thiết kế tài liệu tự học ... - tài nguyên...

25
1 Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun nhằm tăng cường năng lực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên trường Cao đẳng Nông Lâm : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 10 Trần Thị Minh Huệ ; Nghd. : PGS.TS. Đặng Thị Oanh 1. Lí do chọn đề tài Nghị Quyết Trung ương 2 khoá VIII đã chỉ ra rằng: ‘‘Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động cơ thúc đẩy, là điều kiện cơ bản để thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước’’. Để đạt được như vậy đòi hỏi ngành Giáo dục phải đổi mới toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức thực hiện. Đặc biệt để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo thì đổi mới phương pháp dạy học đang là vấn đề đặt ra hàng đầu đối với hoạt động dạy và học trong giai đoạn hiện nay, được thể hiện rõ trong Nghị Quyết Đại hội Đảng X ‘‘tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều’’. Một trong những vấn đề đổi mới PPDH ở cao đẳng, đại học là nâng cao tính tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên. Đây là một quá trình được thể hiện trong từng bài giảng, từng học phần, từng bộ môn và cả trong cả khoá học của sinh viên. Theo Quyết định 2091 ngày 07 tháng 10 năm 1993 về tổ chức đào tạo đại học theo hình thức tự học có hướng dẫn: "áp dụng thật sự công nghệ môđun hoá kiến thức và quản lý theo hệ thống học phần", đồng thời "Đổi mới phương pháp giảng dạy trong các trường đại học theo hướng thực nghiệm những phương pháp sư phạm tích cực" [43].

Upload: dangthuy

Post on 04-Apr-2018

217 views

Category:

Documents


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

1

Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun nhằm tăng cường năng lực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên trường Cao đẳng Nông Lâm : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 10 Trần Thị Minh Huệ ; Nghd. : PGS.TS. Đặng Thị Oanh 1. Lí do chọn đề tài

Nghị Quyết Trung ương 2 khoá VIII đã chỉ ra rằng: ‘‘Giáo dục và

đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động cơ thúc đẩy, là điều kiện cơ bản để

thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước’’. Để

đạt được như vậy đòi hỏi ngành Giáo dục phải đổi mới toàn diện về mục

tiêu, nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức thực hiện. Đặc biệt

để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo thì đổi mới phương pháp dạy học

đang là vấn đề đặt ra hàng đầu đối với hoạt động dạy và học trong giai

đoạn hiện nay, được thể hiện rõ trong Nghị Quyết Đại hội Đảng X ‘‘tiếp

tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, phát huy tính tích cực, sáng

tạo của người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều’’.

Một trong những vấn đề đổi mới PPDH ở cao đẳng, đại học là nâng

cao tính tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên. Đây là một quá trình được thể

hiện trong từng bài giảng, từng học phần, từng bộ môn và cả trong cả khoá

học của sinh viên.

Theo Quyết định 2091 ngày 07 tháng 10 năm 1993 về tổ chức đào

tạo đại học theo hình thức tự học có hướng dẫn: "áp dụng thật sự công

nghệ môđun hoá kiến thức và quản lý theo hệ thống học phần", đồng thời

"Đổi mới phương pháp giảng dạy trong các trường đại học theo hướng

thực nghiệm những phương pháp sư phạm tích cực" [43].

Page 2: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

2

Tổ chức được cho sinh viên trường CĐNL học tập học phần Hoá đại

cương bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun để tăng cường

khả năng nâng cao chất lượng học tập học phần này và tăng cường khả

năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn và tiến hành nghiên

cứu đề tài " Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun nhằm tăng

cường năng lực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên ở trường Cao đẳng

Nông Lâm (Chương cấu tạo nguyên tử - Liên kết hoá học môn Hoá đại

cương )’’.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Đi theo hướng này riêng trong lĩnh vực nghiên cứu về PP dạy học

môn hoá học đã có một số công trình nghiên cứu là các luận văn thạc sĩ,

các khóa luận tốt nghiệp trong các môn học Hóa học Vô cơ, Hóa học Hữu

cơ,... theo hướng vận dụng tiếp cận mođun trong việc xây dựng tài liệu tự

học có hướng dẫn cho sinh viên các khối trường sư phạm, HS các trường

phổ thông. Tuy nhiên, trong chuyên ngành lý luận và PPDH Hóa học cho

đến nay chưa có ai vận dụng tiếp cận mođun để biên soạn tài liệu tự học có

hướng dẫn cho SV khối trường không chuyên sư phạm , chính vì vậy tôi

đã chọn đề tài này áp dụng cho khối trường không chuyên sư phạm:

Trường CĐNL Đông Bắc.

3. Mục đích và nhiệm vự nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

- Góp phần tăng cường năng lực tự học học phần Hoá đại cương nói

riêng và năng lực tự học bộ môn hoá học nói chung ở CĐNL.

Page 3: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

3

- Đóng góp lý luận và thực tiễn về biên soạn môđun dạy học, tổ

chức dạy học ‘‘ phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun’’ trong lĩnh

vực dạy học ở trường CĐNL.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

♦ Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng

phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun đối với lĩnh vực hoá học

đại cương ở trường CĐNL.

- Tìm hiểu quá trình tự học có hướng dẫn và phương pháp đào tạo

cao đẳng, đại học.

- Ứng dụng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun trong dạy

học hoá học.

♦ Thiết kế nội dung và PPDH theo môđun.

- Nghiên cứu chương trình dạy học Hoá đại cương ở trường CĐNL.

- Nghiên cứu, đánh giá chất lượng học tập của sinh viên trường

CĐNL.

- Thiết kế hệ thống môđun chính và hệ thống môđun phụ đạo theo

chương trình hiện hành của trường CĐNL.

- Thiết kế phương pháp giảng dạy Hoá đại cương ở trường CĐNL.

- Thiết kế phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun trong lĩnh

vực hoá học.

♦ Đề xuất các điều kiện thực hiện phương pháp tự học có hướng dẫn

theo môđun trong lĩnh vực hoá học.

- Điều kiện về sinh viên.

- Điều kiện về giảng viên.

- Điều kiện về thời gian, tài liệu học tập.

♦ Thực nghiệm sư phạm.

Page 4: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

4

- Tổ chức thực nghiệm sư phạm.

- Xử lý thống kê các số liệu và rút ra kết luận.

4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy và học môn Hoá đại cương ở trường CĐNL.

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Mối quan hệ giữa phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun với

chất lượng môn Hoá đại cương ở trường CĐNL.

4.3. Phạm vi nghiên cứu

Quá trình dạy học hoá học ở trường CĐNL – Phần Hoá đại cương

5. Giả thiết khoa học

Tổ chức được phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun cho sinh

viên trường CĐNL học tập qua bộ môn Hoá đại cương thì sẽ nâng cao được

chất lượng dạy học và tăng cường năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh

viên.

6. Các phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

6.2. Phương pháp TNSP

Bằng TNSP để đánh giá so sánh chất lượng của PPDH truyền thống với

phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun trên cùng một đối tượng SV.

6.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu để lấy ý kiến của sinh viên về vấn đề

- So sánh PPDH truyền thống và PPDH theo môđun.

- Các phương pháp toán thống kê, phương pháp quan sát....

7. Điểm mới của đề tài

Page 5: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

5

Đề tài được xây dựng trên tư tưởng đổi mới PPDH theo hướng phát

huy tính tích cực, chủ động của người học và luận văn đã thể hiện được

một số điểm sau:

♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun trong việc biên soạn tài liệu

dạy và học ba chương (chương những khái niệm cơ bản và một số định

luật cơ bản, chương cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên

tố hoá học, chương liên kết hoá học ) của môn HĐC cho sinh viên trường

CĐNL, góp phần tăng cường năng lực tự học tự nghiên cứu của sinh viên.

♦ Thiết kế môđun phụ đạo bổ trợ cho môđun chính.

♦ Biên soạn các câu hỏi kiểm tra.

♦ Tổ chức cho SV tham gia vào quá trình tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.

8. Cấu trúc của luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo kết,

nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của phương pháp tự học có

hướng dẫn theo môđun.

Chương 2: Tổ chức biên soạn và dạy học học phần Hoá đại cương ở

trường CĐNL bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun

(Chương cấu tạo nguyên tử - Liên kết hoá học).

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP

TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN THEO MÔĐUN

1.1. Đổi mới nền giáo dục đại học

1.1.1. Xu hướng đổi mới nền giáo dục đại học ở nước ta

1.1.2. Một số chủ trương đổi mới PPDH đại học

Page 6: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

6

1.2. Cơ sở lý thuyết của quá trình tự học

1.2.1. Các hệ thống dạy học

1.2.2. Các hình thức tổ chức dạy học ở bậc đại học

1.2.3. Công nghệ dạy học hiện đại

1.2.4. Cơ sở lý thuyết của hệ dạy học ‘‘tự học –cá thể hoá – có hướng

dẫn’’

1.2.4.1. Khái niệm tự học

Khái niệm tự học:

Các hình thức tự học

Chu trình tự học của sinh viên: Gồm 3 giai đoạn: Tự nghiên cứu; Tự thể

hiện; Tự kiểm tra, tự điều chỉnh.

1.2.4.2. Hệ dạy học: Tự học - cá thể hoá - có hướng dẫn [31]

Có rất nhiều hình thức dạy học như:

- Dạy học trên lớp (bài học, tự học, các hình thức khác)

- Hệ dạy học : Tự học - cá thể hoá - có hướng dẫn.

- Hoạt động ngoài lớp, ngoài trường, tự chọn.

Trong các hình thức trên, hệ dạy học "Tự học - cá thể hoá - có hướng

dẫn" là hình thức dạy học hiện đại. Ngày nay nó đã được hoàn thiện và

được dùng phổ biến ở lớp dự bị và năm thứ nhất đại học.

* Hệ dạy học "Tự học - cá thể hoá - có hướng dẫn" có một số đặc trưng.

1.3. Môđun dạy học và phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun

1.3.1. Môđun dạy học

1.3.1.1. Khái niệm môđun trong dạy học

1.3.1.2. Cấu trúc của môđun dạy học

Bao gồm ba phần hợp thành: hệ vào, thân của môđun và hệ ra.

1.3.2. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun

Page 7: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

7

♦ Phương pháp TH có hướng dẫn theo môđun đảm bảo những nguyên tắc

cơ bản sau:

- Nguyên tắc cá thể hoá trong học tập.

- Nguyên tắc đảm bảo hình thành ở HS kỹ năng TH từ thấp đến cao.

- Nguyên tắc GV thu thập thông tin về kết quả học tập của SV sau

quá trình TH, giúp đỡ họ khi cần thiết, điều chỉnh nhịp độ học tập.

♦ Cấu trúc nội dung tài liệu tự học ( cho một tiểu môđun).

♦ Ưu và nhược điểm của phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun.

♦ Các tình huống sử dụng :

♦ Yêu cầu đối với sinh viên sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn để đạt

hiệu quả học tập tốt: Có năng lực và kĩ năng tự học tốt.

1.4. Thực trạng tự học của SV Cao đẳng về môn Hoá học

Chương 2: TỔ CHỨC BIÊN SOẠN VÀ DẠY HỌC HỌC PHẦN

HOÁ ĐẠI CƯƠNG Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG LÂM BẰNG

PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN THEO MÔĐUN (CHƯƠNG CẤU TẠO NGUYÊN TỬ - LIÊN KẾT HOÁ HỌC)

2.1. Thiết kế nội dung học phần Hoá đại cương theo môđun

2.1.1. Thiết kế tổng quát nội dung học phần hoá đại cương theo môđun

2.1.1.1 Cấu trúc nội dung học phần hoá đại cương là một hệ thống gồm

hai bộ phận cấu thành

- Nội dung chủ đạo

- Nội dung hỗ trợ

2.1.1.2. Danh mục môđun học phần hoá đại cương

2.1.1.3. Danh mục môđun phụ đạo

2.1.1.4. Lập mã số cho môđun

Page 8: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

8

2.1.1.5. Lập bảng quan hệ giữa các môđun

2.1.2. Thiết kế một môđun của học phần hoá đại cương

2.1.2.1.Cấu trúc của một môđun học phần HĐC

Gồm 3 bộ phận cấu thành: Mục tiêu dạy học, nội dung dạy học,

phương pháp học.

2.1.2.2. Những thành phần chính của môđun học phần hoá đại cương

Một môđun học phần hoá đại cương gồm có những phần chính sau:

(1) - Tên môđun và mã số.

(2) – Mục tiêu toàn chương.

(3) – Câu hỏi kiểm tra trước khi nghiên cứu bài mới.

(4) – Nội dung các tiểu môđun.

Cấu trúc tiểu môđun được trình bày ở mục 2.1.3.

(5) – Bảng đánh giá ( Hay test ra của một môđun).

2.1.3. Cấu trúc của một tiểu môđun

Cấu trúc một tiểu môđun thường gồm 3 hợp phần chính:

- Mục tiêu của tiểu môđun.

- Những nội dung, phương pháp, phương tiện và những chỉ dẫn để

sinh viên có thể tự lực học tập đạt được mục đích

- Câu hỏi chuẩn bị đánh giá

2.1.4. Môđun phụ đạo

2.1.5. Bộ tài liệu dạy học học phần hoá đại cương theo môđun

2.1.6. Bảng đánh giá tài liệu biên soạn theo môđun

2.1.7. Quy trình thiết kế và biên soạn môđun học phần hoá đại cương

2.1.8. So sánh tài liệu học phầnHĐC biên soạn theo môđun với tài liệu

truyền thống

2.2. Thiết kế PPDH học phần Hoá đại cương 1 theo môđun

Page 9: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

9

2.2.1. Những yêu cầu sư phạm đối với PPDH học phầnHĐC 1 theo

phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun

2.2.2. Các bước tổ chức dạy học bằng phương pháp tự học có hướng

dẫn theo môđun

2.2.3. Hướng dẫn cách tự học theo môđun

Trước khi đến lớp, SV phải dành thời gian cho việc học ở nhà để

nghiên cứu tài liệu và chuẩn bị bài. Cần nắm được:

- Mục tiêu toàn chương

- Số lượng tiểu môđun và những tài liệu, môđun phụ đạo có liên

quan

- Với mỗi tiểu môđun phải thấy rõ mục tiêu của tiểu môđun cần

nghiên cứu sau đó nghiên cứu đến nội dung bằng cách trả lời các câu hỏi

và bài tập đã được giảng viên biên soạn, nghiên cứu xong phần nội dung

thì tự trả lời câu hỏi ở cuối mỗi tiểu môđun. Nếu trả lời được thì chuyển

sang môđun tiếp theo, nếu chưa trả lời được thì nghiên cứu lại phần nội

dung cho đến khi trả lời được.

Trên lớp, ở lớp mỗi SV làm một bài kiểm tra nhỏ để đánh giá mức

độ chuẩn bị bài ở nhà trong khoảng từ 10 - 15 phút. Nếu đạt yêu cầu thì

SV bắt tay vào nghiên cứu nội dung bài mới, nếu không đạt yêu cầu thì SV

tiếp tục xem lại tài liệu.

Nếu đạt yêu cầu thì SV tự học theo nhịp độ riêng của mình, theo

từng phần nhỏ của tiểu môđun, ghi lại thu hoạch và những nội dung cần

chú ý.

Chia nhóm, GV hướng dẫn thảo luận, mỗi nhóm cử SV phát biểu

trình bày thu hoạch của mình, các nhóm còn lại đưa ra câu hỏi đối với

Page 10: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

10

nhóm trình bày. GV nhận xét, bổ sung và chính xác hoá những kết luận

đưa ra, hướng dẫn SV tự kiểm tra.

2.3. Những điều kiện cần thiết để dạy học phần Hoá đại cương 1 bằng

phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun

2.3.1. Điều kiện về sinh viên

2.3.2. Điều kiện về giảng viên

2.3.3. Điều kiện về vật chất và thời gian

2.4. Biên soạn tài liệu học phần HĐC bằng phương pháp tự học có

hướng dẫn theo môđun và biên soạn môđun phụ đạo

2.4.1. Tầm quan trọng của bộ môn HĐC trong công tác đào tạo SV ở

trường CĐNL

2.4.2. Mục tiêu và nội dung của học phần Hoá đại cương

2.4.2.1. Mục tiêu học phần Hoá đại cương

- Về kiến thức

- Về kỹ năng

- Về thái độ

2.4.2.2. Nội dung của học phần và phân phối thời gian môn hoá đại cương

- Thời lượng : 2 đơn vị học trình ( 30 tiết).

- Nội dung học phần gồm : 8 môđun lớn (tương ứng 8 chương)

Môđun 1 - Chương 1: Những khái niệm và định luật cơ bản của hóa học – 1 tiết.

Môđun 2 - Chương 2 : CTNT và HTTH các nguyên tố hóa học – 5 tiết.

Môđun 3 - Chương 3: Liên kết hóa học – 4 tiết.

Môđun 4 - Chương 4: Nhiệt động học hoá học – 5 tiết

Môđun 5 - Chương 5: Động hoá học của phản ứng hoá học – 3 tiết.

Môđun 6 - Chương 6: Dung dịch – 4 tiết

Môđun 7 - Chương 7: Phản ứng oxi hoá khử và điện hoá – 5 tiết.

Page 11: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

11

Môđun 8 - Chương 8: Hoá keo – 3 tiết.

Trong phạm vi luận văn nghiên cứu chúng tôi chỉ đề cập đến 3 chương:

Môđun 1 ( chương 1 ), môđun 2 (chương 2) và môđun 3 (chương 3).

Chúng tôi đã biên soạn 3 môđun, trong đó có 5 tiểu môđun và 1

môđun phụ đạo bao gồm:

Môđun1: Những khái niệm và định luật cơ bản của hóa học.

Môđun 2: Cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học.

- Tiểu môđun 1: Cấu tạo nguyên tử

- Tiểu môđun 2: HTTH và định luật tuần hoàn các nguyên tố hoá học.

Môđun 3: Liên kết hóa học

- Tiểu môđun 3: Liên kết hoá học – Liên kết ion.

- Tiểu môđun 4: Liên kết cộng hoá trị - Liên kết phân tử.

Riêng tiểu môđun 2 và tiểu môđun 3 giao cho SV tự học không có

tài liệu hướng dẫn của GV. Trong luận văn minh họa về tài liệu TH có

hướng dẫn theo môđun bao gồm: môđun 1, tiểu môđun 1, tiểu môđun 4

(trang 50 đến trang 98 của luận văn). Các tiểu môđun còn lại và môđun

phụ đạo ( xem phần phụ lục 1, 2, 3 trong.luận văn).

Sau đây là minh hoạ cho một môđun:

MÔĐUN 2 : CẤU TẠO NGUYÊN TỬ VÀ HỆ THỐNG TUẦN HOÀN

CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC.

Mã số: HH/ND: HĐC.02

Thời gian : 5 tiết.

1. Mục tiêu toàn chương

1.1. Về kiến thức

1.2. Về kỹ năng

Page 12: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

12

1.3. Về thái độ

2. Tài liệu chính để nghiên cứu và tham khảo

1. Hoá học đại cương – Lê Mậu Quyền - Nxb Giáo dục - 2005.

2. Cấu tạo và liên kết hoá học – Đào Định Thức - Nxb Giáo dục - 2005.

3. Đại cương về các quy luật các quá trình hoá học – Lê Chí Kiên và

Nguyễn Đình Bảng - Đại học tổng hợp Hà Nội - 1990.

4. Hoá đại cương – Lâm Ngọc Thiềm, Bùi Duy Cam – Nxb

ĐHQGHN

5. V.S.General and Inorganic Chemistry – Akhmetov – M.1987. .

3. Hệ thống các tiểu môđun

Tiểu môđun 1: Cấu tạo nguyên tử...............................................Mã

số: HH/ND.HĐC.02.01

Tiểu môđun 2: Hệ thống tuần hoàn và định luật tuần hoàn các

nguyên tố hoá học…………………………………............Mã số:

HH/ND.HĐC.02.02

TIỂU MÔĐUN 1: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ

Mã số: HH/ND.HĐC.02.01

Thời gian tự đọc: không qui định

Thời gian thảo luận trên lớp: 3 tiết

1. Mục tiêu

1.1. Về kiến thức

2.2. Về kĩ năng

3.3. Về thái độ

2. Nội dung tài liệu tự đọc

2.1. Tài liệu cần đọc

Page 13: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

13

- Tài liệu chính

+ Hoá học đại cương – Lê Mậu Quyền - Nxb Giáo dục - 2005.

+ Hoá đại cương –Lâm Ngọc Thiềm, Bùi Duy Cam – Nxb

ĐHQGHN

- Tài liệu tham khảo

+ Cấu tạo và liên kết hoá học – Đào Định Thức - Nxb Giáo dục - 2005.

+ Đại cương về các quy luật các quá trình hoá học – Lê Chí Kiên và

Nguyễn Đình Bảng - Đại học tổng hợp Hà Nội – 1990.

+ Bài tập HĐC – Lâm Ngọc Thiềm, Trần Hiệp Hải – Nxb ĐHQGHN

2.2. Hệ thống các câu hỏi, bài tập hướng dẫn sinh viên tự nghiên cứu

1. Trình bày thành phần cấu tạo nguyên tử?

2. Trình bày vắn tắt giả thuyết de Broglie về lưỡng tính sóng hạt của

hệ vi hạt và nội dung nguyên lý bất định Heisenberg.

3. Ý nghĩa của hàm sóng ? Phương trình Srođinger ?

4. Hãy cho biết giá trị và ý nghĩa của bốn số lượng tử ? Tại sao số

lượng tử spin lại chỉ có hai giá trị ?

5. Thế nào là orbitan? Mỗi orbitan nguyên tử được đặc trưng bằng

những số lượng tử nào? Lấy ví dụ.Hãy biểu diễn các AO s, px, py và pz trên

trục toạ độ?

6. Sự phân bố các electron trong nguyên tử tuân theo những nguyên

lý và quy tắc nào ? Hãy lấy ví dụ minh hoạ ?

3. Tài liệu hướng dẫn hoạt động dạy trên lớp

4. Câu hỏi tự kiểm tra đánh giá

Đề gồm 10 câu – Thời gian: 15 phút

Câu 1: Chọn phát biểu sai :

A. Số lượng tử chính n có giá trị nguyên dương tối đa là 7.

Page 14: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

14

B. Số lượng tử phụ l ( ứng với một giá trị chính n ) luôn nhỏ hơn n.

C. Năng lượng electron và khoảng cách trung bình của electron đối với

hạt nhân nguyên tử tăng theo n.

D. Công thức 2n2 cho biết số electron tối đa có thể có trong lớp electron

thứ n của một nguyên tử trong bảng hệ thống tuần hoàn.

Câu 2: Số lượng tử chính và số lượng tử phụ l lần lượt xác định

A. Sự định hướng và hình dạng của orbitan nguyên tử.

B. Hình dạng và sự định hướng của orbitan nguyên tử.

C. Năng lượng của electron và sự định hướng của orbitan nguyên tử.

D. Năng lượng của electron và hình dạng của orbiatan nguyên tử.

Câu 7: Thuyết cơ học lượng tử áp dụng cho nguyên tử nhiều electron

không chấp nhận điều nào trong 4 điều sau đây (chọn câu sai):

A. Ở trạng thái cơ bản, các electron chiếm các mức năng lượng

sao cho tổng năng lượng của chúng là nhỏ nhất.

B. Các electron trong cùng một nguyên tử không thể có 4 số

lượng tử giống nhau.

C. Năng lượng của ocbitan chỉ phụ thuộc vào số lượng tử chính.

D. Trong mỗi phân lớp, các electron sắp xếp sao cho số

electron độc thân là tối đa.

Câu 10: Trong các cấu hình electron sau, những cấu hình nào tuân theo

các nguyên tắc ngoại trừ và vững bền của Pauli. Chọn trường hợp đúng:

1) 1s32s22p6 4) 1s22s22p63s23p63s10

2) 1s22s22p5 5) 1s22s22p63s23p63d144s2

3) 1s22s22p43s13p1

A. 2. B. 1, 2, 3. C. 3, 4, 5. D. 2, 5.

Page 15: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

15

CÂU HỎI KIỂM TRA KẾT THÚC MÔĐUN 2

Đề gồm 10 câu – Thời gian: 15 phút

Họ và tên :

Lớp :

Câu 1: Số proton, notron và electron của 3919 K lần lượt là

A. 19, 20, 39 B. 20, 19, 39 C. 19, 20, 19 D. 19, 19, 20

Câu 2 : Nguyên tử X có tổng số các loại hạt là 82. Biết số hạt mang điện

nhiều hơn số hạt không mang điện là 22. X có số khối là

A. 82 B. 56 C. 30 D. 26

Câu 3 : Năng lượng 1e ( Tính theo eV ) trong AO 1s của He+ là

A. -13,6 B. -3,4 C. -54,4 D. -27,2

Câu 4: Trạng thái electron ngoài cùng trong nguyên tử Z = 30 được đặc

trưng bằng các số lượng tử

A. n = 3, l = 2, ml = -2, ms = +1/2 B. n = 4, l = 0, ml = 0, ms = +1/2 và -1/2

C. n = 3, l = 2, ml = +2, ms = -1/2 D. n = 4, l = 0, ml = 1, ms = +1/2 và -1/2

Câu 5: Cấu hình electron nào sau đây thoả mãn nguyên lý vững bền và

nguyên lý loại trừ Pauli.

A.[Ne] 3s23p34s1 B. 1s22s22p63s1

C.[Ne] 3s23p64f4 D. 1s22s12p3

Câu 7: Điểm chung của các nguyên tố có số hiệu nguyên tử 16, 35, 53 là

A. Đều dễ hình thành các ion âm. B. Đều là kim loại

C. Đều là kim loại chuyển tiếp D. Đều có electron ở phân lớp d.

Câu 9: Trong các phát biểu dưới đây phát biểu nào sai ?

A. Điện tích hạt nhân nguyên tử bất kỳ nguyên tố nào về trị số bằng

số thứ tự của nguyên tố đó trong bảng HTTH.

Page 16: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

16

B. Tính chất của đơn chất, thành phần và tính chất các hợp chất

biến thiên tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.

C. Trong bảng HTTH, phân nhóm IIIB chưa phải là phân nhóm

chứa nhiều nguyên tố nhất.

D. Chu kỳ là một dãy các nguyên tố, mở đầu là một kim loại kiềm

và kết thúc là một khí hiếm.

A.1 B. 2 C. 3 D. Không có phát biểu nào sai

Câu 10: Bán kính của cấu tử nào sau đây là lớn nhất ?

A. O B. O+

C. O- D. O2-

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Mục đích thực nghiệm sư phạm (TNSP) là kiểm tra tính chính xác

của giả thuyết khoa học đã viết trong luận văn. TNSP cần giải đáp được

những vấn đề sau:

1. Có thể áp dụng được phương pháp tự học có hướng dẫn theo

môđun để dạy học phần hoá đại cương 1 không?

2. Chất lượng của sinh viên khi học tập học phần hoá đại cương

bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun có cao hơn chất lượng

học tập học phần hoá đại cương 1 bằng phương pháp truyền thống không?

3. Những nội dung nào cần bổ sung, chỉnh lý để hoàn chỉnh tài liệu

và PPDH học phần hoá đại cương 1 theo tiếp cận môđun? Khả năng ứng

dụng, mở rộng PPDH này sang một số môn học khác.

3..2. Nhiệm vụ thực nghiệm

Page 17: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

17

- Biên soạn tài liệu cho GV thực nghiệm, trao đổi với GV về nội

dung và phương pháp của tài liệu.

- Biên soạn tài liệu hướng dẫn tự học, hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm

cho SV.

- Chuẩn bị hệ thống các câu hỏi hướng dẫn tự học, câu hỏi và bài tập

trắc nghiệm, đề kiểm tra kết thúc học phần HĐC 1 chung cho cả hai lớp

TN và ĐC.

- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của thực nghiệm và cách sử dụng nó

trong giảng dạy.

- Xử lý phân tích kết quả thực nghiệm từ đó rút ra kết luận về:

3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm

1 - Đối tượng: SV năm thứ nhất chuyên ngành Kiểm lâm - Quản lý đất đai.

2 - Địa bàn thực nghiệm: Trường CĐNL Đông Bắc

3.4. Tiến hành thực nghiệm

3.4.1. Thực nghiệm đánh giá kết quả của PP tự học có hướng dẫn

Tiến hành khảo sát môn HĐC 1 trong cùng một thời điểm, cùng một

đối tượng SV và có trình độ tương đương nhau tại hai lớp Kiểm lâm –

Quản lý đất đai của trường CĐNL Đông Bắc năm học 2009-2010. Lớp

Kiểm lâm - Quản lý đất đai 1 vẫn áp dụng PPDH truyền thống ( Lớp đối

chứng ), lớp Kiểm lâm - Quản lý đất đai 2 áp dụng phương pháp tiếp cận

môđun ( Lớp thực nghiệm ).

Các bước tiến hành thực nghiệm như sau:

Bước 1:

- Nhóm TN: Phát tài liệu tự học ở nhà cho SV.

- Nhóm ĐC: Yêu cầu đọc trước bài ở nhà theo tài liệu giáo trình và

các tài liệu tham khảo khác.

Page 18: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

18

Bước 2:

Hướng dẫn cho SV nghiên cứu học tập 05 bài mang mã số từ

HH/ND.HĐC.01 đến HH/ND.HĐC.03.04 theo phương pháp tự học có

hướng dẫn theo môđun. Sau khi học tập xong 05 bài này (tương ứng với

05 tiểu môđun), kết quả chung của SV được đánh giá bằng bài kiểm tra

học phần, bài kiểm tra được dùng cho cả hai lớp TN và ĐC.

Bước 3: Tiến hành triển khai giờ dạy trên lớp.

Bước 4: Tiến hành kiểm tra và đánh giá kết quả thực nghiệm.

Bước 5: Phát phiếu thăm dò ý kiến.

3.4.2. Thực nghiệm đánh giá năng lực tự học của SV.

Bước 1: Giao cho SV ở nhóm TN và ĐC tự học không có hướng dẫn

ở tiểu môđun 2: Hệ thống tuần hoàn và định luật tuần hoàn các nguyên tố

hoá học và tiểu môđun 4: Liên kết hoá học – Liên kết ion ( phụ lục 1, 2

trong luận văn) với các yêu cầu sau:

- Ghi tóm tắt nội dung tự học

- Tự tìm hiểu các bài tập tự kiểm tra – đánh giá phần tự học

Cả hai nhóm TN và ĐC đều tự học không có sự hướng dẫn, ở nhóm TN

không có tài liệu hướng dẫn của GV như trước đây.

Bước 2: Dùng đề kiểm tra trắc nghiệm cho các nhóm TN và ĐC ( phụ lục 6

trong luận văn), tiến hành kiểm tra ở lớp 2 lớp Kiểm lâm - Quản lý đất đai

Bước 3: Chấm bài kiểm tra và đánh giá kết quả TN.

3.5. Kết quả thực nghiệm

3.5.1. Đánh giá về mặt định lượng

3.5.1.1. Thực nghiệm đánh giá việc sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn.

Ở đây chúng tôi chỉ dẫn ra bảng tổng hợp các tham số đặc trưng và

đồ thị lũy tích làm ví dụ.

Page 19: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

19

Bảng 3.4: Tổng hợp các tham số đặc trưng trong bài KT đánh giá năng lực TH

x S2 S V(%) Bài

KT ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN

1 6,070,29 7,670,26 3,83 3,25 1,96 1,80 33,10 32,29

2 6,090,23 6,760,22 1,48 1,57 1,22 1,25 19,19 18,54

0

20

40

60

80

100

120

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Điểm số

Số%

Số % ĐC

Số % TN

Hình 3.1. Đồ thị đường luỹ tích bài KT số 1 của nhóm TN và ĐC

0

20

40

60

80

100

120

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Điểm số

Số%

Số % ĐC

Số % TN

Hình 3.2. Đồ thị đường luỹ tích bài KT số 2 của nhóm TN và ĐC

Page 20: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

20

Đối với bài kiểm tra kết thúc môđun thấy điểm trung bình cộng X của

SV nhóm TN đều cao hơn nhóm ĐC. Chúng tôi tính toán đại lượng kiểm định

T1 =3,98 và T2 = 2,54 và f = 46 + 44 – 2 = 88. Tra bảng ta có t, f = 1,66

So sánh : T t, f . Điều đó chứng tỏ sự khác nhau giữa tnX và dcX là

có ý nghĩa. Do đó có thể kết luận : Trung bình cộng về điểm số của bài

kiểm tra môđun Hoá đại cương 1 của SV nhóm TN cao hơn nhóm ĐC ở

CĐNL Đông Bắc là thực chất.

3.5.1.2. Thực nghiệm đánh giá năng lực tự học của sinh viên

Bảng 3.7: Tổng hợp các tham số đặc trưng trong bài KT đánh giá năng lực TH

x S2 S V(%) Bài KT

ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN 1 6,61 0,25 7,54 0,22 2,75 2,21 1,66 1,49 25,11 19,76

2 6,89 0,25 7,72 0,21 2,66 1,99 1,63 1,41 23,66 18,26

Chúng tôi đã tính đại lượng kiểm định T1 = 2,77; T2 = 2,55 và f = 44

+ 46- 2 = 88. Tra bảng ta có t ,f = 1,66.

So sánh: T1 và T2 đều > t ,f. Điều đó chứng tỏ sự khác nhau giữa tnX và

®cX là có ý nghĩa. Do đó có thể kết luận: Trung bình cộng về điểm số của bài

KT năng lực TH của nhóm TN và ĐC ở 2 lớp Kiểm lâm–Quản lý đất đai là thực chất. Chúng ta thấy rằng, SV ở nhóm TN dù không có tài liệu hướng dẫn của GV nhưng các em vẫn có khả năng tự học, tự tìm hiểu, nắm vững kiến thức, biết phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và vận dụng kiến thức tốt hơn so với nhóm ĐC. Sở dĩ như vậy là do các em đã nâng cao được năng lực tự học của mình qua các tài liệu TH có hướng dẫn trước đó. Do đó có thể kết luận rằng tài liệu TH có hướng dẫn đã góp phần nâng cao năng lực tự học cho SV. * Đánh gía chung: Thông qua kết quả thực nghiệm thu được thấy rằng:

Page 21: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

21

- Điểm trung bình cộng của SV ở các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC thông qua bài kiểm tra. - Hệ số biến thiên của SV các lớp TN bao giờ cũng nhỏ hơn các lớp ĐC nghĩa là độ phân tán kiến thức quanh điểm trung bình cộng của các lớp TN là nhỏ hơn. - Các đường luỹ tích của các lớp TN đều nằm ở bên phải và ở phía dưới các đường luỹ tích của các lớp ĐC điều đó chứng tỏ chất lượng học tập của SV của các lớp TN là cao hơn các lớp ĐC.

- Hệ số T > t,f thông qua bài kiểm tra, chứng tỏ kết quả học tập cao hơn của SV ở các lớp TN so với lớp ĐC là có ý nghĩa với mức độ ý nghĩa là 0,05.

Từ trên cho ta kết luận rằng các tài liệu tự học trong luận án bước đầu đã nâng cao được chất lượng học môn HĐC đối với SV trường CĐ không chuyên sư phạm. Một mặt tài liệu đã giúp SV nắm vững các kiến thức tiếp thu được, mặt khác giúp cho họ phương pháp suy nghĩ đúng đắn, rèn luyện các phẩm chất tư duy của họ trong học tập nói riêng và trong thực tế cuộc sống nói chung. Các biện pháp này đã góp phần phát triển tính tích cực độc lập nhận thức, bồi dưỡng năng lực TH của SV trong quá trình học tập môn HĐC và tự mở rộng kiến thức khoa học kỹ thuật phục vụ công tác và đời sống ngay trước mắt và sau này của họ. 3.4.2. Đánh giá về mặt định tính 3.4.2.1. Đánh giá hiệu quả của tài liệu GV đã dùng phiếu để hỏi ý kiến SV đánh giá tài liệu biên soạn theo môđun và phương pháp học tập mới thì kết quả thu được là tương đối khả quan ( Phụ lục 7 trong luận văn )

Bảng 3.8: Mẫu đánh giá tài liệu

ĐÁNH GIÁ (%) TT NỘI DUNG Có (%) Không

(%) Một phần

(%) 1 Tài liệu có đầy đủ thông tin cần thiết không? 83,52 0 16,48

Page 22: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

22

2 Tài liệu có chính xác không? 89,8 0 10,2 3 Tài liệu trình bày có sáng sủa không? 96,0 0 4,0 4 Mục tiêu học tập có rõ ràng không? 97,78 0 2,22 5 Câu hỏi kiểm tra có bám sát mục tiêu không? 100 0 0 6 Trình bày có rõ cấu trúc nội dung không? 89,0 5,75 5,25 7 Trình tự hướng dẫn học tập có đúng không? 92,5 0 7,5 8 Từ ngữ có dễ hiểu không? 100 0 0

9 Tài liệu có giúp cho việc rèn luyện kỹ năng dạy học không? 87,25 3,0 9,75

10 Tài liệu có giúp cho SV tự chiếm lĩnh lấy tri thức không? 94,6 0 5,4

11 SV có hứng thú học tập và thảo luận không? 91,30 0 8,7 Qua phiếu trên chúng tôi nhận thấy SV tiếp nhận và đánh giá cao phương pháp mới này (42/46~91,30% SV cho rằng rất thích học theo phương pháp này), SV hiểu bài sâu hơn, nhớ lâu hơn, tự đánh giá được kết quả học của mình từ đó có phương pháp tự học, tự nghiên cứu phù hợp hơn và không mất nhiều thời gian khi thi hết học phần. 3.5.2.2. Đánh giá thái độ học tập và khả năng xử lí thông tin của SV khi tự học

Qua thực nghiệm kết quả cho thấy SV nhóm TN có thái độ học tập và khả năng tiếp thu bài, khả năng xử lí các thông tin, tình huống khi gặp bài tập hoá học tốt hơn. Do các em đã được rèn luyện trong quá trình sử dụng tài liệu tự học. Các em có khả năng biết lựa chọn những kiến thức cơ bản trọng tâm nhất của những vấn đề lý thuyết và biết tự kiểm tra đánh giá khả năng nắm vững kiến thức của mình để tự điều chỉnh. Ngoài ra các em còn làm quen với các dạng bài tập và có phương pháp làm tốt hơn

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận

Trong suốt quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã cố gắng bám sát và thực hiện từng bước các nhiệm vụ và mục đích của đề tài, kết quả nghiên cứu đã đạt được cho phép rút ra một số kết luận sau đây: * Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở nền tảng cho việc nghiên cứu nội dung của đề tài :

Page 23: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

23

- Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay, đó là xu hướng dạy học lấy người học làm trung tâm và “hoạt động hoá người học”, đổi mới PPDH theo hướng dạy học tích cực, rèn luyện phương pháp tự học cho sinh viên. Việc áp dụng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun vào dạy học học phần hoá đại cương 1 ở trường CĐNL là sự lựa chọn đúng hướng, có tính khả thi phù hợp với điều kiện hiện nay.

- Hệ thống hoá và làm rõ hơn các cơ sở lí luận về tự học và phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun, tăng cường năng lực tự học cho sinh viên trường cao đẳng không chuyên sư phạm. * Điều tra, tìm hiểu thực trạng tự học của 90 SV ở 2 lớp Kiểm lâm – Quản lý đất đai tại trường CĐNL Đông Bắc. * Luận văn dựa trên giáo trình HĐC, chúng tôi đã thiết kế lại nội dung, PPDH học phần HĐC 1 theo tiếp cận môđun, tổ chức biên soạn được 3 môđun với 4 tiểu môđun, một môđun phụ đạo và tổ chức thực nghiệm cho phép khẳng định tính đúng đắn và hiệu quả của PPDH học phần HĐC 1 có hướng dẫn theo môđun. * Tiến hành TNSP ở 2 lớp Kiểm lâm- Quản lý đất đai của trường CĐNL Đông Bắc đạt kết quả khả quan. Kết quả TNSP cho thấy chất lượng nắm vững kiến thức của SV khi sử dụng tài liệu có hướng dẫn theo môđun tốt hơn, tinh thần tự giác, tự lực, hứng thú học tập của SV cũng được tăng lên.

Thông qua việc nghiên cứu đề tài và từ những kết quả nghiên cứu ở trên, chúng tôi nhận thấy rằng một trong những định hướng đổi mới PPDH đó là tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên thì việc nghiên cứu thiết kế và sử dụng một cách hợp lý tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng học tập của SV các trường CĐ và ĐH, góp phần vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học các môn học nói chung và công cuộc đổi mới PPDH môn hoá nói riêng.

Page 24: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

24

* Nhờ tài liệu được biên soạn công phu và có chất lượng, nhờ sự chỉ đạo, hướng dẫn có kế hoạch và nghiêm túc nên sinh viên tự học khá thuận lợi. Tuy vậy cần có những chuyên gia giỏi, đầu tư nhiều thời gian để thiết kế, biên soạn tài liệu theo môđun. Đặc biệt biên soạn hệ thống câu hỏi test để kiểm tra đánh giá. Sinh viên cần có động cơ, thái độ học tập tốt, hăng say học tập và có một số kỹ năng tự học. 2. Khuyến nghị

- Từ thành công bước đầu của việc áp dụng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun trong dạy học học phần hoá đại cương 1 và căn cứ vào triển vọng của nó, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và ứng dụng PPDH này trong quá trình giảng dạy học phần Hoá đại cương trường CĐNL Đông Bắc cùng với những phương pháp cũ để có những đánh giá chính xác hơn nữa. - Nên có sự đầu tư và chỉ đạo ứng dụng mở rộng phương pháp này ra các các học phần hoá học khác. Trong những năm sau khi sinh viên đã quen với PPDH này sẽ tăng dần tỉ lệ tự học và giảm dần tỉ lệ hướng dẫn. Tiếp tục ứng dụng rộng rãi và thường xuyên PPDH này khi ra trường sinh viên sẽ có khả năng làm việc độc lập và tự đào tạo thường xuyên. - Nhằm thúc đẩy sinh viên tích cực học tập để dành kết quả cao hơn nữa, mặt khác đánh giá kết quả học tập phải dựa trên cả quá trình học tập của sinh viên, chúng tôi đề nghị lấy điểm kiểm tra học trình là điểm trung bình của các môđun, và lấy điểm trung bình của các môđun thay cho điểm thi cuối học kì như qui định. - Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun thích hợp và có hiệu quả với hình thức đào tạo ở nước ta. Do đó cần mở rộng tổ chức biên soạn hệ thống tài liệu theo môđun, đồng thời tổ chức cho sinh viên học tập theo phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun theo những qui trình phù hợp. Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học bộ môn hoá học ở trường CĐN

Cuối cùng, sau hơn một năm năm thực hiện tôi đã hoàn thành mục tiêu đề ra, song do thời gian có hạn và kinh nghiệm ngiên cứu chưa nhiều,

Page 25: Thiết kế tài liệu tự học ... - Tài Nguyên Sốrepositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/39106/1/TT... · ♦ Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun

25

bản thân luận văn này chắc chắn không tránh khỏi nhiều hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những nhận xét, góp ý, chỉ dẫn của thầy cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để tôi bổ xung hoàn thiện hơn cho đề tài cũng như cho công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.