tailieu.vncty.com phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

75
LỜI MỞ ĐẦU Tiền lực kinh tế hay nguồn lực là một trong những nhân tố góp phần đưa đất nước đến sự thành công trong công cuộc CNH - HDH. Nguồn vốn có được do tích luỹ và một phần là nguồn ngoại tệ thu về từ hoạt động xuất khẩu. Việt Nam đang trên con đường CNH - HĐH đất nước, tuy vậy, nông nghiệp vẫn là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế. Trong đó, cà phê là một loại nông sản được trồng nhiều ở Việt Nam và đâu cũng là một sản phẩm quan trọng cơ cấu các hoạt động xuất khẩu có tầm chiến lược nh; gạo, chè, cà phê và một số nông sản khác ( hạt điều, tiêu, hồi….). ngành Cà Phê Việt Nam mà cụ thể là tổng công ty Cà Phê Việt Nam (Vinacafe) - mét doanh nghiệp lớn của nhà nước có nhiệm vụ quản lý sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, quản lý nguồn vốn, đất canh tác và thực hiện nhiệm vụ quan trọng khác là tìm kiếm thị trường nhập khẩu sản phẩm cà

Upload: tran-duc-anh

Post on 21-Jan-2015

100 views

Category:

Art & Photos


0 download

DESCRIPTION

http://tailieu.vncty.com

TRANSCRIPT

Page 1: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

LỜI MỞ ĐẦU

Tiền lực kinh tế hay nguồn lực là một trong những nhân tố góp phần

đưa đất nước đến sự thành công trong công cuộc CNH - HDH. Nguồn vốn

có được do tích luỹ và một phần là nguồn ngoại tệ thu về từ hoạt động xuất

khẩu.

Việt Nam đang trên con đường CNH - HĐH đất nước, tuy vậy, nông

nghiệp vẫn là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế. Trong đó, cà

phê là một loại nông sản được trồng nhiều ở Việt Nam và đâu cũng là một

sản phẩm quan trọng cơ cấu các hoạt động xuất khẩu có tầm chiến lược nh;

gạo, chè, cà phê và một số nông sản khác ( hạt điều, tiêu, hồi….). ngành Cà

Phê Việt Nam mà cụ thể là tổng công ty Cà Phê Việt Nam (Vinacafe) - mét

doanh nghiệp lớn của nhà nước có nhiệm vụ quản lý sản xuất, kinh doanh,

xuất nhập khẩu, quản lý nguồn vốn, đất canh tác và thực hiện nhiệm vụ quan

trọng khác là tìm kiếm thị trường nhập khẩu sản phẩm cà phê. Trong nhiều

năm qua, Vinacafe đã đóng góp cho ngân sách nhà nước một khoản ngoại tệ

không nhỏ từ hoạt động xuất khẩu. Ngược lại hoạt động xuất khẩu cũng là

thế mạnh và nghiệp vụ chính của Tổng công ty. Mặc dù mấy năm gần đây

giá cà phê liên tục biến động đã ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất và xuất

khẩu cà phê trong nước, nhưng Vinacafe vẫn nỗ lực phát triển và vượt qua

những khó khăn.

Page 2: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

I.TỔNG QUAN VỀ CÂY CÀ PHÊ VÀ NGÀNH CÀ PHÊ Ở VIỆT Nam

1.1 Nguồn gốc cây cà Phê

Cây Cà Phê là một cây có nguồn gốc từ các nước thuộc vùng nhiệt đới

Châu Phi sau khi được con người tìm ra đã nhanh chóng thuần dưỡng thành

một loại cây trồng.

Cà Phê là một loại thức uống được tiêu dùng rộng rãi và ngày càng

nhiều trên thế giới. Cà phê có nhiều đặc điểm đáng quý, được nhiều người

ưa thích và nó có tác dụng bồi bổ cơ thể nâng cao sinh lực kích thích thần

kinh làm con người thông minh, hoạt bát.

Từ một loại đồ uống chỉ quen với giới thượng lưu trong các quán Cà

Phê ở các nước Tây Âu vào thế kỷ thứ 18, Cà Phê ngày càng được tiêu dùng

rộng rãi. Ngày nay Cà phê không chỉ là thức uống ưa thích của các tầng líp

trên mà nó trở thành một đồ uống thường dùng của nhân dân lao động nhiều

nước trên thế giới.

Sản phẩm Cà Phê chủ yếu vẫn được dùng trong chế biến bánh kẹo, đồ

uống Cà Phê trở thành mét đồ uống truyền thống quốc tế, sản phẩm Cà Phê

đang là một trong những mặt hàng có già trị kinh tế và được xuất khẩu ngày

càng nhiều ở nước ta và nhiều nước trên thế giới.

Cà Phê chè: đây là giống Cà phê quan trong nhất được biết đến lâu

đời nhất và được phát triển rộng rãi trên thế giới. Cà phê Chè là một loại Cà

Phê thơm ngon có tiếng được nhiều người ưa chuộng. Đây là một loại Cà

Phê có chất lượng cao hơn so với Cà Phê vối (C.Robusta) và Cà Phê mít

thường được bán với giá cao hơn trong khi đó diện tích Cà Phê chè ở nước

Page 3: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

ta mới chỉ có khoảng 3000. ha, rất thích hợp trồng ở Miền Bắc sản lượng

chiếm khoảng 3đến 5% tổng sản lượng.

Cà phê vối (C.Robusta) hiện nay trên thế giới tiêu thụ khoảng 1/3 sản

lượng Cà Phê nhân là Cà Phê vối. Nước ta hiện nay chủng loại Cà Phê vối

(Robusta) chiếm khoảng 95% diện tích trồng Cà Phê của Cà nước tập trung

ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Cà Phê có chất lượng tốt đứng thứ hai sau

Cà Phê Chè, Cà Phê Vối của nước ta được trồng ở điều kiên khí hậu Cao

Nguyên và trên đất đỏ Ba Zan (ở Tây Nguyên) làm cho chất lương Cà phê

càng thêm thơm ngon hơn nhiều . Chính vì vậy Cà Phê Buôn Ma Thuật nổi

tiếng trên thị trường thế giới. Hiên nay mặt hàng xuất khẩu cà phê chính là

cà phê vối (Robusta).

Cà Phê mít: nước ta trước đây có trồng Cà Phê Mít nhưng do chất

lượng kém nên dần được thay thế. Cà Phê Mít có phẩm chất kém, Ýt được

tiêu dùng trên thị trường.

1.2 Thực trạng ngành Cà Phê Việt Nam

Cà phê đầu tiên được đưa vao Việt Nam Năm 1870 mãi đến thế kỷ thứ XX

mới được phát triển ở một số đồn điền người Pháp . Năm 1930 ở Viêt Nam

mới có 5900. ha.

Trong thời kỳ những năm 1960-1970 cây Cà Phê được phát triển ở

một số nông trường quốc doanh ở các tỉnh Miền Bắc, khi cao nhât (1964-

1966) đã đạt tới 13.000 ha song không bền vững do sâu bệnh ở Cà Phê

arabica và do các yếu tố tự nhiên không phù hợp với Cà Phê Robusta nên

một số lớn diện tích Cà phê Phải thanh lý cho đến năm 1975 đất nước thống

nhất diện tích Cà Phê cả nước khoang 13.000.ha cho sản lượng 6.000 tấn.

Page 4: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

Sau năm 1975 Cà Phê Việt Nam được phát triển mạnh tại Tây

Nguyên nhờ có vốn từ các hiệp định hợp tác liên chính phủ với các nước:

Liên Xô cũ, CHDC Đức, Bungari, Tiệp Khắc, Ba Lan. Đến năm 1990 đã có

119.300. ha, trên cơ sở này từ năm 1986 phong trào trồng Cà Phê phát triển

mạnh trong nhân dân, đến nay đã có trên 39.000 ha đạt sản lượng 7.000 tấn.

Ngành Cà Phê nước ta có những bước phát triển vượt bậc, chỉ trong

vòng 15 – 20 năm trở lại đây chúng ta đã đưa sản lượng Cà Phê cả nước tăng

lên hàng trăm lần. Thành tựu đó được ngành Cà Phê thế giới ca ngợi và

chúng ta cũng đã từng tự hào vì nó. Tuy nhiên trong vài năm trở lại đây do

kích thích của thị trường giá cả, Cà Phê đã từng mang lại cho các nhà sản

xuất lợi nhuận siêu ngạch tình hình phát triển Cà Phê đã ra khỏi tầm kiểm

soát của ngành cũng như của nhà nước và chính vì thế mà sự tăng trưởng

nhanh chóng với mức độ lớn đã có tác động quan trọng trong việc thúc đẩy

ngành Cà Phê thế giới đến thời kỳ khủng hoảng dư thừa. Giá Cà Phê giảm

liên tục đến mức thấp kỷ lục 30 năm trở lại đây người ta hô hào trữ lại Cà

Phê không bán, chủ trưong loại bỏ hàng loạt Cà Phê chất lượng Cà Phê

kém… thời đại hoàng kim của ngành Cà Phê đã đi qua, ngành Cà Phê bước

vào thời kỳ ảm đạm có phần hoảng loạn, đài phát thanh và báo chí thường

xuyên đưa tin nông dân phá cây Cà Phê ở nơi này nơi khác…

Đây là tình trạng chung của ngành cà Phê toàn cầu nó tác động đến

tình hình nước ta, một ngành Cà Phê đứng thứ nhì trên thế giới với quy mô

sản xuất không ngừng mở rộng. Tình hình thị trường thế giới tập chung vào

những thay đổi then chốt của nền kinh tế Cà Phê thế giới, cán cân cung cầu

và vân động của giá cả thị trường thế giới.

Page 5: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

Ngoài Cà Phê Robusta (Vối) hiện đang chiếm dần hết diện tích và sản

lượng Việt Nam đang thực hiện một chương trình mở rộng diên tích Cà Phê

arbica trong đó có một chương trình chuyển dịch cơ cấu giống từ cà Phê

Rubusta sang cà phê arabi ca.

Page 6: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

II. PHẦN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH.

Môi trường kinh doanh của ngành được hiểu là một tổng thể các yếu

tố, các nhân tố bên ngoài và bên trong tương tác lẫn nhau tác động trực tiếp

và gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Có thể coi môi

trương kinh doanh là không giới hạn không gian mà ở đó ngành tồn tại và

phát triển sự tôn tại và phát triển của bất kỳ ngành nao bao giơ cũng là một

quá trình vận động không ngừng trong môi trường kinh doanh thường xuyên

biến động.

Các nhân tố cấu thành môi trường kinh doanh luôn luôn tác động theo

chiều hướng khác nhau đến hoạt động kinh doanh của từng ngành. Các nhân

tố tác động tích cực ảnh hưởng tốt đến hoạt động kinh doanh của ngành

những nhân tố này có thể là nhân tố bên ngoài tao ra cơ hội thời cơ kinh

doanh hoặc là các nhân tố bên trong các điểm mạnh của ngành so với các đối

thủ cạnh tranh còn các nhân tố tác động tiêu cực ảnh hưởng xấu đến hoạt

đồng sản xuất kinh doanh của ngành những nhân tố đó có thể là các nhân tố

bên ngoài các cạm bẫy, đe doạ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành,

hoặc là các nhân tố bên trong phản ánh điểm yếu của ngành so với các đối

thủ cạnh tranh. Để hoặch định chiến lược (kế hoạch) hoặc đưa ra các quy

định kinh doanh, các nhà quản trị doanh nghiệp không thể không chú đến

nghiên cứu và phát triển và dự báo môi trường kinh doanh.

Sau đây chúng ta lần lượt xem xét các môi trường kinh doanh của

ngành Cà Phê nh sau:

1. Môi trường vĩ mô

1.1Các nhân tố kinh tế.

Page 7: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có

tính quyết định đến hoạt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành Cà

Phê Việt Nam. Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động

sản xuất kinh doanh của ngành thường là trạng thái phát triển của nền kinh

tế: tăng trưởng ổn định hay suy thoái.

Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2003 đạt mức cao nhất

trong 6 năm qua: Năm 1998 là 5.76%, năm 1999 là 4.77% năm 2000 tăng

6.79%, năm 2001 tăng 6.89% năm 2002 tăng 7.04% ,năm 2003 ước tính là

7.24% (Theo thời báo kinh tế Việt Nam năm 2003-2004) đây là một động

lực thúc đẩy ngành Cà Phê Việt Nam phát triển.

Bên cạnh đó theo dự báo của ngân hàng thế giới cầu về Cà Phê trong

những năm tới có xu hướng tăng lên. Tổng cầu thế giới tăng bình quần

1.4%/năm. Một xu hướng quan trọng các nước công nghiệp là chuyển từ

tiêu thụ Cà Phê Robusta sang Cà Phê arbica. Xu thế này rất rõ ở Anh và

Tây Ban Nha mặc dù mức tiêu thụ bình quân đầu người ở Mỹ giảm xuống

2%/năm, nhưng loại Cà Phê ngon miệng đắt tiền phù hợp thị hiếu vẫn ngày

càng được ưa chuộng. Nhịp độ tăng tiêu dùng Cà Phê của khối EU dự đoán

sẽ khoảng 1.4%/năm. Các nước dự kiến sẽ tăng cầu Cà Phê là CHLB Đức,

Pháp, Tây Ban Nha, Anh điều này cũng tác động đến ngành Cà Phê Việt

Nam.

Lạm phát luôn là nguy cơ đối với các doanh nghiệp. Thế nhưng trong

mấy năm lạm phát đã có thể kìm chế được do những năm qua nền kinh tế

việt Nam có sự tăng trưởng cao và khá ổn định.

Về chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng thương mại, theo Thời

báo Kinh tế Việt Nam đánh giá năm 2003 đã đạt thành công lớn thúc đẩy sự

Page 8: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

phát triển kinh tế ở mức 7.2%, kìm chế lạm phát dưới 3%. Hệ thống Ngân

hàng thương mại, tổ chức tín dụng hoạt động ổn định kinh doanh có lãi.

Đây là một điều kiện thuận lợi giúp cho các doanh nghiệp trong ngành Cà

Phê có thể vay vốn để đầu tư vào hoạt động sản xuất chế biến.

Thị trường ngoại hối có sự biến động không ngừng, giá vàng và giá

đô la Mỹ trên thị trường có những diễn biến bất thường và có xu hướng

tăng cao trong những năm qua. Theo thời báo Kinh tế Việt Nam 2003-2004

thì tính đến thời điểm ngày 3/12/2003 trên thị trường tự do đạt tới

16.350VNĐ/USD, việc tỷ giá hối đoái tăng cao tạo điều kiện thuận lợi cho

việc xuất khẩu Cà Phê

1.2. Các nhân tố về chính trị, pháp luật.

Việc tạo môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh

hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố luật pháp và sự quản lý nhà nước về kinh tế,

việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng và đưa vào đời sống là điều

kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, thúc đẩy các doanh

nghiệp trong ngành cạnh tranh lành mạnh .

Nước ta hệ thống chính trị pháp luật ổn định, bên cạnh đó thì Việt

Nam có nhiều chính sách khuyến khích thu hót các nhà đầu tư nước ngoài

tạo điều kiện thuận lời về vốn và công nghệ giúp cho ngành Cà phê có thể

mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó thủ tục hành chính còn rườm rà chưa được

cải tiến là một yếu tố không nhỏ cản trở các nhà đầu tư nước ngoài.

1.3 Nhân tố về văn hoá xã hội và dân cư.

Ngành Cà Phê có một thị trường tiêu thu rộng lớn ở trong nước còng

nh trên thế giới, là một đồ uống quen thuộc đối với tất cả mọi người trên thế

giới.

Page 9: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

Các vấn đề về phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân chí, tín

ngưỡng hầu như Cà Phê không bị coi là một đồ uống cấm kị ở bất cứ quốc

gia nào và moi người thường có thãi quen tiêu dùng Cà Phê vào buổi sáng.

Thế nhưng ở mỗi quốc gia sản phẩm về Cà Phê phải có những đặc tính khác

nhau để phù hợp với sở thích của từng đối tượng : chẳng hạn sản phẩm Cà

Phê đã chế biến trên thị trường Châu Âu hàm lượng sữa trong đó cao hơn

đối với sản phẩm Cà Phê trên thị trường Châu á. Đối với những người

nghiện Cà Phê lại cần hàm lượng Cocain trong cà phê cao…Ngành Cà Phê

phải có những sản phẩm với những đặc tính khác nhau để có thích nghi với

từng đối tượng cũng như từng Châu lục, từ đó mới tiêu thụ được sản phẩm

1.4. Môi trường công nghệ.

Hướng xu thế toàn cầu hoá hiện nay, sự phát triển nhanh chóng mọi

lĩnh vực kỹ thuật công nghệ đều tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất

kinh doanh của ngành. Với trình độ khoa học kỹ thuật hiện tại của nước

ta,hiệu quả của hoạt động ứng dụng,chuyển giao công nghệ đã dang va sẽ

ảnh hưởng trực tiếp, mạnh mẽ đến hoạt động của ngành.Nếu muốn nhanh

chóng vươn lên, tạo ra khả năng cạnh tranh,tiếp tục đứng vững trên thị

trường trong nước và vươn ra thị trường quốc tế không thể không chú đến

nâng cao nhanh chóng khả năng phát triển, không chỉ chuyển giao làm chủ

công nghệ nhập ngoại mà phải có khả năng sáng tạo được kỹ thuật công

nghệ tiên tiến.

Kỹ thuật công nghệ mới thúc đẩy hoạt đông sản xuất kinh doanh,đảm bảo ổn

định bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.

Sau năm 1975,khi đi vào phát triển sản xuất cà phê, chúng ta mới có

một Ýt

Page 10: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

xưởng chế biến cũ kỹ, chắp vá. ở phía bắc có một xưởng chế biến ở Đồng

Giao, Phủ quỳ với thiết bị lắp đặt từ năm 1960_1962 do CHDC Đức chế

biến.ở phía nam một số xưởng của các doanh nghiệp đều cò nh Rossi,

Delphante để lại công suất không lớn.Cùng với việc mở rộng diện tích trồng

Cà Phê, chúng ta cũngđã bắt tay vào xây dựng các xưởng chế biến mới bắt

đầu từ những thiết bị lẻ, rồi đến các dây chuyền sản xuất sao chép theo mẫu

của hãng Hang-xa nh nhà máy cơ khí 1/5 Hải phòng, nhà máy A74 Bộ công

nghiệp ở Thủ Đức _TP Hồ Chí Minh. Những năm gần đây nhiều công ty,

nông trường đã xây dựng các xưởng chế biến mới khá hoàn chỉnh với thiết

bị nhập từ cộng hoà liên bang Đức, Braxin.Một loạt hơn một chục dây

chuyền chế biến Cà phê của hãng Pinhalense_Braxin được đưa vào Việt

Nam.Tiếp đó lại xuất hiện nhiều xưởng lắp ráp thiết bị do cơ sở công nhân

Việt Nam chế tạo mô phỏng có cải tién công nghệ Braxin. Trong vòng 5-7

năm trở lại đây việc áp dụng và cải tiến thiết bị mới đã chế biến đượng một

lượng Cà Phê có phẩm chất tốt, khoảng từ 150.000-200.000tấn Cà Phê nhân

xuất khẩu.Một số nông trường sản xuất ra thị trường có chất lượng tốt, mặt

hàng đẹp như Đăklăk có Cà Phê của công ty Thắng Lợi, Phước An, các công

ty Việt Đức, Buôn Hồ, Đ’Rao…được khách hàng đánh giá cao. Tuy nhiên

vẫn còn nhiều cơ sở tái chế trang bị không hoàn chỉnh, việc thu mua từ

người dân chủ yếu được xử lý phân tán ở từng hộ nông dân qua con đường

phơi khô trên cả sân xi măng lẫn sân đất hay dùng các máy xay sát nhỏ. Nên

kết quả chế biến là sản phẩm chất lượng không đều.Hiện nay việc đòi hỏi

chất lượng Cà Phê ngày càng cao, trên thị trường có những vấn đề lớn nảy

sinh đòi hỏi ngành Cà Phê Việt Nam cần có một chuỷên biến lớn trong công

nghệ chế biến để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển.

Page 11: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

1.5 Môi trường tự nhiên

Nước Việt nam nằm trong vành đai nhiệt đới bắc bán cầu trải dài theo

phương kinh tuyến từ 80độ 30phót đến 23độ 30phót vĩ độ bắc.Điều kiện khí

hậu và điều kiện địa lý rất thích hợp với việc phát triển Cà Phê đem lại cho

Cà Phê Việt Nam một hương vị rât riêng .

Ở 16độ 14phót có đèo hải vân nằm trong dãy núi Bạch Mã, cuối dãy

trường sơn Bắc, nằm ngảnga đén biển tạo nên một bức thành cao trên 1000m

ngăn gió mùa đông bắc và chia địa lý khí hậu Việt Nam thành hai miền.

Miền địa lý khí hậu phía nam thuộc khí hậu nhiệt đới nóng Èm thích hợp với

Cà Phê Robusta. Miền khí hậu phía Bắc có mùa đông lạnh và có mưa phùn

thích hợp với Cà Phê arabica.Đó là vùng chủ yếu quy hoạch phát triển cà

phê arabica của Viêt Nam.Bên cạnh đó đất nông nghiệp nước ta có kết cấu

tơi xốp khá cao lượng mưa nhiều độ Èm không khí cao cho phép phát triển

cây Cà Phê

1.6 . Toàn cầu hoá

Ngày nay xu thế khu vực hoá và quốc tế hoá nền kinh tế thế giới là xu

hướng có tính khách quan.Viêt nam đang xây dựng nền kinh tế thịtrường

theo hướng mở cửa và hội nhập.Nền kinh tế quốc dân nước ta trở thành một

phân hệ mở của hệ thống lớn là khu vực và thế giới .Là một thành viên của

ASEAN, tham gia vào các thoả thuận khu vực thương mại tự do theo lé trình

CEPT/AFTA,nên có rất nhiều điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu Cà Phê

ra các nước khu vực và trên thế giới.Tuy nhiên sự biến động nền kinh tế của

các nước khu vực và trên thế giới cũng có sự ảnh hưởng nhất định đến

ngành Cà phê Viêt nam .

Mấy năm trở lại đây, do cung vượt cầu giá cả xuống thấp liên tục,

Page 12: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

Người mua đòi hỏi chất lượng cao hơn và áp đặt các yêu cầu cho người bán

như phổ biến đòi hỏi thử nếm các mặt hàng lấy đó làm cơ sở giao dịch thanh

toán.Ngành Cà Phê Việt nam phải đương đầu với những thách thức mới về

mặt công nghệ chế biến,ngoài ra còn có những vấn đề lớn nảy sinh trên thị

trường thế giới như:Hiệp hội các nước sản xuất cà phê(ACPC) ủng hộ một

số ý kiến đề xuất của một số nước sản xuất Cà Phê ở Trung Mỹ chủ trương

loại bỏ cà phê có chất lượng thấp ra khỏi thương trường và coi đó là một

cách cải thiện cán cân cung cầu, các nước EU dự định từ ngày 1/1/2003 áp

dụng ngưỡng ô nhiễm ochraxyn A trong cà phê và nhờ thế sẽ huỷ bỏ một

khối lượng lớn cà phê không được tiêu dùng.Những cái đó đòi hỏi ngành Cà

Phê nước ta cần có những biện pháp thay đổi công nghệ chế biến để ngành

cà phê có thể tồn tại và tiếp tục phát triển trên thị trường trong nước cũng

như thị trường thế giới.

2.Môi trường ngành

2.1. Khách hàng.

Cà Phê Việt Nam đã có vị trí đáng kể trên thị trường thế giới đặc biệt

từ khi mở cửa nền kinh tế với chính sách “Đa phương hoá thị trường xuất

khẩu nông sản” Việt Nam đã có quan hệ với nhiều khách hàng bao gồm

những hãng kinh doanh Cà Phê hàng đầu thế giới như: Newman (Đức), ED

và Fman (Anh), Volcafe (Thuỵ Sỹ), Tadivat (Pháp), Itouchu (Nhật), Ngân

hàng Credit Lyonnairs (Pháp).

Hiện nay ở Việt Nam, Cà Phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá

trị lớn đứng thứ hai sau gạo. Giá trị Cà Phê xuất khẩu thường chiếm 10%

tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm, vụ 2000/2001 Việt Nam đã xuất Cà

Phê sang 61 nước trong đó 10 nước nhập khẩu Cà Phê đứng đầu gồm:

Page 13: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)
Page 14: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

Bảng về 10 nước nhập khẩu hàng đầu của ngành Cà Phê Việt Nam

(Nguồn: Hiệp hội Cà phê Ca Cao Việt Nam)

Khách hàng truyền thống của Cà Phê Việt Nam trong thập kỷ 80

Trước thập kỷ 90, các nước thuộc Liên Xô cũ, Đông Âu, Singapore, Hồng

Kông, Pháp Thuỵ Sỹ…là những khách hàng thường xuyên của Việt Nam,

đặc biệt Singapore là nước nhập khẩu Cà Phê của Việt Nam lớn nhất (năm

1986 nhập 7.074 tấn) năm 1986 Anbani nhập 620 tấn, Ba Lan 300 tấn,

Bungari 360 tấn, Đông Đức 807 tấn. Các nước nay chính là chính là khách

hàng truyền thống của Việt Nam trong những năm 80, đầu thập kỷ 90 đã gây

ảnh hưởng không nhỏ đến xuất khẩu Cà Phê Việt Nam làm cho sản lượng

Cà Phê Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này giảm sút nhanh chóng. Quan

hệ kinh tế giữa Việt Nam với thị trường Liên Xô cũ và các nước Đông Âu

bị gián đoạn trong một khoảng thời gian tương đối dài tuy nhiên trong tình

hình hiện nay, khi cuôc khủng hoảng đã đi dần vào thế ổn định Cà Phê Việt

Nam vẫn tiếp tục phát huy và giữ vững vị trí xứng đáng vôn có của thị

trường này bởi đây là thị trường có dung lượng tiêu thụ lớn, hiệu quả cao, là

thị trường quen thuộc đối với Việt Nam thêm nữa ở thị trường này Việt Nam

không phải cạnh tranh như so với thị trường khác trên thế giới.

Thị trường tiêu thụ lớn của Cà Phê Việt Nam hiện nay: những năm

đầu thập kỷ 90.

Singapore đã tăng cường nhập khẩu Cà Phê nước ta. Năm 1990 riêng

Singapore đã nhập 17.631 tấn chiếm 19,67% tổng sản lượng Cà Phê xuất

khẩu của Việt Nam, năm 1991 tăng lên 53.119 tấn chiếm 56,81%, năm

Page 15: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

1992: 58.322 tấn chiếm 49,34%. Thời gian gần đây, tuy khối lượng Cà Phê

Việt Nam xuất sang Singapore có tăng nhưng lại có xu hướng giảm về tỷ

trọng vì nguyên nhân chính là chúng ta đang có sự thay đổi lớn trong chính

sách xuất khẩu Cà Phê muốn mở rộng thị trường xuất khẩu trực tiếp giảm

xuất khẩu sang các thị trường trung gian để tránh sự Ðp giá xuất khẩu.

Thị trường Đức cũng đang có xu hướng tăng nhập khẩu Cà Phê Việt

Nam năm 1986 nhập 807 tấn chiếm 4,33%,năm 1992 nhập 12.071 tân chiếm

10,21%, năm 1998 nhập 68.336 tấn đến năm 2000 là 84.300 tấn đến

năm2001 là 134.321 tấn chiếm 15,36% đứng thứ ba sau Bỉ và Mỹ.

Thị trường Tây Ban Nha, Hà Lan, Nhật, Bỉ, Triều Tiên…hiên nay

cũng nhập tương đối nhiều Cà Phê Việt Nam

Cho tới nay, Việt Nam đã mở rộng thâm nhập và bán được một khối lượng

Cà Phê tương đối lớn vào các thị trường tiêu thụ Cà Phê lớn nhất thế giới

như Bỉ, Đức, Anh, Pháp, ý, Nhật, Hàn Quốc…đặc biêt từ năm 1994 Việt

Nam đã bắt đầu khai thác hai thị trường mới đầy tiểm năng về tiêu thụ Cà

Phê là Mỹ và Hy Lạp. Sau 10 năm Mỹ bãi bỏ cấm vận xuất khẩu với Việt

Nam tổng kim ngạch xuất khẩu Cà Phê sang thị trường Mỹ đã chiếm 12%

tổng kim ngạch xuất khẩu Cà Phê của cả nước ra thị trường thế giới đến năm

2000 kim ngạch xuất khẩu Cà Phê sang thị trường Mỹ đã chiếm là 22,49%

tổng kim ngạch xuất khẩu Cà Phê Việt Nam sang thị trường 10 nước

2.2 Nhà cung cấp.

Công nghệ chế biến

Trên thế giới hiện nay, khoa học công nghệ phát triển rất mạnh cùng

với sự phát triển đó ngành Cà Phê Việt Nam đòi hỏi cần có sự đầu tư đúng

mức hơn. Tình hình chế biến Cà Phê của nước ta còn rất phân tán và khá tuỳ

Page 16: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

tiện trừ một số Ýt nông trường quốc doanh và các công ty xuất khẩu Cà Phê

lớn đã quan tâm xây dựng trang thiết bị với những xưởng chế biến có quy

mô lớn và hiện đại còn lại khoảng từ 60-70% là được chế biến phân tán

trong các hộ gia đình, các chủ vườn nhỏ bằng các công cụ sản xuất thô sơ

với công nghệ phơi khô sát vỏ đơn giản rất dễ tạo ra sản phẩm thấp .

Có thể nói ở Việt Nam Cà Phê được chế biến với nhiều quy mô khác nhau.

Trong nhân dân Cà Phê chủ yếu được chế biến bằng các máy không chuyên

và máy thủ công còn trong các xí nghiệp có quy mô lớn thì các máy móc đã

quá cũ và công nghệ quá lạc hậu nên tỉ lệ chế biến đạt rất thấp không đáp

ứng được yêu cầu về chất lượng do chóng ta chưa thực sự chú trọng đầu tư

vào cải tiến công nghệ cho nên việc xuất khẩu Cà Phê Việt Nam chủ yếu

dưới dạng nguyên liệu thô chưa qua chế biến cao cấp. Vì vậy việc cải tiến

công nghê và trang thiết bị mới để nâng cao chất lượng Cà Phê xuất khẩu là

một trong những yêu cầu bức thiết cần được quan tâm giải quyết một cách

triệt để. Hiên nay công nghệ chế biến Cà Phê của Việt Nam chủ yếu phụ

thuộc vào công nghệ nước ngoài nên gặp không Ýt khó khăn trong việc thay

đổi công nghệ mới. Cã thÓ nãi ë ViÖt Nam Cµ Phª ®îc chÕ biÕn víi

nhiÒu quy m« kh¸c nhau. Trong nh©n d©n Cµ Phª chñ yÕu ®îc chÕ biÕn

b»ng c¸c m¸y kh«ng chuyªn vµ m¸y thñ c«ng cßn trong c¸c xÝ nghiÖp cã

quy m« lín th× c¸c m¸y mãc ®· qu¸ cò vµ c«ng nghÖ qu¸ l¹c hËu nªn tØ lÖ

chÕ biÕn ®¹t rÊt thÊp kh«ng ®¸p øng ®îc yªu cÇu vÒ chÊt lîng do chóng ta

cha thùc sù chó träng ®Çu t vµo c¶i tiÕn c«ng nghÖ cho nªn viÖc xuÊt

khÈu Cµ Phª ViÖt Nam chñ yÕu díi d¹ng nguyªn liÖu th« cha qua chÕ biÕn

cao cÊp. V× vËy viÖc c¶i tiÕn c«ng nghª vµ trang thiÕt bÞ míi ®Ó n©ng

cao chÊt lîng Cµ Phª xuÊt khÈu lµ mét trong nh÷ng yªu cÇu bøc thiÕt cÇn

Page 17: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

®îc quan t©m gi¶i quyÕt mét c¸ch triÖt ®Ó. Hiªn nay c«ng nghÖ chÕ biÕn

Cµ Phª cña ViÖt Nam chñ yÕu phô thuéc vµo c«ng nghÖ níc ngoµi nªn

gÆp kh«ng Ýt khã kh¨n trong viÖc thay ®æi c«ng nghÖ míi.

Nguồn nhân lực cung cấp cho ngành Cà Phê. Viêt Nam là một nước

nông nghiệp có 70% lực lượng lao động sống và làm việc trong lĩnh vực

nông nghiệp, số nhân lực nay ước tính chiếm khoảng 32triệu người, hàng

năm bổ sung thêm 10triệu người bước vào tuổi lao động,đây là một sức Ðp

lớn đối với xã hội trong giải quyết việc làm. Tuy nhiên xét về phương diện

trong ngành Cà Phê đó là một lực lương lao động lớn thuân lợi cho việc sản

xuất Cà Phê.Nguồn lao động trong ngành cà phê Việt Nam hiện nay,trình độ

kỹ thuật chủ yếu là qua kinh nghiệm của các bậc đi trước,trình độ đã qua đào

tạo còn rất ít.Chúng ta đã có những chính sách đầu tư đào tạo lao động nông

nghiệp nhưng có hiệu quả ở lao động gián tiếp, còn ở lao động trực tiếp hiệu

quả còn rất thấp.Với tổng diện tích đạt trên 500ha,và sản lượng 10 triệu bao

mỗi tấn, cà phê hiện nay được sếp thứ hai sau gạo, trong danh mục hàng

nông sản xuất khẩu của Việt nam. Để đạt sản lượng cao nh vậy ngành cà

phê Việt nam mỗi năm thu hót khoảng 300.000 hé gia đình vơí trên 600.000

lao động, đặc biệt với 3 tháng thu hoạch con số này có thể lên tới 700.000

hoặc 800.000. Nh vậy số lao động của ngành cà phê đạt tới 1,83% tổng lao

động trên toàn quốc nói chung và 2,93% tổng số lao động trong ngành nông

nghiệp nói riêng.

Về vốn. Để giá Cà Phê xuất khẩu của Việt Nam có thể nâng lên và

không bị quá chênh lệch so với giá thế giới thì vấn đề về vốn cần tập trung

giải quyết.thiếu vốn nghiêm trọng luôn là vấn đề nan giải đối với ngành Cà

Phê Việt Nam. Do thiếu vốnnên nhiều doanh nghiệp kinh doanh Cà Phê

Page 18: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

không thể duy trì tồn kho chờ giá lên cao để xuất khẩu. Theo tổng công ty

Cà Phê Việt Nam (Vinacafe) để xuất khẩu 70.000 tấn công ty cần đến 1000

tỷ đồng vốn trong khi đó vốn của Vinacafe chỉ có 10 tỷ đồng còn lại phải

vay ngân hàng đến 150 tỷ quay vòng 9 tháng với lãi xuất 1,1 tỷ đồng/tháng.

Thiếu vốn, lãi xuất ngân hàng cao buộc Vianacafe không thể tăng khối

lượng Cà Phê thu mua và mùa thu hoạch nên không có cơ hội gom hàng chờ

giá lên cao mới xuất, ngược lại Vinacafe phải bán nhanh chóng để kịp thời

quay vòng vốn nhanh nên thua thiệt trong xuất khẩu là điều khó tránh khỏi.

Đây cũng là nguyên nhân chủ yếu làm cho giá Cà Phê xuống thấp trong mùa

thu hoạch gây thiệt hại lớn cho người trồng Cà Phê.

Về phía nhà nước chưa thực hiện hợp lý hoá chính sách đầu tư và cho

vay, chính sách thuế nông nghiệp, chính sách thu hót vốn đầu tư nước ngoài,

chính sách tín dụng và trợ cấp xuất khẩu cho các mặt hàng Cà Phê Việt Nam

vì không tao điều kiện cho sự phát triển của các đơn vị trồng Cà Phê xuất

khẩu khi giá xuống thấp như hiện nay thị lại chưa có chính sách bảo hộ sản

xuất để đảm bảo cuộc sống cho người lao động trồng Cà Phê. Vậy đối với

ngành Cà Phê vốn là một vấn đề còn rất nhiều khó khăn, sức Ðp từ các nhà

đầu tư còn rất lớn đối với ngành.

Về giống cây trồng Cà Phê cũng như các loại cây công nghiệp lâu

năm khác việc chọn giống Cà Phê đòi hỏi phải có một khoảng thời gian khấ

dài, có khi đến hàng chục năm. Nếu không có phương pháp đúng ngay từ

đầu sẽ dẫn tới rất tốn kém về công sức và tiền của đồng thời ảnh hưởng

lớnđến sản xuất và xuất khẩu Cà Phê.Việc đầu tư và chọn giống Cà Phê sẽ

mở ra một triển vọng lớn trong việc trồng cây Cà Phê góp phần nâng cao

năng xuất và chất lượng Cà Phê.

Page 19: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

Hiên nay việc nghiên cứu Cà Phê Eakmat đã tuyển chọn và nâng cao

chất lượng một số loại cây cà phê Catimor có khả năng đề kháng hầu hết các

chứng sinh lý và bệnh rỉ sắt ở cây Cà Phê Việt Nam, với kỹ thuật trồng dày,

chu kỳ kinh doanh rút ngắn, giống Cà Phê này có thể hạn chế được sự phát

triển của sâu đục thân phá hoại.

Nh vậy,chon và lai tạo giống là một trong những biện pháp quan

trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu Cà Phê.Có thể coi đâu là

khâu quan trọng đầu tiên trong việc nâng cao tổng sản lượng và chất lượng

Cà Phê xuất khẩu. Hiên nay, đã xo 29 chủng loại Cà Phê kháng bệnh cao va

đang được theo dõi để lùa chọn và đưa vào sản xuất. Việc tuyển chon và lai

tạo giống không những đòi hỏi khát khe về năng xuất và chất lượng mà còn

đòi hỏi giống phải mang những đặc tính di truyền tôt. Như vây, về vấn đề

trên cho ta thấy sức Ðp từ nhà cung cấp đối với ngành Cà Phê Việt Nam là

rất lớn bởi vậy ngành Cà Phê Việt Nam cần có hướng phát triển đúng đắn và

vững chắc.

2.3 Sản phẩm thay thế.

Sản phẩm thay thế là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến quá

trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Kỹ thuật công nghệ càng phát

triển cao sẽ tạo ra khả năng tăng số loại sản phẩm thay thế. Càng nhiều loại

sản phẩm thay thế xuất hiện bao nhiêu sẽ càng tạo ra sức Ðp lớn đến hoạt

động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bây nhiêu. Để giảm sức Ðp của

sản phẩm thay thế doanh nghiệp cần phải có các giải pháp cụ thể như: đầu tư

đổi mới kỹ thuật công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với

các sản phẩm thay thế và luôn chú ý đến sự khác biệt hoá sản phẩm hoặc

tăng cường xúc tiến sản phẩm các sản phẩm thay thế.

Page 20: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

Sản phẩm thay thế là sản phẩm của các ngành khác nhau nhưng thoả

mãn nhu cầu người tiêu dùng giống nh các sản phẩm khác của các doanh

nghiệp trong ngành. Đối với ngành Cà Phê thì sản phẩm thay thế của ngành

là tương đối nhiều nhưng sức Ðp của các sản phẩm thay thế này tác động lên

ngành Cà Phê là không lớn lắm. Các loại sản phẩm thay thế nh: các loại

Chè và một số đồ uống giải khát khác hiên nay có mặt rộng rãi trên khắp thị

trường nhưng nó không làm giảm sức cạnh tranh của ngành Cà Phê.

2.4 Đối thủ tiềm Èn.

Các doanh nghiệp sẽ tham gia vào thị trường là đối thủ mới xuất hiện

hoặc sẽ xuất hiện trên khu vực thị trường mà doanh đang và sẽ hoạt

động.Tác động của các doanh nghiệp này đến hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp đến đâu hoàn toàn phụ thuộc sức mạnh cạnh tranh của các

doanh nghiệp đó như về quy mô công nghệ…Sự xuất hiện của các đối thủ

mới này còn làm thay đổi sức cạnh tranh trong ngành, dù thay đổi cục diện

cạnh tranh kiểu nao thì xuất hiên của chúng cũng làm gia tăng mức cạnh

tranh của ngành. Vậy đối thủ tiềm Èn là những doanh nghiệp hiện tại chưa

có mặt trong ngành nhưng có khả năng tham gia vao ngành để dành giật thị

phần của các doanh nghiệp khác đây là một thách thức nguy cơ đối với

doanh nghiệp.Tác động đến quá trình tham gia thị trường của các đối thủ

tiềm Èn bao gồm các nhân tố như các rao cản thâm nhập thị trường, hiệu quả

kinh tế của quy mô, bất lợi về chi phí do các nguyên nhân khác, sự khác biệt

hoá sản phẩm, yêu cầu vốn cho sự thâm nhập, chi phí chuyển đổi, sự tiếp

cận đường dây phân phối, các chính sách thuộc quản lý vĩ mô. Những đối

thủ tiềm Èn của ngành Cà Phê Việt Nam là những doanh nghiệp nước ngoài

ở trong khu vực và trên thế giới, các doanh nghiệp nay tập trung vào cải

Page 21: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

thiện chất lượng Cà Phê, hướng sang trồng Cà Phê hữu cơ Cà Phê sạch có

chất lượng cao như : Mêhicô, Ên Độ, Colombia sẽ xuất hiệt nhiều trên thị

trường dẫn đến nguy cơ giá cà Phê Viêt Nam sẽ giảm đi.

Page 22: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

2.5 Các doanh nghiệp trong ngành.

Trong tổng số 500.000 ha Cà Phê của các nông trường và các doanh

nghiệp nhà nước gồm các doanh nghiệp trung ương và doanh nghiệp địa

phương, chỉ nắm giữ 10-15% còn lại là 85-95% thuộc về các hộ nông dân

chủ trang trại. Quy mô trang trại không lớn lắm, thường môi hộ chỉ có 2-5

ha cà phê. Trang trại lớn có từ 30-50 ha nhưng số nay chưa nhiều.

Vinacafe là tổng công ty nhà nước với 100% vốn của nhà nước và là

hội viên lớn nhất của Hiệp hội Cà Phê Ca Cao Việt Nam. Đây là một doanh

nghiệp lớn, có tới 70 công ty xí nghiệp và nông trường. Hàng năm Vinacafe

xuất khẩu một lượng lớn tới 20 – 25% sản lượng Cà Phê của cả nước, theo

thống kê 12 tháng niên vu 2000/2001 (từ tháng 10 năm 2000-9/2001) của

hiệp hội Cà Phê Ca Cao Việt Nam, số lượng xuất khẩu của 44 tổng công ty

và công ty hội viên đã báo cáo về văn phòng hiệp hội đạt 744.451,94 tấn

chiếm 81,11% so với lượng xuất khẩu của 149 đơn vị đã xuất khẩu của toàn

ngành là 874.676 tấn trong đó có 78 doanh nghiệp hội viên (số lượng

793.363 tấn chiếm 90,7%) và 71 doanh nghiệp ngoài hiệp hội (số lương

81.313 tấn chiếm 10,3%) trong số các doanh nghiệp ngoài hiệp hội có ba

doanh nghiệp xuất khẩu lớn hơn cả công ty Olam (100% vốn nước ngoài)

xuất khẩu 21.326 tấn, công ty Đakman ( liên doanh) xuất khẩu 18.076 tấn,

Vinafimex xuất khẩu 13.719 tấn.

Với các nước xuất khẩu cà phê lớn trên thị trường thế giới như Mỹ,

Đức, Pháp, ý, Nhật Hàn Quốc…với kỹ thuật hiện đại chú trọng đến chất

lượng cà phê và có một khối lượng khách hàng lớn gây sức Ðp không nhỏ

đối với doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh Cà Phê trên thị trường thế giới,

Page 23: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

điều này được thể hiện qua bảng xuất khẩu Cà Phê của các nước xuất khẩu

Cà Phê lớn niên vụ năm 1999/2000.

Biểu thị trường xuất khẩu Cà Phê niên vụ 1999/2000

(Cà Phê nhân)

N h ật 2 2. 7 3 9 2 0. 8 2 3. 9

Qua bảng biểu này cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam muốn giảm được

sức Ðp này thị cần phải nỗ lực hơn nữa trong các vấn đề: tìm kiếm thị

trường triển khải áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ trong việc chế

biến sản phẩm Cà Phê.

III. Các giải pháp trong tương lai.

1. Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu Cà Phê trong

những năm tới.

Muốn phát triển nghành Cà Phê Việt Nam cần phải có những phương

hướng cô thể mang tính hiệu quả cao, cụ thể:

- Về vốn: cần có chính sách thu hót mọi nguồn vốn như vốn trong dân

cư, vốn các tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước quan tâm đến đầu tư

trồng Cà Phê, chuyển nhựơng một số vườn Cà Phê của nhà nước đã đầu tư

để ngành Cà Phê có thêm vốn sản xuất kinh doanh, đồng thời dùng một phần

vốn vay này cho dân vay để phát triển cà Phê theo thu hoạch.

-Về chế biến: đảm bảo cơ cấu hợp lý trong khâu chế biến cà phê hạt và

bột. Ngành Cà Phê cần phải coi chế biến là nhiệm vụ quan trọng góp phần

nâng cao chất lượng, hiệu quả đưa lại lợi Ých cho người sản xuất, cho nhà

nước, đảm bảo vị trí Cà Phê Việt Nam xuất khẩu trên thị trường thế giới.

Page 24: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

Tuy nhiên, Cần phải thu hót các hộ gia đình và tư nhân tham gia đầu tư vào

lĩnh vực chế biến chống độc quyền.

-Về xuất khẩu : cần tổ chức xuất khẩu Cà Phê hợp lý để đảm bảo đúng

tiêu chuẩn về số lượng còng nh chất lượng Cà Phê xuất khẩu, tránh tình

trạng độc quyền gây thiệt hại cho người sản xuất. Hiệp hội Cà Phê Ca Cao

Việt Nam cần phải nhìn nhận và tổ chức dưới giác độ là hiệp hội của quần

chúng, của các tổ chức, các cá nhân, các hộ gia đình cùng tham gia sản xuất,

chế biến, xuất khẩu Cà Phê. Nh vậy sẽ có tác dụng rất lớn trong việc đẩy

mạnh phát triển ngành Cà Phê trong tương lai.

-Phô thu xuất khẩu Cà Phê: Khi giá cả thị trường thế tăng thì đây là

một việc làm cần thiết tuy nhiên cần có chính sách bảo hiểm cho người trồng

Cà Phê khi giá xuất khẩu xuống quá thấp để đảm bảo thu nhập ổn định cho

người sản xuất.

-Vấn đề đóng quỹ của Hiệp hội Cà Phê Ca Cao Việt Nam: mặc dù

đây là một tổ chức phi chính phủ nhưng lại nằm trong cơ cấu Liên hiệp

quốc, do đó trách nhiệm đóng góp là bắt buộc. Tuy nhiên không nên quy

định theo 95 USD cho một tấn Cà Phê xuất khẩu để lập quỹ vì hiện nay đã

có rất nhiều khoản thu đối với Cà Phê xuất khẩu. Trước mắt, nên trích từ

nguồn phụ thu xuất khẩu Cà Phê trong quỹ bình ổn giá cả để đóng góp vào

quỹ này.

Mặt hàng Cà Phê nằm trong nhóm ngành hàng của Việt Nam (Nông

sản: gao, Cà Phê, Chè, Điều, Cao xu sơ chế, thuỷ sản dệt may…) có thế

mạnh xuất khẩu như có lợi thế so sánh dùa trên nguồn tài nguyên đa dạng

phong phú, nguồn lao động dồi dào có thể tiếp thu tay nghề nhanh và phát

huy tác dụng nhiều nhất. Tuy nhiên, ngay cả đối với ngành hàng này, Việt

Page 25: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

Nam còng Ýt có khả năng mở rộng xuất khẩu sang các nước ASEAN để tận

dụng ưu đãi khi các nước này hạ thấp hàng rào thuế quan của mình do các

nước ASEAN cũng có những điều kiện tư nhiên và môi trường tương tự như

Việt Nam nên nói chung đều có lơi thế tương đối về các mặt hang nông sản

và cây công nghiệp. Trong khi đó, họ lại được trang bị những công nghệ

hiện đại hơn vốn đầu tư lớn hơn, do đó giá thành sản xuất thấp hơn. Như vậy

Việt Nam chỉ có thể tìm kiếm thị trường xuất khẩu ở các nước thứ ba ngoài

khu vực và thế cạnh tranh với các nước ASEAN để tìm kiếm thị trường xuất

khẩu. Với vấn đề xuất khẩu sang các nước thứ ba, Việt Nam mét thời gian

dài là thành viên của khối SEV, do đó thị trường truyền thống tiêu thụ các

mặt hàng nông sản là các nước xã hội chủ nghĩa. Với sự tan rã của khối SEV

và bắt đầu chuyển sang buôn bán ngoại thương theo cơ chế mới của thị

trường, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải tìm kiếm cho mình một hệ

thống thị trường mới. Trong khi đó thị trường thế giới đã gần nh đã được

phân chia xong , các nước ASEAN hầu nh đã có cho mình một hệ thống

khách hàng quen thuộc. Việt Nam đi sau các nước ASEAN một khoảng thời

gian khá dài trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ, lại không có sự hơn hẳn

về giá thành và chất lượng sản phẩm nên gặp rất nhiều bất lợi. Vì vậy nên

tập trung vào việc xây dựng các quan hệ bạn hàng lâu dài bằng các hình thức

kí kết hợp đồng ổn định, vừa đẩy mạnh nhưng đồng thời hợp tác cùng các

nước ASEAN trong các hiệp hội ngành hàng để có sự thống nhất phối hợp

về giá để nếu có thể được sẽ đi đến những thoả thuận về phân chia thị

trường.

1.1Tăng tỉ trọng và chất lượng Cà Phê chè từ nay đến năm 2010.

Page 26: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

Nh chóng ta đã biết Cà phê chè là loại Cà Phê quan trọng, được nhiều

người ưa thích trên thế giới. Hiện nay trên thế giới, diện tích trồng Cà Phê

Chè chiếm khoảng 70% tổng diện tích và sản lượng xuất khẩu chiếm khoảng

40% trong khi đó và sản lượng Cà Phê Chè của Việt Nam còn chiếm tỷ

trọng rất nhỏ. Cà Phê chè có những đặc điểm sinh lý phù hợp với khí hậu

miền bắc Việt Nam, có hương vị thơm ngon đặc biệt nên cần phải tăng

cường mở rộng diện tích Cà Phê Chè, đặt biệt là ở Miền Bắc. Phấn đấu năm

2010 diện tích Cà Phê Chè đạt 58.000 ha (chiếm 25% tổng diện tích Cà Phê

cả nước và đạt sản lượng là 79.900 tấn (chiếm 19% tổng sản lượng Cà Phê

cả nước). Tăng diện tích và sản lượng cà Phê chè sẽ tăng hiệu quả sản xuất

và xuất khẩu Cà phê ở Việt Nam. Mặt khác giá Cà Phê Chè luôn cao hơn

gấp 2-2.5lần giá cà phê vối và mặt hàng cà Phê chè được nhiều nước trên thế

giới ưa chuộng hơn. Vì thế phát triển Cà Phê Chè cả về mặt chất lượng và số

lượng sẽ góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu Cà Phê của Việt Nam.

1.2 Tạo vốn thông qua việc tìm kiếm đầu tư nước ngoài, tao môi trường

thông thoáng để đầu tư cho sản xuất và chế biến Cà Phê.

Muốn có một thị trường tiêu thụ lớn và ổn định thì chúng ta phải có

chất lượng Cà Phê Cao, để đạt được điều đó thì đầu tư cho sản xuất là một

yếu tố quan trọng. Cản trở lớn đối với việc sản xuất và xuất khẩu Ca phê ở

Việt Nam là vốn cho sản xuất và chế biến quá Ýt, không đủ tạo môt lực

mạnh nhất định đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu. Vì vậy cần có chính sách

thu hót vốn đầu tư nước ngoài như mở rộng quan hệ quôc tế, tranh thủ vay

vốn để phát triển sản xuất, khuyến khích các tổ chức quốc tế đầu tư trực tiếp

vào sản xuất theo mô hình liên doanh, coi trọng khâu chế biến vì đây là đối

tượng để thu hót vốn. Để thu hót vốn đầu tư nước ngoài cần thiết chú ý xây

Page 27: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

dựng hệ thống cơ sở hạ tầng,các cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết.Phải hoàn

thiện và đổi mới các chính sách nhằm tạo môi trường kinh tế, môi trường xã

hội và môi trường pháp luật thuân lợi cho việc đầu tư nước ngoài trong lĩnh

vực sản xuất cà phê.

1.3 Tăng cường sức mạnh cạnh tranh của mặt hàng cà phê trên thị

trường thế giới:

Cà phê là mặt hàng quan trọng trong thương mại quốc tế, doanh số

buôn bán của sản phẩm cà phê đứng thứ hai trên thế giới sau dầu mỏ. ở nước

ta, cà phê đang chiếm vị trí vững chắc trong ngành nông nghiệp và đang là

mặt hàng xuất khẩu chủ lực của đất nước. Do vậy trong điều kiện cạnh tranh

quốc tế gay gắt mà sản phẩm cà phê của nước ta được sản xuất chủ yếu phục

vụ cho xuất khẩu (theo số liệu thống kê của tổng cục thông kê thì khoảng

95% sản phẩm cà phê sản xuất ra phục vụ cho xuất khẩu) nên viêc nâng cao

khả năng cạnh tranh của nó trên thị trường cà phê thế giới là phương hướng

chiến lược rất quan trọng đối với ngành cà phê Việt Nam.

1.4 Đa dạng hoá và mở rộng thị trường tiêu thụ cà phê.

Đa dạng hoá và đa phương hoá thị trường xuất khẩu cà phê theo

hướng tập trung cho phép tăng khối lượng xuất khẩu cà phê.Thực tế cho

thấy rằng các nước có thị trường cà phê hẹp thì sự phụ thuộc vào thị trường

càng tăng lên. Thị trường tiêu thụ cà phê thế giới là yếu tố quyết định cho sự

phát triển của mặt hàng cà phê. Vì vậy mở rộng thị trường xuất khẩu cà phê

là chiến lược của ngành cà phê và ngành kinh tế Việt Nam nói chung, cho

phép củng cố và giữ vững khách hàng trên thị trường truyền thống, vừa có

cơ hội mở rộng sang thị trường mới có nhiều triển vọng. Hiện nay cà phê

Việt Nam đang được xuất khẩu sang 57 thị trường trên thế giới. ở một số

Page 28: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

nước, cà phê Việt Nam chiếm phần lớn và quan trọng, đặc đặc biệt là thị

trường Mỹ (theo thống kê của bộ nông nghiệp Mỹ thì cà phe Việt Nam ngày

càng có chiều hướng tăng lên trên thị trường cà phê Mỹ).Tuy nhiên, ở một

số thị trường Trung Quốc có nhiều sức tiêu thụ lớn mà lại có nhiều lợi thế

đối với Việt Nam cần được khai thác. Bên cạnh đó, chúng ta cần phải đẩy

mạnh tiêu thụ nội địa kích cầu trong nước có dân số trên 80 triệu hiện nay là

vẫn đề cần chú ý của ngàng cà phê.

1.5 Củng cố và hoàn thiện các đầu mối xuất khẩu cà phê trong

những năm tới.

Sản xuất cà phê ở các nông trường cà phê chủ yếu do nông dân thực

hiện. Song đến mùa thu hoạch người sản xuất lại lo lắng là sẽ bán cà phê cho

ai. Nhà nước phải cấp giấy phép thu mua cho một số doanh nghiệp có uy tín,

có vốn để yên lòng người sản xuất. Trong điều kiện cà phê quá dư thừa nh

hiện nay, giá thành xuông thấp hơn nhiếu so với chi phí sản xuất, người

nông dân không bán được sản phẩm gây cho họ sự hoang mang lo sợ. Vì

vậy, Nhà nước phải có những chính sách bảo hộ cho người sản xuất cà phê.

Mặt khác, quản lý tập trung các đầu mỗi thu mua và xuất khâu mang lại sự

ổn định trong sản xuất và xuất khẩu nâng cao hiệu của sản xuất cà phê.

2. Biện pháp mở rộng thị trường cà phê xuất khẩu ở Việt Nam.

2.1 Về phía nhà nước

2.1.1 Cải tiến chinh sách tiêu thụ sản phẩm:

- Cần phải có chính sách đảm bảo tiêu thụ hết mọi sản phẩm ca phê do

nhân dân sản xuất ra trong bất kỳ tình huống nào, cũng như bất kỳ loại cà

phê nào (nhân hoặc khô).Như vậy sẽ khuyến khích nông dân yên tâm trong

sản xuất. Viêc thu mua cà phê phải thường xuyên diễn ra, đặc biệt khi người

Page 29: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

nông dân có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch. Để làm được điều này

các tổ chức có chức năng thu mua sản phẩm phải chuẩn bị đầy đủ lực lượng

thu mua tránh tình trạng ngươi nông dân có cà phê để bán Nhà nước không

có tiền để mua và vô hình chung đã tạo điều kiện cho tư nhân Ðp giá gây

thiệt hại không nhỏ cho người sản xuất.

-Xây dựng hệ thống chuyên chế biến và xuất khẩu với số lượng công

ty vừa đủ để đảm bảo không xảy ra hiện tượng tranh mua tranh bán và hiện

tượng độc quyền Ðp giá mua nguyên liệu đối với người sản xuất cà phê.

-Thực hiện viêc kiểm tra chất lượng cà phê xuất khâủ một cách có hệ

thống, đồng thời có tác động tích cực đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng sản phẩm cà phê.

-Xây dựng chính sách giá cà phê hợp lý đảm bảo ổn định sản xuất cà

phê.Giá thu mua nguyên liệu được tính từ giá FOB xuất khẩu do vậy Nhà

nước cần thống nhất một mức giá chung tuỳ thuộc vào sự biến động của thị

trường.

-Xây dựng giá bảo hiểm dùa vào nguồn lợi tư thuế thu trong những

năm giá thị trường lên cao để xây dựng giá thu mua nguyên liệu từ người

sản xuất trong những năm giá cà phê giảm sút. Nên lấy mức giá trung bình

trên thị trường thế giới trong nhiều năm để quy về giá thu mua nguyên liệu

trong nước.

2.1.2 Cải tiến chính thu hót vốn đầu tư nước ngoài:

Nền kinh tế Việt Nam hiện nay vẫn còn dùa trên cơ sở sản xuất nông

nghiệp. Do đó để tăng số lượng cà phê xúât khẩu có chất lượng cao, đạt tiêu

chuẩn quốc tế nhằm tăng thu ngoại tệ cho đất nước thì việc thu hót vốn đầu

Page 30: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

tư nước ngoài là biện pháp hữu hiệu cần ưu tiên để phát triển sản xuất cà phê

xuất khẩu. Sau khi tham khảo hai phương án đầu tư xây dựng cơ bản cà phê

Việt Nam trong thời kỳ 1995-2000 và 2001-2010 chóng ta có thể rót ra kết

luận là tổng mức độ đầu tư cho sản xuất và xuất khẩu cà phê là tương đối lớn

nên chúng ta nên huy động cả vốn trong nước và nước ngoài cho sản xuất và

xuất khẩu cà phê tuy nhiên cần phải khẳng định rằng vốn trong nước là

quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng. Để khuyến khích sản xuất cà phê

xuất khẩu, ngoài vốn trong nước cần tranh thủ thu hót vốn đầu tư nước ngoài

bằng cách:

-Mở rộng quan hệ quốc tế, tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài để hợp tác

phát triển sản xuất cà phê.

-Khuyến khích các tổ chức quốc tế, các công ty nước ngoài đầu tư trực

tiếp vào lĩnh vực sản xuất cà phê theo mô hình liên doanh.

-Coi trọng công tác chế biến cà phê vì đây chính là đối tượng thu hót

vốn đầu tư nước ngoài.

Để thu hót được ngày càng nhiều vốn nước ngoài đầu tư vào sản xuất

cà phê xuất khẩu càn chú ý xay dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật,

hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm tạo môi trường kinh tế, xã hội và pháp

luật thuận lợi cho việc đầu tư nước ngoài.

2.1.3 Chính sách tín dụng và trợ cấp xuất khẩu:

*Chính sách tín dụng xuất khẩu:

Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản nói chung và xuất

khẩu cà phê nói riêng, có rất nhiều trường hợp để chiếm lĩnh thị trường nước

ngoài các đơn vị kinh doanh phải thực hiện bán chịu, trả chậm hoặc tíndụng

đối với khách hàng. Trong trường hợp này Nhà nước nên đứng ra bảo hộ

Page 31: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

xuất khẩu nhằm đền bù và khuyến khích các đơn vị kinh doanh đẩy mạnh

xuất khẩu. Thông thường tỉ lệ đền bù là 60-70%, nhưng có trường hợp là

100%. Khi Nhà nước đứng ra đảm bảo tín dụng xuất khẩu sẽ giúp cho nhà

xuất khẩu yên tâm hơn trong kinh doanh. Đây là một hình thức khá phổ biến

trong chính sách ngoại thương của nhà nước nhằm chiếm lĩnh thị trường

xuất khẩu và mở rộng thị trường. Cần áp dụng biện pháp cấp tín dụng cho

người sản xuất khẩu vì trước và sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu rất cần có

vốn để thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Loại tín dụng này rất cần cho người

sản xuất để đảm bảo thanh toán hết các khoản chi phí trong việc thu mua

nông sản cà phê, xuất khẩu đóng gói, vận chuyển hàng ra sân bay, bến

cảng…lãi suất tín dụng xuất khẩu là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến

sức cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu nói chung và của cà phê nói

riêng. Vì vậy, Nhà nước nên áp dụng tín dụng theo lãi xuất ưu đãi hơn lãi

xuất thương mại để nguồn hàng cà phê xuất khâu có thể bán với giá thấp

hơn, góp phần tăng sức cạnh tranh của cà phê Việt Nam trên thị trường thế

giới.

*Chính sách trợ cấp xuất khẩu:

Ngoài biện pháp tín dụng xuất khẩu Nhà nước cần áp dụng cả chính

sách trợ cấp xuất khẩu. Trợ cấp xuất khẩu là một hình thức khuyến khích

xuất khẩu bằng cách dành sự ưu đãi về mặt tài chính cho nhà tai chinh xuất

khẩu thông qua trợ cấp trực tiếp hoặc gián tiếp khi họ đã bán được hàng ra

nước ngoai. Có trợ cấp băng thuế suất ưu đãi, hoặc áp dụng giá trị ưu đãi

tính cho các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuât như điện, nước,vận

chuyển…Mục đích của việc trợ cấp là nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh

Page 32: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

của hàng hoá Việt Nam nói chung và mặt hàng cà phê nói riêng trên thị

trường quốc tế.

Theo quyết định 151/TTg ngày12/4/1993, Nhà nước thành lập “quỹ

bình ổn giá” nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp được chỉ định cung-cầu-giá

cả,chủ động vào thị trường Nhà nước tập trung hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng

cho các doanh nghiệp kinh doanh nông sản xuất khâủ để có thể thu mua

nhanh nông sản hàng hoá lúc đương vụ trong tâm lý “có cầu” đồng thời

chống giá xuống thấp gây thiệt hại cho người sản xuất.Việc làm này là hết

sức cần thiết vi nó đảm bảo lợi Ých cho người sản xuất và nhà xuất

khẩu,đồng thời có tác dung khuyến khích phát triển kinh doanh. Vì vậy, Nhà

nước nên tiếp tục thực hiện biện pháp trợ cấp xuất khẩu đối ới các doanh

nghiệp kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu nói chung và cà phê xuất khẩu

nói riêng để tăng cường xuất khẩu có hiệu quả.

2.1.4 Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu:

Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu là một nhiệm vụ vừa cấp

bách vừa lâu dài của Nhà nươc đẻ phù hộp vơi sự vận hành của nền kinh tế

mở đồng thời hoà nhập với xu thế chung của khu vực và thế giới.Việc làm

này thể hiện bằng việc:

-Dần dần tiến tới xoá bỏ chế độ cơ quan chủ quản.Các doanh nghiệp

kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ là các chủ thể kinh tế trong xã hội có đăng ký

kinh doanh và thực hiện theo pháp luật và có đầy đủ các nghĩa vụ đối với

Nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi kinh doanh của

mình.

-Nhà nước cần hạn chế tối đa các biện pháp điều hành bằng hành

chính đối với các hoạt động xuất nhập khẩu. Cần nghiên cưú việc quản lý

Page 33: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

xuất khẩu các mặt hàng theo kế hoạch định hướng và chỉ nên áp dụng đối

với hai mặt hàng xuất khẩu là gạo và xăng dầu, số còn lại nên sử dụng chính

sách thuế. Đồng thời cần Ên định các mặt hàng cấm nhập, cấm xuất theo

pháp luật.

- Cải tiến chế độ chính sách ngân hàng cho phù hợp với cơ chế mới.

Không nên căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch để cho vay vốn kinh doanh mà phải

căn cứ vào việc kinh doanh có hiệu quả, đúng pháp luật và có khả năng hoàn

trả vốn của các doanh nghiệp.

- Bộ thương mại cần nghiên cứu chế độ cấp xuất khẩu và các quy chế

về hình thành quỹ này để có thể trợ cấp gián tiếp hoặc trực tiếp cho các mặt

hàng xuất khẩu của Việt Nam .

-Bộ thương mại cần nghiên cứu thành lập “Trung tâm khuyếch trương

thương mại để làm công tác thúc đẩy xuất khẩu và là đầu mối đặt quan hệ

trao đổi kinh nghiệm với tổ chức này ở một số nước trong khu vực và trên

thế giới.

-Xây dựng quỹ bảo hiểm Cà phê xuất khẩu do hiệp hội ngành hàng

phụ trách, hình thành và quản lý điều hành việc sử dụng quỹ đúng mục

đích. Việc làm này không thể thực hiện được ngay vì rõ ràng là chưa có điều

kiện về tài chính, xong cần phải băt tay ngay vào việc xây dùng cho ngành

một quỹ bảo hiểm. Nó cũng là cái cốt vật chất để tập hợp các nhà kinh doanh

Cà Phê.

2.1.5 Nhà nước cần có chính sách quan tâm hỗ trợ sản xuất và đời

sống của người nông dân trồng Cà phê, không để vì giá thấp mà bỏ cây Cà

phê không chăm sóc thâm chí chặt phá vườn Cà phê. Điều nay dùa vào

Page 34: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

nguồn quỹ hỗ trợ sản xuất đã được nêu trong nghị quyêt 09-2000 của chính

phủ đây không phải là biện pháp mang tính bao cấp mà nó phản đúng quan

hệ thị trường. Bảo hộ sản xuất là một vấn đề được chính phủ nhiều nước

quan tâm.

2.2 Về phía ngành Cà phê Việt Nam :

Nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng Cà phê Việt nam:

2.2.1 Hạ thấp giá thành sản xuất Cà Phê.

Giá thành là kết quả tông hợp của nhiều yếu tố từ sản xuất nông

nghiệp đên công nghệ sau thu hoạch…để hạ thấp giá thành sản phẩm cần

phải tiết kiệm triệt để ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất và chế biến.

Nó gồm những vấn đề nh sau:

Chọn và lai tạo giống có chất lượng sản phẩm tốt, năng xuất cao,

chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh:

Còng nh với các loại cây công nghiệp lâu năm khác, việc chọn giống Cà

phê đòi hỏi một khoảng thời gian dài có khi đến hàng chục năm. Do vây,

nếu không có phương pháp đúng ngay từ đầu sẽ dẫn đến tốn kém không Ýt

cả về công sức và tiền của đồng thời ảnh hưởng lớn đến sản xuất và xuất

khẩu cà. Việc đầu tư và chọn giống cà phê sẽ mở ra một triển vọng lớn

trong việc trông cà phê góp phần nâng cao năng xuât và chất lượng cà phê.

Đẩy mạnh thâm canh diện tích cà phê hiện có. Trong thập kỷ 80 và

trong những năm thập kỷ 90, việc mở rộng diện tích cà phê diễn ra ồ ạt.

Cùng một lúc chúng ta phải mở rộng diện tích reo trồng lại lo tăng cường

đầu tư thâm canh trong điều kiện hạn chế về vốn. Vì vậy trình độ thâm canh

còn rất thấp. Năng suất cà phê không đồng đều và chưa cao so với khả năng

Page 35: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

thực tế. Chính vì vậy cần phải đánh giá lại chất lượng vườn cây hiện có,

thanh lý những diện tích vườn kém hiệu quả. Tập trung đầu tư vào những

diện tích vườn có hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh để nâng cao năng

xuất và chất lượng sản phẩm. Về hướng đầu tư thâm canh trong thời gian

tới cần tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau

-Tập trung giải quyết vấn đề phân bón cho thâm canh. Phải kết hợp

trồng trọt và chăn nuôi để bổ xung thêm nguồn phân xanh, tăng cường sản

xuất và nhập khẩu phân vô cơ, chú ý mở rộng hệ thống dịch vụ kịp thời đáp

ứng nhu cầu phân bón cho thâm canh cà phê. Sử dụng biện pháp kỹ thuật

tiên tiến đảm bảo cây phát triển tốt, tiết kiệm việc sử dụng phân hoá học,

thuốc trừ sâu, bệnh…

- Tập trung giải quyết vấn đề nước tưới cho cây cà phê. Đảm bảo

biện pháp nước tưới tiết kiệm vừa tiết kiệm nguồn nước sạch, bảo vệ mội

trường, tiết kiệm chi phí tưới. Đây là một trong những khó khăn đối với hai

vùng cà phê lớn nhất ở nước ta hiện nay là Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.

Thực tế cho thấy việc đầu tư vào hai vùng này là rất lớn song chưa đáp ứng

được yêu cầu phát triển của cây cà phê và hiệu quả đạt được vẫn ở mức

khiêm tốn. Nguồn nước hiện nay đang thiếu nghiêm trọng do thiên nhiên

gây ra còng nh do chính sự huỷ hoại của bàn tay con người. Nguồn nước

ngầm cũng đang bị cạn kiệt cũng do các nguyên nhân trên. Bên cạnh đó các

thiết bị phục vụ như máy tưới, ống dẫn….rất thiều nên ảnh hưởng lớn đến

năng suất Cà phê vì vậy để đảm bảo nước tưới cần phải thực hiện các biện

pháp sau.

Page 36: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

+Trồng rừng: đây là biện pháp đặc biệt quan trọng vì nó có tác dụng lâu

dài.

+xây dựng hệ thống điện để tiếp thu nguồn lưới điện quốc gia.

+Cung cấp đầy đủ máy móc thiết bị dùng cho nước tưới.

-Tập trung phòng trừ sâu bệnh kịp thời cho cây cà phê. Thực tế cho

thấy sự phá hoại của cây cà phê có ảnh hưởng rất lớn đến năng xuất sản

lượng còng nh chất lượng cây cà phê. Đặc biệt khi quy mô sản xuất được

mở rộng thì lại càng có sự quan đúng mức tới vần đề sâu bệnh và cỏ dại.

Nếu vấn đề này được giải quyết một cách triệt để sẽ góp phần nâng cao

năng suât, chất lượng và sản xuất cà phê xuất khẩu.

-Hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ và khuyến khích các thành phần kinh

tế ngoài quốc doanh đẩy mạnh thâm canh sản xuất vì hiện nay cà Phê ngoài

quốc doanh đã chiếm tới trên 80% diện tích cà phê của cả nước

2.2.2Nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu thông qua công tác

chế biến

Công nghệ chế biến phát triển sẽ làm tăng chất lượng cà phê xuất khẩu từ

đó tạo điều kiện nầng cao kim nghạch xuất khẩu. Cải tiên và nâng cao chất

lượng cà phê Viêt Nam là môt chương trình tổng hợp từ khâu sản xuất –chế

biến-bảo quản đến tiêu thụ sản phẩm.Nó có liên quan mât thiết đến nguyên

liệu,thiết bị chế biến cũng như tổ chức bộ máy chỉ đạo và quản lý chất

lượng cà phê xuất khẩu cần phải co sự phối hợp nghiên cứu va thực hiện

đồng thời các yếu tố có liên quan ở trên.

Nguyên liệu chế biến:

Page 37: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

Muốn có nguyên liệu chế biến đạt tiêu chuẩn chất lương cao thì cần phải giả

quyết tốt các vấn đề sau:

-Quy hoạch vùng nguyên liệu tập trung có điều kiện sinh thái thích

hợp với sinh trưởng của cây cà phê.Kiên tích và sản lượng phải đảm bảo

đáp ứng đủ nguyên liệu cho nhà máy chế biến hoạt động liên tục trong thời

gian quy định .

-Vùng nguyên liệu phải được thâm canh canh cao, chọn lọc giống

cho sản phẩm có năng suất cao, chất lượng tốt,đồng đều đáp ứng nhu cầu thị

trường và yêu cầu của công nghiệp chế biến.Như vây, giống phải được

kiểm nghiệm trên diện rộng.Đồng thời áp dụng kỹ thuật canh tác tiến bộ để

tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.

-Hướng dẫn nông dân kỹ thuật thu hái, sơ chế boả quản va phương

thưc vận huyển để giảm thiểu những tổn thất về số lượng còng nh chất

lượng sản phẩm danh cho chế biến. Ví dụ,cà phê thường được bảo quản ở

dạng khô hoặc dạng hạt vỏ thóc nên trước lúc đưa vào bảo quản phải được

phơi sấy đến độ Èm thích hơp mới giữ được chất lượng sản phẩm.

-Tạo mối liên kết giữa công nhân và nông dân, giữa quá trình trồng

và chế biến cà plhê trongcác tổ chức hợp tác nhằm điều hoà lợi Ých giữa

các bên.Từ đó tạo ra nguồn nguyên liệu vững chắc,phát triển ổn định lâu dài

đảm bảo cho nhà máy chạt hết công suất và đạt hiệu quả cao nhất trong sản

xuất kinhdoanh.

*Thiết bị chế biến:

Xuất khẩu cà phê trong mấy năm qua đem lại nguồn thu ngoại tệ

lớn cho đất nước,thường đứng hàng thứ ba, thứ tư trong số những ngành

hàng có gia trị cuất khẩu cao.Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng do thiếu

Page 38: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

vốn đầu tư cho khâu chế biến nên cà phê Việt Nam chưa được đặt ddúng vị

trí vủa nó trên thị trường thế giói.Có thể nói trong những năm qua, diện tích

và sản lượng cà phê có sự gia tăng mạnh mẽ nhưng trình đồ công nghệ chế

biến sản phẩm cà phê không được nâng cao một cách tương ứng.Trong

nhưng năm qua, do bị động và lúng túng trước sự “bùng nổ” về sản lượng

cà phê nên trang bị kỹ thuật chế biến thường gặp phải tình trạng chắp

vá,không đồng bộ nên ảnh hưởng rất lớnđến chất lượng sản phẩm cà phê.

Cà phê được chế biến phân tán trong các hộ gia đình với công nghệ đơn

giản là plhơi khô, xát vỏ bằng những thiết bị thủ công,không đúng quy

cánh,tiêu chuẩn.Để bảo đảm yêu cầu tối thiểu trong chế biến theo phương

pháp phơi khô tự nhiên,phải có3 ha sân phơi cho 100 ha cà phê, song bình

quân chung của cac vùng vhế biến khô chỉ có từ 0,5 đến

0,8ha/100ha.Người trồng cà phê nhiều khi hái cả quả xanh,qủa chín trộn lẫn

nhau;đa số hộ nông dân không có sân phơi tốt, phơi cà phê cả trên sân

đất,đường đi khiến cho các tạp chất lẫn và cà phê.Cà phê được chế biên như

vây thì chất lượng kém.

Để đáp ứng liên hoàn công nghệ chế biên sản phẩm,chúng ta cần

xây dựng đồng bộ cơ sở vật chất kỹ thuật chế biến.Hiện nay,đại bộ phận cà

phê được chế biến khô, ướt với các thiết bị cơ khí sản xuất ở trong cước

trang bị đến tạn các nông trường, hộ nông dân như máy xát tươi khô va ướt

liên hoàn kiêmđánh nhớt,lò sấy…Theo thông tin mới nhất từ Hiệp hội cà

phê ca cao Việt Nam việc đầu tư cho công nghệ chế biến cà phê sẽ được

một phần vào nguồn vốn vay ưu đãi 42 triệu USD của cơ quan phát triển

Pháp (AFD) trong việc trồng mới 40.000 ha cà phê chè. Theo số liệu của

Tổng công ty cà phê(Vinacafe), đến nay cả nước mới có 7 dây chuyền chế

Page 39: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

biến cà phê được coi là hiện đại, sử dụng thiết bị của hãng Pinhanelse

(Brazin) có công suất từ 1,8-2,5 tấn/giờ. Những dây chuyền này được lắp

đặn ở bảy nông trường công ty cà phê Việt Đức – tỉng Đắc Lắc, được mua

từ vốn tài trợ của Đức với số tiền đầu tư khoảng 1,2 triệu USD. Được biết

Vinacafe cũng đang tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng với hãng

Pinhanelse để lắp đặt 3 dây xát tươi và hệ thống sấy với giá trị 0,5 triệu

USD cho một số đơn vị này tại Tây Nguyên. Cà phê hoà tan chế biến duy

nhất tại Biên Hoà -Đồng Nai với dây chuyền chế biến cà phê hoà tan là 800

tấn/năm của tổng công ty cà phê Việt Nam vay vốn cũng như nhập thiết

bịcủa Đan Mạch.

Trong chế biến sản phẩm cà phê, nên lùa chọn dây chuyền có quy

mô vừa và nhỏ nhưng thiết bị công nghệ hiện đại. Kinh nghiệm cho thấy thị

trường tiêu thụ cà phê chính là các nước công nghiệp phát triển. Do đó,nên

nhập công nghệ chế biến của chính nước sở tại. Việc nhập đó có thể thông

qua các hợp đồng liên doanh do các đối tác đầu tư thiết bị, đồng thời họ chịu

trách nhiệm bao tiêu sản phẩm. Đây là phương thức đồng thời thu hót được

vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời chính bản thân ngành cơ khí nước ta cũng

nên dùa vào các tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể của quy trìng chế biến của từng

loại cà phê đòi hỏi mà nghiên cứu chế tạo và cải tiến các loại máy móc thiết

bị sản xuất có quy mô nhỏ để cung cấp cho nông dân do cà phê ở nước ta

được trồng nhiều theo quy mô hộ gia đình nên thiết bị chủ yếu là dạng đơn

giản. Ví dụ, với cà phê vối chế biến thô thì chủ yếu giải quyết vấn đề máy

sát hợp quy cách. Hiện nay, nhiều nơi đã chế tạo và cải tiến các máy sát

cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt namà phê nhưng vì máy không đủ tiêu chuổn

nên cà phê bị vỡ nhiều. Do đó, các nhà chế tạo máy Việt Nam cần quan tâm

Page 40: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

hơn để chế tạo máy tốt, bền, rẻ và hợp khả năng sử dụng của người nông

dân. Vói ca phê chè chế biếnướt cấn nghiên cứu máy xay xát tươi để tránh

khâu lên men, có thể sử dụng máy liên hoàn vừa xát tươi vừa đánh ạch nhít.

Đối với những vùng thu hoạch hay có mưa, khó phơi khô thì cần trang thiết

bị máy sáy nhỏ sử dụng than hoặc dầu. Tuy nhiên, cần triệt để loại bỏ những

nhiên liệu ám khói gây ảnh hưởng đến chất lượng cà phê.

Các nhà xuất khẩu cà cần nghiên cứu những mẫu máy có chất lượng

tốt, phù hợp và giá rẻ để nhập một số vè làm mẫubắt trước sản xuất. Ví dụ

có thể nghiên cứu sản phẩm của các hãng Brazin, Đức đã dùng thử ở một số

nơi đang được đánh giá rất tốt. Do nhu cầu về máy nhỏ là khá lớn nên cố

gắng khuyến khích các nhà chế tạo máy móc trong nướcđầu tư sản xuất để

giảmchi phi ngoại tệ cho việc nhập khẩu may móc nhập khẩu máy móc

thiết bị.

* Xây dựng các mô hình chế toạ phù hợp:

-Xây dựng những nhà máy lớn hoàn chỉnh với công suất phù hợp ở những

vùng cà phể trọng điểm. Theo tình hình sản xuất cà ophê hiẹn nay thì các

tỉnh có tròng cà phê(trừ 4 tỉnh Tây Nguyên) đựoc trang bị những nhà máy có

công suất 5000-10.000 tấn cà phê nhân/năm là tương đối phù hợp. Những

tỉnh trọng điểm cần được cần được trang bị hiện nay là Sơn La, quảng

Trị,Yên Bái. Trong một vài năm tới cần trang bị nhà máy chế biến lớn ở các

địa phương khác như Nghệ an, Tuyên Quang, Lạng Sơn,…Với các công ty

xuất khẩu lớn như Vinacafe, Inxin Đắc Lắc… cần được trang bị những nhà

máy hoàn chỉnh để đảm bảo chất lượng cà phê xuất khẩu.

Với một tỉnh có diện tích khoảng 5000 ha thì cần có một nhà máy

Page 41: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

hoàn chỉnh từ khâu phân loại, sản xuất, đóng bao. Nhà máy cấn có tổ chức,

kiểm tra chất lượng sản phẩm để đảm bảo chất lượng hợp với tiêu chuẩn

Nhà nước đã ban hành. Nhà máy của tỉnh chủ yếu đảm nhiệm khâu xay xát

khô cà phê vỏ hoặc cà phê thóc khô. Nếu có trang bị xát tươi phải đảm bảo

quả tươi thu hái vận chuyển chế biến được trong ngaỳ, không ủ đống gây

ủng thối. Đặc biệt, cà phê xát tươi tổ chức ở những nơi có đỷ nguồn nước

sạch.

- Với những diện tích cà phê tương đối lớn (khoảng 100 ha) của một

làng, một xã hay một vùng nào đó thì có thể tổ chức thành trạm chế biến

vovứi các thiết bị xát tươi liên hoàn kiêm đánh nhất, lò sấy, sân phơi.

Phương án tốt nhất là nên tổe chức hợp tác xã.

- Ngoài những doanh nghiệp đã được trang bị tốt, tổng công ty cà phê

Việt Nam cần quan tâm cung cấp công nghệ và trang bị cho những vùng

không có công trường nhưng khả năng thu mua đảm bảo nh Khe Sanh

( Quản Trị), Di Linh (Lâm Đồng) .

- Đối với công nghiệp chế biến cà phê xay rang và cà phê hoà tan, ngoài

nhà máy cà phê Biên Hoà được nâng cao công suất lầ 800 /năm, chúng ta

cần xây dựng một nhà máy công suất khoảng 1000 tấn/năm ở Hà nộivới vốn

đầu tư khoảng 100 tỷ đồng.

- Các hé gia đình có vườn cà phê từ 1-2 ha cần trang bị máy móc thiết

bị xay xát tươi với công suất nhỏ. đông thời có thể ngâm ủ lên men nếu là

chế biến ướt.

- Mắt hàng cà phê xuất khẩu của chúng ta còn rất đơn điệu, hầu hết là cà

phê nhân sống. Do vậy,trong hời gian tới cầnm xây dựng nhà máy chế biến

cà phê hạt hoặc cà phê hoà tan được trộn lẫn với cà phê chè và cà phê vối

Page 42: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

theo tỷ lệ hợp với nhu cầu người tiêu dùng,góp phần làm cho mặt hàng cà

phê xuất khẩu của Việt Nam thêm phong phó.

*Tổ chức bộ máy chỉ đạo và quản lý công nghệ chế biến Cà phê xuất

khẩu:

Hiện nay, thị trường cà phê Việt Nam đang được mở rộng, nhiều

khách hàng đã đặt vấn đề mua cà phê tốt và có chất lượng cao hơn. Đây

chính là dịp để chúng ta mạnh giạn đưa tiêu chuẩn cà phê Việt Nam vào

thực tế xuất khẩu. Vì vậy chúng ta cần đào tạo một đội ngò công nhân lành

nghề trong lĩnh vực chế biến. Và tất nhiên, chúng ta cần phải thực hiện đồng

bộ hệ thống quản lý công nghệ chế biến và quản lý chất lượng sản phẩm

theo hướng sau:

-Tổ chức tập huẩn, hướng dẫn kỹ thuật đến từng hộ nông dân, từng

người sản xuất.

-có cán bộ kỹ thuật theo dõi và kiểm tra chặt chẽ từng công đoạn chế

biến sản phẩm.

2.2.3.Đa dạng hoá cải tiến mẫu mã, bao bì cà phê xuất khẩu tăng

cường công

tác quảng cáo, bán chào hàng.

-Mẫu mã bao bì cà phê xuất khẩu cũng là một trong những yếu tố có

ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh. Nh chóng ta biết cà phê là một trong

những đồ uống cao cấp do vậy rất cần cải tiến mẫu mã đa dạng phong phó

cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Nhiều khi chất lượng sản phẩm

tương đương nhau nhưng nếu mẫu mã đẹp hơn sẽ có sức thuyết phục hơn

đối với khách hàng, đặc biệt là đối với đồ ăn thức uống. Việc cải tiến mẫu

mã sản phẩm sẽ làm nổi bật được đặc tính của nó, đưa lại một hình ảnh đẹp,

Page 43: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

một sự ủng hộ thương mại hoá. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng vì thị

trường tiêu thụ cà phê là các nước công nghiệp phát triển yêu cầu rất

nghiêm ngặt về kích cỡ, mẫu mã bao bì sản phẩm. Ngành cà phê việt nam

cần đổi mới công tác bao bì nhãn mác, tránh tình trạng cà phê Việt Nam

không có nhãn mác như hiện nay. Do vây, muốn nâng cao giá trị sản phẩm

và tăng lượng cà phê xuất khẩu của cà phê Việt Nam vào thị trường dễ

dàng thì đây là một trong những giải pháp được quan tâm đúng mức.

-Công tác tiếp thị quảng cáo, bán chào hàng cần được tập trung điều

tra nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng cà phê để có thể tiếp cận gần hơn các thị

trường thế giới nên củng cố thường xuyên và liên tục mọi thông tin về sản

xuất, tiêu thu, thị trường, giá cả cà phê thế giới trong toàn ngành cà phê để

tranh thủ thời cơ thuận lợi.

+Đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo trong và ngoài nước, tích cực tham

gia vào các hội trợ cà phê quốc tế còng nh các triển lãm thành tựu khoa học

kỹ thuật trong nước.

+Bán chào hàng: trong điều kiện cạnh tranh quốc tế diễn ra gay gắt và

hết sức quyết liệt thì chính sách quốctế bán hàng được sử dông nh mét

công cụ đắc lực để cạnh tranh nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của các nhà

sản xuất. Chính sách súc tiến bán hàng bao gồm tất cả các chính sách

marketing có tác dụng thu hót sự chú ý của khách hàng tới một sản phẩm

làm cho nó trở nên hấp dẫn hơn. Khi Việt Nam là thành viên của tổ chức cà

phê quốc tế (ICO), thì ngành cà phê của nước ta có điều kiện thuận lợi hơn

để súc tiến bán chào hàng và kí kết hợp buôn bán cà phê với các nước. Vì

vây, Việt Nam cần phải tăng cường hơn nữa công tác tiếp thị, quảng cáo,

bán chào hàng để tăng nhanh hơn nữa cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu,

Page 44: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

tăng nhanh hơn nữa sản lượng cà phê xuất khẩu để thu được nhiều ngoại tệ

hơn cho đất nước. Ngành cà phê Việt Nam còng cần tích tham gia các tổ

chức kinh tế quốc tế và quan hệ thương mại vơí các nước trên thế giới.

2.2.4.Đa dạng hoá cơ cấu và sản phẩm cà phê.

Trên thị trường thế giới cà phê chè thường được ưa dùng hơn và giá bán

luôn cao hơn cà phê vối từ 10-30%, thậm chí có lúc cao hơn tới 40%. Nh

vậy, chúng ta đang gặp bất lợi về cơ cấu cà phê. Hiện nay, còn rất nhiều

vùng đất thích hợp có khả năng phát triển cây cà phê chè. Mở rộng diện tích

cà phê chè sẽ cho phép chúng ta thay đổi được cơ cầu bất lợi về cây cà phê

đang tồn tại nh hiện nay, phấn đấu đạt cơ cấu sản lượng: 1/3 cà phê chè-2/3

cà phê vối. Khi đó, cơ hội tăng sản lượng cà phê xuất khẩu là rất khả quan,

kim ngạch xuất khẩu cà phê tăng lên do giá trị cao của cây cà phê chè mang

lại. Trong điều kiện gÝa cà phê dang xuống thấp nh hiện nay thì qua tình

hình diễn biến thị trường ta vẫn thấy giá và phê Arbica cao và ổn định hơn

giá cà phê Robusta. Từ đó có thể rót ra kêt luận là : Cà đẩy mạnh chương

trìng phát triển cà phê Arabica, nâng cao tỷ trọng cà phê Arabica trong tổng

sản lượng cà phê. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi nh đất nước ta cần thực

hiện mục tiêu trồng mới 100.000 ha cà phê Arabica. Bên cạnh những diện

tích trồng mới có thể mạnh dạn thay cà phê Robusta ở một số vùng hiệu quả

thấp thành cà phê Arabica như ĐakLak, Khe Sanh Quảng Trị, Phủ Quỳ

Nghệ An…mặt khác việc đầu tư xây dựng cơ bản cho mét ha cà phê chè

thấp hơn so với cà phê vối, hơn nữa cà phê chè lại có thời gian thu hồi vốn

nhanh, tỷ xuất lợi nhuận cao thể hiện ở một số điểm sau

-Cà phê chè được trồng chủ yếu ở các vùng phía Bắc, giá ngày công

lao động trồng cà phê chè thấp.

Page 45: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

-Mức đầu tư thuỷ lợi thấp do cà phê chè được trồng trong điều kiện

không tưới nước hoặc tưới nước bổ sung với mức thấp, nh vậy chi phí sản

xuất sẽ giảm xuống.

-Cà phê chè có thời gian kiến thiết cơ bản ngắn.

Trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế, ngoài yếu tố chất lượng thì sản

lượng có ý nghĩa quyết định giá cả vì trong quan hệ thương mại, nếu ai có

khối lượng hàng hoá lớn thì người đó sẽ quyết định giá bán sản phẩm trên

thị trượng. Việt Nam tuy thuộc nhóm 10 nước xuất khẩu cà phê lớn nhất

thế giới nhưng so với Brazin, Colombia, Inđônêxia…thì chất lượng của ta

còn thấp hơn rất nhiều, tuy chóng ta là một nước rất nhỏ không có khả năng

quyết định giá cả trên thị trường cà phê thế giới, nhưng việc tăng sản lượng

cà phê xuất khẩu với chất lượng cao sẽ đảm bảo cho chóng ta luôn chủ động

trong xuất khẩu cà phê, tránh tình trạng bị Ðp giá.

*Bên cạnh việc đa dạng hoá chủng loại mặt hàng có chất lượng cao

như các loại cà phê Arabica giống chất lượng tốt, ngành cà phê cần quan

tâm đến việc đa dạng hoá sản phẩm cà phê không chỉ xuất khẩu đơn điệu

một loại hàng cà phê nhân sông. Vì nhu cầu thị trường ngày càng cao nên

sản phẩm cà phê cần phải được chế biến một cách công phu để thoả mãn

nhu cầu của họ. Hiên nay, người ta tiêu dùng sản phẩm cà phê dưới nhiều

hình thức như cà phê rang xay, cà phê hoà tan, và các sản phẩm khác có sử

dụng cà phê như kem, bánh, kẹo…vì vậy, muốn có một thì trường tiêu thụ

đa dạng và nguồn ngoại tệ lớn, chúng ta cần tập trung nghiên cứu để ngay

càng có nhiều sản phẩm được chế biến từ cà phê của Việt Nam có mặt trên

thị trường thế giới.

Page 46: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

MỤC LỤC

I . Tổng quan về cây cà phê và ngành cà phê Việt Nam..................................2

.1.1Nguồn gốc cây cà phê.......................................................................................2

.1.2Thực trạng ngành cà phê Việt Nam.................................................................3

II. Phân tích môi trường kinh doanh...................................................................5

.1.Môi trường vĩ mô................................................................................................5

1.1Các nhân tố kinh tế ............................................................................................5

1.2Các nhân tố về chính trị pháp luật......................................................................7

1.3Các nhân tố về chính trị và văn hoá xã hội.........................................................7

1.4Môi trường công nghệ........................................................................................8

1.5Môi trường tự nhiên............................................................................................9

1.6Toàn cầu hoá.......................................................................................................10

.2.Môi trường ngành..............................................................................................11

.2.1 Khách hàng.......................................................................................................11

.2.2Nhà cung cấp.....................................................................................................14

.2.3Sản phẩm thay thế ............................................................................................17

2.4. Đối thủ tiềm Èn18...........................................................................................18

.2.5Đối thủ cạnh tranh.............................................................................................19

III. Các giải pháp trong tương lai........................................................................20

.1.Phương hướng phát triển thị trường cà phê trong những năm tới. ...............20

.1.1Tăng tỷ trọng và chất lượng cà phê chè từ nay đến năm 2010..........................20

.1.2Tạo vốn thông qua việc tìm kiếm đầu tư nước ngoài …...................................23

Page 47: Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)

.1.3Tăng cường sức cạnh tranh của mặt hàng cà phê trên thị. trường thế giới.

.24

1.4Đa dạng hoá và mở rộng thị trường tiêu thụ cà phê..........................................24

1.5 Củng cố và hoàn thiện các đầu mối xuất khẩu cà phê trong những năm

tới............................................................................................................................25

2.Biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam...............................25

2.1Về phía nhà nước...............................................................................................25

2.2Về phía ngành cà phê Việt Nam .....................................................................30