sinh lý học
TRANSCRIPT
BÀI GIẢNG
Sinh lý học
KHOA NÄÜI
ĐIỀU DƯỠNG CAO ĐẲNG
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)
TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ QUẢNG NAM
BIÊN SOẠN
Nguyễn Đình Tuấn : Bs. Khoa Nội, Trường Cao Đẳng Y tế
Quảng Nam
Võ Thị Hồng Hạnh : Bs. Khoa Nội, Trường Cao Đẳng Y tế
Quảng Nam
Lê Tấn Toàn : Bs. Khoa Nội, Trường Cao Đẳng Y tế
Quảng Nam
Trần Quý Phi : Bs. Phòng Đào tạo, Trường Cao Đẳng Y
tế Quảng Nam
MỤC LỤC Trang
MỤC TIÊU CHUNG CỦA CHƢƠNG TRÌNH SINH LÝ HỌC ........................4
ĐẠI CƢƠNG VỀ SINH LÝ HỌC .........................................................................1
SINH LÝ HỌC TẾ BÀO ........................................................................................4
SINH LÝ MÁU ......................................................................................................11
SINH LÝ TUẦN HOÀN .......................................................................................21
SINH LÝ HỆ TIẾT NIỆU ....................................................................................32
SINH LÝ HÔ HẤP ................................................................................................42
SINH LÝ TIÊU HÓA ...........................................................................................56
SINH LÝ HỌC CHUYỂN HÓA NĂNG LƢỢNG .............................................67
SINH LÝ HỌC ĐIỀU HÕA THÂN NHIỆT.......................................................71
SINH LÝ NỘI TIẾT .............................................................................................76
SINH LÝ HỆ SINH DỤC .....................................................................................85
SINH LÝ HỆ THẦN KINH .................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................114
MỤC TIÊU CHUNG CỦA CHƢƠNG TRÌNH SINH LÝ HỌC
Sau khi học xong chương trình sinh lý học, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày đầy đủ chức năng của tế bào và của các cơ quan trong cơ thể con
người bình thường.
2. Giải thích được cơ chế và điều hòa hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ
thể.
3. Phân tích được mối liên hệ chức năng của các hệ cơ quan và mối liên hệ
giữa cơ thể với môi trường sống
4. Làm được một số xét nghiệm thông thường trong chẩn đoán lâm sàng có
liên quan đến sinh lý học (thực tập sinh lý).
5. Xác định được tầm quan trọng của sinh lý học đối với cuộc sống và y học:
- Nhận định được sinh lý học là môn khoa học cơ sở cho một số môn y học
cơ sở khác và lâm sàng.
- Vận dụng được sinh lý học trong các lĩnh vực khác như kế hoạch hóa gia
đình, sinh lý lao động, thể dục thể thao, giáo dục học, tâm lý học…
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
1
ĐẠI CƢƠNG VỀ SINH LÝ HỌC
1. Định nghĩa:
Sinh lý học là môn học về chức năng của các cơ quan, hệ thống trong cơ
thể và của toàn cơ thể như là một khối thống nhất.
2. Sinh lý học là môn học cơ sở của y học:
- Người thầy thuốc phải nắm vững khoa học sinh lý vì nó phản ảnh những hoạt
động chức năng của cơ thể lúc bình thường cũng như khi có bệnh.
- Mỗi phương pháp chẩn đoán, điều trị hay phòng bệnh đều phải được đặt trên cơ
sở kiến thức sinh lý học.
3. Đối tƣợng và vị trí của sinh lý học trong y học
Trong y học, sinh lý học có vai trò quan trọng:
1. Hoạt động bình thường của cơ thể luôn được dùng làm tiêu chuẩn để đánh
giá tình trạng và mức độ bệnh lý trong lâm sàng.
2. Y học luôn đặt những vấn đề nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh cho sinh lý
học.
3. Cơ thể con người là một cấu trúc hữu cơ có khả năng thích nghi với hoàn
cảnh và điều kiện sinh sống. Không có một cơ thể mẫu cho nhân loại,
không được lấy tiêu chuẩn sinh lý của người nước này để đánh giá hoạt
động sinh lý của người nước khác.
4. Các cơ quan, bộ phận trong cơ thể đều có liên quan mật thiết với nhau và
hoạt động một cách hiệp đồng với nhau. Toàn bộ cơ thể là một thể thống
nhất tự điều chỉnh hoạt động của mình. Đó là đặc điểm của cơ thể sống.
4. Quá trình hình thành môn sinh lý học
4.1. Thời cổ xƣa:
- Khi khoa học tự nhiên chưa phát triển, con người vận dụng thuyết âm dương ngũ
hành để giải thích các hoạt động sinh lý của cơ thể cũng như sự sống nói chung.
Theo thuyết này thì sức khỏe là một hiện tượng cân bằng giữa lực âm và lực
dương trong cơ thể. Trong các tạng thì phổi thuộc Kim, gan thuộc Mộc, thận thuộc
Thủy, tim thuộc Hỏa và lách thuộc Thổ.
- René Descartes, nhà toán học và triết gia Pháp (1596 –
1650) nghiên cứu phản xạ cho rằng phản xạ là một hoạt
động của “linh khí”.
- Theo thuyết vật linh (animism) thì linh hồn chi phối toàn
bộ đời sống. Linh hồn còn hoạt động thì cơ thể còn sống.
- Trước công nguyên 5 thế kỷ, Hippocrate, người được
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
2
xem là ông tổ của nghề Y có đề xướng thuyết hoạt khí, cho rằng sự sống bắt
nguồn từ khí trong phổi theo đường hô hấp trao đổi sinh lực giữa cơ thể với môi
trường.
4.2. Giai đoạn khoa học tự nhiên:
4.2.1. Quan sát
- Từ thế kỷ 16:
André Vesale, một thầy thuốc người Bỉ (1514-1564) tiến hành giải phẫu cơ thể
người đã thấy rõ cấu trúc của cơ thể.
Michel Servet, một thầy thuốc người Tây Ban Nha (1511-1553) thấy tuần hoàn
phổi trên người trong khi mổ tử thi.
William Harvey, một thầy thuốc người Anh (1578-1657) mổ tử thi quan sát thấy
toàn bộ tuần hoàn máu trong cơ thể.
- Từ thế kỷ 17:
Marcello Malpighi, một thầy thuốc người Ý
(1628-1694) dùng kính hiển vi soi thấy tuần
hoàn mao mạch.
4.2.2. Thực nghiệm
- Thế kỷ 18:
Antoine Laurent de Lavoisier, một nhà hóa
học người Pháp (1743-1794) chứng minh rằng
hô hấp là một quá trình thiêu đốt có tiêu thụ
oxy.
Luigi Galvani, một thầy thuốc người Ý (1737-1798) phát hiện điện sinh vật.
Francois Magendie, một thầy thuốc người Pháp (1783-1855) phát hiện xung thần
kinh.
- Thế kỷ 19:
Dubois Reymond, người Đức (1818-1896) đã sáng chế nhiều dụng cụ đo đạc
sinh lý học.
Claude Bernard, nhà sinh lý học người Pháp (1813-1878) đã tiến
hành nhiều thực nghiệm bằng phẫu thuật trên động vật để nghiên
cứu sinh lý học.
- Thế kỷ 20:
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
3
Nhà sinh lý học người Nga Pavlov (1849-1936) đã nghiên cứu
sinh lý hệ thần kinh, làm nhiều thí nghiệm trên chó để chứng
minh hoạt động thần kinh cao cấp dựa trên phản xạ có điều kiện
và đưa hoạt động tâm lý vào lĩnh vực thực nghiệm.
- Giữa thế kỷ 20:
Sinh học phân tử ra đời với sự phát triển cấu trúc phân tử của
acid nucléic (Watson, Cricks, Wilkins – giải Nobel 1963).
Mật mã di truyền (Jacob, Monod – giải Nobel 1965).
Cấu trúc siêu hiển vi và chức năng của tế bào.
Kháng nguyên HLA
Kỹ thuật tạo kháng thể đơn dòng
Kênh ion… và nhiều công trình nghiên cứu quan trọng khác.
Tóm lại, sinh lý học, một khoa học phát triển hàng nghìn năm nay vẫn còn
đang phát triển. Hiện nay, có thể nói mỗi ngày trên thế giới đều có những thông tin
mới về sinh lý học. Người sinh viên y khoa có nhiệm vụ không những học sinh lý
học cho tốt mà còn phải đóng góp vào khoa học này để đẩy mạnh phát triển sinh lý
học và nền y học nói chung.
5. Khái niệm về cơ thể sống và những đặc điểm của sự sống
Sống là gì? Năm 1878, nhà triết học Engels trong quyển sách “Chống Duhring”
định nghĩa: “ Sự sống là một phương thức tồn tại của chất albumin luôn luôn thay
đổi tỷ lệ các thành phần cấu tạo của mình”.
Ngày nay chúng ta gọi albumin là protein hay chất đạm, gồm các nguyên tố C,
H, O, N là những nguyên tố cơ bản. Ngoài ra còn có những nguyên tố vi lượng
như Fe, Cu, Mg, Na, K,… Có thể nói, chất đạm thay đổi tỷ lệ các thành phần cấu
tạo của nó đã tạo ra sự sống.
Có thể nói ở đâu có chất đạm chưa thủy phân là ở đó có sự sống.
Những đặc điểm của sự sống:
Vật sống khác với vật không sống ở 3 đặc điểm:
1. Thay cũ đổi mới: Là liên tục thu nhập vật chất và biến đổi vật chất theo 2
hướng:
- Đồng hóa: đó là biến vật chất thu nhập vào thành các thành phần cấu tạo của
cơ thể.
- Dị hóa: đó là biến vật chất thu nhập vào thành năng lượng để cơ thể hoạt động.
2. Đáp ứng với kích thích môi trƣờng.
3. Sinh sản giống mình: là hoạt động theo mã di truyền để duy trì nòi giống.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
4
Tóm lại, sinh lý học là môn học cơ sở của y học đòi hỏi người nghiên cứu sinh
lý học phải có kiến thức tổng hợp của nhiều ngành khác nhau như: giải phẫu, mô
học, hóa sinh, lý sinh, toán học, xã hội học…
Muốn phục vụ tốt cho người bệnh, sinh viên phải học, học nữa, học mãi, học
suốt đời. Học với thầy, với bạn, với người bệnh. Làm việc theo lương tâm nghề
nghiệp, đó là y đạo và y đức.
SINH LÝ HỌC TẾ BÀO
Mục tiêu:
1. Trình bày được những đặc tính cơ bản của tế bào cơ thể người.
2. Nêu được cấu trúc và 5 chức năng chính của màng tế bào.
3. Trình bày được chức năng của các bào quan trong tế bào: lưới nội bào
tương, hạt Ribosom, phức hợp Golgi, ti lạp thể, lysosom và nhân tế bào.
Nội dung
Mọi cơ thể sống đều gồm những đơn vị cơ bản là tế bào.
Trong cơ thể đơn bào, mọi quá trình sống đều diễn ra trong một tế bào.
Trong quá trình tiến hóa, cơ thể đơn bào trở thành cơ thể đa bào. Trong cơ thể đa
bào có những nhóm tế bào chuyên chức hợp thành các cơ quan, hệ thống trong cơ
thể như: hệ tuần hoàn, hô hấp, tiết niệu…
1. Những đặc tính cơ bản của tế bào cơ thể ngƣời
Đó là khả năng biệt hóa và phân chia. Đa số tế bào trong cơ thể đều phân chia
sinh tế bào con kết hợp lại với nhau thành tổ chức hay còn gọi là mô.
Tuy nhiên, có một số tế bào phát triển theo một cách thức riêng biệt. Ví dụ:
- Tế bào cơ vân (cơ chi, cơ thân) không phân chia mà tăng trưởng theo chiều
ngang và dọc.
- Tế bào thần kinh cũng không phân chia nhưng khi tổn thương thì phát triển
nhánh.
- Các tế bào máu do tủy xương sản xuất lưu thông trong máu, không phân chia.
Tế bào có kích thước, hình dáng thay đổi tùy theo vị trí và chức năng như hình
tròn (tế bào máu), hình trụ (biểu mô dạ dày và ruột), hình vuông (tế bào tuyến
giáp), hình sao (tế bào thần kinh)…dù hình dạng như thế nào, tế bào đều có một
cấu tạo chung bao gồm:
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
5
- Màng tế bào.
- Nhân tế bào.
- Bào tương (hay chất nguyên sinh) trong đó có các bào quan tham gia thực hiện
các chức năng của tế bào.
Sơ đồ tế bào (theo Robertson)
2. Màng tế bào
2.1. Thành phần hóa học của màng tế bào
Gồm chủ yếu là:
- Glucid.
- Protein: gồm glycoprotein và lipoprotein.
- Lipid: chủ yếu là phospholipid, chiếm trên 60% thành phần hóa học của màng
và một ít cholesterol.
2.2. Cấu trúc của màng tế bào
Nhìn dưới kính hiển vi điện tử thấy:
- Màng tế bào dày khoảng 75 Angstrom (Å).
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
6
- Hai lớp mặt trong và mặt ngoài bản chất là protein.
- Lớp giữa bản chất là phospholipid.
Mô hình màng tế bào của Danielli và Davson
2.3. Chức năng của màng tế bào
Màng tế bào có 5 chức năng chính:
2.3.1. Chức năng chia ngăn
Mỗi tế bào là một đơn vị biệt hóa có những chức năng riêng biệt, chứa
đựng những vật chất riêng biệt. Các bào quan bên trong cũng có những chức năng
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
7
riêng biệt và cũng chứa những vật chất riêng biệt. Tế bào cũng như các bào quan
cần được chia ngăn để tiến hành chức năng riêng của mình.
2.3.2. Chức năng thấm qua
Vật chất được vận chuyển qua lại màng tế bào theo nhiều phương thức:
khuếch tán đơn thuần, vận chuyển qua trung gian, vận chuyển qua “kênh ion”.
2.3.2.1. Khuếch tán đơn thuần
Các phân tử có ít hoặc không có nhóm phân cực thì thấm qua màng một
cách dễ dàng, nhanh chóng (các chất dầu và chất tan trong dầu). Các phân tử có
nhóm phân cực (nước và các chất tan trong nước) thì không thấm qua mạnh như
các chất không phân cực mà thấm qua các lỗ lọc hoặc thấm qua các phân tử
protein của màng.
2.3.2.2. Vận chuyển qua trung gian
Đại bộ phận quá trình xuyên qua màng trong đó có quá trình xuyên qua
màng của glucose và amino acid là tiến hành theo phương thức hóa học, tức là
theo phản ứng hóa học giữa các phân tử xuyên màng và các phân tử cấu trúc của
màng. Quá trình này gọi là vận chuyển qua trung gian.
2.3.2.3. Vận chuyển qua “kênh ion”
Màng tế bào có những đám glycoprotein xuyên qua 2 lớp phospholipid
màng, gọi là “kênh ion” có chức năng cho các ion xuyên qua lại màng. Các ion
được vận chuyển qua màng tế bào sẽ gây biến đổi chức năng của tế bào ảnh hưởng
đến các cơ quan và toàn cơ thể.
Ví dụ: Trong tế bào cơ tim và tế bào cơ trơn của các động mạch, có những kênh
Ca++
. Trong trạng thái bình thường, lượng Ca++
trong tế bào rất thấp so với dịch kẽ
bên ngoài tế bào. Nếu ta tiêm adrenalin vào mạch máu, adrenalin sẽ mở kênh Ca++
,
làm cho các ion Ca++
bên ngoài tràn vào tế bào gây tăng huyết áp. Thuốc Adalate
(Nifedipin) uống vào sẽ đóng kênh Ca++
làm cho Ca++
bên ngoài không vào được
tế bào dẫn đến hạ huyết áp.
2.3.3. Chức năng biến hình và hòa màng trong quá trình thực bào và bài tiết
Màng tế bào là một cấu trúc vô cùng sinh động và có khả năng tạo hình rất cao.
Khả năng này biểu hiện rõ rệt trong các quá trình thực bào, ẩm bào và bài tiết sản
phẩm.
Khi tế bào tiếp xúc với một vật lạ, màng tế bào có thể lõm vào bao bọc vật
lạ rồi khép miệng lại thành một túi chứa vật lạ, sau đó túi tách rời màng đi vào bào
tương còn màng thì khép kín lại như cũ. Túi chứa vật lạ đó là “bọc thực bào”. Bọc
thực bào này khi vào bào tương thì sẽ bị hấp dẫn đến tiếp xúc với một bọc enzym,
gọi là lysosom. Hai bọc đó hòa màng với nhau tại điểm tiếp xúc, pha trộn nội dung
với nhau làm thành một túi lớn là lysosom thực bào.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
8
2.3.4. Chức năng dẫn truyền
Điện thế màng: hai bên màng tế bào, bên trong và bên ngoài đều có những
ion mang điện dương (+) hoặc âm (-). Các chất quan trọng quyết định tích điện 2
bên màng là Na+, K
+, và Cl
- ; nồng độ của chúng ở 2 bên màng rất khác nhau:
Ion Nồng độ bên ngoài tế bào Nồng độ bên trong tế bào
Na+
150 mmol/ lít 15 mmol/ lít
Cl-
125 mmol/ lít 10 mmol/ lít
K+
5 mmol/ lít 150 mmol/ lít
Tất cả các màng tế bào sống đều có tính chất như một pin điện mà cực
dương quay ra ngoài còn cực âm quay vào trong. Khi có kích thích, màng liền thay
đổi tính thấm và có sự vận chuyển ion Na+ vào trong, K
+ ra ngoài làm cho có trạng
thái cân bằng ion rồi tiếp sau đó là đảo ngược ion. Sự biến đổi số lượng ion gây
biến đổi điện thế, gọi là điện thế động. Một khi xuất hiện điện thế động ở một
điểm kích thích, xung động điện chạy trên màng (thường là màng sợi thần kinh).
Màng tế bào đã làm chức năng dẫn truyền xung động điện.
2.3.5. Chức năng thông tin
Màng tế bào chứa đựng những glycoprotein đặc hiệu như các kháng nguyên
ghép giúp cho tế bào nhận dạng được các tế bào khác. Nếu kháng nguyên giống
nhau thì tế bào kết lại với nhau thành tổ chức, nếu không giống nhau thì có hiện
tượng “tống ghép”. Một trong những glycoprotein đó là một kháng nguyên có
chức năng đặc biệt là nhận dạng các tế bào và phân biệt tế bào quen, tế bào lạ.
Kháng nguyên này do Jean Dausset phát hiện và ông được tặng giải Nobel y học
năm 1980, gọi là HLA (Human Leucocyte Antigen: kháng nguyên bạch cầu
người). Thực ra, HLA không phải là kháng nguyên của riêng bạch cầu mà là của
tất cả tế bào cơ thể.
Màng tế bào còn chứa đựng những enzym có vai trò nhận và truyền tin của các
kích thích tố nội tiết.
Màng tế bào cũng có khả năng sản xuất những chất có tác dụng kích thích tố như
prostaglandin khi màng tiếp nhận một kích thích đặc hiệu qua chuỗi phản ứng:
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
9
3. Chức năng của các bào quan trong tế bào
3.1. Lƣới nội bào tƣơng
Là hệ thống ống và túi nhỏ thông với nhau, thông với nhân tế bào ở trong
và thông tế bào với môi trường ngoài. Lưới nội bào tương có vai trò quan trọng
trong trao đổi chất trong tế bào.
3.2. Hạt Ribosom
Là những bào quan nhỏ chứa ARN nằm rải rác trong bào tương. Ribosom
có vai trò quan trọng trong tổng hợp protein của tế bào.
3.3. Phức hợp Golgi
Là những túi dẹt có chức năng chế tiết các chất và đặc biệt phát triển ở
những tế bào có chức năng bài tiết như tế bào tuyến giáp.
3.4. Ti lạp thể
Là những bào quan tương đối lớn của tế bào, thường có hình bầu dục, rất di
động trong bào tương. Ti lạp thể có vai trò quan trọng trong sản xuất năng lượng
của tế bào.
3.5. Lysosom
Là bào quan có chứa nhiều men tiêu hóa có tác dụng tiêu hóa những chất
hữu cơ lạ xâm nhập vào tế bào và giúp cho quá trình thực bào.
3.6. Nhân tế bào
Thường nằm giữa tế bào, có hình cầu hay hình bầu dục, gồm có: màng
nhân và nhân tương. Nhân có 2 chức năng là rập khuôn DNA và tổng hợp các loại
RNA.
Phospholipid của màng Arachidonic acid
Prostaglandin
Phospholipase Các phản ứng trung gian
Có tác dụng:
- Làm hạ huyết áp.
- Tăng tiết chất nhầy ở
dạ dày.
- Tăng co cơ tử cung.
- Ức chế tác dụng của
adrenalin…
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
10
3.6.1. Màng nhân
Bao bọc quanh nhân có những lổ thủng thông với bào tương tạo thành mối
liên hệ chặt chẽ giữa nhân với bào tương.
3.6.2. Nhân tƣơng
Là phần chất lỏng trong nhân gồm có: hạt nhân và thể nhiễm sắc. Hầu hết
DNA của tế bào đều tập trung ở nhân tương.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
11
Máu để trong ống nghiệm
SINH LÝ MÁU
Mục tiêu: 1- Trình bày được các thành phần chính của máu và các chức năng của chúng.
2- Trình bày được quá trình cầm máu và các rối loạn hay gặp.
3- Trình bày được các nhóm máu, ý nghĩa trong truyền máu và vẽ được sơ đồ
truyền máu của hệ ABO và Rh.
4- Trình bày được và trình bày ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm huyết học thông
thường.
5- Trình bày được tính chất của bạch huyết.
Nội dung
1. Đại cƣơng
Máu là chất lỏng phức tạp được xem là một loại mô liên kết.
Máu là phương tiện để các phần khác nhau của cơ thể liên hệ với nhau, và với môi
trường bên ngoài. Ngoài chức năng vận chuyển ô xy (hồng cầu), cacbonic, chất
dinh dưỡng, chất cặn bã, máu còn có chức năng bảo vệ (bạch cầu và kháng thể) và
tạo nên môi trường cho nhiều phản ứng sinh hóa của cơ thể.
2. Cấu tạo chính
- Có khoảng 70 ml máu /kg trọng lượng
- Độ pH = 7,36
- Màu sắc: máu nhiều ô xy (máu ở động mạch nói chung) có màu đỏ tươi,
máu ít ô xy (máu ở tĩnh mạch nói riêng) có màu đỏ thẫm
Máu bao gồm:
- Huyết tương (plasma) là một chất dịch màu
vàng nhạt trong suốt trong đó chứa nhiều chất
hòa tan chiếm khoảng 55% thể tích máu.
- Huyết cầu (blood cell) là các tế bào máu treo lơ
lửng trong huyết tương, chiếm khoảng 45% thể
tích máu.
* Huyết thanh (serum) là huyết tương đã loại bỏ các
yếu tố đông máu.
3. Huyết tƣơng
Gồm nước và các chất hòa tan.
3.1. Các protein huyết tƣơng
3.1.1. Albumin
Là loại protein có tỷ lệ cao nhất trong huyết tương.
Được tạo nên ở gan. Chức năng của albumin.
- Duy trì áp lực thẩm thấu của máu. Áp lực thẩm thấu có chức năng giữ nước
trong lòng mạch.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
12
- Vận chuyển các chất.
3.1.2. Các globulin
Một số globulin được tạo ở gan, một số được tạo ở mô bạch huyết.
Có 3 loại -globulin; -globulin; và -globulin.
-globulin còn được gọi là globullin miễn dịch (Ig: immuno globulin), là các
kháng thể có nhiệm vụ chống lại các kháng nguyên. Có 5 loại: IgG, IgM, IgA,
IgD và IgE.
Các kháng thể được các lympho-B tiết ra. Việc sản xuất kháng thể sau khi tiếp xúc
với kháng nguyên được gọi là sự đáp ứng miễn dịch. Sự đáp ứng này có tính đặc
hiệu và nhắc lại (học ở môn Sinh lý bệnh và miễn dịch).
3.1.3. Fibrinogen
Loại protein cần cho sự đông máu (xem phần Cầm máu).
3.2. Các yếu tố đông máu
Các chất tham gia quá trình đông máu. (xem phần Cầm máu).
3.3. Các chất điện giải
Các chất điện giải liên quan đến: sự cấu tạo các tế bào, sự co cơ (K+)
, sự dẫn
truyền các xung động thần kinh, sự hình thành các chất tiết, áp suất thẩm thấu
(Na+, Cl
-), độ pH.
Độ pH bảo đảm môi trường cho các phản ứng sinh hóa.
Chỉ số đo được các nồng độ muối khoáng gọi là điện giải đồ.
3.4. Các chất dinh dƣỡng
Monosaccharid. (Hình thành từ sự tiêu hóa glucid)
Acid amin. (Hình thành từ sự tiêu hóa protid)
Acid béo, Glycerol. (Hình thành từ sự tiêu hóa lipid)
Các vitamin.
3.5. Các hormone
Xem bài Sinh lý nội tiết.
3.6. Các chất khí
O2 và CO2 .
Ô xy và Các bô nic được vận chuyển bằng hai cách hoà tan trong huyết tương và
kết hợp với Hb trên hồng cầu.
Phần lớn Ô xy được vận chuyển bằng cách kết hợp với Hb
Phần lớn Cac bô nic lại được vận chuyển bằng cách hoà tan trong huyết tương
(dưới dạng HCO-)
4. Các tế bào máu
Bạch cầu, Hồng cầu, Tiểu cầu.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
13
Bạch cầu hạt ưa baz, trung tính và
ưa acid
Lympho và Mono.
4.1. Bạch cầu
Tế bào máu lớn nhất. Chức năng chính: bảo vệ cơ thể.
4.1.1. Bạch cầu hạt
Bạch cầu hạt có các hạt trong nguyên sinh chất. Còn gọi là Bạch cầu đa nhân.
Có 3 loại, đặt tên do sự bắt màu của các hạt đối với chất nhuộm: Bạch cầu hạt ưa
axit, ưa ba zơ, và trung tính.
4.1.1.1. Bạch cầu hạt trung tính.
Chức năng cơ bản là thực bào các vật lạ xâm nhập vào cơ thể, đặc biệt là vi khuẩn.
Chúng có các tính năng chính để đáp ứng nhiệm vụ này:
- Chuyển động và biến dạng rất linh động nên có thể len lỏi vào các tổ chức.
- Hóa ứng động: bị thu hút bởi các chất tiết của vi khuẩn.
- Thực bào.
- Diệt khuẩn và tiêu hóa: làm tiêu vi
khuẩn (sau khi chúng đã bị bạch cầu
thực bào), các hạt đặc hiệu của bạch
cầu giải phóng men thủy phân phá hủy
hoàn toàn vi khuẩn.
Bạch cầu hạt sau khi tiêu hóa vi khuẩn thì bản
thân cũng chết đi.
4.1.1.2. Bạch cầu hạt ưa toan và ưa axit
Có vai trò trong các hiện tượng dị ứng.
4.1.2. Bạch cầu đơn nhân
Còn gọi là bạch cầu mono.
Một số lưu hành trong máu, một số di trú trong các mô.
Chức năng :
- Thực bào các vi khuẩn.
- Loại bỏ hồng cầu.
- Trình diện kháng nguyên.
- Phá hủy tế bào ác tính.
Khả năng thực bào của bạch cầu đơn nhân mạnh hơn rất nhiều lần so với bạch cầu
hạt trung tính.
4.1.3. Bạch cầu lympho
Có 3 loại : lympho-T, lympho-B và NK (Natural Killer : tế
bào diệt tự nhiên).
Lympho-T : đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào và
điều hòa miễn dịch.
Lympho-B : miễn dịch dịch thể, sản xuất các kháng thể (các
globulin).
NK : tiêu hủy trực tiếp tế bào không qua kháng thể.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
14
Sợi fibrin
Hồng cầu, cắt đôi.
(Học kỹ hơn ở môn Sinh lý bệnh-Miễn dịch)
4.2. Hồng cầu
Hồng cầu hình cầu, lõm ở giữa, không có nhân, có thể biến
dạng nhiều để vào các mao mạch rất nhỏ.
Hồng cầu chứa hemoglobin là chất kết hợp với ô xy để vận
chuyển ô xy đến mọi tế bào trong cơ thể.
4.2.1. Hemoglobin
Hemoglobin còn được gọi là huyết sắc tố.
Hemoglobin có trên màng hồng cầu.
Hemoglobin là một phức hợp gồm globin (một loại protein) và một
chất chứa sắt gọi là hem.
Hemoglobin kết hợp với oxy tại phổi và tạo thành oxyhemoglobin.
Oxyhemoglobin sẽ phóng thích ô xy cho các tế bào.
Hemoglobin kết hợp với cacbonic tạo thành carbohemoglobin. (Nhưng phần lớn
cacbonic trong máu ở dưới dạng hoà tan trong huyết tương.)
Giảm Hemoglobin đồng nghĩa với việc giảm khả năng vận chuyển ô xy (thiếu
máu)
4.2.2. Sự phát triển và tuổi thọ hồng cầu
Hồng cầu được tạo trong tủy xương. Có hai quá trình: trưởng thành hồng cầu
(cần acid folic và vitamin B12) vào tạo hemglobin (cần sắt). Hồng cầu phát triển
qua nhiều giai đoạn, trong đó có giai đoạn hồng cầu lưới (hồng cầu non). Tủy
xương sẽ giải phóng hồng cầu trưởng thành và cả một số ít hồng cầu lưới vào
máu. Hồng cầu lưới có mặt trong máu ngoại vi chứng tỏ tủy xương còn tạo máu
tốt.
Khi cơ thể thiếu ô xy sẽ kích thích tăng tạo hồng cầu thông qua việc sản xuất
hocmôn erythropoietin được thận tiết ra.
Hồng cầu thọ khoảng 120 ngày.
4.3. Tiểu cầu
Là các tế bào nhỏ có nhiều hình dạng, không có nhân. Có vai trò quan trọng trong
quá trình cầm máu.
5. Cầm máu
Quá trình ngăn chặn việc chảy máu khỏi lòng mạch khi mạch máu bị tổn thương.
Là quá trình phức tạp bao gồm nhiều yếu tố và nhiều thành phần tham gia, kết quả
cuối cùng là một cục máu đông bao gồm các tế bào máu bị nhốt trong một lưới
sợi fibrin. Quá trình hình thành cục máu đông gọi là quá trình đông máu.
Ban đầu tiểu cầu kết dính với nhau tạo thành nút tiểu cầu, đồng thời tiểu cầu khởi
phát một loạt phản ứng dây chuyền.
Phản ứng dây chuyền này được tham gia bởi các yếu tố đông máu.
Các yếu tố đông máu được đánh số la mã (thứ tự theo thời gian được khám phá,
không phải là thứ tự tham gia quá trình đông máu).
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
15
Cục máu đông
Hồng cầu
Tổn thương
thành mạch
Tiểu cầu kết dính
tạo nút
Tiểu cầu giải
phóng
thrombokinase
(III)
Prothrombin
(II)
Thrombin
Fibrinogen (I)
(tan)
Fibrin
(không tan)
Tiểu cầu
Sơ lược quá
trình cầm máu
Sau khi cầm máu thành công (tạo cục máu
đông và máu ngưng chảy) thì diễn ra quá
trình tan cục máu đông và quá trình liền
sẹo vết thương mạch máu được tiến hành.
Việc cầm máu sẽ không hoàn thiện ít nhất là do
các yếu tố:
- Số lượng tiểu cầu ít, hoặc khả năng kết dính
kém (gọi là chất lượng tiểu cầu kém)
- Thiếu yếu tố đông máu. Vì là phản
ứng tạo cục máu đông là phản ứng
dây chuyền nên thiếu 1 yếu tố cũng đủ để giai
đoạn 2 bị ảnh hưởng, ví dụ bệnh Hemophilie A (thiếu yếu tố
VIII) Hemophilie B (thiếu yếu tố IX).
6. Các nhóm máu và truyền máu
Người ta phân biệt các
nhóm máu bởi các kháng
nguyên trên màng hồng cầu. Sự khác biệt về nhóm
máu là bẩm sinh và được
xác định về mặt di truyền.
Khi kháng thể và kháng
nguyên tương ứng gặp
nhau sẽ gây ra sự ngưng
kết hồng cầu và tan máu
do đó sự hiểu biết về
nhóm máu là yêu cầu cơ
bản trong truyền máu và
một số bệnh lý về máu.
Có khoảng trên 20 hệ
nhóm máu đã được tìm
thấy nhưng có hai hệ có ý nghĩa lớn trong truyền máu: hệ ABO và Rhesus.
Nếu truyền máu không đúng quy tắc thì trong cơ thể người nhận sẽ xảy ra hiện
tượng kết hợp kháng nguyên (hồng cầu) và kháng thể (trong huyết tương). Các
hồng cầu (của người cho) bị ngưng kết, vỡ ra và phóng thích các chất gây độc, gây
shock tuần hoàn, đặc biệt là tình trạng kẹt thận cấp có thể gây tử vong.
6.1. Hệ ABO:
Hệ nhóm máu dựa trên sự có mặt (hay không có mặt) kháng nguyên có tên là A,
B ở màng hồng cầu.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
16
Gen ABO sẽ quy định việc có mặt các kháng nguyên này. Kiểu gen AA, AO cho
nhóm máu A; kiểu gen BB, BO cho nhóm máu B, v.v… Cha mẹ truyền cho con
kiểu gen theo định luật Mendel.
Kháng nguyên (trên màng HC) Kháng thể (trong huyết tƣơng) Thuộc nhóm máu
A anti-B A
B anti-A B
AB Không có AB
Không có anti-A và anti-B O
Sơ đồ truyền máu ABO:
Sơ đồ này thể hiện:
Quy tắc tối đa: Chỉ truyền máu đồng nhóm (các mũi tên cong)
Quy tắc tối thiểu: Nếu truyền khác nhóm (các múi tên thẳng): Không để kháng
nguyên của máu cho gặp kháng thể tương ứng trong máu nhận.
Quy tắc tối thiểu có thể được thực hiện trong trường hợp bất khả kháng (không có
máu đồng nhóm), là vì kháng thể trong máu người cho bị hòa loãng trong cơ thể
người nhận, không đủ số lượng để gây ngưng kết hồng cầu của người nhận.
Sơ đồ truyền máu chỉ là một ý niệm tổng quát, trong thực hành cần biết là:
- Các nhóm máu trên có thể được phân thành nhiều nhóm phụ, đặc biệt là nhóm O
có thêm “nhóm O nguy hiểm”, là nhóm máu O nhưng lại chứa nhiều kháng thể
( , ) hơn bình thường, không thể truyền cho người khác nhóm được theo sơ đồ
trên.
- Phần lớn các trường hợp nên truyền máu từng phần, tức là chỉ truyền thành phần
nào mà bệnh nhân cần, ví dụ hồng cầu rửa, truyền tiểu cầu...
- Phản ứng chéo là phản ứng bắt buộc làm trong bất cứ trường hợp nào: ngay
trước khi truyền máu trộn hồng cầu (hoặc máu) của người cho với huyết thanh của
người nhận nếu phản ứng ngưng kết xảy ra thì không được truyền.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
17
6.2. Hệ Rhesus
Kháng nguyên quan trọng nhất được gọi là kháng nguyên D. Kháng nguyên này
được quy định bởi gen D (kiểu gen là DD hoặc Dd).
Người có kháng nguyên D: Nhóm Rh(+)
Người không có kháng nguyên D: Nhóm Rh(_)
Nhóm chủng tộc da trắng có 85% là Rh(+) trong khi các chủng tộc khác (trong đó
có VN) có chưa đến 0.1%.
Khác với hệ ABO kháng thể (kháng D) không tự nhiên mà có trong cơ thể người
mà xuất hiện khi truyền máu hoặc do mang thai. Quá trình tạo kháng thể và do đó
sự kết hợp kháng nguyên kháng thể càng rõ rệt ở các lần tiếp xúc sau, ngày càng
gây ra hậu quả nặng nề. Ví dụ:
Bố có Rh(+) thì con có thể có Rh(+) (kiểu gen của bố là DD thì 100% con có
Rh(+), kiểu gen Dd thì chỉ có 50% số con có Rh(+)). Nếu người mẹ có Rh(_) thì
trong thời gian mang thai kháng nguyên D của máu con sẽ kích thích cơ thể mẹ
sản xuất ra kháng thể kháng D làm tan huyết thai nhi, đặc biệt là các lần mang thai
sau vì việc sản xuất kháng thể tăng lên.
Đối với truyền máu thì:
Người có Rh(+) có thể nhận máu Rh(+) hoặc Rh(-).
Người có Rh(-) chỉ có thể nhận máu Rh(-).
Trong sản khoa - Xảy ra đối với những người phụ nữ Rh âm lấy chồng Rh dương. Khi có thai, thai
nhi có thể là Rh dương hoặc âm. Trong lần mang thai Rh dương đầu tiên, một
lượng máu Rh dương của thai nhi sẽ vào tuần hoàn mẹ chủ yếu là lúc sinh và kích
thích cơ thể người mẹ sản xuất kháng thể kháng Rh. Đứa trẻ sinh ra trong lần này
không bị ảnh hưởng gì cả. Tuy nhiên, đến lần mang thai tiếp theo, kháng thể
kháng Rh sẽ vào tuần hoàn thai nhi. Nếu đó là thai Rh dương thì kháng thể kháng
Rh có thể làm ngưng kết hồng cầu thai nhi và gây các tai biến sảy thai, thai lưu,
hoặc đứa trẻ sinh ra bị hội chứng vàng da tan máu nặng.
- Thật ra, trong thời gian mang thai yếu tố Rh của bào thai đã phóng thích vào
trong dịch bào thai và có thể khuếch tán vào máu mẹ. Tuy nhiên, trong lần mang
thai đầu tiên (lần đầu tiên tiếp xúc kháng nguyên Rh) lượng kháng thể tạo ra ở cơ
thể người mẹ không đủ cao
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
18
Tai biến sản khoa trong bất đồng nhóm máu Rhesus
7. Các chỉ số huyết học thông thƣờng
Ghi chú:
1 mm3 = 10
-6 dcm
3 = 10
-6 lít
Ví dụ: Số lượng hồng cầu: 4 x 10 12
/ lít = 4 x 10 12 -6
/ mm3 = 4 x 10
6 /mm
3
fl= femto lít = 10-15
lít. pg = picogram = 10-12
g
Loại Chỉ số bình
thƣờng
Ý nghĩa
Số lượng hồng
cầu
RBC: red
blood cell
nam: 4,0-5,8 x
1012
/l
nữ : 3,9-5,4 x
1012
/l
Giảm trong thiếu máu
Thể tích hồng
cầu trung bình
MCV
Mean
Corpuscular
Volume.
83-92 fl Biểu thị độ lớn trung bình
hồng cầu
Hematocrit Hct nam: 0,38-0,50 l/l
nữ : 0,35-0,47 l/l
Tỉ lệ giữa hồng cầu và máu
toàn bộ.
Thấp là máu loãng. Cao là
máu bị cô đặc.
Hồng cầu lưới 0,1-0,5% Tỉ lệ số hồng cầu lưới/toàn
bộ hồng cầu, tăng trong
thiếu máu (nhưng nói lên
việc tạo máu còn tốt)
Nồng độ Hb
trong máu
nam: 140-160 g/l
nữ : 125-145 g/l
Thấp trong thiếu máu (chẩn
đoán xác định thiếu máu)
Nồng độ Hb
trung bình trong
MCH: Mean
Corpuscular
27-32 pg Tăng được gọi là ưu sắc,
bình thường: đẳng sắc,
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
19
Loại Chỉ số bình
thƣờng
Ý nghĩa
1 hồng cầu Hemoglobin. giảm: nhược sắc.
Số lượng tiểu
cầu
Plt: Platelet. 150-400 x 109 /l Giảm gây rối loạn cầm máu
Số lượng bạch
cầu
WBC: white
blood cell
4-10 x 10 9 /l Tăng trong nhiễm trùng,
tăng rất nhiều trong ung
thư máu (bệnh bạch cầu)
Tỉ lệ BC hạt
trung tính
40-70% Tỉ lệ so với toàn bộ bạch
cầu. Tỉ lệ tăng trong nhiễm
trùng
Tỉ lệ BC hạt ưa
axit
1-5% Tỉ lệ so với toàn bộ bạch
cầu. Tăng trong nhiễm ký
sinh vật, dị ứng
Tỉ lệ BC hạt ưa
baz
<1% nt
Tỉ lệ lympho 20-50% Tỉ lệ so với toàn bộ bạch
cầu.
Tỉ lệ mono 2-10% Tỉ lệ so với toàn bộ bạch
cầu.
Thời gian máu
chảy
Ts 2-5 phút Thời gian từ khi máu bắt
đầu chảy đến khi cầm. Kéo
dài chứng tỏ cầm máu
không tốt.
Thời gian máu
đông
Tc 7-12 phút Thời gian kể từ khi máu
được lấy ra cho đến khi
đông. Kéo dài chứng tỏ
cầm máu không tốt.
Tốc độ lắng máu Vss 3-10mm/giờ đầu Độ cao của cột hồng cầu do
hồng cầu lắng xuống ống
nghiệm. Tăng trong nhiễm
khuẩn, đặc biệt là lao.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
20
Các loại dịch cơ thể
Dịch trong cơ thể phân thành hai loại chính: dịch nội bào, chứa trong các tế bào và
dịch ngoại bào, nằm ngoài.
Dịch ngoại bào bao gồm: huyết tương, dịch kẽ, dịch bạch huyết, dịch não tủy, dịch
trong ổ mắt, các dịch tiêu hóa. Dịch ngoại bào lưu thông trong hệ mạch máu, bạch
huyết và có sự trao đổi giữa máu và dịch của các mô qua thành mao mạch. Hệ quả
là tất cả mọi tế bào đều sống trong cùng một môi trường là dịch ngoại bào, nên
dịch ngoại bào còn được gọi là nội môi.
1. Huyết tƣơng
Xem trên.
2. Dịch kẽ
Là dịch nằm ở khoảng giữa các tế bào và nằm ngoài hệ thống mạch. Dịch kẽ cung
cấp ô xy và các chất dinh dưỡng cho tế bào, đồng thời thu nhận CO2 và các sản
phẩm chuyển hóa.
Ở các mao mạch phía tiểu động mạch thì dịch bị đẩy ra khỏi lòng mạch, ngược lại
ở các mao mạch ở phía tĩnh mạch thì dịch kẽ bị đẩy vào lòng mạch, phần dịch kẽ
còn lại sẽ đi vào hệ bạch mạch.
3. Dịch bạch huyết
Là dịch kẽ chảy vào hệ thống bạch mạch. Hệ bạch mạch sẽ đưa bạch huyết trở lại
tĩnh mạch qua ống ngực và ống bạch huyết phải. Trước khi đi tới tĩnh mạch dịch
bạch huyết đi qua một số hạch bạch huyết. Hạch bạch huyết là nơi chứa nhiều
lympho và đại thực bào.
Dịch bạch huyết tương tự như dịch kẽ. Ngoài ra nó còn chứa các chất kích thước
lớn như vi khuẩn, tế bào bị tổn thương ở vùng bị viêm, chất cặn bã… và sẽ bị tiêu
hủy ở các hạch bạch huyết.
Đặc biệt các mạch bạch huyết dẫn lưu bạch huyết từ ruột non chứa nhiều chất dinh
dưỡng và có bề ngoài như sữa, nên được gọi là nhũ trấp.
* Lách và tuyến ức được xem là nằm trong hệ bạch huyết.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
21
SINH LÝ TUẦN HOÀN
Hệ tuần hoàn quan trọng trong việc duy trì sự sống. Hệ tuần hoàn làm
nhiệm vụ lưu thông máu khắp cơ thể. Ngừng tuần hoàn thì tính mạng bị đe dọa
nghiêm trọng, ngừng quá 4 phút, tế bào não tổn thương không hồi phục.
Bộ máy tuần hoàn gồm tim và các mạch máu: động mạch, tĩnh mạch và
mao mạch. Tim hút máu từ tĩmh mạch về và đẩy máu vào động mạch. Động mạch
dẫn máu từ tim đến các mô, cơ quan. Tĩnh mạch dẫn máu từ các mô, cơ quan về
tim. Mao mạch là những mạch máu nối động mạch cuối cùng và tĩnh mạch cuối
cùng, là nơi thực hiện quá trình trao đổi chất giữa máu và mô, cơ quan.
Sự lƣu thông máu trong cơ thể
SINH LÝ TIM
Tim là động lực chính của hệ tuần hoàn, tim hút máu từ tĩnh mạch về và
đẩy máu vào động mạch. Trong 24 giờ tim co bóp khoảng 10.000 lần, đẩy hút
hàng ngàn lít máu.
1. Đặc điểm giải phẫu và mô học của tim:
1.1. Sơ lƣợc cấu tạo
Tim chia thành hai nửa riêng biệt là tim trái và tim phải. Mỗi nửa lại chia
thành hai buồng, trên là tâm nhĩ, dưới là tâm thất, giữa tâm nhĩ và tâm thất có các
van: van hai lá ở bên trái, van ba lá ở bên phải, giữa tâm thất và động mạch có van
tổ chim. Các van đảm bảo cho máu chảy một chiều từ nhĩ xuống thất, từ thất vào
động mạch.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
22
1.2. Cơ tim
Cơ tim vừa có cấu trúc của cơ vân vừa có cấu trúc của cơ trơn, nên cơ tim
có tính chất của cả cơ vân và cơ trơn là co bóp khỏe và co bóp tự động.
1.3. Hệ thống nút
Hệ thống nút là một cấu trúc đặc biệt có khả năng phát xung động. Hệ thống nút
gồm:
- Nút xoang nằm ở cơ tâm nhĩ nơi tĩnh mạch chủ trên đổ vào tâm nhĩ phải.
- Nút nhĩ thất nằm ở cơ tâm nhĩ cạnh lỗ xoang tĩnh mạch vành.
- Bó His đi từ nút nhĩ thất tới vách liên thất thì chia làm hai nhánh phải và trái
chạy dưới nội tâm mạc tới hai tâm thất, ở đó chia thành những nhánh nhỏ tạo
thành lưới Purkinje.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
23
2. Tính chất sinh lý của tim
2.1. Tính hƣng phấn
Tính hưng phấn của cơ tim là khả năng đáp ứng với kích thích, thể hiện
bằng co cơ. Tính hưng phấn của cơ tim theo quy luật không hoặc tất của Ranvier:
“Cơ tim hoặc là không đáp ứng với kích thích hoặc là đáp ứng ngay với mức tối
đa”
2.2. Tính trơ có chu kỳ
Trong giai đoạn tâm thu, tim có tính trơ tức là không đáp ứng với kích
thích, giai đoạn này lặp đi lặp lại nên gọi là trơ có chu kỳ.
2.3. Tính nhịp điệu
Đó là khả năng phát xung động nhịp nhàng của hệ thống nút. Nút xoang
120 – 150 ck/phút, nút nhĩ thất: 50 ck/phút, bó His: 30 – 40 ck/phút.
2.4. Tính dẫn truyền
Đó là khả năng dẫn truyền xung động thần kinh của cơ tim và hệ thống nút
* Nhờ có tính nhịp điệu, tính dẫn truyền, tính hưng phấn và tính trơ có chu kỳ, tim
có khả năng co bóp nhịp nhàng, đều đặn.
3. Chu kỳ tim
Hoạt động của tim gồm nhiều giai đoạn, lặp đi lặp lại đều đặn tạo nên chu
kỳ tim.
3.1. Các giai đoạn của chu kỳ tim
3.1.1. Giai đoạn tâm nhĩ thu:
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
24
Khi tâm nhĩ co bóp, áp suất tâm nhĩ tăng lên, lúc này van nhĩ thất đang mở,
tâm nhĩ co bóp đẩy lượng máu còn lại xuống tâm thất (35 % lượng máu từ nhĩ
xuống thất). Thời kỳ tâm nhĩ thu kéo dài 0,1s sau đó tâm nhĩ giãn ra suốt thời kỳ
còn lại của chu kỳ tim.
3.1.2. Giai đoạn tâm thất thu:
Khi tâm nhĩ giãn ra thì tâm thất bắt đầu co bóp, áp suất tâm thất tăng lên
làm đóng van nhĩ thất, rồi sau đó làm mở van động mạch, máu phun vào động
mạch. Thời kỳ tâm thất thu kéo dài 0,3s.
3.1.3. Tâm trƣơng toàn bộ:
Tâm thất giãn ra trong khi tâm nhĩ đang giãn, tâm thất giãn làm áp suất tâm
thất giảm xuống van động mạch đóng lại. Áp suất tâm thất giảm đến khi áp suất
tâm thất nhỏ hơn áp suất tâm nhĩ thì van nhĩ thất mở ra, máu từ nhĩ xuống thất.
Giai đoạn tâm trương toàn bộ kéo dài 0,4 s.
3.2. Vai trò của hệ thống nút
Từng khoảng thời gian nhất định nút xoang phát xung động, xung động lan
ra tâm nhĩ làm tâm nhĩ co bóp tức là tâm nhĩ thu. Đồng thời xung động lan truyền
đến nút nhĩ thất, bó His, các nhánh của bó His rồi theo lưới Purkinje lan ra tâm
thất làm tâm thất co bóp tức là tâm thất thu.
Sau khi co bóp, tâm thất giãn ra thụ động trong khi tâm nhĩ đang thụ động
giãn ra tức là giai đoạn tâm trương toàn bộ, cho đến khi nút xoang phát xung động
mới khởi động chu kỳ tiếp theo.
Bình thường chỉ có nút xoang phát xung động điều khiển hoạt động tim, khi
nút xoang tổn thương nút nhĩ thất hoặc bó His phát xung động thay thế.
3.3. Lƣu lƣợng tim
Lưu lượng tim còn gọi là thể tích phút, là lượng máu tim bơm vào động
mạch trong một phút. (Thể tích tâm thu là lượng máu một lần tim co bóp phun vào
động mạch. Bình thường khoảng 60ml ở người trưởng thành).
Lưu lượng tim ở người trưởng thành trung bình là:
60ml x 75 lần/ phút = 4,5 l/ phút
4. Những biểu hiện bên ngoài chu kỳ tim
4.1. Tiếng tim
Khi tim co bóp ta nghe được hai tiếng tim:
- Tiếng thứ nhất: trầm và dài nghe rõ ở mõm tim. Nguyên nhân do đóng van nhĩ
thất, ngoài ra còn do máu phun vào động mạch, co cơ tâm thất.
Lƣu lƣợng tim = Thể tích tâm thu x tần số tim
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
25
- Tiếng thứ hai: cao và ngắn, nghe rõ ở đáy tim. Nguyên nhân do đóng van tổ
chim.
Ngoài ra thỉnh thoảng nghe được tiếng thứ ba do máu đập vào thành tâm
thất trong kỳ tâm trương. Khi van tim bị tổn thương, lá van đóng không kín hoặc
lỗ van hẹp, huyết động rối loạn tạo ra những tiếng bệnh lý như tiếng thổi, tiếng
rung.
4.2. Dòng điện tim
Khi tim hoạt động, cơ tim phát sinh dòng điện, dòng điện này lan ra khắp
cơ thể. Người ta có thể đo dòng điện này bằng cách nối hai cực của máy ghi với
hai điểm bất kỳ nào của cơ thể. Đường ghi đó gọi là điện tâm đồ. Trong thực tế
người ta quy ước lấy một số điểm của cơ thể để đặt máy ghi, mỗi cách mắc cực
máy ghi vào cơ thể là một đạo trình.
Các loại đạo trình:
Đạo trình song cực: Gọi là đạo trình chuẩn, gồm:
- Đạo trình D1: Hai cực nối với cổ tay phải và cổ tay trái.
- Đạo trình D2: Hai cực nối với cổ tay phải và cổ chân trái.
- Đạo trình D3: Hai cực nối với cổ tay trái và cổ chân trái.
Đạo trình đơn cực:
Gồm có đạo trình đơn cực chi và đạo trình đơn cực trước tim. Trong
những đạo trình này một cực nối với một điểm ở chi hoặc trước tim gọi là cực
thăm dò. Còn cực kia nối với hai điểm còn lại qua một điện trở 50000 Ohm gọi là
cực trung tính ( điện thế ở cực này triệt tiêu).
● Đạo trình đơn cực chi
- aVR cực thăm dò ở cổ tay phải.
- aVL cực thăm dò ở cổ tay trái.
- aVF cực thăm dò ở cổ chân trái.
● Đạo trình đơn cực trước tim
- V1 cực thăm dò đặt ở khoảng liên sườn 4 sát bờ phải xương ức.
- V2 cực thăm dò đặt ở khoảng liên sườn 4 sát bờ trái xương ức.
- V3 cực thăm dò đặt ở giữa V2 và V4.
- V4 cực thăm dò đặt ở mõm tim.
- V5 cực thăm dò đặt ở đường cách trước trái.
- V6 cực thăm dò đặt ở đường nách giữa trái.
● Sau đây là hinh ảnh điện tâm đồ bình thƣờng:
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
26
Chuyển đạo gồm 5 sóng: P, Q, R, S, T. Ba sóng Q, R, S tạo thành phức hợp QRS
- Sóng P là sóng khử cực của tâm nhĩ.
- Phức hợp QRS là sóng khử cực của tâm thất
- Sóng T là sóng tái cực của tâm thất
- Khoảng PQ là thời gian dẫn truyền nhĩ thất
5. Điều hòa hoạt động tim
Hoạt động tim thường xuyên được điều hòa để phù hợp với nhu cầu cung
cấp máu cho cơ thể. Đó là những yếu tố điều hòa từ bên ngoài và yếu tố tại tim.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
27
5.1. Điều hòa từ bên ngoài tim
5.1.1.Yếu tố thần kinh
Hệ thần kinh thực vật
• Hệ thần kinh phó giao cảm: Trung tâm phó giao cảm nằm ở hành não. Các sợi
trước hạch theo dây X đến hạch phó giao cảm ở cơ tim, các sợi sau hạch đến nút
xoang, nút nhĩ thất. Kích thích phó giao cảm làm:
- Giảm lực co bóp của tim.
- Giảm dẫn truyền (chậm nhịp tim).
- Giảm trương lực cơ tim.
• Hệ thần kinh giao cảm: Trung tâm ở sừng bên chất xám tủy đoạn sống cổ 1 – 7
và thắt lưng 1 – 3. Các sợi trước hạch đến hạch sao, các sợi sau hạch đến nút
xoang, nút nhĩ thất và bó His. Kích thích giao cảm gây tác dụng ngược lại với kích
thích hệ phó giao cảm
- Tăng co bóp
- Tăng dẫn truyền (tăng nhịp tim)
- Tăng trương lực cơ tim
Những sợi thần kinh thực vật tác dụng lên tim không phải trực tiếp mà qua
những hóa chất do đầu tận cùng của sợi thần kinh tiết ra, đối với hệ giao cảm là
adrenalin, đối với hệ phó giao cảm là acetylcholin
Vai trò của các phản xạ
- Phản xạ giảm áp: Tăng áp suất ở quai động mạnh chủ, xoang động mạch cảnh
gây xung động truyền về hành não kích thích dây X làm tim đập chậm, huyết áp
giảm. Các phản xạ này có tác dụng điều chỉnh huyết áp khi huyết áp cao
- Phản xạ tim – tim: Khi máu về tim nhiều, gốc tĩnh mạch chủ đổ vào nhĩ phải bị
căng phát sinh xung động về hành não ức chế dây X làm tim đập nhanh, làm giảm
ứ đọng máu ở tâm nhĩ
- Phản xạ mắt tim: Ép mạnh vào hai nhãn cầu xung động về hành não kích thích
dây X làm tim đập chậm
- Phản xạ Goltz: Đánh mạnh vào vùng thượng vị xung động truyền về hành não
kích thích dây X làm tim ngừng đập
Ảnh hƣởng vỏ não
Trong những trạng thái hoạt động của vỏ não như cảm xúc, sợ hãi, lo
lắng… bao giờ cũng có sự thay đổi hoạt động tim
5.1.2. Yếu tố thể dịch
Ảnh hƣởng của hormone tuyến nội tiết
- Hormone tủy thượng thận: Adrenalin làm tim đập mạnh, nhanh
- Hormone tuyến giáp Thyroxin làm tim đập nhanh
Ảnh hƣởng của nồng độ O2 và CO2 trong máu
Nồng độ CO2 máu tăng, O2 máu giảm làm tim đập nhanh và ngược lại
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
28
Ảnh hƣởng của các Ion
- Ca++ máu tăng làm tăng trương lực cơ tim
- K+ máu tăng làm giảm trương lực cơ tim
- pH máu giảm làm tim đập nhanh
5.2. Điều hòa ngay tại tim
Tim hoạt động theo định luật Starling: lực co bóp của tim tỉ lệ với chiều dài
của sợi cơ tim trước khi co.
SINH LÝ ĐỘNG MẠCH
Động mạch là những mạch máu vận chuyển máu từ tim đến các mô. Từ
động mạch chủ, động mạch chia thành những nhánh nhỏ dần, càng xa tim thiết
diện một động mạch càng nhỏ, thiết diện tổng động mạch càng lớn, vận tốc càng
giảm.
1. Tính chất sinh lý của động mạch
1.1. Tính đàn hồi - Đó là khả năng trở về trạng thái ban đầu khi bị biến dạng. Khi máu vào động
mạch thì nó giãn to ra, khi ra khỏi động mạch thì nó co nhỏ trở lại
- Tính đàn hồi cao ở những động mạch lớn vì thành mạch có nhiều sợi đàn hồi.
- Tính đàn hồi làm cho:
• Máu chảy liên tục trong mạch máu mặc dù tim co bóp phun máu vào động
mạch từng đợt
• Làm tăng lưu lượng máu đối với mỗi lần co bóp tim
1.2. Tính co thắt
- Đó là khả năng động mạch co nhỏ lại làm cho lòng mạch hẹp đi, giảm lượng máu
đi qua. Tính chất này làm cho động mạch thay đổi thiết diện, điều hòa lượng máu
đến cơ quan.
- Tính co thắt cao ở những động mạch nhỏ, vì thành mạch nhỏ chứa nhiều sợi cơ
trơn
2. Huyết áp động mạch
2.1. Định nghĩa:
Tim co bóp tạo nên lực đẩy máu chảy trong động mạch. Máu chảy trong
động mạch lại chịu lực cản của mạch máu. Tuần hoàn máu là kết quả của hai lực
đối lập nhau: lực đẩy máu của tim và lực cản của động mạch , trong đó lực đẩy của
tim đã thắng nên máu chảy trong động mạch với một áp suất nhất định đó là huyết
áp.
Như vậy huyết áp là áp lực máu chảy tác động lên thành mạch
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
29
2.2. Các thông số về huyết áp
- Huyết áp tối đa: Do lực co bóp của tim tạo nên, gọi là huyết áp tâm thu. Huyết
áp tối đa phụ thuộc vào lực tâm thu và thể tích tâm thu. Bình thường huyết áp tối
đa từ 90 – 110 mmHg
- Huyết áp tối thiểu: Đó là huyết áp trong giai đoạn tâm trương còn gọi là huyết áp
tâm trương. Huyết áp tối thiểu phụ thuộc vào trương lực mạch máu. Bình thường
huyết áp tối thiểu từ 50 – 70 mmHg
- Huyết áp hiệu số: Đó là mức chênh lệch giữa huyết áp tối đa và huyết áp tối
thiểu, là điều kiện cho tuần hoàn máu. Khi huyết áp hiệu số bị giảm hay gọi là
huyết áp kẹp thì tuần hoàn máu bị ứ trệ
- Huyết áp trung bình: còn gọi là huyết áp hữu hiệu, là trung bình của tất cả áp
suất máu được đo trong một chu kỳ thời gian, nó thể hiện sức làm việc thực sự của
tim. Huyết áp trung bình gần với huyết áp tâm trương hơn huyết áp tâm thu trong
chu kỳ hoạt động của tim.
3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến huyết áp
3.1. Yếu tố của tim
- Lực co bóp: Tim co bóp mạnh thì máu vào động mạch nhiều hơn huyết áp tăng
- Nhịp tim: Khi tim đập chậm, máu vào động mạch ít, huyết áp giảm. Khi tim đập
nhanh máu vào động mạch nhiều huyết áp tăng, tuy nhiên nếu tim đập quá nhanh
(> 140 lần/ phút), giai đoạn tâm trương quá ngắn, máu về tim ít nên lượng máu
vào động mạch cũng giảm, huyết áp giảm.
3.2. Yếu tố của mạch máu
- Mạch máu co thì huyết áp tăng và ngược lại
- Mạch máu kém đàn hồi thì sức cản tăng , huyết áp tăng
3.3. Yếu tố của máu
- Độ quánh tăng thì huyết áp tăng và ngược lại.
- Thể tích máu tăng thì lưu lượng máu tăng do đó huyết áp tăng và ngược lại.
4. Điều hòa tuần hoàn động mạch.
Động mạch có một hệ thần kinh nội tại có khả năng co giãn mạch (vận mạch). Khả
năng này được điều hòa bằng hai cơ chế:
4.1. Thần kinh: Đó là các trung tâm co giãn mạch ở não và tủy sống
4.2. Thể dịch:
- Adrenalin, Noradrenalin có tác dụng co mạch.
- Angiotensin II có tác dụng co mạch.
- Nitroglycerin giãn động mạch nhỏ dùng điều trị co thắt mạch vành.
- O2 máu tăng, CO2 máu giảm làm co mạch.
HA trung bình = HA tâm trương + 1/3 HA hiệu số
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
30
SINH LÝ TĨNH MẠCH
Tĩnh mạch dẫn máu từ các mô, cơ quan về tim
1. Nguyên nhân tuần hoàn tĩnh mạch
Máu trong tĩnh mạch chảy về tim được là nhờ những yếu tố sau:
1.1. Sức bơm của tim:
Tim bơm máu vào động mạch tạo nên một áp suất, càng xa tim áp suất càng
giảm dần, ra khỏi mao mạch áp suất vẫn cao hơn ở nhĩ phải nên máu về tim.
1.2. Sức hút của tim:
- Giai đoạn tâm thu: Khi tâm thất co bóp, máu phun vào động mạch, van nhĩ thất
hạ xuống về phía mõm tim, buồng nhĩ giãn làm áp suất tâm nhĩ giảm xuống, máu
chảy về tim.
- Giai đoạn tâm trương: Tâm thất giãn, tạo sức hút từ tâm nhĩ xuống tâm thất, từ
tĩnh mạch về tâm nhĩ
1.3. Sức hút của lồng ngực
- Thời kỳ hít vào: Khi hít vào lồng ngực giãn ra, áp suất âm trong lồng ngực tăng
thêm, tâm nhĩ và tĩnh mạch lớn giãn ra hút máu về tim.
- Do tâm thu: Khi co bóp tim nhỏ lại, áp suất âm trong lồng ngực tăng thêm, tâm
nhĩ và tĩnh mạch lớn giãn ra hút máu về tim.
1.4. Vận động của cơ
Cơ co đè lên tĩnh mạch với sự phối hợp của các van tĩnh mạch đẩy máu dần
về tim.
1.5. Ảnh hƣởng của động mạch
Một động mạch lớn thường có hai tĩnh mạch đi kèm nằm chung trong một
bao xơ. Khi động mạch đập với sự phối hợp của các van tĩnh mạch, đẩy máu về
tim.
1.6. Ảnh hƣởng của trọng lực
Ở tư thế đứng, tuần hoàn tĩnh mạch phía trên tim thuận lợi hơn tuần hoàn
tĩnh mạch phía dưới tim
2. Điều hòa tuần hoàn tĩnh mạch
Tĩnh mạch có khả năng co, giãn nhưng giãn nhiều hơn
- Lạnh làm co, nóng làm giãn.
- Adrenalin, nicotin làm co tĩnh mạch.
- Amylnitrit, cafein làm giãn tĩnh mạch.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
31
SINH LÝ MAO MẠCH
Mao mạch dẫn máu từ động mạch sang tĩnh mạch, là nơi diễn ra quá trình
trao đổi chất giữ máu và dịch kẽ.
1. Chức năng trao đổi chất
Khi máu đến mao mạch, O2 và các chất dinh dưỡng trong máu vận chuyển
qua thành mao mạch vào dịch kẽ. Ngược lại CO2 và các chất cặn bã vận chuyển từ
dịch kẽ qua thành mạch vào máu.
Quá trình trao đổi chất ở mao mạch chịu ảnh hưởng của những yếu tố:
1.1. Áp suất thủy tĩnh của máu (huyết áp): Có tác dụng đẩy nước và các
chất hòa tan từ máu sang dịch kẽ.
1.2. Áp suất keo của protein huyết tƣơng: Có tác dụng giữ nước và các
chất hòa tan ở lại trong mao mạch.Tùy theo áp suất nào lớn hơn thì quá trình trao
đổi chất theo chiều của áp suất đó. Như vậy trao đổi chất ở mao mạch theo cơ chế
khuếch tán do chênh lệch về áp suất.
Quá trình trao đổi chất cụ thể như sau:
1.3. Ở phần mao động mạch: Huyết áp là 35mmHg, áp suất keo là 25mmHg,
chiều trao đổi chất là chiều từ mao mạch sang dịch kẽ. Máu và các chất hòa tan từ
máu vận chuyển sang dịch kẽ.
1.4. Ở phần mao tĩnh mạch: Huyết áp là 15mmHg, trong khi đó áp suất keo
vẫn là 25 mmHg, chiều trao đổi chất từ dịch kẽ sang mao mạch. Máu và các chất
từ dịch kẽ vào mao mạch.
2. Điều hòa tuần hoàn mao mạch
2.1. Thần kinh:
- Kích thích giao cảm làm co mạch.
- Kích thích phó giao cảm làm giãn mạch.
2.2. Thể dịch:
- Lạnh làm co, nóng làm giãn mao mạch.
- Adrenalin, vasopressin làm co mạch.
- O2 làm co, CO2 làm giãn mạch.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
32
SINH LÝ HỆ TIẾT NIỆU
MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được cấu tạo và chức năng của nephron.
2. Trình bày được quá trình lọc của cầu thận.
3. Trình bày được quá trình hấp thu và bài tiết một số chất ở ống thận.
4. Trình bày được chức năng nội tiết của thận.
NỘI DUNG
1. Nhắc lại giải phẫu sinh lý của thận
- Đơn vị giải phẫu và chức năng của thận là nephron. Mỗi nephron đều có chức
năng tạo nước tiểu. Do đó khi mô tả chức năng của một nephron cũng là mô tả
chức năng của thận. Mỗi thận chứa khoảng từ 1- 1,3 triệu nephron.
- Nephron gồm cầu thận và ống thận.
- Máu đi vào cầu thận qua tiểu động mạch đến và rời khỏi cầu thận bằng tiểu động
mạch đi. Cầu thận là một búi mao mạch gồm trên 50 nhánh mao mạch song song.
Các mao mạch nối thông nhau và được bao bọc trong bao Bowman. Ống thận gồm
ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa và ống góp.
- Cầu thận và ống lượn gần nằm ở vùng vỏ thận. Quai Henle nằm sâu trong khối
thận. Một số quai Henle đi vào tận đáy của vùng tủy thận. Quai Henle gồm hai
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
33
nhánh, nhánh xuống và nhánh lên. Thành của nhánh dưới và phần dưới của nhánh
lên rất mỏng gọi là đoạn mỏng của quai. Khi nhánh lên của quai Henle quay trở lại
vùng vỏ thận thì nhánh ống trở nên dày như phần khác của ống, đó là đoạn dày
của quai. Ống lượn xa cũng nằm trong vùng vỏ thận.Tại đây có khoảng tám ống
lượn xa hợp lại thành ống góp vùng vỏ. Rồi ống góp rời vùng vỏ đi sâu vào vùng
tủy thận để trở thành ống góp vùng tủy. Sau đó các ống góp họp lại thành những
ống góp lớn hơn đi suốt qua vùng tủy song song các quai Henle. Các ống góp lớn
đổ vào tủy bể thận. Mỗi ống này nhận nước tiểu của 4000 nephron.
2. Chức năng của nephron:
- Chức năng cơ bản của nephron là lọc sạch những chất có hại hoặc vô ích ra khỏi
huyết tương khi máu chảy qua thận. Đó là những sản phẩm cuối cùng của chuyển
hóa như urê, creatinine, acid uric... Nephron cũng lọc lượng ion thừa ra khỏi huyết
tương.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
34
- Khi máu qua cầu thận, khoảng 5
1lượng huyết tương được lọc qua cầu thận.
Trong hệ thống ống, những sản phẩm có hại, không những không được hấp thu mà
còn được bài tiết từ huyết tương ra tế bào biểu mô rồi vào dịch ống. Ngược lại
nước và các chất điện giải, các chất chuyển hóa được tái hấp thu vào các mao
mạch quanh ống.
3. Lƣu lƣợng máu và áp suất tuần hoàn trong tuần hoàn thận
3.1. Lƣu lƣợng máu qua thận:
- Ở người nặng 70kg, lưu lượng máu qua cả hai thận khoảng 1200ml/phút, lưu
lượng tim 5600ml/ phút, nên phân số lọc của cầu thận bình thường khoảng 21%.
3.2. Áp suất trong tuần hoàn thận:
Áp suất trong các động mạch nhỏ và tiểu động mạch đến vào khoảng
100mmHg giảm xuống còn 60mmHg trong mao mạch cầu thận, khi đến mao mạch
quanh ống thận, áp suất chỉ còn 13mmHg.
4. Quá trình lọc của cầu thận
4.1. Màng cầu thận và tính thấm của màng:
Màng cầu thận có cấu tạo gồm ba lớp:
+ Lớp tế bào nội mô mao mạch.
+ Màng đáy.
+ Lớp tế bào biểu mô phủ trên mặt ngoài của mao mạch.
- Tuy có nhiều lớp như vậy, nhưng tính thấm của màng cầu thận lớn hơn mao
mạch ở nơi khác từ 100- 500 lần, do cấu trúc đặc biệt của nó như sau:
Cấu tạo màng lọc cầu thận
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
35
- Lớp tế bào nội mô có hàng ngàn lỗ nhỏ gọi là các “cửa sổ”.
- Màng đáy là một mạng lưới của các sợi collagen và proteoglycan, lưới nay cũng
có những khoang rộng cho phép dịch lọc qua dễ dàng.
- Lớp tế bào biểu mô không liên tục và có hàng ngàn, hàng triệu chỗ lồi ra hình
ngón tay phủ trên mặt đáy. Những “ngón tay” này tạo ra những khe hở để dịch lọc
qua.
4.2. Thành phần của dịch lọc:
Dịch lọc có thành phần tương tự như của huyết tương, nhưng có rất ít
protein (vào khoảng 0,03% protein, nghĩa là bằng 24
1protein trong huyết tương).
Do nồng độ protein mang điện tích âm rất thấp nên nồng độ những anion không
phải protein như Cl¯, 3HCO trong dịch lọc cao hơn trong huyết tương khoảng
5%.
4.3. Lƣu lƣợng lọc của cầu thận:
Lưu lượng lọc cầu thận là lượng dịch được tạo ra trong một phút của toàn
bộ nephron của cả hai thận. Ở người bình thường, lưu lượng này khoảng
125ml/phút. Như vậy toàn bộ dịch lọc của cầu thận mỗi ngày vào khoảng 180lít,
gấp hơn hai lần trọng lượng của cơ thể.
5. Quá trình tái hấp thu và bài tiết ở ống thận
5.1. Tái hấp thu và bài tiết các chất ở ống lƣợn gần
5.1.1. Tái hấp thu ion Na+:
Na+ được hấp thu khoảng 65% ở ống lượn gần theo cơ chế như sau:
Ở bờ bên và bờ đáy của tế bào, Na+ được vận chuyển theo cơ chế tích cực nguyên
phát vào dịch kẽ nhờ Na+-K+-ATPase, điều này dẫn đến 2 hiện tượng:
� Nồng độ Na+ trong tế bào giảm xuống so với dịch trong lòng ống thận
� Do nồng độ Na+ trong tế bào giảm xuống nên điện thế trong tế bào cũng giảm
xuống thấp hơn điện thế dịch trong lòng ống.
5.1.2. Tái hấp thu glucose
Glucose được tái hấp thu hoàn ở phần đầu của ống lượn gần theo cơ chế vận
chuyển tích cực thứ cấp cùng protein mang với Na+ như sau:
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
36
- Khi Na+ được vận chuyển theo cơ chế khuếch tán dễ dàng xuôi chiều bậc thang
điện hóa từ lòng ống thận vào trong tế bào, protein mang gắn với Na+ nhưng đồng
thời nó cũng gắn với glucose và vận chuyển đồng thời cả 2 chất đi qua bờ bàn chải
vào bên trong tế bào. Năng lượng vận chuyển glucose sinh ra từ cơ chế vận
chuyển xuôi theo chiều bậc thang nồng độ của Na+. Nhờ đó, glucose được vận
chuyển ngược bậc thang nồng độ vào trong tế bào.
- Khi nồng độ glucose thấp hơn 180 mg/100 ml huyết tương (180 mg%), ống lượn
gần sẽ tái hấp thu hết glucose trong dịch lọc. Vì vậy, glucose không xuất hiện
trong nước tiểu. Nhưng khi nồng độ glucose tăng cao hơn 180 mg%, ống lượn gần
không thể hấp thu hết glucose và glucose bắt đầu xuất hiện trong nước tiểu. Vì
vậy, nồng độ glucose 180 mg% được gọi là ngưỡng đường của thận.
5.1.3. Tái hấp thu protein và acid amin
Acid amin được tái hấp thu theo cơ chế vận chuyển tích cực thứ cấp cùng với Na+
tương tự như tái hấp thu glucose.
Riêng protein được hấp thu theo cơ chế ẩm bào như sau: protein trong dịch lọc
tiếp xúc với tế bào biểu mô tại bờ bàn chải, màng tế bào lõm vào và đưa phân tử
protein vào bên trong tế bào. Tại đó, protein được phân giải thành các acid amin
rồi đi vào dịch kẽ qua màng đáy theo cơ chế khuếch tán dễ dàng. Quá trình vận
chuyển này cũng cần năng lượng nên đây cũng là một hình thức vận chuyển tích
cực.
5.1.4. Tái hấp thu nƣớc
Ống lượn gần có tính thấm đối với nước rất cao. Khi Na+ và glucose được tế bào
ống lượn gần tái hấp thu, nước cũng được tái hấp thu thụ động theo cơ chế thẩm
thấu. Khoảng 65% nước được tái hấp thu ở đây, tương đương 117 lít/24 giờ.
Còn lại khoảng 63 lít tiếp tục đi vào quai Henle, do nước được hấp thu tương ứng
với Na+ nên dịch đi vào quai Henle là dịch đẳng trương.
5.1.5. Tái hấp thu Cl- và urê
Khi nước được tái hấp thu thụ động theo Na+ và glucose, nồng độ Cl- và ure trong
dịch lòng ống tăng lên. Vì thế, 2 chất này sẽ được tái hấp thu thụ động theo cơ chế
khuếch tán đơn thuần. Tuy nhiên, do tế bào biểu mô ống lượn gần kém thấm với
ure nên chỉ khoảng 50% ure trong dịch lọc được tái hấp thu. Còn Cl-, ngoài chênh
lệch nồng độ còn có sự chênh lệch điện thế do Na+ tái hấp thu làm dịch lòng ống
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
37
tích điện (-) nên được tái hấp thu thụ động khá mạnh. Ngoài ra, ở phần sau của
ống lượn gần, Cl- còn được tái hấp thu theo cơ chế tích cực thứ cấp cùng với Na+.
Khoảng 65% Cl- được tái hấp thu ở ống lượn gần.
5.1.6. Tái hấp thu 3HCO và bài tiết H
+
Khi protein mang vận chuyển Na+ từ lòng ống vào tế bào xuôi theo chiều bậc
thang điện hóa, nó cũng vận chuyển ngược chiều H+ từ trong tế bào đi ra lòng ống
(vận chuyển ngược chiều).
Khi H+ đi ra lòng ống, nó sẽ kết hợp với 3HCO tạo ra H2CO3 và giúp hấp thu
3HCO .
Cứ 1 H+ bài tiết thì ống lượn gần tái hấp thu 1 3HCO . Quá trình này xảy ra mạnh
khi cơ thể bị nhiễm acid và góp phần quan trọng vào cơ chế điều hòa thăng bằng
acid - base của cơ thể.
5.1.7. Tái hấp thu K+
Khoảng 65% K+ trong dịch lọc được tái hấp thu tích cực tại ống lượn gần.
5.2. Sự tái hấp thu và bài tiết ở ống góp, ống lƣợn xa và quai Henle
Quá trình tái hấp thu nước và các ion ở quai Henle diễn ra như sau:
- Ở nhánh lên, ion Natri được vận chuyển tích cực từ lòng ống vào dịch kẽ, cộng
thêm sự đồng vận chuyển các ion Cl¯, K+ và một số ion khác vào dịch kẽ làm cho
nồng độ các ion tăng dần trong dịch kẽ vùng tủy ngoài.
- Ở nhánh xuống, do sự chênh lệch của áp suất thẩm thấu giữa lòng ống và dịch kẽ
và cũng có tính thấm cao ở đoạn này đối với nước, nước sẽ khuếch tán vào dịch kẽ
làm cho nồng độ các ion tăng dần và tăng cao nhất ở chóp quai, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự vận chuyển tích cực của các ion nhánh lên.
- Khoảng 27% các ion Na+, K
+, Cl¯ trong dịch lọc cầu thận được tái hấp thu ở
đoạn dày nhánh lên của quai Henle trong khi chỉ có 15% nước được tái hấp thu,
nên dịch ống đi vào ống lượn xa là dịch nhược trương.
5.3. Sự tái hấp thu và bài tiết của ống lƣợn xa
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
38
5.3.1. Sự tái hấp thu ở đoạn pha loãng
Đoạn pha loãng là nửa đầu của ống lượn xa và có đặc tính như đoạn dày
của nhánh lên quai Henle. Tại đây ion được tái hấp thu nhưng màng ống không
thấm nước và urê, do đó đoạn này cũng góp phần pha loãng dịch ống.
5.3.2. Sự tái hấp thu và bài tiết ở đoạn cuối ống lƣợn xa và ống góp vùng vỏ:
- Sự tái hấp thu ion Na+:
Tốc độ tái hấp thu của ion Na+ được kiểm soát bởi aldosteron trong máu.
Nếu nồng độ aldosteron rất cao, natri sẽ tái hấp thu hết và không có Na+ trong
nước tiểu. Ngược lại nếu không có aldosteron, hầu hết Na+ đi vào đoạn cuối của
ống lượn xa sẽ không được tái hấp thu và đi vào nước tiểu. Như vậy sự bài xuất
Na+ có thể thay đổi từ rất ít đến rất nhiều tùy theo nồng độ của aldostetron trong
máu.
- Sự bài tiết K+:
Ở đoạn cuối của ống lượn xa và ống góp vùng vỏ có những tế bào gọi là tế
bào chính, chiếm khoảng 90% tế bào biểu mô ở hai đoạn này. Các tế bào chính có
khả năng bài tiết một lượng lớn ion K+ vào lòng ống khi nồng độ K
+ trong dịch
ngoại bào cao hơn bình thường.
Ở màng đáy - bên của tế bào chính, bơm Na+, K
+ - ATPase hoạt động bơm
Na+ từ tế bào vào dịch kẽ, đồng thời bơm K
+ vào bên trong tế bào. Màng ống của
tế bào chính rất thấm K+. Do đó khi nồng độ K
+ tăng cao trong tế bào thì K
+ sẽ
nhanh chóng khuếch tán vào trong lòng ống.
Như vậy sự bài tiết K+ phụ thuộc chủ yếu vào bơm Na
+-K
+ ở màng đáy bên
và chịu điều hòa của hormone aldosteron vì aldosteron hoạt hóa bơm Na+, K
+-
ATPase.
- Sự bài tiết ion H+ :
Ở đoạn ống lượn xa và ống góp cũng có một loại tế bào đặc biệt gọi là tế
bào xen kẽ. Các tế bào này có khả năng bài tiết ion H+ theo cơ chế vận chuyển tích
cực nguyên phát.
Cơ chế vận chuyển tích cực nguyên phát của ion H+ xảy ra ở màng ống của
tế bào biểu mô nhờ một protein mang đặc hiệu gọi là “Protein mang H+ -ATPase”.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
39
- Sự hấp thu nước:
Khoảng 10% nước của dịch lọc cầu thận được tái hấp thu ở ống lượn xa.
5.4. Tái hấp thu và bài tiết ở ống góp
Ở ống góp, sự tái hấp thu nước cũng phụ thuộc vào nồng độ ADH huyết
tương. Khi nồng độ ADH của huyết tương cao, nước được tái hấp thu vào dịch kẽ
vùng tủy làm cho thể tích nước tiểu giảm và làm cô đặc hầu hết các chất được hòa
tan trong nước tiểu. Có khoảng 9% nước của dịch lọc cầu thận được tái hấp thu ở
ống góp.
Một phần nhỏ của urê cũng được tái hấp thu ở ống góp.
6. Chức năng nội tiết của thận
Thận có chức năng bài tiết và tham gia vào quá trình hình thành một số hormone
trong cơ thể:
− Bài tiết Renin
− Bài tiết Erythropoietin
− Tham gia quá trình tạo vitamin D (cũng là 1 loại hormone)
6.1.Thận bài tiết renin để điều hoà huyết áp
Thận tham gia điều hòa huyết áp thông qua hệ thống R-A-A (Renin - Angiotensin
- Aldosteron) theo cơ chế như sau:
Khi lưu lượng máu đến thận giảm hoặc Na+ máu giảm, nó có tác dụng kích thích
tổ chức cạnh cầu thận bài tiết ra một hormone là renin. Dưới tác dụng của renin,
một loại protein trong máu là angiotensinogen biến đổi thành angiotensin I.
Angiotensin I đến phổi, do tác dụng của men chuyển (converting enzyme), biến
đổi thành angiotensin II.
Angiotensin II có tác dụng làm tăng huyết áp mạnh theo cơ chế như sau:
- Co mạch
Angiotensin II gây co mạch làm huyết áp tăng (co mạch mạnh nhất ở các tiểu
động mạch). Tác dụng co mạch mạnh ở người bình thường. Tác dụng co mạch
giảm ở người có Na+ giảm, bệnh nhân xơ gan, suy tim và thận nhiểm mỡ vì ở
những bệnh nhân này, các receptor của Angiotensin II ở cơ trơn mạch máu bị
giảm.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
40
- Gây cảm giác khát
Angiotensin II kích thích trung tâm khát ở vùng dưới đồi gây cảm giác khát để bổ
sung nước cho cơ thể .
- Tăng tiết ADH
Angiotensin II kích thích nhân trên thị tăng bài tiết ADH để tăng tái hấp thu nước
ở ống lượn xa và ống góp.
- Tăng tiết aldosteron
Angiotensin II kích thích vỏ thượng thận bài tiết aldosteron để tăng tái hấp thu
Na+ và nước ở ống lượn xa và ống góp.
Như vậy, angiotensin II gây co mạch và tăng thể tích máu nên làm tăng huyết áp.
Huyết áp tăng ảnh hưởng trở lại làm thận giảm tiết renin. Cơ chế điều hòa huyết áp
của thận theo nguyên lý: nguyên nhân gây hậu quả, hậu quả tạo nguyên nhân.
6.2. Thận bài tiết erythropoietin để tăng tạo hồng cầu
Thận tham gia điều hòa sản sinh hồng cầu nhờ hormone erythropoietin.
Khi bị mất máu, thiếu máu hoặc thiếu O2, thận sẽ sản xuất ra hormone
erythropoietin. Erythropoietin có tác dụng kích thích tế bào đầu dòng sinh hồng
cầu (erythroid stem cell) chuyển thành tiền nguyên hồng cầu (proerythroblast) và
làm tăng sinh hồng cầu. Vì vậy, erythropoietin được dùng để điều trị bệnh thiếu
máu.
6.3. Thận tham gia tạo dạng hoạt tính của vitamin D
Theo quan điểm mới, vitamin D được xem là một hormone. Trong quá trình hình
thành dạng hoạt tính của vitamin D, có sự tham gia của thận theo cơ chế như sau:
Cả 2 chất 25-Hydroxycholecalciferol và 1,25-Dihydroxycholecalciferol đều có
hoạt tính sinh học nhưng 1,25-Dihydroxycholecalciferol mạnh hơn 25-
Hydroxycholecalciferol 100 lần.
Chúng có tác dụng sau:
− Tại xương: tăng tế bào tạo xương, tăng hoạt động tạo xương, tăng nhập và huy
động Calci và Phospho ở xương
− Tại ruột: tăng hấp thu Calci và Phospho
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
41
− Tại thận: tăng tái hấp thu Calci ở ống thận.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
42
SINH LÝ HÔ HẤP
MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được chức năng của bộ máy hô hấp.
2. Trình bày được quá trình hô hấp.
3. Trình bày được quá trình trao đổi và vận chuyển khí.
NỘI DUNG
1. Nhắc lại giải phẫu sinh lý của bộ máy hô hấp:
Bộ máy hô hấp có những chức năng sau:
- Chức năng hô hấp.
- Chức năng điều hòa nhiệt.
- Chức năng thăng bằng kiềm toan.
- Chức năng nội tiết và một số chức năng khác...
Trong đó chức năng chính và quan trọng nhất là chức năng hô hấp. Chức năng hô
hấp là chức năng đưa oxy từ môi trường ngoài vào cơ thể để cung cấp cho các tế
bào hoạt động đồng thời đào thải khí CO2 từ trong cơ thể ra ngoài.
Để nghiên cứu chức năng này chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu ba quá trình
sau:
+ Quá trình thông khí.
+ Quá trình trao đổi và vận chuyển khí.
+ Quá trình điều hòa hô hấp.
1.1. Lồng ngực
- Lồng ngực có vai trò rất quan trọng trong quá trình thông khí. Nó được cấu tạo
như một khoang kín.
+ Phía trên là cổ, gồm các bó mạch thần kinh lớn, thực quản, khí quản, các
cơ và mô liên kết vùng cổ.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
43
+ Phía dƣới là cơ hoành là một cơ hô hấp rất quan trọng ngăn cách với ổ
bụng.
+ Xung quanh là cột sống, xương sườn, xương ức, xương đòn và các cơ
bám vào, trong đó quan trọng là các cơ hô hấp (cơ ngực lớn, cơ ngực bé, cơ liên
sườn..).
- Khi các cơ hô hấp giãn, xương sườn sẽ chuyển động theo kích thước của lồng
ngực thay đổi và phổi sẽ co giãn theo, nhờ đó mà ta thở được.
1.2. Các đƣờng dẫn khí:
Đường dẫn khí là một hệ thống ống, đi từ ngoài vào trong gồm: mũi, hầu,
thanh quản, khí quản và các tiểu phế quản.
Ngoài chức năng dẫn khí, đường dẫn khí còn có những chức năng khác.
+ Điều hòa lượng không khí đi vào phổi.
+ Làm tăng tốc độ trao đổi khí ở phổi.
+ Bảo vệ phổi.
Sở dĩ như vậy là nhờ đường dẫn khí có những đặc điểm cấu tạo sau:
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
44
+ Niêm mạc có hệ thống mao mạch phong phú để sưởi ấm cho không khí đi
vào, đồng thời có nhiều tuyến tiết nước để bão hòa hơi nước cho không khí.
Không khí được sưởi ấm và bão hòa thì tốc độ trao đổi khí ở phổi tăng lên.
+ Niêm mạc mũi có hệ thống lông để cản trở hạt bụi lớn, niêm mạc phía
trong có những tuyến tiết chất nhầy, để giữ lại các hạt bụi nhỏ. Mặt khác, đường
dẫn khí càng vào trong càng hẹp, gấp khúc nên bụi dễ bị giữ lại hơn. Ngoài ra các
tế bào khí quản còn có một hệ thống lông rung động phe phẩy theo chiều từ trong
ra ngoài có tác dụng đẩy bụi và các chất dịch ứ đọng trong đường hô hấp ra ngoài.
Hoạt động của hệ thống lông rung giảm ở người hút thuốc lá nhiều.
+ Khí quản và phế quản được cấu tạo bởi những vòng sụn, nhờ đó đường
dẫn khí luôn được giãn rộng làm cho không khí lưu thông dễ dàng. Ở các phế quản
nhỏ còn có một hệ thống cơ trơn, chúng tự động co giãn làm thay đổi khẩu kính
đường dẫn khí để điều hòa lượng không khí đi vào phổi.
1.3. Phổi:
Phổi là một tổ chức rất đàn hồi, được cấu tạo bởi các phế nang. Đây là nơi
chủ yếu xẩy ra quá trình trao đổi khí. Tổng diện tích mặt bên trong của phế nang
chừng khoảng 50- 100m2 ở người trưởng thành.
Xung quanh các phế nang được được bao bọc bởi một mạng mạch máu rất
phong phú. Thành phế nang và thành mạch máu bao quanh tạo nên cấu trúc đặc
biệt đóng vai trò quan trọng trong việc khuếch tán khí giữa máu và phế nang gọi là
màng hô hấp. Màng này rất mỏng, trung bình 0,5 µm, nơi nhỏ nhất khoảng 0,2µm.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
45
Nhƣ vậy: Cấu tạo của phổi có những đặc điểm phù hợp với chức năng của nó,
diện trao đổi lớn, mạch máu phân bố phong phú, màng hô hấp rất mỏng.
Mặt khác bên trong lòng phế nang được lót bởi một chất đặc biệt có bản
chất là lipoprotein gọi là chất hoạt diện (surfactant). Chất này có chức năng rất
quan trọng thông qua ba cơ chế:
- Ngăn cản các chất dịch từ mạch máu tràn vào lòng phế nang, nếu không có chất
surfactant, các phế nang sẽ bị tràn dịch dẫn đến suy hô hấp và có khả năng chết.
- Làm giảm sức căng mặt ngoài của các phế nang, giúp cho các phế nang giãn ra
dễ dàng trong hô hấp.
- Ổn định áp suất bên trong lòng phế nang để tránh hiện tượng xẹp và làm vỡ phế
nang.
Chất surfactant này giảm ở những người hút thuốc lá, những bệnh nhân bị
tắc mạch máu phổi, đặc biệt là ở những trẻ em bị đẻ non, phổi không có surfactant,
các phế nang sẽ bị xẹp, vỡ, tràn dịch gây suy hô hấp nặng dẫn đến tử vong.
1.4. Màng phổi và áp suất âm màng phổi:
Cơ chế hình thành áp suất âm trong khoang màng phổi
Màng phổi gồm hai lá: lá thành dính sát vào lồng ngực và lá tạng dính sát vào
phổi. Hai lá không dính vào nhau tạo nên một khoang ảo kín gọi là khoang màng
phổi, trong khoang chỉ có chứa ít dịch nhờn làm cho hai lá có thể trượt lên nhau
một cách dễ dàng.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
46
Bằng thí nghiệm người ta thấy áp suất trong khoang màng phổi thấp hơn áp
suất của khí quyển và gọi là áp suất âm (nếu quy ước áp suất khí quyển bằng
không).
Sở dĩ khoang màng phổi có áp suất âm là do hai cơ chế:
+ Do tính chất đàn hồi của nhu mô phổi.
+ Do sự thay đổi kích thước của lồng ngực trong quá trình hô hấp.
Áp suất âm của khoang màng phổi có ý nghĩa về mặt sinh lý rất quan
trọng:
+ Nhờ có áp suất âm này, trong lồng ngực luôn có áp suất lớn hơn các vùng
khác vì vậy máu từ các nơi trở về tim một cách dễ dàng.
+ Áp suất âm làm cho tuần hoàn phổi có áp suất rất thấp tạo thuận lợi cho
tim phải bơm máu lên phổi, đặc biệt là lúc hít vào áp suất càng âm hơn máu lên
phổi nhiều hơn cùng lúc đó oxy đi vào phổi cũng nhiều hơn, sự trao đổi khí diễn ra
tối đa.
+ Nhờ có áp suất âm nên khi kích thước của lồng ngực thay đổi, phổi sẽ co
giãn theo để thực hiện một động tác hô hấp. Khi áp suất âm này mất đi, phổi sẽ
không co giãn theo lồng ngực nữa dẫn đến rối loạn hô hấp.
2. Quá trình thông khí
Quá trình thông khí được thực hiện thông qua các động tác hô hấp.
2.1. Động tác hít vào:
Hít vào là động tác chủ động, tốn năng lượng do co các cơ hít vào làm tăng
thể tích lồng ngực theo ba chiều: chiều thẳng đứng, chiều trước sau và chiều
ngang.
Khi bắt đầu hít vào, cơ hoành co làm hạ thấp vòm hoành, tăng đường kính
thẳng đứng của lồng ngực. Đồng thời các cơ liên sườn ngoài co làm xương sườn
nâng lên, tăng đường kính ngang của lồng ngực. Khi đó xương ức cũng nâng lên
và nhô ra phía trước làm tăng kích thước chiều trước sau của lồng ngực.
Khi lồng ngực tăng thể tích làm phổi tự động nở theo, phổi nở, phế nang
nở, làm giảm áp suất của phế nang xuống trị số âm, có tác dụng hút không khí từ
ngoài trời vào đường hô hấp đến phế nang.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
47
2.2. Động tác thở ra.
Thở ra là một động tác thụ động thường là vô ý thức và không dùng năng
lượng, các cơ hô hấp không co nữa mà giảm mềm ra, lực co đàn hồi của phổi và
lồng ngực làm cho lồng ngực trở về vị trí ban đầu. Các cơ xương sườn hạ thấp và
thu vào trong, xương ức hạ thấp và lui về, cơ hoành lại nhô lên cao về phía ngực.
Ngực thu nhỏ lại làm phổi thu nhỏ lại, áp suất phế nang tăng lên đẩy không khí ra
ngoài.
Cử động hô hấp của lồng ngực và cơ hoành
3. Khoảng chết và thông khí phế nang:
- Khi ta hít một lượng không khí vào, không phải toàn bộ không khí này đều tham
gia trao đổi với máu mà chỉ có phần không khí bình thường mới thực hiện tham
gia trao đổi, phần còn lại nằm trong đường dẫn khí hoặc trong các phế nang bất
thường thì không tham gia trao đổi. Thể tích không khí không tham gia trao đổi
này gọi là khoảng chết. Có hai loại khoảng chết:
+ Khoảng chết giải phẫu: Là thể tích không khí chứa trong đường dẫn khí,
bình thường khoảng 150ml.
+ Khoảng chết sinh lý: Bằng khoảng chết giải phẫu cộng với thể tích không
khí chứa ở các phế nang bất thường mất khả năng trao đổi khí như bị xơ hóa,
thuyên tắc mao mạch quanh phế nang.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
48
4. Các thể tích và các dung tích của hô hấp.
Các thể tích và dung tích tĩnh của phổi
4.1. Các thể tích của thông khí:
Một thể tích (V) là một lượng khí tính bằng lít được huy động trong một
động tác thở cơ bản có các thể tích và dung tích như sau:
Thể tích lưu thông (TV: Tidal Volume): Là số lít khí ra vào phổi trong một
lần thở bình thường. Bình thường khoảng 500ml, nam lớn hơn nữ.
Thể tích dự trữ hít vào (IRV: Inspiratory Reserved Volume): Là thể tích
không khí ta có thể cố gắng hít vào được thêm nữa sau khi đã hít vào bình thường,
còn được gọi là thể tích bổ sung. Bình thường khoảng 1500ml- 2000ml.
Thể tích dự trữ thở ra (ERV: Expiratory Reserved Volume): Là thể tích
không khí ta có thể cố gắng thở ra thêm nữa sau khi đã thở ra bình thường, còn gọi
là thể tích dự trữ của phổi. Bình thường khoảng 1100ml- 1500ml.
Thể tích cặn ( RV: Residual Volume): Là thể tích không khí còn lại trong
phổi sau khi đã thở ra hết sức. Bình thường khoảng 1000ml- 1200ml.
Thể tích thở ra tối đa trong giây đầu tiên ( FEV1: Fored Expiratory
Volume): Đây là thể tích hô hấp quan trọng thường được dùng để đánh giá chức
năng thông khí.
4.2. Các dung tích của hô hấp:
Theo qui ước, một thể tích không khí được gọi là dung tích hô hấp khi nó
gồm tổng của hai hay nhiều thể tích hô hấp.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
49
Dung tích sống (VC): Là một chỉ số thường dùng để đánh giá thể lực, nó
gồm ba thể tích:
- Thể tích lưu thông.
- Thể tích dự trữ hít vào.
- Thể tích dự trữ thở ra.
Dung tích toàn phổi (TV): Là tổng số lít khí tối đa có được trong phổi
bao gồm:
- Thể tích lưu thông
- Thể tích dự trữ thở ra
- Thể tích dự trỡ hít vào
- Thể tích cặn
Dung tích cặn chức năng (FRC): Là tổng hai thể tích, bao gồm:
- Thể tích dự trữ thở ra
- Thể tích cặn.
5. Quá trình trao đổi và vận chuyển khí
- Nhờ quá trình thông khí, không khí trong phế nang sẽ có phân áp O2 cao, CO2
thấp so với máu tĩnh mạch, sự chênh lệch phân áp đó là động lực chính cho sự trao
đổi O2 và CO2 ở phổi. Sau khi trao đổi máu tĩnh mạch trở thành máu động mạch
có phân áp O2 cao, CO2 thấp so với các tổ chức, đó là động lực cho sự trao đổi khí
ở các tổ chức.
- Trong quá trình trao đổi và vận chuyển khí, máu đóng vai trò quan trọng, bên
cạnh lượng khí hòa tan, máu còn chứa các chất cần thiết cho sự vận chuyển khí
Hemoglobin, protein, muối, kiềm...
- Cùng với máu, hệ tuần hoàn cũng đóng vai trò quyết định đối với quá trình vận
chuyển khí. Khi chức năng tuần hoàn bị rối loạn dẫn đến rối loạn chức năng hô
hấp.
5.1. Quá trình trao đổi và vận chuyển O2:
Các dạng oxy được vận chuyển:
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
50
5.1.1. Dạng hòa tan:
Chiếm khoảng 0,3ml/100ml máu ở trong máu động mạch, tạo nên một phân
áp của O2 khoảng 95mmHg, lượng oxy hòa tan tuy nhỏ nhưng đóng vai trò rất
quan trọng, vì nó tạo nên phân áp O2 của máu, vì đây là dạng trực tiếp trao đổi với
tổ chức.
5.1.2. Dạng Hemoglobin vận chuyển:
Đây là dạng vận chuyển chủ yếu của oxy ở trong máu. Hemoglobin vận
chuyển Oxy bằng cách gắn Oxy vào Fe2+
của nhân Hem, tạo nên Oxy-Hemglobin
(HbO2).
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự kết hợp và phân ly HbO2
- Phân áp Oxy
- Phân áp CO2
- Các yếu tố khác như nhiệt độ, pH...
Khi máu tĩnh mạch đến phổi, do có sự chênh lệch phân áp của oxy
(100mmHg/ 40mmHg), Oxy từ phế nang sẽ khuếch tán qua màng hô hấp đi vào
huyết tương dưới dạng hòa tan làm phân áp O2 tăng lên khoảng 95mmHg. O2 sẽ
tiếp tục khuếch tán vào màng hồng cầu kết hợp với Hb tạo thành HbO2 Khi đó
dung tích của Oxy tăng lên, trở thành máu động mạch rời phổi đến tổ chức.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
51
Khi máu động mạch đến tổ chức, do chênh lệch phân áp O2, Oxy hòa tan
trong huyết tương sẽ khuếch tán qua màng mao mạch đi vào tổ chức làm cho phân
áp oxy trong huyết tương giảm xuống chỉ còn 40mmHg, khi đó HbO2 sẽ phân ly
và Oxy sẽ đi ra huyết tương rồi đi vào tổ chức.
5. 2. Quá trình trao đổi và vận chuyển khí CO2:
CO2 được vận chuyển trong máu dưới ba dạng:
5.2.1. Dạng hòa tan:
Dạng này chỉ chiếm một lượng nhỏ 3ml/100ml máu, tạo nên một phân áp
trong máu tĩnh mạch khoảng chừng 46mmHg, dạng hòa tan quan trọng vì nó tạo
nên phân áp CO2 ở trong máu và sẽ là dạng trực tiếp trao đổi ở phổi.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
52
5.2.2. Dạng Hemoglobin vận chuyển (dạng carbamin)
5.2.3. Dạng Bicarbonat.
Khi máu từ động mạch đến tổ chức do sự chênh lệch phân áp của CO2 ,
CO2 từ tổ chức sẽ khuếch tán qua mao mạch đi vào huyết tương dưới dạng hòa tan
làm phân áp CO2 trong huyết tương tăng lên đạt giá trị khoảng 46mmHg và CO2
sẽ đi vào hồng cầu. Ở đó khoảng 20% CO2 sẽ kết hợp với Hb tạo thành HbCO2,
còn khoảng 75% kết hợp với nước dưới tác dụng của enzym carbonic anhydrase
tạo thành H2CO3, H2CO3 sẽ phân ly tạo thành 3HCO rời hồng cầu đi ra huyết
tương, 3HCO sẽ kết hợp với các ion Na+ và K
+ để tạo nên dạng vận chuyển chủ
yếu Bicarbonat. Dung tích của CO2 tăng lên, chứa khoảng 51ml/100ml máu. Trở
thành máu tĩnh mạch rời tổ chức đến phổi.
Máu nhả CO2 ở phổi:
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
53
Khi máu tĩnh mạch đến phổi, do chênh lệch phân áp CO2 , CO2 hòa tan
trong huyết tương sẽ khuếch tán qua màng hô hấp đi vào phế nang làm phân áp
CO2 trong huyết tương giảm xuống, lúc đó HbCO2 sẽ phân ly và CO2 đi ra huyết
tương rồi đến phế nang, đồng thời trong huyết tương có Bicarbonat sẽ phân ly và
3HCO đi vào hồng cầu. Ở đó 3HCO kết hợp với H+ tạo nên H2CO3, H2CO3 bị
khử nước và CO2 đi ra huyết tương để vào phế nang.
6. Quá trình điều hòa hô hấp:
Nói chung, hô hấp là một quá trình tự động do một trung tâm thần kinh đặc
biệt điều khiển, đó là trung tâm hô hấp.
Tuy nhiên để hoạt động của hô hấp đủ nhu cầu về oxy của cơ thể trong
những trạng thái khác nhau, hoạt động của trung tâm hô hấp cần phải được điều
chỉnh. Quá trình điều chỉnh hoạt động của trung tâm hô hấp để hô hấp phù hợp với
từng hoàn cảnh gọi là quá trình điều hòa hô hấp.
Điều hòa hô hấp được thực hiện theo hai cơ chế đó là: cơ chế thể dịch và
cơ chế thần kinh.
6.1. Trung tâm hô hấp
Trung tâm hô hấp là những nhóm tế bào thần kinh đối xứng hai bên và nằm rãi rác
ở hành não và cầu não. Mỗi bên có 3 nhóm điều khiển hô hấp của nửa lồng ngực
cùng bên.
Cấu tạo trung tâm hô hấp
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
54
6.2. Điều hòa hô hấp theo cơ chế thể dịch
Yếu tố tham gia điều hòa hô hấp bằng thể dịch quan trọng nhất là CO2, kế đến là
ion H+, còn oxy không có tác động trực tiếp lên trung tâm hô hấp mà gián tiếp qua
các cảm thụ hoá ở ngoại vi.
- Điều hoà hô hấp do nồng độ CO2 máu:
Nồng độ CO2 máu đóng vai trò rất quan trọng. Khi nồng độ CO2 máu tăng sẽ tác
dụng kích thích hô hấp theo 2 cơ chế:
- CO2 kích thích trực tiếp lên các receptor hóa học ở ngoại vi, từ đây có luồng
xung động đi lên kích thích vùng hít vào làm tăng hô hấp.
- CO2 thích thích gián tiếp lên receptor hoá học ở hành não thông qua H+ : CO2 đi
qua hàng rào máu não vào trong dịch kẽ. Ở đó, CO2 hợp với nước tạo thành
H2CO3, H2CO3 sẽ phân ly và H+ sẽ kích thích lên trung tâm nhận cảm hóa học
nằm ở hành não, từ đây có luồng xung động đi đến kích thích vùng hít vào làm
tăng thông khí. Vì CO2 đi qua hàng rào máu não rất dễ dàng nên cơ chế gián tiếp
này đóng vai trò quan trọng.
Nồng độ CO2 bình thường ở trong máu có tác dụng duy trì hoạt động của trung
tâm hô hấp.
Khi nồng độ CO2 giảm thấp dưới mức bình thường sẽ ức chế vùng hít vào gây
giảm thông khí và có thể ngừng thở. Điều hoà hô hấp của CO2 thông qua H+
Khi nhiễm toan, nồng độ CO2 máu tăng sẽ kích thích gây tăng cường hô hấp, mục
đích để tăng thải CO2. Khi nhiễm kiềm, nồng độ CO2 máu giảm sẽ ức chế làm
giảm hô hấp, mục đích để giữ CO2 lại.
- Điều hoà hô hấp do nồng độ H+ máu
Khi H+ tăng lên sẽ kích thích làm tăng hô hấp theo 2 cơ chế :
- Kích thích trực tiếp lên các receptor hóa học ở ngoại vi.
- Kích thích trực tiếp lên receptor hóa học ở hành não, tuy nhiên, tác dụng này của
H+ yếu hơn so với CO2 vì ion H+ khó đi qua hàng rào máu dịch não tuỷ.
Tác dụng của H+ cũng giúp cho bộ máy hô hấp có chức năng điều hòa thăng bằng
toan kiềm cho cơ thể.
- Điều hoà hô hấp do nồng độ O2 máu
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
55
Bình thường, nồng độ O2 máu không có tác dụng điều hòa hô hấp, chỉ tác động
đến hô hấp khi phân áp trong máu giảm rất thấp (< 60 mm Hg ) trong một số điều
kiện bệnh lý hoặc vận cơ mạnh, khi đó, nó sẽ tác động vào các receptor hóa học ở
ngoại vi làm tăng thông khí.
6. 3. Điều hòa hô hấp theo cơ chế thần kinh
6.3.1. Xung động thần kinh từ cảm thụ quan ngoại biên
Khi kích thích ngoài da như vỗ nước lạnh, gây đau có thể làm tăng thông khí. Các
receptor nhận cảm bản thể ở khớp, gân, cơ cùng với những kích thích từ vỏ não đã
kích thích trung tâm hô hấp làm tăng thông khí rất sớm và mạnh.
6.3.2. Xung động từ các trung tâm cao hơn
6.3.2.1. Trung tâm nuốt ở hành não
Khi trung tâm nuốt hưng phấn sẽ phát xung động đến ức chế vùng hít vào. Vì vậy,
khi nuốt chúng ta không thở, mục đích để thức ăn không đi lạc vào đường hô hấp.
6.3.2.2. Vùng dưới đồi
Khi thân nhiệt tăng lên sẽ kích thích vào vùng dưới đồi, từ đây sẽ phát sinh luồng
xung động đi đến kích thích vùng hít vào làm tăng thông khí, giúp thải nhiệt.
6.3.2.3. Vỏ não
Vỏ não có thể điều khiển được trung tâm hô hấp, vì vậy ta có thể hô hấp chủ động.
Điều này có ý nghĩa quan trọng trong luyện tập. Khi vỏ não bị ức chế (ngủ, gây
mê...), hoạt động hô hấp giảm xuống. Xúc cảm, sợ hãi cũng làm thay đổi hô hấp,
có khi gây ngừng thở.
6.3.3. Dây thần kinh X
Phản xạ thở ra do các cảm thụ căng giãn nằm ở thành tiểu phế quản và phế quản
truyền về qua dây X chỉ xảy ra khi thể tích khí lưu thông trên 1,5 lít do đó đây là
một phản xạ bảo vệ phế nang khỏi bị căng phồng hơn là cơ chế điều hoà nhịp bình
thường.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
56
SINH LÝ TIÊU HÓA
MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được chức năng sinh lý của bộ máy tiêu hóa.
2. Trình bày được quá trình tiêu hóa của bộ máy tiêu hóa.
3. Trình bày được quá trình hấp thu của bộ máy tiêu hóa.
4. Trình bày chức năng sinh lý học của gan.
NỘI DUNG:
1. Nhắc lại giải phẫu sinh lý của bộ máy tiêu hóa
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
57
- Bộ máy tiêu hóa gồm ống tiêu hóa và các tuyến tiêu hóa. Ống tiêu hóa bắt đầu từ
miệng rồi đến thưc quản, dạ dày, ruột non, ruột già, và kết thúc là hậu môn. Các
tuyến tiêu hóa gồm tuyến nước bọt, tuyến tụy ngoại tiết và gan bài tiết mật.
- Bộ máy tiêu hóa cung cấp liên tục cho cơ thể các chất dinh dưỡng, vitamin, chất
điện giải và nước thông qua các chức năng sau đây:
Chức năng cơ học: vận chuyển, nghiền nát và nhào trộn thức ăn với các
dịch tiêu hóa.
Chức năng hóa học: Các tuyến tiêu hóa bài tiết các dịch để tiêu hóa thức
ăn thành các dạng đơn giản.
Chức năng hấp thu: Đưa thức ăn được tiêu hóa từ ống tiêu hóa vào máu
tuần hoàn.
- Tất cả chức năng trên được điều hòa theo cơ chế thần kinh và hormone. Trong
từng đoạn ống tiêu hóa, ba chức năng trên cùng phối hợp hoạt động để vận
chuyển, tiêu hóa và hấp thu thức ăn.
2. Quá trình tiêu hóa
2.1. Tiêu hóa ở miệng và thực quản
Miệng và thực quản là hai đoạn đầu của ống tiêu hóa, chúng có chức năng
tiêu hóa sau:
- Tiếp nhận và nghiền xé thức ăn thành nhiều mảnh nhỏ.
- Đưa thức ăn xuống đoạn cuối của thực quản sát ngay phía trên tâm vị của
dạ dày.
- Phân giải tinh bột chín.
Để thực hiện các chức năng đó, miệng và thực quản có các hoạt động chức năng
sau:
- Nhai
- Bài tiết nước bọt
- Nuốt
Bài tiết nước bọt:
- Nước bọt là dịch tiêu hóa của miệng có nguồn gốc từ ba cặp tuyến nước
bọt lớn là tuyến mang tai, tuyến dưới hàm, tuyến dưới lưỡi và một số tuyến nhỏ
khác như tuyến má và tuyến lưỡi.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
58
- Nước bọt là dịch tiết tổng hợp của các tuyến trên, số lượng khoảng 800ml-
1000ml/ 24h.
- Thành phần và tác dụng của nước bọt: Nước bọt là chất lỏng quánh có
nhiều bọt, pH trung tính, gồm có các thành phần chính sau:
+ Amylase nước bọt: Là men tiêu hóa glucid, hoạt động trong môi trường
trung tính, có tác dụng phân giải tinh bột chín thành đường đôi maltose.
+ Chất nhầy: Có tác dụng làm cho các mảng thức ăn dính vào nhau, trơn và
dễ nuốt đồng thời bảo vệ niêm mạc miệng chống lại các tác nhân có hại trong thức
ăn.
+ Các ion Na+, K
+, Ca
2+, Cl¯... trong đó Cl¯ có tác dụng tiêu hóa thông qua
cơ chế làm tăng hoạt tính của men amylase của nước bọt.
+ Ngoài ra còn có một vài thành phần đặc biệt có trong nước bọt, bạch cầu,
kháng thể ...
- Cơ chế bài tiết nước bọt thông qua cơ chế thần kinh.
2.2. Tiêu hóa ở dạ dày:
Dạ dày là đoạn giữa của ống tiêu hóa, phía trên thông với thực quản qua tâm vị,
phía dưới thông với ruột non thông qua môn vị, được chia làm ba phần: đáy, thân
và hang vị.
Dạ dày có hai chức năng: chứa đựng thức ăn, tiếp tục tiêu hóa sơ bộ thức
ăn.
2.2.1. Chức năng chứa đựng thức ăn của dạ dày:
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
59
- Do dạ dày là đoạn phình to nhất của ống tiêu hóa và cơ của nó rất đàn hồi, nên dạ
dày có khả năng chứa đựng rất lớn đến vài lít.
- Đến cuối bữa ăn, thức ăn được chứa ở vùng thân dạ dày một cách có thứ tự.
Thức ăn vào trước nằm xung quanh và tiếp xúc với niêm mạc của dạ dày, thức ăn
vào sau nằm ở chính giữa.
- Do cách sắp xếp thức ăn như vậy nên giai đoạn đầu sau khi ăn, trong dạ dày có
hai quá trình tiêu hóa thức ăn:
+ Thức ăn nằm xung quanh đã ngấm dich vị và được dịch vị tiêu hóa.
+ Thức ăn ở giữa chưa ngấm dịch vị, pH còn trung tính nên amylase nước
bọt còn tiếp tục phân giải tinh bột chín thêm một thời gian nữa cho đến khi thành
phần thức ăn ở giữa cũng ngấm dịch vị thì amylase nước bọt mới ngừng hoạt
động.
2.2.2. Hoạt động cơ học của dạ dày:
- Nhu động dạ dày: Khi thức ăn vào dạ dày thì nhu động bắt đầu xuất hiện, đó là
những làn sóng co bóp lan từ vùng thân đến vùng hang vị, khoảng 15-20 giây có
một lần, càng đến vùng hang nhu động càng mạnh. Nhu động của dạ dày có hai
tác dụng:
+ Nghiền nhỏ thức ăn thêm nữa và trộn đều thức ăn với dịch vị để tạo thành
nhũ trấp.
+ Đẩy nhũ trấp nằm ở xung quanh xuống hang vị và ép vào khối nhũ trấp
này một áp suất lớn để mở môn vị, đẩy nhũ trấp xuống tá tràng.
2.2.3. Bài tiết dịch vị:
Cấu tạo tuyến của dạ dày
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
60
- Dịch vị là dịch tiêu hóa của dạ dày do các tuyến niêm mạc của dạ dày bài tiết,
tùy thành phần dịch tiết có thể chia tuyến này thành hai nhóm:
+ Tuyến ở vùng tâm vị và môn vị bài tiết chất nhầy.e
+ Tuyến ở vùng thân là tuyến tiêu hóa chính của dạ dày gồm ba loại tế bào
sau:
Tế bào chính bài tiết pepsinogen và lipase.
Tế bào viền bài tiết HCl và yếu tố nội.
Tế bào cổ tuyến bài tiết chất nhầy.
2.2.4. Thành phần và tác dụng của dịch vị:
- Pepsin: Là men tiêu hóa protid được bài tiết dưới dạng chưa hoạt hóa là
pepsinogen.
- Lipase dịch vị: Là men tiêu hóa lipid hoạt động trong môi trường acid, có tác
dụng thủy phân triglycerid đã được nhũ tương hóa sẵn trong thức ăn thành
glycerol và acid béo.
- Chymosin (Prezure): Là men tiêu hóa sữa, có vai trò quan trọng ở những trẻ em
bú mẹ.
- HCl: Không phải là men tiêu hóa nhưng đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình tiêu hóa vì nó có các tác dụng sau đây:
+ Làm tăng hoạt tính của men pepsin.
+ Thủy phân cellulose của rau non.
+ Sát khuẩn, tiêu diệt các vi khuẩn từ ngoài vào theo thức ăn để tránh
nhiễm trùng đường tiêu hóa.
+ Ngoài ra còn góp phần vào cơ chế đóng mở tâm vị và môn vị.
- Các yếu tố nội: Do tế bào viền bài tiết, là một chất cần thiết cho sự hấp thu
Vitamin B12 trong ruột non.
- 3HCO : Do tế bào niêm mạc dạ dày bài tiết, có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày
thông qua hai cơ chế:
+ Trung hòa một phần HCl trong dịch vị khi có tình trạng tăng tiết acid.
+ Liên kết với chất nhầy tạo thành hàng rào bảo vệ niêm mạc dạ dày.
- Chất nhầy: Có bản chất là glycoprotein được tiết ra từ các tuyến môn vị, tâm vị,
tế bào cổ tuyến của các tuyến vùng thân và từ toàn bộ tế bào niêm mạc dạ dày.
Chất nhầy liên kết với 3HCO nhằm bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
61
2.2.5. Điều hòa bài tiết dịch vị:
Dịch vị được bài tiết do hai cơ chế điều hòa: thần kinh và thể dịch
- Cơ chế thần kinh: Có hai hệ thống điều hòa tiết dịch vị:
+ Thần kinh nội tại: Là các sợi thần kinh của đám rối Meissner nằm ngay
dưới niêm mạc dạ dày, đám rối này làm bài tiết dịch vị dưới tác dụng kích thích
của thức ăn vào dạ dày hoặc từ những kích thích của thần kinh trung ương.
+ Thần kinh trung ương: Là dây thần kinh X, làm bài tiết dịch vị dưới tác
dụng kích thích của hai loại phản xạ, phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều
kiện.
- Cơ chế thể dịch: Thông qua một số chất sau:
Có nhiều yếu tố điều hòa bài tiết dịch vị qua cơ chế thể dịch:
+ Gastrin: Là một hormon do tế bào G vùng hang dạ dày bài tiết dưới tác dụng
kích thích của dây X hoặc của các sản phẩm tiêu hóa protid trong dạ dày (pepton,
proteose). Ngoài ra, khi sức căng của thành dạ dày tăng lên cũng kích thích bài tiết
gastrin.
Sau khi bài tiết, gastrin theo máu đến vùng thân dạ dày, kích thích các
tuyến bài tiết acid HCl và pepsinogen. Khi thức ăn trong vùng hang quá acid sẽ ức
chế bài tiết gastrin [feed back (-)]
Trong điều trị ngoại khoa bệnh loét dạ dày, người ta thường cắt kèm thêm
vùng hang (nơi tiết gastrin), để làm giảm bài tiết acid HCl.
+ Gastrin-like: Là một hormon do niêm mạc tá tràng và tụy nội tiết bài tiết, tác
dụng tương tự gastrin. Khi bệnh nhân bị u tụy, các tế bào khối u tăng cường bài
tiết gastrin-like dẫn đến tăng bài tiết acid HCl và pepsin gây ra loét dạ dày tá tràng
ở nhiều chỗ (hội chứng Zollinger-Ellison). Để điều trị, phải cắt bỏ khối u.
+ Histamin: Là một sản phẩm chuyển hóa từ histidin của tế bào niêm mạc dạ dày.
Histamin kích thích các thụ thể H2 của tế bào viền (H2-receptor) làm tăng tiết acid
HCl.
Vì vậy, trong điều trị loét dạ dày, người ta sử dụng các loại thuốc ức chế
H2-receptor để làm giảm tác dụng tiết acid HCl của histamin (ví dụ: cimetidin,
ranitidin, famotidin...).
+ Glucocorticoid: Là hormone của vỏ thượng thận có tác dụng kích thích bài tiết
acid HCl và pepsin đồng thời ức chế bài tiết chất nhầy.
Vì vậy, ở những người có tình trạng căng thẳng thần kinh kéo dài (stress
tâm lý) do có tình trạng tăng tiết glucocorticoid nên thường bị loét dạ dày.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
62
Trong điều trị, chống chỉ định dùng các thuốc thuộc nhóm glucocorticoid
(Dexamethason, Prednisolon...) cho những bệnh nhân bị loét dạ dày hoặc có tiền
sử loét dạ dày.
+ Prostaglandin E2: Là một hormon của tế bào niêm mạc dạ dày có tác dụng ức
chế bài tiết acid HCl và pepsin đồng thời kích thích bài tiết chất nhầy, nó được
xem là một yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày.Vì vậy, trong điều trị loét dạ dày,
người ta sử dụng các loại thuốc dẫn xuất từ prostaglandin (ví dụ: cytotec) hoặc các
thuốc có tác dụng làm tăng bài tiết prostaglandin E2 của dạ dày (ví dụ: colloidal
bismuth subcitrate).
Ngược lại, các tác nhân ức chế bài tiết prostaglandin sẽ gây ra loét dạ dày,
đó là các thuốc giảm đau, chống viêm như: aspirin, voltaren, piroxicam,
ibuprofen... Các thuốc này chống viêm mạnh thông qua cơ chế giảm tổng hợp
prostaglandin là một tác nhân gây viêm tại ổ viêm nhưng cũng làm giảm tiết
prostalandin E2 tại dạ dày gây ra loét dạ dày. Các thuốc này phải chống chỉ định ở
những bệnh nhân loét dạ dày.
2.2.6. Kết quả tiêu hóa ở dạ dày:
Nhờ hoạt động cơ học và hóa học của dạ dày, thức ăn được nghiền và trộn
lẫn với dịch vị thành một chất bán lỏng gọi là vị trấp trong đó có phần nhỏ protein
được tiêu hóa dở dang thành proteose (chuỗi dài) và pepton (chuỗi ngắn), một
phần tinh bột chín được tiêu hóa thành maltose, mỡ hầu như chưa bị phân giải.
2.3. Tiêu hóa ở ruột non:
Ruột non có chức năng hoàn tất việc tiêu hóa thức ăn, vì vậy đóng vai trò
quan trọng nhất.
Đặc điểm cấu tạo của ruột non rất thuận lợi cho quá trình tiêu hóa:
Là đoạn dài nhất của ống tiêu hóa.
Có nhiều dịch tiêu hóa đổ vào. Hệ thống men rất phong phú có khả năng
phân giải tất cả thức ăn thành dạng có thể hấp thu được.
Để hoàn tất quá trình tiêu hóa, ruột non có các hoạt động chức năng sau:
2.3.1. Hoạt động cơ học của ruột non:
Ruột non có 4 hình thức hoạt động cơ học.
- Hoạt động co thắt: Có tác dụng chia nhũ trấp ra thành nhiều mảnh nhỏ để dễ
ngấm dịch tiêu hóa.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
63
- Cử động quả lắc: Có tác dụng trộn đều nhũ trấp với dịch ruột để tăng tốc độ tiêu
hóa.
- Nhu động: Là những làn sóng co bóp lan từ đoạn đầu đến đoạn cuối của ruột
non, có tác dụng đẩy thức ăn di chuyển trong ruột.
- Phản nhu động ruột: Là những làn sóng co bóp ngược chiều với nhu động
nhưng xuất hiện thưa và yếu hơn nhu động. Phản nhu động có tác dụng phối hợp
với nhu động đẩy nhũ trấp di chuyển với tốc độ chậm để quá trình tiêu hóa và hấp
thu triệt để hơn.
2.3.2. Hoạt động bài tiết dịch ở ruột non:
Dịch tiêu hóa ở ruột non rất phong phú vì được tiết ra từ ba nơi: tụy, mật và
ruột non.
Bài tiết dịch tụy: Dịch tụy là sản phẩm của tụy ngoại tiết. Sau khi bài tiết, dịch
tụy theo ống tụy đổ vào tá tràng, số lượng khoảng 1lít - 1,5lít/ 24h.
Trong dịch tụy có những nhóm men tiêu hóa protid, lipid, glucid.
+ Nhóm men tiêu hóa protid: chymotrypsin, carboxypeptidase, trypsin
+ Nhóm men tiêu hóa lipid: lipase dịch tụy, phospholipase…
+ Nhóm men tiêu hóa glucid: amylase dịch tụy, maltase.
Bài tiết muối mật: Là muối kali hoặc natri của acid mật glycocholic và
taurocholic có nguồn gốc từ cholesterol. Muối mật là thành phần duy nhất trong
dịch mật có tác dụng tiêu hóa:
+ Nhũ tương hóa triglycerid để lipase trong ruột non có thể phân giải tất cả
các triglycerid trong thức ăn.
+ Giúp hấp thu các sản phẩm của lipid như acid béo, monoglycerid, qua đó
cũng giúp hấp thu các vitamin tan trong lipid như vitamin A, D, E, K. Thiếu muối
mật sự hấp thu của các chất này giảm rõ rệt.
+ Ngoài ra muối mật còn giúp cho cholesterol tan dễ trong dịch mật để
chống hình thành sỏi mật.
Bài tiết của dịch ruột: Do các tế bào niêm mạc ruột và các tuyến nằm ngay trên
thành ruột bài tiết:
+ Tuyến Brunner: Bài tiết chất nhầy và 3HCO .
+ Tuyến Liberkuhn: Bài tiết nước.
+ Tế bào niêm mạc: Bài tiết men tiêu hóa.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
64
Như vậy các tế bào niêm mạc ruột đóng vai trò rất quan trọng trong việc bài
tiết dịch ruột, còn các tuyến ruột chỉ bài tiết các chất phụ. Số lượng dịch ruột được
bài tiết khoảng 2-3lít/ 24h bao gồm:
+ Nhóm men tiêu hóa protid gồm: aminopeptidase, dipeptidase,
tripeptidase.
+ Nhóm men tiêu hóa glucid gồm: amylase dịch ruột, maltase, sucrase,
lactase.
2.4. Tiêu hóa ở ruột già:
Quá trình tiêu hóa ở ruột già không quan trọng, bởi khi xuống đến ruột già
nhũ trấp hầu như chỉ còn lại những chất cặn bã của thức ăn.
3. Quá trình hấp thu:
3.1. Hấp thu ở miệng:
Miệng không hấp thu thức ăn nhưng có thể hấp thu thuốc, đặc biệt là các
loại thuốc giãn mạch vành để chống cơn đau thắt ngực như: Nitroglycerin,
Nifedipin...
3.2. Hấp thu ở dạ dày:
Dạ dày có thể hấp thu đường, sắt, rượu và nước.
3.3. Hấp thu ở ruột non:
Quá trình tiêu hóa ở ruột non có vai trò rất quan trọng trong tiêu hóa. Hầu
hết các chất cần thiết cho cơ thể đều được đưa vào lòng ống tiêu hóa vào máu qua
ruột non. Sở dĩ như vậy là như do ruột non có những đặc điểm cấu tạo rất thuận lợi
cho sự hấp thu:
+ Ruột non rất dài khoảng 3m, niêm mạc có nhiều nếp gấp, nhiều nhung
mao và vi nhung mao tạo nên diềm bàn chải có diện tích tiếp xúc lớn khoảng
300m2, bên trong nhung mao có hệ thống mạch máu, bạch huyết và thần kinh rất
thuận lợi cho sự hấp thu.
+ Tế bào niêm mạc ruột non chứa nhiều yếu tố cần thiết cho sự hấp thu vật
chất qua màng như men, chất tải và năng lượng.
+ Tất cả các thức ăn đi xuống đến ruột non đều đươc phân giải thành những
chất dễ hấp thu được.
Các chất được hấp thu ở ruột non bao gồm: glucid, protid, lipid, các vitamin, các
ion và nước.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
65
3.4. Hấp thu ở ruột già:
Quá trình hấp thu ở ruột già không quan trọng, bởi khi xuống đến ruột già
các chất cần thiết cho cơ thể được hấp thu gần hết ở ruột non, trong ruột già hầu
như chỉ còn lại chất cặn bã của thức ăn.
Một số chất được hấp thu ở đây như: các ion, nước, các amine, amonic, một
số thuốc có thể được hấp thu tại đây.
4. Sinh lý học gan:
4.1. Nhắc lại giải phẫu sinh lý của gan:
Gan là một cơ quan có nhiều chức năng quan trọng:
- Chức năng chuyển hóa
- Chức năng tạo mật
- Chức năng chống độc
- Chức năng nội tiết và một số chức năng khác
Những chức năng này có liên quan mật thiết một cách chặc chẽ với đặc
điểm giải phẫu và tổ chức học của gan.
Gan là tạng lớn nhất trong cơ thể, nặng khoảng 2,4kg. Tế bào gan có nhiều
ty lạp thể và một hệ thống men rất hoàn chỉnh. Vì vậy, chúng hoạt động chuyển
hóa rất mạnh.
4.2. Chức năng của gan:
4.2.1. Chức năng chuyển hóa:
- Chuyển hóa glucid: Glucid theo tĩnh mạch cửa về gan chủ yếu là glucose, còn
fructose, galactose sẽ được gan chuyển hóa thành glucose trước khi sử dụng.
- Chuyển hóa lipid: Gan tổng hợp acid béo từ glucid, protid và các sản phẩm thoái
hóa của lipid.
- Chuyển hóa protid: Gan vừa là cơ quan chuyển hóa cũng như dự trữ protid.
Chuyển hóa protid của gan diễn ra rất mạnh mẽ bao gồm hai quá trình: chuyển hóa
axít amin và tổng hợp protein.
4.2.2. Chức năng dự trữ:
Gan dự trữ cho cơ thể nhiều chất quan trọng như: máu, glucid, sắt và một
số vitamin A, D, B12, trong đó quan trọng nhất là vitamin B12.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
66
4.2.3. Chức năng tạo mật:
Mật là sản phẩm bài tiết của tế bào gan. Sau khi bài tiết, mật theo ống mật
vi ti đổ vào ống mật của khoảng chủ. Từ đây mật theo ống gan phải và ống gan
trái đổ vào ống mật chung rồi theo ống túi mật đi đến chứa ở túi mật. Tại đây mật
được cô đặc lại và dưới tác dụng của một số kích thích, túi mật sẽ co bóp đưa mật
vào tá tràng qua cơ vòng Oddi. Trước khi vào tá tràng, mật được trộn lẫn với dịch
tụy trong ống tụy chính.
4.2.4. Chức năng chống độc:
Gan được xem như là hàng rào bảo vệ cơ thể chống lại các sản phẩm độc
xâm nhập qua đường tiêu hóa, đồng thời làm giảm độc tính và thải trừ một số chất
được tạo ra trong quá trình chuyển hóa của cơ thể. Cơ chế chống độc của gan do
cả tế bào Kupffer và tế bào gan đảm nhiệm.
4.2.5. Chức năng nội tiết:
- Bài tiết hormone erythroprotein.
- Tham gia vào quá trình tạo dạng hoạt tính của Vitamine D.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
67
SINH LÝ HỌC CHUYỂN HÓA NĂNG LƢỢNG
1. Năng lƣợng vào cơ thể
Năng lượng vào cơ thể dưới dạng thức ăn. Nói chung tất cả các loại thức ăn đều
chứa 6 chất dinh dưỡng: protit, lipit, gluxit, vitamin, muối khoáng, nước; trong đó
chỉ có 3 chất cung cấp năng lượng cho cơ thể: protit, lipit, và gluxit gọi là những
chất sinh năng lượng. Giá trị năng lượng của thức ăn phụ thuộc vào hàm lượng của
chất dinh dưỡng sinh năng lượng.
Giá trị năng lượng của một số thức ăn thông thường:
- Dầu mỡ: 900 kcalo/ 100g
- Ngũ cốc: 350 kcalo/ 100g
- Thịt, cá: 100 – 250 kcalo/100g
- Rau quả: < 100 kcalo/ 100g
2. Chuyển hóa năng lƣợng trong cơ thể
Cơ thể không có một cơ quan chuyển hóa năng lượng riêng mà các chất
được vận chuyển từ máu đến tế bào, ở tế bào các chất tham gia vào các phản ứng
chuyển hóa để chuyển hóa thành năng lượng cần thiết cho cơ thể.
Chuyển hóa năng lượng đi kèm với chuyển hóa chất diễn ra theo 3 bước ở 3
khu vực của tế bào:
2.1. Ở bào tƣơng: Các chất biến đổi thành các chất chuyển hóa trung gian.
Phần lớn năng lượng của các chất ở dạng năng lượng của các chất trung gian, một
phần thành hợp chất giàu năng lượng ATP.
2.2. Ở ti lạp thể: Các chất trung gian phân giải thành CO2 và H2O, và năng
lượng ATP.
2.3. Ở các bào quan khác: ATP tham gia vào:
- Cung cấp năng lượng cho vận chuyển vật chất qua màng.
- Cung cấp năng lượng cho co rút sợi cơ, vận động cơ quan, cơ thể.
- Cung cấp năng lượng cho phản ứng tổng hợp chất, dự trữ, bài tiết.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
68
3. Tiêu hao năng lƣợng của cơ thể
3.1. Tiêu hao năng lƣợng cho duy trì cơ thể.
Đây là năng lượng cần cho cơ thể tồn tại bình thường, không thay đổi thể
trọng, không sinh sản.
3.1.1. Chuyển hóa cơ sở:
Chuyển hóa cơ sở là chuyển hóa cơ thể trong điều kiện cơ sở: không tiêu
hóa, không vận cơ, không điều nhiệt. Chuyển hóa cơ sở là nguyên nhân tiêu hao
nhiều năng lượng. Năng lượng cho chuyển hóa cơ sở 1 người/ 1 ngày khoảng
1400kcalo trong tổng số tiêu hao năng lượng của cơ thể là 2200kcalo.
Chuyển hóa cơ sở thay đổi theo:
- Tuổi: Tuổi càng cao chuyển hóa cơ sở càng giảm.
- Giới: Ở cùng một độ tuổi chuyển hóa cơ sở ở nữ thấp hơn ở nam.
- Nhịp ngày đêm: Chuyển hóa cơ sở cao nhất lúc 13 – 14 giờ, thấp nhất lúc 1 - 4
giờ, khi ngủ chuyển hóa cơ sở giảm.
- Bệnh lý: Khi sốt, ưu năng tuyến giáp chuyển hóa cơ sở tăng, suy dinh dưỡng
chuyển hóa cơ sở giảm.
3.1.2. Vận cơ:
Trong năng lượng tiêu hao do vận cơ, khoảng 25% chuyển thành công co
cơ, 75% tỏa ra dưới dạng nhiệt.
3.1.3. Điều nhiệt
Điều nhiệt là hoạt động để thân nhiệt không thay đổi theo môi trường bên
ngoài, cần thiết cho cơ thể tồn tại và hoạt động.
Trong môi trường lạnh, tiêu hao năng lượng bù cho lượng nhiệt khuếch tán
ra môi trường xung quanh. Trong môi trường nóng, tiêu hao năng lượng cũng tăng
lên cho điều nhiệt nhưng sau đó giảm đi do giảm chuyển hóa trong môi trường
nóng.
3.1.4. Tiêu hóa
Tiêu hóa thức ăn để cung cấp năng lượng cho cơ thể, nhưng bản thân việc
tiêu hóa thức ăn cũng cần năng lượng. Tiêu hao năng lượng cho tiêu hóa tùy theo
từng chất dinh dưỡng:
- Protit làm tiêu hao năng lượng thêm 30%.
- Lipit làm tiêu hao năng lượng thêm 14%.
- Gluxit làm tiêu hao năng lượng thêm 6%.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
69
- Chế độ ăn hỗn hợp của người 10%
3.2. Tiêu hao năng lƣợmg cho phát triển cơ thể
Để phát triển cơ thể, tăng chiều cao và tăng trọng lượng đều cần tăng kích
thước, số lượng tế bào. Cơ thể phải tổng hợp các chất, phải tăng tiêu hao năng
lượng.
3.3. Tiêu hao năng lƣợng cho sinh sản
3.3.1. Thời kỳ mang thai
Thời kỳ mang thai, mẹ cần năng lượng cho tạo thai, thai phát triển, tạo các
phần nuôi thai, tăng khối lượng tuần hoàn, phát triển tuyển vú, phát triển khung
chậu… Tổng năng lượng khoảng 60000 kcalo.
3.3.2. Thời kỳ nuôi con
Thời kỳ nuôi con, mẹ bài tiết sữa mỗi ngày khoảng 500 – 600ml sữa. Năng
lượng tiêu hao cho bài tiết sữa mỗi ngày khoảng 450kcalo.
4. Điều hòa chuyển hóa năng lƣợng
4.1. Điều hòa chuyển hóa năng lƣợng ở mức độ tế bào
Ở mức độ tế bào, chuyển hóa năng lượng được điều hòa bằng cơ chế điều
hòa ngược. Yếu tố điều hòa là ADP. Khi hàm lượng ADP trong tế bào tăng thì
phản ứng sinh năng lượng tăng , khi ADP giảm thì phản ứng sinh năng lượng giảm
đi. Kết quả là trong điều kiện bình thường, hàm lượng ADP trong tế bào ở mức độ
nhất định đảm bảo cho tế bào hoạt động bình thường.
4.2. Điều hòa chuyển hóa năng lƣợng ở mức độ cơ thể
Trong cơ thể nhu cầu về năng lượng thay đổi theo từng cơ quan, phụ thuộc
vào điều kiện bên trong và bên ngoài cơ thể. Vì vậy chuyển hóa năng lượng
thường xuyên được điều hòa.
4.2.1. Điều hòa chuyển hóa năng lƣợng bằng cơ chế thần kinh:
- Thần kinh giao cảm: Kích thích hệ giao cảm làm tăng chuyển hóa năng lượng.
- Vùng dưới đồi: Là trung tâm cao cấp của hệ thần kinh thực vật nên ảnh hưởng
đến chuyển hóa năng lượng.
4.2.2. Điều hòa chuyển hóa năng lƣợng bằng cơ chế thể dịch:
Nhiều hormone tham gia vào chuyển hóa năng lượng
- Hormone tuyến giáp: Tăng chuyển hóa tế bào bằng thúc đẩy oxy hóa ở ti lạp thể
làm tăng chuyển hóa năng lượng.
- Hormone tủy thượng thận: Adrenalin thúc đẩy phân giải glycogen thành glucose,
thiêu đốt glucose làm tăng chuyển hóa năng lượng.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
70
- Hormone vỏ thượng thận: Hormone vỏ thượng thận thúc đẩy biến đổi axít amin
thành gluxit.
- Hormone GH tuyến yên: GH làm giảm gluxit, huy động mỡ dự trữ.
- Hormone sinh dục: Hormone sinh dục nam làm tăng đồng hóa protit, estrogen
cũng làm tăng đồng hóa protit nhưng yếu hơn, progesteron tăng chuyển hóa năng
lượng.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
71
SINH LÝ HỌC ĐIỀU HÕA THÂN NHIỆT
Điều hòa thân nhiệt gọi tắt là điều nhiệt là một hoạt động có tác dụng giữ
cho thân nhiệt hằng định trong khi nhiệt độ của môi trường sống thay đổi. Nó đảm
bảo cho các phản ứng chuyển hóa diễn ra trong cơ thể tương đối hằng định, làm
cho quá trình sống tương đối hằng định trong môi trường luôn thay đổi.
Hoạt động điều nhiệt được thực hiện trên cơ sở một trung tâm điều hòa
nhiệt độ nằm ở vùng dưới đồi. Một tổn thương của trung tâm này cũng như mọi
biến đổi quá lớn hoặc quá nhanh của môi trường đều dẫn tới rối loạn thân nhiệt.
1. Thân nhiệt
Thân nhiệt là nhiệt độ của cơ thể. Thân nhiệt được chia thành hai loại là
thân nhiệt ngoại vi và thân nhiệt trung tâm.
1.1. Thân nhiệt trung tâm: Là nhiệt độ ở những vùng nằm sâu bên trong cơ
thể, có ảnh hưởng trực tiếp tới phản ứng chuyển hóa trong cơ thể, ít thay đổi theo
nhiệt độ của môi trường.
Người ta đo thân nhiệt trung tâm ở:
- Trực tràng: Hằng định nhất.
- Ở miệng: Thấp hơn ở trực tràng 0,2 – 0,5oC.
- Ở nách: Thấp hơn trực tràng 0,5 – 1oC, dao động nhiều hơn nhưng tiện nhất dùng
để theo dõi thân nhiệt bình thường.
1.2. Thân nhiệt ngoại vi: Đo ở da, chịu ảnh hưởng của môi trường nhiều hơn, ở
trán 33,5oC, ở lòng bàn tay 32
oC, ở mu bàn chân 28
oC.
2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thân nhiệt:
- Tuổi: Tuổi càng cao thân nhiệt càng giảm.
- Nhịp ngày đêm: Thân nhiệt cao nhất thường vào lúc 14 – 17 giờ, thấp nhất lúc 3
– 6 giờ.
- Kinh nguyệt và mang thai: Phụ nữ sau chu kỳ kinh nguyệt thân nhiệt tăng 0,3 –
0,5oC, tháng cuối thời kỳ mang thai thân nhiệt tăng 0,5 – 0,8
oC.
- Vận cơ: Làm tăng thân nhiệt; trong vận cơ 25% năng lượng tiêu hao cho công cơ
học, 75 % tỏa ra dưới dạng nhiệt.
- Bệnh lí: Các bệnh nhiễm khuẩn làm tăng thân nhiệt, tả làm giảm thân nhiệt,
cường giáp làm tăng thân nhiệt.
3. Thân nhiệt là kết quả của hai quá trình đối lập nhau sinh nhiệt và
tỏa nhiệt
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
72
3.1. Sinh nhiệt:
- Các phản ứng chuyển hóa: Là nguồn sinh nhiệt chủ yếu của cơ thể.
- Co cơ: Trong co cơ 75% năng lượng tiêu hao dưới dạng nhiệt. Lao động nặng
thân nhiệt có thể tăng lên 38 – 40oC, đặc biệt run là nguyên nhân sinh nhiệt quan
trọng. Khi cơ thể run vì lạnh, mức sinh nhiệt có thể tăng lên 200 – 400%.
3.2. Tỏa nhiệt:
Năng lượng sinh ra trong cơ thể đến đâu lại tỏa ra khỏi cơ thể đến đấy, nhờ
vậy thân nhiệt không tăng lên trong khi quá trình sinh nhiệt xảy ra liên tục.
Cơ thể tỏa nhiệt bằng hai cách:
3.2.1. Truyền nhiệt:
Là cơ thể truyền nhiệt ra môi trường xung quanh với điều kiện là nhiệt độ
của da, của môi trường bên ngoài, những vật bên ngoài thấp hơn nhiệt độ cơ thể.
Trong trường hợp ngược lại, cơ thể không tỏa được nhiệt mà có nguy cơ bị truyền
nhiệt từ môi trường bên ngoài vào.
3.2.2. Tỏa nhiệt bằng bay hơi nƣớc:
- Nước khi chuyển từ thể lỏng sang thể khí thì lấy đi nhiệt: Một lít nước khi bay
hơi khỏi cơ thể lấy đi một nhiệt lượng là 580 kcalo.
Khi nhiệt độ môi trường tăng phản ứng tỏa nhiệt này hiệu quả nhiều hơn.
Trong môi trường có nhiệt độ 15 – 20oC, nhiệt lượng tỏa ra bằng hơi nước chiếm
16,7% tổng số lượng nhiệt tỏa ra khỏi cơ thể.
25 – 300C ----------------------------------------- 30,6%.
35 – 400C ------------------------------------------100%.
- Bay hơi nước qua đường hô hấp: Lượng nhiệt bay hơi qua đường hô hấp phụ
thuộc vào thể tích thông khí phổi, tuy thể tích thông khí phổi có tăng lên trong môi
trường nóng nhưng ít, nên không có ý nghĩa trong phản ứng chống nóng ở người.
Tỉ lệ tỏa nhiệt bằng bay hơi nước qua đường hô hấp lần lượt chiếm
50
1,
30
1,
2
1 tổng số lượng nhiệt tỏa ra khỏi cơ thể ở nhiệt độ không khí 10
oC, 20
oC,
30oC.
- Bay hơi nước qua da: Có hai hình thức: nước thấm qua da và qua bài tiết mồ hôi
* Nước thấm qua da: Trung bình 0,5 lít/ 24 giờ và không thay đổi theo
nhiệt độ không khí, do đó không có ý nghĩa trong chống nóng ở người.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
73
* Qua bài tiết mồ hôi: Là phương thức tỏa nhiệt chủ yếu. Lượng mồ hôi bài
tiết có thể thay đổi từ 0 – 2,5lít/ giờ, như vậy nó có ý nghĩa rất lớn trong tỏa nhiệt
hay chống nóng ở người.
4. Cơ chế điều nhiệt
Thân nhiệt điều hòa nhờ hoạt động của cung phản xạ.
4.1. Cung phản xạ:
Gồm 5 bộ phận:
4.1.1. Bộ phận kích thích: Các cảm thụ thần kinh (receptor) nằm trong da, nội
tạng, thành mạch máu, đặc biệt là mạch máu của cơ.
4.1.2. Bộ phận dẫn truyền đi vào: Là sợi thần kinh từ nơi cảm thụ về tủy
sống, rồi theo tủy sống lên vùng dưới đồi và lên vỏ não.
4.1.3. Vùng dƣới đồi: Là trung tâm của phản xạ điều nhiệt. Ở đó các xung thần
kinh kích thích được phân tích, tổng hợp, từ đó xuất hiện những tín hiệu điều hòa
đi ra gây những biến đổi đáp ứng.
- Nửa trước của vùng dưới đồi: Là trung tâm chống nóng. Khi bị kích thích gây ra
những biểu hiện chống nóng, ngược lại khi trung tâm này bị tê liệt thì phản ứng
chống nóng không xuất hiện làm cho thân nhiệt tăng lên.
- Nửa sau của vùng dưới đồi: Là trung tâm chống lạnh. Ngoại độc tố của nhiều vi
khuẩn gây bệnh tác động lên vùng dưới đồi gây tăng thân nhiệt và biểu hiện triệu
chứng sốt. Các thuốc hạ sốt aspirin, acetaminophen kích thích trung tâm chống
nóng của vùng dưới đồi.
Ngoài ra, vùng dưới đồi cũng như tất cả các trung tâm dưới vỏ khác chịu
tác dụng điều hòa của vỏ não nên tổn thương vỏ não có thể gây sốt cao.
4.1.4. Bộ phận dẫn truyền đi ra: Truyền tín hiệu từ trung tâm đến cơ quan
đáp ứng qua 2 con đường thần kinh và thể dịch:
- Thần kinh: Dẫn truyền thần kinh từ vùng dưới đồi đến:
* Trung tâm giao cảm: Ở sừng bên tủy sống gây co, giãn mạch, thay đổi
cường độ chuyển hóa tế bào.
* Nơ ron vận động: Ở sừng trước tủy sống làm thay đổi trương lực cơ như
run và thay đổi thông khí phổi.
- Thể dịch: Đi từ vùng dưới đồi đến thùy trước tuyến yên làm thay đổi bài tiết các
hormone của tuyến thượng thận, tuyến giáp và như vậy điều hòa chuyển hóa tế
bào.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
74
4.1.5. Cơ quan đáp ứng: Gồm tất cả các tế bào đặc biệt là tế bào cơ, mạch
máu, tuyến mồ hôi.
4.2. Cơ chế chống nóng:
Trong môi trường nóng cơ thể bị kích thích, thông qua phản xạ điều nhiệt
làm giảm quá trình sinh nhiệt và tăng quá trình tỏa nhiệt.
4.2.1. Giảm quá trình sinh nhiệt
Là giảm cường độ chuyển hóa chất trong cơ thể. Nhưng phản ứng chuyển
hóa không thể giảm nhiều được và giảm phản ứng chuyển hóa chất không quan
trọng bằng tăng tỏa nhiệt trong cơ chế chống nóng.
4.2.2. Tăng quá trình tỏa nhiệt:
Bằng giãn mạch da làm tăng nhiệt độ ngoại vi, tăng truyền nhiệt ra khỏi cơ
thể, quan trọng hơn là giãn mạch da gây tăng tiết mồ hôi.
Khi cơ chế chống nóng bị rối loạn do ở lâu ngoài nắng hoặc trong môi
trường nóng, trung tâm chống nóng bị kích thích, rồi tê liệt, rối loạn thân nhiệt xảy
ra, thân nhiệt tăng lên, nạn nhân sốt cao, da tía không có mồ hôi.
4.3. Cơ chế chống lạnh:
Trong môi trường lạnh, cơ thể bị kích thích gây phản xạ điều nhiệt làm
giảm quá trình tỏa nhiệt và làm tăng quá trình sinh nhiệt.
- Giảm quá trình tỏa nhiệt: bằng phản xạ co mạch ở da, tỏa nhiệt sẽ giảm đi;
nhưng co mạch da gây thiếu dinh dưỡng ở da. Do đó, trong môi trường quá lạnh
da bị dày lên, nổi mẫn ngứa, có thể có các nốt phỏng hoại tử.
- Tăng quá trình sinh nhiệt: Là chủ yếu trong cơ chế chống lạnh. Tăng quá trình
sinh nhiệt bằng:
*Tăng chuyển hóa tế bào: Dưới tác dụng của các hormone tuyến giáp,
tuyến thượng thận.
* Tăng trương lực cơ: Có hiện tượng cóng sau đó là phản ứng run.
5. Cơ sở sinh lý của một số biện pháp điều khiển thân nhiệt trong
chữa bệnh.
Thân nhiệt ảnh hưởng đến cường độ chuyển hóa, do đó thay đổi thân nhiệt
làm thay đổi hoạt động chức năng của cơ thể. Tác dụng này có thể được dùng
trong công tác chữa bệnh. Có hai phương pháp điều khiển thân nhiệt trong chữa
bệnh là hạ nhiệt nhân tạo và tăng nhiệt nhân tạo.
5.1. Hạ nhiệt nhân tạo:
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
75
Khi thân nhiệt giảm thì nhu cầu chất dinh dưỡng cũng giảm, do đó có thể
ngừng cung cấp máu trong một thời gian mà không nguy hại. Đồng thời thân nhiệt
giảm thì cơ thể chịu stress tốt hơn, từ đó người ta đưa ra phương pháp hạ nhiệt để
chữa bệnh .
Phương pháp hạ nhiệt nhân tạo dùng trong những phẫu thuật lớn như mổ
tim, gan, não…đòi hỏi ngừng tuần hoàn trong thời gian dài, đồng thời đó là những
phẫu thuật gây chấn thương lớn.
Phương pháp hạ nhiệt nhân tạo còn dùng trong điều trị sốc, uốn ván, nhiễm
độc…
5.2. Tăng nhiệt nhân tạo:
Khi sốt, (tăng thân nhiệt) chuyển hóa tăng, tiêu thụ O2, đường máu, số
lượng bạch cầu, khả năng thực bào, sức đề kháng cơ thể tăng…nên người ta đưa ra
phương pháp tăng thân nhiệt để chữa một số bệnh mạn tính. Tăng thân nhiệt bằng
cách tiêm protein lạ (sữa hoặc vi khuẩn) hoặc thuốc. Tăng thân nhiệt chữa các
bệnh thấp khớp, dạ dày, sốt rét, lậu…
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
76
SINH LÝ NỘI TIẾT
Mục tiêu: 1- Kể được tên các tuyến nội tiết, các hormone của các tuyến nội tiết và chức
năng chính của chúng.
2- Trình bày được cơ chế điều hòa tiết hormone.
3- Trình bày được các rối loạn hormone chính.
Nội dung
1. Đại cƣơng
Hoạt động của cơ thể phải được điều hòa.
Sự điều hòa này được bảo đảm bởi hai cơ chế: thần kinh và thể dịch.
Cơ chế thể dịch bao gồm nhiều yếu tố là thành phần của máu và dịch như nồng độ
các ion, các loại khí và đặc biệt là các hormone.
Hormone, còn gọi là nội tiết tố, là các chất được tuyến nội tiết tiết ra, chúng ảnh
hưởng đến quá trình phát triển, sự hoạt động và dinh dưỡng của các cơ quan khác.
Tuyến nội tiết là các tuyến sản xuất ra các hormone. Tuyến nội tiết không có ống
dẫn, hormone được đổ thẳng vào máu sau đó được vận chuyển và tác động đến
các tế bào, cơ quan khác. Gọi là nội tiết vì chúng khác với tuyến ngọai tiết, có ống
dẫn, ví dụ tuyến nước bọt, tuyến tụy ngoại tiết…
Hormone có những đặc điểm cần chú ý:
- Không phải là men, không tác động trực tiếp lên các chất mà chỉ tác động
lên cấu trúc và hoạt động của các tế bào.
- Các hormone có tác dụng sinh học rất mạnh chỉ với số lượng nhỏ. Nồng độ
trong máu chỉ được tính nanogam/ml hoặc picogam/ml.
- Các hormone tác động ở các cơ quan nằm xa nơi chúng được sản xuất ra.
- Hormone thường tác động lên các tế bào đích bằng cách gắn vào các
receptor (thụ thể) ở các tế bào đích. Trong nhiều trường hợp, mặc dù nồng
độ hormone là bình thường nhưng việc giảm các thụ thể cũng gây ra tình
trạng như tình trạng thiếu hụt hormone đó.
- Các hormone có tính phân biệt về loài thấp, nghĩa là cấu trúc hormone ở
người và các động vật khác không khác nhau nhiều.
- Hormone được sản xuất và giải phóng dưới sự điều hòa của nhiều cơ chế.
đặc biệt là cơ chế feedback (hồi tác).
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
77
2. Điều hòa bài tiết hormone
2.1. Điều hòa theo nhịp sinh học
Nhiều hormone được bài tiết nhiều, ít theo nhịp từng ngày, tháng, hoặc cả quãng
đời.
Ví dụ: ACTH: cao nhất lúc 6-8 giờ sau đó giảm dần và thấp nhất lúc 23 giờ, rồi lại
tăng dần.
Progesteron, estrogen theo nhịp từng tháng, theo chu kỳ kinh nguyệt…
2.2. Điều hòa bằng các chất dẫn truyền thần kinh
Các chất này là: noradrenalin, adrenalin, dopamin, seretonin…Chúng thường
tham gia điều hòa bài tiết hormone của tuyến yên và vùng dưới đồi.
2.3. Điều hòa bằng cơ chế feedback
Đây là cơ chế điều hòa chủ yếu. Nó có tính chất nhanh, nhạy nhằm duy trì hằng
định nồng độ hormone trong cơ thể.
Cơ chế feedback có thể thể hiện bằng nhiều cách:
- Thông qua các tuyến chỉ huy, lấy ví dụ T3, T4 của tuyến giáp như hình trên.
- Nồng độ của hormone hoặc các chất mà hormone đó ảnh hưởng tác động
trực tiếp lên tuyến, ví dụ nồng độ glucose trong tăng kích thích tụy tiết
insulin.
Vùng hạ đồi
Tuyến yên
Tuyến
giáp
T3, T4 máu tăng
TRH
TSH
T3, T4
Mô sử dụng, T3, T4
giảm
Ức
chế
Kích
thích
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
78
2.3.1. Cơ chế feedback âm tính
Khi nồng độ hormone giảm thì tình trạng này sẽ quay lại kích thích tuyến nội tiết
làm tăng cường bài tiết hormone nhằm đưa nồng độ hormone đạt mức bình
thường.
2.3.2. Cơ chế feedback dương tính
Khi nồng độ hormone tăng thì tình trạng này sẽ quay lại kích thích tuyến nội tiết
làm tuyến này tăng cường bài tiết hormone và nồng độ hormone lại tiếp tục tăng.
Đây là kiểu feedback ít gặp và chỉ xảy ra trong các tình trạng bất thường như
stress, hạ nhiệt… Và chỉ xảy ra trong thời gian ngắn. Ví dụ với ACTH của tuyến
thượng thận.
3. Vùng dƣới đồi
Hypothalamus. Vùng hạ đồi. Là một cấu trúc thuộc não trung gian, nằm quanh não
thất ba. Vùng dưới đồi có liên hệ mật thiết với tuyến yên. Các hormone của vùng
dưới đồi có tác động trực tiếp (điều hòa) hoạt động của tuyến yên.
Vùng dưới đồi tiết ra các hormone sau:
3.1. GHRH và GHIH
Ảnh hưởng đến việc sản xuất GH của tuyến yên. GHRH (GH releasing hormone)
làm tăng bài tiết và GHIH (GH inhibitor hormone) ức chế bài tiết GH ở tuyến yên.
3.2. TRH
Thyrotropin Releasing Hormone. Làm tăng bài tiết TSH của tuyến yên. (TSH là
hormone kích thích tuyến giáp bài tiết Thyroxin).
3.3. CRH
Corticotropin Releasing Hormone. Làm tăng bài tiết ACTH của tuyến thượng
thận.
3.4. GnRH
Gonadotropin Releasing Hormone.
4. Tuyến yên
Tuyến yên nằm trong hố yên của xương bướm và dính vào vùng hạ đồi bằng 1
cuống.
Tuyến yên có thùy trước và thùy sau. Chúng có cấu tạo tế bào khác hẳn nhau.
Thùy sau nối với vùng hạ đồi bằng một mạng lưới thần kinh, thùy trước lại nối
bằng một mạng mạch máu.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
79
4.1. Thùy trƣớc:
4.1.1. GH: Growth Hormone: Hormone phát triển cơ thể.
- Hormone làm phát triển hầu hết các mô: nó vừa làm tăng kích thước tế bào vừa
tăng quá trình phân chia tế bào do đó vừa làm tăng khối lượng vừa làm tăng kích
thước các cơ quan.
Đặc biệt GH kích thích mô sụn và xương phát triển. Nhưng khi đầu xương và thân
xương hợp nhất thì GH không còn tác dụng nữa (quá tuổi dậy thì).
Việc tiết GH chịu sự tác động của GHRH (kích thích) và GHIH (ức chế) của vùng
hạ đồi. Nồng độ GH ở trẻ em lớn hơn người lớn.
Rối loạn
Tăng tiết GH gây ra hội chứng khổng lồ, chứng to đầu chi.
Giảm tiết GH gây ra hội chứng lùn, gọi là lùn yên. Người mắc bệnh có tầm vóc bé
nhỏ nhưng cân đối.
4.1.2. TSH: Thyroid Stimulating Hormone: Hormone kích thích giáp.
Tác động lên tuyến giáp làm tuyến giáp tăng sản xuất T3 và T4.
Việc tiết TSH chịu sự tác động của TRH của vùng hạ đồi.
4.1.3. ACTH: Adreno Corticotropin Hormone: Hormone kích thích vỏ thượng
thận.
Tác động lên tuyến thượng thận làm tăng tiết Glucocorticoid.
Chịu sự tác động của CRH của vùng dưới đồi và nồng độ của Glucocorticoid.
ACTH cũng được điều hòa theo nhịp sinh học. Tăng lên vào buổi sáng và giảm
dần đến tối.
4.1.4. FSH: Follicle Stimulating Hormone: Hormone kích thích buồng trứng.
Là một hormone sinh dục.
Ở nam: Có vai trò quan trọng trong việc phát triển tinh trùng ở tinh hoàn (cùng với
hormone testosteron)
Ở nữ: phát triển nang trứng ở buồng trứng.
4.1.5. LH: Luteinezing Hormone: Hormone kích thích hoàng thể.
Ở nam: Kích thích tế bào Leydig ở tinh hoàn phát triển và kích thích tế bào Leydig
tiết testosteron.
Ở nữ: - Cùng với FSH làm phát triển nang tiến tới chín (chuẩn bị cho sự
thụ tinh) đồng thời gây phóng noãn.
- Tạo hoàng thể.
- Kích thích nang trứng và hoàng thể tiết progesteron và estrogen.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
80
* FSH và LH chỉ được tiết từ lứa tuổi 9-10 và cao nhất ở tuổi dậy thì.
4.1.6. PRL: Prolactin: Hormone kích thích bài tiết sữa.
PRL kích thích bài tiết sữa trên tuyến vú. Bình thường PRL được tiết với lượng rất
thấp, khi mang thai thì được tiết gấp nhiều lần nhưng vẫn không làm bài tiết sữa vì
có sự tác động của progesteron và estrogen. Sau khi sinh thì progesteron và
estrogen giảm đột ngột thì PRL mới phát huy tác dụng.
* Ngoài GH và PRL ta thấy tuyến yên là tuyến nội tiết nhưng chủ yếu các
hormone của nó lại dùng để tác động lên các tuyến nội tiết khác.
4.2. Thùy sau
4.2.1. Oxytocin:
- Tăng co tử cung.
- Bài xuất sữa.
4.2.2. ADH: Antidiuretic hormone: hormone bài niệu
Còn gọi là Vasopressin. Làm giảm quá trình tạo nước tiểu ở thận.
Rối loạn
Nếu lượng ADH thấp (do tổn thương dưới đồi hoặc tuyến yên) sẽ gây ra bệnh đái
tháo nhạt: người bệnh tiểu nhiều nhưng nồng độ điện giải thấp.
(Thực chất, thùy sau chỉ là nơi chứa và sau đó giải phóng các hormone trên, chính
các tế bào ở hạ đồi mới là nơi sản xuất các hormone này.)
5. Tuyến giáp
Tuyến giáp nằm ngay dưới thanh quản, ở trước khí quản, gồm hai thùy phải và
trái.
Tuyến giáp tiết T3, T4 có vai trò quan trọng trong chuyển hóa các chất và
calcitonin có vai trò trong chuyển hóa calci.
5.1. T3, T4
- Kích thích sự phát triển cơ thể, thể hiện chủ yếu ở thời kỳ đang lớn của trẻ.
- Làm tăng chuyển hóa của hầu hết các mô, tăng tốc độ phản ứng hóa học,
tăng tiêu thụ và thoái hóa thức ăn để cung cấp năng lượng.
- Làm tăng nhịp tim, giãn mạch.
- Thúc đẩy sự phát triển của não, gây hưng phấn.
- Kích thích cơ.
* Sự tổng hợp T3, T4 của tuyến giáp cần có Iod.
Rối loạn
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
81
- Cường giáp: Nồng độ T3 và T4 cao. Bướu cổ, tay run, nhịp nhanh, kích
thích, mất ngủ, sút cân, chuyển hóa cơ sở tăng, lồi mắt. Chỉ trừ lồi mắt, các
triệu chứng đều do T3 và T4 gây ra.
- Nhược giáp: Nồng độ T3 và T4 thấp. Nhịp tim chậm, chậm chạp, ngủ
nhiều, chuyển hóa cơ sở giảm, phù niêm.
5.2. Calcitonin
Làm tăng lắng đọng calci để tạo xương, có ý nghĩa quan trọng ở trẻ em.
Ở xương việc phát triển xương dựa vào hai loại tế bào: loại hủy cốt bào và tạo cốt
bào. Loại hủy có tác dụng tiết ra những chất làm hòa tan calci và phosphat và phá
hủy mô xương, ngược lại loại tạo làm tăng lắng đọng calci trên bề mặt xương cũ.
Khi mức lắng đọng tăng hơn mức phá hủy thì xương dày lên.
6. Tuyến cận giáp
Có 4 tuyến cận giáp nhỏ, ấn vào mặt sau của hai thùy tuyến giáp.
Tuyến cận giáp tiết ra PTH (parathormone).
PTH duy trì nồng độ ion calci trong máu ở mức bình thường. Nếu nguồn calci hấp
thu từ ruột và tái hấp thu từ thận không đủ thì PTH huy động calci từ xương vào
máu.
Như vậy, calcitonin và PTH là hai hormone cùng nhau duy trì sự cân bằng nồng
độ calci trong máu và calci dùng để tạo xương.
7.. Tuyến thƣợng thận
Có 2 tuyến thượng thận nằm ở trên 2 thận.
Tuyến thượng thận có hai phần khác biệt về giải phẫu và sinh lý: tủy và vỏ.
7.1. Vỏ thƣợng thận
Vỏ thượng thận tiết ra 3 nhóm hormone:
Các Glucocorticoid: là các hormone chuyển hóa đường.
Các Minerocorticoid: là các hormone chuyển hóa muối-nước. Đặc biệt là
Aldosteron.
Các Androgen: là các hormone sinh dục.
7.1.1. Các glucorticoid
- Điều hòa chuyển hóa carbonhydrat.
- Tân tạo glucose từ protein, làm tăng glucose máu.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
82
- Giảm các phản ứng viêm và dị ứng.
- Tăng tái hấp thu natri và nước ở thận.
* Tính kháng viêm và chống dị ứng khiến glucocorticoid được sử dụng trong việc
điều trị nhiều bệnh.
7.1.2. Các minerocorticoid
Chủ yếu là Aldosteron.
Aldosteron duy trì cân bằng điện giải. Nó kích thích sự tái hấp thu natri ở các ống
thận. Khi tăng tái hấp thu natri thì lượng kali bài tiết tăng lên. Qua việc điều chỉnh
các điện giải, lượng nước trong cơ thể cũng được điều hòa. Nếu lượng natri trong
máu giảm thì Aldosteron bài tiết nhiều hơn do đó việc tái hấp thu natri từ thận tăng
lên để đưa nồng độ natri (và do đó là nước) trở lại bình thường.
Hệ thống Renin-Angiotensin: Khi lưu lượng máu qua thận giảm, thận tiết ra renin.
Renin biến Agiotensinogen thành Angiotensin. Angiotensin kích thích vỏ thượng
thận tiết Aldosteron khiến natri được tái hấp thu nhiều hơn khiến thể tích máu tăng
lên, qua đó làm lưu lượng máu qua thận tăng trở lại.
7.1.3. Các androgen
Có vai trò thứ yếu đối với hệ sinh dục so với các hormone sinh dục do các tuyến
sinh dục sản xuất.
7.2. Tủy thƣợng thận
Tủy thượng thận là mô có nguồn gốc như hệ thần kinh. Các hormone của chúng
được gọi chung là các Catecholamin gồm: Adrenalin, Noradrenalin và Dopamin.
Chúng có tác dụng như hệ thần kinh giao cảm, làm:
Tim đập nhanh, tăng lực co bóp của tim.
Co mạch dưới da, giãn mạch các tạng, làm tăng huyết áp.
Giãn cơ trơn.
Tăng mức chuyển hóa, tăng hoạt động và gây hưng phấn.
Receptor của các catecholamin có nhiều loại: 1, 2, 1, 2. Ví dụ ở cơ tim có
receptor là 1, và ở phế quản là 2.
8. Các đảo Langerhans
Còn gọi là tụy nội tiết, phân biệt với tụy ngoại tiết. Tụy ngoại tiết tiết dịch tụy để
đổ vào ruột và tiêu hóa thức ăn, tụy nội tiết là các đảo Langerhans. Mỗi đảo
Langerhans có 3 loại tế bào:
: tiết Insulin, : tiết glucagon và : tiết somatostatin.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
83
8.1. Insulin
Có vai trò quan trọng trong điều hòa lượng glucose trong máu.
- Glucose được hấp thụ từ ruột sau khi ăn dưới tác động của Insulin sẽ
chuyển vào gan nhanh chóng và dự trữ dưới dạng glycogen, vì vậy nồng độ
Glucose trong máu không tăng quá cao. Lúc đói thì lượng glucose lại giảm
và làm tụy tiết Insulin ít hơn, glycogen trong gan lại được phân giải thành
glucose khiến nồng độ glucose không giảm quá thấp. (Trường hợp quá
nhiều glucose thì ngoài glycogen, gan sẽ chuyển thành acid béo và đưa đến
các mô thành lipid).
- Tăng vận chuyển glucose vào tế bào cơ và dự trữ dưới dạng glycogen trong
tế bào cơ.
- Ức chế tạo đường mới.
Tóm lại Insulin là hormone gây giảm glucose máu.
* Bệnh đái tháo đường: Nồng độ glucose trong máu quá cao vượt quá ngưỡng lọc
của thận và làm xuất hiện đường trong nước tiểu. Nguyên nhân do tổn thương tế
bào Langerhans loại nên giảm tiết Insulin hoặc do việc giảm các receptor tiếp
nhận Insulin tại tế bào đích.
8.2. Glucagon
Glucagon làm tăng nồng độ glucose trong máu bằng cách phân giải glycogen, tăng
tạo đường mới ở gan (ngược lại với Insulin).
8.3. Somatostatin
- Làm giảm tiết Insulin và Glucagon.
- Giảm nhu động và giảm tiết dịch dạ dày-ruột.
- Ức chế bài tiết gastrin…
Như vậy, somastotin kéo dài thời gian đưa chất dinh dưỡng từ hệ tiêu hóa vào
máu.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
84
Sơ đồ tóm tắt các tuyến nội tiết và các hormone (Không kể các hormone sinh dục của tinh hoàn và buồng trứng).
Hình oval là hormone. Chữ đứng là tác dụng chính
Chữ in nghiêng là yếu tố điều hòa chủ yếu.
GHIH, GHRH, CRH, TRH, GnRH
T3, T4
Vùng dƣới đồi
Tuyến yên
Tuyến giáp Tuyến thƣợng thận Tuyến cận giáp
Tuyến tụy (Langerhans)
Oxytocin
ADH
TSH
GH
ACTH
FSH-
LH
Phát triển cơ thể,
tăng kích thước và số
lượng tế bào, phát
triển xương
Giảm tạo nước tiểu
Co tử cung, bài xuất
sữa
Phát triển
tinh trùng,
trứng
PRL
Bài tiết sữa
Phát triển, tăng
chuyển hóa.,
tăng nhịp tim,
tăng nhiệt Calcitonin
Giảm calci máu, tăng
lắng đọng ở xương
Parathormon
Tăng calci máu,
giảm phosphat máu
(Vỏ)
Glucorticoid
Chuyển hóa
cacbonhydrat
Chống viêm, dị ứng
Chống stress
(Vỏ)
Aldosteron
Điều hòa nước điện giải:
Tăng tái hấp thu Na
Tăng bài tiết K
Glucagon
Insulin
Somatostatin
Giảm glucose máu
Tăng glucose máu
Giảm tiết Insulin và
Glucagon, gastrin
TSH
Nồng độ calci
ACTH
Nồng độ glucose
Nồng độ điện giải, thể tích
máu, dịch, huyết áp
(Tủy) Adrenalin,
Nor adrenalin
Dopamin
Giống hệ Giao cảm:
Co mạch, tăng nhịp tim,
tăng lực co bóp tim,
giãn cơ trơn phế quản,
ruột
GHIH
GHRH
Động tác bú
Tâm lý
Nồng độ calci
Áp suất thẩm
thấu, thể tích
máu
Mang thai,
Progesteron
và Estrogen
Stress, huyết áp, glucose
CRH TRH
GnRH
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
85
SINH LÝ HỆ SINH DỤC
SINH LÝ SINH DỤC NAM
1. Cấu tạo của tinh hoàn:
Cấu tạo của tinh hoàn và mào tinh
- Tinh hoàn có tổ chức xơ bao quanh, có nhiều vách, chia nhiều ngăn, mỗi ngăn có
một số ống sinh tinh dài ngoằn ngoèo, gấp khúc.
- Thành ống sinh tinh có những tế bào mầm nguyên thủy, tiền thân của tinh trùng.
Những ống sinh tinh đổ vào một mạng nhiều ống ở mào tinh, từ đó tinh trùng
được đổ vào ống dẫn tinh, rồi đổ vào túi tinh.
- Khi phóng tinh, tinh trùng đổ vào ống phóng, tiếp nối với niệu đạo tuyến tiền
liệt. Giữa những ống sinh tinh là những tế bào kẽ (tế bào Leydig). Tế bào kẽ bài
tiết hormone sinh dục nam testosteron.
2. Chức năng của tinh hoàn
2.1.Chức năng ngoại tiết
2.1.1. Sản xuất tinh trùng
- Những tế bào mầm nguyên thủy ở ống sinh tinh phát triển thành tinh bào I, tinh
bào I phân chia giảm nhiễm thành tinh bào II, rồi thành tiền tinh trùng rồi thành
tinh trùng. Quá trình phát triển từ tế bào mầm nguyên thủy thành tinh trùng mất
khoảng 74 ngày. Tinh trùng là tế bào di động được.
- Tinh hoàn bắt đầu sản xuất tinh trùng từ tuổi dậy thì và sản xuất liên tục suốt đời
( khác với buồng trứng hoạt động có giai đoạn).
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
86
Quá trình giảm phân tạo tinh trùng
- Sản sinh tinh trùng cần nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể, trường hợp tinh hoàn
ẩn, tức là không di chuyển xuống bìu, còn nằm trong ổ bụng sẽ không có khả năng
sản sinh tinh trùng.
- Tinh trùng có hai loại mang nhiễm sắc thể giới tính khác nhau, loại mang nhiễm
sắc thể Y, loại mang nhiễm sắc thể X (tế bào trứng chỉ có một loại nhiễm sắc thể
X ). Khi thụ thai nếu tinh trùng mang nhiễm sắc thể Y gặp trứng mang nhiễm sắc
thể X sẽ thành cặp nhiễm sắc thể XY như vậy là sinh con trai, nếu tinh trùng mang
nhiễm sắc thể X gặp trứng mang nhiễm sắc thể X sẽ thành cặp nhiễm sắc thể XX
như vậy là sinh con gái.
- Với kỹ thuật bảo quản tế bào trong nitơ lỏng ở nhiệt độ –173oC, tinh trùng có thể
sống được nhiều năm. Vấn đề này có ý nghĩa quan trọng trong đời sống và chăn
nuôi.
2.1.2. Tinh dịch
Tinh dịch là chất dịch chứa tinh trùng và những chất tiết của các tuyến sinh
dục phụ như túi tinh, tuyến tiền liệt, tuyến của niệu đạo…
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
87
Số lượng tinh trùng trung bình khoảng 100 triệu / 1ml tinh dịch. Để thụ thai
chỉ cần 1 tinh trùng, nhưng nếu người có lượng tinh trùng < 20 triệu / 1ml tinh
dịch thì sẽ bị vô sinh.
2.2. Chức năng nội tiết của tinh hoàn
Tinh hoàn sản xuất nội tiết tố sinh dục nam testosteron do tế bào kẽ Leydig
chịu trách nhiệm. Tác dụng của testosteron:
- Phát triển cơ quan sinh dục phụ: Tuyến tiền liệt, túi tinh, giới tính thứ phát như
mọc lông, râu, giọng nói trầm, khung chậu hẹp.
- Cùng với FSH chuyển tiền tinh trùng thành tinh trùng.
- Tác dụng chuyển hóa: đồng hóa protit và kích thích sự tăng trưởng
- Ở nữ giới: Testosteron có tác dụng ức chế nang trứng phát triển, ức chế bài tiết
sữa, gây nam tính hóa.
- Estrogen: Do tế bào Sertoli ở ống sinh tinh bài tiết, có tác dụng tăng sinh làm cho
tuyến tiền liệt, túi tinh, ống dẫn tinh phát triển.
SINH LÝ SINH DỤC NỮ
1. Cấu tạo và chức năng
1.1. Buồng trứng:
Các giai đoạn phát triển của nang trứng trong buồng trứng
- Buồng trúng chứa nhiều nang trứng, mỗi nang chứa 1 trứng. Ở bé gái có khoảng
30.000 – 300.000 nang trứng, lúc dậy thì còn vài trăm nang trứng có thể chín và
hàng tháng được phóng ra khi rụng trứng.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
88
- Ở người, trứng thường rụng vào ngày thứ 14 của chu kỳ kinh nguyệt. Trứng rụng
rơi vào loa vòi trứng rồi di chuyển vào vòi trứng di chuyển đến tử cung. Nếu
không thụ thai thì trứng sẽ bị tiêu đi.
- Nang vỡ khi rụng trứng tạo thành hoàng thể, tế bào hoàng thể bài tiết progesteron
và estrogen. Nếu thụ thai, hoàng thể tồn tại đến lúc sinh. Nếu không thụ thai,
hoàng thể tồn tại đến 2 - 3 ngày trước chu kỳ kinh nguyệt mới.
- Buồng trứng hoạt động như vậy trong suốt thời kỳ hoạt động của sinh dục nữ.
1.2. Tử cung
Vòi trứng và tử cung
Niêm mạc tử cung thay đổi theo các giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt.
- Sau khi rụng trứng thì giai đoạn bài tiết bắt đầu: niêm mạc tử cung phù nề, những
tuyến bài tiết mạnh, ngoằn ngoèo. Giai đoạn bài tiết là chuẩn bị cho trứng làm tổ.
Nếu không thụ thai niêm mạc tử cung bong đi gây ra hiện tượng kinh nguyệt và
chu kỳ mới lại bắt đầu.
- Sau kỳ kinh nguyệt, niêm mạc tử cung phục hồi lại hoàn toàn vào ngày thứ 5, 6
và giai đoạn tăng sinh bắt đầu, niêm mạc dày dần lên, tăng sinh mạch máu, các
tuyến dài ra.
1.3. Âm đạo
- Dưới tác dụng của hormone buồng trứng, âm đạo cũng biến đổi theo chu kỳ,
estrogen làm liên bào âm đạo sừng hóa, progesteron làm tăng sinh tế bào, bài tiết
niêm dịch quánh và có tế bào lympho xâm nhập.
- Các hormone buồng trứng:
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
89
Buồng trứng bài tiết hai loại hormone là estrogen và progesteron:
*Estrogen: Estrogen là một steroit do nang trứng và hoàng thể bài tiết. Tác
dụng:
+ Làm nang trứng phát triển; làm dày niêm mạc tử cung, tăng sinh
tuyến, mạch máu; biến đổi tế bào âm đạo.
+ Tạo đặc tính sinh dục thứ phát: hình dáng nữ: vai hẹp, khung chậu
rộng, giọng nói thanh...
+ Tác dụng chuyển hóa: giữ muối, nước.
* Progesteron: Progesteron là steroit do tế bào hoàng thể, rau thai bài tiết là
chủ yếu, một lượng nhỏ do vỏ thượng thận, tinh hoàn bài tiết.Tác dụng:
+ Là hormone trợ thai quan trọng nhất: chuẩn bị cho trứng làm tổ, thai
phát triển. Thiếu progesteron thai không phát triển được.
+ Làm cơ tử cung phát triển, mềm không co bóp, niêm mạc phát triển
mạnh tuyến dài ra, ngoằn ngoèo.
+ Ức chế tuyến yên bài tiết LH ( cơ chế tác dụng của thuốc tránh thai),
tăng cường tác dụng bài tiết prolactin.
+ Đối với tuyến vú: phát triển thùy, nang tuyến vú.
2. Chu kỳ kinh nguyệt:
Chu kỳ kinh nguyệt là sự chảy máu tử cung có chu kỳ. Chu kỳ kinh nguyệt
ở phụ nữ trung bình là 28 ngày. Chu kỳ kinh nguyệt có 3 giai đoạn:
2.1. Giai đoạn nang tố hay giai đoạn tăng sinh: 10 ngày
- Tuyến yên bài tiết FSH.
- Buồng trứng: dưới tác dụng của FSH nang trứng phát triển, bài tiết estrogen và
estrogen tăng dần.
- Niêm mạc tử cung: Estrogen kích thích sự tăng sinh niêm mạc tử cung, tử cung
dày lên tăng sinh tuyến, mạch máu.
- Cuối giai đoạn nang tố estrogen tăng cao, tuyến yên sản xuất LH kích thích
trứng chín và rụng. Sản xuất estrogen chấm dứt.
2.2. Giai đoạn hoàng thể hay giai đoạn bài tiết: 14 ngày
- Tuyến yên bài tiết LH
- Buồng trứng: dưới tác dụng của LH, hoàng thể bài tiết progesteron và estrogen.
- Niêm mạc tử cung: progesteron làm tử cung phát triển mạnh, tuyến cong queo,
bài tiết dịch nhầy.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
90
* Cuối giai đoạn này lượng progesteron tăng cao ức chế tuyến yên bài tiết LH, LH
giảm, hoàng thể teo lại progesteron và estrogen giảm dần.
2.3. Giai đoạn chảy máu: 4 ngày
Hoàng thể teo, progesteron, estrogen giảm, động mạch co lại, niêm mạc bị
thiếu máu bong ra chảy máu. Máu chảy ra đông lại sau đó tan ra nên máu kinh
nguyệt là máu không đông. Thời gian chảy máu trung bình 3 – 5 ngày. Một lần
kinh nguyệt mất khoảng 40 - 200ml máu.
* Cuối giai đoạn này, khi progesteron giảm thấp nhất thì tuyến yên sản xuất FSH
kích thích nang trứng mới phát triển và chu kỳ tiếp theo bắt đầu.
3. Các hormone thời kỳ có thai
3.1. Kích dục tố rau thai HCG (Human Chorionic Gonadotropin):
HCG là một glucoprotein có tác dụng kích thích hoàng thể tố , kích nhũ tố.
Sự có mặt của HCG trong nước tiểu dùng để chẩn đoán có thai sớm. Vào
ngày thứ 8 sau khi thụ thai đã có HCG trong nước tiểu, HCG tăng cao nhất vào
ngày thứ 50 – 60 của thai kỳ.
HCG tăng rất cao trong chữa trứng, ung thư rau thai.
3.2. Estrogen và progesteron:
Hai hormone này bình thường do hoàng thể bài tiết, khi có thai thì thêm rau
thai bài tiết. Từ tháng thứ 4 trở đi chỉ còn rau thai bài tiết. Các hormone tăng dần
cao nhất vào tháng thứ 9 và giảm khi gần sinh.
Hai hormone này làm phát triển tử cung, hệ thống cơ xương, tăng lượng
máu, tăng tuyến vú và chuẩn bị cho tác dụng của prolactin.
3.3. Prolactin:
Là hormone của tuyến yên được sản xuất trong cơ thể mẹ mang thai từ
tháng thứ 8 của thai kỳ. Dưới sự chuẩn bị của estrogen và progestron, prolactin
làm bài tiết sữa.
4. Các biện pháp tránh thai
4.1. Thuốc tránh thai:
Chủ yếu là dùng hormone.
- Viên thuốc tránh thai kết hợp progesteron và estrogen có tác dụng ức chế tuyến
yên bài tiết FSH và LH gây ức chế phát triển trứng và rụng trứng.
- Viên progesteron liều thấp: Làm giảm tiết dịch nhầy, ngăn cản tinh trùng vào âm
đạo, làm mỏng niêm mạc tử cung ảnh hưởng đến làm tổ của trứng.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
91
- Viên thuốc ngày hôm sau: Ethyl estrogen gây phù nề tổ chức đệm làm cho các
tuyến không có khả năng chế tiết. Do đó ngăn cản quá trình làm tổ ở niêm mạc tử
cung.
- GnRH tổng hợp (Gonadotropin – releasing – hormone): GnRH là hormone của
vùng dưới đồi, có tác dụng kích thích tuyến yên bài tiết FSH và LH, do đó được
dùng để chữa vô sinh do nguyên nhân không rụng trứng.
Tuy nhiên với liều thích hợp GnRH có tác dụng có tác dụng ức chế rụng
trúng.
4.2. Phƣơng pháp Ogino – Knauss: Tránh giao hợp vào ngày trứng rụng.
Thời gian an toàn là khoảng thời gian không có trứng rụng khoảng 1 tuần trước
ngày có kinh lần sau.
4.3. Dùng bao su, mũ tử cung, màng ngăn âm đạo
4.4. Phóng tinh ngoài âm đạo
4.5. Đặt vòng tránh thai
4.6. Thắt ống dẫn tinh ở nam giới, thắt ống dẫn trứng ở nữ giới.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
92
SINH LÝ HỆ THẦN KINH
SINH LÝ NƠRON
Hệ thần kinh trung ương được tạo thành bởi một số lượng lớn tế bào riêng
biệt gọi là nơron, là đơn vị chức năng cơ bản. Cấu tạo của nơron gồm có thân và
nhiều tua bào tương chia 2 loại: đuôi gai và sợi trục.
Cấu trúc của một neuron lớn trong não
1. Thân nơron:
Hình sao, có những cấu trúc riêng ngoài những bào quan thông thường của
một tế bào.
- Thể Nissl là những hạt màu xám chứa nhiều RNA có chức năng tổng hợp
protein.
- Tơ thần kinh là những sợi đường kính 90 Å tạo thành một màng lưới trong thân
nơron.
2. Đuôi gai:
Thường là những tua bào tương ngắn. Mỗi nơron có nhiều đuôi gai.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
93
3. Sợi trục:
Thường dài, đầu tận cùng chia thành nhiều nhánh, mỗi nhánh tận cùng bằng
cúc tận cùng. Trong cúc tận cùng có những bong nhỏ chứa Acetylcholin. Có 2 loại
sợi trục là sợi có myelin và sợi không có myelin.
Bao quanh sợi trục là vỏ Schwann gồm những tế bào xếp cạnh nhau chỉ để
một khe hở gọi là eo Ranvier. Bào tương của tế bào này cuộn thành nhiều lớp
xung quanh sợi trục. Đối với những sợi có myelin giữa các lớp đó có myelin bản
chất là phospholipids có tính chất cách điện.
4. Synapse:
Là nơi tiếp xúc của sợi trục một nơron với thân và đuôi gai nơron khác
hoặc với tế bào hiệu ứng (cơ, tuyến).
HỆ THẦN KINH TRUNG ƢƠNG
Hệ thần kinh trung ương chi phối chức năng vận động, chức năng cảm giác
và giác quan của cơ thể. Ngoài ra, hệ thần kinh trung ương cùng với hệ nội tiết
điều hòa các chức phận khác của cơ thể.
SINH LÝ TỦY SỐNG
MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Trình bày được chức năng dẫn truyền của tủy sống.
2. Trình bày được chức năng phản xạ của tủy sống.
3. Giải thích được hiện tượng choáng tủy.
NỘI DUNG
Tủy sống là một bộ phận của hệ thần kinh trung ương nằm trong ống sống,
có hai chức năng: chức năng phản xạ và chức năng dẫn truyền.
1. Cấu tạo đoạn của tủy sống
Tủy sống chia thành 31 đoạn, mỗi đoạn tương ứng với một đốt sống. Từ mỗi
đoạn và ở mỗi bên xuất phát một đôi rễ dây thần kinh sống: rễ trước chi phối vận
động, rễ sau chi phối cảm giác một vùng nhất định của cơ thể. Như vậy cũng có
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
94
thể nói mỗi đoạn tủy chi phối vận động và cảm giác một vùng nhất định của cơ
thể.
Sự phân phối thần kinh theo từng đoạn của tủy sống rất thuận tiện cho việc thăm
dò chức năng tủy sống.
2. Chức năng dẫn truyền của tủy sống
Tủy sống dẫn truyền cảm giác từ ngoại vi về trung ương và dẫn truyền vận
động từ trung ương ra ngoại vi.
2.1. Dẫn truyền vận động
Tủy sống dẫn truyền vận động theo 2 đường:
- Đƣờng tháp: xuất phát từ vỏ não vùng trán (hồi trán lên), sau đó đi xuống tủy
sống rồi theo rễ trước đến chi phối vận động chủ động cho cổ, thân và tứ chi.
Một đặc điểm quan trọng của đường tháp là bắt chéo: đường tháp xuất phát
từ vỏ não bên này sẽ chi phối vận động cho nửa thân bên kia. Vì vậy, khi não bị
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
95
tổn thương (u, chấn thương, xuất huyết…), ta có thể dựa vào vị trí liệt nửa người
để chẩn đoán não bị tổn thương bên nào.
- Đƣờng ngoại tháp: xuất phát từ các nhân vận động dưới vỏ (nhân tiền đình,
nhân đỏ, củ não sinh tư…), sau đó đi xuống tủy sống rồi theo rễ trước đến chi phối
vận động tự động (trương lực cơ, phản xạ thăng bằng, phối hợp động tác…). Ví
dụ: động tác tay đánh đàng xa khi bước đi là vận động tự động do đường ngoại
tháp chi phối.
2.2. Dẫn truyền cảm giác
Đường này dẫn truyền các loại cảm giác từ các bộ phận nhận cảm ngoại vi
sau đó theo tủy sống đi lên não. Gồm có các đường sau:
- Đƣờng cảm giác sâu có ý thức
Xuất phát từ các bộ phận nhận cảm ở gân, cơ, khớp theo rễ sau đi vào tủy
sống rồi theo 2 bó Goll và Burdach đi lên vỏ não, cho vỏ não cảm giác về áp lực,
trọng lượng, vị trí không gian và tình trạng hoạt động của các bộ phận trong cơ thể
để vỏ não có thể điều hòa chính xác các động tác chủ động mà không cần nhìn
bằng mắt.
Ngoài ra, đường này còn dẫn truyền cảm giác xúc giác tinh tế.
Trong bệnh Tabès, 2 bó Goll và Burdach bị tổn thương, bệnh nhân mất cảm
giác sâu có ý thức. Muốn thực hiện chính xác các động tác chủ động, bệnh nhân
phải dùng mắt để điều khiển, nếu nhắm mắt, các động tác sẽ bị rối loạn và dễ bị
ngã (dấu hiệu Romberg dương tính).
- Đƣờng cảm giác sâu không có ý thức
Cũng xuất phát từ các bộ phận nhận cảm ở gân, cơ, khớp (tương tự đường
cảm giác sâu có ý thức), theo rễ sau đi vào tủy sống rồi theo 2 bó Gowers và
Flechsig đi lên tiểu não, cho tiểu não cảm giác về trương lực cơ để tiểu não tham
gia điều hòa các động tác tự động thông qua đường ngoại tháp.
- Đƣờng dẫn truyền xúc giác
Xuất phát từ các bộ phận nhận cảm xúc giác trên da và niêm mạc (tiểu thể
Meissner và tiểu thể Pacini) rồi theo rễ sau vào tủy sống, sau đó đi lên đồi thị và
tận cùng ở vỏ não đối bên. Đường này dẫn truyền cảm giác xúc giác thô sơ, còn
gọi là bó Dejerin trước.
Còn cảm giác xúc giác tinh tế được dẫn truyền theo 2 bó Goll và Burdach.
- Đƣờng dẫn truyền cảm giác nóng lạnh và cảm giác đau
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
96
Xuất phát từ các bộ phận nhận cảm nóng lạnh trên da (tiểu thể Ruffini, tiểu
thể Krause) và các bộ phận nhận cảm đau ở ngoại vi rồi theo rễ sau vào tủy sống,
sau đó đi lên đồi thị và tận cùng ở vỏ não đối bên, còn gọi là bó Dejerin sau.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
97
3. Chức năng phản xạ của tủy sống
Để nghiên cứu chức năng này, người ta thường dùng ếch đã cắt bỏ não chỉ
còn lại tủy sống gọi là con vật tủy.
3.1. Quy luật phản xạ tủy
Làm thí nghiệm: dùng một ếch tủy treo trên giá. Đặt lên bàn chân sau của
nó một mẩu giấy thấm đã nhúng vào dung dịch acid để kích thích. Thay đổi nồng
độ dung dịch để có những kích thích với cường độ tăng dần thì thấy:
- Khi cường độ kích thích yếu thì chỉ chân bị kích
thích co: Phản xạ theo quy luật một bên.
- Khi cường độ kích thích vừa thì cả chân bên kia
cũng co: Phản xạ theo quy luật đối xứng.
- Khi cường độ kích thích cao thì cả chân trước cùng
bên cũng co:
Phản xạ theo quy luật khuếch
tán.
- Khi cường độ kích thích quá cao, thì cả 4 chân đều
co, con vật giãy giụa: Phản xạ theo quy luật toàn thể.
3.2. Cung phản xạ tủy
Các bộ phận của cung phản xạ tủy
gồm:
- Bộ phận nhận cảm là da và cân (1)
- Đường truyền về là các sợi thần
kinh cảm giác (2)
- Trung tâm của cung phản xạ là chất
xám của tủy sống (3)
- Đường truyền ra là các sợi thần kinh
vận động (4)
- Bộ phận đáp ứng là cơ và tuyến (5).
3.3. Các loại phản xạ tủy
3.3.1. Trƣơng lực cơ
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
98
Treo một ếch tủy trên giá. Ta thấy 2 chân của
nó không buông thõng mà hơi gấp, bắp đùi còn nổi
lên, các cơ không mềm nhũn mà hơi cứng. Hiện
tượng này gọi là trương lực cơ mà bản chất của
trương lực cơ là một phản xạ tủy được chứng minh
qua thí nghiệm Brondgest: nếu cắt đứt dây thần kinh
hông ở đùi hoặc phá tủy thì trương lực cơ sẽ mất.
3.3.2. Phản xạ gân
Kích thích bằng cách gõ lên gân thì cơ sẽ co. Bộ
phận nhận cảm của phản xạ này không phải ở gân mà
là ở cân vì khi ta gõ lên gân thì ta đã làm căng cân do
đó gây nên co cơ và nếu ta cắt đứt cân thì phản xạ sẽ không còn.
Mỗi phản xạ gân có trung tâm ở một đoạn nhất định của tủy sống.
3.3.3. Phản xạ da
Kích thích bằng cách gãi lên da thì cơ tương ứng co và gây nên động tác
tương ứng. Trung tâm phản xạ da cũng có vị trí ở một đoạn tủy nhất định.
CÁC PHẢN XẠ TỦY THÔNG THƢỜNG
Phản xạ Cách tìm Đáp ứng Trung tâm
Cơ nhị đầu Gõ lên gân cơ nhị đầu
khuỷu tay
Co cơ nhị đầu, cánh
tay gấp Đoạn cổ 4-5
Cơ tam đầu Gõ lên gân cơ tam đầu
cánh tay
Cơ cơ tam đầu, cánh
tay duỗi ra Đoạn cổ 6-8
Bánh chè Gõ lên gân bánh chè Co cơ tứ đầu đùi,
cẳng chân duỗi ra Đoạn thắt lưng 2-4
Gân gót (Achille) Gõ lên gân gót
Co cơ tam đầu cẳng
chân, bàn chân duỗi
ra.
Đoạn cùng 1-2
Da bụng Gãi da bụng quanh rốn Cơ thành bụng chỗ
gãi co lại Đoạn lưng 11-12
Da bìu Gãi da đùi ở mặt trong Tinh hoàn co rút lên Đoạn thắt lưng 1-2
Da gan bàn chân
(Babinski)
Gãi lòng bàn chân theo
bờ ngoài 5 ngón chân co quắp
Đoạn thắt lưng 5-
cùng 1
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
99
4. Rối loạn do đứt ngang tủy hoàn toàn: hiện tƣợng sốc tủy
Hiện tượng sốc tủy: ngay sau khi tủy bị đứt ngang hoàn toàn, ở phần cơ thể phía
dưới tổn thương:
- Mất vận động hoàn toàn.
- Mất cảm giác hoàn toàn.
- Mất trương lực cơ hoàn toàn.
- Mất hết các phản xạ.
Thời gian sốc tủy dài hay ngắn tùy theo động vật, động vật càng cao cấp thì thời
gian sốc tủy càng dài (ếch choáng 1 phút, chó choáng vài giờ, người choáng 2-3
tuần).
Sau một thời gian, các phản xạ và trương lực cơ hồi phục, cuối cùng các phản xạ
và trương lực cơ lại tăng nhưng vận động vẫn mất hoàn toàn.
Giải thích hiện tƣợng sốc tủy
- Hiện tượng sốc tủy xuất hiện do tủy sống mất kiểm soát của não.
- Sau đó, tủy phát huy chức năng phản xạ độc lập của nó làm cho các phản xạ và
trương lực cơ hồi phục.
- Do mất sự ức chế của não, tủy tăng hoạt động làm cho các phản xạ và trương lực
cơ lại trở nên quá mức bình thường.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
100
HÀNH NÃO
MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Trình bày được chức năng phản xạ và chức năng dẫn truyền của hành não.
NỘI DUNG
Hành não cũng như tủy sống có hai chức năng: chức năng phản xạ, và chức
năng dẫn truyền nhưng chức năng phản xạ của hành não quan trọng hơn vì liên
quan mật thiết với tính mạng.
1. Chức năng phản xạ của hành não
Ở hành não có trung tâm của nhiều phản xạ.
1.1. Phản xạ điều hòa hô hấp
Ở hành não có trung tâm hít vào và trung tâm thở ra. Qua 2 trung tâm này
và trung tâm điều chỉnh hô hấp ở cầu não thực hiện được những phản xạ điều hòa
hoạt động của bộ máy hô hấp.
1.2. Phản xạ điều hòa hoạt động tim
Ở hành não có nhân của dây X và qua dây thần kinh này thực hiện những
phản xạ điều hòa hoạt động tim.
1.3. Các phản xạ tiêu hóa
- Phản xạ nhai, nuốt.
- Phản xạ làm bài tiết nước bọt, dịch vị, dịch tụy, dịch mật.
- Phản xạ vận động của dạ dày.
- Phản xạ nôn.
1.4. Phản xạ hô hấp
Có tính chất bảo vệ như phản xạ ho, phản xạ hắt hơi.
1.5. Phản xạ giác mạc
Được dung để theo dõi gây mê, hôn mê.
2. Chức năng dẫn truyền của hành não
Hành não là trạm mà tất cả những đường dẫn truyền lên xuống giữa não và
tủy đi qua, ngoài ra hành não còn dẫn truyền:
2.1. Cảm giác:
Hành não dẫn truyền cảm giác từ da mặt, niêm mạc mắt, tai mũi họng, từ
các tạng của lồng ngực và ổ bụng.
2.2. Vận động:
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
101
Hành não dẫn truyền vận động theo các dây thần kinh sọ não V, VII, IX, X,
XI, XII.
3. Hoạt động điều hòa trƣơng lực cơ của hành não
3.1. Thí nghiệm
Cắt ngang não của một con vật (thỏ, mèo) trong khoảng giữa nhân đỏ và
nhân tiền đình thì ở con vật xuất hiện nhiều rối loạn mà người ta gọi là hiện tượng
duỗi cứng mất não: tất cả các cơ của con vật trở nên co cứng, bốn chân duỗi
thẳng, thân uốn cong về phía lưng, đầu ưỡn lên lưng, đuôi quặt lên lưng. Nếu nhát
cắt ở phía dưới nhân tiền đình hoặc ở phía trên nhân đỏ thì sẽ không có hiện tượng
trên.
3.2. Giải thích
Bình thường, nhân đỏ phát những xung động theo bó nhân đỏ tủy đến các
cơ làm giảm trương lực cơ, còn nhân tiền đình thì phát những xung động theo bó
tiền đình tủy làm tăng trương lực cơ.
Khi não bị cắt ngang trong khoảng giữa nhân đỏ và nhân tiền đình thì tác
dụng của nhân đỏ bị loại trừ, do đó nhân tiền đình phát huy tác dụng làm cho
trương lực cơ tăng, các cơ trở nên co cứng. Ngoài ra, vì các cơ duỗi khỏe hơn các
cơ gấp nên các bộ phận của cơ thể con vật được giữ ở tư thế duỗi.
Nếu nhát cắt ở phía trên nhân đỏ hoặc ở dưới nhân tiền đình thì tác dụng
của cả 2 nhân này đều còn hoặc đều mất nên trương lực cơ vẫn như bình thường.
TIỂU NÃO
1. Phân chia tiểu não
Dựa vào quá trình phát triển và chức năng, người ta chia tiểu não làm 3
phần:
- Nguyên tiểu não: Là phần xuất hiện sớm nhất trong bậc thang tiến hóa của
động vật.
- Tiều não cổ.
- Tiểu não mới: Là phần mới được hình thành. Phần này chỉ phát triển ở những
động vật cao cấp.
2. Chức năng của tiểu não
Tiểu não điều hòa trương lực cơ, qua đó thực hiện ba chức năng là:
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
102
- Giữ thăng bằng cơ thể.
- Điều hòa các phản xạ tư thế, chỉnh thế.
- Điều hòa các hoạt động tùy ý.
2.1. Nguyên tiểu não
Phá hủy nguyên tiểu não thì con vật đi lảo đảo, đầu lắc lư. Như vậy, nguyên
tiểu não có chức năng giữ vững thăng bằng cơ thể.
2.2. Tiểu não cổ
Kích thích tiểu não cổ một bên thì các cơ của con vật ở nửa thân bên kích
thích mềm nhũn và con vật bị ngã về phía đó. Cắt bỏ tiểu não cổ cả 2 bên thì con
vật sẽ có hiện tượng cứng mất não. Như vậy, tiểu não cổ có chức năng làm giảm
trương lực cơ và điều hòa những phản xạ tư thế, chỉnh thế.
2.3. Tiểu não mới
Cắt bỏ tiểu não mới thì ở con vật có giảm trương lực cơ, các động tác tùy ý
trở nên thiếu chính xác. Như vậy, tiểu não mới có chức năng làm tăng trương lực
cơ và điều hòa những động tác tùy ý.
ĐỒI THỊ
1. Cấu tạo
Đồi thị là một cấu trúc hình bầu dục gồm nhiều nhân chia thành 4 nhóm
chính:
- Nhân trước.
- Nhân trong.
- Nhân ngoài.
- Nhân sau
2. Liên hệ
- Đồi thị nhận các sợi của các đường cảm giác đi lên và các đường giác quan.
- Đồi thị có liên hệ hai chiều với vỏ não, nhân đỏ, vùng dưới đồi.
3. Chức năng của đồi thị
- Là trạm của các đường cảm giác và giác quan.
- Là trung tâm dưới vỏ của cảm giác đau.
4. Rối loạn do tổn thƣơng đồi thị
4.1. Phá hủy đồi thị
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
103
Phá hủy đồi thị thì ở nửa thân bên kia cảm giác nông giảm, cảm giác sâu
mất, do đó thất điều vận động, giác quan (thị giác, thính giác…) bị rối loạn.
4.2. Kích thích đồi thị
- Có những biểu hiện nội tạng như co bóp cơ trơn ống tiêu hóa, chảy nước mắt,
tim nhanh, thở nhanh.
- Tăng cảm giác đau.
VÙNG DƢỚI ĐỒI
1. Khái niệm
Vùng dưới đồi là một vùng rất nhỏ thuộc về não trung gian bên cạnh não
thất III. Vùng dưới đồi có nhiều chức năng sinh lý quan trọng, thông qua tuyến
yên điều khiển chức năng của tuyến giáp, tuyến thượng thận, các tuyến sinh dục
cũng như sự bài tiết sữa. Ngoài ra, vùng dưới đồi còn có vai trò khá quan trọng
trong điều nhiệt, chuyển hóa, dinh dưỡng, thẩm thấu, điều hòa tim mạch, hô
hấp,…
2. Những chức năng sinh lý của vùng dƣới đồi
2.1. Chức năng điều hòa hoạt động nội tiết
Vùng dƣới đồi điều hòa bài tiết hormone của tuyến nội tiết
Vùng dưới đồi điều hòa hoạt động của hệ nội tiết theo 3 cơ chế:
- Cơ chế điều hòa ngược (Feedback).
- Cơ chế điều hòa bằng các chất dẫn truyền thần kinh.
- Cơ chế điều hòa theo nhịp ngày đêm.
Trong 3 cơ chế trên, cơ chế điều hòa ngược giữ vai trò quan trọng. Vùng dưới đồi
chịu sự điều hòa của chính hormone do nó tiết ra.
Điều hòa bài tiết hormone tuyến yên: Bao gồm các hormone của tiền yên và hậu
yên như ACTH, TSH, ADH, OXYTOCIN, GH, FSH, PROLACTIN, LH,…Thông
qua điều hòa bài tiết các hormone tuyến yên, vùng dưới đồi điều hòa bài tiết của
các tuyến nội tiết quan trọng trong cơ thể như tuyến thượng thận, tuyến giáp, tuyến
sinh dục…
2.2. Chức năng điều hòa hoạt động hệ thần kinh thực vật
Vùng dưới đồi là trung khu cao cấp của hệ thần kinh thực vật. Ở vùng dưới
đồi có 2 trung khu đối kháng nhau về chức năng:
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
104
- Phần sau vùng dưới đồi là trung khu giao cảm.
- Phần trước vùng dưới đồi là trung khu phó giao cảm.
2.2.1. Vùng dƣới đồi điều hòa tuần hoàn
Kích thích phần sau vùng dưới đồi gây tăng huyết áp, tăng nhịp tim, giãn
đồng tử, dựng lông,… tức là hoạt đồng thần kinh giao cảm gia tăng.
2.2.2. Vùng dƣới đồi điều hòa thân nhiệt
Phần trước của vùng dưới đồi, nhất là vùng trên thị có khả năng điều hòa
thân nhiệt. Khi nhiệt độ của máu đến vùng này tăng sẽ kích thích các neuron nhạy
cảm với nhiệt độ ở vùng này gây giãn mạch toàn thân để tăng thải nhiệt. Do đó,
phần trước của vùng dưới đồi được xem là trung khu kiểm soát nhiệt độ của cơ
thể.
2.2.3. Vùng dƣới đồi điều hòa cảm giác thèm ăn
- Kích thích vùng bên của vùng dưới đồi sẽ gây cảm giác đói, tổn thương vùng này
sẽ mất cảm giác thèm ăn
- Trung khu no nằm ở nhân bụng giữa, kích thích ở đây gây cảm giác no. Phá hủy
vùng này, trung khu đói sẽ tăng hoạt động gây ăn nhiều dẫn đến béo phì.
2.2.4. Vùng dƣới đồi điều hòa cảm giác khát
Vùng dưới đồi điều hòa lượng nước của cơ thể bằng 2 cách:
- Tạo cảm giác khát gây uống nước.
- Kiểm soát lượng nước bài xuất qua nước tiểu.
Vùng bên của vùng dưới đồi là trung khu khát. Khi áp suất thẩm thấu tại
các neuron của trung khu này và vùng lân cận tăng lên sẽ gây cảm giác khát.
Nhân trên thị kiểm soát sự bài xuất nước qua nước tiểu. Các neuron của
nhân bị kích thích khi lượng nước cơ thể giảm, xung động truyền xuống vùng
phễu của vùng dưới đồi và đến hậu yên gây tiết ADH. ADH được phóng thích vào
máu đến ống góp của thận để tái hấp thu nước. Do đó sẽ giảm lượng nước bị mất.
2.2.5. Chức năng điều hòa tập tính, hành vi
Ở các động vật, khi kích thích vùng dưới đồi sẽ gây ra một số tập tính, hành
vi như sau:
- Kích thích vùng bên của vùng dưới đồi sẽ gây cảm giác khát, thèm ăn, tăng hiếu
động, giận dữ, tấn công.
- Kích thích các nhân bụng giữa và vùng xung quanh sẽ gây kết quả ngược lại.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
105
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
106
VỎ NÃO
Vỏ não là lớp chất xám bao quanh hai bán cầu não, là trung tâm của các
chức phận của não. Vỏ não còn là trung tâm của những hoạt động tình cảm, tâm
lý, trí khôn,… gọi chung là hoạt động thần kinh cao cấp.
1. Một số điểm về cấu tạo
1. Trên vỏ não có những rãnh và nếp chia vỏ thành thùy và hồi não.
2. Về mặt chức năng, vỏ não gồm 3 loại tế bào:
- Tế bào cảm giác và giác quan.
- Tế bào vận động.
- Tế bào trung gian giữ vai trò liên hệ giữa 2 loại trên.
3. Dựa vào chức năng và cấu tạo tế bào, Brodman chia vỏ não làm 52 vùng đánh
số từ 1-52.
2. Các vùng chức phận của vỏ não
2.1. Các vùng giác quan
2.1.1. Vùng thị giác:
Có 2 vùng:
- Vùng thị giác thông thường là vùng 17 thùy chẩm cho ta cảm giác ánh sáng,
nhìn thấy vật. Nếu tổn thương thì mù.
- Vùng thị giác nhận thức là vùng 18, 19 thùy chẩm cho ta nhận thức được vật
nhìn thấy. Nếu tổn thương thì vẫn nhìn thấy vật nhưng không biết vật gì.
2.1.2. Vùng thính giác:
Có 2 vùng:
- Vùng thính giác thông thường là vùng 41, 42 thùy thái dương cho ta cảm giác
âm thanh, nghe được tiếng.
- Vùng thính giác nhận thức là vùng 22 thùy thái dương cho ta nhận thức được
âm thanh nghe thấy. Nếu tổn thương thì vẫn nghe được nhưng không biết tiếng gì.
2.1.3. Vùng vị giác:
Ở phần dưới của hồi đỉnh lên, cùng một chỗ với vùng cảm giác của lưỡi.
Nếu tổn thương thì không biết vị của thức ăn đồng thời lưỡi không biết nóng, lạnh,
đau.
2.1.4. Vùng khứu giác:
Ở hồi hải mã, thùy thái dương. Nếu tổn thương thì không biết mùi (điếc
mũi).
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
107
2.2. Vùng cảm giác
Bao gồm cảm giác sờ, nóng, lạnh và đau, chiếm hồi đỉnh lên thùy đỉnh.
- Nếu vùng này bị tổn thương thì mất cảm giác sờ, nóng, lạnh và đau ở nửa thân
bên kia.
- Phần nào của cơ thể có cảm giác tinh vi thì vùng cảm giác tương ứng ở não
rộng, ví dụ vùng cảm giác của bàn tay.
2.3. Vùng vận động và tiền vận động
2.3.1. Vùng vận động
Chiếm hồi trán lên là nơi xuất phát của các bó tháp, chi phối vận động tự
chủ.
- Bộ phận nào của cơ thể có những cử động tinh vi thì vùng cử động tương ứng
ở vỏ não rộng, ví dụ các ngón tay.
- Nếu vùng này bị tổn thương thì sẽ mất vận động ở nửa thân bên kia.
- Nếu kích thích ở một điểm của vùng này thì tùy theo cường độ kích thích sẽ
gây nên co giật một số cơ ở nửa thân bên kia hoặc co giật toàn thân.
- Nếu kích thích là do một tổn thương bệnh lý thì co giật đó gọi là động kinh.
2.3.2. Vùng tiền vận động
Là nơi xuất phát những sợi đi đến các nhân của các bó ngoại tháp chi phối
vận động không tự chủ.
2.4. Vùng lời nói
2.4.1. Vùng Broca
Là vùng vận động của lời nói tức là chi phối các cơ tham gia phát âm. Nếu
tổn thương vùng này thì không nói được (câm) nhưng hiểu lời, hiểu chữ. Vùng
Broca là vùng 44, 45.
2.4.2. Vùng Wernicke
Là vùng nhận thức của lời nói, chiếm hồi nếp cong. Nếu tổn thương vùng
này thì câm nhưng đồng thời không hiểu lời, hiểu chữ.
3. Hiện tƣợng điện ở não
Khi tế bào vỏ não hoạt động thì xuất hiện
dòng điện hoạt động của vỏ não. Dòng điện này
có thể ghi được bằng cách đặt 2 điện cực lên da
đầu và nối với máy ghi. Đường ghi gọi là điện
não đồ gồm 4 loại sóng:
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
108
3.1. Sóng anpha (α)
Xuất hiện đều đặn tạo thành nhịp với tần số 8-12 chu kỳ/ giây, biên độ có
thể đến 80 microvon, thường thấy ở phần sau não.
3.2. Sóng beta (β)
Xuất hiện khá đều đặn tạo thành nhịp với tần số 13-35 chu kỳ/ giây, biên độ
20 microvon, thường thấy ở phần trước não.
3.3. Sóng beta (β)
Xuất hiện đơn độc ở người lớn nhiều hơn ở trẻ em với tần số 4-7 chu kỳ/
giây, biên độ 40 microvon.
3.4. Sóng denta (δ)
Xuất hiện đơn độc ở trẻ em, người lớn không có, tần số 1-3 chu kỳ/ giây,
biên độ 20 microvon.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
109
SINH LÝ HỆ THẦN KINH THỰC VẬT
MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Trình bày được cấu trúc cơ bản của hệ thần kinh thực vật.
2. Nêu được các chức năng của hệ giao cảm và hệ phó giao cảm.
3. Trình bày được sự dẫn truyền trong hệ thần kinh thực vật.
4. Nêu được các yếu tố điều hòa hoạt động của hệ thần kinh thực vật.
NỘI DUNG
Hệ thần kinh thực vật
chi phối hoạt động của các
tạng nên còn được gọi là hệ
thần kinh tạng, hệ thần kinh tự
chủ.
1. Một số điểm về cấu tạo
1.1. Đƣờng thần kinh của
tạng
Gồm 3 nơron: một
nơron truyền về và hai nơron
truyền ra. Nơron truyền ra thứ
nhất, thân nằm ở trung tâm
thực vật, sợi trục đi đến một
hạch và được gọi là sợi trước
hạch. Nơron truyền ra thứ hai
thân nằm ở hạch, sợi trục đi
đến tạng và được gọi là sợi sau
hạch.
1.2. Hệ thần kinh thực vật
Gồm 2 hệ: giao cảm và phó giao cảm.
1.2.1. Hệ giao cảm
Gồm những sợi xuất phát từ các trung tâm ở sừng bên chất xám tủy thuộc
đoạn lưng 1 đến thắt lưng 3.
1.2.2. Hệ phó giao cảm
Gồm:
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
110
- Những sợi xuất phát từ các nhân ở cuống não, nhân nước bọt trên, nhân nước bọt
dưới, nhân lưng ở hành não lần lượt đi theo các dây thần kinh sọ não III, VII, IX,
X.
- Những sợi xuất phát từ các
trung tâm ở sừng trước chất
xám tủy thuộc các đoạn tủy
cùng 2 – 4.
1.3. Đối với hệ giao cảm thì
hạch ở gần trung tâm, xa tạng,
còn đối với hệ phó giao cảm
thì hạch xa trung tâm, gần
tạng và có khi ở ngay trên
tạng. Hầu hết các tạng nhận
sợi của cả hai hệ trừ tụy chỉ
nhận sợi phó giao cảm, tử
cung chỉ nhận sợi giao cảm.
2. Chức năng của hệ
thần kinh thực vật
2.1. Hệ giao cảm
2.1.1. Đối với các tạng
Xem bảng dưới đây:
Cơ quan Tác dụng của hệ giao cảm
Đồng tử Giãn
Tuyến nước bọt Tăng tiết nước bọt quánh, tăng hàm
lượng các chất vô cơ.
Tuyến gan, tụy, dạ dày Giảm tiết
Tim Làm tim đập nhanh, mạnh.
Động mạch vành Giãn mạch
Mạch máu ở da và các tạng ở bụng Co mạch
Mạch máu ở cơ, phổi, tim, não Giãn mạch
Huyết áp Tăng huyết áp
Các phế quản nhỏ Giãn phế quản nhỏ.
Cơ trơn dạ dày- ruột Giảm co thắt
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
111
2.1.2. Đối với cơ vân
Các sợi giao cảm có tác dụng phục hồi khả năng co cơ khi cơ đã bị mỏi do
khi kích thích sợi giao cảm thì mạch máu đến cơ giãn, máu đến cơ nhiều hơn việc
cung cấp oxy và các chất dinh dưỡng tốt hơn.
2.2. Hệ phó giao cảm
Xem bảng dưới đây:
Cơ quan Tác dụng của hệ phó giao cảm
Đồng tử Co
Tuyến nước bọt Bài tiết nước bọt loãng
Tuyến gan, tụy, dạ dày Tăng tiết
Tim Làm tim đập chậm, yếu
Động mạch vành Co mạch
Mạch máu ở da và các tạng ở bụng Không
Mạch máu ở cơ, phổi, tim, não Co mạch
Huyết áp Giảm huyết áp
Các phế quản nhỏ Co phế quản nhỏ
Cơ trơn dạ dày- ruột Tăng co thắt
3. Sự dẫn truyền trong hệ thần kinh thực vật
3.1. Chất dẫn truyền
Hệ giao cảm và hệ phó giao cảm tác dụng lên các tạng không phải trực tiếp
mà thông qua những hóa chất do đầu mút sợi sau hạch tiết ra gọi là hóa chất trung
gian. Đối với hệ giao cảm là Noradrenalin, đối với hệ phó giao cảm là
Acetylcholin.
3.2. Thụ thể (Receptor) anpha và beta (α & β)
Đối với các chất dẫn truyền thần kinh của dây giao cảm và tủy thượng thận là
adrenalin và noradrenalin, trên màng tế bào đích có 2 loại thể tiếp nhận là α và β.
+ Adrenalin được tiếp nhận với cả 2 loại thụ thể α và β.
+ Noradrenalin chỉ được tiếp nhận bởi thụ thể α.
Thụ thể α có chủ yếu trên màng tế bào cơ trơn mạch máu ngoại biên và các cơ
quan nội tạng. Khi chịu tác dụng của adrenalin và noradrenalin nó gây co mạch..
Thụ thể chia làm 2 loại: 1 và 2 phân bố ở mắt, não, tạng, mạch vành,…
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
112
Thụ thể β có chủ yếu ở cơ tim, mạch vành, cơ trơn phế quản, ruột, tử cung, cơ
xương… Thụ thể β chia 2 loại:
+ β1: phân phối ở cơ tim, nút xoang, nút nhĩ thất. Khi hưng phấn, β1 sẽ gây
tăng co bóp cơ tim, tăng tốc độ dẫn truyền.
+ β2: khi hưng phấn sẽ gây giãn mạch vành, giãn phế quản, giãn tử cung.
3.3. Thụ thể Acetylcholin
Chia 2 loại:
Thụ thể Muscarinic bị ức chế bởi Atropin.
Thụ thể Nicotinic bị ức chế bởi curare.
4. Điều hòa hoạt động của hệ thần kinh thực vật
Hoạt động của hệ thần kinh thực vật chịu ảnh hưởng của:
4.1. Vùng dƣới đồi
Ở phần trước của vùng dưới đồi có những trung tâm phó giao cảm. Nếu kích
thích thì xuất hiện những dấu hiệu cường phó giao cảm (tim đập chậm, yếu, co
bóp dạ dày tăng,…)
Ở phần sau của vùng dưới đồi có những trung tâm giao cảm.
4.2. Vỏ não
Trong các trạng thái hoạt động của vỏ não như cảm xúc, lo lắng, sợ hãi,…
bao giờ cũng có hoạt động của hệ thần kinh thực vật như co, giãn mạch ngoại
biên, thay đổi nhịp tim…
4.3. Một số hormone
Thyroxin của tuyến giáp thúc đẩy hoạt động của hệ giao cảm, adrenalin và
noradrenlin cũng thúc đẩy hoạt động của hệ giao cảm.
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
113
Cấu tạo của hệ thần kinh thực vật (= hệ thần kinh tự động)
Bài giảng Sinh lý học
Bộ Môn Nội – Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Nam
114
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Sinh Lý học, Trường Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh- Sinh lý Y khoa
– Lưu hành nội bộ, Tp Hồ Chí Minh, 1991
2. Sinh lý học. 2002. Tập 1. Trường Đại học y khoa Hà Nội. Nhà xuất bản Y học
3. Sinh lý học. 2002. Tập 2. Trường Đại học y khoa Hà Nội. Nhà xuất bản Y học
4. Sinh lý học.2000. Tập 1. Trường Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh. Nhà
xuất bản Y học.
5. Sinh lý học.2000. Tập 2. Trường Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh. Nhà
xuất bản Y học.
6. Trường Đại học Y Dược Huế, Bộ môn Huyết học- Huyết học cơ sở, Huế, 2004.
7. Trường Đại học Y Dược Huế, Bài giảng Sinh lý học, Huế, 2006.
8. Trường Đại học Y khoa Hà nội, Bộ môn Sinh lý học- Sinh lý học, Nxb Y học,
2001
9. Department of Medicine Washington University- The Washington Manual of
Medical Therapeutics- 29th
edition- 1998
10. Guyton A. C., Hall J. E. 2006. Textbook of Medical Physiology, 11th Ed., W.
Elsevier Saunders Company.
11. Ross and Wilson- Anatomy and Physiology in Health and Illness- Bản dịch
tiếng Việt, Nxb Y học, Hà nội, 1995.