thongtin ve hat nhua-anion-cation

16
Vật liệu tiên tiến nhất dùng trong lọc nước Hạt nhựa trao đổi ion - Cation - Anion Ưu điểm vượt trội của hạt trao đỏi ion Alamo Sản xuất theo tiêu chuẩn Mỹ - được kiểm nghiệm để sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Giám sát kỹ càng, đảm bảo chất lượng đồng đều của mọi hạt nhựa. Khả năng tái sinh ion nhanh. Tuổi thọ vật liệu dài hơn. Chi phí hợp lý so với chất lượng và hiệu quả. Dải sản phẩm rộng. Không đòi hỏi quy trình tái sinh phức tạp. Cơ sở khoa học - nguyên lý trao đổi ion Trao đổi ion là một chuỗi các phản ứng hoá học đổi chỗ (phản ứng thế) giữa các ion trong nước (chất lỏng) và các ion tích hợp trong hat nhựa. Sự trao đổi này dựa theo tính chất mạnh - yếu của các ion kim loại, dựa theo tính chất hút - đẩy của các ion mang điện tích âm / dương. Theo đó, các ion mang điện tích dương di chuyển tự do trong nước Ca2+, Mg2+ sẽ dễ dàng chiếm chỗ của các ion Cl-, Na+ tích trữ trong các hạt nhựa, đẩy các ion yếu hơn/ trái dấu ra. Cấu tạo và tính chất chung của nhựa trao đổi ion Nhựa trao đổi ion có khả năng hấp thu các ion dương gọi là cationit, loại có khả năng hấp thu các ion âm gọi là anionit. Các hạt có thể cùng lúc hấp thu cation và anion được gọi là hạt ionit lưỡng tính . Cấu tạo của hạt trao đổi ion gồm hai phần. Một phần làm từ polymer (một dạng plastic) là gốc của chất trao đổi ion, một phần nhóm ion có thể trao đổi (nhóm hoạt tính ). Resin được tạo ra bởi sự trùng ngưng từ styren vàdivinylbenzen(DVB). Phân tử styren tạo nên cấu trúc cơ bản của Resin. DVB là những cầu nối giữa các polymer có tính không hoà tan và bền vững. Cầu nối trong Resin là cầu nối 3 chiều. Cấu trúc của hạt Resin có rất ngiều lỗ rỗng. Phân loại: có 4 loại hạt nhựa chính: 1. Resin Cation acid mạnh. 2. Resin Cation acid yếu. 3. Resin Anion bazơ mạnh.

Upload: binhxuannguyen

Post on 21-Dec-2015

35 views

Category:

Documents


3 download

DESCRIPTION

Ưu điểm vượt trội của hạt trao đỏi ion AlamoSản xuất theo tiêu chuẩn Mỹ - được kiểm nghiệm để sử dụng trong nhiều lĩnh vực.Giám sát kỹ càng, đảm bảo chất lượng đồng đều của mọi hạt nhựa.Khả năng tái sinh ion nhanh.Tuổi thọ vật liệu dài hơn.Chi phí hợp lý so với chất lượng và hiệu quả.Dải sản phẩm rộng.Không đòi hỏi quy trình tái sinh phức tạp.

TRANSCRIPT

Page 1: Thongtin Ve Hat Nhua-Anion-cation

Vật liệu tiên tiến nhất dùng trong lọc nước

Hạt nhựa trao đổi ion - Cation - Anion

Ưu điểm vượt trội của hạt trao đỏi ion Alamo

Sản xuất theo tiêu chuẩn Mỹ - được kiểm nghiệm để sử dụng trong nhiều lĩnh vực.

Giám sát kỹ càng, đảm bảo chất lượng đồng đều của mọi hạt nhựa.

Khả năng tái sinh ion nhanh.

Tuổi thọ vật liệu dài hơn.

Chi phí hợp lý so với chất lượng và hiệu quả.

Dải sản phẩm rộng.

Không đòi hỏi quy trình tái sinh phức tạp.

Cơ sở khoa học - nguyên lý trao đổi ion

Trao đổi ion là một chuỗi các phản ứng hoá học đổi chỗ (phản ứng thế) giữa các ion trong nước (chất lỏng) và các ion tích hợp trong hat nhựa. Sự trao đổi này dựa theo tính chất mạnh - yếu của các ion kim loại, dựa theo tính chất hút - đẩy của các ion mang điện tích âm / dương.

Theo đó, các ion mang điện tích dương di chuyển tự do trong nước Ca2+, Mg2+ sẽ dễ dàng chiếm chỗ của các ion Cl-, Na+ tích trữ trong các hạt nhựa, đẩy các ion yếu hơn/ trái dấu ra.

Cấu tạo và tính chất chung của nhựa trao đổi ion

Nhựa trao đổi ion có khả năng hấp thu các ion dương gọi là cationit, loại có khả năng hấp thu các ion âm gọi là anionit. Các hạt có thể cùng lúc hấp thu cation và anion được gọi là hạt ionit lưỡng tính .

Cấu tạo của hạt trao đổi ion gồm hai phần. Một phần làm từ polymer (một dạng plastic) là gốc của chất trao đổi ion, một phần nhóm ion có thể trao đổi (nhóm hoạt tính ). Resin được tạo ra bởi sự trùng ngưng từ styren vàdivinylbenzen(DVB). Phân tử styren tạo nên cấu trúc cơ bản của Resin. DVB là những cầu nối giữa các polymer có tính không hoà tan và bền vững. Cầu nối trong Resin là cầu nối 3 chiều. Cấu trúc của hạt Resin có rất ngiều lỗ rỗng.

Phân loại: có 4 loại hạt nhựa chính:

1. Resin Cation acid mạnh.2. Resin Cation acid yếu.3. Resin Anion bazơ mạnh.4. Resin Anion bazơ yếu

Page 2: Thongtin Ve Hat Nhua-Anion-cation

Tính chất vật lý

Màu sắc: vàng, nâu, đen, thẩm. Trong quá trình sử dụng nhựa, màu sắc của nhựa mất hiệu lực thường thâm hơn một chút.

Hình thái: nhựa trao đổi ion thường ở dạng tròn. Độ nở: khi đem nhựa dạng keo ngâm vào trong nước ,thể tích của nó biến đổi lớn.o Độ ẩm : là % khối lượng nước trên khối lượng nhựa ở dạng khô (độ ẩm cao), hoặc ở dạng ướt (độ ẩm thấp).

Tính chịu nhiệt: các loại nhựa bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ, vượt quá giới hạn nhựa bị nhiệt phân giải, mất tác dụng. Nhiệt độ hoạt động tốt từ 20-50oC.

Tính dẩn điện: chất trao đổi ion ẩm dẩn điện tốt, tính dẫn điện của nó phụ thuộc vào dạng ion.Kích thước hạt: Resin có dạng hình cầu d= 0,04-1,00 mm.

Tính chịu mài mòn : trong vận hành các chất trao đổi ion cọ sát lẫn nhau và nở ngót , có khả năng dể vỡ vụn . Đây là một chỉ tiêu ảnh hưởng đến tính năng thực dụng của nó.

Chịu oxy hoá: chất oxy hoá mạnh có thể làm cho nhựa bị lão hoá (trơ);

Tính chất hoá học:

Dung lượng trao đổi biểu thị mức độ nhiều ít của lượng ion có thể trao đổi trong một loại chất trao đổi ion. Có 2 cách biểu thị dung lượng trao đổi.Theo thể tích đlg/m3; theo khối lượng mgđl/g.

Tổng dung lượng trao đổi : chỉ tiêu này biểu thị lượng gốc hoạt tính có trong chất trao đổi . Dung lượng trao đổi cân bằng : biểu thị dung lượng trao đổi lớn nhất của chất trao đổi ion trong một loại dung dịch

nào đó đã định ,nên không phải là hằng số; Dung lượng trao đổi làm việc : Dung lượng trao đổi được xác định dưới điều kiện vận hành thực tế.

Tính năng thuận nghịch của phản ứng trao đổi ion:

Phản ứng trao đổi ion là phản ứng thuận nghịch. Dựa trên tính chất này người ta có thể hoàn nguyên, tái nạp ion cho nhóm trao đổi, khôi phục lại năng lực trao đổi của nó.

2HR + Ca 2+ +> CaR 2 + 2H + (nhựa trao đổi)

CaR 2 + 2H+ => 2HR + Ca 2+ (hoàn nguyên)

Tính acid, kiềm : tính năng của chất Cationit RH và chất Anionit ROH ,giống chất điện giải acid, kiềm.

Tính trung hoà và thuỷ phân : tính năng trung hoà và thuỷ phân của chất trao đổi ion giống chất điện giải thông thường.

Tính chọn lựa của chất trao đổi ion;- Ở hàm lượng ion thấp trong dung dịch, nhiệt độ bình thường, khả năng trao đổi tăng khi hoá trị của ion trao đổi tăng.

Thứ tự ưu tiên khi trao đổi ion

Đối với nhựa Cationit acid mạnh (SAC): Fe 3+ > Al 3+ > Ca 2+ > Mg 2+ > K+> H+ > Li+

Đối với nhựa Cationit acid yếu (WAC): H+ > Fe3+ > Al3+ > Ca2+ > Mg2+ > K+ > Na+ > Li+

Đối với nhựa anionit kiềm yếu (WBA); - Ở hàm lượng ion thấp, nhiệt độ bình thường và những ion cùng hoá trị, khả năng trao đổi tăng khi số điện tử của ion trao đổi lớn (bán kính hydrat hoá lớn); - Ở hàm lượng ion cao, khả năng trao đổi của các ion không khác nhau nhiều lắm .

Tốc dộ trao đổi ion

Tốc độ trao đổi ion tuỳ thuộc trên tốc độ của các quá trình cấu thành sau: - Khuếch tán của các ion từ trong pha lỏng đến bề mặt của hạt rắn.- Khuếch tán của các ion qua chất rắn đến bề mặt trao đổi .- Trao đổi các ion (tốc độ phản ứng )- Khuếch tán của ion thay thế ra ngoài bề mặt hạt rắn;- Khuếch tán của các ion được thay thế từ bề mặt hạt rắn vào trong dung dịch .

Page 3: Thongtin Ve Hat Nhua-Anion-cation

Điều kiện hoạt động của nhựa trao đổi ion

Nhựa chỉ sử dụng để trao đổi ion chứ không dùng để lọc lọc nước như nhiều người lầm tưởng. Sự có mặt các tạp chất trong nước, đặc biệt là chlorine, ozone có thể phá huỷ hoặc rút ngắn tuổi thọ của nhựa. Sự tồn tại của các chất khí hoà tan trong nước cũng có thể gây nhiễu loạn hoạt động trao đổi ion.

NƯỚC CỨNG VÀ TÁC HẠI CỦA NƯỚC CỨNG- - TIN TỨC, XỬ LÝ NƯỚC

1. Độ cứng của nước:

Độ cứng của nước được quyết định bởi hàm lượng chất khoáng hòa tan trong nước, chủ yếu là do các muối có chứa ion Ca++ và Mg++. Độ cứng của nước được chia làm 2 loại: - Độ cứng tạm thời hay độ cứng carbonat: tạo bởi các muối Ca và Mg carbonat và bicarbonat, trong đó chủ yếu là bicarbonat vì muối carbobat Ca và Mg hầu như không tan trong nước. Gọi là độ cứng tạm thời vì chúng ta có thể giảm được nó bằng nhiều phương pháp đơn giản. Trong tự nhiên, độ cứng tạm thời của nước cũng thay đổi thường xuyên dưới tác dụng của nhiều yếu tố, ví dụ như nhiệt độ ...- Độ cứng vĩnh viễn: tạo bởi các muối khác của Ca và Mg như sulphat, clorua ...: chỉ có thể thay đổi bằng các phương pháp phức tạp và đắt tiền.Thông thường người ta chỉ quan tâm đến độ cứng tạm thời của nước vì nó có ảnh hưởng nhiều hơn là độ cứng vĩnh viễn. Có nhiều đơn vị đo độ cứng khác nhau, nhưng chủ yếu người ta dùng 3 đơn vị đo: độ dH, mg đương lượng/lít và ppm. Để đơn giản, khi đo độ cứng người ta thường quy về 1 loại muối là CaCO3.1 mgdl/lít = 50 mg/lít = 50 ppm1 dH = 17,8 mg/lít = 17,8 ppmNước có độ cứng tạm thời lớn hơn 100 ppm được coi là nước cứng, dưới mức đó được coi là nước mềm.2. Tác hại của nước cứng:Độ cứng vĩnh viễn của nước ít ảnh hưởng đến sinh vật trừ phi nó quá cao, ngược lại, độ cứng tạm thời (ĐCTT) lại có ảnh hưởng rất lớn. Nguyên nhân là vì thành phần chính tạo ra ĐCTT là các muối bicarbonat Ca và Mg: Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2, chúng là các muối hòa tan hoàn toàn nhưng không ổn định, không bền. Chúng dễ dàng bị phân hủy thành CaCO3, MgCO3 là các muối kết tủa:Ca(HCO3)2 => CaCO3 + H2O + CO2Mg(HCO3)2 => MgCO3 + H2O + CO2Khi phản ứng phân hủy xảy ra trong cơ thể sinh vật, các muối này kết tủa trong cơ thể sinh vật sẽ gây hại không nhỏ. Ở con người, chúng là nguyên nhân gây ra sỏi thận và 1 trong các nguyên nhân gây tắc động mạch do đóng cặn vôi ở thành trong của động mạch. Lưu ý là các muối CaCO3 và MgCO3 là các muối kết tủa và chúng không thấm qua niêm mạc hệ tiêu hóa của chúng ta được, chỉ các muối hòa ta mới thấm được thôi. Vì vậy nước cứng chỉ có tác hại do các muối bicarbonat.3. Độ cứng của nước trong tự nhiên:Trong tự nhiên có rất nhiều nguồn nước có độ cứng thấp, ví dụ như nước mưa - độ cứng của nước mưa gần như bằng 0. Ngoài ra, độ cứng của nước sông, và phần lớn ao hồ ở đồng bằng cũng rất thấp vì nguồn nước của chúng là nước mưa (có lẽ đó cũng là nguyên nhân làm cho phần lớn sinh vật thủy sinh kém thích nghi với nước cứng). Ngược lại suối và ao hồ ở những vùng núi đá vôi lại có độ cứng khá cao. Hầu như tất cả nước ngầm đều có độ cứng rất cao. 4. Các phương pháp làm mềm nước:Có rất nhiều phương pháp làm giảm độ cứng của nước, từ đơn giản đến phức tap. Tất nhiên muốn có nước càng mềm thì càng tốn công.

Page 4: Thongtin Ve Hat Nhua-Anion-cation

Như tôi đã nói ở trên, các muối bicarbonat rất không bền, chúng rất dễ bị phân hủy dưới những sự thay đổi rất nhỏ của môi trường xung quanh, vì vậy có rất nhiều cách để làm cho nó kết tủa:a- Làm nóng nước: đun nóng nuớc sẽ làm giảm đáng kể độ cứng của nướcb- Làm nước lưu động liên tục: khuấy liên tục hoặc bơm tuần hoàn liên tục cũng có tác dụng, tuy rằng khá chậm và trong nhiều trường hợp, sự phân hủy bicarbonat chậm hơn sự hòa tan bicarbonat mới từ các nguồn khác vào nước.

 c- Chưng cất nước: về nguyên tắc, nước cất có thể coi là H2O tinh khiết hoàn toàn.

d- Loc RO (thẩm thấu ngược): công nghệ lọc RO cho phép loại bỏ gần như tất cả các chất hòa tan và không hòa tan ra khỏi nước, nước lọc RO có thể coi là H2O tinh khiết (tuy không bằng nước cất)

Hạt nhựa trao đổi ion

e- Trao đổi ion: Đây là phương pháp được dùng phổ biến nhất vì có giá thành rẻ kể cả chi phí đầu tư lẫn chi phí vận hành. Nguyên lý của nó là đưa nước qua 1 vật liệu chứa các ion dương hoạt động mạnh hơn Ca++ và Mg++, vật liệu này sẽ hấp thụ các ion Ca++ và Mg++ trong nước và nhả ra các ion mạnh hơn kia, do đó tạo ra các hợp chất carbonat không kết tủa. Vật liệu đó được gọi là Cationit (hay cation-exchange resyn). Thông thường người ta dùng 2 loại cationit là Na-Cationit và H-Cationit tương ứng với các ion là Na+ và H+ và các hợp chất tạo ra tương ứng là Na2CO3 và H2CO3 (H2CO3 sẽ bị phân tích ngay thành H20 và CO2)Khi các Cationit đã hết khả năng trao đổi, người ta phải "hoàn nguyên" tức là phục hồi lại các ion dương cho nó. Đối với Na-Cationit người ta dùng muối ăn NaCl, đối với H-Cationit người ta dùng axit. Thiết bị trao đổi Na-Cationit thông thường có thể hạ độ cứng của nước xuống đến dưới 10 ppm, nếu được thiết kế đặc biệt có thể hạ xuống dưới 2 ppm. Mỗi lít hạt Na-Cationit có khả năng trao đổi khoảng từ 2-6 gam đương lượng tùy loại, tức là có thể làm hạ độ cứng từ 300 đến 1000 lít nước có độ cứng 6 mgdl/lít (300 ppm hay 16,8 dH) xuống 0 trước khi phải hoàn nguyên.H-Cationit có khả năng trao đổi mạnh hơn Na-Cationic và cũng triệt để hơn vì nó loại bỏ hoàn toàn gốc carbonat ra khỏi nước. Tuy nhiên nó có giá thành cao hơn nhiều lần, chi phí vận hành cũng cao hơn (axit đắt hơn muối ăn) và yêu cầu vận hành cũng nghiêm ngặt hơn do phải dùng axit nên ít được sử dụngNgoài cách trao đổi ion dương người ta còn dùng cả trao đổi ion âm (chất trao đổi gọi là Anionit) để loại bỏ các ion HCO3- ra khỏi nước. Phương pháp này thường chỉ được sử dụng trong các nhà máy nhiệt điện, ở đó họ dùng cả Na-Cationic, H-Cationit và Anionic nối tiếp nhau trong 1 hệ thống.Phương pháp trao đổi ion này được sử dụng rất rộng rãi và là phương pháp cơ bản để làm mềm nước trong công nghiêp. Kể cả đối với các thiết bị RO, để tăng tuổi thọ và giảm tải lên các thiết bị RO, người ta cũng làm mềm nước bằng trao đổi ion trước khi đưa nước vào lọc RO.

POLYMER ANION - A1110, A1120, A1130, A7950, A7952 - Xử Lý Nước Thải

I. Giới Thiệu:

Polymer có rất nhiều ứng dụng như:Polymer cho ngành xử lý nướcPolymer cho ngành công nghiệp giấy

Page 5: Thongtin Ve Hat Nhua-Anion-cation

Polymer cho ngành công nghiệp chế biến khoáng sảnPolymer cho ngành công nghiệp dầu

Ở Việt Nam, Polymer được biết đến với công dụng phổ biến là xử lý nước thải, bùn thải, thức ăn thuỷ sản, thuốc thú y thuỷ sản, nghệ sản xuất giấy và chế biến khoáng sản,....

II.Mô Tả: 

Hình dạng nhận biết: hạt trắng, rất nhớt khi tiếp xúc với nước,..Quy Cách: bao 25kg.

III. Ứng dụng cho xử lý nước thải:

Khi cho polymer anion vào nước thải sẽ xảy ra các giai đoạn sau: • Các hạt keo bị hấp phụ bởi polymer, không còn bền vững, gọi là quá trình keo tụ.• Các hạt keo bị phá vỡ sẽ kết dính với nhau thành các cục bông nhỏ, sau đó thành cụm to hơn và lắng được, gọi là quá trình kết bông. Với ứng dụng của polymer, bùn sau xử lý đặc và ít hơn, có thể xử lý trực tiếp. Bên cạnh đó sử dụng polymer còn làm thay đổi rất ít độ pH và tăng rất ít độ muối. Từ đó, cho thấy tính chất đa dụng, tiện lợi của polymer trong xử lý nước thải. Tuỳ vào lĩnh vực nước cần xử lý mà chúng ta sử dụng polymer anion và polymer cation cũng khác nhau:• Nước mặt: polymer tốt nhất là loại anion hay có rất ít cation, vì trong nước tồn tại nhiều ion dương như ion Fe, Mn…• Nước thải công nghiệp: để xử lý người ta thường dùng polymer anion kết hợp với chất keo tụ vô cơ.• Nước thải đô thị: sử dụng polymer keo tụ vô cơ kết hợp với chất kết bông anion.

• Làm khô bùn sau xử lý: bùn có đặc tính vô cơ cần chất kết bông anion, chất kết bôngcation phù hợp xử lý bùn hữu cơ. Lượng polymer cần dùng khi xử lý nước rất nhỏ, chỉ cỡ phần nghìn. Nếu dùng quá nhiềupolymer thì nước sẽ trở nên rất nhớt, gây cản trở cho các công đoạn xử lý tiếp theo. Ngoài ra, lượng dư polymer trong nước sẽ làm tăng COD. Do đó, khi áp dụng polymer nhất thiết phải thực hiện các thử nghiệm thực tế để lựa chọn liều lượng thích hợp.Ngoài ra, polymer anion còn ứng dụng cho các ngành công nghiệp : dầu khí, khai thác khoáng sản, phân bón, thuốc thuỷ sản ....

POLY ALUMINIUM CHLORIDE (PAC 31%)

Page 6: Thongtin Ve Hat Nhua-Anion-cation

Công thức: [Al2(OH)nCl6-nXH2O]m

Xuất xứ: Trung Quốc

Đóng gói: 25 kg/bao

THÔNG TIN CHI TIÊT

1. GIỚI THIỆU

- Công dụng: chất keo tụ dùng trong xử lý nước và nước thải

- Thành phần hóa học cơ bản: Poly Aluminium Chloride, có thêm chất khử trùng gốc Chlorin.

2. ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT

Các chỉ tiêu kỹ thuật

Chủng loại

Loại dung cho xử lý nước sinh hoạt Loại dung cho xử lý nước thải

Dạng dung dịch Dạng bộtDạng dung

dịch Dạng bột

Loại 1 Loại 2 Loại 1 Loại 2

(AL2O3)%≥ 10.0 10.0 30.0 28.0 10.0 27.0

(Basicity)% 40-85 40-85 40-90 40-90 40-90 40-90

(Relative density)

(20℃)/(g/cm3) ≥1.15 1.15 - - 1.15 -

(Insoluble substance)%≤ 0.1 0.3 0.3 1.0 0.5 1.5

PH(1%water solution) 3.5-5.0 3.5-5.0 3.5-5.0 3.5-5.0 3.5-5.0 3.5-5.0

(Ammoniacal Nitrogen)

%≤0.01 0.01

Page 7: Thongtin Ve Hat Nhua-Anion-cation

(As)% ≤ 0.0001 0.0002

(Pb)% ≤ 0.0005 0.001

(Cd)% ≤ 0.0001 0.0002

(Hg)% ≤ 0.00001 0.00001

(Cr6)% ≤ 0.0005 0.0005

3. ƯU ĐIỂM

- Hạn chế việc điều chỉnh pH nước nguồn như các loại phèn hiện đang sử dụng, do đó tiết kiệm liều lượng hóa chất (dùng để

tăng độ kiềm) và các thiết bị đi kèm như thùng hóa chất và bơm định lượng.

- Liều lượng sử dụng thấp, bông cặn to dễ lắng.

- Giảm thể tích bùn.

- Tăng độ trong của nước sau lắng, kéo dài chu kỳ lọc và tăng chất lượng nước sau lọc.

- Không bị chảy nước hay vón cục sau khi mở bao bì.

- Sử dụng tốt nhất khi kết hợp với vichemfloc 62424.

- Có khả năng tuyển nổi cao.

- Dùng tốt cho nước cấp.

- Có khả năng hấp thụ màu nên đạt hiệu quả cao trong xử lý nước có độ màu cao như: dệt nhuộm, giấy …

- Hàm lượng sử dụng ít nên lượng cặn thải ra ít hơn.

- Có thành phần oxit nhôm cao (30 – 31%).

- Có tính axit yếu nên tránh làm ăn mòn thiết bị và ít làm giảm pH của nước.

- Là dạng cao phân tử nên khả năng tạo bông cao hơn và lượng polymer sử dụng sẽ ít hơn.

a) Xử lý nước cấp:

- PAC có tác dụng tách các tạp chất lơ lửng gây ra độ đục của nước, làm trong nước.

- Trợ lắng cho các bông hydroxit.

- Không độc, ít làm giảm pH của nước, thích hợp cho xử lý nước cấp.

   b) Xử lý nước thải:

- Dùng trước bể lắng đợt 1 để tách những tạp chất lơ lửng, hấp phụ màu, vử than, khói muộn than khi hấp phụ khí thải

- Xử lý nước tuần hoàn trong các khâu sản xuất.

- Có hiệu quả cao trong xử lý nguồn nước

4. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

- Pha chế thành dung tích 5 – 10% và châm vào nước nguồn cần xử lý.

Page 8: Thongtin Ve Hat Nhua-Anion-cation

- Liều lượng dùng xử lý nước mềm: 1 – 10 g/m3 PAC tùy theo độ đục của nước thô.

- Liều lượng dùng xử lý nước thải (nhà máy giấy, dệt nhuộm, chế biến thủy hải sản, thực phẩm, lò mổ gia súc, nước thải sinh

hoạt…): 20 – 200 g/m3 tùy theo hàm lượng chất lơ lửng và tính chất của nước thải

5. BẢO QUẢN

- Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát

POLYMER CATION

Click vào xem hình lớn

Công thức: (C3H5ON)n

Xuất xứ : Anh

Đóng gói: 25 kg/bao nhựa.

Polymer Cation là chất hổ trợ đông tụ dùng trong xử lý bùn, nước thải, ngành thủ công mỹ nghệ, ngành giấy, thức ăn gia

súc,v.v...

1. Ưu điểm:

- Hiệu quả, tiết kiệm do sử dụng liều lượng thấp.

- Hoạt động trong môi trường acid cũng như bazơ, không làm thay đổi giá trị pH.

- Loại bỏ hoặc giảm bớt việc xử dụng muối vô cơ.

- Hiệu quả trong việc loại bỏ chất rắn.

- Dễ hoà tan trong nước.

- Sản phẩm dạng bột, cần ít diện tích kho trữ.

2. Sử dụng:

- Polymer cation được sử dụng với nồng độ thấp (0,1-0,5%) nhưng hiệu quả cao.

- Keo tụ: Gia tăng khả năng đông tụ và giữ các phân tử rắn.

Lọc nước - cải thiện chất lượng nước bằng việc giảm các chất lơ lửng trong nước.

Page 9: Thongtin Ve Hat Nhua-Anion-cation

- Hoà tan bọt khí: Kết quả cho dòng chảy trong hơn và đem lại hiệu suất lớn.

- Lọc: Cải thiện chất lượng nước lọc và công suất nhà máy.

- Cô đặc: Cải thiện cô đặc, trợ lắng, hút nước và tăng chất lượng cô đặc.

Trên đây là một số ứng dụng chính. Có thể thu được nhiều lợi ích khi áp dụng các sản phẩm này vào quá trình tách lỏng-rắn

bất kỳ.

3. Sức khoẻ và an toàn:

Các sản phẩm này có thể gây kích thích, khó chịu cho mắt và da. Nên sử dụng trang bị bảo hộ lao động khi xử lý chúng.

4. Bảo quản:

- Tính chất ăn mòn, phá huỷ của các sản phẩm này như tính chất ăn mòn, phá huỷ của nước.

- Các loại vật liệu được dùng để cất trữ các sản phẩm này: thép không rỉ, sợi thuỷ tinh, nhựa, epoxy.

- Các loại vật liệu không được dùng để cất giữ các sản phẩm này: Sắt, đồng, nhôm.

- Thời hạn bảo quản 24 tháng khi chưa mở miệng bao và trong môi trường khô ráo, nhiệt độ dưới 40 độ C.

- Polymer cation phù hợp cho xử lý bùn, và xử lý nước thải.

POLYMER ANION

Công thức: CONH2[CH2-CH-]n

Xuất xứ : Anh

Dạng bột màu trắng đục.

THÔNG TIN CHI TIÊT

Đóng gói: 25 kg/bao nhựa. 

Tính chất vật lý: Hút ẩm mạnh.

Trọng lượng phân tử: 5 - 24.000.000

Page 10: Thongtin Ve Hat Nhua-Anion-cation

Hóa chất dùng trong xử lý nước thải.

Khi cho polymer vào nước thải sẽ xảy ra các giai đoạn sau: 

- Các hạt keo bị hấp phụ bởi polymer, không còn bền vững, gọi là quá trình keo tụ.

- Các hạt keo bị phá vỡ sẽ kết dính với nhau thành các cục bông nhỏ, sau đó thành cụm to hơn và lắng được, gọi là quá trình

kết bông. 

Hóa chất Polymer Anion (Anionic Polyacrylamide) - Với ứng dụng của polymer, bùn sau xử lý đặc và ít hơn, có thể xử lý

trực tiếp. Bên cạnh đó sử dụng polymer còn làm thay đổi rất ít độ pH và tăng rất ít độ muối. Từ đó, cho thấy tính chất đa dụng,

tiện lợi của polymer trong xử lý nước thải. 

Nguyên tắc sử dụng:

SPECFLOC Polymer anion flocculant được sử dụng trong các quá trình tách lỏng-rắn sau :

- Phân giải cơ học - xử lý bùn vô cơ nhằm tăng hiệu suất, thu hồi chất rắn và tăng chất lượng

- Khả năng lắng - cải thiện việc tạo bông làm cho tốc độ lắng nhanh hơn

- Đông tụ - trợ lắng các phân tử vô cơ và đông tụ các phần tử hữu cơ

- Lọc nước - cải thiện chất lượng nước bằng việc giảm các chất rắn lơ lửng trong nước

- Hòa tan bọt khí - kết quả cho dòng chảy trong hơn và đem lại hiệu suất lớn

- Lọc - cải thiện chất lượng nước lọc và công suất nhà máy

- Loại bỏ phosphate trong nước thải

Trên đây là một số ứng dụng chính. Có thế thu được nhiều lợi ích khi áp dụng các sản phẩm này vào quá trình tách lỏng-rắn

bất kỳ. 

Sức khỏe và an toàn:

Các sản phẩm này có thể gây kích thích, khó chịu cho mắt và da. Nên sử dụng trang bị bảo hộ lao động khi xử lý chúng. 

Bảo quản:

- Tính chất ăn mòn, phá hủy của các sản phẩm này như tính chất ăn mòn, phá hủy của nước.

- Các loại vật liệu được dùng để cất trữ các sản phẩm này : thép không rỉ, sợi thủy tinh, nhựa, epoxy

- Các loại vật liệu không được dùng để cất trữ các sản phẩm này : sắt, đồng và nhôm

- Thời hạn bảo quản 24 tháng khi chưa mở miệng bao và trong môi trường khô ráo, nhiệt độ dưới 40 độ C

- Chú ý : Hạt polymer rất trơn, nên thu lượm và làm sạch bằng nước.

Ứng dụng:

Tuỳ vào lĩnh vực nước cần xử lý mà chúng ta sử dụng Polymer Anion và Polymer Cation cũng khác nhau:

- Nước mặt: Polymer tốt nhất là loại anion hay có rất ít cation, vì trong nước tồn tại nhiều ion dương như ion Fe, Mn…

- Nước thải công nghiệp: để xử lý người ta thường dùng polymer anion kết hợp với chất keo tụ vô cơ.

- Nước thải đô thị: Sử dụng polymer keo tụ vô cơ kết hợp với chất kết bông anion.

- Làm khô bùn sau xử lý: Bùn có đặc tính vô cơ cần chất kết bông anion, chất kết bông cation phù hợp xử lý bùn hữu cơ.

Lượng polymer cần dùng khi xử lý nước rất nhỏ, chỉ cỡ phần nghìn. Nếu dùng quá nhiều polymer thì nước sẽ trở nên rất nhớt,

gây cản trở cho các công đoạn xử lý tiếp theo. Ngoài ra, lượng dư polymer trong nước sẽ làm tăng COD. Do đó, khi áp dụng

polymer nhất thiết phải thực hiện các thử nghiệm thực tế để lựa chọn liều lượng thích hợp.

Page 11: Thongtin Ve Hat Nhua-Anion-cation

Chất trợ lắng Polymer Anion APAM (Anionic Polyacrylamide)

Mã sản phẩm : APAM

Xuất xứ : Anh

Công thức: CONH2[CH2-CH-]n Tên gọi: Polymer Anion, APAM, Anionic Polyacrylamide, Flocculant, chất trợ lắng. Số CAS: 9003-05-8 EINECS số : 236-79-8 Trọng lượng phân tử: 5 - 24.000.000 Nhận dạng: Dạng bột màu trắng đục. Đóng gói: 25 kg/bao nhựa. Tính chất vật lý: Hút ẩm mạnh.

1. Thông tin chung:

Công th c:ứ  CONH2[CH2-CH-]nTên g i:ọ  Polymer Anion, APAM, Anionic Polyacrylamide, Flocculant, ch t tr l ng.ấ ợ ắS CAS: 9003-05-8 ố                    EINECS s : 236-79-8ốTr ng l ng phân t : 5 - 24.000.000ọ ượ ửNh n d ng: D ng b t màu tr ng đ c.ậ ạ ạ ộ ắ ụĐóng gói: 25 kg/bao nh a.ự  Tính ch t v t lý: Hút m m nh.ấ ậ ẩ ạKhi cho polymer vào n c th i sẽ x y ra các giai đo n sau:ướ ả ả ạ  - Các h t keo b h p ph b i polymer, không còn b n v ng, g i là quá trình keo t .ạ ị ấ ụ ở ề ữ ọ ụ- Các h t keo b phá v sẽ k t dính v i nhau thành các c c bông nh , sau đó thành c m to h nạ ị ỡ ế ớ ụ ỏ ụ ơ và l ng đ c, g i là quá trình k t bông.ắ ượ ọ ế  

- V i ng d ng c a polymer, bùn sau x lý đ c và ít h n, có th x lý tr c ti p. Bên ớ ứ ụ ủ ử ặ ơ ể ử ự ếc nh đó s d ng polymer còn làm thay đ i r t ít đ pH và tăng r t ít đ mu i. T đó, cho ạ ử ụ ổ ấ ộ ấ ộ ố ừth y tính ch t đa d ng, ti n l i c a polymer trong x lý n c th i.ấ ấ ụ ệ ợ ủ ử ướ ả    2. ng d ng:Ứ ụTuỳ vào lĩnh v c n c c n x lý mà chúng ta s d ng polymer anion và polymer cation cũng ự ướ ầ ử ử ụkhác nhau:- N c m t: Polymer t t nh t là lo i anion hay có r t ít cation, vì trong n c t n t i nhi u ướ ặ ố ấ ạ ấ ướ ồ ạ ềion d ng nh ion Fe, Mn…ươ ư- N c th i công nghi p: đ x lý ng i ta th ng dùng polymer anion k t h p v i ch t keo ướ ả ệ ể ử ườ ườ ế ợ ớ ất vô c .ụ ơ- N c th i đô th : S d ng polymer keo t vô c k t h p v i ch t k t bông anion.ướ ả ị ử ụ ụ ơ ế ợ ớ ấ ế- Làm khô bùn sau x lý: Bùn có đ c tính vô c c n ch t k t bông anion, ch t k t bông cation ử ặ ơ ầ ấ ế ấ ếphù h p x lý bùn h u c .ợ ử ữ ơ  L ng polymer c n dùng khi x lý n c r t nh , ch c ph n ượ ầ ử ướ ấ ỏ ỉ ỡ ầnghìn. N u dùng quá nhi u polymer thì n c sẽ tr nên r t nh t, gây c n tr cho các công ế ề ướ ở ấ ớ ả ởđo n x lý ti p theo. Ngoài ra, l ng d polymer trong n c sẽ làm tăng COD. Do đó, khi áp ạ ử ế ượ ư ướd ng polymer nh t thi t ph i th c hi n các th nghi m th c t đ l a ch n li u l ng thíchụ ấ ế ả ự ệ ử ệ ự ế ể ự ọ ề ượ h p.ợ

3. Chỉ tiêu kỹ thuật:

Page 12: Thongtin Ve Hat Nhua-Anion-cation

CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA PHÁT ĐỒNG NAI (HPDON JSC)

chuyên kinh doanh hóa chất, vi sinh, thiết bị và công nghệ môi trường

Tel: (84-61) 629.3850 - Fax: (84-61) 629.3970

Add: 248 Đồng Khởi, Biên Hòa, Đồng Nai

Website: http://hoaphatdongnai.com 

Page 13: Thongtin Ve Hat Nhua-Anion-cation

Chất trợ lắng Polymer Cation CPAM (Cationic Polyacrylamide)

Mã sản phẩm : CPAM

Xuất xứ : Anh

Công thức phân tử: (C3H5ON)n

Số CAS: 9003-05-8

Công dụng: Polymer Cation CPAM (Cation Poly Acryl Amide) là chất hỗ trợ đông tụ dùng trong xử lý bùn, nước thải, ngành thủ công mỹ nghệ, ngành giấy, thức ăn gia súc,v.v...Quy cách: 25 kg/bao

Chi ti tếPolymer Cation (CPAM)  là ch t h tr đông t dùng trong x lý bùn, n c th i, ngành ấ ổ ợ ụ ử ướ ả

th công mỹ ngh , ngành gi y, th c ăn gia súc,v.v...ủ ệ ấ ứ1. u đi m:Ư ể- Hi u qu , ti t ki m do s d ng li u l ng th p.ệ ả ế ệ ử ụ ề ượ ấ- Ho t đ ng trong môi tr ng acid cũng nh baz , không làm thay đ i giá tr pH.ạ ộ ườ ư ơ ổ ị- Lo i b ho c gi m b t vi c x d ng mu i vô c .ạ ỏ ặ ả ớ ệ ử ụ ố ơ- Hi u qu trong vi c lo i b ch t r n.ệ ả ệ ạ ỏ ấ ắ- D hoà tan trong n c.ễ ướ- S n ph m d ng b t, c n ít di n tích kho tr .ả ẩ ạ ộ ầ ệ ữ

    2. S d ng:ử ụ- Polymer cation (CPAM) đ c s d ng v i n ng đ th p (0,1-0,5%) nh ng hi u qu ượ ử ụ ớ ồ ộ ấ ư ệ ả

cao.- Keo t : Gia tăng kh năng đông t và gi các phân t r n.L c n c - c i thi n ch t ụ ả ụ ữ ử ắ ọ ướ ả ệ ấ

l ng n c b ng vi c gi m các ch t l l ng trong n c.ượ ướ ằ ệ ả ấ ơ ử ướ- Hoà tan b t khí: K t qu cho dòng ch y trong h n và đem l i hi u su t l n.ọ ế ả ả ơ ạ ệ ấ ớ- L c: C i thi n ch t l ng n c l c và công su t nhà máy.ọ ả ệ ấ ượ ướ ọ ấ- Cô đ c: C i thi n cô đ c, tr l ng, hút n c và tăng ch t l ng cô đ c. Trên đây là ặ ả ệ ặ ợ ắ ướ ấ ượ ặ

m t s ng d ng chính.Có th thu đ c nhi u l i ích khi áp d ng các s n ph m này vào quá ộ ố ứ ụ ể ượ ề ợ ụ ả ẩtrình tách l ng-r n b t kỳ.ỏ ắ ấ

3. S c kho và an toàn:ứ ẻCác s n ph m này có th gây kích thích, khó ch u cho m t và da. Nên s d ng trang b ả ẩ ể ị ắ ử ụ ị

b o h lao đ ng khi x lý chúng.ả ộ ộ ử4. B o qu n:ả ả

Page 14: Thongtin Ve Hat Nhua-Anion-cation

- Tính ch t ăn mòn, phá hu c a các s n ph m này nh tính ch t ăn mòn, phá hu c aấ ỷ ủ ả ẩ ư ấ ỷ ủ n c.ướ

- Các lo i v t li u đ c dùng đ c t tr các s n ph m này: thép không r , s i thu ạ ậ ệ ượ ể ấ ữ ả ẩ ỉ ợ ỷtinh, nh a, epoxy.ự

- Các lo i v t li u không đ c dùng đ c t gi các s n ph m này: S t, đ ng, nhôm.ạ ậ ệ ượ ể ấ ữ ả ẩ ắ ồ- Th i h n b o qu n 24 tháng khi ch a m mi ng bao và trong môi tr ng khô ráo, ờ ạ ả ả ư ở ệ ườ

nhi t đ d i 40 đ C.ệ ộ ướ ộ- Polymer cation (CPAM) phù h p cho x lý bùn, vàợ ử  x lý n cử ướ  th i.ả