Ủy ban nhÂn dÂn cỘng hÒa xà hỘi chỦ nghĨa viỆt ......Đối với các công trình:...
TRANSCRIPT
1
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG
Số: /BC-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mường Khương, ngày tháng 5 năm 2020
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp, phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện do HĐND tỉnh ban hành giai đoạn 2016-2020
Thực hiện Văn bản số 1721/UBND-NLN ngày 21/4/2020 của UBND
tỉnh Lào Cai,về việc đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ về phát triển
sản xuất nông nghiệp & phát triển nông thôn giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Văn bản số 789/SNN-KH ngày 27/4/2020 của Sở Nông nghiệp &
PTNT tỉnh Lào Cai, về đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ về phát
triển sản xuất nông nghiệp & phát triển nông thôn giai đoạn 2016-2020;
UBND huyện Mường Khương báo cáo kết quả thực hiện như sau:
1. Rà soát cơ chế, chính sách hỗ trợ do HĐND tỉnh ban hành
- Nghị quyết số 85/2016/NQ-HĐND ngày 15/12/2016 của HĐND tỉnh,
quy định về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020, nay đã được thay thế
bởi Nghị quyết số 12/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh Lào
Cai, ban hành quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Nghị quyết số 21/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh
Lào Cai, ban hành quy định về cơ chế hỗ trợ đầu tư hạ tầng thiết yếu thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
- Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh Lào
Cai, về việc sử dụng ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã
hội để cho vay phát triển kinh tế xã hội tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở
lên trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách
2.1. Nghị quyết số 12/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND
tỉnh Lào Cai
UBND huyện đã tổ chức thực hiện hỗ trợ cho 06 nội dung cụ thể như sau:
- Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã nông nghiệp
Số lượng HTX được hỗ trợ: 01 HTX (HTX Châu Thịnh Phong, thôn Na
Vai B, xã Bản Xen). Thời gian hỗ trợ thuê lao động: 36 tháng.
Tổng mức kinh phí: 122,5 triệu đồng.
Ngày 25/02/2020, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 66/KH-UBND,
về việc thực hiện nhân rộng mô hình đưa tri thức tốt nghiệp cao đẳng, đại học về
làm việc có thời hạn tại các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Ngày
6/5/2020, HTX đã thực hiện kí kết hợp đồng với Chi cục phát triển nông thôn về
2
tham gia mô hình đưa tri thức trẻ tốt nghiệp cao đăng, đại học về làm việc tại
các HTX.
- Hỗ trợ phát triển sản phẩm OCOP đạt chứng nhận (Chương trình mỗi
xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020)
Số lượng doanh nghiệp/HTX có sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn 3 sao
(***) cấp tỉnh gồm: Tương ớt Mường Khương, Gạo Séng cù Mường Khương
của HTX kinh doanh tổng hợp Mường Khương; Chè Shan Mường Khương của
Công ty cổ phần chè Thanh Bình; Rượu men lá Na Lang của HTX rượu men lá
Na Lang. Tổng mức kinh phí hỗ trợ: 60 triệu đồng.
- Hỗ trợ phát triển vùng trồng chè nguyên liệu chất lượng cao
Từ năm 2018-2019 thực hiện hỗ trợ 470 ha (chè Shan 395 ha, Kim Tuyên
45 ha) với tổng kinh phí 9.848,792 triệu đồng. Ước năm 2020 hỗ trợ trồng mới
265 ha (chè Shan 240 ha, Kim Tuyên 25 ha), kinh phí thực hiện 5.548,820 triệu
đồng.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Đến năm 2020 ước thực hiện lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ cho 01
doanh nghiệp xây dựng 1000m2 nhà lưới tại xã Cao Sơn. Tổng kinh phí 80 triệu
đồng.
- Hỗ trợ phòng chống dịch bệnh
Từ năm 2016 đến nay việc hỗ trợ các loại vắc xin tiêm phòng và vật tư
hóa chất trang thiết bị bảo hộ phục vụ công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia
cầm trên địa bàn huyện được tiếp nhận từ Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Lào
Cai, cụ thể:
+ Vắc xin, hóa chất: Tiếp nhận 442.590 liều vắc xin các loại (LMLM trâu,
bò 103.300 liều; THT trâu, bò 103.300; LMLM lợn 11.000 liều; nhiệt thán 390
liều; Dịch tả lợn 85.400 liều; THT lợn 22.900 liều; ; vắc xin Tai xanh 3.500 liều;
cúm gia cầm 95.000 liều; dại chó 17.800 liều); 8.500 lít hóa chất phục vụ cho
công tác phòng, chống dịch bệnh.
+ Tiền công tiêm phòng chi trả cho người thực hiện tiêm phòng: Từ năm
2016 đến năm 2019 đã thực hiện hỗ trợ 417,314 triệu đồng. Ước năm 2020 hỗ
trợ 129 triệu đồng.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nuôi cá lồng trên sông, hồ chứa
Từ năm 2016-2019, huyện Mường Khương thực hiện hỗ trợ đóng mới 18
lồng nuôi cá/10 hộ tại xã Tả Thàng, kinh phí thực hiện 90 triệu đồng. Ước năm
2020 lồng ghép các nguồn vốn thực hiện hỗ trợ cho 12 lồng/06 hộ tại xã Tả
Thàng, kinh phí thực hiện 60 triệu đồng.
2.2. Nghị quyết số 21/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND
tỉnh Lào Cai
Qua quá trình triển khai thực hiện, Nghị quyết đã ban hành những nguyên
tắc chung về hỗ trợ đầu tư các công trình và phạm vi, đối tượng áp dụng đã
thuận lợi cho quá trình triển khai đầu tư hạ tầng thiết yếu thực hiện Chương trình
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn các xã huyện Mường
Khương; Việc phân loại hạng mục công trình, nội dung chi phí và mức hỗ trợ
đầu tư từng lĩnh vực công trình từ nguồn vốn ngân sách tỉnh quản lý là rất phù
3
hợp và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình triển khai lập danh mục đầu tư, áp
dụng đúng chính sách nguồn vốn, công tác thẩm định và quyết toán đầu tư.
Việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện luôn được quan tâm
chú trọng từ huyện đến cơ sở, thường xuyên kiện toàn Ban chỉ đạo, tổ giúp việc,
tổ công tác chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Trong những năm qua, trên địa bàn huyện đã thi công xây dựng 372,5
km đường giao thông nông thôn, trong đó đường bê tông xi măng 224 km;
đường cấp phối + mở mới 148,5 km;
Trong giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện có 03 nghĩa trang, 3 bãi rác
cảu 03 xã: Lùng Vai, Thanh Bình, Pha Long được hoàn thành và đưa vào sử dụng.
2.3. Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh
Lào Cai, về việc sử dụng ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng
chính sách xã hội để cho vay phát triển kinh tế xã hội tại các xã có tỷ lệ hộ
nghèo từ 40% trở lên trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Từ năm 2019-4/2020 huyện Mường Khương đã ủy thác cho Ngân hàng
chính sách xã hội để cho vay phát triển kinh tế tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ
40% trở lên là 90 hộ, với tổng kinh phí 5.030 triệu đồng.
3. Khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị quyết
- Nghị quyết 12/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh Lào
Cai. Việc thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư tích tụ đất đai sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao là rất khó khăn và khó thực hiện do nguồn lực
đầu tư vào sản xuất công nghệ cao rất lớn, trong khi đó nguồn lực của các tổ
chức cá nhân còn hạn hẹp; thu hút các doanh nghiệp, Hợp tác xã đầu tư xây
dựng cơ sở chế biến và bảo quản nông sản gặp khó khăn về đất đai, mặt bằng
xây dựng nhà xưởng.
- Nghị quyết số 21/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh
Lào Cai. Các công trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu cho các hộ gia đình nhưng chỉ
bao gồm một số hộ không phải toàn thể các hộ trong thôn bản, việc chỉ được hỗ
trợ vật liệu và vận chuyển cơ giới còn lại là nhân dân tham gia đóng góp là quá
cao so với mức thu nhập người dân khi đa phần các hộ dân là hộ nghèo đang
phải đóng góp rất nhiều trong việc xây dựng đường giao thông nông thôn.
Đối với các công trình: Nhà bán trú học sinh, nhà để xe, tường rào, sân,
đường nội bộ, đường vào trường hiện tại chỉ hỗ trợ vật liệu và nhân công, máy do
huy động nguồn lực từ nhân dân đóng góp là quá lớn với kinh tế của người dân.
II. Đề xuất, kiến nghị
- Tiếp tục duy trì chính sách, tuy nhiên cần sửa đổi để chính sách phù hợp
với thực tế.
1. Nghị quyết số 12/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh
Lào Cai Có cơ chế hỗ trợ tổ chức, cá nhân tích tụ đất đai sản xuất nông nghiệp
hàng hóa không nhất tiết phải là sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Ban hành cơ chế đặc thù trong việc thu hồi, đền bù giải phóng mặt bằng
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở chế biến và bảo
quản nông sản.
4
- Có chính sách ưu đãi riêng về bố trí đất đai, giải phóng mặt bằng để
khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, HTX đầu tư xây dựng cơ sở chế biến
và bảo quản nông sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung nội dung hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các trang
trại trên địa bàn, do Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/20111 của Bộ
Nông nghiệp & PTNT đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Thông tư số 02/TT-
BNNPTNT ngày 28/02/2020 ban hành quy định về tiêu chí kinh tế trang trại.
2. Nghị quyết số 21/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh
Lào Cai
- Điều 4: Hỗ trợ các hạng mục công trình cầu, ngầm, tràn, đường 2 đầu
cầu không quá 50 m nâng mức hỗ trợ lên 200 m: 100% chi phí theo định mức,
đơn giá xây dựng hiện hành (không bao gồm chi phí đền bù, giải phóng mặt
bằng). Lý do tăng từ 50m lên 200m vì nhiều công trình cầu khi xây dựng cần
vuốt nối đảm bảo cao trình cầu và kết nối với đường vượt qua 50m hai đầu cầu,
khi cố định 50m gây khó khăn trong quá trình thực hiện khi phải tách phần còn
lại theo cơ chế đường giao thông nông thôn.
- Điều 5: Đối với các công trình thuộc địa bàn các xã, thôn bản đặc biệt
khó khăn, xã biên giới thuộc diện đầu tư Chương trình 135: Nâng mức hỗ trợ từ
hỗ trợ tối đa 50% lên 90% chi phí theo định mức, đơn giá xây dựng hiện hành;
đối với các công trình thuộc địa bàn các xã còn lại: Hỗ trợ tối đa từ 50% lên
75%.
- Điều 7 đề nghị sửa đổi: Hỗ trợ các hạng mục: Nhà lớp học, phòng chức
năng, nhà công vụ giáo viên (theo Mẫu thiết kế do Uỷ ban nhân dân tỉnh tỉnh
phê duyệt), nhà ăn, bếp nấu, nhà vệ sinh, cổng, kè chống sạt lở (ở những nơi cần
thiết) Nhà bán trú học sinh, nhà để xe, tường rào, sân, đường nội bộ, đường vào
trường: 100% chi phí theo định mức, đơn giá xây dựng hiện hành.
Chi phí san tạo mặt bằng: Đối với những công trình mà kinh phí san tạo
mặt bằng lớn hơn 100 triệu đồng thì UBND cấp huyện đối ứng 50% còn lại
nguồn ngân sách tỉnh quản lý hỗ trợ 50%.
Trên đây là báo cáo các cơ chế, chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp, phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện do HĐND tỉnh ban hành giai đoạn 2016-2020 của UBND huyện Mường
Khương./.
Nơi nhận: - Sở Nông nghiệp & PTNT (PTC-KH);
- Lãnh đạo UBND huyện;
- Lưu: VT, PNN&PTNT.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Trọng Khôi
5