.
Xét về cơ cấu doanh thu của BSR:
(Nguồn: BCTC BSR, VNCS tổng hợp)
Doanh thu của BSR chủ yếu vẫn đến từ các sản phẩm truyền thống là DO và
RON92, RON95, các sản phẩm chính của quá trình lọc dầu, chiếm đến khoảng
80%. Mặc dù sản lượng khiêm tốn hơn DO, nhưng các sản phẩm xăng của Công
ty có giá bán tốt hơn dấn đến tỷ trọng trong doanh thu của các sản phẩm xăng
cũng cao hơn so với cơ cấu sản lượng tiêu thụ.
Mặt khác, Công ty đang thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm của mình bằng
cách tăng công suất của phân xưởng, đặc biệt là các sản phẩm hóa dầu (hạt
nhựa Polypropylen - PP). Hạt nhựa PP tuy chỉ chiếm khoảng 4-5% doanh thu
nhưng lại đóng góp trên 20% trong lợi nhuận gộp của Công ty.
Như vậy, dầu DO, xăng RON92, RON95 và hạt nhựa PP là 4 sản phẩm chủ chốt
mà BSR chú trọng phát triển.
Chi phí tăng mạnh trong năm 2018
Về chi phí, trong giai đoạn từ 2017 trở về trước, tổng chi phí của BSR nhìn chung
tương đối ổn định, mức tăng của chi phí luôn nhỏ hơn mức tăng của doanh thu
và lợi nhuận của Công ty. Tuy nhiên, do biến động mạnh của giá dầu, tổng chi
phí đã tăng vọt trong năm 2018, tăng nhanh hơn doanh thu 9,4 điểm phần trăm.
35.1%
24.7%
20.9%
7.0%
5.6%4.5%
Cơ cấu doanh thu 2017
Diesel
RON92
RON95
LPG
Polypropylen
Kerosen/Jet A1
FO
E5
Dịch vụ cảng biển
Propylene
Lưu huỳnh
Dịch vụ khác
37.5%
15.9%
26.0%
6.8%
4.4%6.8%
Cơ cấu doanh thu 2018
Diesel
RON92
RON95
LPG
Polypropylen
Kerosen/Jet A1
FO
E5
Dịch vụ cảng biển
Doanh thu khác
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
13 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)
07.2019
(Nguồn: BCTC BSR, VNCS tổng hợp)
Về cơ cấu chi phí, cơ cấu chi phí của BSR không có biến động lớn qua các năm
khi giá vốn hàng bán luôn là khoản chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
chi phí, trên 97%. Các chi phí còn lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chỉ khoảng 1% và
không có sự thay đổi lớn qua các năm.
(Nguồn: BCTC BSR, VNCS tổng hợp)
Xét về cơ cấu giá vốn hàng bán, các sản phẩm truyền thống (RON92, RON95 và
nhiên liệu DO) chiếm đến 80-90% giá vốn hàng bán của Công ty. Tỷ trọng của
sản phẩm DO có xu hướng giảm qua các năm do sự thay đổi từ chênh lệch giữa
giá RON92 và giá nhiên liệu DO. Tuy nhiên, DO vẫn chiếm giá trị lớn nhất trong
cơ cấu giá vốn hàng bán của Công ty. Sản phẩm RON92, RON95 có xu hướng
gia tăng về sản lượng để đáp ứng nhu cầu thị trường. Tổng giá trị của các sản
phẩm RON92, RON95 và E5 RON92 cũng tương đương với nhiên liệu DO, đạt
khoảng trên 40% trong cơ cấu giá vốn hàng bán của Công ty. Tiếp theo là giá
vốn LPG, Polypropylen và Jet A1. Các sản phẩm còn lại chỉ chiếm tỷ trọng rất
nhỏ. Như vậy, cơ cấu giá vốn hàng bán của BSR cũng tương đương với cơ cấu
doanh thu của Công ty.
-30.3%-22.0%
5.8%
47.0%
-60%
-30%
0%
30%
60%
0
40,000
80,000
120,000
160,000
2014 2015 2016 2017 2018
Tổng chi phí và tỷ lệ tăng tổng chi phí
Tổng chi phí Tỷ lệ tăng tổng chi phí
97.6
%
98.2
%
0.8
%
0.7
%
0.8
%
0.7
%
0.8
%
0.3
%
0.1
%
0.0
%
2017 2018
CƠ CẤU CHI PHÍ 2017 VÀ 2018
Giá vốn hàng bán Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí khác
ĐV: tỷ VNĐ
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
14 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)
07.2019
(Nguồn: BCTC BSR, VNCS tổng hợp)
Sức khỏe tài chính lành mạnh
Tổng tài sản của BSR có xu hướng giảm dần về quy mô trong 5 năm gần đây
nhất. Nguyên nhân chính dẫn dến sự sụt giảm này đến từ việc giảm quy mô vốn
lưu động do sự sụt giảm giá dầu thô trong các năm qua. Mặt khác, tài sản cố
định của Công ty chủ yếu là hệ thống máy móc, thiết bị, phân xưởng công nghệ
cao có giá trị khấu hao hàng năm lớn (khoảng 2.300 tỷ/năm) cũng là nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến sự sụt giảm về quy mô tổng tài sản. Tuy nhiên, trong giai
đoạn tới, quy mô tài sản sẽ có sự tăng trưởng mạnh do dự án Nâng cấp mở rộng
Nhà máy Dung Quất đang được triển khai và dự kiến sẽ đi vào hoạt động từ năm
2022. Điểm đặc biệt là tổng nợ có tốc đồ giảm quy mô nhanh hơn tổng tài sản
và vốn chủ sở hữu dẫn đến tỷ lệ tổng nợ/tổng tài sản và tỷ lệ tổng nợ/vốn chủ
sở hữu của BSR luôn duy trì ở mức thấp, minh chứng rằng BSR chủ động được
về tài chính của mình.
(Nguồn: BCTC BSR, VNCS tổng hợp)
Xét về cơ cấu tài sản năm tài chính gần nhất 2018, tỷ trọng tài sản dài hạn nhỉnh
hơn tài sản ngắn hạn 9,6 điểm phần trăm. Trong tài sản ngắn hạn, các khoản có
giá trị lớn nhất là tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Các khoản phải thu ngắn hạn chủ yếu đến từ các khách hàng lớn như Tập đoàn
Xăng dầu Việt Nam, Công ty TNHH MTV Dầu khí Thành phố Hồ Chí Minh, Công
ty TNHH MTV Thương mại Dầu khí Đồng Tháp,… Về khoản hàng tồn kho, đây là
các nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Về tài sản tài hạn, giá trị tài sản dài hạn chủ yếu nằm ở tài
sản cố định là hệ thống máy móc, thiết bị, phân xưởng công nghệ cao.
66.3%
47.0% 48.0% 45.7%41.0%
0%
30%
60%
90%
2014 2015 2016 2017 2018
Tổng nợ/Tổng tài sản
196.8%
88.8% 92.1% 84.1%69.6%
0%
70%
140%
210%
2014 2015 2016 2017 2018
Tổng nợ/VCSH
38.6%
15.7%
25.6%
7.2%
3.6%
6.4%
Cơ cấu giá vốn hàng bán 2018
Diesel
RON92
RON95
LPG
Polypropylen
Kerosen/Jet A1
FO
E5
Dịch vụ cảng biển
Doanh thu khác
39.7%
22.6%
19.0%
7.0%
3.1%5.7%
Cơ cấu giá vốn hàng bán 2017
Diesel
RON92
RON95
LPG
Polypropylen
Kerosen/Jet A1
FO
E5
Dịch vụ cảng biển
Propylene
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
15 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)
07.2019
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn: BCTC BSR, VNCS tổng hợp)
Xét về nguồn vốn năm tài chính gần nhất 2018, vốn chủ sở hữu có tỷ trọng trong
tổng nguồn vốn lớn hơn tổng nợ, cụ thể vốn chủ sở hữu chiếm 59% và tổng nợ
chiếm 41%.
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn: BCTC BSR, VNCS tổng hợp)
Về vốn chủ sở hữu, đây chủ yếu là vốn góp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam,
chiếm tới 92,13% tổng vốn góp của Công ty.
Về tổng nợ, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 60% trên tổng nợ, nợ dài hạn tương
ứng chỉ chiếm 40% tổng nợ. Trong nợ ngắn hạn, 2 khoản có giá trị cao nhất là
phải trả người bán và vay ngắn hạn. Phải trả người bán là các khoản phải trả
đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu thô: Công ty Hoàng Long, Công ty
Liên doanh Điều hành Cửu Long, Công ty Điều hành chung Thăng Long và các
đối tượng khác. Vay ngắn hạn của BSR chủ yếu là các khoản nợ dài hạn đến hạn
phải trả. Về nợ vay dài hạn, vay nợ dài hạn tiếp tục giảm do Công ty đang thanh
toán theo lịch trả nợ các khoản vay trong quá trình xây dựng Nhà máy lọc dầu
Dung Quất, ngoài ra, trong năm cũng không phát sinh thêm khoản nợ dài hạn
nào khác. Như vậy, BSR đang quản lý tốt nguồn vốn của mình.
45,786
26,618 30,188
31,835
24,036
35,371 33,306 32,99331,426 29,176
81,157
59,924 63,181 63,261
53,212
0
30,000
60,000
90,000
2014 2015 2016 2017 2018
Cơ cấu tài sản
TS ngắn hạn TS dài hạn Tổng TS
35,681
11,39715,776 17,892
13,10018,133 16,780
14,521 11,011 8,734
53,814
28,177 30,298 28,903
21,834
0
20,000
40,000
60,000
2014 2015 2016 2017 2018
Cơ cấu nguồn vốn
Nợ NH Nợ DH VCSH
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
16 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)
07.2019
Dòng tiền hoạt động tích cực
Về các dòng tiền hoạt động trong 5 năm gần đây nhất:
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn: BCTC BSR, VNCS tổng hợp)
Chúng tôi đánh giá dòng tiền hoạt động của BSR tích cực khi dòng tiền thuần từ
hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có giá trị dương qua các năm minh chứng
BSR đảm bảo dòng tiền thực chất chảy vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư biến động là do BSR chi tiền mua tài sản
cố định và các tài sản dài hạn khác hoặc thu tiền về từ cổ tức và tiền lãi đầu tư.
Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính âm là do Công ty đang tích cực trả gốc
vay dài hạn từ dự án xây dựng Nhà máy lọc dầu Dung Quất. Nhìn chung, dòng
tiền hoạt động của BSR luôn duy tì ở trạng thái ổn định và tích cực.
KHUYẾN NGHỊ
Căn cứ trên tình hình sản xuất kinh doanh gần đây của BSR, chúng tôi dự phóng BSR sẽ hoàn thành được kế hoạch kinh doanh đã đề ra trong năm 2019. Kết
quả kinh doanh dự phóng này tương ứng với mức EPS cho BSR là 948 VNĐ.
Bằng cách định giá doanh nghiệp sử dụng phương pháp P/E và phương pháp
chiết khấu dòng tiền FCFE, chúng tôi ước tính thị giá hợp lý của cổ phiếu PNJ là 14.000 VNĐ/CP tương ứng với P/E đạt 14,8 lần. Mức định giá này của chúng tôi
cao hơn 16% so với thị giá hiện tại của BSR là 12.100 VNĐ/CP. Do vậy, chúng
tôi khuyến nghị KHẢ QUAN đối với cổ phiếu BSR cho mục tiêu đầu tư trung và dài hạn trong 6-12 tháng tới.
-40,000
-20,000
0
20,000
2014 2015 2016 2017 2018
Dòng tiền hoạt động
Dòng tiền thuần từ HĐSXKD Dòng tiền thuần từ HĐ đầu tư
Dòng tiền thuần từ HĐ tài chính
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
17 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)
07.2019
PHỤ LỤC: BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN LỌC HÓA DẦU BÌNH SƠN
Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị: tỷ đồng)
Kết quả kinh doanh 2015 2016 2017 2018
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 95.272 73.686 81.333 56.059
Giá vốn hàng bán 85.438 67.353 72.239 55.111
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 9.834 6.333 9.093 948
Doanh thu hoạt động tài chính 784 928 783 336
Chi phí tài chính 2.273 1.098 572 495
Chi phí bán hàng 599 618 588 375
Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.060 831 571 169
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 6.687 4.715 8.145 245
Lợi nhuận khác -314 -11 -35 8
Phần lợi nhuận/lỗ từ công ty liên kết liên doanh
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 6.373 4.704 8.110 253
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 6.055 4.436 7.673 226
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông Công ty mẹ 6.133 4.483 7.711 251
Bảng cân đối kế toán (Đơn vị: tỷ đồng)
Cân đối kế toán 2015 2016 2017 2018
Tài sản ngắn hạn 26.055 30.182 31.835 24.036
Tiền và các khoản tương đương tiền 12.861 12.784 12.591 5.762
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 2 4 4 4
Các khoản phải thu ngắn hạn 7.771 10.494 11.103 8.965
Hàng tồn kho 5.320 6.805 8.043 9.227
Tài sản ngắn hạn khác 101 95 93 78
Tài sản dài hạn 33.306 32.508 31.426 29.176
Tài sản cố định 33.005 31.704 29.507 27.306
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 11 11 11 11
Tổng cộng tài sản 59.361 62.690 63.261 53.212
Nợ phải trả 28.128 30.117 28.821 21.834
Nợ ngắn hạn 11.348 14.956 17.810 13.100
Nợ dài hạn 16.780 15.161 11.011 8.734
Vốn chủ sở hữu 31.233 32.573 34.440 31.378
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 28.602 29.315 28.602 31.005
Thặng dư vốn cổ phần
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 854 -3 -6 256
Lợi ích của cổ đông thiểu số
Tổng cộng nguồn vốn 59.361 62.690 63.261 53.212
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
18 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)
07.2019
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Chỉ số tài chính Đơn vị 2015 2016 2017 2018
Chỉ số trên mỗi cổ phiếu
Số CP Lưu hành Triệu CP 2.860 2.932 2.860 3.101
Số cổ phiếu lưu hành bình quân Triệu CP 2.860 2.932 2.860 3.101
Giá trị sổ sách/CP VNĐ 11.021 11.147 11.954 10.083
Doanh số/CP VNĐ 33.310 25.136 28.436 36.108
Giá trị sổ sách hữu hình/một cổ phiếu VNĐ 10.979 11.098 11.874 9.989
Giá trị dòng tiền tạo ra/một cổ phiếu (CF) VNĐ 5.420 1.128 3.182 1.742
EPS cơ bản VNĐ 2.159 1.529 2.696 1.142
Tiềm lực tài chính
Tỷ suất thanh toán tiền mặt 1,13 0,81 0,70 0,44
Tỷ suất thanh toán nhanh 1,81 1,48 1,32 1,12
Tỷ suất thanh toán hiện thời 2,34 1,91 1,78 1,83
Vốn vay dài hạn/Vốn CSH 0,49 0,38 0,28 0,23
Vốn vay dài hạn/Tổng Tài sản 0,26 0,20 0,15 0,14
Vốn vay ngắn dài hạn/Vốn CSH 0,61 0,50 0,41 0,32
Vốn vay ngắn dài hạn/Tổng Tài sản 0,32 0,26 0,22 0,19
Công nợ ngắn hạn/Vốn CSH 0,36 0,48 0,52 0,42
Công nợ ngắn hạn/Tổng Tài sản 0,19 0,25 0,28 0,25
Tổng công nợ/Vốn CSH 0,89 0,92 0,84 0,70
Tổng công nợ/Tổng Tài sản 0,47 0,48 0,46 0,41
Tài chính hiện nay
EBIT Tỷ VNĐ 8.284 4.885 7.934 3.950
EBITDA Tỷ VNĐ 10.706 7.414 10.513 6.598
Tỷ suất lợi nhuận gộp % 10,44% 8,59% 11,18% 4,50%
Tỷ suất EBITDA % 11,24% 10,06% 12,93% 5,89%
Tỷ suất EBIT % 8,70% 6,63% 9,75% 3,53%
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế % % 6,74% 6,38% 9,97% 3,38%
Tỷ suất lãi hoạt động KD % 7,13% 6,40% 10,01% 3,37%
Tỷ suất lợi nhuận thuần % 6,40% 6,02% 9,43% 3,18%
Hệ số quay vòng tài sản 1,35 1,20 1,29 1,92
Hệ số quay vòng vốn CSH 3,22 2,28 2,42 3,41
Hiệu quả quản lý
ROE% % 20,90% 13,87% 22,93% 10,97%
ROCE% % 17,63% 10,18% 17,10% 9,24%
ROA% % 8,76% 7,28% 12,20% 6,19%
ROIC% % 16,20% 9,90% 16,33% 9,52%
Hệ số quay vòng phải thu khách hàng 9,63 8,67 7,93 11,48
Thời gian trung bình thu tiền khách hàng Ngày 38 42 46 32
Hệ số quay vòng HTK 10,53 10,09 9,63 12,13
Thời gian trung bình xử lý HTK Ngày 35 36 38 30
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
19 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)
07.2019
Hệ số quay vòng phải trả nhà cung cấp 15,65 13,16 10,59 15,43
Thời gian trung bình thanh toán cho
nhà cung cấp Ngày 23 28 34 24
Định giá
Vốn hóa thị trường Tỷ VNĐ 35.810 36.703 35.810 38.818
Giá trị doanh nghiệp (EV) Tỷ VNĐ 42.323 40.397 37.445 43.187
P/E 5,80 8,19 4,64 10,96
P/E pha loãng 5,80 8,19 4,64 10,77
P/B 1,14 1,12 1,05 1,24
P/S 0,38 0,50 0,44 0,35
P/Tangible Book 1,14 1,13 1,05 1,25
P/Cash Flow 2,31 11,10 3,93 7,19
Giá trị doanh nghiệp/Doanh số 0,44 0,55 0,46 0,39
Giá trị doanh nghiệp/EBITDA 3,95 5,45 3,56 6,55
Giá trị doanh nghiệp/EBIT 5,11 8,27 4,72 10,93
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
20 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)
07.2019
LIÊN HỆ TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VNCS: [email protected]
Người thực hiện: Trần Vũ Phương Liên
Chuyên viên Phân tích
Email: [email protected]
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VNCS
Đỗ Bảo Ngọc
Phó Tổng giám đốc & Giám đốc trung tâm nghiên cứu
Email: [email protected]
Bộ phận Phân tích Nghành và Doanh nghiệp Bộ phận Phân tích Kinh tế Vĩ mô
và Thị trường Chứng khoán
Nguyễn Đức Minh Chuyên viên Phân tích Cao cấp
Email: [email protected]
Lưu Chí Kháng Phó Phòng Phân tích Kinh tế Vĩ mô
và Thị trường Chứng khoán Email: [email protected]
Trần Vũ Phương Liên Chuyên viên phân tích
Email: [email protected]
Vũ Thùy Dương Chuyên viên phân tích
Email: [email protected]
Đỗ Thị Hường Trợ lý Phân tích
Email: [email protected]
Hệ Thống Khuyến Nghị: Hệ thống khuyến nghị của CTCP Chứng khoản Kiến Thiết Việt Nam (VNCS) được xây dựng dựa
trên mức chênh lệch của giá mục tiêu 12 tháng và giá cổ phiếu trên thị trường tại thời điểm đánh giá.
Xếp hạng Khi (giá mục tiêu – giá hiện tại)/giá hiện tại
MUA >=20%
KHẢ QUAN Từ 10% đến 20%
PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG Từ -10% đến +10%
KÉM KHẢ QUAN Từ -10% đến - 20%
BÁN <= -20%
Tuyên bố miễn trách nhiệm: Bản quyền thuộc về Công ty Cổ phần Chứng khoán Kiến Thiết Việt Nam (VNCS). Những thông
tin sử dụng trong báo cáo được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và VNCS không chịu trách nhiệm về tính chính xác của
chúng. Quan điểm thể hiện trong báo cáo này là của (các) tác giả và không nhất thiết liên hệ với quan điểm chính thức của
VNCS. Không một thông tin cũng như ý kiến nào được viết ra nhằm mục đích quảng cáo hay khuyến nghị mua/bán bất kỳ
chứng khoán nào. Báo cáo này không được phép sao chép, tái bản bởi bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khi chưa được phép
của VNCS.
TRỤ SỞ VNCS
Tầng 3 Grand Plaza, số 117 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội
ĐT: + 84 24 3926 0099
Webiste: www.vn-cs.com