bao cao thuc tap tot nghiep - bts viettel - ho thuyen - 08117

71
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP 1.1 Giới thiệu về công ty Tổng Công ty Viễn thông quân đội (tên viết tắt là: Viettel), tiền thân là Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin được thành lập năm 1989 trực thuộc Bộ Quốc phòng. Tổng Công ty ra đời với nhiệm vụ đảm bảo thông tin liên lạc nhằm củng cố quốc phòng an ninh và đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế của đất nước với nhiều ngành nghề, lĩnh vực được triển khai trên toàn quốc và vươn ra thị trường quốc tế. Chi nhánh Viettel Đức Trọng (tỉnh Lâm Đồng) được hình thành năm 2004 trên chiến lược mở rộng quản lý mạng viễn thông quân đội đến từng địa phương. Công ty là đơn vị kinh doanh các dịch vụ viễn thông với chủ trương “Đi tắt đón đầu, tiến thẳng vào công nghệ hiện đại” , xây dựng các công trình điện và viễn CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP

Upload: hvtdtvt

Post on 31-Jul-2015

507 views

Category:

Documents


6 download

TRANSCRIPT

Page 1: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

1

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP

1.1 Giới thiệu về công tyTổng Công ty Viễn thông quân đội (tên viết tắt là: Viettel), tiền thân là Tổng

Công ty Điện tử thiết bị thông tin được thành lập năm 1989 trực thuộc Bộ Quốc phòng.

Tổng Công ty ra đời với nhiệm vụ đảm bảo thông tin liên lạc nhằm củng cố quốc phòng – an ninh và đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế của đất nước với nhiều ngành nghề, lĩnh vực được triển khai trên toàn quốc và vươn ra thị trường quốc tế.

Chi nhánh Viettel Đức Trọng (tỉnh Lâm Đồng) được hình thành năm 2004 trên chiến lược mở rộng quản lý mạng viễn thông quân đội đến từng địa phương.

Công ty là đơn vị kinh doanh các dịch vụ viễn thông với chủ trương “Đi tắt đón đầu, tiến thẳng vào công nghệ hiện đại” , xây dựng các công trình điện và viễn thông, bảo dưỡng và sửa chữa nhà trạm viễn thông, ứng cứu thông tin trạm BTS…1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty

1.2.1 Ban giám đốcAnh Nguyễn Tiến Dũng (Giám đốc), anh Nguyễn Minh Hiếu (Phó giám

đốc). Chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý toàn bộ các lĩnh vực của Chi nhánh. Thực hiện công tác Đảng,

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP

Page 2: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

2

công tác chính trị của Chi nhánh, quan hệ với chính quyền địa phương, các doanh nghiệp có liên quan để phối hợp thực hiện các nhiệm vụ đề ra.

Trực tiếp chỉ đạo các phòng ban của Chi nhánh.1.2.2 Phòng kỹ thuậtChịu trách nhiệm quản lý: Anh Nguyễn Minh Hiếu (phó giám đốc).Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ phát triển mạng lưới BTS, ADSL & PSTN.

Quản lý toàn bộ tài sản, thiết bị, hạ tầng mạng lưới trên địa bàn.Có chức năng khảo sát thiết kế và lập dự toán các dự án ADSL, PSTN triển

khai lắp đặt và xử lý sự cố cho thuê bao ADSL và PSTN.Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ, kỹ thuật nghiệp vụ theo quy trình và quy

định của công ty.1.2.3 Phòng tài chính kế toánChịu trách nhiệm quản lý: Chị Nguyễn Thị Lan Anh. Thực hiện nhiệm vụ hạch toán, ghi chép theo chế độ tài chính kế toán, Xây

dựng kế hoạch và quản lý thu chi của Chi nhánh theo đúng quy trình và định của Tổng công ty.

1.2.4 Phòng tổng hợpQuản lý lao động của Chi nhánh, thực hiện các công tác hành chính: văn

thư, bảo mật, quản lý xe, quản lý văn phòng,…1.2.5 Phòng NOCGiám sát cảnh báo, trạng thái hoạt động của các thiết bị viễn thông (trạm

BTS, DSLAM, PSTN, node quang truyền dẫn) và follow up các cảnh báo cho đến khi kết thúc.

Điều hành việc khắc phục, sửa chữa các thuê bao A, P và KHDN.Tổng hợp báo cáo tình hình hàng ngày/ tuần/ tháng nội dung các sự cố cho

Ban giám đốc.1.2.6 Đội quản lý khai thác hạ tầng.Có nhiệm vụ bảo trì, bảo dưỡng, sữa chữa nhà trạm, thiết bị BTS, truyền

dẫn ADSL & PSTN, mạng cáp và các thiết bịu phụ trợ.Kịp thời ứng cứu thông tin khi có sự cố xảy ra đảm bảo thông tin thông

suốt.Chịu trách nhiệm về chất lượng, tình trạng hoạt động của các thiết bị, nhà

trạm, tuyến cáp được giao quản lý bảo dưỡng.Đảm bảo an toàn, an ninh nhà trạm được phân công phụ trách.

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP

Page 3: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

3

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

Tổng quan về mạng di động, mạng truyền dẫn, mạng ADSL và mạng PSTN được triển khai phân cấp tại chi nhánh Viettel Đức Trọng.

2.1 Mạng di động Viettel.2.1.1 Sơ đồ cấu trúc mạng di động Viettel.Mạng di động của Viettel có thể chia làm 4 lớp sau:

- Lớp người dùng: Thiết bị đầu cuối người dung, thiết bị di động…- Lớp truy cập: Gồm các trạm BTS, BSC (2G), NodeB, RNC (3G).- Lớp lõi: Gồm các khối chuyển mạch MSC+MGW các nút hỗ trợ

GPSR (SGSN, GGSN), HLR, STP…- Lớp ứng dụng: Các chương trình ứng dụng trên mạng di động như

OCS, SMS, MCA, BGM…Sơ đồ cấu trúc mạng Viettel được thể hiện sơ lược qua mô hình cấu trúc dạng lớp sau:

Hình 2.1: Mạng di động Viettel

2.1.2 Chức năng của các thành phần trong mạng di động Viettel.2.1.2.1 Lớp người dùng (Terminal layer)

Thiết bị di động và đầu cuối người dùng2.1.2.1.1 ME (2G): Đây là máy điện thoại di động, kết nối

với BTS qua giao diện Um.

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

Page 4: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

4

2.1.2.1.2 UE (3G): Đây không chỉ là điện thoại di động mà còn có thể là các thiết bị đầu cuối truy nhập internet như Modem (Dcom 3G, homegateway), kết nối với NodeB qua giao diện Iu.2.1.2.2 Lớp truy nhập (Access service layer)

2.1.2.2.1 BTS (2G)Chức năng: BTS thực hiện nhiều chức năng như: Thu phát vô

tuyến, ánh xạ kênh logic vào kênh vật lý, mã hoá/giải mã…Kết nối BSC qua giao diện Abis.Tần số sử dụng 900Mhz hoặc 1800Mhz.

2.1.2.2.2 BSCLà khối chức năng điều khiển, giám sát các BTS, quản lý tài

nguyên vô tuyến trong hệ thống, thực hiện một số chức năng như:- Quản lý một số trạm BTS.- Quản lý mạng vô tuyến: Xử lý các bản tin báo hiệu,

điều khiển….- Quản lý kênh vô tuyến: Ấn định, khởi tạo, giải phóng

kênh vô tuyến.- Quản lý chuyển giao.- Tập trung lưu lượng- Kết nối với MSC qua giao diện A, sử dụng giao thức

BSSAP cho dịch vụ thoại. BTS kết nối đến SGSN qua giao diện Gb cho dịch vụ data.2.1.2.2.3 NodeB (3G)Chức năng: NodeB thực hiện một số chức năng như: Quản lý

tài nguyên vô tuyến, điều khiển công suất sao cho tín hiệu nhận được từ các đầu cuối người dung là tương đương…

Kết nối với RNC qua giao diện Iu bằng mạng Metro Ethenet hoặc IP trên SDH.

Tần số: 2110Mhz – 2170Mhz.2.1.2.2.4 RNCRNC thực hiện một số chức năng sau:

Quản lý một số NodeB và điều khiển các tài nguyên của chúng như: Cấp phát, giải phóng kênh, cấp phát tài nguyên.

Một nhiệm vụ quan trọng nữa của RNC là bảo vệ sự bí mật và toàn vẹn. Sau thủ tục nhận thực và thoả thuận khoá, các khoá bảo mật và toàn vẹn được đặt vào RNC.

RNC kết nối với nhau qua giao diện Iub. RNC được nối đến lớp lõi bằng hai kết nối, một kết nối tới MGW – MSC Server bằng giao diện Iu-CS (luồng thoại) và một kết nối đến SGSN bằng giao diện Iu-PS (luồng data).

2.1.2.3 Lớp lõi (Connectiviy sevice layer) 2.1.2.3.1 MSC (MGW+MSC Server)

MSC có trách nhiệm kết nối và giám sát cuộc gọi đến MS và từ MS đi. Có nhiều chức năng được thực hiện trong MSC như:

- Quản lý di động.

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

Page 5: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

5

- Quản lý chuyển giao.- Xử lý cuộc gọi.- Xử lý tính cước.- Tương tác mạng (IWF – Internet Working Function):

G-MSC.Các MSC có giao diện kết nối với các BSC, RNC qua các luồng

STM1 hoặc các luồng GE (IP), Giao diện báo hiệu của MSC với BSC sử dụng giao thức BSSAP. Giao diện kết nối MSC với các thành phần mạng core khác như MSC khác, STP, HLR, GMSC… bằng các giao diện IP trên mạng MPBN, các giao thức sử dụng gồm SCCP, ISUP, MAP, CAP của báo hiệu số 7.

2.1.2.3.2 SGSNLà nút chính trong miền chuyển mạch gói, chịu trách nhiệm cho tất

cả các kết nối PS của tất cả các thuê bao. SGSN chứa thông tin đăng ký thuê bao và thông tin vị trí thuê bao. Kết nối đến BSC qua giao diện Iu-CS dành cho thoại, kết nối đến RNC qua giao diện Iu-PS, kết nối với HLR/Auc qua giao diện Gr (sử dụng báo hiệu MAP) và kết nối với GGSN qua giao diện Gn+.

2.1.2.3.3 GGSNLà một nút cổng dữ liệu giữa mạng PS kết nối với mạng internet, các

dữ liệu truyền từ thuê bao ra mạng ngoài đều qua GGSN. GGSN cũng chứa thông tin đăng ký và thông tin vị trí thuê bao. Giao diện kết nối đến mạng internet qua router P của mạng Internet.

2.1.2.3.4 GMSCLà MSC có chức năng cổng để nối ra các mạng ngoài như PSTN.

Tổng đài GMSC có giao diện kết nối với ngoại mạng cho cả di động và cố định qua giao diện kết nối là các STM1. Các giao diện này sử dụng ISUP báo hiệu số 7.GMSC kết nối tới MSC sử dụng giao thức báo hiệu như: MAP, ISUP, kết nối đến HLR/AuC sử dụng giao thức báo hiệu MAP, kết nối tới tổng đài quốc tế IGW.

2.1.2.3.5 HLR/AuCLà cơ sở dữ liệu thông tin về thuê bao và nhận thực thuê bao.

HLR/AuC kết nối đến GMSC qua giao diện C (dung báo hiệu MAP). Ngoài ra, HLR còn kết nối đến VLR (Vistor Location Register - Bộ định vị khách) qua giao diện D (sử dụng báo hiệu MAP). HLR/AuC lưu giữ các thông tin như:

- Các số nhận dạng IMSI, MSISDN.- Các mã khoá các chân Ki.- Các thông tin về thuê bao.- Danh sách các dịch vụ mà MS được/hạn chế sử dụng.- Số hiệu VLR đang phục vụ MS.2.1.2.3.6 STP (Signaling Tranfer Point - Điểm trung

chuyển báo hiệu)

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

Page 6: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

6

Chức năng chính của STP là chuyển tiếp các bản tin báo hiệu (hay chức năng định tuyến báo hiệu). STP là một bộ chuyển mạch gói hoạt động như một hub gửi các bản tin báo hiệu tới các STP, SCP hay SSP khác. STP định tuyến các bản tin thông qua việc kiếm tra thông tin định tuyến được gắn kèm với mỗi bản tin báo hiệu và gởi chúng tới điểm báo hiệu cần thiết. Thay vì các node mạng lõi đấu nối báo hiệu trực tiếp với nhau tao ra một mạng mesh phức tạp, STP sẽ đóng vai trò node trung tâm trong mạng báo hiệu, quản lý mạng báo hiệu trong sáng hơn.

- Mạng CS cho các cuộc gọi về thoại: UE NodeB RNC MSC Server …- Mạng PS cho các cuộc gọi về data: UE NodeB RNC SGSN GGSN Mạng Inernet.

2.1.2.4 Lớp ứng dụng (Service management layer) Thực hiện chức năng là giao diện kết nối giữa các mạng khác nhau, cung

cấp các dịch vụ trên nền di động như OSC, MCA, BGM, CRBT…- OCS: Hệ thống tính cước thuê bao trả trước.- SMSC: Hệ thống tin nhắn.- MCA Hệ thống cảnh báo cuộc gọi nhỡ.- BGM: Hệ thống nhạc nền.- CRBT: Hệ thống nhạc chuông chờ.

2.2 Mạng truyền dẫn Viettel.2.2.1 Sơ đồ cấu trúc mạng truyền dẫn Viettel.Sơ đồ mạng truyền dẫn Viettel được cho như hình sau:

Hình 2.2: Mạng truyền dẫn Viettel.

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

Page 7: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

7

2.2.2 Chức năng của các thành phần trong mạng truyền dẫn Viettel.Mạng truyền dẫn là hạ tầng truyền tải thông tin cho các mạng viễn thông

khác như: Mạng IP, A/P/F, Mobile… Nó cung cấp các đường kết nối từ BTS – BSC, NodeB – RNC, DSLAM – Site Router, giữa các core vùng về trung tâm, giữa các khu vực với nhau…

Mạng truyền dẫn của Viettel cung cấp các kênh: E1 (2Mbps), E3 (45Mbps), STM-1 (155.52 Mbps), STM-4 (622Mbps = 4 x STM-1), STM-16 (2.5 Gbps = 4 x STM-4); các kênh Fast Ethenet (2,4,6,8…100 Mbps).

Mạng truyền dẫn của Viettel được chia làm 4 lớp:- Lớp trục quốc gia (National Backbone Layer).- Lớp lõi hay còn gọi là lớp liên tỉnh (Core Layer).- Lớp hội tụ hay còn gọi là lớp nội tỉnh (Convergence Layer).- Lớp truy nhập (Access Layer).

2.2.2.1 Lớp trục quốc gia.- Công nghệ DWDM dung lượng cao- Dung lượng N x STM-64.- Độ phủ: Đường trục Bắc – Nam (HNI-HCM), các vòng ring quốc

tế.- Độ dài: Từ SLA đến CTO.- Chức năng: Kết nối lưu lượng các vùng miền, truyền tải dịch vụ

Bắc – Nam, kết nối các hướng đi Quốc tế. 2.2.2.2 Lớp lõi

- Công nghệ: Quy hoạch sử dụng công nghệ DWDM.- Dung lượng: 400 Gbps (hiện tại chỉ dung 50 Gbps).- Độ phủ: Nội hạt các thành phố lớn (HNI,DNG,HCM), các vòng

ring liên tỉnh.- Cơ chế bảo vệ: MSP ring, SNCP.- Quy hoạch mức bảo vệ: 1+3.- Chức năng: Tập trung lưu lượng dịch vụ các Tỉnh, chuyển tải về

các trung tâm dịch vụ tại các thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh. 2.2.2.3 Lớp hội tụ

- Công nghệ: SHD.- Dung lượng: STM-16 trở lên.- Độ phủ: Nội hạt các thành phố, các tuyến liên huyện, thị xã.- Cơ chế bảo vệ: PSP ring, SNCP.- Mức bảo vệ: 1+1.- Chức năng: Kết nối lớp lõi và lớp truy cập, chuyển tải lưu lượng

dịch vụ từ lớp truy nhập lên lớp lõi. 2.2.3.4 Lớp truy nhập

- Công nghệ: SDH.- Dung lượng: STM-1, STM-4.- Cơ chế bảo vệ: PP, SNCP

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

Page 8: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

8

- Chức năng: Là lớp trực tiếp kết nối với các node accsess của các mạng dịch vụ (BTS/NodeB, DSLAM, PSTN, khách hang thuê kênh…)

2.3 Mạng Viettel Internet.2.3.1 Sơ đồ cấu trúc mạng Viettel Internet.Mạng Internet của Viettel được mô tả dưới dạng phân lớp như sau:

Hình 2.3: Mạng Internet Viettel.

2.3.2 Chức năng của các thành phần trong mạng Internet Viettel.- DSLAM: Tập trung dữ liệu của các thuê bao- Site Router:

o Kết nối đến DSLAM, NodeB, các khách hang dịch vụ cáp quang và chuyển dữ liệu từ các phần đó lên mạng lõi.o Dùng công nghệ: MPLS, BGP.

- Core xã, Core huyện, Core tỉnh, Core khu vực:o Tập trung lưu lượng từ lớp dưới và chuyển lên lớp trên.o Định tuyến dữ liệu.

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

Page 9: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

9

- Router P: Dùng để chuyển mạch nhanh giữa các vùng, các khu vực; kết nối sang phần chuyển mạch gói của lớp Core di động.

- BRAS: Dùng để quản lý địa chỉ, tính cước, điều khiển bảo mật…

2.4 Mạng Viettel PSTN.2.4.1 Sơ đồ cấu trúc mạng PSTN của Viettel.

Hình 2.4: Mạng PSTN Viettel.

2.4.2 Chức năng của các thành phần trong mạng PSTN.- DLU: Dùng để tập trung lưu lượng các thuê bao.- Host: Là một dạng tổng đài trung chuyển lưu lượng trong nội tỉnh.- Tadem: Dùng để chuyển lưu lượng của các thuê bao liên tỉnh. Với

các tỉnh trừ HNI và HCM, Tadem cũng dung để trung chuyển lưu lượng trong nội tỉnh.

- TOLL: Dùng để chuyển lưu lượng giữa các khu vực như từ HNI đến DNG.

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

Page 10: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

10

2.5 Sơ đồ kết nối tổng thể mạng viễn thông Viettel theo cấu trúc phân lớp.

2.5.1.1 Sơ đồ kết nối.Sơ đồ kết nối thể hiện mối liên hệ giữa các mạng với nhau.

Hình 2.5: Tổng thể mạng viễn thông Viettel.

2.5.1.2. Một số luồng lưu lượng.2.5.1.2.1 Di động Viettel ↔ Cố định Viettel

- Trường hợp cùng khu vực: Di động ↔ BTS/NodeB ↔ MSC ↔ GMSC ↔ TOLL ↔ Tadem ↔ Host ↔ Cố định.

- Trường hợp khác khu vực: Di động ↔ BTS/NodeB ↔ MSC ↔ GMSC(1) ↔ TOLL(1) ↔ TOLL(2) ↔ Tadem(2) ↔ Host(2) ↔ Cố định.

2.5.1.2.2 Di động Viettel ↔ Homephone Viettel.

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

Page 11: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

11

Trường hợp cùng khu vực- Trường hợp cùng MSC: Di động ↔ BTS ↔ BSC ↔ MSC ↔ BSC

↔ BTS ↔ Homephone.- Trường hợp khác MSC:

o Tổng đài chuyển mạch mềm sử dụng công nghệ IP: Di động ↔ BTS ↔ BSC ↔ MSS ↔ MSS# ↔ BSC ↔ BTS ↔ Homephone.

o Tổng đài chuyển mạch mềm sử dụng công nghệ TDM: Di động ↔ BTS ↔ BSC ↔ MSC ↔ GMSC ↔ MSC# ↔ BSC ↔ BTS ↔ Homephone.

2.5.1.2.3 Di động Viettel ↔ Di động mạng khác.Di động Viettel ↔ BTS ↔ BSC ↔ MSC ↔ GMSC Viettel ↔

GMSC mạng khác ↔ MSC ↔ BSC ↔ BTS ↔ Di động mạng khác.2.5.1.2.4 Di động Viettel ↔ Cố định mạng khác.

Di động Viettel ↔ BTS ↔ BSC ↔ MSC ↔ MSC Viettel ↔ TOLL Viettel ↔ TOLL mạng khác ↔ Tadem ↔ Host ↔ Cố định mạng khác.

2.5.1.2.5 Cố định Viettel ↔ Cố định mạng khác.Cố định Viettel ↔ Host ↔ Tadem ↔ TOLL Viettel ↔ TOLL mạng

khác ↔ Tadem ↔ Host ↔ Cố định mạng khác.2.5.1.2.6 Từ thuê bao di động 3G truy cập Internet.

Di động ↔ NodeB ↔ RNC ↔ SGSN ↔ GGSN ↔ Internet

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

Page 12: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

12

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

3.1 Công nghệ truy nhập vô tuyến W-CDMA.Phần này chỉ đề cập đến nội dung truy nhập vô tuyến không nói đến vấn đề

truyền dẫn vô tuyến trong W-CDMA của nhà mạng viễn thông Viettel.3.1.1 Cấu trúc mạng truy nhập vô tuyến trong hệ thống thông tin di

động W-CDMA.3.1.1.1 Đặc điểm của W-CDMA.

3.1.1.1.1 Hiệu suất sử dụng tần số cao. Về nguyên tắc, dung lượng tiềm năng của hệ thống được xem như giống nhau ngay cả khi các công nghệ đa truy nhập như TDMA và FDMA được ứng dụng. Trong khi CDMA thường được coi là có hiệu suất sử dụng tần số cao, điều này nên được theo nghĩa là trong CDMA rất dễ để nâng cao hiệu suất sử dụng tần số. Ví dụ, CDMA có thể đạt được một mức hiệu suất chắc chắn nhờ sử dụng kỹ thuật điều chỉnh công suất phát chính xác, ngược lại TDMA sẽ phải được sử dụng đến kỹ thuật phân chia kênh động cực kỳ phức tạp để đạt được cùng mức hiệu suất như vậy. Việc sử dụng các công nghệ cơ bản của hệ thống CDMA theo đúng cách sẽ đem lại hiệu suất sử dụng tần số cao cho hệ thống.

3.1.1.1.2 Dễ quản lý tần số.Do CDMA cho phép các ô lân cận chia sẻ cùng một tần số nên

không cần có quy hoạch tần số. Ngược lại, trong các hệ thống sử dụng FDMA và TDMA cần phải đặc biệt chú ý đến quy hoạch tần số, có nhiều khó khăn lien quan đến quy hoạch tần số do vị trí lắp đặt các trạm trong thuwch tế thường dẫn tới việc phải xét đến những mẫu truyền lan song bất quy tắc và các đặc tính địa hình phức tạp. Cần phải chú ý rằng các quy hoạch tần số không hoàn chỉnh sẽ làm giảm hiệu suất sử dụng tần số. CDMA không cần có quy hoạch tần số như thế.

3.1.1.1.3 Công suất của máy di động thấp.Nhờ có quá trình tự điều chỉnh công suất phát (TPC) mà hệ thống

W-CDMA có thể giảm được tỷ số Eb/No (tương đương với tỷ số tín hiệu trên nhiễu) ở mức chấp nhận được, điều này không chỉ làm tăng dung lượng hệ thống mà còn làm giảm công suất phát yêu cầu khắc phục tạp âm và nhiễu. Việc giảm này đồng nghĩa với giảm công suất phát yêu cầu đối với máy di động. Nó làm giảm giá thành và cho phép hoạt động trong một vùng rộng hơn với công suất thấp kho so với hệ thống TDMA hoặc hệ thống tương tự có cùng công suất. Ngoài ra, việc giảm công suất phát yêu cầu sẽ làm tăng vùng phục vụ và giảm số lượng BS yêu cầu khi so với các hệ thống khác.

Một ưu điểm lớn hơn xuất phát từ quá trình tự điều chỉnh công suất phát trong hệ thống W-CDMA là nó làm giảm công suất phát trung bình. Trong đa số trường hợp thì môi trường truyền dẫn là thuận lợi đối với W-CDMA. Trong các hệ thống băng hẹp thì công suất phát cao luôn luôn được yêu cầu để khắc phục hiện tượng pha đinh theo thời gian. Trong hệ thống

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 13: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

13

W-CDMA, công suất trung bình có thể giảm vì công suất yêu cầu chỉ được phát đi bởi việc điều khiển công suất và công suất phát chỉ tăng khi xảy ra pha đinh.

3.1.1.1.4 Sử dụng các tài nguyên vô tuyến một các độc lập trong đường lên và đường xuống.Trong CDMA, rất dễ để cung cấp một cấu hình không đối xứng giữa

đường lên và đường xuống. Ví dụ, trong các hệ thống truy nhập khác như TDMA sẽ rất khó để phân chia các khe thời gian cho đường lên và đường xuống của một thuê bao độc lập với các thuê bao khác, Trong FDMA, rất khó để thiết lập cấu hình không đối xứng cho đường lên và đường xuống vì độ rộng băng tần song mang của đường lên và đường xuống sẽ phải thay đổi. Ngược lại, trong CDMA, hệ số trải phổ (SF) có thể được thiêt lập độc lập giữa đường lên và đường xuống đối với mỗi thuê bao và nhờ đó có thể thiết lập các tốc độ khác nhau ở đường lên và đường xuống. Điều này cho phép sử dụng hiệu quả các tài nguyên vô tuyến ngay cả trong các loại hình thông tin không đối xứng như truy cập Internet. Khi không phát số liệu thì tài nguyên vô tuyến không bị chiếm dụng. Do đó, nếu một thuê bao chỉ thực hiện truyền tin ở đường lên và một thuê bao khác chỉ thực hiện truyền tin ở trên đường xuống thì các tài nguyên vô tuyến được sử dụng tương đương tài nguyên cho một cặp đường truyền lên và xuống. Thông thường, TDMA và FDMA sẽ phải phân chia hai cặp tài nguyên vô tuyến trong các trường hợp như vậy.

Các thuộc tính băng rộng của W-CDMA cho hiệu suất cao hơn trong các mặt sau.

o Nhiều tốc độ số liệuBăng rộng cho phép truyền dẫn tốc độ cao. Nó cũng cho phép cung

cấp có hiệu quả các dịch vụ khi có sự kết hợp các dịch vụ tốc độ thấp và các dịch vụ tốc độ cao.

Ví dụ, trong TDMA, các tốc độ truyền dẫn khác nhau có thể được cung câp bằng cách thay đổi số khe thời gian được phân chia, nhưng ở tốc độ thấp như tốc độ kho chỉ truyền tín hiệu thoại của máy di động vẫn yêu cầu cùng mức công suất đỉnh như mức công suất yêu cầu cho các dịch vụ tốc độ cực đại.

o Cải thiện các giải pháp chống hiệu ứng pha đinh nhiều tia.Công nghệ thu phân tập RAKE (thu bằng nhiều anten) giúp nâng cao

chất lượng tín hiệu thu bằng cách tách riêng các tín hiệu nhiều tia thành các tính hiệu một tia để thu và kết hợp lại. Khi băng thông rộng sẽ cải thiện giải pháp truyền lan sóng và công suất thu yêu cầu sẽ không cần cao vì hiệu quả phân tập đường truyền làm số đường truyền tăng lên, Điều này giúp giảm công suất phát và tăng dung lượng.

o Giảm tỷ lệ gián đoạn tín hiệu.Băng thông rộng làm gia tăng tốc độ bít trong kênh điều khiển và tạo

ra khả năng giảm tỷ lệ bị gián đoạn tín hiệu thu, nhờ đó, máy di động có thể

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 14: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

14

thu có thể thu các tín hiệu ở mức thấp trong chế độ rỗi để tiết kiệm nguồn. Điều này giúp kéo dài thời gian chờ của pin của máy di động.

3.1.1.2 Các đặc tính kỹ thuật cơ bản của W-CDMA

Bảng 3.1 Các đặc tính kỹ thuật cơ bản của W-CDMAPhương thức truy nhập CDMA trải phổ trực tiếpPhương thức truyền song công FDDĐộn rộng băng thông 5MhzTốc độ chip 3,84 Mc/sKhoảng cách sóng mang 200 kHzTốc độ số liệu ~2 Mbit/sĐộ dài khung số liệu 10,20,40,80 msMã hiệu chỉnh lỗi Mã Turbo, mã xoắnPhương thức điều chế số liệu Đường xuống: QPSK, Đường lên:

BPSKPhương thức điều chế trải phổ Đường xuống: QPSK, Đường lên:

HPSKHệ số trải phổ (SF) 4~512Phương thức đồng bộ giữa các trạm gốc

Dị bộ (cũng có thể sử dụng chế độ đồng bộ)

Phương pháp mã hóa thoại AMR (1,95 kbit/s – 12,2 kbit.s)Ghi chú: AMR: Mã hóa nhiều tốc độ thích ứng; BPSK: điều chế pha hai trạnh thái; FDD: Song công phân chia tần số; HPSK: Điều chế pha hỗn hợp;QPSK: Điều chế pha bốn trạng thái.

Ban đầu, Hiệp hội kinh doanh và công nghệ vô tuyến(ARIB) và viện tieu chuẩn viễn thông châu Âu (ETSI) đã chủ trương xây dựng các hệ thống vô tuyến tập trung trên sóng mang 5Mhz và cũng có thể bao gồm cả sóng mang 10Mhz và 20Mhz. Dự án đối tác thế hệ thứ ba (3GPP) tập trung hoàn thiện các đặc tính kỹ thuật cho độ rộng băng tần 5Mhz và xóa bỏ các đặc tính kỹ thuật cho các băng tần khác. Điều này có thể lý giải là do thực tế thì sóng mang có băng tần 5Mhz là đủ để đạt được tốc độ truyền dẫn 2Mbit/s mặc dù băng tần 20Mhz sẽ hiệu quả hơn cho việc truyền số liệu ở tốc độ này, chứ không phải do mục tiêu của 3GPP là hoàn thiện các đặc tính kỹ thuật chi tiết càng nhanh càng tốt. Vì thế, phiên bản hiện tại về các đặc tính kỹ thuật được đưa ra bởi 3GPP và các tiêu chuẩn của ARIB và ETSI chỉ giới hạn ở độ rộng băng tần 5Mhz.Chế độ không đồng bộ được áp dụng giữa các BS sẽ tạo ra khả năng không cần phải đồng bộ chặt chẽ giữa tất cả các BS và như vậy sẽ cho phép triển khai linh hoạt các BS. Nhờ việc thiết kế, cũng có thể áp dụng chế độ đồng bộ giữa các BS.

Độ dài khung cơ bản là 10ms và cũng có thể có các độ dài như bảng 3.1 do sử dụng kỹ thuật xen kẽ.

Phương thức điều chế số liệu là điều chế pha bốn trạng thái (QPSK) cho đường xuống và điều chế pha hai trạng thái (BPSK) cho đường lên. Phương thức điều chế

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 15: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

15

pha hỗn hợp (HPSK) được áp dụng cho điều chế trải phổ ở đường lên. Quá trình tách sóng dựa trên phương pháp tách sóng nhất quán có sự trợ giúp của kí hiệu hoa tiêu. Đối với đường xuống, các kí hiệu hoa tiêu được ghép theo thời gian để giảm thiểu độ trễ trong quá trình điều chỉnh công suất phát (TPC) và đơn giản hóa các mạch thu trong máy di động. Đối với đường lên, các kí hiệu hoa tiêu được trải phổ bởi các mã trải phổ khác với số liệu và được phép vuông pha (I/Q) với số liệu. Điều này đảm bảo cho quá trình truyễn dẫn là lien tục ngay cả khi thực hiện truyền với tốc độ có thể thay đổi và giảm thiểu các đỉnh trong dạng sóng truyền. Đó cũng là một cách hiệu quả để giảm ảnh hưởng của các trường điện từ và giảm các yêu cầu đối với mạch khuếch đại trong máy di động.

SF biến thiên được áp dụng để thu được các tốc độ truyền dẫn khác nhau. Đối với đường xuống, hệ số trải phổ biến thiên trực giao (OVSF) được ứng dụng. Đa mã có thể được sử dụng.

Các mã xoắn được sử dụng để mã hóa kênh. Đối với số liệu tốc độ cao, các mã Turbo được sử dụng.

Phương thức ký hiệu hoa tiêu được áp dụng hiệu quả cho vòng điều chỉnh công suất nhanh khép kín trong đường xuống. Ngoài ra, các ký hiệu hoa tiêu chung sử dụng để giải điều chế các kênh chung cũng có thể được sử dụng để giải điều chế các kênh riêng.

3.1.1.1.3 Cấu trúc của mạng truy nhập vô tuyến W-CDMA.Hình 3.1 minh họa cấu trúc hệ thống W-CDMA. Mạng truy nhập vô tuyến

(RAN) bao gồm thiết bị điều khiển mạng vô tuyến (RNC) và NodeB, mạng này với mạng lõi (CN) qua giao diện Iu. Theo 3GPP, RAN được xem như mạng truy cập vô tuyến mặt đất UMTS (UTRAN).

Hình 3.1: Cấu trúc mạng truy nhập vô tuyến.

RNC có chức năng quản lý các tài nguyên vô tuyến và điều khiển các Node B, ví dụ như nó thực hiện điều khiển chuyển giao. Node B là node logic có chức năng

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 16: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

16

thu và phát vô tuyến, nó còn được gọi là trạm thu phát gốc (BTS). Giao diện nữa Node B và RNC được gọi là Iub. Giao diện giữa các RNC cũng được quy định với tên gọi là Iur. Đây là một giao diện logic để có thể thực hiện đấu nối vật lý giữa các RNC. Tuy nhiên, các phương pháp truyền dẫn luân phiên có thể được ứng dụng như một kết nối vật lý qua mạng lõi (CN). Node B phủ sóng cho một hoặc nhiều ô (cell). Nếu BS được phân chia sector bởi các anten định hướng thì mỗi sector cũng được xem như một ô nhỏ. Node B được kết nối với thiết bị thuê bao (UE) qua giao diện vô tuyến.

3.1.2 Các công nghệ then chốt trong W-CDMA

3.1.2.1 Sử dụng chế độ không đồng bộ giữa các BS và phân chia mã đường xuống.Chế độ không đồng bộ (dị bộ) được áp dụng khi không cần duy trì một quá

trình đồng bộ chính xác giữa tất cả các BS. Nó được sử dụng nhằm mục đích đảm bảo dễ dàng triển khai phủ kín sóng bởi các BS cho cả môi trường truyền sóng trong nhà và ngoài trời. Hình 3.2 minh họa quá trình phân chia mã trải phổ đường xuống cho các hệ thống dị bộ. Hai bộ mã trải phổ được sử dụng là: bộ mã ngẫu nhiên và bộ mã phân kênh. Mã ngẫu nhiên là một mã được gán cho một cell để nhận diện cell, mã này có độ dài khung số liệu là 10ms (dài hơn mã phân kênh) và nó xử lý các tín hiệu nhiễu từ các cell khác như tạp âm. Mã phân kênh để nhận biết mỗi thuê bao và tập các mã trực giao được sử dụng trong mỗi cell.

Hình 3.2: Phân chia mã đường xuống trong chế độ không đồng bộ giữa các BS

Chế độ đồng bộ sẽ được ấn định một mã tương ứng với một mã ngẫu nhiên tới mỗi cell theo chế độ ghép định thời, tức là sử dụng việc dịch định thời (time-shifting) cho một mẫu mã đơn. Ngược lại, chế độ không đồng bộ sẽ ấn định một mã tương ứng với mã ngẫu nhiên tới mỗi cell theo chế độ ghép định thời, tức là sử dụng việc định thời (time-shifting) cho một mẫu mã đơn. Ngược lại, chế độ không đồng bộ sẽ ấn định nhiễu mẫu theo số các mã ngẫu nhiên. Trong trường hợp này, cần có một số quá trình để giúp UE nhận biết được nó thuộc về cell nào. Hệ thống

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 17: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

17

tuân theo quá trình ba bước, cộng nghệ tìm nhận cell tốc độ cao đã làm giảm cơ bản thời gian tìm kiếm cell của UE và tạo ta tính khả thi cho chế độ dị bộ giữa các BS. Hình 3.3 cho thấy cơ chế của phương pháp tìm nhận cell tốc độ cao theo ba bước.

Hình 3.3: Cơ chế tìm nhận cell nhanh theo ba bước.

3.1.2.1.1 Truyền dẫn OVSF.Để cung cấp các dịch vụ đa phương tiện, cần phải có phương thức hiệu quả

cả khi có sự kết hợp các dịch vụ ở các tốc độ khác nhau, từ các tốc độ cao đến các tốc độ thấp. Đối với đường xuống, mã trải phổ OVSF được ứng dụng, các mã trong bọ mã này được tạo ta trực giao với nhau dù cho SF (độ dài mã) là khác nhau. Điều này cho phép cung cấp các dịch vụ có tốc độ bits khác nhau qua các kênh trực giao với nhau.

3.1.2.1.2 Cấu trúc hoa tiêu.Quá trình tách sóng nhất quán có sự trợ giúp của ký hiệu hoa tiêu được áp

dụng không chỉ với đường xuống mà cả với đường lên. Các ký hiệu hoa tiêu trong đường xuống được ghép theo thời gian với các ký hiệu số liệu để giảm thiểu độ trễ cho các TPC và đơn giản hóa quá trình thu trong UE. Ký hiệu hoa tiêu đã sử dụng cho các kênh riêng ghéo theo thời gian trong đường xuống cũng có hiệu quả sử dụng trong quá trình điều chỉnh công suất phát (TPC) nhanh ở đường xuống. Mặt khác, đối với đường lên các ký hiệu số liệu được ghép vuông pha (I/Q) với các ký hiệu hoa tiêu. Hay nói cách khác, chúng được điều chế BPSK và được kết hợp ở hai trạng thái pha 0 và π/2. Điều này làm cho các quá trình truyền dẫn tốc độ biến thiên cả ở đường lên được lien tục và không thay đổi bất thường. Nó cũng giảm thiểu hệ số đỉnh trong dạng sóng truyền dẫn và giảm bớt các yêu cầu cho bộ khuếch đại phát trong UE.

Hình 3.4 là sơ đồ khái quát về quá trình ghép số liệu và các ký hiệu hoa tiêu.

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 18: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

18

Hình 3.4: Cấu trúc hoa tiêu.

Đối với đường xuống, CPICH đã được sử dụng để giải điều chế các kênh chung cũng được sử dụng để giải điều chế các kênh riêng.

3.1.2.1.3 Phương pháp truy nhập gói.Khi mà truyền gói trở thành kỹ thuật then chốt đối với các dịch vụ 3G thì

nhiều nghiên cứu khác đã được tiến hành trên các công nghệ truyền. W-CDMA chọn giải pháp sử dụng hệ thống có khả năng chuyển đổi thích ứng giữa các kênh chung và các kênh riêng thoe lưu lượng số liệu.

Hình 4.5 trình bày cơ chế truyền gói. Khi lượng số liệu cần truyền lớn thì việc ấn định kênh riêng DPCH là hiệu quả hơn và công suất sử dụng là thấp nhất nhờ quá trình TPC. Ngược lại, khi lượng số liệu cần truyền nhỏ và lưu lượng thay đổi đột biến thì việc sử dụng một kênh chung sẽ hiệu quả hơn. Trong phương pháp này, hệ thống sẽ chuyển đổi thích ứng giữa các kênh chung và các kênh riêng theo lưu lượng số liệu.

Hình 3.5: Truyền gói tin thích ứng theo các kênh chung và kênh riêng.

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 19: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

19

Các phương pháp khác cũng được sử dụng, bao gôm phương pháp dùng kênh chia sẻ (chung) đường xuống, trong đó một kênh đường xuống được chia sẻ bởi nhiều thuê bao. Các kênh riêng tốc độ thấp được gắn vào kênh chia sẻ đường xuống. Các kênh điều khiển vật lý (CCH) trên các kênh riêng này thực hiện việc điều khiển và chỉ ra thông tin cần để giải mã kênh chia sẻ. Kênh chia sẻ đường xuống được tin cậy để truyền số liệu tốc độ cao ở đường xuống một các hiệu quả.

3.1.2.1.4 Các mã Turbo.Về các mã sửa lỗi, các nghiên cứu đã tập trung vào việc ứng dụng các mã

turbo với thông tin di động, các mã này được xác nhận là có hiệu suất sửa lỗi cao đối với các quá trình truyền dẫn ở tốc độ tương đối cao.

3.1.2.1.5 TPCĐối với đường lên, TPC là một chức năng cần thiết để chống lại hiệu ứng

xa-gần trong CDMA trải phổ chuỗi trực tiếp (DS-CDMA), tỷ số công suất tín hiệu trên nhiễu (SIR) dựa trên TPC được áp dụng. Đối với đường xuống, TPC áp dụng cùng chu trình như đối với đường lên, quá trình TPC càng nhanh thì càng hiệu quả trong việc cải thiện hiệu suất đường xuống.

3.1.2.1.6 Phân tập truyền dẫn.Một số công nghệ phân tập truyền dẫn đã được nghiên cứu và sau đó được

áp dụng để nâng cao hiệu suất gồm: phương pháp phân tập anten phát chuyển mạch thời gian (TSTD) và phân tập anten phát dựa trên mã khối thời gian-không gian (STTD) dạng vòng kín trong đó có sử dụng vòng hồi tiếp. TSTD chuyển đổi anten phát trong mỗi khe, ngược lại STTD cải thiện hiệu quả sửa lỗi nhờ việc ngẫu nhiên hóa các lỗi tại điểm thu bằng cách mã hóa số liệu giống nhau và gửi đồng thời chúng tới hai anten phát. Dạng vòng kín, được áp dụng với các kênh riêng sẽ làm giảm ảnh hưởng của pha đinh bằng cách điều chỉnh pha sóng mang phát ra từ hai anten theo tín hiệu tham chiếu phản hồi từ UE tại điểm thu.

3.1.3 Kỹ thuật thu phát sóng công phân chia theo thời gian (TDD) và kỹ thuật thu phát song công phân chia theo tần số (FDD).

Phương thức song công trong W-CDMA là FDD. Tuy nhiên, 3GPP phát triển chỉ tiêu kỹ thuật của W-CDMA (tức là UTRA FDD) không giới hạn với mode FDD. Nó cũng phát triển các chỉ tiêu kỹ thuật cho TDD, UTRAN TDD. Mode TDD được phát triển theo hướng có nhiều đặc tính chung với FDD. Trong thực tế, các giao thức lớp cao hơn là giống nhau trong FDD và TDD. Các thông số cơ bản ở lớp 1 của TDD cũng giống như trong FDD. Ví dụ như tốc độ chip, độ dài khung, các phương pháp điều chế và giải điều chế, và các thông số kỹ thuật then chốt khác cùng giống nhau trong cả hai mode. Có hai tùy chọn liên quan đến tốc độ chip là 3.84 Mc/s và 1.28 Mc/s (tức là 1/3 của 3.84 Mc/s).

3.1.4 Các thiết bị mạng truy nhập vô tuyến W-CDMA.3.1.4.1 Tổng quan về cấu hình hệ thống thiết bị truy nhập vô

tuyến.Thiết bị truy nhập vô tuyến bao gồm: UE, BTS, thiết bị điều khiển mạng vô

tuyến (RNC) và thiết bị xử lý tín hiệu đa phương tiện (MPE). Mặc dù BTS được gọi là NodeB, một Node logic về mặt cấu trúc, tuy nhiên, thiết bị xử lý tín hiệu đa

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 20: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

20

phương tiện (MPE) được miêu tả như một thiết bị riêng biệt trong cấu hình mạng này. Một số chức năng xử lý tín hiệu của mạng lõi (CN) cũng được đặt chung trong MPE, và MPE được nối tới tổng đài nội hạt như minh họa trong hình 3.6. Mạng lõi (CN) là một ví dụ về cấu hình vật lý tích hợp của CS và PS sử dụng chế độ truyền bất đồng bộ (ATM).

Hình 3.6: Cấu hình hệ thống vô tuyến W-CDMA

3.1.4.2 BTS.3.1.4.2.1 Cấu hình chức năng.

BTS bao gồm một bộ khuếch đại thu vô tuyến ngoài trời (OA-RA), một thiết bị điều khiển giám sát bộ khuếch đại thu vô tuyến ngoài trời (OA-RA-SC), một bộ khuếch đại công suất phát và một thiết bị điều chế và giải điều chế (MDE). MDE gồm các modul chức năng như máy thu/phát (TRX), thiết bị điều khiển, giao diện tốc độ cao và khối xử lý tín hiệu băng gốc (BB). AMP. OA-RA và TRX được lắp độc lập cho mỗi sector, còn các modul chức năng khác của MDE được dùng chung cho các sector.

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 21: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

21

Hình 3.7: Cấu hình chức năng của BTS

3.1.4.2.2 Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của BTSCác chỉ tiêu kỹ thuật này tuân theo tiêu chuẩn TS25.104 về “Thu,

phát vô tuyến UTRA(BS)FDD” và đầu cuối (TSG) và nhóm hoạt động RAN (WG) trong 3GPP. Các chỉ tiêu cao hơn đang được xây dựng để tăng số sóng mang và dung lượng kênh, giảm công suất tiêu thụ và tạo ta các mạch có độ tích hợp cao hơn nữa.

3.1.4.2.3 Các công nghệ then chốt trong mỗi khối chức năng.

oAMPAMP khuếch đại công suất ở các tín hiệu đầu ra của MDE (các tín

hiệu đã ghép mã đa truy cập, các sóng mang) lên mức yêu cầu tại đầu vào anten. Hệ số khuếch đại khoảng 40 đến 50dB. Do các chỉ tiêu kỹ thuật của 3GPP yêu cầu phải thỏa mãn một ACLR là 45dB với sóng mang 5Mhz khi phát đa sóng mang và đa mã nên cần có một AMP chung độ tuyến tính rất cao. Các công nghệ để chống méo dạng sóng cho các AMP bao gồm công nghệ tự điều chỉnh và làm méo trước. Khuếch đại tự điều chỉnh là công nghệ có ưu thế hơn do hiệu suất chống méo cao.

Việc giảm kích thước của AMP có thể đạt được bằng cách chế tạo một AMP chung thỏa mãn các yêu cầu này. Kỹ thuật làm méo trước cũng được mong đợi để đạt hiệu suất cao hơn.

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 22: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

22

Hình 3.8: Cấu hình cơ bản của bộ khuếch đại tự điều chỉnh.

Bảng 3.2 Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của BTS.Các mục Các chỉ tiêu

Hệ thống truy nhập vô tuyến DS-CDMA FDDBăng tần thu/ phát Băng tần IMT-2000Khoảng cách tần số thu/ phát 190MhzKhoảng cách sóng mang Dòng quét sóng mang 200kHzTốc độ chip 3.84 Mc/sTốc độ ký hiệu (symbol) 7.5 ks/s ~ 960 ks/sPhương pháp điều chế Điều chế số liệu: QPSK, điều chế trải phổ:

QPSKPhương pháp giải điều chế Tách sóng nhất quán có hỗ trợ của tín hiệu hoa

tiêuTốc độ truyền số liệu Tối đa 384 kbit/s (2Mbit/s)Công suất phát cực đại 20W ± 2dB/sóng mang/sector (10W ± 2dB/sóng

mang/sector/anten khi phân tập phát)Độ ổn định tần số ± 0.05 ppm hoặc nhỏ hơnĐộ rộng băng thông chiếm dụng

5Mhz hoặc nhỏ hơn (99% độ rộng băng thông)

Tỷ kệ công suất nhiễu sang kênh lân cận (ACLR)

Sóng mang 5Mhz: 45dB hoặc cao hơn/ Độ rộng băng 3.84Mhz.Sóng mang 10Mhz: 50dB hoặc cao hơn/Độ rộng băng 3.84 Mhz.

Độ nhạy tham chiếu Tốc độ dữ liệu 12.2 kbit/sMức tín hiệu đầu vào; -121dBmTỷ lệ lỗi bit 10ֿ³ hoặc thấp hơn

o OA-RA và OA-RA-SC.Bộ khuếch đại thu sử dụng trong OA-RA thường bao gồm các bộ khuếch

đại tạp âm thấp (LNA) mắc song song để tăng độ tin cậy. Hệ số khuếch đại khoảng 40dB. Vì được lắp ngoài trời nên các OA-RA đều có các bộ phận bảo vệ

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 23: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

23

chống sét. Do độ suy hao thấp nên bộ lọc thu và khối song công nhỏ được sử dụng.

Hình 3.9: Cấu hình cơ bản bộ khuếch đại thu vô tuyến ngoài trời (OA-RA)

o TRXTRX biến đổi các tín hiệu phát trải phổ băng gốc từ dạng số sang tương tự,

biến đỏi chúng thành các tín hiệu cao tần (RF) nhờ điều chế pha bốn trạng thái, tách sóng theo phương pháp nhất quán các tín hiệu thu từ OA-RA, biến đổi chúng từ tín hiệu tương tự sang tín hiệu số và gửi chúng đến BB. Mỗi sector có một TRX độc lập. Nó có cấu hình dự phòng với một TRX và TRX dự phòng sẽ được tự động chuyển sang trạng thái hoạt động trong trường hợp có bất cứ sự cố nào. Một tủ TRX có thể đặt máy thu phát cho 6 sector.

o BBBB là một khối chức năng thực hiện: hiệu chỉnh lỗi trước (FEC), đóng

khung, điều chế số liệu, điều chế trải phổ với các tín hiệu phát. Đối với tín hiệu thu BB thực hiện các chức năng: giải trải phổ, đồng bộ chip, giải mã hiệu chỉnh lỗi, tách/ ghép số liệu, MRC trong quá trình chuyển giao từ sector đến sector và một số bước xử lý tín hiệu khác.

Ngược lại với TRX, có phần cứng riêng biệt cho mỗi sector, tài nguyên phần cứng của tấm mạch (card) xử lý tín hiệu băng gốc có thể được phân chia cho bất kỳ sector hoặc sóng mang nào. Việc chia sẻ tấm mạch này trong BTS cho phép nhân chia linh hoạt các kênh để phù hợp với các dịch vụ và lưu lượng khác nhau. Ngay với cả một BTS thế hệ đầu tiên đã có thể cung cấp khả năng xử lý băng gốc cho trên 720 kênh thoại trong một ngăn máy, điều này cho phép BTS hoạt động tại dung lượng kênh vô tuyến lớn nhất với một cấu hình ba sector, hai sóng mang. Các nghiên cứu sâu hơn đang được tiến hành để đạt được mật độ cao hơn, công suất tiêu thụ thấp hơn, nhằm tăng dung lượng nhiều hơn.

o Giao diện cao tốc (Highway)BTS và RNC được nối với nhau qua một đường truyền 2 Mbit/s hoặc một

đường Mega-link ATM. Việc truyền dẫn số liệu điều khiển và số liệu thuê bao với hiệu suất cao có được nhờ công nghệ truyền dẫn ATM.

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 24: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

24

o Chức năng điều khiểnKhối này thực hiện chức năng thu/ phát các tín hiệu điều khiển cuộc gọi

đến/từ RNC, quản lý các kênh vô tuyến và thiết lập/giải phóng các kênh vô tuyến. Phần mềm điều khiển (CC, giám sát bảo dưỡng và điều khiển) và các thông số hệ thống khác có thể được lưu trữ trong một bộ nhớ qua thẻ nhớ, nhờ đó việc nâng cấp phần mềm có thể quản lý tại một trung tâm. Chức năng ở các tầng và phần mềm ứng cũng được phân lớp để cho phép phát triển các ứng dụng độc lập với nhau giúp cho việc nâng cao hoặc cải tiến chức năng dễ dàng hơn. Chức năng giao diện bảo dưỡng là một chức năng tiêu chuẩn như Kiến trúc ngắt yêu cầu theo mục tiêu chung (CORBA). Hệ thống cũng có chức năng nạp chương trình khởi đầu (IPL) và chức năng truyền tệp từ xa và cũng có khả năng giám sát và điều khiển trạng thái của các tấm mạch được lắp trong BTS cũng như giám sát và điều khiển thông tin trạm ngoài BTS và thiết bị ngoại vi thông qua một giao diện điều khiến/giám sát bên ngoài.

3.1.4.2.4 RNCRNC có các chức năng: Xử lý tín hiệu điều khiển, khai thác và bảo dưỡng

(O&M), tách/ghép kênh chung, chuyển mạch ATM, chuyển giao- phân tập… RNC được nối tới tổng đài nội hạt MPE và BTS, thực hiện điều khiển kết nối đường truyền vô tuyến và điều khiển chuyển giao.

Hình 3.10 minh họa cấu hình của RNC và mỗi chức năng của RNC theo khối. Bảng 3.3 mô tả tóm tắt các nhiệm vụ xử lý của mỗi khối chức năng. Cần phải chú ý hình 3.10 là một sơ đồi khối chức năng. Thực tế, có thể ghép nhiều chức năng trên một cấu hình phần cứng hoặc phần mềm.

RNC cần có khả năng thích nghi linh hoạt với các vùng phục vụ, từ các thành phố có mật độ lưu lượng cao đến các vùng ngoại ô với mật độ lưu lượng thấp hơn. Do đó, nó cần có khả năng xử lý thấp nhất là hàng chục nghìn cuộc gọi giờ bận (BHCA), khả năng chuyển mạch ít nhất là vài Gbit/s, khả năng quản lý hàng tá BTS và cần có đủ độ linh hoạt để thích ứng với các thiết kế cho các vùng khác nhau. Về khả năng xử lý kết nối cuộc gọi cũng cần hướng tới đảm bảo cả cho chức năng O&M. Vì thế RNC có một chức năng giao diện O&M tiêu chuẩn giống như CORBA.

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 25: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

25

Hình 3.10: Cấu hình chức năng của RNC

Bảng 3.3 Khái quát về các khối chức năng của RNC.Tên Chức năngATM-SW Chuyển mạch ATMBTSIF Giao diện BTSSwitch IF Giao diện chuyển mạchMPE IF Giao diện MPEPAGE Khối xử lý tín hiệu nhắn tinFCM Modul đồng bộ xung nhịp khungDHT Trung kế chuyển giao phân tậpAAL2 Tách và ghép tế bào AAL2CNT Khối điều khiểnPRC Khối xử lýSDM Modul dữ liệu hệ thốngDB Khối chương trình gỡ rối (Debugger)HD Ổ đĩa cứngMSU Khối kết cuối báo hiệu di độngBSU Khối kết cuối báo hiệu BTSISU Khối kết cuối báo hiệu giao diện IuRSU Khối kết cuối báo hiệu RNCMPSU Khối kết cuối báo hiệu MPEOSU Khối kết cuối báo hiệu hệ điều hànhRouter IF Giao diện định tuyến IP để giám sátM-MUX Ghép MACDCI Giao diện nguồn xung nhịp sốEMC Khối điều khiển khẩn (dự phòng)

3.1.4.2.5 MPE

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 26: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

26

MPE có các chức năng xử lý tín hiệu gói bao gồm chức năng chuyển đổi giao thức cho số liệu PS, cũng như các chức năng xử lý tín hiệu thoại để chuyển đổi số liệu thoại từ dạng nhiều tốc độ thích ứng (ARM) sang dạng tín hiệu PCM. Như đã minh họa trong hình 3.7, chức năng xử lý tín hiệu gói là một phần của RAN và chức năng RNC được thực hiện trong MPE, là một thiết bị vật lý riêng biệt. Do vậy, quá trình xử lý tín hiệu gói được tiến hành qua kết nối với các RNC. Các tài nguyên phần cứng cho quá trình xử lý tín hiệu được tập trung trong MPE và có thể được chia sẻ cho các RNC. Các chức năng xử lý tín hiệu đối với các dịch vụ chuyển mạch kênh như xử lý tín hiệu thoại được xem như các chức năng của mạng lõi (CN) trong các tiêu chuẩn kỹ thuật và vì thế chúng được thực hiện với sự tham gia của tổng đài nội hạt. Khi MPE là một khối phần cứng tích hợp các chức năng xử lý tín hiệu của RAN và CN thì nó có khả năng thực hiện cả hai chức năng trong một khối thiết bị đơn lẻ.

Hình 4.11 minh họa cấu hình chức năng của MPE. Nó cho thấy cấu hình chức năng chứ không hẳn là cấu hình phần cứng. Bảng 3.4 mô tả vắn tắt các chức năng được thực hiện bởi mỗi khối chức năng. MPE phải có khả năng xử lý ít nhất hàng trăm nghìn BHCA, khả năng chuyển mạch thấp nhất là vài Gbit/s và khả năng sử lý cho hàng tá RNC, để đáp ứng linh hoạt với các vùng khác nhau.

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 27: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

27

Hình 3.11: Cấu hình chức năng của MPE

Bảng 3.4 Khái quát các chức năng của mỗi khối chức năng trong MPETên Mô tảCNT Khối điều khiểnRMSU Khối kết cuối báo hiệu RNC/MMSSV-CNT Khối điều khiển-giám sátSPU Khối xử lý tín hiệuHW Khối Highway (kết cuối đường truyền

RNC/MMS)Bus bên trong (Internal bus) hoặc khối chuyển mạch

Khối truyền dẫn tín hiệu bên trong thiết bị

CLK Xung nhịp(tạo ra các bit xung nhịp chuẩn)

Khối nguồn Cấp nguồnOSU Khối kết cuối báo hiệu hệ điều hànhEMC Khối điều khiển khẩn (dự phòng)

MSS: Dịch vụ tin nhắn đa phương tiện

3.1.4.3 Anten BS3.1.4.3.1 Anten BS cho IMT-2000

IMT-2000 sử dụng cho băng tần 2 Ghz và nó cần có anten BS mới tiên tiến hơn. Do đó, các anten BS được thiết kế với các yêu cầu nhỏ gọn (đường kính anten nhỏ hơn) để giảm thiểu khó khăn về cơ khí khi lắp đặt anten. Việc phân chia tần số cũng nhằm mục đích giảm số lượng anten cần lắp đặt. Các mẫu bức xạ định hướng theo sector ở các anten BS trong ITM-2000 cũng được thiết kế đặc biệt để phù hợp với dung lượng thuê bao. Hình 4.12 so sánh sự tương quan giữa số lượng sector và dung lượng thuê bao trong W-CDMA với mẫu bức xạ của anten phân chia sector lý tưởng, trong đó độ định hướng được kí hiệu bằng f(θ), hình vẽ này cho thấy dung lượng thuê bao tăng tỷ lệ thuận với số sector. Tuy nhiên, dung lượng thuê bao trong thực tế sẽ nhỏ hơn trường hợp anten phân chia sector lý tưởng khoảng 20% do có nhiễu chồng lấn ở khu vực lân cận của các sector. Độ rộng búp sóng giả định trong các cấu hình phân chia 3 sector và 6 sector tương ứng là 120° và 60°.

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 28: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

28

Hình 3.12: Số sector và dung lượng thuê bao.

Hình 3.13 minh họa sự tương quan giữa cấu trúc anten và độ rộng búp sóng. Trong trường hợp A, một anten lưỡng cực được đặt ở giữa một mặt phản xạ phẳng (khoảng cách với anten=0.25 bước sóng) và độ rộng búp sóng là 120° với độ rộng mặt phản xạ bằng 0.7 bước sóng. Búp sóng không thể hẹp hơn nữa ngay cả khi độ rộng của mặt phản xạ tăng. Trong trường hợp B, hai anten lưỡng cực được đặt cách nhau 0.5 bước sóng trên một mặt phản xạ phẳng và các sóng được kết hợp có cùng pha và biên độ (khoảng cách với anten=0.25 bước sóng). Độ rộng búp sóng không phụ thuộc vào độ rộng mặt phản xạ của anten thì có thể sử dụng một mặt phản xạ có độ rộng bằng 0.5 bước sóng để giảm bán kính anten, nhưng thực tế độ rộng này phải bằng 0.7 đến 1 bước sóng do phải xét đến tỷ lệ sóng bức xạ ngược từ mặt trước đến mặt sau của anten. Trong trường hợp C, mặt phản xạ có hình bán trụ, với một anten lưỡng cực được đặt ở tâm. Trong trường hợp này độ rộng của mặt phản xạ tỷ lệ với độ mở (đường kính) của anten. Như minh họa trong hình vẽ, đường kính anten càng lớn thì búp sóng càng hẹp. Ví dụ, có thể tạo ra một búp sóng có góc mở 120° bằng một mặt phản xạ có đường kính bằng 0.25 bước sóng, có nghĩa là bán kính anten đã giảm so với trường hợp A. Hơn nữa, có thể tạo ra một búp sóng có góc mở 60° bằng một mặt phản xạ có đường kính bằng 0.8 bước sóng, tức là xấp xỉ kích thước anten trong trường hợp B. Thông thường, cấu trúc anten trong các trường hợp A và B được bao bọc bởi một vòm radar làm bằng chất điện môi (radome) để cải thiện độ cứng cơ khí, nâng cao độ bền trong các điều kiện thời tiết, giảm sức gió… Do đó, các kích thước của anten thông thường được xác định dựa trên bán kính tương đương. Để thiết kế một anten BS với búp sóng có góc mở 120° thì hình vẽ cho thấy rằng cấu trúc anten trong trường hợp C là nhỏ nhất.

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 29: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

29

Hình 3.13: Độ rộng mặt phản xạ và độ rộng búp sóng.

Độ rộng búp sóng cũng có thể được điều chỉnh bằng cách đặt mặt phản xạ ở một góc để tạo thành anten phản xạ góc. Các anten phản xạ góc có thể giảm độ rộng búp sóng bởi góc hẹp hơn và như vậy có thể tối ưu hóa kích thước anten (đường kính anten nhỏ hơn) đối với mỗi độ rộng búp sóng.

3.1.4.3.2 Phân chia tần sốCác anten theo chuẩn IMT-2000 cần có bán kính nhỏ hơn để giảm ảnh

hưởng của sức gió. Như đã đề cập phần trước, có một cách thực hiện điều này là giảm một cách hiệu quả số anten cần lắp đặt bằng cách cộng hưởng nhiều tần số trên một anten.

Hình 3.14: Cấu trúc của anten ba băng tần có độ rộng búp sóng 120°

3.2 Công nghệ Metro Ethenet3.2.1 Lợi ích khi dùng Metro Ethenet

Nhiều nhà cung cấp dịch vụ đã cung cấp dịch vụ Metro Ethernet. Một số nhà cung cấp đã mở rộng dịch vụ Ethernet vuợt xa phạm vi mạng nội thị (MAN) và vươn đến phạm vi mạng diện rộng (WAN). Hàng ngàn thuê bao đã được sử dụng dịch vụ Ethernet và số lượng thuê bao đang tăng lên một cách nhanh chóng.

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 30: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

30

Những thuê bao này bị thu hút bởi những lợi ích của dịch vụ Ethernet đem lại, bao gồm:

- Tính dễ sử dụng.- Hiệu quả về chi phí (cost effectiveness).- Linh hoạt.

3.2.2 Tính dễ sử dụngDịch vụ Ethernet dựa trên một giao diện Ethernet (Ethernet interface)

chuẩn, phổ biến dùng rộng rãi trong các hệ thống mạng cục bộ (LAN). Hầu như tất cả các thiết bị và máy chủ trong LAN đều kết nối dùng Ethernet, vì vậy việc sử dụng Ethernet để kết nối với nhau sẽ đơn giản hóa quá trình hoạt động và các chức năng quản trị, quản lí và cung cấp(OAM &P).

3.2.3 Hiệu quả về chi phíDịch vụ Ethernet làm giảm chi phí đầu tư (CAPEX-capital expense) và chi

phí vận hành (OPEX-operation expense):- Một là, do sự phổ biến của Ethernet trong hầu hết tất cả các sản

phẩm mạng nên giao diện Ethernet có chi phí không đắt.- Hai là, ít tốn kém hơn những dịch vụ cạnh tranh khác do giá thành

thiết bị thấp, chi phí quản trị và vận hành thấp hơn.- Ba là, nhiều nhà cung cấp dịch vụ Ethernet cho phép những thuê

bao tăng thêm băng thông một cách khá mềm dẻo.. Điều này cho phép thuê bao thêm băng thông khi cần thiết và họ chỉ trả cho những gì họ cần.

3.2.4 Tính linh hoạtDịch vụ Ethernet cho phép những thuê bao thiết lập mạng của họ theo

những cách hoặc là phức tạp hơn hoặc là không thể thực hiện với các dịch vụ truyền thống khác. Ví dụ: một công ty thuê một giao tiếp Ethernet đơn có thể kết nối nhiều mạng ở vị trí khác nhau để thành lập một Intranet VPN của họ, kết nối những đối tác kinh doanh thành Extranet VPN hoặc kết nối Internet tốc độ cao đến ISP. Với dịch vụ Ethenet, các thuê bao cũng có thể thêm vào hoặc thay đổi băng thông trong vài phút thay vì trong vài ngày ngày hoặc thậm chí vài tuần khi sử dụng những dịch vụ mạng truy nhập khác (Frame relay, ATM,…). Ngoài ra, những thay đổi này không đòi hỏi thuê bao phải mua thiết bị mới hay ISP cử cán bộ kỹ thuật đến kiểm tra, hỗ trợ tại chỗ.

3.2.5 Mô hình dịch vụ EthernetTất cả các dịch vụ Ethernet sẽ có một vài thuộc tính chung, những dịch vụ khác

nhau sẽ khác nhau về một số các thuộc tính. Dịch vụ Ethernet được cung cấp bởi mạng Metro Ethernet Network (MEN) của nhà cung cấp. Thiết bị khách hàng CE (Customer Equipment) gắn vào mạng MEN qua giao tiếp người sử dụng-mạng UNI (User-Network Interface) sử dụng chuẩn giao diện Ethernet chuẩn với tốc độ 10Mbit/s, 100Mbit/s, 1Gbit/s hoặc 10Gbit/s. Có thể có nhiều UNIs kết nối đến MEN từ một vị trí. Những dịch vụ được xác định theo quan điểm của thuê bao. Những dịch vụ này dùng các công nghệ truyền dẫn hay các giao thức ở MEN khác nhau như SONET, DWDM, MPLS, GFP , … Tuy nhiên, dưới góc độ thuê bao, kết nối mạng về phía thuê bao của giao diện UNI là Ethernet.

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 31: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

31

3.2.5.1 Kết nối Ethernet ảoMột thuộc tính cơ bản của dịch vụ Ethernet là kết nối Ethernet ảo (EVC-

Ethernet Virtual Connection). EVC được định nghĩa bởi MEF là “một sự kết hợp của hai hay nhiều UNIs trong đó UNI là một giao diện Ethernet, là điểm ranh giới giữa thiết bị khách hàng và mạng MEN của nhà cung cấp dịch vụ. Nói một cách đơn giản, EVC thực hiện 2 chức năng:

- Kết nối hai hay nhiều vị trí thuê bao (chính xác là UNIs), cho phép truyền các frame Ethernet giữa chúng.

- Ngăn chặn dữ liệu truyền giữa những vị trí thuê bao (UNI) không cùng EVC tương tự. Khả năng này cho phép EVC cung cấp tính riêng tư và sự bảo mật tương tự Permanent Virtual Circuit (PVC) của Frame Relay hay ATM.

Hai quy tắc cơ bản sau chi phối, điều khiển việc truyền các Ethernet frame trên EVC. Thứ nhất, các Ethernet frame đi vào MEN không bao giờ được quay trở lại UNI mà nó xuất phát. Thứ hai, các địa chỉ MAC của trong Ethernet frame giữ nguyên không thay đổi từ nguồn đến đích. Ngược lại với mạng định tuyến (routed network), các tiêu đề (header) Ethernet frame bị thay đổi khi qua router. Dựa trên những đặc điểm này, EVC có thể được sử dụng để xây dựng mạng riêng ảo lớp 2 (Layer 2 Virtual PrivateNetwork-VPN).MEF định nghĩa 2 kiểu của EVCs.

- Điểm-điểm(Point-to-point).- Đa điểm - điểm (Multipoint-to-Multipoint).

EVC có thể được dùng để xây dựng mạng riêng ảo lớp 2 (Layer 2 VirtualPrivate Network -VPN). Ngoài những điểm chung này, dịch vụ Ethernet có thể thayđổi với nhiều cách khác nhau.

3.2.5.2 Khuôn khổ định nghĩa dịch vụ EthernetĐể giúp những thuê bao có thể hiểu rõ hơn sự khác nhau trong các dịch vụ

Ethernet, MEF đã phát triển các khuôn khổ định nghĩa dịch vụ Ethernet. Mục tiêu của hệ thống nàylà:

- Định nghĩa và đặt tên cho các kiểu dịch vụ Ethernet.- Định nghĩa những thuộc tính (attribute) và các thông số của thuộc

tính (attribute parameters) được dùng để định nghĩa một dịch vụ Ethernet riêng biệt.

Hiện tại MEF đã và đang xác định (vì chưa thành chuẩn) hai kiểu dịch vụ Ethernet:

- Kiểu Ethernet Line (E-Line) Service – dịch vụ điểm-điểm (point-to-point)

- Kiểu LAN (E-LAN) Service – dịch vụ đa điểm – đa điểm (multipoint-to-multipoint)

Để định rõ một cách hoàn toàn về dịch vụ Ethernet, nhà cung cấp phải xác định kiểu dịch vụ và UNI; các thuộc tính của dịch vụ EVC đã kết hợp với kiểu dịch vụ đó. Các thuộc tính này có thể được tập hợp lại theo những dạng sau:

- Giao diện vật lý (Ethernet Physical Interface)

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 32: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

32

- Thông số lưu lượng (Traffic Parameters)- Thông số về hiệu năng (Performance Parameters).- Lớp dịch vụ (Class of Service)- Service Frame Delivery- Hỗ trợ các thẻ VLAN (VLAN T ag Support)- Ghép dịch vụ (Service Multiplexing).- Gộp nhóm (Bundling).- Lọc bảo mật (Sercurity Filters).

Kiểu dịch vụ Ethernet LineKiểu Ethernet Line (E-Line Service) cung cấp kết nối Ethernet ảo điểm-

điểmgiữa 2 UNIs. Dạng đơn giản nhất, dịch vụ E-Line có thể cung cấp băng thông đối xứng cho dữliệu gửi nhận trên hai hướng không có c ác đảmbảo tốc độ giữa hai UNI 10 Mbps..

Dạng phức tạp hơn, dịch vụ E-line có thể cung cấp CIR (Commited Information Rate) và thuộc tính về độ trễ, jitter,…

Ghép dịch vụ (service multiplexing) cho phép kết hợp nhiều EVC trên một cổng vật lý UNI duy nhất. Một dịch vụ E-Line có thể cung cấp point-to-point EVCs giữa UNIs tương tự như việc sử dụng Frame Relay PVCs để nối liền các site với nhau.

Một dịch vụ E-Line cũng cung cấp việc kết nối point-to-point giữa UNIs tương tự với một dịch vụ thuê kênh riêng TDM.

Dịch vụ E-Line cũng có một vài đặc điểm cơ bản như Frame Delay , Fram Jitter và Frame Loss tối thiểu và không có ghép dịch vụ (Service Multiplexing), tức là yêu cầu giao diện vật lý UNI riêng biệt cho mỗi EVC.

Tóm lại, một E-Line Service có thể được dùng để xây dựng những dịch vụ tươngtự như Frame Relay hay thuê kênh riêng (private leased line). Tuy nhiên, băng thông Ethernet và việc kết nối thì tốt hơn nhiều… Một E-Line Service có thể được dùng để xây dựng các dịch vụ tương tự như Frame Relay hay kênh thuê riêng (private leased line).Kiểu dịch vụ Ethernet LAN

Kiểu dịch vụ Ethernet LAN (E-LAN) cung cấp kết nối đa điểm, tức là nó có thể kết nối 2 hoặc hơn nhiều UNIs. Dữ liệu của thuê bao được gửi từ một UNI có thể được nhận tại một hoặc nhiều dữ liệu của UNIs khác.

Mỗi site (UNI) được kết nối với một multipoint EVC. Khi những site mới (UNIs) được thêm vào, chúng sẽ được liên kết với multipoint EVC nêu trên do vậy nên đơn giản hóa việc cung cấp và kích hoạt (activation) dịch vụ. Theo quan điểm của thuê bao, dịch vụ E LAN làm cho MEN trông giống một mạng LAN ảo.

Dịch vụ E-LAN Service có thể cung cấp một CIR (Committed Information Rate), kết hợp CBS (Committed Burst Size), EIR (Excess Information Rate) với EBS (Excess Burst Size) và độ trễ, jitter, và tổn thất khung (frame lost).E-LAN Service với cấu hình point-to-point

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 33: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

33

E-LAN service có thể được sử dụng để liên kết chỉ với 2 UNIs (sites). Trong khi điều này có thể xảy ra tương tự một E-Line Service, có nhiều sự khác biệt khá quan trọng. Với dịch vụ E-LAN, khi một UNI (site) mới được thêm vào, một EVC mới phảiđược thiết lập để liên kết UNI mới với một trong những UNIs hiện thời.

Với dịch vụ E-LAN, khi UNI mới cần được thêmvào ta không cần thêm EVC mới mà đơn giản chỉ thêm UNI mới vào EVC đa điểm cũ. Vì thế, E-LAN Service đòi hỏi chỉ một EVC để hoàn tất việc kết nối multi-site.

Nói chung, dịch vụ E-LAN có thể kết nối nhiều địa điểm với nhau, ít phức tạp hơn việc sử dụng những công nghệ như Frame Relay hoặc ATM.

Tóm lại, MEF định nghĩa hai kiểu dịch vụ chính E-Line và E-LAN, tuy nhiên các hãng, tổ chức tham gia MEF có cách sử dụng tên cho hai lọai dịch vụ này khác nhau. Ví dụ như Cisco đưa ra các dịch vụ Ethernet Relay Service (ERS) và Ethernet Wire Service (EWS) cho loại E-Line; Ethernet Relay Multipoint Service (ERMS) và Ethernet Multipoint Service (EMS) cho loại E-LAN.

3.2.6 Các thuộc tính dịch vụ Ethenet3.2.6.1 Ghép dịch vụ

Ghép dịch vụ cho phép nhiều UNI thuộc về các EVC khác nhau. UNI như vậy gọi là UNI được ghép dịch vụ (service multiplexed UNI). Khi UNI chỉ thuộc một EVC thì UNI nàygọi là UNI không ghép dịch vụ (non - multiplexed UNI). Lợi ích của ghép kênh dịch vụ cho phép chỉ cần một cổng giao diện UNI có thể hỗ trợ nhiều kết nối EVC. Điều này làm giảm chi phí thêm cổng UNI và dễ dàng trong việc quản trị. VLAN được cấu hình tại cổng thiết bị khác hàng CE kế nối với UNI được gọi là CE - VLAN. Như vậy, tại mỗi UNI có một ánh xạ (mapping) giữa CE-VLAN và EVC. Điều này gần giống như ánh xạ giữa DLCI và PVC trong Frame Relay .

3.2.6.2 Gộp nhómTrong cấu trúc frame của 802.1Q thì có một trường 12 bit là VLAN tag.

Như vậy có tối đa là 4096 VLAN cho một miền lớp 2. Với tính năng gộp nhóm, có nhiều hơn một CE-VLAN được ánh xạ vào một EVC tại UNI. Khi tất cả VLAN đều được ánh xạ vào một EVC thì EVC đó có thuộc tính gộp nhóm tất cả trong một.

3.2.6.3 Đặc tính băng thôngMEF định nghĩa đặc tính băng thông được ứng dụng ở UNI hay cho một

EVC. Đặc tính băng thông là một giới hạn mà khung Ethernet có thể xuyên qua UNI. Có thể có đặc tính băng thông riêng rẽ cho những khung vào bên trong MEN và cho những khung đi ra khỏi MEN. Thông số CIR cho một Frame Relay PVC là một ví dụ của đặc tính băng thông.

3.2.6.4 Thông số hiệu năngCác thông số này ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ mà thuê bao cảm nhận

được. Thông số hiệu năng được đánh giá qua các thông số sau:o Độ khả dụngo Độ trễ khung

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 34: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

34

o Độ trượt khungo Tỉ lệ tổn thất khung

3.2.6.5 Vấn đề an ninh mạng (Network security)Mạng Metro Ethernet cung cấp mạng riêng ảo lớp 2 (layer 2 VPN) nên

những vấn đề an ninh tồn tại tại lớp 2 này như: Từ chối dịch vụ (DoS: Denial of Service), tràn ngập MAC (MAC flooding) giả mạo địa chỉ MAC (MAC spoofing) cần đặc biệt quan tâm.

3.2.7 Những công nghệ được sử dụngNhư chúng ta có thể thấy trên mô hình triển khai những công nghệ có thể được sử dụng dụng đó là :

- Truyền tải Ethernet qua SDH, EOS.- RPR.- EPON với công nghệ cụ thể là GE.- MPLS và GMPLS.

3.2.7.1 Truyền tải Metro Ethernet qua SONET/SDHKhái niệm truyền dữ liệu qua mạng SONET/SDH là cơ cấu truyền tải lưu

lượng cung cấp một số chức năng và các giao diện nhằm mục đích tăng hiệu quả của việc truyền dữ liệu qua mạng SONET/SDH. Mục tiêu quan trọng nhất mà các hướng công nghệ nói trên cần phải thực hiện được đó là phối hợp hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện chức năng cài đặt chỉ định băng thông cho các dịch vụ một cách hiệu quả mà không ảnh hưởng tới lưu lượng đang được truyền qua mạng SONET/SDH hiện tại. Điều này có nghĩa là mạng sẽ đảm bảo được chức năng hỗ trợ truyền tải lưu lượng dịch vụ của mạng hiện có và triển khai các loại hình dịch vụ mới. Thêm vào đó EOS cần cung cấp chức năng đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS với mức độ chấp nhận nào đó cho các loại dịch vụ mới, mềm dẻo và linh hoạt trong việc hỗtrợ truyền tải lưu lượng truyền tải bởi các giao thức khác nhau qua mạng. Cơ cấu của truyền dữ liệu qua mạng SONET/SDH bao gồm 3 giao thức chính: Thủ tục đóng khung tổng quát GFR (Generic Framing Procedure), kỹ thuật liên kết chuỗi ảo VCA T (V irtual Concatenation) và cơ cấu điều chỉnh dung lượng đường thông LCAS (Link Capacity Adjustment Scheme). Cả 3 giao thức này đã được ITU-T chuẩn hoá lần lượt bởi các tiêu chuẩn G7041/Y.1303, G.704, G.7042/Y .1305. Giao thức GFR cung cấp thủ tục đóng gói khung dữ liệu cho các dạng lưu lượng khác nhau (Ethernet, IP/PPP , RPR..) vào các phương tiện truyền dẫn TDM như là SONET/SDH hoặc các hệ thống truyền tải quang OTN (Optical Transport Network). Giao thức VCAT cung cấp các thủ tục cài đặt băng thông cho kênh kết nối mềm dẻo hơn so với những thủ tục áp dụng trong hệ thống truyền dẫn TDM trước đó. Giao thức LCAS cung cấp thủ tục báo hiệu đầu cuối tới đầu cuối để thực hiện chức năng điều chỉnh động dung lượng băng thông cho các kết nối khi sử dụng VCAT trong kết nối SONET/SDH.

3.2.7.2 RPRTháng 12 năm 2000, IEEE thành lập một nhóm nghiên cứu về công nghệ

mạng vòng gói phục hồi (IEEE 802.17) nhằm đưa ra các tiêu chuẩn cho giao thức

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 35: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

35

RPR. Công nghệ RPR được sử dụng để truyền tải các gói số liệu trên mạng vòng ở tốc độ hàng Gigabit/s.

Giải pháp này sử dụng các Router kết nối cáp quang với công nghệ mới RPR hỗ trợ IP hoặc thậm chí MPLS đáp ứng tất cả các dịch vụ khác nhau. RPR là công nghệ chủ đạo cho mạng đô thị thế hệ mới đang được các hãng viễn thông lớn tập trung phát triển (50 nhà sản xuất thiết bị và chip - Cisco, Nortel, Siemens, Redstone, …). Công nghệ này kết hợp tính ưu việt của phương thức bảo vệ đường như ở công nghệ SDH cho phép khả năng hồi phục tuyến cực nhanh ở mức 50 ms. Cùng với khả năng đánh địa chỉ kết nối theo địa chỉ (dùng địa chỉ MAC) và phân loại lưu lượng cho chất lượng dịch vụ như ở công nghệ Ethernet ở lớp 1.

RPR đã thừa kế hai đặc trưng quan trọng của mạng SONET/SDH.- Có thể kết nối theo cấu hình RING- Có thể khôi phục đường truyền nhanh khi đường cáp quang bị đứt

<50ms.Ngoài ra, RPR còn có các ưu điểm chính:

- Đa dạng phân lớp dịch vụ (CoS).- Sự linh hoạt của lớp vật lý: RPR có thể tương thích với các tiêu

chuẩn lớp vật lý của Ethernet, SONET và DWDM.- Cho phép chuyển tải lưu lượng theo phương thức quảng bá.- Có khả năng mở rộng quy mô mạng cao.- Điều chỉnh băng thông giữa những người sử dụng (Fairness) và điều

khiển sự tắc nghẽn lưu lượng trong mạng.RPR sử dụng vòng song hướng gồm hai sợi quang truyền ngược chiều

nhau, cả hai vòng đồng thời được sử dụng để truyền dữ liệu và điều khiển. RPR cho phép nhà cung ứng giảm chi phí thiết bị phần cứng cũng như thời gian giám sát mạng. Trong RPR không có khái niệm khe thời gian, toàn bộ băng thông được ấn định cho lưu lượng. Bằng cách tính khả năng mạng và dự báo yêu cầu lưu lượng, RPR ghép thống kê và phân phối công bằng băng thông cho các node trên vòng để tránh tắc nghẽn có thể mang lại lợi ích hơn nhiều so với vòng SDH/SONET dựa trên ghép kênh phân chia theo thời gian.

RPR là giao thức lớp MAC vận hành ở lớp 2 của mô hình OSI, nó không nhận biết lớp 1 nên độc lập với truyền dẫn nên có thể làm việc với WDM, SDH hay truyền dẫn dựa trên Ethernet (sử dụng GBIC – Gigabit Interface Converter) ngoài ra, RPR đi từ thiết bị đa lớp đến dịch vụ mạng thông minh lớp 3 như MPLS, MPLS kết hợp thiết bị rìa mạng IP lớp 3 với thiết bị lớp 2 như A TM, Frame relay. Sự kết hợp độ tin cậy và khả năng phục hồi của RPR với ưu điểm quản lý lưu lượng và khả năng mở rộng của MPLSVPN và MPLS TE được xem là giải pháp xây dựng MAN trên thế giới hiện nay .

CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG MẠNG VIETTEL

Page 36: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

36

CHƯƠNG IV: TỔNG QUANTRẠM BTS TRUNG TÂM VIETTEL ĐỨC TRỌNG

CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN TRẠM BTS TRUNG TÂM VIETTEL ĐỨC TRỌNG

Page 37: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

37

4.1 Sơ đồ khối trạm BTS

Tổng trạm là đơn vị quản lý các Node trạm (NodeB – BTS). Các thiết bị trong trạm BTS của Viettel hầu hết sử dụng công nghệ của nhà cung cấp thiết bị viễn thông Huawei. Hiện nay, Viettel đang được cấp 3 tần số chính: 900Mhz, 1800Mhz và 2100Mhz.

Băng tần 2G mạng Viettel đang sử dụng là:- Tần số 900: được cấp 41 tần số (từ 41 đến 83)- Tần số 1800: được cấp 101 tần số (từ 710 đến 810)

Đối với trạm 900, công suất phát của trạm đạt giá trị lớn nhất ~47dBm/TRX (50W) đối với Cell cấu hình 2 TRX, ~44dBm/TRX đối với cấu hình 4TRX.

Bán kính phủ sóng ứng với cường độ tín hiệu trong nhà (RxLevel) ~90dBm.- Đối với khu vực trung tâm thành phố, với độ cao anten trung bình

~25m là từ 250m đến 350m.- Khu vực ngoại ô thành phố, thị xã với độ cao anten trung bình ~30m

là từ 550m đến 800m.- Khu vực đồng bằng đông dân cư với độ cao anten trung bình ~36m

là từ 1.3km đến 2.5km.- Khu vực nông thôn với độ cao anten trung bình ~42m là từ 3km đến

4km.- Khu vực miền núi với độ cao anten trung bình ~57m là trên 4km.

Diện tích phủ sóng của một cell ứng với cường độ tín hiệu trong nhà (RxLevel) ~90dBm.

- Đối với khu vực trung tâm thành phố, với độ cao anten trung bình ~25m là từ 0.041km² đến 0.08km².

- Khu vực ngoại ô thành phố, thị xã với độ cao anten trung bình ~30m là từ 0.196km² đến 0.416km².

- Khu vực đồng bằng đông dân cư với độ cao anten trung bình ~36m là từ 1.098km² đến 4.059km².

- Khu vực nông thôn độ cao anten trung bình ~42m là từ 5.85km² đến 10.4km².

- Khu vực miền núi với độ cao anten trung bình ~57m là trên 10.4km².Đối với trạm 1800, công suất phát của trạm đạt giá trị cao nhất ~45dBm/TRX

đối với cell cấu hình 2TRX, ~42dBm/TRX đối với cell cấu hình 4TRX.Bán kính phủ sóng ứng với cường độ tín hiệu trong nhà (RxLevel) ~90dBm.

- Đối với khu vực trung tâm thành phố, với độ cao anten trung bình ~25m là từ 150m đến 250m.

- Khu vực ngoại ô thành phố, thị xã với độ cao anten trung bình ~30m là từ 370m đến 540m.

- Khu vực đồng bằng đông dân cư với độ cao anten trung bình ~36m là từ 870km đến 1.7km.

- Khu vực nông thôn với độ cao anten trung bình ~42m là từ 2km đến 2.7km.

- Khu vực miền núi: Không sử dụng.

CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN TRẠM BTS TRUNG TÂM VIETTEL ĐỨC TRỌNG

Page 38: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

38

Diện tích phủ sóng của một cell ứng với cường độ tín hiệu trong nhà (RxLevel) ~90dBm.

- Đối với khu vực trung tâm thành phố, với độ cao anten trung bình ~25m là từ 0.015km² đến 0.041km².

- Khu vực ngoại ô thành phố, thị xã với độ cao anten trung bình ~30m là từ 0.089km² đến 0.189km².

- Khu vực đồng bằng đông dân cư với độ cao anten trung bình ~36m là từ 0.492km² đến 1.877km².

- Khu vực nông thôn độ cao anten trung bình ~42m là từ 2.594km² đến 4.735km².

- Khu vực miền núi: Không sử dụng.Khả năng phục vụ của cell (khả năng lực đáp ứng thuê bao của cell trong điều kiện bình thường).

Cấu hình 2TRX: đáp ứng được 455 thuê bao trạm cấu hình 2/2/2 đáp ứng được 1299 thuê bao.

Cell cấu hình 4TRX: đáp ứng được 1147 thuê bao trạm cấu hình 4/4/4 đáp ứng được 3441 thuê bao.

Băng tần 3G Viettel đang sử dụng: 2.1Ghz (2100Mhz) được cấp phát 3 tần số sóng mang trong dải 2.1Ghz, tương ứng với độ rộng băng tần 15Hhz.Công suất trạm phát 3G đạt giá trị lớn nhất:

- Tổng công suất phát của cell: 43 dBm (20W).- Công suất phát trên kênh CPICH (tương tự kênh BCCH): 33dBm

(2W) Bán kính phủ sóng (theo dịch vụ data 512kps(DL):

- Khu vực trung tâm thành phố với độ cao anten trung bình ~23m là từ 180m đến 300m.

- Khu vực ngoại ô thành phố, thị xã với độ cao anten trung bình ~27m là từ 300m đến 550m.

- Khu vực đồng bằng đông dân cư với độ cao anten trung bình ~39m là từ 1.8km đến 2.8km.

- Khu vực miền núi với độ cao anten trung bình ~54m là trên 2km.Diện tích phủ sóng của một cell (dịch vụ data 512 kps)

- Khu vực trung tâm thành phố là từ 0.021km² đến 0.058km².- Khu vực ngoại ô thành phố, thị xã là từ 0.058km² đến 0.196km².- Khu vực đồng bằng đông dân cư là từ 0.234km² đến 0.65km².- Khu vực miền núi là trên 2.598km².

Khả năng phục vụ của NodeB (BTS) trong điều kiện bình thường: Trạm cấu hình 1/1/1

- Nếu chỉ sử dụng data: dung lượng trung bình của cell 3g:o Trạm Inbuilding: 8Mbps/cell.o KV thành phố: 5Mpbps/cell.o KV nông thôn: 7bps/cell.

CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN TRẠM BTS TRUNG TÂM VIETTEL ĐỨC TRỌNG

Page 39: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

39

- Nếu chỉ sử dụng thoại: dung lượng tương đương với 1 trạm 2G cấu hình 4/4/4 sử dụng HR 100% (~34.4 Erl/Cell)

Hình 4.1: Sơ đồ tổng thể trạm BTS

4.2 Các thành phần của trạm BTS4.2.1 Cột Anten.

CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN TRẠM BTS TRUNG TÂM VIETTEL ĐỨC TRỌNG

Page 40: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

40

Hình 4.2: Cột trụ anten.

Ta thấy trong hình có các tấm panel màu trắng phân ra 3 hướng khác nhau đó gọi là sector của anten. Anten sector cũng là anten, nói chính xác thì nó là anten định hướng. Với loại BTS dùng 3 sector thì một anten đó phủ 120°, nếu là BTS dùng 6 sector thì một anten đó phủ 60°. Nói chung tuỳ thuộc vào vùng phủ độ của anten mà lắp ít hay nhiều sector.

4.2.2 Hệ thống nguồn ACChức năng chính là nhận điện từ điện lưới hoặc từ máy phát điện (trong

trường hợp mất điện) cấp nguồn xoay chiểu cho: đèn và công tác, máyđiều hòa, tủ nguồn DC... Tủ nguồn AC có những ưu điểm sau: tích hợp bộ cắt điện áp cao, tự độngchuyển đổi giữa điện máy nổ và điện lưới, bộ làm trể khi sử dụng điện máynổ..

CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN TRẠM BTS TRUNG TÂM VIETTEL ĐỨC TRỌNG

Page 41: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

41

Hình 4.3: Tủ nguồn AC tích hợp.

Tủ nguồn tích hợp bộ phận cắt lọc sét bên trong.

Hình 4.4: Bộ phận cắt lọc sét tích hợp trong tủ nguồn AC

Cấu hình của loại này gồm có 3 phần:Van cắt sét : Dùng để cắt xả xung điện sét lan truyền trên lưới hạ thế xuống

đất, trước khi nó có thể theo nguồn điện đi vào phụ tải. Van cắt sét được chế tạo từ ô xýt kim loại (metal oxide varristor – mov) thường là ô xýt kẽm. Đặc điểm của loại vật liệu này là chỉ có thể dẫn điện ở điện áp cao & sẽ trở thành vật cách

CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN TRẠM BTS TRUNG TÂM VIETTEL ĐỨC TRỌNG

Page 42: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

42

điện ở điện áp thấp, điện áp càng cao thì dòng điện thông mạch càng lớn và điện áp càng giảm thì dòng thông mạch càng giảm về 0 (còn gọi là khối điện trở phi tuyến).

Dây dẫn sét : Dùng để dẫn dòng sét từ điểm nút mạng đến van cắt sét & từ van cắt sét đến hệ thống tiếp đất .

Hệ thống tiếp đất : Dùng để tản dòng điện sét trong đất.Khi sét đánh trực tiếp vào anten , hoặc sét đánh vào các vùng lân cận rồi cảm ứng vào đường dây hạ thế rồi lan truyền vào van cắt sét trước khi nó đến phụ tải ( các thiết bị dùng điện). Xung điện sét này có biên độ điện áp lớn làm cho điện trở phi tuyến của van cắt sét ngưỡng dẫn , lúc này nó sẽ mở mạch để cho dòng điện sét đi qua nó xuống đất . Khi xung điện sét giảm thấp đến dưới giá trị điện áp ngưỡng của van cắt sét thì điện trở phi tuyến của van cắt sét sẽ tăng nhanh để ngắt dòng cắt xung sét .

4.2.3 Hệ thống nguồn DCTủ nguồn cung cấp bởi hãng EMERSON.

Hình 4.5: Tủ nguồn DC

CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN TRẠM BTS TRUNG TÂM VIETTEL ĐỨC TRỌNG

Page 43: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

43

Hình 4.6: Hệ thống cấp nguồn DC khi sự cố mất điện BTS.

Chức năng chính của hệ thống nguồn DC là cung cấp cho tủ BTS, truyền dẫn…được biến đổi từ nguồn 220AC. Tủ nguồn DC cung cấp áp: -48V ÷ -54V , dòng 31A. Nguồn âm được sử dụng trong viễn thông nhằm tránh hiện tượng ăn mòn điện hóa thiết bị trong viễn thông. Sử dụng acquy khô chuyên dụng dòng cấp 100A÷150A. Dòng xả 150Ah/giờ. Trong đó mỗi acquy nặng khoảng 50kg đặt trên giá đỡ chịu lực 600kg. Tích hợp công tắc 3 pha, CB, aptomat nối tới tải để cắt lọc sét. Trên bộ tủ nguồn có màn hình giám sát (bộ phận hiển thị dòng và áp cấp cho tủ BTS và truyền dẫn, và các cảnh báo và đèn cảnh báo về nhiệt độ, nguồn, áp, hư hỏng,…)

CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN TRẠM BTS TRUNG TÂM VIETTEL ĐỨC TRỌNG

Page 44: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

44

Hình 4.7: Màn hình giám sát tủ nguồn DC.

4.2.4 Bộ phận điều hòa nhiệt độ.Nhằm đảm bảo các thiết bị trong trạm hoạt động ổn định không bị quá nhiệt

do quá trình hoạt động ngày đêm không ngừng nghỉ các thiết bị trong trạm sử dụng 2 máy điều hòa nhiệt độ đảm bảo nhiệt độ phòng 25°C ÷ 30°C.

Hình 4.8: Máy điều hòa.

Bên cạnh đó, tránh việc tăng nhiệt độ phòng do máy điều hòa hư hỏng trạm BTS sử dụng 2 quạt hút gió và 2 quạt đẩy gió.

CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN TRẠM BTS TRUNG TÂM VIETTEL ĐỨC TRỌNG

Page 45: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

45

Hình 4.9: Quạt đẩy gió.

Hình 4.10: Quạt hút gió.

4.2.5 Bộ phận cảnh báo cháy.

Hình 5.11: Thử hệ thống báo cháy.

Hệ thống báo cháy hoạt động khi nhiệt độ phòng tăng quá mức quy định hoặc có khói. Cảnh báo cháy này cũng được hiển thị trên màn hình giám sát của tủ nguồn DC.

CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN TRẠM BTS TRUNG TÂM VIETTEL ĐỨC TRỌNG

Page 46: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

46

4.2.6 Tủ BTS 2G

Hình 4.12: Tủ BTS tần số 900 và 1800.

Hai tủ 900 và 1800 phục vụ truyền dẫn 2G. Sản phẩm cung cấp bởi Huawei.Tần số 900 phục vụ các khách hàng ở xa. Tần số 1800 phục vụ các khách hàng ở gần. Khi phục vụ khách hàng tần số 1800 đầy thì chuyển khách hàng tràn sang tần số 900.Tủ BTS gồm 5 khối chính:

- Khối xử lý (BBU): BBU chịu trách nhiệm điều khiển khối trạm. Nó gồm bộ xử lý trung tâm, bộ nhớ, các giao diện truy cập logic.Xử lý các tín hiệu thu phát từ anten, quản lý tập trung các thuê bao.BBU được cấu tạo từ các khối cơ bản sau:

CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN TRẠM BTS TRUNG TÂM VIETTEL ĐỨC TRỌNG

Page 47: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

47

o Hệ thống CPU: là phần quan trọng nhất của BBU, đây là bộ điều khiển 32 bit. Bao gồm:

o Bộ điều khiển I²Co Bộ điều khiển ethernet 10/100 Mbit/so Bộ nhớ SDRAMo Bộ nhớ FLASHo ASIC GARPo Compact Flash Card

o Hệ thống chuyển mạcho Bộ điều khiển giao tiếp truyền dẫno Bộ hỗ trợ nguồno Hệ thống đồng bộ thời giano Logic hỗn hợp

Hình 4.13: Khối xử lý (BBU)

- Khối làm mát (FCU): điều khiển và giám sát trạng thái các quạt trong RTS, FCU được điều khiển bởi BBU nó có chức năng chính là :

o Điều khiển và giám sát các quạto Hiển thị trạng thái của các quạto Đưa ra các cảnh báo liên quano Thực hiên giao diện người máy với các quạt

FCU sẽ tiến hành đo nhiệt độ của môi trường xung quanh và điều khiển tănggiảm tốc độ các quạt cho phù hợp. Nếu xảy ra một vấn đề

CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN TRẠM BTS TRUNG TÂM VIETTEL ĐỨC TRỌNG

Page 48: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

48

nào đó với các quạt nó sẽ phát ra các cảnh báo và gửi tới BBU để xử lý.- Nguồn: cung cấp nguồn cho tủ BTS hoạt động.- Card thu phát (DRFU): Tín hiệu từ anten truyền dẫn qua dây feeder

về card thu phát. Cấu hình 2/2/2 quản lý được 1299 thuê bao. Dây RF: kết nối các card thu phát để tăng dung lượng card. Một card thu phát quản lý được 455 thuê bao với 14 cuộc gọi tại cùng thời điểm. Mỗi card có 16 timeslot, 2 timeslot phục vụ báo hiệu là 1 và 7.

- Free: khối trống (khối dự phòng).

Hình 4.14: Card thu phát (DRFU)

4.2.7 Tủ BTS 3G.

CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN TRẠM BTS TRUNG TÂM VIETTEL ĐỨC TRỌNG

Page 49: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

49

Hình 4.15: Tủ BTS 3G.

Tủ mạng có vai trò làm giá để đặt các thiết bị truyền dẫn mạng như: thiết bịtruyền dẫn IP và truyền dẫn quang NG-SDH.

Hình 4.16: Khối định tuyến IP

Khối này gồm có 24 port (từ 1 tới 24). Có nhiệm vụ định tuyến địa chỉ IP đến từng khách hàng.

CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN TRẠM BTS TRUNG TÂM VIETTEL ĐỨC TRỌNG

Page 50: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

50

Port 1 và 2 phục vụ 2 kênh tín hiệu.Port 3 và 4 dự phòng kênh tín hiệu.Port 5 đến 20 phục vụ khách hàng.Port 23 hỗ trợ 3GPort 24 dự phòng 3GPort 21,22 dự phòng DSRAM.

Hình 4.17: Khối truyền dẫn quang.

Khối truyền dẫn này phục vụ truyền dẫn nội hạt bao gồm các tuyến/ring truyền dẫn quang NG-SDH hoặc C/DWDM do cácviễn thông tỉnh/thành phố quản lý. Dung lượng từ STM-1, STM-4…STM-64 . Cấu trúc ở các mức dung lượng: ADM STM-1 (giao diện đường ở mức STM-1), ADM STM-4/16 (Giao diện đường ở mức STM-4 có khả năng nâng cấp lên STM-16), ADM STM-16/64 (Giao diện đường ở mức STM-16 có khả năngnâng cấp lên STM-64)…

4.2.8 Hostnet.

Hình 4.18: Hostnet

Khối này có nhiệm vụ tập trung thuê bao di động cố định có dây. Hostnet phục vụ tối đa 160 khách hàng. Các số điện thoại được định danh cố định. Nó bao gồm có

CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN TRẠM BTS TRUNG TÂM VIETTEL ĐỨC TRỌNG

Page 51: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

51

card ngồn và card điều khiển. Có 5 card điều khiển nên mỗi card phục vụ 32 khách hàng.

4.2.9 Khối phối cáp.

Hình 4.19: Phối cáp đến khách hàng.

Từ khối định tuyến IP, truyền dẫn quang và host net được phối cáp đến khách hàng qua bộ phối cáp này. Việc phối cáp này phục vụ cho cấu hình thuê bao PSTN và dịch vụ ADSL, là thiết bị đầu cuối từ các bộ phối cáp đấu nối tới.

4.2.10 AGG.AGG là thiết bị công nghệ mới trong viễn thông Metro Ethenet mà Viettel đang đưa vào sử dụng.Công nghệ Metro Ethenet đã được trình bày trong chương IV.Hiện nay, huyện Đức Trọng được cấp 2 tủ AGG.Đặc biệt trong tủ AGG tích hợp các hệ thống thông minh tự giám sát.

CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN TRẠM BTS TRUNG TÂM VIETTEL ĐỨC TRỌNG

Page 52: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

52

Hình 4.19: Tủ AGG

CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN TRẠM BTS TRUNG TÂM VIETTEL ĐỨC TRỌNG

Page 53: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

53

CHƯƠNG V: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Kết quả thu được trong quá trình thực tập người viết báo cáo- Quá trình thực tập thực tế và tìm hiểu tài liệu đã có những hiểu biết nhất định về hoạt động của công ty viễn thông quân đội nói chung và hoạt động của chi nhánh kỹ thuật Đức Trọng Lâm Đồng nói riêng .- Học hỏi được nhiều kiến, thức kỹ thuật và kinh nghiệm trong thời gian làm việc tại chi nhánh.- Qua thời gian thực tập đã tích luỹ thêm được một số nếp sống cho bản thân như tinh thần đoàn kết hoà đồng và chia sẻ kinh nghiệm với mọi người.

CHƯƠNG V: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Page 54: Bao cao Thuc tap tot nghiep - BTS VIETTEL - Ho Thuyen - 08117

54

CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN

Sau thời gian 4 năm học tập ở trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh, cùng khoảng thời gian 3 tháng thực tập đã giúp cho sinh viên có điều kiện va chạm với thực tế có thể vận dụng kiến thức được học trong nhà trường vào thực tế. Ngoài ra còn có cơ hội tiếp thu học hỏi thêm nhiều kiến thức mới chưa được học để mở rộng vốn kiến thức của mình, nâng cao trình độ hiểu biết. Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sản xuất trong thời đại ngày nay.

Trên đây là toàn bộ báo cáo thực tập của em trong thời gian từ ngày 28/07/2012 đến 30/08/2012.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội, Sổ tay kỹ thuật, 2011.[2] Cisco Systems, Metro Ethernet WAN Service and Architecture, 2002.[3] Website: http://www.dientuvienthong.net[4] Website: http://vi.wikipedia.org/

CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN