thỰc hiỆn nhiỆm vỤ giÁo dỤc trung hỌc nĂm hỌc...
TRANSCRIPT
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC
NĂM HỌC 2015-2016
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂY NINH
PHÒNG GDTrH
Lƣu hành nội bộ
MỤC LỤC
STT NỘI DUNG TRANG
1 Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học 1
2 Thực hiện hồ sơ, sổ sách trong nhà trường 12
3 Hướng dẫn thực hiện dạy học Tiếng Anh cấp THCS, THPT 14
4 Tổ chức hội giảng vòng tỉnh 29
5 Tổ chức Cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học 37
6 Hướng dẫn thực hiện dạy học 02 buổi/ngày 49
7 Điều lệ Hội thao quốc phòng 52
8 Hướng dẫn thực hiện Giáo dục thể chất trường học 58
9 Hướng dẫn thực hiện công tác QP-AN trường học 61
10
Hướng dẫn thực hiện một số hoạt động Đoàn, Hội, Đội, hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp và triển khai Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn
2011 -2020 năm học 2015 -2016
65
11 Lịch thời gian năm học 87
1
UBND TỈNH TÂY NINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số:1824 /SGDĐT-GDTrH
V/v: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
GDTrH năm học 2015-2016
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tây Ninh, ngày 08 tháng 9 năm 2015
Kính gởi:
- Trƣởng phòng giáo dục – đào tạo các huyện, thành phố;
- Hiệu trƣởng các trƣờng trung học phổ thông;
- Hiệu trƣởng trƣờng Phổ thông Dân tộc Nội trú;
- Hiệu trƣởng trƣờng Thực nghiệm Giáo dục phổ thông
Căn cứ quyết định số 2797/QĐ-BGDĐT ngày 03/8/2015 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2015-2016 của giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; công văn số 4509/BGDĐT-
GDTrH ngày 03/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2015 - 2016;
Căn cứ Phương hướng và nhiệm vụ năm học của Ngành Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Tây Ninh, nay Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các đơn vị thực hiện nhiệm vụ
giáo dục trung học năm học 2015–2016 như sau:
A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tích cực triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số
88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông; Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng về
phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành
bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương, gắn
với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị,
đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ quan
quản lý và các trường trung học.
3. Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với
các trường trung học theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, thực hiện quyền tự chủ
của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng
lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của cán bộ quản lý và chức năng giám
sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.
4. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, tự lực, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn góp phần hình thành và phát
triển năng lực học sinh; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động
2
trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Triển khai thực hiện mô hình trường học mới đối với lớp 6 ở một số trường
THCS trong tỉnh.
5. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức thi, kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan;
phối hợp đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; kết hợp
đánh giá của giáo viên với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh giá của
nhà trường với đánh giá của gia đình và cộng đồng.
6. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực
chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát
triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ
chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên
môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm lớp; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên
môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia
đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế
hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.
1.1. Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học
trong chương trình giáo dục phổ thông, các trường THPT, phòng GDĐT chỉ đạo các
trường THCS tăng cường tính chủ động trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo
dục định hướng phát triển năng lực học sinh theo khung thời gian 37 tuần thực học (học
kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần), đảm bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học
thống nhất, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ. Kế hoạch giáo dục định
hướng phát triển năng lực học sinh của mỗi trường phải phù hợp với điều kiện thực tế
của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh.
1.2. Các trường THCS, THPT chỉ đạo và tạo điều kiện cho các tổ/nhóm chuyên
môn, giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong
mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học
phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực;
chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội,
thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức
liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên
môn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn
cứ để thanh tra, kiểm tra.
1.3. Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ/nhóm chuyên môn, giáo
viên tổ chức sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh
giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học qua mạng cho
mỗi chủ đề (Sở GDĐT sẽ có hướng dẫn cụ thể riêng); tổ chức và quản lí các hoạt động
3
chuyên môn của trường trung học qua mạng mà không nhất thiết phải theo bài/tiết
trong sách giáo khoa.
2. Thực hiện triển khai thực nghiệm mô hình trường học mới cấp THCS đối với
một số lớp 6 ở các huyện, thành phố theo đăng ký của phòng GDĐT trong năm học
2015-2016.
3. Các trường THCS, THPT có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, bố trí và
huy động được kinh phí tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo tinh thần Công văn số
1828/SGDĐT-GDTrH ngày 08/9/2015 của Sở GDĐT về việc Hướng dẫn dạy học 2
buổi/ngày đối với các trường trung học. Thời gian dạy học 2 buổi/ngày cần được bố trí
cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; tăng thời gian
với các nội dung dài, khó dưới sự hướng dẫn của giáo viên; tổ chức thực hiện các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục kỹ năng sống; hoạt động văn nghệ, thể thao;
các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo phù hợp đối tượng học sinh.
4. Tổ chức dạy học ngoại ngữ
4.1. Đối với môn tiếng Anh
- Những trường THCS và THPT tham gia dạy học theo chương trình thí điểm
của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-
2020” tiếp tục triển khai chương trình này ở lớp 6, lớp 7 và lớp 8 (đối với những lớp
đã hoàn thành chương trình thí điểm lớp 7), lớp 10, lớp 11 và lớp 12 (đối với những
lớp đã hoàn thành chương trình thí điểm lớp 11); triển khai mở rộng dạy chương trình
thí điểm đối với các trường có đủ điều kiện (theo Công văn số 2653/BGDĐT-GDTrH
ngày 23/5/2014 của Bộ GDĐT). Đối với những địa phương đã dạy học theo chương
trình thí điểm ở cấp tiểu học huy động các điều kiện về giáo viên và cơ sở vật chất để
có thể thu nhận hết số học sinh đã hoàn thành chương trình thí điểm lớp 5 vào học tiếp
chương trình thí điểm ở lớp 6.
- Triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học
sinh theo Công văn số 5333/GDTrH-BGDĐT ngày 29/9/2014 của Bộ GDĐT. Tổ chức
đánh giá năng lực đầu ra Bậc 2 đối với học sinh lớp 9 và Bậc 3 đối với học sinh lớp 12
tham gia chương trình thí điểm tiếng Anh.
- Đối với các trường, lớp chưa đủ điều kiện thực hiện chương trình thí điểm:
tiếp tục thực hiện như hướng dẫn các năm học trước về dạy học ngoại ngữ trong
trường THCS, THPT; tích cực chuẩn bị điều kiện để có thể sớm chuyển sang dạy theo
chương trình mới.
- Triển khai thí điểm dạy học song ngữ tiếng Anh đối với môn Toán và các môn
khoa học tự nhiên tại các trường THPT chuyên và các trường THCS, THPT khác có
đủ điều kiện. Tích cực triển khai xây dựng trường học điển hình về dạy và học ngoại
ngữ theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
4.2. Đối với môn tiếng Pháp
- Trường THPT chuyên Hoàng Lê Kha dạy môn Tiếng Pháp (ngoại ngữ 2) và các
trường THCS có dạy môn Tiếng Pháp (môn học tự chọn) cần tiếp tục thực hiện và nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn này theo hướng dẫn trong các năm học trước.
5. Các đơn vị cần rà soát lại toàn bộ chương trình dạy nghề phổ thông để chọn
lựa, bổ sung các chương trình dạy nghề phù hợp với yêu cầu, điều kiện kinh tế - xã hội
4
của địa phương và điều kiện dạy học của nhà trường. Nâng cao chất lượng giáo dục
nghề phổ thông tại các trường trung học; khuyến khích việc dạy nghề truyền thống của
địa phương, nghề phổ thông "Tìm hiểu kinh doanh" ở những nơi có điều kiện thuận
lợi. Đa dạng các hình thức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh, nhất là học sinh cuối
cấp. Trường THPT, phòng GDĐT chỉ đạo các trường THCS trực thuộc phải phân hóa
được học sinh và tư vấn hợp lý để các em lựa chọn hướng đi cho tương lai thật phù
hợp.
6. Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú
trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên
nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng phó với biến đổi khí
hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông; hướng dẫn tổ
chức tham quan, học tập thông qua di sản, tại các cơ sở sản xuất,… theo hướng dẫn của
Bộ GDĐT.
7. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.
8. Tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới, đặc biệt
quan tâm đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập,
sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường. Tổ chức tập
luyện và duy trì nền nếp tập thể dục giữa giờ để tạo môi trường học tập gần gũi, thân
thiện đối với học sinh.
9. Việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đồng
thời quản lí các hoạt động giáo dục kỹ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-
BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
10. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi, bổ sung; tích cực
tăng cường công tác tuyên truyền vận động phụ huynh và học sinh tham gia bảo hiểm
y tế đạt chỉ tiêu trên 95%; đưa chỉ tiêu tham gia bảo hiểm y tế học sinh vào kế hoạch
năm học và đánh giá thi đua việc thực hiện pháp luật của các đơn vị, trường học.
II. Đổi mới phƣơng pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả
giáo dục theo hướng khoa học, hiện đại, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau
giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá
trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục nhằm phát triển năng
lực và phẩm chất học sinh.
1. Đổi mới phương pháp dạy học
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học
sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng
phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác; Công văn
số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT; đẩy mạnh việc vận dụng
dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các
5
môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, phương pháp tự học; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng
và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù
hợp các đối tượng học sinh khác nhau.
2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
- Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học trực tuyến, trường học kết nối...
Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi
trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
- Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa
học kỹ thuật học sinh trung học theo Công văn số 3162/BGDĐT-GDTrH ngày
24/6/2015 của Bộ GDĐT và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các
tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học. Tăng cường tổ chức các hoạt động
thí nghiệm - thực hành của học sinh.
- Tiếp tục Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện tốt việc sử dụng
di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày
16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thực hiện mô hình
trường học gắn với văn hóa, sản xuất, kinh doanh tại địa phương ở những nơi có điều
kiện.
- Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát
triển năng lực học sinh như: Văn hóa - văn nghệ, thể dục – thể thao; các hội thi năng
khiếu trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và
sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy
học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn
hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới.
3. Đổi mới kiểm tra và đánh giá
- Thực hiện nghiêm túc việc không tổ chức thi tuyển học sinh vào lớp 6, không
tổ chức khảo sát học sinh đầu năm học theo Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày
03/11/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
- Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề,
coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất,
khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
- Tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và
phẩm chất của học sinh. Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh:
đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá
qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học,
kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết,
bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể
sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.
- Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối
kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau
6
của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải
có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận. Đề kiểm tra
bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu:
Nhận biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học; Thông hiểu: diễn đạt
đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng
mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm
theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học
tập; Vận dụng: kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành
công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học; Vận dụng cao: vận dụng
được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với
những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một
tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Căn cứ vào mức độ phát
triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường
xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên
nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi,
bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
- Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm
khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp
tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu
hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân
văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã
hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có
câu hỏi 1 lựa chọn đúng; tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra và thi cả bốn kĩ năng
nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết đối với môn
ngoại ngữ; thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong kỳ thi học sinh
giỏi quốc gia lớp 12.
- Đối với môn Tiếng Anh theo chương trình thí điểm của Đề án “Dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”: triển khai đổi mới kiểm tra
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo hướng dẫn của Công văn số
5333/GDTrH-BGDĐT ngày 29/9/2014 của Bộ GDĐT, đặc biệt chú trọng tới việc sử dụng
các hình thức thực hành để đánh giá toàn diện quá trình học tập của học sinh.
- Tăng cường ra câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để
bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở
(thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có
chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn) của
sở/phòng GDĐT và các trường học. Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tích cực
tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về xây
dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy
học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
III. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1. Tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
- Các đơn vị cần triển khai thực hiện tốt các nội dung đã được sở GDĐT tập
huấn: Mô hình trường học mới cấp THCS; Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng
7
phát triển năng lực học sinh; Dạy học toán và các môn khoa học bằng tiếng Anh; Tổ chức
dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuyên đề tích hợp, liên môn; Tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo; Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học kĩ thuật và cuộc thi khoa học kĩ
thuật cấp quốc gia học sinh trung học; giáo dục kỹ năng sống; công tác giáo viên chủ
nhiệm lớp, cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội, giáo viên tư vấn trường học;...
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về
chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo
các hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ
quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lý qua trang mạng "Trường học kết nối".
- Sở GDĐT tiếp tục tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo viên môn Tiếng Anh theo
chuẩn quy định của Bộ GDĐT đáp ứng việc triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Những giáo viên chưa đạt
chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh
thì được bố trí đi học để đạt chuẩn/yêu cầu.
2. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên
- Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong các
cơ sở GDTrH dựa trên nghiên cứu bài học. Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt
cán các môn học trong các cơ sở GDTrH. Chủ động triển khai các hoạt động chuyên
môn trên trang mạng "Trường học kết nối" để tổ chức, chỉ đạo và hỗ trợ hoạt động bồi
dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý; tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại trường,
cụm trường, phòng/sở GDĐT (trực tiếp và qua mạng) theo hướng dẫn tại Công văn số
5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.
- Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo
viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách Đội giỏi theo các văn bản hướng dẫn của Bộ
GDĐT. Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích
hợp dành cho giáo viên trung học.
3. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
- Đối với các trường trung học cần chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để
đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn
học, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mỹ thuật, Âm nhạc,
Công nghệ, Thể dục, Giáo dục quốc phòng - an ninh, nhân viên phụ trách thư viện,
thiết bị dạy học.
- Tăng cường công tác kiểm tra nhằm điều chỉnh những sai sót, lệch lạc; biến
quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên trong việc
nâng cao chất lượng giảng dạy của mình.
IV. Phát triển mạng lƣới trƣờng, lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học; đầu tƣ xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia; phát triển trƣờng THPT
chuyên Hoàng Lê Kha
1. Phát triển mạng lưới trường, lớp
Các phòng GDĐT tích cực tham mưu với UBND huyện, thành phố rà soát quy
hoạch mạng lưới trường lớp THCS giai đoạn 2011-2015. Điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch mạng lưới trường THCS cho phù hợp từng địa bàn và quy mô phát triển giáo
dục ở địa phương. Chú trọng phát triển loại hình trường bán trú, trường THCS liên xã
8
tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập. Mở rộng mô hình trường dạy học hơn 8
buổi đến 12 buổi/tuần ở những nơi thuận lợi.
2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
2.1. Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn
huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất,
xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường,…. Tăng cường thực
hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo
cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo quy định; xây dựng môi trường
sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường, tổ chức tốt các hoạt động
giáo dục trong và ngoài nhà trường.
2.2. Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa
chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành theo
Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 và Thông tư số 01/2010/TT-
BGDĐT ngày 18/01/2010. Thực hiện nghiêm túc Công văn số 7842/BGDĐT-
CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ
sở giáo dục đào tạo. Tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển thiết bị dạy học tự làm giáo
dục mầm non và phổ thông giai đoạn 2010-2015” theo Quyết định số 4045/QĐ-
BGDĐT ngày 16/9/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học; chỉ đạo
các trường yêu cầu giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để
đảm bảo việc dạy học có chất lượng.
2.3. Quan tâm đầu tư các điều kiện và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường
để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết
hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm giáo dục
tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, đặc biệt là
học sinh trường phổ thông DTNT tỉnh, học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số,
học sinh thuộc khu vực vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Sở GDĐT tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục đầu tư nguồn lực, chỉ đạo thực
hiện kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2015-2020 gắn với chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Các Phòng GDĐT, các trường
THPT tích cực tham mưu thực hiện kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia năm
học 2015 - 2016, đối chiếu các quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày
07/12/2012 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia
để đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu, chỉ ra các hạn chế cần quan tâm giải quyết,
phấn đầu đạt chuẩn quốc gia theo đúng tiến độ đã đề ra.
4. Tiếp tục triển khai Đề án phát triển trường THPT chuyên Hoàng Lê Kha
4.1. Thúc đẩy tiến độ thực hiện Đề án phát triển trường THPT chuyên Hoàng Lê
Kha đã được UBND tỉnh Tây Ninh phê duyệt. Sớm xây dựng cơ sở mới cho trường
chuyên, giúp trường chuyên ổn định và phát triển.
4.2. Triển khai các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển trường THPT chuyên
Hoàng Lê Kha thành trung tâm chất lượng cao của tỉnh. Trường THPT chuyên cần có
kế hoạch bồi dưỡng giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học để đáp
ứng được yêu cầu học tập, bồi dưỡng và giảng dạy trong giai đoạn tới. Trước mắt nhà
trường thực hiện dạy học một số môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh; nâng dần
9
chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi các bộ môn. Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu
khoa học và hướng dẫn, khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học. Mỗi
giáo viên phải nêu cao tinh thần tự học và sáng tạo trong giảng dạy, là tấm gương sáng
cho học sinh noi theo.
Khuyến khích các trường THPT có điều kiện về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên, cơ sở vật chất hiện đại thực hiện những mục tiêu, giải pháp như
trường THPT chuyên.
4.3. Tham gia sơ kết đánh giá 5 năm thực hiện Quyết định số 959/QĐ-TTg
ngày 24/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển hệ thống
trường THPT chuyên giai đoạn 2010-2020 theo chỉ đạo của Bộ GDĐT.
V. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục
1. Tổ chức, triển khai thực hiện theo Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của
Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục (PCGD) mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả
PCGD dục tiểu học và PCGD THCS, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và
xóa mù chữ cho người lớn. Thực hiện chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày
05/10/2012 của Tỉnh ủy Tây Ninh và phấn đấu nâng dần mức độ đạt chuẩn phổ cập
GD THCS theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ.
2. Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD các cấp, đội ngũ cán bộ giáo viên
chuyên trách PCGD; thực hiện tốt việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD; coi trọng công
tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình
PCGD; tích cực huy động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; nắm chắc tình hình,
nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều
lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số học sinh. Thực hiện quản lý PCGD THCS theo Hệ
thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC một cách hiệu quả, chính xác.
3. Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương xây dựng kế
hoạch, tập trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng giáo
dục; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD THCS.
4. Các trường THCS, THPT phối hợp với các trung tâm học tập cộng đồng triển
khai các nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông trong cộng đồng.
VI. Đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học
1. Tăng cường đổi mới quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo
dục theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục; củng cố kỷ
cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi.
Các cơ quan quản lý giáo dục và các nhà trường nghiên cứu, quán triệt đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ quy định cho từng cấp quản lý, từng chức danh quản lý theo quy
định tại các văn bản hiện hành. Khắc phục ngay tình trạng thực hiện sai chức năng,
nhiệm vụ của từng cấp, từng cơ quan đơn vị và từng chức danh quản lý.
2. Chú trọng quản lý, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo
Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011; Tăng cường quản lý chặt chẽ việc
dạy thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ
10
GDĐT và Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 01/02/2013 của UBND tỉnh Tây
Ninh, Ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; việc quản
lý các khoản tài trợ theo Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 quy định về
tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Kiểm tra, rà soát và tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục trung học có yếu tố
nước ngoài (giáo viên nước ngoài, các chương trình giảng dạy của nước ngoài hoặc
bằng tiếng nước ngoài) tại các cơ sở giáo dục trung học trong tỉnh.
4. Quy định lại các loại hồ sơ, sổ sách trong nhà trường theo yêu cầu tại Công
văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 07/01/2014 của Bộ GDĐT. Tăng cường sử dụng phần
mềm máy tính trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý kết quả
học tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện trường
học,...; thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong giáo dục
phổ thông theo Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/7/2014 của Bộ GDĐT.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Tích cực áp dụng
hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua internet, trang
mạng "Trường học kết nối", đặc biệt trong công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo viên,
thanh tra viên, cán bộ quản lý giáo dục.
VII. Công tác thi đua, khen thƣởng
1. Công tác thi đua, khen thƣởng
- Các đơn vị phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu công tác một cách thực chất, kiên
quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; các cấp quản lí coi trọng kết quả
thanh tra, kiểm tra, kiểm định của cấp trên và công tác tự kiểm tra, kiểm định của đơn
vị đối với kết quả thực hiện các chỉ tiêu chất lượng;
- Tổ chức phong trào thi đua dạy tốt - học tốt; động viên các giáo viên có giải
pháp khoa học, sáng kiến kinh nghiệm để ứng dụng hiệu quả, phù hợp với thực tế của
trường mình. Các tổ chuyên môn, đoàn thể tham gia tích cực phong trào thi đua trong
nhà trường; các chỉ tiêu thi đua phải sát với thực tế của từng trường; tránh áp đặt, chạy
theo thành tích.
- Sở GDĐT khuyến khích và đánh giá cao các đơn vị có nhiều mô hình đổi mới;
vượt lên khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
2. Thông tin báo cáo
- Các đơn vị cần bảo đảm quy định thông tin báo cáo về Sở GDĐT; thông tin
báo cáo và các số liệu báo cáo phải chính xác, thống nhất, kịp thời; thường xuyên truy
cập internet để cập nhật thông tin;
- Tiếp tục thực hiện báo cáo trực tuyến trên internet, yêu cầu các đơn vị thực
hiện nghiêm túc, đầy đủ, chính xác và kịp thời theo phần mềm báo cáo đã triển khai.
11
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các Phòng GDĐT, các trường THCS, THPT tổ chức triển khai toàn bộ nội
dung nhiệm vụ năm học 2015-2016 đến tận cán bộ, giáo viên, nhân viên và phụ huynh
HS nắm rõ. Mỗi đơn vị, mỗi bộ phận trong từng đơn vị đều phải xây dựng kế hoạch cụ
thể và thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vần đề gì khó khăn, vướng mắc cần báo cáo
kịp thời để Sở GDĐT chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận: GIÁM ĐỐC - Vụ GDTrH (để báo cáo);
- BGĐ Sở (để chỉ đạo); (Đã ký) - Các Phòng GDĐT
- Các trường THPT
- Trường PTDTNT (để thực hiện); Đổng Ngọc Lập
- Trường TNGDPT
- Công đoàn Ngành, T.Tra (để phối hợp);
- Lưu:VP, GDTrH.
12
UBND TỈNH TÂY NINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số:1825 /SGDĐT-GDTrH
V/v thực hiện hồ sơ, sổ sách
trong nhà trường
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tây Ninh, ngày 08 tháng 9 năm 2015
Kính gửi:
- Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện/thành phố;
- Hiệu trưởng các trường THPT;
- Hiệu trưởng trường Thực nghiệm GDPT;
- Hiệu trưởng trường Phổ thông Dân tộc nội trú.
Thực hiện công văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 07/01/2014 về việc chấn chỉnh
việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường, Sở Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các đơn
vị thực hiện một số nội dung sau:
1. Hệ thống hồ sơ, sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong trường thực hiện theo
quy định tại Điều 27, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số:12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo); có thể sử dụng kết hợp để giảm
số lượng các loại hồ sơ, sổ sách ở mỗi trường.
2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường như sử
dụng sổ điểm điện tử, phần mềm quản lý tổng hợp số liệu, hồ sơ quản lý nhà trường…
Đối với các đơn vị sử dụng sổ điểm điện tử bằng phần mềm VNPT School do
VNPT Tây Ninh cung cấp, cuối mỗi học kỳ và cuối năm học phải in sổ điểm từng lớp (từ
phần mềm VNPT School) để giáo viên đối chiếu với sổ điểm cá nhân và kí xác nhận, sau đó
Hiệu trưởng ký tên, đóng dấu vào sổ cuối năm, lưu trữ theo quy định (Không phải thực hiện sổ
gọi tên, ghi điểm như các năm học trước).
3. Không được yêu cầu giáo viên có thêm các loại hồ sơ, sổ sách ngoài các loại
sau:
- Giáo án (kế hoạch bài học); có thể kết hợp soạn giáo án các môn học hoặc hoạt
động giáo dục trong cùng một cuốn;
- Sổ điểm cá nhân;
- Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp);
- Sổ ghi kế hoạch giảng dạy và ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp
(đối với nội dung Báo giảng: tách riêng thành một sổ để thuận lợi trong công tác quản lý
của nhà trường; đối với nội dung ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp: các
đơn vị có thể tách riêng hoặc ghép chung với nội dung kế hoạch giảng dạy ).
13
Lưu ý:
- Giáo viên được soạn thảo vi tính, in và đóng thành quyển các loại hồ sơ, sổ sách
của cá nhân (theo mẫu của năm học 2014-2015) như: Sổ chủ nhiệm, Sổ ghi kế hoạch
giảng dạy và ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp; Sổ kế hoạch và nghị
quyết chuyên môn, Sổ điểm cá nhân,...
- Để thuận lợi trong công tác quản lý, các đơn vị có thể đặt mua một số loại hồ sơ,
sổ sách từ Cty Sách - Thiết bị giáo dục Tây Ninh như: Sổ ghi đầu bài, Sổ báo giảng,…
Nhận được công văn này, Sở GDĐT yêu cầu lãnh đạo các đơn vị triển khai thực
hiện nghiêm túc và kịp thời./.
Nơi nhận :
- Như kg;
- Lưu: VP, GDTrH.
GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Đổng Ngọc Lập
14
UBND TỈNH TÂY NINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 1834/SGDĐT-GDTrH
V/v hướng dẫn dạy học và kiểm tra
đánh giá môn Tiếng Anh năm học 2015-2016
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tây Ninh, ngày 08 tháng 9 năm 2015
Kính gửi:
- Trƣởng phòng giáo dục – đào tạo các huyện, thành phố;
- Hiệu trƣởng các trƣờng trung học phổ thông;
- Hiệu trƣởng trƣờng Phổ thông Dân tộc Nội trú;
- Hiệu trƣởng trƣờng Thực nghiệm Giáo dục phổ thông.
Căn cứ nhiệm vụ năm học 2015-2016 và theo chỉ đạo công văn 2355/SGD&ĐT-
GDTrH ngày 13 tháng 11 năm 2014 về việc hướng dẫn triển khai kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực môn Tiếng Anh cấp trung học từ năm học 2014-2015, Sở Giáo dục
Đào tạo hướng dẫn các trường THCS và THPT thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá
môn Tiếng Anh năm học 2015-2016, cụ thể như sau:
I. Một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác giảng dạy
Xác định việc đổi mới phương pháp dạy học ngoại ngữ, phương thức kiểm tra, đánh
giá và tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy là một trong những khâu
đột phá để nâng cao chất lượng.
Khai thác triệt để và tận dụng tối đa các thiết bị như máy chiếu, bảng thông minh,
phòng học tiếng,... và nguồn học liệu hiện có để phục vụ tốt các hoạt động dạy học.
Khuyến khích giáo viên ý thức tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực qua việc thảo
luận, trao đổi chuyên môn trong tổ, hay sinh hoạt trực tuyến trên truongtructuyen.edu.vn;
tự học từ những nguồn học liệu mở phù hợp với yêu cầu thực tế; hăng hái tham gia viết
đề tài nghiên cứu khoa học ứng dụng để nâng cao chất lượng.
Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, giao lưu giữa các lớp, các đơn vị lân
cận nhằm hình thành môi trường học và thực hành sử dụng ngoại ngữ sâu rộng.
II. Kiểm tra, đánh giá
1. Đối với học sinh khối 6, 7, 10 và 11 năm học 2015 – 2016 đang học chƣơng
trình giáo dục phổ thông (GDPT) môn Tiếng Anh hệ 7 năm và tất cả các khối lớp
đang học chƣơng trình GDPT thí điểm cấp THCS và THPT theo Đề án NNQG
2020:
a. Bài kiểm tra thƣờng xuyên
Giáo viên lựa chọn hình thức câu hỏi phù hợp để xây dựng bài kiểm tra thường
xuyên cho học sinh. Bài kiểm tra thường xuyên sẽ gồm có bài kiểm tra hỏi-đáp cho kỹ
năng nói và kiểm tra viết.
Kiểm tra thường xuyên (kiểm tra miệng) thông qua hình thức hỏi-đáp (kỹ năng nói)
tối thiểu 02 lần/học kỳ.
Kiểm tra thường xuyên (kiểm tra 15 phút) mỗi lần không quá 15 phút đối với bài
viết.
15
Các bài kiểm tra thường xuyên nhằm đánh giá từng phần kỹ năng ngôn ngữ của học
sinh theo định hướng của các bài kiểm tra định kỳ.
b. Bài kiểm tra định kỳ
Bài kiểm tra định kỳ gồm kiểm tra viết 1 tiết, kiểm tra thực hành và kiểm tra học kỳ
do các đơn vị tự ra đề.
Bài kiểm tra viết 1 tiết: phải có các kỹ năng nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn
ngữ, có ít nhất 02 dạng câu hỏi/bài tập cho mỗi kỹ năng/phần với định hướng đánh giá
năng lực của học sinh. Tỷ lệ các phần trong bài kiểm tra chênh lệch nhau không quá 5%
tỷ trọng điểm. Mỗi bài kiểm tra có từ 30 đến 50 câu hỏi ở cả 4 mức độ theo tỷ lệ: 30%
nhận biết, 40% thông hiểu, 20% vận dụng, 10% vận dụng cao.
Bài kiểm tra thực hành: khuyến khích những trường có điều kiện thực hiện. Bài
kiểm tra thực hành được tính vào kết quả học tập của học sinh như một lần kiểm tra viết 1
tiết. Một bài thực hành có thể do một học sinh hoặc một nhóm học sinh thực hiện nhưng
phải có hình thức đánh giá thích hợp để cho điểm từng học sinh.
Bài kiểm tra học kỳ: gồm bài kiểm tra viết và kiểm tra nói:
- Bài kiểm tra viết: phải có các kỹ năng nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ, có ít
nhất 02 dạng câu hỏi/bài tập cho mỗi kỹ năng/phần với định hướng đánh giá năng lực của
học sinh. Tỷ lệ các phần trong bài kiểm tra chênh lệch nhau không quá 5% tỷ trọng điểm.
Mỗi bài kiểm tra có từ 30 đến 50 câu hỏi ở cả 4 mức độ theo tỷ lệ: 30% nhận biết, 40%
thông hiểu, 20% vận dụng, 10% vận dụng cao.
- Kiểm tra nói: có thể được đánh giá trong cùng buổi thi hoặc khác buổi thi học kỳ
với tỷ trọng điểm số của kỹ năng chiếm từ 20 đến 30% của kết quả toàn bài.
Việc tổ chức kiểm tra đánh giá dạy học môn Tiếng Anh phải kết hợp hình thức
trắc nghiệm khách quan với tự luận trong bài kiểm tra viết (kiểm tra 1 tiết và kiểm tra học
kỳ), trong đó trắc nghiệm chiếm từ 50% trở lên trên tổng số điểm toàn bài.
2. Kiểm tra đánh giá đối với các khối còn lại của chƣơng trình 7 năm
2.1 Đối với khối lớp 12:
Nhằm đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc Gia năm 2016, việc kiểm tra
đánh giá cần lưu ý một số vấn đề sau:
Đối với các bài kiểm tra thường xuyên tập trung cho các phần kiến thức ngôn ngữ
và từ vựng.
Đối với các bài kiểm tra định kỳ tập trung cho các phần đọc hiểu, kiến thức ngôn
ngữ, viết và ngôn ngữ giao tiếp.
Các bài kiểm tra 1 tiết và kiểm tra học kỳ kết hợp trắc nghiệm khách quan và tự
luận (tập trung vào phần viết đoạn văn chiếm khoảng 15-25% số điểm toàn bài).
2.2. Đối với các khối lớp 8 và 9:
Việc tổ chức kiểm tra đánh giá dạy học môn Tiếng Anh: phải kết hợp hình thức trắc
nghiệm khách quan với tự luận trong các bài kiểm tra viết, trong đó trắc nghiệm chiếm từ
50% trở lên trên tổng số điểm toàn bài.
Tất cả các bài kiểm tra định kỳ phải có ma trận đề để làm căn cứ cho mức độ yêu
cầu cần đạt về tư duy của từng câu hỏi.
Cấu trúc cụ thể của các bài kiểm tra như sau:
16
+ Bài kiểm tra 1 tiết phải có 04 phần: nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ (tỉ lệ
điểm của từng phần chiếm từ 20-30 % điểm toàn bài)
+ Bài kiểm tra học kỳ: nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ. Tỉ lệ điểm của từng
phần chiếm từ 20-30 % điểm toàn bài, khuyến khích các trường có điều kiện tổ chức
kiểm tra phần nói.
+ Kiểm tra 15 phút: Chỉ thực hiện kiểm tra 01 kỹ năng cho mỗi bài kiểm tra, có ít
nhất 01 bài kiểm tra nói trong 01 học kỳ.
V. Triển khai thực hiện
Dựa vào sách giáo khoa, chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng năng lực đầu ra
của từng khối lớp theo quy định trong chương trình của cấp học (file đính kèm), giáo viên
chủ động thiết kế và triển khai các bài dạy. Giáo viên có thể sử dụng các tài liệu có chất
lượng khác để bổ trợ, tăng cường cho hoạt động học tập của học sinh nhưng không được
sử dụng thay sách giáo khoa.
Tổng hợp ý kiến góp ý cho chương trình và sách giáo khoa theo chương trình mới
từ giáo viên giảng dạy để báo cáo tiến độ, tình hình dạy học định kỳ (theo mẫu) gửi về
Phòng GDTrH và qua địa chỉ email: [email protected] theo lịch
như sau:
- Học kỳ I: trước ngày 14/12/2015.
- Học kỳ II: trước ngày 04/5/2016.
Kết quả trung bình môn của học sinh sẽ gửi ngay sau trường hoàn tất điểm số.
Những nội dung không hướng dẫn trong công văn này tiếp tục thực hiện theo những
hướng dẫn trong các năm học trước.
Trên đây là hướng dẫn về dạy học và kiểm tra đánh giá môn Tiếng Anh năm học
2015-2016. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn liên hệ Phòng Giáo dục Trung học –
Sở GDĐT để được hỗ trợ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VP, GDTrH.
GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Đổng Ngọc Lập
17
PHỤ LỤC
MẪU BÁO CÁO CUỐI HỌC KỲ VÀ NĂM HỌC
CHƢƠNG TRÌNH GDPT MÔN TIẾNG ANH THÍ ĐIỂM CẤP THCS VÀ THPT
THEO ĐỀ ÁN NGOẠI NGỮ QUỐC GIA 2020
(Kèm theo Công văn số: 1834/SGDĐT-GDTrH ngày 08/9/2015)
I - Tình hình chung
(Báo cáo tình hình chung của công tác triển khai dạy học chương trình thí điểm cấp
THCS và THPT như thời lượng của chương trình, mục tiêu của chương trình, biến động
số lượng các trường, lớp và học sinh)
………………………………………………………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
II - Những ƣu điểm của chƣơng trình, sách giáo khoa
(Báo cáo những ưu điểm của chương trình thí điểm và sách giáo khoa)
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
III - Những hạn chế, tồn tại của chƣơng trình, sách giáo khoa
(Báo cáo về nhưng điểm còn hạn chế tồn tại của chương trình và sách giáo khoa và đề
xuất hướng giải quyết, xử lý)
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
IV - Những ý kiến đóng góp khác
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
........................, ngày tháng năm 20...
Lãnh đạo
(Ký tên, đóng dấu)
18
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỊNH HƢỚNG KỸ NĂNG VÀ NĂNG LỰC ĐẦU RA CHO KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TRUNG HỌC
MÔN TIẾNG ANH (Kèm theo Công văn số: 1834/SGDĐT-GDTrH ngày 08 /9/2015)
CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ - CHƢƠNG TRÌNH 10 NĂM Lớp 6
Hết lớp 6, học sinh có khả năng:
Nghe Nhận biết và nhắc lại được âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các
câu ngắn và đơn giản khác nhau.
Nghe hiểu các chỉ dẫn ngắn và đơn giản sử dụng trong các hoạt động học
tập trong lớp học.
Nghe hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn
giản, trong khoảng 60 từ về các chủ đề trong chương trình như: gia đình,
nhà trường, bạn bè, lễ hội, danh lam thắng cảnh, danh nhân, truyền hình,
thể thao, ...
Nghe hiểu nội dung chính các trao đổi thông tin giữa bạn cùng tuổi về các
chủ đề được quy định trong phần nội dung.
Nói Phát âm được các âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu ngắn
và đơn giản khác nhau.
Nói được các chỉ dẫn ngắn và đơn giản sử dụng trong các hoạt động học
tập trong lớp học.
Hỏi và trả lời ngắn gọn về các chủ đề trong chương trình như: gia đình, nhà
trường, bạn bè, lễ hội, danh lam thắng cảnh, danh nhân, truyền hình, thể
thao, ... .
Nói những câu đơn giản, liền ý, có gợi ý về các chủ đề quen thuộc.
Đọc Đọc hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn
giản trong khoảng 80 từ về các chủ đề trong chương trình như: gia đình,
nhà trường, bạn bè, lễ hội, danh lam thắng cảnh, danh nhân, truyền hình,
thể thao, ... .
Đọc hiểu nội dung chính các thư cá nhân, thông báo, đoạn văn ngắn, đơn
giản thuộc phạm vi chủ đề quen thuộc (có thể có một số từ, cấu trúc mới).
Viết Viết có hướng dẫn một đoạn ngắn, đơn giản khoảng 40 từ về các chủ đề
trong chương trình như: gia đình, nhà trường, bạn bè, lễ hội, danh lam
thắng cảnh, danh nhân, truyền hình, thể thao, ... .
Viết các thư, bưu thiếp, tin nhắn hoặc ghi chép cá nhân ngắn, đơn giản liên
quan đến nhu cầu giao tiếp hàng ngày … trong phạm vi các chủ đề được
quy định trong phần nội dung.
19
Lớp 7
Hết lớp 7, học sinh có khả năng:
Nghe Nhận biết và nhắc lại được âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các
câu đơn giản khác nhau.
Nghe hiểu các chỉ dẫn ngắn và đơn giản sử dụng trong các hoạt động học
tập trong và ngoài lớp học.
Nghe hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn
giản, trong khoảng 80 từ về các chủ đề trong chương trình như: sở thích,
âm nhạc và nghệ thuật, điện ảnh, giao thông, năng lượng, ...
Nghe hiểu các mô tả đơn giản về người, đồ vật, sự việc, ... liên quan đến
các chủ đề quen thuộc.
Nói Phát âm được các âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu đơn
giản khác nhau.
Nói được các chỉ dẫn ngắn sử dụng trong các hoạt động học tập trong và
ngoài lớp học.
Trao đổi các thông tin cơ bản về các chủ đề quen thuộc trong cuộc sống
hàng ngày như: sở thích, âm nhạc và nghệ thuật, điện ảnh, giao thông, năng
lượng, ...
Trình bày có chuẩn bị trước và có gợi ý về các chủ đề được quy định trong
phần nội dung.
Đọc Đọc hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn
giản trong khoảng 100 từ về các chủ đề trong chương trình như: sở thích,
âm nhạc và nghệ thuật, điện ảnh, giao thông, năng lượng, ...
Đọc hiểu nội dung chính các mẩu tin, thực đơn, quảng cáo, các văn bản, tài
liệu ngắn, đơn giản thuộc phạm vi chủ đề quen thuộc (có thể có một số từ,
cấu trúc mới).
Viết Viết có hướng dẫn một đoạn ngắn, đơn giản khoảng 60 từ về các chủ đề
trong phạm vi chương trình như: sở thích, âm nhạc và nghệ thuật, điện ảnh,
giao thông, năng lượng, ...
Viết một đoạn ngắn, đơn giản, có gợi ý mô tả các sự kiện, hoạt động cá
nhân liên quan đến các chủ đề được quy định trong phần nội dung.
20
Lớp 8
Hết lớp 8, học sinh có khả năng:
Nghe Nhận biết và nhắc lại được âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các
câu ghép cơ bản khác nhau.
Nghe hiểu các chỉ dẫn đơn giản và cơ bản sử dụng trong giao tiếp hàng
ngày gắn với các chủ đề đã học.
Nghe hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn
giản, trong khoảng 100 từ về các chủ đề trong chương trình như: hoạt động
vui chơi giải trí, cuộc sống ở nông thôn, phong tục tập quán, truyền thống lễ
hội trên thế giới, thảm họa thiên nhiên, khoa học và công nghệ, ....
Nghe hiểu nội dung chính các thông báo đơn giản được nói rõ ràng về dự
báo thời tiết, ở bến tàu xe, sân bay, ... liên quan đến các chủ đề quen thuộc.
Nói Phát âm được các âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu ghép
cơ bản khác nhau.
Nói được các chỉ dẫn đơn giản sử dụng trong giao tiếp hàng ngày gắn với
các chủ đề đã học.
Tham gia các hội thoại ngắn, đơn giản về các chủ đề quen thuộc trong
chương trình như: hoạt động vui chơi giải trí, cuộc sống ở nông thôn, phong
tục tập quán, truyền thống lễ hội trên thế giới, thảm họa thiên nhiên, khoa
học và công nghệ, cuộc sống hành tinh khác, ....
Mô tả và so sánh có gợi ý về các chủ đề được quy định trong phần nội
dung.
Đọc Đọc hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn
giản trong khoảng 120 từ về các chủ đề quen thuộc như: hoạt động vui chơi
giải trí, cuộc sống ở nông thôn, phong tục tập quán, truyền thống lễ hội trên
thế giới, thảm họa thiên nhiên, khoa học và công nghệ, cuộc sống hành tinh
khác, ....
Đọc hiểu nội dung chính và nội dung chi tiết các chỉ dẫn, thông báo, biển
báo, ... các văn bản, tài liệu ngắn, đơn giản thuộc phạm vi chủ đề quen
thuộc.
Đọc hiểu và đoán được nghĩa của từ mới dựa vào ngữ cảnh.
Viết Viết có hướng dẫn một đoạn ngắn, đơn giản khoảng 80 từ về các chủ đề
quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày như hoạt động vui chơi giải trí, cuộc
sống ở nông thôn, phong tục tập quán, truyền thống lễ hội trên thế giới,
thảm họa thiên nhiên, khoa học và công nghệ, cuộc sống hành tinh khác, ....
Viết các hướng dẫn, chỉ dẫn, thông báo ngắn, đơn giản liên quan đến các
chủ đề quen thuộc.
21
Lớp 9
Hết lớp 9, học sinh có khả năng:
Nghe Nhận biết và nhắc lại được âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các
câu ghép và câu phức cơ bản khác nhau.
Nghe hiểu các chỉ dẫn đơn giản và cơ bản sử dụng trong các tình huống giao
tiếp rộng hơn như các thông báo công cộng.
Nghe hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn
giản, trong khoảng 120 từ về các chủ đề trong chương trình như: môi
trường địa phương, cuộc sống thành thị, đất nước nói tiếng Anh, du lịch,
tuổi trưởng thành, tiếng Anh trên thế giới, ...
Nghe hiểu nội dung chính các loại văn bản đơn giản như chuyện kể, các mô
tả, lời giải thích, thảo luận ... về các chủ đề được quy định trong phần nội
dung.
Nói Phát âm được các âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu ghép
và câu phức cơ bản khác nhau.
Nói được các chỉ dẫn đơn giản sử dụng trong các tình huống giao tiếp rộng
hơn như các thông báo công cộng.
Thảo luận ngắn và đơn giản về các chủ đề trong chương trình như: môi
trường địa phương, cuộc sống thành thị, du lịch, tuổi trưởng thành, tiếng
Anh trên thế giới, ...biết bắt đầu, duy trì và kết thúc hội thoại.
Kể lại các câu chuyện có gợi ý, sự kiện đơn giản liên quan đến các chủ đề
quen thuộc.
Đọc Đọc hiểu nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn
giản trong khoảng 140 từ về về các chủ đề có trong chương trình như: môi
trường địa phương, cuộc sống thành thị, đất nước nói tiếng Anh, du lịch,
tuổi trưởng thành, tiếng Anh trên thế giới, ...
Đọc hiểu nội dung chính và nội dung chi tiết các mẩu tin, câu chuyện kể,
các bảng biểu, ... các văn bản, tài liệu ngắn, đơn giản thuộc phạm vi chủ đề
được quy định trong phần nội dung.
Đọc hiểu và đoán được nghĩa của từ mới dựa vào suy luận, nhận biết tổ
chức của đoạn văn ngắn, đơn giản.
Viết Viết có hướng dẫn một đoạn ngắn, đơn giản khoảng 100 từ về các chủ đề
có trong chương trình như: môi trường địa phương, cuộc sống thành thị, đất
nước nói tiếng Anh, du lịch, tuổi trưởng thành, tiếng Anh trên thế giới, ...
Viết tóm tắt có hướng dẫn nội dung chính của bài văn, câu chuyện ngắn
theo chủ đề được quy định trong phần nội dung. Sử dụng được các phương
tiện liên kết văn bản.
22
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG - CHƢƠNG TRÌNH 10 NĂM
Lớp 10
Hết lớp 10, học sinh có khả năng:
Nghe
(khoảng 200
– 220 từ)
Nghe hiểu, theo dõi được hội thoại hàng ngày có phát âm chuẩn, rõ
ràng tuy đôi khi còn cần nhắc lại một số từ hoặc cụm từ.
Nghe hiểu được ý chính của các chương trình truyền hình được lựa
chọn có chủ đề quen thuộc với tốc độ nói chậm và phát âm rõ ràng.
Nghe hiểu được thông tin kỹ thuật đơn giản như thông tin hướng dẫn sử
dụng các thiết bị hàng ngày.
Nói Khởi đầu, duy trì và kết thúc hội thoại trực diện đơn giản về các chủ đề
quen thuộc hoặc chủ đề cá nhân quan tâm.
Diễn đạt hoặc phản hồi các cảm xúc như ngạc nhiên, vui, buồn, quan
tâm hoặc không quan tâm.
Đồng ý, phản đối lịch sự và tư vấn.
Đọc
(khoảng 220
– 250 từ)
Đọc hiểu được ý chính trong các văn bản ngắn về các chủ đề quen
thuộc.
Đọc hiểu được thông tin quan trọng nhất trong các tài liệu đơn giản
hàng ngày.
Đọc hiểu được các thông điệp đơn giản, các giao tiếp chuẩn mực. (Ví
dụ: từ các câu lạc bộ, tổ chức xã hội, ban giám hiệu nhà trường, …)
Viết
(khoảng 140
– 160 từ)
Viết các thông điệp các nhân cho bạn bè và người quen hỏi hoặc cung
cấp tin tức và kể lại các sự kiện.
Viết các đoạn văn đơn giản về các trải nghiệm hoặc sự kiện. (Ví dụ: về
một chuyến đi cho báo tường hoặc cho câu lạc bộ).
Viết các văn bản đơn giản về các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan
tâm.
23
Lớp 11
Hết lớp 11, học sinh có khả năng:
Nghe
(khoảng 220 –
240 từ)
Nghe hiểu được những ý tổng quát của hội thoại mở rộng có phát âm
chuẩn, rõ ràng.
Nghe hiểu được ý chính của tin tức trên đài phát thanh và các đoạn ghi âm
đơn giản với tốc độ chậm và rõ ràng.
Nghe bài kể lại ngắn và đưa ra các giả thiết cho điều xảy ra tiếp theo.
Nói Khởi đầu, duy trì và kết thúc hội thoại hoặc thảo luận về các chủ đề
quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm tuy đôi khi còn gặp khó khăn trong
diễn đạt chính xác điều muốn trình bày.
Hỏi và cung cấp chỉ dẫn, hướng dẫn.
Tìm kiếm và đưa ra các quan điểm, ý kiến cá nhân trong thảo luận, nói
chuyện với bạn bè.
Đọc
(khoảng 250 –
280 từ)
Đọc hiểu các chuyên mục, bài phỏng vấn đơn giản thể hiện quan điểm
về chủ đề hoặc sự kiện thời sự trên báo và tạp chí.
Đọc hiểu các sự kiện, cảm xúc, mong ước hoặc các thông điệp khác
thông qua các phương tiện truyền thông khác nhau.
Đọc hiểu được các loại văn bản có tần suất ngôn ngữ hàng ngày cao.
Viết
(khoảng 160 –
180 từ)
Viết thư cá nhân, thư điện tử, nhật ký hoặc blog miêu tả trải nghiệm và
kinh nghiệm về các chủ đề và sự kiện quen thuộc. (Ví dụ: về một bộ
phim, một cuốn sách hoặc một buổi hòa nhạc.)
Viết phản hồi các quảng cáo hoặc thông báo để lấy thêm thông tin cụ
thể hoặc đầy đủ về các sản phảm dịch vụ. (Ví dụ: về một khóa học.)
Truyền đạt được các thông tin hoặc hỏi được các thông tin đơn giản,
ngắn gọn từ bạn bè hoặc người quen.
24
Lớp 12
Hết lớp 12, học sinh có khả năng:
Nghe
(khoảng 240
– 260 từ)
Nghe hiểu được ý chính của ngôn bản về các chủ đề quen thuộc thường
gặp trong các hoạt động học tập, giải trí hàng ngày
Nghe hiểu được ý chính của các chương trình truyền hình hoặc phát
thanh phù hợp về các chủ đề thời sự hoặc quen thuộc với tốc độ chậm và
phát âm rõ ràng.
Nghe bài kể lại ngắn và đưa ra các giả thiết cho điều xảy ra tiếp theo.
Nói Xử lý được phần lớn các tình huống giao tiếp bằng tiếng Anh có thể với
khách nước ngoài. Tham gia không cần chuẩn bị vào các cuộc hội thoại
có chủ đề thời sự quen thuộc cá nhân quan tâm hoặc có liên quan tới
cuộc sống hàng ngày. (Ví dụ: gia đình, sở thích, du lịch, thể thao và các
vấn đề thời sự.)
Miêu tả được các trải nghiệm, kinh nghiệm, sự kiện, ước mơ, hy vọng và
kỳ vọng sử dụng ngôn ngữ lưu loát có ý nghĩa. Giải thích và trình bày
ngắn gọn cho quan điểm và/hoặc kế hoạch.
Kể lại câu truyện hoặc liên hệ được cốt truyện của phim hoặc sách với
phản hồi của cá nhân.
Đọc
(khoảng 280
– 300 từ)
Đọc hiểu được những miêu tả về sự kiện, cảm xúc, ước muốn trong các
văn bản khác nhau, thông điệp các nhân hoặc thư tín.
Đọc hiểu được cốt truyện, nắm được những thành tố, sự kiện quan trọng
nhất và hiểu được ý nghĩa của những thành tố, sự kiện đó.
Đọc lướt/đọc rà văn bản ngắn (câu chuyện, tin tức, tóm tắt, tin nhắn,
quảng cáo…) để tìm các thông tin liên quan.
Viết
(khoảng 180
– 200 từ)
Viết bài văn đơn giản về các chủ đề quen thuộc cá nhân quan tâm và
điễn đạt được ý kiến, quan điểm của cá nhân về các chủ đề đó.
Miêu tả được các bảng, biểu, biểu đồ.
Viết thư, đơn xin việc và viết được sơ yếu lí lịch kèm đơn, thư xin việc.
25
CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ - CHƢƠNG TRÌNH 7 NĂM
Lớp 6
Hết lớp 6, học sinh có khả năng:
Nghe
Nghe hiểu được các câu mệnh lệnh và lời nói đơn giản thường dùng trên
lớp học.
Nghe hiểu những câu nói, câu hỏi-đáp đơn giản với tổng độ dài khoảng 40-60 từ
về thông tin cá nhân, gia đình và nhà trường.
Nói
Hỏi - đáp đơn giản về thông tin cá nhân, gia đình và nhà trường trong phạm
vi các chủ điểm có trong chương trình.
Thực hiện một số chức năng giao tiếp đơn giản: chào hỏi, đưa ra và thực
hiện mệnh lệnh, nói vị trí đồ vật, hỏi-đáp về thời gian, miêu tả người, miêu
tả thời tiết,...
Đọc
Đọc hiểu được nội dung chính các đoạn độc thoại hoặc hội thoại đơn giản,
mang tính thông báo với độ dài khoảng 50-70 từ, xoay quanh các chủ điểm
có trong chương trình.
Viết
Viết được một số câu đơn giản có tổng độ dài khoảng 40-50 từ có nội dung
liên quan đến các chủ điểm có trong chương trình.
Lớp 7
Hết lớp 7, học sinh có khả năng:
Nghe
Nghe hiểu được các đoạn hội thoại và độc thoại đơn giản về các nội dung
chủ điểm đã học.trong chương trình.
Hiểu được nội dung chính các đoạn hội thoại và độc thoại ở tốc độ chậm
vừa phải có độ dài khoảng 60-80 từ .
Nói
Hỏi - đáp hoặc trao đổi về thông tin cá nhân đơn giản, các hoạt động học
tập, vui chơi, giải trí, và sinh hoạt hàng ngày.
Thực hiện một số chức năng giao tiếp cơ bản: diễn đạt ý định, lời mời, lời
khuyên, góp ý, thu xếp thời gian địa điểm các cuộc hẹn, hỏi đường và chỉ
đường.
Đọc
Đọc hiểu được nội dung các đoạn độc thoại hoặc hội thoại đơn giản, mang
tính thông báo với độ dài khoảng 50-70 từ, xoay quanh các chủ điểm có
trong chương trình.
Viết
Viết được một đoạn có độ dài khoảng 50-60 từ gồm một số câu đơn giản về
nội dung lên quan đến các chủ điểm đã học hoặc viết có hướng dẫn phục
vụ các nhu cầu giao tiếp cá nhân và xã giao đơn giản như thư mời, lời mời.
Viết lại được các nội dung chính được diễn đạt qua nói.
26
Lớp 8
Hết lớp 8, học sinh có khả năng:
Nghe
Nghe hiểu được nội dung chính và nội dung chi tiết các đoạn độc thoại/hội
thoại trong phạm vi các nội dung chủ điểm đã học trong chương trình.
Hiểu được các văn bản có độ dài khoảng 80-100 từ ở tốc độ tương đối
chậm.
Nói
Hỏi - đáp, miêu tả, kể, giải thích về các thông tin liên quan đến cá nhân các
hoạt động học tập, sinh hoạt vui chơi, giải trí.
Thực hiện một số chức năng giao tiếp cơ bản: thông báo, trình bày, diễn đạt
lời đề nghị, chấp nhận hoặc từ chối lời đề nghị, diễn đạt lời hứa, ...
Đọc Đọc hiểu được nội dung chính và nội dung chi tiết các văn bản với độ dài
khoảng 110-140 từ, xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.
Viết Viết theo mẫu và có gợi ý đoạn văn có độ dài khoảng 60-80 từ về nội dung
liên quan đến các chủ điểm đã học hoặc để phục vụ các nhu cầu giao tiếp
đơn giản như viết thư cám ơn, viết lời mời, ...
Lớp 9
Hết lớp 9, học sinh có khả năng:
Nghe
Nghe hiểu được nội dung chính và nội dung chi tiết các đoạn độc thoại/hội
thoại có độ dài khoảng 100-120 từ trong phạm vi các nội dung chủ điểm đã
học trong chương trình.
Hiểu được các văn bản ở tốc độ tương đối chậm.
Nói
Hỏi - đáp, miêu tả, kể, giải thích, trình bày, nhận xét, quan điểm cá nhân về
các thông tin liên quan đến cá nhân, các hoạt động học tập, sinh hoạt hàng
ngày.
Thực hiện một số chức năng giao tiếp cơ bản: nói hoạt động theo thói quen,
đưa ra gợi ý, đưa ra cách thuyết phục,...
Đọc
Đọc hiểu được nội dung chính và nội dung chi tiết các văn bản với độ dài
khoảng 150-180 từ, xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.
Hiểu các loại dấu chấm, ngắt câu và các thành tố liên kết trong văn bản đã
học trong chương trình.
Viết
Viết có gợi ý (theo mẫu) đoạn văn có độ dài khoảng 80-100 từ về nội dung
liên quan đến các chủ điểm đã học hoặc để phục vụ các nhu cầu giao tiếp cá
nhân và xã giao đơn giản như điền vào các phiếu cá nhân, viết tin nhắn, lời
mời, viết thư cho bạn.
27
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG - CHƢƠNG TRÌNH 7 NĂM
Lớp 10
Hết lớp 10, học sinh có khả năng:
Nghe Nghe hiểu được nội dung chính và nội dung chi tiết các đoạn độc thoại/hội
thoại có độ dài khoảng 120-150 từ trong phạm vi các nội dung chủ điểm đã
học trong chương trình.
Hiểu được các văn bản ở tốc độ tương đối chậm.
Nói Hỏi - đáp, trình bày về các nội dung liên quan đến các chủ điểm có trong
chương trình.
Thực hiện một số chức năng giao tiếp cơ bản: bày tỏ ý kiến, hỏi đường, hỏi
thông tin và cung cấp thông tin, ....
Đọc Đọc hiểu được nội dung chính và nội dung chi tiết các văn bản với độ dài
khoảng 190 - 230 từ, xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.
Phát triển kĩ năng từ vựng: sử dụng từ điển, ngữ cảnh, …
Viết Viết theo mẫu/hoặc có gợi ý đoạn văn có độ dài khoảng 100-120 từ về nội
dung liên quan đến các chủ điểm đã học hoặc để phục vụ các nhu cầu giao
tiếp cá nhân và xã giao đơn giản.
Lớp 11
Hết lớp 11, học sinh có khả năng:
Nghe
Nghe hiểu được nội dung chính và nội dung chi tiết các đoạn độc thoại/hội
thoại có độ dài khoảng 150-180 từ trong phạm vi các nội dung chủ điểm đã
học trong chương trình.
Hiểu được các văn bản ở tốc độ gần tự nhiên.
Nhận biết được quan điểm và thái độ của người nói.
Nói
Hỏi - đáp, trình bày về các nội dung liên quan đến các chủ điểm có trong
chương trình.
Thực hiện một số chức năng giao tiếp cơ bản: bày tỏ sự hài lòng và không
hài lòng, tán thành và phản đối, phân biệt sự kiện thực tế và ý kiến cá nhân,
nói và đáp lại lời cảm ơntheo đặc điểm của nền văn hoá khác nhau, làm
quen, so sánh, đối chiếu tương phản,..
Đọc
Đọc hiểu được nội dung chính và nội dung chi tiết các văn bản với độ dài
khoảng 240-270 từ, xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.
Phát triển kĩ năng từ vựng: sử dụng từ điển, ngữ cảnh, từ đồng nghĩa, trái
nghĩa.
Nhận biết các thành tố ngữ pháp, liên kết văn bản.
Viết Viết có gợi ý (không theo mẫu) đoạn văn có độ dài khoảng 120-130 từ về
nội dung liên quan đến các chủ điểm đã học hoặc để phục vụ các nhu cầu
giao tiếp cá nhân và xã giao đơn giản.
28
Lớp 12
Hết lớp 12, học sinh có khả năng:
Nghe
Nghe hiểu được nội dung chính và nội dung chi tiết các đoạn độc thoại/hội
thoại có độ dài khoảng 180-200 từ trong phạm vi các nội dung chủ điểm đã
học trong chương trình.
Hiểu được các văn bản ở tốc độ gần tự nhiên.
Nói Hỏi - đáp, trình bày về các nội dung liên quan đến các chủ điểm có trong
chương trình.
Thực hiện một số chức năng giao tiếp cơ bản: bày tỏ quan điểm cá nhân,
nói về nhu cầu và sở thích, giải thích lí do, …
Đọc
Đọc hiểu được nội dung chính và nội dung chi tiết các văn bản với độ dài
khoảng 280-320 từ, xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.
Phân biệt được các ý chính và các ý bổ trợ.
Sử dụng được các ý chính để tóm tắt văn bản.
Viết
Viết theo mẫu và/hoặc có gợi ý đoạn văn có độ dài khoảng 130-150 từ về
nội dung liên quan đến các chủ điểm đã học hoặc để phục vụ các nhu cầu
giao tiếp cá nhân và xã giao đơn giản.
29
UBND TỈNH TÂY NINH CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 1826/ SGDĐT- GDTrH Tây Ninh, ngày 08 tháng 9 năm 2015
V/v hướng dẫn tổ chức hội giảng
năm học 2015 - 2016.
Kính gửi:
- Trưởng phòng giáo dục và đào tạo;
- Hiệu trưởng trường trung học phổ thông;
- Hiệu trưởng trường Phổ thông Dân tộc nội trú;
- Hiệu trưởng trường Thực nghiệm GDPT tỉnh.
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, thúc đẩy mạnh mẽ việc đổi mới
giáo dục phổ thông, tiếp tục củng cố kết quả đạt được trong việc thực hiện chương
trình và sách giáo khoa mới, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá, dạy học theo chuẩn kiến thức-kĩ năng, chú ý phát triển năng lực ngƣời
học, khai thác sử dụng các thiết bị và đồ dùng dạy học hiện có, ứng dụng có hiệu quả
công nghệ thông tin và truyền thông, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở bậc
trung học và tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trung học cơ sở (THCS) và trung
học phổ thông (THPT), Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn các đơn vị tổ
chức hội giảng cho cấp THCS và THPT, cụ thể như sau:
1. Mục đích tổ chức hội giảng các cấp:
– Phong trào góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường trung học;
– Làm cơ sở cho việc xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp, tham gia hội thi
Giáo viên dạy giỏi các cấp,…
2. Các cấp tổ chức hội giảng:
Hội giảng cấp trường, cấp huyện và cấp tỉnh được tổ chức mỗi năm một
lần.
3. Hƣớng dẫn tổ chức hội giảng cấp trƣờng:
3.1. Thời gian và địa điểm tổ chức
– Thời gian: học kì I của năm học;
– Địa điểm: trường THCS, THPT.
3.2. Đối tượng và điều kiện tham gia hội giảng
– Đối tượng: Giáo viên (GV) đang trực tiếp giảng dạy tại trường THPT,
THCS, Thực nghiệm GDPT tỉnh, Phổ thông Dân tộc nội trú (PTDTNT);
– Điều kiện:
+ GV đã hết tập sự, không vi phạm kỉ luật, pháp luật;
+ GV tham gia hội giảng phải đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên; được
đánh giá, xếp loại khá trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cấp học tương ứng.
3.3. Nội dung và hình thức hội giảng
– Hồ sơ: gồm sổ kế hoạch bài học của môn đăng kí hội giảng, sổ ghi kế
hoạch giảng dạy và ghi chép sinh hoạt chuyên môn, sổ điểm cá nhân. GV nộp đủ
hồ sơ dạy học cho giám khảo trước khi thực hiện tiết dạy. Kế hoạch bài học được thiết
kế theo tinh thần đổi mới, phát huy tốt vai trò và năng lực của học sinh, đảm bảo
chuẩn kiến thức-kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông (gọi tắt là hồ sơ);
30
– Thực hành giảng dạy 2 tiết trong chương trình giảng dạy tại thời
điểm diễn ra hội giảng, trong đó có 1 tiết do GV tự chọn và 1 tiết do Ban tổ chức xác
định bằng hình thức bốc thăm, GV được thông báo ít nhất 1 tuần trước thời điểm hội
giảng. GV tham gia hội giảng cần chú ý dạy học theo chuẩn kiến thức-kĩ năng. Dạy
học là “dạy cách học”, chú ý hướng dẫn và động viên học sinh tự học, thực hiện mô
hình dạy học “hợp tác hai chiều”, chú ý hơn nữa các đối thoại: trò-trò, trò- thầy dưới
sự hướng dẫn của thầy, lấy học sinh làm trung tâm, hoạt động học của học sinh là
trung tâm của tiết học, GV phải phát huy tốt vai trò và năng lực của học sinh
(năng lực làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm), GV tạo điều kiện cho học sinh tự
đánh giá, tự điều chỉnh, cung cấp liên hệ ngược cho thầy điều chỉnh kịp thời các hoạt
động dạy có hiệu quả hơn. Tránh việc thực hiện phương pháp dạy học mới một cách
hình thức, gượng ép, phản tác dụng (gọi tắt là thực hành giảng dạy 2 tiết).
3.4. Ban tổ chức hội giảng
– Hiệu trưởng chịu trách nhiệm xây dựng nội dung, kế hoạch tổ chức hội
giảng, thông báo kế hoạch tổ chức đến GV ít nhất 1 tháng trước thời điểm diễn ra hội
giảng.
– Hiệu trưởng gửi danh sách GV đạt hội giảng về Sở GDĐT (đối với trường
THPT, trường Thực nghiệm GDPT, trường PTDTNT), về phòng GDĐT (đối với
trường THCS).
– Hiệu trưởng ra quyết định công nhận đạt hội giảng cấp trường cho GV.
4. Hƣớng dẫn tổ chức hội giảng cấp huyện, thành phố:
4.1. Thời gian và địa điểm tổ chức
– Thời gian: do phòng GDĐT qui định (hoàn thành trước 25/01/2016);
– Địa điểm: trường có GV tham gia hội giảng hoặc cụm trường.
4.2. Đối tượng và điều kiện tham gia hội giảng
– Đối tượng: GV đang trực tiếp giảng dạy tại các trường THCS trên địa bàn
huyện, thành phố;
– Điều kiện: đạt hội giảng cấp trường trong năm học 2015-2016.
4.3. Nội dung và hình thức hội giảng
– Hồ sơ;
– Thực hành giảng dạy 2 tiết.
4.4. Ban tổ chức hội giảng
– Trưởng phòng GDĐT chịu trách nhiệm xây dựng nội dung, kế hoạch tổ
chức hội giảng, thông báo kế hoạch tổ chức đến trường THCS ít nhất 1 tháng trước
thời điểm diễn ra hội giảng;
–Trưởng phòng GDĐT gửi danh sách GV đạt hội giảng về Sở GDĐT.
–Trưởng phòng GDĐT ra quyết định công nhận đạt hội giảng cấp huyện
cho GV.
5. Hội giảng cấp tỉnh: 5.1. Thời gian và địa điểm tổ chức
– Thời gian: từ tháng 11 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016;
– Địa điểm: trường có GV tham gia hội giảng.
5.2. Đối tượng và điều kiện tham gia hội giảng
– Đối tượng: GV đang trực tiếp giảng dạy tại các trường THPT, THCS,
trường Thực nghiệm GDPT tỉnh, trường PTDTNT;
– Điều kiện:
31
+ Đối với GV trường THCS: đạt hội giảng cấp huyện năm học 2015-
2016;
+ Đối với GV trường THPT, trường Thực nghiệm GDPT tỉnh, trường
PTDTNT: đạt hội giảng cấp trường năm học 2015-2016.
5.3. Nội dung và hình thức hội giảng
– Hồ sơ;
– Thực hành giảng dạy 2 tiết.
6. Đánh giá kết quả hội giảng của GV:
GV đạt hội giảng cấp trường, cấp huyện và cấp tỉnh phải đạt các yêu cầu sau:
– Hồ sơ: xếp loại tốt.
– Hai tiết giảng: 1 tiết đạt loại giỏi và 1 tiết đạt loại khá trở lên.
7. Mẫu biên bản đánh giá, xếp loại hồ sơ và tiết giảng: (dự thảo kèm theo)
8. Lịch báo cáo:
8.1. Trường THPT, trường Thực nghiệm GDPT, trường DTNT báo cáo kết
quả hội giảng cấp trường và danh sách GV đăng kí hội giảng cấp tỉnh về Sở GDĐT,
hạn chót là ngày 20/11/2015.
8.2. Phòng GDĐT báo cáo kết quả hội giảng cấp huyện và danh sách GV đăng
kí hội giảng cấp tỉnh về Sở GDĐT, hạn chót là ngày 25/01/2016.
8.3. Trường THCS báo cáo kết quả hội giảng về Phòng GDĐT: theo lịch của
Phòng GDĐT.
9. Khen thƣởng, kỉ luật:
– Khen thưởng giáo viên đạt hội giảng các cấp thực hiện theo chế độ hiện
hành;
– Thủ trưỏng các đơn vị chịu trách nhiệm về việc tổ chức hội giảng cấp trực
tiếp quản lí.
Nhận được công văn này Sở GDĐT yêu cầu Trưởng phòng GDĐT, Hiệu trưởng
trường THPT, trường Thực nghiệm GDPT, trường PTDTNT triển khai và thực hiện
theo hướng dẫn nêu trên, để phong trào hội giảng đạt chất lượng và hiệu quả cao./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VP, GDTrH.
GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Đổng Ngọc Lập
32
DANH SÁCH GIÁO VIÊN ĐĂNG KÍ HỘI GIẢNG VÕNG TỈNH
Năm học 2015-2016
Đơn vị: Trƣờng THPT (Thực nghiệm GDPT, Phổ thông DTNT) ………………………….
STT Họ và tên giáo viên Năm
sinh
Hệ-môn
đào tạo
Đăng ký danh
hiệu thi đua Dạy môn
Khối-lớp được
phân công
giảng dạy
Kết quả HG vòng trường
Ghi chú Hồ sơ
Tiết
giảng 1
Tiết
giảng 2
………………, ngày tháng 11 năm 2015
HIỆU TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
– Hạn chót nộp danh sách đăng kí hội giảng là ngày 20/11/2015.
– Nộp cho cô Võ Thị Thu Cúc phòng GDTrH:
Email: [email protected]
Tel: 0909.47.66.97 hoặc 066.382.7734
(Mẫu C1)
33
DANH SÁCH GIÁO VIÊN ĐĂNG KÍ HỘI GIẢNG VÕNG TỈNH
Năm học 2015- 2016
Đơn vị: Phòng Giáo dục và Đào tạo …………….
STT Họ và tên giáo viên Trường THCS Sinh
năm
Hệ-
môn
đào
tạo
Đăng ký
danh hiệu
thi đua
Phân công
giảng dạy
môn
Kết quả HG vòng huyện Ghi chú
Hồ
sơ
Tiết
giảng 1
Tiết
giảng 2
………………, ngày tháng 01 năm 2016
TRƯỞNG PHÒNG GDĐT
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
– Thống kê theo môn;
– Hạn chót nộp danh sách là 25/01/2016; – Nộp cho cô Võ Thị Thu Cúc phòng GDTrH:
Email: [email protected]
Tel: 0909.47.66.97 hoặc 066.382.7734
(Mẫu C2)
34
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN CHẤM HỘI GIẢNG CẤP TỈNH
NĂM HỌC 2015 – 2016
Họ và tên giáo viên dạy: ...................................................................... Môn: .................................................................
Trường: .................................................................................................. Huyện:...............................................................
Giám khảo 1: ......................................................................................... Đơn vị:..............................................................
Giám khảo 2: ........................................................................................ Đơn vị:...............................................................
Giám khảo 3: ........................................................................................ Đơn vị:...............................................................
PHIẾU ĐÁNH GIÁ - XẾP LOẠI HỒ SƠ
LOẠI HỒ SƠ TIÊU CHÍ (mỗi tiêu chí tối đa 2,0 điểm) ĐIỂM
SỔ KH
GDBM
1 Có đầu tư xây dựng, hỗ trợ tốt cho việc công tác giảng dạy.
2 Cập nhật đủ, kịp thời, bảo quản tốt.
SỔ ĐIỂM
CÁ NHÂN
3 Ghi chép cẩn thận, rõ ràng, bảo quản tốt.
4 Có đủ cột điểm- đúng qui định.
KẾ HOẠCH
BÀI HỌC
5 Cập nhật đủ, kịp thời; phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp.
6 Đảm bảo thực hiện Chuẩn kiến thức- kĩ năng, thể hiện rõ trọng tâm; thiết kế
định hướng phát triển năng lực học sinh.
7
Liên hệ thực tế, tích hợp nội dung: giáo dục môi trường, phòng chống ma
túy-tệ nạn xã hội, tiết kiệm năng lượng, ATGT, dân số-sức khỏe sinh sản, kĩ
năng sống, tư tưởng Hồ Chí Minh, ….
8
Thể hiện nội dung tổ chức hoạt động học cho học sinh của giáo viên và chuỗi
hoạt động học của học sinh; kiến thức đảm bảo tính chính xác, tính hệ thống,
tính kế thừa, trình bày rõ ràng.
9 Thể hiện phương pháp dạy học tích cực, thể hiện đủ tiến trình dạy học, có
hướng dẫn tự học.
10 Trình bày cẩn thận, hình thức sạch-đẹp-gọn.
ĐIỂM TỔNG CỘNG : ( /20 điểm)
XẾP LOẠI HỒ SƠ
PHIẾU ĐÁNH GIÁ - XẾP LOẠI TIẾT GIẢNG TỰ CHỌN
Tên bài dạy : ................................................................................ Môn : ….................. Lớp :............ Tiết PPCT: ..........
NỘI DUNG TIÊU CHÍ (mỗi tiêu chí tối đa 2,0 điểm) ĐIỂM
1. Kế hoạch
và tài liệu
dạy học
(04 điểm)
1 Xác định đầy đủ và hợp lý: mục tiêu, nội dung, phương pháp và các phương
tiện, thiết bị dạy học trong kế hoạch dạy học.
2 Thiết kế rõ ràng, đầy đủ, hợp lý chuỗi hoạt động học của học sinh, phù hợp với
mục tiêu, nội dung dạy học.
2. Giáo viên
tổ chức
hoạt động học
(08 điểm)
3
Thực hiện sinh động việc chuyển giao nhiệm vụ học tập; tổ chức chuỗi hoạt
động học đầy đủ, phù hợp; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và
có biện pháp hỗ trợ tích cực.
4
Vận dụng hiệu quả, sinh động các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực; sử
dụng và khai thác tốt các phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp với nội dung
của kiểu bài lên lớp.
5 Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh
giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh.
6 Kiến thức chính xác, khoa học; thực hiện hợp lý, hiệu quả việc lồng ghép các
thông tin, kiến thức thực tiễn, tích hợp; hướng dẫn tự học.
3. Học sinh
thực hiện
hoạt động học
(08 điểm)
7 Học sinh tích cực, chủ động, hợp tác cùng nhau và cùng giáo viên trong thực
hiện các hoạt động học tập.
8 Các đối tượng học sinh đều tham gia vào các hoạt động học, phù hợp với trình
độ bản thân.
35
NỘI DUNG TIÊU CHÍ (mỗi tiêu chí tối đa 2,0 điểm) ĐIỂM
9
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập của học sinh.
10 Học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng, thái độ vào các luyện tập, tình
huống cụ thể, thực tiễn cuộc sống.
ĐIỂM TỔNG CỘNG: ( /20 điểm)
XẾP LOẠI TIẾT GIẢNG
PHIẾU ĐÁNH GIÁ - XẾP LOẠI TIẾT GIẢNG CHỈ ĐỊNH
Tên bài dạy : ................................................................................ Môn : ….................. Lớp :............ Tiết PPCT: ..........
NỘI DUNG TIÊU CHÍ (mỗi tiêu chí tối đa 2,0 điểm) ĐIỂM
1. Kế hoạch
và tài liệu
dạy học
(04 điểm)
1 Xác định đầy đủ và hợp lý: mục tiêu, nội dung, phương pháp và các phương
tiện, thiết bị dạy học trong kế hoạch dạy học.
2 Thiết kế rõ ràng, đầy đủ, hợp lý chuỗi hoạt động học của học sinh, phù hợp với
mục tiêu, nội dung dạy học.
2. Giáo viên
tổ chức
hoạt động học
(08 điểm)
3
Thực hiện sinh động việc chuyển giao nhiệm vụ học tập; tổ chức chuỗi hoạt
động học đầy đủ, phù hợp; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và
có biện pháp hỗ trợ tích cực.
4
Vận dụng hiệu quả, sinh động các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực; sử
dụng và khai thác tốt các phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp với nội dung
của kiểu bài lên lớp.
5 Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh
giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh.
6 Kiến thức chính xác, khoa học; thực hiện hợp lý, hiệu quả việc lồng ghép các
thông tin, kiến thức thực tiễn, tích hợp; hướng dẫn tự học.
3. Học sinh
thực hiện
hoạt động học
(08 điểm)
7 Học sinh tích cực, chủ động, hợp tác cùng nhau và cùng giáo viên trong thực
hiện các hoạt động học tập.
8 Các đối tượng học sinh đều tham gia vào các hoạt động học, phù hợp với trình
độ bản thân.
9
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập của học sinh.
10 Học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng, thái độ vào các luyện tập, tình
huống cụ thể, thực tiễn cuộc sống.
ĐIỂM TỔNG CỘNG: ( /20 điểm)
XẾP LOẠI TIẾT GIẢNG
ĐÁNH GIÁ CHUNG CỦA CÁC GIÁM KHẢO (đạt, không đạt)
........................, ngày...... tháng....... năm 20.....
GIÁM KHẢO 1 GIÁM KHẢO 2 GIÁM KHẢO 3 GIÁO VIÊN HỘI GIẢNG
………………… ..………………… ………………… ……………………………
36
Hƣớng dẫn xếp loại hồ sơ và tiết giảng:
− Loại tốt/giỏi: Điểm tổng cộng từ 17 đến 20 (không có tiêu chí 0,0 điểm);
− Loại khá: Điểm tổng cộng từ 13 đến 16,5 (không có tiêu chí 0,0 điểm);
− Loại trung bình: Điểm tổng cộng từ 10 đến 12,5 điểm;
− Loại yếu: Điểm tổng cộng từ 9,5 trở xuống;
− Không xếp loại tốt, khá cho tiết giảng có tiêu chí 0,0 điểm.
Giáo viên đạt hội giảng cấp trƣờng, cấp huyện và cấp tỉnh phải đạt các yêu cầu sau:
– Hồ sơ: xếp loại tốt;.
– Hai tiết giảng: đạt loại khá trở lên, trong đó có ít nhất 1 tiết đạt loại giỏi.
37
UBND TỈNH TÂY NINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số 1827/SGDĐT-GDTrH
V/v tổ chức Cuộc thi khoa học, kỹ
thuật học sinh trung học cấp tỉnh
năm học 2015-2016
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tây Ninh, ngày 08 tháng 9 năm 2015
Kính gửi:
- Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố;
- Hiệu trưởng các trường THPT;
- Hiệu trưởng Trường Thực nghiệm Giáo dục phổ thông;
- Hiệu trưởng Trường Phổ thông dân tộc nội trú.
Căn cứ Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày 02/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc Ban hành Quy chế thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung
học cơ sở và trung học phổ thông (sau đây gọi tắt là Thông tư 38);
Căn cứ Công văn số 3162/BGDĐT-GDTrH ngày 24/6/2015 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc Hướng dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức cuộc thi KHKT cấp quốc gia
học sinh trung học năm học 2015-2016, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức Cuộc thi khoa học kỹ
thuật dành cho học sinh trung học (sau đây gọi tắt là Cuộc thi), cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Khuyến khích học sinh trung học NCKH; sáng tạo kỹ thuật, công nghệ và vận
dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn;
- Góp phần đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học; đổi mới hình thức và
phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực của học sinh; nâng cao chất
lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học;
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, cơ sở nghiên cứu, các tổ chức
và cá nhân hỗ trợ hoạt động nghiên cứu KHKT của học sinh trung học;
- Tạo cơ hội để học sinh trung học giới thiệu kết quả nghiên cứu KHKT của mình;
tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục giữa các địa phương và hội nhập quốc tế.
2. Đối tƣợng dự thi
Học sinh đang học lớp 8, 9 (cấp THCS) và học sinh trung học phổ thông đang theo học
tại các trường phổ thông trong tỉnh.
3. Nội dung và hình thức thi
3.1. Nội dung
Nội dung thi là kết quả nghiên cứu của các dự án, dự án, công trình nghiên cứu khoa
học, kỹ thuật (sau đây gọi chung là dự án) thuộc các lĩnh vực của Cuộc thi (xem phụ lục 4); dự
án có thể của 1 học sinh (gọi là dự án cá nhân) hoặc của nhóm 2 học sinh (gọi là dự án tập
thể).
38
3.2. Hình thức thi
Dự án dự thi được trưng bày tại khu vực trưng bày của Cuộc thi, tác giả hoặc nhóm
tác giả trình bày dự án và trả lời phỏng vấn của Ban giám khảo.
4. Yêu cầu đối với dự án dự thi
4.1. Đảm bảo tính trung thực trong nghiên cứu khoa học; không gian lận, sao chép
trái phép, giả mạo; không sử dụng hay trình bày nội dung, kết quả nghiên cứu của người
khác như là của mình.
4.2. Nếu dự án dự thi là một phần của một dự án lớn hơn thì học sinh có dự án dự thi
(sau đây gọi tắt là thí sinh) phải là tác giả của toàn bộ dự án dự thi.
4.3. Thời gian nghiên cứu của dự án dự thi không quá 12 tháng liên tục và trong
khoảng từ tháng 01 năm liền kề trước năm tổ chức Cuộc thi đến trước ngày khai mạc Cuộc
thi 30 ngày.
4.4. Nếu dự án thi được nghiên cứu trong thời gian nhiều hơn 12 tháng thì chỉ đánh
giá những phần việc được nghiên cứu trong thời gian quy định tại khoản 3 Điều 4-Thông tư
38.
4.5. Các dự án tập thể không được phép đổi các thành viên khi đã bắt đầu thực hiện dự
án.
4.6. Những dự án nghiên cứu có liên quan đến các mầm bệnh, hóa chất độc hại hoặc
các chất ảnh hưởng đến môi trường không được tham gia Cuộc thi.
4.7. Những dự án dựa trên những nghiên cứu trước đây ở cùng lĩnh vực nghiên cứu
có thể tham gia dự thi; những dự án này phải chứng tỏ được những nghiên cứu tiếp theo là
mới và khác với dự án trước.
4.8. Dự án phải đảm bảo yêu cầu về trưng bày theo quy định của ban chỉ đạo Cuộc
thi. Không trưng bày những vật không được phép trưng bày tại Cuộc thi (Phụ lục II-Thông
tư 38).
5. Yêu cầu đối với thí sinh và ngƣời hƣớng dẫn nghiên cứu
5.1. Thí sinh là học sinh lớp 8, 9, 10, 11, 12 và phải có đủ các điều kiện sau:
- Có kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực năm học liền kề trước năm học tổ chức
Cuộc thi từ khá trở lên;
- Tự nguyện tham gia và được chọn vào đội tuyển của đơn vị dự thi.
- Mỗi thí sinh chỉ được tham gia vào 01 dự án dự thi;
5.2. Mỗi dự án dự thi chỉ đƣợc 01 người hướng dẫn nghiên cứu. Người hướng dẫn
nghiên cứu được hướng dẫn tối đa 02 dự án nghiên cứu khoa học của học sinh trong
cùng thời gian.
6. Yêu cầu đối với đơn vị dự thi
6.1. Mỗi đơn vị Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố; trường THPT; trường
phổ thông nhiều cấp học là một đơn vị dự thi;
6.2. Số lượng dự án đăng ký dự thi: Mỗi đơn vị phải có ít nhất 01 dự án dự thi.
39
7. Tổ chức thi cấp huyện, thành phố
Tùy theo điều kiện thực tế, các phòng giáo dục và đào tạo có thể tổ chức vòng thi cấp
huyện, thành phố:
7.1. Đối với các phòng giáo dục và đào tạo có tổ chức vòng thi cấp huyện, thành
phố cho các trƣờng THCS
- Báo cáo kế hoạch tổ chức Cuộc thi khoa học, kỹ thuật học sinh trung học cấp
huyện, thành phố năm học 2015-2016 bằng văn bản gửi về Phòng Giáo dục trung học - Sở
Giáo dục và Đào tạo chậm nhất 16/10/2015. Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ có kế hoạch kiểm
tra việc thực hiện của các đơn vị đăng ký tổ chức vòng thi cấp huyện, thành phố.
- Hoàn thành vòng thi cấp huyện, thành phố trước ngày 20/01/2016.
- Hồ sơ đăng ký dự thi cấp tỉnh gửi về Phòng Giáo dục trung học - Sở Giáo dục và
Đào tạo chậm nhất 16:00 ngày 22/01/2016.
- Hồ sơ đăng ký dự thi cấp tỉnh gồm có:
1/ Bản đăng ký dự thi (xem phụ lục 1);
2/ Dự án dự thi hoàn chỉnh (xem phục lục 3);
3/ Phiếu điểm kết quả học kỳ 1 năm học 2015-2016.
Lƣu ý: Trường Phổ thông Dân tộc nội trú, Trường Thực nghiệm Giáo dục phổ thông
không phải tham gia vòng thi cấp huyện, thành phố.
Dự án đã qua vòng thi cấp huyện, thành phố khi đăng ký cấp tỉnh KHÔNG phải qua
vòng Bảo vệ đề cương dự án.
7.2. Đối với đơn vị KHÔNG tổ chức vòng thi cấp huyện, thành phố
- Phòng giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tổng hợp và tập hợp hồ sơ đăng ký dự thi
của các trường THCS trên địa bàn quản lý của đơn vị mình và gửi về Phòng Giáo dục trung
học - Sở Giáo dục và Đào tạo chậm nhất 16:00 ngày 16/10/2015.
- Hồ sơ đăng ký dự thi gồm có: Xem mục 8.
Lƣu ý: Dự án không qua vòng thi cấp huyện, thành phố khi đăng ký cấp tỉnh phải
qua vòng Bảo vệ đề cương dự án.
8. Tổ chức thi cấp tỉnh
8.1. Bảo vệ đề cương
Các đơn vị dự thi (các trường THPT, trường trực thuộc và các phòng GDĐT không
tổ chức thi cấp huyện, thành phố) hoàn thành và nộp hồ sơ đăng ký dự thi về Phòng Giáo
dục trung học - Sở Giáo dục và Đào tạo chậm nhất 16:00 ngày 16/10/2015 gồm:
1/ Bản đăng ký dự thi (xem phụ lục 1);
2/ Đề cương dự án dự thi (xem phụ lục 2);
- Bảo vệ đề cương dự án: Lúc 07:30 ngày 26/10/2015 tại Trường THPT Tây Ninh.
8.2. Bảo vệ chính thức
Các đơn vị dự thi (có dự án đã vượt qua vòng bảo vệ đề cương cấp tỉnh và các dự
án đã vượt qua vòng thi cấp huyện, thành phố) hoàn thành và nộp hồ sơ đăng ký dự thi về
40
Phòng Giáo dục trung học - Sở Giáo dục và Đào tạo chậm nhất 16:00 ngày 22/01/2016
gồm:
1/ Bản đăng ký dự thi (xem phụ lục 1);
2/ Dự án dự thi hoàn chỉnh (xem phục lục 3);
3/ Phiếu điểm kết quả học kỳ 1 năm học 2015-2016.
- Bảo vệ dự án chính thức: Lúc 07:30 ngày 02/02/2016 tại Trường THPT Tây Ninh.
9. Một số lƣu ý đối với các đơn vị tham gia dự thi
Các đơn vị có sản phẩm tham gia dự thi có chất lượng tốt sẽ được tuyển chọn để
tham gia dự thi vòng quốc gia được tổ chức từ ngày 12/3/2016 đến ngày 15/3/2016 tại
Đồng Nai.
10. Kinh phí thực hiện: Thực hiện theo Công văn số 585/UBND-KTTC ngày
19/3/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc phê duyệt định mức chi tổ chức cuộc
thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật cho học sinh trung học áp dụng từ năm học 2013-2014.
11. Tiêu chí đánh giá dự án dự thi
a) Dự án khoa học
- Câu hỏi nghiên cứu: 10 điểm;
- Kế hoạch nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: 15 điểm;
- Tiến hành nghiên cứu (thu thập, phân tích và sử dụng dữ liệu): 20 điểm;
- Tính sáng tạo: 20 điểm;
- Trình bày (gian trưng bày và trả lời phỏng vấn): 35 điểm.
b) Dự án kĩ thuật
- Vấn đề nghiên cứu: 10 điểm;
- Kế hoạch nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: 15 điểm;
- Tiến hành nghiên cứu (xây dựng và thử nghiệm): 20 điểm;
- Tính sáng tạo: 20 điểm;
- Trình bày (gian trưng bày và trả lời phỏng vấn): 35 điểm.
11. Về quy trình chấm thi
a) Quy trình chấm thi thực hiện theo quy định tại Thông tư 38. Tại phần chấm chọn
giải toàn Cuộc thi, thí sinh trình có thể trình bày dự án và trả lời câu hỏi của giám khảo
bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng Anh.
b) Đối với các dự án đạt giải cao nhất toàn cuộc thi dự kiến trong danh sách chọn
cử tham dự cuộc thi khoa học, kỹ thuật vòng quốc gia sẽ phải thực hiện một bài kiểm tra
trình độ tiếng Anh.
12. Một số lƣu ý đối với thí sinh dự thi
- Cuộc thi khoa học, kỹ thuật dành cho học sinh trung học là cuộc thi được tổ chức
hàng năm, quyền lợi mang lại cho học sinh tham dự là rất thiết thực như: tuyển thẳng vào
các trường đại học (ở vòng thi quốc gia), điều kiện để học sinh phát triển ngôn ngữ Anh, hội
41
nhập quốc tế, chính sách ưu tiên cho học sinh THCS tham gia thi tuyển 10 (ở vòng thi cấp
tỉnh) và các chính sách xã hội khác;
- Động viên các em tích cực tham gia đặc biệt là học sinh lớp 9 và lớp 12.
Chi tiết liên hệ: Phòng Giáo dục trung học, Sở Giáo dục và Đào tạo. ĐT: 0663.827734,
email: [email protected].
Yêu cầu thủ trưởng các đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VP, GDTrH.
GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Đổng Ngọc Lập
42
Phụ lục 1
BẢN ĐĂNG KÝ THAM GIA CUỘC THI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM HỌC 2015-2016
Đơn vị: ………………………………..
Kèm theo Công văn số 1827/SGDĐT-GDTrH ngày 08 /9/2015
TT Tên dự án Thuộc lĩnh vực Tên các học sinh
tham gia
Tên các giáo viên
hƣớng dẫn
Đơn vị
công tác
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1.
2.
3.
4.
Nơi nhận:
- Phòng GDTrH-Sở GDĐT;
- Lưu ….
Thủ trƣởng đơn vị
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
Chú ý:
Cột (3) ghi rõ tên dự án thuộc lĩnh vực nào (khoa học tự nhiên, bảo vệ môi trường, tiết kiệm nhiên liệu….)?
Cột (4) ghi rõ họ tên các học sinh tham gia;
Cột (5) ghi rõ họ tên các giáo viên hướng dẫn.
- 43 -
Phụ lục 2
Quy định về đề cương dự án dự thi
(Kèm theo Công văn số 1827/SGDĐT-GDTrH ngày 08/9/2015)
---------
1. Cách trình bày đề cƣơng dự án dự thi
- Ngôn ngữ: Tiếng Việt.
- Trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xóa, có đánh số
trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị.
- In trên một mặt giấy A4 (210 x 297 mm) và không vượt quá 10 trang A4, không
tính phần phụ lục (nếu có). Cỡ chữ Times New Roman 13 của hệ soạn thảo MS Word
hoặc tương đương. Mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo giản khoảng
cách giữa các chữ; giản dòng đặt ở chế độ 1,5 lines; lề trên 3,5cm; lề dưới 3 cm; lề trái
3,5cm; lề phải 2 cm. Số trang được đánh ở giữa, phía cuối mỗi trang giấy.
- Tất cả các chương, phần, mục, tiểu mục phải dùng chữ số tự nhiên, không được dùng số
la mã.
- Mẫu trình bày trang bìa đề cương dự án dự thi:
2. Một đề cƣơng dự án phải đảm bảo các phần sau
2.1. Tên dự án khoa học
Tên dự án phản ánh cô đọng nội dung nghiên cứu và ý tưởng thực hiện của dự án. Có
nhiều cách đặt tên dự án, những thông tin được lựa chọn để đặt tên dự án thường là: Phạm vi
nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và vấn đề cần nghiên cứu.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂY NINH (cỡ chữ 14)
<TÊN ĐƠN VỊ DỰ THI> (cỡ chữ 14)
Cuộc thi khoa học, kỹ thuật dành cho học sinh trung học (cỡ chữ 14)
năm học 2015-2016 (cỡ chữ 14)
Tác giả/nhóm tác giả (cỡ chữ 14)
ĐỀ CƢƠNG DỰ ÁN
<Tên dự án> (cỡ chữ 14-16)
Lĩnh vực nghiên cứu: <Ghi cụ thể lĩnh vực nghiên cứu>
Người hướng dẫn nghiên cứu: <Ghi rõ học vị hiện tại của người hướng dẫn>
Tây Ninh, tháng …năm…
Tp. Hồ Chí Minh, Năm
- 44 -
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của dự án xuất phát từ lý do chọn dự án, trả lời câu hỏi “Tại sao lại chọn dự
án này đề nghiên cứu?”, trong đó có ý nghĩa về mặt lý thuyết và thực tiễn.
Mỗi dự án nghiên cứu phải có 2 mục tiêu sau:
- Mục tiêu chung: Trả lời cho câu hỏi: Nghiên cứu để làm gì? -Thể hiện ý nghĩa
khái quát của dự án khoa học.
- Mục tiêu cụ thể: Trả lời cho câu hỏi: Nghiên cứu đạt được đến mức nào? -Thể
hiện dự định kết quả mà dự án cần đạt được.
2.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Giới hạn phạm vi nghiên cứu của một dự án khoa học thể hiện quy mô của dự án, phụ
thuộc vào nguồn lực, quỹ thời gian và khả năng nghiên cứu của tác giả.
Khi đề cương của một dự án khoa học nêu được một cách rõ ràng giới hạn phạm vi
nghiên cứu sẽ giúp cho hội đồng khoa học đánh giá đúng mức độ đóng góp của dự án và năng
lực nghiên cứu của tác giả.
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu hay vấn đề nghiên cứu là những nội dung khoa học mà người
nghiên cứu cần thực hiện đề đạt được mục tiêu.
- Nội dung nghiên cứu là trả lời cho câu hỏi: Nghiên cứu cái gi? (không phải “Nghiên
cứu để làm gì?”-Mục tiêu nghiên cứu).
- Cần lưu ý phân biệt rõ mục tiêu nghiên cứu với nội dung nghiên cứu, tránh bị trùng
lắp hay nhầm lẫn trong đề cương nghiên cứu cũng như báo cao khoa học.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu là trả lời cho câu hỏi: Nghiên cứu bằng cách nào?.
- Cách xác định phương pháp nghiên cứu:
Bước 1: Xác định phương pháp tư duy: Diễn dịch hay quy nạp
Bước 2: Xác định phương pháp thực hiện nghiên cứu cụ thể như: thực nghiệm, thu
thập thông tin qua quan sát, phỏng vấn, điều tra.
- Phương pháp nghiên cứu phải đảm bảo kết quả nghiên cứu hoàn toàn khách quan và
tính chính xác.
- Phương pháp nghiên cứu nên hệ thống bằng sơ đồ.
2.6. Kế hoạch thực hiện dự án
Bao gồm: Kế hoạch về tiến độ thực hiện nghiên cứu, về kinh phí, về nhân lực và tổ
chức nhóm nghiên cứu, chuẩn bị phương tiện nghiên cứu.
2.7. Dự báo kết quả
Là những nhận định ban đầu, giúp cho người nghiên cứu định hướng trong lập kế
hoạch và chủ động trong nghiên cứu.
- 45 -
Phụ lục 3
Quy định về trình bày dự án dự thi hoàn chỉnh
(Kèm theo Công văn số 1827 /SGDĐT-GDTrH ngày 08/9/2015)
---------
1. Cách trình bày dự án dự thi
- Ngôn ngữ và hình thức trình bày: Giống cách trình bày đề cương dự án dự thi.
- Quy định khác:
+ Mẫu trình bày trang bìa dự án nghiên cứu dự thi:
+ Mẫu trình bày mục lục dự án dự thi:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂY NINH (cỡ chữ 14)
<TÊN ĐƠN VỊ DỰ THI> (cỡ chữ 14)
Cuộc thi khoa học, kỹ thuật dành cho học sinh trung học (cỡ chữ 14)
năm học 2015-2016 (cỡ chữ 14)
Tác giả/nhóm tác giả (cỡ chữ 14)
<TÊN DỰ ÁN DỰ THI> (cỡ chữ 14-16)
Lĩnh vực nghiên cứu: <Ghi cụ thể lĩnh vực nghiên cứu>
Người hướng dẫn nghiên cứu: <Ghi rõ học vị hiện tại của người hướng dẫn>
Tây Ninh, tháng … năm…
Tp. Hồ Chí Minh, Năm
- 46 -
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
Lý do chọn dự án ........
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ……..
…………
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ (nếu có)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trang
2. Một dự án dự thi phải đảm bảo các nội dung sau
2.1. Trang bìa và mục lục
2.2 Tên dự án/dự án
2.3. Tên tác giả/nhóm tác giả
2.4. Nghiên cứu tổng quan
- Lý do chọn dự án/dự án
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của dự án
- Mục tiêu nghiên cứu
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu
- Những điểm mới của dự án (so với các nghiên cứu trước)
2.5. Kết quả và bàn luận
- Kết quả nghiên cứu: các dữ liệu, thống kê, biểu đồ, công thức, hình ảnh…
- Bàn luận: Bàn luận trọng tâm của báo cáo. Phân tích kết quả và ý nghĩa của các kết
quả nghiên cứu, so sánh kết quả với các nghiên cứu khác…
2.6. Kết luận và kiến nghị
- 47 -
2.7. Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo được xếp thứ tự theo năm công bố kết quả (hay năm phát hành) từ
trước đến hiện tại quy định cụ thể như sau:
- Tên các tác giả (không có dấu ngăn cách)
- “năm công bố”, (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
- “tên bài báo”, (đặc trong ngoặc kép, không in nghiên, dấu phẩy cuối tên)
- Tên tạp chí hoặc tên sách, (in nghiên, dấu phẩy cuối tên)
- Tập (không có dấu ngăn cách)
- (sổ), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
- các số trang, (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc)
Ví dụ:
Tiếng Việt
[1] Bộ Nông nghiệp & PTNT (1996), Báo cáo tổng kết 5 năm (1992-1996) phát triển lúa lai,
Hà Nội.
…………………
[5] Võ Thị Kim Huệ (2000), Nghiên cứu chuẩn đoán và điều trị bệnh …… , Luận án Tiến sĩ
Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
Tiếng Anh
[6] Anderson, J.E. (1985), The Relative Inefficiency of Quota, The Cheese Case, American
Economic Review, 75(1), pp. 178-90.
[7] Boulding, K.E. (1995), Economics Analysis, Hamish Hamilton, London.
…………………..
3. Tóm tắt dự án (trình bày bằng poster)
Đi kèm với bản báo cáo khoa học là một bản tóm tắt dài tối đa 250 từ. Tóm tắt cần ngắn
gọn và rõ ràng, nêu bật ý tưởng nghiên cứu và những kết quả quan trọng nhất mà nghiên cứu
đã thu được. Tóm tắt gồm các nội dung:
3.1. Tên dự án/dự án
3.2. Tên tác giả/nhóm tác giả
3.3. Nghiên cứu tổng quan
- Lý do chọn dự án
- Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của dự án
- Những điểm mới của dự án (so với các nghiên cứu trước)
- Mục tiêu nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
3.4. Một số kết quả chính
3.5. Kết luận khoa học
- 48 -
Phụ lục 4
Các lĩnh vực nghiên cứu
(Kèm theo Công văn số 1827/SGDĐT-GDTrH ngày 08/9/2015)
TT Nhóm lĩnh vực Các lĩnh vực cụ thể
1 Khoa học động vật Phát triển; Sinh thái; Di truyền; Chăn nuôi; Bệnh lý học; Sinh lý
học; Phân loại học; Lĩnh vực khác
2 Khoa học xã hội
và hành vi
Tâm lý học Phát triển và lâm sàng; Tâm lý học nhận thức; Tâm lý
học; Xã hội học; lĩnh vực khác
3 Hoá sinh Hoá sinh tổng hợp; Trao đổi chất; Hoá sinh cấu trúc; Lĩnh vực khác
4 Sinh học tế bào và
Phân tử
Sinh học tế bào; Di truyền tế bào và phân tử; Hệ miễn dịch; Sinh
học phân tử; Lĩnh vực khác
5 Hoá học Hoá học phân tích; Hoá học vô cơ; Hoá học hữu cơ; Hoá học vật
chất; Hoá học tổng hợp; Lĩnh vực khác
6 Khoa học máy tính
Thuật toán, Cơ sở dữ liệu; Trí tuệ nhân tạo; Hệ thống thông tin;
Khoa học điện toán, Đồ hoạ máy tính; Lập trình phần mềm, Ngôn
ngữ lập trình; Hệ thống máy tính, Hệ điều hành; Lĩnh vực khác
7 Khoa học Trái đất
và hành tinh
Khí tượng học, Thời tiết; Địa hoá học, Khoáng vật học; Cổ sinh
vật học; Địa vật lý; Khoa học hành tinh; Kiến tạo địa chất; Lĩnh
vực khác
8 Kỹ thuật: Vật liệu
và công nghệ sinh
học
Công nghệ sinh học; Dự án xây dựng; Cơ khí hoá chất; Cơ khí
công nghiệp, chế xuất; Cơ khí vật liệu; Lĩnh vực khác
9 Kỹ thuật: Kỹ thuật
điện và cơ khí
Kỹ thuật điện, Kỹ thuật máy tính, Kiểm soát; Cơ khí; Nhiệt động
lực học, Năng lượng mặt trời; Rô-bốt; Lĩnh vực khác
10 Năng lượng và
vận tải
Hàng không và kỹ thuật hàng không, Khí động lực học; Năng
lượng thay thế; Năng lượng hoá thạch; Phát triển phương tiện;
Năng lượng tái sinh; Lĩnh vực khác
11 Khoa học môi trường
Ô nhiễm không khí và chất lượng không khí; Ô nhiễm đất và chất
lượng đất; Ô nhiễm nguồn nước và chất lượng nước; Lĩnh vực
khác
12 Quản lý môi trường
Khôi phục sinh thái; quản lý hệ sinh thái; Kỹ thuật môi trường;
Quản lý nguồn tài nguyên đất, Lâm nghiệp; Tái chế, Quản lý chất
thải; Lĩnh vực khác
13 Toán học Đại số học; Phân tích; Toán học ứng dụng; Hình học; Xác suất và
Thống kê; Lĩnh vực khác
14 Y khoa và khoa
học sức khoẻ
Chẩn đoán bệnh và chữa bệnh; Dịch tễ học; Di truyền học; Sinh
học Phân tử; Sinh lý học và Bệnh lý học; Lĩnh vực khác
15 Vi trùng học Kháng sinh, Thuốc chống vi trùng; Nghiên cứu vi khuẩn; Di truyền
vi khuẩn; Siêu vi khuẩn học; Lĩnh vực khác
16 Vật lý và thiên
văn học
Thiên văn học; Nguyên tử, Phân từ, Chất rắn; Vật lý sinh học;
Thiết bị đo đạc và điện tử; Từ học và điện từ học; Vật lý hạt nhân
và Phần tử; Quang học, Laze, Maze; Vật lý lý thuyết, Thiên văn
học lý thuyết hoặc Điện toán; Lĩnh vực khác
17 Khoa học thực vật
Nông nghiệp và nông học; Phát triển; Sinh thái; Di truyền; Quang
hợp; Sinh lý học thực vật (Phân tử, Tế bào, Sinh vật); Phân loại
thực vật, Tiến hoá; Lĩnh vực khác
- 49 -
UBND TỈNH TÂY NINH SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 1828/SGDĐT-GDTrH
V/v hướng dẫn dạy học 2 buổi/ngày
đối với các trường trung học
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tây Ninh, ngày 08 tháng 9 năm 2015
Kính gửi:
- Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện/thành phố;
- Hiệu trưởng các trường THPT;
- Hiệu trưởng trường Thực nghiệm GDPT;
- Hiệu trưởng trường Phổ thông Dân tộc nội trú.
Thực hiện công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH, ngày 01/11/2010 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc hướng dẫn dạy học 2 buổi/ngày đối với các trường trung học, Sở Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn các đơn vị thực hiện một số nội dung sau:
I. Những vấn đề chung
1. Mục đích
Việc dạy học 2 buổi/ngày ở các trường trung học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; đáp ứng nhu cầu của gia đình và xã hội
trong việc quản lý, giáo dục học sinh; tăng cường giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học
sinh.
2. Nguyên tắc và yêu cầu đối với việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày
- Việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày chỉ được thực hiện ở những nơi học sinh có nhu cầu,
cha mẹ học sinh tự nguyện cho con em tham gia học tập; được sự đồng ý của cấp trên có thẩm
quyền quản lý trực tiếp của ngành giáo dục và địa phương.
- Chỉ được tổ chức vào các ngày trong tuần (từ thứ 2 đến thứ 7); không gây “quá tải”
đối với học sinh.
- Các trường trung học tổ chức dạy học 2 buổi/ngày phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch
giáo dục được giao, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
- Đối với việc thu chi tài chính: phải đảm bảo công khai, minh bạch, đúng nguyên tắc
tài chính.
II. Nội dung, kế hoạch và thủ tục tổ chức dạy học 2 buổi/ngày
1. Nội dung và kế hoạch
Dạy học 2 buổi/ngày đối với các trường trung học thực hiện theo định hướng sau:
- Bám sát nội dung chương trình quy định tại Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT
ngày 05/5/2006; đảm bảo yêu cầu tối thiểu về chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của
Chương trình giáo dục phổ thông và các chỉ đạo khác về chuyên môn của Bộ GDĐT, Sở
GDĐT.
- Thực hiện các giải pháp tăng thời gian dạy học các nội dung khó, học sinh tự học có
hướng dẫn của giáo viên; tổ chức phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi phù hợp
- 50 -
từng đối tượng học sinh; dạy học các môn tự chọn và phát huy khả năng của học sinh theo
các nội dung tự chọn.
- Thực hiện các hoạt động giáo dục như: giáo dục hướng nghiệp; giáo dục ngoài giờ
lên lớp; giáo dục nghề phổ thông; giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống; hoạt động tập thể,
văn nghệ, thể thao… theo quy định của kế hoạch giáo dục, kế hoạch thời gian năm học; phát
triển năng khiếu cá nhân, tham gia các hoạt động xã hội tại địa phương.
- Các đơn vị căn cứ vào phân phối chương trình để bố trí số buổi học/tuần, số tiết
học/buổi, số môn học một cách hợp lí, đảm bảo phù hợp năng lực học sinh và không ảnh hưởng
đến kế hoạch chung của đơn vị.
Chú ý:
Buổi học thứ 2 (trừ các buổi học chính khóa theo phân phối chương trình các môn
học) nên tập trung vào bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu hoặc dạy các môn năng
khiếu (âm nhạc, mỹ thuật...), các môn tự chọn (ngoại ngữ, tin học...) hoặc những hoạt động
giáo dục khác.
Ưu tiên bố trí các tiết học theo lớp vào buổi sáng, các tiết dạy học tự chọn, phụ đạo
học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi và các hoạt động giáo dục theo các nhóm đối tượng học
sinh vào buổi chiều.
2. Hình thức tổ chức dạy học
Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo hướng các hoạt động giáo dục phù hợp với đối
tượng, cụ thể như sau:
2.1. Tổ chức các hoạt động giáo dục theo nhóm năng khiếu, sở thích, mỗi nhóm có thể
bao gồm học sinh từ các lớp khác nhau.
2.2. Phụ đạo, củng cố và ôn tập kiến thức
Trên cơ sở nắm chắc chất lượng học sinh, giáo viên chủ nhiệm phối hợp với giáo viên bộ
môn lập danh sách học sinh theo nhóm học lực yếu kém hoặc học sinh giỏi của từng môn học,
báo cáo hiệu trưởng để tổng hợp tổ chức lớp, phân công giáo viên phụ đạo học sinh yếu kém
hoặc bồi dưỡng học sinh giỏi.
2.3. Dạy học tự chọn
Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT, tổ chức học sinh có cùng nguyện
vọng, nhu cầu học tập các môn tự chọn phù hợp với điều kiện thực tế của trường thành các
lớp học tự chọn:
- Học sinh lớp tự chọn có cùng nguyện vọng học Ngoại ngữ 2, Giáo dục nghề phổ thông, tin
học có thể cùng hoặc không cùng khối, lớp.
- Học sinh các bộ môn nghệ thuật, năng khiếu theo cách trên để tổ chức thành lớp,
nhóm học tập.
3. Thủ tục xin dạy học 2 buổi/ngày
Các đơn vị nộp về Phòng GD&ĐT (đối với các trường THCS), Sở GD&ĐT (qua
phòng GDTrH, đối với các đơn vị còn lại) các loại hồ sơ sau:
- Kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày.
- Tờ trình về việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
- 51 -
- Biên bản họp lấy ý kiến thống nhất giữa Ban Giám hiệu nhà trường và Ban đại diện
cha mẹ học sinh.
Ghi chú: Thủ tục xin tổ chức dạy học 2 buổi/ngày được thực hiện theo năm học.
4. Về kinh phí thực hiện
- Các trường trung học có thể huy động sự hỗ trợ của ngân sách, sự đóng góp tự
nguyện của cha mẹ học sinh để tăng cường cơ sở vật chất hoặc trả tiền dạy thêm giờ, dạy
thỉnh giảng.
- Việc thu, chi phục vụ cho dạy học 2 buổi/ngày phải được sự đồng thuận của cha mẹ
học sinh và phải đảm bảo theo nguyên tắc tài chính và theo Quyết định số 02/2013/QĐ-
UBND, ngày 01/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Quy định về
dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
III. Tổ chức thực hiện
1. Các trường chuẩn quốc gia, trường THCS, THPT có đủ kiều kiện về cơ sở vật chất,
về giáo viên phục vụ cho việc dạy học 2 buổi/ngày phải xây dựng kế hoạch theo các vấn đề
nêu trên, chủ động hoàn chỉnh thủ tục và tiến hành dạy học 2 buổi/ngày ngay khi được cơ
quan quản lý trực tiếp chấp thuận.
2. Chế độ báo cáo
Cuối năm học, các đơn vị tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện dạy học 2
buổi/ngày (là một nội dung trong báo cáo tổng kết năm học) và báo cáo về Sở Giáo dục và
Đào tạo (qua phòng GDTrH) những nội dung sau:
- Đối với các đơn vị đang thực hiện dạy học 2 buổi/ngày: những thuận lợi, khó khăn,
những kết quả đạt được và các đề xuất đối với cơ quan quản lí các cấp.
- Đối với các đơn vị chưa thực hiện dạy học 2 buổi/ngày: lý do chưa thực hiện, dự kiến
kế hoạch, thời gian bắt đầu thực hiện.
Nhận được công văn này, Sở GDĐT yêu cầu lãnh đạo các đơn vị triển khai thực hiện
nghiêm túc và kịp thời./.
Nơi nhận :
- Như kg;
- Lưu VP, GDTrH.
GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Đổng Ngọc Lập
- 52 -
UBND TỈNH TÂY NINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 1829 /SGDĐT-GDTrH Tây Ninh, ngày 08 tháng 9 năm 2015
ĐIỀU LỆ HỘI THAO GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG - AN NINH HỌC SINH THPT
NĂM HỌC 2015 - 2016
Chƣơng I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Mục đích, yêu cầu.
1. Mục đích:
- Nâng cao chất lượng GDQP-AN gắn liền học tập với hoạt động thực tiễn;
- Nâng cao trình độ quản lý, tổ chức thực hiện nội dung, chương trình môn học GDQP-AN ở cơ sở;
- Đẩy mạnh phong trào thi đua học tập và rèn luyện QP-AN ở trường học.
2. Yêu cầu:
- Tổ chức Hội thao đúng theo Quy tắc ban hành kèm theo Quyết định số 65/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 28/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về ban hành Quy tắc các nội dung
trong hội thao QP-AN HS Trung học phổ thông (THPT).
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối trước, trong và sau khi Hội thao.
- Qua Hội thao các trường rút kinh nghiệm về nội dung, phương pháp giảng dạy môn Giáo dục
QP-AN và tổ chức tốt hội thao những năm tiếp theo.
Điều 2: Đối tƣợng và thành phần.
1. Đối tƣợng: Tất cả học sinh (HS) đang theo học tại các trường THPT trong tỉnh.
2. Thành phần: Mỗi đơn vị cử một đội tuyển tham dự Hội thao với các thành phần như sau:
- 04 HS thi Hiểu biết chung về QP-AN (02 em lớp 11 và 02 em lớp 12)
- 01 Tiểu đội gồm 09 HS trong đó có 01 chỉ huy) thi Điều lệnh đội ngũ.
- 04 HS thi Chiến thuật (02 nam, 02 nữ).
- 04 HS thi Ném lựu đạn trúng đích (02 nam, 02 nữ).
- 04 HS thi Tháo, lắp súng tiểu liên AK (02 nam, 02 nữ).
- 01 Tổ gồm 03 HS (02 nam, 01 nữ) thi Băng bó, cứu thương.
Điều 3: Trang phục hội thao.
Toàn bộ học sinh tham dự Hội thao mặc trang phục QUÂN ĐỘI.
Chƣơng II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 4: Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Tổ chức.
1. Thành phần BTC: Gồm 15 người do lãnh đạo Sở GDĐT làm trưởng ban
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Tổ chức, điều hành mọi công việc liên quan đến hội thao, Ban Tổ chức làm việc theo nguyên
tắc tập trung dân chủ và biểu quyết các vấn đề theo đa số.
- Quyết định toàn bộ công việc liên quan đến hội thao, tổ chức, nhận xét đánh giá, tổng kết;
- Xét đề nghị khen thưởng các tập thể và cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong hội thao.
Điều 5: Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám khảo.
1. Thành phần: Gồm 30 người do lãnh đạo Trường Quân sự tỉnh làm trưởng ban
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Nắm chắc Điều lệ hội thao, tổ chức điều hành hội thao theo đúng kế hoạch.
- 53 -
- Đánh giá cho điểm và thông báo kết quả hội thao đến từng tập thể và cá nhân ngay sau khi
hoàn thành nội dung. Việc đánh giá kết quả phải trung thực, khách quan, công minh, chính xác.
- Giải quyết mọi vấn đề xảy ra trong quá trình hội thao, kịp thời báo cáo với Ban Tổ chức
những vấn đề vượt quá quyền hạn của Ban Giám khảo.
- Tổng hợp kết quả hội thao báo cáo Ban Tổ chức sau khi kết thúc hội thao.
Chƣơng III
NỘI DUNG, HÌNH THỨC, PHƢƠNG PHÁP, CÁCH TÍNH ĐIỂM VÀ XẾP HẠNG
Điều 6: Nội dung.
1. Một số hiểu biết chung về QP-AN.
2. Điều lệnh đội ngũ.
3. Tư thế, động tác vận động trên chiến trường.
4. Ném lựu đạn trúng đích.
5. Tháo, lắp súng tiểu liên AK ban ngày.
6. Băng bó, cứu thương.
Điều 7: Hình thức, phƣơng pháp và cách tính điểm.
1. Một số hiểu biết chung về QP-AN:
a) Hình thức thi: Thí sinh làm bài thi trắc nghiệm 60 câu hỏi. Thời gian 60 phút.
b) Phương pháp thi:
- Mỗi đơn vị cử 04 HS dự thi (02 em lớp 11 và 02 em lớp 12).
- Thí sinh tập trung tại cửa phòng thi, nghe Ban giám khảo điểm danh, khi được gọi tên HS hô
“Có” và vào vị trí theo số báo danh ghi sẵn trong phòng thi.
- Khi thực hành: HS lớp 11 làm bài thi dành cho khối 11, HS lớp 12 làm bài thi khối 12.
c) Cách tính thành tích:
- Cách tính điểm: Điểm thi tính theo thang điểm 10, lấy tròn số đến 01 chữ số thập phân; nếu
đạt 0,05 điểm trở lên được tính là 0,1 điểm; mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm.
- Điểm trừ: Thí sinh có hành động gian lận trong khi làm bài thi, tùy theo lỗi nặng, nhẹ sẽ bị trừ
đến 5 điểm hoặc bị truất quyền dự thi.
2. Điều lệnh đội ngũ:
a) Hình thức: Thí sinh sẽ tiến hành thực hiện một số nội dung của bài “Đội ngũ từng người không có súng” và
bài “Đội ngũ đơn vị” trong Sách giáo khoa GDQP-AN lớp 10.
Thời gian thực hiện 10 phút. Các đơn vị bốc thăm bàn thi và số thứ tự thi.
b) Phương pháp:
- Mỗi đơn vị cử 01 tiểu đội gồm 09 HS dự thi, trong đó có 01 chỉ huy.
- Khi được lệnh gọi, chỉ huy tiểu đội dẫn tiểu đội ra vị trí quy định của hội thi. Báo cáo trọng tài
sẵn sàng tham dự hội thi.
- Khi được giám khảo cho phép sẽ tiến hành các nội dung sau:
+ Tập hợp đội hình Tiểu đội 01 hàng ngang hướng mặt về phía giám khảo, điểm số, chỉnh đốn hàng
ngũ; lần lượt thực hành 2 lần các động tác: Quay bên trái, quay bên phải, quay đằng sau, qua phải, qua trái,
ngồi xuống, đứng dậy, chỉnh đốn hàng ngũ và báo cáo đã thi xong.
+ Tập hợp đội hình Tiểu đội 01 hàng dọc, điểm số, chỉnh đốn hàng ngũ; thực hiện động tác giậm chân
tại chỗ, đi đều 15m, đứng lại; chỉnh đốn hàng ngũ, báo cáo đã thi xong và về vị trí.
c) Cách tính thành tích:
- Cách tính điểm: Hoàn thành nội dung thi, toàn Tiểu đội được 60 điểm, trong đó: Hành động
người chỉ huy được 15 điểm, hành động của toàn tiểu đội được 45 điểm.
- Điểm trừ: + Trang phục không đúng quy định, bị trừ 0,5 điểm;
+ Mỗi khẩu lệnh chỉ huy sai, bị trừ 0,5 điểm;
+ Mỗi động tác chỉ huy sai, bị trừ 01 điểm;
+ Chỉ huy làm thiếu một bước, bị trừ 2 điểm;
- 54 -
+ Mỗi thí sinh thực hành sai một động tác, bị trừ 0,5 điểm.
3. Tƣ thế động tác vận động trên chiến trƣờng:
a) Hình thức: Thực hành các tư thế vận động, tính thời gian. Các đơn vị bốc thăm bàn thi và số thứ
tự thi.
b) Phương pháp:
- Mỗi đơn vị cử 04 HS dự thi (02 nam, 02 nữ).
- Khi được lệnh gọi vào chuẩn bị, thí sinh được trang bị súng tiểu liên AK và tiến vào vị trí xuất phát.
Khi có lệnh của trọng tài: “Tiến”, thí sinh thực hiện các động tác theo thứ tự sau: Chạy qua cầu hẹp 12m.
Vận động 5m. Thực hiện động tác Đi khom 5m; Lê cao 5m; Trườn ở địa hình bằng phẳng 5m. Vận động
tiếp 5m. Chạy qua hào chữ chi 20m. Vận động về đích.
- Tổng chiều dài vận động (từ điểm xuất phát qua cầu hẹp đến đích) là 70m.
- Cầu hẹp là 10 viên gạch thẻ xếp dọc theo đường thẳng, mỗi viên cách nhau 1,2m chôn chìm xuống
đất 2/3 viên và nổi trên mặt đất 1/3 viên. Khoảng cách cho các động tác vận động đi khom, lê cao và trườn ở
đội hình bằng phẳng là 25m. Hào chữ chi là 6 đôi cọc cắm so le nhau tạo thành đoạn hào chữ chi rộng 0,6m,
dài 20m, khoảng cách giữa các cọc liền kề là 4m, chiều cao của cọc là 0,7m tính từ mặt đất. Dưới đất dùng
vôi trắng nối các chân cọc. Khoảng giữa các cọc và đầu các cọc được nối với nhau bằng dây.
c) Cách tính thành tích:
- Cách tính điểm: Tư thế, động tác vận động trên chiến trường tính thời gian vận động và được quy đổi
ra điểm để tính thành tích theo bảng điểm sau:
Thời gian
(giây) Điểm
Thời gian
(giây) Điểm
Thời gian
(giây) Điểm
Thời gian
(giây) Điểm
20 21,0 28 19,4 36 17,8 44 16,2
21 20,8 29 19,2 37 17,6 45 16,0
22 20,6 30 19,0 38 17,4 46 15,8
23 20,4 31 18,8 39 17,2 47 15,6
24 20,2 32 18,6 40 17,0 48 15,4
25 20,0 33 18,4 41 16,8 49 15,2
26 19,8 34 18,2 42 16,6 50 15,0
27 19,6 35 18,0 43 16,4
- Cộng thêm thời gian:
+ Trang phục không đúng: cộng thêm 05 giây;
+ Mỗi lần chạm dây, cọc, chân chạm đất khi qua cầu hẹp, sai động tác vận động, làm đổ cọc,
đứt dây: cộng thêm 2 giây.
4. Ném lựu đạn trúng đích:
a) Hình thức: Mỗi thí sinh thực hành ném 04 quả lựu đạn tập nặng 450 gam (01 ném thử, 03 ném tính điểm). Đích
ném: 05 vòng tròn đồng tâm có đường kính lần lượt bằng: 01m, 1,5m, 02m, 2,5m, 03m. Cự ly ném: đối
với nam là 30m và nữ là 20m tính từ vạch giới hạn đến tâm vòng tròn. Thời gian ném: 05 phút. Các đơn
vị bốc thăm bàn thi và số thứ tự thi.
b) Phương pháp:
- Mỗi đơn vị cử 04 HS dự thi (02 nam, 02 nữ).
- Từng cá nhân, sau khi nghe khẩu lệnh: “Vào tuyến ném”, thí sinh vận động vào vị trí và làm
công tác chuẩn bị.
- Khi nghe khẩu lệnh: “01 quả ném thử - Ném”, thí sinh thực hiện động tác ném.
- Khi chuyển sang ném tính điểm, thí sinh phải báo cáo: “số … xin ném tính điểm”. Khi trọng
tài phát lệnh: “03 quả ném tính điểm - Ném”, thí sinh thực hiện động tác ném. Điểm rơi được báo
ngay sau mỗi quả ném.
- Khi ném, tay cầm súng kẹp ngang hông; có thể đứng tại chỗ hoặc chạy lấy đà để ném.
c) Cách tính thành tích:
- 55 -
- Cách tính điểm: Lựu đạn rơi trúng vòng nào được tính vòng điểm đó. Thứ tự điểm từ vòng
tâm (có đường kính 1m) đến vòng ngoài cùng (có đường kính 3m) lần lượt là: 10, 9, 8, 7, 6 (điểm).
Căn cứ vào kết quả ném, cộng điểm của 03 quả ném tính điểm. Thí sinh nào có số điểm cao hơn xếp
hạng trên, nếu bằng nhau thí sinh nào có số điểm ở vòng trong cao hơn xếp hạng trên, nếu vẫn bằng
nhau thì xếp đồng hạng.0
- Không tính điểm: Lựu đạn rơi ở ngoài vòng lăn vào không tính điểm. Khi ném, không để bất
kỳ bộ phận nào của người và trang bị chạm vào vạch giới hạn, nếu vi phạm thì quả ném đó được tính
là 0 điểm. Khi được lệnh ném, nếu để lựu đạn rơi bên ngoài vạch giới hạn coi như đã ném và quả
ném đó được tính là 0 điểm.
5. Thi tháo lắp súng tiểu liên AK:
a) Hình thức: Thực hành tháo, lắp súng tiểu liên AK ban ngày, tính thời gian. Các đơn vị bốc thăm bàn thi và số
thứ tự thi.
b) Phương pháp:
- Mỗi đơn vị cử 04 HS dự thi (02 nam, 02 nữ).
- Thí sinh được gọi tên vào chỗ chuẩn bị xong, báo cáo trọng tài: “Số… đã sẵn sàng”.
- Khi có lệnh của trọng tài: “Tháo súng”, thí sinh làm động tác tháo súng theo thứ tự:
+ Tháo hộp tiếp đạn và khám súng kiểm tra đạn;
+ Tháo thông nòng;
+ Tháo nắp hộp khóa nòng;
+ Tháo bộ phận đẩy về;
+ Tháo bệ khóa nòng và khóa nòng (tháo rời khóa nòng ra khỏi bệ khóa nòng);
+ Tháo ống dẫn thoi và ốp lót tay trên”.
@ Khi kết thúc động tác tháo ốp lót tay trên, thí sinh phải báo cáo: “Xong”. Sau đó chuẩn bị
sẵn sàng lắp súng.
- Khi có lệnh của trọng tài: “Lắp súng”, thí sinh thực hiện động tác lắp súng theo thứ tự: Lắp ống dẫn
thoi và ốp lót tay trên. Lắp bệ khóa nòng và khóa nòng. Lắp bộ phận đẩy về. Lắp nắp hộp khóa nòng (kiểm tra
chuyển động của súng). Lắp thông nòng. Lắp hộp tiếp đạn.
- Kết thúc động tác lắp thí sinh phải báo cáo: “Xong”.
* Lưu ý: Trong quá trình tháo súng thí sinh phải sắp đặt các bộ phận của súng theo thứ tự tháo từ phía ngoài
vào phía trong của người tháo.
c) Cách tính thành tích:
- Cách tính điểm: Tháo, lắp súng tiểu liên AK ban ngày tính thời gian và được quy đổi ra điểm
để tính thành tích theo bảng điểm sau:
Thời gian
(giây) Điểm
Thời gian
(giây) Điểm
Thời gian
(giây) Điểm
Thời gian
(giây) Điểm
20 21,0 28 19,4 36 17,8 44 16,2
21 20,8 29 19,2 37 17,6 45 16,0
22 20,6 30 19,0 38 17,4 46 15,8
23 20,4 31 18,8 39 17,2 47 15,6
24 20,2 32 18,6 40 17,0 48 15,4
25 20,0 33 18,4 41 16,8 49 15,2
26 19,8 34 18,2 42 16,6 50 15,0
27 19,6 35 18,0 43 16,4
- Cộng thời gian: Thí sinh vi phạm các lỗi sau thì mỗi một lỗi sẽ cộng thêm 05 giây:
+ Tháo, lắp không đúng động tác, xếp đặt không đúng thứ tự;
+ Không khám súng trước khi tháo;
+ Không tháo rời khóa nòng ra khỏi bệ khóa nòng;
+ Không kiểm tra chuyển động của súng khi lắp xong nắp hộp khóa nòng;
- 56 -
+ Tự ý tháo, lắp khi chưa có lệnh của trọng tài hoặc báo cáo “Xong” khi chưa kết
thúc động tác cuối cùng tùy theo lỗi nặng, nhẹ mà trọng tài nhắc nhở, cảnh cáo, cộng thời
gian hoặc truất quyền thi đấu.
6. Thi băng bó cứu thƣơng:
a) Hình thức: Tập thể Tổ 03 người thực hành băng các vết thương nơi cẳng tay (trái hoặc phải) và cẳng chân (trái hoặc
phải) theo kỹ thuật băng vết thương trong Sách giáo khoa GDQP-AN lớp 10, tính thời gian. Các đơn vị bốc
thăm bàn thi và số thứ tự thi.
b) Phương pháp:
- Mỗi đơn vị cử 01 tổ gồm 03 thí sinh dự thi (02 nam, 01 nữ). Được trang bị 02 súng tiểu liên
AK và 01 túi cứu thương;
- Khi có lệnh “Vào vị trí”, cả tổ vận động đến vị trí vạch xuất phát và nghe giám khảo ra tình
huống bị thương của thương binh (vị trí vết thương cần băng bó);
- Khi có lệnh của giám khảo, cả tổ cùng vận động đến vị trí băng bó (từ vạch xuất phát đến vị trí
băng bó là 05m); một người giả làm thương binh, một người nữ thực hành băng bó và một người vừa
hỗ trợ vừa cảnh giới;
- Khi băng bó xong, một người dìu thương binh, người còn lại mang vũ khí và túi cứu thương
cùng vận động về đích (vạch xuất phát);
- Thời gian thi được tính từ khi xuất phát đến khi về đích.
c) Cách tính thành tích:
- Cách tính điểm: Băng bó cứu thương tính thời gian và được quy đổi ra điểm để tính
thành tích theo bảng điểm sau:
Thời gian
(giây) Điểm
Thời gian
(giây) Điểm
Thời gian
(giây) Điểm
Thời gian
(giây) Điểm
105 61,0 113 59,4 121 57,8 129 56,2
106 60,8 114 59,2 122 57,6 130 56,0
107 60,6 115 59,0 123 57,4 131 55,8
108 60,4 116 58,8 124 57,2 132 55,6
109 60,2 117 58,6 125 57,0 133 55,4
110 60,0 118 58,4 126 56,8 134 55,2
111 59,8 119 58,2 127 56,6 135 55,0
112 59,6 120 58,0 128 56,4
- Cộng thời gian: Bỏ quên 01 trang bị khi vận động về đích: cộng 10 giây. Băng bó sai động tác,
làm tụt băng, nẹp cố định sai quy cách, mỗi một lỗi: cộng 5 giây.
Điều 8: Cách xếp hạng.
1. Thành tích cá nhân: Thành tích cá nhân được tính cho từng nội dung thi gồm:
- Một số hiểu biết chung về QP-AN;
- Tư thế, động tác vận động trên chiến trường;
- Ném lựu đạn trúng đích;
- Tháo và lắp súng tiểu liên AK ban ngày.
Thí sinh có số điểm cao hơn được xếp hạng trên.
2. Thành tích tập thể:
Thành tích tập thể được tính cho tập thể hoặc cho tổ, nhóm, gồm các nội dung thi sau:
- Điều lệnh đội ngũ;
- Băng bó cứu thương.
Tập thể có số điểm cao hơn được xếp hạng trên.
3. Thành tích toàn đoàn: Thành tích toàn đoàn là tổng điểm các thành tích cá nhân và thành tích tập thể của đơn vị sau
khi nhân hệ số.
- 57 -
Hệ số các nội dung thi: Đội ngũ hệ số 3, Băng bó hệ số 2, nội dung cá nhân hệ số 1.
Xếp hạng: Căn cứ vào tổng điểm đạt được sau khi nhân hệ số, đơn vị nào có tổng điểm cao hơn
sẽ xếp hạng trên; Nếu có nhiều đơn vị bằng điểm nhau, thì đơn vị nào có điểm nội dung thi Điều lệnh
đội ngũ cao hơn sẽ xếp hạng trên; Nếu bằng nhau thì đơn vị nào có tổng điểm thi Băng bó, cứu
thương cao hơn sẽ xếp hạng trên.
Chƣơng IV
KHEN THƢỞNG, KỶ LUẬT
Điều 9: Khen thƣởng
Những cá nhân, tập thể đạt thành tích cao trong Hội thao được nhận giấy khen và tiền thưởng
theo quy định.
Điều 10: Kỷ luật
Những cá nhân, tập thể vi phạm Điều lệ, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý bằng các hình
thức: Khiển trách, cảnh cáo, truất quyền hội thao.
Điều 11: Quyền khiếu nại Các cá nhân, tập thể được quyền khiếu nại với Ban Tổ chức khi thấy có biểu hiện tiêu cực như:
Vi phạm Điều lệ, nội quy trong quá trình tiến hành hội thao. Ban Tổ chức phải giải quyết mọi khiếu
nại trước khi kết thúc hội thao.
Điều 12: Điều khoản thi hành
- Điều lệ này được quán triệt, phổ biến đầy đủ đến các đơn vị trước khi hội thao. Các đơn vị
tham gia hội thao quán triệt thực hiện nghiêm túc.
- Điều lệ này chỉ áp dụng cho Hội thao GDQPAN năm học 2015- 2016./.
Nơi nhận: - Trường Quân sự tỉnh;
- Các trường THPT;
- Lưu: VP, GDTrH.
GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Đổng Ngọc Lập
- 58 -
UBND TỈNH TÂY NINH CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 1830/SGD&ĐT-GDTrH Tây Ninh, ngày 08 tháng 9 năm 2015
HƢỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRƢỜNG HỌC
NĂM HỌC 2015 – 2016
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về công tác Giáo dục thể chất
(GDTC) trường học, Sở GDĐT hướng dẫn thực hiện công tác GDTC chất và phong trào Hội
khỏe Phù Đổng năm học 2015 - 2016 như sau:
I. TRIỂN KHAI QUÁN TRIỆT CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO.
Căn cứ chỉ đạo của lãnh đạo các cấp, các trường tiếp tục tổ chức triển khai các văn bản
chỉ đạo về công tác GDTC gồm:
1. Quyết định số: 14/2001-QĐ-BGDĐT ngày 03/5/2001 của Bộ GDĐT về ban hành
“Quy chế Giáo dục thể chất và Y tế trường học”;
2. Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 của Bộ GDĐT về “Quy định
kiểm tra, đánh giá thể lực học sinh, sinh viên”;
3. Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ GDĐT về việc ban hành
Quy định tổ chức hoạt động TDTT ngoại khoá cho HSSV ;
4. Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ GDĐT về việc ban hành
Quy chế kiểm tra, đánh giá học sinh THCS và THPT;
II. NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN.
1. Thực hiện chƣơng trình môn Thể dục:
- Các trường chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc và đầy đủ việc giảng dạy chương
trình môn Thể dục theo quy định của Bộ GDĐT; nội dung học tập môn Thể dục bao gồm các
nội dung trong chương trình của Bộ GDĐT và các môn Thể thao tự chọn do Hiệu trưởng nhà
trường quy định;
- Kết thúc mỗi phân môn, học sinh được kiểm tra, đánh giá và xếp loại kết quả học tập
theo quy chế. Khi thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và xếp loại, các giáo viên phải thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ GDĐT;
- Các trường cần phải duy trì phong trào tập thể dục giữa giờ và kết hợp các nội dung
môn học, nhà trường tổ chức kiểm tra việc rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn cho tất cả học
sinh trong trường; khuyến khích các trường có điều kiện tổ chức tập thể dục buổi sáng cho
học sinh.
- Việc biên soạn giáo án giảng dạy, giáo viên thực hiện theo mẫu giáo án của bộ môn
Thể dục.
2. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa TDTT:
- Căn cứ nội dung hoạt động của phong trào TDTT ngoại khóa, các trường tổ chức các
hoạt động thể thao vui chơi lành mạnh cho học sinh, tổ chức cho học sinh tham gia các trò
chơi dân gian giúp cho học sinh có ý thức chấp hành các quy định trong sinh hoạt tập thể và
cộng đồng xã hội;
- Các trường triển khai thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em;
tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho học sinh về phòng, chống
- 59 -
tai nạn, thương tích; chú trọng công tác phòng, chống đuối nước và kỹ năng xây dựng
”Trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích”.
- Các trường quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và trang bị dụng cụ TDTT để phục vụ các
hoạt động ngoại khoá TDTT đạt hiệu quả.
- Khuyến khích các trường tổ chức sinh hoạt “Câu lạc bộ Thể thao trường học”, tạo
điều kiện cho học sinh luyện tập và thi đấu một số môn thể thao phổ biến tại địa phương.
3. Tổ chức phong trào Hội khỏe Phù Đổng (HKPĐ): - Các trường có kế hoạch tổ chức HKPĐ cấp trường với các nội dung thi đấu phù hợp
với điều kiện của nhà trường; qua thi đấu tuyển chọn các em học sinh có năng khiếu về
TDTT để bồi dưỡng chuẩn bị tham dự HKPĐ cấp huyện, thành phố và cấp tỉnh.
- Các phòng GDĐT có kế hoạch phối hợp với ngành TDTT tổ chức HKPĐ cấp huyện,
thành phố với quy mô phù hợp của địa phương và chuẩn bị tham dự HKPĐ cấp tỉnh.
- Sở GDĐT sẽ tổ chức HKPĐ vòng tỉnh vào tháng 11/2015 với 10 môn thi gồm: Bóng
đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, đá cầu, cờ vua, điền kinh, bơi lội, kéo co và đẩy gậy.
Qua HKPĐ vòng tỉnh, Sở GDĐT sẽ thành lập các đội tuyển TDTT học sinh, chuẩn bị tham
dự các giải thể thao học sinh, HKPĐ vòng toàn quốc do Bộ GDĐT tổ chức.
III. CÔNG TÁC BÁO CÁO.
Căn cứ hoạt động trong năm học, các trường báo cáo kết quả thực hiện công tác
GDTC theo quy định (Mẫu T3 kèm theo) và gửi về Phòng Giáo dục trung học theo địa chỉ
email: [email protected] . Hạn chót ngày 31/3/2016 để Sở báo cáo về Bộ.
Trên đây là nội dung hướng dẫn thực hiện công tác GDTC trường học năm học 2015 –
2016, Sở GDĐT yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị có kế hoạch thực hiện./.
Nơi nhận: - Các phòng GDĐT;
- Các trường THPT;
- Trường PTDTNT;
- Trường TNGDPT;
- Lưu VP, GDTrH.
GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Đổng Ngọc Lập
- 60 -
Mẫu T3
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐƠN VỊ: _________________ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT NĂM HỌC 2015 - 2016
------------------------------- 1. Thực hiện nội khóa:
Khối
lớp
Tổng số
học sinh
Số học sinh
học Thể dục
Kết quả học tập Số HS
đƣợc miễn Tốt Khá Đạt Chưa đạt
10
11
12
Cộng
Tỉ lệ
2. Hoạt động ngoại khóa:
TT Nội dung Số môn
thi
Số HS
tham gia
Tổng số
giải thƣởng
Tổng
kinh phí 1 Tổ chức CLB thể thao trường học 2 Tổ chức HKPĐ cấp trường 3 Tổ chức HKPĐ cấp huyện, TP 4 Tham dự HKPĐ cấp tỉnh 5 Tham dự HKPĐ cấp quốc gia 6 Tổ chức thi đấu khác
3. Đội ngũ giáo viên dạy Thể dục:
TT Họ và tên Nữ Năm
sinh
Chuyên môn
đào tạo Nơi đào tạo
Phụ trách
dạy các lớp
1
2
4. Cơ sở vật chất:
TT Tên loại CSVC Số lƣợng Kích thƣớc Chất lƣợng sân bãi
1
2
…
5. Thiết bị dạy học:
TT Tên loại dụng cụ Số lƣợng Chất lƣợng
Ghi chú Tốt T.Bình Kém
1
2
………, ngày tháng 3 năm 2016
THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ
@ Báo cáo gởi về Phòng GDTrH trước ngày 31/3/2016.
- 61 -
UBND TỈNH TÂY NINH CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 1831/SGD&ĐT-GDTrH Tây Ninh, ngày 08 tháng 9 năm 2015
HƢỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG-AN NINH TRƢỜNG HỌC
NĂM HỌC 2015 - 2016
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) và của Hội đồng Giáo dục
quốc phòng – An ninh (GDQP-AN) tỉnh về công tác Giáo dục quốc phòng – an ninh; Sở
GDĐT hướng dẫn kế hoạch thực hiện công tác GDQP-AN trường học năm học 2015 - 2016
như sau:
I. TRIỂN KHAI QUÁN TRIỆT CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO.
Các trường tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo về GDQP-AN gồm:
- Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị về GDQP-AN;
- Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10/7/2007 của Chính phủ về GDQP-AN;
- Thông tư số 40/TT-BGDĐT ngày 19/11/2012 Ban hành Quy định tổ chức dạy, học
và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục quốc phòng - an ninh;
- Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013;
- Kế hoạch số 34/KH-HĐ.GDQP-AN ngày 02/02/2015 của Hội đồng GDQP-AN tỉnh
về Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2015.
II. THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH NỘI KHÓA.
1. Thực hiện chƣơng trình:
Các trường tiếp tục thực hiện chương trình môn học GDQP-AN ban hành kèm theo
Quyết định số 79/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24/12/2007 của Bộ GDĐT. Căn cứ chương trình
khung của Bộ và các điều kiện hiện có của trường, Tổ chuyên môn biên soạn phân phối
chương trình phù hợp và thực hiện thống nhất cho bộ môn.
2. Hồ sơ sổ sách của giáo viên:
Tất cả giáo viên giảng dạy môn GDQP-AN phải thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ sổ
sách theo quy định chuyên môn. Riêng về việc biên soạn giáo án, các giáo viên thực hiện theo
mẫu giáo án môn GDQP-AN. Giáo viên cần tập trung xây dựng các bài giảng điện tử phù hợp
với thiết bị công nghệ thông tin hiện có.
3. Tổ chức phƣơng thức học tập cho học sinh:
Nhà trường tiếp tục tổ chức cho học sinh học tập theo phương thức học rải trong năm
học theo phân phối chương trình đã biên soạn. Riêng khối 12, nhà trường tổ chức cho học
sinh học tập trung theo 2 đợt, mỗi đợt 3 ngày ở đầu mỗi học kỳ, thời gian học tập do Hiệu
trưởng nhà trường quyết định. Nhà trường quy định trang phục cho học sinh khi tham gia học
tập môn GDQP-AN (trang phục quân đội hoặc đồng phục TDTT).
4. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học:
Các trường có kế hoạch mua sắm, trang bị Sách giáo khoa môn GDQP-AN; bố trí
phòng học để học các bài lý thuyết và quy hoạch sân bãi để luyện tập các bài thực hành; trang
bị đủ các thiết bị dạy học môn GDQP-AN, tạo điều kiện cho giáo viên giảng dạy đạt hiệu quả
theo yêu cầu bộ môn.
- 62 -
5. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn GDQP-AN:
- Môn GDQP-AN được kiểm tra, đánh giá và tính điểm trung bình môn như các môn
học và được tham gia vào xếp loại học lực của học sinh;
- Các giáo viên dạy GDQP-AN triển khai ứng dụng “Bộ đề thi Trắc nghiệm khách
quan” môn GDQP-AN, xây dựng ma trận đề để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh một cách toàn diện, công bằng;
- Kết quả đánh giá, xếp loại môn học GDQP-AN được thực hiện theo Quy chế đánh
giá, xếp loại học sinh THCS và THPT ban hành theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày
12/12/2011 của Bộ GDĐT;
@ Yêu cầu mỗi học sinh phải có tối thiểu 4 loại cột điểm kiểm tra theo quy định (kể cả
học sinh lớp 12);
III. TỔ CHỨC CÁC HỌAT ĐỘNG NGỌAI KHÓA.
1. Kiểm tra kỹ năng bắn đạn thật:
Sở GDĐT phối hợp với Trường Quân sự tỉnh sẽ tổ chức kiểm tra bắn đạn thật cho
10% học sinh lớp 11 vào cuối tháng 3/2016 tại trường bắn của tỉnh. Các trường có kế hoạch
tuyển chọn học sinh và phối hợp với cơ quan quân sự địa phương tổ chức luyện tập bồi
dưỡng kỹ năng cho học sinh để chuẩn bị dự thi.
2. Hội thao GDQP-AN:
Thông qua các nội dung học tập của môn GDQP-AN, nhà trường tổ chức Hội thao
GDQP-AN cấp trường để đánh giá kết quả học tập của học sinh; đồng thời qua đó tuyển chọn
học sinh có thành tích tốt và bồi dưỡng chuẩn bị tham dự Hội thao quốc phòng cấp tỉnh;
Hội thao quốc phòng cấp tỉnh sẽ tổ chức vào đầu tháng 4/2016 tại trường Quân sự tỉnh.
Nội dung hội thao gồm: Kiểm tra kiến thức quốc phòng; Điều lệnh đội ngũ; Tháo-lắp súng
tiểu liên AK; Ném lựu đạn trúng đích; Chiến thuật cá nhân và Băng bó cứu thương;
Qua kết quả Hội thao Sở GDĐT sẽ đánh giá việc thực hiện công tác GDQP-AN của
các đơn vị. Những học sinh đạt giải tại Hội thao cấp tỉnh sẽ được khen thưởng; đồng thời
được hưởng điểm khuyến khích trong kỳ thi và xét tốt nghiệp THPT theo quy chế.
3. Tổ chức chƣơng trình “Game show”:
Các trường có kế hoạch phối hợp với Ban chỉ huy Quân sự huyện, thành phố tổ chức
chương trình “Game show” thi tìm hiểu kiến thức quốc phòng cho học sinh.
IV. CÔNG TÁC BÁO CÁO.
Qua kết quả hoạt động trong năm học, nhà trường báo cáo kết quả GDQP-AN như sau:
1. Báo cáo Kế hoạch dạy học GDQP-AN (Mẫu T1). Hạn chót 15/9/2015
2. Báo cáo Kết quả HK1 môn GDQP-AN (Mẫu T2). Hạn chót 31/12/2015
3. Báo cáo Kết quả cả năm môn GDQP-AN (Mẫu T2). Hạn chót 20/5/2016
Trên đây là hướng dẫn thực hiện công tác GDQP-AN trường học năm học 2015 – 2016, Sở
GDĐT yêu cầu Hiệu trưởng các trường có kế hoạch thực hiện./.
Nơi nhận: - Các trường THPT;
- Trường PTDTNT - Lưu VP, GDTrH.
GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Đổng Ngọc Lập
- 63 -
Mẫu T1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƢỜNG THPT: _________ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO KẾ HOẠCH TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN GDQP-AN
NĂM HỌC 2015 - 2016
1. Thực hiện phân phối chƣơng trình:
+ Khối 10:
+ Khối 11:
+ Khối 12:
2. Phƣơng thức học tập:
+ Khối 10:
+ Khối 11:
+ Khối 12:
3. Phân công giảng dạy:
+ Giáo viên của trường:
TT Họ và tên Nữ Năm
sinh
Chuyên môn
đào tạo Nơi đào tạo
Phụ trách
dạy các lớp
1
2
+ Giáo viên thỉnh giảng:
TT Họ và tên Nữ Năm
sinh
Chuyên môn
đào tạo Nơi đào tạo
Phụ trách
dạy các lớp
1
2
4. Sách giáo khoa, sách giáo viên và tài liệu hƣớng dẫn:
+ Số học sinh có sách giáo khoa GDQP-AN: …………………… tỉ lệ ………. %
+ Số giáo viên có sách giáo viên GDQP-AN: …………………… tỉ lệ ………. %
+ Các tài liệu khác về GDQP-AN: ………………………………………………….
5. Thiết bị dạy học:
TT Tên loại dụng cụ Số lƣợng Chất lƣợng
Ghi chú Tốt T.Bình Kém
1
2
6. Kiến nghị: …………………
……………, ngày tháng 9 năm 2015
HIỆU TRƢỞNG
@ Báo cáo này gởi về Phòng GDTrH trước ngày 15/9/2015
- 64 -
Mẫu T2
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƢỜNG THPT: _________ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KÌ I (hoặc Tổng kết năm học) MÔN GDQP-AN
NĂM HỌC 2015 - 2016
1. Kết quả học tập:
KHỐI
Tổng
số
lớp
Tổng
số học
sinh
KẾT QUẢ Số HS
Đƣợc miễn Giỏi Khá Đạt Không đạt SL % SL % SL % SL % SL %
10
11
12
Cộng
(Nữ)
2. Những mặt làm đƣợc:
3. Khó khăn, hạn chế:
4. Kiến nghị, đề xuất:
…………………., ngày ___ tháng ___ năm _____
HIỆU TRƢỞNG
@ Báo cáo này gởi về Phòng GDTrH:
- Sơ kết: trước ngày 31/12/2015;
- Tổng kết: trước ngày 20/5/2016.
- 65 -
UBND TỈNH TÂY NINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 1832/SGDĐT-GDTrH
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tây Ninh, ngày 08 tháng 9 năm 2015
HƢỚNG DẪN V/v hƣớng dẫn thực hiện một số hoạt động Đoàn, Hội, Đội, hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp và Chƣơng trình phát triển thanh niên giai đoạn 2011 -2020 và năm học 2015 -2016
Thực hiện kế hoạch năm học 2015 -2016, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng một số
hoạt động trọng tâm trong công tác Đoàn, Hội, Đội và chương trình hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) và Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2011 -
2020 năm học 2015- 2016 cụ thể như sau:
PHẦN A: HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
I. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
- Thực hiện đủ các chủ đề quy định mỗi tháng, với thời lượng 2 tiết/tháng. Tích hợp
nội dung trong các chủ điểm tháng cho phù hợp với đặc trưng của trường và địa phương,
không cắt xén nội dung chương trình. Chú trọng rèn luyện kỹ năng sống cho HS thông
qua từng hoạt động trong các chủ điểm tháng.
- Các hoạt động trọng tâm:
+ Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống;
+ Tiếp tục phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh địa phương xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện Chương trình “Khi tôi 18” có hiệu quả.
+ Giáo dục tích hợp nội dung “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”;
+ Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và bảo tồn sự đa dạng sinh học;
+ Giáo dục phòng chống AIDS, ma túy và các tệ nạn xã hội;
+ Giáo dục trật tự an toàn giao thông,
+ Những hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị - xã hội của địa phương,
+ Giáo dục Công ước Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em,
+ Những hoạt động văn hóa văn nghệ, TDTT, vui chơi giải trí và 1 số hoạt động
khác.
II. QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CÁC CHỦ ĐIỂM
1. Chủ đề
- 66 -
a. Đối với cấp THCS
Các chủ đề hoạt động trong tháng không thay đổi so với các năm học trước, cụ thể:
- Tháng 9: Truyền thống nhà trường.
- Tháng 10: Chăm ngoan, học giỏi.
- Tháng 11: Tôn sư trọng đạo.
- Tháng 12: Uống nước nhớ nguồn.
- Tháng 1, 2: Mừng Đảng, Mừng Xuân.
- Tháng 3: Tiến bước lên Đoàn.
- Tháng 4: Hoà bình và Hữu nghị.
- Tháng 5: Bác Hồ kính yêu.
- Tháng 6, 7 ,8: Tích cực tham gia các hoạt động hè tại địa phương.
b. Đối với cấp THPT
Các chủ đề hoạt động trong tháng không thay đổi so với các năm học trước, cụ thể:
- Tháng 9: Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
- Tháng 10: Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình.
- Tháng 11: Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo.
- Tháng 12: Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Tháng 1: Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
- Tháng 2: Thanh niên với lý tưởng cách mạng.
- Tháng 3: Thanh niên với vấn đề lập nghiệp.
- Tháng 4: Thanh niên với hoà bình, hữu nghị và hợp tác.
- Tháng 5: Thanh niên với Bác Hồ.
- Tháng 6, 7 , 8: Mùa hè tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng.
2. Quỹ thời gian
- Mỗi chủ đề được thực hiện trong 1 tháng, trừ chủ đề “Mùa hè tình nguyện vì cuộc
sống cộng đồng”.
- Tổ chức thực hiện xen kẽ 1 tuần thực hiện, 1 tuần nghỉ.
3. Nội dung thực hiện
- Giáo viên có thể chọn 1 nội dung và hình thức phù hợp để soạn thiết kế 1 hoạt động
cho lớp mình căn cứ theo chủ đề của từng tháng và kế hoạch chung của trường.
- 67 -
- Chủ đề hoạt động “Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo” vẫn
được tổ chức trên quy mô cấp trường.
- Nội dung tích hợp “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”: Theo tài
liệu hướng dẫn trong Hội nghị tập huấn “Dạy học tích hợp nội dung “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”” của Sở GD&ĐT.
+ Đối với cấp THCS: Tập trung chủ yếu vào các hoạt động ở các chủ điểm: tháng
10, tháng 12, tháng 1, tháng 2, tháng 3, tháng 4 và tháng 5.
+ Đối với cấp THPT: Tập trung chủ yếu vào các hoạt động ở các chủ điểm: tháng 1,
tháng 2, tháng 4, tháng 5, tháng 11 và tháng 12.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công tác tổ chức
- Thực hiện theo kế hoạch giáo dục của nhà trường. Mỗi trường thành lập Ban chỉ đạo
HĐGDNGLL gồm:
+ Trưởng ban: Hiệu trưởng.
+ Phó ban: Phó Hiệu trưởng hoặc Bí thư Đoàn trường (đối với trường THPT) và
Tổng phụ trách (đối với trường THCS).
+ Uỷ viên: Toàn thể GVCN lớp, đại diện hội cha mẹ học sinh.
- Ban chỉ đạo HĐGDNGLL phải có kế hoạch cụ thể dựa vào hướng dẫn của Sở
GD&ĐT. Kế hoạch hoạt động phải được thông qua các thành viên trong Ban chỉ đạo
HĐGDNGLL.
- Hội đồng giáo viên, các tổ chức Đoàn thể và HS có trách nhiệm tham gia
HĐGDNGLL theo kế hoạch của nhà trường. GVCN trực tiếp phụ trách HĐGDNGLL của
lớp mình.
2. Soạn giáo án, thiết kế và kế hoạch HĐGDNGLL
- GVCN thực hiện soạn và thiết kế điều hành hoạt động theo quy mô lớp, liên lớp và
khối lớp.
Lƣu ý:
+ Quy mô liên lớp, khối lớp trong trường hợp các lớp cùng thực hiện 1 hoạt động.
+ Ban chỉ đạo HĐGDNGLL khi lên kế hoạch hoạt động cho từng chủ điểm tháng
không được đánh đồng hay cào bằng tất cả các khối lớp thực hiện chung 1 hoạt động mà
phải cụ thể hoạt động cho từng khối lớp.
- Ban chỉ đạo HĐGDNGLL lên kế hoạch hoạt động theo quy mô toàn trường ngay từ
đầu năm, phải dự kiến cho cả năm học và có trách nhiệm điều hành. Kế hoạch này phải
được thực hiện theo từng chủ điểm tháng.
- Mẫu thiết kế giáo án HĐGDNGLL theo chương trình .
- 68 -
IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HĐGDNGLL
- Sau mỗi hoạt động, HS đều phải được đánh giá kết quả hoạt động (do GVCN đánh
giá) theo yêu cầu sau:
+ Các cách thức đánh giá:
Trắc nghiệm, các thang đo tỉ lệ;
Phiếu tự đánh giá;
Phiếu tự hỏi, phiếu thăm dò;
Quan sát hoạt động thực tế;
Phỏng vấn;
Tọa đàm nhóm;
Bài thu hoạch;
Sản phẩm hoạt động; …
+ GVCN có thể linh hoạt trong việc sử dụng các cách thức đánh giá.
+ Tất cả các cách thức đánh giá đều phải được lƣợng hoá bằng điểm số.
+ Lưu lại toàn bộ các kết quả đánh giá của HS.
+ Lưu ý: Việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động của mỗi HS cần hết sức chú trọng
đến nội dung giáo dục rèn luyện giá trị sống và kỹ năng sống cho các em.
- Hướng dẫn thiết kế HĐGDNGLL (cho cấp THCS và THPT):
+ Xếp loại kết quả HĐGDNGLL cho từng HS theo học kỳ và cả năm, cụ thể như sau:
Tính trung bình cộng điểm số của các hoạt động trong từng tháng.
Xếp loại theo 4 mức độ: Tốt, khá, TB, yếu.
Căn cứ vào trung bình cộng điểm số (có tính hệ số) của từng tháng, cụ thể:
Học kỳ 1
Tháng 9: Hệ số 1
Tháng 10: Hệ số 1,5
Tháng 11: Hệ số 2
Tháng 12: Hệ số 2,5
7
)5,212()211()5,110(9
ĐTBthángĐTBthángĐTBthángĐTBthángTBHKI
Học kỳ 2
Tháng 1,2: Hệ số 1
- 69 -
Tháng 3: Hệ số 1,5
Tháng 4: Hệ số 2
Tháng 5: Hệ số 2,5
7
)5,25()24()5,13(2,1
ĐTBthángĐTBthángĐTBthángĐTBthángTBHKII
Cả năm
3
)2( HKIIHKI
CN
TBTBTB
Tiêu chuẩn xếp loại
Loại tốt: Khi có ĐTB từ 8,0 trở lên.
Loại khá: Khi có ĐTB từ 6,5 – 7,9.
Loại TB: Khi có ĐTB từ 5,0 – 6,4.
Loại yếu: Khi có ĐTB < 5,0.
Không có loại kém.
+ Kết quả xếp loại HĐGDNGLL sẽ tham gia xếp loại hạnh kiểm của HS ở cuối
mỗi học kỳ và cả năm:
Căn cứ Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ GD&ĐT về
việc ban hành quy chế đánh giá, xếp loại HS THCS và THPT; ngoài những tiêu chuẩn
xếp loại hạnh kiểm được quy định theo Thông tư trên thì việc xếp loại hạnh kiểm HS còn
căn cứ vào xếp loại kết quả HĐGDNGLL như sau:
Xếp loại hạnh kiểm theo
Thông tƣ 58/2011/TT-
BGDĐT
Xếp loại
HĐGDNGLL
Xếp loại hạnh kiểm
chung
Tốt Từ khá trở lên Tốt
Dưới khá Khá
Khá Từ trung bình trở lên Khá
Dưới trung bình TB
TB Từ trung bình trở lên TB
Dưới trung bình Yếu
Các trường hợp còn lại Yếu
Kết quả xếp loại HĐGDNGLL và hạnh kiểm HS phải được theo dõi và ghi vào
sổ chấm điểm hành vi đạo đức HS của GVCN.
BGH các trường THCS và THPT cần xây dựng các tiêu chí đánh giá, xếp loại
đạo đức học sinh có căn cứ (hay thang điểm) cụ thể sao cho phù hợp với đặc trưng của
nhà trường và địa phương mình.
Lƣu ý:
- 70 -
Cần khai thác và phát huy vai trò của GVCN trong việc quản lý, kiểm tra đánh
giá HS.
Tuyệt đối không được đánh giá hạnh kiểm HS một cách qua loa chiếu lệ hay theo
cảm tính.
PHẦN B: CÔNG TÁC ĐOÀN VÀ PHONG TRÀO THANH NIÊN TRƢỜNG HỌC
Căn cứ vào kế hoạch và một số nội dung định hướng trong công tác đoàn và phong
trào thanh thiếu niên trường học của Trung ương Đoàn. Năm học 2015-2016 là năm diễn
ra Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, nhiệm kỳ 2015-
2020; năm bầu cử đại biểu HĐND các cấp và bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV, nhiệm
kỳ 2016-2021; năm diễn ra các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước
và tuổi trẻ: kỷ niệm 70 năm ngày Cách mạng Tháng Tám thành công và Quốc khánh 2/9;
85 năm Ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó Sở Giáo dục và Đào tạo
xây dựng chương trình và triển khai một số nội dung trọng tâm trong công tác đoàn và
phong trào thanh thiếu niên năm học 2015 -2016 cụ thể như sau:
I. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tăng cường công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho
học sinh, sinh viên gắn với triển khai hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, chỉ thị số 42-CT/TW, ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030”. Nắm
chắc tình hình tư tưởng, định hướng dư luận trong thanh niên trường học.
2. Tổ chức các hoạt động chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ X,
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, kỷ niệm 85 năm Ngày thành lập Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh, các lễ kỷ niệm lớn trong năm học thông qua các công trình, phần việc cụ
thể, thiết thực, hiệu quả.
3. Tiếp tục triển khai sâu rộng và hiệu quả các phong trào: "Sinh viên 5 tốt” (khối
cao đẳng); “Học sinh 3 rèn luyện” (khối trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề); “Khi tôi
18” (khối trung học phổ thông - trung tâm giáo dục thường xuyên). Xây dựng phong trào
đặc thù cho lực lượng giáo viên, giảng viên, cán bộ trẻ trong trường học.
4. Tập trung xây dựng Đoàn vững mạnh, phát huy vai trò nòng cốt chính trị của Đoàn
với Hội Liên hiệp thanh niên trong trường học. Chú trọng công tác quản lý đoàn viên, đổi
mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt Đoàn, Hội; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn, Hội các
cấp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thu hút, tập hợp, đoàn kết, giáo dục
đoàn viên, học sinh, sinh viên.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN
1. 100% Đoàn các trường thực hiện ít nhất 01 công trình thanh niên chào mừng Đại
hội Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ X, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và kỷ niệm 85
năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
2. 100% Đoàn các trường triển khai phong trào “Khi tôi 18”(đối với khối trung học
phổ thông – trung tâm giáo dục thường xuyên), phong trào “Học sinh 3 rèn luyện” (đối
- 71 -
với khối trung cấp chuyên nghiệp - dạy nghề), phong trào “Sinh viên 5 tốt” (đối với khối
cao đẳng) và xét chọn, tổ chức trao danh hiệu đối với từng phong trào.
3. 100% Đoàn cấp huyện, cấp trường (khối THPT) tổ chức Lễ trưởng thành tuổi 18
cho học sinh khối trung học phổ thông – trung tâm giáo dục thường xuyên, trao chứng
nhận “Công dân tuổi 18”.
4. 100% Đoàn Thanh niên các trường học tổ chức ít nhất 01 chương trình “Thắp
sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam”; 01 hội thảo, tọa đàm hoặc diễn đàn về “Xây dựng giá trị
hình mẫu thanh niên Việt Nam trong thời kỳ mới”.
5. 100% Đoàn TN các trường thành lập và duy trì các mô hình câu lạc bộ học thuật,
câu lạc bộ theo sở thích, CLB kỹ năng xã hội.
6. 100% các huyện, thành đoàn và đoàn cấp trường tổ chức chiến dịch tình nguyện
“Mùa hè xanh”, “Hoa phượng hồng” và chương trình “Tiếp sức mùa thi”.
7. 100% Bí thư chi đoàn trong các trường học được tham dự ít nhất 01 lớp tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác Đoàn.
8. Mỗi Đoàn trường học giới thiệu cho Đảng từ 02 đến 03 đoàn viên là học sinh đi
học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng (cảm tình Đảng) và giới thiệu ít nhất 01 đoàn viên
ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp.
9. 100% các huyện, thành Đoàn và Đoàn trực thuộc hướng dẫn, kiểm tra cơ sở Đoàn
trường học tổ chức sinh hoạt chi đoàn và thực hiện chủ đề tháng; 100% Đoàn trường học tổ
chức triển khai chủ đề năm học; 80% Đoàn trường học đảm bảo chất lượng sinh hoạt chi
đoàn.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác giáo dục, tuyên truyền
1.1. Triển khai Chỉ thị số 42-CT/TW, ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030 và thực hiện hiệu quả Nghị quyết Hội nghị
lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh khoá X về "Tăng
cường giáo dục đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho thanh thiếu niên
giai đoạn 2013 – 2017” gắn với việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh trong thanh niên trường học, tập trung các giải pháp:
- Tổ chức và tham gia các hoạt động tìm hiểu và giáo dục về chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh thông qua các cuộc thi với hình thức phong phú và đa
dạng.
- Tuyên truyền và tổ chức cho học sinh, sinh viên, cán bộ và giảng viên trẻ đăng ký các
nội dung cụ thể học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tập trung vào các nội
dung trung thực, trách nhiệm.
- Tiếp tục thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng giá trị hình mẫu thanh niên Việt
Nam thời kỳ mới” với các giá trị cốt lõi, nền tảng “tâm trong”, “trí sáng”, “hoài bão
- 72 -
lớn”, chú trọng sử dụng các hình thức tuyên truyền trực quan bằng tranh, ảnh cổ động,
bài viết, đoạn phim ngắn về các tấm gương học sinh, sinh viên, giáo viên, giảng viên, cán
bộ trẻ tiêu biểu điển hình trên các trang mạng xã hội, trang thông tin điện tử của trường,
đơn vị.
Tăng cường công tác tuyên truyền trên trang “Thông tin tuổi trẻ”, trên website của
các cơ sở đoàn về những gương “Người tốt - việc tốt”, những điển hình tiêu biểu trong
thanh niên trường học có thành tích học tập và rèn luyện xuất sắc.
- Tập trung thực hiện Chỉ thị 01 CT/TWĐTN ngày 17/5/2013 của Ban Thường vụ
Trung ương Đoàn về việc “Tăng cường rèn luyện tác phong, thực hiện lề lối công tác
của cán bộ Đoàn” trong cán bộ Đoàn khối trường học: tổ chức các diễn đàn, tọa đàm; tổ
chức cho cán bộ Đoàn đăng ký thực hiện nội dung của Chỉ thị; tổ chức các hoạt động
kiểm tra, giám sát thực hiện Chỉ thị.
1.2. Tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống dân tộc, truyền thống của tổ chức
Đoàn, Hội, bồi dưỡng lòng yêu nước, vun đắp tinh thần tự hào dân tộc, ý thức trách
nhiệm về chủ quyền Tổ quốc, trong đó bao gồm các giải pháp:
- Tổ chức tuyên truyền về lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam gắn với các hoạt động
chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ X, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII, chào mừng bầu cử đại biểu HĐND các cấp, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV; tổ
chức sâu rộng đợt sinh hoạt chính trị nhân kỷ niệm 70 năm ngày Cách mạng Tháng Tám
thành công và Quốc khánh 2/9, 85 năm Ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Tổ
chức các hoạt động chào mừng, kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của
trường, của địa phương. Triển khai cho học sinh, sinh viên tham gia hội thi tìm hiểu trực
tuyến lịch sử, văn hóa Việt Nam “Tự hào Việt Nam”.
- Tiếp tục vận động thanh niên trường học tích cực hưởng ứng phong trào "Tôi yêu
Tổ quốc tôi” thông qua tổ chức các hoạt động tuyên truyền về những hình ảnh đẹp của
đất nước, con người Việt Nam, lịch sử dân tộc; triển khai hiệu quả các đợt sinh hoạt
chính trị trong năm học theo hướng dẫn của Đoàn cấp trên.
- Kịp thời thông tin, tuyên truyền về tình hình biên giới, hải đảo Tổ quốc cho học
sinh, sinh viên, giáo viên, giảng viên trẻ. Duy trì và nâng cao hiệu quả các hoạt động giao
lưu, kết nghĩa giữa các trường học với đơn vị lực lượng vũ trang biên giới, tổ chức các
hoạt động hướng về biên giới, hải đảo dành cho thanh niên khối trường học.
1.4. Tổ chức các hoạt động góp phần hình thành thói quen tốt trong môi trường học
đường, ngoài xã hội và trên mạng internet cho thanh niên trường học như: ứng xử văn minh,
thân thiện; chủ động học tập, nghiên cứu khoa học; thường xuyên đọc sách; nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật, đặc biệt là luật giao thông đường bộ và tuân thủ kỷ luật.
1.5. Tiếp tục thực hiện Chương trình "Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam vì dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, tăng cường những hoạt động hỗ trợ,
giao lưu với các tấm gương học sinh, sinh viên điển hình; cựu học sinh, sinh viên thành
đạt; những nhân chứng lịch sử, những tấm gương vượt khó, vươn lên,... của trường, địa
phương; triển khai các hoạt động giúp đỡ học sinh, sinh viên trung bình, yếu.
- 73 -
1.6. Củng cố đội ngũ và phương pháp nắm bắt tình hình tư tưởng, dư luận của học sinh
và sinh viên; kịp thời chủ động định hướng dư luận cho học sinh, sinh viên. Thực hiện tốt chế
độ báo cáo định kỳ hàng quý về tình hình tư tưởng và dư luận trong khối thanh niên trường
học.
2. Phong trào “Xung kích, tình nguyện phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc”
2.1. Tiếp tục triển khai, thực hiện phong trào "Sáng tạo trẻ" thông qua các cuộc thi ý
tưởng sáng tạo, tổ chức các hội nghị nghiên cứu khoa học, ngày hội khoa học sáng tạo trẻ,
hội thi tay nghề, sân chơi học thuật... dành cho học sinh, sinh viên. Thực hiện các giải pháp
khuyến khích và hỗ trợ học sinh, sinh viên tham gia phong trào như:
- Tổ chức các hoạt động kết nối, tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên phát huy ý tưởng
sáng tạo, nghiên cứu khoa học.
- Phát huy vai trò của giảng viên, giáo viên trẻ trong việc hướng dẫn học sinh, sinh
viên nghiên cứu khoa học.
- Kịp thời có hình thức động viên, khen thưởng ghi nhận các sản phẩm, đề tài, công
trình nghiên cứu khoa học của học sinh, sinh viên, cán bộ, giáo viên trẻ.
2.2. Thực hiện các công trình, phần việc thanh niên gắn với chào mừng Đại hội
Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ X, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, kỷ
niệm 85 năm Ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Chú trọng phát huy kiến thức
chuyên môn của sinh viên, giáo viên, giảng viên trẻ trong những công trình phục vụ cộng
đồng, xã hội.
2.3. Tổ chức các hoạt động tình nguyện thường xuyên, tại chỗ, tập trung hướng đến
giữ gìn cảnh quan, môi trường học đường và của địa phương, các hoạt động an sinh xã
hội, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, giữ gìn an toàn giao thông, hiến máu
tình nguyện.
2.4. Tiếp tục tổ chức các hoạt động, chiến dịch tình nguyện cao điểm cho từng đối
tượng thanh niên trường học: chương trình "Tiếp sức mùa thi", chiến dịch tình nguyện
"Mùa hè xanh”; chiến dịch tình nguyện "Hoa phượng hồng”; chương trình "Tiếp sức đến
trường”...
2.5. Chú trọng việc kết nối, định hướng hoạt động của các câu lạc bộ, đội, nhóm tình
nguyện tự phát trong học sinh, sinh viên.
3. Phong trào “Đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp”
3.1. Tiếp tục triển khai hiệu quả các phong trào“Sinh viên 5 tốt” (khối Cao đẳng),
phong trào “Học sinh 3 rèn luyện” (khối Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề), phong
trào “Khi tôi 18” (khối THPT-TTGDTX). Xét chọn, công nhận, tuyên dương danh hiệu Sinh
viên 5 tốt”, “Học sinh 3 rèn luyện” các cấp đảm bảo các quy định chung.
- Triển khai danh hiệu “Học sinh 3 tốt” gắn với phong trào “Khi tôi 18” và tổ chức
Lễ trưởng thành Công dân tuổi 18 các cấp dành cho học sinh các trường THPT -
TTGDTX.
- Phát triển các mô hình câu lạc bộ “Sinh viên 5 tốt”, “Học sinh 3 rèn luyện”, “Học sinh 3 tốt” dành cho học sinh, sinh viên đạt danh hiệu.
- 74 -
3.2. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ thanh niên trường học trong học tập, giảng dạy,
nghiên cứu khoa học. Tổ chức các hoạt động tư vấn phương pháp học tập hiệu quả,
phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học; tham mưu lãnh đạo các trường hỗ trợ
học sinh, sinh viên, giáo viên, giảng viên trẻ nghiên cứu khoa học.
3.3. Vận động các nguồn lực để trao tặng học bổng, giải thưởng khuyến khích phong
trào học tập, nghiên cứu khoa học trong thanh niên trường học. Tổ chức tuyên truyền và
tham gia hướng dẫn học sinh, sinh viên vay vốn từ chương trình tín dụng dành cho học
sinh, sinh viên. Chú trọng đến học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, hạn chế tối đa
trường hợp học sinh, sinh viên bỏ học do hoàn cảnh kinh tế. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ
và phát huy sinh viên danh hiệu “Sinh viên 5 tốt”, học sinh đạt danh hiệu “Học sinh 3 rèn luyện”, "Học sinh 3 tốt".
3.4. Tổ chức các hoạt động tư vấn mùa thi, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung
học phổ thông; chi đoàn giáo viên phối hợp với các cơ quan chức năng, các chuyên gia về
lĩnh vực nghề nghiệp, kết nối với Đoàn trường đại học, cao đẳng, học viện, trung cấp
chuyên nghiệp và các cựu học sinh để tổ chức các hoạt động hướng nghiệp cho học sinh.
Tăng cường tổ chức các hoạt động hỗ trợ sinh viên sáng tạo khởi nghiệp thông qua các
hoạt động như: giao lưu giữa học sinh, sinh viên với các chuyên gia, các doanh nhân
thành đạt về vấn đề khởi nghiệp; tổ chức các khóa đào tạo trực tiếp, trực tuyến về kiến
thức, kỹ năng về khởi nghiệp.
3.5. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ sinh viên, học sinh về vấn đề giới tính, sức khỏe
sinh sản, cách tự bảo vệ và giúp bạn bè bảo vệ trước những vấn đề tâm lý, xã hội; tuyên
truyền cho học sinh, sinh viên về tác hại của bia, rượu, thuốc lá, ma túy và các chất kích
thích khác, các chương trình giáo dục sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS.
3.6. Đa dạng hóa các hoạt động văn hóa, văn nghệ nâng cao đời sống văn hóa tinh
thần, trong đó quan tâm đến các hoạt động phát huy giá trị truyền thống; hoạt động thể
dục thể thao, nâng cao thể lực cho thanh niên trường học. Xây dựng, củng cố và phát huy
các câu lạc bộ, đội nhóm sở thích của học sinh, sinh viên. Tham mưu cho cấp ủy, lãnh
đạo trường có những hình thức hỗ trợ về kinh phí hoặc cơ sở vật chất để tổ chức nhiều
sân chơi cho học sinh, sinh viên. Triển khai chương trình “Sắc màu tuổi hoa” trong khối
THPT, TTGDTX.
3.7. Phối hợp với ngành liên quan để tổ chức Đoàn tổ chức các hoạt động trang bị kỹ
năng thực hành xã hội trong trường học, tham gia vào chương trình giáo dục kỹ năng
trong nhà trường. Phối hợp tổ chức các hoạt động tọa đàm, diễn đàn, tập huấn,… để nâng
cao kiến thức, kỹ năng về hội nhập quốc tế cho học sinh, sinh viên, đặc biệt các nội dung
liên quan về Cộng đồng kinh tế ASEAN 2015 (AEC 2015), TPP..., đặc biệt trong các
trường cao đẳng sư phạm, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
3.8. Phát động phong trào thi đua dạy tốt trong giáo viên, giảng viên trẻ. Tổ chức
các hoạt động hỗ trợ đối tượng này, đặc biệt là giáo viên, giảng viên trẻ ở các vùng khó
khăn, biên giới: hỗ trợ trang thiết bị dạy học, nhà ở, đời sống tinh thần, chia sẻ kiến thức
chuyên môn giữa giáo viên, giảng viên,...
4. Công tác xây dựng tổ chức Đoàn, tham gia xây dựng Đảng
- 75 -
4.1. Tập trung phát triển “Lớp Đoàn viên 85 năm Đoàn TNCS Hồ Chí Minh”, đảm
bảo việc kết nạp đúng tiêu chuẩn, nguyên tắc, quy trình, thủ tục kết nạp đoàn viên mới, tổ
chức lễ kết đoàn viên trang trọng. Thực hiện chương trình Rèn luyện đoàn viên gắn với
thực hiện các phong trào hành động của Đoàn thanh niên, Hội LHTN viên trường.
4.2. Củng cố, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi đoàn, triển khai hiệu quả hướng dẫn
sinh hoạt Đoàn nơi cư trú của đoàn viên khối trường học. Tiếp tục hướng dẫn các Chi
đoàn sử dụng hiệu quả 02 tiết học/tháng dành cho sinh hoạt Đoàn và giáo dục kỹ năng
trong các trường trung học phổ thông.
4.3. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng cán bộ đoàn các cấp
khối trường học; tổ chức các cuộc thi, hoạt động tuyên dương, khen thưởng bí thư chi đoàn
giỏi. Nâng cao vai trò, trách nhiệm giáo viên, giảng viên trẻ trong tham gia hoạt động
Đoàn. Phổ biến rộng rãi kiến thức, tài liệu, sách kỹ năng, mô hình, giải pháp hoạt động
Đoàn thông qua các buổi sinh hoạt chi đoàn, các bảng tin, trang tin...
4.4. Phát hiện, bồi dưỡng, giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp.
Nâng cao chất lượng đoàn viên ưu tú, phấn đấu tăng tỉ lệ đoàn viên ưu tú được phát triển
Đảng.
IV. DỰ KIẾN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG LỚN
1. Hoạt động lớn các đơn vị thực hiện và tổ chức
1. Tham gia hội thi trực tuyến tìm hiểu lịch sử, văn hóa Việt Nam “Tự hào Việt Nam”
(Tháng 9/2015- tháng 01/2016)
2. Xét chọn và trao Danh hiệu “Học sinh 3 rèn luyện”, “Học sinh 3 tốt” (Tháng
4/2016).
3. Lễ trưởng thành “Khi tôi 18” cấp trường. (Tháng 5/2016)
4. Chương trình “Tiếp sức mùa thi”, Chiến dịch “Mùa hè xanh”, “Hoa Phượng đỏ” (Từ tháng 6 – tháng 9/2016).
PHẦN C: CÔNG TÁC ĐỘI VÀ PHONG TRÀO THIẾU NHI
I. TRỌNG TÂM CÔNG TÁC
1. Đổi mới nội dung, hướng dẫn thiếu nhi tiếp tục thực hiện có hiệu quả phong trào
“Thiếu nhi Việt Nam thi đua thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy”. Tuyên truyền cụ thể hóa
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII về công tác giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ
và chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng.
2. Đổi mới có chất lượng hình thức tuyên truyền, giáo dục đạo đức, truyền thống,
lịch sử cho thiếu nhi, đảm bảo đội viên hiểu ý nghĩa và mục tiêu của từng phong trào Đội.
3. Tích cực nghiên cứu, cải tiến cách thức thực hiện phong trào Đội theo hướng
“Phong trào cũ, cách làm mới”.
4. Phát huy và nhân rộng các mô hình giáo dục kỹ năng sống, các chương trình trãi
nghiệm cho thiếu nhi. Củng cố, nâng cao chất lượng các điểm vui chơi hiện có, phát triển
các điểm vui chơi mới cho thiếu nhi
- 76 -
5. Củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức Đội, Sao; Phát huy vai trò của Hội đồng
Đội xã, phường, thị trấn trong tập hợp, xây dựng điểm vui chơi thường xuyên cho thiếu
nhi trên địa bàn dân cư. Chú trọng tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ
Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội. Phát huy vai trò phối hợp của phụ trách Đội trong nhà
trường (giáo viên chủ nhiệm); tính chủ động, tự quản của Ban chỉ huy Liên - Chi đội
trong hoạt động Đội và phong trào thiếu nhi.
II. CHỦ ĐỀ NĂM HỌC 2015 -2016
Thiếu nhi Việt Nam
Phát huy truyền thống
Hiếu học, chăm ngoan
Tiến bước lên Đoàn
III. MỘT SỐ CHỈ TIÊU NĂM HỌC 2015 – 2016
1. 100% Liên đội nhà trường tham gia tổ chức Lễ Khai giảng gắn với phát động
chủ đề năm học 2015 – 2016 đồng loạt, thống nhất phần nghi lễ Đội.
2. 100% Liên đội thực hiện ít nhất 01 công trình măng non chào mừng Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và các ngày lễ lớn.
3. Mỗi huyện, thành phố xây dựng ít nhất 01 ngôi nhà Khăn quàng đỏ giúp đỡ
thiếu nhi có hoàn cảnh khó khăn nhân kỷ niệm 75 năm ngày thành lập Đội TNTP Hồ Chí
Minh.
4. Mỗi huyện, thành phố kết nạp ít nhất 800 đội viên mới.
5. 100% Hội đồng Đội cấp huyện tổ chức Hội thi Nghi thức Đội.
6. 100% Hội đồng Đội cấp huyện, cấp xã, phường, thị trấn tổ chức Hội thi Phụ
trách Sao giỏi.
7. 100% Giáo viên – Tổng phụ trách Đội và cán bộ phụ trách thiếu nhi được bồi
dưỡng, tập huấn về nghi thức, nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đội.
8. Mỗi huyện, thành phố chăm sóc, giúp đỡ ít nhất 200 em học sinh có hoàn cảnh
khó khăn.
IV. CHỈ TIÊU, NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP:
1. Chƣơng trình 1: “Tự hào truyền thống, Tiếp bước cha anh”
- Tổ chức đa dạng, hấp dẫn các hoạt động tuyên truyền, giáo dục theo chủ điểm,
các ngày lễ, kỷ niệm.
Trong đó, tập trung tuyên truyền các nội dung:
- 77 -
+ Phong trào “Em yêu lịch sử Việt Nam”: hình thành cho các em lòng yêu quê
hương đất nước, tự hào dân tộc, thông qua: Hội trại truyền thống, hội thi, diễn đàn, về
nguồn, giao lưu, giờ học lịch sử,…
+ Tuyên truyền về Biển, Đảo: thông qua chiếu phim tư liệu, triển lãm hình ảnh
Hoàng Sa-Trường Sa, tổ chức hội thi “Biển đảo trong em”, viết thư gửi chiến sỹ hải
quân, chuyên mục phát thanh măng non “Tự hào biển đảo Việt Nam”, thi trắc nghiệm
tìm hiểu về biển đảo…
+ Tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm, trong đó chú trọng tuyên
truyền: 70 năm Cách mạng Tháng tám thành công và Quốc khánh 2/9, 85 năm ngày
thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, 75 năm ngày thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh,
chào mừng thành công Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.
+ Đồng loạt tổ chức lễ khai giảng gắn với phát động chủ đề năm học 2015 – 2016
theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung ương Đoàn.
- Hướng dẫn đội viên, nhi đồng thực hiện hiệu quả phong trào “Thiếu nhi Việt Nam
thi đua thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy”.
+ Đội viên, nhi đồng đồng thanh đọc thuộc “Năm điều Bác Hồ dạy” đầu buổi học
+ Đội viên đăng ký sửa đổi khuyết điểm hoặc phần việc tốt, có cách làm mới, các
hình thức giúp thiếu nhi thi đua học tốt, chăm ngoan, làm việc tốt.
+ Liên đội phấn đấu thực hiện “Mỗi tuần một câu chuyện” trong sinh hoạt dưới cờ:
phân công đội viên kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, những tấm gương
sáng, bình dị, có thật xung quanh mình mà các em tìm hiểu được.
- Duy trì tốt chương trình “Thắp sáng ước mơ thiếu nhi Việt Nam” các cấp, lập quỹ
“Thắp sáng ước mơ”. Tổ chức các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ
nguồn” thông qua phong trào: “Trần Quốc Toản”, “Đi tìm địa chỉ đỏ”: chăm sóc, giúp
đỡ, vận động quyên góp ủng hộ Mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình chính sách neo đơn,
thương binh, liệt sỹ, chỉnh trang nghĩa trang liệt sỹ, bia tưởng niệm,…; tìm hiểu các di
tích lịch sử, cách mạng.
- Phong trào “Vì điểm tựa tiền tiêu”: góp phần động viên về vật chất, tinh thần cho
chiến sỹ biên giới, hải đảo; giúp đỡ thiếu nhi và nhân dân vùng biên giới thông qua hoạt
động: viết thư thăm hỏi, tặng quà; giúp đỡ thân nhân của chiến sỹ…
- Phấn đấu thực hiện vượt chỉ tiêu phong trào “Kế hoạch nhỏ” bằng nhiều hình
thức, cách làm để tiếp tục thực hiện công trình măng non, ủng hộ, hỗ trợ cho đội viên,
thiếu nhi có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập.
- Tuyên truyền, giới thiệu, tìm hiểu về tổ chức Đội, Đoàn; hình ảnh đẹp của người
đội viên, đoàn viên qua sinh hoạt dưới cờ, phát thanh măng non, diễn đàn “Tự hào truyền
thống Đội ta”, “Tiến lên đoàn viên”, “Yêu Sao, yêu Đội”, “Khăn quàng thắm mãi vai
em”… các hội thi, về địa danh lịch sử, sưu tầm tranh ảnh, tư liệu.
- 78 -
2. Chƣơng trình 2: “Luyện rèn tri thức, Vững bước tương lai”
- Chú trọng các hình thức, cách làm sáng tạo theo tinh thần “Học mà chơi, chơi mà
học” giúp thiếu nhi thực hiện có kết quả phong trào học tốt: phân công giúp đỡ bạn học
yếu, hoàn cảnh khó khăn cùng vươn lên học tốt; tổ chức các hội thi, diễn đàn chia sẻ về
phương pháp học, về ý tưởng sáng tạo, về vai trò của học tập đối với bản thân và xã
hội…
- Có hoạt động khuyến khích và định hướng thiếu nhi tiếp cận và sử dụng Internet
lành mạnh (tổ chức ngày hội khám phá Internet, thi sưu tầm và giới thiệu trang web
hay…); triển khai và tham gia tích cực cuộc thi “Sáng tạo dành cho thanh thiếu nhi toàn
quốc lần thứ XII”, Hội thi “Tin học trẻ” các cấp, cuộc thi “Chinh phục vũ môn” toàn
quốc lần thứ II, năm học 2015 - 2016.
- Tổ chức “Ngày hội học tốt”, “Ngày hội Đọc”, diễn đàn thiếu nhi theo chủ đề học
tập, thư viện lưu động…Quan tâm tổ chức các hoạt động khơi dậy tinh thần ham đọc
sách, phong trào “Đọc và làm theo báo Đội” trong đội viên, nhi đồng.
- Phát động các phong trào hưởng ứng cuộc vận động “Vòng tay bè bạn” như:
“Giúp bạn tới trường-Hướng tới tương lai”, “Áo trắng tặng bạn”, “Nuôi heo đất tặng
bạn”, “Xe đạp 1.000 đồng”…
3. Chƣơng trình 3: “Vui khỏe an toàn, Học ngàn điều hay”
- Tổ chức kết nghĩa giữa các Liên đội (khuyến khích giao lưu, kết nghĩa giữa thiếu
nhi thành phố và vùng biên giới, khó khăn); tổ chức hoạt động giao lưu, văn hóa dân
gian, văn nghệ, hội trại..
- Duy trì, đổi mới phương thức hoạt động của các đội hình chuyên: “Thiếu niên chữ
thập đỏ”, “Đội sao đỏ”, “Đội cờ đỏ”, “Đội tuyên truyền măng non”, “Đội phát thanh
măng non”, câu lạc bộ “Phóng viên nhỏ tuổi”, câu lạc bộ “Quyền trẻ em”…
- Tuyên truyền Công ước quốc tế về quyền trẻ em; Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em; chống xâm hại và bạo lực trẻ em.
- Tuyên truyền, triển khai thiếu nhi tham gia các hoạt động giáo dục kỹ năng sống:
Học kỳ trong quân đội, học làm người có ích, Ngày tự lập… tổ chức các lớp tập huấn
phòng chống tai nạn thương tích, chống đuối nước cho thiếu nhi
- Tổ chức có hiệu quả các phong trào giúp thiếu nhi có ý thức bảo vệ môi trường,
chấp hành pháp luật giao thông; giữ gìn và phát huy văn hóa dân gian, bản sắc dân tộc;
làm “Nghìn việc tốt”.
- Phối hợp với các xã, phường, thị trấn tổ chức “Đêm hội trăng rằm” cho thiếu nhi.
4. Chƣơng trình 4: “Xây dựng Đội vững mạnh, Cùng tiến bước lên Đoàn”
4.1/ Công tác nhi đồng:
* Đối với khối tiểu học
- 79 -
- Ngay từ đầu năm, liên đội thành lập Sao Nhi đồng, đặt tên Sao, Bầu trưởng Sao,
phân công Đội viên phụ trách Sao Nhi đồng (có danh sách phân công, luân phiên phụ
trách các Sao nhi đồng theo học kỳ), tiến hành tập huấn cho phụ trách Sao; hướng dẫn
sinh hoạt đúng quy định, thường xuyên cập nhật và đổi mới hình thức sinh hoạt Sao Nhi
đồng hấp dẫn, tươi vui gắn với các vấn đề về giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh môi trường,
nếp sống. Xây dựng mô hình “Sao tự quản” trong học tập, vui chơi, sinh hoạt. Duy trì
sinh hoạt Sao 1 lần/tuần.
- 100% nhi đồng tập hợp và sinh hoạt trong Sao nhi đồng; thực hiện chương trình
dự bị đội viên.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa Tổng phụ trách Đội và giáo viên phụ trách lớp
trong tổ chức sinh hoạt Sao Nhi đồng. Kết hợp tổ chức các cuộc thi “Ai tài-ai khéo”,
“Sao vui của em”, “Em là phụ trách Sao”…
* Đối với khối THCS
- Giới thiệu cho đội viên biết cơ bản về Sao nhi đồng và hoạt động của Sao Nhi
đồng.
- Phân công phụ trách Sao là đội viên tiêu biểu và phụ trách Sao về tham gia sinh
hoạt Sao tại Liên đội tiểu học trên địa bàn hoặc Liên đội tiểu học kết nghĩa ít nhất 1 lần/
học kỳ.
4.2/ Công tác Đội viên:
- Triển khai 100% đội viên thực hiện chương trình rèn luyện đội viên sửa đổi. Tiến
hành kiểm tra và công nhận chuyên hiệu đúng hướng dẫn của Hội đồng Đội tỉnh.
- Tiến hành công tác dự bị đoàn viên (đối với đội viên lớp 8,9): trang bị kiến thức cơ
bản về tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, các hoạt động Đoàn, hình ảnh người Thủ lĩnh
thanh niên thông qua hình ảnh, phim tư liệu, bài viết… Làm tốt công tác bàn giao đội viên
đã trưởng thành để tiếp tục bồi dưỡng, phát triển đoàn viên.
- Bồi dưỡng và kết nạp đội viên mới; tiến hành trưởng thành Đội đúng Điều lệ và
hướng dẫn. Khuyến khích các liên đội tổ chức lễ kết nạp đội viên tại các khu di tích lịch
sử, địa điểm truyền thống cách mạng của địa phương
- Bàn giao học sinh về tham gia sinh hoạt hè tại địa phương vào dịp tổng kết năm
học, phối hợp với Đội trên địa bàn dân cư để tổ chức hoạt động cho thiếu nhi.
4.3/ Công tác xây dựng Ban chỉ huy liên, chi đội:
- Triển khai Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ chỉ huy Đội TNTP Hồ Chí Minh
giai đoạn 2015 – 2017”. Chú trọng công tác lựa chọn, bồi dưỡng, đào tạo Ban chỉ huy
Liên, chi đội.
- Tổ chức Đại hội liên đội, chi đội đúng quy định, thời điểm (hoàn thành trước
15/10/2015)
- 80 -
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho BCH liên đội, chi đội, đội chuyên đầu năm
- Tuyên dương, khen thưởng, nhân rộng các gương Chỉ huy Đội điển hình. Tổ chức
các cuộc thi “Chỉ huy Đội giỏi”, “Thủ lĩnh trẻ tương lai”, “Lãnh đạo trẻ tương lai”…qua
đó bồi dưỡng kỹ năng, tạo động lực giúp các em tích cực tham gia công tác Đội
5. Chƣơng trình 5: “Khăn hồng tình nguyện, Chắp cánh yêu thương” (dành cho Hội
đồng Đội các huyện, thành phố)
- Xây dựng kế hoạch tình nguyện trong năm (ít nhất 03 hoạt động/năm) cho Đội
khăn hồng tình nguyện gắn với các hoạt động vì trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, giúp đỡ
cộng đồng, gia đình chính sách, thương binh liệt sỹ
- Duy trì sinh hoạt câu lạc bộ Tổng phụ trách cấp huyện với các nội dung: truyền
lửa nhiệt tình trong công tác, trao đổi các chương trình, các mô hình công tác Đội hiệu
quả; học hỏi kỹ năng, nghiệp vụ công tác Đội; quan tâm và hỗ trợ đời sống các thành
viên…
- Triển khai tốt, phù hợp “Chương trình rèn luyện phụ trách Đội” cho 100% Giáo
viên-Tổng phụ trách Đội. Tùy điều kiện, tổ chức “Liên hoan Phụ trách Đội”, họp mặt
các thế hệ phụ trách Đội (hình thức hành trình du khảo về nguồn). Bình xét, giới thiệu
gương Phụ trách Đội xuất sắc nhận “Giải thưởng Cánh én hồng” về Hội đồng Đội tỉnh
trước 20/5/2016.
V. DỰ KIẾN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG LỚN
1. Một số hoạt động triển khai đồng loạt tại cơ sở:
- Phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo tổ chức Khai giảng năm học mới 2015 –
2016 tại tất cả các trường Tiểu học, Trung học cơ sở (theo phương án đồng loạt vào sáng
05/9/2015, có sự hướng dẫn thống nhất về nghi thức của ngành Giáo dục và tổ chức
Đoàn, Đội)
- Tổ chức “Đêm hội trăng rằm” nhân dịp tết trung thu ở tất cả các cơ sở Đội trong
cả nước vào tối 14/8 âm lịch
- Lễ mít tinh kỷ niệm 75 năm ngày thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh, gặp mặt điển
hình tiên tiến thực hiện Cuộc vận động “Vì đàn em thân yêu” (dự kiến vào ngày
15/5/2016)
2. Một số hoạt động triển khai cấp tỉnh:
+ Chương trình “Đêm hội trăng rằm” và tổ chức Hội thi khéo tay Trung thu cấp
tỉnh (tháng 9/2015)
+ Hội thi “Tiếng hát Vành Khuyên” (tháng 1/2016)
+ Thi Nghi thức Đội, Phụ trách Sao giỏi và Liên hoan trống kèn Đội ta (tháng
3/2016)
- 81 -
+ Tổ chức hoạt động kỷ niệm 75 năm ngày thanh lập Đội TNTP Hồ Chí Minh
(tháng 5/2016)
+ Tổ chức Hội thi Tin học trẻ cấp tỉnh (tháng 6/2016)
+ Ngày hội thiếu nhi Việt Nam gắn với khai mạc hè (nhân dịp quốc tế thiếu nhi 1/6)
+ Tổng kết công tác Đội và phong trào thiếu nhi năm học 2015 – 2016, triển khai
chương trình công tác Đội năm học 2016 – 2017 (dự kiến tháng 8/2016)
PHẦN D : Chƣơng trình phát triển thanh niên
Triển khai thực hiện Chƣơng trình 2: Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn,
nghiệp vụ và ý thức nghề nghiệp trong ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Tây Ninh
năm 2015.
I. MỤC TIÊU
Nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng,
truyền thống, đạo đức lối sống, ý thức chấp hành pháp luật, thể chất và công tác giáo dục
giá trị sống, kỹ năng sống trong cho thanh niên học sinh, sinh viên trong nhà trường. Tạo
điều kiện cho thanh niên tiếp cận và làm chủ khoa học công nghệ tiên tiến; hình thành
nguồn nhân lực trẻ có tri thức đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp hoá hiện đại hóa
đất nước gắn với nhiệm vụ và mục tiêu Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tây Ninh
giai đoạn 2012 – 2020 của tỉnh Tây Ninh.
Xây dựng đội ngũ thanh niên có trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề
ý thức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao gắn với thực tiễn. Thực hiện tốt
chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong trường học; xây dựng tổ chức
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên vững mạnh về chính trị, tư tưởng và
tổ chức. Phát huy trí tuệ, khả năng sáng tạo và tiềm năng của tuổi trẻ góp sức xây dựng
tỉnh Tây Ninh phát triển bền vững.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên truyền:
Tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, nội dung Chương trình phát triển thanh niên giai
đoạn 2012 – 2020 của tỉnh Tây Ninh và kế hoạch Chương trình 2 nâng cao trình độ học
vấn, chuyên môn, nghiệp vụ và ý thức nghề nghiệp trong ngành giáo dục và đào tạo tỉnh
Tây Ninh năm 2015 đến toàn thể đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên trong nhà
trường.
- Giải pháp thực hiện:
+ Thông qua các buổi họp trong nhà trường; các buổi sinh hoạt ngoại khóa của các
tổ chức Đoàn, Hội, tiết sinh hoạt dưới cờ.
+ Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, đạo đức lối sống,
ý thức chấp hành pháp luật, giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho đoàn viên, thanh niên
trong nhà trường.
+ Khuyến khích thanh niên học sinh tham gia tốt các hội thi Khoa học kỹ thuật, Vận
dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống trong thực tiễn dành cho học sinh trung
- 82 -
học, hội thi Sáng tạo trẻ giúp thanh niên tiếp cận và làm chủ khoa học công nghệ tiên
tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có tri thức đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp
hoá hiện đại hóa đất nước gắn với nhiệm vụ và mục tiêu của Chương trình phát triển
thanh niên giai đoạn 2012 – 2020 của tỉnh Tây Ninh.
2. Khắc phục tình trạng thanh thiếu niên bỏ học ở các trƣờng THCS, THPT,
TTGDTX các huyện, thành phố.
- Giải pháp thực hiện:
+ Các đơn vị phối hợp với các ban ngành đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương
chăm lo, làm tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng cho thanh niên;
+ Thực hiện tốt công tác chủ nhiệm, phối hợp tốt với Ban đại diện cha mẹ học sinh
để duy trì sỉ số học sinh trong nhà trường phổ thông và có những giải pháp ngăn chặn học
sinh bỏ học giữa chừng, kéo giảm tỉ lệ học sinh bỏ học xuống mức thấp nhất ở bậc trung
học;
+ Chú trọng công tác phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh khá giỏi, phối
hợp tốt Ban đại diện cha mẹ học sinh, đồng thời báo cáo các cấp ủy, UBND địa phương
để hỗ trợ nhà trường vận động học sinh bỏ học trở lại trường;
+ Ngoài ra, để cuốn hút các em có hứng thú khi học tập, các trường cần có những
giải pháp xây dựng, tổ chức các hoạt động phong trào đoàn, hội trong nhà trường, tạo môi
trường học tập thân thiện giúp các em an tâm đến trường;
+ Nhà trường phải đánh giá được chất lượng lượng đầu vào để có giải pháp dạy
và học thích hợp nhằm hạn chế số học sinh lưu ban, bỏ học;
+ Cần kết hợp đồng bộ cả 3 yếu tố, đó là nhà trường, gia đình và xã hội nhằm
ngăn chặn học sinh bỏ học giữa chừng, hàng tháng BGH họp đánh giá, rút kinh nghiệm
tìm ra giải pháp kéo giảm học sinh bỏ học có hiệu quả nhất;
+ Đối với những học sinh có học lực yếu không theo kịp chương trình và có biểu
hiện muốn bỏ học, nhà trường nên tổ chức các buổi học phụ đạo và đồng thời thành lập
các câu lạc bộ học tập giúp cho các em có học lực khá, giỏi kèm cặp giúp đỡ bạn có học
lực yếu, kém lấy lại kiến thức cơ bản góp phần hạn chế các em bỏ học giữa chừng và lưu
ban cuối năm.
3. Các phòng giáo dục và đào tạo huyện, thành phố nâng tỉ lệ học sinh THCS đƣợc
phân luồng vào học nghề và trung cấp chuyên nghiệp sau khi tốt nghiệp THCS tăng
từ 1% trở lên so với năm 2014.
- Giải pháp thực hiện:
+ Các phòng giáo dục huyện, thành phố chỉ đạo các trường THCS thực hiện tốt
công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp
THCS vào học trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp trong phụ huynh học sinh;
+ Đổi mới công tác giáo dục và tư vấn hướng nghiệp trong trường trung học cơ sở
và tạo điều kiện cho học sinh đi tham quan các trường trung cấp nghề, trung cấp chuyên
nghiệp trong tỉnh để các em có định hướng lựa chọn nghề trong tương lai;
- 83 -
+ Trường trung cấp chuyên nghiệp nắm thông tin, nhu cầu nguồn lao động trên địa
bàn tỉnh và đầu tư mở rộng ngành học mới, nâng chỉ tiêu tuyển sinh để thu hút học sinh
sau THCS tham gia học tập.
4. Nâng tỉ lệ thanh niên học sinh đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tƣơng
đƣơng cao hơn so với năm học trƣớc.
- Giải pháp thực hiện:
+ Các trường THPT và TTGDTX trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch bồi dưỡng,
phụ đạo học sinh cuối cấp và có giải pháp nâng tỉ lệ thanh niên học sinh đạt trình độ học
vấn THPT;
+ Các trường trung cấp chuyên nghiệp xây dựng kế hoạch giảng dạy văn hóa và
chuyên ngành cho phù hợp với khung chương trình do Bộ Giáo dục qui định;
+ Làm tốt công tác đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá trong nhà trường;
+ Có kế hoạch giúp đỡ HS học lực yếu kém ở các lớp cuối bậc học THPT, nâng
cao hiệu quả, chất lượng giáo dục bậc trung học và hiệu quả công tác quản lý nhà trường
và các hoạt động giáo dục ở các đơn vị.
5. Các trƣờng trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thƣờng
xuyên làm tốt công tác giáo dục hƣớng nghiệp nghề cho 100% thanh niên học sinh
trong nhà nhà trƣờng.
- Giải pháp thực hiện:
+ Các trường THCS phân công hợp lý đội ngũ GV thực hiện hoạt động giáo dục nghề
phổ thông và kết hợp với các TTGDTX tổ chức dạy nghề cho học sinh, đồng thời phối
hợp với các trường trung cấp nghề, trung chuyên nghiệp tư vấn hướng nghiệp nghề đặc
biệt quan tâm học sinh cuối cấp, tập trung hướng dẫn học sinh lựa chọn phân luồng sau
THCS một cách có hiệu quả.
+ Các trường THPT và các trung tâm giáo dục thường xuyên rà soát và chỉ đạo
thực hiện tốt tiết dạy giáo dục hướng nghiệp nghề trong trường phổ thông và phối hợp
với các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trong và ngoài tỉnh để làm tốt
công tác tư vấn hướng nghiệp nghề cho thanh niên học sinh. Phân công hợp lý đội ngũ
GV thực hiện hoạt động giáo dục nghề phổ thông và tổ chức dạy nghề cho học sinh cuối
cấp.
+ Giới thiệu và hướng dẫn cho học sinh tham quan các trường cao đẳng, đại học
đồng thời giới thiệu ngành nghề địa phương nói riêng và cả nước nói chung để các em có
định hướng chọn trường, chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT đạt hiệu quả cao.
6. Nâng tỉ lệ lao động trẻ đƣợc qua đào tạo tăng từ 1% trở lên so với năm 2014.
- Giải pháp thực hiện:
+ Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để
nắm thông tin, nhu cầu nguồn lao động trên địa bàn tỉnh, đồng thời chỉ đạo các trường
các phòng giáo dục, các trường THPT, TTGDTX các huyện, thành phố phối hợp với các
trường Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề tỉnh làm tốt công tác tư vấn tuyển sinh nghề nhằm
nâng tỉ lệ thanh niên tham học nghề.
- 84 -
+ Trường Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng Sư phạm Tây Ninh làm tốt công tác
tuyển sinh, tăng chỉ tiêu đào tạo và mở rộng ngành, nghề mới; đổi mới phương pháp
giảng dạy; đào tạo phù hợp với trình độ, nhận thức của người học, áp dụng thực tế để khi
hoàn thành khóa học thanh niên có kỹ năng thực hành; thực hiện quyết liệt và đồng bộ
các giải pháp chuyển mạnh hình thức đào tạo theo năng lực sẵn có sang đào tạo theo nhu
cầu của nguồn lao động; nâng cao nhận thức về chất lượng đào tạo gắn với việc làm trong
thời gian tới.
+ Các trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch
liên kết mở rộng ngành, nghề đào tạo; chú trọng đào tạo nghề nông thôn cho thanh niên;
đào tạo phải gắn kết giữa đào tạo với thị trường lao động để thu hút thanh niên tham gia
học tập; riêng Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh chủ động tham mưu, liên kết với
các trường cao đẳng, đại học mở các lớp đào tạo để thu hút thanh niên trên địa bàn tham
gia học tập, nâng cao trình độ.
+ Các trường THCS, THPT các huyện, thành phố làm tốt công tác tuyên truyền;
thực hiện tốt chủ trương phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS, THPT vào học
nghề; phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh phân tích, phân luồng từng đối tượng
học sinh để có định hướng, khuyến khích các em tham gia học tập ở các trường Trung
cấp nghề, Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng nghề, Cao đẳng Sư phạm Tây Ninh theo
năng lực để góp phần nâng tỉ lệ trẻ qua đào tạo.
7. Các trƣờng THPT và TTGDTX các huyện, thành phố nâng tỉ lệ học sinh trúng
tuyển vào các trƣờng đại học, cao đẳng năm 2015 tăng từ 1% trở lên.
- Giải pháp thực hiện:
+ Thủ trưởng các đơn vị trường THPT và TTGDTX các huyện, thành phố xây
dựng kế hoạch và phối hợp tốt với các trường cao đẳng, đại học lựa chọn giải pháp tư
vấn, định hướng phù hợp cho học sinh để nâng tỉ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường
đại học, cao đẳng ở từng đơn vị; tổ chức cho học sinh tham quan các ngành nghề ở các
trường đại học, cao đẳng .
+ Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức,
kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, THPT; tổ chức bồi dưỡng kiến
thức, ôn tập, luyện thi…,để các em tham gia tốt kỳ thi THPT Quốc gia để xét tuyển vào cao
đẳng, đại học.
+ Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh một cách có hiệu quả.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các phòng giáo dục và đào tạo huyện, thành phố
Tham mưu và phối hợp với các ban ngành, đoàn thể huyện, thành phố xây dựng kế
hoạch và triển khai thực hiện các chỉ tiêu phát triển thanh niên trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo.
Xây dựng kế hoạch và triển khai tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng cho học
sinh các trường THCS.
- 85 -
Nâng cao chất lượng giáo dục cấp THCS, chủ động xây dựng trường học học thân
thiện, học sinh tích cực, chú trong môi trường xanh – sạch – đẹp và tổ chức tốt các tốt các
hoạt động ngoài giờ lên lớp trong nhà trường để thu hút các em tham gia.
Khắc phục và kéo giảm tình trạng thanh thiếu niên bỏ học và giảm tỉ lệ học sinh lưu
ban.
Nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật, giá trị sống, kỹ năng sống; thể dục thể thao;
tạo điều kiện, khuyến khích cho học sinh trong nhà trường nâng cao trình độ ngoại ngữ;
chăm lo giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh.
2. Các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên huyện, thành phố
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung của chiến lược phát triển thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2012- 2020 của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình phát triển thanh niên
tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012- 2020; Xây dựng kế hoạch triển khai và thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên hàng năm, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế ở từng đơn vị.
Phối hợp các ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương để hoàn thành tốt kế
hoạch đã đề ra. Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề nông thôn cho thanh niên trên địa bàn;
nâng tỉ lệ thanh niên học sinh đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương
tăng hàng năm; làm tốt công tác giáo dục hướng nghiệp nghề; liên kết với các trường
trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng , đại học mở các ngành, nghề phù hợp
với nhu cầu thực tế ở địa phương để nâng tỉ lệ lao động trẻ qua đào tạo tăng hàng năm.
3. Các trƣờng trung học phổ thông
Chủ động tham mưu cấp ủy, chính quyền, phối hợp với các đơn vị để làm tốt công
tác chăm lo, giáo dục và phát triển thanh niên tại đơn vị.
Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung của chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2012- 2020 của Thủ tướng Chính phủ, chương trình phát
triển thanh niên tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012- 2020; Xây dựng kế hoạch triển khai và thực
hiện Chương trình phát triển thanh niên hàng năm đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế ở
từng đơn vị.
Khắc phục tình trạng thanh thiếu niên bỏ học, lưu ban giảm mỗi năm; thanh niên
học sinh đạt trình độ học vấn Trung học phổ thông tăng hàng năm; thanh niên học sinh
được giáo dục hướng nghiệp nghề trong nhà trường đạt hiệu quả cao; tăng cường công
tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh một cách có hiệu quả nhằm nâng tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường
đại học, cao đẳng hàng năm.
4. Các trƣờng trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng Sƣ phạm Tây Ninh
Xây dựng kế hoạch triển khai và thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh
Tây Ninh đến năm 2020 đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế ở từng đơn vị.
Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung của Chiến lược phát
triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2012- 2020 của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình
phát triển thanh niên tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012- 2020.
- 86 -
Chủ động tham mưu cấp ủy, chính quyền, phối hợp với các đơn vị để làm tốt công
tác chăm lo, giáo dục và phát triển thanh niên tại đơn vị. Rà soát, tạo điều kiện để thanh
niên tiếp cận các chính sách vay ưu đãi phục vụ học tập.
Tham mưu với các ban ngành và xây dựng kế hoạch tăng chỉ tiêu tuyển sinh và mở
rộng ngành, nghề mới phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, để góp phần nâng tỉ lệ
trẻ qua đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn lao động.
PHẦN E: CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ HỌP ĐỊNH KỲ
1. Chế độ báo cáo :
Báo cáo sơ kết trước ngày 19/12/2015 và báo cáo tổng kết trước ngày 17/5/2016
qua địa chỉ mail: [email protected]
2. Họp giao ban định kỳ
- Họp triển khai kế hoạch hoạt động Đoàn, Hội, Đội, hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp và Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011- 2020 năm
học 2015 – 2016 : Tháng 9/2015.
- Sơ kết các hoạt động Đoàn, Hội, Đội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và
Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011- 2020 và triển khai kế
hoạch hoạt động học kỳ II : Tháng 12/2015.
- Tổng kết các hoạt động Đoàn, Hội, Đội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và
Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011- 2020 và triển khai kế
hoạch hoạt động hè năm 2016 : Tháng 5/2016.
Nơi nhận: - Các phòng GDĐT;
- Các trường THPT;
- Trường PTDTNT;
- Trường TNGDPT;
- Lưu VP, GDTrH.
GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Đổng Ngọc Lập
- 87 -
LỊCH THỜI GIAN TRONG NĂM HỌC 2015-2016
(Từ tháng 8/2015 đến tháng 5/2016)
THÁNG TUẦN
CM
LỊCH NGÀY TRONG TUẦN
GHI CHÚ Thứ 2 Thứ 3
Thứ
4
Thứ
5
Thứ
6
Thứ
7 CN
8/2015
1 2
3 4 5 6 7 8 9
10 11 12 13 14 15 16
17 18 19 20 21 22 23 Ổn định, ôn tập đầu năm
1 24 25 26 27 28 29 30 Ngày bắt đầu HK1
2 31
9/2015
01/9 2 3 4 5 6 Nghỉ lễ 2/9, Khai
giảng năm học
3 7 8 9 10 11 12 13
4 14 15 16 17 18 19 20
5 21 22 23 24 25 26 27 Thi HSG vòng tỉnh THPT
6 28 29 30
10/2015
01/10 2 3 4
7 5 6 7 8 9 10 11
8 12 13 14 15 16 17 18
9 19 20 21 22 23 24 25
10 26 27 28 29 30 31 01/11
11/2015
11 2 3 4 5 6 7 8
12 9 10 11 12 13 14 15
13 16 17 18 19 20 21 22
14 23 24 25 26 27 28 29
15 30
12/2015
01/12 2 3 4 5 6
16 7 8 9 10 11 12 13
17 14 15 16 17 18 19 20
18 21 22 23 24 25 26 27
19 28 29 30 31 Sơ kết HK1
- 88 -
THÁNG TUẦN
CM
LỊCH NGÀY TRONG TUẦN GHI CHÚ
Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 CN
1/2016
01/01 2 3 Nghỉ lễ 1/1
20 4 5 6 7 8 9 10
Bắt đầu HK2 (04/01) Thi HSG vòng tỉnh MTCT
(05/01) Thi HSG quốc gia lớp
12 (06,07,08/01)
21 11 12 13 14 15 16 17
22 18 19 20 21 22 23 24
23 25 26 27 28 29 30 31
2/2016
* 01/2 2 3
(25/12
AL)
4
(26/12
AL)
5
(27/12
AL)
6
(28/12
AL)
7
(29/12
AL) Nghỉ tết Nguyên Đán
Bính Thân
8
(01/01
AL)
9
(02/01
AL)
10
(03/01
AL)
11
(04/01
AL)
12
(05/01
AL)
13
(06/01
AL)
14
24 15 16 17 18 19 20 21
25 22 23 24 25 26 27 28
26 29
3/2016
01/3 2 3 4 5 6
27 7 8 9 10 11 12 13 Thi HSG THCS và
GDTX
28 14 15 16 17 18 19 20
29 21 22 23 24 25 26 27
30 28 29 30 31
4/2016
01/4 2 3
31 4 5 6 7 8 9 10
32 11 12 13 14 15 16 17 Nghỉ lễ 10/3 AL
33 18 19 20 21 22 23 24
34 25 26 27 28 29 30 01/5 Nghỉ lễ 30/4, 01/5
5/2016 35 2 3 4 5 6 7 8
36 9 10 11 12 13 14 15
- 89 -
37 16 17 18 19 20 21 22 Tổng kết năm học 21/5
23 24 25 26 27 28 29
30 31
- Ngày tựu trường: 17/8/2015 - Ngày bắt đầu HKII: 04/01/2016
- Ngày bắt đầu HKI: 24/8/2015 - Ngày kết thúc HKII: 21/5/2016
- Ngày khai giảng năm học: 05/9/2015 - Ngày tổng kết năm học: 21/5/2016
- Ngày kết thúc HKI và Sơ kết HK: 31/12/2015 - Nghỉ Tết Nguyên đán: Từ 03/02/2016 đến hết
13/02/2016 (Từ 25/12 đến ngày 06/01 âm lịch)
(*) Ghi chú: Do tuần lễ từ 01/2-06/2/2016 chỉ học 02 ngày nên các đơn vị cho GV dạy bù
các môn trễ chương trình, các môn khác vẫn tiếp tục chương trình HK2 (để dành thời gian cho các hoạt động
cuối năm học); tuần lễ này Không đánh số thứ tự.