tÀi liỆu hỌ - tinhuy.dongthap.gov.vn
TRANSCRIPT
TỈNH UỶ ĐỒNG THÁP
BAN TUYÊN GIÁO
***
TÀI LIỆU HỌC TẬP
VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI,
NHIỆM KỲ 2020 - 2025 (Dành cho cán bộ, đảng viên)
Đồng Tháp, ngày 11 tháng 01 năm 2021
2
Lời mở đầu ***
Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 diễn ra từ
ngày 17 đến ngày 20 tháng 10 năm 2020 tại thành phố Cao Lãnh với chủ đề:“Xây
dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân; đưa kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững; nâng cao chất
lượng sống của nhân dân; xây dựng nền văn hoá và con người Đồng Tháp nghĩa
tình, năng động, sáng tạo; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh”.
Đại hội đã thông qua nhiều nội dung quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và xây dựng hệ thống chính trị với quyết
tâm đưa Đồng Tháp đất Sen Hồng vượt qua khó khăn, thách thức, phát triển nhanh,
bền vững, con người Đồng Tháp nghĩa tình và có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Các nội dung Văn kiện Đại hội thể hiện những chủ trương, quyết sách phát
triển quê hương, tác động trực tiếp đến mọi mặt đời sống xã hội. Vì vậy, việc học
tập, quán triệt, thực hiện Văn kiện Đại hội vừa là nhiệm vụ, vừa là quyền lợi của
mỗi cán bộ, đảng viên và nhân dân trong Tỉnh. Đây là một trong những nhiệm vụ
quan trọng, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành chủ trương, nghị quyết
của Đảng, chung sức, đồng lòng của toàn Đảng, toàn dân thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội XI Đảng bộ Tỉnh.
Thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh, Ban
Tuyên giáo Tỉnh uỷ biên soạn Tài liệu học tập Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ
Tỉnh Đồng Tháp lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 (dành cho cán bộ, đảng viên).
Trong quá trình biên soạn Tài liệu học tập Văn kiện không tránh khỏi thiếu
sót, rất mong các đồng chí góp ý.
Trân trọng cảm ơn.
BAN TUYÊN GIÁO TỈNH UỶ
3
Chuyên đề 1
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI X,
NHIỆM KỲ 2015 - 2020 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM,
CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
-----
I- KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI X, NHIỆM KỲ 2015 - 2020
Năm năm qua, Đảng bộ Tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
Tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII của Đảng trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp,
nhiều mặt không thuận lợi, dịch bệnh, biến đổi khí hậu tác động tiêu cực đến quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Nhưng được sự quan tâm, hỗ trợ kịp thời của
Trung ương và sự nỗ lực, đổi mới, sáng tạo của cả hệ thống chính trị, sự thống nhất
trong toàn Đảng bộ, sự đồng thuận của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp đồng
lòng thực hiện các chủ trương, chính sách, tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, kinh
doanh, hỗ trợ phát triển nông nghiệp, bảo đảm an sinh xã hội, Tỉnh đạt nhiều kết quả
quan trọng. Hầu hết các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh
lần thứ X đạt kết quả cao, đời sống nhân dân được nâng lên, công tác xây dựng Đảng
được chú trọng, hệ thống chính trị hoạt động hiệu lực, hiệu quả, quốc phòng, an ninh
được giữ vững. Một số lĩnh vực đột phá, trở thành động lực cho một số lĩnh vực khác,
tạo kinh nghiệm cho những năm sau, mở ra giai đoạn phát triển mới.
1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu Nghị quyết Đai hội X
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ X đã định hướng các mục
tiêu quan trọng, trong đó, đã xác định 17 chỉ tiêu chủ yếu. Dự kiến thực hiện đạt và
vượt 14/17 chỉ tiêu, 03 chỉ tiêu chưa đạt. Nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội có
bước phát triển khá toàn diện, xã hội ổn định, đời sống nhân dân ngày càng được
nâng cao, nhiều mô hình sản xuất mới được hình thành, thay đổi cơ bản về phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân hàng năm đạt 6,44%. Ước tính đến
cuối năm 2020, giá trị GRDP ước đạt hơn 87.300 tỷ đồng, tăng gấp 1,53 lần so với
năm 2015, GRDP bình quân đầu người đạt 54,55 triệu đồng (tương đương 2.292
USD), tăng 1,55 lần so với đầu nhiệm kỳ. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
liên tục tăng qua các năm, đến cuối năm 2020, ước đạt trên 8.000 tỷ đồng, tăng
bình quân 9,24%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đến năm
2020, tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 19,93% (năm 2015 là
17,4%), thương mại - dịch vụ chiếm 45,53% (năm 2015 là 42,7%), nông - lâm -
thuỷ sản chiếm 34,54% (năm 2015 là 39,9%).
4
2. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tập trung toàn diện, đạt
nhiều kết quả tích cực; xây dựng chính quyền phục vụ nhân dân, điều hành
năng động, quản lý nhà nước hiệu lực, hiệu quả; công tác dân vận của hệ
thống chính trị được tăng cường, nội dung và phương thức hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội được đổi mới
2.1. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tập trung toàn diện, đạt nhiều
kết quả tích cực
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị được xác
định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu; nhận thức, phương thức lãnh đạo của Đảng
bộ tiếp tục được đổi mới, thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc, chỉ đạo xử lý
hiệu quả những vấn đề bức xúc phát sinh; thực hiện tốt các nguyên tắc của Đảng,
nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. Triển khai, quán
triệt và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, của
Tỉnh có nhiều đổi mới, sáng tạo và hiệu quả. Lãnh đạo, chỉ đạo tốt công tác
nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về chủ trương, nghị quyết của Đảng.
Công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan
điểm sai trái, thù địch đạt hiệu quả. Công tác tuyên truyền, nắm bắt thông tin,
định hướng dư luận xã hội được nâng cao chất lượng, nhất là đối với các chủ
trương lớn, nhiệm vụ trọng tâm và những vấn đề nhân dân quan tâm. Thực hiện
tốt công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, cơ chế phối hợp giữa cơ
quan quản lý nhà nước với cơ quan làm công tác tư tưởng và quy định việc cấp
uỷ, chính quyền gặp gỡ, trao đổi trực tiếp, giải quyết kịp thời yêu cầu chính đáng
của nhân dân. Quan tâm lãnh đạo công tác tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức
cách mạng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” của cán bộ, đảng viên.
Thực hiện tốt các quy định của Trung ương về nêu gương của cán bộ, đảng viên,
nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp; nêu cao ý thức tổ chức kỷ luật, giữ vững
sự đoàn kết thống nhất nội bộ. Các cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ
quan, đơn vị và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp thường xuyên, nghiêm túc thực
hiện tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII
gắn với Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khoá XII về đẩy mạnh học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Lãnh đạo nâng cao năng lực, sức chiến đấu của tổ chức đảng và hệ thống chính
trị ở cơ sở, chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức cơ sở
đảng, tạo chuyển biến về chất lượng hoạt động của các loại hình cơ sở đảng theo
hướng gắn tổ chức đảng với lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị. Thành lập các
đảng bộ cơ sở khối cấp huyện, nâng cao chất lượng hoạt động các chi bộ ấp, khóm,
xuất hiện nhiều mô hình hay, cách làm mới, hiệu quả; tổ chức nhiều lớp tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho bí thư và cấp uỷ viên về nguyên tắc tổ chức
5
sinh hoạt đảng, các quy định về quản lý đảng viên, công tác kiểm tra, giám sát của
Đảng; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, thường xuyên tự phê bình và phê bình
trong sinh hoạt cấp uỷ, chi bộ. Công tác xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức cơ sở
đảng đã được các cấp uỷ, tổ chức đảng tập trung chỉ đạo thực hiện, nhất là quan tâm
giúp đỡ tổ chức cơ sở đảng yếu kém, có nhiều khó khăn.
Lãnh đạo, chỉ đạo việc sắp xếp tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính
trị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần nghị quyết
Trung ương 6 khoá XII được các cấp uỷ triển khai thực hiện tốt. Thực hiện công
tác rà soát, sắp xếp, sáp nhập, hợp nhất tổ chức bộ máy, phân công kiêm nhiệm
một số chức danh bảo đảm tiến độ đề ra, góp phần tinh gọn tổ chức bộ máy, khắc
phục sự chồng chéo, trùng lắp giữa Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội. Công tác tinh giản biên chế bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng,
nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, đúng quy định
pháp luật và không ảnh hưởng đến tư tưởng, đời sống của cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động.
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm
của Tỉnh trước mắt và lâu dài. Công tác quy hoạch cán bộ được thực hiện đúng quy
định, hướng dẫn của Trung ương, có nhiều đổi mới, nhất là việc rà soát, bổ sung quy
hoạch hàng năm bảo đảm đúng quy trình, thời gian, chú trọng việc phát hiện, bổ sung
cán bộ trẻ, nữ, có năng lực vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, bảo đảm cơ
cấu, tính kế thừa. Thực hiện tốt công tác điều động, bổ nhiệm, chỉ định, giới thiệu bầu
cử nhiều lượt cán bộ theo quy định. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức trong Tỉnh được các cấp, các ngành, địa phương quan tâm và từng
bước đi vào nền nếp. Tích cực, chủ động chuẩn bị nguồn cán bộ lãnh đạo chủ chốt các
cấp sau năm 2020, đặc biệt là cán bộ nữ, cán bộ trẻ; kịp thời kiện toàn cấp uỷ và các
chức danh lãnh đạo chủ chốt. Quan tâm, cử nhiều cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản
lý đi đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới ở trong và ngoài nước.
Công tác nâng cao chất lượng đảng viên luôn được quan tâm. Trong nhiệm
kỳ đã kết nạp trên 7.000 đảng viên, nâng tổng số đảng viên lên 60.137 đảng viên,
chiếm 3,76% so với dân số. Chất lượng đảng viên được nâng lên, nhất là về trình
độ học vấn, số đảng viên có trình độ đại học và sau đại học chiếm tỷ lệ cao. Các
cấp uỷ, tổ chức đảng xác định công tác kết nạp đảng viên là nhiệm vụ quan trọng,
luôn quan tâm rèn luyện đạo đức, lý tưởng cách mạng, giúp cho quần chúng nhận
thức, xác định đúng động cơ vào Đảng để được cống hiến, kết nạp đảng viên bảo
đảm chất lượng, không chạy theo số lượng, thực hiện đúng quy trình, thủ tục về
công tác kết nạp đảng viên.
Lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra,
giám sát, kỷ luật đảng. Kịp thời tổ chức triển khai, quán triệt các quy định, hướng dẫn
của Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng. Công
6
tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng được quan tâm thực hiện đạt chất lượng, có trọng
tâm, trọng điểm, sát với yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương. Công tác kiểm
tra, giám sát đã chủ động phòng ngừa khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng
viên; kịp thời phát huy ưu điểm, chấn chỉnh, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm,
giữ gìn kỷ luật, kỷ cương của Đảng, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của cấp uỷ, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên. Kiện toàn nhân sự
uỷ ban kiểm tra các cấp và thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
cho đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra.
Công tác phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét
xử được thực hiện chặt chẽ; thường xuyên trao đổi thông tin về các nội dung có
liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; kịp thời chỉ đạo giải
quyết dứt điểm những vấn đề mới phát sinh, được dư luận quan tâm ngay từ cơ
sở; phát hiện dấu hiệu vi phạm để kiểm tra, ngăn ngừa vi phạm khi mới phát sinh;
làm rõ vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên để chấn chỉnh, xử lý. Việc thi hành
kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm bảo đảm nguyên tắc, thủ tục và
thẩm quyền, giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương của Đảng.
Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực. Việc triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện các chủ
trương của Trung ương, của Tỉnh về công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
lãng phí nghiêm túc và đầy đủ; công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy
tố, xét xử các vụ án, xử lý vụ việc tham nhũng được quan tâm; tình trạng tham
nhũng, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết
công việc từng bước được ngăn chặn, đẩy lùi. Công tác nội chính, phòng, chống
tham nhũng và cải cách tư pháp đạt nhiều kết quả quan trọng. Công tác phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án
tham nhũng, vụ án phức tạp, dư luận xã hội quan tâm ngày càng tốt hơn.
Hạn chế, trong công tác xây dựng Đảng còn biểu hiện nể nang, ngại va chạm
chậm được khắc phục; chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện một vài chỉ thị, nghị
quyết chưa sâu, trong đó tổ chức thực hiện là khâu yếu nhất, bệnh thành tích còn xảy
ra, chưa được khắc phục triệt để, chậm hoàn thiện mô hình tổ chức của Đảng, có lúc
còn hình thức, thiếu hiệu quả, công tác quy hoạch cán bộ có lúc chưa chặt chẽ.
Việc kiện toàn tổ chức, bộ máy các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức
chính trị - xã hội gắn với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức ở một số nơi còn chậm.
Công tác kiểm tra, giám sát có lúc chưa nghiêm, mặc dù có chuyển biến
nhưng thiếu đồng bộ và chưa thường xuyên, nhất là ở cấp cơ sở. Chất lượng và
hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ giám sát thường xuyên có lúc chưa cao; công
tác phòng ngừa, chấn chỉnh ngay từ đầu các khuyết điểm, vi phạm của tổ chức
7
đảng cấp dưới và đảng viên chưa được quan tâm đúng mức. Kỷ luật, kỷ cương
trong Đảng có lúc, có nơi chưa nghiêm, đảng viên vi phạm còn ở mức cao; tỷ lệ
đảng viên ra khỏi Đảng, bị xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị còn nhiều.
2.2. Xây dựng chính quyền phục vụ nhân dân, điều hành năng động, quản lý
nhà nước hiệu lực, hiệu quả
Tập trung lãnh đạo thực hiện việc sắp xếp tổ chức, bộ máy các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp từng bước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo
tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ
chuyên môn đáp ứng yêu cầu và làm việc có trách nhiệm, phục vụ nhân dân.
Năng lực, hiệu lực và hiệu quả các cơ quan hành chính nhà nước được nâng
lên, từng bước tạo lập môi trường thuận lợi, minh bạch, phục vụ tốt yêu cầu của
xã hội, các thành phần kinh tế và nhân dân. Triển khai xây dựng chính quyền
thân thiện, điều hành năng động, quản lý hiệu quả, trách nhiệm với nhân dân.
Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, góp phần tạo dựng hình
ảnh địa phương.
Hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tiếp tục nâng cao hiệu quả. Vai
trò giám sát của Hội đồng nhân dân được phát huy, giúp tháo gỡ nhiều vướng
mắc trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, phát hiện được một số hạn
chế, thiếu sót trong công tác điều hành của chính quyền để khắc phục. Hội đồng
nhân dân các cấp đã quyết định nhiều chính sách mang lại hiệu quả tốt trên các
lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đáp ứng tốt yêu cầu, nguyện vọng
của nhân dân trong Tỉnh.
Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức. Việc phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý về tổ
chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức được quan tâm thực hiện.
Hạn chế, công tác cải cách thủ tục hành chính, phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tuy đạt được kết quả bước đầu, nhưng chưa
đáp ứng yêu cầu. Tinh thần, thái độ và trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ,
đảng viên có lúc, có nơi chưa đáp ứng được yêu cầu của nhân dân.
8
2.3. Công tác dân vận của hệ thống chính trị được tăng cường, nội dung và
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
được đổi mới
Công tác dân vận của Đảng đạt kết quả quan trọng; công tác dân vận chính
quyền có nhiều chuyển biến và đạt hiệu quả tích cực, dân chủ cơ sở được phát
huy và từng bước nâng cao chất lượng; tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội được kiện toàn theo hướng tinh gọn, hoạt động ngày
càng có nhiều đổi mới, bám sát thực tiễn đời sống người dân.
Các cấp uỷ, tổ chức đảng lãnh đạo sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị
của Đảng về công tác dân vận sát với yêu cầu, nhiệm vụ thực tiễn địa phương;
đổi mới rõ nét và khắc phục cơ bản những hạn chế về nội dung, phương thức lãnh
đạo đối với công tác dân vận, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội; mạnh dạn sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong đối với các đơn vị
theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Định hướng chủ trương, liên kết trách nhiệm trong hệ thống chính trị nhằm
tập hợp nhân dân tham gia các mô hình tự quản, liên kết ở cộng đồng dân cư như:
Hội quán, Tổ nhân dân tự quản (toàn Tỉnh có hơn 100 Hội quán, với gần 5.500
thành viên, 22 Hợp tác xã được thành lập từ Hội quán; có 12.587 Tổ nhân dân tự
quản với hơn 428.000 hộ thành viên); quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đối
với công tác dân vận chính quyền, nội dung phối hợp thực hiện được xác định cụ
thể và thiết thực hơn. Công tác dân vận chính quyền đã làm chuyển biến mạnh
mẽ tinh thần chăm chỉ - tự lực - hợp tác trong nhân dân.
Nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội có nhiều đổi mới thiết thực, cải cách hành chính được quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt kết quả nổi bật, đề ra nhiệm vụ bám sát chủ
trương, nghị quyết của cấp uỷ, chính quyền. Công tác phối hợp tuyên truyền, vận
động được xác định rõ hơn về nội dung, nhiệm vụ và trách nhiệm. Khắc phục dần
biểu hiện hành chính trong hoạt động. Các mô hình, phong trào thi đua được phát
huy, nhân rộng, xuất phát từ nguyện vọng, lợi ích của đoàn viên, hội viên, qua đó,
đã vận động, tập hợp đoàn viên, hội viên và nhân dân đồng thuận cao, tích cực
tham gia thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm, đề án lớn của Tỉnh và địa
phương. Công tác rà soát, quản lý, phát triển đoàn viên, hội viên được chú trọng.
Việc nắm bắt và phản ảnh tình hình nhân dân được kịp thời. Hoạt động giám sát,
góp ý xây dựng Đảng, chính quyền có chuyển biến tích cực. Dân chủ ở cơ sở
từng bước nâng cao chất lượng, quyền làm chủ của nhân dân được phát huy.
Công tác tôn giáo và vận động đồng bào tôn giáo được tăng cường. Mối
quan hệ giữa cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội với các chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo ngày càng hài hoà, thân thiện.
9
Nhiều mô hình mới, cách làm hiệu quả trong các tôn giáo được phát huy, qua đó,
đã đóng góp tích cực vào kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới và chính sách an sinh xã hội của Tỉnh.
Hạn chế, một vài cấp uỷ chậm đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo đối
với công tác dân vận, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị -
xã hội; chỉ đạo nắm bắt tình hình nhân dân có việc chưa đầy đủ và chưa kịp thời.
Công tác dân vận chính quyền và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở một số nơi
hiệu quả thấp. Đổi mới nội dung, phương thức phối hợp tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên và nhân dân còn chậm; công tác giám sát, phản biện xã hội,
góp ý xây dựng Đảng, chính quyền còn ít so với yêu cầu; hoạt động của các tổ
chức chính trị - xã hội và đoàn viên, hội viên ở cơ sở hiệu quả chưa cao; hoạt
động của chi đoàn, chi hội chậm nâng cao hiệu quả.
3. Kinh tế tiếp tục phát triển ổn định, các lĩnh vực tăng trưởng khá
Kinh tế nông nghiệp phát triển nhanh và toàn diện, tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm đạt 3,57%, sản xuất nông nghiệp có nhiều chuyển biến theo định
hướng Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp gắn với thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Phương thức sản xuất theo hướng hợp tác -
liên kết - thị trường được hình thành, trở thành nhu cầu tất yếu trong xu hướng sản
xuất mới, thay đổi tư duy, nhận thức và cách tiếp cận về sản xuất làm tiền đề cho
giai đoạn sau. Các ngành hàng chủ lực của Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp đạt
kết quả tích cực, trong đó, ngành hàng xoài và hoa kiểng đạt kết quả cao, nâng cao
giá trị, ổn định vùng sản xuất và sản xuất hoa kiểng kết hợp với phát triển du lịch đã
thúc đẩy phát triển đa dạng các dịch vụ; ngành hàng cá tra phát triển tốt, mang lại
giá trị xuất khẩu cao; ngành hàng lúa gạo đã phát triển theo xu hướng liên kết, sản
xuất theo yêu cầu của thị trường, đem lại lợi nhuận cho người nông dân. Nhiều mô
hình nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp sạch mở ra
hướng tiếp cận mới cho nông dân, tạo nền tảng cơ bản thích ứng với biến đổi khí
hậu. Giá trị chuỗi các ngành hàng chủ lực được nâng cao, các hình thức liên kết, hợp
tác sản xuất, tiêu thụ ngày càng lan toả, thu hút gần 50 dự án đầu tư, với hơn 5.300
tỷ đồng đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tốt, diện mạo nông thôn ngày càng thay
đổi, nâng cao chất lượng sống của dân cư nông thôn. Ước tính đến cuối năm
2020, có 96/115 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 83,5% (kế hoạch
50%); thành phố Sa Đéc, thành phố Cao Lãnh, thành phố Hồng Ngự được công
nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; huyện Tháp Mười và huyện
Cao Lãnh được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (vượt 03 đơn vị cấp huyện
theo Nghị quyết đề ra).
10
Mô hình Hội quán được hình thành và phát triển, tạo xu hướng mới trong
hợp tác sản xuất. Phát triển kinh tế hợp tác luôn được quan tâm, có nhiều chính
sách hỗ trợ nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, giai đoạn
2016 - 2020, thành lập mới 70 hợp tác xã, nâng tổng số trên địa bàn Tỉnh có 168
hợp tác xã đang hoạt động.
Sản xuất công nghiệp phát triển ổn định, theo hướng gia tăng hàm lượng công
nghệ, đi vào chiều sâu, nhiều ngành hàng chủ lực của Tỉnh tăng trưởng tốt. Hạ tầng
khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu được quan tâm đầu tư. Đến nay, tỷ lệ lấp
đầy 03 khu công nghiệp đạt trên 98%, 12 cụm công nghiệp đạt trên 76%. Sản xuất
tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống được quan tâm, hỗ trợ phát triển.
Hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch khá khởi sắc, nhiều sản phẩm nông
nghiệp của Tỉnh được đưa vào hệ thống phân phối bán lẻ của các đơn vị có uy tín
trong cả nước, sức mua hàng hoá, dịch vụ tăng, tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch
vụ tiêu dùng tăng bình quân 11,6%/năm; các sản phẩm xuất khẩu chủ lực tăng
trưởng tốt và giá trị trên 01 tỷ USD/năm. Du lịch từng bước trở thành ngành kinh
tế quan trọng của Tỉnh, tiềm năng du lịch được khai thác ngày càng hiệu quả, thu
hút nhiều du khách trong và ngoài nước đến tham quan, nghỉ dưỡng tại Tỉnh.
Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện mạnh mẽ, chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) luôn đứng ở thứ hạng cao và 12 năm liền nằm trong nhóm
dẫn đầu của cả nước, góp phần thu hút 178 dự án đầu tư trên địa bàn, với tổng
vốn đăng ký hơn 18.000 tỷ đồng (có 08 dự án FDI, với tổng vốn đầu tư 1.889 tỷ
đồng), nâng tổng số doanh nghiệp đang hoạt động là 4.200 doanh nghiệp.
Hoạt động khởi nghiệp được triển khai đồng bộ, đạt nhiều kết quả tích cực,
tạo nên tinh thần khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trên nhiều lĩnh vực. Thực hiện
chương trình khởi nghiệp sáng tạo, có 18 nhãn hiệu nông sản đặc thù của Tỉnh
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký xác lập bảo hộ sở hữu trí tuệ, góp phần nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trường. Phát triển các sản phẩm mới có nhiều bước
tiến trong ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến tại các doanh nghiệp, dự án
khởi nghiệp và đã có trên 150 sản phẩm khởi nghiệp được thị trường chấp nhận.
Thực hiện đúng các quy định về thu, chi ngân sách, quản lý chặt chẽ, điều hành
linh hoạt, tiết kiệm chi; khai thác hợp lý các nguồn thu hiện có, tăng thu ổn định.
Công tác đầu tư phát triển được tập trung thực hiện, tăng cường huy động nguồn lực
xã hội gắn với tái cấu trúc đầu tư công, ưu tiên đầu tư theo mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, các trung tâm kinh tế lớn của Tỉnh, các chương trình trọng điểm về hạ
tầng giao thông, đô thị, hạ tầng phục vụ tái cơ cấu công nghiệp, nông nghiệp, xây
dựng nông thôn mới, phát triển du lịch, phát triển nhân lực và an sinh xã hội. Tổng
vốn đầu tư huy động toàn xã hội trong 5 năm (2015 - 2020) ước đạt hơn 83.500 tỷ
đồng, chiếm 22,3% GRDP, tăng 71% so với nhiệm kỳ 2010 - 2015.
11
Mạng lưới đô thị của Tỉnh tiếp tục được mở rộng, phát triển, định hình rõ
nét. Công tác quy hoạch, phát triển hạ tầng đô thị được quan tâm, trong đó quy
hoạch thành phố Sa Đéc, thành phố Cao Lãnh, thành phố Hồng Ngự theo hướng
kết nối và tác động liên vùng, làm cơ sở để phân bổ nguồn lực, góp phần định
hướng đầu tư và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng đô thị. Toàn Tỉnh có 02 đô thị loại II,
01 đô thị loại III, 03 đô thị loại IV và 11 đô thị loại V; tỷ lệ đô thị hoá đến cuối
năm 2020 ước đạt 38%.
Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên theo hướng phát
triển bền vững, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Công tác bảo vệ môi
trường được chú trọng, kết hợp phòng ngừa, kiểm tra và xử lý.
Hình ảnh Đồng Tháp được biết đến nhiều thông qua hình ảnh thân thiện và
năng động, là điểm đến của nhiều du khách, khẳng định thương hiệu “Đất Sen
Hồng”, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư, xuất khẩu hàng
hoá, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội.
Hạn chế, nông nghiệp phát triển chưa bền vững, sản xuất công nghiệp quy
mô và tính đa dạng chưa cao, chưa có bước đột phá mới, lĩnh vực dịch vụ tăng
trưởng chậm lại, dịch vụ du lịch quy mô nhỏ, sản phẩm du lịch phát triển chưa
bền vững. Thu hút đầu tư còn hạn chế, thực hiện xây dựng cơ bản còn chậm, kết
cấu hạ tầng chưa đồng bộ và còn nhiều yếu kém, nhất là hạ tầng khu, cụm công
nghiệp và hạ tầng giao thông. Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của quá
trình phát triển nhanh về kinh tế. Việc tiếp cận và ứng dụng thành tựu cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư còn hạn chế. Nguồn thu ngân sách chưa đa dạng,
bền vững. Quản lý tài nguyên còn bất cập, tình trạng sạt lở bờ sông còn nghiêm
trọng ảnh hưởng đến đời sống hàng ngàn hộ dân, tình trạng ô nhiễm môi trường
vẫn còn xảy ra, chưa có nhiều giải pháp hiệu quả để ứng phó với biến đổi khí hậu,
nhất là trong sản xuất nông nghiệp.
4. Đời sống văn hoá - tinh thần ngày càng nâng cao, các vấn đề xã hội
được quan tâm, có nhiều tiến bộ rõ nét
Môi trường văn hoá được cải thiện và tiến bộ, vai trò của gia đình, cộng
đồng dân cư trong việc giữ gìn truyền thống văn hoá, bồi dưỡng phẩm chất, lối
sống tốt đẹp được phát huy. Các hoạt động văn hoá được tổ chức đa dạng, đổi
mới, sáng tạo, ngày càng đi vào chiều sâu, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá
của nhân dân, nâng cao chất lượng đời sống văn hoá cơ sở. Hoạt động giao lưu
văn hoá đối ngoại góp phần quảng bá hình ảnh Đồng Tháp đến với các vùng,
miền trong và ngoài nước. Một số mô hình tự quản của cộng đồng dân cư được
nhân dân đồng tình, ủng hộ. Việc xây dựng văn hoá trong các cơ quan, đơn vị của
hệ thống chính trị, doanh nghiệp, khu dân cư và mỗi gia đình được chú trọng. Các
công trình văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá được trùng tu, xây dựng, nâng cấp,
một số di sản văn hoá phi vật thể được bảo tồn, phát huy.
12
Tỉnh triển khai đồng bộ các đề án, chương trình nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo. Quy mô, mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn từng
bước được sắp xếp phù hợp với thực tế của địa phương. Chất lượng giảng dạy và
năng lực quản trị trường học của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý từng bước
nâng lên, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia tăng cao. Việc xã hội hoá lĩnh vực giáo
dục có nhiều tiến triển, đặt nền móng cho thay đổi tư duy quản lý, đáp ứng nhu
cầu chọn nơi học tập chất lượng cao, phát triển các kỹ năng mềm cho học sinh, có
08 dự án đầu tư vào lĩnh vực giáo dục, đã hợp tác với các trường đại học trong và
ngoài nước để tiếp cận với chương trình đào tạo tiên tiến, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đưa nhiều học sinh du học theo Chương trình du học, vừa học,
vừa làm ở nước ngoài.
Công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho người dân được thực hiện đa
dạng, với nhiều hình thức, nội dung chương trình dạy nghề được đổi mới, chú
trọng ứng dụng công nghệ thông tin, đầu tư trang thiết bị trong giảng dạy, gắn kết
với nhu cầu doanh nghiệp, chất lượng đào tạo nghề được nâng lên, đáp ứng tốt
yêu cầu của thị trường lao động; hệ thống trường Cao đẳng trong Tỉnh với 02
nghề cấp độ quốc tế, 04 nghề cấp độ Khu vực ASEAN, ngoài đào tạo cho lực
lượng lao động trong Tỉnh, thu hút ngày càng nhiều du học sinh tham gia học tập,
với 1.073 lưu học sinh đến từ các nước (Campuchia 953 học sinh, Lào 54 học
sinh, Bru-nây 03 sinh viên thực tập, Pháp 63 sinh viên thực tập); hệ thống trường
nghề đã đào tạo hơn 106.700 lao động, đạt 100% so với kế hoạch, góp phần nâng
tỷ lệ lao động qua đào tạo của Tỉnh đạt 70%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề đạt 50%. Công tác hỗ trợ, tổ chức tư vấn về việc làm được thực hiện đồng
bộ, ước tính đến cuối năm 2020, tạo việc làm cho hơn 177.000 lao động, bằng
118% kế hoạch. Tỷ lệ học viên sau đào tạo có việc làm đạt trên 80%, dạy nghề
theo địa chỉ doanh nghiệp đạt 100%. Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài phát triển mạnh mẽ, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động và đào tạo nguồn nhân lực của Tỉnh, số lao động tham gia Chương trình
tăng hơn 7,7 lần so với giai đoạn 2010 - 2015, dẫn đầu các Tỉnh khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long.
Nguồn nhân lực y tế được cải thiện, trách nhiệm, thái độ phục vụ của cán bộ
y tế được nâng lên; có 100% cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện được đầu tư,
nâng cấp, phục vụ tốt việc chẩn đoán, điều trị bệnh. Việc sắp xếp, phân công hợp
lý các cơ sở y tế, hợp nhất các đơn vị y tế tuyến huyện được thực hiện đầy đủ.
Công tác cải cách hành chính trong ngành y tế được đẩy mạnh, ứng dụng rộng rãi
công nghệ thông tin trong xử lý công việc, đào tạo chuyển giao kỹ thuật nâng cao
năng lực cho tuyến dưới, áp dụng khoa học công nghệ vào công tác khám chữa
bệnh đạt hiệu quả, với dự án hệ thống Hội chẩn y tế từ xa tại các bệnh viện, hệ
thống thông tin quản lý ngành y tế. Hợp tác quốc tế về y tế được tiếp tục mở
rộng; công tác giám sát, khống chế dịch bệnh nguy hiểm trên người có hiệu quả;
13
công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, y tế dự phòng có nhiều tiến bộ.
Toàn Tỉnh có 143/143 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế cấp xã. Tỷ
lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ước đạt 90%.
Tỉnh đang xây dựng mới Bệnh viện Đa khoa Tỉnh, với quy mô 700 giường
bệnh, đưa vào vận hành 05 bệnh viện tư tại 03 trung tâm kinh tế lớn của Tỉnh,
góp phần nâng cao năng lực điều trị tại chỗ, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh.
Ngoài việc điều trị cho các bệnh nhân trong Tỉnh, các cơ sở y tế còn thu hút một
số lượng lớn bệnh nhân quốc tế (chủ yếu đến từ Vương quốc Campuchia). Sự
phối hợp giữa các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập trong việc sử dụng cơ sở
vật chất, nhân lực và trang thiết bị y tế đã phát huy hiệu quả.
Hoạt động thể dục, thể thao đạt được nhiều kết quả nổi bật, thể thao phong
trào ngày càng được nâng cao và mở rộng, ước tính đến năm 2020, có gần 1.350
câu lạc bộ thể dục thể thao, tổ chức hơn 400 cuộc thi đấu, hội thao, giao lưu thể
thao hàng năm thu hút hơn 95.000 lượt vận động viên tham gia; thể thao học
đường được quan tâm đầu tư, có nhiều mô hình câu lạc bộ thể thao trường học
được thành lập; phong trào thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang phát triển
mạnh, thu hút đông đảo cán bộ, chiến sĩ tích cực tham gia luyện tập thường
xuyên. Thể thao thành tích cao đạt được nhiều kết quả tích cực, cung cấp nhiều
vận động viên, huấn luyện viên cho đội tuyển quốc gia, đã mang về nhiều thành
tích cho thể thao nước nhà. Hàng năm, cử trên 400 lượt vận động viên tham gia
các giải thể thao khu vực, quốc gia, khu vực Đông Nam Á, Châu Á và thế giới,
đạt trên 300 huy chương các loại.
An sinh xã hội được quan tâm thực hiện, Tỉnh đã huy động tối đa các nguồn lực
để tiếp tục mở rộng đối tượng hỗ trợ về nhà ở theo chương trình xây dựng, sửa chữa
nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách, người có công. Các chính sách hỗ trợ người
nghèo ngày càng đi vào thực tế, thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ học nghề,
tìm việc làm, phát triển ngành nghề nông thôn, vay vốn, hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở,
đưa tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,74%/năm (kế hoạch 1,5%/năm), ước tính tỷ lệ
hộ nghèo đến cuối năm 2020 còn 1,28%. Hoạt động bảo trợ xã hội được triển khai
thực hiện hiệu quả, thu hút nhiều tổ chức, cá nhân tham gia, đã giúp cho những người
thuộc diện bảo trợ xã hội, người gặp rủi ro vượt qua khó khăn; đã hỗ trợ sửa chữa, xây
mới hơn 5.200 căn nhà ở cho hộ nghèo, xây dựng mới 2.050 căn nhà tình nghĩa, huy
động Quỹ đền ơn đáp nghĩa 45 tỷ đồng, có trên 60.000 đối tượng bảo trợ xã hội được
trợ cấp tại cộng đồng, trên 11.000 người có công và thân nhân người có công được
hưởng trợ cấp thường xuyên.
Hạn chế, hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao chưa đáp ứng nhu cầu của
người dân, nhất là thanh thiếu niên; một số danh hiệu văn hoá còn mang tính hình
thức, thiếu sân chơi thể thao và các hoạt động gắn kết cộng đồng. Chất lượng
nguồn nhân lực có phát triển nhưng chưa tương xứng, thiếu nguồn nhân lực chất
14
lượng cao; công tác giáo dục kỹ năng sống còn ít, chưa đáp ứng nhu cầu nguồn
nhân lực xã hội. Việc giải quyết vấn đề thiếu hụt nhân lực y tế chất lượng cao, nhất
là đội ngũ bác sĩ và các kỹ thuật viên chuyên ngành, có trình độ chuyên sâu còn
gặp nhiều khó khăn, tình trạng quá tải vẫn còn xảy ra ở các bệnh viện. Nhu cầu
thiết yếu về dân sinh ở một số nơi trước hết là đất ở cho nhân dân vùng sạt lở, nhà
ở cho hộ nghèo, xử lý môi trường, đời sống của cư dân biên giới còn khó khăn.
5. Quốc phòng, an ninh được giữ vững; quan hệ hợp tác, đối ngoại tiếp
tục được tăng cường, đạt nhiều kết quả tích cực
Tỉnh đã triển khai và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách về công tác
quốc phòng, an ninh địa phương, hiệu lực quản lý nhà nước về quốc phòng, an
ninh được tăng cường. Quốc phòng, an ninh tiếp tục được củng cố vững mạnh cả
về tiềm lực, lực lượng và thế trận, chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của
lực lượng vũ trang nhân dân được nâng lên. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ củng
cố quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội.
Công tác phối hợp giữa các lực lượng trong phòng, chống tội phạm, vi phạm
pháp luật ngày càng chặt chẽ, đi vào nền nếp, các vấn đề phát sinh, phức tạp, dư luận
quan tâm được phát hiện, xử lý kịp thời. Qua đó, tình hình an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội, tội phạm, tệ nạn, tai nạn giao thông được kiềm chế, kéo giảm qua
từng năm. Chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án của các cơ quan tư pháp
không ngừng được nâng lên, đổi mới qua từng năm; tỷ lệ giải quyết án đạt và vượt
kế hoạch, án trả hồ sơ điều tra bổ sung và bị huỷ, bị sửa giảm nhiều; vai trò lãnh đạo
của Đảng đối với công tác nội chính, cải cách tư pháp được nâng lên và toàn diện
hơn. Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện các quy định về phòng,
chống tham nhũng được quan tâm; nhiều vụ án trọng điểm, phức tạp đều được đưa
ra xét xử kịp thời, nghiêm minh, được dư luận đồng tình; các vụ án về an ninh, trật
tự, án điểm, án tham nhũng, kinh tế được phát hiện, xử lý nghiêm minh, củng cố
được niềm tin trong nội bộ và nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Tỉnh.
Công tác đối ngoại được mở rộng và đi vào thực chất, góp phần tích cực
trong việc mở rộng các quan hệ hợp tác quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi trong việc
thu hút nguồn lực bên ngoài, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc
tế. Công tác ngoại giao kinh tế được đẩy mạnh, chủ động tiếp xúc, làm việc với
các nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng, xúc tiến nhiều nội dung hợp tác trên lĩnh
vực nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông sản, đào tạo nhân
lực, đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng phát huy
hiệu quả. Công tác xúc tiến thương mại và đầu tư có nhiều đổi mới, trọng tâm,
trọng điểm, tổ chức nhiều sự kiện quan trọng trong và ngoài nước. Hoạt động đối
ngoại nhân dân tiếp tục được mở rộng và đẩy mạnh với nhiều hình thức phong
15
phú. Công tác đối ngoại quốc phòng, an ninh mang lại nhiều hiệu quả thiết thực,
bảo đảm an ninh biên giới, xây dựng tuyến biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác
cùng phát triển; đã hoàn thành công tác phân giới, cắm mốc biên giới đất liền
Việt Nam - Campuchia.
Hạn chế, an ninh trên một số lĩnh vực chưa thật vững chắc; chủ trương kết
hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh có
lúc, có nơi thực hiện chưa nghiêm. Một số vấn đề an ninh phi truyền thống xử lý
có nơi còn bị động, hiệu quả chưa cao, nhất là an ninh mạng, tội phạm và tệ nạn
ma tuý chưa được kiềm chế; tai nạn giao thông đường bộ được kéo giảm nhưng
chưa bền vững. Công tác ngoại giao kinh tế đạt hiệu quả chưa cao, một số địa
phương chưa thu hút được các doanh nghiệp, đối tác nước ngoài tham gia đầu tư
vào các dự án; tạo mối quan hệ, liên kết với các đối tác nước ngoài còn hạn chế.
6. Đánh giá chung
6.1. Ưu điểm
Mặc dù tình hình kinh tế cả nước còn gặp nhiều khó khăn, nhưng với tinh
thần đoàn kết, sáng tạo của cả hệ thống chính trị đã tập trung khai thác tốt nội lực,
huy động tối đa các nguồn lực, kinh tế của Tỉnh vẫn tiếp tục tăng trưởng, đời sống
nhân dân được cải thiện; các Đề án: Tái cơ cấu ngành Công nghiệp, Nông nghiệp,
Phát triển Du lịch, Tạo dựng hình ảnh địa phương, Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới phát huy hiệu quả. Chương trình đưa lao động đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng mang lại kết quả tích cực, tạo sự lan toả
rộng khắp. Môi trường khởi nghiệp được quan tâm kiến tạo, từng bước tạo được
phong trào khởi nghiệp trong nhân dân. Tình hình chính trị, xã hội ổn định, quốc
phòng - an ninh được tăng cường; quan hệ hợp tác với nhiều nước, vùng lãnh thổ
được chú trọng. Công tác cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực được đẩy mạnh.
Các cấp uỷ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020 với quyết
tâm chính trị cao, trong đó, tập trung thực hiện các giải pháp xây dựng Đảng bộ
trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở đảng, tạo chuyển biến tích cực trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa
phương; công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường, kịp thời chấn chỉnh những
biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
Tập trung công tác sắp xếp tổ chức bộ máy theo đúng Nghị quyết Trung ương 6
khoá XII; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội các cấp.
16
6.2. Hạn chế
Tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, huy động vốn đầu tư phát
triển chưa đạt chỉ tiêu đề ra, quy mô kinh tế của Tỉnh còn nhỏ. Nông nghiệp phát
triển chưa bền vững. Sản xuất công nghiệp quy mô và tính đa dạng chưa cao, chưa
có bước đột phá. Lĩnh vực dịch vụ có tăng trưởng nhưng chưa vững chắc, dịch vụ
du lịch quy mô nhỏ. Kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và còn nhiều yếu kém. Thu hút
đầu tư còn hạn chế, thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản còn chậm. Quản lý tài
nguyên còn bất cập, tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn còn xảy ra; chưa có nhiều
giải pháp hiệu quả để ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là trong sản xuất nông
nghiệp. Hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao chưa đáp ứng nhu cầu của người dân,
nhất là thanh thiếu niên.
Tình hình an ninh trên một số lĩnh vực chưa thật vững chắc; tình trạng vi
phạm pháp luật và tệ nạn ma tuý chưa được đẩy lùi. Công tác cải cách thủ tục
hành chính, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí chưa
đáp ứng yêu cầu. Tinh thần, thái độ và trách nhiệm phục vụ nhân dân của một bộ
phận cán bộ, công chức, viên chức chưa tốt.
Công tác triển khai nghị quyết, chỉ thị có mặt chưa sâu, chưa phù hợp cho
từng đối tượng; ý thức tự giác của một số cán bộ, đảng viên trong học tập nghị
quyết, chỉ thị chưa cao. Tính phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội còn yếu. Công tác nắm bắt và định hướng dư luận xã hội đôi lúc
chưa kịp thời, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch còn bị động,
một số cấp uỷ chậm đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, các biểu hiện nể
nang, ngại va chạm trong công tác xây dựng Đảng chậm được khắc phục. Công
tác quy hoạch cán bộ chưa chặt chẽ, còn hình thức. Việc kiện toàn tổ chức, bộ
máy các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội gắn với tinh
giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở một
số nơi còn chậm. Công tác kiểm tra, giám sát có lúc chưa kịp thời, số vụ việc, vụ
án tham nhũng được phát hiện xử lý còn chậm. Kỷ luật, kỷ cương trong Đảng
chưa nghiêm, đảng viên vi phạm còn ở mức cao, tỷ lệ đảng viên ra khỏi Đảng, bị
xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị còn nhiều.
6.3. Nguyên nhân hạn chế
- Nguyên nhân khách quan
Tình hình thế giới diễn biến phức tạp, những tác động trái chiều của quá
trình toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế, kinh tế thị trường và công nghệ mới ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội trong nước. Sự thay đổi nhanh của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư gây lúng túng trong công tác quản lý.
Tình hình an ninh chính trị, khu vực ngoại biên có yếu tố không thuận lợi, phần
nào ảnh hưởng đến Tỉnh. Các thế lực phản động, thù địch luôn tìm cách chống phá
Đảng, Nhà nước trên nhiều mặt, nhất là trên lĩnh vực an ninh tư tưởng - văn hoá.
17
Vị trí địa lý không thuận lợi, xuất phát điểm của Tỉnh thấp, hệ thống hạ tầng
giao thông kết nối liên vùng còn nhiều yếu kém, nhưng chưa được Trung ương
đầu tư. Việc giữ nhiều diện tích đất trồng lúa theo Nghị quyết số 122/NQ-CP
ngày 01/10/2018 của Chính phủ (giữ hơn 64% diện tích đất trồng lúa nước) gây
hạn chế đến sự phát triển kinh tế và ảnh hưởng nhiều đến đời sống nhân dân.
Tình hình thiên tai, dịch bệnh còn diễn biến phức tạp.
- Nguyên nhân chủ quan
Việc cụ thể hoá và tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, nghị quyết có nơi
chưa kịp thời, có lúc chưa sát thực tiễn của địa phương, đơn vị. Một số cấp uỷ, tổ
chức đảng chưa mạnh dạn thay đổi nhận thức và phương thức lãnh đạo, thiếu khát
vọng, quyết tâm chính trị để xây dựng địa phương, đơn vị, chưa chủ động triển
khai thực hiện các dự án đầu tư, giải ngân vốn đầu tư công còn chậm, thu hút đầu
tư chưa nhiều, đạt hiệu quả chưa cao. Các quyết sách của Tỉnh chỉ mới ở giai đoạn
đầu và chưa huy động sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị, của cộng
đồng doanh nghiệp và nhân dân; công tác khắc phục hạn chế, khuyết điểm đã được
nhận diện còn chậm.
Một số nơi còn trông chờ, ỷ lại vào sự chỉ đạo của cấp trên, thiếu chủ động,
sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ tại địa phương, đơn vị. Một bộ phận cán
bộ, đảng viên phai nhạt lý tưởng cách mạng, thiếu tinh thần đấu tranh bảo vệ nền
tảng tư tưởng của Đảng và xây dựng Đảng. Đời sống của một bộ phận cán bộ,
đảng viên còn khó khăn do phải đi làm ăn xa nên bỏ sinh hoạt Đảng.
Công tác phối hợp giữa một số ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện
nghị quyết, chỉ thị của Đảng có lúc, có mặt chưa chặt chẽ, thiếu chủ động đề ra
giải pháp tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy phát triển địa phương.
Một số cán bộ, đảng viên, người đứng đầu chưa gương mẫu, thiếu tâm huyết
hoặc chưa thực hiện tốt vai trò nêu gương. Việc định hướng thông tin, dư luận xã
hội có lúc chưa kịp thời.
Một số cấp uỷ, tổ chức đảng còn để xảy ra sai phạm, vi phạm các nguyên
tắc, quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước phải xử lý; vẫn còn tình trạng
cán bộ, đảng viên “tham nhũng vặt” ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân, chưa
tạo được sự thống nhất thực hiện nhiệm vụ.
Công tác kiểm tra, giám sát ở một vài cấp uỷ chưa tập trung đúng mức, kỷ luật,
kỷ cương chưa nghiêm; một số cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện phẩm
chất, đạo đức, giảm ý chí chiến đấu, thiếu bản lĩnh trước những cám dỗ của lợi ích
vật chất. Công tác sắp xếp, điều động, bố trí cán bộ có lúc, có nơi còn bị động, làm
cho việc thực thi nhiệm vụ chính trị ở các địa phương, đơn vị còn hạn chế.
18
Một vài cấp uỷ, chính quyền, cán bộ, đảng viên nhận thức về công tác dân
vận có lúc, có nơi chưa đầy đủ; công tác triển khai, quán triệt, cụ thể hoá các văn
bản của Trung ương, Tỉnh về công tác dân vận một số nơi chậm, chưa cụ thể;
việc bố trí cán bộ một vài nơi còn chấp vá; vai trò tham mưu, đề xuất của ban dân
vận cấp uỷ, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội có nơi chưa kịp thời.
7. Một số kinh nghiệm sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội X
Một là, giữ vững đoàn kết, thống nhất trong toàn Đảng bộ, trước hết là trong
Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và các cấp uỷ, tổ chức đảng,
thực hành dân chủ, phát huy trí tuệ của tập thể, đề cao vai trò người đứng đầu, trách
nhiệm cá nhân, là nền tảng để xã hội đồng thuận, nhân dân tin tưởng, ủng hộ.
Hai là, quán triệt quan điểm “lấy dân làm gốc”, phát huy mạnh mẽ dân chủ
trong nhân dân, tinh thần chăm chỉ - tự lực - hợp tác của nhân dân, sức mạnh là ở
lòng dân, nhân dân là trung tâm, là chủ thể của sự nghiệp đổi mới, các chủ
trương, chính sách phải thực sự xuất phát từ lợi ích của nhân dân.
Ba là, nắm vững chủ trương, đường lối, vận dụng linh hoạt, sáng tạo phù
hợp với thực tiễn; triển khai các giải pháp đồng bộ, gắn liền với công tác tư
tưởng, dân vận, tổ chức, cán bộ, kiểm tra, giám sát của Đảng; rèn luyện phong
cách làm việc khoa học của cấp uỷ, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội,
huy động sức mạnh của toàn xã hội thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm.
Bốn là, phát huy tính chủ động, sáng tạo, tinh thần tự lực, tự cường của cả hệ
thống chính trị; lựa chọn đúng các vấn đề để khơi dậy tiềm năng, lợi thế và khai
thác có hiệu quả các nguồn lực xã hội, xác định đúng những vướng mắc có tác
động lớn để tập trung xử lý; kiên trì thực hiện những chủ trương, giải pháp đúng
đắn đã được kiểm nghiệm từ thực tiễn, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh, điều
chỉnh, bổ sung chủ trương, giải pháp khi tình thế thay đổi; tập trung giải quyết
những hạn chế, yếu kém, vướng mắc kéo dài cản trở sự phát triển của Tỉnh.
Năm là, chủ động thực hiện chỉ tiêu Nghị quyết, giao từng chỉ tiêu cho tổ
chức, cá nhân cụ thể. Trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành phải có quyết tâm chính
trị cao, hành động quyết liệt, kịp thời tháo gỡ các điểm nghẽn, kiên quyết chống
“bệnh thành tích”, “bệnh hình thức”, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham
nhũng, quan liêu và các biểu hiện tiêu cực.
Sáu là, thực hiện tốt công tác cán bộ, lựa chọn, sàng lọc, sử dụng cán bộ hết
sức công tâm, khách quan để phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Chăm lo cho đời
sống cán bộ, đảng viên để toàn tâm, toàn ý thực hiện tốt nhiệm vụ. Nhất quán tư
tưởng và hành động của cả hệ thống chính trị, tạo ra sức mạnh tập thể và lan toả toàn
xã hội; các quyết sách phát triển kinh tế - xã hội cần có sự tham vấn của người dân,
doanh nghiệp, chính quyền phải kiến tạo và đồng hành, không bao biện, làm thay.
19
II- PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, CÁC ĐỘT PHÁ
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, tiên phong, gương mẫu của các
cấp uỷ, tổ chức đảng; xây dựng chính quyền điều hành năng động, hiệu quả, phục
vụ nhân dân; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc vững mạnh; tập trung thu
hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thích ứng với yêu cầu của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư; sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, phát triển đồng bộ kết
cấu hạ tầng; nâng cao năng lực công nghiệp, đẩy mạnh kinh tế nông nghiệp, phát
triển thương mại, dịch vụ, du lịch có trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả; thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao chất lượng sống của nhân dân;
bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Chỉ tiêu về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 5 năm đạt 7,5%.
- Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người tăng gấp 1,7 lần so với năm
2020 (tương đương 3.434 USD).
- Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân từ 8,0 đến 10%/năm.
- Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2020 - 2025 đạt khoảng 26% GRDP.
- Đến năm 2025, tỷ lệ đô thị hoá đạt khoảng 42%.
2.2. Chỉ tiêu về xã hội
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn dưới 40%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 79%, trong đó lao động được đào tạo nghề đạt 57%.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3% (dự kiến theo chuẩn mới).
- Có 30 giường bệnh/01 vạn dân.
- Có 10,5 - 11 bác sĩ/01 vạn dân.
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số.
- Có 90% xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó, có 30% xã đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao, 10% xã nông thôn mới nâng cao đạt chuẩn nông thôn mới
kiểu mẫu; có thêm 05 đơn vị cấp huyện cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới và 01
đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Phấn đấu thành lập mới 35 hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
20
2.3. Chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt 98%.
- Có 100% chất thải nguy hại được xử lý.
2.4. Chỉ tiêu về xây dựng Đảng, đoàn thể
- Tổ chức đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt trên 95%.
- Tỷ lệ đảng viên trên 4% dân số.
- Có 70% ban công tác mặt trận, chi đoàn, chi hội, Hội quán, Tổ nhân dân tự
quản hoạt động từ khá trở lên.
3. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2020 - 2025
Thứ nhất, thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tập trung phát triển nông nghiệp, công
nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ, chú trọng liên kết với các địa phương
trong phát triển đô thị, công nghiệp và thương mại, dịch vụ để phục vụ nền nông
nghiệp phát triển bền vững; đào tạo nghề, hỗ trợ, tạo điều kiện chuyển đổi nghề,
khuyến khích đi lao động ở nước ngoài.
Thứ hai, đẩy mạnh đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao
thông. Giữ vững cân đối thu, chi ngân sách hàng năm. Phát triển kinh tế nông
nghiệp theo hướng hợp tác, liên kết, thị trường, sản xuất an toàn, tăng tỷ lệ sản
phẩm bảo quản, chế biến sau thu hoạch; giữ vững các ngành công nghiệp có lợi
thế và tập trung phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.
Thứ ba, tập trung phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch trở thành ngành
kinh tế quan trọng của Tỉnh.
Thứ tư, giữ vững quốc phòng, an ninh, xây dựng biên giới hoà bình, hữu
nghị, hợp tác, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã
hội, nhất là tội phạm ma tuý và vi phạm pháp luật trong thanh thiếu niên.
Thứ năm, thực hiện hiệu quả việc chuyển đổi số trên 03 lĩnh vực: Xây dựng
chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Xây dựng chính quyền các cấp của dân,
do dân và vì dân. Tăng cường công khai, minh bạch, chất lượng, hiệu quả, trách
nhiệm giải trình, kiểm soát quyền lực gắn với kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động
Nhà nước và của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Thứ sáu, xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện
của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ
chủ chốt có phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ. Phát huy quyền
21
làm chủ của nhân dân, nhất là trong tham gia tự quản, xây dựng cộng đồng dân
cư, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; củng cố và phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc; khơi dậy mạnh mẽ ý chí, niềm tin và khát vọng vươn lên
xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.
4. Các đột phá chiến lược phát triển giai đoạn 2020 - 2025
Một là, đẩy nhanh phát triển hạ tầng giao thông, tạo nền tảng kết nối và phát
triển các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, du lịch gắn kết hài hoà với phát triển
đô thị; tranh thủ các nguồn vốn đầu tư mở rộng các tuyến quốc lộ, các đường cao
tốc qua địa bàn Tỉnh. Mở rộng, nâng cấp các tuyến đường tỉnh, đường huyện và hệ
thống giao thông nông thôn hiện có và đầu tư xây dựng các tuyến đường mới phục
vụ cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp, du lịch.
Hai là, tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển trong điều kiện tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập
quốc tế. Nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục trong Tỉnh, nhất là
chất lượng giảng dạy tại Trường Cao đẳng Cộng đồng, Trường Cao đẳng Y tế.
Liên kết với các trường đại học trong và ngoài nước để đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Quan tâm đào tạo, chuyển giao công nghệ và kiến thức
quản lý kinh tế cho nông dân.
Ba là, tăng cường liên kết, hợp tác phát triển kinh tế nông nghiệp quy mô lớn,
phát triển nền nông nghiệp thông minh. Đẩy mạnh phát triển ngành hàng hoa kiểng
và phát huy lợi thế của làng hoa Sa Đéc lan toả ra toàn Tỉnh. Phát triển nhanh diện
tích trồng cây ăn trái.
Bốn là, tập trung phát triển doanh nghiệp và đẩy mạnh phong trào khởi
nghiệp theo hướng nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả, đóng vai trò là động lực
phát triển kinh tế, gắn kết nguồn lực và tham gia chuỗi các ngành hàng chủ lực
của Tỉnh.
Năm là, đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh; thực
hiện tốt cải cách hành chính trong Đảng; nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt
động của chi bộ đảng.
22
Chuyên đề 2
XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH;
XÂY DỰNG BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TINH GỌN,
HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ; PHÁT HUY DÂN CHỦ ĐI ĐÔI VỚI
KỶ CƯƠNG; TẠO CHUYỂN BIẾN MẠNH MẼ CÔNG TÁC DÂN VẬN VÀ
PHÁT HUY SỨC MẠNH KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN
-----
Năm năm qua, công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, được các
cấp uỷ triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn,
hành động quyết liệt, đạt được nhiều kết quả quan trọng; tổ chức, bộ máy hệ thống
chính trị được kiện toàn, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng được nâng lên, góp phần thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
Bên cạnh những thời cơ thuận lợi còn có những khó khăn, thách thức đan xen,
nhất là các thế lực thù địch, phản động luôn tìm cách chống phá Đảng, Nhà nước
và sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta với các thủ đoạn ngày càng tinh vi, nguy
hiểm hơn, tác động bất lợi đến việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội X
Đảng bộ Tỉnh.
I- KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2015 - 2020
1. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tập trung toàn diện, đạt
nhiều kết quả tích cực
1.1. Kết quả thực hiện công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng
- Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị được xác
định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu
Nhận thức, phương thức lãnh đạo của Đảng bộ tiếp tục được đổi mới, thực
hiện nghiêm túc quy chế làm việc, chỉ đạo xử lý hiệu quả những vấn đề bức xúc
phát sinh; thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức của Đảng, nhất là nguyên tắc tập
trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.
Triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận
của Trung ương, của Tỉnh có nhiều đổi mới, sáng tạo và hiệu quả đã góp phần
củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Lãnh đạo, chỉ đạo tốt công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về chủ
trương, nghị quyết của Đảng. Việc ban hành chủ trương, nghị quyết của Đảng đã
bám sát thực tiễn, phát huy dân chủ, gắn với xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức
thực hiện quyết liệt, tăng cường kiểm tra, giám sát. Các cơ quan Nhà nước tích cực
cụ thể hoá thành chính sách, pháp luật để thực hiện. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối
23
với các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhất là với Nhà nước tiếp tục được tăng
cường theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền,
xác định rõ hơn trách nhiệm của tập thể, cá nhân. Trách nhiệm nêu gương của cán
bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp uỷ, cơ
quan, đơn vị được phát huy; phong cách, lề lối làm việc được đổi mới theo hướng
bám sát thực tiễn, sâu sát cơ sở. Cải cách hành chính trong Đảng được quan tâm;
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đạt kết quả tốt.
- Các cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp thường xuyên, nghiêm túc thực hiện tự phê bình và phê bình
theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII gắn với Chỉ thị số 05-CT/TW
của Bộ Chính trị khoá XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh
Quan tâm đổi mới và thực hiện có hiệu quả công tác chính trị tư tưởng, phát
huy tính tự giác, tinh thần trách nhiệm, thường xuyên tự học tập, tự nghiên cứu để
nâng cao trình độ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, đảng
viên, cấp uỷ viên trong Đảng bộ Tỉnh.
Công tác tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
được quan tâm, nội dung, hình thức đa dạng, phong phú và chất lượng hơn. Đặc biệt
là lồng ghép các buổi nói chuyện chuyên đề về tình hình kinh tế - xã hội, các sự kiện
nổi bật trong nước và quốc tế. Việc nghiên cứu, học tập, quán triệt các nghị quyết, chỉ
thị, quy định, kết luận của Đảng có nhiều đổi mới, đem lại hiệu quả thiết thực, nhất là
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khoá XII, các quy định về trách nhiệm nêu gương
của cán bộ, đảng viên và Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khoá XII.
- Công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các
quan điểm sai trái, thù địch đạt hiệu quả
Công tác tuyên truyền, nắm bắt thông tin, định hướng dư luận xã hội được
nâng cao chất lượng, nhất là đối với các chủ trương lớn, nhiệm vụ trọng tâm và
những vấn đề nhân dân quan tâm. Thực hiện tốt công tác phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí, cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước với cơ
quan làm công tác tư tưởng và quy định việc cấp uỷ, chính quyền gặp gỡ, trao đổi
trực tiếp, giải quyết kịp thời yêu cầu chính đáng của nhân dân. Quan tâm lãnh đạo
công tác tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng, ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hoá” của cán bộ, đảng viên. Thực hiện tốt các quy định của Trung
ương về nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các
cấp; nêu cao ý thức tổ chức kỷ luật, giữ vững sự đoàn kết thống nhất nội bộ.
Các cấp uỷ, tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm
vụ đấu tranh phê phán các quan điểm sai trái, thù địch, làm cho cán bộ, đảng viên,
24
nhân dân luôn kiên định nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Thường xuyên bám sát định
hướng chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh đối với công tác đấu tranh
phòng, chống âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch
trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận. Từ đó, góp phần nâng cao nhận thức, củng cố sự
đoàn kết, thống nhất trong Đảng và đồng thuận trong nhân dân. Công tác tổng kết
thực tiễn, nghiên cứu lý luận được quan tâm đẩy mạnh, góp phần bổ sung, phát
triển đường lối, chủ trương của Đảng.
- Lãnh đạo nâng cao năng lực, sức chiến đấu của tổ chức đảng và hệ thống
chính trị ở cơ sở, chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức
cơ sở đảng, tạo chuyển biến về chất lượng hoạt động của các loại hình cơ sở
đảng theo hướng gắn tổ chức đảng với lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị
Thành lập các đảng bộ cơ sở khối cấp huyện, nâng cao chất lượng hoạt động
các chi bộ ấp, khóm, xuất hiện nhiều mô hình hay, cách làm mới, hiệu quả; tổ
chức nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho bí thư và cấp
uỷ viên về nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng, các quy định về quản lý đảng viên,
công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ,
thường xuyên tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt cấp uỷ, chi bộ; quan tâm
giúp đỡ tổ chức cơ sở đảng yếu kém, có nhiều khó khăn.
Thực hiện Kết luận số 18-KL/TW ngày 22/9/2017 của Ban Bí thư về tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban Bí thư khoá X về nâng cao chất
lượng sinh hoạt chi bộ trong tình hình mới, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã ban hành
Công văn chỉ đạo các cấp uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ lãnh đạo, triển khai thực hiện
nghiêm túc Kết luận của Trung ương, nhất là quan tâm giáo dục nâng cao nhận thức
trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, bí thư chi bộ và đảng viên về mục đích, ý
nghĩa tầm quan trọng của sinh hoạt chi bộ đối với nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên đã góp phần ngăn
chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện
“tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.
Các cấp uỷ đã quan tâm đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng quy chế làm
việc, nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác hàng năm; tập trung lãnh đạo
giải quyết những vấn đề khó khăn, phức tạp ở cơ sở. Hầu hết các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện chủ trương bí thư
cấp uỷ đồng thời là thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Thực hiện nghiêm túc và có hiệu
quả chủ trương bí thư cấp uỷ đồng thời là chủ tịch Hội đồng nhân dân, bí thư cấp
uỷ đồng thời là chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ở những nơi đủ điều kiện; bí thư
chi bộ đồng thời là trưởng ấp, khóm.
25
Các cấp uỷ, tổ chức đảng từ Tỉnh đến cơ sở tập trung triển khai, quán triệt và
tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh uỷ khoá X về
nâng cao chất lượng hoạt động đảng bộ xã, phường, thị trấn, từ đó góp phần nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, đổi mới phương thức hoạt động của đảng
bộ xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, nhất là tập
trung nâng cao chất lượng hoạt động các chi bộ ấp, khóm.
Nhiều cấp uỷ hướng dẫn nội dung nâng cao chất lượng sinh hoạt đối với từng loại hình chi bộ, ban hành tiêu chí cụ thể đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ; đưa việc tự phê bình và phê bình, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào nội dung sinh hoạt hàng tháng; nội dung sinh hoạt chi bộ ở nhiều nơi đã từng bước đổi mới, khắc phục tình trạng đơn điệu, hình thức, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu trong sinh hoạt chi bộ.
Việc đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hằng năm từng bước thực chất hơn, tỷ lệ được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên phù hợp với kết quả phát triển kinh tế - xã hội, công tác xây dựng Đảng của từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Công tác khen thưởng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên được thực hiện kịp thời, tạo động lực trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ của tổ chức đảng và đảng viên.
- Lãnh đạo, chỉ đạo việc sắp xếp tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần nghị quyết Trung ương 6 khoá XII được các cấp uỷ triển khai thực hiện tốt
Thực hiện công tác rà soát, sắp xếp, sáp nhập, hợp nhất tổ chức bộ máy,
phân công kiêm nhiệm một số chức danh bảo đảm tiến độ đề ra, góp phần tinh
gọn tổ chức bộ máy, khắc phục sự chồng chéo, trùng lắp giữa Đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Công tác tinh giản biên chế
bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công
khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật và không ảnh hưởng đến tư tưởng, đời
sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Thực hiện Đề án số 04-ĐA/TU ngày 25/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
về thí điểm sắp xếp một số tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2021 và Kết luận số 38-KL/TW ngày 13/11/2018 của Bộ Chính trị,
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tiến hành sáp nhập Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Tỉnh vào
Đảng bộ Khối các cơ quan Tỉnh; ban thường vụ các huyện, thị, thành uỷ tiến hành
thành lập các đảng bộ cơ sở khối trực thuộc cấp uỷ huyện; thành lập thí điểm mô
hình đảng bộ bộ phận cấp phường; giảm các chi bộ có ít đảng viên; sáp nhập xã
Thường Thới Hậu B vào xã Thường Lạc, huyện Hồng Ngự, từ đó, số tổ chức đảng
giảm so với nhiệm kỳ trước(1). Tổ chức cơ sở đảng từng bước được kiện toàn phù
hợp với việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Hoàn thành
việc giải thể các chi bộ cơ quan xã, phường, thị trấn, đưa đảng viên về sinh hoạt ở
các chi bộ khóm, ấp, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức đảng
ở khóm, ấp, khắc phục tình trạng cán bộ, công chức, đảng viên xa dân.
(1) Hiện nay, toàn Đảng bộ Tỉnh có 16 đảng bộ trực thuộc (giảm 01), 568 tổ chức cơ sở đảng (347 đảng bộ cơ
sở, 221 chi bộ cơ sở), có 18 đảng bộ bộ phận và 2.890 chi bộ trực thuộc.
26
- Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm của Tỉnh trước mắt và lâu dài
Công tác quy hoạch cán bộ được thực hiện đúng quy định, hướng dẫn của
Trung ương, có nhiều đổi mới, nhất là việc rà soát, bổ sung quy hoạch hàng năm
bảo đảm đúng quy trình, thời gian, chú trọng việc phát hiện, bổ sung cán bộ trẻ,
nữ, có năng lực vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, bảo đảm cơ cấu,
tính kế thừa. Thực hiện tốt công tác điều động, bổ nhiệm, chỉ định, giới thiệu bầu
cử nhiều lượt cán bộ theo quy định.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong
Tỉnh được các cấp, các ngành, địa phương quan tâm và từng bước đi vào nền nếp.
Tích cực, chủ động chuẩn bị nguồn cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp sau năm
2020, đặc biệt là cán bộ nữ, cán bộ trẻ; kịp thời kiện toàn cấp uỷ và các chức
danh lãnh đạo chủ chốt. Quan tâm, cử nhiều cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản
lý đi đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới ở trong và ngoài nước.
Chú trọng nâng cao chất lượng đối với các cán bộ dự nguồn các cấp uỷ; chất
lượng bí thư, phó bí thư, ban thường vụ cấp uỷ các cấp và đội ngũ cán bộ cấp cơ sở
trong các nhiệm kỳ tiếp theo. Tổ chức tốt các kỳ thi nâng ngạch công chức, xét
thăng hạng viên chức trong cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công khai, minh
bạch, khách quan, đúng quy định. Công tác giải quyết chính sách cho cán bộ và
người có công được chú trọng(2); thực hiện chính sách tham quan, nghỉ dưỡng, trợ
cấp khó khăn cho hơn 1.000 lượt cán bộ(3); thực hiện tốt việc xét duyệt, công nhận
cán bộ Lão thành cách mạng và cán bộ Tiền khởi nghĩa đã hy sinh, từ trần.
Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được coi trọng hơn, nhất là vấn đề chính trị
hiện nay đã góp phần bảo vệ đường lối, chủ trương, bảo vệ tổ chức và cán bộ, đảng
viên, nâng cao chất lượng công tác cán bộ; thường xuyên tiến hành rà soát, thẩm
định, thẩm tra, kết luận về tiêu chuẩn chính trị tất cả các trường hợp bổ nhiệm chức
vụ cao hơn, bố trí vào cơ quan trọng yếu, cơ mật, quy hoạch cấp uỷ, các chức danh
lãnh đạo chủ chốt. Thực hiện việc quản lý, sử dụng cán bộ, đảng viên có vấn đề
quan hệ lịch sử chính trị phù hợp, đúng quan điểm, chính sách cán bộ của Đảng.
- Công tác nâng cao chất lượng đảng viên luôn được quan tâm
Trong nhiệm kỳ, đã kết nạp trên 7.000 đảng viên, nâng tổng số đảng viên lên
60.137 đảng viên, chiếm 3,76% so với dân số; chất lượng đảng viên được nâng
lên, nhất là về trình độ học vấn, số đảng viên có trình độ đại học và sau đại học
(2) Hỗ trợ chính sách đối với cán bộ thôi việc theo nguyện vọng theo Quy định số 593-QĐ/TU ngày 05/4/2018
của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, với tổng số 14 đồng chí; theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ 45 đồng chí;
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ 36 đồng chí. Từ ngày 01/10/2015 đến ngày
24/4/2019 có 69 quyết định công nhận (Lão thành cách mạng: 30, Tiền khởi nghĩa: 39). (3) Hàng năm, tổ chức tham quan, nghỉ mát, thăm hỏi, tặng quà cho các đồng chí thuộc diện Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ quản lý đã nghỉ hưu và đảng viên được tặng Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng trở lên (không giữ chức vụ).
27
chiếm tỷ lệ cao. Các cấp uỷ, tổ chức đảng xác định công tác kết nạp đảng viên là
nhiệm vụ quan trọng, luôn quan tâm rèn luyện đạo đức, lý tưởng cách mạng, giúp
quần chúng nhận thức, xác định đúng động cơ vào Đảng để được cống hiến, kết
nạp đảng viên bảo đảm chất lượng, không chạy theo số lượng, thực hiện đúng
quy trình, thủ tục về công tác kết nạp đảng viên.
Các cấp uỷ, tổ chức đảng xác định công tác nâng cao chất lượng đảng viên và
công tác kết nạp đảng viên là nhiệm vụ cấp thiết, thường xuyên trước mắt và lâu dài
của các cấp uỷ, tổ chức đảng. Tập trung giáo dục, nâng cao nhận thức, tầm quan
trọng của nhiệm vụ xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự tiên phong, gương mẫu, có
tinh thần cao trong công việc, gắn bó với nhân dân; có bản lĩnh chính trị vững vàng,
phẩm chất đạo đức trong sáng, có ý thức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ;
vững vàng trước mọi khó khăn, thử thách; luôn phấn đấu cho mục tiêu, lý tưởng của
Đảng, góp phần nâng cao chất lượng đảng viên và công tác kết nạp đảng viên, xây
dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh. Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, củng
cố tổ chức cơ sở đảng, phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, rà soát,
sàng lọc đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng. Qua đó, chất
lượng đảng viên, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng được nâng lên,
góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, củng cố lòng tin của nhân dân
đối với Đảng bộ Tỉnh.
- Lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm
tra, giám sát, kỷ luật Đảng
Kịp thời tổ chức triển khai, quán triệt các quy định, hướng dẫn của Trung
ương về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng. Kiện toàn
nhân sự uỷ ban kiểm tra các cấp và thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra. Công tác kiểm tra,
giám sát, kỷ luật Đảng được quan tâm thực hiện đạt chất lượng, có trọng tâm,
trọng điểm, sát với yêu cầu nhiệm vụ chính trị; đã chủ động phòng ngừa khuyết
điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên; kịp thời phát huy ưu điểm, chấn
chỉnh, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm, giữ gìn kỷ luật, kỷ cương của
Đảng, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cấp uỷ, tổ chức
đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên.
- Công tác phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố,
xét xử được thực hiện chặt chẽ
Thường xuyên trao đổi thông tin về các nội dung có liên quan đến công tác
kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; kịp thời chỉ đạo giải quyết dứt điểm những vấn
đề mới phát sinh, được dư luận quan tâm ngay từ cơ sở; phát hiện dấu hiệu vi
phạm để kiểm tra, ngăn ngừa vi phạm khi mới phát sinh; làm rõ vi phạm của tổ
chức đảng và đảng viên để chấn chỉnh, xử lý. Việc thi hành kỷ luật đối với tổ
chức đảng và đảng viên vi phạm bảo đảm nguyên tắc, thủ tục và thẩm quyền, giữ
nghiêm kỷ luật, kỷ cương của Đảng.
28
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực
Việc triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện các chủ trương của Trung ương,
của Tỉnh về công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí nghiêm túc và đầy
đủ; công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án, xử lý vụ
việc tham nhũng được quan tâm; tình trạng tham nhũng, nhũng nhiễu, gây phiền hà
cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc từng bước được ngăn chặn,
đẩy lùi. Công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng và cải cách tư pháp đạt nhiều
kết quả quan trọng. Công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, vụ án phức tạp, dư luận xã hội
quan tâm ngày càng tốt hơn.
Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng được lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện toàn diện, đồng bộ với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, không có vùng
cấm, không có ngoại lệ và đạt nhiều kết quả quan trọng, được cán bộ, đảng viên,
nhân dân đồng tình ủng hộ, đánh giá cao. Hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo
dục về phòng, chống tham nhũng được đẩy mạnh. Các cơ quan, đơn vị chuyên
trách về phòng, chống tham nhũng đã phát huy vai trò nòng cốt trong phát hiện,
đấu tranh, xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng. Vai trò của các cơ quan dân cử,
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan báo chí trong phòng,
chống tham nhũng được phát huy và mang lại hiệu quả thiết thực(4).
1.2. Đánh giá chung
- Ưu điểm và nguyên nhân
Trong nhiệm kỳ Đại hội X, công tác xây dựng Đảng được Ban Chấp hành
Đảng bộ Tỉnh, các cấp uỷ, tổ chức đảng đặc biệt chú trọng, thường xuyên lãnh đạo,
chỉ đạo tổ chức thực hiện với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết
liệt và đạt được nhiều kết quả rõ rệt. Kết hợp chặt chẽ, hài hoà, hiệu quả giữa xây
dựng và chỉnh đốn Đảng, trong đó xây dựng Đảng được tập trung đẩy mạnh, chỉnh
đốn Đảng được chú trọng, tăng cường. Đề cao trách nhiệm của cấp uỷ, sự gương
mẫu của cấp trên và người đứng đầu các cấp; phát huy dân chủ; tăng cường đoàn
kết thống nhất trong Đảng; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
và sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân. Nhiều vấn đề khó, phức tạp đặt ra đến nay
cơ bản đã được giải quyết, đạt kết quả quan trọng.
(4) Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, đã phát hiện và xử lý 18 vụ việc, vụ án tham nhũng (giảm 08 vụ so nhiệm kỳ
trước); trong đó, đã khởi tố xử lý hình sự 15 vụ; 03 vụ xử lý hành chính (cả về mặt Đảng); số tiền thu hồi được
4.201.024.086 đồng/7.564.646.586 đồng (đạt 55,53%)(nhiệm kỳ trước đạt 23,4%); xử lý 09 trường hợp đối với
trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra sai phạm (có 04 trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự). Tỷ lệ
giải quyết án đạt và vượt kế hoạch cấp trên giao (bình quân trên 91%); án trả hồ sơ điều tra bổ sung và bị huỷ, bị
sửa giảm nhiều.
29
Công tác xây dựng Đảng về chính trị được đặc biệt chú trọng; bản lĩnh, trình
độ, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các cấp uỷ, tổ chức đảng được nâng
lên. Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với
thực hiện trách nhiệm nêu gương đạt kết quả tích cực. Công tác tuyên truyền, bảo
vệ nền tảng tư tưởng của Đảng từng bước đổi mới và đạt kết quả quan trọng. Việc
đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”
trong nội bộ được thực hiện quyết liệt.
Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được đổi mới, sắp xếp tinh gọn hơn;
tinh giảm biên chế đạt kết quả rõ nét. Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng, nâng
cao chất lượng đảng viên được quan tâm hơn và có chuyển biến tích cực. Công tác
cán bộ ngày càng đi vào nền nếp; chất lượng đội ngũ cán bộ được nâng lên.
Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng được tăng cường và đạt kết quả khá
toàn diện; kỷ luật, kỷ cương trong Đảng được siết chặt, pháp luật Nhà nước được
đề cao. Đấu tranh phòng, chống tham nhũng đạt kết quả rất quan trọng; tham
nhũng từng bước được kiềm chế, ngăn chặn.
Phương thức lãnh đạo của Đảng từng bước đổi mới, năng lực lãnh đạo của
các cấp uỷ và tổ chức đảng được nâng lên.
Nguyên nhân, Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh và các cấp uỷ, tổ chức đảng đã
đoàn kết, thống nhất và có nhiều đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các nghị quyết của Đảng. Đa số cấp uỷ, tổ chức đảng, đảng viên, nhất là người đứng
đầu đã nhận thức sâu sắc hơn ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết phải tăng
cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong tình hình mới. Các cơ quan tham
mưu giúp việc của các cấp uỷ, chính quyền đã chủ động, tích cực tham mưu, hướng
dẫn, thường xuyên kiểm tra và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong
thực tiễn. Phát huy có hiệu quả vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội và nhân dân tham gia xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.
- Hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân
Trong công tác xây dựng Đảng còn biểu hiện nể nang, ngại va chạm, chậm
được khắc phục; chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện một vài chỉ thị, nghị quyết
chưa sâu, trong đó tổ chức thực hiện là khâu yếu nhất, bệnh thành tích còn xảy ra,
chưa được khắc phục triệt để, chậm hoàn thiện mô hình tổ chức của Đảng, có lúc
còn hình thức, thiếu hiệu quả, công tác quy hoạch cán bộ có lúc chưa chặt chẽ.
Công tác tư tưởng có lúc chưa sắc bén, thiếu kịp thời, tính thuyết phục chưa
cao; định hướng dư luận xã hội có lúc còn chậm. Vai trò của văn học, nghệ thuật
trong công tác tư tưởng chưa được phát huy đầy đủ. Đấu tranh bảo vệ nền tảng tư
tưởng của Đảng, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch có lúc, có nơi còn bị
động, thiếu sắc bén, tính chiến đấu chưa cao. Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên
cứu lý luận chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
30
Một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa tiên phong, gương mẫu, chưa thực sự
nêu gương, chưa thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống, chưa làm
tròn trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân; tình trạng suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ
vẫn còn diễn ra, một số ít còn vi phạm nguyên tắc của Đảng, pháp luật của Nhà
nước. Thực hiện tự phê bình và phê bình có nơi, có lúc còn hình thức; tình trạng nể
nang, né tránh, ngại va chạm còn diễn ra ở nhiều nơi. Thực hiện trách nhiệm nêu
gương, nhất là của người đứng đầu chưa lan toả sâu rộng.
Việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động ở một số nơi thực hiện thiếu quyết liệt, chưa đạt mục tiêu đề ra. Tinh
giản biên chế chưa thực sự gắn với nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, cũng như nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Xây
dựng vị trí việc làm còn lúng túng, tiến độ triển khai còn chậm. Việc kiện toàn tổ
chức, bộ máy các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội gắn
với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
ở một số nơi còn chậm.
Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng còn yếu,
chưa được củng cố kịp thời. Sinh hoạt chi bộ ở nhiều nơi vẫn còn hình thức, tính
chiến đấu chưa cao. Công tác xây dựng tổ chức đảng, phát triển đảng viên trong
các tầng lớp trí thức, doanh nhân, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước còn nhiều
khó khăn. Công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện, rà soát, sàng lọc đảng viên chưa
thường xuyên, thiếu chặt chẽ. Số đảng viên bỏ sinh hoạt đảng phải xoá tên, xin ra
khỏi Đảng chưa giảm.
Đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu, việc bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử có
nơi chưa bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, quy định, có trường hợp bổ nhiệm không
đúng phải xử lý thu hồi quyết định. Công tác nắm và giải quyết vấn đề chính trị
hiện nay có nơi, có lúc còn hạn chế.
Công tác kiểm tra, giám sát ở một số nơi chưa thường xuyên, quyết liệt, thiếu
trọng tâm, trọng điểm, có lúc chưa nghiêm; việc tự kiểm tra, phát hiện và xử lý vi
phạm vẫn là khâu yếu. Công tác giám sát ở các cấp uỷ chưa thường xuyên, có nơi,
có lúc chưa thực chất; hiệu quả cảnh báo, phòng ngừa vi phạm còn hạn chế. Việc thi
hành kỷ luật đảng ở một số nơi chưa nghiêm; tỷ lệ đảng viên ra khỏi Đảng, bị xoá
tên trong danh sách đảng viên dự bị còn nhiều. Giải quyết khiếu nại, tố cáo có việc
còn chậm.
Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí ở một số địa phương còn hạn
chế; tình trạng tham nhũng, lãng phí chậm được ngăn chặn. Tình trạng “tham
nhũng vặt” vẫn đang tiềm ẩn, khó phát hiện, chưa được đẩy lùi; số vụ việc, vụ án
tham nhũng, kinh tế điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án còn chậm; việc thu hồi
tài sản tham nhũng đạt chưa cao (đạt 55,53%).
31
Việc ban hành nghị quyết của một số cấp uỷ, tổ chức đảng chưa sát thực tiễn,
thiếu tính khả thi; lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện một số nghị quyết chưa
nghiêm, hiệu quả thấp. Tình trạng bao biện, làm thay hoặc buông lỏng vai trò lãnh
đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng còn xảy ra ở một số nơi. Cải cách hành chính trong
Đảng còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu.
Nguyên nhân, một số cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên chưa nhận thức
đầy đủ, toàn diện, sâu sắc về tầm quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng
trong tình hình mới; việc quán triệt các nghị quyết của Đảng ở một số nơi chưa kịp
thời, sâu sắc. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của một số cấp uỷ, tổ
chức đảng chưa chủ động, sâu sát; chưa coi trọng việc tự kiểm tra, xử lý vi phạm;
một số nơi, người đứng đầu chưa phát huy hết trách nhiệm, thiếu bản lĩnh, chưa
gương mẫu, còn thụ động, né tránh, trông chờ vào chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên.
Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân
chủ ở một số nơi chưa nghiêm, thậm chí còn vi phạm, mất đoàn kết nội bộ. Việc
xây dựng quy chế có lúc không phù hợp thực tế. Sự phối hợp giữa một số cấp uỷ
với chính quyền có lúc, có nơi thiếu chặt chẽ, hiệu quả chưa cao. Việc phân định
trách nhiệm của người đứng đầu trong mối quan hệ với cấp uỷ và tập thể lãnh đạo
cơ quan, đơn vị có nơi chưa rõ; chưa phát huy đúng mức vai trò của cá nhân trong
tập thể. Việc xây dựng, phát huy vai trò của các cơ quan tham mưu về công tác xây
dựng Đảng có lúc, có nơi chưa được quan tâm đúng mức; một bộ phận cán bộ
tham mưu chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, chậm thay đổi,
kiện toàn.
2. Xây dựng chính quyền phục vụ nhân dân, điều hành năng động, quản
lý nhà nước hiệu lực, hiệu quả
2.1. Kết quả xây dựng chính quyền phục vụ nhân dân, điều hành năng động,
quản lý nhà nước hiệu lực, hiệu quả
- Tập trung lãnh đạo thực hiện việc sắp xếp tổ chức, bộ máy các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp từng bước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
Tập trung lãnh đạo thực hiện việc sắp xếp tổ chức, bộ máy các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp từng bước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh
thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên
môn đáp ứng yêu cầu và làm việc có trách nhiệm, phục vụ nhân dân.
32
- Năng lực, hiệu lực và hiệu quả các cơ quan hành chính nhà nước được
nâng lên, từng bước tạo lập môi trường thuận lợi, minh bạch, phục vụ tốt yêu cầu
của xã hội, các thành phần kinh tế và nhân dân
Triển khai xây dựng chính quyền thân thiện, điều hành năng động, quản lý
hiệu quả, trách nhiệm với nhân dân. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành
chính, góp phần tạo dựng hình ảnh địa phương.
Các cấp chính quyền đã nỗ lực, triển khai thực hiện nhiều mô hình, cách làm
mới được cộng đồng doanh nghiệp, người dân ghi nhận và đánh giá cao như:
Thành lập các mô hình Hội quán nhân dân; mô hình “Cà phê doanh nhân - doanh
nghiệp”; chính quyền cơ sở tiếp xúc, đối thoại với người dân; đối thoại cùng chính
quyền trên sóng phát thanh; tổ chức họp mặt doanh nghiệp, hội nghị chuyên đề để
tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tìm
kiếm thị trường… Ðể “Đồng hành cùng doanh nghiệp” không là khẩu hiệu suông,
nhiều năm qua, ở Ðồng Tháp, từ lãnh đạo Tỉnh cho đến lãnh đạo, công chức các
sở, ngành, địa phương luôn có sự kết nối chặt chẽ với người dân, doanh nghiệp.
Thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính thông qua việc triển khai mạnh mẽ, đồng
bộ cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã
gắn với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai các tiện ích hành
chính. Hiện nay, 100% cơ quan hành chính ứng dụng phần mềm một cửa điện tử
và sẵn sàng tiếp nhận hồ sơ thủ tục qua môi trường mạng, đẩy mạnh việc thực hiện
tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ tại nhà qua dịch vụ bưu chính công ích, tạo điều kiện
thuận lợi, giúp tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức cho doanh nhiệp và người dân
trong quan hệ giải quyết thủ tục hành chính.
Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã ban hành quy định hướng dẫn việc xin lỗi tổ chức,
công dân vì sự chậm trễ, sai sót, quá hạn trong giải quyết thủ tục hành chính, góp
phần củng cố thêm lòng tin của nhân dân đối với cấp ủy và chính quyền các cấp,
nhất là thực hiện nghiêm túc công tác đối thoại, tiếp dân để lắng nghe, ghi nhận và
giải quyết kịp thời những yêu cầu, kiến nghị hợp pháp, chính đáng liên quan trực
tiếp đến đời sống và sinh hoạt của người dân.
Tạo lập nhiều kênh thông tin kết nối với người dân, doanh nghiệp như: Công
khai số điện thoại, email, tiếp nhận kiến nghị qua Cổng Thông tin Đồng Tháp, Tổng
đài thông tin dịch vụ công 1022… nhằm giải quyết kịp thời các vướng mắc, khó khăn,
tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
Các cơ quan, đơn vị và địa phương đều xây dựng quy chế làm việc của cơ
quan, gắn việc thực hiện nhiệm vụ với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu và
vai trò của mỗi cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ
cương hành chính và văn hóa ứng xử nơi công sở, đạo đức công vụ trong thực thi
nhiệm vụ, xây dựng chuẩn mực cán bộ, công chức theo phong cách “Trọng dân, gần
dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, “Nghe dân nói, nói dân hiểu, làm
dân tin”.
33
Đã tập trung chỉ đạo kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, giảm 02
Chi cục, 19 phòng và tương đương thuộc sở; nhiều đơn vị sự nghiệp công lập được
sắp xếp tinh gọn (giảm 120 đơn vị); thực hiện rà soát, sắp xếp, sáp nhập 136 tổ chức
phối hợp liên ngành giảm còn 53 tổ chức. Giai đoạn 2015 - 2020, ước tinh giảm 232
biên chế công chức hành chính và 2.812 biên chế viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập.
Nhằm rút ngắn quy trình thủ tục, tiết kiệm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục
hành chính, Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã thành lập Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành
chính và Phục vụ hành chính công, bình quân mỗi năm tiếp nhận và giải quyết trên
50.000 hồ sơ các loại. Bên cạnh đó, Tỉnh cũng triển khai nhiều mô hình mới, cách
làm hay trong cải cách thủ tục hành chính được các tổ chức, cá nhân đồng tình,
đánh giá cao như: Mô hình Hẹn giờ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính tại nhà theo yêu cầu của người dân; chuyển giao một số nhiệm vụ, dịch vụ
hành chính công sang Bưu điện thực hiện; đưa vào vận hành Tổng đài thông tin
dịch vụ công 1022 Đồng Tháp để tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị
của người dân, doanh nghiệp có liên quan đến quá trình giải quyết thủ tục hành
chính ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã).
Triển khai hiệu quả một số phần việc thuộc hệ thống chính quyền điện tử,
nhất là triển khai tốt các ứng dụng về: Phần mềm quản lý văn bản điện tử gắn với
chữ ký số gửi, nhận trên Trục liên thông văn bản quốc gia; phần mềm theo dõi,
giao nhiệm vụ; phần mềm một cửa điện tử tại các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện và xã; mở rộng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Hoạt động
quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 trong cơ quan
hành chính nhà nước được duy trì thực hiện và cải tiến, mở rộng.
- Hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tiếp tục nâng cao hiệu quả
Vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân được phát huy, giúp tháo gỡ nhiều
vướng mắc trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, phát hiện được một
số hạn chế, thiếu sót trong công tác điều hành của chính quyền để khắc phục. Hội
đồng nhân dân các cấp đã quyết định nhiều chính sách mang lại hiệu quả tốt trên
các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đáp ứng tốt yêu cầu, nguyện
vọng của nhân dân trong Tỉnh.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được quan tâm
Việc phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, cán bộ,
công chức, viên chức được quan tâm thực hiện. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạo
đức công vụ, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của các cấp
chính quyền trên địa bàn Tỉnh. Đã đào tạo, bồi dưỡng 93.542 lượt cán bộ, công
chức, viên chức (trong đó, đào tạo trình độ chuyên môn và lý luận chính trị cho
6.122 người; bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức, kỹ năng chung cho
88.235 người).
34
2.2. Đánh giá chung
- Ưu điểm và nguyên nhân
Phong cách lãnh đạo của cấp uỷ các cấp trong Tỉnh đã có nhiều chuyển biến
tích cực, sâu sát, quyết đoán, tiên phong và gương mẫu hơn; chính quyền ngày
càng phát huy vai trò phục vụ nhân dân, điều hành năng động, quản lý hiệu quả
hơn. Công tác đào tạo nguồn nhân lực, thu hút các nguồn lực từng bước đáp ứng
tốt yêu cầu phát triển của Tỉnh. Tạo sự chuyển biến rõ nét trong sản xuất nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới, phát triển công nghiệp; phát triển du lịch với tư
duy và cách làm mới đang kỳ vọng thu hút nhiều nguồn lực, tăng quy mô và hiệu
quả, góp phần thúc đẩy kinh tế tỉnh nhà tăng trưởng nhanh, nâng cao thu nhập và
chất lượng sống của nhân dân.
Công tác cải cách hành chính được quan tâm. Kết quả xếp hạng: Chỉ số cải
cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp
tỉnh (PAPI), Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông (ICT) của Tỉnh đều thuộc nhóm đạt thứ hạng cao so với cả nước và
khu vực trong nhiều năm liên tục.
Xây dựng chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp, phục vụ nhân dân, điều
hành năng động, quản lý hiệu quả. Với phương châm đó, lãnh đạo Tỉnh đã quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác cải cách hành theo hướng xây dựng chính
quyền thân thiện, vì nhân dân phục vụ, chăm lo, nâng cao đời sống mọi mặt của
nhân dân; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, triển khai thực hiện đồng bộ Luật
tiếp cận thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận, tìm hiểu các
thông tin về hoạt động quản lý nhà nước và thực hiện quyền theo dõi, giám sát đối
với hoạt động của chính quyền các cấp.
Thực hiện nghiêm túc công tác tiếp công dân và giải quyết các yêu cầu, khiếu
nại, tố cáo; công khai các khoản thu, chi ngân sách nhà nước, thu nhập của cán bộ,
công chức; công khai các quy trình, thủ tục hành chính các cấp…
Nguyên nhân, do sự nỗ lực, không ngừng đổi mới, sáng tạo của cả hệ thống
chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân tỉnh nhà, cùng với việc
thực hiện có hiệu quả những chủ trương, chính sách tháo gỡ khó khăn trong sản
xuất, kinh doanh, hỗ trợ phát triển nông nghiệp, bảo đảm an sinh xã hội của Trung
ương, chúng ta đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trên mọi lĩnh vực, tạo ra động
lực, nguồn lực và kinh nghiệm cho những năm sau, mở ra thời kỳ phát triển mới.
- Hạn chế và nguyên nhân
Tinh thần, thái độ và trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, đảng viên có
lúc, có nơi chưa đáp ứng được yêu cầu của nhân dân và doanh nghiệp. Mối quan
hệ phối hợp trong giải quyết công việc giữa các ngành, địa phương có lúc chưa
chặt chẽ, chưa phát huy vai trò trách nhiệm của cơ quan chủ trì. Hiệu quả vận hành
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 chưa được như kỳ vọng.
35
Chất lượng cán bộ, công chức trong một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa
đáp ứng được yêu cầu thực thi chức năng, nhiệm vụ theo vị trí việc làm. Mức độ
chuyên nghiệp, tính chuyên sâu, kỹ năng hành chính của một bộ phận cán bộ, công
chức còn hạn chế. Công tác quản lý, tuyển dụng, sử dụng, thi tuyển, đánh giá, luân
chuyển, đề bạt cán bộ, công chức chậm thay đổi.
Văn hóa công sở, giao tiếp hành chính trong công sở, thái độ, ứng xử của một bộ
phận công chức chưa đạt yêu cầu trong thực thi công vụ và phục vụ nhân dân.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do: kỷ luật, kỷ cương hành chính từng
lúc, từng nơi chưa nghiêm; công tác thanh tra công vụ chưa được thực hiện thường
xuyên; vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu có nơi, có lúc chưa sâu sát; phương
thức tuyên truyền vận động người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và
4 chưa hiệu quả.
3. Công tác dân vận của hệ thống chính trị được tăng cường, nội dung,
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội được đổi mới
3.1. Kết quả công tác dân vận của hệ thống chính trị được tăng cường, nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội được đổi mới
- Công tác dân vận của Đảng đạt kết quả quan trọng; công tác dân vận chính quyền có nhiều chuyển biến và đạt hiệu quả tích cực, dân chủ cơ sở được phát huy và từng bước nâng cao chất lượng
Các cấp uỷ, tổ chức đảnglãnh đạo thực hiện nhiệm vụ công tác dân vận bám vào
nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp, ban hành kịp thời các văn bản lãnh đạo tiếp tục
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động và kiện toàn tổ chức của Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội; khắc phục biểu hiện hành chính trong tổ chức và hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội; tiếp tục quán triệt, lãnh đạo
thực hiện có hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng cốt cán phong trào và chính
sách đối với cốt cán phong trào tôn giáo trên địa bàn Tỉnh; phối hợp tuyên truyền, vận
động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của Tỉnh...
Lãnh đạo sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân
vận sát với yêu cầu, nhiệm vụ thực tiễn địa phương, định hướng, giao việc cụ thể
cho Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội đảm nhận thực hiện các
chương trình, đề án của Tỉnh; chỉ đạo các tổ chức chính trị - xã hội rà soát, nâng
cao chất lượng hoạt động chi đoàn, chi hội, đoàn viên, hội viên; phân công đảng
viên tham gia sinh hoạt các tổ chức chính trị - xã hội; quan tâm thực hiện công tác
quy hoạch, đào tạo, bố trí, điều động, luân chuyển cán bộ Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội giữ những chức danh chủ chốt ở đơn vị, địa phương; chỉ đạo
thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, thực hiện
nhất thể hóa, kiêm nhiệm một số chức danh trong hệ thống dân vận.
36
Tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội được
kiện toàn theo hướng tinh gọn, hoạt động ngày càng có nhiều đổi mới, bám sát
thực tiễn đời sống người dân. Phương thức chỉ đạo, điều hành của chính quyền các
cấp đối với công tác dân vận có chuyển biến tích cực, vai trò người đứng đầu được
phát huy; tập trung xây dựng chính quyền phục vụ nhân dân, tạo được sự đồng thuận
của tổ chức, cá nhân; tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính
trị - xã hội thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án trọng tâm của Tỉnh và tham
gia giám sát đối với hoạt động của chính quyền, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức,
viên chức.
Các cấp uỷ, tổ chức đảng nhận thức đầy đủ hơn về vai trò công tác dân vận,
tập trung đổi mới phương thức lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ công tác dân vận bám
vào nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp, ban hành kịp thời các văn bản lãnh đạo,
chỉ đạo nhằm tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, kiện toàn tổ chức
của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, thực hiện sắp xếp tổ chức bộ
máy tinh gọn, nhất thể hoá, kiêm nhiệm một số chức danh trong hệ thống dân vận,
khắc phục dần biểu hiện hành chính trong tổ chức và hoạt động; lãnh đạo xây dựng
và thực hiện có hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở, huy động nhiều nguồn lực tham
gia phát triển kinh tế - xã hội; quan tâm xây dựng các mô hình tự quản trong cộng
đồng dân cư như “Hội quán”, “Tổ nhân dân tự quản”, “Hộ gia đình thi đua chung
sức xây dựng nông thôn mới”.
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội có nhiều đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động, đa dạng hình thức tập hợp nhân dân vào tổ chức thông qua
các mô hình tự quản, khởi nghiệp, liên kết sản xuất, hỗ trợ việc làm… tập trung
củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động chi đoàn, chi hội khóm, ấp, nhiều mô hình
mới, cách làm hay được xây dựng, tổng kết và nhân rộng hiệu quả; tích cực vận
động đoàn viên, hội viên và nhân dân thay đổi nhận thức theo tinh thần “Tự lực -
chăm chỉ - hợp tác”, khắc phục được việc trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, xây dựng
được mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Định hướng chủ trương, liên kết trách nhiệm trong hệ thống chính trị nhằm
tập hợp nhân dân tham gia các mô hình tự quản, liên kết ở cộng đồng dân cư như:
Hội quán, Tổ nhân dân tự quản (toàn Tỉnh có trên 100 Hội quán, trên 5.500 thành
viên, 22 Hợp tác xã được thành lập từ Hội quán; có 12.587 Tổ nhân dân tự quản
với hơn 428.000 hộ thành viên); quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đối với
công tác dân vận chính quyền, nội dung phối hợp thực hiện được xác định cụ thể
và thiết thực hơn. Công tác dân vận chính quyền đã làm chuyển biến mạnh mẽ
tinh thần “Tự lực - chăm chỉ - hợp tác” trong nhân dân.
37
- Nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội có nhiều đổi mới thiết thực
Cải cách hành chính được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt kết quả
nổi bật, đề ra nhiệm vụ bám sát chủ trương, nghị quyết của cấp uỷ, chính quyền.
Công tác phối hợp tuyên truyền, vận động được xác định rõ hơn về nội dung,
nhiệm vụ và trách nhiệm. Khắc phục dần biểu hiện hành chính trong hoạt động.
Các mô hình, phong trào thi đua được phát huy, nhân rộng, xuất phát từ nguyện
vọng, lợi ích của đoàn viên, hội viên, qua đó, đã vận động, tập hợp đoàn viên, hội
viên và nhân dân đồng thuận cao, tích cực tham gia thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ trọng tâm, đề án lớn của Tỉnh và địa phương. Công tác rà soát, quản lý,
phát triển đoàn viên, hội viên được chú trọng. Việc nắm bắt và phản ảnh tình hình
nhân dân được kịp thời. Hoạt động giám sát, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền
có chuyển biến tích cực. Dân chủ ở cơ sở từng bước nâng cao chất lượng, quyền
làm chủ của nhân dân được phát huy.
- Công tác tôn giáo và vận động đồng bào tôn giáo được tăng cường
Mối quan hệ giữa cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội với các chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo ngày càng hài hoà,
thân thiện. Nhiều mô hình mới, cách làm hiệu quả trong các tôn giáo được phát
huy, qua đó, đã đóng góp tích cực vào kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới và chính sách an sinh xã hội của Tỉnh.
3.2. Đánh giá chung
- Ưu điểm và nguyên nhân
Công tác dân vận chính quyền có nhiều chuyển biến. Nhận thức, trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước về công tác dân vận chính quyền rõ hơn, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức đổi mới phong cách làm việc, nâng cao tinh thần trách
nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân(5). Việc xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ
ở cơ sở được tập trung, tạo ra sự đồng thuận trong nhân dân, huy động nguồn lực
cho phát triển kinh tế - xã hội(6).
Công tác dân vận lực lượng vũ trang đạt được kết quả quan trọng trên các lĩnh
vực quốc phòng, an ninh, thông qua mô hình “Tổ tự quản đường biên cột mốc”,
“Hũ gạo tình thương”,“Tết Quân - Dân” góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật
(5)Tiêu biểu như: mô hình: “Hẹn giờ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại nhà”,“Cà phê
đầu tuần, cà phê doanh nhân”, “Công dân không viết”, thực hiện chuyển giao một số nhiệm vụ, dịch vụ hành chính
sang Bưu điện, khai thác ứng dụng Zalo trong giải quyết thủ tục hành chính mang lại hiệu quả, tạo được sự hài lòng
của người dân và doanh nghiệp, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước; công tác tiếp công
dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo kịp thời, chặt chẽ. (6) Nổi bật là các mô hình tự quản trong cộng đồng dân cư, như mô hình “Tổ nhân dân tự quản”, tính đến
tháng 9/2019, toàn tỉnh có 12.587 tổ với 428.018 hộ thành viên; mô hình “Hội quán” với phương châm “03 không,
03 tự, 03 cùng”, toàn Tỉnh đã phát triển được 85 Hội quán, có 17 hợp tác xã được thành lập từ mô hình, với 4.850
thành viên với sự đa dạng của nhiều thành phần xã hội tham gia; mô hình “Hộ gia đình thi đua Chung sức xây dựng
nông thôn mới”, đã triển khai thực hiện ở tất cả các xã trong toàn Tỉnh, đã góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết
Đại hội X Đảng bộ Tỉnh.
38
tự an toàn xã hội, huy động nhiều nguồn lực trong xã hội xây dựng nông thôn mới
và thực hiện các chính sách an sinh xã hội,... mối quan hệ giữa cấp ủy, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội với các tổ chức tôn giáo hài
hòa, nhiều mô hình hiệu quả trong các tôn giáo được phát huy như: “Đội thi công
cầu, đường thiện nguyện”,“Tôn giáo tham gia bảo vệ môi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu”, “Xóm đạo bình yên”, xe chuyển viện và cấp cơm, nước miễn
phí... góp tích cực vào kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới và chính sách an sinh xã hội của Tỉnh.
Trong nhiệm kỳ qua, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh nhà đã đổi mới nội dung và phương thức hoạt động theo đúng tinh thần Kết luận số 16-KL/TU ngày 06/6/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá IX về “tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động và kiện toàn tổ chức của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội”, triển khai thực hiện các phong trào hành động cách mạng trong nhân dân nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh lần thứ VIII và cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, thể hiện ngày càng rõ hơn tính chất tổ chức liên minh chính trị của Mặt trận.
Chương trình hành động do Đại hội VIII Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh đề
ra đã được thực hiện tốt, vai trò, vị trí của Mặt trận được nâng cao, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
Hoạt động đối ngoại nhân dân của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên đã góp phần mở rộng đoàn kết hữu nghị và hợp tác, góp phần nâng cao
vị thế của Việt Nam, hình ảnh tỉnh Đồng Tháp.
Những kết quả đạt được của công tác Mặt trận trong nhiệm kỳ qua là to lớn và
có ý nghĩa quan trọng, góp phần củng cố và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, tăng cường đồng thuận xã hội được thể hiện rõ nét đổi mới nội dung và
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, đổi mới từ cơ chế
phối hợp với chính quyền, đến tính hiệp thương thống nhất hành động giữa các tổ
chức thành viên, phát huy vai trò các Uỷ viên trong Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp, các phong trào do Mặt trận phát động đã thật sự gắn kết và thu hút
ngày càng đông đảo các tầng lớp nhân dân.
Nguyên nhân
Sự quan tâm lãnh đạo toàn diện của Tỉnh ủy đối với tổ chức và hoạt động của Mặt trận, kịp thời tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận, bổ sung các chủ trương, gắn kết nhiệm vụ thường xuyên của Mặt trận với yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương; được sự quan tâm sâu sát, kịp thời của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong định hướng những hoạt động Mặt trận Tổ quốc địa phương; sự phối hợp ngày càng hiệu quả của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành; sự chủ động, tích cực của các tổ chức thành viên; sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ làm công tác Mặt trận từ tỉnh đến cơ sở; đặc biệt là sự quan tâm ủng hộ của toàn xã hội và hưởng ứng rộng rãi của các tầng lớp nhân dân.
39
- Hạn chế và nguyên nhân
Một vài cấp uỷ chậm đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo đối với công
tác dân vận, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội,
việc bố trí cán bộ làm công tác dân vận ở một số nơi chưa được quan tâm đúng
mức; chỉ đạo nắm bắt tình hình nhân dân có việc chưa đầy đủ và chưa kịp thời.
Công tác dân vận chính quyền và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở một số nơi
hiệu quả chưa cao. Đổi mới nội dung, phương thức phối hợp tuyên truyền, vận
động đoàn viên, hội viên và nhân dân còn chậm; công tác giám sát, phản biện xã
hội, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền còn ít so với yêu cầu; hoạt động của các
tổ chức chính trị - xã hội và đoàn viên, hội viên ở cơ sở hiệu quả chưa cao; hoạt
động của chi đoàn, chi hội chậm nâng cao hiệu quả.
Phương thức vận động, tập hợp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc có lúc
có nơi chưa theo kịp những yêu cầu mới từ thực tiễn xã hội. Mặt trận chưa thường
xuyên và thiếu cơ chế phối hợp với các tổ chức thành viên trong nắm bắt và phản ánh
tâm tư nguyện vọng của nhân dân trên một số lĩnh vực và đối tượng đặc thù.
Triển khai thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động giữa
các tổ chức thành viên còn có những nội dung chồng chéo hoặc mang tính hình
thức. Một số nơi, các cuộc vận động, phong trào thi đua chưa tạo được sự chuyển
biến tích cực.
Một số địa phương nhất là ở cấp cơ sở còn lúng túng trong hoạt động giám sát
theo quy định về những vấn đề nhân dân quan tâm, bức xúc; thiếu kiên quyết trong
đề xuất, kiến nghị cụ thể về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong việc giải quyết và trả lời “sau giám sát”. Chất lượng giám sát và phản
biện xã hội trên một số nội dung chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu của nhân dân.
Công tác phản biện xã hội chưa thật sự rõ nét, việc triển khai góp ý xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền còn chậm, chưa tham gia được nhiều ý kiến vào các
chương trình, kế hoạch, đề án của cấp ủy, chính quyền. Một số nơi, hoạt động của
Ban thanh tra nhân dân, Ban giám giám sát đầu tư của cộng đồng chưa phát huy tốt
vai trò, trách nhiệm; việc giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đôi khi
còn khó khăn, lúng túng.
Phối hợp giữa Ban Thường trực với các tổ chức thành viên trong công tác đối
ngoại nhân dân còn theo vụ việc, chưa có chương trình phối hợp cụ thể, rõ ràng
cho từng giai đoạn.
Một số cán bộ chuyên trách công tác Mặt trận năng lực còn hạn chế, chưa thể
hiện hết trách nhiệm, bản lĩnh, nhiệt tình trong công việc. Chưa phát huy tốt vai trò
các ủy viên ủy ban, thành viên các Hội đồng tư vấn và cộng tác viên.
Nguyên nhân khách quan:
Một số quan điểm, chủ trương về đại đoàn kết toàn dân tộc, về công tác Mặt
trận chậm được cụ thể hóa bằng cơ chế, chính sách. Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của
một số cấp ủy đối với tổ chức và hoạt động của Mặt trận chưa thật sự sâu sát, kịp
40
thời, việc tổng kết thực tiễn và phát triển lý luận về công tác Mặt trận chưa được
triển khai đúng mức. Một số phong trào, cuộc vận động của tổ chức thành viên
trong Ủy ban Mặt trận các cấp khi triển khai thực hiện vừa có nội dung chồng
chéo, vừa phân tán nguồn lực khi triển khai thực hiện, từ đó chưa thật sự tạo thành
sức mạnh tổng hợp phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Nguyên nhân chủ quan:
Một vài cấp uỷ, chính quyền, cán bộ, đảng viên nhận thức về công tác dân
vận và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội có lúc, có nơi
chưa đầy đủ; công tác triển khai, quán triệt, cụ thể hoá các văn bản của Trung
ương, Tỉnh về công tác dân vận một số nơi còn chậm; việc bố trí cán bộ một vài
nơi còn chấp vá; vai trò tham mưu, đề xuất của ban dân vận cấp uỷ, Mặt trận Tổ
quốc, tổ chức chính trị - xã hội có nơi chưa kịp thời.
Một số cán bộ chuyên trách công tác Mặt trận các cấp chưa được quy hoạch,
đào đạo, bố trí mang tính chủ động nên từ đó trước những yêu cầu về đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động còn lúng túng, chưa mạnh dạn tham mưu cấp ủy trước
các yêu cầu thực tiễn đặt ra. Còn có cán bộ, đảng viên, kể cả cán bộ cấp ủy, chính
quyền một số nơi chưa nhận thức đúng về vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, xem nhẹ công tác Mặt trận nên dẫn đến tình trạng bố trí cán bộ công tác Mặt
trận chưa hiểu hoặc hiểu không đầy đủ về vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của
Mặt trận, không phát huy được hiệu quả, kết quả công tác.
II- PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2020 - 2025
1. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh
1.1. Tăng cường công tác xây dựng Đảng về tư tưởng chính trị, đạo đức
Đổi mới học tập, quán triệt nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Coi trọng hơn nữa việc bồi dưỡng lý luận, cập nhật kiến thức thường
xuyên cho cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý. Nâng cao chất
lượng công tác thông tin, tuyên truyền, định hướng dư luận xã hội; tăng cường
quản lý báo chí và xuất bản.
Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai
trái, thù địch, nhất là trên không gian mạng. Nâng cao chất lượng công tác tư tưởng
chính trị, định hướng và thực hiện tốt công tác tuyên truyền. Đấu tranh, ngăn chặn,
đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ; nêu cao tính gương mẫu của
người đứng đầu địa phương, đơn vị; nâng cao vai trò của chi bộ trong công tác
quản lý, kiểm tra đảng viên.
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh; lãnh đạo 100% chi bộ bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực đạo đức theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Thực hiện tốt các quy định và trách
nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên. Thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám
sát các tổ chức đảng, đảng viên. Thường xuyên, nghiêm túc thực hiện tự phê bình
41
và phê bình, có kế hoạch, biện pháp phù hợp để khắc phục, sửa chữa những yếu
kém, khuyết điểm. Tiếp tục thực hiện quy chế tiếp xúc, đối thoại giữa các cấp uỷ,
chính quyền với nhân dân.
1.2. Xây dựng Đảng vững mạnh về tổ chức
Hoàn thiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị. Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, 7 khoá XII. Sơ kết, tổng kết các mô hình thí điểm về sắp xếp tổ chức bộ máy. Đẩy mạnh tinh giản biên chế gắn với nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
Kiện toàn tổ chức bộ máy phải gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xác định rõ quan hệ giữa tập thể
lãnh đạo với cá nhân phụ trách, quyền hạn đi đôi với trách nhiệm và đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu. Thực hiện hợp nhất một số cơ quan, đơn vị tương đồng về
chức năng, nhiệm vụ. Cơ bản thực hiện bí thư cấp uỷ đồng thời là chủ tịch Hội đồng
nhân dân các cấp. Thực hiện bí thư cấp uỷ đồng thời là chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã đối với những nơi có đủ điều kiện.
Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ
đảng viên đúng thực chất, bảo đảm đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Xây dựng tổ
chức cơ sở đảng, đội ngũ đảng viên thật sự tiên phong, gương mẫu, trọng dân, gần dân,
hiểu dân, học dân, có trách nhiệm cao trong công việc, có bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ, vững
vàng trước mọi khó khăn, thử thách, phấn đấu cho mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Tăng
cường công tác quản lý, phát triển, sàng lọc đảng viên, bảo đảm chất lượng.
Chất lượng sinh hoạt chi bộ đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới;
thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý các tổ chức đảng, đảng viên vi
phạm. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả tự phê bình và phê bình, đánh giá, xếp loại
chất lượng tổ chức đảng, đảng viên đúng thực chất. Nâng cao chất lượng kết nạp
đảng viên, chú trọng phát hiện, bồi dưỡng kết nạp vào Đảng những đoàn viên ưu tú
trưởng thành trong thực tiễn để tạo nguồn cán bộ lâu dài. Tăng cường công tác
giáo dục, rèn luyện, quản lý đảng viên; thường xuyên rà soát, sàng lọc đưa những
đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng.
1.3. Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ
Coi trọng công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất,
ngang tầm nhiệm vụ. Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán
bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đủ
sức tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Tỉnh trước mắt và lâu dài, chú trọng
việc phát hiện, bổ sung cán bộ trẻ, nữ, có năng lực vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý các cấp, bảo đảm cơ cấu, tính kế thừa.
42
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, triển khai đồng bộ, thường xuyên hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cán bộ; kiểm soát chặt chẽ quyền lực
trong công tác cán bộ, chống lạm chức, lạm quyền và chạy chức, chạy quyền; ngăn
chặn và đẩy lùi những tiêu cực trong công tác cán bộ theo Quy định số 205-QĐ/TW
ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị khoá XII về việc kiểm soát quyền lực trong công tác
cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền. Phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây
dựng đội ngũ cán bộ.
Tiếp tục thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện có chất lượng và đúng quy
trình công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ.
Công tác bảo vệ chính trị nội bộ chú trọng nắm vấn đề chính trị hiện nay. Chủ
động đấu tranh, phòng ngừa có hiệu quả với hoạt động chống phá của các thể lực
thù địch, tổ chức phản động, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị. Kiên quyết đấu
tranh, xử lý nghiêm những cán bộ có động cơ sai trái, tư tưởng cán bộ bè phái, “lợi
ích nhóm”, lợi dụng các phương tiện thông tin đại chúng, Internet, mạng xã hội…
để xuyên tạc, kích động, gây mất đoàn kết nội bộ.
1.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng
Kịp thời triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định,
quy định, quy chế, hướng dẫn của Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát của
Đảng. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền,
nhất là người đứng đầu về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng. Thực hiện toàn
diện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, nhất là nhiệm vụ giám sát thường xuyên, kiểm
tra khi có dấu hiệu vi phạm.
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với công
tác thanh tra, điều tra, kiểm sát, giám sát của các cơ quan nhà nước, công tác giám sát
của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
sự lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của
Đảng; lãnh đạo 100% chi bộ xây dựng và thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát
toàn khoá và hàng năm.
Đổi mới, kiện toàn uỷ ban kiểm tra và cơ quan uỷ ban kiểm tra các cấp; xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra của Đảng theo hướng chuyên
nghiệp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
1.5. Tăng cường công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, cải cách tư
pháp và kiên quyết, kiên trì trong phòng, chống tham nhũng
Lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
các quy định, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác nội chính,
43
phòng, chống tham nhũng và cải cách tư pháp. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trong công tác phòng, chống
tham nhũng, gương mẫu, trách nhiệm và quyết liệt hơn nữa trong lãnh đạo, chỉ đạo
công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng,
chống tham nhũng để ngăn chặn từ gốc nguyên nhân phát sinh tham nhũng, lãng phí.
Phối hợp chặt chẽ, triển khai đồng bộ, có hiệu quả giữa nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và các giải pháp bảo đảm an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện
suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ; giải quyết hiệu quả các
vụ khiếu kiện phức tạp, kéo dài, không để hình thành “điểm nóng” về an ninh,
trật tự; bảo đảm tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, sự kiện
chính trị quan trọng trên địa bàn Tỉnh. Duy trì quan hệ hợp tác với chính quyền,
lực lượng vũ trang tỉnh Prây-Veng, Vương quốc Campuchia thực hiện tốt nhiệm
vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới.
Nâng cao chất lượng hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, nhất là các
vụ việc, vụ án tham nhũng, vụ án kinh tế; khắc phục ngay những khó khăn, yếu kém
trong công tác giám định, định giá tài sản, thu hồi tài sản.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp trong phát hiện, xử lý nghiêm các vụ
việc, vụ án tham nhũng, chú trọng biện pháp khắc phục, thu hồi triệt để các tài sản
tham nhũng. Thực hiện tốt việc phòng, chống tham nhũng ngay trong cơ quan thực
hiện phòng, chống tham nhũng; sàng lọc, lựa chọn người có đức, có tài, bố trí vào các
cơ quan phòng, chống tham nhũng.
Tạo điều kiện tiếp cận nhiều nguồn thông tin phản ánh, cung cấp những biểu
hiện tham nhũng trong hệ thống chính trị. Công khai kết quả phát hiện, xử lý các vụ
việc, vụ án tham nhũng, kinh tế trên các phương tiện thông tin đại chúng.
1.6. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò tiên
phong, gương mẫu
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, trước hết là đối với hệ
thống chính trị. Đổi mới lề lối, phong cách làm việc, giảm giấy tờ, hội họp. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng suất, hiệu quả công tác.
Phát huy vai trò người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành.
Xây dựng phong cách lãnh đạo của các cấp uỷ, tổ chức đảng thật sự dân chủ,
phát huy trí tuệ tập thể, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, tự
phê bình và phê bình, quy chế làm việc sát thực tiễn, nắm chắc tình hình và
nguyện vọng chính đáng của nhân dân, lãnh đạo, chỉ đạo xử lý hiệu quả những
vấn đề bức thiết phát sinh.
44
2. Xây dựng bộ máy chính quyền địa phương tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả
2.1. Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan Nhà nước
Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy chính quyền các cấp tinh gọn,
liêm chính, phục vụ; cán bộ, công chức, viên chức tận tuỵ với nhiệm vụ, góp phần
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
Xây dựng chính quyền số, điều hành năng động, quản lý hiệu quả, trách
nhiệm với nhân dân, vì nhân dân mà phục vụ. Hoàn thiện nền công vụ để nâng cao
năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động hành chính công, kiến tạo môi trường
thuận lợi, minh bạch, phục vụ nhân dân.
Đổi mới phương pháp làm việc, phân cấp quản lý; ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ thông tin vào việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu trên các lĩnh vực kiểm tra,
kiểm soát công việc, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện hiệu quả việc
chuyển đổi số trên các lĩnh vực xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
2.2. Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp uỷ đối với việc cải cách hành chính, chất
lượng giám sát của Hội đồng nhân dân
Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động Hội đồng nhân dân các
cấp; nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, quyết định những vấn đề quan trọng
của địa phương; bảo đảm sự lãnh đạo của cấp uỷ đối với việc cải cách hành
chính, chất lượng giám sát của Hội đồng nhân dân.
Phát huy tính chủ động, sáng tạo của Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc
quyết định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chú trọng chất lượng hoạt động của hệ
thống chính quyền cấp xã. Nâng cao chất lượng tham mưu và tổ chức thực hiện
của các cơ quan chuyên môn, tổ chức phối hợp tốt giữa các cơ quan và giữa cấp
trên với cấp dưới.
Xây dựng chính quyền của dân, do dân, vì dân, bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của nhân dân, phát huy dân chủ và thực hiện tốt quyền giám sát của
nhân dân.
2.3. Nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức thường xuyên cho cán bộ, công
chức, viên chức; nêu cao tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ, kỷ luật công vụ,
phong cách làm việc, văn hoá ứng xử; rèn luyện kỷ luật công vụ cho cán bộ, công
chức, viên chức trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng phục vụ công tác.
Trên cơ sở xác định vị trí việc làm của từng chức danh cán bộ, công chức, viên
chức, tiến hành kiện toàn tổ chức, bộ máy, tiếp tục thực hiện lộ trình tinh giản biên
chế của từng cơ quan. Chấp hành đúng các quy định về tuyển dụng, quản lý, quy
hoạch, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
45
3. Phát huy dân chủ đi đôi với kỷ cương; tạo chuyển biến mạnh mẽ công tác
dân vận và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân
3.1. Tiếp tục phát huy dân chủ đi đôi với giữ gìn kỷ cương
Nhận thức sâu sắc và thực hành rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục
phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về
nhân dân. Thực hiện nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước xuất phát tự nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của
nhân dân, được nhân dân tham gia ý kiến.
Thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Thực
hiện đầy đủ, nghiêm túc dân chủ trong hoạt động lãnh đạo của các cấp uỷ, tổ chức
đảng. Phát huy tối đa, chất lượng việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở ở các loại hình, nhất là ở xã, phường, thị trấn, nhằm tạo sự đồng thuận cao của
xã hội và nhân dân tích cực hưởng ứng, tham gia thực hiện thắng lợi Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
Phát huy dân chủ gắn với tăng cường pháp chế, kỷ cương, đề cao trách nhiệm
công dân. Coi trọng kỷ luật, kỷ cương và đề cao đạo đức xã hội. Xử lý nghiêm những
hành vi lợi dụng dân chủ, nhân quyền làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hội, vi phạm quyền dân chủ và làm chủ của nhân dân.
3.2. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân
Đổi mới công tác dân vận theo hướng thiết thực với cách làm sáng tạo,
hướng đến mục tiêu đồng thuận, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng,
Nhà nước, phát huy sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong
phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, khơi dậy, tập hợp rộng rãi
nhân dân nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã được nêu trong Nghị quyết
Đại hội; tạo sự đồng thuận, hưởng ứng thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng sống của nhân dân.
Nâng chất lượng, phát triển các mô hình tự quản, liên kết nhằm kích hoạt ý
thức, trách nhiệm của nhân dân đối với các phần việc của cộng đồng dân cư; tạo
sự đồng thuận cao trong nhân dân để tích cực tham gia thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm về phát triển kinh tế - xã hội. Phát động sâu rộng phong trào thi đua
xây dựng văn hoá công vụ, văn hoá công sở; rà soát giảm các thủ tục hành chính
còn gây phiền hà đối với tổ chức và công dân; xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức ở các đơn vị, địa phương hết lòng phục vụ nhân dân.
46
3.3. Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
Lãnh đạo, chỉ đạo tốt công tác triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện các
chỉ thị, nghị quyết, kết luận về công tác dân vận để hệ thống chính trị, đội ngũ
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong Tỉnh nhận thức đầy đủ vai trò, vị
trí của công tác dân vận, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội nhằm nâng cao trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện.
Các cấp uỷ, tổ chức đảng đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức lãnh đạo
đối với công tác dân vận của hệ thống chính trị, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội. Định hướng chủ trương, nhiệm vụ công tác dân
vận kịp thời, sát thực tế; sắp xếp, bố trí cán bộ làm công tác dân vận có năng lực,
uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới; giải quyết tốt mối quan hệ hài hoà, chặt
chẽ giữa các cấp chính quyền với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ được giao; quan tâm chỉ đạo công tác nắm
bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân kịp thời.
Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội hướng đến xây dựng ý thức, khơi dậy tinh thần “Tự lực - chăm chỉ
- hợp tác” trong đoàn viên, hội viên và nhân dân trong Tỉnh; chăm lo, bảo vệ quyền
lợi chính đáng của nhân dân. Thông qua mô hình, phong trào thi đua nhằm tập hợp
rộng rãi nhân dân tham gia vào các tổ chức tự quản ở cộng đồng dân cư; khơi dậy,
mở rộng tính liên kết, hợp tác trong sản xuất, kinh doanh của người dân, tạo cho
người dân khát vọng vươn lên xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, thực hiện tốt phong trào thi đua
“Dân vận khéo”, tuyên truyền, nhân rộng các mô hình, điển hình về công tác dân
vận. Tăng cường phối hợp, thực hiện Quy chế công tác dân vận của hệ thống
chính trị. Tổ chức thực hiện tốt hoạt động giám sát và phản biện xã hội, hoạt
động góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội.
47
Chuyên đề 3
KHAI THÁC TIỀM NĂNG KINH TẾ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ, KHẮC PHỤC ĐIỂM NGHẼN
VỀ HẠ TẦNG GIAO THÔNG, QUẢN LÝ TỐT TÀI NGUYÊN
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
-----
I- KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2015 - 2020
1. Kết quả
1.1. Nông nghiệp, nông thôn
Kinh tế nông nghiệp phát triển nhanh và toàn diện, tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm đạt 3,57%, sản xuất nông nghiệp có nhiều chuyển biến theo định
hướng Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp gắn với thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Phương thức sản xuất theo hướng hợp tác -
liên kết - thị trường được hình thành, trở thành nhu cầu tất yếu trong xu hướng sản
xuất mới, thay đổi tư duy, nhận thức và cách tiếp cận về sản xuất làm tiền đề cho
giai đoạn sau. Các ngành hàng chủ lực của Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp
đạt kết quả tích cực, trong đó, ngành hàng xoài và hoa kiểng đạt kết quả cao, nâng
cao giá trị, ổn định vùng sản xuất và sản xuất hoa kiểng kết hợp với phát triển du
lịch đã thúc đẩy phát triển đa dạng các dịch vụ; ngành hàng cá tra phát triển tốt,
mang lại giá trị xuất khẩu cao; ngành hàng lúa gạo đã phát triển theo xu hướng liên
kết, sản xuất theo yêu cầu của thị trường, đem lại lợi nhuận cho người nông dân.
Nhiều mô hình nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp
sạch mở ra hướng tiếp cận mới cho nông dân, tạo nền tảng cơ bản thích ứng với
biến đổi khí hậu. Giá trị chuỗi các ngành hàng chủ lực được nâng cao, các hình
thức liên kết, hợp tác sản xuất, tiêu thụ ngày càng lan toả, thu hút gần 50 dự án đầu
tư, với hơn 5.300 tỷ đồng đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tốt, diện mạo nông thôn ngày càng thay
đổi, nâng cao chất lượng sống của dân cư nông thôn. Ước tính đến cuối năm 2020,
có 96/115 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 83,5% (kế hoạch
50%); thành phố Sa Đéc, thành phố Cao Lãnh, thành phố Hồng Ngự được công
nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; huyện Tháp Mười và huyện
Cao Lãnh được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (vượt 03 đơn vị cấp huyện
theo Nghị quyết đề ra).
Mô hình Hội quán được hình thành và phát triển, tạo xu hướng mới trong hợp
tác sản xuất. Đã có hơn 100 Hội quán được thành lập ở 12 huyện, thành phố, phát
huy tinh thần liên kết, gắn bó giữa các thành viên, tạo ra sản phẩm nông nghiệp
theo hướng thích ứng với thị trường, có 22 hợp tác xã được thành lập từ Hội quán.
Phát triển kinh tế hợp tác luôn được quan tâm, có nhiều chính sách hỗ trợ nâng cao
năng lực, hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, giai đoạn 2016 - 2020, thành lập
mới 70 hợp tác xã, nâng tổng số trên địa bàn Tỉnh có 168 hợp tác xã đang hoạt
động, tăng 24 hợp tác xã so với năm 2015.
48
1.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Sản xuất công nghiệp duy trì và phát triển khá tốt, nâng cao tính cạnh tranh của
sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng, nâng dần tỷ lệ tinh chế, nhiều sản phẩm mới
được nghiên cứu phát triển, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Công nghiệp chế
biến chiếm trên 98% tổng giá trị sản xuất của toàn ngành, tiếp tục phát huy vai trò then
chốt trong gắn kết sản xuất và tiêu thụ, gia tăng giá trị chuỗi ngành hàng nông sản (cá
tra, sen,...)(7), ngành chế biến thuỷ sản và chế biến thức ăn chăn nuôi tăng trưởng tốt,
đứng đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đóng góp lớn vào tăng trưởng chung của
Tỉnh. Một số dự án quy mô lớn được triển khai, gia tăng thêm năng lực sản xuất công
nghiệp như: Dự án giày da của Công ty TNHH Liên doanh Nghị Phong; dự án thức ăn
chăn nuôi của Công ty Mavin Austfeed; dự án sản xuất Bia - Nhà máy Bao bì Sabeco -
Đồng Tháp của Công ty CP Bia Sài Gòn Bình Tây; Nhà máy Collagen Vĩnh Hoàn;
Nhà máy thức ăn thuỷ sản Sao Mai Super Feed. Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp
ước tăng bình quân 8,21%/năm, chưa đạt theo kế hoạch(8).
Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư đổi mới máy móc thiết bị,
công nghệ sản xuất và phát triển nguồn lực được quan tâm thực hiện, thông qua các
chính sách về khuyến công, đã thực hiện nhiều hoạt động, chương trình, đề án hỗ
trợ thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng bền
vững với tổng số tiền hỗ trợ gần 36 tỷ đồng(9). Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề được quan tâm phát triển, giúp giải quyết việc làm và tăng thu nhập
cho người dân(10), chất lượng và mẫu mã sản phẩm có nhiều cải tiến, nhãn hiệu được
quan tâm đầu tư, nhiều sản phẩm được công nhận là sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu cấp quốc gia(11).
Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu được quan tâm đầu tư
hoàn thiện dần, tạo thuận lợi thu hút các nhà đầu tư(12).Tỷ lệ lấp đầy phần diện tích đất
khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Dinh Bà là 40,6%, Thường Phước là 9,9%; 03 khu công
nghiệp có tỷ lệ lấp đầy hơn 98% và 12 cụm công nghiệp có tỷ lệ lấp đầy 76%. Đồng
thời, Tỉnh đang triển khai xây dựng mới khu công nghiệp Tân Kiều, huyện Tháp Mười
(quy mô 150 ha); hoàn chỉnh các thủ tục, phương án quy hoạch để thành lập khu công
nghiệp Ba Sao và khu công nghiệp Trần Quốc Toản mở rộng, đầu tư một số cụm công
nghiệp mới(13) để phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất công nghiệp trong thời gian tới.
(7) Có 72 dự án đầu tư vào nông nghiệp nông thôn với tổng vốn 9.805 tỷ đồng, trên các lĩnh vực như: Chế biến, bảo quản
nông sản, thủy sản; ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc
tập trung, sản xuất giống thủy sản... (8) Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng bình quân 15,2%/năm. (9) Trong đó: nguồn Khuyến công quốc gia 5 tỷ đồng; khuyến công địa phương 23,3 tỷ đồng; nguồn khác 7,6 tỷ đồng. (10) Toàn tỉnh có 38 làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, trong đó có 18 làng nghề truyền thống, tạo việc làm cho
gần 12.200 lao động, thu nhập bình quân 2,5 triệu đồng/lao động. (11) Hạt sen sấy (Công ty CP Đầu tư và Thương mại Du lịch Đồng Tháp Mười); dây chuyền sản xuất bánh hỏi tự động
(DNTN Bùi Thanh Tú); máy cuộn rơm tự hành PT-CR57 (Công ty TNHH MTV Cơ khí nông nghiệp Phan Tấn); hạt sen sấy, mít
sấy (Công ty TNHH MTV Nam Huy Đồng Tháp); máy hút thổi nguyên liệu rời (Công ty TNHH MTV Sản xuất máy cơ khí nông
nghiệp Tây Đô); Cà phê phin giấy Hami Coffee (Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại Hải Hami); Khô cá Tiến Phương (Cơ sở
Tiến Phương Hồng Ngự); Kềm Inox D01 (Công ty TNHH MTV Bén Linh). (12) Đã thu hút 185 dự án đăng ký đầu tư (tăng thêm 36 dự án so với năm 2015), trong đó có 138 dự án hoàn thành; 17 dự
án đang xây dựng và 30 dự án chuẩn bị đầu tư. (13) CCN Tân Lập, huyện Châu Thành (quy mô 49,5 ha); CCN An Hòa, thành phố Hồng Ngự (quy mô 43 ha).
49
1.3. Thương mại - dịch vụ
Hoạt động thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển khá, tăng trưởng bình quân
7,9%/năm. Hệ thống phân phối hàng hoá nội tỉnh ngày càng đa dạng với chuỗi các
chợ truyền thống, các siêu thị, cửa hàng bách hóa tổng hợp được hình thành và phát
triển rộng khắp(14), trong đó, đã phát triển mới trung tâm thương mại ở các đô thị
thành phố Cao Lãnh, Sa Đéc và thành phố Hồng Ngự, góp phần nâng cao chất lượng
phục vụ và tiện ích cho người tiêu dùng, thúc đẩy văn minh thương mại, nâng tổng
mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng ước đạt gần 107.000 tỷ đồng, tăng bình
quân 11,6%/năm. Hoạt động giao thương với các tỉnh, thành trong và ngoài nước
được mở rộng, các sản phẩm nông sản, nông sản qua chế biến, mặt hàng tiểu thủ công
nghiệp(15) được kết nối và phân phối vào các hệ thống bán lẻ lớn trong cả nước như:
Hệ thống siêu thị Co.op Mart, VinMart, Big C, VinafoodMart... Đồng thời, Tỉnh đã
đưa vào hoạt động Trung tâm đặc sản và du lịch Đồng Tháp tại Hà Nội.
Các dịch vụ có giá trị gia tăng cao, tác động thúc đẩy các ngành sản xuất, kinh
doanh và sinh hoạt của người dân tiếp tục phát triển đa dạng và đồng bộ, trong đó
hoạt động bưu chính, viễn thông có nhiều đổi mới, đặc biệt thực hiện tốt dịch vụ
giao nhận thủ tục hành chính đến tận nhà người dân.
Du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh. Tiềm năng du
lịch được khai thác ngày càng hiệu quả với sự phát triển mạnh của loại hình du lịch
sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, gắn với các làng nghề thủ công,
vườn cây ăn trái, làng hoa kiểng Sa Đéc. Các hoạt động nhân kỷ niệm các sự kiện
lịch sử, lễ hội truyền thống, tuần lễ du lịch được nâng cao tính chuyên nghiệp trong
tổ chức, thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước đến tham quan, nghỉ dưỡng,
mang lại thêm thu nhập cho người nông dân. Các doanh nghiệp du lịch, cơ sở lưu
trú tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hóa
các sản phẩm du lịch, liên kết tốt hơn với các công ty lữ hành, doanh nghiệp
ngoài Tỉnh. Công tác đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch được quan tâm thực hiện, triển
khai dự án kết nối giao thông phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển du lịch,
trong đó ưu tiên các tuyến đường đến các điểm du lịch trọng yếu của Tỉnh. Từ đó,
đã góp phần đưa ngành du lịch của Tỉnh đạt mức tăng trưởng khá, đứng trong
nhóm dẫn đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Giai đoạn 2016 - 2020, ước thu
hút trên 17,5 triệu lượt khách đến tham quan du lịch (tăng bình quân 11,7%/năm).
Tổng doanh thu du lịch ước đạt 4.235 tỷ đồng (tăng bình quân 20%/năm).
1.4. Môi trường đầu tư kinh doanh
Với phương châm “đồng hành cùng doanh nghiệp”, thời gian qua, Tỉnh đã nỗ
lực tạo lập và duy trì nhiều kênh tiếp nhận thông tin như: Mô hình “Cà phê doanh
nghiệp” trong khuôn viên Uỷ ban nhân dân Tỉnh, công khai số điện thoại, hộp thư
(14) Toàn Tỉnh có 252 chợ, 06 siêu thị tổng hợp và 50 cửa hàng tiện lợi. (15) Gồm: Trái cây, rau, củ, nem, bánh phồng tôm, các sản phẩm sau gạo, các mặt hàng tiểu thủ công,…
50
điện tử của lãnh đạo Tỉnh, tiếp nhận kiến nghị qua Cổng Thông tin điện tử Tỉnh, mạng
xã hội Facebook, Zalo, tổng đài thông tin dịch vụ công 1022... để kịp thời lắng nghe,
giải quyết các vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động; thực
hiện có hiệu quả việc đơn giản hóa, cắt giảm thủ tục hành chính, tiết giảm chi phí, hỗ
trợ tiếp cận thị trường và các nguồn lực; triển khai quy trình tiếp nhận, giải quyết và
trả kết quả thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thành lập và hoạt động doanh nghiệp
theo mô hình “4 tại chỗ trong một ngày làm việc”... bảo đảm môi trường kinh doanh
thuận lợi nhất cho nhà đầu tư. Đồng Tháp là tỉnh duy nhất có Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) 12 năm liên tục nằm trong nhóm dẫn đầu cả nước.
Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị hiện đại và chuyên nghiệp,
theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các chương trình đào tạo, tập
huấn ngắn hạn gắn với các chuyên đề theo nhu cầu của doanh nghiệp và xu hướng
phát triển kinh tế mới; nhiều hiệp hội ngành hàng, câu lạc bộ doanh nghiệp dẫn đầu
có tiềm lực được hình thành(16); nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu
cơ hội hợp tác. Vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế của khu vực kinh tế tư nhân ngày
càng gia tăng, toàn tỉnh có hơn 4.200 doanh nghiệp đang hoạt động, bình quân mỗi
năm thành lập mới khoảng 520 doanh nghiệp. Từ năm 2016 đến nay, có 178 dự án
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nâng tổng số dự án đầu tư là 418 dự án với tổng
vốn đăng ký đầu tư là 42.063 tỷ đồng(17).
1.5. Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, tạo kết nối thuc đẩy kinh tế - xã hội
Kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư thông qua các giải pháp tăng cường
huy động nguồn lực xã hội gắn với tái cơ cấu đầu tư công; ưu tiên đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội đối với các trung tâm kinh tế lớn của Tỉnh, các chương trình trọng
điểm về hạ tầng giao thông, đô thị, hạ tầng phục vụ tái cơ cấu công nghiệp, nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới, phát triển du lịch, phát triển nguồn nhân lực và
an sinh xã hội.
Tập trung nguồn lực ưu tiên đầu tư theo mục tiêu đề ra, nhất là hạ tầng giao
thông. Trung ương và Tỉnh đã triển khai các công trình, như: Tuyến Quốc lộ 30,
54, 80, N2, N2B, cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống và hệ thống giao thông kết nối 02
cầu, các tuyến đường Tỉnh trọng yếu, kết nối với khu vực Đồng Tháp Mười, phía
Nam sông Tiền và các tuyến giao thông phục vụ phát triển nông nghiệp, du lịch.
Nhiều công trình, dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng như:
Đường ĐT.852B (giai đoạn 1); vành đai Tây Bắc (TP. Sa Đéc); ĐT.850; ĐT.845
(Mỹ An - Trường Xuân); ĐT.844; hệ thống cầu 02 đường ĐT.846 và ĐT.854, góp
phần tăng thêm năng lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Kết quả
huy động vốn đầu tư phát triển ước đạt 83.516 tỷ đồng, chiếm 22,3% GRDP(18).
(16) CLB doanh nghiệp dẫn đầu Đất Sen Hồng; CLB Doanh nhân trẻ; Hội nữ doanh nhân Đồng Tháp,… (17) Trong đó có 08 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 1.889 tỷ đồng. (18) Trong đó, vốn đầu tư công khoảng 20.215 tỷ đồng, chiếm 24,2%.
51
Thu hút nguồn lực xã hội hoá có nhiều chuyển biến tích cực, đã huy động
nguồn lực từ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực giao thông theo hình thức đối tác
công tư (PPP) gồm: 05 dự án đầu tư xây dựng cầu, bến khách với tổng vốn đầu tư
428 tỷ đồng; 03 dự án đầu tư bến xe khách, xe tải với tổng vốn đầu tư 130 tỷ đồng;
08 dự án đầu tư lĩnh vực giáo dục với tổng vốn 446 tỷ đồng; 05 dự án đầu tư lĩnh
vực y tế với tổng vốn 1.152 tỷ đồng và 04 dự án đầu tư lĩnh vực môi trường với
tổng vốn 408 tỷ đồng.
Ngành xây dựng chú trọng nâng cao năng lực xây dựng đáp ứng nhu cầu phát
triển, tăng dần về quy mô và chất lượng xây dựng; tập trung vào các công trình trọng
điểm trên địa bàn, tiếp tục chỉnh trang đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, phù
hợp với sự phát triển theo từng thời kỳ. Mạng lưới đô thị của Tỉnh tiếp tục phát triển,
định hình rõ nét, đã công nhận 02 đô thị loại II (thành phố Sa Đéc, thành phố Cao
Lãnh) và 01 đô thị loại III (thành phố Hồng Ngự). Công tác quy hoạch phát triển hạ
tầng được thực hiện theo hướng mới, kết nối và tác động liên vùng, làm cơ sở để
phân bổ nguồn lực, góp phần định hướng đầu tư và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng đô thị.
Tỷ lệ đô thị hóa ước đạt 38%(19). Việc cung cấp và quản lý nước sạch được đầu tư
nâng cấp về mạng lưới bao phủ và chất lượng nước bảo đảm đồng bộ theo tốc độ mở
rộng đô thị, tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch đạt chuẩn của Bộ Y tế quy định
đến cuối năm 2020 ước đạt 99% và 80% chất thải rắn ở đô thị được thu gom.
2. Hạn chế
Tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, huy động vốn đầu tư phát
triển chưa đạt chỉ tiêu đề ra, quy mô kinh tế của Tỉnh còn nhỏ.
Sản xuất nông nghiệp chưa thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của thị
trường, việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, liên kết doanh nghiệp trong nước với
doanh nghiệp nước ngoài chưa rõ nét; phạm vi thực hiện các mô hình liên kết sản
xuất tiêu thụ lúa gạo chưa rộng.
Lĩnh vực dịch vụ có tăng trưởng nhưng chưa vững chắc, dịch vụ du lịch quy
mô nhỏ.
Kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và còn nhiều yếu kém. Thu hút đầu tư còn hạn
chế, thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản còn chậm.
Quản lý tài nguyên còn bất cập, tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn còn xảy
ra; chưa có nhiều giải pháp hiệu quả để ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là trong
sản xuất nông nghiệp.
(19) Triển khai Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, đến nay đã
phát triển được 02 đô thị loại II, 01 đô thị loại III, 03 đô thị loại IV, 11 đô thị loại V.
52
II- PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2020 - 2025
1. Tạo cơ hội, khai thác tiềm năng, phát triển lĩnh vực có thế mạnh thích
ứng với yêu cầu thị trường
1.1. Phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững, nâng cao giá trị và
tăng thu nhập người sản xuất
Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực (lúa, cá tra, hoa kiểng, xoài và các
ngành hàng có tiềm năng(20)), hình thành và phát triển bền vững các vùng sản xuất
nông thuỷ sản quy mô tập trung, sản xuất theo chuỗi giá trị của từng loại sản phẩm,
từng bước tiến hành tiêu chuẩn hóa hệ thống nuôi trồng gắn với truy xuất nguồn
gốc (công nghệ Blockchain), đưa sản phẩm nông nghiệp tham gia vào chuỗi cung
ứng toàn cầu.
Chuyển đổi dần diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang các loại cây trồng, chăn
nuôi có giá trị kinh tế cao; xác định cây đầu dòng và nhân giống sạch bệnh cho các
loại cây trồng chủ lực của Tỉnh. Phát triển kinh tế vườn (cây ăn trái, hoa kiểng, rau
màu các loại,...), tập trung vào các sản phẩm có thế mạnh về thương hiệu và hiệu quả
sản xuất, từng bước tiếp cận và đạt các tiêu chuẩn xác nhận một số loại sản phẩm.
Thực hiện tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo quy luật cung cầu thị trường,
giảm diện tích đất trồng lúa năng suất thấp, không hiệu quả sang trồng cây ăn trái
và các loại hình sản xuất hiệu quả hơn, giảm giá thành sản xuất, tăng khả năng
cạnh tranh và thích ứng với biến đổi khí hậu. Khuyến khích các doanh nghiệp tư
nhân, chủ trang trại liên kết với các trường đại học, cao đẳng hình thành trại giống
cây trồng, vật nuôi cung cấp cho toàn Tỉnh để sản xuất đạt hiệu quả cao hơn, phát
triển các sản phẩm chủ lực như: hoa kiểng, cây ăn trái, thuỷ sản… dựa trên ứng
dụng khoa học và công nghệ. Phát triển kinh tế hợp tác, vận dụng các chính sách
hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp nâng cao năng lực quản lý và vai trò gắn kết với
doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả chương trình khởi nghiệp và chương trình
mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên cơ sở tổ chức lại sản xuất làng nghề kết hợp với
du lịch trải nghiệm.
1.2. Phát triển dịch vụ phục vụ nông nghiệp, kinh doanh nông sản
Tập trung phát triển hợp tác xã quy mô lớn, tăng cường các hoạt động “sản
xuất chung”, “mua chung”, “bán chung” nhằm tăng chất lượng nông sản, giảm giá
thành, tăng khả năng thích ứng với thị trường và năng lực đàm phán. Xây dựng
hợp tác xã có đủ năng lực liên kết sản xuất, liên kết tiêu thụ, phát triển sản phẩm
giá trị gia tăng và tiêu thụ nông sản cho các thành viên. Duy trì và phát triển mô
hình Hội quán nông dân, phát triển mới các Hợp tác xã trên nền tảng Hội quán đáp
ứng nguyện vọng, nhu cầu thực tế của người dân, phát triển từng bước vững chắc
đi từ thấp đến cao.
(20) Nhãn, quýt hồng, chăn nuôi heo, bò…
53
Thực hiện tốt các chương trình hợp tác với các địa phương, doanh nghiệp, tổ
chức trong và ngoài nước, ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế nông nghiệp,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, đào tạo nâng
cao năng lực sản xuất; thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp có quy
mô lớn, làm nòng cốt tác động chuyển đổi phương thức sản xuất và liên kết tiêu
thụ, chế biến nông sản tập trung. Nâng cao công tác phân tích và dự báo thị trường,
đẩy mạnh truyền thông và kết nối thông tin thị trường tạo thuận lợi để phát triển
nông nghiệp.
Tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào những lĩnh vực
mà địa phương có tiềm năng, lợi thế, tạo nhiều việc làm và ít tác động tiêu cực đến
môi trường. Đầu tư hạ tầng phát triển khu, cụm công nghiệp, phát triển dịch vụ hỗ
trợ, dịch vụ hậu cần công nghiệp ven sông Tiền, sông Hậu, kênh xáng Lấp Vò - Sa
Đéc và khu vực Đồng Tháp Mười. Tiếp tục đồng hành cùng doanh nghiệp, hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển, nâng cao năng lực quản trị, tăng sức cạnh tranh, mở rộng
thị trường; vận dụng các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu
đổi mới sáng tạo, phát triển sản phẩm mới, sản phẩm chế biến sâu.
1.3. Phát huy vai trò tự quản của cộng đồng dân cư trên tinh thần chăm chỉ -
tự lực - hợp tác trong phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
Phát huy tinh thần tự chủ, tự quản của người dân tham gia quản trị địa phương,
nhằm nâng cao vai trò trung tâm gắn kết cộng đồng trong việc chia sẻ các mô hình
sản xuất mới, ứng dụng khoa học công nghệ,... làm cơ sở cho việc hình thành tổ hợp
tác, hợp tác xã theo hướng đa dịch vụ; kết hợp xây dựng xã nông thôn mới gắn với
“Làng thông minh”, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
nông thôn, chú trọng xây dựng diện mạo nông thôn trở thành nơi đáng sống.
Nhân rộng và phát huy hiệu quả công tác xã hội hoá trong xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn; duy trì và phát triển các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới hướng
đến tiêu chuẩn nâng cao, kiểu mẫu.
1.4. Phát triển ngành công nghiệp
Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp có lợi thế về chế biến nông sản, kết
hợp đầu tư hạ tầng công nghiệp để thu hút, phát triển ngành công nghiệp mới; xem
công nghiệp là động lực góp phần tăng trưởng kinh tế và tiêu thụ nông sản. Nâng
cao giá trị sản phẩm công nghiệp trên cơ sở cơ giới hoá, tự động hoá, ứng dụng
thành quả cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hình thành các trung tâm chế
biến nông sản, thuỷ sản và thực phẩm gắn với phát triển hệ thống logistics; phát
triển công nghiệp dược phẩm, công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, ổn định và
phát triển các ngành công nghiệp chế biến lúa gạo, cá tra theo hướng tạo ra nhiều
dòng sản phẩm giá trị gia tăng cao.
54
1.5. Phát triển thương mại - dịch vụ, du lịch
Phát triển thương mại theo hướng bền vững, văn minh và hiện đại. Khuyến
khích phát triển các loại hình bán lẻ hiện đại như: Thương mại điện tử, trung tâm
thương mại, siêu thị tổng hợp và siêu thị chuyên doanh; từng bước phát triển mạng
lưới cửa hàng tiện lợi gần kề ở các khu dân cư phù hợp với lộ trình quy hoạch phát
triển ngành thương mại của Tỉnh; chú trọng phát triển đồng bộ hệ thống chợ dân
sinh tại khu vực nông thôn và các chợ đầu mối, chợ sỉ để thúc đẩy thương mại nội
Tỉnh phát triển.
Nâng cao chất lượng phát triển dịch vụ gắn với phát triển đầy đủ thị trường
dịch vụ, vận dụng thực hiện hiệu quả mô hình thương mại điện tử, kinh tế chia sẻ,
hướng đến phát triển kinh tế số phù hợp xu thế vận hành của thị trường dịch vụ.
Phát triển thương mại theo hướng bền vững, văn minh, hiện đại. Mở rộng phạm vi
kết nối cung ứng hàng hoá, duy trì phát triển dịch vụ thương mại truyền thống, chợ
đầu mối, tạo điều kiện phát triển các mô hình thương mại hiện đại, sản phẩm chất
lượng, an toàn.
Phát huy hiệu quả, tiềm năng kinh tế biên giới gắn với ổn định dân cư, đầu tư
hạ tầng và khai thác hiệu quả các cửa khẩu, thúc đẩy thương mại biên giới làm
động lực chính để phát triển kinh tế biên giới. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường, tăng xuất khẩu, nhất là các mặt hàng chủ lực.
Mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, phát triển du lịch sinh thái -
nghỉ dưỡng, văn hoá kết hợp với tổ chức sự kiện, lễ hội du lịch. Tăng cường liên
kết, đổi mới công tác truyền thông, quảng bá du lịch. Phát triển các khu du lịch
sinh thái tại cồn Đông Giang (thành phố Sa Đéc), Gáo Giồng (huyện Cao Lãnh),
Vườn Quốc gia Tràm Chim (huyện Tam Nông) và những nơi có điều kiện.
2. Nâng cao hiệu quả khai thác, huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực
đầu tư, khắc phục điểm nghẽn về hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu phát triển
2.1. Nâng cao hiệu quả khai thác, huy động, quản lý các nguồn lực cho đầu
tư, phát triển
Phát huy hiệu quả trong huy động, quản lý, phân bổ, sử dụng các nguồn lực
cho đầu tư, phát triển nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững.
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; ưu tiên thu
hút đầu tư vào phát triển lĩnh vực giao thông, hạ tầng khu, cụm công nghiệp, kinh
tế biên giới, nông nghiệp, phát triển du lịch… Trong đó, vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm; đầu tư
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đầu tư các công trình
phúc lợi xã hội; hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch…
55
Tiếp tục duy trì và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, khơi dậy tiềm lực
hấp dẫn, thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển, đặc biệt là nguồn lực từ
doanh nghiệp, vốn tài trợ của dự án hợp tác quốc tế. Hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc triển khai các công trình, dự án đã được cấp phép. Thu hút
nguồn lực đầu tư từ bên ngoài để tạo bước đột phá trong phát triển thương mại, du
lịch; đa dạng hoá ngành nghề và nâng cao giá trị gia tăng của các ngành công
nghiệp; phát triển các ngành nông nghiệp công nghệ cao và xây dựng chuỗi giá trị
bền vững các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của Tỉnh. Huy động tối đa sự tham
gia đóng góp của người dân, cộng đồng vào các chương trình, dự án phục vụ an
sinh xã hội, phát triển kết cấu hạ tầng vùng sâu, vùng biên giới.
Nâng cao năng lực của các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các
thành phần kinh tế phát triển thông qua áp dụng đầy đủ các chính sách, hỗ trợ nâng
cao năng lực quản trị hiện đại và chuyên nghiệp, cập nhật kiến thức về thương mại
quốc tế, cung cấp thông tin thị trường. Xây dựng cộng đồng doanh nghiệp phát
triển vững mạnh. Chú trọng phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt động khởi
nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp trong tiếp cận vốn, thị trường và nâng cao năng lực
quản trị doanh nghiệp.
Thúc đẩy phát triển kinh tế hợp tác, nòng cốt là hợp tác xã theo hướng đa
ngành nghề, đa dịch vụ; tập trung củng cố, kiện toàn các hợp tác xã đủ mạnh để thực
hiện tốt vai trò tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị ngành hàng, thực hiện liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cải tiến quy trình canh tác theo hướng giảm giá thành,
nâng cao chất lượng sản phẩm, truy xuất nguồn gốc, đa dạng hoá sản phẩm, tích cực
tham gia thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2. Sử dụng các nguồn lực đầu tư, khắc phục điểm nghẽn về hạ tầng giao
thông đáp ứng yêu cầu phát triển
Xây dựng kết cấu hạ tầng có tính kết nối để phát huy hiệu quả. Phát triển mạng
lưới giao thông của Tỉnh kết nối đồng bộ với mạng lưới giao thông của vùng, liên
vùng, quốc gia, bảo đảm liên thông và chuyển tiếp liên tục giữa hệ thống giao thông
đối nội với hệ thống giao thông đối ngoại, tạo điều kiện thuận lợi để kết nối với các
đô thị lớn trong khu vực và cả nước. Phát triển hệ thống kho vận, kho nông sản kết
hợp với cảng, bến bãi giao thông bảo đảm cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Đầu tư hoàn chỉnh các công trình giao thông trọng điểm liên kết vùng. Phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành Trung ương đầu tư nâng cấp, xây mới hệ
thống Quốc lộ, bao gồm các tuyến: Quốc lộ 30, N1, N2, tuyến Mỹ An - Cao Lãnh,
đường cao tốc Hồ Chí Minh, đường cao tốc An Hữu - Cao Lãnh; mở rộng, xây mới
các tuyến đường Tỉnh (ĐT 841; ĐT 842; ĐT 849; ĐT 848; ĐT 845, ĐT 857,…); tập
trung đầu tư theo Đề án phát triển giao thông nông thôn gắn với Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới để đạt tiêu chí số 02 về giao thông.
56
Nâng cấp các tuyến vận tải đường thủy của vùng (tuyến sông Tiền, sông Hậu,
Mương Khai - Đốc Phủ Hiền) và các tuyến đường thuỷ nội địa kết nối (kênh Nguyễn
Văn Tiếp, Đồng Tiến, An Phong - Mỹ Hoà, kênh Xáng Lấp Vò - Sa Đéc,…), kết hợp
đầu tư, nâng cấp các bến cảng, bến thuỷ nội địa nhằm kết nối với các phương thức
vận tải phục vụ các khu - cụm công nghiệp và phát triển logistics.
Tập trung phát triển hệ thống đô thị song song với việc nâng cấp đô thị, quan
tâm hoàn chỉnh lại quy chế quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị; xây
dựng thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc hướng đến tiêu chí đô thị loại I, thành
phố Hồng Ngự hướng đến tiêu chí đô thị loại II và các đô thị khác để tạo động lực
phát triển các khu vực lân cận.
3. Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động
ứng phó biến đổi khí hậu
3.1. Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường
Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý tài nguyên, nhất là tài nguyên nước; thực
hiện hiệu quả về quản lý, sử dụng đất. Khai thác các nguồn tài nguyên theo kế
hoạch, bảo đảm phát triển bền vững. Nâng cao năng lực giám sát về môi trường,
dự phòng và xử lý kịp thời các nguy cơ gây ô nhiễm, ngăn chặn vi phạm về môi
trường. Quản lý chặt chẽ môi trường ở các cơ sở sản xuất, các khu, cụm công
nghiệp, khu vực đô thị và nông thôn.
Chủ động thu hút sự hợp tác, hỗ trợ của quốc tế vào các lĩnh vực đào tạo,
chuyển giao công nghệ sản xuất sạch và thân thiện với môi trường, tư vấn kỹ thuật,
chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và tài chính cho việc quản lý khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, xóa
đói giảm nghèo nhằm hướng đến phát triển bền vững. Tìm kiếm và kêu gọi sự hỗ
trợ quốc tế cho công tác nghiên cứu, thu thập và xử lý dữ liệu môi trường, triển
khai các dự án phòng, chống thiên tai và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi
trường. Xây dựng mô hình kinh tế phù hợp với tự nhiên, chủ động sống chung với
lũ, hạn hán và biến đổi khí hậu.
Triển khai sâu rộng pháp luật về tài nguyên nước, khoáng sản; đẩy mạnh xã hội
hóa công tác khai thác, cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn Tỉnh.
Khoanh định các khu vực cấm và tạm cấm khai thác khoáng sản trên địa bàn tại các
khu vực xung yếu. Quản lý, khai thác sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai.
Đầu tư các công trình xử lý chất thải ở các khu, cụm công nghiệp, bệnh viện,
khu đô thị, khu dân cư nông thôn, khu chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản tập trung...
bảo đảm chất thải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường. Tăng
cường đầu tư cho các đơn vị, cơ quan chức năng thực hiện công việc quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường từ tỉnh, huyện đến các xã, phường, thị trấn.
57
3.2. Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu
Triển khai thực hiện chương trình hành động thích ứng với với biến đổi khí
hậu; đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi kết hợp với đường giao thông và hệ
thống cống, đê bao để thoát lũ, trữ nước ngọt và điều tiết nước cho hạ nguồn.
Nâng cao khả năng dự báo, xây dựng mô hình kinh tế phù hợp với tự nhiên,
chủ động trong ứng phó với biến đổi khí hậu và các tác động khác từ thượng nguồn
sông Mê-Kông. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các địa phương trong vùng trên
nguyên tắc hài hoà lợi ích; triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương của
Trung ương về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến
đổi khí hậu và định hướng phát triển được nêu trong Đề án Liên kết phát triển bền
vững tiểu vùng Đồng Tháp Mười. Tăng cường hợp tác quốc tế, chủ động thu hút
sự hợp tác, hỗ trợ của quốc tế vào các lĩnh vực đào tạo, chuyển giao công nghệ sản
xuất sạch và thân thiện với môi trường, tư vấn kỹ thuật, chia sẻ thông tin, kinh
nghiệm và tài chính cho việc quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên,
kiểm soát ô nhiễm, phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, nhằm hướng
đến phát triển bền vững. Tìm kiếm và kêu gọi sự hỗ trợ quốc tế cho công tác
nghiên cứu, thu thập và xử lý dữ liệu môi trường, triển khai các dự án phòng chống
thiên tai và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường.
58
Chuyên đề 4
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC GẮN VỚI
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ,
XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VĂN HOÁ, PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI
TOÀN DIỆN VÀ BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI
-----
I- KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2015 - 2020
1. Kết quả
1.1. Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển theo hướng nâng cao chất lượng
- Hệ thống các cơ sở giáo dục công lập được sắp xếp phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thành phố(21). Chất lượng giáo dục
toàn diện phát triển ổn định, chất lượng đào tạo mũi nhọn có bước chuyển biến tích
cực. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia tăng ở tất cả các ngành học, cấp học(22). Kết
quả xóa mù chữ(23), phổ cập giáo dục(24) được duy trì vững chắc. Công tác phân
luồng học sinh bước đầu đạt kết quả khả quan; giáo dục khởi nghiệp trong học
đường có sự khởi sắc tích cực. Kêu gọi đầu tư xã hội hóa có nhiều tiến triển, đặt
nền móng thay đổi tư duy quản lý, đáp ứng nhu cầu dịch vụ giáo dục chất lượng
cao, phát triển kỹ năng mềm cho học sinh, đã thu hút 08 dự án đầu tư vào lĩnh vực
giáo dục, trong đó có 06 dự án đã đi vào hoạt động(25). Bên cạnh đó, Tỉnh đẩy mạnh
hợp tác với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để tiếp cận với các chương trình
đào tạo tiên tiến, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đã đưa 541 học sinh du học
theo Chương trình vừa học vừa làm tại các trường Đại học ở Đài Loan.
(21) Toàn tỉnh hiện có 658 cơ sở giáo dục. Trong đó: 189 mầm non (11 ngoài công lập), 466 phổ thông (285
trường tiểu học (03 trường ngoài công lập), 15 trường TH-THCS, 123 trường THCS, 37 trường THPT, 06 trường
THCS-THPT); 02 Trung tâm giáo dục thường xuyên; 01 trường Nuôi dạy trẻ khuyết tật. (22) Mầm non: 88/178 (công lập) trường đạt chuẩn mức độ 1 (49,44%), vượt chỉ tiêu đến năm 2020 của Đề án nâng
cao chất lượng giáo dục tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 (30%). Trong đó có 32/178 trường đạt chuẩn mức độ 2 (17,89%).
- Phổ thông:
+ Cấp Tiểu học, 118/282 (công lập) trường đạt chuẩn mức độ 1 (41,84%) vượt chỉ tiêu đến năm 2020 của Đề án
nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 (40%). Trong đó 06/282 trường đạt chuẩn mức độ 2 (2,13%).
+ Cấp THCS, có 75/138 (54,35% chỉ tiêu 60%) trường đạt chuẩn. Trong đó: 10/138 trường đạt chuẩn mức độ
1 (7,25%); 65/138 trường đạt chuẩn mức độ 2 (47,10%).
+ Cấp THPT, có 29/43 (67,44% chỉ tiêu 80%) trường đạt chuẩn. Trong đó: 06/43 trường đạt chuẩn (13,95%);
23/43 trường đạt chuẩn mức độ 2 (53,49%). (23) 143/143 (100%) xã, phường thị trấn và 12/12 huyện, thành phố duy trì chuẩn xóa mù chữ mức độ 1. (24) 143/143 xã, phường thị trấn và 12/12 huyện, thành phố duy trì chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
05 tuổi (100%); 143/143 xã, phường thị trấn và 12/12 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3
(tăng hơn cùng kỳ năm trước 4,17%); 12/12 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 (tăng
08,33%); 143/143 xã, phường thị trấn và 12/12 huyện, thành phố duy trì chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1
(100%); 71/144 đơn vị đạt chuẩn mức độ 2 (49,31%); 62/144 đơn vị đạt chuẩn mức độ 3 (43,06%, tăng 22,92%). (25) 06 dự án đi vào hoạt động với số vốn đầu tư 422,89 tỷ đồng (Trường Mầm non Tổ Ong Vàng tại TP. Cao
Lãnh và Sa Đéc; Trường Mầm non Minh Đức tại TP. Hồng Ngự và huyện Tháp Mười; Trường TH-THCS-THPT
Tương Lai, TP. Cao Lãnh; Trường Mầm non Ngôi Sao, TP. Cao Lãnh).
59
Hệ thống cơ sở dạy nghề được sắp xếp phù hợp với thực tế; đổi mới công tác
hướng nghiệp và phân luồng học sinh, thực hiện các chương trình giáo dục nghề
nghiệp cho học sinh, lao động nông thôn với nhiều chính sách hỗ trợ. Công tác đào
tạo nghề và tạo việc làm cho người dân được thực hiện đa dạng với nhiều hình thức,
nội dung chương trình dạy nghề được đổi mới, bổ sung gắn với tái cơ cấu ngành
nông nghiệp, công nghiệp, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng; chú trọng ứng dụng công nghệ - thông tin, đầu tư trang thiết bị trong giảng
dạy gắn kết với nhu cầu doanh nghiệp, đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường lao động.
Ước đến cuối năm 2020, tuyển sinh đào tạo khoảng 106.718 học viên, đạt trên
100% so với kế hoạch giai đoạn; tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 70%, trong đó
tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ước đạt 50%. Hệ thống trường Cao đẳng trong tỉnh
với 02 nghề cấp độ Quốc tế, 04 nghề cấp độ Khu vực Asean, ngoài đào tạo cho lực
lượng lao động trong Tỉnh, đã thu hút ngày càng nhiều du học sinh tham gia học tập,
với 1.073 du học sinh đến từ các nước như: Campuchia, Lào, Brunei, Pháp.
Từ năm 2016 đến nay, tỉnh đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị;
quản lý nhà nước; chuyên môn nghiệp vụ; kỹ năng lãnh đạo quản lý; quốc phòng -
an ninh; ngoại ngữ, tin học; kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, vị trí việc làm trong
nước cho trên 115.000 lượt cán bộ, công chức, viên chức. Nguồn nhân lực chất
lượng cao của ngành Y tế được nâng lên(26). Bên cạnh việc thực hiện các biện pháp
phát triển nguồn nhân lực tại địa phương, tỉnh chú trọng phối hợp với các tổ chức,
cơ sở đào tạo trong và ngoài nước đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cho địa phương.
1.2. Khoa học và công nghệ tiếp tục được thuc đẩy, tạo thêm động lực mới
cho phát triển sản xuất
Đầu tư tiềm lực khoa học và công nghệ được chú trọng, năng lực phân tích,
kiểm nghiệm, kiểm định được mở rộng và được các Bộ, ngành Trung ương chứng
nhận, chỉ định(27), đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phục vụ nhu cầu của tổ
chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích các cá nhân, tổ chức đầu
tư nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất,
phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, công nghiệp, nâng cao tính cạnh tranh cho
sản phẩm, phát triển sản phẩm mới; triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia thuộc chương trình phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ giai
đoạn 2018 - 2025, các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất,
kinh doanh (xây dựng mô hình Làng thông minh, cơ sở dữ liệu đất đai, cơ giới hóa
nông nghiệp, biện pháp, kỹ thuật canh tác mới, giống cây trồng mới,… thích ứng
(26) Trình độ đại học và sau đại học cuối năm 2019 đạt 42,11% tăng 7,3% so với năm 2016. Số bác sĩ/vạn dân
đạt 9,0 người tăng 16,6% so với năm 2016; số dược sĩ/vạn dân đạt 3,87 người tăng 20,6% so với năm 2016. (27) Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi
trường chứng nhận, chỉ định trong các lĩnh vực phân tích nông sản, thực phẩm, môi trường, thức ăn, phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật,…
60
với biến đổi khí hậu), áp dụng các công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch(28).
Đăng ký xác lập quyền (bảo hộ) nhãn hiệu cho 19 loại nông sản chủ lực, đặc thù
của Tỉnh(29), nổi bật là chứng nhận chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm Xoài Cao Lãnh;
thực hiện truy xuất nguồn gốc một số nông sản chủ lực như xoài, nhãn. Hoạt động
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng góp phần tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa tỉnh Đồng Tháp.
Trong giai đoạn 2016 - 2020, tổng kinh phí đầu tư cho khoa học và công nghệ
là 84 tỷ đồng. Trong đó kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ là 31 tỷ
đồng và kinh phí đầu tư cho nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng là 53 tỷ đồng.
Cũng trong giai đoạn này, Sở Khoa học và Công nghệ đã tham mưu Uỷ ban nhân
dân Tỉnh chuyển giao 32 kết quả nghiên cứu khoa học đến 38 cơ quan, đơn vị trên
địa bàn Tỉnh để triển khai ứng dụng thuộc các lĩnh vực nổi bật như: nông nghiệp, y
tế, khoa học kỹ thuật - công nghệ, khoa học xã hội.
1.3. Xây dựng môi trường văn hóa, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thụ hưởng của
nhân dân, phát triển con người toàn diện
Môi trường văn hoá được cải thiện và tiến bộ, vai trò của gia đình, cộng đồng
dân cư trong việc giữ gìn truyền thống văn hoá, bồi dưỡng phẩm chất, lối sống tốt
đẹp được phát huy. Các hoạt động văn hoá được tổ chức đa dạng, đổi mới, sáng
tạo, ngày càng đi vào chiều sâu, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá của nhân dân,
nâng cao chất lượng đời sống văn hoá cơ sở. Hoạt động giao lưu văn hoá đối ngoại
góp phần quảng bá hình ảnh Đồng Tháp đến với các vùng, miền trong và ngoài
nước. Một số mô hình tự quản của cộng đồng dân cư được nhân dân đồng tình, ủng
hộ. Việc xây dựng văn hoá trong các cơ quan, đơn vị của hệ thống chính trị, doanh
nghiệp, khu dân cư và mỗi gia đình được chú trọng. Các công trình văn hoá, di tích
lịch sử - văn hoá được trùng tu, xây dựng, nâng cấp, một số di sản văn hoá phi vật
thể được bảo tồn, phát huy.
Phát huy niềm tự hào “Tôi người Đồng Tháp” thân thiện, nghĩa tình, có trách
nhiệm. Việc xây dựng văn hoá trong các cơ quan, đơn vị của hệ thống chính trị,
doanh nghiệp, khu dân cư và mỗi gia đình được chú trọng. Cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, thực hiện “việc học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” tiếp tục tác động ngày
càng sâu rộng trong mọi hoạt động của xã hội, xuất hiện nhiều tấm gương tiêu biểu
(28) Đã và đang thực hiện 39 đề tài, dự án khoa học và công nghệ mới; 04 nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp nhà nước; có 02 nhiệm vụ trong lĩnh vực công nghệ 4.0 được Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt
kinh phí. Tổ chức nghiệm thu 25 nhiệm vụ khoa học và công nghệ; có 21 đề tài, dự án khoa học và công nghệ được
ứng dụng; đã tiếp nhận và hỗ trợ 37 lượt tổ chức, cá nhân đầu tư vào một số hoạt động khoa học và công nghệ, tổng
kinh phí hỗ trợ hơn 810 triệu đồng. (29) Gồm: Nhãn Châu Thành; Khoai môn Mỹ An Hưng; Kiệu Hội An Đông (huyện Lấp Vò); Sen Tháp Mười;
Làng Hoa - Kiểng Sa Đéc; Hủ tiếu Sa Đéc; Xoài cát chu Cao Lãnh; Xoài Cao Lãnh; Chanh Cao Lãnh; Cá điêu hồng
Bình Thạnh (huyện Cao Lãnh); Quýt hồng Lai Vung; Cam soàn Lai Vung; Quýt đường Lai Vung; Ớt Thanh Bình;
Khô cá lóc Tràm Chim; Kiệu Phú Hiệp; Khô Phú Thọ (huyện Tam Nông); Rau củ quả an toàn (huyện Hồng Ngự);
Cá tra giống Hồng Ngự.
61
trên các lĩnh vực; vai trò của gia đình trong việc giữ gìn, bồi dưỡng các giá trị văn
hoá, đạo đức được đề cao, có 87% gia đình đạt chuẩn văn hoá.
Công tác quản lý nhà nước và xây dựng các thiết chế văn hóa được quan tâm.
Chất lượng các danh hiệu văn hóa, nhất là bình xét gia đình văn hóa được đổi mới
theo hướng thực chất, đi vào chiều sâu. Kết quả thực hiện Tiêu chí Văn hóa và Cơ
sở vật chất văn hóa trong xây dựng nông thôn mới đạt tỷ lệ cao và được duy trì,
phát huy, góp phần giúp các địa phương đạt chuẩn xã nông thôn mới và hướng tới
xây dựng mô hình nông thôn mới nâng cao và kiểu mẫu.
Các hoạt động văn hoá, nghệ thuật ngày càng phong phú, đa dạng, từng bước
đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, sáng tạo văn hoá của nhân dân. Phát huy giá trị văn
hoá thông qua bảo tồn giá trị truyền thống, lịch sử. Các công trình văn hoá, di tích
lịch sử - văn hoá được xây dựng, nâng cấp; một số di sản văn hoá phi vật thể được
bảo tồn, phát huy(30); chú trọng hơn đến hiệu quả giáo dục truyền thống, quảng bá
hình ảnh địa phương, tạo quan hệ gắn kết cộng đồng khi tổ chức sự kiện, lễ hội.
1.4. Công tác an sinh xã hội, tạo việc làm và giảm nghèo được quan tâm thực
hiện kịp thời, tạo nhiều sự chuyển biến trong chuyển dịch cơ cấu lao động
An sinh xã hội được quan tâm thực hiện, Tỉnh đã huy động tối đa các nguồn
lực để tiếp tục mở rộng đối tượng hỗ trợ về nhà ở theo chương trình xây dựng, sửa
chữa nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách, người có công. Các chính sách hỗ trợ
người nghèo ngày càng đi vào thực tế, thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ
học nghề, tìm việc làm, phát triển ngành nghề nông thôn, vay vốn, hỗ trợ y tế, giáo
dục, nhà ở, đưa tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,74%/năm (kế hoạch 1,5%/năm),
ước tính tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2020 còn 1,28%. Hoạt động bảo trợ xã hội
được triển khai thực hiện hiệu quả, thu hút nhiều tổ chức, cá nhân tham gia, đã
giúp cho những người thuộc diện bảo trợ xã hội, người gặp rủi ro vượt qua khó
khăn; đã hỗ trợ sửa chữa, xây mới hơn 5.200 căn nhà ở cho hộ nghèo, xây dựng
mới 2.050 căn nhà tình nghĩa, huy động Quỹ đền ơn đáp nghĩa 45 tỷ đồng, có trên
60.000 đối tượng bảo trợ xã hội được trợ cấp tại cộng đồng, trên 11.000 người có
công và thân nhân người có công được hưởng trợ cấp thường xuyên.
An sinh xã hội được quan tâm thực hiện, Tỉnh đã huy động tối đa các nguồn
lực để tiếp tục mở rộng diện hỗ trợ về nhà ở theo chương trình xây dựng, sửa chữa
nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách, người có công. Các chính sách hỗ trợ
người nghèo ngày càng đi vào thực tế, thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ
học nghề, tạo việc làm, phát triển ngành nghề nông thôn, vay vốn, hỗ trợ y tế, giáo
dục, nhà ở, đưa tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,74%/năm (kế hoạch 1,5%/năm),
ước tính tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2020 còn 1,28%. Hoạt động bảo trợ xã hội
(30) Hiện có 85 di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh được các cấp thẩm quyền quyết định xếp hạng
(gồm: 01 di tích quốc gia đặc biệt, 15 di tích quốc gia và 69 di tích cấp tỉnh); có 03 di sản được đưa vào Danh mục
di sản phi vật thể quốc gia gồm: Nghề dệt chiếu truyền thống Định Yên, nghề đóng xuồng ghe Long Hậu, nghệ thuật
Đờn ca Tài tử.
62
được triển khai thực hiện hiệu quả, thu hút nhiều tổ chức, cá nhân cùng tham gia,
đã giúp cho những người thuộc diện bảo trợ xã hội, người gặp rủi ro vượt qua khó
khăn, ổn định cuộc sống(31).
Công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho người dân được thực hiện đa dạng,
với nhiều hình thức, nội dung chương trình dạy nghề được đổi mới, chú trọng ứng
dụng công nghệ thông tin, đầu tư trang thiết bị trong giảng dạy, gắn kết với nhu
cầu doanh nghiệp, chất lượng đào tạo nghề được nâng lên, đáp ứng tốt yêu cầu của
thị trường lao động; hệ thống trường Cao đẳng trong Tỉnh với 02 nghề tiếp cận cấp
độ quốc tế, 04 nghề tiếp cận cấp độ Khu vực ASEAN, ngoài đào tạo cho lực lượng
lao động trong Tỉnh, thu hút ngày càng nhiều du học sinh tham gia học tập, với
1.073 lưu học sinh đến từ các nước(32); hệ thống trường nghề đã đào tạo hơn
106.700 lao động, đạt 100% so với kế hoạch, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào
tạo của Tỉnh đạt 70%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 50%. Công tác
hỗ trợ, tổ chức tư vấn về việc làm được thực hiện đồng bộ, góp phần giảm nghèo,
chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp(33). Chương trình
đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài phát triển mạnh mẽ, góp phần
giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động (mức thu nhập bình quân từ
15 - 27 triệu đồng/người/tháng) và đào tạo nguồn nhân lực của Tỉnh(34); số lao
động tham gia Chương trình trong giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 7.798 lao động,
chủ yếu tại các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan, tăng hơn 7,7 lần so
với giai đoạn 2011 - 2015, dẫn đầu các Tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
2. Hạn chế
- Chất lượng nguồn nhân lực nói chung - nguồn nhân lực chất lượng cao của
tỉnh nói riêng - vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước và khu vực(35), ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Việc hợp tác quốc tế chưa đa dạng hóa về nội dung, hình thức, đơn vị đối
tác; hiệu quả của việc tư vấn du học còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của
người dân. Số lượt cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo bồi dưỡng ở
nước ngoài còn ít(36). Việc đưa học sinh đi du học tập trung chỉ thực hiện đối với
một số trường đại học ở Đài Loan (Trung Quốc).
(31) Hỗ trợ sửa chữa, xây mới hơn 5.200 căn nhà cho hộ nghèo, xây dựng 2.050 căn nhà tình nghĩa, huy động
Quỹ đền ơn đáp nghĩa 45 tỷ đồng, có khoảng 60.000 đối tượng bảo trợ xã hội được trợ cấp tại cộng đồng, có trên
11.000 người có công và thân nhân người có công được hưởng trợ cấp thường xuyên. (32) Campuchia 953 học sinh, Lào 54 học sinh, Bru-nây 03 sinh viên thực tập, Pháp 63 sinh viên thực tập. (33) Đến cuối năm 2020, ước tạo việc làm cho hơn 177.000 lao động, bằng 118% kế hoạch. Tỷ lệ học viên sau
khi được đào tạo có việc làm đạt trên 80%, dạy nghề theo địa chỉ doanh nghiệp đạt 100%. Tỷ lệ lao động nông
nghiệp trong tổng số lao động là 49,3%, đạt chỉ tiêu kế hoạch. (34) Giai đoạn 2016 - 2020, ước tính người lao động xuất cảnh đã gửi tiền về nước gần 1.500 tỷ đồng. (35) Theo Kết quả tổng điều tra dân số năm 2019 do Tổng cục Thống kê công bố, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở
lên có trình độ chuyên môn kỹ thuật (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học) toàn quốc là 19,2%, Khu
vực Đồng bằng Sông Cửu Long: 9,7%, tỉnh Đồng Tháp chỉ đạt 8,6%. Đối với trình độ đại học trở lên, toàn quốc đạt
9,3%, Khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long: 5,2%, tỉnh Đồng Tháp chỉ đạt 4,9%. (36) Từ năm 2016 đến năm 2019 chỉ có 473 lượt, chủ yếu là bồi dưỡng ngắn hạn dưới 02 tháng (469/473) lượt.
63
- Chất lượng giáo dục còn có sự chênh lệch giữa các địa bàn, vẫn còn tình
trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ. Dạy và học ngoại ngữ chưa đáp ứng được yêu
cầu. Hiệu quả của công tác tư vấn hướng nghiệp, học nghề trong học sinh chưa
cao. Công tác phân luồng, hướng nghiệp cho học sinh hiệu quả chưa cao, tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tham gia học nghề còn thấp; xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia ở mức độ 2 còn chậm.
- Việc tuyển sinh đào tạo nghề tuy đạt chỉ tiêu hàng năm, nhưng chủ yếu là
dạy nghề sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng. Chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng
kịp với công nghệ sản xuất và yêu cầu của doanh nghiệp, người sử dụng lao động.
Số người đi lao động ở nước ngoài tăng nhưng chủ yếu là hợp đồng lao động ngắn
hạn, thời vụ. Trình độ chuyên môn của lực lượng lao động tuy được cải thiện
nhưng phần lớn đáp ứng kỹ thuật giản đơn, tính chuyên nghiệp chưa cao; hệ thống
dạy nghề được củng cố, nâng cấp nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng kịp yêu cầu
của xã hội, chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề chưa cao.
- Việc ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
chưa thật sự rõ nét. Việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu, tiến bộ khoa học và
công nghệ vào khởi nghiệp và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo chưa được các doanh
nghiệp quan tâm đúng mức cho nên số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo còn ít, chất lượng các dự án khởi nghiệp chưa cao.
- Chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích đầu tư vào hoạt động khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh chưa thật sự hấp dẫn nên không thu hút các nhà đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực khoa học và công nghệ (định mức hỗ
trợ còn thấp; tần suất hỗ trợ còn hạn chế; nội dung hỗ trợ chưa đáp ứng nhu cầu
của doanh nghiệp).
- Một số chủ trương, chính sách về phát triển khoa học và công nghệ triển
khai vào thực tế còn chậm, như phát triển công nghệ cao, phát triển doanh nghiệp
khoa học công nghệ...; nhiều tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập năng lực còn yếu,
khả năng cạnh tranh chưa cao, đầu tư trang thiết bị còn dàn trải; cơ sở vật chất
phục vụ nghiên cứu khoa học vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển,
nhất là trong lĩnh vực công nghệ cao.
- Chất lượng bình xét các danh hiệu văn hóa từng lúc chưa đúng thực chất.
Các thiết chế văn hóa, thể thao ở địa bàn nông thôn còn thiếu và có nơi chưa phát
huy hiệu quả. Hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao chưa đáp ứng nhu cầu của
người dân, nhất là thanh thiếu niên.
64
II- PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2020 - 2025
1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người bao gồm cả thể lực, trí lực và tâm lực.
Nguồn nhân lực có tác động trực tiếp và lâu dài tới sự phát triển của mỗi cá nhân, gia
đình và cộng đồng xã hội. Đầu tư cho con người là đầu tư có tính chiến lược, là cơ sở
chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực đã và
đang trở thành nhiệm vụ hết sức cấp bách không phải chỉ ở cấp quốc gia mà còn là
vấn đề của từng vùng, miền, dựa theo đặc điểm về địa lý, dân cư và yêu cầu định
hướng phát triển kinh tế - xã hội... Tạo chuyển biến về chất lượng và hiệu quả giáo
dục - đào tạo, tăng điều kiện tiếp cận giáo dục có chất lượng cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo. Phấn đấu đến năm 2025, hệ thống giáo dục - đào tạo được chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, một số cấp học tiếp cận với trình độ của nền giáo dục tiên tiến.
Chú trọng đào tạo đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; đổi
mới phương pháp, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, chú trọng công tác
kiểm định chất lượng giáo dục, phát huy năng lực người học, coi trọng thực hành,
thực tế; chú trọng giáo dục lối sống, đạo đức, nhân cách, lý tưởng và truyền thống
cách mạng, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát huy các giá trị chuẩn mực con người
và thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Phát triển sâu, rộng nguồn nhân lực, đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao cho các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế của Tỉnh. Nâng cao năng lực, hiệu
quả, hiệu lực quản lý nhà nước theo hướng thực hiện cơ chế tự chủ gắn với nâng cao
trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục - đào tạo. Khuyến khích mở rộng xã hội
hoá giáo dục - đào tạo ở các cấp học. Bảo đảm cân đối giữa phát triển giáo dục và
chất lượng giáo dục, xây dựng xã hội học tập. Nâng cao nguồn nhân lực cho hệ thống
chính trị của Tỉnh, chuẩn hoá trình độ cán bộ, công chức, viên chức. Nâng cao năng
lực đối với lực lượng cán bộ, công chức trẻ, làm nòng cốt trong quản lý, nghiên cứu
khoa học ở những ngành chủ lực, lĩnh vực có lợi thế, tiềm năng.
Mở rộng, tăng cường phối hợp và hợp tác để phát triển nhân lực, đáp ứng nhu
cầu phát triển địa phương. Xây dựng, phát triển cơ sở hệ thống dữ liệu về thị
trường cung - cầu lao động và các cơ sở đào tạo, tạo cơ chế thực hiện đào tạo nghề
theo yêu cầu, tiêu chí của doanh nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho nhân lực đáp ứng
thị trường lao động nước ngoài.
Nâng cao năng lực, đổi mới, sáng tạo, huy động các nguồn vốn đầu tư cho
phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động của các cơ quan, đơn
vị và nhân dân. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực tiếp thu,
ứng dụng và đổi mới công nghệ, cải thiện khả năng nghiên cứu, phát triển các sản
phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường. Tham khảo các luận cứ, cơ sở khoa học chặt
chẽ, vững chắc khi xây dựng, ban hành các chương trình, kế hoạch, dự án phát
triển kinh tế - xã hội.
65
Xác định cụ thể các giải pháp ứng dụng khoa học và công nghệ khả thi phù hợp
với yêu cầu, tình hình thực tế tại địa phương, nhằm cải thiện năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả kinh tế, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững. Thu hút các dự án
có hàm lượng khoa học và công nghệ cao; tìm kiếm hợp tác quốc tế về khoa học và
công nghệ, nhất là công nghệ cao, tiên tiến, thân thiện với môi trường vào sản xuất
nông nghiệp. Thúc đẩy sự liên kết giữa các tổ chức, đơn vị nghiên cứu khoa học và
công nghệ, các trường đại học, cao đẳng với cộng đồng doanh nghiệp.
Tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học, cao đẳng, trung tâm nghiên cứu,
các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh tham gia nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến
bộ khoa học - kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong sản xuất. Tạo môi trường, điều kiện
làm việc thuận lợi, thực hiện hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ
khoa học và công nghệ. Quan tâm các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ, thực hiện
chế độ đãi ngộ đối với những người có sáng tạo trong lao động.
2. Nâng cao hình ảnh địa phương, xây dựng môi trường văn hoá, phát
triển con người toàn diện
Nâng cao hình ảnh Đồng Tháp thông qua đẩy mạnh việc giới thiệu, khai thác,
phát huy các giá trị, hình ảnh tích cực, bản sắc văn hoá đặc trưng của địa phương.
Xây dựng chính quyền thân thiện, cầu thị, minh bạch, phục vụ nhân dân, luôn đồng
hành cùng doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các chương trình nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và tiềm năng lao động. Tiếp tục cải cách, cải thiện chất
lượng điều hành kinh tế, duy trì vị trí trong nhóm dẫn đầu cả nước về chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp Tỉnh (PCI).
Xây dựng tỉnh Đồng Tháp phát triển bền vững về nông nghiệp công nghệ cao,
sản xuất sạch, an toàn. Kiến tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, an toàn, thu hút các dự
án khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, du lịch. Tạo dựng hình ảnh cộng đồng
doanh nghiệp Đồng Tháp năng động, sáng tạo, có văn hoá, có tinh thần liên kết
trong sản xuất và trách nhiệm với xã hội.
Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống, mang nét đặc trưng, khích
lệ sáng tạo các giá trị văn hoá phù hợp, làm giàu thêm nét đẹp văn hoá địa phương.
Khai thác, giới thiệu, quảng bá các giá trị, tài nguyên địa phương mang tính đặc
thù, trên cơ sở tôn trọng, gìn giữ những đặc trưng tự nhiên, văn hoá riêng biệt, tạo
nên điểm nhấn nổi bật, làm cơ sở để phát triển kinh tế.
Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, chú trọng phát triển con người
Đồng Tháp nghĩa tình, năng động, sáng tạo. Nâng cao nhận thức toàn xã hội về vị
trí, vai trò của văn hoá đối với phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng hoàn thiện nhận
thức trong văn hoá lãnh đạo, văn hoá quản lý, văn hoá doanh nghiệp, doanh nhân,
đặc biệt đổi mới tư duy, phương thức đầu tư cho phát triển văn hoá và chăm lo đào
tạo đối với đội ngũ lãnh đạo, quản lý, tham mưu am hiểu về lĩnh vực này.
66
Khuyến khích sáng tạo trong sáng tác, quảng bá các tác phẩm văn học - nghệ
thuật có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao gắn với lịch sử, thực tiễn và tương lai;
quan tâm, khích lệ, tri ân những tác giả đã đóng góp cho quê hương và có tác động
tích cực đến xây dựng nhân cách, tâm hồn con người, đáp ứng nhu cầu đời sống
văn hoá của nhân dân.
Phát triển hệ thống truyền thông theo quy hoạch; quản lý, phát triển báo chí hoạt
động đúng tôn chỉ, mục đích, phục vụ mục tiêu xây dựng, bảo vệ và phát triển của
Tỉnh. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước gắn với thực hiện tốt cuộc vận động
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, xây dựng văn minh đô thị, xây
dựng nông thôn mới. Tăng cường hoạt động văn hoá đối ngoại và coi trọng ngoại giao
văn hoá để quảng bá, giới thiệu hình ảnh tỉnh Đồng Tháp với cộng đồng quốc tế.
Phát triển và nâng cao chất lượng các phong trào thể dục, thể thao nâng cao
thể trạng của người dân gắn với việc chú trọng đầu tư phát triển thể dục, thể thao
học đường. Thực hiện đầu tư, xây dựng cơ sở luyện tập thể dục, thể thao, khu vui
chơi, giải trí cho nhân dân ở ấp, xã; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động thể dục,
thể thao gắn với đổi mới quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Phát huy
hiệu quả, vai trò các liên đoàn, các hội thể dục, thể thao. Tăng cường hợp tác quốc
tế đối với lĩnh vực thể dục, thể thao.
3. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội
Phát triển dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng đa dạng
của nhân dân. Chú trọng công tác dân số và bảo vệ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ
em. Thực hiện đồng bộ các giải pháp sắp xếp, nâng cao chất lượng hoạt động tuyến
y tế cấp huyện, cấp xã theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả khám, chữa bệnh
và thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu, y tế dự phòng, y tế cộng
đồng, phòng bệnh để giảm tình trạng quá tải bệnh viện tuyến trên. Xã hội hoá các
hoạt động chăm sóc sức khoẻ, thu hút nguồn lực xã hội đầu tư vào phát triển y tế
kỹ thuật cao, trung tâm y tế chuyên sâu.
Tiếp tục thực hiện chương trình phát triển y học cổ truyền, tăng cường kết hợp
với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, nâng cao
sức khoẻ. Quan tâm chăm sóc sức khoẻ các đối tượng bảo trợ xã hội, triển khai các
mô hình tổ chức linh hoạt, phát triển loại hình thầy thuốc gia đình phù hợp với điều
kiện từng nơi để bảo đảm dịch vụ khám, chữa bệnh cho người dân. Triển khai đồng
bộ hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý trạm y tế, tiêm chủng, quản lý bệnh tật,
hồ sơ sức khoẻ người dân gắn với quản lý thẻ, thanh toán bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh
hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế, phát triển bảo hiểm y tế toàn dân.
Thực hiện có hiệu quả chính sách với người có công trên cơ sở huy động mọi
nguồn lực xã hội, kết hợp với nguồn lực nhà nước. Cập nhật, bổ sung và triển khai
thực hiện tốt các chính sách tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống
67
nhân dân, chính sách bảo hiểm thất nghiệp, chính sách ưu đãi với người có công.
Tăng cường giải pháp hỗ trợ người có công phát triển sản xuất, học nghề, việc làm,
tiếp cận các dịch vụ cơ bản xã hội, đặc biệt là người có công thuộc diện hộ nghèo,
hộ cận nghèo ở nông thôn, vùng biên giới.
Nâng cao chất lượng sống của người dân và chất lượng, hiệu quả trợ giúp cho các
đối tượng yếu thế, neo đơn. Thực hiện tốt các chương trình, dự án giảm nghèo, nhất là
chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp. Gắn
phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm mọi người dân tiếp
cận giáo dục, y tế, văn hoá, hưởng thụ các thành quả phát triển của Tỉnh.
Tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả các vấn đề bức xúc xã hội, nhất là các
vấn đề về quan hệ hài hoà, ổn định, tiến bộ giữa lao động với doanh nghiệp, vấn đề
tạo điều kiện để người dân có việc làm và thu nhập ổn định, đủ điều kiện sống và
tái sản xuất sức lao động. Củng cố và nâng cao chất lượng thực hiện các tiêu chí
xây dựng nông thôn mới, chú trọng việc làm và thu nhập của dân cư nông thôn gắn
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động.
68
Chuyên đề 5
TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH,
ĐỐI NGOẠI, BẢO ĐẢM ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
-----
I- KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2016 - 2020
Tỉnh đã triển khai và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách về công tác
quốc phòng, an ninh địa phương, hiệu lực quản lý nhà nước về quốc phòng, an
ninh được tăng cường. Quốc phòng, an ninh tiếp tục được củng cố vững mạnh cả
về tiềm lực, lực lượng và thế trận, chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của
lực lượng vũ trang nhân dân được nâng lên. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ củng
cố quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng khu vực phòng
thủ, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, phòng không nhân dân, trinh sát - quân
báo; quan tâm đầu tư xây dựng các công trình chiến đấu trong khu vực phòng thủ
như diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện với kinh phí hơn 15,5 tỷ đồng;
đầu tư xây dựng các công trình chiến đấu, chốt Dân quân trên tuyến biên giới... với
tổng kinh phí đầu tư hơn 65 tỷ đồng. Tập trung lãnh đạo và tổ chức thực hiện đồng
bộ các biện pháp công tác biên phòng, bảo vệ đường biên, mốc quốc giới, khu vực
biên giới tiếp giáp, không để xảy ra tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, phá hoại
đường biên, mốc quốc giới, đảm bảo tình hình an ninh trật tự tuyến biên giới(37).
Công tác phối hợp giữa các lực lượng trong phòng, chống tội phạm, vi phạm
pháp luật ngày càng chặt chẽ, đi vào nền nếp, các vấn đề phát sinh, phức tạp, dư
luận quan tâm được phát hiện, xử lý kịp thời(38). Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng Tỉnh
duy trì thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp 03 huyện, thành phố biên giới;
Đảng uỷ các đồn Biên phòng với Đảng uỷ 08 xã biên giới trong phối hợp phát triển
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh khu vực biên giới; thực hiện tốt
chương trình phối hợp giữa lực lượng vũ trang với các đoàn thể địa phương. Triển
khai nhiều phương án, kế hoạch công tác an ninh địa bàn Campuchia; chủ động
nắm tình hình từ xa, tại cơ sở thu hơn 3.400 tin ngoại biên, biên giới. Vô hiệu hoá
âm mưu của đối tượng tình báo, gián điệp đến địa phương lợi dụng thực hiện các
chương trình, dự án để thu thập tin tức, tiếp xúc câu móc gây dựng cơ sở. Qua đó,
tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tội phạm, tệ nạn, tai nạn giao
thông được kiềm chế, giảm qua từng năm(39). Chất lượng điều tra, truy tố, xét xử,
(37) Đã tiến hành phân giới cắm mốc 50,5/50,5 km trên thực địa gồm 16 mốc chính, 101 mốc phụ, 30 cọc dấu.
Tổ chức tuần tra biên giới được 7.478 tổ/ 28.783 km/ 24.517 lượt đồng chí. Phát hiện và bắt giữ hơn 1.200 vụ buôn
lậu hàng hóa, chủ yếu là thuốc lá ngoại, đường cát, bia, khẩu trang y tế, thuốc tân dược… (38) Đã điều tra, khám phá 1.911 vụ, bắt xử lý 2.497 đối tượng thanh thiếu niên phạm tội; triệt xoá và làm tan rã
21 nhóm với 147 đối tượng thanh thiếu niên hoạt động trộm cắp, cố ý gây thương tích, tín dụng đen, mua bán trái
phép chất ma tuý; rà soát, lập danh sách đưa vào quản lý 10.606 lượt thanh thiếu niên vi phạm pháp luật hoặc có
nguy cơ vi phạm pháp luật, đã cảm hoá giáo dục, giúp tiến bộ 3.768 em (đạt tỉ lệ 35,53%). (39) Nhất là kéo giảm tai nạn giao thông đường bộ cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chất và bị thương (giảm 613 vụ,
giảm 155 người chết và giảm 844 người bị thương).
69
thi hành án của các cơ quan tư pháp không ngừng được nâng lên, đổi mới qua từng
năm; tỷ lệ giải quyết án đạt và vượt kế hoạch, án trả hồ sơ điều tra bổ sung và bị
huỷ, bị sửa giảm nhiều; vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác nội chính, cải
cách tư pháp được nâng lên và toàn diện hơn.
Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện các quy định về phòng,
chống tham nhũng được quan tâm; nhiều vụ án trọng điểm, phức tạp đều được đưa
ra xét xử kịp thời, nghiêm minh, được dư luận đồng tình; các vụ án về an ninh, trật
tự, án điểm, án tham nhũng, kinh tế được phát hiện, xử lý nghiêm minh, củng cố
được niềm tin trong nội bộ và nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Tỉnh. Năm 2016 đến nay,
có 29 cuộc kiểm tra, giám sát liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí; đặc biệt là, việc kiểm tra rà soát các cuộc thanh tra về kinh tế - xã hội đã được
quan tâm, thực hiện, đi vào nề nếp hàng năm (trước năm 2015 không có tranh tra)(40).
Công tác đối ngoại được mở rộng và đi vào thực chất, góp phần tích cực trong
việc mở rộng các quan hệ hợp tác quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu
hút nguồn lực bên ngoài, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế(41).
Công tác ngoại giao kinh tế được đẩy mạnh, chủ động tiếp xúc, làm việc với các
nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng, xúc tiến nhiều nội dung hợp tác trên lĩnh vực
nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông sản, đào tạo nhân lực, đưa
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng phát huy hiệu quả(42).
Tăng cường các biện pháp bảo vệ an ninh kinh tế, nhất là hoạt động cổ phần hóa
doanh nghiệp; đảm bảo an ninh trật tự các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các
công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các mục tiêu, công trình kinh tế trọng điểm(43). Giải
quyết kịp thời các vụ đình công, lãn công, không để ảnh hưởng hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp. Công tác xúc tiến thương mại và đầu tư
có nhiều đổi mới, trọng tâm, trọng điểm, tổ chức nhiều sự kiện quan trọng trong và
ngoài nước (tập trung đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm, nhất là các công
trình để Dinh Bà đạt đô thị loại V vào năm 2020, cùng việc đầu tư hoàn chỉnh dần
02 cửa khẩu phụ Bình Phú và Thông Bình).
(40) Đã phát hiện và xử lý 18 vụ việc, vụ án có liên quan tham nhũng (giảm 08 vụ so nhiệm kỳ trước); trong
đó, xử lý hình sự 15 vụ; 03 vụ xử lý hành chính (cả về mặt Đảng); số tiền thu hồi được trên 4,2 tỷ trong tổng số
khoảng 7,5 tỷ bị thiệt hại, đạt tỷ lệ 56% (nhiệm kỳ trước đạt 23,4%). (41) Triển khai thực hiện Kết luận số 27-KL/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa X về định hướng phát
triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2020; tập trung tuyên truyền, vận động
nhân dân các xã biên giới thực hiện tốt Hiệp định, Hiệp ước, Quy chế về quản lý biên giới; Hiệp định liên vận Việt
Nam - Campuchia…). (42) Từ năm 2014 đến tháng 6 năm 2020, có 8.272 lao động đi làm việc ở nước ngoài, trong đó có 3.723 nữ;
thị trường lao động đến làm việc: Nhật Bản 5.572 lao động; Hàn Quốc 431 lao động; Đài Loan 1.824 lao động;
Malaysia 189 lao động và thị trường khác 256 lao động. (43) Cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống và tuyến nối, Hệ thống truyền tải điện 500kV qua địa phận Tỉnh.
70
Hoạt động đối ngoại nhân dân, tiếp tục được mở rộng và đẩy mạnh với nhiều
hình thức phong phú(44). Công tác đối ngoại quốc phòng, an ninh mang lại nhiều hiệu
quả thiết thực, bảo đảm an ninh biên giới, xây dựng tuyến biên giới hoà bình, hữu
nghị, hợp tác cùng phát triển; đã hoàn thành công tác phân giới, cắm mốc biên giới
đất liền Việt Nam - Campuchia. Giữ vững mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị với chính
quyền và lực lượng vũ trang các tỉnh Prâyveng, Bantây Miênchây (Vương quốc
Campuchia); định kỳ tổ chức thông báo, trao đổi thông tin tình hình(45); tổ chức các
đoàn đến thăm lẫn nhau nhân các dịp, lễ tết; đồng thời hỗ trợ giáo dục đào tạo cán bộ;
hỗ trợ kinh phí, xây dựng cơ sở vật chất và cung cấp trang thiết bị, nhu yếu phẩm cần
thiết khác; không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của các phòng khám quân -
dân y kết hợp chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân khu vực biên giới và người dân
Campuchia… góp phần thắt chặt quan hệ đoàn kết, hữu nghị với các tỉnh bạn, phục
vụ tốt công tác nắm tình hình ngoại biên, đảm bảo ANTT ở khu vực biên giới.
Phát huy tốt vai trò của lực lượng vũ trang trong xây dựng thế trận lòng dân,
chủ động thực hiện công tác dân vận trong tình hình mới với nhiều hình thức hoạt
động thiết thực như: Tết Quân - Dân(46), tham gia giúp dân phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội; tham gia chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
khám bệnh, cấp thuốc miễn phí; tổ chức các đợt hành quân dã ngoại làm công tác
vận động quần chúng(47)... nhất là trong dịch Covid-19, làm phong phú thêm hình
thức vận động quần chúng của đoàn thể chính trị ở cơ sở; tuyên truyền vận động
nhân dân nâng cao nhận thức, sự đồng thuận với đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước và địa phương; củng cố mối quan hệ máu thịt với nhân dân,
thật sự vì dân phục vụ, xây dựng cơ sở chính trị địa phương vững mạnh, thế trận
lòng dân vững chắc.
Thực hiện công tác tuyển quân hàng năm đúng luật, đúng quy định, xét duyệt
công khai, dân chủ, đạt 100% chỉ tiêu. Tổ chức đăng ký, quản lý quân nhân dự bị
và phương tiện kỹ thuật của nền kinh tế chặt chẽ, nền nếp; xếp nguồn dự bị động
viên vào các đơn vị đạt chỉ tiêu, chất lượng nâng lên; tỷ lệ huy động, kiểm tra sẵn
sàng động viên, huấn luyện, diễn tập hàng năm đạt trên 95%. Xây dựng lực lượng
dân quân tự vệ đủ thành phần, tổ chức biên chế phù hợp, đạt yêu cầu rộng khắp, tỷ
lệ đảng viên đạt 23,67% (tăng 1,95% so với nhiệm kỳ trước) góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động trị an, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội ở cơ sở và vận
động quần chúng xây dựng cơ sở chính trị ở địa phương.
(44) Duy trì và nhân rộng nhiều mô hình hiệu quả về ANTT như: “Tổ nhân dân tự quản”, “Câu lạc bộ người
hoàn lương”, “Camera an ninh” (45) Hàng năm, Công an tỉnh phối hợp với Ty Công an Prâyveng - Campuchia thực hiện có hiệu quả Biên bản
hợp tác về phòng chống tội phạm và đảm bảo ANTT khu vực biên giới Đồng Tháp – Prâyveng. (46) Là mô hình được nhân rộng trên phạm vị toàn tỉnh, mỗi huyện chọn 01 xã (nơi có điều kiện thực hiện
nhiều xã). (47) Tiêu biểu là các mô hình: “Gia đình cán bộ, chiến sĩ tham gia xây dựng nông thôn mới”, “Bộ đội về làng”,
“Xóm đạo bình yên”, “Tiết kiệm bản thân, dành phần người khó”,…
71
Tuy nhiên, an ninh trên một số lĩnh vực chưa thật vững chắc; chủ trương kết
hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh có
lúc, có nơi thực hiện chưa nghiêm. Một số vấn đề an ninh phi truyền thống xử lý
có nơi còn bị động, hiệu quả chưa cao, nhất là an ninh mạng, tội phạm và tệ nạn
ma tuý chưa được kiềm chế; tai nạn giao thông đường bộ được kéo giảm nhưng
chưa bền vững. Công tác ngoại giao kinh tế đạt hiệu quả chưa cao, một số địa
phương chưa thu hút được các doanh nghiệp, đối tác nước ngoài tham gia đầu tư
vào các dự án; tạo mối quan hệ, liên kết với các đối tác nước ngoài còn hạn chế.
II- PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
1. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm ổn định và phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới
Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, trong đó lực
lượng vũ trang là nòng cốt trong thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt và triển khai thực hiện tốt chủ trương kết hợp
quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh. Tập trung đầu tư
xây dựng khu vực phòng thủ; củng cố, phát triển khu kinh tế quốc phòng. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần cảnh giác, trách nhiệm của các
cấp, các ngành, người dân và toàn xã hội đối với yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh và bảo vệ Tổ quốc.
Tiếp tục đổi mới toàn diện, đồng bộ các biện pháp công tác biên phòng, tổ
chức quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia, hệ
thống dấu hiệu đường biên, mốc quốc giới. Triển khai thực hiện tốt các văn kiện
pháp lý về biên giới như: Hiệp ước bổ sung năm 2019, Nghị định thư về công tác
phân giới cắm mốc khi có hiệu lực... Đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm, tuyến dân
cư trên biên giới, khu vực cửa khẩu phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và
củng cố quốc phòng - an ninh.
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế
trận an ninh nhân dân và thế trận biên phòng toàn dân vững chắc. Tập trung giải
quyết các yếu tố tiềm ẩn phức tạp đối với an ninh, trật tự. Đấu tranh hiệu quả với
các thách thức an ninh truyền thống và ứng phó hiệu quả với an ninh phi truyền
thống. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn. Tăng cường mở rộng
quan hệ đối ngoại, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và giữ
vững an toàn tuyệt đối tuyến biên giới. Xây dựng lực lượng quân đội, công an,
biên phòng chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại. Xây dựng lực lượng dự bị
động viên và dân quân tự vệ, Công an xã vững mạnh, rộng khắp, nâng cao chất
lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ năm(48).
Tăng cường đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới, khai thác hiệu
quả các cửa khẩu, các chợ đường biên, tạo thuận lợi cho giao thương hàng hoá.
(48) Xây dựng lực lượng dự bị động viên đạt 98% biên chế, đúng chuyên nghiệp quân sự 90%, Động viên huấn
luyện và sẵn sàng chiến đấu đạt 95% chỉ tiêu (số liệu của Đảng ủy Quân sự Tỉnh).
72
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đối ngoại, thực hiện nghiêm đường lối,
chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa đối ngoại
đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân, giữa các ngành, các cấp, các địa
phương. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các hoạt động đối ngoại theo chủ trương chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế, triển khai toàn diện, đồng bộ các hoạt động đối ngoại,
trọng tâm là hợp tác kinh tế theo hướng khả thi, cụ thể, thiết thực và chủ động trong
việc xây dựng mối quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài, tìm các giải pháp tối
ưu để thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn Tỉnh, trong đó, ưu tiên đẩy mạnh công
tác ngoại giao kinh tế và hội nhập quốc tế nhằm thu hút mọi nguồn lực cho phát triển
kinh tế - xã hội.
Duy trì, ổn định, làm sâu sắc hơn mối quan hệ hữu nghị truyền thống trên nhiều
lĩnh vực với các địa phương thuộc Vương quốc Campuchia, Cộng hoà dân chủ nhân
dân Lào; tích cực, chủ động tìm hiểu, thiết lập quan hệ hợp tác hữu nghị với các địa
phương của một số nước khác; chú trọng các hoạt động ngoại giao văn hoá, tiếp tục
đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền đối ngoại, quảng bá hình ảnh, con
người tỉnh Đồng Tháp nói riêng và Việt Nam nói chung đến bạn bè quốc tế, từng
bước xây dựng thương hiệu địa phương; tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác
đối ngoại nhân dân.
Xây dựng chiến lược quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, hướng tới xây dựng đội
ngũ cán bộ đối ngoại ngày càng chuyên nghiệp.
73
PHỤ LỤC 1 ƯỚC THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
CỦA NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ X,
NHIỆM KỲ 2015 - 2020
(Kèm theo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh
khoá X trình Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XI)
-----
TT Chỉ tiêu
ÐVT
Chỉ tiêu Nghị
quyết Đại hội
Đảng bộ Tỉnh
lần thứ X
(2015 - 2020)
Ước thực hiện Chỉ tiêu
Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ Tỉnh lần thứ X
(2015 - 2020)
Ước
thực
hiện
So với Chỉ
tiêu Nghị
quyết Đại hội
Đảng bộ Tỉnh
lần thứ X
I- VỀ KINH TẾ
1 Tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn (giá 2010) %/năm 10,0 6,44 Chưa đạt
- Khu vực nông - lâm - thuỷ sản %/năm 7,0 3,57
- Khu vực công nghiệp - xây dựng %/năm 15,0 8,38
- Khu vực thương mại - dịch vụ %/năm 9,5 7,94
2 GRDP bình quân đầu người Chưa đạt
- Giá thực tế Tr.đồng 65,2 54,55
USD 2.774 2.292
- Giá năm 2010 Tr.đồng 40,1 35,77
USD 2.056 1.834
3 Huy động vốn đầu tư phát triển/GRDP %/năm 25,0 22,3 Chưa đạt
4 Tỷ lệ đô thị hoá % 38,0 38 Đạt
II- VỀ XÃ HỘI
5 Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động
xã hội % < 50,0 49,3 Vượt
6 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 70,0 70 Đạt
Trong đó: Đào tạo nghề % 50,0 50
7 Giảm tỷ lệ hộ nghèo hằng năm %/năm 1,5 1,74 Vượt
8 Số giường bệnh/1 vạn dân GB 26,0 28 Vượt
9 Số bác sĩ/1 vạn dân BS 8,0 9,0 Vượt
10 Tỷ lệ dân cư tham gia bảo hiểm y tế % 80 90 Vượt
11 Tỷ lệ xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới % 50 83,5 Vượt
12 Đơn vị cấp huyện cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới Đơn vị 02 05 Vượt
13 Hoàn thành các chỉ tiêu xây dựng cụm, tuyến dân
cư giai đoạn 2015 - 2020 Hoàn thành
Hoàn
thành Đạt
III- VỀ MÔI TRƯỜNG
14 Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch % 98,0 99 Vượt
15 Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh % 97,5 100 Vượt
16 Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý % 80 - 85 85 Đạt
17 Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý % 100 100 Đạt
__________
74
PHỤ LỤC 2 MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
CỦA NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI,
NHIỆM KỲ 2020 - 2025
(Kèm theo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh
khoá X trình Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XI)
-----
TT Chỉ tiêu
ÐVT
Ước
thực
hiện
2015 -
2020
Chỉ tiêu Nghị
quyết Đại hội
Đảng bộ Tỉnh
lần thứ XI
(2020 - 2025)
I- VỀ KINH TẾ
1 Tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn (giá 2010) %/năm 6,44 7,5
- Khu vực nông - lâm - thuỷ sản %/năm 3,57 3,5
- Khu vực công nghiệp - xây dựng %/năm 8,38 10,2
- Khu vực thương mại - dịch vụ %/năm 7,94 8,8
2 GRDP bình quân đầu người
- Giá thực tế Tr.đồng 54,55 92
USD 2.292 3.434
- Giá năm 2010 Tr.đồng 35,77 51,2
3 Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân %/năm 9,24 8,0 - 10
4 Huy động vốn đầu tư phát triển/GRDP %/năm 22,3 26
5 Tỷ lệ đô thị hoá % 38 42
II- VỀ XÃ HỘI
6 Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội % 49,3 < 40
7 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 70 79
Trong đó: Đào tạo nghề % 50 57
8 Tỷ lệ hộ nghèo % 1,28 < 3,0
9 Số giường bệnh/1 vạn dân GB 28 30
10 Số bác sĩ/1 vạn dân BS 9,0 10,5 - 11
11 Tỷ lệ dân cư tham gia bảo hiểm y tế % 90 95
12 Về xây dựng nông thôn mới
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới % 83,5 90
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao % 30
- Tỷ lệ xã nông thôn mới nâng cao đạt chuẩn nông thôn
mới kiểu mẫu % 10
- Có thêm đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới Đơn vị 5 5
- Đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao Đơn vị 1
13 Phấn đấu thành lập mới hợp tác xã hoạt động có hiệu quả HTX 35
III- VỀ MÔI TRƯỜNG
14 Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch % 84 98
15 Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý % 85 100
IV- VỀ XÂY DỰNG ĐẢNG
16 Tổ chức Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ % > 95
17 Tỷ lệ đảng viên so với dân số % 3,76 > 4,0
18 Tỷ lệ Ban công tác mặt trận, chi đoàn, chi hội, Hội quán,
Tổ nhân dân tự quản hoạt động từ khá trở lên % 60 70
__________
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-----
1. Báo cáo chính trị số 719-BC/TU ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Tỉnh uỷ Đồng
Tháp về Xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; đưa kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững;
nâng cao chất lượng sống của nhân dân; xây dựng nền văn hoá và con người Đồng
Tháp nghĩa tình, năng động, sáng tạo; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh.
2. Kế hoạch số: 223/KH-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025.
3. Tham luận tại Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XI, tháng 10 năm 2020.
4. Văn kiện Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Tháp,
nhiệm kỳ 2019 - 2024.
5. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ đội Biên phòng tỉnh Đồng Tháp lần
thứ XIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
6. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân sự tỉnh Đồng Tháp lần thứ XII,
nhiệm kỳ 2020 - 2025.
7. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Công an tỉnh Đồng Tháp lần thứ XI,
nhiệm kỳ 2020 - 2025.
76
MỤC LỤC
-----
Trang
Lời mở đầu 02
Chuyên đề 1: Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội X, nhiệm kỳ
2015 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm, các đột phá
chiến lược phát triển giai đoạn 2020 - 2025.
03
Chuyên đề 2: Xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh;
xây dựng bộ máy chính quyền địa phương tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả; tiếp tục tạo chuyển biến mạnh mẽ công tác dân vận;
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội.
22
Chuyên đề 3: Khai thác tiềm năng kinh tế, nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực đầu tư, khắc phục điểm nghẽn về hạ tầng
giao thông, quản lý tốt tài nguyên và bảo vệ môi trường.
47
Chuyên đề 4: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với phát
triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, xây dựng môi
trường văn hoá, phát triển con người toàn diện và bảo đảm an
sinh xã hội.
58
Chuyên đề 5: Tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo
đảm ổn định và phát triển xã hội.
68
Phụ lục 1 73
Phụ lục 2 74
Tài liệu tham khảo 75