quan tri rui ro trong nhtmcp vietinbank] (repaired)
TRANSCRIPT
MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường có xu hướng tự do hóa và quốc tế hóa các luồng tài chính đã làm thay
đổi căn bản hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính tín dụng
trên phạm vi toàn cầu cũng tạo ra một thị trường tài chính rủi ro hơn, hoạt động kinh doanh
ngân hàng càng trở nên phức tạp cho nên việc nâng cao quản trị rủi ro là rất cần thiết. Trong
quá khứ đã có những ngân hàng, tổ chức tín dụng Việt Nam do không quản trị được rủi ro
nên dẫn đến đổ vỡ hàng loạt quỹ tín dụng, NHTMCP của những năm 1989-1990 làm cho
một số ngân hàng TMCP vào tình trạng giám sát đặc biệt năm 1999- 2000. Phần lớn kết cấu
tài sản của các NHTM Việt Nam cho thấy tài sản sinh lời là các khoản cấp tín dụng luôn
chiếm tỷ trọng khá lớn 60% đến 70% tài sản có. Trong bối cảnh đó, không một ngân hàng
hay tổ chức tài chính nào có thể tồn tại lâu dài mà không có hệ thống quản trị rủi ro hữu
hiệu. Việc xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói
riêng có vai trò sống còn đối với hoạt động của tổ chức.
Hiện nay, công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân
hàng và cả hệ thống tài chính. Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay,
các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và
tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng. Nhận thấy vấn đề quản trị rủi ro trong ngân hàng
lả một vấn đề luôn luôn cần thiết trong lĩnh vực ngân hàng, giúp cho ngân hàng phát triển
vững mạnh, nền kinh tế đất nước ổn định, đi lên cho nên em viết đề tài “Nâng cao việc quản
trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng TMCP công thương – Vietinbank chi nhánh 4” với
mong muốn phản ánh thực tế tình hình quản trị rủi ro tại chi nhánh của ngân hàng mà em có
cơ hội thực tập cũng như học hỏi được những giải pháp hay trong việc quản trị rủi ro, từ đó
có cái nhìn đúng đắn về tầm quan trọng của việc quản trị này, giúp cho bản thân đưa ra một
số kiến nghị nhằm quàn trị rủi ro tín dụng, giảm thiểu rùi ro.
Mục tiêu của đề tài
- Làm rõ các lý luận về rủi ro trong hoạt động tín dụng
1
- Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP công thương –
Vietinbank chi nhánh 4 từ đó nhận thấy những rủi ro tín dụng gặp phải trong hoạt
động này
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm quản trị rủi ro tín dụng, giúp hoạt động tín dụng giảm
thiểu rủi ro tại chi nhánh 4 – Ngân hàng TMCP Vietinbank
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
và giải pháp nâng cao chất lượng việc quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
công thương – Vietinbank chi nhánh 4 TP. HCM
- Phạm vi nghiên cứu đề tài: Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian tháng 2, 3
năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
- Thu thập tổng hợp số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP công
thương – Vietinbank chi nhánh 4 TP. HCM
- Thu thập thông tin từ các tạp chí chuyên ngành, các trang Web chuyên ngành tài
chính – tín dụng, các đề tài có liên quan đã được nghiên cứu trước đó, tham khảo ý
kiến của các chuyên viên tín dụng đang hoạt động trong ngân hàng.
1. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm:
Rủi ro: theo trường phái truyền thống thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể
xảy ra cho con người. Theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được,
vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất
mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích cực
nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro
tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai. Có thể phân biệt Rủi
ro theo các tiêu thức sau:
2
- Rủi ro tĩnh và rủi ro động.
- Rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt
- Rủi ro thuần túy và rủi ro đầu cơ
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng: rủi ro ngân hảng là những biến cố không mong đợi
xảy ra, gây mất mát, thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng trong quá trình hoạt
động.
1.1.2. Đặc điểm:
Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp:
Hoạt động kinh doanh của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực hoạt động và
nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt
động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ nó tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ
rủi ro của loại hình doanh nghiệp nào vì tính chất lây lan có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ
thống kinh tế. Hoạt động kinh doanh của NHTM có những đặc thù riêng mả các doanh
nghiệp trong các ngành khác không có. Đồng thời, hoạt động kinh doanh của NHTM diễn
biến liên tục trong mỗi loại hình nghiệp vụ và các sản phẩm của NHTM có mối liên hệ với
nhau rất chặt chẽ. Cho nên rủi ro trong hoạt động ngân hàng mang tính chất đa dạng và phức
tạp.
Rủi ro có tính tất yếu:
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt, và những rủi ro đối với hoạt động
ngân hàng cũng vì thế mà mang tính đặc thù. Bản chất của hoạt động kinh doanh luôn mang
tính mạo hiểm cho nên rủi ro trong haot động ngân hàng luôn mang tính tất yếu.
1.1.3. Phân loại:
- Căn cứ vào hậu quả rủi ro
Rủi ro thuần túy
Rủi ro kinh doanh
3
- Căn cứ vào tính chất của rủi ro
Rủi ro tài chính
Rủi ro phi tài chính
- Căn cứ vào cách phân loại của ủy ban Basel về giám sát ngân hàng ( Basel
Committee on banking Suppervision – BSBS)
Rủi ro tín dụng
Rủi ro thị trường
Rủi ro hoạt động
- Phân chia rủi ro theo các loại tài sản có
Rủi ro trong quản lý và kinh doanh ngân quỹ
Rủi ro tín dụng
Rủi ro trong kinh doanh chứng khoán
Rủi ro trong cho thuê
Rủi ro đối với các tài sản của ngân hàng
- Phân chia rủi ro theo nguyên nhân và các yếu tố tác động
Rủi ro tín dụng
Rủi ro lãi suất
Rủi ro hối đoái
Rủi ro do thanh khoản
Rủi ro tồn đọng vốn
Các loại rủi ro khác
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Nhìn chung rủi ro tín dụng là ngôn từ thường được sử dụng trong hoạt động cho vay của
ngân hàng hoặc trên thị trường tài chính. Đó là khả năng không chi trả được nợ của người đi
vay đối với người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Luôn là người cho vay phải chịu rủi
ro khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào cũng có
rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng được khái niệm cụ thể như sau:
4
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng cảu tổ chức tín dụng, theo qui định tại điều 2 qui
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng ban hành theo
Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNH ngày 22/04/2005 của thống đốc NHNN “ rủi ro tín
dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
1.2.2. Đặc điểm và phân loại:
Đặc điểm:
Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu
Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu
trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên
mối quan hệ rủi ro-lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với
mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là
hợp lý, kiểm soát được, nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín
dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp
Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn
vay của khách hàng. Do tình trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào
thế bị động, ngân hàng thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về
những khó khăn thất bại của khách hàng và do đó thường có những ứng phó chậm trễ.
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp
Đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro ro tín dụng cũng
như diễn biến sự việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra
Phân loại
5
Hình 1. Cấu trúc rủi ro tín dụng
Căn cứ vào cấu trúc thành phần, có thể phân biệt rủi ro tín dụng thành hai loại rủi ro giao
dịch và rủi ro danh mục
Rủi ro giao dịch: là rủi ro có tính kỹ thuật, nó bao hàm ba loại rủi ro cụ thể là rủi ro
lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro giao dịch có thể biểu hiện ở hai mức độ dẫn đến các hậu quả xấu về mặt tài chính cho
ngân hàng: ngân hàng có thể bị gia tăng chi phí, giảm sút nguồn thanh khoản dự kiến nếu rủi
ro ở mức chậm trả và có thể dẫn đến thua lỗ, phá sản nếu rủi ro ở mức độ vỡ nợ, không trả
được. Xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng là sự tín nhiệm – một yếu tố vô hình nên
rủi ro tín dụng có tính tất yếu, không triệt tiêu hoàn toàn, vì vây ngân hàng cần áp dụng
nhiều biện pháp nhằm định lượng, kiểm soát đi đến giảm thiểu rủi ro tín dụng
Hạn chế rủi ro giao dịch là công việc bắt buộc của tất cả các ngân hàng trong quá trình cấp
tín dụng. Tuy nhiên rủi ro tín dụng vẫn có thể xảy ra nếu từng giao dịch được kiểm soát chặt
chẽ nhưng tổng thể danh mục cho vay của ngân hàng bị thả nổi, dẫn đến cơ cấu danh mục
bất hợp lý.
6
RỦI RO TÍN DỤNG
RỦI RO GIAO DỊCH
RỦI RO LỰA
CHỌN
RỦI RO BẢO ĐẢM
RỦI RO NGHIỆP
VỤ
RỦI RO DANH MỤC
RỦI RO NỘI TẠI
RỦI RO TẬP TRUNG
Rủi ro danh mục: là rủi ro gắn liền với một danh mục cho vay thiếu hiệu quả của
NHTM. Hậu quả của nó có thể làm cho hoạt động cho vay của NHTM thiếu an toàn,
giảm sút lợi nhuận, tổn thất cho vay vượt qua giới hạn chịu đựng của ngân hàng. Rùi
ro danh mục bao gồm hai thành phần là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro danh mục có quan hệ chặt chẽ với rủi ro giao dịch, nó có thể là hậu quả phát sinh trực
tiếp bởi rủi ro giao dịch. Nếu rủi ro giao dịch lớn sẽ đẫn đến rủi ro danh mục gia tăng bởi vì
sự an toàn của cả danh mục cho vay bị chi phối bởi sự an toàn của từng thành phần trong
danh mục. Tuy nhiên đôi khi rủi ro giao dịch nhỏ nhưng rủi ro danh mục vẫn lớn.
1.2.3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng
Có nhiều tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng của NHTM như:
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng vốn chủ sở hữu
- Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng tổn thất
- Nợ đáng nghi ngờ (nợ có vấn đề) – có khả năng chuyển thành nợ xấu cao
- Nợ không có tài sản đảm bảo
Vì rủi ro tín dụng là khả năng vỡ nợ của khách hàng nên các ngân hàng cố gắng để nhận biết
được càng rõ, càng kỹ, càng tốt. Khách hàng phá sản, lừa đảo, không chịu trả nợ là biểu
hiện rõ nhất. Bên cạnh đó các khoản nợ không trả được khi đến hạn ở các cấp độ
khác nhau cũng thể h iện các khả năng vỡ nợ khác nhau .Nhiều ngân hàng
cho rằng nếu một khoản nợ đến hạn không trả được, thì các khoản nợ khác
chưa đến hạn cũng được coi là có rủi ro. Thậm chí, dù nợ chưa đến hạn, hoặc đến
hạn vẫn trả được, song tình hình tài chính yếu kém, môi trường kinh doanh có biến
động không thuận lợi cho khách hàng, thì khoản nợ đó cũng được coi là có rủi ro. Những
thước đo rủi ro tín dụng này cho thấy rủi ro ở độ rộng với những tầng nấc khác nhau. Một số
đặc điểm chung cho hầu hết các khoản tín dụng có vấn đề như sau:
7
- Sự chậm chễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp các báo cáo tài chính
và trả nợ theo lịch đã thoả thuận, không cung cấp được những thông tin mà ngân hàng
yêu cầu hoặc chậm chễ trong việc liên lạc với nhân viên tín dụng.
- Sử dụng tín dụng sai mục đích ban đầu
- Số tiền gửi giảm sút
- Lưỡng lự chậm chễ khi dàn xếp những cuộc viếng thăm cơ sở sản xuất kinh doanh
của nhân viên ngân hàng, có sự suy giảm trong bầu không khí tin cậy và hợp tác, có
sự im lặng với ngân hàng ngay sau khi nhận được vốn vay.
- Khách hàng có ý xin hoãn nợ hoặc khất nợ, gia hạn nợ, chậm chễ trong việc thanh
toán lãi hàng kỳ, hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn, không được trả
như cam kết.
- Đối với tín dụng doanh nghiệp, là bất cứ sự thay đổi bất thường nào trong
phương thức hạch toán kế toán, kế hoạch trả lương và phụ cấp, giá trị hành
tồn kho, tài khoản thuế và thu nhập.
- Việc cơ cấu lại nợ hay hạn chế thanh toán cổ tức, hoặc có sự thay đổi vị trí xếp hạng
tín nhiệm.
- Giá cổ phiếu của doanh nghiệp thay đổi bất lợi.
- Thu nhập ròng giảm trong 1 hoặc nhiều năm, đặc biệt là các chỉ tiêu như:
ROA, ROE, EBIT.
- Những thay đổ i bấ t lợ i t rong cơ cấu nguồn vốn ( ch ỉ t i êu vốn cổ
phần / nợ vay) , thanh khoản ( chỉ tiêu thanh khoản hiện hành) hay mức độ hoạt
động ( chỉ tiêu doanh thu/hàng tồn kho).
- Độ chênh lệch của doanh thu hay lưu chuyển tiền tệ so với kế hoạch khi mà tín dụng
đã được cấp.
- Thay đổi bất ngờ, không dự kiến và không lý do đối với số dư tiền gửi của
khách hàng tại ngân hàng. Tuy nhiên, vấn đề không phải là ở con số nợ xấu
chiếm bao nhiêu trên tổng dư nợ, mà nợ xấu được định lượng ở độ rộng hay hẹp.
Các dấu hiệu trên đây là biểu hiện của những khó khăn về mặt tài chính từ phía người đi
này, các dấu hiệu này xuất hiện là có khả năng khách hàng khó hoàn trả các món vay. Vì
8
vậy, chúng là cơ sở để ngân hàng tìm hiểu biện pháp điều chỉnh và ngăn chặn kịp thời, tránh
những khoản nợ quá hạn có thể gây rủi ro tín dụng.
Dù áp dụng phương pháp nào, tính chính xác của các kết quả phụ thuộc rất nhiều vào
việc liệu nhân viên tín dụng ngân hàng, ban quản trị ngân hàng có thực sự
nghiêm túc nhìn nhận rủi ro tín dụng hay không và chính sách quản trị rủi ro có
thực sự mang lại hiệu quả hay không.
Khi tiến hành cấp tín dụng các ngân hàng thương mại đều mong muốn khoản tín dụng được
hoàn trả đầy đủ và đúng thời hạn như đã thoả thuận. Chính vì thế, sau khi cấp tín dụng cho
khách hàng NHTM thực hiện theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay của họ. Nếu thấy có
biểu hiện sử dụng vốn sai mục đích hoặc có sự khác thường có thể dẫn đến việc không hoàn
trả được vốn vay của khách hàng, NHTM phải tìm biện pháp ngăn ngừa, can thiệp kịp thời
1.2.4. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây ra rủi ro trong kinh doanh tín dụng có rất nhiều, rất đa dạng, nhưng nhìn
chung chúng được xếp vào các loại chính như sau:
Nguyên nhân chung
Rủi ro bất khả kháng. Do sự biến động về kinh tế, do thiên tai bão lụt, chiến tranh ...
Do sự không cân xứng về thông tin, ngân hàng không được cung cấp các thông tin cần thiết
về khách hàng dẫn đến:
- Sự lựa chọn đối nghịch: Tức ngân hàng quyết định cho vay với khách hàng không đủ
khả năng trả nợ.
- Rủi ro đạo đức. Khách hàng có những hành động vi phạm những thoả thuận với ngân
hàng như khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích.
- Do sự thay đổi về chính sách của Nhà nước. Các chính sách về ngoại tệ, xuất nhập
khẩu, ngoại hối.
- Do sự thay đổi về chính trị.
9
- Môi trường pháp lý. Không đồng bộ, không đầy đủ, việc thực thi pháp luật còn chưa
nghiêm.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Đối với khách hàng là cá nhân
Người vay bị thất nghiệp (có thể tạm thời hay kéo dài) dẫn đến không có thu nhập và không
đảm bảo được khả năng trả nợ.
Do những biến cố bất thường trong cuộc sống gây khó khăn cho khách hàng như: ốm đau,
tai nạn, chết, li dị...
Do người vay hoạch định ngân quỹ không chính xác
Đối với khách hàng là doanh nghiệp
Trong hoạt động của doanh nghiệp có nhiều mối quan hệ như quan hệ với người cung cấp,
với người tiêu thụ, với ngân hàng ...
Rủi ro do thị trường cung cấp
Do thị trường cung cấp không có khả năng cung cấp đủ số lượng nguyên vật liệu mà doanh
nghiệp yêu cầu. Thiệt hại về giá cả, khi giá cả nguyên vật liệu cung cấp cho doanh nghiệp
không đáp ứng về các yêu cầu, phẩm chất, quy cách.
Rủi ro do thị trường tiêu thụ
Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra có số lượng quá lớn vượt nhu cầu thị trường (Do
khâu nghiên cứu thị trường thực hiện chưa tốt) nên số lượng hàng hoá lớn làm ứ đọng sản
phẩm trong kho.... Thiệt hại về giá: Doanh nghiệp buộc phải giảm giá bán sản phẩm hàng
hoá thấp hơn mức giá dự kiến ban đầu. Thiệt hại về chất lượng sản phẩm hàng hoá do doanh
nghiệp cung cấp không đáp ứng được yêu cầu thị trường. Do công nghệ không phù hợp, do
khâu bảo quản không tốt, do hao mòn vô hình, do người tiêu dùng thay đổi thị hiếu làm cho
sản phẩm không bán được, hoặc khó bán. Vì thế doanh nghiệp khó có khả năng trả nợ.
Rủi ro do yếu kém về tài chính
10
Thể hiện doanh nghiệp không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ
nợ.
Nguyên nhân rủi ro do bản thân ngân hàng
Do chính sách vay của ngân hàng không hợp lý, quá chú trọng về mục tiêu lợi nhuận nên bỏ
qua những khoản cho vay lành mạnh.
Do ngân hàng không thực hiện đầy đủ hoặc thực hiện không chính xác việc phân tích đánh
giá khả năng tín dụng của người vay.
Do nhân viên tín dụng thiếu trình độ chuyên môn cần thiết, do nhân viên tín dụng thiếu tinh
thần trách nhiệm.
Ngân hàng đã quyết định cho vay chỉ dựa trên cơ sở quy mô hoạt động của doanh nghiệp mà
không căn cứ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Do ngân hàng không thường xuyên thực hiện việc kiểm tra giám sát khách hàng trong quá
trình sử dụng tiền vay.
Nhân viên tín dụng có tư cách phẩm chất không tốt cố tình làm sai nguyên tắc trong quá
trình thực hiện cho vay.
Nguyên nhân rủi ro trong việc thực hiện các đảm bảo tín dụng: Do ngân hàng thực hiện
không tốt việc đánh giá, đảm bảo tín dụng, thực hiện không đầy đủ theo các quy định của
pháp luật (tài sản có đủ điều kiện pháp lý, phải có tính thị trường, có giá trị ổn định). Do giá
trị của tài sản biến động giảm quá mức dựkiến của ngân hàng.
1.2.5. Tác động của rủi ro tín dụng
Từ khái niệm về rủi ro tín dụng ta thấy rằng rủi ro tín dụng là kết quả của mối quan hệ tín
dụng không hoàn hảo, vi phạm các đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự hoàn trả và tính thời
hạn, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng với người nhận tín dụng. Về bản chất,
đây là loại rủi ro đa dạng và phức tạp, rất khó quản lý và thường xuyên là nguyên nhân dẫn
11
đến rủi ro khác, rủi ro tín dụng của một ngân hàng thể hiện ra bên ngoài chính là khối lượng
nợ quá hạn mà ngân hàng đó phải gánh chịu.
Khi rủi ro tín dụng nảy sinh, tuỳ theo mức độ mà nó gây ra những tác hại nghiêm trọng
không chỉ với hệ thống ngân hàng, với người vay và còn cả với nền kinh tế và xã hội.
Đối với ngân hàng thương mại. ở mức độ thấp rủi ro tín dụng là mất đi cơ hội, khả năng tích
luỹ vốn, làm giảm sức mạnh của ngân hàng.
Đối với người đi vay. Thông thường rủi ro tín dụng là hệ quả của rủi ro kinh doanh của
khách hàng. Với nợ quá hạn người đi vay hoàn toàn mất nguồn tài trợ từ các ngân hàng, cơ
hội kinh doanh sẽ tuột mất, tài sản sẽ bị tịch thu hoặc phát mại, người đi vay sẽ đứng trước
nguy cơ phá sản.
Đối với nền kinh tế xã hội. Rủi ro tín dụng chứng tỏ người vay vốn đã không thực hiện được
hiệu quả đầu tư như đặt ra khi vay vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại. Do đó lợi ích kinh
tế xã hội dự kiến nhận được đã không có. sản xuất và lưu thông hàng hoá sẽ đình trệ, chức
năng làm công cụ điều tiết nền kinh tế sẽ bị suy yếu. Quyền lợi của người gửi tiền sẽ không
được đảm bảo.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Quản trị rủi ro tín dụng ngày nay đang trở thành nhu cầu cấp thiết đối với các chủ thể tham
gia thị trường và cần có sự quan tâm đặc biệt, bởi vì sự thành công của một ngân hàng phụ
thuộc đáng kể vào chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. Nghiên cứu những vụ vỡ nợ trên khắp
thế giới cho thấy nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng tài sản có thấp kém và hoạt động
quản lý rủi ro tín dụng chưa được hiệu quả. Vì vậy, việc học hỏi các kinh nghiệm quản lý rủi
ro của các NHTM trên thế giới đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp rút ngắn khoảng cách
của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng và đem lại những bài học vô cùng quí báu cho các
NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Hiện nay, các NHTM trên thế giới đều thực hiện qui trình quản lý rùi ro tín dụng theo các
bước: nhận biết rủi ro, đo lường rủi ro, quản lý rủi ro, kiểm soát và xử lý rủi ro. Được thể
hiện cụ thể như sơ đồ sau
12
Sơ đồ qui trình quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế giới( nguồn: Chrinko.R.S
Guill (2000) A Framework for assessing credit risk in depository institution)
Tuy nhiên việc phân bổ các nguồn lực và đề cao vị trí của các bước, hệ thống NHTM Việt
Nam có những nét khác biệt so với thế giới.
Nhận biết rủi ro: nhận biết rủi ro là bước đầu tiên trong quá trình quản lý rủi ro của
ngân hàng. Nhận biết rủi ro sẽ được xét trên hai góc độ:
- Về phía ngân hàng: rủi ro tín dụng được thể hiện qua qui mô tín dụng, cơ cấu tín
dụng, nợ quá hạn, nợ xấu, và dự phòng rủi ro đó, khi các yếu tố này có xu hướng
thiên lệch như: quỹ tín dụng tăng quá nhanh vượt quá khả năng quản lý của ngân
hàng, hay cơ cấu tín dụng tập trung quá mức vào nhánh, một lỉnh vực rủi ro hoặc là
các chỉ số nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu vượt ngưỡng cho phép, dự phòng rủi ro
được sử dụng hết, ngân hàng dứng trước nguy cơ rủi ro.
- Về phía khách hàng: khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả năng trả được
nợ, tình hình tài chính xấu, nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc đó, nhân hàng cần nhận
biết được khả năng xảy ra rủi ro để quyết định kịp thời.
Do đó, nhận biết rủi ro bao gồm những nội dung sau:
13
Nhận biết rủi ro
Đo lường rủi ro
Quản lý rủi ro
Kiểm soát và xử lý rủi ro
Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng: phân tích chung toàn bộ danh mục của
khách hàng để nhận biết những rủi ro về qui mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, về loại
tiền, về ngành. Cần kết hợp với dự báo kinh tế vĩ mô để đánh giá rủi roc hung của
toàn bộ danh mục tín dụng
Phân tích đánh giá khách hàng: phân tích đánh giá khách hàng nhắm phát hiện các
nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng, từng khoản nợ cụ thể. Phân tích đánh giá khách
hàng được thực hiện khi bắt đầu tiếp xúc khách hàng, phân tích trong quá trình cho
vay và phân tích sau khi cho vay. Để có thể phân tích đánh giá khách hàng cần: thu
thập thông tin khách hàng, phân tích khách hàng theo các chỉ tiêu định lượng và định
tính để những kết luận chính xác về tình trạng của khách hàng, phân tích xử lý thông
tin và xác định nguy cơ đối với khách hàng. Cho nên cần phải chú trọng đếnquản trị
hệ thống thông tin tín dụng hỗ trợ đắc lực cho công tác thẩm định khách hàng vay,
phòng ngừa rủi ro từ khâu thẩm định hồ sơ.
Đo lường rủi ro: rủi ro tín dụng là rủi ro người vay không hoàn trả nợ gốc và lãi theo
cam kết trong hợp đồng. để đo lường rủi ro tín dụng các NHTM thường sử dụng các
phương pháp đo lường chủ yếu sau:
Đo lường khoản vay: được đo lường bằng phương pháp chủ quan hay khách quan.
Phương pháp chủ quan thông qua việc dựa vào các giả thiết ( kinh nghiệm cá nhân và
suy luận của cán bộ đánh giá, ý kiến của chuyên gia và các nhà tư vấn tài chính..) và
thông qua các mô hình cho điểm tín dụng…Phương pháp khách quan thông qua tấn
suất xảy ra sự kiện thông qua các mô hình tín dụng nội bộ tính xác suất vỡ nợ của
khách hàng.
Đo lường rủi ro danh mục: rủi ro của danh mục đầu tư được đo lường bởi độ lệch
chuẩn của danh mục đầu tư. Khi kết hợp nhiều tài sản trong một danh mục đầu tư
Quản lý rủi ro tín dụng: sau khi đo lường rủi ro, việc cần thiết mà các NHTM quan
tâm đó là quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro bằng biện pháp tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng
Quản lý rủi ro bằng biện pháp đặt ra hạn mức cho vay.
14
Quản lý rủi ro tín dụng bằng việc đưa ra định hướng cấp tín dụng và chính sách tín
dụng: các chính sách tín dụng phái hợp lý, phù hợp với thực tế của khu vực và bảo vệ
được quyền lợi lâu dài của ngân hàng mà không kiềm hãm tăng trưởng kinh doanh
Kiểm soát quản lý rủi ro: bao gồm kiểm soát trước khi cho vay, trong khi cho vay và
sau khi cho vay. Kiểm soát trước khi cho vay bao gồm kiểm soát quá trình thiết lập
chính sách, thủ tục, quy trình cho vay, kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm
định, các kiểm tra viên thực hiện đối chiếu với qui định để kiểm tra tính đầy đủ, hợp
pháp của hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán và thẩm
định trên hồ sơ tín dụng. Kiểm tra trong khi cho vay là kiểm soát một lần nữa hợp
đồng tín dụng, kiểm tra quá trình giải ngân bao gồm đối chiếu xác nahn65 cùa khách
hàng để từ đó phát hiện ra các trường hợp vay hộ, lập hồ sơ giải ngân vốn. Kiểm tra
sau khi cho vay là kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát tín dụng nội bộ độc
lập, đánh giá lại chính sách tín dụng. Tham gia quá trình này cần có cơ quan thanh tra
NHTW và bộ phận kiểm soát, kiểm tra nội bộ, quản lý tín dụng. Nếu xếp hạn rủi ro
tín dụng, một khoản vay bị xếp xuống nợ xấu thì ngân hàng sẽ chuyển sang bộ phận
xứ lý nợ xấu, thực hiện rá soát khoản vay, lập phương án gặp gỡ khách hàng để tìm
hướng khắc phục thông qua các hình thức: gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn thành vốn
cổ phần nếu là doanh nghiệp cố phần, chứng khoán hóa các khoản nợ. Nếu khách
hàng đồng ý thực thi phương án khắc phục thì khoản nợ đó sẽ chuyển sang hình thức
theo dõi nợ bình thường còn không sẽ chuyển sang bộ phận nợ xấu. Nếu khoản nợ bị
xét vào diện quá hạn và có vấn đề, hoạt động kiểm soát sau khi vay còn có hoạt động
xử lý nợ. Hiện nay đang tồn tại hai loại xử lý nợ: hình thức xử lý khai thác và hình
thức xử lý các biện pháp thanh lý
2. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG - VIETINBANK CHI NHÁNH 4 TP.HCM
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương – Vietibank chi
nhánh 4 TP.HCM
2.1.1. Lịch sử hình thành
15
Tên : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi
nhánh 4 -TP.HCM
Giám đốc chi nhánh : Bế Quốc Ái
Địa chỉ : 57-59 Bến Vân Đồn, P.12, Q.4, TP.HCM
Điện thoại : 08.39.400.263
Ngân hàng Công Thương Việt Nam – chi nhánh 4 được thành lập từ năm 1998, là đơn vị
kinh doanh tiền tệ trực thuộc NHCT-TP.HCM. Hoạt động trong môi trường kinh doanh
không mấy thuận lợi của Quận 4 Tp.HCM, 5 năm qua NHCT - Chi nhánh 4 đã bền bỉ, nỗ lực
vượt khó vươn lên, đạt tốc độ tăng trưởng cao, khẳng định được vị thế, hình ảnh của NHCT
trên địa bàn…
Năm năm trở lại đây, khi các tuyến cầu đường nối liền với Quận 1 được khai thông, hoạt
động thương mại dịch vụ tại Quận 4 phát triển hơn với sự ra đời của hàng loạt các NHTM
khác nên tình hình cạnh tranh hết sức quyết liệt để giành thị phần. Trước tình hình đó, các tổ
chức đảng, đoàn thể của Chi nhánh đã biết gắn bó đoàn kết cùng với sự đồng sức đồng lòng
của Ban giám đốc và CBNV tạo thành một tập thể vững mạnh, cùng bàn bạc, đưa ra nhiều
chiến lược kinh doanh mới, linh hoạt hơn giúp cho Chi nhánh sớm phục hồi và phát triển
mạnh mẽ. Mạng lưới và quy mô ngày càng được mở rộng. Lợi nhuận ngày càng tăng cao.
Chi nhánh 4 đang phấn đấu trở thành ngân hàng đa năng, vừa là ngân hàng bán buôn vừa là
ngân hàng bán lẻ, đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bình quân mỗi năm tăng 18%. Năm 2011, tổng nguồn vốn
huy động của Chi nhánh đạt trên 3.585 tỷ đồng trong đó tiền gửi dân cư chiếm phần lớn. Đạt
được kết quả trên là do Chi nhánh luôn xác định tăng trưởng nguồn vốn là nhiệm vụ quan
trọng và là nền móng để tăng trưởng quy mô. Từ đó, Chi nhánh triển khai hàng loạt các
chương trình, giải pháp nhằm khơi tăng nguồn vốn huy động như: Trang bị mới thiết bị công
nghệ, ứng dụng đầy đủ các dịch vụ tiện ích cho người gửi tiền, tạo phong cách giao dịch văn
minh, lịch sự, lựa chọn và chăm sóc đặc biệt các khách hàng chiến lược song song với việc
tích cực khai thác nguồn tiền gửi từ các doanh nghiệp khác, áp dụng lãi suất linh hoạt, phù
16
Giám đốc
Phó giám đốc thường trực Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốcPhòng tổ chức
Phòng khách hàng doanh nghiệpPGD số 3Phòng kế toánPhòng ngân quỹPhòng kiểm tra, kiểm soát nội bộTổ hậu cầnPhòng khách hàng cá nhânPhòng tổng hợp tiếp thịPhòng quản lí rủi ro, nợ có vấn đềPGD KCX Tân ThuậnPGD số 6PGD số 1PGD số 2PGD số 4PGD số 5
hợp với tình hình chung trên địa bàn. Phát triển mạnh lưới các phòng giao dịch để mở rộng
kênh huy động vốn, thuận lợi cho khách hàng tiếp cận với Ngân hàng và tăng trưởng nguồn
tiền gửi dân cư.
Những thành quả đạt được trong 5 năm qua là minh chứng cho sự cố gắng của Ban giám đốc
và toàn thể CBNV Chi nhánh đã sát cánh cùng nhau, triển khai nhiều biện pháp thi đua cụ
thể, thiết thực trở thành đòn bẩy mạnh mẽ trong phát triển hoạt động kinh doanh đưa chi
nhánh từng bước vững chắc trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1.2. Tổ chức, bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của NHCT Việt Nam-Chi nhánh 4
Ban giám đốc
Giám đốc: điều hành chung hoạt động kinh doanh của chi nhánh, phụ trách
phòng tồ chức.
Phó giám đốc thường trực: điều hành khi số giám đốc vắng mặt, phụ trách
phòng Khách hàng doanh nghiệp, phòng giao dịch số 3.
17
Phó giám đốc phụ trách phòng kế toán, phòng Ngân quỹ, phòng Kiểm tra,
kiểm soát nội bộ và tổ hậu cần.
Phó giám đốc phụ trách phòng Thẩm định, phòng hành chính, phòng giao
dịch số 1, phòng giao dịch số 2, phòng giao dịch số 4 và phòng giao dịch số 5.
Phó giám đốc phụ trách phòng Khách hàng cá nhân, phòng Tổng hợp và Tiếp
thị.
Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề, phòng giao dịch Khu chế xuất Tân
Thuận và phòng giao dịch số 6.
Các phó giám đốc đảm bảo tổ chức, triển khai thực hiện đúng, đủ kịp thời các
nghiệp vụ được NHCT Việt Nam và giám đốc chi nhánh chỉ đạo, cũng như kiểm tra tình
hình chấp hành của các phòng giao dịch thuộc chi nhánh.
Phòng tín dụng:
Là phòng sinh lợi chủ yếu của ngân hàng, thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, bảo lãnh,
thực hiện tốt các chiến lược phát triển của NHCT Việt Nam. Nắm bắt kịp thời các chủ
trương của chính sách nhà nước, của ngành và của hệ thống nhằm đạt mục tiêu an toàn và
hiệu quả.
Phòng kinh doanh đối ngoại:
Là phòng sinh lợi thứ hai sau phòng tín dụng. Có chức năng thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán xuất, nhập khẩu và giao dịch với các tổ chức tín dụng quốc tế. Tham gia mua bán ngoại
tệ trên thị trường và các dịch vụ khác liên quan đến ngoại tệ.
Phòng kế toán:
Là phòng nghiệp vụ hỗ trợ cho các phòng trên. Nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng chế độ kế toán hiện hành, tham gia thanh
toán liên hàng, bù trừ, xây dựng kế hoạch tài chính hàng quý, hàng năm. Quản lý toàn bộ hệ
thống mạng vi tính của chi nhánh, kiểm tra và bảo vệ các số liệu trên mạng không để thất
thoát rò rỉ thông tin.
Phòng kiểm tra:
18
Là phòng có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát nội bộ, báo cáo kịp thời những sai sót, vướng mắc
trong các nghiệp vụ các phòng ban để Giám đốc kịp thời chấn chỉnh, xử lí.
Phòng kế toán tổng hợp:
Là phòng tổng hợp các số liệu, lập báo cáo theo từng niên độ, xây dựng kế hoạch hoạt
định kinh doanh cho từng quý và năm.
Phòng tổ chức hành chính:
Là phòng có nhiệm vụ giải quyết chế độ về tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.
Công tác văn thư lưu trữ, bảo vệ và công tác khác.
Phòng kho quỹ:
Là phòng có nhiệm vụ thực hiện các việc thu, chi cho khách hàng, trên cơ sở nhanh chóng,
chính xác, an toàn, phát hiện tiền giả, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, chuyển đổi tiền lẻ
cho khách hàng.
Các quỹ tiết kiệm:
Là phòng có nhiệm vụ huy động tiền nhàn rỗi trong dân cư để tạo nguồn cho vay.
2.2. Thực trạng về quản trị rủi ro tại ngân hàng Công Thương – Vietinbank chi
nhánh 4 TP.HCM
2.2.1. Thực trạng công tác huy động vốn và sử dụng vốn của chi nhánh 4:
Tình hình huy động vốn
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Số tiền Tỉ
trọng
Số tiền Tỉ
trọng
Số tiền Tỉ trọng
1. Tiền gửi Doanh
nghiệp:
- Tiền gửi thanh
toán
- Tiền gửi có kỳ hạn
1.499.163
604.186
871.115
23.862
75,4
%
1.677.101
701.869
939.520
25.172
67,7% 1.594.328
668.761
889.452
26.115
57,8%
19
- TG đảm bảo thanh
toán
2. Tiền gửi dân cư:
- Tiết kiệm không
kỳ hạn
- Tiết kiệm có kỳ
hạn
- Kỳ phiếu, CCTG
471.451
18.122
375.174
78.155
23,7
%
671.451
20.122
569.437
81.892
27,2% 978.018
20.507
941.762
15.749
35,5%
3. Tiền gửi khác 17.897 0,9% 130.213 5,2% 185.879 6,7%
Tổng cộng 1.988.511 100% 2.478.765 100% 2.758.225 100%
Cơ cấu nguồn vốn huy động và các loại tiền gửi – nguồn Vietinbank – chi nhánh 4
31/12/2008 31/12/2009 31/12/20100
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
1600000
18000001499163
16771011594328
471451
671451
978018
17897130213 185897
Tiền gửi doanh nghiệp Tiền gửi dân cư Tiền gửi khác
Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh có chiều hướng gia
tăng. Đây là một dấu hiệu tốt của bất cứ một ngân hàng nào và ngân hàng CTVN cũng
không phải là một ngoại lệ. Tiền gửi dân cư tăng mạnh đến ngày 31/12/2010 ( tăng 306,5 tỷ
đồng, tỉ lệ tăng 45% so với năm 2009, chiếm 35.5% trong tổng nguồn vốn huy động đến
ngày 31/12/2010) chứng tỏ NHCTVN chi nhánh 4 đã đạt và vượt mục tiêu kế hoạch đề ra là
cố gắng tăng dần tỷ trọng số dư tiền gửi dân cư trong bối cảnh lãi suất thấp hơn các
NHTMCP và các doanh nghiệp tại chi nhánh sẽ rút dần vốn để đầu tư mua cổ phiếu của các
NHTMCP và các công ty cổ phần để trở thành cổ đông chiến lược của ngân hàng TMCP
20
này. Tiền gửi doanh nghiệp năm 2010 giảm 83 tỷ đồng (5%) so với năm 2009 do một số
doanh nghiệp rút vốn đưa vào các dự án (giảm hơn 300 tỷ đồng), song chi nhánh đã tiếp thị
thêm nhiều doanh nghiệp mới bù đắp sự sụp giảm nguồn vốn doanh nghiệp. Phần lớn các
doanh nghiệp tại đây đều đã đăng ký trả lương cho cán bộ nhân viên qua thẻ ATM, thực hiện
các giao dịch qua tiền gửi thanh toán đã góp phần đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt
trong hệ thống ngân hàng, giảm dần áp lực tiền mặt trong lưu thông.
75%
24% 1%
31/12/2008Tiền gửi Doanh nghiệp
Tiền gửi dân cư
Tiền gửi khác
68%
27%5%
31/12/2009
Tiền gửi Doanh nghiệpTiền gửi dân cưTiền gửi khác
58%35%
7%
31/12/2010
Tiền gửi Doanh nghiệp
Tiền gửi dân cư
Tiền gửi khác
Ba biểu đồ về cơ cấu nguồn vốn huy động và các loại tiền gửi ta thấy trong 3 năm 2008,
2009, 2010 nguồn vốn huy động chủ yếu của Chi nhánh 4 là tiền gửi doanh nghiệp chiếm
phần lớn, luôn chiếm trên 50% trong tổng nguồn vốn huy động, kế sau đó là nguồn từ tiền
gửi của dân cư giao động từ 20% -40% trong tổng nguồn huy động, một phần nhỏ khác được
đóng góp từ tiền gửi khác. Nhận thấy nguồn huy động chính tạo nên nguồn vốn huy động
của Chi nhánh 4 là tiền gửi từ doanh nghiệp, cho nên chi nhánh đã chú trọng đặc biệt đến đối
tượng này, để thu hút và nâng cao nguồn huy động từ doanh nghiệp, chi nhánh đã thực hiện
các chuyến dịch marketing trong đó tuyên truyền, quảng cáo là quan trọng nhất nhằm khẳng
định thương hiệu của Vietinbank, tạo được lòng tin của doanh nghiệp với chi nhánh, nâng lãi
suất tiền gửi hay các chương trình quà tặng, cơ hội trúng thưởng nếu gửi tiền ở Vietinbank,
thực hiện việc thanh toán lương cho các doanh nghiệp……Tất cả các nổ lực trên đã thu hút
được một lượng khá lớn từ tiền gửi từ các doanh nghiệp trên địa bàn. Ngoài ra, Chi nhánh 4
không quên một đối tượng quan trọng không kém đó là từ dân cư, đứng thứ hai trong nguồn
huy động, dân cư đóng góp một phần vào nguồn vốn huy động của Chi nhánh, ngân hàng đã
21
thực sự thành công trong việc thu hút nguồn vốn từ dân cư trong những năm gần đây thể
hiện qua việc liên tục tăng về số lượng cũng như tỷ trọng. Nguồn thu khác cũng tăng lên.
Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng
Cho vay ngắn
hạn
1.047.197 72,1% 556.518 23,1% 677.653 24,5%
Cho vay dài hạn 404.102 27,8% 1.851.858 76,9% 2.082.834 75,5%
Tổng cộng 1.451.191 100% 2.408.376 100% 2.760.487 100%
Dư nợ cho vay theo thời gian
31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 31/12/20110
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
1451191
2408376
2740487 2650068
Tổng dư nợ cho vay
Tình hình dư nợ cho vay qua các năm ngày càng tăng, năm 2011 hơi giảm. Quy mô hoạt
động của ngân hàng được thể hiện qua tổng dư nợ hàng năm, nó là chỉ tiêu liên quan trực
tiếp đến việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Dựa vào bảng số liệu ta thấy dư nợ của ngân
hàng tăng lên liên tục qua các năm, điều đó cho thấy quy mô hoạt động tín dụng của ngân
hàng ngày càng được mở rộng. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đồng thời mở
rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, ngân hàng đã tập trung phần lớn nguồn
vốn vào cho vay. Tuy nhiên trong năm 2011 giảm 4% so với năm 2010 chỉ còn 2.650.068 là
22
do trong năm này chính phủ theo đuổi chính sách kiềm chế lạm phát, thắt chặt tín dụng, nền
kinh tế gặp nhiều khó khăn, hạn chế cho vay, lãi suất cho vay cao.
31/12/2008 31/12/2009 31/12/20100
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
1047197
556518677653
404102
18518582082834
Cho vay ngắn hạn Cho vay dài hạn
Năm 2008 tổng dư nợ cho vay là 1.451.191 triệu đồng, đến năm 2009 tổng dư nợ cho vay
là 2.408.376 triệu đồng, tăng 957.185 triệu đồng so với năm 2008. Năm 2010 tổng dư nợ
cho vay là 2.760.487 triệu đồng, tăng 352.111 triệu đồng so với năm 2009. Tình hình dư nợ
tại ngân hàng tăng lên qua các năm cho thấy ba năm vừa qua ngân hàng không ngừng phát
triển, ngân hàng đã có biện pháp linh hoạt kịp thời đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng
nhưng không ảnh hưởng tình hình hoạt động kinh doanh tại đơn vị. Tín dụng cho vay ngắn
hạn của ngân hàng năm 2008 có sự vượt bậc nhưng đến năm 2009 – 2010 bị sụt giảm, thay
vào đó là tăng mạnh việc cho vay trung và dài hạn, tăng 230.976 triệu đồng so với năm
2009 chiếm tỉ lệ 75,5%.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Số tiền Tỉ
trọng
Số tiền Tỉ
trọng
Số tiền Tỉ
trọng
1. Cho vay DNNN
2. Cho vay DNNQD:
342.873
1.108.31
8
23.6
%
76.4
86.706
2.321.670
3,6%
96,4
90.715
2.669.772
3,3%
96,7
23
- Cty cổ phần, TNHH
- DNTN
- Đối thượng khác
650.973
290.354
166.991
%
44.9
%
20%
11.5
%
1.861.033
310.080
150.557
%
77,3
%
12,9
%
6,2%
2.139.634
350.118
180.020
%
77,5
%
12,7
%
6,5%
Tổng cộng 1.451.19
1%
100
%
2.408.376
%
100
%
2.760.487
%
100
%
Dư nợ cho vay đối với các thành phần kinh tế
Có 2 đối tượng chính mà Chi nhánh cho vay là DNNN và DNNQD trong đó doanh nghiệp
ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ lệ lớn năm 2010 chiếm 96,7% tỉ trọng cho vay. Trong đối
tượng này công ty ổ phần, TNHH chiếm phần lớn vốn cho vay, kế đó là đến các DNTN.
Việc cho tỉ trọng vay lớn dành cho các đối tượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp trong địa bàn phát triển kinh doanh mạnh mẻ, đem về nguồn lợi
nhuận cho cả doanh nghiệp và ngân hàng, thúc đẩy cho sự phát triển của xã hội. Tỷ trọng
cho vay không quá tập trung vào DNNN chỉ có 3,6% năm 2009, 3,3% năm 2010 và việc
phân bổ vào nhiều đối tượng trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh như: công ty cổ phần,
công ty TNHH, DNTN…… đã làm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2008 2009 2010
Nợ quá hạn
%/tổng dư nợ
0
0
0
0
4.349
0,16%
Nợ quá hạn
Tình hình nợ quá hạn ở chi nhánh là khá thấp, năm 2008,2009 là hầu như không có, năm
2010 nợ quá hạn là 4,349 tỷ đồng, chiếm 0.16 trên tổng dư nợ, con số này vẫn nằm trong
mức cho phép, vì hoạt động phát triển của chi nhánh, việc nợ quá hạn là không thể tránh
khỏi, nhất là trong thời kỳ nên kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, các công ty đứng trước
nguy cơ kinh doanh đình trệ, cầm chừng, phá sản ngày càng nhiều. Tuy nhiên, Chi nhánh
24
cũng đã rất chú trọng trong việc thẩm định hồ sơ cho vay và đánh giá mức độ rủi ro của từng
hồ sơ. Chính việc đánh giá này đã giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro cho chi nhánh 4.
Đánh giá chung về tình hình huy động vốn và sử dụng vốn ở chi nhánh 4
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2008 2009 2010 2011
Huy động vốn
Cho vay vốn
1.988.511
1.451.191
2.478.765
2.408.376
2.758.225
2.760.487
3.585.623
2.650.068
Bảng so sánh tình hình huy động vốn và cho vay
2008 2009 2010 20110
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
3500000
4000000
1988511
2478765
2758225
3585623
1451191
24083762760487 2650068
Huy động vốn Cho vay vốn
Việc huy động vốn trong 4 năm 2008, 2009, 2010, 2011 liên tục tăng cho thấy ngân hàng
đang thực sự hiệu quả trong việc tạo được nguồn vốn cho ngân hàng, đặc biệt là trong năm
2011 con số huy động lên tới 3.585 tỷ đồng, nguồn vốn dồi dào này tạo được động lực vững
chắc cho việc cho vay của ngân hàng. Việc sử dụng vốn cho vay cũng tăng lên, năm 2011 có
giảm một chút (4% so với năm 2010). Năm 2009, 2010 nguồn huy động và sử dụng vốn gần
bằng với nhau cho thấy ngân hàng đã tận dụng triệt để nguồn vốn từ tiền gửi để cho vay
nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên việc này cũng mang lại rủi ro cho ngân hàng, nhất là
việc rủi ro về thanh khoản khi có các sự cố xảy ra. Năm 2011, sự chênh lệch về việc huy
động và sử dụng vốn rõ rệt ( chênh 935.555 tỷ), sự chênh nhau này cho thấy ngân hàng đã
thận trọng hơn trong các khoản cho vay, ngân hàng đã suy xét đến khía cạnh giảm rủi ro,
25
đồng thời việc cho vay giảm trong thời kỳ này là do lãi suất trong thời kỳ này hơi cao dẫn
đến các doanh nghiệp cũng như người dân e ngại trong việc vay vốn.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
- Tổng thu nhập
- Tổng chi phí
- Lợi nhuận
162.354
118.789
43.565
233.831
173.206
60.625
324.639
233.227
91.412
Bảng kết quả kinh doanh qua các năm
2008 2009 2010 20110
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
90000
100000
43565
60625
9141298725
Lợi nhuận
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của chi nhánh 4 đạt được như trên cùng với các hoạt
động khác đã mang về một khoảng lợi nhuận cho ngân hàng sau khi trừ đi các khoản chi phí.
Lợi nhuận liên tục tăng từ năm 2008 – 2011 đã chứng tỏ được hiệu quả kinh doanh của chi
nhánh này. Đồng thời việc nợ quá hạn, cách xử lý nợ cũng cho thấy chi nhánh đã thực hiện
tốt khả năng quản trị rủi ro tín dụng của mình.
2.2.2. Quy trình tín dụng tại NHCT Vietinbank – chi nhánh 4
26
bước 1 bước 2tiếp nhận hướng dẫn hồ sơ xác minh thực tế
kiểm tra sau cho vay
giải ngân
thẩm định
tất toán hồ sơ
thủ tục bảo đảm tiền vay
trình hồ sơ vay
bước 3
bước 7
bước 5
bước 6
bước 4
bước 8
Quy trình cấp tín dụng tại NHCT Vietinbank – chi nhánh 4
Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn hồ sơ:
27
Khi khách hàng đến vay vốn, cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu và
thu thập thông tin về khách hàng như: vay nhằm mục đích gì, vay bao nhiêu, vốn tự có
tham gia vào dự án là bao nhiêu, phương án sản xuất kinh doanh như thế nào.Qua tìm hiểu
nắm bắt thông tin sơ bộ, nếu thấy khách hàng có đủ điều kiện vay vốn theo quy định của
ngân hàng, cán bộ tín dụng sẽ phát hồ sơ vay vốn cho khách hàng và hướng dẫn họ lập hồ
sơ vay. Khi khách hàng nộp hồ sơ vay vốn cho cán bộ tín dụng, cán bộ tín dụng tiếp nhận
hồ sơ và tiến hành thẩm định trước khi cho vay.
Bước 2: Xác minh thực tế:
Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ của những giấy tờ,
văn bản, công nhân tư cách tổ hợp tác, tư cách dân sự, số chứng minh nhân dân, giấy đăng
ký kinh doanh (nếu có), giấy phép hành nghề (nếu có), các giấy tờ cần thiết khác theo quy
định của pháp luật.
Hồ sơ khoản vay phục vụ sản xuất kinh doanh bao gồm hồ sơ về dự án vay ngắn hạn
(đối với các khoản vay ngắn hạn), giấy đề nghị vay vốn, phương án xin vay vốn trong năm,
báo cáo tình hình sản xuất trong năm, năng lực tài chính trong 2 năm gần nhất, tình hình đã
vay nợ ở các tổ chức tín dụng, tổ chức cá nhân, kế hoạch tài chính và cơ sở tính toán, tài
liệu khác, hồ sơ về dự án vay vốn (đối với các khoản vay trung và dài hạn theo dự án đầu
tư), báo cáo tiền nghiên cứu khả thi (nếu có), báo cáo dự án đầu tư chỉ cần lập dự án đầu tư,
quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền, các văn bản, hồ sơ bổ sung khác
(tùy tính chất, đặc điểm của từng dự án cụ thể), quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật.
Hồ sơ khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng: giấy đề nghị vay vốn, giấy xác nhận là
cán bộ nhân viên của cơ quan quản lý lao động (đối với cá nhân vay), bảng lương hoặc giấy
lĩnh thưởng của 6 tháng gần nhất, giấy xác nhận, bản sao hợp đồng lao động, hồ sơ chứng
minh nguồn trả nợ, hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm (có mức lương), xác nhận về
thu nhập hàng tháng, thu nhập không thường xuyên của cơ quan quản lý, ngân hàng ( trong
trường hợp nhận tiền kiều hồi), hợp đồng làm ngoài giờ, các giấy tờ hỗ trợ khác chứng
minh mục đích, nhu cầu sử dụng vốn, kế hoạch trả nợ, các giấy tờ có liên quan, các giấy tờ
theo quy định là bản chính thì phải lấy bản chính. Các loại giấy tờ theo quy định là bản sao
công chứng thì phải lấy bản sao công chứng. Các loại giấy tờ theo quy định chỉ cần bản sao 28
thì phải đối chiếu với bản gốc và cán bộ tín dụng phải xác nhận đã đối chiếu. Sau khi kiểm
tra, nếu hồ sơ khách hàng đầy đủ, cán bộ tín dụng báo cáo trưởng phòng tín dụng và tiếp
tục tiến hành các bước trong quy trình. Nếu hồ sơ khách hàng chưa đầy đủ, cán bộ tín dụng
yêu cầu khách hàng hoàn thiện tiếp hồ sơ.
Bước 3: Thẩm định hồ sơ vay:
Quy trình thẩm định là rất cần thiết và quan trọng, nó giúp cho cán bộ tín dụng có được
những kết luận đúng đắn trong việc ra quyết định. Qua thẩm định, cán bộ tín dụng sẽ đánh
giá được khả năng tài chính, tính hiệu quả khả thi của dự án, từ đó giúp cho cán bộ tín dụng
đưa ra mức vay, thời hạn thu hồi nợ hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho khách hnàg vay trả
được nợ, đồng thời giúp hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro về tín dụng. Theo đó, cán bộ tín
dụng sẽ tiến hành thẩm định về: đánh giá xếp hạng khách hàng, thẩm định các điều kiện
vay vốn, thẩm định tình hình kinh doanh hay thu nhập dùng để trả nợ.
Bước 4: Trình hồ sơ vay:
Lập tờ trình đề xuất ý kiến và trình cho cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thông báo cho khách hàng, chuẩn bị hồ sơ để tiến hành thủ tục công chứng và đăng ký
giao dịch bào đảm.
Bước 5: Thủ tục bảo đảm tiền vay:
Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bào đảm tiền vay. Thực hiện công chứng hợp đồng
đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật. Đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ quan đăng
ký có thẩm quyền. Chuyển bản chính hồ sơ bảo đảm sang phòng quản lý tín dụng để làm
thủ tục nhận kho quỹ.
Bước 6: Giải ngân:
Phòng kế toán nhận hồ sơ sẽ lưu vào máy, hạch toán kế toán theo chế độ kế toán đã
được NHNN hướng dẫn. Sau đó chuyển sang bộ phận kho quỹ để giải ngân, chuyển hồ sơ
vay của khách hàng sang phòng quản lý tín dụng để lưu giữ.
Bước 7: Kiểm tra sau cho vay:
29
Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra sau cho vay theo quy định
của ngân hàng: một tháng sau khi giải ngân và cứ hai tháng thì kiểm tra một lần. Trong một
số trường hợp, cán bộ tín dụng có thể kiểm tra đột xuất để biết tình hình hoạt động của
khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời.
Nếu khoản vay không được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong hợp đồng. Tùy
theo từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp như: thu nợ trước hạn,
ngưng ngay việc cấp tín dụng hoặc các biện pháp khác.
Bước 8: Tất toán hợp đồng vay:
Khi khách hàng trả hết nợ vay, tiến hành hạch toán thu nợ, lãi và phí để hoàn tất hoạt
động vay. Chuyển hồ sơ sang phòng quản lý tín dụng để làm thủ tục giải chấp, xuất tài sản,
trả lại hồ sơ nhà, đất cho khách hàng. Gửi thông báo giải chấp cho cơ quan công chứng,
chứng thực. Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm.
2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ở chi nhánh 4 trong
thời gian qua
Ưu điểm
- Có chính sách quản trị rủi ro tín dụng rõ ràng
- Tình hình nợ quá hạn trên tổng dư nợ thấp, hạn chế được rủi ro
- Nợ nhóm 4, 5 không có tại chi nhánh chứng tỏ hoạt động thẩm định, quản lý và xử lý
nợ có hiệu quả
- Công cụ đo lường rủi ro tại chi nhánh đạt hiệu quả cao
- Qui trình tín dụng chặt chẽ giúp cho việc giảm thiểu rủi ro tín dụng
- Hoạt động thông tin tín dụng cập nhật thường xuyên, kịp thời
- Trình độ nhân viên tín dụng và cán bộ quản lý rủi ro cao, chuyên sâu.
Nhược điểm
- Quy trình cho vay còn phức tạp, có thể bị mất lợi thế trong việc cạnh tranh thu hút
khách hàng.
- Công tác thông tin truyền thông, phổ biến hồ sơ, thủ tục vay đến khách hàng còn hạn
chế.
30
- Có nhiều tồn tại kiến nghị đến thanh tra nhưng chậm được giải quyết khắc phục.
- Các dịch vụ ngân hàng mới triển khai còn chậm, việc phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật còn thụ động, không có báo cáo điển hình cụ thể.
3. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG
Quản lý rủi ro tín dụng không có nghĩa là né tránh rủi ro, mà là xác định một mức rủi ro có
thể chấp nhận được. Quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng phản ánh hiệu quả hoạt động,
là thước đo chính xác nhất cho sự phát triển của mỗi ngân hàng trong tương lai. Một ngân
hàng quản lý rủi ro tốt nghĩa là ngân hàng đó ít bị ảnh hưởng bởi những tác động không
lường trước.
3.1. Sử dụng phương pháp ước tính rủi ro IRB
- Để nhận dạng rủi ro tín dụng cần:
Lập bảng câu hỏi nghiên cứu
Dựa vào qui trình cho vay
Đẩy mạnh hoạt động thu thập, phân tích và lưu trữ dữ liệu
- Đo lường rủi ro tín dụng
Phương pháp ước tính rủi ro tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ
IRB ( Internal Ratings Based)
ED=PD*EAD*LGD
Cách xác định PD: xác suất không trả nợ của khách hàng
Cách xác định EAD: tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ
Cách xác định LGD: tỷ trọng tổn thất ước tính
31
Giải pháp nâng cao quản trị rủi ro trong ngân hàng TMCP Vietinbank – chi nhánh 4:
3.2. Hoàn thiện mô hình kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Bộ phận này cần phải hoạt động
độc lập với ban lãnh đạo Vietinbank – chi nhánh 4, đảm bảo tính độc lập, khách quan trong
công tác kiểm tra kiểm soát đồng thời hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm tra nội bộ
theo chuẩn mực quốc tế. Công tác kiểm tra phải thực hiện thường xuyên hơn
3.3. Nâng cao chất lượng thẩm định: công tác thẩm định rất quan trọng trong qui trình
cấp tín dụng vì thế nâng cao năng lực thẩm định bằng các biện pháp như bồi dưỡng các
nghiệp vụ liên quan, đào tạo, nâng cao tính chuyên nghiệp về công tác thẩm định, khai thác
tốt hệ thống thông tin và cập nhật thường xuyên để không bị lạc hậu, có cơ chế động viên
khen thưởng phù hợp.
3.4. Cân đối giữa khả năng huy động và sử dụng: Cân đối giữa khả năng huy động và
sử dụng vốn trung và dài hạn, đồng thời tăng cường công tác quản lý rủi ro nhằm đạt được
mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả bền vững.
3.5. Thường xuyên tổ chức các cuộc họp giữa các cán bộ tín dụng và các trưởng
phòng tín dụng: để trao dồi kinh nghiệm, những vấn đề khúc mắc, những khuyết điểm trong
quá trình thực hiện của từng cán bộ tín dụng, từ đó nâng cao kinh nghiệm, trình độ, đồng
thời hạn chế và khắc phục được những sai lầm đã mắc phải để đảm bảo an toàn cho những
khoản nợ vay…
32
3.6. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng, thiết lập hệ thống quản lý và cung
cấp thông tin trong nội bộ: thiết lập hệ thống quản lý và cung cấp thông tin trong nội bộ sử
dụng chung, đồng thời xây dựng trang web riêng của chi nhánh, kết nối internet trong toàn
ngân hàng để tất cả cán bộ, nhân viên ngân hàng có thể nắm bắt nhanh chóng thông tin kinh
tế chính trị, xã hội, diễn biến tình hình thị trường trong và ngoài nước, góp phần cải thiện và
tiêu chuẩn hóa phương thức quản lý, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, tạo ra được cách suy
nghĩ, cách làm việc và quản lý khoa học dựa trên hệ thống thông tin chính xác, đầy đủ, đồng
thời giúp cho công tác giao dịch đối ngoại được thuận tiện hơn.
3.7. Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng: thông tin đầy đủ,
chính xác về khách hàng, về thị trường có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo chất
lượng cho vay, hạn chế rủi ro. Cần thực hiện có hiệu quả các khâu sau:
- Thu thập thông tin về khách hàng: báo cáo tín dụng là cho phép các tổ chức tín dụng
chia sẽ thông tin tín dụng và đảm bảo công bằng, trung thực trong chia sẽ thông tin giữa các
tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, các báo cáo do khách hàng lập thường không qua kiểm toán,
không có cơ quan chức năng xác định tính trung thực cảu báo cáo. Do vậy, đối với nhân viên
ngân hàng, bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng cần thu thập thông tin từ các đối
tác của khách hàng, từ những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, từ cơ quan quản lý
khách hàng, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của ngân hàng nhà nước (CIC), trung tâm thông
tin NHTM (TPR)….
Đánh giá năng lực khách hàng: Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều
hành và quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng:
Đánh giá lịch sử quá trình hình thành của khách hàng : đây là thông tin để đánh giá khả
năng hiện tại cũng như tính cạnh tranh trong tương lai của Khách hàng, xem xét khách
hàng có khả năng đứng vững trong tương lai được không, có khả năng trả nợ ngân
hàng => hạn chế rủi ro xuất phát từ chính khách hàng. Lịch sử hình thành của công ty:
Có những thay đổi gì về vốn góp trong quá trình hình thành và hoạt động, về bộ máy
tổ chức quản lý, về công nghệ, về sản phẩm, Điều kiện địa lý của công ty, Công ty
có tham gia góp vốn với công ty nào không
Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý: Khách hàng là doanh nghiệp tư nhân, chủ
doanh nghiệp có đủ năng lực hành vi dân sự hay không, năng lực pháp luật dân sự,
33
và hoạt động theo luật doanh nghiệp, Khách hàng vay vốn có pháp nhân có năng lực
pháp lý hay không
Đánh giá mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp
Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng: Ngành nghề
kinh doanh được phép kinh doanh : kiểm tra sự phù hợp về nghành nghề kinh doanh
có đúng với giấy phép kinh doanh. Xem xét phương hướng hoạt động sản xuất kinh
doanh có phù hợp với chiến lược có phù hợp với Vietinbank chi nhánh 4 không. Vị thế
và danh tiếng của khách hàng trên thị trường, vị thế thị trường của từng sản phẩm, khả
năng cạnh tranh của các đối thủ chủ yếu trên thị trường.
- Thu thập thông tin về thị trường: khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng bên cạnh việc
khai thác các thông tin về khách hàng, nhân viên tín dụng còn phải khai thác thông tin mang
tính chất thị trường về sản phẩm của khách hàng kinh doanh như dự đoán tình hình cung
cầu, giá cả sản phẩm, tài sản bảo đảm…..
- Phân tích xử lý thông tin: sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, nhân viên tín dụng
phải sàn lọc nguồn thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng, khà năng tài
chính của khách hàng, khả năng trả nợ của vốn vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế có thể
xảy ra
3.8. Thắt chặt và thực hiện đúng qui trình tín dụng: giải pháp này được coi là thường
trực trong hoạt động tín dụng, không thể coi nhẹ hay vì lý do cạnh tranh, thu hút khách hàng,
giữ khách hàng mà bỏ qua một khâu nào
3.9. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng: là phương pháp định lương cho vay
duy nhất ở các sở giao dịch. Hệ thống chấm điểm tín dụng ở ngân hàng tuy được xây dựng
khá chi tiết và chính xác nhưng vẫn gặp phải rất nhiều khó khăn cho nhân viên tín dụng
trong việc áp dụng do nhiều nhân tố, trong đó chủ yếu là do số liệu cung cấp bởi khách hàng
là không chính xác. Việc chấm điểm tín dụng không phài là công cụ duy nhất trong khâu xét
duyệt cho vay mà chỉ là công cụ đóng vai trò hỗ trợ, bổ sung cho việc ra quyết định sau khi
tất cả các yếu tố khác đã đạt yêu cầu.
3.10.Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh: các công cụ tín dụng phái sinh chủ yếu
bao gồm: chứng khoán hóa các khoản cho vay, bán nợ, hợp đồng trao đổi tín dụng, hợp đồng
quyền lựa chọn tín dụng, hợp đồng trao đổi tín dụng, hợp đồng trao đổi tín dụng các khoản
34
rủi ro. Tuy các công cụ phái sinh còn ít được sử dụng trong các ngân hàng ở Việt Nam
nhưng việc nghiên cứu và ứng dụng dần cũng là việc cần thiết để tạo ra những hướng đi mới
và giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng
3.11.Mở rộng cho vay có tài sản bảo đảm: hiện nay, tình hình kinh tế có nhiều diễn
biến phức tạp, hoạt động tín dụng chứa đựng rất nhiều tiềm ẩn, nguy cơ rủi ro cao. Một trong
những biện pháp để đảm bảo an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng cường cho
vay có tài sản đảm bảo. Mục đích cho vay không phải là lấy nguồn thu nợ từ tài sản đảm bảo
mà là tài sản đảm bảo chỉ là nguồn thứ cấp thu hồi nợ sau xử lý. Ngoài ra nó còn nâng cao ý
thức cho người sử dụng vốn, gắn quyền lợi của người đi vay và người cho vay
3.12.Thực hiện phân tán rủi ro tín dụng: ngân hàng cần phải thiết lập trạng thái cân
bằng giữa tính chuyên môn hóa khi đầu tư và tính đa dạng hóa các khoản đầu tư. Ngoài ra
ngân hàng cần đa dạng hóa các phương thức cho vay, đa dạng hóa khách hàng vay, bên cạnh
đó có thể áp dụng bảo hiểm tín dụng. Đây là biện pháp nhằm san sẽ rủi ro tín dụng
3.13.Tăng cường kiểm tra, giám sát vốn vay và xử lý nợ xấu: song song với việc tăng
năng lực thẩm định rủi ro, chi nhánh 4 cần tăng cường hơn nửa việc giám sát kiểm tra sử
dụng vốn. Trong một số trường hợp, nhân viên tín dụng thẩm định cho vay với mục đích phù
hợp với qui trình cho vay nhưng trong thực tế người đi vay lại sử dụng vốn với mục đích
khác ảnh hưởng đến khả năng trả nợ hoặc sử dụng sai mục đích. Do vậy cần tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn sau khi vay. Ngưng việc giải ngân, đề nghị doanh
nghiệp giải trình và yêu cầu thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng giải ngân
3.14.Đối với các khoản vay chuyển nợ quá hạn do khách hàng gặp khó khăn tài
chính: chi nhánh cần phối hợp chặt chẽ với khách hàng khi khách hàng đưa ra phương án
kinh doanh hợp lý, có khả năng thay đổi tình hình hiện tại để tái cơ cấu lại nợ cho khách
hàng. Điều đó có tác dụng động viên, khuyến khích khách hàng và tạo nguồn cho khách
hàng trả nợ tốt hơn.
3.15.Đối với các khoản vay có bảo đảm: chi nhánh có thể xử lý tài sản bảo đảm bằng
biện pháp thu hồi tài sản bảo đảm, cho thuê tài sản, liên doanh hoặc góp vốn bằng chính tài
sản đó để trừ nợ, bán nợ cho công ty mua bán nợ
3.16.Đối với các khách hàng cố tình chây ì thì có thể dùng biện pháp kiện ra tòa để sử
lý.
35
3.17.Công tác trích lập dự phòng rủi ro cần được thực hiện theo chuẩn mực tài
chính quốc tế (IFRS
3.18.Yêu cầu về đạo đức của nhân viên, cán bộ tín dụng: đây là một nhân tố quan
trọng ảnh hưởng lớn đến rủi ro tín dụng, mỗi nhân viên, cán bộ cần nâng cao tinh thần trách
nhiệm để hoạt động tín dụng được hạn chế rủi ro một cách tối đa.
Kết luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Công
thương Vietinbank – chi nhánh 4. Đề tài phân tích thực trạng kết hợp với các nghiên cứu, lý
luận về rủi ro tín dụng. Bài báo cáo đã chỉ ra được những rủi ro tín dụng hay gặp trong ngân
hàng cũng như những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, đồng thời đưa ra cách quản trị
rủi ro tín dụng được sử dụng trên thế giới. Nêu được những thực trạng về tình hình tín dụng
và quản trị tín dụng ở chi nhánh 4 từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm quản trị rủi ro. Em
hy vọng bài báo cáo này sẽ góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới trong hoạt động tín
dụng ở NHCT Chi nhánh 4.Tuy nhiên đây là một đề tài nghiên cứu rộng, phức tạp và do
thời gian có hạn, kiến thức của bản thân chưa nhiều nên bài viết còn nhiều hạn chế, khiếm
khuyết, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để bài viết đạt kết quả
tốt hơn.
Tài liệu tham khảo:
- Sự phân bổ nguồn lực các NHTM Việt Nam và NHTM Thế giới trong qui trình rủi ro
tín dụng. ( nguồn: Geoge H. Hempel, Donald G. Simonson, Alan b. Coleman(1994).
“ Bank Management: Text and case(fourth edition)”)
- Các tạp chí chuyên ngành về tín dụng, các nguồn internet về rủi ro tín dụng.
- Nguồn số liệu từ Ngân hàng công thương Việt Nam – chi nhánh 4 TP.HCM
36
37