tÀi liỆu hỌ - tinhuy.dongthap.gov.vn

77
TNH UĐỒNG THÁP BAN TUYÊN GIÁO *** TÀI LIỆU HỌC TẬP VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI, NHIỆM KỲ 2020 - 2025 (Dành cho cán bộ, đảng viên) Đồng Tháp, ngày 11 tháng 01 năm 2021

Upload: others

Post on 27-Mar-2022

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

TỈNH UỶ ĐỒNG THÁP

BAN TUYÊN GIÁO

***

TÀI LIỆU HỌC TẬP

VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI,

NHIỆM KỲ 2020 - 2025 (Dành cho cán bộ, đảng viên)

Đồng Tháp, ngày 11 tháng 01 năm 2021

2

Lời mở đầu ***

Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 diễn ra từ

ngày 17 đến ngày 20 tháng 10 năm 2020 tại thành phố Cao Lãnh với chủ đề:“Xây

dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đại đoàn

kết toàn dân; đưa kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững; nâng cao chất

lượng sống của nhân dân; xây dựng nền văn hoá và con người Đồng Tháp nghĩa

tình, năng động, sáng tạo; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh”.

Đại hội đã thông qua nhiều nội dung quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, chính

trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và xây dựng hệ thống chính trị với quyết

tâm đưa Đồng Tháp đất Sen Hồng vượt qua khó khăn, thách thức, phát triển nhanh,

bền vững, con người Đồng Tháp nghĩa tình và có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

Các nội dung Văn kiện Đại hội thể hiện những chủ trương, quyết sách phát

triển quê hương, tác động trực tiếp đến mọi mặt đời sống xã hội. Vì vậy, việc học

tập, quán triệt, thực hiện Văn kiện Đại hội vừa là nhiệm vụ, vừa là quyền lợi của

mỗi cán bộ, đảng viên và nhân dân trong Tỉnh. Đây là một trong những nhiệm vụ

quan trọng, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành chủ trương, nghị quyết

của Đảng, chung sức, đồng lòng của toàn Đảng, toàn dân thực hiện thắng lợi Nghị

quyết Đại hội XI Đảng bộ Tỉnh.

Thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh, Ban

Tuyên giáo Tỉnh uỷ biên soạn Tài liệu học tập Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ

Tỉnh Đồng Tháp lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 (dành cho cán bộ, đảng viên).

Trong quá trình biên soạn Tài liệu học tập Văn kiện không tránh khỏi thiếu

sót, rất mong các đồng chí góp ý.

Trân trọng cảm ơn.

BAN TUYÊN GIÁO TỈNH UỶ

3

Chuyên đề 1

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI X,

NHIỆM KỲ 2015 - 2020 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM,

CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

GIAI ĐOẠN 2020 - 2025

-----

I- KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI X, NHIỆM KỲ 2015 - 2020

Năm năm qua, Đảng bộ Tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ

Tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XII của Đảng trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp,

nhiều mặt không thuận lợi, dịch bệnh, biến đổi khí hậu tác động tiêu cực đến quá trình

phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Nhưng được sự quan tâm, hỗ trợ kịp thời của

Trung ương và sự nỗ lực, đổi mới, sáng tạo của cả hệ thống chính trị, sự thống nhất

trong toàn Đảng bộ, sự đồng thuận của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp đồng

lòng thực hiện các chủ trương, chính sách, tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, kinh

doanh, hỗ trợ phát triển nông nghiệp, bảo đảm an sinh xã hội, Tỉnh đạt nhiều kết quả

quan trọng. Hầu hết các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh

lần thứ X đạt kết quả cao, đời sống nhân dân được nâng lên, công tác xây dựng Đảng

được chú trọng, hệ thống chính trị hoạt động hiệu lực, hiệu quả, quốc phòng, an ninh

được giữ vững. Một số lĩnh vực đột phá, trở thành động lực cho một số lĩnh vực khác,

tạo kinh nghiệm cho những năm sau, mở ra giai đoạn phát triển mới.

1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu Nghị quyết Đai hội X

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ X đã định hướng các mục

tiêu quan trọng, trong đó, đã xác định 17 chỉ tiêu chủ yếu. Dự kiến thực hiện đạt và

vượt 14/17 chỉ tiêu, 03 chỉ tiêu chưa đạt. Nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội có

bước phát triển khá toàn diện, xã hội ổn định, đời sống nhân dân ngày càng được

nâng cao, nhiều mô hình sản xuất mới được hình thành, thay đổi cơ bản về phát

triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

Tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân hàng năm đạt 6,44%. Ước tính đến

cuối năm 2020, giá trị GRDP ước đạt hơn 87.300 tỷ đồng, tăng gấp 1,53 lần so với

năm 2015, GRDP bình quân đầu người đạt 54,55 triệu đồng (tương đương 2.292

USD), tăng 1,55 lần so với đầu nhiệm kỳ. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

liên tục tăng qua các năm, đến cuối năm 2020, ước đạt trên 8.000 tỷ đồng, tăng

bình quân 9,24%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đến năm

2020, tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 19,93% (năm 2015 là

17,4%), thương mại - dịch vụ chiếm 45,53% (năm 2015 là 42,7%), nông - lâm -

thuỷ sản chiếm 34,54% (năm 2015 là 39,9%).

4

2. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tập trung toàn diện, đạt

nhiều kết quả tích cực; xây dựng chính quyền phục vụ nhân dân, điều hành

năng động, quản lý nhà nước hiệu lực, hiệu quả; công tác dân vận của hệ

thống chính trị được tăng cường, nội dung và phương thức hoạt động của

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội được đổi mới

2.1. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tập trung toàn diện, đạt nhiều

kết quả tích cực

Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị được xác

định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu; nhận thức, phương thức lãnh đạo của Đảng

bộ tiếp tục được đổi mới, thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc, chỉ đạo xử lý

hiệu quả những vấn đề bức xúc phát sinh; thực hiện tốt các nguyên tắc của Đảng,

nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. Triển khai, quán

triệt và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, của

Tỉnh có nhiều đổi mới, sáng tạo và hiệu quả. Lãnh đạo, chỉ đạo tốt công tác

nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về chủ trương, nghị quyết của Đảng.

Công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan

điểm sai trái, thù địch đạt hiệu quả. Công tác tuyên truyền, nắm bắt thông tin,

định hướng dư luận xã hội được nâng cao chất lượng, nhất là đối với các chủ

trương lớn, nhiệm vụ trọng tâm và những vấn đề nhân dân quan tâm. Thực hiện

tốt công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, cơ chế phối hợp giữa cơ

quan quản lý nhà nước với cơ quan làm công tác tư tưởng và quy định việc cấp

uỷ, chính quyền gặp gỡ, trao đổi trực tiếp, giải quyết kịp thời yêu cầu chính đáng

của nhân dân. Quan tâm lãnh đạo công tác tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức

cách mạng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” của cán bộ, đảng viên.

Thực hiện tốt các quy định của Trung ương về nêu gương của cán bộ, đảng viên,

nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp; nêu cao ý thức tổ chức kỷ luật, giữ vững

sự đoàn kết thống nhất nội bộ. Các cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ

quan, đơn vị và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp thường xuyên, nghiêm túc thực

hiện tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII

gắn với Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khoá XII về đẩy mạnh học tập và

làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

Lãnh đạo nâng cao năng lực, sức chiến đấu của tổ chức đảng và hệ thống chính

trị ở cơ sở, chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức cơ sở

đảng, tạo chuyển biến về chất lượng hoạt động của các loại hình cơ sở đảng theo

hướng gắn tổ chức đảng với lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị. Thành lập các

đảng bộ cơ sở khối cấp huyện, nâng cao chất lượng hoạt động các chi bộ ấp, khóm,

xuất hiện nhiều mô hình hay, cách làm mới, hiệu quả; tổ chức nhiều lớp tập huấn, bồi

dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho bí thư và cấp uỷ viên về nguyên tắc tổ chức

5

sinh hoạt đảng, các quy định về quản lý đảng viên, công tác kiểm tra, giám sát của

Đảng; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, thường xuyên tự phê bình và phê bình

trong sinh hoạt cấp uỷ, chi bộ. Công tác xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức cơ sở

đảng đã được các cấp uỷ, tổ chức đảng tập trung chỉ đạo thực hiện, nhất là quan tâm

giúp đỡ tổ chức cơ sở đảng yếu kém, có nhiều khó khăn.

Lãnh đạo, chỉ đạo việc sắp xếp tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính

trị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần nghị quyết

Trung ương 6 khoá XII được các cấp uỷ triển khai thực hiện tốt. Thực hiện công

tác rà soát, sắp xếp, sáp nhập, hợp nhất tổ chức bộ máy, phân công kiêm nhiệm

một số chức danh bảo đảm tiến độ đề ra, góp phần tinh gọn tổ chức bộ máy, khắc

phục sự chồng chéo, trùng lắp giữa Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ

chức chính trị - xã hội. Công tác tinh giản biên chế bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng,

nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, đúng quy định

pháp luật và không ảnh hưởng đến tư tưởng, đời sống của cán bộ, công chức, viên

chức và người lao động.

Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm

của Tỉnh trước mắt và lâu dài. Công tác quy hoạch cán bộ được thực hiện đúng quy

định, hướng dẫn của Trung ương, có nhiều đổi mới, nhất là việc rà soát, bổ sung quy

hoạch hàng năm bảo đảm đúng quy trình, thời gian, chú trọng việc phát hiện, bổ sung

cán bộ trẻ, nữ, có năng lực vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, bảo đảm cơ

cấu, tính kế thừa. Thực hiện tốt công tác điều động, bổ nhiệm, chỉ định, giới thiệu bầu

cử nhiều lượt cán bộ theo quy định. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức trong Tỉnh được các cấp, các ngành, địa phương quan tâm và từng

bước đi vào nền nếp. Tích cực, chủ động chuẩn bị nguồn cán bộ lãnh đạo chủ chốt các

cấp sau năm 2020, đặc biệt là cán bộ nữ, cán bộ trẻ; kịp thời kiện toàn cấp uỷ và các

chức danh lãnh đạo chủ chốt. Quan tâm, cử nhiều cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản

lý đi đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới ở trong và ngoài nước.

Công tác nâng cao chất lượng đảng viên luôn được quan tâm. Trong nhiệm

kỳ đã kết nạp trên 7.000 đảng viên, nâng tổng số đảng viên lên 60.137 đảng viên,

chiếm 3,76% so với dân số. Chất lượng đảng viên được nâng lên, nhất là về trình

độ học vấn, số đảng viên có trình độ đại học và sau đại học chiếm tỷ lệ cao. Các

cấp uỷ, tổ chức đảng xác định công tác kết nạp đảng viên là nhiệm vụ quan trọng,

luôn quan tâm rèn luyện đạo đức, lý tưởng cách mạng, giúp cho quần chúng nhận

thức, xác định đúng động cơ vào Đảng để được cống hiến, kết nạp đảng viên bảo

đảm chất lượng, không chạy theo số lượng, thực hiện đúng quy trình, thủ tục về

công tác kết nạp đảng viên.

Lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra,

giám sát, kỷ luật đảng. Kịp thời tổ chức triển khai, quán triệt các quy định, hướng dẫn

của Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng. Công

6

tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng được quan tâm thực hiện đạt chất lượng, có trọng

tâm, trọng điểm, sát với yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương. Công tác kiểm

tra, giám sát đã chủ động phòng ngừa khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng

viên; kịp thời phát huy ưu điểm, chấn chỉnh, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm,

giữ gìn kỷ luật, kỷ cương của Đảng, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức

chiến đấu của cấp uỷ, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên. Kiện toàn nhân sự

uỷ ban kiểm tra các cấp và thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ

cho đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra.

Công tác phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét

xử được thực hiện chặt chẽ; thường xuyên trao đổi thông tin về các nội dung có

liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; kịp thời chỉ đạo giải

quyết dứt điểm những vấn đề mới phát sinh, được dư luận quan tâm ngay từ cơ

sở; phát hiện dấu hiệu vi phạm để kiểm tra, ngăn ngừa vi phạm khi mới phát sinh;

làm rõ vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên để chấn chỉnh, xử lý. Việc thi hành

kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm bảo đảm nguyên tắc, thủ tục và

thẩm quyền, giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương của Đảng.

Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham

nhũng, lãng phí, tiêu cực. Việc triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện các chủ

trương của Trung ương, của Tỉnh về công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng,

lãng phí nghiêm túc và đầy đủ; công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy

tố, xét xử các vụ án, xử lý vụ việc tham nhũng được quan tâm; tình trạng tham

nhũng, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết

công việc từng bước được ngăn chặn, đẩy lùi. Công tác nội chính, phòng, chống

tham nhũng và cải cách tư pháp đạt nhiều kết quả quan trọng. Công tác phối hợp

giữa các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án

tham nhũng, vụ án phức tạp, dư luận xã hội quan tâm ngày càng tốt hơn.

Hạn chế, trong công tác xây dựng Đảng còn biểu hiện nể nang, ngại va chạm

chậm được khắc phục; chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện một vài chỉ thị, nghị

quyết chưa sâu, trong đó tổ chức thực hiện là khâu yếu nhất, bệnh thành tích còn xảy

ra, chưa được khắc phục triệt để, chậm hoàn thiện mô hình tổ chức của Đảng, có lúc

còn hình thức, thiếu hiệu quả, công tác quy hoạch cán bộ có lúc chưa chặt chẽ.

Việc kiện toàn tổ chức, bộ máy các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức

chính trị - xã hội gắn với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức ở một số nơi còn chậm.

Công tác kiểm tra, giám sát có lúc chưa nghiêm, mặc dù có chuyển biến

nhưng thiếu đồng bộ và chưa thường xuyên, nhất là ở cấp cơ sở. Chất lượng và

hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ giám sát thường xuyên có lúc chưa cao; công

tác phòng ngừa, chấn chỉnh ngay từ đầu các khuyết điểm, vi phạm của tổ chức

7

đảng cấp dưới và đảng viên chưa được quan tâm đúng mức. Kỷ luật, kỷ cương

trong Đảng có lúc, có nơi chưa nghiêm, đảng viên vi phạm còn ở mức cao; tỷ lệ

đảng viên ra khỏi Đảng, bị xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị còn nhiều.

2.2. Xây dựng chính quyền phục vụ nhân dân, điều hành năng động, quản lý

nhà nước hiệu lực, hiệu quả

Tập trung lãnh đạo thực hiện việc sắp xếp tổ chức, bộ máy các cơ quan hành

chính, đơn vị sự nghiệp từng bước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo

tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung

ương Đảng về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ

thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW

ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới hệ

thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn

vị sự nghiệp công lập; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ

chuyên môn đáp ứng yêu cầu và làm việc có trách nhiệm, phục vụ nhân dân.

Năng lực, hiệu lực và hiệu quả các cơ quan hành chính nhà nước được nâng

lên, từng bước tạo lập môi trường thuận lợi, minh bạch, phục vụ tốt yêu cầu của

xã hội, các thành phần kinh tế và nhân dân. Triển khai xây dựng chính quyền

thân thiện, điều hành năng động, quản lý hiệu quả, trách nhiệm với nhân dân.

Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, góp phần tạo dựng hình

ảnh địa phương.

Hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tiếp tục nâng cao hiệu quả. Vai

trò giám sát của Hội đồng nhân dân được phát huy, giúp tháo gỡ nhiều vướng

mắc trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, phát hiện được một số hạn

chế, thiếu sót trong công tác điều hành của chính quyền để khắc phục. Hội đồng

nhân dân các cấp đã quyết định nhiều chính sách mang lại hiệu quả tốt trên các

lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đáp ứng tốt yêu cầu, nguyện vọng

của nhân dân trong Tỉnh.

Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho đội ngũ cán

bộ, công chức, viên chức. Việc phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý về tổ

chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức được quan tâm thực hiện.

Hạn chế, công tác cải cách thủ tục hành chính, phòng, chống tham nhũng,

thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tuy đạt được kết quả bước đầu, nhưng chưa

đáp ứng yêu cầu. Tinh thần, thái độ và trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ,

đảng viên có lúc, có nơi chưa đáp ứng được yêu cầu của nhân dân.

8

2.3. Công tác dân vận của hệ thống chính trị được tăng cường, nội dung và

phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

được đổi mới

Công tác dân vận của Đảng đạt kết quả quan trọng; công tác dân vận chính

quyền có nhiều chuyển biến và đạt hiệu quả tích cực, dân chủ cơ sở được phát

huy và từng bước nâng cao chất lượng; tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc và

các tổ chức chính trị - xã hội được kiện toàn theo hướng tinh gọn, hoạt động ngày

càng có nhiều đổi mới, bám sát thực tiễn đời sống người dân.

Các cấp uỷ, tổ chức đảng lãnh đạo sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị

của Đảng về công tác dân vận sát với yêu cầu, nhiệm vụ thực tiễn địa phương;

đổi mới rõ nét và khắc phục cơ bản những hạn chế về nội dung, phương thức lãnh

đạo đối với công tác dân vận, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức

chính trị - xã hội; mạnh dạn sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong đối với các đơn vị

theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Định hướng chủ trương, liên kết trách nhiệm trong hệ thống chính trị nhằm

tập hợp nhân dân tham gia các mô hình tự quản, liên kết ở cộng đồng dân cư như:

Hội quán, Tổ nhân dân tự quản (toàn Tỉnh có hơn 100 Hội quán, với gần 5.500

thành viên, 22 Hợp tác xã được thành lập từ Hội quán; có 12.587 Tổ nhân dân tự

quản với hơn 428.000 hộ thành viên); quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đối

với công tác dân vận chính quyền, nội dung phối hợp thực hiện được xác định cụ

thể và thiết thực hơn. Công tác dân vận chính quyền đã làm chuyển biến mạnh

mẽ tinh thần chăm chỉ - tự lực - hợp tác trong nhân dân.

Nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức

chính trị - xã hội có nhiều đổi mới thiết thực, cải cách hành chính được quan tâm

lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt kết quả nổi bật, đề ra nhiệm vụ bám sát chủ

trương, nghị quyết của cấp uỷ, chính quyền. Công tác phối hợp tuyên truyền, vận

động được xác định rõ hơn về nội dung, nhiệm vụ và trách nhiệm. Khắc phục dần

biểu hiện hành chính trong hoạt động. Các mô hình, phong trào thi đua được phát

huy, nhân rộng, xuất phát từ nguyện vọng, lợi ích của đoàn viên, hội viên, qua đó,

đã vận động, tập hợp đoàn viên, hội viên và nhân dân đồng thuận cao, tích cực

tham gia thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm, đề án lớn của Tỉnh và địa

phương. Công tác rà soát, quản lý, phát triển đoàn viên, hội viên được chú trọng.

Việc nắm bắt và phản ảnh tình hình nhân dân được kịp thời. Hoạt động giám sát,

góp ý xây dựng Đảng, chính quyền có chuyển biến tích cực. Dân chủ ở cơ sở

từng bước nâng cao chất lượng, quyền làm chủ của nhân dân được phát huy.

Công tác tôn giáo và vận động đồng bào tôn giáo được tăng cường. Mối

quan hệ giữa cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã

hội với các chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo ngày càng hài hoà, thân thiện.

9

Nhiều mô hình mới, cách làm hiệu quả trong các tôn giáo được phát huy, qua đó,

đã đóng góp tích cực vào kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây

dựng nông thôn mới và chính sách an sinh xã hội của Tỉnh.

Hạn chế, một vài cấp uỷ chậm đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo đối

với công tác dân vận, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị -

xã hội; chỉ đạo nắm bắt tình hình nhân dân có việc chưa đầy đủ và chưa kịp thời.

Công tác dân vận chính quyền và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở một số nơi

hiệu quả thấp. Đổi mới nội dung, phương thức phối hợp tuyên truyền, vận động

đoàn viên, hội viên và nhân dân còn chậm; công tác giám sát, phản biện xã hội,

góp ý xây dựng Đảng, chính quyền còn ít so với yêu cầu; hoạt động của các tổ

chức chính trị - xã hội và đoàn viên, hội viên ở cơ sở hiệu quả chưa cao; hoạt

động của chi đoàn, chi hội chậm nâng cao hiệu quả.

3. Kinh tế tiếp tục phát triển ổn định, các lĩnh vực tăng trưởng khá

Kinh tế nông nghiệp phát triển nhanh và toàn diện, tốc độ tăng trưởng bình

quân hàng năm đạt 3,57%, sản xuất nông nghiệp có nhiều chuyển biến theo định

hướng Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp gắn với thực hiện Chương trình mục

tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Phương thức sản xuất theo hướng hợp tác -

liên kết - thị trường được hình thành, trở thành nhu cầu tất yếu trong xu hướng sản

xuất mới, thay đổi tư duy, nhận thức và cách tiếp cận về sản xuất làm tiền đề cho

giai đoạn sau. Các ngành hàng chủ lực của Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp đạt

kết quả tích cực, trong đó, ngành hàng xoài và hoa kiểng đạt kết quả cao, nâng cao

giá trị, ổn định vùng sản xuất và sản xuất hoa kiểng kết hợp với phát triển du lịch đã

thúc đẩy phát triển đa dạng các dịch vụ; ngành hàng cá tra phát triển tốt, mang lại

giá trị xuất khẩu cao; ngành hàng lúa gạo đã phát triển theo xu hướng liên kết, sản

xuất theo yêu cầu của thị trường, đem lại lợi nhuận cho người nông dân. Nhiều mô

hình nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp sạch mở ra

hướng tiếp cận mới cho nông dân, tạo nền tảng cơ bản thích ứng với biến đổi khí

hậu. Giá trị chuỗi các ngành hàng chủ lực được nâng cao, các hình thức liên kết, hợp

tác sản xuất, tiêu thụ ngày càng lan toả, thu hút gần 50 dự án đầu tư, với hơn 5.300

tỷ đồng đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tốt, diện mạo nông thôn ngày càng thay

đổi, nâng cao chất lượng sống của dân cư nông thôn. Ước tính đến cuối năm

2020, có 96/115 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 83,5% (kế hoạch

50%); thành phố Sa Đéc, thành phố Cao Lãnh, thành phố Hồng Ngự được công

nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; huyện Tháp Mười và huyện

Cao Lãnh được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (vượt 03 đơn vị cấp huyện

theo Nghị quyết đề ra).

10

Mô hình Hội quán được hình thành và phát triển, tạo xu hướng mới trong

hợp tác sản xuất. Phát triển kinh tế hợp tác luôn được quan tâm, có nhiều chính

sách hỗ trợ nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, giai đoạn

2016 - 2020, thành lập mới 70 hợp tác xã, nâng tổng số trên địa bàn Tỉnh có 168

hợp tác xã đang hoạt động.

Sản xuất công nghiệp phát triển ổn định, theo hướng gia tăng hàm lượng công

nghệ, đi vào chiều sâu, nhiều ngành hàng chủ lực của Tỉnh tăng trưởng tốt. Hạ tầng

khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu được quan tâm đầu tư. Đến nay, tỷ lệ lấp

đầy 03 khu công nghiệp đạt trên 98%, 12 cụm công nghiệp đạt trên 76%. Sản xuất

tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống được quan tâm, hỗ trợ phát triển.

Hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch khá khởi sắc, nhiều sản phẩm nông

nghiệp của Tỉnh được đưa vào hệ thống phân phối bán lẻ của các đơn vị có uy tín

trong cả nước, sức mua hàng hoá, dịch vụ tăng, tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch

vụ tiêu dùng tăng bình quân 11,6%/năm; các sản phẩm xuất khẩu chủ lực tăng

trưởng tốt và giá trị trên 01 tỷ USD/năm. Du lịch từng bước trở thành ngành kinh

tế quan trọng của Tỉnh, tiềm năng du lịch được khai thác ngày càng hiệu quả, thu

hút nhiều du khách trong và ngoài nước đến tham quan, nghỉ dưỡng tại Tỉnh.

Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện mạnh mẽ, chỉ số năng lực cạnh

tranh cấp tỉnh (PCI) luôn đứng ở thứ hạng cao và 12 năm liền nằm trong nhóm

dẫn đầu của cả nước, góp phần thu hút 178 dự án đầu tư trên địa bàn, với tổng

vốn đăng ký hơn 18.000 tỷ đồng (có 08 dự án FDI, với tổng vốn đầu tư 1.889 tỷ

đồng), nâng tổng số doanh nghiệp đang hoạt động là 4.200 doanh nghiệp.

Hoạt động khởi nghiệp được triển khai đồng bộ, đạt nhiều kết quả tích cực,

tạo nên tinh thần khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trên nhiều lĩnh vực. Thực hiện

chương trình khởi nghiệp sáng tạo, có 18 nhãn hiệu nông sản đặc thù của Tỉnh

được cấp Giấy chứng nhận đăng ký xác lập bảo hộ sở hữu trí tuệ, góp phần nâng

cao sức cạnh tranh trên thị trường. Phát triển các sản phẩm mới có nhiều bước

tiến trong ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến tại các doanh nghiệp, dự án

khởi nghiệp và đã có trên 150 sản phẩm khởi nghiệp được thị trường chấp nhận.

Thực hiện đúng các quy định về thu, chi ngân sách, quản lý chặt chẽ, điều hành

linh hoạt, tiết kiệm chi; khai thác hợp lý các nguồn thu hiện có, tăng thu ổn định.

Công tác đầu tư phát triển được tập trung thực hiện, tăng cường huy động nguồn lực

xã hội gắn với tái cấu trúc đầu tư công, ưu tiên đầu tư theo mục tiêu phát triển kinh

tế - xã hội, các trung tâm kinh tế lớn của Tỉnh, các chương trình trọng điểm về hạ

tầng giao thông, đô thị, hạ tầng phục vụ tái cơ cấu công nghiệp, nông nghiệp, xây

dựng nông thôn mới, phát triển du lịch, phát triển nhân lực và an sinh xã hội. Tổng

vốn đầu tư huy động toàn xã hội trong 5 năm (2015 - 2020) ước đạt hơn 83.500 tỷ

đồng, chiếm 22,3% GRDP, tăng 71% so với nhiệm kỳ 2010 - 2015.

11

Mạng lưới đô thị của Tỉnh tiếp tục được mở rộng, phát triển, định hình rõ

nét. Công tác quy hoạch, phát triển hạ tầng đô thị được quan tâm, trong đó quy

hoạch thành phố Sa Đéc, thành phố Cao Lãnh, thành phố Hồng Ngự theo hướng

kết nối và tác động liên vùng, làm cơ sở để phân bổ nguồn lực, góp phần định

hướng đầu tư và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng đô thị. Toàn Tỉnh có 02 đô thị loại II,

01 đô thị loại III, 03 đô thị loại IV và 11 đô thị loại V; tỷ lệ đô thị hoá đến cuối

năm 2020 ước đạt 38%.

Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên theo hướng phát

triển bền vững, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Công tác bảo vệ môi

trường được chú trọng, kết hợp phòng ngừa, kiểm tra và xử lý.

Hình ảnh Đồng Tháp được biết đến nhiều thông qua hình ảnh thân thiện và

năng động, là điểm đến của nhiều du khách, khẳng định thương hiệu “Đất Sen

Hồng”, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư, xuất khẩu hàng

hoá, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội.

Hạn chế, nông nghiệp phát triển chưa bền vững, sản xuất công nghiệp quy

mô và tính đa dạng chưa cao, chưa có bước đột phá mới, lĩnh vực dịch vụ tăng

trưởng chậm lại, dịch vụ du lịch quy mô nhỏ, sản phẩm du lịch phát triển chưa

bền vững. Thu hút đầu tư còn hạn chế, thực hiện xây dựng cơ bản còn chậm, kết

cấu hạ tầng chưa đồng bộ và còn nhiều yếu kém, nhất là hạ tầng khu, cụm công

nghiệp và hạ tầng giao thông. Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của quá

trình phát triển nhanh về kinh tế. Việc tiếp cận và ứng dụng thành tựu cuộc Cách

mạng công nghiệp lần thứ tư còn hạn chế. Nguồn thu ngân sách chưa đa dạng,

bền vững. Quản lý tài nguyên còn bất cập, tình trạng sạt lở bờ sông còn nghiêm

trọng ảnh hưởng đến đời sống hàng ngàn hộ dân, tình trạng ô nhiễm môi trường

vẫn còn xảy ra, chưa có nhiều giải pháp hiệu quả để ứng phó với biến đổi khí hậu,

nhất là trong sản xuất nông nghiệp.

4. Đời sống văn hoá - tinh thần ngày càng nâng cao, các vấn đề xã hội

được quan tâm, có nhiều tiến bộ rõ nét

Môi trường văn hoá được cải thiện và tiến bộ, vai trò của gia đình, cộng

đồng dân cư trong việc giữ gìn truyền thống văn hoá, bồi dưỡng phẩm chất, lối

sống tốt đẹp được phát huy. Các hoạt động văn hoá được tổ chức đa dạng, đổi

mới, sáng tạo, ngày càng đi vào chiều sâu, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá

của nhân dân, nâng cao chất lượng đời sống văn hoá cơ sở. Hoạt động giao lưu

văn hoá đối ngoại góp phần quảng bá hình ảnh Đồng Tháp đến với các vùng,

miền trong và ngoài nước. Một số mô hình tự quản của cộng đồng dân cư được

nhân dân đồng tình, ủng hộ. Việc xây dựng văn hoá trong các cơ quan, đơn vị của

hệ thống chính trị, doanh nghiệp, khu dân cư và mỗi gia đình được chú trọng. Các

công trình văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá được trùng tu, xây dựng, nâng cấp,

một số di sản văn hoá phi vật thể được bảo tồn, phát huy.

12

Tỉnh triển khai đồng bộ các đề án, chương trình nâng cao chất lượng giáo

dục, đào tạo. Quy mô, mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn từng

bước được sắp xếp phù hợp với thực tế của địa phương. Chất lượng giảng dạy và

năng lực quản trị trường học của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý từng bước

nâng lên, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia tăng cao. Việc xã hội hoá lĩnh vực giáo

dục có nhiều tiến triển, đặt nền móng cho thay đổi tư duy quản lý, đáp ứng nhu

cầu chọn nơi học tập chất lượng cao, phát triển các kỹ năng mềm cho học sinh, có

08 dự án đầu tư vào lĩnh vực giáo dục, đã hợp tác với các trường đại học trong và

ngoài nước để tiếp cận với chương trình đào tạo tiên tiến, nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực, đưa nhiều học sinh du học theo Chương trình du học, vừa học,

vừa làm ở nước ngoài.

Công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho người dân được thực hiện đa

dạng, với nhiều hình thức, nội dung chương trình dạy nghề được đổi mới, chú

trọng ứng dụng công nghệ thông tin, đầu tư trang thiết bị trong giảng dạy, gắn kết

với nhu cầu doanh nghiệp, chất lượng đào tạo nghề được nâng lên, đáp ứng tốt

yêu cầu của thị trường lao động; hệ thống trường Cao đẳng trong Tỉnh với 02

nghề cấp độ quốc tế, 04 nghề cấp độ Khu vực ASEAN, ngoài đào tạo cho lực

lượng lao động trong Tỉnh, thu hút ngày càng nhiều du học sinh tham gia học tập,

với 1.073 lưu học sinh đến từ các nước (Campuchia 953 học sinh, Lào 54 học

sinh, Bru-nây 03 sinh viên thực tập, Pháp 63 sinh viên thực tập); hệ thống trường

nghề đã đào tạo hơn 106.700 lao động, đạt 100% so với kế hoạch, góp phần nâng

tỷ lệ lao động qua đào tạo của Tỉnh đạt 70%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo

nghề đạt 50%. Công tác hỗ trợ, tổ chức tư vấn về việc làm được thực hiện đồng

bộ, ước tính đến cuối năm 2020, tạo việc làm cho hơn 177.000 lao động, bằng

118% kế hoạch. Tỷ lệ học viên sau đào tạo có việc làm đạt trên 80%, dạy nghề

theo địa chỉ doanh nghiệp đạt 100%. Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước

ngoài phát triển mạnh mẽ, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người

lao động và đào tạo nguồn nhân lực của Tỉnh, số lao động tham gia Chương trình

tăng hơn 7,7 lần so với giai đoạn 2010 - 2015, dẫn đầu các Tỉnh khu vực Đồng

bằng sông Cửu Long.

Nguồn nhân lực y tế được cải thiện, trách nhiệm, thái độ phục vụ của cán bộ

y tế được nâng lên; có 100% cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện được đầu tư,

nâng cấp, phục vụ tốt việc chẩn đoán, điều trị bệnh. Việc sắp xếp, phân công hợp

lý các cơ sở y tế, hợp nhất các đơn vị y tế tuyến huyện được thực hiện đầy đủ.

Công tác cải cách hành chính trong ngành y tế được đẩy mạnh, ứng dụng rộng rãi

công nghệ thông tin trong xử lý công việc, đào tạo chuyển giao kỹ thuật nâng cao

năng lực cho tuyến dưới, áp dụng khoa học công nghệ vào công tác khám chữa

bệnh đạt hiệu quả, với dự án hệ thống Hội chẩn y tế từ xa tại các bệnh viện, hệ

thống thông tin quản lý ngành y tế. Hợp tác quốc tế về y tế được tiếp tục mở

rộng; công tác giám sát, khống chế dịch bệnh nguy hiểm trên người có hiệu quả;

13

công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, y tế dự phòng có nhiều tiến bộ.

Toàn Tỉnh có 143/143 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế cấp xã. Tỷ

lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ước đạt 90%.

Tỉnh đang xây dựng mới Bệnh viện Đa khoa Tỉnh, với quy mô 700 giường

bệnh, đưa vào vận hành 05 bệnh viện tư tại 03 trung tâm kinh tế lớn của Tỉnh,

góp phần nâng cao năng lực điều trị tại chỗ, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh.

Ngoài việc điều trị cho các bệnh nhân trong Tỉnh, các cơ sở y tế còn thu hút một

số lượng lớn bệnh nhân quốc tế (chủ yếu đến từ Vương quốc Campuchia). Sự

phối hợp giữa các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập trong việc sử dụng cơ sở

vật chất, nhân lực và trang thiết bị y tế đã phát huy hiệu quả.

Hoạt động thể dục, thể thao đạt được nhiều kết quả nổi bật, thể thao phong

trào ngày càng được nâng cao và mở rộng, ước tính đến năm 2020, có gần 1.350

câu lạc bộ thể dục thể thao, tổ chức hơn 400 cuộc thi đấu, hội thao, giao lưu thể

thao hàng năm thu hút hơn 95.000 lượt vận động viên tham gia; thể thao học

đường được quan tâm đầu tư, có nhiều mô hình câu lạc bộ thể thao trường học

được thành lập; phong trào thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang phát triển

mạnh, thu hút đông đảo cán bộ, chiến sĩ tích cực tham gia luyện tập thường

xuyên. Thể thao thành tích cao đạt được nhiều kết quả tích cực, cung cấp nhiều

vận động viên, huấn luyện viên cho đội tuyển quốc gia, đã mang về nhiều thành

tích cho thể thao nước nhà. Hàng năm, cử trên 400 lượt vận động viên tham gia

các giải thể thao khu vực, quốc gia, khu vực Đông Nam Á, Châu Á và thế giới,

đạt trên 300 huy chương các loại.

An sinh xã hội được quan tâm thực hiện, Tỉnh đã huy động tối đa các nguồn lực

để tiếp tục mở rộng đối tượng hỗ trợ về nhà ở theo chương trình xây dựng, sửa chữa

nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách, người có công. Các chính sách hỗ trợ người

nghèo ngày càng đi vào thực tế, thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ học nghề,

tìm việc làm, phát triển ngành nghề nông thôn, vay vốn, hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở,

đưa tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,74%/năm (kế hoạch 1,5%/năm), ước tính tỷ lệ

hộ nghèo đến cuối năm 2020 còn 1,28%. Hoạt động bảo trợ xã hội được triển khai

thực hiện hiệu quả, thu hút nhiều tổ chức, cá nhân tham gia, đã giúp cho những người

thuộc diện bảo trợ xã hội, người gặp rủi ro vượt qua khó khăn; đã hỗ trợ sửa chữa, xây

mới hơn 5.200 căn nhà ở cho hộ nghèo, xây dựng mới 2.050 căn nhà tình nghĩa, huy

động Quỹ đền ơn đáp nghĩa 45 tỷ đồng, có trên 60.000 đối tượng bảo trợ xã hội được

trợ cấp tại cộng đồng, trên 11.000 người có công và thân nhân người có công được

hưởng trợ cấp thường xuyên.

Hạn chế, hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao chưa đáp ứng nhu cầu của

người dân, nhất là thanh thiếu niên; một số danh hiệu văn hoá còn mang tính hình

thức, thiếu sân chơi thể thao và các hoạt động gắn kết cộng đồng. Chất lượng

nguồn nhân lực có phát triển nhưng chưa tương xứng, thiếu nguồn nhân lực chất

14

lượng cao; công tác giáo dục kỹ năng sống còn ít, chưa đáp ứng nhu cầu nguồn

nhân lực xã hội. Việc giải quyết vấn đề thiếu hụt nhân lực y tế chất lượng cao, nhất

là đội ngũ bác sĩ và các kỹ thuật viên chuyên ngành, có trình độ chuyên sâu còn

gặp nhiều khó khăn, tình trạng quá tải vẫn còn xảy ra ở các bệnh viện. Nhu cầu

thiết yếu về dân sinh ở một số nơi trước hết là đất ở cho nhân dân vùng sạt lở, nhà

ở cho hộ nghèo, xử lý môi trường, đời sống của cư dân biên giới còn khó khăn.

5. Quốc phòng, an ninh được giữ vững; quan hệ hợp tác, đối ngoại tiếp

tục được tăng cường, đạt nhiều kết quả tích cực

Tỉnh đã triển khai và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách về công tác

quốc phòng, an ninh địa phương, hiệu lực quản lý nhà nước về quốc phòng, an

ninh được tăng cường. Quốc phòng, an ninh tiếp tục được củng cố vững mạnh cả

về tiềm lực, lực lượng và thế trận, chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của

lực lượng vũ trang nhân dân được nâng lên. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ củng

cố quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội.

Công tác phối hợp giữa các lực lượng trong phòng, chống tội phạm, vi phạm

pháp luật ngày càng chặt chẽ, đi vào nền nếp, các vấn đề phát sinh, phức tạp, dư luận

quan tâm được phát hiện, xử lý kịp thời. Qua đó, tình hình an ninh chính trị, trật tự

an toàn xã hội, tội phạm, tệ nạn, tai nạn giao thông được kiềm chế, kéo giảm qua

từng năm. Chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án của các cơ quan tư pháp

không ngừng được nâng lên, đổi mới qua từng năm; tỷ lệ giải quyết án đạt và vượt

kế hoạch, án trả hồ sơ điều tra bổ sung và bị huỷ, bị sửa giảm nhiều; vai trò lãnh đạo

của Đảng đối với công tác nội chính, cải cách tư pháp được nâng lên và toàn diện

hơn. Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện các quy định về phòng,

chống tham nhũng được quan tâm; nhiều vụ án trọng điểm, phức tạp đều được đưa

ra xét xử kịp thời, nghiêm minh, được dư luận đồng tình; các vụ án về an ninh, trật

tự, án điểm, án tham nhũng, kinh tế được phát hiện, xử lý nghiêm minh, củng cố

được niềm tin trong nội bộ và nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo

đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Tỉnh.

Công tác đối ngoại được mở rộng và đi vào thực chất, góp phần tích cực

trong việc mở rộng các quan hệ hợp tác quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi trong việc

thu hút nguồn lực bên ngoài, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc

tế. Công tác ngoại giao kinh tế được đẩy mạnh, chủ động tiếp xúc, làm việc với

các nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng, xúc tiến nhiều nội dung hợp tác trên lĩnh

vực nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông sản, đào tạo nhân

lực, đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng phát huy

hiệu quả. Công tác xúc tiến thương mại và đầu tư có nhiều đổi mới, trọng tâm,

trọng điểm, tổ chức nhiều sự kiện quan trọng trong và ngoài nước. Hoạt động đối

ngoại nhân dân tiếp tục được mở rộng và đẩy mạnh với nhiều hình thức phong

15

phú. Công tác đối ngoại quốc phòng, an ninh mang lại nhiều hiệu quả thiết thực,

bảo đảm an ninh biên giới, xây dựng tuyến biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác

cùng phát triển; đã hoàn thành công tác phân giới, cắm mốc biên giới đất liền

Việt Nam - Campuchia.

Hạn chế, an ninh trên một số lĩnh vực chưa thật vững chắc; chủ trương kết

hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh có

lúc, có nơi thực hiện chưa nghiêm. Một số vấn đề an ninh phi truyền thống xử lý

có nơi còn bị động, hiệu quả chưa cao, nhất là an ninh mạng, tội phạm và tệ nạn

ma tuý chưa được kiềm chế; tai nạn giao thông đường bộ được kéo giảm nhưng

chưa bền vững. Công tác ngoại giao kinh tế đạt hiệu quả chưa cao, một số địa

phương chưa thu hút được các doanh nghiệp, đối tác nước ngoài tham gia đầu tư

vào các dự án; tạo mối quan hệ, liên kết với các đối tác nước ngoài còn hạn chế.

6. Đánh giá chung

6.1. Ưu điểm

Mặc dù tình hình kinh tế cả nước còn gặp nhiều khó khăn, nhưng với tinh

thần đoàn kết, sáng tạo của cả hệ thống chính trị đã tập trung khai thác tốt nội lực,

huy động tối đa các nguồn lực, kinh tế của Tỉnh vẫn tiếp tục tăng trưởng, đời sống

nhân dân được cải thiện; các Đề án: Tái cơ cấu ngành Công nghiệp, Nông nghiệp,

Phát triển Du lịch, Tạo dựng hình ảnh địa phương, Chương trình mục tiêu quốc gia

xây dựng nông thôn mới phát huy hiệu quả. Chương trình đưa lao động đi làm việc

có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng mang lại kết quả tích cực, tạo sự lan toả

rộng khắp. Môi trường khởi nghiệp được quan tâm kiến tạo, từng bước tạo được

phong trào khởi nghiệp trong nhân dân. Tình hình chính trị, xã hội ổn định, quốc

phòng - an ninh được tăng cường; quan hệ hợp tác với nhiều nước, vùng lãnh thổ

được chú trọng. Công tác cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí,

tiêu cực được đẩy mạnh.

Các cấp uỷ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Nghị

quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020 với quyết

tâm chính trị cao, trong đó, tập trung thực hiện các giải pháp xây dựng Đảng bộ

trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức

cơ sở đảng, tạo chuyển biến tích cực trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa

phương; công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường, kịp thời chấn chỉnh những

biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.

Tập trung công tác sắp xếp tổ chức bộ máy theo đúng Nghị quyết Trung ương 6

khoá XII; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các

tổ chức chính trị - xã hội các cấp.

16

6.2. Hạn chế

Tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, huy động vốn đầu tư phát

triển chưa đạt chỉ tiêu đề ra, quy mô kinh tế của Tỉnh còn nhỏ. Nông nghiệp phát

triển chưa bền vững. Sản xuất công nghiệp quy mô và tính đa dạng chưa cao, chưa

có bước đột phá. Lĩnh vực dịch vụ có tăng trưởng nhưng chưa vững chắc, dịch vụ

du lịch quy mô nhỏ. Kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và còn nhiều yếu kém. Thu hút

đầu tư còn hạn chế, thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản còn chậm. Quản lý tài

nguyên còn bất cập, tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn còn xảy ra; chưa có nhiều

giải pháp hiệu quả để ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là trong sản xuất nông

nghiệp. Hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao chưa đáp ứng nhu cầu của người dân,

nhất là thanh thiếu niên.

Tình hình an ninh trên một số lĩnh vực chưa thật vững chắc; tình trạng vi

phạm pháp luật và tệ nạn ma tuý chưa được đẩy lùi. Công tác cải cách thủ tục

hành chính, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí chưa

đáp ứng yêu cầu. Tinh thần, thái độ và trách nhiệm phục vụ nhân dân của một bộ

phận cán bộ, công chức, viên chức chưa tốt.

Công tác triển khai nghị quyết, chỉ thị có mặt chưa sâu, chưa phù hợp cho

từng đối tượng; ý thức tự giác của một số cán bộ, đảng viên trong học tập nghị

quyết, chỉ thị chưa cao. Tính phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức

chính trị - xã hội còn yếu. Công tác nắm bắt và định hướng dư luận xã hội đôi lúc

chưa kịp thời, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch còn bị động,

một số cấp uỷ chậm đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, các biểu hiện nể

nang, ngại va chạm trong công tác xây dựng Đảng chậm được khắc phục. Công

tác quy hoạch cán bộ chưa chặt chẽ, còn hình thức. Việc kiện toàn tổ chức, bộ

máy các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội gắn với tinh

giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở một

số nơi còn chậm. Công tác kiểm tra, giám sát có lúc chưa kịp thời, số vụ việc, vụ

án tham nhũng được phát hiện xử lý còn chậm. Kỷ luật, kỷ cương trong Đảng

chưa nghiêm, đảng viên vi phạm còn ở mức cao, tỷ lệ đảng viên ra khỏi Đảng, bị

xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị còn nhiều.

6.3. Nguyên nhân hạn chế

- Nguyên nhân khách quan

Tình hình thế giới diễn biến phức tạp, những tác động trái chiều của quá

trình toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế, kinh tế thị trường và công nghệ mới ảnh

hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội trong nước. Sự thay đổi nhanh của cuộc

cách mạng công nghiệp lần thứ tư gây lúng túng trong công tác quản lý.

Tình hình an ninh chính trị, khu vực ngoại biên có yếu tố không thuận lợi, phần

nào ảnh hưởng đến Tỉnh. Các thế lực phản động, thù địch luôn tìm cách chống phá

Đảng, Nhà nước trên nhiều mặt, nhất là trên lĩnh vực an ninh tư tưởng - văn hoá.

17

Vị trí địa lý không thuận lợi, xuất phát điểm của Tỉnh thấp, hệ thống hạ tầng

giao thông kết nối liên vùng còn nhiều yếu kém, nhưng chưa được Trung ương

đầu tư. Việc giữ nhiều diện tích đất trồng lúa theo Nghị quyết số 122/NQ-CP

ngày 01/10/2018 của Chính phủ (giữ hơn 64% diện tích đất trồng lúa nước) gây

hạn chế đến sự phát triển kinh tế và ảnh hưởng nhiều đến đời sống nhân dân.

Tình hình thiên tai, dịch bệnh còn diễn biến phức tạp.

- Nguyên nhân chủ quan

Việc cụ thể hoá và tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, nghị quyết có nơi

chưa kịp thời, có lúc chưa sát thực tiễn của địa phương, đơn vị. Một số cấp uỷ, tổ

chức đảng chưa mạnh dạn thay đổi nhận thức và phương thức lãnh đạo, thiếu khát

vọng, quyết tâm chính trị để xây dựng địa phương, đơn vị, chưa chủ động triển

khai thực hiện các dự án đầu tư, giải ngân vốn đầu tư công còn chậm, thu hút đầu

tư chưa nhiều, đạt hiệu quả chưa cao. Các quyết sách của Tỉnh chỉ mới ở giai đoạn

đầu và chưa huy động sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị, của cộng

đồng doanh nghiệp và nhân dân; công tác khắc phục hạn chế, khuyết điểm đã được

nhận diện còn chậm.

Một số nơi còn trông chờ, ỷ lại vào sự chỉ đạo của cấp trên, thiếu chủ động,

sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ tại địa phương, đơn vị. Một bộ phận cán

bộ, đảng viên phai nhạt lý tưởng cách mạng, thiếu tinh thần đấu tranh bảo vệ nền

tảng tư tưởng của Đảng và xây dựng Đảng. Đời sống của một bộ phận cán bộ,

đảng viên còn khó khăn do phải đi làm ăn xa nên bỏ sinh hoạt Đảng.

Công tác phối hợp giữa một số ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện

nghị quyết, chỉ thị của Đảng có lúc, có mặt chưa chặt chẽ, thiếu chủ động đề ra

giải pháp tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy phát triển địa phương.

Một số cán bộ, đảng viên, người đứng đầu chưa gương mẫu, thiếu tâm huyết

hoặc chưa thực hiện tốt vai trò nêu gương. Việc định hướng thông tin, dư luận xã

hội có lúc chưa kịp thời.

Một số cấp uỷ, tổ chức đảng còn để xảy ra sai phạm, vi phạm các nguyên

tắc, quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước phải xử lý; vẫn còn tình trạng

cán bộ, đảng viên “tham nhũng vặt” ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân, chưa

tạo được sự thống nhất thực hiện nhiệm vụ.

Công tác kiểm tra, giám sát ở một vài cấp uỷ chưa tập trung đúng mức, kỷ luật,

kỷ cương chưa nghiêm; một số cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện phẩm

chất, đạo đức, giảm ý chí chiến đấu, thiếu bản lĩnh trước những cám dỗ của lợi ích

vật chất. Công tác sắp xếp, điều động, bố trí cán bộ có lúc, có nơi còn bị động, làm

cho việc thực thi nhiệm vụ chính trị ở các địa phương, đơn vị còn hạn chế.

18

Một vài cấp uỷ, chính quyền, cán bộ, đảng viên nhận thức về công tác dân

vận có lúc, có nơi chưa đầy đủ; công tác triển khai, quán triệt, cụ thể hoá các văn

bản của Trung ương, Tỉnh về công tác dân vận một số nơi chậm, chưa cụ thể;

việc bố trí cán bộ một vài nơi còn chấp vá; vai trò tham mưu, đề xuất của ban dân

vận cấp uỷ, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội có nơi chưa kịp thời.

7. Một số kinh nghiệm sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội X

Một là, giữ vững đoàn kết, thống nhất trong toàn Đảng bộ, trước hết là trong

Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và các cấp uỷ, tổ chức đảng,

thực hành dân chủ, phát huy trí tuệ của tập thể, đề cao vai trò người đứng đầu, trách

nhiệm cá nhân, là nền tảng để xã hội đồng thuận, nhân dân tin tưởng, ủng hộ.

Hai là, quán triệt quan điểm “lấy dân làm gốc”, phát huy mạnh mẽ dân chủ

trong nhân dân, tinh thần chăm chỉ - tự lực - hợp tác của nhân dân, sức mạnh là ở

lòng dân, nhân dân là trung tâm, là chủ thể của sự nghiệp đổi mới, các chủ

trương, chính sách phải thực sự xuất phát từ lợi ích của nhân dân.

Ba là, nắm vững chủ trương, đường lối, vận dụng linh hoạt, sáng tạo phù

hợp với thực tiễn; triển khai các giải pháp đồng bộ, gắn liền với công tác tư

tưởng, dân vận, tổ chức, cán bộ, kiểm tra, giám sát của Đảng; rèn luyện phong

cách làm việc khoa học của cấp uỷ, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội,

huy động sức mạnh của toàn xã hội thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm.

Bốn là, phát huy tính chủ động, sáng tạo, tinh thần tự lực, tự cường của cả hệ

thống chính trị; lựa chọn đúng các vấn đề để khơi dậy tiềm năng, lợi thế và khai

thác có hiệu quả các nguồn lực xã hội, xác định đúng những vướng mắc có tác

động lớn để tập trung xử lý; kiên trì thực hiện những chủ trương, giải pháp đúng

đắn đã được kiểm nghiệm từ thực tiễn, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh, điều

chỉnh, bổ sung chủ trương, giải pháp khi tình thế thay đổi; tập trung giải quyết

những hạn chế, yếu kém, vướng mắc kéo dài cản trở sự phát triển của Tỉnh.

Năm là, chủ động thực hiện chỉ tiêu Nghị quyết, giao từng chỉ tiêu cho tổ

chức, cá nhân cụ thể. Trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành phải có quyết tâm chính

trị cao, hành động quyết liệt, kịp thời tháo gỡ các điểm nghẽn, kiên quyết chống

“bệnh thành tích”, “bệnh hình thức”, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham

nhũng, quan liêu và các biểu hiện tiêu cực.

Sáu là, thực hiện tốt công tác cán bộ, lựa chọn, sàng lọc, sử dụng cán bộ hết

sức công tâm, khách quan để phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Chăm lo cho đời

sống cán bộ, đảng viên để toàn tâm, toàn ý thực hiện tốt nhiệm vụ. Nhất quán tư

tưởng và hành động của cả hệ thống chính trị, tạo ra sức mạnh tập thể và lan toả toàn

xã hội; các quyết sách phát triển kinh tế - xã hội cần có sự tham vấn của người dân,

doanh nghiệp, chính quyền phải kiến tạo và đồng hành, không bao biện, làm thay.

19

II- PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, CÁC ĐỘT PHÁ

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2020 - 2025

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, tiên phong, gương mẫu của các

cấp uỷ, tổ chức đảng; xây dựng chính quyền điều hành năng động, hiệu quả, phục

vụ nhân dân; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc vững mạnh; tập trung thu

hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thích ứng với yêu cầu của cuộc Cách

mạng công nghiệp lần thứ tư; sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, phát triển đồng bộ kết

cấu hạ tầng; nâng cao năng lực công nghiệp, đẩy mạnh kinh tế nông nghiệp, phát

triển thương mại, dịch vụ, du lịch có trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả; thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao chất lượng sống của nhân dân;

bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Chỉ tiêu về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 5 năm đạt 7,5%.

- Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người tăng gấp 1,7 lần so với năm

2020 (tương đương 3.434 USD).

- Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân từ 8,0 đến 10%/năm.

- Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2020 - 2025 đạt khoảng 26% GRDP.

- Đến năm 2025, tỷ lệ đô thị hoá đạt khoảng 42%.

2.2. Chỉ tiêu về xã hội

- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn dưới 40%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 79%, trong đó lao động được đào tạo nghề đạt 57%.

- Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3% (dự kiến theo chuẩn mới).

- Có 30 giường bệnh/01 vạn dân.

- Có 10,5 - 11 bác sĩ/01 vạn dân.

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số.

- Có 90% xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó, có 30% xã đạt chuẩn nông

thôn mới nâng cao, 10% xã nông thôn mới nâng cao đạt chuẩn nông thôn mới

kiểu mẫu; có thêm 05 đơn vị cấp huyện cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới và 01

đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

- Phấn đấu thành lập mới 35 hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.

20

2.3. Chỉ tiêu về môi trường

- Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt 98%.

- Có 100% chất thải nguy hại được xử lý.

2.4. Chỉ tiêu về xây dựng Đảng, đoàn thể

- Tổ chức đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt trên 95%.

- Tỷ lệ đảng viên trên 4% dân số.

- Có 70% ban công tác mặt trận, chi đoàn, chi hội, Hội quán, Tổ nhân dân tự

quản hoạt động từ khá trở lên.

3. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2020 - 2025

Thứ nhất, thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến

năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tập trung phát triển nông nghiệp, công

nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ, chú trọng liên kết với các địa phương

trong phát triển đô thị, công nghiệp và thương mại, dịch vụ để phục vụ nền nông

nghiệp phát triển bền vững; đào tạo nghề, hỗ trợ, tạo điều kiện chuyển đổi nghề,

khuyến khích đi lao động ở nước ngoài.

Thứ hai, đẩy mạnh đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao

thông. Giữ vững cân đối thu, chi ngân sách hàng năm. Phát triển kinh tế nông

nghiệp theo hướng hợp tác, liên kết, thị trường, sản xuất an toàn, tăng tỷ lệ sản

phẩm bảo quản, chế biến sau thu hoạch; giữ vững các ngành công nghiệp có lợi

thế và tập trung phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.

Thứ ba, tập trung phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch trở thành ngành

kinh tế quan trọng của Tỉnh.

Thứ tư, giữ vững quốc phòng, an ninh, xây dựng biên giới hoà bình, hữu

nghị, hợp tác, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã

hội, nhất là tội phạm ma tuý và vi phạm pháp luật trong thanh thiếu niên.

Thứ năm, thực hiện hiệu quả việc chuyển đổi số trên 03 lĩnh vực: Xây dựng

chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Xây dựng chính quyền các cấp của dân,

do dân và vì dân. Tăng cường công khai, minh bạch, chất lượng, hiệu quả, trách

nhiệm giải trình, kiểm soát quyền lực gắn với kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động

Nhà nước và của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Thứ sáu, xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện

của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, tinh gọn, hoạt động

hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ

chủ chốt có phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ. Phát huy quyền

21

làm chủ của nhân dân, nhất là trong tham gia tự quản, xây dựng cộng đồng dân

cư, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; củng cố và phát huy sức mạnh đại

đoàn kết toàn dân tộc; khơi dậy mạnh mẽ ý chí, niềm tin và khát vọng vươn lên

xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.

4. Các đột phá chiến lược phát triển giai đoạn 2020 - 2025

Một là, đẩy nhanh phát triển hạ tầng giao thông, tạo nền tảng kết nối và phát

triển các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, du lịch gắn kết hài hoà với phát triển

đô thị; tranh thủ các nguồn vốn đầu tư mở rộng các tuyến quốc lộ, các đường cao

tốc qua địa bàn Tỉnh. Mở rộng, nâng cấp các tuyến đường tỉnh, đường huyện và hệ

thống giao thông nông thôn hiện có và đầu tư xây dựng các tuyến đường mới phục

vụ cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp, du lịch.

Hai là, tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát

triển trong điều kiện tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập

quốc tế. Nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục trong Tỉnh, nhất là

chất lượng giảng dạy tại Trường Cao đẳng Cộng đồng, Trường Cao đẳng Y tế.

Liên kết với các trường đại học trong và ngoài nước để đào tạo nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực. Quan tâm đào tạo, chuyển giao công nghệ và kiến thức

quản lý kinh tế cho nông dân.

Ba là, tăng cường liên kết, hợp tác phát triển kinh tế nông nghiệp quy mô lớn,

phát triển nền nông nghiệp thông minh. Đẩy mạnh phát triển ngành hàng hoa kiểng

và phát huy lợi thế của làng hoa Sa Đéc lan toả ra toàn Tỉnh. Phát triển nhanh diện

tích trồng cây ăn trái.

Bốn là, tập trung phát triển doanh nghiệp và đẩy mạnh phong trào khởi

nghiệp theo hướng nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả, đóng vai trò là động lực

phát triển kinh tế, gắn kết nguồn lực và tham gia chuỗi các ngành hàng chủ lực

của Tỉnh.

Năm là, đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh; thực

hiện tốt cải cách hành chính trong Đảng; nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt

động của chi bộ đảng.

22

Chuyên đề 2

XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH;

XÂY DỰNG BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TINH GỌN,

HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ; PHÁT HUY DÂN CHỦ ĐI ĐÔI VỚI

KỶ CƯƠNG; TẠO CHUYỂN BIẾN MẠNH MẼ CÔNG TÁC DÂN VẬN VÀ

PHÁT HUY SỨC MẠNH KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN

-----

Năm năm qua, công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, được các

cấp uỷ triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn,

hành động quyết liệt, đạt được nhiều kết quả quan trọng; tổ chức, bộ máy hệ thống

chính trị được kiện toàn, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; năng lực lãnh đạo và

sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng được nâng lên, góp phần thực hiện thắng lợi

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020.

Bên cạnh những thời cơ thuận lợi còn có những khó khăn, thách thức đan xen,

nhất là các thế lực thù địch, phản động luôn tìm cách chống phá Đảng, Nhà nước

và sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta với các thủ đoạn ngày càng tinh vi, nguy

hiểm hơn, tác động bất lợi đến việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội X

Đảng bộ Tỉnh.

I- KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2015 - 2020

1. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tập trung toàn diện, đạt

nhiều kết quả tích cực

1.1. Kết quả thực hiện công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng

- Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị được xác

định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu

Nhận thức, phương thức lãnh đạo của Đảng bộ tiếp tục được đổi mới, thực

hiện nghiêm túc quy chế làm việc, chỉ đạo xử lý hiệu quả những vấn đề bức xúc

phát sinh; thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức của Đảng, nhất là nguyên tắc tập

trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.

Triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận

của Trung ương, của Tỉnh có nhiều đổi mới, sáng tạo và hiệu quả đã góp phần

củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất

lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

Lãnh đạo, chỉ đạo tốt công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về chủ

trương, nghị quyết của Đảng. Việc ban hành chủ trương, nghị quyết của Đảng đã

bám sát thực tiễn, phát huy dân chủ, gắn với xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức

thực hiện quyết liệt, tăng cường kiểm tra, giám sát. Các cơ quan Nhà nước tích cực

cụ thể hoá thành chính sách, pháp luật để thực hiện. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối

23

với các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhất là với Nhà nước tiếp tục được tăng

cường theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền,

xác định rõ hơn trách nhiệm của tập thể, cá nhân. Trách nhiệm nêu gương của cán

bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp uỷ, cơ

quan, đơn vị được phát huy; phong cách, lề lối làm việc được đổi mới theo hướng

bám sát thực tiễn, sâu sát cơ sở. Cải cách hành chính trong Đảng được quan tâm;

việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đạt kết quả tốt.

- Các cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cán bộ lãnh

đạo, quản lý các cấp thường xuyên, nghiêm túc thực hiện tự phê bình và phê bình

theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII gắn với Chỉ thị số 05-CT/TW

của Bộ Chính trị khoá XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh

Quan tâm đổi mới và thực hiện có hiệu quả công tác chính trị tư tưởng, phát

huy tính tự giác, tinh thần trách nhiệm, thường xuyên tự học tập, tự nghiên cứu để

nâng cao trình độ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, đảng

viên, cấp uỷ viên trong Đảng bộ Tỉnh.

Công tác tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh

được quan tâm, nội dung, hình thức đa dạng, phong phú và chất lượng hơn. Đặc biệt

là lồng ghép các buổi nói chuyện chuyên đề về tình hình kinh tế - xã hội, các sự kiện

nổi bật trong nước và quốc tế. Việc nghiên cứu, học tập, quán triệt các nghị quyết, chỉ

thị, quy định, kết luận của Đảng có nhiều đổi mới, đem lại hiệu quả thiết thực, nhất là

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khoá XII, các quy định về trách nhiệm nêu gương

của cán bộ, đảng viên và Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khoá XII.

- Công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các

quan điểm sai trái, thù địch đạt hiệu quả

Công tác tuyên truyền, nắm bắt thông tin, định hướng dư luận xã hội được

nâng cao chất lượng, nhất là đối với các chủ trương lớn, nhiệm vụ trọng tâm và

những vấn đề nhân dân quan tâm. Thực hiện tốt công tác phát ngôn và cung cấp

thông tin cho báo chí, cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước với cơ

quan làm công tác tư tưởng và quy định việc cấp uỷ, chính quyền gặp gỡ, trao đổi

trực tiếp, giải quyết kịp thời yêu cầu chính đáng của nhân dân. Quan tâm lãnh đạo

công tác tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng, ngăn chặn, đẩy lùi sự

suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”,

“tự chuyển hoá” của cán bộ, đảng viên. Thực hiện tốt các quy định của Trung

ương về nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các

cấp; nêu cao ý thức tổ chức kỷ luật, giữ vững sự đoàn kết thống nhất nội bộ.

Các cấp uỷ, tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm

vụ đấu tranh phê phán các quan điểm sai trái, thù địch, làm cho cán bộ, đảng viên,

24

nhân dân luôn kiên định nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Thường xuyên bám sát định

hướng chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh đối với công tác đấu tranh

phòng, chống âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch

trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận. Từ đó, góp phần nâng cao nhận thức, củng cố sự

đoàn kết, thống nhất trong Đảng và đồng thuận trong nhân dân. Công tác tổng kết

thực tiễn, nghiên cứu lý luận được quan tâm đẩy mạnh, góp phần bổ sung, phát

triển đường lối, chủ trương của Đảng.

- Lãnh đạo nâng cao năng lực, sức chiến đấu của tổ chức đảng và hệ thống

chính trị ở cơ sở, chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức

cơ sở đảng, tạo chuyển biến về chất lượng hoạt động của các loại hình cơ sở

đảng theo hướng gắn tổ chức đảng với lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị

Thành lập các đảng bộ cơ sở khối cấp huyện, nâng cao chất lượng hoạt động

các chi bộ ấp, khóm, xuất hiện nhiều mô hình hay, cách làm mới, hiệu quả; tổ

chức nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho bí thư và cấp

uỷ viên về nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng, các quy định về quản lý đảng viên,

công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ,

thường xuyên tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt cấp uỷ, chi bộ; quan tâm

giúp đỡ tổ chức cơ sở đảng yếu kém, có nhiều khó khăn.

Thực hiện Kết luận số 18-KL/TW ngày 22/9/2017 của Ban Bí thư về tiếp tục

đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban Bí thư khoá X về nâng cao chất

lượng sinh hoạt chi bộ trong tình hình mới, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã ban hành

Công văn chỉ đạo các cấp uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ lãnh đạo, triển khai thực hiện

nghiêm túc Kết luận của Trung ương, nhất là quan tâm giáo dục nâng cao nhận thức

trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, bí thư chi bộ và đảng viên về mục đích, ý

nghĩa tầm quan trọng của sinh hoạt chi bộ đối với nâng cao năng lực lãnh đạo, sức

chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên đã góp phần ngăn

chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện

“tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.

Các cấp uỷ đã quan tâm đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng quy chế làm

việc, nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác hàng năm; tập trung lãnh đạo

giải quyết những vấn đề khó khăn, phức tạp ở cơ sở. Hầu hết các cơ quan hành

chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện chủ trương bí thư

cấp uỷ đồng thời là thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Thực hiện nghiêm túc và có hiệu

quả chủ trương bí thư cấp uỷ đồng thời là chủ tịch Hội đồng nhân dân, bí thư cấp

uỷ đồng thời là chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ở những nơi đủ điều kiện; bí thư

chi bộ đồng thời là trưởng ấp, khóm.

25

Các cấp uỷ, tổ chức đảng từ Tỉnh đến cơ sở tập trung triển khai, quán triệt và

tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh uỷ khoá X về

nâng cao chất lượng hoạt động đảng bộ xã, phường, thị trấn, từ đó góp phần nâng

cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, đổi mới phương thức hoạt động của đảng

bộ xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, nhất là tập

trung nâng cao chất lượng hoạt động các chi bộ ấp, khóm.

Nhiều cấp uỷ hướng dẫn nội dung nâng cao chất lượng sinh hoạt đối với từng loại hình chi bộ, ban hành tiêu chí cụ thể đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ; đưa việc tự phê bình và phê bình, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào nội dung sinh hoạt hàng tháng; nội dung sinh hoạt chi bộ ở nhiều nơi đã từng bước đổi mới, khắc phục tình trạng đơn điệu, hình thức, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu trong sinh hoạt chi bộ.

Việc đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hằng năm từng bước thực chất hơn, tỷ lệ được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên phù hợp với kết quả phát triển kinh tế - xã hội, công tác xây dựng Đảng của từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Công tác khen thưởng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên được thực hiện kịp thời, tạo động lực trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ của tổ chức đảng và đảng viên.

- Lãnh đạo, chỉ đạo việc sắp xếp tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần nghị quyết Trung ương 6 khoá XII được các cấp uỷ triển khai thực hiện tốt

Thực hiện công tác rà soát, sắp xếp, sáp nhập, hợp nhất tổ chức bộ máy,

phân công kiêm nhiệm một số chức danh bảo đảm tiến độ đề ra, góp phần tinh

gọn tổ chức bộ máy, khắc phục sự chồng chéo, trùng lắp giữa Đảng, chính quyền,

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Công tác tinh giản biên chế

bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công

khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật và không ảnh hưởng đến tư tưởng, đời

sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Thực hiện Đề án số 04-ĐA/TU ngày 25/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ

về thí điểm sắp xếp một số tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị tỉnh Đồng

Tháp đến năm 2021 và Kết luận số 38-KL/TW ngày 13/11/2018 của Bộ Chính trị,

Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tiến hành sáp nhập Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Tỉnh vào

Đảng bộ Khối các cơ quan Tỉnh; ban thường vụ các huyện, thị, thành uỷ tiến hành

thành lập các đảng bộ cơ sở khối trực thuộc cấp uỷ huyện; thành lập thí điểm mô

hình đảng bộ bộ phận cấp phường; giảm các chi bộ có ít đảng viên; sáp nhập xã

Thường Thới Hậu B vào xã Thường Lạc, huyện Hồng Ngự, từ đó, số tổ chức đảng

giảm so với nhiệm kỳ trước(1). Tổ chức cơ sở đảng từng bước được kiện toàn phù

hợp với việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Hoàn thành

việc giải thể các chi bộ cơ quan xã, phường, thị trấn, đưa đảng viên về sinh hoạt ở

các chi bộ khóm, ấp, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức đảng

ở khóm, ấp, khắc phục tình trạng cán bộ, công chức, đảng viên xa dân.

(1) Hiện nay, toàn Đảng bộ Tỉnh có 16 đảng bộ trực thuộc (giảm 01), 568 tổ chức cơ sở đảng (347 đảng bộ cơ

sở, 221 chi bộ cơ sở), có 18 đảng bộ bộ phận và 2.890 chi bộ trực thuộc.

26

- Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ

trọng tâm của Tỉnh trước mắt và lâu dài

Công tác quy hoạch cán bộ được thực hiện đúng quy định, hướng dẫn của

Trung ương, có nhiều đổi mới, nhất là việc rà soát, bổ sung quy hoạch hàng năm

bảo đảm đúng quy trình, thời gian, chú trọng việc phát hiện, bổ sung cán bộ trẻ,

nữ, có năng lực vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, bảo đảm cơ cấu,

tính kế thừa. Thực hiện tốt công tác điều động, bổ nhiệm, chỉ định, giới thiệu bầu

cử nhiều lượt cán bộ theo quy định.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong

Tỉnh được các cấp, các ngành, địa phương quan tâm và từng bước đi vào nền nếp.

Tích cực, chủ động chuẩn bị nguồn cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp sau năm

2020, đặc biệt là cán bộ nữ, cán bộ trẻ; kịp thời kiện toàn cấp uỷ và các chức

danh lãnh đạo chủ chốt. Quan tâm, cử nhiều cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản

lý đi đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới ở trong và ngoài nước.

Chú trọng nâng cao chất lượng đối với các cán bộ dự nguồn các cấp uỷ; chất

lượng bí thư, phó bí thư, ban thường vụ cấp uỷ các cấp và đội ngũ cán bộ cấp cơ sở

trong các nhiệm kỳ tiếp theo. Tổ chức tốt các kỳ thi nâng ngạch công chức, xét

thăng hạng viên chức trong cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc

và các tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công khai, minh

bạch, khách quan, đúng quy định. Công tác giải quyết chính sách cho cán bộ và

người có công được chú trọng(2); thực hiện chính sách tham quan, nghỉ dưỡng, trợ

cấp khó khăn cho hơn 1.000 lượt cán bộ(3); thực hiện tốt việc xét duyệt, công nhận

cán bộ Lão thành cách mạng và cán bộ Tiền khởi nghĩa đã hy sinh, từ trần.

Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được coi trọng hơn, nhất là vấn đề chính trị

hiện nay đã góp phần bảo vệ đường lối, chủ trương, bảo vệ tổ chức và cán bộ, đảng

viên, nâng cao chất lượng công tác cán bộ; thường xuyên tiến hành rà soát, thẩm

định, thẩm tra, kết luận về tiêu chuẩn chính trị tất cả các trường hợp bổ nhiệm chức

vụ cao hơn, bố trí vào cơ quan trọng yếu, cơ mật, quy hoạch cấp uỷ, các chức danh

lãnh đạo chủ chốt. Thực hiện việc quản lý, sử dụng cán bộ, đảng viên có vấn đề

quan hệ lịch sử chính trị phù hợp, đúng quan điểm, chính sách cán bộ của Đảng.

- Công tác nâng cao chất lượng đảng viên luôn được quan tâm

Trong nhiệm kỳ, đã kết nạp trên 7.000 đảng viên, nâng tổng số đảng viên lên

60.137 đảng viên, chiếm 3,76% so với dân số; chất lượng đảng viên được nâng

lên, nhất là về trình độ học vấn, số đảng viên có trình độ đại học và sau đại học

(2) Hỗ trợ chính sách đối với cán bộ thôi việc theo nguyện vọng theo Quy định số 593-QĐ/TU ngày 05/4/2018

của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, với tổng số 14 đồng chí; theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ 45 đồng chí;

Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ 36 đồng chí. Từ ngày 01/10/2015 đến ngày

24/4/2019 có 69 quyết định công nhận (Lão thành cách mạng: 30, Tiền khởi nghĩa: 39). (3) Hàng năm, tổ chức tham quan, nghỉ mát, thăm hỏi, tặng quà cho các đồng chí thuộc diện Ban Thường vụ

Tỉnh uỷ quản lý đã nghỉ hưu và đảng viên được tặng Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng trở lên (không giữ chức vụ).

27

chiếm tỷ lệ cao. Các cấp uỷ, tổ chức đảng xác định công tác kết nạp đảng viên là

nhiệm vụ quan trọng, luôn quan tâm rèn luyện đạo đức, lý tưởng cách mạng, giúp

quần chúng nhận thức, xác định đúng động cơ vào Đảng để được cống hiến, kết

nạp đảng viên bảo đảm chất lượng, không chạy theo số lượng, thực hiện đúng

quy trình, thủ tục về công tác kết nạp đảng viên.

Các cấp uỷ, tổ chức đảng xác định công tác nâng cao chất lượng đảng viên và

công tác kết nạp đảng viên là nhiệm vụ cấp thiết, thường xuyên trước mắt và lâu dài

của các cấp uỷ, tổ chức đảng. Tập trung giáo dục, nâng cao nhận thức, tầm quan

trọng của nhiệm vụ xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự tiên phong, gương mẫu, có

tinh thần cao trong công việc, gắn bó với nhân dân; có bản lĩnh chính trị vững vàng,

phẩm chất đạo đức trong sáng, có ý thức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ;

vững vàng trước mọi khó khăn, thử thách; luôn phấn đấu cho mục tiêu, lý tưởng của

Đảng, góp phần nâng cao chất lượng đảng viên và công tác kết nạp đảng viên, xây

dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh. Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, củng

cố tổ chức cơ sở đảng, phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, rà soát,

sàng lọc đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng. Qua đó, chất

lượng đảng viên, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng được nâng lên,

góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, củng cố lòng tin của nhân dân

đối với Đảng bộ Tỉnh.

- Lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm

tra, giám sát, kỷ luật Đảng

Kịp thời tổ chức triển khai, quán triệt các quy định, hướng dẫn của Trung

ương về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng. Kiện toàn

nhân sự uỷ ban kiểm tra các cấp và thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng

nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra. Công tác kiểm tra,

giám sát, kỷ luật Đảng được quan tâm thực hiện đạt chất lượng, có trọng tâm,

trọng điểm, sát với yêu cầu nhiệm vụ chính trị; đã chủ động phòng ngừa khuyết

điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên; kịp thời phát huy ưu điểm, chấn

chỉnh, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm, giữ gìn kỷ luật, kỷ cương của

Đảng, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cấp uỷ, tổ chức

đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên.

- Công tác phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố,

xét xử được thực hiện chặt chẽ

Thường xuyên trao đổi thông tin về các nội dung có liên quan đến công tác

kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; kịp thời chỉ đạo giải quyết dứt điểm những vấn

đề mới phát sinh, được dư luận quan tâm ngay từ cơ sở; phát hiện dấu hiệu vi

phạm để kiểm tra, ngăn ngừa vi phạm khi mới phát sinh; làm rõ vi phạm của tổ

chức đảng và đảng viên để chấn chỉnh, xử lý. Việc thi hành kỷ luật đối với tổ

chức đảng và đảng viên vi phạm bảo đảm nguyên tắc, thủ tục và thẩm quyền, giữ

nghiêm kỷ luật, kỷ cương của Đảng.

28

- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham

nhũng, lãng phí, tiêu cực

Việc triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện các chủ trương của Trung ương,

của Tỉnh về công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí nghiêm túc và đầy

đủ; công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án, xử lý vụ

việc tham nhũng được quan tâm; tình trạng tham nhũng, nhũng nhiễu, gây phiền hà

cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc từng bước được ngăn chặn,

đẩy lùi. Công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng và cải cách tư pháp đạt nhiều

kết quả quan trọng. Công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện

nhiệm vụ phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, vụ án phức tạp, dư luận xã hội

quan tâm ngày càng tốt hơn.

Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng được lãnh đạo, chỉ đạo thực

hiện toàn diện, đồng bộ với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, không có vùng

cấm, không có ngoại lệ và đạt nhiều kết quả quan trọng, được cán bộ, đảng viên,

nhân dân đồng tình ủng hộ, đánh giá cao. Hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo

dục về phòng, chống tham nhũng được đẩy mạnh. Các cơ quan, đơn vị chuyên

trách về phòng, chống tham nhũng đã phát huy vai trò nòng cốt trong phát hiện,

đấu tranh, xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng. Vai trò của các cơ quan dân cử,

Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan báo chí trong phòng,

chống tham nhũng được phát huy và mang lại hiệu quả thiết thực(4).

1.2. Đánh giá chung

- Ưu điểm và nguyên nhân

Trong nhiệm kỳ Đại hội X, công tác xây dựng Đảng được Ban Chấp hành

Đảng bộ Tỉnh, các cấp uỷ, tổ chức đảng đặc biệt chú trọng, thường xuyên lãnh đạo,

chỉ đạo tổ chức thực hiện với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết

liệt và đạt được nhiều kết quả rõ rệt. Kết hợp chặt chẽ, hài hoà, hiệu quả giữa xây

dựng và chỉnh đốn Đảng, trong đó xây dựng Đảng được tập trung đẩy mạnh, chỉnh

đốn Đảng được chú trọng, tăng cường. Đề cao trách nhiệm của cấp uỷ, sự gương

mẫu của cấp trên và người đứng đầu các cấp; phát huy dân chủ; tăng cường đoàn

kết thống nhất trong Đảng; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị

và sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân. Nhiều vấn đề khó, phức tạp đặt ra đến nay

cơ bản đã được giải quyết, đạt kết quả quan trọng.

(4) Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, đã phát hiện và xử lý 18 vụ việc, vụ án tham nhũng (giảm 08 vụ so nhiệm kỳ

trước); trong đó, đã khởi tố xử lý hình sự 15 vụ; 03 vụ xử lý hành chính (cả về mặt Đảng); số tiền thu hồi được

4.201.024.086 đồng/7.564.646.586 đồng (đạt 55,53%)(nhiệm kỳ trước đạt 23,4%); xử lý 09 trường hợp đối với

trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra sai phạm (có 04 trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự). Tỷ lệ

giải quyết án đạt và vượt kế hoạch cấp trên giao (bình quân trên 91%); án trả hồ sơ điều tra bổ sung và bị huỷ, bị

sửa giảm nhiều.

29

Công tác xây dựng Đảng về chính trị được đặc biệt chú trọng; bản lĩnh, trình

độ, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các cấp uỷ, tổ chức đảng được nâng

lên. Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với

thực hiện trách nhiệm nêu gương đạt kết quả tích cực. Công tác tuyên truyền, bảo

vệ nền tảng tư tưởng của Đảng từng bước đổi mới và đạt kết quả quan trọng. Việc

đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”

trong nội bộ được thực hiện quyết liệt.

Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được đổi mới, sắp xếp tinh gọn hơn;

tinh giảm biên chế đạt kết quả rõ nét. Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng, nâng

cao chất lượng đảng viên được quan tâm hơn và có chuyển biến tích cực. Công tác

cán bộ ngày càng đi vào nền nếp; chất lượng đội ngũ cán bộ được nâng lên.

Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng được tăng cường và đạt kết quả khá

toàn diện; kỷ luật, kỷ cương trong Đảng được siết chặt, pháp luật Nhà nước được

đề cao. Đấu tranh phòng, chống tham nhũng đạt kết quả rất quan trọng; tham

nhũng từng bước được kiềm chế, ngăn chặn.

Phương thức lãnh đạo của Đảng từng bước đổi mới, năng lực lãnh đạo của

các cấp uỷ và tổ chức đảng được nâng lên.

Nguyên nhân, Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh và các cấp uỷ, tổ chức đảng đã

đoàn kết, thống nhất và có nhiều đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện

các nghị quyết của Đảng. Đa số cấp uỷ, tổ chức đảng, đảng viên, nhất là người đứng

đầu đã nhận thức sâu sắc hơn ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết phải tăng

cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong tình hình mới. Các cơ quan tham

mưu giúp việc của các cấp uỷ, chính quyền đã chủ động, tích cực tham mưu, hướng

dẫn, thường xuyên kiểm tra và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong

thực tiễn. Phát huy có hiệu quả vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các tổ

chức chính trị - xã hội và nhân dân tham gia xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.

- Hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân

Trong công tác xây dựng Đảng còn biểu hiện nể nang, ngại va chạm, chậm

được khắc phục; chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện một vài chỉ thị, nghị quyết

chưa sâu, trong đó tổ chức thực hiện là khâu yếu nhất, bệnh thành tích còn xảy ra,

chưa được khắc phục triệt để, chậm hoàn thiện mô hình tổ chức của Đảng, có lúc

còn hình thức, thiếu hiệu quả, công tác quy hoạch cán bộ có lúc chưa chặt chẽ.

Công tác tư tưởng có lúc chưa sắc bén, thiếu kịp thời, tính thuyết phục chưa

cao; định hướng dư luận xã hội có lúc còn chậm. Vai trò của văn học, nghệ thuật

trong công tác tư tưởng chưa được phát huy đầy đủ. Đấu tranh bảo vệ nền tảng tư

tưởng của Đảng, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch có lúc, có nơi còn bị

động, thiếu sắc bén, tính chiến đấu chưa cao. Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên

cứu lý luận chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

30

Một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa tiên phong, gương mẫu, chưa thực sự

nêu gương, chưa thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống, chưa làm

tròn trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân; tình trạng suy thoái về tư tưởng

chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ

vẫn còn diễn ra, một số ít còn vi phạm nguyên tắc của Đảng, pháp luật của Nhà

nước. Thực hiện tự phê bình và phê bình có nơi, có lúc còn hình thức; tình trạng nể

nang, né tránh, ngại va chạm còn diễn ra ở nhiều nơi. Thực hiện trách nhiệm nêu

gương, nhất là của người đứng đầu chưa lan toả sâu rộng.

Việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả

hoạt động ở một số nơi thực hiện thiếu quyết liệt, chưa đạt mục tiêu đề ra. Tinh

giản biên chế chưa thực sự gắn với nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán

bộ, công chức, viên chức, cũng như nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Xây

dựng vị trí việc làm còn lúng túng, tiến độ triển khai còn chậm. Việc kiện toàn tổ

chức, bộ máy các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội gắn

với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

ở một số nơi còn chậm.

Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng còn yếu,

chưa được củng cố kịp thời. Sinh hoạt chi bộ ở nhiều nơi vẫn còn hình thức, tính

chiến đấu chưa cao. Công tác xây dựng tổ chức đảng, phát triển đảng viên trong

các tầng lớp trí thức, doanh nhân, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước còn nhiều

khó khăn. Công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện, rà soát, sàng lọc đảng viên chưa

thường xuyên, thiếu chặt chẽ. Số đảng viên bỏ sinh hoạt đảng phải xoá tên, xin ra

khỏi Đảng chưa giảm.

Đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu, việc bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử có

nơi chưa bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, quy định, có trường hợp bổ nhiệm không

đúng phải xử lý thu hồi quyết định. Công tác nắm và giải quyết vấn đề chính trị

hiện nay có nơi, có lúc còn hạn chế.

Công tác kiểm tra, giám sát ở một số nơi chưa thường xuyên, quyết liệt, thiếu

trọng tâm, trọng điểm, có lúc chưa nghiêm; việc tự kiểm tra, phát hiện và xử lý vi

phạm vẫn là khâu yếu. Công tác giám sát ở các cấp uỷ chưa thường xuyên, có nơi,

có lúc chưa thực chất; hiệu quả cảnh báo, phòng ngừa vi phạm còn hạn chế. Việc thi

hành kỷ luật đảng ở một số nơi chưa nghiêm; tỷ lệ đảng viên ra khỏi Đảng, bị xoá

tên trong danh sách đảng viên dự bị còn nhiều. Giải quyết khiếu nại, tố cáo có việc

còn chậm.

Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí ở một số địa phương còn hạn

chế; tình trạng tham nhũng, lãng phí chậm được ngăn chặn. Tình trạng “tham

nhũng vặt” vẫn đang tiềm ẩn, khó phát hiện, chưa được đẩy lùi; số vụ việc, vụ án

tham nhũng, kinh tế điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án còn chậm; việc thu hồi

tài sản tham nhũng đạt chưa cao (đạt 55,53%).

31

Việc ban hành nghị quyết của một số cấp uỷ, tổ chức đảng chưa sát thực tiễn,

thiếu tính khả thi; lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện một số nghị quyết chưa

nghiêm, hiệu quả thấp. Tình trạng bao biện, làm thay hoặc buông lỏng vai trò lãnh

đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng còn xảy ra ở một số nơi. Cải cách hành chính trong

Đảng còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu.

Nguyên nhân, một số cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên chưa nhận thức

đầy đủ, toàn diện, sâu sắc về tầm quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng

trong tình hình mới; việc quán triệt các nghị quyết của Đảng ở một số nơi chưa kịp

thời, sâu sắc. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của một số cấp uỷ, tổ

chức đảng chưa chủ động, sâu sát; chưa coi trọng việc tự kiểm tra, xử lý vi phạm;

một số nơi, người đứng đầu chưa phát huy hết trách nhiệm, thiếu bản lĩnh, chưa

gương mẫu, còn thụ động, né tránh, trông chờ vào chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên.

Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân

chủ ở một số nơi chưa nghiêm, thậm chí còn vi phạm, mất đoàn kết nội bộ. Việc

xây dựng quy chế có lúc không phù hợp thực tế. Sự phối hợp giữa một số cấp uỷ

với chính quyền có lúc, có nơi thiếu chặt chẽ, hiệu quả chưa cao. Việc phân định

trách nhiệm của người đứng đầu trong mối quan hệ với cấp uỷ và tập thể lãnh đạo

cơ quan, đơn vị có nơi chưa rõ; chưa phát huy đúng mức vai trò của cá nhân trong

tập thể. Việc xây dựng, phát huy vai trò của các cơ quan tham mưu về công tác xây

dựng Đảng có lúc, có nơi chưa được quan tâm đúng mức; một bộ phận cán bộ

tham mưu chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, chậm thay đổi,

kiện toàn.

2. Xây dựng chính quyền phục vụ nhân dân, điều hành năng động, quản

lý nhà nước hiệu lực, hiệu quả

2.1. Kết quả xây dựng chính quyền phục vụ nhân dân, điều hành năng động,

quản lý nhà nước hiệu lực, hiệu quả

- Tập trung lãnh đạo thực hiện việc sắp xếp tổ chức, bộ máy các cơ quan hành

chính, đơn vị sự nghiệp từng bước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả

Tập trung lãnh đạo thực hiện việc sắp xếp tổ chức, bộ máy các cơ quan hành

chính, đơn vị sự nghiệp từng bước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh

thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương

Đảng về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống

chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày

25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ

chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự

nghiệp công lập; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên

môn đáp ứng yêu cầu và làm việc có trách nhiệm, phục vụ nhân dân.

32

- Năng lực, hiệu lực và hiệu quả các cơ quan hành chính nhà nước được

nâng lên, từng bước tạo lập môi trường thuận lợi, minh bạch, phục vụ tốt yêu cầu

của xã hội, các thành phần kinh tế và nhân dân

Triển khai xây dựng chính quyền thân thiện, điều hành năng động, quản lý

hiệu quả, trách nhiệm với nhân dân. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành

chính, góp phần tạo dựng hình ảnh địa phương.

Các cấp chính quyền đã nỗ lực, triển khai thực hiện nhiều mô hình, cách làm

mới được cộng đồng doanh nghiệp, người dân ghi nhận và đánh giá cao như:

Thành lập các mô hình Hội quán nhân dân; mô hình “Cà phê doanh nhân - doanh

nghiệp”; chính quyền cơ sở tiếp xúc, đối thoại với người dân; đối thoại cùng chính

quyền trên sóng phát thanh; tổ chức họp mặt doanh nghiệp, hội nghị chuyên đề để

tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tìm

kiếm thị trường… Ðể “Đồng hành cùng doanh nghiệp” không là khẩu hiệu suông,

nhiều năm qua, ở Ðồng Tháp, từ lãnh đạo Tỉnh cho đến lãnh đạo, công chức các

sở, ngành, địa phương luôn có sự kết nối chặt chẽ với người dân, doanh nghiệp.

Thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính thông qua việc triển khai mạnh mẽ, đồng

bộ cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã

gắn với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai các tiện ích hành

chính. Hiện nay, 100% cơ quan hành chính ứng dụng phần mềm một cửa điện tử

và sẵn sàng tiếp nhận hồ sơ thủ tục qua môi trường mạng, đẩy mạnh việc thực hiện

tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ tại nhà qua dịch vụ bưu chính công ích, tạo điều kiện

thuận lợi, giúp tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức cho doanh nhiệp và người dân

trong quan hệ giải quyết thủ tục hành chính.

Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã ban hành quy định hướng dẫn việc xin lỗi tổ chức,

công dân vì sự chậm trễ, sai sót, quá hạn trong giải quyết thủ tục hành chính, góp

phần củng cố thêm lòng tin của nhân dân đối với cấp ủy và chính quyền các cấp,

nhất là thực hiện nghiêm túc công tác đối thoại, tiếp dân để lắng nghe, ghi nhận và

giải quyết kịp thời những yêu cầu, kiến nghị hợp pháp, chính đáng liên quan trực

tiếp đến đời sống và sinh hoạt của người dân.

Tạo lập nhiều kênh thông tin kết nối với người dân, doanh nghiệp như: Công

khai số điện thoại, email, tiếp nhận kiến nghị qua Cổng Thông tin Đồng Tháp, Tổng

đài thông tin dịch vụ công 1022… nhằm giải quyết kịp thời các vướng mắc, khó khăn,

tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.

Các cơ quan, đơn vị và địa phương đều xây dựng quy chế làm việc của cơ

quan, gắn việc thực hiện nhiệm vụ với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu và

vai trò của mỗi cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ

cương hành chính và văn hóa ứng xử nơi công sở, đạo đức công vụ trong thực thi

nhiệm vụ, xây dựng chuẩn mực cán bộ, công chức theo phong cách “Trọng dân, gần

dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, “Nghe dân nói, nói dân hiểu, làm

dân tin”.

33

Đã tập trung chỉ đạo kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, giảm 02

Chi cục, 19 phòng và tương đương thuộc sở; nhiều đơn vị sự nghiệp công lập được

sắp xếp tinh gọn (giảm 120 đơn vị); thực hiện rà soát, sắp xếp, sáp nhập 136 tổ chức

phối hợp liên ngành giảm còn 53 tổ chức. Giai đoạn 2015 - 2020, ước tinh giảm 232

biên chế công chức hành chính và 2.812 biên chế viên chức trong các đơn vị sự

nghiệp công lập.

Nhằm rút ngắn quy trình thủ tục, tiết kiệm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục

hành chính, Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã thành lập Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành

chính và Phục vụ hành chính công, bình quân mỗi năm tiếp nhận và giải quyết trên

50.000 hồ sơ các loại. Bên cạnh đó, Tỉnh cũng triển khai nhiều mô hình mới, cách

làm hay trong cải cách thủ tục hành chính được các tổ chức, cá nhân đồng tình,

đánh giá cao như: Mô hình Hẹn giờ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành

chính tại nhà theo yêu cầu của người dân; chuyển giao một số nhiệm vụ, dịch vụ

hành chính công sang Bưu điện thực hiện; đưa vào vận hành Tổng đài thông tin

dịch vụ công 1022 Đồng Tháp để tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị

của người dân, doanh nghiệp có liên quan đến quá trình giải quyết thủ tục hành

chính ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã).

Triển khai hiệu quả một số phần việc thuộc hệ thống chính quyền điện tử,

nhất là triển khai tốt các ứng dụng về: Phần mềm quản lý văn bản điện tử gắn với

chữ ký số gửi, nhận trên Trục liên thông văn bản quốc gia; phần mềm theo dõi,

giao nhiệm vụ; phần mềm một cửa điện tử tại các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân

cấp huyện và xã; mở rộng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Hoạt động

quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 trong cơ quan

hành chính nhà nước được duy trì thực hiện và cải tiến, mở rộng.

- Hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tiếp tục nâng cao hiệu quả

Vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân được phát huy, giúp tháo gỡ nhiều

vướng mắc trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, phát hiện được một

số hạn chế, thiếu sót trong công tác điều hành của chính quyền để khắc phục. Hội

đồng nhân dân các cấp đã quyết định nhiều chính sách mang lại hiệu quả tốt trên

các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đáp ứng tốt yêu cầu, nguyện

vọng của nhân dân trong Tỉnh.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được quan tâm

Việc phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, cán bộ,

công chức, viên chức được quan tâm thực hiện. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạo

đức công vụ, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của các cấp

chính quyền trên địa bàn Tỉnh. Đã đào tạo, bồi dưỡng 93.542 lượt cán bộ, công

chức, viên chức (trong đó, đào tạo trình độ chuyên môn và lý luận chính trị cho

6.122 người; bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức, kỹ năng chung cho

88.235 người).

34

2.2. Đánh giá chung

- Ưu điểm và nguyên nhân

Phong cách lãnh đạo của cấp uỷ các cấp trong Tỉnh đã có nhiều chuyển biến

tích cực, sâu sát, quyết đoán, tiên phong và gương mẫu hơn; chính quyền ngày

càng phát huy vai trò phục vụ nhân dân, điều hành năng động, quản lý hiệu quả

hơn. Công tác đào tạo nguồn nhân lực, thu hút các nguồn lực từng bước đáp ứng

tốt yêu cầu phát triển của Tỉnh. Tạo sự chuyển biến rõ nét trong sản xuất nông

nghiệp, xây dựng nông thôn mới, phát triển công nghiệp; phát triển du lịch với tư

duy và cách làm mới đang kỳ vọng thu hút nhiều nguồn lực, tăng quy mô và hiệu

quả, góp phần thúc đẩy kinh tế tỉnh nhà tăng trưởng nhanh, nâng cao thu nhập và

chất lượng sống của nhân dân.

Công tác cải cách hành chính được quan tâm. Kết quả xếp hạng: Chỉ số cải

cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp

tỉnh (PAPI), Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông (ICT) của Tỉnh đều thuộc nhóm đạt thứ hạng cao so với cả nước và

khu vực trong nhiều năm liên tục.

Xây dựng chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp, phục vụ nhân dân, điều

hành năng động, quản lý hiệu quả. Với phương châm đó, lãnh đạo Tỉnh đã quan tâm

lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác cải cách hành theo hướng xây dựng chính

quyền thân thiện, vì nhân dân phục vụ, chăm lo, nâng cao đời sống mọi mặt của

nhân dân; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, triển khai thực hiện đồng bộ Luật

tiếp cận thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận, tìm hiểu các

thông tin về hoạt động quản lý nhà nước và thực hiện quyền theo dõi, giám sát đối

với hoạt động của chính quyền các cấp.

Thực hiện nghiêm túc công tác tiếp công dân và giải quyết các yêu cầu, khiếu

nại, tố cáo; công khai các khoản thu, chi ngân sách nhà nước, thu nhập của cán bộ,

công chức; công khai các quy trình, thủ tục hành chính các cấp…

Nguyên nhân, do sự nỗ lực, không ngừng đổi mới, sáng tạo của cả hệ thống

chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân tỉnh nhà, cùng với việc

thực hiện có hiệu quả những chủ trương, chính sách tháo gỡ khó khăn trong sản

xuất, kinh doanh, hỗ trợ phát triển nông nghiệp, bảo đảm an sinh xã hội của Trung

ương, chúng ta đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trên mọi lĩnh vực, tạo ra động

lực, nguồn lực và kinh nghiệm cho những năm sau, mở ra thời kỳ phát triển mới.

- Hạn chế và nguyên nhân

Tinh thần, thái độ và trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, đảng viên có

lúc, có nơi chưa đáp ứng được yêu cầu của nhân dân và doanh nghiệp. Mối quan

hệ phối hợp trong giải quyết công việc giữa các ngành, địa phương có lúc chưa

chặt chẽ, chưa phát huy vai trò trách nhiệm của cơ quan chủ trì. Hiệu quả vận hành

dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 chưa được như kỳ vọng.

35

Chất lượng cán bộ, công chức trong một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa

đáp ứng được yêu cầu thực thi chức năng, nhiệm vụ theo vị trí việc làm. Mức độ

chuyên nghiệp, tính chuyên sâu, kỹ năng hành chính của một bộ phận cán bộ, công

chức còn hạn chế. Công tác quản lý, tuyển dụng, sử dụng, thi tuyển, đánh giá, luân

chuyển, đề bạt cán bộ, công chức chậm thay đổi.

Văn hóa công sở, giao tiếp hành chính trong công sở, thái độ, ứng xử của một bộ

phận công chức chưa đạt yêu cầu trong thực thi công vụ và phục vụ nhân dân.

Nguyên nhân của những hạn chế trên là do: kỷ luật, kỷ cương hành chính từng

lúc, từng nơi chưa nghiêm; công tác thanh tra công vụ chưa được thực hiện thường

xuyên; vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu có nơi, có lúc chưa sâu sát; phương

thức tuyên truyền vận động người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và

4 chưa hiệu quả.

3. Công tác dân vận của hệ thống chính trị được tăng cường, nội dung,

phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã

hội được đổi mới

3.1. Kết quả công tác dân vận của hệ thống chính trị được tăng cường, nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội được đổi mới

- Công tác dân vận của Đảng đạt kết quả quan trọng; công tác dân vận chính quyền có nhiều chuyển biến và đạt hiệu quả tích cực, dân chủ cơ sở được phát huy và từng bước nâng cao chất lượng

Các cấp uỷ, tổ chức đảnglãnh đạo thực hiện nhiệm vụ công tác dân vận bám vào

nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp, ban hành kịp thời các văn bản lãnh đạo tiếp tục

đổi mới nội dung, phương thức hoạt động và kiện toàn tổ chức của Mặt trận Tổ quốc,

các tổ chức chính trị - xã hội; khắc phục biểu hiện hành chính trong tổ chức và hoạt

động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội; tiếp tục quán triệt, lãnh đạo

thực hiện có hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng cốt cán phong trào và chính

sách đối với cốt cán phong trào tôn giáo trên địa bàn Tỉnh; phối hợp tuyên truyền, vận

động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của Tỉnh...

Lãnh đạo sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân

vận sát với yêu cầu, nhiệm vụ thực tiễn địa phương, định hướng, giao việc cụ thể

cho Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội đảm nhận thực hiện các

chương trình, đề án của Tỉnh; chỉ đạo các tổ chức chính trị - xã hội rà soát, nâng

cao chất lượng hoạt động chi đoàn, chi hội, đoàn viên, hội viên; phân công đảng

viên tham gia sinh hoạt các tổ chức chính trị - xã hội; quan tâm thực hiện công tác

quy hoạch, đào tạo, bố trí, điều động, luân chuyển cán bộ Mặt trận Tổ quốc, các tổ

chức chính trị - xã hội giữ những chức danh chủ chốt ở đơn vị, địa phương; chỉ đạo

thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, thực hiện

nhất thể hóa, kiêm nhiệm một số chức danh trong hệ thống dân vận.

36

Tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội được

kiện toàn theo hướng tinh gọn, hoạt động ngày càng có nhiều đổi mới, bám sát

thực tiễn đời sống người dân. Phương thức chỉ đạo, điều hành của chính quyền các

cấp đối với công tác dân vận có chuyển biến tích cực, vai trò người đứng đầu được

phát huy; tập trung xây dựng chính quyền phục vụ nhân dân, tạo được sự đồng thuận

của tổ chức, cá nhân; tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính

trị - xã hội thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án trọng tâm của Tỉnh và tham

gia giám sát đối với hoạt động của chính quyền, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức,

viên chức.

Các cấp uỷ, tổ chức đảng nhận thức đầy đủ hơn về vai trò công tác dân vận,

tập trung đổi mới phương thức lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ công tác dân vận bám

vào nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp, ban hành kịp thời các văn bản lãnh đạo,

chỉ đạo nhằm tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, kiện toàn tổ chức

của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, thực hiện sắp xếp tổ chức bộ

máy tinh gọn, nhất thể hoá, kiêm nhiệm một số chức danh trong hệ thống dân vận,

khắc phục dần biểu hiện hành chính trong tổ chức và hoạt động; lãnh đạo xây dựng

và thực hiện có hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở, huy động nhiều nguồn lực tham

gia phát triển kinh tế - xã hội; quan tâm xây dựng các mô hình tự quản trong cộng

đồng dân cư như “Hội quán”, “Tổ nhân dân tự quản”, “Hộ gia đình thi đua chung

sức xây dựng nông thôn mới”.

Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội có nhiều đổi mới nội dung,

phương thức hoạt động, đa dạng hình thức tập hợp nhân dân vào tổ chức thông qua

các mô hình tự quản, khởi nghiệp, liên kết sản xuất, hỗ trợ việc làm… tập trung

củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động chi đoàn, chi hội khóm, ấp, nhiều mô hình

mới, cách làm hay được xây dựng, tổng kết và nhân rộng hiệu quả; tích cực vận

động đoàn viên, hội viên và nhân dân thay đổi nhận thức theo tinh thần “Tự lực -

chăm chỉ - hợp tác”, khắc phục được việc trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, xây dựng

được mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.

Định hướng chủ trương, liên kết trách nhiệm trong hệ thống chính trị nhằm

tập hợp nhân dân tham gia các mô hình tự quản, liên kết ở cộng đồng dân cư như:

Hội quán, Tổ nhân dân tự quản (toàn Tỉnh có trên 100 Hội quán, trên 5.500 thành

viên, 22 Hợp tác xã được thành lập từ Hội quán; có 12.587 Tổ nhân dân tự quản

với hơn 428.000 hộ thành viên); quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đối với

công tác dân vận chính quyền, nội dung phối hợp thực hiện được xác định cụ thể

và thiết thực hơn. Công tác dân vận chính quyền đã làm chuyển biến mạnh mẽ

tinh thần “Tự lực - chăm chỉ - hợp tác” trong nhân dân.

37

- Nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức

chính trị - xã hội có nhiều đổi mới thiết thực

Cải cách hành chính được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt kết quả

nổi bật, đề ra nhiệm vụ bám sát chủ trương, nghị quyết của cấp uỷ, chính quyền.

Công tác phối hợp tuyên truyền, vận động được xác định rõ hơn về nội dung,

nhiệm vụ và trách nhiệm. Khắc phục dần biểu hiện hành chính trong hoạt động.

Các mô hình, phong trào thi đua được phát huy, nhân rộng, xuất phát từ nguyện

vọng, lợi ích của đoàn viên, hội viên, qua đó, đã vận động, tập hợp đoàn viên, hội

viên và nhân dân đồng thuận cao, tích cực tham gia thực hiện có hiệu quả các

nhiệm vụ trọng tâm, đề án lớn của Tỉnh và địa phương. Công tác rà soát, quản lý,

phát triển đoàn viên, hội viên được chú trọng. Việc nắm bắt và phản ảnh tình hình

nhân dân được kịp thời. Hoạt động giám sát, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền

có chuyển biến tích cực. Dân chủ ở cơ sở từng bước nâng cao chất lượng, quyền

làm chủ của nhân dân được phát huy.

- Công tác tôn giáo và vận động đồng bào tôn giáo được tăng cường

Mối quan hệ giữa cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức

chính trị - xã hội với các chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo ngày càng hài hoà,

thân thiện. Nhiều mô hình mới, cách làm hiệu quả trong các tôn giáo được phát

huy, qua đó, đã đóng góp tích cực vào kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu

quốc gia xây dựng nông thôn mới và chính sách an sinh xã hội của Tỉnh.

3.2. Đánh giá chung

- Ưu điểm và nguyên nhân

Công tác dân vận chính quyền có nhiều chuyển biến. Nhận thức, trách nhiệm

của các cơ quan nhà nước về công tác dân vận chính quyền rõ hơn, đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức đổi mới phong cách làm việc, nâng cao tinh thần trách

nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân(5). Việc xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ

ở cơ sở được tập trung, tạo ra sự đồng thuận trong nhân dân, huy động nguồn lực

cho phát triển kinh tế - xã hội(6).

Công tác dân vận lực lượng vũ trang đạt được kết quả quan trọng trên các lĩnh

vực quốc phòng, an ninh, thông qua mô hình “Tổ tự quản đường biên cột mốc”,

“Hũ gạo tình thương”,“Tết Quân - Dân” góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật

(5)Tiêu biểu như: mô hình: “Hẹn giờ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại nhà”,“Cà phê

đầu tuần, cà phê doanh nhân”, “Công dân không viết”, thực hiện chuyển giao một số nhiệm vụ, dịch vụ hành chính

sang Bưu điện, khai thác ứng dụng Zalo trong giải quyết thủ tục hành chính mang lại hiệu quả, tạo được sự hài lòng

của người dân và doanh nghiệp, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước; công tác tiếp công

dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo kịp thời, chặt chẽ. (6) Nổi bật là các mô hình tự quản trong cộng đồng dân cư, như mô hình “Tổ nhân dân tự quản”, tính đến

tháng 9/2019, toàn tỉnh có 12.587 tổ với 428.018 hộ thành viên; mô hình “Hội quán” với phương châm “03 không,

03 tự, 03 cùng”, toàn Tỉnh đã phát triển được 85 Hội quán, có 17 hợp tác xã được thành lập từ mô hình, với 4.850

thành viên với sự đa dạng của nhiều thành phần xã hội tham gia; mô hình “Hộ gia đình thi đua Chung sức xây dựng

nông thôn mới”, đã triển khai thực hiện ở tất cả các xã trong toàn Tỉnh, đã góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết

Đại hội X Đảng bộ Tỉnh.

38

tự an toàn xã hội, huy động nhiều nguồn lực trong xã hội xây dựng nông thôn mới

và thực hiện các chính sách an sinh xã hội,... mối quan hệ giữa cấp ủy, chính

quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội với các tổ chức tôn giáo hài

hòa, nhiều mô hình hiệu quả trong các tôn giáo được phát huy như: “Đội thi công

cầu, đường thiện nguyện”,“Tôn giáo tham gia bảo vệ môi trường và ứng phó với

biến đổi khí hậu”, “Xóm đạo bình yên”, xe chuyển viện và cấp cơm, nước miễn

phí... góp tích cực vào kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng

nông thôn mới và chính sách an sinh xã hội của Tỉnh.

Trong nhiệm kỳ qua, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh nhà đã đổi mới nội dung và phương thức hoạt động theo đúng tinh thần Kết luận số 16-KL/TU ngày 06/6/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá IX về “tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động và kiện toàn tổ chức của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội”, triển khai thực hiện các phong trào hành động cách mạng trong nhân dân nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh lần thứ VIII và cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, thể hiện ngày càng rõ hơn tính chất tổ chức liên minh chính trị của Mặt trận.

Chương trình hành động do Đại hội VIII Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh đề

ra đã được thực hiện tốt, vai trò, vị trí của Mặt trận được nâng cao, góp phần thúc

đẩy phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh,

từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, phát huy

quyền làm chủ của nhân dân, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.

Hoạt động đối ngoại nhân dân của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức

thành viên đã góp phần mở rộng đoàn kết hữu nghị và hợp tác, góp phần nâng cao

vị thế của Việt Nam, hình ảnh tỉnh Đồng Tháp.

Những kết quả đạt được của công tác Mặt trận trong nhiệm kỳ qua là to lớn và

có ý nghĩa quan trọng, góp phần củng cố và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân

tộc, tăng cường đồng thuận xã hội được thể hiện rõ nét đổi mới nội dung và

phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, đổi mới từ cơ chế

phối hợp với chính quyền, đến tính hiệp thương thống nhất hành động giữa các tổ

chức thành viên, phát huy vai trò các Uỷ viên trong Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam các cấp, các phong trào do Mặt trận phát động đã thật sự gắn kết và thu hút

ngày càng đông đảo các tầng lớp nhân dân.

Nguyên nhân

Sự quan tâm lãnh đạo toàn diện của Tỉnh ủy đối với tổ chức và hoạt động của Mặt trận, kịp thời tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận, bổ sung các chủ trương, gắn kết nhiệm vụ thường xuyên của Mặt trận với yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương; được sự quan tâm sâu sát, kịp thời của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong định hướng những hoạt động Mặt trận Tổ quốc địa phương; sự phối hợp ngày càng hiệu quả của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành; sự chủ động, tích cực của các tổ chức thành viên; sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ làm công tác Mặt trận từ tỉnh đến cơ sở; đặc biệt là sự quan tâm ủng hộ của toàn xã hội và hưởng ứng rộng rãi của các tầng lớp nhân dân.

39

- Hạn chế và nguyên nhân

Một vài cấp uỷ chậm đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo đối với công

tác dân vận, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội,

việc bố trí cán bộ làm công tác dân vận ở một số nơi chưa được quan tâm đúng

mức; chỉ đạo nắm bắt tình hình nhân dân có việc chưa đầy đủ và chưa kịp thời.

Công tác dân vận chính quyền và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở một số nơi

hiệu quả chưa cao. Đổi mới nội dung, phương thức phối hợp tuyên truyền, vận

động đoàn viên, hội viên và nhân dân còn chậm; công tác giám sát, phản biện xã

hội, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền còn ít so với yêu cầu; hoạt động của các

tổ chức chính trị - xã hội và đoàn viên, hội viên ở cơ sở hiệu quả chưa cao; hoạt

động của chi đoàn, chi hội chậm nâng cao hiệu quả.

Phương thức vận động, tập hợp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc có lúc

có nơi chưa theo kịp những yêu cầu mới từ thực tiễn xã hội. Mặt trận chưa thường

xuyên và thiếu cơ chế phối hợp với các tổ chức thành viên trong nắm bắt và phản ánh

tâm tư nguyện vọng của nhân dân trên một số lĩnh vực và đối tượng đặc thù.

Triển khai thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động giữa

các tổ chức thành viên còn có những nội dung chồng chéo hoặc mang tính hình

thức. Một số nơi, các cuộc vận động, phong trào thi đua chưa tạo được sự chuyển

biến tích cực.

Một số địa phương nhất là ở cấp cơ sở còn lúng túng trong hoạt động giám sát

theo quy định về những vấn đề nhân dân quan tâm, bức xúc; thiếu kiên quyết trong

đề xuất, kiến nghị cụ thể về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm

quyền trong việc giải quyết và trả lời “sau giám sát”. Chất lượng giám sát và phản

biện xã hội trên một số nội dung chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu của nhân dân.

Công tác phản biện xã hội chưa thật sự rõ nét, việc triển khai góp ý xây dựng

Đảng, xây dựng chính quyền còn chậm, chưa tham gia được nhiều ý kiến vào các

chương trình, kế hoạch, đề án của cấp ủy, chính quyền. Một số nơi, hoạt động của

Ban thanh tra nhân dân, Ban giám giám sát đầu tư của cộng đồng chưa phát huy tốt

vai trò, trách nhiệm; việc giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đôi khi

còn khó khăn, lúng túng.

Phối hợp giữa Ban Thường trực với các tổ chức thành viên trong công tác đối

ngoại nhân dân còn theo vụ việc, chưa có chương trình phối hợp cụ thể, rõ ràng

cho từng giai đoạn.

Một số cán bộ chuyên trách công tác Mặt trận năng lực còn hạn chế, chưa thể

hiện hết trách nhiệm, bản lĩnh, nhiệt tình trong công việc. Chưa phát huy tốt vai trò

các ủy viên ủy ban, thành viên các Hội đồng tư vấn và cộng tác viên.

Nguyên nhân khách quan:

Một số quan điểm, chủ trương về đại đoàn kết toàn dân tộc, về công tác Mặt

trận chậm được cụ thể hóa bằng cơ chế, chính sách. Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của

một số cấp ủy đối với tổ chức và hoạt động của Mặt trận chưa thật sự sâu sát, kịp

40

thời, việc tổng kết thực tiễn và phát triển lý luận về công tác Mặt trận chưa được

triển khai đúng mức. Một số phong trào, cuộc vận động của tổ chức thành viên

trong Ủy ban Mặt trận các cấp khi triển khai thực hiện vừa có nội dung chồng

chéo, vừa phân tán nguồn lực khi triển khai thực hiện, từ đó chưa thật sự tạo thành

sức mạnh tổng hợp phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Nguyên nhân chủ quan:

Một vài cấp uỷ, chính quyền, cán bộ, đảng viên nhận thức về công tác dân

vận và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội có lúc, có nơi

chưa đầy đủ; công tác triển khai, quán triệt, cụ thể hoá các văn bản của Trung

ương, Tỉnh về công tác dân vận một số nơi còn chậm; việc bố trí cán bộ một vài

nơi còn chấp vá; vai trò tham mưu, đề xuất của ban dân vận cấp uỷ, Mặt trận Tổ

quốc, tổ chức chính trị - xã hội có nơi chưa kịp thời.

Một số cán bộ chuyên trách công tác Mặt trận các cấp chưa được quy hoạch,

đào đạo, bố trí mang tính chủ động nên từ đó trước những yêu cầu về đổi mới nội

dung, phương thức hoạt động còn lúng túng, chưa mạnh dạn tham mưu cấp ủy trước

các yêu cầu thực tiễn đặt ra. Còn có cán bộ, đảng viên, kể cả cán bộ cấp ủy, chính

quyền một số nơi chưa nhận thức đúng về vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam, xem nhẹ công tác Mặt trận nên dẫn đến tình trạng bố trí cán bộ công tác Mặt

trận chưa hiểu hoặc hiểu không đầy đủ về vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của

Mặt trận, không phát huy được hiệu quả, kết quả công tác.

II- PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2020 - 2025

1. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh

1.1. Tăng cường công tác xây dựng Đảng về tư tưởng chính trị, đạo đức

Đổi mới học tập, quán triệt nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước. Coi trọng hơn nữa việc bồi dưỡng lý luận, cập nhật kiến thức thường

xuyên cho cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý. Nâng cao chất

lượng công tác thông tin, tuyên truyền, định hướng dư luận xã hội; tăng cường

quản lý báo chí và xuất bản.

Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai

trái, thù địch, nhất là trên không gian mạng. Nâng cao chất lượng công tác tư tưởng

chính trị, định hướng và thực hiện tốt công tác tuyên truyền. Đấu tranh, ngăn chặn,

đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu

hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ; nêu cao tính gương mẫu của

người đứng đầu địa phương, đơn vị; nâng cao vai trò của chi bộ trong công tác

quản lý, kiểm tra đảng viên.

Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ

Chí Minh; lãnh đạo 100% chi bộ bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực đạo đức theo

tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Thực hiện tốt các quy định và trách

nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên. Thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám

sát các tổ chức đảng, đảng viên. Thường xuyên, nghiêm túc thực hiện tự phê bình

41

và phê bình, có kế hoạch, biện pháp phù hợp để khắc phục, sửa chữa những yếu

kém, khuyết điểm. Tiếp tục thực hiện quy chế tiếp xúc, đối thoại giữa các cấp uỷ,

chính quyền với nhân dân.

1.2. Xây dựng Đảng vững mạnh về tổ chức

Hoàn thiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị. Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, 7 khoá XII. Sơ kết, tổng kết các mô hình thí điểm về sắp xếp tổ chức bộ máy. Đẩy mạnh tinh giản biên chế gắn với nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.

Kiện toàn tổ chức bộ máy phải gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xác định rõ quan hệ giữa tập thể

lãnh đạo với cá nhân phụ trách, quyền hạn đi đôi với trách nhiệm và đề cao trách

nhiệm của người đứng đầu. Thực hiện hợp nhất một số cơ quan, đơn vị tương đồng về

chức năng, nhiệm vụ. Cơ bản thực hiện bí thư cấp uỷ đồng thời là chủ tịch Hội đồng

nhân dân các cấp. Thực hiện bí thư cấp uỷ đồng thời là chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp

huyện, cấp xã đối với những nơi có đủ điều kiện.

Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ

đảng viên đúng thực chất, bảo đảm đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Xây dựng tổ

chức cơ sở đảng, đội ngũ đảng viên thật sự tiên phong, gương mẫu, trọng dân, gần dân,

hiểu dân, học dân, có trách nhiệm cao trong công việc, có bản lĩnh chính trị, phẩm chất

đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ, vững

vàng trước mọi khó khăn, thử thách, phấn đấu cho mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Tăng

cường công tác quản lý, phát triển, sàng lọc đảng viên, bảo đảm chất lượng.

Chất lượng sinh hoạt chi bộ đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới;

thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý các tổ chức đảng, đảng viên vi

phạm. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả tự phê bình và phê bình, đánh giá, xếp loại

chất lượng tổ chức đảng, đảng viên đúng thực chất. Nâng cao chất lượng kết nạp

đảng viên, chú trọng phát hiện, bồi dưỡng kết nạp vào Đảng những đoàn viên ưu tú

trưởng thành trong thực tiễn để tạo nguồn cán bộ lâu dài. Tăng cường công tác

giáo dục, rèn luyện, quản lý đảng viên; thường xuyên rà soát, sàng lọc đưa những

đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng.

1.3. Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ

Coi trọng công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất,

ngang tầm nhiệm vụ. Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán

bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đủ

sức tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Tỉnh trước mắt và lâu dài, chú trọng

việc phát hiện, bổ sung cán bộ trẻ, nữ, có năng lực vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản

lý các cấp, bảo đảm cơ cấu, tính kế thừa.

42

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, triển khai đồng bộ, thường xuyên hướng

dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cán bộ; kiểm soát chặt chẽ quyền lực

trong công tác cán bộ, chống lạm chức, lạm quyền và chạy chức, chạy quyền; ngăn

chặn và đẩy lùi những tiêu cực trong công tác cán bộ theo Quy định số 205-QĐ/TW

ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị khoá XII về việc kiểm soát quyền lực trong công tác

cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền. Phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây

dựng đội ngũ cán bộ.

Tiếp tục thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện

đại hoá đất nước. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện có chất lượng và đúng quy

trình công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ.

Công tác bảo vệ chính trị nội bộ chú trọng nắm vấn đề chính trị hiện nay. Chủ

động đấu tranh, phòng ngừa có hiệu quả với hoạt động chống phá của các thể lực

thù địch, tổ chức phản động, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị. Kiên quyết đấu

tranh, xử lý nghiêm những cán bộ có động cơ sai trái, tư tưởng cán bộ bè phái, “lợi

ích nhóm”, lợi dụng các phương tiện thông tin đại chúng, Internet, mạng xã hội…

để xuyên tạc, kích động, gây mất đoàn kết nội bộ.

1.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng

Kịp thời triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định,

quy định, quy chế, hướng dẫn của Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát của

Đảng. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền,

nhất là người đứng đầu về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng. Thực hiện toàn

diện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, nhất là nhiệm vụ giám sát thường xuyên, kiểm

tra khi có dấu hiệu vi phạm.

Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với công

tác thanh tra, điều tra, kiểm sát, giám sát của các cơ quan nhà nước, công tác giám sát

của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả

sự lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của

Đảng; lãnh đạo 100% chi bộ xây dựng và thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát

toàn khoá và hàng năm.

Đổi mới, kiện toàn uỷ ban kiểm tra và cơ quan uỷ ban kiểm tra các cấp; xây

dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra của Đảng theo hướng chuyên

nghiệp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.

1.5. Tăng cường công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, cải cách tư

pháp và kiên quyết, kiên trì trong phòng, chống tham nhũng

Lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đầy đủ

các quy định, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác nội chính,

43

phòng, chống tham nhũng và cải cách tư pháp. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của

người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trong công tác phòng, chống

tham nhũng, gương mẫu, trách nhiệm và quyết liệt hơn nữa trong lãnh đạo, chỉ đạo

công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng,

chống tham nhũng để ngăn chặn từ gốc nguyên nhân phát sinh tham nhũng, lãng phí.

Phối hợp chặt chẽ, triển khai đồng bộ, có hiệu quả giữa nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và các giải pháp bảo đảm an ninh chính

trị, trật tự an toàn xã hội; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện

suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ; giải quyết hiệu quả các

vụ khiếu kiện phức tạp, kéo dài, không để hình thành “điểm nóng” về an ninh,

trật tự; bảo đảm tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, sự kiện

chính trị quan trọng trên địa bàn Tỉnh. Duy trì quan hệ hợp tác với chính quyền,

lực lượng vũ trang tỉnh Prây-Veng, Vương quốc Campuchia thực hiện tốt nhiệm

vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới.

Nâng cao chất lượng hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, nhất là các

vụ việc, vụ án tham nhũng, vụ án kinh tế; khắc phục ngay những khó khăn, yếu kém

trong công tác giám định, định giá tài sản, thu hồi tài sản.

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp trong phát hiện, xử lý nghiêm các vụ

việc, vụ án tham nhũng, chú trọng biện pháp khắc phục, thu hồi triệt để các tài sản

tham nhũng. Thực hiện tốt việc phòng, chống tham nhũng ngay trong cơ quan thực

hiện phòng, chống tham nhũng; sàng lọc, lựa chọn người có đức, có tài, bố trí vào các

cơ quan phòng, chống tham nhũng.

Tạo điều kiện tiếp cận nhiều nguồn thông tin phản ánh, cung cấp những biểu

hiện tham nhũng trong hệ thống chính trị. Công khai kết quả phát hiện, xử lý các vụ

việc, vụ án tham nhũng, kinh tế trên các phương tiện thông tin đại chúng.

1.6. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò tiên

phong, gương mẫu

Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, trước hết là đối với hệ

thống chính trị. Đổi mới lề lối, phong cách làm việc, giảm giấy tờ, hội họp. Đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng suất, hiệu quả công tác.

Phát huy vai trò người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo,

điều hành.

Xây dựng phong cách lãnh đạo của các cấp uỷ, tổ chức đảng thật sự dân chủ,

phát huy trí tuệ tập thể, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, tự

phê bình và phê bình, quy chế làm việc sát thực tiễn, nắm chắc tình hình và

nguyện vọng chính đáng của nhân dân, lãnh đạo, chỉ đạo xử lý hiệu quả những

vấn đề bức thiết phát sinh.

44

2. Xây dựng bộ máy chính quyền địa phương tinh gọn, hoạt động

hiệu lực, hiệu quả

2.1. Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan Nhà nước

Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy chính quyền các cấp tinh gọn,

liêm chính, phục vụ; cán bộ, công chức, viên chức tận tuỵ với nhiệm vụ, góp phần

thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.

Xây dựng chính quyền số, điều hành năng động, quản lý hiệu quả, trách

nhiệm với nhân dân, vì nhân dân mà phục vụ. Hoàn thiện nền công vụ để nâng cao

năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động hành chính công, kiến tạo môi trường

thuận lợi, minh bạch, phục vụ nhân dân.

Đổi mới phương pháp làm việc, phân cấp quản lý; ứng dụng mạnh mẽ công

nghệ thông tin vào việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu trên các lĩnh vực kiểm tra,

kiểm soát công việc, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện hiệu quả việc

chuyển đổi số trên các lĩnh vực xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.

2.2. Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp uỷ đối với việc cải cách hành chính, chất

lượng giám sát của Hội đồng nhân dân

Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động Hội đồng nhân dân các

cấp; nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, quyết định những vấn đề quan trọng

của địa phương; bảo đảm sự lãnh đạo của cấp uỷ đối với việc cải cách hành

chính, chất lượng giám sát của Hội đồng nhân dân.

Phát huy tính chủ động, sáng tạo của Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc

quyết định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chú trọng chất lượng hoạt động của hệ

thống chính quyền cấp xã. Nâng cao chất lượng tham mưu và tổ chức thực hiện

của các cơ quan chuyên môn, tổ chức phối hợp tốt giữa các cơ quan và giữa cấp

trên với cấp dưới.

Xây dựng chính quyền của dân, do dân, vì dân, bảo đảm quyền và lợi ích

hợp pháp của nhân dân, phát huy dân chủ và thực hiện tốt quyền giám sát của

nhân dân.

2.3. Nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân của

đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức thường xuyên cho cán bộ, công

chức, viên chức; nêu cao tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ, kỷ luật công vụ,

phong cách làm việc, văn hoá ứng xử; rèn luyện kỷ luật công vụ cho cán bộ, công

chức, viên chức trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng phục vụ công tác.

Trên cơ sở xác định vị trí việc làm của từng chức danh cán bộ, công chức, viên

chức, tiến hành kiện toàn tổ chức, bộ máy, tiếp tục thực hiện lộ trình tinh giản biên

chế của từng cơ quan. Chấp hành đúng các quy định về tuyển dụng, quản lý, quy

hoạch, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.

45

3. Phát huy dân chủ đi đôi với kỷ cương; tạo chuyển biến mạnh mẽ công tác

dân vận và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân

3.1. Tiếp tục phát huy dân chủ đi đôi với giữ gìn kỷ cương

Nhận thức sâu sắc và thực hành rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục

phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về

nhân dân. Thực hiện nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước xuất phát tự nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của

nhân dân, được nhân dân tham gia ý kiến.

Thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Thực

hiện đầy đủ, nghiêm túc dân chủ trong hoạt động lãnh đạo của các cấp uỷ, tổ chức

đảng. Phát huy tối đa, chất lượng việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ

sở ở các loại hình, nhất là ở xã, phường, thị trấn, nhằm tạo sự đồng thuận cao của

xã hội và nhân dân tích cực hưởng ứng, tham gia thực hiện thắng lợi Nghị quyết

Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

Phát huy dân chủ gắn với tăng cường pháp chế, kỷ cương, đề cao trách nhiệm

công dân. Coi trọng kỷ luật, kỷ cương và đề cao đạo đức xã hội. Xử lý nghiêm những

hành vi lợi dụng dân chủ, nhân quyền làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an

toàn xã hội, vi phạm quyền dân chủ và làm chủ của nhân dân.

3.2. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân

Đổi mới công tác dân vận theo hướng thiết thực với cách làm sáng tạo,

hướng đến mục tiêu đồng thuận, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng,

Nhà nước, phát huy sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong

phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, khơi dậy, tập hợp rộng rãi

nhân dân nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã được nêu trong Nghị quyết

Đại hội; tạo sự đồng thuận, hưởng ứng thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng sống của nhân dân.

Nâng chất lượng, phát triển các mô hình tự quản, liên kết nhằm kích hoạt ý

thức, trách nhiệm của nhân dân đối với các phần việc của cộng đồng dân cư; tạo

sự đồng thuận cao trong nhân dân để tích cực tham gia thực hiện các nhiệm vụ

trọng tâm về phát triển kinh tế - xã hội. Phát động sâu rộng phong trào thi đua

xây dựng văn hoá công vụ, văn hoá công sở; rà soát giảm các thủ tục hành chính

còn gây phiền hà đối với tổ chức và công dân; xây dựng đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức ở các đơn vị, địa phương hết lòng phục vụ nhân dân.

46

3.3. Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ

quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

Lãnh đạo, chỉ đạo tốt công tác triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện các

chỉ thị, nghị quyết, kết luận về công tác dân vận để hệ thống chính trị, đội ngũ

cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong Tỉnh nhận thức đầy đủ vai trò, vị

trí của công tác dân vận, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị

- xã hội nhằm nâng cao trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện.

Các cấp uỷ, tổ chức đảng đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức lãnh đạo

đối với công tác dân vận của hệ thống chính trị, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc

và các tổ chức chính trị - xã hội. Định hướng chủ trương, nhiệm vụ công tác dân

vận kịp thời, sát thực tế; sắp xếp, bố trí cán bộ làm công tác dân vận có năng lực,

uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới; giải quyết tốt mối quan hệ hài hoà, chặt

chẽ giữa các cấp chính quyền với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã

hội trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ được giao; quan tâm chỉ đạo công tác nắm

bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân kịp thời.

Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức

chính trị - xã hội hướng đến xây dựng ý thức, khơi dậy tinh thần “Tự lực - chăm chỉ

- hợp tác” trong đoàn viên, hội viên và nhân dân trong Tỉnh; chăm lo, bảo vệ quyền

lợi chính đáng của nhân dân. Thông qua mô hình, phong trào thi đua nhằm tập hợp

rộng rãi nhân dân tham gia vào các tổ chức tự quản ở cộng đồng dân cư; khơi dậy,

mở rộng tính liên kết, hợp tác trong sản xuất, kinh doanh của người dân, tạo cho

người dân khát vọng vươn lên xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, thực hiện tốt phong trào thi đua

“Dân vận khéo”, tuyên truyền, nhân rộng các mô hình, điển hình về công tác dân

vận. Tăng cường phối hợp, thực hiện Quy chế công tác dân vận của hệ thống

chính trị. Tổ chức thực hiện tốt hoạt động giám sát và phản biện xã hội, hoạt

động góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc và các

tổ chức chính trị - xã hội.

47

Chuyên đề 3

KHAI THÁC TIỀM NĂNG KINH TẾ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ, KHẮC PHỤC ĐIỂM NGHẼN

VỀ HẠ TẦNG GIAO THÔNG, QUẢN LÝ TỐT TÀI NGUYÊN

VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

-----

I- KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2015 - 2020

1. Kết quả

1.1. Nông nghiệp, nông thôn

Kinh tế nông nghiệp phát triển nhanh và toàn diện, tốc độ tăng trưởng bình

quân hàng năm đạt 3,57%, sản xuất nông nghiệp có nhiều chuyển biến theo định

hướng Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp gắn với thực hiện Chương trình mục

tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Phương thức sản xuất theo hướng hợp tác -

liên kết - thị trường được hình thành, trở thành nhu cầu tất yếu trong xu hướng sản

xuất mới, thay đổi tư duy, nhận thức và cách tiếp cận về sản xuất làm tiền đề cho

giai đoạn sau. Các ngành hàng chủ lực của Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp

đạt kết quả tích cực, trong đó, ngành hàng xoài và hoa kiểng đạt kết quả cao, nâng

cao giá trị, ổn định vùng sản xuất và sản xuất hoa kiểng kết hợp với phát triển du

lịch đã thúc đẩy phát triển đa dạng các dịch vụ; ngành hàng cá tra phát triển tốt,

mang lại giá trị xuất khẩu cao; ngành hàng lúa gạo đã phát triển theo xu hướng liên

kết, sản xuất theo yêu cầu của thị trường, đem lại lợi nhuận cho người nông dân.

Nhiều mô hình nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp

sạch mở ra hướng tiếp cận mới cho nông dân, tạo nền tảng cơ bản thích ứng với

biến đổi khí hậu. Giá trị chuỗi các ngành hàng chủ lực được nâng cao, các hình

thức liên kết, hợp tác sản xuất, tiêu thụ ngày càng lan toả, thu hút gần 50 dự án đầu

tư, với hơn 5.300 tỷ đồng đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tốt, diện mạo nông thôn ngày càng thay

đổi, nâng cao chất lượng sống của dân cư nông thôn. Ước tính đến cuối năm 2020,

có 96/115 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 83,5% (kế hoạch

50%); thành phố Sa Đéc, thành phố Cao Lãnh, thành phố Hồng Ngự được công

nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; huyện Tháp Mười và huyện

Cao Lãnh được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (vượt 03 đơn vị cấp huyện

theo Nghị quyết đề ra).

Mô hình Hội quán được hình thành và phát triển, tạo xu hướng mới trong hợp

tác sản xuất. Đã có hơn 100 Hội quán được thành lập ở 12 huyện, thành phố, phát

huy tinh thần liên kết, gắn bó giữa các thành viên, tạo ra sản phẩm nông nghiệp

theo hướng thích ứng với thị trường, có 22 hợp tác xã được thành lập từ Hội quán.

Phát triển kinh tế hợp tác luôn được quan tâm, có nhiều chính sách hỗ trợ nâng cao

năng lực, hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, giai đoạn 2016 - 2020, thành lập

mới 70 hợp tác xã, nâng tổng số trên địa bàn Tỉnh có 168 hợp tác xã đang hoạt

động, tăng 24 hợp tác xã so với năm 2015.

48

1.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Sản xuất công nghiệp duy trì và phát triển khá tốt, nâng cao tính cạnh tranh của

sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng, nâng dần tỷ lệ tinh chế, nhiều sản phẩm mới

được nghiên cứu phát triển, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Công nghiệp chế

biến chiếm trên 98% tổng giá trị sản xuất của toàn ngành, tiếp tục phát huy vai trò then

chốt trong gắn kết sản xuất và tiêu thụ, gia tăng giá trị chuỗi ngành hàng nông sản (cá

tra, sen,...)(7), ngành chế biến thuỷ sản và chế biến thức ăn chăn nuôi tăng trưởng tốt,

đứng đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đóng góp lớn vào tăng trưởng chung của

Tỉnh. Một số dự án quy mô lớn được triển khai, gia tăng thêm năng lực sản xuất công

nghiệp như: Dự án giày da của Công ty TNHH Liên doanh Nghị Phong; dự án thức ăn

chăn nuôi của Công ty Mavin Austfeed; dự án sản xuất Bia - Nhà máy Bao bì Sabeco -

Đồng Tháp của Công ty CP Bia Sài Gòn Bình Tây; Nhà máy Collagen Vĩnh Hoàn;

Nhà máy thức ăn thuỷ sản Sao Mai Super Feed. Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp

ước tăng bình quân 8,21%/năm, chưa đạt theo kế hoạch(8).

Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư đổi mới máy móc thiết bị,

công nghệ sản xuất và phát triển nguồn lực được quan tâm thực hiện, thông qua các

chính sách về khuyến công, đã thực hiện nhiều hoạt động, chương trình, đề án hỗ

trợ thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng bền

vững với tổng số tiền hỗ trợ gần 36 tỷ đồng(9). Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công

nghiệp, làng nghề được quan tâm phát triển, giúp giải quyết việc làm và tăng thu nhập

cho người dân(10), chất lượng và mẫu mã sản phẩm có nhiều cải tiến, nhãn hiệu được

quan tâm đầu tư, nhiều sản phẩm được công nhận là sản phẩm công nghiệp nông thôn

tiêu biểu cấp quốc gia(11).

Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu được quan tâm đầu tư

hoàn thiện dần, tạo thuận lợi thu hút các nhà đầu tư(12).Tỷ lệ lấp đầy phần diện tích đất

khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Dinh Bà là 40,6%, Thường Phước là 9,9%; 03 khu công

nghiệp có tỷ lệ lấp đầy hơn 98% và 12 cụm công nghiệp có tỷ lệ lấp đầy 76%. Đồng

thời, Tỉnh đang triển khai xây dựng mới khu công nghiệp Tân Kiều, huyện Tháp Mười

(quy mô 150 ha); hoàn chỉnh các thủ tục, phương án quy hoạch để thành lập khu công

nghiệp Ba Sao và khu công nghiệp Trần Quốc Toản mở rộng, đầu tư một số cụm công

nghiệp mới(13) để phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất công nghiệp trong thời gian tới.

(7) Có 72 dự án đầu tư vào nông nghiệp nông thôn với tổng vốn 9.805 tỷ đồng, trên các lĩnh vực như: Chế biến, bảo quản

nông sản, thủy sản; ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc

tập trung, sản xuất giống thủy sản... (8) Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng bình quân 15,2%/năm. (9) Trong đó: nguồn Khuyến công quốc gia 5 tỷ đồng; khuyến công địa phương 23,3 tỷ đồng; nguồn khác 7,6 tỷ đồng. (10) Toàn tỉnh có 38 làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, trong đó có 18 làng nghề truyền thống, tạo việc làm cho

gần 12.200 lao động, thu nhập bình quân 2,5 triệu đồng/lao động. (11) Hạt sen sấy (Công ty CP Đầu tư và Thương mại Du lịch Đồng Tháp Mười); dây chuyền sản xuất bánh hỏi tự động

(DNTN Bùi Thanh Tú); máy cuộn rơm tự hành PT-CR57 (Công ty TNHH MTV Cơ khí nông nghiệp Phan Tấn); hạt sen sấy, mít

sấy (Công ty TNHH MTV Nam Huy Đồng Tháp); máy hút thổi nguyên liệu rời (Công ty TNHH MTV Sản xuất máy cơ khí nông

nghiệp Tây Đô); Cà phê phin giấy Hami Coffee (Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại Hải Hami); Khô cá Tiến Phương (Cơ sở

Tiến Phương Hồng Ngự); Kềm Inox D01 (Công ty TNHH MTV Bén Linh). (12) Đã thu hút 185 dự án đăng ký đầu tư (tăng thêm 36 dự án so với năm 2015), trong đó có 138 dự án hoàn thành; 17 dự

án đang xây dựng và 30 dự án chuẩn bị đầu tư. (13) CCN Tân Lập, huyện Châu Thành (quy mô 49,5 ha); CCN An Hòa, thành phố Hồng Ngự (quy mô 43 ha).

49

1.3. Thương mại - dịch vụ

Hoạt động thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển khá, tăng trưởng bình quân

7,9%/năm. Hệ thống phân phối hàng hoá nội tỉnh ngày càng đa dạng với chuỗi các

chợ truyền thống, các siêu thị, cửa hàng bách hóa tổng hợp được hình thành và phát

triển rộng khắp(14), trong đó, đã phát triển mới trung tâm thương mại ở các đô thị

thành phố Cao Lãnh, Sa Đéc và thành phố Hồng Ngự, góp phần nâng cao chất lượng

phục vụ và tiện ích cho người tiêu dùng, thúc đẩy văn minh thương mại, nâng tổng

mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng ước đạt gần 107.000 tỷ đồng, tăng bình

quân 11,6%/năm. Hoạt động giao thương với các tỉnh, thành trong và ngoài nước

được mở rộng, các sản phẩm nông sản, nông sản qua chế biến, mặt hàng tiểu thủ công

nghiệp(15) được kết nối và phân phối vào các hệ thống bán lẻ lớn trong cả nước như:

Hệ thống siêu thị Co.op Mart, VinMart, Big C, VinafoodMart... Đồng thời, Tỉnh đã

đưa vào hoạt động Trung tâm đặc sản và du lịch Đồng Tháp tại Hà Nội.

Các dịch vụ có giá trị gia tăng cao, tác động thúc đẩy các ngành sản xuất, kinh

doanh và sinh hoạt của người dân tiếp tục phát triển đa dạng và đồng bộ, trong đó

hoạt động bưu chính, viễn thông có nhiều đổi mới, đặc biệt thực hiện tốt dịch vụ

giao nhận thủ tục hành chính đến tận nhà người dân.

Du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh. Tiềm năng du

lịch được khai thác ngày càng hiệu quả với sự phát triển mạnh của loại hình du lịch

sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, gắn với các làng nghề thủ công,

vườn cây ăn trái, làng hoa kiểng Sa Đéc. Các hoạt động nhân kỷ niệm các sự kiện

lịch sử, lễ hội truyền thống, tuần lễ du lịch được nâng cao tính chuyên nghiệp trong

tổ chức, thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước đến tham quan, nghỉ dưỡng,

mang lại thêm thu nhập cho người nông dân. Các doanh nghiệp du lịch, cơ sở lưu

trú tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hóa

các sản phẩm du lịch, liên kết tốt hơn với các công ty lữ hành, doanh nghiệp

ngoài Tỉnh. Công tác đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch được quan tâm thực hiện, triển

khai dự án kết nối giao thông phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển du lịch,

trong đó ưu tiên các tuyến đường đến các điểm du lịch trọng yếu của Tỉnh. Từ đó,

đã góp phần đưa ngành du lịch của Tỉnh đạt mức tăng trưởng khá, đứng trong

nhóm dẫn đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Giai đoạn 2016 - 2020, ước thu

hút trên 17,5 triệu lượt khách đến tham quan du lịch (tăng bình quân 11,7%/năm).

Tổng doanh thu du lịch ước đạt 4.235 tỷ đồng (tăng bình quân 20%/năm).

1.4. Môi trường đầu tư kinh doanh

Với phương châm “đồng hành cùng doanh nghiệp”, thời gian qua, Tỉnh đã nỗ

lực tạo lập và duy trì nhiều kênh tiếp nhận thông tin như: Mô hình “Cà phê doanh

nghiệp” trong khuôn viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh, công khai số điện thoại, hộp thư

(14) Toàn Tỉnh có 252 chợ, 06 siêu thị tổng hợp và 50 cửa hàng tiện lợi. (15) Gồm: Trái cây, rau, củ, nem, bánh phồng tôm, các sản phẩm sau gạo, các mặt hàng tiểu thủ công,…

50

điện tử của lãnh đạo Tỉnh, tiếp nhận kiến nghị qua Cổng Thông tin điện tử Tỉnh, mạng

xã hội Facebook, Zalo, tổng đài thông tin dịch vụ công 1022... để kịp thời lắng nghe,

giải quyết các vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động; thực

hiện có hiệu quả việc đơn giản hóa, cắt giảm thủ tục hành chính, tiết giảm chi phí, hỗ

trợ tiếp cận thị trường và các nguồn lực; triển khai quy trình tiếp nhận, giải quyết và

trả kết quả thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thành lập và hoạt động doanh nghiệp

theo mô hình “4 tại chỗ trong một ngày làm việc”... bảo đảm môi trường kinh doanh

thuận lợi nhất cho nhà đầu tư. Đồng Tháp là tỉnh duy nhất có Chỉ số năng lực cạnh

tranh cấp tỉnh (PCI) 12 năm liên tục nằm trong nhóm dẫn đầu cả nước.

Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị hiện đại và chuyên nghiệp,

theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các chương trình đào tạo, tập

huấn ngắn hạn gắn với các chuyên đề theo nhu cầu của doanh nghiệp và xu hướng

phát triển kinh tế mới; nhiều hiệp hội ngành hàng, câu lạc bộ doanh nghiệp dẫn đầu

có tiềm lực được hình thành(16); nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu

cơ hội hợp tác. Vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế của khu vực kinh tế tư nhân ngày

càng gia tăng, toàn tỉnh có hơn 4.200 doanh nghiệp đang hoạt động, bình quân mỗi

năm thành lập mới khoảng 520 doanh nghiệp. Từ năm 2016 đến nay, có 178 dự án

được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nâng tổng số dự án đầu tư là 418 dự án với tổng

vốn đăng ký đầu tư là 42.063 tỷ đồng(17).

1.5. Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, tạo kết nối thuc đẩy kinh tế - xã hội

Kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư thông qua các giải pháp tăng cường

huy động nguồn lực xã hội gắn với tái cơ cấu đầu tư công; ưu tiên đầu tư phát triển

kinh tế - xã hội đối với các trung tâm kinh tế lớn của Tỉnh, các chương trình trọng

điểm về hạ tầng giao thông, đô thị, hạ tầng phục vụ tái cơ cấu công nghiệp, nông

nghiệp, xây dựng nông thôn mới, phát triển du lịch, phát triển nguồn nhân lực và

an sinh xã hội.

Tập trung nguồn lực ưu tiên đầu tư theo mục tiêu đề ra, nhất là hạ tầng giao

thông. Trung ương và Tỉnh đã triển khai các công trình, như: Tuyến Quốc lộ 30,

54, 80, N2, N2B, cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống và hệ thống giao thông kết nối 02

cầu, các tuyến đường Tỉnh trọng yếu, kết nối với khu vực Đồng Tháp Mười, phía

Nam sông Tiền và các tuyến giao thông phục vụ phát triển nông nghiệp, du lịch.

Nhiều công trình, dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng như:

Đường ĐT.852B (giai đoạn 1); vành đai Tây Bắc (TP. Sa Đéc); ĐT.850; ĐT.845

(Mỹ An - Trường Xuân); ĐT.844; hệ thống cầu 02 đường ĐT.846 và ĐT.854, góp

phần tăng thêm năng lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Kết quả

huy động vốn đầu tư phát triển ước đạt 83.516 tỷ đồng, chiếm 22,3% GRDP(18).

(16) CLB doanh nghiệp dẫn đầu Đất Sen Hồng; CLB Doanh nhân trẻ; Hội nữ doanh nhân Đồng Tháp,… (17) Trong đó có 08 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 1.889 tỷ đồng. (18) Trong đó, vốn đầu tư công khoảng 20.215 tỷ đồng, chiếm 24,2%.

51

Thu hút nguồn lực xã hội hoá có nhiều chuyển biến tích cực, đã huy động

nguồn lực từ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực giao thông theo hình thức đối tác

công tư (PPP) gồm: 05 dự án đầu tư xây dựng cầu, bến khách với tổng vốn đầu tư

428 tỷ đồng; 03 dự án đầu tư bến xe khách, xe tải với tổng vốn đầu tư 130 tỷ đồng;

08 dự án đầu tư lĩnh vực giáo dục với tổng vốn 446 tỷ đồng; 05 dự án đầu tư lĩnh

vực y tế với tổng vốn 1.152 tỷ đồng và 04 dự án đầu tư lĩnh vực môi trường với

tổng vốn 408 tỷ đồng.

Ngành xây dựng chú trọng nâng cao năng lực xây dựng đáp ứng nhu cầu phát

triển, tăng dần về quy mô và chất lượng xây dựng; tập trung vào các công trình trọng

điểm trên địa bàn, tiếp tục chỉnh trang đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, phù

hợp với sự phát triển theo từng thời kỳ. Mạng lưới đô thị của Tỉnh tiếp tục phát triển,

định hình rõ nét, đã công nhận 02 đô thị loại II (thành phố Sa Đéc, thành phố Cao

Lãnh) và 01 đô thị loại III (thành phố Hồng Ngự). Công tác quy hoạch phát triển hạ

tầng được thực hiện theo hướng mới, kết nối và tác động liên vùng, làm cơ sở để

phân bổ nguồn lực, góp phần định hướng đầu tư và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng đô thị.

Tỷ lệ đô thị hóa ước đạt 38%(19). Việc cung cấp và quản lý nước sạch được đầu tư

nâng cấp về mạng lưới bao phủ và chất lượng nước bảo đảm đồng bộ theo tốc độ mở

rộng đô thị, tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch đạt chuẩn của Bộ Y tế quy định

đến cuối năm 2020 ước đạt 99% và 80% chất thải rắn ở đô thị được thu gom.

2. Hạn chế

Tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, huy động vốn đầu tư phát

triển chưa đạt chỉ tiêu đề ra, quy mô kinh tế của Tỉnh còn nhỏ.

Sản xuất nông nghiệp chưa thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của thị

trường, việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, liên kết doanh nghiệp trong nước với

doanh nghiệp nước ngoài chưa rõ nét; phạm vi thực hiện các mô hình liên kết sản

xuất tiêu thụ lúa gạo chưa rộng.

Lĩnh vực dịch vụ có tăng trưởng nhưng chưa vững chắc, dịch vụ du lịch quy

mô nhỏ.

Kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và còn nhiều yếu kém. Thu hút đầu tư còn hạn

chế, thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản còn chậm.

Quản lý tài nguyên còn bất cập, tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn còn xảy

ra; chưa có nhiều giải pháp hiệu quả để ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là trong

sản xuất nông nghiệp.

(19) Triển khai Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, đến nay đã

phát triển được 02 đô thị loại II, 01 đô thị loại III, 03 đô thị loại IV, 11 đô thị loại V.

52

II- PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2020 - 2025

1. Tạo cơ hội, khai thác tiềm năng, phát triển lĩnh vực có thế mạnh thích

ứng với yêu cầu thị trường

1.1. Phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững, nâng cao giá trị và

tăng thu nhập người sản xuất

Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực (lúa, cá tra, hoa kiểng, xoài và các

ngành hàng có tiềm năng(20)), hình thành và phát triển bền vững các vùng sản xuất

nông thuỷ sản quy mô tập trung, sản xuất theo chuỗi giá trị của từng loại sản phẩm,

từng bước tiến hành tiêu chuẩn hóa hệ thống nuôi trồng gắn với truy xuất nguồn

gốc (công nghệ Blockchain), đưa sản phẩm nông nghiệp tham gia vào chuỗi cung

ứng toàn cầu.

Chuyển đổi dần diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang các loại cây trồng, chăn

nuôi có giá trị kinh tế cao; xác định cây đầu dòng và nhân giống sạch bệnh cho các

loại cây trồng chủ lực của Tỉnh. Phát triển kinh tế vườn (cây ăn trái, hoa kiểng, rau

màu các loại,...), tập trung vào các sản phẩm có thế mạnh về thương hiệu và hiệu quả

sản xuất, từng bước tiếp cận và đạt các tiêu chuẩn xác nhận một số loại sản phẩm.

Thực hiện tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo quy luật cung cầu thị trường,

giảm diện tích đất trồng lúa năng suất thấp, không hiệu quả sang trồng cây ăn trái

và các loại hình sản xuất hiệu quả hơn, giảm giá thành sản xuất, tăng khả năng

cạnh tranh và thích ứng với biến đổi khí hậu. Khuyến khích các doanh nghiệp tư

nhân, chủ trang trại liên kết với các trường đại học, cao đẳng hình thành trại giống

cây trồng, vật nuôi cung cấp cho toàn Tỉnh để sản xuất đạt hiệu quả cao hơn, phát

triển các sản phẩm chủ lực như: hoa kiểng, cây ăn trái, thuỷ sản… dựa trên ứng

dụng khoa học và công nghệ. Phát triển kinh tế hợp tác, vận dụng các chính sách

hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp nâng cao năng lực quản lý và vai trò gắn kết với

doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả chương trình khởi nghiệp và chương trình

mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên cơ sở tổ chức lại sản xuất làng nghề kết hợp với

du lịch trải nghiệm.

1.2. Phát triển dịch vụ phục vụ nông nghiệp, kinh doanh nông sản

Tập trung phát triển hợp tác xã quy mô lớn, tăng cường các hoạt động “sản

xuất chung”, “mua chung”, “bán chung” nhằm tăng chất lượng nông sản, giảm giá

thành, tăng khả năng thích ứng với thị trường và năng lực đàm phán. Xây dựng

hợp tác xã có đủ năng lực liên kết sản xuất, liên kết tiêu thụ, phát triển sản phẩm

giá trị gia tăng và tiêu thụ nông sản cho các thành viên. Duy trì và phát triển mô

hình Hội quán nông dân, phát triển mới các Hợp tác xã trên nền tảng Hội quán đáp

ứng nguyện vọng, nhu cầu thực tế của người dân, phát triển từng bước vững chắc

đi từ thấp đến cao.

(20) Nhãn, quýt hồng, chăn nuôi heo, bò…

53

Thực hiện tốt các chương trình hợp tác với các địa phương, doanh nghiệp, tổ

chức trong và ngoài nước, ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế nông nghiệp,

ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, đào tạo nâng

cao năng lực sản xuất; thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp có quy

mô lớn, làm nòng cốt tác động chuyển đổi phương thức sản xuất và liên kết tiêu

thụ, chế biến nông sản tập trung. Nâng cao công tác phân tích và dự báo thị trường,

đẩy mạnh truyền thông và kết nối thông tin thị trường tạo thuận lợi để phát triển

nông nghiệp.

Tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào những lĩnh vực

mà địa phương có tiềm năng, lợi thế, tạo nhiều việc làm và ít tác động tiêu cực đến

môi trường. Đầu tư hạ tầng phát triển khu, cụm công nghiệp, phát triển dịch vụ hỗ

trợ, dịch vụ hậu cần công nghiệp ven sông Tiền, sông Hậu, kênh xáng Lấp Vò - Sa

Đéc và khu vực Đồng Tháp Mười. Tiếp tục đồng hành cùng doanh nghiệp, hỗ trợ

doanh nghiệp phát triển, nâng cao năng lực quản trị, tăng sức cạnh tranh, mở rộng

thị trường; vận dụng các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu

đổi mới sáng tạo, phát triển sản phẩm mới, sản phẩm chế biến sâu.

1.3. Phát huy vai trò tự quản của cộng đồng dân cư trên tinh thần chăm chỉ -

tự lực - hợp tác trong phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới

Phát huy tinh thần tự chủ, tự quản của người dân tham gia quản trị địa phương,

nhằm nâng cao vai trò trung tâm gắn kết cộng đồng trong việc chia sẻ các mô hình

sản xuất mới, ứng dụng khoa học công nghệ,... làm cơ sở cho việc hình thành tổ hợp

tác, hợp tác xã theo hướng đa dịch vụ; kết hợp xây dựng xã nông thôn mới gắn với

“Làng thông minh”, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân

nông thôn, chú trọng xây dựng diện mạo nông thôn trở thành nơi đáng sống.

Nhân rộng và phát huy hiệu quả công tác xã hội hoá trong xây dựng kết cấu

hạ tầng nông thôn; duy trì và phát triển các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới hướng

đến tiêu chuẩn nâng cao, kiểu mẫu.

1.4. Phát triển ngành công nghiệp

Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp có lợi thế về chế biến nông sản, kết

hợp đầu tư hạ tầng công nghiệp để thu hút, phát triển ngành công nghiệp mới; xem

công nghiệp là động lực góp phần tăng trưởng kinh tế và tiêu thụ nông sản. Nâng

cao giá trị sản phẩm công nghiệp trên cơ sở cơ giới hoá, tự động hoá, ứng dụng

thành quả cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hình thành các trung tâm chế

biến nông sản, thuỷ sản và thực phẩm gắn với phát triển hệ thống logistics; phát

triển công nghiệp dược phẩm, công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, ổn định và

phát triển các ngành công nghiệp chế biến lúa gạo, cá tra theo hướng tạo ra nhiều

dòng sản phẩm giá trị gia tăng cao.

54

1.5. Phát triển thương mại - dịch vụ, du lịch

Phát triển thương mại theo hướng bền vững, văn minh và hiện đại. Khuyến

khích phát triển các loại hình bán lẻ hiện đại như: Thương mại điện tử, trung tâm

thương mại, siêu thị tổng hợp và siêu thị chuyên doanh; từng bước phát triển mạng

lưới cửa hàng tiện lợi gần kề ở các khu dân cư phù hợp với lộ trình quy hoạch phát

triển ngành thương mại của Tỉnh; chú trọng phát triển đồng bộ hệ thống chợ dân

sinh tại khu vực nông thôn và các chợ đầu mối, chợ sỉ để thúc đẩy thương mại nội

Tỉnh phát triển.

Nâng cao chất lượng phát triển dịch vụ gắn với phát triển đầy đủ thị trường

dịch vụ, vận dụng thực hiện hiệu quả mô hình thương mại điện tử, kinh tế chia sẻ,

hướng đến phát triển kinh tế số phù hợp xu thế vận hành của thị trường dịch vụ.

Phát triển thương mại theo hướng bền vững, văn minh, hiện đại. Mở rộng phạm vi

kết nối cung ứng hàng hoá, duy trì phát triển dịch vụ thương mại truyền thống, chợ

đầu mối, tạo điều kiện phát triển các mô hình thương mại hiện đại, sản phẩm chất

lượng, an toàn.

Phát huy hiệu quả, tiềm năng kinh tế biên giới gắn với ổn định dân cư, đầu tư

hạ tầng và khai thác hiệu quả các cửa khẩu, thúc đẩy thương mại biên giới làm

động lực chính để phát triển kinh tế biên giới. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở

rộng thị trường, tăng xuất khẩu, nhất là các mặt hàng chủ lực.

Mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, phát triển du lịch sinh thái -

nghỉ dưỡng, văn hoá kết hợp với tổ chức sự kiện, lễ hội du lịch. Tăng cường liên

kết, đổi mới công tác truyền thông, quảng bá du lịch. Phát triển các khu du lịch

sinh thái tại cồn Đông Giang (thành phố Sa Đéc), Gáo Giồng (huyện Cao Lãnh),

Vườn Quốc gia Tràm Chim (huyện Tam Nông) và những nơi có điều kiện.

2. Nâng cao hiệu quả khai thác, huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực

đầu tư, khắc phục điểm nghẽn về hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu phát triển

2.1. Nâng cao hiệu quả khai thác, huy động, quản lý các nguồn lực cho đầu

tư, phát triển

Phát huy hiệu quả trong huy động, quản lý, phân bổ, sử dụng các nguồn lực

cho đầu tư, phát triển nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững.

Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; ưu tiên thu

hút đầu tư vào phát triển lĩnh vực giao thông, hạ tầng khu, cụm công nghiệp, kinh

tế biên giới, nông nghiệp, phát triển du lịch… Trong đó, vốn đầu tư từ ngân sách

nhà nước tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm; đầu tư

hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp,

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đầu tư các công trình

phúc lợi xã hội; hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch…

55

Tiếp tục duy trì và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, khơi dậy tiềm lực

hấp dẫn, thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển, đặc biệt là nguồn lực từ

doanh nghiệp, vốn tài trợ của dự án hợp tác quốc tế. Hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện

thuận lợi cho việc triển khai các công trình, dự án đã được cấp phép. Thu hút

nguồn lực đầu tư từ bên ngoài để tạo bước đột phá trong phát triển thương mại, du

lịch; đa dạng hoá ngành nghề và nâng cao giá trị gia tăng của các ngành công

nghiệp; phát triển các ngành nông nghiệp công nghệ cao và xây dựng chuỗi giá trị

bền vững các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của Tỉnh. Huy động tối đa sự tham

gia đóng góp của người dân, cộng đồng vào các chương trình, dự án phục vụ an

sinh xã hội, phát triển kết cấu hạ tầng vùng sâu, vùng biên giới.

Nâng cao năng lực của các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các

thành phần kinh tế phát triển thông qua áp dụng đầy đủ các chính sách, hỗ trợ nâng

cao năng lực quản trị hiện đại và chuyên nghiệp, cập nhật kiến thức về thương mại

quốc tế, cung cấp thông tin thị trường. Xây dựng cộng đồng doanh nghiệp phát

triển vững mạnh. Chú trọng phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt động khởi

nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp trong tiếp cận vốn, thị trường và nâng cao năng lực

quản trị doanh nghiệp.

Thúc đẩy phát triển kinh tế hợp tác, nòng cốt là hợp tác xã theo hướng đa

ngành nghề, đa dịch vụ; tập trung củng cố, kiện toàn các hợp tác xã đủ mạnh để thực

hiện tốt vai trò tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị ngành hàng, thực hiện liên kết

sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cải tiến quy trình canh tác theo hướng giảm giá thành,

nâng cao chất lượng sản phẩm, truy xuất nguồn gốc, đa dạng hoá sản phẩm, tích cực

tham gia thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2.2. Sử dụng các nguồn lực đầu tư, khắc phục điểm nghẽn về hạ tầng giao

thông đáp ứng yêu cầu phát triển

Xây dựng kết cấu hạ tầng có tính kết nối để phát huy hiệu quả. Phát triển mạng

lưới giao thông của Tỉnh kết nối đồng bộ với mạng lưới giao thông của vùng, liên

vùng, quốc gia, bảo đảm liên thông và chuyển tiếp liên tục giữa hệ thống giao thông

đối nội với hệ thống giao thông đối ngoại, tạo điều kiện thuận lợi để kết nối với các

đô thị lớn trong khu vực và cả nước. Phát triển hệ thống kho vận, kho nông sản kết

hợp với cảng, bến bãi giao thông bảo đảm cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Đầu tư hoàn chỉnh các công trình giao thông trọng điểm liên kết vùng. Phối hợp

với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành Trung ương đầu tư nâng cấp, xây mới hệ

thống Quốc lộ, bao gồm các tuyến: Quốc lộ 30, N1, N2, tuyến Mỹ An - Cao Lãnh,

đường cao tốc Hồ Chí Minh, đường cao tốc An Hữu - Cao Lãnh; mở rộng, xây mới

các tuyến đường Tỉnh (ĐT 841; ĐT 842; ĐT 849; ĐT 848; ĐT 845, ĐT 857,…); tập

trung đầu tư theo Đề án phát triển giao thông nông thôn gắn với Chương trình mục

tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới để đạt tiêu chí số 02 về giao thông.

56

Nâng cấp các tuyến vận tải đường thủy của vùng (tuyến sông Tiền, sông Hậu,

Mương Khai - Đốc Phủ Hiền) và các tuyến đường thuỷ nội địa kết nối (kênh Nguyễn

Văn Tiếp, Đồng Tiến, An Phong - Mỹ Hoà, kênh Xáng Lấp Vò - Sa Đéc,…), kết hợp

đầu tư, nâng cấp các bến cảng, bến thuỷ nội địa nhằm kết nối với các phương thức

vận tải phục vụ các khu - cụm công nghiệp và phát triển logistics.

Tập trung phát triển hệ thống đô thị song song với việc nâng cấp đô thị, quan

tâm hoàn chỉnh lại quy chế quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị; xây

dựng thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc hướng đến tiêu chí đô thị loại I, thành

phố Hồng Ngự hướng đến tiêu chí đô thị loại II và các đô thị khác để tạo động lực

phát triển các khu vực lân cận.

3. Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động

ứng phó biến đổi khí hậu

3.1. Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường

Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý tài nguyên, nhất là tài nguyên nước; thực

hiện hiệu quả về quản lý, sử dụng đất. Khai thác các nguồn tài nguyên theo kế

hoạch, bảo đảm phát triển bền vững. Nâng cao năng lực giám sát về môi trường,

dự phòng và xử lý kịp thời các nguy cơ gây ô nhiễm, ngăn chặn vi phạm về môi

trường. Quản lý chặt chẽ môi trường ở các cơ sở sản xuất, các khu, cụm công

nghiệp, khu vực đô thị và nông thôn.

Chủ động thu hút sự hợp tác, hỗ trợ của quốc tế vào các lĩnh vực đào tạo,

chuyển giao công nghệ sản xuất sạch và thân thiện với môi trường, tư vấn kỹ thuật,

chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và tài chính cho việc quản lý khai thác, sử dụng tài

nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, xóa

đói giảm nghèo nhằm hướng đến phát triển bền vững. Tìm kiếm và kêu gọi sự hỗ

trợ quốc tế cho công tác nghiên cứu, thu thập và xử lý dữ liệu môi trường, triển

khai các dự án phòng, chống thiên tai và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi

trường. Xây dựng mô hình kinh tế phù hợp với tự nhiên, chủ động sống chung với

lũ, hạn hán và biến đổi khí hậu.

Triển khai sâu rộng pháp luật về tài nguyên nước, khoáng sản; đẩy mạnh xã hội

hóa công tác khai thác, cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn Tỉnh.

Khoanh định các khu vực cấm và tạm cấm khai thác khoáng sản trên địa bàn tại các

khu vực xung yếu. Quản lý, khai thác sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai.

Đầu tư các công trình xử lý chất thải ở các khu, cụm công nghiệp, bệnh viện,

khu đô thị, khu dân cư nông thôn, khu chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản tập trung...

bảo đảm chất thải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường. Tăng

cường đầu tư cho các đơn vị, cơ quan chức năng thực hiện công việc quản lý Nhà

nước về bảo vệ môi trường từ tỉnh, huyện đến các xã, phường, thị trấn.

57

3.2. Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu

Triển khai thực hiện chương trình hành động thích ứng với với biến đổi khí

hậu; đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi kết hợp với đường giao thông và hệ

thống cống, đê bao để thoát lũ, trữ nước ngọt và điều tiết nước cho hạ nguồn.

Nâng cao khả năng dự báo, xây dựng mô hình kinh tế phù hợp với tự nhiên,

chủ động trong ứng phó với biến đổi khí hậu và các tác động khác từ thượng nguồn

sông Mê-Kông. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các địa phương trong vùng trên

nguyên tắc hài hoà lợi ích; triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương của

Trung ương về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến

đổi khí hậu và định hướng phát triển được nêu trong Đề án Liên kết phát triển bền

vững tiểu vùng Đồng Tháp Mười. Tăng cường hợp tác quốc tế, chủ động thu hút

sự hợp tác, hỗ trợ của quốc tế vào các lĩnh vực đào tạo, chuyển giao công nghệ sản

xuất sạch và thân thiện với môi trường, tư vấn kỹ thuật, chia sẻ thông tin, kinh

nghiệm và tài chính cho việc quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên,

kiểm soát ô nhiễm, phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, nhằm hướng

đến phát triển bền vững. Tìm kiếm và kêu gọi sự hỗ trợ quốc tế cho công tác

nghiên cứu, thu thập và xử lý dữ liệu môi trường, triển khai các dự án phòng chống

thiên tai và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường.

58

Chuyên đề 4

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC GẮN VỚI

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ,

XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VĂN HOÁ, PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI

TOÀN DIỆN VÀ BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI

-----

I- KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2015 - 2020

1. Kết quả

1.1. Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển theo hướng nâng cao chất lượng

- Hệ thống các cơ sở giáo dục công lập được sắp xếp phù hợp với định hướng

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thành phố(21). Chất lượng giáo dục

toàn diện phát triển ổn định, chất lượng đào tạo mũi nhọn có bước chuyển biến tích

cực. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia tăng ở tất cả các ngành học, cấp học(22). Kết

quả xóa mù chữ(23), phổ cập giáo dục(24) được duy trì vững chắc. Công tác phân

luồng học sinh bước đầu đạt kết quả khả quan; giáo dục khởi nghiệp trong học

đường có sự khởi sắc tích cực. Kêu gọi đầu tư xã hội hóa có nhiều tiến triển, đặt

nền móng thay đổi tư duy quản lý, đáp ứng nhu cầu dịch vụ giáo dục chất lượng

cao, phát triển kỹ năng mềm cho học sinh, đã thu hút 08 dự án đầu tư vào lĩnh vực

giáo dục, trong đó có 06 dự án đã đi vào hoạt động(25). Bên cạnh đó, Tỉnh đẩy mạnh

hợp tác với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để tiếp cận với các chương trình

đào tạo tiên tiến, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đã đưa 541 học sinh du học

theo Chương trình vừa học vừa làm tại các trường Đại học ở Đài Loan.

(21) Toàn tỉnh hiện có 658 cơ sở giáo dục. Trong đó: 189 mầm non (11 ngoài công lập), 466 phổ thông (285

trường tiểu học (03 trường ngoài công lập), 15 trường TH-THCS, 123 trường THCS, 37 trường THPT, 06 trường

THCS-THPT); 02 Trung tâm giáo dục thường xuyên; 01 trường Nuôi dạy trẻ khuyết tật. (22) Mầm non: 88/178 (công lập) trường đạt chuẩn mức độ 1 (49,44%), vượt chỉ tiêu đến năm 2020 của Đề án nâng

cao chất lượng giáo dục tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 (30%). Trong đó có 32/178 trường đạt chuẩn mức độ 2 (17,89%).

- Phổ thông:

+ Cấp Tiểu học, 118/282 (công lập) trường đạt chuẩn mức độ 1 (41,84%) vượt chỉ tiêu đến năm 2020 của Đề án

nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 (40%). Trong đó 06/282 trường đạt chuẩn mức độ 2 (2,13%).

+ Cấp THCS, có 75/138 (54,35% chỉ tiêu 60%) trường đạt chuẩn. Trong đó: 10/138 trường đạt chuẩn mức độ

1 (7,25%); 65/138 trường đạt chuẩn mức độ 2 (47,10%).

+ Cấp THPT, có 29/43 (67,44% chỉ tiêu 80%) trường đạt chuẩn. Trong đó: 06/43 trường đạt chuẩn (13,95%);

23/43 trường đạt chuẩn mức độ 2 (53,49%). (23) 143/143 (100%) xã, phường thị trấn và 12/12 huyện, thành phố duy trì chuẩn xóa mù chữ mức độ 1. (24) 143/143 xã, phường thị trấn và 12/12 huyện, thành phố duy trì chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ

05 tuổi (100%); 143/143 xã, phường thị trấn và 12/12 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3

(tăng hơn cùng kỳ năm trước 4,17%); 12/12 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 (tăng

08,33%); 143/143 xã, phường thị trấn và 12/12 huyện, thành phố duy trì chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1

(100%); 71/144 đơn vị đạt chuẩn mức độ 2 (49,31%); 62/144 đơn vị đạt chuẩn mức độ 3 (43,06%, tăng 22,92%). (25) 06 dự án đi vào hoạt động với số vốn đầu tư 422,89 tỷ đồng (Trường Mầm non Tổ Ong Vàng tại TP. Cao

Lãnh và Sa Đéc; Trường Mầm non Minh Đức tại TP. Hồng Ngự và huyện Tháp Mười; Trường TH-THCS-THPT

Tương Lai, TP. Cao Lãnh; Trường Mầm non Ngôi Sao, TP. Cao Lãnh).

59

Hệ thống cơ sở dạy nghề được sắp xếp phù hợp với thực tế; đổi mới công tác

hướng nghiệp và phân luồng học sinh, thực hiện các chương trình giáo dục nghề

nghiệp cho học sinh, lao động nông thôn với nhiều chính sách hỗ trợ. Công tác đào

tạo nghề và tạo việc làm cho người dân được thực hiện đa dạng với nhiều hình thức,

nội dung chương trình dạy nghề được đổi mới, bổ sung gắn với tái cơ cấu ngành

nông nghiệp, công nghiệp, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp

đồng; chú trọng ứng dụng công nghệ - thông tin, đầu tư trang thiết bị trong giảng

dạy gắn kết với nhu cầu doanh nghiệp, đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường lao động.

Ước đến cuối năm 2020, tuyển sinh đào tạo khoảng 106.718 học viên, đạt trên

100% so với kế hoạch giai đoạn; tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 70%, trong đó

tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ước đạt 50%. Hệ thống trường Cao đẳng trong tỉnh

với 02 nghề cấp độ Quốc tế, 04 nghề cấp độ Khu vực Asean, ngoài đào tạo cho lực

lượng lao động trong Tỉnh, đã thu hút ngày càng nhiều du học sinh tham gia học tập,

với 1.073 du học sinh đến từ các nước như: Campuchia, Lào, Brunei, Pháp.

Từ năm 2016 đến nay, tỉnh đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị;

quản lý nhà nước; chuyên môn nghiệp vụ; kỹ năng lãnh đạo quản lý; quốc phòng -

an ninh; ngoại ngữ, tin học; kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, vị trí việc làm trong

nước cho trên 115.000 lượt cán bộ, công chức, viên chức. Nguồn nhân lực chất

lượng cao của ngành Y tế được nâng lên(26). Bên cạnh việc thực hiện các biện pháp

phát triển nguồn nhân lực tại địa phương, tỉnh chú trọng phối hợp với các tổ chức,

cơ sở đào tạo trong và ngoài nước đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực cho địa phương.

1.2. Khoa học và công nghệ tiếp tục được thuc đẩy, tạo thêm động lực mới

cho phát triển sản xuất

Đầu tư tiềm lực khoa học và công nghệ được chú trọng, năng lực phân tích,

kiểm nghiệm, kiểm định được mở rộng và được các Bộ, ngành Trung ương chứng

nhận, chỉ định(27), đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phục vụ nhu cầu của tổ

chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích các cá nhân, tổ chức đầu

tư nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất,

phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, công nghiệp, nâng cao tính cạnh tranh cho

sản phẩm, phát triển sản phẩm mới; triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ

cấp quốc gia thuộc chương trình phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ giai

đoạn 2018 - 2025, các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất,

kinh doanh (xây dựng mô hình Làng thông minh, cơ sở dữ liệu đất đai, cơ giới hóa

nông nghiệp, biện pháp, kỹ thuật canh tác mới, giống cây trồng mới,… thích ứng

(26) Trình độ đại học và sau đại học cuối năm 2019 đạt 42,11% tăng 7,3% so với năm 2016. Số bác sĩ/vạn dân

đạt 9,0 người tăng 16,6% so với năm 2016; số dược sĩ/vạn dân đạt 3,87 người tăng 20,6% so với năm 2016. (27) Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi

trường chứng nhận, chỉ định trong các lĩnh vực phân tích nông sản, thực phẩm, môi trường, thức ăn, phân bón, thuốc

bảo vệ thực vật,…

60

với biến đổi khí hậu), áp dụng các công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch(28).

Đăng ký xác lập quyền (bảo hộ) nhãn hiệu cho 19 loại nông sản chủ lực, đặc thù

của Tỉnh(29), nổi bật là chứng nhận chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm Xoài Cao Lãnh;

thực hiện truy xuất nguồn gốc một số nông sản chủ lực như xoài, nhãn. Hoạt động

tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng góp phần tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân nâng

cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa tỉnh Đồng Tháp.

Trong giai đoạn 2016 - 2020, tổng kinh phí đầu tư cho khoa học và công nghệ

là 84 tỷ đồng. Trong đó kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ là 31 tỷ

đồng và kinh phí đầu tư cho nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng là 53 tỷ đồng.

Cũng trong giai đoạn này, Sở Khoa học và Công nghệ đã tham mưu Uỷ ban nhân

dân Tỉnh chuyển giao 32 kết quả nghiên cứu khoa học đến 38 cơ quan, đơn vị trên

địa bàn Tỉnh để triển khai ứng dụng thuộc các lĩnh vực nổi bật như: nông nghiệp, y

tế, khoa học kỹ thuật - công nghệ, khoa học xã hội.

1.3. Xây dựng môi trường văn hóa, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thụ hưởng của

nhân dân, phát triển con người toàn diện

Môi trường văn hoá được cải thiện và tiến bộ, vai trò của gia đình, cộng đồng

dân cư trong việc giữ gìn truyền thống văn hoá, bồi dưỡng phẩm chất, lối sống tốt

đẹp được phát huy. Các hoạt động văn hoá được tổ chức đa dạng, đổi mới, sáng

tạo, ngày càng đi vào chiều sâu, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá của nhân dân,

nâng cao chất lượng đời sống văn hoá cơ sở. Hoạt động giao lưu văn hoá đối ngoại

góp phần quảng bá hình ảnh Đồng Tháp đến với các vùng, miền trong và ngoài

nước. Một số mô hình tự quản của cộng đồng dân cư được nhân dân đồng tình, ủng

hộ. Việc xây dựng văn hoá trong các cơ quan, đơn vị của hệ thống chính trị, doanh

nghiệp, khu dân cư và mỗi gia đình được chú trọng. Các công trình văn hoá, di tích

lịch sử - văn hoá được trùng tu, xây dựng, nâng cấp, một số di sản văn hoá phi vật

thể được bảo tồn, phát huy.

Phát huy niềm tự hào “Tôi người Đồng Tháp” thân thiện, nghĩa tình, có trách

nhiệm. Việc xây dựng văn hoá trong các cơ quan, đơn vị của hệ thống chính trị,

doanh nghiệp, khu dân cư và mỗi gia đình được chú trọng. Cuộc vận động “Toàn

dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, thực hiện “việc học tập

và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” tiếp tục tác động ngày

càng sâu rộng trong mọi hoạt động của xã hội, xuất hiện nhiều tấm gương tiêu biểu

(28) Đã và đang thực hiện 39 đề tài, dự án khoa học và công nghệ mới; 04 nhiệm vụ khoa học và công nghệ

cấp nhà nước; có 02 nhiệm vụ trong lĩnh vực công nghệ 4.0 được Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt

kinh phí. Tổ chức nghiệm thu 25 nhiệm vụ khoa học và công nghệ; có 21 đề tài, dự án khoa học và công nghệ được

ứng dụng; đã tiếp nhận và hỗ trợ 37 lượt tổ chức, cá nhân đầu tư vào một số hoạt động khoa học và công nghệ, tổng

kinh phí hỗ trợ hơn 810 triệu đồng. (29) Gồm: Nhãn Châu Thành; Khoai môn Mỹ An Hưng; Kiệu Hội An Đông (huyện Lấp Vò); Sen Tháp Mười;

Làng Hoa - Kiểng Sa Đéc; Hủ tiếu Sa Đéc; Xoài cát chu Cao Lãnh; Xoài Cao Lãnh; Chanh Cao Lãnh; Cá điêu hồng

Bình Thạnh (huyện Cao Lãnh); Quýt hồng Lai Vung; Cam soàn Lai Vung; Quýt đường Lai Vung; Ớt Thanh Bình;

Khô cá lóc Tràm Chim; Kiệu Phú Hiệp; Khô Phú Thọ (huyện Tam Nông); Rau củ quả an toàn (huyện Hồng Ngự);

Cá tra giống Hồng Ngự.

61

trên các lĩnh vực; vai trò của gia đình trong việc giữ gìn, bồi dưỡng các giá trị văn

hoá, đạo đức được đề cao, có 87% gia đình đạt chuẩn văn hoá.

Công tác quản lý nhà nước và xây dựng các thiết chế văn hóa được quan tâm.

Chất lượng các danh hiệu văn hóa, nhất là bình xét gia đình văn hóa được đổi mới

theo hướng thực chất, đi vào chiều sâu. Kết quả thực hiện Tiêu chí Văn hóa và Cơ

sở vật chất văn hóa trong xây dựng nông thôn mới đạt tỷ lệ cao và được duy trì,

phát huy, góp phần giúp các địa phương đạt chuẩn xã nông thôn mới và hướng tới

xây dựng mô hình nông thôn mới nâng cao và kiểu mẫu.

Các hoạt động văn hoá, nghệ thuật ngày càng phong phú, đa dạng, từng bước

đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, sáng tạo văn hoá của nhân dân. Phát huy giá trị văn

hoá thông qua bảo tồn giá trị truyền thống, lịch sử. Các công trình văn hoá, di tích

lịch sử - văn hoá được xây dựng, nâng cấp; một số di sản văn hoá phi vật thể được

bảo tồn, phát huy(30); chú trọng hơn đến hiệu quả giáo dục truyền thống, quảng bá

hình ảnh địa phương, tạo quan hệ gắn kết cộng đồng khi tổ chức sự kiện, lễ hội.

1.4. Công tác an sinh xã hội, tạo việc làm và giảm nghèo được quan tâm thực

hiện kịp thời, tạo nhiều sự chuyển biến trong chuyển dịch cơ cấu lao động

An sinh xã hội được quan tâm thực hiện, Tỉnh đã huy động tối đa các nguồn

lực để tiếp tục mở rộng đối tượng hỗ trợ về nhà ở theo chương trình xây dựng, sửa

chữa nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách, người có công. Các chính sách hỗ trợ

người nghèo ngày càng đi vào thực tế, thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ

học nghề, tìm việc làm, phát triển ngành nghề nông thôn, vay vốn, hỗ trợ y tế, giáo

dục, nhà ở, đưa tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,74%/năm (kế hoạch 1,5%/năm),

ước tính tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2020 còn 1,28%. Hoạt động bảo trợ xã hội

được triển khai thực hiện hiệu quả, thu hút nhiều tổ chức, cá nhân tham gia, đã

giúp cho những người thuộc diện bảo trợ xã hội, người gặp rủi ro vượt qua khó

khăn; đã hỗ trợ sửa chữa, xây mới hơn 5.200 căn nhà ở cho hộ nghèo, xây dựng

mới 2.050 căn nhà tình nghĩa, huy động Quỹ đền ơn đáp nghĩa 45 tỷ đồng, có trên

60.000 đối tượng bảo trợ xã hội được trợ cấp tại cộng đồng, trên 11.000 người có

công và thân nhân người có công được hưởng trợ cấp thường xuyên.

An sinh xã hội được quan tâm thực hiện, Tỉnh đã huy động tối đa các nguồn

lực để tiếp tục mở rộng diện hỗ trợ về nhà ở theo chương trình xây dựng, sửa chữa

nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách, người có công. Các chính sách hỗ trợ

người nghèo ngày càng đi vào thực tế, thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ

học nghề, tạo việc làm, phát triển ngành nghề nông thôn, vay vốn, hỗ trợ y tế, giáo

dục, nhà ở, đưa tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,74%/năm (kế hoạch 1,5%/năm),

ước tính tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2020 còn 1,28%. Hoạt động bảo trợ xã hội

(30) Hiện có 85 di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh được các cấp thẩm quyền quyết định xếp hạng

(gồm: 01 di tích quốc gia đặc biệt, 15 di tích quốc gia và 69 di tích cấp tỉnh); có 03 di sản được đưa vào Danh mục

di sản phi vật thể quốc gia gồm: Nghề dệt chiếu truyền thống Định Yên, nghề đóng xuồng ghe Long Hậu, nghệ thuật

Đờn ca Tài tử.

62

được triển khai thực hiện hiệu quả, thu hút nhiều tổ chức, cá nhân cùng tham gia,

đã giúp cho những người thuộc diện bảo trợ xã hội, người gặp rủi ro vượt qua khó

khăn, ổn định cuộc sống(31).

Công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho người dân được thực hiện đa dạng,

với nhiều hình thức, nội dung chương trình dạy nghề được đổi mới, chú trọng ứng

dụng công nghệ thông tin, đầu tư trang thiết bị trong giảng dạy, gắn kết với nhu

cầu doanh nghiệp, chất lượng đào tạo nghề được nâng lên, đáp ứng tốt yêu cầu của

thị trường lao động; hệ thống trường Cao đẳng trong Tỉnh với 02 nghề tiếp cận cấp

độ quốc tế, 04 nghề tiếp cận cấp độ Khu vực ASEAN, ngoài đào tạo cho lực lượng

lao động trong Tỉnh, thu hút ngày càng nhiều du học sinh tham gia học tập, với

1.073 lưu học sinh đến từ các nước(32); hệ thống trường nghề đã đào tạo hơn

106.700 lao động, đạt 100% so với kế hoạch, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào

tạo của Tỉnh đạt 70%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 50%. Công tác

hỗ trợ, tổ chức tư vấn về việc làm được thực hiện đồng bộ, góp phần giảm nghèo,

chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp(33). Chương trình

đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài phát triển mạnh mẽ, góp phần

giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động (mức thu nhập bình quân từ

15 - 27 triệu đồng/người/tháng) và đào tạo nguồn nhân lực của Tỉnh(34); số lao

động tham gia Chương trình trong giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 7.798 lao động,

chủ yếu tại các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan, tăng hơn 7,7 lần so

với giai đoạn 2011 - 2015, dẫn đầu các Tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

2. Hạn chế

- Chất lượng nguồn nhân lực nói chung - nguồn nhân lực chất lượng cao của

tỉnh nói riêng - vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước và khu vực(35), ảnh

hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Việc hợp tác quốc tế chưa đa dạng hóa về nội dung, hình thức, đơn vị đối

tác; hiệu quả của việc tư vấn du học còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của

người dân. Số lượt cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo bồi dưỡng ở

nước ngoài còn ít(36). Việc đưa học sinh đi du học tập trung chỉ thực hiện đối với

một số trường đại học ở Đài Loan (Trung Quốc).

(31) Hỗ trợ sửa chữa, xây mới hơn 5.200 căn nhà cho hộ nghèo, xây dựng 2.050 căn nhà tình nghĩa, huy động

Quỹ đền ơn đáp nghĩa 45 tỷ đồng, có khoảng 60.000 đối tượng bảo trợ xã hội được trợ cấp tại cộng đồng, có trên

11.000 người có công và thân nhân người có công được hưởng trợ cấp thường xuyên. (32) Campuchia 953 học sinh, Lào 54 học sinh, Bru-nây 03 sinh viên thực tập, Pháp 63 sinh viên thực tập. (33) Đến cuối năm 2020, ước tạo việc làm cho hơn 177.000 lao động, bằng 118% kế hoạch. Tỷ lệ học viên sau

khi được đào tạo có việc làm đạt trên 80%, dạy nghề theo địa chỉ doanh nghiệp đạt 100%. Tỷ lệ lao động nông

nghiệp trong tổng số lao động là 49,3%, đạt chỉ tiêu kế hoạch. (34) Giai đoạn 2016 - 2020, ước tính người lao động xuất cảnh đã gửi tiền về nước gần 1.500 tỷ đồng. (35) Theo Kết quả tổng điều tra dân số năm 2019 do Tổng cục Thống kê công bố, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở

lên có trình độ chuyên môn kỹ thuật (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học) toàn quốc là 19,2%, Khu

vực Đồng bằng Sông Cửu Long: 9,7%, tỉnh Đồng Tháp chỉ đạt 8,6%. Đối với trình độ đại học trở lên, toàn quốc đạt

9,3%, Khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long: 5,2%, tỉnh Đồng Tháp chỉ đạt 4,9%. (36) Từ năm 2016 đến năm 2019 chỉ có 473 lượt, chủ yếu là bồi dưỡng ngắn hạn dưới 02 tháng (469/473) lượt.

63

- Chất lượng giáo dục còn có sự chênh lệch giữa các địa bàn, vẫn còn tình

trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ. Dạy và học ngoại ngữ chưa đáp ứng được yêu

cầu. Hiệu quả của công tác tư vấn hướng nghiệp, học nghề trong học sinh chưa

cao. Công tác phân luồng, hướng nghiệp cho học sinh hiệu quả chưa cao, tỷ lệ học

sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tham gia học nghề còn thấp; xây dựng trường đạt

chuẩn quốc gia ở mức độ 2 còn chậm.

- Việc tuyển sinh đào tạo nghề tuy đạt chỉ tiêu hàng năm, nhưng chủ yếu là

dạy nghề sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng. Chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng

kịp với công nghệ sản xuất và yêu cầu của doanh nghiệp, người sử dụng lao động.

Số người đi lao động ở nước ngoài tăng nhưng chủ yếu là hợp đồng lao động ngắn

hạn, thời vụ. Trình độ chuyên môn của lực lượng lao động tuy được cải thiện

nhưng phần lớn đáp ứng kỹ thuật giản đơn, tính chuyên nghiệp chưa cao; hệ thống

dạy nghề được củng cố, nâng cấp nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng kịp yêu cầu

của xã hội, chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề chưa cao.

- Việc ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư

chưa thật sự rõ nét. Việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu, tiến bộ khoa học và

công nghệ vào khởi nghiệp và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo chưa được các doanh

nghiệp quan tâm đúng mức cho nên số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới

sáng tạo còn ít, chất lượng các dự án khởi nghiệp chưa cao.

- Chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích đầu tư vào hoạt động khoa học

và công nghệ trên địa bàn tỉnh chưa thật sự hấp dẫn nên không thu hút các nhà đầu

tư vào sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực khoa học và công nghệ (định mức hỗ

trợ còn thấp; tần suất hỗ trợ còn hạn chế; nội dung hỗ trợ chưa đáp ứng nhu cầu

của doanh nghiệp).

- Một số chủ trương, chính sách về phát triển khoa học và công nghệ triển

khai vào thực tế còn chậm, như phát triển công nghệ cao, phát triển doanh nghiệp

khoa học công nghệ...; nhiều tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập năng lực còn yếu,

khả năng cạnh tranh chưa cao, đầu tư trang thiết bị còn dàn trải; cơ sở vật chất

phục vụ nghiên cứu khoa học vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển,

nhất là trong lĩnh vực công nghệ cao.

- Chất lượng bình xét các danh hiệu văn hóa từng lúc chưa đúng thực chất.

Các thiết chế văn hóa, thể thao ở địa bàn nông thôn còn thiếu và có nơi chưa phát

huy hiệu quả. Hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao chưa đáp ứng nhu cầu của

người dân, nhất là thanh thiếu niên.

64

II- PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2020 - 2025

1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển giáo dục và đào tạo,

khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế

Nguồn nhân lực là nguồn lực con người bao gồm cả thể lực, trí lực và tâm lực.

Nguồn nhân lực có tác động trực tiếp và lâu dài tới sự phát triển của mỗi cá nhân, gia

đình và cộng đồng xã hội. Đầu tư cho con người là đầu tư có tính chiến lược, là cơ sở

chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực đã và

đang trở thành nhiệm vụ hết sức cấp bách không phải chỉ ở cấp quốc gia mà còn là

vấn đề của từng vùng, miền, dựa theo đặc điểm về địa lý, dân cư và yêu cầu định

hướng phát triển kinh tế - xã hội... Tạo chuyển biến về chất lượng và hiệu quả giáo

dục - đào tạo, tăng điều kiện tiếp cận giáo dục có chất lượng cho hộ nghèo, hộ cận

nghèo. Phấn đấu đến năm 2025, hệ thống giáo dục - đào tạo được chuẩn hoá, hiện đại

hoá, xã hội hoá, một số cấp học tiếp cận với trình độ của nền giáo dục tiên tiến.

Chú trọng đào tạo đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; đổi

mới phương pháp, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, chú trọng công tác

kiểm định chất lượng giáo dục, phát huy năng lực người học, coi trọng thực hành,

thực tế; chú trọng giáo dục lối sống, đạo đức, nhân cách, lý tưởng và truyền thống

cách mạng, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát huy các giá trị chuẩn mực con người

và thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Phát triển sâu, rộng nguồn nhân lực, đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng

cao cho các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế của Tỉnh. Nâng cao năng lực, hiệu

quả, hiệu lực quản lý nhà nước theo hướng thực hiện cơ chế tự chủ gắn với nâng cao

trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục - đào tạo. Khuyến khích mở rộng xã hội

hoá giáo dục - đào tạo ở các cấp học. Bảo đảm cân đối giữa phát triển giáo dục và

chất lượng giáo dục, xây dựng xã hội học tập. Nâng cao nguồn nhân lực cho hệ thống

chính trị của Tỉnh, chuẩn hoá trình độ cán bộ, công chức, viên chức. Nâng cao năng

lực đối với lực lượng cán bộ, công chức trẻ, làm nòng cốt trong quản lý, nghiên cứu

khoa học ở những ngành chủ lực, lĩnh vực có lợi thế, tiềm năng.

Mở rộng, tăng cường phối hợp và hợp tác để phát triển nhân lực, đáp ứng nhu

cầu phát triển địa phương. Xây dựng, phát triển cơ sở hệ thống dữ liệu về thị

trường cung - cầu lao động và các cơ sở đào tạo, tạo cơ chế thực hiện đào tạo nghề

theo yêu cầu, tiêu chí của doanh nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho nhân lực đáp ứng

thị trường lao động nước ngoài.

Nâng cao năng lực, đổi mới, sáng tạo, huy động các nguồn vốn đầu tư cho

phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động của các cơ quan, đơn

vị và nhân dân. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực tiếp thu,

ứng dụng và đổi mới công nghệ, cải thiện khả năng nghiên cứu, phát triển các sản

phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường. Tham khảo các luận cứ, cơ sở khoa học chặt

chẽ, vững chắc khi xây dựng, ban hành các chương trình, kế hoạch, dự án phát

triển kinh tế - xã hội.

65

Xác định cụ thể các giải pháp ứng dụng khoa học và công nghệ khả thi phù hợp

với yêu cầu, tình hình thực tế tại địa phương, nhằm cải thiện năng suất lao động,

nâng cao hiệu quả kinh tế, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững. Thu hút các dự án

có hàm lượng khoa học và công nghệ cao; tìm kiếm hợp tác quốc tế về khoa học và

công nghệ, nhất là công nghệ cao, tiên tiến, thân thiện với môi trường vào sản xuất

nông nghiệp. Thúc đẩy sự liên kết giữa các tổ chức, đơn vị nghiên cứu khoa học và

công nghệ, các trường đại học, cao đẳng với cộng đồng doanh nghiệp.

Tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học, cao đẳng, trung tâm nghiên cứu,

các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh tham gia nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến

bộ khoa học - kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong sản xuất. Tạo môi trường, điều kiện

làm việc thuận lợi, thực hiện hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ

khoa học và công nghệ. Quan tâm các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ, thực hiện

chế độ đãi ngộ đối với những người có sáng tạo trong lao động.

2. Nâng cao hình ảnh địa phương, xây dựng môi trường văn hoá, phát

triển con người toàn diện

Nâng cao hình ảnh Đồng Tháp thông qua đẩy mạnh việc giới thiệu, khai thác,

phát huy các giá trị, hình ảnh tích cực, bản sắc văn hoá đặc trưng của địa phương.

Xây dựng chính quyền thân thiện, cầu thị, minh bạch, phục vụ nhân dân, luôn đồng

hành cùng doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các chương trình nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực và tiềm năng lao động. Tiếp tục cải cách, cải thiện chất

lượng điều hành kinh tế, duy trì vị trí trong nhóm dẫn đầu cả nước về chỉ số năng

lực cạnh tranh cấp Tỉnh (PCI).

Xây dựng tỉnh Đồng Tháp phát triển bền vững về nông nghiệp công nghệ cao,

sản xuất sạch, an toàn. Kiến tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, an toàn, thu hút các dự

án khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, du lịch. Tạo dựng hình ảnh cộng đồng

doanh nghiệp Đồng Tháp năng động, sáng tạo, có văn hoá, có tinh thần liên kết

trong sản xuất và trách nhiệm với xã hội.

Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống, mang nét đặc trưng, khích

lệ sáng tạo các giá trị văn hoá phù hợp, làm giàu thêm nét đẹp văn hoá địa phương.

Khai thác, giới thiệu, quảng bá các giá trị, tài nguyên địa phương mang tính đặc

thù, trên cơ sở tôn trọng, gìn giữ những đặc trưng tự nhiên, văn hoá riêng biệt, tạo

nên điểm nhấn nổi bật, làm cơ sở để phát triển kinh tế.

Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, chú trọng phát triển con người

Đồng Tháp nghĩa tình, năng động, sáng tạo. Nâng cao nhận thức toàn xã hội về vị

trí, vai trò của văn hoá đối với phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng hoàn thiện nhận

thức trong văn hoá lãnh đạo, văn hoá quản lý, văn hoá doanh nghiệp, doanh nhân,

đặc biệt đổi mới tư duy, phương thức đầu tư cho phát triển văn hoá và chăm lo đào

tạo đối với đội ngũ lãnh đạo, quản lý, tham mưu am hiểu về lĩnh vực này.

66

Khuyến khích sáng tạo trong sáng tác, quảng bá các tác phẩm văn học - nghệ

thuật có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao gắn với lịch sử, thực tiễn và tương lai;

quan tâm, khích lệ, tri ân những tác giả đã đóng góp cho quê hương và có tác động

tích cực đến xây dựng nhân cách, tâm hồn con người, đáp ứng nhu cầu đời sống

văn hoá của nhân dân.

Phát triển hệ thống truyền thông theo quy hoạch; quản lý, phát triển báo chí hoạt

động đúng tôn chỉ, mục đích, phục vụ mục tiêu xây dựng, bảo vệ và phát triển của

Tỉnh. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước gắn với thực hiện tốt cuộc vận động

toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, xây dựng văn minh đô thị, xây

dựng nông thôn mới. Tăng cường hoạt động văn hoá đối ngoại và coi trọng ngoại giao

văn hoá để quảng bá, giới thiệu hình ảnh tỉnh Đồng Tháp với cộng đồng quốc tế.

Phát triển và nâng cao chất lượng các phong trào thể dục, thể thao nâng cao

thể trạng của người dân gắn với việc chú trọng đầu tư phát triển thể dục, thể thao

học đường. Thực hiện đầu tư, xây dựng cơ sở luyện tập thể dục, thể thao, khu vui

chơi, giải trí cho nhân dân ở ấp, xã; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động thể dục,

thể thao gắn với đổi mới quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Phát huy

hiệu quả, vai trò các liên đoàn, các hội thể dục, thể thao. Tăng cường hợp tác quốc

tế đối với lĩnh vực thể dục, thể thao.

3. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội

Phát triển dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng đa dạng

của nhân dân. Chú trọng công tác dân số và bảo vệ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ

em. Thực hiện đồng bộ các giải pháp sắp xếp, nâng cao chất lượng hoạt động tuyến

y tế cấp huyện, cấp xã theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả khám, chữa bệnh

và thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu, y tế dự phòng, y tế cộng

đồng, phòng bệnh để giảm tình trạng quá tải bệnh viện tuyến trên. Xã hội hoá các

hoạt động chăm sóc sức khoẻ, thu hút nguồn lực xã hội đầu tư vào phát triển y tế

kỹ thuật cao, trung tâm y tế chuyên sâu.

Tiếp tục thực hiện chương trình phát triển y học cổ truyền, tăng cường kết hợp

với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, nâng cao

sức khoẻ. Quan tâm chăm sóc sức khoẻ các đối tượng bảo trợ xã hội, triển khai các

mô hình tổ chức linh hoạt, phát triển loại hình thầy thuốc gia đình phù hợp với điều

kiện từng nơi để bảo đảm dịch vụ khám, chữa bệnh cho người dân. Triển khai đồng

bộ hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý trạm y tế, tiêm chủng, quản lý bệnh tật,

hồ sơ sức khoẻ người dân gắn với quản lý thẻ, thanh toán bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh

hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế, phát triển bảo hiểm y tế toàn dân.

Thực hiện có hiệu quả chính sách với người có công trên cơ sở huy động mọi

nguồn lực xã hội, kết hợp với nguồn lực nhà nước. Cập nhật, bổ sung và triển khai

thực hiện tốt các chính sách tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống

67

nhân dân, chính sách bảo hiểm thất nghiệp, chính sách ưu đãi với người có công.

Tăng cường giải pháp hỗ trợ người có công phát triển sản xuất, học nghề, việc làm,

tiếp cận các dịch vụ cơ bản xã hội, đặc biệt là người có công thuộc diện hộ nghèo,

hộ cận nghèo ở nông thôn, vùng biên giới.

Nâng cao chất lượng sống của người dân và chất lượng, hiệu quả trợ giúp cho các

đối tượng yếu thế, neo đơn. Thực hiện tốt các chương trình, dự án giảm nghèo, nhất là

chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp. Gắn

phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm mọi người dân tiếp

cận giáo dục, y tế, văn hoá, hưởng thụ các thành quả phát triển của Tỉnh.

Tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả các vấn đề bức xúc xã hội, nhất là các

vấn đề về quan hệ hài hoà, ổn định, tiến bộ giữa lao động với doanh nghiệp, vấn đề

tạo điều kiện để người dân có việc làm và thu nhập ổn định, đủ điều kiện sống và

tái sản xuất sức lao động. Củng cố và nâng cao chất lượng thực hiện các tiêu chí

xây dựng nông thôn mới, chú trọng việc làm và thu nhập của dân cư nông thôn gắn

với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động.

68

Chuyên đề 5

TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH,

ĐỐI NGOẠI, BẢO ĐẢM ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI

-----

I- KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2016 - 2020

Tỉnh đã triển khai và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách về công tác

quốc phòng, an ninh địa phương, hiệu lực quản lý nhà nước về quốc phòng, an

ninh được tăng cường. Quốc phòng, an ninh tiếp tục được củng cố vững mạnh cả

về tiềm lực, lực lượng và thế trận, chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của

lực lượng vũ trang nhân dân được nâng lên. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ củng

cố quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng khu vực phòng

thủ, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, phòng không nhân dân, trinh sát - quân

báo; quan tâm đầu tư xây dựng các công trình chiến đấu trong khu vực phòng thủ

như diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện với kinh phí hơn 15,5 tỷ đồng;

đầu tư xây dựng các công trình chiến đấu, chốt Dân quân trên tuyến biên giới... với

tổng kinh phí đầu tư hơn 65 tỷ đồng. Tập trung lãnh đạo và tổ chức thực hiện đồng

bộ các biện pháp công tác biên phòng, bảo vệ đường biên, mốc quốc giới, khu vực

biên giới tiếp giáp, không để xảy ra tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, phá hoại

đường biên, mốc quốc giới, đảm bảo tình hình an ninh trật tự tuyến biên giới(37).

Công tác phối hợp giữa các lực lượng trong phòng, chống tội phạm, vi phạm

pháp luật ngày càng chặt chẽ, đi vào nền nếp, các vấn đề phát sinh, phức tạp, dư

luận quan tâm được phát hiện, xử lý kịp thời(38). Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng Tỉnh

duy trì thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp 03 huyện, thành phố biên giới;

Đảng uỷ các đồn Biên phòng với Đảng uỷ 08 xã biên giới trong phối hợp phát triển

kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh khu vực biên giới; thực hiện tốt

chương trình phối hợp giữa lực lượng vũ trang với các đoàn thể địa phương. Triển

khai nhiều phương án, kế hoạch công tác an ninh địa bàn Campuchia; chủ động

nắm tình hình từ xa, tại cơ sở thu hơn 3.400 tin ngoại biên, biên giới. Vô hiệu hoá

âm mưu của đối tượng tình báo, gián điệp đến địa phương lợi dụng thực hiện các

chương trình, dự án để thu thập tin tức, tiếp xúc câu móc gây dựng cơ sở. Qua đó,

tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tội phạm, tệ nạn, tai nạn giao

thông được kiềm chế, giảm qua từng năm(39). Chất lượng điều tra, truy tố, xét xử,

(37) Đã tiến hành phân giới cắm mốc 50,5/50,5 km trên thực địa gồm 16 mốc chính, 101 mốc phụ, 30 cọc dấu.

Tổ chức tuần tra biên giới được 7.478 tổ/ 28.783 km/ 24.517 lượt đồng chí. Phát hiện và bắt giữ hơn 1.200 vụ buôn

lậu hàng hóa, chủ yếu là thuốc lá ngoại, đường cát, bia, khẩu trang y tế, thuốc tân dược… (38) Đã điều tra, khám phá 1.911 vụ, bắt xử lý 2.497 đối tượng thanh thiếu niên phạm tội; triệt xoá và làm tan rã

21 nhóm với 147 đối tượng thanh thiếu niên hoạt động trộm cắp, cố ý gây thương tích, tín dụng đen, mua bán trái

phép chất ma tuý; rà soát, lập danh sách đưa vào quản lý 10.606 lượt thanh thiếu niên vi phạm pháp luật hoặc có

nguy cơ vi phạm pháp luật, đã cảm hoá giáo dục, giúp tiến bộ 3.768 em (đạt tỉ lệ 35,53%). (39) Nhất là kéo giảm tai nạn giao thông đường bộ cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chất và bị thương (giảm 613 vụ,

giảm 155 người chết và giảm 844 người bị thương).

69

thi hành án của các cơ quan tư pháp không ngừng được nâng lên, đổi mới qua từng

năm; tỷ lệ giải quyết án đạt và vượt kế hoạch, án trả hồ sơ điều tra bổ sung và bị

huỷ, bị sửa giảm nhiều; vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác nội chính, cải

cách tư pháp được nâng lên và toàn diện hơn.

Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện các quy định về phòng,

chống tham nhũng được quan tâm; nhiều vụ án trọng điểm, phức tạp đều được đưa

ra xét xử kịp thời, nghiêm minh, được dư luận đồng tình; các vụ án về an ninh, trật

tự, án điểm, án tham nhũng, kinh tế được phát hiện, xử lý nghiêm minh, củng cố

được niềm tin trong nội bộ và nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo

đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Tỉnh. Năm 2016 đến nay,

có 29 cuộc kiểm tra, giám sát liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng, lãng

phí; đặc biệt là, việc kiểm tra rà soát các cuộc thanh tra về kinh tế - xã hội đã được

quan tâm, thực hiện, đi vào nề nếp hàng năm (trước năm 2015 không có tranh tra)(40).

Công tác đối ngoại được mở rộng và đi vào thực chất, góp phần tích cực trong

việc mở rộng các quan hệ hợp tác quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu

hút nguồn lực bên ngoài, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế(41).

Công tác ngoại giao kinh tế được đẩy mạnh, chủ động tiếp xúc, làm việc với các

nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng, xúc tiến nhiều nội dung hợp tác trên lĩnh vực

nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông sản, đào tạo nhân lực, đưa

lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng phát huy hiệu quả(42).

Tăng cường các biện pháp bảo vệ an ninh kinh tế, nhất là hoạt động cổ phần hóa

doanh nghiệp; đảm bảo an ninh trật tự các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các

công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các mục tiêu, công trình kinh tế trọng điểm(43). Giải

quyết kịp thời các vụ đình công, lãn công, không để ảnh hưởng hoạt động sản xuất,

kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp. Công tác xúc tiến thương mại và đầu tư

có nhiều đổi mới, trọng tâm, trọng điểm, tổ chức nhiều sự kiện quan trọng trong và

ngoài nước (tập trung đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm, nhất là các công

trình để Dinh Bà đạt đô thị loại V vào năm 2020, cùng việc đầu tư hoàn chỉnh dần

02 cửa khẩu phụ Bình Phú và Thông Bình).

(40) Đã phát hiện và xử lý 18 vụ việc, vụ án có liên quan tham nhũng (giảm 08 vụ so nhiệm kỳ trước); trong

đó, xử lý hình sự 15 vụ; 03 vụ xử lý hành chính (cả về mặt Đảng); số tiền thu hồi được trên 4,2 tỷ trong tổng số

khoảng 7,5 tỷ bị thiệt hại, đạt tỷ lệ 56% (nhiệm kỳ trước đạt 23,4%). (41) Triển khai thực hiện Kết luận số 27-KL/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa X về định hướng phát

triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2020; tập trung tuyên truyền, vận động

nhân dân các xã biên giới thực hiện tốt Hiệp định, Hiệp ước, Quy chế về quản lý biên giới; Hiệp định liên vận Việt

Nam - Campuchia…). (42) Từ năm 2014 đến tháng 6 năm 2020, có 8.272 lao động đi làm việc ở nước ngoài, trong đó có 3.723 nữ;

thị trường lao động đến làm việc: Nhật Bản 5.572 lao động; Hàn Quốc 431 lao động; Đài Loan 1.824 lao động;

Malaysia 189 lao động và thị trường khác 256 lao động. (43) Cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống và tuyến nối, Hệ thống truyền tải điện 500kV qua địa phận Tỉnh.

70

Hoạt động đối ngoại nhân dân, tiếp tục được mở rộng và đẩy mạnh với nhiều

hình thức phong phú(44). Công tác đối ngoại quốc phòng, an ninh mang lại nhiều hiệu

quả thiết thực, bảo đảm an ninh biên giới, xây dựng tuyến biên giới hoà bình, hữu

nghị, hợp tác cùng phát triển; đã hoàn thành công tác phân giới, cắm mốc biên giới

đất liền Việt Nam - Campuchia. Giữ vững mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị với chính

quyền và lực lượng vũ trang các tỉnh Prâyveng, Bantây Miênchây (Vương quốc

Campuchia); định kỳ tổ chức thông báo, trao đổi thông tin tình hình(45); tổ chức các

đoàn đến thăm lẫn nhau nhân các dịp, lễ tết; đồng thời hỗ trợ giáo dục đào tạo cán bộ;

hỗ trợ kinh phí, xây dựng cơ sở vật chất và cung cấp trang thiết bị, nhu yếu phẩm cần

thiết khác; không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của các phòng khám quân -

dân y kết hợp chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân khu vực biên giới và người dân

Campuchia… góp phần thắt chặt quan hệ đoàn kết, hữu nghị với các tỉnh bạn, phục

vụ tốt công tác nắm tình hình ngoại biên, đảm bảo ANTT ở khu vực biên giới.

Phát huy tốt vai trò của lực lượng vũ trang trong xây dựng thế trận lòng dân,

chủ động thực hiện công tác dân vận trong tình hình mới với nhiều hình thức hoạt

động thiết thực như: Tết Quân - Dân(46), tham gia giúp dân phát triển kinh tế, văn

hoá, xã hội; tham gia chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;

khám bệnh, cấp thuốc miễn phí; tổ chức các đợt hành quân dã ngoại làm công tác

vận động quần chúng(47)... nhất là trong dịch Covid-19, làm phong phú thêm hình

thức vận động quần chúng của đoàn thể chính trị ở cơ sở; tuyên truyền vận động

nhân dân nâng cao nhận thức, sự đồng thuận với đường lối, chủ trương, chính sách

của Đảng, Nhà nước và địa phương; củng cố mối quan hệ máu thịt với nhân dân,

thật sự vì dân phục vụ, xây dựng cơ sở chính trị địa phương vững mạnh, thế trận

lòng dân vững chắc.

Thực hiện công tác tuyển quân hàng năm đúng luật, đúng quy định, xét duyệt

công khai, dân chủ, đạt 100% chỉ tiêu. Tổ chức đăng ký, quản lý quân nhân dự bị

và phương tiện kỹ thuật của nền kinh tế chặt chẽ, nền nếp; xếp nguồn dự bị động

viên vào các đơn vị đạt chỉ tiêu, chất lượng nâng lên; tỷ lệ huy động, kiểm tra sẵn

sàng động viên, huấn luyện, diễn tập hàng năm đạt trên 95%. Xây dựng lực lượng

dân quân tự vệ đủ thành phần, tổ chức biên chế phù hợp, đạt yêu cầu rộng khắp, tỷ

lệ đảng viên đạt 23,67% (tăng 1,95% so với nhiệm kỳ trước) góp phần nâng cao

hiệu quả hoạt động trị an, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội ở cơ sở và vận

động quần chúng xây dựng cơ sở chính trị ở địa phương.

(44) Duy trì và nhân rộng nhiều mô hình hiệu quả về ANTT như: “Tổ nhân dân tự quản”, “Câu lạc bộ người

hoàn lương”, “Camera an ninh” (45) Hàng năm, Công an tỉnh phối hợp với Ty Công an Prâyveng - Campuchia thực hiện có hiệu quả Biên bản

hợp tác về phòng chống tội phạm và đảm bảo ANTT khu vực biên giới Đồng Tháp – Prâyveng. (46) Là mô hình được nhân rộng trên phạm vị toàn tỉnh, mỗi huyện chọn 01 xã (nơi có điều kiện thực hiện

nhiều xã). (47) Tiêu biểu là các mô hình: “Gia đình cán bộ, chiến sĩ tham gia xây dựng nông thôn mới”, “Bộ đội về làng”,

“Xóm đạo bình yên”, “Tiết kiệm bản thân, dành phần người khó”,…

71

Tuy nhiên, an ninh trên một số lĩnh vực chưa thật vững chắc; chủ trương kết

hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh có

lúc, có nơi thực hiện chưa nghiêm. Một số vấn đề an ninh phi truyền thống xử lý

có nơi còn bị động, hiệu quả chưa cao, nhất là an ninh mạng, tội phạm và tệ nạn

ma tuý chưa được kiềm chế; tai nạn giao thông đường bộ được kéo giảm nhưng

chưa bền vững. Công tác ngoại giao kinh tế đạt hiệu quả chưa cao, một số địa

phương chưa thu hút được các doanh nghiệp, đối tác nước ngoài tham gia đầu tư

vào các dự án; tạo mối quan hệ, liên kết với các đối tác nước ngoài còn hạn chế.

II- PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2020 - 2025

1. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm ổn định và phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới

Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, tăng cường

sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, trong đó lực

lượng vũ trang là nòng cốt trong thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt và triển khai thực hiện tốt chủ trương kết hợp

quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh. Tập trung đầu tư

xây dựng khu vực phòng thủ; củng cố, phát triển khu kinh tế quốc phòng. Đẩy mạnh

công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần cảnh giác, trách nhiệm của các

cấp, các ngành, người dân và toàn xã hội đối với yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an

ninh và bảo vệ Tổ quốc.

Tiếp tục đổi mới toàn diện, đồng bộ các biện pháp công tác biên phòng, tổ

chức quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia, hệ

thống dấu hiệu đường biên, mốc quốc giới. Triển khai thực hiện tốt các văn kiện

pháp lý về biên giới như: Hiệp ước bổ sung năm 2019, Nghị định thư về công tác

phân giới cắm mốc khi có hiệu lực... Đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm, tuyến dân

cư trên biên giới, khu vực cửa khẩu phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và

củng cố quốc phòng - an ninh.

Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế

trận an ninh nhân dân và thế trận biên phòng toàn dân vững chắc. Tập trung giải

quyết các yếu tố tiềm ẩn phức tạp đối với an ninh, trật tự. Đấu tranh hiệu quả với

các thách thức an ninh truyền thống và ứng phó hiệu quả với an ninh phi truyền

thống. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn. Tăng cường mở rộng

quan hệ đối ngoại, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và giữ

vững an toàn tuyệt đối tuyến biên giới. Xây dựng lực lượng quân đội, công an,

biên phòng chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại. Xây dựng lực lượng dự bị

động viên và dân quân tự vệ, Công an xã vững mạnh, rộng khắp, nâng cao chất

lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ năm(48).

Tăng cường đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới, khai thác hiệu

quả các cửa khẩu, các chợ đường biên, tạo thuận lợi cho giao thương hàng hoá.

(48) Xây dựng lực lượng dự bị động viên đạt 98% biên chế, đúng chuyên nghiệp quân sự 90%, Động viên huấn

luyện và sẵn sàng chiến đấu đạt 95% chỉ tiêu (số liệu của Đảng ủy Quân sự Tỉnh).

72

2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế

Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đối ngoại, thực hiện nghiêm đường lối,

chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa đối ngoại

đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân, giữa các ngành, các cấp, các địa

phương. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các hoạt động đối ngoại theo chủ trương chủ

động, tích cực hội nhập quốc tế, triển khai toàn diện, đồng bộ các hoạt động đối ngoại,

trọng tâm là hợp tác kinh tế theo hướng khả thi, cụ thể, thiết thực và chủ động trong

việc xây dựng mối quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài, tìm các giải pháp tối

ưu để thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn Tỉnh, trong đó, ưu tiên đẩy mạnh công

tác ngoại giao kinh tế và hội nhập quốc tế nhằm thu hút mọi nguồn lực cho phát triển

kinh tế - xã hội.

Duy trì, ổn định, làm sâu sắc hơn mối quan hệ hữu nghị truyền thống trên nhiều

lĩnh vực với các địa phương thuộc Vương quốc Campuchia, Cộng hoà dân chủ nhân

dân Lào; tích cực, chủ động tìm hiểu, thiết lập quan hệ hợp tác hữu nghị với các địa

phương của một số nước khác; chú trọng các hoạt động ngoại giao văn hoá, tiếp tục

đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền đối ngoại, quảng bá hình ảnh, con

người tỉnh Đồng Tháp nói riêng và Việt Nam nói chung đến bạn bè quốc tế, từng

bước xây dựng thương hiệu địa phương; tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác

đối ngoại nhân dân.

Xây dựng chiến lược quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho

đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, hướng tới xây dựng đội

ngũ cán bộ đối ngoại ngày càng chuyên nghiệp.

73

PHỤ LỤC 1 ƯỚC THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

CỦA NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ X,

NHIỆM KỲ 2015 - 2020

(Kèm theo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh

khoá X trình Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XI)

-----

TT Chỉ tiêu

ÐVT

Chỉ tiêu Nghị

quyết Đại hội

Đảng bộ Tỉnh

lần thứ X

(2015 - 2020)

Ước thực hiện Chỉ tiêu

Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ Tỉnh lần thứ X

(2015 - 2020)

Ước

thực

hiện

So với Chỉ

tiêu Nghị

quyết Đại hội

Đảng bộ Tỉnh

lần thứ X

I- VỀ KINH TẾ

1 Tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn (giá 2010) %/năm 10,0 6,44 Chưa đạt

- Khu vực nông - lâm - thuỷ sản %/năm 7,0 3,57

- Khu vực công nghiệp - xây dựng %/năm 15,0 8,38

- Khu vực thương mại - dịch vụ %/năm 9,5 7,94

2 GRDP bình quân đầu người Chưa đạt

- Giá thực tế Tr.đồng 65,2 54,55

USD 2.774 2.292

- Giá năm 2010 Tr.đồng 40,1 35,77

USD 2.056 1.834

3 Huy động vốn đầu tư phát triển/GRDP %/năm 25,0 22,3 Chưa đạt

4 Tỷ lệ đô thị hoá % 38,0 38 Đạt

II- VỀ XÃ HỘI

5 Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động

xã hội % < 50,0 49,3 Vượt

6 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 70,0 70 Đạt

Trong đó: Đào tạo nghề % 50,0 50

7 Giảm tỷ lệ hộ nghèo hằng năm %/năm 1,5 1,74 Vượt

8 Số giường bệnh/1 vạn dân GB 26,0 28 Vượt

9 Số bác sĩ/1 vạn dân BS 8,0 9,0 Vượt

10 Tỷ lệ dân cư tham gia bảo hiểm y tế % 80 90 Vượt

11 Tỷ lệ xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới % 50 83,5 Vượt

12 Đơn vị cấp huyện cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới Đơn vị 02 05 Vượt

13 Hoàn thành các chỉ tiêu xây dựng cụm, tuyến dân

cư giai đoạn 2015 - 2020 Hoàn thành

Hoàn

thành Đạt

III- VỀ MÔI TRƯỜNG

14 Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch % 98,0 99 Vượt

15 Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh % 97,5 100 Vượt

16 Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý % 80 - 85 85 Đạt

17 Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý % 100 100 Đạt

__________

74

PHỤ LỤC 2 MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

CỦA NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI,

NHIỆM KỲ 2020 - 2025

(Kèm theo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh

khoá X trình Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XI)

-----

TT Chỉ tiêu

ÐVT

Ước

thực

hiện

2015 -

2020

Chỉ tiêu Nghị

quyết Đại hội

Đảng bộ Tỉnh

lần thứ XI

(2020 - 2025)

I- VỀ KINH TẾ

1 Tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn (giá 2010) %/năm 6,44 7,5

- Khu vực nông - lâm - thuỷ sản %/năm 3,57 3,5

- Khu vực công nghiệp - xây dựng %/năm 8,38 10,2

- Khu vực thương mại - dịch vụ %/năm 7,94 8,8

2 GRDP bình quân đầu người

- Giá thực tế Tr.đồng 54,55 92

USD 2.292 3.434

- Giá năm 2010 Tr.đồng 35,77 51,2

3 Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân %/năm 9,24 8,0 - 10

4 Huy động vốn đầu tư phát triển/GRDP %/năm 22,3 26

5 Tỷ lệ đô thị hoá % 38 42

II- VỀ XÃ HỘI

6 Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội % 49,3 < 40

7 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 70 79

Trong đó: Đào tạo nghề % 50 57

8 Tỷ lệ hộ nghèo % 1,28 < 3,0

9 Số giường bệnh/1 vạn dân GB 28 30

10 Số bác sĩ/1 vạn dân BS 9,0 10,5 - 11

11 Tỷ lệ dân cư tham gia bảo hiểm y tế % 90 95

12 Về xây dựng nông thôn mới

- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới % 83,5 90

- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao % 30

- Tỷ lệ xã nông thôn mới nâng cao đạt chuẩn nông thôn

mới kiểu mẫu % 10

- Có thêm đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới Đơn vị 5 5

- Đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao Đơn vị 1

13 Phấn đấu thành lập mới hợp tác xã hoạt động có hiệu quả HTX 35

III- VỀ MÔI TRƯỜNG

14 Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch % 84 98

15 Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý % 85 100

IV- VỀ XÂY DỰNG ĐẢNG

16 Tổ chức Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ % > 95

17 Tỷ lệ đảng viên so với dân số % 3,76 > 4,0

18 Tỷ lệ Ban công tác mặt trận, chi đoàn, chi hội, Hội quán,

Tổ nhân dân tự quản hoạt động từ khá trở lên % 60 70

__________

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

-----

1. Báo cáo chính trị số 719-BC/TU ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Tỉnh uỷ Đồng

Tháp về Xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức

mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; đưa kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững;

nâng cao chất lượng sống của nhân dân; xây dựng nền văn hoá và con người Đồng

Tháp nghĩa tình, năng động, sáng tạo; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh.

2. Kế hoạch số: 223/KH-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Uỷ ban nhân

dân Tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025.

3. Tham luận tại Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XI, tháng 10 năm 2020.

4. Văn kiện Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Tháp,

nhiệm kỳ 2019 - 2024.

5. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ đội Biên phòng tỉnh Đồng Tháp lần

thứ XIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

6. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân sự tỉnh Đồng Tháp lần thứ XII,

nhiệm kỳ 2020 - 2025.

7. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Công an tỉnh Đồng Tháp lần thứ XI,

nhiệm kỳ 2020 - 2025.

76

MỤC LỤC

-----

Trang

Lời mở đầu 02

Chuyên đề 1: Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội X, nhiệm kỳ

2015 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm, các đột phá

chiến lược phát triển giai đoạn 2020 - 2025.

03

Chuyên đề 2: Xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh;

xây dựng bộ máy chính quyền địa phương tinh gọn, hoạt động hiệu

lực, hiệu quả; tiếp tục tạo chuyển biến mạnh mẽ công tác dân vận;

đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và

các tổ chức chính trị - xã hội.

22

Chuyên đề 3: Khai thác tiềm năng kinh tế, nâng cao hiệu quả sử

dụng các nguồn lực đầu tư, khắc phục điểm nghẽn về hạ tầng

giao thông, quản lý tốt tài nguyên và bảo vệ môi trường.

47

Chuyên đề 4: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với phát

triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, xây dựng môi

trường văn hoá, phát triển con người toàn diện và bảo đảm an

sinh xã hội.

58

Chuyên đề 5: Tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo

đảm ổn định và phát triển xã hội.

68

Phụ lục 1 73

Phụ lục 2 74

Tài liệu tham khảo 75

77

Chỉ đạo biên soạn tài liệu

LÊ THỊ KIM LOAN

Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ

Biên soạn tài liệu

Kiều Thế Lâm

Nguyễn Hoàng Dũng

Châu Văn Dương

Phạm Ngọc Hân

Nguyễn Minh Phú

Mai Thanh Mỹ

Trình bày, sửa bản in

Nguyễn Thị Thảo

Huỳnh Thị Huỳnh Giao