quản trị ngân hàng tm

33
Quản trị ngân hàng TM. Câu 1: Vai trò của NHTM trong nền kinh tế? - Vai trò trung gian. - Vai trò thanh toán. - Vai trò bảo hiểm. - Vai trò quan lý rủi ro. - Vai trò tư vấn đầu tư, tư vần tiết kiệm. - Vai trò bảo quản tài sản có giá. - Vai trò đại lý. - Vai trò chính sách. Câu 2 : NHTM cung cấp những loại dịch vụ nào ? Sản phẩm truyền thống : - Đổi tiền. - Chiết khấu thương phiếu, cho vay TM. - Nhận tiền gửi. - Cung cấp d/v tiền gửi thanh toán. - Bảo quản ts có giá. - Tài trợ cho các h/đ của chính phủ. - Cung cấp dv ủy/tín thác. Sản phẩm ngân hàng mới: - Cho vay tiêu dung. - Tư vấn tài chính. - Quản lý tiền mặt. - Dịch vụ cho thuê thiết bị. - Cho vay lập công ty/ dự án mạo hiểm. - Cung cấp d/v môi giới, đầu tư CK. - Cung cấp chương trình kế hoạch hưu trí. - Cung cấp dv tiết kiệm hưu trí. - Cung cấp dv ngân hàng đầu tư. - Sự thuận tiện.

Upload: silverswordpq

Post on 31-Jul-2015

37 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Quản trị ngân hàng TM

Quản trị ngân hàng TM.

Câu 1: Vai trò của NHTM trong nền kinh tế?

- Vai trò trung gian.- Vai trò thanh toán.- Vai trò bảo hiểm.- Vai trò quan lý rủi ro.- Vai trò tư vấn đầu tư, tư vần tiết kiệm.- Vai trò bảo quản tài sản có giá.- Vai trò đại lý.- Vai trò chính sách.

Câu 2 : NHTM cung cấp những loại dịch vụ nào ?

Sản phẩm truyền thống :

- Đổi tiền.- Chiết khấu thương phiếu, cho vay TM.- Nhận tiền gửi.- Cung cấp d/v tiền gửi thanh toán.- Bảo quản ts có giá.- Tài trợ cho các h/đ của chính phủ.- Cung cấp dv ủy/tín thác.

Sản phẩm ngân hàng mới:

- Cho vay tiêu dung.- Tư vấn tài chính.- Quản lý tiền mặt.- Dịch vụ cho thuê thiết bị.- Cho vay lập công ty/ dự án mạo hiểm.- Cung cấp d/v môi giới, đầu tư CK.- Cung cấp chương trình kế hoạch hưu trí.- Cung cấp dv tiết kiệm hưu trí.- Cung cấp dv ngân hàng đầu tư.- Sự thuận tiện.

Câu 3: thế nào là NH chi nhánh?

Khái niệm :NH chi nhánh là NH cung cấp toàn bộ dịch vụ của ngân hàng mẹ có.

Sự phát triển của NH chi nhánh là do áp lực phục vụ khách hàng, mở rộng thị phần và cạnh tranh với các đối thủ.

Page 2: Quản trị ngân hàng TM

Công việc của Nh chi nhánh thường được quyết định bởi hội sở chính trên cơ sở phân quyền.

Các lý do của việc mở NH chi nhánh :

- Di dân giữa thành thị và nông thôn.- Sự hỗ trợ của các công cụ truyền tin.- Sự đổ vỡ của các NH nhỏ.- Tăng trưởng kinh tế nói chung.

Các ý kiến khác nhau về NH chi nhánh.

Các ý kiến phản đối :

- Lo ngại về việc chi nhánh sẽ loại bỏ các ngân hàng nhỏ.- Tăng chi phí dịch vụ.- Nguồn vốn khang hiếm từ địa phương có thể chảy về thành phố.

Các ý kiến ủng hộ:

- CN sẽ làm hiệu quả hđ cao hơn.- Tăng tính sẵn sàng và tiện lợi cho khách hàng.- Có thể thúc đẩy kt nhanh hơn vì ngân hàng CN thường cho vay nhiều hơn.- Giảm khá năng phá sản do ít phụ thuộc vào khu vực địa phương.

Câu 4: thế nào là ngân hàng nhỏ; lớn?

Các đặc điểm của ngân hàng nhỏ:

- Hđ tập trung vào cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa và dân cư với những số tiền ký thác tương đối nhỏ.

- Quan hệ chặt chẽ giữa lãnh đạo ngân hàng, người đứng đầu các bộ phận và nhân viên.

- NH thường chịu sự ảnh hưởng bởi những thay đổi kinh tế xã hội địa phương.- Cơ hội việc làm và mối quan hệ chặt chẽ với Khách hàng.

Mô hình tổ chức của NH nhỏ (xem SGK).

Các đặc điểm của ngân hàng lớn:

- Thuộc quyền kiểm soát của NH mẹ.- Năng lực điều hành của người lãnh đạo cao nhất.- Quy mô, địa bàn hoạt động rộng lớn, các rủi ro ngân hàng nhiều khi chỉ bộc lộ

sau một thời gian.

Các lợi thế của NH lớn so với NH nhỏ:

Page 3: Quản trị ngân hàng TM

- Đa dạng hóa về sản phẩm và địa lý.- Ít phụ thuộc vào một ngành, khu vực riêng lẻ.- Lợi thế huy động vốn với chi phí thấp.- Lợi thế khi tiếp cận một thị trường mới.

Mô hình tổ chứ của Nh lớn (xem SGK).

Câu 5: Đặc điểm, chức năng, sự cần thiết phải quản trị hđ NH?

Khái niệm:

- Qtkd NH là việc thiết lập các chương trình hđ KD để đạt mục đích, mục tiêu kd dài hạn và ngắn hạn of NH.

- Là việc xác định và điều hòa các nguồn tài nguyên để thực hiện chương trình, các mục tiêu kinh doanh, đó là việc tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhân viên Nh thực hiện các chương trình mục tiêu đề ra.

QTNH đề cập đến:

- Thiết lập các mục tiêu hđ of NH và thời hạn để thực hiện các mục tiêu.- Xác định nguồn tài nguyên cho việc thực hiện mục tiêu (LĐ, tài chính, cơ sở

vật chất, kỹ thuật công nghệ).- Việc bố trí phân bổ các nguồn tài nguyên vào các khâu công việc để thực hiện

các kế hoạch chương trình, mục tiêu đã hoạch định.- HĐ lãnh đạo của các cấp quản trị và hđ kiểm tra của họ đối với các hđ của các

thuộc cấp để bảo đảm những mục tiêu, chương trình kế hoạch đã được chọn đang và sẽ hoàn thành.

- Mục đích tự thân nó. Mục đích này là đảm bảo được môi trường Lđ thuận lợi, phát huy tối đa các nỗ lực và giảm thiểu những bất lợi, bất mãn cá nhân,…=> năng suất, hiệu quả cao nhất.

- Có sự phân biệt giữa quản lý và quản trị hay nhà quản trị / nhà quản lý. Về thực chất QTKD NH là những hoạt động thống nhất phối hợp, liên kết các

cá nhân, người LĐ và các yếu tố vật chất quan trọng trong các quá trình LĐ, SX và cung cấp các dịch vụ NH nhằm đạt mục đích, mục tiêu hđ mỗi thời kỳ với phương châm an toàn và hao tổn ít nhất về nguồn lực.

Đặc điểm của quản trị KD NH:

- QTKD NH hướng tới sự chi phối, kết hợp các nguồn lực con người và vật chất trong quá trình SX, cung ứng các DV NH.

- Quá trình cung cấp DV NH là tiến hành nhiều hđ khác nhau mà qua đó lợi ích của các bên liên quan được áp dụng.

- Không ngừng sử dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực khoa học mới mẽ.

Page 4: Quản trị ngân hàng TM

Chức năm của QTKD NH:

- Hoạch định => mục tiêu.- Tổ chức => thiết kế cơ cấu.- Điều khiển => đưa ra quyết định có tính nguyên tắc mà mọi người tuân theo.- Kiểm tra =>kết quả, thực hiện.

Sự cần thiết của QTKD NH:

- Là hoạt động gắn liền với sự phát triển của nền Kt, đồng thời gắn liền với sự tìm kiếm lợi nhuận của ngân hàng.

- Với tư cách cá nhân, từng con người không thể nào đạt được các mục tiêu to lớn mà cần phải phối, kết hợp với nhau để đạt mục tiêu.

- Lịch sử phát triển của xã hội loài người chứng minh rằng một tổ chức muốn đạt được mục tiêu chung đã đặt ra phải có sự thống nhất ý chí và sự phối hợp hài hòa của các TV of tổ chức. Điều đó còn lệ thuộc vào khả năng quản trị của người lãnh đạo.

- Trong sản xuất kinh doanh, theo thống kê có 90% trường hợp thất bại là do quản trị kém hay thiếu kinh nghiệm.

Câu 6,7,8:

Đo lường và đánh giá hiệu quả:

Những sức ép thường nhật đối với hđ của 1 NH.

- Cổ đông.- Khách hàng.- Nhân viên.- Cơ quan quản lý.

Mối quan hệ giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn.

Vấn đề cạnh tranh.

Mục tiêu của việc đánh giá hđ của 1 NHTM.- XĐ những mục tiêu mà NH theo đuổi.- Có hay không vấn đề về mâu thuẫn giữa các mục tiêu.- Đâu là mục tiêu tối hậu của bất kỳ ngân hàng nào.

(xem thêm chương 5 Peter Rose) Khuôn khổ đánh giá NHTM: Mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận cổ đông.

Gía trị cổ phiếu

Page 5: Quản trị ngân hàng TM

Giá trị cổ phiếu ngân hàng tăng khi:- Cổ tức kỳ vọng gia tăng.- Rủi ro của NH giảm.- Lãi suất thị trường giảm.- Kết hợp có thể cổ tức kỳ vọng tăng và rủi ro giảm. Các tỷ lệ đo lường khả năng sinh lời của Hđ NH:

Tỷ lệ thu nhập trên tài sản =Thu nhập sau thuế

Tổng tài sản

Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu =Thu nhập sau thuế

Vốn chủ sở hữu

Chú ý làm BT chương 5 của Peter Rose nha.

Tối đa hóa giá trị cổ phiếu hay tối đa hóa giá trị NH.

Tỷ lệ thu nhập cận biên =Thu nhập lãi ròng

Tổng tài sản

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên = TN ngoài lãi – CP ngoài lãi

Tổng tài sản

Lợi nhuận và Rủi ro

Tình hình HĐ bên trong Môi trường bên ngoài

Page 6: Quản trị ngân hàng TM

Tỷ lệ thu nhập hđ cận biên =

Tổng thu từ HĐ – Tổng CP HĐ

Tổng tài sản

Thu nhập trên cổ phiếu =

Thu nhập sau thuế

Tổng số CP thường hiện hành

Tổng chi phí trả lãi

Chênh lệch lãi suất bình quân =

Thu từ lãi

Tổng tài sản sinh lời

-

Diễn giải các tỷ lệ:- ROA: tính hiệu quả của quản lý, đo lường khả năng biến đổi tài sản thành thu

nhập ròng.- ROE: đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông ngân hàng.- NIM: đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và CP trả lãi mà Nh có thể đạt

được thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất.

- Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên: đo lường mất chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi (chủ yếu là phí dịch vụ ) và các chi phí ngoài lãi thường là các chi phí quản lý.

- EPS: đo lường trực tiếp thu nhập của những người sở hữu sở hữu NH tính trên mỗi cổ phiếu lưu hành.

Tổng nguồn vốn phải trả lãi

Page 7: Quản trị ngân hàng TM

- Chênh lệch lãi suất bình quân: đo lường hiệu quả đối với hoạt động trung gian của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay. Đồng thời cũng đo lường cường độ cạnh tranh trong thị trường của ngân hàng.

Mô hình ROE: xem Peter Rose 196.

ROE phụ thuộc vào:

- Tỷ trọng vốn chủ sở hữu: đòn bẫy hay chính sách tài trợ.- Tỷ lệ sinh lời hoạt động: hiệu quả của việc quản lý chi phí và chính sách định

giá dịch vụ.- Hiệu quả sử dụng tài sản: chính sách quản lý danh mục. Đặc biệt là cấu trúc và

thu nhập của TS.

Biến tấu ROE: xem Peter Rose 198. Các yếu tố cấu thành ROE: xem Peter Rose 203. Việc tách rời các chỉ số đo lường khả năng sinh lời nói lên điều gi? Trang 206.

- Việc sử dụng thận trọng đòn bẫy tài chính.- Việc sử dụng thận trọng đồn bẫy hđ.- Kiểm soát chi phí hđ để tăng cường các nguồn thu.- Quản lý thận trọng danh mục đầu tư để tăng cường thanh khoản đồng thời bảo

đảm khả năng sinh lời cao nhất từ danh mục tài sản.- Kiểm soát chặt chẽ rủi ro của NH để những khoản thua lỗ không vượt quá vốn

CSH và thu nhập. Đo lường các rủi ro trong hđ ngân hàng.- Rủi ro tín dụng.- Rủi ro thanh khoản.- Rui ro thị trường.- Rủi ro lãi suất.- Rủi ro nghiệp vụ.- Rủi ro hối đoái.- Rủi ro pháp lý và tuân thủ.- Rủi ro thanh danh.- Rủi ro chiến lược.- Rủi ro quốc gia.

Đo lường rủi ro tín dụng:- Nợ xấu/ tổng dư nợ.- Nợ xóa/ tổng dư nợ.

Page 8: Quản trị ngân hàng TM

- Dự phòng RR tín dụng/ tổng dư nợ.- Dự phòng RR tín dụng/ tổng vốn CSH.- Trích lập dự phòng RR tín dụng/tổng dư nợ.- Trích lập dự phòng RR tín dụng/tổng vốn CSH.- Nợ xấu/ tổng vốn CSH.

Rủi ro nghiệp vụ:

Những bất định có thể tác động tới thu nhập của NH do hệ thống máy tính, do việc hành xử sai trái của nhân viên, ban điều hành kém…

Rủi ro về pháp lý và tuân thủ:RR tác động đến thu nhập do những vấn đề của hệ thống pháp lý.RR tuân thủ xảy ra khi có sự vi phạm các quy định, luật lệ…

Rủi ro thanh danh:Do các quảng cáo phản cảm, được được truyền thông làm lan rộng/ không khuyến khích KH sử dụng dịch vụ của NH. Đây là RR gắn liền với công luận.

Câu 10: Các SP huy động vốn của NHTM? Các nhân tố ảnh hưởng đến hđ HDV của NHTM?Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi giao dịch).

- Đây là loại tiền gửi khách hàng có thể gửi tiền vào và rút tiền ra bất cứ lúc nào nên khi ngân hàng sử dụng làm vốn kinh doanh thì rủi ro rất cao.

- Phải duy trì dự trữ nhiều hơn so với các loại tiền gửi khác.- NH ko nhất thiết phải trả lãi hoặc trả lãi thấp mang tính tượng trưng.- Các hình thức của tiền gửi không kỳ hạn.

Tiền gửi giao dịch không hưởng lãi. Tiền gửi giao dịch có hưởng lãi (tài khoản NOW) : là sự kết hợp của

tiền gửi giao dịch không hưởng lãi và tiền gửi tiết kiệm. MMDA: là tiền gửi thời hạn ngắn, được trả lãi suất, số lượng séc phát

hành chỉ được giới hạn là 3 lần. Đối với lệnh rút tiền cá nhân thì không giới hạn.

Tài khoản Super NOW. Tài khoản vãn lai: thường được áp dụng với khách hàng có uy tín. Có

thể thấu chi đến hạn mức phù hợp.Tiền gửi phi giao dịch.

- Đây là những loại tiền gửi định kỳ như tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm cá nhân.

- Khách hàng chỉ được rút tiền ra theo một kỳ hạn được quy định trước.- NH phải trả lãi cao hơn tiền gửi không kỳ hạn.- Là loại tiền gửi ổn định thường sử dụng để cho vay trung dài hạn.

Page 9: Quản trị ngân hàng TM

- Chi phí huy động cao nên lợi nhuận của NH sẽ thấp.Phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi: là giấy chứng nhận đã gửi tiền vào ngân hàng có thể chuyển nhượng được, có hưởng lãi suất.

- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng: đây là chứng khoán nợ.- Phát hành cổ phiếu: đây là chứng khoán vốn.

Vay vốn trên thị trường tiền tệ.- Các NH có thể vay và cho vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng.- Vay ngân hàng trung ương: qua các hình thức sau:

Thông qua nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu, các chứng từ có giá hoặc cho vay lại các hồ sơ tín dụng mà các NHTM xuất trình.

Vay thấu chi trong thanh toán điện tử liên ngân hàng. Vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng. Vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ qua NHNN.

Huy động vốn qua việc phát triển các tài khoản hỗn hợp.- Tài khoản hh: là tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép kết hợp các thực

hiện các dịch vụ thanh toán, tiết kiệm,…Vay ngắn hạn qua các hợp đồng mua lại.

- Là hợp đồng được ký kết giữa ngân hàng với khách hàng hoặc với ngân hàng khác. Bán tạm thời các chứng khoán chất lượng kèm theo thỏa thuận mua lại các chứng khoán này tại 1 thời điểm trong tương lai với giá thỏa thuận trước trong hợp đồng.

Bán và chứng khoán hóa các khoản vay.- Bán các khoản cho vay.- Chứng khoán hóa: là hình thức phát hành các chứng khoán trên cơ sở các tài

sản được thế chấp của các khoản tín dụng.Vay thị trường Dollar Châu Âu.

Các nhân tố tác động tới hd vốn của NHTM.Nhân tố chủ quan:

- Lãi suất cạnh tranh: hầu hết các nhà quản trị đều gặp khó khăn trong việc định giá nguồn vốn huy động tiền gửi. Nếu ngân hàng phải trả 1 mức lãi suất lớn để thu hút vốn và duy trì sự ổn định lượng tiền gửi của khách hàng thì có thể gia tăng chi phí , giảm thu nhập tiềm năng của ngân hàng.

- Chất lượng dịch vụ: Các ngân hàng có dịch vụ tốt và đa dạng sẽ có lợi thế hơn các ngân hàng

có số lượng dịch vụ giới hạn. Đội ngũ nhân sự có tầm quan trọng lớn trong việc phát triển quan hệ

giữa ngân hàng với khách hàng. Một trụ sở kiên cố, bề thế và các phòng gửi tiền an toàn, tiện nghi cũng

tạo nên ưu thế cho ngân hàng.

Page 10: Quản trị ngân hàng TM

Nếu yếu tố thời gian được loại bỏ trong mọi giao dịch của ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng lớn.

- Chính sách của ngân hàng: chính sách tín dụng, chính sách đầu tư, chính sách ngân quỹ,… là một tiêu chuẩn đo lường quan trọng để đánh giá năng lực và trình độ quản lý của các nhà quản lý ngân hàng.

Nhân tố khách quan:- Bao gồm các yếu tố như chính sách tiền tệ, chính sách tài chính của Chính phủ;

Thu nhập và động cơ của người gửi tiền.

Câu 11: mối quan hệ giữa rủi ro và CP vốn? nguyên nhân?

Mối quan hệ giữa rủi ro và CP vốn.- Thực tế hoạt động của các ngân hàng cho thấy việc lựa chọn nguồn vốn để đáp

ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào chi phí của mỗi nguồn mà còn phụ thuộc vào các rủi ro mà nguồn vốn đó có thể mang lại.

- Thông thường, nguồn vốn nào được huy động với chi phí thấp thì có thể có rủi ro cao về thanh khoản hay vốn chủ sở hữu và ngược lại. Vì vậy, mỗi khi huy động vốn mới, nhà quản trị phải lựa chọn một vị trí theo chỉ đạo của HDQT ngân hàng về tương quan ưu tiên hoặc là rủi ro hoặc là lợi nhuận.

- Mức độ rủi ro của các nguồn vốn khác nhau thay đổi tho những chiều hướng rủi ro được xem xét. Đòi hỏi nhà quản trị phải đa dạng hóa nguồn vốn huy động để hạn chế rủi ro.

Các loại rủi ro tác động đến nguồn vốn huy động của ngân hàng:- Rủi ro lãi suất: khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng sẽ bị thiệt hại do trước

đó đã huy động những nguồn vốn dài hạn với ls cao. Khi ls thị trường tăng, người gửi tiền sẽ cảm thấy ls ngân hàng trả cho họ không xứng và sẽ rút tiền để đầu tư vào các lĩnh vực khác. RR ls thường xuất hiện ở những nguồn vốn huy động dài hạn.

- Rủi ro thanh khoản: Xảy ra khi có tình trạng rút tiền hàng loạt làm giảm sút nghiêm trọng nguồn vốn của ngân hàng. Khi tình trạng thất nghiệp gia tăng, các doanh nghiệp ko tiêu thụ được hàng hóa sẽ làm cho tiền gửi TK và tiền gửi TT giảm đột ngột gây ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng.

- Rủi ro vốn chủ sở hữu: khi hdv quá lớn so với vốn CSH, các nhà đầu tư sẽ lo lắng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng và có thể họ sẽ rút vốn khỏi ngân hàng.

Câu 12: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn NH để tiến hành giao dịch?Câu 13: khi lựa chọn ngân hàng để giao dịch hộ gia đình xếp hạng ưu tiên các yếu tố như thế nào? Có gì khác nếu họ mở tài khoản tiết kiệm? Đối với doanh nghiệp tứ tự ưu tiên thay đổi ntn?

Page 11: Quản trị ngân hàng TM

Các yếu tố hộ gia đình xem xét khi lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản giao dịch. (sắp xếp theo thứ tự giảm dần)

1. Địa điểm thuận lợi.2. Các loại hình dịch vụ đa dạng.3. An toàn.4. Lệ phí thấp và giới hạn số dư tiền gửi thấp.5. Lãi suất tiền gửi cao.

Khi các hộ gia đình lựa chọn ngân hàng để giao dịch thì họ thường đặt ưu tiên cho tính thuận tiện, sư đa dạng của dịch vụ và độ an toàn hơn là lãi suất.Các yếu tố hộ gia đình xem xét khi lựa chọn ngân hàng để mở TK tiết kiệm. (sắp xếp theo thứ tự giảm dần)

1. Quen thuộc.2. Lãi suất.3. Giao dịch thuận tiện.4. Địa điểm.5. Sự sẵn có của các dịch vụ khấu trừ lương.6. Lệ phí phải trả.

Khi cá nhân hộ gia đình lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm yếu tố quan hệ lâu dài thường được coi trọng hơn lãi suất.Các yếu tố doanh nghiệp xem xét khi lựa chọn NH. (sắp xếp theo thứ tự giảm dần)

1. Tình hình tài chính của tổ chức cho vay.2. Khả năng cho vay của ngân hàng.3. Chất lượng của cán bộ ngân hàng.4. Lãi suất cho vay.5. Chất lượng tư vấn tài chính.6. Các dịch vụ quản lý tiền mặt và dịch vụ trong hoạt động.

Các doanh nghiệp ưu tiên các ngân hàng có khả năng cho vay tốt và có tình hình tài chính vững mạnh. Bên cạnh đó, họ cũng quan tâm đến chất lượng cán bộ ngân hàng và chất lượng dịch vụ tư vấn mà ngân hàng cung cấp.Câu 14: Phương pháp tiếp cận theo CP bình quân và CP cận biên của nguồn vốn được NH sử dụng trong lựa chọn các tài sản như thế nào? Phương pháp chi phí quá khứ bình quân:

- Là phương pháp phổ biến nhất để tính chi phí huy động vốn.- Chú trọng cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng huy động trong quá

khứ.- Cung cấp chuẩn mực tương đối cho việc ra quyết định nên cho vay, đầu tư như

thế nào.

Page 12: Quản trị ngân hàng TM

- Việc tính toán chưa hoàn chỉnh vì nó chỉ dừng ở mức độ xem xét giá vốn của nguồn vốn, nhiều chi phí khác có liên quan đến hdv chưa được đề cập tới như: tiền lương và chi phí quản lý, chi phí bảo hiểm tiền gửi,chi phí dự phòng RR tín dụng.

- Đơn giản nhưng chỉ nhìn vào quá khứ để xem xét chi phí và tỷ suất sinh lời tối thiểu đã thực hiện của ngân hàng. Tuy nhiên, phần lớn các quyết định kinh doanh của ngân hàng là cho hiện tại và tương lai.

Lãi suất huy động bình quân =

Tổng chi phí lãi

Tổng nguồn vốn huy động bình quân.

Phương pháp chi phí vốn cận biên.- Chi phí vốn biên tế (cận biên) là mức chi phí tăng thêm cho một đồng vốn mới

mà ngân hàng phải bỏ ra khi huy động thêm vốn.

Chi phí biên = (ls mới x tổng nguồn vốn hđ theo ls mới) – (ls cũ x tổng nguốn vhd cũ)

Tỷ lệ CP biên =Mức thay đổi CP huy động

Vốn huy động tăng thêm

Lựa chọn phương pháp CP quá khứ bình quân và phương pháp CP cận biên trong lựa chọn các tài sản:Nếu điều kiện cho phép thì các ngân hàng không nên dung chỉ tiêu chi phí bình quân mà nên sử dụng chỉ tiêu chi phí cận biên trong việc định giá các khoản tiền gửi và các nguồn vốn khác của ngân hàng. Lý do:

- sự thay đổi liên tục của lãi suất sẽ làm cho chi phí trung bình trở thành một tiêu chuẩn không trung thực và phi thực tế trong việc định giá tiền gửi.

- Nếu lãi suất đang giảm, chi phí cận biên để huy động nguồn vốn mới sẽ có thể giảm đáng kể, xuống dưới mức chi phí nguồn vốn bình quân. Một số khoản tín dụng và đầu tư có thể được coi là không sinh lời khi đánh giá theo phương pháp chi phí bình quân nhưng lại có thể sinh lời nếu đánh giá theo chi phí cận biên.

- Khi ls tăng, CP cận biên của các khoản vốn mới có thể lớn hơn mức chi phí nguồn vốn bình quân đáng kể. Những khoản cho vay mới được thực hiện trên cơ sở chi phí trung bình thì khả năng sinh lời của các khoản cho vay này có thể rất hạn chế nhưng khi đánh giá theo chi phí cận biên thì sẽ tăng nhanh.

Page 13: Quản trị ngân hàng TM

Các ngân hàng nên sử dụng phương pháp chi phí cận biên để xác định lãi suất cho các tài khoản tiền gửi mới.(xem thêm VD trong Peter Rose trang 498,499)Câu 16: quản lý nghiệp vụ huy động vốn?

1 Thực hiện các chính sách và biện pháp đồng bộ.

1.1 Biện pháp kinh tế:

Ngân hàng sử dụng các đòn bẫy kinh tế (như lãi suất và các công cụ khác) để khai thác và huy động các nguồn vốn cần thiết.

Ưu điểm: linh hoạt, nhạy bén giúp NH đáp ứng được nhu cầu vốn trong những trường hợp cần thiết, cấp bách.

Nhược điểm: nếu sử dụng không hợp lý sẽ gây ra những tổn hại cho ngân hàng.

1.2 Biện pháp kỹ thuật:

Cải tiến, nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật trong công tác huy động vốn.

Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.

Hoàn thiện và phát triển mạng lưới huy động vốn bao gồm truyền thống ( các phòng giao dịch, chi nhánh,…) và hiện đại (ATM, thẻ thanh toán,…)

1.3 Biện pháp tâm lý:

Tác động vào các yếu tố tình cảm, tâm lý của khách hàng để tạo lập, củng cố, duy trì và phát triển mối quan hệ.

Tổ chức có hiệu quả hoạt động tuyên truyền, quảng cáo.

Ngân hàng cần tạo lập và phát triển đội ngủ cán bộ ngân hàng vừa nắm vững chuyên môn, vừa nắm vững chủ trương, chính sách và có khả năng giao tiếp tốt.

2 Sử dụng các công cụ cơ bản để tìm kiếm nguồn vốn có chi phí thấp:

Ngân hàng vay theo thứ tự sau khi gặp vấn đề về thanh khoản:

- Vay qua đêm: thực hiện trong trường hợp sang ngày tiếp theo ngân hàng sẽ có được nguồn thu tương ứng.

- Vay tái cấp vốn của NHNN.

- Sử dụng các hợp đồng mua lại, phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn.

Page 14: Quản trị ngân hàng TM

3 Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động và tạo cơ cấu nguồn vốn sao cho phù hợp với đặc điểm hoat động của NH.

4 Tận dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn theo quy định của pháp luật.

5 Thực hiện đầy đủ các nội dung cơ bản trong quản lý tài sản Nợ của ngân hàng.

Xây dựng kế hoạch nguồn vốn của ngân hàng bao gồm: số lượng, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn so với năm trước, đưa ra các phương án huy động vốn, chính sách lãi suất, công cụ sử dụng…

6 Thực hiện quy trình quản lý tài sản Nợ của NH.

Câu 17: vai trò của vốn tự có trong công tác quản lý và trong hoạt động của ngân hàng?

Khái niệm về vốn tự có:Về mặt kinh tế, vốn tự có là vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do chủ sở hữu đóng góp và lợi nhuận giữ lại trong quá trình kinh doanh.Về mặt quản lý: vốn tự có bao gồm 2 loại:

- Vốn tự có cơ bản.- Vốn tự có bổ sung.

Ở Việt Nam, thì vốn tự có của NHTM bao gồm:- Vốn tự có cơ bản (vốn cấp 1): Vốn điều lệ thực có, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều

lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia.

- Vốn tự có bổ sung (vốn cấp 2): phần giá trị tăng thêm của TS cố định và các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại, trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi có thời hạn dài, các giấy nợ thứ cấp có thời hạn dài.

Vai trò của vốn tự có trong hoạt động ngân hàng:- Là tấm đệm chống lại rủi ro phá sản vì vốn giúp trang trải những khoản thua lỗ

về tài chính và nghiệp vụ.- Là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép tổ chức và hoạt động.- Tạo niềm tin với công chúng và là sự đảm bảo với chủ nợ về sức mạnh tài chính

của ngân hàng- Cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển các hình thức dịch

vụ mới, chương trình và thiết bị mới.- Là phương tiện điều tiết sự tăng trưởng, đảm bảo sự tăng trưởng của ngân hàng

có thể duy trì, ổn định, lâu dài.Câu 18: Vốn CSH và rủi ro trong ngân hàng có mối quan hệ như thế nào?Vốn chủ sở hữu và rủi ro trong ngân hàng có liên quan rất mật thiết với nhau. Bản thân vốn CSH là tiền của những người chủ ngân hàng đóng góp, những người đã chấp nhận

Page 15: Quản trị ngân hàng TM

khả năng ngân hàng sẽ chỉ kiếm được một khoản lãi không làm họ thỏa mãn hoặc thậm chí thua lỗ. Có rất nhiều rủi ro ngân hàng phải đối mặt như:

- Rủi ro tín dụng: Là loại rủi ro xảy ra khi ngân hàng cho vay mà người đi vay không thanh toán được vốn và lãi gây tổn thất vốn của ngân hàng. Thông thường vốn CSH của ngân hàng thấp hơn 10% các khoản cho vay đầu tư vì thế chỉ cần một lượng nhỏ các khoản cho vay trở nên không thể thu hồi thì vốn CSH của ngân hàng có thể rơi vào nguy hiểm.

- Rủi ro thanh khoản: Rủi ro về thanh khoản xảy ra khi khách hàng liên tục rút tiền ra khỏi ngân hàng làm cho ngân hàng thiếu hụt về vốn để cho vay và đầu tư. Nếu không được giải quyết kịp thời thì sẽ dẫn tới tình trạng khách hàng rút tiền hàng loạt, ngân hàng có thể rơi vào tình trạng phá sản.

- Rủi ro lãi suất: Sự thay đổi trong mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí lãi của ngân hàng thường liên quan đến rủi ro lãi suất. Đây là rủi ro về khả năng thay đổi lãi suất sẽ dẫn tới tăng hoặc giảm giá trị của tài sản hay những khoản thu nhập từ tài sản ngân hàng => tăng giảm nguồn vốn tự có của ngân hàng.

- Rủi ro hoạt động: Rủi ro xảy ra do sự giảm sút chất lượng quản lý, cung cấp dịch vụ không hiệu quả, do những sai lầm trong công tác quản lý,… Gây tác động tiêu cực đến dòng thu nhập, chi phí hoạt động và giá trị của ngân hàng.

- Rủi ro hối đoái: Rủi ro xảy ra khi có những thay đổi bất lợi về giá.- Rủi ro tội phạm: Rủi ro xảy ra khi có sự gian lận, biển thủ của nhân viên hoặc

giám đốc ngân hàng làm suy yếu ngân hàng và có thể gây tự phá sản.Câu 19: những loại vốn nào được ngân hàng sử dụng hiện nay? (cấu trúc vốn tự có.)1. Vốn cấp 1:

1.1. Vốn điều lệ.1.1.1. Vốn cổ phần thường: được đo bằng mệnh giá của tổng số CP thường

hiện hành và tao lập khi NH phát hành CP thường.1.1.2. Vốn cổ phần ưu đãi: được đo bằng mệnh giá tổng số cP ưu đãi hiện

hành và được hình thành khi NH phát hành CP ưu đãi.1.2. Quỹ dự trữ dự phòng.

1.2.1. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: quỹ này hình thành nhằm mục đích bổ sung vốn điều lệ của ngân hàng khi cần thiết. (5% lãi ròng hằng năm.)

1.2.2. Các quỹ dự phòng: bao gồm quỹ dự phòng tài chính và quỹ dự phòng để xử lý rủi ro.

1.2.3. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ: dùng để mở rộng quy mô hoạt động, thay đổi công nghệ trang thiết bị.

1.2.4. Lợi nhuận không chia:2. Vốn cấp 2:

2.1. Các khoản đánh giá lại tài sản và một số nguồn vốn dài hạn.

Page 16: Quản trị ngân hàng TM

2.1.1. 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định được đánh giá lại theo quy định pháp luật.

2.1.2. 40% giá trị tăng thêm của các loại CK đầu tư được định giá lại theo quy định.

2.1.3. Trái phiếu chuyển đổi hoặc CP ưu đãi do NH phát hành có kỳ hạn ban đầu, thời hạn còn lại trước khi chuyển đổi thành CP thường tối thiểu 5 năm.

2.1.4. Các công cụ nợ khác là khoản nợ mà chủ nợ là thứ cấp so với các chủ nợ khác; có kỳ hạn ban đầu tối thiểu trên 10 năm.

2.1.5. Dự phòng chung, tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “có” rủi ro.2.1.6. Thặng dư vốn: là phần tăng so với mệnh giá. (Là khoản tiền các cổ đông

đã góp khi họ mua CP với giá trị lớn hơn mệnh giá của mỗi CP)2.1.7. Thu nhập từ các công ty thành viên.

Câu 21: chính sách chia cổ tức ảnh hưởng như thế nào đến nhu cầu vốn của NH? Tỷ lệ tăng trưởng vốn từ bên nguồn nội bộ là gì? Tai sao nó lại quan trọng với công tác quản lý ngân hàng?

- Nguồn vốn phát sinh nội bộ là những khoản lợi nhuận giữ lại sau khi ngân hàng đã chia cổ tức.

- Nguồn vốn phát sinh nội bộ giúp ngân hàng không lệ thuộc vào thị trường vốn và nhờ vậy tránh được chi phí huy động vốn.

- Mức chi phí thấp, tăng cường vốn từ nguồn nội còn giúp cổ đông tránh được tình trạng pha loãng quyền sở hữu.

Chính sách chia cổ tức ảnh hưởng đến nhu cầu vốn của NH:Tỷ lệ thu nhập giữ lại quá thấp (tỷ lệ chia cổ tức cao) sẽ dẫn tới sự tăng trưởng về nguồn vốn từ nội bộ chậm. Điều này làm tăng rủi ro phá sản và làm giảm khả năng mở rộng tài sản sinh lời.Một tỷ lệ thu nhập giữ lại cao (tỷ lệ chia cổ tức thấp) sẽ làm giảm thu nhập cổ đông và làm giảm giá thị trường của cổ phiếu ngân hàng. Chính sách này không những gây ra sự chán nản đối với cổ đông mà còn không khuyến khích các nhà đầu tư tiềm năng mua chứng khoán do ngân hàng phát hành.Ngân hàng chỉ có thể mở rộng số lượng cổ đông khi thu nhập tính trên mỗi CP ít nhất phải bằng thu nhập tạo ra từ những hoạt động đầu tư có mức độ rủi ro tương đương.

Tỷ lệ tăng trưởng vốn từ nguồn nội bộ. (ICGR)Là tốc độ tăng trưởng tối đa thu nhập của ngân hàng để không làm suy yếu tỷ số vốn/ tài sản nếu như ngân hàng vẫn tiếp tục duy trì tỷ lệ chi trả cổ tức như trước.

ICGR = ROE x tỷ lệ thu nhập giữ lại

Page 17: Quản trị ngân hàng TM

Xem thêm các công thức trong sách Peter Rose trang 591, 592.Muốn tăng vốn từ nguồn nội bộ phải tăng thu nhập ròng hoặc tỷ lệ thu nhập giữ lại hoặc tiến hành cả hai.

Nó quan trọng với công tác quản lý ngân hàng:Là một nhân tố ảnh hưởng tới quyết định của Hội đồng quản trị ngân hàng trong việc xác định tỷ lệ thu nhập giữ lại và tỷ lệ chi trả cổ tức.Mục tiêu chính của ngân hàng đó là tối đa hóa lợi nhuận cổ đông. ICGR tác động trực tiếp đến lợi nhuận và nguốn vốn của CSH.

Câu 22: Những nguồn vốn bên ngoài chủ yếu của ngân hàng? Để lựa chọn nguồn vốn tối ưu cần cân nhắc những yếu tố nào?

Những nguồn vốn bên ngoài chủ yếu của ngân hàng:- Phát hành CP thường:

Ưu điểm: Quy mô vốn tăng lên, tăng cường khả năng vay nợ trong tương lai.

Nhược điểm: tốn kém chi phí, rủi ro cho cổ đông và làm loãng quyền sở hữu ngân hàng, giảm tỷ lệ đòn bẫy tài chính.

- Phát hành CP ưu đãi: Ưu: tính linh hoạt cao và tăng cường năng lực vay nợ trong tương lai. Nhược: chi phí cao, làm giảm cổ tức của cổ đông thường.

- Phát hành giấy nợ thứ cấp: Ưu: nâng cao đòn bẫy tài chính, chi phí lãi được khấu trừ thuế, tăng thu

nhập cho mỗi CP, không làm phân tán quyền kiểm soát ngân hàng. Nhược: tăng rủi ro đối với thu nhập, rủi ro phá sản ngân hàng.

- Bán tài sản và thuê lại: Ưu: thu về dòng tiền mặt lớn, củng cố sức mạnh về vốn. Nhược: phụ thuộc vào tài sản của ngân hàng và tỷ lệ khấu hao.

- Phát hành các trái phiếu chuyển đổi: Ưu: chi phí phát hành thấp, tăng vốn CP trong tương lai, dễ dàng huy

động vốn. Nhược: khi trái phiếu được chuyển đổi làm loãng quyền kiểm soát ngân

hàng của các cổ đông củ.

Xác định nguồn vốn tối ưu:- Chi phí liên quan đến các nguồn vốn (bao gồm chi phí lãi, chi phí bảo lãnh phát

hành và chi phí hoa hồng, chi phí giám sát …)- Ảnh hưởng đối với thu nhập của cổ đông, được đo bằng thu nhập trên mỗi CP

và cổ đông tương lai.- Các rủi ro liên quan đến mổi nguồn vốn.

Page 18: Quản trị ngân hàng TM

- Rủi ro đối với ngân hàng (được phản ảnh qua các tỷ lệ như tổng dư nợ/tổng ts; tổng tiền gửi, vốn CP).

- Tình trạng thụ trường nơi nguồn vốn dự kiến được huy động.- Những quy định ảnh hưởng tới quy mô và cấu trúc của vốn ngân hàng.

(xem thêm VD trong sách Peter Rose trang 596)

Câu 24: Nêu rõ những nguồn cơ bản tạo ra cung và cầu thanh khoản? khi nào ngân hàng nằm trong trạng thái thâm hụt thanh khoản?Cầu thanh khoản:

- Là những yêu cầu chi trả, thanh toán cho các mục đích sử dụng khác nhau gồm: Khách hàng rút tiền. Mua sắm các tài sản kinh doanh. Yêu cầu xin cấp tín dụng. Trả lãi các khoản vay từ thị trường tiền tệ, thị trường liên ngân hàng. Các chi phí hoạt động, tác nghiệp, trả lương nhân viên. Phân phối cổ tức cho cổ đông. Các nghĩa vụ tài chính: thuế, phí , phạt.

Cung thanh khoản:- Là nguồn đem lại khả năng chi trả, khả năng thanh toán cho ngân hang:

Tiền gửi đang đến (có kỳ hạn,thanh toán, tiết kiệm). Bán các tài sản ngân hàng đang nắm giữ (CK, bất động sản, TS thừa,…)

để hoạt động, kinh doanh. Thu hồi các khoản TD đã cấp. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ, sản phẩm ngân hàng. Vay mượn trên thị trường tiền tệ, thị trường liên NH.

Trạng thái thanh khoản ròng (NLP)- NLP > 0: thặng dư thanh khoản.- NLP = 0: cân bằng thanh khoản.- NLP < 0: thâm hụt thanh khoản.

Khi ngân hàng ở tình trạng thiếu hụt thanh khoản nhà quản trị phải quyết định xem vốn thanh khoản bổ sung sẽ được huy động ở đâu, vào lúc nào. Ngược lại nếu thặng dư thanh khoản xuất hiện, nhà quản lý phải xem xét việc đầu tư hiệu quả các khoản thặng dư vốn thanh khoản này cho tới khi chúng cần được sử dụng để đáp ứng thanh khoản trong tương lai.

Câu 25: tại sao ngân hàng phải đối mặt với những vấn đề quan trọng về thanh khoản?

- Sự mất cân đối về kỳ hạn: hdv ngắn hạn và dùng để cho vay, đầu tư trung dài hạn.

Page 19: Quản trị ngân hàng TM

- Ngân hàng nắm giữ một lượng lớn các nguồn vốn thanh toán tức thời như tài khoản thanh toán, tài khoản Now, các khoản vay trên thị trường tiền tệ.

- Sự nhạy cảm của ngân hàng trước vấn đề lãi suất.- Ngân hàng vẫn phải đảm bảo vấn đề thanh khoản, ko thực hiện được điều này

lòng tin của công chúng vào ngân hàng sẽ giảm sút nghiêm trọng.

Câu 26: nêu những điểm khác cơ bản những chiến lược quản lý thanh khoản TS, thanh khoản nợ, thanh khoản hỗn hợp? Những đường lối quan trọng mà nhà quản lý thanh khoản NH phải tuân theo trong quản lý?

Chiến lược q/trị thanh khoản dựa trên ts có:NH bố trí 1 bộ phận tài sản có mang đặc tính thanh khoản cao để làm nguồn dự trữ thanh khoản mỗi khi yêu cầu thanh khoản xuất hiện thì sẽ được giải quyết bằng các tài sản có trên theo thứ tự:

Tiền mặt. Tiền gửi. Chứng khoán đầu tư ngắn hạn có chất lượng cao (CK chính phủ, trái

phiếu đô thị,…).Thường được gọi là chiến lược chuyển đổi tài sản bởi vì vốn thanh khoản được tạo ra từ việc chuyển tài sản phi tiền mặt thành tiền mặt

Đặc điểm:- Cho phép ngân hàng chủ động giải quyết các vấn đề về thanh khoản nãy sinh.- Có sự đánh đổi giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời trong chiến

lược quản trị thanh khoản dựa trên tài sản có. (tài sản thanh khoản thường có tỷ lệ thu nhập thấp nhất so với các tài sản tài chính khác)

- Nếu tài sản đang xuống giá có thể gây tổn thất về vốn. Đối tượng áp dụng.

- Các ngân hàng nhỏ mới thành lập chưa thể vay mượn được trên thị trường tiền tệ, thị trường liên ngân hàng áp dụng theo chiến lược này để chủ động dự trữ thanh khoản cho chính mình.

- Các ngân hàng chưa có hệ thống chi nhánh phát triển.- Các ngân hàng đặt mục tiêu an toàn là trên hết. Chiến lược quản trị thanh khoản dựa trên TS nợ:

Là việc ngân hàng tăng cường vốn thanh khoản bằng phương pháp vay nợ trên thị trường tiền tệ.Lợi thế của chiến lược này là ngân hàng có thể lựa chọng chỉ vay khi thực sự cần vốn. Đồng thời cho phép ngân hàng duy trì quy mô và cấu trúc danh mục tài sản nếu ngân hàng cảm thấy thỏa mãn với danh mục hiện đại (trái với việc bán tài sản cung cấp thanh khoản làm giảm quy mô ngân hàng ngân hàng do tài sản giảm).

Page 20: Quản trị ngân hàng TM

Cuối cùng chiến lược này có khả năng tự điều chỉnh theo chi phí trừ mức lãi suất đưa ra để vay vốn. nếu ngân hàng đi vay cần thêm vốn chỉ cần nâng lãi suất cho tới khi nào nhận đủ vốn.

Đối tượng áp dụng:- Thường được các ngân hàng lớn sử dụng.- Là cách tiếp cận rui ro trong việc quản lý thanh khoản bởi vì lãi suất và quy mô

tín dụng trên thị trường tiền tệ thay đổi nhanh chóng, chi phí vay vốn vì thế thường không xác định chắc chắn, làm giảm tính ổn định trong thu nhập.

- Những ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính thường có nhu cầu vay thanh khoản lớn nhất, bởi người gửi tiền nhận thức được khó khăn của ngân hàng và bắt đầu rút vốn , cùng lúc này các tổ chức tài chính không muốn cho vay đối với ngân hàng có vấn đề do rủi ro liên quan tăng lên.

Chiến lược quản trị thanh khoản hỗn hợp.Do những rủi ro cố hữu trong cả 2 phương pháp quản trị thanh khoản nêu trên, hầu hết các ngân hàng sử dụng chiến lược quản lý phối hợp. Theo đó, một phần nhu cầu thanh khoản dự tính sẽ được đáp ứng bằng việc dự trữ tài sản thanh khoản (chủ yếu là các chứng khoán và tiền gửi tại các TCTD khác) trong khi phần còn lại của nhu cầu thanh khoản sẽ được giải quyết bằng những hợp đồng hạn mức TD từ các TCTD hoặc những người cho vay khác.Những yêu cầu tiền mặt bất thường sẽ được giải quyết chủ yếu bằng vay vốn. Ngân hàng cần lập kế hoạch cho nhu cầu vay vốn dài hạn và cho các nguồn vốn dùng để đáp ứng nhu cầu này dưới hình thức vay ngắn hạn, dài hạn và chứng khoán, những tài sản sẽ được chuyển tiền khi yêu cầu thanh khoản xuất hiện.

Đường lối của quản trị thanh khoản:- Có sự phối hợp nhịp nhàng và ăn ý giữa hoạt động của các bộ phận sử dụng vốn

và tạo nguồn vốn trong ngân hàng với hoạt động của các bộ phận khác.- Phải được dự trữ trước để hạn chế hiện tượng thừa hoặc thiếu thanh khoản quá

lớn.- Quyền ưu tiên và mục tiêu của quản trị thanh khoản phải được xác định rõ ràng

và cụ thể nhằm đưa ra những chiến lược và quyết định kinh doanh phù hợp với quyền ưu tiên và mục tiêu của quản trị thanh khoản.

- Việc phân tích nhu cầu thanh khoản phải được thực hiện liên tục và thường xuyên nhằm đưa ra các quyết định quản trị đúng đắn tránh vị thế thanh khoản của ngân hàng quá thừa hoặc quá thiếu.

Câu 27: phương pháp tiếp cận và sử dụng nguồn vốn giúp nhà quản trị dự tính yêu cầu thanh khoản như thế nào?Các phương pháp tiếp cận và sử dụng nguồn vốn:

- K/n thanh khoản ngân hàng tăng: tiền gửi tăng và cho vay giảm.- K/n thanh khoản ngân hàng giảm: tiền gửi giảm và cho vay tăng.

Page 21: Quản trị ngân hàng TM

Độ lệch thanh khoản = tổng cung thanh khoản – tổng cầu thanh khoản.Độ lệch thanh khoản có thể +/-.

Các bước chính trong phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn:- Ước lượng nhu cầu vay vốn và lượng tiền gửi.- Những thay đổi dự tính trong cho vay = f (tốc độ tăng trưởng dự tính nền kinh

tế nơi ngân hàng hđ; thu nhập đầu tư công ty, tỷ lệ tăng trưởng cung tiền, lãi suất cho vay, tỷ lệ lạm phát)

- Những thay đổi dự tính trong tiền gửi = f (tốc độ tăng trưởng dự tính nền kt nơi NH hđ, tỷ lệ tăng trưởng cung tiền, tỷ lệ thu nhập dự tính từ tiền gửi trên thị trường tiền tệ , thu nhập đầu tư công ty, tỷ lệ lạm phát).

- Ước tính trạng thái thanh khoản.- Trạng thái thanh khoản bằng = ▲ tổng tiền gửi - ▲ cho vay.

Câu 29: nêu những bước cần thiết để thực hiện chiến lược tiếp cận cấu trúc vốn trong quản lý thanh khoản?

- Bước 1: chia các khoản tiền gửi và nguồn khác thành các loại trên cơ sở ước lượng xác suất (khả năng rút tiền) của khách hàng.

- Bước 2: xác định mức dự trữ thanh khoản cho từng loại trên cơ sở ấn định tỷ lệ dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng.

EX:

Loại Ts nợ huy động Mức dự trữ thanh khoản

ổn định thấp 95%

ổn định vừa 30%

ổn định cao 10%

- Nhu cầu dự trữ thanh khoản cho các khoản tiền gửi và các khoản huy động tiền gửi được xác định như sau:

DT thanh khoản TS nợ huy động = 95%(TS nợ ổn định thấp – DTBB) + 30%(TS nợ ổn định vừa – DTBB) + 10%(TS nợ ổn định cao – DTBB)

- Tổng yêu cầu thanh khoản của ngân hàng = DT thanh khoản TS nợ huy động + yêu cầu thanh khoản đối với các khoản cho vay tiềm năng.(xem thêm phần bài tập)Câu 31: Rủi ro LS là gì? Mục tiêu của quản trị RR lãi suất ?

Page 22: Quản trị ngân hàng TM

Rủi ro lãi suất là nguy cơ biến động thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng khi lãi suất thị trường có sự biến động.Rủi ro lãi suất xảy ra trong 2 trường hợp sau đây:

- Thời hạn cho vay với LS cố định > đi vay với LS cố định, rủi ro LS xảy ra khi LS thị trường tăng. Đây là rủi ro về giá (Price Risk): LS thị trường tăng làm giảm giá trị của hầu hết trái phiếu và cho vay với LS cố định mà NH nắm giữ

- Thời hạn cho vay với LS cố định < đi vay với LS cố định, rủi ro lãi suất xảy ra khi LS thị trường giảm. Đây là rủi ro tái đầu tư (Re-Investment Risk): NH phải chấp nhận đầu tư các nguồn vốn của mình vào nưững tài sản có sinh lợi thấp hơn.Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất :

- Mục tiêu của QTRRLS là nhằm hạn chế tối đa tổn thất về thu nhập do sự thay đổi của lãi suất thị trường.

- Các nhà quản trị dùng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) để đo lường và so sánh sự thay đổi của thu nhập khi có biến động của lãi suất thị trường.

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) =Thu nhập lãi – CP lãi

Tổng TS.

Các yếu tố tác động tới NIM:- Những thay đổi trong lãi suất nói chung.- Những thay đổi trong mức chênh lệch giữa lãi thu từ tài sản và chi phí phải trả

cho vốn huy động.- Những thay đổi về giá trị tài sản NCLS mà ngân hàng nắm giữ khi mở rộng hay

thu hẹp họat động.- Những thay đổi về giá trị nợ NCLS mà ngân hàng sử dụng để tài trợ cho danh

mục tài sản sinh lời khi mở rộng hay thu hẹp họat động.- Những thay đổi trong cấu trúc của tài sản và nợ mà ngân hàng thực hiện khi

tiến hành chuyển đổi tài sản, nợ giữa lãi suất cố định và lãi suất thả nổi, giữa kỳ hạn ngắn và kỳ hạn dài, giữa tài sản mang mức thu nhập thấp và tài sản có thu nhập cao.

Câu 32: khe hỡ nhạy cảm lãi suất là gì? Khi nào ngân hàng có trạng thái nhạy cảm Ls, nhạy cảm nợ?Khe hở (GAP) là sự khác biệt giữa tài sản nhạy cảm lãi suất (TSNCLS) và nợ nhạy cảm lãi suất (NNCLS).TSNCLS và NNCLS là các khoản mục tài sản và nợ đến hạn thanh toán hoặc đến thời điểm tái định giá trong một khoản thời gian lựa chọn.Khe hở nhạy cảm ls = TSNCLS – NNCLS

Page 23: Quản trị ngân hàng TM

Một ngân hàng nhạy cảm tài sản Khe hở tuyệt đối dương (IGAP >0)Khe hở tương đối dương (ISGAP >0)Tỷ lệ nhạy cảm ls >1 (ISR>1)

Một ngân hàng nhạy cảm nợKhe hở tuyệt đối âm (IGAP < 0)Khe hở tương đối âm (ISGAP < 0)Tỷ lệ nhạy cảm ls <1 (ISR<1)

Câu 32: khe hở nhạy cảm ls tuyệt đối, tương đối, hệ số nhạy cảm ls là gi? Khe hở tuyệt đối là 1 phương pháp đơn giản để đo lường khe hở nhạy cảm lãi suất.I-GAP = 0 , không rủi ro. I-GAP > 0 (Độ lệch dương), rủi ro khi lãi suất giảm. I-GAP < 0 , rủi ro khi lãi suất tăng.Khe hở tương đối:

Khe hở ls tương đối (ISGAP) =I GAP

Tổng TS.

Hệ số nhạy cảm lãi suất (tỷ lệ nhạy cảm lãi suất):

Tỷ lệ nhạy cảm ls (ISR) =

Tổng giá trị TS nhạy cảm LS (ISA)

Tổng giá trị nợ nhạy cảm LS (ISL)

Câu 34: Tác dụng của khe hở theo hệ số nhạy cảm Ls đối với nhà quản lý ngân hàng như thế nào?Quan hệ giữa độ lệch, lãi suất và khả năng sinh lời:

Tình hình GAP Lãi suất Lợi nhuận

> 0 tăngGiảm

TăngGiảm

<0 tăngGiảm

GiảmTăng

Page 24: Quản trị ngân hàng TM

=0 TăngGiảm

constconst

Biện pháp quản trị IGAP:

Dự kiến thay đổi ls thị trường

Trạng thái IGAP tốt nhất Hành động năng động nhất của nhà quản trị

tăng dương Tăng TS nhạy cảmGiảm nợ nhạy cảm

Giảm Âm Giảm TS nhạy cảmTăng nợ nhạy cảm

Loại trừ IGAP:

Với khe hở dương Rủi ro Phản ứng của nhà QT.

Nhạy cảm TS Thua lỗ vì LS giảm làm cho NIM giảm

Không làm gì (nếu dự tính ls tăng hoặc ổn định)Kéo dài kỳ hạn của TS or thu hẹp kỳ hạn của danh mục nợ.Tăng nợ nhạy cảm LS or giảm TS nhạy cảm LS

Với khe hở âm Rủi ro Phản ứng của nhà QT

Page 25: Quản trị ngân hàng TM

Nhạy cảm nợ Thua lỗ nếu LS tăng vì NIM sẽ giảm

Không làm gì (có thể LS tăng hoặc ổn định)Thu hẹp kỳ hạn TS or kéo dài kỳ hạn của danh mục nợ.Giảm nợ nhạy cảm ls or tăng TS nhạy cảm LS

Câu 35: khe hở kỳ hạn của 1 ngân hàng được xác định như thế nào? Các biện pháp quản trị khe hở kỳ hạn?Khe hở kỳ hạn là hiệu số giữa kỳ hạn tài sản và kỳ hạn của nợ. Do tài sản bằng nợ cộng vốn, do đó để xử lý phương trình khe hở kỳ hạn, cần thêm vào nợ một hệ số tương quan giữa nợ và tài sản: GAP D = D A -kD L GAP D : KHE HỞ KỲ HẠN D A : THỜI LƯỢNG BÌNH QUÂN TS D L : THỜI LƯỢNG BÌNH QUÂN NỢ k: TỶ LỆ ĐÒN BẪY (k= L/A) A: QUY MÔ TÀI SẢN L: QUY MÔ NỢ

Các biện pháp quản trị khe hở kỳ hạn:Quản trị chủ động : nâng cao thu nhập và giải pháp đi kèm là làm thay đổi khe hở kỳ hạn trước khi có biến động lãi suất.Quản trị thụ động : là phòng thủ, sắp xếp cho kỳ hạn tài sản bằng kỳ hạn nợ để tránh tổn thất khi lãi suất biến động.

Khe hở kỳ hạn Rủi ro LS Vốn ngân hàng Giải pháp quản trị

Dương tăng Giảm Giảm kỳ hạn TS or tăng kỳ hạn nợ

Âm Giảm Giảm Tăng kỳ hạn của TS or giảm kỳ hạn nợ.

Các hạn chế của QT khe hở kỳ hạn:- Khó xác định được lưu chuyển tiền tệ vào đối với tài khoản thanh toán và tiết

kiệm không kỳ hạn.

Page 26: Quản trị ngân hàng TM

- Tiền gửi được thanh toán trước hạn và các khoản vay trả nợ trước hạn cũng làm sai lệch phương pháp tính toán.

- Việc lựa chọn các tài sản hoặc nợ có kỳ hạn thích hợp cho các giải pháp quản trị rủi ro lãi suất thực sự không dễ dàng.