thuc hanh word - phuong phap lua chon du an dau tu · pdf filechương i trang 4 / 43 gv: ths....
TRANSCRIPT
![Page 1: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/1.jpg)
MỤC LỤC
I) CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT................................................................................................................... 3
1) CÁC LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP:.................................................................. 3
2) QUY TRÌNH PHÂN TÍCH VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ: ..................................................................... 4
3) CÁC TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP:................................... 6
3.1 ) TIÊU CHUẨN GIÁ TRỊ HIỆN TẠI THUẦN (HIỆN GIÁ THUẦN) – THE NET PRESENT VALUE – NPV:.................................................................................................................................. 6
a.) Nội dung phương pháp:.................................................................................................... 6
b.) Phương pháp lựa chọn dự án dựa vào chỉ tiêu NPV: ....................................................... 8
c.) Ưu nhược điểm của chỉ tiêu NPV ..................................................................................... 9
3.2 ) TIÊU CHUẨN TỶ SUẤT SINH L ỢI NỘI BỘ - THE INTERNAT RATE OF RETURN – IRR: 11
d.) Nội dung phương pháp:.................................................................................................. 11
e.) Phương pháp lựa chọn dự án dựa vào chỉ tiêu IRR: ...................................................... 13
f.) Ưu nhược điểm của chỉ tiêu IRR:.................................................................................... 13
3.3 ) TIÊU CHUẨN TỶ SUẤT SINH LỢI NỘI BỘ CÓ HIỆU CHỈNH – MODIFIED INTERNAL RATE OF RETURN - MIRR: .............................................................................................................. 23
3.4 ) TIÊU CHUẨN CHỈ SỐ SINH LỢI – THE ROFITABILITY INDEX – PI: ...................................... 24
3.5 ) TIÊU CHUẨN THỜI GIAN THU HỒI VỐN – THE PAYBACK PERIOD – PP: ........................... 26
g.) Thời gian thu hồi vốn không có chiết khấu: .................................................................... 27
h.) Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu:............................................................................... 29
II) CHƯƠNG II: BÀI TẬP THỰC HÀNH ............................................................................................... 35
1) BÀI 1:......................................................................................................................................... 35
2) BÀI 2:......................................................................................................................................... 39
![Page 2: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/2.jpg)
Chương I
Trang 2 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường
![Page 3: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/3.jpg)
Phương pháp lựa chọn Dự án Đầu tư
GV: ThS. Phạm Đình Cường trang 3 / 43
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT
1) CÁC LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP:
Trong hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản lý đặc biệt là Giám đốc
tài chính, thường gặp phải những dự án đầu tư vốn nói chung và đầu tư vào
tài sản cố định nói riêng. Dựa vào mục đích, các dự án đầu tư có thể được
phân loại thành:
- Dự án đầu tư mới tài sản cố định.
- Dự án thay thế nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cắt
giảm chi phí.
- Dựa án mở rộng sản phẩm hoặc thị trường hiện có sang sản phẩm
hoặc sản phẩm hoặc thị trường mới…
- Dự án an toàn lao động và/hoặc bảo vệ môi trường.
- Dự án khác.
Ý tưởng từ dự án đầu tư thường xuất phát từ mục đích của dự án đó. Tuy
nhiên, khi phân tích xem có nên đầu tư vào dự án hay không người ta
không chỉ xem xét đến mục đích mà còn đến hiệu quả về mặt tài chính của
dự án. Đôi khi nhiều dự án đều có hiệu quả tài chính được đề xuất cùng một
lúc. Khi đó, việc phân loại dự án theo mục đích để phân tích và ra quyết
định đầu tư không quan trọng bàng việc phân loại dựa vào mối quan hệ
giữa các dự án. Dựa vào mối quan hệ, các dự án có thể ohaan chia thành:
- Các dự án độc lập lẫn nhau: hai dự án được gọi là độc lập về mặt kinh tế
nếu việc chấp nhận hoặc loại bỏ một dự án này không làm ảnh hưởng đến
quyết định chấp nhận hoặc dự án khác. Nghĩa là việc chấp nhận hoặc loại
bỏ một dự án nào đó không làm ảnh hưởng đến các dòng tiền của dự án
khác.
- Các dự án phụ thuộc lẫn nhau: nếu dòng tiền của dự án bị tác động bởi
quyết định chấp nhận hay từ bỏ một dự án khác thì dự án thứ nhất được gọi
là phụ thuộc về mặt kinh tế vào dự án thứ hai. Đương nhiên, nếu dự án A
![Page 4: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/4.jpg)
Chương I
Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường
phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ thuộc vào dự án A. Chẳng hạn
2 dự án phụ thuộc về mặt kinh tế lẫn nhau là việc phát triển máy tính và các
phần mềm bổ sung. Phần mềm tốt có khả năng làm gia tăng máy vi tính và
việc sử dụng máy vi tính cũng có khả năng làm gia tăng mức cầu của phần
mềm.
- Các dự án loại trừ lẫn nhau: 2 dự án được gọi là loại trừ lẫn nhau nếu
những khoản thu nhập từ một dự án đầu tư nào đó sẽ biến mất hoàn toàn
nếu dự án khác được chấp nhận. Việc chấp nhận một dự án này cũng có
nghĩa là loại bỏ hoàn toàn các dự án khác. Chẳng hạn, một doanh nghiệp
đang xem xét đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kẹo. Các chuyên
gia đầu tư đưa ra 2 phương pháp, hoặc sử dụng dây chuyền sản xuất của
Nhật hoặc là sử dụng dây chuyền sản xuất của Hàn Quốc. Đây là 2 dự án
loại trừ nhau.
2) QUY TRÌNH PHÂN TÍCH VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ:
Phân tích và ra quyết định đầu tư là quá trình lập kế hoạch cho một
khoản chi đầu tư có sinh lợi kỳ vọng liên tục trong nhiều năm.Việc thực
hiện dự án trên sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền chung của doanh nghiệp ngay
bây giờ và trong tương lai. Vì vậy cơ sở để đánh giá hiệu quả của dự án là
dòng tiền tăng thêm của doanh nghiệp khi có dự án so với dòng tiền của
doanh nghiệp khi không có dự án và suất chi ết khấu hợp lý, dựa vào đó để
quy đổi dòng tiền khác nhau về cùng một mốc chung để so sánh.
Ta có quy trình phân tích và ra quyết định đầu tư như sơ đồ sau:
![Page 5: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/5.jpg)
Phương pháp lựa chọn Dự án Đầu tư
GV: ThS. Phạm Đình Cường trang 5 / 43
CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
KẾT THÚC ĐẦU TƯ
XÁC ĐỊNH DỰ ÁN
LẬP DỰ ÁN
VẬN HÀNH DỰ ÁN
KẾT THÚC DỰ ÁN
THỰC HIỆN DỰ ÁN
NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI
XÂY DỰNG
NGHIÊN CỨU KHẢ THI
THIẾT KẾ CHI TIẾT
![Page 6: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/6.jpg)
Chương I
Trang 6 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường
3) CÁC TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG
DOANH NGHIỆP:
Đầu tư là sự hy sinh giá trị chắc chắn ở thời điểm hiện tại để đổi lấy khà
năng không chắc chắn giá trị trong tương lai.
Vậy làm thế nào để biết được mình có nên đầu tư hay không ? Có 4 tiêu
chuẩn phổ biến thường được sử dụng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án
đầu tư:
Tiêu chuẩn hiện giá thuần – NPV.
Tiêu chuẩn tỷ suất sinh lợi nội bộ: IRR - MIRR
Tiêu chuẩn chì số sinh lợi – PI.
Tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn : PBP – DPP
3.1 ) TIÊU CHUẨN GIÁ TRỊ HIỆN TẠI THUẦN (HIỆN GIÁ
THUẦN) – THE NET PRESENT VALUE – NPV:
a.) Nội dung phương pháp:
Hiện giá thuần (NPV) của một dự án là giá trị của dòng tiền dự kiến trong
tương lai được quy về hiện giá trừ đi vốn đầu tư dự kiến ban đầu của dự án.
NPV = Giá trị hiện tại của dòng tiền dự kiến trong tương lai – Đầu tư ban
đầu.
Lãi suất chiết khấu được sử dụng để đánh giá giá trị hiện tại của dòng tiền
dự kiến trong tương lai phải tương xứng với mức độ rủi ro của dự án. Vấn đề quan
trọng mà chúng ta cần biết là lãi suất chiết khấu phải tính thêm một phần rủi ro
thích hợp. Thật vậy, khi rủi ro của một dự án bằng rủi ro của một công ty, và như
thế phương thức tài trợ của công ty chính là nguồn vốn ban đầu của dự án, trong
![Page 7: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/7.jpg)
Phương pháp lựa chọn Dự án Đầu tư
GV: ThS. Phạm Đình Cường trang 7 / 43
trường hợp này lãi suất chiết khấu phù hợp cũng chính là chi phí sử dụng vốn
trung bình của công ty.
Dòng tiền của một dự án đầu tư:
Năm 1 2 3 … N
CF -I CF1 CF2 CF… CFn
Bảng trên bao gồm dòng tiền CF của dự án đầu tư phát sinh theo thời gian.
Trong đó:
I : đầu tư ban đầu(nếu đầu tư kéo dài trong nhiều năm phải quy tất cả về hiện giá).
CFt: dòng tiền ở thời kỳ t.
N: đời sống của dự án.
Nếu r là lãi suất chiết khấu của dự án, NPV sẽ là:
nn
r
CF
r
CF
r
CFINPV
)1(.....
)1(1 221
+++
++
++-=
Hoặc:
å= +
+-=n
ttr
CFINPV
1 )1( (1)
Ví dụ: Hãy xem xét dòng tiền của dự án A:
Năm 0 1 2 3 4
CF -1000$ 300$ 400$ 500$ 500$
NPV của dự án tại lãi suất chiết khấu 10% là:
![Page 8: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/8.jpg)
Chương I
Trang 8 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường
$47,320)1,01(
500)1,01(
500)1,01(
400)1,01(
300000.1
432=
++
++
++
++-=NPV
.
Khi NPV = 0, dự án đã được bù đắp về giá trị của tiền tệ theo thời gian và
cả rủi ro, ngoài ra chúng không nhận được gì thêm nữa.
Chúng ta có thể nhận thấy rằng khi lãi suất chiết khấu r của dự án tăng lên,
NPV của dự án giảm đi. Bởi vì khi r tăng, mẫu số ở đẳng thức (1) cũng tăng theo,
làm cho hiện giá của dòng tiền giảm đi.
Mối quan hệ giữa NPV của một dự án và lãi suất chiết khấu được sử dụng
để dánh giá được mô tả đầy đủ bởi độ nghiêng của hiện giá thuần. Độ nghiêng của
NPV là một đồ thị chỉ ra NPV của dự án cho một dãy các lãi suất chiết khấu. Hình
dưới đây chỉ độ nghiêng của NPV để minh họa dự án A. Một dãy NPV của dự án
là kết quả từ việc sử dụng hàng loạt các giá trị r như sau:
r (%) 0 10 20 30
NPV ($) 700 320,47 58,26 -129.9
b.) Phương pháp lựa chọn dự án dựa vào chỉ tiêu NPV:
Để ứng dụng tiêu chuẩn NPV trong thẩm định dự án, chúng ta cần thiết
phải phân biệt thành 2 tình huống. Trong trường hợp thứ nhất, chúng ta
xem xét một dự án đầu tư độc lập với các dự án đầu tư khác, trong trường
hợp này, việc chấp nhận hay từ bỏ dự án tương đối đơn giản. Trong trường
hợp thứ 2 phức tạp hơn, là các dự án loại trừ nhau.
NPV và quyết định chấp nhận hay loại bỏ dự án: khi một dự án đầu tư là
độc lập về mặt kinh tế với dự án khác, việc chấp nhận hoặc từ bỏ dự án phụ
thuộc vào NPV âm tính hay dương tính.
![Page 9: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/9.jpg)
Phương pháp lựa chọn Dự án Đầu tư
GV: ThS. Phạm Đình Cường trang 9 / 43
NPV > 0 : chấp nhận dự án.
NPV < 0: loại bỏ dự án.
NPV = 0: tùy quan điểm của nhà đầu tư.
Chọn lựa giữa các dự án loại trừ nhau: trong rất nhiều trường hợp, sự lựa
chọn phải được thực hiện giữa những dự án loại trừ lẫn nhau. Việc chấp
nhận một trong những dự án này đòi hỏi phải từ bỏ những dự án còn lại.
Khi áp dụng tiêu chuẩn NPV đối với các dự án loại trừ lẫn nhau, chúng ta
sẽ chọn dự án nào có NPV cao nhất, miễn là NPV cao nhất phải > 0.
Giả sử một công ty muốn lắp đặt một hệ thống thiết bị sản xuất. Có 2 hệ
thống được xem xét A và B, nhưng chỉ có một lựa chọn. Hệ thống A yêu
cầu một khoản đầu tư ban đầu là 300.000$ và dòng tiền phát sinh mỗi năm
là 72.000$ trong 6 năm. Hệ thống B yêu cầu một khoản đầu tư ban đầu lớn
hơn 420.000$. tuy nhiên hệ thống B lại tiêu hao ít lao động hơn và chi phí
hoạt động cũng thấp hơn, dòng tiền phát sinh mỗi năm là 103.000$ trong 6
năm, chi phí sử dụng vốn công ty là 10%.
Áp dụng công thức (1) ta có NPVA = 13.582 $; NPVB = 28.596 $.
NPV của hệ thống B cao hơn NPV của hệ thống A và lớn hơn 0, và do chỉ
có một trong 2 hệ thống được lựa chọn nên theo tiêu chuẩn NPV ta sẽ chọn
hệ thống B.
c.) Ưu nhược điểm của chỉ tiêu NPV
Ưu điểm:
1. Tiêu chuẩn NPV ghi nhận tiền tệ có giá trị theo thời gian, một đồng ngày
hôm nay có giá trị hơn một đồng ngày mai bởi vì một đồng ngày hôm nay có thể
được đầu tư để trực tiếp tạo ra thu nhập tăng thêm. Bất kỳ một nguyên tắc đầu tư
nào không ghi nhận giá trị thời gian của tiền tệ thì sẽ không thể đưa ra quyết định
đúng đắn được. Nói một cách khác, NPV được đo bằng một số tiền cụ thể, nó có
![Page 10: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/10.jpg)
Chương I
Trang 10 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường
thể giải thích một cách trực tiếp và hiệu quả tình hình tài chính và của cải của
doanh nghiệp.
2. NPV chỉ dựa trên duy nhất 2 dữ kiện đó là dòng tiền được dự đoán từ dự
án và chi phí cơ hội của đồng vốn. Bất kỳ một dự án đầu tư nào mà kết quả thẩm
định bị tác động bởi chủ quan của nhà quản lý, sự lựa chọn phương pháp kế toán
hoặc khả năng sinh lợi của những dự án độc lập khác đều sẽ dẫn đến những quyết
định không đúng.
3. Vì các giá trị hiện tại đều được đo lường bởi 1 đồng ngày hôm nay nên ta
có thể cộng dồn nó lại. Nếu bạn có 2 dự án A và B, tiêu chuẩn NPV sẽ giúp bạn
biết được nhanh chóng giá trị hiện tại NPV của dự án đầu tư kết hợp là:
NPV(A+B) = NPV(A) + NPV (B).
Tính chất có thể cộng dồn như trên có ý nghĩa quan trọng. Giả định dự án B
có NPV âm, nếu bạn kết hợp nó với dự án A, dự án kết hợp (A+B) sẽ có một NPV
thấp hơn NPV của bản thân dự án A. Do đó bạn sẽ không bị sai lầm trong việc
chấp nhận dự án xấu B chỉ bởi vì nó được gói chung với dự án A. Như chúng ta đã
biết các tiêu chuẩn khác không có tính chất cộng dồn này. Nếu không cẩn thận thì
có thể bị đánh lừa trong quyết định một gói dự án tốt và dự án xấu tốt hơn là dự án
tốt một mình.
Nhược điểm:
Việc tính toán NPV phụ thuộc vào suất chiết khấu, do đó, đòi hỏi phải
quyết định suất chiết khấu phù hợp mới áp dụng chỉ tiêu này được.
Dựa vào chỉ tiêu NPV không thể đưa ra kết quả lựa chọn khi các dự án
không đồng nhất về mặt thời gian cũng như xếp hạng ưu tiên trong việc lựa chọn
các dự án đầu tư khi nguồn vốn của doanh nghiệp bị giới hạn.
mục lục
![Page 11: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/11.jpg)
Phương pháp lựa chọn Dự án Đầu tư
GV: ThS. Phạm Đình Cường trang 11 / 43
3.2 ) TIÊU CHUẨN TỶ SUẤT SINH L ỢI NỘI BỘ - THE
INTERNAT RATE OF RETURN – IRR:
a.) Nội dung phương pháp:
Tỷ suất sinh lợi nội bộ - IRR của một dự án là lãi suất chiết khấu mà tai đó
NPV của dự án bằng 0, có nghĩa là suất chiết khấu làm cho hiện giá dòng tiền thu
nhập từ dự án bằng với chi phí đầu tư dự án.
0)1(1
=-+
= å=
IIRR
CFNPV
n
tt
Phương pháp xác định IRR như sau :
Xác định IRR bằng cách cho NPV = 0
- Nếu dự án có CF đều: dựa vào bảng tính tài chính hoặc sử dụng
Excel để tính IRR.
vì tại IRR thì NPV =0
Nên : 0])1(1
[ =-+- -
IIRR
CFn
Ví dụ: Cho dòng tiền của dự án như sau:
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
CF ($) -3.000 7.200 7.200 7.200 7.200 7.200
0000.3)1(1
200.7])1(1
[5
=-úû
ùêë
é +-=-
+- --
IRRIRR
IIRR
CFn
Qua một số phép toán biến đổi ta được IRR = 81.55%
- Nếu dự án có CF không đều, việc tìm IRR như sau:
Cho lãi suất bất kì r1 nào đó ( thường xoay quanh lãi suất của ngân hàng ) để tính
NPV1. Nếu NPV1 > 0 thì tăng dần lãi suất lên mức r2 cho đến khi NPV2 (tính theo
![Page 12: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/12.jpg)
Chương I
Trang 12 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường
r2) <0 thì dừng lại . Để chính xác, cần xác định các mức lãi suất r1 và r2 sao cho
NPV1 và NPV2 càng gần 0 càng tốt .
Tính NPV bằng công thức :
])[(21
1121 NPVNPV
NPVrrrIRR
+-+=
Ví dụ: Cho dòng tiền của 1 dự án như sau:
Năm 0 1 2 3
CF -6.000$ 2,500 $ 1,640$ 4,800$
Để tìm IRR, chúng ta phải cố gắng thử một số lãi suất chiết khấu cho đến
khi xác định được một mức lại suất mà tại đó NPV của dự án bằng 0. Giả sử
chúng ta thử bắt đầu ở mức lãi suất 15%.
NPV(15%)= -6.000+ $07,57015,1
$800.415,1
$640.115,1
$500.232=++
Bởi vì NPV tại 15% lớn hơn 0, bởi vì mức lãi suất chiết khấu cao hơn sẽ
tạo NPV thấp hơn. Chúng ta cố gắng thử ở mức lãi suất cao hơn, chẳng hạn
25%.
NPV(25%) = -6.000 + $80,49225,1
$800.425,1
$640.125,1
$500.232
-=++
NPV (25%) là số âm, rõ ràng IRR sẽ nằm trong khoảng từ 15% đến 25%
Cố gắng thử ở mức lãi suất 20%.
NPV (20%) = -6.000$ + 02,1
$800.42,1
$640.12,1
$500.232
=++
IRR là tỷ suất sinh lợi của một dự án thu được. Điều này có nghĩa rằng một
dự án với IRR xác định sẽ tạo ra dòng tiền chỉ đủ để trả nợ khoản vay bằng vốn
đầu tư ban đầu của dự án cộng với mức lãi suất tiền vay.
![Page 13: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/13.jpg)
Phương pháp lựa chọn Dự án Đầu tư
GV: ThS. Phạm Đình Cường trang 13 / 43
Ở ví dụ trên, dòng tiền 2.500$ ở năm thứ nhất, 1.640$ ở năm thứ 2, và
4.800 ở năm thứ 3 sẽ tạo một IRR là 20%, chỉ đủ để hoàn trả một khoản vay 6.000
với mức lãi suất 20% (xem bảng 10.3).
Khi bạn thực hiện một đầu tư, bạn phải đứng ở vai trò người chủ nợ cho
vay 6.000 và tạo ra một khoản thu nhập là 20%.
Tương quan giữa lãi suất khoản vay và IRR của dự án đầu tư:
Năm Số dư
tiền vay
bắt đầu
mỗi năm
Lãi tiền
vay hàng
năm
(20%)
Dòng tiền Dòng tiền
để trả lãi
vay
Dòng tiền
để trả vốn
gốc
Số dư
tiền vay
cuối mỗi
năm
(1) (2) (3) (4) (5)=(3)3 (6)=(4)-(5) (7)=(2)-(6)
0 - - - - - 6.000$
1 6.000$ 1.200$ 2.500$ 1.200$ 1.300$ 4.700$
2 4.700$ 940$ 1.640$ 940$ 700$ 4.000$
3 4.000$ 800$ 4.800$ 800$ 4.000$ 0$
mục lục
b.) Phương pháp lựa chọn dự án dựa vào chỉ tiêu IRR:
- Trường hợp các dự án là độc lập lẫn nhau, dự án nào có:
IRR > r: chấp nhận dự án
IRR< r: loại bỏ dự án
- Trường hợp các dự án là loại trừ lẫn nhau nhà đầu tư sẽ chọn dự án nào có
IRR lớn nhất miễn là IRR của dự án đó lớn hơn r.
c.) Ưu nhược điểm của chỉ tiêu IRR:
![Page 14: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/14.jpg)
Chương I
Trang 14 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường
Ưu điểm:
Các doanh nghiệp thích sử dụng các tiêu chuẩn IRR vì họ cho rằng điều
quan trọng phải biết được khoảng chênh lệch giữa tỷ suất thu nhập nội bộ của một
dự án đầu tư và chi phỉ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đây là một tiêu chuẩn an
toàn cho phép đánh giá khả năng bù đắp chi phí sử dụng vốn của dự án đầu tư so
với tính rủi ro của nó. Nếu dự án đầu tư có IRR bằng 25% trong khi mức bù đắp
chi phí sử dụng vốn đặt ra là 12% thì đó là một mức chênh lệch lớn, có thể cho
phép sửa sai lầm. Phương pháp NPV không cung cấp cho ban lãnh đạo doanh
nghiệp thông tin như vậy.
Nhược điểm:
Cạm bẫy thứ nhất: vay hay cho vay? Phương pháp tỷ suất sinh lợi nội
bộ- IRR cho rằng những dự án đầu tư nào có IRR > chi phí cơ hội của vốn đầu tư
thì đều có thể chấp nhận được vì NPV của dự án chắc chắn sẽ dương. Do đó khi so
sánh chi phí cơ hội của vốn đầu tư và IRR cho các dự án chúng ta sẽ nhanh chóng
biết được với các mức lãi suất chiết khấu nào thì NPV của dự án sẽ dương và
ngược lại. Nhưng điều này chỉ hoàn toàn đúng khi được áp dụng đối với các
trường hợp dự án bình thường tức NPV của dự án giảm dần khi lãi suất chiết khấu
tăng. Và nó sẽ không đúng trong trường hợp cá biệt bởi vì không phải tất cả các
dòng tiền của các dự án đầu tư đều có NPV giảm dần khi mức lãi suất chiết khấu
tăng lên. Hãy xem xét hai dự án A và B như sau:
Dòng tiền ( triệu đô la)
Dự án CF0 CF1 IRR NPV(10%)
A -1000 +1500 +50% +364
B +1000 -1500 +50% -364
Mỗi một dự án có IRR là 50%. Điều này có nghĩa là các dự án đều có sức
thuyết phục như nhau? Rõ ràng là không phải như vậy, vì trong trường hợp dự án
A vào năm 0 chúng ta phải chi ra 1.000$ hay nói cách khác chúng ta đang cho vay
![Page 15: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/15.jpg)
Phương pháp lựa chọn Dự án Đầu tư
GV: ThS. Phạm Đình Cường trang 15 / 43
tiền với mức lãi suất là 50%. Trong trường hợp dự án B khi vào năm 0 chúng ta có
dòng tiền +1.000 hay nói khác đi chúng ta đang đi vay tiền với mức lãi suất là
50%. Khi cho vay tiền thì mọi người đều muốn một mức tỷ suất hoàn vốn cao.
Còn khi đi vay thì chúng ta sẽ muốn mức lãi suất vay càng thấp càng tốt.
Nếu bạn thể hiện mối qun hệ NPV và lãi suất của dự án B qua đồ thị thì bạn
sẽ thấy rằng NPV gia tăng khi lãi suất chiết kháu gia tăng. Rõ ràng là tiêu chuẩn
tỷ suất thu nhập nội bộ IRR như chúng ta đề cập trước đây không thể áp dụng
trong trường hợp này. Chúng ta đang tìm kiếm một IRR thấp hơn chi phí sử dụng
vốn.
Để làm rõ vấn đề ta xem xét tiếp tục, giả sử có một dự án C với kết cấu
dòng tiền như sau:
Dòng tiền ( $)
Dự án CF0 CF1 CF2 CF3 IRR NPV(10%)
C +1.000 -3.600 4.320 -1.728 20% -0,75
Dự án C có NPV = 0 ở mức chiết khấu 20%. Nếu chi phí cơ hội của vốn là
10% điều này có nghĩa dự án C là một dự án tốt. Hay không phải là như vậy? Phần
nào là như vậy vì dự án C có dòng tiền giống như là một dòng tiền đi vay bởi vì
chúng ta chi tiền vào năm 1 và thu lại vào năm thứ 2. Vậy đối với dự án này chúng
ta nên chấp nhận hay loại trừ? Cách duy nhất để tìm câu trả lời là là phải sử dụng
tiêu chuẩn NPV. Nếu chi phí cơ hội của vốn là 10% (nghĩa là nhỏ hơn IRR), dự án
lúc này có NPV âm và chúng ta nên loại trừ dự án này.
Cạm bẫy thứ hai: IRR đa trị: Hầu hết các quốc gia đều có qui định cho
phép một khoảng thời gian hoãn thuế kể từ lúc công ty có được thu nhập và thời
![Page 16: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/16.jpg)
Chương I
Trang 16 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường
điểm chính thức phải nộp thuế thu nhập. Hãy xem xết trường hợp một công ty
đang đứng trước một dự án đầu tư cho một chiến dịch quảng cáo. Chiến dịch này
sẽ tiêu tốn 1 triệu đô la vào năm đầu tiên và có khả năng gia tăng thu nhập trước
thuế là 300.000 đôla trong mỗi năm sau và liên tục trong 5 năm. Giả định thuế suất
thuế thu nhập doang nghiệp là 25% và thời gian nộp thuế được hoãn sau một năm.
Như vậy dòng tiền dự kiến của dự ns sẽ được điều chỉnh lại như sau:
Dòng tiền ( 1.000$)
0 1 2 3 4 5 6
Dòng tiền trước thuế -1.000 300 300 300 300 300
Thuế 250 -75 -75 -75 -75 -75
Dòng tiền sau thuế -1.000 550 225 225 225 225 -75
Ta có NPV và IRR của dự án như sau:
IRR (%) NPV (10%)
-75 và 15 106,05$
Ta có hai mức lãi suất triết khấu làm NPV = 0, như theo hai phương pháp sau :
NPV = -1.000 +
65432 )75,01(75
)75,01(225
)75,01(225
)75,01(225
)75,01(225
75,01550
--
-+
-+
-+
-+
-
Và
NPV = -1.000 +
65432 )15,01(75
)15,01(225
)15,01(225
)15,01(225
)15,01(550
15,01550
+-
++
++
++
++
+
![Page 17: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/17.jpg)
Phương pháp lựa chọn Dự án Đầu tư
GV: ThS. Phạm Đình Cường trang 17 / 43
Nói cách khác dự án đầu tư này có hai giá trị IRR với IRR1=-50% và IRR2=
15,2%.
Khi lãi suất chiết khấu tăng, NPV ban đầu gia tăng và sau đó giảm dần. Lý
do cho việc xuất hiện hai giá trị IRR là do dòng tiền của dự án đã đổ dấu hai lần.
Một dự án đầu tư có dòng tiền đổi dấu bao nhiêu lần thì sẽ có thể có tối đa số lần
như vậy các giá trị IRR khác nhau.
Ví dụ về một dự án đầu tư vào một chiến lược quảng cáo dài hạn và dự án
này có hai IRR, NPV (1.000$).
Trong ví dụ này dòng tiền đã hai lần đổi dấu do nguyên nhân từ sự cho
phép trì hoãn nộp thuế, nhưng đây không phải là nguyên nhân duy nhất để dòng
tiền có thể đổi dấu. Ví dụ nhiều dự án phải gánh chi phí khá lớn vào thời điểm
ngừng hoạt động dự án chẳng hạn như các dự án khai thác mỏ. Những dự án này
khi ngừng hoạt động phải tốn nhiều chi phí cải tạo đất khi đóng cửa theo yêu cầu
bảo vệ môi trường. Do vậy các dự án khai thác mỏ thường có hai IRR vì dòng tiền
của nó bị đổi dáu hai lần (lần thứ nhất trong năm đầu tiên và lần thứ hai khi kết
thúc dự án).
Và cũng có những trường hợp dự án không có IRR. Ví dụ dự án D có dòng
tiền như sau:
Dòng tiền ( $)
Dự án CF0 CF1 CF2 IRR (%) NPV (10%)
D +1.000 -3.000 +2.500 Không có +339
Dự án này không có IRR và có NPV luôn luôn dương với bất kì mức lãi
suất chiết khấu nào.
![Page 18: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/18.jpg)
Chương I
Trang 18 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường
Tóm lại trong những trường hợp như vậy tiêu chuẩn IRR đã bộc lộ những
khuyết điển và giải pháp đơn giản nhất là sử dụng tiêu chuẩn NPV.
Cạm bẫy thứ ba: Nhiều dự án loại trừ lẫn nhau: Cả hai tiêu chuẩn NPV
và IRR đều đánh giá khả năng sinh lợi của dự án đầu tư dựa trên căn bản dòng tiền
của chúng có tính đến yếu tố của giá trị tiền tệ theo thời gian. Dù vậy, như chúng
ta sẽ thấy, chúng không phải lúc nào cũng dẫn đến quyết định như nhau.
Cả hai tiêu chuẩn NPV và IRR đều dẫn đến quyết định chấp nhận hoặc từ
bỏ dự án giống nhau khi các dự án được đánh giá độc lập lẫn nhau. Bởi vì nếu
NPV > 0, lãi suất chiết khấu tại điểm mà NPV bằng 0 chắc chắn phải lớn hơn chi
phí sử dụng vốn là r. Nói một cách khác, nếu NPV > 0 thì IRR > r. Tương tự, nếu
IRR > r thì khi dòng tiền được chiết khấu ở mức lãi suất r, NPV > 0.
Chúng ta xem xét dự án sau:
Năm
0 1 2 NPV (12%) IRR
CF -1000$ 7500$ 600$ 103$ 20%
Giả sử chi phí sử dụng vốn là 12%, NPV của dự án là:
NPV ( tại 12%) = -1.000$ + $103)12,1($600
12,1$500.7
2=+
Bởi vì NPV > 0, IRR của dự án (tại mức lãi suất chiết khấu làm cho NPV
bằng 0) phải lớn hơn 12%. Thật vậy, IRR của dự án là 20%.
Mâu thuẫn trong trường hợp hai dự án là loại trừ nhau. Trong trường hợp
phải có sự lựa chọn một trong số các dự án loại trừ lẫn nhau, NPV và IRR không
phải lúc nào cũng dẫn đến sự lựa chọn giống nhau, đây là điều dễ nhầm lẫn nhất
trong thực tiễn thẩm định dự án đầu tư.
![Page 19: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/19.jpg)
Phương pháp lựa chọn Dự án Đầu tư
GV: ThS. Phạm Đình Cường trang 19 / 43
Để đạt được mục tiêu là chọn lựa dự án tốt nhất từ các dự án đầu tư được đề
xuất, chúng ta phải cần phân loại chúng và lựa chọn dự án nào được xếp loại cao
nhất. Nhưng tiêu chuẩn NPV và IRR lại không dẫn đến những kết quả giống nhau.
Bây giờ chúng ta hãy cùng xem xét những lý do dẫn đến những khả năng khác
nhau.
- Khác nhau về kích thước, quy mô đầu tư.
- Khác nhau về mẫu hình của đồng tiền.
Khác nhau về quy mô đầu tư và mẫu hình CF: Một sự khác nhau về quy mô
đầu tư cũng đủ gây ra những xếp loại mâu thuẫn bởi tiêu chuẩn NPV và IRR. Để
thấy rõ điều này, giả định chi phí sử dụng vốn là 8% và xem xét hai dự án đầu tư
C, D.
Năm
Dự án 0 1 2 NPV (8%) IRR
C -10.000 5.917 5.917 558,58 12%
D 20.000 11.834 11.834 1117,16 12%
Nếu xét theo phương diện đầu tư ban đầu và dòng tiền của hai dự án thì dự
án D gấp đôi dự án C. Tỷ suất sinh lợi mà ha dự án tạo được giống nhau (12%), do
đó việc xếp loại hai dự án này bằng IRR là giống nhau. Nhưng khi dự án C tạo ra
một khoản thu nhập là 12% trên 10.000$, thì dự án D là 20.000$. Do đó, NPV của
dự án D gấp đôi dự án C. Nếu xét theo tiêu chẩn NPV thì dự án D phải được xếp
loại cao hơn.
IRR được diễn đạt bằng một tỷ lệ %, trong khi tình hình tài chính của
doanh nghiệp lại được đo bằng tiền. Như vậy, IRR của một dự án không thể giải
thích trực tiếp được vấn đề, nếu xét theo ý nghĩa của sự gia tăng giá trị doanh
nghiệp. một khoản đầu tư tạo ra thu nhập 50% trong một năm nghe rất hấp dẫn,
![Page 20: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/20.jpg)
Chương I
Trang 20 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường
nhưng tỷ suất sinh lợi chỉ tính trên 100$ thì quả thật chúng không đủ để mua một
mẩu bánh mì.
Một ví dụ khác nữa về mẫu hình của dòng tiền làm gia tăng khả năng mâu
thuẫn việc xếp loại bằng tiêu chuẩn NPV và IRR.. Trong khi dòng tiền của dự án
X là không đổi theo thời gian, thì dự án Y có dòng tiền giảm dần
Ở tại mức thu phí sử dụng vốn là 10% , dự án X có NPV cao hơn dự án Y.
Do đó, nếu xét theo tiêu chuẩn NPV, dự án X tốt hơn dự án Y. còn khía cạnh khác,
IRR của dự án Y là 17.7% cao hơn dự án X (14.6%), vì thế nếu xét theo tiêu chuẩn
IRR, dự án Y tốt hơn dự án X.
Năm
Dự án 0 1 2 3 NPV (10%) IRR
X 23.000$ 10.000$ 10.000$ 10.000$ 1.869$ 14,6
Y -8.000$ 7.000$ 2.000$ 1.000$ 768$ 17,7
X-Y -15.000$ 3.000$ 8.000$ 9.000$ 1.101$ 13,5
Thật vậy, một tỷ lệ lớn dòng tiền của Y được bù đắp lại trong những năm
đầu, trong khi đó dòng tiền của dự án X được trải ra nhiều và vì thế phần lớn
chúng được bù đắp ở những năm sau này. Chính điều này làm cho độ nhạy cảm
của NPV của dự án X khi r thay đổi. Đường biều diễn NPV của 2 dự án cắt nhau
tại mức lãi suất chiết khấu xấp xỉ khoảng 13.5%. Ở mức lãi suất thấp hơn 13.5%,
NPVx>NPVy, do đó chúng ta chọn X tốt hơn Y.Ở mức lãi suất cao hơn 13.5%,
NPVx<NPVy, do đó chọn Y tốt hơn X.
Ở tại mức lãi suất 10% (chi phí sử dùng vốn) giá định ở ví dụ trên, một mâu
thuẫn trong xếp loại dự án xảy ra. Dự án X được xếp loại cao hơn bằng tiêu chuẩn
NPV, nhưng dự án Y lại được xếp loại cao hơn theo tiêu chuẩn IRR. Tuy nhiên,
tiêu chuẩn NPV sẽ dẫn đến kết luận chính xác đối với những doanh nghiệp hướng
![Page 21: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/21.jpg)
Phương pháp lựa chọn Dự án Đầu tư
GV: ThS. Phạm Đình Cường trang 21 / 43
mục tiêu của mình vào tối đa hóa lợi nhuận (ở những công ty cổ phần thì đó là đòi
hỏi của các cổ đông về việc tăng giá trị cổ phần).
Để phân tích rõ tình huống trên, chúng ta tiến hành trừ dòng tiền của Y và
X. Điều này sẽ xảy tạo ra một dự án khác là “dự án”(X-Y). Dự án này được giả
đinh ra để phân tích (đây không phải là dự án thật) và chúng ta có thể sử dụng nó
cho những lập luận tiếp theo.
Hãy chú ý là NPV của (X – Y) trên bảng 10.4 chính là sự khác biệt giữa
NPVx và NPVy 1.869$ - 768$ = 1.101$.
Cũng bởi vì NPV(X-Y)>0, chắc chắn rằng IRR(X-Y)>r.(thật vậy 13.5%>10%).
Dòng tiền của dự án X bao gồm dòng tiền của Y cộng thêm dòng tiền của
dự án (X-Y):X =Y + (X-Y).
Bởi vì X và Y là hai dự án loại trừ lẫn nhau, chúng ta chỉ có thể chấp nhận
Y và X, nhưng không phải là cả hai. Nếu chúng ta chọn Y, NPV sẽ là 768$ và dự
án sẽ tạo ra một thu nhập là 17.7% tỷ suất sinh lợi. dođó chúng ta có thể lập luận
về việc lựa chọn dự án X và Y như một sự lựa chọn bản thân Y cộng với một dự
án khác là (X-Y). chúng ta có thể nhận xét sau:
· Nếu (X-Y) là dự án chấp nhận được thì dự án Y + (X-Y) phải tốt
hơn là Y một mình.
· Nếu dự án (X-Y) là dự án không chấp nhận được, thì Y một mình lại
tốt hơn Y + (X-Y).
Bởi vì NPV(X-Y)= NPVX-NPVY, và bởi vì NPVX> NPVY rõ ràng NPV(X-Y)>
0. Thật vậy, NPV(X-Y) là 1.101$ và chúng ta cũng biết rằng nếu NPV là dương tính
cũng có nghĩa là IRR lớn hơn lãi suất chiết khấu r (IRR > r). Lập luận này rất quan
trọng, bởi vì nó cho chúng ta thấy là (X-Y) là dự án chấp nhận được bằng cả 2 tiêu
chuẩn NPV và IRR. Rõ ràng dự án Y+ (X-Y) phải tốt hơn Y một mình.
![Page 22: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/22.jpg)
Chương I
Trang 22 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường
Chúng ta có thể kết luận vấn đề, khi có một mâu thuẫn xảy ra giữa 2 tiêu
chuẩn NPV và IRR thì tiêu chuẩn NPV sẽ thích hợp hơn, nếu mục tiêu của doanh
nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Cạm bẫy thứ 4:lãi suất ngắn hạn có thể khác lãi suất trong dài hạn:
trong thảo luận về quyết định ngân sách vốn đầu tư, chúng ta đã đơn giản hóa khi
cho rằng chi phi cơ hội của vốn là như nhau cho các dòng tiền ở các năm CF1,
CF2…CFn... trong phạm vi đề cập ở đây chúng ta sẽ không đi sâu vào vấn đề yếu
tố lãi suất thay đổi theo thời gian nhưng đối với tiêu chuẩn IRR cần có những nhận
định rõ ràng hơn khi lãi suât ngắn hạn khác với lãi suất dài hạn
Ta có công thức tổng quát nhất để tính hiện giá thuần:
NPV = -1 + n
n
n
r
CF
rCF
rCF
)1(...
)1(1 22
2
1
1
+++
++
+
Nói cách khác ta sẽ chiết khấu CF1 với r1 chi phí cơ hội của vốn trong năm
1, r2 chi phí cơ hội của vốn trong năm 2….theo tiêu chuẩn IRR ta sẽ chấp nhận 1
dự án nếu IRR lớn hơn chi phí cơ hội. Nhưng thật khó khi so sánh IRR, r1, r2,
r3…? Trên thực tế cần phải tính số bình quân gia quyền với quyền số rất phức tạp
của những con số này để có thể có được 1 con số đại diện để so sánh với IRR.
Điều này có ý nghĩa gì với quyết định ngân sách vốn đầu tư? Nó có ý nghĩa
là IRR trở nên khó sử dụng khi chúng ta cho rằng cấu trúc lãi suất theo thời gian là
quan trọng. Trong những trường hợp có ý nghĩa quan trọng như khi ta cần so sánh
IRR của dự án với IRR mong đợi (tỷ suất sinh lới nhuận cho tới khi đáo hạn) của
các chứng khoán: (1) có cũng mức độ rủi ro với dự án và (2) có cùng mẫu hình
dòng tiền theo thời gian giống như dự án. Hiểu như vậy thì dễ nhưng làm được
như vậy thì khó hơn rất nhiều, vậy hãy nên quên tiêu chuẩn IRR đi mà chỉ sử dụng
tiêu chuẩn NPV thôi.
![Page 23: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/23.jpg)
Phương pháp lựa chọn Dự án Đầu tư
GV: ThS. Phạm Đình Cường trang 23 / 43
Nhiều công ty trên thực tế sử dụng tiêu chuẩn IRR vì họ đã ngầm giả định
rằng không có gì khác biệt giữa lãi suất dài hạn và lãi suất ngắn hạn. Họ làm điều
này với cùng 1 lí do: đơn giản hóa vấn đề, bỏ qua yếu tố lãi suất thay đổi theo thời
gian.
Chúng ta đã liệt kê 4 trường hợp mà IRR có thể dẫn đến những kết luận sai
lầm. Vậy tiêu chuẩn IRR là không đáng tin cậy? Ngược lại hoàn toàn, tiêu chuẩn
IRR là một nguồn gốc rất đáng tôn trọng và tuy nó là 1 tiêu chuẩn không dể dàng
sử dụng bẳng tiêu chuẩn NPV, nhưng nếu được sử dùng đúng đắn tiêu chuẩn IRR
sẽ cho ra cùng 1 câu trả lời.
mục lục
3.3 ) TIÊU CHUẨN TỶ SUẤT SINH LỢI NỘI BỘ CÓ HIỆU
CHỈNH – MODIFIED INTERNAL RATE OF RETURN -
MIRR:
Tỷ suất sinh lợi nội bộ có hiệu chỉnh - MIRR là tỷ suất sinh lợi làm cho
hiện giá của dòng tiền chi ra cho đầu tư dự án bằng với hiện giá giá trị tới hạn của
dòng tiền thu về từ dự án. Gọi:
OFt: dòng tiền chi ra cho dự án
IFt: dòng tiền thu về từ dự án
r: tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của dự án
TV: giá trị tới hạn của dòng tiền thu về từ dự án
MIRR: tỷ suất sinh lợi nội bộ có hiệu chỉnh
n: số năm dự án hoạt động
![Page 24: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/24.jpg)
Chương I
Trang 24 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường
Giá trị tới hạn, TV, là giá trị tương lai của dòng tiền thu về từ dự án quy về
thời điểm dự án kết thúc. Do đó, TV = IF1 (1 + r )n-1 + IF2 (1+r)n-2 + … + IFn (1 +
r)n-n. Hiện giá của dòng tiền chi ra cho dự án bằng:
nn
t r
OF
r
OF
r
OFOFPV
)1(...
)1()1()(
22
11
+++
++
+=
Dựa vào định nghĩa MIRR, chúng ta có thể thiết lập phương trình cân bằng
sau:
1)(
)()1(
)()(
/1
-úû
ùêë
é=Þ
=+Û
=
n
t
t
n
t
OFPVTV
MIRR
OFPVTV
MIRR
TVPVOFPV
Trong phương trình này chúng ta chỉ tính hiện giá của giá trị tới hạn, tức là
hiện giá của số tiền chứ không phải hiện giá của dòng tiền như IRR và phương
trình này chỉ có 1 nghiệm. Vì vậy, khắc phục được nhược điểm có nhiều IRR như
khi sử dụng chỉ tiêu IRR. T ương tự như IRR, với chỉ tiêu MIRR luật quyết định
như sau:
- Chấp nhận dự án khi MIRR lớn hơn hoặc bằng tỷ suất sinh lợi nhuận yêu
cầu
- Từ chối dự án khi nào MIRR nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận yêu cầu
3.4 ) TIÊU CHUẨN CHỈ SỐ SINH LỢI – THE
ROFITABILITY INDEX – PI:
Chỉ số sinh lợi (PI) được định nghĩa như là gi á trị hiện tại của dòng tiền
của dự án đầu tư so với đầu tư ban đầu
![Page 25: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/25.jpg)
Phương pháp lựa chọn Dự án Đầu tư
GV: ThS. Phạm Đình Cường trang 25 / 43
PI =I
PV
PV: giá trị hiện tại của dòng tiền I: đầu tư ban đầu
Quyết định đầu tư dự án:
Trường hợp dự án độc lập. Dự án nào có:
PI > 1: Chấp nhận dự án
PI < 1: Loại bỏ dự án
Trường hợp các dự án loại trừ lẫn nhau, dự án nào có PI lớn nhất và lớn
hơn 1 sẽ được chọn
Ưu nhược điểm của chỉ tiêu PI:
Trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn, chúng ta sẽ không thể xếp hạn các
dự án theo tiêu chuẩn NPV của nó. Thay vào đó, chúng ta sẽ xếp hạn ưu tiên theo
chỉ số hiện giá các khoản thu nhập trong tương lai so với vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
N ĂM D Ự ÁN
CF0 CF1 CF2 PI
NPV
(12%)
1 -20 70 10 3.52 50.5
2 -10 15 40 4.53 35.3
3 -10 -5 60 4.34 33.4
Tuy nhiên tiêu chuẩn PI sẽ không có tác dụng trong trường hợp nguồn vốn
cũng đồng thời bị giới hạn tại bất kỳ một năm nào đó trong suốt thời gian hoạt
![Page 26: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/26.jpg)
Chương I
Trang 26 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường
động của dự án. Trong ví d ụ này nếu nguồn vốn cũng đồng thời bị giới hạn trong
năm 1 và năm 3 sẽ bị loại.
PI vẫn có nhược điểm hơn so với NPV khi thẩm định dự án đầu tư. Bởi vì
PI không giải thích một cách trực tiếp sự khác nhau về quy mô của dự án. Ví dụ:
Nếu xét theo NPV, dự án L có NPV cao nhất
Nếu xét theo IRR, dự án K có IRR cao nhất
Nếu xét theo PI, dự án M có PI cao nhất
Chúng ta thấy rằng ba chỉ tiêu cho ba kết quả khác nhau, nếu đây là các dự
án độc lập lẫn nhau, việc lựa chọn hoặc từ chối dự án rất đơn giản. Tuy nhiên, nếu
đây là dự án loại trừ lẫn nhau, chúng ta sẽ đi đến quyết định sai lầm nếu dựa vào
chỉ tiêu PI. Trong những trường hợp thế này nên sử dụng chỉ tiêu NPV.
mục lục
3.5 ) TIÊU CHUẨN THỜI GIAN THU HỒI VỐN – THE
PAYBACK PERIOD – PP:
Thời gian thu hoàn vốn là thời gian cần thiết để dòng tiền tạo ra từ dự án đủ
bù đắp chi phí đầu tư ban đầu cho dự án. Cơ sở để chấp nhận dự án dựa trên tiêu
chuẩn thời gian thu hồi vốn là thời gian thu hồi vốn phải thấp hơn hoặc bằng thời
N ĂM D Ự ÁN
0 1 2
NPV
(10%)
PI
(10%) IRR
K -5.000 6.000 1.000 1.281 1,256 34,8%
L -10.000 2.000 12.000 1.736 1,174 20%
M -5.000 5.300 1.800 1.360 1,261 33,1%
![Page 27: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/27.jpg)
Phương pháp lựa chọn Dự án Đầu tư
GV: ThS. Phạm Đình Cường trang 27 / 43
gian thu hồi vốn yêu cầu hay còn gọi là ngưỡng thời gian thu hồi vốn. Thời gian
thu hồi vốn được xác định dựa vào dòng tiền tự do của dự án và có thể chia thành
hai loại: thời gian thu hồi vốn không có chiết khấu và thời gian thu hồi vốn có
chiết khấu.
Phương pháp lựa chọn dự án dựa vào chỉ tiêu PBP:
- Chấp nhận đầu tư dự án nếu PBP < thời gian yêu cầu
- Từ chối đầu tư dự án nếu PBP > thời gian yêu cầu
a.) Thời gian thu hồi vốn không có chiết khấu:
Thời gian thu hồi vốn không có chiết khấu được x c định một cách đơn giản
dựa vào dòng tiền tự do của dự án mà không tính đến yếu tố thời gian tiền tệ.
Công thức xác định thời gian thu hồi vốn là:
1
0
+
=å
+=n
n
tt
NCF
NCF
nPBP
NCFt = CF0 + ∑ FCFt, v ới CF0 <0: số tiền chi đầu tư ban đầu của dự án, là
dòng tiền ròng ở n m t
n: là số năm dòng tiền ròng của dự án <0
Chúng ta hãy xem xét ví dụ sau:
N ăm
0 1 2 3 4
CFt -
8.000$ 3.000$ 4.000$ 5.000$ 5.000$
NCFt -5.000$ -1.000$ 4.000$ 9.000$
![Page 28: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/28.jpg)
Chương I
Trang 28 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường
Với n = 2 thì NCFt < 0 nhưng NCFt >0 khi n = 2 + 1 = 3.
Thời gian thu hồi vốn = 2 + 1.000 / 5.000 = 2.2 năm
Ưu điểm, nhược điểm của chỉ tiêu PBP:
** Ưu điểm:
Chỉ tiêu PBP đơn giản, nó thể hiện khả năng thanh toán và rủi ro của dự án,
nếu thời gian thu hồi vốn càng ngắn cho thấy tính thanh khoản của dự án càng cao
và rủi ro đối với dự án càng thấp.
** Nhược điểm:
Chỉ tiêu này không xét đến dòng tiền tự do sau thời gian thu hồi vốn, vì thế
có thể gặp sai lầm khi lựa chọn và xếp hạng dự án nếu chỉ dựa vào một chỉ tiêu
này.
Ta sẽ thấy rõ qua dự án sau: Chúng ta giả định chi phí sử dụng vốn là 10%/
năm và chính sách của doanh nghiệp là sẽ không chấp nhận dự án thời gian thu hồi
vốn vượt quá 3.5 năm
N ĂM DỰ
ÁN 0 1 2 3 4 5
NPV
(10%)
IRR
(%)
PBP
(năm)
A -10.000 1.000 2.000 3.000 4.000 10.000 3.757 19.7 4
B -10.000 5.000 3.000 2.000 1.000 1.000 -169 9.1 3
C -10.000 9.000 500 500 1.000 1.000 275 11.9 3
Qua bảng số liệu ở bảng trên ta đã thấy tiêu chuẩn PBP mâu thuẩn với cả
hai chỉ tiêu NPV, IRR khi đánh giá dự án.
![Page 29: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/29.jpg)
Phương pháp lựa chọn Dự án Đầu tư
GV: ThS. Phạm Đình Cường trang 29 / 43
Dự án B đáng lý bị từ chối bởi vì NPV < 0 (-169 < 0), IRR <chi phí sử
dụng vốn (9.1% < 10%). Tuy nhiên PBP của B là 3 năm, do đó dự án được chấp
nhận theo tiêu chuẩn PBP
Dự án A thì ngược lại phải được chấp nhận vì NPV > 0 (3.757 > 0), IRR
>chi phí sử dụng vốn (19.7% > 10%)
b.) Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu:
Chúng ta thấy rằng một trong những khiếm khuyết của tiêu chuẩn PBP là
nó đã bỏ qua tính chất giá trị tiền lệ theo thời gian và tiêu chuẩn PBP sẽ khắc phục
nhược điểm này. Phương pháp thời gian thu hồi vốn còn chiết khấu - PBP là
khoảng thời gian cần thiết để tổng hiệu giá tất cả dòng thu nhập trong tương lai
của dự án vừa đủ bù đắp số vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
Giả định rằng một dự án đầu tư đòi hỏi 12.5% lợi nhuận trên tổng vốn đầu
tư bỏ ra. Dự án có số vốn đầu tư ban đầu là 300$ và mỗi năm tạo ra dòng tiền
dương là 100$ trong 5 năm. Áp dụng tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết
khấu chúng ta sẽ chiết khấu dòng tiền mỗi năm với mức lãi suất chiết khấu là
12,5% và tính giá trị hiện tại lũy kế của dòng tiền này. Bảng 10.6 thể hiện kết quả
tính toán của hai dòng tiền có chiết khấu và không có chiết khấu và nhìn vào kết
quả của cột dòng tiền lũy tiến ta thấy tiêu chuẩn PP cho thời gian thu hồi vốn đúng
3 năm trong khi đĩ tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu cho kết quả thời
gian thu hồi vốn hồi vốn là 4 năm.
Chúng ta có thể hiểu về tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu như
thế nào? Nếu xem tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn không có chiết khấu- PBP là
khoản thời gian cần thiết mà dự án có thể thu hồi lài được vốn đầu tư ban đầu dưới
góc độ kế toán thì tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu- DPP là khoản
thời gian cần thiết mà dự án có thể hoàn lại được vốn đầu tư bỏ ra ban đầu được
cảm nhận dưới góc độ tài chính. Nói rõ hơn, trong ví dụ này tiêu chuẩn thời gian
thu hồi vốn có chiết khấu cho thấy chúng ta sẽ cần thời gian là 4 năm để thu hồi
![Page 30: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/30.jpg)
Chương I
Trang 30 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường
lại vốn đầu tư đã có tính đến cơ hội chi phí của việc sử dụng vốn đầu tư, khoản
sinh lợi mà số vốn này có thể kiếm được từ những dự án khác.
Thời gian thu hồi vốn theo tiêu chuẩn DPP
Dòng tiền Dòng tiền lũy kế
Năm Không chiết
khấu
Chiết
khấu
Không chiết
khấu
Chiết
khấu
1
2
3
4
5
100$
100$
100$
100$
100$
89$
79$
70$
62$
ð 55$
100$
200$
300$
400$
500$
89$
168$
238$
ð 300$
355$
Một cách nhìn vấn đề dưới góc độ khác là đưa vốn đầu tư ban đầu vào
dòng tiền thu nhập về một giá trị tương đương trong tương lai và tìm mốc thời
điểm mà hai giá trị này bằng nhau, thời điểm này chính là thời gian thu hồi vốn có
chiết khấu cần thiết của dự án. H10.6 thể hiện ý tưởng này bằng cách so sánh giá
trị tương lai của vốn đầu tư ở mức lãi suất 12,5% so với giá trị tương lai của dòng
thu nhập 100 đô la hằng năm cũng ở mức lãi suất 12,5%. Lưu ý rằng cả hai đường
![Page 31: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/31.jpg)
Phương pháp lựa chọn Dự án Đầu tư
GV: ThS. Phạm Đình Cường trang 31 / 43
biểu diễn cắt nhau tại một điểm mà khi chiếu xuống trục hoành ta được giá trị thời
diểm là 4 năm.
Bảng trên thể hiện những đặc điểm thú vị khác của tiêu chuẩn thời gian thu
hồi vốn có chiết khấu. nếu một dự án không thể tìm được kết quả thời gian thu hồi
vốn theo tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu thì có nghĩa dự án này có
NPV âm. Điều này hoàn toàn đúng vì theo định nghĩa NPV bằng 0 khi tổng hiện
giá các dòng tiền tương lai bằng đúng giá trị vốn đầu tư ban đầu. Ví dụ giá trị hiện
tại của tất cả dòng tiền theo bảng 10.6 là 355$. Vốn đầu tư ban đầu của dự án là
300$, vì vậy NPV sẽ là 55$. Giá trị 55$ này là hiện giá của dòng thu nhập tương
lai xảy ra sau khoảng thời gian thu hồi vốn có chiết khấu ( nhìn vào dòng cuối của
bảng 10.6). Nói chung, nếu chúng ta sử dụng tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có
chiết khấu chúng ta sẽ không áp dụng trong trường hợp dự án có NPV được dự
đoán âm.
Dựa trên những ví dụ này thì tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu
có vẻ đáng tin cậy nhưng bạn có thể ngạc nhiên khi phát hiện rằng tiêu chuẩn này
hiếm khi được sử dụng trong thực tế. Tại sao? Có khả năng là bởi vì tiêu chuẩn
này nó thực sự không đơn giản hơn tiêu chuẩn NPV. Để tính toán theo tiêu chuẩn
thời gian thu hồi vốn có chiết khấu bạn phải thực hiện chiết khấu dòng tiền trong
từng năm và cộng dồn nó lại sau đó so sánh nó với giá trị vốn đầu tư ban đầu và
như vậy cũng giống như bạn làm đối với tiêu chuẩn NPV. Và không giống như
tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn không có chiết khấu- PBP, tiêu chuẩn thời gian
thu hồi vốn có chiết khấu không hề đơn giản trong tính toán.
Ưu nhược điểm của tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu-
DPP
Phương pháp thời gian thu hồi vốn có chiết khấu vẫn có những mặt hạn
chế của nó. Mặt hạn chế lớn nhất là khi giới hạn thời gian thu hồi vốn thích hợp đã
được xác định thì dòng diền phát sinh phía sau nó sẽ bị bỏ qua và như vậy một dự
![Page 32: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/32.jpg)
Chương I
Trang 32 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường
án có NPV dương có thể không được chấp nhận bởi vì nó có điểm giới hạn thời
gian thu hồi vốn không phù hợp.
0
100
200
300
400
500
600
700
0 1 2 3 4 5
FV cựa vựn đựu tự ban
đựu
FV dòng tiựn cựa dự án
642$
541$
Năm 100$ phát sinh đều hằng
năm (dòng tiền dự kiến)
300$ đầu tư ban đầu
(giá trị đầu tư trong
tương lai)
0
1
2
3
4
5
0$
100
213
339
481
642
300$
338
380
427
481
541
![Page 33: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/33.jpg)
Phương pháp lựa chọn Dự án Đầu tư
GV: ThS. Phạm Đình Cường trang 33 / 43
Thứ hai là một dự án có thời gian thu hồi vốn có chiết khấu ngắn hơn của
một dự án khác nhưng điều này không có nghĩa là dự án này có NPV lớn hơn.
Tóm lại, tiêu chuẩn DPP là sự kết hợp giữa tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn
thông thường và tiêu chuẩn NPV nhưng tiêu chuẩn DPP thiếu mất sự đơn giản
trong tính toán như tiêu chuẩn thứ nhất và thiếu sự nhất quán của tiêu chuẩn thứ
hai. Tuy nhiên nếu chúng ta cần xác định khoảng thời gian cần thiết theo yêu cầu
của dự án để thu hồi lại số vốn đầu tư đã bỏ ra thì tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn
có chiết khấu tốt hơn tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn không chiết khấu bởi vì nó
đã tính đến yếu tố giá trị tiền tệ theo thời gian. Nói cách khác, tiêu chuẩn thời gian
thu hồi vốn có chiết khấu ghi nhận rằng chúng ta đầu tư vốn vào một dự án bất kì
nào đó và sẽ kiếm lại được số tiền này sau bao lâu sau khi đã trừ đi chi phí cơ hội
của việc sử dụng đồng vốn. Phương pháp thời gian thu hồi vốn thông thường sẽ
không nói lên được điều này.
mục lục
![Page 34: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/34.jpg)
Chương I
Trang 34 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường
TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CHỈ TIÊU DỰ ÁN ĐỘC LẬP HAI DỰ ÁN LOẠI TRỪ
LẪN NHAU
1- Hiện giá thuần –
NPV
Ø Chấp nhận nếu NPV > 0
Ø Từ chối nếu NPV < 0
Ø Chấp nhận dự án có
NPV lớn hơn
Ø Từ chối dự án có NPV
nhỏ hơn
2- Tỷ suất sinh lợi
nội bộ - IRR
Ø Chấp nhận nếu IRR > suất
sinh lợi nội bộ
Ø Từ chối nếu IRR < suất sinh
lợi nội bộ
Ø Chấp nhận dự án có
IRR lớn hơn
Ø Từ chối dự án có IRR
nhỏ hơn
3- Tỷ suất sinh lợi
nội bộ có hiệu
chỉnh – MIRR
Ø Chấp nhận nếu MIRR > suất
sinh lợi nội bộ
Ø Từ chối nếu MIRR < suất sinh
lợi nội bộ
Ø Chấp nhận dự án có
MIRR lớn hơn
Ø Từ chối dự án có
MIRR nhỏ hơn
4- Chỉ số lợi nhuận –
PI
Ø Chấp nhận nếu PI > 1
Ø Từ chối nếu PI <1
Ø Chấp nhận dự án có
PI lớn hơn
Ø Từ chối dự án có PI
nhỏ hơn
5- Thời gian thu hồi
vốn – PBP
Ø Chấp nhận nếu PBP < thời
gian hoàn vốn yêu cầu
Ø Từ chối nếu PBP > thời gian
hoàn vốn yêu cầu
Ø Chấp nhận dự án có
PBP nhỏ hơn
Ø Từ chối dự án có PBP
lớn hơn
6- Thời gian thu hồi
vốn có chiết khấu
- DPP
Ø Chấp nhận nếu DPP < thời
gian hoàn vốn yêu cầu
Ø Từ chối nếu DPP > thời gian
hoàn vốn yêu cầu
Ø Chấp nhận dự án có
DPP nhỏ hơn
Ø Từ chối dự án có DPP
lớn hơn
![Page 35: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/35.jpg)
Phương pháp lựa chọn Dự án Đầu tư
GV: ThS. Phạm Đình Cường trang 35 / 43
II) CHƯƠNG II: BÀI TẬP THỰC HÀNH
1) BÀI 1:
Xuất phát nhu cầu phát triển của hai miền Nam – Bắc việc phục vụ nhu cầu
cuộc sống của người dân ngày càng tăng. Do vậy Chính phủ đã ra sức khuyến
khích người dân và doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực vận chuyển hành khách công
cộng. Hiện nay các tuyến xe đi Miền Trung và Hà Nội, lượng khách đi lại rất
đông, bến xe Miền Đông luôn bị quá tải không kể cả các ngày cuối tuần, các ngày
Lễ, Tết. Do vậy, UBND TPHCM có quyết định di dời Bến xe Miền Đông ra quận
9 với diện tích 9 hecta với hi vọng đủ sức phục vụ khách đi Miền Trung và Miền
Bắc.
Để phục vụ nhu cầu của khách hàng, các chủ đầu tư xe khách tăng cường
đầu tư xe “Chất lượng cao” như: xe mới, có máy lạnh, ti vi, có khăn lạnh, nước
uống, bao ăn uống dọc đường một một các lịch sự… Chẳng hạn, như xe Mai Linh,
Thuận Thảo, Cúc Tư….trong hai năm gần đây trên thị trường xuất hiện xe khách
giường nằm Hoàng Long chạy tuyến TPHCM - HN, do tiện tích của xe giường
nằm nên được nhiều khách hàng ưa chuộng (thay thế phương tiện đi lại bằng tàu
lửa tốt nhất), do vậy công ty TNHH MTV vận chuyển hành khách Hoàng Dũng
quyết định đầu tư 40 xe khách chạy tuyến TPHCM - HN trong đó xe khách hiệu
DAEWOO (BH115) 46 chỗ ngồi 20 chiếc xuất xứ Hàn Quốc nhập khẩu đồng bộ
đời 2008-2009, xe mới 100% được lắp ráp tại công ty TNHH xe bus DAEWOO
Việt Nam tại tỉnh Vĩnh Phúc, giá 3 tỷ đồng/1 chiếc, và xe khách 40 chỗ (38
giường nằm – 2 chỗ ngồi), số lượng 20 chiếc loại xe mang nhãn hiệu THACO-
KINGLONG, mới 100% linh kiện nhập từ Trung Quốc lắp ráp tại công ty TNHH
sản xuất và lắp ráp Ôtô Chu Lai Trường Hải, giá 2 tỷ đồng/1 chiếc, thuế trước bạ
2% trên giá xe, phí đăng kí đăng kiểm 11,6 trđ. Dự kiến khi đi vào hoạt động.
![Page 36: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/36.jpg)
Chương II
Trang 36 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường
ĐVT: Ngàn đồng
Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6
Chi phí đã
bao gồm
khấu hao(đ)
86.762.507 86.191.228 84.477.433 82.742.398 81.049.843 79.336.049
Khấu hao 20.402.320 20.402.320 20.402.320 20.402.320 20.402.320 20.402.320
Doanh thu
tăng thêm
100.316.160 108.165.120 108.165.120 114.562.560 114.562.560 114.562.560
VLC tăng
thêm
10.000 10.000 10.000
Với suất chiết khấu dự kiến là 12%/năm. Thời gian hoàn vốn yêu cầu là 3 năm
Chỉ tiêu Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6
Đầu tư thuần -102011600
Doanh thu
tăng
thêm
100,316,160 108,165,120 108,165,120 114,562,560 114,562,560 114,562,560
Chi phí đã
bao
gồm khấu
hao
86,762,507 86,191,228 84,477,433 82,742,398 81,049,843 79,336,049
LN hoạt động
tăng thêm 13,553,653 21,973,892 23,687,687 31,820,162 33,512,717 35,226,511
![Page 37: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/37.jpg)
Phương pháp lựa chọn Dự án Đầu tư
GV: ThS. Phạm Đình Cường trang 37 / 43
Đầu tư thuần=chi phí đầu tư xe+chi phí khác (thuế trước bạ + thuế đăng kí đăng
kiểm)
=20*3.000.000+20*2000.000+20*3.000.000*2%+20*2.000.000*2%=102.011.60
0(ngđ)
trước thuế
Thuế 3,388,413 5,493,473 5,921,922 7,955,041 8,378,179 8,806,628
LN hoạt động
tăng thêm sau
thuế
10,165,240 16,480,419 17,765,765 23,865,122 25,134,538 26,419,883
Khấu hao
tăng
thêm
20,402,320 20,402,320 20,402,320 20,402,320 20,402,320 20,402,320
Dòng tiền
hoạt
động tăng
thêm
30,567,560 36,882,739 38,168,085 44,267,442 45,536,858 46,822,203
VLC tăng
thêm 500,000 500,000 500,000 -150,000
Dòng tiền
thuần -102011600 30,067,560 36,382,739 37,668,085 44,267,442 45,536,858 46,972,203
Tỷ lệ chiết
khấu 12%
NPV 58,419,106.69
IRR 28.85%
![Page 38: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/38.jpg)
Chương II
Trang 38 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường
Dòng tiền của dự án:
69,106.419.58%)121(203.972.46
%)121(858.536.45
%)121(442.267.44
%)121(085.668.37
%)121(739.382.36
%)121(560.067.30
600.011.102
654
32
=+
++
++
+
++
++
++-=NPV
0)1(
203.972.46)1(
858.536.45)1(
442.267.44
)1(085.668.37
)1(739.382.36
)1(560.067.30
600.011.102
654
32
=+
++
++
+
++
++
++-=
IRRIRRIRR
IRRIRRIRRNPV
Chọn r1 = 28%, ta có NPV1 = 2.070.605
Chọn r2 = 29%, ta có NPV2 = -367.355
%85,282885,0355.367605.070.2
605.070.2%)28%29(%28)(
21
1121 hay
NPVNPVNPV
rrrIRR =-+
-+=úúû
ù
êêë
é
+-+=
Ta thấy qua hai chỉ tiêu phân tích trên thì dự án được chấp nhận vì:
NPV = 58.419.106,69 > 0 v à IRR =28,85% > 12%
![Page 39: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/39.jpg)
Phương pháp lựa chọn Dự án Đầu tư
GV: ThS. Phạm Đình Cường trang 39 / 43
2) BÀI 2:
Một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nước giải khát đang phân vân lựa chọn một trong hai dự án:
Dự án A: nhập mua một dây chuyền sản xuất vỏ chai nhựa để đóng chai nước giải khát.
Dự án này có các số liệu sau đây:
-Nhập mua dây chuyền sản xuất có giá là 110 triệu đồng, chi phí vận chuyển lắp đặt là 10 triệu đồng. Thiết bị này được khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
-Nhu cầu vốn luân chuyển trong năm đầu tiên là 15 triệu đồng
-Dự kiến doanh thu năm 1 tăng 80 triệu đồng. Các năm sau đó mỗi năm tăng 20%
-Chi phí hoạt động tăng ở năm 1 là 10 triệu đồng. Năm thứ 2 tăng 20% so với năm đầu tiên. Các năm còn lại thì giảm 10% so với các năm trước đó.
-Nhu cầu vốn lưu động
Năm 1 2 3 4 5
Vốn lưu động 20 30 20 35 15
-Đến cuối năm dự án, công ty dự kiến sẽ thanh lý tài sản này với giá 30 triệu đồng
Dự án B: Công ty sẽ nhập vỏ chai từ một doanh nghiệp khác
Dự án này có các số liệu sau đây:
-Doanh thu tăng thêm như dự án 1
-Chi phí hoạt động hằng năm tăng 50 triệu đồng
-Nhu cầu vốn lưu động
Năm 1 2 3 4 5
Vốn lưu động 10 15 20 40 30
![Page 40: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/40.jpg)
Chương II
Trang 40 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường
Bài giải
Dự án A
Chỉ tiêu Năm 0 Năm 1 Năm2 Năm3 Năm 4 Năm 5 (1) Đầu tư thuần -135 (2)Doanh thu tăng thêm (rR)
80 96 115,2 138,24 165,888 (3)Chi Phí hoạt động tăng thêm(rO)
10 12 10,8 9,72 8,748 (4)Khấu hao tăng thêm (rDEP)
24 24 24 24 24 (5)Lợi nhuận hoạt động tăng thêm trước thuế (rOEBT)
(5)=(2)-(3)-(4) 46 60 80,4 104,52 133,14
(6)Thuế =(5)´25% 11,5 15 20,1 26,13 33,285
(7)Lợi nhuận hoạt động tăng thêm sau thuế(rOEAT)
(7)=(5)-(6) 34,5 45 60,3 78,39 99,855
(8)Khấu hao tăng thêm (rDEP) 24 24 24 24 24 (9)Dòng tiền hoạt động (OCF) (9)=(7)+(8) 58,5 69 84,3 102,39 123,855 (10)VLC tăng thêm (rNWC) 15 5 10 -10 15 -20 (11)Thu hồi VLC 15 (12)Thu hồi 30 (13)Thuế tính trên thu hồi=(12)´25% 7,5 (14)Dòng tiền thuần (14)=(9)-(10)+(11)+(12)-(13) -135 53,5 59 94,3 87,39 181,355 Tỷ suất chiết khấu 16% NPV 149,99 IRR 48,37%
![Page 41: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/41.jpg)
Phương pháp lựa chọn Dự án Đầu tư
GV: ThS. Phạm Đình Cường trang 41 / 43
99.149%)161(
355,181%)161(
39,87
%)161(3,94
%)161(59
%)161(5,53
135
54
32
=+
++
+
++
++
++-=NPV
0)1(
355,181)1(
39,87
)1(3,94
)1(59
)1(5,53
135
54
32
=+
++
+
++
++
++-=
IRRIRR
IRRIRRIRRNPV
Chọn r1 = 48%, ta có NPV1 = 0,9276
Chọn r2 = 49%, ta có NPV2 = -1,586
%37,484837,0586,19276,0
9276,0%)48%49(%48)(
21
1121 hay
NPVNPVNPV
rrrIRR =-+
-+=úúû
ù
êêë
é
+-+=
Dự án B
ĐTT=0 r
![Page 42: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/42.jpg)
Chương II
Trang 42 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường
Chỉ tiêu Năm 0 Năm 1 Năm2 Năm3 Năm 4 Năm 5 (1)Đầu tư thuần
0 (2)Doanh thu tăng thêm (rR)
80 96 115,2 138,24 165,888 (3)Chi hí hoạt động tăng thêm (rO)
50 50 50 50 50 (4)Khấu hao tăng thêm (rDEP)
0 0 0 0 0 (5)Lợi nhuận hoạt động tăng thêm trước thuế
(rOEBT)
(5)=(2)-(3)-(4) 30 46 65,2 88,24 115,888 (6)Thuế =(5)´25% 7,5 11,5 16,3 22,06 28,972 (7) Lợi nhuận hoạt động tăng thêm sau thuế (rOEAT)
(7)=(5)-(6) 22,5 34,5 48,9 66,18 86,916
(8)Khấu hao tăng thêm (rDEP) 0 0 0 0 0 (9)Dòng tiền hoạt động (OCF) (9)=(7)+(8) 22,5 34,5 48,9 66,18 86,916 (10)VLC tăng thêm 0 10 5 5 20 -10 (11)Thu hồi VLC 50 (12)Dòng tiền thuần -135 12,5 29,5 43,9 46,18 146,916 Tỷ suất chiết khấu 16% NPV 21,28 IRR 20,62%
![Page 43: Thuc hanh Word - Phuong Phap lua chon Du an dau tu · PDF fileChương I Trang 4 / 43 GV: ThS. Phạm Đình Cường phụ thuộc vào dự án B thì dự án B cũng phụ](https://reader036.vdocuments.net/reader036/viewer/2022062600/5a79f5967f8b9ae5058ba63f/html5/thumbnails/43.jpg)
Phương pháp lựa chọn Dự án Đầu tư
GV: ThS. Phạm Đình Cường trang 43 / 43
28,21%)161(
916,146%)161(
18,46
%)161(9,43
%)161(5,29
%)161(5,12
135
54
32
=+
++
+
++
++
++-=NPV
0)1(
916,146)1(
18,46
)1(9,43
)1(5,29
)1(5,12
135
54
32
=+
++
+
++
++
++-=
IRRIRR
IRRIRRIRRNPV
Chọn r1 = 20%, ta có NPV1 = 2,62
Chọn r2 = 21%, ta có NPV2 = -1,554
%26.202026,0554,162,2
62,2%)20%21(%20)(
21
1121 hay
NPVNPVNPV
rrrIRR =-+
-+=úúû
ù
êêë
é
+-+=
Nhận xét:
- Qua các số liệu tính toán ta thấy:
NPVA > NPVB (149,99 > 21,28)
IRRA > IRRB >r (48,37% >20,26% > 16%)
Như vậy dựa vào 2 chỉ tiêu trên ta thấy doanh nghiệp nên lựa chọn dự án A để tăng lợi nhuận của công ty.
mục lục