viỆn hÀn lÂm khoa hỌc vÀ cÔng nghỆ viỆt...

23
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÊ HẢI SƠN NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ YẾU TỐ SINH THÁI ĐẾN BIẾN ĐỘNG KHU HBƯỚM NGÀY (LEPIDOPTERA : RHOPALOCERA) TẠI VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 9 42 01 20 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Thành phHồ Chí Minh - Năm 2018

Upload: others

Post on 07-Sep-2019

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

LÊ HẢI SƠN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ

YẾU TỐ SINH THÁI

ĐẾN BIẾN ĐỘNG KHU HỆ BƯỚM NGÀY

(LEPIDOPTERA : RHOPALOCERA)

TẠI VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ

Chuyên ngành: Sinh thái học

Mã số: 9 42 01 20

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2018

Page 2: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ -

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Hoàng Đức Huy

Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Nguyễn Thị Phương Thảo

Phản biện 1: …

Phản biện 2: …

Phản biện 3: ….

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp

Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng …

năm 201….

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

Page 3: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án

Côn trùng là nhóm động vật không xương sống được bắt gặp

ở hầu hết các hệ sinh thái trên cạn, dưới nước cho đến lòng đất. Cho

đến nay có hơn một triệu loài côn trùng đã được mô tả, chiếm hơn nửa

tổng số loài sinh vật sống mà con người biết đến, hàng năm số loài

mới được công bố vẫn gia tăng (Blair R. B., 1999; Vu Van Lien, 2004,

2011). Trong lớp côn trùng, bướm là nhóm được biết đến nhiều do có

màu sắc và hình thái đẹp, sống gần gũi với con người. Bướm khá nhạy

cảm với môi trường sống. Trong khi tác động của sự thay đổi của môi

trường đến quần thể các loài động vật có xương sống thường rất lâu

mới phát hiện được (Price P. W., 1975) và khó nhận thấy hơn so với

các loài động vật không xương sống thì bướm lại có phản ứng sớm

đối với sự thay đổi về môi trường. Khi rừng tự nhiên bị tác động, thành

phần và cấu trúc thảm thực vật thay đổi thì quần xã bướm cũng thay đổi

(Blau W.S, 1980; Bobo K.S., 2006; Janzen, 1968). Sự thay đổi về tình

trạng các loài bướm theo thời gian phần lớn là do tác động của con người

tới các quần xã trong thiên nhiên.

Từ những năm đầu của thế kỷ 20, đã có nhiều công trình

nghiên cứu về bướm được công bố như danh lục thành phần loài ở

Việt Nam và các quốc gia vùng Đông Dương (Corber A.S., 1992). Cho

đến nay, nghiên cứu bướm đã được tiến hành ở nhiều Vườn quốc gia

(VQG) và Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) trên cả nước. Tuy nhiên,

việc nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc điều tra lập danh sách thành

phần loài.

Page 4: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

2

Gần đây một số nghiên cứu về sinh thái sinh học bướm đã

được công bố trong một số đề tài tiến sĩ, thạc sĩ ở nhiều nơi tại Việt

Nam như VQG Tam Đảo – Vĩnh Phúc của Vũ Văn Liên, 2008;

KBTTN Tà Đùng của Lê Hải Sơn, Hoàng Đức Huy, 2011; KBTTN

Tà Kou của Đặng Việt Đài, 2011; KBTTN Bình Châu - Phước Bửu

của Bùi Hữu Mạnh, 1998… nhưng chưa có những thống kê một cách

đầy đủ về thành phần loài cũng như các nghiên cứu sâu về sinh thái,

sinh học của các loài bướm. Chính vì thế luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu

ảnh hưởng một số yếu tố sinh thái đến biến động khu hệ bướm ngày

(Lepidoptera: Rhopalocera) tại Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà”

nhằm nghiên cứu một số các yếu tố sinh học, sinh thái học đến biến

động quần thể bướm tại khu vực được tiến hành.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích của luận án

Đánh giá được ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến biến

động khu hệ bướm ngày, dẫn liệu sinh học và tình trạng một số loài

bướm quý, hiếm có nguy cơ bị đe doạ, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp

bảo tồn bướm ở VQG Bidoup – Núi Bà.

2.2. Yêu cầu của luận án

Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm ở

các sinh cảnh có thảm thực vật khác nhau tại VQG Bidoup – Núi Bà.

Xác định dẫn liệu sinh học của một số loài bướm, đồng thời xác

định ảnh hưởng của điều kiện thời tiết và tác động rừng đến biến động

quần thể loài và biến động sự phong phú về cá thể của các loài trong

quần xã bướm.

Page 5: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

3

Đề xuất biện pháp bảo tồn bướm ở VQG Bidoup – Núi Bà.

3. Ý nghĩa khoa học của luận án

Luận án đã thống kê một cách khá đầy đủ và toàn diện về thành

phần loài bướm ở VQG Bidoup – Núi Bà, với tổng số 173 loài, trong

đó, ghi nhận 02 loài trong danh lục sách đỏ Việt Nam và bổ sung 108

loài cho danh sách bướm của VQG Bidoup – Núi Bà.

Luận án cũng đã xác định dẫn liệu sinh học của 31 loài bướm

trong đó có loài quí, hiếm nằm trong danh lục sách đỏ Việt Nam.

Ngoài ra, kết quả đã ghi nhận mới 12 loài thực vật làm cây chủ cho 13

loài bướm tại khu vực nghiên cứu.

Kết quả cũng đã đánh giá một cách khá toàn diện về một số đặc

điểm sinh thái như các sinh cảnh khác nhau, độ ẩm môi trường, nhiệt

độ, lượng mưa... đến biến động quần thể bướm.

4. Kết cấu của luận án

Luận án gồm Phần mở đầu; Chương 1: Tổng quan tài liệu;

Chương 2: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu; Chương 3: Kết quả

nghiên cứu và thảo luận; Kết luận và kiến nghị; Danh mục các công

trình của tác giả; Tài liệu tham khảo; 12 phụ lục; Luận án có 38 hình

và 21 bảng.

Page 6: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu bướm trên thế giới và trong khu vực

Trên thế giới và trong khu vực, bướm được nghiên cứu khá

kỹ, nhiều kết quả nghiên cứu về thành phần loài được xuất bản như

của Smart (1989) về bướm thế giới, Chou (1994) về bướm Trung

Quốc; Corbet và Pendlebury (1992) về bướm Malaysia, D’Abrera

(1982 – 1986) về bướm ở khu vực Đông Phương – Úc; Osada và cs.

(1999) về Bướm Lào; Carter (2000) về bướm và ngài tại Singapore;

Pinratana (1974 – 1988) và Pisuth Ek-Amnuay (2012) về Bướm Thái

Lan; Wynter-Blyth (1957) về bướm ở Ấn Độ.

Có nhiều nghiên cứu về sinh học và sinh thái bướm được công

bố trong khu vực. Trong đó các công trình có giá trị cho khoa học như

việc xác định cây chủ, vòng đời, tập tính và phân bố của bướm. Trong

số các loài bướm, có nhiều loài quý, hiếm trong danh lục của CITES

và IUCN cũng được nghiên cứu. Những tài liệu này giúp ích trong

công tác bảo tồn nhân nuôi bướm (Igarashi S., 1997-2000; 2001).

1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

Bướm Việt Nam đã được nghiên cứu từ những năm đầu của

thế kỷ XX. Trong đó, công trình nghiên cứu đầu tiên là cuốn “Côn

trùng Đông Dương” với danh lục 611 loài (thuộc 7 họ) của nhóm tác

giả Dubois và Vitalis De Salvaza (1919), đây là danh lục bướm đầu

tiên của các Quốc gia vùng Đông Dương (Việt Nam, Lào,

Campuchia). Đến năm 1957, Metaye đã xác định danh lục 454 loài

bướm ở Việt Nam (Metaye R., 1957).

Nghiên cứu về bướm từ trước đến nay chủ yếu tập trung vào

điều tra thành phần loài. Gần đây nghiên cứu sinh thái bướm đã được

Page 7: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

5

quan tâm hơn nhưng vẫn còn ít và chủ yếu tập trung vào các đề tài

thạc sĩ, luận án tiến sĩ sinh học, sinh thái học bướm. Đặc biệt là nghiên

cứu về đặc điểm sinh học bướm như vòng đời, cây chủ giúp cho công

việc nhân nuôi bảo tồn các nguồn gen quý, hiếm vẫn chưa được quan

tâm một cách đúng mức. Chính vì thế, chúng tôi tiến hành khảo sát

đặc điểm sinh thái cũng như sinh học bướm tại nơi đây nhằm tìm ra

các quy luật về biến động các quần thể bướm cũng như nghiên cứu

chu trình đời sống của bướm (trứng, sâu non, nhộng, cây chủ) để phục

vụ cho công tác bảo tồn và du lịch sinh thái tại nơi đây.

Page 8: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

6

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

Các loài bướm ngày (Lepidoptera: Rhopalocera) được nghiên

cứu trên các sinh cảnh từ rừng tự nhiên đến khu vực dân cư và đất canh

tác nông nghiệp.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu sinh thái chung

Phương pháp chung được sử dụng trong điều tra sinh thái là

phương pháp nghiên cứu tuyến (Pollard walk)

2.2.2. Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và tần số bắt gặp

2.2.2.1. Đánh giá độ thường gặp

Để đánh giá mức độ phổ biến của các quần thể bướm tại các

khu vực nghiên cứu , sử dụng công thức tính tần suất bắt gặp trong

quá trình điều tra

Tần suất bắt gặp (%) =Số lần bắt gặp mẫu

Tổng số lần điều tra x 100 (1)

2.2.2.2. Ước lượng độ giàu loài

Từ kết quả của các lần điều tra, thiết lập đường cong tích lũy

số lượng loài bổ sung. Số liệu đường cong ở giai đoạn cuối làm cơ sở

để ước lượng độ giàu loài.

2.2.2.3. Chỉ số tương đồng Bray-Curtis

Để so sánh thành phần loài bướm giữa các sinh cảnh hay giữa

các khu vực, chỉ số tương đồng được đưa ra (hệ số tương đồng Bray-

Curtis: S’jk) (Charles J. Krebs, 1999) về thành phần loài bướm giữa các

Page 9: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

7

loại sinh cảnh hay giữa các khu vực nghiên cứu được tính theo công

thức (Clarke et Gorley, 2001)

2.2.3. Nghiên cứu sinh học bướm

Tiến hành thu thập mẫu cây chủ (hoặc một phần cây chủ để

làm thức ăn cho ấu trùng), sâu non của bướm ngoài tự nhiên từ rừng

tự nhiên cho đến khu dân cư và đất canh tác nông nghiệp. Phương

pháp nghiên cứu thông qua việc theo dõi các cá thể bướm cái đẻ trứng

trong rừng, chụp hình cây chủ, thu mẫu thực vật, trứng, sâu non và

nhộng (nếu có).

2.2.4. Nghiên cứu sinh thái bướm

2.2.4.1. Biến động quần thể bướm trong ngày

Thời gian điều tra theo tuyến trong ngày từ 9h00 đến 16h00.

Tuy nhiên, để so sánh hoạt động của bướm vào các thời điểm khác

nhau trong ngày, thời gian nghiên cứu một số ngày được tiến hành từ

7h00 đến 17h (Vũ Văn Liên, 2008).

2.2.4.2. Biến động quần thể bướm theo sinh cảnh

Nghiên cứu bướm theo sinh cảnh sẽ được thực hiện tại các

sinh cảnh tại khu vực nghiên cứu: RTN, RTĐ, TC và NN

2.2.4.3. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến hoạt động của bướm

Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến hoạt động

của bướm bao gồm: đánh giá thời gian hoạt động của bướm trong

ngày, biến động quần thể bướm theo lượng mưa qua các tháng và mùa

trong năm, ảnh hưởng của độ ẩm môi trường đến biến động quần thể

bướm

Page 10: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

8

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đa dạng thành phần loài bướm tại VQG Bidoup – Núi Bà

3.1.1. Đa dạng thành phần loài và độ thường gặp

Tại VQG Bidoup – Núi Bà có 173 loài bướm trong 10 họ đã

được định danh bao gồm: 22 loài họ Papilionidae, 52 loài họ

Nymphalidae, 31 loài họ Pieridae, 15 loài họ Danaidae, 21 loài họ

Satyridae, 01 loài họ Libytheidae, 02 loài họ Riodinidae, 01 loài họ

Amathusiidae, 25 loài họ Lycaenidae và 09 loài họ Hesperiidae.

Số loài họ Nymphalidae ở cả VQG Bidoup và Mã Đà là đa

dạng nhất với 52/173 loài (Bidoup) và 50/137 loài (Mã Đà) chiếm tỉ

lệ trên 30% tổng số loài nghiên cứu được ở mỗi khu vực. Ngoài ra, số

loài đơn độc của họ Nymphalidae cũng cao, điều này cho thấy đây là

họ có số loài đông đảo và phong phú nhất tại cả 02 khu vực nghiên

cứu. Trong quá trình khảo sát tại Mã Đà không phát hiện thấy 3 họ

Amathusiidae, Libytheidae và Riodinidae.

Kết quả nghiên cứu tại Bidoup bổ sung thêm 108 loài bướm

cho khu vực so với kết quả của Bùi Xuân Phương (2002) và Nguyễn

Đăng Hội và Kuznetsov (2012). Kết quả này đã nâng tổng số loài

bướm hiện diện tại Bidoup lên 264 loài.

3.1.2. Các loài đặc trưng

3.1.2.1. Loài quý, hiếm trong danh lục đỏ Việt Nam

Theo danh lục sách đỏ Việt Nam (SĐVN) năm 2000 có 4 loài

được ghi nhận tại Bidoup gồm: Lamproptera curius curius (Fabricius,

1787) (mức độ T: bị đe dọa), Troides aeacus aeacus (C. & R. Felder,

1860), T. helena cerberus (C. & R. Felder, 1865) (mức độ EN: đang

Page 11: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

9

nguy cấp) và Graphium antiphates pompilius (Fabricius, 1787) (Mức

độ EN: đang nguy cấp) đều thuộc họ Papilionidae.

Theo SĐVN 2007 tại Bidoup còn hiện diện 02 loài Troides

aeacus aeacus (C. & R. Felder, 1860), T. helena cerberus (C. & R.

Felder, 1865) (Họ Papilionidae) với mức độ nguy cấp thuộc nhóm VU

(Vulerable: sẽ nguy cấp) cần phải được bảo tồn.

3.1.2.2. Các loài đặc hữu và các loài phổ biến

a. Loài đặc hữu trên các tuyến khảo sát

Tại Bidoup có 31 loài đơn độc, các loài đơn độc cho thấy tính

đặc hữu loài đặc trưng cho mỗi khu vực nghiên cứu, điều này cũng

cho thấy tập tính ưu thích về sinh cảnh của các loài bướm. Ngoài ra,

việc xác định các loài đơn độc ở các tuyến khảo sát giúp ước lượng

được độ giàu loài tại khu vực nghiên cứu.

b. Loài ít phổ biến và phổ biến

Qua tần số bắt gặp các loài cho thấy hầu hết các loài khảo sát

đều là hiếm gặp. Tại Bidoup không có loài phổ biến chỉ có 5 loài ít

phổ biến. Tuy nhiên, nếu xét theo từng sinh cảnh nghiên cứu thì tại

Bidoup có 2 loài phổ biến trên sinh cảnh trảng cỏ là: Y. baldus và N.

hylas. Tại Mã Đà có 03 loài phổ biến và 11 loài ít phổ biến.

Có 7 loài xuất hiện trên tất cả các sinh cảnh từ rừng tự nhiên cho

đến đất canh tác nông nghiệp tại cả 2 khu vực Bidoup và Mã Đà. Điều

này cho thấy đây là những loài phổ biến và có phân bố rộng ở tất cả

các sinh cảnh từ khu vực đồng bằng cho đến khu vực núi cao.

Page 12: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

10

3.1.3. Ước lượng độ giàu loài Jackknife

Căn cứ kết kết quả điều tra, khảo sát tại Bidoup tiến hành thiết

lập số loài lũy tuyến theo thời gian để lập đồ thị đường cong phát hiện

loài cho Bidoup

Số loài ước lượng tại Bidoup (�̂�NB) = 203,87 204 loài.

Ước lượng giới hạn số lượng loài của khu vực nghiên cứu với

độ tin cậy 95% có kết quả là: Bidoup 12 loài

Vậy, độ giàu loài ước lượng tại Bidoup: SNB = 204 ± 12 loài.

Có nghĩa là giới hạn độ giàu loài tại Bidoup theo công thức Jackknife

dao động 192 – 216 loài

3.1.4. Chỉ số tương đồng Bray-Curtis

3.1.4.1. Chỉ số tương đồng giữa Bidoup và một số khu vực khác

Kết quả về mức độ tương đồng về thành phần loài giữa Bidoup

và các khu vực khác qua Error! Reference source not found. và

Error! Reference source not found. cho thấy thành phần loài ở

Bidoup gần với Khu BTTN Tà Đùng (Lê Hải Sơn, Hoàng Đức Huy,

2011) (65,34%) hơn các khu vực khác. Về mặt vị trí địa lý Khu BTTN

Tà Đùng thuộc tỉnh ĐắkNông nằm về phía Nam của Bidoup là khu

vực có địa hình núi cao và trung bình nên mức độ tương đồng về thành

phần loài của Bidoup và Khu BTTN Tà Đùng là cao nhất so với các

khu vực khác. Mặc dù Bidoup và Mã Đà (Lê Hải Sơn và cs., 2017) có

vị trí địa lý, địa hình và đai độ cao khác nhau nhưng mức độ tương

đồng chỉ thấp hơn so với Tà Đùng (56,77%) vì thành phần loài của các

loài trong họ phổ biến Nymphalidae, Papilionidae, Pieridae và

Danaidae có nhiều loài tương đồng.

Page 13: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

11

3.1.4.2. Chỉ số tương đồng theo họ

Kết quả chỉ số tương đồng (Phụ lục 12) ở các họ Papilionidae,

Nymphalidae, Pieridae và họ Danaidae cho thấy giữa các khu vực đều

có chỉ số tương đồng cao (trên 50%). Điều này cho thấy đây là các họ

phổ biến có phân bố rộng trên nhiều sinh cảnh và độ cao khác nhau.

Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đây (Vũ Văn

Liên, 2008; Lê Hải Sơn, Hoàng Đức Huy, 2011).

Đối với các họ bướm khác đều có chỉ số tương đồng giữa các

khu vực thấp (họ Libytheidae có số loài ít nên không đánh giá chỉ số

tương đồng). Điều này cho thấy tính đặc hữu về thành phần loài của

các họ bướm trên tương đối cao.

3.2. Nghiên cứu sinh thái bướm

3.2.1. Biến động quần thể bướm theo sinh cảnh

Kết quả Error! Reference source not found. cho thấy thành

phần loài giảm dần theo sinh cảnh, tổng số loài xuất hiện cao nhất tập

trung ở rừng tự nhiên (RTN) 138 loài (79,8% tổng số loài) và giảm

dần thấp nhất tại sinh cảnh nông nghiệp.

Kết quả Bảng 3.9 cho thấy tần số xuất hiện loài ở sinh cảnh

rừng tự nhiên cao nhất với 8,09 loài/1 giờ khảo sát và thấp nhất tại

sinh cảnh nông nghiệp. Tuy nhiên, tại sinh cảnh trảng cỏ (7,81 loài/1

giờ khảo sát) và rừng tác động (7,56 loài/1 giờ khảo sát) có tần số xuất

hiện loài gần như tương đồng. Tuy nhiên, trong quá trình điều tra tại

VQG Bidoup – Núi Bà, các sinh cảnh trảng cỏ thường gần với rừng tự

nhiên (Lán Tranh, Đưng K’Nớ, Giang Ly...) và thường có nhiều loài

Page 14: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

12

hoa đẹp giúp thu hút nhiều loài bướm tập trung vì thế tần số xuất hiện

loài tại rừng tác động và sinh cảnh trảng cỏ khá tương đồng nhau.

Chỉ số tương đồng về thành phần loài bướm giữa các sinh cảnh

khác nhau được trình bày ở Bảng 3.10 và Hình 3.7 quả cho thấy ở sinh

cảnh Rừng tự nhiên có thành phần loài gần với Rừng tác động, tiếp

đến là sinh cảnh Trảng cỏ và nông nghiệp có thành phần loài khác biệt

nhất so với rừng tự nhiên.

Từ các kết quả trên cho thấy tần số xuất hiện loài tại VQG

Bidoup – Núi Bà chịu ảnh hưởng bởi sinh cảnh khảo sát. Tần số xuất

hiện loài và số loài đều cao nhất tại sinh cảnh rừng tự nhiên và thấp

nhất tại nông nghiệp.

3.2.2. Biến động quần thể bướm theo lượng mưa và mùa trong

năm

3.2.2.1. Tương quan tần số xuất hiện loài với lượng mưa

Kết quả Bảng 3.11 cho thấy ở thời điểm đỉnh lượng mưa vào

thời điểm đầu mùa trong 2 năm 2014 – 2015 thì số cá thể xuất hiện

với mật độ cao nhất (138,08 cá thể/giờ khảo sát năm 2014 và 206,29

cá thể/giờ khảo sát trong năm 2015). Tuy nhiên, đến thời điểm đỉnh

lượng mưa vào thời điểm cuối mùa thì số cá thể xuất hiện không gia

tăng đột biến như ở đầu mùa (Hình 3.8).

Mối tương quan giữa tổng số loài, tần suất xuất hiện và các cá

thể của loài với lượng mưa tại VQG Bidoup – Núi Bà được trình bày

ở hình 3.8; 3.9 và 3.10. Việc số loài tăng cao vào các thời điểm lượng

mưa xuống thấp trong nghiên cứu này hoàn toàn trái ngược với các

nghiên cứu trước đây. Điều này có thể được giải thích ở VQG Bidoup

– Núi Bà có địa hình núi cao và nhiệt trung bình thấp (Nguyễn Đăng

Page 15: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

13

Hội, Kuznetsov A.N, 2012), ngoài ra độ ẩm trung bình hàng năm ở

nơi đây cũng khá cao nhất là vào thời điểm mùa mưa (Tổng cục thống

kê 2015, 2016). Vào mùa mưa tại đây thường xuyên có mây mùa che

phủ và ít nắng kết hợp với nhiệt độ xuống thấp. Thời điểm có nhiều

nắng và ít sương mù lại vào mùa khô. Tập tính của các loài bướm là

ưa tập trung xuất hiện vào những thời điểm nắng và trời quang. Chính

vì vậy mùa khô lại là thời điểm xuất hiện loài cao hơn mùa mưa. Ngoài

ra, ghi nhận ở những nơi khác vào mùa khô sẽ có lượng mưa thấp nhất

và thậm trí bằng không (0). Tuy nhiên, qua số liệu thống kê 2 năm

2014 – 2015 tại nơi đây không có thời điểm bằng không (0), chính vì

thế thời điểm chuyển mùa hay lúc lượng mưa cao chỉ làm tăng độ ẩm

cũng như giảm nhiệt độ môi trường. Đây là những điều kiện không

thuận lợi cho việc gia tăng các quần thể bướm tại nơi đây.

3.2.2.2. Biến động quần thể bướm theo mùa

Kết quả ANOVA (Bảng 3.13) về tương quan tần số xuất hiện

loài theo mùa có P-value = 0,01 < α = 0,05, cho kết luận các mùa trong

năm ảnh hưởng đến tần số xuất hiện bướm có ý nghĩa thống kê. Thời

gian nghiên cứu mùa khô có tần số bắt gặp loài cao nhất với 22 loài/giờ

khảo sát, thời điểm giao mùa và mùa mưa có tần số xuất hiện loài

tương đương nhau (16 – 17 loài)

Tại VQG Bidoup – Núi Bà vào mùa mưa có lượng mưa cao,

nhiệt độ thấp cùng với sương mù bao phủ các khu vực nghiên cứu.

Trong khi đó, tập tích của bướm lại tập trung vào thời điểm trời quang

và nắng nhiều (Vũ Văn Liên, 2008). Vì vậy, vào mùa khô khi lượng

mưa thấp, nắng nhiều là điều kiện thuận lợi cho sự xuất hiện của các

quần thể bướm. Ngoài ra, vào mùa khô độ ẩm môi trường khảo sát

được tại Bidoup luôn cao nên các loài thực vật trong đó có các loài cây

Page 16: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

14

chủ của bướm vẫn phát triển tốt. Vì thế tần số xuất hiện loài vào mùa

khô tại Bidoup lại cao hơn vào mùa mưa.

3.2.3. Thời gian hoạt động trong ngày đến tập tính sinh thái bướm

Vào buổi sáng từ 7 – 8 giờ, số loài xuất hiện ít chủ yếu là các

loài thuộc họ Pieridae, Lycaenidae…, thành phần loài bắt đầu tăng

nhanh từ thời điểm 9 giờ trở đi và đỉnh cao số loài xuất hiện là vào

thời điểm từ 12 – 14h trong ngày. Đến cuối ngày số loài giảm dần. Qui

luật này cũng hoàn toàn phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây

tại KBTTN Tà Đùng (Lê Hải Sơn và Hoàng Đức Huy, 2011) hay tại

VQG Tam Đảo – Vĩnh Phúc (Vũ Văn Liên, 2008). Tuy nhiên, có sự

sai khác nhỏ về đỉnh thời gian xuất hiện loài tại Bidoup so với tại

KBTTN Tà Đùng – ĐăkNông. Ở KBTTN Tà Đùng – ĐăkNông thời

gian xuất hiện loài cao nhất là từ 9-13h trong ngày. Đây là thời gian

có nhiệt độ và cường độ ánh sáng tăng cao, các quần thể bướm sẽ bay

từ trong rừng ra dọc các ven suối hoặc ven bên vệ đường để lấy nước.

Trong khi ở VQG Bidoup – Núi Bà, nhiệt độ và cường độ ánh sáng

cao bắt đầu từ 11 – 14 giờ trong ngày.

Tương tự, tần số xuất hiện của loài và số cá thể loài theo giờ

trong ngày cũng bắt đầu tăng dần từ thời điểm 9 giờ. Tần số xuất hiện

loài và số cá thể trung bình xuất hiện cao nhất vào thời điểm 12 – 13

giờ (10,26 loài/giờ và 107,39 cá thể/giờ) trong khi đó số loài xuất hiện

ở thời điểm này chỉ 99 loài. Tại thời điểm 13 – 143h trong ngày tuy

tần số xuất hiện loài và số cá thể trung bình loài không cao bằng thời

điểm từ 12 – 13 giờ nhưng tổng số loài ghi nhận được lại cao hơn.

Ngoài ra, ngoại trừ thời điểm từ 7 – 8 giờ có tần số xuất hiện

loài thấp và từ 12 – 13 giờ có tần số xuất hiện loài cao thì các thời

Page 17: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

15

điểm khác tại VQG Bidoup – Núi Bà đều có số loài khá tương đồng

nhau.

Kết quả thống kê cũng cho thấy tần số xuất hiện loài và số cá

thể xuất hiện trung bình tại VQG Bidoup – Núi Bà chịu ảnh hưởng bởi

thời gian hoạt động trong ngày.

Từ các kết quả về hoạt động của bướm vào các thời điểm khác

nhau trong ngày tại VQG Bidoup – Núi Bà cho thấy các loài bướm

xuất hiện thấp nhất vào buổi sáng sớm (7 – 8h) và cuối buổi chiều (16

– 17h) và tăng lên đến cực đại vào thời điểm từ 12 – 14h. Nhận định

này giúp tính toán được các thời điểm số loài bướm xuất hiện cao hỗ

trợ cho việc khảo sát, nghiên cứu bướm được hiệu quả hơn và giúp

phát triển công tác du lịch sinh thái sau này.

3.2.4. Độ ẩm môi trường đến biến động quần thể bướm

Ảnh hưởng của độ ẩm môi trường đến sự biến động của các

quần thể bướm tại Bidoup – Núi Bà cho thấy tổng số loài và số cá thể

trung bình xuất hiện cao nhất tại Bidoup có độ ẩm môi trường trong

khoảng 50-60%. Độ ẩm quá cao, hoặc quá thấp cũng hạn chế sự xuất

hiện loài. Khi độ ẩm trên 80%, một số loài không xuất hiện.

Tuy nhiên, tần số xuất hiện loài tại Bidoup cũng cao nhất trong

khoảng ẩm độ 30-40%. Độ ẩm môi trường càng cao thì tần số xuất

hiện loài lại càng giảm. Điều này cũng giải thích tại sao vào thời điểm

mùa khô khi độ ẩm môi trường giảm thì tại đây có tần số xuất hiện

loài cao hơn vào mùa mưa.

Như vậy, tại VQG Bidoup – Núi Bà, khi độ ẩm môi trường

gia tăng thì số loài và số cá thể loài gia tăng theo và đạt cao nhất ở 50-

60%. Khi qua ngưỡng 60% thì số loài và số cá thể giảm xuống và thấp

Page 18: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

16

nhất khi độ ẩm trên 80%. Tần số xuất hiện loài có xu thế tỷ lệ nghịch

với sự gia tăng của độ ẩm môi trường. Khi độ ẩm môi trường càng

thấp thì tần số xuất hiện loài càng cao.

3.3. Dẫn liệu sinh học và mô tả chu trình đời sống một số loài

bướm tại VQG Bidoup – Núi Bà

Nghiên cứu dẫn liệu sinh học của các loài bướm tại Bidoup,

chúng tôi đã mô tả được chu trình đời sống của 31 loài bướm trong 5

họ bướm (8 loài họ Papilionidae; 6 loài họ Pieridae; 13 loài họ

Nymphalidae; 3 loài họ Danaidae và 1 loài họ Satyridae) và cây ký

chủ, nghiên cứu đã ghi nhận được 12 loài thực vật làm cây chủ mới

cho 13 loài bướm.

Việc nghiên cứu về chu trình đời sống (trứng, sâu non, cây chủ)

của các loài bướm cho đến nay nhìn chung còn rất ít trong khi phân bố

các loài bướm đẹp, quí hiếm như loài Troides aeacus, T. helena,

Pachliopta aristolochiae ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy, việc xác định

vòng đời của các loài bướm sẽ giúp nhân nuôi các loài bướm này khỏi

bờ tuyệt chủng trong tương lai gần.

Page 19: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

17

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đã ghi nhận và định danh được 173 loài thuộc 10 họ bướm

(Lepidoptera : Rhopalocera) bao gồm 22 loài thuộc họ Papilionidae,

52 loài thuộc họ Nymphalidae, 31 loài thuộc họ Pieridae, 15 loài thuộc

họ Danaidae, 21 loài thuộc họ Satyridae, 01 thuộc họ loài Libytheidae,

02 loài thuộc họ Riodinidae, 01 loài thuộc họ Amathusiidae, 25 loài

thuộc họ Lycaenidae và 09 loài thuộc họ Hesperiidae.

Đã ước lượng 192 – 216 loài bướm có thể xuất hiện tại VQG

Bidoup – Núi Bà. Đã bổ sung 108 loài cho khu hệ bướm tại VQG

Bidoup – Núi Bà. Trong thành phần loài tại Bidoup có 02 loài Troides

helena cerberus và Troides aeacus aeacus trong danh lục SĐVN 2007

(sẽ nguy cấp VU).

Sinh cảnh rừng tự nhiên chiếm ưu thế về phần bố thành phần

loài cũng như tần số xuất hiện loài bướm và thấp nhất tại sinh cảnh

nông nghiệp tại VQG Bidoup – Núi Bà

Tại VQG Bidoup – Núi Bà, số loài và tần số xuất hiện loài có

xu thế tăng vào thời điểm mùa khô. Thời điểm mùa khô có tần số xuất

hiện loài cao nhất số với các thời điểm khác trong năm.

Về thời gian hoạt động của bướm trong ngày: mức độ đa dạng

về thành phần loài, tần số và cá thể xuất hiện đều thấp vào buổi sáng

sớm và cuối buổi chiều. Các chỉ số loài gia tăng cao nhất từ 12 – 14h

trong ngày.

Độ ẩm môi trường gia tăng thì số loài và số cá thể loài gia tăng

theo và đạt cao nhất ở 50-60%. Khi qua ngưỡng 60% thì số loài và số

Page 20: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

18

cá thể giảm xuống và thấp nhất khi độ ẩm trên 80%. Tần số xuất hiện

loài có xu thế tỷ lệ nghịch với sự gia tăng của độ ẩm môi trường. Khi

độ ẩm môi trường càng thấp thì tần số xuất hiện loài càng cao.

Nghiên cứu dẫn liệu sinh học bướm tại Bidoup đã ghi nhận

chu trình đời sống của 31 loài bướm, trong đó có 12 loài thực vật được

ghi nhận mới tại Việt Nam và trong khu vực là cây chủ của 13 loài

bướm tại khu vực nghiên cứu.

2. Kiến nghị

VQG Bidoup – Núi Bà có mức độ phong phú loài tuy không

cao nhưng có các loài đặc trưng cho sinh cảnh vùng núi cao cũng như

các loài bướm trong danh lục SĐVN và thế giới cần phải được quản

lý và bảo tồn một cách hợp lý nếu không sẽ bị suy giảm trong tương

lai.

Để bảo tồn tại chỗ cho các loài bướm nên tiến hành xây dựng

các vườn bướm nhằm tạo cảnh quan sinh thái và giúp ích cho công tác

giáo dục bảo tồn tại VQG Bidoup – Núi Bà nói riêng cũng như những

khu vực khác nói riêng.

Page 21: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

19

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Luận án đã thống kê một cách khá đầy đủ và toàn diện về

thành phần loài bướm ở VQG Bidoup – Núi Bà, với tổng số 173 loài,

ghi nhận 02 loài trong danh lục sách đỏ Việt Nam và bổ sung 108 loài

cho danh sách bướm của VQG Bidoup – Núi Bà.

Luận án cũng đã xác định dẫn liệu sinh học của 31 loài bướm.

Ngoài ra, kết quả đã ghi nhận mới 12 loài thực vật làm cây chủ cho 13

loài bướm tại khu vực nghiên cứu.

Luận án đã đánh giá một cách khá toàn diện về một số đặc

điểm sinh thái như các sinh cảnh khác nhau, độ ẩm môi trường, nhiệt

độ, lượng mưa... đến biến động quần thể bướm.

Page 22: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

20

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Lê Hải Sơn, Hoàng Đức Huy, Nguyễn Thị Phương Thảo, Mai

Phú Quý (2014), Đa dạng loài bướm ngày (Lepidoptera:

Papilionoidea) vùng Nam Tây nguyên (Vườn quốc gia Bidoup – Núi

Bà và Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Đùng), Hội nghị côn trùng học quốc

gia lần thứ 8, Hà Nội.

2. Lê Hải Sơn, Hoàng Đức Huy, Nguyễn Thị Phương Thảo (2016),

Dẫn liệu sinh học một số loài bướm thuộc tổng họ bướm phượng

(Rhopalocera: Papilionoidea) tại Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà,

tỉnh Lâm Đồng và Khu bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai, Hội

nghị toàn quốc lần thứ hai hệ thống bảo tàng thiên nhiên Việt Nam,

Hà Nội.

3. Lê Hải Sơn, Hoàng Đức Huy, Nguyễn Thị Phương Thảo (2016),

Thành phần loài bướm (Lepidoptera: Rhopalocera) tại Vườn quốc gia

Bidoup – Núi Bà tỉnh Lâm Đồng, Hội nghị toàn quốc lần thứ hai hệ

thống bảo tàng thiên nhiên Việt Nam, Hà Nội.

4. Lê Hải Sơn, Hoàng Đức Huy, Nguyễn Thị Phương Thảo (2017),

Đặc trưng phân bố thành phần loài bướm (Lepidoptera: Rhopalocera)

tại Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng, Hội nghị côn

trùng học quốc gia lần thứ 9, Hà Nội.

5. Lê Hải Sơn, Hoàng Đức Huy, Nguyễn Thị Phương Thảo (2017),

Mô tả chu trình đời sống và ghi nhận cây chủ một số loài bướm ngày

(Rhopalocera: Papilionoidea) tại Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà,

Lâm Đồng, Hội nghị côn trùng học quốc gia lần thứ 9, Hà Nội.

Page 23: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAMgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26256.pdf · Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng loài bướm

21

6. Lê Hải Sơn, Hoàng Đức Huy, Nguyễn Thị Phương Thảo (2017),

Thành phần loài bướm (Lepidoptera: Rhopalocera) ở Vườn quốc gia

Cát Tiên và Khu bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai, tỉnh Đồng

Nai, Hội nghị côn trùng học quốc gia lần thứ 9, Hà Nội.

7. Lê Hải Sơn, Hoàng Đức Huy, Nguyễn Thị Phương Thảo (2017),

Một số đặc điểm sinh thái bướm ngày (Lepidoptera: Rhopalocera) tại

Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng, Tạp chí Công nghệ

sinh học 15(3A): 87-94, Hà Nội.