bÁo cÁo khoa hỌc - danangtimes.vn trien dich vu tren dia... · Đóng góp quyết định vào...
TRANSCRIPT
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ĐÀ NẴNG
BÁO CÁO KHOA HỌC
Đề tài:
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. Nguyễn Thị Nhƣ Liêm
Đà Nẵng, tháng 08/2010
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ĐÀ NẴNG
BÁO CÁO KHOA HỌC
Tên đề tài: Phát triển dịch vụ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
Cơ quan chủ trì: Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế-Xã hội Đà Nẵng
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Nguyễn Thị Nhƣ Liêm
Phó chủ nhiệm đề tài: TS. Hồ Kỳ Minh
Thƣ ký đề tài: Th.S. Trần Nhƣ Quỳnh
Thời gian thực hiện: Từ 12/2008 đến 7/2010
Kinh phí đầu tƣ: 198.570.000 VNĐ
Tổ chức phối hợp nghiên cứu:
(1) Đại học Kinh tế Đà Nẵng
(2) Sở Công Thƣơng
(3) Sở Giao thông, vận tải
(4) Sở Văn hóa, thể thao và du lịch
(5) Sở Xây dựng
(6) Sở Tài chính
(7) Sở Y tế
(8) Sở Giáo dục và Đào tạo
(9) Sở Thông tin-Truyền thông
Cá nhân phối hợp nghiên cứu:
(1) TS. Nguyễn Thanh Liêm
(2) TS. Võ Thị Thúy Anh
(3) ThS. Ông Nguyên Chƣơng
(4) ThS. Đinh Thị Hoa Mỹ
(5) ThS. Bùi Ngọc Nhƣ Nguyệt
(6) ThS. Võ Hồ Bảo Hạnh
(7)ThS. Nguyễn Việt Quốc
Đà Nẵng, tháng 08/2010
I
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................................. IV
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................................... V
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................................... VI
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................................................... VII
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. VIII
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................................... VIII
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................................. VIII
3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................................................................... IX
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................... IX
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... IX
CHƢƠNG 1 ........................................................................................................................................... 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHU VỰC DỊCH VỤ ...................................................................................... 1
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI DỊCH VỤ .......................................................... 1
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................................... 1
1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ .................................................................................. 5
1.1.3. Phân loại dịch vụ ................................................................................................................ 6
1.2. VAI TRÕ CỦA DỊCH VỤ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI ................................ 9
1.2.1. Đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế ................................................................................... 10
1.2.2. Tạo ra việc làm và thu nhập ............................................................................................. 11
1.2.3. Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) ....................................................................... 12
1.2.4. Đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu ................................................................................. 13
1.2.5. Đóng góp quyết định vào phát triển xã hội và con ngƣời ................................................ 13
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KHU VỰC
DỊCH VỤ ........................................................................................................................................ 14
1.3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng của khu vực dịch vụ .................................... 14
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển khu vực dịch vụ trong nền kinh tế ........................... 18
1.4. KHUNG PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM ............................................... 21
1.4.1. Những cam kết của Việt Nam với WTO và các hiệp định thƣơng mại song phƣơng về dịch
vụ ................................................................................................................................................ 21
1.4.2. Khung pháp lý điều chỉnh dịch vụ ở Việt Nam ............................................................... 23
1.5. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI . 24
1.5.1. Sự phát triển của dịch vụ trên thế giới ............................................................................. 24
1.5.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ của một số quốc gia, vùng lãnh thổ ............................... 27
1.5.3. Những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng nhằm phát triển dịch vụ của nền kinh tế địa
phƣơng ....................................................................................................................................... 40
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ...................................................................................................................... 48
CHƢƠNG 2 ......................................................................................................................................... 49
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN
1997-2009 ............................................................................................................................................ 49
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................... 49
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................................ 49
2.1.2. Đặc điểm kinh tế .............................................................................................................. 49
2.1.3. Dân số và lao động ........................................................................................................... 56
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ....... 59
2.2.1. Tốc độ tăng trƣởng và đóng góp của dịch vụ vào tăng trƣởng GDP ............................... 59
2.2.2. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế ................................................................ 61
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khu vực dịch vụ .......................................................... 61
2.2.4. Vốn đầu tƣ vào khu vực dịch vụ ...................................................................................... 63
II
2.2.5. Lao động và việc làm trong khu vực dịch vụ ................................................................... 66
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ PHÂN NGÀNH TRONG KHU VỰC DỊCH VỤ CỦA
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................................................................................. 67
2.3.1. Dịch vụ du lịch ................................................................................................................. 67
2.3.2. Thƣơng mại ...................................................................................................................... 73
2.3.3. Dịch vụ bƣu chính-viễn thông.......................................................................................... 78
2.3.4. Dịch vụ vận tải, kho bãi ................................................................................................... 81
2.3.5. Dịch vụ tài chính, tín dụng ............................................................................................... 86
2.3.6. Dịch vụ giáo dục, đào tạo ................................................................................................. 89
2.3.7. Dịch vụ y tế ...................................................................................................................... 93
2.3.8. Dịch vụ bất động sản ........................................................................................................ 95
2.3.9. Dịch vụ giải trí ................................................................................................................. 99
2.4. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................................................ 100
2.4.1. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ QLNN đối với các ngành dịch vụ ................... 100
2.4.2. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về dịch vụ trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng ......................................................................................................................................... 101
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................................................ 103
2.5.1. Điểm mạnh ..................................................................................................................... 103
2.5.2. Điểm yếu ........................................................................................................................ 104
2.5.3. Tồn tại ............................................................................................................................ 104
2.5.4. Nguyên nhân tồn tại ....................................................................................................... 105
CHƢƠNG 3 ....................................................................................................................................... 109
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN
NĂM 2020 ......................................................................................................................................... 109
3.1 DỰ BÁO PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020 ...... 109
3.1.1. Dự báo xu hƣớng phát triển dịch vụ .............................................................................. 109
3.1.2. Cơ hội, thách thức .......................................................................................................... 116
3.1.3. Dự báo phát triển khu vực dịch vụ của thành phố đến năm 2020 .................................. 117
3.2 QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN ................................................................................................. 128
3.2.1. Quan điểm phát triển ...................................................................................................... 128
3.2.2. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................................... 128
3.2.3. Các mục tiêu cụ thể ........................................................................................................ 129
3.3 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN .............................................................................................. 132
3.3.1. Định hƣớng phát triển chung ......................................................................................... 132
3.3.2. Định hƣớng phát triển một số phân ngành dịch vụ ........................................................ 133
3.4. LỰA CHỌN CÁC PHÂN NGÀNH DỊCH VỤ ƢU TIÊN PHÁT TRIỂN ........................... 140
3.4.1. Tiêu chí lựa chọn ............................................................................................................ 140
3.4.2. Lựa chọn các phân ngành dịch vụ ƣu tiên phát triển ..................................................... 141
3.4.3. Định hƣớng phát triển dịch vụ theo không gian đô thị .................................................. 141
3.4.4. Các dự án trọng điểm ..................................................................................................... 142
3.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ ............................................... 142
3.5.1. Các giải pháp đột phá ..................................................................................................... 143
3.5.2. Các giải pháp hỗ trợ ....................................................................................................... 144
3.6. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................................... 149
3.6.1. Đối với Chính phủ .......................................................................................................... 149
3.6.2. Đối với thành phố Đà Nẵng ........................................................................................... 150
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................................................... 152
KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 153
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................. 155
TÀI LIỆU THAM KHẢO TRONG NƢỚC ................................................................................. 155
III
TÀI LIỆU THAM KHẢO NƢỚC NGOÀI .................................................................................. 157
PHỤ LỤC .......................................................................................................................................... 155
IV
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
AFTA Khu vực mậu dịch tự do của các nƣớc Đông Nam Á
ASEAN Hiệp Hội Đông Nam Á
ATM Máy rút tiền tự động
BHYT Bảo hiểm y tế
BLDS Bộ luật dân sự
BOT Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao
BT Hợp đồng xây dựng-chuyển giao
BTO Hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh
CNH-HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
CNTT Công nghệ thông tin
EDB Hội đồng phát triển kinh tế Singapore
FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GATS Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ
GDP Tổng sản phẩm quốc dân
GO Tổng giá trị sản xuất
GSO Tổng cục thống kê Việt Nam
ICT Công nghệ thông tin và truyền thông
KDBH Kinh doanh bảo hiểm
MDGs Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
MICE Du lịch kết hợp tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện
MIDA Cơ quan quản lý phát triển công nghiệp Malaysia
MITI Bộ thƣơng mại và công nghiệp quốc tế
NHTM Ngân Hàng Thƣơng Mại
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
PPP Cơ chế Hợp tác Công- Tƣ
QLNN Quản lý nhà nƣớc
SNA Hệ thống tài khoản quốc gia
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTTM Trung Tâm Thƣơng Mại
UBND Ủy Ban Nhân Dân
UNCTAD Hội nghị của Liên Hợp Quốc về thƣơng mại và phát triển
UNSD Ủy Ban Thống kê liên hợp quốc
VCCI Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam
VNĐ Việt Nam Đồng
WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
V
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Xuất khẩu thƣơng mại dịch vụ trên thế giới ........................................................................ 13
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trƣởng các nhóm ngành kinh tế TP Đà Nẵng.................................................. 51
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động thành phố Đà Nẵng phân theo nhóm ngành kinh tế .................................. 53
Bảng 2.3 Tình hình dân số của thành phố Đà Nẵng từ năm 2000 đến 2008 ....................................... 56
Bảng 2.4 Lao động và việc làm của thành phố Đà Nẵng .................................................................... 57
Bảng 2.5 Tình hình nguồn lao động thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2000-2008 .................................. 58
Bảng 2.6 Cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng theo hiện hành ............................................................. 59
Bảng 2.7 Tốc độ tăng và đóng góp vào tăng trƣởng GDP .................................................................. 60
Bảng 2.8 Đóng góp của các ngành dịch vụ vào tăng trƣởng GDP ..................................................... 62
Bảng 2.9 Vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (Theo giá hiện hành) ..................... 63
Bảng 2.10 Vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (Theo giá hiện hành) ................... 64
Bảng 2.11 Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đăng ký theo lĩnh vực, ngành nghề ....................................... 65
Bảng 2.12 Lao động làm việc trong khu vực dịch vụ ......................................................................... 66
Bảng 2.13 Đóng góp của ngành dịch vụ khách sạn, nhà hàng vào tăng trƣởng GDP ......................... 67
Bảng 2.14 Lƣợng khách du lịch đến Đà Nẵng phân theo lữ hành phục vụ và lƣu trú phục vụ .......... 69
Bảng 2.15 Cơ cấu tổng mức bán hàng hóa và dịch vụ xã hội ............................................................. 75
Bảng 2.16 Lao động trong lĩnh vực thƣơng mại của TP Đà Nẵng ...................................................... 76
Bảng 2.17 Đóng góp của ngành bƣu chính viễn thông vào cơ cấu GDP của khu vực dịch vụ ........... 78
Bảng 2.18 So sánh mạng điểm phục vụ các quận, huyện trên địa bàn thành phố ............................... 79
Bảng 2.19 Hiện trạng dịch vụ viễn thông thành phố Đà Nẵng ........................................................... 80
Bảng 2.20 Đóng góp của ngành vận tải, kho bãi vào cơ cấu GDP của khu vực dịch vụ .................... 81
Bảng 2.21 Khối lƣợng hàng hóa vận chuyển theo từng loại hình vận tải ........................................... 84
Bảng 2.22 Vận chuyển hành khách theo từng loại hình vận tải .......................................................... 85
Bảng 2.23 Đóng góp của ngành tài chính, tín dụng vào tăng trƣởng GDP ......................................... 86
Bảng 2.24 Tổng huy động và dƣ nợ cho vay trên địa bàn thành phố năm 2000 – 2009 ..................... 87
Bảng 2.25 Tình hình đóng góp vào NSNN của các đơn vị kế toán, kiểm toán ................................... 88
Bảng 2.26 Đóng góp của ngành giáo dục, đào tạo vào tăng trƣởng GDP .......................................... 89
Bảng 2.27 Chi thƣờng xuyên ngân sách địa phƣơng đối với giáo dục, đào tạo .................................. 90
Bảng 2.28 Các chỉ số giáo dục chính tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2004-2009 ........................... 92
Bảng 2.29 Đóng góp của ngành y tế vào tăng trƣởng GDP ................................................................ 93
Bảng 2.30 Danh sách các sàn giao dịch bất động sản đã đăng ký của thành phố Đà Nẵng ................ 97
Bảng 2.31 Số sàn giao dịch bất động sản đã đăng ký ......................................................................... 98
Bảng 3.1 Giá trị và tốc độ tăng của kim ngạch xuất nhập khẩu thƣơng mại dịch vụ ........................ 112
Bảng 3.2 Tốc độ tăng trƣởng GDP của khu vực dịch vụ của Việt Nam ........................................... 114
Bảng 3.3 Mô tả thống kê các biến .................................................................................................... 117
Bảng 3.4 Mô tả thống kê dữ liệu khu vực dịch vụ (Theo giá cố định 1994) .................................... 118
Bảng 3.5 Mô tả thống kê dữ liệu khu vực dịch vụ (Theo giá thực tế).............................................. 118
Bảng 3.6 Dự báo qui mô GDP của các phân ngành dịch vụ đến năm 2015 .................................... 120
Bảng 3.7 Dự báo tốc độ tăng trƣởng GDP hằng năm của các phân ngành dịch vụ ......................... 121
Bảng 3.8 Dự báo qui mô GDP của các phân ngành dịch vụ 2011- 2015 ......................................... 121
Bảng 3.9 Dự báo chuyển dịch cơ cấu của các phân ngành dịch vụ 2011-2015 ............................... 121
Bảng 3.10 Dự báo qui mô GDP của các phân ngành dịch vụ 2015- 2016 ........................................ 122
Bảng 3.11 Dự báo tốc độ tăng trƣởng GDP hằng năm của các phân ngành dịch vụ ........................ 122
Bảng 3.12 Dự báo qui mô GDP của các phân ngành dịch vụ 2011- 2015 ........................................ 123
Bảng 3.13 Dự báo chuyển dịch cơ cấu của các phân ngành dịch vụ 2016-2020 .............................. 123
Bảng 3.14 Dự báo qui mô GDP và tốc độ tăng trƣởng của khu vực dịch vụ đến năm 2020 ............ 123
Bảng 3.15 Kết quả các ƣớc lƣợng hồi qui hàm sản xuất Cobb-Douglas mở rộng ............................ 124
Bảng 3.16 Kết quả dự báo 2011-2020 ............................................................................................... 126
VI
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Tỷ trọng của khu vực dịch vụ trong GDP, 1985-2008 ......................................................... 11
Hình 1.2 Thu nhập bình quân đầu ngƣời và tỷ trọng của khu vực dịch vụ, 2006 ............................... 11
Hình 1.3 Phân bố của FDI theo khu vực trên thế giới và các nƣớc đang phát triển ............................ 12
Hình 2.1 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế thành phố Đà Nẵng ................................................................... 50
Hình 2.2 Cơ cấu kinh tế TP Đà Nẵng phân theo nhóm ngành ............................................................ 52
Hình 2.3 Cơ cấu thành phần kinh tế trong GDP của TP Đà Nẵng ...................................................... 53
Hình 2.4 Tỷ lệ vốn đầu tƣ so với GDP của thành phố Đà Nẵng ......................................................... 54
Hình 2.5 Cơ cấu đầu tƣ của TP Đà Nẵng phân theo nhóm ngành kinh tế........................................... 54
Hình 2.6 Tỷ trọng các nguồn vốn đầu tƣ tại Đà Nẵng ........................................................................ 55
Hình 2.7 Số dự án và lƣợng vốn FDI của Đà Nẵng tính đến 31/12 hàng năm (1997-2009) ............... 55
Hình 2.8 Tốc độ tăng trƣởng của khu vực dịch vụ và tốc độ tăng trƣởng GDP.................................. 60
Hình 2.9 Cơ cấu kinh tế của các thành phố lớn năm 2000 và 2008 .................................................... 61
Hình 2.10 Cơ cấu FDI theo ngành nghề thành phố Đà Nẵng đến năm 2009 ...................................... 64
Hình 2.11 Cơ cấu và năng suất lao động của thành phố Đà Nẵng ...................................................... 66
Hình 2.12 Lƣợng khách du lịch đến thành phố Đà Nẵng .................................................................... 68
Hình 2.13 Thành phần khách du lịch quốc tế đến thành phố Đà Nẵng năm 2009 .............................. 69
Hình 2.14 Doanh thu dịch vụ du lịch phân theo doanh thu dịch vụ và doanh thu lữ hành ................. 70
Hình 2.15 Hoạt động khách sạn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ...................................................... 71
Hình 2.16 Số lƣợng các đơn vị kinh doanh lữ hành trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ........................ 71
Hình 2.17 GDP thƣơng mại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997-2009 .............................................. 74
Hình 2.18 Tốc độ tăng trƣởng GDP thƣơng mại và tốc độ tăng trƣởng GDP .................................... 74
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997-2009 ............................................................................................ 74
Hình 2.19 Tỷ trọng của GDP thƣơng mại so với GDP ....................................................................... 75
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997-2009 ............................................................................................ 75
Hình 2.20 Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đăng ký theo lĩnh vực, ngành nghề ................................ 96
vào thành phố Đà Nẵng ....................................................................................................................... 96
VII
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Định nghĩa dịch vụ của Hill (1977) ...................................................................................... 2
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc khu vực dịch vụ ......................................................... 101
VIII
PHẦN MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong vài thập kỷ qua, sự đóng góp của khu vực dịch vụ vào tăng trƣởng kinh tế đã và đang
ngày càng thu hút nhiều hơn sự chú ý của các nhà kinh tế cũng nhƣ các nhà hoạch định chính sách.
Thực tiễn phát triển khu vực dịch vụ của thành phố Đà Nẵng trong thời gian gần đây cho thấy có nhiều
chuyển biến tích cực. Cơ cấu kinh tế của thành phố đang có sự chuyển dịch từ công nghiệp-dịch vụ-
nông nghiệp sang dịch vụ-công nghiệp-nông nghiệp. Khu vực dịch vụ là khu vực có tỷ trọng cao nhất
trong cơ cấu GDP với tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm nhanh hơn tốc độ tăng trƣởng GDP của
thành phố và luôn đạt cao hơn mức trung bình của cả nƣớc.
Tuy nhiên, nền kinh tế của thành phố Đà Nẵng vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức nhƣ cơ cấu
kinh tế chuyển dịch chậm, qui mô và tốc độ tăng trƣởng của một số phân ngành dịch vụ vẫn chƣa cao
đặc biệt đối với các phân ngành dịch vụ có giá trị lớn.
Ngoài ra, ở Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng, nhiều vấn đề về dịch vụ còn
chƣa đƣợc hiểu một cách thấu đáo và sự phát triển của khu vực này vẫn chƣa thực sự đƣợc quan tâm
đúng mức. Mặc dù đã có một số Sở, Ngành xây dựng quy hoạch phát triển cho một số ngành dịch vụ cụ
thể nhƣng những nghiên cứu này chỉ tập trung đối với một số ngành dịch vụ nhƣ thƣơng mại, dịch vụ
tài chính ngân hàng, bƣu chính viễn thông và dịch vụ bảo hiểm; trong khi đó, một số ngành dịch vụ có
vai trò không kém phần quan trọng đối với tăng trƣởng của thành phố thì lại chƣa đƣợc quan tâm nhƣ
dịch vụ du lịch, dịch vụ vận tải, kho bãi, dịch vụ giáo dục và đào tạo…Hơn nữa, tính đến thời điểm
hiện nay, ngoài những nghiên cứu này ra vẫn chƣa có những nghiên cứu nào đi sâu phân tích vai trò và
thực trạng của khu vực dịch vụ Đà Nẵng trong thời gian qua.
Để thực hiện Nghị quyết 33 của Bộ chính trị về “Xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng
trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, trong đó phấn đấu đƣa Đà Nẵng trở thành “trung tâm
thương mại, du lịch và dịch vụ, là thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về trung chuyển
vận tải trong nước và quốc tế; trung tâm văn hóa-thể thao, giáo dục-đào tạo và khoa học công nghệ
của miền Trung”, đồng thời góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Đại hội Đảng bộ thành phố
Đà Nẵng lần thứ XIX đã đề ra, Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế-Xã hội Đà Nẵng đã phối hợp cùng
PGS.TS Nguyễn Thị Nhƣ Liêm thực hiện đề tài: “Phát triển dịch vụ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
đến năm 2020”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Cung cấp cơ sở lý luận liên quan đến dịch vụ và phát triển khu vực dịch vụ bao gồm: các khái
niệm và phân loại dịch vụ, vai trò của dịch vụ đối với tăng trƣởng kinh tế; các nhân tố ảnh hƣởng đến
sự phát triển của khu vực dịch vụ và các tiêu chí đánh giá.
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ của một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới và
rút ra bài học kinh nghiệm về phát triển dịch vụ cho thành phố Đà Nẵng
- Xác định và tìm hiểu các vấn đề pháp lý điều chỉnh dịch vụ
IX
- Đánh giá thực trạng phát triển của khu vực dịch vụ và một số phân ngành dịch vụ có vai trò
quyết định đối với tăng trƣởng kinh tế của thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 1997-2009.
- Đề xuất mục tiêu, định hƣớng phát triển cùng với các giải pháp và kiến nghị đối với chính phủ,
thành phố Đà Nẵng nhằm phát triển khu vực dịch vụ của thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
- Niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng của các năm 2000, 2004, 2006, 2010.
- Báo cáo hàng năm của các Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Công Thƣơng, Sở Giao thông, Vận tải, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Thông tin, Truyền thông, Cảng Đà Nẵng, Trung tâm Xúc tiến Đầu tƣ (IPC), Ngân hàng Nhà nƣớc -
Chi nhánh thành phố Đà Nẵng.
- Dự thảo Quy hoạch các ngành dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
- Số liệu điều tra khách du lịch đến Đà Nẵng trong năm 2010 của Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh
tế - Xã hội Đà Nẵng.
- Số liệu thống kê kinh tế - xã hội của 63 tỉnh, thành phố đƣợc xuất bản bởi Tổng Cục Thống Kê.
- Một số trang thông tin điện tử khác.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phƣơng pháp phân tích thống kê, so sánh, hệ thống
- Phƣơng pháp chuyên gia
- Phƣơng pháp định lƣợng
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu: Khu vực dịch vụ và một số phân ngành dịch vụ.
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 1997 – 2020.
- Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn TP Đà Nẵng trong mối liên kết với khu vực miền Trung
và Tây Nguyên, cả nƣớc và Hành lang kinh tế Đông – Tây.
1
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHU VỰC DỊCH VỤ
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI DỊCH VỤ
1.1.1. Khái niệm
Có một thực tế là cho đến nay vẫn tồn tại sự đồng thuận chƣa cao về định nghĩa và cách phân loại
dịch vụ cả trong học thuật và hạch toán tài khoản quốc gia. Những bất cập trong cách phân loại và định
nghĩa dịch vụ đã làm giảm chất lƣợng, tính liên tục và độ phân tán của dữ liệu liên quan. Chính những
khó khăn trong việc tìm ra định nghĩa chung về các dịch vụ thƣờng dẫn đến việc ƣớc lƣợng không đúng
qui mô sản lƣợng đầu ra từ khu vực dịch vụ. Những khó khăn này xuất phát từ những đặc điểm vốn có
của dịch vụ (Kanapathy, 2003). Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu cố gắng chỉ ra những đặc trƣng riêng
để mô tả khu vực dịch vụ (Daniels 1985, Marshall và Wood 1995, Riddle 1986), nhƣng các nghiên cứu
này đều cho thấy chính tính đa dạng của các hoạt động và kinh doanh dịch vụ đã làm cho việc đƣa ra
một định nghĩa chung về dịch vụ gặp nhiều khó khăn. Charles (1992) cho rằng một yếu tố quan trọng
khi đƣa ra khái niệm về dịch vụ là cần phải nhận biết đƣợc tính chất đa dạng và phức tạp của các hoạt
động dịch vụ. Mặt khác, đặc điểm chung nhất của tất cả các hoạt động dịch vụ đó là “tính vô hình”.
Ngoài đặc điểm này ra, khó có thể xác định những đặc điểm chung cho dịch vụ . Những định nghĩa
truyền thống của dịch vụ chủ yếu dựa vào tính tƣơng đối vô hình của dịch vụ, tính không tách rời giữa
sản xuất và tiêu dùng hay tính thâm dụng lao động của dịch vụ cao hơn so với khu vực sản xuất
(Kanapathy, 2003). Tạp chí The Economist đã mô tả dịch vụ là "bất cứ thứ gì bạn có thể mua và bán
nhưng không thể đánh rơi nó xuống dưới chân bạn". Chẳng hạn nhƣ đối với các dịch vụ sửa chữa, dạy
học, dịch vụ cắt tóc, dịch vụ ăn uống trong nhà hàng, quá trình sản xuất và tiêu dùng hàng hóa dịch vụ
ở đây xảy ra cùng lúc và hai hoạt động này không thể tách rời nhau. Tuy nhiên, Urry (1995) đã chỉ ra
rằng những cải tiến trong công nghệ thông tin đã giúp những hoạt động dịch vụ có thể đƣợc sản xuất ở
một nơi, vào một thời điểm nhƣng lại đƣợc tiêu dùng ở một nơi khác, vào một thời điểm khác (nhƣ các
cửa hàng bán thức ăn mang về - take away meals) hay một số dịch vụ vẫn có “tính hữu hình” nhƣ các
phần mềm máy tính. Do vậy các định nghĩa truyền thống về dịch vụ đã bộc lộ những hạn chế. Hơn nữa,
việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT-Information and Commnunication
Technology) trong sản xuất và lƣu chuyển hàng hóa của một số ngành dịch vụ nhƣ tài chính, vận tải và
viễn thông làm cho dịch vụ trở thành ngành thâm dụng cao về công nghệ và vốn – quan điểm này hoàn
toàn trái ngƣợc với với quan điểm truyền thống khi xem dịch vụ nhƣ là ngành thâm dụng lao động.
Nhiều nghiên cứu sau đó cũng cố gắng để đƣa ra khái niệm tổng quát hơn về dịch vụ. Những
khái niệm này chủ yếu dựa vào mối quan hệ giữa đối tƣợng sản xuất và đối tƣợng tiêu dùng dịch vụ
nhƣ: giáo viên và học sinh, ngƣời bán và ngƣời mua, nhà tƣ vấn và khách hàng... Trong đó, Hill (1977)
định nghĩa “Dịch vụ là sự thay đổi về điều kiện của một người hay một hàng hóa thuộc một đơn vị kinh
tế và những sự thay đổi này được tạo ra từ hoạt động của một đơn vị kinh tế khác”. Định nghĩa của
Hill về sau đã đƣợc Gadrey (2002) mô tả dƣới dạng hình vẽ sau:
2
Sơ đồ 1.1. Định nghĩa dịch vụ của Hill (1977)
Nguồn: Gadrey (2002)
Theo định nghĩa này, thông qua các tƣơng tác dịch vụ mà đối tƣợng cung cấp dịch vụ là A sẽ
làm thay đổi C (hàng hóa, thông tin, cá nhân hay tổ chức) thuộc sở hữu của đối tƣợng sử dụng dịch vụ
là B (cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể công cộng). Hệ thống tài khoản quốc gia của Ủy ban thống kê liên
hợp quốc (SNA) 1993 cũng đã dựa vào định nghĩa này của Hill để xây dựng khái niệm dịch vụ. Mặc dù
định nghĩa của Hill đã thỏa mãn nhiều điều kiện so với các định nghĩa dịch vụ trƣớc đó nhƣng nó vẫn
chƣa đƣợc sử dụng phổ biến rộng rãi. Gadrey (2000) chỉ ra rằng định nghĩa của Hill về dịch vụ chủ yếu
dựa trên mối quan hệ giữa đối tƣợng sản xuất và đối tƣợng tiêu dùng nhƣng trên thực tế, vẫn có nhiều
hoạt động dịch vụ có ít hoặc thậm chí là không liên quan đến mối quan hệ này và định nghĩa này chỉ
liên quan đến quá trình sản xuất mà không đề cập đến đầu ra của quá trình sản xuất. Thêm vào đó, một
hạn chế trong định nghĩa của Hill là đã đề cập đến yếu tố “sự thay đổi về điều kiện” mà theo ông đó
chính là “những tác động hữu ích có tính chất lâu dài”, nhƣng quan sát thực tế cho thấy có rất nhiều
loại cung ứng dịch vụ mà không tạo ra sự tác động nào (nhƣ khách sạn, bán lẻ, các công ty viễn thông).
Khi nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của dịch vụ ngày càng quan trọng và dịch vụ đã trở
thành đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khác nhau. Do vậy mà có nhiều khái niệm về dịch vụ theo
nghĩa rộng hẹp khác nhau (Sieh, 2000).
Cách hiểu thứ nhất
Theo nghĩa rộng: dịch vụ đƣợc xem là một ngành kinh tế thứ ba (Clark, 1957 và Fisher, 1939).
Với cách hiểu này, tất cả các hoạt động kinh tế nằm ngoài hai ngành nông nghiệp và công nghiệp đều
đƣợc xem là thuộc ngành dịch vụ. Tuy nhiên, định nghĩa này gặp một trở ngại là do không có sự phân
biệt rõ ràng giữa các ngành nên có những hoạt động không đƣợc thống nhất phải xếp vào ngành nào, ví
dụ hoạt động xây dựng từ trƣớc vẫn đƣợc liệt vào ngành công nghiệp nhƣng đến nay lại đƣợc chuyển
sang ngành dịch vụ. Rất nhiều nƣớc đang phát triển thƣờng thống kê hoạt động xây dựng vào ngành
công nghiệp, chứ không phải là dịch vụ, khiến cho tỷ trọng của khu vực dịch vụ trong GDP lại càng có
khoảng cách kém xa hơn so với tỷ trọng này ở các nƣớc phát triển. Hoặc các dịch vụ bổ sung cho các
A-Đối tƣợng cung cấp dịch vụ
Tổ chức công hoặc tƣ nhân
Cá nhân
Hiệp hội, các tổ chức
B-Đối tƣợng sử dụng dịch vụ
Cá nhân, hộ gia đình
Nhà sản xuất, tổ chức tƣ nhân
Tổ chức công cộng, quốc gia…
Các tƣơng tác và mối quan hệ về
dịch vụ
Tƣơng tác giữa A và C
Tƣơng tác của B
vào C.
Hình thức sở hữu
của B trên C
C-Thực thể đƣợc A chuyển giao
hoặc vận hành theo yêu cầu của B
Hệ thống vật chất hoặc hàng hóa
Thông tin đƣợc mã hóa
3
lĩnh vực nhƣ nông nghiệp, đánh cá, lâm nghiệp, khai thác mỏ, chế tạo,… đƣợc coi là các dịch vụ
thƣơng mại, tuy nhiên trong hệ thống tài khoản quốc gia, các hoạt động này thƣờng đƣợc xếp vào nhóm
sản xuất hàng hóa.
Theo nghĩa hẹp: dịch vụ đƣợc hiểu là phần mềm của sản phẩm, hỗ trợ cho khách hàng trƣớc,
trong và sau khi bán.
Cách hiểu thứ hai
Theo nghĩa rộng: Dịch vụ là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết quả của chúng không
tồn tại dƣới hình dạng vật thể. Hoạt động dịch vụ bao trùm lên tất cả các lĩnh vực với trình độ cao, chi
phối rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, môi trƣờng của từng quốc gia, khu vực nói riêng
và toàn thế giới nói chung. Ở đây dịch vụ không chỉ bao gồm những ngành truyền thống nhƣ: giao
thông vận tải, du lịch, ngân hàng, thƣơng mại, bảo hiểm, bƣu chính viễn thông mà còn lan toả đến các
lĩnh vực rất mới nhƣ: dịch vụ văn hoá, hành chính, bảo vệ môi trƣờng, dịch vụ tƣ vấn.
Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là làm một công việc cho ngƣời khác hay cộng đồng, là một việc mà
hiệu quả của nó đáp ứng một nhu cầu nào đó của con ngƣời, nhƣ: vận chuyển, sửa chữa và bảo dƣỡng
các thiết bị máy móc hay công trình.
Việc quan niệm theo nghĩa rộng hẹp khác nhau về dịch vụ, một mặt tùy thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia trong một thời kỳ lịch sử cụ thể; mặt khác, còn tùy thuộc vào phƣơng
pháp luận kinh tế của từng quốc gia. Những quan niệm khác nhau sẽ có ảnh hƣởng khác nhau đến chất
lƣợng dịch vụ, đến qui mô, cũng nhƣ tốc độ tăng trƣởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA- System of National Accounts) năm 1993 của Ủy Ban thống
kê Liên Hiệp Quốc định nghĩa: “Dịch vụ là những thực thể tồn tại không thể tách rời quyền chủ sở hữu
thể hiện trên đó. Dịch vụ không thể được mua bán tách rời với quá trình sản xuất của nó. Dịch vụ là
các sản phẩm không đồng nhất sản xuất theo đặt hàng và bao gồm sự thay đổi điều kiện của các đơn vị
tiêu dùng được nhà cung cấp thực hiện theo nhu cầu của người tiêu dùng”1.
Tuy nhiên, sau đó hệ thống SNA 1993 phát biểu làm rõ thêm định nghĩa trên nhƣ sau: “Sản
phẩm của các ngành dịch vụ cũng có nhiều đặc tính giống hàng hóa đó là có thể được lưu trữ, lưu kho,
thông tin và chia sẻ thông tin, tư vấn và trình diễn theo nghĩa rộng nhất, chẳng hạn như thông tin, tin
tức, báo cáo tư vấn, các chương trình máy tính, phim ảnh, âm nhạc, v.v… Sản phẩm dịch vụ có thể gắn
liền với quyền sở hữu trên đó hoặc cũng có thể lưu trữ dưới dạng vật chất như giấy tờ, băng đĩa, v.v…
và được mua bán như hàng hóa bình thường. Cho dù được mô tả dưới dạng là hàng hóa hay dịch vụ,
các sản phẩm này đều có một đặc điểm chính là chúng có thể được sản xuất bởi một bên nhưng vẫn có
thể cung cấp cho một bên khác sử dụng. Đây chính là điểm làm thuận lợi cho việc phân loại lao động
và phân loại các thị trường mới nổi”2. Theo cách định nghĩa này, một số hoạt động đƣợc liệt kê vào
dịch vụ điển hình nhƣ bán buôn, bán lẻ, sửa chữa, khách sạn, cấp dƣỡng, vận tải, bƣu chính, viễn thông,
1 OECD (Organization for Economic Co-operation and Development). Industry and Service Statistic, What Exactly are
Services?. Tải từ http://www.oecd.org/faq/0,3433,en_2649_34233_23183508_1_1_1_1,00.html
2 OECD (Organization for Economic Co-operation and Development). Industry and Service Statistic, What Exactly are
Services?. Tải từ http://www.oecd.org/faq/0,3433,en_2649_34233_23183508_1_1_1_1,00.html Cập nhật ngày 15/01/2010
4
tài chính, bảo hiểm, bất động sản, cho thuê tài sản, hoạt động liên quan tới máy tính, nghiên cứu,
chuyên môn nghề nghiệp, tiếp thị, quảng bá và các hoạt động hỗ trợ kinh doanh khác, quản lý nhà
nƣớc, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, xã hội, vệ sinh môi trƣờng, hoạt động cộng đồng, nghe nhìn, giải
trí, văn hóa, dịch vụ cá nhân và nội địa. 3
Tuy nhiên, mới đây Ủy ban thống kê liên hợp quốc4 (UNSD-United Nations Statistics Division)
đã đƣa ra một phiên bản mới SNA 2008 với nhiều sửa đổi, bổ sung so với SNA 1993. Trong đó, khái
niệm về khu vực dịch vụ cũng có nhiều thay đổi. Theo SNA 2008, sản xuất là hoạt động của nền kinh
tế mà trong đó doanh nghiệp sử dụng các đầu vào để sản xuất ra các đầu ra. Đầu ra của sản xuất bao
gồm hàng hóa và dịch vụ (kể cả những sản phẩm có hàm lƣợng tri thức cao-knowledge capturing
proudcts). Quá trình sản xuất dịch vụ bắt buộc giới hạn trong các hoạt động mà có thể đƣợc thực hiện
bởi một đơn vị nào đó để phục vụ cho lợi ích của một đơn vị khác. Nếu không nhƣ vậy, thì dịch vụ sẽ
không phát triển và không tồn tại thị trƣờng cho khu vực dịch vụ. Trong một số trƣờng hợp, đơn vị sản
xuất dịch vụ có thể sản xuất dịch vụ để tự phục vụ cho lợi ích của mình với điều kiện hoạt động đó phải
là những hoạt động có thể đƣợc thực hiện bởi các đơn vị khác. Theo đó, dịch vụ đƣợc định nghĩa: Dịch
vụ là kết quả của quá trình sản xuất mà có thể làm thay đổi các điều kiện của các đơn vị tiêu dùng,
hoặc thúc đẩy quá trình trao đổi hàng hóa hoặc tài sản tài chính. Có thể thấy đây là khái niệm đầy đủ
nhất so với các khái niệm đã có từ trƣớc. Tuy nhiên, việc đƣa ra khái niệm dịch vụ theo hệ thống SNA
2008 chỉ mang tính chất tham khảo. Vì trên thực tế hiện nay, cách phân loại và hạch toán tài khoản
quốc gia của khu vực dịch vụ ở Việt Nam vẫn dựa trên phiên bản của SNA 1993.
Để tạo ra một cách hiểu nhất quán về khái niệm dịch vụ nhằm xây dựng chính sách chung điều
chỉnh lĩnh vực này trong phạm vi các nƣớc thành viên, một số tổ chức quốc tế nhƣ IMF, WTO,… đã
hƣớng đến một định nghĩa thống nhất về dịch vụ. Tuy nhiên, cho đến nay điều này vẫn chƣa thực hiện
đƣợc. Thay vào đó họ đã tiếp cận khái niệm này bằng cách xác định phạm vi những lĩnh vực đƣợc coi
là dịch vụ, căn cứ vào 4 phƣơng thức di chuyển (cơ học) qua biên giới, tại thời điểm cung cấp dịch vụ
giữa ngƣời cung cấp dịch vụ và ngƣời tiêu dùng dịch vụ5: (1) cung cấp qua biên giới là phƣơng thức
theo đó dịch vụ đƣợc cung cấp từ lãnh thổ của một thành viên sang lãnh thổ của thành viên khác mà
không có sự di chuyển từ lãnh thổ này sang lãnh thổ khác giữa ngƣời cung cấp và ngƣời tiêu dùng dịch
vụ; (2) tiêu dùng ngoài lãnh thổ là phƣơng thức theo đó ngƣời tiêu dùng của một thành viên di chuyển
sang lãnh thổ của một thành viên khác để tiêu dùng dịch vụ; (3) sự hiện diện thương mại là phƣơng
thức theo đó nhà cung cấp dịch vụ của một thành viên thiết lập các công ty, chi nhánh…trên lãnh thổ
của thành viên khác để cung cấp dịch vụ; (4) sự hiện diện thể nhân là phƣơng thức theo đó thể nhân
cung cấp dịch vụ của một thành viên di chuyển sang lãnh thổ của một thành viên khác để cung cấp dịch
vụ.
Nhƣ vậy, có thể kết luận vì khái niệm về dịch vụ chƣa đƣợc thống nhất nên tùy theo mục tiêu và
phạm vi nghiên cứu để lựa chọn khái niệm dịch vụ phù hợp. Do có sự hạn chế về số liệu thống kê nên
3 OECD (Organization for Economic Co-operation and Development). Industry and Service Statistic, What Exactly are
Services?. Tải từ http://www.oecd.org/faq/0,3433,en_2649_34233_23183508_1_1_1_1,00.html Cập nhật ngày 15/01/2010
4 http://unstats.un.org/unsd/default.htm
5 Definition of Services Trade and Modes of Supply. Tải từ
http://www.wto.org/english/tratop_e/serv_e/cbt_course_e/c1s3p1_e.htm Cập nhật ngày 15/01/2010.
5
đề tài này sẽ sử dụng khái niệm dịch vụ của SNA 1993. Theo đó, khu vực dịch vụ bao hàm cả hoạt
động thƣơng mại. Trong đó, thƣơng mại - dịch vụ đƣợc xem xét với tƣ cách một ngành kinh tế thực
hiện quá trình lƣu thông, trao đổi hàng hóa và thực hiện các công việc phục vụ tiêu dùng của sản xuất
và dân cƣ trên thị trƣờng.
1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ
1.1.2.1. Tính vô hình
Dịch vụ có tính vô hình, tính phi vật chất. Dịch vụ không tồn tại dƣới dạng vật thể nên không thể
nhìn thấy, cầm nắm,… do vậy ngƣời ta không thể biết đƣợc chất lƣợng của dịch vụ trƣớc khi tiêu dùng
nó. Một bà mẹ không thể biết đƣợc chất lƣợng của dịch vụ trông trẻ của một nhà trẻ nếu không gửi con
tại đó, hay một học viên không thể đánh giá đƣợc chất lƣợng giảng dạy nếu không trực tiếp tham dự
khóa học…Dịch vụ cũng không thể đo lƣờng đƣợc bằng các phƣơng pháp đo lƣờng thông thƣờng về
thể tích, trọng lƣợng. Do vậy, để tìm kiếm những dịch vụ có chất lƣợng thỏa mãn nhu cầu của mình,
ngƣời tiêu dùng chỉ có thể nhận biết các dấu hiệu chứng tỏ chất lƣợng dịch vụ thông qua thƣơng hiệu,
danh tiếng ngƣời cung ứng, thông tin, quảng cáo hay qua sự mô tả về dịch vụ đó của các khách hàng
khác từng sử dụng dịch vụ.
1.1.2.2. Tính không đồng nhất và khó xác định chất lƣợng
Chất lƣợng của dịch vụ thƣờng khó xác định bởi vì những dịch vụ này phụ thuộc vào tổ chức hay
cá nhân cung cấp chúng. Mặc khác, chất lƣợng dịch vụ không đồng nhất, nó tùy thuộc vào hoàn cảnh
tạo ra dịch vụ nhƣ ngƣời cung ứng, thời gian, địa điểm cung ứng. Chẳng hạn, chất lƣợng cung cấp dịch
vụ viễn thông của một công ty có thể khác nhau tùy thuộc vào thời điểm sử dụng, phƣơng tiện kỹ
thuật…
1.1.2.3. Không có tiêu chuẩn nhất định để đánh giá chất lƣợng dịch vụ
Khách hàng sẽ không biết trƣớc đƣợc chất lƣợng của dịch vụ mà họ muốn sử dụng để quyết định
việc liệu có chọn dịch vụ này hay chọn dịch vụ khác. Những tiêu chí mà các khách hàng thƣờng sử
dụng để đánh giá chất lƣợng dịch vụ đôi khi gây khó khăn cho các nhà sản xuất. Ví dụ nhƣ cách mà
khách hàng đánh giá chất lƣợng của các dịch vụ đầu tƣ đƣợc cung cấp bởi các nhà kinh doanh chứng
khoán là phức tạp và khác biệt hơn rất nhiều so với việc đánh giá chất lƣợng của một cái quần bò. Tiêu
chí duy nhất đƣợc sử dụng để đánh giá chất lƣợng của các hoạt động dịch vụ đó chính là thông qua
khách hàng. Chất lƣợng của dịch vụ sẽ đƣợc đánh giá thông qua việc so sánh khả năng mà nhà cung
cấp dịch vụ có thể đáp ứng đƣợc những kỳ vọng của khách hàng về những dịch vụ đó hay không.
Khách hàng sẽ không chỉ đánh giá chất lƣợng dịch vụ dựa vào một tiêu chí duy nhất là đầu ra của dịch
vụ; mà họ còn xem xét cả quá trình tạo ra dịch vụ đó.
1.1.2.4. Tính không thể tách rời
Quá trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ diễn ra đồng thời. Khác với sản xuất vật chất, sản xuất dịch
vụ không thể làm sẵn để lƣu kho sau đó mới đem tiêu thụ. Dịch vụ không thể tách rời khỏi nguồn gốc
của nó, trong khi hàng hóa vật chất tồn tại không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt nguồn gốc của
nó. Hay nói một cách khác, một dịch vụ đƣợc tiêu dùng khi nó đang đƣợc tạo ra và khi ngừng quá trình
cung ứng có nghĩa là việc tiêu dùng dịch vụ ấy cũng ngừng lại.
6
1.1.2.5. Tính không lƣu trữ đƣợc
Dịch vụ không thể lƣu giữ đƣợc, tức là sản phẩm dịch vụ không thể sản xuất sẵn rồi lƣu vào kho
chờ tiêu thụ. Tuy nhiên đặc tính này chỉ mang tính tƣơng đối do một số dịch vụ có thể mang hình thái
vật chất nhƣ đối với dịch vụ thiết kế thì các bản vẽ là hữu hình và có thể lƣu trữ đƣợc. Chính vì đặc tính
không lƣu trữ đƣợc này mà dịch vụ còn đƣợc xem là loại hàng hóa có thể bị mất đi. Ví dụ nhƣ khi xem
xét chỗ ngồi trên máy bay, phòng trống trong khách sạn hay bệnh viện, hay sự vắng khách trong 1 giờ
đồng hồ ở một phòng khám nha khoa. Trong các trƣờng hợp đó, dịch vụ đã mất đi bởi vì nó không thể
dự trữ. Tuy nhiên, những ảnh hƣởng của dịch vụ thì có thể giữ lại trong thời gian dài.
1.1.3. Phân loại dịch vụ
Cho đến nay vẫn chƣa có những tiêu chí thống nhất đƣợc sử dụng để phân loại dịch vụ. Trên lý
thuyết, tùy theo cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu mà có nhiều cách phân loại dịch vụ khác nhau.
Còn trong thực tiễn, dựa trên phƣơng pháp thống kê các hoạt động dịch vụ diễn ra trong thực tế mà
cách phân loại dịch vụ cũng khác nhau. Trong phần này sẽ đề cập đến một số cách phân loại dịch vụ
điển hình.
1.1.3.1. Phân loại theo tính chất thƣơng mại của dịch vụ
Dựa vào tính chất thƣơng mại của dịch vụ, có hai cách phân loại dịch vụ
Cách 1: Phân biệt dịch vụ mang tính chất thƣơng mại và dịch vụ không mang tính chất thƣơng
mại.
- Dịch vụ mang tính thương mại là những dịch vụ đƣợc thực hiện, đƣợc cung ứng nhằm mục
đích kinh doanh để thu lợi nhuận. Ví dụ nhƣ dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng để thâm nhập thị trƣờng,
dịch vụ quảng cáo để bán hàng, dịch vụ môi giới…
- Dịch vụ không mang tính chất thương mại (hay dịch vụ phi thƣơng mại) là những dịch vụ
đƣợc cung ứng không nhằm mục đích kinh doanh, không vì mục đích thu lợi nhuận. Các loại dịch vụ
này bao gồm các dịch vụ công cộng thƣờng đƣợc thực hiện bởi các tổ chức, các tổ chức xã hội phi lợi
nhuận hoặc do các cơ quan nhà nƣớc cung cấp khi thực hiện các công việc thuộc chức năng và nhiệm
vụ của mình. Ví dụ nhƣ các dịch vụ y tế cộng đồng, dịch vụ giáo dục, dịch vụ chăm sóc ngƣời già,
ngƣời tàn tật, dịch vụ hành chính công…
Cách 2: Phân chia dịch vụ thành ba loại: dịch vụ kinh doanh có tính thị trƣờng; dịch vụ sự
nghiệp và dịch vụ quản lý hành chính công.
- Dịch vụ kinh doanh có tính thị trường: giống với dịch vụ mang tính chất thƣơng mại
- Dịch vụ sự nghiệp: bao gồm các hoạt động cung cấp phúc lợi xã hội thiết yếu cho ngƣời
dân nhƣ giáo dục, văn hóa, khoa học, chăm sóc sức khỏe, an sinh xã hội…
- Dịch vụ hành chính: là dịch vụ gắn liền với chức năng quản lý nhà nƣớc nhằm đáp ứng
yêu cầu của ngƣời dân nhƣ quản lý nhà nƣớc, an ninh, quốc phòng…
Theo cách phân loại này có thể giúp để phân loại mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi của thƣơng mại
dịch vụ. Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế, thƣơng mại dịch vụ phát triển
mạnh, tuy nhiên không phải tất cả các loại dịch vụ đều có thể đƣợc trao đổi hoặc mua bán. Vì vậy, cách
phân loại này sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách phân tích và đánh giá thị trƣờng dịch vụ một cách
7
thuận lợi cũng nhƣ xây dựng các chính sách về mở cửa thị trƣờng dịch vụ, xã hội hóa cung ứng dịch vụ
(Đinh Văn Ân và Hoàng Thu Hòa, 2007).
1.1.3.2. Phân loại theo mục tiêu của dịch vụ
Theo mục tiêu của dịch vụ, có thể chia dịch vụ thành hai nhóm chính
Dịch vụ về hàng hóa (Dịch vụ trung gian):
- Dịch vụ phân phối bao gồm các hoạt động dịch vụ vận chuyển, kho bãi, bán buôn, bán lẻ,
quảng cáo môi giới…tức là các hoạt động nhằm thúc đẩy quá trình phân phối và lƣu thông các loại
hàng hoá và các dịch vụ do các chủ thể kinh tế cung cấp.
- Dịch vụ (hỗ trợ) sản xuất bao gồm các dịch vụ nhƣ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thiết kế,
kiến trúc công trình, dịch vụ kế toán, kiểm toán…tức là các hoạt động không nhằm phục vụ cho tiêu
dùng cuối cùng mà chủ yếu là đóng vai trò là một đầu vào trung gian của quá trình sản xuất ra sản
phẩm và dịch vụ.
Dịch vụ về tiêu dùng (dịch vụ cuối cùng):
- Dịch vụ xã hội bao gồm các dịch vụ sức khoẻ, y tế, giáo dục, bƣu chính và các dịch vụ xã hội
khác…Các dịch vụ xã hội nhằm phục vụ cho các nhu cầu xã hội và thông thƣờng không liên quan đến
thƣơng mại hàng hóa.
- Dịch vụ cá nhân bao gồm các dịch vụ nhƣ dịch vụ sửa chữa, dịch vụ khách sạn, dịch vụ nhà
hàng, dịch vụ giải trí, dịch vụ văn hóa…là các dịch vụ đáp ứng nhu cầu trực tiếp của cá nhân.
Tuy nhiên cách phân loại này chỉ mang tính tƣơng đối, bởi vì trong nhiều trƣờng hợp cùng một loại
dịch vụ với đối tƣợng này là dịch vụ trung gian nhƣng với đối tƣợng khác lại là dịch vụ cuối cùng.
Chẳng hạn nhƣ dịch vụ du lịch là dịch vụ tiêu dùng cuối cùng của khách du lịch nhƣng nó lại là dịch vụ
sản xuất cho những ngƣời kinh doanh lữ hành. Tuy nhiên, ý nghĩa quan trọng của cách phân loại này là
nó giúp cho việc phân biệt đƣợc dễ dàng dịch vụ về hàng hóa mang tính chất thƣơng mại với các dịch
vụ về tiêu dùng mang tính chất thƣơng mại và không mang tính chất thƣơng mại, tạo cơ sở cho việc
hoạch định chính sách phát triển dịch vụ nói chung và phát triển thƣơng mại dịch vụ nói riêng (Đinh
Văn Ân và Hoàng Thu Hòa, 2007).
1.1.3.3. Phân ngành dịch vụ theo WTO
Phân loại ngành dịch vụ của WTO dựa trên nguồn gốc ngành kinh tế. Toàn bộ khu vực dịch vụ
đƣợc chia thành 12 ngành và 155 phân ngành6 (Xem Phụ lục 1A). Trong từng phân ngành có liệt kê các
hoạt động dịch vụ cụ thể có thể tham gia vào thƣơng mại quốc tế. Xem xét danh mục phân ngành dịch
vụ của WTO có thể nhận thấy rằng: trong mỗi phân ngành dịch vụ đều có mục “các dịch vụ khác”; đặc
biệt là ngành thứ 12 bao gồm “ các ngành dịch vụ khác không có tên ở trên”. Việc đƣa ra các mục nói
trên giúp cho việc sắp xếp, phân loại dịch vụ vào các ngành và phân ngành đƣợc dễ dàng, đồng thời tạo
đƣợc tính “mở” cho danh mục phân ngành của WTO. Bởi vì, việc liệt kê tất cả các loại hình dịch vụ có
khả năng tham gia vào thƣơng mại quốc tế là hết sức khó khăn do tính đa dạng, phức tạp của khu vực
dịch vụ (Đinh Văn Ân và Hoàng Thu Hòa, 2007). Bất kỳ dịch vụ nào đang tồn tại hoặc các dịch vụ mới
sẽ xuất hiện trong tƣơng lai, dù không đƣợc liệt kê trong danh mục của WTO, cũng sẽ thuộc phạm vi
và điều chỉnh của WTO nếu dịch vụ ấy tham gia vào thƣơng mại quốc tế.
6 Mỗi ngành trong số 12 ngành dịch vụ đƣợc chia nhỏ thành các hoạt động dịch vụ cấu thành và đƣợc gọi là các phân ngành
dịch vụ. Phụ thuộc vào tính chất và đặc điểm riêng mà mỗi ngành dịch vụ có thể có ít hay nhiều phân ngành dịch vụ.
8
1.1.3.4. Phân ngành dịch vụ theo SNA 1993 của Việt Nam
Theo hệ thống SNA của Việt Nam, các ngành kinh tế đƣợc phân chia dựa vào chức năng hoạt động
chủ yếu của các đơn vị sản xuất, kinh doanh; đƣợc quy định tại Nghị định 75/CP ngày 27/10/1993 của
Chính phủ. Theo Nghị định này, hệ thống các ngành kinh tế đƣợc chia thành 20 ngành cấp I, trong số
đó có 14 ngành dịch vụ. Trong mỗi ngành dịch vụ lại đƣợc chia thành các phân ngành khác nhau. (Xem
Phụ lục 1B). Việc phân chia khu vực dịch vụ thành những ngành và phân ngành nhƣ trên là tƣơng đối
cụ thể và chi tiết. Tuy nhiên, so với hệ thống phân ngành quốc tế (trong khuôn khổ WTO), thì hệ thống
của Việt Nam có những chỗ chƣa phù hợp. Hiện nay, Tổng cục Thống kê đang nghiên cứu xây dựng
Hệ thống phân ngành kinh tế mới để phù hợp với thông lệ quốc tế (Đinh Văn Ân và Hoàng Thu Hòa,
2007).
1.1.3.5. Phân ngành dịch vụ theo SNA 2008
SNA 2008 phân dịch vụ thành hai loại dịch vụ chính đó là: dịch vụ tạo ra sự thay đổi (Change-
effecting services) và dịch vụ biên (Margin services)
- Dịch vụ tạo ra sự thay đổi: Là đầu ra của quá trình sản xuất và nó bao gồm các sự thay đổi về
điều kiện của đối tƣợng tiêu dùng mà sự thay đổi này đƣợc thực hiện bởi các hoạt động của ngƣời sản
xuất nhằm đáp ứng nhu cầu cho ngƣời tiêu dùng. Những dịch vụ tạo ra sự thay đổi này không thể tách
rời chủ thể và quyền sở hữu trên nó và nó không thể đƣợc trao đổi tách rời khỏi quá trình sản xuất. Hay
nói cách khác, ngay sau khi đƣợc sản xuất, nó phải đƣợc cung cấp cho ngƣời tiêu dùng. Các hình thức
sản xuất của loại dịch vụ này bao gồm:
+ Sự thay đổi về điều kiện của hàng hóa tiêu dùng: ngƣời cung cấp sẽ sản xuất trực tiếp trên
hàng hóa đƣợc sở hữu bởi ngƣời tiêu dùng nhƣ là dịch vụ vận chuyển, dịch vụ vệ sinh, dịch vụ sửa
chữa…
+ Sự thay đổi điều kiện vật chất của con ngƣời: nhƣ dịch vụ vận chuyển hành khách, dịch vụ
cung cấp chỗ ở, điều trị y học, phẫu thuật…
+ Sự thay đổi về tinh thần: dịch vụ giáo dục, dịch vụ giải trí hay các dịch vụ tƣơng tự yêu cầu
sự hiện diện của ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng…
Một đặc điểm đáng chú ý là những thay đổi này có thể mang tính tạm thời hoặc tồn tại mãi mãi.
Chẳng hạn việc cung cấp dịch vụ y học hay giáo dục: khi ngƣời tiêu dùng lĩnh hội đƣợc những lợi ích
này họ có thể duy trì nó mãi mãi trong khi đó việc đi xem trực tiếp một trận đấu bóng đá, thì lợi ích
cung cấp từ dịch vụ này chỉ xảy ra lúc đó hoặc không lâu hơn nhƣng không thể mãi mãi.
- Dịch vụ biên: là những hoạt động làm thay đổi quyền sở hữu của hàng hóa, các loại sản phẩm
nắm bắt tri thức, tài sản tài chính giữa hai đối tƣợng với nhau. Ví dụ nhƣ các dịch vụ giữa bán buôn và
bán lẻ, dịch vụ trao đổi các tài sản tài chính. Giống với dịch vụ tạo ra sự thay đổi, các hoạt động đƣợc
phân loại theo dịch vụ này cũng có đặc điểm là không thể tách rời giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng.
1.1.3.6. Phân ngành dịch vụ theo hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam
Theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tƣớng chính phủ về việc ban hành
hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam thì nền kinh tế đƣợc chia thành 21 ngành cấp 1 và đƣợc mã hóa
theo bảng chữ cái từ A đến U; 88 ngành cấp 2; 242 ngành cấp 3; 437 ngành cấp 4 và 642 ngành cấp 5.
Trong đó, 15 ngành cấp 1 thuộc khu vực dịch vụ đƣợc mã hóa theo bảng chữ cái từ G đến U (Xem Phụ
lục 1C).
Tuy nhiên, niên giám thống kê của thành phố Đà Nẵng áp dụng cách phân chia ngành kinh tế theo
SNA 1993 đối các số liệu đƣợc thống kê từ 1996-2008, chỉ riêng số liệu thống kê năm 2009 là đƣợc áp
dụng theo cách phân ngành kinh tế nói trên. Mặc dù cách phân loại dịch vụ theo SNA 1993 còn nhiều
9
nhƣợc điểm nhƣng do hạn chế về mặt số liệu thống kê nên nghiên cứu này chủ yếu áp dụng theo cách
phân loại này.
1.2. VAI TRÕ CỦA DỊCH VỤ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI
Các nghiên cứu trƣớc đây đều cho thấy tăng trƣởng kinh tế luôn đi kèm với sự gia tăng tỷ trọng
của khu vực dịch vụ trong GDP, đầu tƣ và việc làm (Fisher, 1935; Clark, 1957; Kuznets, 1957;
Chenery, 1960; Fuch, 1968). Có nhiều giải thích khác nhau cho hiện tƣợng này bao gồm: độ co giãn
của cầu đối với sản phẩm dịch vụ cuối cùng7 khi thu nhập tăng lên; năng suất thấp của khu vực dịch vụ
và sự chuyển dịch cơ cấu. Sự chuyển dịch này làm cho khu vực dịch vụ có hiệu quả bên ngoài hơn so
với việc sản xuất chúng trong nƣớc.
Nghiên cứu thực nghiệm dựa trên dữ liệu chéo của các quốc gia cho thấy tỷ lệ của dịch vụ trong
tổng giá trị sản xuất và việc làm tăng lên theo trình độ phát triển (Francois và Reinert, 1996;
Kongsamut và đồng nghiệp, 1997). So sánh giữa các quốc gia cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa
mức thu nhập bình quân đầu ngƣời và mức độ sử dụng dịch vụ trong ngành sản xuất (Francois và
Reinert, 1996). Một phần của việc tăng sử dụng dịch vụ trong sản xuất là nhờ đặc điểm tách rời
(splintering) chẳng hạn nhƣ các dịch vụ thuê bên ngoài phạm vi quốc gia (outsourcing) đối với các hoạt
động sản xuất gián tiếp (Bhagwati, 1984). Tuy nhiên, phần lớn sự gia tăng là nhờ sự chuyển dịch cơ
cấu của khu vực sản xuất (Francois và Reinert, 1996). Chính sự thay đổi này làm tăng cầu của khu vực
sản xuất đối với các sản phẩm dịch vụ đầu vào trung gian.
Việc sử dụng các dịch vụ thuê ngoài của các doanh nghiệp sản xuất xuất phát từ những ƣu thế
mà các dịch vụ này mang lại. Sử dụng dịch vụ thuê ngoài, một mặt làm tăng giá trị đối với các sản
phẩm của doanh nghiệp và làm giảm chi phí trong quá trình hoạt động; mặt khác, còn góp phần làm
tăng năng suất của doanh nghiệp. Việc thuê dịch vụ bên ngoài sẽ rẻ hơn so với việc cung cấp dịch vụ từ
trong nội bộ quốc gia; do có thể tiết kiệm đƣợc chi phí. Tác động của quá trình toàn cầu hóa và việc sử
dụng các mô hình sản xuất hiện đại nhƣ “Just-in-time”8 và “Build-to-order”
9 cùng với xu hƣớng đẩy
mạnh xuất khẩu dẫn đến việc thuê ngoài các dịch vụ có chất lƣợng cao đối với các doanh nghiệp sản
xuất ngày càng trở nên quan trọng hơn. Việc sử dụng các dịch vụ thuê ngoài này phụ thuộc vào các yếu
tố: (1) Áp lực đối với các doanh nghiệp muốn tăng hiệu quả, giảm chi phí và nâng cao năng lực cạnh
tranh. (2) Sự sẵn có của dịch vụ, phụ thuộc vào mức độ phát triển của khu vực dịch vụ trong nền kinh
tế. (3) Chi phí tƣơng đối của việc sản xuất dịch vụ trong phạm vi quốc gia so với thuê ngoài (Banga và
Goldar, 2004).
Nhƣ vậy, rõ ràng là các doanh nghiệp sản xuất dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
việc cung cấp các sản phẩm đầu vào cho khu vực sản xuất. Việc ứng dụng các công nghệ mới vào quá
trình sản xuất đã làm tăng tính đa dạng và phức tạp của quá trình sản xuất và phân phối; và sự thay đổi
7 Có sự không rõ ràng giữa đầu ra của khu vực dịch vụ và sản phẩm dịch vụ cuối cùng. Tuy nhiên, lý thuyết trƣớc đây cho
rằng những hoạt động trung gian thuần túy cũng nhƣ những hoạt động đƣợc xem là trung gian khi nó đƣợc dùng để tiếp tục
kinh doanh và những hoạt động đƣợc gọi là cuối cùng khi nó đƣợc tiêu dùng ngay bởi hộ gia đình (tức là ngƣời tiêu dùng
cuối cùng nhƣ sửa chữa, bảo dƣỡng…)
8 Mô hình sản xuất “Just-in-time” tạm dịch là mô hình sản xuất “ Đúng sản phẩm-với đúng số lượng-tại đúng nơi-vào đúng
thời điểm cần thiết”. Trong quá trình sản xuất hay cung ứng dịch vụ, mỗi công đoạn của quy trình sản xuất sẽ đƣợc hoạch
định để làm ra một số lƣợng bán thành phẩm, thành phẩm đúng bằng số lƣợng mà công đoạn sản xuất tiếp theo sẽ cần tới.
9 Mô hình sản xuất theo đơn đặt hàng
10
này là nhân tố chính làm tăng hàm lƣợng dịch vụ trong các hàng hóa sản xuất (Guerieri và Meliciani,
2003). Tuy nhiên, vai trò của dịch vụ vẫn chƣa đƣợc chú trọng trong các nghiên cứu thực nghiệm về
năng suất và hành vi của nhà sản xuất. Hầu hết những nghiên cứu về hàm sản xuất hay năng suất sản
xuất trƣớc năm 1980, đều sử dụng mô hình hai đầu vào mà trong đó giá trị tăng thêm đƣợc xem là
thƣớc đo cho sản lƣợng đầu ra còn vốn, lao động là hai yếu tố đầu vào. Rõ ràng là mô hình này không
thể hiện vai trò của khu vực dịch vụ trong quá trình sản xuất. Nhiều nghiên cứu sau đó đã sử dụng mô
hình sản xuất KLEM10
(vốn-lao động-năng lƣợng-nguyên vật liệu). Mô hình này cũng nhấn mạnh đến
vai trò của nguyên liệu và năng lƣợng nhƣng không có dịch vụ. Thêm vào đó, cách mà các nghiên cứu
này lý giải cho sự không có của dịch vụ khi đo lƣờng các yếu tố đầu vào đều không đƣợc giải thích rõ
ràng.
Nhiều nghiên cứu gần đây đã chỉ ra sự cần thiết phải xem dịch vụ nhƣ là một đầu vào độc lập
trong quá trình sản xuất khi phân tích năng suất sản xuất. Chẳng hạn nhƣ trong sách hƣớng dẫn đo
lƣờng năng suất sản xuất của OECD (OECD Productivity Manual) (OECD, 2001) về mặt lý thuyết, có
đề cập đến việc thay mô hình sản xuất KLEM bằng mô hình KLEMS (vốn-lao động-năng lƣợng-
nguyên vật liệu-dịch vụ) bằng cách thêm yếu tố đầu vào dịch vụ. Banga và Goldar (2004) đã đƣa lý
thuyết này vào trong nghiên cứu thực nghiệm khi phân tích đánh giá vai trò của khu vực dịch vụ đối
với tăng trƣởng của tổng sản phẩm đầu ra và năng suất sản xuất trong khu vực sản xuất của Ấn Độ. Kết
quả của nghiên cứu cho thấy, dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng trong tăng trƣởng của sản phẩm đầu ra
trong khu vực sản xuất của Ấn Độ trong những năm 1990 khi những cải cách chính trong thƣơng mại
và công nghiệp đƣợc thực hiện.
Nhƣ vậy, rõ ràng vai trò của khu vực dịch vụ trong nền kinh tế, ngoài việc làm tăng sản lƣợng
đầu ra còn đóng góp với vai trò là khu vực cung cấp các sản phẩm trung gian cho khu vực sản xuất và
thúc đẩy khu vực này phát triển theo. Sự phát triển của khu vực dịch vụ sẽ kéo theo lƣợng việc làm mới
đƣợc tạo ra từ khu vực này. Phân tích dƣới đây về vai trò của dịch vụ đối với các nền kinh tế trên thế
giới qua số liệu thống kê để làm rõ thêm cho những nghiên cứu lý thuyết ở trên.
1.2.1. Đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế
Sự phát triển kinh tế trên thế giới hơn hai thập kỷ qua cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa phát
triển khu vực dịch vụ và tăng trƣởng kinh tế. Ở những nƣớc có nền kinh tế phát triển, dịch vụ luôn
chiếm tỷ trọng cao hơn so với các khu vực khác trong tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP). Năm 2007,
khu vực dịch vụ ở các nƣớc phát triển chiếm trên 70% GDP, trong khi đó con số này ở các nƣớc đang
phát triển là trên 50%11
. Nếu phân chia các quốc gia theo mức thu nhập, số liệu Thống kê năm 2006
của Ngân hàng thế giới cho thấy tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 72% trong GDP ở các quốc gia có thu
nhập cao, trong khi đó con số này là 52% ở các quốc gia có thu nhập trung bình và 45% ở các quốc gia
có thu nhập thấp (Xem Hình 1.1). Mặc dù Việt Nam đƣợc xếp vào nhóm các quốc gia có mức thu nhập
thấp, nhƣng khi so sánh chỉ tiêu này với các quốc gia khác trong cùng nhóm thì Việt Nam vẫn còn ở
mức thấp hơn. Tỷ trọng của khu vực dịch vụ trong cơ cấu GDP của Việt Nam qua các năm 2006, 2007,
2008 tƣơng ứng là 38,06%; 38,12%; 38,18% và ƣớc tính đến năm 2009 là 38,45%.
10
KLEM: Capital-Labor-Energy-Materials
11 Theo Các chỉ số phát triển trên thế giới của Ngân hàng thế giới năm 2007
11
Hình 1.1 Tỷ trọng của khu vực dịch vụ trong GDP, 1985-2008
Nguồn: World Development Indicator-World Bank (2009)
1.2.2. Tạo ra việc làm và thu nhập
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng khu vực dịch vụ và giảm tỷ trọng
khu vực công nghiệp, nông nghiệp là động lực làm di chuyển lao động từ khu vực công nghiệp, nông
nghiệp sang khu vực dịch vụ, dẫn đến tỉ lệ lao động trong khu vực dịch vụ có xu hƣớng liên tục tăng
lên. Cùng với sự phát triển của dịch vụ, khu vực này thu hút một lƣợng lớn lao động ở các nƣớc phát
triển cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển.
Hình 1.2 Thu nhập bình quân đầu ngƣời và tỷ trọng của khu vực dịch vụ, 2006
Vietnam
India
Philippines
ChinaThailand
Colombia
South Africa
Argentina
Brazil
Malaysia
Uruguay
Russian
Turkey
Chile
Poland
Mexico
Croatia
HungaryEstonia
Czech Republic
Saudi Arabia
Portugal
Slovenia
Korea, Rep.
Greece
Hong Kong, China
Spain
Italy
SingaporeJapan
Germany
France
Belgium
Austria
United Kingdom
Finland
Netherlands
Sweden
United StatesDenmark
Ireland
Switzerland
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 35000 40000 45000 50000 55000 60000
GDP bình quân đầu ngƣời (USD)
Tỷ t
rọng c
ủa
dịc
h v
ụ (
% G
DP
)
Vietnam
Nguồn: World Development Indicator-World Bank (2009)
Nhóm các quốc gia có
thu nhập thấp
Nhóm các quốc gia có
thu nhập trung bình
Nhóm các quốc gia có
thu nhập cao
12
Do tính chất đa dạng của dịch vụ nên việc làm mới đƣợc tạo ra không chỉ tăng về số lƣợng mà
còn đa dạng về trình độ; từ những việc làm đơn giản, phổ thông (chẳng hạn nhƣ thƣơng mại bán lẻ hay
các loại hình dịch vụ cá nhân) đến những việc làm đòi hỏi trình độ cao, thậm chí rất cao (nhƣ tài chính
ngân hàng hay thiết kế phần mềm). Dĩ nhiên là tính chất và mức độ phức tạp của hoạt động dịch vụ gắn
liền với mức thu nhập từ chính việc cung cấp dịch vụ đó. Hơn nữa, chính dịch vụ đã tạo ra việc làm cho
những lao động không thể hay không muốn làm việc trong các khu vực truyền thống nhƣ nông nghiệp
hay công nghiệp, góp phần tích cực giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Tính trung bình toàn thế giới, tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực dịch vụ đã tăng từ 19%
trong tổng số lao động đang làm việc đầu những năm 1960 lên 40% năm 1980 và lên 48,5% cuối
những năm 1990, tức là tăng 29,5 điểm phần trăm trong vòng gần 40 năm (Đinh Văn Ân, Hoàng Thu
Hòa, 2007 ). Hay trong trƣờng hợp của Mỹ, trong giai đoạn 1970-2001, số lao động làm việc trong khu
vực dịch vụ tăng từ mức 67% lên 79% trong khi lao động trong ngành công nghiệp giảm từ mức 29%
xuống còn 19% còn mức thay đổi này ở các nƣớc thành viên EU tƣơng ứng là 47% lên 70% và từ 40%
xuống còn 26% (D‟Agostino, Serafini và Ward-Warmedinger, 2006).
1.2.3. Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI)
Hình 1.3 Phân bố của FDI theo khu vực trên thế giới và các nƣớc đang phát triển
Dòng FDI chảy vào
Trên thế giới 1990 Trên thế giới 2002
9%
41%
50%
Nông Nghiệp
Công Nghiệp
Dịch vụ
6%
34%
60%
Nông Nghiệp
Công Nghiệp
Dịch vụ
Các nƣớc đang phát triển 1990 Các nƣớc đang phát triển 2002
7%
46%
47%Nông Nghiệp
Công Nghiệp
Dịch vụ
7%
38%55%
Nông Nghiệp
Công Nghiệp
Dịch vụ
Nguồn: UNCTAD, Báo cáo đầu tư thế giới 2004
Chính vì vai trò quan trọng của dịch vụ nên khu vực kinh tế này thu hút đƣợc một lƣợng đầu tƣ
ngày càng lớn, không chỉ đầu tƣ trong nƣớc mà còn cả đầu tƣ nƣớc ngoài. Trong giai đoạn 1990-2002,
13
tổng lƣợng vốn FDI toàn cầu vào khu vực dịch vụ đã tăng hơn bốn lần (Xem Hình 1.3). Năm 2002,
ngành dịch vụ chiếm hơn 60% trong tổng lƣợng vốn FDI của toàn cầu, so với mức dƣới 50% của một
thập kỷ trƣớc đó. Ngƣợc lại, cũng trong thời gian này mặc dù tổng lƣợng FDI vào khu vực sản xuất
tăng gấp ba lần song với mức tăng chậm hơn ngành dịch vụ nên tỷ lệ FDI vào khu vực sản xuất trong
tổng lƣợng vốn FDI đã giảm từ 41% xuống còn 34% năm 2002 (Manafnezhad, 2006).
Năm 2004, trong tổng số 10.000 tỷ USD vốn FDI toàn cầu thì có tới 60% lƣợng vốn này đầu tƣ
vào khu vực dịch vụ12
. Cơ cấu vốn đầu tƣ FDI vào Việt Nam trong những năm gần đây đang có xu
hƣớng chuyển dịch tích cực sang lĩnh vực dịch vụ. Số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ FDI trong khu vực
dịch vụ luôn cao hơn so với khu vực công nghiệp và nông nghiệp. Trong năm 2009, nguồn vốn FDI tập
trung đầu tƣ mạnh vào ba lĩnh vực chính: dịch vụ lƣu trú và ăn uống (vốn đăng ký 8,8 tỷ USD), kinh
doanh bất động sản (vốn đăng ký 7,6 tỷ USD) và lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo (vốn đăng ký
2,97 tỷ USD)13
1.2.4. Đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu
Bên cạnh thƣơng mại hàng hóa, thƣơng mại dịch vụ cũng không ngừng phát triển. Thƣơng mại
dịch vụ chủ yếu tập trung ở các nền kinh tế phát triển. Một mặt, các nƣớc phát triển coi thƣơng mại
dịch vụ nhƣ vũ khí cạnh tranh quan trọng dựa vào sức mạnh kinh tế, công nghệ và trình độ quản lý, tỷ
trọng thƣơng mại dịch vụ trong tổng kim ngạch thƣơng mại của các nƣớc công nghiệp có xu hƣớng
tăng nhanh. Mặt khác, các nƣớc phát triển cũng sử dụng thƣơng mại dịch vụ nhƣ một công cụ điều tiết
và kiểm soát thƣơng mại hàng hóa của các nƣớc đang phát triển. Năm 2008, xuất khẩu thƣơng mại dịch
vụ của thế giới tăng lên 11% tƣơng ứng với 3,7 nghìn tỷ USD. Trong đó, dịch vụ vận tải và du lịch là
hai trong số các ngành thƣơng mại dịch vụ có tỷ lệ tăng cao nhất (Xem Bảng 1.1) (Theo Báo cáo
thƣơng mại thế giới 200914
, WTO).
Bảng 1.1 Xuất khẩu thƣơng mại dịch vụ trên thế giới
ĐVT: tỷ USD, % thay đổi
Giá trị Tỷ lệ % thay đổi hằng năm
2008 2000-2008 2006 2007 2008
Thƣơng mại dịch vụ 3730 12 13 19 11
Dịch vụ vận tải 875 12 10 20 15
Du lịch 945 9 10 15 10
Các thƣơng mại dịch vụ khác 1910 14 16 22 10
Nguồn: WTO Secretariat
1.2.5. Đóng góp quyết định vào phát triển xã hội và con ngƣời
Trong một chừng mực nhất định, có thể thấy giáo dục và y tế là hai loại hình dịch vụ quan trọng
quyết định trình độ phát triển xã hội và phát triển con ngƣời ở tất cả các quốc gia. Ngoài một số chỉ tiêu
12
Liberazing Trade in Service-Bernad Hoekman-WB 2006-trang 8
13 Cục Đầu tƣ Nƣớc ngoài, Báo cáo nhanh đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2009, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2009.
14 World Trade Report 2009_WTO
14
kinh tế về thu nhập bình quân đầu ngƣời, tỷ lệ đói nghèo và mức độ bất bình đẳng trong xã hội, thì các
chỉ tiêu về xã hội và con ngƣời liên quan trực tiếp tới cung cấp và tiêu dùng các dịch vụ thiết yếu nhƣ
tỷ lệ biết đọc, biết viết, tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ ngƣời nhiễm HIV..., phản
ánh một cách chính xác và nhân văn nhất về trình độ phát triển xã hội và phát triển con ngƣời của mỗi
quốc gia (Vũ Đình Ánh, 2006). Trong số 8 mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs15
) (Xem Phụ lục
2), có tới một nửa là hệ quả trực tiếp của phát triển các ngành dịch vụ, cụ thể là phát triển giáo dục, đào
tạo và y tế là 3 mục tiêu có nội dung liên quan chặt chẽ đến phát triển dịch vụ.
Đối với một số ngành dịch vụ, cùng với việc tạo ra việc làm còn có tác dụng trực tiếp nâng cao
chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân nhƣ giáo dục, y tế, văn hóa, an sinh xã hội… Ngoài ra, phát triển
dịch vụ ít gắn liền với việc khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nhờ vậy, phát triển dịch vụ góp
phần cải thiện môi trƣờng và nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KHU VỰC
DỊCH VỤ
1.3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng của khu vực dịch vụ
1.3.1.1. Lý thuyết chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Có nhiều nghiên cứu về sự tăng trƣởng của khu vực dịch vụ và mối quan hệ của khu vực này đối
với các khu vực còn lại là nông nghiệp và công nghiệp, nhƣ là Fisher (1939), Clark (1940), Chenery
(1960), Kuznets (1966), Chenery và Syrquin (1975), Kongsamut và các đồng sự (1999), Eichengreen
và Syrquin (2009).
Các nghiên cứu đầu tiên về tăng trƣởng kinh tế của Fisher (1939) và Clark (1940) đã chỉ ra rằng sự
phát triển của các quốc gia sẽ gắn liền với sự phát triển của ba khu vực đó là: khu vực I (primary
production-khu vực nông nghiệp), khu vực II (secondary production-khu vực sản xuất hay khu vực
công nghiệp) và khu vực III (tertiary production-khu vực dịch vụ). Trong đó, khu vực I là khu vực sản
xuất các loại hàng hóa cơ bản và tiềm năng phát triển của khu vực này trong một chừng mực nào đó là
bị hạn chế; Khu vực II tạo ra các loại hàng hóa lâu bền để phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng trung
gian. Khu vực III sản xuất các loại hàng hóa xa xỉ và các đầu vào trung gian dƣới nhiều loại hình dịch
vụ khác nhau, và khu vực này có nhiều tiềm năng phát triển trong xã hội hiện đại.
Sau đó các dự báo này đã đƣợc minh chứng một cách rõ ràng ở các nƣớc có nền kinh tế phát triển
(Fuchs, 1968; Bell, 1973; Kellerman, 1985), cụ thể đó là sự dịch chuyển trong phân bổ lao động theo
hƣớng từ khu vực I sang khu vực II và khu vực III. Biểu hiện rõ nhất là nghiên cứu của Feinstein
(1999) về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thế kỷ 20 của 25 nƣớc công nghiệp phát triển
(OECD) cho thấy sự thay đổi dựa vào hai yếu tố chính đó là: sự dịch chuyển để phân phối lại lực lƣợng
lao động giữa các khu vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; và quá trình phi công nghiệp hóa. Năm
1950, tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp của nhóm 6 nƣớc Châu Mỹ La tinh16
là khoảng 50%,
15
Millennium Development Goals
16 6 nƣớc Châu Mỹ La tinh bao gồm: Argentina, Brazil, Chile, Colombia, Mexico và Peru.
15
tƣơng đƣơng với tỷ lệ này của các quốc gia thuộc khối OECD 50 năm trƣớc. Tuy nhiên, tỷ lệ này đã
giảm xuống một cách đáng kể còn 29% năm 1980 và 19% vào những năm giữa của thập niên 1990. Sự
sụt giảm này đƣợc thay thế bởi sự gia tăng nhanh chóng của tỷ lệ lực lƣợng lao động tham gia vào khu
vực dịch vụ từ 28% năm 1950 lên 57% vào những năm cuối của thế kỷ 20; Trong khi đó, mức độ dịch
chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp lại thấp hơn, dẫn đến tỷ lệ lực
lƣợng lao động tham gia vào khu vực công nghiệp khoảng 22% năm 1950 và chỉ tăng lên 24% vào
những năm giữa của thập niên 1990. So sánh với một số quốc gia thuộc châu Á17
cho thấy các quốc gia
này đang trải qua giai đoạn phát triển thấp hơn và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng diễn ra
chậm hơn. Bằng chứng là tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp của các quốc gia này rất cao
(khoảng 76% trong năm 1950) và mặc dù đã có sự sụt giảm đáng kể nhƣng tỷ lệ này vẫn còn ở mức
khá cao, (khoảng hơn 51% vào những năm giữa của thập niên 1990). Song sự sụt giảm này lại đƣợc bù
đắp bởi tỷ lệ tăng tƣơng ứng bằng nhau của lực lƣợng lao động tham gia vào hai khu vực công nghiệp
và dịch vụ (Feinstein, 1999).
Về lý thuyết, có nhiều cách để giải thích kết quả nghiên cứu trên. Thứ nhất, “Quy luật của Engel”
dựa trên tính co giãn của cầu hàng hóa dịch vụ theo thu nhập. Theo quy luật này, khi nền kinh tế càng
phát triển và thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng lên thì cầu của hàng hóa dịch vụ sẽ tăng lên với tỷ lệ
cao hơn. Thứ hai, giải thích dựa vào sự khác biệt về năng suất giữa khu vực dịch vụ và các khu vực còn
lại. Tốc độ tăng năng suất lao động của khu vực dịch vụ thấp hơn tƣơng đối so với khu vực sản xuất và
điều này đã làm cho giá cả của hàng hóa dịch vụ trở nên đắt hơn tƣơng đối so với những loại hàng hóa
khác. Và đây cũng chính là nguyên nhân giải thích cho sự tiếp tục di chuyển lao động từ các khu vực
khác sang khu vực dịch vụ. Thứ ba, giải thích dựa vào sự phân phối của hàng hóa dịch vụ nhƣ là đầu
vào trung gian cho khu vực sản xuất. Khi nền kinh tế phát triển, sự phân công lao động giữa các ngành
sẽ tác động đến sự tăng trƣởng của khu vực dịch vụ thông qua sự gia tăng cầu của khu vực sản xuất đối
với các đầu vào dịch vụ trung gian đƣợc chuyên môn hóa cao hơn.
Có thể nói sự liên kết cùng chiều giữa tỷ trọng của khu vực dịch vụ trong cơ cấu tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) và thu nhập bình quân đầu ngƣời là một trong những quy tắc đƣợc biết đến nhiều nhất
ở các nền kinh tế tăng trƣởng và phát triển; nhƣng trên thực tế quy tắc này ít đƣợc biết đến một cách
phổ biến nhƣ đã đƣợc đánh giá. Những nhà nghiên cứu tiên phong về lý thuyết chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nhƣ Fisher (1939) và Clark (1940) đã nhấn mạnh đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
sang công nghiệp trong quá trình tăng trƣởng kinh tế và thực tế ít đề cập đến khu vực dịch vụ. Trong
các nghiên cứu thực nghiệm về tăng trƣởng kinh và cơ cấu kinh tế phải kể đến đóng góp của Kuznets
(1961, 1971). Trong những nghiên cứu này, ông đã chia nền kinh tế thành ba ngành: nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ và nhận thấy một xu hƣớng rõ nét rằng tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP của
các nƣớc đƣợc nghiên cứu đều giảm nhanh, còn tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ lại gia tăng. Và
ông cũng đã chỉ ra mối quan hệ mật thiết giữa quá trình thay đổi cấu trúc kinh tế này và mức thu nhập
bình quân đầu ngƣời đó là mức thu nhập bình quân đầu ngƣời càng cao thì tỷ trọng ngành nông nghiệp
sẽ càng giảm. Ông cho rằng mối quan hệ này là kết quả tổng hợp của các yếu tố: thay đổi trong cầu về
17
Các quốc gia chính thuộc châu Á gồm: Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Pakistan, Philipines và Thái Lan.
16
hàng hóa, thay đổi về lợi thế tƣơng đối của các nƣớc, và thay đổi trong công nghệ. Tuy nhiên, ông cho
rằng tiến bộ công nghệ đóng vai trò quan trọng nhất trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một nghiên cứu khác, Chenery (1960) tiến hành hồi quy tỷ trọng của khu vực dịch vụ theo thu
nhập bình quân đầu ngƣời để xem xét mối quan hệ giữa hai đối tƣợng này thì kết quả cho thấy mối
quan hệ trên là không đồng nhất giữa các quốc gia. Chenery và Syrquin (1975) sau đó hồi quy tỷ trọng
của khu vực dịch vụ theo hai biến độc lập là thu nhập bình quân đầu ngƣời và thu nhập bình quân đầu
ngƣời bình phƣơng. Kết quả hồi quy cho thấy mối quan hệ giữa tỷ trọng đóng góp của khu vực dịch vụ
vào nền kinh tế với thu nhập bình quân đầu ngƣời là một đƣờng cong lõm so với góc tọa độ. Điều này
hàm ý rằng tỷ trọng của khu vực dịch vụ trong cơ cấu GDP tăng lên khi thu nhập bình quân đầu ngƣời
tăng lên nhƣng với tỷ lệ tăng giảm dần. Kongsamut và các đồng sự (1999) lại đƣa ra một kết quả trái
ngƣợc khi cho rằng mối quan hệ trên là quan hệ hoàn toàn tuyến tính, tức là tỷ trọng đóng góp của khu
vực dịch vụ tăng lên khi thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng lên.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc ứng dụng các công nghệ thông tin và truyền thông vào sản xuất
dịch vụ đã tạo ra sự nghi ngờ đối với những giả định trƣớc đó khi cho rằng chi phí sản xuất dịch vụ
tăng nhanh hơn so với chi phí sản xuất hàng hóa; bởi vì việc ứng dụng những công nghệ tiến bộ này sẽ
giúp cho các ngành dịch vụ có thể sản xuất tại địa phƣơng và xuất sang nơi khác, thậm chí ra khỏi
phạm vi quốc gia. Hơn nữa, những ngành dịch vụ truyền thống nổi trội trƣớc đây nhƣ là dịch vụ cho
thuê nhà trọ, ăn uống, dọn dẹp nhà cửa, tiệm cắt tóc và chăm sóc sắc đẹp dần đã bị thay thế bởi các
ngành dịch vụ hiện đại18
nhƣ dịch vụ tài chính-ngân hàng, truyền thông, tin học, kỹ thuật, pháp lý,
quảng cáo và kinh doanh. Do đó trong bối cảnh của sự phát triển, đã có những thay đổi về mối quan hệ
giữa đóng góp của khu vực dịch vụ và thu nhập bình quân đầu ngƣời (Eichengreen và Gupta, 2009).
Một nghiên cứu gần đây nhất của Eichengreen và Gupta (2009) đã chỉ ra sự phát triển của khu vực
dịch vụ trong quá trình phát triển kinh tế sẽ đi theo hai làn sóng, trong đó làn sóng thứ nhất chú trọng
phát triển các ngành dịch vụ truyền thống xảy ra ở các quốc gia có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời
tƣơng đối thấp, còn làn sóng thứ hai chú trọng phát triển các ngành dịch vụ hiện đại và xảy ra ở các
quốc gia có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời cao hơn. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy phát triển
dịch vụ theo làn sóng thứ hai xuất hiện chủ yếu ở các nền kinh tế có các yếu tố nhƣ: thực hiện tốt hơn
việc phổ biến thông tin và công nghệ truyền thông; có các nền kinh tế với độ mở thƣơng mại lớn hơn
(cả thƣơng mại nói chung và đặc biệt là thƣơng mại dịch vụ) và gần các trung tâm tài chính lớn có lợi
thế cạnh tranh trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính.
1.3.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng của khu vực dịch vụ
Nhiều nghiên cứu đã xem xét các nhân tố ảnh hƣởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng nhƣ
sự tăng trƣởng của khu vực dịch vụ. Một nghiên cứu mới đây của Banga (2005), tác giả đã liệt kê hai
nhóm nhân tố từ phía cầu và phía cung. Nhóm các nhân tố từ phía cầu bao gồm: Độ co giãn của cầu đối
18
Các ngành dịch vụ hiện đại ở đây đƣợc hiểu là các loại hình dịch vụ có thể ứng dụng công nghệ thông tin mới và có thể
thƣơng mại qua biên giới.
17
với sản phẩm dịch vụ cuối cùng theo thu nhập; Tăng trƣởng năng suất; Sự chuyển dịch cơ cấu; Và sử
dụng các nguồn lực bên ngoài. Nhóm các nhân tố từ phía cung bao gồm: Sự gia tăng thƣơng mại quốc
tế; vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI); và sự đổi mới về công nghệ.
Cụ thể hơn, Krkavis và các đồng sự (1983) giải thích rằng tính co giãn cao của cầu đối với sản
phẩm dịch vụ cuối cùng theo thu nhập dẫn đến sự gia tăng của tỷ lệ sản lƣợng đầu ra và việc làm từ khu
vực dịch vụ; Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại cho rằng độ co giãn cao của cầu hàng hóa dịch vụ
theo thu nhập chỉ đúng cho một số loại hình dịch vụ (Falvey và Gemmell, 1996). Sự gia tăng cầu dịch
vụ còn do sự khác biệt về năng suất lao động giữa khu vực dịch vụ với khu vực nông nghiệp và công
nghiệp; Theo Qui luật của Verdoon19
, Kaldor (1966) cho rằng mối quan hệ giữa tăng trƣởng năng suất
của cả nền kinh tế và tăng trƣởng năng suất trong khu vực phi sản xuất là mối quan hệ ngƣợc chiều; bởi
vì hầu hết các hoạt động không thuộc khu vực sản xuất, đặc biệt là các hoạt động dựa chủ yếu vào
nguồn lực đất đai nhƣ nông nghiệp và các hoạt động dịch vụ là những lĩnh vực bị giới hạn bởi hiệu suất
giảm dần theo qui mô. Ủng hộ quan điểm trên còn có mô hình tăng trƣởng không cân bằng của Baumol
(1967) với lập luận rằng vì bản chất của các hoạt động của khu vực dịch vụ là thâm dụng lao động nên
khu vực này không thể đạt hiệu quả cao hơn nhờ vào tính thâm dụng vốn, đổi mới công nghệ hay hiệu
quả kinh tế theo qui mô. Bên cạnh đó, Kuznets, (1950), Kravis và các đồng sự (1983), Bhagwati (1984)
đã chỉ ra một xu hƣớng trong quá trình phát triển là sự khác biệt tƣơng đối về năng suất lao động giữa
hai khu vực dịch vụ và sản xuất là trái ngƣợc nhau theo với mức thu nhập của các nƣớc; hay nói cách
khác, khi so sánh sự khác biệt năng suất lao động giữa các nƣớc có thu nhập thấp với các nƣớc có thu
nhập cao có thể nhận thấy đƣợc rằng khác biệt năng suất lao động trong khu vực dịch vụ thấp hơn trong
khu vực sản xuất.
Bên cạnh đó, Mulder (2001) và Wolfl (2005) cho rằng sự tăng trƣởng của khu vực dịch vụ còn
đƣợc xác định bởi các nhân tố nhƣ sự chuyên môn hóa, mức thu nhập và quá trình đô thị hóa. Khi nền
kinh tế tăng trƣởng, các hoạt động sản xuất sẽ đƣợc chuyên môn hóa cao hơn cùng với sự đẩy nhanh
của quá trình đô thị hóa nhờ vào thu nhập tăng lên. Kết quả của sự gia tăng chuyên môn hóa trong sản
xuất là các doanh nghiệp sẽ có xu hƣớng thuê ngoài các dịch vụ nhƣ dịch vụ tƣ vấn pháp lý, kế toán-tài
chính và các dịch vụ an ninh. Hơn nữa, quá trình đô thị hóa cũng đƣợc xem là nhân tố ảnh hƣởng đến
sự tăng trƣởng dịch vụ theo hai cách: Thứ nhất, khác với những ngƣời nông dân, trong một chừng mực
nào đó họ có thể tự cung cấp một số hàng hóa dịch vụ để tiêu dùng trong khi đó ngƣời dân sống ở đô
thị dựa chủ yếu vào nguồn cung hàng hóa dịch vụ từ thị trƣờng; Thứ hai là những ngƣời dân thành thị
tham gia vào các thị trƣờng việc làm không chính thức nếu không tìm đƣợc việc làm từ khu vực chính
thức; Vì vậy, sự gia tăng của dân cƣ thành thị không chỉ là nguồn cầu mà còn là nguồn cung lớn đối với
dịch vụ. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu khác còn cho thấy sự tham gia của lao động nữ vào lực lƣợng lao
động cũng là một nhân tố ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng của cầu đối với hàng hóa dịch vụ; Việc phụ nữ
tham gia nhiều hơn vào lực lƣợng lao động hay cơ cấu lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn trong lực lƣợng
lao động có thể làm tăng cầu của một số loại hình dịch vụ nhƣ chăm sóc trẻ em, dịch vụ chăm sóc sắc
đẹp. Mặt khác, các sự thay đổi chính sách cũng sẽ ảnh hƣởng đến sự phát triển của khu vực dịch vụ;
19
Theo qui luật này thì tăng trƣởng năng suất lao động trong khu vực sản xuất đƣợc tạo ra từ tăng trƣởng sản lƣợng của nền
kinh tế.
18
chẳng hạn nhƣ các dịch vụ viễn thông tăng trƣởng nhanh chóng sau khi nhiều quốc gia thực hiện chính
sách bãi bỏ các quy định đối với lĩnh vực này (Wirtz, 2002).
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển khu vực dịch vụ trong nền kinh tế
1.3.2.1. Phát triển dịch vụ
Phát triển dịch vụ đƣợc thừa nhận là một khía cạnh quan trọng của phát triển kinh tế và phát
triển dịch vụ luôn đi kèm với tăng trƣởng thu nhập và hiện đại hóa nền kinh tế (Francois và Reinhert,
1996). Đánh giá mức độ phát triển khu vực dịch vụ đƣợc xem xét trên các khía cạnh qui mô và tốc độ
tăng trƣởng, cơ cấu và mức độ chuyển dịch cơ cấu của đầu ra (tổng giá trị sản xuất và giá trị gia tăng)
và đầu vào (lao động, vốn, công nghệ) và các nhân tố ảnh hƣởng (thu nhập bình quân đầu ngƣời, độ mở
cửa của nền kinh tế, vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, mức độ đô thị hóa).
1.3.2.1. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển khu vực dịch vụ
(1) Qui mô và tốc độ tăng trưởng
Đối với đầu ra, xét về qui mô, các chỉ tiêu cơ bản đƣợc sử dụng là: tổng giá trị sản xuất là tổng
doanh thu đƣợc tạo ra từ khu vực dịch vụ, sau khi trừ đi các chi phí trung gian sẽ là giá trị gia tăng của
khu vực dịch vụ đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Từ đó cho phép đánh giá đƣợc vai trò
của khu vực dịch vụ trong nền kinh tế thông qua chỉ tiêu tỷ trọng đóng góp của khu vực dịch vụ vào
GDP trong mối quan hệ với khu vực nông nghiệp và công nghiệp. Thêm nữa, chỉ tiêu tốc độ tăng
trƣởng của khu vực dịch vụ trong mối tƣơng quan với tốc độ tăng trƣởng GDP chung và của các khu
vực còn lại đánh giá đƣợc triển vọng phát triển của khu vực này. Và khi khu vực dịch vụ tăng trƣởng
cao sẽ thúc đẩy nhanh hơn quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đƣợc thể hiện thông qua chỉ tiêu mức
độ chuyển dịch cơ cấu20
. Kinh nghiệm của các quốc gia phát triển cho thấy một xu thế khi nền kinh tế
càng phát triển thì tỷ trọng và tốc độ tăng trƣởng của dịch vụ trong GDP của nền kinh tế càng cao.
(2) Cơ cấu và mức độ chuyển dịch cơ cấu của đầu ra và đầu vào
Đánh giá sự phát triển của khu vực dịch vụ cần phải đƣợc xem xét trong mối quan hệ với quá
trình phân bổ nguồn lực giữa các khu vực trong nền kinh tế. Thứ nhất, một đặc trƣng cơ bản của khu
vực dịch vụ là tính thâm dụng lao động nên các chỉ tiêu tỷ trọng lao động tham gia vào dịch vụ so với
tổng lực lƣợng lao động, tốc độ tăng trƣởng lao động và năng suất lao động đánh giá khả năng hấp thu
lao động của khu vực dịch vụ và đặc điểm chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các khu vực. Thứ hai, các
chỉ tiêu tỷ trọng vốn đầu tƣ vào dịch vụ so với tổng vốn đầu tƣ, tỷ lệ vốn cố định và vốn lƣu động trong
cơ cấu vốn sẽ đánh giá đặc điểm chuyển dịch cơ cấu vốn và đổi mới công nghệ. Tuy khu vực dịch vụ
cũng có đặc trƣng là không thể đạt hiệu quả hơn nhờ vào tích lũy vốn, đổi mới công nghệ hay hiệu quả
20
Công thức đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Ngân hàng Thế giới đề xuất:
n
i
n
i
ii
n
i
ii
tStS
tStS
1 1
1
2
2
2
1
12
)().(
)().(
cos , trong đó: )(tS i tỷ trọng của ngành i trong GDP năm t, : là góc giữa hai vectơ cơ
cấu kinh tế (oo 900 ), nếu
o0 : không có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nếu o90 : cơ cấu kinh tế chuyển
dịch lớn nhất
19
kinh tế theo qui mô, song những đổi mới trong khu vực dịch vụ cũng không kém phần quan trọng nhƣ
đối với khu vực sản xuất, góp phần giảm chi phí và nâng cao hiệu quả.
(3) Các yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài
Bên cạnh đó, sự phát triển của khu vực dịch vụ gắn bó chặt chẽ với các đặc điểm của nền kinh
tế. Về đặc điểm tiêu dùng đƣợc xem xét thông qua chỉ tiêu hệ số co giãn của cầu đối với sản phẩm dịch
vụ theo thu nhập; Độ co giãn cao của cầu đối với hàng hóa dịch vụ cuối cùng theo thu nhập dẫn đến
một sự gia tăng lớn hơn sản lƣợng của hàng hóa khi thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng lên. Về độ mở
của nền kinh tế đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ của tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu so với GDP, chỉ tiêu
này thể hiện khả năng hội nhập kinh tế quốc tế và mức độ tự do hóa thƣơng mại của nền kinh tế; Khả
năng thu hút các nguồn lực bên ngoài cũng là một nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy khu vực dịch
vụ đƣợc đo lƣờng thông qua chỉ tiêu tỷ lệ vốn FDI so với GDP hay tỷ lệ vốn FDI so với tổng đầu tƣ
trong nƣớc. Độ mở của nền kinh tế và khả năng thu hút nguồn lực bên ngoài càng cao, có tác động tích
cực đến sự phát triển của khu vực dịch vụ thông qua việc mở rộng thị trƣờng, đổi mới công nghệ, nâng
cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh tế; bởi vì sản phẩm dịch vụ “nhập khẩu” có đặc điểm là đƣợc
tạo trong phạm vi lãnh thổ của nền kinh tế, cho nên sự tham gia của yếu tố nƣớc ngoài không chỉ đơn
thuần thay thế hay bổ sung cho yếu tố nội địa mà còn thúc đẩy cạnh trạnh, tăng cƣờng chuyên môn hóa
và tái cơ cấu lĩnh vực dịch vụ và nền kinh tế. Mức độ đô thị hóa đƣợc đo lƣờng bởi tỷ lệ dân số đô thị-
là tỷ số giữa dân số thành thị so với tổng dân số; quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ thúc đẩy khu vực
dịch vụ phát triển bởi vì đặc trƣng kinh tế của dân cƣ thành thị là tính chuyên môn hóa và thƣơng mại
hóa cao làm gia tăng cầu đối với sản phẩm dịch vụ.
(4) Năng suất trong khu vực dịch vụ
Ngoài ra, chỉ tiêu năng suất lao động trong khu vực dịch vụ cũng đƣợc xem là một trong những
tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của khu vực này. Năng suất lao động cho thấy hoạt động
của một tổ chức có hữu hiệu và hiệu nghiệm21
hay không. Xét về khía cạnh kinh tế, năng suất đƣợc xác
định bằng tỷ lệ giữa đầu vào và đầu ra. Yếu tố đầu vào trong một tổ chức bao gồm các nguồn lực đƣợc
sử dụng trong quá trình sản xuất nhƣ là lao động, nguyên vật liệu, năng lƣợng. Đầu ra bao gồm sản
phẩm, dịch vụ hay là một hàm lƣợng gồm cả sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, việc áp dụng theo cách
này để đo lƣờng năng suất trong khu vực dịch vu là không hoàn toàn chính xác. Bởi vì năng suất của
các đầu vào và đầu ra trong khu vực dịch vụ không chỉ bao gồm các yếu tố về số lƣợng mà còn cả chất
lƣợng (Reid, 2005). Hơn nữa, chất lƣợng và năng suất là hai yếu tố có mối tƣơng quan mạnh mẽ với
nhau trong tất cả các phân ngành dịch vụ (Gummesson, 1992). Sự liên quan của khách hàng đối với
hoạt động của tổ chức trong khu vực dịch vụ đã tạo ra sự khác biệt về chất lƣợng của các đầu ra trong
khu vực này. Do đó, đầu ra của khu vực dịch vụ trong một vài trƣờng hợp có thể đƣợc đo lƣờng chỉ
bằng sự khác biệt về chất lƣợng.
21 Từ gốc của cụm này là “Efficient and Effective”: Efficient-hữu hiệu, có nghĩa là làm một cách có tổ chức khoa học và
không mất thời gian hoặc năng lực. Effective-hiệu nghiệm, có nghĩa là hiệu quả, giải quyết đƣợc vấn đề hay đạt đƣợc kết
quả.
20
Theo Adam và các đồng sự (1995), để có thể giải thích năng suất của khu vực dịch vụ theo
nghĩa rộng hơn so với cách hiểu truyền thống trong khu vực chế tạo cần phải bao gồm yếu tố chất
lƣợng trong định nghĩa này (Gronroos, 1990). Sản lƣợng và chất lƣợng của dịch vụ không thể đƣợc
xem xét một cách tách biệt, bởi vì khó có thể tách rời những ảnh hƣởng của quá trình sản xuất dịch vụ
đến năng suất ra khỏi những ản hƣởng của nó đối với chất lƣợng dịch vụ (Kontaghiorghes, 2003). Do
đó, cả hai khía cạnh chất lƣợng và số lƣợng phải đƣợc xem xét đồng thời để đánh giá những ảnh hƣởng
tổng hợp của năng suất trong các tổ chức dịch vụ. Năng suất trong khu vực dịch vụ có thể đƣợc xác
định bằng tỷ số giữa sản lƣợng và chất lƣợng đầu ra so với sản lƣợng và chất lƣợng đầu vào.
a) Yếu tố số lượng của năng suất dịch vụ
Yếu tố sản lƣợng của năng suất dịch vụ giống với năng suất trong khu vực chế tạo và nó bao
gồm nguyên vật liệu, lao động và vốn. Kinh doanh dịch vụ là một lĩnh vực thâm dụng lao động, do đó,
năng suất của khu vực dịch vụ thấp hơn so sới khu vực chế tạo. Cũng chính vì lý do này mà có nhiều
nhà cung cấp dịch vụ mong muốn đầu tƣ vào lĩnh vực công nghệ nhằm thay thế việc sử dụng lao động
(chẳng hạn các máy giao dịch tự động có thể giúp thay thế cho nhiều giao dịch viên tại quầy, việc kinh
doanh qua mạng cũng là một cách để tiết kiệm ngƣời bán tại các gian hàng).Điều này cho thấy gia tăng
năng suất thông qua đầu tƣ công nghệ sẽ làm tăng chí phí đầu vào là vốn. Mặc dù vốn là yếu tố ảnh
hƣởng chủ yếu đến năng suất dịch vụ, tuy nhiên chúng ta không sử dụng yếu tố này làm yếu tố duy
nhất để đánh giá năng suất.
Đầu ra hay sản lƣợng đầu ra là những nhân tố cơ bản để đo lƣờng năng suất. Khi một dịch vụ
đƣợc đƣa ra nó bao gồm một hay một vài các yếu tố tiêu chuẩn cấu thành, sản lƣợng đầu ra của dịch vụ
dễ dàng đƣợc đo lƣờng (Quinn và Paquette, 1990). Do đó, đầu ra có thể bao gồm nhiều dịch vụ chuẩn
hóa nhằm đáp ứng từng khách hàng (chẳng hạn nhƣ gói dịch vụ duy nhất). Vì vậy, việc xác định đầu ra
của dịch vụ là một nhiệm vụ khó khăn.
Yếu tố có tầm quan trọng chiến lƣợc đối với các nhà cung cấp dịch vụ đó là có đủ nguồn lực
nhằm cung cấp đáp ứng đƣợc nhu cầu đối với dịch vụ. Chiến lƣợc này đƣợc định hƣớng về mặt số
lƣợng. Tuy nhiên, theo quan điểm của khách hàng, khối lƣợng sản lƣợng đầu ra là một vấn đề cực kỳ
khó, bởi vì khách hàng thông thƣờng chỉ mua một đơn vị đầu ra (chẳng hạn nhƣ một đầu tóc đƣợc cắt
mới) hay một gói dịch vụ (tour du lịch). Do đó, khách hàng thƣơng có khuynh hƣớng đặt ƣu tiên cho
yếu tố chất lƣợng dịch vụ hơn là số lƣợng dịch vụ (Sahay, 2005). Tuy nhiên, sản lƣợng hoạt động trên
thực tế đƣợc xác định bằng sự khác biệt giữa các nhu cầu theo thời gian (McLaughlin, 1996). Kết quả
là, tỷ lệ năng suất của các hoạt động dịch vụ có thể khác nhau giữa thời kỳ này so với thời kỳ khác, nếu
nó đƣợc đo lƣờng dựa trên tỷ số về sản lƣợng. Chính vì sự khác biệt trong tổng nhu cầu theo thời gian,
nhà cung cấp dịch vụ cần giải quyết 2 vấn đề cơ bản liên quan đến khía cạnh sản lƣợng đó là qui mô
phạm vi sản xuất và danh mục sản xuất.
b) Yếu tố chất lượng của năng suất dịch vụ
Yếu tố chất lƣợng là một thƣớc đo khó có thể xác định một cách khách quan. Theo Gummesson
(1992), có thể đánh giá chất lƣợng theo cách tiếp cận chất lƣợng mang tính nhân văn. Đó là cách đánh
giá dựa vào các yếu tố nhƣ khách hàng, nhân viên, những nhà lãnh đạo, văn hóa; ngƣợc lại trong một
số trƣờng hợp khác sự đánh giá lại dựa vào cách tiếp cận công nghệ có liên quan đến việc quản lý các
21
hoạt động, số liệu thống kê và các phƣơng pháp đo lƣờng. Lehtinen (1991) đã đề cập đến chất lƣợng
vật chất, chất lƣợng tƣơng tác và chất lƣợng tổng hợp, mặt khác lại đề cập đến chất lƣợng của quá trình
và đầu ra. Với công thức đánh giá năng suất nhƣ đã đƣợc đề cập ở trên, đã phân chia phạm vi chất
lƣợng đầu vào và chất lƣợng đầu ra; và sự phân chia này cũng tƣơng tự nhƣ cách phân chia của
Lehtinen về sau. Do đó, chúng ta có thể phát biểu rằng đầu ra là bao gồm tất cả chất lƣợng của các dịch
vụ đƣợc cung cấp và đầu vào bao gồm cả các yếu tố hữu hình và vô hình.
Chất lƣợng đầu ra ở đây đƣợc hiểu chính là những gì mà khách hàng phải trá giá để có đƣợc
chúng và chất lƣợng này là vô hình, do đó khó có thể định lƣợng đƣợc (Adam và các đồng sự, 1995).
Chất lƣợng dịch vụ nhìn chung đƣợc hiểu là những cảm nhận của khách hàng về chất lƣợng, trong đó
nhấn mạnh đến sự đánh giá của các cá nhân đối với giá trị của dịch vụ đƣợc cung ứng (Gummesson,
1994) và sẽ tồn tại sự khác biệt giữa chất lƣợng dịch vụ kỳ vọng và chất lƣợng dịch vụ đƣợc đánh giá
trên thực tế (Gronroos, 1982).
1.4. KHUNG PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM
1.4.1. Những cam kết của Việt Nam với WTO và các hiệp định thƣơng mại song phƣơng về dịch
vụ
1.4.1.1. Những cam kết của Việt Nam với WTO
Theo cam kết, Việt Nam phải mở cửa 110 phân ngành thuộc 11 ngành dịch vụ cho các thành
viên WTO. Những cam kết này liên quan đến chế độ đầu tƣ, hình thức thành lập doanh nghiệp, thuê
đất, các biện pháp về thuế, trợ cấp cho doanh nghiệp trong nƣớc…Đồng thời chƣa cho phép các công ty
nƣớc ngoài hiện diện tại Việt Nam dƣới hình thức chi nhánh (ngoại trừ điều đó đƣợc cho phép theo
cam kết trong từng ngành cụ thể). Các công ty nƣớc ngoài đƣợc phép mua cổ phần trong các doanh
nghiệp Việt Nam, nhƣng mức mua trong từng ngành sẽ phải phù hợp với sự hạn chế về phần vốn thuộc
sở hữu nƣớc ngoài quy định trong Biểu cam kết (riêng ngành ngân hàng, phía nƣớc ngoài chỉ đƣợc
phép mua tối đa 30% cổ phần). Các công ty nƣớc ngoài cũng đƣợc phép đƣa cán bộ quản lý vào Việt
Nam làm việc, nhƣng cán bộ quản lý là ngƣời Việt Nam tối thiểu phải chiếm 20%…
Về cơ bản, các cam kết về thƣơng mại dịch vụ của Việt Nam phù hợp với chính sách và thực
trạng của nền kinh tế nên nhìn chung sẽ không gây ra tác động lớn đến sự phát triển các ngành dịch vụ.
Tuy nhiên, một số ngành có thể phải chịu sức ép khá lớn, đó là dịch vụ phân phối, bán lẻ (đƣợc nghiên
cứu ở đề tài khác), tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, thị trƣờng chứng khoán) và dịch vụ vận tải, giao
nhận. Cũng cần phải thấy rằng, việc bảo hộ một số ngành dịch vụ quan trọng một mặt là cần thiết,
nhƣng mặt khác lại làm cho nhiều ngành khác, thậm chí cả nền kinh tế bị ảnh hƣởng tiêu cực. Việc bảo
hộ luôn có tính hai mặt vì thế những ngành không mở cửa rộng rãi cũng cần tránh tâm lý ỷ lại, trì trệ
dẫn đến việc chậm đổi mới và nâng cao sức cạnh tranh từ đó tác động tiêu cực đến sự phát triển chung
của nền kinh tế.
Những cơ hội và thách thức của việc thực thi các cam kết về dịch vụ khi gia nhập WTO:
Cơ hội
- Tự do hóa ngành dịch vụ sẽ có tác động mạnh đến việc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài. Trƣớc hết là
đối với các phân ngành dịch vụ trƣớc đây bị đóng cửa hoặc hạn chế chặt chẽ với đầu tƣ nƣớc ngoài
(nhƣ vận tải, kho bãi, viễn thông, tài chính...) thì sau khi gia nhập WTO sẽ trở nên hấp dẫn đối với các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài mặc dù vẫn còn một số điều kiện hạn chế và một thời gian chuyển đổi. Ngoài ra,
22
việc điều chỉnh các chính sách và thể chế của chính phủ theo hƣớng minh bạch và bình đẳng hơn đối
với các thành phần kinh tế cũng sẽ góp phần tạo ra một môi trƣờng kinh doanh hấp dẫn, thu hút đầu tƣ
nƣớc ngoài.
- Tự do hóa ngành dịch vụ sẽ thúc đẩy cạnh tranh và dẫn đến năng suất trong các ngành dịch vụ
đƣợc cải thiện mạnh mẽ. Áp lực cạnh tranh với các công ty nƣớc ngoài khiến tất cả các công ty trong
nƣớc, đặc biệt là những công ty trƣớc đây thuộc sở hữu hoặc kiểm soát bởi Nhà nƣớc, phải tự cải tổ lại
để trở nên hiệu quả hơn. Vì ngành dịch vụ liên quan đến toàn bộ các ngành kinh tế khác nên cải thiện
năng suất trong ngành này sẽ góp phần nâng cao năng suất của cả nền kinh tế, góp phần đáng kể cải
thiện chất lƣợng môi trƣờng đầu tƣ, giảm chi phí và thời gian sản xuất. Có thể nói, những cam kết mở
cửa thị trƣờng dịch vụ có tác dụng tích cực đến cải thiện năng suất và tính cạnh tranh của toàn bộ nền
kinh tế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong nƣớc cũng có thể cân nhắc tới khả năng hợp tác với đối
tác nƣớc ngoài để có thể trở thành một phần của các hoạt động kinh doanh toàn cầu của các đối tác này.
+ Việc mở rộng liên doanh, liên kết tạo điều kiện tăng cƣờng trao đổi kiến thức và kỹ năng
chuyên ngành giúp các doanh nghiệp trong nƣớc tiếp cận và theo kịp trình độ tiên tiến của các nƣớc
trên thế giới, góp phần thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nƣớc.
+ Việc mở cửa nhiều ngành và phân ngành dịch vụ, nhất là các phân ngành dịch vụ cơ bản có
tác động quan trọng đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế nhƣ ngân hàng, viễn thông, phân phối, vận tải,
kho bãi, giáo dục - đào tạo… sẽ tạo điều kiện cho nhiều ngành khác phát triển thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế của đất nƣớc.
+ Việc mở cửa thị trƣờng dịch vụ còn là cơ hội gia tăng lợi ích cho ngƣời tiêu dùng khi có nhiều
hơn các nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài tham gia vào thị trƣờng. Ngƣời tiêu dùng sẽ đƣợc hƣởng lợi
từ giá cả cạnh tranh hơn và nhiều lựa chọn tốt hơn về chất lƣợng cũng nhƣ sự đa dạng của dịch vụ.
Thách thức
- Thách thức rõ ràng nhất đối với các doanh nghiệp trong nƣớc là sức ép cạnh tranh và nguy cơ
mất thị phần vào tay các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Việc cạnh tranh với những đối thủ mạnh về tài
chính, công nghệ và kinh nghiệm là không dễ dàng. Một minh chứng cụ thể là khi Việt Nam mở cửa thị
trƣờng bảo hiểm cho các công ty của Mỹ theo Hiệp định thƣơng mại Việt - Mỹ thì thị phần của Bảo
Việt Nhân thọ đã giảm từ trên 70% trong năm 2000 xuống còn 38% trong năm 2005.
- Việc thị trƣờng phát triển nhanh về qui mô, đa dạng về sản phẩm cũng là sức ép đối với các
nhà quản lý. Chẳng hạn, sự tham gia ngày càng nhiều của các ngân hàng nƣớc ngoài có qui mô vốn lớn,
năng lực cạnh tranh cao và nắm giữ vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia sẽ chứa đựng
rủi ro tiềm tàng tới sự phát triển ổn định và bền vững của hệ thống tài chính , đồng thời đây cũng là
thách thức lớn đối với khả năng đối phó trƣớc các hiện tƣợng rửa tiền, tài trợ khủng bố,...
- Các doanh nghiệp trong nƣớc phải có chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực và các công cụ bảo
vệ pháp lý khi tham gia vào thƣơng mại quốc tế.
Ngoài ra, còn có một số thách thức khác về mặt xã hội nhƣ tình trạng thất nghiệp của đội ngũ
lao động; vấn đề cung cấp các dịch vụ cơ bản nhƣ y tế, giáo dục; khoảng cách phát triển giữa các vùng,
miền,...
Nhìn chung, các cam kết gia nhập WTO mang lại cả thuận lợi và khó khăn. Tuy nhiên, đối với
toàn bộ nền kinh tế Việt Nam, thuận lợi là nhiều hơn, thách thức của ngành này có khi lại là cơ hội của
23
ngành khác và ngƣợc lại. Các cam kết gia nhập WTO nhìn chung phù hợp với chủ trƣơng, chính sách
đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Tuy rằng việc triển khai các cam kết liên quan đến
cải cách thủ tục hành chính, sửa đổi hệ thống pháp luật theo hƣớng rõ ràng, minh bạch hơn là thách
thức rất lớn, nhƣng đều là những việc chúng ta bắt buộc phải làm và đã làm dần từ trƣớc khi trở thành
thành viên chính thức của WTO.
1.4.1.2. Các hiệp định thƣơng mại song phƣơng
Hiệp định thƣơng mại Việt Mỹ đƣợc ký kết vào tháng 7/2000 và có hiệu lực vào ngày
11/12/2001 là một hiệp định quan trọng đƣợc kí kết giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, gồm 4 phần chính:
thƣơng mại hàng hóa; quyền sở hữu trí tuệ; thƣơng mại dịch vụ và phát triển quan hệ đầu tƣ; ngoài ra
còn có các chƣơng quy định về tạo thuận lợi trong kinh doanh; tính minh bạch, công khai và quyền
khiếu kiện; những điều khoản chung và các phụ lục.
Trong lĩnh vực dịch vụ, Việt Nam cam kết tuân thủ các quy định của WTO về Tối huệ quốc, đối
xử quốc gia và các nguyên tắc trong pháp luật quốc gia. Bên cạnh đó, Việt Nam đồng ý cho phép các
công ty và các cá nhân Mỹ đầu tƣ vào các thị trƣờng của một loạt các lĩnh vực dịch vụ, bao gồm các
dịch vụ pháp lý, kế toán, tƣ vấn về thuế, kiến trúc, các dịch vụ kỹ thuật, vi tính, quảng cáo, tƣ vấn thăm
dò thị trƣờng, tƣ vấn quản lý, các dịch vụ bƣu chính viễn thông, các dịch vụ nghe nhìn, ngân hàng, máy
tính, phân phối, giáo dục, bảo hiểm, và viễn thông. Hầu hết các cam kết về các lĩnh vực đó có lộ trình
thực hiện sau 3 đến 5 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực.
1.4.2. Khung pháp lý điều chỉnh dịch vụ ở Việt Nam
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thƣơng mại năm 2005, hoạt động thƣơng mại là hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Nhƣ vậy dịch vụ là một trong những hoạt động thƣơng mại,
chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật Thƣơng mại năm 2005 và các văn bản hƣớng
dẫn thi hành.
Ngoài ra, mỗi loại hình dịch vụ còn có khung pháp lý riêng với những quy định mang tính chất
chuyên ngành nhƣ Luật Du lịch năm 2005, Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, Luật Ngân hàng nhà
nƣớc năm 1997, Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, Luật Chứng khoán năm 2006, Luật Kinh doanh
Bất động sản năm 2006, Luật Giáo dục năm 2005, Luật Dạy nghề năm 2006, Bộ luật Hàng hải năm
2005, Luật Hàng không Dân dụng năm 2006, Luật Đƣờng sắt năm 2005, Luật Giao thông đƣờng thủy
nội địa năm 2004, Pháp lệnh Bƣu chính Viễn thông năm 2002, Pháp lệnh về hành nghề y, dƣợc tƣ nhân
năm 1993 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành.
Nhìn chung, các văn bản trên đã tạo khuôn khổ pháp lý cho sự phát triển của các ngành dịch vụ
cũng nhƣ của nền kinh tế và là công cụ để các cơ quan nhà nƣớc thực hiện hoạt động quản lý nhà nƣớc
về dịch vụ. Nhiều văn bản mới đƣợc ban hành để điều chỉnh những quan hệ xã hội nảy sinh trong quá
trình hội nhập, phát triển nhƣ Luật chứng khoán năm 2006, Luật Kinh doanh Bất động sản năm
2006,… Phần lớn các văn bản trong lĩnh vực này đƣợc ban hành, sửa đổi, bổ sung từ năm 2005 để đáp
ứng yêu cầu đổi mới thể chế pháp lý gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới và nội luật hóa các điều ƣớc
quốc tế mà Việt Nam đã tham gia nhƣ Luật Du lịch năm 2005, Bộ luật Hàng hải năm 2005, Luật Hàng
không Dân dụng năm 2006,…
24
Vì dịch vụ là lĩnh vực kinh tế rộng lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội nê, hệ
thống pháp luật về dịch vụ của Việt Nam khá phức tạp, bao gồm nhiều văn bản, với nhiều cấp độ hiệu
lực khác nhau, từ bộ luật, luật đến pháp lệnh, nghị định, thông tƣ, quyết định. Số lƣợng văn bản điều
chỉnh lĩnh vực dịch vụ lên đến hàng trăm văn bản. Đây là một khó khăn lớn cho việc thực thi pháp luật.
Và các doanh nghiệp cũng khó có thể cập nhật đầy đủ các văn bản điều chỉnh lĩnh vực mình đang kinh
doanh.
Mặt khác, các văn bản do nhiều cơ quan soạn thảo, ban hành nên không tránh khỏi sự chồng
chéo, mâu thuẫn. Ví dụ, Điều 7 Nghị định 21/2005/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định 79/2005/NĐ-CP cho
phép các cá nhân có đăng ký kinh doanh đƣợc kinh doanh dịch vụ xếp dỡ hàng hóa tại cảng, bến thủy
nội địa và dịch vụ đại lý hải quan nhƣng khoản 1 Điều 234 Luật Thƣơng mại năm 2005 và Điều 5 Nghị
định 140/2007/NĐ-CP lại không cho phép cá nhân kinh doanh dịch vụ logistics chủ yếu (trong đó bao
gồm dịch vụ xếp dỡ hàng hóa tại cảng, bến thủy nội địa và dịch vụ đại lý hải quan). Một ví dụ khác, là
sự mâu thuẫn giữa Bộ luật Dân sự năm 2005 và Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2005 về quy định trả
tiền bảo hiểm khi ngƣời đƣợc bảo hiểm chết trong bảo hiểm tính mạng (bảo hiểm con ngƣời). Theo quy
định của điều 578 BLDS năm 2005, nếu ngƣời đƣợc bảo hiểm chết, số tiền bảo hiểm sẽ trả cho ngƣời
thừa kế của ngƣời đƣợc bảo hiểm, còn theo quy định của Luật KDBH, số tiền bảo hiểm sẽ trả cho
ngƣời thụ hƣởng, và ngƣời thụ hƣởng có thể không phải là ngƣời thừa kế của ngƣời đƣợc bảo hiểm.
Pháp luật điều chỉnh lĩnh vực dịch vụ cũng thƣờng xuyên đƣợc thay đổi và khó dự đoán nên
không tạo đƣợc môi trƣờng pháp lý ổn định cho hoạt động của các doanh nghiệp. Đây là thực trạng bị
nhiều doanh nghiệp phản ánh trong các điều tra về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh do Phòng Thƣơng mại
và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức. Hiện tƣợng thiếu cơ sở pháp lý chắc chắn điều chỉnh một số
dịch vụ dẫn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn và thị trƣờng cũng bị ảnh hƣởng
vẫn còn tồn tại, chẳng hạn nhƣ khung pháp lý điều chỉnh hoạt động kinh doanh vàng chƣa đƣợc hoàn
thiện dẫn đến việc Thủ tƣớng Chính phủ yêu cầu chấm dứt các hoạt động liên quan đến kinh doanh sàn
giao dịch vàng và kinh doanh vàng trên tài khoản ở trong nƣớc để rà soát lại các quy định hiện hành,
thống nhất quản lý hoạt động kinh doanh này.
Hệ thống giấy phép trong lĩnh vực dịch vụ còn rất phức tạp, mặc dù đã có nhiều nỗ lực của
Chính phủ trong việc đơn giản hóa và minh bạch hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh
doanh và cấp phép hoạt động.
Một số văn bản điều chỉnh lĩnh vực dịch vụ đã lạc hậu, cần đƣợc thay thế nhƣ Luật các tổ chức
tín dụng năm 1997, Luật Ngân hàng nhà nƣớc năm 1997. Hiện nay, Quốc hội cũng đang trong quá trình
thu thập ý kiến để hoàn chỉnh dự thảo các văn bản mới để thay thế.
1.5. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
1.5.1. Sự phát triển của dịch vụ trên thế giới
1.5.1.1. Sự phát triển của khu vực dịch vụ trên thế giới
Việc ứng dụng các công nghệ mới vào quá trình sản xuất đã làm tăng tính đa dạng và phức tạp
của quá trình sản xuất và phân phối; và nhờ đó làm tăng hàm lƣợng dịch vụ trong các hàng hóa sản
xuất (Guerieri và Meliciani, 2003). Bên cạnh đó, những ngành dịch vụ tri thức cũng có thể đƣợc xem là
xu hƣớng phát triển nổi trội của nền kinh tế hiện đại. Thực tiễn phát triển đã cho thấy, các ngành tài
25
chính-ngân hàng (gồm cả bảo hiểm) và dịch vụ kinh doanh trở thành hai ngành dịch vụ quan trọng
đóng góp lớn trong việc tạo ra giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ, đồng thời còn là động lực chính
thúc đẩy cho tăng trƣởng của nền kinh tế. Chẳng hạn, tính đến năm 2003, có khoảng 68% giá trị tăng
thêm ở các quốc gia OECD đƣợc tạo ra từ khu vực dịch vụ, trong đó khoảng 20%-30% giá trị tăng
thêm này đƣợc đóng góp từ các lĩnh vực tài chính-ngân hàng và dịch vụ kinh doanh, cao hơn nhiều so
với con số 10-20% trong năm 1980 (FORFAS, 2006). Báo cáo phát triển thế giới năm 2009 mới đây
cho thấy khu vực dịch vụ chiếm khoảng 69% trong GDP của nền kinh tế thế giới. Trong đó, tỷ trọng
của khu vực dịch vụ trong GDP ở các quốc gia phân theo mức thu nhập tƣơng ứng là 59% ở các quốc
gia có mức thu nhập thấp và trung bình, và 72% ở các quốc gia có mức thu nhập cao (WDR, 2009).
Ngoài ra, một trong những yếu tố thúc đẩy khu vực dịch vụ hiện nay phát triển, đó là sự gia
tăng thuê ngoài (outsourcing) trong các giai đoạn của quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ
(Chadwick, 2004). Việc sử dụng các dịch vụ bên ngoài của các doanh nghiệp sản xuất là nhờ vào
những lợi thế mà các dịch vụ này mang lại. Hơn nữa, việc mua lại dịch vụ từ bên ngoài sẽ rẻ hơn so với
việc cung cấp dịch vụ từ trong nƣớc; hay nói cách khác, dịch chuyển nguồn lực ra ngoài phạm vi quốc
gia có thể tiết kiệm đƣợc chi phí. Do đó, sử dụng dịch vụ trong sản xuất, ngoài việc làm giảm chi phí
trong quá trình hoạt động còn làm tăng giá trị đối với các sản phẩm của doanh nghiệp và góp phần làm
tăng năng suất của doanh nghiệp. Trong đó, công nghệ thông tin đã và đang trở thành là dịch vụ đƣợc
thuê ngoài nhiều nhất. Chẳng hạn, theo số liệu khảo sát của các công ty Mỹ tính đến cuối năm 1997 cho
thấy công nghệ thông tin chiếm tới 30% trong tổng chi phí thuê ngoài của các công ty này, tiếp theo đó
là thuê mƣớn lao động (16%), marketing (14%) và tài chính (11%) (Nguyễn Hồng Sơn và Nguyễn
Mạnh Hùng, 2007).
Một biểu hiện khác của khu vực dịch vụ hiện nay trên thế giới, đó là xu hƣớng gia tăng lƣợng
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) vào khu vực dịch vụ. Xu hƣớng FDI vào ngành dịch vụ tăng
nhanh xuất hiện từ những năm 1990 do các nhà cung cấp dịch vụ tăng cƣờng thiết lập sự “hiện diện
thƣơng mại” (commercial presence) tại các thị trƣờng nƣớc ngoài. Hiện diện thƣơng mại là phƣơng
thức cung cấp dịch vụ thông qua sự hiện diện của nhà cung cấp của một nƣớc ở trong lãnh thổ của nƣớc
khác (OECD, 2000) và điều này thƣờng đòi hỏi phải đầu tƣ vào một hoạt động dịch vụ nào đó. Theo
báo cáo của OECD (2000), FDI vào ngành dịch vụ ở các quốc gia này chủ yếu tập trung vào các ngành
nhƣ bán lẻ, ngân hàng, dịch vụ kinh doanh, viễn thông, khách sạn và nhà hàng- là những ngành cần có
sự hiện diện thƣơng mại để tiến hành hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, dòng FDI chảy vào các lĩnh
vực nhƣ giáo dục, y tế và các dịch vụ cá nhân và xã hội vẫn còn hạn chế. Năm 2002, ngành dịch vụ
chiếm hơn 60% trong tổng lƣợng vốn FDI của toàn cầu, so với mức dƣới 50% của một thập kỷ trƣớc
đó (Trung tâm phát triển OECD và Ngân hàng phát triển Châu Á- ADB, 2003). Báo cáo đầu tƣ thế giới
2009 cho thấy, khu vực dịch vụ mà đặc biệt là ngành tài chính đã thu hút một lƣợng lớn FDI. Việc mua
lại và sáp nhập qua biên giới trong khu vực dịch vụ năm 2008 đã tăng lên hơn 7 tỷ USD từ mức 3 tỷ
USD trong năm 2007 nhƣng thấp hơn rất nhiều so với mức 14 tỷ trong năm 2006. Tăng trƣởng kinh tế
và các chiến lƣợc cải cách quốc gia đã góp phần làm tăng lƣợng đầu tƣ FDI từ các công ty đa quốc gia
vào khu vực dịch vụ mà đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính (UNCTAD, 2009).
Nhiều nghiên cứu cho thấy, các nhân tố thúc đẩy FDI vào khu vực dịch vụ đó là: (1) Một số dịch vụ
khó có thể lƣu trữ và vận chuyển nên cần có sự hiện diện thƣơng mại ở nƣớc ngoài, chƣa kể nhiều dịch
vụ cần có sự tiếp xúc giữa ngƣời với ngƣời. (2) Sự khác biệt về văn hóa đã hạn chế nhu cầu đối với các
dịch vụ nhập khẩu. (3) Mặc dù có nhiều lĩnh vực dịch vụ đƣợc mở cửa cho đầu tƣ nƣớc ngoài song vẫn
26
còn tồn tại một số rào cản thƣơng mại và đầu tƣ vào một số ngành dịch vụ (nhƣ yêu cầu phải thành lập
cơ sở cung cấp dịch vụ trong nƣớc). (4) Xu thế của các công ty cung ứng dịch vụ mở rộng đầu tƣ nƣớc
ngoài nhằm tăng doanh số khi thị trƣờng nội địa bão hòa, đặc biệt là xu thế tăng cƣờng đầu tƣ vào lĩnh
vực dịch vụ của các công ty xuyên quốc gia thông qua việc tham gia vào các dự án liên doanh, thỏa
thuận hợp tác và liên minh, mua lại và sáp nhập với các đối tác nƣớc ngoài.
1.5.1.2. Ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đối với sự phát
triển của một số ngành dịch vụ
Đối với lĩnh vực tài chính, ngân hàng, trong năm 2008 kinh tế thế giới đã bị tác động mạnh
bởi cuộc khủng hoảng tài chính sâu rộng. Cuộc khủng hoảng này đã bắt đầu tƣ tháng 8/2007 sau sự sụp
đổ của thị trƣờng cho vay dƣới chuẩn ở Hoa Kỳ đã chuyển sang một giai đoạn mới nặng nề hơn vào
tháng 9/2008. Cuộc khủng hoảng này đã lay chuyển lòng tin vào các định chế và thị trƣờng tài chính
toàn cầu. Nghiêm trọng hơn, sự gia tăng những lo ngại về khả năng thanh khoản của các ngân hàng lớn
đã gây ra sự phá sản của hàng loạt ngân hàng, cùng với đó là sự sụp đổ của thị trƣờng liên ngân hàng.
Cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ các nền kinh tế phát triển, tuy nhiên các nƣớc đang
phát triển cũng chịu ảnh hƣởng nặng nề. Cho đến giữa tháng 11/2008 thị trƣờng cổ phiếu ở các nƣớc
đang phát triển đã bị suy giảm mạnh. Số lƣợng các công ty niêm yết trên thị trƣờng cổ phiếu cũng rất ít.
Vì trái phiếu doanh nghiệp là một trong những nguồn tài chính quan trọng nhất ở các quốc gia đang
phát triển, nên điều này có thể dẫn đến sự suy giảm đầu tƣ ở các nƣớc này. Các khoản cho vay của
ngân hàng và đầu tƣ nƣớc ngoài cũng bị giảm sút. Khủng hoảng hệ thống ngân hàng vào tháng 9/2008
đã làm mạnh mẽ hơn chu kỳ suy giảm đang diễn ra.
Đối với khu vực Đông Á và Đông Nam Á, do đa số các nền kinh tế lớn ở khu vực này đều định
hƣớng xuất khẩu và phụ thuộc nhiều vào thƣơng mại quốc tế và đầu tƣ nƣớc ngoài, nên lĩnh vực xuất
khẩu, thị trƣờng chứng khoán, và thị trƣờng tiền tệ khu vực chịu ảnh hƣởng nhiều nhất từ cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu. Singapore là quốc gia đầu tiên rơi vào suy thoái năm 2008, ba lĩnh vực trụ cột
của kinh tế nƣớc này, trong đó có dịch vụ tài chính, ngân hàng và du lịch đều bị ảnh hƣởng nặng nề từ
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Đối với lĩnh vực dịch vụ du lịch và phân phối, sau năm 2008 đầy khó khăn, kinh tế thế giới
trong năm 2009 tiếp tục gặp nhiều thách thức. Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu tiếp
tục có tác động ngày càng sâu, rộng. Kinh tế Hòa Kỳ và nhiều quốc gia khác trong những tháng đầu
năm 2009 tiếp tục suy giảm. Tình trạng suy thoái kinh tế nhƣ vậy đã dẫn tới sự suy giảm trong chi tiêu
của ngƣời dân, làm cho ngành dịch vụ phân phối bán lẻ và ngành du lịch bị tác động mạnh. Chẳng hạn,
doanh số thị trƣờng ô tô của Mỹ trong năm 2009 chỉ đạt mức 14,5 triệu chiếc, thấp nhất trong vòng một
thập kỷ lại đây. Trong lĩnh vực du lịch, số khách đi bằng hàng không, cũng nhƣ đƣờng bộ giảm sút
đáng kể. Tình trạng này đã buộc hàng loạt hãng hàng không trên thế giới phải đóng cửa. Riêng trong
tháng 6/2008, số hãng hàng không phải ngừng hoạt động đã lên tới con số 25. Đồng đô la Mỹ mất giá
khiến nhiều ngƣời dân nƣớc này phải từ bỏ thói quen đi du lịch và mua sắm ở nƣớc ngoài, trong khi
doanh số bán lẻ trong nƣớc cũng suy giảm mạnh.
Đối với dịch vụ thương mại, do những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính, ngành dịch vụ
thƣơng mại-gồm những dịch vụ gắn với việc mua bán hàng hóa đã suy giảm mạnh. Nhƣ vậy, một khi
xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ gặp nhiều khó khăn sẽ kéo theo sự sụt giảm của ngành
27
dịch vụ thƣơng mại. Theo dự báo, thƣơng mại thế giới năm 2009 tăng trƣởng chậm lại ở mức 2,1% so
với 4,4% năm 2008. Cả xuất khẩu và nhập khẩu của thế giới cũng nhƣ của các nƣớc đang phát triển và
phát triển đều đƣợc dự báo là sẽ giảm so với năm 2008.
Số liệu dự báo của IMF cho thấy, xuất khẩu của các nƣớc phát triển có mức sụt giảm mạnh hơn
so với các nền kinh tế đang nổi và đang phát triển. Dự báo kim ngạch nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ
thế giới sẽ giảm với tốc độ lớn hơn so với mức giảm kim ngạch xuất khẩu. Nhập khẩu của các nƣớc
phát triển là những nƣớc bị tổn thất nhiều nhất từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu sẽ tăng trƣởng ở
mức âm (-2,1%), giảm so với mức tăng 1,7% năm 2008 và giảm mạnh so với mức 4,5% năm 2007.
Trong khi đó, ở các nền kinh tế mới nổi, tốc độ tăng nhập khẩu cũng giảm hơn 50%, từ mức 10,9%
năm 2008, xuống còn 5,2% năm 2009. Kinh tế Trung Quốc vốn đƣợc coi là một động lực tăng trƣởng
của nền kinh tế thế giới, sau nhiều năm tăng trƣởng cao ở mức hai con số, đã giảm xuống mức 7,5%
năm 2008. Đối với lĩnh vực xuất khẩu, trong đó có xuất khẩu dịch vụ đã suy giảm mạnh do khủng
hoảng tài chính. Nền kinh tế đông dân nhất thế giới này vốn dựa nhiều vào xuất khẩu, nên bị tác động
rõ rệt và trực tiếp từ việc các nền kinh tế châu Âu và Hoa Kỳ suy giảm. Kết quả là, chỉ số chứng khoản
CSI đã giảm gần bốn lần so với đỉnh điểm cuối năm 2007, thất nghiệp gia tăng, xuất khẩu giảm liên
tục, hàng hóa ứ đọng với khối lƣợng rất lớn.
1.5.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ của một số quốc gia, vùng lãnh thổ
Mặc dù có sự khác biệt về cơ cấu sản xuất và việc làm, các nền kinh tế phát triển và đang phát
triển đều có chung một đặc điểm đó là tỷ trọng của khu vực dịch vụ ngày càng tăng và đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế. Ở các quốc gia OECD, dịch vụ đã trở thành ngành chiếm tỷ trọng lớn
nhất cả về sản lƣợng và việc làm. Số liệu thống kê từ Ngân hàng thế giới (2009) cho thấy khu vực dịch
vụ của các quốc gia này chiếm khoảng 2/3 tổng giá trị tăng thêm và lƣợng việc làm mới đƣợc tạo ra
trong suốt giai đoạn 2000-2006. Tƣơng tự, ở các nƣớc đang phát triển, tỷ trọng của ngành dịch vụ đã
tăng tƣơng đối so với tổng giá trị gia tăng. Sự gia tăng tỷ trọng của khu vực dịch vụ trên thế giới càng
cho thấy phát triển dịch vụ đƣợc xem nhƣ là một điều kiện tiên quyết cho sự phát triển hơn là một kết
quả của sự phát triển (Trung tâm phát triển của OECD và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), 2002).
Chẳng hạn, các dịch vụ cơ sở hạ tầng không đầy đủ nhƣ mạng lƣới giao thông-vận tải và viễn thông
nghèo nàn hay một hệ thống tài chính yếu kém đều có thể đƣợc xem nhƣ là những “nút thắt cổ chai”
đối với quá trình phát triển bền vững. Các dịch vụ phân phối, tài trợ thƣơng mại, bảo hiểm, marketing
và các dịch vụ kinh doanh khác có vai trò hỗ trợ cho sự phát triển lành mạnh của các hoạt động công
nghiệp. Ngày nay, vai trò của dịch vụ đƣợc thừa nhận một cách rộng rãi trong việc xác định chất lƣợng
cũng nhƣ tốc độ tăng trƣởng kinh tế và không thể có một nền kinh tế mang tính cạnh tranh nếu nhƣ
ngành dịch vụ của nền kinh tế đó không hiệu quả và hiện đại về công nghệ (OECD và ADB, 2002).
Có thể xem Việt Nam là quốc gia đi sau về phát triển nền kinh tế hiện đại. Mặc dù đây là một
bất lợi hiển nhiên nếu xét về tăng trƣởng, song nó lại đem lại cho các nhà hoạch định chính sách của
đất nƣớc cơ hội quan sát và học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia, vùng lãnh thổ có đặc điểm tƣơng
đồng. Trong phần này, chúng tôi xem xét những nguyên nhân thúc đẩy tăng trƣởng trong khu vực dịch
vụ của các nền kinh tế này; Nghiên cứu các thể chế, chính sách ở cấp độ quốc gia và địa phƣơng có ảnh
hƣởng đến sự tăng trƣởng và phát triển của khu vực dịch vụ, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm
cho việc phát triển khu vực dịch vụ của thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại
hóa.
28
Tuy nhiên, để có thể học hỏi đƣợc kinh nghiệm từ những quốc gia phát triển thành công đi
trƣớc, đồng thời rút ra đƣợc những bài học hữu ích và mang tính thực tiễn cao đòi hỏi cần phải đặt
trong sự tƣơng quan so sánh. Trong bối cảnh của nghiên cứu này, để có thể rút ra đƣợc những bài học
phát triển khu vực dịch vụ cho thành phố Đà Nẵng, sẽ là hợp lý hơn nếu đi nghiên cứu kinh nghiệm
phát triển của một số quốc gia có những đặc điểm tƣơng đồng đối với Việt Nam nói chung và thành
phố Đà Nẵng nói riêng về các điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, quá trình phát triển...Tuy nhiên, sẽ không
tồn tại một giải pháp chung nào cho tất cả các nền kinh tế. Do đó, việc lựa chọn Hồng Kông,
Singapore, Malaysia, Ấn Độ và Trung Quốc, để học hỏi trong lĩnh vực phát triển khu vực dịch vụ, từ
đó rút ra những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới cũng
không nằm ngoài những mục tiêu trên.
Chính sự chồng chéo mạnh mẽ giữa hoạt động kinh tế và đặc điểm của các tiểu vùng là nguyên
nhân trong việc áp dụng việc gắn liền địa danh với kinh nghiệm phát triển kinh tế. Cùng nằm trong khu
vực Đông Á, Hồng Kông, Singapore, Malaysia và Việt Nam đều trải qua hai giai đoạn giống nhau đó là
ban đầu tập trung phát triển các ngành chế tạo mà ít quan tâm đến phát triển khu vực dịch vụ nhƣng sau
đó chuyển sang phát triển nền kinh tế với khu vực dịch vụ là động lực chính của sự tăng trƣởng. Tuy
nhiên cũng tồn tại một số khác biệt đáng chú ý giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ này. Hồng Kông và
Singapore có xuất phát điểm là hai thành phố, quốc gia cảng biển với nền kinh tế nhỏ và nghèo về tài
nguyên thiên nhiên. Các nền kinh tế này không có cơ hội khai thác tài nguyên thiên nhiên để tăng
trƣởng, và thị trƣờng nội địa thì luôn quá nhỏ để duy trì công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu với hàng
rào thuế quan cao. Ngay từ khi bắt đầu, các nền kinh tế này không có nhiều lựa chọn ngoài việc chuyên
môn hóa vào ngành chế tạo hƣớng đến xuất khẩu để phục vụ thị trƣờng toàn cầu. Mặc dù chiến lƣợc
phát triển không giống nhau và thay đổi theo thời gian, nhƣng hai nền kinh tế này đều có điểm chung là
quyết tâm tăng sức cạnh tranh trên thị trƣờng toàn cầu và các nhà lãnh đạo chính trị đều sẵn sàng cho
phép những ngành công nghiệp thiếu sức cạnh tranh đƣợc thu hẹp hoặc rút lui hoàn toàn. Trong khi đó,
Malaysia và Việt Nam lại đƣợc biết đến nhƣ là những quốc gia đƣợc ban tặng nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú. Một điểm khác biệt đáng lƣu ý ở đây nữa là hai nền kinh tế thành phố Singapore và
Hồng Kông không có lục địa nên thƣờng dựa vào dân di cƣ để tăng nguồn cung lao động. Do cơ cấu
của những nền kinh tế này, nên việc nhập cƣ của lao động có kỹ năng là một ƣu tiên đặc biệt, dù đối
với hai nền kinh tế này, lực lƣợng dân nhập cƣ không có tay nghề cũng rất quan trọng, đặc biệt là đối
với những ngành nhƣ xây dựng đô thị và dịch vụ cá nhân. Bên cạnh đó, việc lựa chọn Trung Quốc và
Ấn Độ, vốn là hai quốc gia có khu vực dịch vụ phát triển nhanh hiện nay trên thế giới đồng thời là hai
nền kinh tế lớn với những tiềm năng và chính sách cụ thể để học hỏi kinh nghiệm là khá giống Việt
Nam, với tƣ cách là những quốc gia đến sau trong quá trình toàn cầu hóa.
Điều đáng lƣu ý là trong những nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển khu vực dịch vụ đƣợc
tổng hợp ở đây phần lớn đƣợc xem xét trên góc độ phạm vi quốc gia, nhƣng mục đích lựa chọn quốc
gia này đều đƣợc đặt trong sự tƣơng quan so sánh với thành phố Đà Nẵng. Và vì vậy, những bài học
kinh nghiệm đƣợc rút ra cũng sẽ đƣợc xem xét ở phạm vi địa phƣơng, thành phố.
1.5.2.1. Kinh nghiệm của Hồng Kông
Nền kinh tế Hồng Kông đã trải qua thời kỳ chuyển đổi đáng chú ý trong hai thập kỷ trƣớc đây
và kết quả là khu vực dịch vụ đã đƣợc mở rộng một cách nhanh chóng. Ngành dịch vụ của Hồng Kông
đƣợc đánh giá là một trong những ngành dịch vụ phát triển nhất của khu vực Đông Á. Trong giai đoạn
29
1990-2007, tốc độ tăng bình quân hàng năm của giá trị tăng thêm từ khu vực dịch vụ đạt 7,3%, nhanh
hơn tốc độ tăng trƣởng bình quân 6% mỗi năm của GDP trong nền kinh tế. Kết quả là, cơ cấu của dịch
vụ trong GDP của giai đoạn này cũng có xu hƣớng tăng lên, từ 75% trong năm 1990 tăng lên 92%
trong năm 2007; nếu không tính đến lĩnh vực dịch vụ công thì con số này vẫn còn khá cao là 83%
GDP.
Đối mặt với những thách thức của sự thay đổi công nghệ nhanh chóng và môi trƣờng cạnh tranh
ngày càng khốc liệt đƣợc tạo ra từ quá trình toàn cầu hóa, nền kinh tế Hồng Kông đã có sự thay đổi
theo hƣớng tăng tỷ trọng những ngành dịch vụ có thể đem lại giá trị tăng thêm cao hơn cũng nhƣ chú
trọng phát triển những hoạt động kinh tế dựa vào tri thức. Đồng thời, sự tích hợp về kinh tế và tài chính
giữa Hồng Kông và Trung Quốc đại lục đang ngày càng thịnh vƣợng, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh
cho lĩnh vực dịch vụ rộng lớn. Điều này đã minh chứng cho sự phát triển mở rộng nhanh chóng của khu
vực dịch vụ Hồng Kông trong những năm qua.
Có thể nói sự tăng trƣởng nhanh chóng của các ngành dịch vụ ở Hồng Kông là nhờ vào chính
sách mở cửa của Trung Quốc, quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế và sự tăng trƣởng nhanh chóng của
khu vực Châu Á -Thái Bình Dƣơng. Đặc biệt là, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997-
1998, để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, Hồng Kông đã tập trung vào những cải cách về mặt thể chế
trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, hiện đại hóa các dịch vụ logistic, cảng biển và tăng trƣởng của dịch vụ
du lịch. Ngoài ra, Hồng Kông còn cƣơng quyết thực hiện theo phƣơng châm “Ủng hộ tối đa, can thiệp
tối thiểu”, đồng thời thực hiện vai trò cơ bản của mình là đem lại những điều kiện kinh doanh thân
thiện nhất có thể từ những qui định pháp lý, sự quản lý hiệu quả, trong sạch và một môi trƣờng bình
đẳng cho tất cả các doanh nghiệp đến những điều kiện về đất đai và cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng xá, trƣờng
học nhằm giúp cho nền kinh tế Hồng Kông tăng trƣởng. Do đó, những chính sách phát triển kinh tế của
Hồng Kông trong những năm đến tập trung khuyến khích các doanh nghiệp quốc tế đầu tƣ vào thành
phố để phát triển cơ sở hạ tầng nhằm mở ra nhiều cơ hội kinh doanh. Các chính sách linh hoạt cũng
nhƣ những nỗ lực nhằm tự do hóa nền kinh tế đã cho thấy hoạt động kinh doanh đóng vai trò quan
trọng trong việc duy trì và cải thiện vị thế của Hồng Kông trên trƣờng quốc tế.
Sự tăng trƣởng cao nhất trong giá trị tăng thêm đƣợc tạo ra cũng nhƣ số lƣợng lao động làm
việc đƣợc thu hút chủ yếu ở các lĩnh vực dịch vụ công, dịch vụ kinh doanh, dịch vụ xuất-nhập khẩu,
dịch vụ tài chính và dịch vụ bán buôn; trong khi đó tăng trƣởng của dịch vụ bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng
lại rất hạn chế. Điều này có thể đúng khi nhận xét rằng phần lớn những đối tƣợng sử dụng các dịch vụ
bán buôn, xuất-nhập khẩu, tài chính và các dịch vụ kinh doanh là các công ty và phần lớn những ngƣời
sử dụng dịch vụ bán lẻ và các dịch vụ tiêu dùng là những ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Chính vì vậy, yếu
tố quan trọng nhất quyết định đến sự tăng trƣởng trong khu vực dịch vụ của Hồng Kông chính là sự
tăng trƣởng của các dịch vụ đầu vào trung gian chứ không phải là các dịch vụ tiêu dùng cuối cùng
(Wong, 2003).
Tỷ lệ giá trị tăng thêm đƣợc tạo ra từ dịch vụ tiêu dùng trong GDP tăng từ 29,5% năm 1983 lên
34% trong năm 2001, trong khi đó tỷ trọng của các dịch vụ trung gian trong GDP tăng từ 32,5% năm
1983 lên 43,9% trong năm 2001. Sƣ tăng trƣởng của các dịch vụ trung gian ở Hồng Kông liên quan đến
việc mở rộng các hoạt động sản xuất hàng hóa từ các công ty nằm dọc đƣờng biên giới phía nam Trung
Quốc. Mối quan hệ này đã tạo ra 2 tác động khác nhau: Một là, sự tăng trƣởng của cầu về các loại dịch
vụ trung gian đƣợc thúc đẩy bởi sự tăng trƣởng từ khu vực sản xuất hàng hóa và dẫn đến những ảnh
hƣởng số nhân sau này. Hai là, các dịch vụ trung gian đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy năng
30
suất của hàng hóa. Theo triển vọng này, các ngành dịch vụ trung gian là phƣơng tiện mà nhờ đó những
giá trị tăng thêm mới đƣợc đƣa vào trong quá trình sản xuất hàng hóa. Hơn nữa, những giá trị tăng
thêm mới này có thể làm giảm chí phí sản xuất, phát triển các sản phẩm mới, đồng thời đƣa ra những
phƣơng pháp phân phối hàng hóa mới, hiệu quả hơn. Đây là những đầu vào dịch vụ nhằm đáp ứng lại
nhu cầu ngày càng lớn của hàng hóa, từ đó làm thay đổi cầu hỗn hợp của hàng hóa. Sự ảnh hƣởng thứ
hai này tác động lớn tới sự tăng trƣởng năng suất trong khu vực sản xuất.
Với vị trí địa lý nằm giữa Đông và Tây, Hồng Kông có thể xem là điểm lý tƣởng để phát triển
thƣơng mại. Từ 1840, Hồng Kông đã phục vụ nhƣ là điểm quá cảnh đối với những hàng hóa đƣợc vận
chuyển vào và ra khỏi Trung Quốc, và cho những ngƣời di cƣ Trung Quốc đến Bắc Mỹ, Nam Á và Öc.
Trong vòng một vài thập kỷ, Hồng Kông đã trở thành trung tâm thƣơng mại của khu vực Đông Á, cũng
nhƣ là trung tâm của cộng đồng Trung Quốc ở nƣớc ngoài. Hồng Kông đã hoạt động nhƣ một nhà môi
giới trung gian cho các nhà đầu tƣ từ Đài Loan, Hàn Quốc, Đông Nam Á, đồng thời tái xuất khẩu đối
với Trung Quốc đã tăng lên 38 lần so với 3 năm đầu tiên.
Yếu tố khu vực có chung một giờ chuẩn cũng không kém phần quan trọng đối với thị trƣờng tài
chính Hồng Kông. Do Hồng Kông nằm giữa hai thị trƣờng tài chính lớn nhất thế giới đó là Luân Đôn
và New York (Luân Đôn sớm 8 giờ trƣớc Hồng Kông và 12 giờ đối với New York). Điều này cho thấy
sàn giao dịch chứng khoán Hồng Kông (HKSE) hoạt động nhƣ là chiếc cầu nối giữa sàn giao dịch
chứng khoán của Luân Đôn và sàn giao dịch chứng khoán New York. Trong khi những thị trƣờng
chứng khoán ở Luân Đôn và New York đã tạm ngừng hoạt động thì các nhà môi giới của thị trƣờng
giao dịch ngoại hối và thị trƣờng vàng vẫn có thể giữ hoặc bảo vệ khoản đầu tƣ của mình vào thị
trƣờng chứng khoán tại sàn giao dịch chứng khoán Hồng Kông. Thực tế, Hồng Kông không phải là khu
vực duy nhất đƣợc hƣởng lợi từ những lợi thế chiến lƣợc về vị trí nằm trong khu vực có chung một giờ
chuẩn. Singapore có chung múi giờ với Hồng Kông, và Nhật Bản cách Hồng Kông 1 giờ, cũng là
những quốc gia có vị trí địa lý mang lại nhiều lợi thế. Tuy nhiên, khác với thị trƣờng Nhật Bản, là nơi
mà 80% giao dịch bằng đồng Yên nội địa, thị trƣờng Hồng Kông không sử dụng nhiều đồng đô la
Hồng Kông mà phần lớn mọi giao dịch ở đây đƣợc thực hiện bằng đồng đô la Mỹ hoặc đồng Euro. Mặt
khác, thị trƣờng Hồng Kông giao dịch chủ yếu với Đài Loan và Trung Quốc, trong khi đó thị trƣờng
Singapore lại tập trung kinh doanh với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Do đó, phạm vi về
quyền lợi và ảnh hƣởng đều đƣợc xác định khá rõ ràng giữa những quốc gia này. Nhờ đó, thay vì cạnh
tranh chống đối lẫn nhau, họ lại bổ sung cho nhau.
Có thể nói rằng yếu tố vị trí địa lý là rất quan trọng, song bản thân vị trí địa lý không thể làm
cho Hồng Kông trở thành trung tâm tài chính thế giới. Vậy điều gì khiến Hồng Kông sớm trở thành
trung tâm tài chính trong khu vực? Phát triển tài chính luôn đi cùng với sự phát triển kinh tế của Hồng
Kông. Một trong những điểm thu hút lớn nhất của Hồng Kông là mức thuế suất cực kỳ thấp của nó.
Ngay cả đến bây giờ, mức thuế đối với doanh nghiệp cao nhất cũng chỉ khoảng 16,5% và đối với mỗi
cá nhân là 15%. Do đó, nếu một doanh nghiệp kiếm đƣợc tài sản từ thị trƣờng giao dịch ngoại hối của
Hồng Kông, chỉ phải trả 16,5% trong thu nhập thuần túy của họ. Hơn nữa, nếu doanh nghiệp kiếm
đƣợc tài sản từ thị trƣờng nƣớc ngoài thì sẽ không phải trả một xu cho chính quyền Hồng Kông. Đây
cũng là lý do tại sao Hồng Kông đƣợc mệnh danh là “thiên đường của thuế”. Điểm thu hút khác có thể
đƣợc kể đến đó là không có sự can thiệp của chính phủ và chính sách kinh tế mở cửa, tự do. Khác với
một số nơi khác, kể cả Singapore và Trung Quốc, chính phủ Hồng Kông không áp đặt bất kỳ sự ràng
buộc nào đối với các ngân hàng nƣớc ngoài khi tham gia vào lĩnh vực tài chính ở Hồng Kông. Những
31
nhân tố sau đây cũng góp phần thu hút vốn nƣớc ngoài: ổn định chính trị, tự do ngoại hối, đồng tiền ổn
định đƣợc ủng hộ bởi tài sản dự trữ quốc tế, hệ thống luật pháp quản lý tốt và đƣợc xác định rõ ràng,
không có sự can thiệp của chính phủ và mức thuế thấp. Song hành cũng những yếu tố này, Hồng Kông
còn có nhiều chuẩn bị cho việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Tất cả những yếu tố trên đã giúp
cho Hồng Kông phát triển để trở thành trung tâm tài chính quốc tế dẫn đầu trong khu vực, đồng thời
còn là trung tâm hình thành vốn hàng đầu của Trung Quốc đại lục.
1.5.2.2. Kinh nghiệm của Singapore
Quá trình phát triển khu vực dịch vụ của Singapore
Kể từ khi tách ra khỏi Malaysia vào năm 1965, Singapore đã trải qua một thời kỳ tăng trƣởng
kinh tế nhanh chóng. Trong thời gian đầu, tăng trƣởng kinh tế của quốc gia này chủ yếu dựa vào tăng
trƣởng từ khu vực sản xuất. Chính việc tập trung đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, những khoản ƣu đãi về thuế,
và sự kiểm soát chặt chẽ của chính phủ dẫn đến sự ổn định chính trị là những nguyên nhân khiến
Singapore trở thành tâm điểm hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Ra đời vào năm 1961, Ủy
ban Phát triển Kinh tế (EDB) của Singapore có vai trò chủ yếu nhằm đẩy mạnh đầu tƣ nƣớc ngoài
nhƣng đồng thời cũng thực hiện vai trò phát triển các khu công nghiệp và hỗ trợ tài chính công nghiệp
cho các đơn vị khác. Do đó, khu vực sản xuất tăng trƣởng với tốc độ nhanh hơn. Có thể nói rằng trong
suốt thời gian đầu, mọi sự quan tâm chủ yếu dành cho khu vực sản xuất theo định hƣớng xuất khẩu bởi
vì nhu cầu lúc bấy giờ là cần tạo thêm nhiều cơ hội việc làm với mục tiêu phát triển kinh tế để đảm bảo
ổn định chính trị của Singapore. Các ngành dịch vụ nhƣ dịch vụ ngân hàng có thể tạo ra nhiều giá trị
gia tăng nhƣng lại đóng góp rất ít vào tăng trƣởng việc làm (Lee,1990). Vì vậy, trong suốt giai đoạn
công nghiệp hóa này (1965-1980), ngành dịch vụ không nhận đƣợc mối quan tâm chính trị sâu sắc.
Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là khu vực dịch vụ kém phát triển. Ngay cả trong giai đoạn
công nghiệp hóa nói trên thì khu vực dịch vụ của Singapore vẫn phát triển về mặt giá trị tuyệt đối mặc
dù có tốc độ tăng trƣởng chậm hơn so với khu vực sản xuất. Các ngành dịch vụ mới đã bắt đầu xuất
hiện và từng bƣớc thay thế các ngành dịch vụ kho bãi và thƣơng mại truyền thống. Trong giai đoạn
1960-1980, tỷ trọng của ngành thƣơng mại đã giảm từ 35,3% xuống còn 27,1%. Trong khi đó, tỷ trọng
của hai phân ngành vận tải, bƣu chính viễn thông và tài chính, dịch vụ kinh doanh đã tăng tƣơng ứng từ
12,5% tăng lên 17,2% và từ 22,3% tăng lên 37,3% (Sajid và Yin, 2008). Vào đầu những năm 1980, khi
kinh tế suy thoái và khu vực sản xuất cũng suy giảm thì khu vực dịch vụ vẫn đạt mức tăng trƣởng ổn
định và trở thành động lực tăng trƣởng chính của toàn nền kinh tế. Vì vậy, tháng 04/1985, Ủy ban Kinh
tế của Singapore đã nhóm họp để xem xét các vấn đề kinh tế dài hạn và khuyến nghị rằng cần phải tập
trung phát triển cả khu vực sản xuất và khu vực dịch vụ, xem đây là hai động lực chính của tăng trƣởng
kinh tế (MTI, 1986). Một năm sau đó, Hội đồng Phát triển Kinh tế Singapore (EDB) đã thành lập Tổng
cục Xúc tiến Dịch vụ (Sajid và Yin, 2008), chính thức mở ra một giai đoạn quan tâm phát triển khu vực
dịch vụ mà trƣớc đây ít đƣợc coi trọng ở quốc gia này.
Khi ngành dịch vụ đƣợc đặt ngang hàng với ngành sản xuất và bắt đầu phát triển mạnh mẽ thì ở
Singapore cũng diễn ra quá trình “hậu công nghiệp hóa” thƣờng gặp ở những nền kinh tế chuyển sang
một trình độ cao hơn. Kể từ đầu những năm 1980, khu vực dịch vụ bắt đầu xu hƣớng tăng trƣởng cao
hơn so với khu vực sản xuất. Cùng với tốc độ tăng trƣởng chậm, việc làm đƣợc tạo ra từ khu vực sản
xuất cũng có xu hƣớng sụt giảm, nhƣờng chỗ cho lao động dịch chuyển sang các ngành dịch vụ. Trong
giai đoạn 1980-1996, tỷ lệ lao động trong các ngành sản xuất đã giảm từ 30% xuống còn 23%, trong
khi tỷ lệ lao động trong các ngành dịch vụ tăng từ 61% lên 70% (MAS, 1998). Điều này diễn ra trong
32
bối cảnh chính phủ Singapore muốn “nâng cấp các ngành sản xuất” mà thực chất là chuyển các ngành
công nghiệp sử dụng nhiều lao động ra nƣớc ngoài và tập trung vào các ngành công nghệ cao. Xu
hƣớng thu hút đƣợc ít lao động ở một số ngành dịch vụ trƣớc đây cũng đã bị đảo ngƣợc. Chẳng hạn,
trong giai đoạn 1991-1996, các ngành tài chính và dịch vụ kinh doanh đã chiếm tới 35% số việc làm
đƣợc tạo thêm trong ngành dịch vụ (MAS, 1998). Việc bùng nổ thuê ngoài của một số dịch vụ nhƣ dịch
vụ kế toán, thiết kế, kho bãi...vốn trƣớc đây thƣờng do các công ty sản xuất đảm nhận luôn trong quá
trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng, cũng khiến cho các ngành dịch vụ kinh doanh bùng nổ. Năm
1996, các nhóm ngành tài chính và dịch vụ kinh doanh, thƣơng mại, vận tải và bƣu chính viễn thông
chiếm lần lƣợt 40%, 26% và 19% trong GDP của khu vực dịch vụ (MAS, 1998).
Việc các ngành sản xuất giảm sút nghiêm trọng dƣới ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính
châu Á năm 1997-1998 đã một lần nữa chứng tỏ sức tăng trƣởng bền vững của khu vực dịch vụ ở
Singapore. Trong bối cảnh đó, tháng 5/1998, Hội đồng tiền tệ của quốc gia này đã công bố một bản báo
cáo với nhan đề “Triển vọng của khu vực dịch vụ Singapore: Xu hướng và thực trạng”. Bản báo cáo
này đã nêu bật tầm quan trọng của khu vực dịch vụ trong quá trình phát triển của Singapore, coi sự tăng
trƣởng cao và ổn định của khu vực dịch vụ là yếu tố quan trọng trong việc giảm nhẹ những ảnh hƣởng
tiêu cực của các cú sốc từ bên ngoài đối với nền kinh tế của Singapore. Đặc biệt là báo cáo này đã nhấn
mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa khu vực dịch vụ với các ngành công nghệ cao và giàu hàm lƣợng tri
thức nhƣ là nền tảng của nền kinh tế hiện đại (MAS, 1998).
Tuy nhiên cuộc khủng hoảng 1997-1998 cũng bộc lộ những khó khăn của các ngành dịch vụ
Singapore, đặc biệt đối với các ngành dịch vụ truyền thống, có năng suất thấp nhƣ ngành du lịch, kinh
doanh khách sạn và nhà hàng. Cụ thể, năm 1998 số lƣợng khách du lịch giảm xuống còn 13,3% so với
năm 1997; tỷ lệ thuê phòng giảm từ 82,3% năm 1996 xuống còn 17,3% trong năm 1998; còn tăng
trƣởng của toàn bộ ngành du lịch năm 1998 đã giảm 0,6% so với năm 1997 (Sajid và Yin, 2008). Với
vai trò ngày càng quan trọng của khu vực dịch vụ trong nền kinh tế, Singapore đã không ngừng đƣa ra
nhiều giải pháp nhằm cải tổ khu vực dịch vụ mạnh mẽ hơn nữa, thay đổi cơ cấu ngành và nhất là tìm ra
hƣớng đi mới cho khu vực dịch vụ. Với định hƣớng mới này, báo cáo của Ủy ban Cạnh tranh Kinh tế
Singapore công bố vào tháng 11/1998 nhấn mạnh: “…chúng ta cần xây dựng Singapore trở thành một
trung tâm dịch vụ hàng đầu ở châu Á với định hướng toàn cầu. Chúng ta cần phát triển các ngành dịch
vụ có tính chất trung tâm như tài chính và hàng hải; đồng thời phát triển các ngành dịch vụ mới có tốc
độ tăng trưởng cao như công nghệ thông tin và thông tin đại chúng...chúng ta cần một triết lý phát
triển mới cho khu vực dịch vụ trong các khuôn khổ qui định và chính sách nói chung để chú trọng
nhiều hơn đến các yếu tố không thể định lượng được như các ý tưởng phát minh và sáng tạo...(Trích
dẫn bởi ERC, 2002).
Bốn năm kể từ sau khi có những ý tƣởng ban đầu nói trên, tháng 10/2002, Ủy Ban Đánh giá
kinh tế Singapore công bố bản báo cáo nhan đề: “Đưa Singapore trở thành nhà cung cấp dịch vụ có
chất lượng quốc tế hàng đầu ở Châu Á”, trong đó vạch ra chiến lƣợc cụ thể quyết tâm đƣa nƣớc này trở
thành trung tâm dịch vụ của khu vực, đồng thời mở ra một hƣớng phát triển mới: Xây dựng một nền
kinh tế do khu vực dịch vụ dẫn dắt.
Đặc điểm phát triển của khu vực dịch vụ ở Singapore
Trong những năm gần đây, khu vực dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nền kinh tế của
Singapore với mức tỷ trọng luôn đạt trên 60%. Năm 2007, khu vực dịch vụ của Singapore chiếm
khoảng 65,9% trong GDP, ngang với mức của những nền kinh tế có trình độ phát triển cao của thế giới
nhƣ Nhật Bản (69,5%); Öc (69%) và Ireland (63,4%). Bên cạnh đó, việc làm đƣợc tạo ra từ khu vực
33
dịch vụ của Singapore cũng chiếm một tỷ lệ khá cao 67,7% trong tổng lực lƣợng lao động, ngang với
mức của Nhật Bản (68,2%) và Iraland (66,7%) (Bộ thống kê của Singapore, Khu vực dịch vụ 2008).
Tốc độ tăng trƣởng của khu vực dịch vụ cũng đạt mức bình quân ổn định 1,3% trong giai đoạn 1998-
2003 (World Bank, 2004).
Các hoạt động thƣơng mại và đầu tƣ quốc tế có xu hƣớng tập trung vào khu vực dịch vụ. Năm
2006, Singapore đầu tƣ ra nƣớc ngoài 484 tỷ đô la Singapore, trong đó chỉ có 22,7% là vào các ngành
sản xuất, còn lại là vào các ngành dịch vụ, mà trong đó tập chủ yếu là ngành dịch vụ tài chính (53,4%).
Cũng trong thời gian này, trong số 363,9 tỷ đô la Singapore vốn FDI đầu tƣ vào Singapore thì có đến
30% lƣợng vốn đầu tƣ vào ngành sản xuất, còn 39% tập trung vào lĩnh vực tài chính, 18% vào các
ngành dịch vụ thƣơng mại, khách sạn, nhà hàng và 6,2% là vào các ngành vận tải và kho bãi (Bộ thống
kê của Singapore, Đầu tƣ, 2008).
Đối với lĩnh vực xuất khẩu dịch vụ, trong giai đoạn 1986-2001, Singapore đã tăng thứ hạng từ
nƣớc xuất khẩu dịch vụ lớn thứ 18 lên thứ 15 của thế giới. Tăng trƣởng của thƣơng mại dịch vụ trong
giai đoạn này đạt bình quân năm là 12,2%, cao hơn so với mức tăng trƣởng của thƣơng mại hàng hóa
(11,9%) (ERC, 2002). Lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ của Singapore đang tỏ ra có nhiều tiềm năng phát
triển đƣợc thể hiện qua hoạt động xuất khẩu hiệu quả của một số ngành dịch vụ truyền thống nhƣ tài
chính, vận tải biển, du lịch và một số ngành dịch vụ mới nổi lên nhƣ công nghệ thông tin, giáo dục,
chăm sóc sức khỏe và luật. Chẳng hạn, trong năm 2008 Singapore đã đón đƣợc hơn 10,11 triệu lƣợt
khách du lịch, với tổng số lƣợng ngày lƣu trú là 9,5 triệu ngày và đạt tổng doanh thu là 14 tỷ đô la
Singapore (Bộ thống kê của Singapore, Du lịch, 2008). Ngành giáo dục hiện đang đóng góp khoảng
2% trong GDP và ƣớc đạt 5% vào năm 2015, trong đó có một phần lớn từ xuất khẩu. Năm 2005, ngành
này đã đón hơn 80.000 sinh viên quốc tế và ƣớc đạt khoảng 150.000 sinh viên vào năm 2015
(Singapore Government, 2008).
Đáng chú ý là khu vực dịch vụ của Singapore phát triển dựa trên ba trụ cột chính (1) các ngành
có sẵn lợi thế để có thể phát triển dễ dàng (lúc ban đầu)-đây là các ngành dịch vụ truyền thống vốn dựa
trên những lợi thế “tĩnh” về vị trí địa lý và điều kiện lịch sử nhƣ vận tải biển và kho bãi, bất động sản
và du lịch; (2) các ngành cơ bản làm nền tảng cho sự phát triển bền vững nhƣ ngành giáo dục có nhiệm
vụ cung cấp đội ngũ lao động có chất lƣợng cao cho nền kinh tế; và (3) các ngành mũi nhọn thƣờng
dựa trên những lợi thế “động” hoặc có năng suất và lợi nhuận cao nhƣ dịch vụ tài chính và bảo hiểm
hoặc mang tính chất đột phá vào nền kinh tế mới (nhƣ lĩnh vực kinh tế dịch vụ tri thức) nhƣ ngành công
nghệ thông tin, nghiên cứu và phát triển (R&D) và các ngành sáng tạo khác.
Những điều kiện thúc đẩy sự phát triển thành công của khu vực dịch vụ ở Singaproe
Vị trí địa lý chiến lược thuận lợi: Xét về mặt địa lý, có thể nói Singapore là cửa ngõ của khu
vực Đông Nam Á, là nơi mà các tập đoàn đa quốc gia của Mỹ và Châu Âu đều muốn thâm nhập khi
tiến hành đầu tƣ và khai thác thị trƣờng khu vực. Vì thế, hầu hết các tập đoàn lớn đều đặt văn phòng
đại diện hoặc đại bản doanh khu vực tại nƣớc này. Với vị trí nằm trên tuyến đƣờng hàng hải tấp nập
nhất nhì thế giới và đã là một hải cảng từ rất lâu đời, Singapore có điều kiện phát triển các dịch vụ vận
tải hàng hải, kho bãi cùng với các ngành khác nhƣ hàng không và du lịch. Tuy nhiên, hiện nay
Singapore cũng đang phải cạnh tranh gay gắt với các thành phố cảng khác nhƣ Hồng Kông, Thƣợng
Hải, Tokyo và Seoul đều là những trung tâm tài chính-dịch vụ và cũng là những cửa ngõ của khu vực
Đông Á.
34
Cơ sở hạ tầng phát triển: Singapore không chỉ có hệ thống cơ sở hạ tầng “cứng” nhƣ viễn
thông, internet, giao thông vận tải phát triển, mà còn có cả hệ thống cơ sở hạ tầng “mềm” nhƣ môi
trƣờng luật pháp-hành chính thuận lợi cho kinh doanh.
Hệ thống đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng, tin cậy và an toàn: Mặc dù cho đến hiện nay, chất
lƣợng của một số ngành dịch vụ Singapore vẫn chƣa cao, song trải qua một quá trình phát triển
Singapore đã xây dựng đƣợc một hệ thống tiêu chuẩn chất lƣợng có độ an toàn và đáng tin cậy trong
hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội, từ các tiêu chuẩn về môi trƣờng, giáo dục và y tế cho
đến các tiêu chuẩn về sự lành mạnh của hệ thống tài chính. Đây là điều kiện quan trọng để phát triển
các ngành dịch vụ liên quan, nhất là những ngành có tiềm năng xuất khẩu cao nhƣ y tế, chăm sóc sức
khỏe, giáo dục, du lịch...Một ví dụ điển hình của các tiêu chuẩn này là trong lĩnh vực bảo vệ môi
trƣờng đã tạo nên lợi thế của Singapore so với các thành phố khác của Châu Á nhƣ Hồng Kông đang bị
nạn ô nhiễm môi trƣờng đe dọa nghiêm trọng.
Lực lượng lao động có tay nghề cao và thông thạo tiếng Anh: Theo số liệu thông kê của Bộ
thống kê Singapore, năm 2007, tỷ lệ ngƣời biết chữ ở Singapore là 95,7%, còn tỷ lệ ngƣời có trình độ
học vấn từ cấp II trở lên (trong độ tuổi 25-39 mà không phải là học sinh, sinh viên) là 87%. Năm 2006,
Singapore có 22.675 các nhà nghiên cứu, khoa học và kỹ thuật viên và 3.761 sinh viên cao học. Trong
số các nhà nghiên cứu, khoa học và kỹ thuật viên, 52% có bằng cử nhân hoặc kỹ sƣ, 26% có bằng thạc
sỹ và 22% có bằng tiến sỹ. Tỷ lệ các nhà nghiên cứu, khoa học và kỹ thuật viên trong 10.000 lao động
là 87,4, còn tỷ lệ các nhà nghiên cứu khoa học và kỹ thuật viên và cả sinh viên cao học trong 10.000
lao động là 101,9. Đặc biệt, có tới 15% các nhà nghiên cứu, khoa học và kỹ thuật viên là ngƣời nƣớc
ngoài và 89% dƣới độ tuổi 45 (Singapore R&D Survey Booklet, 2007). Đây chính là nguồn nhân lực
thiết yếu giúp Singapore phát triển các ngành dịch vụ tri thức nhƣ công nghệ thông tin, R&D và các
ngành sáng tạo khác.
Cầu nội địa và khu vực đối với dịch vụ ngày một tăng: Trình độ phát triển và thu nhập bình
quân đầu ngƣời cao (GDP bình quân đầu ngƣời năm 2008 đạt gần 37.600 USD, theo Thống Kê của
Singapore, 2008) cũng là lợi thế của Singapore khi tiến hành khai thác thị trƣờng dịch vụ trong nƣớc.
Tuy nhiên, một lợi thế khác lớn hơn của Singapore là khả năng khai thác thị trƣờng dịch vụ khu vực
tiềm tàng. Nƣớc này có thể khai thác thị trƣờng Đông Nam Á cùng với việc thực hiện Hiệp định khung
ASEAN về dịch vụ (AFAS) nhằm xây dựng một thị trƣờng dịch vụ tự do toàn ASEAN. Singapore còn
có thể khai thác thị trƣờng Trung Quốc ngày một phát triển. Chẳng hạn, trong lĩnh vực giáo dục, Trung
Quốc là nƣớc xuất khẩu du học sinh lớn nhất thế giới với khoảng 25.000 du học sinh mỗi năm mà hiện
tại Singapore đã thu hút đƣợc khoảng 50-60% trong số đó. Du lịch cũng là một ngành đầy hứa hẹn khi
những năm gần đây số lƣợng du khách Trung Quốc đến Singapore tăng khoảng 21%/năm trong khi
theo dự báo của ERC (2006) thì đến năm 2020 hằng năm sẽ có khoảng 100 triệu ngƣời dân Trung Quốc
ra nƣớc ngoài học.
1.5.2.3. Kinh nghiệm của Malaysia
Có thể nhận thấy 3 giai đoạn khác biệt nhƣng lại có độ trùng khớp với nhau trong quá trình phát
triển khu vực dịch vụ ở Malaysia.
Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, khu vực dịch vụ đƣợc nhìn nhận nhƣ là một khu
vực “có năng suất kém”, là khu vực mà tốc độ tăng trƣởng và phát triển luôn phụ thuộc vào các khu
vực công nghiệp và nông nghiệp, là những khu vực vốn đƣợc xem là động lực chính của quá trình tăng
35
trƣởng kinh tế. Với lý do đó, có rất ít chính sách tập trung vào sự phát triển của các ngành dịch vụ nhƣ
là tài chính và ngân hàng, thƣơng mại phân phối và các dịch vụ kinh doanh khác. Tuy nhiên, sự phát
triển của các dịch vụ phi thƣơng mại nhƣ là dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục và xây dựng cơ sở hạ
tầng vẫn đƣợc ƣu tiên. Chính phủ chủ yếu đầu tƣ vào sự phát triển của các lĩnh vực dịch vụ này và sự
thỏa thuận lớn trong việc dành mọi tập trung cho các chính sách và các thể chế nhằm đảm bảo sự tăng
trƣởng nhanh chóng và sự phân phối công bằng giữa các dịch vụ này. Mục tiêu quan trọng của quá
trình phát triển dịch vụ trong giai đoạn đầu là nhằm hỗ trợ cho sự tăng trƣởng và phát triển của khu vực
sản xuất và nông nghiệp; đồng thời cung cấp những nhu cầu thiết yếu nhƣ giáo dục, y tế và những nhu
cầu thiết thực khác cho sự gia tăng dân số ở khu vực đô thị và nông thôn.
Giai đoạn thứ hai trong quá trình phát triển khu vực dịch vụ có thể đƣợc mô tả đến giữa thập
niên 1980, đây là thời điểm mà nhiều lĩnh vực dịch vụ đƣợc cung cấp một cách truyền thống bởi chính
phủ đã dần bắt đầu thực hiện tƣ nhân hóa. Với quá trình tƣ nhân hóa, quá trình sản xuất và phân phối
của những dịch vụ này bắt đầu đƣợc thúc đẩy thƣơng mại hóa hơn. Những lĩnh vực dịch vụ này bao
gồm vận tải đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng hàng không và đƣờng biển, bƣu chính viễn thông, sản xuất và
phân phối năng lƣợng, cung cấp nƣớc, hệ thống thoát nƣớc và nhiều dịch vụ khác. Mục tiêu đầu tiên
trong giai đoạn này là nhằm giảm những gánh nặng tài chính vào khu vực công, đảm bảo cung cấp đầy
đủ đáp ứng đƣợc nhu cầu tăng lên ngày càng nhanh chóng và đảm bảo các dịch vụ có thể cung cấp hiệu
quả và có chất lƣợng. Một chính sách quyết liệt và những thay đổi về mặt thể chế cũng đã đƣợc thực
hiện đối với các ngành giáo dục và y tế. Tuy nhiên, Chính phủ vẫn còn can thiệp sâu vào việc cung cấp
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và giáo dục cơ bản, trong khi những ngành này đã đƣợc nới lỏng các
quy định và tƣ nhân hóa để cho phép sự tham gia lớn hơn của các doanh nghiệp tƣ nhân. Những sự thay
đổi này đã làm gia tăng nhanh chóng số lƣợng các trƣờng học, trƣờng cao đẳng, trƣờng đại học và các
bệnh viện thuộc khu vực tƣ nhân.
Kế hoạch tổng thể ngành lần thứ 2 (1996-2005) đã thông qua chiến lƣợc phát triển các cụm
công nghiệp để duy trì tính năng động trong khu vực sản xuất. Khu vực dịch vụ là một bộ phận không
thể thiếu trong quá trình hình thành các cụm công nghiệp, với vai trò tạo ra những lợi thế cạnh tranh
quốc gia. Kế hoạch tổng thể này còn đề nghị đƣa ra những chƣơng trình và sự khuyến khích rộng rãi để
phát triển khu vực dịch vụ nhằm hỗ trợ sự phát triển của khu vực sản xuất. Nhiều chính sách đã đƣợc
đƣa ra để cải tổ thị trƣờng vốn và tài chính nhằm đối phó kịp thời với sự cạnh tranh ngày càng tăng lên
do quá trình tự do hóa trong khu vực dịch vụ của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO).
Giai đoạn thứ ba của quá trình phát triển khu vực dịch vụ đƣợc bắt đầu khi bƣớc vào thế kỷ 21
và đƣợc xem là cấp thiết do một loạt các thách thức bên trong lẫn bên ngoài. Khu vực dịch vụ đƣợc
xem là vấn đề trọng tâm trong chiến lƣợc phát triển quốc gia để tái thiết một nền kinh tế mà tăng trƣởng
dựa vào các nguồn lực nội địa. Khác với khu vực sản xuất, khu vực dịch vụ đƣợc thúc đẩy bởi những
hoạt động đầu tƣ trong nƣớc. Sự đẩy mạnh khu vực dịch vụ trở thành động lực kế tiếp của tăng trƣởng
đã xảy ra cùng thời điểm với quá trình tự do hóa khu vực dịch vụ theo Hiệp định thƣơng mại thuế quan
(GATS).
Bộ Thƣơng mại và Công nghiệp quốc tế (MITI- the Ministry of International Trade and
Industry) và Cơ quan Quản lý phát triển công nghiệp Malaysia (MIDA- Malaysian Industrial
Development Authority) đã cùng nhau thành lập Cục dịch vụ liên quan đến sản xuất (MRSD-
Manufacturing Related Services Division) để xúc tiến và thúc đẩy sự phát triển các dịch vụ có liên
quan đến sản xuất nhƣ là những khu vực tăng trƣởng mới. Các giải pháp cũng đƣợc đề ra nhằm thúc
đẩy hơn nữa sự cạnh tranh trong lĩnh vực xuất khẩu dịch vụ để có đƣợc lợi thế trong quá trình tự do hóa
36
thị trƣờng dịch vụ toàn cầu theo GATS. Trung tâm phát triển dịch vụ chuyên nghiệp (The Professional
Services Development Centre) cũng đã đƣợc thiết lập để xây dựng khả năng và quảng bá thông tin thị
trƣờng quốc tế đến những nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp. Hội đồng xuất khẩu dịch vụ chuyên
nghiệp quốc gia (the National Professional Services Export Council) cũng đƣợc thiết lập trực thuộc Tập
đoàn phát triển ngoại thƣơng Malaysia (MATRADE-Malaysia External Trade Development
Corporation) – để phát hiện những thị trƣờng tiềm năng mà các nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp có
thể khám phá, và để quảng bá thông tin về những chƣơng trình xúc tiến đƣợc thực hiện bởi chính phủ.
1.5.2.4. Kinh nghiệm của Ấn Độ
Sự nổi lên của Ấn Độ nhƣ là một trong những nền kinh tế tăng trƣởng nhanh nhất trong thập
niên 1990 là nhờ vào sự tăng trƣởng nhanh chóng của khu vực dịch vụ. Tốc độ tăng trƣởng bình quân
của khu vực dịch vụ trong thập kỷ này đạt 7,9%/năm, cao hơn nhiều so với khu vực nông nghiệp (3%)
và công nghiệp (5,2%). Kết quả là, sự đóng góp của khu vực dịch vụ vào tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) đạt trên 60%/năm kể từ năm 2000. Sự tăng trƣởng nhanh chóng của khu vực dịch vụ đã kéo
theo sự tăng nhanh đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) vào khu vực này.
Hình 1.4 Tỷ trọng của ba ngành vào GDP của Ấn Độ, 1978-2008
0
10
20
30
40
50
60
1975 1978 1981 1984 1987 1990 1993 1996 1999 2002 2005 2008
Dịch vụ Công nghiệp Nông nghiệp
Nguồn: World Development Indicator-World Bank (2009)
Mặc dù những xu hƣớng phát triển này hoàn toàn phù hợp với xu hƣớng phát triển toàn cầu,
song có hai đặc trƣng cơ bản cho thấy sự phát triển khác biệt của khu vực dịch vụ ở Ấn Độ. Thứ nhất,
trong thập niên 1950 đến thập niên 1990, tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP giảm khoảng 25
điểm phần trăm, trong khi đó các ngành công nghiệp và dịch vụ lại tăng lên tƣơng ứng. Tỷ trọng của
ngành công nghiệp tƣơng đối ổn định kể từ năm 1990 và kết quả là sự sụt giảm tỷ trọng của ngành
nông nghiệp trong cơ cấu GDP đƣợc bù đắp bằng tỷ trọng tăng lên của ngành dịch vụ. Có thể nói đây là
xu hƣớng phát triển khá phổ biến ở các quốc gia có thu nhập cao; nhƣng nhìn chung lại không phổ biến
đối với các quốc gia đang phát triển. Trong suốt thập niên 1990, sự đóng góp của lĩnh vực dịch vụ vào
tăng trƣởng GDP chung của Ấn Độ gần 46%, trong khi đó con số này là 54% ở các quốc gia có mức
thu nhập trung bình, 43% ở các quốc gia kém phát triển và 34% ở Trung Quốc. Thứ hai, việc làm trong
khu vực dịch vụ không tăng tƣơng ứng so với tốc độ tăng của dịch vụ trong cơ cấu GDP ở Ấn Độ, đây
là một điểm khác biệt của Ấn Độ so với phần còn lại của thế giới. Trong giai đoạn 1999-2000, khu vực
37
dịch vụ đóng góp khoảng 24% việc làm cho Ấn Độ, trong khi đó con số này là 30% ở các quốc gia có
mức thu nhập trung bình, 70% ở Singapore và 35% ở Thái Lan.
Có thể nói sự phát triển nhanh chóng của ngành dịch vụ ở Ấn Độ là nhờ vào một số lợi thế
tƣơng đối của nƣớc này: nguồn lao động có trình độ với giá rẻ và biết tiếng Anh. Ngành dịch vụ phần
mềm cũng nhƣ nhiều dịch vụ có liên quan khác của Ấn Độ phát triển mạnh nhờ vào các hợp đồng thuê
bên ngoài từ các công ty đa quốc gia và các công ty lớn của Mỹ. Mặc dù đƣợc đánh giá nhƣ một hiện
tƣợng, nhƣng câu hỏi đƣợc đặt ra là con đƣờng phát triển kinh tế-dựa vào sự phát triển quá lớn của dịch
vụ với một tỷ trọng ngành công nghiệp khiêm tốn nhƣ Ấn Độ liệu có bền vững hay không thì vẫn chƣa
đƣợc trả lời.
Những lý giải cho hiện tượng “không tăng trưởng việc làm” ở Ấn Độ
Thứ nhất, ngành dịch vụ ở Ấn Độ phát triển không đều, chủ yếu phát triển tại một số lĩnh vực
đòi hỏi có trình độ cao nhƣ ngành công nghiệp phần mềm, hay tài chính. Do đó, những ngành này
không có khả năng cung cấp việc làm cho đại đa số ngƣời lao động ở quốc gia này.
Thứ hai, sự tăng năng suất của chính những ngành dịch vụ có tốc độ tăng trƣởng cao cũng có
thể là nguyên nhân làm giảm khả năng tạo việc làm từ chính những ngành này. Một vài nghiên cứu đã
ƣớc lƣợng tăng trƣởng năng suất của các ngành dịch vụ khó có thể đo lƣờng đƣợc chính xác sản lƣợng
đƣợc tạo ra từ ngành này. Một trong những nghiên cứu này, McKinsey và Co (2001) đã tiến hành ƣớc
lƣợng năng suất lao động trong 6 phân ngành dịch vụ của Ấn Độ bao gồm bƣu chính viễn thông, phần
mềm, nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, xây dựng nhà ở, phân phối năng lƣợng (điện), và dịch vụ phân phối
bán lẻ. Kết quả cho thấy, dịch vụ phần mềm là dịch vụ đạt mức năng suất cao nhất, tiếp theo sau đó là
bƣu chính viễn thông, ngân hàng và xây dựng. Đây cũng chính là những phân ngành dịch vụ có tốc độ
tăng trƣởng nhanh và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GDP. Những phân ngành dịch vụ có năng suất
lao động càng cao có thể sẽ có tốc độ tăng trƣởng chậm về việc làm đƣợc tạo ra từ chính những dịch vụ
này.
Định hướng chính sách: Cần phải làm gì?
Khu vực dịch vụ của Ấn Độ đã chứng kiến một sự tăng trƣởng mạnh mẽ trong 10 năm gần đây,
tuy nhiên khả năng tạo thêm việc làm mới lại không đƣợc tăng lên một cách tƣơng ứng. Cũng không có
sự tăng trƣởng tƣơng ứng trong lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực vốn đƣợc xem là một trong những nguồn
tiêu dùng lớn nhất của khu vực dịch vụ. Điều này tạo ra sự nghi ngờ về tính bền vững của một nền kinh
tế mà tăng trƣởng do khu vực dịch vụ dẫn dắt. Không chỉ những ngành dịch vụ có đóng góp lớn trong
cơ cấu GDP là có khả năng tạo ra việc làm thấp mà độ co giãn việc làm của những ngành này cũng
giảm xuống do sự tăng lên của năng suất lao động.
Một nguyên nhân khác có thể giải thích cho sự tăng trƣởng không cân xứng của khu vực dịch
vụ đó là việc thiếu chính sách dịch vụ nhất quán nhƣ chính sách công nghiệp và nông nghiệp. Tự do
hóa những ngành dịch vụ, đặc biệt nhƣ thƣơng mại bán lẻ, sẽ không đem lại những ảnh hƣởng nhƣ
mong muốn nếu quá trình này không đƣợc ủng hộ bởi quá trình tự do hóa trong lĩnh vực dịch vụ bất
động sản. Tƣơng tự nhƣ vậy, những cải cách trong ngành dịch vụ du lịch cũng sẽ chỉ đƣợc thực hiện
trong một phạm vi nhất định trừ khi những cải cách tƣơng tự cũng đƣợc thực hiện đối với ngành kinh
doanh lữ hành bằng đƣờng hàng không nội địa.
Hơn nữa, với những ảnh hƣởng lớn từ bên ngoài của khu vực dịch vụ, việc cung cấp dịch vụ
hiệu quả đến mức có thể là rất quan trọng. Ba phân ngành dịch vụ có mối liên kết ngƣợc chiều22
và liên
22
Liên kết ngƣợc chiều (backward linkage): liên kết với các doanh nghiệp cung ứng đầu vào
38
kết thuận chiều23
lớn nhất là thƣơng mại, vận tải và xây dựng. Dịch vụ vận tải (đƣờng bộ, đƣờng sắt và
đƣờng hàng không) và dịch vụ xây dựng là những phân ngành dịch vụ có các mối liên kết với các nền
kinh tế bên ngoài lớn, nhƣng những phân ngành này của Ấn Độ lại có mức tăng trƣởng chậm. Việc cải
tiến các điều kiện về cơ sở hạ tầng không những có thể làm tăng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài mà còn cải
thiện đƣợc năng lực cạnh tranh của đầu tƣ nội địa. Những phân ngành dịch vụ này cũng sẽ là những
phân ngành có tiềm năng lớn trong việc tạo thêm lƣợng việc làm mới cho nền kinh tế.
Thƣơng mại dịch vụ có thể sẽ phải chịu những ảnh hƣởng từ những ràng buộc từ bên trong và
bên ngoài nền kinh tế. Những ràng buộc bên ngoài hay còn đƣợc gọi là những rào cản thƣơng mại chủ
yếu bắt nguồn từ những hạn chế trong việc tham gia cổ phần nƣớc ngoài (foreign equity participation),
chứng nhận, cấp giấy phép phân phối, những quy định về nhập cƣ và thị trƣờng lao động, sự phân biệt
đối xử về thuế, viện trợ và những chính sách khác. Những rào cản bên trong có thể bắt nguồn từ sự phát
triển cơ sở hạ tầng không đầy đủ, với tiêu chuẩn và chất lƣợng kém, thiếu rõ ràng trong sự phân quyền
giữa trung ƣơng và địa phƣơng, và thiếu những chính sách khuyến khích liên quan khác.
Để kiểm tra mức độ ảnh hƣởng của những ràng buộc bên trong và bên ngoài đối với thƣơng mại
trong khu vực dịch vụ của Ấn Độ, các tác giả của bài viết này đã phân loại dịch vụ theo những rào cản
bên trong và bên ngoài của chúng, chẳng hạn nhƣ quy mô của tự do hóa, tỷ lệ tăng trƣởng, và tỷ trọng
của xuất khẩu trong khu vực dịch vụ. Kết quả cho thấy không phải tất cả các phân ngành dịch vụ có
những rào cản thƣơng mại bên ngoài thấp và tốc độ tăng trƣởng cao đều chiếm tỷ trọng cao trong xuất
khẩu. Đặc biệt, các ngành dịch vụ giáo dục và chăm sóc sức khỏe là những phân ngành ít chịu ảnh
hƣởng bởi những rào cản thƣơng mại từ bên ngoài và cũng là những phân ngành vốn có tốc độ tăng
trƣởng cao nhƣng lại có tỷ trọng thấp trong xuất khẩu. Điều này cho thấy chính những rào cản bên
trong đã hạn chế sự phát triển của những ngành này. Điều này cũng chỉ ra rằng tiềm năng phát triển của
những dịch vụ giáo dục và chăm sóc sức khỏe là cao tuy nhiên các chính sách nội địa hay điều kiện cơ
sở hạ tầng đã hạn chế khả năng thƣơng mại của những ngành này.
Với những tiềm năng lớn trong phát triển thƣơng mại của những ngành dịch vụ này, các chính
sách cụ thể cần đƣợc thực hiện để khuyến khích các lĩnh vực giáo dục và chăm sóc sức khỏe. Đặc biệt,
với giải pháp chất lƣợng, chi phí thấp sẵn có ở Ấn Độ, sẽ có nhiều cơ hội cho ngành du lịch chăm sóc
sức khỏe ở Ấn Độ phát triển với nhiều lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Đối với một số lĩnh vực dịch vụ không đƣợc tự do hóa hoàn toàn hoặc bị hạn chế ở mức độ cao
từ các rào cản thƣơng mại bên ngoài và có tốc độ tăng trƣởng chậm nhƣ các dịch vụ pháp lý, kế toán,
vận chuyển bằng đƣờng sắt. Những dịch vụ này có tỷ trọng đóng góp thấp trong cơ cấu xuất khẩu, điều
này cho thấy những giới hạn cả bên trong lẫn bên ngoài đã ảnh hƣởng đến thƣơng mại của các ngành
dịch vụ này.
Nhìn chung, dịch vụ cơ sở hạ tầng (chẳng hạn nhƣ vận tải và xây dựng) có tốc độ tăng trƣởng
chậm và tỷ trọng đóng góp nhỏ trong cơ cấu dịch vụ mặc dù đã có nhiều nỗ lực đƣợc thực hiện nhằm
làm giảm bớt những rào cản thƣơng mại bên ngoài đối với những phân ngành dịch vụ này. Hay nói
cách khác, chính những ràng buộc bên trong đã làm cản trở sự tăng trƣởng của những ngành này.
Ngƣợc lại, cơ sở hạ tầng tài chính của Ấn Độ lại mạnh mẽ hơn và những ngành dịch vụ nhƣ phần mềm,
ngân hàng, bảo hiểm, và bƣu chính viễn thông cho thấy ít bị ảnh hƣởng từ những rào cản thƣơng mại
bên ngoài và có tốc độ tăng trƣởng cao, với thị phần chiếm từ mức cao đến mức vừa phải trong tổng giá
23
Liên kết thuận chiều (forward linkage): liên kết với các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm
39
trị xuất khẩu. Các dịch vụ giáo dục và chăm sóc sức khỏe có tốc độ tăng trƣởng cao và có tiềm năng
phát triển lớn.
1.5.2.5. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Từ 1978, Trung Quốc đã đƣợc biết đến một cách rộng rãi nhƣ là một nền kinh tế đi theo mô
hình phát triển tƣơng tự của “bốn con rồng nhỏ” ở Châu Á và trở thành nƣớc công nghiệp mới. Điều
này đã đƣợc minh chứng khi khu vực dịch vụ của quốc gia này liên tục tăng trƣởng cao, với tốc độ tăng
trung bình nhanh hơn cả tốc độ tăng của khu vực sản xuất cả về sản lƣợng đầu ra và số lao động làm
việc trong khu vực và đƣợc xem nhƣ là sự nổi lên của quá trình “dịch vụ hóa”. Trƣớc 1978, chính phủ
Trung Quốc không khuyến khích phát triển lĩnh vực dịch vụ và dịch vụ đƣợc giữ ở mức tối thiểu chỉ
đƣợc sử dụng để khuyến khích việc tái sản xuất và mở rộng của các lĩnh vực khác. Các thành phố đƣợc
chuyển từ những trung tâm “tiêu dùng” thành những trung tâm “sản xuất”. Tình trạng này chỉ thực sự
đƣợc thay đổi khi quá trình cải cách kinh tế, chính sách một cửa và chính sách một con của Trung Quốc
ra đời sau năm 1978. Nhờ đó mà khu vực dịch vụ vốn bị kiềm chế lâu nay đã đƣợc tháo gỡ. Thái độ của
chính phủ đối với khu vực dịch vụ đã có sự thay đổi theo hƣớng tích cực bằng cách ban hành “Giải
pháp để thúc đẩy sự phát triển của ngành dịch vụ” trong năm 1992 (Cục thống kê quốc gia Trung
Quốc, 1999). Năm tiếp theo sau đó, sự phân bổ đầu tƣ của quốc gia vào khu vực dịch vụ đã tăng hơn
một nửa và tiếp tục tăng lên đến 2/3 so với tổng vốn đầu tƣ quốc gia vào nền kinh tế trƣớc năm 1998
(Cục thống kê quốc gia Trung Quốc, 2000). Mặc dù khu vực dịch vụ xếp thứ 2 sau khu vực công
nghiệp về sản lƣợng đầu ra, nhƣng tỷ lệ lực lƣợng lao động đƣợc thu hút vào khu vực dịch vụ đã tăng
vƣợt trội hơn so với lực lƣợng lao động đang làm việc trong khu vực công nghiệp kể từ năm 1994. Có
thể nói nền kinh tế thu đƣợc lợi từ khu vực dịch vụ do đóng góp lớn vào tăng trƣởng kinh tế cũng nhƣ
cung cấp nhiều cơ hội việc làm cho thanh niên ở khu vực thành thị.
Mặc dù khu vực dịch vụ đã có những bƣớc tăng trƣởng và phát triển quan trọng trong vài thập
kỷ qua, tuy nhiên sự tăng trƣởng và phát triển này vẫn bị đánh giá là chƣa tƣơng xứng với tiềm năng.
Đặc biệt trong những năm gần đây, khu vực dịch vụ có xu hƣớng tăng trƣởng chậm lại, kể cả các ngành
dịch vụ truyền thống và các ngành dịch vụ hiện đại. Nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu là do khu
vực dịch vụ của Trung Quốc thƣờng gặp phải những ràng buộc cả ở phía cung và cầu. Về phía cung,
trong nhiều năm, khu vực dịch vụ của Trung Quốc là nơi rất khó gia nhập thị trƣờng đối với các doanh
nghiệp tƣ nhân trong nƣớc cũng nhƣ các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài do các hạn chế trong chính sách của
chính phủ. Tỷ trọng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong các ngành dịch vụ chỉ ở mức hơn 20%. Về phía cầu,
nhu cầu sử dụng dịch vụ trong xã hội Trung Quốc bị hạn chế lớn do cơ cấu dân số bất hợp lý. Thực tế
cho thấy, mặc dù là một thị trƣờng lớn với dân số đông dân nhất thế giới, nhƣng có tới 60% dân số của
Trung Quốc sống ở các vùng nông thôn miền núi có thu nhập thấp nên việc chi tiêu cho dịch vụ đều ở
mức rất thấp.
Nhận rõ thực tế đó, từ đầu những năm 2000, Chính phủ Trung Quốc đã có chủ trƣơng tập trung
phát triển dịch vụ hƣớng tới sự thay đổi phƣơng thức tăng trƣởng của nền kinh tế. Theo đó, Chính phủ
Trung Quốc đã thực hiện nhiều biện pháp đáng chú ý nhằm phát triển các ngành dịch vụ:
(1) Kích thích tiêu dùng trong khu vực dịch vụ đối với người dân ở thành thị và nông thôn. Thúc
đẩy tính hiệu lực và vững chắc của quá trình đô thị hóa; mở rộng nhóm tiêu dùng dịch vụ ở các thành
phố lớn; cải thiện môi trƣờng tiêu dùng dịch vụ; hoàn thiện hơn nữa chính sách tiêu dùng và quản lý tín
dụng; thành lập hệ thống tín dụng cá nhân; nâng cấp dịch vụ tín dụng.
(2) Tối ưu hóa cơ cấu của khu vực dịch vụ. Tích cực phát triển các ngành dịch vụ nhƣ dịch vụ
bất động sản, quản lý tài sản, du lịch, dịch vụ cộng đồng, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông
40
tin, tài chính, thƣơng mại điện tử, bảo hiểm, kế toán, tƣ vấn, dịch vụ pháp lý, đại diện và dịch vụ công
nghệ. Tăng cƣờng cải cách và tái cơ cấu các ngành dịch vụ vận tải, thƣơng mại và phân phối, thực
phẩm và nƣớc giải khát, dịch vụ công, dịch vụ nông nghiệp, hậu cần (logistics) và phân phối, hoạt động
chuỗi bán lẻ, vận tải đa phƣơng thức, hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại...Xóa bỏ những hạn chế đối
với lƣợng lao động tự do. Khuyến khích khu vực dịch vụ thực hiện các hình thức linh hoạt trong việc
sử dụng lao động nhƣ toàn thời gian, bán thời gian hoặc sử dụng giờ làm việc linh hoạt.
(3) Đẩy mạnh cải cách và cải tổ các doanh nghiệp liên quan. Loại bỏ dần những rào cản đối với
việc gia nhập của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vào các lĩnh vực nhƣ ngoại thƣơng, du lịch, dịch
vụ công, văn hóa, bƣu chính viễn thông, tài chính và bảo hiểm…tiếp tục thực hiện chính sách mở cửa
và thực hiện những cải cách về quyền sở hữu và hệ thống điều hành của các doanh nghiệp dịch vụ quy
mô vừa và lớn thuộc sở hữu nhà nƣớc.
(4) Đẩy mạnh việc đào tạo chuyên nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ. Bao gồm việc thu hút và
tuyển dụng các nguồn nhân lực có chất lƣợng cao từ nƣớc ngoài, đẩy mạnh các ngành dịch vụ đào tạo
cho tất cả các loại tài năng, khuyến khích hệ thống công nhận chứng chỉ chuyên nghiệp trên qui mô
toàn quốc, thiết lập hệ thống chất lƣợng tiêu chuẩn cho các chuyên gia trong lĩnh vực dịch vụ.
(5) Tự do hóa mạnh hơn thị trường dịch vụ để đón nhận FDI. Trong những năm vừa qua, chính
phủ Trung Quốc đã từng bƣớc xóa bỏ những rào cản đối với các doanh nghiệp FDI khi gia nhập vào thị
trƣờng dịch vụ, đặc biệt trong các lĩnh vực dịch vụ nhƣ tài chính, bảo hiểm, viễn thông, thƣơng
mại...Trong những năm kế tiếp, FDI đƣợc phép đầu tƣ vào hầu hết các ngành dịch vụ của Trung Quốc,
và các doanh nghiệp FDI sẽ dần đƣợc hƣởng những đãi ngộ quốc gia. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài cũng
đƣợc tham gia vào quá trình sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nƣớc ở Trung Quốc, từng bƣớc xóa
bỏ độc quyền trong một số ngành dịch vụ. Ngoài ra, chính phủ Trung Quốc cũng đề ra một số chính
sách ƣu đãi cho các doanh nghiệp nƣớc ngoài đầu tƣ vào khu vực dịch vụ nhƣ hỗ trợ về thuế, mặt bằng
kinh doanh, tín dụng và các dịch vụ tiện ích nhƣ điện, nƣớc…
Ảnh hƣởng rõ nhất sau khi Trung Quốc gia nhập WTO đối với khu vực dịch vụ là việc phải chia
sẻ thị phần dịch vụ cho các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Các doanh nghiệp nƣớc ngoài đã tham gia nhiều
vào thị trƣờng bán lẻ trong lĩnh vực phân phối, thị trƣờng bất động sản. Hiện các doanh nghiệp nƣớc
ngoài đầu tƣ rất nhiều vào thị trƣờng bất động sản và chính phủ Trung Quốc đang có những lo ngại
nhất định về khả năng có thể có diễn biến xấu trên thị trƣờng này. Đối với thị trƣờng tiền tệ, Trung
Quốc mở cửa theo vùng, trong đó có vùng đã đƣợc mở cửa tự do (nhƣ ở Quảng Đông, trong khi đó ở
Quảng Tây chính phủ chỉ cho phép mở văn phòng đại diện). Một số giáo sƣ Trung Quốc cho rằng nếu
nhƣ đƣợc đàm phán lại, thì Trung Quốc nên mở cửa thị trƣờng dịch vụ mạnh hơn nữa vì khu vực dịch
vụ có quan hệ mật thiết với khu vực nông nghiệp và khu vực công nghiệp cả về mức độ phát triển và
việc nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Hơn nữa, phát triển khu vực dịch vụ là xu thế chung
hiện nay trên thế giới.
1.5.3. Những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng nhằm phát triển dịch vụ của nền kinh tế địa
phƣơng
Từ kinh nghiệm phát triển khu vực dịch vụ của Hồng Kông, Malaysia, Singapore, Trung Quốc
và Ấn Độ có thể khẳng định vai trò quyết định của phát triển dịch vụ đối với tăng trƣởng kinh tế. Đó là
phát triển theo hƣớng tăng tỷ trọng của những ngành dịch vụ có thể đem lại giá trị gia tăng cao hơn
cũng nhƣ chú trọng phát triển những hoạt động kinh tế dựa vào tri thức.
41
(1) Một trong những yếu tố dẫn đến sự thành công trong phát triển khu vực dịch vụ ở Hồng
Kông và Singapore đó là ƣu tiên phát triển những ngành dịch vụ mà các nền kinh tế này có nhiều lợi
thế và tiếp sau là những ngành dịch vụ có thể đem lại giá trị gia tăng cao hơn.
Giống với hai nền kinh tế này, Đà Nẵng có lợi thế về vị trí địa lý, cảng biển nƣớc sâu nên dịch
vụ vận tải, kho bãi là phân ngành có đóng góp đáng kể vào cơ cấu GDP của thành phố trong nhiều năm
qua. Do đó, việc lựa chọn dịch vụ này vào nhóm các phân ngành dịch vụ đƣợc ƣu tiên phát triển của
thành phố trong thời gian đến là rất cần thiết.
(2) Yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự tăng trƣởng trong khu vực dịch vụ của Hồng Kông
chính là sự tăng trƣởng của các dịch vụ đầu vào trung gian chứ không phải là các dịch vụ tiêu dùng
cuối cùng.
Do đó, Đà Nẵng cần thúc đẩy sự tăng trƣởng của các ngành dịch vụ trung gian của thành phố
nhƣ vận tải, kho bãi, tài chính, tín dụng, kinh doanh khách sạn, nhà hàng, thƣơng mại… Ngoài việc
đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy năng suất của hàng hóa, còn là phƣơng tiện mà nhờ đó những
giá trị tăng thêm mới đƣợc đƣa vào trong quá trình sản xuất hàng hóa.
(3) Kinh nghiệm để Hồng Kông trở thành một trung tâm tài chính trong khu vực đã cho thấy
yếu tố lợi thế về vị trí địa lý là yếu tố quan trọng nhƣng chƣa phải là yếu tố quyết định. Hiệp hội công
nghiệp chứng khoán Hoa Kỳ (SIA) mới đây đã công bố khung chuẩn 9 nhân tố để trở thành một trung
tâm tài chính bao gồm24
: (1) thị trƣờng tài chính thông thoáng và công bằng, (2) dòng vốn di chuyển tự
do và một đồng tiền chuyển đổi đƣợc, (3) lao động có kỹ năng và thị trƣờng lao động linh hoạt, (4) ứng
dụng những chuẩn mực quốc tế và tốt nhất, (5) ngôn ngữ giao tiếp toàn cầu là Tiếng Anh, (6) một bộ hệ
thống luật lệ có hiệu lực về mặt pháp lý, công bằng, minh bạch và hiệu quả, (7) hệ thống thuế công
bằng và có cơ sở, (8) chi phí kinh doanh thấp, (9) hệ thống hạ tầng có chất lƣợng cao.
So sánh những tiêu chí này với điều kiện hiện có của thành phố Đà Nẵng có thể thấy, yếu tố thị
trường tài chính thông thoáng và công bằng nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc
ngoài; cũng nhƣ những nhà cung cấp dịch vụ tài chính đƣợc cạnh tranh công bằng, trên thực tế thành
phố gặp khó khăn vì liên quan đến chính sách vĩ mô trong lộ trình mở cửa thị trƣờng tài chính. Ngoài
ra, yếu tố dòng vốn di chuyển tự do và một đồng tiền chuyển đổi được, đối với tiêu chuẩn này thì Việt
Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng còn phải mất nhiều thời gian mới có thể thực hiện
đƣợc. Đặc biệt là trong tình hình suy thoái kinh tế và khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay, các
quốc gia đang tìm mọi cách thắt chặt việc di chuyển vốn tự do.
Do đó, để Đà Nẵng sớm trở thành một trung tâm tài chính thì thành phố cần cải cách mạnh mẽ
hơn nữa các thủ tục hành chính; tạo điều kiện khuyến khích các tổ chức tài chính triển khai kinh doanh,
nhất là có hội sở chính trên địa bàn, nhƣ tạo thuận lợi trong cho thuê mặt bằng, hoặc quy hoạch, xây
dựng tòa nhà trung tâm tài chính tập trung cho các tổ chức tài chính thuê...; tạo môi trƣờng minh bạch
cho doanh nghiệp, kích thích mạnh mẽ khu vực dân doanh đầu tƣ vào sản xuất, đồng thời tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia kinh doanh tại Việt Nam... Đặc biệt, chú trọng
phát triển mạnh nền kinh tế thành phố từ chính nội lực của thành phố; xây dựng cơ chế chính sách hợp
lý; tạo dựng môi trƣờng thông thoáng để thu hút và hấp thụ tốt các nguồn vốn trong và ngoài nƣớc.
24
Theo GS.TS Trần Ngọc Thơ , trƣờng Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, trên trang điện tử VnExpress, cập nhật
ngày 08/05/2009. http://vnexpress.net/GL/Kinh-doanh/2009/05/3BA0ECB4/
42
Tiếp tục đầu tƣ xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, đạt tiêu chuẩn của một thành phố hiện
đại.
(4) Yếu tố lực lƣợng lao động có tay nghề và thông thạo tiếng Anh ảnh hƣởng đến sự thành
công trong phát triển lĩnh vực dịch vụ ở các quốc gia nói trên. Do đó, Đà Nẵng cần ƣu tiên phát triển
dịch vụ giáo dục và y tế. Vì đây là những dịch vụ đƣợc xem là đầu vào của quá trình sáng tạo và duy trì
nguồn cung cấp vốn con ngƣời và vốn sức khỏe của xã hội. Bên cạnh đó, tiếp tục thu hút nguồn nhân
lực chất lƣợng cao trong khu vực dịch vụ. Đặc biệt thành phố cần thu hút đƣợc nguồn nhân lực chất
lƣợng cao là các nhà quản lý, chuyên gia, nhà khoa học là ngƣời nƣớc ngoài, Việt kiều.
(5) Một trong những xu hƣớng phát triển hiện nay của khu vực dịch vụ trên thế giới là tăng
cƣờng thu hút FDI vào khu vực dịch vụ. Để thực hiện đƣợc điều này, thành phố cần không ngừng cải
thiện môi trƣờng đầu tƣ chẳng hạn nhƣ tiếp tục hoàn thiện cải cách hành chính, đặc biệt là trong lĩnh
vực đầu tƣ và xây dựng. Có những chính sách ƣu đãi, khuyến khích hơn nữa các nguồn FDI vào các
lĩnh vực nhƣ hàng hóa, dịch vụ có thể đem lại giá trị gia tăng cao, đòi hỏi cao về công nghệ nhƣ máy
móc, thiết bị, đồ điện tử và công nghệ thông tin, du lịch, vui chơi giải trí.
(6) Một số kinh nghiệm khác có thể áp dụng đƣợc cho sự phát triển của khu vực dịch vụ thành
phố Đà Nẵng trong thời gian đến từ thực tiễn phát triển khu vực dịch vụ của các quốc gia nói trên nhƣ
sau:
- Tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng cả về phần cứng nhƣ viễn thông, internet, giao thông vận tải
và hệ thống cơ sở hạ tầng phần mềm nhƣ môi trƣờng kinh doanh, thủ tục hành chính.
- Hình thành trung tâm dịch vụ chuyên nghiệp để xây dựng và quảng bá thông tin về Đà Nẵng
trên thị trƣờng quốc tế đến những nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp. Hiện nay trên địa bàn thành
phố đã có 3 trung tâm xúc tiến dịch vụ nhƣ trung tâm xúc tiến đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại và xúc tiến
du lịch. Cần phải có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa 3 trung tâm này ở trong nƣớc và các cơ quan
đại diện thƣơng mại của Việt Nam ở nƣớc ngoài nhằm tạo ra sự đồng bộ và hiệu quả toàn diện.
43
Bảng tóm tắt các chính sách khuyến khích đối với sự phát triển một số ngành dịch vụ của một số quốc gia đƣợc lựa chọn
SINGAPORE HỒNG KÔNG HÀN QUỐC THÁI LAN NHẬT BẢN
TÀ
I C
HÍN
H-N
GÂ
N H
ÀN
G
Luật ngân hàng (quy định
vốn đầu tƣ tối thiểu, tỷ lệ
thanh khoản bắt buộc, đƣa
ra các hạn mức về tín dụng
và đầu tƣ).
Các ngân hàng thƣơng mại
đƣợc chia thành ba nhóm:
đƣợc cấp phép đầy đủ, cấp
phép hạn chế và ngân hàng
nƣớc ngoài.
Cục tiền tệ Singapore
(MAS): quản lý và khuyến
khích các ngân hàng và các
công ty tài chính đầu tƣ vào
những hoạt động cụ thể.
- Áp dụng thuế doanh
nghiệp ƣu đãi 10% so với
mức thông thƣờng là 26%;
- Miễn thuế cho một số hoạt
động, giảm thuế cho hoạt
động nghiên cứu phát triển,
giảm thuế cho hoạt động
đầu tƣ vào ACUs, cơ chế
giảm thuế cho dịch vụ quản
lý quỹ, giảm thuế cho các
công ty đánh giá tín dụng…
Nhóm cải tổ hành chính
(FSRG):
- MAS giám sát quá trình
quản lý rủi ro và hệ thống
kiểm soát của các ngân hàng
- Nâng cao tính minh bạch
của các ngân hàng
- Thúc đẩy đầu tƣ
- Tỷ suất thuế thu nhập cực
thấp (Tỷ suất thuế thu nhập
cao nhất là 16,5% đối với
doanh nghiệp; 15% đối với
mỗi cá nhân)
- Các doanh nghiệp Hồng
Kông khi thu đƣợc lợi nhuận
từ các khoản đầu tƣ ra khỏi
biên giới Hong Kong, không
phải nộp bất cứ khoản thuế
nào cho chính phủ của lãnh
thổ này.
Không có bất cứ ràng buộc
nào đối với các ngân hàng
nƣớc ngoài khi tham gia vào
thị trƣờng tài chính.
-Không có sự kiểm soát ngoại
hối
-Hệ thống neo tỷ giá theo
USD
- Hệ thống tỷ giá hối đoái liên
kết (Linked Exchange Rate
System)
- Quỹ ngoại hối (Exchange
Fund)
44
SINGAPORE
HỒNG KÔNG
THÁI LAN
HÀN QUỐC
DU LỊCH
- Sau năm 1965: Ủy ban xúc
tiến du lịch Singapore
(Singapore Tourist
Promotion Board) ra đời.
- Thập niên 1970: tập trung
phát triển „các điểm tham
quan vƣờn và khách sạn
hiện đại” đồng thời quảng
bá du lịch đa văn hóa
“Châu Á tại chỗ” (Instant
Asia)
- 1976: thành lập Trung tâm
hàng thủ công Singapore
- Tổ chức Triển lãm văn hóa
Châu Á tại chỗ
- Giữa thập niên 1980,
khủng hoảng kinh tế xảy ra
tăng trƣởng âm trong
ngành du lịch ở Singapore
- 1984-1985: tăng trƣởng
bắt đầu dƣơng trở lại
- Kết quả của sự lạc quan về
ngành du lịch trong những
thập niên 1960 và 1970 là
hàng loạt các khách sạn
đƣợc tu sửa mở rộng và xây
dựng mới sau thời kỳ
khủng hoảng chính sách ƣu
tiên phát triển ngành du lịch,
đồng thời tạo ra nhiều việc
làm.
-Ngành du lịch đƣợc xem là
lực đòn bẩy để đƣa
Singapore trở thành “trung
tâm dịch vụ và kinh doanh
trên thế giới”
- Kế hoạch phát triển sản
phẩm du lịch:
+ 223 triệu USD đƣợc sử
dụng để tái phát triển các
vùng nhƣ Chinatown, Little
1. Chính phủ cam kết tăng
cƣờng vị thế của Hồng Kông
nhƣ là thủ đô của các sự kiện
Châu Á.
2. Quỹ hỗ trợ tổ chức các sự
kiện lớn 100 triệu USD đã
đƣợc đƣa vào trong tháng
07/2009 nhằm hỗ trợ cho các
tổ chức phi lợi nhuận ở địa
phƣơng để đăng cai tổ chức
các sự kiện thể thao, văn hóa,
nghệ thuật với qui mô lớn
trong 3 năm sắp tới.
3. Chuẩn hóa: Nâng cao tiêu
chuẩn các dịch vụ đƣợc cung
cấp:
- Quy định về các đại lý du
lịch trong việc cấp giấy phép
để điều tiết các đại lý du lịch
kinh doanh dịch vụ lữ hành
trong và ngoài nƣớc.
- Hƣớng dẫn viên du lịch
đƣợc yêu cầu phải hoàn tất
khóa học đào tạo theo quy
định và phải thi đậu qua kỳ
thi.
- Hƣớng dẫn viên du lịch phải
tuân thủ “Các quy tắc ứng xử
dành cho hƣớng dẫn viên du
lịch” do Hội đồng kinh doanh
lữ hành Hồng Kông (Travel
Industry Council of Hong
Kong) sáng lập.
- Chính phủ hỗ trợ, tạo điều
kiện cho các thành viên của
các đại lý du lịch trao đổi để
nâng cao trình độ chuyên môn
Duy trì cam kết quảng bá du
lịch :
- “Đến thăm Thái Lan”
(1987)
- “Thái Lan sửng sốt”
(1988-1999)
- “Hạnh phúc trần gian”
(2005-2010)
- “Thái Lan không thể
quên” (2007)
Kết hợp chặt chẽ giữa
Chính phủ và các doanh
nghiệp khu vực tƣ nhân về
mặt tổ chức, tài chính, chính
sách.
Đặt ra các tiêu chí về doanh
thu để đạt mục tiêu doanh
thu chứ không sử dụng tiêu
chí về số lƣợng khách du
lịch:
- Mỗi văn phòng nƣớc ngoài
và khu vực nội địa đều xây
dựng một mục tiêu doanh
thu.
- Áp dụng chiến dịch quảng
bá mua sắm mạnh mẽ (ví
dụ nhƣ kết hợp với các
trung tâm thƣơng mại, mua
sắm lớn)
- Đặt mục tiêu tạo dựng
hình ảnh thƣơng hiệu rõ
ràng nhƣ “Chiến dịch
thƣơng hiệu”, phù hợp, lâu
dài (bao gồm nổ lực để
chiếm thị phần, tăng cƣờng
doanh thu, nâng cao tính
Kế hoạch 5 năm (1999-2003) “Tầm Nhìn 21”:
- Thành lập Hàn Quốc là một trung tâm du lịch ở
Đông Bắc Châu Á
- Thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài và đầu tƣ nội địa
- Thiết lập ngành công nghiệp du lịch tri thức
- Khuyến khích du lịch nội địa.
- Là điểm đến du lịch nội địa
Các chính sách chiến lƣợc:
- Phát triển tài nguyên du lịch
- Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch
- Cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
- Các hoạt động quảng bá du lịch có hệ thống
- Cung cấp đầy đủ các tiện nghi phục vụ các hoạt
động kinh doanh du lịch cao cấp.
- Đăng cai tổ chức thành công các sự kiện trọng đại
- Cải thiện chất lƣợng cuốc
sống thông qua du lịch.
- Mở rộng hợp tác quốc tế.
inter Korean tourism exchange.
Các giải pháp về mặt chính sách:
- Đặt ƣu tiên cho chính sách quảng bá du lịch
- Chính quyền trung ƣơng giao cho địa phƣơng tự
quản ngân sách trị giá 179 triệu USD để phục vụ phát
triển du lịch, nguồn ngân sách này chủ yếu đƣợc sử
dụng cho các dự án phát triển du lịch
- Quỹ phát triển và quảng bá du lịch cung cấp vốn cho
các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành với lãi suất
5%/năm, thấp hơn so với lãi suất thƣơng mại.
Kế hoạch phát triển du lịch lần thứ 2 (2002-2011)
- Là điểm đến du lịch hấp dẫn với khả năng cạnh tranh
quốc tế
- Là điểm đến du lịch bền vững, kết hợp hài hòa phát
triển và bảo tồn
- Là điểm đến du lịch nội địa bằng cách khuyến khích
ngƣời dân Hàn Quốc tham gia, từ đó nâng cao chất
lƣợng cuộc sống của ngƣời dân
- Là điểm đến du lịch mà có thể giúp mở ra một kỷ
nguyên hòa bình cho bán đảo Hàn Quốc
Các tổ chức du lịch:
45
India, Kampong Glam và
các địa điểm có tính lịch sử
cao nhƣ sông Singapore,
khách sạn Rafles, đƣờng
Bugis.
+ Mục đích khá rõ ràng của
kế hoạch này nhằm tạo
“nhận thức văn hóa địa
phƣơng” đối với ngƣời dân
Singapore đồng thời thú hút
sự hấp dẫn đối với du
khách.
- 1993: Kế hoạch chiến lƣợc
cho tăng trƣởng.
cũng nhƣ chất lƣợng dịch vụ
mà họ cung cấp.
- Nhằm tăng cƣờng chất
lƣợng của dịch vụ hƣớng dẫn
du lịch, Hội đồng kinh doanh
lữ hành Hồng Kông tổ chức
Chƣơng trình phát triển
nghiệp vụ chuyên môn liên
tục cho các hƣớng dẫn viên
du lịch để gia hạn giấy phép
hành nghề của họ.
- Thực hiện đề án Dịch vụ du
lịch chất lƣợng nhằm chuẩn
hóa các dịch vụ nói chung bao
gồm các nhà bán lẻ, nhà hàng
và khách sạn
- Đảm bảo cung cấp dịch vụ
chất lƣợng tốt hơn và cơ chế
xử lý khiếu nại hiệu quả hơn.
4. Quảng bá một cộng đồng
văn hóa thân thiện mở rộng
nhằm phát triển du lịch bền
vững
- Ủy ban du lịch Hồng Kông
phát hành chiến dịch “Một
Hồng Kông thân thiện”
- Lộ trình Hong Kong Young
Embassador huấn luyện
những ngƣời trẻ tuổi cách
chào đón du khách thân thiện
đồng thời khuyến khích văn
hóa thân thiện, hiếu khách.
- Ủy ban kết hợp với các
doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành và các ngành có liên
quan trong việc thực hiện
chuỗi các hoạt động nhằm cải
cạnh tranh).
- Thực hiện các tour du lịch
“không giá” nhằm thúc đẩy
du lịch trong những mùa
thấp điểm.
- Tìm hiểu và khôi phục các
giá trị truyền thống để tổ
chức các sự kiện đặc biệt và
giới thiệu các địa điểm du
lịch mới.
- Khuyến khích đầu tƣ nƣớc
ngoài vào du lịch, đặc biệt
vào các sản phẩm du lịch
mới.
- Bộ văn hóa và du lịch (thuộc chính quyền trung
ƣơng)
- Cục văn hóa và du lịch (thuộc chính quyền địa
phƣơng)
- Tổ chức du lịch quốc gia
- Viện nghiên cứu du lịch Hàn Quốc (do chính phủ tài
trợ)
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành:
- Chính phủ hỗ trợ tài chính trong việc xây dựng, đổi
mới du lịch để làm tăng tính hấp dẫn của du lịch cũng
nhƣ các tổ hợp du lịch.
- Xây dựng các điều kiền thuận lợi mới phục vụ phát
triển du lịch
- Hỗ trợ vay vốn cho các doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành với nguồn vốn đƣợc huy động từ Quỹ phát triển
và quảng bá du lịch, với tỷ lệ lãi suất thấp hơn từ 1-
2% so với lãi suất thƣơng mại.
Luật khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài:
- Nếu các khoản đầu tƣ nƣớc ngoài trị giá trên 20 triệu
USD vào các lĩnh vực du lịch nhƣ kinh doanh khách
sạn, khách sạn nổi, điều kiện phục vụ hội nghị quốc tế
(30 triệu USD trong trƣờng hợp kinh doanh giải trí
hay các khu nghĩ dƣỡng toàn diện), thì những khu vực
này sẽ đƣợc phân chia rõ nhƣ là Đặc khu đầu tƣ nƣớc
ngoài.
- Những doanh nghiệp hoạt động trong khu vực này sẽ
đƣợc giảm thuế, miễn trừ theo quy định của Luật kiểm
soát thuế đặc biệt (Special Tax Treatment Control
Act)
- Luật đầu tƣ vốn trực tiếp xã hội (Social Indirect
Capital Investment Act) quy định giảm thuế, miễn trừ
cho ngƣời Hàn Quốc và ngƣời nƣớc ngoài đầu tƣ vào
các hoạt động thu hút du lịch và các tổ hợp du lịch.
46
tiến chất lƣợng dịch vụ.
THÁI LAN
TH
ƢƠ
NG
MẠ
I
1. Kể từ 2002, chấm dứt tình trạng mở cửa thị trƣờng bán lẻ một cách tự do, thay vào đó ban hành Dự thảo luật về bán lẻ:
- Quy định điều kiện xây dựng cửa hàng bán buôn, bán lẻ mới
- Chính quyền địa phƣơng đƣợc phép đánh giá và phê duyệt các đơn đăng ký thành lập chi nhánh mới của chuỗi siêu thị, xây dựng cơ sở bán buôn,
bán lẻ
2. Năm 2003, ban hành Quy định về khu vực bán lẻ:
- Quy định về diện tích, đặt vị trí một cách cụ thể cho các cửa hàng đăng ký bán lẻ
3. Ban hành Quy định về thƣơng mại công bằng: ngăn chặn tình trạng hạ giá quá nhiều để chiếm lĩnh thị trƣờng và sử dụng sức mạnh thì trƣờng gây
sức ép cho nhà cung cấp
HÀN QUỐC
BƢ
U C
HÍN
H V
IỄN
TH
ỐN
G
1. Thay đổi từ các điều kiện độc quyền sang cạnh tranh trong tất cả các lĩnh vực tạo động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của cơ sở hạ tầng
phục vụ ngành bƣu chính viễn thông cũng nhƣ đem lại các lợi ích cho ngƣời tiêu dùng nhƣ thuế quan thấp, các dịch vụ phổ cập
- Cạnh tranh dựa trên các điều kiện sẵn có nhằm tăng cƣờng khuyến khích đầu tƣ trong giai đoạn đầu của một số ngành dịch vụ mới.
2. Bảo vệ ngƣời tiêu dùng:
- Luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng
- Trung tâm chăm sóc khách hàng
3. Phát triển vòng khép kín:
- Những cải cách thể chế trong lĩnh vực bƣu chính viễn thông để tạo ra môi trƣờng cạnh tranh mà ở đó tất cả các ngành sản xuất và dịch vụ có thể
cùng cạnh tranh và phát triển
-Các biện pháp bảo vệ nhƣ mở mạng lƣới bảo vệ những nhà cung cấp nội dung nhỏ từ các nhà khai thác và cung cấp mạng lớn hơn.
NHẬT BẢN
47
VẬ
N T
ẢI-
HẬ
U C
ẦN
1. Tập trung hợp lý hóa dịch vụ hậu cần thành phố
- Xây dựng và phát triển các bãi kho vận hậu cần xung quanh các thành phố lớn và gần các điểm mấu chốt giao thông vận tải.
- Các bãi kho vận hậu cần Nhật Bản đều tập trung vào việc hợp lý hóa các dịch vụ hậu cần thành phố.
2. Chính phủ Nhật Bản trực tiếp chỉ đạo, dẫn dắt việc xây dựng các kho vận hậu cần:
- Xem việc phát triển ngành hậu cần hiện đại là chiến lƣợc quan trọng để nâng cao vị thế quyền lực quốc gia.
- Mọi quyết định liên quan đến việc duy trì hoạt động của hệ thống cảng biển quốc gia cũng nhƣ đội tàu biển đều do Chính phủ đƣa ra:
- Đặc biệt chú trọng đến hiệu quả và hoạt động kiểm soát vĩ mô ngành hậu cần:
+Tập trung vào việc lập kế hoạch
+ Hoàn thiện các chính sách ƣu đãi hỗ trợ và khuyến khích phát triển ngành công nghiệp hậu cần hiện đại
+ Trực tiếp đầu tƣ vốn lớn để xây dựng kho vận hầu cần
48
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1, nhóm nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
- Các khái niệm, đặc điểm và phân loại dịch vụ, trong đó sử dụng khái niệm dịch vụ theo cách
tiếp cận của hệ thống tài khoản quốc gia SNA 1993 làm cơ sở nghiên cứu.
- Làm rõ năm vai trò của khu vực dịch vụ, gồm:
+ Đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế;
+ Tạo ra việc làm và thu nhập;
+ Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI);
+ Đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu;
+ Góp phần phát triển xã hội và con ngƣời.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tăng trƣởng của khu vực dịch vụ, đồng thời đƣa ra các tiêu
chí đánh giá sự phát triển của khu vực dịch vụ gồm quy mô và tốc độ tăng trƣởng, cơ cấu và mức độ
chuyển dịch cơ cấu của đầu ra, và các nhân tố ảnh hƣởng.
- Nghiên cứu khung pháp lý điều chỉnh dịch vụ ở Việt Nam gồm những cam kết của Việt Nam
với tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), các hiệp định thƣơng mại song phƣơng và khung pháp lý điều
chỉnh dịch vụ ở Việt Nam.
- Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm phát triển dịch vụ ở một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế
giới, nhất là các nền kinh tế có đặc điểm tƣơng đồng hoặc gần gũi với Đà Nẵng, nhóm nghiên cứu đã rút
ra sáu bài học kinh nghiệm cho việc phát triển khu vực dịch vụ của thành phố Đà Nẵng.
49
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ
CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 1997-2009
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Đà Nẵng nằm ở trung độ của đất nƣớc, trên trục giao thông Bắc - Nam về đƣờng bộ,
đƣờng sắt, đƣờng biển và đƣờng hàng không. Khoảng cách từ Đà Nẵng đến Tây Nguyên, nam Lào,
đông bắc Campuchia, đông bắc Thái Lan đều gần hơn nhiều so với từ thành phố Hồ Chí Minh và từ Hà
Nội. Nằm trên hành lang kinh tế Bắc - Nam, có Quốc lộ 1A, đƣờng sắt Thống Nhất chạy qua, có cảng
biển nƣớc sâu, cảng hàng không quốc tế; Quốc lộ 14B nối cảng biển Tiên Sa với Tây Nguyên và là
điểm cuối Hành lang kinh tế Đông – Tây, đây là một lợi thế trong quá trình giao thƣơng kinh tế giữa Đà
Nẵng với các địa phƣơng trong cả nƣớc, các nƣớc trong khu vực, đặc biệt là tiểu vùng sông Mê Kông
mở rộng.
Ngoài ra, Đà Nẵng còn là trung điểm của sáu di sản thế giới bao gồm Phong Nha - Kẻ Bàng, Cố
đô Huế, Nhã nhạc Cung đình Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và không gian văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên nên sẽ là điểm đến và điểm trung chuyển khách du lịch trong và ngoài nƣớc. Bên
cạnh đó, Đà Nẵng cũng có nhiều danh lam thắng cảnh và các di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng nhƣ vùng
núi Bà Nà - Núi Chúa, bán đảo Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Viện Cổ Chàm, Thành Điện Hải… cùng với
những dải cát dài, bằng phẳng, sạch sẽ, chƣa bị ô nhiễm của các bãi biển nhƣ Mỹ Khê, Thanh Khê, Non
Nƣớc, Nam Ô… rất thuận lợi để phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố.
2.1.1.2. Về địa hình và khí hậu
Địa hình thành phố vừa có đồng bằng vừa có rừng núi, vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây
và Tây Bắc nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ những đồng bằng hẹp. Đồng bằng
ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hƣởng của biển nhiễm mặn, lại là vùng tập trung nhiều cơ sở nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự và các khu chức năng của TP có dân cƣ đông đúc. Địa hình đồi
núi chiếm diện tích lớn, chủ yếu ở độ cao 700 - 1500 m, có độ dốc lớn (> 400), là nơi tập trung nhiều
rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trƣờng sinh thái của thành phố.
Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, có 2 mùa rõ rệt: mùa khô (từ tháng
01 đến tháng 7) và mùa mƣa (từ tháng 8 đến tháng 12). Mùa hè mƣa ít, nhiệt độ cao gây hạn hán, ở một
số cửa sông bị nƣớc mặn thâm nhập; mùa mƣa trùng với mùa bão lớn nên thƣờng gây ra lũ lụt, ngập
úng ở nhiều vùng, phá hoại cơ sở hạ tầng, giao thông và gây nhiều thiệt hại khác về ngƣời và của, ảnh
hƣởng lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
Trở thành thành phố trực thuộc trung ƣơng từ 01/01/1997 và thành phố đô thị loại I vào năm
2003; để thực hiện Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị về “Xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng
50
trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Đà Nẵng đã đẩy mạnh hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ,
môi trƣờng kinh doanh theo hƣớng mở và nâng cao năng lực cạnh tranh, từng bƣớc phấn đấu trở thành
thành phố động lực, có sức lan tỏa trong khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
Kết quả là nền kinh tế của thành phố đã đạt đƣợc sự tăng trƣởng liên tục, với mức tăng trƣởng
GDP bình quân hằng năm là trên 01 con số. Cơ cấu kinh tế của thành phố cũng đang có sự chuyển dịch
tích cực từ công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp sang dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Trong đó, tốc
độ tăng trƣởng bình quân của khu vực dịch vụ trong giai đoạn 1997 - 2009 là 11,16%/năm, mức tăng
trƣởng cao nhất là 19,5% (2008). Thêm vào đó, tốc độ tăng của khu vực dịch vụ Đà Nẵng luôn cao hơn
mức trung bình của cả nƣớc là 1,4 lần, 1,3 lần và 2,4 lần tƣơng ứng cho từng giai đoạn 1997 – 2000,
2001 - 2005 và 2006 - 2009.
2.1.2.1. Tăng trƣởng kinh tế của thành phố Đà Nẵng
a) Tốc độ tăng truởng chung của nền kinh tế
Đối với thành phố Đà Nẵng, sau khi chia tách từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng và chính thức thành
lập ngày 01/01/1997, tăng trƣởng kinh tế có tầm quan trọng hàng đầu, không chỉ do xuất phát điểm của
thành phố còn thấp so với các thành phố trực thuộc Trung ƣơng khác, phải tăng trƣởng nhanh để sớm
đƣa thành phố trở thành một thành phố hiện đại, phát triển mà còn làm tiền đề để thực hiện nhiều mục
tiêu kinh tế - xã hội nhƣ tăng thu ngân sách, phát triển kết cấu hạ tầng đi trƣớc một bƣớc, tạo việc làm
mới và giảm thất nghiệp, phát triển y tế, giáo dục, thực hiện các chính sách an sinh xã hội
Về quy mô, tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) của thành phố năm 1997 theo giá so sánh là
2.589,84 tỷ đồng, đến năm 2009 đã tăng lên 9.199,75 tỷ đồng, tăng 3,55 lần, bình quân đạt
11,14%/năm, so với bình quân cả nƣớc là 7,27%/năm. Do vậy, những thành tựu về tăng trƣởng kinh tế
của Đà Nẵng trong giai đoạn 1997-2009 là ấn tƣợng và đáng tự hào.
Hình 2.1 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế thành phố Đà Nẵng
2589.843085.43
3804.944282.94
4823.42
5460.21
6214.36776.1
7545.4
8313.7
9199.7
2817.743390.19
12.71
8.89.5 9.88
12.23 12.56 12.62
13.8113.2
10.6510.18
11.35
9.04
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
10000
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tỷ đồng
0
2
4
6
8
10
12
14
16
%
GDP thành phố Tốc độ tăng GDP
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
51
b) Tốc độ tăng trƣởng của các nhóm ngành kinh tế
Sự tăng trƣởng của nền kinh tế thành phố thể hiện rõ nét qua việc tăng trƣởng của cả ba nhóm
ngành:
- Giá trị sản xuất (GO) nông, lâm, thuỷ sản của thành phố tăng bình quân 2,51%/năm giai đoạn
1997-2009; có xu hƣớng giảm dần cả về quy mô và tốc độ tăng trƣởng do việc chuyển đổi cơ cấu kinh
tế sang khu vực dịch vụ và công nghiệp.
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp hầu nhƣ liên tục đạt 2 chữ số, đạt mức bình quân cao
nhất trong giai đoạn 2001-2005. Quy mô giá trị sản xuất công nghiệp năm 2009 gấp 5,69 lần năm 1997,
bình quân tăng 15,59%/năm giai đoạn 1997-2009.
- Tăng trƣởng của ngành dịch vụ khá cao, đạt 11,16%/năm giai đoạn 1997-2009. Riêng các năm
2006-2009, tăng trƣởng GDP của ngành dịch vụ rất cao, đạt 02 con số và cao hơn nhiều so với tốc độ
tăng trƣởng GDP của Thành phố.
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trƣởng các nhóm ngành kinh tế TP Đà Nẵng
ĐVT: %
Năm Tăng trƣởng GO của ngành
Nông, lâm, thủy sản
Tăng trƣởng GO của ngành
Công nghiệp
Tăng trƣởng GDP của
ngành dịch vụ
1997 1,70 16,68 9,09
2000 11,14 15,88 9,12
2001 9,30 20,47 10,31
2005 5,11 14,02 11,06
2006 -6,03 4,48 21,49
2009 -6,52 8,61 15,02
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Tiêu dùng trên địa bàn thành phố đã gia tăng cả về quy mô và tốc độ, trở thành động lực của
tăng trƣởng kinh tế. Quy mô bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội năm 2009 là 21.909 tỷ đồng, gấp 8,31
lần năm 1997, tăng bình quân 19,3%/năm trong giai đoạn 1997-2009. Điều này không chỉ thể hiện qua
kết quả tăng trƣởng kinh tế cao, thu nhập và sức mua có khả năng thanh toán cao lên, tiêu dùng thông
qua thị trƣờng nhiều hơn, mà còn có tác dụng mời gọi các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài, khi mà
thành phố Đà Nẵng không chỉ có quy mô dân số ngày càng tăng mà còn tiềm ẩn là một thị trƣờng có
dung lƣợng ngày càng lớn.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Thành phố năm 2009 thực hiện là 476,43 triệu USD. Tỷ lệ
kim ngạch xuất khẩu so với GDP thực tế bằng khoảng 37%, chứng tỏ độ mở của nền kinh tế đạt khá
cao, phù hợp với định hƣớng xuất khẩu của nền kinh tế. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng bình quân
9,83 %/năm giai đoạn 1997-2009. Thị trƣờng xuất khẩu ngày càng mở rộng, cơ cấu mặt hàng ngày càng
phong phú, đa dạng, tập trung vào các mặt hàng nhƣ điện - điện tử, dệt may, thuỷ sản, da giày…
2.1.2.2. Cơ cấu các nhóm ngành kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Đà
Nẵng
a) Cơ cấu các nhóm ngành kinh tế
Cùng với tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, cơ cấu nhóm ngành kinh tế của thành phố đã có
sự chuyển dịch tích cực trong những năm qua, theo hƣớng công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa trong
52
một nền kinh tế mở, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, tăng dần tỷ trọng các ngành kinh tế có giá
trị gia tăng cao.
Xét cơ cấu kinh tế theo 03 nhóm ngành thì tỷ trọng nông, lâm, thủy sản giảm đều đặn từ mức
9,74% năm 1997 xuống còn 3,91% năm 2009; tỷ trọng công nghiệp và xây dựng đóng vai trò quan
trọng, tăng nhanh trong thời kỳ đầu nhƣng đã chậm lại, đạt mức 44,58% năm 2009; tỷ trọng dịch vụ
giảm xuống trong thời kỳ đầu nhƣng đã tăng lên trở lại trong những năm gần đây, chiếm tỷ trọng là
51,51% năm 2009. Các ngành dịch vụ chất lƣợng cao phát triển đa dạng hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của sản xuất và đời sống. Ngành du lịch đang từng bƣớc trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Thành
phố. Các ngành Bƣu chính - Viễn thông, Vận tải - Kho bãi, Thƣơng mại, Tài chính - Ngân hàng phát
triển nhanh, các dịch vụ đào tạo, khoa học công nghệ, tƣ vấn pháp lý… có bƣớc phát triển khá.
Hình 2.2 Cơ cấu kinh tế TP Đà Nẵng phân theo nhóm ngành
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Nông, lâm, thủy sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
b) Cơ cấu thành phần kinh tế
Trong giai đoạn 1997-2009, cơ cấu thành phần kinh tế của thành phố có sự chuyển biến khá rõ
nét, thể hiện sự tham gia ngày càng sâu rộng của khu vực ngoài nhà nƣớc, đặc biệt là khu vực có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài. Xét về cơ cấu đóng góp thì khu vực ngoài nhà nƣớc đóng góp nhiều nhất (51,96%),
tiếp đến là khu vực kinh tế nhà nƣớc (37,9%), thấp nhất là khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
(6,07%) trong năm 2009.
Có thể nói, chủ trƣơng phát triển kinh tế nhiều thành phần của Thành phố thông qua việc đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, tiếp cận đất đai; ban hành các chính sách
khuyến khích và ƣu đãi đầu tƣ cho một số ngành, lĩnh vực, sản phẩm; triển khai các chƣơng trình hỗ
trợ doanh nghiệp, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh… đã huy động đƣợc các nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cƣ, khuyến khích ngƣời dân và các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ, mở rộng
sản xuất kinh doanh.
53
Hình 2.3 Cơ cấu thành phần kinh tế trong GDP của TP Đà Nẵng
Kinh tế
ngoài nhà
nƣớc
39.67%
Kinh tế
nhà nƣớc
47.20%
Thuế
nhập
khẩu
7.42%
Kinh tế
có vốn
FDI
5.71%
Kinh tế
có vốn
FDI
6.07%
Thuế
nhập
khẩu
4.07%
Kinh tế
nhà nƣớc
37.90%
Kinh tế
ngoài nhà
nƣớc
51.96%
Năm 1997 Năm 2009
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Đến cuối năm 2009, Thành phố có trên 11.800 doanh nghiệp dân doanh, tổng vốn đăng ký
đạt 28,5 ngàn tỷ đồng và 164 dự án FDI, tổng vốn đầu tƣ 2,62 tỷ USD, trong đó: vốn thực hiện ƣớc đạt
1,29 tỷ USD, chiếm 49,2% tổng vốn đầu tƣ với 96 dự án đã đi vào hoạt động, từ đó tạo nên nhiều giá
trị gia tăng mới cho kinh tế thành phố phát triển lâu dài và bền vững.
c) Cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động đã có sự chuyển biến tích cực gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tỷ trọng lao động bình quân năm làm việc trong các ngành dịch vụ so với tổng lao động có việc làm
thƣờng xuyên tăng từ 37,2% năm 1997 lên 42,46% năm 2005; và 57,38% năm 2009. Trong khi đó, lao
động trong ngành công nghiệp và xây dựng giảm từ 38,15% năm 2005 xuống còn 33,08% năm 2009.
Đáng chú ý là lao động trong các ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp giảm mạnh từ 33% năm 1997 xuống
còn 19,39% trong năm 2005 và 9,54% năm 2009 (Xem bảng 2.2).
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động thành phố Đà Nẵng phân theo nhóm ngành kinh tế
ĐVT: %
1997 2000 2005 2008
Nông, lâm, thủy sản 33 30,21 19,39 9,54
Công nghiệp và xây dựng 29,8 31,83 38,15 33,08
Dịch vụ 37,2 37,96 42,46 57,38
Tổng số 100 100 100 100
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
2.1.2.3. Đầu tƣ và phát triển của thành phố Đà Nẵng
a) Quy mô đầu tƣ
Đầu tƣ phát triển xã hội tăng nhanh cả về quy mô và tốc độ tăng trƣởng, tạo nguồn lực cho phát
triển kinh tế. Nếu năm 1997, tổng vốn đầu tƣ phát triển xã hội là 1.088,26 tỷ, thì đến năm 2009, tổng
đầu tƣ phát triển xã hội là 15.287 tỷ, gấp14 lần, tăng bình quân 24,63%/năm trong giai đoạn 1997-2009,
cao hơn nhiều so với tốc độ tăng GDP thực tế của thành phố trong cùng giai đoạn là 18,52%/năm; đồng
54
thời tỷ lệ vốn đầu tƣ so với GDP cũng tăng mạnh qua các năm, từ mức 33,91% năm 1997 lên 61,98%
năm 2009. Do vậy, vốn đầu tƣ xã hội đã trở thành yếu tố vật chất trực tiếp quyết định tăng trƣởng của
nền kinh tế trong nhiều năm.Điều này chứng tỏ tiềm lực kinh tế của Thành phố đã tăng lên, đồng thời
đây là động lực chủ yếu thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế thành phố.
Hình 2.4 Tỷ lệ vốn đầu tƣ so với GDP của thành phố Đà Nẵng
47,69% 61,29%
66,66%72,75%73,35%
62,69%
67,37%48,50%
42,84%
44,33%
27,22%
30,89%
33,91%
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
0,00%
10,00%
20,00%
30,00%
40,00%
50,00%
60,00%
70,00%
80,00%GDP giá thực tế Vốn đầu tƣ Tỷ trọng so với GDP
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
b) Cơ cấu đầu tƣ
Hình 2.5 Cơ cấu đầu tƣ của TP Đà Nẵng phân theo nhóm ngành kinh tế
0%
20%
40%
60%
80%
100%
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Nông, lâm, thủy sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tƣ phát triển cũng thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu
ngành theo hƣớng dịch vụ, công nghiệp và nông, âm, thủy sản. Số liệu trong Hình 2.5 cho thấy năm
2009: vốn đầu tƣ cho ngành nông, lâm, thủy sản chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 0,27%; vốn đầu tƣ cho
ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng đáng kể, đạt 34,64%; vốn đầu tƣ cho ngành dịch vụ tăng mạnh nhất
và cũng chiếm tỷ trọng cao nhất là 62,04%. Đầu tƣ tập trung vào các dự án trọng điểm nhằm xây dựng
55
kết cấu hạ tầng; bổ sung thiết bị và hiện đại hóa một số ngành công nghiệp; chuyển đổi cơ cấu kinh tế
và ngành nghề; phát triển nguồn nhân lực…
Hình 2.6 Tỷ trọng các nguồn vốn đầu tƣ tại Đà Nẵng
0%
20%
40%
60%
80%
100%
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Vốn đầu tƣ của ngƣời nƣớc ngoài
Vốn ngoài quốc doanh
Vốn nhà nƣớc
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Xét về cơ cấu nguồn vốn thì nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể là
22,34% năm 2009, tăng bình quân 27,06%/năm giai đoạn 1997-2009; nguồn vốn dân cƣ và doanh
nghiệp ngoài nhà nƣớc tăng bình quân 26,91%/năm, có tỷ trọng cao là 60,72% năm 2009; nguồn vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài tăng khá, bình quân là 17,75%/năm, chiếm tỷ trọng 16,94% năm 2008.
Hình 2.7 Số dự án và lƣợng vốn FDI của Đà Nẵng tính đến 31/12 hàng năm (1997-2009)
43 45 46
36 37
46
56
65
80
95
121
146
164
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Triệu USD
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180Dự án
Vốn đăng ký Vốn thực hiện Số dự án
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Đối với nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI), trong giai đoạn 1997 - 2009, Thành phố
đã thu hút đƣợc nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đến từ 24 quốc gia khác nhau, với 164 dự án và tổng số
vốn đầu tƣ đăng ký đạt hơn 2,6 tỷ USD (xếp thứ 15 trong cả nƣớc về khối lƣợng vốn FDI thu hút).
56
Trong đó, số lƣợng các dự án FDI đến từ các nhà đầu tƣ châu Á (ở các quốc gia lân cận nhƣ Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Malaysia, Singapore, Trung Quốc…) chiếm tỷ trọng cao nhất với
63% tổng các dự án đầu tƣ vào thành phố. Số lƣợng các dự án của các nhà đầu tƣ châu Âu cũng chiếm
một tỷ trọng tƣơng đối khá với 21%, tiếp đó là các nhà đầu tƣ châu Mỹ và châu Đại Dƣơng.
Tuy số lƣợng dự án FDI của khu vực châu Á chiếm đa số nhƣng tỷ lệ vốn FDI đầu tƣ vào thành
phố của khu vực này vẫn thấp hơn so với FDI từ khu vực châu Âu (39% so với 43%). Phần lớn các dự
án FDI từ châu Á đều có số lƣợng vốn thấp. 72,8% các dự án đầu tƣ từ khu vực này là các dự án có vốn
thấp hơn 5 triệu USD; các dự án trên 10 triệu USD từ khu vực này chỉ chiếm 17,3%. Trong khi đó, số
lƣợng các dự án trên 10 triệu USD từ khu vực châu Âu và châu Mỹ chiếm tỷ lệ khá lớn (tƣơng ứng là
45,2% và 33,3%). Các dự án của các nhà đầu tƣ châu Âu và châu Mỹ thƣờng có quy mô đầu tƣ lớn và
chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực bất động sản và dịch vụ. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng việc thu hút các
nhà đầu tƣ từ châu Âu và châu Mỹ là rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của thành phố.
d) Phát triển cơ sở hạ tầng
Trong giai đoạn đầu của tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Thành phố đã huy động và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nƣớc tham gia đầu tƣ phát triển. Chủ trƣơng khai thác quỹ
đất, tạo vốn để phát triển cơ sở hạ tầng và phƣơng châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” đƣợc thực
hiện có hiệu quả, tạo ra nguồn lực lớn cho đầu tƣ phát triển.Trên cơ sở hệ thống kết cấu hạ tầng
khá hoàn chỉnh, gồm sân bay quốc tế Đà Nẵng, cảng biển nƣớc sâu Tiên Sa, các tuyến đƣờng quốc lộ
1A, 14B, đƣờng sắt Bắc Nam, Thành phố đã tập trung phát triển đồng bộ nhiều công trình trọng điểm
về kết cấu hạ tầng đô thị nhƣ đƣờng Nguyễn Văn Linh, Điện Biên Phủ, cầu Sông Hàn, đƣờng ven
biển Sơn Trà - Điện Ngọc, đƣờng Nguyễn Tất Thành, cầu Thuận Phƣớc… kết hợp với các công
trình kiến trúc có quy mô lớn nhƣ Trung tâm Công nghệ phần mềm, Nhà hát Trƣng Vƣơng, Sân vận
động Chi Lăng… và các công trình do Trung ƣơng đầu tƣ nhƣ hầm đƣờng bộ Hải Vân, cầu Tuyên Sơn,
nâng cấp cảng Tiên Sa, nâng cấp nhà ga sân bay Quốc tế Đà Nẵng,…đã hình thành nên diện mạo
“đô thị trẻ”.
2.1.3. Dân số và lao động
2.1.3.1. Dân số
Tính đến nay Đà Nẵng có 6 quận, 2 huyện và năm 2003, Đà Nẵng chính thức trở thành đô thị
loại I theo Quyết định 145/2003/QĐ-TTg ngày 15/07/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ.
Bảng 2.3 Tình hình dân số của thành phố Đà Nẵng từ năm 2000 đến 2008
Chỉ tiêu
Dân số
trung bình
(Ngƣời)
Cơ cấu dân số
Mật độ dân số
(Ngƣời/ Km2)
Tỷ lệ tăng
dân số tự
nhiên (%)
Thành thị Nông thôn
Qui mô
(Ngƣời)
Tỷ trọng
(%)
Qui mô
(Ngƣời)
Tỷ trọng
(%)
Năm 1997 672.468 531.330 79,01 141.138 20,99 535 -
Năm 2000 716.282 565.440 78,94 150.842 21,06 570 1,31
Năm 2001 728.823 575.484 79,01 152.980 20,99 580 1,27
Năm 2005 779.019 672.640 79,53 106.379 20,47 622 1,18
Năm 2008 822.178 713.926 86,83 108.252 13,17 641 1,21
Năm 2009 890.490 773.470 86,86 117.020 13,14 693 0,12
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2008)
57
Dân số trung bình của thành phố Đà Nẵng năm 1997 là 672.468 nghìn ngƣời, đến năm 2007 là
807.390 ngƣời, tốc độ tăng dân số bình quân giai đoạn 1997-2007 là 1,94%/năm. Đến thời điểm ngày
01/04/2009, theo số liệu của cuộc tổng điều tra dân số thì dân số Đà Nẵng đã là 887.069 ngƣời. Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên tuy có giảm nhƣng rất ít, từ 1,31% năm 2000 giảm xuống còn 1,21% năm 2008, do
đó dân số của thành phố nhìn chung vẫn tăng đều qua các năm.
Mật độ dân số trung bình của thành phố năm 1997 là 535 ngƣời/km2 đã tăng lên đến 641
ngƣời/km2 vào năm 2008, cao hơn nhiều so với mật độ dân số trung bình của vùng Duyên hải miền
Trung (217 ngƣời/km2/2007) và cả nƣớc (257 ngƣời/km2/2007). Dân cƣ phân bố không đều giữa các
quận huyện, chủ yếu tập trung ở các quận trung tâm thành phố nhƣ: quận Thanh Khê có mật độ đông
nhất là 18.084 ngƣời/km2/2008. gần gấp đôi quận Hải Châu (9.220 ngƣời/km2/2008), gấp hơn 14 lần
quận Liên Chiểu (1.264 ngƣời/km2/2008), còn huyện ngoại thành Hòa Vang mật độ trung bình chỉ 147
ngƣời/km2/2008. Sở dĩ có sự chênh lệch khá cao về mật độ dân số giữa thành thị và nông thôn nhƣ trên
chủ yếu là do hiện tƣợng di dân của lực lƣợng lao động từ các huyện ngoại thành và các tỉnh lân cận
vào các quận trung tâm thành phố tìm việc làm.
2.1.3.2. Lao động và việc làm
Với quy mô dân số năm 2008 là 822.178 ngƣời, trong đó số ngƣời trong độ tuổi lao động
chiếm khoảng trên 65,09%, chủ yếu là lao động trẻ dƣới 35 tuổi (chiếm 41,08%) thì nguồn nhân
lực là lợi thế phát triển quan trọng của thành phố Đà Nẵng trong những năm qua. Trong giai đoạn
1997-2008, số lao động có việc làm tăng thêm 102.427 ngƣời với tốc độ tăng bình quân gần
2,6%/năm; trong khi đó tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 5,42% năm 1997 xuống còn 5% năm 2008.
Bảng 2.4 Lao động và việc làm của thành phố Đà Nẵng Đơn vị:
Người, %
Năm Lực lƣợng lao động Lao động có việc làm Tỷ lệ thất nghiệp
1997 299.574 283.337 5,42
2000 322.493 303.305 5,95
2001 338.500 319.750 5,54
2005 386.487 367.356 5,05
2006 393.277 368.108 5,06
2008 406.067 385.764 5,00
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2008) và
Sở lao động, thương binh và xã hội thành phố Đà Nẵng (2009)
Vấn đề việc làm đƣợc giải quyết theo chiều hƣớng ngày càng tốt hơn. Nền kinh tế có tốc độ tăng
trƣởng cao đã tác động tích cực đến vấn đề giải quyết việc làm. Sự phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế
ngoài nhà nƣớc, nhất là trong những năm gần đây, đã thu hút nhiều lao động và có xu hƣớng tăng cao.
Việc làm của khu vực nhà nƣớc tăng ít, chủ yếu tuyển dụng thay thế lao động dôi dƣ do chủ trƣơng sắp
xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nƣớc.
Trong giai đoạn 1997-2009, Thành phố đã giải quyết việc làm cho 305.459 ngƣời. Riêng số
lao động đƣợc giải quyết việc làm trong 5 năm 2005-2008 (giai đoạn thực hiện Đề án “Có việc làm”
của thành phố) tăng cao, bình quân trên 3 vạn lao động/năm. Nhƣ vậy, ngoài nguyên nhân khách quan
tăng trƣởng kinh tế tạo ra nhiều việc làm mới thì các chính sách, giải pháp hỗ trợ trực tiếp trong Đề án
“Có việc làm” đã tác động tích cực trong vấn đề giải quyết việc làm. Bên cạnh đó, tỷ lệ lao động qua
đào tạo đã tăng từ 21,56% năm 1997 lên 50,16% năm 2008.
58
Bảng 2.5 Tình hình nguồn lao động thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2000-2008
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2005 Năm 2008
Qui mô
(ngƣời)
Cơ cấu
(%)
Qui mô
(ngƣời)
Cơ cấu
(%)
Qui mô
(ngƣời)
Cơ cấu
(%)
I. Nguồn lao động
1. Lực lƣợng LĐ
LĐ có việc làm
2. HS-SV
3.Đối tƣợng khác
413.460
322.493
303.305
73.825
17.142
100
78,0
17,9
4,1
481.196
386.487
367.761
81.264
13.445
100
80,3
16,9
2,8
540.397
406.067
385.764
94.308
40.002
100
75,1
17,5
7,4
II. Lực lƣợng LĐ chia
theo trình độ
1. CN kỹ thuật
2. Trung học
3. CĐ, ĐH
4. Khác
322.493
33.591
13.807
28.494
246.601
100
10,4
4,3
8,8
76,5
386.487
97.000
29.027
56.048
204.412
100
25,1
7,5
14,5
52,9
406.067
90.200
37.500
76.000
202.367
100
22,2
9,2
18,7
49,9
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2008)
Xét về trình độ lao động, mặc dù số lƣợng lao động chƣa qua đào tạo có dấu hiệu giảm dần
qua các năm (từ 76,5% năm 2000 xuống còn 52,9% năm 2005 và 49,8% năm 2008) nhƣng con số này
vẫn còn chiếm tỷ lệ cao, cụ thể năm 2008 là 202.367 ngƣời, chiếm 49,83% lực lƣợng lao động thành
phố.
2.1.3.3. Các lĩnh vực xã hội khác
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo tiếp tục phát triển ổn định, quy mô và các loại hình đào tạo đƣợc
mở rộng, chất lƣợng giáo dục toàn diện ở các ngành học, bậc học chuyển biến tích cực. Cùng với việc
hoàn thành mục tiêu “Không có ngƣời mù chữ” trong độ tuổi 6-35 tuổi, đã có 100% phƣờng, xã đạt
chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi; 85,7%
phƣờng, xã đạt chuẩn phổ cập bậc trung học và nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi quốc gia,
quốc tế. Số lƣợng công nhân kỹ thuật, học sinh trung học chuyên nghiệp, sinh viên đại học và cao đẳng
đều tăng.
- Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân đƣợc đầu tƣ phát triển. Việc đầu tƣ nâng cấp,
xây dựng mới các bệnh viện chuyên khoa, đầu tƣ trang thiết bị kỹ thuật y tế hiện đại và đào tạo cán bộ
chuyên sâu đƣợc chú trọng, góp phần nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh cho nhân dân. Mạng lƣới y
tế cơ sở tiếp tục đƣợc củng cố và hoàn thiện, 100% phƣờng, xã có trạm y tế, 47/56 trạm y tế có bác sỹ.
Đến cuối năm 2007, có 100% phƣờng, xã đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế.
- Phát triển văn hóa phù hợp với sự phát triển kinh tế và vị thế mới của Đà Nẵng. Thành phố đã
triển khai thực hiện đề án “Có nếp sống văn minh đô thị” gắn kết với phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa và phát động các phong trào “Đoạn đƣờng văn minh - sạch đẹp”, “Khu chung cƣ
văn hóa”, “Bãi tắm văn minh”, thực hiện “Tháng an toàn giao thông”, “Tuần lễ thanh thiếu niên Đà
Nẵng vì thành phố xanh, sạch, đẹp”… Nhiều công trình phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, phát
thanh truyền hình tiếp tục đƣợc đầu tƣ xây dựng và hoàn thành đƣa vào sử dụng nhƣ Sân vận động Chi
Lăng, Nhà hát Trƣng Vƣơng, Nhà biểu diễn đa năng, Bảo tàng thành phố… đáp ứng nhu cầu thụ hƣởng
văn hóa ngày càng cao của nhân dân.
- Trong 5 năm, đã tạo việc làm cho 153.965 ngƣời, bình quân là 30.793 ngƣời/năm. Tỷ lệ thất
nghiệp đã giảm từ 5,17% năm 2003 xuống còn 5,02% năm 2007. GDP theo giá thực tế bình quân đầu
59
ngƣời tăng từ 10,33 triệu đồng/ngƣời năm 2003 lên mức 23,29 triệu đồng/ngƣời năm 2008, tăng bình
quân 16,8%/năm.
- Công tác xóa đói giảm nghèo đạt nhiều kết quả tiến bộ, với sự tham gia đồng bộ, lồng ghép
nhiều chƣơng trình hoạt động của các tổ chức, cơ quan nhƣ trợ giúp sản xuất, cải thiện kết cấu hạ tầng,
đề án “Có việc làm”, đề án “Có nhà ở”, tạo cơ hội cho ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản,
tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Đến cuối năm 2008, ƣớc giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 1% theo
chuẩn quốc gia và 1,96% theo chuẩn thành phố.
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.2.1. Tốc độ tăng trƣởng và đóng góp của dịch vụ vào tăng trƣởng GDP
Giai đoạn 1997 - 2000, khu vực dịch vụ có tốc độ tăng khá, bình quân 8,43%/năm. Tuy thấp
hơn so với tốc độ tăng của khu vực công nghiệp (15,08%/năm) nhƣng điểm phần trăm đóng góp của
khu vực dịch vụ vào tăng trƣởng GDP chung của thành phố trong giai đoạn này không có sự khác biệt
đáng kể (5,4 điểm phần trăm từ công nghiệp và 4,59 điểm phần trăm từ dịch vụ vào 10,3% tăng trƣởng
GDP chung). Điều này cho thấy, nhu cầu cũng nhƣ việc đáp ứng nhu cầu về sản phẩm dịch vụ cho đời
sống của ngƣời dân Đà Nẵng trong giai đoạn này bắt đầu tăng lên.
Giai đoạn 2001 - 2005, tốc độ tăng của khu vực dịch vụ đã tăng cao hơn nhƣng vẫn chƣa có sự
thay đổi đáng kể. Trong khi đó, công nghiệp lại đóng vai trò quyết định trong phát triển kinh tế của
thành phố với tốc độ tăng bình quân (25,59%/năm) cao hơn rất nhiều so với dịch vụ (9,47%/năm) và
nông nghiệp (6,76%/năm). Công nghiệp cũng là khu vực có điểm phần trăm đóng góp cao nhất (10,66
điểm phần trăm) vào tăng trƣởng chung của thành phố (15,98%). Đây đƣợc xem là giai đoạn mà Đà
Nẵng cũng nhƣ các thành phố lớn khác đều đề ra mục tiêu và mong muốn đi đầu trong công cuộc đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa bằng cách tập trung phát triển các khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng
mà chú trọng ít hơn đến phát triển dịch vụ.
Bảng 2.6 Cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng theo hiện hành
ĐVT: triệu đồng, %
Năm GDP Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
Giá trị Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
1997 3208823 311375 9.70 1133066 35.31 1764382 54.99
1998 3725443 331922 8.91 1400915 37.60 1992606 53.49
1999 4273542 352142 8.24 1664353 38.95 2257047 52.81
2000 4946936 388640 7.86 1991086 40.25 2567210 51.89
2001 5701553 420585 7.38 2397552 42.05 2883416 50.57
2002 6652260 447145 6.72 2895378 43.52 3309737 49.75
2003 7774633 497443 6.40 3545251 45.60 3731939 48.00
2004 9564409 582910 6.09 4729992 49.45 4251507 44.45
2005 11690841 599793 5.13 5867509 50.19 5223539 44.68
2006 12865057 550307 4.28 5930081 46.09 6384669 49.63
2007 15474476 659385 4.26 7048110 45.55 7766981 50.19
2008 20384277 830705 4.08 8899520 43.66 10654052 52.27
2009 24663422 963625 3.91 10996067 44.58 12703730 51.51
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
60
Bảng 2.7 Tốc độ tăng và đóng góp vào tăng trƣởng GDP
ĐVT: %, điểm phần trăm
Tốc độ tăng
(%)
Đóng góp
vào tăng
trƣởng
điểm (%)
Tốc độ tăng
(%)
Đóng góp
vào tăng
trƣởng
điểm (%)
Tốc độ tăng
(%)
Đóng góp
vào tăng
trƣởng
điểm (%) 1997 – 2000 2001 - 2005 2006 - 2009
GDP 10,30% 10,30% 15,98% 15,98% 11,92% 11,92%
Nông nghiệp 3,19% 0,31% 6,76% 0,52% -3,18% -0,16%
Công nghiệp 15,08% 5,40% 25,59% 10,66% 6,49% 3,11%
Dịch vụ 8,43% 4,59% 9,47% 4,79% 19,01% 8,97%
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng(2000, 2006, 2010)
Giai đoạn 2006 - 2009, có thể đƣợc xem là thời kỳ đánh dấu sự tăng trƣởng mạnh của khu vực
dịch vụ với tốc độ tăng bình quân năm (19,01%) cao hơn gấp 2 lần so với hai giai đoạn trƣớc và cao
hơn nhiều so với tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân năm của thành phố (11,92%). Nhƣ vậy, sự phát
triển khu vực dịch vụ của thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn này đang từng bƣớc thể hiện xu hƣớng:
tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ luôn cao hơn tăng trưởng của GDP (Hình 2.8). Thêm vào đó,
dịch vụ còn đóng vai trò quyết định trong tăng trƣởng chung với 8,97 điểm phần trăm đóng góp vào
tăng trƣởng GDP bình quân năm (19,01%). Hay nói cách khác, khi thu nhập bình quân đầu ngƣời và
chất lƣợng cuộc sống tăng lên thì nhu cầu của ngƣời dân cũng có sự thay đổi theo hƣớng tăng tiêu dùng
các loại hàng hóa, dịch vụ có giá trị và chất lƣợng cao hơn.
Hình 2.8 Tốc độ tăng trƣởng của khu vực dịch vụ và tốc độ tăng trƣởng GDP
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tốc độ tăng trƣởng
của tổng GDP
Tốc độ tăng trƣởng
của khu vực dịch vụ
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Kết quả phân tích hai chỉ tiêu tốc độ tăng trƣởng và điểm phần trăm đóng góp của khu vực dịch
vụ vào tăng trƣởng chung của thành phố trong cả ba giai đoạn trên cho thấy: khu vực dịch vụ là khu vực
đóng vai trò ngày càng quan trọng trong tăng trƣởng kinh tế của thành phố. Hay nói cách khác, phát
triển dịch vụ sẽ góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế cao hơn. Hơn nữa, đặc điểm phát triển khu vực
dịch vụ của thành phố Đà Nẵng cũng phù hợp với xu hƣớng phát triển dịch vụ trên thế giới, đó là tốc độ
tăng trƣởng của dịch vụ luôn cao hơn tốc độ tăng trƣởng chung của GDP. Những đặc điểm phát triển
này là dấu hiệu của một nền kinh tế tiên tiến, phát triển và ở trình độ cao.
61
2.2.2. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế
Mặc dù có sự gia tăng liên tục cả về qui mô và tốc độ trong khu vực dịch vụ nhƣng tỷ lệ đóng
góp của khu vực dịch vụ cho giá trị gia tăng của nền kinh tế thành phố qua các giai đoạn tƣơng đối khác
biệt: tỷ trọng của khu vực dịch vụ trong cơ cấu GDP giảm dần trong hai giai đoạn đầu và bắt đầu tăng
chậm trở lại trong giai đoạn thứ ba.
Hình 2.9 Cơ cấu kinh tế của các thành phố lớn năm 2000 và 2008
Cơ cấu kinh tế của các thành phố năm 2000
0
10
20
30
40
50
60
70
Đà Nẵng Hải Phòng TP Hồ Chí Minh Hà Nội
% trong GDP
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
Cơ cấu kinh tế của các thành phố năm 2008
0
10
20
30
40
50
60
Đà Nẵng Hải Phòng TP Hồ Chí Minh Hà Nội
% trong GDP
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
Nguồn: Tư liệu Kinh tế-xã hội 63 tỉnh, thành phố Việt Nam (2009)
Tuy nhiên, mức độ giảm của giai đoạn 1997 - 2000 chậm hơn so với giai đoạn 2001- 2005. Cụ
thể là, tỷ trọng của dịch vụ trong cơ cấu GDP vẫn duy trì ở mức trên 50% trong giai đoạn 1997 - 2000,
trong khi đó con số này giảm còn 49% - 43% trong giai đoạn 2001- 2005. Từ 2006 đến nay, tỷ trọng
của khu vực dịch vụ đã tăng lên đáng kể từ mức 44,7% (2006) lên 51,51% (2009). Điều này cho thấy,
cơ cấu kinh tế của thành phố đang có sự dịch chuyển tích cực từ công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp
sang dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.
Nếu so sánh cơ cấu kinh tế giữa 4 thành phố lớn (Đà Nẵng, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội) trong năm 2008, cho thấy tỷ trọng đóng góp của khu vực dịch vụ trong GDP của từng
thành phố tƣơng ứng là Đà Nẵng: 50,09%; Hải Phòng: 50,54 %; Thành phố Hồ Chí Minh: 52,7% và Hà
Nội 52,17%. Mặc dù có sự khác biệt lớn trong qui mô của khu vực dịch vụ ở từng thành phố, nhƣng
những con số này phần nào cho thấy xu hƣớng phát triển của các thành phố đang phấn đấu trở thành
trung tâm dịch vụ của khu vực và của cả nƣớc.
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khu vực dịch vụ
Ngoài việc xem xét tỷ trọng của khu vực dịch vụ trong GDP, cơ cấu dịch vụ còn đƣợc xem xét
trên khía cạnh tỷ trọng của từng phân ngành dịch vụ trong GDP. Tỷ trọng từng phân ngành dịch vụ
trong GDP và tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm của từng phân ngành dịch vụ đƣợc thể hiện qua
bảng 2.8.
62
Bảng 2.8 Đóng góp của các ngành dịch vụ vào tăng trƣởng GDP
ĐVT: %, điểm phần trăm
NĂM 1997 2000 2005 2009 Tốc độ
tăng (%)
Đóng góp
vào tăng
trƣởng
Điểm (%)
Tốc độ
tăng (%)
Đóng góp
vào tăng
trƣởng
Điểm (%)
Tốc độ
tăng (%)
Đóng góp
vào tăng
trƣởng
Điểm (%) 1997-2000 2001-2005 2006-2009
TOÀN KHU VỰC
DỊCH VỤ 54.99 51.89 44.68 51.51 8.43 8.43 9.18 9.18 19.01 19.01
1. Thƣơng mại 17.09 20.27 13.32 12.31 15.66 4.57 5.90 1.98 11.36 2.93
2. Khách sạn, nhà hàng 7.49 6.28 5.01 4.49 4.71 0.65 6.05 0.82 5.42 0.57
3. Vận tải, kho bãi
Bƣu chính viễn thông 7.25 8.08 10.69 13.81 12.96 1.86 22.63 3.63 29.02 8.53
4. Tài chính, tín dụng 3.62 3.17 3.11 5.55 5.23 0.34 15.96 0.96 25.77 2.72
5. Khoa học và
công nghệ 0.05 0.07 0.11 0.52 30.14 0.03 22.77 0.03 46.91 0.27
6. Kinh doanh tài sản
và dịch vụ tƣ vấn 6.15 2.48 2.87 2.96 -14.46 -1.64 25.68 1.22 8.86 0.57
7. Quản lý nhà nƣớc 1.23 1.41 1.76 1.34 76.52 1.71 -1.53 -0.09 2.94 0.10
8. Giáo dục và đào tạo 1.92 2.05 3.15 3.28 13.30 0.47 27.21 1.08 21.33 1.25
9. Y tế và hoạt động
cứu trợ xã hội 1.51 1.41 1.51 1.51 7.90 0.23 9.28 0.26 16.80 0.43
10. Văn hóa và thể thao 0.47 0.59 0.81 0.82 23.46 0.20 29.83 0.37 15.77 0.29
11. Đảng, đoàn thể,
hiệp hội 0.07 0.07 0.11 0.15 17.66 0.02 34.71 0.05 15.78 0.05
12. Phục vụ cá nhân
và cộng đồng 0.70 0.72 0.63 0.63 9.50 0.12 16.80 0.22 7.12 0.11
13. Làm thuê công việc
gia đình trong các hộ
tƣ nhân 0.07 0.09 36.68 0.03 15.34 0.03
Nguồn: Tính toán từ số liệu Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Số liệu thống kê cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu các phân ngành dịch vụ của Đà Nẵng trong giai
đoạn 1997 - 2009 có những điểm tƣơng đồng với cơ cấu dịch vụ cả nƣớc. Đó là, thƣơng mại; vận tải,
kho bãi, bƣu chính viễn thông; khách sạn, nhà hàng; tài chính, tín dụng luôn là các phân ngành dịch vụ
chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của thành phố. Trong đó, thƣơng mại và khách sạn, nhà hàng là
hai phân ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất nhƣng đang có xu hƣớng giảm dần trong giai đoạn 1997-2009
(tƣơng ứng từ 17,09% xuống còn 12,31% và 7,49% xuống còn 4,49%). Trong khi đó các phân ngành
vận tải, kho bãi, bƣu chính viễn thông và tài chính, tín dụng lại là những phân ngành tạo ra phần lớn giá
trị tăng thêm của khu vực dịch vụ với tỷ trọng đóng góp trong cơ cấu GDP có xu hƣớng tăng lên (tƣơng
ứng từ 7,25% lên 13,81% và 3,62% lên 5,55%).
Xem xét tốc độ tăng trƣởng bình quân năm của từng phân ngành dịch vụ qua các giai đoạn
1997- 2000, 2001 - 2005 và 2006 - 2009 cho thấy có sự khác biệt rõ rệt. Thƣơng mại-bán buôn, bán lẻ
thuần túy, vốn đƣợc xem là một trong những ngành chủ chốt của khu vực dịch vụ lại có tốc độ tăng
trƣởng bình quân năm giảm dần qua các giai đoạn 1997 - 2000 và 2001 -2005 (từ 15,66% xuống còn
5,9%) và tăng khá cao trở lại trong giai đoạn 2006 - 2009 (11,36%). Ngƣợc lại, vận tải, kho bãi, bƣu
chính viễn thông và tài chính, tín dụng lại là hai phân ngành có tốc độ tăng trƣởng bình quân năm tăng
cao. Cụ thể là, tốc độ tăng trƣởng bình quân năm của vận tải, kho bãi, bƣu chính viễn thông và tài chính
tín dụng trong giai đoạn 1997 - 2000 lần lƣợt tƣơng ứng 12,96% và 5,23 tăng lên 29,02% và 25,77%
63
trong giai đoạn 2006- 2009. Một số phân ngành khác nhƣ khách sạn, nhà hàng có tốc độ tăng trƣởng
bình quân khá thấp là 4,71%, 6,05% và 5,42% cho cả ba giai đoạn. Nổi lên trong giai đoạn này là ngành
giáo dục, đào tạo với tốc độ tăng trƣởng bình quân năm tăng lên đáng kể trong cả 3 giai đoạn từ 13,3%
lên 27,21% và 21,33%.
Cùng với sự thay đổi về tốc độ tăng trƣởng và tỷ trọng của từng phân ngành trong cơ cấu dịch
vụ, vai trò của từng phân ngành đối với tăng trƣởng GDP chung của thành phố cũng có nhiều thay đổi.
Giai đoạn 1997 - 2000, thƣơng mại; vận tải, kho bãi, bƣu chính viễn thông và quản lý nhà nƣớc là 3
trong 13 phân ngành có điểm phần trăm đóng góp cao nhất vào tăng trƣởng GDP chung. Tuy nhiên,
bƣớc sang hai giai đoạn sau, những vị trí này đã hoàn toàn thay đổi. Thay vào đó, vận tải, kho bãi, bƣu
chính viễn thông; thƣơng mại và tài chính, tín dụng là 3 phân ngành có điểm phần trăm đóng góp cao
nhất. Đặc biệt là ngành vận tải, kho bãi, bƣu chính viễn thông từ mức 1,86 điểm phần trăm đóng góp
vào 8,53% tăng trƣởng chung trong giai đoạn 1997 - 2000 tăng lên 8,63 điểm phần trăm đóng góp vào
19,01% tăng trƣởng trong giai đoạn 2006 - 2009. Các phân ngành tài chính, tín dụng; kinh doanh tài
sản; và khách sạn, nhà hàng là những ngành có tỷ trọng lớn tiếp theo sau các ngành trên trong cơ cấu
dịch vụ. Điểm phần trăm đóng góp của những phân ngành này vào tăng trƣởng chung của khu vực cũng
có xu hƣớng tăng lên qua từng giai đoạn.
Nhƣ vậy, sự chuyển dịch của từng phân ngành trong cơ cấu dịch vụ cho thấy: những phân ngành
dịch vụ truyền thống đang có xu hƣớng giảm dần trong khi đó những phân ngành dịch vụ hiện đại nhƣ
vận tải, kho bãi, bƣu chính viễn thông; tài chính, tín dụng; giáo dục đào tạo lại có xu hƣớng tăng
lên.Trong đó, sự phát triển mạnh mẽ của Internet và công nghệ truyền thông đã làm chuyển đổi các
phƣơng thức kinh doanh truyền thống sang các phƣơng thức hiện đại nhƣ mua bán trực tuyến, giao dịch
điện tử, thanh toán bằng thẻ ATM. Hay nói cách khác, đây đƣợc xem là phân ngành đầu vào quan trọng,
tạo đƣợc hiệu ứng cho những ngành khác phát triển nhƣ dịch vụ tài chính, thƣơng mại, du lịch…Mặc dù
cơ cấu dịch vụ của thành phố có sự chuyển dịch đúng hƣớng, nhƣng sự chuyển dịch này vẫn chƣa có
những bƣớc đột phá, tốc độ tăng của những ngành dịch vụ hiện đại vẫn chƣa đáng kể.
2.2.4.Vốn đầu tƣ vào khu vực dịch vụ
2.2.4.1. Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tƣ
Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển phân theo khu vực kinh tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong
những năm qua (1997 - 2009) biến động ít khác biệt. Khu vực dịch vụ vẫn luôn là khu vực có tỷ trọng
vốn đầu tƣ lớn nhất, tiếp sau đó là công nghiệp và nông nghiệp.
Bảng 2.9 Vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (Theo giá hiện hành)
ĐVT: triệu đồng, %
1997 2000 2005 2009
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Cả thành phố 1,088,262 100% 2,359,132 100% 7,328,623 100% 15,287,629 100%
Nông nghiệp 13,099 1.20% 60,972 2.58% 61,570 0.84% 42,711 2.00%
Công nghiệp 622,053 57.16% 805,583 34.15% 2,472,802 33.74% 5,462,677 36.08%
Dịch vụ 453,110 41.64% 1,492,577 63.27% 4,794,251 65.42% 9,782,200 61.91%
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
64
Năm 1997, vốn đầu tƣ vào khu vực dịch vụ là 453,1 tỷ đồng, chiếm 41,64% trong cơ cấu vốn
đầu tƣ và xếp thứ hai sau khu vực công nghiệp. Đến năm 2000, tổng số vốn đầu tƣ vào khu vực dịch vụ
là 1.492,5 tỷ đồng, tăng lên gấp 3 lần, chiếm 63,27% và có tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu vốn đầu tƣ của
thành phố. Đây cũng là mốc thời điểm mà lƣợng vốn đầu tƣ bắt đầu chảy vào khu vực dịch vụ cao hơn
so với các khu vực còn lại, với mức tỷ trọng luôn cao hơn 60% (Bảng 2.6).
Bảng 2.10 Vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (Theo giá hiện hành)
ĐVT: triệu đồng, %
1997 - 2000 2001 - 2005 2006 - 2009
Tốc độ Vốn bình
quân/năm
Tốc độ Vốn bình
quân/năm
Tốc độ Vốn bình
quân/năm tăng tăng tăng
Cả thành phố 38.93 1,440,353 47.49 3,849,845 20.67 12,430,440
Nông nghiệp 121.82 37,375 -1.14 113,014 -27.15 196,638
Công nghiệp 9.83 603,352 45.73 1,237,587 21.98 4,538,463
Dịch vụ 76.47 799,626 50.43 2,499,244 21.79 7,695,328
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Đến năm 2009, vốn đầu tƣ của khu vực dịch vụ là 9.782,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 61,1%. Tốc
độ tăng bình quân năm của vốn đầu tƣ khu vực dịch vụ giai đoạn 1997-2009 là 24,63%/năm. Quy mô
vốn đầu tƣ bình quân năm của khu vực dịch vụ luôn tăng cao trong cả 3 giai đoạn, cao nhất là giai đoạn
2006-2009 là 7.695,32 tỷ đồng/năm, cao gấp 3,08 lần so với giai đoạn 2001-2005 (là 2.499,57 tỷ
đồng/năm).
2.2.4.2. Thu hút vốn FDI vào khu vực dịch vụ
Theo báo cáo mới đây của Sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Đà Nẵng (2009), tính đến năm 2009
trên địa bàn thành phố có đến 169 dự án với tổng số vốn đầu tƣ là 2,6 tỷ USD. Trong đó 74 dự án thuộc
lĩnh vực dịch vụ, chiếm khoảng 43,6% tổng số dự án, với lƣợng vốn đầu tƣ là 2.035,2 triệu USD, chiếm
khoảng 78,3% trong tổng vốn đầu tƣ.
Hình 2.10 Cơ cấu FDI theo ngành nghề thành phố Đà Nẵng đến năm 2009
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Dự án Tổng vốn đầu tƣ
CN- XD Dịch vụ- du lịch TS- nông-lâm
Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng (2009)
Mặc dù công nghiệp là lĩnh vực thu hút đƣợc nhiều số dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với 88
dự án, chiếm khoảng 51,8% trong tổng số dự án đƣợc đầu tƣ, nhƣng lƣợng vốn đầu tƣ vào khu vực này
65
lại thấp hơn rất nhiều so với khu vực dịch vụ, với 572,17 triệu USD, chiếm khoảng 21,3% trong tổng
vốn đầu tƣ. Tiếp theo là lĩnh vực nông nghiệp với 7 dự án đầu tƣ, chiếm khoảng 4,6% trong tổng số dự
án và lƣợng vốn đầu tƣ là 12,61 triệu USD, chiếm khoảng 0,4% trong tổng lƣợng vốn đầu tƣ.
Về cơ cấu vốn FDI theo ngành, lĩnh vực, tính đến ngày 17/05/2010 đƣợc mô tả qua Bảng 2.11.
Bảng 2.11 Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đăng ký theo lĩnh vực, ngành nghề
(tính đến ngày 17/05/2010)
Ngành Số dự án Tổng vốn đầu tƣ
(USD) Tỉ lệ (%)
Bất động sản 29 2.059.642.161 73,246
Công nghiệp chế biến, chế tạo 63 391.668.983 13,929
Dệt may và da giày 15 98.788.000 3,513
Đồ uống 2 75,000,000 2,667
Công nghệ thông tin 15 43,541,250 1,761
Dịch vụ lƣu trú và ăn uống 5 49,525,200 1,548
Bán buôn, bán lẻ 3 29,050,000 1,033
Giáo dục 4 24,175,986 0,860
Vận tải, kho bãi 4 11,500,000 0,409
Xây dựng 5 6,480,000 0,230
Hoạt động dịch vụ khác 4 5,927,694 0,211
Y tế 3 5,400,000 0,192
Nghệ thuật, vui chơi, giải trí 3 4,450,000 0,158
Hoạt động chuyên môn 14 3,359,130 0,119
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản 3 2,410,000 0,086
Du lịch 1 1,000,000 0,036
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 1 50,000 0,002
Tổng cộng 174 2,811,968,405 100%
Nguồn: Trung tâm xúc tiến đầu tư Đà Nẵng( IPC) Nhƣ vậy, có thể thấy cơ cấu của FDI là hoàn toàn phù hợp với xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của thành phố trong những năm trở lại đây. Thực trạng thu hút FDI trong những năm gần đây
còn cho thấy xu hƣớng FDI chảy vào khu vực dịch vụ ngày càng lớn, không chỉ về số lƣợng dự án mà
còn lớn về quy mô dự án. Trong số này phải kể đến dự án khu đô thị Capital Square của Vinacapital
Commercial Center Limited với tổng vốn lên đến 325 triệu USD nhằm xây dựng một khu khách sạn,
căn hộ cho thuê, khu biệt thự cao cấp, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khoẻ, vận chuyển khách du lịch và
dự án khu đô thị Đa Phƣớc do công ty TNHH Daewon Cantavil (Hàn Quốc) với tổng vốn 250 triệu
USD nhằm xây dựng khu đô thị với nhiều hạng mục nhƣ khu biệt thự, khách sạn, căn hộ cao cấp, các
dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách trong và ngoài nƣớc, khu vƣờn ƣơm công nghệ thông tin, sân
gôn, Silver Shore Hoàng Đạt với tổng số vốn 160 triệu USD... Số lƣợng lớn các doanh nghiệp FDI tại
Đà Nẵng hoạt động có hiệu quả nhƣ Furama, công ty Indochina Riversider Tower, Metro… đã tạo sự
hoạt động đầu tƣ sôi động, có ý nghĩa tác động và quảng bá một cách mạnh mẽ cho thành phố Đà Nẵng
và là tiền đề để thu hút đầu tƣ cho các năm sau.
Số liệu mới nhất của Trung tâm Xúc tiến Đầu tƣ Đà Nẵng cho biết tính đến ngày 17/05/2010, có
tổng cộng 174 dự án FDI đăng ký trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, với tổng số vốn đăng ký là gần
2.812 triệu USD. Từ Bảng 2.8, cho thấy FDI thu hút vào lĩnh vực bất động sản chiếm tỉ trọng lớn nhất
trong tổng số vốn đầu tƣ, chiếm đến 73,25% tổng lƣợng vốn FDI trên địa bàn, nhƣng chỉ có 29/174 dự
án, nhƣ vậy quy mô của hầu hết các dự án thuộc lĩnh vực bất động sản đều khá lớn. Số dự án FDI nhiều
nhất 63/174 tổng số dự án tập trung trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, với tổng số vốn đầu tƣ
chỉ chiếm 13,93%. Tiếp theo là các lĩnh vực, ngành nghề: dệt may và da giày, đồ uống, công nghệ thông
66
tin, dịch vụ lƣu trú và ăn uống… Tổng kết lại, FDI ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất 78,25% tổng
vốn đăng ký, xấp xỉ 2.200 triệu USD với 78 dự án; FDI công nghiệp có 88 dự án, với khoảng 595,6
triệu USD, chiếm 21,18% và ít nhất là nông, lâm, thủy sản với 8 dự án, xấp xỉ 16 triệu USD.
2.2.5. Lao động và việc làm trong khu vực dịch vụ
Khu vực dịch vụ của thành phố Đà Nẵng cũng đƣợc xem là ngành kinh tế thu hút chủ yếu lực
lƣợng lao động hiện nay. Từ 1997 đến nay, số lao động làm việc trong khu vực dịch vụ của Đà Nẵng đã
tăng khá nhanh. Năm 2009, lao động làm việc trong khu vực dịch vụ là 234,29 ngàn ngƣời, cao gấp 3,6
lần so với năm 1997 với tốc độ tăng trƣởng bình quân gần 11,32%/năm.
Bảng 2.12 Lao động làm việc trong khu vực dịch vụ
ĐVT: người, %
Năm 1997 2000 2005 2009
Toàn bộ nền kinh tế 218.031 252.653 302.458 408.300
Khu vực dịch vụ 64.963 100.898 128.418 234.290
Tỷ trọng (%) 29,80 39,94 42,46 57,38
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Về cơ cấu lao động, tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực dịch vụ năm 1997 là 29,8% tăng
chậm lên 39,94% năm 2000 và 42,46% năm 2005 (Bảng 2.12). Từ năm 2006 trở lại đây, số lao động
tham gia vào khu vực dịch vụ tăng lên rất nhanh; tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực dịch vụ luôn
chiếm tỷ trọng cao hơn 50%. Năm 2009, số lao động làm việc trong khu vực dịch vụ chiếm 57,38%
trong khi đó con số này ở khu vực công nghiệp là 33,08% và nông nghiệp là 9,54%. Trong khu vực dịch
vụ, thƣơng mại đƣợc xem là phân ngành tạo việc làm lớn nhất, chiếm khoảng 31,56%; tiếp đó là khách
sạn, nhà hàng chiếm 16,54% và vận tải, kho bãi, bƣu chính viễn thông chiếm khoảng 14,43%. Tuy
nhiên, năng suất lao động trong khu vực dịch vụ không tăng nhanh nhƣ trong khu vực nông nghiệp và
công nghiệp (Hình 2.11). Xét trong nội bộ các phân ngành của khu vực dịch vụ, năng suất lao động đạt
mức cao nhất trong phân ngành tài chính, tín dụng; tiếp đó là phân ngành vận tải, kho bãi, bƣu chính
viễn thông; kinh doanh tài sản và dịch vụ tƣ vấn; văn hóa và thể thao.
Hình 2.11 Cơ cấu và năng suất lao động của thành phố Đà Nẵng
0%
20%
40%
60%
80%
100%
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Công nghiệp
Dịch vụ
Nông nghiệp
0
5
10
15
20
25
30
35
1997 1999 2001 2003 2005 2007 2009
Triệ
u đ
ồn
g
Công Nghiệp
Dịch Vụ
Nông Nghiệp
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
67
Sở dĩ có sự khác biệt về năng suất lao động giữa các khu vực là vì hầu hết việc làm từ khu vực
dịch vụ không thể thay thế bằng máy móc. Đây cũng chính là lý do tại sao hàng hóa dịch vụ trở nên
“đắt hơn” so với hàng hóa công nghiệp và nông nghiệp. Việc cơ khí hóa thấp trong dịch vụ cũng góp
phần lý giải thích tại sao lao động trong khu vực dịch vụ liên tục tăng lên trong khi đó việc làm đƣợc
tạo ra từ khu vực công nghiệp và nông nghiệp lại giảm đi.
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ PHÂN NGÀNH TRONG KHU VỰC DỊCH VỤ
CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.3.1 Dịch vụ du lịch
2.3.1.1. Quy mô và đóng góp vào tăng trƣởng
Bảng 2.13 Đóng góp của ngành dịch vụ khách sạn, nhà hàng vào tăng trƣởng GDP
ĐVT: %, điểm phần trăm
Năm
Cơ cấu khu vực dịch vụ
(%)
Tốc độ tăng
(%)
Đóng
góp vào
tăng
trƣởng
Tốc độ tăng
(%)
Đóng
góp vào
tăng
trƣởng
Tốc độ
tăng (%)
Đóng
góp vào
tăng
trƣởng
1997 -2000 Điểm
(%) 2001 -2005
Điểm
(%) 2006 -2009
Điểm
(%) 1997 2000 2005 2009
Toàn khu vực
dịch vụ 54.99 51.89 44.68 51.51 8.43 8.43 9.18 9.18 19.01 19.01
Khách sạn,
nhà hàng 7.49 6.28 5.01 4.49 4.71 0.65 6.05 0.82 5.42 0.57
Nguồn: Tính toán từ số liệu Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Với những lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên cùng với những nỗ lực không ngừng để
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, lĩnh vực dịch vụ du lịch của Đà Nẵng đang ngày càng đóng góp lớn
vào tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế thành phố nói chung và khu vực dịch vụ nói riêng. Tốc độ tăng
trƣởng bình quân của ngành khách sạn, nhà hàng tăng chậm qua ba giai đoạn từ mức 4,71% trong 1997-
2000; tăng lên 6,05% trong 2001-2005 và 5,42% trong giai đoạn 2006-2009. Đáng chú ý là tốc độ tăng
trƣởng bình quân của ngành này vẫn thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng bình quân của toàn khu vực dịch
vụ trong cả ba giai đoạn. (Xem Bảng 2.13)
Bên cạnh đó, điểm phần trăm đóng góp của ngành khách sạn, nhà hàng vào tăng trƣởng chung
của khu vực dịch vụ cũng tăng lên chậm. Cụ thể, từ mức 0,65 phần trăm (giai đoạn 1997-2000) tăng lên
0,82 phần trăm (giai đoạn 2001-2005) và đặc biệt là giảm trở lại trong những năm gần đây (giai đoạn
2006-2009) với mức đóng góp vào tăng trƣởng là 0,57 phần trăm.
2.3.1.2. Lƣợng khách và doanh thu dịch vụ du lịch
a) Lƣợng khách
Có thể nói thị trƣờng khách du lịch của Đà Nẵng đã không ngừng mở rộng về quy mô, Hình
2.12 cho thấy lƣợng du khách đến thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ 2001-2009.
68
Hình 2.12 Lƣợng khách du lịch đến thành phố Đà Nẵng
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
1600000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Lƣ
ợt n
gƣời
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Tỷ lệ khách quốc tế Tỷ lệ khách nội địa Khách du lịch quốc tế
Khách du lịch nội địa Tổng lƣợt khách
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Đà Nẵng
Lƣợng khách du lịch đến Đà Nẵng trong giai đoạn 2001-2009 có xu hƣớng tăng nhanh ngoại trừ
năm 2003 (do ảnh hƣởng từ dịch SARS), với tốc độ tăng bình quân là 14%. Năm 2001 Đà Nẵng đón
đƣợc 486.132 lƣợt khách thì đến năm 2005 con số này tăng lên là 659.456 lƣợt khách (tăng 1,3 lần) và
năm 2009 là 1.350.000 lƣợt khách ( tăng gần gấp 3 lần).
Về cơ cấu khách du lịch, Hình 2.12 cho thấy khách du lịch nội địa luôn chiếm thị phần cao với
tỷ trọng trên 60% trong tổng số lƣợt khách du lịch đến Đà Nẵng trong suốt giai đoạn 2001-2009. Điều
đáng chú ý là trong gần 10 năm, mặc dù có sự tăng lên rất nhanh của lƣợng khách du lịch nội địa đến
thành phố nhƣng số lƣợng khách du lịch quốc tế lại tƣơng đối ít biến động. Cụ thể là, tốc độ tăng trƣởng
bình quân của lƣợt khách du lịch quốc tế đến thành phố trong thời kỳ này là 6% trong khi đó con số này
đối với lƣợt khách du lịch nội địa là 17%, cao gần gấp 3 lần. Điều này đƣợc thể hiện rõ qua Hình 2.12
khi khoảng cách giữa số lƣợt khách du lịch quốc tế và nội địa đến thành phố Đà Nẵng ngày càng mở
rộng hơn, đặc biệt trong hai năm là 2008 và 2009. Lý giải cho điều này đó là khủng hoảng kinh tế toàn
cầu vào cuối năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 cộng với dịch cúm A/H1N1 nên ngành du lịch
Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng cũng bị ảnh hƣởng chung với ngành du lịch thế
giới. Tuy nhiên, điều đáng chú ý ở đây là năm 2009, mặc dù lƣợt khách du lịch quốc tế giảm đi một
cách đáng kể từ 353.696 lƣợt khách năm 2008 xuống còn 300.000 lƣợt khách năm 2009 (giảm gần
15%); trong khi đó tổng lƣợt khách du lịch đến Đà Nẵng lại tăng từ 1.269.144 lƣợt lên 1.350.000 lƣợt
(tăng lên gần 6%). Những con số này phần nào cho thấy, nhu cầu đi du lịch rất lớn của khách du lịch
nội địa và cũng là một tín hiệu tích cực trong bối cảnh thị trƣờng khách du lịch quốc tế đang có xu
hƣớng chững lại và giảm dần.
Đối với thị trƣờng khách du lịch quốc tế của Đà Nẵng, có thể nói Đông Nam Á và Đông Bắc Á
là hai thị trƣờng đầy tiềm năng. Để giữ vững tốc độ phát triển của lƣợng du khách đến từ những vùng
này, trong những năm qua thành phố đã xây dựng nhiều chƣơng trình du lịch với định hƣớng thu hút
dòng khách của các khu vực Đông Bắc Á và Đông Nam Á, thông qua việc xây dựng sản phẩm và tuyên
truyền quảng bá cho các thị trƣờng gửi khách các nƣớc Đông Nam Á và Đông Bắc Á, các quốc gia
ASEAN, và đặc biệt là khách du lịch từ Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc…
69
Hình 2.13 Thành phần khách du lịch quốc tế đến thành phố Đà Nẵng năm 2009
23,8; 24%
15,6; 16%
8,3; 8%
16,6; 17%
14,2; 14%
10,3; 10%
11,3; 11%
Pháp Anh Nhật Úc Đông Nam Á Bắc Mỹ Các nƣớc khác
Nguồn: Số liệu điều tra của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế-xã hội Đà Nẵng (2010)
Theo kết quả cuộc khảo sát mới đây (6/2010) của Viện Nghiên cứu kinh tế-xã hội Đà Nẵng về
“Phân tích hành vi và đánh giá của khách du lịch quốc tế đối với điểm đến Đà Nẵng”, trong số 302
khách du lịch quốc tế đƣợc khảo sát thì khách du lịch đến từ các quốc gia phát triển nhƣ Anh, Pháp, Bắc
Mỹ, Nhật Bản và Öc chiếm đến 73,1%; trong khi đó, du khách đến từ các nƣớc Đông Nam Á chỉ chiếm
khoảng 16,6%. Điều đó chứng tỏ mặc dù có lợi thế về khoảng cách địa lý, các chƣơng trình du lịch
đƣợc định hƣớng nhằm thu hút nhiều hơn nữa dòng khách đến từ các quốc gia trong khu vực Đông
Nam Á nhƣng tiềm năng về nguồn khách du lịch trong những khu vực này vẫn chƣa đƣợc khai thác,
phát huy tối đa.
Một đặc điểm đáng chú ý khác đó là phần lớn khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng với thời gian
lƣu trú còn ngắn. Số liệu thống kê từ Bảng 2 cho thấy số lƣợng khách quốc tế sử dụng lữ hành phục vụ
chiếm tỷ trọng khá cao (trên 50%). Trong khi đó, tỷ trọng khách du lịch quốc tế sử dụng lƣu trú phục vụ
đạt mức cao nhất cũng chỉ ở mức 34% (năm 2001) và mức thấp nhất là 16% (năm 2005).
Bảng 2.14 Lƣợng khách du lịch đến Đà Nẵng phân theo lữ hành phục vụ và lƣu trú phục vụ
ĐVT: Lượt khách
1997 2000 2001 2005 2006 2009
Các đơn vị lữ hành
phục vụ 46.834 107.835 106.817 46.133 62.512 145.000
Trong đó:
khách quốc tế
40.504 100.995 86.215 24.619 39.737 79.350
86% 94% 81% 53% 64% 54%
Các đơn vị lƣu trú
phục vụ 158.546 285.883 316.470 698.621 666.265 667.400
Trong đó:
khách quốc tế
41.807 84.238 108.557 114.336 112.764 128.500
26% 29% 34% 16% 17% 19%
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
70
b) Doanh thu dịch vụ du lịch
Thật khó có thể ƣớc lƣợng chính xác đƣợc tổng doanh thu của ngành du lịch từ tất cả các lĩnh
vực có liên quan đến hoạt động du lịch. Tuy nhiên, theo số liệu từ Cục thống kê, doanh thu của ngành
du lịch có thể chia thành doanh thu từ các hoạt động dịch vụ và doanh thu từ các hoạt động lữ hành.
Hình 2.14 Doanh thu dịch vụ du lịch phân theo doanh thu dịch vụ và doanh thu lữ hành
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Triệu đồng
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
%
Dịch vụ Lữ hành Dịch vụ Lữ hành
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Hình 2.14 cho thấy cơ cấu và tốc độ tăng trƣởng bình quân của doanh thu từ ngành du lịch trong
giai đoạn 1997-2008. Trong đó, doanh thu từ các hoạt động dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so
doanh thu từ các hoạt động lữ hành. Trong hơn 10 năm, tỷ trọng của doanh thu từ dịch vụ luôn giữ mức
trên 60% trong tổng doanh của ngành du lịch với tốc độ tăng trƣởng bình quân năm là 15%.
Năm 1997, doanh thu của ngành du lịch từ các hoạt động dịch vụ là 90.241 triệu đồng tăng lên
161.942 triệu đồng trong năm 2001 với mức tăng trƣởng bình quân trong giai đoạn này là 16%/năm.
Trong hai giai đoạn tiếp theo, doanh thu từ dịch vụ biến đổi tƣơng đối ổn định với tốc độ tăng trƣởng
bình quân tƣơng ứng là 15% trong giai đoạn 2001-2005 và 17,6% trong giai đoạn 2005-2009. Trong khi
đó, tốc độ tăng trƣởng bình quân của doanh thu từ các hoạt động lữ hành lại biến đổi tƣơng đối khác
biệt qua ba giai đoạn 1997-2001 (tốc độ tăng bình quân năm là 21%); 2001-2005 (tăng trƣởng âm bình
quân năm là 0.47%) và 2005-2009 (tăng trƣởng bình quân năm 19,82%).
2.3.1.3 Dịch vụ khách sạn và lữ hành
a) Dịch vụ khách sạn
Hình 2.15 cho thấy sự thay đổi của số lƣợng khách sạn hiện có trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
trong thời kỳ 1997-2009. Trong giai đoạn 1997-2001, số lƣợng khách sạn tƣơng đối ít biến động với tốc
độ tăng bình quân năm là 2%, số lƣợng khách sạn bình quân mỗi năm là 61 khách sạn trong đó có 24
khách sạn thuộc loại có sao. Trong giai đoạn 2001-2005, tốc độ tăng bình quân của số lƣợng khách sạn
hầu nhƣ không thay đổi, tuy nhiên, số khách sạn có sao bình quân năm lại tăng lên đến 32.
Có thể nói, thị trƣờng kinh doanh khách sạn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có qui mô mở rộng
trong giai đoạn 2005-2009. Năm 2005, Đà Nẵng có 69 khách sạn trong đó có 32 khách sạn có sao, đến
71
năm 2009 những con số này tƣơng ứng là 100 và 37 với tốc độ tăng bình quân năm trong giai đoạn này
là 9,71%.
Hình 2.15 Hoạt động khách sạn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
0
20
40
60
80
100
120
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Số khách sạn Số khách sạn có sao
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Hoạt động kinh doanh của các khách sạn giữ tốc độ tăng trƣởng khá ổn định trong suốt thời kỳ
1997-2004 với công suất sử dụng phòng bình quân là 59%. Đặc biệt, trong giai đoạn 2005-2009, hoạt
động kinh doanh khách sạn đạt mức tăng trƣởng đáng kể với công suất sử dụng phòng bình quân tăng
cao từ 76% - 83%. Theo Báo cáo tổng kết công tác năm 2009 của Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch
thành phố Đà Nẵng, các khách sạn ven biển và khách sạn 3-5 sao có công suất sử dụng phòng vào mùa
hè có thể lên đến 90-100%.
b) Dịch vụ lữ hành
Hoạt động kinh doanh lữ hành của thành phố Đà Nẵng trong những năm qua tiếp tục phát triển
cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Sau gần 8 năm, số lƣợng các đơn vị kinh doanh lữ hành đã tăng lên hơn
gấp đôi.
Hình 2.16 Số lƣợng các đơn vị kinh doanh lữ hành trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Nă
m
Số lƣợng
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Đà Nẵng
72
Tính đến cuối năm 2009 có 77 đơn vị kinh doanh lữ hành, trong đó có 43 đơn vị kinh doanh lữ
hành quốc tế và 34 đơn vị kinh doanh lữ hành nội địa.
Nhìn chung, các đơn vị đã tổ chức đƣợc nhiều chƣơng trình tham quan trong nƣớc và nƣớc
ngoài khá hấp dẫn, tạo đƣợc ấn tƣợng tốt đối với du khách về chất lƣợng, chƣơng trình tham quan và
chất lƣợng phục vụ của đội ngũ hƣớng dẫn viên, lái xe du lịch. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp có chức
năng kinh doanh lữ hành quốc tế của thành phố chƣa có khả năng tổ chức các tour du lịch quốc tế, đƣa
khách nƣớc ngoài vào Việt Nam (Inbound) và đƣa khách Việt Nam ra nƣớc ngoài (Outbound) do đó
phải nối tour dẫn đến tình trạng bị động về nguồn khách, khả năng khai thác nguồn khách du lịch quốc
tế trực tiếp còn thấp.
2.3.1.4. Sản phẩm du lịch
Thành phố đã nỗ lực tìm giải pháp xây dựng, phát triển, đa dạng hoá và nâng cao chất lƣợng sản
phẩm du lịch; tích cực mở rộng, liên kết giữa các tỉnh, vùng, miền để nối tour du lịch nội địa và quốc tế.
Nhờ đó, nhiều sản phẩm du lịch mới đã ra đời thu hút đƣợc khách du lịch tham gia nhƣ du lịch văn hóa,
du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch làng quê, du lịch làng nghề, du lịch công vụ (MICE-Meeting
Incentive Conference Event), du lịch đƣờng sông.
2.3.1.5. Nguồn nhân lực du lịch
Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch của thành phố trong những năm qua đã và
đang đƣợc quan tâm. Tốc độ tăng của lực lƣợng lao động có trình độ tham gia vào lĩnh vực du lịch đang
ngày càng tăng lên. Trong khi đó, lực lƣợng lao động có trình độ sơ cấp và chƣa qua đào tạo lại đang có
xu hƣớng giảm nhanh. Đến năm 2009, số lao động làm việc trong ngành du lịch đã có khoảng 4,3 ngàn
lao động, với tỷ lệ lao động có trình độ trên cao đẳng, đại học tăng lên là 45%. Điều đáng chú ý là tốc
độ tăng của lực lƣợng lao động có trình độ tham gia vào lĩnh vực du lịch đang ngày càng tăng lên.
Trong khi đó, lực lƣợng lao động có trình độ sơ cấp và chƣa qua đào tạo lại đang có xu hƣớng giảm
nhanh.
Sỡ dĩ có đƣợc kết quả trên là do ngày càng có nhiều doanh nghiệp áp dụng đƣợc mô hình quản
trị nguồn nhân lực tiên tiến, làm tốt các khâu tuyển chọn, đào tạo bồi dƣỡng, sử dụng và duy trì nguồn
nhân lực. Đặc biệt, các đơn vị liên doanh nƣớc ngoài và các công ty lữ hành lớn, đội ngũ lao động có
chất lƣợng khá cao, cũng nhƣ xét trên các mặt phong thái, thái độ nghề nghiệp, kỹ năng thực hành, kiến
thức và trình độ giao tiếp bằng tiếng nƣớc ngoài. Tuy nhiên, chất lƣợng lao động nhìn chung vẫn chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu của từng nghề, trong quá trình phục vụ vẫn hay mắc sai sót, tỷ lệ khách phàn nàn
về chất lƣợng dịch vụ còn khá cao, đặc biệt là đội ngũ hƣớng dẫn viên du lịch của thành phố. Trong
tổng số lao động trực tiếp, đội ngũ hƣớng dẫn viên chiếm từ 13-14%. Đây là lực lƣợng nòng cốt, trực
tiếp tổ chức và tiếp xúc với khách du lịch nhƣng số lƣợng quá ít nên cƣờng độ làm việc của họ trong
mùa du lịch khá cao, ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng phục vụ.
2.3.1.5. Chất lƣợng dịch vụ
Cuộc khảo sát mới đây (6/2010) của Viện Nghiên cứu kinh tế-xã hội Đà Nẵng về “Phân tích
hành vi và đánh giá của khách du lịch nội địa đối với điểm đến Đà Nẵng” đƣợc thực hiện đối với 318
khách du lịch nội địa-từ các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên (chiếm tỷ trọng lớn nhất với 53,3%) và các
tỉnh phía Bắc (25,3%) và phía Nam (21,4%)- đến thành phố Đà Nẵng nhằm đánh giá mức độ hài lòng
73
của khu khách đối với điểm đến Đà Nẵng. Phân tích mức độ hài lòng của du khách đối với điểm đến Đà
Nẵng dựa trên dựa trên 4 nhóm yếu tố chính sau:
- Nhóm các yếu tố tự nhiên: phong cảnh thiên nhiên đa dạng; bãi biển đẹp.
- Nhóm các yếu tố môi trƣờng: Môi trƣờng sạch, trong lành và an toàn; đƣờng xá, phƣơng tiện
đi lai thuận tiện.
- Nhóm các yếu tố văn hóa và các dịch vụ du lịch kèm theo: dịch vụ lƣu trú/nghỉ dƣỡng tiện lợi;
các di tích lịch sử, văn hoá thú vị; nghề thủ công mỹ nghệ hấp dẫn; lễ hội dân gian/festival thu hút; các
loại hình du lịch đa dạng; dịch vụ giải trí phong phú; các món ăn đặc sản ngon.
- Nhóm các yếu tố con ngƣời: thực phẩm đảm bảo an toàn; mua sắm đƣợc nhiều hàng hóa ƣa
thích; giá cả và các loại phí dịch vụ phù hợp; các dịch vụ liên quan (ngân hàng, y tế, viễn thông…) sẵn
có; hƣớng dẫn viên am hiểu, ngoại ngữ tốt; nhân viên tại các khách sạn/nhà hàng/điểm đến nhiệt tình,
trung thực; ngƣời dân địa phƣơng thân thiện.
Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố gồm Bãi biển đẹp; Phong cảnh thiên nhiên đa dạng; Môi
trường sạch, trong lành và an toàn; Người dân địa phương thân thiện; Đường xá, phương tiện đi lại
thuận tiện là 4 yếu tố đƣợc các du khách nội địa đánh giá cao, trong khi đó đánh giá của khách du lịch
nội địa đối với các yếu tố nhƣ: Lễ hội dân gian/festival thu hút; Các loại hình du lịch đa dạng; Mua
sắm được nhiều hàng hóa ưa thích; Nghề thủ công mỹ nghệ hấp dẫn là khá thấp. Ngoài ra, kết quả đánh
giá mức độ hài lòng chung của du khách sau khi đến Đà Nẵng cho thấy mức độ hài lòng của du khách
nội địa đối với điểm đến Đà Nẵng là khá cao, tuy nhiên du khách nội địa hiện nay đến Đà Nẵng vẫn chỉ
dừng lại ở nhu cầu tham quan là cơ bản.
Đáng chú ý là kết quả khảo sát về cảm nhận của du khách về điểm đến Đà Nẵng so với một số
điểm du lịch khác trong khu vực miền Trung cho thấy tỷ lệ du khách đánh giá cao về điểm đến Nha
Trang là lớn nhất trong số 4 điểm đến cạnh tranh ở miền Trung với 48,1% du khách lựa chọn Nha Trang
là điểm đến hấp dẫn nhất.
2.3.2. Thƣơng mại
2.3.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trƣởng của GDP thƣơng mại
Đóng góp của thƣơng mại với vai trò là một phân ngành của dịch vụ vào nền kinh tế thành phố
thể hiện qua các số liệu về quy mô và tốc độ tăng trƣởng của GDP thƣơng mại. Số liệu thống kê cho
thấy quy mô GDP thƣơng mại thành phố Đà Nẵng liên tục tăng về số tuyệt đối trong giai đoạn 1997-
2009. Quy mô GDP thƣơng mại tính theo giá so sánh năm 1997 là 411,5 tỷ, đến năm 2009, con số này
tăng lên đến 1.105,114 tỷ đồng (tăng gần 2,7 lần so với năm 1997).
Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng thƣơng mại lại cho thấy một sự biến động mạnh theo xu hƣớng
giảm: bình quân năm giảm dần qua các giai đoạn 1997 - 2000 và 2001 -2005 (từ 15,66% xuống còn
5,9%) và tăng khá cao trở lại trong giai đoạn 2006 - 2009 (11,36%). So sánh với tốc độ tăng trƣởng
chung của nền kinh tế thành phố, tốc độ tăng trƣởng của GDP thƣơng mại luôn cao hơn tốc độ tăng
trƣởng GDP chung trong giai đoạn 1997-2000; nhƣng đã giảm thấp hơn trong giai đoạn 2001-2005 và
tăng cao hơn trở lại trong giai đoạn 2006-2009 (Xem hình 2.18).
74
Hình 2.17 GDP thƣơng mại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997-2009
Tính theo giá so sánh
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1997 1999 2001 2003 2005 2007 2009
Triệu đồng
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Về tỷ trọng GDP thƣơng mại so với GDP của nền kinh tế, năm 1997, GDP thƣơng mại chiếm
đến 15,89% GDP của nền kinh tế, nhƣng đến năm 2009, tỷ lệ này giảm xuống còn 12,01%. Nhìn chung,
xu hƣớng tăng trong giai đoạn 1997-2000 sau đó là giảm dần trong giai đoạn 2001-2009 (Xem hình
2.19).
Nếu xem xét trong phạm vi khu vực dịch vụ, thƣơng mại và vận tải, kho bãi, bƣu chính viễn
thông là hai phân ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong GDP ngành dịch vụ trong năm 2009, tuy nhiên
vận tải, kho bãi, bƣu chính viễn thông đang có xu hƣớng tăng tỷ trọng trong khi thƣơng mại thì ngƣợc
lại.
Hình 2.18 Tốc độ tăng trƣởng GDP thƣơng mại và tốc độ tăng trƣởng GDP
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997-2009
0,00
5,00
10,00
15,00
20,00
25,00
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
%
Tỷ trọng GDP thƣơng mại/ Tổng GDP
Tỷ trọng Vốn ĐTPT thƣơng mại/Tổng Vốn ĐTPT
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
75
Hình 2.19 Tỷ trọng của GDP thƣơng mại so với GDP thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997-2009
0
2000000
4000000
6000000
8000000
10000000
12000000
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Triệu đồng
GDP thƣơng mại GDP Đà nẵng
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Nhìn chung, mặc dù các kế hoạch 5 năm 2001-2005, 2006-2010 đã xác định Đà Nẵng là một
trong những trung tâm thƣơng mại của khu vực miền Trung và Tây Nguyên, song trên thực tế, thƣơng
mại của thành phố Đà Nẵng phát triển vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và đang có xu hƣớng giảm
dần cả về tốc độ tăng trƣởng và tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế thành phố cũng nhƣ trong cơ cấu khu vực
dịch vụ. Mức độ đóng góp vào tốc độ tăng trƣởng GDP thành phố cũng hạn chế hơn. Nhƣ vậy, thƣơng
mại nhìn chung vẫn chƣa trở thành một trong những động lực tăng trƣởng kinh tế của thành phố.
2.3.2.2. Tổng mức bán hàng hóa và dịch vụ xã hội
Một chỉ tiêu rất quan trọng đƣợc sử dụng để đánh giá mức lƣu thông hàng hóa trên địa bàn một
địa phƣơng đó chính là Tổng mức bán hàng hóa và dịch vụ xã hội. Trong giai đoạn 1997-2009, số liệu
thống kê cho thấy hoạt động thƣơng mại diễn ra sôi nổi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tổng mức bán
hàng hóa và dịch vụ xã hội trên địa bàn liên tục tăng, từ 10.197 tỷ đồng trong năm 1997 lên đến 57.018
tỷ đồng năm 2009, tăng gần 5,6 lần và tăng bình quân là 15,42%/năm. Trong đó, Tổng mức bán lẻ hàng
hóa có tốc độ tăng nhanh hơn, bình quân 19,35 % /năm trong giai đoạn 1997-2009.
Bảng 2.15 Cơ cấu tổng mức bán hàng hóa và dịch vụ xã hội ĐVT:%
Phân theo loại hình kinh tế 1997 2000 2005 2009
Kinh tế trong nƣớc 98,57 97,83 99,68 99,34
Kinh tế nhà nƣớc 56,02 67,72 58,19 30,16
Kinh tế tập thể 0,55 0,32 0,18 0,12
Kinh tế hỗn hợp, tƣ nhân và cá thể 42,00 29,79 41,31 69,05
Kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 1,43 2,17 0,32 0,66
Tổng cộng 100,00 100,00 100,00 100,00
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng phân theo
loại hình kinh tế đã và đang có những biến đổi mạnh mẽ: tăng tỷ trọng của kinh tế hỗn hợp, tƣ nhân và
cá thể (từ 67,98% năm 2000 tăng lên 87,35% năm 2009) và giảm tỷ trọng của kinh tế nhà nƣớc (năm
2000 chiếm 27,3%, đến năm 2009 chỉ còn 11,46%). Tuy nhiên sự chuyển dịch cơ cấu giữa khu vực kinh
tế trong nƣớc và kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài lại không quá rõ rệt: Từ 97,16% năm 2000 lên
98,93% năm 2009 đối với khu vực kinh tế trong nƣớc và từ 2,84% năm 2000 xuống còn 1,07% năm
76
2009 đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Xu hƣớng này cho thấy việc mua bán của ngƣời
tiêu dùng trên thị trƣờng vẫn chủ yếu diễn ra ở chợ, ở các cửa hàng nhỏ lẻ, do thói quen mua bán. Đây
là thị phần về lâu dài sẽ có xu hƣớng bị thu hẹp khi thu nhập bình quân đầu ngƣời và nhu cầu tiêu dùng
của dân cƣ cao lên cùng với việc mở cửa hội nhập sâu rộng hơn.
Đánh giá ở một góc độ khác, Tổng mức bán lẻ hàng hoá bình quân đầu ngƣời thành phố Đà
Nẵng trong năm 2009 là 24,6 triệu đồng /ngƣời, cao hơn rất nhiều so với khu vực miền Trung và Tây
Nguyên (7,66 triệu đồng/ ngƣời năm 2008). Tính toán này cho thấy thị trƣờng bán lẻ của Đà Nẵng
không chỉ phục vụ duy nhất cho những ngƣời dân trên địa bàn thành phố mà còn phục vụ cho một bộ
phận dân cƣ đến Đà Nẵng để mua sắm.
2.3.2.3. Lao động trong lĩnh vực thƣơng mại
Tổng lao động trong ngành thƣơng mại năm 2009 là 73,95 nghìn ngƣời, gấp gần 2,9 lần năm
1997, bình quân tăng 7,14%/năm trong giai đoạn 1997-2009. Phù hợp với tỷ trọng thƣơng mại trong
GDP, tỷ trọng của lao động thƣơng mại trong tổng lao động có việc làm ở thành thành phố chiếm
14,82% vào năm 1997 và tăng đến 18,11% vào năm 2009. Tỷ lệ này cũng cho thấy những biến động
không đều: Tăng lên trong giai đoạn 1997-2000, giảm đi trong giai đoạn 2001-2005 và lại tăng lên
trong giai đoạn 2006-2009.
Bảng 2.16 Lao động trong lĩnh vực thƣơng mại của TP Đà Nẵng ĐVT: Người
1997 2000 2001 2005 2006 2009
LĐ bình quân năm đang
làm việc của nền kinh tế 218,03 252,65 264,97 302,45 338,59 408,3
Lao động làm việc trong
ngành thƣơng mại 32,32 40,75 38,54 46,14 55,76 73,95
Tỷ trọng (%) 14,82 16,12 14,54 15,25 16,46 18,11
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Tuy nhiên, biên độ của những biến động này là không lớn. Một nhận định quan trọng là, trong
khi tỷ trọng GDP thƣơng mại trên GDP toàn thành phố có xu hƣớng đang giảm đi thì tỷ lệ lao động
thƣơng mại trên lao động có việc làm toàn thành phố lại đang có xu hƣớng tăng dần. Điều này có thể là
do hệ thống các loại hình phân phối hiện đại đòi hỏi nhiều nhân lực hơn. Mặt khác, tốc độ tăng lao động
thƣơng mại cũng cho thấy ít biến động, chỉ có các năm 2000, 2001 có biến động giảm sút, các năm còn
lại đều biến động tăng.
2.3.2.4. Thực trạng hệ thống phân phối
Để đạt đƣợc những kết quả trên không thể không kể đến đóng góp của hệ thống các điểm bán lẻ
hiện đại. Chỉ trong 13 năm (1997-2009), hàng loạt các siêu thị, trung tâm thƣơng mại (TTTM) đã ra đời
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tính đến tháng 12/2009, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã có đến 04
trung tâm thƣơng mại và 21 siêu thị, đại siêu thị. Cùng với hệ thống hơn 85 chợ truyền thống đang hoạt
động, các loại hình phân phối hàng hóa hiện đại theo mô hình của các nƣớc tiên tiến (gồm cả siêu thị,
cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện dụng, TTTM...) đã góp phần cải cách mạnh mẽ hệ thống phân phối
hàng hóa ở thành phố Đà Nẵng.
Theo lộ trình cam kết của Việt Nam với Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã
chính thức mở cửa lĩnh vực phân phối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài kể từ đầu năm 2009. Với lộ trình này,
77
nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và phân phối đã khảo sát thị trƣờng và
đang cố gắng có mặt ở thị trƣờng thành phố Đà Nẵng thể hiện qua số lƣợng lớn các dự án xây dựng
trung tâm mua sắm, khu thƣơng mại đã đƣợc cấp phép xây dựng và sẽ hoàn thành trong thời gian đến.
Hiện nay, bức tranh toàn cảnh về hệ thống phân phối trên địa bàn đã rất sôi động, nổi bật là sự xuất hiện
ngày càng nhiều của các nhà phân phối nƣớc ngoài. Và cuộc đua kiểm soát kênh phân phối trong lĩnh
vực hàng tiêu dùng đã bắt đầu nổi lên giữa các nhà phân phối trong nƣớc nhƣ Sài Gòn Coop Mart,
Intimex... và ngoài nƣớc nhƣ Metro Cash & Carry (Đức), Big C (Pháp)...
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu của ngƣời dân sử dụng các loại hình phân phối
hiện đại văn minh ở thành phố Đà Nẵng có xu hƣớng tăng lên, dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu các loại
hình phân phối và các nhà phân phối nƣớc ngoài đã nhanh chóng nắm bắt và đáp ứng đƣợc xu thế này.
Hiện nay, một bộ phận ngƣời dân có xu hƣớng đến các siêu thị lớn để mua hàng với cơ sở vật chất hiện
đại, hàng hóa đa dạng, chất lƣợng giá cả ổn định và có nhiều hình thức khuyến mãi.
Phân phối qua mạng cũng đang thu hút đƣợc sự quan tâm vì những tiện ích đáng kể của nó. Hiện
nay ở Đà Nẵng đang có một làn sóng phân phối trực tuyến vừa chính thức vừa ngầm nhƣng rất mạnh
mẽ, có nhiều trang web tiếng Việt khác nhau thực hiện các giao dịch trên mạng. Các sản phẩm giao dịch
thƣờng là quần áo, điện thoại di động...
Nhƣợng quyền thƣơng mại (franchising) cũng có nhiều tiềm năng phát triển với Trung Nguyên
và Kinh Đô là 2 nhà phân phối tiên phong ở Đà Nẵng.
Nhìn chung, đối với những loại hình phân phối hiện đại, các nhà phân phối nƣớc ngoài đang
chiếm ƣu thế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, nhờ vào kinh nghiệm quản lý và nguồn vốn lớn; họ lại
tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trƣờng, tổ chức kinh doanh, thậm chí vận động hành lang rất bài
bản và đƣa ra giá bán buôn thấp hơn nhiều so với các nhà bán buôn trong nƣớc, cùng với các dịch vụ
bán hàng thuận tiện và các chƣơng trình khuyến mại hấp dẫn.
Sự mở rộng của hệ thống các siêu thị có thể dẫn tới các vấn đề về giao thông đô thị vì siêu thị là
nơi tập trung các phƣơng tiện đi lại của ngƣời dân nhất là vào các dịp cuối tuần, lễ, tết. Tuy nhiên, việc
tham gia của các tập đoàn phân phối quốc tế lớn cũng mang lại một số lợi ích. Sự xuất hiện của các đại
siêu thị đã thu hút một bộ phận lao động trình độ trung bình, góp phần giảm bớt tình trạng thất nghiệp
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Ngƣời tiêu dùng sẽ đƣợc hƣởng lợi từ các chƣơng trình khuyến mại,
đƣợc sử dụng hàng hóa có chất lƣợng ổn định, đảm bảo vệ sinh an toàn, các nhà phân phối trong nƣớc
có thể học hỏi đƣợc các kinh nghiệm quản lý điều hành tiên tiến từ nƣớc ngoài.
2.3.2.5. Chất lƣợng dịch vụ
Để đánh giá cảm nhận của ngƣời tiêu dùng đối với chất lƣợng dịch vụ tại các chợ truyền thống
và siêu thị, Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế-Xã hội Đà Nẵng đã thực hiện cuộc khảo sát trên 770 đối
tƣợng là ngƣời tiêu dùng sinh sống trên khắp thành phố Đà Nẵng. Đánh giá cảm nhận của ngƣời tiêu
dùng đối với chất lƣợng dịch vụ tại các chợ truyền thống và siêu thị dựa vào nhóm các tiêu chí nhƣ: đa
dạng chủng loại, đa dạng thực phẩm tươi sống, chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ
sinh an toàn khi mua sắm, không gian, âm thanh, ánh sáng, sự nhiệt tình của người bán, các chương
trình khuyến mãi, bãi giữ xe, hình thức thanh toán và các dịch vụ sau bán.
78
Kết quả khảo sát cho thấy mức độ hài lòng của ngƣời tiêu dùng đối với dịch vụ tại các siêu thị là
khá cao, trong đó, ngƣời tiêu dùng hài lòng nhiều nhất đối với một số yếu tố sau: sự đa dạng chủng loại
hàng hóa, không gian – âm thanh – ánh sáng, vệ sinh an toàn khi mua sắm và mức độ hài lòng cao thứ
hai đối với các yếu tố nhƣ đa dạng thực phẩm tƣơi sống, chất lƣợng hàng hóa. Trong khi đó, kết quả
khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời tiêu dùng đối với các dịch vụ tại các chợ truyền thống nhìn
chung là không cao. Trong đó, ngƣời tiêu dùng hài lòng nhiều nhất đối với một số yếu tố sau: sự đa
dạng chủng loại hàng hóa, đa dạng thực phẩm tƣơi sống. Các yếu tố nhƣ xuất xứ hàng hóa, vệ sinh an
toàn khi mua sắm và vệ sinh an toàn thực phẩm là những yếu tố có mức hài lòng thấp nhất.
So sánh mức độ hài lòng của ngƣời tiêu dùng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đối với siêu thị và
chợ truyền thống về một số yếu tố cho kết quả nhƣ sau:
- Chợ truyền thống mang lại sự hài lòng cao hơn cho ngƣời tiêu dùng đối với yếu tố đa dạng
thực phẩm tƣơi sống với mức bình quân là 2,43 (nhỏ hơn mức bình quân của siêu thị 2,54).
- Đối với tất cả các yếu tố còn lại, ngƣời tiêu dùng vẫn hài lòng hơn đối với dịch vụ của siêu thị
cung cấp, gồm: đa dạng chủng loại hàng hóa, chất lƣợng hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, giá cả hàng hóa,
vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh an toàn khi mua sắm, nhiệt tình ngƣời bán, bãi giữ xe.
Với xu hƣớng hài lòng nhƣ vậy, trong tƣơng lai gần, siêu thị có khả năng chiếm thị phần ngày
càng nhiều hơn so với các chợ truyền thống.
2.3.3. Dịch vụ bƣu chính-viễn thông
2.3.3.1 Quy mô và đóng góp cho tăng trƣởng
Thực trạng phát triển dịch vụ bƣu chính, viễn thông của thành phố Đà Nẵng trong suốt giai đoạn
1997-2009 đã cho thấy sự phát triển nhanh, với mức đóng góp bình quân khoảng 4% vào GDP của
thành phố.
Bảng 2.17 Đóng góp của ngành bƣu chính viễn thông vào cơ cấu GDP của khu vực dịch vụ
Năm Toàn khu vực dịch vụ
(triệu đồng)
Dịch vụ bƣu chính, viễn thông
Giá trị
(triệu đồng)
Cơ cấu
(%)
1997 1.764.382 58.456 3,31%
1998 1.992.606 76.319 3,83%
1999 2.257.047 83.272 3,69%
2000 2.567.210 100.430 3,91%
2001 2.883.416 117.502 4,08%
2002 3.309.737 132.297 4,00%
2003 3.731.939 140.621 3,77%
2004 4.301.696 161.552 3,76%
2005 5.139.715 549.079 10,68%
2006 6.384.669 848.126 13,28%
2007 7.766.981 1.047.540 13,49%
2008 10.427.901 1.760.329 16,88%
2009 12.703.730 2.249.350 17,71%
Nguồn: Cục thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
79
Nếu năm 1997, giá trị tăng thêm đƣợc tạo ra từ ngành dịch vụ bƣu chính-viễn thông là 58.456
triệu đồng thì đến năm 2000 con số này là 100.430 triệu đồng, tăng gần gấp 2 lần. Đáng chú ý nhất là
trong giai đoạn 2006-2009, GDP tạo ra từ dịch vụ bƣu chính-viễn thông từ 848.126 triệu đồng trong
năm 2006 đã tăng lên 2.249.350 triệu đồng, với tốc độ tăng khá nhanh.
Xét về cơ cấu GDP của ngành dịch vụ bƣu chính-viễn thông trong tổng GDP của khu vực dịch
vụ có thể thấy xu hƣớng phát triển khá khác biệt qua ba giai đoạn 1997-2000; 2001-2005 và 2006-2009.
Trong hai giai đoạn đầu, cơ cấu GDP của ngành dịch vụ bƣu chính-viễn thông trong toàn khu vực dịch
vụ là tƣơng đối thấp và ít có sự thay đổi lớn, duy trì ở mức từ 3%-4%. Tuy nhiên, cơ cấu này đã có sự
thay đổi vƣợt bậc trong giai đoạn 2006-2009. Cụ thể là, từ 3,76% trong cơ cấu GDP dịch vụ năm 2004
đã tăng lên 10,68% trong năm 2005 và 17,71% trong năm 2009. Hay nói cách khác, sự phát triển của
ngành dịch vụ bƣu chính-viễn thông của thành phố đang từng bƣớc góp phần đáng kể vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng cơ bản nhu cầu thông tin phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, đảm
bảo an ninh quốc phòng và nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân.
2.3.3.2 Thực trạng Bƣu chính
(1) Mạng bưu cục, điểm phục vụ
Mạng phục vụ bƣu chính đã đƣợc phát triển rộng khắp trong toàn thành phố Đà Nẵng. Năm
2009, trên địa bàn thành phố có 266 điểm phục vụ bƣu chính công cộng (56 bƣu cục, 196 đại lý bƣu
điện, 14 điểm Bƣu điện văn hóa xã), bán kính phục vụ là 1,04 km/điểm phục vụ, tăng 8 bƣu cục so với
năm 2008, mật độ phục vụ trung bình mỗi điểm là 3.090 ngƣời/điểm phục vụ, vẫn thấp hơn so với hai
thành phố lớn, số dân phục vụ bình quân của Hà Nội là 4.500 ngƣời và Tp Hồ Chí Minh là 3.470 ngƣời.
Nhƣ vậy, chỉ tiêu phục vụ bƣu chính Đà Nẵng tốt hơn nhiều so với chỉ tiêu bình quân cả nƣớc: bán kính
phục vụ bình quân là 2,28km và số dân bình quân là 4.260 ngƣời/điểm phục vụ.
Về mạng bƣu cục và điểm phục vụ bƣu chính ở các quận, huyện cơ bản đã phát triển rộng khắp,
số điểm phục vụ ngày càng tăng, bán kính phục vụ bình quân ngày càng đƣợc rút ngắn, hầu hết các
quận đều có bán kính phục vụ dƣới 1km. Riêng đối với huyện Hòa vang, do diện tích lớn, phần lớn là
đồi núi nên chỉ tiêu bán kính phục vụ còn cao 2,74km. Quận Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn là những khu
vực tập trung nhiều khu du lịch, số lƣợng khách du lịch sử dụng dịch vụ lớn nhƣng số điểm phục vụ còn
thấp, bán kính phục vụ còn xa.
Bảng 2.18 So sánh mạng điểm phục vụ các quận, huyện trên địa bàn thành phố
STT Quận Số điểm
phục vụ Bán kính phục vụ (km)
Số dân phục vụ
bình quân
1 Hải Châu 73 0,31 2.673
2 Thanh Khê 70 0,21 2.390
3 Liên Chiểu 55 0,69 1.729
4 Cẩm Lệ 30 0,59 2.278
5 Sơn Trà 43 0,67 2.790
6 Ngũ Hành Sơn 24 0,70 2.253
7 Hòa Vang 30 2,74 3.564
Nguồn: Qui hoạch tổng thế phát triển dịch vụ bưu chính, viễn thông
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
80
(2) Dịch vụ bưu chính
Các dịch vụ bƣu chính hiện nay ở thành phố Đà Nẵng bao gồm: bƣu phẩm, bƣu kiện và các dịch
vụ cộng thêm nhƣ dịch vụ EMS, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ tiết kiệm bƣu điện, dịch vụ bƣu phẩm
không địa chỉ, dịch vụ bƣu chính uỷ thác..., đặc biệt là dịch vụ datapost.
Năm 2008, địa bàn thành phố Đà Nẵng có 39 doanh nghiệp đăng ký cung cấp dịch vụ chuyển
phát. Trong đó, 35/39 doanh nghiệp đã đi vào hoạt động cung cấp dịch vụ chuyển phát. Với số lƣợng
doanh nghiệp chuyển phát nhiều, mức độ cạnh tranh cao nên mạng chuyển phát đã đáp ứng cơ bản nhu
cầu chuyển phát ngƣời dân. Tuy nhiên, hiện nay do chƣa có quy định về chất lƣợng dịch vụ chuyển
phát, do vậy vẫn còn hiện tƣợng phát chậm; làm thất lạc, hƣ hỏng hàng trong vận chuyển.
Trong đó, Bƣu điện thành phố Đà Nẵng, Bƣu chính Sài Gòn (SGP) cung cấp tất cả các dịch vụ,
bƣu chính Viettel chủ yếu cung cấp dịch vụ phát hành báo chí, dịch vụ chuyển phát nhanh. Ngoài ra, có
một số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh cho các công ty nƣớc ngoài (TNT, UPS,
DHL, FedEx, v.v...).
Tổng doanh thu bƣu chính năm 2006 đạt 61 tỷ đồng, năm 2009 tăng lên 105 tỷ đồng. Tốc độ
tăng trƣởng doanh thu của bƣu chính tại Đà Nẵng đã tăng lên đáng kể, năm 2005 tốc độ tăng là 16,8%
và năm 2009 là 27%. Trong giai đoạn 2006-2009, tất cả các loại dịch vụ bƣu chính đều phát triển mạnh,
đặc biệt là dịch vụ chuyển phát nhanh trong nƣớc và quốc tế rất phát triển với doanh thu năm 2007 là
7,6 tỷ đồng tăng lên 15,8 tỷ đồng năm 2008 (tốc độ tăng 106,8%).
2.3.3.3 Thực trạng viễn thông
(1) Mạng lưới phục vụ
Mạng lƣới phục vụ của viễn thông Đà Nẵng rất đa dạng, phong phú, trong đó mạng điện thoại
cố định đã phát triển tƣơng đối rộng khắp đến 100% thôn, tổ và có mật độ sử dụng cao hơn mức bình
quân cả nƣớc tính đến. Đến cuối năm 2009, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có 214.000 thuê bao điện
thoại cố định, đạt mật độ 26 máy/100 dân.
Bảng 2.19 Hiện trạng dịch vụ viễn thông thành phố Đà Nẵng
Năm Số thuê bao
cố định
Mật độ thuê
bao cố định
Số thuê bao
di động
Mật độ thuê
bao di động
Số thuê bao
Internet
Mật độ thuê
bao Internet
Mật độ ngƣời sử
dụng Internet
(%)
2001 58471 8,18 84.560 11,57
2002 74793 10,33 92.836 12,52
2003 95972 12,85 106.439 14,15 153 2,59
2004 113043 14,78 150.233 19,65 1.047 4,60
2005 131.676 16,86 270.666 35,00 4.012 5,80
2006 177.336 22,45 715.025 91,00 10.947 7,20
2007 207.609 25,78 1.343.061 167,00 33.459 8,70 21,00
2008 222.354 27,20 2.762.651 337,60 55.546 11,5 33,00
Nguồn: Quy hoạch chi tiết phát triển bưu chính viễn thông Đà Nẵng đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020
81
Mạng truy nhập Internet đã phát triển rộng khắp toàn thành phố, ngoại trừ một số khu vực miền
núi thuộc huyện Hòa Vang chƣa có Internet băng rộng, còn lại các khu vực khác đều có thể sử dụng
đƣợc dịch vụ. Số lƣợng thuê bao truy cập Internet ADSL tăng lên đáng kể, năm 2006 có 55.546 thuê
bao, đến năm 2008 đã tăng lên 10.947 thuê bao.
(2) Chất lượng dịch vụ
Hiện nay mạng viễn thông ở Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng không chỉ dừng lại ở
cung cấp dịch vụ truyền thống mà còn cung cấp nhiều dịch vụ mới, dịch vụ gia tăng giá trị, nhất là các
dịch vụ sử dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi đối tƣợng
khách hàng với chất lƣợng và phƣơng thức phục vụ hoàn thiện hơn.
Về Internet, năm 2009 có 118.000 thuê bao thực, đạt 102,6% kế hoạch, tăng 26% so với năm
2008, tỷ lệ dân số sử dụng Internet là 45%, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2008. Ngoài ra, trên địa bàn
thành phố có khoảng 100 đại lý Internet công cộng.
Về điện thoại di động, có khoảng 2.229.000 thuê bao (cả thuê bao trả trƣớc ảo), giảm 20% so
với tổng số thuê bao vào cuối năm 2008.
Nhờ áp dụng các công nghệ hiện đại của thế giới cùng với những cải thiện đáng kể mà dịch vụ
viễn thông đã có những bƣớc thay đổi lớn. Về chỉ tiêu an toàn, chính xác, trung thực của việc truyền
đƣa và phục hồi tin tức đã đạt ở mức cao. Về tốc độ truyền tin cũng đã thay đổi vƣợt bậc. Các cuộc gọi
đƣờng dài liên tỉnh và quốc tế hiện nay đã đƣợc thực hiện nhanh chóng, ít bị nghẽn mạch. Tỷ lệ các
cuộc gọi thành công ngày càng tăng lên.
Tuy nhiên vẫn còn một số dịch vụ chƣa đạt chất lƣợng cao nhƣ dịch vụ 1080, chƣa làm khách
hàng thỏa mãn nên lƣợng khách gọi 1080 trở nên ít đi. Thời gian khắc phục sự cố chƣa đáp ứng đúng
theo qui định của ngành (2 giờ sau khi có khiếu nại).
2.3.4 Dịch vụ vận tải, kho bãi
2.3.4.1 Qui mô và đóng góp vào tăng trƣởng
Bảng 2.20 Đóng góp của ngành vận tải, kho bãi vào cơ cấu GDP của khu vực dịch vụ
Năm Toàn khu vực dịch vụ
(triệu đồng)
Dịch vụ vận tải, kho bãi
Giá trị
(triệu đồng) Cơ cấu
(%)
1997 1764382 174.246 9,88%
1998 1992606 227.494 11,42%
1999 2257047 248.220 11,00%
2000 2567210 299.365 11,66%
2001 2883416 342.696 11,89%
2002 3309737 384.219 11,61%
2003 3731939 455.282 12,20%
2004 4301696 731.839 17,01%
2005 5139715 853.728 16,61%
2006 6384669 937.828 14,69%
2007 7766981 1.002.770 12,91%
2008 10427901 1.158.566 11,11%
2009 12703730 1.390.574 10,95%
Nguồn: Cục thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
82
Với lợi thế vị trí địa lý chiến lƣợc, ngành vận tải, kho bãi có vai trò ngày càng quan trọng đối
với sự phát triển nền kinh tế thành phố nói chung và khu vực dịch vụ nói riêng. Số liệu thống kê cho
thấy quy mô GDP ngành vận tải, kho bãi thành phố Đà Nẵng liên tục tăng cả về số tuyệt đối, tốc độ
tăng trƣởng và đóng góp vào tăng trƣởng chung của nền kinh tế trong giai đoạn 1997-2009. Cơ cấu
GDP của ngành dịch vụ vận tải, kho bãi trong GDP chung của khu vực dịch vụ diễn biến tƣơng đối
khác biệt qua ba giai đoạn 1997-2000; 2001-2005 và 2006-2009. Trong giai đoạn đầu, cơ cấu GDP của
ngành này đƣợc duy trì tƣơng đối khá ổn định (khoảng 11%), sau đó có sự gia tăng đáng kể trong giai
đoạn thứ hai 2001-2005 (từ 11,89% trong năm 2001 tăng lên 16,61% năm 2005) và có xu hƣớng giảm
nhẹ trong giai đoạn thứ ba 2006-2009 (từ 14,695 năm 2006 giảm xuống 10,95% trong năm 2009).
2.3.4.2 Kết cấu hạ tầng kỹ thuật vận tải và kho bãi
(1) Kết cấu hạ tầng đường thủy
Cảng biển: Cảng Đà Nẵng nằm trong vùng vịnh Đà Nẵng, kín gió, rộng 12km2, luồng lạch vào
cảng sâu từ 10 – 17m, đê chắn sóng dài 450m tạo điều kiện thuận lợi cho tàu neo đậu và làm hàng
quanh năm. Cảng Đà Nẵng gồm 2 khu bến là Tiên Sa và Sông Hàn với tổng chiều dài cầu bến là
1.492m, diện tích bãi chứa hàng là 125.350m2, tổng diện tích kho chứa hàng là 22.764m
2, diện tích mặt
cầu 27.633m2.
Khu bến cảng Tiên Sa có khả năng tiếp nhận tàu hàng tổng hợp đến 35.000 DWT, tàu container
đến 2.000 TEUs và tàu khách đến 75.000 GRT với tổng năng lực xếp dỡ hàng hóa khoảng 3,5 – 4,0
triệu tấn/năm. Trong khi đó, khu bến Sông Hàn có khả năng tiếp nhận tàu 5.000 DWT, tiện lợi trong lƣu
thông hàng hóa nội địa phục vụ phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng.
Cảng Đà Nẵng đã và đang đƣợc đầu tƣ mạnh mẽ để trở thành một cảng biển hiện đại và là cảng
container có quy mô lớn nhất miền Trung – Tây Nguyên, nâng năng lực khai thác container đạt
150.000TEUs/năm. Đồng thời, cảng đã đầu tƣ khu kho vận hỗ trợ năng lực cho cảng Tiên Sa với tổng
diện tích xây dựng đạt 52.000m2, hình thành các khu ngoại quan để phục vụ hàng hóa trung chuyển và
quá cảnh cho tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây. Riêng khu bến Sông Hàn trong thời gian qua hầu
nhƣ không đầu tƣ thêm trang thiết bị, công nghệ mà chỉ duy trì năng lực đảm bảo hạn chế nhu cầu hàng
hóa qua cảng và giảm dần công suất hàng hóa thông qua, chuyển dần công năng cảng và xây dựng trung
tâm dịch vụ hàng hải khu vực miền Trung cho phù hợp với kế hoạch xây dựng khu vảng mới trong quy
hoạch phát triển không gian thành phố Đà Nẵng đến 2020.
Ngoài ra, trên địa bàn thành phố hiện còn có một số cảng chuyên dụng bao gồm: Cảng Nguyễn
Văn Trỗi, bến xăng dầu Mỹ Khê, bến xăng dầu Nại Hiên, các bến cảng xăng dầu Liên Chiểu, bến xi
măng Hải Vân.
(2) Kết cấu hạ tầng đường bộ
Hệ thống giao thông đƣờng bộ của thành phố Đà Nẵng tƣơng đối phát triển. Trên địa bàn thành
phố có 2 tuyến quốc lộ chính là Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14B và hệ thống các đƣờng tỉnh bao gồm đƣờng
tỉnh 601, 602, 604, 605. Mật độ đƣờng đô thị phân bố không đều, phần lớn tập trung ở các quận nội
thành nhƣ Hải Châu, Thanh Khê, còn các quận mới hình thành nhƣ Sơn Trà, Liên Chiểu, Cẩm Lệ có
mật độ rất thấp, đặc biệt là huyện Hòa Vang. Hầu hết các đƣờng còn lại trong thành phố đều ngắn và
hẹp, rất khó mở rộng do dân cƣ tập trung đông đúc. Với việc quốc lộ 1A và 14B chạy ngang qua thành
83
phố, Đà Nẵng có nhiều thuận lợi cho việc vận tải hành khách và hàng hóa liên tỉnh. Hơn nữa, do chất
lƣợng đƣờng ở các khu vực nội thành tƣơng đối tốt nên vận tải nội đô cũng gặp nhiều thuận lợi.
Về vận chuyển khách du lịch: thành phố Đà Nẵng có trên 300 đầu xe đời mới, đầy đủ tiện nghi,
đạt tiêu chuẩn về thẩm mỹ cũng nhƣ về kỹ thuật, đƣợc cơ quan quản lý du lịch và giao thông công chính
kiểm tra chất lƣợng định kỳ trƣớc khi cấp phép; tất cả xe này đã đƣợc bảo hiểm, phần lớn lái xe đã qua
khóa bồi dƣỡng về cung cách phục vụ khách du lịch và sử dụng ngoại ngữ thông dụng ở trình độ nhất
định
Về vận chuyển hành khách công cộng: do Xí nghiệp liên hiệp vận tải khách và dịch vụ thƣơng
mại Đà Nẵng đảm nhận với các tuyến xe đi khắp nội, ngoại thành và các tỉnh, thành trong cả nƣớc; đặc
biệt, có tuyến xe đến tỉnh Savanakhet (Lào).
Xe buýt: với số lƣợng 30 chiếc, hệ thống xe buýt tại Đà Nẵng hoạt động khắp nội thành, đến
vùng ngoại ô và một số địa phƣơng ở tỉnh Quảng Nam nhƣ Hội An, Tam Kỳ, Nam Phƣớc, Ái Nghĩa.
Tại các trạm đón, đỗ xe buýt có cắm bảng chỉ dẫn và trú nắng, mƣa. Các xe buýt đều tốt, cung cách
phục vụ văn minh, lịch sự, giá cả hợp lý.
Xe taxi: cả thành phố hiện có 6 công ty taxi đang hoạt động là Mai Linh, Airport, Hƣơng Lúa,
Sông Hàn, Tiên Sa và Taxi Xanh; các hãng tãi này hoạt động 24/24 giờ, đáp ứng nhu cầu đi lại của
ngƣời dân và khách du lịch trên địa bàn thành phố.
(3) Kết cấu hạ tầng đường sắt
Thành phố Đà Nẵng có đoạn tuyến đƣờng sắt Thống Nhất chạy qua, dài 42km theo chỉ giới hành
chính của thành phố. Ga Đà Nẵng là một ga khu đoạn lớn, ga cụt, nằm sâu trong thành phố. Ga có 17
đƣờng, 1 nhà ga 1.000m2. Tại ga có Xí nghiệp đầu máy, Xí nghiệp toa xe, bãi bốc dỡ hàng và một số cơ
sở khác nhƣ Xí nghiệp thông tin, tín hiệu; Xí nghiệp cầu đƣờng, khách sạn dịch vụ. Ga có nhiệm vụ lập
1 số đội tàu khách và tàu hàng chạy liên tuyến đến Đồng Hới và Quy Nhơn.
Hệ thống đƣờng sắt của Việt Nam đƣợc Pháp xây dựng từ cuối thế kỳ XIX nên cơ sở hạ tầng đã
không còn phù hợp với quá trình phát triển hệ thống logistics so với các phƣơng tiện vận tải khác. Một
bất cập nữa của hệ thống đƣờng sắt Việt Nam nói chung và đoạn đi qua Đà Nẵng nói riêng đó là chƣa
tiếp nối đƣợc với các cảng. Mặt khác, ga Đà Nẵng hiện nằm trong trung tâm thành phố và là ga cụt nên
có nhiều hạn chế. Chẳng hạn, tốc độ chạy tàu hạn chế từ 30 - 40km/h, số lần giao cắt nhiều gây trở ngại
cho giao thông đô thị…Vì thế trong quy hoạch giao thông vận tải thành phố Đà Nẵng, cần nghiên cứu
phƣơng án chuyển ga Đà Nẵng, Xí nghiệp đầu máy, Xí nghiệp toa xe và những cơ sở dịch vụ khác ra
ngoài thành phố.
(4) Kết cấu hạ tầng đường hàng không
Thành phố Đà Nẵng có 2 sân bay: Sân bay quốc tế Đà Nẵng và sân bay Nƣớc Mặn. Sân bay
Nƣớc Mặn là sân bay quân sự, có thể sẽ chuyển mục đích sử dụng thành khu dịch vụ. Sân bay quốc Đà
Nẵng rộng 815ha, cách trung tâm thành phố Đà Nẵng khoảng 3km; hệ thống sân đỗ máy bay có diện
tích 73.450m2 và 43.840m
2. Ga hành khách kể từ khi đƣợc xây dựng năm 1978 đã đƣợc cải tạo mở rộng
đến 3 lần với tổng diện tích 5.472m2, vẫn chƣa đủ tiêu chuẩn của một nhà ga quốc tế hiện đại. Một hạn
chế khác là là sân bay quốc tế Đà Nẵng không có ga hàng hóa, chỉ có một kho kín để chứa hàng có diện
tích 35m2; tại đây hàng hóa chủ yếu là hải sản. Tuy nhiên, theo đánh giá của tổ chức hàng không quốc
84
tế (ICAO), sân bay Đà Nẵng là sân bay dự bị của đƣờng bay quá cảnh từ Châu Âu qua Châu Á - Thái
Bình Dƣơng và là một sân bay ở trung độ Châu Á nằm sát bờ biển với tầm bay lý tƣởng.
Hiện nay có trên 30 hãng hàng không của hơn 20 nƣớc có máy bay bay qua vùng trời Đà Nẵng,
trong đó có nhiều hãng hàng không quốc tế có máy bay hạ, cất cánh từ Đà Nẵng. Từ sân bay quốc tế Đà
Nẵng, có thể đáp máy bay đi Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế, Qui Nhơn, Nha Trang,
Pleiku... Cũng từ Đà Nẵng, hành khách có thể bay đi Bangkok (Thái Lan), Hongkong (Trung Quốc),
Vientiane (Lào), Phnôm Pênh (Campuchia), Đài Bắc (Đài Loan)... Trong những năm qua, sân bay quốc
tế Đà Nẵng đã có những bƣớc chuyển biến tích cực, đáp ứng đƣợc nhu cầu vận tải hiện tại, bảo đảm an
toàn cho các chuyến bay cất hạ cánh, đóng vai trò là một sân bay trung tâm trung chuyển hàng không
khu vực miền Trung, song vẫn còn một số hạn chế nhƣ chiều dài đƣờng băng ngắn, hẹp gây khó khăn
cho việc cất hạ cánh của máy bay cỡ lớn; nhà ga hành khách chƣa đủ hiện đại để trở thành một sân bay
quốc tế; kho hàng có diện tích nhỏ, không đủ để bố trí các dây chuyền công nghệ.
Nhƣ vậy, với điều kiện thuận lợi đã nêu Đà Nẵng đang trên đƣờng trở thành một đầu mối giao
thông của khu vực miền Trung và Tây Nguyên, lƣợng hàng hóa và hành khách qua Đà Nẵng không
ngừng tăng lên qua từng năm, đáp ứng đƣợc nhu cầu từ các đơn vị sản xuất kinh doanh cũng nhƣ ngƣời
dân trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
và kho bãi của thành phố Đà Nẵng vẫn chƣa thực sự tƣơng thích để Đà Nẵng thực sự phát triển trở
thành một trung tâm trung chuyển, đầu mối tập kết và phân phối hàng hóa của khu vực miền Trung –
Tây Nguyên nhƣ định hƣớng đã đề ra trong Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị. Nhiệm vụ quan trọng trong
những năm tới chính là công tác quy hoạch và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng vận tải và kho bãi một
cách có trọng tâm, trọng điểm nhằm khai thác tối đa lợi thế sẵn có của Đà Nẵng, đƣa dịch vụ vận tải và
kho bãi trở thành một trong những ngành dịch vụ chủ lực của thành phố vào năm 2020.
2.3.4.3 Phát triển dịch vụ vận tải và kho bãi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Bảng 2.21 Khối lƣợng hàng hóa vận chuyển theo từng loại hình vận tải
ĐVT: Tấn
Năm Tổng cộng Đƣờng bộ Đƣờng sắt Đƣờng biển Đƣờng sông Đƣờng hàng
không
2001 5.923.433 5.522.974 6.101 272.659 127.800 4.275
2002 7.991.664 7.471.403 5.172 376.921 143.340 3.904
2003 11.265.595 10.694.130 4.573 411.165 160.300 4.531
2004 11.715.691 10.872.057 5.718 682.554 171.080 6.133
2005 15.527.000 14.758.000 3.939 661.658 106.911 6.317
2006 16.095.000 15.280.280 2.863 815.329 99.427 7.670
2007 10.666.000 9.884.000 2.294 785.469 2.309 8.499
2008 16.744.000 15.979.000 1.945 697.260 8.198 10.099
2009 18.142.000 17.332 2.083 1.013.800 9.550 12.073
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Do đặc điểm về địa lý và địa hình, dịch vụ vận tải trên địa bàn thành phố Đà Nẵng gồm tất cả
các phƣơng thức vận tải bao gồm: vận tải đƣờng bộ, vận tải đƣờng sắt, vận tải biển, vận tải hàng không
85
và đƣờng thủy nội địa. Mỗi phƣơng thức có vai trò khác nhau trong sự phát triển của loại hình dịch vụ
vận tải và kho bãi của thành phố. Xét về khối lƣợng hàng hóa, số liệu thống kê cho thấy trong giai đoạn
2001-2009 khối lƣợng hàng hóa vận chuyển liên tục gia tăng, từ 5,9 triệu tấn năm 2001 lên 18,1 triệu
tấn năm 2008, đạt tốc độ tăng bình quân cả giai đoạn là 18,46%.
Số lƣợng hành khách đƣợc chuyên chở cũng tăng từ 12,9 triệu năm 2001 lên xấp xỉ 25,37 triệu,
với tốc độ tăng bình quân 11,19% (Xem Bảng 2.15 và 2.16). So với tốc độ tăng trƣởng bình quân vận
tải hàng hóa và hành khách của cả nƣớc, đặc biệt là vận tải biển – loại hình vận tải đƣợc xem là đầy
tiềm năng của thành phố Đà Nẵng – thì mức tăng trƣởng của Đà Nẵng thấp hơn nhiều. Chẳng hạn, tổng
khối lƣợng hàng qua Cảng Đà Nẵng rất khiêm tốn, chỉ bằng 3,3% của cả nƣớc; hàng container chỉ
chiếm 1,38% cả nƣớc. Nhƣ vậy, mặc dù là thành phố đầu tàu của vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung,
nhƣng hoạt động của dịch vụ vận tải và kho bãi của thành phố Đà Nẵng còn rất nhỏ bé, thậm chí những
năm vừa qua còn bị một số địa phƣơng khác vƣợt qua về khối lƣợng hàng hóa và hành khách vận
chuyển.
Về quy mô doanh nghiệp, đa số các doanh nghiệp giao nhận vận tải trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng đều là các doanh nghiệp nhỏ, có tiềm lực hạn chế, chỉ có khả năng cung cấp các dịch vụ vận tải,
giao nhận một cách đơn lẻ nên chƣa đủ sức cạnh tranh với các tập đoàn logistics nƣớc ngoài. Tham gia
trong lĩnh vực logistics tại Đà Nẵng, ngoài Cảng Đà Nẵng (đơn vị thành viên của Tổng Công ty Hàng
hải Việt Nam) đƣợc đầu tƣ với quy mô lớn, còn có các đại lý gom hàng (Container Feeder), các đại lý
tàu biển, các đơn vị vận tải biển và các đơn vị giao nhận.
Bảng 2.22 Vận chuyển hành khách theo từng loại hình vận tải
ĐVT: Người
Năm Tổng Đƣờng bộ Đƣờng sắt Đƣờng biển Đƣờng sông Đƣờng hàng
không
2001 12.903.000 11.923.000 403.100 (-) 980.000 667.494
2002 10.137.000 9.359.000 415.600 (-) 868.000 657.233
2003 12.938.000 12.436.000 414.900 (-) 783.000 613.477
2004 15.421.000 12.436.000 444.500 (-) 830.000 850.794
2005 12.165.000 15.591.000 445.800 (-) 474.000 1.010.269
2006 13.291.000 11.691.000 364.400 (-) 81.000 1.207.303
2007 19.332.000 13.210.000 342.300 (-) 240.000 1.185.154
2008 19.780.000 19.092.000 313.500 (-) 110.000 1.701.758
2009 25.370.000 24.276.000 290.300 (-) 95.000 1.569.000
Ghi chú: (-): không có số liệu thống kê
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Về kho bãi, Công ty TNHH một thành viên Cảng Đà Nẵng đƣợc xem là doanh nghiệp có hệ
thống cơ sở hạ tầng logistics quy mô lớn nhất với 16.979m2 kho chứa hàng và 154.581m
2 bãi chứa
hàng, cụ thể bao gồm: cảng Tiên Sa: 13.665m2
kho chứa hàng và 138.251m2
bãi; cảng Sông Hàn:
3.314m2 kho và 16.330m
2 bãi.
Hệ thống kho bãi của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics khác tại thành phố Đà Nẵng
có quy mô và diện tích nhỏ hơn, bao gồm: công ty cổ phẩn Dịch vụ tổng hợp Cảng Đà Nẵng
(Portserco), công ty cổ phần Logistics Đà Nẵng (Danalog), công ty cổ phần Viconship, công ty cổ phần
86
Đại lý vận tải Safi – chi nhánh Đà Nẵng, công ty cổ phần Vận tải và thuê tàu (Vietfrach) – chi nhánh Đà
Nẵng, công ty TNHH Logitem Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, công ty cổ phẩn Giao nhận vận tải
ngoại thƣơng (Vinatrans), công ty TNHH Thƣơng mại Quốc tế và cảng Nguyễn Văn Trỗi (Công ty
Sông Thu – Bộ Quốc phòng).
2.3.5 Dịch vụ tài chính, tín dụng
2.3.5.1 Quy mô và đóng góp vào tăng trƣởng
Trong giai đoạn 1997 – 2009, ngành tài chính, tín dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã có
bƣớc phát triển vƣợt bậc; GDP ngành tài chính, tín dụng năm 1997 là 92,07 tỷ đến năm 2009 là 399,17
tỷ đồng, tăng 4,33 lần; tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt 13%/năm và đƣợc chia thành ba giai đoạn: giai
đoạn 1997 – 2000 với tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt 5,23%; giai đoạn 2001 – 2005 đƣợc xem là giai
đoạn tích lũy với mức tăng trƣởng bình quân 15,96% và giai đoạn phát triển 2006 - 2009 với tốc độ tăng
trƣởng đạt 25,77%.
Bảng 2.23 Đóng góp của ngành tài chính, tín dụng vào tăng trƣởng GDP
ĐVT: %, điểm phần trăm
Năm
Cơ cấu khu vực dịch vụ (%)
Tốc độ tăng
(%)
Đóng
góp vào
tăng
trƣởng
Tốc độ tăng
(%)
Đóng
góp vào
tăng
trƣởng
Tốc độ
tăng (%)
Đóng
góp vào
tăng
trƣởng
1997 -2000 Điểm
(%) 2001 -2005
Điểm
(%) 2006 -2009
Điểm
(%) 1997 2000 2005 2009
Toàn khu
vực dịch vụ 54,43 50,88 42,38 51,51 8,43 8,43 9,18 9,18 19,01 19,01
Tài chính,
tín dụng 3,62 3,17 3,11 5,55 5,23 0,34 15,96 0,96 25,77 2,72
Nguồn: Tính toán từ số liệu Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Năm 2007 thể hiện sự chuyển mình của ngành tài chính, tín dụng với mức đóng góp vào GDP
tăng 51,41% so với năm 2006. Thêm vào đó là sự bùng nổ của mạng lƣới ngân hàng, chi nhánh công ty
chứng khoán, dịch vụ kế toán kiểm toán, bảo hiểm, .v.v., đã tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần
kinh tế và ngƣời dân tiếp cận với dịch vụ tài chính tín dụng hiện đại và đa dạng, đặc biệt là dịch vụ ngân
hàng. Tuy nhiên, khủng hoảng tài chính thế giới cuối năm 2008 và đầu năm 2009 đã làm cho đóng góp
của ngành tài chính, tín dụng vào GDP trên địa bàn thành phố chững lại.
2.3.5.2 Dịch vụ ngân hàng
Trong giai đoạn 2000 – 2009, dịch vụ ngân hàng trên địa bàn thành phố phát triển mạnh mẽ với
sự bùng nổ của mạng lƣới ngân hàng, tính đến 31/12/2009, Đà Nẵng có 35 NHTM cổ phần, 8 chi nhánh
NHTM Nhà nƣớc và 192 phòng giao dịch, 290 máy ATM, 927 máy POS. Mặc dù, số lƣợng ngân hàng
và mạng lƣới chi nhánh phát triển mạnh, nhƣng dịch vụ ngân hàng trên địa bàn thành phố vẫn chƣa
phong phú, sản phẩm chƣa đa dạng, các hệ thống ngân hàng chủ yếu tập trung khai thác các sản phẩm
của hai dịch vụ căn bản và truyền thống: dịch vụ cho vay và dịch vụ nhận tiền gửi.
87
Dịch vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân cũng nhƣ doanh nghiệp phát triển mạnh thể hiện
qua tổng dƣ nợ trên địa bàn thành phố tăng bình quân 26,61%/năm giai đoạn 2000 – 2009; trong đó cho
vay ngắn hạn tăng bình quân 24,91%/năm và cho vay trung, dài hạn tăng bình quân 37,67%/năm. Về cơ
cấu dƣ nợ, năm 2009, các tổ chức tín dụng nhà nƣớc thực hiện 13.990 tỷ đồng, chiếm 39,59% thị phần
và các ngân hàng cổ phần, liên doanh thực hiện 21.351 tỷ đồng chiếm 60,41% thị phần. Đặc biệt, tỷ
trọng dƣ nợ tín dụng theo VNĐ tăng từ 75% năm 2000 lên 86,38% năm 2009; dƣ nợ trung và dài hạn
tăng mạnh từ 1.074 tỷ đồng, chiếm 25,33% năm 2000 lên 16.880 tỷ đồng, chiếm 47,76% năm 2009.
Ngoài ra, dƣ nợ tín dụng theo ngành kinh tế thể hiện ở sự giảm mạnh tỷ trọng dƣ nợ ngành nông, lâm
nghiệp và thủy sản từ 21,8% năm 2000 còn 1,71% năm 2009.
Dịch vụ nhận tiền gửi với những sản phẩm tiết kiệm là một trong những nguồn vốn quan trọng
để đáp ứng nhu cầu của dịch vụ cho vay đối với hệ thống ngân hàng. Trong giai đoạn 2000 – 2009, các
ngân hàng trên địa bàn thành phố phát triển nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ nhận tiền gửi nhằm huy
động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, với mức tăng bình quân 27,6%/năm và đạt mức 27.590 tỷ đồng
năm 2009, tăng 36,23% so với năm 2008. Về cơ cấu, tiền gởi thanh toán của TCKT & CN và tiền gởi
tiết kiệm đều tăng trƣởng bình quân lần lƣợt 26,48%/năm và 28,19%/năm và tỷ trọng của tiền gởi tiết
kiệm luôn chiếm khoảng 60% so với tổng vốn huy động.
Bảng 2.24 Tổng huy động và dƣ nợ cho vay trên địa bàn thành phố năm 2000 – 2009
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Huy động 3.079 4.252 5.170 6.290 7.770 9.405 11.768 17.974 20.253 27.590
Tổng dƣ nợ 4.239 5.464 7.373 9.241 11.235 12.203 14.356 21.961 26.994 35.341
Tốc độ (%) 28,9 34,94 25,34 21,58 8,62 17,64 52,97 22,92 30,92
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh thành phố Đà Nẵng 2000 - 2009
Ngoài hai dịch vụ chính trên, ngân hàng trên địa bàn thành phố còn phát triển các dịch vụ nhƣ:
dịch vụ ngoại hối đƣợc thể hiện bởi doanh số mua/bán ngoại tệ và thanh toán thƣơng mại xuất nhập
khẩu. Dịch vụ thanh toán qua hệ thống ngân hàng tăng trƣởng bình quân 28,12%/năm giai đoạn 2005 –
2009, và thanh toán không dùng tiền mặt dần dần chiếm tỷ trọng cao, đạt 80,45% năm 2008 và 78,50%
năm 2009.
Trong thời gian gần đây, số lƣợng tài khoản mới phát triển nhanh chóng trên địa bàn thành phố
thông qua dịch vụ mở tài khoản thẻ, với số lƣợng 778.485 thẻ ATM đƣợc phát hành và kéo theo là dịch
vụ ngân hàng hiện đại nhƣ internet-banking, home-banking, v.v… Tuy nhiên, những sản phẩm dịch vụ
ngân hàng hiện đại vẫn chƣa thay đổi nhiều thói quen sử dụng tiền mặt của ngƣời dân trên địa bàn thành
phố.
Bên cạnh đó, ngân hàng trên địa bàn thành phố vẫn hoạt động những dịch khác (nhƣ dịch vụ
quản lý tiền mặt, dịch vụ thuê mua thiết bị, dịch vụ môi giới đầu tƣ chứng khoán v.v…) nhƣng quy mô
cũng nhƣ nhu cầu thị trƣờng trên địa bàn thành phố chƣa cao nên chƣa đƣợc các ngân hàng khai thác.
2.3.5.3 Dịch vụ tài chính
(1) Dịch vụ kế toán kiểm toán
88
Theo khảo sát của TS. Võ Thị Thúy Anh trong dự án Quy hoạch dịch vụ tài chính thành Phố Đà
Nẵng đến năm 2020, trên địa bàn thành Phố Đà Nẵng tính đến năm 2008 chỉ có 4 công ty hoạt động
đúng chuyên môn trên tổng số 42 công ty đăng ký ngành nghề kế toán kiểm toán. Đồng thời các hoạt
động tƣ vấn tài chính chỉ dừng lại ở mức độ hỗ trợ doanh nghiệp nhƣng không thu phí (trừ dịch vụ tƣ
vấn thuế).
Bảng 2.25 Tình hình đóng góp vào NSNN của các đơn vị kế toán, kiểm toán
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 06/2008
Chênh lệch
Số tiền %
Thuế GTGT 440,57 1.043,48 1.108,57 602,91 136.8%
Thuế thu nhập 70,62 344,84 118,91 260,52 368,90%
Tổng thuế 511,19 1.388,32 1.227,48 848,24 165,90%
Nguồn: Quy hoạch dịch vụ tài chính thành Phố Đà Nẵng đến năm 2020
Năm 2007, ngành dịch vụ kiểm toán trên địa bàn thành phố phát triển mạnh mẽ, đƣợc thể hiện
bởi số lƣợng giao dịch tăng gần gấp đôi, từ 369 lƣợt năm 2006 lên 565 lƣợt năm 2007. Đồng thời doanh
thu và thu nhập của các công ty kiểm toán trong năm 2007 tăng cao so với năm 2006, lần lƣợt 102,76%
và 430,57%. Trong đó, doanh thu từ hoạt động kiểm toán tăng 111,76%, thu nhập tăng 461,58% so với
năm 2006.
(2) Dịch vụ chứng khoán
Theo số liệu thống kê của TS. Võ Thị Thúy Anh trong dự án Quy hoạch Dịch Vụ Tài Chính
thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, tính đến tháng 9/2008, thành phố Đà Nẵng có 19 đại lý chứng khoán
với nghiệp vụ chủ yếu là nhận lệnh và chuyển lệnh về hội sở chính. Trong đó có hội sở công ty cổ phẩn
chứng khoán Đà Nẵng và các chi nhánh công ty chứng khoán khác. Tuy nhiên, hoạt động của thị trƣờng
chứng khoán tại thành phố vẫn chƣa đƣợc phổ biến với quy mô lớn xứng tầm với trung tâm tài chính
Miền Trung Tây Nguyên.
Tổng phí giao dịch tại thành phố Đà Nẵng trong năm 2007 khoảng 11,8 tỷ đồng. Năm 2008, do
ảnh hƣởng suy thoái kinh tế thế giới, tổng phí giao dịch tại Đà Nẵng giảm còn 5,2 tỷ đồng và số lƣợng
tài khoản mới giảm gần 50% so với năm 2007. Nhìn chung, dịch vụ chứng khoán tại thành phố Đà
Nẵng vẫn còn non yếu và chƣa hoạt động mạnh so với thành Phố Hồ Chính Minh và Hà Nội.
(3) Dịch vụ bảo hiểm
Trong giai đoạn 2000 – 2005, doanh thu phí bảo hiểm tại thị trƣờng Đà Nẵng tăng mạnh với tốc
độ bình quân đạt trên 28%/năm, trong đó bảo hiểm nhân thọ tăng cao trên 37%/năm và bảo hiểm phi
nhân thọ tăng trên 20%/năm. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trƣởng doanh thu phí bảo hiểm
hàng năm có phần giảm sút chỉ còn 17%/năm (trong đó bảo hiểm phi nhân thọ đạt gần 27%, bảo hiểm
nhân thọ đạt 9%).
(4) Dịch vụ Quỹ đầu tư
Tính đến ngày 31/12/2009, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có một Quỹ đầu tƣ phát triển Đà
Nẵng, là tổ chức tài chính Nhà nƣớc đƣợc thành lập theo quyết định số 7977/QĐ-UBND ngày
89
09/10/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng nhằm mục đích tiếp nhận vốn từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nƣớc để đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội của thành phố. Mức vốn điều
lệ của Quỹ là 200 tỷ đồng đƣợc cấp từ ngân sách thành phố Đà Nẵng. Số lao động hiện tại của Quỹ là
16 ngƣời (không kể giám đốc Quỹ). Do mới thành lập, hoạt động của Quỹ vẫn còn rất hạn chế, chủ yếu
là cho vay trực tiếp.
(5) Dịch vụ tài chính khác
Năm 2006, thành phố Đà Nẵng có 13 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính
khác và đến tháng 11 năm 2008, số lƣợng doanh nghiệp trong lĩnh vực này tăng lên đến 17 doanh
nghiệp. Đa phần các doanh nghiệp này có quy mô nhỏ và hạn chế các sản phẩm dịch vụ, chủ yếu là tƣ
vấn lập hồ sơ vay vốn, lập dự án vay vốn và tƣ vấn thuế (Quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ thành
phố Đà Nẵng đến năm 2020)
2.3.6. Dịch vụ giáo dục, đào tạo
2.3.6.1 Quy mô và đóng góp vào tăng trƣởng
Trong giai đoạn 1997 – 2009, ngành giáo dục, đào tạo tiếp tục phát triển nhanh; GDP ngành
giáo dục, đào tạo năm 1997 là 49,34 tỷ đến năm 2009 là 306,26 tỷ đồng, tăng 6,2 lần; tốc độ tăng
trƣởng bình quân đạt 16,43%/năm.
Bảng 2.26 Đóng góp của ngành giáo dục, đào tạo vào tăng trƣởng GDP
ĐVT: %, điểm phần trăm
Năm
Cơ cấu khu vực dịch vụ (%)
Tốc độ tăng
(%)
Đóng
góp vào
tăng
trƣởng
Tốc độ tăng
(%)
Đóng
góp vào
tăng
trƣởng
Tốc độ
tăng (%)
Đóng
góp vào
tăng
trƣởng
1997 -2000 Điểm
(%) 2001 -2005
Điểm
(%) 2006 -2009
Điểm
(%) 1997 2000 2005 2009
Toàn khu
vực dịch vụ 54,43 50,88 42,38 51,51 8,43 8,43 9,18 9,18 19,01 19,01
Giáo dục,
đào tạo 1,92 2,05 3,15 3,28 13,3 0,47 27,21 1,08 21,33 1,25
Nguồn: Tính toán từ số liệu Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Tỷ trọng của dịch vụ giáo dục, đào tạo trong cơ cấu của khu vực dịch vụ đang có xu hƣớng ngày
càng tăng cao từ 1,92% năm 1997 tăng lên 2,05% trong năm 2000 và tăng lên mức 3,28% trong năm
2009. Tốc độ tăng trƣởng bình quân năm của dịch vụ giáo dục, đào tạo trong thời kỳ này cũng tăng lên
với tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối khá khác biệt giữa các giai đoạn. Cụ thể, tốc độ tăng trƣờng bình quân
năm của lĩnh vực này tăng từ 13,3% trong giai đoạn 1997-2000 tăng lên gần gấp đôi với mức 27,21%
trong giai đoạn 2001-2005 và tăng chậm lại trong giai đoạn 2006-2009 với mức tăng trƣởng bình quân
năm là 21,33% (Xem Bảng 2.26).
90
Bảng 2.27 Chi thƣờng xuyên ngân sách địa phƣơng đối với giáo dục, đào tạo
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 1997 2000 2001 2005 2006 2009
Chi sự nghiệp xã
hội 95,8 174,7 221,5 320,4 810,1 1.513,84
Giáo dục, đào tạo
58,5 94,6 122,4 240 341,5 646,45
61,06% 54,10% 55,30% 74,90% 42,20% 42,70%
Các dịch vụ khác 37,3 41,7 51,8 18,2 260 867,39
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Phát triển giáo dục luôn là mục tiêu ƣu tiên hàng đầu của chính quyền thành phố trong các chính
sách phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, chi thƣờng xuyên từ ngân sách địa phƣơng cho giáo dục, đào tạo
luôn chiếm tỷ trọng cao trong chi sự nghiệp xã hội, với tỷ trọng bình quân năm trong suốt thời kỳ 1997-
2009 luôn đạt mức cao. Năm 1997, chi ngân sách địa phƣơng cho giáo dục, đào tạo là 58,5 tỷ, đến năm
2009 con số này là 646,25 tỷ, tăng lên hơn 11 lần, bình quân tăng 22,16% năm trong giai đoạn 1997-
2009.
2.3.6.2 Dịch vụ giáo dục
Mặc dù qui mô học sinh liên tục tăng qua các niên học trong giai đoạn 1996-2009 nhƣng tốc độ
tăng số học sinh bình quân năm lại giảm đáng kể trừ học sinh mẫu giáo. So sánh tốc độ tăng số học sinh
bình quân năm giữa hai giai đoạn 1996-2002 và giai đoạn 2002-2009 cho thấy tốc độ tăng bình quân
của số học sinh mẫu giáo từ 4% tăng lên 6%; học sinh tiểu học từ 2% giảm xuống mức tăng trƣởng bình
quân âm 3%; học sinh trung học cơ sở từ 2% giảm xuống mức tăng trƣởng âm 0,5% và học sinh phổ
thông trung học từ 11% giảm xuống còn 5%. Tuy nhiên, nếu so sánh với các thành phố lớn khác thì Đà
Nẵng có thể xem là thành phố có tỷ lệ phổ cập giáo dục khá cao. So sánh chỉ tiêu số học sinh bình
quân/1 vạn dân của 4 thành phố lớn là Hải Phòng, Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh trong
hai năm 2000 và 2008 cho thấy Đà Nẵng đứng ở vị trí thứ hai sau Hải Phòng vào năm 2000 nhƣng đến
năm 2008 Đà Nẵng lại trở thành thành phố dẫn đầu về chỉ tiêu này. Năm 2008 số học sinh bình quân/1
vạn dân của Đà Nẵng là 1.920 học sinh, trong khi đó con số này ở các thành phố khác nhƣ Hải Phòng,
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh tƣơng ứng lần lƣợt là 1.583; 1.549 và 1.387.
Về đội ngũ giáo viên, tỷ lệ học sinh/1 giáo viên của các trƣờng mẫu giáo, nhà trẻ, mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở và phổ thông trung học đã liên tiếp giảm dần qua các năm trong suốt thời kỳ 1996-
2009, điều này cho thấy đã có sự cải thiện đáng kể về chất lƣợng giáo dục. So sánh tỷ lệ này ở các cấp
bậc giáo dục qua hai năm học 1996-1997 và 2008-2009 cho thấy sự khác biệt tƣơng đối rõ rệt. Cụ thể,
tỷ lệ này ở mẫu giáo, nhà trẻ và mầm non từ 17 giảm xuống còn 16; bậc tiểu học từ 32 giảm xuống còn
21; bậc trung học cơ sở từ 27 giảm xuống còn 20; bậc trung học phổ thông từ 23 giảm xuống còn 21.
Ngoài ra, chất lƣợng đội ngũ giáo viên trong thời gian qua đã có nhiều cải thiện đáng kể. Theo báo cáo
Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2009 của Sở Giáo dục và Đào tạo, có 99,04% giáo viên mầm non đạt
chuẩn trong đó 57,8% trên chuẩn; 99,9% giáo viên tiểu học đat chuẩn trong đó 55,7% trên chuẩn;
98,7% giáo viên trung học cơ sở đạt chuẩn trong đó 55,7% trên chuẩn; 100% giáo viên phổ thông trung
học đạt chuẩn trong đó 12,5% trên chuẩn. Đáng chú ý là tính đến đầu năm học 2008-2009 đã có 35 cán
bộ giáo viên tốt nghiệp thạc sĩ, nâng tổng số thạc sĩ của giáo viên toàn ngành lên 189 ngƣời; trong đó
91
giáo viên tiểu học là 7 ngƣời, chiếm khoảng 0,3%; giáo viên trung học cơ sở có 12 ngƣời, chiếm khoảng
0,45% và giáo viên trung học phổ thông có 137 ngƣời, chiếm khoảng 10,4%.
2.3.6.3 Dịch vụ đào tạo
Năm học 2008-2009, cả thành phố có 15 trƣờng đại học và cao đẳng; trong đó có 7 trƣờng đại
học, cao đẳng công lập và 8 trƣờng đại học, cao đẳng ngoài công lập. Hệ trung học chuyên nghiệp có 7
trƣờng; trong đó có 4 trƣờng công lập và 3 trƣờng ngoài công lập. Hệ đào tạo nghề có 1 trƣờng công
lập. Đáng chú ý là nếu xem xét những con số này trong suốt thời kỳ từ niên học 1996-1997 đến niên
học 2008-2009, số liệu thống kê cho thấy sự gia tăng đáng kể của số lƣợng các trƣờng đại học và cao
đẳng (từ 4 trƣờng trong năm 1996-1997 tăng lên 15 trƣờng trong năm 2008-2009); trong khi đó số
lƣợng các trƣờng trung học chuyên nghiệp và đạo tạo nghề lại tƣơng đối ít biến động. Tuy nhiên, sự
tăng lên nhanh chóng của số lƣợng các trƣờng thuộc nhóm đại học, cao đẳng chủ yếu từ sự tăng lên của
số lƣợng trƣờng cao đẳng (tính đến năm học 2008-2009, Đà Nẵng có đến 11 trƣờng cao đẳng).
Bên cạnh đó, số lƣợng sinh viên theo học tại các trƣờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp và đào tạo nghề cũng đang có xu hƣớng tăng lên. Niên học 2008-2009. số lƣợng sinh viên học
tại các trƣờng đại và cao đẳng là 92.227 sinh viên tăng lên hơn 5 lần so với niên học 1996-1997 (16.298
sinh viên). Trong khi đó, số sinh viên ở các trƣờng trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề lại tăng lên
nhanh hơn từ 3.578 sinh viên trong niên học 1996-1997 tăng lên 42.473 sinh viên trong niên học 2008-
2009, tăng lên hơn 11 lần. Tuy nhiên, điều đáng chú ý ở đây là mặc dù số lƣợng sinh viên của các
trƣờng trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề có xu hƣớng tăng nhanh hơn rất nhiều so với số sinh
viên của các trƣờng đại học và cao đẳng, nhƣng số lƣợng giáo viên ở các trƣờng này vẫn chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu tăng nhanh về số lƣợng sinh viên nhƣ hiện nay. Năm học 1996-1997, chỉ tiêu số sinh
viên/1 giáo viên ở các trƣờng trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề là 21; trong khi đó con số này
của niên học 2008-2009 lại tăng lên 85.
Nhƣ vậy, sau hơn 10 năm lĩnh vực dịch vụ giáo dục và đạo tạo trên địa bành thành phố Đà Nẵng
đã có những bƣớc phát triển đáng kể. Mạng lƣới trƣờng, lớp trên địa bàn thành phố đƣợc quy hoạch, sắp
xếp hợp lý theo hƣớng đa dạng hóa và xã hội hóa giáo dục, phù hợp với khung cơ cấu hệ thống giáo dục
quốc dân. 100% phƣờng, xã đều có trƣờng mầm non, trƣờng tiểu học, hệ thống các trƣờng trung học cơ
sở, phổ thông trung học đƣợc phân bố khá hợp lý theo từng địa bàn xã, phƣờng. Mạng lƣới các trƣờng
trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đại học và cao đẳng đã đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập trong
nhân dân. Tuy nhiên, sự phân bố của một số trƣờng đại học và cao đẳng vẫn chƣa hợp lý, tập trung chủ
yếu ở một số khu vực của thành phố. Ngoài ra, qui mô phát triển của các ngành học, cấp học vẫn tiếp
tục đƣợc mở rộng, nhất là ở bậc giáo dục trung học.
92
Bảng 2.28 Các chỉ số giáo dục chính tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2004-2009
ĐVT: Người
1996-1997 1997-1998 1998-1999 1999-2000 2000-2001 2001-2002 2002-2003 2003-2004 2004-2005 2005-2006 2006-2007 2007-2008 2008-2009
Nhà trẻ, mẫu giáo, mầm non
Học sinh 22978 24177 27401 28252 27964 28222 28664 30098 33050 338221 36476 40049 41639
Giáo viên 1346 1378 1536 1728 1726 1728 1918 1957 2146 2213 2393 2541 2616
Số trƣờng 102 126 157 165 155 139 128 118 118 110 111 116 116
Tiểu học
Học sinh 70194 73815 75726 76021 77160 77146 75436 72943 67743 63871 61210 59319 58991
Giáo viên 2164 2372 2433 2592 2691 2728 2745 2808 2839 2799 2740 2809 2815
Số trƣờng 52 64 73 81 85 88 92 93 94 96 99 100 100
Trung học cơ sở
Học sinh 49243 49793 50043 50619 49776 54892 58072 59439 61357 61417 61016 59153 56403
Giáo viên 1852 2071 2148 2252 2291 2416 2588 2654 2781 2834 2797 2852 2840
Số trƣờng 39 44 45 45 46 45 46 47 48 48 49 50 50
Trung học phổ thông
Học sinh 15404 18010 20586 24096 25249 25559 25187 26710 29522 32187 33773 34320 34177
Giáo viên 675 785 891 1013 1089 1117 1087 1162 1228 1410 1496 1588 1616
Số trƣờng 9 12 14 15 15 15 16 15 16 17 18 19 19
Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề
Học sinh 3578 5145 6700 5301 5332 23820 32605 37283 42735 60076 45281 39872 42473
Giáo viên 168 154 210 203 269 416 346 607 433 717 315 474 501
Số trƣờng 8 8 8 8 7 10 10 11 12 12 8 8 8
Đại học và cao đẳng
Sinh viên 16298 25176 31441 31992 35655 39362 40190 43878 57851 70481 73341 81143 92227
Giáo viên 776 734 1004 1048 1080 1271 1463 1460 1270 1369 1682 2370 3762
Số trƣờng 4 4 4 4 4 5 6 6 6 11 10 12 15
Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
93
2.3.7. Dịch vụ y tế
2.3.7.1 Quy mô và đóng góp vào tăng trƣởng
Trong giai đoạn 1997 – 2009, ngành y tế có tốc độ tăng trƣởng khá; GDP ngành y tế năm 1997 là
40,8 tỷ đến năm 2009 là 122,29 tỷ đồng, tăng gần 3 lần; tốc độ tăng trƣởng bình quân trong giai đoạn
gần đây đạt 16,8%/năm (giai đoạn 2006-2009). Tuy nhiên, tỷ trọng của dịch vụ y tế trong cơ cấu của
khu vực dịch vụ gần nhƣ ít có biến động. Tốc độ tăng trƣởng bình quân năm của dịch vụ y tế trong thời
kỳ này cũng tăng lên với tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối khá khác biệt giữa các giai đoạn. Cụ thể, tốc độ
tăng trƣờng bình quân năm của lĩnh vực này tăng từ 7,9% trong giai đoạn 1997-2000 lên mức 9,28%
trong giai đoạn 2001-2005 và tăng khá cao trong giai đoạn 2006-2009 với mức tăng trƣởng bình quân
năm là 16,8% (Xem Bảng 2.29).
Bảng 2.29 Đóng góp của ngành y tế vào tăng trƣởng GDP
ĐVT: %, điểm phần trăm
Năm Cơ cấu khu vực dịch vụ (%)
Tốc độ tăng
(%)
Đóng
góp vào
tăng
trƣởng
Tốc độ tăng
(%)
Đóng
góp vào
tăng
trƣởng
Tốc độ
tăng (%)
Đóng
góp vào
tăng
trƣởng
1997 -2000 Điểm
(%) 2001 -2005
Điểm
(%) 2006 -2009
Điểm
(%) 1997 2000 2005 2009
Toàn khu
vực dịch vụ 54,43 50,88 42,38 51,51 8,43 8,43 9,18 9,18 19,01 19,01
Y tế và hoạt
động cứu trợ
xã hội
1.51 1.41 1.51 1.51 7.90 0.23 9.28 0.26 16.80 0.43
Nguồn: Tính toán từ số liệu Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2010)
2.3.7.2 Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất y tế trên địa bàn thành phố đã đƣợc đầu tƣ tƣơng đối hiện đại và hoàn chỉnh. Việc
thực hiện xã hội hoá y tế cũng đƣợc đẩy mạnh. Đến cuối năm 2009, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có
21 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, trong đó có 04 bệnh viện thuộc Trung ƣơng quản lý và 17 bệnh
viện do Thành phố quản lý, gồm 7 bệnh viện thành phố, 6 bệnh viện trung tâm quận và 4 bệnh viện tƣ
nhân. Ngoài ra còn có 03 trung tâm y tế, 56 trạm y tế phƣờng, xã và trên 900 phòng khám chữa bệnh tƣ
nhân.
Cơ sở Dƣợc tƣ nhân cũng tiếp tục phát triển, hiện nay tại thành phố có 116 cơ sở hành nghề dƣợc
tƣ nhân, bao gồm 23 đại lý thuốc, 70 nhà thuốc tƣ nhân, 05 chi nhánh của doanh nghiệp Dƣợc tƣ nhân,
18 công ty TNHH. Các cơ sở y tế tƣ nhân cũng đƣợc sự giám sát, kiểm tra các hoạt động chuyên môn
thƣờng xuyên của Sở Y tế và tham gia giao ban định kỳ nhƣ các cơ sở y tế nhà nƣớc trên địa bàn. 25
Hình thức liên doanh đầu tƣ thiết bị y tế giữa các bệnh viện công lập với tƣ nhân phục vụ khám,
25
Kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế thành phố Đà Nẵng năm 2008.
Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2008 và phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm 2009 của ngành Y tế thành phố Đà
Nẵng.
94
chữa bệnh chất lƣợng cao đạt nhiều kết quả; tổng số tiền thu đƣợc qua thực hiện dịch vụ y tế bằng nguồn
liên doanh, liên kết này tăng từ 3,5 tỷ năm 2003 lên đến 8,5 tỷ vào năm 2006. Bên cạnh đó, hoạt động
của một số phòng khám, chữa bệnh miễn phí, từ thiện đã đem lại hiệu quả tích cực. Các nguồn viện trợ
của các tổ chức phi chính phủ cho ngành y tế là nguồn lực quan trọng trong công tác xã hội hóa hoạt
động y tế, bình quân trong 5 năm gần đây, mỗi năm tiếp nhận các khoản viện trợ của các tổ chức phi
chính phủ nƣớc ngoài tổng giá trị từ 45 tỷ đến 75 tỷ đồng.
Thiết bị y tế hiện đại đƣợc đầu tƣ cho các Bệnh viện và Trung tâm Y tế từ nguồn ngân sách,
nguồn trái phiếu Chính phủ, nguồn chƣơng trình mục tiêu và các nguồn tài trợ của các tổ chức viện trợ
... đã tạo điều kiện phát triển các kỹ thuật y tế chuyên sâu cả về lâm sàng và cận lâm sàng.
Tổng số giƣờng bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thành phố kể từ năm 1997 là
2.105 giƣờng đến năm 2005 là 3.270 giƣờng và tăng lên 3.819 giƣờng vào năm 2009. Sự gia tăng này
chủ yếu tập trung tại các cơ sở thuộc Sở Y tế quản lý, còn bệnh viện trung ƣơng hầu nhƣ không hề thay
đổi kể từ năm 2003 cho đến nay (695 giƣờng).
Số giƣờng bệnh tính bình quân đầu ngƣời trên địa bàn thành phố vào năm 1997 là 32 giƣờng/vạn
dân, đến năm 2005 có tăng lên 41,98 giƣờng/vạn dân và đến năm 2009 là 42,88 giƣờng/vạn dân. Tổng
số bác sĩ ngành y năm 1997 là 638 ngƣời, đến năm 2000 là 724 ngƣời và tăng lên 1083 vào năm 2009.
2.3.7.3 Dịch vụ y tế
Hoạt động khám chữa bệnh BHYT tiếp tục đƣợc thực hiện có hiệu quả tại các bệnh viện thành
phố và Trung tâm Y tế quận, huyện. Số ngƣời sử dụng thẻ BHYT tăng dần qua các năm, từ mức 20%
đến 25% ở những năm 1997 - 1998 đến năm 2002 có 32%, năm 2005 - 45,90% và hiện nay là 58% dân
số thành phố tham gia BHYT. Việc triển khai khám chữa bệnh BHYT cho ngƣời nghèo đƣợc triển khai
từ năm 2003, ngƣời nghèo đƣợc tiếp cận với các dịch vụ y tế một cách thuận lợi. BHXH thành phố đã
mở rộng KCB BHYT đến các bệnh viện tƣ nhân, góp phần thực hiện công bằng trong khám chữa bệnh
cho nhân dân.
Qua quá trình đẩy mạnh xã hội hóa, ngành Y tế đã có những biến chuyển trong công tác khám
chữa bệnh cho nhân dân. Ngƣời dân giờ đây không chỉ tập trung đến các bệnh viện công lập mà đã chú ý
đến các bệnh viện và trung tâm khám chữa bệnh tƣ nhân. Có thể thấy đƣợc số lƣợng ngƣời đến khám tại
các cơ sở ngoài công lập tăng đều theo từng năm. Ví dụ: Vào năm 2008, tổng số lƣợt khám bệnh có
2.256.261 lƣợt ngƣời, (trong đó BHYT có 746.933 lƣợt chiếm 33%), so với năm 2007 tăng 52.421 lƣợt
(2,4%). Trong đó, bệnh viện tƣ: có 264.371 lƣợt ngƣời, (BHYT có 5547 lƣợt chiếm 2,1%,), so với năm
2007 tăng 36.832 lƣợt ( 16,2%). Cũng trong năm 2008, tổng số bệnh nhân nhập viện điều trị là : 154.474
ngƣời, (trong đó BHYT có 68.155 ngƣời chiếm 42,7 %), so với năm 2007 tăng 11.604 ngƣời ( 7,8 %).
Số bệnh nhân điều trị ngoại trú toàn ngành Y tế thành phố năm 2002 có 95.729 ngƣời, đến năm
2005 là 132.608 ngƣời, năm 2007 là 176.419 ngƣời và vào năm 2008 đã lên đến 238.079 lƣợt ngƣời,
tăng 61.660 lƣợt, so năm 2007 tăng 35% trong đó bệnh viện tƣ: có 3.313 lƣợt ngƣời, so với năm 2007
giảm 2.097 lƣợt ( 38,8%).
Tổng số ca phẫu thuật năm 2005 là 46.472 ca, đến năm 2007 là 51.617 ca và 2008 là 54.864
trƣờng hợp, so với năm 2007 tăng 3.247 ca (6,3%); trong đó phẫu thuật đặc biệt và phẫu thuật loại I là
15.869 ca chiếm 28,9 % tổng số phẫu thuật, so với năm 2007 tăng 807 ca (5,4 %) ở các bệnh viện tƣ
thực hiện 9.361 trƣờng hợp, so với năm 2007 tăng 1.120 ca (13,6 %); trong đó phẫu thuật đặc biệt và
phẫu thuật loại I là 4.723 ca chiếm 50,5 % tổng số phẫu thuật , so với năm 2007 tăng 574 ca (14 %).
95
2.3.8. Dịch vụ bất động sản
Kể từ khi đƣợc thành lập ngày 01/01/1997, thành phố Đà Nẵng đã tập trung vào việc quy hoạch
và chỉnh trang đô thị. Trong giai đoạn 2000-2001, cùng với sự phục hồi và tăng trƣởng mạnh của nền
kinh tế Việt Nam, cơ hội xuất hiện các dòng đầu tƣ mới sau khi ký kết Hiệp định thƣơng mại Việt –Mỹ,
những qui định sửa đổi Luật Đất đai năm 2001 theo hƣớng mở rộng thêm quyền cho ngƣời sử dụng đất
và những thay đổi trong chính sách cho ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đƣợc mua nhà ở, đã làm
cho cầu về nhà đất tăng lên. Đồng thời, đây là thời điểm bắt đầu thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2000-2010 của thành phố và công bố qui hoạch đất đai và qui hoạch phát triển
đô thị. Đà Nẵng cũng nhƣ một số thành phố lớn khác, cơn sốt nhà đất bắt đầu bùng phát từ cuối năm
2001 kéo dài đến cuối năm 2003-khi Luật đất đai đƣợc thông qua, với những qui định mới về kiểm soát
cung-cầu đất đai và thị trƣờng bất động sản.
Kể từ khi Luật đất đai có hiệu lực thi hành với những qui định chi tiết của Nghị định
181/2004/NĐ-CP thì các giao dịch bất động sản trở nên trầm lắng. Cũng trong giai đoạn này, hoạt động
dịch vụ môi giới bất động sản diễn ra khắp nơi. Trong đó, dịch vụ môi giới tại các khu dân cƣ mới và
các khu vực thực hiện giải tỏa thu hồi đất trở nên sôi động. Do nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nông nghiệp sang phi nông nghiệp nên các nhà môi giới hoạt động mạnh trong lĩnh vực này. Đã xảy ra
tình trạng có rất nhiều tổ chức và cá nhân môi giới đồng thời là ngƣời bán bất động sản. Các nhà môi
giới tiến hành mua đất nông nghiệp hoặc đất vƣờn, sau đó chuyển đổi thành đất ở để bán cho ngƣời mua
với mức giá khá cao so với giá trị thật của bất động sản đất ở. Điều này xảy ra là do thiếu sự minh bạch
và công khai về giá cả bất động sản cũng nhƣ các qui hoạch về chỉnh trang, giải tỏa thu hồi đất trên địa
bàn thành phố.
Đến cuối năm 2007 và những tháng đầu năm 2008, giao dịch bất động sản mới thực sự sôi động
trở lại do nhiều nhà đầu tƣ đã bắt đầu chuyển hƣớng sang đầu tƣ bất động sản. Những lý do sau có thể
phần nào lý giải đƣợc hiện tƣợng này. Đầu tiên là lãi suất vay ngân hàng và cơ chế cho vay thông thoáng
với thời hạn vay mua nhà lên đến 20-30 năm, cùng với tâm lý lo lắng về lạm phát là các nhân tố khiến
nhiều ngƣời muốn đầu tƣ vào thị trƣờng bất động sản. Bên cạnh đó, với định hƣớng phát triển đô thị Đà
Nẵng trong tƣơng lai, mô hình đất chia lô không còn nữa, quỹ đất dành cho các công trình lớn đã đƣợc
triển khai trong năm 2005-2006 khiến nguồn cung bất động sản của thành phố dần ổn định; và năm 2005
là năm UBND thành phố đã tiến hành công khai qui hoạch tổng thể của thành phố; do đó góp phần giảm
sự thao túng thông tin về qui hoạch hoặc giá cả bất động sản của giới môi giới bất động sản trên địa bàn
thành phố. Kết quả là, nhu cầu nhà đất tăng đột biến đẩy giá nhà ở và đất ở tăng lên một cách nhanh
chóng. Theo thông tin từ các Phòng công chứng Nhà nƣớc TP. Đà Nẵng (cập nhật ngày 23/01/2008)
trong 3 tháng cuối năm 2007, số lƣợng ngƣời giao dịch bất động sản tăng hơn 100% so với các tháng
trƣớc đó, chƣa kể các hoạt động giao dịch chƣa qua công chứng. Con số này thể hiện các dòng vốn đang
nghiêng về bất động sản. Tuy nhiên, ƣớc tính 60% các giao dịch bất động sản nhà ở trong thời gian này
không nhằm mục đích tiêu dùng mà nhằm mục đích đầu cơ là chính. Giá bất động sản nhà ở duy trì ở
mức cao và rất cao so với thu nhập của ngƣời dân.
Để góp phần lành mạnh hóa thị trƣờng bất động sản và giao dịch bất động sản trên địa bàn thành
phố, UBND thành phố quyết định thành lập Trung tâm giao dịch Bất động sản Đà Nẵng (Quyết định số
96/QĐ-UBND ngày 2/8/2005). Trung tâm có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận, quản lý quỹ đất từ các dự án
khai thác quỹ đất (trừ quỹ đất dành cho tái định cƣ), đƣợc mua bán và thực hiện các dịch vụ về bất động
96
sản. Trung tâm cũng sẽ tiếp nhận và tổ chức bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc gắn với chuyển quyền sử
dụng đất; đầu tƣ khai thác, tổ chức tiếp nhận, đăng ký lên sàn giao dịch nhà đất theo yêu cầu của các tổ
chức cá nhân. Bên cạnh đó, Trung tâm cũng sẽ cung cấp thông tin, giới thiệu địa điểm, giá cả các khu
đất, quỹ đất trong các khu quy hoạch cho ngƣời dân, đồng thời sử dụng quỹ đất dự trữ để điều tiết các
nhu cầu về đất đai trên địa bàn thành phố. Trong các năm 2005 và 2006, Trung tâm giao dịch Bất động
sản Đà Nẵng đã tiến hành đấu giá và bán tự do trên 6,5ha, cho 56 tổ chức và cá nhân có nhu cầu mua đất
tại các khu vực đã đƣợc thành phố qui hoạch26
. Hoạt động quảng cáo bất động sản trong thời gian này
chƣa phát triển, chủ yếu quảng cáo mua bán bất động sản trên các trang báo địa phƣơng và báo khác có
phát hành trên địa bàn; quảng cáo tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản. Chƣa có doanh
nghiệp nào thành lập trang web để quảng cáo hình ảnh, thông tin về bất động sản.
Các dịch vụ khác nhƣ định giá bất động sản, tƣ vấn bất động sản, đấu giá bất động sản và quản lý
bất động sản cũng chƣa xuất hiện do thị trƣờng bất động sản chỉ mới hình thành và bƣớc vào giai đoạn
đầu trong quá trình phát triển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Hình 2.30 Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đăng ký theo lĩnh vực, ngành nghề
vào thành phố Đà Nẵng
(tính đến ngày 17/05/2010)
72%
2%
14%
4%
3%
2%
2%
1%
Bất động sản
Công nghiệp chế biến, chế tạo
Dệt may và da giày
Đồ uống
Công nghệ thông tin
Dịch vụ lƣu trú và ăn uống
Bán buôn, bán lẻ
Khác
Nguồn: Trung tâm xúc tiến đầu tư Đà Nẵng (IPC)
Lĩnh vực bất động sản là lĩnh vực thu hút lƣợng vốn FDI lớn nhất của thành phố Đà Nẵng trong
thời gian qua. Số liệu mới nhất của Trung tâm xúc tiến đầu tƣ Đà Nẵng tính đến ngày 17/05/2010 cho
biết, trong số 174 dự án FDI đăng ký trên địa bàn thành phố thì có đến 29 dự án đầu tƣ vào lĩnh vực này.
Mặc dù đây không phải là con số lớn, nhƣng nếu xét trên tỷ trọng vốn đầu tƣ thì lĩnh vực bất động sản
lại chiếm tỉ trọng cao nhất với 78,25% trong tổng vốn đăng ký FDI trên địa bàn. Trong đó, một số dự án
đầu tƣ bất động sản có quy mô đầu tƣ khá lớn đƣợc cấp phép trong thời gian gần đây nhƣ: Công ty
TNHH Phát triển bất động sản Magnum với vốn đầu tƣ 82 triệu USD, Công ty TNHH Câu lạc bộ bờ
biển Đà Nẵng với tổng vốn đầu tƣ 17 triệu USD, Công ty TNHH Khách sạn và khu nghĩ dƣỡng
26 Tổng hợp từ thông tin tƣ liệu trên www.danang.gov.vn
97
Magnum với vốn đầu tƣ 16 triệu USD, Công ty TNHH Khu nghĩ dƣỡng phát triển Đệ Nhất và Công ty
TNHH Câu lạc bộ bờ biển Magnum với cùng 11 triệu USD. Tất cả các dự án này đều thuộc các nhà đầu
tƣ Đảo British Virgin.
Thị trƣờng biệt thự nghĩ dƣỡng đã bắt đầu xuất hiện tại Đà Nẵng từ năm 2006 với 24 căn biệt thự
đầu tiên từ dự án Sơn Trà Resort. Đến cuối năm 2007, thị trƣờng căn hộ nghỉ dƣỡng tại Đà Nẵng đã có
những bƣớc phát triển mạnh kể từ lần ra mắt thị trƣờng đầu tiên của 88 căn hộ tại dự án Olalani. Bên
cạnh đó, kể từ đó đến nay, số dự án đăng ký đầu tƣ khu nghỉ dƣỡng kèm biệt thự bán đã gia tăng khá
mạnh. Năm 2009 đã chứng kiến sự ra mắt thành công của những căn hộ cao cấp tại dự án Hyatt Regency
(Công ty Indochina Land) vào Quý II. Tiếp đó, trong Quý IV, khu căn hộ The Cham, một hạng mục
trong tổng thể dự án 260ha của Công ty VinaCapital, cũng đã đƣợc tung ra thị trƣờng.
Tuy nhiên, hiện tƣợng quá nóng của thị trƣờng bất động sản đã “chững lại” do một số nguyên
nhân nhƣ ngân hàng hạn chế tỷ lệ cho vay bất động sản, lãi suất cho vay trên thị trƣờng quá cao…Do đó,
từ 3/2008 đến tháng 6/2008 các loại dịch vụ trên thị trƣờng bất động sản giảm mạnh về giá và số lƣợng
giao dịch (tƣơng đƣơng với mặt bằng giá trƣớc khi xảy ra hiện tƣợng tăng giá năm 2007), mức giá giao
dịch đất nền nhà riêng lẻ lại giảm đáng kể. Từ tháng 7/2008 đến tháng 12/2008, thị trƣờng trầm lắng,
giao dịch rất ít và giá cũng không biến đổi nhiều.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ bất động sản, sau khi Luật Kinh
doanh bất động sản ra đời, số lƣợng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ bất động sản tăng lên
đáng kể. Cụ thể, năm 2002 có 3 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ bất động sản
thì đến thời điểm năm 2008, con số này là 132 doanh nghiệp. Nhƣ vậy, chỉ trong vòng 2 năm số lƣợng
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ bất động sản tăng gấp hơn 9 lần so với giai đoạn 2000-2006.
Trong thời gian này, các loại hình dịch vụ bất động sản cũng trở nên đa dạng hơn. Các doanh nghiệp đã
chú trọng hơn đến dịch vụ đấu giá, thành lập sàn giao dịch bất động sản…Đã xuất hiện một số sàn giao
dịch bất động sản nhƣ: Sàn giao dịch bất động sản Thiên Kim, Sàn giao dịch bất động sản Cƣờng Hƣng
Thịnh…
Bảng 2.30 Danh sách các sàn giao dịch bất động sản đã đăng ký của thành phố Đà Nẵng
TT Tên đơn vị Địa chỉ
1 Sàn giao dịch bất động sản Cƣờng Hƣng Thịnh
Số 25 Trần Kế Xƣơng, phƣờng Hải Châu II,
quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
2 Sàn giao dịch bất động sản Ariyana
Số 68 Hồ Xuân Hƣơng, quận Ngũ Hành Sơn,
TP Đà Nẵng
3 Sàn giao dịch bất động sản Thiên Kim
Số 114-116 Nguyễn Văn Linh, quận Thanh
Khê, TP Đà Nẵng
4 Sàn giao dịch bất động sản Sài Gòn Land-Đà Nẵng
Số 711A Ngô Quyền, phƣờng An Hải Đông,
quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng
5 Sàn giao dịch bất động sản DMT
Số 99 Núi Thành, phƣờng Hòa Thuận Đông,
quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
6 Sàn giao dịch bất động sản EVN-Land Central
Số 78A đƣờng Duy Tân, phƣờng Hòa Thuận
Đông, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Nguồn: Mạng các sàn giao dịch bất động sản Việt Nam (Vrnet)
98
Trong đó, tại các sàn giao dịch đã triển khai các dịch vụ nhƣ: quảng cáo Video nhà đất, quảng
cáo dự án bất động sản tại sàn, sàn giao dịch bất động sản điện tử, tiếp thị sản phẩm bất động sản của các
chủ đầu tƣ ra thị trƣờng cả nƣớc, tạo cuộc hẹn tƣ vấn BĐS qua mạng, khai thác và quản lý bất động sản.
Các doanh nghiệp đã lập các trang web riêng để công khai các hoạt động quảng cáo bất động sản và các
thông tin liên quan đến bất động sản27
. Tính đến thời điểm hiện tại, Đà Nẵng hiện có 6 sàn giao dịch bất
động sản là có qua đăng ký chính thức. Đây là con số khá lớn so với một số tỉnh khác trong khu vực
miền Trung, tuy nhiên, nếu so sánh thành phố Đà Nẵng với các thành phố lớn khác nhƣ thành phố Hồ
Chí Minh và Hà Nội thì đây quả thật là con số còn rất thấp.
Bảng 2.31 Số sàn giao dịch bất động sản đã đăng ký
STT Tỉnh/thành phố Số Sàn GD
I Khu vực miền Bắc 232
1 Hà Nội 222
2 Lạng Sơn 1
3 Bắc Ninh 2
4 Quảng Ninh 5
5 Thanh Hóa 1
6 Hòa Bình 1
II Khu vực miền Nam 235
1 Hồ Chí Minh 216
2 Kiên Giang 2
3 Vĩnh Long 3
4 Bình Dƣơng 11
5 Đồng Tháp 3
III Khu vƣc miền Trung 11
1 Đà Nẵng 6
2 Quảng Nam 1
3 Thừa Thiên Huế 1
4 Nghệ An 3
Nguồn: Mạng các sàn giao dịch bất động sản Việt Nam (Vrnet)
Đối với các dịch vụ môi giới bất động sản, trong thời gian từ 2000-2006, nhà nƣớc vẫn chƣa ban
hành bất kỳ qui định nào trong kinh doanh dịch vụ bất động sản nói chung và hành nghề môi giới bất
động sản nói riêng. Do đó, rất nhiều văn phòng nhà đất đƣợc hình thành nhƣng không đăng ký kinh
doanh. Chỉ với một căn phòng 3-4m2, vài tấm bản đồ qui hoạch, một chiếc điện thoại bàn là đã có thể
hành nghề môi giới nhà đất. Các văn phòng này phần đông làm ăn manh mún, nhìn chung không mấy
hiệu quả. Bên cạnh đó hình thức làm ăn riêng lẻ của các cá nhân. Đặc điểm của đội ngũ môi giới này là
đa phần làm ăn nhỏ lẻ, không có trình độ chuyên môn, chƣa qua trƣờng lớp đào tạo, hành nghề chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm cá nhân và thông tin về bất động sản thu thập đƣợc, không bị ràng buộc bởi các
định chế cần thiết để nâng cao trách nhiệm trong các hoạt động của họ. Với cách hoạt động chộp giật
27 Số liệu do Phòng Nhà ở- Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng cung cấp
99
nhƣ vậy, thông tin bất động sản mà những ngƣời này đƣa ra nhiều lúc không chính xác, thƣờng không
chịu sự giám sát của bất cứ cơ quan nào.
Kể từ sau năm 2007, đội ngũ những ngƣời làm các dịch vụ bất động sản đã bắt đầu đƣợc đào tạo
và có kinh nghiệm. Thật vậy, trong hai năm 2007 và 2008, Sở Xây dựng Đà Nẵng đã cấp chứng chỉ môi
giới bất động sản cho 204 ngƣời và 37 cá nhân có chứng chỉ về định giá bất động sản28
. Hoạt động
quảng cáo bất động sản trở nên phổ biến không chỉ trên các trang báo địa phƣơng, mà còn đƣợc đăng
công khai trên các trang web nhƣ: www.thienkimreal.com, www.diaoconline.com....Nhờ đó, thông tin
về hình ảnh bất động sản, giá cả và các thủ tục cần thiết trong chuyển nhƣợng đƣợc quảng bá rõ ràng.
Điều này giúp ngƣời mua dễ dàng tiếp cận với bất động sản đang tìm kiếm. Việc bán, chuyển nhƣợng,
thuê, thuê mua bất động sản theo uỷ quyền của chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản đã trở nên thông
dụng. Ngƣời mua cũng đã tìm kiếm đến dịch vụ này trong quá trình tìm kiếm bất động sản.
Từ năm 2007-2008, Trung tâm sàn giao dịch bất động sản Đà Nẵng tiếp tục công khai việc đấu
giá và bán tự do hơn 20 ha đất cho 132 tổ chức và cá nhân có nhu cầu về đất ở. Trên thị trƣờng bất động
sản, dịch vụ môi giới bất động sản cũng trở nên sôi động trong thời gian từ cuối năm 2007 đến tháng
3/2008 và rất nhiều giao dịch bất động sản thành công trên thị trƣờng bất động sản. Đến cuối năm 2008,
tình hình giao dịch trên thị trƣờng bất động sản giảm hẳn dẫn đến các dịch vụ liên quan cũng bị ảnh
hƣởng nên giảm theo. Tuy nhiên, hoạt động môi giới tƣ nhân vẫn còn tồn tại nhiều do thói quen của
ngƣời dân. Đó là, họ không muốn tự tìm kiếm thông tin từ các sàn giao dịch hay các trang web chính
thức nên họ vẫn có thói quen nhờ các nhà môi giới tƣ nhân trong giao dịch mua bán bất động sản.
2.3.9. Dịch vụ giải trí
Nằm trên một trong những tuyến đƣờng biển và đƣờng hàng không quốc tế, TP. Đà Nẵng có một
vị trí đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển du lịch một cách nhanh chóng và bền vững. Với lợi thế đó, Đà
Nẵng đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách để phát triển ngành du lịch - dịch vụ thành ngành kinh tế mũi
nhọn của thành phố. Tuy vậy, so với các địa phƣơng khác, hoạt động dịch vụ giải trí hỗ trợ cho ngành du
lịch của Đà Nẵng phát triển vẫn còn chậm trƣớc nhu cầu ngày càng tăng của ngƣời dân thành phố và
khách du lịch.
2.3.9.1 Loại hình dịch vụ
Các loại hình dịch vụ giải trí ở Đà Nẵng bao gồm nhà hàng - ca nhạc; karaoke; bar, tiệm café; vũ
trƣờng; dịch vụ nghe nhìn (phòng trà ca nhạc, chiếu phim, nhà hát, nhà biểu diễn); massage; ẩm thực,
mua sắm... Các hoạt động nhƣ lƣớt ván, đua mô tô, dù bay, dịch vụ vui chơi giải trí có thƣởng dành cho
ngƣời nƣớc ngoài cũng đã đƣợc đƣa vào phục vụ du khách.
2.3.9.2 Đặc điểm của các loại hình dịch vụ giải trí
- Các loại hình dịch vụ giải trí bƣớc đầu hình thành tập trung theo một số tuyến phố nhất định ở
các quận trung tâm của thành phố (Hải Châu, Thanh Khê), hoặc tự phát hình thành những khu vực riêng,
chuyên cung ứng một vài loại hình dịch vụ đặc trƣng. Tuy nhiên, hiện Đà Nẵng chƣa có các khu giải trí
tập trung, là những khu vực riêng biệt sẵn sàng cung ứng nhiều loại hình dịch vụ nói chung và những
dịch vụ giải trí nói riêng.
28
Số liệu do Phòng Nhà ở- Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng cung cấp
100
- Theo quy định hiện hành thì các điểm giải trí nhƣ: karaoke, vũ trƣờng, quán bar chỉ đƣợc phép
hoạt động đến 12 giờ đêm. Tƣơng tự, các nhà hàng, quán ăn, tiệm giải khát ở Đà Nẵng thƣờng đóng cửa
vào khoảng từ 10 giờ đến 11 giờ đêm (trừ những quán café và những xe bán bánh mì xung quanh khu
vực Ngã tƣ Chợ Cồn hoặc đƣờng Phạm Hồng Thái) thƣờng đóng cửa muộn hơn, khoảng 12 giờ đêm.
- Nhìn chung, mỗi điểm giải trí thƣờng cung ứng một số loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau.
Điều này giúp cho mỗi điểm giải trí có khả năng đáp ứng đƣợc nhiều nhu cầu khác nhau của khách
hàng. Tuy nhiên, việc một cơ sở dịch vụ cung cấp nhiều hàng hóa, dịch vụ khác nhau sẽ làm giảm tính
chuyên nghiệp của cơ sở dịch vụ, đồng thời khiến cho chất lƣợng của cơ sở đó bị phụ thuộc không chỉ
vào một mà nhiều loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau.
- Chất lƣợng của mỗi cơ sở dịch vụ đƣợc thể hiện không chỉ ở chất lƣợng của những hàng hóa,
dịch vụ đƣợc cung cấp, mà còn đƣợc thể hiện ở những yếu tố khác nhƣ: điều kiện về vệ sinh an toàn
thực phẩm, an ninh và thái độ phục vụ của nhân viên phục vụ. Nhìn chung, các điểm giải trí trên địa bàn
thành phố đều có chất lƣợng khá tốt. Tuy nhiên, theo ý kiến của một số khách du lịch nƣớc ngoài, các
điểm giải trí đạt tiêu chuẩn quốc tế về chất lƣợng dịch vụ ở Đà Nẵng chƣa nhiều.
- Khách hàng chủ yếu của những điểm dịch vụ nói trên là ngƣời dân địa phƣơng (phần lớn là
thanh niên). Khách du lịch cũng có tìm đến một số điểm vui chơi nổi tiếng; tuy nhiên, số này không
nhiều và hầu hết là khách du lịch trong nƣớc. Có thể nói, những điểm giải trí có chủ đích dành cho ngƣời
nƣớc ngoài nói chung và khách du lịch nƣớc ngoài nói riêng còn rất ít ở Đà Nẵng.
2.4. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.4.1 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ QLNN đối với các ngành dịch vụ
Theo pháp luật hiện hành thì có nhiều cơ quan, tổ chức tham gia vào quá trình QLNN đối với
các ngành dịch vụ, cụ thể:
- Ở cấp Trung ƣơng thì Chính phủ là cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất QLNN đối với các
hoạt động kinh tế nói chung và các ngành dịch vụ nói riêng (Luật tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10
của Quốc hội). Bộ và các cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ, chịu trách nhiệm QLNN đối với các
ngành dịch vụ theo phân công, phân cấp của Chính phủ (Nghị định số 178/2007/CP ngày 03/12/2007
của Chính phủ), thực hiện QLNN về các ngành, lĩnh vực đƣợc giao trong phạm vi cả nƣớc, QLNN đối
với các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực đƣợc giao.
- Ở cấp địa phƣơng, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng thực hiện QLNN đối với các
hoạt động kinh tế nói chung và các ngành dịch vụ nói riêng ở từng địa phƣơng (Luật tổ chức HĐND,
UBND số 11/2003/QH11 của Quốc hội).
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW (Sở, ngành) là các cơ quan
tham mƣu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng và thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp tỉnh và theo qui định của pháp luật (NĐ
số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ qui định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ƣơng).
101
Căn cứ hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân, mỗi một phân ngành dịch vụ (cấp II, cấp III)
thƣờng sẽ do một bộ hoặc cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng QLNN đối với phân ngành đó. Dƣới
đây là sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN đối với các phân ngành dịch vụ:
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với khu vực dịch vụ
Cụ thể đối với thành phố Đà Nẵng, UBND thành phố Đà Nẵng trực tiếp thực hiện QLNN đối với
các hoạt động kinh tế nói chung và các ngành dịch vụ nói riêng trên địa bàn. Các Sở, ngành tham gia vào
QLNN đối với các ngành dịch vụ gồm có: Sở giao thông, vận tải trực tiếp QLNN đối với dịch vụ vận tải,
kho bãi; Sở khoa học và công nghệ trực tiếp QLNN đối với các dịch vụ khoa học công nghệ; Sở y tế trực
tiếp QLNN đối với các dịch vụ y tế và cứu trợ xã hội; Sở công thƣơng trực tiếp QLNN đối với dịch vụ
thƣơng mại, xuất-nhập khẩu; Sở tài chính trực tiếp QLNN đối với dịch vụ tài chính; Sở xây dựng trực
tiếp QLNN đối với dịch vụ tƣ vấn, kinh doanh tài sản; Sở thông tin và truyền thông trực tiếp QLNN đối
với dịch vụ bƣu chính, viễn thông và thông tin; Sở văn hóa, thể thao và du lịch trực tiếp QLNN đối với
dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao, du lịch; Sở giáo dục và đào tạo trực tiếp QLNN đối với dịch vụ giáo
dục và đào tạo; Ngân hàng nhà nƣớc-Chi nhánh Đà Nẵng trực tiếp QLNN đối với dịch vụ ngân hàng.
2.4.2. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về dịch vụ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
a. Sự cần thiết phải phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc về dịch vụ
Đặc điểm quan trọng của khu vực dịch vụ là mang tính đa ngành cao. Mỗi phân ngành dịch vụ
cung cấp đầu vào cho nhiều phân ngành dịch vụ khác, nhƣng đồng thời cũng sử dụng dịch vụ của nhiều
ngành khác. Chẳng hạn nhƣ ngành giáo dục và đào tạo trực tiếp hoặc gián tiếp cung cấp dịch vụ cho hầu
hết các ngành. Kết quả của dịch vụ giáo dục và đào tạo chính là nguồn nhân lực và kết quả này không
chỉ ảnh hƣởng tới chất lƣợng mà cả sản lƣợng dịch vụ của tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Hay đối
với ngành bƣu chính viễn thông, các sản phẩm truyền hình, truyền thanh, dịch vụ internet, điện thoại…
đã tạo điều kiện phát triển và hiện đại hoá nhiều ngành dịch vụ khác nhƣ y tế, giáo dục, du lịch, ngân
hàng, bảo hiểm…Nhờ ứng dụng các sản phẩm dịch vụ công nghệ thông tin và bƣu chính viễn thông hệ
thống điều hành nhà nƣớc cũng đang đƣợc từng bƣớc cải cách mạnh mẽ. Xây dựng Chính phủ điện tử đã
đƣợc đề ra nhƣ một mục tiêu cải cách hành chính công ở Việt Nam. Chính vì tính liên ngành của các
dịch vụ mà đòi hỏi cần có sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc trong quản lý dịch vụ.
b. Khung pháp lý cho sự phối hợp giữa các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nƣớc đối với
khu vực dịch vụ
Sự phối hợp giữa các cơ quan có chức năng quản lý nhà nƣớc về dịch vụ đƣợc điều chỉnh bởi các
văn bản pháp luật liên quan đến tất cả các ngành cũng nhƣ liên quan đến từng ngành riêng biệt. Trƣớc
102
tháng 12 năm 2005, chƣa có văn bản pháp luật nào điều chỉnh riêng hoạt động phối hợp trong hoạch
định chính sách. Tuy nhiên, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của sự phối hợp giữa các cơ quan chính phủ
trong hoạch định chính sách, gần đây Chính phủ đã ban hành Nghị định số 144/2005/NĐ-CP, ngày
16/11/2005, quy định về công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc trong xây dựng và
kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lƣợc và kế hoạch. Tất cả các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở
trung ƣơng và địa phƣơng, kể cả các cơ quan liên quan đến khu vực dịchvụ, đều thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định này. Bên cạnh Nghị định 144/2005/NĐ-CP, hoạt động phối hợp giữa các cơ quan
hành chính nhà nƣớc trong việc soạn thảo các văn bản pháp luật còn đƣợc điều chỉnh bởi Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật (và các luật sửa đổi bổ sung).
Cho đến nay vẫn chƣa có quy định cụ thể về phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong
thực hiện chính sách, chiến lƣợc, kế hoạch và các hoạt động nghiệp vụ. Các Nghị định quy định chức
năng và nhiệm vụ của các Bộ hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về dịch vụ chính là
những văn bản chủ chốt điều chỉnh vấn đề này. Dựa theo chức năng và nhiệm vụ của các Bộ và bản chất
vấn đề cần giải quyết, một Bộ hoặc cơ quan sẽ xác định đƣợc đối tƣợng mà họ cần phối hợp, phối hợp
về lĩnh vực gì và trong những hoạt động nào.
c. Đánh giá thực trạng phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về dịch vụ trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng
Sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về dịch vụ trong thời gian qua đã góp phần quan
trọng thúc đẩy sự phát triển của khu vực dịch vụ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, phát huy vai trò to lớn
của dịch vụ đối với sự phát triển kinh tế xã hội thành phố. Những thành tựu về phát triển dịch vụ và đổi
mới quản lý Nhà nƣớc về dịch vụ bắt nguồn từ sự đổi mới tƣ duy, nhận thức của chính quyền trên cơ sở
quán triệt nghiêm túc và vận dụng sáng tạo đƣờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc. Hơn nữa, Đà
Nẵng nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nƣớc đối với sự phát triển kinh tế, nhƣ Nghị
quyết 33-NQ/TW của Bộ Chính trị về phƣơng hƣớng, phát triển Thành phố Đà Nẵng và quyết tâm đổi
mới của lãnh đạo Thành phố Đà Nẵng nhằm đạt các mục tiêu tăng trƣởng, phát triển kinh tế. Trong đó,
xác định ngành dịch vụ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cơ cấu GDP thành phố Đà Nẵng và đổi
mới phối hợp quản lý Nhà nƣớc về dịch vụ là tất yếu khách quan. Cụ thể là ngày 25/11/2004 UBND
thành phố Đà Nẵng đã ban hành Quyết định Số 188/2004/QĐ-UB về phê duyệt Kế hoạch triển khai
Chương trình tập trung phát triển mạnh du lịch và các dịch vụ mà thành phố có thể mạnh, xây dựng Đà
Nẵng trở thành một trong những trung tâm thương mại, du lịch, dịch vụ lớn của cả nước. Trong đó,
UBND quyết định giao cho Sở Du lịch (nay gọi là Sở văn hóa, thể thao và du lịch) là cơ quan đầu mối,
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể nội dung của Chƣơng
trình đƣợc đính kèm theo.
Thông qua việc sử dụng các phƣơng thức phối hợp khác nhau, các cơ quan chịu trách nhiệm
quản lý nhà nƣớc trong khu vực dịch vụ đã cố gắng phối hợp với các cơ quan khác khi giải quyết các
vấn đề liên quan đến nhiều ngành nghề. Trong rất nhiều trƣờng hợp, công tác phối hợp đã đạt đƣợc hiệu
quả. Tuy nhiên, phối hợp giữa các cơ quan chịu trách nhiệm về quản lý nhà nƣớc trong khu vực dịch vụ
khi hoạch định chính sách và dự thảo các qui hoạch hay kế hoạch phát triển ngành không thu đƣợc nhiều
hiệu quả, và đôi khi chỉ mang tính hình thức chứ chƣa có thực tế. Các ý kiến đóng góp đôi lúc rất chung
chung, không cụ thể, rõ ràng, và không hữu ích cao. Một số cơ quan quản lý nhà nƣớc chƣa tuân thủ một
cách chặt chẽ các yêu cầu về phối hợp, không tôn trọng các ý kiến đóng góp của các cơ quan phối hợp
103
và bỏ qua các ý kiến trái ngƣợc với quan điểm của họ mà không có giải thích phản hồi. Trái lại, trong
một số trƣờng hợp, khi chủ trì công tác phối hợp, có cơ quan lại gửi tài liệu đến quá nhiều cơ quan mà
không nghiên cứu cẩn thận chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan đó.
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.5.1. Điểm mạnh
(1) Đà Nẵng nằm ở trung độ của đất nƣớc, có khoảng cách đến Tây Nguyên, nam Lào, đông bắc
Campuchia, đông bắc Thái Lan đều gần hơn nhiều so với từ thành phố Hồ Chí Minh và từ Hà Nội.
(2) Đà Nẵng có kết cấu hạ tầng khá hoàn chỉnh gồm có quốc lộ 1A, quốc lộ 14B, đƣờng sắt
Thống Nhất chạy qua, có cảng biển nƣớc sâu, cảng hàng không quốc tế.
(3) Là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nƣớc Lào,
Campuchia, Thái Lan, Myanma thông qua Hành lang kinh tế Đông - Tây.
(4) Là trung điểm của sáu di sản thế giới là: Phong Nha - Kẻ Bàng, Quần thể di tích Cố đô Huế,
Nhã nhạc Cung đình Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và Không gian văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên nên sẽ là điểm đến và điểm trung chuyển khách du lịch trong và ngoài nƣớc.
(5) Chính quyền thành phố nhận thức rõ về tầm quan trọng của các ngành dịch vụ có giá trị gia
tăng cao nhƣ du lịch, thƣơng mại, vận tải - kho bãi, bƣu chính - viễn thông, tài chính - ngân hàng, giáo
dục đào tạo và khoa học công nghệ.
(6) Có môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh thông thoáng, có sức cạnh tranh cao (Đà Nẵng luôn nằm
trong tốp dẫn đầu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI và vƣơn lên đứng đầu trong 2 năm 2008 -
2009).
(7) Cơ cấu dân số Đà Nẵng đang ở thời kỳ dân số “vàng”. Tỷ lệ lao động qua đào tạo và trình độ
nguồn nhân lực của thành phố cao hơn so với tỷ lệ bình quân của khu vực cũng nhƣ cả nƣớc (trong tổng
số lao động của thành phố năm 2008 thì có 18,7% lao động có trình độ đại học, 9,2% lao động có trình
độ trung học và 22,2% là công nhân kỹ thuật).
(8) Hơn 13 năm qua, Đà Nẵng đã đẩy mạnh đầu tƣ, xã hội hóa các công trình trung tâm thƣơng
mại, siêu thị; từng bƣớc góp phần thay đổi diện mạo, chất lƣợng hoạt động của hạ tầng mạng lƣới bán
buôn, bán lẻ.
(9) Đà Nẵng đã xây dựng cổng thông tin điện tử, cổng giao tiếp thƣơng mại điện tử của thành
phố hiện đại, giao diện tiện ích; tạo môi trƣờng thuận lợi cho doanh nghiệp làm quen với thƣơng mại
điện tử, quảng bá hình ảnh, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tƣ.
(10) Là trung tâm bƣu chính viễn thông, trong đó mạng lƣới bƣu chính của thành phố Đà Nẵng
đạt trên mức bình quân tiên tiến (325 điểm phục vụ bƣu chính, chỉ tiêu bán kính phục vụ bình quân đạt
0,965 km, số dân phục vụ bình quân đạt 2.482 ngƣời/điểm); với 06 mạng điện thoại di động hiện có trên
địa bàn và hệ thống trục cáp quang biển quốc tế cập bờ.
(11) Hiện có trên 50 chi nhánh ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tài chính khác đang hoạt
động trên địa bàn thành phố; cùng với các định chế tài chính quốc tế đang đầu tƣ vào Đà Nẵng.
104
2.5.2. Điểm yếu
(1) Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu ngƣời vẫn còn thấp hơn so với các
thành phố lớn trong khu vực Đông Nam Á.
(2) Công nghiệp phụ trợ chƣa phát triển, sức cạnh tranh hàng hóa chƣa cao.
(3) Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn nhƣng chƣa phát huy đƣợc các tiềm năng, thế mạnh của
thành phố. Một số dự án triển khai còn chậm so với tiến độ.
(4) Nhiều dự án trung tâm thƣơng mại, siêu thị đã quy hoạch nhƣng chƣa triển khai hoặc đã triển
khai nhƣng tiến độ còn chậm.
(5) Dịch vụ logistics phát triển chƣa tƣơng xứng. Cảng Đà Nẵng chƣa đƣợc khai thác, phát huy
đầy đủ vai trò, vị trí của một cảng biển quốc tế lớn ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
(6) Các dịch vụ tài chính cao cấp chƣa phát triển. Dịch vụ chứng khoán còn nghèo nàn, chủ yếu
là dịch vụ môi giới và lƣu ký chứng khoán. Dịch vụ tƣ vấn tài chính, chủ yếu nhằm hỗ trợ khách hàng,
không thu phí. Các dịch vụ đòi hỏi chuyên môn cao nhƣ quản trị danh mục đầu tƣ, tƣ vấn đầu tƣ… cho
khách hàng chƣa có và chƣa đƣợc quan tâm đến.
(7) Chƣa hình thành đƣợc các tập đoàn lớn, có hội sở chính đóng trên địa bàn thành phố, nhất là
chƣa thu hút đƣợc đầu tƣ FDI từ các tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới.
(8) Chƣa phát huy vai trò cầu nối của các hiệp hội ngành nghề, nhất là hiệp hội doanh nghiệp nhỏ
và vừa, hiệp hội doanh nghiệp trẻ, hiệp hội du lịch…
2.5.3. Tồn tại
- Thực trạng phát triển của khu vực dịch vụ qua cả ba giai đoạn 1997-2000, 2001-2005 và 2006-
2009 đã cho thấy vai trò đóng góp quan trọng của khu vực này vào tăng trƣởng kinh tế của thành phố.
Hay nói cách khác, phát triển dịch vụ đã và đang góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế của thành phố.
Tuy nhiên, qui mô của khu vực dịch vụ vẫn còn nhỏ so với một số thành phố lớn khác trong cả nƣớc.
Tổng sản phẩm quốc nội tạo ra từ khu vực dịch vụ của 4 thành phố lớn trong năm 2007 tƣơng ứng Đà
Nẵng29
: 3.650 tỷ đồng; Hải Phòng: 8.751 tỷ động; Thành phố Hồ Chí Minh: 59.396 tỷ đồng và Hà Nội:
24.401 tỷ đồng.
- Dịch vụ du lịch vốn đƣợc xem là ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố tuy nhiên vẫn chƣa
phát huy đƣợc tiềm năng và thế mạnh. Tốc độ tăng trƣởng bình quân của ngành này tăng chậm qua ba
giai đoạn và vẫn còn thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng bình quân của toàn khu vực dịch vụ. Đặc biệt là
thời gian lƣu trú của khách du lịch quốc tế đến thành phố Đà Nẵng còn rất ngắn. Kết quả phân tích thực
trạng trong giai đoạn 1997-2009 đã cho thấy số lƣợng khách quốc tế sử dụng lữ hành phục vụ chiếm tỷ
trọng khá cao (trên 50%). Trong khi đó, tỷ trọng khách du lịch quốc tế sử dụng lƣu trú phục vụ đạt mức
29 Tính theo giá so sánh năm 1994
105
cao nhất cũng chỉ ở mức 34% (năm 2001) và mức thấp nhất là 16% (2005). Hơn nữa, khả năng khai thác
nguồn khách du lịch quốc tế trực tiếp vẫn còn thấp.
- Dịch vụ thƣơng mại là phân ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP của khu vực dịch
vụ nhƣng đang có xu hƣớng giảm dần (từ 17,09% trong GDP năm 1997 giảm xuống còn 12,31%). Mặc
dù các kế hoạch 5 năm 2001-2005 và 2006-2010 đã xác định Đà Nẵng là một trong những trung tâm
thƣơng mại của khu vực miền Trung và Tây Nguyên, song trên thực tế, thƣơng mại của thành phố phát
triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và đang có xu hƣớng giảm dần cả về tốc độ tăng trƣởng và tỷ trọng
trong cơ cấu kinh tế thành phố cũng nhƣ trong cơ cấu khu vực dịch vụ.
- Đối với dịch vụ vận tải và kho bãi, dịch vụ logistics của thành phố phát triển chƣa tƣơng xứng
với tiềm năng. So với tốc độ tăng trƣởng bình quân vận tải hàng hóa và hành khách của cả nƣớc, đặc biệt
là vận tải biển-loại hình vận tải đƣợc xem là đầy tiềm năng của thành phố Đà Nẵng- thì mức tăng trƣởng
của Đà Nẵng vẫn còn thấp hơn nhiều. Thêm vào đó, đa số các doanh nghiệp giao nhận vận tải trên địa
bàn thành phố đều là các doanh nghiệp nhỏ, có tiềm lực hạn chế, chỉ có khả năng cung cấp các dịch vụ
vận tải, giao nhận một cách đơn lẻ nên chƣa đủ sức cạnh tranh với các tập đoàn logistics nƣớc ngoài.
- Thực trạng phát triển của ngành dịch vụ tài chính trong thời gian qua đã cho thấy có sự phát
triển vƣợt bậc, tuy nhiên, các dịch vụ tài chính cao cấp vẫn chƣa phát triển. Việc ứng dụng công nghệ để
tạo kênh phân phối ngân hàng hiện đại còn hạn chế, phƣơng thức giao dịch và cung cấp các dịch vụ chủ
yếu vẫn diễn ra tại quầy giao dịch của ngân hàng. Bên cạnh đó, tổng thu nhập hoạt động kinh doanh của
các hệ thống NHTM trên địa bàn thành phố chủ yếu từ sản phẩm dịch vụ truyền thống nhƣ hoạt động tín
dụng.
- Đầu tƣ nguồn vốn NSNN vào khu vực dịch vụ còn hạn chế, chƣa thu hút đầu tƣ FDI từ các tập
đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới.
- Chƣa hình thành đƣợc các tập đoàn, tổng công ty lớn có hội sở ở thành phố Đà Nẵng.
- Liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng phân ngành hoặc giữa các phân ngành dịch vụ còn
lỏng lẻo.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc về dịch vụ trên địa bàn có hiệu quả chƣa cao
2.5.4. Nguyên nhân tồn tại
- Xuất phát điểm của nền kinh tế thành phố nói chung và khu vực dịch vụ nói riêng ở mức thấp.
- Thị trƣờng hàng hóa và dịch vụ ở Đà Nẵng và các tỉnh miền Trung có dung lƣợng nhỏ, sức mua
kém. Thành phố Đà Nẵng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung với xuất phát điểm thấp hơn
nhiều so với hai vùng kinh tế trọng điểm còn lại là phía Bắc và phía Nam. Thu nhập bình quân đầu
ngƣời của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung thấp hơn 36% so với vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
và chƣa tới 1/3 mức của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Điều tƣơng tự cũng xảy ra đối với tình hình
106
thu hút FDI; FDI của cả năm tỉnh thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong khoảng thời
gian 2000-2005 thấp hơn nhiều so với của Hà Nội và chỉ bằng một nửa của Bình Dƣơng30
.
- Sản phẩm du lịch nghèo nàn, các dịch vụ vui chơi giải trí có chất lƣợng còn thấp.Theo kết quả
cuộc khảo sát mới đây (6/2010) của Viện Nghiên cứu kinh tế-xã hội Đà Nẵng về “Phân tích hành vi và
đánh giá của khách du lịch nội địa đối với điểm đến Đà Nẵng”, cho thấy mặc dù thời gian lƣu trú của
khách du lịch nội địa đến Đà Nẵng là khá cao (17,3% có thời gian lƣu trú trên 5 ngày; 43,5% có thời
gian lƣu trú từ 3-5 ngày và 31% có thời gian lƣu trú 1-2 ngày và chỉ một tỉ lệ nhỏ 8,2% là lƣu trú dƣới 1
ngày), nhƣng xét về mức chi tiêu của du khách thì còn rất hạn chế. Đối với khách du lịch quốc tế, kết
quả điều tra chi tiêu của khách du lịch quốc tế năm 2009 mới đây của Tổng cục thống kê cho thấy thời
gian lƣu trú của du khách đến Đà Nẵng với mục đích du lịch và nghỉ ngơi trung bình 3,21 ngày; hội nghị
hội thảo 7,64 ngày; trong đó mục đích đến thành phố chiếm thời gian lƣu trú cao nhất là mục đích
thƣơng mại (11,03 ngày). Tuy nhiên, với sự hạn chế về cơ sở vật chất phục vụ nhƣ hội trƣờng, trang
thiết bị nên Đà Nẵng chƣa có khả năng thu hút đƣợc các hội nghị lớn mang tính quốc tế. Đáng chú ý là
chi tiêu bình quân một ngày của khách du lịch quốc tế chủ yếu là thuê phòng (chiếm khoảng 29,2%
trong tổng chi tiêu), đi lại (25,9%) ăn uống (20,3%), trong khi đó, chi tiêu cho các hoạt động tham quan
và vui chơi giải trí là rất thấp với tỷ lệ tƣơng ứng lần lƣợt là 4,6% và 1,8%. Hơn nữa, khả năng khai thác
nguồn khách du lịch quốc tế trực tiếp vẫn còn thấp do nhiều doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
của thành phố vẫn chƣa có khả năng tổ chức các tour du lịch quốc tế, đƣa khách nƣớc ngoài vào Việt
Nam và đƣa khách Việt Nam ra nƣớc ngoài.
- Các loại hình thƣơng mại còn nhỏ, lẻ, chƣa có trung tâm phân phối, trung tâm thƣơng mại
đẳng cấp quốc tế để phát luồng hàng hóa đi các tỉnh.
- Các tỉnh miền Trung đều có lợi thế tƣơng đồng nhau về bãi biển, cảng biển nƣớc sâu, khu kinh
tế, khu công nghiệp…gặp khó khăn trong việc thu hút đầu tƣ và tập trung hàng hóa phục vụ xuất nhập
khẩu.
- Nguồn vốn đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc (của thành phố và từ trung ƣơng) có hạn, chủ yếu tập
trung phát triển kết cấu hạ tầng đi trƣớc một bƣớc.
- Thu hút đầu tƣ, nhất là nguồn vốn FDI thời gian qua tập trung vào qui mô, số lƣợng dự án mà
chƣa chú trọng đến chất lƣợng, hiệu quả, tiến độ triển khai.
- Khủng hoảng kinh tế thế giới năm 1998 và đầu năm 2009 đã làm cho nền kinh tế tăng trƣởng
chậm lại, việc thu hút đầu tƣ và giải ngân gặp nhiều khó khăn.
30 Vũ Thành Tự Anh (2007), trong bài viết “Đánh thức tiêm lực vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” đăng trên báo Tuổi trẻ
online ngày 22/4/2007. Truy cập từ trang điện tử http://dulich.tuoitre.vn/Index.aspx?ArticleID=197728&ChannelID=11
107
- Nguồn nhân lực dịch vụ có chất lƣợng cao, nhất là cán bộ quản lý, chuyên gia lao động lành
nghề còn thiếu về số lƣợng, yếu về chuyên môn (Sự bất hợp lý về cơ cấu lao động)
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ cũng nhƣ một số tổ chức, cơ quan về vị trí, vai trò, tầm quan
trọng của việc phát triển dịch vụ còn hạn chế.
- Vai trò của hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề còn mờ nhạt.
- Chƣa có cơ chế, chính sách ƣu đãi vƣợt trội để phát triển các phân ngành dịch vụ hiện đại có
giá trị gia tăng lớn.
108
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Trong chƣơng 2, nhóm nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
- Trình bày tổng quan đặc điểm tự nhiên, kinh tế của thành phố Đà Nẵng về:
+ Vị trí địa lý, địa hình và khí hậu;
+ Tăng trƣởng kinh tế (quy mô, tốc độ) và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Đà Nẵng
(cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lao động).
- Đầu tƣ và phát triển thành phố Đà Nẵng về quy mô, tốc độ, cơ cấu và phát triển cơ sở hạ tầng.
- Đánh giá thực trạng phát triển khu vực dịch vụ của thành phố Đà Nẵng dựa trên các tiêu chí:
+ Tốc độ tăng trƣởng và đóng góp của ngành dịch vụ vào tăng trƣởng GDP chung của nền kinh
tế thành phố;
+ Tỷ trọng của khu vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế;
+ Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ khu vực dịch vụ;
+ Vốn đầu tƣ vào khu vực dịch vụ;
+ Lao động và việc làm trong khu vực dịch vụ.
- Đồng thời đánh giá thực trạng phát triển của một số phân ngành dịch vụ có tốc độ tăng trƣởng
cao, đóng góp nhiều vào tăng trƣởng GDP của nền kinh tế và có giá trị lớn gồm dịch vụ du lịch (khách
sạn, nhà hàng và lữ hành); thƣơng mại; vận tải, kho bãi, bƣu chính viễn thông; tài chính, tín dụng; giáo
dục, đào tạo; y tế; môi giới bất động sản và dịch vụ vui chơi giải trí.
- Phân tích công tác quản lý nhà nƣớc đối với khu vực dịch vụ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Cuối cùng là đánh giá chung về thực trạng phát triển khu vực dịch vụ trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 1997-2009.
109
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
3.1 DỰ BÁO PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Dự báo xu hƣớng phát triển dịch vụ
3.1.1.1. Xu hƣớng phát triển dịch vụ trên thế giới
a) Kinh tế thế giới đang chuyển đổi sang nền kinh tế dịch vụ
Ngày nay, cả thế giới đang bƣớc sang một nền kinh tế mới, đó là nền kinh tế dịch vụ. Chuyển
sang nền kinh tế dịch vụ là xu hƣớng phát triển tất yếu của nền kinh tế nhiều quốc gia trên thế giới. Theo
số liệu thống kê năm 2007 (World Factbook, 2007), ngành dịch vụ hiện đóng góp 60% GDP của thế
giới. Tuy nhiên có sự khác nhau trong tỷ trọng đóng góp của khu vực dịch vụ với từng quốc gia. Tỷ
trọng này lên trên 90% ở các quốc gia nhƣ: Cayman Islands (95%), Jersey (93%). Ở các nƣớc OECD, tỷ
trọng này lên đến 70%. GDP của lĩnh vực dịch vụ chiếm tới 90% GDP của Hồng Kông, 79% GDP của
Mỹ, 74% GDP của Nhật Bản, 73% GDP của Pháp, 73% GDP của Anh và 71% GDP của Canađa. Dịch
vụ đóng góp trên 50% GDP của các nền kinh tế Mỹ La Tinh nhƣ Braxin và Achentina, trên 60% GDP
của các nền kinh tế mới (NIEs) ở châu Á nhƣ Xingapo, Đài Loan và Malaixia. Dịch vụ cũng chiếm tới
48% GDP của Ấn Độ và 40% GDP của Trung Quốc. Số lƣợng lao động làm việc trong khu vực dịch vụ
cũng có một tỷ lệ tƣơng tự. Việc làm trong ngành dịch vụ chiếm tới 70% tổng số việc làm tại các nƣớc
OECD. Tỷ lệ này tại các nƣớc nhƣ Canada, New Zealand, Anh và Mỹ có giá trị tƣơng đối cao, tới 75%,
trong khi tại các nƣớc nhƣ Ba Lan, Hugary, Hàn Quốc, Hy Lạp, Áo,... tỷ lệ này cũng đạt khoảng 60%.
Nền kinh tế dịch vụ hiện nay dựa trên hai nền tảng chính là toàn cầu hóa và kinh tế tri thức, đồng
thời đƣợc thúc đẩy bởi những thành tựu của tiến bộ khoa học công nghệ. Toàn cầu hóa và kinh tế tri
thức làm thay đổi thói quen sinh hoạt và tiêu dùng trong đời sống kinh tế - xã hội cũng nhƣ xu hƣớng
kinh doanh và chính sách của chính phủ đối với khu vực dịch vụ. Khi nền kinh tế ở một trình độ phát
triển cao, xu hƣớng tiêu dùng cận biên đối với dịch vụ lớn hơn nhiều xu hƣớng tiêu dùng cận biên đối
với sản phẩm hàng hóa. Con ngƣời có nhu cầu nhiều hơn đối với các sản phẩm phi vật chất của dịch vụ
nhƣ thẩm mỹ, giáo dục và giải trí,...
Tất cả những biểu hiện về sự phát triển của khu vực dịch vụ cũng nhƣ sự phát triển về nhu cầu
ngày càng cao của con ngƣời, thể hiện một xu hƣớng tất yếu là nền kinh tế thế giới đang chuyển sang
một nền kinh tế mới - nền kinh tế dịch vụ.
b) Xu hƣớng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dịch vụ
Công nghệ thông tin đã làm cho khoảng cách trên thế giới ngày càng trở nên nhỏ bé. Tri thức và
thông tin không biên giới sẽ đƣa hoạt động kinh tế vƣợt ra khỏi phạm vi quốc gia và trở thành hoạt động
mang tính toàn cầu. Sự hội tụ công nghệ thông tin đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu và dẫn
đến sự hình thành nhiều loại hình dịch vụ mới, tạo ra khả năng mới và cách tiếp cận mới đối với phát
triển kinh tế, xã hội.
110
Cuộc cách mạng thông tin cùng với quá trình toàn cầu hóa đang ảnh hƣởng sâu sắc đến mọi lĩnh
vực trong đời sống kinh tế, xã hội, đƣa xã hội loài ngƣời chuyển mạnh từ xã hội công nghiệp sang xã hội
thông tin, từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức. Ngành dịch vụ tri thức phát triển dựa vào khoa
học kỹ thuật mà hạt nhân là công nghệ thông tin, ở đó năng lực cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu dựa vào
năng lực sáng tạo, thu thập, lƣu trữ, xử lý và trao đổi thông tin. Thí dụ, trong các dịch vụ sản xuất phần
mềm máy tính hoặc các trang web thì hầu hết chi phí phát sinh trong khâu thiết kế và sáng tạo. Hàm
lƣợng công nghệ và tri thức ngày càng cao hơn trong các sản phẩm dịch vụ giúp cho nhiều loại dịch vụ,
kể cả những dịch vụ truyền thống, đƣợc cung cấp và tiêu dùng hiệu quả hơn rất nhiều. Thí dụ, thông qua
internet, các công ty lữ hành có thể cung cấp thông tin về các tuyến du lịch, đặt khách sạn và vé máy
bay; các nhà phân phối có thể chuyển từ hình thức bán hàng cổ điển sang thƣơng mại điện tử; các nhà
cung cấp dịch vụ giải trí có thể truyền tải phim ảnh và âm nhạc đến ngƣời nghe; và các ngân hàng có thể
tiến hành các giao dịch trị giá hàng tỷ Đô la chỉ trong vòng một vài giây đồng hồ. Tiến bộ khoa học kỹ
thuật ngày nay cho phép các nhà cung cấp dịch vụ chỉ cần tạo ra một sản phẩm duy nhất nhƣng lại có
khả năng tiêu dùng hàng loạt nhƣ các trang web kèm theo các hoạt động tƣ vấn, quảng cáo, nhạc - phim
số, thƣơng mại điện tử và ngân hàng điện tử, tạo điều kiện cho những ngành dịch vụ này phát triển vƣợt
bậc.
c) Xu hƣớng tăng dòng vốn FDI vào ngành dịch vụ
Trong giai đoạn 1990-2002, tổng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) toàn cầu vào lĩnh vực
dịch vụ đã tăng hơn bốn lần. Năm 2002, ngành dịch vụ chiếm hơn 60% tổng lƣợng vốn FDI toàn cầu, so
với mức dƣới 50% một thập kỷ trƣớc đó. Trong khi tổng lƣợng FDI vào ngành chế tạo đã tăng gần ba
lần, chậm hơn ngành dịch vụ nên tỷ lệ FDI vào ngành chế tạo trong tổng lƣợng FDI đã giảm từ 41%
năm 1990 xuống còn 34% năm 2002.
Trong thời gian gần đây do tác động của suy thoái toàn cầu đã có những ảnh hƣởng không nhỏ
đến dòng vốn FDI trên toàn thế giới. Theo kết quả một cuộc điều tra của UNCTAD về toàn cảnh FDI
(2009-2011), thì dòng vốn FDI sẽ giảm vào năm 2009 nhƣng sẽ đƣợc phục hồi vào năm 2010, từ đó tạo
đà cho sự tăng trƣởng trở lại và đạt mức cao hơn vào năm 2011 so với năm 2008. Tuy nhiên, ảnh hƣởng
là khác nhau đối với từng lĩnh vực trong nền kinh tế. Trong đó, lĩnh vực dịch vụ vẫn đƣợc các công ty đa
quốc gia đánh giá lạc quan hơn so với lĩnh vực chế tạo về kế hoạch đầu tƣ FDI vào năm 2011
(UNCTAD).
Xu hƣớng FDI vào ngành dịch vụ tăng nhanh xuất hiện từ những năm 1990 do các nhà cung cấp
dịch vụ tăng cƣờng thiết lập sự “hiện diện thƣơng mại” tại các thị trƣờng nƣớc ngoài. Hiện diện thƣơng
mại là phƣơng thức cung cấp dịch vụ thông qua sự hiện diện của các nhà cung cấp của một nƣớc ở trong
lãnh thổ của nƣớc khác và điều này thƣờng đòi hỏi phải đầu tƣ vào một hoạt động dịch vụ nào đó. Theo
báo cáo của OECD, FDI vào ngành dịch vụ ở các nƣớc OECD tập trung vào các ngành nhƣ bán lẻ, ngân
hàng, dịch vụ kinh doanh, viễn thông, khách sạn và nhà hàng là những ngành cần có sự hiện diện thƣơng
mại để tiến hành hoạt động kinh doanh. Ngƣợc lại, FDI vào các lĩnh vực nhƣ giáo dục, y tế, các dịch vụ
cá nhân và xã hội còn hạn chế. Các yếu tố thúc đẩy FDI vào lĩnh vực dịch vụ gồm có:
- Một số dịch vụ vẫn khó có thể lƣu trữ và vận chuyển nên cần có sự hiện diện thƣơng mại ở
nƣớc ngoài, chƣa kể nhiều dịch vụ cần có sự tiếp xúc giữa ngƣời với ngƣời.
111
- Sự khác biệt về văn hóa hạn chế nhu cầu đối với các dịch vụ nhập khẩu. Mặc dù có nhiều lĩnh
vực dịch vụ đƣợc mở cửa cho đầu tƣ nƣớc ngoài song vẫn còn tồn tại một số rào cản đối với thƣơng mại
và đầu tƣ vào một số ngành dịch vụ (nhƣ yêu cầu phải thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trong nƣớc).
- Xu thế của các công ty cung ứng dịch vụ mở rộng đầu tƣ nƣớc ngoài nhằm tăng doanh số khi
thị trƣờng nội địa bão hòa, đặc biệt là xu thế tăng cƣờng đầu tƣ vào lĩnh vực dịch vụ của các công ty
xuyên quốc gia (TNCs) thông qua tham gia vào các dự án liên doanh, thỏa thuận hợp tác và liên minh,
mua lại và sáp nhập với các đối tác nƣớc ngoài.
d) Xu hƣớng khu vực hóa, toàn cầu hóa hoạt động dịch vụ
Song song với xu hƣớng ngày càng tăng về qui mô của khu vực dịch vụ là xu hƣớng khu vực hóa
và toàn cầu hóa hoạt động dịch vụ đi kèm với xu thế hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu hóa kinh tế
thế giới. Yếu tố toàn cầu hóa dịch vụ ngày càng tăng là động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành dịch
vụ trong những năm gần đây. Một phần của toàn cầu hóa dịch vụ là do việc khai thác quốc tế nguồn
cung ứng đầu vào dịch vụ từ bên ngoài ngày càng tăng. Xu thế này mới xảy ra tƣơng đối gần đây thay vì
trƣớc kia các công ty phải di chuyển một vài bộ phận trong dây chuyền sản xuất ra nƣớc ngoài. Điều này
phản ánh sự thay đổi các mô hình kinh doanh, khi các công ty khai thác nguồn cung ứng các dịch vụ
trung gian từ các hãng chuyên môn hóa, kể cả ở trong nƣớc và ngoài nƣớc, đó là một phƣơng thức đƣợc
lựa chọn đối với nền sản xuất của một tổ chức. Sự phát triển này đƣợc thúc đẩy mạnh bằng các tiến bộ
công nghệ, nhƣ sự phát triển các hệ thống băng thông rộng và phạm vi số hóa các dịch vụ ngày càng
tăng, nó đƣợc hỗ trợ bằng sự cải cách về luật pháp, tự do hóa mậu dịch trong các nền kinh tế OECD và
cả các nền kinh tế đang phát triển, cũng nhƣ do sự nổi lên của thị trƣờng lao động có tay nghề cao toàn
cầu. Việc mua vào các dịch vụ nhƣ vậy tuy vẫn còn là một giao dịch nội địa, nhƣng nó đang ngày càng
trở nên mang tính quốc tế.
Ngƣời tiêu dùng có thể đƣợc hƣởng các ích lợi trực tiếp từ việc khai thác quốc tế nguồn cung
ứng đầu vào cho các dịch vụ, do có thể hạ thấp giá bán và hiệu quả đƣợc nâng cao. Cũng nhƣ vậy, việc
khai thác nguồn cung ứng các dịch vụ kinh doanh từ các nƣớc có mức lƣơng thấp hơn có thể làm giảm
đƣợc giá dịch vụ trong ngành tài chính cũng nhƣ ngành giao thông vận tải và y tế.
Những phân tích trên đây cho thấy rằng quá trình khu vực hóa, toàn cầu hóa là một xu hƣớng
khách quan đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và nó tác động đến mọi mặt của các nền kinh tế
không chỉ đối với thƣơng mại hàng hóa mà còn đối với cả thƣơng mại dịch vụ. Đây là cơ hội và cũng là
thách thức cho các nƣớc đang phát triển trong việc phát triển các ngành dịch vụ nói riêng và phát triển
nền kinh tế nói chung.
e) Xu hƣớng thuê ngoài trong hoạt động dịch vụ ngày càng tăng
Một trong những yếu tố thúc đẩy ngành dịch vụ hiện nay phát triển là xu hƣớng các công ty
“thuê ngoài” nhiều hơn đối với các hoạt động trƣớc đây vẫn tự mình tiến hành. “Thuê ngoài” là việc một
nhà cung cấp dịch vụ tìm cách đặt hàng một số hoặc tất cả các sản phẩm đầu vào cho dịch vụ của mình
từ các nhà cung cấp dịch vụ khác. Thuê ngoài các hoạt động phụ có thể đem lại lợi nhuận cao hơn bởi vì
nó sẽ cho phép họ tập trung vào những hoạt động cốt lõi để đạt đƣợc những sự khác biệt mà họ cần.
Đồng thời nó còn cho phép tiếp cận các kỹ năng và các nguồn lực, giúp tăng hiệu quả hoạt động và giảm
bớt chi phí vận hành. Do các công ty ngày càng nhận ra các lợi ích của việc thuê ngoài dẫn tới sự tăng
trƣởng nhanh chóng của thị trƣờng này. Ngày nay, hầu hết các giai đoạn của quá trình sản xuất và cung
112
ứng dịch vụ đều có thể đƣợc thuê ngoài. Thí dụ, trong trƣờng hợp của dịch vụ công nghệ thông tin, thuê
ngoài có thể diễn ra từ khâu đặt hàng bên ngoài các chƣơng trình máy tính thành phần đến marketing và
đóng gói sản phẩm phần mềm cuối cùng. Thuê ngoài không chỉ bó hẹp giữa các công ty trong một quốc
gia mà còn là các hoạt động xuyên biên giới. Công nghệ thông tin là dịch vụ đƣợc thuê ngoài nhiều nhất
hiện nay.
Năm 2006, theo tạp chí Forbes của Mỹ thì trên 200 trong tổng số 2000 công ty lớn nhất thế giới
là có hoạt động thuê ngoài quốc tế trong lĩnh vực công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh với
doanh số đạt 9 tỷ USD. Năm 2009, doanh thu đối với dịch vụ thuê ngoài quốc tế ngành công nghệ thông
tin đạt 30 tỷ USD và trong 5 năm đến tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm đƣợc chờ đợi sẽ là 20%.
Hoạt động thuê ngoài quốc tế chắc chắn sẽ đƣợc mở rộng và thực tế nó có tỷ lệ tăng nhanh hơn so với
hình thức thuê ngoài nội địa.
f) Cơ cấu thƣơng mại dịch vụ sẽ chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng của những loại dịch
vụ sử dụng nhiều tri thức
Cùng với sự phát triển của thƣơng mại hàng hóa thì khu vực thƣơng mại dịch vụ cũng ngày càng
phát triển. Tuy nhiên khi nền kinh tế thế giới đang chuyển sang nền kinh tế tri thức thì cơ cấu thƣơng
mại dịch vụ quốc tế cũng có những biến chuyển theo hƣớng tăng tỷ trọng thƣơng mại dịch vụ đối với
những lĩnh vực sử dụng nhiều tri thức.
Bảng 3.1 Giá trị và tốc độ tăng của kim ngạch xuất nhập khẩu thƣơng mại dịch vụ
Giá trị (Tỷ USD) Tốc độ tăng (%)
2008 2000-2008 2006 2007 2008
Xuất khẩu thƣơng mại dịch vụ 3730 12 13 19 11
Dịch vụ vận tải 875 12 10 20 15
Du lịch 945 9 10 15 10
Các ngành thƣơng mại dịch vụ khác 1910 14 16 22 10
Nhập khẩu thƣơng mại dịch vụ 3470 12 12 18 11
Nguồn: WTO
Những dịch vụ sử dụng nhiều tri thức và công nghệ bao gồm các loại dịch vụ nhƣ: dịch vụ viễn
thông, dịch vụ tin học, các dịch vụ truyền thông đa phƣơng tiện, dịch vụ tài chính và một số dịch vụ kỹ
thuật khác,… sẽ phát triển năng động và mạnh mẽ trong tƣơng lai hơn là so với các loại dịch vụ truyền
thống nhƣ: dịch vụ du lịch, vận tải,… về quy mô cũng nhƣ tốc độ tăng trƣởng, để có thể nâng cao sự
đóng góp của nó trong tổng thƣơng mại dịch vụ thế giới.
Thực tế cho thấy rằng, xuất khẩu thƣơng mại dịch vụ thế giới tăng 11% (năm 2008) và đạt 3,7
nghìn tỷ USD, trong đó tăng trƣởng mạnh nhất là dịch vụ vận tải với 15%, theo sau là du lịch (10%) và
các ngành thƣơng mại dịch vụ khác (10%). Tuy nhiên, các ngành dịch vụ khác bao gồm dịch vụ tài
chính đã chiếm hơn một nửa tổng giá trị xuất khẩu (51%), trong khi các ngành dịch vụ vận tải và du lịch
chỉ chiếm tƣơng ứng là 23% và 25%. Bên cạnh đó, (giai đoạn 2000-2008) tốc độ tăng trƣởng của các
113
ngành dịch vụ truyền thống nhƣ du lịch, vận tải chỉ là 9% và 12% so với tốc độ tăng trung bình 14% của
các ngành dịch vụ còn lại.
g) Xu hƣớng năng suất trong ngành dịch vụ không tăng nhanh
Nhƣ đã phân tích ở trên, mặc dù ngành dịch vụ ngày càng thu hút nhiều lao động song năng suất
của ngành dịch vụ lại không tăng nhanh. Tại nhiều nền kinh tế, đóng góp của ngành dịch vụ cho tăng
năng suất của toàn nền kinh tế rất hạn chế, đặc biệt là khi so với tỷ trọng ngày một tăng của ngành dịch
vụ trong nền kinh tế. Sở dĩ năng suất trong ngành dịch vụ tăng chậm do đặc thù của một số ngành dịch
vụ là năng suất thấp, không chỉ là những ngành sử dụng nhiều lao động thủ công (nhƣ các dịch vụ xã hội
và cộng đồng, khách sạn và nhà hàng) mà cả những ngành đòi hỏi nguồn lao động có kỹ năng (nhƣ y tế
và giáo dục). Tuy nhiên, năng suất tăng chậm trong những ngành này có phần nào đƣợc bù đắp bởi các
ngành khác có năng suất tăng nhanh, đặc biệt là các ngành dịch vụ kinh doanh (nhƣ trung gian tài
chính), vận tải – kho bãi, viễn thông, bán buôn và bán lẻ. Đây chủ yếu là các ngành tận dụng đƣợc
những thành tựu của khoa học kỹ thuật nhƣ công nghệ thông tin hoặc là các ngành đƣợc mở cửa và tham
gia vào cạnh tranh quốc tế.
3.1.1.2. Xu hƣớng phát triển dịch vụ của Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam đang trải qua giai đoạn khó khăn dƣới tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính và kinh tế toàn cầu. Tốc độ tăng trƣởng GDP hàng năm của toàn bộ nền kinh tế trong nửa đầu năm
2009 là 3,9% trong đó tốc độ tăng trƣởng của khu vực thứ nhất (nông lâm thủy sản), thứ hai (sản xuất và
xây dựng) và khu vực còn lại (dịch vụ) lần lƣợt là 1,25%, 3,48% và 5,5%. Nhƣ vậy tốc độ tăng trƣởng
đã bị giảm nếu so sánh với mức 6,5% của toàn bộ nền kinh tế và 3,04%, 3,48% và 7,6% của các ngành
tƣơng ứng trong nửa đầu năm 2008. Do những khó khăn về kinh tế, nhu cầu đối với một số dịch vụ đã
giảm kể từ năm 2008. Tốc độ tăng trƣởng khách du lịch nƣớc ngoài vào Việt Nam đã giảm, từ mức kỷ
lục 17,2% năm 2007 xuống chỉ còn 0,6% năm 2008. Ngành ngân hàng cũng trải qua giai đoạn khó khăn
do lạm phát cao khiến lãi suất tăng cao hơn mức trần 10% vào năm ngoái, lên tới 19% một năm đối với
tiền gửi và 21% một năm đối với lãi suất cho vay. Thị trƣờng chứng khoán đã xuống dốc vàVNIndex
mất gần 65,7% giá trị so với năm 2007. Nhu cầu vận tải biển cũng giảm đáng kể. Số lƣợng đơn hàng và
trọng lƣợng hàng hóa vận chuyển đã giảm kể từ cuối quý II năm 2008 và tới giữa năm 2009 đã giảm tới
70%. Việc sử dụng các loại tàu lớn cho các tuyến đƣờng thủy ven bờ nội địa đã gần nhƣ bị ngừng để cắt
giảm chi phí. Vinalines ƣớc tính trong năm 2009, khối lƣợng hàng hóa vận chuyển bằng đuờng biển sẽ
giảm khoảng 10% còn doanh thu và lợi nhuận sẽ giảm lần lƣợt là 15% và 40% so với năm 2008. Trong
năm 2008, tổng chi tiêu tăng 9,01 theo giá thực tế so với mức 10,63% trong năm 2007. Sự tăng trƣởng
chi tiêu của Chính phủ là 7,5 % (8,9% trong năm 2007) và tăng trƣởng chi tiêu của hộ gia đình là 9,16%
(10,8% năm 2007) (CIEM, 2009).
Dù bị suy thoái kinh tế, Việt Nam vẫn có dịch vụ phân phối rất hấp dẫn. Năm 2008, tổng khối
lƣợng thƣơng mại là 47 tỷ đô la, tăng 20% so với năm trƣớc. Theo dự đoán, con số này của năm 2010 sẽ
là 53 tỷ đô la. Theo công ty nghiên cứu thị trƣờng TNS Việt Nam, khu vực trung lƣu của Việt Nam đã
nổi lên nhanh chóng và trở thành khu vực giàu có hơn. Năm 2008, 45% số hộ gia đình Việt Nam có thu
nhập trung bình hàng tháng trong khoảng từ 4,5 triệu tới 20 triệu đồng và một phần ba số các hộ gia đình
thành thị Việt Nam có thu nhập bình quân hàng tháng trên 6,5 triệu đồng. Trong vòng 2 năm qua, mặc
dù tỷ lệ lạm phát lên tới 36%, điều này dƣờng nhƣ không ảnh hƣởng nhiều tới niềm tin của ngƣời tiêu
dùng Việt Nam. Tỷ lệ tiết kiệm của ngƣời Việt Nam đã giảm từ 17% năm 1999 xuống chỉ còn 9% năm
114
2008. Chỉ số lòng tin của ngƣời tiêu dùng toàn cầu phát hành hai lần một năm của Nielsen vào tháng 4
đã cho thấy ngƣời tiêu dùng Việt Nam lạc quan nhất trên thế giới khi họ tin rằng nền kinh tế trong nƣớc
sẽ thoát khỏi suy thoái vào cuối năm 2009 (BMI 2009, QIII: 19, 20). Thế hệ trẻ và tầng lớp trung lƣu
giàu có hơn hiện nay lựa chọn tiêu dùng của mình kỹ hơn. Họ cũng quan tâm tới các loại thƣơng hiệu và
chất lƣợng của dịch vụ đƣợc cung cấp. Khảo sát đã chỉ ra 90% ngƣời tiêu dùng nói rằng họ sẽ trả nhiều
tiền hơn cho hàng hóa và và dịch vụ có chất lƣợng.
Bảng 3.2 Tốc độ tăng trƣởng GDP của khu vực dịch vụ của Việt Nam
ĐVT: %
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Quý I II III IV
DỊCH VỤ 8,5 8,3 8,7 7,2 5,4 5,5 5,9 6,6
Thƣơng mại 8,3 8,6 8,7 6,3 6,6 6,5 6,8 7,7
Khách sạn, nhà hàng 17,0 12,4 12,7 8,5 -1 -0,9 0,8 2,3
Vận tải, bƣu điện 9,6 10,1 10,4 13,8 8,2 8,3 8,4 8,5
Tài chính, tín dụng 9,4 8,2 8,8 6,6 5,2 6,4 8,1 8,7
Khoa học và công nghệ 7,8 7,4 7,6 6,1 6,2 6,3 5,9 6,4
Kinh doanh bất động sản 2,9 2,9 4,1 2,5 2,7 2,9 2,5 2,5
Quản lý nhà nƣớc 7,2 7,6 8,2 6,4 7,2 7,2 7,1 7,3
Giáo dục và đào tạo 8,3 8,4 8,7 8,0 6,0 6,1 6,2 6,6
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 7,8 7,8 8,0 7,7 6,1 6,1 6,4 6,7
Văn hóa, thể thao 8,3 7,7 8,0 7,8 6,2 6,2 6,1 7,2
Đảng, đoàn thể, hiệp hội 7,1 7,4 8,1 6,9 6,8 6,9 7,0 6,7
Phục vụ cá nhân, cộng đồng 7,2 7,3 7,9 6,3 4,3 4,5 5,3 5,9
Dịch vụ làm thuê 6,0 7,5 8,5 7,9 5,8 6,0 6,0 6,3
Nguồn: Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách (VEPR, 2010)
Mặc dù 2008 là năm khó khăn đối với lĩnh vực ngân hàng, nhu cầu đối với dịch vụ này vẫn cao
và tiếp tục tăng trƣởng trong những năm tiếp theo. Tỷ lệ số ngƣời sử dụng ATM trong khu vực ngƣời
tiêu dùng thành thị tăng từ 2% năm 2006 lên 9% năm 2008. Số lƣợng thẻ tín dụng dự đoán sẽ đạt 15
triệu vào năm 2010 và 30 triệu vào năm 2020. Tỷ lệ ngƣời tiêu dùng thành thị có tài khoản ngân hàng đã
tăng từ 29% năm 2006 lên 38% vào năm 2008. Tới năm 2010, theo dự đoán sẽ có 70% ngƣời lao động
trong khu vực nhà nƣớc và 50% ngƣời lao động trong khu vực tƣ nhân, tƣơng đƣơng 20 triệu ngƣời sẽ
đƣợc trả lƣơng qua tài khoản ngân hàng. Tỷ lệ này sẽ tăng lên 95% và 80% vào năm 2020, tƣơng đƣơng
45 triệu ngƣời. Bên cạnh đó, TNS Việt Nam dự đoán tới năm 2010, 70% địa điểm cung cấp dịch vụ nhƣ
các trung tâm thƣơng mại, nhà hàng và siêu thị sẽ chấp nhận thanh toán thẻ và tỷ lệ này sẽ đạt 95% vào
115
năm 2020. Viễn thông là một trong số ít ngành dịch vụ ít bị ảnh hƣởng bởi suy thoái kinh tế hiện nay.
Mặc dù mở rộng nhanh chóng trong những năm gần đây, thị trƣờng viễn thông Việt Nam dƣờng nhƣ
vẫn có tiềm năng tăng trƣởng mạnh. Tỷ lệ sử dụng mạng lƣới di động đã tăng từ 53% năm 2006 lên 84%
năm 2008. Ở khu vực nông thôn, cứ ba hộ gia đình thì có 1 ngƣời sử dụng điện thoại di động. Một phần
ba số hộ gia đình ở Việt Nam có thể kết nối Internet và 50% số hộ gia đình có máy tính. Bên cạnh việc
sử dụng Internet vào những mục đích thông thƣờng nhƣ đọc tin, nghe nhạc, nói chuyện, thƣơng mại điện
tử đang phát triển nhanh chóng cùng với dịch vụ quảng cáo trên mạng.
Về dài hạn, xu hƣớng nhu cầu đối với dịch vụ ở Việt Nam sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan
trọng nhƣ sự tăng trƣởng của nền kinh tế, dân số và các thị trƣờng nƣớc ngoài cũng nhƣ xu hƣớng tiêu
dùng của ngƣời tiêu dùng, kể cả khu vực kinh doanh. Theo các báo cáo BMI gần đây, Việt Nam sẽ gia
nhập các nƣớc có dân số trên 100 triệu ngƣời trƣớc năm 2020. Các báo cáo về kinh doanh quốc tế (BMI)
đã gợi ý hai viễn cảnh cho nền kinh tế Việt Nam từ nay tới năm 2018. Bối cảnh lạc quan do Báo cáo
Quý I năm 2009 đƣa ra đã dự đoán nền kinh tế sẽ tăng 5% vào năm 2009, gần với mục tiêu mà Quốc hội
đặt ra. Tuy nhiên Báo cáo Quý III/2009 đã điều chỉnh tốc độ này xuống chỉ còn 2,9% và nền kinh tế
đƣợc dự đoán sẽ chỉ hồi phục hoàn toàn vào năm 2014.Với viễn cảnh một và hai, GDP đầu ngƣời của
Việt Nam sẽ lần lƣợt đạt 3.900 đô la và 2.600 đô la vào năm 2018. Dân số đông và thu nhập cao hơn sẽ
làm tăng nhu cầu đối với thị trƣờng dịch vụ Việt Nam.
Bên cạnh đó, hai xu hƣớng quan trọng của sự phát triển dịch vụ trên thế giới có thể có tác động
quan trọng tới nhu cầu từ bên ngoài đối với dịch vụ của Việt Nam là việc thuê bên ngoài cung cấp dịch
vụ trở nên phổ biến hơn và tăng cƣờng diện diện thƣơng mại ở nƣớc ngoài. Thật không may, các doanh
nghiệp dịch vụ Việt Nam và ngƣời lao động của họ chƣa đƣợc chuẩn bị đầy đủ để có thể đáp ứng nhu
cầu tăng lên từ các đối tác thƣơng mại đối với các dịch vụ dựa trên tri thức, đặc biệt là các dịch vụ đƣợc
gọi là “dịch vụ kinh doanh chiến lược” nhƣ phát triển phần mềm, xử lý thông tin, nghiên cứu và phát
triển, dịch vụ kỹ thuật, marketing, quản trị kinh doanh và dịch vụ phát triển nguồn nhân lực, các dịch vụ
này đã tăng trƣởng với tốc độ trên 10% một năm trong những năm gần đây tại các nƣớc phát triển. Thiếu
năng lực trong những lĩnh vực này khiến Việt Nam đối mặt với rủi ro mất thị trƣờng dịch vụ trong và
ngoài nƣớc vào tay các đối thủ trong khu vực nhƣ các nƣớc Đông Nam Á và Trung Quốc.
Bên cạnh đó, thị trƣờng Việt Nam còn đƣợc đánh giá là rất tiềm năng, hấp dẫn thứ tƣ trên thế
giới sau Ấn Độ, Nga, Trung Quốc. Ngƣời tiêu dùng Việt Nam đƣợc xem thuộc hàng trẻ nhất ở châu Á
với 79 triệu ngƣời ở tuổi dƣới 65 và mức tiêu thụ đã tăng 75% trong giai đoạn 2000-2007. Riêng về thị
trƣờng bán lẻ Việt Nam những năm gần đây có bƣớc phát triển nhanh chóng. Hiện có khoảng 400 siêu
thị, 60 trung tâm thƣơng mại và gần 2000 cửa hàng tiện ích. Dự kiến đến năm 2010, số siêu thị tăng
62,5% và trung tâm thƣơng mại sẽ tăng 150%. Việt Nam liên tục đƣợc xếp thứ hạng cao về chỉ số phát
triển kinh doanh bán lẻ, từ vị trí thứ 4 năm 2007, đã vƣợt lên đứng đầu bảng xếp hạng về chỉ số kinh
doanh bán lẻ trong năm 2008. Dự báo trong thời gian tới, thị trƣờng Việt Nam sẽ có những thay đổi rất
lớn trong thói quen mua sắm của ngƣời tiêu dùng, chuyển từ mua sắm truyền thống (tại các cửa hàng tạp
hóa, nhỏ lẻ, chợ) sang mua sắm-giải trí. Ngƣời tiêu dùng sẽ dần đến các siêu thị, cửa hàng tiện ích để
xem hàng và so sánh, chọn lựa khi các mặt hàng của nƣớc ngoài tràn vào ngày càng phong phú và cạnh
tranh (Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, 2008).
Tuy nhiên, ngành dịch vụ của Việt Nam chƣa phát triển tƣơng xứng với mức phát triển chung
của thế giới. Tuy đầu tƣ vào lĩnh vực này tăng cao nhƣng mức tăng trong giá trị gia tăng lại không tƣơng
116
xứng; một số ngành có hàm lƣợng chất xám và giá trị gia tăng cao nhƣ ngành tài chính, tín dụng hay bƣu
chính viễn thông có tỷ trọng khá thấp, chẳng hạn tỷ trọng đầu tƣ cho ngành tài chính, tín dụng hầu nhƣ
không thay đổi lớn. Đầu tƣ cho giáo dục, đào tạo có gia tăng nhƣng vẫn chƣa tạo đƣợc sự chuyển biến
về chất lƣợng. Điều này có thể ngụ ý rằng lĩnh vực dịch vụ Việt Nam nói chung vẫn đang còn ở mức
phát triển thấp, chƣa tận dụng đƣợc nhiều hàm lƣợng chất xám và công nghệ. Có thể thấy rằng sự tham
gia ngày càng lớn của các thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đang góp
phần làm cải thiện tình hình (VEPR, 2010).
3.1.2 Cơ hội, thách thức
3.1.2.1 Cơ hội
(1) Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mà đặc biệt là việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng
mại Thế giới (WTO), có ảnh hƣởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc nói chung
và Đà Nẵng nói riêng.
(2) Hiệp định mậu dịch tự do ASEAN và các AFTA khác thúc đẩy sự phát triển thƣơng mại, sản
xuất công nghiệp và các dịch vụ liên quan khác.
(3) Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị khóa IX đã xác định phát triển Đà Nẵng trở thành trung tâm
dịch vụ, thành phố động lực, tạo sự lan tỏa cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và khu vực miền
Trung - Tây Nguyên.
(4) Kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng lên nên ngƣời dân Đà Nẵng
và khách du lịch đến Đà Nẵng chi tiêu nhiều hơn cho các dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế, bất động sản,
vui chơi giải trí.
(5) Dung lƣợng thị trƣờng bán lẻ ngày càng lớn, với sức mua tăng nhanh. Thói quen và tập quán
tiêu dùng của một bộ phận dân cƣ đã có xu hƣớng thay đổi, nhu cầu mua sắm tại các siêu thị và sự phân
phối, phát luồng hàng hóa từ các trung tâm thƣơng mại đi các tỉnh ngày càng lớn.
(6) Năng lực truyền dẫn quốc tế tại Đà Nẵng đảm bảo phục vụ lƣu lƣợng quốc tế hiện tại và nhu
cầu phát triển trong tƣơng lai.
(7) Có điều kiện trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho miền Trung -
Tây Nguyên với năm trƣờng đại học, chín trƣờng cao đẳng, 15 trƣờng trung học chuyên nghiệp, 48 cơ
sở dạy nghề và các viện nghiên cứu chuyên ngành với đội ngũ cán bộ khoa học, giảng viên có trình độ
khá cao; chuẩn bị thành lập trƣờng đại học quốc tế.
(8) Đà Nẵng đang tập trung các nguồn lực để xúc tiến triển khai các khu công nghệ cao, khu
công nghiệp công nghệ thông tin.
(9) Có sự hiện diện của hai cơ quan lãnh sự nƣớc ngoài tại Đà Nẵng. Thêm vào đó, hiện có nhiều
quốc gia, tổ chức đang tìm hiểu, tiếp cận và đặt vấn đề mở cơ quan đại diện tại Đà Nẵng.
(10) Các doanh nghiệp dịch vụ của Đà Nẵng có cơ hội hợp tác, liên doanh, liên kết với các doanh
nghiệp nƣớc ngoài để đổi mới công nghệ, học tập kinh nghiệm quản lý, từ đó nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả dịch vụ cung ứng.
117
3.1.2.2 Thách thức
(1) Nền kinh tế thế giới vẫn diễn biến phức tạp, khó lƣờng. Nền kinh tế Việt Nam vẫn đang gặp
những khó khăn, thách thức.
(2) Cam kết của Việt Nam trong WTO và các hiệp định thƣơng mại tự do có thể gây áp lực lên
các doanh nghiệp Việt Nam có năng lực cạnh tranh thấp.
(3) Hành lang kinh tế Đông - Tây chƣa phát huy đƣợc vai trò, vị thế nhƣ kỳ vọng. Sự phối hợp,
hợp tác giữa các quốc gia, địa phƣơng trên toàn tuyến chƣa đem lại hiệu quả.
(4) Lợi thế cạnh tranh giữa các địa phƣơng trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung là khá
tƣơng đồng (bờ biển, sân bay, cảng biển…) dẫn đến Đà Nẵng sẽ gặp khó khăn trong việc phát triển, thu
hút FDI nếu không tạo ra đƣợc lợi thế so sánh.
(5) Thách thức giữa nhu cầu thị trƣờng đòi hỏi các dịch vụ chất lƣợng cao, chuyên nghiệp và
thực trạng yếu kém của một số đơn vị cung cấp dịch vụ trên địa bàn Thành phố.
(6) Đà Nẵng nằm trong vùng chịu ảnh hƣởng nhiều của biến đổi khí hậu.
3.1.3 Dự báo phát triển khu vực dịch vụ của thành phố đến năm 2020
3.1.3.1. Mục tiêu dự báo
Công cụ dự báo kinh tế cần đƣợc sử dụng để cung cấp các căn cứ mang tính khách quan và các
thông tin mang tính tham khảo cho quá trình xây dựng quy hoạch phát triển khu vực dịch vụ thành phố
Đà Nẵng đến năm 2020, từ đó góp phần nâng cao tính khả thi, tính linh hoạt và tính hiệu quả của các
mục tiêu, định hƣớng, chính sách, chƣơng trình phát triển khu vực dịch vụ của thành phố trong những
năm tới.
Đánh giá và dự báo mức độ phát triển khu vực dịch vụ đƣợc xem xét trên các khía cạnh qui mô
và tốc độ tăng trƣởng, cơ cấu và mức độ chuyển dịch cơ cấu của đầu ra (tổng giá trị sản xuất và giá trị
gia tăng) và đầu vào (lao động, vốn, công nghệ) và các nhân tố ảnh hƣởng (thu nhập bình quân đầu
ngƣời, độ mở của nền kinh tế, vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, mức độ đô thị hóa)
3.1.3.2. Mô tả dữ liệu
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế của thành phố Đà Nẵng và của khu vực dịch vụ, Bảng 3.2 mô tả
thống kê dữ liệu thu thập đƣợc; qua đó có thể nhận thấy rằng việc đồng nhất dữ liệu của các biến số
phân tích và dự báo để đảm bảo tính tƣơng thích sẽ dẫn đến tình trạng số quan sát là chƣa đủ lớn (14
quan sát), do đó sẽ ảnh hƣởng đến độ tin cậy và độ dài dự báo (tầm xa dự báo).
Bảng 3.3 Mô tả thống kê các biến
Chỉ tiêu ĐVT Năm
Số
quan
sát
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị lớn
nhất
Số quan
sát không
có giá trị
GDP Dịch vụ (giá thực
tế) Triệu đồng 1996-2009 14 4.792.413 3.447.532 1.602.780 12.703.730 0
GDP Dịch vụ (giá cố Triệu đồng 1996-2009 14 2.455.956 1.197.642 1.144.613 5.017.832 0
118
định 1994)
Lao động Dịch vụ Ngƣời 1996-2009 14 128.536 52.183 81.116 226.200 0
Đầu tƣ Dịch vụ Triệu đồng 1996-2009 14 3.423.151 3.296.700 404.394 9.782.200 0
Xuất khẩu Nghìn USD 1996-2009 14 300.037 134.831 122.093 575.287 0
Nhập khẩu Nghìn USD 1996-2009 14 363.049 144.067 140.531 638.253 0
FDI thực hiện Nghìn USD 1996-2009 14 47.482 43.129 6.914 147.758 0
FDI thực hiện tích lũy Nghìn USD 1996-2009 14 238.371 127.918 139.755 588.823 0
Tỷ lệ dân số
thành thị (%) 1996-2009 14 81,83 3,76 78,94 86,86 0
Thu nhập bình quân
đầu ngƣời Triệu đồng 1996-2009 14 12,31 7,90 4,27 30,00 0
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Bên cạnh đó ở phạm vi của khu vực dịch vụ, dữ liệu thu thập đƣợc mô tả thống kê của các phân
ngành dịch vụ qua Bảng 3.4 và Bảng 3.5 Dữ liệu này cho phép phân tích và dự báo theo tính đặc thù
phát triển của từng phân ngành.
Bảng 3.4 Mô tả thống kê dữ liệu khu vực dịch vụ (Theo giá cố định 1994)
Chỉ tiêu ĐVT Năm
Số
quan
sát
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Giá trị
nhỏ
nhất
Giá trị
lớn nhất
Số quan sát
không có
giá trị
Thƣơng mại Triệu đồng 1996-2009 14 712.261 222.701 364.376 1.105.114 0
Khách sạn, nhà
hàng Triệu đồng 1996-2009 14 278.684 69.930 172.502 391.695 0
Bƣu chính viễn
thông Triệu đồng 1996-2009 14 275.799 347.202 42.911 1.085.533 0
Vận tải kho bãi Triệu đồng 1996-2009 14 330.507 175.968 126.872 671.089 0
Tài chính, tín dụng Triệu đồng 1996-2009 14 180.787 113.247 74.951 399.178 0
Kinh doanh tài sản
và dịch vụ tƣ vấn Triệu đồng 1996-2009 14 153.226 61.325 84.068 261.876 0
Giáo dục và đào tạo Triệu đồng 1996-2009 14 131.555 86.775 41.435 306.263 0
Y tế và hoạt động
cứu trợ xã hội Triệu đồng 1996-2009 14 65.884 26.292 40.823 122.298 0
Các ngành khác Triệu đồng 1996-2009 14 372.088 109.370 259.869 674.786 0
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
Bảng 3.5 Mô tả thống kê dữ liệu khu vực dịch vụ (Theo giá thực tế)
Chỉ tiêu ĐVT Năm
Số
quan
sát
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Giá trị
nhỏ
nhất
Giá trị
lớn nhất
Số quan sát
không có
giá trị
Thƣơng mại Triệu đồng 1996-2009 14 1.367.095 772.212 479.078 3.035.719 0
Khách sạn, nhà hàng Triệu đồng 1996-2009 14 493.840 256.455 212.114 1.108.113 0
Bƣu chính viễn Triệu đồng 1996-2009 14 526.690 707.035 48.780 2.249.350 0
119
thông
Vận tải kho bãi Triệu đồng 1996-2009 14 596.504 408.613 144.224 1.390.574 0
Tài chính, tín dụng Triệu đồng 1996-2009 14 418.791 433.194 107.867 1.369.046 0
Kinh doanh tài sản
và dịch vụ tƣ vấn Triệu đồng 1996-2009 14 285.795 198.936 107.206 729.170 0
Giáo dục và đào tạo Triệu đồng 1996-2009 14 282.917 248.695 51.106 807.732 0
Y tế và hoạt động
cứu trợ xã hội Triệu đồng 1996-2009 14 142.756 102.827 48.575 372.271 0
Các ngành khác Triệu đồng 1996-2009 14 682.032 403.456 319.056 1.874.789 0
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng (2000, 2006, 2009)
3.1.3.3. Phƣơng pháp định lƣợng
Mỗi phƣơng pháp đều có phạm vi và điều kiện áp dụng riêng; tùy thuộc vào các yếu tố: tính sẵn
có của dữ liệu và bản chất dữ liệu, các giả định, độ chính xác, (tầm xa dự báo). Lựa chọn phƣơng pháp
dự báo để áp dụng trong một trƣờng hợp cụ thể có liên quan đến việc tìm một kỹ thuật có thể cân bằng
tất cả những yếu tố này. Rõ ràng là phƣơng pháp dự báo “tốt nhất” trong một tình huống nhất định
không phải lúc nào cũng là phƣơng pháp “chính xác nhất”. Các kỹ thuật dự báo định tính đƣợc dùng khi
các dữ liệu lịch sử khan hiếm hay không thể thu thập đƣợc, hoặc không đảm bảo chất lƣợng. Một điểm
khác biệt quan trọng giữa các phƣơng pháp định lƣợng với các phƣơng pháp định tính là ở phƣơng pháp
luận của chúng. Hầu nhƣ không có một phƣơng pháp luận cụ thể nào đƣợc sử dụng chung cho tất cả các
phƣơng pháp định tính vì mỗi phƣơng pháp khác nhau có thể có cách thực hiện khác nhau. Ngƣợc lại,
nhờ có phƣơng pháp luận rõ ràng nên các phƣơng pháp định lƣợng trở nên đáng tin cậy hơn và ngày
càng đƣợc sử dụng phổ biến hơn (Newbold và Bos, 1994). Đối với trƣờng hợp của thành phố Đà Nẵng,
với mục tiêu dự báo trung hạn, trên cơ sở đặc điểm của đối tƣợng dự báo và dữ liệu thu thập đƣợc các
mô hình đƣợc lựa chọn để dự báo phát triển khu vực dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm 2015 là:
- Mô hình 1: Mô hình hồi qui dãy số thời gian (time series regression)
- Mô hình 2: Mô hình hồi qui đa biến (multiple regression)
Một hạn chế đối với nghiên cứu thực nghiệm này là tính không sẵn có và tính không đầy đủ (số
quan sát không đủ lớn) dữ liệu của các biến liên quan. Đối với biến số vốn (K) đƣợc đo lƣờng xấp xỉ
bằng công thức sau: Kt = (1 - Kt-1 + It trong đó: K: vốn tích lũy, I: vốn đầu tƣ tăng thêm hàng năm,
: tỷ lệ khấu hao vốn (= 0,05) chọn năm 1995 làm năm gốc: K1995 = GDP1995 (xem thêm Krueger
và Lindahl, 2001, Trần Thọ Đạt, 2005).
Trong mỗi mô hình các kiểu dạng hàm khác nhau sẽ đƣợc ƣớc lƣợng và kiểm định mức độ phù
hợp với các tiêu chuẩn khác nhau. Các kiểm định Dickey - Fuller mở rộng (kiểm định tính dừng), kiểm
định t (kiểm định cho từng tham số ƣớc lƣợng), kiểm định F và Ramsey (kiểm định cho cả mô hình),
kiểm định Theil (kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến), kiểm định Breusch - Pagan/Cook - Weisberg
(kiểm định phƣơng sai không đổi), và tiêu chuẩn sai số chuẩn của mô hình nhỏ nhất đƣợc sử dụng để
đánh giá mô hình dự báo phù hợp nhất.
120
Đối với từng phân ngành dịch vụ, dạng hàm bậc hai: 2
210ˆ tataaYt
(a0, a1, a2: là các tham
số); hoặc dạng hàm sản xuất Cobb - Douglas mở rộng: na
nt
a
t
a
tt XXXaY ...ˆ 21
210(a0, a1,...an: các tham
số), trong trƣờng hợp này các biến số lao động và vốn của từng phân ngành đƣợc dự báo bằng mô hình
hồi qui chuỗi thời gian.
Với đặc điểm GDP của khu vực dịch vụ đƣợc xác định từ việc tổng hợp GDP của các phân
ngành, do đó sự biến động mang tính đặc thù của từng phân ngành sẽ có những tác động khác nhau đến
sự biến động của toàn bộ khu vực dịch vụ. Vì thế, bên cạnh mô hình hồi qui dãy số thời gian và mô hình
hồi qui đa biến, phƣơng pháp tổng hợp:
n
i
itt XY1
ˆˆ
, trong đó: itX̂ là giá trị dự báo của phân ngành
thứ i, đƣợc sử dụng thêm để dự báo cho toàn bộ khu vực dịch vụ.
3.1.3.4. Phân tích kết quả dự báo
Kết quả dự báo của từng phân ngành dịch vụ về qui mô, tốc độ tăng trƣởng, và cơ cấu đƣợc thể
hiện ở các bảng 3.6, 3.7, 3.8, 3.9 đối với giai đoạn 2011-2015 và các bảng 3.10, 3.11, 3.12, 3.13 đối với
giai đoạn 2016 – 2020.
Qui mô đóng góp của các phân ngành dịch vụ vào GDP của thành phố đều gia tăng qua các năm,
trong đó các ngành có tỷ lệ tăng trƣởng cao trên 10% là vận tải kho bãi-bƣu chính viễn thông, tài chính-
tín dụng, kinh doanh tài sản và dịch vụ tƣ vấn, giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, đến năm 2020 các ngành
thƣơng mại, khách sạn-nhà hàng vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn, song điểm đáng chú ý là tỷ trọng của các
ngành vận tải kho bãi-bƣu chính viễn thông, tài chính-tín dụng, giáo dục và đào tạo, và kinh doanh tài
sản đang có xu hƣớng tăng nhanh trong cơ cấu của khu vực dịch vụ, cụ thể nhƣ sau:
(1) Giai đoạn 2011-2015 :
Bảng 3.6 Dự báo qui mô GDP của các phân ngành dịch vụ đến năm 2015
ĐVT: Tỷ đồng (giá cố định)
2011 2012 2013 2014 2015
Thƣơng mại 1.130 1.193 1.256 1.321 1.388
Khách sạn, nhà hàng 404 421 438 455 472
Bƣu chính viễn thông 1.537 1.827 2.155 2.478 2.845
Vận tải kho bãi 850 946 1033 1157 1267
Tài chính, tín dụng 483 554 632 715 805
Kinh doanh tài sản và dịch
vụ tƣ vấn 325 372 423 479 539
Giáo dục và đào tạo 349 397 448 503 561
Y tế và hoạt động cứu trợ
xã hội 133 148 165 182 201
Các ngành khác 584 629 678 731 786
121
Bảng 3.7 Dự báo tốc độ tăng trƣởng GDP hằng năm của các phân ngành dịch vụ
ĐVT: %
2011 2012 2013 2014 2015
Thƣơng mại 5,5 5,3 5,2 5,0 4,9
Khách sạn, nhà hàng 4,2 4,0 3,9 3,8 3,6
Bƣu chính viễn thông 18,78 18,91 17,91 15,03 14,79
Vận tải kho bãi 15,07 11,10 9,37 11,88 9,58
Tài chính, tín dụng 14,8 14,0 13,2 12,5 11,8
Kinh doanh tài sản và dịch
vụ tƣ vấn 14,4 13,8 13,2 12,6 12,0
Giáo dục và đào tạo 13,6 12,9 12,2 11,5 11,0
Y tế và hoạt động cứu trợ
xã hội 11,4 11,1 10,7 10,3 9,9
Các ngành khác 7,8 7,8 7,7 7,6 7,5
Bảng 3.8 Dự báo qui mô GDP của các phân ngành dịch vụ 2011- 2015
ĐVT: Tỷ đồng (giá thực tế)
2011 2012 2013 2014 2015
Thƣơng mại 3.644 4.077 4.539 5.030 5.549
Khách sạn, nhà hàng 1.264 1.412 1.570 1.739 1.917
Bƣu chính viễn thông 2.609 3.105 3.695 4.360 5.145
Vận tải kho bãi 1.718 1.912 2.091 2.212 2.356
Tài chính, tín dụng 1.950 2.290 2.657 3.053 3.477
Kinh doanh tài sản và dịch
vụ tƣ vấn 1.013 1.176 1.353 1.543 1.748
Giáo dục và đào tạo 1.082 1.243 1.415 1.600 1.795
Y tế và hoạt động cứu trợ
xã hội 470 535 606 681 760
Các ngành khác 1.913 2.174 2.455 2.756 3.077
Bảng 3.9 Dự báo chuyển dịch cơ cấu của các phân ngành dịch vụ 2011-2015
ĐVT: %
2011 2012 2013 2014 2015
Thƣơng mại 22,6 22,0 21,6 21,2 20,8
Khách sạn, nhà hàng 7,8 7,6 7,5 7,3 7,2
Bƣu chính viễn thông 25,11 26,52 27,83 28,53 29,23
Vận tải kho bãi 13,90 13,72 13,35 13,31 13,02
Tài chính, tín dụng 12,1 12,4 12,6 12,9 13,0
Kinh doanh tài sản và dịch
vụ tƣ vấn 6,3 6,4 6,4 6,5 6,6
122
Giáo dục và đào tạo 6,7 6,7 6,7 6,7 6,7
Y tế và hoạt động cứu trợ
xã hội 2,9 2,9 2,9 2,9 2,9
Các ngành khác 11,8 11,7 11,7 11,6 11,5
Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
(2) Giai đoạn 2016-2020 :
Bảng 3.10 Dự báo qui mô GDP của các phân ngành dịch vụ 2015- 2016
ĐVT: Tỷ đồng (giá cố định)
2016 2017 2018 2019 2020
Thƣơng mại 1.524 1.594 1.665 1.738 1.812
Khách sạn, nhà hàng 506 523 541 558 575
Bƣu chính viễn thông 3.228 3.641 4.027 4.514 4.985
Vận tải kho bãi 1.393 1.518 1.657 1.815 1.975
Tài chính, tín dụng 1.001 1.108 1.221 1.340 1.464
Kinh doanh tài sản và dịch
vụ tƣ vấn 672 746 824 906 993
Giáo dục và đào tạo 687 756 828 903 982
Y tế và hoạt động cứu trợ
xã hội 242 264 288 312 338
Các ngành khác 908 973 1042 1114 1190
Bảng 3.11 Dự báo tốc độ tăng trƣởng GDP hằng năm của các phân ngành dịch vụ
ĐVT: %
2016 2017 2018 2019 2020
Thƣơng mại 4,7 4,6 4,5 4,4 4,2
Khách sạn, nhà hàng 3,5 3,4 3,3 3,2 3,1
Bƣu chính viễn thông 13,45 12,81 11,85 10,85 10,44
Vận tải, kho bãi 9,9 9,01 9,11 9,57 8,81
Tài chính, tín dụng 11,2 10,7 10,2 9,7 9,3
Kinh doanh tài sản và dịch
vụ tƣ vấn 11,4 10,9 10,5 10,0 9,6
Giáo dục và đào tạo 10,4 10,0 9,5 9,1 8,7
Y tế và hoạt động cứu trợ
xã hội 9,6 9,2 8,9 8,6 8,3
Các ngành khác 7,4 7,2 7,1 6,9 6,8
123
Bảng 3.12 Dự báo qui mô GDP của các phân ngành dịch vụ 2011- 2015
ĐVT: Tỷ đồng (giá thực tế)
2016 2017 2018 2019 2020
Thƣơng mại 6.098 6.675 7.282 7.917 8.582
Khách sạn, nhà hàng 2.106 2.305 2.513 2.732 2.961
Bƣu chính viễn thông 6.804 7.756 8.764 9.816 10.896
Vận tải, kho bãi 2.547 2.684 2.826 2.984 3.176
Tài chính, tín dụng 3.929 4.408 4.916 5.452 6.015
Kinh doanh tài sản và dịch
vụ tƣ vấn 1.966 2.197 2.442 2.701 2.974
Giáo dục và đào tạo 2.003 2.222 2453 2.695 2.949
Y tế và hoạt động cứu trợ
xã hội 845 934 1.028 1.126 1.230
Các ngành khác 3.419 3.781 4.163 4.565 4.988
Bảng 3.13 Dự báo chuyển dịch cơ cấu của các phân ngành dịch vụ 2016-2020
ĐVT: %
2016 2017 2018 2019 2020
Thƣơng mại 20,5 20,3 20,0 19,8 19,6
Khách sạn, nhà hàng 7,1 7,0 6,9 6,8 6,8
Bƣu chính viễn thông 42,54 42,61 42,51 42,24 41,81
Vận tải, kho bãi 29,72 30,07 30,22 30,13 29,94
Tài chính, tín dụng 13,2 13,4 13,5 13,6 13,7
Kinh doanh tài sản và dịch
vụ tƣ vấn 6,6 6,7 6,7 6,8 6,8
Giáo dục và đào tạo 6,7 6,7 6,7 6,7 6,7
Y tế và hoạt động cứu trợ
xã hội 2,8 2,8 2,8 2,8 2,8
Các ngành khác 11,5 11,5 11,4 11,4 11,4
Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Kết quả dự báo của toàn khu vực dịch vụ về qui mô và tốc độ tăng trƣởng đƣợc thể hiện trong
Bảng 3.14. Qui mô đóng góp của khu vực dịch vụ vào GDP đều gia tăng qua các năm với tốc độ tăng
trƣởng cao 11-12%/năm (do sự tăng trƣởng cao của nội bộ các phân ngành). Qua đó cho thấy trong
những năm tới khu vực dịch vụ tiếp tục giữ vai trò then chốt thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế của thành phố.
Bảng 3.14 Dự báo qui mô GDP và tốc độ tăng trƣởng của khu vực dịch vụ đến năm 2020
Năm Giá thực tế
(tỷ đồng)
Giá cố định
(tỷ đồng) Tốc độ tăng tăng trƣởng (%)
2010 13.982 5.441
124
2011 16.159 6.102 12,1
2012 18.514 6.813 11,7
2013 21.047 7.574 11,2
2014 23.758 8.386 10,7
2015 26.648 9.248 10,3
2016 29.716 10.161 9,9
2017 32.962 11.124 9,5
2018 36.386 12.137 9,1
2019 39.989 13.201 8,8
2020 43.771 14.315 8,4
Bên cạnh đó, các kết quả ƣớc lƣợng hàm sản xuất Cobb-Douglas mở rộng bằng phân tích độ
nhạy cho thấy sự tác động của các nhân tố ảnh hƣởng đến tăng trƣởng GDP của khu vực dịch vụ (mô
hình Reg3 trong Bảng 3.15).
Bảng 3.15 Kết quả các ƣớc lƣợng hồi qui hàm sản xuất Cobb-Douglas mở rộng
*: Mức ý nghĩa thống kê 10%; **: Mức ý nghĩa thống kê 5%; ***: Mức ý nghĩa thống kê 1%
Giá trị trong ngoặc đơn ( ): là sai số chuẩn
Thứ nhất, ƣớc lƣợng của hệ số co dãn giữa GDP của khu vực dịch vụ với lao động và vốn đầu tƣ
tƣơng ứng là 0,33 và 0,13 cho thấy rằng nếu lao động trong khu vực dịch vụ tăng thêm 1% sẽ góp phần
làm gia tăng 0,33 % trong GDP của khu vực dịch vụ (các nhân tố khác đƣợc giả định là không thay đổi);
và tƣơng ứng nếu vốn đầu tƣ tích lũy trong khu vực dịch vụ tăng thêm 1% sẽ góp phần làm gia tăng
0,13% trong GDP của khu vực dịch vụ (các nhân tố khác đƣợc giả định là không thay đổi). Thứ hai, ƣớc
lƣợng của hệ số co dãn giữa GDP của khu vực dịch vụ với xuất nhập khẩu và vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
Biến giải thích
Biến phụ thuộc: Logarit GDP khu vực dịch vụ
Reg1 Reg2 Reg3
Logarit (Lao động) 0.762*** 0.698*** 0.330
(0.141) (0.129) (0.217)
Logarit (Vốn đầu tư)
0.137*** 0.065 0.126**
(0.049) (0.056) (0.058)
Logarit (Xuất nhập khẩu) 0.238** 0.204*
(0.119) (0.106)
Logarit (FDI) 0.234**
(0.118)
Hằng số
3.611*** 2.312** 3.232***
(1.014) (1.111) (1.080)
Số quan sát 14 14 14
R2 hiệu chỉnh 0.967 0.974 0.980
Kiểm định Breusch-Pagan/Cook-Weisberg cho mô hình Reg3
H0: Phƣơng sai không thay đổi
2(1) 0.0000
Xác suất 0.9666
Chấp nhận H0
125
ngoài (FDI) cũng có giá trị dƣơng (tƣơng ứng 0,2 và 0,23) và có ý nghĩa thống kê; điều này giải thích
vai trò của hoạt động ngoại thƣơng và độ mở của nền kinh tế, nếu xuất nhập khẩu tăng thêm 1% sẽ góp
phần làm gia tăng 0,2% trong GDP của khu vực dịch vụ và nếu FDI tích lũy hằng năm tăng thêm 1% sẽ
góp phần làm gia tăng 0,23% trong GDP của khu vực dịch vụ (các nhân tố khác đƣợc giả định là không
thay đổi). Những yếu tố này đã giải thích cho sự tăng trƣởng GDP khu vực dịch vụ của thành phố Đà
Nẵng trong giai đoạn 1996-2009 là do sự tăng trƣởng của lao động và vốn đầu tƣ vào dịch vụ, và đặc
biệt là sự tăng trƣởng nhanh của xuất nhập khẩu và FDI.
3.1.3.5. Lựa chọn phƣơng án tăng trƣởng của khu vực dịch vụ đến năm 2020
Kết quả dự báo về các chỉ tiêu phát triển khu vực dịch vụ của thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
đƣợc tổng hợp ở Bảng 3.14. Tuy nhiên, do sự hạn chế về mặt dữ liệu và thời gian dự báo khá dài (nhƣ đã
đƣợc đề cập ở phần 3.1.3.3 ở trên), trên cơ sở thực trạng phát triển khu vực dịch vụ của thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 1997-2009, nhóm nghiên cứu đã sử dụng kết quả dự báo theo phƣơng pháp định tính kết
hợp với phƣơng pháp chuyên gia để lựa chọn phƣơng án tăng trƣởng đối với khu vực dịch vụ của TP Đà
Nẵng trong cả hai giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020. Riêng đối với phân ngành khách sạn, nhà hàng,
bên cạnh kết quả dự báo theo phƣơng pháp định lƣợng, nhóm nghiên cứu kết hợp với phƣơng pháp
chuyên gia trên cơ sở các dự án đầu tƣ vào lĩnh vực du lịch đã đi vào hoạt động đến năm 2010 và dự
kiến tiến độ hoàn thành các dự án đang triển khai trong giai đoạn 2011-2015. Kết quả dự báo tăng
trƣởng này đƣợc thể hiện ở Bảng 3.16.
126
Bảng 3.16 Kết quả dự báo 2011-2020
2011 2012 2013 2014 2015 Tốc độ tăng
bình quân
2011-2015
(%/năm)
Qui mô
(tỷ đồng)
Tốc độ
tăng
(%)
Qui mô
(tỷ đồng)
Tốc độ
tăng
(%)
Qui mô
(tỷ đồng)
Tốc độ
tăng
(%)
Qui mô
(tỷ đồng)
Tốc độ
tăng
(%)
Qui mô
(tỷ đồng)
Tốc độ
tăng
(%)
Thƣơng mại 1192,69 5,53 1255,90 5,30 1321,21 5,20 1387,27 5,00 1455,25 4,90 5,09
Khách sạn, nhà hàng 440,33 9,00 515,18 17,00 623,37 21,00 772,98 24,00 973,96 26,00 21,94
Bƣu chính viễn thông 1537 18,78 1827 18,91 2155 17,91 2478 15,03 2845 14,79 16,64
Vận tải kho bãi 850 15,07 946 11,10 1033 9,37 1157 11,88 1267 9,58 10,49
Tài chính, tín dụng 554,25 14,85 631,80 13,99 715,23 13,21 804,55 12,49 899,77 11,83 12,81
Kinh doanh tài sản và dịch vụ tƣ vấn 371,78 14,37 422,96 13,77 478,61 13,16 538,72 12,56 603,29 11,99 12,81
Giáo dục và đào tạo 397,01 13,63 448,10 12,87 502,68 12,18 560,73 11,55 622,26 10,97 15,50
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 148,21 11,45 164,62 11,07 182,20 10,68 200,95 10,30 220,89 9,92 10,48
Các ngành khác 629,36 7,84 678,42 7,80 730,79 7,72 786,44 7,62 845,39 7,50 7,59
Toàn bộ khu vực dịch vụ 6121,09 12,50 6889,53 12,55 7742,47 12,38 8686,65 12,19 9733,19 12,05 12,29
2016 2017 2018 2019 2020 Tốc độ tăng
bình quân
2016-2020
(%/năm)
Qui mô
(tỷ đồng)
Tốc độ
tăng
(%)
Qui mô
(tỷ đồng)
Tốc độ
tăng
(%)
Qui mô
(tỷ đồng)
Tốc độ
tăng
(%)
Qui mô
(tỷ đồng)
Tốc độ
tăng
(%)
Qui mô
(tỷ đồng)
Tốc độ
tăng
(%)
Thƣơng mại 1523,94 4,72 1593,99 4,60 1665,30 4,47 1737,87 4,36 1811,71 4,25 4,48
Khách sạn, nhà hàng 1197,97 23,00 1449,54 21,00 1724,96 19,00 2035,45 18,00 2381,47 17,00 18,75
Bƣu chính viễn thông 3228 13,45 3641 12,81 4072 11,85 4514 10,85 4985 10,44 11,48
Vân tải kho bãi 1393 9,90 1518 9,01 1657 9,11 1815 9,57 1975 8,81 9,13
Tài chính, tín dụng 1000,87 11,24 1125,98 12,50 1272,35 13,00 1444,12 13,50 1646,30 14,00 13,26
Kinh doanh tài sản và dịch vụ tƣ vấn 675,69 12,00 763,53 13,00 870,42 14,00 1000,98 15,00 1161,14 16,00 14,52
Giáo dục và đào tạo 690,71 11,00 773,60 12,00 874,16 13,00 992,18 13,50 1131,08 14,00 13,14
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 242,98 10,00 268,49 10,50 298,03 11,00 332,30 11,50 372,18 12,00 11,34
Các ngành khác 907,64 7,36 973,18 7,22 1041,30 7,00 1112,11 6,80 1184,40 6,50 6,88
Toàn bộ khu vực dịch vụ 10860,31 11,58 12107,72 11,49 13421,88 10,85 14841,16 10,57 16400,25 10,51 10,85
127
Tỷ trọng GDP của các phân ngành dịch vụ so với GDP của khu vực dịch vụ (%)
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Thƣơng mại 19,48% 18,23% 17,06% 15,97% 14,95% 14,03% 13,17% 12,41% 11,71% 11,05%
Khách sạn, nhà hàng 7,19% 7,48% 8,05% 8,90% 10,01% 11,03% 11,97% 12,85% 13,71% 14,52%
Bƣu chính viễn thông 25,11% 26,52% 27,83% 28,53% 29,23% 42,54% 42,61% 42,51% 42,24% 41,81%
Vận tải kho bãi 13,90% 13,72% 13,35% 13,31% 13,02% 29,72% 30,07% 30,22% 30,13% 29,94%
Tài chính, tín dụng 9,05% 9,17% 9,24% 9,26% 9,24% 9,22% 9,30% 9,48% 9,73% 10,04%
Kinh doanh tài sản và dịch vụ tƣ vấn 6,07% 6,14% 6,18% 6,20% 6,20% 6,22% 6,31% 6,49% 6,74% 7,08%
Giáo dục và đào tạo 6,49% 6,50% 6,49% 6,46% 6,39% 6,36% 6,39% 6,51% 6,69% 6,90%
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 2,42% 2,39% 2,35% 2,31% 2,27% 2,24% 2,22% 2,22% 2,24% 2,27%
Các ngành khác 10,28% 9,85% 9,44% 9,05% 8,69% 8,36% 8,04% 7,76% 7,49% 7,22%
Toàn bộ khu vực dịch vụ 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
128
3.2 QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
3.2.1. Quan điểm phát triển
Trên cơ sở kết quả dự báo phát triển cho khu vực dịch vụ nêu trên, quan điểm phát triển khu vực
dịch vụ của thành phố Đà Nẵng những năm tới nhƣ sau:
- Phát triển khu vực dịch vụ của thành phố Đà Nẵng trong không gian kinh tế thống nhất của khu
vực miền Trung - Tây Nguyên, có sự gắn kết chặt chẽ với các địa phƣơng khác trong cả nƣớc, tiểu vùng
sông Mê Kông mở rộng (thông qua Hàng lang kinh tế Đông - Tây 1 và 2) và trên thế giới nhằm nâng cao
sức cạnh tranh và vị thế của Thành phố.
- Phát triển nhanh khu vực dịch vụ gắn liền với phát triển bền vững. Khu vực dịch vụ có tốc độ tăng
trƣởng cao hơn tốc độ tăng trƣởng GDP của nền kinh tế thành phố, đóng góp ngày càng lớn vào tăng trƣởng
GDP chung và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng GDP của Thành phố.
- Chủ động đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nội bộ khu vực dịch vụ, chuyển đổi mô hình tăng trƣởng.
Chú trọng phát triển theo chiều sâu, nhất là các dịch vụ hiện đại, có giá trị lớn. Coi chất lƣợng, năng suất,
hiệu quả và sức cạnh tranh là ƣu tiên hàng đầu.
- Tập trung phát triển các ngành dịch vụ mà Đà Nẵng có nhiều tiềm năng, thế mạnh và lợi thế so
sánh, có khả năng hợp tác, liên kết kinh tế với các địa phƣơng trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung,
khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nƣớc.
- Phát triển khu vực dịch vụ trên cơ sở huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế, đặc biệt
là thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc, kinh tế nƣớc ngoài trong đầu tƣ kết cấu hạ tầng dịch vụ và các loại
hình dịch vụ chất lƣợng cao, có khả năng cạnh tranh trong nƣớc và quốc tế.
- Phát triển khu vực dịch vụ phải gắn với mục tiêu xây dựng Đà Nẵng thành thành phố môi trƣờng,
là địa bàn giữ vị trí chiến lƣợc quan trọng về quốc phòng, an ninh của khu vực miền Trung và cả nƣớc. Phấn
đấu phát triển Đà Nẵng đạt đƣợc những tiêu chí cơ bản của một trung tâm dịch vụ hàng đầu của khu vực
Đông Nam Á vào năm 2020.
3.2.2. Mục tiêu tổng quát
Căn cứ Nghị quyết 33/NQ-TW ngày 16/10/2003 của Bộ Chính trị khóa IX về xây dựng và phát triển
thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ CNH-HĐH và Nghị quyết số 66/2008/NQ-HĐND, ngày 03/07/2008 của
Hội đồng nhân dân thành phố thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng
đến năm 2020;
Trên cơ sở quan điểm phát triển khu vực dịch vụ của thành phố Đà Nẵng những năm tới, mục tiêu
tổng quát phát triển khu vực dịch vụ của thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 nhƣ sau:
Phát triển bền vững khu vực dịch vụ với tốc độ tăng trƣởng cao hơn nhiều tốc độ tăng trƣởng GDP
của nền kinh tế thành phố, đóng góp ngày càng lớn và chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Xây dựng thành phố
Đà Nẵng trở thành trung tâm dịch vụ; là đầu mối giao thông quan trọng về vận tải và trung chuyển hàng hóa
trong nƣớc và quốc tế; là trung tâm bƣu chính - viễn thông và tài chính - ngân hàng; một trong những trung
tâm giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa - thể thao và y tế của miền Trung - Tây Nguyên.
129
Phấn đấu tốc độ tăng trƣởng của khu vực dịch vụ giai đoạn 2011 - 2015 là 12-13%/năm, giai đoạn
2016 - 2020 là 10 - 11%/năm; tỷ trọng GDP của khu vực dịch vụ đến năm 2015 chiếm trên 52% và năm
2020 chiếm trên 55% trong tổng GDP thành phố.
Để thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên, các đột phá chiến lƣợc cần tập trung là:
(1) Đẩy mạnh cải cách hành chính trong các ngành dịch vụ, tạo lập môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh
thông thoáng, có sức cạnh tranh cao.
(2) Phát triển nhanh nguồn nhân lực dịch vụ, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao.
(3) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng của khu vực dịch vụ đồng bộ, hiện đại, theo chuẩn thành phố
môi trƣờng, gắn kết với hệ thống giao thông liên tỉnh và quốc tế.
3.2.3 Các mục tiêu cụ thể
3.2.3.1 Mục tiêu phát triển khách sạn, nhà hàng
a) Mục tiêu chung
- Ngành khách sạn, nhà hàng có tốc độ tăng trƣởng bình quân là 21,94% giai đoạn 2011-2015 và
18,75% giai đoạn 2016-2020.
- Đóng góp của ngành khách sạn, nhà hàng vào tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) của cả nền kinh tế
đến 2015 đạt trên 973,36 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 10,01% trong cơ cấu GDP của khu vực dịch vụ), đến năm
2020 đạt khoảng 2.381,47 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng khoảng 14,52% trong cơ cấu GDP của khu vực dịch vụ);
b) Đối với ngành du lịch
Tăng cường thu hút khách du lịch, tổng số lƣợt khách đến với Đà Nẵng đạt khoảng 6,1 triệu lƣợt
khách trong giai đoạn 2011-2020, tốc độ tăng trung bình hàng năm khoảng 14,67 %; trong đó khách quốc tế
năm 2020 khoảng 1,153 triệu lƣợt khách, tăng gấp 3,3 lần so với năm 2010, bình quân tăng 12,66%/năm.
Phát triển hệ thống cơ sở vật chất du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Đến năm 2020 có trên
12.000 phòng khách sạn.
Tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, đến năm 2020 tạo thêm hơn 9 ngàn việc làm trực tiếp và gián tiếp
cho xã hội, trong đó đến năm 2015 khoảng 6,7 ngàn việc làm phục vụ trực tiếp trong ngành du lịch.
3.2.3.2. Mục tiêu phát triển ngành thƣơng mại
- Đóng góp của thƣơng mại vào tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) của cả nền kinh tế đến 2015 đạt
trên 1.455,25 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 14,95% trong cơ cấu GDP của khu vực dịch vụ), bình quân tăng
5,09%/năm, đến năm 2020 đạt khoảng 1.811,71 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng khoảng 11,05%), bình quân tăng
4,48%/năm;
- Tốc độ tăng bình quân hàng năm (đã loại trừ yếu tố giá) của tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng giai đoạn 2011-2015 khoảng 17,5%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 17%/năm.
- Tốc độ tăng trƣởng kim ngạch xuất khẩu bình quân thời kỳ 2011-2015 là 16,4%/năm, thời kỳ 2016-
2020 là 15,2%/năm, tính chung cả thời kỳ 2011-2020 là 15%/năm.
- Tỷ trọng mức bán lẻ hàng hoá theo loại hình thƣơng mại hiện đại (trung tâm thƣơng mại, siêu thị,
mạng lƣới cửa hàng tiện lợi...) đạt 60% vào năm 2015, đến năm 2020 đạt 80%,.
130
3.2.3.3 Mục tiêu phát triển ngành Bƣu chính - Viễn thông
Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trung tâm dịch vụ viễn thông chất lƣợng cao, cung cấp
đa dịch vụ và hoạt động có hiệu quả của miền Trung và của cả nƣớc.
Ngành Bƣu chính - Viễn thông có tốc độ tăng trƣởng bình quân là 16,64%/năm giai đoạn 2011-2015
và 11,48%/năm giai đoạn 2016-2020.
Đóng góp của ngành Bƣu chính - Viễn thông vào tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) của cả nền kinh tế
đến năm 2015 đạt trên 2.844,98 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 29,23% trong cơ cấu GDP của khu vực dịch vụ),
đến năm 2020 đạt khoảng 4.985,41tỷ đồng (chiếm tỷ trọng khoảng 29,94% trong cơ cấu GDP của khu vực
dịch vụ);
Đến năm 2020, bán kính phục vụ bình quân giảm còn 0,73km/điểm phục vụ, dân số phục vụ bình
quân đạt 1.200 ngƣời/điểm phục vụ. Mật độ diện thoại cố định bình quân 48 máy/100 dân, di động đạt 150
máy/100 dân. Thuê bao internet bình quân đạt 39 thuê bao/100 dân (Tỷ lệ ngƣời sử dụng internet đạt 80%
dân số). Số thuê bao truyền hình cáp: 180.000 thuê bao.
Phát triển các dịch vụ viễn thông phục vụ phát triển kinh tế biển, đánh bắt hải sản xa bờ, phục vụ
hàng hải, quản lý an toàn cứu nạn theo phân vùng trách nhiệm quốc tế.
3.2.3.4 Mục tiêu phát triển ngành vận tải, kho bãi
- Ngành vận tải, kho bãi có tốc độ tăng trƣởng bình quân là 10,49%/năm giai đoạn 2011-2015 và
9,13%/năm giai đoạn 2016-2020.
- Đóng góp của ngành vận tải, kho bãi, thông tin truyền thông vào tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP)
của cả nền kinh tế đến năm 2015 đạt trên 1.267,4 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 13,02% trong cơ cấu GDP của
khu vực dịch vụ), đến năm 2020 đạt khoảng 1.975,32 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng khoảng 11,86% trong cơ cấu
GDP của khu vực dịch vụ);
- Đến năm 2020, dịch vụ vận tải - kho bãi cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải đa dạng của xã hội trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng và khu vực miền Trung - Tây Nguyên với mức tăng trƣởng nhanh, đảm bảo chất
lƣợng ngày càng cao, giá thành hợp lý.
- Phát triển hợp lý các phƣơng thức vận tải
+ Vận tải đƣờng bộ chủ yếu đảm nhận việc gom hàng, tạo chân hàng, vận chuyển hàng hóa, hành
khách với cự ly ngắn và trung bình.
+ Vận tải hàng không chủ yếu đảm nhận vận tải hành khách đƣờng dài, quốc tế và hàng hóa có giá
trị kinh tế cao. Phát triển vận tải hàng không trở thành phƣơng thức vận tải an toàn, phổ thông và thuận tiện
theo hƣớng thị trƣờng mở, gắn liền với thị trƣờng vận tải hàng không khu vực và thế giới.
+ Vận tải đƣờng sắt chủ yếu đảm nhận vận tải hàng hóa, hành khách đƣờng dài, cự ly trung bình,
khối lƣợng lớn ; vận tải hành khách giữa Đà Nẵng với các thành phố, khu đô thị trong vùng Kinh tế trọng
điểm miền Trung.
+ Vận tải đƣờng biển chủ yếu đảm nhận vận chuyển hàng hóa viễn dƣơng, là cửa ngõ xuất nhập khẩu hàng
hóa của khu vực miền Trung – Tây Nguyên, Hành lang kinh tế Đông - Tây và tiều vùng sông Mê Kông.
131
3.2.3.5. Mục tiêu phát triển ngành tài chính, tín dụng
- Phấn đấu tốc độ tăng trƣởng ngành tài chính, tín dụng giai đoạn 2011-2015 là 12,81%/năm, giai đoạn
2016-2020 là 13,26 %/năm; đạt GDP năm 2015 là 899,77 tỷ đồng, năm 2020 là 1.646,3 tỷ đồng; tỷ trọng
GDP của ngành tài chính, tín dụng đến năm 2015 chiếm 9,24% và năm 2020 chiếm 10,04% trong cơ cấu
GDP của khu vực dịch vụ.
- Tốc độ tăng trƣởng phƣơng tiện thanh toán 20-25% /năm; Tốc độ tăng vốn huy động 20-25% /năm.
Tỷ lệ nguồn vốn trung dài hạn/nguồn vốn huy động 30-35%; Tốc độ tăng dƣ nợ cho vay 20-25%/năm. Tín
dụng trung, dài hạn duy trì ở mức 40% tổng dƣ nợ; Chất lƣợng tín dụng: tỷ lệ nợ xấu đảm bảo yêu cầu của
NHTW theo từng thời kỳ; 100% Tổ chức tín dụng kinh doanh có hiệu quả.
- Tốc độ tăng trƣởng bình quân mỗi năm của dịch vụ bảo hiểm là 15%, trong đó: phi nhân thọ
17%/năm, nhân thọ 12%/năm. Đầu tƣ vốn nhàn rỗi cho nền kinh tế thành phố tăng trung bình 20%/năm.
3.2.3.6 Mục tiêu phát triển ngành giáo dục, đào tạo
- Ngành giáo dục, đào tạo có tốc độ tăng trƣởng bình quân là 15,5%/năm giai đoạn 2011-2015 và
13,14%/năm giai đoạn 2016-2020.
- Đóng góp của ngành giáo dục, đào tạo vào tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) của cả nền kinh tế đến
năm 2015 đạt trên 622,26 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 6,39% trong cơ cấu GDP của khu vực dịch vụ), đến năm
2020 đạt khoảng 1.131,08 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng khoảng 6,9% trong cơ cấu GDP của khu vực dịch vụ);
- Phát triển thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm giáo dục - đào tạo chất lƣợng cao của miền
Trung và cả nƣớc.
- Mở rộng qui mô, nâng cao tỷ lệ tiếp nhận vào hệ giáo dục mẫu giáo đối với nhóm trẻ em trong độ
tuổi nhà trẻ là 32%, trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo là 85% và trẻ em 5 tuổi là 100% vào năm 2020. Đến năm
2020 có 100% trƣờng tiểu học đạt chuẩn quốc gia, hoàn thành phổ cập trung học phổ thông. Mở rộng giáo
dục hƣớng nghiệp, đảm bảo trên 95% học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông đƣợc tham gia các
chƣơng trình, hoạt động hƣớng nghiệp.
- Phấn đấu đến năm 2020, có 30 trƣờng hoạt động theo mô hình cung ứng dịch vụ đào tạo chất lƣợng
cao, gồm: mầm non: 12 trƣờng; tiểu học: 8 trƣờng; trung học cơ sở: 6 trƣờng; trung học phổ thông: 04
trƣờng.
- Tiếp tục mở rộng quy mô tuyển sinh, đào tạo. Tập trung đầu tƣ xây dựng Đại học Đà Nẵng thành
trung tâm đào tạo đại học và nghiên cứu khoa học cấp quốc gia.
- Tập trung phát triển mạng lƣới trƣờng cao đẳng nghề, trung cấp nghề. Nâng cấp trƣờng Cao đẳng
nghề tại Đà Nẵng thành Trƣờng đại học sƣ phạm dạy nghề đào tạo lao động có kỹ năng cho các khu công
nghiệp, khu kinh tế tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
3.2.3.7 Mục tiêu phát triển ngành y tế
+ Đóng góp của ngành y tế vào tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) của cả nền kinh tế đến 2015 đạt
trên 220,89 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 2,27% trong cơ cấu GDP của khu vực dịch vụ), bình quân tăng
10,48%/năm, đến năm 2020 đạt khoảng 372,18 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng khoảng 2,27%), bình quân tăng
11,34%/năm;
132
+ Hoàn thành xây dựng Trung tâm y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung và Tây Nguyên tại Đà
Nẵng. Xây dựng mới các bệnh viện chuyên khoa. Khuyến khích thành lập các bệnh viện và phòng khám đa
khoa tƣ nhân chất lƣợng cao tại Đà Nẵng.
+ Củng cố và hoàn thiện mạng lƣới y tế cơ sở gắn với phân bố dân cƣ, phát triển mạng lƣới y tế dự
phòng. Đảm bảo tính công bằng xã hội trong tiếp cận và hƣởng thụ các dịch vụ y tế. Tăng cƣờng công tác
thông tin, giáo dục sức khoẻ, vệ sinh an toàn thực phẩm; đƣa nội dung y tế vào phong trào xây dựng làng
văn hoá.
+ Phấn đấu đến năm 2020 đạt chỉ tiêu 64 giƣờng bệnh/vạn dân (bao gồm cả giƣờng bệnh công lập và
ngoài công lập) và có 15 bác sỹ/vạn dân.
3.3 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
3.3.1 Định hƣớng phát triển chung
- Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có giá trị lớn, sức cạnh tranh cao nhƣ du lịch, thƣơng mại,
vận tải - kho bãi, tài chính - ngân hàng, bƣu chính - viễn thông... nhằm tiếp tục điều chỉnh sâu cơ cấu nền
kinh tế và chuyển dịch nhanh cơ cấu nội bộ khu vực dịch vụ.
- Ƣu tiên phát triển các ngành dịch vụ liên quan đến phát triển nguồn lực cho công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nhƣ giáo dục, đào tạo, y tế, bảo hiểm, khoa học công nghệ... nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh cho các nhóm ngành dịch vụ bởi đây là yếu tố đầu vào, hỗ trợ cho lĩnh vực sản xuất.
- Nâng cao chất lƣợng dịch vụ và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, từng bƣớc vƣơn ra thị trƣờng quốc tế; đẩy mạnh khai thác tiềm năng và lợi
thế của từng ngành dịch vụ; tăng cƣờng sự hợp tác giữa các ngành dịch vụ để cùng cạnh tranh và phát triển.
- Đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ và dịch vụ thu ngoại tệ tại chỗ thông qua các hoạt động dịch vụ du
lịch, tài chính - ngân hàng, thu kiều hối và bán hàng tại chỗ, bƣu chính- viễn thông, vận tải hàng không và
đƣờng biển.
- Tiếp tục huy động các nguồn vốn đầu tƣ từ mọi thành phần kinh tế để nâng cấp, xây dựng mới kết
cấu hạ tầng, trang bị phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành dịch vụ nâng
cao năng lực cạnh tranh trong nƣớc, quốc tế và phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của sản xuất và tiêu
dùng. Đẩy nhanh tiến trình xã hội hóa để phát triển các dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao... theo cơ
chế thị trƣờng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân và từng bƣớc hội nhập quốc tế.
- Ƣu tiên sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc để phát triển, củng cố, nâng cấp, hiện đại hóa các
dự án trọng điểm về kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao thông đƣờng bộ, cảng hàng không quốc tế, cảng biển
nƣớc sâu, kết cấu hạ tầng du lịch...
- Nghiên cứu triển khai các mô hình kinh doanh mới, có hiệu quả để huy động các nguồn lực của xã
hội cho đầu tƣ, phát triển dịch vụ, trƣớc hết là ở các ngành du lịch, bán buôn, bán lẻ, ngân hàng, vận tải
hành khách và hàng hóa, kinh doanh bất động sản...
133
3.3.2 Định hƣớng phát triển một số phân ngành dịch vụ
3.3.2.1 Định hƣớng phát triển ngành du lịch
- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố Đà Nẵng trên cơ sở khai thác có
hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá lịch sử, huy động tối đa nguồn lực địa
phƣơng và tranh thủ sự hợp tác trong nƣớc, hỗ trợ quốc tế, từng bƣớc đƣa Đà Nẵng trở thành trung tâm du
lịch có tầm cỡ của cả nƣớc, là động lực đẩy mạnh phát triển du lịch của khu vực miền Trung - Tây Nguyên;
phấn đấu từ năm 2015 trở đi, du lịch giữ vai trò là một trong những ngành kinh tế chủ lực của thành phố Đà
Nẵng.
- Tổ chức hệ thống tuyến, điểm du lịch với nhiều loại hình du lịch và các sản phẩm du lịch độc đáo
mang sắc thái riêng của Đà Nẵng, tƣơng xứng với tầm vóc phát triển và vị trí du lịch của Đà Nẵng trong
chiến lƣợc phát triển du lịch chung của cả nƣớc, đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế,
trong đó đặc biệt chú trọng đến các sản phẩm du lịch biển; du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng; du lịch văn hóa,
làng quê, làng nghề; du lịch công vụ và các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí.
+ Ưu tiên phát triển du lịch biển và nghỉ dưỡng biển chất lượng cao theo hƣớng hình thành các khu
nghỉ dƣỡng ven biển quy mô lớn, chất lƣợng cao có khả năng cạnh tranh với các nƣớc trong khu vực và thế
giới; đây là hƣớng đột phá để xây dựng du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố.
Chú trọng khai thác các dịch vụ vui chơi, giải trí nhƣ thuyền buồm, lƣớt sóng, câu cá thể thao trên
biển, lặn biển, du thuyền ban đêm…
+ Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
Tập trung đầu tƣ, xây dựng Khu Du lịch Bà Nà và vùng phụ cận trở thành khu nghỉ dƣỡng núi đặc
trƣng, riêng có của thành phố phục vụ nhu cầu tham quan, nghỉ dƣỡng, vui chơi giải trí. Đẩy mạnh phát triển
du lịch sinh thái vùng Sơn Trà, Hải Vân, Đồng Nghệ - Phƣớc Nhơn trở thành các khu du lịch sinh thái đa
dạng và đặc sắc.
+ Phát triển du lịch đường sông; tham quan làng nghề, làng quê
Khai thác thế mạnh của các làng nghề, làng quê phía Nam và phía Tây thành phố Đà Nẵng; du lịch
đƣờng sông đối với sông Hàn, sông Cu Đê tạo thêm sự phong phú hấp dẫn cho các chƣơng trình, tuyến, tour
du lịch tại Đà Nẵng.
- Phát triển du lịch văn hóa, lịch sử, lễ hội
Trên cơ sở khai thác các giá trị văn hóa lịch sử của thành phố cụ thể nhƣ Bảo tàng Điêu khắc Chăm,
công viên văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn, Thành Điện Hải và các di sản văn hoá tinh thần khác... gắn kết
với các di sản văn hóa nổi tiếng của khu vực nhƣ Phố cổ Hội An, Cố đô Huế, văn hóa Chăm, thánh địa Mỹ
Sơn.
Nâng cấp Lễ hội Quán Thế Âm mang tầm cỡ quốc gia, phát triển Cuộc thi bắn pháo hoa quốc tế
thành sự kiện thƣờng niên, mang tính quốc tế. Triển khai sản phẩm tham quan nghiên cứu làng văn hóa du
lịch của ngƣời Cơ tu ở 02 xã Hòa Bắc và Hòa Phú thuộc huyện Hòa Vang.
Nâng cao hiệu quả khai thác đối với khu trung tâm thành phố bao gồm khu phố du lịch Bạch Đằng,
các khu mua sắm và ẩm thực tập trung, các điểm tham quan tại khu vực xung quanh Nhà hát Trƣng Vƣơng,
chợ Hàn.
134
- Tập trung triển khai nhanh các dự án du lịch trên địa bàn thành phố nhằm hình thành đồng bộ một
hệ thống các khu du lịch, cơ sở lƣu trú chất lƣợng cao, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ du lịch đa dạng, đạt
tiêu chuẩn quốc tế nhƣ các cụm du lịch Non Nƣớc, Bắc Mỹ An; các khu du lịch nghỉ dƣỡng, vui chơi giải trí
cao cấp Sơn Trà ; Công viên văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn ; quần thể khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ; các
khu du lịch hồ Đồng Nghệ, Nam đèo Hải Vân ; khu phức hợp du lịch và giải trí tổng hợp Làng Vân có nội
dung dịch vụ vui chơi có thƣởng dành riêng cho ngƣời nƣớc ngoài.
3.3.2.2 Định hƣớng phát triển ngành thƣơng mại
Về xuất nhập khẩu hàng hóa:
Đa dạng hoạt động ngoại thƣơng; phát triển các chuỗi cung ứng hàng hóa cho xuất khẩu tại chỗ;
xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế của thành phố và của khu vực miền Trung - Tây Nguyên; nhập khẩu
hàng hóa phục vụ sản xuất của các khu công nghiệp, khu kinh tế trong Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung.
Về phát triển các loại hình thương mại:
- Đầu tƣ phát triển mới các trung tâm thƣơng mại, bách hóa tổng hợp, siêu thị ở các khu trung tâm,
khu đô thị, đáp ứng cao nhu cầu đa dạng của dân cƣ và khách du lịch.
- Định hƣớng phát triển một số tuyến phố chuyên doanh gồm các cửa hàng đồ hiệu, cửa hàng chuyên
doanh, cửa hàng miễn thuế, cửa hàng giảm giá, cửa hàng tiện lợi phục vụ kéo dài về đêm... ở các khu vực
trung tâm nhƣ xung quanh nhà hát Trƣng Vƣơng, chợ Hàn, chợ Cồn; các tuyến đƣờng Lê Duẩn, Phan Châu
Trinh, Hùng Vƣơng để làm phố mua sắm hàng lƣu niệm, thời trang, phục vụ khách du lịch.
- Khuyến khích đầu tƣ phát triển các siêu thị giá rẻ, chủ yếu bán các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời
sống và tiêu dùng của dân cƣ thu nhập thấp và công nhân tại các khu công nghiệp và các khu dân cƣ tập
trung ở vùng ven.
- Hạn chế phát triển thêm chợ mới, nâng cấp và hiện đại hóa mạng lƣới chợ hiện có đảm bảo vệ sinh
và văn minh thƣơng mại.
Về phát triển Đà Nẵng thành một đầu mối trung chuyển, trung tâm giao thương tầm cỡ khu vực:
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho sự phát triển của một trung tâm giao thƣơng gồm: môi trƣờng
kinh doanh thông thoáng, cơ sở hạ tầng đạt chuẩn, các cơ chế, chính ƣu đãi, định chế tài chính đa dạng,
nguồn nhân lực thƣơng mại chất lƣợng cao...
- Ƣu tiên đầu tƣ xây dựng trung tâm phân phối nhằm khai thác lợi thế địa- kinh tế; làm trung gian
nhập khẩu hàng hóa để phát luồng cho mạng lƣới phân phối, bán buôn, bán lẻ, cửa hàng trực thuộc, đại lý
của Đà Nẵng, khu vực miền Trung - Tây Nguyên và các địa phƣơng trên tuyến Hành lang kinh tế Đông -
Tây.
Về phát triển các phương thức kinh doanh thương mại hiện đại
- Phát triển hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại theo hƣớng khuyến khích các doanh nghiệp nhận
quyền và nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu.
- Hình thành các sàn giao dịch hàng hóa cho khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Đến năm 2015,
phấn đấu có từ 04 - 05 sàn giao dịch hàng hóa: Thủy sản, nông sản, dệt may, vật liệu xây dựng... Đến năm
2020, việc buôn bán hàng hóa qua Sở giao dịch chiếm 40-50% tổng lƣợng hàng hóa bán buôn của thành
phố.
Phát triển các loại hình dịch vụ logistics, dịch vụ xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu và
bán buôn.
135
3.3.2.3 Định hƣớng phát triển ngành Vận tải, kho bãi
Phát triển đa dạng các loại hình vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải, đảm bảo chất lƣợng, nhanh chóng,
an toàn, tiện lợi, tiết kiệm chi phí xã hội. Cải thiện các điều kiện hạ tầng phục vụ vận tải hàng hoá và hành
khách. Phát triển mạnh vận tải đa phƣơng thức và dịch vụ logistics trong vận tải hàng hóa
Về tổng thể, hình thành đƣợc một hệ thống vận tải - kho bãi hợp lý giữa các phƣơng thức vận tải và
các hành lang vận tải chủ yếu đối với các mặt hàng chính có khối lƣợng lớn.
Đường bộ
Phát triển phƣơng tiện vận tải cơ giới phù hợp với kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ, đảm bảo
tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn và môi trƣờng, phù hợp với chủng loại hàng hóa và đối tƣợng hành khách.
Đa dạng hóa các loại hình vận tải nội thị cũng nhƣ vận tải liên tỉnh ; kết nối hợp lý giữa các phƣơng
thức vận tải, nhất là các điểm chuyển tải vận tải đƣờng dài với vận tải nội thị. Phát triển vận tải đô thị theo
quan điểm: “Nhìn xa, hƣớng tới văn minh, hiện đại; nhanh chóng thu hẹp khoảng cách so với các thành phố
lớn trong khu vực Đông Nam Á”.
Ƣu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng, đặc biệt là các phƣơng thức vận tải hành khách
công cộng nhanh, khối lƣợng lớn. Phát triển vận tải hành khách có khối lƣợng lớn đi trên cao và đi ngầm để
đảm bảo tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đạt 30 † 40% vào năm 2020. Nhanh chóng phát triển giao
thông vận tải bánh sắt trong nội thị, kết nối trung tâm thành phố với ngoại ô, làm nòng cốt trong vận tải
hành khách công cộng.
Hệ thống bến - bãi đỗ xe
+ Cải tạo, xây dựng, chuyển chức năng bến bãi hiện có và xây dựng các bến bãi mới để hình thành
mạng lƣới giao thông tĩnh, đáp ứng nhu cầu phát triển giao thông công cộng và đỗ xe cá nhân trong đô thị.
Ƣu tiên xây dựng các bãi đỗ xe ngầm và trên cao tại khu trung tâm, khu đô thị đã ổn định.
+ Xây dựng các bãi trung chuyển hàng hoá tại cửa ngõ ra vào thành phố.
Hàng không
+ Phát triển cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng trở thành 01 trong 03 điểm gom tụ lƣu lƣợng hành
khách và hàng hóa của cả nƣớc để nối với các đƣờng bay nội địa và quốc tế. Sử dụng sân bay Nƣớc Mặn
vào việc khai thác các hoạt động bay hàng không chuyên dụng (nông nghiệp, lâm nghiệp, địa chất, tìm kiếm
cứu nạn, huấn luyện, thể thao, bệnh việc quốc tế...) phục vụ mục đích của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân.
+ Mạng đƣờng bay của thành phố Đà Nẵng đƣợc xây dựng chủ yếu theo hình nan, trong đó :
- Mạng đƣờng bay nội địa: Khai thác tần suất cao các đƣờng bay nối Đà Nẵng với Hà Nội, TP. Hồ
Chí Minh; mở thêm các tuyến bay liên vùng nối Đà Nẵng với các trung tâm du lịch trong cả nƣớc gồm Phú
Quốc, Cần Thơ, Tuy Hòa, Nha Trang, Đồng Hới, Vinh, Hải Phòng, Điện Biên.
- Mạng đƣờng bay quốc tế: Khuyến khích mở các đƣờng bay trực tiếp đến khu vực Đông Bắc Á
(Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông); mở rộng các đƣờng bay đến khu vực Đông
Nam Á (Xingapore, Viên Chăn, Kuala Lumpur, Thái Lan, BangKok)
+ Tạo điều kiện thuận lợi để thành lập ít nhất một hãng hàng không có hội sở chính tại Đà Nẵng,
thực hiện bay nội địa và quốc tế.
136
+ Nâng cấp cơ sở bảo dƣỡng tàu bay hiện có ở sân bay Đà Nẵng nhằm đạt các tiêu chuẩn JAR/FAR
145, có năng lực mạnh, đảm bảo khả năng cung ứng các dịch vụ kỹ thuật tàu bay cho các hãng hàng không
trong nƣớc và hàng không quốc tế đi, đến Đà Nẵng ; hƣớng đến việc xuất khẩu dịch vụ bảo dƣỡng tàu bay
cho các hãng hàng không trong khu vực.
+ Khuyến khích việc thành lập một tổ hợp công nghiệp hàng không bao gồm các cơ sở nghiên cứu,
thiết kế, chế tạo linh kiện, phụ tùng tàu bay, thiết bị chuyên ngành, cung cấp dịch vụ theo nhu cầu của thị
trƣờng công nghiệp hàng không.
Đường sắt
+ Xây dựng, cải tạo mạng lƣới đƣờng sắt quốc gia và hệ thống ga, công trình phục vụ đƣờng sắt
trong Thành phố theo hƣớng hiện đại hoá, giảm tải áp lực ngày càng tăng đối với vận tải đƣờng bộ; kết hợp
với đƣờng sắt đô thị, phục vụ phát triển giao thông công cộng của thành phố Đà Nẵng và vùng phụ cận.
+ Hoàn thành việc di dời ga đƣờng sắt Đà Nẵng; cải tạo, nâng cấp các tuyến đƣờng sắt hiện có đạt
cấp tiêu chuẩn kỹ thuật đƣờng sắt quốc gia và khu vực đạt tốc độ 120km/h.
Đường biển
+ Phát triển hệ thống cảng biển đáp ứng tốt nhu cầu thông quan về hàng hóa xuất nhập khẩu và nội
địa, trong đó cảng Tiên Sa đóng vai trò là cảng hành khách quốc tế, cảng Liên Chiểu là cảng hàng hóa, cửa
ngõ quốc tế của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và các Hành lang kinh tế Đông - Tây 1 và 2.
+ Đầu tƣ phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng cảng biển, bao gồm xây dựng các bến container, các bãi
container nội địa, luồng vào cảng, giao thông đến cảng và hệ thống dịch vụ hỗ trợ sau cảng; gắn liền với
trung tâm phân phối hàng hóa, hệ thống giao thông liên tỉnh và quốc tế, đảm bảo tạo thành mạng lƣới cơ sở
hạ tầng logistics hiện đại, hiệu quả ngang tầm với các thành phố lớn trong khu vực.
+ Nâng cấp, phát triển có chiều sâu trang thiết bị, dây chuyền công nghệ bốc xếp và quản lý để nâng
cao chất lƣợng dịch vụ vận tải - kho bãi, tăng khả năng cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Chuẩn bị những điều kiện vật chất cần thiết để xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa quy mô
lớn, ngang tầm với các trung tâm phân phối quốc tế trong khu vực để phục vụ trực tiếp hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng và khu vực miền Trung - Tây Nguyên; thu hút hàng hóa trung chuyển quốc tế theo các tuyến Hành
lang kinh tế Đông - Tây 1 và 2 ; tập kết hàng hóa và cung cấp hỗ trợ dịch vụ vận tải Bắc – Nam; lƣu kho
bãi, ngoại quan, xử lý gia công đơn giản (đóng gói, dán nhãn mác và bao bì...), bảo quản hàng hóa, triển lãm
hàng hóa, môi giới giám định, bảo hiểm, vận chuyển hàng hóa, phân phối hàng hóa, bảo trì container...
+ Hình thành khu phi thuế quan gần sân bay quốc tế và cảng biển.
3.3.2.4 Định hƣớng phát triển ngành Bƣu chính, Viễn thông
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu
quả, an toàn và tin cậy, có độ bao phủ rộng khắp. Phát triển mạnh mạng thế hệ sau (NGN) nhằm cung cấp
đa dịch vụ trên một hạ tầng thống nhất. Đẩy mạnh phát triển mạng truy nhập băng rộng để bảo đảm phát
triển các ứng dụng trên mạng nhƣ: chính quyền điện tử, thƣơng mại điện tử, đào tạo từ xa, khám chữa bệnh
từ xa và các ứng dụng khác.
137
Các mạng viễn thông di động phát triển tiến tới hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 (3G) và các
thế hệ tiếp sau. Phát triển các dịch vụ phù hợp với xu hƣớng hội tụ công nghệ phát thanh, truyền hình, công
nghệ thông tin và viễn thông, đáp ứng kịp thời nhu cầu trao đổi thông tin của xã hội. Đến năm 2020, mức độ
sử dụng các dịch vụ viễn thông đạt mức của các thành phố lớn trong khu vực Đông Nam Á.
Phấn đấu trƣớc năm 2020, công nghiệp công nghệ thông tin trở thành một ngành kinh tế chủ lực của
thành phố với tốc độ tăng trƣởng cao, phát triển bền vững, ổn định, định hƣớng vào xuất khẩu, đồng thời là
hạt nhân thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của toàn vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung.
Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, chú trọng dự án xây dựng mạng dùng riêng
của thành phố. Tiếp tục mở rộng hệ thống thông tin điều hành, quản lý ở các sở, ban, ngành, quận, huyện.
Triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin đến cấp phƣờng, xã. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt những nội
dung chủ yếu sau:
+ Hoàn thành xây dựng hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành và quản lý từ Ủy ban nhân dân thành
phố đến cấp quận, huyện;
+ Xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của thành phố đặc biệt là các cơ sở dữ liệu về dân
cƣ, doanh nghiệp, tài nguyên môi trƣờng và thống kê phục vụ quản lý nhà nƣớc, phát triển kinh tế - xã hội
trên cơ sở kiến trúc thông tin thành phố và tích hợp các cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành và quốc gia;
+ Xây dựng và hoàn thiện các hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng, hải quan;
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cán bộ, công chức, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu và các
dịch vụ hành chính công khác;
+ Triển khai cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến trên toàn thành phố. Tập trung chỉ đạo
thực hiện tốt những nội dung chủ yếu: tiếp nhận và xử lý đơn thƣ khiếu nại qua mạng; đăng ký kinh doanh
trực tuyến; cấp phép sử dụng đất đai và xây dựng nhà qua mạng; kê khai thuế và bƣớc đầu thu thuế qua
mạng; khai báo, đăng ký và cấp phép hải quan qua mạng; đăng ký các phƣơng tiện giao thông qua mạng;
đấu thầu mua sắm tài sản công qua mạng.
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin. Đẩy mạnh tuyên truyền
quảng bá về ứng dụng công nghệ thông tin, thƣơng mại điện tử tới đông đảo các tổ chức, nhân dân và doanh
nghiệp. Bảo đảm các điều kiện thuận lợi cho phát triển thƣơng mại điện tử và khuyến khích các hình thức
giao dịch qua mạng.
Đẩy mạnh đào tạo từ xa qua mạng. Tăng cƣờng trang bị máy tính và mạng máy tính cho các trƣờng
học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý giáo dục, từng bƣớc xây dựng hệ thống thông tin
quản lý giáo dục. Phát triển và phổ cập hệ thống quản lý điện tử đến các bệnh viện trên địa bàn thành phố.
Từng bƣớc xây dựng hệ thống thông tin và tri thức về y tế, tƣ vấn chăm sóc sức khỏe. Thực hiện các chƣơng
trình phối hợp chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe từ xa, giữa các bệnh viện trong thành phố với các bệnh viện
trung ƣơng và bệnh viện quốc tế trong khu vực Đông Nam Á.
3.3.2.5 Định hƣớng phát triển ngành tài chính, tín dụng
- Xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm giao dịch tài chính, ngân hàng lớn của khu vực miền Trung
và cả nƣớc.
- Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lƣợng
và hiệu quả các dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời tiếp cận nhanh hoạt động ngân hàng hiện đại có
138
hàm lƣợng công nghệ cao. Tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng cao nhu cầu của các tổ chức, cá nhân về năng
lực, thủ tục, điều kiện giao dịch các dịch vụ ngân hàng. Tăng cƣờng sự liên kết, hợp tác giữa các tổ chức tín
dụng với nhau, giữa các tổ chức tín dụng với các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng trong việc nghiên
cứu và phát triển sản phẩm, chuyển giao công nghệ, cung ứng dịch vụ ngân hàng mới theo nhu cầu thị
trƣờng.
- Phát triển dịch vụ bảo hiểm theo hƣớng mở rộng các loại hình bảo hiểm, các đối tƣợng bảo hiểm,
nhất là các loại hình phục vụ cho đại đa số ngƣời lao động, nhân dân vùng sâu, vùng xa. Đảm bảo khả năng
thanh toán đối với các vụ tổn thất lớn, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng trong mọi tình huống. Khuyến
khích sự liên kết đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm để phân tán rủi ro. Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị bảo
hiểm 100% vốn nƣớc ngoài mở văn phòng hoạt động tại Đà Nẵng.
- Phát triển dịch vụ kế toán, kiểm toán cho thị trƣờng khách hàng doanh nghiệp, khai thác thị trƣờng
khách hàng cá nhân; đẩy nhanh việc kết hợp giữa dịch vụ kế toán, kiểm toán và tƣ vấn tài chính doanh
nghiệp trên cơ sở nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung cấp, đầu tƣ công nghệ và đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, nâng cao năng lực chuyên môn, quốc tế hóa đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp đƣa ngành
dịch vụ nghề nghiệp hòa nhập với thị trƣờng hai đầu đất nƣớc cũng nhƣ vƣơn ra thị trƣờng khu vực, tiến tới
sự công nhận của quốc tế.
- Mở rộng quy mô và nâng cao chất lƣợng dịch vụ chứng khoán, giữ vững khách hàng truyền thống,
thu hút khách hàng tiềm năng và bƣớc đầu hƣớng đến thị trƣờng khu vực miền Trung và Tây Nguyên trên
cơ sở nâng cấp công nghệ, gia tăng mạnh mẽ số lƣợng và chất lƣợng của lao động, đa dạng hóa sản phẩm
dịch vụ cung cấp.
Gia tăng huy động vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế nhƣ World Bank, ADB… thông qua việc
thiết lập mối quan hệ với các tổ chức này. Khuyến khích các quỹ đầu tƣ và ngân hàng đầu tƣ trong và ngoài
nƣớc mở chi nhánh, văn phòng đại diện tại Đà Nẵng, nhằm tập trung và cung ứng vốn trung và dài hạn cho
nền kinh tế.
3.3.2.6 Định hƣớng phát triển ngành giáo dục, đào tạo
Xác định và điều chỉnh cơ cấu quy mô phát triển đối với các cấp học, bậc học, đối với các loại hình
nhà trƣờng, các phƣơng thức giáo dục-đào tạo và dạy nghề theo hƣớng đa dạng hóa, hiện đại hóa, chuẩn hóa
và liên thông, đáp ứng nhu cầu nhân lực của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020.
- Mở rộng hệ thống nhà trẻ và trƣờng lớp mẫu giáo, nhất là ở vùng nông thôn, thông qua một hệ
thống trƣờng, lớp đa dạng và một mạng lƣới phổ biến kiến thức và tƣ vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình.
- Khuyến khích mở các loại hình trƣờng tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông chất lƣợng
cao theo chủ trƣơng xã hội hóa, nhằm huy động nguồn lực của xã hội, đáp ứng nhu cầu của các gia đình có
thu nhập cao ở Đà Nẵng và khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
- Phát triển các cơ sở dạy nghề gắn với nhu cầu lao động của các doanh nghiệp ở Đà Nẵng và khu
vực miền Trung – Tây Nguyên, ƣu tiên các danh mục ngành nghề thuộc các lĩnh vực du lịch, điện, điện tử,
điện lạnh, viễn thông, công nghệ thông tin, cơ khí, tự động hóa...
- Phát triển các trƣờng đại học, cao đẳng trên địa bàn theo quy hoạch đƣợc duyệt. Tập trung đầu tƣ
cho Đại học Đà Nẵng thực sự trở thành đại học trọng điểm vùng, đào tạo định hƣớng nghiên cứu. Thành lập
139
mới trƣờng đại học Quốc tế, trƣờng đại học Y dƣợc, trƣờng đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, trƣờng
Đại học sƣ phạm dạy nghề, đáp ứng nhu cầu phát triển của Đà Nẵng và khu vực miền Trung -Tây Nguyên.
3.3.2.7 Định hƣớng phát triển ngành y tế
- Tập trung đầu tƣ phát triển để thành phố Đà Nẵng trở thành 01 trong 04 trung tâm y tế chuyên sâu
trong cả nƣớc.
- Qui hoạch và kiện toàn mạng lƣới y tế thành phố theo hƣớng dự phòng tích cực kết hợp với việc
đẩy mạnh y tế chuyên sâu, nâng cao chất lƣợng dịch vụ y tế ngang tầm với các thành phố lớn trong khu vực
Đông Nam Á, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân hƣớng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả và
phát triển.
- Tiếp tục phát triển và nâng cao năng lực của Trung tâm y tế dự phòng của Thành phố với chức
năng là đơn vị hàng đầu trong khu vực miền Trung - Tây Nguyên để làm tốt nhiệm vụ nghiên cứu, dự báo,
giám sát, phát hiện và khống chế các bệnh dịch, đặc biệt các bệnh dịch nguy hiểm và bệnh dịch mới phát
sinh.
- Hoàn chỉnh bệnh viện đa khoa, đầu tƣ hình thành trung tâm chẩn đoán y khoa, trung tâm phẫu thuật
hiện đại, trung tâm hồi sức cấp cứu, can thiệp bằng công nghệ chất lƣợng cao... để đảm nhiệm chức năng
bệnh viện vùng.
- Củng cố và nâng cấp các bệnh viện chuyên khoa hiện có, phát triển thêm một số bệnh viện chuyên
khoa mới đáp ứng nhu cầu khám và điều trị các bệnh chuyên khoa đang có xu hƣớng tăng nhanh.
- Tiếp tục hoàn thiện và tập trung phát triển kỹ thuật cao tại các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa trực
thuộc Thành phố hoặc thuộc Bộ Y tế, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng về loại hình dịch vụ y tế
với chất lƣợng cao, phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
- Tăng cƣờng công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm và các chƣơng trình y tế
quốc gia; tăng cƣờng công tác quản lý hành nghề y, dƣợc tƣ nhân.
3.3.2.8 Định hƣớng phát triển ngành kinh doanh bất động sản
Dịch vụ bất động sản là một trong những dịch vụ cao cấp mà thành phố đang có những chính sách
khuyến khích phát triển nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng nâng cao tỉ trọng
GDP của khu vực dịch vụ trong nền kinh tế. Định hƣớng phát triển cho dịch vụ bất động sản của thành phố
Đà Nẵng trong thời gian tới sẽ là nâng cao tỷ trọng đóng góp của phân ngành này vào GDP của thành phố
nói chung và khu vực dịch vụ nói riêng.
Phát triển của dịch vụ bất động sản gắn liền với sự phát triển của thị trƣờng bất động sản và ngƣợc
lại. Ngoài ra sự phát triển của dịch vụ bất động sản còn có liên quan mật thiết đến các thành tố khác của nền
kinh tế nhƣ thị trƣờng tài chính, thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng ngoại tệ…. Do đó, cần đảm bảo sự phát
triển lành mạnh của dịch vụ bất động sản nhằm góp phần thúc đẩy tăng trƣởng một cách ổn định cho nền
kinh tế của thành phố trong thời gian tới.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức của thị trƣờng, bao gồm tạo lập mới các tổ chức cho thị trƣờng
bất động sản nhƣ sàn giao dịch bất động sản, tổ chức đánh giá bất động sản, tổ chức tƣ vấn pháp lý bất động
sản, tổ chức bảo hiểm bất động sản, hệ thống thông tin bất động sản và hoàn chỉnh lại các tổ chức có sẵn
nhƣ tổ chức môi giới bất động sản, các định chế tài chính tham gia thị trƣờng bất động sản, các tổ chức kinh
doanh bất động sản, tổ chức dịch vụ công
140
- Tăng cƣờng năng lực và hiệu lực của bộ máy chính quyền thành phố về dịch vụ bất động sản theo
hƣớng kết hợp với chủ trƣơng đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, ƣu tiên cho công tác đào tạo, bồi
dƣỡng năng lực quản lý của cán bộ công chức nhà nƣớc cũng nhƣ đối với nguồn nhân lực của các thành
phần kinh tế tham gia vào dịch vụ bất động sản.
- Đẩy mạnh dịch vụ bất động sản trên lĩnh vực cung cấp thông tin về bất động sản theo nguyên tắc
công khai, minh bạch, trung thực nhằm góp phần lành mạnh hóa thị trƣờng bất động sản.
- Ban hành các văn bản hƣớng dẫn liên quan đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức, cấp chứng
chỉ về môi giới, định giá và quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản theo hƣớng khuyến khích nhiều tổ
chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia trong lĩnh vực này.
3.3.2.9 Định hƣớng phát triển dịch vụ vui chơi giải trí
- Tập trung các nguồn lực phát triển Đà Nẵng trở thành một trung tâm dịch vụ vui chơi giải trí có
tính liên hợp cao.
- Quy hoạch hệ thống dịch vụ vui chơi giải trí theo 3 tuyến nội thành – ven biển – ngoại thành, gắn
kết với vùng phụ cận là Hội An và Lăng Cô.
- Lựa chọn các dịch vụ vui chơi giải trí mà Đà Nẵng có nhiều tiềm năng, thế mạnh so với địa phƣơng
khác về vị trí địa lý, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài nguyên du lịch và nhân văn, cụ thể:
+ Các dịch vụ thể thao giải trí sử dụng địa hình tự nhiên (leo núi, golf, tàu lƣợn), sử dụng mặt nƣớc
(bơi thuyền, lội suối, câu cá, lặn biển), sử dụng sân bãi, nhà thi đấu (bóng đá, cầu lông, tennis, bóng bàn, bi-
a...);
+ Các dịch vụ văn hóa sôi động gồm: khiêu vũ, giao lƣu, ca nhạc, ăn uống - chúc tụng;
+ Các dịch vụ văn hóa thụ động gồm xem - nghe hòa nhạc, xem tuồng của nhà hát Nguyễn Hiển
Dĩnh, xem phim tại rạp, thƣởng thức ẩm thực;
+ Các dịch vụ thƣ giãn gồm spa, vật lý trị liệu;
+ Các dịch vụ tham quan, học tập, nghiên cứu di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, thƣ viện;
+ Các dịch vụ hỗ trợ triển lãm, phòng trƣng bày - triển lãm;
3.4. LỰA CHỌN CÁC PHÂN NGÀNH DỊCH VỤ ƢU TIÊN PHÁT TRIỂN
3.4.1 Tiêu chí lựa chọn
Trên cơ sở kinh nghiệm phát triển dịch vụ của một số quốc gia, vùng lãnh thổ và thực trạng phát
triển khu vực dịch vụ trên địa bàn thành phố, các tiêu chí lựa chọn phân ngành dịch vụ ƣu tiên phát triển nhƣ
sau:
a) Lựa chọn ngành kinh tế mũi nhọn:
(1) Phù hợp xu thế phát triển dịch vụ trên thế giới;
(2) Có tốc độ tăng trƣởng cao, giá trị gia tăng lớn;
(3) Chiếm tỷ trọng lớn, đóng góp nhiều vào tốc độ tăng trƣởng GDP của nền kinh tế thành phố và
khu vực dịch vụ;
(4) Góp phần tạo ra sự phát triển bền vững của nền kinh tế thành phố trong dài hạn.
141
b) Lựa chọn phân ngành dịch vụ cần ƣu tiên phát triển:
(1) Phát huy đƣợc các tiềm năng, lợi thế so sánh của thành phố Đà Nẵng về vị trí địa lý, kết cấu hạ
tầng đồng bộ, nguồn nhân lực có chất lƣợng;
(2) Có giá trị gia tăng lớn;
(3) Chiếm tỷ trọng lớn, đóng góp nhiều vào tốc độ tăng trƣởng GDP của nền kinh tế thành phố và
khu vực dịch vụ;
(4) Góp phần tạo ra sự phát triển bền vững của nền kinh tế thành phố trong dài hạn.
c) Lựa chọn phân ngành dịch vụ cần hỗ trợ phát triển
(1) Phù hợp xu thế phát triển dịch vụ trên thế giới;
(2) Phát huy đƣợc các tiềm năng, thế mạnh của thành phố Đà Nẵng;
(3) Là đầu vào cung ứng cho các ngành sản xuất khác;
(4) Góp phần tạo ra sự phát triển bền vững của nền kinh tế thành phố trong dài hạn.
3.4.2 Lựa chọn các phân ngành dịch vụ ƣu tiên phát triển
Từ thực trạng phát triển khu vực dịch vụ của thành phố Đà Nẵng; trên cơ sở mục tiêu, định hƣớng
phát triển khu vực dịch vụ của thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 và tiêu chí lựa chọn, việc lựa chọn phân
ngành dịch vụ ƣu tiên phát triển nhƣ sau:
a) Giai đoạn 2011-2015
+ Ngành kinh tế mũi nhọn: Du lịch (khách sạn, nhà hàng và lữ hành), Viễn thông - CNTT;
+ Các ngành dịch vụ cần ƣu tiên phát triển: Thƣơng mại; vận tải, kho bãi; tài chính, tín dụng;
+ Các ngành dịch vụ cần hỗ trợ phát triển: giáo dục, đào tạo; y tế, khoa học - công nghệ; kinh doanh
bất động sản; vui chơi giải trí.
b) Giai đoạn 2016-2020
+ Ngành kinh tế mũi nhọn: Du lịch (khách sạn, nhà hàng và lữ hành); Viễn thông - CNTT;
+ Các ngành dịch vụ cần ƣu tiên phát triển: Thƣơng mại; vận tải, kho bãi; tài chính, tín dụng; kinh
doanh bất động sản; vui chơi giải trí.
+ Các ngành dịch vụ cần hỗ trợ phát triển: giáo dục, đào tạo; y tế, khoa học - công nghệ; dịch vụ việc
làm và an sinh xã hội…
3.4.3. Định hƣớng phát triển dịch vụ theo không gian đô thị
- Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng quận, huyện với tầm nhìn dài hạn, nhất là các quận trung
tâm với vai trò là đầu tàu; tăng cƣờng sự liên kết, phối hợp giữa các quận, huyện, gắn kết với không gian
kinh tế thống nhất của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, cả nƣớc và tiểu vùng sông Mê Kông.
- Đối với các khu vực có tốc độ đô thị hóa cao, có thu nhập và mức sống cao hơn, có nhiều tiềm
năng và thế mạnh phát triển dịch vụ, cần đẩy mạnh phát triển các dịch vụ có giá trị gia tăng lớn, có sức cạnh
tranh, hoặc các dịch vụ tri thức có hàm lƣợng chất xám cao theo hƣớng:
142
+ Đối với quận Hải Châu: tập trung phát triển các dịch vụ thƣơng mại (trung tâm mua sắm, bán
buôn), khách sạn - nhà hàng, tài chính - ngân hàng, bƣu chính - viễn thông, giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức
khỏe, khoa học - công nghệ, vui chơi giải trí...
+ Đối với quận Thanh Khê: tập trung phát triển các dịch vụ thƣơng mại (trung tâm mua sắm, bán lẻ),
khách sạn- nhà hàng, tài chính - ngân hàng, vận tải (hàng không, đƣờng sắt đến 2015)...
+ Đối với quận Sơn Trà: tập trung phát triển các dịch vụ vận tải - kho bãi, du lịch (nghỉ dƣỡng, biển,
sinh thái), khách sạn- nhà hàng, vui chơi giải trí,...
+ Đối với quận Ngũ Hành Sơn: Tập trung phát triển các dịch vụ du lịch (nghỉ dƣỡng, biển, văn hóa
tâm linh), thƣơng mại, giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe, vui chơi giải trí...
+ Đối với quận Cẩm Lệ: tập trung phát triển các dịch vụ thƣơng mại (trung tâm mua sắm, bán buôn),
du lịch (sinh thái, làng quê), giáo dục - đào tạo...
+ Đối với quận Liên Chiểu: Tập trung phát triển các dịch vụ giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe,
khoa học - công nghệ, du lịch (nghỉ dƣỡng, biển, sinh thái), vui chơi giải trí, vận tải (đƣờng bộ)...
- Đối với huyện Hòa Vang do khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ lớn về quy mô diện tích nên tập trung
phát triển các dịch vụ du lịch (nghỉ dƣỡng, sinh thái, vui chơi giải trí cao cấp), giáo dục - đào tạo, khoa học
công nghệ, vận tải (đƣờng sắt sau 2015), kho bãi, các dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, thủy sản…
3.4.4 Các dự án trọng điểm
Để có cơ sở phát triển các phân ngành dịch vụ ƣu tiên phát triển trên các dự án kết cấu hạ tầng dịch
vụ trọng điểm cần ƣu tiên đầu tƣ phát triển là:
+ Các dự án thuộc cấp Trung ƣơng quản lý, đầu tƣ: mở rộng quốc lộ 1A; mở rộng cảng hàng không
quốc tế Đà Nẵng giai đoạn 2; mở rộng cảng Tiên Sa giai đoạn 2; xây dựng cảng Liên Chiểu làm cảng cửa
ngõ; di dời và xây dựng nhà ga đƣờng sắt mới; đƣờng cao tốc Đà Nẵng-Quảng Ngãi, Đà Nẵng - Cam Lộ;
xây dựng đƣờng Trƣờng Sơn Đông từ Đà Nẵng đi Lâm Đồng; xây dựng tuyến Hành lang kinh tế Đông -
Tây 2; Làng đại học Đà Nẵng, Trƣờng đại học quốc tế Đà Nẵng; khu công nghệ cao, khu công nghệ thông
tin, hiện đại hóa Trung tâm Bƣu chính-Viễn thông.
+ Các dự án thuộc cấp Thành phố quản lý, đầu tƣ: Quần thể khu du lịch sinh thái Bà Nà - Suối Mơ,
Khu phức hợp du lịch quốc tế Làng Vân, Khu du lịch sinh thái ven sông Hòa Xuân, Công viên văn hóa lịch
sử Ngũ Hành Sơn; trung tâm phân phối hàng hóa; trung tâm thƣơng mại quốc tế Đà Nẵng; Bệnh viện Ung
bƣớu…
3.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ
Để khu vực dịch vụ của thành phố Đà Nẵng có thể tiếp tục tăng trƣởng nhanh và phát triển bền
vững, đóng góp nhiều hơn vào tăng trƣởng GDP của nền kinh tế thành phố, chúng tôi xin đề xuất một số
giải pháp phát triển chung nhƣ sau:
143
3.5.1 Các giải pháp đột phá
3.5.1.1 Đối với các ngành kinh tế mũi nhọn:
a) Ngành du lịch
Điểm đột phá trong phát triển Du lịch Đà Nẵng đến năm 2020 cần đƣợc thể hiện trong quan điểm
phát triển du lịch bền vững theo hƣớng có chất lƣợng, có thƣơng hiệu, chuyên nghiệp, hiện đại; khai thác
hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm các tiềm năng, thế mạnh của Thành phố; phát huy tính liên ngành, hợp
tác liên vùng và xã hội hóa với vai trò động lực của các doanh nghiệp.
Xác định thị trƣờng mục tiêu là phân đoạn thị trƣờng theo mục đích du lịch và khả năng thanh toán;
ƣu tiên thu hút khách du lịch có khả năng chi trả cao, có mục đích du lịch thuần tuý, lƣu trú dài ngày. Phát
triển mạnh thị trƣờng nội địa, trong tâm là thị trƣờng khách du lịch Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, chú
trọng khách nghỉ dƣỡng, vui chơi giải trí, nghỉ cuối tuần, công vụ, mua sắm. Đối với thị trƣờng quốc tế tập
trung thu hút phát triển mạnh thị trƣờng khách quốc tế cao cấp: Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc), Đông Nam Á và Thái Bình Dƣơng (Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Australia); Tăng
cƣờng khai thác thị trƣờng khách cao cấp đến từ Tây Âu (Pháp, Đức, Anh, Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha,
Scandinavia), Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và Đông Âu (Nga, Ucraina); mở rộng thị trƣờng mới từ Trung Đông.
Tập trung triển khai nhanh các dự án du lịch trên địa bàn thành phố nhằm hình thành đồng bộ một hệ
thống các khu du lịch, cơ sở lƣu trú chất lƣợng cao, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ du lịch đa dạng, đạt
tiêu chuẩn quốc tế nhƣ các cụm du lịch Non Nƣớc, Bắc Mỹ An; khu du lịch nghỉ dƣỡng, vui chơi giải trí cao
cấp Sơn Trà; Công viên văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn; quần thể du lịch Bà Nà - Suối Mơ; các khu du lịch
hồ Đồng Nghệ, Nam đèo Hải Vân; khu phức hợp du lịch và giải trí tổng hợp Làng Vân có nội dung dịch vụ
vui chơi có thƣởng dành riêng cho ngƣời nƣớc ngoài.
Phát triển các thƣơng hiệu sản phẩm, thƣơng hiệu doanh nghiệp và thƣơng hiệu điểm đến nổi bật để
từng bƣớc tạo dựng hình ảnh, thƣơng hiệu cho Du lịch Đà Nẵng. Trƣớc hết, Thành phố cần tập trung hỗ trợ
phát triển các thƣơng hiệu du lịch có tiềm năng nhƣ: Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Bà Nà - Suối Mơ, Viện Cổ
Chàm…
Xúc tiến việc xây dựng một không gian liên kết du lịch thống nhất trong khu vực miền Trung - Tây
Nguyên và Đà Nẵng đóng vai trò là điểm chuyển tiếp, trung tâm điều phối nhằm hỗ trợ cho sự phát triển du
lịch của cả khu vực.
Tăng cƣờng phối hợp với các tỉnh Quảng Nam, Thừa Thiên - Huế hình thành một mạng lƣới du lịch
với các tuyến, điểm, tour du lịch phong phú, đa dạng gắn kết với con đƣờng di sản văn hóa thế giới (Huế -
Hội An - Mỹ Sơn); nghiên cứu triển khai thêm các tour/tuyến du lịch kết hợp giữa du lịch sinh thái, nghỉ
dƣỡng và văn hóa của các tỉnh Tây Nguyên với du lịch biển của Đà Nẵng.
b) Ngành Viễn thông - CNTT:
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng, phát triển và khai thác hạ tầng viễn thông
băng rộng, đa dạng hóa các dịch vụ viễn thông- CNTT. Tăng cƣờng việc hợp tác giữa các doanh nghiệp
viễn thông nhằm sử dụng chung một phần mạng lƣới, công trình, thiết bị viễn thông bảo đảm tiết kiệm, hiệu
quả trong việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông - CNTT.
Sớm triển khai hạ tầng khu công nghiệp công nghệ thông tin. Khuyến khích các doanh nghiệp viễn
thông chủ đạo tăng cƣờng đầu tƣ vào khu công nghiệp công nghệ thông tin. Ƣu tiên bố trí kinh phí cho
144
chƣơng trình xúc tiến đầu tƣ hằng năm để đẩy mạnh thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, nhất là từ tập đoàn đa quốc
gia vào lĩnh vực viễn thông – CNTT.
Ƣu tiên sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc, nguồn vốn ODA cho các chƣơng trình, dự án ứng
dụng và phát triển CNTT, trong đó chú trọng đến đào tạo nguồn nhân lực CNTT, xây dựng và mở rộng
mạng băng rộng đến các phƣờng, xã và hoàn thiện mạng viễn thông dùng riêng của các cơ quan Đảng, Nhà
nƣớc đến phƣờng, xã để đảm bảo an toàn an ninh thông tin và thúc đẩy ứng dụng CNTT.
Xây dựng cơ chế, chính sách ƣu đãi về thuế đối với khu công nghiệp CNTT trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo hƣớng áp sụng mức tiên, ƣu đãi cao nhất theo luật công nghệ cao để khuyến khích các
tập đoàn, doanh nghiệp chủ đạo về viễn thông – CNTT đầu tƣ vào khu công nghiệp CNTT.
3.5.1.2 Đối với các ngành cần ƣu tiên phát triển
- Ƣu tiên đầu tƣ xây dựng trung tâm thƣơng mại phức hợp đẳng cấp quốc tế nhằm khai thác lợi thế
địa lý- kinh tế; phục vụ nhu cầu mua sắm của khách du lịch; làm trung gian phát luồng cho mạng lƣới phân
phối, bán buôn, bán lẻ, cửa hàng trực thuộc, đại lý của Đà Nẵng, khu vực miền Trung - Tây Nguyên và các
địa phƣơng trên tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây.
- Xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa quy mô lớn, ngang tầm với các trung tâm phân phối quốc
tế trong khu vực để phục vụ trực tiếp hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trong các
khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và khu vực miền Trung - Tây Nguyên; thu hút
hàng hóa trung chuyển quốc tế theo các tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây 1 và 2; luân chuyển hàng hóa
và cung cấp hỗ trợ dịch vụ vận tải Bắc - Nam; tập kết hàng hóa, lƣu kho bãi, ngoại quan, xử lý gia công đơn
giản (đóng gói, dán nhãn mác và bao bì...), bảo quản hàng hóa, triển lãm hàng hóa, môi giới giám định, bảo
hiểm, vận chuyển hàng hóa, phân phối hàng hóa, bảo trì container...
- Đẩy mạnh việc phát triển các điểm/khu vui chơi giải trí tại một số khu vực tập trung ở trung tâm
Thành phố, các tuyến đƣờng ven biển, gồm: Các dịch vụ thể thao giải trí sử dụng địa hình tự nhiên (leo núi,
golf, tàu lƣợn), sử dụng mặt nƣớc (bơi thuyền, lội suối, câu cá, lặn biển, lƣớt sóng), sử dụng sân bãi, nhà thi
đấu (bóng đá, cầu lông, tennis, bóng bàn, bi-a...); các dịch vụ văn hóa sôi động nhƣ khiêu vũ, giao lƣu, ca
nhạc, ăn uống - chúc tụng; các dịch vụ văn hóa thụ động gồm xem - nghe hòa nhạc, xem tuồng của nhà hát
tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh, xem phim tại rạp, thƣởng thức ẩm thực; các dịch vụ thƣ giãn gồm spa, vật lý trị
liệu...
3.5.2 Các giải pháp hỗ trợ
3.5.2.1. Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông
- Tập trung rà soát và hoàn chỉnh quy hoạch khớp nối hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng của
Thành phố một cách đồng bộ, bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả kinh tế, xã hội, bảo vệ
môi trƣờng; kết nối với trục giao thông Bắc - Nam (quốc lộ 1A, đƣờng Hồ Chí Minh, đƣờng cao tốc Bắc -
Nam, đƣờng sắt cao tốc Bắc - Nam, đƣờng ven biển), các trục Hàng lang kinh tế Đông - Tây (1 và 2) và
quốc lộ 14B, đảm bảo liên kết nhiều phƣơng thức vận tải hỗn hợp.
- Tăng thêm các tuyến đƣờng ra vào thành phố; xây dựng mới các nút giao thông nội đô; nâng cấp
các tuyến giao thông trục trong khu vực nội thành. Xây dựng mới các bến xe liên khu vực và tu sửa hệ
145
thống bến bãi nội đô. Triển khai xây dựng các bến bãi đỗ xe ô tô (gồm cả các công trình ngầm) để phục vụ
dân sinh và phát triển dịch vụ.
- Tiếp tục đầu tƣ tập trung, kiên quyết hoàn thành các công trình trọng điểm của Thành phố đúng
tiến độ nhằm tạo động lực cho phát triển kinh tế nói chung và khu vực dịch vụ nói riêng, cụ thể: Trung tâm
hành chính thành phố, cầu Rồng, cầu Nguyễn Văn Trỗi, cầu Hòa Xuân, khu công nghệ cao, khu công
nghiệp công nghệ thông tin, khu đô thị Tây Bắc, khu du lịch sinh thái ven sông Hòa Xuân, Công viên văn
hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn, quần thể khu du lịch sinh thái Bà Nà - Suối Mơ, khu phức hợp du lịch quốc tế
Làng Vân…
- Phối hợp đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình hiện đại mang tầm quốc gia, quốc tế làm đột
phá chiến lƣợc nhằm chuyển đổi mô hình tăng trƣởng, thúc đẩy phát triển khu vực dịch vụ của thành phố
gồm: mở rộng quốc lộ 1A; mở rộng cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng giai đoạn 2; mở rộng cảng Tiên Sa
giai đoạn 2; xây dựng cảng Liên Chiểu làm cảng cửa ngõ; di dời và xây dựng nhà ga đƣờng sắt mới; hiện
đại hóa Trung tâm Bƣu chính - Viễn thông; xây dựng đƣờng cao tốc Đà Nẵng-Quảng Ngãi, Đà Nẵng – Cam
Lộ; xây dựng đƣờng Trƣờng Sơn Đông từ Đà Nẵng đi Lâm Đồng; xây dựng đƣờng sắt 02 chiều Liên Chiểu
- Dung Quất; triển khai xây dựng tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây thứ hai từ Đà Nẵng qua cửa khẩu
Đăk-ốc (Quảng Nam) - SêKông, Pakse (Lào)- ChongMek, Nakhon (Thái Lan) đến Băngkok...
- Tiếp tục hiện đại hóa hệ thống thủy lợi, chú trọng xây dựng và củng cố hệ thống đê biển, đê sông,
các trạm bơm, các công trình ngăn mặn và xả lũ… Hoàn chỉnh hệ thống nguồn điện, lƣới điện; rà soát nhu
cầu phụ tải, vị trí quy mô các trạm biến áp; kết hợp với sử dụng công nghệ tiết kiệm năng lƣợng, bảo đảm
cung cấp điện cho nhu cầu phát triển; dự kiến sẽ có thêm nhà máy thủy điện sông Nam - sông Bắc. Triển
khai các biện pháp bảo vệ nguồn nƣớc; phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch và hợp vệ sinh cho thành
phố, các khu công nghiệp và dân cƣ nông thôn. Giải quyết cơ bản vấn đề thoát nƣớc, xử lý nƣớc thải và rác
thải theo tiêu chuẩn thành phố môi trƣờng.
- Sớm hoàn chỉnh hệ thống dự báo khí hậu, thời tiết và cơ sở nghiên cứu về biến đổi khí hậu để nâng
cao năng lực dự báo, phòng, chống, hạn chế tác hại của thiên tai.
3.5.2.2 Tập trung phát triển nguồn nhân lực dịch vụ
- Đổi mới mạnh mẽ, toàn diện các hoạt động giáo dục ở tất cả các cấp, bậc học nhằm nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả giáo dục. Tăng cƣờng các nguồn lực phát triển giáo dục, đẩy mạnh chủ trƣơng xã hội hóa
giáo dục.
- Duy trì tăng trƣởng lao động của khu vực dịch vụ thấp hơn 50% tăng trƣởng GDP của khu vực dịch
vụ, đảm bảo tăng trƣởng lao động kết hợp với tăng năng suất lao động. Phấn đấu đến năm 2020, toàn bộ khu
vực dịch vụ sẽ chiếm trên 65% lực lƣợng lao động.
- Hoàn thiện cơ cấu nguồn nhân lực trong khu vực dịch vụ trên quan điểm tập trung ƣu tiên đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực có trình độ phục vụ các ngành dịch vụ (du lịch, thƣơng mại, vận tải - kho bãi, tài
chính - ngân hàng, viễn thông - CNTT…), nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao nhƣ đội ngũ cán bộ lãnh
đạo quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học,
công nghệ đầu đàn... Tiếp tục hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực, chú trọng thu hút nguồn nhân
lực trình độ cao là các chuyên gia, nhà khoa học là ngƣời nƣớc ngoài, Việt kiều, nghệ nhân có tay nghề cao.
146
- Thực hiện điều tra, khảo sát nhằm thu thập thông tin tổng quan nhu cầu lao động của các doanh
nghiệp dịch vụ trên địa bàn thành phố về số lƣợng, giới tính, lứa tuổi, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ…
phục vụ cho quá trình đào tạo, nhất là đào tạo nghề.
- Khuyến khích khu vực kinh tế tƣ nhân và các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ vào lĩnh vực đào tạo,
nhất là đào tạo nghề. Nâng cao chất lƣợng đào tạo của các cơ sở đào tạo, lấy Đại học Đà Nẵng (trƣờng đại
học kinh tế, trƣờng đại học quốc tế và các trƣờng cao đẳng nhƣ cao đẳng thƣơng mại, cao đẳng du lịch, giao
thông-vận tải…) làm nòng cốt để đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho khu vực dịch vụ. Thực hiện tốt
các chƣơng trình ƣu đãi nhằm thu hút giảng viên và giáo viên dạy cho cơ sở đào tạo và dạy nghề trên địa
bàn Thành phố.
- Đa dạng hóa các hình thức, phƣơng thức đào tạo nghề gồm ngắn hạn, dài hạn, đào tạo trong nƣớc,
đào tạo ngoài nƣớc, đào tạo theo trƣờng lớp và tự đào tạo. Đào tạo miễn phí cho những ngƣời thuộc diện
chuyển đổi nghề do bị thu hồi đất sản xuất; hỗ trợ chuyển đổi nghề cho lao động lớn tuổi và chú trọng tới
công tác đào tạo nghề cho lao động khuyết tật.
- Xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống thông tin thị trƣờng lao động. Phát triển mạng lƣới trung
tâm giới thiệu việc làm, phát triển các hoạt động thông tin thị trƣờng lao động; tăng cƣờng các hoạt động
giao dịch việc làm trên thị trƣờng. Hình thành trung tâm giới thiệu việc làm của khu vực miền Trung - Tây
Nguyên tại Đà Nẵng.
3.5.2.3. Phát triển các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp
Tiếp tục phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.
Phát triển mạnh các loại hình kinh tế tƣ nhân ở hầu hết các phân ngành dịch vụ theo quy hoạch và quy định
của pháp luật. Khuyến khích các loại hình doanh nghiệp với hình thức sở hữu hỗn hợp nhƣ công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, công ty hợp danh…
Hỗ trợ phát triển mạnh các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong việc tiếp cận
các nguồn vốn vay, đào tạo lao động, tiếp cận thông tin pháp lý, xúc tiến thƣơng mại, quảng bá thƣơng hiệu,
mở rộng thị trƣờng xuất khẩu… Tạo điều kiện thuận lợi để hình thành các doanh nghiệp lớn, có sức cạnh
tranh trong nƣớc và quốc tế. Phát huy vai trò cầu nối của các hiệp hội ngành nghề.
Đẩy mạnh xúc tiến đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại, khuyến khích đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, đặc biệt
là thu hút các tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới đầu tƣ vào các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng
lớn. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp chủ động thực hiện phƣơng án tham gia hợp tác, liên doanh, liên
kết trong và ngoài nƣớc để huy động vốn, chuyển giao công nghệ, trao đổi kinh nghiệm trong quản lý, điều
hành phát triển các mối quan hệ với các đối tác đã đƣợc thiết lập. Khuyến khích doanh nghiệp liên kết phát
triển, vƣơn đến các thị trƣờng tiềm năng ở nƣớc ngoài, ƣu tiên các thị trƣờng có khả năng xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ cao.
- Phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp với nhiều quy mô khác nhau, tăng về số lƣợng, mới
về mô hình tổ chức, đa dạng về phƣơng thức hoạt động theo hƣớng hiện đại và chuyên nghiệp, tiệm cận với
trình độ công nghệ quản lý và phƣơng thức kinh doanh tiên tiến, phù hợp với cấu trúc nền kinh tế và xu
hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế.
147
Tạo bƣớc đột phá để thành lập các tập đoàn/tổng công ty lớn, có hội sở chính ở Đà Nẵng, hoạt động
kinh doanh đa ngành, nhất là các ngân hàng, hãng hàng không (lấy sân bay quốc tế Đà Nẵng làm cảng hàng
không căn cứ), khu du lịch có đẳng cấp quốc tế, doanh nghiệp phân phối xuyên quốc gia…
3.5.2.4. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
- Để thực hiện phát triển khu vực dịch vụ theo đúng mục tiêu, định hƣớng và các giải pháp phát triển
đến năm 2020, cần huy động tổng hợp các nguồn vốn đầu tƣ phát triển thuộc các thành phần kinh tế đầu tƣ
trên địa bàn thành phố:
+ Vốn ngân sách nhà nƣớc (bao gồm cả vốn ODA);
+ Vốn tín dụng đầu tƣ;
+ Vốn doanh nghiệp nhà nƣớc;
+ Vốn doanh nghiệp dân doanh và dân cƣ;
+ Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài;
+ Các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Ƣu tiên sử dụng nguồn vốn của Chính phủ cho phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng
giao thông liên tỉnh và quốc tế. Tập trung nguồn vốn của Thành phố cho việc hỗ trợ phát triển kết cấu hạ
tầng dịch vụ, đặc biệt là hệ thống giao thông nội thị, trung tâm phân phối, trung tâm thƣơng mại, kho ngoại
quan, các cụm thƣơng mại, siêu thị, chợ…
- Đẩy mạnh huy động các nguồn vốn từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân… từ các hình
thức cổ phần hóa, phát hành cổ phiếu, trái phiếu công trình, phục vụ cho việc phát triển kết cấu hạ tầng dịch
vụ, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tƣ, khuyến khích phƣơng án hợp vốn đầu tƣ trong nƣớc đối với tất
cả các thành phần kinh tế, mở rộng đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài bằng nhiều hình thức khác nhau. Thực
hiện các chƣơng trình xúc tiến đầu tƣ ở trong và ngoài nƣớc; kêu gọi đầu tƣ dƣới nhiều hình thức: đầu tƣ
trực tiếp, liên doanh, BOT, BT, BTO PPP… cho việc phát triển kết cấu hạ tầng dịch vụ.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế và dân cƣ trên địa bàn Thành phố vay vốn đầu tƣ phát triển khu vực dịch vụ, đặc biệt là vốn ƣu
đãi đầu tƣ vào phát triển các ngành dịch vụ chất lƣợng cao.
3.5.2.5. Đẩy mạnh liên kết kinh tế với các tỉnh trong khu vực miền Trung - Tây Nguyên
Để hƣớng đến một cộng đồng kinh tế vùng có khả năng tăng trƣởng nhanh và phát triển bền vững,
thành phố Đà Nẵng cần mở rộng hợp tác và tăng cƣờng liên kết với các tỉnh trong khu vực miền Trung -
Tây Nguyên. Cụ thể nhƣ sau:
- Thúc đẩy việc xây dựng một không gian liên kết kinh tế thống nhất trong toàn vùng và Đà Nẵng
đóng vai trò là trung tâm dịch vụ nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của cả vùng.
- Phối hợp với các tỉnh trong vùng hình thành một mạng lƣới không gian du lịch với các tuyến, điểm,
tour du lịch phong phú, đa dạng gắn kết với con đƣờng di sản văn hóa thế giới (Phong Nha - Huế - Hội An -
148
Mỹ Sơn – Tây Nguyên); tăng cƣờng hợp tác quảng bá du lịch ngay từ cửa ngõ sân bay quốc tế Đà Nẵng và
tại các điểm đến ở Đồng Hới, Huế, Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Quy Nhơn…
- Hợp tác với các tỉnh trong vùng để phát triển hạ tầng giao thông liên tỉnh nhằm giảm chi phí vận
chuyển, rút ngắn thời gian giao thông.
- Thiết lập Quỹ đầu tƣ tài chính phục vụ cho mục tiêu phát triển khu vực miền Trung - Tây Nguyên
đƣợc hình thành trên cơ sở đóng góp từ ngân sách Trung ƣơng và địa phƣơng, đóng góp của các doanh
nghiệp trên địa bàn, tài trợ của các tổ chức/cá nhân trong và ngoài nƣớc…
- Sử dụng các cơ quan nghiên cứu chuyên ngành của Đà Nẵng, kết hợp với các trƣờng đại học ở các
tỉnh để tập trung nghiên cứu, giải quyết các vấn đề bức thiết đặt ra trong quá trình hợp tác, liên kết kinh tế
giữa Đà Nẵng và các tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề giữa Đà Nẵng và các tỉnh liên kết với
nhau nhằm hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn, thƣơng hiệu mạnh, tham gia sâu hơn vào chuỗi
cung ứng toàn cầu.
- Trao đổi kinh nghiệm và hỗ trợ cho các tỉnh trong vùng hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý, nhất
là các chính sách về đền bù giải tỏa, giải phóng mặt bằng, quản lý đô thị, phát triển nguồn nhân lực chất
lƣợng cao…
- Hợp tác trong việc phòng chống thiên tai; ứng phó với tình trạng biến đổi khí hậu; phối hợp các nỗ
lực cứu hộ, cứu nạn, chia sẻ khó khăn khi thiên tai, bão lũ xảy ra…
3.5.2.6. Tăng cƣờng sự phối hợp hiệu quả trong quản lý, điều hành giữa các cơ quan quản lý về dịch
vụ
Để phát triển hiệu quả khu vực dịch vụ của thành phố, việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà
nƣớc về dịch vụ cần tiến hành nhƣ sau:
- Quán triệt sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, đồng thời tăng cƣờng sự giám sát của HĐND,
sự chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp, trách nhiệm tổ chức thực hiện của các sở, ngành nhằm huy động
tối đa, khai thác hiệu quả các nguồn lực đầu tƣ phát triển khu vực dịch vụ.
- Thành lập một Ban chỉ đạo phát triển dịch vụ, do đồng chí Chủ tịch UBND thành phố làm Trƣởng
ban, thành viên của Ban là Giám đốc các sở, ban, ngành quản lý về dịch vụ trên địa bàn thành phố, đại diện
các hiệp hội ngành nghề, các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học có uy tín… để chỉ đạo, tổ chức nghiên
cứu chính sách, cơ chế và chiến lƣợc phát triển khu vực dịch vụ phù hợp với tầm nhìn dài hạn và phát triển
bền vững.
- Thiết lập một cơ chế điều phối trong đó Ban chỉ đạo tập trung phát triển khu vực dịch vụ và phối
hợp giữa các phân ngành dịch vụ khác nhau; tổ chức các cuộc họp định kỳ ít nhất một quý một lần nhằm
phối hợp từ khâu nghiên cứu, hình thành dự án, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của Thành phố, quy hoạch về phân ngành dịch vụ, đảm bảo nguồn vốn, phƣơng án cung cấp đầu vào, đảm
bảo môi trƣờng, phát triển doanh nghiệp dịch vụ, thúc đẩy hợp tác về phát triển kết cấu hạ tầng, nguồn nhân
lực, hợp tác quốc tế… Giải quyết các xung đột xảy ra trong quá trình phát triển giữa khu vực dịch vụ với
các khu vực công nghiệp, nông nghiệp; cũng nhƣ giữa các phân ngành dịch vụ.
149
- Mỗi sở, ban, ngành quản lý về phân ngành dịch vụ chịu trách nhiệm: nghiên cứu xu hƣớng và tiêu
chuẩn quốc tế đối với phân ngành dịch vụ; định ra các tiêu chuẩn dịch vụ và thực thi tiêu chuẩn; cấp giấy
phép hoạt động chuyên ngành cần thiết (nếu có) cho các nhà cung cấp dịch vụ; tham vấn hiệp hội ngành
nghề và tham khảo ý kiến của các nhà cung cấp dịch vụ về những thách thức đối với phân ngành dịch vụ;
phân tích các điểm yếu, tồn tại trong thực thi chính sách; xác định các nhu cầu kỹ thuật cần hỗ trợ đối với
phân ngành dịch vụ; đề xuất các thay đổi chính sách và quy định cần thiết; giải quyết khiếu nại của khách
hàng; xác lập mục tiêu hoạt động và tăng trƣởng của phân ngành dịch vụ.
- Phát huy vai trò của các hiệp hội ngành dịch vụ thông qua việc tuân thủ các tiêu chuẩn hành nghề,
hợp tác với các hiệp hội quốc tế, cập nhật thông tin về chuẩn mực quốc tế và hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghiệp
vụ cho các thành viên.
- Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, tháo gỡ khó khăn vƣớng mắc trong quá trình phát triển
khu vực dịch vụ. Biểu dƣơng, nhân rộng các mô hình kinh doanh dịch vụ hiệu quả, cung cấp dịch vụ chất
lƣợng cao. Kiên quyết áp dụng các chế tài xử lý đối với các doanh nghiệp vi phạm quy định, chính sách của
Nhà nƣớc, của Thành phố trong việc sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, vi phạm cam kết về đầu tƣ, về vốn,
cung cấp các dịch vụ chất lƣợng kém.
3.6. KIẾN NGHỊ
3.6.1. Đối với Chính phủ
- Ƣu tiên bố trí vốn từ ngân sách trung ƣơng (bao gồm nguồn vốn hỗ trợ chính thức ODA, trái phiếu
Chính phủ và các chƣơng trình mục tiêu khác) thông qua các Bộ, cơ quan Trung ƣơng hoặc hỗ trợ một phần
theo mục tiêu cho ngân sách Thành phố để triển khai, thực hiện các dự án quan trọng sau:
+ Các dự án giao thông liên tỉnh và quốc tế: mở rộng cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng giai đoạn 2;
mở rộng cảng Tiên Sa giai đoạn 2; xây dựng cảng Liên Chiểu; di dời và xây dựng nhà ga đƣờng sắt mới;
xây dựng đƣờng cao tốc Đà Nẵng- Quảng Ngãi, Đà Nẵng - Cam Lộ; xây dựng đƣờng sắt 02 chiều Liên
Chiểu - Dung Quất; xây dựng tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây thứ hai.
+ Dự án nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đô thị (hệ thống cầu và các tuyến giao thông; đƣờng sắt nội đô và
liên kết vùng phụ cận; thoát nƣớc; chiếu sáng…);
+ Dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao, khu công nghiệp công nghệ thông tin;
+ Dự án Làng đại học Đà Nẵng;
+ Dự án xây dựng Trung tâm Thƣơng mại Quốc tế Đà Nẵng
+ Dự án xây dựng Trung tâm Phân phối Đà Nẵng;
+ Dự án xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trƣờng;
+ Dự án xây dựng Công viên văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn.
- Đối với các dự án giao thông do Trung ƣơng quản lý thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có
ý nghĩa quyết định cho phát triển của Đà Nẵng và toàn vùng nhƣng chƣa đủ điều kiện thực hiện đầu tƣ, đề
nghị Chính phủ cho phép Bộ Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng,
Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan nghiên cứu cơ chế tài chính trình Thủ tƣớng Chính phủ xem xét,
150
quyết định để thực hiện việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất và giao cho chính quyền địa phƣơng tạm thời
quản lý để đảm bảo quỹ đất phát triển giao thông theo quy hoạch;
- Cho phép đa dạng các hình thức đầu tƣ; áp dụng các chính sách khuyến khích, thu hút, động viên
mọi thành phần kinh tế; huy động mọi nguồn vốn bằng những biện pháp thích hợp để đầu tƣ xây dựng kết
cấu hạ tầng dịch vụ, nhất là khu du lịch phức hợp, trung tâm phân phối, trung tâm thƣơng mại quy mô lớn…
- Giao cho Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
nghiên cứu cơ chế, chính sách và các hình thức huy động các nguồn vốn để khuyến khích các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nƣớc tham gia xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông và
kết cấu hạ tầng dịch vụ của thành phố theo quy hoạch đƣợc duyệt bằng các hình thức BOT, BTO, BT, liên
doanh PPP theo quy định của pháp luật. Trong đó có phƣơng án huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu đầu tƣ trong nƣớc, trình Thủ tƣớng Chính phủ xem xét, quyết định;
- Tiếp tục sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, thể chế, chính sách về lĩnh vực dịch vụ cho phù hợp
với các quy định của Tổ chức Thƣơng mại thế giới và các tổ chức hợp tác quốc tế khác mà Việt Nam là
thành viên.
3.6.2. Đối với thành phố Đà Nẵng
Về quy hoạch: Công bố rộng rãi các quy hoạch đã đƣợc phê duyệt, đặc biệt là quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch các ngành dịch vụ, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch ngành và
các sản phẩm chủ yếu; rà soát điều chỉnh cho phù hợp và kịp thời đối với các quy hoạch đã lạc hậu; có kế
hoạch cụ thể để thực hiện các quy hoạch đã đƣợc duyệt.
Về giao đất, cho thuê đất
+ Tạo quỹ đất sạch: Ngân sách thành phố đảm bảo kinh phí giải phóng mặt bằng (bồi thƣờng, hỗ trợ
tái định cƣ) tạo quỹ đất sạch trƣớc khi giao đất, cho thuê đất theo quy hoạch cho các dự án dịch vụ cần ƣu
tiên phát triển.
+ Thành phố thực hiện giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng
các dự án phát triển dịch vụ theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất và miễn
tiền thuê đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất và đƣợc miễn tiền sử dụng đất.
Trƣờng hợp chủ đầu tƣ đã ứng trƣớc kinh phí bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ theo phƣơng án đƣợc
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ đã đầu tƣ đối với diện tích phục
vụ dự án đƣợc ngân sách thành phố hoàn trả.
Trƣờng hợp tổ chức cung ứng dịch vụ xây dựng nhà xƣởng, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu
đô thị đã đƣợc xây dựng cơ sở hạ tầng: tổ chức cung ứng dịch vụ phải nộp chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật theo quy định; Ngân sách thành phố đảm bảo kinh phí giải phóng mặt bằng (bồi thƣờng, hỗ trợ tái
định cƣ).
+ Trƣờng hợp có hai nhà đầu tƣ trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự án đầu
tƣ phát triển dịch vụ cần ƣu tiên phát triển thì thực hiện chọn nhà đầu tƣ theo phƣơng thức đâu thầu để lựa
chọn dự án đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lƣợng, hiệu quả.
151
Về chính sách ưu đãi tín dụng: các dự án đầu tƣ phát triển dịch vụ cần ƣu tiên phát triển đƣợc vay
vốn từ Quỹ Đầu tƣ phát triển Thành phố, đƣợc ngân sách thành phố hỗ trợ một phần lãi suất sau đầu tƣ (trừ
các dự án đƣợc hỗ trợ lãi suất sau đầu tƣ từ Ngân hàng phát triển Việt Nam).
Về xúc tiến đầu tư: Nghiên cứu chính sách vận động, thu hút đầu tƣ đối với các tập đoàn đa quốc gia
cũng nhƣ có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và các đối tác trọng điểm nhƣ các quốc gia thành viên
EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản,... Hoàn thành việc xây dựng thông tin chi tiết về dự án (project profile) đối với danh
mục đầu tƣ các dự án dịch vụ trọng điểm kêu gọi đầu tƣ nƣớc ngoài giai đoạn 2011 – 2020 để làm cơ sở cho
việc kêu gọi các nhà đầu tƣ vào những năm tiếp theo.
- Về thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao: Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ,
công chức; hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao; triển khai chính sách thu hút
nguồn nhân lực trình độ cao là chuyên gia, nhà khoa học là ngƣời nƣớc ngoài và Việt kiều.
152
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Trong chƣơng 3, nhóm nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
- Dự báo 7 xu hƣớng phát triển dịch vụ trên thế giới và xu hƣớng phát triển dịch vụ ở Việt Nam, từ đó
đƣa ra các nhận định về cơ hội và thách thức đối với việc phát triển khu vực dịch vụ của thành phố Đà nẵng
trong thời gian đến.
- Sử dụng kết hợp các phƣơng pháp dự báo định lƣợng và phƣơng pháp chuyên gia để dự báo phát
triển khu vực dịch vụ của thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, gồm 02 giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020.
- Đƣa ra các quan điểm, mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể và định hƣớng phát triển của một số phân
ngành dịch vụ chủ yếu gồm: du lịch; thƣơng mại; vận tải, kho bãi; bƣu chính, viễn thông; tài chính, tín
dụng; giáo dục, đào tạo; y tế; môi giới bất động sản và dịch vụ vui chơi giải trí.
- Trình bày các tiêu chí lựa chọn làm cơ sở lựa chọn các phân ngành dịch vụ ƣu tiên phát triển.
- Đề xuất 08 giải pháp phát triển khu vực dịch vụ gồm:
+ Tăng cƣờng nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò của khu vực dịch vụ đối với việc phát triển nhanh và
bền vững nền kinh tế thành phố
+ Tạo lập môi trƣờng kinh doanh, đầu tƣ thông thoáng, thuận lợi để phát triển khu vực dịch vụ
+ Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông
+ Tập trung phát triển nguồn nhân lực dịch vụ
+ Phát triển các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp
+ Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
+ Đẩy mạnh liên kết kinh tế với các tỉnh trong khu vực miền Trung - Tây Nguyên
+ Tăng cƣờng sự phối hợp hiệu quả trong quản lý, điều hành giữa các cơ quan quản lý về dịch vụ
- Cuối cùng là đƣa ra các kiến nghị đối với Chính phủ và Thành phố Đà Nẵng.
153
KẾT LUẬN
Phát triển khu vực dịch vụ có vai trò ngày càng quan trọng trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia,
vùng lãnh thổ, nhất là ở các nền kinh tế phát triển và hiện đại. Đối với thành phố Đà Nẵng, phát triển khu
vực dịch vụ là một vấn đề lớn và còn mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn. Những nội dung đƣợc trình bày
trong Đề tài mong muốn bƣớc đầu tổng kết những vấn đề lý luận, kinh nghiệm phát triển khu vực dịch vụ
của một địa phƣơng, gắn liền với mô hình phát triển kinh tế của thành phố Đà Nẵng trong mối quan hệ gắn
kết với khu vực miền Trung - Tây Nguyên, cả nƣớc và Hành lang kinh tế Đông - Tây.
Trong khuôn khổ đề tài, nhóm nghiên cứu đã tập trung giải quyết đƣợc những vấn đề sau:
1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển khu vực dịch vụ. Nghiên cứu kinh nghiệm
phát triển khu vực dịch vụ của một số quốc gia, vùng lãnh thổ có điều kiện tƣơng đồng, gần gũi với thành
phố Đà Nẵng, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm vận dụng vào việc phát triển khu vực dịch vụ trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển khu vực dịch vụ của thành phố Đà Nẵng và thực trạng phát
triển một số phân ngành dịch vụ của thành phố Đà Nẵng nhƣ du lịch (khách sạn, nhà hàng và lữ hành);
thƣơng mại; vận tải, kho bãi, bƣu chính viễn thông; giáo dục, đào tạo; y tế, kinh doanh bất động sản; dịch vụ
vui chơi giải trí; từ đó rút ra những đánh giá chung về điểm mạnh, điểm yếu trong phát triển khu vực dịch
vụ của thành phố Đà Nẵng.
3. Trên cơ sở dự báo xu thế phát triển dịch vụ trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, nhóm nghiên cứu đã
sử dụng các phƣơng pháp dự báo định lƣợng kết hợp với phƣơng pháp chuyên gia để dự báo phƣơng án phát
triển khu vực dịch vụ của thành phố Đà Nẵng về quy mô, tốc độ tăng trƣởng của khu vực dịch vụ cũng nhƣ
quy mô, tốc độ tăng trƣởng và tỷ trọng chiếm lĩnh của các phân ngành dịch vụ trong 02 giai đoạn 2011-2015
và 2016-2020.
4. Đƣa ra quan điểm phát triển, mục tiêu tổng quát, định hƣớng phát triển chung cho khu vực dịch vụ;
các mục tiêu phát triển cụ thể và các định hƣớng phát triển cho từng phân ngành dịch vụ trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng đến năm 2020.
5. Trình bày các tiêu chí làm cơ sở lựa chọn các phân ngành dịch vụ cần ƣu tiên phát triển gồm ngành
kinh tế mũi nhọn, ngành cần ƣu tiên phát triển và ngành cần hỗ trợ phát triển.
6. Đề xuất một hệ thống các giải pháp và kiến nghị đồng bộ, khả thi nhằm phát triển khu vực dịch vụ
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, gồm:
+ Một là, Tăng cƣờng nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò của khu vực dịch vụ đối với việc phát triển
nhanh và bền vững nền kinh tế thành phố;
+ Hai là, Tạo lập môi trƣờng kinh doanh, đầu tƣ thông thoáng, thuận lợi để phát triển khu vực dịch
vụ;
+ Ba là, Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông;
+ Bốn là, Tập trung phát triển nguồn nhân lực dịch vụ;
+ Năm là, Phát triển các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp;
154
+ Sáu là, Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn;
+ Bảy là, Đẩy mạnh liên kết kinh tế với các tỉnh trong khu vực miền Trung - Tây Nguyên;
+ Tám là, Tăng cƣờng sự phối hợp hiệu quả trong quản lý, điều hành giữa các cơ quan quản lý về
dịch vụ.
Phát triển khu vực dịch vụ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là một vấn đề lớn, có nhiều hƣớng tiếp cận
khác nhau. Với những vấn đề nghiên cứu trong đề tài, nhóm nghiên cứu mong muốn góp phần làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm phát triển khu vực dịch vụ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có tốc
độ tăng trƣởng cao, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn và đóng góp nhiều hơn vào tăng trƣởng GDP chung của
nền kinh tế thành phố, góp phần sớm đƣa Đà Nẵng trở thành một thành phố hiện đại, phát triển, tiệm cận với
các thành phố lớn trong khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, do những hạn chế về tiếp cận dữ liệu thống kê
cũng nhƣ năng lực của nhóm nghiên cứu nên đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết cần khắc phục,
nhóm nghiên cứu kính mong nhận đƣợc sự góp ý, giúp đỡ của các chuyên gia, nhà quản lý, nhà khoa học để
vấn đề này đƣợc tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện./.
Chủ nhiệm đề tài
PGS.TS. Nguyễn Thị Nhƣ Liêm
Cơ quan chủ trì
TS. Hồ Kỳ Minh
155
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO TRONG NƢỚC
1. Báo cáo của Sở Du lịch (cũ) và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (mới) các năm 2000-2008
2. Báo cáo Phân tích hành vi và đánh giá của khách du lịch quốc tế đối với hình ảnh điểm đến Đà
Nẵng. Viện Nghiên cứu phát triển Kinh tế-xã hội Đà Nẵng.
3. Báo cáo tổng kết ngân hàng nhà nƣớc chi nhánh Đà Nẵng 2000 – 2008
4. Bộ Kế hoạch Đầu tƣ và Chƣơng trình phát triển liên hợp quốc (UNDP), Phát triển khu vực dịch
vụ ở Việt Nam: Chìa khóa cho tăng trƣởng bền vững. Dự án VIE/02/009. Hà Nội, tháng 11/ 2005.
5. Cao Minh Nghĩa, Tổng quan lý thuyết về ngành kinh tế dịch vụ. Viện nghiên cứu phát triển thành
phố Hồ Chí Minh. Online: http://www.hids.hochiminhcity.gov.vn/xemtin.asp?idcha=3439&cap=4&id=4690
Cập nhật ngày 13/01/2010
6. Công ty quản lý, tƣ vấn Bất động sản CB Richard Ellis (CBRE). 2007. Tổng quan thị trường bất
động sản Đà Nẵng. Tháng 10/2007. CBRE Đà Nẵng.
7. Công ty quản lý, tƣ vấn Bất động sản CB Richard Ellis (CBRE). 2010. Thông tin thị trường Khu
vực ven biển Đà Nẵng-Hội An. Tháng 03/2010. CBRE Đà nẵng
8. Cục Thống kê Đà Nẵng, Niên giám Thống kê Đà Nẵng 2000, NXB Thống kê, 2001.
9. Cục Thống kê Đà Nẵng, Niên giám Thống kê Đà Nẵng 2006, NXB Thống kê, 2007.
10. Cục Thống kê Đà Nẵng, Niên giám Thống kê Đà Nẵng 2009, NXB Thống kê, 2010.
11. Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa (2008), Giáo Dục và Đào Tạo chìa khóa của sự phát triển, nhà
xuất bản Tài Chính.
12. Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa. 2007. Phát triển khu vực dịch vụ. CIEM. NXB Thống Kê. Hà
Nội.
13. Đỗ Hậu, Nguyễn Đình Bổng. Quản lý đất đai và bất động sản đô thị. Nhà Xuất bản Xây dựng,
2005.
14. Đoàn Ngọc Lƣu - Nguyễn Thị Thu Thủy- Triệu Văn Nghị, Thị trƣờng dịch vụ kế toán ở Việt
Nam – Thực trạng và giải pháp, 2008
15. Hoàng Văn Cƣờng (chủ biên), Nguyễn Minh Ngọc, Nguyễn Thế Phán, Vũ Thị Thảo. Thị trƣờng
bất động sản. Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân. Nhà xuất bản Xây dựng, 2006.
16. Lƣu Đức Khải, Hà Huy Ngọc. Dịch vụ môi giới bất động sản: Kinh nghiệm quốc tế, thực tiễn và
định hướng phát triển ở Việt Nam. Quản lý kinh tế số 24 (1+2/2009).
156
17. Ngô Quang Vinh: Du lịch Đà Nẵng: Mục tiêu và định hƣớng phát triển bền vững, Thông tin
khoa học Phát triển KT-XH Đà Nẵng tháng 4/2009
18. Nguyễn Hữu Khải, Vũ Thị Hiền. 2007. Các ngành dịch vụ Việt Nam: Năng lực cạnh tranh và hội
nhập kinh tế quốc tế. NXB Thống Kê. Hà Nội.
19. Nguyễn Ngọc Vũ, Vai trò của các ngân hàng thương mại trên địa bàn đối với sự chuyển dịch và
phát triển cơ cấu kinh tế của Thành Phố Đà Nẵng trong những năm qua, Tạp chí KH-CN, Đại học Đà
Nẵng, 2009.
20. Nguyễn Văn Thƣờng, Giáo trình kinh tế Việt Nam, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2008.
21. Nguyễn Xuân Thành. 2003. Đà Nẵng lựa chọn chính sách đầu tư và phát triển kinh tế. Viện
Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng. Quỹ Châu Á và Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
22. Phan Thị Cúc, Nguyễn Văn Xa. Đầu tư kinh doanh bất động sản. Nhà xuất bản Đại học quốc
gia TP Hồ Chí Minh, 2009.
23. Sở giáo dục và Đào tạo, (2006, 2007, 2008), Báo cáo tổng kết năm học, văn phòng Sở Giáo dục
và Đào tạo thành phố Đà Nẵng.
24. Sở Lao động, Thƣơng binh và xã hội TP Đà Nẵng,. 2009. Dự thảo Quy hoạch tổng thể ngành
Lao động - Thƣơng binh và Xã hội TP Đà Nẵng đến năm 2020
25. Thái Bá Cẩn, Trần Nguyên Nam. Thị trường bất động sản: Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở
Việt Nam. Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, 2003.
26. Trần Thọ Đạt. 2005. Các mô hình tăng trưởng kinh tế. Hà Nội: Thống Kê.
27. Trần Văn Minh. 2008. “Mục tiêu và định hƣớng phát triển kinh tế-xã hội thành phố Đà Nẵng đến
năm 2020”. Thông tin khoa học: Phát triển kinh tế-xã hội Đà Nẵng số 10/2008.
28. UBND thành phố Đà Nẵng 2009, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng - an ninh năm 2009 và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ năm 2010, 2009.
29. VCCI/VNCI. 2009. “Báo cáo PCI năm 2009”. http://www.pcivietnam.org/reports.php (truy cập
ngày 27/5/2010).
30. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng. Thông tin chuyên đề: Chuyên đề số 5: Thị trường
bất động sản Việt Nam: Thực trạng và giải pháp.
31. Võ Duy Khƣơng, Hồ Kỳ Minh, Nguyễn Việt Quốc. 2010. Thành tựu phát triển kinh tế của
Thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997-2009. Tạp chí phát triển kinh tế-xã hội Đà Nẵng. Số 3+4, tháng
03/2010.
157
32. Vũ Đình Ánh. 2006. Giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy phát triển khu vực dịch vụ ở Việt Nam.
Học Viện Tài Chính. Viện khoa học tài chính. Hà Nội
33. Vũ Thị Xuân Hƣơng, Sự phát triển dịch vụ tài chính trong tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt
Nam, < www.tuyensinhnganhan.neu.edu.vn>.
34. Vƣơng Đình Huệ, Hệ thống kiểm toán Việt Nam – Thực trạng, định hướng và giải pháp phát
triển, 2009
35. Website của Thành phố Đà Nẵng: www.danang.gov.vn
36. Website của Tổng cục Thống kê: www.gso.gov.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO NƢỚC NGOÀI
1. Banga, R. 2005. Critical Issues in India‟s Service-Led Growth. Working Paper No.171
2. Banga.R, Goldar.B. 2004. Contribution of Services to output growth and productivity in Indian
3. Manufacturing: Pre and Post Reforms. Indian Council for Research on International Economic
Relations.
4. Bell, D.1973. The Coming of Post-Industrial Society: A Venture in Social Forecasting. New
York: Basic Books.
5. Bhagwati, Jagdish, N. 1984. Splintering and Disembodiment of Services and Developing Nations.
World Economy, 7(2): 133-134.
6. Bryson.J.R and Daniels.P.W. 2007. The handbook of service Industries. Edward Elgar Publishing,
Inc.
7. Chan.K.S and Park.S-H. 1989. A cross-country study on the role of the service sector. Journal of
Economic Development. Volume 14, Number 2, December.
8. Charles. S, 1992. Conceptualizing services sector productivity. Institute of Social and Economic
Research (Eastern Caribean). University of the West Indies, Cave Hill Campus, Barbados.
9. Chenery, H.B and M, Syrquin.1975. Patterns of Development, 1957-1970. Oxford University
Press, London.
10. Chenery. H. B. 1960. Patterns of Industrial Growth, American Economic Review, Vol 57, p415-
426.
11. Clark, C.1940. The Condition of Economic Progress, Macmillan, London.
158
12. Clark. C. 1957. The Condition of Economic Progress. 3rd, Macmillan. London.
13. D‟Agostino, Antonello; Roberta Serafini and Melanie Ward-Warmedinger. 2006. Sectoral
Explanations of Employment in Europe: The Role of Services. Working Paper Series No.625, 2006.
14. Daniels.P.W. 1985. Service Industries: a geographical appraisal. Andover: Methuen. European
Commission, International Monetary Fund, Organisation for Economic Co-operation and Development,
United Nations, World Bank. 2009. System of National Accounts 2008. New York.
15. Eichengreen, B and Gupta, P. 2009. The Two Waves of Service Sector Growth. Working Paper
No. 235. Indiaan Council For Research on International Economic Relations.
16. Evan Lau et al. 2008. Tourist arrivals and Economic Growth in Sarawak. Munich Personal
RePEc Archive (MPRA). MPRA Paper No.9888.
17. Feinstein. C.H, 1999. Structural Change in the Developed Countries during the twentieth
century. Oxford Review of Economic Policy. Vol.15, No.4
18. Fisher,G.B. 1939. Production: Primary Secondary and Tertiary. Economic Record. 37-53.
19. Fisher. A.G.B . 1935. The Clash of Progress and Security. New York: Augustus M. Kelly.
Fisher. A.G.B. 1939. Production: Primary Secondary and Terriary. Economic Record. P37-52.
20. Francois, Joseph F. And Kenneth A. Reinert. 1996. The role of Services in the Structure of
Production and Trade: Stylized Facts from a Cross-Country Analysis”. Asia-Pacific Economic Review,
2(1): 35-43.
21. Fuchs, V. R. 1986. The Service Economy. New York: National Bureau of Economic Research.
22. Guerier. P and Meliciani. V. 2003. International Competitiveness in Producer Services. Paper
presented at Worshop on “Empirical Studies of Innovation in Europe. Urbino. 1-2 December.
23. Gujarati, D. 2003. Basic Econometrics. 4th ed. McGraw Hill. New York.
24. Hill.T.P, 1977. On Goods and Services. The Review of Income and Wealth. Series 23, No.4.
25. Ireland‟s National Economic Development Authority and Advisory Board (FORFAS). The
Changing Nature of Manufacturing and Services: Irish Trends and International Context, 200
26. Joshi, S. 2008. Growth and Structure of Tertiary Sector in Developing Economies. Academic
Foundation. New Delhi. India.
27. Kanapathy.V, 2003. Services sector development in Malaysia: Education and Health as alternate
sources of growth. AT120 Research Conference 20-21 February 2003.
159
28. Kellerman, A. 1985. The Revolution of Service Economies: A geographical Perspective.
Professional Geographer 37(2): 133-143.
29. Kongsamut, P. Sergio, R and Danyang. X.1999. Beyond Balanced Growth. NBER Working
Paper 6159.
30. Kongsamut. P, S. Rebelo and D. Xie. 1997. Beyond ballanced Growth. NBER Working Paper.
No. 6519. National Bureau of Economic Research, Cambridge MA.
31. Kravis và các đồng sự (1983). The share ò Service in Economic Growth. Global Econometrics.
32. Krueger, A. B. and Lindahl, M. 2001. “Education for Growth: Why and for Whom?”.Journal of
Economic Literature, Vol. 39, No. 4, pp. 1101-1136.
33. Kuznets, S. (1961). Quantitative aspects of the Economic growth of Nations, IV, Longterm
Trends in Capital Formation Proportions. Economic Development and Cultural Change, Vol.9. N02. pp. 1-
80.
34. Kuznets, S. (1971). Economic growth of Nations: Total Output and Production Structure.
Cambridge, MA, Havard University.
35. Kuznets, S. 1966. Modern Economic Growth, Yale University Press, New Haven, CT.
36. Kuznets. S. 1957. Quantitative Aspects of the Economic Growth of Nations. Economic
Development and Cultural Change, supplement to Vote V. No 4.
37. Manafnezhad. P. 2006. Foreign Direct Investment and Steady Shift to Services (Trade offs and
Challenges).
38. Marshall.J.N and Wood. P.A. 1995. Services and space: key aspects of urban and regional
development. Harlow:Longman.
39. Mulder, N. 2001. The Economic Performance of the Service Sector in Brazil, Mexico and the
United States. The University of Michigan Press.
40. Newbold, P. and Bos, T. 1994. Introductory business and economic forecasting (2nd edition).
International Thomson Publishing.
41. OECD (Organization for Economic Co-operation and Development). Industry and Service
Statistic, What Exactly are Services?
42. OECD. 2000. The Service Economy. Business and Industry Policy Forum Series.
160
43. OECD. 2001. OECD Productivity Manual: A guide to measurement of industry-level and
aggregate productitivty growth. Statistics Directiorate, Directorate for Science Technology and Industry.
Paris: OECD. Online:http://www.oecd.org/faq/0,3433,en_2649_34233_23183508_1_1_1_1,00.html
Cập nhật ngày 15/01/2010.
44. R. Thillaninathan. Service Sector as a new engine of growth. New Straits Times. Saturday.
45. Riddle.D.I.1986. Service-led growth: The role of the service sector in world development. New
York: Praeger.
46. Sieh Mei-Ling, Xainal Abidin Mahani, and Wai Heng Loke. 2000. Liberalisation and
Deregulation of Malaysia‟s Service sector. Kuala Lumpur: University of Malaysia Press.
47. Singapore Department of Statistics. 2007. Economic Surveys Series. The Service Sector.
Reference Year 2007.
48. UNCTAD. 2009. World Investment Report 2009
49. Urry. J. 1995. Consuming Places. London: Routledge.
50. Wirtz, J. 2000. Growth of the Service Sector in Asian. Singapore Management Review 22(2).
37-54.
51. Wolfl, A. 2005. The Service Economy in OECD Countries. Enhancing the Performace of the
Service Sector. OECD, Paris.
52. World Development Report. (2009). Reshaping Economic Geography. The World Bank.
53. WTO.2009. World Trade Report 2009.
54. Wu Yanrui. 2007. Service sector growth in China and India: A comparison. China: An
International Journal.
161
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHÂN LOẠI DỊCH VỤ
PHỤ LỤC 1A: PHÂN LOẠI DỊCH VỤ THEO WTO GNS/W/120 NGÀNH VÀ PHÂN NGÀNH
1 DỊCH VỤ KINH DOANH
A. Dịch vụ nghề nghiệp
a Dịch vụ pháp lý
b Kế toán, kiểm toán và ghi sổ
c Dịch vụ thuế
d Dịch vụ kiến trúc
e Dịch vụ kỹ thuật
f Dịch vụ kỹ thuật đồng bộ
g Qui hoạch đô thị và dịch vụ kiến trúc ngoại cảnh
h Dịch vụ y tế và nha khoa
i Dịch vụ thú y
j Dịch vụ sinh sản, chăm sóc y tế, trị liệu tâm lý và trợ giúp y tế
k. Khác
B Dịch vụ máy tính và liên quan
a Dịch vụ tƣ vấn liên quan đến lắp đặt phần cứng máy tính
b Dịch vụ phần mềm
c Dịch vụ xử lý dữ liệu
d Dịch vụ cơ sở dữ liệu
C Dịch vụ nghiên cứu và phát triển
a Dịch vụ nghiên cứu và phát triển khoa học tự nhiên
b Dịch vụ nghiên cứu và phát triển khoa học xã hội và nhân văn
c Dịch vụ nghiên cứu và phát triển khoa học liên ngành
D Dịch vụ bất động sản
a Tài sản sở hữu hoặc cho thuê
b Thu phí hay trên cơ sở hợp đồng
E Dịch vụ cho thuê mƣớn không kèm theo ngƣời vận hành
a Liên quan đến tàu thuyền
b Liên quan đến máy bay
c Liên quan tới các phƣơng tiện vận tải khác
d Liên quan tới các máy móc và thiết bị khác
e Khác
F Dịch vụ kinh doanh khác
a Dịch vụ quảng cáo
b Dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng và thăm dò ý kiến công chúng
c Dịch vụ tƣ vấn quản lý
d Dịch vụ dịch vụ liên quan đến tƣ vấn quản lý
e Dịch vụ thử nghiệm và phân tích kỹ thuật
f Dịch vụ bổ trợ cho nông nghiệp, săn bắn và lâm nghiệp
g Dịch vụ bổ trợ cho đánh cá
h Dịch vụ bổ trợ cho khai thác mỏ
i Dịch vụ bổ trợ cho công nghiệp chế tạo
j Dịch vụ bổ trợ cho phân phối năng lƣợng
k Dịch vụ sắp xếp và cung cấp nhân sự
l Điều tra và an ninh
m Liên quan tới tƣ vấn khoa học kỹ thuật
n Bảo dƣỡng và sửa chữa thiết bị ( trừ các phƣơng tiện vận tải)
o Dịch vụ vệ sinh tòa nhà
p Dịch vụ ảnh
q Dịch vụ đóng gói
r In và xuất bản
s Dịch vụ hội nghị
162
t Khác
2 DỊCH VỤ THÔNG TIN LIÊN LẠC
A Dịch vụ bƣu điện
B Dịch vụ vận chuyển thƣ báo
C Dịch vụ viễn thông
a Dịch vụ điện thoại
b Dịch vụ chuyển dữ liệu đóng gói
c Dịch vụ chuyển dữ liệu liên tục
d Dịch vụ Telex
e Dịch vụ điện tín
f Dịch vụ Facsimile
g Dịch vụ thuê bao cá nhân
h Thƣ điện tử
i Thƣ thoại
j Thông tin trực tuyến và phục hồi cơ sở dữ liệu
k Trao đổi dữ liệu điện tử
l Dịch vụ Facsimile gia tăng bao gồm lƣu giữ/gửi, lƣu trữ/phục hồi
m Mã hóa và thay đổi trình duyệt
n Thông tin và dữ liệu trực tuyến
o Khác
D Dịch vụ nghe nhìn
a Sản xuất phim ảnh, băng video và phân phối
b Dịch vụ chiếu phim
c Dịch vụ phát thành và truyền hình
d Dịch vụ chuyển phát nhanh và truyền hình
e Ghi âm
f Khác
E Khác
3 DỊCH VỤ XÂY DỰNG VÀ KỸ THUẬT LIÊN QUAN
A Xây dựng tòa nhà
B Xây dựng dân dụng
C Lắp đặt
D Hoàn thiện
E Khác
4 DỊCH VỤ PHÂN PHỐI
A Dịch vụ đại lý nhận hoa hồng
B Dịch vụ bán buôn
C Dịch vụ bán lẻ
D Nhƣợng quyền thƣơng mại
E Khác
5 DỊCH VỤ GIÁO DỤC
A Dịch vụ giáo dục tiểu học
B Dịch vụ giáo dục trung học
C Dịch vụ giáo dục cao học
D Dịch vụ cho ngƣời lớn
E Dịch vụ giáo dục khác
6 DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG
A Dịch vụ thoát nƣớc
B Dịch vụ rác thải
C Dịch vụ vệ sinh
D Khác
7 DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
A Dịch vụ bảo hiểm và liên quan đến bảo hiểm
a Dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, tai nạn và sức khỏe
b Dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
c Tái bảo hiểm và bán lại bảo hiểm
d Dịch vụ bổ trợ bảo hiểm ( gồm cả môi giới và đại lý bảo hiểm)
B Dịch vụ ngân hàng và tài chính khác (trừ bảo hiểm)
163
a Nhận tiền gửi và thanh toán quỹ công khác
b Cho vay
c Cho thuê tài chính
d Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền
e Bảo lãnh và cam kết
f Kinh doanh trên tài khoản sở hữu và tài khoản của khách hàng:
- Các công cụ trên thị trƣờng tiền tệ (séc, chứng chỉ tiền gửi, hối phiếu, vv..
- Trao đổi ngoại hối
- Sản phẩm phái sinh
- Công cụ tỷ giá hối đoái và lãi suất (swaps, forward…)
- Các công cụ và tài sản tài chính khác
g Tham gia phát hành các loại chứng khoán, kể cả bảo lãnh phát hành, sắp xếp đại lý và cung cấp các dịch các
dịch vụ hỗ trợ
h Môi giới tiền tệ
i Quản lý tài sản nhƣ tiền mặt, danh mục đầu tƣ, quản lý đầu tƣ tập thể, quản lý quỹ hƣu trí, lƣu ký và tín thác
j Thanh toán và thanh toán bù trừ các tài sản chính nhƣ chứng khoán, sản phẩm phái sinh hay các công cụ thỏa
thuận khác
k Tƣ vấn và các dịch vụ tài chính bổ trợ khác
l Cung cấp và chuyển giao các thông tin tài chính, xử lý dữ liệu tài chính và phần mềm có liên quan
C Khác
8 DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE VÀ DỊCH VỤ XÃ HỘI
A Dịch vụ bệnh viện
B Dịch vụ chăm sóc sức khỏe con ngƣời khác
C Dịch vụ xã hội
D Khác
9 DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LIÊN QUAN TỚI DU LỊCH
A Khách sạn và nhà hàng (kể cả cung cấp thực phẩm)
B Dịch vụ đại lý du lịch
C Dịch vụ hƣớng dẫn du lịch
D Khác
10 DỊCH VỤ GIẢI TRÍ, VĂN HÓA VÀ THỂ THAO (trừ dịch vụ liên quan tới nghe nhìn)
A Dịch vụ giải trí ( gồm biểu diễn nhà hát, ca nhạc, xiếc)
B Dịch vụ thông tấn báo chí
C Thƣ viện, lƣu trữ, bảo tàng và dịch vụ văn hóa khác
D Thể thao và giải trí khác
E Khác
11 DICH VỤ VẬN TẢI
A Dịch vụ vận tải biển
a Vận tải hành khách
b Vận tải hàng hóa
c Thuê tàu kèm đoàn thủy thủ
d Bảo dƣỡng và sửa chữa tàu
e Dịch vụ kéo đẩy
f Dịch vụ hỗ trợ vận tải biển
B Vận tải đƣờng thủy nội địa
a Vận tải hành khách
b Vận tải hàng hóa
c Thuê tàu kèm đoàn thủy thủ
d Bảo dƣỡng và sửa chữa tàu
e Dịch vụ kéo đẩy
f Dịch vụ hỗ trợ vận tải đƣờng thủy nội địa
C Dịch vụ vận tải hành không
a Vận tải hành khách
b Vận tải hàng hóa
c Thuê máy bay kèm phi đội
d Bảo dƣỡng và sửa chữa máy bay
e Dịch vụ hỗ trợ vận tải đƣờng hàng không
D Vận tải vũ trụ
164
E Dịch vụ vận tải đƣờng sắt
a Vận tải hành khách
b Vận tải hàng hóa
c Dịch vụ kéo đẩy
d Bảo dƣỡng và sửa chữa các phƣơng tiện đƣờng sắt
e Dịch vụ hỗ trợ vận tải đƣờng sắt
F Dịch vụ vận tải đƣờng bộ
a Vận tải hành khách
b Vận tải hàng hóa
c Thuê phƣơng tiện thƣơng mại kèm ngƣời vận hành
d Bảo dƣỡng và sửa chữa các phƣơng tiện đƣờng bộ
e Dịch vụ hỗ trợ vận tải đƣờng bộ
G Vận tải đƣờng ống
a Vận chuyển nhiên liệu
b Vận chuyển các hàng hóa khác
H Dịch vụ bổ trợ cho vận tải
a Dịch vụ điều chuyển hàng hóa
b Dịch vụ kho bãi
c Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa
d Khác
I Các dịch vụ vận tải khác
12 CÁC LOẠI DỊCH VỤ KHÁC KHÔNG XẾP Ở CÁC NHÓM TRÊN
PHỤC LỤC 1B: PHÂN LOẠI DỊCH VỤ THEO SNA 1993 CỦA VIỆT NAM
1 Thƣơng nghiệp và sửa chữa xe động cơ và đồ dùng cá nhân, gồm cả hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa và dịch vụ
2 Khách sạn, nhà hàng
3
Vận tải, bƣu chính viễn thông, bao gồm nhiều loại hoạt động nhƣ: vận tải đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy
(sông, biển, cảng,…), hàng không, đƣờng ống, bằng truyền, bốc vác,…; hoạt động bƣu chính viễn thông;
hoạt động dịch vụ du lịch (chỉ tính riêng phần hƣớng dẫn du lịch).
4
Hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Hoạt động tài chính bao gồm: xổ số, tiết kiệm, trung tâm đánh
bạc, phát hành tín phiếu, thị trƣờng chứng khoán, một phần hoạt động của kho bạc (nếu có cho vay, đi vay).
Hoạt động ngân hàng gồm hoạt động cho vay, đi vay của các doanh nghiệp (không bao gồm hoạt động cho
vay, đi vay giữa các hộ gia đình). Hoạt động bảo hiểm gồm tất cả hoạt động của các công ty bảo hiểm trừ bảo
hiểm xã hội.
5 Hoạt động khoa học và công nghệ, bao gồm tất cả các hoạt động khoa học cơ bản, khoa học ứng dụng và
chuyển giao công nghệ.
6 Hoạt động quản lý nhà nƣớc, an ninh quốc phòng, bảo hiểm xã hội bắt buộc từ Trung ƣơng đến cơ sở (kể cả
hoạt động Đảng, đoàn thể), nguồn kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp.
7 Kinh doanh tài sản, dịch vụ tƣ vấn (kể cả dịch vụ nhà ở tự có, tự ở của hộ gia đình dân cƣ).
8 Hoạt động giáo dục, đào tạo.
9 Hoạt động y tế và cứu trợ xã hội.
10 Hoạt động văn hóa, thể thao.
11 Hiệp hội, các tổ chức tín ngƣỡng
12 Hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân, cộng đồng.
13 Dịch vụ làm thuê trong hộ gia đình.
14 Hoạt động của đoàn thể, tổ chức quốc tế tại Việt Nam (với tƣ cách là đơn vị thƣờng trú tại Việt Nam).
165
PHỤ LỤC 1C: PHÂN LOẠI DỊCH VỤ THEO HỆ THỐNG NGÀNH KINH TẾ VIỆT
NAM (Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ)
Cấp
1
Cấp
2
Cấp
3
Cấp
4 Cấp 5 Tên ngành
A NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN
01 Nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan
011 Trồng cây hàng năm
0111 01110 Trồng lúa
0112 01120 Trồng ngô và cây lƣơng thực có hạt khác
0113 01130 Trồng cây lấy củ có chất bột
0114 01140 Trồng cây mía
0115 01150 Trồng cây thuốc lá, thuốc lào
0116 01160 Trồng cây lấy sợi
0117 01170 Trồng cây có hạt chứa dầu
0118 Trồng rau, đậu các loại và trồng hoa, cây cảnh
01181 Trồng rau các loại
01182 Trồng đậu các loại
01183 Trồng hoa, cây cảnh
0119 01190 Trồng cây hàng năm khác
012 Trồng cây lâu năm
0121 Trồng cây ăn quả
01211 Trồng nho
01212 Trồng xoài, cây ăn quả vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
01213 Trồng cam, quít và các loại quả có múi khác
01214 Trồng táo, mận và các loại quả có hạt nhƣ táo
01215 Trồng nhãn, vải, chôm chôm
01219 Trồng cây ăn quả khác
0122 01220 Trồng cây lấy quả chứa dầu
0123 01230 Trồng cây điều
0124 01240 Trồng cây hồ tiêu
0125 01250 Trồng cây cao su
0126 01260 Trồng cây cà phê
0127 01270 Trồng cây chè
0128 Trồng cây gia vị, cây dƣợc liệu
01281 Trồng cây gia vị
01282 Trồng cây dƣợc liệu
0129 01290 Trồng cây lâu năm khác
013 0130 01300 Nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp
014 Chăn nuôi
0141 01410 Chăn nuôi trâu, bò
166
0142 01420 Chăn nuôi ngựa, lừa, la
0144 01440 Chăn nuôi dê, cừu
0145 01450 Chăn nuôi lợn
0146 Chăn nuôi gia cầm
01461 Hoạt động ấp trứng và sản xuất giống gia cầm
01462 Chăn nuôi gà
01463 Chăn nuôi vịt, ngan, ngỗng
01469 Chăn nuôi gia cầm khác
0149 01490 Chăn nuôi khác
015 0150 01500 Trồng trọt, chăn nuôi hỗn hợp
016 Hoạt động dịch vụ nông nghiệp
0161 01610 Hoạt động dịch vụ trồng trọt
0162 01620 Hoạt động dịch vụ chăn nuôi
0163 01630 Hoạt động dịch vụ sau thu hoạch
0164 01640 Xử lý hạt giống để nhân giống
017 0170 01700 Săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan
02 Lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan
021 0210 Trồng rừng và chăm sóc rừng
02101 Ƣơm giống cây lâm nghiệp
02102 Trồng rừng và chăm sóc rừng lấy gỗ
02103 Trồng rừng và chăm sóc rừng tre, nứa
02109 Trồng rừng và chăm sóc rừng khác
022 Khai thác gỗ và lâm sản khác
0221 02210 Khai thác gỗ
0222 02220 Khai thác lâm sản khác trừ gỗ
023 0230 02300 Thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải gỗ và lâm sản khác
024 0240 02400 Hoạt động dịch vụ lâm nghiệp
03 Khai thác, nuôi trồng thuỷ sản
031 Khai thác thuỷ sản
0311 03110 Khai thác thuỷ sản biển
0312 Khai thác thuỷ sản nội địa
03121 Khai thác thuỷ sản nƣớc lợ
03122 Khai thác thuỷ sản nƣớc ngọt
032 Nuôi trồng thuỷ sản
0321 03210 Nuôi trồng thuỷ sản biển
0322 Nuôi trồng thuỷ sản nội địa
03221 Nuôi trồng thuỷ sản nƣớc lợ
03222 Nuôi trồng thuỷ sản nƣớc ngọt
0323 03230 Sản xuất giống thuỷ sản
B KHAI KHOÁNG
05 Khai thác than cứng và than non
051 0510 05100 Khai thác và thu gom than cứng
052 0520 05200 Khai thác và thu gom than non
167
06 Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên
061 0610 06100 Khai thác dầu thô
062 0620 06200 Khai thác khí đốt tự nhiên
07 Khai thác quặng kim loại
071 0710 07100 Khai thác quặng sắt
072 Khai thác quặng không chứa sắt (trừ quặng kim loại quý hiếm)
0721 07210 Khai thác quặng uranium và quặng thorium
0722 Khai thác quặng kim loại khác không chứa sắt
07221 Khai thác quặng bôxít
07229 Khai thác quặng kim loại khác không chứa sắt chƣa đƣợc phân vào đâu
073 0730 07300 Khai thác quặng kim loại quí hiếm
08 Khai khoáng khác
081 0810 Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét
08101 Khai thác đá
08102 Khai thác cát, sỏi
08103 Khai thác đất sét
089 Khai khoáng chƣa đƣợc phân vào đâu
0891 08910 Khai thác khoáng hoá chất và khoáng phân bón
0892 08920 Khai thác và thu gom than bùn
0893 08930 Khai thác muối
0899 08990 Khai khoáng khác chƣa đƣợc phân vào đâu
09 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng
091 0910 09100 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu thô và khí tự nhiên
099 0990 09900 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng khác
C CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO
10 Sản xuất chế biến thực phẩm
101 1010 Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt
10101 Chế biến và đóng hộp thịt
10109 Chế biến và bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt khác
102 1020 Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản
10201 Chế biến và đóng hộp thuỷ sản
10202 Chế biến và bảo quản thuỷ sản đông lạnh
10203 Chế biến và bảo quản thuỷ sản khô
10204 Chế biến và bảo quản nƣớc mắm
10209 Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản khác
103 1030 Chế biến và bảo quản rau quả
10301 Chế biến và đóng hộp rau quả
10309 Chế biến và bảo quản rau quả khác
104 1040 Sản xuất dầu, mỡ động, thực vật
10401 Sản xuất và đóng hộp dầu, mỡ động, thực vật
10409 Chế biến và bảo quản dầu mỡ khác
105 1050 10500 Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa
106 Xay xát và sản xuất bột
168
1061 Xay xát và sản xuất bột thô
10611 Xay xát
10612 Sản xuất bột thô
1062 10620 Sản xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột
107 Sản xuất thực phẩm khác
1071 10710 Sản xuất các loại bánh từ bột
1072 10720 Sản xuất đƣờng
1073 10730 Sản xuất ca cao, sôcôla và mứt kẹo
1074 10740 Sản xuất mì ống, mỳ sợi và sản phẩm tƣơng tự
1075 10750 Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn
1079 10790 Sản xuất thực phẩm khác chƣa đƣợc phân vào đâu
108 1080 10800 Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản
11 Sản xuất đồ uống
110 Sản xuất đồ uống
1101 11010 Chƣng, tinh cất và pha chế các loại rƣợu mạnh
1102 11020 Sản xuất rƣợu vang
1103 11030 Sản xuất bia và mạch nha ủ men bia
1104 Sản xuất đồ uống không cồn, nƣớc khoáng
11041 Sản xuất nƣớc khoáng, nƣớc tinh khiết đóng chai
11042 Sản xuất đồ uống không cồn
12 120 1200 Sản xuất sản phẩm thuốc lá
12001 Sản xuất thuốc lá
12009 Sản xuất thuốc hút khác
13 Dệt
131 Sản xuất sợi, vải dệt thoi và hoàn thiện sản phẩm dệt
1311 13110 Sản xuất sợi
1312 13120 Sản xuất vải dệt thoi
1313 13130 Hoàn thiện sản phẩm dệt
132 Sản xuất hàng dệt khác
1321 13210 Sản xuất vải dệt kim, vải đan móc và vải không dệt khác
1322 13220 Sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục)
1323 13230 Sản xuất thảm, chăn đệm
1324 13240 Sản xuất các loại dây bện và lƣới
1329 13290 Sản xuất các loại hàng dệt khác chƣa đƣợc phân vào đâu
14 Sản xuất trang phục
141 1410 14100 May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú)
142 1420 14200 Sản xuất sản phẩm từ da lông thú
143 1430 14300 Sản xuất trang phục dệt kim, đan móc
15 Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan
151
Thuộc, sơ chế da; sản xuất va li, túi sách, yên đệm; sơ chế và nhuộm da lông thú
1511 15110 Thuộc, sơ chế da; sơ chế và nhuộm da lông thú
1512 15120 Sản xuất vali, túi xách và các loại tƣơng tự, sản xuất yên đệm
169
152 1520 15200 Sản xuất giày dép
16
Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giƣờng, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản
phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện
161 1610 Cƣa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ
16101 Cƣa, xẻ và bào gỗ
16102 Bảo quản gỗ
162
Sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giƣờng, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ
và vật liệu tết bện
1621 16210 Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác
1622 16220 Sản xuất đồ gỗ xây dựng
1623 16230 Sản xuất bao bì bằng gỗ
1629
Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện
16291 Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ
16292 Sản xuất sản phẩm từ lâm sản (trừ gỗ), cói và vật liệu tết bện
17 Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
170 Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
1701 17010 Sản xuất bột giấy, giấy và bìa
1702 Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa
17021 Sản xuất bao bì bằng giấy, bìa
17022 Sản xuất giấy nhăn và bìa nhăn
1709 17090 Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bìa chƣa đƣợc phân vào đâu
18 In, sao chép bản ghi các loại
181 In ấn và dịch vụ liên quan đến in
1811 18110 In ấn
1812 18120 Dịch vụ liên quan đến in
182 1820 18200 Sao chép bản ghi các loại
19 Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế
191 1910 19100 Sản xuất than cốc
192 1920 19200 Sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế
20 Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất
201
Sản xuất hoá chất cơ bản, phân bón và hợp chất ni tơ; sản xuất plastic và cao su tổng hợp
dạng nguyên sinh
2011 20110 Sản xuất hoá chất cơ bản
2012 20120 Sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ
2013 Sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh
20131 Sản xuất plastic nguyên sinh
20132 Sản xuất cao su tổng hợp dạng nguyên sinh
202 Sản xuất sản phẩm hoá chất khác
2021 20210 Sản xuất thuốc trừ sâu và sản phẩm hoá chất khác dùng trong nông nghiệp
2022
Sản xuất sơn, véc ni và các chất sơn, quét tƣơng tự; sản xuất mực in và ma tít
20221 Sản xuất sơn, véc ni và các chất sơn, quét tƣơng tự, ma tít
170
20222 Sản xuất mực in
2023
Sản xuất mỹ phẩm, xà phòng, chất tẩy rửa, làm bóng và chế phẩm vệ sinh
20231 Sản xuất mỹ phẩm
20232 Sản xuất xà phòng, chất tẩy rửa, làm bóng và chế phẩm vệ sinh
2029 20290 Sản xuất sản phẩm hoá chất khác chƣa đƣợc phân vào đâu
203 2030 20300 Sản xuất sợi nhân tạo
21 Sản xuất thuốc, hoá dƣợc và dƣợc liệu
210 2100 Sản xuất thuốc, hoá dƣợc và dƣợc liệu
21001 Sản xuất thuốc các loại
21002 Sản xuất hoá dƣợc và dƣợc liệu
22 Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic
221 Sản xuất sản phẩm từ cao su
2211 22110 Sản xuất săm, lốp cao su; đắp và tái chế lốp cao su
2212 22120 Sản xuất sản phẩm khác từ cao su
222 2220 Sản xuất sản phẩm từ plastic
22201 Sản xuất bao bì từ plastic
22209 Sản xuất sản phẩm khác từ plastic
23 Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác
231 2310 23100 Sản xuất thuỷ tinh và sản phẩm từ thuỷ tinh
239 Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại chƣa đƣợc phân vào đâu
2391 23910 Sản xuất sản phẩm chịu lửa
2392 23920 Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét
2393 23930 Sản xuất sản phẩm gốm sứ khác
2394 Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao
23941 Sản xuất xi măng
23942 Sản xuất vôi
23943 Sản xuất thạch cao
2395 23950 Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
2396 23960 Cắt tạo dáng và hoàn thiện đá
2399 23990 Sản xuất sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại khác chƣa đƣợc phân vào đâu
24 Sản xuất kim loại
241 2410 24100 Sản xuất sắt, thép, gang
242 2420 24200 Sản xuất kim loại màu và kim loại quý
243 Đúc kim loại
2431 24310 Đúc sắt thép
2432 24320 Đúc kim loại màu
25 Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị)
251 Sản xuất các cấu kiện kim loại, thùng, bể chứa và nồi hơi
2511 25110 Sản xuất các cấu kiện kim loại
2512 25120 Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại
2513 25130 Sản xuất nồi hơi (trừ nồi hơi trung tâm)
252 2520 25200 Sản xuất vũ khí và đạn dƣợc
171
259
Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại; các dịch vụ xử lý, gia công kim loại
2591 25910 Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại
2592 25920 Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
2593 25930 Sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay và đồ kim loại thông dụng
2599 Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chƣa đƣợc phân vào đâu
25991 Sản xuất đồ dùng bằng kim loại cho nhà bếp, nhà vệ sinh và nhà ăn
25999 Sản xuất sản phẩm khác còn lại bằng kim loại chƣa đƣợc phân vào đâu
26 Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học
261 2610 26100 Sản xuất linh kiện điện tử
262 2620 26200 Sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính
263 2630 26300 Sản xuất thiết bị truyền thông
264 2640 26400 Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng
265
Sản xuất thiết bị đo lƣờng, kiểm tra, định hƣớng và điều khiển; sản xuất đồng hồ
2651 26510 Sản xuất thiết bị đo lƣờng, kiểm tra, định hƣớng và điều khiển
2652 26520 Sản xuất đồng hồ
266 2660 26600 Sản xuất thiết bị bức xạ, thiết bị điện tử trong y học, điện liệu pháp
267 2670 26700 Sản xuất thiết bị và dụng cụ quang học
268 2680 26800 Sản xuất băng, đĩa từ tính và quang học
27 Sản xuất thiết bị điện
271 2710
Sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện
27101 Sản xuất mô tơ, máy phát
27102 Sản xuất biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện
272 2720 27200 Sản xuất pin và ắc quy
273 Sản xuất dây và thiết bị dây dẫn
2731 27310 Sản xuất dây cáp, sợi cáp quang học
2732 27320 Sản xuất dây, cáp điện và điện tử khác
2733 27330 Sản xuất thiết bị dây dẫn điện các loại
274 2740 27400 Sản xuất thiết bị điện chiếu sáng
275 2750 27500 Sản xuất đồ điện dân dụng
279 2790 27900 Sản xuất thiết bị điện khác
28 Sản xuất máy móc, thiết bị chƣa đƣợc phân vào đâu
281 Sản xuất máy thông dụng
2811 28110 Sản xuất động cơ, tua bin (trừ động cơ máy bay, ô tô, mô tô và xe máy)
2812 28120 Sản xuất thiết bị sử dụng năng lƣợng chiết lƣu
2813 28130 Sản xuất máy bơm, máy nén, vòi và van khác
2814 28140 Sản xuất bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động
2815 28150 Sản xuất lò nƣớng, lò luyện và lò nung
2816 28160 Sản xuất các thiết bị nâng, hạ và bốc xếp
2817 28170
Sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi
tính)
172
2818 28180 Sản xuất dụng cụ cầm tay chạy bằng mô tơ hoặc khí nén
2819 28190 Sản xuất máy thông dụng khác
282 Sản xuất máy chuyên dụng
2821 28210 Sản xuất máy nông nghiệp và lâm nghiệp
2822 28220 Sản xuất máy công cụ và máy tạo hình kim loại
2823 28230 Sản xuất máy luyện kim
2824 28240 Sản xuất máy khai thác mỏ và xây dựng
2825 28250 Sản xuất máy chế biến thực phẩm, đồ uống và thuốc lá
2826 28260 Sản xuất máy cho ngành dệt, may và da
2829 Sản xuất máy chuyên dụng khác
28291 Sản xuất máy sản xuất vật liệu xây dựng
28299 Sản xuất máy chuyên dụng khác chƣa đƣợc phân vào đâu
29 Sản xuất xe có động cơ
291 2910 29100 Sản xuất xe có động cơ
292 2920 29200 Sản xuất thân xe có động cơ, rơ moóc và bán rơ moóc
293 2930 29300 Sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe có động cơ và động cơ xe
30 Sản xuất phƣơng tiện vận tải khác
301 Đóng tàu và thuyền
3011 30110 Đóng tàu và cấu kiện nổi
3012 30120 Đóng thuyền, xuồng thể thao và giải trí
302 3020 30200 Sản xuất đầu máy xe lửa, xe điện và toa xe
303 3030 30300 Sản xuất máy bay, tàu vũ trụ và máy móc liên quan
304 3040 30400 Sản xuất xe cơ giới chiến đấu dùng trong quân đội
309 Sản xuất phƣơng tiện và thiết bị vận tải chƣa đƣợc phân vào đâu
3091 30910 Sản xuất mô tô, xe máy
3092 30920 Sản xuất xe đạp và xe cho ngƣời tàn tật
3099 30990 Sản xuất phƣơng tiện và thiết bị vận tải khác chƣa đƣợc phân vào đâu
31 310 3100 Sản xuất giƣờng, tủ, bàn, ghế
31001 Sản xuất giƣờng, tủ, bàn, ghế bằng gỗ
31009 Sản xuất giƣờng, tủ, bàn, ghế bằng vật liệu khác
32 Công nghiệp chế biến, chế tạo khác
321 Sản xuất đồ kim hoàn, đồ giả kim hoàn và các chi tiết liên quan
3211 32110 Sản xuất đồ kim hoàn và chi tiết liên quan
3212 32120 Sản xuất đồ giả kim hoàn và chi tiết liên quan
322 3220 32200 Sản xuất nhạc cụ
323 3230 32300 Sản xuất dụng cụ thể dục, thể thao
324 3240 32400 Sản xuất đồ chơi, trò chơi
325 3250
Sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế, nha khoa, chỉnh hình và phục hồi chức năng
32501 Sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế, nha khoa
32502 Sản xuất dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng
329 3290 32900 Sản xuất khác chƣa đƣợc phân vào đâu
33 Sửa chữa, bảo dƣỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị
173
331
Sửa chữa và bảo dƣỡng máy móc, thiết bị và sản phẩm kim loại đúc sẵn
3311 33110 Sửa chữa các sản phẩm kim loại đúc sẵn
3312 33120 Sửa chữa máy móc, thiết bị
3313 33130 Sửa chữa thiết bị điện tử và quang học
3314 33140 Sửa chữa thiết bị điện
3315 33150
Sửa chữa và bảo dƣỡng phƣơng tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ
khác)
3319 33190 Sửa chữa thiết bị khác
332 3320 33200 Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
D SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN, KHÍ ĐỐT, NƢỚC NÓNG, HƠI NƢỚC VÀ
ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ
35
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều hoà không khí
351 3510 Sản xuất, truyền tải và phân phối điện
35101 Sản xuất điện
35102 Truyền tải và phân phối điện
352 3520 35200 Sản xuất khí đốt, phân phối nhiên liệu khí bằng đƣờng ống
353 3530
Sản xuất, phân phối hơi nƣớc, nƣớc nóng, điều hoà không khí và sản xuất nƣớc đá
35301 Sản xuất, phân phối hơi nƣớc, nƣớc nóng và điều hoà không khí
35302 Sản xuất nƣớc đá
E CUNG CẤP NƢỚC; HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI, NƢỚC THẢI
36 360 3600 36000 Khai thác, xử lý và cung cấp nƣớc
37 Thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải
370 3700 Thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải
37001 Thoát nƣớc
37002 Xử lý nƣớc thải
38 Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu
381 Thu gom rác thải
3811 38110 Thu gom rác thải không độc hại
3812 Thu gom rác thải độc hại
38121 Thu gom rác thải y tế
38129 Thu gom rác thải độc hại khác
382 Xử lý và tiêu huỷ rác thải
3821 38210 Xử lý và tiêu huỷ rác thải không độc hại
3822 Xử lý và tiêu huỷ rác thải độc hại
38221 Xử lý và tiêu huỷ rác thải y tế
38229 Xử lý và tiêu huỷ rác thải độc hại khác
383 3830 Tái chế phế liệu
38301 Tái chế phế liệu kim loại
38302 Tái chế phế liệu phi kim loại
39 390 3900 39000 Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác
F XÂY DỰNG
174
41 410 4100 41000 Xây dựng nhà các loại
42 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng
421 4210 Xây dựng công trình đƣờng sắt và đƣờng bộ
42101 Xây dựng công trình đƣờng sắt
42102 Xây dựng công trình đƣờng bộ
422 4220 42200 Xây dựng công trình công ích
429 4290 42900 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
43 Hoạt động xây dựng chuyên dụng
431 Phá dỡ và chuẩn bị mặt bằng
4311 43110 Phá dỡ
4312 43120 Chuẩn bị mặt bằng
432
Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nƣớc và lắp đặt xây dựng khác
4321 43210 Lắp đặt hệ thống điện
4322 Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nƣớc, lò sƣởi và điều hoà không khí
43221 Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nƣớc
43222 Lắp đặt hệ thống lò sƣởi và điều hoà không khí
4329 43290 Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
433 4330 43300 Hoàn thiện công trình xây dựng
439 4390 43900 Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác
G BÁN BUÔN VÀ BÁN LẺ; SỬA CHỮA Ô TÔ, MÔ TÔ, XE MÁY VÀ XE CÓ ĐỘNG
CƠ KHÁC
45 Bán, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
451 Bán ô tô và xe có động cơ khác
4511 Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác
45111 Bán buôn ô tô con (loại 12 chỗ ngồi trở xuống)
45119 Bán buôn xe có động cơ khác
4512 45120 Bán lẻ ô tô con (loại 12 chỗ ngồi trở xuống)
4513 Đại lý ô tô và xe có động cơ khác
45131 Đại lý ô tô con (loại 12 chỗ ngồi trở xuống)
45139 Đại lý xe có động cơ khác
452 4520 45200 Bảo dƣỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác
453 4530 Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác
45301 Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác
45302 Bán lẻ phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô con (loại 12 chỗ ngồi trở xuống)
45303 Đại lý phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác
454
Bán, bảo dƣỡng và sửa chữa mô tô, xe máy, phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe
máy
4541 Bán mô tô, xe máy
45411 Bán buôn mô tô, xe máy
45412 Bán lẻ mô tô, xe máy
45413 Đại lý mô tô, xe máy
175
4542 45420 Bảo dƣỡng và sửa chữa mô tô, xe máy
4543 Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy
45431 Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy
45432 Bán lẻ phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy
45433 Đại lý phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy
46 Bán buôn (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác)
461 4610 Đại lý, môi giới, đấu giá
46101 Đại lý
46102 Môi giới
46103 Đấu giá
462 4620 Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống
46201 Bán buôn thóc, ngô và các loại hạt ngũ cốc khác
46202 Bán buôn hoa và cây
46203 Bán buôn động vật sống
46204 Bán buôn thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn cho gia súc, gia cầm và thuỷ sản
46209 Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu khác (trừ gỗ, tre, nứa)
463 Bán buôn gạo, thực phẩm, đồ uống và sản phẩm thuốc lá, thuốc lào
4631 46310 Bán buôn gạo
4632 Bán buôn thực phẩm
46321 Bán buôn thịt và các sản phẩm từ thịt
46322 Bán buôn thủy sản
46323 Bán buôn rau, quả
46324 Bán buôn cà phê
46325 Bán buôn chè
46326
Bán buôn đƣờng, sữa và các sản phẩm sữa, bánh kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc,
bột, tinh bột
46329 Bán buôn thực phẩm khác
4633 Bán buôn đồ uống
46331 Bán buôn đồ uống có cồn
46332 Bán buôn đồ uống không có cồn
4634 46340 Bán buôn sản phẩm thuốc lá, thuốc lào
464 Bán buôn đồ dùng gia đình
4641 Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép
46411 Bán buôn vải
46412 Bán buôn thảm, đệm, chăn, màn, rèm, ga trải giƣờng, gối và hàng dệt khác
46413 Bán buôn hàng may mặc
46414 Bán buôn giày dép
4649 Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
46491 Bán buôn vali, cặp, túi, ví, hàng da và giả da khác
46492 Bán buôn dƣợc phẩm và dụng cụ y tế
46493 Bán buôn nƣớc hoa, hàng mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
46494 Bán buôn hàng gốm, sứ, thủy tinh
176
46495 Bán buôn đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện
46496 Bán buôn giƣờng, tủ, bàn ghế và đồ dùng nội thất tƣơng tự
46497 Bán buôn sách, báo, tạp chí, văn phòng phẩm
46498 Bán buôn dụng cụ thể dục, thể thao
46499 Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chƣa đƣợc phân vào đâu
465 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy
4651 46510 Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
4652 46520 Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
4653 46530 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp
4659 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
46591 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng
46592
Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện (máy phát điện, động cơ điện, dây điện và
thiết bị khác dùng trong mạch điện)
46593 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy dệt, may, da giày
46594
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy văn phòng (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại
vi)
46595 Bán buôn máy móc, thiết bị y tế
46599 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác chƣa đƣợc phân vào đâu
466 Bán buôn chuyên doanh khác
4661 Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
46611 Bán buôn than đá và nhiên liệu rắn khác
46612 Bán buôn dầu thô
46613 Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan
46614 Bán buôn khí đốt và các sản phẩm liên quan
4662 Bán buôn kim loại và quặng kim loại
46621 Bán buôn quặng kim loại
46622 Bán buôn sắt, thép
46623 Bán buôn kim loại khác
46624 Bán buôn vàng, bạc và kim loại quý khác
4663 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
46631 Bán buôn tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến
46632 Bán buôn xi măng
46633 Bán buôn gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi
46634 Bán buôn kính xây dựng
46635 Bán buôn sơn, vécni
46636 Bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh
46637 Bán buôn đồ ngũ kim
46639 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
4669 Bán buôn chuyên doanh khác chƣa đƣợc phân vào đâu
46691 Bán buôn phân bón, thuốc trừ sâu và hóa chất khác sử dụng trong nông nghiệp
46692 Bán buôn hóa chất khác (trừ loại sử dụng trong nông nghiệp)
46693 Bán buôn chất dẻo dạng nguyên sinh
177
46694 Bán buôn cao su
46695 Bán buôn tơ, xơ, sợi dệt
46696 Bán buôn phụ liệu may mặc và giày dép
46697 Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại
46699 Bán buôn chuyên doanh khác còn lại chƣa đƣợc phân vào đâu
469 4690 46900 Bán buôn tổng hợp
47 Bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác)
471 Bán lẻ trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp
4711 47110
Bán lẻ lƣơng thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ trọng lớn trong các cửa
hàng kinh doanh tổng hợp
4719 Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp
47191 Bán lẻ trong siêu thị, trung tâm thƣơng mại
47199 Bán lẻ khác chƣa đƣợc phân vào đâu trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp
472
Bán lẻ lƣơng thực, thực phẩm, đồ uống hoặc thuốc lá, thuốc lào trong các cửa hàng chuyên
doanh
4721 47210 Bán lẻ lƣơng thực trong các cửa hàng chuyên doanh
4722 Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh
47221 Bán lẻ thịt và các sản phẩm thịt trong các cửa hàng chuyên doanh
47222 Bán lẻ thủy sản trong các cửa hàng chuyên doanh
47223 Bán lẻ rau, quả trong các cửa hàng chuyên doanh
47224 Bán lẻ đƣờng, sữa và các sản phẩm sữa, bánh, mứt, kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ
cốc, bột, tinh bột trong các cửa hàng chuyên doanh
47229 Bán lẻ thực phẩm khác trong các cửa hàng chuyên doanh
4723 47230 Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh
4724 47240 Bán lẻ sản phẩm thuốc lá, thuốc lào trong các cửa hàng chuyên doanh
473 4730 47300 Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh
474
Bán lẻ thiết bị công nghệ bƣu chính viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh
4741
Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa hàng
chuyên doanh
47411 Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm trong các cửa hàng chuyên doanh
47412 Bán lẻ thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh
4742 47420 Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên doanh
475 Bán lẻ thiết bị gia đình khác trong các cửa hàng chuyên doanh
4751
Bán lẻ vải, len, sợi, chỉ khâu và hàng dệt khác trong các cửa hàng chuyên doanh
47511 Bán lẻ vải trong các cửa hàng chuyên doanh
47519 Bán lẻ len, sợi, chỉ khâu và hàng dệt khác trong các cửa hàng chuyên doanh
4752
Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng
chuyên doanh
178
47521 Bán lẻ đồ ngũ kim trong các cửa hàng chuyên doanh
47522 Bán lẻ sơn, màu, véc ni trong các cửa hàng chuyên doanh
47523 Bán lẻ kính xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh
47524
Bán lẻ xi măng, gạch xây, ngói, đá, cát sỏi và vật liệu xây dựng khác trong các cửa hàng
chuyên doanh
47525 Bán lẻ gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh
47529 Bán lẻ thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh
4753 47530
Bán lẻ thảm, đệm, chăn, màn, rèm, vật liệu phủ tƣờng và sàn trong các cửa hàng chuyên
doanh
4759
Bán lẻ đồ điện gia dụng, giƣờng, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tƣơng tự, đèn và bộ đèn điện,
đồ dùng gia đình khác chƣa đƣợc phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên doanh
47591 Bán lẻ đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện trong các cửa hàng chuyên doanh
47592 Bán lẻ giƣờng, tủ, bàn, ghế và đồ dùng nội thất tƣơng tự trong các cửa hàng chuyên doanh
47593 Bán lẻ đồ dùng gia đình bằng gốm, sứ, thủy tinh trong các cửa hàng chuyên doanh
47594 Bán lẻ nhạc cụ trong các cửa hàng chuyên doanh
47599 Bán lẻ đồ điện gia dụng, giƣờng, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tƣơng tự, đèn và bộ đèn điện,
đồ dùng gia đình khác còn lại chƣa đƣợc phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên doanh
476 Bán lẻ hàng văn hóa, giải trí trong các cửa hàng chuyên doanh
4761 47610 Bán lẻ sách, báo, tạp chí văn phòng phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh
4762 47620
Bán lẻ băng đĩa âm thanh, hình ảnh (kể cả băng, đĩa trắng) trong các cửa hàng chuyên
doanh
4763 47630 Bán lẻ thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao trong các cửa hàng chuyên doanh
4764 47640 Bán lẻ trò chơi, đồ chơi trong các cửa hàng chuyên doanh
477 Bán lẻ hàng hóa khác trong các cửa hàng chuyên doanh
4771
Bán lẻ hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da trong các cửa hàng chuyên doanh
47711 Bán lẻ hàng may mặc trong các cửa hàng chuyên doanh
47712 Bán lẻ giày dép trong các cửa hàng chuyên doanh
47713 Bán lẻ cặp, túi, ví, hàng da và giả da khác trong các cửa hàng chuyên doanh
4772
Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh
47721 Bán lẻ dƣợc phẩm, dụng cụ y tế trong các cửa hàng chuyên doanh
47722 Bán lẻ nƣớc hoa, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh
4773 Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh
47731 Bán lẻ hoa, cây cảnh trong các cửa hàng chuyên doanh
179
47732 Bán lẻ vàng, bạc, đá quí và đá bán quí, đồ trang sức trong các cửa hàng chuyên doanh
47733
Bán lẻ hàng lƣu niệm, hàng đan lát, hàng thủ công mỹ nghệ trong các cửa hàng chuyên
doanh
47734
Bán lẻ tranh, ảnh và các tác phẩm nghệ thuật khác (trừ đồ cổ) trong các cửa hàng chuyên
doanh
47735 Bán lẻ dầu hoả, ga, than nhiên liệu dùng cho gia đình trong các cửa hàng chuyên doanh
47736 Bán lẻ đồng hồ, kính mắt trong các cửa hàng chuyên doanh
47737 Bán lẻ máy ảnh, phim ảnh và vật liệu ảnh trong các cửa hàng chuyên doanh
47738 Bán lẻ xe đạp và phụ tùng trong các cửa hàng chuyên doanh
47739 Bán lẻ hàng hóa khác mới chƣa đƣợc phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên doanh
4774 Bán lẻ hàng hóa đã qua sử dụng trong các cửa hàng chuyên doanh
47741 Bán lẻ hàng may mặc đã qua sử dụng trong các cửa hàng chuyên doanh
47749 Bán lẻ hàng hóa khác đã qua sử dụng trong các cửa hàng chuyên doanh
478 Bán lẻ lƣu động hoặc bán tại chợ
4781
Bán lẻ lƣơng thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào lƣu động hoặc tại chợ
47811 Bán lẻ lƣơng thực lƣu động hoặc tại chợ
47812 Bán lẻ thực phẩm lƣu động hoặc tại chợ
47813 Bán lẻ đồ uống lƣu động hoặc tại chợ
47814 Bán lẻ sản phẩm thuốc lá, thuốc lào lƣu động hoặc tại chợ
4782 Bán lẻ hàng dệt, may sẵn, giày dép lƣu động hoặc tại chợ
47821 Bán lẻ hàng dệt lƣu động hoặc tại chợ
47822 Bán lẻ hàng may sẵn lƣu động hoặc tại chợ
47823 Bán lẻ giày dép lƣu động hoặc tại chợ
4789 Bán lẻ hàng hóa khác lƣu động hoặc tại chợ
47891 Bán lẻ mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh lƣu động hoặc tại chợ
47892 Bán lẻ hàng gốm sứ, thủy tinh lƣu động hoặc tại chợ
47893 Bán lẻ hoa tƣơi, cây cảnh lƣu động hoặc tại chợ
47899 Bán lẻ hàng hóa khác chƣa đƣợc phân vào đâu, lƣu động hoặc tại chợ
479 Bán lẻ hình thức khác (trừ bán lẻ tại cửa hàng, lƣu động hoặc tại chợ)
4791 47910 Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bƣu điện hoặc internet
4799 47990 Bán lẻ hình thức khác chƣa đƣợc phân vào đâu
H VẬN TẢI KHO BÃI
49 Vận tải đƣờng sắt, đƣờng bộ và vận tải đƣờng ống
491 Vận tải đƣờng sắt
4911 49110 Vận tải hành khách đƣờng sắt
4912 49120 Vận tải hàng hóa đƣờng sắt
492 4920 49200 Vận tải bằng xe buýt
493 Vận tải đƣờng bộ khác
180
4931
Vận tải hành khách đƣờng bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải bằng xe buýt)
49311 Vận tải hành khách bằng tàu điện ngầm
49312 Vận tải hành khách bằng taxi
49313 Vận tải hành khách bằng xe lam, xe lôi, xe máy
49319 Vận tải hành khách bằng xe đạp, xe xích lô và xe thô sơ khác
4932 Vận tải hành khách đƣờng bộ khác
49321 Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh
49329 Vận tải hành khách đƣờng bộ khác chƣa đƣợc phân vào đâu
4933 Vận tải hàng hóa bằng đƣờng bộ
49331 Vận tải hàng hóa bằng ô tô chuyên dụng
49332 Vận tải hàng hóa bằng ô tô loại khác (trừ ô tô chuyên dụng)
49333 Vận tải hàng hóa bằng xe lam, xe lôi, xe công nông
49334 Vận tải hàng hóa bằng xe thô sơ
49339 Vận tải hàng hóa bằng phƣơng tiện đƣờng bộ khác
494 4940 49400 Vận tải đƣờng ống
50 Vận tải đƣờng thủy
501 Vận tải ven biển và viễn dƣơng
5011 Vận tải hành khách ven biển và viễn dƣơng
50111 Vận tải hành khách ven biển
50112 Vận tải hành khách viễn dƣơng
5012 Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dƣơng
50121 Vận tải hàng hóa ven biển
50122 Vận tải hàng hóa viễn dƣơng
502 Vận tải đƣờng thuỷ nội địa
5021 Vận tải hành khách đƣờng thuỷ nội địa
50211 Vận tải hành khách đƣờng thuỷ nội địa bằng phƣơng tiện cơ giới
50212 Vận tải hành khách đƣờng thuỷ nội địa bằng phƣơng tiện thô sơ
5022 Vận tải hàng hóa đƣờng thuỷ nội địa
50221 Vận tải hàng hóa đƣờng thuỷ nội địa bằng phƣơng tiện cơ giới
50222 Vận tải hàng hóa đƣờng thuỷ nội địa bằng phƣơng tiện thô sơ
51 Vận tải hàng không
511 5110 51100 Vận tải hành khách hàng không
512 5120 51200 Vận tải hàng hóa hàng không
52 Kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải
521 5210 Kho bãi và lƣu giữ hàng hóa
52101 Kho bãi và lƣu giữ hàng hóa trong kho ngoại quan
52102 Kho bãi và lƣu giữ hàng hóa trong kho đông lạnh (trừ kho ngoại quan)
52109 Kho bãi và lƣu giữ hàng hóa trong kho khác
522 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho vận tải
5221 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đƣờng sắt và đƣờng bộ
52211 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đƣờng sắt
52219 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đƣờng bộ
181
5222 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đƣờng thủy
52221 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải ven biển và viễn dƣơng
52222 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đƣờng thuỷ nội địa
5223 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không
52231 Dịch vụ điều hành bay
52239 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp khác cho vận tải hàng không
5224 Bốc xếp hàng hóa
52241 Bốc xếp hàng hóa ga đƣờng sắt
52242 Bốc xếp hàng hóa đƣờng bộ
52243 Bốc xếp hàng hóa cảng biển
52244 Bốc xếp hàng hóa cảng sông
52245 Bốc xếp hàng hóa cảng hàng không
5229 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
52291 Dịch vụ đại lý tàu biển
52292 Dịch vụ đại lý vận tải đƣờng biển
52299 Dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải chƣa đƣợc phân vào đâu
53 Bƣu chính và chuyển phát
531 5310 53100 Bƣu chính
532 5320 53200 Chuyển phát
I DỊCH VỤ LƢU TRÖ VÀ ĂN UỐNG
55 Dịch vụ lƣu trú
551 5510 Dịch vụ lƣu trú ngắn ngày
55101 Khách sạn
55102 Biệt thự hoặc căn hộ kinh doanh dịch vụ lƣu trú ngắn ngày
55103 Nhà khách, nhà nghỉ kinh doanh dịch vụ lƣu trú ngắn ngày
55104 Nhà trọ, phòng trọ và các cơ sở lƣu trú tƣơng tự
559 5590 Cơ sở lƣu trú khác
55901 Ký túc xá học sinh, sinh viên
55902 Chỗ nghỉ trọ trên xe lƣu động, lều quán, trại dùng để nghỉ tạm
55909 Cơ sở lƣu trú khác chƣa đƣợc phân vào đâu
56 Dịch vụ ăn uống
561 5610 Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lƣu động
56101 Nhà hàng, quán ăn, hàng ăn uống
56109 Dịch vụ ăn uống phục vụ lƣu động khác
562
Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thƣờng xuyên và dịch vụ ăn uống khác
5621 56210
Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thƣờng xuyên với khách hàng (phục vụ
tiệc, hội họp, đám cƣới...)
5629 56290 Dịch vụ ăn uống khác
563 5630 Dịch vụ phục vụ đồ uống
56301 Quán rƣợu, bia, quầy bar
56309 Dịch vụ phục vụ đồ uống khác
J THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
58 Hoạt động xuất bản
182
581 Xuất bản sách, ấn phẩm định kỳ và các hoạt động xuất bản khác
5811 58110 Xuất bản sách
5812 58120 Xuất bản các danh mục chỉ dẫn và địa chỉ
5813 58130 Xuất bản báo, tạp chí và các ấn phẩm định kỳ
5819 58190 Hoạt động xuất bản khác
582 5820 58200 Xuất bản phần mềm
59
Hoạt động điện ảnh, sản xuất chƣơng trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc
591 Hoạt động điện ảnh và sản xuất chƣơng trình truyền hình
5911
Hoạt động sản xuất phim điện ảnh, phim video và chƣơng trình truyền hình
59111 Hoạt động sản xuất phim điện ảnh
59112 Hoạt động sản xuất phim video
59113 Hoạt động sản xuất chƣơng trình truyền hình
5912 59120 Hoạt động hậu kỳ
5913 59130 Hoạt động phát hành phim điện ảnh, phim video và chƣơng trình truyền hình
5914 Hoạt động chiếu phim
59141 Hoạt động chiếu phim cố định
59142 Hoạt động chiếu phim lƣu động
592 5920 59200 Hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc
60 Hoạt động phát thanh, truyền hình
601 6010 60100 Hoạt động phát thanh
602 Hoạt động truyền hình và cung cấp chƣơng trình thuê bao
6021 60210 Hoạt động truyền hình
6022 60220 Chƣơng trình cáp, vệ tinh và các chƣơng trình thuê bao khác
61 Viễn thông
611 6110 61100 Hoạt động viễn thông có dây
612 6120 61200 Hoạt động viễn thông không dây
613 6130 61300 Hoạt động viễn thông vệ tinh
619 6190 Hoạt động viễn thông khác
61901 Hoạt động của các điểm truy cập internet
61909 Hoạt động viễn thông khác chƣa đƣợc phân vào đâu
62 620
Lập trình máy vi tính, dịch vụ tƣ vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính
6201 62010 Lập trình máy vi tính
6202 62020 Tƣ vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính
6209 62090 Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính
63 Hoạt động dịch vụ thông tin
631 Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan; cổng thông tin
6311 63110 Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan
6312 63120 Cổng thông tin
632 Dịch vụ thông tin khác
183
6321 63210 Hoạt động thông tấn
6329 63290 Dịch vụ thông tin khác chƣa đƣợc phân vào đâu
K HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG VÀ BẢO HIỂM
64 Hoạt động dịch vụ tài chính (trừ bảo hiểm và bảo hiểm xã hội)
641 Hoạt động trung gian tiền tệ
6411 64110 Hoạt động ngân hàng trung ƣơng
6419 64190 Hoạt động trung gian tiền tệ khác
642 6420 64200 Hoạt động công ty nắm giữ tài sản
643 6430 64300 Hoạt động quỹ tín thác, các quỹ và các tổ chức tài chính khác
649 Hoạt động dịch vụ tài chính khác (trừ bảo hiểm và bảo hiểm xã hội)
6491 64910 Hoạt động cho thuê tài chính
6492 64920 Hoạt động cấp tín dụng khác
6499 64990
Hoạt động dịch vụ tài chính khác chƣa đƣợc phân vào đâu (trừ bảo hiểm và bảo hiểm xã
hội)
65
Bảo hiểm, tái bảo hiểm và bảo hiểm xã hội (trừ bảo đảm xã hội bắt buộc)
651 Bảo hiểm
6511 65110 Bảo hiểm nhân thọ
6512 Bảo hiểm phi nhân thọ
65121 Bảo hiểm y tế
65129 Bảo hiểm phi nhân thọ khác
652 6520 65200 Tái bảo hiểm
653 6530 65300 Bảo hiểm xã hội
66 Hoạt động tài chính khác
661 Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính (trừ bảo hiểm và bảo hiểm xã hội)
6611 66110 Quản lý thị trƣờng tài chính
6612 66120 Môi giới hợp đồng hàng hoá và chứng khoán
6619 66190 Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính chƣa đƣợc phân vào đâu
662 Hoạt động hỗ trợ bảo hiểm và bảo hiểm xã hội
6621 66210 Đánh giá rủi ro và thiệt hại
6622 66220 Hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm
6629 66290 Hoạt động hỗ trợ khác cho bảo hiểm và bảo hiểm xã hội
663 6630 66300 Hoạt động quản lý quỹ
L HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
68 Hoạt động kinh doanh bất động sản
681 6810 68100 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê
682 6820 68200 Tƣ vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất
M HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
69 Hoạt động pháp luật, kế toán và kiểm toán
691 6910 Hoạt động pháp luật
69101 Hoạt động đại diện, tƣ vấn pháp luật
69102 Hoạt động công chứng và chứng thực
69109 Hoạt động pháp luật khác
184
692 6920 69200 Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tƣ vấn về thuế
70 Hoạt động của trụ sở văn phòng; hoạt động tƣ vấn quản lý
701 7010 70100 Hoạt động của trụ sở văn phòng
702 7020 70200 Hoạt động tƣ vấn quản lý
71 Hoạt động kiến trúc; kiểm tra và phân tích kỹ thuật
711 7110 Hoạt động kiến trúc và tƣ vấn kỹ thuật có liên quan
71101 Hoạt động kiến trúc
71102 Hoạt động đo đạc bản đồ
71103 Hoạt động thăm dò địa chất, nguồn nƣớc
71109 Hoạt động tƣ vấn kỹ thuật có liên quan khác
712 7120 71200 Kiểm tra và phân tích kỹ thuật
72 Nghiên cứu khoa học và phát triển
721 7210 72100 Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm khoa học tự nhiên và kỹ thuật
722 7220 72200 Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm khoa học xã hội và nhân văn
73 Quảng cáo và nghiên cứu thị trƣờng
731 7310 73100 Quảng cáo
732 7320 73200 Nghiên cứu thị trƣờng và thăm dò dƣ luận
74 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác
741 7410 74100 Hoạt động thiết kế chuyên dụng
742 7420 74200 Hoạt động nhiếp ảnh
749 7490
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chƣa đƣợc phân vào đâu
74901 Hoạt động khí tƣợng thuỷ văn
74909 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác còn lại chƣa đƣợc phân vào đâu
75 750 7500 75000 Hoạt động thú y
N HOẠT ĐỘNG HÀNH CHÍNH VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ
77
Cho thuê máy móc, thiết bị (không kèm ngƣời điều khiển); cho thuê đồ dùng cá nhân và gia
đình; cho thuê tài sản vô hình phi tài chính
771 7710 Cho thuê xe có động cơ
77101 Cho thuê ôtô
77109 Cho thuê xe có động cơ khác
772 Cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình
7721 77210 Cho thuê thiết bị thể thao, vui chơi giải trí
7722 77220 Cho thuê băng, đĩa video
7729 77290 Cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình khác
773 7730 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác
77301 Cho thuê máy móc, thiết bị nông, lâm nghiệp
77302 Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng
77303 Cho thuê máy móc, thiết bị văn phòng (kể cả máy vi tính)
77309 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác chƣa đƣợc phân vào đâu
774 7740 77400 Cho thuê tài sản vô hình phi tài chính
78 Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm
185
781 7810 78100 Hoạt động của các trung tâm, đại lý tƣ vấn, giới thiệu và môi giới lao động, việc làm
782 7820 78200 Cung ứng lao động tạm thời
783 7830 Cung ứng và quản lý nguồn lao động
78301 Cung ứng và quản lý nguồn lao động trong nƣớc
78302 Cung ứng và quản lý nguồn lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài
79
Hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan
đến quảng bá và tổ chức tua du lịch
791 Hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch
7911 79110 Đại lý du lịch
7912 79120 Điều hành tua du lịch
792 7920 79200 Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch
80 Hoạt động điều tra bảo đảm an toàn
801 8010 80100 Hoạt động bảo vệ cá nhân
802 8020 80200 Dịch vụ hệ thống bảo đảm an toàn
803 8030 80300 Dịch vụ điều tra
81 Hoạt động dịch vụ vệ sinh nhà cửa, công trình và cảnh quan
811 8110 81100 Dịch vụ hỗ trợ tổng hợp
812 Dịch vụ vệ sinh
8121 81210 Vệ sinh chung nhà cửa
8129 81290 Vệ sinh nhà cửa và các công trình khác
813 8130 81300 Dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan
82
Hoạt động hành chính, hỗ trợ văn phòng và các hoạt động hỗ trợ kinh doanh khác
821 Hoạt động hành chính và hỗ trợ văn phòng
8211 82110 Dịch vụ hành chính văn phòng tổng hợp
8219 Photo, chuẩn bị tài liệu và các hoạt động hỗ trợ văn phòng đặc biệt khác
82191 Photo, chuẩn bị tài liệu
82199 Hoạt động hỗ trợ văn phòng đặc biệt khác
822 8220 82200 Hoạt động dịch vụ liên quan đến các cuộc gọi
823 8230 82300 Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thƣơng mại
829 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác chƣa đƣợc phân vào đâu
8291 82910 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ thanh toán, tín dụng
8292 82920 Dịch vụ đóng gói
8299 82990 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chƣa đƣợc phân vào đâu
O HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC, AN NINH QUỐC PHÕNG; BẢO ĐẢM XÃ HỘI BẮT BUỘC
84
Hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nƣớc, an ninh quốc
phòng và bảo đảm xã hội bắt buộc
841
Hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nƣớc và quản lý chính
sách kinh tế, xã hội
8411
Hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, hoạt động quản lý nhà nƣớc nói
chung và kinh tế tổng hợp
84111 Hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội
186
84112 Hoạt động quản lý nhà nƣớc nói chung và kinh tế tổng hợp
8412 84120
Hoạt động quản lý nhà nƣớc trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá và các dịch vụ xã
hội khác (trừ bảo đảm xã hội bắt buộc)
8413 84130 Hoạt động quản lý nhà nƣớc trong các lĩnh vực kinh tế chuyên ngành
842 Hoạt động phục vụ chung cho toàn đất nƣớc
8421 84210 Hoạt động ngoại giao
8422 84220 Hoạt động quốc phòng
8423 84230 Hoạt động an ninh, trật tự an toàn xã hội
843 8430 84300 Hoạt động bảo đảm xã hội bắt buộc
P GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
85 Giáo dục và đào tạo
851 8510 85100 Giáo dục mầm non
852 8520 85200 Giáo dục tiểu học
853 Giáo dục trung học
8531 Giáo dục trung học cơ sở và trung học phổ thông
85311 Giáo dục trung học cơ sở
85312 Giáo dục trung học phổ thông
8532 Giáo dục nghề nghiệp
85321 Giáo dục trung cấp chuyên nghiệp
85322 Dạy nghề
854 Đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học
8541 85410 Đào tạo cao đẳng
8542 85420 Đào tạo đại học và sau đại học
855 Giáo dục khác
8551 85510 Giáo dục thể thao và giải trí
8552 85520 Giáo dục văn hoá nghệ thuật
8559 85590 Giáo dục khác chƣa đƣợc phân vào đâu
856 8560 85600 Dịch vụ hỗ trợ giáo dục
Q Y TẾ VÀ HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÖP XÃ HỘI
86 Hoạt động y tế
861 8610 Hoạt động của các bệnh viện, trạm xá
86101 Hoạt động của các bệnh viện
86102 Hoạt động của các trạm y tế cấp xã và trạm y tế bộ/ngành
862 8620 Hoạt động của các phòng khám đa khoa, chuyên khoa và nha khoa
86201 Hoạt động của các phòng khám đa khoa, chuyên khoa
86202 Hoạt động của các phòng khám nha khoa
869 Hoạt động y tế khác
8691 86910 Hoạt động y tế dự phòng
8692 86920 Hoạt động của hệ thống cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng
8699 86990 Hoạt động y tế khác chƣa đƣợc phân vào đâu
87 Hoạt động chăm sóc, điều dƣỡng tập trung
871 8710 Hoạt động của các cơ sở nuôi dƣỡng, điều dƣỡng
87101 Hoạt động của các cơ sở nuôi dƣỡng, điều dƣỡng thƣơng bệnh binh
87109 Hoạt động của các cơ sở nuôi dƣỡng, điều dƣỡng các đối tƣợng khác
187
872 8720
Hoạt động chăm sóc sức khoẻ ngƣời bị thiểu năng, tâm thần và ngƣời nghiện
87201 Hoạt động chăm sóc sức khoẻ ngƣời bị thiểu năng, tâm thần
87202 Hoạt động chăm sóc sức khoẻ, cai nghiện phục hồi ngƣời nghiện
873 8730
Hoạt động chăm sóc sức khoẻ ngƣời có công, ngƣời già và ngƣời tàn tật không có khả năng
tự chăm sóc
87301 Hoạt động chăm sóc sức khoẻ ngƣời có công (trừ thƣơng bệnh binh)
87302 Hoạt động chăm sóc sức khoẻ ngƣời già
87303 Hoạt động chăm sóc sức khoẻ ngƣời tàn tật
879 8790 Hoạt động chăm sóc tập trung khác
87901 Hoạt động chữa bệnh, phục hồi nhân phẩm cho đối tƣợng mại dâm
87909 Hoạt động chăm sóc tập trung khác chƣa đƣợc phân vào đâu
88 Hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung
881 8810
Hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung đối với ngƣời có công, thƣơng bệnh binh, ngƣời
già và ngƣời tàn tật
88101 Hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung đối với ngƣời có công (trừ thƣơng bệnh binh)
88102 Hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung đối với thƣơng bệnh binh
88103 Hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung đối với ngƣời già và ngƣời tàn tật
889 8890 88900 Hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung khác
R NGHỆ THUẬT, VUI CHƠI VÀ GIẢI TRÍ
90 900 9000 90000 Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí
91
Hoạt động của thƣ viện, lƣu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hoá khác
910
Hoạt động của thƣ viện, lƣu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hoá khác
9101 91010 Hoạt động thƣ viện và lƣu trữ
9102 91020 Hoạt động bảo tồn, bảo tàng
9103 91030 Hoạt động của các vƣờn bách thảo, bách thú và khu bảo tồn tự nhiên
92 920 9200 Hoạt động xổ số, cá cƣợc và đánh bạc
92001 Hoạt động xổ số
92002 Hoạt động cá cƣợc và đánh bạc
93 Hoạt động thể thao, vui chơi và giải trí
931 Hoạt động thể thao
9311 93110 Hoạt động của các cơ sở thể thao
9312 93120 Hoạt động của các câu lạc bộ thể thao
9319 93190 Hoạt động thể thao khác
932 Hoạt động vui chơi giải trí khác
9321 93210 Hoạt động của các công viên vui chơi và công viên theo chủ đề
9329 93290 Hoạt động vui chơi giải trí khác chƣa đƣợc phân vào đâu
S HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KHÁC
94 Hoạt động của các hiệp hội, tổ chức khác
941 Hoạt động của các hiệp hội kinh doanh, nghiệp chủ và nghề nghiệp
188
9411 94110 Hoạt động của các hiệp hội kinh doanh và nghiệp chủ
9412 94120 Hoạt động của các hội nghề nghiệp
942 9420 94200 Hoạt động của công đoàn
949 Hoạt động của các tổ chức khác
9491 94910 Hoạt động của các tổ chức tôn giáo
9499 94990 Hoạt động của các tổ chức khác chƣa đƣợc phân vào đâu
95 Sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình
951 Sửa chữa máy vi tính và thiết bị liên lạc
9511 95110 Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi
9512 95120 Sửa chữa thiết bị liên lạc
952 Sửa chữa đồ dùng cá nhân và gia đình
9521 95210 Sửa chữa thiết bị nghe nhìn điện tử gia dụng
9522 95220 Sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình
9523 95230 Sửa chữa giày, dép, hàng da và giả da
9524 95240 Sửa chữa giƣờng, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tƣơng tự
9529 95290 Sửa chữa đồ dùng cá nhân và gia đình khác
96 Hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác
961 9610 96100
Dịch vụ tắm hơi, massage và các dịch vụ tăng cƣờng sức khoẻ tƣơng tự (trừ hoạt động thể
thao)
962 9620 96200 Giặt là, làm sạch các sản phẩm dệt và lông thú
963 Hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác chƣa đƣợc phân vào đâu
9631 96310 Cắt tóc, làm đầu, gội đầu
9632 96320 Hoạt động dịch vụ phục vụ tang lễ
9633 96330 Hoạt động dịch vụ phục vụ hôn lễ
9639 96390 Hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác còn lại chƣa đƣợc phân vào đâu
T
HOẠT ĐỘNG LÀM THUÊ CÁC CÔNG VIỆC TRONG CÁC HỘ GIA ĐÌNH, SẢN
XUẤT SẢN PHẨM VẬT CHẤT VÀ DỊCH VỤ TỰ TIÊU DÙNG CỦA HỘ GIA
ĐÌNH
97 970 9700 97000 Hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ gia đình
98
Hoạt động sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình
981 9810 98100 Hoạt động sản xuất các sản phẩm vật chất tự tiêu dùng của hộ gia đình
982 9820 98200 Hoạt động sản xuất các sản phẩm dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình
U HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC VÀ CƠ QUAN QUỐC TẾ
99 990 9900 99000 Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế
21 88 242 437 642
189
PHỤ LỤC 2: MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THIÊN NIÊN KỶ
MDG 1: Xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu đói
- Giảm một nửa tỷ lệ ngƣời dân có mức sống dƣới một USD mỗi ngày
- Giảm một nửa tỷ lệ ngƣời dân bị thiếu đói
MDG 2: Đạt phổ cập giáo dục tiểu học
Đảm bảo cho tất cả trẻ em trai và trẻ em gái học hết tiểu học
MDG 3: Tăng cƣờng bình đẳng giới và nâng cao năng lực, vị thế cho phụ nữ
Xoá bỏ chênh lệch về giới ở cấp tiểu học và trung học tốt nhất vào năm 2005 và ở tất cả các cấp học
vào năm 2015
MDG 4: Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em
Giảm 2/3 tỷ lệ tử vong ở trẻ em dƣới 5 tuổi trong giai đoạn 1990 - 2015
MDG 5: Nâng cao sức khỏe bà mẹ
Giảm 3/4 tỷ lệ tử vong ở bà mẹ trong giai đoạn 1990 - 2015
MDG 6: Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác
- Ngăn chặn và bắt đầu đẩy lùi sự lây lan của HIV/AIDS vào năm 2015
- Ngăn chặn và bắt đầu đẩy lùi tỷ lệ mắc bệnh sốt rét và các bệnh nguy hiểm khác vào năm 2015
MDG 7: Đảm bảo bền vững về môi trƣờng
- Đƣa các nguyên tắc phát triển bền vững vào các chính sách và chƣơng trình quốc gia; đẩy lùi tình
trạng thất thoát về tài nguyên môi trƣờng
- Giảm một nửa tỷ lệ ngƣời dân không đƣợc tiếp cận thƣờng xuyên với nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh vào
năm 2015
- Cải thiện đáng kể cuộc sống của ít nhất 100 triệu ngƣời sống ở các khu dân cƣ nghèo vào năm 2020
MDG 8: Thiết lập mối quan hệ đối tác toàn cầu vì mục đích phát triển
- Tiếp tục thiết lập một hệ thống thƣơng mại và tài chính thông thoáng, dựa vào các luật lệ, có thể dự
báo và không phân biệt đối xử, trong đó có cam kết thực hiện quản trị tốt, phát triển và xoá đói giảm
nghèo - ở cả phạm vi quốc gia và quốc tế
- Đáp ứng nhu cầu đặc biệt của các nƣớc kém phát triển nhất, trong đó có việc đảm bảo khả năng tiếp
cận đối với các mặt hàng xuất khẩu của họ trên cơ sở miễn thuế và phi hạn ngạch; tăng cƣờng giảm nợ
cho các nƣớc nghèo nợ nần nhiều; xoá các khoản nợ song phƣơng chính thức; và tăng cƣờng hỗ trợ phát
triển chính thức cho các nƣớc cam kết xoá đói giảm nghèo
- Đáp ứng nhu cầu đặc biệt của các nƣớc đang phát triển nằm sâu trong lục địa và các quốc đảo nhỏ
đang phát triển
- Giải quyết một cách toàn diện các vấn đề nợ nần của các nƣớc đang phát triển thông qua các biện pháp
quốc gia và quốc tế nhằm đảm bảo quản lý nợ bền vững về lâu dài.
190
PHỤ LỤC 3: KHUNG PHÁP LÝ VỀ DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM
PHỤ LỤC 3A: MỐ SỐ VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ Ở VIỆ NAM
I. Những quy định chung
1. Bộ luật Dân sự năm 2005;
2. Luật Thƣơng mại năm 2005;
3. Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thƣơng mại
về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.
4. Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh trật tự
đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
5. Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Thƣơng mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nƣớc ngoài và các Thông tƣ hƣớng dẫn thi hành.
6. Quyết định số 147/2001/QĐ-UBND ngày 26/9/2001 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về
việc phê duyệt (điều chỉnh) quy hoạch tổng thể phát triển thƣơng mại dịch vụ thành phố Đà Nẵng thời kỳ
2001-2010.
II. Những dịch vụ cụ thể
1. Dịch vụ du lịch
1.1. Luật Du lịch năm 2005;
1.2. Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Du lịch về tài nguyên du lịch; quy hoạch phát triển du lịch; khu du lịch, điểm du lịch, đô thị
du lịch; hƣớng dẫn du lịch; xúc tiến du lịch; kinh doanh du lịch và quản lý nhà nƣớc về du lịch.
1.3. Thông tƣ số 88/2008/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về lƣu trú du lịch;
1.4. Thông tƣ số 89/2008/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ về kinh doanh lữ hành,
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nƣớc ngoài tại Việt Nam,
hƣớng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch.
1.5. Quyết định 97/2002/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt chiến lƣợc phát triển du
lịch Việt Nam 2001-2010.
2. Dịch vụ Bƣu chính – Viễn thông
2.1. Pháp lệnh Bƣu chính Viễn thông năm 2002;
2.2. Nghị định 109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 của Chính phủ về Bƣu chính Viễn thông;
2.3. Nghị định số 157/2004/NĐ-CP ngày 18/8/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
191
số điều của Pháp lệnh Bƣu chính Viễn thông về bƣu chính áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ
chức, cá nhân nƣớc ngoài có hoạt động trong lĩnh vực bƣu chính tại Việt Nam.
3. Dịch vụ Tài chính
a. Ngân hàng
3.1. Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, sửa đổi, bổ sung năm 2004;
3.2. Luật Ngân hàng nhà nƣớc năm 1997, sửa đổi, bổ sung năm 2003;
3.3. Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài, văn phòng đại
diện tổ chức tín dụng nƣớc ngoài tại Việt Nam;
3.4. Thông tƣ 03/2007/TT-NHNN ngày 05/6/2007 của NHNN hƣớng dẫn Nghị định số
22/2006/NĐ-CP;
3.5. Nghị định 28/2005/NĐ-CP ngày 9/3/2005 quy định về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài
chính quy mô nhỏ tại Việt Nam;
3.6. Nghị định 165/2007/NĐ-CP ngày 15/11/2007 sửa đổi Nghị định 28/2005/NĐ-CP;
3.7. Thông tƣ 02/2008/TT-NHNN ngày 02/4/2008 hƣớng dẫn Nghị định 28/2005/NĐ-CP;
3.8. Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 quy định về quỹ tín dụng nhân dân;
3.9. Nghị định 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 sửa đổi, bổ sung Nghị định 48/2001/NĐ-CP;
3.10. Thông tƣ 06/2007/TT-NHNN ngày 06/11/2007 hƣớng dẫn Nghị định 48/2001/NĐ-CP và
Nghị định 69/2005/NĐ-CP;
3.11. Thông tƣ 08/2005/TT-NHNN ngày 30/12/2005 hƣớng dẫn Nghị định 48/2001/NĐ-CP và
Nghị định 69/2005/NĐ-CP;
3.12. Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 quy định về tổ chức và hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại;
3.13. Nghị định 69/2007/NĐ-CP ngày 20/4/2007 quy định về việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài mua cổ
phần của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam;
3.14. Thông tƣ 07/2007/TT-NHNN ngày 29/11/2007 hƣớng dẫn Nghị định 69/2007/NĐ-CP;
3.15. Nghị định 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 về bảo hiểm tiền gửi
3.16. Nghị định 109/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 sửa đổi Nghị định 89/1999/NĐ-CP;
3.17. Thông tƣ 03/2006/TT-NHNN ngày 25/04/2006 hƣớng dẫn Nghị định 89/1999/NĐ-CP và
Nghị định 109/2005/NĐ-CP;
3.18. Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về ban hành Danh mục mức vốn pháp định đối
với các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động tại Việt Nam;
3.19. Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005;
3.20. Nghị định 74/2005/NĐ-CP ngày 07/6/2005 về phòng chống rửa tiền;
192
3.21. Nghị định 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam;
3.22. Nghị định 07/2006/NĐ-CP ngày 10/01/2006 về chế độ tài chính của Ngân hàng nhà nƣớc;
3.23. Thông tƣ 35/2006/TT-BTC ngày 20/04/2006 hƣớng dẫn Nghị định 07/2006/NĐ-CP;
b. Bảo hiểm
3.24. Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000;
3.25. Nghị định 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật kinh
doanh bảo hiểm năm 2000;
3.26. Thông tƣ 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 hƣớng dẫn Nghị định 45/2007/NĐ-CP;
3.27. Nghị định 18/2005/NĐ-CP ngày 24/02/2005 về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ
chức bảo hiểm tƣơng hỗ;
3.28. Quyết định số 96/2007/QĐ-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy
chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết chung.
c. Chứng khoán
3.29. Luật Chứng khoán năm 2006;
3.30. Nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 quy định chi tiết thi hành Luật Chứng khoán
năm 2006 về chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết chứng khoán, công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ và công ty đầu tƣ chứng khoán.
3.31. Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy
chế đăng ký, lƣu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
3.32. Quyết định số 73/2004/QĐ-BTC ngày 3/9/2004 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính về việc ban
hành quy chế tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tƣ chứng khoán và công ty quản lý quỹ;
3.33. Thông tƣ số 17/2007/TT-BTC ngày 13/3/2007 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn hồ sơ đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng;
3.34. Thông tƣ số 18/2007/TT-BTC ngày 13/3/2007 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn việc mua, bán lại
cổ phiếu và một số trƣờng hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng;
3.35. Thông tƣ số 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn về việc công bố
thông tin trên thị trƣờng chứng khoán;
3.36. Thông tƣ số 50/2009/TT-BTC ngày 16/3/2009 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn giao dịch điện tử
trên thị trƣờng chứng khoán.
d. Công ty tài chính
3.37. Nghị định 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính;
3.38. Nghị định 81/2008/NĐ-CP ngày 29/7/2008 sửa đổi Nghị định 79/2002/NĐ-CP;
3.39. Thông tƣ số 06/2002/TT-NHNN ngày 23/12/2002 của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam hƣớng
dẫn thực hiện Nghị định 79/2002/NĐ-CP;
193
e. Công ty cho thuê tài chính
3.40. Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài
chính;
3.41. Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 về sửa đổi Nghị định 16/2001/NĐ-CP;
3.42. Nghị định 95/2008/NĐ-CP ngày 25/8/2008 về sửa đổi Nghị định 16/2001/NĐ-CP;
3.43. Các thông tƣ số 02/2007/TT-BTC, 05/2006/TT-BTC, 07/2006/TT-BTC, 08/2006/TT-BTC,
09/2006/TT-BTC, 06/2005/TT-BTC hƣớng dẫn ba nghị định trên.
4. Dịch vụ Giáo dục
4.1. Luật Giáo dục năm 2005;
4.2. Luật Dạy nghề năm 2006;
4.3. Nghị định 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 hƣớng dẫn Luật Giáo dục năm 2005;
4.4. Nghị định 43/2008/NĐ-CP ngày 08/4/2008 hƣớng dẫn Luật Dạy nghề năm 2006;
4.5. Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trƣờng;
4.6. Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 về chính sách khuyến khích phát triển các cơ
sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
4.7. Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một
số điều của Luật Giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy nghề;
4.8. Nghị định số 165/2004/NĐ-CP ngày 16/9/2004 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Giáo dục về quản lý hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục;
4.9. Quyết định 201/2001/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lƣợc phát
triển giáo dục 2001-2010.
5. Dịch vụ Y tế
5.1. Pháp lệnh về hành nghề y, dƣợc tƣ nhân năm 1993;
5.2. Nghị định số 103/2003/NĐ-CP ngày 12/9/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh về hành nghề y, dƣợc tƣ nhân năm 1993;
5.3. Thông tƣ 07/2007/TT-BYT ngày 25/5/2007 hƣớng dẫn chi tiết về hành nghề y, y học cổ
truyền và trang thiết bị y tế tƣ nhân;
5.4. Luật Dƣợc năm 2005;
5.5. Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Dƣợc năm 2005;
5.6. Thông tƣ 02/2007/TT-BYT ngày 24/1/2007 hƣớng dẫn thi hành một số điều về điều kiện
kinh doanh thuốc;
5.7. Thông tƣ 13/2002/TT-BYT ngày 13/12/2002 hƣớng dẫn điều kiện kinh doanh trang thiết bị y
194
tế.
6. Dịch vụ Giải trí
a. Nhà hàng, vũ trƣờng, karaoke, trò chơi điện tử, dịch vụ văn hóa khác
6.1. Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh
doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
6.2. Thông tƣ 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 hƣớng dẫn thực hiện một số quy định về kinh
doanh vũ trƣờng, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Nghị định 11/2006/NĐ-CP;
6.3. Thông tƣ 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 hƣớng dẫn quản lý quy hoạch nhà hàng
karaoke, vũ trƣờng;
6.4. Nghị định 56/2006/NĐ-CP ngày 06/6/2006 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
văn hóa – thông tin;
b. Ăn uống
6.5. Thông tƣ 04/1998/TT-BYT ngày 23/3/1998 hƣớng dẫn thực hiện quản lý an toàn vệ sinh
thực phẩm trong kinh doanh, dịch vụ và phục vụ ăn uống;
6.6. Thông tƣ liên bộ 27/LB.TCDL-TM ngày 21/5/1996 quy định về điều kiện kinh doanh tại cơ
sở lƣu trú du lịch và nhà hàng ăn uống;
c. Internet
6.7. Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và
thông tin điện tử trên internet;
6.8. Thông tƣ 05/2008/TT-BTTTT ngày 12/11/2008 hƣớng dẫn một số điều của Nghị định
97/2008/NĐ-CP;
6.9. Thông tƣ 05/2004/TT-BBCVT ngày 16/12/2004 hƣớng dẫn thực hiện một số điều về các
hành vi vi phạm hành chính và việc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet;
6.10. Thông tƣ 03/2006/TT-BBCVT ngày 29/6/2006 sửa đổi Thông tƣ 05/2004/TT-BBCVT.
7. Dịch vụ kinh doanh bất động sản
7.1. Luật kinh doanh bất động sản năm 2006;
7.2. Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành
Luật kinh doanh bất động sản năm 2006;
7.3. Thông tƣ 13/2008/TT-BXD ngày 21/5/2008 hƣớng dẫn Nghị định số 153/2007/NĐ-CP.
8. Dịch vụ vận tải, kho bãi
a. Vận tải biển
Bộ luật Hàng hải năm 2005;
8.1. Nghị định 115/2007/NĐ-CP ngày 05/7/2007 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải
195
biển.
b. Vận tải hàng không
8.2. Luật Hàng không Dân dụng năm 2006;
8.3. Nghị định 76/2007/NĐ-CP ngày 09/5/2007 của Chính phủ về kinh doanh vận chuyển hàng
không và hoạt động hàng không chung;
c. Đƣờng sắt
8.4. Luật Đƣờng sắt năm 2005;
8.5. Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về việc hƣớng dẫn thi hành
Luật Đƣờng sắt;
8.6. Quyết định số 05/2006/QĐ-BGTVT ngày 13/01/2006 của Bộ trƣởng Bộ Giao thông Vận tải
ban hành quy định về việc vận tải hàng hóa trên đƣờng sắt quốc gia.
d. Đƣờng thủy nội địa
8.7. Luật Giao thông đƣờng thủy nội địa năm 2004;
8.8. Nghị định 21/2005/NĐ-CP ngày 01/03/2005 của Chính phủ thi hành Luật Giao thông đƣờng
thủy nội địa;
8.9. Nghị định số 29/2005/NĐ-CP ngày 10/3/2005 của Chính phủ về việc quy định Danh mục
hàng hóa nguy hiểm và việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đƣờng thủy nội địa.
e. Đƣờng bộ
8.10. Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008;
8.11. Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09/11/2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng
nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ;
8.12. Nghị định 110/2006/NĐ-CP ngày 28/9/2006 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải
bằng ô tô.
f. Vận tải đa phƣơng thức
8.13. Nghị định 87/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định về vận tải đa phƣơng
thức.
g. Logistics
8.14. Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thƣơng mại
về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ
logistics.
h. Kho bãi
8.15. Luật Hải quan năm 2001 sửa đổi, bổ sung năm 2005;
8.16. Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan;
196
8.17. Thông tƣ 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn về thủ tục Hải
quan, kiểm tra, giám sát Hải quan.
PHỤ LỤC 3B: NHỮNG CAM KẾT CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO
I. Những cam kết chung
1. Về hạn chế tiếp cận thị trƣờng
- Ở phƣơng thức hiện diện thƣơng mại:
Trừ khi có quy định khác tại từng ngành và phân ngành cụ thể của Biểu cam kết, doanh nghiệp nƣớc
ngoài đƣợc phép thành lập hiện diện thƣơng mại tại Việt Nam dƣới các hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài.
Các nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam nhƣng
các văn phòng đại diện không đƣợ tham gia vào các hoạt động sinh lợi trực tiếp.
Chƣa cam kết việc thành lập chi nhánh, trừ khi có quy định khác tại từng ngành và phân ngành cụ thể
của Biểu cam kết.
Các điều kiện về sở hữu, hoạt động, hình thức pháp nhân và phạm vi hoạt động đƣợc quy định tại
giấy phép thành lập hoặc cho phép hoạt động và cung cấp dịch vụ, hoặc các hình thức chấp thuận tƣơng tự
khác, của nàh cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đang hoạt động tại Việt Nam sẽ không bị hạn chế hơn so với
mức thực tế tại thời điểm Việt Nam gia nhập WTO.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép
thuê đất để thực hiện dự án đầu tƣ của mình. Thời hạn thuê đất phải phù hợp với thời hạn hoạt động của các
doanh nghiệp này, đƣợc quy định trong giấy phép đầu tƣ. Thời hạn thuê đất sẽ đƣợc gia hạn khi thời gian
hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc cơ quan có thẩm quyền gia hạn.
Nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc phép góp vốn dƣới hình thức mua cổ phần trong các doanh
nghiệp Việt Nam. Trong trƣờng hợp này, tổng mức vốn cổ phần do các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài nắm giữ
trong một doanh nghiệp không đƣợc vƣớt quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó, trừ khi pháp luật Việt
Nam có quy định khác hoặc đƣợc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.
Một năm sau khi thành lập, hạn chế 30% cổ phần nƣớc ngoài trong việc mua cổ phần của các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ đƣợc bãi bỏ, ngoại trừ đối với việc góp vốn dƣới hình thức mua cổ phần trong các ngân
hàng thƣơng mại cổ phần và với những ngành không cam kết trong Biểu cam kết. Với các ngành và phân
ngành khác đã cam kết trong Biểu cam kết này, mức cổ phần do các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài nắm giữ khi mua
cổ phần tại doanh nghiệp Việt Nam phải phù hợp với các hạn chế về tỷ lệ tham gia vốn của nƣớc ngoài đƣợc
quy định trong các ngành và phân ngành đó, bao gồm cả hạn chế dƣới dạng thời gian chuyển đổi, nếu có.
- Ở phƣơng thức hiện diện thể nhân:
Chƣa cam kết, trừ các biện pháp liên quan đến nhập cảnh và lƣu trú tạm thời của các thể nhân thuộc
các nhóm sau:
(a) Ngƣời di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp
197
Các nhà quản lý, giám đốc điều hành và chuyên gia của một doanh nghiệp nƣớc ngoài đã thành lập
hiện diện thƣơng mại trên lãnh thổ Việt Nam (nhƣ văn phòng đại diện, chi nhánh, công ty có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài), di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thƣơng mại này và đã đƣợc
doanh nghiệp nƣớc ngoài tuyển dụng trƣớc đó ít nhất 1 năm, đƣợc phép nhập cảnh và lƣu trú trong thời gian
ban đầu là 3 năm và sau đó có thể đƣợc gia hạn tuỳ thuộc vào thời hạn hoạt động của các đơn vị này tại Việt
Nam. Mỗi hiện diện thƣơng mại của công ty nƣớc ngoài phải có it nhất 20% tổng số các nhà quản lý, giám
đốc điều hành và chuyên gia là công dân Việt Nam. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp nƣớc ngoài sẽ đƣợc phép
có tối thiểu 3 nhà quản lý, giám đốc điều hành và chuyên gia không phải là ngƣời Việt Nam.
(b) Nhân sự khác
Các nhà quản lý, giám đốc điều hành và chuyên gia mà ngƣời Việt Nam không thể thay thế, do một
doanh nghiệp nƣớc ngoài đã thành lập hiện diện thƣơng mại tại Việt Nam tuyển dụng bên ngoài lãnh thổ
Việt Nam để tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp này trên lãnh thổ Việt Nam, đƣợc phép nhập cảnh và
lƣu trú theo thời hạn của hợp đồng lao động có liên quan hoặc trong một thời gian lƣu trú ban đầu là 3 năm,
tùy theo thời hạn nào ngắn hơn và sau đó có thể đƣợc gia hạn tuỳ thuộc vào thời hạn của hợp đồng lao động
giữa họ với hiện diện thƣơng mại này.
(c) Ngƣời chào bán dịch vụ
Là những ngƣời không sống tại Việt Nam và không nhận thù lao từ bất cứ nguồn nào tại Việt Nam,
tham gia vào các hoạt động liên quan đến việc đại diện cho một nhà cung cấp dịch vụ để đàm phán tiêu thụ
dịch vụ của nhà cung cấp đó, với điều kiện: (i) không đƣợc bán trực tiếp dịch vụ đó cho công chúng và (ii)
ngƣời chào bán không trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ. Thời gian lƣu trú của những ngƣời chào bán dịch
vụ này không đƣợc quá 90 ngày.
(d) Ngƣời chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thƣơng mại
Là các nhà quản lý và giám đốc điều hành của một pháp nhân, chịu trách nhiệm thành lập hiện diện
thƣơng mại của một nhà cung cấp dịch vụ của một Thành viên WTO tại Việt Nam, với điều kiện (i) những
ngƣời này không tham gia trực tiếp vào việc bán hàng hay cung cấp dịch vụ; và (ii) nhà cung cấp dịch vụ đó
có địa bàn kinh doanh chính tại lãnh thổ của một Thành viên WTO không phải Việt Nam và chƣa có bất kỳ
hiện diện thƣơng mại nào khác ở Việt Nam. Thời hạn lƣu trú của những ngƣời này là không quá 90 ngày.
(e) Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng (CSS)
Các thể nhân làm việc trong một doanh nghiệp nƣớc ngoài không có hiện diện thƣơng mại tại Việt
Nam có thể nhập cảnh và lƣu trú tại Việt Nam trong thời hạn 90 ngày hoặc theo thời hạn hợp đồng, tùy thời
hạn nào ngắn hơn, nếu đáp ứng đƣợc các điều kiện và yêu cầu sau:
- Doanh nghiệp nƣớc ngoài đã có hợp đồng dịch vụ với một doanh nghiệp Việt Nam hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thể thiết lập các thủ tục cần thiết để bảo đảm
tính xác thực của hợp đồng.
- Những ngƣời này phải có: (a) bằng đại học hoặc chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật chứng nhận có
kiến thức tƣơng đƣơng; (b) trình độ chuyên môn, nếu cần, để thực hiện công việc trong lĩnh vực liên quan
theo quy định của pháp luật Việt Nam; và (c) ít nhất 5 năm kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực này.
- Số lƣợng các thể nhân quy định trong hợp đồng không đƣợc nhiều hơn mức cần thiết để thực hiện
198
hợp đồng do pháp luật quy định và theo yêu cầu của Việt Nam.
- Những ngƣời này đã làm việc cho doanh nghiệp nƣớc ngoài không có hiện diện thƣơng mại tại Việt
Nam đƣợc ít nhất hai năm và phải đáp ứng các điều kiện đối với một “chuyên gia” nhƣ đã mô tả ở Biểu cam
kết.
Những ngƣời này đƣợc nhập cảnh để cung cấp dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan đến máy
tính (CP 841-845, 849) và dịch vụ tƣ vấn kỹ thuật (CPC 8672).
2. Về hạn chế đối xử quốc gia
- Ở phƣơng thức hiện diện thƣơng mại: các khoản trợ cấp có thể chỉ dành cho các nhà cung cấp
dịch vụ Việt Nam, nghĩa là các pháp nhân đƣợc thành lập trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc một vùng của Việt
Nam. Việc dành trợ cấp một lần để thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình cổ phần hóa không bị
coi là vi phạm cam kết này. Chƣa cam kết đối với các khoản trợ cấp dành cho nghiên cứu và phát triển.
Chƣa cam kết đối với các khoản trợ cấp trong các ngành y tế, giáo dục và nghe nhìn. Chƣa cam kết đối với
các khoản trợ cấp nhằm nâng cao phúc lợi và tạo công ăn việc làm cho đồng bào thiểu số.
- Ở phƣơng thức hiện diện thể nhân: chƣa cam kết, trừ các biện pháp đã nêu tại cột tiếp cận thị
trƣờng.
II. Cam kết cụ thể trong các dịch vụ
1. Dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan
- Dịch vụ khách sạn và nhà hàng
Theo nội dung cam kết, các nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc phép thành lập liên doanh trong
đó vốn góp nƣớc ngoài chiếm đa số và công ty 100% vốn nƣớc ngoài để cung cấp dịch vụ khách sạn và nhà
hàng tại Việt Nam. Tuy nhiên, để đƣợc phép cung cấp dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài phải đầu
tƣ, nâng cấp, cải tạo hoặc mua lại khách sạn tại Việt Nam. Hạn chế này đƣợc duy trì đến năm 2015.
- Dịch vụ đại lý lữ hành và điều hành tour du lịch
Theo nội dung cam kết, nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc phép cung cấp dịch vụ đại lý lữ hành
và điều hành tour du lịch dƣới hình thức liên doanh trong đó không hạn chế phần vốn góp của bên nƣớc
ngoài. Với các dịch vụ này,Việt Nam chƣa cam kết hình thức công ty 100% vốn nƣớc ngoài.
2. Dịch vụ bƣu chính viễn thông
a. Dịch vụ chuyển phát
Từ ngày 11/01/2007, nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài sẽ đƣợc phép hiện diện dƣới hình thức liên
doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của phía nƣớc ngoài không đƣợc vƣợt quá 51% vốn pháp định. Đến năm
2012, nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài sẽ đƣợc góp vốn với tỷ lệ không hạn chế trong liên doanh. Cũng vào
năm 2012, họ sẽ đƣợc thành lập công ty 100% vốn nƣớc ngoài để cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh.
Việt Nam đã bảo lƣu một mảng dịch vụ chuyển phát nhanh dành riêng cho Bƣu chính Việt Nam.
Bảo lƣu này đƣợc thể hiện dƣới dạng "diễn giải" phạm vi cam kết trong cột mô tả ngành. Cụ thể, việc xử lý
các vật gửi là thông tin dƣới dạng văn bản có tổng khối lƣợng không quá 2000 gam và giá cƣớc dịch vụ thấp
hơn 10 lần giá cƣớc của một bức thƣ tiêu chuẩn gửi trong nƣớc (ở nấc khối lƣợng đầu tiên) hoặc thấp hơn 9
USD (khi gửi quốc tế) không đƣợc coi là lĩnh vực chuyển phát mà Việt Nam mở cửa cho bên ngoài.
199
b. Dịch vụ viễn thông
Theo biểu cam kết, dịch vụ viễn thông trƣớc hết đƣợc chia thành dịch vụ viễn thông cơ bản và dịch
vụ viễn thông giá trị gia tăng. Dịch vụ viễn thông cơ bản, lại đƣợc chia tiếp thành hai nhóm, một nhóm chỉ
bao gồm dịch vụ mạng riêng ảo (VPN), một nhóm bao gồm tất cả các dịch vụ đƣợc liệt kê từ (a) đến (o).
Dịch vụ giá trị gia tăng cũng đƣợc chia thành hai nhóm, một nhóm chỉ bao gồm dịch vụ truy nhập internet
(IAS), một nhóm bao gồm tất cả các dịch vụ đƣợc liệt kê từ (h) đến (n).
Khi đi vào từng nhóm trong số 4 nhóm, có thể thấy Phƣơng thức 1 và Phƣơng thức 3 lại đƣợc tách
tiếp làm đôi để đƣa ra cam kết riêng. Cụ thể, Phƣơng thức 1 đƣợc tách thành dịch vụ hữu tuyến và di động
mặt đất và dịch vụ viễn thông vệ tinh. Phƣơng thức 3 đƣợc tách thành dịch vụ không có hạ tầng mạng và
dịch vụ có hạ tầng mạng.
Về nguyên tắc, viễn thông cơ bản mở cửa ít hơn viễn thông giá trị gia tăn; dịch vụ hữu tuyến và di
động mặt đất mở cửa ít hơn dịch vụ viễn thông vệ tinh; dịch vụ có hạ tầng mạng mở cửa ít hơn dịch vụ
không có hạ tầng mạng; những dịch vụ đƣợc tách ra khỏi nhóm lớn (VPN, IAS) có độ mở lớn hơn các dịch
vụ nằm trong nhóm lớn.
- Đối với Phƣơng thức 1 (cung cấp qua biên giới): có 2 hạn chế: một là, dịch vụ phải đƣợc cung ứng
thông qua thoả thuận thƣơng mại với pháp nhân đƣợc thành lập tại Việt Nam. Hai là, pháp nhân Việt Nam
trong thỏa thuận đó phải là đơn vị đã đƣợc cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông quốc tế. Nếu bên nƣớc
ngoài không tìm đƣợc đối tác "đã đƣợc cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông quốc tế" hoặc tìm đƣợc nhƣng
không đi đến đƣợc "thỏa thuận" thì việc cung cấp dịch vụ qua biên giới sẽ không thể thực hiện đƣợc. Việt
Nam cam kết cho phép bên nƣớc ngoài đƣợc kết nối dung lƣợng cáp quang biển (dung lƣợng toàn chủ) của
các tuyến cáp quang biển mà Việt nam là thành viên với các trạm cập bờ của Việt nam và bán dung lƣợng
truyền dẫn này cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông quốc tế có hạ tầng mạng đƣợc cấp phép tại Việt
Nam (nhƣ VNPT, Viettel, VP Telecom). 4 năm sau khi gia nhập, bên nƣớc ngoài đƣợc phép bán dung lƣợng
nêu trên cho các nhà cung cấp dịch vụ mạng riêng ảo và dịch vụ kết nối Internet (IXP) quốc tế đƣợc cấp
phép (nhƣ FPT, VNPT, Viettel).
- Đối với Phƣơng thức 3 (hiện diện thƣơng mại):
+ Dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng:
Với dịch vụ viễn thông cơ bản, kể cả dịch vụ VPN, nếu có hạ tầng mạng, nhà cung cấp dịch vụ nƣớc
ngoài phải thành lập liên doanh với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đã đƣợc cấp phép tại Việt Nam. Tỷ lệ
vốn góp của phía nƣớc ngoài trong liên doanh không đƣợc vƣợt quá 49%.
Với dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng, kể cả dịch vụ IAS, nếu có hạ tầng mạng, nhà cung cấp dịch
vụ nƣớc ngoài cũng phải thành lập liên doanh với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đã đƣợc cấp phép tại
Việt Nam. Tuy nhiên, tỷ lệ góp vốn của phía nƣớc ngoài trong liên doanh có thể lên tới 50%.
+ Dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng:
- Với dịch vụ viễn thông cơ bản (trừ dịch vụ VPN) và dịch vụ IAS, nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài
phải thành lập liên doanh với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đã đƣợc cấp phép tại Việt Nam. Tỷ lệ vốn
góp của phía nƣớc ngoài trong liên doanh không đƣợc vƣợt quá 51%. Đến năm 2010, hạn chế về lựa chọn
đối tác đƣợc bãi bỏ. Tỷ lệ tham gia vốn của nƣớc ngoài trong liên doanh cũng đƣợc nâng lên thành 65% (tối
đa).
200
- Với dịch vụ mạng riêng ảo (VPN), nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc tự do chọn đối tác để
thành lập liên doanh nhƣng tỷ lệ góp vốn của phía nƣớc ngoài trong liên doanh cũng không đƣợc vƣợt quá
70%.
- Với dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng (trừ dịch vụ IAS), nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc tự
do lựa chọn đối tác để thành lập liên doanh. Tuy nhiên, tỷ lệ góp vốn của phía nƣớc ngoài trong liên doanh
không đƣợc vƣợt quá 51%. Đến năm 2010, tỷ lệ góp vốn của phía nƣớc ngoài trong liên doanh đƣợc nâng
lên thành 65% (tối đa).
+ Chuyển từ hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) sang hình thức khác
Với dịch vụ viễn thông cơ bản (ngoại trừ dịch vụ mạng riêng ảo) và dịch vụ viễn thông giá trị gia
tăng (ngoại trừ dịch vụ truy nhập Internet IAS), Việt Nam cho phép các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia các
hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) đƣợc ký mới thoả thuận hiện tại hoặc chuyển sang hình thức hiện diện
khác với những điều kiện không kém thuận lợi hơn so với những điều kiện mà họ đang đƣợc hƣởng.
3. Dịch vụ tài chính
- Dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm
Nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc cung cấp qua biên giới một số loại hình dịch vụ: dịch vụ bảo
hiểm cung cấp cho doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam; dịch
vụ tái bảo hiểm; bảo hiểm vận tải quốc tế; môi giới bảo hiểm và môi giới tái bảo hiểm; dịch vụ tƣ vấn, tính
toán và đánh giá rủi ro.
Ngoài ra, nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc phép thành lập các hình thức hiện diện thƣơng mại
nhƣ công ty liên doanh trong đó không hạn chế vốn góp của phía nƣớc ngoài, công ty 100% vốn nƣớc ngoài
ngay từ khi Việt Nam gia nhập WTO.
Đáng lƣu ý là họ đƣợc phép cung cấp các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc từ 01/01/2008 và đƣợc thành
lập chi nhánh để cung cấp dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ sau 5 năm kể từ ngày Việt Nam gia nhập WTO.
- Dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác
+ Thành lập chi nhánh ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài tại Việt Nam
Các ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài đƣợc phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam để cung cấp
dịch vụ ngay từ khi Việt Nam gia nhập WTO. Tuy nhiên, để đƣợc cấp giấy phép hoạt động, ngân hàng
thƣơng mại nƣớc ngoài phải đáp ứng điều kiện là có tổng tài sản trên 20 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trƣớc
thời điểm nộp đơn. Ngoài ra, khi đã đƣợc cấp phép, hoạt động của chi nhánh ngân hàng thƣơng mại nƣớc
ngoài bị hạn chế ở một số nội dung sau:
Trong vòng 5 năm kể từ ngày Việt Nam gia nhập WTO, phải chịu hạn chế về tỷ lệ huy động tiền gửi
bằng đồng Việt Nam từ thể nhân Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng. Cụ thể, tỷ lệ huy động
tiền gửi đối với các chi nhánh ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài vào thời điểm gia nhập WTO là 650% vốn
pháp định đƣợc cấp. Tỷ lệ này đƣợc nâng dần qua từng năm và bãi bỏ vào năm 2011. Khi đó, chi nhánh các
ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài sẽ đƣợc huy động tiền gửi bằng đồng Việt Nam nhƣ các ngân hàng Việt
Nam.
Không đƣợc phép mở các điểm giao dịch khác ngoài trụ sở chi nhánh của mình.
201
+ Thành lập ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài tại Việt Nam
Theo cam kết, ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài đƣợc phép thành lập ngân hàng liên doanh tại Việt
Nam, trong đó phần vốn góp của bên nƣớc ngoài không vƣợt quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên
doanh. Ngoài ra, kể từ ngày 01/04/2007, Việt Nam cho phép ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài đƣợc thành
lập và hoạt động tại Việt Nam. Tuy nhiên, để đƣợc cấp phép thành lập ngân hàng liên doanh và ngân hàng
100% vốn nƣớc ngoài, ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài phải có tổng tài sản có trên 10 tỷ đô la Mỹ vào
cuối năm trƣớc thời điểm nộp đơn.
Một khi đã đƣợc cấp giấy phép, các ngân hàng liên doanh và ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài sẽ
đƣợc đối xử nhƣ các ngân hàng Việt Nam trong mọi loại hình dịch vụ ngân hàng đã đƣợc Ngân hàng Nhà
nƣớc cho phép thực hiện. Các ngân hàng này đƣợc phép huy động tiền gửi từ thể nhân và pháp nhân Việt
Nam nhƣ các ngân hàng Việt Nam, đƣợc phát hành thẻ tín dụng và đặc biệt, đƣợc thiết lập hệ thống chi
nhánh trên toàn quốc nhƣ các ngân hàng Việt Nam.
+ Mua cổ phần trong các ngân hàng thƣơng mại cổ phần của Việt Nam
Theo cam kết, tổ chức hoặc cá nhân nƣớc ngoài đƣợc phép mua cổ phần trong các ngân hàng
thƣơng mại cổ phần của Việt Nam. Tổng số cổ phần do các tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài nắm giữ không
đƣợc phép vƣợt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ này có thể đƣợc nâng lên trong trƣờng
hợp pháp luật Việt Nam có quy định thông thoáng hơn hoặc đƣợc Chính phủ chấp thuận bằng văn bản.
+ Cung cấp dịch vụ qua biên giới
Theo cam kết, Việt Nam cho phép các ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng ở nƣớc ngoài
đƣợc cung cấp qua biên giới một số loại hình dịch vụ ngân hàng và tài chính khác cho khách hàng tại Việt
Nam. Các dịch vụ này bao gồm:
Cung cấp và chuyển giao thông tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính cũng nhƣ các phần mềm liên
quan của các nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác
Các dịch vụ tƣ vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác đối với tất cả các dịch
vụ ngân hàng chủ yếu, kể cả tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên cứu và tƣ vấn đầu tƣ và danh mục đầu
tƣ, tƣ vấn về mua lại và về tái cơ cấu và chiến lƣợc doanh nghiệp
- Dịch vụ chứng khoán
Theo nội dung cam kết, nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc phép cung cấp qua biên giới các dịch
vụ liên quan đến chứng khoán nhƣ thông tin tài chính, tƣ vấn tài chính, dịch vụ trung gian và hỗ trợ kinh
doanh chứng khoán. Ngoài ra, họ cũng đƣợc phép thành lập công ty liên doanh trong đó vốn góp của phía
nƣớc ngoài không vƣợt quá 49% kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO. Cần lƣu ý là hạn chế về tỷ lệ vốn góp
này đƣợc duy trì vĩnh viễn, có nghĩa là trong bất kỳ thời điểm nào kể từ ngày gia nhập WTO, nhà cung cấp
dịch vụ nƣớc ngoài cũng không đƣợc phép góp quá 49% vốn điều lệ của liên doanh nếu nhƣ họ lựa chọn
hình thức liên doanh.
Tuy nhiên, nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc phép thành lập công ty chứng khoán 100% vốn
nƣớc ngoài sau 5 năm kể từ ngày Việt Nam gia nhập WTO. Thêm vào đó, cũng sau 5 năm kể từ ngày gia
nhập, họ đƣợc phép thành lập chi nhánh để cung cấp các dịch vụ gồm:
- Quản lý tài sản nhƣ quản lý danh mục đầu tƣ, mọi hình thức quản lý đầu tƣ tập thể, quản lý quỹ
202
hƣu trí, các dịch vụ lƣu ký và tín thác;
- Các dịch vụ thanh toán và thanh toán bù trừ chứng khoán, các công cụ phái sinh và các sản phẩm
liên quan đến chứng khoán khác;
- Cung cấp và chuyển giao thông tin tài chính, các phần mềm liên quan của các nhà cung cấp dịch vụ
chứng khoán;
- Tƣ vấn, trung gian và các dịch vụ phụ trợ liên quan đến chứng khoán...
4. Dịch vụ giáo dục
a. Phạm vi dịch vụ giáo dục đƣợc phép cung cấp: Nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài chỉ đƣợc phép
cung cấp dịch vụ giáo dục trong các lĩnh vực sau: kỹ thuật; khoa học tự nhiên và công nghệ; quản trị kinh
doanh và khoa học kinh doanh; kinh tế học; kế toán; luật quốc tế; đào tạo ngôn ngữ.
b. Vấn đề giáo dục cho học sinh Việt Nam: Nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài chỉ đƣợc cung cấp
dịch vụ giáo dục đối với các bậc giáo dục từ đại học trở lên, bao gồm giáo dục nâng cao, giáo dục cho ngƣời
lớn và giáo dục khác. Đối với các bậc giáo dục từ trung học cơ sở trở xuống, Việt Nam chƣa cam kết mở
cửa thị trƣờng cho các nhà cung cấp dịch vụ giáo dục nƣớc ngoài.
c. Vấn đề thành lập hiện diện thƣơng mại tại Việt Nam: Đối với dịch vụ giáo dục phổ thông, Việt
Nam chƣa cam kết mở cửa thị trƣờng cho các nhà cung cấp dịch vụ giáo dục nƣớc ngoài.
Đối với dịch vụ giáo dục nâng cao, bao gồm giáo dục đại học, giáo dục cho ngƣời lớn và giáo dục
khác, nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc thành lập liên doanh (không hạn chế tỷ lệ góp vốn của phía
nƣớc ngoài) ngay từ khi gia nhập. Kể từ ngày 01/01/2009, họ đƣợc thành lập các cơ sở đào tạo 100% vốn
nƣớc ngoài.
Các cơ sở đào tạo có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc thuê giáo viên nƣớc ngoài giảng dạy nhƣng các
giáo viên này phải có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm giảng dạy và phải đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo của Việt
Nam công nhận về mặt chuyên môn.
5. Dịch vụ y tế
Theo nội dung cam kết, nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc phép cung cấp dịch vụ thông qua
thành lập bệnh viện 100% vốn nƣớc ngoài, liên doanh với đối tác Việt Nam trong đó không hạn chế tỷ lệ
góp vốn của phía nƣớc ngoài hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Tuy nhiên, nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài phải đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ vốn đầu tƣ tối thiểu.
Theo đó, đối với bệnh viện là 20 triệu USD, bệnh xá đa khoa là 2 triệu USD và cơ sở điều trị chuyên khoa là
200 nghìn USD. Sau khi đã đƣợc thành lập, hiện diện thƣơng mại của nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài
đƣợc đối xử bình đẳng nhƣ các cơ sở ý tế của Việt Nam, trừ các lĩnh vực đã đƣợc bảo lƣu tại phần cam kết
chung.
6. Dịch vụ giải trí
Sản xuất và phân phối phim và băng hình: Với sản xuất và phân phối phim, nhà cung cấp dịch vụ
nƣớc ngoài đƣợc phép hiện diện dƣới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với đối tác
Việt Nam đã đƣợc phép cung cấp các dịch vụ này tại Việt Nam trong đó phần vốn góp của phía nƣớc ngoài
không đƣợc vƣợt quá 51%.
203
Chiếu phim và ghi âm: Với dịch vụ chiếu phim, ngoài hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), nhà
cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc hiện diện tại Việt Nam dƣới hình thức liên doanh với đối tác Việt Nam
đã đƣợc phép cung cấp dịch vụ chiếu phim. Phần vốn góp của phía nƣớc ngoài không đƣợc vƣợt quá 51%
vốn điều lệ của liên doanh.
Một số chủ thể không đƣợc phép tham gia BCC hay thiết lập liên doanh với các nhà cung cấp dịch
vụ nƣớc ngoài. Đó là các nhà văn hóa, các tụ điểm chiếu phim, các câu lạc bộ và hiệp hội chiếu phim công
cộng và các đội chiếu bóng lƣu động.
Với dịch vụ ghi âm, Việt Nam chỉ cam kết với Mode 2 (sử dụng dịch vụ tại nƣớc ngoài). Với Mode
1 (cung cấp qua biên giới) và Mode 3 (hiện diện thƣơng mại), Việt Nam chƣa đƣa ra cam kết nên không có
nghĩa vụ phải cấp phép cho các nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài.
7. Dịch vụ vận tải
a. Dịch vụ vận tải biển
* Vận chuyển hàng hóa và hành khách quốc tế
Công ty vận tải biển nƣớc ngoài đƣợc phép cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa quốc tế (hàng hóa
xuất, nhập khẩu) mà không phải chịu bất kỳ hạn chế nào và đƣợc đối xử công bằng nhƣ các công ty vận tải
biển Việt Nam khi vận tải hàng hóa quốc tế. Cam kết này phù hợp với tập quán mua bán hàng hóa của các
chủ hàng xuất, nhập khẩu Việt Nam. Hiện tại, gần 80% lƣợng hàng hóa xuất, nhập khẩu của Việt Nam do
các công ty vận tải biển nƣớc ngoài vận chuyển. Tuy nhiên, công ty vận tải biển nƣớc ngoài không đƣợc
phép cung cấp dịch vụ vận tải ven bờ - tức là vận tải hàng hóa giữa các cảng biển của Việt Nam.
Cam kết bổ sung về dịch vụ vận tải biển cho phép các nhà cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế
đƣợc sử dụng các dịch vụ tại cảng biển Việt Nam (nhƣ hoa tiêu, lai dắt; cung ứng lƣơng thực, thực phẩm,
nhiên liệu; thu gom rác thải, nƣớc dằn...) dựa trên các điều kiện hợp lý và không phân biệt đối xử. Cam kết
bổ sung này nhằm bảo đảm cho tàu nƣớc ngoài khi vào cảng biển Việt Nam đƣợc đối xử công bằng theo
nguyên tắc "đến trƣớc đƣợc phục vụ trƣớc".
Lƣu ý: các công ty vận tải biển nƣớc ngoài không đƣợc phép cung cấp dịch vụ vận tải hành khách
quốc tế. Thực chất, họ không đƣợc phép tổ chức các tuyến vận chuyển hành khách thƣờng xuyên giữa nƣớc
ngoài và Việt Nam. Tuy nhiên, họ có thể vận chuyển hành khách với điều kiện vận chuyển nhƣ là một phần
của dịch vụ khác, ví dụ dịch vụ đƣa khách tham quan du lịch.
* Thành lập công ty tại Việt Nam để cung cấp dịch vụ vận tải biển
Thành lập công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam: Theo nội dung cam kết, kể từ năm 2009 nhà
cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc phép thành lập liên doanh với phần vốn góp của phía nƣớc ngoài không
vƣợt quá 49% vốn điều lệ của liên doanh để vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam để vận chuyển hàng hóa và
hành khách quốc tế. Các công ty liên doanh này không đƣợc phép vận chuyển hàng hóa và hành khách trên
các tuyến ven bờ (vận chuyển giữa các cảng biển của Việt Nam).
Các công ty liên doanh đƣợc phép thuê thuyền viên nƣớc ngoài làm việc trên các tàu treo cờ Việt
Nam của liên doanh nhƣng tổng số thuyền viên nƣớc ngoài không đƣợc vƣợt quá 1/3 tổng số nhân viên của
tàu. Ngoài ra, thuyền trƣởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.
Các hình thức hiện diện thương mại khác để cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế: (Công ty vận tải
204
biển nƣớc ngoài thành lập công ty tại Việt Nam để thực hiện các hoạt động tại Việt Nam liên quan đến hàng
hóa do công ty đó vận chuyển nhằm cung cấp dịch vụ vận tải đa phƣơng thức cho khách hàng của mình,
trong đó vận tải biển quốc tế là công đoạn chính và do công ty vận tải đó cung cấp): ngay sau khi gia nhập
(từ ngày 11/01/2007), các công ty vận tải biển nƣớc ngoài có thể thành lập liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp
của phía nƣớc ngoài không quá 51%. Sau 5 năm kể từ ngày gia nhập, các công ty vận tải biển nƣớc ngoài có
thể thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Ngay sau khi gia nhập, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chỉ đƣợc thực hiện các hoạt động
sau đây:
1. Bán và tiếp thị dịch vụ vận tải biển qua giao dịch trực tiếp với khách hàng, từ niêm yết giá tới lập
chứng từ;
2. Đại diện cho chủ hàng;
3. Cung cấp các thông tin kinh doanh theo yêu cầu;
4. Chuẩn bị tài liệu liên quan tới chứng từ vận tải bao gồm chứng từ hải quan hoặc các chứng từ
khác liên quan đến xuất xứ và đặc tính của hàng vận chuyển; và
5. Cung cấp dịch vụ vận tải biển bao gồm cả dịch vụ vận tải nội địa bằng tàu mang cờ Việt Nam
trong trƣờng hợp cung cấp dịch vụ vận tải tích hợp.
Sau 5 năm kể từ khi gia nhập (từ ngày 11/01/2012), cho phép thực hiện thêm các hoạt động sau:
6. Thay mặt công ty tổ chức cho tàu vào cảng hoặc tiếp nhận hàng khi có yêu cầu.
7. Đàm phán và ký hợp đồng vận tải đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy nội địa liên quan tới hàng hóa
do công ty vận chuyển.
Số lƣợng liên doanh do các công ty vận tải biển nƣớc ngoài đƣợc phép thành lập tại thời điểm gia
nhập không đƣợc vƣợt quá 5. Sau đó, cứ hai năm một sẽ cho phép thêm 3 liên doanh. Sau 5 năm kể từ khi
gia nhập, không hạn chế số lƣợng liên doanh.
* Các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển
- Dịch vụ xếp dỡ công-ten-nơ
Theo nội dung cam kết, nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc thành lập liên doanh để cung cấp
dịch vụ xếp dỡ container tại cảng biển với tỷ lệ vốn góp không quá 50% kể từ khi gia nhập. Ngoài ra, họ
không phải chịu bất kỳ hạn chế nào khác. Dịch vụ xếp dỡ container trong cam kết này không cần phải gắn
với việc đầu tƣ xây dựng cảng biển.
- Dịch vụ thông quan
Theo nội dung cam kết, từ ngày 11/01/2007 nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc phép góp vốn
đến 51% trong công ty liên doanh để cung cấp dịch vụ thông quan. Hạn chế về tỷ lệ vốn góp trong liên
doanh sẽ đƣợc xóa bỏ sau ngày 11/01/2012. Với dịch vụ này, Việt Nam chƣa cam kết hình thức công ty
100% vốn nƣớc ngoài.
Ngoài hạn chế về tỷ lệ vốn góp nói trên, nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài không phải chịu bất kỳ
hạn chế nào khác và đƣợc đối xử công bằng nhƣ các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp dịch vụ thông quan.
205
- Dịch vụ kho bãi công-ten-nơ
Cam kết cho phép nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc góp vốn đến 51% trong công ty liên doanh
để cung cấp dịch vụ bãi container từ ngày 11/01/2007. Sau ngày 11/01/2014, sẽ không duy trì bất kỳ hạn
chế nào. Ngoài ra, tƣơng tự nhƣ dịch vụ thông quan, nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc đối xử công
bằng nhƣ các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong cùng lĩnh vực.
b. Dịch vụ vận tải đường thủy nội địa
Kể từ ngày 11/01/2007, nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài chỉ đƣợc phép cung cấp dịch vụ thông qua
việc thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam trong đó phần vốn góp của phía nƣớc ngoài không đƣợc vƣợt
quá 49% tổng vốn pháp định.
c. Dịch vụ vận tải hàng không
- Dịch vụ bán và tiếp thị sản phẩm hàng không
Các hãng hàng không nƣớc ngoài đƣợc phép cung cấp dịch vụ tại Việt Nam thông qua văn phòng
bán vé của mình hoặc các đại lý tại Việt Nam.
- Dịch vụ đặt, giữ chỗ bằng máy tính
Nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài phải sử dụng mạng viễn thông công cộng dƣới sự quản lý của nhà
chức trách viễn thông Việt Nam để cung cấp dịch vụ này.
- Dịch vụ bảo dƣỡng và sửa chữa máy bay
Từ ngày 11/01/2007, nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc thành lập liên doanh trong đó phần vốn
góp của phía nƣớc ngoài không đƣợc vƣợt quá 51%. Từ ngày 11/01/2012, đƣợc thành lập doanh nghiệp
100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
d. Dịch vụ vận tải đường sắt
Các nhà cung cấp nƣớc ngoài đƣợc cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa thông qua việc thành lập liên
doanh với đối tác Việt Nam trong đó phần vốn góp của phía nƣớc ngoài không đƣợc vƣợt quá 49% tổng vốn
pháp định.
Lƣu ý: Việt Nam chƣa đƣa ra cam kết đối với hiện diện thƣơng mại để cung cấp dịch vụ vận tải hành
khách bằng đƣờng sắt và dịch vụ vận tải đƣờng sắt qua biên giới.
e. Dịch vụ vận tải đường bộ
Kể từ ngày 11/01/2007, các nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc cung cấp dịch vụ vận tải hàng
hóa và vận tải hành khách thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp
của phía nƣớc ngoài không quá 49%. Kể từ ngày 11/01/2010, tùy theo nhu cầu thị trƣờng, đƣợc phép thành
lập liên doanh để cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa, trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nƣớc ngoài không đƣợc
vƣợt quá 51%. Các công ty liên doanh đƣợc thành lập để cung cấp dịch vụ vận tải đƣờng bộ phải sử dụng
100% lái xe là công dân Việt Nam.
Lƣu ý: Việt Nam chƣa đƣa ra cam kết đối với dịch vụ vận tải đƣờng bộ qua biên giới. Việt Nam có
thể cho phép liên doanh để vận tải hàng hóa trong đó nƣớc ngoài chiếm đến 51% vốn sau khi đã "kiểm tra
nhu cầu kinh tế". Tuy nhiên, cam kết này không áp dụng cho vận tải hành khách bằng đƣờng bộ.
206
f. Dịch vụ hỗ trợ các phương thức vận tải
- Dịch vụ xếp dỡ công-ten-nơ, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay
Các nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài cung cấp dịch vụ thông qua liên doanh với đối tác Việt Nam
trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nƣớc ngoài không quá 50%. Ngoài ra, công ty liên doanh không đƣợc phép
cung cấp dịch vụ xếp dỡ container tại các sân bay.
- Dịch vụ kho bãi, dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa
Kể từ ngày 11/01/2007, cho phép thành lập liên doanh trong đó tỷ lệ vốn nƣớc ngoài không đƣợc
vƣợt quá 51%. Từ ngày 11/01/2014, không còn hạn chế.
- Các dịch vụ khác
Kể từ ngày 11/01/2007, các nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài chỉ đƣợc cung cấp dịch vụ thông qua
thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam trong đó tỷ lệ vốn của bên nƣớc ngoài không quá 49%. Từ ngày
11/01/2010, hạn chế này sẽ là 51%. Từ ngày 11/01/2014, hạn chế về vốn này sẽ đƣợc bãi bỏ.
PHỤ LỤC 3C: CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI SONG PHƢƠNG
STT Trích dẫn nội dung Ngày ban hành
1 Hiệp định quá cảnh hàng hóa giữa Cộng hòa XHCN Việt Nam và Chính phủ nƣớc
CHDCND Lào 13/03/2009
2 Agreement between Japan and the Socialist Republic of Viet Nam for an economic
partnership 25/12/2008
3 Hiệp định quá cảnh hàng hóa giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ
Hoàng gia Campuchia 04/11/2008
4 Hiệp định thƣơng mại giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nƣớc Cộng
hòa Ănggôla 03/04/2008
5 Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN
Việt Nam và Chính phủ nƣớc CHDCND Lào năm 2008 10/01/2008
6 Hiệp định về hợp tác kinh tế giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ
Cộng hòa Bungari 23/11/2006
7 Hiệp định hợp tác kinh tế, thƣơng mại, văn hóa, khoa học và công nghệ giữa Chính phủ
nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nƣớc Cộng hòa thống nhất Tanzania 01/12/2004
8 Hiệp định thƣơng mại giữa Chính phủ nƣớc Cộng hòa Môdămbích và Chính phủ nƣớc
CHXHCN Việt Nam 14/11/2003
9 Hiệp định thƣơng mại giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ CH Libăng 12/08/2003
10 Hiệp định hợp tác kinh tế thƣơng mại, văn hóa, khoa học và công nghệ giữa Chính phủ
nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nƣớc Cộng hòa Xiera Leon 30/05/2003
11 Hiệp định thƣơng mại giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nƣớc CH
Cônggô 27/10/2002
12 Hiệp định hợp tác kinh tế - thƣơng mại, văn hóa và khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ nƣớc
CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nƣớc Cộng hòa Namibia 27/07/2002
13 Hiệp định thƣơng mại giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nƣớc 03/05/2002
207
CHDCND Triều Tiên
14 Hiệp định khung về hợp tác giữa CHXHCN Việt Nam và Vƣơng quốc Tây Ban Nha 08/10/2001
15 Hiệp định giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nƣớc Cộng hòa
Mônđôva về hợp tác kinh tế - thƣơng mại 21/09/2000
16 Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về quan hệ
thƣơng mại 13/07/2000
17 Hiệp định thƣơng mại giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ CH Nam Phi 25/04/2000
18 Hiệp định thƣơng mại giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nƣớc
Mông Cổ 13/12/1999
19 Hiệp định giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nƣớc Cộng hòa
Tadgikistan về hợp tác kinh tế - thƣơng mại 19/01/1999
20 Hiệp định hợp tác kinh tế và thƣơng mại giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và
Chính phủ nƣớc Cộng hòa Pêru 03/07/1998
21 Hiệp định thƣơng mại giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia
Campuchia 24/03/1998
22 Hiệp định thƣơng mại giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ CHDCND Lào 09/03/1998
23 Hiệp định Hợp tác Kinh tế, Thƣơng mại, Văn hóa và Khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ
nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nƣớc Cộng hòa Mô-ri-xơ 15/11/1997
24 Hiệp định hợp tác thƣơng mại, kinh tế và kỹ thuật giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và
Chính phủ Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ 27/08/1997
25 Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Vƣơng quốc Nauy về
thƣơng mại và hợp tác kinh tế 22/04/1997
26 Hiệp định Thƣơng mại giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Vƣơng
quốc Hasimit Gioocđani 23/03/1997
27 Hiệp định thƣơng mại và hợp tác kinh tế giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và
Chính phủ Cộng hòa Ấn Độ 08/03/1997
28 Hiệp định khung về hợp tác giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ CH
Gabông 28/11/1996
29 Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa Achentina và Chính phủ CHXHCN Việt Nam về hợp
tác kinh tế và thƣơng mại 03/06/1996
30 Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Cuba về trao đổi
thƣơng mại và các hình thức hợp tác kinh tế khác 08/04/1996
31 Hiệp định về hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật, nông nghiệp và thƣơng mại giữa Chính
phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nhà nƣớc Ixraen 24/01/1996
32 Hiệp định giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nƣớc Cộng hòa Hy
Lạp về hợp tác kinh tế, công nghiệp và công nghệ 12/01/1996
33 Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Canada về thƣơng mại và
mậu dịch 13/11/1995
34 Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Latvia về hợp tác
kinh tế thƣơng mại 06/11/1995
35 Hiệp định về hợp tác kinh tế, thƣơng mại, văn hóa và khoa học - kỹ thuật giữa Chính phủ
nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nƣớc Cộng hòa Xuđăng 30/09/1995
208
36 Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Litva về hợp tác
kinh tế thƣơng mại 27/09/1995
37 Hiệp định thƣơng mại giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nƣớc Cô oét 03/05/1995
38 Hiệp định thƣơng mại giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Séc 22/08/1994
39 Hiệp định thƣơng mại và hợp tác kinh tế giữa CHXHCN Việt Nam và Niu Dilan 18/07/1994
40 Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Xlovakia về
thƣơng mại và thanh toán 09/07/1994
41 Hiệp định Thƣơng mại giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa
Tunisie 18/05/1994
42 Hiệp định thƣơng mại giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa
Ả rập Ai Cập 15/05/1994
43 Hiệp định thƣơng mại giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Liên bang
Myanmar 13/05/1994
44 Hiệp định thƣơng mại giữa Chính phủ CHXHCN Việt nam và Chính phủ CH Hồi giáo Iran 02/05/1994
45 Hiệp định Hợp tác Kinh tế, Văn hóa, Khoa học Kỹ thuật và Thƣơng mại giữa Chính phủ
nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nƣớc Cộng hòa Mali 26/02/1994
46 Hiệp định giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nƣớc Cộng hòa
Uzbekistan về hợp tác kinh tế - thƣơng mại 03/02/1994
47 Hiệp định giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nƣớc Cộng hòa
Uzbekistan về hợp tác kinh tế - thƣơng mại 03/02/1994
48 Hiệp định kinh tế thƣơng mại giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ
nƣớc Cộng hòa Chile 15/11/1993
49 Hiệp định thƣơng mại và hợp tác kinh tế giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và
Liên bang Thụy sỹ 06/07/1993
50 Nghị định thƣ giữa CHXHCN Việt Nam và Cộng hòa Udmurtiia về hợp tác kinh tế -
thƣơng mại 29/06/1992
51 Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Estonia về hợp tác
kinh tế - thƣơng mại 16/06/1992
52 Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Belarus về hợp tác
kinh tế thƣơng mại 19/03/1992
53 Hiệp định về quan hệ kinh tế thƣơng mại giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và
Chính phủ Ucraina 13/01/1992
54 Hiệp định giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Rumani về thƣơng mại
và thanh toán 04/12/1991
55 Hiệp định thƣơng mại giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nƣớc
CHND Trung Hoa 07/11/1991
56 Hiệp định thƣơng mại và hợp tác kinh tế giữa CHXHCN Việt Nam và Australia 14/06/1990
57 Hiệp định hợp tác kinh tế và kỹ thuật giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính
phủ nƣớc CHDC Madagatxca 14/11/1980
58 Hiệp định hợp tác kinh tế, khoa học và kỹ thuật giữa nƣớc CHXHCN Việt nam và nƣớc
Etiopi xã hội chủ nghĩa 29/10/1978
59 Hiệp định thƣơng mại giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nƣớc Cộng 03/03/1978
209
hòa Sri Lanka
60 Hiệp định thƣơng mại, hợp tác kinh tế và kỹ thuật giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và
Chính phủ Vƣơng quốc Thái Lan 11/01/1978
PHỤ LỤC 4: DỊCH VỤ Y TẾ
Bảng PL4.1.Các chỉ số chính đối với lĩnh vực dịch vụ y tế tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2008
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng số đơn vị y tế 67 61 69 69 69 70 80 80 80 80
Bệnh viện trung ƣơng 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4
Bệnh viện địa phƣơng 14 8 15 15 15 16 17 17 17 17
Trạm y tế, hộ sinh xã 47 47 47 47 47 47 56 56 56 56
Trung tâm y tế 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
Giƣờng bệnh 2090 2820 2.877 2.977 2.947 3.145 3.186 3.287 3.533 3.819
Mật độ giƣờng bệnh 32 40 40 40 40 41,98 44,43 46,05 45,35 -
Bác sỹ 724 782 1025 1048 1080 1084 1083
Số cán bộ y tế tại cơ sở tƣ
nhân 118 119 239 288 302 326
326
Số bác sĩ tại cơ sở tƣ nhân 62 44 109 126 136 133 124
*Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng các năm 2000, 2007, 2008
Bảng PL4.2. Một số kỹ thuật mới đƣợc áp dụng trong lĩnh vực lâm sàng
và cận lâm sàng từ năm 2008
Các kỹ thuật
mới áp dụng
trong lĩnh vực
lâm sàng
- Phẫu thuật cắt bàng quang tiệt căn và tạo hình bàng quang
- Phẫu thuật tạo hình cánh mũi bằng phƣơng pháp chuyển vạt da có cuốn
- Phẫu thuật cố định xƣơng sọ trong tạo hình hộp sọ
- Phẫu thuật tim hở, thay van và sửa van tim
- Điều trị trĩ nội bằng phƣơng pháp đốt tia hồng ngoại và thắt vòng cao su
- Phẫu thuật nội soi ổ khớp
- Phẫu thuật nội soi tán sỏi niệu quản
- Phẫu thuật nội soi khoét chỏm nang thận
- Phẫu thuật nội soi tiêu hóa: (Thủng dạ dày, cắt ¾ dạ dày, cắt đoạn đại tràng);
- Phẫu thuật vi phẩu dị dạng mạch máu não
- Phẫu thuật PHACO đặt thủy tinh thể nhân tạo TORIC điều trị loạn thị, đặt thủy tinh thể nhân tạo phi
cầu tránh quang sai
- Laser tạo hình mống mắt điều trị Glaucom
- Áp dụng kỹ thuật ngôn ngữ trị liệu ...
Các kỹ thuật
mới áp dụng
trong lĩnh vực
cận lâm sàng
- Kỹ thuật phát hiện Cyfra 21-1 chất chỉ dấu bệnh ung thƣ phổi không phải tế bào nhỏ;
- Định lƣợng Amoniac đánh giá bệnh lý hôn mê gan
- Xác định nồng độ rƣợu trong máu
- Xác định tỷ A/G (điện di protein)
- Xác định yếu tố Rh
- Đo độ loãng xƣơng bằng kỹ thuật Dexa
- Siêu âm đo trục nhãn cầu bằng kỹ thuật nhúng đầu dò
- Chẩn đoán bệnh Lao nhanh bằng MGIT BACTEC
- Kỹ thuật tìm Demodex trong các bệnh viêm da do Demodex ở mặt
- Xét nghiệm dùng cho chẩn đoán đặc hiệu viêm niệu đạo cổ tử cung do Chl. Trachomatis sinh dục
- Định lƣợng Anti HCV bằng phƣơng pháp miễn dịch ...
210
Bảng PL4.3. Số ngƣời tham gia khám chữa bệnh trong các năm
Bệnh nhân 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng số 1.096.621 1.286.103 1.581.084 1898.869 210.3790 2.203.840 2.256.261
Tuyến tƣ nhân 80.442 140.151 164.470 165.563 192.650 227.539 264.371
* Nguồn:Sở Y tế thành phố Đà Nẵng
1