phÂn tÍch doanh nghiỆp¡o cáo ctcp... · 2019-07-08 · phÂn tÍch doanh nghiỆp vncs...

20
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities CÔNG TY CỔ PHẦN LỌC HÓA DẦU BÌNH SƠN (BSR - UPCOM) Báo cáo cập nhật ngày 08/07/2019 Khuyến nghị: KHẢ QUAN Giá mục tiêu (VND): 14.000 Tiềm năng tăng giá: 16% Cổ tức: Lợi suất cổ tức: BSR – TRIỂN VỌNG MỞ RỘNG QUY MÔ SẢN XUẤT SAU KHI NÂNG CẤP MỞ RỘNG NHÀ MÁY DUNG QUẤT TRONG TƯƠNG LAI Một số chỉ tiêu kinh doanh của CTCP Lọc hóa dầu Bình sơn – BSR Luận điểm đầu tư: Ngành xăng dầu Việt Nam dù đang phải đối mặt với nhiều khó khăn nhưng vẫn đạt được những kết quả đáng ghi nhận và thị trường Việt Nam còn nhiều dư địa cho ngành xăng dầu phát triển, tạo nền tảng tích cực cho sự bứt phá của các doanh nghiệp trong ngành. BSR sở hữu nhà máy lọc dầu đang được vận hành duy nhất tại Việt Nam. Nhà máy này đang hoạt động với hơn 100% công suất. Vì vậy, Công ty đang tiến hành dự án Nâng cấp mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất này nhằm tăng sản lượng sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm đầu ra trong tương lai. Do chịu ảnh hưởng của biến động giá dầu khiến giá vốn tăng vọt nên dù doanh thu năm 2018 của BSR vẫn tiếp tục đà tăng trưởng của các năm trước thì lợi nhuận sau thuế lại sụt giảm đến 53,6%. Bước sang năm 2019, BSR tiếp tục thận trọng khi đặt ra mục tiêu kinh doanh với doanh thu đạt 97.979 tỷ đồng (giảm 12,5% so với năm 2018) và lợi nhuận sau thuế đạt 2.939 tỷ đồng (giảm 17,4% so với năm 2018). Kết thúc quý 1 năm 2019, BSR đã đạt 23.070 tỷ đồng doanh thu (tương đương với 23,5% kế hoạch cả năm) và 598 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế (tương đương với 20,3% kế hoạch cả năm), chúng tôi kỳ vọng BSR sẽ hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh đã đề ra. Tình hình tài chính lành mạnh khi tỷ lệ tổng nợ/tổng tài sản và tổng nợ/vốn chủ sở hữu duy trì ở mức thấp. Rủi ro của Công ty: Rủi ro giá xăng dầu: Giá dầu một năm vừa qua có nhiều biến động lớn, gây ảnh hưởng mạnh đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xăng dầu trong đó có BSR. Trong thời gian tới, giá dầu dự kiến sẽ dần được điều chỉnh lại, nhưng các doanh nghiệp luôn cần thận trọng để kiểm soát được giá vốn kinh doanh của mình. Rủi ro chung của ngành xăng dầu: Ngành xăng dầu còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố quan trọng khác như chính trị, môi trường, rủi ro an toàn trong khai thác sản xuất, yêu cầu về bảo vệ môi trường. Khuyến nghị: Bằng phương pháp P/E, và phương pháp chiết khấu dòng tiền FCFE, chúng tôi ước tính thị giá hợp lý của cổ phiếu BSR là 14.000 VNĐ/CP. Mức định giá này của chúng tôi cao hơn 16% so với thị giá hiện tại của BSR là 12.100 VNĐ/CP. Do vậy, chúng tôi khuyến nghị KHẢ QUAN đối với cổ phiếu BSR cho mục tiêu đầu tư trung và dài hạn trong 6-12 tháng tới. Biến động giá cổ phiếu 6 tháng Thông tin cổ phiếu 08/07/2019 Giá hiện tại (VND) 12.100 Số lượng CP lưu hành 3.100.499.616 Vốn điều lệ (tỷ VND) 31.005 Vốn hóa TT(tỷ VND) Khoảng giá 52 tuần (VND) 37.516,05 11.900- 20.700 % Sở hữu nước ngoài 41,13% % Giới hạn sở hữu NN 100% Chỉ số tài chính: Chỉ tiêu 2016 2017 2018 EPS (vnd) 1.529 2.696 1.142 BV (vnd) 11.147 11.954 10.083 Cổ tức(%) ROA(%) 7,3 12,2 6,12 ROE(%) 13,9 22,9 11,0 Hoạt động chính Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn được thành lập năm 2008 và chính thức hoạt động theo mô hình CTCP từ năm 2018. Công ty là đơn vị quản lý vận hành Nhà máy lọc dầu Dung Quất là công trình trọng điểm quốc gia. Nguồn: VNCS tổng hợp Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019F Doanh thu thuần (tỷ vnđ) 73.686 81.333 111.952 97.979 Tăng trưởng doanh thu -22,7% 10,4% 37,6% -12,5% Lợi nhuận gộp (tỷ vnđ) 6.333 9.093 5.038 3.919 Biên lợi nhuận gộp 8,6% 11,2% 4,5% 4,0% Lợi nhuận sau thuế (tỷ vnđ) 4.436 7.673 3.557 2.939 Tăng trưởng LNST -27,3% 73,0% -53,6% -17,4% Biên LNST 6,0% 9,4% 3,2% 3,0% EPS (vnđ) 1.529 2.696 1.142 948

Upload: others

Post on 12-Jan-2020

27 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center

www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities

CÔNG TY CỔ PHẦN LỌC HÓA DẦU BÌNH SƠN (BSR - UPCOM)

Báo cáo cập nhật ngày 08/07/2019

Khuyến nghị: KHẢ QUAN

Giá mục tiêu (VND): 14.000

Tiềm năng tăng giá: 16%

Cổ tức:

Lợi suất cổ tức:

BSR – TRIỂN VỌNG MỞ RỘNG QUY MÔ SẢN XUẤT SAU KHI NÂNG

CẤP MỞ RỘNG NHÀ MÁY DUNG QUẤT TRONG TƯƠNG LAI

Một số chỉ tiêu kinh doanh của CTCP Lọc hóa dầu Bình sơn – BSR

Luận điểm đầu tư:

Ngành xăng dầu Việt Nam dù đang phải đối mặt với nhiều khó khăn

nhưng vẫn đạt được những kết quả đáng ghi nhận và thị trường Việt Nam

còn nhiều dư địa cho ngành xăng dầu phát triển, tạo nền tảng tích cực cho

sự bứt phá của các doanh nghiệp trong ngành.

BSR sở hữu nhà máy lọc dầu đang được vận hành duy nhất tại

Việt Nam. Nhà máy này đang hoạt động với hơn 100% công suất. Vì vậy, Công

ty đang tiến hành dự án Nâng cấp mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất này

nhằm tăng sản lượng sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm đầu ra trong tương lai.

Do chịu ảnh hưởng của biến động giá dầu khiến giá vốn tăng vọt nên dù

doanh thu năm 2018 của BSR vẫn tiếp tục đà tăng trưởng của các năm

trước thì lợi nhuận sau thuế lại sụt giảm đến 53,6%.

Bước sang năm 2019, BSR tiếp tục thận trọng khi đặt ra mục

tiêu kinh doanh với doanh thu đạt 97.979 tỷ đồng (giảm 12,5% so với năm

2018) và lợi nhuận sau thuế đạt 2.939 tỷ đồng (giảm 17,4% so với năm 2018).

Kết thúc quý 1 năm 2019, BSR đã đạt 23.070 tỷ đồng doanh thu (tương đương

với 23,5% kế hoạch cả năm) và 598 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế (tương đương

với 20,3% kế hoạch cả năm), chúng tôi kỳ vọng BSR sẽ hoàn thành tốt kế hoạch

kinh doanh đã đề ra.

Tình hình tài chính lành mạnh khi tỷ lệ tổng nợ/tổng tài sản và tổng

nợ/vốn chủ sở hữu duy trì ở mức thấp.

Rủi ro của Công ty:

Rủi ro giá xăng dầu: Giá dầu một năm vừa qua có nhiều biến động

lớn, gây ảnh hưởng mạnh đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành

xăng dầu trong đó có BSR. Trong thời gian tới, giá dầu dự kiến sẽ dần được điều

chỉnh lại, nhưng các doanh nghiệp luôn cần thận trọng để kiểm soát được giá

vốn kinh doanh của mình.

Rủi ro chung của ngành xăng dầu: Ngành xăng dầu còn chịu ảnh

hưởng của các nhân tố quan trọng khác như chính trị, môi trường, rủi

ro an toàn trong khai thác sản xuất, yêu cầu về bảo vệ môi trường.

Khuyến nghị: Bằng phương pháp P/E, và phương pháp chiết khấu dòng tiền

FCFE, chúng tôi ước tính thị giá hợp lý của cổ phiếu BSR là 14.000 VNĐ/CP. Mức

định giá này của chúng tôi cao hơn 16% so với thị giá hiện tại của BSR là 12.100

VNĐ/CP. Do vậy, chúng tôi khuyến nghị KHẢ QUAN đối với cổ phiếu BSR cho

mục tiêu đầu tư trung và dài hạn trong 6-12 tháng tới.

Biến động giá cổ phiếu 6 tháng

Thông tin cổ phiếu 08/07/2019

Giá hiện tại (VND) 12.100

Số lượng CP lưu hành 3.100.499.616

Vốn điều lệ (tỷ VND) 31.005

Vốn hóa TT(tỷ VND)

Khoảng giá 52 tuần

(VND)

37.516,05

11.900-

20.700

% Sở hữu nước ngoài 41,13%

% Giới hạn sở hữu NN 100%

Chỉ số tài chính:

Chỉ tiêu 2016 2017 2018

EPS (vnd) 1.529 2.696 1.142

BV (vnd) 11.147 11.954 10.083

Cổ tức(%)

ROA(%) 7,3 12,2 6,12

ROE(%) 13,9 22,9 11,0

Hoạt động chính

Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn

được thành lập năm 2008 và chính thức hoạt động theo mô hình CTCP từ năm

2018. Công ty là đơn vị quản lý vận hành Nhà máy lọc dầu Dung Quất là công trình

trọng điểm quốc gia.

Nguồn: VNCS tổng hợp

Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019F

Doanh thu thuần (tỷ vnđ) 73.686 81.333 111.952 97.979

Tăng trưởng doanh thu -22,7% 10,4% 37,6% -12,5%

Lợi nhuận gộp (tỷ vnđ) 6.333 9.093 5.038 3.919

Biên lợi nhuận gộp 8,6% 11,2% 4,5% 4,0%

Lợi nhuận sau thuế (tỷ vnđ) 4.436 7.673 3.557 2.939

Tăng trưởng LNST -27,3% 73,0% -53,6% -17,4%

Biên LNST 6,0% 9,4% 3,2% 3,0%

EPS (vnđ) 1.529 2.696 1.142 948

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center

2 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)

07.2019

TỔNG QUAN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP

Tổng quan ngành xăng dầu thế giới

Cập nhật giá xăng dầu thế giới trong 1 năm gần đây (tính từ 01/07/2018

đến 01/07/2019)

Giá dầu WTI

Giá dầu Brent

Giá xăng

(Nguồn: investing.com)

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center

3 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)

07.2019

Như vậy, giá dầu thế giới đã có một năm dao động chưa từng có trong lịch sử bởi

nhiều yếu tố tác động phức tạp. Theo nhìn nhận của các chuyên gia, sự biến động

đảo chiều liên tục của giá dầu thế giới trong thời gian qua bắt nguồn từ các yếu tố

địa chính trị. Giám đốc mảng thị trường dầu mỏ của Công ty Tư vấn IHS Markit (Anh)

Spencer Welch chỉ ra một trong những nguyên nhân khiến giá dầu giảm là sự thay

đổi chính sách của Mỹ.

Bên cạnh đó, yếu tố cung cầu cũng là nguyên nhân quan trọng khiến giá dầu biến

động. Bằng chứng rõ nét nhất về sự biến động mạnh của giá dầu là khi Nga và Tổ

chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) ra tín hiệu gia hạn thoả thuận cắt giảm

sản lượng và khi Tổng thống Donald Trump cảnh báo thực hiện lệnh cấm vận đối

với Iran khiến nguồn cung ra thị trường có thể giảm mạnh.

Giá dầu thế giới đã đảo chiều đi xuống và mất hơn 34% giá trị tính đến hết tháng

11/2018, khi nhu cầu dầu mỏ trên thế giới dự kiến sụt giảm do nguy cơ chiến tranh

thương mại Mỹ - Trung gia tăng, cộng với việc Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân

hàng Thế giới (WB) dự báo kinh tế thế giới đi xuống.

Thêm vào đó, theo ông Sơn, thị trường dầu mỏ năm 2018 biến động mạnh còn là

do đã có sự thay đổi trên thương trường khi OPEC đánh mất vị thế độc quyền về

nguồn cung và quyền ấn định giá dầu thế giới, trong khi thị trường năng lượng được

đa dạng hoá với vô vàn yếu tố cạnh tranh.

Giá dầu năm 2018 đảo chiều liên tục còn do công nghệ khai thác dầu phát triển

mạnh mẽ, trong đó công nghệ khai thác dầu khí đá phiến của Mỹ góp phần giúp

giảm giá thành sản xuất dầu mỏ.

Tuy nhiên, dự báo năm 2019 giá dầu sẽ phục hồi trở lại và không có nhiều biến động

lớn như năm 2018.

Tình hình cung cầu dầu trên thế giới

Dự báo tình hình cung cầu dầu trên thế giới

(Nguồn: IEA)

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center

4 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)

07.2019

Tổng quan ngành xăng dầu trong nước

Chuỗi giá trị xăng dầu khí trong nước

Ảnh hưởng của giá dầu thế giới đến ngành xăng dầu Việt Nam

Do tác động của giá dầu thế giới, trong năm qua, giá xăng dầu trong nước cũng có

nhiều biến động. Cụ thể, giá xăng dầu được điều chỉnh 24 lần, trong đó, mặt hàng

xăng E5 Ron 92 có 10 lần giữ nguyên giá, bảy lần tăng giá với tổng mức tăng là

3.324 đồng/lít, có bảy lần giảm giá với tổng mức giảm 4.780 đồng/lít; dầu đi-ê-den

loại 0,05S có năm lần giữ nguyên giá, 11 lần tăng giá với tổng mức tăng là 4.137

đồng/lít, có tám lần giảm giá với tổng mức giảm 3.305 đồng/lít,...

Ðánh giá về thị trường xăng dầu trong nước thời gian qua, Chủ tịch Hiệp hội Xăng

dầu Việt Nam (Vinpa) Phan Thế Ruệ cho biết, thị trường xăng dầu Việt Nam năm

2018 tương đối ổn định, nguồn cung bảo đảm cho nhu cầu phát triển của đất nước

và đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng. Năm qua, mức tiêu thụ của Việt Nam ở mức

15 đến 16 triệu tấn. Hiện nay, mức độ tăng trưởng, sử dụng xăng dầu của Việt Nam

rất thấp, chỉ tăng khoảng 7% so với năm 2017 và dự báo năm 2019 mức tăng tương

đương. Nếu cộng cả mức tiêu thụ xăng dầu "ngoài luồng" (xăng dầu nhập lậu), mức

tăng trưởng cũng chỉ nhích lên đôi chút, từ 8% đến 10% so với năm ngoái, chủ yếu

phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân như ô-tô, xe máy, vận tải hành khách

công cộng. Do đó, khả năng biến động lớn trên thị trường xăng dầu không cao.

Tình hình xuất nhập khẩu mặt hàng xăng dầu thời gian gần đây

Nhập khẩu

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tính chung cả 2 tháng đầu năm 2019,

xăng dầu nhập khẩu vào Việt Nam giảm 47,7% về lượng và giảm 53,1% về kim

ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 1,15 triệu tấn, tương đương 655,35 triệu USD.

Giá nhập trung bình 567,6 USD/tấn, giảm 10,4%.

Nhập khẩu xăng dầu 2 tháng đầu năm 2019

Thị trường 2T/2019

+/- so với cùng kỳ

(%)

Lượng (tấn) Trị giá (USD) Lượng Trị giá

Tổng cộng 1.154.686 655.350.002 -47,69 -53,12

Malaysia 315.076 166.254.551 -55,17 -59,97

Singapore 310.263 173.074.850 -20,27 -26,49

Trung Quốc 222.544 134.063.253 4,73 -3,8

Hàn Quốc 164.718 96.505.696 -73,54 -77,06

Thái Lan 134.393 80.898.689 -45,61 -47,78

(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center

5 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)

07.2019

Lượng xăng dầu nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Malaysia 315.076 tấn, trị giá

166,25 triệu USD, chiếm 27,3% trong tổng lượng xăng dầu nhập khẩu của cả nước

và chiếm 25,4% trong tổng kim ngạch, giảm mạnh 55,2% về lượng và giảm 60%

về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Giá nhập khẩu từ thị trường này cũng giảm

10,7%, đạt trung bình 527,7 USD/tấn.

Nhập khẩu từ thị trường Singapore – thị trường lớn thứ 2 cũng giảm 20,3% về lượng

và giảm 26,5% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 310.263 tấn, trị giá 173,07 triệu

USD, chiếm trên 26% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của

cả nước. Giá nhập khẩu giảm 7,8%, đạt trung bình 557,8 USD/tấn.

Nhập khẩu nhóm hàng này từ thị trường Trung Quốc tăng 4,7% về lượng, đạt

222.544 tấn, nhưng giảm 8,2% về giá, đạt trung bình 602,4 USD/tấn, kim ngạch

cũng giảm 3,8%, đạt 134,06 triệu USD, chiếm 19,3% trong tổng lượng và chiếm

20,5% trong tổng kim ngạch.

Nhóm hàng này nhập khẩu từ Hàn Quốc giảm cả về giá, lượng và kim ngạch, với

mức giảm tương ứng 13,3%, 73,5% và 77,1%. Cụ thể: đạt 164.718 tấn, trị giá 96,51

triệu USD, giá trung bình 585,9 USD/tấn.

Xuất khẩu

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong quý 1/2019 cả nước xuất

khẩu 847.356 tấn xăng dầu, tăng mạnh 66,8% so với quý 1/2018; thu về 520,8

triệu USD, tăng 71,6%. Giá xuất khẩu chỉ tăng nhẹ 2,8%, đạt 614,6 USD/tấn.

Xuất khẩu xăng dầu quý 1 năm 2019

Thị trường

Quý 1/2019 +/- so với cùng kỳ

(%)

Lượng (tấn) Trị giá (USD) Lượng Trị giá

Tổng cộng 847.356 520.799.745 66,84 71,57

Campuchia 205.677 118.979.241 16,86 9,32

Trung Quốc 171.241 108.638.091 20,33 20,44

Hàn Quốc 46.641 26.955.698 141,54 88,31

Lào 32.188 19.364.823 -0,02 -6,77

Thái Lan 27.541 14.326.170 7,86 8,19

Malaysia 30.869 13.210.720 -12,55 0,18

Singapore 28.379 12.415.412 373,3 443,1

Nga 13.130 9.549.883 5,63 2,58

Indonesia 271 163.167 577,5 5

(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)

Thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại xăng dầu của Việt Nam là khối các nước Đông

Nam Á, chiếm 38,3% trong tổng lượng xăng dầu xuất khẩu của cả nước và chiếm

34,3% trong tổng kim ngạch, đạt 324.925 tấn, tương đương 178,46 triệu USD.

Trong khối Đông Nam Á, xuất khẩu nhiều nhất sang Campuchia, chiếm 63,3% trong

tổng lượng và chiếm 66,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xăng dầu sang Đông

Nam Á, đạt 205.677 tấn, tương đương 118,98 triệu USD, tăng 16,9% về lượng và

tăng 9,3% về kim ngạch so với cùng kỳ, giá xuất khẩu giảm 6,5%, đạt 578,5

USD/tấn.

Trong khối này, xăng dầu của Việt Nam còn được xuất khẩu sang Lào; Thái Lan;

Malaysia; Singapore; Indonesia; trong đó xuất sang Indonesia mặc dù rất ít 271 tấn,

tương đương 0,16 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh 577,5% về

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center

6 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)

07.2019

lượng và tăng 521,8% về kim ngạch. Xuất sang Singapore cũng tăng mạnh 373,3%

về lượng và tăng 443% về kim ngạch, đạt 28.379 tấn, tương đương 12,42 triệu USD.

Bên cạnh đó, xuất sang Thái Lan 27.541 tấn, tương đương 14,33 triệu USD, tăng

7,9% về lượng và tăng 8,2% về kim ngạch; xuất sang Lào 32.188 tấn, tương đương

19,36 triệu USD, giảm 0,02% về lượng và giảm 6,8% về kim ngạch; xuất sang

Malaysia 30.869 tấn, tương đương 13,21 triệu USD, giảm 12,6% về lượng nhưng

tăng 0,2% về kim ngạch;

Đứng sau khối Đông Nam Á là thị trườngTrung Quốc chiếm 21% trong tổng lượng

và tổng kim ngạch xuất khẩu xăng dầu của cả nước, với 171.241 tấn, tương đương

108,64 triệu USD, tăng trên 20% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ; giá xuất

khẩu giảm nhẹ 0,1%, đạt 634,4 USD/tấn.

Xăng dầu của Việt Nam còn được xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc 46.641 tấn,

tương đương 26,96 triệu USD, tăng mạnh 141,5% về lượng và tăng 88,3% về kim

ngạch so với cùng kỳ, giá xuất khẩu đạt 577,9 USD/tấn, giảm 22%.

Kết luận

Nhìn chung, dù ngành xăng dầu Việt Nam phải đối mặt với nhiêu khó khăn trong

thời gian qua nhưng vẫn đạt được những kết quả đáng ghi nhận nhờ sự nỗ lực của

các doanh nghiệp trong ngành. Với đà phát triển như hiện tại, chúng tôi tin rằng

ngành xăng dầu Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp trong ngành nói riêng sẽ

tiếp tục đạt được những con số ấn tượng hơn trong tương lai.

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center

7 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)

07.2019

Tổng quan Công ty Cổ phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR)

Lịch sử hình thành và phát triển

Quá trình hình thành và phát triển của CTCP Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR) được chia thành 3 giai đoạn:

Giai đoạn triển khai dự án (từ năm 2005 đến năm 2008): Dự án Nhà

máy lọc dầu (NMLD) Dung Quất do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam làm chủ đầu tư, chính thức được khởi công vào ngày 28/11/2005 tại Khu kinh tế

(KTT) Dung Quất, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Giai đoạn thành lập và chạy thử (từ năm 2008 đến năm 2011):

9/5/2008: Công ty TNHH MTV Lọc – Hóa dầu Bình Sơn (BSR) được thành lập để quản lý và vận hành NMLD Dung Quất.

22/2/2009: Nhà máy đã sản xuất ra dòng sản phẩm đầu tiên và được

Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng chính thức công bố giấy xác nhận chất lượng sản phẩm xăng dầu của Nhà máy.

25/5/2010: Quá trình chạy nghiệm thu thành công, Nhà máy đã vận hành 100% công suất thiết kế.

Giai đoạn hoàn thiện và vận hành sản xuất (từ năm 2011 đến nay):

6/1/2011: NMLD Dung Quất chính thức được Thủ tướng Chính phủ cắt băng khánh thành.

1/7/2018: Công ty TNHH MTV Lọc – Hóa dầu Bình Sơn chuyển đổi thành CTCP Lọc Hóa dầu Bình Sơn.

15/8/2018: CTCP Lọc Hóa dầu Bình Sơn được chấp thuận trở thành

công ty đại chúng.

Ngành nghề kinh doanh

Sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế. Cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận hành nhà máy, sản xuất, chế

biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, phân phối dầu mỏ, các sản phẩm từ dầu mỏ, các sản phẩm trung gian, các nguyên vật

liệu, thiết bị phục vụ công nghiệp lọc – hóa dầu.

Danh sách Công ty con, Công ty liên kết của BSR

Tính đến hiện tại, Công ty có 2 công ty con và 2 công ty liên kết. Danh sách các

công ty con, liên kết được thể hiện trong bảng dưới đây:

(Nguồn: BCTN BSR, VNCS tổng hợp)

Tên Công ty Địa chỉ Lĩnh vực kinh doanh Vốn điều lệ

(tỷ đồng)

Tỷ lệ sở hữu

của BSR

Công ty con

CTCP Nhà và Thương mại Dầu khí Quảng Ngãi

Thương mại dịch vụ bao bì

hạt nhựa, cung cấp dịch vụ hậu cần,…

175,22 83,26%

CTCP Nhiêu liệu Sinh học Dầu khí

Miền Trung Quảng Ngãi

Sản xuất, bán buôn nhiên liệu

sinh học và các sản phẩm liên quan

1.120,45 61,00%

Công ty liên kết

CTCP Bảo dưỡng và Sửa chữa

Công trình Dầu khí (PMS) Quảng Ngãi

Cung cấp dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng các máy móc thiết

bị và công trình dầu khí

100,00 8,75%

Công ty TNHH Kho ngầm Xăng dầu

Dầu khi Việt Nam (PVOS) Vũng Tàu

Đầu tư xây dựng và vận hành

kho ngầm chứa xăng dầu 79,92 5,77%

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center

8 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)

07.2019

Các dòng sản phẩm của BSR

(Nguồn: BCB BSR, VNCS tổng hợp)

Cơ cấu cổ đông

Cơ cấu sở hữu mới nhất của BSR cập nhật đến ngày 02/07/2019 như sau:

STT Cơ cấu cổ đông Số lượng CP Tỷ lệ phần trăm

1 Số lượng CP lưu hành 3.100.499.616 100%

2 Nắm giữ của cô đông lớn 2.877.443.447 93%

Cổ đông trong nước 2.856.380.247 92,12%

Cổ đông nước ngoài 21.063.200 0,88%

3 Nắm giữ của Ban lãnh đạo và những người có liên quan

200 0,0%

4 Khác 223.055.969 7,0%

STT Tên sản phẩm Mô tả sản phẩm

Sản lượng thiết kế

(ĐV: nghìn tấn/ năm)

1 RON92

RON92 là hỗn hợp dễ bay hơi của hydrocacbon lỏng có nguồn gốc

từ dầu mỏ với khoảng nhiệt độ sôi thông thường từ 30oC đến

215oC, thường có chứa lượng nhỏ phụ gia phù hợp, nhưng không có phụ gia chứa chì, được sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ

đốt trong.

1.400-1.800

2 RON95

RON95 là hỗn hợp dễ bay hơi của hydrocacbon lỏng có nguồn gốc từ dầu mỏ với khoảng nhiệt độ sôi thông thường từ 30oC đến

215oC, thường có chứa lượng nhỏ phụ gia phù hợp, nhưng không

có phụ gia chứa chì, được sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong.

600-700

3 DO

Nhiên liệu diesel (DO), là hỗn hợp hydrocacbon lỏng có nguồn

gốc từ dầu mỏ với khoảng nhiệt độ sôi trung bình phù hợp để sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ điêzen làm việc theo nguyên lý

tự cháy khi nén dưới áp suất cao trong xy lanh.

2.900-3.200

4 FO Nhiên liệu đốt lò (FO) là loại nhiên liệu dùng cho các thiết bị lò đốt trong các điều kiện vận hành và khí hậu khác nhau, gọi tắt là

nhiên liệu đốt lò (dầu mazut).

60-100

5 JET A-1

Nhiên liệu phản lực tuốc bin hàng không Jet A-1 là loại nhiên liệu

phản lực được sử dụng cho động cơ phản lực tuốc bin của tàu bay.

80-400

6 Khí dầu hóa lỏng (LPG)

Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) là sản phẩm hydrocacbon có nguồn

gốc dầu mỏ với thành phần chính là propan (C3H8) hoặc butan (C4H10) hoặc hỗn hợp của cả hai loại này. Tại nhiệt độ, áp suất

bình thường các hydrocacbon này ở thể khí và khi được nén đến

một áp suất nhất định hoặc làm lạnh đến nhiệt độ phù hợp thì chúng chuyển sang thể lỏng.

400-420

7 Hạt nhựa PP

Polypropylen (PP) được sản xuất từ propylen, hydrogen và xúc

tác. PP được sử dụng cho các ứng dụng khác nhau, đáp ứng một phần nhu cầu hạt nhựa của thị trường

trong nước.

135-150

8 Propylen Sản phẩm propylen được sản xuất, tồn trữ và xuất bán ở dạng lỏng.

136-150

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center

9 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)

07.2019

*Danh sách Cổ đông nắm giữ cổ phiếu của BSR: *Danh sách Lãnh đạo nắm giữ cổ phiếu của BSR:

(Nguồn: VNCS tổng hợp)

Vị thế của BSR

Sở hữu nhà máy lọc dầu duy nhất tại Việt Nam

BSR hiện là nhà máy lọc dầu đang được vận hành duy nhất tại Việt Nam với

công suất thiết kế là 6,5 triệu tấn dầu thô mỗi năm và vốn đầu tư được phê duyệt là 3 tỷ USD. Hàng năm, nhà máy cung cấp khoảng 30% nhu cầu xăng

dầu của cả nước.

Với vị thế là nhà máy lọc dầu duy nhất hoạt động tại Việt Nam, BSR hiện tiêu thụ khoảng trên 40% sản lượng dầu khai thác nội địa. Việc nhà máy đi vào vận

hành giúp Việt Nam hoàn thiện chuỗi ngành khai thác – chế biến dầu khí.

Về mặt đầu ra, sản phẩm đầu ra của công ty (chủ yếu là xăng và dầu diesel)

được phân phối bởi các đầu mối lớn tại Việt Nam có thể kể đến như Petrolimex (chiếm khoảng 41% doanh thu bán xăng dầu công ty), PVOil (25%), Thanh Lễ,

Sài Gòn Petro. Chỉ riêng hai khách hàng lớn nhất là Petrolimex và PVOil đã chiếm

khoảng 70% thị phần trong nước.

So sánh tình hình tài chính của BSR với các công ty cùng ngành

Chúng tôi lựa chọn các doanh nghiệp trong ngành xăng dầu khí để so sánh các chỉ số tài chính quan trọng với BSR (số liệu 4 quý gần nhất tính đến hết quý 1

năm 2019).

Bảng so sánh các doanh nghiệp ngành xăng dầu khí

(Nguồn: VNCS tổng hợp)

STT Tên Số lượng CP Tỷ lệ phần trăm

1 Tập đoàn Dầu khí Việt Nam 2.856.380.247 92,12%

2 KIM Vietnam Growth Equity Fund 16.422.200 0,53%

3 KITMC Worldwide Vietnam RSP Balanced Fund 4.177.000 0,13%

4 KITMC Worldwide Vietnam Fund II 464.000 0,01%

STT Tên Chức vụ Số lượng CP Tỷ lệ phần trăm

1 Nguyễn Ngọc Anh Phó Tổng Giám đốc 200 0,00%

CP

Số CP đang

lưu hành

(Triệu CP)

BV

(VNĐ)

Doanh số/

cổ phiếu (VNĐ)

Vốn hóa

thị trường (Tỷ VNĐ)

EPS

(VNĐ)

P/E

(Lần)

P/B

(Lần)

ROE

(%)

ROA

(%)

BSR 3.100,5 10.083 36.108 38.313 1.163 10,62 1,23 10,97% 6,19%

PLX 1.170,8 18.970 160.936 74.932 3.461 18,49 3,37 17,45% 6,54%

OIL 1.034,2 9.217 57.196 11.859 142 80,91 1,24 1,42% 0,62%

PVS 478,0 25.565 32.290 10.993 2.427 9,48 0,90 9,45% 4,93%

PVD 382,9 35.298 13.767 7.121 895 20,79 0,53 2,52% 1,63%

PVC 50,0 15.365 49.521 345 423 16,31 0,45 2,35% 1,07%

POS 40,0 18.758 26.887 344 371 23,17 0,46 1,98% 1,26%

PVE 25,0 11.993 49.425 65 267 9,73 0,22 2,11% 0,43%

PVB 21,6 19.319 6.520 406 -329 -57,12 0,97 -1,66% -1,52%

PEQ 5,0 15.630 170.861 125 7.418 3,38 1,61 43,76% 18,51%

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center

10 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)

07.2019

Bảng so sánh trên cho thấy BSR có sự vượt trội trong quy mô về vốn điều lệ và

hiệu quả hoạt động kinh doanh đứng trong top 3 so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, khẳng định BSR đang giữ vị thế top đầu ngành xăng dầu khí.

(Nguồn: VNCS tổng hợp)

0

900

1,800

2,700

3,600

BSR PLX OIL PVS PVD PVC POS PVE PVB PEQ

Số CP đang lưu hành các doanh nghiệp

ngành xăng dầu khí

-20%

0%

20%

40%

60%

BSR PLX OIL PVS PVD PVC POS PVE PVB PEQ

ROA và ROE các doanh nghiệp

ngành xăng dầu khí

ROE (%) ROA (%)

ĐV: tỷ đồng

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center

11 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)

07.2019

CẬP NHẬT VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HĐKD CỦA BSR

Hoạt động kinh doanh biến động

Kết quả hoạt động kinh doanh 5 năm gần đây nhất của BSR có khá nhiều biến

động. Sự biến động này diễn ra là do giá dầu thô tác động trực tiếp đến giá bán

sản phẩm của Công ty. Tùy từng thời điểm, do chênh lệch trong thị trường cung

– cầu dầu thô và cung – cầu thị trường xăng, dầu DO (Diesel Oil) có thể khiến

mức chênh lệch giá đầu vào – đầu ra thay đổi. Lí do thứ 2 dẫn đến sự biến động

trong kết quả kinh doanh của BSR là ảnh hưởng của hoạt động sửa chữa, bảo

dưỡng Nhà máy, dẫn đến có những giai đoạn Nhà máy phải tạm ngừng hoạt

động, làm giảm sản lượng sản xuất của Công ty. Tuy nhiên, do đặc điểm của

ngành lọc hóa dầu nên chỉ tiêu doanh thu không phản ánh đúng hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp.

(Nguồn: BCTC BSR, VNCS tổng hợp)

Điểm sáng trong kết quả kinh doanh của BSR là dù biến động khá nhiều trong

doanh thu, lợi nhuận nhưng lợi nhuận của BSR vẫn đạt tỷ lệ tăng trưởng kép

bình quân hàng năm ở mức cao với 27%/năm, đặc biệt là sự tăng trưởng đột

phá của lợi nhuận sau thuế vào năm 2017. Sự tăng trưởng này có được là nhờ

việc bãi bỏ cơ chế thu điều tiết và khoảng cách chênh lệch giữa giá các sản phẩm

chính bán ra và giá dầu thô nguyên liệu đầu vào tăng lên. Sự tăng trưởng tích

cực của lợi nhuận sau thuế giúp biên lợi nhuận sau thuế của BSR duy trì ở ngưỡng

trên 6% trong những năm gần đây. Tuy nhiên, bước sang năm 2018, biên lợi

nhuận sau thuế lại sụt giảm mạnh khi BSR đột ngột báo lỗ hơn 1.000 tỷ đồng

trong riêng quý 4 năm 2018. Nguyên nhân là giá vốn hàng bán tăng mạnh khiến

BSR phải kinh doanh dưới giá vốn, chủ yếu ở 2 sản phẩm Mogas 95 và Mogas

92, đây là 2 sản phẩm mang lại tỷ trọng doanh thu lớn thứ 2 của Công ty.

(Nguồn: BCTC BSR, VNCS tổng hợp)

0.0%

6.4% 6.0%

9.4%

3.2%

0%

3%

6%

9%

12%

2014 2015 2016 2017 2018

Biên lợi nhuận sau thuế

9898.4%

-27.3%

73.0%

-53.6%

-6000%

0%

6000%

12000%

0

3,000

6,000

9,000

2014 2015 2016 2017 2018

Lợi nhuận sau thuế và tỷ lệ tăng trưởng

lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế Tỷ lệ tăng trưởng LNST

ĐV: tỷ VNĐ

-25.1%-22.7%

10.4%

37.6%

-30%

0%

30%

60%

0

50,000

100,000

150,000

2014 2015 2016 2017 2018

Doanh thu thuần và tỷ lệ tăng trưởng

doanh thu thuần

Doanh thu thuần Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thuần

ĐV: tỷ VNĐ

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center

12 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)

07.2019

Bước sang năm 2019, BSR thận trọng đặt ra kế hoạch kinh doanh như sau:

Sản lượng sản xuất: 6.457 nghìn tấn (giảm 8,6% so với năm 2018).

Doanh thu: 97.979 tỷ đồng (giảm 12,5% so với năm 2018).

Lợi nhuận sau thuế: 2.939 tỷ đồng (giảm 17,4% so với năm 2018).

Kết thúc quý 1 năm 2019, BSR đạt được những kết quả sau:

Doanh thu: 23.070 tỷ đồng (đạt 23,5% kế hoạch năm của BSR).

Lợi nhuận sau thuế: 598 tỷ đồng (đạt 20,3% kế hoạch năm của BSR).

Với tình hình kinh doanh hiện tại, chúng tôi cho rằng BSR cần nỗ lực hết mình,

kiểm soát tốt giá vốn hàng bán để đạt được kế hoạch kinh doanh đã đặt ra trong

năm 2019.

Xét về cơ cấu doanh thu của BSR:

(Nguồn: BCTC BSR, VNCS tổng hợp)

Doanh thu của BSR chủ yếu vẫn đến từ các sản phẩm truyền thống là DO và

RON92, RON95, các sản phẩm chính của quá trình lọc dầu, chiếm đến khoảng

80%. Mặc dù sản lượng khiêm tốn hơn DO, nhưng các sản phẩm xăng của Công

ty có giá bán tốt hơn dấn đến tỷ trọng trong doanh thu của các sản phẩm xăng

cũng cao hơn so với cơ cấu sản lượng tiêu thụ.

Mặt khác, Công ty đang thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm của mình bằng

cách tăng công suất của phân xưởng, đặc biệt là các sản phẩm hóa dầu (hạt

nhựa Polypropylen - PP). Hạt nhựa PP tuy chỉ chiếm khoảng 4-5% doanh thu

nhưng lại đóng góp trên 20% trong lợi nhuận gộp của Công ty.

Như vậy, dầu DO, xăng RON92, RON95 và hạt nhựa PP là 4 sản phẩm chủ chốt

mà BSR chú trọng phát triển.

Chi phí tăng mạnh trong năm 2018

Về chi phí, trong giai đoạn từ 2017 trở về trước, tổng chi phí của BSR nhìn chung

tương đối ổn định, mức tăng của chi phí luôn nhỏ hơn mức tăng của doanh thu

và lợi nhuận của Công ty. Tuy nhiên, do biến động mạnh của giá dầu, tổng chi

phí đã tăng vọt trong năm 2018, tăng nhanh hơn doanh thu 9,4 điểm phần trăm.

35.1%

24.7%

20.9%

7.0%

5.6%4.5%

Cơ cấu doanh thu 2017

Diesel

RON92

RON95

LPG

Polypropylen

Kerosen/Jet A1

FO

E5

Dịch vụ cảng biển

Propylene

Lưu huỳnh

Dịch vụ khác

37.5%

15.9%

26.0%

6.8%

4.4%6.8%

Cơ cấu doanh thu 2018

Diesel

RON92

RON95

LPG

Polypropylen

Kerosen/Jet A1

FO

E5

Dịch vụ cảng biển

Doanh thu khác

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center

13 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)

07.2019

(Nguồn: BCTC BSR, VNCS tổng hợp)

Về cơ cấu chi phí, cơ cấu chi phí của BSR không có biến động lớn qua các năm

khi giá vốn hàng bán luôn là khoản chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng

chi phí, trên 97%. Các chi phí còn lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chỉ khoảng 1% và

không có sự thay đổi lớn qua các năm.

(Nguồn: BCTC BSR, VNCS tổng hợp)

Xét về cơ cấu giá vốn hàng bán, các sản phẩm truyền thống (RON92, RON95 và

nhiên liệu DO) chiếm đến 80-90% giá vốn hàng bán của Công ty. Tỷ trọng của

sản phẩm DO có xu hướng giảm qua các năm do sự thay đổi từ chênh lệch giữa

giá RON92 và giá nhiên liệu DO. Tuy nhiên, DO vẫn chiếm giá trị lớn nhất trong

cơ cấu giá vốn hàng bán của Công ty. Sản phẩm RON92, RON95 có xu hướng

gia tăng về sản lượng để đáp ứng nhu cầu thị trường. Tổng giá trị của các sản

phẩm RON92, RON95 và E5 RON92 cũng tương đương với nhiên liệu DO, đạt

khoảng trên 40% trong cơ cấu giá vốn hàng bán của Công ty. Tiếp theo là giá

vốn LPG, Polypropylen và Jet A1. Các sản phẩm còn lại chỉ chiếm tỷ trọng rất

nhỏ. Như vậy, cơ cấu giá vốn hàng bán của BSR cũng tương đương với cơ cấu

doanh thu của Công ty.

-30.3%-22.0%

5.8%

47.0%

-60%

-30%

0%

30%

60%

0

40,000

80,000

120,000

160,000

2014 2015 2016 2017 2018

Tổng chi phí và tỷ lệ tăng tổng chi phí

Tổng chi phí Tỷ lệ tăng tổng chi phí

97.6

%

98.2

%

0.8

%

0.7

%

0.8

%

0.7

%

0.8

%

0.3

%

0.1

%

0.0

%

2017 2018

CƠ CẤU CHI PHÍ 2017 VÀ 2018

Giá vốn hàng bán Chi phí tài chính

Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí khác

ĐV: tỷ VNĐ

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center

14 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)

07.2019

(Nguồn: BCTC BSR, VNCS tổng hợp)

Sức khỏe tài chính lành mạnh

Tổng tài sản của BSR có xu hướng giảm dần về quy mô trong 5 năm gần đây

nhất. Nguyên nhân chính dẫn dến sự sụt giảm này đến từ việc giảm quy mô vốn

lưu động do sự sụt giảm giá dầu thô trong các năm qua. Mặt khác, tài sản cố

định của Công ty chủ yếu là hệ thống máy móc, thiết bị, phân xưởng công nghệ

cao có giá trị khấu hao hàng năm lớn (khoảng 2.300 tỷ/năm) cũng là nguyên

nhân chủ yếu dẫn đến sự sụt giảm về quy mô tổng tài sản. Tuy nhiên, trong giai

đoạn tới, quy mô tài sản sẽ có sự tăng trưởng mạnh do dự án Nâng cấp mở rộng

Nhà máy Dung Quất đang được triển khai và dự kiến sẽ đi vào hoạt động từ năm

2022. Điểm đặc biệt là tổng nợ có tốc đồ giảm quy mô nhanh hơn tổng tài sản

và vốn chủ sở hữu dẫn đến tỷ lệ tổng nợ/tổng tài sản và tỷ lệ tổng nợ/vốn chủ

sở hữu của BSR luôn duy trì ở mức thấp, minh chứng rằng BSR chủ động được

về tài chính của mình.

(Nguồn: BCTC BSR, VNCS tổng hợp)

Xét về cơ cấu tài sản năm tài chính gần nhất 2018, tỷ trọng tài sản dài hạn nhỉnh

hơn tài sản ngắn hạn 9,6 điểm phần trăm. Trong tài sản ngắn hạn, các khoản có

giá trị lớn nhất là tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho.

Các khoản phải thu ngắn hạn chủ yếu đến từ các khách hàng lớn như Tập đoàn

Xăng dầu Việt Nam, Công ty TNHH MTV Dầu khí Thành phố Hồ Chí Minh, Công

ty TNHH MTV Thương mại Dầu khí Đồng Tháp,… Về khoản hàng tồn kho, đây là

các nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty. Về tài sản tài hạn, giá trị tài sản dài hạn chủ yếu nằm ở tài

sản cố định là hệ thống máy móc, thiết bị, phân xưởng công nghệ cao.

66.3%

47.0% 48.0% 45.7%41.0%

0%

30%

60%

90%

2014 2015 2016 2017 2018

Tổng nợ/Tổng tài sản

196.8%

88.8% 92.1% 84.1%69.6%

0%

70%

140%

210%

2014 2015 2016 2017 2018

Tổng nợ/VCSH

38.6%

15.7%

25.6%

7.2%

3.6%

6.4%

Cơ cấu giá vốn hàng bán 2018

Diesel

RON92

RON95

LPG

Polypropylen

Kerosen/Jet A1

FO

E5

Dịch vụ cảng biển

Doanh thu khác

39.7%

22.6%

19.0%

7.0%

3.1%5.7%

Cơ cấu giá vốn hàng bán 2017

Diesel

RON92

RON95

LPG

Polypropylen

Kerosen/Jet A1

FO

E5

Dịch vụ cảng biển

Propylene

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center

15 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)

07.2019

Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: BCTC BSR, VNCS tổng hợp)

Xét về nguồn vốn năm tài chính gần nhất 2018, vốn chủ sở hữu có tỷ trọng trong

tổng nguồn vốn lớn hơn tổng nợ, cụ thể vốn chủ sở hữu chiếm 59% và tổng nợ

chiếm 41%.

Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: BCTC BSR, VNCS tổng hợp)

Về vốn chủ sở hữu, đây chủ yếu là vốn góp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam,

chiếm tới 92,13% tổng vốn góp của Công ty.

Về tổng nợ, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 60% trên tổng nợ, nợ dài hạn tương

ứng chỉ chiếm 40% tổng nợ. Trong nợ ngắn hạn, 2 khoản có giá trị cao nhất là

phải trả người bán và vay ngắn hạn. Phải trả người bán là các khoản phải trả

đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu thô: Công ty Hoàng Long, Công ty

Liên doanh Điều hành Cửu Long, Công ty Điều hành chung Thăng Long và các

đối tượng khác. Vay ngắn hạn của BSR chủ yếu là các khoản nợ dài hạn đến hạn

phải trả. Về nợ vay dài hạn, vay nợ dài hạn tiếp tục giảm do Công ty đang thanh

toán theo lịch trả nợ các khoản vay trong quá trình xây dựng Nhà máy lọc dầu

Dung Quất, ngoài ra, trong năm cũng không phát sinh thêm khoản nợ dài hạn

nào khác. Như vậy, BSR đang quản lý tốt nguồn vốn của mình.

45,786

26,618 30,188

31,835

24,036

35,371 33,306 32,99331,426 29,176

81,157

59,924 63,181 63,261

53,212

0

30,000

60,000

90,000

2014 2015 2016 2017 2018

Cơ cấu tài sản

TS ngắn hạn TS dài hạn Tổng TS

35,681

11,39715,776 17,892

13,10018,133 16,780

14,521 11,011 8,734

53,814

28,177 30,298 28,903

21,834

0

20,000

40,000

60,000

2014 2015 2016 2017 2018

Cơ cấu nguồn vốn

Nợ NH Nợ DH VCSH

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center

16 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)

07.2019

Dòng tiền hoạt động tích cực

Về các dòng tiền hoạt động trong 5 năm gần đây nhất:

Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: BCTC BSR, VNCS tổng hợp)

Chúng tôi đánh giá dòng tiền hoạt động của BSR tích cực khi dòng tiền thuần từ

hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có giá trị dương qua các năm minh chứng

BSR đảm bảo dòng tiền thực chất chảy vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư biến động là do BSR chi tiền mua tài sản

cố định và các tài sản dài hạn khác hoặc thu tiền về từ cổ tức và tiền lãi đầu tư.

Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính âm là do Công ty đang tích cực trả gốc

vay dài hạn từ dự án xây dựng Nhà máy lọc dầu Dung Quất. Nhìn chung, dòng

tiền hoạt động của BSR luôn duy tì ở trạng thái ổn định và tích cực.

KHUYẾN NGHỊ

Căn cứ trên tình hình sản xuất kinh doanh gần đây của BSR, chúng tôi dự phóng BSR sẽ hoàn thành được kế hoạch kinh doanh đã đề ra trong năm 2019. Kết

quả kinh doanh dự phóng này tương ứng với mức EPS cho BSR là 948 VNĐ.

Bằng cách định giá doanh nghiệp sử dụng phương pháp P/E và phương pháp

chiết khấu dòng tiền FCFE, chúng tôi ước tính thị giá hợp lý của cổ phiếu PNJ là 14.000 VNĐ/CP tương ứng với P/E đạt 14,8 lần. Mức định giá này của chúng tôi

cao hơn 16% so với thị giá hiện tại của BSR là 12.100 VNĐ/CP. Do vậy, chúng

tôi khuyến nghị KHẢ QUAN đối với cổ phiếu BSR cho mục tiêu đầu tư trung và dài hạn trong 6-12 tháng tới.

-40,000

-20,000

0

20,000

2014 2015 2016 2017 2018

Dòng tiền hoạt động

Dòng tiền thuần từ HĐSXKD Dòng tiền thuần từ HĐ đầu tư

Dòng tiền thuần từ HĐ tài chính

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center

17 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)

07.2019

PHỤ LỤC: BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN LỌC HÓA DẦU BÌNH SƠN

Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị: tỷ đồng)

Kết quả kinh doanh 2015 2016 2017 2018

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 95.272 73.686 81.333 56.059

Giá vốn hàng bán 85.438 67.353 72.239 55.111

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 9.834 6.333 9.093 948

Doanh thu hoạt động tài chính 784 928 783 336

Chi phí tài chính 2.273 1.098 572 495

Chi phí bán hàng 599 618 588 375

Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.060 831 571 169

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 6.687 4.715 8.145 245

Lợi nhuận khác -314 -11 -35 8

Phần lợi nhuận/lỗ từ công ty liên kết liên doanh

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 6.373 4.704 8.110 253

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 6.055 4.436 7.673 226

Lợi nhuận sau thuế của cổ đông Công ty mẹ 6.133 4.483 7.711 251

Bảng cân đối kế toán (Đơn vị: tỷ đồng)

Cân đối kế toán 2015 2016 2017 2018

Tài sản ngắn hạn 26.055 30.182 31.835 24.036

Tiền và các khoản tương đương tiền 12.861 12.784 12.591 5.762

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 2 4 4 4

Các khoản phải thu ngắn hạn 7.771 10.494 11.103 8.965

Hàng tồn kho 5.320 6.805 8.043 9.227

Tài sản ngắn hạn khác 101 95 93 78

Tài sản dài hạn 33.306 32.508 31.426 29.176

Tài sản cố định 33.005 31.704 29.507 27.306

Bất động sản đầu tư

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 11 11 11 11

Tổng cộng tài sản 59.361 62.690 63.261 53.212

Nợ phải trả 28.128 30.117 28.821 21.834

Nợ ngắn hạn 11.348 14.956 17.810 13.100

Nợ dài hạn 16.780 15.161 11.011 8.734

Vốn chủ sở hữu 31.233 32.573 34.440 31.378

Vốn đầu tư của chủ sở hữu 28.602 29.315 28.602 31.005

Thặng dư vốn cổ phần

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 854 -3 -6 256

Lợi ích của cổ đông thiểu số

Tổng cộng nguồn vốn 59.361 62.690 63.261 53.212

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center

18 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)

07.2019

Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản

Chỉ số tài chính Đơn vị 2015 2016 2017 2018

Chỉ số trên mỗi cổ phiếu

Số CP Lưu hành Triệu CP 2.860 2.932 2.860 3.101

Số cổ phiếu lưu hành bình quân Triệu CP 2.860 2.932 2.860 3.101

Giá trị sổ sách/CP VNĐ 11.021 11.147 11.954 10.083

Doanh số/CP VNĐ 33.310 25.136 28.436 36.108

Giá trị sổ sách hữu hình/một cổ phiếu VNĐ 10.979 11.098 11.874 9.989

Giá trị dòng tiền tạo ra/một cổ phiếu (CF) VNĐ 5.420 1.128 3.182 1.742

EPS cơ bản VNĐ 2.159 1.529 2.696 1.142

Tiềm lực tài chính

Tỷ suất thanh toán tiền mặt 1,13 0,81 0,70 0,44

Tỷ suất thanh toán nhanh 1,81 1,48 1,32 1,12

Tỷ suất thanh toán hiện thời 2,34 1,91 1,78 1,83

Vốn vay dài hạn/Vốn CSH 0,49 0,38 0,28 0,23

Vốn vay dài hạn/Tổng Tài sản 0,26 0,20 0,15 0,14

Vốn vay ngắn dài hạn/Vốn CSH 0,61 0,50 0,41 0,32

Vốn vay ngắn dài hạn/Tổng Tài sản 0,32 0,26 0,22 0,19

Công nợ ngắn hạn/Vốn CSH 0,36 0,48 0,52 0,42

Công nợ ngắn hạn/Tổng Tài sản 0,19 0,25 0,28 0,25

Tổng công nợ/Vốn CSH 0,89 0,92 0,84 0,70

Tổng công nợ/Tổng Tài sản 0,47 0,48 0,46 0,41

Tài chính hiện nay

EBIT Tỷ VNĐ 8.284 4.885 7.934 3.950

EBITDA Tỷ VNĐ 10.706 7.414 10.513 6.598

Tỷ suất lợi nhuận gộp % 10,44% 8,59% 11,18% 4,50%

Tỷ suất EBITDA % 11,24% 10,06% 12,93% 5,89%

Tỷ suất EBIT % 8,70% 6,63% 9,75% 3,53%

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế % % 6,74% 6,38% 9,97% 3,38%

Tỷ suất lãi hoạt động KD % 7,13% 6,40% 10,01% 3,37%

Tỷ suất lợi nhuận thuần % 6,40% 6,02% 9,43% 3,18%

Hệ số quay vòng tài sản 1,35 1,20 1,29 1,92

Hệ số quay vòng vốn CSH 3,22 2,28 2,42 3,41

Hiệu quả quản lý

ROE% % 20,90% 13,87% 22,93% 10,97%

ROCE% % 17,63% 10,18% 17,10% 9,24%

ROA% % 8,76% 7,28% 12,20% 6,19%

ROIC% % 16,20% 9,90% 16,33% 9,52%

Hệ số quay vòng phải thu khách hàng 9,63 8,67 7,93 11,48

Thời gian trung bình thu tiền khách hàng Ngày 38 42 46 32

Hệ số quay vòng HTK 10,53 10,09 9,63 12,13

Thời gian trung bình xử lý HTK Ngày 35 36 38 30

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center

19 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)

07.2019

Hệ số quay vòng phải trả nhà cung cấp 15,65 13,16 10,59 15,43

Thời gian trung bình thanh toán cho

nhà cung cấp Ngày 23 28 34 24

Định giá

Vốn hóa thị trường Tỷ VNĐ 35.810 36.703 35.810 38.818

Giá trị doanh nghiệp (EV) Tỷ VNĐ 42.323 40.397 37.445 43.187

P/E 5,80 8,19 4,64 10,96

P/E pha loãng 5,80 8,19 4,64 10,77

P/B 1,14 1,12 1,05 1,24

P/S 0,38 0,50 0,44 0,35

P/Tangible Book 1,14 1,13 1,05 1,25

P/Cash Flow 2,31 11,10 3,93 7,19

Giá trị doanh nghiệp/Doanh số 0,44 0,55 0,46 0,39

Giá trị doanh nghiệp/EBITDA 3,95 5,45 3,56 6,55

Giá trị doanh nghiệp/EBIT 5,11 8,27 4,72 10,93

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center

20 Công ty Cô phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR - Upcom)

07.2019

LIÊN HỆ TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VNCS: [email protected]

Người thực hiện: Trần Vũ Phương Liên

Chuyên viên Phân tích

Email: [email protected]

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VNCS

Đỗ Bảo Ngọc

Phó Tổng giám đốc & Giám đốc trung tâm nghiên cứu

Email: [email protected]

Bộ phận Phân tích Nghành và Doanh nghiệp Bộ phận Phân tích Kinh tế Vĩ mô

và Thị trường Chứng khoán

Nguyễn Đức Minh Chuyên viên Phân tích Cao cấp

Email: [email protected]

Lưu Chí Kháng Phó Phòng Phân tích Kinh tế Vĩ mô

và Thị trường Chứng khoán Email: [email protected]

Trần Vũ Phương Liên Chuyên viên phân tích

Email: [email protected]

Vũ Thùy Dương Chuyên viên phân tích

Email: [email protected]

Đỗ Thị Hường Trợ lý Phân tích

Email: [email protected]

Hệ Thống Khuyến Nghị: Hệ thống khuyến nghị của CTCP Chứng khoản Kiến Thiết Việt Nam (VNCS) được xây dựng dựa

trên mức chênh lệch của giá mục tiêu 12 tháng và giá cổ phiếu trên thị trường tại thời điểm đánh giá.

Xếp hạng Khi (giá mục tiêu – giá hiện tại)/giá hiện tại

MUA >=20%

KHẢ QUAN Từ 10% đến 20%

PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG Từ -10% đến +10%

KÉM KHẢ QUAN Từ -10% đến - 20%

BÁN <= -20%

Tuyên bố miễn trách nhiệm: Bản quyền thuộc về Công ty Cổ phần Chứng khoán Kiến Thiết Việt Nam (VNCS). Những thông

tin sử dụng trong báo cáo được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và VNCS không chịu trách nhiệm về tính chính xác của

chúng. Quan điểm thể hiện trong báo cáo này là của (các) tác giả và không nhất thiết liên hệ với quan điểm chính thức của

VNCS. Không một thông tin cũng như ý kiến nào được viết ra nhằm mục đích quảng cáo hay khuyến nghị mua/bán bất kỳ

chứng khoán nào. Báo cáo này không được phép sao chép, tái bản bởi bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khi chưa được phép

của VNCS.

TRỤ SỞ VNCS

Tầng 3 Grand Plaza, số 117 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội

ĐT: + 84 24 3926 0099

Webiste: www.vn-cs.com